ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN

HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN

HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 81 - 40 - 114

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: “Quản lý hoạt động Đoàn thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội”

trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đinh Thị Kim

Thoa người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn

thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Trường Đại học Giáo Dục, Đại

học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là những các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy

các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi

trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới các đơn vị trong trường Đại học

Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Em xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp Trường Đại học Giáo Dục -

ĐHQGHN đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

i

Trần Thị Thu Hằng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban Chấp hành

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHGD

Đại học Giáo dục

ĐH KHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHKHTN

Đại học Khoa học Tự nhiên

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

GV

Giảng viên

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý Giáo dục

SV

Sinh viên

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ ii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ............................................................................ 4

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4

6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 5

7. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5

8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................... 5

8.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................. 5

8.2.2. Nhóm phương pháp hỗ trợ ......................................................................... 6

9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học .................................................. 6

10. Cấu trúc đề tài ....................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1................................................................................................................ 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN

CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC............................... 7

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 8

1.2.1. Quản lý Giáo dục ........................................................................................... 8

1.2.1.1. Quản lý .................................................................................................... 8

1.2.1.2. Quản lý Giáo dục .................................................................................. 12

1.2.1.3. Chức năng của giáo dục ........................................................................ 15

iii

1.2.2. Hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chức năng giáo

dục tư tưởng chính trị cho đoàn viên sinh viên ..................................................... 16

1.2.2.1. Hoạt động đoàn thể ............................................................................... 16

1.2.2.2. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ............................................. 17

1.2.2.3. Hoạt động Đoàn TNCSHCM với vai trò giáo dục tư tưởng trong Nhà trường18

1.3. Hoạt động Đoàn TNCS HCM và chức năng và nhiệm vụ của Đoàn TNCS

HCM trong các trường Đại học ................................................................................. 21

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học .............. 21

1.3.2. Nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học..................... 22

1.3.3. Hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ............. 22

1.4. Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ............................. 24

1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ........ 25

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ....... 25

1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học . 26

1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ..... 27

1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ................... 27

1.4.6. Quản lý sự phối – kết hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM ....... 28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong các trường Đại học .... 29

1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học ............................................................... 29

1.5.2. Năng lực của cán bộ Đoàn .......................................................................... 30

1.5.3. Ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động Đoàn ......................... 31

1.5.4. Các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên ................................ 31

1.5.5. Nội dung chương trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn ........................... 33

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34

CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 35

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN

HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA

HÀ NỘI .................................................................................................................... 35

2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 35

iv

2.1.1. Đặc điểm của Đoàn trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN ........................ 35

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 35

2.1.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .................................. 36

2.1.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 40

2.1.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 40

2.1.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 40

2.1.2.3. Hình thức khảo sát ................................................................................ 40

2.1.2.4. Tiêu chính đánh giá và thang đo ........................................................... 41

2.2. Thực trạng hoạt động Đoàn ở trường ĐHGD, ĐHQGHN ................................. 41

2.2.1. Phương hướng công tác Đoàn tại trường Đại học Giáo dục ...................... 41

2.2.2. Nhận thức của SV đối với hoạt động Đoàn ................................................. 42

2.2.3. Mức độ hứng thú của SV với hoạt động Đoàn ............................................ 45

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn ở trường ĐHGD, ĐHQG Hà Nội ............. 49

2.3.1. Thực trạng quản lý xác định mục tiêu của hoạt động Đoàn ....................... 49

2.3.2. Thực trạng về quản lý nội dung hoạt động Đoàn ........................................ 52

2.3.3. Thực trạng về quản lý hình thức và phương pháp hoạt động Đoàn............ 54

2.3.4. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động Đoàn .... 57

2.3.5. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá hoạt động Đoàn .................................. 60

2.3.6. Thực trạng sự phối hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM .... 62

2.4. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn TNCS HCM .............................................. 64

2.4.1. Những điểm mạnh ........................................................................................ 68

2.4.2. Những điểm hạn chế .................................................................................... 68

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 69

CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 70

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐHQGHN ..................................................... 70

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 70

3.1.1. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu đào tạo (bậc đại học) ............................... 70

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ........................................... 71

v

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ............................................. 72

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ .................................... 72

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại trường

Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ................................................................................. 73

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh

viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư

phạm.

.................................................................................................................. 74

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường .................................... 75

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên

theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn ............................... 76

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ

chế động viên khen thưởng kịp thời. ...................................................................... 79

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH,

các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý

hoạt động Đoàn TNCS HCM. ................................................................................ 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 82

3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Đại học Giáo dục,

ĐHQGHN.................................................................................................................. 84

3.4.1. Mục đích ...................................................................................................... 84

3.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 84

3.4.3. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 85

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99

vi

Bảng 2.1. Vai trò của hoạt động Đoàn vối với sinh viên .......................................... 43

Bảng 2.2. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV .................................... 44

Bảng 2.3. Mức độ hứng thú đối với hoạt động Đoàn của sinh viên ......................... 45

Bảng 2.4. Số lần tham gia các nội dung hoạt động Đoàn của SV ............................ 46

Bảng 2.5. Nguyên nhân khiến SV không tham gia hoạt động Đoàn ........................ 48

Bảng 2.6. CB GV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường .......... 51

Bảng 2.7. SV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường .................. 52

Bảng 2.8. CB – GV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn .................................... 53

Bảng 2.9. SV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn .............................................. 54

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của CB ............... 55

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của SV ............... 56

Bảng 2.12. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn ..................... 58

Bảng 2.13. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn ..................... 60

Bảng 2.14. CB – GV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn ................... 61

Bảng 2.15. SV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn ............................. 62

Bảng 2.18. CB – GV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường ....... 64

Bảng 2.19. SV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường ................ 66

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ............. 85

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............... 88

vii

DANH MỤC BẢNG

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục ................................................................................... 14

Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục ................................. 37

Biểu đồ 2.2. Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn đối với sinh viên .................................. 43

Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV ...................................... 44

Biểu đồ 2.4. Mức độ hứng thú của sinh viên đối với hoạt động Đoàn .......................... 45

Biểu đồ 2.5. Các hình thức hoạt động Đoàn được tổ chức ............................................... 47

Biểu đồ 2.6. Các nguyên nhân khiến SV không thể tham gia hoạt động Đoàn .......... 49

Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động Đoàn ....................................... 56

Biểu đồ 2.8. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà trường ...... 64

Biểu đồ 2.9. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn ................................................................ 67

Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiêt của các biện pháp ..................................................................... 86

Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ......................................................................... 89

Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả về tính khả thi và cấp thiết của từng biện pháp ............ 90

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cá nhân luôn tồn tại trong một môi trường phức tạp, và sống trong các

mối quan hệ đa dạng với cộng đồng xã hội. Hoạt động xã hội là trường học

rèn luyện và giáo dục con người. Thông qua các hoạt động xã hội, sự giao

tiếp giữa các cá nhân và giữa cá nhân với các loại quan hệ xã hội càng đa

dạng, thì các phẩn chất nhân cách càng có cơ hội phát triển phong phú; hoạt

động xã hội đem lại những thỏa mãn tinh thần, cá tính được bộc lộ và hình

thành kỹ năng giao tiếp, tích lũy được kinh nghiệm ứng xử xã hội. Như vậy,

nhà trường cần tổ chức tốt các hoạt động xã hội đa dạng, đặc biệt là các hoạt

động có ý nghĩa chính trị - xã hội và tạo cơ hội cho đông đảo học sinh – sinh

viên tham gia, chính là giúp các em mở mang hiểu biết về thế giới và cuộc

sống xã hội. Nói cách khác, trong nhà trường việc thực hiện các nhiệm vụ

giáo dục cơ bản được tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục cụ thể.

Những hoạt động giáo dục này được tổ chức một cách hệ thống, và được khái

quát hóa theo những hình thái đặc thù – đó là con đường giáo dục.[25, tr 184]

Các tổ chức đoàn thể, cụ thể ở đây là Đoàn Thanh Niên cộng sản Hồ Chí

Minh và các hình thức câu lạc bộ chính là các hạt nhân của một trong những

con đường giáo dục đó.

Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, giáo dục học sinh, sinh viên góp phần

đào tạo nhân lực trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên” phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng chính sách, cơ chế phối hợp cần

thiết nhằm phát huy tiềm năng và điều kiện của mỗi ngành trong các hoạt

động xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí minh vững mạnh

và xây dựng nhà trường thành môi trường giáo dục tiên tiến.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 được thông

1

qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định:"Phát triển

giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục

Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và

hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội

ngũ giáo viên là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,

đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng

thực hành, khả năng lập nghiệp." [2,130] Để đảm bảo giáo dục ĐH có chất

lượng, đào tạo ra những con người có “trình độ chuyên môn cao và là công

dân có trách nhiệm xã hội cao… có khả năng thường xuyên cập nhật kiến

thức; có trình độ thành thạo chuyên môn mới và không những tìm được

việc làm, mà còn có khả năng tự tạo ra việc làm trong thị trường…” [27,180]

thì một trong những cách làm có hiệu quả, góp phần bổ trợ cho quá trình đào

tạo trên đào tạo là thông qua các hoạt động phong trào. Nguyên Bộ trưởng Bộ

Giáo dục – Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã khẳng định “Dạy tốt không chỉ là

nói cho các em nghe, chỉ cho các em làm, mà còn là tạo điều kiện để các em

tự tìm hiểu, tự khám phá, để các em nói, để các em tự đề xuất việc cần làm và

tự làm. Dạy và học tốt không chỉ là dạy qua sách vở, mà còn qua thực hành,

không chỉ hiểu biết mà còn làm, thực hành kỹ năng sống, tìm hiểu cuộc sống

thực và cuộc sống quá khứ của dân tộc. Dạy tốt, học tốt không chỉ có thầy cô

là người dạy, mà chính các em, qua các hoạt động tích cực trong học tập,

hoạt động tập thể, hoạt động xã hội mà tự giúp nhau trưởng thành, tự rèn

luyện.”.

Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội được Thủ

tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 441/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 4 năm

2009 thành lập Trường Đại học Giáo dục trên cơ sở Khoa Sư phạm. Là một

trường đào tạo sư phạm, chủ yếu là đào tạo giáo viên cấp 3, bên cạnh giáo

dục cho người học về kiến thức, và hình thành các kỹ năng nghề nghiệp, nhà

2

trường còn giúp hình thành những hành vi văn hóa, nếp sống văn minh góp

phần phát triển nhân cách, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sống cho sinh viên.

Là một bộ phận trong nhà trường, những năm qua Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã không ngừng nỗ lực, đổi mới nội

dung, phương pháp tổ chức hoạt động, thường xuyên tổ chức các hoạt động

phong trào thu hút đông đảo sinh viên tham gia. Qua đó các hoạt động đã tạo

ra môi trường sư phạm lành mạnh, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới

giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Trong sự phát triển

mạnh mẽ của xã hội, những yêu cầu cao của quá trình công nghiệp hóa –

hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là thách thức không nhỏ đối với khả năng

thực tế của sinh viên. Điều này đòi hỏi Đoàn Thanh niên của nhà trường cần

phải có nhiều những hoạt động có hiệu quả để thu hút, định hướng, giáo dục

kỹ năng cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo.

Trên thực tế, những hoạt động phong trào của nhà trường mới chỉ tập trung ở

một số nội dung nhất định, hình thức chưa đa dạng, quy trình và các thức tổ

chức còn bị hạn chế, dẫn đến tác dụng của các hoạt động này tới công tác

giáo dục đào tạo chưa sâu. Muốn làm được điều đó trước hết công tác quản

lý các hoạt động phong trào của các cấp, bộ đoàn cần được quan tâm và chú

trọng đầu tư. Xét từ góc độ khoa học về quản lý giáo dục, hiện nay đã có một

số các nghiên cứu về vị trí, vai trò và công tác Đoàn thanh niên trong hệ

thống giáo dục nói chung và các hoạt động của sinh viên trong trường Đại

học nói riêng, nhưng dưới góc độ đặc thù của mô hình đào tạo a+b tại trường

Đại học Giáo dục thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu thực sự về vấn đề

này.

Từ các lý do nói trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Trƣờng Đại học Giáo dục,

Đại học Quốc gia Hà Nội”.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của

Đoàn TNCS HCM và thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM tại

trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý

của BCH Đoàn trường ĐHGD, ĐHQGHN đối với các hoạt động đặc thù của

Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học nhằm góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động Đoàn trong nhà trường và chất lượng đào tạo giáo viên trong bối

cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường

ĐHGD, ĐHQGHN với các chủ thể quản lý trong nhà trường

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trường

ĐHGD, ĐHQGHN

4. Phạm vi nghiên cứu

- Các hoạt động đặc thù của Đoàn TNCS HCM trong trường đại học –

đặt trong mối quan hệ giữa các đồng chủ thể quản lý trong nhà trường.

- Đối tượng khảo sát: Đoàn viên - sinh viên trường ĐHGD- ĐHQGHN

từ khóa QH 2014 đến khóa QH 2017 của 6 khối ngành Toán học, Vật lý, Hóa

học, Lịch Sử, Ngữ Văn và Sinh học.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả cần trả lời các câu hỏi:

 Thực trạng hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường ĐHGD- ĐHQGHN

như thế nào để giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, giúp đỡ sinh

viên trong hoạt động khởi nghiệp?

 Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn như thế nào trong sự phối kết hợp

giữa BCH Đoàn trường với Đảng ủy, BGH và với các phòng ban, các

4

BCN khoa?

 Cần đề xuất những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất

lượng hoạt động nêu trên tại trường ĐHGD - ĐHQGHN?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường ĐHGD- ĐHQGHN chịu

ảnh hưởng bởi những đặc thù trong công tác quản lý sinh viên theo mô hình

đào tạo a+b vì vậy đến nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu

khởi nghiệp cho sinh viên.

Nếu các biện pháp quản lý của BCH Đoàn trường ĐHGD, ĐHQGHN

đối với hoạt động Đoàn trong sinh viên nhà trường được nghiên cứu, đề xuất

dựa trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục và phù hợp các điều kiện thực tế của

nhà trường thì các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động

Đoàn trong nhà trường và chất lượng đào tạo giáo viên trong bối cảnh đổi mới

giáo dục hiện nay.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM

trong trường đại học.

 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM

trong trường đại học.

 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại

trường ĐHGD, ĐHQGHN.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa

các tài liệu thu thập được để hệ thống hóa các khái niệm công cụ làm luận cứ

cho vấn đề nghiên cứu.

8.2. Phương pháp nghiên cứu

5

8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều

tra nhẳm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động quản lý hoạt động Đoàn

tại Trường ĐHGD- ĐHQGHN. Phân tích, bàn luận các số liệu khảo sát đã thu

thập và xử lý.

 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm tổng kết kinh nghiệm duy trì

và phát triển công tác Đoàn tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

 Phương pháp phỏng vấn: sử dụng để làm việc với cán bộ BCH Đoàn

trường và sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề chưa sáng tỏ trong

quá trình nghiên cứu.

8.2.2. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Phương pháp thống kê, phân tích từ các số liệu thu thập được từ các

báo cáo và phương pháp điều ra bằng phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn

9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học

 Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường

Đại học nói chung và trường ĐHGD, ĐHQGHN nói riêng.

 Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM

tại trường ĐHGD. Các biện pháp quản lý này có cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn

và có thể vận dụng cho quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong các trường

đại học có điều kiện tương tự.

10. Cấu trúc đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

trong trường Đại học.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh tại trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại ĐH

6

Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN

CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nhìn chung, vấn đề quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại

học tuy không phải là một vấn đề mới và cũng đã được đề cập đến từ nhiều khía

cạnh khác nhau. Đã có nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề đổi

mới phương thức hoạt động cho tổ chức Đoàn, có thể kể đến như:

Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD – Khoa Sư Phạm, ĐHQGHN “Những

giải pháp quản lý công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối

trường trung học phổ thông huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam trong giai đoạn

hiện nay” tác giả Nguyễn Anh Tuấn, năm 2007 đã đưa ra những cơ sở lý luận

và thực tiễn của việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS

HCM cho khối trường trung học phổ thông tại huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.

Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD “Tổ chức hoạt động phong trào cho sinh

viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình” tác giả Phạm Thành Khánh, năm

2010 Đề tài đã đề ra được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong giáo

dục sinh viên và đề xuất được một số các biện pháp để quản lý hoạt động

phong trào tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình.

Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD “Quản lý hoạt động phong trào của sinh

viên trường cao đẳng công nghệ Việt Đức”, tác giả Hoàng Văn Quân, năm

2012. Đề tài đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phong trào tại

khối trường Kỹ thuật mà cụ thể là trường Cao đẳng công nghệ Việt Đức.

Khảo sát các nghiên cứu trên có thể rút ra những nhận xét như sau:

- Nghiên cứu hoạt động phong trào ở trường phổ thông nhấn mạnh vai

7

trò chủ thể trong hoạt động tập thể.

- Nghiên cứu đề cập đến các hình thức tổ chức hoạt động phong trào.

- Nghiên cứu về Đoàn TNCS HCM trong khối trường học, đặc biệt là

công tác đoàn trong khối trường phổ thông

Như vậy, những công trình nghiên cứu đã gợi mở nhiều ý tưởng

nghiên cứu sáng tạo, cũng như đã đưa ra nhiều nghiên cứu rõ ràng hơn về lý

luận thực tiễn cũng như cung cấp các khái niệm cơ bản đầu tiên. Chưa có đề

tài nghiên cứu làm nổi bật tầm quan trọng vai trò của các hoạt động Đoàn

trong việc hình thành nhân cách sinh viên góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục tòan diện tại các trường Đại học trong bối cảnh hiện nay. Trên tinh thần

kế thừa và phát huy tính tích cực của các tác giả đi trước, tôi nhận thấy việc

nghiên cứu về hoạt động Đoàn trong khối trường Đại học đào tạo sư phạm -

đào tạo ra những cán bộ giáo dục có trình độ, bên cạnh đó phải có những kỹ

năng hoạt động xã hội, hoạt động phong trào. Chính vì vậy việc giúp cho

sinh viên nhà trường làm quen với các hoạt động Đoàn, ngay từ khi còn ngồi

trên ghế nhà trường không những giúp sinh viên có hứng thú học tập các

môn chính khóa mà còn thông qua các hoạt động này tạo điều kiện cho sinh

viên có những hoạt động thực tiễn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tổ chức các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh sau này, đáp ứng phương huớng

đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay. Về các biện pháp quản

lý hoạt động Đoàn, với đặc thù của mỗi đơn vị có sự khác biệt nhất định mà

thực trạng hoạt động Đoàn trong các trường cũng đòi hỏi phải hoàn thiện các

biện pháp quản lý phù hợp với đặc thù của đơn vị, nhất là khối trường Đại

học chuyên sâu về sư phạm và có mô hình đào tạo đặc thù như Đại học Giáo

dục, nên tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý Giáo dục

8

1.2.1.1. Quản lý

 Khái niệm quản lý

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi có sự phân công

lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức,

điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao

động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.

Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa

học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển cả một hệ thống xã hội cả ở tầm

vĩ mô và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những

con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được

những mục tiêu chung.

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý. Theo sự phân

tích của C.Mác thì: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến sự chỉ

đạo, điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng

chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động

của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển

lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [4, tr.23].

Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý trên thế giới như Fredrích WiLiam

Taylor (1856-1915), người Mỹ; Max Weber (1964 -1920) người Đức đều

khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát

triển xã hội;

Theo tác giả Nguyễn Thị Đoan: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế

hoạch, tổ chức, điều khiển phối hợp kiểm tra.

Về khái niệm quản lý, hiện nay còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau:

- Theo Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển

các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [ 12, tr.800].

9

- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức)

một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”

[23, tr.34].

Theo quan điểm của Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có

hướng đích chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả

nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra

trong điều kiện biến động của môi trường” [18, tr.68].

Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch,

tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống

đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt các mục đích đã định”

[26, tr16].

- Theo góc độ kinh tế: “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực

nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [11, tr.1].

- Theo góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển trong đó chủ

thể quản lý điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới các mục tiêu đề ra”[ 11,

tr.1].

Qua những cách tiếp cận trên, chúng ta có thể quan niệm: “Quản lý là sự tác

động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá

trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng

với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [11, tr.1,2].

Như vậy, có thể hiểu hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng,

có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

 Các chức năng của quản lý

Quản lý được xem là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất

10

định, một nhóm người để đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ

chức. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới

phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những

người tham gia hoạt động chung của tổ chức. Đó là cơ sở hình thành các chức

năng của quản lý. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý là: chức năng lập kế

hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Các chức

năng này có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong

một hệ thống nhất quán.

- Chức năng lập kế hoạch:

Lập kế hoạch là việc xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để

tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục tiêu. Khi

thực hiện chức năng này chú ý đến nguyên tắc, tính mục đích và hệ thống các văn

bản chỉ đạo của ngành, chính sách pháp luật của nhà nước.

- Chức năng tổ chức:

Tổ chức: là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực phù

hợp với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

các bộ phận, các thành viên trong tổ chức, đồng thời thiết lập mối quan hệ

hữu cơ giữa chúng trong quá trình hoạt động.

- Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo:

Chức năng này gắn liền với việc thực hiện các hành vi (như ban hành các

quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện việc động viên, khuyến khích)

nhằm tạo động lực thúc đẩy các bộ phận, các thành viên trong tổ chức tự giác,

tích cực thực hiện các mục tiêu đề ra.

Khi bước lập kế hoạch hoàn thành, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành

nhân lực, vật lực và tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo vận

hành tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng

kế hoạch đã đặt ra để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.

