ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ TUẤN ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DÀO SAN - VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ - TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ TUẤN ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DÀO SAN - VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ - TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, nhân viên và học
sinh trường THPT Dào San huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu cùng bạn bè, người
thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Vũ Tuấn Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN ................................................................................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................... 10
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................... 12
1.2.3. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh .............................. 13
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh................................................ 16
iii
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động học tập của học sinh
Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn ....................................... 16
1.3.1. Những đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ
thông vùng đặc biệt khó khăn ............................................................... 17
1.3.2. Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn
với vai trò quản lý hoạt động học tập của học sinh ............................... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn ............................... 33
1.4.1. Các yếu tố về phía môi trường, điều kiện giảng dạy và học tập ........... 33
1.4.2. Các yếu tố về phía học sinh ................................................................... 35
1.4.3. Các yếu tố về phía nhà quản lý, giáo viên ............................................. 35
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀO SAN
- VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ -
TỈNH LAI CHÂU ............................................................................... 39
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục THPT
vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ................... 39
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ......................................................... 39
2.1.2. Khái quát về giáo dục THPT ở vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu ............................................................................... 42
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ...................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 45
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ............................ 46
2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 46
iv
2.3.1. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào
San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ......... 46
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh trường Trung
học phổ thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ
- tỉnh Lai Châu ....................................................................................... 49
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu ............................................................................... 58
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀO SAN
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ - LAI
CHÂU ................................................................................................... 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ....................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ..................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ..................................... 66
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 67
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
Lai Châu ................................................................................................ 68
3.2.1. Tổ chức các hoạt động để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động học tập của
học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn ................... 68
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên điều kiện
thực tế của nhà trường và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
trong giai đoạn mới ............................................................................... 70
v
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập của học
sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn .......................... 73
3.2.4. Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh ........................................................................................... 81
3.2.5. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí để
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường ................ 83
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 85
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1. Kết luận ........................................................................................................ 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
vi
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 100
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐHT : Hoạt động học tập
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTHTCĐ : Trung tâm học tập cộng đồng
UBND : Uỷ ban nhân dân
VHTT : Văn hoá thể thao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động học tập đối với học sinh ....................................................... 46
Bảng 2.2. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ học tập của học sinh ..... 47
Bảng 2.3. Phân loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường THPT Dào
San - Vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017 ............................. 49
Bảng 2.4. Đánh giá của các khách thể điều tra về việc lập kế hoạch quản
lý hoạt động học tập của học sinh ................................................. 50
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức thực
hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ......................... 52
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác chỉ đạo thực
hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ......................... 54
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT Dào San - Vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu ....................................................................... 56
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện
các chức năng quản lý của hiệu trưởng ......................................... 58
Bảng 2.9. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong tổ chức quản lý
hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ................... 62
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết và khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San
- vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ........ 88
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các nhóm biện
pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ............... 89
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm chứng về mức độ khả thi của các nhóm biện
pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu ............... 90
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý ....................................................... 11
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục được quyết định bởi chính
người học. Sự tiếp thu kiến thức của người học trong "dạy - học" là mối liên hệ
biện chứng; trong đó là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một quá trình nhận thức. Lê nin đã
nói "học, học nữa, học mãi". Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học là phải nhằm
vào người học, do đó việc quản lý hoạt động học tập của học sinh là rất quan
trọng, đó là mấu chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học mà chúng ta đang
thực hiện.
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, trong những năm qua, nhiều chính
sách về giáo dục ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được ban hành, tạo điều kiện để giáo
dục phát triển, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
Trên địa bàn huyện, chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn đã đạt được
những kết quả quan trọng: quy mô mạng lưới trường, lớp các cấp học tăng nhanh,
tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt cao; chất lượng giáo dục từng
bước được nâng lên; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tiếp tục được đầu
tư, bổ sung. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới về giáo dục còn nhiều hạn chế:
một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ, kết quả học tập của học sinh... đều thấp hơn so với các xã vùng II.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; Quyết định số 150-
QĐ/TU, ngày 20/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành Đề án
"nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020".
1
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015
- 2020, huyện đã tập trung xây dựng 02 đề án về tăng cường củng cố hệ thống
chính trị cơ sở và đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng cao biên giới.
Trong đó tập trung chính vào đào tạo nguồn nhân lực kế cận (nguồn lãnh đạo
cấp xã, huyện và nguồn lao động địa phương). Do vậy, việc quan tâm nâng cao
chất lượng giáo dục, chất lượng học tập của học sinh vùng đặc biệt khó khăn là
việc làm rất cấp bách của nhiệm kỳ 2015 - 2020. Sau 8 năm thành lập trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu, cùng
với việc từng bước đầu tư cơ sở vật chất của nhà trường, kiện toàn đội ngũ lãnh
đạo, giáo viên nhà trường; hoạt động dạy và học của thầy và trò trường THPT
Dào San đã có nhiều đổi mới, ổn định, nền nếp, quy củ hơn. Tuy nhiên, chất
lượng học tập vẫn còn nhiều hạn chế: có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân chính từ phía người học, các em đang trong độ tuổi lao động chính của gia
đình; sinh sống ở 8 xã vùng biên giới đặc biệt khó khăn của huyện Phong Thổ,
chủ yếu là dân tộc Mông, Hà Nhì, ảnh hưởng của nhiều tập tục lạc hậu và trình
độ dân trí còn thấp của đại bộ phận nhân dân, điều kiện sống, học tập rất khó
khăn... Trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
Lai Châu cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để quản lý tốt hoạt động học tập
của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ
cho địa phương và nguồn lao động cho xã hội. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
chúng tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
Trung học phổ thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu" Làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh trường Trung học phổ thông Dào San -
vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó
2
khăn nói chung và trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu nói riêng.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung học
phổ thông vùng đặc biệt khó khăn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường Trung học phổ thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ
- tỉnh Lai Châu.
4. Giả thuyết khoa học: Hoạt động học tập của học sinh trường Trung học phổ
thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu còn
có những hạn chế nhất định như: Kết quả học tập của học sinh còn thấp, tính tích
cực, tự giác, chủ động trong học tập, ý thức tự học, khả năng làm việc theo nhóm
của học sinh còn yếu. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp
quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì chất lượng hoạt động học tập của học
sinh sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
Trung học phổ thông vůng đặc biệt khó khăn.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động học tập vŕ quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện
Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện
Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Các số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ nguồn số liệu của trường THPT
3
Dào San trong 2 năm học gần đây (năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, lý
luận, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo, sách,
báo,... có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để thu thập dữ liệu từ thực tế về hoạt động
học tập và công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh vùng đặc biệt khó
khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu tạo nguồn thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh trường Trung học phổ thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu nhằm thu thập thêm thông tin về công tác quản lý hoạt động
học tập của học sinh trong nhà trường.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết kế các mẫu phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý; giáo viên và học
sinh để tìm hiểu nhận thức, ý kiến đánh giá của các khách thể điều tra về thực
trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường
THPT Dào San huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia quản lý giáo dục, các chuyên gia về lý luận dạy
học để xây dựng các tiêu chí và công cụ khảo sát thực trạng, cách xử lý kết quả
điều tra, xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
vùng đặc biệt khó khăn.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác
quản lí hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh
Lai Châu.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học như: tính phần trăm, sử
dụng biểu đồ... để xử lý và biểu đạt các số liệu thu được nhằm đảm bảo tính khoa
học, khách quan trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ
lục, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
vùng đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT
Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Thế giới đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
và những thành tựu lớn lao về kinh tế xã hội. Hầu hết các nhà lãnh đạo, các nhà
nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới đều có chung nhận định: Giáo dục là
động lực để phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực con người là tài sản quyết định
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, hiện đại hóa đất nước. Trong lịch
sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vài trò tích cực học tập của người học.
Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử thì vấn đề học tập được đề cập tới
bằng nhiều hình thức khác nhau:
Ở phương đông, Khổng tử (551 479 TCN) một triết gia của Trung Quốc từng
quan niệm về phương pháp dạy học của ông là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa,
từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải
hình thành nền nếp, thói quen học tập. Triết gia này rất coi trọng việc tự học, tự rèn,
tu thân để phát huy mặt tích cực, học kết hợp với hành, trong dạy thì phải sát đối
tượng, phát triển ý chí của người học. Những phương pháp giáo dục nói trên cho
đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung
và quản lý dạy học nói riêng [theo 32, tr.6].
Đến thế kỷ thứ XVIII; XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như:
J.H Petstalogi (1746-1872); K.Đ Uxinsky (1824-1890); J.J Rutxo (1712-1778);
A.L Dixtecvec (1790-1886) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng
định: "tự học tập dành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tòi, tự suy
nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức" [theo 32, tr.7].
6
A.Coomenxki (1592-1670) - nhà giáo dục vĩ đại của Séc và của thế giới
đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như: "nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất
quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng
định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận
dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học" [theo 32, tr.7].
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô viết trước đây thì khẳng định: Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I Saxxerddoottop đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý của hiệu trưởng [theo 32, tr.7].
V.A. Xukhomlinxky, V.P. Xtrezicondin; Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông như phân công nhiệm
vụ của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; còn V.A. Xukhomlinxki thì đặc biệt coi
trọng sự trao đổi giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để tìm ra cách quản lý tốt
nhất, tác giả cho rằng: "Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nẩy sinh
ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao
động sáng tạo của tập thể sư phạm nhà trường" [theo 32, tr.7].
Trong những năm gần đây, các nước phương tây nổi lên cuộc cách mạng
tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận việc lấy người học làm trung
tâm để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện cho tư
tưởng này là J.Deway, ông cho rằng: "học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy
tụ mọi phương tiện giáo dục" [theo 32, tr.7].
Như vậy, trên thực tế và cả trên phương diện lý luận, đã có nhiều tác giả
của nhiều nước trên thế giới đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu về quản lý hoạt
động học tập của học sinh để tìm ra phương pháp, biện pháp quản lý hữu hiệu;
tuy nhiên mọi vấn đề chỉ mới đề cập một cách chung chung, tùy theo điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Còn vấn đề quản lý hoạt động học tập của học
sinh vùng đặc biệt khó khăn chưa được đề cập đến.
7
1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước đã quan tâm và tạo ra nhận thức đúng đắn về vai trò
của giáo dục đối với sự phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Trung Ương II khóa VIII của Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt
Nam xác định “cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giáo
dục và đào tạo trở thành một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tốc
độ và quy mô của sự phát triển. Như vậy Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là
“quốc sách hàng đầu” toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho giáo dục, vì giáo
dục đã tạo nên nguồn lực con người phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiều năm nay, các nhà sư phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách
toàn diện về vai tṛ; vị trí; nhiệm vụ; tổ chức quá tŕnh dạy học, thấy được việc
nâng cao chất lượng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học. Những
ưu điểm và nhược điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và nhận thức đúng
về bản chất của quá trěnh dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học, vai trò của người dạy và người học, và sự đổi mới hiện nay về giáo dục, đổi
mới nội dung và những biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, trang thiết bị cơ sở
vật chất phục vụ cho dạy học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên lớp. Các
tác giả tiêu biểu như Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo, Phạm Viết
Vượng, Đặng Thành Hưng…
Để giải quyết từng bước cho chất lượng thực chất của giáo dục nước
ta, ngành giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động lớn về việc “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nhằm lập
lại kỷ cương trong dạy học, phát huy niềm tự hào và tự trọng nghề nghiệp của
mỗi thầy cô giáo, khẳng định trách nhiệm và sứ mạng vẻ vang của ngành giáo
dục của mỗi nhà trường, các thầy cô giáo trong việc tạo ra nguồn nhân lực cho
đất nước.
8
Nâng cao chất lượng giáo dục có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan
trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển
giáo dục đó chính là quá trình quản lý chất lượng dạy học, nó được nhiều nhà
nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng
cao chất lượng dạy học. Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã
chỉ ra một trong những nhiệm vụ phát triển giáo dục trong giai đoạn tới là "phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo" [16, tr.117].
Như vậy quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động học
tập nói riêng được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người
học, là vấn đề bức xúc đã được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: trong mối quan hệ giữa "dạy và học” thì
yếu tố "học” là yếu tố quyết định chất lượng dạy học.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ ra nhiệm vụ của
giáo dục "tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học...
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung thực, khách
quan" [16, tr.115].
Như vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những công
việc chính đối với người Hiệu trưởng. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
luôn được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình khoa học giáo dục như
giáo trình giảng dạy của trường đại học Sư phạm Hà Nội; trường Đại học quốc
gia Hà Nội; trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và nhiều luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Trong các cơ sở giáo dục và đào tạo,
người Hiệu trưởng với chức năng quản lý toàn diện nhà trường, để nâng cao được
9
chất lượng giáo dục cần phải nghiên cứu để phát huy sức mạnh tổng hợp các lực
lượng tham gia vào quá trình giáo dục cần xác định các điều kiện, các yêu cầu
để giúp người học chiếm lĩnh được kiến thức, rèn luyện kỹ năng một cách tốt
nhất. Một trong những vấn đề then chốt của công tác này là cần phải hướng vào
việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy vấn đề quản lý hoạt động học
tập của học sinh, đặc biệt là vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn rất ít được đề cập đến. Do vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận văn này với mục đích tìm hiểu thực trạng
quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt
khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
Lai Châu trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành rất lâu và cùng với sự phát triển của tri
thức nhân loại cũng như nhu cầu thực tiễn nó được xây dựng và phát triển ngày
càng hoàn thiện. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm
vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực hiện khi
những con người kết hợp với nhau trong các nhóm; các tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, trên cơ sở và các cách tiếp cận khác nhau.
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [28, tr.19].
10
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến” [31, tr.1].
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội” [23, tr.2].
Mặc dù các tác giả nêu trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
quản lý, nhưng trong quan niệm của họ có những điểm chung đó là:
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng, đều làm cho tổ chức tồn tại, vận động
và phát triển.
Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ thể
quản lý lên khách thể trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức
lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế
hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông
qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Có thể mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
11
Từ những quan niệm của các tác giả nêu trên về quản lý, có thể hiểu: Quản
lý là quá trình tác động có định hướng, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể
quản lư đến đối tượng quản lý, nhằm khai thác, tận dụng một cách hiệu quả
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý
trong môi trường luôn biến động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con người là sản phẩm
của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã hội đó. Giáo
dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm cung cấp cho
con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia đời sống
xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để đạt được mục đích trên thì
giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục. Cũng như mọi hoạt động khác của xã
hội loài người, hoạt động giáo dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức
giáo dục đầu tiên được hình thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ
phận chuyên biệt của quản lý nói chung, nhưng là một khoa học tương đối độc
lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân. Có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý giáo dục:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về
chất” [18, tr.17].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
12
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2,
tr.31].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [28, tr.3].
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo
quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các định nghĩa
trên cũng cho thấy quản lý giáo dục cũng luôn luôn phải đổi mới , bảo đảm tính
năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục với sự vận động và
phát triển chung.
Từ ý kiến của các nhà khoa học nêu trên về quản lý giáo dục, chúng ta
có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ
hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để
đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Tùy theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà quản lý giáo dục
có nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mô hoặc vi mô. Cấp độ vĩ mô thì quản lý
giáo dục là thực hiện quản lý trong lĩnh vực giáo dục; ngày nay lĩnh vực giáo
dục mở rộng hơn nhiều so với trước đây, do mở rộng đối tượng giáo dục từ
thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội. Cấp vi mô: quản lý giáo dục là
quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.3. Hoạt động học tập, hoạt động học tập của học sinh
a. Hoạt động học tập
Dưới góc độ tâm lý học sư phạm, có thể hiểu hoạt động học tập là hoạt
động nhận thức của người học sinh; đó là quá trình lĩnh hội của học sinh tự giác,
tích cực dưới sự điều khiển của người giáo viên nhằm chiếm lĩnh các khái niệm
khoa học.
13
Hoạt động học tập cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân
loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học tập của học sinh là
quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy
và học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học
của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt
động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
Khi nói đến hoạt động học tập cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt
động học. Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tiếp thu,
tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa
học, làm cơ sở để tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó
chính là việc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày,
giống như con người khi sinh ra đến khi chết học ăn, nói, đi một ngày đàng học
một sàng khôn... trên thực tế chỉ có phương thức đặc thù (phương thức nhà
trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là
hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực
mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học sư phạm thì hoạt động
học là khái niệm chính dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phương thức đặc
thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hoạt động học tập là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường
mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa
cao, đã được khái quát hóa, hệ thống hóa. Hoạt động học tập không chỉ hướng
vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu
cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học. Hoạt động học muốn đạt kết
14
quả cao thì người học phải biết cách học, phương pháp học, nghĩa là phải có
những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của các lứa tuổi học sinh do đó nó
giữ vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học ở
từng lứa tuổi tương ứng.
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con
người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những
giá trị, tạo cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách của chính bản thân chủ
thể học tập.
b. Hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập là một hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh được
điều khiển bởi mục đích tự giác; con người bước vào hoạt động học tập ở nhà
trường bắt đầu từ tuổi tiểu học (từ 6 đến 11, 12 tuổi) và kết thúc ở lứa tuổi học
sinh Trung học phổ thông (từ 14, 15 đến 17, 18 tuổi). Tuy vậy, ở mỗi thời kỳ lứa
tuổi, hoạt động học tập lại có những đặc điểm riêng.
Hoạt động học tập đòi hỏi học sinh phải có tính năng động, tính độc lập,
gắn liền với xu hướng học tập: học lên cao hay chọn học hướng nghiệp vào đời.
Kết quả học tập là yếu tố quan trọng chi phối quá trình phát triển nhân cách của
các em... mặt khắc, để nắm được chương trình học tập một cách sâu sắc thì học
sinh cần phải phát triển tư duy lý luận, óc quan sát, khả năng ghi nhớ, tư duy
khoa học.
Để hoạt động học tập của học sinh được diễn ra một cách có hiệu quả phải
có kế hoạch, có môi trường học tập thích hợp. Môi trường học tập có ảnh hưởng
từ môi trường xã hội gồm các yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục và cộng đồng;
môi trường nhà trường, cơ sở vật chất nhà trường...
Như vậy, Hoạt động học tập của học sinh là quá trình nhận thức tích
15
cực, chủ động của học sinh nhằm lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong
nội dung chương trình học tập ở nhà trường, tạo cơ sở cho sự phát triển trí tuệ
và nhân cách của bản thân mình.
