intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông đề xuất các biện pháp khả thi trong quản lý hoạt động KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông

  1. 18 Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Lê Văn Ca QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MANAGEMENT OF RENOVATION ACTIVITIES OF TESTING AND EVALUATING IN PHILOLOGY TEACHING TOWARDS FORMING AND DEVELOPING STUDENTS’ CAPACITIES AT HIGH SCHOOLS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Lê Văn Ca Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; nbhthanh@ued.udn.vn Tóm tắt - Một trong những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị Abstract - One of the tasks and measures to implement the quyết 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: Resolution No.29/TW on Radical and comprehensive renovation of Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá education and training is: Radically renovating the forms and KTĐG) kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan methods of tests, exams, and evaluation of educational results, [2, tr 5]. Chính vì vậy, quản lý hoạt động đổi mới KTDG nói chung, guaranteeing integrity, objectivity. Therefore, management of quản lý hoạt động đổi mới KTĐG môn Ngữ văn nói riêng, theo định renovation activities of testing and evaluating in general, and hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ Philology teaching in particular towards developing students’ thông (THPT) là biện pháp đáp ứng xu thế đổi mới giáo dục và đào capacities is the measure that meets the general trend of tạo của Việt Nam và xu thế hội nhập thế giới. Vận dụng lý thuyết renovation of education and training in Vietnam and the trend of quản lý sự thay đổi, lý thuyết về dạy học môn Ngữ văn theo định international integration. Appropriately applying the theory of hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh,… vào thực tế nhà Change management, theory of teaching Philology towards trường một cách phù hợp, bài viết đề xuất các biện pháp khả thi forming and developing students’ capacities o… to the reality of trong quản lý hoạt động KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng hình schools, the article proposes possible measures for management thành, phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT hiện nay. of renovation activities of testing and evaluating in Philology teaching at high schools nowadays. Từ khóa - quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn ngữ văn; hình Key words - management of testing and evaluating activities in thành, phát triển năng lực học sinh; trung học phổ thông; rubrics; philology teaching; forming and developing students’ capacities ; tự đánh giá. high schools; rubrics; self-evaluation. 1. Đặt vấn đề 2. Các năng lực hình thành, phát triển năng lực học Trong định hướng phát triển Chương trình (CT) giáo sinh THPT trong dạy học và kiểm tra đánh giá môn dục phổ thông (GDPT) sau 2015, môn Ngữ văn được coi Ngữ văn là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp bằng tiếng 2.1. Năng lực chung Việt và năng lực cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực chuyên Năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lí các biệt, ngoài ra, năng lực tư duy, năng lực sáng tạo, năng lực kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để giải quyết vấn đề, năng lực tự học (là các năng lực chung) hành động một cách hiệu quả trong các tình huống đa dạng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội của cuộc sống. (Theo Québec - Ministere de l’Education, dung dạy học của môn học. 2004). Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ phản Việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định ánh mức độ năng lực của người học. Để hình thành và phát hướng phát triển năng lực (PTNL) có mục đích chủ yếu là triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc năng lực đánh giá những NL mà môn học có nhiệm vụ phát triển cho của chúng. Cấu trúc chung của năng lực hành động được HS sau mỗi giai đoạn học tập. Khi chuyển từ ĐG theo chuẩn mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực kiến thức và kĩ năng (đánh giá theo nội dung kiến thức, kĩ chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng năng của môn học) sang ĐG theo năng lực, giáo viên (GV) lực cá thể [1, tr 19]. cần nhận ra được khả năng tiềm ẩn của HS, quan tâm nhiều Theo đó, năng lực chung cần hình thành và phát triển hơn đến sự tiến bộ và mức độ năng lực của mỗi cá nhân được trong môn Ngữ văn: bộc lộ trong quá trình học tập, qua đó có sự điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp [1, tr 6]. - Năng lực giải quyết vấn đề: + Phát hiện và lí giải những vấn đề nhập nhằng, mơ hồ, hàm ngôn, đa nghĩa, khó Đã có một số nghiên cứu về KTĐG môn Ngữ văn theo hiểu trong nội dung (ND), nghệ thuật (NT) văn bản (VB); định hướng PTNL, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công + Phát hiện, liên hệ và giải quyết những vấn đề thực tiễn trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất đời sống được gợi ra từ tác phẩm; +Phát hiện và giải quyết các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới KTĐG môn Ngữ những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá trình tạo lập văn theo định hướng PTNL, do đó quản lý hoạt động này VB nói và viết. chưa đạt kết quả như mong đợi. Nghiên cứu của chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới KTĐG môn Ngữ - Năng lực tư duy sáng tạo: + Có cách tiếp cận và cắt văn (NV) theo định hướng PTNL, nhằm góp phần vào việc nghĩa độc đáo về ND, giá trị của tác phẩm (TP); + Phát hiện giải quyết những yêu cầu của thực tiễn giáo dục ở trường những nét nghĩa mới, giá trị mới của VB, TP văn học; + Có THPT hiện nay. cách nói và viết sáng tạo, độc đáo, hiệu quả.