11

Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là việc tác động lên con người, khơi

dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ

giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá:

Chức năng kiểm tra, đánh giá: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và

điều chỉnh các hoạt động của việc nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm. Thông

qua đó phát huy cái tốt, hạn chế tồn tại hoặc để điều chỉnh việc lập kế hoạch,

tổ chức, lãnh đạo.

Kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý. Kiểm

tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát

hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ đó mà người cán bộ quản lý có được

thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt

động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả

của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục

tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện

thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

1.2.1.2. Quản lý Giáo dục

QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phồi hợp

các lục lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu

phát triển xã hội.

QLGD là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống

giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân

nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài và hoàn thiện nhân cách công dân.

QLGD là hoạt động điều hành phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy

mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu hiện nay.

Khi đề cập đến nội dung của QLGD đó là hoạt động chăm sóc, giữ

12

gìn, sửa sang, sắp xếp, phối hợp và đổi mới để ổn định và phát triển giáo dục,

một bộ phận quan trọng của kinh tế - xã hội. Hệ thống giáo dục, mạng lưới

nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy, QLGD là quản lý một

loại quá trình kinh tế xá hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã

hội để tái sản xuất lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế

- xã hội.

Một số tác giả khác lại cho rằng: QLGD là tác động có ý thức, mục

đích của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống

nhằm mục đích bảo đảm giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự

phát triển hài hòa và toàn diện cho họ, trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng

các quy luật chung vốn có của xã hội chủ nghĩa cũng như các quy luật khách

quan của quá trình dạy học – giáo dục của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ

em thiếu nhi cũng như thanh niên.

Theo Nguyễn Ngọc Quang, vấn đề cốt lõi của quản lý nhà trường,

QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức được các hoạt động dạy học,

thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của

Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,

của đất nước.

Từ những khái niệm trên của QLGD, có thể phân tích và xác định các

góc độ khác nhau về bản chất của QLGD. Theo tiếp cận hướng vào con

người, QLGD thực chất là quản lý con người. Đó là quản lý quá trình giáo

dục và đào tạo con người theo mục tiêu phát triển đất nước, phát triển xã hội.

Có thể đưa ra khái niệm QLGD theo hai cấp độ: Cấp độ hệ thống (cấp

độ vĩ mô) và cấp độ trường học (cấp độ vi mô)

Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống,

có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các

mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận

hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như

13

chất lượng.

Nói cách khác, QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều chỉnh, giám

sát..một các hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho

mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành

theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất

của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà

trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực

hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy

rõ bốn yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể QL, đối tượng bị QL, khách thể QL

và mục tiêu QL. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

Chủ thể quản lí

Mục tiêu

Khách thể quản lí

Đối tƣợng quản lí

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục

Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại

chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác

động lên đối tượng QL, và cùng với chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo

nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể QL nằm ngoài hệ thống

14

hệ QLGD; nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó

có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống

QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể QL là như thế nào để có những tác động

từ phía khách thể QLGD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của

chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là

phạm trù quan trọng mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối. Chức

năng quản lý là kết quả của quá trình phân công lao động.

Quản lý bao gồm bốn chức năng chủ yếu, đó là các chức năng kế hoạch

hóa (lập kế hoạch), tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra – đánh

giá hoạt động.

Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý

luận quản lý, giữ vai trò trọng yếu trong thực tiễn quản lý. Thực hiện đầy đủ

các chức năng quản lý và giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo

cho hệ thống được quản lý một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức

1.2.1.3. Chức năng của giáo dục

Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình xã hội hóa nhân cách được tổ chức

một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động được tổ chức

hợp lý và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm

giúp mỗi cá nhân chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người,

phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của họ. Giáo dục (nghĩa rộng) được

thể hiện qua quá trình dạy học.

Giáo dục (nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, được

hiểu là quá trình tác động giúp người được giáo dục tiếp nhân, chuyển hóa

tích cực các chuẩn mực xã hội, từ đó hình thành ý thức, thái độ và hệ thống

hành vi nhân phẩm nhân cách phù hợp với các mục tiêu giáo dục. Giáo dục

(nghĩa hẹp) được thể hiện qua quá trình giáo dục.

15

 Quản lý hoạt động dạy học

Quá trình dạy học chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ

thông qua hệ thống bài học trên lớp theo thời khóa biểu: Xemina, thực hành,

thí nghiệm…

 Quản lý hoạt động giáo dục

Quá trình giáo dục chủ yếu nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo

đức, thẩm mỹ, … giúp người học hình thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng,

động cơ, nguyên tắc, hành vi, lối sống,… Hoạt động giáo dục được thể hiện

thông qua các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, … Lý luận giáo dục học và

thực tế giáo dục đã chỉ rõ: trong giáo dục nhà trường, thông qua tổ chức các

hoạt động dạy và học chính là con đường cơ bản, không chỉ thực hiện nhiệm

vụ giáo dục trí tuệ mà còn thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục khác. Và hoạt

động Đoàn Thanh Niên cộng sản Hồ Chí Minh và các hình thức câu lạc bộ

chính là các hạt nhân của một trong những con đường giáo dục thông qua các

sinh hoạt tập thể.

1.2.2. Hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chức năng

giáo dục tư tưởng chính trị cho đoàn viên sinh viên

1.2.2.1. Hoạt động đoàn thể

Theo tâm lý học thì “hoạt động” là phương thức tồn tại của con người

trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con

người với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản

phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể). Qua đó

ta có thể thấy, hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý,

nhân cách của mỗi cá nhân.

Về khái niệm, theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê: “hoạt

động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một

mục đích nhất định trong đời sống xã hội” ”[7, tr.426 ]. Còn theo tác giả

16

Nguyễn Văn Đạm: “hoạt động là toàn thể những việc làm của một tổ chức,

một cá nhân có liên quan đến nhau để quy vào một mục đích chung, thường

trong những lĩnh vực hoạt động xã hội ”[20, tr.380 ]

Đoàn thể được định nghĩa là tổ chức quần chúng gồm những người có

chung quyền lợi và nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội

nhất định.

Như vậy từ hai khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hoạt động đoàn

thể là hoạt động mang tính rộng lớn nhằm lôi cuốn đông đảo mọi người tự

giác tham gia theo một định hướng có mục tiêu và có tổ chức.

1.2.2.2. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Theo điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: “Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của Thanh niên Việt

Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh

đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục

tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân

giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống

chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước,

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể

lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ

chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước

và xã hội.” “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy

của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường

học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi

hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và

17

trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.”[5, tr.2] Trong tổ chức Đoàn, công

tác tổ chức chỉ đạo được tuân thủ theo nguyên tắc: tập trung, dân chủ, tập thể

lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội

đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu

hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban

chấp hành, cơ quan lãnh đạo Ban thường vụ do Ban chấp hành cùng cấp bầu

ra. Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn,

các thành viên đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình,

ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu báo cáo lên Đoàn cấp trên cho

đến Đại hội đại biểu toàn quốc song phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết

hiện hành. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối trường học là tổ

chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường học, tổ chức

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động ở các

trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, các

trường Trung học phổ thông được gọi tắt là Đoàn trƣờng học. Tuy nhiên

Đoàn trường học được đặt trong trường Đại học luôn được đặt trong mối

quan hệ mật thiết với các chủ thể quản lý khác, chính vì vậy mà Đoàn trường

học có những đặc thù nhất định, và không nằm ngoài lĩnh vực của khoa học

quản lý.

Theo luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đoàn

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường

giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên thanh niên

gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo

dục”[12, tr24]

1.2.2.3. Hoạt động Đoàn TNCSHCM với vai trò giáo dục tư tưởng

trong Nhà trường

Hoạt động Đoàn TNCSHCM là một trong những hệ thống hoạt động

18

cơ bản trong các trường đại học và cao đẳng. Nó bao gồm nhiều hoạt động

cụ thể khác nhau theo nhiều hình thức phong phú đa dạng, các hoạt động

theo đúng trọng tâm đã đề ra theo nhiệm vụ năm học trên tinh thần phù hợp,

đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên, có thể chỉ ra những loại hoạt

động chính sau:

Công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, ý thức chấp

hành pháp luật; giữ gìn kỷ cƣơng và văn minh học đƣờng: Chủ động nắm

bắt diễn biến tư tưởng chính trị, định hướng dư luận trong đoàn viên, thanh

niên; Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh; Mô hình và giải pháp giữ gìn cảnh quan môi trường, kỷ cương học

đường, quy chế học tập, thi cử; Các hoạt động giáo đạo đức, lối sống, ý thức

chấp hành pháp luật; Triển khai thực hiện các hoạt động phong trào thường

niên.

Nâng cao chất lƣợng tổ chức và năng lực công tác của đội ngũ cán

bộ Đoàn các cấp, phát huy vai trò của tổ chức Hội sinh viên, chủ động

tham gia công tác phát triển Đảng: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cán bộ

Đoàn - Hội các cấp; Kiểm tra, hướng dẫn sinh hoạt Chi đoàn; Phân loại chi

đoàn, đoàn viên; Công tác tổ chức, đoàn vụ và phát triển Đảng; đóng vai trò

nòng cốt chính trị của tổ chức Hội Sinh viên và phát triển các Câu lạc bộ/Tổ/

Đội/Nhóm (hoạt động thường kỳ của các đơn vị này); Chế độ thông tin, báo

cáo (Báo cáo, kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất...); Hoạt động của các Liên

chi đoàn/Chi đoàn trực thuộc đơn vị.

Hỗ trợ đoàn viên thanh niên trong lập thân - lập nghiệp; học tập và

nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động tình nguyện cộng đồng,

nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Các hoạt

động dành cho cho cán bộ trẻ, các chi đoàn cán bộ sinh hoạt định kỳ; Các hoạt

động hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học: giới thiệu chuyên ngành, chia sẻ

19

phương pháp học tập, định hướng nghiên cứu... Các hoạt động bồi dưỡng,

phát triển tầm nhìn, phẩm chất, năng lực, kỹ năng cho sinh viên; Các hoạt

động nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên: giao lưu, kết nối nhà tuyển

dụng, ngày hội việc làm; Các hoạt động tình nguyện chung sức vì cộng đồng:

Mùa đông ấm, tình nguyện tại chỗ, Tiếp sức mùa thi, Mùa hè xanh…

Các hoạt động Văn nghệ - Thể thao: Chương trình Chào tân sinh viên,

cắm tại kỉ niệm ngày truyền thống của nhà trường, Văn nghệ chào mừng lễ kỉ

niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, các giải bóng đá, dạ tiệc tốt nghiệp, …

Và còn có các hoạt động chung khác như hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm

vụ năm học đã đặt ra; tham gia các hoạt động - huy động sinh viên tham gia

nhiệm vụ chính trị do Đoàn cấp trên triển khai.

Hoạt động của Đoàn TNCS HCM là các hoạt động mang tính rộng lớn

với mục tiêu thu hút đông đảo thanh niên tham gia. Thông qua các hoạt động

của mình giúp cho thanh niên phát huy những truyền thống quý báu của dân

tộc và bản chất tốt đẹp của tổ chức Đoàn, kế tục trung thành, xuất sắc sự

nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; hướng cho

thanh niên tích cực đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Hoạt động của Đoàn thanh niên hướng tới xây dựng đội ngũ thanh niên

là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách

mạng, xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên là trường học xã hội chủ nghĩa của

thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của

tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng

nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên

Việt Nam vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai

20

và hạnh phúc của tuổi trẻ.

1.3. Hoạt động Đoàn TNCS HCM và chức năng và nhiệm vụ của Đoàn

TNCS HCM trong các trƣờng Đại học

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học

Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (nghĩa rộng), mục tiêu là

đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ [7, tr.254]. Mục tiêu (nghĩa hẹp) quản lý

hoạt động phong trào Đoàn thanh niên là cái đích mà tổ chức Đoàn cần hướng

tới trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động phong trào ở nhà trường. Nó

được xem là trạng thái mong muốn và cần thiết trong tương lai đối với nhà

trường. Đối với hoạt động quản lý, việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình

quản lý là một việc cực kỳ quan trọng, bởi nó là điểm xuất phát, định hướng,

chi phối sự vận động của toàn bộ quá trình quản lý sau này.

Mục tiêu chung của Nhà trường bậc đại học là giáo dục, nghiên cứu

khoa học, giáo dục chính trị tư tưởng và hoạt động phát triển kỹ năng nghề

nghiệp cho sinh viên. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCS HCM cũng ko

nằm ngoài mục tiêu chung đó. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCS HCM

phải được Ban Chấp hành Đoàn trường xác định từ yêu cầu chung của nhiệm

vụ công tác Đoàn trong trường học và đặc điểm, tình hình đặc thù của nhà

trường, tuân theo các quy luật trong quản lý với hoạt động có mục đích nhằm

phục vụ mục tiêu chung của nhà trường.

Việc xác định mục tiêu quản lý thường được tiến hành theo các

phương pháp như: ngoại suy, thích ứng, chuyên gia hoặc phối hợp nhiều

phương pháp với nhau. Phương pháp ngoại suy dựa trên yêu cầu phân tích

kinh nhiệm quá khứ trong việc thực hiện mục tiêu quản lý, từ đó loại trừ

thiếu sót, xác định trình độ phát triển của hệ quản lý có thể chấp nhận trong

tương lai. Phương pháp thích ứng yêu cầu xác định lại hệ mục tiêu quản lý

21

cho hợp với tương lai. Phương pháp chuyên gia dựa trên trí tuệ tập thể của

các nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động thực tiễn để hoàn thiện mục tiêu

quản lý được đề xuất.

1.3.2. Nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học

Theo quan điểm triết học, nội dung là tổng hợp tất cả, những mặt,

những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng. Nội dung là “cái

bên trong” có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với “cái bên ngoài” là

hình thức. Trong đó, nội dung là cái làm nên bản chất của sự vật , hiện

tượng, là yếu tố có tính quyết định phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự

vật, hiện tượng khác.

Nội dung hoạt động Đoàn được hiểu là tổng hợp tất cả những mặt,

những yếu tố, những quá trình không chỉ do BCH Đoàn trường thực hiện, mà

còn được thực hiện bởi các đồng chủ thể quản lý là Đảng ủy – Ban Giám

hiệu, Phòng CTHSSV, các khoa, bộ môn, các trung tâm trực thuộc trường,

thông qua các hoạt động cụ thể của cán bộ, giảng viên, và đoàn viên nhằm

mục tiêu thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Đoàn phục vụ cho mục

tiêu chung của nhà trường.

Nội dung hoạt động Đoàn trong nhà trường được biểu hiện cụ thể thông

qua các kế hoạch, chương trình hoạt động phong trào thanh niên và các mặt

công tác của Đoàn (công tác giáo dục đạo đức, công tác xây dựng tổ chức Đoàn,

công tác đoàn kết tập hợp thanh niên…) được Đại hội cấp Đoàn trường biểu

quyết nhất trí và điều hành thông qua Ban Chấp hành Đoàn trường

1.3.3. Hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong

trường Đại học

Các hình thức của hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường đại học

thường được tổ chức dưới dạng:

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: các hoạt động như các hội

22

diễn văn nghệ, giải bóng đá, các Cuộc thi tài năng, Ngày hội chào tân sinh

viên, Dạ tiệc tốt nghiệp, câu lạc bộ guitar, câu lạc bộ dance các câu lạc bộ

văn nghệ, thể thao, Câu lạc bộ bóng đá, Câu lạc bộ võ thuật,…

Các hoạt động này được tổ chức thường xuyên vào các ngày lễ lớn

hoặc các dịp đặc biệt như ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, chào đón tân sinh

viên mới nhân dịp đầu năm học; Các câu lạc bộ được thành lập và hoạt động

thường xuyên dưới sự chỉ đạo của Đoàn trường.

Các hoạt động văn – thể này được tổ chức lồng ghép các nội dung về

giá trị và kĩ năng sống, phát triển kĩ năng nghề nghiệp cho đoàn viên. Khi

tham gia các hoạt động này, đoàn viên sinh viên có thể nâng cao năng lực về

thể chất cũng như tinh thần, có cơ hội gặp gỡ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng nghề nghiệp của bản thân.

Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm học

Cách thực hiện: tuần sinh hoạt chính trị đầu năm học; tổ chức các hoạt

động cấp Chi đoàn để giáo dục chính trị, tư tưởng thường xuyên cho đoàn

viên.; tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”, “Sinh viên 5 tốt”, “Tôi yêu Hà Nội” và “Xây dựng

thế hệ thành niên thủ đô thời đại mới”.

Mục đích: định hướng thông tin và tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên

qua các kênh truyền thông; Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động nhằm tư vấn, hỗ

trợ và phát triển các kỹ năng sống, tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng, tổ

chức các buổi nói chuyện theo chuyên đề về thời sự, an ninh chính trị, thực

tiễn giáo dục, tuyên truyền, động viên sinh viên thực hiện nếp sống văn

minh, chấp hành tốt nội quy của nhà trường và pháp luật của nhà nước.

Các buổi tập huấn kĩ năng; Các cuộc tọa đàm: đây là các hoạt động

mang tính định hướng nghiên cứu và hỗ trợ học tập dành cho sinh viên: Các

buổi sinh hoạt chuyên đề, giới thiệu sách, giới thiệu các hướng nghiên cứu

23

gắn với các định hướng nghiên cứu trọng điểm của Nhà trường…

Mục đích: Tuyên truyền hướng dẫn các kỹ năng học tập và nghiên cứu

ở đại học theo học chế tín chỉ, thông tin về các chương trình học bổng, quy

chế đào tạo… cho đoàn viên sinh viên thông qua các buổi tọa đàm, buổi tập

huấn, các buổi sinh hoạt chi đoàn theo chủ đề; tạo cơ hội động viên, chia sẻ

kinh nghiệm, khơi gợi đam mê khám phá và nghiên cứu của sinh viên; phối

hợp giải đáp, tháo gỡ những khó khăn của đoàn viên sinh viên trong quá

trình thực hiện nghiên cứu.

Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng – Các hoạt động quyên góp: các

hoạt động tình nguyện; tình nguyện tại chỗ thường xuyên, liên tục, gắn với

các hoạt động cụ thể của nhà trường, Đoàn trường và của Chi đoàn

Mục đích: phát huy tinh thần chủ động, kỹ năng làm việc nhóm, nâng cao

tinh thần trách nhiệm cho đoàn viên sinh viên.

1.4. Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trƣờng Đại học

Thông qua các khái niệm nêu trên có thể quan niệm quản lý hoạt động

Đoàn TNCSHCM là sự tác động của các chủ thể khác nhau lên các hoạt động

của Đoàn TNCSHCM, góp phần đạt được các mục tiêu của tổ chức Đoàn,

thực hiện tốt các chức năng của tổ chức Đoàn là định hướng tư tưởng, nâng

cao chất lượng giáo dục cho đoàn viên thanh niên, tạo môi trường rèn luyện

cho thanh niên những kỹ năng tự lập thân, lập nghiệp như tự chủ, độc lập, tự

phấn đấu vì tương lai của tuổi trẻ.

Hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường đại học là một trong những

hệ thống hoạt động cơ bản trong các trường đại học và cao đẳng. Nó bao gồm

nhiều hoạt động cụ thể khác nhau theo nhiều hình thức phong phú đa dạng và

diễn ra ở nhiều nơi, kể cả bên ngoài xã hội cũng như trong phạm vi nhà

trường. Quản lý Hoạt động Đoàn TNCSHCM ở trường đại học cũng là một

nội dung của Khoa học quản lý vì vậy nó quản lý tất cả các hoạt động động kể

24

trên, theo đúng kế hoạch, mục tiêu của Hoạt động Đoàn, quản lý theo hình

thức, phương pháp tổ chức của hoạt động Đoàn, quản lý theo nội dung của

hoạt động Đoàn, quản lý theo chỉ đạo kiểm tra hoạt động Đoàn.

1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động Đoàn TNCSHCM trong

trường Đại học

Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong nhà trường là một trong

những nội dung của công tác QL giáo dục trong nhà trường.

Mục tiêu của hoạt động của Đoàn TNCSHCM là yếu tố quyết định đến

công tác quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM, nó giúp cho các nhà quản lý biết

được mình cần làm gì, làm đến mức độ nào, dùng phương pháp nào để tổ chức

các hoạt động. Để từ đó giúp việc tổ chức các hoạt động được dễ dàng hơn.

Mục tiêu chính của hoạt động Đoàn TNCSHCM là đẩy mạnh việc học

tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong

đoàn viên, thanh niên trường học với những phương thức triển khai sáng tạo;

giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, quan

tâm nghiên cứu, triển khai các phương thức giáo dục sáng tạo, phù hợp với

đoàn viên thanh niên trong Nhà trường; Xây dựng văn hóa học đường thân

thiện, lành mạnh, từ đó ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng phi văn hóa đang có

nguy cơ trở thành trào lưu xấu trong đoàn viên, thanh niên trường học; hỗ trợ

Đoàn viên trong học tập, nghiên cứu, khởi nghiệp, sáng tạo; tham gia bằng

nhiều hình thức sáng tạo vào phong trào đồng hành cùng thanh niên lập thân,

lập nghiệp.

