BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

……………/…………… ……………/……………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



NGUYỄN VĂN QUẢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đắk Lắk - Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

……………/…………… ……………/……………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



NGUYỄN VĂN QUẢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã Số: 8 31 01 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Quy

Đắk Lắk - Năm 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ đầu tư

phát triển Đăk Lăk” là kết quả nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu và nội

dung trình bày trong nghiên cứu này đã được tôi tham khảo và tổng hợp từ

những báo cáo chuyên môn có tính trung thực, hợp lệ và được tuân thủ đầy đủ

các quy định.

Tác giả

Nguyễn Văn Quảng

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, Tôi chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia; cảm

ơn quý Thầy/Cô khoa Quản lý kinh tế đã tận tình giảng dạy, giúp tôi tiếp thu

được nhiều kiến thức hay bổ ích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình học tập, và giúp đỡ tận tình để tôi có thể lựa chọn nghiên cứu

và hoàn thành đề tài “Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ đầu tư phát triển

Đăk Lăk”.

Tôi đặc biệt gửi lời biết ơn đến TS.Nguyễn Hoàng Quy đã trực tiếp

hướng dẫn, tư vấn nhiệt tình và đưa ra nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi đến các cán bộ, lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk lời

cảm ơn vì đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này, xin gửi đến

mọi người thật nhiều lời chúc sức khỏe và thành công.

Tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè đồng môn đã có những chia sẻ, giúp đỡ

tận tình về mọi phương diện đối với tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn

tốt nghiệp này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Nguyễn Văn Quảng

MỤC LỤC

1 MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 3

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

5 Phương pháp nghiên cứu 6

6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6

7 Kết cấu của luận văn 7

Chương 1 Cơ sở khoa học quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu 8 tư phát triển địa phương

1.1 Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 8

1.1.1 Khái niệm Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 8

1.1.2 Đặc điểm của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 10

1.1.3 Vai trò của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 11

1.1.4 Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 12

1.2 15 Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay 15

1.2.2 Hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương 17

1.2.3 24 Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.3 32 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số Quỹ Đầu tư phát triển trong nước

1.3.1 Kinh nghiệm của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội 32

1.3.2 Kinh nghiệm của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang 33

1.3.3 35 Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

Tiểu kết chương 1 37

Chương 2 38 Thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk 2.1 38

2.1.1 38 Sự hình thành, mục tiêu của Quỹ Đầu tư phát triển Đăk Lăk

2.1.2 39 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

2.1.3 50 Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk từ khi thành lập đến nay

2.2 55 Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk giai đoạn 2020 - 2022

Quản lý đối tượng cho vay 2.2.1 55

Quản lý thời hạn cho vay 2.2.2 56

2.2.3 57 Quản lý hoạt động cho vay theo hình thức đảm bảo tiền vay

2.2.4 Quản lý hoạt động cho vay theo quy trình cho vay 59

2.3 70 Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

Kết quả đạt được 2.3.1 70

Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2 72

Tiểu kết chương 2 75

76 Chương 3 Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

3.1 76 Định hướng, mục tiêu hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk đến năm 2025

Định hướng hoạt động 3.1.1 77

Mục tiêu hoạt động 3.1.2 80

3.2 81 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

Giải pháp về nghiệp vụ 3.2.1 81

Nhóm giải pháp hỗ trợ 3.2.2 86

3.3 Một số kiến nghị 89

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành 89

3.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đắk Lắk 90

Tiểu kết chương 3 91

Kết luận 92

Danh mục tài liệu tham khảo 94

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân

NSNN Ngân sách nhà nước

QĐTPT Quỹ Đầu tư phát triển

HĐQL Hội đồng quản lý

ĐTPTĐP Đầu tư phát triển địa phương

TCTD Tổ chức tín dụng

CBTD Cán bộ tín dụng

RRTD Rủi ro tín dụng

Tiếng Anh

ROA Return on Asset Thu nhập trên tổng tài sản

ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn chủ sở hữu

CIC Trung tâm thông tin tín dụng Credit information centre

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ giai đoạn 2002 – Bảng 2.1 50 2010

Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ giai đoạn 2011 – Bảng 2.2 51 hiện nay

Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2020 – 2022 52

Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Bảng 2.4 53 Đắk Lắk

Bảng 2.5 Kết quả hoạt động giai đoạn 2019- 2022 54

Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ giai đoạn 2020 – Bảng 2.6 55 2022

Bảng 2.7 Dư nợ cho vay giai đoạn 2019- 2022 57

Loại tài sản đảm bảo vay vốn Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Bảng 2.8 58 Lắk

Bảng 2.9 Kết quả cho vay giai đoạn 2020 - 2022 70

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Quy trình nghiệp vụ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển địa Sơ đồ 1.1 28 phương

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 40

1

MỞ ĐẦU

1. lý do chọn đề tài

Tỉnh Đăk Lăk nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên và là một trong

những điểm mũi nhọn trong tam giác phát triển của 03 nước là Việt Nam – Lào

– Campuchia. Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị loại 1, trực thuộc tỉnh Đắk

Lắk được dự kiến phát triển thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Đăk Lăk

có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, lực lượng lao động trẻ

đông đảo, năng động và là một trong những thị trường tiêu dùng nhiều hàng

hóa nhất khu vực Tây Nguyên. Tiềm năng phát triển kinh tế và hợp tác đầu tư

với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước ở đây là rất lớn. Tuy nhiên hiện

nay, hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, ảnh hưởng của

phát triển đô thị hóa tạo sức ép lớn về nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh

tế đô thị, dịch vụ y tế, giáo dục và xử lý ô nhiễm môi trường đô thị; Mặt khác,

các doanh nghiệp trong tỉnh chưa được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi để có thể

xây dựng dự án nhằm mục đích phát triển kinh tế cá nhân nói chung và kinh tế

toàn tỉnh nói riêng.

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk được thành lập tại quyết định số

94/2002/QĐ - UBND ngày 01 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh Đắk Lắk và

theo quyết định số 22/QĐ - UBND ngày 06 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh

Đắk Lắk từ tháng 01/2011 đã chính thức tách ra hoạt động độc lập, mục đích

thành lập là huy động vốn ngân sách và vốn trung, dài hạn của các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư dự án, công ty phát triển kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk. Trải qua hơn 20 năm hình

thành, xây dựng và phát triển, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk đã đạt được nhiều

thành tựu quan trọng, đóng góp vào quá trình đổi mới và phát triển cơ sở hạ

tầng - kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk. An ninh và ổn định có một vai trò cực

2

kì lớn trong sự ổn định của hệ thống tài chính và là một trong những yếu tố

quan trọng góp phần ổn định nền kinh tế.

Thông qua hoạt động của mình, Quỹ đã cung cấp nguồn vốn đáng kể cho

nền kinh tế, giúp kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm đáng kể

cho cộng đồng địa phương và góp phần hiện thực hóa tăng trưởng kinh tế, chính

sách xã hội quốc gia. Để có thể duy trì và phát triển hoạt động Quỹ ngày càng

tốt hơn thì vấn đề về quản lý là cực kỳ quan trọng. Quản lý là việc quản lý các

tổ chức như doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận và cơ quan chính phủ. Quản

lý bao gồm các hoạt động xác định chiến lược của tổ chức và điều phối nỗ lực

của nhân viên để đạt được mục tiêu bằng cách sử dụng các nguồn lực sẵn có

như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực. Để thực hiện mục tiêu phát triển

an toàn - bền vững, đối với Quỹ thì hoạt động cho vay phải được quản lý, kiểm

soát có hiệu quả, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ hoạt động cho vay nhằm

hỗ trợ tối đa cho hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên cả nước.

Tính đến cuối năm 2022, dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk Đắk lắk đạt gần 200 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng vốn hoạt động.

Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trong khu

vực nên việc tăng quy mô quỹ và thu hút khách hàng sẽ khó khăn, bởi khách

hàng cũng là pháp nhân có nguồn vốn lớn. Vì vậy, việc xem xét, đánh giá những

vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của

Quỹ. Vì vậy, việc quản lý hoạt động của Quỹ phát triển bền vững là rất quan

trọng và cần thiết. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động cho vay

tại Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Chương

trình Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Học viện Hành chính Quốc gia. Hy vọng của

tôi là cung cấp một giải pháp hữu ích cho việc này. Sinh viên có thể góp phần

nâng cao công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đăk Lăk

nơi mình công tác.

3

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Liên quan đến đề tài luận văn, học viên đã nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu

thông qua các văn bản Luật, các quy định, hướng dẫn pháp luật của Nhà nước,

một số giáo trình, bài báo, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu đã được

công bố như:

- Bài nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Đính (năm 2015) với chủ để

“Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” [6], Nghiên

cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề lý luận liên quan đến quản

lý rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, đồng thời đề xuất các giải

pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng.

- Bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương Khánh (năm 2015) về

chủ đề “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

Cổ phần Á Châu chi nhánh Huế”. [8] Trong bài nghiên cứu này tác giả luận

văn được biết đối tượng cho vay không phải tất cả các doanh nghiệp mà chỉ bao

gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả cũng phân tích và nêu lên một số

rủi ro khi phát triển vốn vay đối với loại hình kinh doanh này.

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lưu Hoàng Nam (năm 2022) “Quản lý hoạt

động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hưng Yên”. [9]

Đề tài hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động

cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn

vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh tỉnh Hưng Yên, đề xuất một

số giải pháp giúp nâng cao công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng

Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hưng Yên.

4

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phương Tuyến (năm 2018), “Quản

lý cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh”. [14] Đề tài tập

trung nghiên cứu về mảng cho vay đầu tư và quản lý vốn vay đầu tư tại Quỹ

đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh.

Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, tất cả các chủ đề trên đều liên quan đến

cơ sở lý luận chung của đối tượng nghiên cứu nhưng mỗi chủ đề trong quá trình

nghiên cứu đều có tính độc lập. Đặc biệt, nó phải là về chủ đề chứ không phải

về thời gian hay thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu độc lập theo chủ đề được

thực hiện tại từng ngân hàng, từng quỹ tín dụng và từng địa điểm trong một

khoảng thời gian nhưng tại một thời điểm cụ thể. Vì vậy, đặc điểm, hoàn cảnh

của từng vùng cũng rất quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng,

tình hình kinh tế - xã hội, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, chính

sách tài chính... và các tổ chức tài chính đang đẩy mạnh đề tài nghiên cứu. Hiện

nay chưa có nghiên cứu nào được tiến hành cụ thể về việc quản lý hoạt động

cho vay ở Quỹ Đầu tư phát triển Đăk Lăk. Vì vậy, luận văn “Quản lý hoạt động

cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk” được nghiên cứu chi tiết hơn, bao

gồm một số nội dung lý luận và thực tiễn, không có sự trùng lặp về đề tài nghiên

cứu, không gian và thời gian nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích:

Qua nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại nhiều quỹ đầu tư

phát triển và nhiều tổ chức tín dụng trên cả nước, tác giả đánh giá thực trạng

công tác quản lý hoạt động chp vay tại Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk. Từ đó

tác giả sẽ đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác

quản lý hoạt động cho vay của Quỹ trên địa bàn.

5

- Nhiệm vụ:

Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu đã xác định ở trên, đề tài đặt ra ba câu

hỏi nghiên cứu cơ bản:

Hệ thống hóa những lý luận, khái niệm chung về cho vay doanh nghiệp,

đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội, ủy thác và nhận ủy thác.

Tìm hiểu về kinh nghiệm của một số địa phương đã thực hiện tốt hoạt

động quản lý cho vay.

Phân tích, đánh giá thực trạng, hạn chế và nguyên nhân của việc quản lý

hoạt động cho vay.

Về mặt thực tiễn: dựa trên kết quả khi phân tích đánh giá những kết quả

đã đạt được của Quỹ trong những năm gần đây tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk sẽ đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Quỹ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Toàn bộ những vấn đề thực tiễn của hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư

phát triển Đắk Lắk:

Thực hiện các quy trình pháp lý trong hoạt động cho vay.

Hiện trạng các yếu tố kinh tế, xã hội, pháp lý bên ngoài ảnh hưởng đến

hoạt động của Quỹ;

- Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung chính trong quản lý hoạt động

cho vay.

Về không gian: Nguyên cứu quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư

phát triển Đắk Lắk,

6

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động cho vay

tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk trong 3 năm từ 2020 – 2022, đây là giai đoạn

tăng trưởng cao nhất của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng

hợp, so sánh và thu thập dữ liệu... cùng nhiều phương pháp khác như:

Thu thập số liệu: Các số liệu, văn bản, quyết định, chỉ thị được thu thập từ

các báo cáo liên quan đến hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đăk

Lăk.

Xử lý,tích hợp và phân tích số liệu: Sau khi thu thập các số liệu cần thiết,

chúng tôi tiến hành thống kê, tính toán các chỉ số cần thiết để nắm rõ thực trạng

hoạt động cho vay qua các năm và xác định những hạn chế, nguyên nhân. Từ

đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý và kiểm soát rủi

ro tín dụng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học: góp phần hệ thống hóa các lý luận khái niệm chung về

cho vay doanh nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội, ủy thác và

nhận ủy thác tại Quỹ, trong đó có giới thiệu chung về Quỹ Đầu tư phát triển địa

phương – một loại hình tổ chức tín dụng của Nhà nước. Cũng có sự khác biệt

giữa quỹ đầu tư phát triển và ngân hàng thương mại về đối tượng cho vay. Nó

có hệ thống cơ sở lý thuyết tương đối toàn diện và đầy đủ để quản lý hoạt động

tài chính của các quỹ phát triển đầu tư và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho

nghiên cứu và giảng dạy về chủ đề này.

Ý nghĩa thực tiễn:

Dựa trên những cơ sở khoa học và số liệu thực tế tại Quỹ Đầu tư phát triển

7

Đắk Lắk, luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic công tác quản lý hoạt

động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk, phân tích làm rõ những những

kết quả đã đạt được, những hạn chế khi thực hiện cho vay trong những năm

gần đây, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay,

đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của Luận văn sẽ có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát

triển địa phương.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay

tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

8

Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.1.1. Khái niệm Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

“Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính của chính

quyền địa phương có nhiệm vụ thực hiện các chức năng đầu tư và phát triển tài

chính.” [3] Do đó, Quỹ về cơ bản là một hình thức đầu tư đảm bảo các mục tiêu

lợi nhuận của chính quyền địa phương; Sự kết hợp của các mô hình quỹ; Một

mô hình quỹ tài chính quốc gia có chức năng điều chỉnh và phát triển quy mô

và sự phát triển thực tế, kinh tế vĩ mô, kinh tế và xã hội. Các dự án mà Quỹ đầu

tư phải đáp ứng yêu cầu về tính khả thi, tạo khả năng duy trì và phát triển vốn

của Quỹ và có tác động tích cực về kinh tế - xã hội cho khu vực. Mặc dù có hai

mục tiêu khác nhau nhưng mục tiêu thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô với tư

cách là một tổ chức tài chính nhà nước quan trọng hơn trong việc quản lý các

quỹ đầu tư địa phương. Dựa trên những đặc điểm này, các nghiên cứu chi tiết

đang được tiến hành về Quỹ đầu tư phát triển địa phương với tư cách là một

loại quỹ tài chính ngoài ngân sách.

Có nhiều khái niệm khác nhau về Quỹ ngoài ngân sách nhưng như Dirk-

Jan Krahn, giám đốc dự án về ngân sách và quản lý tại Tổ chức Phát triển Kinh

tế OECD, đã nêu: các quỹ là tài sản của chính phủ. ” Các nguồn lực ngoài ngân

sách quốc gia được hình thành, ngoài những nguồn khác, từ một số khoản thu

thuế nhất định, một phần trong số đó được huy động từ ngân sách nhà nước.

Các nguồn tài chính ngoài ngân sách quốc gia được nhà nước xây dựng và xác

lập nhằm cung cấp nguồn tài chính ứng phó với những biến động cụ thể trong

9

quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ bổ sung cho ngân sách quốc gia

khi gặp khó khăn về tài chính . Khái niệm nguồn tài chính ngoài ngân sách quốc

gia cũng được quy định trong các văn bản pháp luật. Nguồn ngân sách phi quốc

gia là các quỹ được thành lập bởi các tổ chức có trách nhiệm, hoạt động độc

lập với ngân sách và nguồn tài chính quốc gia. Trách nhiệm chi tiêu quỹ bao

gồm việc thực hiện các nghĩa vụ theo luật định.

Vì vậy, Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước được phân bổ cho các

vùng liên quan với mục đích cụ thể là hỗ trợ ngân sách nhà nước đảm bảo một

số mục tiêu xã hội (bảo vệ môi trường, phát triển nông nghiệp, phát triển kinh

tế - xã hội vùng, khu vực, v.v.) đã được thành lập lập bởi cơ quan. Mục đích

của việc thành lập Quỹ là nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước bằng cách tăng sức

hấp dẫn của các quỹ đầu tư từ khu vực tư nhân của nền kinh tế và huy động

thêm các nguồn tài chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

Tạo ra các phương tiện tái phân phối thu nhập quốc dân hiệu quả hơn nhằm

thực hiện tốt hơn chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước và khắc phục

những tồn tại của nền kinh tế thị trường. Các nguồn lực này sẽ được thiết lập

và quản lý kịp thời, linh hoạt tùy theo tình hình cụ thể khi thủ tục ngân sách

quốc gia không khả thi hoặc không phù hợp với chương trình chi tiêu ngân sách

quốc gia.

Quỹ đầu tư là Quỹ đầu tư tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh) thành

lập nhằm hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, duy trì và phát triển vốn. thực

hiện chức năng tài chính, đầu tư tại địa phương theo quy định tại Nghị định

147; Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đại diện cho chủ sở hữu Quỹ.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, vốn điều lệ, con

dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại

10

tại Việt Nam theo quy định của pháp luật [3]. Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư

phát triển địa phương bao gồm vốn ban đầu do chủ sở hữu cấp; Nguồn Quỹ

phát triển hoặc bất kỳ nguồn vốn nào khác theo yêu cầu của chủ sở hữu theo

quy định của pháp luật.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động dựa trên những nguyên tắc:

- Tự chủ về tài chính và hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước không

dựa trên mục tiêu lợi nhuận, duy trì bảo toàn và phát triển vốn.

- Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ.

- Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định.

Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm: Huy

động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định.

Cho vay đối với các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư và cho vay của Quỹ.

Đầu tư dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư vốn cổ phần, đầu tư vào

quỹ, cổ phiếu, góp vốn vào tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho

vay vốn. Ủy thác cho vay và đầu tư nguồn tài chính nhà nước cho chính quyền

địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Phát hành trái phiếu địa

phương theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

1.1.2. Đặc điểm của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

Quá trình thành lập Quỹ do cơ quan điều hành như Chính phủ và Ủy ban

nhân dân các cấp quyết định. Sau khi thành lập, Quỹ được quản lý trực tiếp bởi

chính quyền địa phương hoặc các tổ chức, công ty đại diện cho Nhà nước.

Nguồn tài chính của Quỹ đến từ sự đóng góp của các tổ chức xã hội và

cá nhân cũng như sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Mức độ hỗ trợ từ ngân sách

Nhà nước cho quỹ phụ thuộc vào khả năng và khả năng huy động nguồn lực

11

của chính quyền tại đô thị. Vì vậy, mức độ và tiến độ hoàn thiện, bổ sung vốn

đăng ký của Quỹ thực tế sẽ khác nhau ở mỗi nơi.

