ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 81 - 40 - 114
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Quản lý hoạt động Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội”
trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đinh Thị Kim
Thoa người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Trường Đại học Giáo Dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội và đặc biệt là những các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy
các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới các đơn vị trong trường Đại học
Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp Trường Đại học Giáo Dục -
ĐHQGHN đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
i
Trần Thị Thu Hằng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp hành
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHGD
Đại học Giáo dục
ĐH KHXH&NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHKHTN
Đại học Khoa học Tự nhiên
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
GV
Giảng viên
TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý Giáo dục
SV
Sinh viên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 5
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................... 5
8.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................. 5
8.2.2. Nhóm phương pháp hỗ trợ ......................................................................... 6
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học .................................................. 6
10. Cấu trúc đề tài ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1................................................................................................................ 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC............................... 7
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 8
1.2.1. Quản lý Giáo dục ........................................................................................... 8
1.2.1.1. Quản lý .................................................................................................... 8
1.2.1.2. Quản lý Giáo dục .................................................................................. 12
1.2.1.3. Chức năng của giáo dục ........................................................................ 15
iii
1.2.2. Hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chức năng giáo
dục tư tưởng chính trị cho đoàn viên sinh viên ..................................................... 16
1.2.2.1. Hoạt động đoàn thể ............................................................................... 16
1.2.2.2. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ............................................. 17
1.2.2.3. Hoạt động Đoàn TNCSHCM với vai trò giáo dục tư tưởng trong Nhà trường18
1.3. Hoạt động Đoàn TNCS HCM và chức năng và nhiệm vụ của Đoàn TNCS
HCM trong các trường Đại học ................................................................................. 21
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học .............. 21
1.3.2. Nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học..................... 22
1.3.3. Hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ............. 22
1.4. Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ............................. 24
1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ........ 25
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ....... 25
1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học . 26
1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ..... 27
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học ................... 27
1.4.6. Quản lý sự phối – kết hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM ....... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong các trường Đại học .... 29
1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học ............................................................... 29
1.5.2. Năng lực của cán bộ Đoàn .......................................................................... 30
1.5.3. Ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động Đoàn ......................... 31
1.5.4. Các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên ................................ 31
1.5.5. Nội dung chương trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn ........................... 33
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI .................................................................................................................... 35
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 35
iv
2.1.1. Đặc điểm của Đoàn trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN ........................ 35
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 35
2.1.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .................................. 36
2.1.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 40
2.1.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 40
2.1.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 40
2.1.2.3. Hình thức khảo sát ................................................................................ 40
2.1.2.4. Tiêu chính đánh giá và thang đo ........................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động Đoàn ở trường ĐHGD, ĐHQGHN ................................. 41
2.2.1. Phương hướng công tác Đoàn tại trường Đại học Giáo dục ...................... 41
2.2.2. Nhận thức của SV đối với hoạt động Đoàn ................................................. 42
2.2.3. Mức độ hứng thú của SV với hoạt động Đoàn ............................................ 45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn ở trường ĐHGD, ĐHQG Hà Nội ............. 49
2.3.1. Thực trạng quản lý xác định mục tiêu của hoạt động Đoàn ....................... 49
2.3.2. Thực trạng về quản lý nội dung hoạt động Đoàn ........................................ 52
2.3.3. Thực trạng về quản lý hình thức và phương pháp hoạt động Đoàn............ 54
2.3.4. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động Đoàn .... 57
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá hoạt động Đoàn .................................. 60
2.3.6. Thực trạng sự phối hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM .... 62
2.4. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn TNCS HCM .............................................. 64
2.4.1. Những điểm mạnh ........................................................................................ 68
2.4.2. Những điểm hạn chế .................................................................................... 68
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 70
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐHQGHN ..................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 70
3.1.1. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu đào tạo (bậc đại học) ............................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ........................................... 71
v
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ............................................. 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ .................................... 72
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại trường
Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ................................................................................. 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư
phạm.
.................................................................................................................. 74
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường .................................... 75
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên
theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn ............................... 76
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ
chế động viên khen thưởng kịp thời. ...................................................................... 79
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH,
các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý
hoạt động Đoàn TNCS HCM. ................................................................................ 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 82
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN.................................................................................................................. 84
3.4.1. Mục đích ...................................................................................................... 84
3.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 84
3.4.3. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99
vi
Bảng 2.1. Vai trò của hoạt động Đoàn vối với sinh viên .......................................... 43
Bảng 2.2. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV .................................... 44
Bảng 2.3. Mức độ hứng thú đối với hoạt động Đoàn của sinh viên ......................... 45
Bảng 2.4. Số lần tham gia các nội dung hoạt động Đoàn của SV ............................ 46
Bảng 2.5. Nguyên nhân khiến SV không tham gia hoạt động Đoàn ........................ 48
Bảng 2.6. CB GV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường .......... 51
Bảng 2.7. SV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường .................. 52
Bảng 2.8. CB – GV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn .................................... 53
Bảng 2.9. SV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn .............................................. 54
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của CB ............... 55
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của SV ............... 56
Bảng 2.12. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn ..................... 58
Bảng 2.13. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn ..................... 60
Bảng 2.14. CB – GV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn ................... 61
Bảng 2.15. SV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn ............................. 62
Bảng 2.18. CB – GV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường ....... 64
Bảng 2.19. SV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường ................ 66
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ............. 85
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............... 88
vii
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục ................................................................................... 14
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục ................................. 37
Biểu đồ 2.2. Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn đối với sinh viên .................................. 43
Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV ...................................... 44
Biểu đồ 2.4. Mức độ hứng thú của sinh viên đối với hoạt động Đoàn .......................... 45
Biểu đồ 2.5. Các hình thức hoạt động Đoàn được tổ chức ............................................... 47
Biểu đồ 2.6. Các nguyên nhân khiến SV không thể tham gia hoạt động Đoàn .......... 49
Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động Đoàn ....................................... 56
Biểu đồ 2.8. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà trường ...... 64
Biểu đồ 2.9. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn ................................................................ 67
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiêt của các biện pháp ..................................................................... 86
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ......................................................................... 89
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả về tính khả thi và cấp thiết của từng biện pháp ............ 90
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cá nhân luôn tồn tại trong một môi trường phức tạp, và sống trong các
mối quan hệ đa dạng với cộng đồng xã hội. Hoạt động xã hội là trường học
rèn luyện và giáo dục con người. Thông qua các hoạt động xã hội, sự giao
tiếp giữa các cá nhân và giữa cá nhân với các loại quan hệ xã hội càng đa
dạng, thì các phẩn chất nhân cách càng có cơ hội phát triển phong phú; hoạt
động xã hội đem lại những thỏa mãn tinh thần, cá tính được bộc lộ và hình
thành kỹ năng giao tiếp, tích lũy được kinh nghiệm ứng xử xã hội. Như vậy,
nhà trường cần tổ chức tốt các hoạt động xã hội đa dạng, đặc biệt là các hoạt
động có ý nghĩa chính trị - xã hội và tạo cơ hội cho đông đảo học sinh – sinh
viên tham gia, chính là giúp các em mở mang hiểu biết về thế giới và cuộc
sống xã hội. Nói cách khác, trong nhà trường việc thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục cơ bản được tiến hành thông qua các hoạt động giáo dục cụ thể.
Những hoạt động giáo dục này được tổ chức một cách hệ thống, và được khái
quát hóa theo những hình thái đặc thù – đó là con đường giáo dục.[25, tr 184]
Các tổ chức đoàn thể, cụ thể ở đây là Đoàn Thanh Niên cộng sản Hồ Chí
Minh và các hình thức câu lạc bộ chính là các hạt nhân của một trong những
con đường giáo dục đó.
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, giáo dục học sinh, sinh viên góp phần
đào tạo nhân lực trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên” phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng chính sách, cơ chế phối hợp cần
thiết nhằm phát huy tiềm năng và điều kiện của mỗi ngành trong các hoạt
động xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí minh vững mạnh
và xây dựng nhà trường thành môi trường giáo dục tiên tiến.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 được thông
1
qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định:"Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp." [2,130] Để đảm bảo giáo dục ĐH có chất
lượng, đào tạo ra những con người có “trình độ chuyên môn cao và là công
dân có trách nhiệm xã hội cao… có khả năng thường xuyên cập nhật kiến
thức; có trình độ thành thạo chuyên môn mới và không những tìm được
việc làm, mà còn có khả năng tự tạo ra việc làm trong thị trường…” [27,180]
thì một trong những cách làm có hiệu quả, góp phần bổ trợ cho quá trình đào
tạo trên đào tạo là thông qua các hoạt động phong trào. Nguyên Bộ trưởng Bộ
Giáo dục – Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã khẳng định “Dạy tốt không chỉ là
nói cho các em nghe, chỉ cho các em làm, mà còn là tạo điều kiện để các em
tự tìm hiểu, tự khám phá, để các em nói, để các em tự đề xuất việc cần làm và
tự làm. Dạy và học tốt không chỉ là dạy qua sách vở, mà còn qua thực hành,
không chỉ hiểu biết mà còn làm, thực hành kỹ năng sống, tìm hiểu cuộc sống
thực và cuộc sống quá khứ của dân tộc. Dạy tốt, học tốt không chỉ có thầy cô
là người dạy, mà chính các em, qua các hoạt động tích cực trong học tập,
hoạt động tập thể, hoạt động xã hội mà tự giúp nhau trưởng thành, tự rèn
luyện.”.
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội được Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 441/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 4 năm
2009 thành lập Trường Đại học Giáo dục trên cơ sở Khoa Sư phạm. Là một
trường đào tạo sư phạm, chủ yếu là đào tạo giáo viên cấp 3, bên cạnh giáo
dục cho người học về kiến thức, và hình thành các kỹ năng nghề nghiệp, nhà
2
trường còn giúp hình thành những hành vi văn hóa, nếp sống văn minh góp
phần phát triển nhân cách, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sống cho sinh viên.
Là một bộ phận trong nhà trường, những năm qua Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN đã không ngừng nỗ lực, đổi mới nội
dung, phương pháp tổ chức hoạt động, thường xuyên tổ chức các hoạt động
phong trào thu hút đông đảo sinh viên tham gia. Qua đó các hoạt động đã tạo
ra môi trường sư phạm lành mạnh, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới
giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Trong sự phát triển
mạnh mẽ của xã hội, những yêu cầu cao của quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là thách thức không nhỏ đối với khả năng
thực tế của sinh viên. Điều này đòi hỏi Đoàn Thanh niên của nhà trường cần
phải có nhiều những hoạt động có hiệu quả để thu hút, định hướng, giáo dục
kỹ năng cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo.
Trên thực tế, những hoạt động phong trào của nhà trường mới chỉ tập trung ở
một số nội dung nhất định, hình thức chưa đa dạng, quy trình và các thức tổ
chức còn bị hạn chế, dẫn đến tác dụng của các hoạt động này tới công tác
giáo dục đào tạo chưa sâu. Muốn làm được điều đó trước hết công tác quản
lý các hoạt động phong trào của các cấp, bộ đoàn cần được quan tâm và chú
trọng đầu tư. Xét từ góc độ khoa học về quản lý giáo dục, hiện nay đã có một
số các nghiên cứu về vị trí, vai trò và công tác Đoàn thanh niên trong hệ
thống giáo dục nói chung và các hoạt động của sinh viên trong trường Đại
học nói riêng, nhưng dưới góc độ đặc thù của mô hình đào tạo a+b tại trường
Đại học Giáo dục thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu thực sự về vấn đề
này.
Từ các lý do nói trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Trƣờng Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của
Đoàn TNCS HCM và thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM tại
trường ĐH Giáo dục, ĐHQGHN, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
của BCH Đoàn trường ĐHGD, ĐHQGHN đối với các hoạt động đặc thù của
Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học nhằm góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động Đoàn trong nhà trường và chất lượng đào tạo giáo viên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường
ĐHGD, ĐHQGHN với các chủ thể quản lý trong nhà trường
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trường
ĐHGD, ĐHQGHN
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các hoạt động đặc thù của Đoàn TNCS HCM trong trường đại học –
đặt trong mối quan hệ giữa các đồng chủ thể quản lý trong nhà trường.
- Đối tượng khảo sát: Đoàn viên - sinh viên trường ĐHGD- ĐHQGHN
từ khóa QH 2014 đến khóa QH 2017 của 6 khối ngành Toán học, Vật lý, Hóa
học, Lịch Sử, Ngữ Văn và Sinh học.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả cần trả lời các câu hỏi:
Thực trạng hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường ĐHGD- ĐHQGHN
như thế nào để giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, giúp đỡ sinh
viên trong hoạt động khởi nghiệp?
Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn như thế nào trong sự phối kết hợp
giữa BCH Đoàn trường với Đảng ủy, BGH và với các phòng ban, các
4
BCN khoa?
Cần đề xuất những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất
lượng hoạt động nêu trên tại trường ĐHGD - ĐHQGHN?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường ĐHGD- ĐHQGHN chịu
ảnh hưởng bởi những đặc thù trong công tác quản lý sinh viên theo mô hình
đào tạo a+b vì vậy đến nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
khởi nghiệp cho sinh viên.
Nếu các biện pháp quản lý của BCH Đoàn trường ĐHGD, ĐHQGHN
đối với hoạt động Đoàn trong sinh viên nhà trường được nghiên cứu, đề xuất
dựa trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục và phù hợp các điều kiện thực tế của
nhà trường thì các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
Đoàn trong nhà trường và chất lượng đào tạo giáo viên trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM
trong trường đại học.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM
trong trường đại học.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại
trường ĐHGD, ĐHQGHN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tài liệu thu thập được để hệ thống hóa các khái niệm công cụ làm luận cứ
cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
5
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều
tra nhẳm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động quản lý hoạt động Đoàn
tại Trường ĐHGD- ĐHQGHN. Phân tích, bàn luận các số liệu khảo sát đã thu
thập và xử lý.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm tổng kết kinh nghiệm duy trì
và phát triển công tác Đoàn tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn: sử dụng để làm việc với cán bộ BCH Đoàn
trường và sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề chưa sáng tỏ trong
quá trình nghiên cứu.
8.2.2. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê, phân tích từ các số liệu thu thập được từ các
báo cáo và phương pháp điều ra bằng phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường
Đại học nói chung và trường ĐHGD, ĐHQGHN nói riêng.
Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM
tại trường ĐHGD. Các biện pháp quản lý này có cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
và có thể vận dụng cho quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong các trường
đại học có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trong trường Đại học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tại trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại ĐH
6
Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung, vấn đề quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại
học tuy không phải là một vấn đề mới và cũng đã được đề cập đến từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Đã có nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề đổi
mới phương thức hoạt động cho tổ chức Đoàn, có thể kể đến như:
Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD – Khoa Sư Phạm, ĐHQGHN “Những
giải pháp quản lý công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối
trường trung học phổ thông huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
hiện nay” tác giả Nguyễn Anh Tuấn, năm 2007 đã đưa ra những cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS
HCM cho khối trường trung học phổ thông tại huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.
Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD “Tổ chức hoạt động phong trào cho sinh
viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình” tác giả Phạm Thành Khánh, năm
2010 Đề tài đã đề ra được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong giáo
dục sinh viên và đề xuất được một số các biện pháp để quản lý hoạt động
phong trào tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình.
Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD “Quản lý hoạt động phong trào của sinh
viên trường cao đẳng công nghệ Việt Đức”, tác giả Hoàng Văn Quân, năm
2012. Đề tài đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phong trào tại
khối trường Kỹ thuật mà cụ thể là trường Cao đẳng công nghệ Việt Đức.
Khảo sát các nghiên cứu trên có thể rút ra những nhận xét như sau:
- Nghiên cứu hoạt động phong trào ở trường phổ thông nhấn mạnh vai
7
trò chủ thể trong hoạt động tập thể.
- Nghiên cứu đề cập đến các hình thức tổ chức hoạt động phong trào.
- Nghiên cứu về Đoàn TNCS HCM trong khối trường học, đặc biệt là
công tác đoàn trong khối trường phổ thông
Như vậy, những công trình nghiên cứu đã gợi mở nhiều ý tưởng
nghiên cứu sáng tạo, cũng như đã đưa ra nhiều nghiên cứu rõ ràng hơn về lý
luận thực tiễn cũng như cung cấp các khái niệm cơ bản đầu tiên. Chưa có đề
tài nghiên cứu làm nổi bật tầm quan trọng vai trò của các hoạt động Đoàn
trong việc hình thành nhân cách sinh viên góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tòan diện tại các trường Đại học trong bối cảnh hiện nay. Trên tinh thần
kế thừa và phát huy tính tích cực của các tác giả đi trước, tôi nhận thấy việc
nghiên cứu về hoạt động Đoàn trong khối trường Đại học đào tạo sư phạm -
đào tạo ra những cán bộ giáo dục có trình độ, bên cạnh đó phải có những kỹ
năng hoạt động xã hội, hoạt động phong trào. Chính vì vậy việc giúp cho
sinh viên nhà trường làm quen với các hoạt động Đoàn, ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường không những giúp sinh viên có hứng thú học tập các
môn chính khóa mà còn thông qua các hoạt động này tạo điều kiện cho sinh
viên có những hoạt động thực tiễn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh sau này, đáp ứng phương huớng
đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay. Về các biện pháp quản
lý hoạt động Đoàn, với đặc thù của mỗi đơn vị có sự khác biệt nhất định mà
thực trạng hoạt động Đoàn trong các trường cũng đòi hỏi phải hoàn thiện các
biện pháp quản lý phù hợp với đặc thù của đơn vị, nhất là khối trường Đại
học chuyên sâu về sư phạm và có mô hình đào tạo đặc thù như Đại học Giáo
dục, nên tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý Giáo dục
8
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi có sự phân công
lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển cả một hệ thống xã hội cả ở tầm
vĩ mô và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những
con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu chung.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý. Theo sự phân
tích của C.Mác thì: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến sự chỉ
đạo, điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [4, tr.23].
Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý trên thế giới như Fredrích WiLiam
Taylor (1856-1915), người Mỹ; Max Weber (1964 -1920) người Đức đều
khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội;
Theo tác giả Nguyễn Thị Đoan: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển phối hợp kiểm tra.
Về khái niệm quản lý, hiện nay còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [ 12, tr.800].
9
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức)
một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[23, tr.34].
Theo quan điểm của Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [18, tr.68].
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt các mục đích đã định”
[26, tr16].
- Theo góc độ kinh tế: “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [11, tr.1].
- Theo góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển trong đó chủ
thể quản lý điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới các mục tiêu đề ra”[ 11,
tr.1].
Qua những cách tiếp cận trên, chúng ta có thể quan niệm: “Quản lý là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [11, tr.1,2].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Các chức năng của quản lý
Quản lý được xem là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất
10
định, một nhóm người để đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ
chức. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới
phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung của tổ chức. Đó là cơ sở hình thành các chức
năng của quản lý. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý là: chức năng lập kế
hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Các chức
năng này có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong
một hệ thống nhất quán.
- Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là việc xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để
tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục tiêu. Khi
thực hiện chức năng này chú ý đến nguyên tắc, tính mục đích và hệ thống các văn
bản chỉ đạo của ngành, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức: là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực phù
hợp với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các bộ phận, các thành viên trong tổ chức, đồng thời thiết lập mối quan hệ
hữu cơ giữa chúng trong quá trình hoạt động.
- Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo:
Chức năng này gắn liền với việc thực hiện các hành vi (như ban hành các
quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện việc động viên, khuyến khích)
nhằm tạo động lực thúc đẩy các bộ phận, các thành viên trong tổ chức tự giác,
tích cực thực hiện các mục tiêu đề ra.
Khi bước lập kế hoạch hoàn thành, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành
nhân lực, vật lực và tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo vận
hành tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng
kế hoạch đã đặt ra để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
11
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là việc tác động lên con người, khơi
dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá:
Chức năng kiểm tra, đánh giá: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và
điều chỉnh các hoạt động của việc nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm. Thông
qua đó phát huy cái tốt, hạn chế tồn tại hoặc để điều chỉnh việc lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo.
Kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý. Kiểm
tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát
hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ đó mà người cán bộ quản lý có được
thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt
động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.2.1.2. Quản lý Giáo dục
QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phồi hợp
các lục lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.
QLGD là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài và hoàn thiện nhân cách công dân.
QLGD là hoạt động điều hành phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu hiện nay.
Khi đề cập đến nội dung của QLGD đó là hoạt động chăm sóc, giữ
12
gìn, sửa sang, sắp xếp, phối hợp và đổi mới để ổn định và phát triển giáo dục,
một bộ phận quan trọng của kinh tế - xã hội. Hệ thống giáo dục, mạng lưới
nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy, QLGD là quản lý một
loại quá trình kinh tế xá hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã
hội để tái sản xuất lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
Một số tác giả khác lại cho rằng: QLGD là tác động có ý thức, mục
đích của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm mục đích bảo đảm giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển hài hòa và toàn diện cho họ, trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng
các quy luật chung vốn có của xã hội chủ nghĩa cũng như các quy luật khách
quan của quá trình dạy học – giáo dục của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ
em thiếu nhi cũng như thanh niên.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, vấn đề cốt lõi của quản lý nhà trường,
QLGD là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức được các hoạt động dạy học,
thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước.
Từ những khái niệm trên của QLGD, có thể phân tích và xác định các
góc độ khác nhau về bản chất của QLGD. Theo tiếp cận hướng vào con
người, QLGD thực chất là quản lý con người. Đó là quản lý quá trình giáo
dục và đào tạo con người theo mục tiêu phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm QLGD theo hai cấp độ: Cấp độ hệ thống (cấp
độ vĩ mô) và cấp độ trường học (cấp độ vi mô)
Ở cấp độ hệ thống có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống,
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như
13
chất lượng.
Nói cách khác, QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều chỉnh, giám
sát..một các hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý trường học là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà
trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực
hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy
rõ bốn yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể QL, đối tượng bị QL, khách thể QL
và mục tiêu QL. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Chủ thể quản lí
Mục tiêu
Khách thể quản lí
Đối tƣợng quản lí
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lí giáo dục
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác
động lên đối tượng QL, và cùng với chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo
nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể QL nằm ngoài hệ thống
14
hệ QLGD; nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó
có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống
QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể QL là như thế nào để có những tác động
từ phía khách thể QLGD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là
phạm trù quan trọng mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối. Chức
năng quản lý là kết quả của quá trình phân công lao động.
Quản lý bao gồm bốn chức năng chủ yếu, đó là các chức năng kế hoạch
hóa (lập kế hoạch), tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra – đánh
giá hoạt động.
Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý
luận quản lý, giữ vai trò trọng yếu trong thực tiễn quản lý. Thực hiện đầy đủ
các chức năng quản lý và giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo
cho hệ thống được quản lý một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức
1.2.1.3. Chức năng của giáo dục
Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình xã hội hóa nhân cách được tổ chức
một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động được tổ chức
hợp lý và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm
giúp mỗi cá nhân chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người,
phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của họ. Giáo dục (nghĩa rộng) được
thể hiện qua quá trình dạy học.
Giáo dục (nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, được
hiểu là quá trình tác động giúp người được giáo dục tiếp nhân, chuyển hóa
tích cực các chuẩn mực xã hội, từ đó hình thành ý thức, thái độ và hệ thống
hành vi nhân phẩm nhân cách phù hợp với các mục tiêu giáo dục. Giáo dục
(nghĩa hẹp) được thể hiện qua quá trình giáo dục.
15
Quản lý hoạt động dạy học
Quá trình dạy học chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
thông qua hệ thống bài học trên lớp theo thời khóa biểu: Xemina, thực hành,
thí nghiệm…
Quản lý hoạt động giáo dục
Quá trình giáo dục chủ yếu nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo
đức, thẩm mỹ, … giúp người học hình thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng,
động cơ, nguyên tắc, hành vi, lối sống,… Hoạt động giáo dục được thể hiện
thông qua các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, … Lý luận giáo dục học và
thực tế giáo dục đã chỉ rõ: trong giáo dục nhà trường, thông qua tổ chức các
hoạt động dạy và học chính là con đường cơ bản, không chỉ thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trí tuệ mà còn thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục khác. Và hoạt
động Đoàn Thanh Niên cộng sản Hồ Chí Minh và các hình thức câu lạc bộ
chính là các hạt nhân của một trong những con đường giáo dục thông qua các
sinh hoạt tập thể.
1.2.2. Hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chức năng
giáo dục tư tưởng chính trị cho đoàn viên sinh viên
1.2.2.1. Hoạt động đoàn thể
Theo tâm lý học thì “hoạt động” là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể). Qua đó
ta có thể thấy, hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý,
nhân cách của mỗi cá nhân.
Về khái niệm, theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê: “hoạt
động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một
mục đích nhất định trong đời sống xã hội” ”[7, tr.426 ]. Còn theo tác giả
16
Nguyễn Văn Đạm: “hoạt động là toàn thể những việc làm của một tổ chức,
một cá nhân có liên quan đến nhau để quy vào một mục đích chung, thường
trong những lĩnh vực hoạt động xã hội ”[20, tr.380 ]
Đoàn thể được định nghĩa là tổ chức quần chúng gồm những người có
chung quyền lợi và nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội
nhất định.
Như vậy từ hai khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hoạt động đoàn
thể là hoạt động mang tính rộng lớn nhằm lôi cuốn đông đảo mọi người tự
giác tham gia theo một định hướng có mục tiêu và có tổ chức.
1.2.2.2. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Theo điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: “Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của Thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục
tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống
chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể
lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ
chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước
và xã hội.” “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy
của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường
học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và
17
trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.”[5, tr.2] Trong tổ chức Đoàn, công
tác tổ chức chỉ đạo được tuân thủ theo nguyên tắc: tập trung, dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội
đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu
hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban
chấp hành, cơ quan lãnh đạo Ban thường vụ do Ban chấp hành cùng cấp bầu
ra. Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn,
các thành viên đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến của mình,
ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu báo cáo lên Đoàn cấp trên cho
đến Đại hội đại biểu toàn quốc song phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết
hiện hành. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối trường học là tổ
chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường học, tổ chức
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động ở các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, các
trường Trung học phổ thông được gọi tắt là Đoàn trƣờng học. Tuy nhiên
Đoàn trường học được đặt trong trường Đại học luôn được đặt trong mối
quan hệ mật thiết với các chủ thể quản lý khác, chính vì vậy mà Đoàn trường
học có những đặc thù nhất định, và không nằm ngoài lĩnh vực của khoa học
quản lý.
Theo luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường
giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên thanh niên
gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục”[12, tr24]
1.2.2.3. Hoạt động Đoàn TNCSHCM với vai trò giáo dục tư tưởng
trong Nhà trường
Hoạt động Đoàn TNCSHCM là một trong những hệ thống hoạt động
18
cơ bản trong các trường đại học và cao đẳng. Nó bao gồm nhiều hoạt động
cụ thể khác nhau theo nhiều hình thức phong phú đa dạng, các hoạt động
theo đúng trọng tâm đã đề ra theo nhiệm vụ năm học trên tinh thần phù hợp,
đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên, có thể chỉ ra những loại hoạt
động chính sau:
Công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, ý thức chấp
hành pháp luật; giữ gìn kỷ cƣơng và văn minh học đƣờng: Chủ động nắm
bắt diễn biến tư tưởng chính trị, định hướng dư luận trong đoàn viên, thanh
niên; Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; Mô hình và giải pháp giữ gìn cảnh quan môi trường, kỷ cương học
đường, quy chế học tập, thi cử; Các hoạt động giáo đạo đức, lối sống, ý thức
chấp hành pháp luật; Triển khai thực hiện các hoạt động phong trào thường
niên.
Nâng cao chất lƣợng tổ chức và năng lực công tác của đội ngũ cán
bộ Đoàn các cấp, phát huy vai trò của tổ chức Hội sinh viên, chủ động
tham gia công tác phát triển Đảng: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cán bộ
Đoàn - Hội các cấp; Kiểm tra, hướng dẫn sinh hoạt Chi đoàn; Phân loại chi
đoàn, đoàn viên; Công tác tổ chức, đoàn vụ và phát triển Đảng; đóng vai trò
nòng cốt chính trị của tổ chức Hội Sinh viên và phát triển các Câu lạc bộ/Tổ/
Đội/Nhóm (hoạt động thường kỳ của các đơn vị này); Chế độ thông tin, báo
cáo (Báo cáo, kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất...); Hoạt động của các Liên
chi đoàn/Chi đoàn trực thuộc đơn vị.
Hỗ trợ đoàn viên thanh niên trong lập thân - lập nghiệp; học tập và
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động tình nguyện cộng đồng,
nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Các hoạt
động dành cho cho cán bộ trẻ, các chi đoàn cán bộ sinh hoạt định kỳ; Các hoạt
động hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học: giới thiệu chuyên ngành, chia sẻ
19
phương pháp học tập, định hướng nghiên cứu... Các hoạt động bồi dưỡng,
phát triển tầm nhìn, phẩm chất, năng lực, kỹ năng cho sinh viên; Các hoạt
động nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên: giao lưu, kết nối nhà tuyển
dụng, ngày hội việc làm; Các hoạt động tình nguyện chung sức vì cộng đồng:
Mùa đông ấm, tình nguyện tại chỗ, Tiếp sức mùa thi, Mùa hè xanh…
Các hoạt động Văn nghệ - Thể thao: Chương trình Chào tân sinh viên,
cắm tại kỉ niệm ngày truyền thống của nhà trường, Văn nghệ chào mừng lễ kỉ
niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, các giải bóng đá, dạ tiệc tốt nghiệp, …
Và còn có các hoạt động chung khác như hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm
vụ năm học đã đặt ra; tham gia các hoạt động - huy động sinh viên tham gia
nhiệm vụ chính trị do Đoàn cấp trên triển khai.
Hoạt động của Đoàn TNCS HCM là các hoạt động mang tính rộng lớn
với mục tiêu thu hút đông đảo thanh niên tham gia. Thông qua các hoạt động
của mình giúp cho thanh niên phát huy những truyền thống quý báu của dân
tộc và bản chất tốt đẹp của tổ chức Đoàn, kế tục trung thành, xuất sắc sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; hướng cho
thanh niên tích cực đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động của Đoàn thanh niên hướng tới xây dựng đội ngũ thanh niên
là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách
mạng, xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên là trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng
nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên
Việt Nam vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai
20
và hạnh phúc của tuổi trẻ.
1.3. Hoạt động Đoàn TNCS HCM và chức năng và nhiệm vụ của Đoàn
TNCS HCM trong các trƣờng Đại học
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (nghĩa rộng), mục tiêu là
đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ [7, tr.254]. Mục tiêu (nghĩa hẹp) quản lý
hoạt động phong trào Đoàn thanh niên là cái đích mà tổ chức Đoàn cần hướng
tới trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động phong trào ở nhà trường. Nó
được xem là trạng thái mong muốn và cần thiết trong tương lai đối với nhà
trường. Đối với hoạt động quản lý, việc xác định mục tiêu ngay từ đầu quá trình
quản lý là một việc cực kỳ quan trọng, bởi nó là điểm xuất phát, định hướng,
chi phối sự vận động của toàn bộ quá trình quản lý sau này.
Mục tiêu chung của Nhà trường bậc đại học là giáo dục, nghiên cứu
khoa học, giáo dục chính trị tư tưởng và hoạt động phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCS HCM cũng ko
nằm ngoài mục tiêu chung đó. Mục tiêu của hoạt động Đoàn TNCS HCM
phải được Ban Chấp hành Đoàn trường xác định từ yêu cầu chung của nhiệm
vụ công tác Đoàn trong trường học và đặc điểm, tình hình đặc thù của nhà
trường, tuân theo các quy luật trong quản lý với hoạt động có mục đích nhằm
phục vụ mục tiêu chung của nhà trường.
Việc xác định mục tiêu quản lý thường được tiến hành theo các
phương pháp như: ngoại suy, thích ứng, chuyên gia hoặc phối hợp nhiều
phương pháp với nhau. Phương pháp ngoại suy dựa trên yêu cầu phân tích
kinh nhiệm quá khứ trong việc thực hiện mục tiêu quản lý, từ đó loại trừ
thiếu sót, xác định trình độ phát triển của hệ quản lý có thể chấp nhận trong
tương lai. Phương pháp thích ứng yêu cầu xác định lại hệ mục tiêu quản lý
21
cho hợp với tương lai. Phương pháp chuyên gia dựa trên trí tuệ tập thể của
các nhà nghiên cứu và các nhà hoạt động thực tiễn để hoàn thiện mục tiêu
quản lý được đề xuất.
1.3.2. Nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học
Theo quan điểm triết học, nội dung là tổng hợp tất cả, những mặt,
những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng. Nội dung là “cái
bên trong” có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với “cái bên ngoài” là
hình thức. Trong đó, nội dung là cái làm nên bản chất của sự vật , hiện
tượng, là yếu tố có tính quyết định phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự
vật, hiện tượng khác.
Nội dung hoạt động Đoàn được hiểu là tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, những quá trình không chỉ do BCH Đoàn trường thực hiện, mà
còn được thực hiện bởi các đồng chủ thể quản lý là Đảng ủy – Ban Giám
hiệu, Phòng CTHSSV, các khoa, bộ môn, các trung tâm trực thuộc trường,
thông qua các hoạt động cụ thể của cán bộ, giảng viên, và đoàn viên nhằm
mục tiêu thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Đoàn phục vụ cho mục
tiêu chung của nhà trường.
Nội dung hoạt động Đoàn trong nhà trường được biểu hiện cụ thể thông
qua các kế hoạch, chương trình hoạt động phong trào thanh niên và các mặt
công tác của Đoàn (công tác giáo dục đạo đức, công tác xây dựng tổ chức Đoàn,
công tác đoàn kết tập hợp thanh niên…) được Đại hội cấp Đoàn trường biểu
quyết nhất trí và điều hành thông qua Ban Chấp hành Đoàn trường
1.3.3. Hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM trong
trường Đại học
Các hình thức của hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường đại học
thường được tổ chức dưới dạng:
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: các hoạt động như các hội
22
diễn văn nghệ, giải bóng đá, các Cuộc thi tài năng, Ngày hội chào tân sinh
viên, Dạ tiệc tốt nghiệp, câu lạc bộ guitar, câu lạc bộ dance các câu lạc bộ
văn nghệ, thể thao, Câu lạc bộ bóng đá, Câu lạc bộ võ thuật,…
Các hoạt động này được tổ chức thường xuyên vào các ngày lễ lớn
hoặc các dịp đặc biệt như ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, chào đón tân sinh
viên mới nhân dịp đầu năm học; Các câu lạc bộ được thành lập và hoạt động
thường xuyên dưới sự chỉ đạo của Đoàn trường.
Các hoạt động văn – thể này được tổ chức lồng ghép các nội dung về
giá trị và kĩ năng sống, phát triển kĩ năng nghề nghiệp cho đoàn viên. Khi
tham gia các hoạt động này, đoàn viên sinh viên có thể nâng cao năng lực về
thể chất cũng như tinh thần, có cơ hội gặp gỡ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nghề nghiệp của bản thân.
Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm học
Cách thực hiện: tuần sinh hoạt chính trị đầu năm học; tổ chức các hoạt
động cấp Chi đoàn để giáo dục chính trị, tư tưởng thường xuyên cho đoàn
viên.; tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, “Sinh viên 5 tốt”, “Tôi yêu Hà Nội” và “Xây dựng
thế hệ thành niên thủ đô thời đại mới”.
Mục đích: định hướng thông tin và tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên
qua các kênh truyền thông; Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động nhằm tư vấn, hỗ
trợ và phát triển các kỹ năng sống, tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng, tổ
chức các buổi nói chuyện theo chuyên đề về thời sự, an ninh chính trị, thực
tiễn giáo dục, tuyên truyền, động viên sinh viên thực hiện nếp sống văn
minh, chấp hành tốt nội quy của nhà trường và pháp luật của nhà nước.
Các buổi tập huấn kĩ năng; Các cuộc tọa đàm: đây là các hoạt động
mang tính định hướng nghiên cứu và hỗ trợ học tập dành cho sinh viên: Các
buổi sinh hoạt chuyên đề, giới thiệu sách, giới thiệu các hướng nghiên cứu
23
gắn với các định hướng nghiên cứu trọng điểm của Nhà trường…
Mục đích: Tuyên truyền hướng dẫn các kỹ năng học tập và nghiên cứu
ở đại học theo học chế tín chỉ, thông tin về các chương trình học bổng, quy
chế đào tạo… cho đoàn viên sinh viên thông qua các buổi tọa đàm, buổi tập
huấn, các buổi sinh hoạt chi đoàn theo chủ đề; tạo cơ hội động viên, chia sẻ
kinh nghiệm, khơi gợi đam mê khám phá và nghiên cứu của sinh viên; phối
hợp giải đáp, tháo gỡ những khó khăn của đoàn viên sinh viên trong quá
trình thực hiện nghiên cứu.
Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng – Các hoạt động quyên góp: các
hoạt động tình nguyện; tình nguyện tại chỗ thường xuyên, liên tục, gắn với
các hoạt động cụ thể của nhà trường, Đoàn trường và của Chi đoàn
Mục đích: phát huy tinh thần chủ động, kỹ năng làm việc nhóm, nâng cao
tinh thần trách nhiệm cho đoàn viên sinh viên.
1.4. Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trƣờng Đại học
Thông qua các khái niệm nêu trên có thể quan niệm quản lý hoạt động
Đoàn TNCSHCM là sự tác động của các chủ thể khác nhau lên các hoạt động
của Đoàn TNCSHCM, góp phần đạt được các mục tiêu của tổ chức Đoàn,
thực hiện tốt các chức năng của tổ chức Đoàn là định hướng tư tưởng, nâng
cao chất lượng giáo dục cho đoàn viên thanh niên, tạo môi trường rèn luyện
cho thanh niên những kỹ năng tự lập thân, lập nghiệp như tự chủ, độc lập, tự
phấn đấu vì tương lai của tuổi trẻ.
Hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường đại học là một trong những
hệ thống hoạt động cơ bản trong các trường đại học và cao đẳng. Nó bao gồm
nhiều hoạt động cụ thể khác nhau theo nhiều hình thức phong phú đa dạng và
diễn ra ở nhiều nơi, kể cả bên ngoài xã hội cũng như trong phạm vi nhà
trường. Quản lý Hoạt động Đoàn TNCSHCM ở trường đại học cũng là một
nội dung của Khoa học quản lý vì vậy nó quản lý tất cả các hoạt động động kể
24
trên, theo đúng kế hoạch, mục tiêu của Hoạt động Đoàn, quản lý theo hình
thức, phương pháp tổ chức của hoạt động Đoàn, quản lý theo nội dung của
hoạt động Đoàn, quản lý theo chỉ đạo kiểm tra hoạt động Đoàn.
1.4.1. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động Đoàn TNCSHCM trong
trường Đại học
Quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong nhà trường là một trong
những nội dung của công tác QL giáo dục trong nhà trường.
Mục tiêu của hoạt động của Đoàn TNCSHCM là yếu tố quyết định đến
công tác quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM, nó giúp cho các nhà quản lý biết
được mình cần làm gì, làm đến mức độ nào, dùng phương pháp nào để tổ chức
các hoạt động. Để từ đó giúp việc tổ chức các hoạt động được dễ dàng hơn.
Mục tiêu chính của hoạt động Đoàn TNCSHCM là đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong
đoàn viên, thanh niên trường học với những phương thức triển khai sáng tạo;
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, quan
tâm nghiên cứu, triển khai các phương thức giáo dục sáng tạo, phù hợp với
đoàn viên thanh niên trong Nhà trường; Xây dựng văn hóa học đường thân
thiện, lành mạnh, từ đó ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng phi văn hóa đang có
nguy cơ trở thành trào lưu xấu trong đoàn viên, thanh niên trường học; hỗ trợ
Đoàn viên trong học tập, nghiên cứu, khởi nghiệp, sáng tạo; tham gia bằng
nhiều hình thức sáng tạo vào phong trào đồng hành cùng thanh niên lập thân,
lập nghiệp.
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học
Quản lý nội dung hoạt động Đoàn là quản lý tổng thể những hoạt động
cần được tiến hành trong những giai đoạn, những học kỳ, những năm học. Nội
dung hoạt động Đoàn bao gồm có các hoạt động cụ thể như các hoạt động kỷ
niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của Đoàn thanh niên... các hoạt
25
động nhân đạo từ thiện, hoạt động thiện nguyện, hoạt động văn nghệ, thể dục
thể thao, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn giao
thông... Quản lý nội dung hoạt động Đoàn nhằm mục đích tạo ra các hoạt
động phù hợp với sinh viên và hoạt động Đoàn đạt được hiệu quả cao nhất
theo mục tiêu giáo đục của nhà trường. Các nội dung hoạt động Đoàn không
chỉ tác dụng hình thành và phát triển một số kỹ năng nghề nghiệp nhất định
cho đoàn viên sinh viên lập nghiệp sau khi ra trường, mà còn hỗ trợ cho đoàn
viên thanh niên trong việc định hướng tư tưởng, cũng như tiếp nối những bài
học trên giảng đường đảm bảo mục tiêu giáo dục trong nhà trường nói riêng
và thực hiện các phong trào, cuộc vận động của Đoàn, các bộ ngành và của
địa phương nói chung.
1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp hoạt động Đoàn TNCSHCM
trong trường Đại học
Hoạt động của Đoàn TNCSHM trong trường Đại học được tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau như: các buổi tọa đàm, các cuộc tập huấn, các
hoạt động tại các câu lạc bộ, các hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng, các
hoạt động văn thể,... Với mỗi mục tiêu và nội dung khác nhau thì lại có những
hình thức hoạt động tương ứng, với sinh viên năm nhất, mới bước chân vào
trường Đại học thì việc phát triển các kỹ năng mềm cho bản thân là vấn đề
trọng tâm thì các hình thức chủ yếu là các cuộc tọa đàm, các cuộc tập huấn.
Khi các bạn đã có những kỹ năng mềm thiết yếu, các bạn có thể tham gia các
hoạt động văn hóa – thể thao như các hoạt động cho ngày lễ lớn, các giải
bóng đá,… việc này sẽ giúp các bạn mở rộng các mối quan hệ cũng như có
thêm các kỹ năng, hình thành nhân cách cho việc rèn nghề của bản thân. Khi
bắt đầu học năm thứ 2, khi thời gian học tập nhiều lên, khối lượng làm việc
của các bạn cũng tăng lên vì thế cần phải biết cách sắp xếp thời gian, các cuộc
tọa đàm, các buổi tập huấn sẽ giúp các bạn có thêm kỹ năng học tập và nghiên
26
cứu ở đại học theo học chế tín chỉ, thông tin về các chương trình học bổng.