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập là hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học
sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức mà
hoạt động học tập phải tạo ra cho học sinh. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ
thể trong hoạt động dạy - học; vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh là
khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Quản lý hoạt động học tập là quá trình người Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động học tập của học sinh nhằm thực hiện được
các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì
quản lý hoạt động học tập của học sinh đối với Hiệu trưởng là hoạt động quan
trọng nhất. Nó đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, trí tuệ của Hiệu trưởng, bởi vì
nhiệm vụ hàng đầu của quản lý hoạt động học tập là quản lý có hiệu quả các
thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, người Hiệu trưởng phải biết tạo điều
kiện và phối hợp tối ưu giữa các thành tố để cho giáo viên và học sinh thực hiện
tốt quá trình dạy học, học sinh có điều kiện để học tập mọi lúc, mọi nơi như thế
mới đạt được mục tiêu đề ra. Thực hiện xác định mục tiêu, lựa chọn đúng nội
dung, áp dụng hài hòa các phương pháp, sử dụng tốt các phương tiện và điều
kiện cơ sở vật chất hiện có, áp dụng linh hoạt các hình thức học tập, kết hợp
phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tốt nhất thì mới nâng cao chất
lượng đào tạo.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý hoạt động học tập của học sinh là sự tác
động có chủ đích của nhà quản lý (hiệu trưởng) đến quá trình học tập của học
sinh như: lập kế hoạch, tổ chức, điểu khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động học
tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung
16
học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn
1.3.1. Những đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông
vùng đặc biệt khó khăn
1.3.1.1. Vùng đặc biệt khó khăn
Vùng đặc biệt khó khăn là vùng có các thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng
dân tộc và miền núi, được quy định tại Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày
03/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định về Tiêu chí xác định thôn đặc biệt
khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020. Cụ thể
như sau (trích một số điều của Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg).
Điều 2. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có 1 trong 2 tiêu chí sau:
1. Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo
từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đồng
Nam Bộ và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố sau (đối với các
thôn có hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong 3 yếu tố):
a) Trục chính đường giao thông thôn hoặc liên thôn chưa được cứng hóa
theo tiêu chí nông thôn mới.
b) Từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa được kiên cố.
c) Chưa có nhà văn hóa - khu thể thao thôn theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo 3
khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; xã khu vực
II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã
khu vực I là các xã còn lại.
1. Tiêu chí xã khu vực III.
17
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo
từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện
sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6
điều kiện):
- Trục chính đường giao thông đến UBND xã hoặc đường liên xã chưa
được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới.
- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường Trung học cơ sở chưa đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ y tế.
- Chưa có Trung tâm văn hóa, thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa,
thể thao và du lịch.
- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của
Bộ y tế.
2. Tiêu chí xã khu vực II
Xã khu vực II là xã có 1 trong 3 tiêu chí sau:
a) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có không đủ 3 trong 6 điều kiện
(đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, có không đủ 2 trong 6 điều
kiện) quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này:
b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu
18
vực Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long từ 15% đến dưới 30%)
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 1 thôn đặc biệt khó khăn.
3. Tiêu chí xã khu vực I
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi không phải xã
khu vực III và xã khu vực II.
1.3.1.2. Hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó
khăn
a. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh Trung học phổ thông vùng
đặc biệt khó khăn.
Học sinh Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn chủ yếu là học
sinh dân tộc thiểu số (chiếm từ 75 đến 90%); trình độ nhân thức của các em còn
nhiều hạn chế, các nét tâm lý như ý chí, óc quan sát, tính kiên trì, tính kỷ luật,
các kỹ năng sống cần thiết... chưa được chuẩn bị tốt khi bước vào cấp Trung
học phổ thông. Các em quen sống trong môi trường miền núi, vùng cao, vùng
sâu điều kiện kinh tế thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt chủ
yếu sống ở nương rẫy là chính, cuộc sống tự do trong sinh hoạt hàng ngày nên
khi bước sang môi trường tập trung với những yêu cầu cao mang tính kỷ luật,
quy định chung chặt chẽ là một khó khăn mà các em không dễ khắc phục ngay.
Học sinh vùng đặc biệt khó khăn thường có hoàn cảnh kinh tế gia đình ở
mức trung bình, đa phần các em là con hộ nghèo và cận nghèo. Trong thời gian
học tập tại trường, các em có thể ở trọ trong khu nội trú của nhà trường. Đây
cũng là hình thức học nội trú, song mọi chi phí từ ăn, ở, học hành đều do học
sinh tự túc, như: giường, chiếu, chăn, màn, bát, đũa,... chiều thứ 7 và chủ nhật
các em về sinh hoạt với gia đình.
Trong học tập, nhiều em có tâm lý tự ty, các em ngại giao tiếp trao đổi
với bạn bè và thầy cô, chưa tích cực, chủ động, chưa có phương pháp học tập
19
đúng đắn, động cơ và mục đích học tập chưa rõ ràng. Do ở vùng núi, nhiều
thành phần dân tộc sinh sống nên những khác biệt về văn hóa, phong tục, tập
quán,… cũng rất ảnh hưởng đến tâm lý của các em; điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, đa phần các bậc cha mẹ do thiếu hiểu biết, bất đồng trong ngôn
ngữ, phải đi làm nương rẫy nhiều, nên thiếu sự quan tâm đúng mức tới con em
mình.
Từ các đặc điểm nêu trên đòi hỏi các hoạt động học tập dành cho học
sinh vùng đặc biệt khó khăn phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và
hoàn cảnh của các em. Các lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường cần biết
phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong sự phát triển tâm
lý lứa tuổi này, để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức, quản lý phù hợp, phát
huy được tính tích cực chủ động của các em, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu
quả học tập.
b. Đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông vùng
đặc biệt khó khăn
Hoạt động học tập của học sinh THPT nói chung có mục tiêu khác với
hoạt động học tập của học sinh THCS và các trường chuyên nghiệp. Đó là: Hoạt
động học tập ở trường THPT tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu khoa học với
sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội dung lớn, phức tạp
và hệ thống hơn ở các trường Trung học cơ sở, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn
diện.
Hoạt động học tập theo từng môn học được diễn ra dưới sự chỉ đạo, hướng
dẫn trực tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Như vậy, học sinh được tiếp xúc,
giao lưu, tham gia hoạt động với nhiều giáo viên với những cách dạy và phong
cách giao tiếp khác nhau. Điều đó góp phần mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết
của học sinh. Đồng thời giáo viên cũng đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, khéo
léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng với
hoàn cảnh dạy học luôn luôn biến đổi.
20
Học sinh THPT là lứa tuổi thanh niên mới lớn, các em xây dựng được cho
mình phương pháp học tập riêng, đồng thời có ý thức tự rèn luyện theo các tiêu
chuẩn của người lớn.
Hoạt động học tập ở trường THPT nói riêng và ở trường học thuộc các cấp
học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động dạy
học ở THPT phải đổi mới nội dung dạy học, hiện đại hóa phương pháp dạy học
và phương tiện dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích cực sáng tạo, và
kích thích hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của học sinh. Chính vì vậy,
việc quản lý hoạt động học tập của học sinh đòi hỏi người thầy giáo phải thích
ứng, phù hợp với điều kiện thực tế.
Trường THPT dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp cho học sinh, dạy nghề và chuẩn bị nghề cho học sinh, nó thể
hiện trong cơ cấu tổ chức, trong chương trình giảng dạy giáo dục và học tập cho
học sinh: “Coi trọng công tác hướng nghiệp, phối hợp học tập và đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương” [7, tr.13].
Trường THPT vùng đặc biệt khó khăn gắn bó với xã thuộc vùng tuyển
sinh, đặc biệt là xã mà nhà trường đóng trên địa bàn, kế hoạch xây dựng của
trường là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
[7, tr.25].
Hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó
khăn có những nét riêng so với học sinh các trường Trung học phổ thông khác.
Trong giờ học, học sinh chủ yếu phụ thuộc vào giáo viên. Nhiều học sinh học
tập theo lối cũ: chỉ biết học theo lối ghi chép những kiến thức thầy truyền tải.
Sự hợp tác trong học tập, ý thức tự học cũng như tính tích cực, tự giác, chủ
động trong học tập của học sinh còn yếu; học sinh thiếu kỹ năng trình bầy quan
điểm của mình trước tập thể.
21
Phong trào học tập của học sinh trường Trung học phổ thông vùng đặc
biệt khó khăn còn thấp. Một số học sinh bỏ học giữa chừng do không tiếp thu
được kiến thức, do nạn tảo hôn, là lao động chính trong gia đình đông anh em,
do cha mẹ không muốn cho con tiếp tục đi học. Ngoài ra, các điều kiện về cơ
sở vật chất nhà trường vùng đặc biệt khó khăn còn rất thiếu thốn; kinh tế xã hội
của các xã vùng đặc biệt khó khăn rất nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cao; nhiều thành
phần dân tộc cùng chung sống, với nhiều những phong tục còn lạc hậu... dẫn
đến các em học sinh chưa thiết tha việc học, chưa coi trọng học để lập nghiệp.
1.3.2. Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn với
vai trò quản lý hoạt động học tập của học sinh
1.3.2.1. Chức năng của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông trong việc quản
lý hoạt động học tập của học sinh
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt động quản lý.
Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt được mục tiêu
quản lý đề ra.
Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống
nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Để tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT cần tập trung
vào các nội dung: Nhận thức về vai trò và chức năng của hoạt động học tập; kế
hoạch tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, thực hiện đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng dạy- tự học, cải tiến việc kiểm tra đánh giá
hoạt động học tập của học sinh, tạo môi trường thuận lợi phục vụ cho học sinh
tự học, đồng thời huy động tối đa các lực lượng cùng tham gia quản lý hoạt động
học tập của học sinh.
Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT trong việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh bao gồm:
* Chức năng lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
22
- Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý
tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái
xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong tương
lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức.
- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.
+ Đề ra mục tiêu, chương trình.
+ Lập kế hoạch cho chương trình.
+ Nghiên cứu, xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.
- Căn cứ nhiệm vụ năm học do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT quy định, căn cứ
vào yêu cầu kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh, điều kiện cụ thể về
tiềm năng, nguồn lực của nhà trường, Hiệu trưởng lập kế hoạch học tập cho học
sinh trong năm học sao cho phù hợp với tình hình của trường THPT vùng ĐBKK.
Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh của Hiệu trưởng gồm:
+ Xác định mục đích, yêu cầu đối với HĐHT của học sinh.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng của việc thực hiện quản lý hoạt động học
tập của học sinh.
+ Đề ra mục tiêu quản lý hoạt động học tập của học sinh.
+ Lập kế hoạch thực hiện việc quản lý HĐHT của HS.
+ Nghiên cứu, xác định tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Xác định các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
23
+ Xây dựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng khi thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh của nhà
trường, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch hoạt
động chi tiết trình Ban Giám hiệu phê duyệt, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
* Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của
học sinh
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những
con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ
phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng
số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm ba nhiệm vụ
chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
Tổ chức quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng ĐBKK bao
gồm việc chọn lọc, sắp xếp, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ các thành viên
Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm lớp;
xây dựng các điều kiện tổ chức - sư phạm, cơ sở vật chất và các điều kiện khác
phục vụ công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh. Hiệu trưởng cần phân
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân đồng thời phải tranh
thủ được sự lãnh đạo hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch của các cấp chính quyền,
đoàn thể, cha mẹ học sinh… trong việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
học tập của học sinh,…
Tổ chức một cách khoa học hoạt động của Ban Giám hiệu, các tổ chuyên
môn, tập thể giáo viên, nhân viên… có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả, chất lượng hoạt động học tập của học sinh, từ đó góp phần nâng cao
24
chất lượng dạy học và giáo dục chung của nhà trường. Tổ chức hoạt động học
tập cho học sinh một cách khoa học, hợp lý là điều kiện quyết định đến hiệu quả
quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hoạt động
học tập của học sinh, việc xây dựng một thời khoá biểu hợp lý sẽ giúp các bộ
phận, giáo viên và học sinh có một thói quen học tập, lao động khoa học, hiệu
quả.
Tổ chức một cách khoa học hoạt động học tập của học sinh THPT vùng
ĐBKK cần chú ý đến chất lượng của các bài học trên lớp, các bài học phụ đạo,
các giờ tự học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh đó không thể không
chú ý phát huy tích cực, năng động của đội ngũ đoàn thành niên, giáo viên bộ
môn và giáo viên chủ nhiệm, tính tích cực nhận thức, ham hiểu biết, tinh thần
tự giác học tập của học sinh. Các hoạt động ngoại khóa khác như: diễn đàn
thanh niên, các cuộc gặp gỡ giữa giáo viên va học sinh, các hội nghị sáng kiến
cải tiến, các cuộc thi học sinh giỏi, hội giảng giáo viên, …có tác dụng thiết thực,
tạo niềm say mê, hứng thú phát huy nhận thức, năng lực của cả giáo viên và
học sinh nhà trường.
Các hoạt động của các đoàn thể được tổ chức một cách hợp lý để hỗ trợ
đắc lực cho hoạt động học tập của học sinh cũng cần được hiệu trưởng quan tâm.
Việc phối hợp hoạt động của giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm; việc
liên kết, lôi cuốn cha mẹ có học sinh; chính quyền địa phương, các tổ chức xã
hội tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường cũng là những mắt xích quan
trọng trong chuỗi quản lý hoạt động học tập của học sinh.
* Chức năng chỉ đạo, điều hành việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
học tập của học sinh
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức
làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức; huy
động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến
thành kết quả thực hiện; phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành
25
đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn
nhưng không làm thay đổi mục tiêu, nhằm giữ vững mục tiêu đề ra.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng phải thường xuyên nắm chắc vai trò
chỉ đạo, điều hành của ḿnh, xử lư thông tin chính xác, kịp thời, chỉ đạo mọi hoạt
động một cách đúng đắn, kiên quyết để quá trình quản lý đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT vùng ĐBKK, Hiệu trưởng ra các quyết định quản lý cần thiết để
chỉ đạo, điều hành kế hoạch. Duy trì sự phối hợp thực hiện giữa các bộ phận
làm cho toàn bộ hệ thống hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng. Thường xuyên giám
sát các hoạt động trong nhà trường nhất là hoạt động giảng dạy của giáo viên
và hoạt động học tập của học sinh. Ban giám hiệu thiết lập các kênh thông tin
quản lý nắm bắt, nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các kênh thông tin, điều
chỉnh đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp.
Khi điều hành thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh,
Hiệu trưởng phải lường trước những khó khăn, xử lý linh hoạt kịp thời với
những tình huống xảy ra và tìm được biện pháp thực hiện tối ưu nhất, điều chỉnh
kịp thời sự lệch hướng nếu có; luôn phát huy quyền làm chủ, tính tích cực sáng
tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường, tạo môi
trường sư phạm lành mạnh, đoàn kết, gắn bó từ đó phát huy nội lực, huy động
được sức mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng giáo dục.
* Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
học tập của học sinh
26
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra là quá trình giáo viên
thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh. Các thông tin này giúp cho
giáo viên kiểm soát được quá trình dạy học, phân loại và giúp đỡ học sinh. Những
thông tin thu thập được so sánh với chuẩn mực nhất định. Nhiệm vụ của kiểm tra
là nhằm đánh giá xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được
mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt
động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra
được những bài học kinh nghiệm.
Kiểm tra, đánh giá bao gồm các nội dung:
- Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
- Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh THPT vùng ĐBKK
chính là kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo đúng quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành. Đánh giá kết quả học tập của
học sinh là xác định mức độ nắm được kiến thức, năng lực thực hiện các kỹ năng,
kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình môn học đề ra. Kiểm tra và
đánh giá là hai quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra là để đánh giá,
đánh giá dựa trên cơ sở của kiểm tra.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh chính là hoạt động gắn liền với kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt
động học tập chính khóa của toàn thể học sinh nhà trường, đồng thời có bổ sung
nội dung kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của học sinh trong các giờ học
phụ đạo trên lớp, trong các giờ tự học, trong việc tham gia các hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Cụ thể là:
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các bộ môn chính khóa trên lớp theo
quy chế đánh giá, xếp loại của Bộ GD&ĐT.
27
+ Kiểm tra, đánh giá kế quả học tập bồi dưỡng, phụ đạo ngoài giờ chính
khóa theo kế hoạch của nhà trường.
+ Kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch tự học và tham gia các
hoạt động bổ trợ học tập tại nơi ở nội trú ngoài giờ lên lớp.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các lực lượng tham
gia quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động học tập của học sinh, Hiệu trưởng
trường THPT vùng ĐBKK thường sử dụng các hình thức kiểm tra cơ bản, đó là:
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất… Các hình thức kiểm
tra rất phong phú, do vậy cần phải lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu đánh
giá và đối tượng học sinh.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các
mục tiêu đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học tập, các mục tiêu này thể hiện
ở từng môn học, từng hoạt động cụ thể. Kết quả của việc đánh giá được thể hiện
chủ yếu bằng điểm số theo thang điểm đã được quy định, ngoài ra việc đánh giá
thể hiện bằng lời nhận xét của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp lớp,
cán bộ quản lý.
Kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh sẽ giúp hiệu
trưởng kịp thời điều chỉnh các sai sót, lệch hướng nếu có trong quá trình thực
hiện kế hoạch, bổ sung kịp thời các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho các bộ phận,
cá nhân khi thực hiện kế hoạch…
1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông
vùng đặc biệt khó khăn
Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn
phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao; bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
a. Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
Để quản lý việc xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh; hiệu
28
trưởng cần quan tâm đến những nội dung sau:
Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh của lớp
mình thảo luận để đề ra nội quy học tập trong các buổi học chính khóa và các
buổi học bồi dưỡng, phụ đạo trên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế
hoạch của nhà trường. Nội quy hướng vào những vấn đề sau: tính chuyên cần;
tinh thần, thái độ học tập và tham gia các hoạt động; tổ chức học tập, hoạt động
trên lớp; sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập; quy định khen thưởng, kỷ
luật việc thực hiện nội quy học tập...
Đối với vùng ĐBKK do địa bàn rộng, giao thông đi lại rất khó khăn nên
đa phần học sinh đều ở nội trú trong trường. Do vậy, Hiệu trưởng cần phải hướng
dẫn cho Ban quản lý học sinh ở nội trú thảo luận để đề ra nội quy học tập trong
các giờ tự học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của Ban quản lý.
Nội quy hướng vào các vấn đề sau: tính tự giác; tinh thần thái độ học tập và tham
gia các hoạt động; lập thời gian biểu cho học tập và vui chơi; sử dụng và bảo vệ
cơ sở vật chất nơi ở; quy định khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội quy...
Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình
thực hiện nội quy học tập của học sinh một cách thường xuyên, chặt chẽ và có
người chuyên trách kết hợp sự luân phiên. Nội quy, nền nếp học tập tốt góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Vì vậy, chính người hiệu trưởng cũng
cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy,
nề nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận để phối hợp thực hiện,
tạo ra bầu không khí thuận lợi cho sự phát triển giáo dục nhà trường.
b. Quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ chính khóa trên lớp
Để quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh THPT vùng ĐBKK trong
giờ chính khóa trên lớp, Hiệu trưởng cần chú ý:
- Hình thành động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, ham
thích đến trường, đến lớp, ham học hỏi các môn học của học sinh. Học sinh phải
tự giác, phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình học tập
29
thành quá trình tự học.
- Chỉ đạo việc tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập
có phương pháp, nắm được các phương pháp học tập ở từng bộ môn.
+ làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.
+ Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
+ Giúp học sinh có phương pháp học tập ở lớp.
+ Giúp học sinh có phương pháp học tập ở nhà.
- Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ chính khóa trên
lớp bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra sỹ số đầu các tiết học, kiểm tra việc chuẩn bị bài mới;
+ Kiểm tra vở viết và vở làm bài tập của học sinh;
+ Thường xuyên kiểm tra học bài cũ và việc thực hiện làm bài tập sau bài
học lý thuyết hôm trước (ở nhà);
+ Kiểm tra và đánh giá cho điểm đối với học sinh tích cực xung phong trả
lời câu hỏi của bài học cũ và tham gia xây dựng bài học mới.