Mục đích của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là hỗ trợ thêm cho ngân

sách Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ quốc gia nếu nhà nước đang

gặp khó khăn về tài chính hoặc nếu mục đích là hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển

văn hóa, giáo dục, y tế và các mục tiêu phát triển khu vực khác mà về cơ bản

là trách nhiệm của Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước không thể tự mình làm được

việc này do nguồn lực hạn chế.

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương ra đời và tồn tại đúng thời điểm. Tuy

nhiên, trên thực tế, Quỹ này đã tồn tại ở nhiều nơi từ trước nhằm hỗ trợ cho

Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, mặc

dù mức độ hỗ trợ và vai trò ở mỗi địa phương có khác nhau về thời kỳ.

Hoạt động của Quỹ đảm bảo đạt được các mục tiêu duy trì và phát triển

vốn. Đây là đặc điểm quan trọng và khác biệt của Quỹ đầu tư phát triển địa

phương so với các quỹ tài chính ngoài nhà nước khác như Quỹ bảo vệ môi

trường, Quỹ phát triển nông thôn.....Hoạt động của Quỹ bao gồm tài trợ (hỗ trợ

hoặc cho vay) và đầu tư trực tiếp vào các dự án nhằm đóng góp cho xã hội. và

phát triển kinh tế. Do những đặc điểm này, các khoản vay và đầu tư phải lựa

chọn các dự án khả thi góp phần phát triển khu vực.

1.1.3. Vai trò của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

Vai trò chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là hỗ trợ ngân sách quốc

gia thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển cơ

sở hạ tầng cả về quy mô và hiệu quả. Trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở

hạ tầng từ ngân sách tiếp tục đóng vai trò quan trọng, chiếm khoảng 5,7% GDP,

cao nhất Đông Nam Á và cao hơn Ấn Độ. Do phụ thuộc nhiều vào ngân sách

nhà nước, khả năng tiếp cận các nguồn khác bị hạn chế nên chỉ có khoảng 50%

12

vốn đầu tư cần thiết cho cơ sở hạ tầng quốc gia được đáp ứng. Trong tình huống

nền kinh tế không lớn, khả năng lưu trữ có giới hạn. Vì vậy, nếu duy trì đầu tư

ở mức cao có thể ảnh hưởng đến cân bằng kinh tế vĩ mô và sự phát triển chung

của nền kinh tế, gây ra nhiều vấn đề. Trần nợ quốc gia cao. Đồng thời, nhờ khả

năng huy động khu vực tư nhân đầu tư phát triển địa phương, Quỹ đầu tư phát

triển địa phương giúp giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia đồng thời tăng

hiệu quả hoạt động đầu tư.

Việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ giúp chính quyền địa

phương vượt qua khó khăn về nguồn vốn dài hạn, thúc đẩy thị trường và các tổ

chức tài chính phi ngân hàng, tăng động lực kinh doanh. Các đô thị và nhà đầu

tư từ các vùng, thành phần kinh tế khác nhau đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng

và phát triển. Đồng thời, quản lý tài chính hiệu quả giúp chính quyền địa

phương chủ động hơn trong hoạt động đầu tư và đưa ra quyết định dựa trên tình

hình hiện tại, định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế. - xã hội địa

phương độc đáo cho từng thời đại. Sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc

cung cấp và quản lý vốn xã hội cũng làm tăng tính hiệu quả của các quyết định

đầu tư thông qua việc nâng cao năng lực giám sát và kinh nghiệm thực hiện.

1.1.4. Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

Danh mục lĩnh vực đầu tư và cho vay: Quỹ Đầu tư sẽ đề xuất danh mục

lĩnh vực tín dụng đầu tư hàng năm hoặc từng giai đoạn theo chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình địa

phương và phạm vi kinh doanh của Quỹ Đầu tư. Với mục đích thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội địa phương trên nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục, y tế,

công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản và môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa,

du lịch, giao thông, các lĩnh vực xúc tiến xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên phát

triển khác tùy theo về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. lộ trình phát

13

triển kinh tế. Quy định này trao cho các Quỹ Đầu tư quyền tự chủ cần thiết để

đưa ra các danh mục đầu tư phù hợp với đặc điểm địa phương.

Dựa trên danh mục lĩnh vực đầu tư do Quỹ đầu tư đề xuất, UBND tỉnh

sẽ xem xét danh mục này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND). Hội

đồng nhân dân tỉnh tỉnh sẽ thẩm định đánh giá và xem xét và ban hành nghị

quyết phê duyệt danh mục lĩnh vực đầu tư và tín dụng của Quỹ Đầu tư. Căn cứ

Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh sẽ xác định danh mục lĩnh vực đầu tư

và tín dụng đối với Quỹ Đầu tư. Quá trình thêm và tùy chỉnh danh sách cũng

tương tự.

Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn tiếp tục diễn ra rất giống với

các quy định trước đây. Quỹ đầu tư được pháp luật cho phép huy động vốn

trung và dài hạn dưới hình thức vay từ các tổ chức trong và ngoài với giới hạn

huy động vốn tối đa là 06 lần vốn tự có của quỹ đầu tư được báo cáo trong báo

cáo tài chính hàng năm hoặc bán niên gần nhất. Quy định này được coi là rõ

ràng vì hiệu quả tài chính của quỹ đầu tư cho phép tổ chức này huy động vốn

và tăng vốn lưu động.

Hơn nữa, các điều kiện rất chi tiết và rõ ràng được đặt ra cho việc huy

động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu ủy thác đầu tư. Nguyên tắc phát

hành trái phiếu doanh nghiệp là quỹ đầu tư tự huy động vốn để trả nợ, chịu

trách nhiệm sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ. Điều kiện phát

hành trái phiếu phải bao gồm thời gian hoạt động ít nhất một năm kể từ ngày

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận quyết định thành lập quỹ đầu tư. Các quỹ

đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, phân loại dựa trên kết quả hoạt

động của năm liền trước năm công bố, phù hợp với quy định tại Nghị định này

và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Quỹ ủy thác đầu tư phải tuân thủ các quy định

liên quan đến việc mua và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của các

14

nhà đầu tư dựa trên Đạo luật phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Quỹ

đầu tư phải xây dựng phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ đã được Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó nêu rõ mục đích phát hành trái phiếu và

nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn đã được thực hiện. Nếu quỹ

tương hỗ phát hành nợ cho chủ nợ là tổ chức tài chính được chỉ định thì quỹ

tương hỗ phải hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có) của khoản nợ đã phát hành trước

khi phát hành toàn bộ hoặc liên tục.. Tất cả các khoản nợ phải được hoàn trả

trong vòng ba năm. Quỹ đầu tư cũng sẽ tuân thủ các hạn chế về đầu tư, cho vay

và huy động vốn theo Nghị định số 147.

Về hoạt động cho vay: Nếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương cung cấp

khoản vay thì phải đáp ứng các điều kiện vay sau đây: Nhà đầu tư thuộc đối

tượng cho vay và phải đáng tin cậy. Dự án tài trợ này sẽ được Quỹ đầu tư phát

triển địa phương thẩm định và đánh giá là dự án hiệu quả. Nhà đầu tư có khả

năng hoàn trả khoản vay. Dự án được cung cấp khoản vay phải tuân thủ các

quy định của Luật Đầu tư và nhà đầu tư mua bảo hiểm trách nhiệm đối với tài

sản thế chấp khoản vay bảo hiểm với một công ty bảo hiểm hoạt động hợp

pháp.

Thời hạn cho vay khác nhau tùy theo từng dự án và được xác định dựa

trên kết quả đánh giá, khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của

nhà đầu tư nhưng có thể lên tới 15 năm. Nếu khoản vay vượt quá thời hạn vay

tối đa, Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ tiến hành thẩm định và trình Ủy ban

nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Về hoạt động nhận ủy thác và ủy thác: Quỹ đầu tư phát triển địa phương

có trách nhiệm quản lý quỹ đầu tư; Cho vay và thu nợ; cung cấp vốn đầu tư cho

các doanh nghiệp, dự án từ ngân sách nhà nước, ngân hàng chính sách, các công

ty, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tiếp nhận quản lý vốn và hoạt động

15

của quỹ tài chính nhà nước ở địa phương. Ngoài ra, Quỹ đầu tư phát triển địa

phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động chuyên môn cho các tổ

chức tín dụng và ngân hàng xã hội. Đối với việc ủy thác, cần phải ký kết thỏa

thuận ủy thác giữa Quỹ và tổ chức nhận ủy thác hoặc tổ chức nhận ủy thác.

1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay:

Theo TS. Lê Thẩm Dương (2006), chúng ta có thể hiểu hoạt động cho vay

như sau: “Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay

chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay.

Khi đến hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay”.

[5]

Dựa trên Luật số 47/2010/QH12 thì có thể hiểu hoạt động cho vay như

sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc

cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi”. [12]

Vì vậy, hoạt động cho vay có thể hiểu là sự chuyển giao tạm thời một giá

trị từ tổ chức tín dụng sang người đi vay và sau một thời gian nhất định, giá trị

này được trả lại cho người đi vay với giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Bên cạnh

đó, Hoạt động cho vay là hoạt động giữa những người cho vay (tổ chức tín

dụng) trong đó tiền hoặc tài sản được chuyển cho người đi vay (người đi vay)

để sử dụng trong một thời gian nhất định và người đi vay cũng hiểu rõ nghĩa

vụ phải trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Về cơ bản, khoản vay là tài sản của tổ chức

tín dụng và tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu người đi vay tuân thủ các điều

kiện pháp lý để trả nợ đúng hạn. Một khoản vay bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

16

- Thứ nhất, luôn sẽ có ít nhất hai bên tham gia vào gồm có người cho vay

là người có tài sản hiện đang nhàn rỗi và người đi vay là người có nhu cầu sử

dụng tài sản đó để sử dụng và đáp ứng các nhu cầu của mình.

- Thứ hai, hình thức tài trợ hợp pháp được thể hiện dưới hình thức hợp

đồng tín dụng.

- Thứ ba, sự kiện tín dụng cho vay xảy ra do hai hành động cơ bản có cùng

bản chất: trả trước và trả lại một số tiền (hoặc tài sản) nhất định.

- Thứ tư, việc cho vay luôn được phát sinh trên cơ sở sự tin tưởng giữa

người cho vay và người đi vay về khả năng trả nợ.

Mặc dù cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân

hàng thương mại và tổ chức tín dụng nhưng bên cạnh đó nó cũng mạng lại

nhiều tiềm ẩn rủi ro. Để tồn tại và tiếp tục phát triển, hoạt động cho vay phải

đảm bảo sự an toàn và hiệu quả.

Để làm điều này, bạn cần phải tuân theo các nguyên tắc nhất định.

Thứ nhất, trước hết, thể nhân hoặc pháp nhân nhận khoản vay phải bảo

đảm số tiền vay sẽ được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Điều này giúp

hạn chế rủi ro tín dụng của người cho vay.

Thứ hai, người đi vay phải đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả số tiền vay và lãi

đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.

Thứ ba, các tổ chức tín dụng tài trợ vốn cho các dự án khả thi, hiệu quả và

phù hợp để trả nợ.

Khi nền kinh tế phát triển, các khoản vay trở nên đa dạng và quy mô lớn

hơn, đầu tư được thực hiện trên mọi lĩnh vực. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày

càng tăng, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ngày càng được mở rộng,

các tổ chức tín dụng buộc phải áp dụng các quy trình quản lý chặt chẽ.. Mục

17

tiêu quản lý khoản vay phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức tín dụng là đảm

bảo an toàn.

1.2.2. Hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:

Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã quy định hoạt động cho vay như

sau:

Đối tượng và điều kiện cho vay

Nhà đầu tư được vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải thỏa

mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, dự án phải nằm trong danh mục lĩnh vực đầu tư, tài trợ hoặc

cho vay vốn của Quỹ Đầu tư phát triển địa đã được UBND tỉnh phê duyệt, bao

gồm cả các dự án góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội hiện có ở địa

phương. Các hoạt động được quản lý bao gồm giáo dục, y tế, công nghiệp, nông

nghiệp, thủy sản, môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông,

xúc tiến xã hội hóa, v.v. Các ưu tiên phát triển khác phù hợp với định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Việc lựa chọn, thẩm định và quyết định tài trợ cho vay vốn cho các dự

án cụ thể phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện trong Danh mục ưu tiên phát triển

vùng, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được UBND phê duyệt. Thông báo sẽ

được thực hiện dựa trên danh sách dưới đây:

18

TT Lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

I Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường

1 Đầu tư kết cấu hạ tầng

2 Đầu tư phát triển điện năng sử dụng năng lượng mặt trời, gió

Đầu tư hệ thống cấp thoát nước, xử lý các loại nước thải, rác thải và khí

3 thải, đầu tư hoàn thiện hệ thống tái chế, tái sử dụng chất thải và sản xuất

sản phẩm thân thiện với môi trường.

4 Đầu tư phát triển giao thông công cộng

II Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ

Đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như cụm, khu công nghiệp, khu 1 chế xuất, kinh tế và công nghệ cao...

Đầu tư hỗ trợ các dự án ngoài ranh giới khu công nghiệp, khu chế xuất, khu 2 kinh tế, khu công nghệ cao.

3 Di dời và sắp xếp các cơ sở sản xuất hoặc các cụm làng nghề

III Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn

1 Đầu tư xây dựng, cải tạo các hồ chứa, hệ thống thủy lợi

Đầu tư xây dựng, cải tạo, hiện đại hóa các công trình phục vụ sản xuất, phát 2 triển nông thôn, nông, lâm, thủy sản.

Các dự án phục vụ cho việc đầu tư xây dựng, bảo vệ rừng phòng hộ và sản 3 xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

IV Xã hội hóa hạ tầng xã hội

19

Đầu tư xây dựng và phát triển các khu nhà ở xã hội như: nhà ở cho người 1 thu nhập thấp, nhà ở công nhân, ký túc xá sinh viên, v.v.

Xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, siêu thị, chợ và trung

2 tâm mua sắm, làm đẹp đô thị, đầu tư cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu đô thị,

khu dân cư, văn hóa, thể thao, công viên.

Đầu tư xây dựng, cải tạo các khu du lịch, vui chơi giải trí có liên quan đến 3 bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử địa phương.

4 Di dời, thiết kế và hiện đại hóa các khu nghĩa trang

Các lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác V của địa phương

Thứ hai, nhà đầu tư không phải là công ty con thuộc Quỹ đầu tư phát

triển địa phương.

Thứ ba, nhà đầu tư là pháp nhân, có năng lực pháp luật dân sự được pháp

luật quy định.

Điều kiện cho vay:

Thứ nhất, Chủ đầu tư thuộc đối tượng cho vay.

Thứ hai, dự án vốn vay sẽ được Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm

định, đánh giá là dự án có hiệu quả và nhà đầu tư sẽ có cơ hội hoàn trả vốn vay.

Thứ ba, Dự án vay vốn tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư.

Thứ tư, để thế chấp cho các khoản vay được bảo hiểm, nhà đầu tư phải

mua bảo hiểm phi nhân thọ từ các công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại

Việt Nam.

20

Thời hạn cho vay:

Quỹ đầu tư phát triển địa phương ấn định thời hạn cấp vốn cho mỗi dự

án với thời hạn tối đa là 15 năm căn cứ dựa trên kết quả thẩm định đánh giá khả

năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Nếu trường hợp

khoản vay của nhà đầu tư đề nghị vượt quá thời hạn vay tối đa thì Quỹ đầu tư

phát triển địa phương sẽ tiến hành thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem

xét và quyết định.

Lãi suất cho vay:

Lãi suất cho vay tối thiểu đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương được

xác định theo nguyên tắc có tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có đảm bảo chi

phí hoạt động và không thể thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn

tài chính huy động. Dự phòng các loại chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng.

Hàng năm hoặc định kỳ, Giám đốc Quỹ tính toán lãi suất cho vay tối

thiểu tại địa phương đó theo nguyên tắc lãi suất cho vay tối thiểu gửi Hội đồng

Quản lý Quỹ xem xét phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định

để ban hành.

Căn cứ lãi suất cho vay tối thiểu do Ủy ban nhân dân địa phương quy

định, Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định lãi suất cho vay của từng dự

án nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu.

Trường hợp dự án sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế có thỏa thuận lãi

suất tài trợ khác với quy định tại Nghị định này thì phải thực hiện thỏa thuận

đã ký với nhà tài trợ.

Bảo đảm tiền vay:

Tùy từng dự án cụ thể, Quỹ Đầu tư Phát triển địa phương sẽ xem xét áp

dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay theo luật định phù hợp..

21

Quỹ có quyền quản lý và xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ theo quy

định của pháp luật và theo thỏa thuận tại thỏa thuận vay được ký kết giữa Quỹ

đầu tư phát triển nông thôn và nhà đầu tư nhận vốn vay.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay:

Khi xem xét hoạt động cho vay có hiệu quả hay không người ta thường

dựa vào các tiêu chí sau:

- Tuân thủ pháp luật: Chất lượng tín dụng sẽ tốt nếu quỹ đầu tư phát triển

địa phương tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật nhà nước, quy định cho vay và các

văn bản quản lý của Nhà nước, Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà

nước và các văn bản quy định pháp luật có liên quan.

- Tuân thủ các quy định, thủ tục cho vay của Quỹ: Chất lượng tín dụng

sẽ tốt nếu Quỹ tuân thủ các quy định và thủ tục cho vay của Quỹ. Do đặc thù

riêng, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương nghiên cứu và đề xuất các quy định

cho vay tối ưu. Cụ thể, Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ xây dựng và ban

hành quy chế hoạt động, hướng dẫn cụ thể cho các chuyên gia về lĩnh vực này.

Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp

vay vốn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình là

yêu cầu quan trọng, tiên quyết để nâng cao chất lượng tín dụng.

* Quy mô tăng trưởng cho vay:

Số dư khoản vay là số tiền Quỹ vẫn còn đang cho vay hoặc số tiền gốc

nợ ngân hàng, tính đến một ngày cụ thể, được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng

cân đối kế toán của ngân hàng.

Số dư nợ kỳ này = Số dư nợ kỳ trước + Thu nhập cho vay hiện tại trong

kỳ – Thu nhập thu nợ kỳ hiện tại

22

Nếu tổng số dư nợ thấp nghĩa là chất lượng các khoản vay không cao do

QĐTPT địa phương không thể mở rộng hoạt động cho vay và thu hút nhiều

người tham gia. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng giai đoạn cho

thấy QDTPT địa phương có uy tín với khách hàng, có kế hoạch kinh doanh tốt

và thu hút được khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cũng

phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của QDTPT. Do tiềm ẩn các yếu tố rủi

ro liên quan đến dư nợ nên cần có năng lực quản lý rủi ro, công nghệ và đội

Mức tăng dư nợ

ngũ cán bộ nghiệp vụ.

Dư nợ năm trước

Tốc độ tăng dư nợ = x 100%

Số liệu này cho thấy số dư khoản vay của bạn sẽ thay đổi bao nhiêu trong

năm tới so với năm trước. Chỉ số này càng cao thì ngân hàng càng có nhiều dư

nợ và hoạt động cho vay càng nhiều.

Dư nợ cho vay trung,dài hạn

* Cơ cấu dư nợ cho vay

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn = x 100%

Chỉ tiêu này nói lên được mức độ cho vay trung và dài hạn của Quỹ trên

tổng dư nợ cho vay. Chỉ số này cho phép bạn so sánh nợ tồn đọng của quỹ trong

Dư nợ cho vay theo lĩnh vực

trung và dài hạn.