  2. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(111).2017-Quyển 1 19 - Năng lực hợp tác: + Cùng tìm hiểu, cắt nghĩa, thảo với yêu cầu của chương trình cũng như sự tiến bộ của họ luận về ND, NT của TP; + Cùng giải quyết những vấn đề trong học tập; để phát hiện những sai sót và nguyên nhân thực tiễn đặt ra từ TP; + Tương tác trong quá trình tạo lập sai sót giúp HS điều chỉnh hoạt động học; giúp GV nắm VB, chỉnh sửa VB và đánh giá chéo; + Hỗ trợ nhau về kinh được năng lực, trình độ HS cũng như chẩn đoán nguyên nghiệm, tri thức đọc hiểu, tạo lập VB. nhân sai sót, qua đó quyết định điểm bắt đầu hay tiếp theo - Năng lực tự quản bản thân: + Điều chỉnh thái độ, trong quá trình giảng dạy. KTĐG nhằm mục đích định cách ứng xử, hành vi của bản thân trong và sau khi học tác hướng và thúc đẩy quá trình học tập [5, tr7]. phẩm; + Độc lập, chủ động khám phá giá trị của tác phẩm; - Thiếu sự phản hồi cho HS cũng là hạn chế trong ĐG + Thích ứng với các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau; (chấm điểm) HS hiện nay. Khi chấm bài KT, GV cho điểm 2.2. Năng lực chuyên biệt môn Ngữ văn kèm lời phê khái quát (đối với bài luận đủ dài), còn với những bài KT tiếng Việt, bài KT kiến thức văn học thì hầu - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt:Sử dụng ngôn ngữ như không có lời phê; GV chưa giải thích đầy đủ để HS Tiếng Việt phù hợp, hiệu quả trong quá trình đọc hiểu; qua hiểu rõ vì sao bài làm chưa đạt, phải làm như thế nào cho các bài học Tiếng Việt và qua các bài học tạo lập văn bản… đạt, cho đúng,…vì thế HS thiếu phương hướng, không có - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ:+ Cảm nhận được vẻ đẹp động lực để sửa chữa. của ngôn ngữ, hình tượng văn học; + Đánh giá được ý - Sử dụng rất hạn chế các hình thức ĐG mới, hiện đại. nghĩa, giá trị thẩm mĩ của tác phẩm VH; + Có quan điểm Hiện nay, quá trình KTĐG của GV Ngữ văn còn mang tính sống và hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện. truyền thống: viết bài luận, viết đoạn nghị luận, làm các bài Ví dụ: Năng lực đọc - hiểu văn bản là sự vận dụng phù tập kết hợp hình thức trắc nghiệm và tự luận. Khi chưa đa hợp kiến thức về bối cảnh xã hội, đặc điểm các thể loại văn dạng hóa các kiểu đánh giá sẽ làm cho hoạt động này trở nên bản; các kỹ năng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích, cắt nhàm chán, sẽ khó phát triển NL bậc cao (như NL giải quyết nghĩa, đánh giá và các cảm xúc thẩm mĩ, niềm đam mê sáng vấn đề, NL tư duy sáng tạo). Trong khi đó, yêu cầu của đổi tạo, quan điểm đánh giá riêng… để tiếp cận và kiến tạo mới KTĐG theo hướng PTNL còn phải áp dụng đa dạng các nghĩa và ý nghĩa, giá trị của văn bản cho chính mình. hình thức đánh giá: đánh giá thông qua sản phẩm, qua hồ sơ người học, qua thuyết trình/trình bày, thông qua tương tác 3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm… định hướng hình thành năng lực học sinh ở các trường THPT - KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn 3.1. Những kết quả bước đầu nhau. Việc đánh giá còn mang nặng tính chủ quan do chưa - Hoạt động đổi mới KTĐG môn NV ở các trường xác định rõ mục tiêu KTĐG nên kết quả đánh giá của mỗi THPT đã có những chuyển biến đáng ghi nhận. Hầu hết GV, mỗi trường thường khác biệt nhau. GV đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của đổi - GV chỉ thường quan tâm đến điểm số của người mới KTĐG, sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ PPDH và học sau mỗi bài kiểm tra để lên bảng điểm, xếp loại đánh KTĐG kết quả dạy học theo định hướng phát triển năng giá chứ không phân tích ĐG chất lượng đề kiểm tra để rút lực học sinh. kinh nghiệm… đồng thời phát hiện những thiếu hụt gì ở - Sự đổi mới về đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn kể người học để điều chỉnh hoạt động dạy học. từ năm 2014, đổi mới về hình thức thi tuyển sinh đại học - Cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn chưa xây môn NV của Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2015, Cuộc dựng kế hoạch KTĐG và tổ chức thực hiện kế hoạch thi ra đề NV đổi mới theo hướng mở của Tạp chí Văn học KTĐG môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng & Tuổi trẻ, đề thi học sinh giỏi (HSG) cấp quốc gia, đề thi PTNL từ chương trình môn Ngữ văn hiện hành nhằm tạo tuyển sinh vào trường THPT chuyên của các tỉnh thành trên tiềm lực đổi mới KTĐG cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn khi cả nước…cũng đã mở ra hướng mới, tác động tích cực đến thực hiện CT GDPT sau 2015. hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các nhà trường. - Hoạt động đổi mới KTĐG môn NV ở các trường 4. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới THPT tỉnh Quảng Nam cũng đã chuyển biến rõ nét. Việc KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh xây dựng ma trận đề kiểm tra đã được thực hiện nghiêm ở trường THPT túc. Kết quả tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên Ngữ văn về Xuất phát từ thực trạng về công tác quản lí đổi mới đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực sinh được tổ chức từ năm 2014 đã làm thay đổi cơ bản quan người học ở các trường THPT ở Quảng Nam, bài viết đề niệm và tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá theo định xuất một hệ thống biện pháp quản lí hoạt động đổi mới hướng phát triển năng lực học sinh ở các nhà trường. KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh, góp 3.2. Những hạn chế cơ bản phần nâng cao chất lượng quản lý, tổ chức dạy và học ở các - Chưa xác định rõ mục đích KTĐG là hạn chế lớn nhà trường, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nhất của hoạt động KTĐG trong các nhà trường hiện nay: toàn diện GDPT. ĐG để làm gì, tại sao phải ĐG; ĐG nhằm thúc đẩy khả 4.1. Tổ chức cho GV đánh giá kết quả học tập môn Ngữ năng gì ở học sinh… văn theo định hướng hình thành, phát triển NL học sinh KTĐG là để thông báo cho từng HS biết được trình độ 4.1.1. Nhận thức ý nghĩa của đổi mới KTĐG môn Ngữ văn tiếp thu kiến thức và những kỹ năng của mình đạt được so theo định hướng PTNL học sinh ở các trường THPT
  3. 20 Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Lê Văn Ca CBQL và TTCN cần tổ chức cho đội ngũ GV Ngữ văn tổ chức dạy học, có các hình thức đánh giá: đánh giá quá hiểu rõ: Khi PPDH đã thay đổi thì các hình thức KTĐG trình (thường xuyên), đánh giá tổng kết; căn cứ vào quy mô cũng phải đổi mới cho phù hợp. ĐG kết quả học tập môn tổ chức hoạt động đánh giá có các hình thức: đánh giá trên Ngữ văn của HS theo định hướng hình thành NL có các ý lớp học và đánh giá ngoài lớp học. nghĩa sau đây: - Một số hình thức biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh a. Hỗ trợ sự phát triển của HS: ĐG kết quả học tập giá trong môn Ngữ văn: Kiểm tra miệng (vấn đáp), Kiểm Ngữ văn của HS theo hướng tiếp cận NL là việc đánh giá tra viết. Trong hình thức kiểm tra viết có 2 dạng thiết kế dựa trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ câu hỏi: Câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL) và Câu hỏi phức tạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một hoặc nhiều trắc nghiệm khách quan (TNKQ). vấn đề để đạt tới mục tiêu có được kiến thức có thể áp dụng - Về lựa chọn phương pháp và hình thức đánh giá, trong nhiều tình huống phức tạp khác nhau trong thực tế chúng tôi đề xuất việc vận dụng rubrics để xây dựng các cuộc sống. Việc ĐG như vậy sẽ hỗ trợ tích cực cho sự phát tiêu chí đánh giá môn học Ngữ văn. Rubrics là