ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÝ THÁI THƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÝ THÁI THƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lý Thái Thường

http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới các

thầy giáo cô giáo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia

giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ

em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Hạnh,

người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên

Phòng GD&ĐT huyện Đoan Hùng, lãnh đạo UBND các xã, thị trấn, cán bộ quản

lý và giáo viên các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất,

tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản

thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Lý Thái Thường

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3

4.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3

4.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 4

8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC TRUNG TÂM

HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ....................................................................... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6

1.1.1. Lịch sử phát triển TTHTCĐ trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 6

1.1.2. Vấn đề nghiên cứu về TTHTCĐ ............................................................. 10

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 12

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 12

1.2.2. Biện pháp quản lý .................................................................................... 13

1.2.3. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 14

1.2.4. Học tập suốt đời ....................................................................................... 15

1.2.5. Xã hội học tập .......................................................................................... 16

1.2.6. Xã hội hóa giáo dục ................................................................................. 16

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.2.7. Trung tâm học tập cộng đồng .................................................................. 16

1.3. Tổ chức hoạt động của TTHTCĐ ............................................................... 17

1.3.1. Chức năng của TTHTCĐ ........................................................................ 17

1.3.2. Nhiệm vụ của TTHTCĐ .......................................................................... 19

1.4. Quản lý các trung tâm học tập cộng đồng .................................................. 19

1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng .......... 19

1.4.2. Mục tiêu của quản lý TTHTCĐ ............................................................... 20

1.4.3. Nội dung quản lý các TTHTCĐ .............................................................. 21

1.4.4. Phân cấp quản lý các TTHTCĐ ............................................................... 23

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các TTHTCĐ .................... 27

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐOAN HÙNG,

TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................................... 32

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện có ảnh hưởng đến

hoạt động của các TTHTCĐ ................................................................... 32

2.1.1. Vị trí, địa hình .......................................................................................... 32

2.1.2. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Đoan Hùng .............................................. 33

2.1.3. Công tác phát triển giáo dục .................................................................... 34

2.2. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng ..................... 36

2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các TTHTCĐ ............................... 36

2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động ................................................................ 39

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động các TTHTCĐ huyện của Phòng

GD&ĐT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................................................... 42

2.3.1. Tổ chức hoạt động khảo sát ..................................................................... 42

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ các BGĐ TTHTCĐ ................ 44

2.3.3. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành của Phòng GD&ĐT, lãnh

đạo các xã trong việc nâng cao hiệu quả quản lý cho các TTHTCĐ ...... 51

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý của BGĐ với đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên TTHTCĐ ....................................................................... 56

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2.3.5. Thực trạng sự phân cấp quản lý - cơ chế phối hợp trong quản lý

hoạt động các TTHTCĐ tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ................ 58

2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các TTHTCĐ ở huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 64

Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN

ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ .......................................................... 65

3.1. Nguyên tắc đề xuất một số biện pháp quản lý các TTHTCĐ .................... 65

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy cao

nhất sự tham gia của nhân dân vào công tác quản lý TTHTCĐ ............. 65

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính

quyền các cấp đối với công tác quản lí hoạt động ở TTHTCĐ .............. 66

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo các

hoạt động của TTHTCĐ .......................................................................... 66

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng và tương hỗ trong các hoạt động

quản lí của TTHTCĐ ............................................................................... 67

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác

quản lí các hoạt động của TTHTCĐ ....................................................... 67

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa từng TTHTCĐ

với tất cả các TTHTCĐ trên địa bàn huyện ............................................ 68

3.2. Một số biện pháp quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............................ 68

3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng và phát triển các hoạt động của

TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả ...................................................................... 68

3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường công tác lãnh đạo của xã,

chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các ban,

ngành ở địa phương trong quản lý TTHTCĐ .......................................... 71

3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Coi trọng khâu tuyển chọn cán bộ quản lý

và bồi dưỡng năng lực quản lý cho BGĐ các TTHTCĐ ......................... 75

3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn

viên các TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả ...................................................... 81

http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 86

3.4.1. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng và phát

triển các hoạt động của các TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả ....................... 87

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường công

tác lãnh đạo của xã, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự

phối hợp của các ban, ngành ở địa phương ............................................. 89

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ ba: Coi trọng khâu tuyển

chọn CBQL và nâng cao năng lực quản lý của CBQL các TTHTCĐ ......... 90

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ tư: Xây dựng đội ngũ

giáo viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả .................. 92

3.4.5. Khảo nghiệm chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm

biện pháp .................................................................................................. 94

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 97

1. Kết luận .......................................................................................................... 97

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 100

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 104

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGĐ

Ban giám đốc

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DTNT

Dân tộc nội trú

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH

Khoa học

KHCN

Khoa học công nghệ

KHCS

Khuyến học cơ sở

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTHT

Trung tâm học tập

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHT

Xã hội học tập

XMC

Xoá mù chữ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đoan Hùng ............................................... 33 Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Đoan Hùng phân theo ngành kinh tế ............... 33 Bảng 2.3. Quy mô trường lớp, học sinh huyện Đoan Hùng .................................. 35 Bảng 2.4. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ ................. 45 Bảng 2.5. Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TT HTCĐ .......................... 46 Bảng 2.6. Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ ........................... 48 Bảng 2.7. Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ ......................... 49 Bảng 2.8. Đánh giá chung về năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ .............. 50 Bảng 2.9. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ ............................ 51 Báng 2.10. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ .......................... 52 Bảng 2.11. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho các BGĐ TTHTCĐ ......................... 53 Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ ............................................... 54

Bảng 2.13. Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, kỹ

năng làm việc của giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ....................... 56

Bảng 2.14. Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên ........... 57 Bảng 2.15. Đánh giá mức độ hiểu biết về TTHTCĐ ............................................... 62 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ nhất ............ 87 Bảng 3.2. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm

biện pháp thứ nhất ................................................................................. 88 Bảng 3.3. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ hai .............. 89 Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm

biện pháp thứ hai ................................................................................... 90 Bảng 3.5. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ ba ............. 90 Bảng 3.6. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm

biện pháp thứ ba .................................................................................... 91 Bảng 3.7. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ ba ............... 92 Bảng 3.8. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm

biện pháp thứ ba .................................................................................... 93

Bảng 3.9. Tổng hợp chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biện pháp ................................................................................................ 94

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp .... 95

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phương ở Việt Nam ..................... 10

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý ........................................................................................ 15

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công

nghệ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời

sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người; tri thức ngày càng đóng vai trò

quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Đó là cơ hội và cũng là thách

thức lớn đòi hỏi phải cải cách mạnh mẽ các nền giáo dục nhằm đáp ứng một cách

hiệu quả hơn những nhu cầu phát triển của thời đại. Từ những năm 2000, tổ chức

các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) họp tháng

4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng 7/2000 đều có lời kêu gọi các nước xây

dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập suốt đời... Đứng trước một thế giới đang

chuyển động từ xã hội công nghiệp hoá theo kiểu truyền thống sang một xã hội mà

tri thức đang xuất hiện và nổi trội lên, sự thách thức đối với mỗi quốc gia là phải

xây dựng một xã hội học tập và phải đảm bảo cho công dân của mình được trang bị

kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao.

Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại cơ sở, học

tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát triển giáo dục của

Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III nêu rõ “Cần sử dụng rộng rãi

các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở lớp tại các cơ sở sản xuất” [7]. Đến Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã khẳng định: “Cần phải thực hiện một nền

giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và trách

nhiệm của mỗi công dân” [8]. Tư tưởng về “Xây dựng xã hội học tập” bắt đầu được

thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX: “Thực hiện giáo dục

cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập” [11] và được phát triển tại Đại

hội Đảng lần thứ X: "Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục

mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên

thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi

người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập

thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, đảm bảo sự công

bằng xã hội trong giáo dục" [12, tr.5] Với tư tưởng mới mẻ ấy, hệ thống giáo dục

quốc dân Việt Nam đã có sự biến đổi đáng kể với sự ra đời những mô hình tổ chức cơ

sở giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy

nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo dục

1

(năm 2005) đã chính thức công nhận Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục

thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức ở các xã, phường, thị

trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành cho tất cả mọi người để thực hiện việc xây

dựng xã hội học tập từ đơn vị hành chính thấp nhất ở nước ta hiện nay. “Đề án xây

dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban

hành ngày 18/5/2005 đã khẳng định điều đó qua việc xác định: “Phấn đấu đến năm

2010 đạt tỷ lệ trên 80% số lượng các xã, phường, thị trấn trong cả nước có trung tâm

học tập cộng đồng” [36].

Thực hiện Chỉ thị số 11 ngày 18/6/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Phú Thọ

“về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác khuyến học,

khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” [34]. Đến nay, 28/28 xã, thị trấn của huyện

Đoan Hùng đã thành lập TTHTCĐ. Các TTHTCĐ đều đã đi vào hoạt động và đã có

những đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Nhiều chuyên đề về thời sự chính trị, chính sách pháp luật của Nhà nước đã được

triển khai. Nhiều chuyên đề chuyển giao khoa học kĩ thuật đã được tập huấn như: Kĩ

thuật trồng và chăm sóc cây bưởi, kỹ thuật chăm sóc chè cành, kĩ thuật trồng dưa bao

tử, cây ăn quả... Nhiều chuyên đề chăm sóc sức khoẻ, đời sống nhân dân được thực

hiện, nhờ đó góp phần giúp người lao động biết cách xoá đói giảm nghèo, từng bước

nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần thúc đẩy việc thực hiện cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở khu dân cư.

Tuy nhiên, một số TTHTCĐ hoạt động chưa hiệu quả, nội dung, hình thức tổ

chức cho người lao động học tập còn nghèo nàn, cơ sở vật chất yếu kém, kinh phí duy

trì hoạt động thường xuyên còn hạn chế, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành còn

là vấn đề rất mới và gặp rất nhiều lúng túng. Việc quản lý và tổ chức để các TTHTCĐ

hoạt động thật sự hiệu quả, đòi hỏi phải có những phương pháp phù hợp và đây cũng

là một vấn đề đang được các cấp quản lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu.

Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) huyện Đoan Hùng, cơ quan chuyên

môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh

vực giáo dục trên địa bàn huyện, Phòng Giáo dục có trách nhiệm tham mưu cho

UBND huyện, tư vấn cho UBND các xã trong việc quản lý hoạt động các TTHTCĐ

và là cơ quan chỉ đạo chuyên môn của TTHTCĐ trên địa bàn huyện. Làm thế nào

quản lý các TTHTCĐ của huyện để các trung tâm ngày càng phát triển và hoạt động

có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân là câu hỏi cần được

2

nghiên cứu để tìm câu trả lời phù hợp. Nhận thấy tính cấp thiết cần của vấn đề, tác giả

chọn nghiên cứu: "Quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trên địa

bàn huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ" với mong muốn quản lý tốt hoạt động của

các TTHTCĐ, nhằm phát huy vai trò của các trung tâm trong việc xóa đói, giảm

nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động của các

TTHTCĐ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm,

góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, an ninh quốc phòng

trên địa bàn huyện.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động ở các TTHTCĐ.

- Khảo sát thực trạng hoạt động các TTHTCĐ, thực trạng quản lý hoạt

động của các TTHTCĐ và các yếu tố ảnh hưởng quá trình quản lý các TTHTCĐ

trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ thuộc địa bàn

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý các TTHTCĐ của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

5. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ nghiên cứu thực

trạng quản lý của Ban Giám đốc trung tâm, thực trạng quản lý của cấp xã đối với các

TTHTCĐ, sự tham mưu, tư vấn, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT với các

TTHTCĐ ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong 3 năm gần đây: năm 2012, năm

2013, năm 2014, từ đó đề xuất biện pháp quản lý của Phòng GD &ĐT đối với các

TTHTCĐ giai đoạn 2015-2020.

3

6. Giả thuyết khoa học

Hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ chưa hiệu quả,

còn mang tính hình thức; Công tác quản lý, cơ chế điều hành đối với các TTHTCĐ còn

nhiều bất cập. Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT đối với

TTHTCĐ nhằm khắc phục các hạn chế đó sẽ góp phần thiết thực nâng cao chất lượng

hoạt động của các TTHTCĐ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ bản về TTHTCĐ, về quản lý hoạt

động các TTHTCĐ.

Chỉ ra những thành công và những mặt hạn chế trong quản lý hoạt động của

các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Đề xuất được các biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT đối với các TTHTCĐ

phù hợp về lý luận và thực tiễn tại huyện Đoan Hùng và những địa bàn có điều kiện

tương tự.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái

quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cơ sở

cho việc xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và

phỏng vấn trực tiếp người học, người dạy, BGĐ các TTHTCĐ, lãnh đạo, cán bộ

chuyên môn phòng GD&ĐT và một số cơ quan, ban, ngành trong huyện; cán bộ xã,

bản về những vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các TTHTCĐ;

Vấn đề quản lý, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, của cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương đối với các TTHTCĐ.

- Phương pháp so sánh và tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi toạ đàm với BGĐ

trung tâm, với người dạy và người học với cán bộ xã, bản…Tổ chức hội thảo về công

tác quản lý và phát triển TTHTCĐ tại xã, huyện; từ đó phân tích đánh giá tổng kết

kinh nghiện thực tiễn.

- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác giảng dạy của các giáo

viên, sự tham gia học tập của các học viên, cách thức điều hành của Ban quản lý các

TTHTCĐ.

4

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia thông qua các mẫu

phiếu và trao đổi trực tiếp về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các

biện pháp xây dựng đội ngũ mà tác giả đề xuất.

8.3. Phương pháp thống kê toán học:

Xử lý các tài liệu lượng hoá kết quả nghiên cứu đề tài.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được thực hiện trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động các TTHTCĐ.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động các TTHTCĐ ở huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Lịch sử phát triển TTHTCĐ trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới, TTHTCĐ phát triển sớm ở nhiều quốc gia như Nhật Bản, Thái

Lan, Ấn Độ, Trung Quốc,... với nhiều hình thức đa dạng, nội dung hoạt động phong

phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước.

Có thể nói, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý

phát triển mô hình trung tâm HTCĐ trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong

trào xóa mù chữ cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở

xóa mù chữ với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Bộ Giáo

dục Nhật Bản hình thành mô hình giáo dục xã hội mới, gọi là Kôminkan.

Quản lý phát triển các Kôminkan không những do nhu cầu của cộng đồng mà

còn được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ đạo của Nhà nước

về Kôminkan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu hiệu: Phát triển

Kôminkan trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ trương đó mà

Kôminkan phát triển không ngừng: năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung tâm, đến năm

2002 là 17.947 và hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000 Kôminkan hoạt động

dưới sự quản lý của Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 Kôminkan do

người dân quản lý. Kôminkan đã phủ khắp 90% làng xã/thị trấn trên toàn quốc và

trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là

việc quản lý phát triển các Kôminkan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền

với đời sống của cộng đồng dân cư thôn/làng.

Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án GDKCQ,

trong đó đề cập ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các trung tâm HTCĐ.

Đến năm 2006, Thái Lan đã phát triển được 7000 trung tâm HTCĐ cấp xã. Các

trung tâm này chịu sự quản lý của dân làng. Trong các trung tâm có thư viện, phòng

đọc sách báo, phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem ti vi hoặc các sinh hoạt cộng

đồng khác.

Tại Ấn Độ, Chính phủ đã xác định muốn đẩy nhanh chiến lược xóa mù chữ,

trước hết phải xây dựng được các cơ sở hạ tầng của giáo dục người lớn. Năm 1988,

6

Chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm HTCĐ trong cả nước.

Những trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và quản lý, là nơi

chính thức tổ chức các hoạt động XMC và giáo dục cộng đồng…

Tóm lại, tùy theo điều kiện phát triển KT-XH của mỗi nước mà việc quản lý

phát triển các trung tâm HTCĐ có khác nhau, nhưng đều chung một mục đích là làm

sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi người dân được học

tập và HTSĐ. Một số nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách của một số quốc

gia như Myanmar, Thái Lan, Ấn độ, Banglades, Nhật Bản, Trung Quốc… đã nghiên

cứu về quản lý phát triển các trung tâm HTCĐ và phương thức quản lý thích hợp

nhất đối với quốc gia của mình. Các nghiên cứu đã chỉ ra Phương thức quản lý phát

triển các TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và tự quản.

Phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ của Myanmar và Ấn Độ là quản lý công;

của Thái Lan là Cộng đồng quản lý (tự quản lý); của Banglades và Trung Quốc là

Quản lý dựa vào cộng đồng. Riêng tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức

quản lý TTHTCĐ là Quản lý dựa vào cộng đồng và Cộng đồng tự quản lý.

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển trung tâm HTCĐ đã được

triển khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc,

Trung tâm NC XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 trung tâm HTCĐ tại Cao

Sơn (Hòa Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc

Giang). Cũng trong thời gian này, Trung tâm NC XMC và GDTX đã tổ chức nghiên

cứu đề tài cấp bộ: Xây dựng mô hình thí điểm trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở

nông thôn Bắc bộ. Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho việc quản lý

phát triển các trung tâm HTCĐ ở Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho phép triển

khai đến các tỉnh và thành phố: Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An.

Tại hai huyện Tủa Chùa Và Phong Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 Trung tâm

HTCĐ. Những năm tiếp theo, được sự phối hợp của Hội Khuyến học Việt Nam, mô

hình quản lý phát triển các Trung tâm HTCĐ đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc.

Theo Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đến

năm 2010 phải phấn đấu để 80% số xã, phường trong cả nước có Trung tâm học tập

cộng đồng. Nhưng chỉ đến cuối năm 2008, chỉ tiêu nay đã được thực hiện, vượt mức

qui định về thời gian là 2 năm. Kết quả đó nói lên rằng, nhân dân ta rất quan tâm đến

loại hình giáo dục này. Mô hình TTHTCĐ đã được thực tiễn chấp nhận và được triển

khai trên cả nước.

7

Tính đến hết năm 2014, theo báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của Bộ

GD&ĐT, mạng lưới TTHTCÐ tiếp tục phát triển mạnh, cả nước có khoảng gần 11

nghìn TTHTCÐ, trong đó có 53 tỉnh, thành phố đạt 100% số xã, phường, thị trấn có

TTHTCÐ (chiếm tỷ lệ 98,77%). Số lượng các TTHTCÐ đang tiếp tục tăng lên và tạo

cơ hội cho hàng chục triệu lượt người được học tập với nhiều nội dung về chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,

cải thiện chất lượng cuộc sống và giữ vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội học

tập từ cơ sở.

Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình TTHTCĐ của Việt Nam được thiết

kế và phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới,

đồng thời có sự kế thừa và phát huy các yếu tố tích cực của các mô hình thiết

chế văn hoá-giáo dục tại cộng đồng đã có từ trước đây ở trong nước (như nhà

Rông, đình làng). Do đó, TTHTCĐ đang được xây dựng và phát triển ở Việt

Nam vừa có sự phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh mới và mang ý tưởng

của thời đại, vừa có yếu tố truyền thống. Mô hình TTHTCĐ đã được thực tiễn

chấp nhận và đang được phát triển như một tất yếu trong việc xây dựng xã hội

học tập sâu rộng.

* Tính khách quan, tính khoa học của việc hình thành mô hình giáo dục

thường xuyên, học suốt đời và mô hình tổ chức TTHTCĐ

Sau gần hai mươi năm phát triển, hệ thống TTHTCĐ ở Việt Nam đã

được đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm mạnh, điểm

yếu và đang đứng trước những cơ hội và thách thức khá rõ rệt cụ thể là:

- TTHTCĐ ở nước ta đã khẳng định những điểm mạnh chủ yếu:

+ Đã tạo ra cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân

ngay tại cộng đồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng xã, với phương trâm

“cần gì học nấy”;

+ Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cộng đồng

cả về nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và nâng

cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường dân cư;

8

+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các mục

tiêu phát triển văn hoá - xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức, kỹ năng

của người dân trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.

- Những hạn chế cần khắc phục:

+ Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho tất

cả mọi người (mới chỉ thu hút khoảng 20- 40% người dân tham gia);

+ Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều trung tâm còn hạn

chế (Chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của nhiều

TTHTCĐ chưa đa dạng, chưa thiết thực, chưa phù hợp với nhu cầu của người

dân và các vấn đề của cộng đồng; địa điểm đặt TTHTCĐ chưa thật sự thuận lợi

đối với người dân ở địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán);

+ Việc giám sát, đánh giá hoạt động, chất lượng của các TTHT còn nhiều

bất cập.

- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay:

+ Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu học

tập thường xuyên học tập suốt đời;

+ Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách;

+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được các

ban ngành, đoàn thể, chương trình, dự án, coi trọng;

+ Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các tổ

chức quốc tế quan tâm.

- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống TTHTCĐ hiện nay:

+ Nhận thức của xã hội, các cấp chính quyền và người dân đối với vị

trí,vai trò của TTHTCĐ còn chưa đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của nhiều địa

phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn chế, sự

phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động tại các

TTHTCĐ chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả;

9

+ Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên của TTHTCĐ

còn rất thấp, chưa phù hợp;

+ Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên TTHTCĐ thiếu về số lượng, hạn chế

về chất lượng;

+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại TTHTCĐ còn thiếu

thốn chưa phù hợp; kinh phí đã được nhà nước hỗ trợ nhưng chưa đáp ứng

được nhu cầu, trong khi đó khả năng huy động các nguồn kinh phí khác còn

quá khó khăn.

Từ những phân tích đánh giá trên có thể thấy rằng: Với đặc điểm là một

mô hình cơ sở giáo dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng,

hệ thống TTHTCĐ ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, việc

nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ là một

vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương mà đối với cả nước.

UBND cấp huyện Sở GD&ĐT tỉnh

UBND cấp xã Phòng GD&ĐT huyện

Trung tâm GDTX cấp huyện

Trung tâm học tập cộng đồng

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phƣơng ở Việt Nam

1.1.2. Vấn đề nghiên cứu về TTHTCĐ

Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lượng, các tổ chức, các nhà khoa học

Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận

cho việc quản lý phát triển các Trung tâm HTCĐ:

10

Năm 2000, tác giả Tô Bá Trượng - Thái Xuân Đào đã có bài: “TTHTCĐ cấp

làng xã - mô hình giáo dục mới ở Việt Nam” [39]. Bài nghiên cứu đã đưa ra những cơ

sở lý luận ban đầu về TTHTCĐ, đồng thời cũng dự báo xu hướng phát triển, những

thuận lợi, khó khăn của TTHTCĐ ở Việt Nam.

Năm 2005, Hội Khuyến học Việt Nam đã xuất bản cuốn tài liệu: Tổ chức và

hoạt động của một số trung tâm học tập cộng đồng ở các vùng kinh tế - xã hội [20].

Tác giả Nguyễn Xuân Đường - Đại học Vinh, năm 2007 trong Tạp chí khoa

học Giáo dục có bài: “Chức năng của Trung tâm học tập cộng đồng” [14]. Bài viết

làm rõ sự cần thiết phải phát triển các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ). Đây

là một mô hình giáo dục mới, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người trong

xã hội học tập. Từ đó, bài báo đề cập đến một số vấn đề lý luận của TTHTCĐ như:

khái niệm TTHTCĐ, chức năng giáo dục, chức năng thông tin - tư vấn và chức năng

phát triển cộng đồng.

Năm 2004 và 2005, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ Giáo dục thường xuyên có

biên soạn và phát hành 02 cuốn tài liệu:“Phát triển TTHTCĐ” [43] và “Sổ tay thành

lập và quản lý các TTHTCĐ” [44] . Các tài liệu này được biên soạn trên cơ sở tài liệu

của Hiệp hội các tổ chức UNESCO Nhật Bản trong đó đề cập chủ yếu các kỹ thuật tổ

chức dạy học cho người lớn, tại cộng đồng, kinh nghiệm thành lập và quản lý hoạt

động các TTHTCĐ ở địa bàn xã, thị trấn.

Năm 2010, Hội Khuyến học kết hợp với Ngành GD&ĐT tổ chức Hội nghị sơ

kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tâm HTCĐ, ở đó đã cho phát hành nhiều tài

liệu lý luận và thức tế về quản lý phát triển Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam.

Đã có một số công trình luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn liên

quan đến tổ chức, hoạt động, phát triển các TTHTCĐ tại các xã phường thị trấn. Ví

dụ như:

Luận án Tiến sĩ “Quản lý phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo định

hướng xã hội học tập” năm 2015 của tác giả Bùi Trọng Trâm - Viện Khoa học Giáo

dục Việt Nam [37].

Đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trên

địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh” năm 2009 của tác giả Ngô Văn Hợi [21].

Đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa

bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” năm 2010 của tác giả Hoàng Quốc Huy [22].

11

Trong các công trình này, các tác giả tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện

pháp về phát triển TTHTCĐ theo định hướng xã hội học tập, phát triển đội ngũ cán

bộ quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên tại các TTHTCĐ gắn với từng thuận lợi, khó

khăn tại đơn vị địa phương. Còn vấn đề quản lý hoạt động của các trung tâm, biện

pháp chỉ đạo của các cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục (tỉnh, huyện) đối với

các TTHTCĐ là chưa đề cập đến.

Đối với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ trước đến nay chưa có công trình

nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của các TTHTCĐ trên địa

bàn huyện, chưa có những đánh giá một cách toàn diện, tổng hợp các yếu tố thuận

lợi, khó khăn, những vướng mắc về cơ chế quản lý để từ đó đưa ra được những biện

pháp quản lý hoạt động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả các TTHTCĐ trên địa bàn

huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng

hoạt động các TTHTCĐ là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương Đoan

Hùng mà đối với cả các địa phương khác có điều kiện tương tự.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và ngày càng

phát triển cùng xã hội. Trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát

triển, con người cần phải hợp sức nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những

hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển... hoạt động của mọi người nhằm thực hiện

những mục tiêu chung là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý. Khi xã hội

phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội.

Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động

khác, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời cũng là sản phẩm có

tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.

Như vậy, lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau. Khi lao động xã

hội đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ

dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Từ đó trong xã hội hình

thành một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý.

Cũng do đó, trong xã hội dần hình thành nghề quản lý và những người chuyên làm

công việc quản lý.

12

Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, năm 1977: “Quản lý là chức năng của

những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo

toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương

trình, mục đích hoạt động” (dẫn theo [26, tr.87]).

Các tác giả của Việt Nam cũng nêu ra rất nhiều định nghĩa về “quản lý”, trong

đó đáng chú ý là định nghĩa của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí:

Hoạt động quản lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [25, tr.1]. Cũng theo đó

các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: “Quản lý là quá trình đạt đến

mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,

tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [25, tr.1].

Có thể hiểu một cách tổng quát nhất, quản lý là một quá trình tác động có chủ

đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và

thực hiện có hiệu quả những nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt

được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc

vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.

Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại với nhau.

Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý. Khách thể quản lý thì sản sinh các

giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con

người, thoả mãn mục đích của quản lý.

Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội:

vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý

giữ vai trò quyết định sự thành công.

Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế

hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các

chức năng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.2. Biện pháp quản lý

Khái niệm “Biện pháp” theo Từ điển Tiếng Việt (năm 2005) là: “Cách làm,

cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [42]. Đối với mỗi cá nhân, ta có thể hiểu “Biện

pháp” là năng lực thực hiện của cá nhân đó nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

13

Biện pháp quản lý chính là nội dung, cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ

thể nào đó của chủ thể quản lý về những lĩnh vực mà họ chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ

chức thực hiện.

1.2.3. Quản lý giáo dục

Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập

hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,… nhằm đảm bảo

sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát

triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng” [26, tr.25].

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích,

có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối

và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ

nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ

giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [29, tr.7].

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo

dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18, tr.8].

Như vậy, quản lý giáo dục ở nước ta là phải đảm bảo thực hiện theo chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đảm bảo các nguyên lý giáo

dục và cuối cùng là đảm bảo được mục tiêu giáo dục đề ra.

Quá trình quản lý giáo dục được thực hiện theo chu trình quản lý, mỗi chu

trình quản lý được chia theo 4 giai đoạn (thực hiện các chức năng quản lý giáo dục).

- Giai đoạn thứ nhất: Kế hoạch hoá, đó là việc phân tích thông tin về trạng thái

xuất phát của hệ thống đối tượng bị quản lý để lập kế hoạch, xác định mục tiêu, chỉ

tiêu và kết quả dự kiến cũng như các giải pháp và biện pháp thực hiện.

- Giai đoạn thứ hai: Tổ chức, đó là việc bố trí cơ cấu tổ chức, sắp đặt, phân

công nhiện vụ cho từng bộ phận và từng người sao cho chúng tương tác với nhau một

cách tối ưu để đạt được mục tiêu đề ra.

- Giai đoạn thứ ba: Chỉ đạo, điều khiển, đó là việc nắm quyền chỉ huy, điều

hành công việc các bộ phận, các đối tượng bị quản lý thực hiện các quyết định của

người quản lý nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Trong chỉ đạo điều hành cần

chú ý đến việc động viên, khuyến khích người lao động, quan tâm đến nhu cầu của họ

để họ tự nguyện thực hiện nhiệm vụ được phân công.

14

- Giai đoạn thứ tư: Kiểm tra, đánh giá, đó là việc cuối cùng của chu trình quản

lý nhằm đánh giá so sánh với mục tiêu đề ra, cũng như phát hiện những lệch lạc để

uốn nắn, điều chỉnh bổ sung kịp thời.

Bốn giai đoạn trong một chu kỳ quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác

với nhau. Việc phân chia thành 4 giai đoạn chỉ có ý nghĩa tương đối để giúp cho chủ

thể quản lý có định hướng chính xác, đúng đắn vào công việc trọng tâm của từng giai

đoạn và tính toán đầu tư hợp lý kinh phí, nhân lực cho những giai đoạn cần thiết.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá có thể có trong tất cả các giai đoạn chứ không phải chỉ

ở giai đoạn cuối kỳ. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống cho cán bộ

công nhân viên trong đơn vị là rất cần thiết và làm thường xuyên từ đầu đến cuối chu

kỳ quản lý. Trong quá trình quản lý, người quản lý muốn thực hiện được chức năng,

nhiệm vụ của mình thì phải dựa vào thông tin. Thông tin là mạch máu xuyên suốt

trong quá trình quản lý.

Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ quản lý và thông tin trong quản

KẾ HOẠCH HOÁ

KIỂM TRA

TỔ CHỨC

THÔNG TIN

CHỈ ĐẠO

lý được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý

1.2.4. Học tập suốt đời: Học tập suốt đời coi học tập diễn ra dưới mọi hình

thức, cả chính quy, không chính quy và phi chính quy, thông qua những giai

đoạn khác nhau của cuộc đời, từ thửa nằm nôi cho đến khi từ giã cuộc đời. Học

tập chính quy là hình thức học có tổ chức, có chương trình giáo dục, và dẫn tới

15

một văn bằng, chứng chỉ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; Học tập

không chính quy là hình thức học tập có tổ chức, có nội dung học, nhưng không

dẫn tới một văn bằng chứng chỉ; Học tập phi chính quy là hình thức học không

có tổ chức và không dẫn tới văn bằng, chứng chỉ. Học tập suốt đời phát triển

năng lực làm việc, phát triển cá nhân, công dân tích cực và hòa nhập xã hội;

được tập trung vào khía cạnh năng lực trong bộ ba kiến thức, kỹ năng và năng

lực. Học tập suốt đời khuyến khích, hỗ trợ và động viên việc tìm đến tri thức trên

tinh thần tự nguyện, tự giác vì những lý do cá nhân hay lý do chuyên môn.

1.2.5. Xã hội học tập: là một xã hội mọi người đều được học hành bằng hình

thức giáo dục chính quy, không chính quy và tự học ở trong nhà trường và

ngoài nhà trường, học thường xuyên, học suốt đời; học chữ, học nghề, học làm

người; học để biết, học để làm việc, để chung sống, để phát triển cá nhân và

cộng đồng. Đồng thời, mỗi người đều có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp

phần xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

1.2.6. Xã hội hóa giáo dục: là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của

nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục; là xây dựng

cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và đảng bộ, Hội đồng nhân

dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ

chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối

với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho

hoạt động giáo dục; là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về

nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài ); phát huy và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực này.

1.2.7. Trung tâm học tập cộng đồng

Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, thị trấn

ban hành theo văn bản hợp nhất quyết định 09/2008/QĐ-BGD&ĐT và Thông tư số

40/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT của Bộ GD&ĐT ngày 14/3/2014 đã

ghi rõ:

“Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống

giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý,

16

hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của

nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ

chế Nhà nước và nhân dân cùng làm. Trung tâm học tập cộng đồng có tư cách pháp

nhân, có con dấu và tài khoản riêng” [3, tr.4].

“Hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi

lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và

sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo,

tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng

người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện phổ biến chủ trương, chính sách, pháp

luật đến mọi người dân” [4,tr.4].

Như vậy, TTHTCĐ là nơi học tập thường xuyên của nhân dân, học không chỉ

vì bằng cấp, chủ yếu để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc gia đình, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội ở địa phương. Chính vì thế hình thức học tập cũng

rất linh hoạt, đa dạng, mềm dẻo đáp ứng yêu cầu “cần gì học đó”, “học để làm ngay”,

“vừa học vừa làm”… rất phù hợp với nguyện vọng và hoàn cảnh của người lao động,

cán bộ đảng viên, thế hệ trẻ, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng

xa, nơi ít được thụ hưởng các hình thức giáo dục hiện đại.

Tóm lại: TTHTCĐ là cơ sở giáo dục được thành lập ở các xã, thị trấn hoạt

động theo phương thức của GDTX; được thành lập theo quyết định của Chủ tịch

UBND cấp huyện, cán bộ của TTHTCĐ hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.

1.3. Tổ chức hoạt động của TTHTCĐ

1.3.1. Chức năng của TTHTCĐ

TTHTCĐ có 4 chức năng cơ bản, đó là:

- Giáo dục và đào tạo

TTHTCĐ trước hết là nơi mà mọi người có thể học tập ngoài hệ thống giáo

dục chính quy nhằm mục đích tự làm giàu trí tuệ và tự phát triển. Đặc biệt,

TTHTCĐ phải là nơi mà mọi người có thể học cách học và học cách sống có hiệu

quả trong một xã hội đang thay đổi nhanh chóng. TTHTCĐ thúc đẩy thói quen học

tập suốt đời, khuyến khích mọi người cập nhật những thông tin về những vấn đề mà

họ quan tâm và thích thú, giúp họ đề ra và thực hiện được những mục tiêu học tập

cụ thể. Để làm được việc này, TTHTCĐ với tư cách là một địa điểm học tập, cần

tạo ra một không khí thuận lợi hỗ trợ cho việc học tập và cần phải sử dụng những

17

phương pháp giáo dục không chính quy để xây dựng tinh thần tự lực và nâng cao

lòng tự tin cho người học.

Như vậy có thể nói chức năng hàng đầu của TTHTCĐ là cung cấp các chương

trình giáo dục và đào tạo từ thấp đến cao tuỳ theo nhu cầu của các đối tượng. Các

chương trình này thường là:

1. Xóa mù chữ.

2. Sau XMC và các kỹ năng sống.

3. Chương trình tương đương.

4. Chương trình tạo thu nhập.

5. Chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống.

6. Chương trình đáp ứng sở thích cá nhân.

7. Chương trình GDTX hướng tới tương lai.

- Thông tin và tư vấn

Đối với các nơi chưa tổ chức tốt những đầu mối thông tin cho cộng đồng như

thư viện và các cơ sở thông tin địa phương thì TTHTCĐ đóng vai trò như một trung

tâm thông tin cho cộng đồng, TTHTCĐ có thể cung cấp các tin tức và dịch vụ thông

tin chung, cũng có thể hướng dẫn các thành viên của cộng đồng tìm đến các nguồn

thông tin thích hợp.

- Phát triển cộng đồng

TTHTCĐ có chức năng hỗ trợ cộng đồng tổ chức các hoạt động chung như

chiếu phim, biểu diễn văn nghệ, ca nhạc, thể dục thể thao,...; các cuộc họp để thảo

luận về các vấn đề nảy sinh trong cộng đồng và tìm biện pháp giải quyết; các buổi nói

chuyện về chính sách pháp luật mới,…

TTHTCĐ còn hỗ trợ cộng đồng thực hiện các chương trình, dự án phát triển

cộng đồng của các ban, ngành, đoàn thể như chương trình xoá đói giảm nghèo, cho

vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất nhỏ; chương trình tiêm chủng mở rộng; chương

trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương trình khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu vật

nuôi cây trồng; chương trình phát triển ngành nghề,…

- Liên kết và phối hợp

Một nhân tố cơ bản đảm bảo sự thành công của TTHTCĐ là có sự phối hợp và

có sự liên kết của các bên liên đới của các đối tác có liên quan với các quan hệ ngang

và dọc. Có như vậy mới hạn chế được sự trùng lặp, chồng chéo giữa các chương trình

và sử dụng tối đa nguồn lực và các phương tiện hiện có. Một TTHTCĐ hoạt động có

18

hiệu quả cần phải cộng tác chặt chẽ với tất cả các ban, ngành, đoàn thể trong cộng

đồng và phải có những biện pháp đảm bảo kết quả của các hoạt động.

1.3.2. Nhiệm vụ của TTHTCĐ

- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, từ đó xây dựng nội dung và hình

thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.

- Liên kết với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan khác tổ chức thực hiện có

hiệu quả các chương trình đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người trong cộng đồng

như: XMC, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; công tác tuyên truyền, phổ biến

kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức của nhân dân trong cộng

đồng; triển khai các chương trình khuyến nông, khuyến ngư và các dự án, chương

trình tại địa phương.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách

báo, tư vấn khuyến học, giáo dục con em nhân dân địa phương phòng chống các tệ

nạn xã hội.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên; quản lý cơ sở vật chất, trang

thiết bị và tài chính của TTHTCĐ theo quy định của pháp luật.

1.4. Quản lý các trung tâm học tập cộng đồng

1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng:

quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng là một quá trình quản lý

cả về cơ sở vật chất lẫn con người; là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt

động của TTHTCĐ theo mục tiêu, kế hoạch đề ra đảm bảo sự thống nhất theo

quy định.

Cơ sở vật chất của các TTHTCĐ bao gồm: Phòng học, hội trường, bàn,

ghế, bảng, sách báo, tài liệu trong thư viện, các đồ dùng như tăng âm, loa đài,

các phương tiện nghe nhìn, sân chơi bãi tập... Nội dung quản lý cơ sở vật chất

là việc kiểm tra và lập hệ thống quản lý cơ sở vật chất hiện có; việc bảo quản,

bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất; Công tác xây dựng - kế hoạch bổ sung, tu

sửa cơ sở vật chất hàng tháng, hàng năm…

Quản lý hoạt động các TTHTCĐ là quá trình quản lý nhằm tổ chức và

điều khiển các hoạt động của trung tâm theo đúng kế hoạch và đạt được kết

quả cao nhất theo mục tiêu đề ra.

19

Các nội dung then chốt trong công tác quản lý hoạt động của các

TTHTCĐ gồm:

+ Chỉ đạo các TTHTCĐ trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động theo

năm, tháng, tuần... phù hợp điều kiện, tập quán dân cư địa phương.

+ Chỉ đạo các TTHTCĐ trong việc huy động cộng đồng vào việc tổ

chức thực hiện các chương trình, các khóa tập huấn.

+ Liên kết, điều phối giáo viên, hướng dẫn viên ở các trung tâm khác

nhau trên địa bàn huyện, tạo mối liên hệ thường xuyên, giúp đỡ nhau trong quá

trình triển khai các lớp tập huấn đáp ứng nhu cầu người học.

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch theo đúng

tiến độ.

+ Công tác khuyến khích học viên tham gia các chương trình được tổ

chức tại trung tâm.

+ Tổ chức các hoạt động nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa các ban ngành

đoàn thể ở địa phương, của cộng đồng với trung tâm.

1.4.2. Mục tiêu của quản lý TTHTCĐ

Mục tiêu quản lý chính là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc chu trình

quản lý. Nếu TT HTCĐ ngày càng góp phần tích cực vào việc xây dựng thành

công XHHT thì đó là biểu hiện của quản lý thành công

Mục tiêu quản lý của TTHTCĐ bao gồm:

- Mục tiêu về số lượng: số người tham gia các hoạt động, số các chuyên đề,

lớp học… được tổ chức hoạt động tại trung tâm; số đơn vị, số giáo viên, hướng dẫn

viên hợp tác ổn định với trung tâm.

- Mục tiêu về chất lượng: hiệu quả các hoạt động được tổ chức tại trung tâm;

lợi ích thiết thực đem lại cho con người, cho cộng đồng.

- Mục tiêu về cơ sở vật chất: trụ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy,

tuyên tuyền của trung tâm một cách hiệu quả nhất.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên: đủ về số lượng

cho các hoạt động, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có phẩm chất đạo

đức lối sống tốt.

20

- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục: huy động cộng đồng (các ban ngành,

đoàn thể, tổ chức, cá nhân,…) tham gia vào việc xây dựng cơ sở vật chất, quản lý và

phát triển trung tâm.

1.4.3. Nội dung quản lý các TTHTCĐ

Quản lý các trung tâm học tập cộng đồng là một quá trình quản lý cả về cơ sở vật

chất lẫn con người, là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động của trung tâm học

tập cộng đồng theo mục tiêu, kế hoạch đề ra đảm bảo sự thống nhất theo quy định.

a. Theo nghĩa là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động”, quản lý

TTHTCĐ cần thực hiện:

Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của trung tâm theo đúng

kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất.

Nội dung: Tổ chức các hoạt động; Quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên,

hướng dẫn viên và học viên của trung tâm; Liên kết, phân công trách nhiệm để nâng

cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng.

Muốn thực hiện tốt công tác tổ chức và điều khiển các hoạt động tại TTHTCĐ

cấp xã, Phòng GD&ĐT có vai trò then chốt, cần tập trung chỉ đạo tốt các nội dung sau:

- Chỉ đạo các TTHTCĐ trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm,

tháng, tuần... phù hợp điều kiện, tập quán dân cư địa phương.

- Chỉ đạo các TTHTCĐ trong việc huy động cộng đồng vào việc tổ chức thực

hiện các chương trình, các khóa tập huấn.

- Liên kết, điều phối giáo viên, hướng dẫn viên ở các trung tâm khác nhau trên

địa bàn huyện, tạo mối liên hệ thường xuyên, giúp đỡ nhau trong quá trình triển khai

các lớp tập huấn đáp ứng nhu cầu người học.

- Giám sát việc thực hiện chương trình theo đúng tiến độ.

- Khuyến khích học viên tham gia các chương trình được tổ chức tại trung tâm.

- Tổ chức các hoạt động nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa cộng đồng với trung tâm.

Như vậy, quản lý các trung tâm học tập cộng đồng là một quá trình quản lý cả

về cơ sở vật chất lẫn con người, quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động của

TTHTCĐ. Hoạt động quản lý được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau, ở đây

tác giả chỉ chú trọng đến nội dung cơ bản của đề tài là biện pháp quản lý của Phòng

GD&ĐT đối với các TTHTCĐ.

21

b. Theo nghĩa: “trông coi và giữ gìn” đó là việc quản lý về cơ sở vật chất kỹ

thuật của trung tâm.

Mục tiêu: Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị của trung tâm nhằm vào mục

đích phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học viên, phát huy tối

đa các nguồn lực sẵn có của cơ sở để phục vụ các hoạt động của trung tâm. Vì vậy,

quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị là một nội dung đồng thời cũng là biện pháp (về

điều kiện) của công tác quản lý giáo dục trong TTHTCĐ nhằm mục đích phục vụ tốt

nhất cho mọi hoạt động của trung tâm.

Quản lý tốt cơ sở thiết bị vật chất nhà trường không chỉ đơn thuần là bảo quản

tốt, mà phải phát huy hết hiệu quả sử dụng chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời

còn làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.

Như vậy, để thực hiện tốt nội dung này, vai trò tham mưu đề xuất của Phòng

GD&ĐT đối với UBND cấp huyện để bố trí nguồn kinh phí cần thiết tăng cường cơ

sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy có ý nghĩa quan trọng.

Nội dung quản lý: Kiểm tra và lập hệ thống vật chất hiện có. Bảo quản, bảo trì,

bảo dưỡng. Cập nhật số liệu mới. Công tác xây dựng kế hoạch bổ sung, tu sửa cơ sở

vật chất. Cơ sở vật chất của các TTHTCĐ ở nước ta bao gồm: Phòng học, hội

trường, bàn, ghế, bảng, sách báo, tài liệu trong thư viện, các đồ dùng như tăng âm,

loa đài, các phương tiện nghe nhìn, sân chơi bãi tập...

Cách thức quản lý: công tác quản lý cơ sở vật chất của Trung tâm cần đảm bảo:

- Cập nhật hệ thống thông tin và bổ sung sách báo cho thư viện.

- Bảo quản, bảo trì tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng dạy - học, ngôi nhà và cảnh

quan xung quanh.

- Theo dõi việc chi tiêu tài chính và kiểm kê tài sản. Để quản lý tốt hoạt động

của thư viện cần phải:

+ Tiến hành kiểm kê để biết được số lượng, chủng loại, chất lượng của các

loại sách báo, tài liệu.

+ Tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến để đọc, mượn, trả sách

nhanh gọn, chính xác, không mất thời gian nhưng đồng thời cũng nắm được những

tài liệu mà nhân dân hay dùng. Đó là, đề ra nội qui, hướng dẫn sử dụng tài liệu. Ấn định

thời gian mở cửa để nhân dân biết và tiện cho việc sử dụng. Lập sổ theo dõi người

mượn, trả... có phiếu ghi cụ thể và cập nhật vào sổ.

22

1.4.4. Phân cấp quản lý các TTHTCĐ

TTHTCĐ là một hình thức giáo dục không chính quy, của dân, do dân, vì dân,

do cấp uỷ Đảng địa phương chỉ đạo, UBND quản lý trực tiếp, chịu sự quản lý về

chuyên môn nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT.

Khác với các cơ sở giáo dục khác, quản lý ở các TTHTCĐ có phần khó khăn

và phức tạp hơn rất nhiều. Cơ sở vật chất của trung tâm không phải là được trang bị

riêng biệt mà là sự tổng hợp của các ban ngành, chính quyền địa phương, nếu không

có sự phân công cụ thể sẽ bị rơi vào hiện tượng “cha chung không ai khóc” sẽ mau

hỏng và mất mát. Mặt khác, việc tổ chức các hoạt động không theo một chương trình

có sẵn mà phải là công cuộc vận động, tìm hiểu nhu cầu của người dân để tổ chức.

Hình thức học tập, không gian học tập không cố định, có thể ở trong lớp học, cũng có

thể là những hội thảo “đầu bờ”. Một yếu tố quan trọng khác là đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên không phải là định biên cố định có sẵn, họ có thể thuộc các cơ quan,

tổ chức khác nhau, hoặc không thuộc cơ quan, tổ chức nào.

Như vậy có thể khẳng định, quản lý TTHTCĐ có sự “song trùng”, vừa có

trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương vừa có trách nhiệm của cơ quan quả

lý nhà nước cấp huyện, đó là Phòng GD&ĐT.

1.4.4.1. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT

Điều 9 Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ

quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đối với Phòng Giáo dục và Đào

tạo: “là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách nhiệm tham mưu giúp

UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện,

giúp UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công

tác chuyên môn tại các cơ sở giáo dục thuộc huyện quản lý” [35, tr.9].

Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, thị

trấn ban hành theo văn bản hợp nhất quyết định 09/2008/QĐ-BGD&ĐT và Thông tư số

40/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT của Bộ GD&ĐT ngày 14/3/2014, việc

quản lý các TTHTCĐ được phân cấp cụ thể trách nhiệm từ Phòng GD&ĐT, UBND

cấp xã, thị trấn, các cơ quan liên quan khác.

Để hoạt động của các TTHTCĐ hiệu quả, thiết thực, góp phần nâng cao dân trí,

cải thiện đời sống người dân, TTHTCĐ thực sự trở thành một nơi “sinh hoạt văn hóa”

chung của cả cộng đồng, công tác quản lý Phòng GD&ĐT cần tập trung thực hiện:

23

- Công tác tổ chức: bố trí lãnh đạo, chuyên viên phụ trách hoạt động các

TTHTCĐ. Trong thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo cần chú trọng việc hoàn thiện, nâng cao

chất lượng của bộ máy quản lý. Vì cán bộ quản lý các trung tâm đều là kiêm nhiệm

nên những trung tâm khi có sự thay đổi về nhân sự (Giám đốc, Phó Giám đốc, Thủ

quỹ, Kế toán) cần được bổ sung, kiện toàn kịp thời.