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng dư nợ cho vay theo lĩnh vực = x

100%

Chỉ số này giúp QĐTPT địa phương ghi nhận tỷ lệ dư nợ trên tổng dư nợ

theo ngành. Từ đó có thể đánh giá, nhận xét về phạm vi cho vay cho từng lĩnh

vực và đề xuất các giải pháp, hướng dẫn phù hợp về hoạt động tài trợ cho các

quyết định phát triển địa phương.

23

* Tỷ lệ nợ xấu

Căn cứ theo Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính

phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ đầu tư

phát triển địa phương thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và

xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật đối với ngân

hàng thương mại. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005

của Ngân hàng Nhà nước thì đối với các khoản nợ tín dụng của khách hàng của

tổ chức tín dụng được phân thành các nhóm bắt đầu từ Nhóm 1 đến 5 lần lượt

là các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần chú ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn

(3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5). Các khoản nợ nhóm 3-5

Dư nợ nhóm (3− 5)

được coi là nợ khó đòi hoặc là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu được tính như sau:

Tổng dư nợ nhóm (1−5)

Tỷ lệ nợ xấu = x 100%

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số phản ánh chất lượng và rủi ro cho vay của các tổ

chức tín dụng. Số tiền bị xếp vào loại xấu trên mỗi 100 đồng được vay. Tỷ lệ

này cao so với mức trung bình ngành và tiếp tục tăng. Điều này có thể cho thấy

người cho vay đang gặp khó khăn trong việc quản lý khoản vay mà bạn đã vay.

Trên thực tế, tỷ lệ này thấp hơn những năm trước cho thấy chất lượng các khoản

vay đã được cải thiện. Ngoài ra, các tổ chức tài chính có thể có chính sách xóa

nợ khó đòi hoặc thay đổi cách phân loại nợ.

* Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời

- Mức sinh lời từ cho vay

Mức sinh lời từ hoạt động cho vay = Chênh lệch thu chi từ lãi cho vay

/Tổng dư nợ hoạt động cho vay

Chỉ số trên cho thấy một đồng vốn sử dụng để tài trợ sẽ kiếm được bao

nhiêu tiền lãi cho QDTPT tại một thời điểm nhất định. Số liệu này ngày càng

24

tăng vì chất lượng tín dụng đã được cải thiện. Các khoản vay chất lượng cao

mang lại lợi ích cho Quỹ. Thu nhập cho vay là nguồn thu nhập chính của Quỹ.

Lợi nhuận thu được từ khoản vay chứng tỏ khoản vay không chỉ thu hồi vốn

mà còn đảm bảo an toàn vốn bằng cách tạo ra lãi và góp phần bảo toàn và phát

triển vốn.

1.2.3. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:

Khái niệm về quản lý hoạt động cho vay

- Khái niệm quản lý

Từ “quản lý” thường được hiểu khác nhau tùy theo quan điểm khoa học

và cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là một chủ đề nghiên cứu trong

nhiều ngành khoa học xã hội và tự nhiên vì vậy ở mỗi lĩnh vực khoa học đều

có thể sẽ có một định nghĩa riêng về quản lý và sẽ ngày càng phát triển sâu sắc

hơn trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Dưới quan điểm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều

cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá

nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn

bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc

lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải

có nhạc trưởng”. [4] Theo C.Mác mục đích của quản lý là điều phối từng công

nhân nhằm đạt được sự thống nhất trong toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây

C.Mác tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục tiêu quản lý.

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu quản lý ngày nay, quản lý là sự

phát triển các quá trình xã hội và hành vi của con người theo các quy luật, đạt

được các mục tiêu đã đặt ra, gây ảnh hưởng, chỉ đạo và kiểm soát theo ý muốn

của người quản lý. Theo cách hiểu này, quản lý là việc tổ chức và kiểm soát

25

các hoạt động xã hội nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản lý. Theo cách tiếp

cận này, các nhà quản lý phải nêu rõ họ sẽ quản lý như thế nào và mục tiêu của

họ là gì.

Do đó, quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự ảnh hưởng của các đối tượng

được quản lý lên các đối tượng được quản lý để đạt được mục tiêu và tác động

của nó khác nhau tùy thuộc vào quan điểm khoa học, lĩnh vực nghiên cứu và

kỷ luật, các phương pháp tiếp cận khác nhau.

- Khái niệm quản lý hoạt động cho vay

Trên cơ sở những khái niệm quản lý thông dụng nhất thì ta có thể hiểu

quản lý hoạt động cho vay là hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý đi kèm

kiểm tra và giám sát việc áp dụng các chính sách và quy định của tổ chức.

Chúng tôi đảm bảo các tổ chức cho vay, pháp luật nhà nước quản lý hoạt động

tín dụng và hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định nhằm giảm thiểu rủi ro và

đạt hiệu quả tối ưu cho các hoạt động này.

Vì vậy, quản lý hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương

là việc thực hiện quản lý hoạt động cho vay của cấp quản lý từ khâu xây dựng

chính sách tín dụng đến tổ chức cơ chế hoạt động, trong đó có các dự án công

trình công cộng như lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các hoạt động. Tổ chức

thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng cho đến khi kết thúc hoạt động cho vay

nhằm đảm bảo tuân thủ, thu và xử lý các khoản vay từ các quỹ Đầu tư phát triển

địa phương và khách hàng.

Nội dung quản lý Hoạt động cho vay

* Quản lý đối tượng cho vay

Khoản vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương áp dụng cho đối tượng

là khách hàng doanh nghiệp (pháp nhân) đủ điều kiện theo nghĩa của Nghị định

147/2020/ND-CP.

26

Cho vay doanh nghiệp là loại hình cho vay chiếm phần lớn trong các

khoản vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Mặc dù số lượng khách hàng

doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển địa phương còn hạn chế nhưng

dư nợ cho vay của họ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay của Quỹ đầu

tư phát triển địa phương. Vì các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác

nhau nên đối tượng đủ điều kiện để vay vốn của quỹ cũng rất đa dạng. Quản lý

tín dụng doanh nghiệp rất phức tạp vì doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều

môi trường bên trong và bên ngoài. Vì vậy, phương châm của mỗi quỹ là giám

sát chặt chẽ các công ty để có phương án xử lý kịp thời.

* Quản lý thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi tổ chức tài chính trả số tiền

vay cho khách hàng cho đến khi khách hàng hoàn trả số tiền vay và lãi theo hợp

đồng giữa tổ chức tài chính và khách hàng. Quỹ đầu tư phát triển địa phương

cung cấp các khoản vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm trở lên và

các khoản vay dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên tùy theo nhu cầu của khách

hàng. Các quỹ đầu tư phát triển địa phương cần quản lý tình hình tín dụng và

xây dựng phương án huy động tín dụng phù hợp, đáp ứng nhu cầu tín dụng

khác nhau của các đối tượng khác nhau.

* Quản lý theo hình thức đảm bảo tiền vay

Chính sách bảo lãnh tín dụng là biện pháp được Quỹ đầu tư phát triển nông

thôn thực hiện nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng và tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho

việc trả nợ thông qua tài sản thế chấp của khách hàng. hoặc bởi bên thứ ba bảo

lãnh nghĩa vụ trả nợ.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương sử dụng bảo lãnh tiền vay để phòng ngừa

rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý cho việc thu hồi nợ của người vay trong

trường hợp không trả được nợ.

27

Các bước có thể được thực hiện để đảm bảo khoản vay thông qua tài sản,

chẳng hạn như cầm cố hoặc thế chấp tài sản của người đi vay. Nó có thể được

bảo đảm bằng tài sản tận dụng tài sản của bên thứ ba.

* Quản lý theo quy trình cho vay

Quy trình cho vay là cái nhìn tổng quan về các hoạt động cơ bản từ khi bắt

đầu cho vay đến khi hoàn thành khoản vay. Ngoài ra, còn có cái nhìn tổng quan

về quy trình cho vay, trong đó mô tả các hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển

địa phương, từ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ra quyết định cho

vay, giải ngân khoản vay, xử lý khoản vay, thu hồi nợ và xử lý khoản vay. Mỗi

quỹ đầu tư thiết lập một quy trình tài trợ khác nhau tùy thuộc vào phạm vi kinh

doanh, phương châm hoạt động, khách hàng phục vụ, hiệu quả tài chính và cơ

cấu tổ chức. Tuy nhiên, trình tự cho vay thông thường thường trải qua các bước

sau: Trao đổi khách hàng về điều kiện vay vốn, về thủ tục và hồ sơ vay vốn.

Phê duyệt khoản vay; Quyết định tín dụng và thủ tục thanh toán. Giám sát tín

dụng và xử lý các hợp đồng tín dụng.

Về quy trình cho vay, mỗi Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đều xây dựng

các quy định cho vay, định giá và quản lý rủi ro riêng phù hợp với địa lý và

kinh tế của từng vùng.

28

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển địa

Gửi hồ sơ vay

phương

Thẩm định, trình báo cáo

Khách hàng CV Thẩm định

Chuyển hồ sơ vay lại cho khách hàng

Từ chối cho vay

Đề xuất ra quyết định cho vay hoặc xin ý kiến ra quyết định cho vay

Lãnh đạo phòng Thẩm định

Ra quyết định cho vay, chuyển hồ sơ (trường hợp số vốn vay trong thẩm quyền Giám đốc

Tờ trình xin ý kiến (trường hợp số vốn vay vượt quá thẩm quyền Giám đốc)

Giám đốc Quỹ Ra quyết định cho vay hoặc từ chối

Hội đồng quản lý, UBND tỉnh Phòng Tín dụng

Theo sơ đồ 1.1 phản ánh quy trình cho vay tổng quát trong hệ thống Quỹ

Đầu tư phát triển địa phương áp dụng đối với tất cả các loại hình cho vay bao

gồm: vay trung hạn, vay dài hạn, cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Quỹ Đầu tư

29

phát triển của từng địa phương được thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của

mình.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Đầu

tư phát triển địa phương

* Chỉ tiêu nợ xấu

Nợ xấu hay nợ khó đòi là số tiền cho khách hàng vay khó hoặc không có

khả năng trả do kinh doanh thua lỗ, phá sản, nợ tăng cao hoặc khách hàng phá

sản. Các khoản nợ xấu phản ánh rõ ràng uy tín tín dụng của quỹ bằng cách đánh

giá thời điểm nợ quá hạn và các thước đo rủi ro tín dụng.

Nợ xấu bao gồm các khoản từ nhóm 3 đến nhóm 5. Việc giảm nợ xấu sẽ

dẫn đến giảm rủi ro tín dụng của Quỹ. Đây là một trong những tiêu chí rất quan

trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng của các quỹ đầu tư phát

triển địa phương.

Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Vốn chủ sở hữu

* Các chỉ số đánh giá tỷ lệ dự phòng rủi ro và khả năng sinh lời

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng như một phương tiện để kiểm

soát rủi ro tín dụng,Quỹ Đầu tư sử dụng tỷ lệ dự phòng như một chính sách để

thiết lập nhằm khắc phục những rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong tương lai.

Tỷ lệ dự phòng = Quỹ dự phòng / Tổng dư nợ cho vay tín dụng

30

- Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA): là chỉ số được dùng để đo

lường cho khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản của ngân hàng:

ROA= Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản

- Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Là chỉ số được dùng để

đo lường cho lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu, Các tổ chức tín dụng sẽ

căn cứ trên chỉ số này để xem xét lợi nhuận thu được từ một đồng vốn chủ sở

hữu:

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

- Sự tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau giữa tỷ lệ dự phòng RRTD và khả

năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và tổng tài sản:

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh chất lượng, hiệu quả của hoạt

động cho vay và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Quỹ. Tỷ lệ thấp hơn có

nghĩa là chi phí dự phòng thấp hơn để trang trải các khoản nợ khó đòi của quỹ,

các biện pháp an toàn được cải thiện và lợi nhuận cao hơn. Nó cho thấy sự gia

tăng khả năng sinh lời của vốn và tổng tài sản hoặc ngược lại. Tỷ lệ dự phòng

rủi ro tín dụng cao, hay nói cách khác, chi phí dự phòng tổn thất cho vay cao,

dẫn đến lợi nhuận của Quỹ sẽ thấp hơn dự tính.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay

* Các nhân tố chủ quan

- Nhân tố thuộc về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:

+ Chính sách và quy trình cho vay: Chính sách cho vay và quy trình cho

vay của Quỹ đầu tư phát triển địa phương nói chung và chính sách tài chính nói

riêng chưa hoàn thiện nên các chức năng nhận diện, cảnh báo, phòng ngừa,

thanh tra, kiểm soát chưa hoàn thiện. Kiểm soát chỉ có giới hạn của nó.

31

+ Nhân lực: Hiệu quả chuyên môn chưa cao, thiếu động lực học tập của

đội ngũ cán bộ chuyên môn và cấp quản lý trong quá trình cho vay (từ thẩm

định, phê duyệt, giải ngân đến giám sát sau cho vay).

+ Hệ thống thanh kiểm tra và kiểm soát: Hệ thống thanh kiểm tra, kiểm

soát chưa được nhìn nhận đúng mức dẫn tới làm tăng rủi ro hoạt động tín dụng

cho Quỹ.

+ Hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu: Hệ thống thông tin hiện

đại và cơ sở dữ liệu toàn diện cho phép đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của

chúng tôi thu thập thông tin và phân tích khoản vay dễ dàng hơn. Ở cấp độ hành

chính, có thể dễ dàng theo dõi, giám sát các khoản vay thông qua các báo cáo,

thống kê.

- Nhân tố thuộc về khách hàng:

+ Mục đích cấp tín dụng: Nếu khách hàng sử dụng khoản tín dụng không

đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cấp tín dụng. Đầu tư vào các lĩnh

vực kinh doanh rủi ro hoặc không thực tế sẽ làm tăng nguy cơ vỡ nợ và phá sản

doanh nghiệp, dẫn đến mất khả năng trả nợ.

+ Sẵn sàng trả nợ: Khó khăn phát sinh do hành vi không hợp tác hoặc cố

tình vi phạm hợp đồng tín dụng khách hàng, gây khó khăn cho việc thẩm định,

giám sát khoản vay.

+ Tính khả thi của phương án kinh doanh: Phương án kinh doanh tốt sẽ

mang lại lợi nhuận cao cho công ty và tạo điều kiện cho khách hàng hoàn trả

các khoản nợ của quỹ.

32

* Các nhân tố khách quan

- Môi trường pháp lý: Các thông báo của Chính phủ về luật, quy định, nghị

quyết, kiểm soát tiền tệ, quản lý rủi ro...; các quy định, nguyên tắc ảnh hưởng

đến chính sách và quyết định cho vay, dẫn đến chính sách quản lý khoản vay

linh hoạt cho Quỹ sẽ được thay đổi.

- Môi trường kinh tế: điều kiện thị trường, xu hướng chung của nền kinh

tế, định hướng phát triển của các ngành liên quan, chính sách của đối thủ cạnh

tranh… có tác động trực tiếp không chỉ đến xu hướng nhu cầu mà còn đến hoạt

động tín dụng, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Điều này cũng

áp dụng cho các phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu và các biện pháp

quản lý rủi ro khi cho vay.

1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số Quỹ Đầu tư

phát triển trong nước

1.3.1. Kinh Nghiệm của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội

Trên cơ sở hợp nhất quỹ Đầu tư phát triển TP (cũ), quỹ Phát triển đất TP

và quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội, theo Quyết định số 418 ngày 21/1/2017 thì

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội đã được tổ chức lại với Trụ sở của

Quỹ đặt tại tại Số 02, ngõ Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn

Kiếm, thành phố Hà Nội. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của quỹ được

quy định cụ thể tại Quyết định số 8422/QĐ-UBND ngày 4/12/2017 với các

nhiệm vụ: Huy động vốn; đầu tư trực tiếp; cho vay; góp vốn thành lập DN;

nhận ủy thác quản lý nguồn vốn và hoạt động quỹ Phát triển đất, quỹ Bảo vệ

môi trường, quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa và thực hiện một số

nhiệm vụ khác được thành phố giao.

Ngay sau khi hợp nhất, quỹ đã nhanh chóng kiện toàn, ổn định và duy trì

tổ chức bộ máy. Đồng thời chủ động tham mưu, xây dựng các văn bản pháp lý

33

cho tổ chức và hoạt động; khẩn trương xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt

động, đảm bảo bảo hiệu quả cao nhất dù khối lượng công việc rất lớn.

Theo đúng tinh thần đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, quỹ đã rà soát, hoàn

thiện quy trình thẩm tra cho vay và quản trị rủi ro theo hướng tinh giản hồ sơ,

thủ tục. Đồng thời, chú trọng đào tạo đội ngũ nhân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm

định, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định, giảm thời gian xử lý khoản vay, hạn

chế rủi ro, đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời các khoản nợ phải thu tôi bảo lãnh.

Mục đích là để đảm bảo vốn do thành phố phân bổ không bị thất thoát.

Theo đó, quỹ sẽ tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến hoạt động tới các

DN, hiệp hội... trọng tâm là đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu tư, cho vay trong

các lĩnh vực môi trường. Chủ động tiếp cận và cộng tác với các nhà đầu tư, tìm

hiểu nhu cầu và hồ sơ vay vốn của nhà đầu tư, đồng thời giúp nhà đầu tư hoàn

thiện hồ sơ vay vốn với mục tiêu minh bạch, công khai, dễ hiểu và tạo sự thuận

lợi để tiếp cận. Giảm quyền truy cập, thời gian và quy trình xác minh.

Trong thời gian tới, Quỹ có kế hoạch đẩy mạnh hoạt động cho vay hợp

vốn. Để phát huy hết vai trò là “nguồn vốn mồi” nhằm đạt được các mục tiêu

phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội trên toàn thành phố, cần mở

rộng hợp tác với các tổ chức có nguồn đầu tư dài hạn và các tổ chức tài chính

trong nước và quốc tế.

1.3.2. Kinh Nghiệm của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang

Ngày 04/3/2014, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang được thành lập

theo Quyết định 95/QĐ-UBND trực thuộc sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh

Bắc Giang, Quỹ có chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển hoạt động

không vì mục đích lợi nhuận theo mô hình ngân hàng chính sách và thực hiện

nguyên tắc tự chủ về tài chính, duy trì bảo toàn và phát triển vốn. Quỹ Đầu tư

phát triển tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn của mình.

34

Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang bao gồm: Đầu tư trực

tiếp và tài trợ đầu tư. Cung cấp tài chính cho việc thành lập các công ty trực

tiếp đầu tư vào các công trình, dự án cơ sở hạ tầng. Thực hiện hoạt động huy

động vốn theo quy định. Ủy thác và nhận ủy thác hoạt động của một số quỹ tài

chính nhà nước hiện có. Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn ngân

sách địa phương trên cơ sở phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

* Các giải pháp nhận định có hiệu quả trong việc nâng cao quá trình hoạt

động của quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang:

- Các nghiệp vụ tài trợ đầu tư, trực tiếp đầu tư dự án, góp vốn, cấp vốn,

quản lý rủi ro, quản lý danh mục đầu tư, quản lý vốn ủy thác... nhằm chuẩn hóa

các hoạt động nghiệp vụ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh do các vấn đề điều

hành.

- Mở rộng hoạt động cho vay đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả của

từng khoản vay đầu tư phát triển nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng và quản lý

nợ quá hạn, nợ xấu.

- Xây dựng cơ chế đầu tư, thoái vốn linh hoạt, đảm bảo đa dạng hóa rủi

ro, tăng vòng quay vốn để tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm,

trọng điểm được Nhà nước ưu tiên.