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học

Quản lý nội dung hoạt động Đoàn là quản lý tổng thể những hoạt động

cần được tiến hành trong những giai đoạn, những học kỳ, những năm học. Nội

dung hoạt động Đoàn bao gồm có các hoạt động cụ thể như các hoạt động kỷ

niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của Đoàn thanh niên... các hoạt

25

động nhân đạo từ thiện, hoạt động thiện nguyện, hoạt động văn nghệ, thể dục

thể thao, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn giao

thông... Quản lý nội dung hoạt động Đoàn nhằm mục đích tạo ra các hoạt

động phù hợp với sinh viên và hoạt động Đoàn đạt được hiệu quả cao nhất

theo mục tiêu giáo đục của nhà trường. Các nội dung hoạt động Đoàn không

chỉ tác dụng hình thành và phát triển một số kỹ năng nghề nghiệp nhất định

cho đoàn viên sinh viên lập nghiệp sau khi ra trường, mà còn hỗ trợ cho đoàn

viên thanh niên trong việc định hướng tư tưởng, cũng như tiếp nối những bài

học trên giảng đường đảm bảo mục tiêu giáo dục trong nhà trường nói riêng

và thực hiện các phong trào, cuộc vận động của Đoàn, các bộ ngành và của

địa phương nói chung.

1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM

trong trường Đại học

Hoạt động của Đoàn TNCSHM trong trường Đại học được tiến hành

dưới nhiều hình thức khác nhau như: các buổi tọa đàm, các cuộc tập huấn, các

hoạt động tại các câu lạc bộ, các hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng, các

hoạt động văn thể,... Với mỗi mục tiêu và nội dung khác nhau thì lại có những

hình thức hoạt động tương ứng, với sinh viên năm nhất, mới bước chân vào

trường Đại học thì việc phát triển các kỹ năng mềm cho bản thân là vấn đề

trọng tâm thì các hình thức chủ yếu là các cuộc tọa đàm, các cuộc tập huấn.

Khi các bạn đã có những kỹ năng mềm thiết yếu, các bạn có thể tham gia các

hoạt động văn hóa – thể thao như các hoạt động cho ngày lễ lớn, các giải

bóng đá,… việc này sẽ giúp các bạn mở rộng các mối quan hệ cũng như có

thêm các kỹ năng, hình thành nhân cách cho việc rèn nghề của bản thân. Khi

bắt đầu học năm thứ 2, khi thời gian học tập nhiều lên, khối lượng làm việc

của các bạn cũng tăng lên vì thế cần phải biết cách sắp xếp thời gian, các cuộc

tọa đàm, các buổi tập huấn sẽ giúp các bạn có thêm kỹ năng học tập và nghiên

26

cứu ở đại học theo học chế tín chỉ, thông tin về các chương trình học bổng.

Đến khi bước vào năm cuối đoàn viên sinh viên sẽ có sân chơi là các cuộc tọa

đàm, tranh biện về con đường các bạn đã chọn, về cách khởi nghiệp sau khi

tốt nghiệp.

1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCSHCM trong

trường Đại học

Hoạt động Đoàn TNCSHCM là công việc nghe thì tưởng chừng như rất

đơn giản, chỉ là tham gia các hoạt động văn thể, các câu lạc bộ, các hoạt động

tình nguyện vì xã hội,… nhưng thực chất công việc nào, hoạt động nào cũng

sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài cũng như nội hàm của nó. Bản thân

các thành viên Ban chấp hành không chỉ chuyên tâm vào công tác Đoàn mà

phần lớn là kiêm nhiệm, vì cần có những cơ chế rõ ràng để khuyến khích,

động viên đoàn viên sinh viên và chính những thành viên Ban chấp hành, các

Bí thư chi đoàn để vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.

Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCS HCM là bao gồm:

quản lý bố trí các đoàn viên có kinh nghiệm, có năng lực, nhiệt tình, đứng

trong hàng ngũ ban chấp hành. Đầu tư thỏa đáng, có trọng điểm các điều kiện

cơ sở vật chất như: phòng sinh hoạt câu lạc bộ, hợp tác liên kết với các doanh

nghiệp, nhà trường tạo điều kiện cho đoàn viên sinh viên thăm quan học tập,

hỗ trợ học bổng. Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các buổi tập huấn, tìm

hiểu thực tế để có những kỹ năng cần thiết khi ra trường.

1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong

trường Đại học

Kiểm tra, theo Từ điển Tiếng Việt (1992) kiểm tra là hoạt động xem

xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [7, tr.125].

Việc kiểm tra, đánh giá là một trong những công tác quan trọng của tổ

chức Đoàn. Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động phong trào giúp cho tổ

27

chức Đoàn có những điều chỉnh kịp thời trong công tác điều hành, chỉ đạo

thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và tính hiệu quả trong các hoạt động,

phù hợp và đáp ứng được nhu cầu, tâm tư và nguyện vọng của thanh niên.

Trong các hoạt động ngắn hạn, công tác kiểm tra, đánh giá thường

được tiến hành ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động phong trào nhằm

đảm bảo việc thực hiện các nội dung đã đưa ra và có những điều chỉnh kịp

thời để phù hợp với tình hình thực tế khi có yêu cầu. Kiểm tra hoạt Hoạt

động Đoàn TNCSHCM được căn cứ và mục đích, nội dung để kiểm tra,

đánh giá các tiêu chí và yêu cầu đặt ra. Việc kiểm tra được thực hiện bởi Ủy

ban kiểm tra, Ủy ban kiểm tra này độc lập với Ban chấp hành Đoàn và có

nhiệm vụ giám sát, đánh giá các hoạt động cũng như các đoàn viên theo bộ

tiêu chí đánh giá đã được thông qua từ trước. Các thông tin trong quá trình

kiểm tra được sử dụng để ra quyết định điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục

tiêu đề ra.

1.4.6. Quản lý sự phối – kết hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động

Đoàn TNCS HCM

Nhà trường cần phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình, nhiệm vụ

giáo dục là hệ thống tác động sư phạm chuyên biệt nhằm hiện thực hóa quá

trình giáo dục, nhờ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho

người học. Các nhiệm vụ cơ bản như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo

dục thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục thể chất và sức khỏe ,…

Chúng ta có thể thấy Đoàn trường học với nhiệm vụ của Đoàn trường

là vừa giáo dục lối sống, lý tưởng, niềm tin hoài bão cho Đoàn viên thanh

niên vừa giáo dục tinh thần, thái độ học tập một các chủ động và sáng tạo để

nắm vững kiến thức, là nền tảng để tiếp tục học ở bậc cao hơn., bên cạnh đó

giúp đoàn viên thanh niên lập thân lập nghiêp.

Chính vì những lý do trên mà Đoàn TNCS HCM trong nhà trường

28

luôn phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa BCH Đoàn trường với

Đảng ủy – Ban giám hiệu, các phòng ban, khoa, bộ môn và tất cả các lực

lượng giáo dục khác trong nhà trường để cùng thực hiện tốt nhất nhiệm vụ

chung của nhà trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM

trong các trƣờng Đại học

1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học

Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn bản lề của cuộc Cách mạng

công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0) với trung tâm là sự phát

triển của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano, công

nghệ sinh học…Đặc trưng cơ bản của Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hợp

nhất giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số, sinh học để giải quyết những

vấn đề kinh tế, xã hội, sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực, các hệ thống

kết nối internet. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ mở ra kỷ nguyên mới của sự

lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh, tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực,

thúc đẩy năng suất lao động và hiệu quả, tạo bước đột phá về tốc độ phát

triển, phạm vi mức độ tác động làm biến đổi cơ bản hệ thống sản xuất và quản

trị xã hội cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Như vậy, Cách mạng công nghiệp 4.0 thật sự đặt giáo dục đại học trước

những thách thức mới diễn ra nhanh. Công nghiệp 4.0 hứa hẹn những bước

đột phá mới trong hoạt động đào tạo, thay đổi mục tiêu đào tạo, mô hình đào

tạo truyền thống bằng cách truyền tải và đào tạo kiến thức hoàn toàn mới.Với

sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho

người học cả tư duy những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích

ứng với thách thức và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục

truyền thống không thể đáp ứng. Đây là thách thức lớn, đặc biệt trong bối

cảnh nền giáo dục đại học của Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, cả

29

những yếu tố nền móng và phát triển. Các cơ sở đào tạo cần phải thiết kế

chương trình linh động hơn, kiến thức cập nhật hơn, hướng tới phát triển các

kỹ năng phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0, phát triển tư duy hệ thống

và liên ngành. Đối với các chương trình đào tạo bậc cử nhân, bên cạnh các

kiến thức về nghề nghiệp, cần phải mở rộng cung cấp thêm các khối kiến thức

tự nhiên xã hội, công nghệ thông tin, quản lý mạng… nhằm mục đích làm cho

người học có thể thích nghi nhanh với sự thay đổi của công nghệ, làm việc

hiệu quả trong môi trường có tính kết nối cao, giữa các lĩnh vực, giữa thế giới

ảo và thật. Các kỹ năng quan trọng đối với nguồn nhân lực trong môi trường

tương tác công nghệ cần phải được đưa vào chuẩn đầu ra của chương trình

đào tạo: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sáng tạo, tư duy phản biện, tư duy

hệ thống, kỹ năng ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn… đặc biệt

giáo dục người học phương pháp và ý thức học tập suốt đời.

1.5.2. Năng lực của cán bộ Đoàn

Đối với mọi công việc, nhân lực là yếu tố tiên quyết đến thành công và

hiệu quả công việc. Đối với tổ chức và quản lý hoạt động Đoàn cũng không

nằm ngoài quy luật đó. Trong hoạt động Đoàn nguồn nhân lực tổ chức và

quản lý chính là đội ngũ cán bộ Đoàn, đội ngũ cán bộ giảng viên và năng lực

chủ quan của họ.

Hoạt động Đoàn rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác

nhau và luôn trong trạng thái “động” cả về kiến thức đến hình thức. Do đó,

người quản lý phải có năng lực cần thiết như: năng lực thu nhập thông tin,

khả năng diễn đạt tốt, năng động, sáng tạo, tìm tòi khám phá cái mới, có

năng lực thuyết phục vận động thanh niên, có tầm nhìn và khả năng định

hướng cho tổ chức, có khả năng nhìn nhận, đánh giá và điều chỉnh để phù

hợp với thực tiễn của công việc. Đối với đặc trưng của tổ chức Đoàn,

người quản lý cũng cần (nên) có một số năng khiếu nhất định như: tổ

30

chức, diễn thuyết, văn nghệ, thể thao…

Bên cạnh đó, do đặc thù của hoạt động Đoàn là tổ chức vận động thanh niên vì thế

năng lực và uy tín của cán bộ đoàn là yếu tố quan trọng để huy động, tập hợp và

đoàn kết thanh niên thực hiện tốt hiệu quả, mục tiêu của các hoạt động phong trào

nói chung, của hoạt động quản lý hoạt động phong trào nói riêng.

1.5.3. Ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động Đoàn

Sinh viên là chủ thể trong các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức

vì thế ý thức tham gia của sinh viên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và

chất lượng của hầu hết các hoạt động.

Bên cạnh một bộ phận sinh viên có ý thức tốt trong quá trình tham gia

các hoạt động thì một bộ phận không nhỏ sinh viên còn khá thụ động. Với

tác động không nhỏ của sự tiêu cực trong quá trình phát triển xã hội, sinh

viên thường có xu hướng thu mình, ngại tham các hoạt động tập thể, sống

trên các mạng xã hội ảo nhiều hơn với thực tế, ngại bộc lộ bản thân, thờ ơ

với các hoạt động bên ngoài, không có động cơ phấn đấu rõ ràng... tất cả

những yếu tố đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý, tổ chức hoạt

động Đoàn trong các nhà trường.

1.5.4. Các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên

Trong các trường đại học thì các lực lượng có nhiệm vụ quản lý hoạt

động Đoàn của sinh viên: Đảng ủy, Ban giám hiệu, Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh, Hội sinh viên, Phòng công tác HS-SV, các khoa, bộ môn, trung tâm

trực thuộc trường...Trong đó lực lượng nòng cốt trong quản lý hoạt động

Đoàn cho sinh viên là Đoàn thanh niên.

- Đảng ủy nhà trường

Là chủ thể quản lý cao nhất trong tất cả các hoạt động của nhà trường

trong đó có hoạt động Đoàn, Đảng ủy là cơ quan chỉ đạo mọi hoạt động giáo

31

dục trong nhà trường, với tổ chức đoàn thanh niên Đảng ủy là người trực tiếp

phụ trách, chỉ đạo, định hướng trong mọi hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội

trong nhà trường.

- Phòng công tác học sinh - sinh viên

Phòng Công tác học sinh - sinh viên có chức năng tham mưu, cố vấn,

giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý học sinh, sinh viên và cựu sinh viên

về học tập và rèn luyện, công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và lối

sống, thực hiện các chế độ chính sách đối với sinh viên, tư vấn và hỗ trợ

nghiên cứu trong thời gian sinh viên học tập tại trường. Cung cấp cho sinh

viên thông tin cần thiết của Trường, nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư,

nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc mắc của sinh viên. Làm đầu

mối cho việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN, của địa phương

trong công tác học sinh, sinh viên tiến hành các biện pháp thích hợp đưa công

tác học sinh, sinh viên vào nề nếp, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch

và dân chủ trong công tác học sinh sinh viên giúp học sinh sinh viên thực hiện

quyền và nghĩa vụ của mình.

- Các Khoa, các bộ môn, trung tâm trực thuộc trường

Là đơn vị thường xuyên phối hợp với Đoàn thanh niên trong các hoạt

động học thuật mang tính chia sẻ đồng nghiệp và phát triển đội ngũ của Chi

đoàn cán bộ, khuyến khích đoàn viên của Chi đoàn cán bộ không ngừng trau

dồi tích lũy chuyên môn, tăng cường xuất bản khoa học. Bên cạnh đó còn có

những động viên, hỗ trợ tích cực kịp thời cho đoàn viên sinh viên

- Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập

Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, do đó trong quá trình giáo dục

cần phải phối kết hợp các lực lượng giáo dục này để tạo nên sức mạnh giáo

dục tổng hợp.

Để tổ chức các hoạt động Đoàn có hiệu quả cần có sự đồng thuận của

tất cả các lực lượng tham gia tổ chức. Giảng viên, đặc biệt là giáo viên chủ

32

nhiệm, cố vấn học tập là một trong những lực lượng quan trọng trong việc tổ

chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên. Các giảng viên là cố vấn

học tập có một vị trí mà không phải ai cũng có được, sẽ là người sát sao, gần

gũi sinh viên nhất. Chính vì vậy lực lượng này đóng vai trò quan trọng trong

việc khích lệ tinh thần cho đoàn viên sinh viên.

- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác tổ chức và quản lý Hoạt động

Đoàn, là cầu nối giữa tổ chức Đoàn, Hội các cấp trong nhà trường với phòng

công tác sinh viên, các khoa, bộ môn trực thuộc trường. Với chức năng tham

mưu cho Đảng ủy, ban giám hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục

thanh niên, sinh viên, là người đại diện cho các quyền và lợi ích chính đáng

của sinh viên trong nhà trường. Là đơn vị trực tiếp chỉ đạo triển khai thực

hiện các phong trào, các cuộc vận động, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của

Đoàn, Hội và các bộ ngành đến thanh niên sinh viên thông qua các liên chi

đoàn, liên chi hội, chi đoàn, chi hội các lớp học sinh, sinh viên

1.5.5. Nội dung chương trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn

Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, mạng truyền

thông, nhu cầu trao đổi, tìm kiếm và lựa chọn thông tin ngày càng nhiều. Hoạt

động Đoàn nên là những hoạt động khơi dậy nhu cầu học hỏi, tự tìm tòi kiến

thức,sáng tạo khám phá cái mới của sinh viên. Chương trình hoạt động phải

đảm bảo cân đối, phù hợp trong các hoạt động của nhà trường, thời lượng cần

cân đối để không ảnh hưởng đến việc học, hoặc không quá ít giúp sinh viên

hình thành được những phẩm chất đạo đức cũng như những kĩ năng cần thiết.

Việc xây dựng kế hoạch cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác

quản lý hoạt động Đoàn. Đây chính là căn cứ để cán bộ Đoàn tổ chức các hoạt

động và kiểm tra đánh giá hiệu quả mỗi hoạt động theo mục tiêu của kế

hoạch. Vì vậy nội dung càng cụ thể, chi tiết, phù hợp với hoạt động chung của

33

nhà trường thì hiệu quả hoạt động sẽ càng cao.

Kết luận chƣơng 1

Quản lý hoạt động của Đoàn TNCSHCM trong trường đại học bao gồm

5 nội dung cơ bản: quản lý xác định mục tiêu quản lý hoạt động Đoàn

TNCSHCM trong trường Đại học; quản lý nội dung; quản lý các hình thức,

phương pháp hoạt động; quản lý các điều kiện hỗ trợ; quản lý kiểm tra, đánh

giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học.

Có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học như: yêu cầu về đổi mới giáo dục;

năng lực của cán bộ Đoàn; ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động

Đoàn; các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên; nội dung chương

trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn; … hơn nữa hoạt động Đoàn TNCS

HCM được đặt trong bối cảnh Nhà trường, không chỉ có một chủ thể quản lý

trực triếp là BCH Đoàn trường mà còn có nhiều đồng chủ thể quản lý khác:

Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng CTHSSV, các phòng ban, các khoa, bộ

môn, trung tâm trực thuộc trường, … vì thế nhà quản lý cần nắm bắt được

những nội dung đó đồng thời biết vận dụng triệt để trong quá trình thực hiện

công tác quản lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.

Những vấn đề lý luận được trình bày ở chương này là cơ sở và tiền đề để

đề tài triển khai nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM

tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất một số biện pháp

34

nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm của Đoàn trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 21/12/1999, Khoa Sư phạm (tiền thân của Trường Đại học Giáo

dục) chính thức được thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB của Giám đốc

ĐHQGHN. Việc thành lập Khoa Sư phạm đánh dấu sự ra đời một mô hình

đào tạo giáo viên mới trong hệ thống giáo dục Việt Nam – mô hình đào tạo

mở hướng tới sự liên thông, liên kết trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất

lượng cao.

Trải qua 10 năm xây dựng, để ghi nhận sự đóng góp của Khoa Sư phạm

trong việc đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời tạo điều

kiện phát triển mô hình đào tạo tiên tiến, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết

định số 441/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Giáo dục trên cơ sở

Khoa Sư phạm ngày 3/4/2009. Trường Đại học Giáo dục (University of

Education - UEd) đã trở thành thành viên trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực,

chất lượng cao - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đến nay, Trường Đại học Giáo

dục đã tuyển sinh được 16 khóa đào tạo cử nhân sư phạm hệ chính quy với

hơn 4000 sinh viên.

Thành công trong công tác đào tạo của Trường Đại học Giáo dục (trước

đây là Khoa Sư phạm) trong các lĩnh vực hoạt động đã được Đảng, Nhà nước

và xã hội ghi nhận và đánh giá cao. Nhà trường đã vinh dự được nhận danh

hiệu khen thưởng các cấp, được tặng Huân chương lao động Hạng 3 của Chủ

35

tịch nước, cờ thi đua của chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, cờ

thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Chủ tịch UBND 10 tỉnh,

thành phố, Bằng khen của Giám đốc ĐHQGHN,v.v…

Bên cạnh đó, Trường Đại học Giáo dục còn là thành viên Hiệp hội giáo

viên Châu Á - Thái Bình Dương; thành viên mạng lưới các trường đại học

giáo dục Á – Phi; thành viên các trường đại học thuộc Cộng đồng Pháp ngữ;

đại diện duy nhất ở Việt Nam của Đại học khảo thí Quốc tế Cambridge,

Vương quốc Anh về đào tạo và cấp bằng, chứng chỉ công nhận giảng viên đạt

chuẩn quốc tế.

2.1.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

 Sứ mệnh, tầm nhìn

Với hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Giáo dục,

ĐHQGHN vẫn kiên định với sứ mệnh, tầm nhìn và hệ giá trị mà tập thể cán

bộ, giảng viên Nhà trường đã dày công vun đắp. Cụ thể:

Sứ mệnh: Trường ĐH Giáo dục - ĐHQGHN phấn đấu trở thành cơ sở đào

tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học theo định hướng đại học nghiên

cứu - nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng, THPT

chuyên, cán bộ quản lí giáo dục và cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục, trên

cơ sở liên kết với các chuyên gia, cơ sở giáo dục trong và ngoài nước, đạt

chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.

Tầm nhìn: Trường ĐH Giáo dục phấn đấu đến cuối những năm 2020 trở

thành đại học nghiên cứu có các chuyên ngành đạt chuẩn quốc tế đào tạo cho

cả các nước trong khu vực và trên thế giới.

Hệ giá trị: Hệ giá trị cơ bản của Trường ĐH Giáo dục: tiếp tục xây dựng

văn hoá của một tổ chức biết học hỏi trong đó mọi thành viên sẵn sàng chia

sẻ, sẵn sàng làm việc hết mình vì tổ chức.

36

 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục được thực hiện theo Quy

chế về Tổ chức và Hoạt động của Đại học Quốc gia ban hành theo Quyết định

số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp

với chức năng và nhiệm vụ của Trường. Trường Đại học Giáo dục là cơ sở

giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục:

Ban Giám hiệu

Hội đồng cố vấn Quốc tế

Hội đồng Khoa học và Đào tạo

Đơn vị nghiên cứu

Phòng chức năng

Đơn vị đào tạo

và phục vụ

Trƣờng THPT Khoa học Giáo dục

Khoa các Khoa học

Phòng Đào tạo

Giáo dục

Trung tâm Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học Giáo dục Trung tâm Hợp tác Đào tạo

Phòng Công tác

Khoa Quản lý

Học sinh - Sinh viên

Giáo dục

và Bồi dưỡng

Trung tâm Đảm bảo Chất

Phòng Kế hoạch -

Khoa Sư phạm

lượng Giáo dục

Tài chính

Trung tâm Thông tin Hướng

Phòng Khoa học -

nghiệp và Nghiên cứu, Ứng

Quan hệ quốc tế

dụng Tâm lý

Trung tâm Nhân học và Phát

Phòng Tổ chức -

triển trí tuệ

Cán bộ

Trung tâm Công tác xã hội và

Phòng Hành chính -

Phát triển cộng đồng

Tổng hợp

37

 Mô hình đào tạo a+b

Trường Đại học Giáo dục đào tạo sinh viên trên cơ sở chương trình

khung của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu, chức

năng, nhiệm vụ, với nhu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục, phục vụ yêu

cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập với giáo dục đại học khu vực và thế

giới. Các chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên

nhiều nguồn thông tin từ sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng.