+ Giáo viên phải trả bài kiểm tra cũ kịp thời, có nhận xét cái chung và
những cái riêng khi làm bài của từng em học sinh.
+ Đảm bảo có đầy đủ cơ sở vật chất: phòng học, phòng học bộ môn, phòng
làm việc, thư viện, cũng như các phương tiện khác phục vụ việc dạy và học.
c. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ngoài giờ trên lớp
Đây là yêu cầu quan trọng đối với Hiệu trưởng trong việc quản lý các hoạt
động học tập của học sinh THPT vùng ĐBKK. Các hoạt động học tập ngoài giờ
trên lớp phải được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với tâm lý và sức khỏe của
học sinh. Điều này đòi hỏi Hiệu trưởng phải cân nhắc, tính toán, điều khiển sự
cân đối các hoạt động hàng tháng, học kỳ, cả năm để tránh tình trạng lôi kéo học
sinh vào những hoạt động, những phong trào đề ra một cách tùy tiện, bất thường
làm gián đoạn hoạt động học tập của học sinh, xáo trộn chương trình và kế hoạch
của nhà trường đã đề ra.
30
Quản lý hoạt động học phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức trên lớp (thường là
các buổi chiều): đảm bảo thời gian ôn luyện bài đã học về lý thuyết (trong giờ
chính khóa), có sự trợ giúp của thầy cô giáo hướng dẫn làm bài tập và cách nắm
bắt các kiến thức cơ bản đã học để biết vận dung vào làm bài tập cho các bộ môn;
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, sự giúp đỡ của các bạn học khá,
giỏi; tính tự quản của học sinh trên lớp; kiểm tra thái độ học sinh tham gia học
tập phụ đạo, bồi dưỡng và kết quả thực hiện.
d. Quản lý các hoạt động tự học của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh THPT và ĐBKK chỉ có thể đạt được hiệu
quả cao khi học sinh biết cách quản lý việc tự học của mình thông qua việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch tự học, nghĩa là lượng hóa được thời gian tự học
tương ứng với nhiệm vụ học tập.
Hiệu trưởng phải hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học: kế hoạch tự học
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, kế hoạch từng học kỳ và cả năm học; quản lý
chặt chẽ, có hiệu quả các giờ tự học của học sinh, thường xuyên bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp học tập bộ môn, phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Muốn
quản lý tốt giờ tự học của học sinh đòi hỏi người quản lý phải đi sâu tìm hiểu đối
tượng học sinh, để từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra được những biện pháp phù
hợp và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, thường xuyên rút kinh nghiệm.
Có như vậy, việc quản lý giờ tự học của học sinh mới thực sự hiệu quả.
e. Quản lý các hoạt động thi, kiểm tra học sinh
- Việc kiểm tra, đánh giá học sinh THPT và ĐBKK giúp để Hiệu trưởng có
kế hoạch sát thực và phù hợp với trình độ giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh nhằm giúp nhà trường tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý dạy và
học để nâng cao chất lượng dạy và học là một việc làm vô cùng quan trọng.
Công tác kiểm tra phải là một việc làm thường xuyên nhằm tìm hiểu việc
thực hiện kế hoạch và thực hiện các quyết định quản lý, giúp Hiệu trưởng phát
hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó Hiệu trưởng điều chỉnh
bổ sung giúp cho các cấp dưới khắc phục, thực hiện tốt các kế hoạch và quyết
31
định quản lý. Thông qua kiểm tra Hiệu trưởng phát hiện các mối liên hệ ngược
về bản thân các quyết định quản lý có phù hợp không để điều chỉnh, nhằm nâng
cao tính khả thi của các quyết định tác động đến đối tượng quản lý để nâng cao
tinh thần trách nhiệm của người thừa hành, kịp thời khuyến khích, động viên, và
nhắc nhở ngăn chặn các sai sót có thể xẩy ra làm cho các hoạt động trong nhà
trường thực hiện tốt hơn.
Kiểm tra có thể là đột xuất, kiểm tra có thể thường xuyên, kiểm tra định
kỳ, kiểm tra kết quả công việc.
Khi kiểm tra phải lựa chọn vấn để cần kiểm tra, nội dung kiểm tra, trên cơ
sở đó phải xây dựng các tiêu chuẩn dựa trên kế hoạch và yêu cầu quản lý để kiểm
tra. Sau khi kiểm tra phải so sánh các kết quả đạt được và yêu cầu, tiêu chuẩn đề
ra để đánh giá đối tượng được kiểm tra. Chỉ ra các mặt tốt đã đạt được, các sai
lệch vi phạm và phân tích các sai lệch vi phạm đó, cuối cùng xếp loại đối tượng
được kiểm tra. Sau khi kiểm tra lập kế hoạch khắc phục yếu kém (nếu có), tiến
hành khắc phục yếu kém nhằm làm cho học sinh học tập tốt hơn.
Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua kiểm tra thường xuyên
(kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và các bài kiểm tra dưới 1 tiết), kiểm tra định
kỳ (bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên), kiểm tra học sinh thông qua dự giờ thăm lớp để
đánh giá chất lượng dạy và học, đánh giá việc thực hiện chương trình duy trì nền
nếp dạy học.
- Để giúp học sinh THPT vùng ĐBKK học tập tốt, Hiệu trưởng cần phải
tiến hành kiểm tra thường xuyên đối với học sinh, kiểm tra những yêu cầu cần
phải có đối với mỗi học sinh, kiểm tra tinh thần thái độ học tập trên lớp để kịp
thời uốn nắn, kiểm tra thực hiện nội quy nhà trường, thực hiện cuộc vận động
“Hai không” của ngành giáo dục, kiểm tra học sinh về tinh thần trong thái độ học
tập ở nhà, kiểm tra phải gắn liền với khen thưởng, động viên, khuyến khích và
phê bình uốn nắn học sinh kịp thời.
- Kiểm tra chất lượng học tập của học sinh, đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ
32
xảo lĩnh hội được thường tiến hành 4 phương pháp sau:
Phương pháp kiểm tra miệng
Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp kiểm tra thực hành
Phương pháp kiểm tra bằng máy.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định
của cơ quan quản lý giáo dục & đào tạo cấp trên về tổ chức thi, kiểm tra học sinh,
đặc biệt là quy trình biên soạn bài kiểm tra đã được cụ thể hóa trong Công văn
8773/BGD & ĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD & ĐT; Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 Thông tư Ban hành Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông để
chỉ đạo cán bộ quản lý cấp dưới và giáo viên.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn
1.4.1. Các yếu tố về phía môi trường, điều kiện giảng dạy và học tập
- Các yếu tố môi trường (đặc thù dân tộc, tập quán, điều kiện kinh tế gia
đình, địa phương, sự quan tâm của các cấp, các ngành; phong trào giáo dục tại
địa phương; các điều kiện, phương tiện dạy học...) ảnh hưởng tới việc quản lý
hoạt động học tập của học sinh. Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh sẽ
mang lại hiệu quả thiết thực khi được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên với những
chính sách và đường lối đúng đắn nhằm khuyến khích, động viên hoạt động dạy
và học trong nhà trường.
Ở các trường THPT vùng ĐBKK đa phần học sinh ở nội trú trong trường
do vậy hoạt động học tập diễn ra trong điều kiện xa sự quản lý, quan tâm, giám
sát của gia đình. Các điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt tại trường còn hết sức khó khăn
nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả học tập.
Học sinh nội trú, học tập tại nhà trường đều là học sinh người dân tộc thiểu
số, điều kiện kinh tế gia đình rất khó khăn đa phần đều thuộc diện hộ nghèo và
33
cận nghèo. Mỗi dân tộc lại có những phong tục, tập quán riêng; mỗi học sinh có
điều kiện, hoàn cảnh gia đình riêng. Vì vậy, để quản lý tốt hoạt động học tập của
học sinh đòi hỏi người cán bộ quản lý và các thầy cô giáo phải đi sâu tìm hiểu
phong tục tập quán từng dân tộc, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh, để từ đó
có những cách ứng xử, giải quyết phù hợp, học sinh sẽ cảm thấy được tôn trọng
và nỗ lực hơn trong học tập, rèn luyện.
Yếu tố môi trường, xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý hoạt
động học tập của học sinh. Các xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, nhận thức
về vai trò, tầm quan trọng của việc học của đồng bào chưa cao, gia đình và chính
bản thân người học chưa nhận thức rõ được động cơ và mục đích học tập đúng
đắn; sự quan tâm và đầu tư về thời gian và cơ sở vật chất cho việc học của các
em chưa được các bậc phụ huynh quan tâm, chú trọng... bên cạnh đó do nhận
được các chính sách ưu tiên, hỗ trợ từ nhà nước nên nhiều gia đình và học sinh
đa có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ... tất cả những yếu tố này
đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của học sinh, công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh.
Phong trào giáo dục tại địa phương, sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền
trên địa bàn... cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh trong nhà trường.
- Điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp, phương tiện dậy học phục vụ công
tác giảng dạy và học tập cũng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng
học tập của học sinh. Việc quản lý hoạt động học tập của hiệu trưởng sẽ mang
lại hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang, điều kiện, phương
tiện dạy học được trang bị đầy đủ và đồng bộ, đáp ứng cơ bản nhu cầu giảng dạy
và học tập; khu học sinh ở nội trú đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt và
học tập cho tất cả học sinh.
Ngoài ra c̣n nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp , ít hay
nhiều đến quản lý hoạt động học tập của học sinh.
34
1.4.2. Các yếu tố về phía học sinh
1.4.2.1. Tính kiên trì, tính kỷ luật trong học tập
Đa phần các em học sinh vùng đặc biệt khó khăn là người dân tộc thiểu
số, trình độ nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, các nét tâm lý như ý chí,
quyết tâm, óc quan sát, tính kiên trì, tính kỷ luật, các kỹ năng sống cần thiết,...
đều chưa được chuẩn bị tốt trước khi bước vào cấp THPT. Do các em sống trong
môi trường miền núi, vùng sâu, vùng xa nên quen với sinh hoạt tự do trong sinh
hoạt nên khi bước vào môi trường nhà trường với sự quản lý nề nếp, kỷ luật,... là
một khó khăn mà các em không dễ khắc phục ngay.
1.4.2.2. Tính tích cực, chủ động trong học tập
Theo các nhà nghiên cứu tính tích cực học tập, thực chất là tính tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học
tập liên quan trước hết đến động cơ học tập và hứng thú học tập. Hứng thú là tiền
để của tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.
Trong học tập, các em học sinh người dân tộc nhiều khi chưa thực sự tích
cực, chủ động, chưa có phương pháp học tập đúng đắn, động cơ và mục đính học
tập chưa rõ ràng; đặc biệt rất ngại giao tiếp, trao đổi với bạn bè và thầy cô. Các
bậc cha mẹ thường phó mặc con cái, thiếu sự quan tâm đúng mức tới con em
mình...
1.4.3. Các yếu tố về phía nhà quản lý, giáo viên
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của hiệu trưởng
bao gồm: trình độ, năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên.
Nhà trường có thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không phần lớn
phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng và đội ngũ
giáo viên.
- Năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng: Để có hiệu quả trong công
tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động học tập của học sinh nói riêng, nâng
35
cao chất lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo
dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp và nguyên
tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng phải là nhà giáo có phẩm chất đạo đức tốt,
gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có kinh nghiệm, quyết đoán, có uy tín
chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động dạy và học trong nhà trường một cách
hiệu quả.
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên:
Trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh đội ngũ giáo viên
là lực lượng chủ yếu, nòng cốt, nhân tố quyết định để thực hiện các nhiệm vụ
dạy học và giáo dục đề ra. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, năng lực
nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt thì hiệu quả dạy học, giáo dục
chắc chắn sẽ cao.
Đội ngũ các thầy cô giáo có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, trách nhiệm
với công việc được giao, đạt trình độ chuẩn. Song chất lượng chưa cao, do phần
đông là giáo viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh
còn hạn chế, đều là giáo viên vùng xuôi lên công tác sau một vài năm lại chuyển
vùng...nên chưa am hiểu đặc điểm dân tộc, tâm lý học sinh vùng đồng bào dân
tộc.
Để đội ngũ giáo viên thực sự có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng thì hiệu trưởng phải quan tâm thường
xuyên tới việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ, tạo khối đoàn kết nhất trí trong nhà
trường, quan tâm xây dựng văn hóa nhà trường để nhà trường thực sự là môi
trường sư phạm tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ phát huy hết năng
lực, sở trường của mình trong công tác giáo dục học sinh.
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục quản lý
trường học, quản lý trường THPT chúng ta nhận thấy: Giáo dục và đào tạo khẳng
36
định vai trò to lớn trong đời sống xã hội, trong đó hoạt động dạy học đóng vai
trò then chốt. Trong hoạt động dạy - học thì hoạt động học tập của học sinh giữ
vai trò quyết định chất lượng giáo dục & đào tạo. Muốn học sinh học tập tốt thì
nhà trường cần phải quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh, tuỳ theo khả
năng nhận thức của học sinh để có cách dạy, cách quản lý hoạt động học tập của
học sinh trong giờ học, ngoài giờ học phù hợp. Hiệu trưởng là người quản lý
mang tính chất tổng thể, quản lý hoạt động học tập của học sinh trên cơ sở quản
lý hành chính, quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động sư phạm, hoạt động giảng
dạy của giáo viên. Làm tốt được việc này chính là nhằm vào mục đích phát triển
giáo dục vùng đặc biệt khó khăn trong giai đoạn hiện nay, tức là phải nâng cao
chất lượng dạy và học, đáp ứng với yêu cầu tình hình mới khi nước ta đã là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn có đặc điểm là: Đều
nằm trong vùng dân cư có kinh tế chậm phát triển, các hoạt động sản xuất kinh
tế, hàng hóa mang tính manh mún, giao thông đi lại khó khăn, tâm lý của người
dân ngại đổi mới, ngại va chậm, tự ti, các hoạt động văn hóa, văn nghệ chậm
phát triển theo hướng hiện đại, còn nhiều hủ tục lạc hậu như hủ tục về ma chay,
hủ tục về cưới xin, nạn tảo hôn, nạn cờ bạc, rượu chè, mê tín, dị đoan vẫn len lỏi
vào từng bản làng xa xôi. Người dân tộc thiểu số chiếm trên 80% và đa số là
người nghèo hoặc cận nghèo. Rất nhiều người chưa có thói quen chủ động trong
lao động sản xuất, cơ bản mọi người không có kiến thức về lao động sản xuất
nên mùa màng thường không cho năng suất cao, chăn nuôi không thu được lợi
nhuận. Các điều kiện như trên đã tác động một cách trực tiếp đến cha mẹ học
sinh và chính bản thân học sinh. Học sinh vốn dĩ nhận thức chậm, “rỗng” kiến
thức từ các lớp dưới, kết hợp với nhu cầu học tập thấp, phong trào học tập của
địa phương và gia đình chưa phát triển, gia đình có tư tưởng cho xây dựng gia
đình, thiếu thốn về kinh tế,... nên học hành sa sút, dẫn tới chất lượng học tập thấp.
Đối với cán bộ, giáo viên các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt
khó khăn cũng có nhiều hạn chế như đã phân tích: thiếu về số lượng, hạn chế về
37
chuyên môn, nghiệp vụ, cơ cấu không đồng đều, tâm lý ngại va chậm, ngại đổi
mới nên cũng có nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới việc nâng cao chất lượng HĐHT
của học sinh.
Người Hiệu trưởng trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn
cần phải biết được, hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển giáo dục
của vùng miền, các nguyên nhân dẫn đến việc chất lượng giáo dục còn thấp để
phân tích từng vấn đề, rút ra bài học trong việc quản lý chất lượng học sinh. Như
vậy, người Hiệu trưởng phải là người tâm huyết với nghề dạy học, say sưa nghiên
cứu, hiểu sâu sắc các quy luật phát triển giáo dục, các quy luật nhận thức, phải
luôn là người đứng mũi chịu sào trong việc quản lý nhà trường, đưa chất lượng
đi lên. Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường vừa đóng vai trò người thầy, người cha
đối với học sinh, người anh, người đồng nghiệp thân tình đối với thuộc cấp, tạo
tình cảm than thiện trong trường học và quản lý một cách khoa học, đặc biệt là
định hướng, chỉ đạo cấp dưới trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀO SAN - VÙNG ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ - TỈNH LAI CHÂU
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục THPT vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng đặc biệt khó khăn huyện
Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Các xã vùng cao biên giới (08 xã phía Bắc Dào San) nằm ở phía Đông
Bắc của huyện Phong Thổ với diện tích đất tự nhiên 28.269,36 ha, dân số 27.847
người, gồm 10 dân tộc sinh sống, chủ yếu là dân tộc Dao, Mông và Hà Nhì...
Đây là vùng có vị trí địa chiến lược quan trọng trong bảo đảm an ninh, quốc
phòng của huyện cũng như khu vực. Toàn vùng có đường biên giới dài 86 km
tiếp giáp với huyện Kim Bình - tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có 3 đồn biên
phòng, 01 đoàn kinh tế quốc phòng 356 đóng trên địa bàn.
Tổng dân số trên địa bàn các xã vùng cao có 61 thôn, bản với 27.847
người (4.780 hộ). Dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ sinh tự nhiên cao 2,9%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 27,96%.
Trong vùng có 13.567 người trong độ tuổi lao động; tỷ lệ lao động qua
đào tạo, tập huấn 27,76% so với tổng số có khả năng lao động; tỷ lệ lao động
làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp 95,86%, còn lại 4,14% là lao động làm
việc trong lĩnh vực dịch vụ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của 8 xã vùng cao biên giới là 28.269,36ha
(chiếm 27,47% diện tích toàn huyện) trong đó diện tích đất trồng lúa 2.361,08ha;
đất trồng cây hàng năm 3.469,79ha; đất trồng cây lâu năm 146,62ha; đất lâm
nghiệp 15.883,81ha (đất rừng sản xuất 1.744,24ha, đất rừng phòng hộ
14.239,57ha); đất nuôi trồng thủy sản 3,03ha; đất ở 185,91ha; các loại đất khác
560,58ha; đất chưa sử dụng 5.658,53ha.
39
Mật độ sông suối cao, địa hình dố c là cơ hô ̣i cho phát triển các công trình thủy điện. Đất đai rộng, có vù ng có khí hậu mát mẻ tạo cơ hội cho việc
phát triển chăn nuôi, phát triển sản xuất nông nghiệp (hoa, cây ăn quả ôn
đới, xa nhân, tam thất, thảo quả,...); tỷ lệ che phủ rừng, diện tích đất lâm
nghiệp lớn, tài nguyên rừng phong phú tạo cơ hội phát triển những sản phẩm
từ gỗ và những sản phẩm ngoài gỗ; có nhiều nguồn ghen thực vật như: tam
thất, phong lan,...
Địa hình hiểm trở, độ dốc cao, đất sản xuất phân tán, phần lớn các xã biên
giới ở trên các sườn núi cao do đó thiếu nước sinh hoạt và sản xuất vào mùa
khô. Khí hậu khắc nghiệt, số giờ nắng ít (bình quân 5 giờ/ngày), mùa mưa kéo
dài ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. Diê ̣n tích đất trồng trọt đã
khai hoang hết phần đất thích hợp cho việc trồng trọt là thách thức trong việc
mở rộng diện tích trồng cây lương thực.
Trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân
tộc tại các xã vùng cao biên giới từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm,
một số kết cấu hạ tầng quan trọng được đầu tư, chính trị ổn định, đoàn kết các
dân tộc được phát huy, chủ quyền biên giới quốc gia được đảm bảo; quốc
phòng, an ninh được giữ vững... Tuy nhiên, đời sống của đồng bào các dân tộc
vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao;
sản xuất manh mún, phân tán, trình độ canh tác còn lạc hậu; nhiều vấn đề bức
xúc vẫn chưa giải quyết được như: thiếu đất sản xuất, thiếu nước cho sinh hoạt,
cơ sở hạ tầng kinh tế còn thấp kém, đời sống vật chất, tinh thần đã được cải
thiện song còn thấp hơn nhiều so với các xã vùng thấp của huyện; an ninh, trật
tự an toàn xã hội khu vực biên giới vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định
như: trộm cắp, di cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, buôn bán ma túy...
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng một số cây trồng chính 3.964,95ha
trong đó: Diện tích trồng cây lương thực có hạt 2.925,75ha (lúa, ngô), diện tích
trồng rau mầu, thực phẩm 208 ha, diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày
40
178ha (đậu tương, lạc), diện tích trồng cây dài ngày 653,2ha (bao gồm thảo quả,
cây ăn quả, chè), tuy nhiên diện tích trồng cây thảo quả lại giảm mạnh. Tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 11.978,36 tấn (chiếm 34% toàn huyện), bình
quân lương thực đầu người 430,15kg/người/năm.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc hiện có 23.745 con (trong đó: Trâu 6.512
con, bò 580 con, lợn 16.653 con); Tổng đàn gia cầm các loại 46867 con, diện
tích đồng cỏ 15ha. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc năm 2016 đạt 2,9%, chăn
nuôi phát triển chậm, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp; theo hình thức thả rông, không
chuồng trại là chính, chưa chủ động phòng chống dịch bệnh...
Lâm nghiệp: Công tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng có chuyển biến;
Diện tích rừng hiện có 14.086ha, Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,83%, chủ yếu là
diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh, diện tích rừng trồng chiến tỷ lệ thấp; mặc
dù tỷ lệ che phủ đạt cao song tập trung tại một số xã như: các xã Tung Qua Lìn,
Mồ Sì San, Sì Lờ Lầu, một số xã tỷ lệ che phủ rừng thấp như: các xã Vàng Ma
Chải, Ma Ly Chải, Mù Sang. Thu nhập phát triển từ rừng rất thấp, chủ yếu là
thu nhập từ tiền khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng và chi phí dịch vụ bảo vệ rừng,
ngoài ra thu nhập từ một số loại cây dược liệu (sản lượng thấp).
Xây dựng nông thôn mới: Số xã đạt 7-9 tiêu chí đạt 8/8 xã; số tiêu chí
bình quân đạt 8,38 tiêu chí/xã. Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
còn chậm, tiêu chí đạt tỷ lệ thấp. Việc huy động nguồn lực đóng góp của doanh
nghiệp, của nhân dân và cộng đồng vào xây dựng NTM chưa nhiều.
Sản xuất công nghiệp: Hầu như chưa có gì, chỉ có một số mỏ khai thác
đá xây dựng phục vụ 1 phần cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch: Hoạt động thương mại, dịch
vụ phát triển ổn định, cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Trong
đó người dân tập trung trao đổi, buôn bán hàng hóa tại các chợ khu vực giáp
biên giới Trung Quốc (các xã Sì Lở Lầu, Vàng Ma Chải, Dào San); các mặt
hàng nông sản địa phương xuất khẩu chủ yếu như: thảo quả, ngô, sắn, chuối,...
41
Hoạt động du lịch sinh thái có phát triển nhưng nhỏ lẻ, tự phát và chưa được
đầu tư.
Công tác xóa đói giảm nghèo: Công tác xóa đói giảm nghèo được tập
trung chỉ đạo thực hiện hỗ trợ giảm nghèo bằng nhiều chương trình, dự án, do
đó tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tỷ lệ giảm nghèo đến nay 48,68% theo chuẩn mới (đa
chiều); tỷ lệ hộ cận nghèo trên 40%.
Hệ thống giao thông: Giao thông đường bộ được quan tâm ưu tiên đầu
tư, coi phát triển hạ tầng giao thông là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Đã đầu tư mới và nâng cấp cải tạo các công trình giao thông từng bước
hoàn thiện mạng lưới giao thông khép kín, nối liền các xã trong khu vực biên
giới và đường giao thông từ Trung tâm xã đến các bản và nội bản. Đến nay 8/8
xã có đường ô tô từ Trung tâm huyện đến trung tâm xã (mặt đường được cứng
hóa); 100% số xã có đường ô tô đến xã; 68,28% số bản có đường ô tô đến bản;
76,01% số bản có đường xe máy đi lại thuận tiện.
Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Đến nay, trên địa bàn đã đươ ̣c quan
tâm đầu tư xây dựng 49 công trình, cung cấ p phục vu ̣ nướ c sinh hoa ̣t cho
9.324 người dân, đưa tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh lên 79,04%, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn. Tuy nhiên vẫn còn mô ̣t số bả n chưa có nướ c sinh hoa ̣t HVS
hoặc có nướ c sinh hoa ̣t nhưng chưa đủ bố n mù a đặc biệt là xã Mù Sang,
Vàng Ma Chải.
Hệ thống điện sinh hoạt Hệ thống lưới điện được đưa vào 100% các xã.
Tuy nhiên tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia mới đạt 78,89%.
Mạng lưới bưu chính, viễn thông: Mạng lưới và dịch vụ viễn thông phát
triển, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng tốt hơn. Phủ
sóng điện thoại di động 100% xã.
2.1.2. Khái quát về giáo dục THPT ở vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
42
tỉnh Lai Châu
Từ năm 2003 (từ khi chia tách, thành lập huyện Phong Thổ) trở lại đây sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được nhiều thành tích, chất lượng và hiệu quả
giáo dục và đào tạo được tập trung nâng cao và phát triển toàn diện, củng cố
mạng lưới trường học, phát triển quy mô giáo dục, tạo sự đồng đều về chất lượng
giữa các vùng, xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh và có hiệu quả đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội huyện.
Từ năm học 2008 (thành lập trường THPT Dào San) đến nay: Tỷ lệ huy
động học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT tăng từ 45% lên 50%; tỷ
lệ học sinh chuyên cần tăng từ 80% lên 85%; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm từ
8% xuống dưới 5%; xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên tăng từ 85% lên
90%; học lực trung bình trở lên tăng từ 68% lên 80%; tỷ lệ chuyển lớp tăng
từ 84% lên 87%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tăng từ 85% lên 88%.
Chất lượng giáo dục so với các trường thuộc xã vùng II: tỷ lệ huy động
học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT thấp hơn 5%; tỷ lệ học sinh
chuyên cần thấp hơn 7%; tỷ lệ học sinh bỏ học cao hơn 2%; về xếp loại hạnh
kiểm từ trung bình trở lên thấp hơn 4%; về xếp loại học lực từ trung bình trở
lên thấp hơn 10%; tỷ lệ chuyển lớp thấp hơn 3%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THPT thấp hơn 2%; học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh
thấp hơn 3 giải.
Đội ngũ cán bộ quản lý: cơ bản đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu theo quy
định, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý từng bước được nâng lên, hiện tại 100%
cán bộ quản lý có trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên, 100% cán bộ quản lý có trình
độ lý luận chính trị trung cấp trở lên, 100% cán bộ quản lý đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý được xếp loại tốt, khá theo chuẩn
cán bộ quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo quy định 100%. Tuy nhiên, năng lực
quản lý vẫn còn nhiều hạn chế. Về giáo viên đã cơ bản đảm bảo theo định mức
quy định, trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên 99,2%, tuy nhiên vẫn còn có giáo viên
43
đạt điểm dưới 5 khi Sở giáo dục và đào tạo Lai Châu kiểm tra kiến thức chuyên
môn.
Cơ sở vật chất: cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học. Tuy nhiên so với quy
định còn có những hạn chế như: còn có lớp phải học nhờ, mượn, học 2 ca; phòng
ở bán trú thiếu (8 học sinh/phòng), còn phải chuyển một số phòng học, nhà công
vụ giáo viên... làm phòng ở bán trú cho học sinh. Thiết bị dạy học nhiều bộ thiết
bị được cấp từ những năm mới chia tách tỉnh, hóa chất dùng chi thí nghiệm đã
hết, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Sách giáo khoa đã được cấp trong
nhiều năm, hàng năm số lượng sách giáo khoa rách, hỏng và không thu hồi được
do học sinh bỏ học, số học sinh tăng... nên nhà trương thường thiếu trên 20%
sách cấp cho học sinh mượn.
Những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước, sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh và huyện, của ngành giáo
dục, hệ thống trường, lớp trên địa bàn huyện Phong Thổ nói chung và vùng đặc
biệt khó khăn huyện Phong Thổ nói riêng phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng nhu
cầu học tập của học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, đa số đã được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Đội ngũ giáo viên từng bước được kiện
toàn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; cán bộ đoàn nhà trường cũng đã
phát huy khá tốt vai trò trong hoạt động phong trào, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Các cấp ủy, chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh
đã phối hợp tốt với ngành giáo dục trong việc huy động học sinh ra lớp, tổ chức
cho các cháu ở bán trú và tạo môi trường sinh hoạt và học tập tốt hơn cho các
cháu, đảm bảo việc duy trì sỹ số, nâng cao chất lượng giáo dục.
Cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đã khắc phục
được phòng học tạm, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng; việc cung cấp sách giáo khoa,
giấy vở viết, trang thiết bị dạy học bước đầu đảm bảo yêu cầu dạy học.
Tuy nhiên, hiện nay giáo viên dạy còn chưa đồng bộ, nguyên nhân do một
44
số môn thiếu giáo viên như: Ngữ văn, Tiếng Anh, Địa lý. Chính vì vậy đã gây
khó khăn cho việc giáo dục toàn diện và hoạt động phong trào chung của các
trường.
Chất lượng giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên còn non yếu về tay
nghề cũng như tư duy cho quá trình đổi mới. Nhiều giáo viên chưa chủ động tự
học, tự bồi dưỡng, việc xây dựng chương trình dạy học có nội dung chưa phù
hợp với đối tượng; đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá chưa
mạnh mẽ, triệt để.
Một số cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị cấp xã chưa thường
xuyên, quyết liệt chỉ đạo, tổ chức huy động học sinh ra lớp và duy trì sỹ số học
sinh. Công tác xã hội hoá giáo dục còn hạn chế, việc huy động nhân lực, vật lực,
tài lực và trí lực đóng góp cho nhà trường còn khó khăn; sự phối kết hợp giữa
gia đình, nhà trường, các đoàn thể xã hội trong công tác giáo dục chưa thường
xuyên, đồng bộ.
Trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc 8 xã khu vực đặc biệt khó khăn
còn thấp, nhiều tập quán, hủ tục lạc hẫu vẫn tồn tại; nhiều gia đình bố mẹ không
biết chữ, đa phần là các hộ nghèo, trong khi các em đang trong độ tuổi lao động
chính trong gia đình... dẫn đến việc cho các cháu nghỉ học ở nhà, lao động làm
thuê hoặc lấy chồng làm ảnh hưởng đến việc duy trì sỹ số học sinh của nhà
trường.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát: Nhằm phát hiện thực trạng về quản lý hoạt động học
tập của học sinh trường THPT Dào San - Vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu, tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
2.2.2. Nội dung khảo sát
45
- Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San -
vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
- Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào
San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát: để triển khai các nội dung cần khảo sát, chúng tôi
đã sử dụng phối hợp các phương pháp: Phương pháp quan sát; phương pháp đàm
thoại; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp điều tra bằng
phiếu hỏi; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...
- Phương thức xử lý số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo
phương án lựa chọn như sau: “thường xuyên” (hoặc “tốt”); “đôi khi” (hoặc
“đạt”); “không bao giờ” (hoặc “chưa đạt”).
Trên cơ sở các số liệu thu được, chúng tôi tiến hành tính % tạo cơ sở cho
việc nhận xét, đánh giá về mặt định tính.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San -
vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
a. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng
của hoạt động học tập đối với học sinh
Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm
quan trọng của hoạt động học tập đối với học sinh được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Đánh giá của các khách thể điều tra về tầm quan trọng
của hoạt động học tập đối với học sinh
Mức độ
Số lượng
Rất
Quan
Không quan
được khảo
quan trọng
trọng
trọng
Đối tượng
sát
Khảo sát
SL
%
SL
%
SL
%
200
135
67,5
50
25
0
0
Học sinh
3
3
100
0
0
0
0
CBQL
32
25
78,1
7
21,9
0
0
Giáo viên
Nhận xét bảng 2.1: Qua bảng 2.1 cho thấy, hầu hết các khách thể được
46
khảo sát đều khẳng định vai trò quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập
đối với học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu, và cho rằng tăng cường quản lý các hoạt động học tập của học
sinh sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
b. Thực trạng về thái độ học tập của học sinh
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng về thái độ học tập của học sinh
trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu thông qua đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn thanh niên; ban quản lý học sinh; học sinh trong
toàn trường (tổng số 235 khách thể được hỏi) để từ đó làm căn cứ để đề xuất các
biện pháp tổ chức quản lý hoạt động học tập của học sinh có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả khảo sát được thể hiện cụ thể ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ học tập của học sinh
Các mức độ thực hiện
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
TT
Nội dung
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
lệ (%)
1
Coi trọng việc học ở lớp, ở trường
55
23,4
75
31,9
105
44,7
2 Xác định rõ động cơ, mục đích học tập
21
8,9
54
23,0
160
68,1
3
48
20,4
48
20,4
21
59,2
Tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu các tài liệu học tập
4
48
20,4
75
31,9
112
47,7
Có thái độ tích cực trong giờ học chính khóa trên lớp
5
32
13,6
47
20,0
156
66,4
Có tinh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong quá trình học tập
6
27
11,5
47
20,0
161
68,5
Có thái độ tích cực trong giờ học phụ đạo, bồi dưỡng trên lớp
Chủ động, tự giác trong các giờ tự học
7
15
6,3
26
11,1
194
82,6
tại khu nội trú
Nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra,
8
27
11,5
75
31,9
133
56,7
thi cử Nhận xét bảng 2.2:
Kết quả khảo sát thực trạng về thái độ học tập của học sinh cho thấy hoạt
47
động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện
Phong Thổ - tỉnh Lai Châu là rất thấp, có những tiêu chí đặc biệt thấp như: chủ
động, tự giác trong các giờ tự học tại khu nội trú có tới 82,6% hay xác định động
cơ, mục đích học tập; thái độ tích cực trong giờ học phụ đạo, bồi dưỡng trên lớp
có tới trên 68% cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhận định là chưa tốt.
Tiêu chí học sinh tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu các tài liệu học
tập là tiêu chí rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục, song tiêu
chí này có tới 59,2% cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh cho là chưa tốt.
Tiêu chí về thái độ của học sinh trong kiểm tra, thi cử là một trong những
tiêu chí rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, song vẫn có tới 56,7%
cán bộ quản lý và giáo viên và học sinh cho là chưa tốt.
Tiêu chí được số cán bộ quản lý và giáo viên và học sinh đánh giá cao
nhất đó là tiêu chí số 1: học sinh coi trọng việc học ở lớp, ở trường. Tiêu chí
này có 23,4% cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá là tốt và 31,9% đánh giá bình
thường.
Tiêu chí học sinh có thái độ tích cực trong giờ học chính khóa trên lớp có
47,7% số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đánh giá là chưa tốt.
Tiêu chí học sinh có tinh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong quá trình
học tập có 66,4% số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đánh giá là chưa tốt.
Căn cứ vào kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết các khách thể
điều tra đều cho rằng ý thức, thái độ học tập của học sinh trường THPT Dào San
- vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu trong tất cả các hoạt
động học tập chính khóa, học phụ đạo, tự học và tham gia các hoạt động bổ trợ
học tập ở trường đều ở mức chưa tốt; hầu hết học sinh đều chưa xác định rõ mục
đích, động cơ học tập đúng đắn, chưa tích cực, nỗ lực trong các hoạt động học
tập trên lớp cũng như tại khu nội trú. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng giáo dục của nhà trường.
c. Thực trạng về phân loại học lực, hạnh kiểm của học sinh trường THPT
Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Bảng 2.3. Phân loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường THPT
48
Dào San - Vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017
Tổng
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
số
Trường
Năm học
Học
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
sinh
2015-2016
185
62,1 21,6
5,5 10,8
1,6
32,4 48,7 7,3
THPT
Dào San
2016-2017
200
60,0 20,0
7,5 12,5
2,0
36,0 44,0 18,0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2015 -2016; năm học 2016 - 2017
của trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu)
Học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu có 100% là người dân tộc thiểu số, cư trú tại 8 xã vùng sâu
vùng xa, vùng biên giới (cách trung tâm huyện từ 50 - 95 km), chủ yếu là các xã
thuộc diện khó khăn và đặc biệt khó khăn của tỉnh Lai Châu. Các em về cơ bản
ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện tốt, tự giác và tích cực tham gia các hoạt
động tập thể và tự học tập ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên các bộ môn.
Song nhìn chung, do yếu tố đặc thù vùng miền nên trình độ nhận thức,
chất lượng học tập, kỹ năng sống, sự năng động và sáng tạo trong các hoạt động
giáo dục,... của học sinh còn rất nhiều hạn chế. Tỷ lệ học sinh đạt học sinh giỏi
toàn diện thấp 1,6% đến 2%; tỷ lệ học sinh đạt trung bình cao 44,0% đến 48,7%;
học sinh có học lực yếu là từ 7,3% đến 18%. Chất lượng cả hai mặt giáo dục
chưa đồng đều, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục.
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh trường Trung học
phổ thông Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu
a. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
49
sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng này qua bảng hỏi với mức độ
đánh giá: tốt, đạt, chưa đạt.
Kết quả khảo sát đối với 35 cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên được thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của các khách thể điều tra về việc lập kế hoạch quản lý
hoạt động học tập của học sinh
Các mức độ thực hiện
Tốt
Đạt
TT
Nội dung
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Chưa đạt Tỉ lệ (%)
7
20,0
9
25,7
16
54,3
1
4
11,4
7
20,0
24
68,6
2
7
20,0
14
40,0
14
40,0
3
5
14,3
7
20
23
65,7
4
4
11,4
7
20
24
68,9
5
2
5,7
4
11,4
29
82,9
6
Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ học chính khóa trên lớp Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém Kế hoạch quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh Kế hoạch quản lý hoạt động tự học tại nơi ở nội trú của học sinh Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Kế hoạch phân công nhiệm vụ và phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia quản lư các hoạt động học tập của học sinh Nhận xét bảng 2.4:
Qua khảo sát cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên về 6 nội dung thực hiện lập
kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh, chúng tôi nhận thấy mức độ
thực hiện các nội dung mà kế hoạch trường đề ra đều thấp. Trong 6 nội dung
50
thực hiện kế hoạch được khảo sát thì các nội dung: Kế hoạch phân công nhiệm
vụ và phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia quản lý các hoạt động học tập
của học sinh; Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém được đánh giá là thấp nhất, có tới 69% đến 83%
cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá ở mức chưa tốt.