- Khai thác và mở rộng hoạt động quản lý ủy thác của các chương trình tài

chính, tín dụng nhằm góp phần tăng vốn lưu động của Quỹ và củng cố, nâng

cao kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ nhân viên.

* Về việc đưa ra các giải pháp củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động, mô

hình tổ chức:

- Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ trên cơ sở xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn và thực hiện mở rộng đầu tư, phát triển

35

quỹ thông qua quy trình quản lý chuyên nghiệp (các khoản vay đầu tư, đầu tư,

ủy thác vốn và huy động vốn. ...). Nếu đáp ứng đủ điều kiện, có thể bắt đầu

thành lập ngay công ty đầu tư tài chính với nhiệm vụ chính là thực hiện các

hoạt động, lĩnh vực và đầu tư xuyên ngành vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế

- xã hội và các hoạt động liên quan khác. Các dự án kinh tế quan trọng của địa

phương.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng đầu tư của

Quỹ.

- Để đáp ứng nhu cầu quản lý quỹ ngày càng tăng và hội nhập kinh tế quốc

tế, cần triển khai đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thiết lập hệ thống lương

thưởng nhân sự phù hợp để đảm bảo nguồn nhân lực xuất sắc, có đam mê lĩnh

vực này.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý cho vay tại Quỹ Đầu

tư phát triển.

- Quỹ cần xây dựng cho được chiến lược phát triển trung và dài hạn, trên

cơ sở đó xác định nhu cầu vốn để kịp thời chuẩn bị các điều kiện tiền đề tiếp

cận sớm các kênh huy động vốn và bắt tay thực hiện ngay các thủ tục huy động

để có thể có nguồn vốn sử dụng kịp thời tránh bị động.

- Các quỹ cần chủ động chuẩn bị danh mục các dự án dồi dào trên các lĩnh

vực để kịp thời đáp ứng tiêu chí của nhà tài trợ ngay khi tiếp cận.

- Các quỹ cần không ngừng nâng cao năng lực hoạt động, từng bước hoàn

thiện mình để chủ động xây dựng, tính toán các phương án tài chính khi huy

động để đảm bảo hiệu quả, đồng thời nâng cao kỹ năng thỏa thuận thương lượng

với nhà tài trợ để giảm bớt rủi ro trong quá trình huy động, đáp ứng xu thế mới

trong lĩnh vực huy động vốn.

36

- Tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng

cao năng lực đánh giá và phân tích tín dụng của cán bộ tín dụng của Quỹ.

- Chú trọng đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin được cán

bộ tín dụng của Quỹ sử dụng để phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng.

37

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động vay của loại hình

này bằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động cho vay của

các Quỹ Đầu tư phát triển vùng ở Chương 1 của Luận văn. Cụ thể, công trình

này đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay và quản lý

hoạt động cho vay. Điều này bao gồm (1) việc tuân thủ các chính sách và quy

trình cho vay; (2) Tỷ lệ nợ xấu. (3) Các chỉ số đo lường khả năng sinh lời. (4)

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)....

Cùng với đó, luận văn này đề cập đến kinh nghiệm quản lý vốn vay của

nhiều Quỹ trên địa bàn và rút ra bài học cho Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động cho vay là cơ sở phân

tích thực trạng Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk và đề xuất các giải pháp hoàn

thiện công tác quản lý hoạt động cho vay.

Dựa trên lý thuyết về công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ Đầu

tư phát triển được trình bày chi tiết tại Chương 1, Tác giả sẽ đưa ra phân tích

về thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk.

Hiện trạng của công tác này được tác giả trình bày chi tiết ở chương 2 của Luận

văn.

38

Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK

2.1. Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

Thực hiện Nghị quyết số 06/2002/NQ-HĐ ngày 31/01/2002 của Hội

2.1.1 Sự hình thành, mục tiêu của Quỹ Đầu tư phát triển Đăk Lăk

đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk;

Văn bản số 2123/TC-TCNH ngày 13/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về đề

án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk; Văn bản số 5542/TC-TCNH ngày

07/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk; Văn bản số 335/HTPT-TCCB, ngày 01/3/2002 của Tổng Giám đốc

Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc thỏa thuận kiêm nhiệm điều hành tác nghiệp Quỹ

Đầu tư phát triển tỉnh. Căn cứ Nghị quyết số 94/2002/QD-UB ngày 01/7/2022

thì Quỹ Đầu tư và Phát triển Đắk Lắk được thành lập với mục đích tiếp nhận

nguồn vốn ngân sách, duy trì và huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cung cấp vốn vay, đầu tư cho các

dự án, doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk. Quỹ đầu tư và phát triển Đăk Lăk là tổ chức tài chính nhà nước tại

địa phương có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán, tư cách pháp nhân, con dấu

và khả năng mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng.

Từ khi được thành lập đến nay, Quỹ đã trải qua 02 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn hoạt động kiêm nhiệm (2002 -2010):

- Giai đoạn hoạt động độc lập (từ năm 2011 đến nay):

Sau khi được tách ra hoạt động độc lập, để Quỹ có cơ sở triển khai các

hoạt động, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định: thành lập Hội đồng quản

39

lý; bổ nhiệm các chức danh Ban kiểm soát, Ban điều hành, phê duyệt Đề án Tổ

chức bộ máy điều hành Quỹ, đến nay tổ chức bộ máy của Quỹ đã được ổn định,

hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Tên đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk;

- Tên viết tắt: Quỹ ĐTPT Đắk Lắk;

- Tên giao dịch quốc tế: Daklak Development Investment Fund (viết tắt

DLDIF);

- Địa chỉ liên hệ: Số 13 đường Quang Trung, TP.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk

Lắk;

- Điện thoại: 02626.515.333

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính,

với mục đích duy trì và phát triển vốn chứ không phải lợi nhuận, theo điều lệ

do Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk ban hành. Trách nhiệm của Quỹ được giới

hạn ở phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.

2.1.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển Đăk Lăk

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý

40

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy

Hội đồng quản lý

Ban kiểm soát Ban Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Tài chính Hành chính Tín dụng Phòng Thẩm định – Đầu tư – Kế toán – Tổng hợp

Chức năng nhiệm vụ

a) Hội đồng quản lý:

- Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là Hội

đồng quản lý) là đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk, có quyền quyết

định và tổ chức thực hiện các vấn đề có liên quan đến Quỹ. Xác định và thực

hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ. Hội đồng quản lý có quyền tổ

chức và thực hiện một số quyền và nghĩa vụ nhất định của chủ sở hữu.

- Hội đồng quản lý gồm có 5 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch

và các thành viên ủy viên. Thành viên Hội đồng quản lý là những người kiêm

nhiệm, trừ 01 Phó Chủ tịch là Giám đốc Quỹ kiêm nhiệm thì họ không được

đồng thời đảm nhiệm các chức vụ quản lý khác trong Quỹ.

- Quản lý và sử dụng vốn của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và

Điều lệ của Quỹ; duy trì và phát triển vốn của Quỹ; Theo dõi, kiểm tra cơ cấu

41

tổ chức và hoạt động của Quỹ về chính sách, tuân thủ pháp luật và việc thực

hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.

- Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy chế của Quỹ.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh những

vấn đề như điều chỉnh hình thức tổ chức, hoạt động của quỹ và mức vốn điều

lệ. Phương án cấp và bổ sung vốn điều lệ của Quỹ từ ngân sách nhà nước; Danh

mục và lĩnh vực đầu tư cho vay của Quỹ; Kế hoạch cơ cấu lại và giải thể quỹ.

- Các quyết định về tài chính, đầu tư và phương án huy động vốn. Xác

định hình thức quản lý rủi ro thuộc thẩm quyền. Quyết định việc chuyển nhượng

dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu

tư. Quyết định việc chuyển nhượng cổ phần và đầu tư vào tổ chức kinh tế do

mình quản lý. Quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể và quy định

chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn của Quỹ. Quyết định việc

bổ nhiệm và bổ nhiệm lại thành viên Ban kiểm soát. Phê duyệt kế hoạch công

tác hàng năm. Tiền lương và thù lao của người lao động Quỹ (bao gồm cả thù

lao của thành viên Ban kiểm soát). Công bố các Nghị quyết, Quyết định của

Hội đồng quản lý, Quyết định thành lập Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ; ban

hành khung lãi suất cho vay của Quỹ từng giai đoạn theo lĩnh vực, địa bàn thực

hiện dự án; kiểm duyệt nội dung của quỹ theo quy định về công bố thông tin.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật tại Điều lệ

Quỹ, Nghị định 147 và quy định có liên quan khác.

b) Ban Kiểm soát:

- Ban Kiểm soát Quỹ (sau đây gọi tắt là Ban Kiểm soát) có nhiệm vụ hỗ

trợ UBND tỉnh và Hội đồng quản lý trong việc quản lý, kiểm tra và giám sát

việc tuân thủ các thể chế, chính sách của Quỹ theo quy định của pháp luật, quy

42

định của Điều lệ Quỹ, các nghị quyết, quyết định của UBND tỉnh, Hội đồng

quản lý và các quy chế điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

- Ban Kiểm soát có 03 (ba) thành viên, được cơ cấu là công chức giữ chức

vụ lãnh đạo cấp phòng thuộc các cơ quan Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh,

trong đó 01 thành viên giữ chức vụ Trưởng Ban phụ trách hoạt động của Ban

Kiểm soát. Các thành viên Ban kiểm soát là những người kiêm nhiệm nhưng

không được đồng thời đảm nhiệm các chức vụ quản lý khác của Quỹ .

- Rà soát, giám sát việc tuân thủ Điều lệ và các chính sách nhằm đảm bảo

hiệu quả hoạt động của Quỹ.

- Rà soát, giám sát tính cẩn trọng, liêm chính và hợp pháp của Hội đồng

quản Lý, Ban Giám đốc trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động của Quỹ.

- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, phân bổ chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ cũng như báo cáo tình

hình thực hiện lương, thưởng theo quy định của pháp luật..

- Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác

kiểm tra, giám sát và thực hiện các nhiệm vụ khác cấp có thẩm quyền giao.

c) Giám đốc Quỹ:

- Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp luật của Quỹ, là người đại diện

chịu trách nhiệm trước pháp luật tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động

của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/ND-CP, Điều lệ Quỹ và các

Quyết định, Nghị quyết của UBND tỉnh, Hội đồng quản lý.

- Có thẩm quyền trình UBND tỉnh xem xét và ra quyết định những vấn đề

thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

43

- Tham mưu cho Hội đồng quản lý ban hành các quy định về hoạt động và

nội dung chuyên môn trong phạm vi quyền hạn của Hội đồng quản lý quy định

tại Điều lệ Quỹ.

- Quyết định về việc sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, tái bổ nhiệm,

từ chức, miễn nhiệm, điều động, thay thế, bồi thường, kỷ luật, từ chức, thôi việc

các chức danh (trưởng, phó phòng nghiệp vụ và nhân viên) của Quỹ;.

- Trực tiếp quản lý tài sản, vốn của Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết

định trong phạm vi của Giám đốc trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý theo quy

định của pháp luật và Điều lệ; Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên

quan đến việc quản lý hoạt động của Quỹ; Thông qua các quy trình nội bộ để

tổ chức và thực hiện các hoạt động của Quỹ theo đúng chức năng nhiệm vụ của

Quỹ; Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của Quỹ lên Hội đồng quản

lý, UBND tỉnh và Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về các quyết định thuộc

thẩm quyền của Giám đốc.

- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong các vụ kiện tụng, tranh

chấp, giải thể và các vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Quỹ; Ký các tài

liệu thuộc thẩm quyền của Giám đốc Quỹ.

- Thực hiện các quyền, nhiệm vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh và

Hội đồng quản lý; Tuy nhiên, việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ không

được trái với quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.

d) Phó Giám đốc, Kế Toán trưởng Quỹ:

- Phó Giám đốc Quỹ (sau đây gọi tắt là Phó Giám đốc) có trách nhiệm

giúp Giám đốc Quỹ trong việc điều hành các hoạt động của Quỹ được phân bổ

và phê duyệt, chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao chính thức và được

ủy quyền.

44

- Kế toán trưởng Quỹ (sau đây gọi tắt là Kế toán trưởng) chịu trách nhiệm

tổ chức, thực hiện công tác kế toán của Quỹ và giúp Hội đồng quản lý, Giám

đốc trong việc giám sát tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật về kế

toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về việc thực

hiện các chức năng, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao, được ủy quyền

và thực hiện chức năng, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Kế toán và các

văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Kế toán trưởng Quỹ đảm nhiệm chức vụ

trưởng phòng Tài chính - Kế toán của Quỹ.

e) Nhiệm vụ các phòng thuộc Quỹ:

* Phòng Hành chính - Tổng hợp

- Chức năng:

+ Tư vấn về tổ chức nhân sự, công việc, tiền lương. dịch vụ văn phòng và

lưu trữ. công tác thi đua – khen thưởng, kỷ luật. Ban hành các quy định, hướng

dẫn đối với người quản lý, nhân viên và hoạt động quản lý văn phòng.

- Nhiệm vụ:

+ Đề xuất cơ cấu tổ chức. Tuyển dụng, quản lý và sử dụng lực lượng lao

động; Xây dựng kế hoạch quy hoạch, đào tạo, thăng tiến, huy động, luân

chuyển, bổ nhiệm, tuyển dụng lại cán bộ Quỹ.

+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ văn bản đi, văn bản đến của các

Quỹ; quản lý, sử dụng khuôn dấu của các Quỹ; mua sắm, quản lý, cấp phát văn

phòng phẩm, Giấy giới thiệu, Giấy đi đường, Giấy nghỉ phép của Quỹ; quản lý

két sắt chứa tài sản thế chấp của Quỹ.

+ Xác định và phân bổ tiền lương, phúc lợi, tiền thưởng và quỹ thưởng;

Triển khai các quy định, hướng dẫn cho người quản lý và nhân viên..

+ Quản lý hồ sơ của người quản lý, người lao động.

45

+ Thực hiện mua sắm, sửa chữa, quản lý, sử dụng tài sản, công cụ dụng

cụ làm việc của cơ quan; quản lý, điều hành xe ô tô phục vụ công tác.

+ Bảo vệ không chỉ tài sản của cơ quan mà còn của người quản lý, nhân

viên và khách hàng làm việc tại cơ quan; Giám sát việc tuân thủ các quy định

của pháp luật và quy chế của cơ quan.

+ Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân gửi đến

Quỹ.

+ Tổ chức đại hội, hội nghị và các cuộc họp của Quỹ: tổ chức tốt việc tiếp

khách theo chỉ đạo của Lãnh đạo Quỹ.

+ Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu phục vụ cuộc họp Hội đồng quản lý các Quỹ;

hoàn chỉnh báo cáo, nghị quyết, quyết định sau mỗi kỳ họp trình cấp thẩm

quyền ban hành.

+ Trực tiếp quản lý Website của Quỹ.

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của Quỹ và thường xuyên thực hiện kiểm

soát nội bộ.

+ Lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Quỹ phân công.

* Phòng Thẩm định – Đầu tư

- Chức năng:

+ Tham mưu công tác thẩm định trong hoạt động cho vay, hoạt động nhận

ủy thác; các công tác liên quan đến hoạt động đầu tư của Quỹ.

- Nhiệm vụ

+ Tìm kiếm, tiếp cận, tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, dự án, doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ; tiến hành

46

thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho vay, lựa chọn

hình thức đầu tư hoặc từ chối cho vay, đầu tư.

+ Dựa theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của tỉnh và căn cứ

theo phạm vi hoạt động của Quỹ, đề xuất xây dựng danh mục lĩnh vực cho vay

và đầu tư, danh mục ngành, nghề, lĩnh vực được bảo lãnh bởi Quỹ Bảo lãnh tín

dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Bảo lãnh tín dụng sẽ được xem xét cấp bảo

lãnh tín dụng tùy từng thời điểm.

+ Định kỳ hàng năm hoặc trong từng thời kỳ xây dựng mức vay tối thiểu,

khung lãi suất cho vay theo lĩnh vực, địa bàn thực hiện mức phí, lãi liên quan

đến hoạt động nhận ủy thác tham mưu cấp thẩm xét ban hành để thực hiện.

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đầu tư. Tổ chức thực hiện,

kiểm tra, theo dõi tình hình động đầu tư. Tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền

xem những phát sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện để không

ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động đầu tư.

+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ ứng vốn, vay vốn của các cơ quan, cá nhân

có nhu cầu ứng vốn, vay vốn từ Quỹ phát triển Nhà – Đất tỉnh, tham mưu, đề

xuất cấp thẩm quyền xem xét quyết định.

+ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng, hồ sơ tài sản đảm bảo,

hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; tiến hành thẩm định, tham mưu các

thủ tục đến khi được cấp thẩm quyền phát hành Chứng thư bảo lãnh.

+ Chủ trì, phối hợp với phòng có liên quan thực hiện đánh giá hiệu quả

sau đầu tư đối với những dự án, doanh nghiệp mà các Quỹ đã tham gia.

+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột

xuất theo yêu cầu của Ban Lãnh đạo Quỹ; lữu trữ các hồ sơ theo quy định

+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Quỹ phân công.

47

* Phòng Tín dụng

- Chức năng:

Tham mưu ký kết các thỏa thuận liên quan đến hoạt động cho vay, ứng

vốn; giải ngân vốn vay, vốn ứng, trả nợ thay trong trường hợp phải thực hiện

nghĩa vụ bảo lãnh; kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn vay, vốn ứng, số tiền

bảo lãnh, tài sản đảm bảo; đôn đốc thu nợ vốn vay, vốn ứng, nợ bảo lãnh. Chủ

động đề xuất với Lãnh đạo Quỹ các chế tài đối với những trường hợp thực hiện

không đúng theo hợp đồng đã ký.

- Nhiệm vụ:

+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay, ứng vốn đã được phê duyệt do Phòng

Thẩm định - Đầu tư chuyển đến, tham mưu cấp có thẩm quyền ký kết hợp đồng

vay, ứng vốn. Tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo

lãnh tín dụng. Chủ động liên hệ với khách hàng, chủ đầu tư để phối hợp cung

cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan và thực hiện trình tự, thủ tục giải

ngân vốn vốn ứng, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng. Thường xuyên theo sát việc sử

dụng vốn vay khi giải ngân trong suốt quá trình vay.

+ Đôn đốc thu nợ gốc, lãi vay, phí ứng vốn, nợ bảo lãnh, phí bảo lãnh tín

dụng theo thỏa thuận đã ký kết. Đề xuất, tham mưu lãnh đạo Quỹ biện pháp xử

lý đối với những trường hợp không thực hiện đúng thỏa thuận đã ký kết và

những vướng mắc trong công tác tín dụng.

+ Tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét quyết định biện pháp xử lý

rủi ro đối với từng dự án, khách hàng cụ thể.

+ Lập thủ tục, hồ sơ, tham mưu cấp có thẩm quyền khởi kiện đối với những

trường hợp vi phạm thỏa thuận đã ký.

48

+ Kiểm tra, theo dõi các dự án vay vốn và bảo lãnh tín dụng từ khi tiếp

nhận hồ sơ đến khi kết thúc hợp đồng. Đề xuất, tham mưu cấp thẩm quyền xem

xét kịp thời xử lý, khắc phục các tồn tại, sai sót (nếu có).

Theo dõi, tổng hợp tình hình các khoản vay, dư nợ bảo lãnh tiền vay, việc

thực hiện và thu hồi nghĩa vụ bảo lãnh. Triển khai hệ thống thông tin và sẽ báo

cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến các công tác vay, ứng vốn, bảo lãnh

tín dụng thuộc phạm vi quản lý.

+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Quỹ phân công.