một công triển năng lực của HS. cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được b. Xác định được mức độ phát triển NL của HS ở thể hiện bằng bảng mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp từng giai đoạn học tập: ĐG kết quả học tập Ngữ văn của độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của HS theo định hướng phát triển NL là ĐG dựa trên việc miêu môn học. Rubrics giúp người dạy có thể hình dung được tả rõ một sản phẩm đầu ra cụ thể mà cả hai phía GV và HS các yêu cầu về chất lượng cụ thể ở từng bài học, từng đều biết và có thể đánh giá được sự tiến bộ của học sinh chuyên đề, từng môn học, để từ đó người dạy có thể thiết dựa vào mức độ mà các em thực hiện sản phẩm. Vì thế, khi kế bài giảng, tổ chức giảng dạy và hướng dẫn người học ĐG kết quả học tập của HS theo định hướng PTNL với việc một cách hiệu quả. Ngoài ra, Rubrics còn làm cho việc sử dụng kết quả ĐG quá trình với ĐG cuối kỳ, cuối năm đánh giá trở nên khoa học, minh bạch và thuyết phục hơn. học, có thể xác định được mức độ phát triển của HS ở từng Đối với người học, Rubrics được thiết kế để giúp cho giai đoạn học tập, khi các em học xong môn NV ở từng lớp người học hiểu rõ hơn các mong đợi của người dạy, của học, cấp học. yêu cầu môn học đối với bản thân. Từ đó, người học có c. Góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy và cách động cơ học tập tốt hơn, chủ động hơn, tích cực hơn, có học môn Ngữ văn: ĐG kết quả học tập của HS có ảnh trách nhiệm hơn, có thể tự giám sát, tự đánh giá việc học hưởng rất lớn đến cách dạy và cách học. Khi ĐG kết quả tập của mình và có biện pháp tự cải tiến để đạt được kết học tập của HS chuyển sang hướng tiếp cận NL, hoạt động quả học tập như mong muốn. Đối với nhà quản lí, Rubrics dạy học (HĐDH) môn Ngữ văn cũng phải chuyển sang sẽ là cơ sở để các cán bộ quản lí KTĐG chất lượng đào tạo, hướng tiếp cận này. ĐG kết quả học tập Ngữ văn của HS nắm được những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học theo định hướng PTNL là động lực thúc đẩy sự đổi mới trong nhà trường để có thể chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những HĐDH Ngữ văn trong trường THPT. lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến để thực hiện tốt mục tiêu dạy học cũng như mục tiêu giáo dục đào tạo 4.1.2. Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập môn của nhà trường [4, tr 147]. Ngữ văn của HS theo định hướng phát triển NL Một trong những nguyên tắc của KTĐG là phải Quy trình ĐG kết quả học tập của HS theo định hướng công khai. Công khai cả mục tiêu và yêu cầu KTĐG. hình thành NL bao gồm các bước: Người dạy cần phải phổ biến các tiêu chí đánh giá cho a. Xác định mục tiêu đánh giá người học biết ngay từ đầu để người học có thể chủ động Khi tiếp cận đánh giá kết quả học tập môn học Ngữ văn trong quá trình học tập: đặt ra mục tiêu phấn đấu của cá theo hướng PTNL trước hết cần căn cứ vào mục tiêu môn nhân, lựa chọn phương pháp học tập phù hợp bộ môn, tự học. Các NL cơ bản cần đánh giá trước hết chính là các NL đánh giá mức độ đạt được của bản thân so với yêu cầu của chuyên môn (năng lực học tập Ngữ văn). Từ các NL các tiêu chí đánh giá trong suốt quá trình học tập, để từ đó chuyên môn mang tính tổng quát (NL đọc – hiểu văn bản có kế hoạch tự cải tiến chất lượng học tập kịp thời và hiệu và NL tạo lập văn bản) có thể xác định và đánh giá các NL quả. Ví dụ Tiêu chí kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo chung. Đối với môn Ngữ văn THPT thì một trong những lí. Các tiêu chí này có hai chức năng: hướng dẫn HS cách nội dung rất quan trọng mà việc ĐG cần hướng tới là năng tạo lập văn bản theo thể loại và đánh giá NL tạo lập văn lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học