Để thực hiện mô hình đào tạo mở theo phương thức đào tạo phối hợp a

+ b, Trường Đại học Giáo dục sử dụng thế mạnh của ĐHQGHN là cơ sở đào

tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học mạnh hàng đầu của cả nước,

đặc biệt về các ngành khoa học cơ bản để tạo ra năng lực chuyên môn giỏi,

vững chắc cho các thầy cô giáo tương lai dưới sự hướng dẫn của các giáo sư,

các nhà khoa học đầu ngành của cả nước. Trong phần rèn luyện kỹ năng sư

phạm, Trường Đại học Giáo dục hợp tác với các nhà khoa học giáo dục trong

và ngoài ĐHQGHN để trang bị cho sinh viên những kiến thức mới nhất về

khoa học nghiệp vụ sư phạm, cơ sở khoa học về mục tiêu, nội dung chương

trình đào tạo các bậc học, tổ chức trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc

dân của Việt Nam. Song song với những kiến thức đó, Trường Đại học Giáo

dục đặc biệt chú ý trang bị cho sinh viên các phương pháp, công nghệ dạy

học tiên tiến, hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và tương ứng với

điều kiện hội nhập quốc tế với phương châm là giúp các giáo viên tương lai từ

bỏ cách dạy học chỉ truyền đạt kiến thức một chiều, chuyển sang dạy cách

học, cách chủ động tổ chức quá trình nhận thức thay vì tiếp thu thụ động.

Việc đào tạo giáo viên được thực hiện theo mô hình a + b, trong đó giai

đoạn a sinh viên sư phạm được đào tạo khối kiến thức khoa học cơ bản cùng

với sinh viên các ngành khoa học cơ bản tương ứng tại các trường đại học

Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội - Nhân văn - thành viên của

38

ĐHQGHN, và giai đoạn b được đào tạo khối kiến thức khoa học giáo dục –

sư phạm, kiến thức đặc thù nghiệp vụ sư phạm tại trường ĐHGD, triển khai

kiến tập, thực tập sư phạm tại các trường THPT. Trần Hữu Hoan đã tổng kết

về mô hình này: “Triết lý của mô hình đào tạo này là đào tạo cử nhân khoa

học cơ bản trước, đào tạo giáo viên sau, theo đó người giáo viên được đào tạo

giỏi về chuyên môn khoa học cơ bản, tinh thông về nghiệp vụ sư phạm, đồng

thời có năng lực quản lý giáo dục tốt. Hiệu quả của mô hình đào tạo giáo viên

a + b là: phát huy và sử dụng được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ giảng viên,

nhà khoa học đầu ngành của các ngành khoa học cơ bản, cũng như kinh

nghiệm đào tạo của các trường đại học thành viên, các cơ sở đào tạo có uy tín

cao, của ĐHQGHN”.

 Cơ cấu tổ chức và quá trình phát triển của Đoàn trường ĐHGD-

ĐHQG Hà Nội

Trường ĐHGD – ĐHQGHN được thành lập trên cơ sở Khoa Sư phạm

(thành lập năm 1999) theo Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm

2009 của Thủ tướng Chính phủ. Cũng chính từ năm 2009, Đoàn trường

ĐHGD khi đó còn là Khoa Sư phạm đã được thành lập.

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Giáo dục là

đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, là tổ chức Đoàn cơ sở được thành

lập và hoạt động theo nguyên tắc, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS)

Hồ Chí Minh quy định, bộ máy tổ chức được quy định theo quy chế hoạt

động của trường đại học; thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Đoàn Đại

học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) và Đảng ủy Trường Đại học Giáo dục

(ĐHGD).

Đến tháng 3/2017, Đoàn Trường ĐHGD có 01 Liên chi đoàn, 26 Chi

đoàn, gần 1200 đoàn viên là sinh viên và 38 đoàn viên là cán bộ và 134 đoàn

viên là học sinh. Ngoài việc tham gia hoạt động tại Đoàn trường, các Đoàn

39

viên là sinh viên còn được tham gia hoạt động trong hệ thống cơ sở đoàn của

ĐHQGHN, với sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ của các đơn vị thành viên:

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, thể hiện rõ tính kế thừa và phối hợp chặt chẽ trong mô hình đào tạo

phối hợp, kế tiếp a+b. Một đặc điểm là trường Đại học Giáo dục chưa thành

lập Hội sinh viên vì vậy trong các hoạt động Đoàn nói chung đều là do Đoàn

trường trực tiếp tổ chức và quản lý.

Trong những năm qua Đoàn Trường ĐHGD luôn nhận được sự quan

tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám hiệu, Ban thường vụ Đoàn

ĐHQGHN, sự phối hợp của các phòng chức năng, các Khoa trực thuộc

Trường ĐHGD, của các cơ sở Đoàn bạn.

2.1.2. Phương pháp khảo sát

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Đoàn thanh niên cộng sản

HCM tại trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN. Đánh giá những thuận lợi,

những việc đã làm được và hạn chế trong quản lý các loại hình hoạt động

Đoàn của Đoàn trường và các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hoạt động này.

Từ cơ sở thực tiễn này để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn của

Đoàn trường có hiệu quả hơn nhằm mục đích chung là nâng cao chất lượng

đào tạo của nhà trường.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động Đoàn của Đoàn TNCS HCM tại trường

Đại học Giáo dục – ĐHQGHN

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của

sinh viên trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.

Đánh giá thành công, hạn chế của hoạt động này và các yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên viên.

40

2.1.2.3. Hình thức khảo sát

Đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản sau:

Điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê toán học và xử lý định

hướng bằng kết quả nghiên cứu, đây là phương pháp chính. Bên cạnh đó để

có thêm thông tin phục vụ đề tài, tác giả sử dụng thêm phương pháp phỏng

vấn sâu.

Đề tài sử dụng 03 mẫu điều tra (phụ lục kèm theo)

Mẫu 1: Phiếu hỏi về thực trạng hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh tại trường Đại học Giáo dục (dành cho cán bộ quản lý)

Mẫu 2: Phiếu hỏi về thực trạng hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh tại trường Đại học Giáo dục (dành cho đoàn viên – sinh viên)

Mẫu 3: Phiếu hỏi đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý đề xuất đối với hoạt động Đoàn.

2.1.2.4. Tiêu chính đánh giá và thang đo

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm

SPSS để xử lý số liệu thu được từ phiếu điều tra, từ đó rút ra các nhận xét

khoa học khái quát về quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản HCM tại

trường Đại học Giáo dục.

Bên cạnh đó cùng với việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu sẽ làm

sáng tỏ thêm một số vấn đề khác.

2.2. Thực trạng hoạt động Đoàn ở trƣờng ĐHGD, ĐHQGHN

2.2.1. Phương hướng công tác Đoàn tại trường Đại học Giáo dục

Từ năm 2014 cho đến nay cơ chế quản lý sinh viên có nhiều sự thay đổi

(Năm học 2014 - 2015: quản lý đoàn viên khóa QH – 2011 – S, QH – 2014 -

S; Năm học 2015 – 2016: quản lý đoàn viên khóa QH – 2012 – S, QH – 2014

– S, QH – 2015 – S; năm học 2016 – 2017: Quản lý toàn bộ đoàn viên là sinh

viên và đoàn viên là học sinh). Ngày 02/4/2017, Ban Chấp hành Đoàn TNCS

41

Hồ Chí Minh Trường ĐHGD tổ chức Đại hội Đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh Trường ĐHGD lần thứ III, nhiệm kỳ 2017 – 2019. 140 đại biểu tham dự

đại hội, đại diện cho 1200 đoàn viên thanh niên trường Đại học Giáo dục đã

bầu ra Ban chấp hành khóa III với 19 đồng chí. Trong những năm qua, với sự

chỉ đạo của Đoàn cấp trên, Đảng ủy và Ban giám hiệu, những thay đổi trong

công tác quản lý sinh viên tại Trường Đại học Giáo dục đã tạo những chuyển

biến tích cực, rõ nét về tình hình hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên

của Nhà trường.

Bắt đầu từ năm học 2016-2017, trường Đại học Giáo dục quản lý sinh

viên ngay từ năm thứ nhất (tại thông báo số 3169/TB-ĐHQGHN ngày

09/9/2014 của ĐHQGHN về một số điều chỉnh trong công tác phối hợp tổ

chức đào tạo và quản lý sinh viên giữa các đơn vị); tạo điều kiện thuận lợi

cho Đoàn trường quản lý đoàn viên và hoạt động đoàn một cách liền mạch,

liên tục, có hệ thống. Đồng thời, sinh viên vẫn theo học tại các đơn vị thành

viên của ĐHQGHN như ĐH KHXH&NV, ĐHKHTN. Điều này giúp cho

đoàn viên – sinh viên có cơ hội được tham gia các hoạt động của các đơn vị bạn

tổ chức; vô hình chung đem tới nhiều cơ hội trải nghiệm, tham gia hoạt động

Đoàn TNCSHCM (sau đây xin gọi tắt là hoạt động Đoàn) cho đoàn viên sinh

viên. Bên cạnh đó, sự thành lập và đi vào hoạt động của trường Trung học Phổ

thông Khoa học Giáo dục cũng đem tới một sự phát triển mạnh mẽ về đội ngũ

đoàn viên thanh niên, đặc biệt là những đoàn viên thanh niên trẻ về tuổi đời và

tràn đầy mong muốn được tham gia, cống hiến cho hoạt động Đoàn.

2.2.2. Nhận thức của SV đối với hoạt động Đoàn

Đối với các trường Đại học, ngoài việc thực hiện chức năng giảng dạy,

giảng viên còn có nhiệm vụ giúp cho sinh viên hành thành, phát triển nhân

cách và quan trọng là định hướng được lựa chọn nghề nghiệp sau khi ra

trường của sinh viên. Nếu nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

42

Đoàn thì GV có thể giúp sinh viên có động cơ tích cực, có ý thức trách nhiệm

đối với hoạt động này. Có nhận thức đúng vai trò của hoạt động Đoàn, thì SV

mới chủ động tham gia và từ đó hình cách kỹ năng cũng như rèn luyện về và

phát triển nhân cách.

Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động Đoàn trong

nhà trường qua phiếu khảo sát thu được kết quả như sau:

Bảng 2.1. Vai trò của hoạt động Đoàn vối với sinh viên

Mức độ

Số phiếu

Tỉ lệ %

Rất quan trọng

26

17.1%

Quan trọng

66

43.4%

Bình thường

54

35.5%

Không quan trọng

0

0.00

Rất không quan trọng

6

3.9%

Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy, tỉ lệ sinh viên đánh giá hoạt động

Đoàn ở mức độ Quan trọng chiếm tỷ lệ khá cao 43,4% nhưng bên cạnh đó, tỉ

lệ đánh giá là Bình thường cũng khá cao 35.5%. Không chỉ vậy mà vẫn còn

một bộ phận chưa coi trọng hoạt động đối với việc học tập, rèn luyện và phát

triển nhân cách - tỉ lệ đánh giá là Rất không quan trọng chiếm tỉ lệ là 3.9%

Biểu đồ 2.2. Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn đối với sinh viên

Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn

35

30

25

20

15

Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn

10

5

0

2

3

4

1 - Mức cao nhất

5 - Mức thấp nhất

43

Bên cạnh việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Đoàn,

việc tham gia của SV có nhiệt tình không còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp

của các hoạt động. Theo bảng kết quả khảo sát chúng ta có thể thấy, đến

48,7% đoàn viên sinh viên đánh giá là hoạt động Đoàn là Phù hợp với nhu

cầu của đoàn viên sinh viên, tuy nhiên có một bộ phận nhỏ đánh giá là hoạt

động đoàn là Rất không phù hợp với tỉ lệ là 1.3%. Bên cạnh đó, số SV đánh

giá hoạt động Đoàn là Rất phù hợp chiếm con số rất khiêm tốn chỉ có 8/152

phiếu chiếm tỉ lệ 5,3%. Điều này nói lên rằng hoạt động Đoàn chưa thực sự

phù hợp với đoàn viên SV.

Bảng 2.2. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV

Mức độ của SV

Số phiếu

Tỉ lệ %

Rất phù hợp

8

5.3%

Phù hợp

74

48.7%

Bình thường

68

44.7%

Không phù hợp

0

0.00

Rất không phù hợp

2

1.3%

Chúng ta có thể thấy rõ hơn mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối

với SV được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV

Mức độ phù hợp của HĐ Đoàn

Mức độ phù hợp của HĐ Đoàn

40 35 30 25 20 15 10 5 0

2

3

4

1 - Mức cao nhất

5 - Mức thấp nhất

44

2.2.3. Mức độ hứng thú của SV với hoạt động Đoàn

Thực tế cho thấy, nếu không có hứng thú, SV sẽ không tích cực tư duy,

thiếu chủ động, không chịu tìm tòi và tìm hiểu các nội dung hoạt động được

tổ chức, Điều này sẽ dẫn đến giảm số lượng tham gia các hoạt động việc các

hoạt động Đoàn, khiến việc tổ chức không đạt hiệu quả mong muốn. Qua điều

tra thu được kết quả:

Bảng 2.3. Mức độ hứng thú đối với hoạt động Đoàn của sinh viên

Mức độ

Số phiếu

Tỉ lệ %

Rất hứng thú

11

6.6%

Hứng thú

66

43.4%

Bình thường

70

46.1%

Không hứng thú

5

3.9%

Rất không hứng thú

0

0.00

Ý kiến cho thấy số SV cho rằng có Hứng thú đối với hoạt động Đoàn chỉ

chiếm 43,4% và ý kiến Bình thường chiếm tỉ lệ cao hơn với 46.1%, đặc biệt có

đến 3,9% số sinh viên trả lời là Không hứng thú với hoạt động Đoàn. Điều này

cho thấy hoạt động Đoàn vẫn chưa hoàn toàn thu hút, tạo sự hứng thú cho số

đông SV, thậm chí còn có một bộ phận nhỏ tỏ ra không thấy hứng thú.

Biểu đồ 2.4. Mức độ hứng thú của sinh viên đối với hoạt động Đoàn

Mức độ hứng thú đối với HĐ Đoàn

40 30 20 10 0

Mức độ hứng thú của HĐ Đoàn

2

3

4

1 - Mức cao nhất

5 - Mức thấp nhất

45

Bên cạnh đó, mức độ hứng thú với hoạt động Đoàn được thể hiện rõ nét trong số lần tham gia các hoạt động cụ thể đã được tổ chức. Theo kết quả khảo sát, chúng ta có thể thấy tổng số lần tham gia các hoạt động Đoàn được tổ chức trong tại nhà trường, hoạt động Các tọa đàm, các buổi tập huấn được tham gia nhiều nhất, với số lần tham gia nhiều nhất của 1 đoàn viên sinh viên lên tới 15 lần, tiếp theo nội dung Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa , tuy nhiên hoạt động này mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên, có thể thấy số lần nhiều nhất tham gia hoạt động này là 4 lần, cũng chính là đoàn viên sinh viên năm thứ 4. Nội dung tiếp theo thu hút được nhiều sinh viên tham gia đó chính là Hội thi Nghiệp vụ sư phạm – hoạt động này cũng chính là hoạt động thường niên của Nhà trường với sự phối kết hợp của Đoàn TNCSHCM và Phòng Công tác học sinh sinh viên. Hoạt động này mang ý nghĩa học tập, rèn luyện nghề và phát triển nhân cách rất lớn, giúp cho đoàn viên sinh viên tích lũy được kinh nghiệm không chỉ về nghề nghiệp mà còn là các kỹ năng mềm thiết yếu cho công việc sau này.

Bảng 2.4. Số lần tham gia các hoạt động Đoàn của SV

TT

Các hoạt động chính

Tổng số lần

Số lần tham gia nhiều nhất/sv

1 Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa

196

4

2 Hoạt động chào tân sinh viên Welcome day

137

4

3 Hoạt động tìm kiếm tài năng Fire

35

4

4 Các cuộc thi tìm hiểu; tuyên truyền phổ biến pháp luật,

42

3

5

60

7

Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng: mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo,…

6 Hội thi Nghiệp vụ sư phạm

145

4

7 Các giải thể thao

60

4

8 Các câu lạc bộ

145

2

9 Các tọa đàm, các buổi tập huấn

242

15

10 Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time

26

3

11 Hoạt động do trường ĐHKHTN/ĐHKHXH&NV tổ chức

141

10

12 Các hoạt động khác được triển khai từ Đoàn ĐHQGHN

70

4

46

Theo kết quả khảo sát, chúng ta có thể thấy tổng số lần tham gia các hoạt động Đoàn được tổ chức trong tại nhà trường, hoạt động Các tọa đàm, các buổi tập huấn được tham gia nhiều nhất, với số lần tham gia nhiều nhất của 1 đoàn viên sinh viên lên tới 15 lần. Tiếp theo nội dung Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa – đây là một nội dung mang tính chất thường niên, bên cạnh đó hoạt động này mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên, có thể thấy số lần nhiều nhất tham gia hoạt động này là 4 lần, cũng chính là số lần tham gia của đoàn viên sinh viên năm thứ 4. Nội dung tiếp theo thu hút được nhiều sinh viên tham gia đó chính là Hội thi Nghiệp vụ sư phạm – hoạt động này cũng chính là hoạt động thường niên của Nhà trường với sự phối kết hợp của Đoàn TNCSHCM và Phòng Công tác học sinh sinh viên. Hoạt động này mang ý nghĩa học tập, rèn luyện nghề và phát triển nhân cách rất lớn, giúp cho đoàn viên sinh viên tích lũy được kinh nghiệm không chỉ về nghề nghiệp mà còn là các kỹ năng mềm thiết yếu cho công việc sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh các nội dung thu hút được đông đảo tham gia của đoàn viên sinh viên, có những nội dung chưa thu hút được nhiều đoàn viên sinh viên, đó là Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time – Hoạt động đặc biệt dành để sinh viên năm cuối nói lời tạm biệt trước khi tốt nghiệp và là cơ hội nói lời tri ân với Thầy Cô và nhà trường – nên có thể thấy, rất ít đoàn viên sinh viên đang theo học tham gia và quan tâm đến.

242

196

145

145

141

137

Tổng số lần

70

60

60

42

35

26

300 250 200 150 100 50 0

47

Biểu đồ 2.5. Số lần tham gia các hoạt động Đoàn của SV

2.2.4. Khó khăn khi SV tham gia hoạt động Đoàn

Theo khảo sát cho thấy có đến 142/152 sinh viên (chiếm 93,4%) được

hỏi cho rằng chưa đủ tất cả 100% sinh viên trong trường nhiệt tình tham gia

hoạt động Đoàn. Có rất nhiều nguyên nhân, sau đây là một số nguyên nhân đã

được đưa ra:

Bảng 2.5. Nguyên nhân khiến SV không tham gia hoạt động Đoàn

Số

Tỉ lệ

TT

Nguyên nhân

phiếu

%

1 Các hoạt động tổ chức trùng với thời khóa biểu học

104

71.2

2 Nội dung các hoạt động không hấp dẫn

19.2

28

3 Các nội dung hoạt động trùng lặp giữa các trường thành viên

35.6

52

4 Không phù hợp với khả năng cá nhân

35.6

52

5 Hoạt động không có ý nghĩa rèn luyện nghề nghiệp

15.1

22

6

Tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp

45.2

66

7 Không biết thông tin về hoạt động

41.2

60

Theo kết quả cho thấy, có đến 71,2% sinh viên được hỏi không thể

tham gia được các hoạt động Đoàn do việc tổ chức trùng lịch học. Đây

cũng là một trong những khó khăn lớn nhất của sinh viên trường Đại học

Giáo dục bởi đặc thù của mô hình đào tạo a+b khiến cho lịch học phụ

thuộc nhiều vào trường thành viên, cụ thể là: ĐH KHXHNV đối với sinh

viên ngành Ngữ Văn, Lịch Sử và ĐH KHTN đối với sinh viên ngành

Toán học, Vật lý, Hóa học.

Lý do tiếp theo được đánh giá với 45,2% số sinh viên được hỏi

đồng ý rằng việc tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp,

48

điều này có thể nói lên điều kiện tổ chức các hoạt động chưa thật sự

chuyên nghiệp, dẫn đến việc sụt giảm số lượng đoàn viên sinh viên tham

gia hoạt động.

Ngoài ra lý khác cũng có 41,2% sinh viên được hỏi chọn đó là Không

biết thông tin về hoạt động, điều này cho thấy việc truyền thông cho các hoạt

động Đoàn vẫn còn chưa được tốt.

Bên cạnh đó có một số ý kiến khác là “Nội dung nhàm chán hay buồn

ngủ” hoặc “thời gian gấp rút không có thời gian chuẩn bị sắp xếp” cũng là

những cách nói khác của việc nội dung hoạt động không hấp dẫn, và việc

không biết thông tin về hoạt động.

Số phiếu

60 50 40 30 20 10 0

Biểu đồ 2.6. Các nguyên nhân khiến SV không thể tham gia hoạt động

Đoàn

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn ở trƣờng ĐHGD, ĐHQG Hà Nội

2.3.1. Thực trạng quản lý xác định mục tiêu của hoạt động Đoàn

Mục tiêu của một hoạt động là điều đầu tiên cần phải xác định rõ ràng

nếu muốn thực hiện tốt hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động Đoàn cũng vậy.