* Phòng Tài chính - Kế toán

- Chức năng:

Tham mưu công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán và giám sát hoạt

động tài chính của Quỹ đúng đúng chế độ, chính sách hiện hành.

- Nhiệm vụ:

+ Phối hợp, chủ trì với các phòng ban chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt

động 05 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ kế hoạch hoạt động

05 năm đã được phê duyệt, tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động và kế hoạch

tài chính hàng năm của Quỹ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

+ Nghiên cứu xây dựng các định mức chi tiêu và các cơ chế tài chính của

Quỹ và các Quỹ nhận ủy thác, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét ban hành

để thực hiện.

+ Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế toán và nghiệp vụ kế toán theo

đúng chuẩn mực, quy định kế toán. thực hiện công tác tổ chức ghi chép và hạch

toán các giao dịch kinh tế vào sổ kế toán một cách trung thực và kịp thời.

49

+ Rà soát và theo dõi các khoản thu, chi tài chính của Quỹ, thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ ngân sách, quản lý và sử dụng tài sản của Quỹ, phát hiện và ngăn

chặn tất cả các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính - kế toán. Tham mưu và

trực tiếp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Quỹ và các nguồn vốn

khác nếu có.

+ Cân đối nguồn tài chính, giải ngân kịp thời cho hoạt động đầu tư, cho

vay, ứng vốn, bảo lãnh đúng số tiền đã được Giám đốc phê duyệt.

+ Chủ trì, phối hợp các bộ phận liên quan đề xuất, tham mưu cho cấp có

liên quan các hình thức huy động nguồn lực tài chính trung và dài hạn..

+ Phối hợp, chủ trì với các bộ phận liên quan tham mưu cho cấp có liên

quan trong các quyết định liên quan đến việc rút, trích lập và sử dụng các nguồn

dự trữ tài chính của Quỹ.

+ Quản lý hợp lý việc gửi và rút tiền mặt, thực hiện tiết kiệm, chống lãng

phí và tham nhũng.

+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tài chính, kế toán. Lập và nộp

báo cáo tài chính đầy đủ và đúng thời hạn. Tuân thủ các hoạt động thanh kiểm

tra và kiểm toán khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

+ Trình báo cáo tài chính lên cơ quan có thẩm quyền xem xét và chia

chênh lệch giữa thu nhập và chi phí và tích lũy tiền.

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán.

+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Quỹ phân công.

50

2.1.3 Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk từ khi thành

lập đến nay

* Từ năm 2002 – 2010

Giai đoạn hoạt động kiêm nhiệm (2002 -2010): Ngay sau khi ban hành

quyết định thành lập Quỹ, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số

95/2002/QĐ-UB ngày 01/7/2002 về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ;

Quyết định số 143/2002/QĐ-UB ngày 26/9/2002 về việc ban hành Điều lệ tổ

chức và hoạt động của Quỹ. Do được thành lập theo hình thức thí điểm, vốn

điều lệ ban đầu ít (60 tỷ đồng), nên UBND tỉnh Đắk Lắk không thành lập bộ

máy điều hành Quỹ mà thỏa thuận với Bộ Tài chính giao cho chi nhánh Quỹ

hỗ trợ phát triển Đắk Lắk (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh

Đắk Lắk - Đắk Nông) kiêm nhiệm quản lý điều hành Quỹ. Trong khoảng thời

gian này, Quỹ chủ yếu thực hiện nhiệm vụ quản lý, cho vay thu nợ các dự án

cho vay trồng cao su tiểu điền và một số dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đầu tư

phát triển của tỉnh. Cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ

giai đoạn 2002 – 2010

Đvt: Triệu đồng

STT

DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC

Tỷ lệ

TỔNG SỐ VỐN CHO VAY

1 Lâm nghiệp

31.859,9

62,3%

2 Công nghiệp

7.700

15,1%

3 Giáo dục

8.100

15,8%

4 Y tế

3.500

6,8%

Tổng cộng

51.159,9

100,0%

(Nguồn: Tình hình cho vay, thu nợ của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk)

51

* Từ năm 2011 – nay

Giai đoạn Quỹ hoạt động độc lập: Thực hiện Nghị định số 138/2007/NĐ-

CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ. Ngày 06/01/2011 UBND tỉnh Đắk Lắk đã

ban hành Quyết định số 22/QĐ - UB về việc tách Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk ra hoạt động độc lập, trên cơ sở đề nghị của liên Sở: Sở Tài chính - Sở Nội

vụ tại Tờ trình số 560/TTrLS-STC-SNV ngày 27/12/2010 về việc đề nghị

UBND tỉnh cho tách Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk hoạt động độc lập, tách

khỏi sự kiêm nhiệm của ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk -

Đắk Nông. Từ lúc này, Quỹ đã bắt đầu hình thành nên bộ máy hoạt động, thành

lập các phòng ban chức năng, xây dựng các quy chế hoạt động phù hợp với tình

hình của địa phương. Quỹ đã bắt đầu chủ động và mạnh dạn hơn trong việc cho

tìm kiếm các dự án để cho vay thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ

giai đoạn 2011 – hiện nay

Đvt: Triệu đồng

STT

DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC

Tỷ lệ

TỔNG SỐ VỐN CHO VAY

Công nghiệp

59.061

10,91%

I

1

xây dựng khu chế xuất

5.300

0,98%

2

xây dựng cơ sở sản xuất

53.761

9,93%

II

Du lịch

5.229

0,97%

III

Nhà văn hóa

14.000

2,59%

IV

Y tế

3.000

0,55%

V

Giáo dục

178.624

32,99%

VI

60.000

11,08%

VII

Xây dựng trung tâm Thương mại Đầu tư hệ thống cấp nước sạch

53.200

9,83%

VIII

Đầu tư hệ thống truyền tải điện

153.325

28,32%

52

IX

Môi trường

15.000

2,77%

Tổng cộng

541.440

100,00%

(Nguồn: Tình hình cho vay, thu nợ của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk)

Qua bảng 2.2 cho thấy Quỹ đã mở rộng thêm các lĩnh vực cho vay phù

hợp với quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và theo chỉ đạo của UBND

tỉnh Đắk Lắk. Khi tách ra hoạt động độc lập, nguồn vốn điều lệ của Quỹ đã

được bổ sung, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm, cho vay các dự án

góp phần phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của toàn tỉnh.

Tình hình nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2020 – 2022

Đvt: Triệu đồng

Năm 2021

Năm 2022

TT

Chỉ tiêu

Năm 2020

Số liệu

Số liệu

Tăng/ Giảm

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%) so với năm 2020

Tỷ lệ (%) so với năm 2020 15%

974.639 1.004.553

29.915

3% 1.146.730

142.177

I

429.683

558.899

129.217

30%

679.952

121.053

28%

Tổng nguồn vốn Vốn ủy thác, nhận hợp vốn cho vay

1

1.686

1.248

-438

-26%

1.280

32

2%

Vốn nhận ủy thác cho vay đầu tư

2 Vốn nhận ủy thác ứng vốn

427.996

557.651

129.655

30%

678.672

121.021

28%

239.114 305.842 200.000 93.998

67.377 378.277 200.000 112.789

-171.737 72.435 0 18.791

-72% 24% 0% 20%

57.773 409.004 300.000 40.263

-9.603 30.727 100.000 -72.526

-4% 10% 50% -77%

II Các khoản phải trả III Vốn chủ sở hữu 1 Vốn góp chủ sở hữu 2 Quỹ Đầu tư phát triển

11.845

65.488

53.644

453%

68.742

3.254

27%

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

3

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 – 2022 của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk)

Qua số liệu Bảng 2.3 cho thấy tổng nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk giai đoạn 2020-2022 có sự tăng trưởng khá tốt, năm sau cao hơn năm

trước. Năm 2020 tổng nguồn vốn đạt 974.639 triệu đồng; con số này của các

năm 2021 và 2022 lần lượt là 1.004.553 và 1.146.730 triệu đồng với tốc độ tăng

53

trưởng là 3% và 15%. Về cơ cấu nguồn vốn thì vốn ủy thác, nhận hợp vốn cho

vay chiếm tỷ trọng cao nhất, tập trung chủ yếu ở nguồn vốn nhận ủy thác ứng

vốn chiếm 59,18%; vốn chủ sở hữu chiếm 35,67% và các khoản phải trả chiếm

5,04%.

Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk

Đvt: Triệu đồng

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

TT Chỉ tiêu

Số liệu

Số liệu

Số liệu

1

25

4

14

220.621

89.900

137.269

2

20

1

11

Số dự án tiếp nhận Số vốn vay tiếp nhận Số dự án cho vay

136.821

5.900

78.667

3

70.615

43.321

42.784

Số vốn cho vay Số vốn giải ngân

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động từ 2020 đến 2022 của Quỹ Đầu tư phát

triển Đắk Lắk)

Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Quỹ. Quỹ

Đầu tư phát triển Đắk Lắk đã và đang tích cực cấp vốn cho các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ

tầng.

Gần đây, ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đã kéo theo nhiều diễn

biến phức tạp về kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên toàn

tỉnh đang đối mặt với nhiều thách thức. Qua bảng 2.4 ta có thể thấy được trong

năm 2021, gần như mọi hoạt động sản xuất gần như đóng băng do giãn cách xã

54

hội, mọi hoạt động về giáo dục cũng bị tạm dừng, chính vì vậy đã ảnh hưởng

rất nhiều tới hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk, năm 2022

tình hình dịch bệnh cơ bản được đẩy lùi, hoạt động sản xuất đang dần được

phục hồi nên số lượng dự án vay vốn đã ổn định trở lại. Dưới sự chỉ đạo của

UBND tỉnh, Quỹ đã tích cực, đồng bộ đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển,

góp phần vào mục tiêu tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp

trong thời gian tới về cơ bản thực hiện nhiệm vụ được giao.

Kết quả hoạt động giai đoạn 2020 – 2022

Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn,

đặc biệt là tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến thực sự phức tạp, thách thức

tác động trực tiếp tới hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk; Bên cạnh

đó, Quỹ cũng đã quyết liệt thực hiện tái cơ cấu nợ, thu nợ, gia hạn nợ và gia

hạn thời gian trả nợ cho khách hàng, cùng với sự chỉ đạo sát sao của UBND

tỉnh Đắk Lắk, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk đã từng bước khắc phục khó

khăn, hoàn thành các chỉ tiêu. Điều này được thể hiện qua bảng kết quả hoạt

động sau:

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động giai đoạn 2019- 2022

Đvt: Triệu đồng

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

TT Chỉ tiêu

Năm 2019

Số liệu

Số liệu

Số liệu

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

1 Doanh thu

39.750 93.981 54.231 136,43%

70.093

-23.888

-25%

49.996

-20.097

-29%

2 Chi phí

22.750 73.495 50.745 223,05%

46.785

-26.710

-36%

16.985

-29.800

-64%

3

17.000 20.486

3.486

20,51%

23.308

2.822

14%

33.040

9.732

42%

Chênh lệch thu - chi

(Nguồn: kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019 – 2022 của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk)

55

Qua bảng 2.5 cho thấy rằng trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022,

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk cố gắng thực hiện tốt hoạt động của đơn vị.

Doanh thu và chi phí năm 2020 tăng đột biến hơn 2019 là bởi vì trong năm

2020, Quỹ có một khoản thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp (thu tiền

bán các căn hộ nhà ở xã hội) dẫn đến sự chênh lệch cao giữa về doanh thu và

chi phí giữa các năm.

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk giai đoạn 2020 - 2022.

2.2.1. Quản lý đối tượng cho vay

Hiện nay, Tuy Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk có nhiều hoạt động nhưng

hoạt động chính vẫn là hoạt động cho vay.

Đối tượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk là khách hàng

doanh nghiệp (pháp nhân) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có các dự án thuộc danh

mục lĩnh vực cho vay của Quỹ do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành.

Theo định hướng phát triển đến năm 2030, tỉnh Đắk Lắk đã xác định 5

lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực phát triển, bao gồm nông nghiệp, công

nghiệp, du lịch và dịch vụ logistics, thông tin liên lạc, truyền thông và phát triển

nguồn nhân lực. Chính vì vậy ưu tiên hàng đầu của Quỹ chính là các dự án đáp

ứng được các lĩnh vực nêu trên. Cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Tình hình hoạt động cho vay của Quỹ

giai đoạn 2020 – 2022

Đvt: Triệu đồng

TỔNG SỐ VỐN CHO VAY

STT

DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

1 Giáo dục

36.340

5.900

25.284

2 Đầu tư hệ thống truyền tải điện

89.862

-

53.383

56

3 Đầu tư xây dựng nhà văn hóa

5.000

-

-

Tổng cộng

131.202

5.900

78.667

(Nguồn: Tình hình cho vay, thu nợ của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk)

Qua bảng 2.6 chúng ta thấy được, từ năm 2020, Quỹ tập trung cho vay các

dự án phát triển hạ tầng đường truyền và nguồn nhân lực tại địa phương với số

vốn cho vay hơn 200 tỷ đồng, điều này là rất phù hợp với định hướng phát triển

của tỉnh trong tương lai. Việc quản lý đối tượng vay vốn là cực kỳ quan trọng,

phải đánh giá và bám sát các dự án, theo dõi việc sử dụng vốn của đối tượng

vay vốn phải phù hợp theo mục tiêu ban đầu đã đề ra.

2.2.2. Quản lý thời hạn cho vay

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk chỉ cho vay các dự án trung và dài hạn

(trung bình từ 05 đến 10 năm), điều này là do hoạt động của khách hàng vay

vốn chủ yếu là là các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, công nông nghiệp, giáo dục

và dịch vụ cần có thời gian đầu tư tạo ra lợi nhuận, vì vậy tỷ trọng dư nợ cho

vay của các ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Quỹ.

Trên cơ sở ưu tiên đáp ứng đầy đủ nhu cầu, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi một cách hợp lý để cho vay đối với các khách

hàng khách hàng đủ điều kiện vay, việc quản lý thời hạn cho vay là công cụ để

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk xoay vòng nguồn vốn để có thể phân bổ cho

các lĩnh vực khác tiềm năng trong tương lai.

57

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay giai đoạn 2019- 2022

Đvt: Triệu đồng

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

TT

Chỉ tiêu

Năm 2019

Số liệu

Số liệu

Số liệu

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

Tăng/ Giảm

Tỷ lệ (%)

1

154.871 190.846 35.975

23,23% 205.994

15.148

8% 197.874

-8.120

-4%

2

24.605

24.486

20.311

17.294

15,89% 12,83%

9,86%

8,74%

3

Số dư cho vay Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ

(Nguồn: kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019 – 2022 của Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk)

Qua bảng dư nợ 2.7 cho thấy dư nợ cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển

Đắk Lắk trong giai đoạn năm 2019 đến 2022 tăng trưởng cao, từ 154.871 triệu

đồng lên tới 205.994 triệu đồng và giữ vững ổn định tới hiện nay. Tuy nhiên,

Số dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu qua các năm có xu hướng giảm mạnh, Quỹ đã thu

hồi được các khoản nợ xấu trong tình hình dịch Covid – 19 diễn biến rất phức

tạp. Điều đó cho thấy hoạt động cho vay và thu nợ của Quỹ đang rất tốt và hiệu

quả, an toàn.

2.2.3. Quản lý hoạt động cho vay theo hình thức đảm bảo tiền vay

Hiện tại, tài sản thế chấp của Quỹ chưa được đánh giá và định giá một

cách độc lập. Tuy nhiên, điều này có ưu điểm là có thể đáp ứng nhanh chóng

nhu cầu tín dụng của khách hàng và giảm chi phí cho Quỹ và khách hàng. Tuy

nhiên, nhược điểm của việc đánh giá này là còn mang tính chủ quan, chưa đảm

bảo tính khách quan trong việc đánh giá tài sản bảo đảm. Tài sản thế chấp của

quỹ hiện được quy định chi tiết như trong bảng dưới đây:

58

Bảng 2.8: Loại tài sản đảm bảo vay vốn Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk Loại Tài sản TT

Tài sản đảm bảo tiền vay do Quỹ và Bên vay xác định 1

Tài sản đảm bảo phải là tài sản của Bên đi vay hoặc bên thứ ba

cam kết dùng tài sản này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của Bên 2

vay đối với Quỹ.

Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản được tạo 3 ra trong tương lai và có thể được mua bán.

Các loại tài sản hiện có gồm: a

Máy móc, thiết bị, phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa và - đồ có giá trị khác

Số dư tiền Việt Nam và ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của người - bảo lãnh tại Quỹ

Trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ - ngân hàng, hối phiếu, chứng từ có giá trị bằng tiền

Cái hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định -

Tài sản gắn liền với đất đai như: nhà ở, công trình kiến trúc khác

gắn liền với đất và tài sản gắn liền với nhà ở, công trình kiến trúc - khác; sân vườn cây lâu năm và rừng trồng sản xuất; tài sản khác

liên quan đến bất động sản

Tài sản hợp pháp khác -

Tài sản hình thành trong tương lai: Tài sản hình thành từ nguồn b vốn vay hoặc tài sản được hình thành từ nợ phải trả của Quỹ

Trường hợp tài sản đảm bảo có hợp đồng bảo hiểm thì số tiền 4 bảo hiểm cũng là một phần thuộc hợp đồng tài sản đảm bảo.

Khi vay vốn Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk, khách hàng có thể sử dụng

tài sản hình thành từ nguồn vốn vay làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trường

59

hợp tài sản hình thành trong tương lai từ vốn vay không phù hợp để đảm bảo

khoản vay thì khách hàng phải dựa vào tài sản hợp pháp của chính mình hoặc

của bên thứ ba để bảo đảm khoản vay. Quản lý tín dụng như một phần của việc

định giá tài sản thế chấp diễn ra song song với việc định giá. Quỹ thực hiện

việc xác minh và định giá thực tế tài sản dựa trên hồ sơ pháp lý về quyền sở

hữu và sử dụng tài sản. Thẩm định viên đánh giá giá trị thực tế của tài sản trong

quá trình cho vay, đặc biệt là khấu hao (nếu có). Từ đó, chúng tôi đưa ra nhận

định và dự đoán về cách xử lý tài sản thế chấp nếu khách hàng gặp rủi ro tài

chính.

2.2.4. Quản lý hoạt động cho vay theo quy trình cho vay

Hiện nay Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk đang áp dụng quy trình cho vay

căn cứ theo Quy chế cho vay của Quỹ gồm 03 giai đoạn như sau:

60

Giai đoạn 1: Trình tự thẩm định và trình ban hành cho vay

Chuyên viên thẩm định hoặc trưởng phòng thẩm định có trách nhiệm thực

hiện trình tự thẩm định đối với khách hàng vay vốn được giao phụ trách và trình

người Lãnh đạo Quỹ phê duyệt.

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng

Chuyên viên thẩm định hoặc trưởng phòng thẩm định phổ biến, truyền

đạt các quy định cho vay của Quỹ và các điều kiện cho vay có thể có như lãi

suất, điều khoản, cam kết, phương án giải giận, điều kiện ràng buộc giữa 02

bên khi thực hiện vay vốn, các hình thức bảo lãnh cho khách hàng và đảm bảo

rằng khách hàng hoàn toàn đồng ý. Hướng dẫn khách hàng nộp đầy đủ những

hồ sơ phù hợp.

Hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Các loại hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.

- Các loại hồ sơ chứng minh được khả năng tài chính và hoạt động của

khách hàng.

- Các giấy tờ phản ánh dự án/phương án vay vốn

- Các giấy tờ phản ánh tài sản đảm bảo tiền vay.