nghệ thuật bản của HS. Tiêu chí có thể được sử dụng để giáo viên một cách chủ động, tích cực của mỗi HS cũng như năng (GV) ĐG, HS tự ĐG và ĐG lẫn nhau trong suốt quá trình lực tư duy và giao tiếp bằng tiếng Việt. học. GV gởi cho HS trước khi làm bài; HS căn cứ vào b. Lựa chọn các phương pháp, hình thức đánh giá những tiêu chí để nỗ lực làm bài, thực hiện các yêu cầu; tự đánh giá bài làm theo tiêu chí; lập hồ sơ học tập để theo dõi - Đặc trưng của ĐG theo tiếp cận NL là sử dụng nhiều kết quả học tập [4, tr 138]. phương pháp, hình thức khác nhau như quan sát, phỏng vấn sâu và hội thảo, hồ sơ học tập, ĐG thực hành... Theo quan c. Triển khai đánh giá điểm dạy học tích cực thì việc đánh giá phải diễn ra đa Khi triển khai ĐG, việc đầu tiên cần phải làm là xây chiều: kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò, có dựng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển NL. Hệ thể tham chiếu thêm sự đánh giá lẫn nhau giữa trò và trò. thống bài tập này là công cụ cho HS luyện tập để hình thành Việc đánh giá nên được diễn ra thường xuyên, liên tục NL, đồng thời cũng là công cụ để GV và CBQL nhà trường trong suốt quá trình học chứ không chỉ mang tính chất định ĐG sự phát triển NL của HS, ĐG mức độ đạt chuẩn của kì như kiểm tra học kì hoặc giữa kì. Căn cứ vào quá trình QTDH. Hoạt động đánh giá chủ yếu của môn Ngữ văn hiện
  4. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(111).2017-Quyển 1 21 nay là đánh giá kĩ năng đọc và viết của HS. Để đổi mới trường THPT chưa đầy đủ mà nguyên nhân chủ yếu là do đánh giá kỹ năng đọc hiểu của HS, bài tập cần đưa ra những cách thức tập huấn, tổ chức bồi dưỡng chưa đồng bộ, VB mới (bao gồm cả văn bản văn học và văn bản nhật chưa đạt về chất lượng tập huấn. Bởi thế, nhu cầu được dụng), có cùng đề tài, chủ đề hoặc thể loại với VB đã học bồi dưỡng của TTCM và GVNV trường THPT hiện nay trong CT, SGK), yêu cầu HS vận dụng những kiến thức, kĩ rất lớn, nhất là những lĩnh vực về đổi mới chương trình, năng đã có vào việc đọc hiểu và cảm thụ VB mới này. Các SGK; PPDH, phương pháp KTĐG theo định hướng câu hỏi đánh giá kĩ năng đọc hiểu và cảm thụ nên được PTNL học sinh. thiết kế theo cách làm của PISA, bao gồm: câu hỏi mở 4.2.1. Bồi dưỡng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi yêu cầu trả lời ngắn; câu hỏi mở yêu cầu trả lời dài; câu hỏi mới KTĐG môn Ngữ văn ở trường THPT đóng yêu cầu trả lời dựa trên những trả lời có sẵn; câu hỏi Hiệu quả hoạt động KTĐG môn Ngữ văn trường THPT trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn; câu hỏi có – phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất không, đúng –sai phức hợp. vẫn là năng lực quản lý của TTCM và năng lực thực hiện Để đổi mới đánh giá kĩ năng viết của HS, cần ra đề hoạt động KTĐG của GV trong vai trò người tổ chức, điều theo hướng mở.Đề mở chấp nhận nhiều cách trả lời, thậm khiển quá trình dạy học. Khi được bồi dưỡng nâng cao chí có những câu trả lời đối ngược nhau miễn là HS bộc lộ năng lực, TTCM và GVNV trường THPT sẽ tổ chức, chỉ được nhận thức và lập luận lôgic trong quá trình đi đến câu đạo và thực hiện hoạt động KTĐG Ngữ văn một cách bài trả lời. Trong quá trình làm bài, HS cần vận dụng các kiến bản, đảm bảo cho hoạt động này đáp ứng yêu cầu PTNL thức, kĩ năng của các phân môn Tiếng Việt, Làm văn, Văn học sinh. học để giải quyết vấn đề. Đáp án không áp đặt nội dung trả lời mà nên nêu được các phương án mà HS có thể trình bày, 4.2.2. Bồi dưỡng nhằm tạo tiềm lực để TTCM và GVNV phân tích được sự hợp lí của các phương án đó; đồng thời, trường THPT có thể thích ứng với quản lý và thực hiện CT nêu được những yêu cầu về kĩ năng làm bài của HS, khuyến và SGK Ngữ văn mới khích HS sử dụng nhiều kĩ năng, thao tác khác nhau trong Chương trình và SGK Ngữ văn mới được xây dựng theo giải quyết vấn đề; khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, tiếp cận phát triển NLHS. Việc tổ chức KTĐG và quản lý quan điểm riêng của mình, chấp nhận nhiều cách hiểu và hoạt động KTĐG theo định hướng PTNL học sinh trên giải quyết vấn đề khác nhau; khuyến khích HS vận dụng chương trình và SGK hiện hành là bước chuẩn bị cho đội được những điều đã học vào giải quyết những vấn đề mà ngũ TTCM và GVNV tổ chức dạy học theo Chương trình thực tiễn đặt ra một cách có sức thuyết phục, hợp lí, tự và SGK mới. Để có thể thích ứng với CT và SGK Ngữ văn nhiên, phù hợp với trình độ của các em. Khi xây dựng bài mới, đòi hỏi TTCM và GVNV phải có NL KTĐG và quản tập, cần đảm bảo sự phân hóa theo các bậc trình độ nhận lý hoạt động KTĐG theo định hướng PTNL học sinh. Việc thức (tái hiện; hiểu và vận dụng; xử lý, giải quyết vấn đề) bồi dưỡng nâng cao NL quản lý cho TTCM và GVNV là để có thể đánh giá được mức độ phát triển NL của từng HS, tạo tiềm lực để họ có thể thích ứng với quản lý CT và SGK từng giai đoạn học tập. Ngữ văn mới. d. Xử lý kết quả đánh giá: Mục đích của việc xử lý kết 4.2.3. Xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng nâng cao NL quản quả ĐG là xác định được mức độ phát triển NL của HS lý hoạt động KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng PTNL sau mỗi giai đoạn học tập; chỉ ra mối liên hệ giữa phát học sinh cho TTCM và GVNV trường THPT triển NL với độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập mà HS đã - Việc bồi dưỡng nâng cao NL quản lý hoạt động hoàn thành. Kết quả ĐG cần được xử lý về mặt định tính KTĐG theo định hướng PTNL học sinh cho TTCM và (nhận xét, phân loại) và về mặt định lượng (biểu đồ, GVNV phải hướng đến nhiều mục tiêu khác nhau. Trước đường biểu diễn về tỷ lệ đạt được/từng yêu cầu đánh giá) mắt, việc bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng xây dựng kế để cung cấp một bức tranh toàn cảnh về sự phát triển NL hoạch dạy học, trong đó thể hiện rõ việc điều chỉnh nội của HS trong QTDH. dung, tổ chức dạy học chương trình hiện hành theo e. Phản hồi thông tin đến HS và các đối tượng liên địnhhướng PTNL học sinh; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP quan:Trong QTDH môn Ngữ văn ở trường THPT, ĐG có dạy và học; hình thức. Tiếp đó là bồi dưỡng PP kiểm tra và chức năng cung cấp những thông tin “ngược” đến HS và ĐG kết quả học tập của HS... đồng thời giúp họ sớm tiếp các đối tượng liên quan (GV, CBQL, phụ huynh…). Nhờ cận được với việc tổ chức, thực hiện chương trình và SGK những thông tin “ngược” này mà HS tự điều chỉnh hoạt Ngữ văn mới. động học; GV tự điều chỉnh hoạt động dạy; CBQL tự điều - Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng nâng cao chỉnh hoạt động quản lý; phụ huynh tự điều chỉnh sự quan năng lực quản lý hoạt động KTĐG Ngữ văn theo định tâm, giúp đỡ con cái trong học tập, rèn luyện… Để ĐG có hướng PTNL học sinh cho TTCM và GVNV trường THPT. thể phản hồi thông tin đến HS và các đối tượng liên quan, bản thân nó phải được công khai hóa và phải dựa trên - Nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HĐDH những tiêu chí cụ thể, tường minh, có thể đo đếm được như theo định hướng PTNL học sinh cho TTCM và GVNV đã trình bày ở trên. trường THPT phải thiết thực, toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cho từng đối tượng. 4.2. Bồi dưỡng giáo viên, giáo viên tự bồi dưỡng năng lực đổi mới KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng PTNL 4.3. Ứng dụng CNTT trong KTĐG môn Ngữ văn theo học sinh định hướng PTNL học sinh Nhận thức về KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG theo Để ứng dụng CNTT vào hoạt động đổi mới KTĐG, lãnh định hướng hình thành NLHS của TTCM và GVNV đạo nhà trường cần quan tâm về cơ sở vật chất và hạ tầng