Điều đó cho thấy thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động học tập của học sinh chưa thực sự được đầu tư quan tâm, hiệu quả chưa
cao. Nhà trường chưa xây dựng kế hoạch chuyên đề, cụ thể về quản lý hoạt
động học tập của học sinh; công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh mới
chỉ được thực hiện lồng ghép vào trong các kế hoạch hoạt động chung của nhà
trường theo từng tháng, học kỳ và của năm học.
Đây chính là một trong nhiều nguyên nhân quan trọng khiến công tác
quản lý hoạt động học tập của học sinh của nhà trường còn nhiều bất cập, hạn
chế, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục của nhà trường.
Chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn thầy giáo Nguyễn Xuân Kiên -
Hiệu trưởng trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ
- tỉnh Lai Châu về vấn đề này và được thầy cho biết “Việc chỉ đạo lập kế hoạch
quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt
khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu là rất cần thiết. Chúng tôi cũng đã
thực hiện việc này song chưa được đồng bộ. Một số cán bộ giáo viên chưa nhận
thức được tầm quan trọng của công việc nên hiệu quả chưa như mong muốn”
Học sinh Sùng A Cha lớp 10A- trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó
khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu trao đổi với chúng tôi “Chúng em rất vui
vì khi lên lớp 10 được thầy chủ nhiệm hướng dẫn xây dựng kế hoạch học tập
theo từng ngày, tuần, tháng, kỳ và cả năm học. Vì vậy, chúng em biết phải học
bắt đầu từ đâu, học như thế nào. Trước kia chúng em rất sợ học vì không biết học
bắt đầu từ đâu, học cái gì”
51
b. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động học tập
của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
Lai Châu
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức thực
hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
Các mức độ thực hiện
Tốt
Đạt
Chưa đạt
TT
Nội dung
Tỉ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Xây dựng nề nếp, nội quy học
16
45,7
14
40,0
5
14,3
1
tập của trường, lớp
14
40,0
13
37,1
8
22,9
2
Xây dựng nội quy ở khu nội trú
của học sinh
12
34,3
11
31,4
12
34,3
3
Tổ chức hoạt động học tập
chính khóa
4
11
31,4
16
45,7
8
22,9
Tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém cho HS
5
5
14,3
7
20,0
23
65,7
Tổ chức các hoạt động tự học
của học sinh
6
12
34,3
14
40,0
9
25,7
Tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp (lao động vệ sinh,
văn hóa, thể thao....)
Nhận xét bảng 2.5:
Qua khảo sát các khách thể điều tra về 6 nội dung tổ chức hoạt động học
tập cho học sinh cho thấy chỉ có nội dung xây dựng nề nếp, nội quy học tập được
52
đánh giá thực hiện tương đối tốt; có 4/6 nội dung được đánh giá trung bình, có
một nội dung được đánh giá ở mức độ thấp, đó là nội dung tổ chức các hoạt động
tự học của học sinh (có 66% khách thể điều tra đánh giá chưa đạt).
Kết quả khảo sát chứng tỏ các hình thức tổ chức các hoạt động học tập cho
học sinh mặc dù vẫn có ý kiến đánh giá thực hiện tốt song tỷ lệ % tính chung
bình cho cả 6 nội dung đều ở mức trung bình. Thực tế này cho thấy công tác tổ
chức thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh chưa được hiệu
trưởng nhà trường coi trọng và quan tâm tổ chức đa dạng, có hiệu quả. Thực
trạng này gây ra nhiều khó khăn cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh.
c. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện việc quản lý hoạt động học tập
của học sinh
Để khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ
- tỉnh Lai Châu của hiệu trưởng, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 35 khách thể
điều tra (cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên trong nhà trường). Kết quả thể hiện rõ
ở bảng 2.6:
53
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác chỉ đạo
thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
Các mức độ thực hiện
Tốt
Trung bình Chưa tốt
TT
Nội dung
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
Chỉ đạo phổ biến và quán triệt các
văn bản cấp trên; các quy định về
16
45,7
14
40,0
5
14,3
1
công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh
Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các bộ phận, cá nhân
12
34,3
10
28,6
13
37,1
2
thực hiện kế hoạch quản lý hoạt
động học tập của học sinh
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động
3
giữa các bộ phận, cá nhân để quản lý
12
34,3
11
31,4
12
34,3
hoạt động học tập của học sinh
Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
4
tra, giám sát hoạt động học tập của
7
20,0
19
54,2
9
25,8
học sinh
Thu thập, phân tích, xử lý các
thông tin hai chiều từ phía giáo
5
5
14,3
17
48,6
13
37,1
viên và học sinh về hoạt động học
tập của học sinh
Ra quyết định điều chỉnh kịp thời
các bất cập trong quá trình thực
6
9
25,7
16
45,7
10
28,6
hiện kế hoạch quản lý hoạt động
học tập của học sinh
Qua bảng khảo sát 2.6 cho thấy: có 6 nội dung chỉ đạo thực hiện việc quản
lý hoạt động học tập của học sinh được các khách thể đề cập đến. Tuy nhiên,
mức độ đánh giá của mỗi khách thể đối với mỗi nội dung có khác nhau.
54
Trong 6 nội dung chỉ có một nội dung được đánh giá thực hiện tương đối
tốt (đạt tỷ lệ 46%) là nội dung về chỉ đạo phổ biến và quán triệt các văn bản cấp
trên; các quy định về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh của hiệu
trưởng. Có 3/6 nội dung chỉ đạo của hiệu trưởng được đánh giá ở mức trung bình
(đạt tỷ lệ 29%-46%): Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, cá
nhân để quản lý hoạt động học tập của học sinh; Chỉ đạo việc phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh; Ra quyết định điều chỉnh kịp thời các bất cập trong quá trình thực
hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. Có 2/6 nội dung chỉ đạo
của hiệu trưởng được đánh giá ở mức trung bình, trên trung bình (đạt tỷ lệ 49%-
55%): Thu thập, phân tích, xử lý các thông tin hai chiều từ phía giáo viên và học
sinh về hoạt động học tập của học sinh; Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động học tập của học sinh.
Thực tế khảo sát cho thấy, Ban Giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo việc tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh; giao cho các bộ phận, giáo viên chủ
nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện, chịu trách nhiệm trực tiếp với ban
giám hiệu; đồng thời yêu cầu đoàn thanh niên phối hợp tổ chức các hoạt động
theo kế hoạch chung đã được xây dựng... Mặc dù đã có những quan tâm nhất
định trong công tác chỉ đạo thực hiện, song công tác tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động học tập cho học sinh vẫn chưa thực sự có chiều sâu chất lượng, thiếu sự
phối hợp thống nhất, hiệu quả giữa các lực lượng; thiếu sự kiểm tra, giám sát
thường xuyên trong định hướng và tổ chức thực hiện các hoạt động.
e. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT Dŕo San - vùng đặc biệt khó khăn huyện
Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT Dào San - Vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu được thể hiện ở bảng 2.7:
55
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
Dào San - Vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Các mức độ thực hiện
Tốt
Đạt
Chưa đạt
TT
Nội dung
Tỉ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
1
7
20,0
18
51,4
10
28,6
đánh giá hoạt động học tập của
học sinh
2
11
31,4
16
45,7
8
22,9
Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức
hoạt động học tập chính khóa
của HS
Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức
3
9
25,7
14
40,0
12
34,3
hoạt động học tập bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém
4
7
20,0
19
54,3
9
25,7
Kiểm tra, đánh giá việc tự học
của học sinh ở nội trú
5
9
25,7
17
48,6
9
25,7
Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp
cho HS
Kiểm tra, đánh giá việc phối
6
7
20,0
16
45,7
12
34,3
hợp hoạt động giữa các lực
lượng tham gia quản lý hoạt
động học tập của học sinh
Nhận xét bảng 2.7:
Qua bảng khảo sát 2.7. chúng tôi nhận thấy, cả 6 nội dung kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT của hiệu
56
trưởng đều được các khách thể điều tra đánh giá thự hiện ở mức độ trung bình;
không có nội dung nào được đánh giá thực hiện tốt, giá trị trung bình cho cả sáu
nội dung (từ 40% đến 54%).
Căn cứ vào điểm trung bình chung của nhóm cho thấy công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả việc thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh đã
được ban giám hiệu nhà trường tiến hành, đã có sự quan tâm kiểm tra, đầu tư
thời gian trong công tác kiểm tra, song chưa thường xuyên và không đưa vào kế
hoạch cụ thể. Việc kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện các hoạt động học
tập của học sinh; đánh giá sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong quản
lý chưa được ban giám hiệu nhà trường chú trọng tiến hành thường xuyên, chủ
yếu thông qua báo cáo của các tổ công tác tại các cuộc họp, do vậy hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát chưa cao.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tuy được nhà trường
quan tâm, song cũng chưa tách biệt cụ thể ra khỏi việc kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động học tập chung của nhà trường, do vậy, chưa đưa ra được biện pháp
quản lý phù hợp, chưa thúc đẩy sự tự giác, tính tích cực học tập của học sinh,
dẫn đến chất lượng học tập của nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế.
Qua trao đổi với thầy giáo Nguyễn Xuân Kiên - Hiệu trưởng nhà trường
thầy cho biết “Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh nhà trường cũng đã được quan tâm, tuy nhiên
chưa được thực hiện đồng bộ đối với tất cả cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh,
và có những nội dung cũng chưa thực sự khoa học. Tiến tới nhà trường sẽ họp
và thống nhất cách thực hiện cho tốt hơn”.
Chúng tôi cũng đã trao đổi với cô giáo Lý Gió Chứ - giáo viên dạy văn và
được cô giáo cho ý kiến “Quản lý hoạt động học tập của học sinh là quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, song khâu chỉ đạo kiểm tra và đánh
giá kết quả có vai trò không thể thiếu. Khâu này cần phải được thực hiện đồng
bộ trong phạm vi toàn trường, bởi học sinh vùng đặc biệt khó khăn có tính ỷ lại
cao, nếu không kiểm tra, đôn đốc kịp thời là sẽ lơ là việc học ngay”.
57
Nhiều học sinh khi chúng tôi phỏng vấn đã trả lời rất thật thà về nội dung
này. Học sinh Ma A Gà nói “Nhờ có sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên nên em
phải luôn luôn học tập, em cũng nhận thấy việc này là rất quan trọng, cũng có
môn ít thấy thầy cô giáo kiểm tra nên em để lại học sau”. Học sinh Tẩn Lở Mẩy
nói “Các thầy cô giáo thường xuyên kiểm tra nên em thấy nội dung nào cần phải
học hành nghiêm túc, em có động cơ học tập hơn, bây giờ em có nhiều hứng thú
trong học tập, đặc biệt môn Toán học vì có nội dung học tập cụ thể, thầy lại hay
kiểm tra, khích lệ, điều chỉnh kịp thời”.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu được thể hiện qua bảng 2.8.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện
các chức năng quản lý của hiệu trưởng
Mức độ (%)
TT
Nội dung
Chưa
Tốt
Đạt
đạt
Thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động
1
13,8
22,8
63,4
học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn
Công tác tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động
2
33,3
35,7
31,0
học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn
Công tác chỉ đạo thực hiện việc quản lý hoạt động
3
29,0
41,4
29,6
học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng
4
16,1
47,6
36,3
đặc biệt khó khăn
58
Nhận xét bảng 2.8: Bảng 2.8 cho thấy có 4 nội dung chức năng của hiệu
trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT được các khách thể đề cập
đến. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của các khách thể đối với từng nội dung chức
năng quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông có sự khác
nhau, cụ thể:
- Việc thực hiện chức năng tổ chức và chức năng chỉ đạo được đánh giá
chỉ số cao hơn (29,0%; 33,3%). Lý do hiệu trưởng nhà trường đã quan tâm,
thường xuyên theo sát, quản lý và chỉ đạo các hoạt động quản lý hoạt động học
tập của học sinh.
- Việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá có chỉ số đánh giá ở mức
trung bình 47,6%. Nguyên nhân do hiệu trưởng nhà trường còn xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chung chung, chưa tách riêng từng nội dung
kiểm tra, đánh giá việc quản lý hoạt động học tập của học sinh với kế hoạch
chung, chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động học tập của học sinh thành
một kế hoạch chuyên đề của năm học.
- Việc thực hiện chức năng lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của
học sinh có chỉ số đánh giá thấp nhất 63,4%.
Căn cứ vào điểm trung bình của nhóm khách thể điều tra và xuất phát từ
tình hình thực tiễn của nhà trường, có thể rút ra một số nhận xét khái quát về
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt
khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu như sau:
a. Những ưu điểm chính
- Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu đã được nhà trường chú
trọng, quan tâm, đưa vào một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học, góp
phần đáng kể nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường, giảm tình
trạng học sinh bỏ học.
59
- Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh như: công tác lập
kế hoạch; tổ chức thực hiện; quản lý chỉ đạo và công tác kiểm tra, đánh giá đã
được nhà trường chú trọng, bước đầu triển khai có kết quả.
- Trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh, nhà trường đã căn cứ vào điều kiện thực tế, cụ thể, căn cứ vào nguyện
vọng, đặc điểm tâm, sinh lý, đặc điểm vùng miền và hoàn cảnh gia đình học sinh
để đưa ra các nội dung, biện pháp khá phù hợp.
- Về các yếu tố điều kiện cơ sở vật chất nhà trường nhìn chung còn nhiều
hạn chế, khó khăn. Song cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đã biết tận dụng
những điều kiện sẵn có, khai thác các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ
chức các hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh.
- Trong quá trình quản lý, nhà trường đã thường xuyên rút kinh nghiệm,
điều chỉnh kế hoạch, khắc phục khó khăn, từng bước hướng học sinh vào các
hoạt động tập thể, chú trọng hoạt động tự học của học sinh, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
b. Một số tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục đó là:
- Công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
chưa thực sự được đầu tư quan tâm, hiệu quả chưa cao; Hiệu trưởng chưa kế
hoạch hóa được công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhiều nội dung
còn mang tính tự phát và thực hiện theo cảm tính dẫn đến chất lượng không được
như ý muốn. Nhà trường chưa xây dựng kế hoạch chuyên đề, cụ thể về quản lý
hoạt động học tập của học sinh; công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh mới chỉ được thực hiện lồng ghép vào trong các kế hoạch hoạt động chung
của nhà trường theo từng tháng, học kỳ và của năm học.
60
- Công tác tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh
chưa được hiệu trưởng nhà trường coi trọng và quan tâm tổ chức đa dạng, có
hiệu quả. Thực trạng này gây ra nhiều khó khăn cho nhà trường trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Công tác chỉ đạo các hoạt động học tập cho học sinh vẫn chưa thực sự có
chiều sâu chất lượng, thiếu sự phối hợp thống nhất, hiệu quả giữa các lực lượng;
thiếu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên trong định hướng và tổ chức thực hiện
các hoạt động.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tuy được nhà trường
quan tâm, song cũng chưa tách biệt cụ thể ra khỏi việc kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động học tập chung của nhà trường, do vậy, chưa đưa ra được biện pháp
quản lý phù hợp, chưa thúc đẩy sự tự giác, tính tích cực học tập của học sinh,
dẫn đến chất lượng học tập của nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số ít cán bộ quản lý, giáo viên chưa hiểu rõ đặc điểm tâm, sinh lý
của học sinh các dân tộc miền núi; đánh giá chưa đúng vị trí, vai trò của các hoạt
động ngoại khóa, từ đó có những nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan
trọng của công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, cho rằng chỉ cần quản
lý tốt học sinh trong các giờ học chính khóa là đủ.
c. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu
Để tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trên, chúng tôi đã đưa
ra các nguyên nhân để các đối tượng điều tra ( đối với 35 nhà quản lý, giáo viên
trường THPT Dào San) lựa chọn và thu được kết quả như sau:
61
Bảng 2.9. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong tổ chức quản lý
hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó
khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Kết quả đánh giá
Thứ
Số
TT
Nguyên nhân
%
bậc
lượng
1 Do công tác quản lý của nhà trường còn hạn chế
7
20,0
6
Do năng lực cán bộ, giáo viên, chưa đáp ứng được
2
yêu cầu của việc tổ chức hoạt động học tập cho học
5
14,0
7
sinh một cách có hiệu quả
Do cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức các hoạt động
22
63,0
5
3
chung cho học sinh còn hạn chế
Do ý thức học tập của một bộ phận học sinh trong nhà
24
68,4
3
4
trường còn hạn chế
Do việc tổ chức các hình thức của hoạt động học tập
5
chưa phù hợp với đặc điểm, nhu cầu, nguyện vọng của
25
71,0
2
học sinh
Do việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học
31
88,6
1
6
tập của học sinh chưa đồng bộ
Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được quan tâm đúng
23
65,7
4
7
mức
Nhận xét bảng 2.9:
Nhìn vào bảng kết quả khảo sát 35 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường chúng ta có thể nhận thấy nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế,
tồn tại trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT Dào San -
vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu:
- Do việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
chưa đồng bộ.
- Do việc tổ chức các hình thức của hoạt động học tập chưa phù hợp với
đặc điểm, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
62
- Do ý thức học tập của một bộ phận học sinh trong nhà trường còn hạn chế.
- Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.
- Do cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức các hoạt động chung cho học sinh
còn hạn chế.
- Do công tác quản lý của nhà trường còn hạn chế.
- Do năng lực cán bộ, giáo viên, chưa đáp ứng được việc tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh một cách có hiệu quả
Việc phân tích rõ các nguyên nhân của thực trạng nêu trên sẽ góp phần rất
lớn giúp hiệu trưởng nhà trường có cơ sở để đề xuất được các biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế một cách hiệu quả, sát với thực tiễn nhà trường, có
tác dụng thúc đẩy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường.
63
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu tài liệu, khảo sát, phỏng vấn các đối tượng về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu, chúng tôi nhận thấy:
- Các đối tượng mà chúng tôi tiếp xúc trong quá trình điều tra, tìm hiểu thực trạng đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý tốt các hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu đã nhận được sự quan tâm nhất định của ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh còn có những hạn chế nhất định do một số nguyên nhân như: Việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh chưa đồng bộ; việc tổ chức các hình thức của hoạt động học tập chưa phù hợp với đặc điểm, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh; ý thức học tập của một bộ phận học sinh trong nhà trường còn hạn chế. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được quan tâm đúng mức; cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức các hoạt động chung cho học sinh còn hạn chế; công tác quản lý của nhà trường còn hạn chế; năng lực cán bộ, giáo viên, chưa đáp ứng được việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh một cách có hiệu quả. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, gia đình, giáo viên chưa nhận thức rõ vài trò và tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, chưa tham gia tích cực các hoạt động do nhà trường tổ chức. Hoàn cảnh kinh tế gia đình rất khó khăn, đa phần thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo, vì vậy khả năng quan tâm đầu tư cả về vật chất và tinh thần cho các em còn gặp rất nhiều khó khăn. Những hủ tục lạc hậu còn tồn tại, nạn tảo hôn... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì sỹ số học sinh chuyên cần và nâng cao chất lượng học tập của nhà trường. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng ĐBKK huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý để thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn trong thời gian tới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
64
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÀO SAN
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN PHONG THỔ - LAI CHÂU
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình hành động.
Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích
ban đầu. Mục đích là một trong những phạm trù quan trọng trong nghiên cứu lý
luận và thực tiễn. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ
- tỉnh Lai Châu cần bám sát nguyên tắc này để các biện pháp được đưa ra có đầy
đủ cơ sở pháp lý khi thực hiện. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo hướng đến
mục đích chung của công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
thực hiện tốt định hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc chỉ đạo trong tiến trình
quản lý hoạt động hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Theo nguyên tắc này, trên cơ sở vận dụng lí luận về quản lý hoạt động hoạt
động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn; nghiên cứu, khảo sát
thực trạng các trường vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh và phải căn cứ
vào thực tế nhà trường ở vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu, phải dựa trên các biệt pháp đã thực hiện trong thời gian qua, trên cơ sở
đánh giá hiệu quả các biện pháp, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của từng biện
pháp để từ đó có sự khắc phục hoặc kế thừa. Những biện pháp đã thực hiện tốt
và đem lại hiệu quả cao thì được tiếp tục duy trì và phát triển, những biện pháp
chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ thì tiếp tục đề xuất cho hoàn thiện, đầy đủ hơn,
65
những biện pháp không còn phù hợp cần nghiên cứu nguyên nhân để từ đó điều
chỉnh cho phù hợp, những biện pháp khó thực hiện, không đem lại hiệu quả cần
được xem xét cải tiến hoặc loại bỏ, đề xuất biện pháp mới hiệu quả và có tính
khả thi cao.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải thể hiện và cụ thể hoá được đường lối phương
châm giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chế định của ngành giáo
dục đào tạo trong quá trình quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến
lược phát triển giáo dục hiện nay; các biện pháp cụ thể thực hiện chiến lược
giáo dục trong đó có việc bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động học tập của
học sinh lŕ một yếu tố cấp bách cần được tập trung giải quyết. Các biện pháp
quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học tập
của học sinh đòi hỏi người hiệu trưởng phải tìm ra các biện pháp quản lí nhằm
giúp họ triển khai có hiệu quả trong thực tiễn quản lí của mình.
Việc đề xuất các biện pháp phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đội
ngũ, điều kiện kinh tế - chính trị của địa phương và nằm trong khuôn khổ và điều
kiện thực tế cho phép của các trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Biện pháp quản lý đề xuất phải khắc phục được các mặt chưa làm được,
các mặt còn hạn chế hiện nay trong khâu quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT vùng đặc biệt khó khăn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Tập hợp các biện pháp đưa ra phải lấy mục tiêu cấp học làm mục tiêu cần
đạt, phải liên hệ chặt chẽ ăn khớp với nhau một cách logic, làm thành một thể thống
nhất, tạo nên một sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp.
Trong tất cả các biện pháp bồi dưỡng quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn, cần được thực hiện một cách có hệ thống,
đồng bộ, không nên coi nhẹ biện pháp nào. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội
66
ngũ giáo viên và thực trạng nhận thức của học sinh trong nhà trường và của tỉnh,
cần xem xét, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và xác định nguyên nhân,
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý động học tập của học sinh THPT
vùng đặc biệt khó khăn,… để từ đó có biện pháp phù hợp phát huy ưu điểm,
khắc phục yếu kém tạo nên sự phát triển một cách đồng bộ, vững chắc.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể cũng cần xác định biện
pháp nào là biện pháp mang tính đột phá, mang lại hiệu quả cao, phù hợp với
điều kiện thực tiễn, để từ đó tập trung tập trung mọi nỗ lực phục vụ công tác quản
lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính mục tiêu, kế thừa, tính thực tiễn và tính hệ thống là những
điều kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi nếu không tất cả các
biện pháp về quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó
khăn khi đề xuất đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lí.
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản lí đề
xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn cảnh và
thực tế tại cơ sở giáo dục ở đây là trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lí phải đảm bảo tính khoa học
trong quy trình quản lí với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp
phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực
hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực tế được thực hiện rộng rãi và tiếp tục
được hoàn chỉnh và ngày càng hoàn thiện.
Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng
vào thực tiễn quá trình quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc
biệt khó khăn, trở thành hiện thực và có hiệu quả cao khi thực hiện các chức năng
quản lí. Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục
đích, nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.
Các biện pháp quản lý dạy học, quản lý hoạt động học tập đối với người
học phải phù hợp với nhà trường vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
67
Lai Châu. Các biện pháp phải đảm bảo có khả năng áp dụng phổ biến triển khai
trên địa bàn, đem lại hiệu quả tốt.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT
Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
3.2.1. Tổ chức các hoạt động để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
- Nâng cao nhận thức đúng cho Hiệu trưởng, giáo viên về quản lý hoạt động
học tập của học sinh, giúp họ nhiệt tình, bám lớp, bám trường say mê dạy học,
học sinh có động cơ học tập tốt.
- Làm chuyển biến nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh toàn
trường về tầm quan trọng của hoạt dộng học tập của học sinh THPT; giúp cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức rõ yêu cầu, tính tất yếu và sự cần
thiết phải nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, các giáo
viên thấy cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, quan
tâm nhiều hơn tới đối tượng học sinh trong quá trình dạy học.
- Giúp học sinh THPT nâng cao ý thức trong học tập, xác định rõ thái độ,
động cơ và mục đích học tập, phương pháp học tập đúng đắn, tích cực học tập
trên lớp và hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường, từ đó xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mỗi người
và của cộng đồng trong việc tham gia vào các hoạt động giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh.
68
+ Đầu năm học, Hiệu trưởng tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ năm học; tuyên
truyền để các giáo viên nắm rõ đặc điểm trong nhà trường, các yếu tố tâm lý và
hoàn cảnh gia đình của các học sinh; các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng tới hoạt động học tập của học sinh,… Qua đó vận dụng vào công tác và
giảng dạy của bản thân mình, quan tâm hơn tới đối tượng học sinh vùng đồng
bào các dân tộc, đòng thời có những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học nói
chung, chất lượng học tập của học sinh nói riêng.
+ Tổ chức cho học sinh toàn trường học nội quy học sinh, truyền thống
nhà trường, những nội dung liên quan tới học sinh trong luật giáo dục (mục đích,
mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ của người học…), quy tắc ứng xử có văn hóa trong
nhà trường,… nhằm giúp cho các em xác định rõ mục đích, thái độ, động cơ,
phương pháp học tập đúng đắn. Triển khai cụ thể các quy định khen thưởng xử
phạt tới từng học sinh, nhằm hình thành cho các em ý thức tổ chức kỷ luật, tự
giác trong học tập.
- Trước những biến đổi lớn lao khi mà kinh tế tri thức đang dần giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế thế giới thì yêu cầu chất lượng giáo dục đang trở
nên quan trọng và bức thiết hơn bao giờ hết. Nhà trường phải làm cho các học
sinh hiểu rõ kết quả học tập của mỗi học sinh có ý nghĩa quyết định đến tương
lai của mình, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm riêng
của các thầy giáo của nhà trường mà là của toàn xã hội mà trước hết là học sinh,
các bậc cha mẹ học sinh, làm cho học sinh, các lực lượng xã hội hiểu rõ nguyên
lý giáo dục: kết hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội.
Để làm được điều này, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức các hình thức hoạt
động hướng tới việc nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của việc
học tập, chẳng hạn: thành lập câu lạc bộ học sinh về định hướng tương lai; tổ
chức các buổi nói chuyện chuyên đề về xu hướng nghề nghiệp…
69
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý, giáo viên phải ý thức rõ về sự cần thiết của việc nâng
cao nhận thức cho học sinh, giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của hoạt
động học tập, biết gắn hoạt động học tập với định hướng tương lai của bản thân
mỗi học sinh.
- Học sinh phải tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt động
chung; đặc biệt phải chủ động, tích cực trong học tập.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên điều kiện thực tế của
nhà trường và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
- Kế hoạch của nhà trường có vị trí hết sức quan trọng, nó được coi
như là một bộ xương sống, nếu một bản kế hoạch khoa học, có tính khả thi
thì sẽ thúc đẩy mọi phong trào nói chung và nâng cao được chất lượng giáo
dục và ngược lại. Do đó, biện pháp này giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
một cách bài bản, khoa học, sát với tình hình thực tế của nhà trường, các chỉ
tiêu được xác định một cách phù hợp và có tính khả thi cao.
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh phải bám sát
định hướng chỉ đạo chung của Bộ GD&ĐT; của Sở GD&ĐT Lai Châu và các
điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường. Nội dung kế hoạch phải tập trung
vào các nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm của quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Các chỉ tiêu, biện pháp phải thật sát điều kiện thực tế của nhà trường, hướng vào
đối tượng học sinh chủ yếu là con em đồng bào các dân tộc vùng đặc biệt khó
khăn để tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh. Tất cả các loại hồ sơ, kế hoạch của nhà trường được chỉ đạo thống nhất,
đảm bảo đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung; cụ thể giải pháp thực hiện và
các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh
+ Quản lý hoạt động học tập của học sinh là bộ phận quan trọng trong toàn
bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy, khi lập kế hoạch HIệu trưởng
cần bám sát các yêu cầu sau:
70
* Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu học tập của học sinh với mục
tiêu giáo dục trong nhà trường.
* Cần phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch quản lý hoạt động dạy học,
hoạt động giáo dục của học sinh nhà trường nói chung.
* Lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức hoạt động học tập đa dạng, thiết
thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý, điều kiện sinh hoạt của học sinh trong
nhà trường để có hiệu quả giáo dục cao.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo các phòng, ban và đội ngũ giáo viện chủ nhiệm xây
dựng các loại kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh, bao gồm:
* Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh trong giờ chính khóa
trên lớp. Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh trong các giờ bồi dưỡng,
phụ đạo nâng cao kiến thức trên lớp theo kế hoạch chung của nhà trường.
* Kế hoạch quản lý hoạt động bổ trợ học tập ngoài giờ lên lớp của học
sinh. Kế hoạch quản lý hoạt động tự học tại khu học sinh ở nội trú.
* Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kế hoạch
phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh.
+ Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo cụ thể phù hợp với từng hoạt động để
theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá, gồm Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo
viên chủ nhiệm, ban quản lý học sinh ở nội trú...
- Tổ chức thảo luận các kế hoạch tại Hội đồng nhà trường, ra nghị quyết
thực hiện sau khi đã được thảo luận thống nhất.
+ Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh khi xây dựng phải
được bàn bạc trước tập thể nhà trường, có sự tham gia đóng góp ý kiến, sự
thống nhất của các đồng chí trong ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, các
tổ chuyên môn, ban quản lý học sinh, cũng như các thành viên trong nhà
trường thành Nghị quyết thực hiện nhằm phát huy trí tuệ tập thể, để mọi
người ai cũng có trách nhiệm tham gia, khi đó việc triển khai thực hiện mới
đạt hiệu quả cao.
71
+ Hiệu trưởng chỉ đạo việc ban hành và quán triệt việc thực hiện theo
tinh thần của Nghị quyết trong toàn trường.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch quản lý hoạt
động học tập của học sinh.
+ Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện bao gồm Hiệu trưởng làm trưởng Ban,
01 phó hiệu trưởng làm phó ban, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban quản lý
học sinh, các tổ trưởng chuyên môn, GV chủ nhiệm lớp, đại diện hội cha mẹ Học
sinh làm uỷ viên.
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là tổ chức tư vấn, giúp Hiệu trưởng xây dựng
kế hoạch, chương trình; tổ chức các hoạt động và phối hợp các lực lượng giáo
dục thực hiện có hiệu quả kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh;
giúp Hiệu trưởng xây dựng phát triển đội ngũ; kiểm tra đánh giá các hoạt động.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ
quản lý học sinh là những người có năng lực sư phạm, tận tâm, trách nhiệm, có
khả năng quản lý và giáo dục học sinh.
+ Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục (Hội cha mẹ Học sinh, Đoàn
thanh niên, chính quyền địa phương) thực hiện các nhiệm vụ quản lý hoạt động
học tập của học sinh.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT phải
bám sát theo định hướng chỉ đạo của kế hoạch nhà trường. Nội dung kế hoạch
tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể trọng tâm của quản lý hoạt động học tập
của học sinh THPT. Các chỉ tiêu, biện pháp sát thực tế của trường, hướng vào
đối tượng người học để tổ chức các hoạt động học tập nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục học sinh.
- Tất cả các loại hồ sơ, kế hoạch của nhà trường được chỉ đạo phải thống
nhất, đảm bảo đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể giải pháp thực
hiện và các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học.
72
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu chủ yếu là những học sinh dân tộc thiểu số, đến từ các 8 xã
khó khăn và đặc biệt khó khăn của huyện, có tác phong và lối sống tự do, kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp chưa tốt. Vì vậy, quản lý, giáo dục nền nếp, ý thức
tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt các nội quy của nhà trường trong học tập và sinh
hoạt trên lớp cũng như tại khu ở nội trú cho các em là rất cần thiết, giúp các em
hòa nhập nhanh hơn với môi trường tập thể lành mạnh, tích cực, tạo tiền đề để
các em học tập và rèn luyện tốt hơn, đạt kết quả cao hơn trong học tập. Song khi
tiến hành thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi sự kiên trì, sự
linh hoạt, sự khéo léo, sự khoa học… của các nhà quản lý cũng như của tất cả
giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức các hình thức hoạt động học tập phù hợp với trình độ, nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy được tính chủ
động sáng tạo của các em. Học sinh thực sự phải đóng vai trò chủ thể của các
hoạt động học tập dưới sự định hướng, giúp đỡ của các thầy cô giáo.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức các hình thức hoạt động học tập cho học
sinh phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, của địa phương và hoàn
cảnh gia đình của từng học sinh, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt
ra. Phương thức tổ chức các hoạt động học tập có tính linh hoạt, có thể thay đổi
và điều chỉnh nội dung, hình thức hoạt động sao cho phù hợp với học sinh, giáo
viên và điều kiện thực tế.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo việc khai thác và phát huy tiềm năng của mỗi học
sinh, của gia đình, các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia vào việc
tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Đây là quan điểm có tính nguyên
73
tắc, tạo tiền đề cho việc tìm tòi, xây dựng các biện pháp khai thác và phối hợp
các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh Trung học phổ
thông đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo xây dựng nền nếp, nội quy, kỷ cương học tập cho học sinh trong
toàn trường
+ Mọi nền nếp, nội quy, kỷ cương trong học tập muốn được các học sinh
thực hiện tốt, chấp hành nghiêm chỉnh thì chính bản thân các em phải được tham
gia tích cực vào quá trình xây dựng những quy định nền nếp, nội quy đó. Việc
xây dựng nền nếp, nội quy, kỷ cương trong học tập và sinh hoạt cho học sinh
phải căn cứ vào điều kiện thực tế nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh
kinh tế và gia đình học sinh.
+ Hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh
thảo luận để đề ra nền nếp, nội quy học tập. Nội dung bản nội quy cần hướng vào
những vấn đề sau:
* Mức độ chuyên cần; Tinh thần và thái độ học tập; Tổ chức học tập;
* Sự phối hợp với thầy cô giáo, bạn bè trong học tập; Sử dụng, bảo vệ và
chuẩn bị đồ dùng học tập; Qui định khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội qui
học tập.
- Quản lý học sinh trong việc chấp hành nghiêm thời gian biểu học tập
trên lớp, tự học và tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
Do quen với lối sống tự do, vì vậy khi sống trong môi trường tập trung các
em thường vi phạm kỷ luật về giờ giấc học tập, sinh hoạt. Cán bộ quản lý cần
xây dựng được một thời gian biểu chung cho các hoạt động và yêu cầu học sinh
phải thực hiện nghiêm chỉnh.
+ Hiệu trưởng phải định hướng để các thầy, cô giáo chủ nhiệm, ban quản
lý học sinh hướng dẫn các em tự xây dựng riêng cho mình một thời gian biểu
học tập và sinh hoạt hợp lý dựa trên thời gian biểu hoạt động chung của nhà
trường, niêm yết ngay tại nơi học tập của các em tại phòng ở; đồng thời trên cơ
sở đó giúp các em nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập thời gian
74
biểu học tập, sinh hoạt khoa học, thúc đẩy các em tự giác, tích cực hơn trong các
hoạt động.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu trưởng phải tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, có quy định xử phạt nghiêm minh, đưa học sinh vào khuôn khổ,
tạo cho các em có được một lối sống và tác phong học tập nghiêm túc, tích cực,
nãng động, hiệu quả, tạo tiền đề để các em tiếp thu nhanh kiến thức, nâng cao
hiệu quả học tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Có như vậy mới
giúp các em nhanh chóng thích nghi khi bước vào cuộc sống hiện đại.
- Tổ chức tốt hoạt động học tập chính khóa cho học sinh
+ Học tập chính khóa là hoạt động học tập diễn ra trên lớp học theo nội
dung, chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, theo thời khóa biểu dạy học chính
khóa của nhà trường.
Không gian hoạt động học tập chính khóa của học sinh là trong lớp học.
Thời gian hoạt động học tập chính khóa của học sinh bao gồm giờ học trên lớp
và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác: giáo dục hướng nghiệp, giáo
dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục nghề phổ thông.
Trong việc quản lý hoạt động học tập chính khóa của học sinh, Hiệu trưởng
cần bao quát được cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa
cân đối chung, điều khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật
hoạt động dạy học.
+ Trong quá trình quản lý hoạt động học tập chính khóa của học sinh, Hiệu
trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn phân loại cụ thể
các đối tượng học sinh: học sinh khá giỏi, học sinh yếu kém, học sinh có ý thức
học tập tốt, học sinh chưa có ý thức học tập cao… để có những biện pháp giáo
dục, quản lý phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo ngoài giờ chính khóa trên
lớp cho học sinh theo kế hoạch của nhà trường
+ Chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 10 của học sinh THPT Dào San rất
thấp, hầu hết các em bị rỗng kiến thức từ các lớp dưới. Vì vậy trong quá trình
75
học tập chính khóa trên lớp các em chưa tiếp thu được đầy đủ được các kiến thức
cơ bản của các bộ môn, các kỹ năng nhận thức và tư duy… còn yếu. Chính vì
vậy việc tổ chức ôn tập, phụ đạo, bổ sung kiến thức các bộ môn cho học sinh,
đặc biệt là các học sinh có lực học yếu để các em đạt chuẩn kiến thức kỹ năng là
rất cần thiết.
Bên cạnh đó, việc tổ chức ôn tập, phụ đạo kiến thức ngoài giờ chính khóa
còn giúp phát hiện được các em học sinh có nhận thức tốt, từ đó bồi dưỡng các
em trở thành đội ngũ cốt cán giúp đỡ các bạn có lực học yếu hơn trong quá trình
học tập trên lớp và tự học ở khu nội trú, góp phần tạo nguồn bồi dưỡng học sinh
khá, giỏi của nhà trường.
Để tổ chức ôn tập, phụ đạo cho các em học sinh, Ban giám hiệu nhà trường
cần xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập, phụ đạo cụ thể, chi tiết, phù hợp với các
điều kiện thực tế nhà trường, điều kiện kinh tế địa phương, hoàn cảnh gia đình
và đối tượng học sinh các dân tộc, phù hợp với các quy định của pháp luật và của
ngành giáo dục; trình Sở GD&ĐT phê duyệt trước khi thực hiện.