Bước 2: Thẩm định cho vay

Đây là một bước quan trọng trong quy trình cho vay, nếu bước đánh giá

này được thực hiện đúng thì nhiều rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc hạn chế, mang

lại lợi ích kinh tế cho Quỹ Đầu tư và khách hàng. Chuyên viên thẩm định và

người phụ trách bộ phận thẩm định sẽ có nhiệm vụ kiểm tra thông tin của khách

hàng về các điểm sau dựa trên các tài liệu do khách hàng cung cấp như:

- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khách hàng cung cấp.

61

- Khảo sát thực tế.

- Thông tin liên quan đến khách hàng, dự án từ các nguồn khác nhau.

- Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án.

Trong những trường hợp các khoản vay có yếu tố phức tạp, hồ sơ thể hiện

chưa đảm bảo, giá trị của khoản vay lớn thì phụ trách bộ phận thẩm định sẽ

cùng chuyên viên tham gia thực hiện thẩm định dự án đó. Khi hoàn thành việc

thẩm định sẽ đưa ra hội đồng thẩm định dự án. Nếu thấy báo cáo thẩm định

còn nhiều vấn đề chưa thỏa đáng thì hội đồng thẩm định sẽ giao về cho Cán bộ

thẩm định hoặc Lãnh đạo phòng Thẩm định tái thẩm định, bổ sung hồ sơ theo

yêu cầu của hội đồng thẩm định dự án.

Bước 3: Quyết định cho vay (hoặc quyết định cấp tín dụng)

Giám đốc Quỹ hoặc người được Giám đốc ủy quyền chịu trách nhiệm thực

hiện bước này.

- Ra quyết định cấp tín dụng: Sau khi xem xét ý kiến của Hội đồng thẩm

định dự án và toàn bộ hồ sơ tín dụng do bộ phận thẩm định trình. Giám đốc

Quỹ hoặc người được Giám đốc ủy quyền có thể phê duyệt hoặc từ chối cấp tín

dụng hoặc yêu cầu đánh giá lại dự án, bao gồm cả tài liệu bổ sung hoặc xác

minh lại thông tin khách hàng. Nếu từ chối cho vay phải nêu rõ thông tin. Nếu

khoản vay có hạn mức vượt quá thẩm quyền quyết định của Giám đốc Quỹ thì

Giám đốc Quỹ sẽ trình lên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc UBND tỉnh xin ý kiến

ra quyết định cho vay.

Giai đoạn 2: Quy trình giải ngân vốn vay

Điều kiện để giải ngân

- Quỹ chỉ giải ngân trong phạm vi số vốn đã chấp thuận cho vay và chỉ

giải ngân theo tỷ lệ đã cam kết tham gia trên giá trị công trình hoàn thành;

62

- Quỹ không giải ngân vốn vay để thanh toán các khoản thuế giá trị gia

tăng, trừ trường hợp đối với những dự án không được hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Đối với khoản chi phí bảo hành công trình, Quỹ chỉ giải ngân trong các

trường hợp sau:

+ Sau khi đã hết thời hạn bảo hành theo quy định trong hợp đồng xây

dựng.

+ Có thể giải ngân vào tài khoản của bên nhận thầu mở tại Quỹ để bảo

lãnh bảo hành.

+ Thanh toán ngay vào tài khoản của bên nhận thầu nếu có bảo lãnh bảo

hành công trình của một tổ chức tín dụng cho bên nhận thầu và điều này phải

được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng.

- Để thực hiện các giao dịch liên quan đến việc triển khai dự án, khách

hàng phải mở tài khoản tại Quỹ;

- Thủ tục bảo đảm tiền vay cho nghĩa vụ của khách hàng đã được hoàn

thành;

- Hồ sơ rút tiền của khách hàng được lập đầy đủ theo đúng các điều khoản,

điều kiện hiện hành của Quỹ và các quy định liên quan;

- Khách hàng đầu tư vào dự án theo đúng nghĩa vụ khi vay vốn và các quy

định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Khách hàng không có nợ (gốc + lãi) quá hạn tại Quỹ.

Hồ sơ của Chủ đầu tư:

Trước khi giải ngân, Chủ đầu tư phải hoàn thành các hồ sơ về thủ tục đầu

tư và cung cấp cho Quỹ những hồ sơ như sau:

63

- Phương án đầu tư (hoặc các văn bản khác như phê duyệt báo cáo nghiên

cứu khả thi, kinh tế kỹ thuật) kèm theo cuốn dự án và quyết định của cấp có

thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư;

Hồ sơ xét thầu: Các báo giá, biên bản xét thầu, quyết định lựa chọn nhà

thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;

- Văn bản xác nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.

- Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng - dự toán của cơ quan có thẩm

quyền kèm theo cuốn dự toán của dự án.

- Hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng khác giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu có bảo lãnh;

- Bảo hiểm công trình (nếu có);

- Hồ sơ tư vấn giám sát công trình (đối với công trình xây dựng);

- Giấy đề nghị rút vốn (theo mẫu do Quỹ ban hành);

a) Giải ngân:

- Hồ sơ giải ngân gồm:

+ Văn bản đề nghị tạm ứng vốn của đơn vị vay vốn;

+ Văn bản đề nghị tạm ứng vốn của nhà thầu;

+ Bảo lãnh tài chính của Nhà thầu (nếu chủ đầu tư và nhà thầu có thỏa

thuận về bảo lãnh trong hợp đồng);

b) Giải ngân phần khối lượng công trình đã hoàn thành:

Đối với giải ngân thanh toán chi phí xây dựng cơ bản:

Chủ đầu tư dự án sẽ hoàn thiện hồ sơ đề nghị thanh toán cho Quỹ sau khi

nghiệm thu khối lượng hoàn thành công việc theo mức như sau::

64

- Bảng giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo thỏa thuận yêu cầu

thanh toán có đầy đủ xác nhận của các bên liên quan;

- Biên bản nghiệm thu tổng hợp khối lượng, các biên bản nghiệm thu

từng phần có chữ ký và đóng dấu của đại diện nhà thầu, bên giao thầu, tư vấn

giám sát;

Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu;

- Tờ trình xin giải ngân của đơn vị vay vốn;

Đối với giải ngân thanh toán chi phí mua sắm phương tiện vận chuyển,

máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất:

- Văn bản yêu cầu thanh toán của bên bán,

- Biên bản nghiệm thu từng giai đoạn hoặc hoàn thành đưa vào sử dụng;

- Biên bản giao nhận máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện

vận chuyển (nếu có);

Đơn vị vay vốn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hồ sơ gửi cho

Quỹ.

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ giải ngân:

Khi khách hàng nộp hồ sơ giải ngân kèm Giấy đề nghị rút vốn, Phòng Tín

dụng kiểm tra hồ sơ căn cứ theo quy định của Quy chế này. Trong trường hợp

cần thiết, Phòng Tín dụng chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan đi thực

tế hiện trường công trình xây dựng, nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai

mục đích, không đúng khối lượng, không đúng đối tượng phải lập biên bản làm

việc với đơn vị vay vốn, báo cáo Giám đốc Quỹ xử lý theo quy định.

65

Chuyển tiền giải ngân:

Sau khi kiểm tra đầy đủ chứng từ giải ngân, thống nhất mức giải ngân theo

thực tế tại Giấy đề nghị rút vốn do Chủ đầu tư lập, Phòng Tín dụng lập hồ sơ

chuyển sang Phòng Tài chính – Kế toán, hồ sơ gồm:

- Kế hoạch giải ngân (theo mẫu do Quỹ ban hành);

- Giấy đề nghị rút vốn vay (theo mẫu do Quỹ ban hành);

- Hồ sơ giải ngân của khách hàng;

Phòng Tài chính - Kế toán kiểm tra lại hồ sơ, thủ tục giải ngân, chứng từ

chuyển tiền đúng theo mẫu quy định, đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ về nội

dung, số tiền và đơn vị thụ hưởng trình Ban Giám đốc duyệt chi.

Thời hạn giải ngân:

Khách hàng chỉ được nhận vốn vay trong thời hạn ân hạn kể từ ngày nhận

vốn lần đầu. Hết thời hạn ân hạn, nếu khách hàng không nhận hoặc nhận vốn

vay không hết thì khách hàng không được tiếp tục nhận vốn vay. Trường hợp

vì lý do khách quan, khách hàng muốn kéo dài thời hạn nhận vốn so với thời

hạn ân hạn, khách hàng thì phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ và phải được

Quỹ chấp nhận.

Hình thức giải ngân:

- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản bên

thụ hưởng hoặc chuyển khoản vào tài khoản bên vay theo yêu cầu của bên vay;

- Trước mỗi lần rút tiền, khách hàng phải ký khế ước nhận nợ vay theo

mẫu do Quỹ Đầu tư quy định.. Khế ước nhận nợ chỉ có duy nhất một bản và

lưu tại Quỹ.

66

Giai đoạn 3: Trình tự Kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thu hồi vốn

vay

- Vốn vay phải được giải ngân để thanh toán theo đúng hợp đồng đúng

mục đích ban đầu của bên vay.

- Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, đầy đủ về hồ sơ vay và thủ tục

thanh toán. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay theo

nội dung hợp đồng vay. Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trong và sau

khi vay vốn.

- Sau khi giải ngân Quỹ có trách nhiệm theo dõi khoản nợ: Đến kỳ hạn trả

nợ (gốc, lãi) quy định trong hợp đồng tín dụng (hoặc phụ lục hợp đồng) đã ký,

Quỹ phải thông báo để khách hàng có trách nhiệm trả nợ đúng hạn.

- Khi kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay nếu phát hiện tình huống

xấu phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, Quỹ có thể thực hiện

một hoặc đồng thời các biện pháp sau:

a) Chuyển nợ quá hạn:

- Nếu khách hàng chậm trả hoặc không thanh toán đầy đủ gốc và lãi hoặc

yêu cầu thanh toán sớm theo yêu cầu thu nợ trước hạn của Quỹ thì số tiền dự

kiến trả sẽ được chuyển sang nợ quá hạn.

- Nếu bạn không thể trả nợ gốc trong vòng 10 ngày kể từ ngày hết hạn trả

nợ gốc, tiền gốc sẽ bị tính lãi chậm trả kể từ ngày thứ 11.

- Nếu Khách hàng có khoản nợ được thu hồi trước hạn thì tất cả các khoản

nợ khác của Khách hàng đối với Quỹ sẽ được coi là đến hạn và phải trả, kể cả

khi chưa đến hạn

b) Ngừng giải ngân trong các trường hợp sau:

- Không đủ điều kiện để giải ngân tiếp;

67

Nếu khách hàng sử dụng vốn một cách gian lận khi đăng ký vay hoặc

không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh khoản vay

hoặc các nghĩa vụ khác.;

- Phát sinh các yếu tố làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của dự án và từ đó

ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.

c) Thu hồi nợ trước hạn.

- Quỹ có quyền và trách nhiệm yêu cầu khách hàng để thu hồi khoản nợ

trước hạn khi xảy ra một trong các sự việc như sau:

+ Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.

+ Tài sản hình thành từ vốn vay bị ảnh hưởng nếu không có sự đồng ý

bằng văn bản của Quỹ như: trao đổi, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, dùng để

bảo đảm góp vốn, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ; Mối quan hệ giữa khách hàng với

các cá nhân, tổ chức khác.

+ Khách hàng có sự xáo trộn nhưng thông báo trước cho Quỹ, gây ra sự

gián đoạn về mặt tổ chức như tổ chức lại, chuyển quyền sở hữu theo quy định

của Đạo luật Công ty và các luật liên quan cũng như không hoàn tất thủ tục

chuyển nhượng. Các khoản nợ của người kế thừa trước khi chuyển đổi, tổ chức

lại.

+ Khách hàng không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng mà không được Quỹ

chấp thuận.

+ Các thông tin, hồ sơ do Khách hàng cung cấp không chính xác, không

đầy đủ và có dấu hiệu gian lận liên quan đến quá trình sử dụng vốn vay và tình

hình sản xuất kinh doanh, tài chính của Khách hàng.

+ Khách hàng sẽ bị truy tố vì các vấn đề liên quan tới vốn vay và hoạt

động của khách hàng.

68

+ Khách hàng có nguy cơ bị giải thể, phá sản.

+ Giá trị tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng thay đổi và

phát sinh tranh chấp có thể ảnh hưởng trọng yếu đến khả năng trả nợ của khách

hàng.

+ Nếu khách hàng hoặc người bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ vi phạm nội dung

hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

+ Người bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng không còn khả năng

thực hiện nghĩa vụ bảo đảm. Ví dụ: mất tích hoặc chết. Cơ quan, tổ chức bị phá

sản hoặc giải thể và khách hàng không có biện pháp bảo đảm thay thế.

- Nếu xảy ra một hoặc nhiều sự kiện nêu trên, Quỹ có quyền lựa chọn thời

điểm thích hợp để trả nợ trước hạn và thông báo cho Khách hàng.

d) Đối với khách hàng quá hạn từ 6 tháng trở lên kể từ khi áp dụng các

biện pháp thu nợ nhưng chưa thu hồi được đầy đủ số nợ (gốc và lãi), Quỹ sẽ

quản lý tài sản đảm bảo tiền vay và thu hồi nợ. Nguyên tắc và thủ tục xử lý tài

sản được căn cứ theo quy định của pháp luật và quy định theo quy chế đảm bảo

tiền vay của Quỹ.

Công tác thẩm định đánh giá dự án là rất quan trọng để đảm bảo rằng Quỹ

giải ngân các khoản vay và hoàn trả gốc và lãi một cách hợp lý. Vì lý do này,

ngay từ đầu, Quỹ đã thường xuyên và đào tạo kỹ lưỡng đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp của mình để thực hiện công việc đánh giá một cách trung thực

và khách quan nhất có thể, phân tích và dự đoán tất cả các yếu tố ảnh hưởng

đến khách hàng và khoản vay, đồng thời cung cấp ý kiến và đề xuất tới người

phụ trách, cơ quan có thẩm quyền trình quyết định. Thực tế qua công tác thẩm

định do cán bộ của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk thực hiện cho thấy: khách

hàng chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc cho vay, chất lượng khoản

vay, công tác quản lý khoản vay. Cụ thể:

- Đối với khách hàng:

69

Khả năng thiết lập về phương án kinh doanh còn nhiều hạn chế, mang tính

khái quát, chưa thể tính toán và đưa ra được doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thời

gian hoàn vốn một cách chính xác. Trong quá trình hoạt động sử dụng vốn chưa

khoa học, từ đó dẫn tới khó khăn trong chu kỳ trả nợ. Hơn nữa, dữ liệu tài chính

doanh nghiệp không chính xác gây khó khăn cho việc hiểu rõ hiệu quả kinh

doanh và nguồn trả nợ, gây khó khăn cho việc tính toán nhu cầu vốn vay..

Về quan hệ tín dụng: Khách hàng có nhiều quan hệ tín dụng không được

thể hiện tại Trung tâm thông tin khoản vay (CIC) của Ngân hàng Nhà nước nên

việc thu thập thông tin này rất khó khăn và chính xác..

+ Khía cạnh kinh doanh: Ngày nay, phần lớn các công ty sử dụng nhiều

hệ thống báo cáo tài chính khác nhau để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của

mình, bao gồm: Báo cáo tài chính thực tế gửi cho cổ đông và thành viên tham

gia góp vốn. Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế đã chỉnh sửa số liệu doanh thu

nhằm mục đích trốn thuế giảm. Báo cáo tài chính hàng năm được điều chỉnh

cho thấy kết quả hoạt động tốt nên có thể tiếp cận được các khoản vay từ các

tổ chức tài chính. Và các báo cáo tài chính không theo mẫu chuẩn vẫn chiếm tỷ

lệ khá cao. Tuy nhiên, hiện nay Quỹ chỉ nhận những báo cáo tài chính đã qua

kiểm toán, vì vậy, thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng đảm bảo

chính xác để phục vụ công tác thẩm định, đánh giá cho vay.

Căn cứ vào tình hình thực tế của khách hàng như đã nêu ở trên, nhân viên

tín dụng có thể đề xuất phương án quản lý khoản vay sao cho đạt chất lượng tốt

nhất. Đồng thời, sẽ xây dựng các phương án quản lý phù hợp, phát hiện sớm

các dấu hiệu rủi ro và phương án ứng phó kịp thời đối với các nhóm khách hàng

thực sự không an toàn.

* Về công tác thẩm định cho vay

Cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định khách hàng sẽ thu thập báo cáo

đánh giá và trình Giám đốc thảo luận chuẩn bị tổ chức cuộc họp hội đồng thẩm

định với mục đích đánh giá dự án và doanh nghiệp, nếu đạt được sự thống nhất

giữa các thành viên trong cuộc họp đánh giá, cán bộ thẩm định trình cấp có

70

thẩm quyền ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối khoản vay. Kết quả quyết

định cho vay sau quá trình thẩm định khách hàng tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.9: Kết quả cho vay giai đoạn 2020 - 2022

Đvt: Triệu đồng

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

TT

Chỉ tiêu

Số liệu

Số liệu Tỷ trọng

Số liệu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tổng số vốn vay thẩm định

178.221

94.900

137.267

Số vốn vay được duyệt cho vay

136.821

77%

5.900

6%

78.667

1

57%

2

43%

Số vốn vay từ chối cho vay

41.400

89.000

94%

58.600

23% (Nguồn: Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk)

qua số liệu ở bảng kết quả 2.9 cho chúng ta thấy được tỷ trọng khách hàng

bị từ chối sau khi thẩm định cho vay có chiều hướng gia tăng rất lớn trong năm

2021. Bởi vì, Năm 2021 là năm khó khăn với tất cả doanh nghiệp vì đại dịch

Covid-19 đạt đỉnh điểm, các chính sách hạn chế của UBND tỉnh đã khiến hoạt

động sản xuất kinh doanh, giáo dục gần như bị đình trệ, vì vậy trong thời gian

này nếu đầu tư sẽ gặp rủi ro rất lớn, Ngoài ra, cũng thêm một số lý do là hồ sơ

tài chính, phương án vay vốn không được đảm bảo.

Đây là bước cực kì quan trọng, chứng tỏ khả năng kiểm soát của thẩm

định viên đối với quá trình đánh giá tín dụng và tín dụng đang dần được cải

thiện, việc đánh giá mức độ tín nhiệm đang được giám sát chặt chẽ hơn. Điều

quan trọng là phải đảm bảo uy tín tín dụng của Quỹ

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ

Đầu tư phát triển Đắk Lắk

2.3.1 Kết quả đạt được:

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh tế quan trọng và cơ bản nhất của tất

cả các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, đối với Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk thì

mục đích hoạt động là bảo toàn và phát triển vốn, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng

71

kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với sự tích cực, cố gắng không ngừng nghỉ và

quyết tâm cao của cấp Lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Quỹ Đầu tư phát

triển Đắk Lắk bước đầu đã đạt được những kết quả khích lệ, cụ thể:

Thứ nhất, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk không chỉ làm tốt công tác bảo

toàn vốn, mà còn dùng nó là nguồn vốn mồi để tạo ra lợi nhuận, hỗ trợ kịp thời

cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc kinh doanh sản xuất, đảm bảo thanh

khoản, mở rộng tín dụng, góp phần phát triển nền kinh tế toàn tỉnh.

Thứ hai, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk luôn chú trọng cho vay đối với

các doanh nghiệp, trường học. Đây là đối tượng khách hàng có nhiều điểm phù

hợp với khả năng quản lý của Quỹ: Nhu cầu số vốn vay luôn đảm bảo sẵn sàng

giải ngân; Lãi suất vay thấp và cố định trong suốt vòng đời dự án; Thủ tục vay

vốn tuy khắt khe hơn ngân hàng thương mại nhưng cũng không quá khó khăn

cho doanh nghiệp; dễ thẩm định, địa điểm kinh doanh thường là tại trang trại,

khuôn viên trường học, mô hình kinh doanh không quá rộng dễ quan sát và kết

quả đánh giá về khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng, tài sản thế chấp

đảm bảo tương đối tốt.