Trong thời gian qua hoạt động Đoàn luôn bám sát, thực hiện đúng những mục

tiêu chính nhà trường đề ra. Về việc giúp đỡ đoàn viên trong việc học tập,

nghiên cứu khoa học, 100% đoàn viên là cán bộ trẻ tham gia hướng dẫn

49

nghiên cứu khoa học sinh viên. Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên là

một nội dung được chia sẻ trong các buổi chào tân sinh viên. Vì vậy hoạt

động nghiên cứu khoa học sinh viên diễn ra rất sối nổi, gần 100% tham gia

nghiên cứu khoa học ít nhất 1 lần trong 4 năm học. Văn phòng đoàn có cán bộ

chuyên trách luôn trực, để giải đáp thắc mắc của sinh viên trong quá trình học

tập cũng như nghiên cứu khoa học. Đoàn trường chỉ đạo chi đoàn cán bộ quán

triệt tới các đoàn viên là cố vấn học tập thực hiện tốt giờ tư vấn hàng tuần.

Bên cạnh đó, Đoàn trường luôn chú trọng công tác hướng nghiệp cho

sinh viên; nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

BCH Đoàn đã chỉ đạo các chi đoàn, phối hợp với giáo viên bộ môn, cố vấn

học tập tổ chức buổi sinh hoạt, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp: kĩ năng soạn

giáo án, thuyết trình, đứng lớp, tổ chức hoạt động, kĩ năng xử lý tình huống sư

phạm. Đoàn trường đã tham mưu với các phòng ban chức năng tạo điều kiện

phòng học, máy chiếu để hoạt động này được thực hiện hàng tuần tại các chi

đoàn. Đây thực sự là một hoạt động bổ ích, thiết thực với sinh viên năm cuối.

Hiện tại hoạt động này đã được tổ chức khá bài bản, có sự hỗ trợ của các đoàn

viên chi đoàn cán bộ.

Qua điều tra khảo sát có thể thấy CB quản lý đánh giá Mục tiêu hoạt

động của Đoàn trường được xây dựng cụ thể trong mỗi nhiệm kỳ, trong năm

học và trong từng hoạt động có điểm trung bình cao nhất 4.22 . Nội dung Mục

tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở thích và năng lực

của Đoàn viên được đánh giá yếu nhất với điểm trung bình chỉ có 3.63.

Bên cạnh đó đoàn viên sinh viên cũng đánh giá cao nội dung Mục tiêu

hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường với

điểm trung bình là 3.84 và nội dung Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường

phù hợp với nhu cầu về sở thích và năng lực của Đoàn viên cũng được đánh

50

giá thấp hơn với điểm trung bình 3.59.

Tỉ lệ % CB các câu trả lời

Nội dung

Điể

Độ

Hoàn

Hoàn

STT

của mục tiêu HĐ

m

lệch

toàn

Không

Trung

Đồng

toàn

Đoàn

TB

chuẩn

không

đồng ý

bình

ý

đồng ý

đồng ý

Mục tiêu hoạt động của

Đoàn trường được xây

dựng cụ thể trong mỗi

0

0

7.4

63

29.6

4.22

0.57

Bảng 2.6. CB GV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường

1

nhiệm kỳ, trong năm

học và trong từng hoạt

động

Mục tiêu hoạt động của

Đoàn trường phù hợp

0

0

14.8

63

22.2

4.07

0.61

2

với mục tiêu đào tạo

của Nhà trường

Mục tiêu hoạt động của

Đoàn trường phù hợp

với nhu cầu về sở thích

0

3.7

37

51.9

7.4

3.63

0.686

3

và năng lực của Đoàn

viên

Thông tin về quá trình

học tập, rèn luyện của

sinh viên được cập nhật

0

0

11.1

70.4

18.5

4.07

0.55

4

đầy đủ, chính xác hàng

năm trên phần mềm

quản lý sinh viên

51

Tỉ lệ % SV các câu trả lời

Điể

Độ

Hoàn

Hoàn

STT

Nội dung

m

lệch

toàn

Không

Trung

Đồng

toàn

TB

chuẩn

không

đồng ý

bình

ý

đồng

đồng ý

ý

Mục

tiêu hoạt

động của Đoàn

trường phù hợp

0

0

27.6

60.5

11.8 3.84 0.612

Bảng 2.7. SV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường

1

với mục tiêu đào

tạo

của Nhà

trường

Mục

tiêu hoạt

động của Đoàn

trường phù hợp

0

1.3

46.1

44.7

7.9

3.59 0.657

2

với nhu cầu về sở

thích và năng lực

của Đoàn viên

2.3.2. Thực trạng về quản lý nội dung hoạt động Đoàn

Nội dung hoạt động Đoàn được hiểu là tổng hợp tất cả những mặt,

những yếu tố, những quá trình do Đoàn thực hiện, thông qua các hoạt động cụ

thể của các cấp cán bộ đoàn, tổ chức đoàn, cán bộ, đoàn viên, nhằm mục tiêu

thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Đoàn. Qua khảo sát thực tế các CB

– GV trong nhà trường cho thấy Nội dung hoạt động Đoàn được triển khai

đầy đủ theo đúng kế hoạch đề ra vào mỗi đầu năm học được đánh giá cao

nhất với điểm trung bình là 4.04, tiếp theo là Các nội dung của hoạt động

Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp cao với đoàn viên – sinh viên trường

52

Đại học Giáo dục với điểm trung bình là 3.93

Bên cạnh đó, đoàn viên sinh viên được hỏi đánh giá Các nội dung của

hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp cao với đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo dục có điểm trung bình cao nhất với 3.63.

Tỉ lệ % các câu trả lời CB

STT

Nội dung

Điểm TB

Đồng ý

Không đồng ý

Trung bình

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Nội dung hoạt động

Đoàn được triển khai

đầy đủ theo đúng kế

0

0

18.5

59.3

22.2

4.04

Bảng 2.8. CB – GV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn

5

hoạch đề ra vào mỗi

đầu năm học

Nội dung hoạt động

Đoàn luôn thu hút

được đông đảo đoàn

0

14.8

48.1

33.3

3.7

3.26

6

viên – sinh viên tham

gia

Các nội dung của

hoạt động Đoàn phù

hợp với nhu cầu của

0

7.4

33.3

40.7

18.5

3.7

7

đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo

dục

Các nội dung của

hoạt động Đoàn

mang tính ý nghĩa

nghề nghiệp cao với

0

0

29.6

48.1

22.2

3.93

8

đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo

dục

53

Tỉ lệ % các câu trả lời SV

Hoàn

Hoàn

Điểm

STT

Nội dung

toàn

Không

Trung

Đồng

toàn

TB

không

đồng ý

bình

ý

đồng

đồng ý

ý

Nội dung hoạt động Đoàn

luôn thu hút được đông

0

6.6

59.2

28.9

5.3

3.33

Bảng 2.9. SV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn

5

đảo đoàn viên – sinh viên

tham gia

Các nội dung của hoạt

động Đoàn phù hợp với

nhu cầu của đoàn viên –

0

2.6

38.2

52.6

6.6

3.36

6

sinh viên trường Đại học

Giáo dục

Các nội dung của hoạt

động Đoàn mang tính ý

nghĩa nghề nghiệp cao

0

5.3

32.9

55.3

6.6

3.63

7

với đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo dục

2.3.3. Thực trạng về quản lý hình thức và phương pháp hoạt động Đoàn

Các nội dung của hoạt động Đoàn được tổ chức qua nhiều hình thức

khác nhau, tuy nhiên tác giả xin tổng kết các hình thức chính: Các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, thể thao: các sự kiện, các câu lạc bộ, các buổi giao lưu,

giải bóng đá,…;Các hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi vận động tư tưởng;

Các cuộc tọa đàm, các seminar trao đổi kinh nghiệm học thuật, …; và Hoạt

động thiện nguyện vì cộng đồng; Các hoạt động quyên góp

Qua điều tra nghiên cứu thì hầu hết sinh viên nắm được các hình thức

54

khác nhau của hoạt động Đoàn trong trường Đại học, tuy nhiên vẫn có một bộ

phận không ít các bạn sinh viên (9,2%) không tham gia Các hoạt động tuyên

truyền, các cuộc thi vận động tư tưởng và một bộ phận nhỏ (3.9%) không

tham gia Hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng; Các hoạt động quyên góp.

Hoạt động đã được tổ chức và được quan tâm nhiều nhất đối với cả đoàn viên

sinh viên và cán bộ là Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: các sự

kiện, các câu lạc bộ, các buổi giao lưu, giải bóng đá,… với điểm trung bình là

1.95 với đánh giá của đoàn viên sinh viên và 2.19 với đánh giá của cán bộ

quản lý.

Tỉ lệ Cán bộ (%)

Điểm

Trên 5

3 -5

1-2

Khôn

TT

Nội dung

trung

lần/năm

lần/năm

lần/nă

g bao

bình

học

học

m học

giờ

Các hoạt động văn hóa,

văn nghệ, thể thao: các sự

1

kiện, các câu lạc bộ, các

48.1

22.2

22.96

0

2.19

buổi giao lưu, giải bóng

đá,…

Các hoạt động tuyên

2

truyền, các cuộc thi vận

18.5

37

44.4

0

1.74

động tư tưởng

Các cuộc tọa đàm, các

3

seminar trao đổi kinh

29.6

59.3

11.1

0

2.19

nghiệm học thuật, …

Hoạt động thiện nguyện vì

4

cộng đồng; Các hoạt động

29.6

29.6

40.7

0

1.89

quyên góp

55

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của CB

Tỉ lệ Đoàn viên sinh viên (%)

Điểm

Trên 5

3 -5

1-2

Khôn

TT

Nội dung

trung

lần/năm

lần/năm

lần/năm

g bao

bình

học

học

học

giờ

Các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể thao: các sự kiện,

1

30.3

34.2

35

0

1.95

các câu lạc bộ, các buổi

giao lưu, giải bóng đá,…

Các hoạt động tuyên

2

truyền, các cuộc thi vận

14.5

27.6

48.7

9.2

1.47

động tư tưởng

Các cuộc tọa đàm, các

3

seminar trao đổi kinh

30.3

27.6

42.1

0

1.88

nghiệm học thuật, …

Hoạt động thiện nguyện vì

4

cộng đồng; Các hoạt động

22.4

23.7

50

3.9

1.64

quyên góp

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của SV

Mức độ thực hiện các hoạt động này của sinh viên được thể hiện qua

khảo sát đánh giá mức độ thực hiện không đồng đều giữa các loại hình. Điều

này phản đúng thực tế tại nhà trường, các loại hình hoạt động Đoàn mang tính

bề nổi được đông đảo sinh viên tham gia, Các hoạt động mang nội dung giáo

dục chính trị tư tưởng, công tác xây dựng tổ chức Đoàn những năm gần đây

đã từng bước được thực hiện hướng đến việc chuyên nghiệp hóa trong các

bước triển khai nhưng vẫn chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn.

Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác Đoàn viên, thanh niên ở một bộ

phận sinh viên còn chưa đầy đủ, dẫn đến sự thiếu quan tâm, thờ ơ đối với các

hoạt động Đoàn.

56

Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động Đoàn

3

2.5

2

1.5

CB

1

SV

0.5

0

Công tác Văn - Thể

Công tác tình nguyện vì cộng đồng

Xây dựng và phát triển tổ chức

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị

Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập..

2.3.4. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động

Đoàn

Trong những năm qua, hoạt động Đoàn tại trường làm đã được Đảng

ủy – Ban giám hiệu nhà trường có những quan tâm vượt bậc so với thời gian

trước. Ban chấp hành Đoàn trường đã có văn phòng làm việc riêng, đã có cán

bộ chuyên trách hoạt động Đoàn. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khó khăn, đặc

biệt là vẫn thành lập được Hội sinh viên của Nhà trường. Do đặc thù mô hình

đào tạo, số lượng sinh viên quản lý trực tiếp khiên tốn, chưa tới 300 sinh viên;

thời gian quan lý quá ngắn, chưa đến một năm học. BCH xác định nhiệm vụ

trước mắt thực hiện thật hiệu quả các hoạt động của Đoàn. Việc thành lập Hội

sinh viên sẽ thực sự cần thiết, đủ điều kiện khi có sự thay đổi trong chính sách

quản lý và đào tạo sinh viên sư phạm.

Qua khảo sát thực tế cho thấy các CB – GV đánh giá Các hoạt động

của Đoàn/ Chi đoàn có văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai các hoạt

động theo đúng quy định hiện hành được đánh giá cao nhất, tiếp theo là Thời

gian tham gia vào tổ chức các hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến công

57

việc của đồng chí. Điều này phản ánh đúng thực tế của mô hình đào tạo a+b

ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động Đoàn. Ngoài ra Có nguồn kinh phí

hợp lý đầu tư cho các hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục và Các

hoạt động của Đoàn luôn được tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để tổ

chức không được đánh giá cao lắm với điểm trung bình lần lượt chỉ là 3.78

và 3.67. Đặc biệt nội dung Các cán bộ Đoàn thường xuyên được tham gia các

lớp tập huấn về công tác Đoàn do Đoàn trường và Đoàn ĐHQGHN tổ chức

được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình chỉ có 3.37

Tỉ lệ % các câu trả lời

Hoàn

Nội dung về các

Điểm

Hoàn

STT

toàn

Không

Đồng

Trung

TB

điều kiện hỗ trợ

toàn

bình

không

đồng ý

ý

đồng ý

đồng ý

Thời gian tổ chức các

hoạt động Đoàn phù

hợp với đoàn viên – sinh

9

3.7

7.4

14.8

51.9

22.2

3.81

viên trường Đại học

Giáo dục

Tần suất các hoạt động

diễn ra là hoàn toàn phù

hợp với nhu cầu của

0

3.7

33.3

40.7

22.2

3.81

Bảng 2.12. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn

10

đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo

dục

Có nguồn kinh phí hợp

lý đầu tư cho các hoạt

3.7

40.7

40.7

14.8

3.67

0

11

động Đoàn tại trường

Đại học Giáo dục

Các hoạt động của Đoàn

3.7

33.3

44.4

18.5

3.78

0

12

58

luôn được tạo điều kiện

tốt nhất về cơ sở vật chất

để tổ chức

Các hoạt động của

Đoàn/ Chi đoàn có văn

bản hướng dẫn

thực

0

0

11

59.3

29.6

4.19

13

hiện, triển khai các hoạt

động

theo đúng quy

định hiện hành

Các

cán bộ Đoàn

thường xuyên được

tham gia các lớp tập

huấn về công tác Đoàn

0

2.96

25.9

22.2

22.2

3.37

14

do Đoàn

trường và

Đoàn ĐHQGHN

tổ

chức

Thời gian tham gia vào

tổ chức các hoạt động

Đoàn ảnh hưởng nhiều

0

0

37

29.6

33.3

3.96

15

đến công việc của đồng

chí.

Nhà trường có cơ chế rõ

ràng hỗ trợ cho công tác

0

11.1

11.1

66.7

11.1

3.78

16

Đoàn kiêm nhiệm của

đồng chí.

59

Tỉ lệ % SV các câu trả lời

Hoàn

ST

Nội dung về các điều

Điểm

Hoàn

toàn

Không

Trung

T

kiện hỗ trợ

TB

Đồng ý

toàn

không

đồng ý

bình

đồng ý

đồng ý

Thời gian tổ chức các hoạt

động Đoàn phù hợp với

0

5.3

27.6

42.1

18.4

2.93

6

đoàn viên – sinh viên

trường Đại học Giáo dục

Tần suất các hoạt động

diễn ra là hoàn toàn phù

hợp với nhu cầu của đoàn

0

14.5

42.1

34.2

9.2

3.38

Bảng 2.13. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn

7

viên – sinh viên trường Đại

học Giáo dục

Thời gian tham gia vào các

hoạt động Đoàn ảnh hưởng

0

9.2

46.1

34.2

10.5

3.46

8

nhiều đến công việc học

tập của đồng chí.

Bên cạnh đó, đoàn viên sinh viên cũng có nhận xét Thời gian tổ chức

các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo

dục với điểm trung bình khá thấp 2.93, và việc Thời gian tham gia vào các

hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến công việc học tập của đồng chí cũng

được sự đồng ý cao với điểm trung bình là 3.46

2.3.5. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá hoạt động Đoàn

Cho đến thời điểm hiện tại, việc kiểm tra và đánh giá quản lý hoạt

động Đoàn có một bước tiến dài trong việc đưa ra bộ tiêu chí đánh giá đoàn

dung Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn viên sinh viên/chi Đoàn rõ ràng được CB

60

viên và chi đoàn tại hướng dẫn số 102/HD-ĐTN- ĐHGD chính vì vậy nội

– GV đánh giá với điểm trung bình khá cao 4.3 Tuy nhiên việc đánh giá này

khiến cho một bộ phận đoàn viên sinh viên tham gia hoạt động Đoàn chỉ là

bắt buộc vì nội dung Tham gia vào các hoạt động Đoàn vì đây một tiêu chí

đánh giá xếp loại đoàn viên – sinh viên được đoàn viên sinh viên đánh giá

với điểm trung bình là 3.39 – không phải là thấp. Điều này phản ánh thực tế

việc SV tham gia hoạt động Đoàn chưa phải là chủ động mà việc tham gia đôi

khi chỉ là chống chế, để không bị đánh giá là thiếu tích cực trong các hoạt

động.

Tỉ lệ % CB các câu trả lời

Hoàn

Hoàn

Nội dung về việc kiểm

Điểm

STT

toàn

Không

Trung

Đồng

toàn

TB

tra – đánh giá

không

đồng ý

bình

ý

đồng

đồng ý

ý

Việc theo dõi, kiểm tra đánh

giá các hoạt động được diễn

0

0

22.2

63

14.8

3.93

Bảng 2.14. CB – GV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn

17

ra thường kỳ theo đúng tiêu

chí và đảm bảo về thời gian

Việc kiểm tra giám sát các

hoạt động được thực hiện

0

0

22.2

63

14.8

3.93

18

công khai, minh bạch, chặt

chẽ.

Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn

viên sinh viên/chi Đoàn rõ

0

0

7.4

55.6

37

4.3

19

ràng.

Việc tham gia vào các hoạt

động Đoàn là một tiêu chí

0

0

7.4

55.6

37

4.3

20

đánh giá xếp loại đoàn viên

– sinh viên

61

Tỉ lệ % SV các câu trả lời

Hoàn

Điểm

Nội dung về việc

Hoàn

STT

toàn

Không

Trung

Đồn

TB

kiểm tra – đánh giá

toàn

không

đồng ý

bình

g ý

đồng ý

đồng ý

Tham gia vào các hoạt

động Đoàn vì đây một

tiêu chí đánh giá xếp

3.9

14.5

34.2

32.9

14.5

3.39

Bảng 2.15. SV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn

9

loại đoàn viên – sinh

viên

2.3.6. Thực trạng sự phối hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động

Đoàn TNCS HCM

Đối với đoàn viên sinh viên có thể hoạt động Đoàn – Hội không hề xa lạ

với các bạn, các bạn có thể được làm quen từ khi còn là học sinh tiểu học,

thậm chí chưa ngồi trên ghế nhà trường cũng có thể được tham gia các hoạt

động tại địa phương. Tuy nhiên hoạt động Đoàn tại trường Đại học là một bậc

cao hơn, thông qua hoạt động này, đoàn viên sinh viên có thể tích lũy các kỹ

năng mềm, kinh nghiệm giao tiếp – xử lý tình huống, cũng như rèn nghề, bởi

đặc thù trường sư phạm, đoàn viên sinh viên trường Đại học Giáo dục khi ra

trường sẽ là các thầy các cô và lại một lần nữa sống trong môi trường sư

phạm và với cương vị hoàn toàn mới – dẫn dắt các em học sinh. Bên cạnh đó,

Đoàn trường học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Đoàn viên thanh

niên lập thân – lập nghiệp. Có thể nói trong các hoạt động của sinh viên ở các

trường Cao đẳng, Đại học, công việc học tập, bồi dưỡng tri thức luôn phải

được chú trọng ưu tiên và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc học tốt

62

thì tham gia các hoạt động Đoàn cũng là một điều hết sức quan trọng. Thực

trạng quản lý hoạt động Đoàn cho thấy việc tổ chức hoạt động Đoàn không

thể thực hiện đơn lẻ bởi Ban chấp hành Đoàn trường hoặc chỉ cần các Chi

đoàn tổ chức mà cần có sự phối kết hợp với các lực lượng khác trong nhà

trường, hiểu được tầm quan trọng đó, đề tài đã tiến hành khảo sát – thu thập

số liệu qua phiếu thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về vấn đề

này kết quả thu được:

Bảng 2.16. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà

trường

Tỉ lệ phối hợp (%)

Điểm

STT

CÁC LỰC LƢỢNG PHỐI HỢP

trung

Thƣờng

Thỉnh

Không

bình

xuyên

thoảng

bao giờ

1. Đảng ủy, Ban giám hiệu

81.5

48.5

0

1.81

2. Công Đoàn trường

48.1

51.9

0

1.48

3. Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường

55.6

44.4

0

1.56

4. Phòng Công tác học sinh, sinh viên

63

37

0

1.63

5. Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV

33.3

55.6

11.1

1.22

6. Đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội

44.4

55.6

0

1.44

7. Các chi đoàn cơ sở

63

33.3

3.7

1.59

Qua số liệu nhận thấy cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá cao sự

phối hợp giữa Đoàn trường và các lực lượng khác trong nhà trường, khảo sát

phản ánh đúng thực tế trong nhà trường. Cụ thể sự phối hợp giữa Đoàn trường

với Đảng ủy, Ban giám hiệu đạt đánh giá cao nhất với điểm trung bình là

1.81, tiếp theo là sự phối hợp với Phòng CTHSSV được đánh giá cao tiếp

theo với điểm trung bình là 1.63. Đặc biệt sự phối hợp giữa Đoàn trường và

63

các Đoàn trường bạn chưa được đánh giá cao (điểm trung bình là 1.22).