  5. 22 Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Lê Văn Ca CNTT như trang bị phòng máy vi tính, máy chiếu hướng PTNL của GV Ngữ văn một cách phù hợp nhằm tạo (Projector) hoặc màn hình TV cỡ lớn…, thiết lập wesite, nên sự thống nhất hành động, đưa KTĐG của nhà trường cấp tài khoản biên tập nội dung cho GV; học sinh và giáo đi vào quỹ đạo đổi mới. viên tạo lâp hộp thư điện tử, tìm kiếm các phần mềm hỗ trợ Tổ chức KTĐG hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá hình thức KTĐG… môn Ngữ văn của GV nhằm: Việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới công 4.4.1. Giúp cho CBQL, TTCM đánh giá khách quan chất tác quản lý KTĐG là một trong những hướng đi tích cực lượng hoạt động KTĐG môn Ngữ văn theo định hướng nhất, hiệu quả nhất, hướng vào mục tiêu phát triển năng lực PTNL học sinh học tập của học sinh. Với đặc thù môn Ngữ văn (Đọc hiểu Hiện nay trường THPT tổ chức cho GV tự đánh giá và văn bản, Tiếng Việt, Làm văn), nếu khai thác, ứng dụng đánh giá GV hằng năm theo Quy định Chuẩn nghề nghiệp CNTT và TT hợp lý cũng sẽ đem lại những hiệu quả tích giáo viên THPT (Thông tư Số: 30/2009/TT-BGDĐT); sử cực, và cũng là hoạt động thực hiện chỉ đạo của Bộ dụng phiếu đánh giá tiết dạy mới; sử dụng tiêu chí phân tích GD&ĐT về việc đa dạng hóa hình thức học tập, hình thức bài học đổi mới PPDH và KTĐG sau khi dự các tiết dạy theo KTĐG: không chỉ diễn ra trong lớp học, trong nhà trường hướng nghiên cứu bài học (Công văn Số: 5555/BGDĐT- mà còn ở ngoài lớp học, ngoài nhà trường. GDTrH do Bộ GD&ĐT ban hành) nhưng vẫn chưa thể đánh Bằng các phần mềm chuyên dụng, GV có thể quản lý giá được mức độ thực hiện hoạt động đổi mới KTĐG môn đề kiểm tra và cho HS tương tác ngay trong giờ học trên Ngữ văn ở tổ chuyên môn và cá nhân giáo viên. Vì vậy, lớp hay các hoạt động ngoại khóa hoặc tích hợp vào bài CBQL, TTCM và cần bộ công cụ để đánh giá khách quan giảng trình chiếu, bài giảng e-Learning. chất lượng hoạt động KTĐG Ngữ văn ở trường THPT. Dựa trên đặc điểm các dạng bài KTĐG môn Ngữ văn, bài 4.4.2. Tạo động lực cho việc đổi mới và nâng cao chất viết đề cập đến một công cụ phù hợp với hoạt động dạy học, lượng hoạt động đổi mới KTĐG môn Ngữ văn ở trường hoạt động tương tác tự học, tự kiểm tra đánh giá trực tuyến THPT của học sinh trên internet (website nhà trường) mà GV có thể Trong QTDH, đánh giá vừa điều chỉnh hoạt động kiểm soát được (biết được thông tin học sinh, kết quả chi tiết dạy, hoạt động học, hoạt động QLGD vừa tạo động lực bài làm qua email GV, Tổ trưởng và cả CBQL nhà trường). cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng của các hoạt Học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá mọi lúc mọi nơi bằng động này. Khi chất lượng hoạt động đổi mới KTĐG môn điện thoại thông minh của mình. Đó là iSpring Quiz Marker Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh đánh giá bằng (http://www.ispringsolutions.com/ispring-suite). Đây là bộ công cụ thì hoạt động đổi mới KTĐG môn Ngữ văn phần mềm tạo ra nhiều loại hình thức trắc nghiẹm kiểm tra ở trường THPT cũng sẽ được đổi mới theo định hướng tương tác như bài tập nhiều lựa chọn, bài tập hỏi trả lời PTNL học sinh. ngắn, bài tập sắp xếp trình tự (thứ tự, quy trình, bố cục…), điến vào chỗ trống… GV Ngữ văn có thể sử dụng bài tập 4.4.3. Khắc phục được những hạn chế ảnh hưởng đến chất cho nhiều mục đích khác nhau: chuẩn bị bài mới, ôn tập bài lượng hoạt động đổi mới KTĐG môn Ngữ văn theo định cũ, học sinh tự học không phụ thuộc thời gian, tổ chức kiểm hướng PTNL học sinh tra trên máy tính tại trường hoặc công bố thời điểm mở đề Chất