Thứ ba, năng lực tín dụng của Quỹ đang dần được cải thiện theo thời gian,

số dư cho vay luôn đảm bảo một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu, mặc dù

số liệu về nợ xấu vẫn còn tương đối cao, nhưng qua các năm từng bước được

giảm thấp cả về số tương đối và số tuyệt đối. Điều này chứng tỏ Quỹ Đầu tư

phát triển Đắk Lắk đã và đang có những bước tiến trong việc nâng cao chất

lượng cho vay, hạn chế phát sinh nợ xấu.

Thứ tư, Cơ cấu tín dụng ưu việt trong cho vay của Quỹ đã được chuyển

đổi theo hướng an toàn hơn, tập trung đầu tư vào các ngành mũi nhọn mà tỉnh

Đăk Lăk mong muốn thu hút như giáo dục, điện, nước, công nghệ thông tin.

công nghiệp thông tin và công nghiệp nông nghiệp. Phục vụ cuộc sống. Các

ngành dịch vụ khác... Đóng góp cực kỳ quan trọng vào sự phát triển kinh tế

chung của toàn tỉnh nói chung và cả nước nói riêng.

72

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Một số hạn chế

Bên cạnh thành quả đã đạt được, đối với hoạt động cho vay, Quỹ Đầu tư

phát triển Đắk Lắk còn có một số hạn chế như sau:

- Thứ nhất, Nguồn vốn của Quỹ hiện nay vẫn còn rất hạn chế (vốn điều lệ

mới đạt 300 tỷ đồng) nên khó có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của những

dự án có nhu cầu vay vốn lớn và cũng khó khăn trong việc xoay vòng vốn cho

các dự án tiềm năng. Các doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ chủ yếu là những doanh

nghiệp, dự án có quy mô nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh chưa cao, dễ bị rủi

ro trước những tác động bất lợi của thị trường, dịch bệnh..

- Thứ hai, hiện nay sau dịch bệnh, các Ngân hàng thương mại đang đua

nhau giảm lãi suất cho vay.

- Thứ ba, nguồn thông tin của khách hàng cần để tiếp cận, phân tích và

phục vụ công tác thẩm định còn hạn chế. Nguồn thông tin chính xác về công ty

ít, hạn chế và không đáng tin cậy, làm hạn chế việc đánh giá của Quỹ, đánh giá

rủi ro, giám sát quá trình giải ngân, theo dõi tín dụng.

- Thứ tư, trình độ chuyên môn của cán bộ đánh giá có thể chưa tương ứng

với yêu cầu chuyên môn. Mặc dù nhiệt tình và tận tâm với nhiệm vụ được giao

nhưng vẫn có khoảng cách về trình độ giữa những chuyên viên giỏi nhất và

những chuyên viên trẻ, ít kinh nghiệm hơn..

Thứ năm, Hiện nay, thông tin về hoạt động, mục đích, sứ mệnh của Quỹ

Đầu tư phát triển Đắk Lắk vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến với những cá

nhân thật sự có nhu cầu về vốn.

Thứ sáu, trình độ công nghệ thông tin vẫn chưa được thành thạo.

Nguyên nhân của hạn chế

Một là, do nguồn vốn điều lệ chủ yếu được bổ sung từ nguồn Quỹ đầu tư

phát triển của Quỹ (do hoạt động của Quỹ tạo ra nguồn thu). Nguồn vốn này

tuy đã đáp ứng yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Nghị định số

73

147/2020/NĐ-CP nhưng vẫn quá khó để có lượng vốn lớn như các tổ chức tín

dụng khác.

Hai là, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. so với các ngân hàng

thương mại, chính sách lãi suất của Quỹ dành cho khách hàng tuy có nhiều ưu

thế. Tuy nhiên hiện nay, sau đại dịch Covid – 19, các hoạt động sản xuất kinh

doanh đều đang bắt đầu hoạt động trở lại, vì vậy các ngân hàng sẽ đua nhau

giảm lãi suất để kích cầu cho vay, việc này sẽ gây khó khăn cho hoạt động cho

vay của Quỹ.

Ba là, hiện nay, việc nắm bắt, tìm hiểu tiếp cận thông tin khách hàng chỉ

từ một nguồn là Trung tâm thông tin cho vay của Ngân hàng Nhà nước (CIC).

Nếu khách hàng có rất nhiều mối quan hệ cho vay phi chính thức thì sẽ thiếu

nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho công tác thẩm định.

Bốn là, công tác đánh giá các dự án tín dụng là một công việc phức tạp,

đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức và hiểu biết toàn diện về nhiều

lĩnh vực Quỹ có thể cung cấp tín dụng. Vì vậy, công việc này đòi hỏi kinh

nghiệm của cán bộ phải luôn luôn không ngừng tự học học, tự đào tạo bản thân,

nâng cao kiến thức liên tục..

Năm là, hoạt động marketing chưa được quan tâm đầy đủ và đúng mức.

Tuy thành lập từ năm 2002 và chính thức hoạt động độc lập từ năm 2011, khách

hàng vẫn còn chưa được biết nhiều thông tin về Quỹ. Khi mạng lưới marketing

chưa được quan tâm đúng mức, cán bộ của Quỹ cũng gặp đôi chút khó khăn

trong tìm kiếm dự án và khách hàng để cho vay. Tại Đắk Lắk, sự cạnh tranh thị

phần giữa các tổ chức tài chính diễn ra gay gắt. Đây cũng là thời điểm mà mức

độ hoạt động cho vay khách hàng của các quyết định phát triển của Đắk Lắk

chưa phát huy hết tiềm năng để đạt được lợi nhuận cao nhất cho Quỹ.

Sáu là, Công nghệ thông tin hiện nay đang là yếu tố đóng vai trò đặc biệt

cực kỳ quan trọng, khi áp dụng công nghệ thông tin thì môi trường làm việc sẽ

được cải thiện, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc sẽ tăng năng suất công việc,

74

giảm bớt sự can thiệp thủ công từ đó sẽ hạn chế những sai sót không đáng có,

vì vậy cải thiện được dịch vụ, hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên, hiện nay trong

môi trường làm việc đang có nhiều thế hệ, vì vậy việc tiếp cận và áp dụng công

nghệ thông tin sẽ gặp đôi chút khó khăn.

75

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Ở Chương 2 này tác giả tập trung phân tích rõ hơn hiệu quả hoạt động

của Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk kể từ khi thành lập đến nay, theo các tiêu

chí đã được thiết lập để đánh giá hoạt động tài trợ như: tuân thủ quy chế cho

vay; cơ cấu dư nợ cho vay; tỷ lệ nợ xấu; chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu này xem xét hiện trạng hoạt động quản lý cho vay

và cấp tín dụng tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk thông qua các nội dung sau:

Quản lý thời hạn cho vay; quản lý cho vay theo hình thức đảm bảo tiền vay;

quản lý cho vay theo quy trình cho vay... Tác giả đã nêu những thành tựu đạt

được và những hạn chế còn tồn tại thông qua phân tích thực trạng quản lý hoạt

động tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk. Đồng thời, phân tích những nguyên

nhân hạn chế để chỉ ra, từ đó có giải pháp khắc phục những hạn chế này được

trình bày ở Chương 3.

76

Chương 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của Quỹ đến năm 2025

- Sử dụng có hiệu quả tổng hợp các nguồn vốn UBND tỉnh giao, huy

động nguồn vốn ngoài ngân sách thông qua các hoạt động đầu tư, cho vay để

góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại

hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết của HĐND tỉnh, chương trình công

tác và cơ chế điều hành kinh tế - xã hội của UBND tỉnh; đa dạng hóa các hoạt

động; bảo toàn và phát triển vốn. Phấn đấu nâng tầm Quỹ Đầu tư phát triển Đắk

Lắk thành một quỹ tài chính ngoài ngân sách có năng lực mạnh để thực hiện có

hiệu quả các chính sách tài chính phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng kết cấu

kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Đắk Lắk.

- Ngoài việc tăng vốn điều lệ thì các hình thức huy động vốn sau đây nên

cần được nghiên cứu đẩy mạnh theo quy định của pháp luật như triển khai phát

hành trái phiếu Quỹ Đầu tư. Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác

nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, chp vay của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực

đầu tư và cho vay của Quỹ trong giai đoạn 2021-2025.

- Phấn đấu nâng dần tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng nguồn vốn hoạt động

của Quỹ thông qua việc triển khai các dự án đầu tư trực tiếp hoặc thành lập tổ

chức kinh tế để thực hiện đầu tư dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay

của Quỹ giai đoạn 2021-2025. Tập trung đầu tư các dự án có khả năng thu hồi

vốn trực tiếp, các lĩnh vực mũi nhọn và sản phẩm chủ lực thuộc các lĩnh vực

ưu tiên phát triển của tỉnh Đắk Lắk. Phấn đấu từ năm 2022 trở đi, số vốn dành

cho hoạt động đầu tư đạt từ 30 - 40 tỷ đồng/năm..

77

- Chủ động, đồng bộ triển khai các giải pháp quản lý nợ xấu như Yêu cầu

khách hàng trả nợ; Quản lý tài sản để bán nợ và thu hồi nợ cho các tổ chức có

nhu cầu; Theo dõi và khởi kiện người vay; Sử dụng các điều khoản rủi ro; Thực

hiện các bước để giúp khách hàng vượt qua khó khăn phát triển sản xuất kinh

doanh như: tiếp tục hỗ trợ vốn và giảm lãi suất cho vay theo yêu cầu của pháp

luật.

- Theo quy định của Chính phủ, Quỹ sẽ tiếp tục rà soát các quy định lỗi

thời, không phù hợp, đồng thời biên soạn, hoàn thiện các quy chế quản lý, hoạt

động và các văn bản nghiệp vụ của Quỹ theo đúng quy định và thực tế.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện như: Báo,

Đài, ti vi hoặc các sự kiện khởi nghiệp, đây là những địa điểm phù hợp tạo điều

kiện quảng bá hình ảnh thương hiệu, vai trò và hoạt động của Quỹ đến khách

hàng có nhu cầu.

- Thực hiện đào tạo, phát triển chuyên môn cho nhân viên, lập kế hoạch

và tổ chức công việc theo năng lực chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho

nhân viên tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu và nhu cầu

hoạt động của Quỹ trong giai đoạn mới.

- Triển khai hiệu quả các chương trình hành động thiết thực như tiết kiệm,

quản lý lãng phí, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng có giám sát, làm

theo tấm gương đạo đức Bác Hồ vĩ đại bằng việc tham gia nghiên cứu, hoạt

động khuyến khích.

3.1.1. Định hướng hoạt động

Định hướng hoạt động chung

Từ nay cho tới năm 2025, từng bước hoàn thiện bộ máy hoạt động và phát

triển Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk đủ mạnh về quy mô đầu từ, năng lực tài

chính, nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật công

78

nghệ để thực sự có năng lực để đóng vai trò hỗ trợ có hiệu quả cho nền kinh tế

về tài chính; phát triển an toàn nền kinh tế bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

nói chung và giao lưu hỗ trợ về nghiệp vụ, thúc đẩy tiềm năng của hệ thống

Quỹ Đầu tư phát triển nói riêng, góp phần vào mục tiêu chung của Quỹ Đầu tư

phát triển địa phương trong việc trở thành một Quỹ tài chính ngoài ngân sách

nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh, đóng vai trò khởi

đầu, dẫn dắt hoạt động đầu tư, tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực

hiện xã hội hóa đầu tư tại địa phương, là vốn mồi để huy động các nguồn vốn

đầu tư tư nhân, đầu tư theo các hình thức hợp tác góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội tại tỉnh Đắk Lắk.

Năm 2022 là năm khó khăn khi tình hình dịch bệnh Covid-19 đạt đỉnh

điểm, tuy nhiên khi tình hình đã được đẩy lùi thì nền kinh tế đã từng bước được

phục hồi, dần dần trở về trạng thái trước đại dịch, nhằm mục đích phát triển

kinh tế đồng thời nỗ lực ngăn chặn, kiểm soát và kiểm soát sự lây lan của dịch

bệnh Covid mới. Do khu vực tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế

nên đã can thiệp từ rất sớm và tích cực tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ

nền kinh tế. UBND tỉnh Đăk Lăk điều hành chính sách ổn định kinh tế vĩ mô

nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi và

phát triển kinh tế, tăng trưởng đạt gần 8,94%; Trong đó khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản đạt 21,217 nghìn tỷ đồng, tăng 5,66%, khu vực công nghiệp

và xây dựng đạt 9.499 tỷ đồng, tăng 13,64%; dịch vụ đạt 25,123 nghìn tỷ đồng,

tăng 10,56%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 2,516 nghìn tỷ đồng,

tăng 4,68%. Toàn tỉnh ước có 1.500 doanh nghiệp thành lập mới (tổng vốn đăng

ký hơn 20,1 nghìn tỷ đồng), đạt 100% kế hoạch, tăng 42,72% so với năm 2021.

Trong năm 2022, Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh là ước tính đạt

gần 9,2 nghìn tỷ đồng, tăng 39,38% so cùng kì năm trước đó. Trong đó thu nội

địa ước đạt 8,99 nghìn tỷ đồng, tăng 30,76%, chiếm 98,24% tổng thu; thu cân

79

đối hoạt động xuất nhập khẩu hơn 161,4 tỷ đồng, chiếm 1,76%”. Tổng vốn đầu

tư toàn xã hội ước đạt gần 35,8 nghìn tỷ đồng.

Dưới sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

đẩy mạnh việc thăm dò các dự án cho vay, cung cấp vốn tài chính với lãi suất

hấp dẫn, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh , dịch vụ, tạo ra

định chế tài chính tài chính đủ mạnh. tạo điều kiện cho chính quyền địa phương

thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk nói chung.

Định hướng hoạt động tín dụng

- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk là

một Quỹ nhà nước ngoài ngân sách, mục đích chú trọng hơn vào hoạt động chủ

yếu là bảo toàn và phát triển vốn, mở rộng cho vay các dự án và thực hiện các

hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu tại tỉnh Đắk Lắk.

- Đáp ứng các nhu cầu về vốn có hiệu quả phục vụ công tác phát triển kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương đã đặt ra; nâng cao hoạt động kinh doanh tăng trưởng - an toàn - hiệu

quả luôn đi kèm với sự bền vững. Mở rộng dư nợ đi đôi với nâng cao chất lượng

tín dụng, tăng cường liên kết phối hợp các phòng ban trong việc thực hiện việc

cho đối với doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm do UBND tỉnh giao, tăng

trưởng dư nợ đi đôi với nâng cao chất lượng, phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu trong

năm 2023 xuống dưới 8%, hạn chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh.

- Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát, tránh bất ngờ trong việc phát hiện

khó khăn, từ đó xây dựng cơ chế quản lý nhanh nguy cơ mất khả năng thanh

toán của Quỹ; Tham gia giải quyết các công ty gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu

bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Tăng cường khả năng theo dõi, thường xuyên kiểm tra định kì, giám sát

tình hình sử dụng vốn vay, chu kỳ trả nợ từ đó đánh giá được khả năng trả nợ

80

khoản vay của khách hàng; Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu còn tồn

đọng.

- Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động đến với các cấp lãnh đạo,

nâng cao vị thế, vai trò, trách nhiệm của UBND tỉnh và HĐQL Quỹ vì mục tiêu

đảm bảo an toàn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động

Về mở rộng quy mô hoạt động

- Từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động hiện tại của Quỹ thành một

định chế tài chính đa chức năng, thực hiện đầu tư phát triển địa phương.

- Tập trung từng bước chuyển đổi cơ cấu hoạt động của Quỹ sang cơ chế

thị trường nhằm phát huy tính linh hoạt trong hoạt động đầu tư và tận dụng hiệu

quả hoạt động đầu tư trực tiếp theo hình thức PPP.

- Huy động các nguồn vốn sẵn có chưa được khai thác của địa phương để

đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng tăng của các dự án phát triển cơ sở hạ

tầng.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ứng dụng tốt

công nghệ thông tin trong hoạt động; cải cách thủ tục về thẩm định, cho vay,

giải ngân…; xây dựng cơ chế thu hút người giỏi và chuyên nghiệp, đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng đa dạng của Quỹ.

Tăng trưởng tín dụng

Thực hiện mục tiêu tín dụng có hiệu quả, đến cuối năm 2023 phấn đấu đạt

một số chỉ tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đã để ra như sau:

81

Đvt: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2023

Doanh thu 54.403 1

Chi phí 20.352 2

Dư nợ cho vay 195.500 3

Tỷ lệ nợ xấu 8% 4

Phương hướng hoạt động

Trong thời gian tới, Quỹ phải bám sát Kế hoạch hoạt động 05 năm, giai

đoạn 2021-2025 của Quỹ đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số

1786/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 với mục tiêu chính như sau:

- Phấn đấu nâng dần tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng nguồn vốn hoạt động

của Quỹ thông qua việc triển khai các dự án đầu tư trực tiếp hoặc thành lập tổ

chức kinh tế để thực hiện đầu tư dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay

của Quỹ giai đoạn 2021-2025. Tập trung thẩm định đầu tư vào các dự án mà

Quỹ đánh giá có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, các dự án thuộc lĩnh vực mũi

nhọn và sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh Đắk Lắk.

Phấn đấu đến năm 2025, số dư cho vay đạt 244.625 triệu đồng.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay

tại Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk

3.2.1. Giải pháp về nghiệp vụ

Giải pháp về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay

- Tiếp tục thực hiện đúng quy chế hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển làm

cơ sở cho việc huy động vốn hiệu quả, đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ.

82

- Tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật, quy trình cho

vay và bảo lãnh chuyên nghiệp, các quy định về an toàn tiền vay, hạn mức tín

dụng, cơ quan quyết định cho vay và các văn bản khác có liên quan đến Quỹ.

- Thường xuyên tăng cường giám sát, thường xuyên rà soát, giám sát quá

trình vay vốn và sử dụng tín dụng, theo dõi chặt chẽ quá trình trả nợ của khách

hàng. Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao chất lượng tín dụng, Quỹ đầu tư

phát triển Đắk Lắk đặc biệt cần tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm

toán và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh sau:

+ Thực hiện nghiêm túc các hạn mức tăng tín dụng được giao. Khi vay

vốn, vui lòng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về khoản vay,

bảo lãnh tiền vay và tài sản thế chấp; không che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch

hiệu suất kinh doanh.

+ Nâng cao chất lượng đánh giá, giảm chi phí dự phòng rủi ro, tiết kiệm

toàn diện và giảm chi phí hành chính. Đồng thời, rủi ro tập trung tín dụng cần

được quản lý và hạn chế, đặc biệt khi cho vay vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro

cao như lĩnh vực nông nghiệp..

+ Nâng cao hiệu quả về chất lượng kiểm soát và kiểm toán nội bộ nhằm

đảm bảo tính nghiêm ngặt trong hoạt động cho vay. Tăng cường kiểm tra, giám

sát quá trình vay, sử dụng và trả nợ vốn vay khách hàng.

+ Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo

đức nghề nghiệp của cán bộ Quỹ làm việc trong lĩnh vực thẩm định và tín dụng.

Nâng cao kỹ năng quản lý, khả năng giám sát rủi ro và tính chủ động trong

đánh giá tín dụng.

+ Tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc

nhằm sử dụng nó như là công cụ hỗ trợ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý,

hạn chế, phát hiện và kiểm soát rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động tín dụng.

83

Giải pháp về xử lý nợ xấu:

Trong thời gian tới, Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk cần áp dụng các biện

pháp mạnh hơn và tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt hơn nữa các giải pháp

thu hồi các khoản nợ xấu, cụ thể:

- Một là, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của HĐQL Quỹ. Xây dựng phương

án xử lý, thu hồi nợ xấu và xây dựng kế hoạch giảm tỷ lệ nợ xấu hàng năm.

- Hai là, Dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh và HĐQL Quỹ, phải đưa ra

đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, thường xuyên phân tích, giám sát hoạt động

của khách hàng, phân tích các khoản nợ tồn đọng tiềm ẩn rủi ro và tìm giải pháp

cụ thể. Quản lý cơ cấu nợ, giảm các khoản cho vay không hiệu quả và ngăn

ngừa vỡ nợ. Để tránh phát sinh nợ, hướng tới mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu vào

năm 2025 để đảm bảo duy trì ở mức dưới 5,0% tổng dư nợ.

- Thứ ba, chủ động áp dụng đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu

như bán tài sản, tìm cách xử lý nợ xấu. Bán và quản lý các khoản phải thu và

tài sản đảm bảo. Khởi kiện ra tòa, sử dụng các điều khoản rủi ro hoặc sẽ có

những biện pháp hỗ trợ phù hợp để giúp khách hàng vượt qua khó khăn, phát

triển sản xuất kinh doanh. Ví dụ: tiếp tục hỗ trợ vốn, cấp vốn, giảm lãi vay hoặc

trả dần, cơ cấu lại nợ theo quy định của pháp luật.

- Thứ tư, thường xuyên phân tích hoạt động của khách hàng, phân tích các

khoản nợ tồn đọng tiềm ẩn rủi ro để quản lý cơ cấu nợ, hạn chế tối đa nợ xấu,

ngăn chặn phát sinh nợ xấu và tìm giải pháp cụ thể.

Việc quản lý chặt chẽ các khoản nợ có vấn đề và có biện pháp quản lý nợ

xấu cũng rất quan trọng.

* Đối với các khoản vay có vấn đề

84

Quỹ nên tổ chức liên lạc thường xuyên với khách hàng và nhanh chóng

xác định các khoản vay có vấn đề bằng cách phân tích thái độ và tình trạng trả

nợ của khách hàng, xem xét và phân tích tài chính thông qua báo cáo kế toán,

quan sát tổ chức sản xuất, v.v. Nếu cán bộ cho vay xác định rằng có vấn đề với

khoản vay của bạn thì cần kiểm tra hồ sơ tín dụng để đảm bảo rằng tất cả các

tài liệu trong hồ sơ là hợp pháp và hợp lệ, đồng thời tìm hiểu lý do tại sao. Sau

đó, quỹ phải gặp khách hàng và tư vấn cách giải quyết, khắc phục khó khăn,

khôi phục sản xuất, tránh những tình huống có thể dẫn đến phá sản. Kết quả

cuối cùng của chuyến thăm là giải quyết vấn đề của khách hàng và giảm thiểu

rủi ro cho vay.

* Xử lý nợ khó đòi

Quỹ cần tích cực xử lý các khoản nợ xấu khó đòi theo các hướng sau:

- Xử lý tài sản đảm bảo cho khoản vay: Nếu khách hàng không có khả

năng trả nợ đúng hạn, Quỹ phải thỏa thuận với khách hàng về việc bán tài sản

đảm bảo cho khoản vay hoặc thỏa thuận với Quỹ để bán cho bên được ủy quyền,

tài sản cầm cố phải được bán để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Quỹ có thể nhận tiền

trực tiếp từ việc bán tài sản bảo đảm và cũng có thể nhận tiền hoặc tài sản trực

tiếp từ bên thứ ba nếu bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho bên vay.

- Bán nợ: Quỹ yêu cầu khách hàng bán lại và phê duyệt các khoản nợ có

vấn đề với giá hợp lý hoặc chuyển cho tổ chức chịu trách nhiệm bán đấu giá tài

sản.

- Khởi kiện: Quỹ tiến hành các bước tổ chức xử lý, xử lý tài sản thế chấp

và tích cực khởi kiện các khoản nợ khó đòi, nợ chưa thanh toán mà không thu

hồi được nợ. Đòi nợ, đặc biệt khi khách hàng có dấu hiệu lừa đảo hoặc cố tình

trì hoãn việc trả nợ.

85

- Xử lý quỹ dự phòng rủi ro: Đây là thao tác cuối cùng trong quy trình

quản lý nợ của quỹ. Trong trường hợp cần thiết, Quỹ nên chủ động dùng nguồn

lực của bản thân bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh để đảm bảo quy trình

vận hành mới hoạt động có lãi.

Phối hợp giữa công việc quản lý rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro hoạt

động trong hoạt động cho vay

Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện khi người vay vốn có dấu hiệu không

tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. Rủi ro thường gặp nhất là

không có khả năng thu hồi số tiền vay do khách hàng phá sản. Vì vậy, việc phối

hợp giữa quản lý rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro hoạt động trong hoạt động

cho vay là một vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng tại Quỹ.

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình cho vay

và trả nợ của Quỹ. Vì vậy, ở đây phải cần có sự phối hợp chặt chẽ để hạn chế

rủi ro

Sự phối hợp này còn cần phải được thể hiện ở sự đồng bộ giữa hệ thống

pháp luật và các quy trình có liên quan. Bởi vì một hệ thống quản lý có giới hạn

và quyền hạn là một công cụ để quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các quy

trình cụ thể, thực hiện từng bước công việc với hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, giảm

thiểu sai sót trong hoạt động hàng ngày mới là công cụ để quản lý rủi ro hoạt

động.

Chính vì thế nên việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đòi hỏi

phải nỗ lực nâng cao chất lượng quản lý rủi ro hoạt động. Cụ thể, mục đích là

nâng cao chất lượng của quy trình quản lý vận hành và đầu tư cơ sở hạ tầng,

đặc biệt là hỗ trợ chu kỳ tín dụng và đảm bảo các hoạt động của Quỹ diễn ra

suôn sẻ và thông suốt.

86

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

Giải pháp về marketing, quảng bá thương hiệu

Ngoài các phương thức truyền thống như quảng cáo trên tivi, đài, báo, tạp

chí..., Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk phải tích cực tạo điều kiện để khách hàng

hiểu và biết được lợi ích. Định vị vị thế của Quỹ. Với mục đích này, Quỹ đầu

tư phát triển Đăk Lăk có thể sử dụng các phương pháp sau ngoài các phương

pháp truyền thống:

- Thứ nhất, hãy coi trọng khách hàng hiện tại của bạn hơn. Ngoài việc có

được khách hàng mới, chủ yếu chính khách hàng hiện tại là những người

thường xuyên mang lại lợi nhuận...

- Thứ hai, chủ doanh nghiệp thường là người đưa ra quyết định chính về

việc có nên vay hay không. Tuy nhiên, họ khó có thể dành thời gian để tìm hiểu

về lợi ích của quỹ. Trong những trường hợp như vậy, quỹ phải thường xuyên

tương tác với khách hàng và sử dụng cách tiếp cận hiệu quả để cung cấp thông

tin và tạo dựng niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới.

- Thứ ba, Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk cũng cần đa dạng hóa kênh tìm

kiếm khách hàng. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị mối quan hệ

thấp, Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk có thể sử dụng các phương thức truyền

thông như gửi thư trực tiếp, tiếp thị qua điện thoại để tiếp cận khách hàng mới.

- Thứ tư là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các ngành nghề

truyền thống như hội thảo, hội nghị, hiệp hội, công đoàn, chính quyền địa

phương cũng như tiếp cận các cơ hội phát triển tài chính, kinh doanh, quản lý

và các dịch vụ khác. Các dịch vụ khác quan trọng đối với sự thành công của

khách hàng. hướng dẫn khách hàng về các chủ đề. Đây là bước cần thiết vì

nhiều khách hàng không có điều khoản hay thông tin gì về quỹ. Ngoài ra, điều

87

này giúp quỹ thu hút khách hàng mới và nhận được những phản hồi có giá trị

về điểm mạnh và điểm yếu trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Thứ năm, chất lượng các khoản vay có chuyển biến rõ rệt, các giải pháp

marketing tốt nhưng sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn, cán bộ, nhân

viên chưa tốt nên dẫn tới hiệu quả chưa cao.

Giải pháp về công nghệ, thông tin

Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ vì nó cải thiện điều kiện làm việc bằng

cách đẩy nhanh tốc độ thực hiện kinh doanh và xử lý giao dịc.. Dịch tự tin hơn

bằng cách giảm sự can thiệp thủ công, cải thiện dịch vụ và hạn chế rủi ro.

- Một là, đầu tư, hiện đại hóa và xây dựng hệ thống công nghệ mới nhất.

Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk cần tập trung đầu tư vào công nghệ thông tin để

phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro một cách hiệu quả.

- Hai là, là việc sử dụng hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng. Trong

hoạt động cho vay, thông tin là yếu tố quan trọng giúp các quỹ đưa ra quyết

định cho vay. Giám định viên sử dụng hai loại thông tin: thông tin thu thập từ

bên ngoài quỹ và thông tin thu thập trong Quỹ, nhằm đánh giá người nhận vốn

vay chính xác và khách quan hơn cũng như nâng cao năng lực xử lý và tốc độ

ra quyết định cho vay. Sử dụng nó một cách hiệu quả.

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chịu trách nhiệm hoạt

động tín dụng

Yếu tố con người tiếp tục đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của

tổ chức tín dụng. Khi thiếu trình độ chuyên môn, hiểu biết pháp luật, trách

nhiệm và đạo đức nghề nghiệp sẽ có thể dẫn đến vi phạm quy trình nghiệp vụ,

cơ chế, chính sách, pháp luật, dẫn đến thất thoát tài sản của ngân hàng. Vì vậy,

nếu đội ngũ nhân sự đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì chắc chắn có thể

88

giảm thiểu phần lớn tổn thất rủi ro do chủ quan gây ra. Giải pháp này hướng

đến các vấn đề cụ thể như:

- Tư vấn, đào tạo các chuyên gia xuất sắc chuyên điều tra hoạt động tín

dụng và quản lý rủi ro hoạt động tín dụng, làm nòng cốt tư vấn cho các nhà

quản lý quỹ và phổ biến kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên về rủi ro

trong hoạt động tín dụng; Muốn có được chuyên gia giỏi, nhân lực chất lượng

hãy đầu tư trước Kinh phí dành cho sự tham gia của một số lượng lớn nhân viên

có trình độ vào các khóa học chuyên ngành và đào tạo chuyên môn tại chỗ bởi

các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Sau đó, tận dụng đội ngũ nhân viên đã được

đào tạo của bạn để truyền đạt và nâng cao kiến thức về rủi ro cho vay cho các

nhân viên khác của quỹ. Việc áp dụng phương pháp này rất hiệu quả, giúp cán

bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng quản lý hoạt

động cho vay trong thời gian ngắn. Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo và chủ

động lên kế hoạch cho các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng chuyên môn và

đạo đức nghề nghiệp. Nó hướng tới các nhà điều hành và nhân viên theo mô

hình và phương pháp đào tạo kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn của

họ trong mọi lĩnh vực công việc. Hoạt động của quỹ.

- Tránh rủi ro nội bộ bằng cách tổ chức hiệu quả đội ngũ nhân viên chuyên

nghiệp dựa trên nguyên tắc “đúng người, đúng chỗ” và phân chia công việc

theo kỹ năng, trình độ, thế mạnh của mỗi người. Tăng cường đạo đức nghề

nghiệp CBTD. Mỗi nhân viên phải không ngừng trau dồi ý thức đạo đức của

bản thân và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.

- Mỗi nhân viên phải được hòa nhập vào môi trường cạnh tranh với những

ưu đãi, khen thưởng bổ sung cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi được

xác định rõ ràng để tạo động lực, phát huy trách nhiệm và sự năng động. Sự

sáng tạo của mỗi nhân viên. Hệ thống lương thưởng phù hợp được thiết lập cho

89

mọi loại công việc và vị trí nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả

hơn.

- Thường xuyên đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của người quản lý,

nhân viên và các phòng ban. Việc hoàn thành nhiệm vụ là cơ sở để đánh giá

mức độ công việc, khen thưởng, kỷ luật. Các quan chức và nhân viên bị đánh

giá là không hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu thực hiện sẽ phải chịu một số

hình thức xem xét.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành

Thứ nhất, Kêu gọi Chính phủ phát triển và cải thiện môi trường pháp lý

để đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Tuy đã có Nghị quyết số 42/2017/QH14

về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng nhưng sự phối hợp giữa nhiều

bộ còn chưa thống nhất, chưa có văn bản hướng dẫn từ bộ, ngành, địa phương,

làm chậm quá trình xử lý nợ, tài sản đảm bảo. Xét tình hình hiện nay, nợ xấu

ngày càng gia tăng trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, giai đoạn thí

điểm xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 (Nghị quyết 42) sắp hết hạn.

Vì vậy, các bộ, cơ quan cần khẩn trương xây dựng khung pháp lý cho giao dịch

chứng khoán. Vì vấn đề này ảnh hưởng đến nhiều ngành và tổ chức nên các

nước sẽ cần ban hành các công cụ đặc biệt quy định cụ thể việc xử lý tài sản

thế chấp, giải quyết, mua bán tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản đảm bảo. Đồng

thời, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, pháp lý và đảm bảo các phương án

thực hiện để các tổ chức tín dụng trở thành công cụ hữu hiệu xử lý nợ xấu.

Thứ hai, thành lập cơ quan nắm giữ dữ liệu quốc gia để quản lý thông tin

doanh nghiệp, quản lý đất đai và đăng ký giao dịch an toàn. Việc thành lập kho

dữ liệu quốc gia sẽ giúp các tổ chức tín dụng có được thông tin đầy đủ, chính

xác về khách hàng, làm cơ sở cho việc đánh giá và ra quyết định tín dụng.

90

Thứ ba, ngành bảo vệ pháp luật nên tạo cơ hội cho các tổ chức tín dụng

xử lý nợ quá hạn. Hơn nữa, vấn đề áp đặt quá nhiều trách nhiệm lên những

người tham gia xử lý nợ xấu làm giảm nỗ lực của chính các tổ chức tín dụng

trong việc xử lý nợ xấu.

Thứ tư, sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin tại Trung tâm Thông tin

Tín dụng (CIC Center) để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp

thời nhất.

3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh

Thứ nhất, Kính đề nghị các cấp thẩm quyền xem xét khả năng cấp bổ sung

vốn điều lệ cho Quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đầu tư xây dựng các dự án thuộc danh mục

lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ giai đoạn 2021 – 2025 đã được Hội đồng nhân

dân tỉnh ban hành.

Thứ hai, Một số dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương, nhưng

đến khi triển khai thực hiện gặp vướng mắc về chính sách hỗ trợ. Kính đề nghị

UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp để tháo giữ các vướng mắc.

Thứ ba, Có chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo

dục, y tế, môi trường, phát triển năng lượng, nhà ở, khoa học công nghệ.

91

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Chương 3 của Luận văn tác giả đã trình bày phương hướng, mục tiêu phát

triển của Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk. Trên cơ sở hướng đi này và những

nguyên nhân hạn chế nêu ở Chương 2, tác giả đã xây dựng và đề xuất một loạt

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư

phát triển Đắk Lắk. Các giải pháp về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay và

rủi ro tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk. Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ

khó đòi. Nhóm Giải pháp Tiếp thị và Quảng bá Thương hiệu. Giải pháp công

nghệ và thông tin. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Đồng

thời, bài viết cũng đề xuất hàng loạt kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành,

tổ chức. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

92

KẾT LUẬN

Hoạt động cho vay của Quỹ bao gồm cả lợi ích và rủi ro tiềm ẩn. Trong

quá trình hoạt động của Quỹ, Quỹ phải biết chấp nhận một mức độ rủi ro nhất

định để đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất. Vì vậy, việc tránh và hạn chế rủi

ro là điều cần thiết. Để thực hiện đúng mục tiêu này, Luận văn đã hoàn thiện

các nội dung sau:

Thứ nhất, luận văn đã có thể phân tích, giải thích và làm sáng tỏ một cách

có hệ thống lý thuyết cơ bản về hoạt động tài chính và những rủi ro liên quan

đến hoạt động tài chính, cho phép bạn hiểu sâu hơn về bản chất của quản lý

hoạt động cho vay. Đồng thời, giải thích các nguồn rủi ro thường gặp trong hoạt

động tín dụng, tác động của rủi ro, một số vấn đề cơ bản và lợi ích của việc

quản lý hoạt động tín dụng.

Thứ hai, căn cứ vào tình hình thực tế, phân tích thực trạng hệ thống quản

lý vốn vay của Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk. Giới thiệu những hạn chế,

nguyên nhân trong công tác quản lý hoạt động cho vay cũng như kết quả đạt

được.

Thứ ba, qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh

tín dụng, chúng ta sẽ làm rõ những thành tựu, những vấn đề còn tồn tại trong

quản lý hoạt động kinh doanh tín dụng tại Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk và

nguyên nhân của chúng. Bài viết đề xuất giải pháp đồng bộ, nâng cao công tác

quản lý hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ đầu

tư phát triển Đăk Lăk và đảm bảo Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk duy trì đủ sức

mạnh. Thực tế hoạt động như một quỹ tài chính ngoài ngân sách nhằm mục

đích duy trì và phát triển vốn về quy mô, hiệu quả tài chính, trình độ quản lý và

công nghệ. Góp phần thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động, đầu tư kết

93

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương./.

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chính phủ (2007), Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 quy định

1. về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Hà

Nội.

Chính phủ (2013), Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 quy định

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ- 2. CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu

tư phát triển địa phương, Hà Nội.

Chính phủ (2020), Nghị định 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 quy định

3. về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Hà

Nội.

4. C.Mác, Angghen, Toàn tập, Nga.

Lê Thẩm Dương (2006), Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, 5. Nhà xuất bản NXB Thống kê, Hà Nội.

Lê Thị Kim Đính (2015), Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

6. vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Sài Gòn Thương Tín, Luận văn Thạc sĩ.

Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển Đăk Lăk (2010), Quyết định

7 03/QĐ-HĐQL của về việc ban hành Quy chế bảo đảm tiền vay Quỹ

đầu tư phát triển Đăk Lắk, Đắk Lắk.

Nguyễn Thị Hương Khánh, (2015), Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ

8. và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Huế,

Luận văn Thạc sĩ.

Lưu Hoàng Nam (2022), Quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp 9. tác xã Việt Nam chi nhánh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ.

95

Trần Vũ Hải và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013), Quỹ tài chính nhà nước 10. ngoài ngân sách: Thực trạng và giải pháp, Hà Nội.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/04/2005 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử 11. dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của TCTD, Hà Nội.

Quốc Hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 về các tổ chức 12. tín dụng, Hà Nội.

Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk (2019, 2020, 2021, 2022), Báo cáo tổng 13. kết công tác năm 2019, 2020, 2021, 2022, Đắk Lắk.

Nguyễn Phương Tuyến (2018), Quản lý cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư 14. phát triển tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ.

Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (2016), Nghiên cứu khảo sát

đánh giá thực trạng cơ chế hoạt động quản lý và giám sát hoạt động 15. tài chính của một số quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, Hà

Nội.

16. Website: https://baochinhphu.vn

17. Website: https://dldif.vn.

18. Website: https://mof.gov.vn.

19. Website: https://qdnd.vn