Biểu đồ 2.8. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà

trường

Các lực lƣợng phối hợp

Các chi đoàn cơ sở

Đoàn ĐHQGHN

Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV

Phòng CT HSSV

Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường

Công Đoàn trường

Đảng ủy, Ban giám hiệu

0

0.2 0.4 0.6 0.8

1

1.2 1.4 1.6 1.8

2

2.4. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn TNCS HCM

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường Đại học Giáo dục đã tổ chức các

hoạt động theo đúng trọng tâm mục tiêu đã đề ra trên tinh thần phù hợp, đáp

ứng nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên sinh viên. Có thể chia hoạt động

Đoàn tại trường Đại học Giáo dục ra năm mảng hoạt động chính, và cũng

được quản lý theo năm mảng rõ rệt này. Qua khảo sát thực tế chúng ta nhận

được kết quả thực hiện các mảng hoạt động cụ thể như sau:

Bảng 2.18. CB – GV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường

Tỉ lệ % các câu trả lời (cán bộ)

Xếp hạng

ST T

MẢNG HOẠT ĐỘNG

Điể m TB

Không đồng ý

Trung bình

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Công tác giáo dục

tư tưởng chính trị:

các buổi học chính

7.4%

14.8%

11.1% 37%

29.6%

2.33

4

1

trị,

tuyên

truyền

vận động, cuộc thi

tìm

hiểu

pháp

64

luật,…

Đồng hành cùng

đoàn viên,

sinh

viên trong học tập,

nghiên cứu khoa

học và định hướng

2

nghề nghiệp cho

7.4%

22.2%

29.6% 14.8% 25.9%

2.7

2

sinh viên: các tọa

đàm, các lớp tập

huấn, các seminar

trao

đổi

học

thuật,…

Công

tác Văn -

Thể: hoạt động

chào mừng

các

ngày lễ lớn trong

3

năm học: hoạt động

1.8%

11.1%

37%

22.2% 14.8%

2.89

1

tìm kiếm tài năng,

các câu lạc bộ, các

sự kiện, giải thể

thao, …

Công

tác

tình

nguyện vì

cộng

đồng: tình nguyện

4

11.1%

14.8%

7.4%

37%

29.6%

2.41

3

Mùa hè xanh, hiến

máu nhân đạo, các

cuộc quyên góp,…

Xây dựng và phát

triển tổ chức Đoàn;

5

3.7%

0.00

22.2% 59.3% 14.8%

2.19

5

Công tác phát triển

Đảng – đây là

65

Bảng 2.19. SV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường

Tỉ lệ % các câu trả lời (sinh viên)

STT MẢNG HOẠT ĐỘNG

Xếp hạng

Điể m TB

Không đồng ý

Trung bình

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi

26.7

2.5

9.3%

13.3% 30.7% 20%

4

1

%

9

học chính trị, tuyên truyền vận động, cuộc

thi tìm hiểu pháp luật,…

Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học

tập, nghiên cứu khoa học và định hướng nghề

2.7

2

9.3%

21.3% 21.3% 28% 20%

2

9

nghiệp cho sinh viên: các tọa đàm, các lớp tập

huấn, các seminar trao đổi học thuật,…

Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các

29.3

2.8

ngày lễ lớn trong năm học: hoạt động tìm kiếm

3

8%

18.7%

32%

12%

1

%

1

tài năng, các câu lạc bộ, các sự kiện, giải thể

thao, …

Công tác tình nguyện vì

2.7

cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh, hiến máu

4

9.3%

21.3% 21.3% 28% 20%

3

2

nhân đạo, các cuộc quyên góp,…

Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác

5

12%

8%

22.7%

5

34.7 %

22.7 %

2.5 2

phát triển Đảng

66

Theo đánh giá của CB – GV mảng hoạt động được đánh giá cao nhất là

Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học:

hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ, các sự kiện, giải thể thao, … với

điểm trung bình là 2.89 và cũng tương tự đối với đoàn viên sinh viên, các bạn

đánh giá hình thức hoạt động này khá cao với điểm trung bình 2.81. Tiếp theo

là hoạt động Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu

khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa đàm, các lớp tập

huấn, các seminar trao đổi học thuật,… cũng được đánh giá cao với điểm

trung bình các CB- GV đánh giá là 2.7 và đoàn viên sinh viên đánh giá là

2.79. Kết quả khảo sát thực tế cũng nói lên rằng hoạt động Xây dựng và phát

triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng được đánh giá thấp nhất với

điểm trung bình do CB – GV đánh giá là 2.19 và do đoàn viên sinh viên đánh

giá là 2.52. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng diễn ra tại trường Đại học

Giáo dục, ĐHQGHN.

6

5

4

3

SV

2

CB

1

0

Công tác Văn - Thể

Công tác tình nguyện vì cộng đồng

Xây dựng và phát triển tổ chức

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị

Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập..

67

Biểu đồ 2.9. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn

2.4.1. Những điểm mạnh

Trong những năm qua Đảng ủy trường ĐH Giáo dục đã quan tâm chỉ

đạo một cách toàn diện đối với công tác Đoàn của nhà trường, chính sự quan

tâm đó là thuận lợi cơ bản cho việc triển khai và quản lý công tác Đoàn trong

trường.

Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể khác (Công đoàn, Hội sinh viên, các

Khoa – Bộ Môn trực thuộc trường) cũng đã có những bước đầu tuyên truyền,

phối kết hợp với Ban chấp hành Đoàn trường để tổ chức nhiều sinh hoạt học

thuật, bước đầu tạo nên hoạt động phong trào sôi nổi hơn.

Hơn thế nữa, việc hoạt động Đoàn tại trường ĐHGD được diễn ra trong

môi trường sư phạm với nhiều yếu tố thuận lợi. Việc tích cực tham gia các

hoạt động Đoàn của không chỉ đoàn viên sinh viên mà còn của các GV giúp

hoạt động Đoàn trở thành yếu tố gắn kết SV và GV trong nhà trường.

2.4.2. Những điểm hạn chế

Trường ĐHGD có mô hình đào tạo vô cùng đặc biệt, đó là mô hình đào

tạo a+b, đây là điều làm nên khác biệt của nhà trường nhưng đồng thời cũng

là khó khăn lớn cho nhà trường trong vấn đề QL, trong đó có QL công tác

hoạt động Đoàn.

Mặc dù từ năm học 2016 – 2017 nhà trường đã quản lý toàn bộ đoàn

viên là sinh viên và đoàn viên là học sinh, tuy nhiên lịch học tập và làm việc

của các SV vẫn ở các trường bạn (ĐHKHXHNV và ĐHKHTN) nên việc tập

trung SV để tổ chức các hoạt động còn nhiều khó khăn, vẫn có nhiều SV bị

trùng lịch học vào các lịch tổ chức các hoạt động. Kết quả dẫn đến việc tổ

68

chức các hoạt động trở nên kém hiệu quả hơn.

Kết luận chƣơng 2

Hoạt động Đoàn được tiến hành thường xuyên, dưới sự chỉ đạo của

Đảng ủy nhà trường cũng như trong sự phối kết hợp với các Phòng ban cũng

như các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Đoàn trường không những

thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng – chính trị cho đoàn viên sinh viên

theo đúng định hướng chỉ đạo của Đảng ủy; giúp đoàn viên sinh viên định

hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp mà còn hỗ trợ sinh viên trong việc

nghiên cứu – học tập thông qua phối hợp với các Khoa, bộ môn của trường tổ

chức các xemina, các tọa đàm mang tính học thuật cao.

Sinh viên đã có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt

động Đoàn đối với việc học tập, rèn nghề và phát triển nhân cách của bản

thân. Nhưng bên cạnh đó, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tham

gia các hoạt động Đoàn do Đoàn trường tổ chức do sự ảnh hưởng của mô hình

đào tạo a+b.

Thực trạng cho thấy hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục,

ĐHQGHN đã phát triển nhưng chưa được đồng đều và sâu rộng. Một số nội

dung hoạt động vẫn chưa thu hút được đông đảo đoàn viên sinh viên và cả cán

bộ tham gia. Một bộ phận nhỏ đoàn viên sinh viên vẫn cho rằng việc tham gia

các hoạt động Đoàn chỉ là một tiêu chí đánh giá chứ chưa thực sự muốn tham

gia; bên cạnh đó quản lý mục tiêu, nội dung hoạt động cũng như quản lý

phương pháp, hình thức chưa được đồng bộ, nhất quán.

Để quản lý hoạt động Đoàn tại trường ĐHGD nâng cao chất đào tạo nhà

trường cần có các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp để khắc phục các hạn

69

chế tồn tại.

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐHQGHN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Hoạt động Đoàn TNCS HCM là sự tiếp nối hoạt động trên giảng

đường, là con đường thực hiện mục tiêu giáo dục. Hoạt động Đoàn TNCS

HCM được tổ chức tại trường ĐH bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan,

chủ quan như: Mục tiêu, nội dung, chương trình, đội ngũ tổ chức, chủ thể hoạt

động, các lực lượng giáo dục và cả các điều kiện để tổ chức hoạt động. Do đó

khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM phải tuận theo

các nguyên tắc cụ thể.

3.1.1. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu đào tạo (bậc đại học)

Điều 39 – Luật Giáo dục - 2006 ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục đại học

là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân

dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ

được đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

[12,tr25]

Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ

năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc

chuyên ngành được đào tạo” [3, tr30,31].

Đoàn thanh niên với tư cách là tổ chức chính trị - xã hội của học sinh -

sinh viên, do vậy nhiệm vụ trước tiên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo

dục cho đoàn viên thanh niên về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc; về

truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng, của Đoàn Thanh niên; về chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường xây dựng Chủ nghĩa

xã hội ở nước ta; phổ biến, quán triệt các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết mới

70

của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các quy định, quy chế của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên,... đến từng

đoàn viên, thanh niên trong toàn trường từ đó góp phần rèn luyện bản lĩnh

chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.

Bên cạnh đó, công tác đoàn trong các trường sư phạm còn phải trang bị

cho sinh viên những hiểu biết sâu sắc về quan điểm, đường lối đổi mới của

Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đặc

biệt là giáo dục đào tạo,... giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt được những

thay đổi về chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.

Đoàn Thanh niên trong các trường sư phạm có vai trò to lớn trong việc

tham mưu, phối hợp tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt

động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, từ đó giúp sinh viên có

những kĩ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sư phạm. Đoàn

thanh niên trong các trường sư phạm luôn luôn xác định mọi hoạt động của

Đoàn trường phải tạo điều kiện và hỗ trợ cho đoàn viên thanh niên hoàn thành

tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện iệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học, góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Bên cạnh đó, công tác đoàn là một bộ phận quan trọng trong quá trình

rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên mang tính thường xuyên liên tục. Trong

bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách mạng khoa học 4.0 với tốc độ phát

triển như vũ bão về thông tin, khoa học kĩ thuật,... đất nước mở cửa để hội

nhập thì sinh viên đại học nói chung cần có những kĩ năng phù hợp để thành

công trong môi trường làm việc của thế kỉ XXI

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Đây là một nguyên tắc quan trọng khi đề xuất biện pháp quản lý mới.

Nguyên tắc này đòi hỏi khi đề xuất các biện pháp, phải dựa trên nền tảng của

những biện pháp đang có sẵn để từ đó phát triển thành những biện pháp mới.

71

Xuất phát từ những biện pháp có sẵn, cần phải tổng kết đúc rút kinh nghiệm,

chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của những biện pháp đã có để từ đó đưa ra

những biện pháp mới tốt hơn, hiệu quả hơn nhằm đạt kết quả tốt nhất trong

quản lý hoạt động của Đoàn TNCS HCM tại Đại học Giáo Dục, ĐHQGHN.

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải là

những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó

khăn trong công tác quản lý hoạt động Đoàn. Làm được và quán triệt được

những điều này trong nguyên tắc kế thừa giúp cho các nhà quản lý có con

mắt biện chứng khi nhìn nhận, giải quyết vấn đề và tránh được tình trạng

siêu hình.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

“Khả thi” theo Từ điển Tiếng Việt có nghĩa là khả năng thực hiện. Như

vậy, các biện pháp quản lý hoạt động của Đoàn TNCS HCM tại Đại học Giáo

dục, ĐHQGHN được đề xuất phải có khả năng thực hiện trên thực tế. Cùng

với nguyên tắc hệ thống và thực tiễn, khi đề xuất các biện pháp phải tính đến

những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Nhà trường để tính đến những phương

án tối ưu. Qua đó, những biện pháp nào có tính khả thi được ưu tiên lựa chọn

nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho việc đổi mới quản lý hoạt động Đoàn tại

trường Đại học.

Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn vừa phải

phù hợp với lý luận quản lý giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà

nước vừa phải phù hợp với mục tiêu chung của ĐHQGHN, với thực tiễn nhà

trường và tâm lý lứa tuổi học sinh. Các biện pháp phải được khảo nghiệm,

kiểm chứng có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ

Thẩm quyền của bất kỳ một cơ quan quản lý, một cấp quản lý nào đều

72

phải xác định rõ. Đây là công việc rất phức tạp, vì vậy, yêu cầu của việc bảo

đảm sự thống nhất của hệ thống quản lý là rất quan trọng. Tính hệ thống có

nghĩa là các biện pháp đề xuất phải đảm bảo sự thống nhất, liên tục và ăn

khớp trong việc sắp xếp, lựa chọn. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các

cấp quản lý từ Đảng ủy, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, các phòng, khoa,

liên chi đoàn khoa, các chi đoàn trong toàn trường phải căn cứ các chủ

trương, chính sách, kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường, sự chỉ

đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu để triển khai thực hiện các nội dung hoạt

động trong từng cấp, từng đơn vị.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

tại trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN

Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại

Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN cũng như các nguyên tắc đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động Đoàn tại Nhà trường, tác giả đề xuất 5 biện pháp, cụ

thể như sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên

về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư

phạm.

Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường

Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên

theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn

Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế

động viên khen thưởng kịp thời.

Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các

phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý

73

hoạt động Đoàn TNCS HCM.

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị

cho SV sư phạm.

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người

(nhận thức, tình cảm và hành động), nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và

có mối liên hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người. Hiệu

quả và chất lượng của hành động đều xuất phát từ nhận thức.

Mục tiêu

Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, đoàn viên sinh viên của nhà

trường có nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của hoạt động Đoàn TNCS

trong việc hỗ trợ hình thành nhân cách và giáo dục tư tưởng chính trị cho SV

sư phạm, hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đào tạo. Hướng

sinh viên tìm hiểu, nhận thức được sự cấp thiết và tác dụng của hoạt động

Đoàn TNCS đối với hình thành kỹ năng nghề nghiệp, giúp SV tự chủ, tự thân

trong con đường lập nghiệp tương lai.

Nội dung và cách thức thực hiện

Sử dụng các các kênh truyền thông, tuyên truyền rộng rãi, phổ biến rõ

nội dung, mục đích, ý nghĩa của hoạt động Đoàn cho tất cả các lực lượng

trong nhà trường.

Đối với giảng viên: tuyên truyền giúp giảng viên hiểu rõ hoạt động

Đoàn là con đường nâng cao chất lượng giáo dục và là trách nhiệm của mỗi

giảng viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục.

Đối với đoàn viên sinh viên: đoàn viên sinh viên có tầm quan trọng,

quyết định đến hiệu quả của hoạt động Đoàn. Khi đoàn viên sinh viên nhận

thức được đúng thì các em sẽ thể hiện khả năng, lòng nhiệt tình của mình cho

các hoạt động Đoàn, giúp các em có lựa chọn, tư tưởng, bản lĩnh chính trị rõ

74

ràng.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có chế độ với cán bộ kiêm nhiệm, tạo động lực cũng như nâng cao

tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của các cán bộ Đoàn.

- Cử cán bộ tham gia học tâp nâng cao năng lực chuyên môn cần đảm

bảo tính kế thừa để đảm nhận và hoàn thành công việc nếu cán bộ khác bận

công việc chuyên môn.

- Người tổ chức hoạt động phải luôn tự trau dồi về các mặt, vấn đề cốt

lõi là phải có ý thức trách nhiệm trong mỗi công việc được giao.

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM

góp phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường

Việc đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động có vị trí quan

trọng trong việc tổ chức hoạt động Đoàn trong trường ĐH. Xây dựng, đổi mới

nội dung, hình thức tổ chức hoạt động cần phải căn cứ và định hướng đổi mới

của Đảng và của nhà nước về giáo dục. Trong định hướng mà Nghị quyết

TW5 (Khóa IX) của Đảng đã nêu rõ: “Phát huy chủ nghĩa yêu nước, phẩm

chất đạo đức, năng lực sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, ... khơi dậy và nâng

cao ý chí các mạng tiến công”. Bên cạnh đó, nội dung hoạt động Đoàn cần

phải được tiến hành cụ thể trong từng giai đoạn, học kỳ, năm học, phụ thuộc

vào đặc điểm cụ thể của từng nhà trường.

Mục tiêu

Nhằm mục đích để tạo ra các hoạt động phù hợp với SV và hoạt động

Đoàn đạt được kết quả cao nhất theo mục tiêu giáo dục của nhà trường. Các

nội dung hoạt động Đoàn cần phải có tác dụng hình thành và phát triển các kỹ

năng nhất định cho SV, đặc biệt là với SV sư phạm, phải đảm bảo được mục

tiêu giáo dục trong nhà trường và thực hiện các phong trào, cuộc vận động

75

của Đoàn.

Bên cạnh đó, nội dung, hình thức của hoạt động Đoàn cần phải giúp

được SV có thái độ chủ động trong công việc, có ý thức trong cuộc sống, phát

huy tính tích cực trong sáng tạo, củng cố, mở rộng và khắc sâu những kiến

thức đã học ở trên giảng đường, nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân và

cộng đồng.

Nội dung và cách thức thực hiện

BCH Đoàn trường đã có những phương hướng hoạt động được đề ra ở

đầu năm học, tuy nhiên vẫn cần phải có việc theo dõi sát sao các hoạt động

theo từng học kỳ, từng năm học cụ thể. Bên cạnh đó cần có phân công cụ thể

từng cán bộ phụ trách từng nội dung nhất định với yêu cầu nội dung đó cần

phù hợp với sở trường và khả năng của từng cán bộ đó.

Trong mỗi đợt tổ chức hoạt động Đoàn cần lựa chọn những nội dung

hoạt động tiêu biểu sao cho phù hợp với nội dung thực tế của nhà trường, của

đội ngũ cán bộ đoàn cũng như của SV để đảm bảo mục tiêu đề ra một cách tối

ưu nhất, mang lại tác động tích cực nhất đến hiệu quả giáo dục đào tạo cũng

như tạo hứng thú của SV khi tham gia hoạt động Đoàn. Sau mỗi hoạt động tổ

chức cần có họp tổng kết rút kinh nghiệm để rút ra bài học và điều chỉnh lại

những nội dung không phù hợp.

Điều kiện thực hiện

- Các cán bộ đoàn cần nắm chắc tổng thể cũng như chi tiết các nội dung

của từng hoạt động để chủ động tiến hành tổ chức, quản lý cũng như lựa chọn

hoạt động cho từng thời điểm cụ thể.

- Nội dung, hình thức tổ chức phải thực sự thiết thực đối với rèn luyện

nhân cách, tác động tích cực đến ý thức, nhận thức của SV với xã hội.

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho

76

sinh viên theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn

Thực hiện chức năng là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,

việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi luôn

là một yêu cầu, nhiệm vụ công tác quan trọng, đặt ra thường xuyên, liên tục

đối với Đoàn TNCS HCM. Đoàn TNCS HCM cũng có vai trò quan trọng đối

với việc giáo dục, bồi dưỡng thanh niên. Nhiệm vụ của Đoàn trường như đã

nêu ở chương 1 đó là không nằm ngoài mục tiêu chung của nhà trường, và

một trong những nhiệm vụ chính là bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho đoàn

viên sinh viên theo định hướng của nhà trường. Quán triệt tư tưởng của Chủ

tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn

quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ X đã xác định một trong các phương

hướng của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2012- 2017

đó là: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, truyền

thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật cho

thanh thiếu nhi. Xác định nội dung xuyên suốt trong công tác giáo dục của

Đoàn là bồi đắp lý tưởng, ước mơ, hoài bão, niềm tin, khát vọng cao đẹp của

thanh niên đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ

mới; góp phần hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế thừa

trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, “vừa

hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng của Bác Hồ”.

Trong quá trình hoạt động phong trào phải kịp thời trao đổi rút kinh

nghiệm với lãnh đạo, Đảng uỷ, Ban giám hiệu để chỉ đạo hoạt động Đoàn có

hiệu quả.

Như vậy để làm tốt công tác này chúng tôi đề xuất biện pháp quản lý

công tác này như sau.

Mục tiêu

Lựa chọn, đào tạo cán bộ cho đội ngũ BCH Đoàn trường có nghiệp vụ, có

77

trình độ, có khả năng và nhiệt huyết trong việc tổ chức hoạt động Đoàn.

Nội dung và cách thức thực hiện

Thường xuyên tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với từng

đối tượng là đoàn viên sinh viên trường sư phạm. Chú trọng làm theo những

lời dạy của Bác, cụ thể hóa thành những tiêu chí chuẩn mực đạo đức, rèn

luyện thường xuyên trong công việc của mỗi cán bộ, đoàn viên, thanh niên.

Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ đoàn, ý thức tự giác của đoàn viên,

thanh niên kết hợp với cơ chế kiểm tra, giám sát thông qua các biện pháp tổ

chức và sinh hoạt của các cấp bộ đoàn, đặc biệt là sinh hoạt chi đoàn.