Đến khi bước vào năm cuối đoàn viên sinh viên sẽ có sân chơi là các cuộc tọa
đàm, tranh biện về con đường các bạn đã chọn, về cách khởi nghiệp sau khi
tốt nghiệp.
1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCSHCM trong
trường Đại học
Hoạt động Đoàn TNCSHCM là công việc nghe thì tưởng chừng như rất
đơn giản, chỉ là tham gia các hoạt động văn thể, các câu lạc bộ, các hoạt động
tình nguyện vì xã hội,… nhưng thực chất công việc nào, hoạt động nào cũng
sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài cũng như nội hàm của nó. Bản thân
các thành viên Ban chấp hành không chỉ chuyên tâm vào công tác Đoàn mà
phần lớn là kiêm nhiệm, vì cần có những cơ chế rõ ràng để khuyến khích,
động viên đoàn viên sinh viên và chính những thành viên Ban chấp hành, các
Bí thư chi đoàn để vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động Đoàn TNCS HCM là bao gồm:
quản lý bố trí các đoàn viên có kinh nghiệm, có năng lực, nhiệt tình, đứng
trong hàng ngũ ban chấp hành. Đầu tư thỏa đáng, có trọng điểm các điều kiện
cơ sở vật chất như: phòng sinh hoạt câu lạc bộ, hợp tác liên kết với các doanh
nghiệp, nhà trường tạo điều kiện cho đoàn viên sinh viên thăm quan học tập,
hỗ trợ học bổng. Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các buổi tập huấn, tìm
hiểu thực tế để có những kỹ năng cần thiết khi ra trường.
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong
trường Đại học
Kiểm tra, theo Từ điển Tiếng Việt (1992) kiểm tra là hoạt động xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét [7, tr.125].
Việc kiểm tra, đánh giá là một trong những công tác quan trọng của tổ
chức Đoàn. Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động phong trào giúp cho tổ
27
chức Đoàn có những điều chỉnh kịp thời trong công tác điều hành, chỉ đạo
thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và tính hiệu quả trong các hoạt động,
phù hợp và đáp ứng được nhu cầu, tâm tư và nguyện vọng của thanh niên.
Trong các hoạt động ngắn hạn, công tác kiểm tra, đánh giá thường
được tiến hành ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động phong trào nhằm
đảm bảo việc thực hiện các nội dung đã đưa ra và có những điều chỉnh kịp
thời để phù hợp với tình hình thực tế khi có yêu cầu. Kiểm tra hoạt Hoạt
động Đoàn TNCSHCM được căn cứ và mục đích, nội dung để kiểm tra,
đánh giá các tiêu chí và yêu cầu đặt ra. Việc kiểm tra được thực hiện bởi Ủy
ban kiểm tra, Ủy ban kiểm tra này độc lập với Ban chấp hành Đoàn và có
nhiệm vụ giám sát, đánh giá các hoạt động cũng như các đoàn viên theo bộ
tiêu chí đánh giá đã được thông qua từ trước. Các thông tin trong quá trình
kiểm tra được sử dụng để ra quyết định điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
1.4.6. Quản lý sự phối – kết hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động
Đoàn TNCS HCM
Nhà trường cần phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình, nhiệm vụ
giáo dục là hệ thống tác động sư phạm chuyên biệt nhằm hiện thực hóa quá
trình giáo dục, nhờ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
người học. Các nhiệm vụ cơ bản như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục thể chất và sức khỏe ,…
Chúng ta có thể thấy Đoàn trường học với nhiệm vụ của Đoàn trường
là vừa giáo dục lối sống, lý tưởng, niềm tin hoài bão cho Đoàn viên thanh
niên vừa giáo dục tinh thần, thái độ học tập một các chủ động và sáng tạo để
nắm vững kiến thức, là nền tảng để tiếp tục học ở bậc cao hơn., bên cạnh đó
giúp đoàn viên thanh niên lập thân lập nghiêp.
Chính vì những lý do trên mà Đoàn TNCS HCM trong nhà trường
28
luôn phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa BCH Đoàn trường với
Đảng ủy – Ban giám hiệu, các phòng ban, khoa, bộ môn và tất cả các lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường để cùng thực hiện tốt nhất nhiệm vụ
chung của nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM
trong các trƣờng Đại học
1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn bản lề của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0) với trung tâm là sự phát
triển của trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano, công
nghệ sinh học…Đặc trưng cơ bản của Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hợp
nhất giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số, sinh học để giải quyết những
vấn đề kinh tế, xã hội, sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực, các hệ thống
kết nối internet. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ mở ra kỷ nguyên mới của sự
lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh, tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực,
thúc đẩy năng suất lao động và hiệu quả, tạo bước đột phá về tốc độ phát
triển, phạm vi mức độ tác động làm biến đổi cơ bản hệ thống sản xuất và quản
trị xã hội cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Như vậy, Cách mạng công nghiệp 4.0 thật sự đặt giáo dục đại học trước
những thách thức mới diễn ra nhanh. Công nghiệp 4.0 hứa hẹn những bước
đột phá mới trong hoạt động đào tạo, thay đổi mục tiêu đào tạo, mô hình đào
tạo truyền thống bằng cách truyền tải và đào tạo kiến thức hoàn toàn mới.Với
sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho
người học cả tư duy những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích
ứng với thách thức và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục
truyền thống không thể đáp ứng. Đây là thách thức lớn, đặc biệt trong bối
cảnh nền giáo dục đại học của Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, cả
29
những yếu tố nền móng và phát triển. Các cơ sở đào tạo cần phải thiết kế
chương trình linh động hơn, kiến thức cập nhật hơn, hướng tới phát triển các
kỹ năng phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0, phát triển tư duy hệ thống
và liên ngành. Đối với các chương trình đào tạo bậc cử nhân, bên cạnh các
kiến thức về nghề nghiệp, cần phải mở rộng cung cấp thêm các khối kiến thức
tự nhiên xã hội, công nghệ thông tin, quản lý mạng… nhằm mục đích làm cho
người học có thể thích nghi nhanh với sự thay đổi của công nghệ, làm việc
hiệu quả trong môi trường có tính kết nối cao, giữa các lĩnh vực, giữa thế giới
ảo và thật. Các kỹ năng quan trọng đối với nguồn nhân lực trong môi trường
tương tác công nghệ cần phải được đưa vào chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sáng tạo, tư duy phản biện, tư duy
hệ thống, kỹ năng ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn… đặc biệt
giáo dục người học phương pháp và ý thức học tập suốt đời.
1.5.2. Năng lực của cán bộ Đoàn
Đối với mọi công việc, nhân lực là yếu tố tiên quyết đến thành công và
hiệu quả công việc. Đối với tổ chức và quản lý hoạt động Đoàn cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Trong hoạt động Đoàn nguồn nhân lực tổ chức và
quản lý chính là đội ngũ cán bộ Đoàn, đội ngũ cán bộ giảng viên và năng lực
chủ quan của họ.
Hoạt động Đoàn rất đa dạng và phong phú với nhiều chủ đề khác
nhau và luôn trong trạng thái “động” cả về kiến thức đến hình thức. Do đó,
người quản lý phải có năng lực cần thiết như: năng lực thu nhập thông tin,
khả năng diễn đạt tốt, năng động, sáng tạo, tìm tòi khám phá cái mới, có
năng lực thuyết phục vận động thanh niên, có tầm nhìn và khả năng định
hướng cho tổ chức, có khả năng nhìn nhận, đánh giá và điều chỉnh để phù
hợp với thực tiễn của công việc. Đối với đặc trưng của tổ chức Đoàn,
người quản lý cũng cần (nên) có một số năng khiếu nhất định như: tổ
30
chức, diễn thuyết, văn nghệ, thể thao…
Bên cạnh đó, do đặc thù của hoạt động Đoàn là tổ chức vận động thanh niên vì thế
năng lực và uy tín của cán bộ đoàn là yếu tố quan trọng để huy động, tập hợp và
đoàn kết thanh niên thực hiện tốt hiệu quả, mục tiêu của các hoạt động phong trào
nói chung, của hoạt động quản lý hoạt động phong trào nói riêng.
1.5.3. Ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động Đoàn
Sinh viên là chủ thể trong các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức
vì thế ý thức tham gia của sinh viên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và
chất lượng của hầu hết các hoạt động.
Bên cạnh một bộ phận sinh viên có ý thức tốt trong quá trình tham gia
các hoạt động thì một bộ phận không nhỏ sinh viên còn khá thụ động. Với
tác động không nhỏ của sự tiêu cực trong quá trình phát triển xã hội, sinh
viên thường có xu hướng thu mình, ngại tham các hoạt động tập thể, sống
trên các mạng xã hội ảo nhiều hơn với thực tế, ngại bộc lộ bản thân, thờ ơ
với các hoạt động bên ngoài, không có động cơ phấn đấu rõ ràng... tất cả
những yếu tố đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý, tổ chức hoạt
động Đoàn trong các nhà trường.
1.5.4. Các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên
Trong các trường đại học thì các lực lượng có nhiệm vụ quản lý hoạt
động Đoàn của sinh viên: Đảng ủy, Ban giám hiệu, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội sinh viên, Phòng công tác HS-SV, các khoa, bộ môn, trung tâm
trực thuộc trường...Trong đó lực lượng nòng cốt trong quản lý hoạt động
Đoàn cho sinh viên là Đoàn thanh niên.
- Đảng ủy nhà trường
Là chủ thể quản lý cao nhất trong tất cả các hoạt động của nhà trường
trong đó có hoạt động Đoàn, Đảng ủy là cơ quan chỉ đạo mọi hoạt động giáo
31
dục trong nhà trường, với tổ chức đoàn thanh niên Đảng ủy là người trực tiếp
phụ trách, chỉ đạo, định hướng trong mọi hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội
trong nhà trường.
- Phòng công tác học sinh - sinh viên
Phòng Công tác học sinh - sinh viên có chức năng tham mưu, cố vấn,
giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý học sinh, sinh viên và cựu sinh viên
về học tập và rèn luyện, công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và lối
sống, thực hiện các chế độ chính sách đối với sinh viên, tư vấn và hỗ trợ
nghiên cứu trong thời gian sinh viên học tập tại trường. Cung cấp cho sinh
viên thông tin cần thiết của Trường, nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư,
nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc mắc của sinh viên. Làm đầu
mối cho việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN, của địa phương
trong công tác học sinh, sinh viên tiến hành các biện pháp thích hợp đưa công
tác học sinh, sinh viên vào nề nếp, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch
và dân chủ trong công tác học sinh sinh viên giúp học sinh sinh viên thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Các Khoa, các bộ môn, trung tâm trực thuộc trường
Là đơn vị thường xuyên phối hợp với Đoàn thanh niên trong các hoạt
động học thuật mang tính chia sẻ đồng nghiệp và phát triển đội ngũ của Chi
đoàn cán bộ, khuyến khích đoàn viên của Chi đoàn cán bộ không ngừng trau
dồi tích lũy chuyên môn, tăng cường xuất bản khoa học. Bên cạnh đó còn có
những động viên, hỗ trợ tích cực kịp thời cho đoàn viên sinh viên
- Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập
Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, do đó trong quá trình giáo dục
cần phải phối kết hợp các lực lượng giáo dục này để tạo nên sức mạnh giáo
dục tổng hợp.
Để tổ chức các hoạt động Đoàn có hiệu quả cần có sự đồng thuận của
tất cả các lực lượng tham gia tổ chức. Giảng viên, đặc biệt là giáo viên chủ
32
nhiệm, cố vấn học tập là một trong những lực lượng quan trọng trong việc tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên. Các giảng viên là cố vấn
học tập có một vị trí mà không phải ai cũng có được, sẽ là người sát sao, gần
gũi sinh viên nhất. Chính vì vậy lực lượng này đóng vai trò quan trọng trong
việc khích lệ tinh thần cho đoàn viên sinh viên.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác tổ chức và quản lý Hoạt động
Đoàn, là cầu nối giữa tổ chức Đoàn, Hội các cấp trong nhà trường với phòng
công tác sinh viên, các khoa, bộ môn trực thuộc trường. Với chức năng tham
mưu cho Đảng ủy, ban giám hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục
thanh niên, sinh viên, là người đại diện cho các quyền và lợi ích chính đáng
của sinh viên trong nhà trường. Là đơn vị trực tiếp chỉ đạo triển khai thực
hiện các phong trào, các cuộc vận động, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của
Đoàn, Hội và các bộ ngành đến thanh niên sinh viên thông qua các liên chi
đoàn, liên chi hội, chi đoàn, chi hội các lớp học sinh, sinh viên
1.5.5. Nội dung chương trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, mạng truyền
thông, nhu cầu trao đổi, tìm kiếm và lựa chọn thông tin ngày càng nhiều. Hoạt
động Đoàn nên là những hoạt động khơi dậy nhu cầu học hỏi, tự tìm tòi kiến
thức,sáng tạo khám phá cái mới của sinh viên. Chương trình hoạt động phải
đảm bảo cân đối, phù hợp trong các hoạt động của nhà trường, thời lượng cần
cân đối để không ảnh hưởng đến việc học, hoặc không quá ít giúp sinh viên
hình thành được những phẩm chất đạo đức cũng như những kĩ năng cần thiết.
Việc xây dựng kế hoạch cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
quản lý hoạt động Đoàn. Đây chính là căn cứ để cán bộ Đoàn tổ chức các hoạt
động và kiểm tra đánh giá hiệu quả mỗi hoạt động theo mục tiêu của kế
hoạch. Vì vậy nội dung càng cụ thể, chi tiết, phù hợp với hoạt động chung của
33
nhà trường thì hiệu quả hoạt động sẽ càng cao.
Kết luận chƣơng 1
Quản lý hoạt động của Đoàn TNCSHCM trong trường đại học bao gồm
5 nội dung cơ bản: quản lý xác định mục tiêu quản lý hoạt động Đoàn
TNCSHCM trong trường Đại học; quản lý nội dung; quản lý các hình thức,
phương pháp hoạt động; quản lý các điều kiện hỗ trợ; quản lý kiểm tra, đánh
giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học.
Có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học như: yêu cầu về đổi mới giáo dục;
năng lực của cán bộ Đoàn; ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động
Đoàn; các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên; nội dung chương
trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn; … hơn nữa hoạt động Đoàn TNCS
HCM được đặt trong bối cảnh Nhà trường, không chỉ có một chủ thể quản lý
trực triếp là BCH Đoàn trường mà còn có nhiều đồng chủ thể quản lý khác:
Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng CTHSSV, các phòng ban, các khoa, bộ
môn, trung tâm trực thuộc trường, … vì thế nhà quản lý cần nắm bắt được
những nội dung đó đồng thời biết vận dụng triệt để trong quá trình thực hiện
công tác quản lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Những vấn đề lý luận được trình bày ở chương này là cơ sở và tiền đề để
đề tài triển khai nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM
tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất một số biện pháp
34
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm của Đoàn trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 21/12/1999, Khoa Sư phạm (tiền thân của Trường Đại học Giáo
dục) chính thức được thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB của Giám đốc
ĐHQGHN. Việc thành lập Khoa Sư phạm đánh dấu sự ra đời một mô hình
đào tạo giáo viên mới trong hệ thống giáo dục Việt Nam – mô hình đào tạo
mở hướng tới sự liên thông, liên kết trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao.
Trải qua 10 năm xây dựng, để ghi nhận sự đóng góp của Khoa Sư phạm
trong việc đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời tạo điều
kiện phát triển mô hình đào tạo tiên tiến, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 441/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Giáo dục trên cơ sở
Khoa Sư phạm ngày 3/4/2009. Trường Đại học Giáo dục (University of
Education - UEd) đã trở thành thành viên trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đến nay, Trường Đại học Giáo
dục đã tuyển sinh được 16 khóa đào tạo cử nhân sư phạm hệ chính quy với
hơn 4000 sinh viên.
Thành công trong công tác đào tạo của Trường Đại học Giáo dục (trước
đây là Khoa Sư phạm) trong các lĩnh vực hoạt động đã được Đảng, Nhà nước
và xã hội ghi nhận và đánh giá cao. Nhà trường đã vinh dự được nhận danh
hiệu khen thưởng các cấp, được tặng Huân chương lao động Hạng 3 của Chủ
35
tịch nước, cờ thi đua của chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, cờ
thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Chủ tịch UBND 10 tỉnh,
thành phố, Bằng khen của Giám đốc ĐHQGHN,v.v…
Bên cạnh đó, Trường Đại học Giáo dục còn là thành viên Hiệp hội giáo
viên Châu Á - Thái Bình Dương; thành viên mạng lưới các trường đại học
giáo dục Á – Phi; thành viên các trường đại học thuộc Cộng đồng Pháp ngữ;
đại diện duy nhất ở Việt Nam của Đại học khảo thí Quốc tế Cambridge,
Vương quốc Anh về đào tạo và cấp bằng, chứng chỉ công nhận giảng viên đạt
chuẩn quốc tế.
2.1.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Sứ mệnh, tầm nhìn
Với hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN vẫn kiên định với sứ mệnh, tầm nhìn và hệ giá trị mà tập thể cán
bộ, giảng viên Nhà trường đã dày công vun đắp. Cụ thể:
Sứ mệnh: Trường ĐH Giáo dục - ĐHQGHN phấn đấu trở thành cơ sở đào
tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học theo định hướng đại học nghiên
cứu - nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng, THPT
chuyên, cán bộ quản lí giáo dục và cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục, trên
cơ sở liên kết với các chuyên gia, cơ sở giáo dục trong và ngoài nước, đạt
chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.
Tầm nhìn: Trường ĐH Giáo dục phấn đấu đến cuối những năm 2020 trở
thành đại học nghiên cứu có các chuyên ngành đạt chuẩn quốc tế đào tạo cho
cả các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hệ giá trị: Hệ giá trị cơ bản của Trường ĐH Giáo dục: tiếp tục xây dựng
văn hoá của một tổ chức biết học hỏi trong đó mọi thành viên sẵn sàng chia
sẻ, sẵn sàng làm việc hết mình vì tổ chức.
36
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục được thực hiện theo Quy
chế về Tổ chức và Hoạt động của Đại học Quốc gia ban hành theo Quyết định
số 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ của Trường. Trường Đại học Giáo dục là cơ sở
giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Giáo dục
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục:
Ban Giám hiệu
Hội đồng cố vấn Quốc tế
Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Đơn vị nghiên cứu
Phòng chức năng
Đơn vị đào tạo
và phục vụ
Trƣờng THPT Khoa học Giáo dục
Khoa các Khoa học
Phòng Đào tạo
Giáo dục
Trung tâm Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học Giáo dục Trung tâm Hợp tác Đào tạo
Phòng Công tác
Khoa Quản lý
Học sinh - Sinh viên
Giáo dục
và Bồi dưỡng
Trung tâm Đảm bảo Chất
Phòng Kế hoạch -
Khoa Sư phạm
lượng Giáo dục
Tài chính
Trung tâm Thông tin Hướng
Phòng Khoa học -
nghiệp và Nghiên cứu, Ứng
Quan hệ quốc tế
dụng Tâm lý
Trung tâm Nhân học và Phát
Phòng Tổ chức -
triển trí tuệ
Cán bộ
Trung tâm Công tác xã hội và
Phòng Hành chính -
Phát triển cộng đồng
Tổng hợp
37
Mô hình đào tạo a+b
Trường Đại học Giáo dục đào tạo sinh viên trên cơ sở chương trình
khung của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu, chức
năng, nhiệm vụ, với nhu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập với giáo dục đại học khu vực và thế
giới. Các chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên
nhiều nguồn thông tin từ sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng.
Để thực hiện mô hình đào tạo mở theo phương thức đào tạo phối hợp a
+ b, Trường Đại học Giáo dục sử dụng thế mạnh của ĐHQGHN là cơ sở đào
tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học mạnh hàng đầu của cả nước,
đặc biệt về các ngành khoa học cơ bản để tạo ra năng lực chuyên môn giỏi,
vững chắc cho các thầy cô giáo tương lai dưới sự hướng dẫn của các giáo sư,
các nhà khoa học đầu ngành của cả nước. Trong phần rèn luyện kỹ năng sư
phạm, Trường Đại học Giáo dục hợp tác với các nhà khoa học giáo dục trong
và ngoài ĐHQGHN để trang bị cho sinh viên những kiến thức mới nhất về
khoa học nghiệp vụ sư phạm, cơ sở khoa học về mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo các bậc học, tổ chức trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam. Song song với những kiến thức đó, Trường Đại học Giáo
dục đặc biệt chú ý trang bị cho sinh viên các phương pháp, công nghệ dạy
học tiên tiến, hiện đại, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và tương ứng với
điều kiện hội nhập quốc tế với phương châm là giúp các giáo viên tương lai từ
bỏ cách dạy học chỉ truyền đạt kiến thức một chiều, chuyển sang dạy cách
học, cách chủ động tổ chức quá trình nhận thức thay vì tiếp thu thụ động.