- Công tác tham mưu: Việc thường xuyên, chủ động tham mưu cho cấp uỷ

Đảng, chính quyền cấp huyện về chủ trương, biện pháp phát triển các trung tâm học

tập cộng đồng là việc làm cần thiết. Mặt khác cũng cần định hướng cho các trung tâm

đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đảm bảo

chế độ, chính sách đối với trung tâm HTCĐ, đảm bảo các trung tâm HTCĐ có biển

hiệu trung tâm, có hồ sơ, sổ sách đầy đủ, đúng quy định.

Một nội dung khác trong công tác tham mưu của Phòng GD&ĐT là: Chủ trì

phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện lập kế hoạch hàng năm

trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để các ngành chủ động hỗ trợ nguồn lực,

cung cấp cơ hội học tập cho mọi người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các trung

tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu

phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương;

- Công tác chỉ đạo: Hàng năm bám sát theo Kế hoạch chỉ đạo về công tác

GDTX của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT để có hướng triển khai nhiệm vụ đối với các

TTHTCĐ. Tập trung chỉ đạo về nội dung và các hình thức hoạt động của trung tâm;

Lựa chọn - cử giáo viên tham gia công tác và giảng dạy tại các trung tâm; Định

hướng nội dung các chuyên đề sát với nhu cầu của thực tế của từng địa phương; Chịu

trách nhiệm về hình thức, phương pháp lên lớp đối với giáo viên các lớp tập huấn sao

cho phù hợp với nhận thức của bà con nhân dân (phần lớn là bà con nông dân), giúp

họ nắm vững về lý thuyết, biết cách thực hành một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất,

thiết thực nhất.

Bên cạnh đó, phòng GD&ĐT chủ động phối hợp với Trung tâm GD&TX-HN

huyện định hướng tổ chức các hoạt động, các chủ đề, chuyên đề giúp cho các

TTHTCĐ các xã, thị trấn căn cứ xây dựng kế hoạch hoạt động. Phân công giáo viên,

liên hệ Báo cáo viên các ngành, đơn vị...có kế hoạch tổ chức hướng nghiệp, tập huấn

cho bà con nhân dân nắm bắt những kiến thức bổ trợ liên quan đến phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương. Chỉ đạo mở rộng triển khai xây dựng mô hình trung tâm

HTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, thể thao xã, phối hợp với bưu điện văn hoá xã, đoàn

24

thanh niên và các đoàn thể địa phương tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể

dục thể thao... nâng cao mức sống tinh thần của nhân dân.

Phối hợp chặt chẽ với Hội Khuyến học trong việc tạo điều kiện cho các trung

tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững, tổ chức các hoạt động xây

dựng xã hội học tập.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trung tâm HTCĐ phối hợp với các tổ chức đoàn

thể của địa phương tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học tập, xây dựng kế hoạch, tổ

chức triển khai các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, các lớp chuyên đề đáp ứng nhu

cầu học tập của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Lựa chọn nội

dung, hình thức để tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề phù hợp với đặc điểm, tình

hình của từng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tham gia

học tập.

- Công tác bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá:

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên các trung tâm

HTCĐ ít nhất 2 lần/năm. Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về ứng dụng công

nghệ thông tin và nâng cao năng lực quản lý cho giám đốc, phó giám đốc các trung

tâm HTCĐ theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Thường xuyên tổ chức tập huấn về

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các TTHTCĐ.

Tích cực sưu tầm, biên soạn tài liệu học tập, tài liệu tham khảo… cho các

trung tâm HTCĐ. Đảm bảo các trung tâm đều có báo Giáo dục và Thời đại. Những

trung tâm đã được trang bị máy vi tính cần bảo quản, sử dụng có hiệu quả, kết nối

mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ cho tuyên truyền, phổ biến kiến thức

cho cộng đồng.

Thông qua kế hoạch hoạt động của các trung tâm, qua các lớp tập huấn,

chuyên đề... Phòng GD&ĐT cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả hoạt

động của các trung tâm đảm bảo chính xác, khách quan.

- Chế độ thông tin, báo cáo: Báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện

và Sở Giáo dục và Đào tạo về kết quả công tác quản lý và hoạt động của trung tâm

học tập cộng đồng trên địa bàn.

- Công tác tuyên truyền: Coi trọng công tác tổng kết, xây dựng mô hình

TTHTCĐ điểm để tuyên truyền, nhân rộng trên toàn huyện.

25

1.4.4.2. Trách nhiệm của UBND cấp xã

Để TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, góp phần trực tiếp xóa đói, giảm nghèo, nâng

cao chất lượng cuộc sống người dân ở địa phương, UBND cấp xã có trách nhiệm:

- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc cân đối ngân sách địa

phương để đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng, kể cả chế độ

phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm học tập cộng đồng.

- Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động của

trung tâm học tập cộng đồng.

- Tuyên truyền, tạo điều kiện để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động theo

nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

- Phối hợp với các trường tiểu học, trung học cơ sở, hội khuyến học cấp xã,

các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần chúng trên địa bàn và các tổ chức

khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… hỗ trợ hoạt động của trung

tâm học tập cộng đồng.

- Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt

động của trung tâm.

1.4.4.3. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục khác

- Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có trách nhiệm chủ động phối

hợp với phòng giáo dục và đào tạo trong việc theo dõi hoạt động giáo dục thường

xuyên; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên của trung tâm

học tập cộng đồng; tham gia giảng dạy, sưu tầm và tổ chức biên soạn học liệu phục

vụ hoạt động học tập, giảng dạy tại các trung tâm học tập cộng đồng.

- Các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn có trách nhiệm tư vấn,

hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, cử giáo viên tham gia giảng dạy

Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

1.4. 4.4. Trách nhiệm của Ban Giám đốc TTHTCĐ

Quản lý TTHTCĐ là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (Giám

đốc trung tâm) đến tập thể BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên, nhân viên, học viên…

nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch hoạt động của trung tâm trên cơ sở

tận dụng các tiềm lực về vật chất, tinh thần của trung tâm, của học viên và của cộng

đồng xã hội.

26

Thực chất công tác quản lý các TTHTCĐ là quản lý quá trình hoạt động của

trung tâm, đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, có hiệu quả. Ban Giám đốc các

TTHTCCĐ chịu trách nhiệm quản lý:

- Mục tiêu của các hoạt động;

- Nội dung của các hoạt động;

- Phương pháp, phương tiện để tổ chức các hoạt động;

- Lực lượng giáo viên, hướng dẫn viên và cộng tác viên;

- Lực lượng học viên (người học, người tiếp thu…);

- Các đơn vị phối hợp;

- Kinh phí, tài chính cho hoạt động;

- Kết quả các hoạt động;

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý các TTHTCĐ

1.4.4.1. Hệ thống văn bản chỉ đạo

Văn bản chỉ đạo là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý

theo lĩnh vực được phân công ban hành, văn bản này có giá trị xác định thẩm quyền,

trách nhiệm, cấp độ phải thực hiện đối với các cơ quan chịu sự quản lý liên quan.

Để các TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, hệ thống văn bản chỉ đạo cần thống nhất,

xuyên suốt từ trung ương đến địa phương. Hệ thống văn bản chỉ đạo hoạt động các

TTHTCĐ là cơ sở pháp lý giúp các TTHTCĐ ổn định về cơ cấu tổ chức, bộ máy, xác

lập các nguồn lực tài chính cần thiết nhất cho trung tâm, các hoạt động cần triển khai

phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương nhằm thúc đẩy và nâng cao

chất lượng cuộc sống người dân.

Bên cạnh đó hệ thống văn bản cũng là cơ sở xác định trách nhiệm của các cơ

quan nhà nước có liên quan trong quá trình quản lý, tổ chức hoạt động tại các

TTHTCĐ, đồng thời tạo dựng cơ chế phối hợp giữa lãnh đạo địa phương các xã, thị

trấn với Phòng GD&ĐT, với Hội Khuyến học huyện, với TTGDTX cấp huyện trong

việc chỉ đạo tổ chức hoạt động các TTHTCĐ tại các xã, thị trấn.

1.4.4.2. Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội địa phương

Điều kiện kinh tế -xã hội là một vấn đề có ảnh hưởng nhất định tới công tác

quản lý, chỉ đạo hoạt động của các TTHTCĐ. Để nâng cao trình độ dân trí của người

dân, đưa kiến thức thực tế giúp cuộc sống của người dân được cải thiện thì bước đầu

cần cho họ thấy được lợi ích từ việc học tập, trau dồi kiến thức là việc làm cần thiết

đối với mỗi TTHTCĐ. Làm được việc đó cần có sự quan tâm từ nhiều ban, ngành,

27

đoàn thể, chính quyền địa phương trong đó vai trò của phòng GD&ĐT trong công tác

định hướng kế hoạch hoạt động cho các TTHTCĐ là rất cần thiết, phòng GD&ĐT với

vai trò quản lý nhà nước về mặt chuyên môn tại các TTHTCĐ, việc định hướng xây

dựng kế hoạch sao cho phải đi sát lợi ích của người dân, mang tới cho họ những

quyền lợi hữu ích, có nghĩa là làm cho họ thấy rõ ý nghĩa từ việc học tập sẽ mang lại

lợi ích về kinh tế, xã hội.

Yếu tố dân trí xã hội có tầm ảnh hưởng lớn tới việc thu hút người dân tham gia

các hoạt động tại TTHTCĐ, khi người dân chưa thật sự thấy no đủ về điều kiện vật

chất, tinh thần thì chắc chắn việc họ tham gia vào hoạt động tại TT là điều rất khó.

Do vậy việc tạo ra một môi trường học tập hữu ích với những kiến thức bổ trợ trong

việc xây dựng kính tế, thoát nghèo làm giầu đối với người dân lúc này là công việc

cần phải làm đối vời mỗi TT, việc giúp họ có kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt, kỹ

thuật chế biến nông lâm sản, phát triển kinh doanh tại gia đình, làng nghề là một việc

làm tối quan trọng đối với các trung tâm. Khi người dân thấy rõ lợi ích từ việc học

tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức sẽ giúp xóa đói giảm nghèo thì việc họ đến với môi

trường học tập mới tại các TTHTCĐ càng nhiều, điều đó đương nhiên kéo theo sự

phát triển kinh tế -xã hội tại mỗi địa phương.

1.4.4.3. Cơ sở vật chất của các TTHTCĐ

Đây cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới việc

quản lý, hoạt động tại các TTHTCĐ. Môi trường học tập không đảm bảo về điều kiện

ánh sáng, tăng âm loa đài, bàn ghế, bảng biểu…chắc chắn hiệu quả hoạt động sẽ

không cao, người tham gia học tập sẽ gặp trở ngại khi tiếp cận những kỹ thuật tân

tiến, không được thực hành, bên cạnh đó người dạy cũng không thể truyền thụ hết

kiến thức tới người học một cách dễ hiểu nhất, trực quan nhất.

Về cơ sở vật chất (vật lực), có thể tận dụng ngay những phương tiện sẵn có ở

địa phương như phòng họp, hội trường của UBND xã, phường, trụ sở thôn, đình làng,

nhà văn hoá, nhà bưu điện, phòng học của các nhà trường... tại cộng đồng với các

thiết bị bàn ghế, loa, đài của chính quyền, đoàn thể ở địa phương để sử dụng cho hoạt

động dạy và học của TTHTCĐ. Đặc điểm khai thác vật lực này là một “thế mạnh độc

quyền” chỉ TTHTCĐ mới huy động được một cách triệt để nhất, hiệu quả nhất do

TTHTCĐ thực sự là “của dân, do dân, vì dân” và cũng do đặc điểm đối tượng người

học, đặc điểm dạy - học rất linh hoạt của TTHTCĐ.

28

Đây là một trong số những vấn đề cần được quan tâm, chỉ đạo từ cấp ủy,

chính quyền địa phương, sự tham mưu từ phòng GD&ĐT để tạo ra các nguồn lực đầu

tư về CSVC cho các trung tâm, giúp cho mỗi trung tâm là một môi trường học tập,

nơi sinh hoạt chung của cả cộng đồng khu dân cư với đầy đủ trang thiết bị cần thiết.

1.4.4.4. Cán bộ quản lý các TTHTCĐ

Theo Quyết định số 10/2014/BGDĐT ngày 14/3/2014 của Bộ GD&ĐT về

Quy chế tổ chức, hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn, Ban Giám đốc

TTHTCĐ gồm có: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, được Chủ tịch UBND cấp huyện

bổ nhiệm đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định.

Vấn đề lựa chọn CBQL cho TTHTCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với thành

công hay thất bại của loại hình giáo dục đặc biệt này. Hay nói cách khác, năng lực

của CBQL TTHTCĐ sẽ quyết định hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ. CBQL

TTHTCĐ không đòi hỏi phải là người có trình độ thật cao, nhiều bằng cấp mà nó phụ

thuộc vào năng lực quản lí với những đặc trưng riêng biệt.

Thứ nhất, năng lực hiểu biết về đối tượng và nhu cầu của đối tượng. Đây là

năng lực cần thiết để định hướng điều tra và xác định nhiệm vụ chính của TTHTCĐ.

Nhiệm vụ chính của mối TTHTCĐ không hoàn toàn giống nhau mà tùy thuộc và đặc

điểm kinh tế - văn hóa - xã hội từng địa phương. Do đó, CBQL buộc phải có tầm nhìn

để đưa ra giải pháp chính xác nhất cho TTHTCĐ của địa phương mình.

Thứ hai, năng lực năm bắt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Một trong

những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của TTHTCĐ là điều tra nhu cầu học tập của

cộng đồng để xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức học tập phù hợp cũng như các

điều kiện đáp ứng. Với đối tượng đa dạng và phức tạp của TTHTCĐ công tác điều tra

phải tiến hành thường xuyên, định kì nhằm xây dựng được kế hoạch ngắn hạn, trung

hạn, dài hạn rồi thông tin lại cho cộng đồng. Trong nhu cầu học tập của cộng đồng

cần phải quan tâm đặc biệt đến nhiều lĩnh vực khác: khuyến nông, khuyến công, y tế,

pháp luật,… những vấn đề thân thuộc với cuộc sống của cộng đồng người lao động.

Như vậy, cho thấy năng lực nắm bắt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ có tính

quyết định đối với hiệu quả hoạt động và sự tồn tại của TTHTCĐ.

Thứ ba, năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động. Đây là năng

lực tổng hợp đòi hỏi nhiều khả năng khác nhau như nắm bắt điều kiện, nhu cầu, dự

báo nhân lực, kinh phí, mức độ phối hợp… Tùy theo khả năng của đội ngũ CBQL mà

có sự phân công hợp lí về nhiệm vụ.

29

Thứ tư, năng lực kiểm tra, đánh giá. TTHTCĐ bao gồm các hoạt động giáo

dục liên quan đến nhiều vấn đề trong đời sống của cộng đồng dân cư, do đó, việc

kiểm tra, đánh giá sự chuyển biến, mức độ chuyển biến do tác động của TTHTCĐ sẽ

gặp nhiều khó khăn vì nó còn có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, nếu

đội ngũ CBQL được trang bị tốt về năng lực kiểm tra, đánh giá, nắm bắt được

phương pháp kiểm tra, đánh giá, xây dựng công cụ đánh giá thì sẽ tạo ra được động

lực cho CBQL TTHTCĐ và đem lại sự phát triển bền vững cho TTHTCĐ.

Như vậy, Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí là một trong những điều kiện tiên

quyết đảm bảo cho quá trình hoạt động của TTHTCĐ được diễn ra đạt kết quả tốt. 1.2.4.5. Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ

Giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ đều là giáo viên cơ hữu (không có biên chế

chính thức tại trung tâm, họ làm việc theo hợp đồng, theo thời vụ với trung tâm). Họ có

thể là giáo viên phổ thông, cao đẳng đại học, là những kỹ sư, bác sĩ và cũng có khi là cán

bộ nghỉ hưu, người cao tuổi, cán bộ cấp uỷ, chính quyền địa phương… Nói cách khác họ

là những người có hiểu biết, có khả năng thực hiện hướng dẫn, giảng dạy các nội dung

theo nhu cầu của người học. Do đặc điểm của học tập ở TTHTCĐ là “cần gì học nấy”,

và nhu cầu, trình độ của người dân rất đa dạng, do đó người dạy ở các TTHTCĐ cũng có

tính chất đa ngành, đa lĩnh vực, đa trình độ và có tính cơ động cao để thích ứng với

những nhu cầu, đặc điểm và điều kiện học tập khác nhau của người học.