Triển khai sâu, rộng các nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống gắn với các phong trào hành động cách mạng của Đoàn.

Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên

truyền, giáo dục về chính trị tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt chủ trương, đường lối và các nghị quyết của

Đảng, của Đoàn; tăng cường các hình thức tạo diễn đàn trao đổi, đối thoại,

xemina có tính tương tác với đoàn viên sinh niên; thường xuyên nắm bắt tình

hình tư tưởng, định hướng dư luận trong thanh niên thông qua mạng lưới chi

đoàn các lớp;

Chú trọng tuyên truyền, giáo dục về truyền thống yêu nước, đoàn kết.

Giáo dục truyền thống vẻ vang của Đảng, của Đoàn, ý thức giữ gìn, phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống của quê hương, gia đình, tiếp thu có

chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; đấu tranh với các biểu hiện, hành vi đi

ngược với truyền thống dân tộc.

Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt tình hình tư

tưởng và dư luận xã hội trong thanh thiếu niên. Các cán bộ BCH Đoàn thường

xuyên nghiên cứu nắm bắt tình hình tư tưởng, những xu hướng, trào lưu mới

78

trong thanh niên để kịp thời có công tác đúng, phù hợp. Tăng cường đối thoại

giữa cán bộ đoàn với đoàn viên thanh niên, phát huy việc tổ chức các diễn đàn

tuổi trẻ.

Triển khai sâu, rộng chương trình giáo các cuộc thi “Rèn đức luyện

tài”, “Ánh sáng soi đường”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc thi “VNU trong tôi”, phong trào thanh niên tình

nguyện; triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa trong học tập,

lao động, sinh hoạt, giải trí trong thanh niên…

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ cho đoàn viên sinh viên

có thể tham gia học tập, bồi dưỡng tư tưởng.

- Giáo dục thanh niên không phải là nhiệm vụ riêng của Đoàn, mà còn

là của nhà trường, chính các Thầy cô trực tiếp giảng dạy trên lớp, vì vậy cần

có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác này.

- Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên thanh

niên là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đoàn, đòi hỏi có nhiều sự đầu tư,

sáng tạo trong cách làm, kiên trì, bền bỉ, để đạt được hiệu quả trong thực hiện.

- Cử cán bộ đi học tập, nâng cao năng lực chuyên môn cũng cần đảm

bảo tính kế thừa để đảm nhận và hoàn thành công việc khi cán bộ khác đi học.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây

dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.

Mục tiêu

Tăng cường các hoạt động thi đua, khen thưởng kỉ luật để đánh giá

những đoàn viên sinh viên tham gia hoạt động Đoàn tích cực hay không tích

cực. Muốn cho việc thi đua, khen thưởng – kỉ luật được thực hiện tốt thì việc

kiểm tra đánh giá hoạt động phải được thực hiện thật sự nghiêm túc, minh

79

bạch và thường xuyên. Biện pháp này là một khâu quan trọng trong quá trình

tổ chức các hoạt động nói chung và hoạt động Đoàn trong trường ĐH nói

riêng.

Nội dung và cách thức thực hiện

Đưa thi đua vào từng hoạt động: thi đua là biện pháp thức đẩy sự phát

triển, bất kỳ hoạt động nào muốn có hiệu quả cao hơn đều gắn với thi đua.

Hiện nay quy chế của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại điểm rèn

luyện cho sinh viên đã đưa tiêu chí tham gia hoạt động Đoàn là một trong

những tiêu chí tham gia xếp loại. Trường Đại học giáo dục đã xây dựng bộ

tiêu chí đánh giá đoàn viên, chi đoàn một các rõ ràng trong hướng dẫn số

102/HD-ĐTN- ĐHGD của Đoàn Thanh niên trường ban hành. Trong hướng

dẫn đã nêu rõ các tiêu chí đánh giá, các quy trình và cách xử lý những đoàn

viên/ chi đoàn chưa tốt.

Điều kiện thực hiện

- Tiêu chí đánh giá phải khách quan, phù hợp với quy chế đánh giá sinh

viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Các hoạt động phải thu hút đông đảo đoàn viên tham gia.

- Qua mỗi hoạt động cần phải có hoạt động tổng kết đánh giá kịp thời,

khen thưởng kịp thời, đúng mức: nhằm động viên cá nhân, tập thể hoạt động

tốt, từ đó kích thức lòng tự trọng để họ tiếp tục hăng hái tham gia các hoạt

động tiếp theo.

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với

BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường

trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.

Nhân cách của sinh viên được hình thành dưới ảnh hưởng tác động của

giáo dục, gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó vai trò chủ đạo là giáo dục

nhà trường, bởi vậy nhà trường phải biết phối hợp các lực lượng giáo dục đào

80

tạo, các tổ chức đoàn thể cùng tham gia giáo dục. Bác Hồ đã căn dặn (cán bộ

Đảng trong ngành giáo dục. Tháng 6/1957) "Giáo dục trong nhà trường chỉ là

một phần, còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để

giúp việc giáo dục nhà trường tốt hơn - Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy,

nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không

hoàn toàn".

Mục tiêu

Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, do đó trong quá trình

giáo dục cần phải phối kết hợp các lực lượng giáo dục này để tạo nên sức

mạnh giáo dục tổng hợp.

Bên cạnh việc tuyên truyền để các lực lượng giáo dục hiểu được vai trò

của hoạt động Đoàn đến việc hình thành kỹ năng sống cho sinh viên, Nhà

trường còn cần phải thống nhất nội dung chương trình và các yêu cầu của các

hoạt động đối với sinh viên để các lực lượng giáo dục biết, phối hợp hành

động, phát huy tiềm năng, trí tuệ, khả năng tay nghề của họ trong các hoạt

động, đồng thời huy động sự ủng hộ, động viên về tinh thần, vật chất nếu có

điều kiện.

Các khoa, bộ môn và trung tâm trực thuộc trường đóng vai trò to lớn

trong việc tổ chức các hoạt động Đoàn cho đoàn viên sinh viên, bởi Nhà

trường là một thể thống nhất, mỗi hoạt động được tổ chức đều cần có sự phối

hợp nhất định của các bộ phận, các lực lượng giáo dục trong toàn trường.

Giảng viên là một trong những lực lượng quan trọng trong việc tổ chức

các hoạt động Đoàn cho sinh viên, bởi giảng viên là những người có sự tiếp

xúc gần gũi với SV nhiều nhất thông qua các giờ giảng trên lớp.

Chính vì vậy sự phối kết hợp từ các phòng ban, khoa, bộ môn, các

trung tâm trực thuộc trường cho đến các cá nhân từng GV đều là rất quan

trọng để việc tổ chức hoạt động Đoàn được hiệu quả.

81

Nội dung và cách thức thực hiện

Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các hoạt động về về nâng cao

năng lực nghề nghiệp có thể mời các chuyên gia là các giảng viên có kinh

nghiệm, có kiến thức về nghề nghiệp để tư vấn. Bên cạnh đó lồng ghép các

nội dung đã được học trên lớp và các hoạt động cụ thể, ví dụ như các nội

dung trong học phần “Tư vấn học đường” có thể ứng dụng trong cuộc thi

Tranh biện “Con đường tôi chọn” nói về nghề nghiệp tương lai của đoàn viên

sinh viên khi sau khi tốt nghiệp.

Chúng ta có thể thấy thông qua các hoạt động Đoàn cụ thể được tổ

chức hàng năm, ví dụ như Hội thi Nghiệp vụ Sư phạm, SV có cơ hội cọ sát,

thể hiện những nội dung đã được học trên giảng đường vào thực tiễn, qua đó

SV dần có thêm những kinh nghiệm thực hành nghề và hình thành kỹ năng

nghề nghiệp sau này. Trong mỗi hoạt động được tổ chức cần phối hợp nhịp

nhàng với các phòng ban để có được điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất cũng

như kinh phí.

Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, Ban giám hiệu trong việc phối

kết hợp giữa Đoàn TNCS HCM và các phòng ban, khoa, bộ môn, trung tâm

trực thuộc trường.

- BCH Đoàn trường cần thể hiện tính tự chủ trong việc phối hợp tổ

chức các hoạt động để phát huy được hết thế mạnh của các lực lượng trong

nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Qua đề xuất và phân tích 5 biện pháp trên, chúng tôi có một số nhận xét

về mối quan hệ giữa các biện pháp như sau:

Năm biện pháp trên không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ phụ thuộc

vào nhau, chi phối lẫn nhau cùng vận động trong một chỉnh thể thống nhất,

82

biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện biện pháp kia và ngược lại.

Do đó, sử dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp là yếu tố quan

trọng đầu tiên để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Đoàn tại trường Đại

học Giáo dục, ĐHQGHN.

Chất lượng hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhận thức tầm quan trọng của hoạt động này

là điều kiện tiên quyết để thực hiện có hiệu quả các yêu cầu đề ra. Vì vậy,

trong năm biện pháp trên, biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản

lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư

tưởng chính trị cho SV sư phạm” là cơ sở, là điều kiện tiên quyết và quyết

định đến chất lượng hiệu quả thực hiện của hệ thống các biện pháp tiếp theo.

Nếu không nhận thức được hoạt động Đoàn làm quan trọng, là cấp thiết,

không có cũng không ảnh hưởng gì thì không thể thực hiện được hoạt động

này một cách có hiệu quả.

Biện pháp “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường.” là biện pháp này

giúp hoạt động Đoàn đi vào thực chất, thu hút được sự tham gia của SV. Làm

tăng mức độ nhiệt tình trong hoạt động Đoàn, đồng thời làm cho nhận thức về

hoạt động Đoàn thực tế hơn, hoạt động quản lý đối với hoạt động Đoàn của

SV cũng được mang lại hiệu quả cao.

Biện pháp “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH,

các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản

lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” sẽ giúp hoạt động Đoàn trong nhà trường

được mang tính thống nhất, đồng bộ, giúp hoạt động Đoàn có hiệu quả cao

hơn, cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, và cuối cùng cũng là quan trong nhất

là nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. Đặc biệt trong bối cảnh mô hình

đào tạo phối hợp, kế tiếp a + b, mô hình đào tạo a + b là mô hình đào tạo duy

nhất ở Việt Nam, chỉ có tại Đại học Quốc gia Hà Nội, mô hình này thể hiện

tính liên thông, liên kết, phát huy tối đa sức mạnh của các đơn vị tham gia

83

trong quá trình đào tạo, biện pháp này là một trong những biện pháp quan

trọng, mang tính thiết yếu, không thể thiếu được trong hoạt động quản lý.

Biện pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên

theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn” là biện pháp mang

tính hỗ trợ làm cho công tác quản lý hoạt Đoàn được hiệu quả hơn.

Biện pháp “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ

chế động viên khen thưởng kịp thời” là biện pháp giúp khích lệ tinh thần các

đoàn viên/chi đoàn, cũng là để nâng cao chất lượng của các hoạt động Đoàn,

từ đó hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà

trường.

3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Đại học

Giáo dục, ĐHQGHN

3.4.1. Mục đích

Việc tổ chức khảo nghiệm, thăm dò tính hiệu quả, sự khả thi của các

biện pháp sẽ góp phần khẳng định kết quả nghiên cứu của luận văn. Đồng

thời, cũng xác định rõ mức độ cần thiết, mức độ khả thi của từng biện pháp

mà luận văn đã đề xuất.

3.4.2. Phương pháp khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát với các bước cụ thể sau:

- Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra (mẫu phiếu thuộc phần phụ lục)

Với các biện pháp nêu trên, tác giả tiến hành 2 nội dung:

+ Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 5 mức: Rất

cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết và không trả lời.

+ Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 5 mức: Rất

khả thi; khả thi; ít khả thi; không khả thi; không trả lời.

- Bƣớc 2: Chọn đối tượng điều tra

Tác giả đã tiến hành điều tra 20 chuyên gia và cán bộ quản lý chủ chốt

của Trường Đại học Giáo dục

84

- Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra

- Bƣớc 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu.

3.4.3. Kết quả khảo sát

 Tính cầp thiết của các biện pháp

Tỉ lệ % các câu trả lời

Biện

Nội dung

Mean

pháp

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Không có ý kiến

Không cấp thiết

Rất cấp thiết

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh

viên về vai trò của Đoàn

0.00

0.00

0.00

15%

85%

3.85

Biện pháp 1

TNCS HCM trong giáo dục tư

tưởng chính trị cho SV sư

phạm

Đổi mới nội dung tổ chức hoạt

động Đoàn TNCS HCM góp

0.00

0.00

0.00

45%

55%

3.55

Biện pháp 2

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo

giáo viên của nhà trường

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng

tư tưởng chính trị cho sinh

Biện

0.00

0.00

0.00

40%

60%

3.6

viên theo định hướng của nhà

pháp 3

trường thông qua hoạt động

Đoàn

Tăng cường đánh giá chất

0.00

0.00

0.00

50%

50%

3.5

Biện pháp 4

lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.

Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ

Biện

0.00

0.00

0.00

10%

90%

3.9

pháp 5

môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.

85

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiêt của các biện pháp

Tính cấp thiết

4

3.9

3.8

3.7

3.6

Tính cấp thiết

3.5

3.4

3.3

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ bảng tổng hợp trên, có thể thấy, các

giá trị trung bình là tương đối cao (đều > 3.5). Không có ý kiến nào là không

cấp thiết hoặc ít cấp thiết. Và giá trị trung bình cho thấy các biện pháp đều

cấp thiết.

Cụ thể:

Cấp thiết nhất là biện pháp 5: “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH

Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực

thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” được đánh giá cao

nhất với điểm trung bình là 3.9. Điều này khẳng định tầm quan trọng của sự

phối hợp, sự tham gia của các đơn vị để thực hiện quá trình tổ chức hoạt động

Đoàn. Muốn thực hiện tốt công tác này thì điều đầu tiên ta cần làm là nâng

cao sự phối hợp, tham gia cả các bên liên quan trong việc thực hiện các chức

năng quản lý hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục.

Biện pháp cấp thiết thứ 2 là biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức của cán

bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong

giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư phạm” điểm trung bình là 3.85 – điều

86

này cho thấy đối với cán bộ quản lý, giảng viên và các chuyên gia thì đây là

mặt hạn chế cần khắc phục để hoạt động Đoàn trở nên có ý nghĩa hơn, lôi

cuốn được sự tham gia nhiều hơn.

Biện pháp cấp thiết tiếp theo là biện pháp 3: “Tổ chức hoạt động bồi

dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên theo định hướng của nhà trường thông

qua hoạt động Đoàn” và biện pháp với điểm trung bình là 3.6. Điều này thể

hiện sự quan tâm của các nhà quản lý, các chuyên gia trong việc nâng cao các

điều kiện hỗ trợ cả về cơ sở vật chất lẫn con người, cả tài lực và vật lực để

hoạt động Đoàn có chất lượng hơn, nhất là trước ngưỡng cửa của cuộc cách

mạng 4.0 với nhiều đổi mới và thay đổi mạnh mẽ.

Một biện pháp có tính cấp thiết với điểm trung bình 3.55 là Biện

pháp 2 “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp phần

đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường”. điều này cho thấy

đối với cán bộ quản lý, giảng viên và các chuyên gia thì đây là mặt hạn

chế cần khắc phục để hoạt động Đoàn trở nên có ý nghĩa hơn, lôi cuốn

được sự tham gia nhiều hơn.

Cuối cùng là biện pháp 4: “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt

động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.”với điểm trung

bình là 3.5. Các ý kiến đánh giá trên là xác đáng, đúng với thực trạng hoạt

động Đoàn của nhà trường.

Đánh giá toàn bộ tính cấp thiết của các biện pháp mà đề tài tính theo

giá trị trung bình thì hầu hết các biện pháp là rất cấp thiết cho thấy sự quan

tâm của các chuyên gia, các giảng viên đối trong bối cảnh mong muốn nâng

cao chất lượng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường Đại học Giáo

dục, giai đoạn hiện nay.

87

 Tính khả thi của các biện pháp

Tỉ lệ % các câu trả lời

Biện

Không

Nội dung

Mean

Không

Ít khả

Khả

Rất

có ý

pháp

khả thi

thi

thi

khả thi

kiến

Nâng cao nhận thức của cán

bộ quản lý, giảng viên và sinh

viên về vai trò của Đoàn

Biện

0.00

0.00

0.00

25%

75%

3.75

pháp 1

TNCS HCM trong giáo dục tư

tưởng chính trị cho SV sư

phạm.

Đổi mới nội dung tổ chức hoạt

động Đoàn TNCS HCM góp

Biện

0.00

0.00

0.00

55%

45%

3.45

pháp 2

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo

giáo viên của nhà trường

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư

tưởng chính trị cho sinh viên theo

Biện

0.00

0.00

0.00

20%

80%

3.8

pháp 3

định hướng của nhà trường thông

qua hoạt động Đoàn

Tăng cường đánh giá chất

lượng hoạt động, và xây dựng

Biện

0.00

0.00

0.00

45%

55%

3.65

pháp 4

cơ chế động viên khen thưởng

kịp thời.

Xây dựng cơ chế phối kết hợp

BCH Đoàn trường với BGH,

các phòng ban và các khoa, bộ

Biện

0.00

0.00

0.00

10%

90%

3.9

pháp 5

môn, trung tâm trực thuộc

trường trong quản lý hoạt động

Đoàn TNCS HCM.

88

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

4

3.9

3.8

3.7

3.6

3.5

3.4

3.3

3.2

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Theo thống kê, cả 5 biện pháp đề có giá trị trung bình cao. Điều này

khẳng định: tất cả các biện pháp trên đều khả thi. Cụ thể:

89

Biện pháp được đánh giá khả thi nhất là biện pháp 5: “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” (mean = 3.9) Đây là biện pháp tương đối dễ thực hiện, bởi trong thực tế hiện nay, nhiệm vụ của Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đang nhận được sự quan tâm lớm không chỉ của riêng Nhà trường, Đảng ủy, ban giám hiệu mà còn là mối quan tâm của cả xã hội. Biện pháp được đánh giá khả thi thứ 2 là biện pháp 3: “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn” (mean = 3.8) Thực tế cho thấy, về cơ bản, trường Đại học Giáo dục luôn nhận được sự đồng thuận, hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động Đoàn từ các đơn vị trong nhà trường. Chính vì vậy việc thực hiện cơ chế phối kết hợp các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động đoàn là không phải là điều quá khó thực hiện. Các nhà quản lý, các chuyên gia đánh giá biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS

HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư phạm” là biện pháp có tính khả thi cao. Biện pháp 4 “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.” là biện pháp có tính khả thi cao, với điểm trung bình là 3.65. Việc bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho đội ngũ BCH hiện nay trên thực tế được thực hiện hàng năm, hàng kỳ và có sự hậu thuẫn lớn không chỉ của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường mà còn cả từ Đoàn cấp trên. Cuối cùng là biện pháp 2 “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường” có điểm trung bình thấp nhất so với các biện pháp khác – 3.45, tuy nhiên cũng vẫn là một biện pháp mang tính khả thi cao. Điều này phù hợp với thực tế của nhà trường, BCH Đoàn luôn tổ chức các cuộc họp tổng kết – rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức các hoạt động Đoàn và từ đó có các phương án đổi mới hình thức và nội dung hoạt động Đoàn.

4

3.9

3.8

3.7

3.6

Tính khả thi

Tính cấp thiết

3.5

3.4

3.3

3.2

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả về tính khả thi và cấp thiết của từng biện pháp

Qua kết quả khảo nghiệm, một lần nữa khẳng định 6 biện pháp trên có

mối liên hệ với nhau, là điều kiện bổ sung cho nhau, tạo nên một thể thống

nhất. Mỗi biện pháp lại giải quyết một mặt của vấn đề và cuối cùng làm nên

90

một biện pháp tổng thể .

Kết luận chƣơng 3

Đề tài đã đề xuất được 6 biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động Đoàn TNCS HCM tại trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN, đó là:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên

về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư

phạm.

Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường

Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên

theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn

Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế

động viên khen thưởng kịp thời.

Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các

phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý

hoạt động Đoàn TNCS HCM.

Năm biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có

tác động chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất và quán triệt

được những nguyên tắc cơ bản đã nêu trên. Cả năm biện pháp này đều đã

được khảo nghiệm là có tính cần thiết và tính khả thi cao, nếu được đưa vào

ứng dụng sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý hoạt động Đoàn

TNCS HCM trong trường Đại học Giáo Dục và cùng hướng tới mục tiêu

chung là nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh

91

viên trong giai đoạn hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thự c tiễn đã được trình bày ở

trên, đề tài đã cơ bản hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra

và rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau:

1. Kết luận

1.1. Hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học là một bộ phận của

quá trình giáo dục toàn diện, giúp đoàn viên sinh viên hình thành, phát triển

nhân cách, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Hoạt động Đoàn

là điều kiện giúp các nhà giáo dục phát hiện năng khiếu của sinh viên từ đó có

kế hoạch, định hướng lựa chọn việc làm – hướng nghiệp cho sinh viên sau khi

tốt nghiêp.

Quản lý hoạt động của Đoàn TNCSHCM trong trường đại học bao gồm

5 nội dung cơ bản: quản lý xác định mục tiêu quản lý hoạt động Đoàn

TNCSHCM trong trường Đại học; quản lý nội dung; quản lý các hình thức,

phương pháp hoạt động; quản lý các điều kiện hỗ trợ; quản lý kiểm tra, đánh

giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học.