lượng hoạt động đổi mới KTĐG theo định hướng để HS ở nhà làm bài hoặc kết hợp với học sinh khác cùng PTNL học sinh được tạo nên từ nhiều yếu tố. Dựa trên bộ làm bài khi được GV đồng ý khi sắp xếp theo khả năng tiếp công cụ đánh giá chất lượng chất lượng hoạt động đổi mới nhận của các nhóm HS. KTĐG, có thể chỉ ra hạn chế của từng yếu tố, làm cơ sở Thực sự, với những sản phẩm KTĐG trực tuyến môn cho sự khắc phục của TTCM và GVNV trường THPT. Ngữ văn, đã tạo hứng thú học tập, làm giảm áp lực học tập Bên cạnh việc đổi mới thi đua; đổi mới cách đánh giá trên lớp, cải thiện chất lượng học tập môn Ngữ văn một giờ dạy của giáo viên theo hướng tập trung tổ chức hoạt cách rõ rệt. (Tham khảo tại địa chỉ http://thpt- động học của học sinh; đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên lequydon.edu.vn, Tổ Ngữ văn/Tự học, tự kiểm tra đánh giá môn theo hướng nghiên cứu bài học, việc đổi mới KTĐG Ngữ văn) mức độ thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS Hơn nữa, từ các sản phẩm này, HS có thể ôn tập thường của giáo viên Ngữ văn theo hướng PTNL cũng là hoạt động xuyên, bất cứ lúc nào; có thể làm bài nhiều rất nhiều lần đẻ bình thường, là một trong những hoạt động có ý nghĩa nhất nắm thật vững bài học, điều này khắc phục tình trạng HS trong quá trình dạy học. chờ đợi hướng dẫn ôn tập kiểm tra học kỳ từ GV, khắc phục 5. Kết luận hiện tượng quá tải trong quá trình học tập. KTĐG năng lực học sinh là một khâu hết sức quan 4.4. KTĐG hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá của giáo trọng trong quá trình dạy học, việc đánh giá nhằm thu thập viên Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh thông tin về học sinh, giúp GV và HS nhận ra những chỗ Đổi mới KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn theo định thiếu, những yếu điểm nào để điều chỉnh hoạt động dạy và hướng PTNL học sinh là công việc khó, cần kiên trì thực học. Bên cạnh đó, HS sẽ hình thành nên NL thực hiện của hiện mới đạt hiệu quả. Vì thế lãnh đạo nhà trường cần tham cá nhân, đáp ứng nhu cầu về nhân lực của xã hội. Từ đó gia sinh hoạt thường xuyên với tổ chuyên môn, chia sẻ người học sẽ giải quyết những vấn đề đặt ra trong học tập những khó khăn, cùng bàn luận tìm ra biện pháp thực hiện. cũng như những vấn đề phức tạp đặt ra trong cuộc sống, Hơn nữa, cần xây dựng bộ công cụ với các tiêu chí đánh bằng năng lực của chính mình: biết vận dụng kiến thức, kỹ giá mức độ thực hiện hoạt động KTĐG năng lực HS theo năng nào để giải quyết vấn đề.
  6. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(111).2017-Quyển 1 23 Thực hiện những biện pháp được đề xuất sẽ góp phần [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động KTĐG (trang 5). ở trường phổ thông. Nếu được thực hiện đồng bộ sẽ nâng [3] Nguyễn Thị Hồng Nam và Mai Bích Huyền (2014), Tiêu chí đánh cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giá bài luận - một trong những công cụ phát triển năng lực tạo lập phổ thông hiện nay. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ văn bản cho học sinh, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số 62 với nhau, có tính cần thiết và khả thi. (trang 138) [4] Lê Thị Ngọc Nhẫn, (2014), Vận dụng rubrics để xây dựng các tiêu chí đánh giá môn học, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số 62, TÀI LIỆU THAM KHẢO (trang 147) [1] Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá [5] Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2011), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn NXB Đà Nẵng (trang 7) . Ngữ văn cấp trung học phổ thông, Hà Nội (trang 6). (BBT nhận bài: 03/01/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/01/2017)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0