Hình thức hoạt động của người giáo viên ở TTHTCĐ cũng khá đặc biệt, vừa

dạy vừa làm, thầy dạy ở lớp học/lĩnh vực này song rất có thể là học viên của lớp

học/lĩnh vực khác...

Quan hệ giữa người dạy và người học ở TTHTCĐ cũng là mối quan hệ đặc

biệt. Trong hầu hết các trường hợp, quan hệ giữa giáo viên và học viên trong

TTHTCĐ là quan hệ thân mật, bình đẳng tôn trọng và giúp đỡ nhau trên tinh thần “người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít”. Mấu chốt hoạt

động lên lớp của người dạy là hướng dẫn để người học nhận thức, vận dụng, so sánh với kinh nghiệm của bản thân mình từ đó tự chiếm lĩnh tri thức mới, rèn luyện kỹ năng và nâng cao nhận thức.

Cũng như bất cứ người dạy ở cơ sở giáo dục nào khác, năng lực, tâm huyết,

trách nhiệm người dạy luôn là yếu tố quan trọng nhất. Với các TTHTCĐ, với kinh phí hạn hẹp, mức thù lao là hợp đồng, thỏa thuận thì việc tìm ra được những người có

tâm huyết, sẵn sàng truyền bá trí thức, kinh nghiệm, thậm trí là cả những “bí quyết” nghề của họ theo lối “cầm tay chỉ việc” sẽ là quyết định trong việc thu hút người học đến với loại hình giáo dục đặc biệt này.

30

Kết luận chƣơng 1

Với vai trò là một thiết chế giáo dục thường xuyên được tổ chức từ đơn

vị cơ sở dù ở bất kỳ quốc gia nào, thời kỳ nào TTHTCĐ cũng đều thực hiện vì

mục tiêu đưa giáo dục đến với mọi người dân. Điểm khác biệt cơ bản nhất của

TTHTCĐ với các cơ sở giáo dục khác là vấn đề đưa giáo dục đến với người

nghèo, những người thuộc nhóm yếu thế trong xã hội, ít có cơ hội tham gia học

tập. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, có thể nói rằng, nếu muốn xây

dựng cả nước trở thành một xã hội học tập thì không thể không có các

TTHTCĐ được phát triển, bắt rễ vào tới từng làng, bản, thôn, ấp. Hơn nữa, ta

cũng có thể thấy, TTHTCĐ cũng có đủ các thành tố của một cơ sở giáo dục

như bất cứ một cơ sở giáo dục nào khác trong hệ thống giáo dục quốc dân: có

mục tiêu, tính chất, nội dung và phương pháp giáo dục; có người học - người

dạy và người quản lý; có cơ sở vật chất, tài chính để đảm bảo cho cơ sở hoạt

động… Đây là mô hình học tập mới nhưng lại rất thiết thực, phục vụ cho mọi

lứa tuổi, mọi trình độ, đáp ứng những nội dung và phương pháp học tập khác

nhau. Thực hiện cho mọi người được học tập theo sở thích riêng, theo chủ đề

riêng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần xây dựng xã hội phồn

vinh và giàu đẹp.

Từ những đúc kết về lý luận trong các lĩnh vực nghiên cứu về mô hình

TTHTCĐ cùng với hệ thống lý thuyết về quản lý, quản lý giáo dục nói chung

và quản lý cơ sở giáo dục nói riêng, có thể thấy phương thức quản lý dựa vào

cộng đồng trong đó có phát huy vai trò của Phòng GD&ĐT trong việc tham

mưu với UBND cấp huyện để UBND cấp xã, các ngành, các cơ sở giáo dục

khác chủ động xây dựng và hỗ trợ nguồn lực, xác lập cơ chế phối hợp cung cấp

cơ hội học tập cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm học tập

cộng đồng hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Những nghiên cứu trên là cơ sở lý luận để tiếp tục nghiên cứu thực trạng,

đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các

TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ mà đề tài đặt ra.

31

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM

HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện có ảnh hƣởng đến hoạt động

của các TTHTCĐ

2.1.1. Vị trí, địa hình

Vị trí địa lý:

Đoan Hùng là huyện miền núi trung du nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ, trên trục

đường Quốc lộ 2 và Quốc lộ 70, là nơi hợp lưu của hai con sông: sông Lô và sông

Chảy; cách thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách Thủ đô Hà Nội 140km,

cách cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang) và Lào Cai khoảng 200 km;

Đơn vị hành chính:

Toàn huyện có 28 đơn vị hành chính, trong đó thị trấn Đoan Hùng nằm ở trung

tâm huyện và 27 xã. Địa giới hành chính của Đoan Hùng tiếp giáp các địa phương

khác như sau:

- Phía Bắc giáp với huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái; huyện Yên Sơn - tỉnh

Tuyên Quang;

- Phía Nam giáp với huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ;

- Phía Đông giáp với huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang;

- Phía Tây giáp với huyện Thanh Ba và huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ.

Tuy là một huyện miền núi, song Đoan Hùng có vị trí rất thuận lợi trong việc

giao lưu kinh tế với các tỉnh bạn và các huyện trong tỉnh.

Địa hình:

Địa hình của Đoan Hùng có nhiều núi cao với độ cao trung bình từ 100 m - 250 m

với hướng dốc thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được chia thành hai dạng chính:

- Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất tương đối bằng phẳng được bồi

đắp bởi sông Chảy và sông Lô, tập trung ở các xã ven sông, độ dốc thường dưới 3 , còn một phần là dải đất phù sa cổ có địa hình lượn sóng độ dốc từ 3o-5o.

- Địa hình đồi núi thấp: Đây là dạng địa hình đặc trưng ở hầu hết các xã trên

địa bàn huyện, độ dốc lớn từ 15o-25o và trên 25o.

Đoan Hùng là khu vực có khí hậu và thổ nhưỡng đặc trưng nên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả đặc sản... điển hình là

cây chè và giống bưởi đặc sản của Đoan Hùng có hương vị riêng biệt, rất nổi tiếng.

32

2.1.2. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Đoan Hùng

Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đoan Hùng

2010 2012 2014

CHỈ TIÊU Tỷ Tỷ Tỷ % % % đồng đồng đồng

Tổng giá trị tăng thêm 424,3 100 894,3 100 984,8 100

- Nông, lâm, thuỷ sản 187,6 44,2 389,9 43,6 419,2 42,6

- Công nghiệp - xây dựng 57,2 13,5 143,3 16,0 157,0 16,0

- Dịch vụ 179,5 42,3 361,0 40,4 408,6 41,4

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Đoan Hùng phân theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: %

CHỈ TIÊU 2012 Ƣớc 2015 2010

Lao động đang làm việc 100 100 100

- Nông, lâm, thuỷ sản 75,6 70,1 69,3

- Công nghiệp - xây dựng 11,6 14,0 14,5

- Dịch vụ 12,8 15,9 16,2

Qua hai bảng trên, có thể thấy rằng cơ cấu ngành kinh tế của huyện đã dịch

chuyển phù hợp với xu hướng phát triển. Tuy nhiên, mức độ dịch chuyển còn chậm,

khu vực công nghiệp - xây dựng chưa phát triển để chiếm lĩnh vị trí chủ đạo trong nền

kinh tế. Nhìn chung toàn bộ nền kinh tế của Đoan Hùng vẫn còn là một nền kinh tế

nông nghiệp, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, phần lớn các sản phẩm được tạo ra đều mang

tính tự cấp, tự túc, chưa mang tính hàng hóa. Đặc biệt, lực lượng lao động đang làm

việc chiếm chủ yếu ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.

Từ đó đặt ra vấn đề cần giảng dạy, học tập ở các TTHTCĐ làm sao để thu

hút được quần chúng nhân dân tham gia học tập. Các nội dung học tập ở TTHTCĐ

sẽ cần tập trung nhiều vào việc tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp

33

luật của Nhà nước, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu vật

nuôi cây trồng, các kĩ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ,

nâng cao chất lượng đời sống. Tăng cường du nhập nghề thủ công để tăng thêm

việc làm cho người lao động.

2.1.3. Công tác phát triển giáo dục

Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo

sát sao của Sở GD&ĐT và sự phấn đấu thường xuyên của đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên trong toàn ngành, trong những năm qua giáo dục Đoan Hùng đã

không ngừng phát triển cả về chất lượng, hiệu qủa đào tạo, quy mô trường lớp, thực

hiện có hiệu quả mục tiêu chính trị của mình.

Mạng lưới trường lớp ở Đoan Hùng đã tương đối ổn định. Toàn huyện có 29

trường mầm non, 30 trường tiểu học, 25 trường THCS, 1 trường Phổ thông DTNT, 3

trường THPT, có 1 Trung tâm GDTX- HN và 1 Trung tâm dạy nghề.

Giáo dục Đoan Hùng đã làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi và phổ cập THCS. 100% xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDTHĐĐT, số hoàn thành

chương trình tiểu học hằng năm đều đạt từ 97% trở lên. 100% xã, thị trấn đạt chuẩn

phổ cập THCS. Hằng năm huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6 cấp

THCS đều đạt trên 99%. Số thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 - 18 có bằng tốt

nghiệp THCS đạt 91,4%. Công tác triển khai phổ cập bậc trung học đang được triển

khai tích cực, đồng bộ với việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác.

Toàn huyện đến thời điểm hiện nay có 48 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường

mầm non có 13, trường tiểu học có 27, trường THCS có 8), 100% các trường tiểu

học, THCS, THPT đã kết nối internet và sử dụng có hiệu quả vào công tác quản lý và

giảng dạy.

Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 1.513 người, chiếm 98,8% (Trong đó giáo viên

mầm non đạt 100%, giáo viên tiểu học đạt 99,97; giáo viên THCS đạt 99,98; THPT

đạt 99,3%).

34

Bảng 2.3. Quy mô trƣờng lớp, học sinh huyện Đoan Hùng

Năm 2010- 2011- 2012- 2013- 2014-

2011 2012 2013 2014 2015 Trƣờng, lớp, học sinh

1- Giáo dục mầm non

- Số trường (trường) 29 29 29 29 29

- Số lớp học(lớp) 154 142 156 157 165

- Số giáo viên (người) 150 180 228 285 326

- Số học sinh (người) 3.411 3.609 3.874 3955 4120

2- Giáo dục phổ thông

60 60 60 60 59 - Số trƣờng (trƣờng)

+ Tiểu học và THCS 56 56 56 56 56

+ Trung học phổ thông 4 4 4 4 3

570 590 600 648 670 - Số phòng học (phòng)

+ Tiểu học và THCS 479 485 495 558 580

+ Trung học phổ thông 91 98 105 90 90

635 617 602 602 609 - Số lớp học (lớp)

+ Tiểu học 307 305 311 316 330

+ Trung học cơ sở 239 231 220 221 209

+ Trung học phổ thông 89 81 71 65 70

1070 1101 1073 1073 1085 - Số giáo viên (ngƣời)

+ Tiểu học 489 484 469 465 453

+ Trung học cơ sở 470 476 482 478 490

+ Trung học phổ thông 111 141 122 130 142

19352 18093 16891 16394 17164 - Số học sinh (ngƣời)

+ Tiểu học 7.056 7.182 7.265 7614 7889

+ Trung học cơ sở 7.887 7.118 6.439 5806 6125

+ Trung học phổ thông 4.409 3.793 3.187 2974 3150

(Số liệu theo báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 của Phòng GD&ĐT Đoan Hùng) [28].

Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều bước phát triển, song chất lượng giáo

dục chưa đồng đều, nhất là các trường ở khu vực vùng sâu, vùng xa của huyện; tỷ lệ

35

học sinh tốt nghiệp THPT đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp còn thấp. Đội ngũ giáo viên còn thiếu, cơ cấu không đồng bộ; đời sống một bộ

phận cán bộ, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn (chủ yếu ở ngành học mầm non). Việc

xây dựng và phát triển trường đạt chuẩn quốc gia thiếu cân đối, chưa đồng đều ở các

cấp học, mới chỉ tập trung chủ yếu ở tiểu học. Huyện chưa có trường THPT đạt chuẩn

quốc gia.

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền giáo dục Đoan Hùng

đã và đang từng bước đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân ở cả ngành học

mầm non và bậc học phổ thông cũng như yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục, đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông, đặc biệt là góp phần thực hiện mục tiêu xây

dựng cả nước thành một xã hội học tập.

2.2. Thực trạng hoạt động của các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng

2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các TTHTCĐ

Sau một thời gian tổ chức xây dựng thí điểm ở một số tỉnh, thành phố, từ năm

học 2001 - 2002, Bộ Giáo dục - Đào tạo và Hội khuyến học Việt Nam chính thức chỉ

đạo xây dựng phát triển các TT HTCĐ trên phạm vi toàn quốc.

Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của TTHTCĐ trong việc thực hiện Nghị quyết

của Đảng là “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức

giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước

trở thành một xã hội học tập”, nghiêm túc thực hiện Chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào

tạo, phòng Giáo dục & Đào tạo Đoan Hùng đã phối hợp với Hội khuyến học huyện

tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác này.

a. Quá trình khi Bộ GD&ĐT chưa ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của

các TTHTCĐ tại các xã, thị trấn

Từ năm học 2002- 2003, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học của Bộ GD&

ĐT, việc xây dựng và phát triển các TTHTCĐ được coi là một nhiệm vụ quan trọng,

cần được cụ thể hóa trong nhiệm vụ năm học của Phòng GD& ĐT.

Tại văn bản số 235/CV-UB ngày 20/9/2002, Phòng Giáo dục & Đào tạo đã tham

mưu với UBND huyện về việc chỉ đạo thành lập và triển khai hoạt động của

TTHTCĐ tại các xã, thị trấn. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chung và tình hình thực tế

của từng xã, thị trấn, Phòng Giáo dục & Đào tạo giao kế hoạch xây dựng TTHTCĐ

cụ thể cho từng đơn vị, theo từng năm học. Hằng tháng, yêu cầu các đơn vị báo cáo

việc thực hiện kế hoạch trong tháng và dự kiến thực hiện tháng tới.

36

Căn cứ vào hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục & Đào tạo đã chỉ đạo

việc thành lập TTHTCĐ tại các xã, thị trấn theo đúng trình tự như sau:

- Chủ tịch UBND xã xây dựng đề án, lập tờ trình gửi UBND huyện (thông qua

Phòng Giáo dục & Đào tạo) về việc thành lập TTHTCĐ tại đơn vị;

- Phòng Giáo dục & Đào tạo sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND

huyện, đề nghị UBND huyện cho phép Chủ tịch UBND xã ra Quyết định thành lập

TTHTCĐ và bổ nhiệm Ban quản lý Trung tâm;

- Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập và bổ nhiệm các chức danh trong

Ban quản lý TTHTCĐ của xã.

Ban quản lý Trung tâm do một lãnh đạo địa phương làm Trưởng ban, với đầy đủ

thành viên theo quy định (như đại diện các trường học, các Ban ngành, đoàn thể như

thanh niên, phụ nữ và các trưởng thôn, bản...).

Kết thúc năm học 2002- 2003, 27/27 đơn vị xã, thị trấn trong toàn huyện đã

thành lập được các TTHTCĐ. Từ ngày thành lập, các TTHTCĐ bước đầu đã đi vào

hoạt động và đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống

cho nhân dân địa phương.

b. Quá trình từ khi Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế về về tổ chức, hoạt động của

các TTHTCĐ tại các xã, thị trấn

Ngày 24/3/2008, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT

về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại các xã, phường, thị trấn.

Căn cứ Quy chế 09/2008/QĐ- BGD&ĐT, Phòng GD&ĐT đã tham mưu với

UBND huyện chỉ đạo UBND các xã trên cơ sở các TTHTCĐ đã có tổ chức thành lập

các TTHTCĐ theo Quy chế 09/2008/QĐ-BGD&ĐT. Quy trình, thủ tục thành lập

được thực hiện như sau:

- Chủ tịch UBND các xã, thị trấn lập tờ trình đề nghị UBND huyện về việc thành

lập TTHTCĐ tại địa phương và danh sách đề nghị bổ nghiệm các chức danh Giám đốc,

Phó giám đốc của trung tâm (tờ trình gửi UBND huyện thông qua phòng GD&ĐT);

- Phòng GD&ĐT thẩm định hồ sơ và các điều kiện khác theo Quy chế 09/2008

sau đó lập tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập TTHTCĐ

tại các xã, thị trấn; đồng thời đề nghị Chủ tịch UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm

các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Thủ quỹ, Kế toán tại các TTHTCĐ.

Theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGD&ĐT, mỗi TTHTCĐ có 3 thành viên cán

bộ quản lý, gồm Giám đốc (là 1 cán bộ lãnh đạo của địa phương) và 2 Phó giám đốc

37

(1 là cán bộ quản lý trường tiểu học hoặc THCS trên địa bàn và 1 là cán bộ Hội

Khuyến học của địa phương). Kế toán và thủ quỹ của trung tâm là kế toán, thủ quỹ

của UBND xã kiêm nhiệm.

Kết thúc năm học 2009- 2010, 28/28 đơn vị xã, thị trấn trong toàn huyện (đạt

100%) đã hoàn thành việc thành lập TTHTCĐ của địa phương mình theo đúng Quy

chế 09/2008 của Bộ GD&ĐT.

c. Về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của các TTHTCĐ

Mỗi trung tâm khi mới thành lập được Nhà nước hỗ trợ 25.000.000 đồng /

trung tâm để gây dựng những cơ sở vật chất tối thiểu ban đầu phục vụ hoạt động và

phát triển của trung tâm (biển đề tên trung tâm, một số đầu sách, một số bảng ghi kế

hoạch hoạt động, trưng bày hình ảnh các hoạt động...).

Phần lớn các xã khi đã thành lập TTHTCĐ đều tạo điều kiện tối thiểu về địa

điểm và cơ sở vật chất để các TTHTCĐ hoạt động. Đó là Hội trường UBND xã, hoặc

điểm lẻ cơ sở trường học, nhà văn hoá các thôn. Các Trung tâm đều có tủ sách với số

đầu tư sách và báo, tạp chí được xây dựng tăng dần (cơ bản vẫn là tủ sách pháp luật).

Các xã cũng cho các trung tâm mượn tăng âm, loa đài khi tổ chức các lớp học đông

người. Nhiều xã đã vận dụng linh hoạt kinh phí của địa phương hỗ trợ cho TTHTCĐ.

Nhiều TTHTCĐ nhờ phối hợp và liên kết tốt với các ngành khác nên cũng khai thác

được một phần kinh phí hỗ trợ phục vụ cho các hoạt động.

Tóm lại: Về công tác chỉ đạo, Phòng GD- ĐT đã thực hiện kịp thời, đầy đủ vì

vậy số lượng TTHTCĐ được thành lập đầy đủ, theo đúng trình tự quy định, đảm bảo

hoạt động được ngay khi vừa thành lập.

Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số nhược điểm cụ thể là:

- Việc kiểm tra, đánh giá, tư vấn chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo,

Hội khuyến học và TTGDTX đối với TTHTCĐ còn ít;

- Chưa xây dựng thống nhất tiêu chí đánh giá, xếp loại các TTHTCĐ, việc tập

huấn cách điều hành cho Giám đốc Trung tâm chưa đầy đủ và thiết thực, việc phối

hợp giữa phòng Giáo dục & Đào tạo, Hội khuyến học, TTGDTX và các ban, ngành,

đoàn thể chưa thường xuyên, hiệu quả đạt thấp;

- Tiến độ thành lập tại TTHTCĐ theo quy chế mới còn chậm.

- Một số lãnh đạo các xã, thị trấn chưa hiểu rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ

của TTHTCĐ, vẫn còn có quan niệm cần phải có cơ sở vật chất riêng, đội ngũ riêng...

38

như một nhà trường phổ thông nên chưa tích cực trong việc tổ chức các hoạt động

của TTHTCĐ.

- Công tác tham mưu để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động

TTHTCĐ chưa hiệu quả. Hiện nay toàn huyện chưa có trung tâm nào có trụ sở hoạt

động riêng.

2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động

a. Nội dung hoạt động

Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ, các TTHTCĐ của Đoan

Hùng đã đi vào hoạt động:

- Tổ chức tìm hiểu nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân địa phương, từ đó xây

dựng nội dung và hình thức học tập từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, phù hợp từng

loại đối tượng;

- Xây dựng kế hoạch hoạt động: Trên cơ sở điều tra, tìm hiểu nhu cầu học tập

của nhân dân để lập kế hoạch hoạt động của Trung tâm.

- Liên kết, phối hợp cùng với các ban, ngành, đoàn thể để tạo điều kiện học tập

cho nhân dân lao động;

- Tổ chức tư vấn các hoạt động sản xuất, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, TDTT...

b. Kết quả hoạt động của các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng từ năm 2009 đến

năm 2014

Tuy còn rất nhiều khó khăn về kinh phí và cơ sở vật chất, nhưng chỉ tính từ

năm 2009 trở lại đây theo tổng hợp từ Phòng GD& ĐT, các TTHTCĐ trong toàn

huyện đã mở được 1253 chuyên đề thuộc tất cả các lĩnh vực phục vụ nhu cầu học tập

của người dân với số lượt người tham gia học tập lên đến hàng trăm ngàn người.

Về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, đã mở tổng cộng 426 lớp về các lĩnh vực

mà nông dân quan tâm, đó là “Kĩ thuật thâm canh, phòng trừ dịch bệnh hại cây lúa,

cây chè”; “Kĩ thuật chăm sóc và phòng bệnh cho gia súc, gia cầm”; “Kĩ thuật trồng và

chăm sóc chè cành”... cho học viên là hội viên hội nông dân các xã.

Đặc biệt, khi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng giai

đoạn 2015-2020 được thông qua tại phiên họp Hội đồng nhân dân tháng 11/2014,

cây bưởi - giống bưởi Chí Đám được xác định là cây đột phá giúp người dân xóa

đói giảm nghèo thì các lớp tập huấn về kỹ thuật giâm chiết cành, chăm sóc, bảo

quản quả bưởi được đã thu hút đông đảo người dân theo học tại 28/28 TTHTCĐ của

huyện Đoan Hùng.

39

Về lĩnh vực tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đã mở được 154 chuyên đề về

“Luật Phòng chống bạo lực gia đình”, “Luật Giao thông đường bộ”, “Luật Hôn nhân

gia đình”, “Luật Chăm sóc và bảo vệ trẻ em” dành cho đối tượng là cán bộ xã, thôn

và các đối tượng khác.

Về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, đã mở được 158 chuyên đề về “Công tác

chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ có thai”; “Phòng chống bệnh lẫy nhiễm qua đường

tình dục”... cho đối tượng chủ yếu là phụ nữ.

Về lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đã có 60 chuyên đề về “Làm thơ và bình thơ”

giành cho đối tượng là những người yêu thơ, giáo viên về hưu...

Về việc học nghề mới và các nghề thủ công truyền thống ở địa phương phục

vụ cho việc phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ: tổng cộng đã mở được 125 lớp với

1530 người tham gia về kỹ thuật sản xuất mành cọ; kỹ thuật khai thác cát sỏi; kỹ

thuật sản xuất chiếu trúc xuất khẩu.

Bên cạnh đó là rất nhiều các chuyên đề khác về bổ túc tin học, ngoại ngữ cho

cán bộ xã; hàng trăm chuyên đề về nghiệp vụ công tác Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,

Hội Cựu chiến binh... cho cán bộ chuyên trách công tác ở các địa phương; các hoạt

động phổ biến kiến thức về văn hoá - xã hội, xây dựng nếp sống mới ở nông thôn; tập

thể dục dưỡng sinh ở người già, chăm sóc sức khoẻ trẻ em, đọc sách báo, sinh hoạt

câu lạc bộ thơ, ca hát, hoạt động thể dục thể thao...

Trong 5 năm qua phần lớn các TTHTCĐ đã hoạt động đi vào nền nếp, có hiệu

quả như: TTHTCĐ xã Minh Tiến, TTHTCĐ xã Minh Phú, TTHTCĐ xã Ngọc

Quan.... Tuy nhiên vẫn còn một số TTHTCĐ hoạt động chưa hiệu quả, còn mang tính

hình thức như: TTHTCĐ xã Phú Thứ, TTHTCĐ xã Phúc Lai, TTHTCĐ xã Nghinh

Xuyên... Nhìn chung các TTHTCĐ đã cố gắng tìm hiểu nhu cầu học tập của nhân dân

và tổ chức các chuyên đề đa dạng, linh hoạt và thiết thực đáp ứng nhu cầu “cần gì học

nấy” của bà con nông dân.

c. Những hạn chế cơ bản:

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng và hoạt động của các

TTHTCĐ còn có những hạn chế sau:

- Công tác tuyên truyền về việc xây dựng xã hội học tập và phát triển

TTHTCĐ chưa được thường xuyên, một số bộ phận nhân dân (nhất là nhân dân ở

vùng sâu, vùng xa) nhận thức và hiểu biết về TTHTCĐ còn rất thấp.

40

- Hoạt động của các TTHTCĐ chưa thường xuyên, nội dung hoạt động đơn

điệu, chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia.

- Năng lực quản lý của nhiều BGĐ TTHTCĐ còn hạn chế.

Nguyên nhân của những hạn chế:

+ Trung tâm là một mô hình học tập mới ở xã, BGĐ trung tâm chưa có kinh

nghiệm, trình độ văn hoá không đòng đều, chưa được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về

quản lý trung tâm.

+ BGĐ TTHTCĐ đều là cán bộ kiêm nhiệm nên khó tập trung thời gian, trí tuệ

vào hoạt động của TTHTCĐ.

+ Đội ngũ giảng viên trung tâm đa số đang công tác trong các cơ quan nhà

nước, nên ít có thời gian đầu tư về trí lực cho TTHTCĐ.

+ Cơ sở vật chất, kinh phí dành cho hoạt động TTHTCĐ còn thiếu, điều kiện

kinh tế của huyện, của xã còn khó khăn, phải tập trung ưu tiên đầu tư cho các trường

công lập.

+ Chế độ chính sách với đội ngũ cán bộ trung tâm chưa rõ ràng, thống nhất.

+ Chưa có cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp các cơ quan đơn vị trong

việc phối hợp tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ nên sự phối hợp giữa các ban

ngành chưa thường xuyên, chưa đồng bộ, thiếu người chủ trì và thiếu sự lãnh đạo

đảm bảo sự thống nhất.

Có thể khẳng định rằng, trong thời gian qua hoạt động của các TTHTCĐ đã

góp phần không nhỏ vào việc ổn định chính trị, thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát

triển kinh tế tại các xã, thị trấn trên toàn huyện Đoan Hùng. Điều đó chứng tỏ, sự

hình thành và phát triển các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng cũng như tính

hiệu quả, thiết thực do nó mang lại đã được đời sống nhân dân chấp nhận.

Tuy nhiên, nhìn vào số chuyên đề ở trên các lĩnh vực tác giả thấy: Số lượng

chuyên đề tổ chức cho học nghề quá ít, các chuyên đề về chuyển giao khoa học kỹ

thuật tuy đã được chú ý song số lượng vẫn còn hạn chế, một số kỹ thuật về cây trồng

đặc trưng (cây bưởi, cây chè...) hoặc mô hình làng nghề truyền thống của huyện (lãng

mộc ở xã Vân Du, làm mành cọ ở xã Tiêu Sơn...) có ưu thế mạnh trong việc giúp

người dân xóa đói giảm nghèo nhưng chưa được ưu tiên chú trọng tuyên truyền, phổ

biến. Điều đó chứng tỏ việc tìm nghề và phổ biến nghề của các TTHTCĐ chưa thực

sự nỗ lực, nhân dân vẫn quen cách làm ăn cũ, chưa tìm cách áp dụng công nghệ mới

vào trong sản xuất. Công tác tuyên truyền để người dân hiểu và thực sự tham gia học

41

tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình chưa thực sự tích cực. Nhiều

TTHTCĐ cơ sở vật chất quá yếu kém, việc tạo ra môi trường học tập chưa hiệu quả,

dẫn đến hoạt động chỉ mang tính hình thức.

2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động các TTHTCĐ huyện của Phòng GD&ĐT

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

2.3.1. Tổ chức hoạt động khảo sát

2.3.1.1. Mục đích khảo sát

Giúp thu thập các thông tin liên quan về thực trạng quản lý hoạt động các

TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Thu thập ý kiến của cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức cấp huyện (Phòng

GD&ĐT, TTGDTX, Hội khuyến học), cấp cơ sở (lãnh đạo xã, BGĐ, giáo viên, học

viên) về thực trạng quản lý TTHTCĐ từ huyện đến xã để định hướng các biện pháp

quản lý hoạt động các TTHTCĐ.

2.3.1.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã về năng lực quản lý, điều

hành của BGĐ đối với hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ.

- Khảo sát về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT

cho BGĐ, giáo viên các TTHTCĐ để nâng cao năng lực quản lý các TTHTCĐ.

- Khảo sát về công tác tư vấn, liên kết, phối hợp trong sử dụng đội ngũ giáo viên của

BGĐ các TT, Phòng GD&ĐT, TTGDTX huyện trong quản lý hoạt động các TTHTCĐ.

2.3.1.3. Phương pháp khảo sát

Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp người học, người dạy,

BGĐ các TTHTCĐ, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT và một số cơ

quan, ban, ngành trong huyện; cán bộ xã, bản...về các vấn đề có liên quan đến quản lý

hoạt động TTHTCĐ.

Tác giả xây dựng 5 phiếu trưng cầu ý kiến:

- Phiếu số 1: Xin ý kiến của Giám đốc, Phó giám đốc các TTHTCĐ để tìm

hiểu năng lực quản lý của các BGĐ; nhu cầu, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng

nhằm nâng cao năng lực quản lý cho các BGĐ TTHTCĐ.

- Phiếu số 2: Xin ý kiến của lãnh đạo các xã, lãnh đạo phòng GD&ĐT, chuyên

viên phòng GD&ĐT về các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

các TTHTCĐ.

42

- Phiếu số 3: Xin ý kiến của các BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các

TTHTCĐ về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên,

hướng dẫn viên.

- Phiếu số 4: Xin ý kiến của các BGĐ, đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên về

các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ.

- Phiếu số 5: Xin ý kiến của lãnh đạo các xã, lãnh đạo phòng GD&ĐT, chuyên

viên phòng GD&ĐT, các BGĐ TTHTCĐ về vai trò, vị trí của các TTHTCĐ và mức

độ cần thiết, tính khả thi của một số biện pháp quản lý để phát triển các TTHTCĐ.

2.3.1.4. Đối tượng khảo sát

BGĐ các TTHTCĐ 45 người; lãnh đạo các xã (TT Đảng uỷ, HĐND, UBND)

và lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT 55 người; giáo viên, hướng dẫn viên các

TTHTCĐ 55 người.

2.3.1.5. Xử lý số liệu

- Tiến hành xử lý kết quả dựa theo tính chất câu hỏi đặt ra:

Những câu hỏi yêu cầu người trả lời lựa chọn những ý cho là đúng, kết quả

câu trả lời được tính theo % số người đánh dấu vào các câu trả lời trên tổng số người

tham gia. Trên cơ sở đó, kết hợp với kết quả thông tin thu thập được qua quan sát,

mạn đàm trao đổi với các chuyên gia, các nhà quản lý để phân tích số liệu và rút ra

kết luận.

Trong phiếu hỏi cho CBGV và HV có dùng những câu hỏi trùng nhau, với

mục đích là để đối chiếu, so sánh nhằm tìm ra thông tin có độ tin cậy cao, giúp cho

việc đề xuất các biện pháp sát với thực tiễn và có hiệu quả cao hơn.

- Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả nghiên cứu đối với phương pháp định

lượng như sau: dữ liệu thu thập được là số lượng % các câu trả lời của HV và CBQL

trung tâm HTCĐ, trong các phiếu khảo sát được thống kê và sử dụng phương pháp

toán học thống kê dùng phần mềm SPSS 11.5, và 1 số phần mềm có liên quan để báo

cáo hiệu quả nghiên cứu.

- Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả nghiên cứu đối với phương pháp định

tính như sau: sau khi thực hiện quan sát sư phạm, phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến

chuyên gia... tác giả tổng hợp các ý kiến và viết báo cáo.