+ Sau khi kế hoạch chung đã được phê duyệt thực hiện; Ban giám hiệu
nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn thảo luận và xây dựng kế hoạch dạy ôn
tập, phụ đạo cụ thể, chi tiết; chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
giảng dạy ở các lớp phải phân loại, đánh giá được trình độ của học sinh nói
chung, từng đối tượng học sinh dân tộc nói riêng để tiến hành bố trí, sắp xếp lớp
học ôn tập và phân công giáo viên giảng dạy cho phù hợp; chỉ đạo các giáo viên
được phân công giảng dạy tiến hành soạn giảng có chất lượng, hiệu quả; huy
động các giáo viên chủ nhiệm tham gia quản lý học sinh trong quá trình ôn tập,
thiết lập hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lý việc tổ chức ôn tập, phụ đạo khoa học,
hợp lý đúng quy định; bố trí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng các yêu cầu
cơ bản; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các bộ phận, học
sinh…
+ Khi thực hiện kế hoạch ôn tập, phụ đạo cho học sinh, giáo viên cần chú
ý hướng dẫn cho các em phương pháp tự học, cách khai thác tài liệu và sách tham
76
khảo hiệu quả theo đặc thù của các môn học, nhằm giúp học sinh biết cách tự
học, biết cách lĩnh hội kiến thức.
- Tổ chức tốt các hoạt động tự học cho học sinh
+ Hiệu trưởng chỉ đạo quản lý hiệu quả thời gian tự học của học sinh ngoài
thời gian học chính khóa và ôn tập, phụ đạo trên lớp sẽ góp phần nâng cao khả
năng tự tìm tòi nghiên cứu, khả năng hợp tác, năng lực tự giác, tích cực học tập…
của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng,
chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
Có thể nói trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, việc khó
kiểm soát nhất đó là quản lý hoạt động tự học và chất lượng hoạt động tự học
của học sinh.
Tự học được xác định là khâu quan trọng nhất trong quá trình học tập giúp
học sinh tự lĩnh hội, khắc sâu và ghi nhớ kiến thức đã học trong các giờ học chính
khóa. Đặc biệt là tạo cho các em có thói quen tự học, tự nghiên cứu, tự giác biến
quá trình lĩnh hội tri thức thành quá trình tự lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên hoạt động
này liên quan nhiều đến sự tự giác của người học, mà trong thực tế sự tự giác này
phải được bắt đầu từ sự tác động đồng bộ của tất cả các lực lượng tham gia giáo
dục trong nhà trường.
Đặc thù các em học sinh là người dân tộc, các em thường chỉ thích các
hoạt động bề nổi, mang tính vận động cao. Còn khi tiến hành tự học, các em
thường rất ngại suy nghĩ, thiếu kiên trì, thiếu tập trung, ý thức tự giác, ý thức trao
đổi, bàn bạc với bạn bè chưa tốt... Nếu trong các giờ tự học, giáo viên không
thường xuyên kiểm tra đôn đốc, thì chất lượng giờ tự học sẽ rất thấp.
Thực tế cho thấy đã xảy ra hiện tượng trong các giờ tự học, nhiều học sinh
dành làm việc riêng, nghe nhạc, sử dụng điện thoại di động, nói chuyện ngoài
việc học tập với bạn...; Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, đặc
biệt là chất lượng các giờ tự học của học sinh thì việc quản lý giờ tự học của các
em là rất quan trọng.
77
Phải tạo cho các em thói quen tự tìm tòi, khám phá, tính tự giác trong học
tập. Muốn vậy phải đi sâu tìm tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh riêng
của các em, phải tạo ra cho các em một động lực học tập đúng đắn, đó là giúp
các em xác định được đích đến trong tương lai, sau khi các em rời ghế nhà trường
phổ thông. Đồng thời cần hiểu rõ về học sinh, cần biết các em còn bị hổng, thiếu,
yếu kiến thức ở những phần nào, môn nào, để có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo
kịp thời. Vì thông thường do các em học không hiểu sinh ra chán nản, thậm chí
không biết bắt đầu học từ đâu. Đó chính là nguyên nhân khiến học sinh không
nỗ lực trong các giờ tự học.
+ Để quản lý tốt giờ tự học của học sinh đòi hỏi người quản lý phải đi
sâu tìm hiểu đối tượng học sinh, để từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra được những
biện pháp phù hợp và tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, thường xuyên
rút kinh nghiệm. Có như vậy việc quản lý giờ tự học của học sinh mới thực sự
hiệu quả.
+ Giáo viên xây dựng kế hoạch quản lý, kiểm tra cụ thể, duy trì tốt lịch
trực, kiểm tra thường xuyên việc tự học của học sinh để nhắc nhở thái độ học tập
của các học sinh; nếu học sinh nào trong giờ tự học thường xuyên vi phạm nội
quy, sẽ phải chịu hình thức xử lý, kỷ luật tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp (văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao, sinh hoạt tập thể, lao động vệ sinh…)
+ Đối với hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí:
Ngoài các giờ ôn tập, phụ đạo trên lớp và giờ tự học buổi chiểu, trong
khoảng thời gian từ 16 giờ 30 đến 18 giờ 30, học sinh có thể tổ chức, tham gia
các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí cùng bạn bè tại sân tập thể thao
của nhà trường.
Để tổ chức quản lý tốt các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho
học sinh, Ban giám hiệu cần chỉ giáo viên chủ nhiệm lớp, Đoàn thanh niên
thường xuyên tổ chức đa dạng các hoạt động, tạo nhiều sân chơi thực sự bổ ích
và lành mạnh cho các em.
78
Tùy thuộc vào từng điều kiện nhà trường có thể đưa vào đó những hoạt
động như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu… và các trò chơi dân gian đặc
trưng của vùng miền như: kéo co, đẩy gậy, vật tay, ném còn,…
Tất cả các hoạt động này phải được đặt dưới sự quản lý, theo dõi của đoàn
thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngay trong khoảng thời gian này, giáo viên
chủ nhiệm cần nắm rõ học sinh của mình đang làm gì? ở đâu? mức độ tham gia?
Tránh tình trạng một số học sinh trốn không tham gia các hoạt động chung, sa
vào các tệ nạn.
+ Đối với hoạt động văn hóa, văn nghệ:
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ nên được bố trí vào các buổi tối thứ tư;
thứ bẩy sinh hoạt tập thể toàn trường. Bên cạch việc kiểm điểm, nhắc nhở việc
chấp hành nội quy, tham gia các hoạt động trong tuần, còn cần tổ chức và dành
phần lớn thời gian để các em được vui chơi, ca hát, bộc lộ những năng khiếu và
sở thích của mình. Đặc biệt khuyến khích các hoạt động văn nghệ dân gian mang
bản sắc văn hóa các dân tộc như: Thổi kèn lá, hát dân ca bằng tiếng dân tộc, múa
xòe… qua đó giáo dục niềm tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa, nét
đẹp truyền thống của các dân tộc.
Qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo viên có thể
nắm được năng lực sở trường của các em, để từ đó có thể đưa ra những định
hướng về nghề nghiệp trong tương lai đối với các em.
+ Đối vơi hoạt động lao động, vệ sinh:
Tổ chức các hoạt động lao động, vệ sinh cho học sinh nhằm mục đích giáo
dục các em tinh thần yêu lao động, ý thức tập thể, biết giữ vệ sinh chung để bảo
vệ bản thân, giữ gìn môi trường sinh hoạt và học tập sạch đẹp, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động học tập. Đây là hoạt động có nhiều ý nghĩa và thuận lợi đối
với học sinh THPT, vì các em đang trong độ tuổi lao động chính; chủ yếu là con
gia đình làm nghề nông, lâm nghiệp nên đối với các em các kỹ năng lao động
phổ thông, đơn giản tương đối thuần thục.
79
Để quản lý tốt công tác lao động, vệ sinh, Ban giám hiệu cần chỉ đạo đoàn
thanh niên, giáo viên chủ nhiệm:
* Xây dựng kế hoạch lao động, vệ sinh hàng ngày cho từng lớp học, vệ
sinh chung khuân viên nhà trường, tại địa phương...
* Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của học sinh.
Hoạt động này được diễn ra vào các buổi chiều song song với các hoạt
động thể dục, thể thao nhằm thu hút 100% học sinh vào các hoạt động bổ ích,
hạn chế đến mức thấp nhất thời gian rảnh rỗi khiến học sinh có thể sa vào các trò
chơi độc hại, các tệ nạn xã hội.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phân loại cụ thể từng đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy chính
khóa. Giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, được
cụ thể hóa trong nội quy học tập để học sinh rèn luyện thường xuyên thành những
thói quen tự giác; Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của
học sinh; Hình thành nền nếp học tập cho học sinh; Hoạt động học tập phải bảo
đảm hiệu quả dạy học và nâng cao chất lượng học tập cho toàn thể học sinh và
từng học sinh. Hiệu trưởng phải quan tâm nội dung quản lý hoạt động học tập
chính khóa của học sinh: Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập; Tổ chức
xây dựng và thực hiện nội quy, nền nếp học tập; Dạy phương pháp, kỹ năng học
tập cho học sinh; Phát động phong trào thi đua học tập; Giúp đỡ các đối tượng
học sinh (phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi); Phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động học của học sinh, biểu dương khen thưởng kịp thời; Phối
hợp với các lực lượng giáo dục khác để quản lý hoạt động học của học sinh.
- Trong quá trình quản lý, hướng dẫn phụ đạo cho học sinh giáo viên cần
phát hiện những học sinh khá, có năng lực để bồi dưỡng nâng cao và từ đó xây
dựng đội ngũ cán sự các môn, để chính các em sẽ là người giúp các bạn giải
quyết các bài tập khó trong quá trình học tập và tự học khi không có mặt giáo
viên, trên lớp và nơi ở nội trú. Đó cũng chính là lực lượng giúp nhà trường tập
hợp những khó khăn yếu kém của học sinh trong quá trình học tập, phản ánh với
80
Ban giám hiệu và giáo viên bộ môn để có các biện pháp giải quyết kịp thời, đồng
thời đó là đối tượng để nhà trường phụ đạo nâng cao giúp các em có đủ khả năng
thi các kỳ thi chọn học sinh giỏi, thi vào các trường đại học, cao đẳng.
- Các hoạt động phải được người cán bộ quản lý quan tâm, tạo điều kiện
cả về kinh phí, trang thiết bị và thời gian quản lý. Nếu quản lý tốt các hoạt động
tập thể này sẽ kéo xa các em ra khỏi các tệ nạn xã hội, giúp các em biết sử dụng
những thời gian rảnh rỗi vào những hoạt động có ích.
3.2.4. Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh
3.2.4.1. Mục đích
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập
nhằm thúc đẩy hoạt động học của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học
chung của nhà trường.
Thông qua kiểm tra để đánh giá học sinh giúp các em có ý thức rèn luyện,
tu dưỡng phấn đấu vươn lên nhằm đạt kết quả cao trong học tập; hình thành cho
các em động cơ, thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách nhiệm trong học tập,
có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá. Trên cơ sở đó nhà
trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục, đánh giá học sinh, thực hiện tốt công
tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng tập trung chỉ đạo đổi mới các nội dung sau:
+ Đổi mới công tác xây dựng, lập kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
+ Đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức, cách thức ra câu hỏi trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá, quản lý điểm, quản lý kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh.
81
+ Đổi mới cách đánh giá học sinh theo hướng kết hợp giữa đánh giá của
giáo viên, nhà trường với việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Để đổi mới những nội dung trên, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
tra - đánh giá hoạt động học tập của học sinh đảm bảo phù hợp với tình hình và
điều kiện cho phép của trường và có tính khả thi.
+ Kế hoạch kiểm tra - đánh giá hoạt động học tập của học sinh cần nêu rõ:
mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức kiểm tra, đối
tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra... đảm bảo tính ổn định tương đối của kế
hoạch kiểm tra.
+ Kế hoạch kiểm tra - đánh giá hoạt động học tập của học sinh cần được
công bố ngay từ đầu năm học.
+ Nội dung kiểm tra - đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải có sức
thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không gây tâm lý căng thẳng cho đối
tượng, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và dành nhiều thời
gian cần thiết cho hoạt động kiểm tra.
+ Hiệu trưởng cần xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra - đánh giá hoạt động
học tập của học sinh: kế hoạch kiểm tra toàn năm học, kế hoạch kiểm tra học kỳ, kế
hoạch kiểm tra hàng tháng, tuần... với những lịch biểu cụ thể.
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên bộ môn kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện,
học tập của học sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT đã ban hành. Đánh giá
học sinh dựa trên kết quả các bài kiểm tra bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết,
kiểm tra thực hành… Yêu cầu kiểm tra phải nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất
kết quả và khả năng học tập của học sinh, không hạ thấp yêu cầu kiểm tra, kiên
quyết chống bệnh thành tích và tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá học sinh.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Việc đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá học sinh; việc đề kiểm tra
cần quan tâm tốt xu hướng “mở”, thể hiện ở nhiều mức độ trả lời khác nhau
của học sinh, có các câu hỏi phân loại trình độ học sinh giỏi, khá, trung bình,
82
yếu, kém và có câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra sự hiểu biết của
học sinh. Các đề kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, có độ khó phù hợp,
được vận dụng các hình thức phù hợp.
- Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên việc tự học và chuẩn bị bài trước
khi đến lớp của học sinh.
3.2.5. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí để đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Tăng cường công tác xã hội hóa của các lực lượng xã hội, đảm bảo an ninh
trật tự tại khu vực nhà trường. Giúp học sinh yên tâm học tập, phụ huynh yên
tâm khi gửi con em đến trường, nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập và hiệu
quả giáo dục.
Tranh thủ các nguồn xã hội hóa để tăng cường đầu tư, quản lý và sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện phục vụ cho hoạt động
học tập của học sinh giúp giáo viên và học sinh dạy và học tốt hơn, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, các thiết bị dạy học đã
bị hư hỏng. Trình các cấp có thẩm quyền và vận động xã hội hóa để tăng cường
đầu tư, xây dựng đủ các phòng lớp học, phòng học bộ môn, các phòng chức năng;
phòng ở và phòng tự học, phòng sinh hoạt tập thể,…
- Hiệu trưởng chỉ đạo quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trên lớp
học; trang thiết bị phục vụ hoạt động thực hành, thí nghiệm của học sinh; phòng
ở, phòng tự học, phòng sinh hoạt tập thể, sân chơi,…
- Hiệu trưởng chỉ đạo sử dụng tài liệu tham khảo, giáo trình, đây là điều kiện
cốt yếu nhất phục vụ hoạt động tự học, tự tìm hiểu, rèn luyện của học sinh trong nhà
trường. Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng và bảo quản trang thiết bị dạy học, thực
hành, thí nghiệm.
83
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng hệ thống các nội quy, quy định về quản
lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gồm: nội quy phòng máy tính, phòng
chức năng, phòng học chung và các quy định về sử dụng thiết bị dạy học an toàn,
tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Động viên và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tích cực nghiên cứu
sử dụng các thiết bị vào quá trình giảng dạy và học tập, góp phần tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, thúc đẩy học
sinh học tập và sử dụng các thiết bị hỗ trợ học tập.
+ Duy trì có nề nếp việc bảo trì, bảo quản, kiểm tra sửa chữa trang thiết bị
hàng tuần, tháng, học kỳ.
+ Có quy định khen thưởng, xử phạt nghiêm minh cho việc quản lý và sử
dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy học của cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã trong
công tác giáo dục, quản lý học sinh. Định kỳ thông báo với chính quyền, UBND
các xã về tình hình học tập và tu dưỡng của học sinh, đặc biệt tại xã sở tại nơi
trường đóng để chính quyền có sự phối hợp tốt nhất cùng với nhà trường quản lý
học sinh. Xây dựng quy chế phối hợp giáo dục, quản lý học sinh giữa nhà trường
với UBND các xã. Xây dựng kế hoạch để học sinh tham gia các hoạt động của
địa phương (vệ sinh môi trường, lao động giúp đỡ các trường học trong địa bàn,
lao động giúp đỡ các gia đình nghèo, neo đơn trong xã, các hoạt động cổ động,
tuyên truyền…); tổ chức các hoạt động phối hợp, hoặc kết nghĩa với các đoàn
thanh niên xã, các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội trên địa bàn để huy động
nguồn lực, nhằm tổ chức tốt các hoạt động cho học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp với hội cha mẹ học sinh và gia đình học
sinh trong việc quản lý, giáo dục các em. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình
và nhà trường trong quá trình quản lý và giáo dục học sinh là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý hoạt động học tập của học sinh. Việc phối hợp tốt giữa gia đình - nhà
trường - xã hội sẽ tạo những điều kiện tốt nhất giúp học sinh học tập hiệu quả
hơn.
84
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nói riêng và cán bộ quản lý nói chung phải thường xuyên tự
bồi dưỡng để làm tốt vai trò của mình trong cộng đồng, tạo dựng uy tín, năng lực,
sự tin cậy trước cộng đồng. Đây chính là nguồn kích thích sự tham gia của các lực
lượng xã hội: chính quyền địa phương; gia đình học sinh; tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội; các đồn biên phòng; các doanh nghiệp đang làm ăn trên địa bàn các xã
biên giới… tạo các nguồn lực cho sự phát triển của nhà trường nói chung, ủng hộ
nguồn lực để tiến hành các hoạt động học tập cho học sinh.
- Nhà trường cần xây dựng cảnh quan môi trường đảm bảo xanh, sạch,
đẹp, an toàn tạo không khí gần gũi, hứng thú học tập của học sinh, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học đầy đủ cùng cảnh quan môi trường tốt sẽ góp phần thúc đẩy
phong trào học tập của học sinh trong toàn trường.
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đề xuất quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
vùng đặc biệt khó khăn đều có vị trí nhất định góp phần làm cho công tác quản
lý hoạt động dạy và học của nhà trường thuận lợi, mang lại hiệu quả hơn. Các
biện pháp có liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, vừa bổ sung, vừa hỗ trợ nhau,
có mối quan hệ khăng khít với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất và thúc
đẩy nhau phát triển, nhằm thực hiện mục tiêu chung là nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động học tập của học sinh, chất lượng giáo dục của nhà trường nói
chung.
Hệ thống các biện pháp nêu trên được xác lập từ cơ sở lý luận và thực tiễn
đã thể hiện rõ mục đích nghiên cứu là: Quản lý hoạt động học tập của học sinh
trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai
Châu. Mỗi biện pháp quản lý đều có ý nghĩa, vai trò riêng nhằm tác động mạnh
mẽ đến các giai đoạn của quá trình dạy học, quá trình quản lý học sinh. Do đó,
quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT không thể thực hiện từng biện
pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách đồng bộ để phát huy sức mạnh
tổng hợp của tất cả các biện pháp. Mỗi biện pháp đều có cơ sở thực hiện, biện
pháp này sẽ là điều kiện để thực hiện biện pháp kia.