Việc đào tạo giáo viên được thực hiện theo mô hình a + b, trong đó giai
đoạn a sinh viên sư phạm được đào tạo khối kiến thức khoa học cơ bản cùng
với sinh viên các ngành khoa học cơ bản tương ứng tại các trường đại học
Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội - Nhân văn - thành viên của
38
ĐHQGHN, và giai đoạn b được đào tạo khối kiến thức khoa học giáo dục –
sư phạm, kiến thức đặc thù nghiệp vụ sư phạm tại trường ĐHGD, triển khai
kiến tập, thực tập sư phạm tại các trường THPT. Trần Hữu Hoan đã tổng kết
về mô hình này: “Triết lý của mô hình đào tạo này là đào tạo cử nhân khoa
học cơ bản trước, đào tạo giáo viên sau, theo đó người giáo viên được đào tạo
giỏi về chuyên môn khoa học cơ bản, tinh thông về nghiệp vụ sư phạm, đồng
thời có năng lực quản lý giáo dục tốt. Hiệu quả của mô hình đào tạo giáo viên
a + b là: phát huy và sử dụng được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ giảng viên,
nhà khoa học đầu ngành của các ngành khoa học cơ bản, cũng như kinh
nghiệm đào tạo của các trường đại học thành viên, các cơ sở đào tạo có uy tín
cao, của ĐHQGHN”.
Cơ cấu tổ chức và quá trình phát triển của Đoàn trường ĐHGD-
ĐHQG Hà Nội
Trường ĐHGD – ĐHQGHN được thành lập trên cơ sở Khoa Sư phạm
(thành lập năm 1999) theo Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ. Cũng chính từ năm 2009, Đoàn trường
ĐHGD khi đó còn là Khoa Sư phạm đã được thành lập.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Giáo dục là
đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, là tổ chức Đoàn cơ sở được thành
lập và hoạt động theo nguyên tắc, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS)
Hồ Chí Minh quy định, bộ máy tổ chức được quy định theo quy chế hoạt
động của trường đại học; thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Đoàn Đại
học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) và Đảng ủy Trường Đại học Giáo dục
(ĐHGD).
Đến tháng 3/2017, Đoàn Trường ĐHGD có 01 Liên chi đoàn, 26 Chi
đoàn, gần 1200 đoàn viên là sinh viên và 38 đoàn viên là cán bộ và 134 đoàn
viên là học sinh. Ngoài việc tham gia hoạt động tại Đoàn trường, các Đoàn
39
viên là sinh viên còn được tham gia hoạt động trong hệ thống cơ sở đoàn của
ĐHQGHN, với sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ của các đơn vị thành viên:
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, thể hiện rõ tính kế thừa và phối hợp chặt chẽ trong mô hình đào tạo
phối hợp, kế tiếp a+b. Một đặc điểm là trường Đại học Giáo dục chưa thành
lập Hội sinh viên vì vậy trong các hoạt động Đoàn nói chung đều là do Đoàn
trường trực tiếp tổ chức và quản lý.
Trong những năm qua Đoàn Trường ĐHGD luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám hiệu, Ban thường vụ Đoàn
ĐHQGHN, sự phối hợp của các phòng chức năng, các Khoa trực thuộc
Trường ĐHGD, của các cơ sở Đoàn bạn.
2.1.2. Phương pháp khảo sát
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Đoàn thanh niên cộng sản
HCM tại trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN. Đánh giá những thuận lợi,
những việc đã làm được và hạn chế trong quản lý các loại hình hoạt động
Đoàn của Đoàn trường và các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hoạt động này.
Từ cơ sở thực tiễn này để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn của
Đoàn trường có hiệu quả hơn nhằm mục đích chung là nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động Đoàn của Đoàn TNCS HCM tại trường
Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của
sinh viên trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
Đánh giá thành công, hạn chế của hoạt động này và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên viên.
40
2.1.2.3. Hình thức khảo sát
Đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
Điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê toán học và xử lý định
hướng bằng kết quả nghiên cứu, đây là phương pháp chính. Bên cạnh đó để
có thêm thông tin phục vụ đề tài, tác giả sử dụng thêm phương pháp phỏng
vấn sâu.
Đề tài sử dụng 03 mẫu điều tra (phụ lục kèm theo)
Mẫu 1: Phiếu hỏi về thực trạng hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tại trường Đại học Giáo dục (dành cho cán bộ quản lý)
Mẫu 2: Phiếu hỏi về thực trạng hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tại trường Đại học Giáo dục (dành cho đoàn viên – sinh viên)
Mẫu 3: Phiếu hỏi đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đề xuất đối với hoạt động Đoàn.
2.1.2.4. Tiêu chính đánh giá và thang đo
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm
SPSS để xử lý số liệu thu được từ phiếu điều tra, từ đó rút ra các nhận xét
khoa học khái quát về quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản HCM tại
trường Đại học Giáo dục.
Bên cạnh đó cùng với việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu sẽ làm
sáng tỏ thêm một số vấn đề khác.
2.2. Thực trạng hoạt động Đoàn ở trƣờng ĐHGD, ĐHQGHN
2.2.1. Phương hướng công tác Đoàn tại trường Đại học Giáo dục
Từ năm 2014 cho đến nay cơ chế quản lý sinh viên có nhiều sự thay đổi
(Năm học 2014 - 2015: quản lý đoàn viên khóa QH – 2011 – S, QH – 2014 -
S; Năm học 2015 – 2016: quản lý đoàn viên khóa QH – 2012 – S, QH – 2014
– S, QH – 2015 – S; năm học 2016 – 2017: Quản lý toàn bộ đoàn viên là sinh
viên và đoàn viên là học sinh). Ngày 02/4/2017, Ban Chấp hành Đoàn TNCS
41
Hồ Chí Minh Trường ĐHGD tổ chức Đại hội Đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh Trường ĐHGD lần thứ III, nhiệm kỳ 2017 – 2019. 140 đại biểu tham dự
đại hội, đại diện cho 1200 đoàn viên thanh niên trường Đại học Giáo dục đã
bầu ra Ban chấp hành khóa III với 19 đồng chí. Trong những năm qua, với sự
chỉ đạo của Đoàn cấp trên, Đảng ủy và Ban giám hiệu, những thay đổi trong
công tác quản lý sinh viên tại Trường Đại học Giáo dục đã tạo những chuyển
biến tích cực, rõ nét về tình hình hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên
của Nhà trường.
Bắt đầu từ năm học 2016-2017, trường Đại học Giáo dục quản lý sinh
viên ngay từ năm thứ nhất (tại thông báo số 3169/TB-ĐHQGHN ngày
09/9/2014 của ĐHQGHN về một số điều chỉnh trong công tác phối hợp tổ
chức đào tạo và quản lý sinh viên giữa các đơn vị); tạo điều kiện thuận lợi
cho Đoàn trường quản lý đoàn viên và hoạt động đoàn một cách liền mạch,
liên tục, có hệ thống. Đồng thời, sinh viên vẫn theo học tại các đơn vị thành
viên của ĐHQGHN như ĐH KHXH&NV, ĐHKHTN. Điều này giúp cho
đoàn viên – sinh viên có cơ hội được tham gia các hoạt động của các đơn vị bạn
tổ chức; vô hình chung đem tới nhiều cơ hội trải nghiệm, tham gia hoạt động
Đoàn TNCSHCM (sau đây xin gọi tắt là hoạt động Đoàn) cho đoàn viên sinh
viên. Bên cạnh đó, sự thành lập và đi vào hoạt động của trường Trung học Phổ
thông Khoa học Giáo dục cũng đem tới một sự phát triển mạnh mẽ về đội ngũ
đoàn viên thanh niên, đặc biệt là những đoàn viên thanh niên trẻ về tuổi đời và
tràn đầy mong muốn được tham gia, cống hiến cho hoạt động Đoàn.
2.2.2. Nhận thức của SV đối với hoạt động Đoàn
Đối với các trường Đại học, ngoài việc thực hiện chức năng giảng dạy,
giảng viên còn có nhiệm vụ giúp cho sinh viên hành thành, phát triển nhân
cách và quan trọng là định hướng được lựa chọn nghề nghiệp sau khi ra
trường của sinh viên. Nếu nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
42
Đoàn thì GV có thể giúp sinh viên có động cơ tích cực, có ý thức trách nhiệm
đối với hoạt động này. Có nhận thức đúng vai trò của hoạt động Đoàn, thì SV
mới chủ động tham gia và từ đó hình cách kỹ năng cũng như rèn luyện về và
phát triển nhân cách.
Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động Đoàn trong
nhà trường qua phiếu khảo sát thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Vai trò của hoạt động Đoàn vối với sinh viên
Mức độ
Số phiếu
Tỉ lệ %
Rất quan trọng
26
17.1%
Quan trọng
66
43.4%
Bình thường
54
35.5%
Không quan trọng
0
0.00
Rất không quan trọng
6
3.9%
Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy, tỉ lệ sinh viên đánh giá hoạt động
Đoàn ở mức độ Quan trọng chiếm tỷ lệ khá cao 43,4% nhưng bên cạnh đó, tỉ
lệ đánh giá là Bình thường cũng khá cao 35.5%. Không chỉ vậy mà vẫn còn
một bộ phận chưa coi trọng hoạt động đối với việc học tập, rèn luyện và phát
triển nhân cách - tỉ lệ đánh giá là Rất không quan trọng chiếm tỉ lệ là 3.9%
Biểu đồ 2.2. Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn đối với sinh viên
Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn
35
30
25
20
15
Mức độ quan trọng của HĐ Đoàn
10
5
0
2
3
4
1 - Mức cao nhất
5 - Mức thấp nhất
43
Bên cạnh việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Đoàn,
việc tham gia của SV có nhiệt tình không còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp
của các hoạt động. Theo bảng kết quả khảo sát chúng ta có thể thấy, đến
48,7% đoàn viên sinh viên đánh giá là hoạt động Đoàn là Phù hợp với nhu
cầu của đoàn viên sinh viên, tuy nhiên có một bộ phận nhỏ đánh giá là hoạt
động đoàn là Rất không phù hợp với tỉ lệ là 1.3%. Bên cạnh đó, số SV đánh
giá hoạt động Đoàn là Rất phù hợp chiếm con số rất khiêm tốn chỉ có 8/152
phiếu chiếm tỉ lệ 5,3%. Điều này nói lên rằng hoạt động Đoàn chưa thực sự
phù hợp với đoàn viên SV.
Bảng 2.2. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV
Mức độ của SV
Số phiếu
Tỉ lệ %
Rất phù hợp
8
5.3%
Phù hợp
74
48.7%
Bình thường
68
44.7%
Không phù hợp
0
0.00
Rất không phù hợp
2
1.3%
Chúng ta có thể thấy rõ hơn mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối
với SV được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp của hoạt động Đoàn đối với SV
Mức độ phù hợp của HĐ Đoàn
Mức độ phù hợp của HĐ Đoàn
40 35 30 25 20 15 10 5 0
2
3
4
1 - Mức cao nhất
5 - Mức thấp nhất
44
2.2.3. Mức độ hứng thú của SV với hoạt động Đoàn
Thực tế cho thấy, nếu không có hứng thú, SV sẽ không tích cực tư duy,
thiếu chủ động, không chịu tìm tòi và tìm hiểu các nội dung hoạt động được
tổ chức, Điều này sẽ dẫn đến giảm số lượng tham gia các hoạt động việc các
hoạt động Đoàn, khiến việc tổ chức không đạt hiệu quả mong muốn. Qua điều
tra thu được kết quả:
Bảng 2.3. Mức độ hứng thú đối với hoạt động Đoàn của sinh viên
Mức độ
Số phiếu
Tỉ lệ %
Rất hứng thú
11
6.6%
Hứng thú
66
43.4%
Bình thường
70
46.1%
Không hứng thú
5
3.9%
Rất không hứng thú
0
0.00
Ý kiến cho thấy số SV cho rằng có Hứng thú đối với hoạt động Đoàn chỉ
chiếm 43,4% và ý kiến Bình thường chiếm tỉ lệ cao hơn với 46.1%, đặc biệt có
đến 3,9% số sinh viên trả lời là Không hứng thú với hoạt động Đoàn. Điều này
cho thấy hoạt động Đoàn vẫn chưa hoàn toàn thu hút, tạo sự hứng thú cho số
đông SV, thậm chí còn có một bộ phận nhỏ tỏ ra không thấy hứng thú.
Biểu đồ 2.4. Mức độ hứng thú của sinh viên đối với hoạt động Đoàn
Mức độ hứng thú đối với HĐ Đoàn
40 30 20 10 0
Mức độ hứng thú của HĐ Đoàn
2
3
4
1 - Mức cao nhất
5 - Mức thấp nhất
45
Bên cạnh đó, mức độ hứng thú với hoạt động Đoàn được thể hiện rõ nét trong số lần tham gia các hoạt động cụ thể đã được tổ chức. Theo kết quả khảo sát, chúng ta có thể thấy tổng số lần tham gia các hoạt động Đoàn được tổ chức trong tại nhà trường, hoạt động Các tọa đàm, các buổi tập huấn được tham gia nhiều nhất, với số lần tham gia nhiều nhất của 1 đoàn viên sinh viên lên tới 15 lần, tiếp theo nội dung Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa , tuy nhiên hoạt động này mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên, có thể thấy số lần nhiều nhất tham gia hoạt động này là 4 lần, cũng chính là đoàn viên sinh viên năm thứ 4. Nội dung tiếp theo thu hút được nhiều sinh viên tham gia đó chính là Hội thi Nghiệp vụ sư phạm – hoạt động này cũng chính là hoạt động thường niên của Nhà trường với sự phối kết hợp của Đoàn TNCSHCM và Phòng Công tác học sinh sinh viên. Hoạt động này mang ý nghĩa học tập, rèn luyện nghề và phát triển nhân cách rất lớn, giúp cho đoàn viên sinh viên tích lũy được kinh nghiệm không chỉ về nghề nghiệp mà còn là các kỹ năng mềm thiết yếu cho công việc sau này.
Bảng 2.4. Số lần tham gia các hoạt động Đoàn của SV
TT
Các hoạt động chính
Tổng số lần
Số lần tham gia nhiều nhất/sv
1 Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa
196
4
2 Hoạt động chào tân sinh viên Welcome day
137
4
3 Hoạt động tìm kiếm tài năng Fire
35
4
4 Các cuộc thi tìm hiểu; tuyên truyền phổ biến pháp luật,
42
3
5
60
7
Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng: mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo,…
6 Hội thi Nghiệp vụ sư phạm
145
4
7 Các giải thể thao
60
4
8 Các câu lạc bộ
145
2
9 Các tọa đàm, các buổi tập huấn
242
15
10 Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time
26
3
11 Hoạt động do trường ĐHKHTN/ĐHKHXH&NV tổ chức
141
10
12 Các hoạt động khác được triển khai từ Đoàn ĐHQGHN
70
4
46
Theo kết quả khảo sát, chúng ta có thể thấy tổng số lần tham gia các hoạt động Đoàn được tổ chức trong tại nhà trường, hoạt động Các tọa đàm, các buổi tập huấn được tham gia nhiều nhất, với số lần tham gia nhiều nhất của 1 đoàn viên sinh viên lên tới 15 lần. Tiếp theo nội dung Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa – đây là một nội dung mang tính chất thường niên, bên cạnh đó hoạt động này mang tính chất bắt buộc đối với sinh viên, có thể thấy số lần nhiều nhất tham gia hoạt động này là 4 lần, cũng chính là số lần tham gia của đoàn viên sinh viên năm thứ 4. Nội dung tiếp theo thu hút được nhiều sinh viên tham gia đó chính là Hội thi Nghiệp vụ sư phạm – hoạt động này cũng chính là hoạt động thường niên của Nhà trường với sự phối kết hợp của Đoàn TNCSHCM và Phòng Công tác học sinh sinh viên. Hoạt động này mang ý nghĩa học tập, rèn luyện nghề và phát triển nhân cách rất lớn, giúp cho đoàn viên sinh viên tích lũy được kinh nghiệm không chỉ về nghề nghiệp mà còn là các kỹ năng mềm thiết yếu cho công việc sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh các nội dung thu hút được đông đảo tham gia của đoàn viên sinh viên, có những nội dung chưa thu hút được nhiều đoàn viên sinh viên, đó là Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time – Hoạt động đặc biệt dành để sinh viên năm cuối nói lời tạm biệt trước khi tốt nghiệp và là cơ hội nói lời tri ân với Thầy Cô và nhà trường – nên có thể thấy, rất ít đoàn viên sinh viên đang theo học tham gia và quan tâm đến.
242
196
145
145
141
137
Tổng số lần
70
60
60
42
35
26
300 250 200 150 100 50 0
47
Biểu đồ 2.5. Số lần tham gia các hoạt động Đoàn của SV
2.2.4. Khó khăn khi SV tham gia hoạt động Đoàn
Theo khảo sát cho thấy có đến 142/152 sinh viên (chiếm 93,4%) được
hỏi cho rằng chưa đủ tất cả 100% sinh viên trong trường nhiệt tình tham gia
hoạt động Đoàn. Có rất nhiều nguyên nhân, sau đây là một số nguyên nhân đã
được đưa ra:
Bảng 2.5. Nguyên nhân khiến SV không tham gia hoạt động Đoàn
Số
Tỉ lệ
TT
Nguyên nhân
phiếu
%
1 Các hoạt động tổ chức trùng với thời khóa biểu học
104
71.2
2 Nội dung các hoạt động không hấp dẫn
19.2
28
3 Các nội dung hoạt động trùng lặp giữa các trường thành viên
35.6
52
4 Không phù hợp với khả năng cá nhân
35.6
52
5 Hoạt động không có ý nghĩa rèn luyện nghề nghiệp
15.1
22
6
Tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp
45.2
66
7 Không biết thông tin về hoạt động
41.2
60
Theo kết quả cho thấy, có đến 71,2% sinh viên được hỏi không thể
tham gia được các hoạt động Đoàn do việc tổ chức trùng lịch học. Đây
cũng là một trong những khó khăn lớn nhất của sinh viên trường Đại học
Giáo dục bởi đặc thù của mô hình đào tạo a+b khiến cho lịch học phụ
thuộc nhiều vào trường thành viên, cụ thể là: ĐH KHXHNV đối với sinh
viên ngành Ngữ Văn, Lịch Sử và ĐH KHTN đối với sinh viên ngành
Toán học, Vật lý, Hóa học.
Lý do tiếp theo được đánh giá với 45,2% số sinh viên được hỏi
đồng ý rằng việc tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp,
48
điều này có thể nói lên điều kiện tổ chức các hoạt động chưa thật sự
chuyên nghiệp, dẫn đến việc sụt giảm số lượng đoàn viên sinh viên tham
gia hoạt động.
Ngoài ra lý khác cũng có 41,2% sinh viên được hỏi chọn đó là Không
biết thông tin về hoạt động, điều này cho thấy việc truyền thông cho các hoạt
động Đoàn vẫn còn chưa được tốt.
Bên cạnh đó có một số ý kiến khác là “Nội dung nhàm chán hay buồn
ngủ” hoặc “thời gian gấp rút không có thời gian chuẩn bị sắp xếp” cũng là
những cách nói khác của việc nội dung hoạt động không hấp dẫn, và việc
không biết thông tin về hoạt động.
Số phiếu
60 50 40 30 20 10 0
Biểu đồ 2.6. Các nguyên nhân khiến SV không thể tham gia hoạt động
Đoàn
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Đoàn ở trƣờng ĐHGD, ĐHQG Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lý xác định mục tiêu của hoạt động Đoàn
Mục tiêu của một hoạt động là điều đầu tiên cần phải xác định rõ ràng
nếu muốn thực hiện tốt hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động Đoàn cũng vậy.
Trong thời gian qua hoạt động Đoàn luôn bám sát, thực hiện đúng những mục
tiêu chính nhà trường đề ra. Về việc giúp đỡ đoàn viên trong việc học tập,
nghiên cứu khoa học, 100% đoàn viên là cán bộ trẻ tham gia hướng dẫn
49
nghiên cứu khoa học sinh viên. Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên là
một nội dung được chia sẻ trong các buổi chào tân sinh viên. Vì vậy hoạt
động nghiên cứu khoa học sinh viên diễn ra rất sối nổi, gần 100% tham gia
nghiên cứu khoa học ít nhất 1 lần trong 4 năm học. Văn phòng đoàn có cán bộ
chuyên trách luôn trực, để giải đáp thắc mắc của sinh viên trong quá trình học
tập cũng như nghiên cứu khoa học. Đoàn trường chỉ đạo chi đoàn cán bộ quán
triệt tới các đoàn viên là cố vấn học tập thực hiện tốt giờ tư vấn hàng tuần.
Bên cạnh đó, Đoàn trường luôn chú trọng công tác hướng nghiệp cho
sinh viên; nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
BCH Đoàn đã chỉ đạo các chi đoàn, phối hợp với giáo viên bộ môn, cố vấn
học tập tổ chức buổi sinh hoạt, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp: kĩ năng soạn
giáo án, thuyết trình, đứng lớp, tổ chức hoạt động, kĩ năng xử lý tình huống sư
phạm. Đoàn trường đã tham mưu với các phòng ban chức năng tạo điều kiện
phòng học, máy chiếu để hoạt động này được thực hiện hàng tuần tại các chi
đoàn. Đây thực sự là một hoạt động bổ ích, thiết thực với sinh viên năm cuối.
Hiện tại hoạt động này đã được tổ chức khá bài bản, có sự hỗ trợ của các đoàn
viên chi đoàn cán bộ.
Qua điều tra khảo sát có thể thấy CB quản lý đánh giá Mục tiêu hoạt
động của Đoàn trường được xây dựng cụ thể trong mỗi nhiệm kỳ, trong năm
học và trong từng hoạt động có điểm trung bình cao nhất 4.22 . Nội dung Mục
tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở thích và năng lực
của Đoàn viên được đánh giá yếu nhất với điểm trung bình chỉ có 3.63.