43

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ các BGĐ TTHTCĐ

2.3.2.1. Số lượng, cơ cấu BGĐ các TTHTCĐ

Hiện nay, BGĐ TTHTCĐ đều có 3 người và đều là cán bộ lãnh đạo kiêm

nhiệm, được cơ cấu và tổ chức như sau:

- Giám đốc: thường là phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn hoá-xã hội của

xã, là người trong cấp uỷ và chính quyền của địa phương nên nắm bắt ngay được chủ

trương, nghị quyết, kế hoạch của xã, thuận lợi cho công tác quản lý và chỉ đạo

TTHTCĐ. Giám đốc là người phụ trách chung và là người trực tiếp phụ trách công

tác tổ chức, tài chính của trung tâm.

- Phó Giám đốc thường trực: thường là hiệu trưởng một trường tiểu học hoặc

THCS đóng trên địa bàn, là người tham mưu cho giám đốc và trực tiếp là người xây

dựng kế hoạch, trực tiếp chỉ đạo quản lý các lớp học của trung tâm.

- Phó Giám đốc thứ hai: thường là chủ tịch Hội khuyến học xã hoặc cán bộ

văn hoá xã, hoặc lãnh đạo một ban ngành đoàn thể trong xã, là người phụ trách công

tác điều tra nhu cầu học tập của nhân dân, phụ trách xây dựng cơ sở vật chất cho

trung tâm.

Mặc dù về mặt quy mô các TTHTCĐ chỉ là cấp xã, thậm chí có lúc chỉ thực

hiện ở bản làng, nhưng phạm vi hoạt động của TTHTCĐ lại rất rộng. Để thực hiện

được chức năng nhiệm vụ của mình TTHTCĐ cần có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ

với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội từ huyện đến xã, làng.

2.3.2.2. Thực trạng về năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ

Năng lực quản lý của các BGĐ trung tâm được thể hiện ở khả năng hoàn

thành các chức năng quản lý của BGĐ, nói cách khác đó là việc hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong BGĐ. Tuy vậy, có thể đánh giá theo các

chức năng của nhà quản lý trên các lĩnh vực sau:

a) Năng lực kế hoạch hoá

Năng lực kế hoạch hoá là khả năng xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, cụ thể

hoá kế hoạch, xây dựng chương trình hành động thực hiện kế hoạch trong một thời

gian nhất định.

Để đánh giá năng lực kế hoạch hoá của BGĐ các TTHTCĐ, tác giả khảo sát

thăm dò ý kiến của 45 giám đốc và phó giám đốc của 15 trung tâm. Kết quả thăm dò

được trình bầy ở bảng 2.4.

44

Bảng 2.4. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ

Tốt

Khá

TB

Yếu

Năng lực

TT

kế hoạch hoá

SL %

SL %

SL %

SL %

Nắm vững các văn bản

1

10

22,2

10

22,2

17

37,7

8

17,7

chỉ đạo của cấp trên

Xây dựng mục tiêu

2

12

26,6

10

22,2

15

33,3

8

17,7

kế hoạch phù hợp

Xây dựng kế hoạch

3

14

31,1

13

28,8

10

22,2

8

17,7

học tập phù hợp

Xây dựng kế hoạch

4

10

22,2

12

26,6

10

22,2

13

28,8

tài chính thu, chi

Đề ra các biện pháp khả

5

5

11,1

7

15.5

15

33,3

18

40

thi để thực hiện kế hoạch

Cụ thể hoá thành

6

12

26,6

11

24,4

10

22,2

12

26,6

chương trình hành động

Tổng hợp

23,3

23,3

28,4

24,7

Bảng trên cho thấy số liệu về thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ

TTHTCĐ huyện Đoan Hùng như sau:

Số lượng giám đốc, phó giám đốc tự đánh giá ở các mức tốt, khá, trung bình,

yếu là tương đương nhau.

Trong năng lực kế hoạch hoá thì nội dung xây dựng kế hoạch học tập được các

giám đốc, phó giám đốc đánh giá là thực hiện ở mức độ khá (có 59,9% tự đánh giá

xếp loại khá trở lên). Nội dung đề ra các biện pháp có tính khả thi để thực hiện kế

hoạch được các giám đốc, phó giám đốc tự đánh giá là thực hiện ở mức trung bình

(có 73,3% tự đánh giá là thực hiện mức trung bình trở xuống).

Như vậy có thể thấy việc xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá kế hoạch, xác định

mục tiêu kế hoạch, nắm vững các văn bản cấp trên được các giám đốc, phó giám đốc

thực hiện tương đối khá; còn việc đề ra các biện pháp, cụ thể hoá thành chương trình

hành động các giám đốc, phó giám đốc thực hiện chưa tốt.

Qua đó, cho chúng ta thấy muốn xây dựng một kế hoạch có tính khả thi cao

đòi hỏi các BGĐ TTHTCĐ phải nghiên cứu kỹ các điều kiện hiện có và cần có của

trung tâm để đề ra được các biện pháp thực hiện kế hoạch. Với kết quả tự đánh giá

45

của các giám đốc, phó giám đốc thì yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý là cần bồi dưỡng

để nâng cao năng lực kế hoạch hoá cho các BGĐ TTHTCĐ, trong đó chú trọng đến

các biện pháp thực hiện kế hoạch.

b) Năng lực tổ chức

Năng lực tổ chức là khả năng tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức sắp xếp

những yếu tố về nhân lực, vật lực, tài lực… một cách khoa học nhằm đạt được mục

tiêu với một phương án tối ưu nhất.

Tổ chức là quá trình phân công và phối hợp giữa các bộ phận, giữa các thành

viên, các nhiệm vụ, các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Các BGĐ trung tâm

sắp xếp tổ chức nhân lực vật lực như thế nào để tạo thành sức mạnh tổng hợp là công

việc hết sức quan trọng, đòi hỏi người quản lý phải năng động, linh hoạt.

Thực tế khảo sát thăm dò ý kiến của 45 giám đốc và phó giám đốc của 15

TTHTCĐ trong huyện cho kết quả như bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TT HTCĐ

Tốt

Khá

TB

Yếu

TT

Năng lực tổ chức

SL %

SL %

SL %

SL %

Xây dựng cơ cấu tổ chức

1

25

55,5

10

22,2

10

22,2

0

0

bộ máy phù hợp

Quy định chức năng cho

2

30

66,6

10

22,2

5

11,1

0

0

từng bộ phận, từng cá nhân

Tổ chức công việc khoa học,

3

5

11,1

10

22,2

12

24,4 18

40

quy định về chế độ làm việc

Xây dựng và giải quyết các

4

10

22,2

10

22,2

15

33,3

10 22,2

mối quan hệ nội bộ

Xây dựng và khai thác

5

5

11,1

7

15.5

15

33,3

18

40

nguồn lực của trung tâm

Xây dựng và giải quyết các

6

7

15,5

10

22,2

12

26,6

16 35,4

mối quan hệ với bên ngoài

Tổng hợp

30,4

21,1

25,1

22,9

46

Bảng 2.5 cho ta thấy số liệu về thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ

TTHTCĐ huyện Đoan Hùng như sau:

Số lượng giám đốc, phó giám đốc có năng lực tổ chức được thể hiện tốt tương đối

cao (chiếm gần 1/3), tuy nhiên số tự đánh giá xếp loại yếu vẫn còn nhiều (chiếm 22,9%).

Trong các nội dung thể hiện năng lực tổ chức của các BGĐ thì nội dung “xây

dựng cơ cấu tổ chức bộ máy” và “quy định chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận,

từng cá nhân” được các giám đốc, phó giám đốc quan tâm nhất và thực hiện tốt (có

55,5 % tự đánh giá thực hiện tốt với việc xây dựng bộ máy tổ chức; 66,6% tự đánh

giá tốt trong việc phân công chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân;

không có ai tự đánh giá xếp loại yếu trong 2 nội dung này). Tuy nhiên, về mặt tổ

chức công việc khoa học, quy định chế độ làm việc và tập trung khai thác các nguồn

lực trong và ngoài trung tâm thì các giám đốc, phó giám đốc tự đánh giá việc thực

hiện còn dưới mức trung bình (có đến 40% tự đánh giá cả 2 nội dung này là yếu).

Các BGĐ còn hạn chế trong việc tổ chức các mối quan hệ phối kết hợp với

các tổ chức, cá nhân ngoài trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm theo

chủ trương xã hội hoá giáo dục. Mặt khác TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục, nằm trong

hệ thống giáo dục quốc dân do địa phương cấp xã trực tiếp điều hành và quản lý

nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội của địa phương,

nên TTHTCĐ liên quan nhiều ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn. Các

cơ quan, tổ chức này là nơi cung cấp nguồn lực như giáo viên, cộng tác viên và nguồn

kinh phí cho các hoạt động của trung tâm. Nội dung hoạt động của các trung tâm

phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ, sự phối kết hợp giữa trung tâm và các cơ quan, tổ

chức bên ngoài trung tâm. Đây cũng là những hạn chế lớn của các BGĐ TTHTCĐ

(chỉ có 15,5 % tự đánh giá là đã thực hiện tốt, còn tới 35,5 % tự đánh giá là thực

hiện yếu).

Như vậy, muốn duy trì và phát triển các TTHTCĐ đòi hỏi cần phải nâng cao

năng lực hợp tác, phối hợp, điều hành của BGĐ, đó là vấn đề mà các nhà quản lý, các

nhà lãnh đạo phải nghiên cứu.

c) Năng lực chỉ đạo

Năng lực chỉ đạo là khả năng sử dụng quyền uy của người quản lý để điều

khiển một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Các BGĐ TTHTCĐ là người quản lý tác nghiệp, do vậy việc thực hiện chức

năng chỉ đạo là việc làm thường xuyên của BGĐ, đó cũng là chức năng của người

47

quản lý. Năng lực chỉ đạo của người quản lý được thể hiện ở khả năng tác động, gây

ảnh hưởng đến các thành viên trong trung tâm để mỗi thành viên thực hiện tốt nhiệm

vụ của mình, hướng tới mục tiêu kế hoạch chung đã vạch ra. Hiệu quả quản lý

TTHTCĐ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chỉ đạo, lãnh đạo của BGĐ.

Thực tế khảo sát ý kiến của 45 giám đốc, phó giám đốc của 15 TTHTCĐ

huyện Đoan Hùng cho kết quả như bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ

Tốt

Khá

TB

Yếu

TT

Năng lực chỉ đạo

SL %

SL %

SL %

SL %

Nắm quyền chỉ huy và điều

1

hành công việc ra những

14

31,1

12 26,6 10 22,2

9

20

quyết định kịp thời, chính xác

Tập trung giải quyết các vấn

2

5

11,1

8

17,7 14 31,1 18

40

đề cơ bản, tồn tại, yếu kém

Hướng dẫn mọi người thực

3

10

22,2

10 22,2 15 33,3 10 22,2

hiện tốt nhiệm vụ của mình

Giải quyết các tình huống quản

4

6

13,3

10 22,2 15 33,3 14 31,1

lý; có điều chỉnh, sửa chữa

Giám sát chặt chẽ tiến trình

5

12

26,6

12 26,6 10 22,2 11 24,4

các công việc đang thực hiện

Thực hiện công tác phối hợp

6

5

11,1

6

13,3 15 33,3 19 42,2

các lực lượng trong xã hội

Thực hiện công tác thi đua

7

10

22,2

12 24,4 13 28,8 10 22,2

khen thưởng kịp thời

Tổng cộng

19,8

21,8

29,2

28,8

Bảng trên cho ta thấy những số liệu về thực trạng năng lực chỉ đạo của các

BGĐ TTHTCĐ huyện Đoan Hùng như sau:

So với năng lực kế hoạch hoá và năng lực tổ chức thì các BGĐ TTHTCĐ tự

đánh giá năng lực chỉ đạo của thấp hơn (chỉ có 19,8% tự đánh giá thực hiện tốt trong

khi có 28,8% tự đánh giá năng lực chỉ đạo còn yếu).

Trong số các nội dung thể hiện năng lực chỉ đạo của BGĐ thì năng lực nắm

quyền chỉ huy, điều hành công việc, ra những quyết định kịp thời, chính xác được các

BGĐ TTHTCĐ thực hiện khá nhất (có 31,1% tự đánh giá là thực hiện tốt chỉ có 20%

48

tự đánh giá thực hiện còn yếu); việc chỉ đạo, phối hợp các lực lượng trong xã hội

thực hiện là thấp nhất (chỉ có 11,1% tự đánh giá là thực hiện tốt trong khí có tới

42,2% tự đánh giá là thực hiện yếu). Ngoài ra, việc tập trung giải quyết các vấn đề cơ

bản, tồn tại yếu kém và việc giải quyết các tình huống quản lý, điều chỉnh sửa chữa

các sai sót thực hiện của các BGĐ còn nhiều hạn chế (chỉ có 11,1-13,3% tự đánh giá

thực hiện tốt, còn tới 31,1- 40% tự đánh giá là thực hiện yếu).

Như vậy, có thể nói năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ cơ bản mới thực

hiện tốt ở phạm vi quản lý nhà nước, còn thể hiện vai trò lãnh đạo của người quản lý

TTHTCĐ thì còn nhiều hạn chế như: về kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ, tầm nhìn của

người quản lý. Đòi hỏi các cấp, các ngành cần tìm ra các biện pháp để nâng cao năng lực

chỉ đạo, điều hành của các BGĐ TTHTCĐ.

d) Năng lực kiểm tra

Năng lực kiểm tra là khả năng của người quản lý tổ chức thực hiện kiểm tra,

đánh giá kết quả của từng giai đoạn cũng như trong suốt trong quá trình thực hiện.

Kiểm tra, đánh giá là chức năng không thể thiếu được của người làm công tác quản lý.

Thực tế khảo sát ý kiến của 45 giám đốc, phó giám đốc của 15 TTHTCĐ

huyện Đoan Hùng cho kết quả như bảng 2.7.

Bảng 2.7. Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ

Tốt

Khá

TB

Yếu

TT

Năng lực kiểm tra

SL %

SL %

SL %

SL %

Xây dựng kế hoạch, đề ra

1

20

44,4

17

37,7

8

17,7

0

0

được mục đích kiểm tra

Đề ra hình thức, phương pháp

2

15

33,3

12

24,4

10

22,2

8

17,7

kiểm tra phù hợp

Công tác kiểm tra, đánh giá

3

5

11,1

11

24,4

14

31,1

15

33,3

được thực hiện thường xuyên

Phát hiện được những sai sót

4

14

31,1

13

28,8

10

22,2

8

17,7

và tìm ra được nguyên nhân

Đánh giá khách quan công bằng,

5

20

44,4

15

33,3

10

22,2

0

0

chính xác

Biết điều chỉnh công tác quản

6

10

22,2

9

20

13

28,8

13

28,8

lý sau điều tra

Tổng hợp

31,2

28,2

24,3

16,3

49

Bảng trên cho ta thấy những số liệu về thực trạng năng lực kiểm tra của các

BGĐ TTHTCĐ huyện Đoan Hùng như sau:

Đa số các BGĐ TTHTCĐ đều tự đánh giá thực hiện tương đối tốt công tác

kiển tra, đánh giá (có đến 59,3% tự đánh giá thực hiện khá trở lên).

Trong các nội dung kiểm tra, đánh giá thì việc xây dựng kế hoạch, đề ra mục

đích kiểm tra, đánh giá công bằng khách quan được các giám đốc, phó giám đốc tự

đánh giá là thực hiện kha nhất. Điều đó thể hiện tính tích cực, chủ động của các BGĐ

trong công tác kiểm tra, đánh giá; việc đánh giá khách quan công bằng sẽ giúp cho

các BGĐ phát hiện chính xác những ưu điểm và hạn chế của mình, của TTHTCĐ từ

đó có biện pháp khắc phục kịp thời.

Tuy nhiên công tác kiểm tra, đánh giá của các BGĐ chưa được thường xuyên

(chỉ có 11,1% tự đánh giá thực hiện được thường xuyên, trong khi 33,3% tự đánh giá

là chưa thực hiện được thường xuyên). Đây là hạn chế chung của những người là

công tác quản lý ở cấp cơ sở vì họ phải kiêm nhiệm, phụ trách nhiều công việc. Ngoài

ra, công tác điều chỉnh sau kiểm tra các giám đốc, phó giám đốc tự đánh giá thực hiện

chưa được tốt, điều đó thể hiện năng lực tự điều chỉnh của các BGĐ còn hạn chế.

Căn cứ kết quả khảo sát từng năng lực của các BGĐ TTHTCĐ trên địa bàn

huyện do các BGĐ trung tâm tự đánh giá, tác giả có bảng tổng hợp 2.8.