Có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học như: yêu cầu về đổi mới giáo dục;

năng lực của cán bộ Đoàn; ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động

Đoàn; các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên; nội dung chương

trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn; … hơn nữa hoạt động Đoàn TNCS

HCM được đặt trong bối cảnh Nhà trường, không chỉ có một chủ thể quản lý

trực triếp là BCH Đoàn trường mà còn có nhiều đồng chủ thể quản lý khác:

Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng CTHSSV, các phòng ban, các khoa, bộ

môn, trung tâm trực thuộc trường, … vì thế nhà quản lý cần nắm bắt được

những nội dung đó đồng thời biết vận dụng triệt để trong quá trình thực hiện

92

công tác quản lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.

1.2. Về thực trạng: luận văn đã đánh giá một cách tương đối đầy đủ tình trạng

thực hiện các nội dung quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM, thực trạng thực

hiện các phương pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong giai đoạn

hiện nay.

Đa số các ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đều

rất tập trung. Hoạt động Đoàn được tiến hành thường xuyên, dưới sự chỉ đạo

của Đảng ủy cũng như trong sự phối kết hợp với các Phòng ban cũng như các

lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Đoàn trường không những thực

hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng – chính trị cho đoàn viên sinh viên theo

đúng định hướng chỉ đạo của Đảng ủy; giúp đoàn viên sinh viên định hướng

nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp mà còn hỗ trợ sinh viên trong việc nghiên cứu

– học tập thông qua phối hợp với các Khoa, bộ môn của trường tổ chức các

xemina, các tọa đàm mang tính học thuật cao. Sinh viên đã có những nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động Đoàn đối với việc học tập,

rèn nghề và phát triển nhân cách của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, sinh viên

còn gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia các hoạt động Đoàn do Đoàn

trường tổ chức do sự ảnh hưởng của mô hình đào tạo a+b.

Thực trạng cho thấy hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục,

ĐHQGHN đã phát triển nhưng chưa được đồng đều và sâu rộng. Một số nội

dung hoạt động vẫn chưa thu hút được đông đảo đoàn viên sinh viên và cả cán

bộ tham gia. Một bộ phận nhỏ đoàn viên sinh viên vẫn cho rằng việc tham gia

các hoạt động Đoàn chỉ là một tiêu chí đánh giá chứ chưa thực sự muốn tham

gia; bên cạnh đó quản lý mục tiêu, nội dung hoạt động cũng như quản lý

phương pháp, hình thức chưa được đồng bộ, nhất quán.

1.3. Qua phân tích cơ sở lý luận và thực trạng nêu trên, nhằm phát huy hơn

nữa những kết quả đã đạt được của Nhà trường trong những năm qua, khắc

93

phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót, yếu kém, đưa ra biện pháp hỗ

trợ quá trình quản lý hoạt động Đoàn của nhà trường trong những năm tới

nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của một mô hình đào tạo mới: mô

hình mở, có tính liên kết cao. Cụ thể:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên

về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư

phạm.

Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp

phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường

Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên

theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn

Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế

động viên khen thưởng kịp thời.

Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các

phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý

hoạt động Đoàn TNCS HCM.

Các biện pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu

nghiêm túc và có sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã

nêu ra phần đầu. Những biện pháp này đã được cán bộ quản lý, cán bộ và

giảng viên đánh giá là hoàn toàn cần thiết, có căn cứ khoa học, thực tiễn và có

tính khả thi cao. Các biện pháp này không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ

phụ thuộc vào nhau, chi phối lẫn nhau cùng vận động trong một chỉnh thể

thống nhất. Do đó, sử dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp sẽ đem

lại hiệu quả cao trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại

học Giáo dục. Điều này cho thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được

mục đích nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.

2. Khuyến nghị

94

2.1. Đối với Đảng ủy trường Đại học Giáo dục

 Đảng ủy cần quan tâm tới các tổ chức Đoàn thể, cũng như quan tâm tới

các hoạt động Đoàn được tổ chức trong nhà trường. Quan tâm chỉ đạo các lục

lượng, các phòng chức năng, các khoa – bộ môn, trung tâm trực thuộc trường

triển khai các biện pháp phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động chung

của nhà trường.

 Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên về vai trò, tầm quan trọng

và tính cần thiết của việc áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động Đoàn cho

đoàn viên sinh viên trong nhà trường.

 Cần có sự quan tâm, hỗ trợ về kinh phí tổ chức, trang thiết bị, phòng

ốc, địa điểm tổ chức và các điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình tổ chức

hoạt động Đoàn.

 Chỉ đạo các phòng chức năng xây dựng các quy chế thi đua – khen

thưởng đánh giá và tính điểm rèn luyện cho sinh viên tích cực tham gia, cũng

như quy chế xử phạt đối với những sinh viên không tham dự và thờ ơ với các

hoạt động chung.

2.2. Đối với BCH Đoàn TNCS trường ĐHGD-ĐHQGHN

 Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ,

tổ chức các cuộc thi, giao lưu gặp gỡ về thành viên BCH Đoàn trường có cơ

hội gặp gỡ, trao đổi học tập kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.

 Tăng cường giao lưu, phối hợp giữa Đoàn Trường Đại học Giáo dục và

các Đoàn bạn trong khối Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là với 2 đơn vị

phối hợp đào tạo: Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia sinh hoạt 2 chiều thuận

lợi và hiệu quả.

 Tổ chức các hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng các chi

95

đoàn/ đoàn viên tích cực sau mỗi hoạt động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết công tác Đoàn của BCH Đoàn trường ĐHGD-

ĐHQGHN các năm từ năm 2013 – 6.2017

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006 – 2020.

3. Bùi Đăng Dũng (2002), Một số mô hình hoạt động Đoàn, Hội trong thanh

niên trường học, NXB Thanh niên.

4. Các Mác – Ăng ghen toàn tập (1993), NXB Chính trị quốc gia.

5. Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khóa X ngày 12/12/2012.

6. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng Hoàng Minh (2004), Tâm lý

học đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

7. Hoàng Phê (chủ biên) (1992). Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.

Hà Nội.

8. Hoàng Văn Quân (2012) Quản lý hoạt động phong trào của sinh viên

trường cao đẳng công nghiệp Việt Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo

dục

9. Hồ Chí Minh (1977), Về đấn đề giáo dục, NXB Giáo dục

10. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

11. Lê Văn Minh (2009) Biện pháp quản lý sinh viên nội trú ở trường Cao

đẳng Sơn La, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục.

12. Luật Giáo dục, số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005

13. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, số 44/2009/QH12

ngày 25 tháng 11 năm 2009.

14. Mai Quang Huy, Đào tạo giáo viên theo mô hình a + b tại trường Đại

học Giáo dục – ĐHQGHN (2016) Kỷ yếu hội thảo quốc tế: "Đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục"

96

15. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

16. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013

17. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Những giải pháp quản lý công tác Đoàn

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối trường Trung học phổ thông

huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sỹ

Quản lý Giáo dục.

18. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản vể lý luận quản lý

giáo dục, trường CBQLTW 1, HN

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc

Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012) Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

20. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) Đại cương khoa học quản

lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

21. Nguyễn Văn Đạm (2004). Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng.

NXB Văn hoá thông tin

22. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Phạm Thành Khánh (2010), Tổ chức hoạt động phong trào cho sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo

dục.

24. Sổ tay cán bộ Đoàn cơ sở.

25. Trần Anh Tuấn, Ngô Thu Dung, Mai Quang Huy (2001), Giáo dục học

đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

26. Trần Kiểm (1997) Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, Viện khoa học

giáo dục Việt Nam

27. Trần Kiểm (2009) Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,

97

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

28. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

29. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Khoa học – Kĩ thuật, Hà Nội.

30. http://www.education.vnu.edu.vn/

98

31. https://www.vnu.edu.vn/home/

PHỤ LỤC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

PHIẾU CB

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU HỎI

VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

ĐOÀN TNCS HCM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)

Kính gửi các đồng chí!

Để phục vụ nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM tại

Trường Đại học Giáo dục, kính đề nghị đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản

lý hoạt động Đoàn của Nhà trường. Ý kiến của các đồng chí sẽ được bảo mật. Xin

chân thành cảm ơn.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ tên: ................................................................................................................

Đơn vị: ................................................................................................................

Giới tính: Nam

Nữ

Số năm kinh nghiệm lãnh đạo công tác Đoàn:......................................................

___________________________________________________________________

__

Câu hỏi 1: Là một thành viên trong Ban chấp hành của Đoàn trường/Chi đoàn,

đồng chí đánh giá thế nào về mục tiêu, nội dung, các điều kiện thực hiện hoạt động Đoàn

tại trường Đại học Giáo dục. Hãy tô đen vào mức độ phù hợp với ý kiến cá nhân của đồng

chí.

Các phương án trả lời:

Hoàn toàn

Không đồng ý

Trung bình

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý

không đồng ý

99

Tô đen vào phƣơng án

STT

Nội dung

phù hợp nhất

1 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường được xây dựng cụ thể trong

    

mỗi nhiệm kỳ, trong năm học và trong từng hoạt động

2 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo

    

của Nhà trường

3 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở

    

thích và năng lực của Đoàn viên

4 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường đảm bảo phù hợp với mục

    

tiêu của Đoàn ĐHQGHN đã đề ra

5 Nội dung hoạt động Đoàn được triển khai đầy đủ theo đúng kế

    

hoạch đề ra vào mỗi đầu năm học

6 Nội dung hoạt động Đoàn luôn thu hút được đông đảo đoàn viên –

    

sinh viên tham gia

7

Các nội dung của hoạt động Đoàn phù hợp với nhu cầu của đoàn

    

viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

8

Các nội dung của hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp

    

cao với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

9

Thời gian tổ chức các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên –

    

sinh viên trường Đại học Giáo dục

10 Tần suất các hoạt động diễn ra là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu

    

của đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

11 Có nguồn kinh phí hợp lý đầu tư cho các hoạt động Đoàn tại

    

trường Đại học Giáo dục

12 Các hoạt động của Đoàn luôn được tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở

    

vật chất để tổ chức

13 Các hoạt động của Đoàn/ Chi đoàn có văn bản hướng dẫn thực

    

hiện, triển khai các hoạt động theo đúng quy định hiện hành

14 Các cán bộ Đoàn thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn về

    

công tác Đoàn do Đoàn trường và Đoàn ĐHQGHN tổ chức

15 Thời gian tham gia vào tổ chức các hoạt động Đoàn ảnh hưởng     

100

nhiều đến công việc của đồng chí.

16 Nhà trường có cơ chế rõ ràng hỗ trợ cho công tác Đoàn kiêm

    

nhiệm của đồng chí.

17 Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá các hoạt động được diễn ra

    

thường kỳ theo đúng tiêu chí và đảm bảo về thời gian

18 Việc kiểm tra giám sát các hoạt động được thực hiện công khai,

    

minh bạch, chặt chẽ.

19 Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn viên sinh viên/chi Đoàn rõ ràng.

    

20 Việc tham gia vào các hoạt động Đoàn là một tiêu chí đánh giá

    

xếp loại đoàn viên – sinh viên

Câu hỏi 2 : Các đồng chí cho biết các hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục được tổ

chức bằng các hình thức nào sau đây và ở mức độ nào? Xin đánh đấu () vào phương án

đồng chí thấy phù hợp

Mức độ

Trên 5

3 -5

1-2

TT

Nội dung

Không

lần/năm

lần/năm

lần/năm

bao giờ

học

học

học

1

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

thao: các sự kiện, các câu lạc bộ, các

buổi giao lưu, giải bóng đá,…

Các hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi

2

vận động tư tưởng

Các cuộc tọa đàm, các seminar trao đổi

3

kinh nghiệm học thuật, …

Hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng;

4

Các hoạt động quyên góp

Khác (xin ghi rõ)…………………

5

Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết, tại trường Đại học Giáo dục, Các hoạt động do Đoàn trường

tổ chức thường được phối hợp với các đơn vị ở mức độ như thế nào? Xin đánh đấu () vào

phương án đồng chí thấy phù hợp.

101

MỨC ĐỘ

STT

CÁC LỰC LƢỢNG PHỐI HỢP

Thƣờng

Thỉnh

Không bao

xuyên

thoảng

giờ

1. Đảng ủy, Ban giám hiệu

2. Công Đoàn trường

3. Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường

4.

Phòng Công tác học sinh, sinh viên

5. Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV

6. Đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội

7. Các chi đoàn cơ sở

8. Khác(xin ghi rõ)……………………………….

Câu hỏi 4 : Theo đồng chí, mảng hoạt động/công tác nào được tổ chức tốt và có hiệu quả

nhất?

Đánh số từ 1

đến 5 (1 là

STT

MẢNG HOẠT ĐỘNG

hiệu quả nhất

và giảm dần

đến 5)

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi học chính trị,

1

tuyên truyền vận động, cuộc thi tìm hiểu pháp luật,…

Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu

2

khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa

đàm, các lớp tập huấn, các seminar trao đổi học thuật,…

Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn

3

trong năm học: hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ,

102

các sự kiện, giải thể thao, …

Công tác tình nguyện vì cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh,

4

hiến máu nhân đạo, các cuộc quyên góp,…

Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng

5

Xin chân thành cảm ơn.

103

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

PHIẾU SV

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU HỎI

VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

ĐOÀN TNCS HCM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

(DÀNH CHO ĐOÀN VIÊN - SINH VIÊN)

Kính gửi các đồng chí!

Để phục vụ nghiên cứu về thực trạng hoạt động Đoàn TNCS HCM tại Trường Đại

học Giáo dục, kính đề nghị đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động

Đoàn của Nhà trường.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ tên: .......................................................................................................................

Ngành học: ................................................................................................................

Khóa học: ...................................................................................................................

___________________________________________________________________

Câu hỏi 1: Là một đoàn viên – sinh viên, đồng chí đánh giá thế nào về mục tiêu,

nội dung, các điều kiện thực hiện hoạt đông Đoàn tại trường Đại học Giáo dục. Xin tô đen

vào mức độ phù hợp với ý kiến cá nhân của đồng chí.

Các phương án trả lời:

Hoàn toàn

Không đồng ý

Trung bình

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý

không đồng ý

Tô đen vào phƣơng án

STT

Nội dung

phù hợp nhất

Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo

1

    

của Nhà trường

Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở

2

    

thích và năng lực của Đoàn viên

104

Nội dung hoạt động Đoàn luôn thu hút được đông đảo đoàn viên –

3

    

sinh viên tham gia

Các nội dung của hoạt động Đoàn phù hợp với nhu cầu của đoàn

4

    

viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

Các nội dung của hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp

5

    

cao với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

Thời gian tổ chức các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên –

6

    

sinh viên trường Đại học Giáo dục

Tần suất các hoạt động diễn ra là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu

7

    

của đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục

Thời gian tham gia vào các hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến

8

    

công việc học tập của đồng chí.

Tham gia vào các hoạt động Đoàn vì đây một tiêu chí đánh giá xếp

9

    

loại đoàn viên – sinh viên

Câu hỏi 2: Theo đồng chí, hoạt động Đoàn có ý nghĩa như thế nào đối với việc học tập,

rèn nghề và phát triển nhân cách?

Rất không quan trọng

Không quan trọng

Bình thường

Quan trọng

Rất quan trọng

Câu hỏi 3: Đồng chí, cho biết mức độ hứng thú của bản thân khi tham gia các hoạt động

như thế nào?

Rất không Hứng thú.

Không hứng thú.

Bình thường

Hứng thú.

Rất hứng thú.

105

Câu hỏi 4: Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động do Đoàn trường tổ chức với nhu

cầu của Đoàn viên?

Rất không phù hợp

Không phù hợp

Bình thường

Phù hợp

Rất phù hợp

Câu hỏi 5: Các đồng chí cho biết các nội dung hoạt động Đoàn được tổ chức bằng các

hình thức nào sau đây và ở mức độ nào? Xin đánh đấu () vào phương án bạn thấy phù

hợp

Mức độ

Trên 5

3 -5

1-2

TT

Nội dung

Không

lần/năm

lần/năm

lần/năm

bao giờ

học

học

học

1

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ,

thể thao: các sự kiện, các câu lạc bộ,

các buổi giao lưu, giải bóng đá,…

2

Các hoạt động tuyên truyền, các

cuộc thi vận động tư tưởng

3

Các cuộc tọa đàm, các seminar trao

đổi kinh nghiệm học thuật, …

4 Hoạt động thiện nguyện vì cộng

đồng; Các hoạt động quyên góp

5 Khác (xin ghi rõ…………………..)

106

Câu hỏi 6: Đồng chí đã tham gia các hoạt động Đoàn nào sau đây ở trường Đại học Giáo

dục. Xin ghi rõ số lần đồng chí đã từng tham gia.

Số lần

tham

TT

Nội dung hoạt động

gia

1 Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa

2 Hoạt động chào tân sinh viên Welcome day

3 Hoạt động tìm kiếm tài năng Fire

4

Các cuộc thi tìm hiểu; tuyên truyền phổ biến pháp luật,

5 Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng: mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo,…

6 Hội thi Nghiệp vụ sư phạm

Các giải thể thao

7

Các câu lạc bộ

8

9

Các tọa đàm, các buổi tập huấn

10 Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time

11 Hoạt động do trường ĐHKHTN/ ĐHKHXH&NV tổ chức

12 Các hoạt động khác được triển khai từ Đoàn ĐHQGHN

Câu hỏi 7: Theo đồng chí, tại trường Đại học Giáo dục, 100% số lượng đoàn viên

– sinh viên đã nhiệt tình tham gia các hoạt động Đoàn?

Đồng ý

Không đồng ý

Nếu chọn Không đồng ý xin trả lời câu hỏi 7b

Nếu chọn Đồng ý xin chuyển sang câu 8.

Câu hỏi 7b: Nếu không đủ 100% đoàn viên – sinh viên nhiệt tình tham gia các

hoạt động Đoàn, nguyên nhân vì sao. Xin hãy đánh dấu () vào tất cả các nguyên nhân có

thể.

Nguyên nhân

TT

Các hoạt động tổ chức trùng với thời khóa biểu học

1

2

Nội dung các hoạt động không hấp dẫn

3

Các nội dung hoạt động trùng lặp giữa các trường thành viên

4

Không phù hợp với khả năng cá nhân

107

Hoạt động không có ý nghĩa rèn luyện nghề nghiệp

5

Tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp

6

Không biết thông tin về hoạt động

7

Khác (xin ghi rõ)………………………………………………

8

Câu hỏi 8 : Theo đồng chí, mảng hoạt động/công tác nào được tổ chức tốt và có hiệu quả

nhất?

Đánh số từ 1 đến 5

STT

MẢNG HOẠT ĐỘNG

(1 là hiệu quả nhất

và giảm dần đến 5)

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi học chính trị,

1

tuyên truyền vận động, cuộc thi tìm hiểu pháp luật,…

Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu

2

khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa

đàm, các lớp tập huấn, các seminar trao đổi học thuật, …

Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn

3

trong năm học: hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ,

các sự kiện, giải thể thao, …

Công tác tình nguyện vì cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh,

4

hiến máu nhân đạo, các cuộc quyên góp,…

Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng

5

Xin chân thành cảm ơn.

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia)

Để hoàn thiện hơn các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng

sản Hồ Chí Minh của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về một số biện pháp quản lý đối với hoạt

động này cho sinh viên của nhà trường. Xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp sau:

Đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp

108

A. Mức độ cấp thiết

Rất cấp

Ít cấp

Không

Không có

TT Biện pháp đề xuất

Cấp thiết

thiết

thiết

cấp thiết

ý kiến

Nâng cao nhận thức

của cán bộ quản lý,

giảng viên và sinh viên

về vai trò của Đoàn

1

TNCS HCM

trong

giáo dục

tưởng

chính trị cho SV sư

phạm

Đổi mới nội dung tổ

chức hoạt động Đoàn

TNCS HCM góp phần

2

đáp ứng mục tiêu đào

tạo giáo viên của nhà

trường

Tổ chức hoạt động bồi

dưỡng tư tưởng chính

trị cho sinh viên theo

3

định hướng của nhà

trường thông qua hoạt

động Đoàn

Tăng cường đánh giá

chất lượng hoạt động,

và xây dựng cơ chế

4

động viên khen thưởng

kịp thời.

Xây dựng cơ chế phối

kết hợp BCH Đoàn

5

trường với BGH, các

109

Rất cấp

Ít cấp

Không

Không có

TT Biện pháp đề xuất

Cấp thiết

thiết

thiết

cấp thiết

ý kiến

phòng ban và các

khoa, bộ môn, trung

tâm trực thuộc trường

trong quản

lý hoạt

động Đoàn TNCS

HCM.

B. Mức độ khả thi

Rất khả

Không

Không

TT Biện pháp đề xuất

Khả thi

Ít Khả thi

thi

khả thi

có ý kiến

Nâng cao nhận thức

của cán bộ quản lý,

giảng viên và sinh

viên về vai trò của

1

Đoàn TNCS HCM

trong giáo dục

tưởng chính trị cho SV

sư phạm

Đổi mới nội dung tổ

chức hoạt động Đoàn

TNCS HCM góp phần

2

đáp ứng mục tiêu đào

tạo giáo viên của nhà

trường

Tổ chức hoạt động bồi

dưỡng tư tưởng chính

trị cho sinh viên theo

3

định hướng của nhà

trường thông qua hoạt

110

Rất khả

Không

Không

TT Biện pháp đề xuất

Khả thi

Ít Khả thi

thi

khả thi

có ý kiến

động Đoàn

Tăng cường đánh giá

chất lượng hoạt động,

và xây dựng cơ chế

4

động

viên

khen

thưởng kịp thời.

Xây dựng cơ chế phối

kết hợp BCH Đoàn

trường với BGH, các

phòng ban và các

khoa, bộ môn, trung

5

tâm trực thuộc trường

trong quản

lý hoạt

động Đoàn TNCS

HCM.

Cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của thầy/cô!

111