Bên cạnh đó đoàn viên sinh viên cũng đánh giá cao nội dung Mục tiêu
hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường với
điểm trung bình là 3.84 và nội dung Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường
phù hợp với nhu cầu về sở thích và năng lực của Đoàn viên cũng được đánh
50
giá thấp hơn với điểm trung bình 3.59.
Tỉ lệ % CB các câu trả lời
Nội dung
Điể
Độ
Hoàn
Hoàn
STT
của mục tiêu HĐ
m
lệch
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
Đoàn
TB
chuẩn
không
đồng ý
bình
ý
đồng ý
đồng ý
Mục tiêu hoạt động của
Đoàn trường được xây
dựng cụ thể trong mỗi
0
0
7.4
63
29.6
4.22
0.57
Bảng 2.6. CB GV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường
1
nhiệm kỳ, trong năm
học và trong từng hoạt
động
Mục tiêu hoạt động của
Đoàn trường phù hợp
0
0
14.8
63
22.2
4.07
0.61
2
với mục tiêu đào tạo
của Nhà trường
Mục tiêu hoạt động của
Đoàn trường phù hợp
với nhu cầu về sở thích
0
3.7
37
51.9
7.4
3.63
0.686
3
và năng lực của Đoàn
viên
Thông tin về quá trình
học tập, rèn luyện của
sinh viên được cập nhật
0
0
11.1
70.4
18.5
4.07
0.55
4
đầy đủ, chính xác hàng
năm trên phần mềm
quản lý sinh viên
51
Tỉ lệ % SV các câu trả lời
Điể
Độ
Hoàn
Hoàn
STT
Nội dung
m
lệch
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
TB
chuẩn
không
đồng ý
bình
ý
đồng
đồng ý
ý
Mục
tiêu hoạt
động của Đoàn
trường phù hợp
0
0
27.6
60.5
11.8 3.84 0.612
Bảng 2.7. SV đánh giá nội dung thực hiện của hoạt động Đoàn trường
1
với mục tiêu đào
tạo
của Nhà
trường
Mục
tiêu hoạt
động của Đoàn
trường phù hợp
0
1.3
46.1
44.7
7.9
3.59 0.657
2
với nhu cầu về sở
thích và năng lực
của Đoàn viên
2.3.2. Thực trạng về quản lý nội dung hoạt động Đoàn
Nội dung hoạt động Đoàn được hiểu là tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, những quá trình do Đoàn thực hiện, thông qua các hoạt động cụ
thể của các cấp cán bộ đoàn, tổ chức đoàn, cán bộ, đoàn viên, nhằm mục tiêu
thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Đoàn. Qua khảo sát thực tế các CB
– GV trong nhà trường cho thấy Nội dung hoạt động Đoàn được triển khai
đầy đủ theo đúng kế hoạch đề ra vào mỗi đầu năm học được đánh giá cao
nhất với điểm trung bình là 4.04, tiếp theo là Các nội dung của hoạt động
Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp cao với đoàn viên – sinh viên trường
52
Đại học Giáo dục với điểm trung bình là 3.93
Bên cạnh đó, đoàn viên sinh viên được hỏi đánh giá Các nội dung của
hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp cao với đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo dục có điểm trung bình cao nhất với 3.63.
Tỉ lệ % các câu trả lời CB
STT
Nội dung
Điểm TB
Đồng ý
Không đồng ý
Trung bình
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Nội dung hoạt động
Đoàn được triển khai
đầy đủ theo đúng kế
0
0
18.5
59.3
22.2
4.04
Bảng 2.8. CB – GV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn
5
hoạch đề ra vào mỗi
đầu năm học
Nội dung hoạt động
Đoàn luôn thu hút
được đông đảo đoàn
0
14.8
48.1
33.3
3.7
3.26
6
viên – sinh viên tham
gia
Các nội dung của
hoạt động Đoàn phù
hợp với nhu cầu của
0
7.4
33.3
40.7
18.5
3.7
7
đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo
dục
Các nội dung của
hoạt động Đoàn
mang tính ý nghĩa
nghề nghiệp cao với
0
0
29.6
48.1
22.2
3.93
8
đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo
dục
53
Tỉ lệ % các câu trả lời SV
Hoàn
Hoàn
Điểm
STT
Nội dung
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
TB
không
đồng ý
bình
ý
đồng
đồng ý
ý
Nội dung hoạt động Đoàn
luôn thu hút được đông
0
6.6
59.2
28.9
5.3
3.33
Bảng 2.9. SV đánh giá nội dung của hoạt động Đoàn
5
đảo đoàn viên – sinh viên
tham gia
Các nội dung của hoạt
động Đoàn phù hợp với
nhu cầu của đoàn viên –
0
2.6
38.2
52.6
6.6
3.36
6
sinh viên trường Đại học
Giáo dục
Các nội dung của hoạt
động Đoàn mang tính ý
nghĩa nghề nghiệp cao
0
5.3
32.9
55.3
6.6
3.63
7
với đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo dục
2.3.3. Thực trạng về quản lý hình thức và phương pháp hoạt động Đoàn
Các nội dung của hoạt động Đoàn được tổ chức qua nhiều hình thức
khác nhau, tuy nhiên tác giả xin tổng kết các hình thức chính: Các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao: các sự kiện, các câu lạc bộ, các buổi giao lưu,
giải bóng đá,…;Các hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi vận động tư tưởng;
Các cuộc tọa đàm, các seminar trao đổi kinh nghiệm học thuật, …; và Hoạt
động thiện nguyện vì cộng đồng; Các hoạt động quyên góp
Qua điều tra nghiên cứu thì hầu hết sinh viên nắm được các hình thức
54
khác nhau của hoạt động Đoàn trong trường Đại học, tuy nhiên vẫn có một bộ
phận không ít các bạn sinh viên (9,2%) không tham gia Các hoạt động tuyên
truyền, các cuộc thi vận động tư tưởng và một bộ phận nhỏ (3.9%) không
tham gia Hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng; Các hoạt động quyên góp.
Hoạt động đã được tổ chức và được quan tâm nhiều nhất đối với cả đoàn viên
sinh viên và cán bộ là Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: các sự
kiện, các câu lạc bộ, các buổi giao lưu, giải bóng đá,… với điểm trung bình là
1.95 với đánh giá của đoàn viên sinh viên và 2.19 với đánh giá của cán bộ
quản lý.
Tỉ lệ Cán bộ (%)
Điểm
Trên 5
3 -5
1-2
Khôn
TT
Nội dung
trung
lần/năm
lần/năm
lần/nă
g bao
bình
học
học
m học
giờ
Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao: các sự
1
kiện, các câu lạc bộ, các
48.1
22.2
22.96
0
2.19
buổi giao lưu, giải bóng
đá,…
Các hoạt động tuyên
2
truyền, các cuộc thi vận
18.5
37
44.4
0
1.74
động tư tưởng
Các cuộc tọa đàm, các
3
seminar trao đổi kinh
29.6
59.3
11.1
0
2.19
nghiệm học thuật, …
Hoạt động thiện nguyện vì
4
cộng đồng; Các hoạt động
29.6
29.6
40.7
0
1.89
quyên góp
55
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của CB
Tỉ lệ Đoàn viên sinh viên (%)
Điểm
Trên 5
3 -5
1-2
Khôn
TT
Nội dung
trung
lần/năm
lần/năm
lần/năm
g bao
bình
học
học
học
giờ
Các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao: các sự kiện,
1
30.3
34.2
35
0
1.95
các câu lạc bộ, các buổi
giao lưu, giải bóng đá,…
Các hoạt động tuyên
2
truyền, các cuộc thi vận
14.5
27.6
48.7
9.2
1.47
động tư tưởng
Các cuộc tọa đàm, các
3
seminar trao đổi kinh
30.3
27.6
42.1
0
1.88
nghiệm học thuật, …
Hoạt động thiện nguyện vì
4
cộng đồng; Các hoạt động
22.4
23.7
50
3.9
1.64
quyên góp
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức của hoạt động Đoàn của SV
Mức độ thực hiện các hoạt động này của sinh viên được thể hiện qua
khảo sát đánh giá mức độ thực hiện không đồng đều giữa các loại hình. Điều
này phản đúng thực tế tại nhà trường, các loại hình hoạt động Đoàn mang tính
bề nổi được đông đảo sinh viên tham gia, Các hoạt động mang nội dung giáo
dục chính trị tư tưởng, công tác xây dựng tổ chức Đoàn những năm gần đây
đã từng bước được thực hiện hướng đến việc chuyên nghiệp hóa trong các
bước triển khai nhưng vẫn chưa đạt được nhiều kết quả như mong muốn.
Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác Đoàn viên, thanh niên ở một bộ
phận sinh viên còn chưa đầy đủ, dẫn đến sự thiếu quan tâm, thờ ơ đối với các
hoạt động Đoàn.
56
Biểu đồ 2.7. Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động Đoàn
3
2.5
2
1.5
CB
1
SV
0.5
0
Công tác Văn - Thể
Công tác tình nguyện vì cộng đồng
Xây dựng và phát triển tổ chức
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị
Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập..
2.3.4. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động
Đoàn
Trong những năm qua, hoạt động Đoàn tại trường làm đã được Đảng
ủy – Ban giám hiệu nhà trường có những quan tâm vượt bậc so với thời gian
trước. Ban chấp hành Đoàn trường đã có văn phòng làm việc riêng, đã có cán
bộ chuyên trách hoạt động Đoàn. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là vẫn thành lập được Hội sinh viên của Nhà trường. Do đặc thù mô hình
đào tạo, số lượng sinh viên quản lý trực tiếp khiên tốn, chưa tới 300 sinh viên;
thời gian quan lý quá ngắn, chưa đến một năm học. BCH xác định nhiệm vụ
trước mắt thực hiện thật hiệu quả các hoạt động của Đoàn. Việc thành lập Hội
sinh viên sẽ thực sự cần thiết, đủ điều kiện khi có sự thay đổi trong chính sách
quản lý và đào tạo sinh viên sư phạm.
Qua khảo sát thực tế cho thấy các CB – GV đánh giá Các hoạt động
của Đoàn/ Chi đoàn có văn bản hướng dẫn thực hiện, triển khai các hoạt
động theo đúng quy định hiện hành được đánh giá cao nhất, tiếp theo là Thời
gian tham gia vào tổ chức các hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến công
57
việc của đồng chí. Điều này phản ánh đúng thực tế của mô hình đào tạo a+b
ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động Đoàn. Ngoài ra Có nguồn kinh phí
hợp lý đầu tư cho các hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục và Các
hoạt động của Đoàn luôn được tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để tổ
chức không được đánh giá cao lắm với điểm trung bình lần lượt chỉ là 3.78
và 3.67. Đặc biệt nội dung Các cán bộ Đoàn thường xuyên được tham gia các
lớp tập huấn về công tác Đoàn do Đoàn trường và Đoàn ĐHQGHN tổ chức
được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình chỉ có 3.37
Tỉ lệ % các câu trả lời
Hoàn
Nội dung về các
Điểm
Hoàn
STT
toàn
Không
Đồng
Trung
TB
điều kiện hỗ trợ
toàn
bình
không
đồng ý
ý
đồng ý
đồng ý
Thời gian tổ chức các
hoạt động Đoàn phù
hợp với đoàn viên – sinh
9
3.7
7.4
14.8
51.9
22.2
3.81
viên trường Đại học
Giáo dục
Tần suất các hoạt động
diễn ra là hoàn toàn phù
hợp với nhu cầu của
0
3.7
33.3
40.7
22.2
3.81
Bảng 2.12. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn
10
đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo
dục
Có nguồn kinh phí hợp
lý đầu tư cho các hoạt
3.7
40.7
40.7
14.8
3.67
0
11
động Đoàn tại trường
Đại học Giáo dục
Các hoạt động của Đoàn
3.7
33.3
44.4
18.5
3.78
0
12
58
luôn được tạo điều kiện
tốt nhất về cơ sở vật chất
để tổ chức
Các hoạt động của
Đoàn/ Chi đoàn có văn
bản hướng dẫn
thực
0
0
11
59.3
29.6
4.19
13
hiện, triển khai các hoạt
động
theo đúng quy
định hiện hành
Các
cán bộ Đoàn
thường xuyên được
tham gia các lớp tập
huấn về công tác Đoàn
0
2.96
25.9
22.2
22.2
3.37
14
do Đoàn
trường và
Đoàn ĐHQGHN
tổ
chức
Thời gian tham gia vào
tổ chức các hoạt động
Đoàn ảnh hưởng nhiều
0
0
37
29.6
33.3
3.96
15
đến công việc của đồng
chí.
Nhà trường có cơ chế rõ
ràng hỗ trợ cho công tác
0
11.1
11.1
66.7
11.1
3.78
16
Đoàn kiêm nhiệm của
đồng chí.
59
Tỉ lệ % SV các câu trả lời
Hoàn
ST
Nội dung về các điều
Điểm
Hoàn
toàn
Không
Trung
T
kiện hỗ trợ
TB
Đồng ý
toàn
không
đồng ý
bình
đồng ý
đồng ý
Thời gian tổ chức các hoạt
động Đoàn phù hợp với
0
5.3
27.6
42.1
18.4
2.93
6
đoàn viên – sinh viên
trường Đại học Giáo dục
Tần suất các hoạt động
diễn ra là hoàn toàn phù
hợp với nhu cầu của đoàn
0
14.5
42.1
34.2
9.2
3.38
Bảng 2.13. CB – GV đánh giá các điều kiện tổ chức hoạt động Đoàn
7
viên – sinh viên trường Đại
học Giáo dục
Thời gian tham gia vào các
hoạt động Đoàn ảnh hưởng
0
9.2
46.1
34.2
10.5
3.46
8
nhiều đến công việc học
tập của đồng chí.
Bên cạnh đó, đoàn viên sinh viên cũng có nhận xét Thời gian tổ chức
các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo
dục với điểm trung bình khá thấp 2.93, và việc Thời gian tham gia vào các
hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến công việc học tập của đồng chí cũng
được sự đồng ý cao với điểm trung bình là 3.46
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá hoạt động Đoàn
Cho đến thời điểm hiện tại, việc kiểm tra và đánh giá quản lý hoạt
động Đoàn có một bước tiến dài trong việc đưa ra bộ tiêu chí đánh giá đoàn
dung Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn viên sinh viên/chi Đoàn rõ ràng được CB
60
viên và chi đoàn tại hướng dẫn số 102/HD-ĐTN- ĐHGD chính vì vậy nội
– GV đánh giá với điểm trung bình khá cao 4.3 Tuy nhiên việc đánh giá này
khiến cho một bộ phận đoàn viên sinh viên tham gia hoạt động Đoàn chỉ là
bắt buộc vì nội dung Tham gia vào các hoạt động Đoàn vì đây một tiêu chí
đánh giá xếp loại đoàn viên – sinh viên được đoàn viên sinh viên đánh giá
với điểm trung bình là 3.39 – không phải là thấp. Điều này phản ánh thực tế
việc SV tham gia hoạt động Đoàn chưa phải là chủ động mà việc tham gia đôi
khi chỉ là chống chế, để không bị đánh giá là thiếu tích cực trong các hoạt
động.
Tỉ lệ % CB các câu trả lời
Hoàn
Hoàn
Nội dung về việc kiểm
Điểm
STT
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
TB
tra – đánh giá
không
đồng ý
bình
ý
đồng
đồng ý
ý
Việc theo dõi, kiểm tra đánh
giá các hoạt động được diễn
0
0
22.2
63
14.8
3.93
Bảng 2.14. CB – GV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn
17
ra thường kỳ theo đúng tiêu
chí và đảm bảo về thời gian
Việc kiểm tra giám sát các
hoạt động được thực hiện
0
0
22.2
63
14.8
3.93
18
công khai, minh bạch, chặt
chẽ.
Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn
viên sinh viên/chi Đoàn rõ
0
0
7.4
55.6
37
4.3
19
ràng.
Việc tham gia vào các hoạt
động Đoàn là một tiêu chí
0
0
7.4
55.6
37
4.3
20
đánh giá xếp loại đoàn viên
– sinh viên
61
Tỉ lệ % SV các câu trả lời
Hoàn
Điểm
Nội dung về việc
Hoàn
STT
toàn
Không
Trung
Đồn
TB
kiểm tra – đánh giá
toàn
không
đồng ý
bình
g ý
đồng ý
đồng ý
Tham gia vào các hoạt
động Đoàn vì đây một
tiêu chí đánh giá xếp
3.9
14.5
34.2
32.9
14.5
3.39
Bảng 2.15. SV đánh giá cách kiểm tra đánh giá hoạt động Đoàn
9
loại đoàn viên – sinh
viên
2.3.6. Thực trạng sự phối hợp với nhà trường trong quản lý hoạt động
Đoàn TNCS HCM
Đối với đoàn viên sinh viên có thể hoạt động Đoàn – Hội không hề xa lạ
với các bạn, các bạn có thể được làm quen từ khi còn là học sinh tiểu học,
thậm chí chưa ngồi trên ghế nhà trường cũng có thể được tham gia các hoạt
động tại địa phương. Tuy nhiên hoạt động Đoàn tại trường Đại học là một bậc
cao hơn, thông qua hoạt động này, đoàn viên sinh viên có thể tích lũy các kỹ
năng mềm, kinh nghiệm giao tiếp – xử lý tình huống, cũng như rèn nghề, bởi
đặc thù trường sư phạm, đoàn viên sinh viên trường Đại học Giáo dục khi ra
trường sẽ là các thầy các cô và lại một lần nữa sống trong môi trường sư
phạm và với cương vị hoàn toàn mới – dẫn dắt các em học sinh. Bên cạnh đó,
Đoàn trường học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Đoàn viên thanh
niên lập thân – lập nghiệp. Có thể nói trong các hoạt động của sinh viên ở các
trường Cao đẳng, Đại học, công việc học tập, bồi dưỡng tri thức luôn phải
được chú trọng ưu tiên và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc học tốt
62
thì tham gia các hoạt động Đoàn cũng là một điều hết sức quan trọng. Thực
trạng quản lý hoạt động Đoàn cho thấy việc tổ chức hoạt động Đoàn không
thể thực hiện đơn lẻ bởi Ban chấp hành Đoàn trường hoặc chỉ cần các Chi
đoàn tổ chức mà cần có sự phối kết hợp với các lực lượng khác trong nhà
trường, hiểu được tầm quan trọng đó, đề tài đã tiến hành khảo sát – thu thập
số liệu qua phiếu thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên về vấn đề
này kết quả thu được:
Bảng 2.16. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà
trường
Tỉ lệ phối hợp (%)
Điểm
STT
CÁC LỰC LƢỢNG PHỐI HỢP
trung
Thƣờng
Thỉnh
Không
bình
xuyên
thoảng
bao giờ
1. Đảng ủy, Ban giám hiệu
81.5
48.5
0
1.81
2. Công Đoàn trường
48.1
51.9
0
1.48
3. Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường
55.6
44.4
0
1.56
4. Phòng Công tác học sinh, sinh viên
63
37
0
1.63
5. Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV
33.3
55.6
11.1
1.22
6. Đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội
44.4
55.6
0
1.44
7. Các chi đoàn cơ sở
63
33.3
3.7
1.59
Qua số liệu nhận thấy cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá cao sự
phối hợp giữa Đoàn trường và các lực lượng khác trong nhà trường, khảo sát
phản ánh đúng thực tế trong nhà trường. Cụ thể sự phối hợp giữa Đoàn trường
với Đảng ủy, Ban giám hiệu đạt đánh giá cao nhất với điểm trung bình là
1.81, tiếp theo là sự phối hợp với Phòng CTHSSV được đánh giá cao tiếp
theo với điểm trung bình là 1.63. Đặc biệt sự phối hợp giữa Đoàn trường và
63
các Đoàn trường bạn chưa được đánh giá cao (điểm trung bình là 1.22).