85
Trong các biện pháp đã nêu, Biện pháp: Tổ chức các hoạt động để nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của
hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
là biện pháp nền tảng, tạo cơ sở để thực hiện các biện pháp khác. Các biện pháp:
Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên điều kiện thực tế của nhà
trường và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới; Đổi mới
nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào
San - vùng đặc biệt khó khăn; Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh là các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt công
tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí để đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường là biện pháp hỗ trợ để
góp phần quan trọng trong tổng thể các biện pháp đã đề ra để thực hiện tốt việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Việc xây dựng kế hoạch quản lý khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà
trường và đối tượng học sinh, có tính khả thi… sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện
hiệu quả các biện pháp khác; tạo điều kiện cho việc quản lý đổi mới nội dung,
phương thức tổ chức hoạt động học tập, quản lý các điều kiện đảm bảo cho học
tập vŕ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT, phối hợp
các lực lượng giáo dục khoa học và hiệu quả hơn, khi đó các chủ thể quản lý và
chủ thể bị quản lý chủ động sáng tạo hơn trong công việc của mình. Biện pháp
đổi mới nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác, kiểm tra, đánh giá, xây dựng kế hoạch, quản lý cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ học tập, phối hợp các lực lượng giáo dục đạt hiệu quả tốt. Biện
pháp đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh là điều kiện cần để đảm bảo tăng cường quản lý hoạt động học tập tốt hơn.
Đây là việc làm bắt buộc không thể thiếu trong công tác quản lý. Kết quả hoạt
động dạy - học, kết quả việc thực hiện các chức năng của quản lý phụ thuộc phần
lớn vào kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, đánh giá đúng sẽ tạo động lực để các biện
86
pháp khác thực hiện có hiệu quả hơn. Kiểm tra, đánh giá tốt còn giúp cho việc tự
điều chỉnh kế hoạch đã xây dựng nếu cần thiết. Biện pháp thực hiện tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho nhà trường; có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong việc tranh thủ các
nguồn xã hội hóa để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,… các điều
kiện phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh giúp giáo viên và học sinh dạy
và học tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường; hỗ trợ thúc
đẩy các biện pháp trên phát huy tác dụng, là nguồn động lực để các biện pháp
khác phát huy sức mạnh của mình.
Như vậy, thực hiện tốt đồng bộ các biện pháp quản lý nêu trên sẽ phát huy
tốt các nguồn lực của nhà trường tác động mạnh mẽ đến hoạt động dạy - học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và yêu cầu của xã hội.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để kiểm chứng các biện pháp nêu trên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý
kiến của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường và những giáo viên có nhiều kinh
nghiệm trong giáo dục và các lực lượng giáo dục khác về tính cấp thiết và tính
khả thi của những biện pháp này.
Hình thức trưng cầu: Bằng mẫu phiếu in sẵn.
Đối tượng trưng cầu ý kiến: Lãnh đạo, chuyên viên sở giáo dục và đào tạo
Lai Châu; Ban giám hiệu, Ban thường vụ đoàn trường, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ giáo viên của 3 trường THPT đóng chân trên địa
bàn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu (tổng số 100 người).
Đánh giá về mức độ cần thiết có 3 mức độ: rất cần thiết, cần thiết, chưa
cần thiết.
Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: Khả thi; Không khả thi.
Tác giả xin ý kiến đánh giá các nhóm biện pháp: Để nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động học tập của học sinh trong trường THPT Dào San - vùng đặc
biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu đáp ứng tình hình đổi mới hoạt
động dạy và học. Xin đồng chí (các em học sinh) vui lòng cho biết ý kiến của
mình về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất.
87
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Tính cần thiết
Tính khả thi
Không
Rất
Cần
Khả
Không
cần
TT
Các biện pháp
cần thiết
thiết
thi
khả thi
thiết
Xếp
Xếp
%
% % %
%
thứ
thư
Tổ chức các hoạt động để nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh về tầm
1
94%
4
6%
0%
93%
4
7%
quan trọng của hoạt động học
tập của học sinh THPT Dào san
vùng đặc biệt khó khăn
Kế hoạch hóa hoạt động học
tập của học sinh dựa trên điều
100
2
kiện thực tế của nhà trường và
1
0%
0%
100% 1
0%
%
yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục trong giai đoạn mới
Đổi mới nội dung, phương
thức quản lý hoạt động học
3
tập của học sinh
trường
90%
5
10%
0%
91%
5
9%
THPT Dào San - vùng đặc
biệt khó khăn
Đổi mới nội dung, phương
thức kiểm tra - đánh giá kết
4
quả học tập của học sinh
98%
2 6,5%
0%
95%
3
4,5%
trường THPT Dào San - vùng
đặc biệt khó khăn.
Thực hiện tốt công tác xã hội
5
hóa giáo dục, tạo nguồn kinh
98%
2
2%
0%
97%
2
3%
phí để đầu tư cơ sở vật chất,
88
Tính cần thiết
Tính khả thi
Không
Rất
Cần
Khả
Không
cần
TT
Các biện pháp
cần thiết
thiết
thi
khả thi
thiết
Xếp
Xếp
%
% % %
%
thứ
thư
trang thiết bị dạy học cho nhà
trường.
120
100
80
Rất cần thiết
60
Cần thiết
Không cần thiết
40
20
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
89
120
100
80
Khả thi
60
Không khả thi
40
20
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm chứng về mức độ khả thi của các nhóm biện
pháp quản lý học tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó
khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Nhận xét bảng 3.1 và biểu đồ 3.1; 3.2
Qua bảng kết quả việc kiểm định về tính khả thi của 5 biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu, chúng ta thấy rằng: đội ngũ cán bộ giáo viên
và học sinh các nhà trường, lãnh đạo và chuyên viên Sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Lai Châu đã đánh giá ở mức độ rất cần thiết tỷ lệ % trung bình là: 96,0%, tính
khả thi tỷ lệ % trung bình là: 95,2%, và đã thống nhất không có biện pháp nào
không khả thi, cả 5 biện pháp đã có tính khả thi cao.
Trong đó:
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên điều
kiện thực tế của nhà trường và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai
đoạn mới.
Có số phiếu tán thành tính rất cần thiết và khả thi là 100%, xếp thứ 1
Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh
90
phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98%, tính khả thi là 97%, xếp
thứ 2.
Biện pháp 4: Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98% xếp thứ 2 và tính khả thi
là 95%, xếp thứ 3.
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động để nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động học tập của học
sinh trường THPT Dào San vùng đặc biệt khó khăn.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 94%, tính khả thi là 93%, xếp
thứ 4.
Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập
của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 90% và tính khả thi là 91%,
xếp thứ 5.
Như vậy, tất cả 5 biện pháp trên đều rất cần thiết và có tính khả thi nhưng
ở mức độ số phiếu khẳng định khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế vận dụng đòi
hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải vận dụng linh hoạt từng biện pháp, phải
tinh thông về lý luận đồng thời phải rất am hiểu thực tiễn của nhà trường để vận
dụng, phải lên kế hoạch thực hiện và thấy được khó khăn của nhà trường thì việc
triển khai mới đạt kết quả và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn quản lý tại nhà
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
91
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT vùng đặc biệt khó
khăn là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục, đặc biệt có ý nghĩa
trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn và đặc
biệt khó khăn
Tổ chức tốt các hoạt động học tập cho học sinh THPT sẽ giúp gắn kết
nhà trường với cuộc sống xã hội, hướng cho học sinh năng lực thích ứng cao,
hình thành các kỹ năng sống cần thiết giúp các em tự tin, vững bước bước vào
thực tiễn cuộc sống; giúp học sinh mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực
chủ động, tạo điều kiện cho các em phát triển các năng lực, giáo dục tinh thần
hợp tác. Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh đưa các em vào các hoạt
động bổ ích sẽ giúp các em giảm thiểu tình trạng đạo đức yếu kém, tình trạng
học sinh bỏ học, giúp các em tránh xa các tệ nạn xã hội. Thông qua việc quản
lý chặt chẽ hoạt động học tập giúp các nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu
ở học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng cho các em.
Thực tế phần đông cha mẹ học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa
nhận thức được đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập của học
sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức đúng vai trò và tầm
quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của học sinh song việc quản lý
còn tỏ ra lỏng lẻo, chưa đồng bộ giữa các nhóm biện pháp, nội dung chưa phong
phú, chưa có sự phối kết hợp tốt giữa các lực lượng giáo dục trong quá trình
quản lý, giáo dục học sinh THPT.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT vùng đặc biệt khó
khăn là một công việc rất khó khăn vất vả. Nó đòi hỏi lòng tâm huyết, sự tận
tâm và trách nhiệm cao của nhà trường để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý học sinh. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT - vùng
93
đặc biệt khó khăn sẽ đóng góp một phần quan trọng trong quá trình quản lý học
sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Với nhận thức đó đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống lý luận quản lý,
quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Đồng thời luận văn tập trung nghiên
cứu nội dung quản hoạt động học tập của học sinh THPT, các lực lượng tham
gia, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý.
Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp tác giả có
cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT - vùng đặc biệt khó khăn, từ đó đề ra một số biện pháp có tính khả
thi trong quá trình thực hiện.
1.2. Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt động học
tập của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu, luận văn đã khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp
quản lý, giáo dục học sinh THPT Dào San đang thực hiện.
Qua kết quả khảo sát cho thấy các cán bộ quản lý đã nỗ lực trong việc
quản lý, xây dựng được hệ thống các biện pháp chỉ đạo hoạt động học tập của
học sinh THPT. Có những biện pháp đã mang lại những hiệu quả cao góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Song trong công tác quản lý của
nhà trường còn nhiều nội dung, nhiều biện pháp hiệu quả chưa cao. Chính các
yếu tố này đã ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động học tập của học sinh
THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu.
1.3. Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý hoạt động học tập
của học sinh THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh
Lai Châu, luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
94
quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt
khó khăn huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu đó là:
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động học tập của học sinh
trường THPT Dào San vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên điều
kiện thực tế của nhà trường và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai
đoạn mới.
Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, phương thức quản lý hoạt động học tập của
học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 4: Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Biện pháp 5: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh
phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần tập trung hiện đại hoá đội ngũ nhà giáo thay vì tiếp tục đào tạo sinh viên
ngành giáo dục trong bối cảnh nhiều năm nữa ngành chưa cần đến nguồn lao động
này. Giáo dục cũng như các ngành khác, yếu tố con người là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại. Do đo, để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cần phải
đổi mới căn bản, toàn diện yếu tố con người, đó chính là đổi mới tư duy về giáo
dục, tư duy về mỗi giờ lên lớp của giáo viên.
- Chỉ đạo các trường đào tạo sư phạm đổi mới cách đào tạo giáo viên. Qua
việc trao đổi với nhiều sinh viên cho thấy, một số giảng viên các trường sư phạm
ngoài kiến thức chuyên môn non yếu, kiến thức sư phạm cũng non yếu. Các bài
giảng của một số giảng viên cũng chỉ mang tính đọc chép, nhìn chép, giảng viên
không nắm được nội dung của bài dạy nên trình bầy không thoát ý, và do đó cách
tốt nhất là họ chọn việc đọc chép hoặc nhìn - chép qua máy chiếu, sau giờ học
95
sinh viên chẳng biết giảng viên nói gì. Đặc biệt, có giảng viên chuyển từ đọc
chép, nhìn chép sang thảo luận nhóm nhưng lại không có mục đích rõ ràng gây
mất thời gian, không thu hút được hứng thú của người học. Mặc dù chương trình
đại học sinh viên phải tự học là chính, song mỗi giờ lên lớp của giảng viên phải
là một hình mẫu về phong cách sư phạm và đổi mới phương pháp để sinh viên
sư phạm học tập. Những phần đọc - chép, nhìn - chép tốt nhất để sinh viên tự
nghiên cứu.
- Tăng cường các môn học giúp nâng cao nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
Một học sinh lớp 12 học giỏi, nếu tự nghiên cứu thêm là đã có đủ kiến thức tham
gia dạy học sinh ở trường Trung học phổ thông bình thường, môn mà học sinh
đạt học lực giỏi. Vấn đề là kiến thức thật và nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy cần tăng
cường các bộ môn Tâm lý, Giáo dục và những môn học khác liên quan là rất
quan trọng.
- Tham mưu với chính phủ ban hành thêm chế độ kinh phí hỗ trợ đối với
cán bộ giáo viên trong các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, đặc biệt là đối
với học sinh người dân tộc con em hộ nghèo và cận nghèo.
2.2. Đối với Sở GD & ĐT tỉnh Lai Châu
Cần quan tâm chỉ đạo giáo dục ở các cơ sở, nhất là chương trình thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn; các cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nắm
bắt kịp thời tình hình chất lượng hoạt động dạy học, việc đổi mới phương pháp
dạy học đã chú ý đến việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ở mức độ nào
để điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
Cần tiếp tục nghiên cứu và ra văn bản hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ
cho cán bộ quản lý các trường phổ thông phù hợp điều lệ nhà trường; tăng cường
tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn hội thảo về đổi mới phương pháp
dạy học về quản lý dạy học trong các nhà trường theo định hướng tập trung vào
hoạt động học tập của người học; khuyến khích tự học đối với cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh.
Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện luật giáo dục, điều lệ
96
nhà trường về luân chuyển cán bộ quản lý, điều tiết sắp xếp giáo viên, hợp
lý ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong thổ - tỉnh
Lai Châu.
Tổ chức đánh giá thường xuyên chất lượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các trường vùng sâu, vùng xa, khi cần thiết thực hiện việc điều động, luân chuyển
đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý dạy và học nhà trường.
Quan tâm đặc biệt tới các điều kiện về ăn, ở, học tập, an ninh của học sinh
bán trú, tạo điều kiện tốt nhất cho các em được học tập.
2.3. Đối với huyện Phong Thổ
- Quan tâm chỉ đạo quyết liệt từ Huyện ủy, HĐND-UBND huyện đến các
xã, đặc biệt là 8 xã biên giới trong việc huy động học sinh đi học đúng độ tuổi.
- Tập trung phát triển kinh tế, văn hóa xã hội các xã vùng cao biên giới,
từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, dần xóa bỏ những
hủ tục lạc hậu trong đồng bào các dân tộc; triệt để khắc phục tình trạng tảo hôn,
nghỉ học đi lao động làm thuê để các em có điều kiện đến trường.
- Quan tâm thực hiện kịp thời các chế độ chính sách cho các hộ nghèo, học
sinh nghèo bán trú... để các em yên tâm đến trường.
- Huy động và thực hiện xã hội hóa giáo dục, quan tâm, ưu tiên đầu tư nhà ăn,
bếp ăn, hỗ trợ chăn màn, quần áo ấm... để các em yên tâm học tập tại trường.
2.4. Trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
Kết hợp đồng bộ các biện pháp trong quá trình quản lý hoạt động học tập
của học sinh trong nhà trường.
Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để thực hiện có
hiệu quả các hoạt động quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các tổ chức và các lực lượng
xã hội tham gia giúp đỡ nhà trường để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
1. Aunapu (1979), Quản lý là gì?, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2007), Lý luận dạy học ở trường THPT,
Nhà xuất bản đại học Sư phạm.
3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - một số khái niệm và luận đề,
cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2002), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
ở trường THPT, NXB Giáo dục.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên Trung học phổ thông (2004 - 2007), NXB Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và các
trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
THPT, Nhà xuất bản giáo dục.
9. Các Mác - Ăngghen toàn tập, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 1993.
10. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, NXB Giáo dục Hà Nội, 2002.
11. Nguyễn Khắc Chương (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Đại học sư
phạm Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần IX,
NXB Chính trị quốc gia.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội đảng toàng quốc lần thứ
X, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đảng toàng quốc lần
thứ XI, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đảng toàng quốc lần
thứ XII, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia.
18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB giáo dục Hà Nội.
98
19. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
20. Hanold Koontz - Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell, Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
21. Học viện hành chính Quốc Gia (2000), Giáo trình quản lý Nhà nước, NXB
giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lệ (1997), Giáo dục học đại cương, NXB
giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2003), “Giáo trình”, Quản lý giáo dục và trường học, viện
khoa học giáo dục Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận vŕ
thực tiễn, NXB Giáo dục.
25. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường,
NXB giáo dục Hà Nội.
26. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lai Châu (1945 - 2009).
27. Lịch sử Đảng bộ huyện Phong Thổ (1950 - 2010).
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc cùng các tác giả (2004), Cẩm nang quản lý nhà trường,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản thống
kê Hà Nội, 2005.
30. Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý giáo dục, trường
CBQL giáo dục và đào tạo Hà Nội.
32. Phạm Xuân Kết (2014), Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú
tỉnh Tuyên Quang.
33. V.L. Lê nin (1963), Bút ký triết học, NXB Sự thật Hà Nội.
34. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
99
PHỤ LỤC
Phục lục 1
Phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý, giáo viên
trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong Thổ -
tỉnh Lai Châu
Câu hỏi 1. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về tầm quan
trọng của hoạt động học tập đối với học sinh. Thầy, cô đánh dấu “x” vào ô tương
ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tất quan trọng Quan trong
Bình tường Không quan trọng
Xin trân trọng cám ơn!
Câu hỏi 2. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về việc lập
kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh. Thầy, cô đánh dấu “x” vào ô
tương ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tốt Đạt
Chưa đạt
Xin trân trọng cảm ơn!
Học sinh: lớp:
Câu hỏi 3. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về công tác
tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh. Thầy, cô đánh
dấu “x” vào ô tương ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tốt Đạt
Chưa đạt
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 4. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về công tác
chỉ đạo thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh. Thầy, cô đánh dấu
“x” vào ô tương ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tốt Trung bình
Chưa tốt
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 5. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Thầy, cô đánh dấu “x” vào ô tương ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tốt Đạt
Chưa đạt
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 6. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về việc thực
hiện các chức năng quản lý của hiệu trưởng. Thầy, cô đánh dấu “x” vào ô tương
ứng.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Tốt Trung bình
Chưa tốt
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 7. Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế trong tổ chức quản lý hoạt động học tập của học
sinh. Thầy, cô đánh dấu “x” vào ô lựa chọn đồng ý.
Phục lục 2
Phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn
huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu
Câu hỏi 8: Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu hiện nay. Xin thầy (cô); các em học sinh cho biết ý kiến của
mình về thái độ học tập của học sinh. Thầy, cô và các em học sinh đánh dấu “x”
vào ô tương ứng.
Đề nghị thầy (cô), các em học sinh vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Học sinh: Nam: Nữ: Học lớp mấy:
Mức độ đánh giá: Tốt Bình thường
Chưa tốt
Xin trân trọng cảm ơn!
Phục lục 3
Phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý, giáo viên
của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Phong Thổ và đại diện lãnh đạo
các phòng chuyện môn của Sở GD&ĐT tỉnh Lai Châu
Câu hỏi 9. Bằng lý luận và thực tiễn nghiên cứu quản lý hoạt động học tập
của học sinh trường các trường THPT Dào San - vùng đặc biệt khó khăn huyện Phong
Thổ - tỉnh Lai Châu, chúng tôi đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này. Đề nghị các đồng chí, các thầy (cô) giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình
về mức độ cần thiết của tính cần thiết, khả thi của các biện pháp được đề xuất bằng
cách đánh dấu “x” vào các cột phù hợp với ý kiến của mình.
Đề nghị thầy (cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
Nam: Nữ:
Thâm niên công tác: 1-5 năm: 4-6 năm: Trên 8 năm:
Chức vụ hiện nay: Giám đốc, Phó giám đốc: Trưởng, phó phòng
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: TTCM:
GVCN: GV:
Trình độ chuyên môn: Đại học: Trên ĐH:
Mức độ đánh giá: Rất cần thiết Cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi Khả thi
Không khả thi
Xin trân trọng cảm ơn!