Biểu đồ 2.8. Các lực lượng phối hợp tổ chức hoạt động Đoàn trong nhà
trường
Các lực lƣợng phối hợp
Các chi đoàn cơ sở
Đoàn ĐHQGHN
Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV
Phòng CT HSSV
Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường
Công Đoàn trường
Đảng ủy, Ban giám hiệu
0
0.2 0.4 0.6 0.8
1
1.2 1.4 1.6 1.8
2
2.4. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn TNCS HCM
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường Đại học Giáo dục đã tổ chức các
hoạt động theo đúng trọng tâm mục tiêu đã đề ra trên tinh thần phù hợp, đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên sinh viên. Có thể chia hoạt động
Đoàn tại trường Đại học Giáo dục ra năm mảng hoạt động chính, và cũng
được quản lý theo năm mảng rõ rệt này. Qua khảo sát thực tế chúng ta nhận
được kết quả thực hiện các mảng hoạt động cụ thể như sau:
Bảng 2.18. CB – GV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường
Tỉ lệ % các câu trả lời (cán bộ)
Xếp hạng
ST T
MẢNG HOẠT ĐỘNG
Điể m TB
Không đồng ý
Trung bình
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Công tác giáo dục
tư tưởng chính trị:
các buổi học chính
7.4%
14.8%
11.1% 37%
29.6%
2.33
4
1
trị,
tuyên
truyền
vận động, cuộc thi
tìm
hiểu
pháp
64
luật,…
Đồng hành cùng
đoàn viên,
sinh
viên trong học tập,
nghiên cứu khoa
học và định hướng
2
nghề nghiệp cho
7.4%
22.2%
29.6% 14.8% 25.9%
2.7
2
sinh viên: các tọa
đàm, các lớp tập
huấn, các seminar
trao
đổi
học
thuật,…
Công
tác Văn -
Thể: hoạt động
chào mừng
các
ngày lễ lớn trong
3
năm học: hoạt động
1.8%
11.1%
37%
22.2% 14.8%
2.89
1
tìm kiếm tài năng,
các câu lạc bộ, các
sự kiện, giải thể
thao, …
Công
tác
tình
nguyện vì
cộng
đồng: tình nguyện
4
11.1%
14.8%
7.4%
37%
29.6%
2.41
3
Mùa hè xanh, hiến
máu nhân đạo, các
cuộc quyên góp,…
Xây dựng và phát
triển tổ chức Đoàn;
5
3.7%
0.00
22.2% 59.3% 14.8%
2.19
5
Công tác phát triển
Đảng – đây là
65
Bảng 2.19. SV đánh giá về các mảng hoạt động chính của Đoàn trường
Tỉ lệ % các câu trả lời (sinh viên)
STT MẢNG HOẠT ĐỘNG
Xếp hạng
Điể m TB
Không đồng ý
Trung bình
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi
26.7
2.5
9.3%
13.3% 30.7% 20%
4
1
%
9
học chính trị, tuyên truyền vận động, cuộc
thi tìm hiểu pháp luật,…
Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học
tập, nghiên cứu khoa học và định hướng nghề
2.7
2
9.3%
21.3% 21.3% 28% 20%
2
9
nghiệp cho sinh viên: các tọa đàm, các lớp tập
huấn, các seminar trao đổi học thuật,…
Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các
29.3
2.8
ngày lễ lớn trong năm học: hoạt động tìm kiếm
3
8%
18.7%
32%
12%
1
%
1
tài năng, các câu lạc bộ, các sự kiện, giải thể
thao, …
Công tác tình nguyện vì
2.7
cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh, hiến máu
4
9.3%
21.3% 21.3% 28% 20%
3
2
nhân đạo, các cuộc quyên góp,…
Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác
5
12%
8%
22.7%
5
34.7 %
22.7 %
2.5 2
phát triển Đảng
66
Theo đánh giá của CB – GV mảng hoạt động được đánh giá cao nhất là
Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học:
hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ, các sự kiện, giải thể thao, … với
điểm trung bình là 2.89 và cũng tương tự đối với đoàn viên sinh viên, các bạn
đánh giá hình thức hoạt động này khá cao với điểm trung bình 2.81. Tiếp theo
là hoạt động Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu
khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa đàm, các lớp tập
huấn, các seminar trao đổi học thuật,… cũng được đánh giá cao với điểm
trung bình các CB- GV đánh giá là 2.7 và đoàn viên sinh viên đánh giá là
2.79. Kết quả khảo sát thực tế cũng nói lên rằng hoạt động Xây dựng và phát
triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng được đánh giá thấp nhất với
điểm trung bình do CB – GV đánh giá là 2.19 và do đoàn viên sinh viên đánh
giá là 2.52. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng diễn ra tại trường Đại học
Giáo dục, ĐHQGHN.
6
5
4
3
SV
2
CB
1
0
Công tác Văn - Thể
Công tác tình nguyện vì cộng đồng
Xây dựng và phát triển tổ chức
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị
Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập..
67
Biểu đồ 2.9. Đánh giá chung về hoạt động Đoàn
2.4.1. Những điểm mạnh
Trong những năm qua Đảng ủy trường ĐH Giáo dục đã quan tâm chỉ
đạo một cách toàn diện đối với công tác Đoàn của nhà trường, chính sự quan
tâm đó là thuận lợi cơ bản cho việc triển khai và quản lý công tác Đoàn trong
trường.
Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể khác (Công đoàn, Hội sinh viên, các
Khoa – Bộ Môn trực thuộc trường) cũng đã có những bước đầu tuyên truyền,
phối kết hợp với Ban chấp hành Đoàn trường để tổ chức nhiều sinh hoạt học
thuật, bước đầu tạo nên hoạt động phong trào sôi nổi hơn.
Hơn thế nữa, việc hoạt động Đoàn tại trường ĐHGD được diễn ra trong
môi trường sư phạm với nhiều yếu tố thuận lợi. Việc tích cực tham gia các
hoạt động Đoàn của không chỉ đoàn viên sinh viên mà còn của các GV giúp
hoạt động Đoàn trở thành yếu tố gắn kết SV và GV trong nhà trường.
2.4.2. Những điểm hạn chế
Trường ĐHGD có mô hình đào tạo vô cùng đặc biệt, đó là mô hình đào
tạo a+b, đây là điều làm nên khác biệt của nhà trường nhưng đồng thời cũng
là khó khăn lớn cho nhà trường trong vấn đề QL, trong đó có QL công tác
hoạt động Đoàn.
Mặc dù từ năm học 2016 – 2017 nhà trường đã quản lý toàn bộ đoàn
viên là sinh viên và đoàn viên là học sinh, tuy nhiên lịch học tập và làm việc
của các SV vẫn ở các trường bạn (ĐHKHXHNV và ĐHKHTN) nên việc tập
trung SV để tổ chức các hoạt động còn nhiều khó khăn, vẫn có nhiều SV bị
trùng lịch học vào các lịch tổ chức các hoạt động. Kết quả dẫn đến việc tổ
68
chức các hoạt động trở nên kém hiệu quả hơn.
Kết luận chƣơng 2
Hoạt động Đoàn được tiến hành thường xuyên, dưới sự chỉ đạo của
Đảng ủy nhà trường cũng như trong sự phối kết hợp với các Phòng ban cũng
như các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Đoàn trường không những
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng – chính trị cho đoàn viên sinh viên
theo đúng định hướng chỉ đạo của Đảng ủy; giúp đoàn viên sinh viên định
hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp mà còn hỗ trợ sinh viên trong việc
nghiên cứu – học tập thông qua phối hợp với các Khoa, bộ môn của trường tổ
chức các xemina, các tọa đàm mang tính học thuật cao.
Sinh viên đã có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt
động Đoàn đối với việc học tập, rèn nghề và phát triển nhân cách của bản
thân. Nhưng bên cạnh đó, sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tham
gia các hoạt động Đoàn do Đoàn trường tổ chức do sự ảnh hưởng của mô hình
đào tạo a+b.
Thực trạng cho thấy hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN đã phát triển nhưng chưa được đồng đều và sâu rộng. Một số nội
dung hoạt động vẫn chưa thu hút được đông đảo đoàn viên sinh viên và cả cán
bộ tham gia. Một bộ phận nhỏ đoàn viên sinh viên vẫn cho rằng việc tham gia
các hoạt động Đoàn chỉ là một tiêu chí đánh giá chứ chưa thực sự muốn tham
gia; bên cạnh đó quản lý mục tiêu, nội dung hoạt động cũng như quản lý
phương pháp, hình thức chưa được đồng bộ, nhất quán.
Để quản lý hoạt động Đoàn tại trường ĐHGD nâng cao chất đào tạo nhà
trường cần có các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp để khắc phục các hạn
69
chế tồn tại.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐHQGHN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Hoạt động Đoàn TNCS HCM là sự tiếp nối hoạt động trên giảng
đường, là con đường thực hiện mục tiêu giáo dục. Hoạt động Đoàn TNCS
HCM được tổ chức tại trường ĐH bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan,
chủ quan như: Mục tiêu, nội dung, chương trình, đội ngũ tổ chức, chủ thể hoạt
động, các lực lượng giáo dục và cả các điều kiện để tổ chức hoạt động. Do đó
khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM phải tuận theo
các nguyên tắc cụ thể.
3.1.1. Nguyên tắc hướng tới mục tiêu đào tạo (bậc đại học)
Điều 39 – Luật Giáo dục - 2006 ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục đại học
là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân
dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ
được đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
[12,tr25]
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo” [3, tr30,31].
Đoàn thanh niên với tư cách là tổ chức chính trị - xã hội của học sinh -
sinh viên, do vậy nhiệm vụ trước tiên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục cho đoàn viên thanh niên về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc; về
truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng, của Đoàn Thanh niên; về chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường xây dựng Chủ nghĩa
xã hội ở nước ta; phổ biến, quán triệt các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết mới
70
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các quy định, quy chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên,... đến từng
đoàn viên, thanh niên trong toàn trường từ đó góp phần rèn luyện bản lĩnh
chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Bên cạnh đó, công tác đoàn trong các trường sư phạm còn phải trang bị
cho sinh viên những hiểu biết sâu sắc về quan điểm, đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đặc
biệt là giáo dục đào tạo,... giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi về chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.
Đoàn Thanh niên trong các trường sư phạm có vai trò to lớn trong việc
tham mưu, phối hợp tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, từ đó giúp sinh viên có
những kĩ năng cơ bản trong nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sư phạm. Đoàn
thanh niên trong các trường sư phạm luôn luôn xác định mọi hoạt động của
Đoàn trường phải tạo điều kiện và hỗ trợ cho đoàn viên thanh niên hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện iệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bên cạnh đó, công tác đoàn là một bộ phận quan trọng trong quá trình
rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên mang tính thường xuyên liên tục. Trong
bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách mạng khoa học 4.0 với tốc độ phát
triển như vũ bão về thông tin, khoa học kĩ thuật,... đất nước mở cửa để hội
nhập thì sinh viên đại học nói chung cần có những kĩ năng phù hợp để thành
công trong môi trường làm việc của thế kỉ XXI
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Đây là một nguyên tắc quan trọng khi đề xuất biện pháp quản lý mới.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi đề xuất các biện pháp, phải dựa trên nền tảng của
những biện pháp đang có sẵn để từ đó phát triển thành những biện pháp mới.
71
Xuất phát từ những biện pháp có sẵn, cần phải tổng kết đúc rút kinh nghiệm,
chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của những biện pháp đã có để từ đó đưa ra
những biện pháp mới tốt hơn, hiệu quả hơn nhằm đạt kết quả tốt nhất trong
quản lý hoạt động của Đoàn TNCS HCM tại Đại học Giáo Dục, ĐHQGHN.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải là
những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó
khăn trong công tác quản lý hoạt động Đoàn. Làm được và quán triệt được
những điều này trong nguyên tắc kế thừa giúp cho các nhà quản lý có con
mắt biện chứng khi nhìn nhận, giải quyết vấn đề và tránh được tình trạng
siêu hình.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
“Khả thi” theo Từ điển Tiếng Việt có nghĩa là khả năng thực hiện. Như
vậy, các biện pháp quản lý hoạt động của Đoàn TNCS HCM tại Đại học Giáo
dục, ĐHQGHN được đề xuất phải có khả năng thực hiện trên thực tế. Cùng
với nguyên tắc hệ thống và thực tiễn, khi đề xuất các biện pháp phải tính đến
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Nhà trường để tính đến những phương
án tối ưu. Qua đó, những biện pháp nào có tính khả thi được ưu tiên lựa chọn
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho việc đổi mới quản lý hoạt động Đoàn tại
trường Đại học.
Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn vừa phải
phù hợp với lý luận quản lý giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước vừa phải phù hợp với mục tiêu chung của ĐHQGHN, với thực tiễn nhà
trường và tâm lý lứa tuổi học sinh. Các biện pháp phải được khảo nghiệm,
kiểm chứng có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ
Thẩm quyền của bất kỳ một cơ quan quản lý, một cấp quản lý nào đều
72
phải xác định rõ. Đây là công việc rất phức tạp, vì vậy, yêu cầu của việc bảo
đảm sự thống nhất của hệ thống quản lý là rất quan trọng. Tính hệ thống có
nghĩa là các biện pháp đề xuất phải đảm bảo sự thống nhất, liên tục và ăn
khớp trong việc sắp xếp, lựa chọn. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các
cấp quản lý từ Đảng ủy, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, các phòng, khoa,
liên chi đoàn khoa, các chi đoàn trong toàn trường phải căn cứ các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường, sự chỉ
đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu để triển khai thực hiện các nội dung hoạt
động trong từng cấp, từng đơn vị.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tại trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại
Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN cũng như các nguyên tắc đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động Đoàn tại Nhà trường, tác giả đề xuất 5 biện pháp, cụ
thể như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư
phạm.
Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên
theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn
Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế
động viên khen thưởng kịp thời.
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các
phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý
73
hoạt động Đoàn TNCS HCM.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị
cho SV sư phạm.
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người
(nhận thức, tình cảm và hành động), nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và
có mối liên hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người. Hiệu
quả và chất lượng của hành động đều xuất phát từ nhận thức.
Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, đoàn viên sinh viên của nhà
trường có nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của hoạt động Đoàn TNCS
trong việc hỗ trợ hình thành nhân cách và giáo dục tư tưởng chính trị cho SV
sư phạm, hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đào tạo. Hướng
sinh viên tìm hiểu, nhận thức được sự cấp thiết và tác dụng của hoạt động
Đoàn TNCS đối với hình thành kỹ năng nghề nghiệp, giúp SV tự chủ, tự thân
trong con đường lập nghiệp tương lai.
Nội dung và cách thức thực hiện
Sử dụng các các kênh truyền thông, tuyên truyền rộng rãi, phổ biến rõ
nội dung, mục đích, ý nghĩa của hoạt động Đoàn cho tất cả các lực lượng
trong nhà trường.
Đối với giảng viên: tuyên truyền giúp giảng viên hiểu rõ hoạt động
Đoàn là con đường nâng cao chất lượng giáo dục và là trách nhiệm của mỗi
giảng viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đối với đoàn viên sinh viên: đoàn viên sinh viên có tầm quan trọng,
quyết định đến hiệu quả của hoạt động Đoàn. Khi đoàn viên sinh viên nhận
thức được đúng thì các em sẽ thể hiện khả năng, lòng nhiệt tình của mình cho
các hoạt động Đoàn, giúp các em có lựa chọn, tư tưởng, bản lĩnh chính trị rõ
74
ràng.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có chế độ với cán bộ kiêm nhiệm, tạo động lực cũng như nâng cao
tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của các cán bộ Đoàn.
- Cử cán bộ tham gia học tâp nâng cao năng lực chuyên môn cần đảm
bảo tính kế thừa để đảm nhận và hoàn thành công việc nếu cán bộ khác bận
công việc chuyên môn.
- Người tổ chức hoạt động phải luôn tự trau dồi về các mặt, vấn đề cốt
lõi là phải có ý thức trách nhiệm trong mỗi công việc được giao.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM
góp phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường
Việc đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động có vị trí quan
trọng trong việc tổ chức hoạt động Đoàn trong trường ĐH. Xây dựng, đổi mới
nội dung, hình thức tổ chức hoạt động cần phải căn cứ và định hướng đổi mới
của Đảng và của nhà nước về giáo dục. Trong định hướng mà Nghị quyết
TW5 (Khóa IX) của Đảng đã nêu rõ: “Phát huy chủ nghĩa yêu nước, phẩm
chất đạo đức, năng lực sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, ... khơi dậy và nâng
cao ý chí các mạng tiến công”. Bên cạnh đó, nội dung hoạt động Đoàn cần
phải được tiến hành cụ thể trong từng giai đoạn, học kỳ, năm học, phụ thuộc
vào đặc điểm cụ thể của từng nhà trường.
Mục tiêu
Nhằm mục đích để tạo ra các hoạt động phù hợp với SV và hoạt động
Đoàn đạt được kết quả cao nhất theo mục tiêu giáo dục của nhà trường. Các
nội dung hoạt động Đoàn cần phải có tác dụng hình thành và phát triển các kỹ
năng nhất định cho SV, đặc biệt là với SV sư phạm, phải đảm bảo được mục
tiêu giáo dục trong nhà trường và thực hiện các phong trào, cuộc vận động
75
của Đoàn.
Bên cạnh đó, nội dung, hình thức của hoạt động Đoàn cần phải giúp
được SV có thái độ chủ động trong công việc, có ý thức trong cuộc sống, phát
huy tính tích cực trong sáng tạo, củng cố, mở rộng và khắc sâu những kiến
thức đã học ở trên giảng đường, nâng cao ý thức trách nhiệm với bản thân và
cộng đồng.
Nội dung và cách thức thực hiện
BCH Đoàn trường đã có những phương hướng hoạt động được đề ra ở
đầu năm học, tuy nhiên vẫn cần phải có việc theo dõi sát sao các hoạt động
theo từng học kỳ, từng năm học cụ thể. Bên cạnh đó cần có phân công cụ thể
từng cán bộ phụ trách từng nội dung nhất định với yêu cầu nội dung đó cần
phù hợp với sở trường và khả năng của từng cán bộ đó.
Trong mỗi đợt tổ chức hoạt động Đoàn cần lựa chọn những nội dung
hoạt động tiêu biểu sao cho phù hợp với nội dung thực tế của nhà trường, của
đội ngũ cán bộ đoàn cũng như của SV để đảm bảo mục tiêu đề ra một cách tối
ưu nhất, mang lại tác động tích cực nhất đến hiệu quả giáo dục đào tạo cũng
như tạo hứng thú của SV khi tham gia hoạt động Đoàn. Sau mỗi hoạt động tổ
chức cần có họp tổng kết rút kinh nghiệm để rút ra bài học và điều chỉnh lại
những nội dung không phù hợp.
Điều kiện thực hiện
- Các cán bộ đoàn cần nắm chắc tổng thể cũng như chi tiết các nội dung
của từng hoạt động để chủ động tiến hành tổ chức, quản lý cũng như lựa chọn
hoạt động cho từng thời điểm cụ thể.
- Nội dung, hình thức tổ chức phải thực sự thiết thực đối với rèn luyện
nhân cách, tác động tích cực đến ý thức, nhận thức của SV với xã hội.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho
76
sinh viên theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn
Thực hiện chức năng là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,
việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi luôn
là một yêu cầu, nhiệm vụ công tác quan trọng, đặt ra thường xuyên, liên tục
đối với Đoàn TNCS HCM. Đoàn TNCS HCM cũng có vai trò quan trọng đối
với việc giáo dục, bồi dưỡng thanh niên. Nhiệm vụ của Đoàn trường như đã
nêu ở chương 1 đó là không nằm ngoài mục tiêu chung của nhà trường, và
một trong những nhiệm vụ chính là bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho đoàn
viên sinh viên theo định hướng của nhà trường. Quán triệt tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ X đã xác định một trong các phương
hướng của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2012- 2017
đó là: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cách mạng, truyền
thống, lịch sử dân tộc, văn hoá, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật cho
thanh thiếu nhi. Xác định nội dung xuyên suốt trong công tác giáo dục của
Đoàn là bồi đắp lý tưởng, ước mơ, hoài bão, niềm tin, khát vọng cao đẹp của
thanh niên đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ
mới; góp phần hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế thừa
trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, “vừa
hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng của Bác Hồ”.
Trong quá trình hoạt động phong trào phải kịp thời trao đổi rút kinh
nghiệm với lãnh đạo, Đảng uỷ, Ban giám hiệu để chỉ đạo hoạt động Đoàn có
hiệu quả.
Như vậy để làm tốt công tác này chúng tôi đề xuất biện pháp quản lý
công tác này như sau.
Mục tiêu
Lựa chọn, đào tạo cán bộ cho đội ngũ BCH Đoàn trường có nghiệp vụ, có
77
trình độ, có khả năng và nhiệt huyết trong việc tổ chức hoạt động Đoàn.
Nội dung và cách thức thực hiện
Thường xuyên tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với từng
đối tượng là đoàn viên sinh viên trường sư phạm. Chú trọng làm theo những
lời dạy của Bác, cụ thể hóa thành những tiêu chí chuẩn mực đạo đức, rèn
luyện thường xuyên trong công việc của mỗi cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ đoàn, ý thức tự giác của đoàn viên,
thanh niên kết hợp với cơ chế kiểm tra, giám sát thông qua các biện pháp tổ
chức và sinh hoạt của các cấp bộ đoàn, đặc biệt là sinh hoạt chi đoàn.
Triển khai sâu, rộng các nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống gắn với các phong trào hành động cách mạng của Đoàn.
Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, giáo dục về chính trị tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt chủ trương, đường lối và các nghị quyết của
Đảng, của Đoàn; tăng cường các hình thức tạo diễn đàn trao đổi, đối thoại,
xemina có tính tương tác với đoàn viên sinh niên; thường xuyên nắm bắt tình
hình tư tưởng, định hướng dư luận trong thanh niên thông qua mạng lưới chi
đoàn các lớp;
Chú trọng tuyên truyền, giáo dục về truyền thống yêu nước, đoàn kết.
Giáo dục truyền thống vẻ vang của Đảng, của Đoàn, ý thức giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống của quê hương, gia đình, tiếp thu có
chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; đấu tranh với các biểu hiện, hành vi đi
ngược với truyền thống dân tộc.
Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt tình hình tư
tưởng và dư luận xã hội trong thanh thiếu niên. Các cán bộ BCH Đoàn thường
xuyên nghiên cứu nắm bắt tình hình tư tưởng, những xu hướng, trào lưu mới
78
trong thanh niên để kịp thời có công tác đúng, phù hợp. Tăng cường đối thoại
giữa cán bộ đoàn với đoàn viên thanh niên, phát huy việc tổ chức các diễn đàn
tuổi trẻ.
Triển khai sâu, rộng chương trình giáo các cuộc thi “Rèn đức luyện
tài”, “Ánh sáng soi đường”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc thi “VNU trong tôi”, phong trào thanh niên tình
nguyện; triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa trong học tập,
lao động, sinh hoạt, giải trí trong thanh niên…
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ cho đoàn viên sinh viên
có thể tham gia học tập, bồi dưỡng tư tưởng.
- Giáo dục thanh niên không phải là nhiệm vụ riêng của Đoàn, mà còn
là của nhà trường, chính các Thầy cô trực tiếp giảng dạy trên lớp, vì vậy cần
có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác này.
- Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên thanh
niên là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đoàn, đòi hỏi có nhiều sự đầu tư,
sáng tạo trong cách làm, kiên trì, bền bỉ, để đạt được hiệu quả trong thực hiện.
- Cử cán bộ đi học tập, nâng cao năng lực chuyên môn cũng cần đảm
bảo tính kế thừa để đảm nhận và hoàn thành công việc khi cán bộ khác đi học.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây
dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.
Mục tiêu
Tăng cường các hoạt động thi đua, khen thưởng kỉ luật để đánh giá
những đoàn viên sinh viên tham gia hoạt động Đoàn tích cực hay không tích
cực. Muốn cho việc thi đua, khen thưởng – kỉ luật được thực hiện tốt thì việc
kiểm tra đánh giá hoạt động phải được thực hiện thật sự nghiêm túc, minh
79
bạch và thường xuyên. Biện pháp này là một khâu quan trọng trong quá trình
tổ chức các hoạt động nói chung và hoạt động Đoàn trong trường ĐH nói
riêng.
Nội dung và cách thức thực hiện
Đưa thi đua vào từng hoạt động: thi đua là biện pháp thức đẩy sự phát
triển, bất kỳ hoạt động nào muốn có hiệu quả cao hơn đều gắn với thi đua.
Hiện nay quy chế của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại điểm rèn
luyện cho sinh viên đã đưa tiêu chí tham gia hoạt động Đoàn là một trong
những tiêu chí tham gia xếp loại. Trường Đại học giáo dục đã xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá đoàn viên, chi đoàn một các rõ ràng trong hướng dẫn số
102/HD-ĐTN- ĐHGD của Đoàn Thanh niên trường ban hành. Trong hướng
dẫn đã nêu rõ các tiêu chí đánh giá, các quy trình và cách xử lý những đoàn
viên/ chi đoàn chưa tốt.
Điều kiện thực hiện
- Tiêu chí đánh giá phải khách quan, phù hợp với quy chế đánh giá sinh
viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các hoạt động phải thu hút đông đảo đoàn viên tham gia.
- Qua mỗi hoạt động cần phải có hoạt động tổng kết đánh giá kịp thời,
khen thưởng kịp thời, đúng mức: nhằm động viên cá nhân, tập thể hoạt động
tốt, từ đó kích thức lòng tự trọng để họ tiếp tục hăng hái tham gia các hoạt
động tiếp theo.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với
BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường
trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.
Nhân cách của sinh viên được hình thành dưới ảnh hưởng tác động của
giáo dục, gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó vai trò chủ đạo là giáo dục
nhà trường, bởi vậy nhà trường phải biết phối hợp các lực lượng giáo dục đào
80
tạo, các tổ chức đoàn thể cùng tham gia giáo dục. Bác Hồ đã căn dặn (cán bộ
Đảng trong ngành giáo dục. Tháng 6/1957) "Giáo dục trong nhà trường chỉ là
một phần, còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để
giúp việc giáo dục nhà trường tốt hơn - Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy,
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không
hoàn toàn".
Mục tiêu
Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, do đó trong quá trình
giáo dục cần phải phối kết hợp các lực lượng giáo dục này để tạo nên sức
mạnh giáo dục tổng hợp.
Bên cạnh việc tuyên truyền để các lực lượng giáo dục hiểu được vai trò
của hoạt động Đoàn đến việc hình thành kỹ năng sống cho sinh viên, Nhà
trường còn cần phải thống nhất nội dung chương trình và các yêu cầu của các
hoạt động đối với sinh viên để các lực lượng giáo dục biết, phối hợp hành
động, phát huy tiềm năng, trí tuệ, khả năng tay nghề của họ trong các hoạt
động, đồng thời huy động sự ủng hộ, động viên về tinh thần, vật chất nếu có
điều kiện.
Các khoa, bộ môn và trung tâm trực thuộc trường đóng vai trò to lớn
trong việc tổ chức các hoạt động Đoàn cho đoàn viên sinh viên, bởi Nhà
trường là một thể thống nhất, mỗi hoạt động được tổ chức đều cần có sự phối
hợp nhất định của các bộ phận, các lực lượng giáo dục trong toàn trường.
Giảng viên là một trong những lực lượng quan trọng trong việc tổ chức
các hoạt động Đoàn cho sinh viên, bởi giảng viên là những người có sự tiếp
xúc gần gũi với SV nhiều nhất thông qua các giờ giảng trên lớp.
Chính vì vậy sự phối kết hợp từ các phòng ban, khoa, bộ môn, các
trung tâm trực thuộc trường cho đến các cá nhân từng GV đều là rất quan
trọng để việc tổ chức hoạt động Đoàn được hiệu quả.
81
Nội dung và cách thức thực hiện
Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các hoạt động về về nâng cao
năng lực nghề nghiệp có thể mời các chuyên gia là các giảng viên có kinh
nghiệm, có kiến thức về nghề nghiệp để tư vấn. Bên cạnh đó lồng ghép các
nội dung đã được học trên lớp và các hoạt động cụ thể, ví dụ như các nội
dung trong học phần “Tư vấn học đường” có thể ứng dụng trong cuộc thi
Tranh biện “Con đường tôi chọn” nói về nghề nghiệp tương lai của đoàn viên
sinh viên khi sau khi tốt nghiệp.
Chúng ta có thể thấy thông qua các hoạt động Đoàn cụ thể được tổ
chức hàng năm, ví dụ như Hội thi Nghiệp vụ Sư phạm, SV có cơ hội cọ sát,
thể hiện những nội dung đã được học trên giảng đường vào thực tiễn, qua đó
SV dần có thêm những kinh nghiệm thực hành nghề và hình thành kỹ năng
nghề nghiệp sau này. Trong mỗi hoạt động được tổ chức cần phối hợp nhịp
nhàng với các phòng ban để có được điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất cũng
như kinh phí.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, Ban giám hiệu trong việc phối
kết hợp giữa Đoàn TNCS HCM và các phòng ban, khoa, bộ môn, trung tâm
trực thuộc trường.
- BCH Đoàn trường cần thể hiện tính tự chủ trong việc phối hợp tổ
chức các hoạt động để phát huy được hết thế mạnh của các lực lượng trong
nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Qua đề xuất và phân tích 5 biện pháp trên, chúng tôi có một số nhận xét
về mối quan hệ giữa các biện pháp như sau:
Năm biện pháp trên không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ phụ thuộc
vào nhau, chi phối lẫn nhau cùng vận động trong một chỉnh thể thống nhất,
82
biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện biện pháp kia và ngược lại.
Do đó, sử dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp là yếu tố quan
trọng đầu tiên để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động Đoàn tại trường Đại
học Giáo dục, ĐHQGHN.
Chất lượng hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhận thức tầm quan trọng của hoạt động này
là điều kiện tiên quyết để thực hiện có hiệu quả các yêu cầu đề ra. Vì vậy,
trong năm biện pháp trên, biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư
tưởng chính trị cho SV sư phạm” là cơ sở, là điều kiện tiên quyết và quyết
định đến chất lượng hiệu quả thực hiện của hệ thống các biện pháp tiếp theo.
Nếu không nhận thức được hoạt động Đoàn làm quan trọng, là cấp thiết,
không có cũng không ảnh hưởng gì thì không thể thực hiện được hoạt động
này một cách có hiệu quả.
Biện pháp “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường.” là biện pháp này
giúp hoạt động Đoàn đi vào thực chất, thu hút được sự tham gia của SV. Làm
tăng mức độ nhiệt tình trong hoạt động Đoàn, đồng thời làm cho nhận thức về
hoạt động Đoàn thực tế hơn, hoạt động quản lý đối với hoạt động Đoàn của
SV cũng được mang lại hiệu quả cao.
Biện pháp “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH,
các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản
lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” sẽ giúp hoạt động Đoàn trong nhà trường
được mang tính thống nhất, đồng bộ, giúp hoạt động Đoàn có hiệu quả cao
hơn, cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, và cuối cùng cũng là quan trong nhất
là nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. Đặc biệt trong bối cảnh mô hình
đào tạo phối hợp, kế tiếp a + b, mô hình đào tạo a + b là mô hình đào tạo duy
nhất ở Việt Nam, chỉ có tại Đại học Quốc gia Hà Nội, mô hình này thể hiện
tính liên thông, liên kết, phát huy tối đa sức mạnh của các đơn vị tham gia
83
trong quá trình đào tạo, biện pháp này là một trong những biện pháp quan
trọng, mang tính thiết yếu, không thể thiếu được trong hoạt động quản lý.
Biện pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên
theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn” là biện pháp mang
tính hỗ trợ làm cho công tác quản lý hoạt Đoàn được hiệu quả hơn.
Biện pháp “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ
chế động viên khen thưởng kịp thời” là biện pháp giúp khích lệ tinh thần các
đoàn viên/chi đoàn, cũng là để nâng cao chất lượng của các hoạt động Đoàn,
từ đó hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường.
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Đại học
Giáo dục, ĐHQGHN
3.4.1. Mục đích
Việc tổ chức khảo nghiệm, thăm dò tính hiệu quả, sự khả thi của các
biện pháp sẽ góp phần khẳng định kết quả nghiên cứu của luận văn. Đồng
thời, cũng xác định rõ mức độ cần thiết, mức độ khả thi của từng biện pháp
mà luận văn đã đề xuất.
3.4.2. Phương pháp khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát với các bước cụ thể sau:
- Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra (mẫu phiếu thuộc phần phụ lục)
Với các biện pháp nêu trên, tác giả tiến hành 2 nội dung:
+ Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 5 mức: Rất
cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết và không trả lời.
+ Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 5 mức: Rất
khả thi; khả thi; ít khả thi; không khả thi; không trả lời.
- Bƣớc 2: Chọn đối tượng điều tra
Tác giả đã tiến hành điều tra 20 chuyên gia và cán bộ quản lý chủ chốt
của Trường Đại học Giáo dục
84
- Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra
- Bƣớc 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu.
3.4.3. Kết quả khảo sát
Tính cầp thiết của các biện pháp
Tỉ lệ % các câu trả lời
Biện
Nội dung
Mean
pháp
Ít cấp thiết
Cấp thiết
Không có ý kiến
Không cấp thiết
Rất cấp thiết
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên về vai trò của Đoàn
0.00
0.00
0.00
15%
85%
3.85
Biện pháp 1
TNCS HCM trong giáo dục tư
tưởng chính trị cho SV sư
phạm
Đổi mới nội dung tổ chức hoạt
động Đoàn TNCS HCM góp
0.00
0.00
0.00
45%
55%
3.55
Biện pháp 2
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo
giáo viên của nhà trường
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng
tư tưởng chính trị cho sinh
Biện
0.00
0.00
0.00
40%
60%
3.6
viên theo định hướng của nhà
pháp 3
trường thông qua hoạt động
Đoàn
Tăng cường đánh giá chất
0.00
0.00
0.00
50%
50%
3.5
Biện pháp 4
lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.
Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ
Biện
0.00
0.00
0.00
10%
90%
3.9
pháp 5
môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.
85
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiêt của các biện pháp
Tính cấp thiết
4
3.9
3.8
3.7
3.6
Tính cấp thiết
3.5
3.4
3.3
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ bảng tổng hợp trên, có thể thấy, các
giá trị trung bình là tương đối cao (đều > 3.5). Không có ý kiến nào là không
cấp thiết hoặc ít cấp thiết. Và giá trị trung bình cho thấy các biện pháp đều
cấp thiết.
Cụ thể:
Cấp thiết nhất là biện pháp 5: “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH
Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực
thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” được đánh giá cao
nhất với điểm trung bình là 3.9. Điều này khẳng định tầm quan trọng của sự
phối hợp, sự tham gia của các đơn vị để thực hiện quá trình tổ chức hoạt động
Đoàn. Muốn thực hiện tốt công tác này thì điều đầu tiên ta cần làm là nâng
cao sự phối hợp, tham gia cả các bên liên quan trong việc thực hiện các chức
năng quản lý hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục.
Biện pháp cấp thiết thứ 2 là biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong
giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư phạm” điểm trung bình là 3.85 – điều
86
này cho thấy đối với cán bộ quản lý, giảng viên và các chuyên gia thì đây là
mặt hạn chế cần khắc phục để hoạt động Đoàn trở nên có ý nghĩa hơn, lôi
cuốn được sự tham gia nhiều hơn.
Biện pháp cấp thiết tiếp theo là biện pháp 3: “Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên theo định hướng của nhà trường thông
qua hoạt động Đoàn” và biện pháp với điểm trung bình là 3.6. Điều này thể
hiện sự quan tâm của các nhà quản lý, các chuyên gia trong việc nâng cao các
điều kiện hỗ trợ cả về cơ sở vật chất lẫn con người, cả tài lực và vật lực để
hoạt động Đoàn có chất lượng hơn, nhất là trước ngưỡng cửa của cuộc cách
mạng 4.0 với nhiều đổi mới và thay đổi mạnh mẽ.
Một biện pháp có tính cấp thiết với điểm trung bình 3.55 là Biện
pháp 2 “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp phần
đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường”. điều này cho thấy
đối với cán bộ quản lý, giảng viên và các chuyên gia thì đây là mặt hạn
chế cần khắc phục để hoạt động Đoàn trở nên có ý nghĩa hơn, lôi cuốn
được sự tham gia nhiều hơn.
Cuối cùng là biện pháp 4: “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt
động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.”với điểm trung
bình là 3.5. Các ý kiến đánh giá trên là xác đáng, đúng với thực trạng hoạt
động Đoàn của nhà trường.
Đánh giá toàn bộ tính cấp thiết của các biện pháp mà đề tài tính theo
giá trị trung bình thì hầu hết các biện pháp là rất cấp thiết cho thấy sự quan
tâm của các chuyên gia, các giảng viên đối trong bối cảnh mong muốn nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM tại trường Đại học Giáo
dục, giai đoạn hiện nay.
87
Tính khả thi của các biện pháp
Tỉ lệ % các câu trả lời
Biện
Không
Nội dung
Mean
Không
Ít khả
Khả
Rất
có ý
pháp
khả thi
thi
thi
khả thi
kiến
Nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên về vai trò của Đoàn
Biện
0.00
0.00
0.00
25%
75%
3.75
pháp 1
TNCS HCM trong giáo dục tư
tưởng chính trị cho SV sư
phạm.
Đổi mới nội dung tổ chức hoạt
động Đoàn TNCS HCM góp
Biện
0.00
0.00
0.00
55%
45%
3.45
pháp 2
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo
giáo viên của nhà trường
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư
tưởng chính trị cho sinh viên theo
Biện
0.00
0.00
0.00
20%
80%
3.8
pháp 3
định hướng của nhà trường thông
qua hoạt động Đoàn
Tăng cường đánh giá chất
lượng hoạt động, và xây dựng
Biện
0.00
0.00
0.00
45%
55%
3.65
pháp 4
cơ chế động viên khen thưởng
kịp thời.
Xây dựng cơ chế phối kết hợp
BCH Đoàn trường với BGH,
các phòng ban và các khoa, bộ
Biện
0.00
0.00
0.00
10%
90%
3.9
pháp 5
môn, trung tâm trực thuộc
trường trong quản lý hoạt động
Đoàn TNCS HCM.
88
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
4
3.9
3.8
3.7
3.6
3.5
3.4
3.3
3.2
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Theo thống kê, cả 5 biện pháp đề có giá trị trung bình cao. Điều này
khẳng định: tất cả các biện pháp trên đều khả thi. Cụ thể:
89
Biện pháp được đánh giá khả thi nhất là biện pháp 5: “Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM.” (mean = 3.9) Đây là biện pháp tương đối dễ thực hiện, bởi trong thực tế hiện nay, nhiệm vụ của Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đang nhận được sự quan tâm lớm không chỉ của riêng Nhà trường, Đảng ủy, ban giám hiệu mà còn là mối quan tâm của cả xã hội. Biện pháp được đánh giá khả thi thứ 2 là biện pháp 3: “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn” (mean = 3.8) Thực tế cho thấy, về cơ bản, trường Đại học Giáo dục luôn nhận được sự đồng thuận, hỗ trợ trong việc quản lý hoạt động Đoàn từ các đơn vị trong nhà trường. Chính vì vậy việc thực hiện cơ chế phối kết hợp các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động đoàn là không phải là điều quá khó thực hiện. Các nhà quản lý, các chuyên gia đánh giá biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của Đoàn TNCS
HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư phạm” là biện pháp có tính khả thi cao. Biện pháp 4 “Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời.” là biện pháp có tính khả thi cao, với điểm trung bình là 3.65. Việc bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho đội ngũ BCH hiện nay trên thực tế được thực hiện hàng năm, hàng kỳ và có sự hậu thuẫn lớn không chỉ của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường mà còn cả từ Đoàn cấp trên. Cuối cùng là biện pháp 2 “Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường” có điểm trung bình thấp nhất so với các biện pháp khác – 3.45, tuy nhiên cũng vẫn là một biện pháp mang tính khả thi cao. Điều này phù hợp với thực tế của nhà trường, BCH Đoàn luôn tổ chức các cuộc họp tổng kết – rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức các hoạt động Đoàn và từ đó có các phương án đổi mới hình thức và nội dung hoạt động Đoàn.
4
3.9
3.8
3.7
3.6
Tính khả thi
Tính cấp thiết
3.5
3.4
3.3
3.2
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả về tính khả thi và cấp thiết của từng biện pháp
Qua kết quả khảo nghiệm, một lần nữa khẳng định 6 biện pháp trên có
mối liên hệ với nhau, là điều kiện bổ sung cho nhau, tạo nên một thể thống
nhất. Mỗi biện pháp lại giải quyết một mặt của vấn đề và cuối cùng làm nên
90
một biện pháp tổng thể .
Kết luận chƣơng 3
Đề tài đã đề xuất được 6 biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động Đoàn TNCS HCM tại trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN, đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư
phạm.
Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên
theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn
Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế
động viên khen thưởng kịp thời.
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các
phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý
hoạt động Đoàn TNCS HCM.
Năm biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có
tác động chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất và quán triệt
được những nguyên tắc cơ bản đã nêu trên. Cả năm biện pháp này đều đã
được khảo nghiệm là có tính cần thiết và tính khả thi cao, nếu được đưa vào
ứng dụng sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý hoạt động Đoàn
TNCS HCM trong trường Đại học Giáo Dục và cùng hướng tới mục tiêu
chung là nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh
91
viên trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thự c tiễn đã được trình bày ở
trên, đề tài đã cơ bản hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra
và rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau:
1. Kết luận
1.1. Hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại học là một bộ phận của
quá trình giáo dục toàn diện, giúp đoàn viên sinh viên hình thành, phát triển
nhân cách, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Hoạt động Đoàn
là điều kiện giúp các nhà giáo dục phát hiện năng khiếu của sinh viên từ đó có
kế hoạch, định hướng lựa chọn việc làm – hướng nghiệp cho sinh viên sau khi
tốt nghiêp.
Quản lý hoạt động của Đoàn TNCSHCM trong trường đại học bao gồm
5 nội dung cơ bản: quản lý xác định mục tiêu quản lý hoạt động Đoàn
TNCSHCM trong trường Đại học; quản lý nội dung; quản lý các hình thức,
phương pháp hoạt động; quản lý các điều kiện hỗ trợ; quản lý kiểm tra, đánh
giá hoạt động Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học.
Có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
Đoàn TNCSHCM trong trường Đại học như: yêu cầu về đổi mới giáo dục;
năng lực của cán bộ Đoàn; ý thức đoàn viên của sinh viên trong các hoạt động
Đoàn; các lực lượng quản lý hoạt động Đoàn của sinh viên; nội dung chương
trình và kế hoạch của hoạt động Đoàn; … hơn nữa hoạt động Đoàn TNCS
HCM được đặt trong bối cảnh Nhà trường, không chỉ có một chủ thể quản lý
trực triếp là BCH Đoàn trường mà còn có nhiều đồng chủ thể quản lý khác:
Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng CTHSSV, các phòng ban, các khoa, bộ
môn, trung tâm trực thuộc trường, … vì thế nhà quản lý cần nắm bắt được
những nội dung đó đồng thời biết vận dụng triệt để trong quá trình thực hiện
92
công tác quản lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2. Về thực trạng: luận văn đã đánh giá một cách tương đối đầy đủ tình trạng
thực hiện các nội dung quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM, thực trạng thực
hiện các phương pháp quản lý hoạt động Đoàn TNCSHCM trong giai đoạn
hiện nay.
Đa số các ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đều
rất tập trung. Hoạt động Đoàn được tiến hành thường xuyên, dưới sự chỉ đạo
của Đảng ủy cũng như trong sự phối kết hợp với các Phòng ban cũng như các
lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Đoàn trường không những thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng – chính trị cho đoàn viên sinh viên theo
đúng định hướng chỉ đạo của Đảng ủy; giúp đoàn viên sinh viên định hướng
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp mà còn hỗ trợ sinh viên trong việc nghiên cứu
– học tập thông qua phối hợp với các Khoa, bộ môn của trường tổ chức các
xemina, các tọa đàm mang tính học thuật cao. Sinh viên đã có những nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động Đoàn đối với việc học tập,
rèn nghề và phát triển nhân cách của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, sinh viên
còn gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia các hoạt động Đoàn do Đoàn
trường tổ chức do sự ảnh hưởng của mô hình đào tạo a+b.
Thực trạng cho thấy hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục,
ĐHQGHN đã phát triển nhưng chưa được đồng đều và sâu rộng. Một số nội
dung hoạt động vẫn chưa thu hút được đông đảo đoàn viên sinh viên và cả cán
bộ tham gia. Một bộ phận nhỏ đoàn viên sinh viên vẫn cho rằng việc tham gia
các hoạt động Đoàn chỉ là một tiêu chí đánh giá chứ chưa thực sự muốn tham
gia; bên cạnh đó quản lý mục tiêu, nội dung hoạt động cũng như quản lý
phương pháp, hình thức chưa được đồng bộ, nhất quán.
1.3. Qua phân tích cơ sở lý luận và thực trạng nêu trên, nhằm phát huy hơn
nữa những kết quả đã đạt được của Nhà trường trong những năm qua, khắc
93
phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót, yếu kém, đưa ra biện pháp hỗ
trợ quá trình quản lý hoạt động Đoàn của nhà trường trong những năm tới
nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của một mô hình đào tạo mới: mô
hình mở, có tính liên kết cao. Cụ thể:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
về vai trò của Đoàn TNCS HCM trong giáo dục tư tưởng chính trị cho SV sư
phạm.
Biện pháp 2: Đổi mới nội dung tổ chức hoạt động Đoàn TNCS HCM góp
phần đáp ứng mục tiêu đào tạo giáo viên của nhà trường
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho sinh viên
theo định hướng của nhà trường thông qua hoạt động Đoàn
Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động, và xây dựng cơ chế
động viên khen thưởng kịp thời.
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp BCH Đoàn trường với BGH, các
phòng ban và các khoa, bộ môn, trung tâm trực thuộc trường trong quản lý
hoạt động Đoàn TNCS HCM.
Các biện pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu
nghiêm túc và có sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã
nêu ra phần đầu. Những biện pháp này đã được cán bộ quản lý, cán bộ và
giảng viên đánh giá là hoàn toàn cần thiết, có căn cứ khoa học, thực tiễn và có
tính khả thi cao. Các biện pháp này không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ
phụ thuộc vào nhau, chi phối lẫn nhau cùng vận động trong một chỉnh thể
thống nhất. Do đó, sử dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp sẽ đem
lại hiệu quả cao trong quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM trong trường Đại
học Giáo dục. Điều này cho thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được
mục đích nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
2. Khuyến nghị
94
2.1. Đối với Đảng ủy trường Đại học Giáo dục
Đảng ủy cần quan tâm tới các tổ chức Đoàn thể, cũng như quan tâm tới
các hoạt động Đoàn được tổ chức trong nhà trường. Quan tâm chỉ đạo các lục
lượng, các phòng chức năng, các khoa – bộ môn, trung tâm trực thuộc trường
triển khai các biện pháp phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động chung
của nhà trường.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên về vai trò, tầm quan trọng
và tính cần thiết của việc áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động Đoàn cho
đoàn viên sinh viên trong nhà trường.
Cần có sự quan tâm, hỗ trợ về kinh phí tổ chức, trang thiết bị, phòng
ốc, địa điểm tổ chức và các điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình tổ chức
hoạt động Đoàn.
Chỉ đạo các phòng chức năng xây dựng các quy chế thi đua – khen
thưởng đánh giá và tính điểm rèn luyện cho sinh viên tích cực tham gia, cũng
như quy chế xử phạt đối với những sinh viên không tham dự và thờ ơ với các
hoạt động chung.
2.2. Đối với BCH Đoàn TNCS trường ĐHGD-ĐHQGHN
Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ,
tổ chức các cuộc thi, giao lưu gặp gỡ về thành viên BCH Đoàn trường có cơ
hội gặp gỡ, trao đổi học tập kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.
Tăng cường giao lưu, phối hợp giữa Đoàn Trường Đại học Giáo dục và
các Đoàn bạn trong khối Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là với 2 đơn vị
phối hợp đào tạo: Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, tạo điều kiện cho sinh viên được tham gia sinh hoạt 2 chiều thuận
lợi và hiệu quả.
Tổ chức các hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng các chi
95
đoàn/ đoàn viên tích cực sau mỗi hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết công tác Đoàn của BCH Đoàn trường ĐHGD-
ĐHQGHN các năm từ năm 2013 – 6.2017
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2020.
3. Bùi Đăng Dũng (2002), Một số mô hình hoạt động Đoàn, Hội trong thanh
niên trường học, NXB Thanh niên.
4. Các Mác – Ăng ghen toàn tập (1993), NXB Chính trị quốc gia.
5. Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khóa X ngày 12/12/2012.
6. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng Hoàng Minh (2004), Tâm lý
học đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
7. Hoàng Phê (chủ biên) (1992). Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
Hà Nội.
8. Hoàng Văn Quân (2012) Quản lý hoạt động phong trào của sinh viên
trường cao đẳng công nghiệp Việt Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo
dục
9. Hồ Chí Minh (1977), Về đấn đề giáo dục, NXB Giáo dục
10. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
11. Lê Văn Minh (2009) Biện pháp quản lý sinh viên nội trú ở trường Cao
đẳng Sơn La, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục.
12. Luật Giáo dục, số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
13. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, số 44/2009/QH12
ngày 25 tháng 11 năm 2009.
14. Mai Quang Huy, Đào tạo giáo viên theo mô hình a + b tại trường Đại
học Giáo dục – ĐHQGHN (2016) Kỷ yếu hội thảo quốc tế: "Đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục"
96
15. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
16. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013
17. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Những giải pháp quản lý công tác Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh khối trường Trung học phổ thông
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sỹ
Quản lý Giáo dục.
18. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản vể lý luận quản lý
giáo dục, trường CBQLTW 1, HN
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012) Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
20. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) Đại cương khoa học quản
lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
21. Nguyễn Văn Đạm (2004). Từ điển tiếng Việt tường giải và liên tưởng.
NXB Văn hoá thông tin
22. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Phạm Thành Khánh (2010), Tổ chức hoạt động phong trào cho sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý Giáo
dục.
24. Sổ tay cán bộ Đoàn cơ sở.
25. Trần Anh Tuấn, Ngô Thu Dung, Mai Quang Huy (2001), Giáo dục học
đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
26. Trần Kiểm (1997) Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, Viện khoa học
giáo dục Việt Nam
27. Trần Kiểm (2009) Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
97
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
29. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Khoa học – Kĩ thuật, Hà Nội.
30. http://www.education.vnu.edu.vn/
98
31. https://www.vnu.edu.vn/home/
PHỤ LỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
PHIẾU CB
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHIẾU HỎI
VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐOÀN TNCS HCM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)
Kính gửi các đồng chí!
Để phục vụ nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động Đoàn TNCS HCM tại
Trường Đại học Giáo dục, kính đề nghị đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản
lý hoạt động Đoàn của Nhà trường. Ý kiến của các đồng chí sẽ được bảo mật. Xin
chân thành cảm ơn.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ tên: ................................................................................................................
Đơn vị: ................................................................................................................
Giới tính: Nam
Nữ
Số năm kinh nghiệm lãnh đạo công tác Đoàn:......................................................
___________________________________________________________________
__
Câu hỏi 1: Là một thành viên trong Ban chấp hành của Đoàn trường/Chi đoàn,
đồng chí đánh giá thế nào về mục tiêu, nội dung, các điều kiện thực hiện hoạt động Đoàn
tại trường Đại học Giáo dục. Hãy tô đen vào mức độ phù hợp với ý kiến cá nhân của đồng
chí.
Các phương án trả lời:
Hoàn toàn
Không đồng ý
Trung bình
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
không đồng ý
99
Tô đen vào phƣơng án
STT
Nội dung
phù hợp nhất
1 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường được xây dựng cụ thể trong
mỗi nhiệm kỳ, trong năm học và trong từng hoạt động
2 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo
của Nhà trường
3 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở
thích và năng lực của Đoàn viên
4 Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường đảm bảo phù hợp với mục
tiêu của Đoàn ĐHQGHN đã đề ra
5 Nội dung hoạt động Đoàn được triển khai đầy đủ theo đúng kế
hoạch đề ra vào mỗi đầu năm học
6 Nội dung hoạt động Đoàn luôn thu hút được đông đảo đoàn viên –
sinh viên tham gia
7
Các nội dung của hoạt động Đoàn phù hợp với nhu cầu của đoàn
viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
8
Các nội dung của hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp
cao với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
9
Thời gian tổ chức các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên –
sinh viên trường Đại học Giáo dục
10 Tần suất các hoạt động diễn ra là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu
của đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
11 Có nguồn kinh phí hợp lý đầu tư cho các hoạt động Đoàn tại
trường Đại học Giáo dục
12 Các hoạt động của Đoàn luôn được tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở
vật chất để tổ chức
13 Các hoạt động của Đoàn/ Chi đoàn có văn bản hướng dẫn thực
hiện, triển khai các hoạt động theo đúng quy định hiện hành
14 Các cán bộ Đoàn thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn về
công tác Đoàn do Đoàn trường và Đoàn ĐHQGHN tổ chức
15 Thời gian tham gia vào tổ chức các hoạt động Đoàn ảnh hưởng
100
nhiều đến công việc của đồng chí.
16 Nhà trường có cơ chế rõ ràng hỗ trợ cho công tác Đoàn kiêm
nhiệm của đồng chí.
17 Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá các hoạt động được diễn ra
thường kỳ theo đúng tiêu chí và đảm bảo về thời gian
18 Việc kiểm tra giám sát các hoạt động được thực hiện công khai,
minh bạch, chặt chẽ.
19 Có bộ tiêu chí đánh giá đoàn viên sinh viên/chi Đoàn rõ ràng.
20 Việc tham gia vào các hoạt động Đoàn là một tiêu chí đánh giá
xếp loại đoàn viên – sinh viên
Câu hỏi 2 : Các đồng chí cho biết các hoạt động Đoàn tại trường Đại học Giáo dục được tổ
chức bằng các hình thức nào sau đây và ở mức độ nào? Xin đánh đấu () vào phương án
đồng chí thấy phù hợp
Mức độ
Trên 5
3 -5
1-2
TT
Nội dung
Không
lần/năm
lần/năm
lần/năm
bao giờ
học
học
học
1
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao: các sự kiện, các câu lạc bộ, các
buổi giao lưu, giải bóng đá,…
Các hoạt động tuyên truyền, các cuộc thi
2
vận động tư tưởng
Các cuộc tọa đàm, các seminar trao đổi
3
kinh nghiệm học thuật, …
Hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng;
4
Các hoạt động quyên góp
Khác (xin ghi rõ)…………………
5
Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết, tại trường Đại học Giáo dục, Các hoạt động do Đoàn trường
tổ chức thường được phối hợp với các đơn vị ở mức độ như thế nào? Xin đánh đấu () vào
phương án đồng chí thấy phù hợp.
101
MỨC ĐỘ
STT
CÁC LỰC LƢỢNG PHỐI HỢP
Thƣờng
Thỉnh
Không bao
xuyên
thoảng
giờ
1. Đảng ủy, Ban giám hiệu
2. Công Đoàn trường
3. Các khoa/bộ môn/trung tâm trực thuộc trường
4.
Phòng Công tác học sinh, sinh viên
5. Đoàn trường ĐHKHTN/ĐHKHXHNV
6. Đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Các chi đoàn cơ sở
8. Khác(xin ghi rõ)……………………………….
Câu hỏi 4 : Theo đồng chí, mảng hoạt động/công tác nào được tổ chức tốt và có hiệu quả
nhất?
Đánh số từ 1
đến 5 (1 là
STT
MẢNG HOẠT ĐỘNG
hiệu quả nhất
và giảm dần
đến 5)
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi học chính trị,
1
tuyên truyền vận động, cuộc thi tìm hiểu pháp luật,…
Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu
2
khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa
đàm, các lớp tập huấn, các seminar trao đổi học thuật,…
Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn
3
trong năm học: hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ,
102
các sự kiện, giải thể thao, …
Công tác tình nguyện vì cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh,
4
hiến máu nhân đạo, các cuộc quyên góp,…
Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng
5
Xin chân thành cảm ơn.
103
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
PHIẾU SV
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHIẾU HỎI
VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
ĐOÀN TNCS HCM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
(DÀNH CHO ĐOÀN VIÊN - SINH VIÊN)
Kính gửi các đồng chí!
Để phục vụ nghiên cứu về thực trạng hoạt động Đoàn TNCS HCM tại Trường Đại
học Giáo dục, kính đề nghị đồng chí cho biết ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động
Đoàn của Nhà trường.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ tên: .......................................................................................................................
Ngành học: ................................................................................................................
Khóa học: ...................................................................................................................
___________________________________________________________________
Câu hỏi 1: Là một đoàn viên – sinh viên, đồng chí đánh giá thế nào về mục tiêu,
nội dung, các điều kiện thực hiện hoạt đông Đoàn tại trường Đại học Giáo dục. Xin tô đen
vào mức độ phù hợp với ý kiến cá nhân của đồng chí.
Các phương án trả lời:
Hoàn toàn
Không đồng ý
Trung bình
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
không đồng ý
Tô đen vào phƣơng án
STT
Nội dung
phù hợp nhất
Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với mục tiêu đào tạo
1
của Nhà trường
Mục tiêu hoạt động của Đoàn trường phù hợp với nhu cầu về sở
2
thích và năng lực của Đoàn viên
104
Nội dung hoạt động Đoàn luôn thu hút được đông đảo đoàn viên –
3
sinh viên tham gia
Các nội dung của hoạt động Đoàn phù hợp với nhu cầu của đoàn
4
viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
Các nội dung của hoạt động Đoàn mang tính ý nghĩa nghề nghiệp
5
cao với đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
Thời gian tổ chức các hoạt động Đoàn phù hợp với đoàn viên –
6
sinh viên trường Đại học Giáo dục
Tần suất các hoạt động diễn ra là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu
7
của đoàn viên – sinh viên trường Đại học Giáo dục
Thời gian tham gia vào các hoạt động Đoàn ảnh hưởng nhiều đến
8
công việc học tập của đồng chí.
Tham gia vào các hoạt động Đoàn vì đây một tiêu chí đánh giá xếp
9
loại đoàn viên – sinh viên
Câu hỏi 2: Theo đồng chí, hoạt động Đoàn có ý nghĩa như thế nào đối với việc học tập,
rèn nghề và phát triển nhân cách?
Rất không quan trọng
□
Không quan trọng
□
Bình thường
□
Quan trọng
□
Rất quan trọng
□
Câu hỏi 3: Đồng chí, cho biết mức độ hứng thú của bản thân khi tham gia các hoạt động
như thế nào?
Rất không Hứng thú.
□
Không hứng thú.
□
Bình thường
□
Hứng thú.
□
Rất hứng thú.
□
105
Câu hỏi 4: Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động do Đoàn trường tổ chức với nhu
cầu của Đoàn viên?
Rất không phù hợp
□
Không phù hợp
□
Bình thường
□
Phù hợp
□
Rất phù hợp
□
Câu hỏi 5: Các đồng chí cho biết các nội dung hoạt động Đoàn được tổ chức bằng các
hình thức nào sau đây và ở mức độ nào? Xin đánh đấu () vào phương án bạn thấy phù
hợp
Mức độ
Trên 5
3 -5
1-2
TT
Nội dung
Không
lần/năm
lần/năm
lần/năm
bao giờ
học
học
học
1
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao: các sự kiện, các câu lạc bộ,
các buổi giao lưu, giải bóng đá,…
2
Các hoạt động tuyên truyền, các
cuộc thi vận động tư tưởng
3
Các cuộc tọa đàm, các seminar trao
đổi kinh nghiệm học thuật, …
4 Hoạt động thiện nguyện vì cộng
đồng; Các hoạt động quyên góp
5 Khác (xin ghi rõ…………………..)
106
Câu hỏi 6: Đồng chí đã tham gia các hoạt động Đoàn nào sau đây ở trường Đại học Giáo
dục. Xin ghi rõ số lần đồng chí đã từng tham gia.
Số lần
tham
TT
Nội dung hoạt động
gia
1 Học tập chính trị, giáo dục đầu khóa
2 Hoạt động chào tân sinh viên Welcome day
3 Hoạt động tìm kiếm tài năng Fire
4
Các cuộc thi tìm hiểu; tuyên truyền phổ biến pháp luật,
5 Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng: mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo,…
6 Hội thi Nghiệp vụ sư phạm
Các giải thể thao
7
Các câu lạc bộ
8
9
Các tọa đàm, các buổi tập huấn
10 Dạ tiệc tốt nghiệp Line of time
11 Hoạt động do trường ĐHKHTN/ ĐHKHXH&NV tổ chức
12 Các hoạt động khác được triển khai từ Đoàn ĐHQGHN
Câu hỏi 7: Theo đồng chí, tại trường Đại học Giáo dục, 100% số lượng đoàn viên
– sinh viên đã nhiệt tình tham gia các hoạt động Đoàn?
Đồng ý
Không đồng ý
Nếu chọn Không đồng ý xin trả lời câu hỏi 7b
Nếu chọn Đồng ý xin chuyển sang câu 8.
Câu hỏi 7b: Nếu không đủ 100% đoàn viên – sinh viên nhiệt tình tham gia các
hoạt động Đoàn, nguyên nhân vì sao. Xin hãy đánh dấu () vào tất cả các nguyên nhân có
thể.
Nguyên nhân
TT
Các hoạt động tổ chức trùng với thời khóa biểu học
1
2
Nội dung các hoạt động không hấp dẫn
3
Các nội dung hoạt động trùng lặp giữa các trường thành viên
4
Không phù hợp với khả năng cá nhân
107
Hoạt động không có ý nghĩa rèn luyện nghề nghiệp
5
Tổ chức/thực hiện chương trình không chuyên nghiệp
6
Không biết thông tin về hoạt động
7
Khác (xin ghi rõ)………………………………………………
8
Câu hỏi 8 : Theo đồng chí, mảng hoạt động/công tác nào được tổ chức tốt và có hiệu quả
nhất?
Đánh số từ 1 đến 5
STT
MẢNG HOẠT ĐỘNG
(1 là hiệu quả nhất
và giảm dần đến 5)
Công tác giáo dục tư tưởng chính trị: các buổi học chính trị,
1
tuyên truyền vận động, cuộc thi tìm hiểu pháp luật,…
Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, nghiên cứu
2
khoa học và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên: các tọa
đàm, các lớp tập huấn, các seminar trao đổi học thuật, …
Công tác Văn - Thể: hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn
3
trong năm học: hoạt động tìm kiếm tài năng, các câu lạc bộ,
các sự kiện, giải thể thao, …
Công tác tình nguyện vì cộng đồng: tình nguyện Mùa hè xanh,
4
hiến máu nhân đạo, các cuộc quyên góp,…
Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn; Công tác phát triển Đảng
5
Xin chân thành cảm ơn.
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia)
Để hoàn thiện hơn các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về một số biện pháp quản lý đối với hoạt
động này cho sinh viên của nhà trường. Xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của
mình về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp sau:
Đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp
108
A. Mức độ cấp thiết
Rất cấp
Ít cấp
Không
Không có
TT Biện pháp đề xuất
Cấp thiết
thiết
thiết
cấp thiết
ý kiến
Nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên
về vai trò của Đoàn
1
TNCS HCM
trong
giáo dục
tư
tưởng
chính trị cho SV sư
phạm
Đổi mới nội dung tổ
chức hoạt động Đoàn
TNCS HCM góp phần
2
đáp ứng mục tiêu đào
tạo giáo viên của nhà
trường
Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng tư tưởng chính
trị cho sinh viên theo
3
định hướng của nhà
trường thông qua hoạt
động Đoàn
Tăng cường đánh giá
chất lượng hoạt động,
và xây dựng cơ chế
4
động viên khen thưởng
kịp thời.
Xây dựng cơ chế phối
kết hợp BCH Đoàn
5
trường với BGH, các
109
Rất cấp
Ít cấp
Không
Không có
TT Biện pháp đề xuất
Cấp thiết
thiết
thiết
cấp thiết
ý kiến
phòng ban và các
khoa, bộ môn, trung
tâm trực thuộc trường
trong quản
lý hoạt
động Đoàn TNCS
HCM.
B. Mức độ khả thi
Rất khả
Không
Không
TT Biện pháp đề xuất
Khả thi
Ít Khả thi
thi
khả thi
có ý kiến
Nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh
viên về vai trò của
1
Đoàn TNCS HCM
trong giáo dục
tư
tưởng chính trị cho SV
sư phạm
Đổi mới nội dung tổ
chức hoạt động Đoàn
TNCS HCM góp phần
2
đáp ứng mục tiêu đào
tạo giáo viên của nhà
trường
Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng tư tưởng chính
trị cho sinh viên theo
3
định hướng của nhà
trường thông qua hoạt
110
Rất khả
Không
Không
TT Biện pháp đề xuất
Khả thi
Ít Khả thi
thi
khả thi
có ý kiến
động Đoàn
Tăng cường đánh giá
chất lượng hoạt động,
và xây dựng cơ chế
4
động
viên
khen
thưởng kịp thời.
Xây dựng cơ chế phối
kết hợp BCH Đoàn
trường với BGH, các
phòng ban và các
khoa, bộ môn, trung
5
tâm trực thuộc trường
trong quản
lý hoạt
động Đoàn TNCS
HCM.
Cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của thầy/cô!
111