Bảng 2.8. Đánh giá chung về năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ

NĂNG LỰC QUẢN LÝ Tốt Khá TB Yếu

1. Năng lực kế hoạch hoá 23,3 23,3 28,4 24,7 2,44

2. Năng lực tổ chức 30,4 21,1 25,1 22,9 2,58

3. Năng lực chỉ đạo 19,8 21,8 29,2 28,8 2,32

4. Năng lực kiểm tra 31,2 28,2 24,3 16,3 2,74

chung = 2,52

Bảng thống kê tổng hợp cho ta thấy giám đốc và phó giám đốc các trung tâm tự

đánh giá năng lực quản lý của mình ở mức độ khá, tuy nhiên trong việc thực hiện các

chức năng quản lý của mình vẫn còn nhiều hạn chế. Trong việc thực hiện các chức

năng của BGĐ thì chức năng chỉ đạo là yếu nhất, điều đó cho thấy đội ngũ giám đốc,

phó giám đốc TTHTCĐ tuy có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm, tận lực với công

việc nhưng năng lực chỉ đạo, điều hành còn nhiều hạn chế và bất cập. Chính vì vậy, đòi

hỏi các nhà quản lý cần quan tâm trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này.

50

2.3.3. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành của Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các xã

trong việc nâng cao hiệu quả quản lý cho các TTHTCĐ

a) Nhu cầu bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ

Muốn nâng cao năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ, trước hết phải nắm

bắt được nhu cầu bồi dưỡng của giám đốc và phó giám đốc các trung tâm.

Thực tế khảo sát ý kiến của 45 giám đốc, phó giám đốc các TTHTCĐ trong

huyện về nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho kết quả như bảng 2.9.

Bảng 2.9. Nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng của các BGĐ TTHTCĐ

Mức độ

Rất cần Không Cần thiết TT Nhu cầu bồi dƣỡng thiết cần thiết

SL % SL % SL %

1 Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm 3 6,6 32 71,1 10 22,2

2 Đào tạo, bồi dưỡng sau khi bổ nhiệm 15 33,3 27 60 3 6,6

3 Đào tạo chính qui 5 11,1 22 48,8 18 40

4 Bồi dưỡng thường xuyên 19 42,2 26 57,7 0 0

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy sự cần thiết phải bồi dưỡng thường xuyên cho

đội ngũ các BGĐ TTHTCĐ (100% ý kiến cho rằng cần được bồi dưỡng thường xuyên)

Việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ các BGĐ trước khi được bổ nhiệm là tốt

nhưng khó thực hiện (chỉ có 11,1 % cho là rất cần thiết); điều đó chứng tỏ việc đào tạo

bồi dưỡng sau khi bổ nhiệm là cần thiết, nó cũng phù hợp với đặc thù của TTHTCĐ.

Đào tạo chính quy cho đội ngũ các BGĐ TTHTCĐ là một việc làm khó khăn

hiện nay, nhưng xét lâu dài thì điều đó là cần thiết.

* Về nội dung bồi dưỡng: Thực tế khảo sát thăm dò ý kiến của 45 giám đốc,

phó giám đốc các TTHTCĐ trong huyện về các nội dung cần bồi dưỡng cho thấy kết

quả như bảng 2.10.

51

Báng 2.10. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng của các BGĐ TTHTCĐ

Mức độ

Không Rất cần TT Nội dung bồi dƣỡng Cần thiết cần thiết thiết

SL % SL % SL %

1 Từng vấn đề của công tác quản lý 32 71,1 22,2 3 6,6 10

2 Những vấn đề cơ bản trong việc quản lý 35 77,7 22,2 0 0 10

3 Một số kỹ năng trong quản lý 30 66,6 33,3 0 0 15

4 Kiến thức về lí luận tổ chức và quản lý 22 48,8 44,4 3 6,6 20

5 Tin học trong quản lý 23 51,1 44,,4 2 4,4 20

6 Ngoại ngữ 5 11,1 22,2 15 66,6 10

Từ kết quả điều tra trên cho thấy nội dung đào tạo bồi dưỡng BGĐ tập trung

chủ yếu vào bồi dưỡng những kỹ năng cơ bản; từng vấn đề cụ thể trong công tác quản

lý để áp dụng vào thực tế công việc (100 % ý kiến cho rằng cần được bồi dưỡng

những vấn đề cơ bản và kỹ năng trong quản lý). Điều đó phù hợp với đòi hỏi thực

tiễn hiện nay trong công tác quản lý và điều hành của BGĐ các TTHTCĐ.

Về bồi dưỡng tin học và ngoại ngữ, đa số các giám đốc, phó giám đốc mong

muốn được bồi dưỡng tin học, còn bồi dưỡng ngoại ngữ đa số chưa có nhu cầu (95,6

% có nhu cầu được bồi dưỡng về tin học; 33,3 % có nhu cầu bồi dưỡng về ngoại

ngữ). Hiện nay máy vi tính đã được phổ biến rộng rãi từ công sở đến từng gia đình,

từng cá nhân nên nhu cầu bồi dưỡng tin học cũng là tất yếu; còn ngoại ngữ học đã

khó mà vận dụng trong công việc và giao tiếp hằng ngày còn ít nên nhu cầu học tập

về nội dung này chưa cấp bách.

* Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng; qua thực tế khảo sát ý kiến của 45 giám

đốc, phó giám đốc các TTHTCĐ trong huyện cho kết quả như bảng 2.11.

52

Bảng 2.11. Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng cho các BGĐ TTHTCĐ

Mức độ

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Hình thức bồi dƣỡng TT

SL % SL % SL %

1 Tập trung dài hạn 3 4,4 10 22,2 32 71,1

Tập trung ngắn hạn theo 30 66,6 15 33,3 0 0 2 từng chuyên đề

3 Vừa làm vừa học 22 48,8 20 44,4 3 6,6

4 Bồi dưỡng từ xa 10 22,2 20 44,,4 15 33,3

Về hình thức đào tạo bồi dưỡng, từ kết quả điều tra trên cho thấy 100% các

BGĐ trung tâm tán thành hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn theo từng chuyên

đề. Hình thức học tập trung dài hạn chất lượng đảm bảo hơn nhưng do điều kiện và

đặc thù của giám đốc, phó giám đốc TTHTCĐ là kiêm nhiệm nên học tập trung dài

hạn là chưa phù hợp.

Về phương thức học, có 94,4 % tán thành phương thức vừa làm vừa học. Phương

thức bồi dưỡng từ xa cũng được các BGĐ TTHTCĐ quan tâm nhưng do trình độ và điều

kiện học tập của các BGĐ còn nhiều khó khăn nên chỉ có 66,67% tán thành.

b) Các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các

TTHTCĐ thuộc địa bàn huyện Đoan Hùng

Để đánh giá được các biện pháp đã tiến hành của phòng GD&ĐT, của lãnh

đạo các xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các TTHTCĐ, tác giả đã khảo sát ý

kiến của lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT cùng các đồng chí là thường

trực đảng uỷ, HĐND, UBND xã (tổng số 85 người) với cách tính điểm như sau: mỗi

phiếu đánh giá theo mức độ thường xuyên tính 2 điểm; không thường xuyên tính 1

điểm; không thực hiện tính 0 điểm. Đối với toàn thể khách thể điều tra quy định:

Điểm trung bình 0 0,49 là không thực hiện; 0,5 1,49 là thực hiện không thường

xuyên; 1,5 2 là thực hiện thường xuyên. Kết quả thu được ở bảng 2.12.

53

Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ

MỨC ĐỘ

TT

Thƣờng xuyên

Thứ bậc

Không thƣờng xuyên

Không thực hiện

Tổng số điểm

Điểm trung bình

1

47

38

0

132

1,55

1

2

34

32

19

100

1,17

9

3

8

23

54

39

0,45

12

4

45

28

12

118

1,39

5

5

45

32

8

122

1,43

4

6

39

27

19

105

1,23

8

7

46

39

0

131

1,54

2

8

25

20

40

90

1,06

10

9

6

23

56

35

0,41

13

10

38

39

115

1,35

6

8

11

7

114

1,34

7

36

42

12

46

54

0,63

11

15

24

13

0

129

1,51

3

44

41

BIỆN PHÁP Qui hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý THTCĐ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý TTHTCĐ Tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ đạo điểm, nhân rộng mô hình Giám sát, kiểm tra đánh giá các hoạt động được thực hiện ở TTHTCĐ Tổ chức cho giám đốc TTHTCĐ nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho công tác quản lý Hàng năm, đánh giá, xếp loại BGĐ các TTHTCĐ theo những tiêu chí đã thống nhất Xây dựng tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó giám đốc TTHTCĐ Mở lớp tập huấn bồi dưỡng về công tác quản lý TTHTCĐ Tổ chức tham quan thực tế các một số TTHTCĐ hoạt động tốt Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ Tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá xếp loại các TTHTCĐ hàng năm Có chế độ khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

Điểm trung bình: 1,16

54

Bảng trên cho thấy: phòng GD&ĐT và lãnh đạo các xã đã có nhiều biện pháp

nhằm nâng cao năng lực quản lý cho các BGĐ TTHTCĐ.

Biện pháp được thực hiện thường xuyên nhất là: công tác quy hoạch cán bộ

quản lý trung tâm (điểm trung bình: 1,55); xây dựng tiêu chuẩn các chức danh cho

đội ngũ quản lý TTHTCĐ và công tác thi đua khen thưởng hàng năm (điểm trung

bình: 1,54 và 1,51). Trong công tác quản lý, việc quy hoạch đội ngũ theo từng chức

danh là rất quan trọng, nó giúp cho nhà quản lý có được phương án chọn cán bộ cho

sự phát triển lâu dài. Khi đã có cán bộ trong quy hoạch thì việc tổ chức bồi dưỡng,

sắp xếp cán bộ sẽ thuận lợi hơn. Trong thời gian qua, do có sự quy hoạch, xây dựng

đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ mà công tác bổ nhiệm BGĐ trung tâm khi mới

thành lập đã không gặp nhiều khó khăn. Ngoài công tác quy hoạch đội ngũ, việc xây

dựng tiêu chuẩn các chức danh là căn cứ quan trọng cho việc bổ nhiệm giám đốc, phó

giám đốc sau này. Các tiêu chuẩn chức danh đó cũng đã giúp các BGĐ TTHTCĐ so

sánh với chính mình để tự hoàn thiện bản thân. Công tác thi đua khen thưởng của các

cấp, các ngành là nguồn động viên, khích lệ cho các BGĐ trung tâm làm việc, đặc

biệt là trong giai đoạn đầu mới thành lập TTHTCĐ còn nhiều khó khăn.

Phòng GD&ĐT và lãnh đạo các xã đã tổ chức cho các BGĐ TTHTCĐ nắm bắt

kịp thời các thông tin bằng nhiều hình thức như mở hội nghị, qua công văn, sách báo,

truyền thanh, truyền hình… (điểm trung bình: 1,43).

Tuy nhiên, việc thực hiện một số biện pháp còn rất hạn chế như: tổ chức cho các

BGĐ trung tâm đi thăm quan, thực tế một số trung tâm hoạt động tốt trong và ngoài tỉnh

(điểm trung bình: 0,41); tổ chức chỉ đạo điểm, nhân rộng điển hình; chế độ khuyến khích

việc tự học, tự bồi dưỡng; công tác tập huấn bồi dưỡng cho BGĐ TTHTCĐ tuy đã có

thực hiện nhưng chưa thường xuyên (điểm trung bình: 0,45 và 0,63).

Việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các BGĐ trung tâm còn ít, chưa

đáp ứng được nhu cầu, chất lượng hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng chưa cao,

thời điểm học tập chưa phù hợp (thường trùng với mùa vụ của nông dân). Chưa xây

dựng được chế độ, chính sách cho người tự học (thiếu tài liệu, phương tiện thiết bị và

thời gian học tập).

Có thể nói: các biện pháp phòng GD&ĐT và lãnh đạo các xã đã thực hiện

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ trong thời gian qua đã bước đầu có

hiệu quả nhưng còn hạn chế là chưa thường xuyên, chưa thực sự tác động tích cực

đến hoạt động quản lý của từng BGĐ các TTHTCĐ trên địa bàn huyện.

55

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý của BGĐ với đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

TTHTCĐ

2.3.4.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên

Để đánh giá thực trạng về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp

vụ, kỹ năng làm việc với cộng đồng của giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ. Tác giả

đã dùng phiếu hỏi BGĐ, giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ huyện

Đoan Hùng (cho 100 người) và chia theo 4 mức độ ứng với các điểm: đánh giá tốt

tính 3 điểm, khá tính 2 điểm, trung bình tính 1 điểm, yếu tính 0 điểm. Quy ước cho

toàn nhóm: Điểm trung bình 0 0,49 là yếu; 0,5 1,49 là trung bình; 1,5 2,49 là

khá; 2,5 3 là tốt. Kết quả thu được như bảng 2.13.

Bảng 2.13. Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, kỹ năng

làm việc của giáo viên, hƣớng dẫn viên TTHTCĐ

MỨC ĐỘ

Điểm

Thứ

Tốt Khá TB Yếu

trung

bậc

TT

NĂNG LỰC

bình

1 Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm

65

23

12

0

2,53

1

2 Hiểu người học, đồng cảm với người học

45

36

19

0

2,26

3

3 Tác phong giản dị, quần chúng

54

30

16

0

2,38

2

4 Nắm vững chuyên môn, hiểu biết rộng

36

34

15

15

1,91

7

5 Hiểu phong tục, tập quán, ngôn ngữ địa phương

35

35

20

10

1,95

5

6 Biết tôn trọng, động viên khuyến khích người học 45

34

21

0

2,24

4

7 Biết xử lý các tình huống sư phạm

24

35

34

7

1,76

9

8 Biết gợi ý, chia sẻ kinh nghiệm với người học

34

35

20

11

1,92

6

9 Biết tạo không khí vui vẻ, dễ gần gũi

30

32

26

12

1,80

8

10 Biết trình bày ngắn gọn, dễ hiểu

25

28

35

32

1,66

10

Điểm trung bình toàn nhóm

2,04

Nhìn vào bảng trên cho thấy: giáo viên, hướng dẫn viên có ý thức khá cao,

nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm với công việc, với người học; có tác phong

tương đối giản dị dễ gần gũi. Giáo viên, hướng dẫn viên có những hiểu biết nhất định

về phong tục tập quán của địa phương, thông cảm với những khó khăn của người học

(điểm trung bình đều từ 1,8 trở lên)

Tuy nhiên năng lực nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên, hướng dẫn viên còn

hạn chế như về các kỹ năng sư phạm, kỹ năng truyền đạt, cách sắp xếp tổ chức lớp

56

học,... khả năng đặt câu hỏi dẫn dắt, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu thực sự còn gặp

nhiều khó khăn (điểm trung bình: 1,66 và 1,76).

2.3.4.2. Thực trạng các biện pháp quản lý của BGĐ trung tâm đối với hoạt động đội

ngũ giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ

Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý mà Phòng GD&ĐT, BGĐ các

TTHTCĐ đã tiến hành nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên;

tác giả đã dùng phiếu hỏi BGĐ và giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ huyện

Đoan Hùng (cho 100 người) về mức độ các biện pháp đã thực hiện của các BGĐ

trung tâm; với cách tính điểm theo các mức độ như sau: thực hiện thường xuyên tính

2 điểm; không thường xuyên tính 1 điểm; không thực hiện tính 0 điểm.

Bảng 2.14. Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hƣớng dẫn viên

MỨC ĐỘ

Thường

Không

Không

Điểm

Thứ

TT

BIỆN PHÁP

xuyên

T.xuyên

T.hiện

TB

bậc

1

43

36

21

1,22

3

Xác định nhu cầu và tuyển chọn đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng

2

32

35

33

0,99

8

giảng dạy, truyền đạt: như cách sắp xếp lớp học, cách chỉ dẫn cho học viên

học, lôi cuốn sự chú ý của học viên

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương

3

35

32

33

1,02

7

pháp giảng dạy

Tổ chức các lớp dạy chuyên đề điểm

4

30

34

36

0,94

9

và nhân rộng

Giám sát đánh giá các hoạt động của

5

39

37

24

1,15

5

giáo viên khi tham gia giảng dạy

Tổ chức cho giáo viên nắm bắt kịp

6

46

37

17

1,29

1

thời những thông tin cần thiết cho hoạt động dạy và học

Hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên

7

43

34

23

1,20

4

đề, hoặc từng đợt học tập

8

Tổng kết đánh giá theo từng năm

45

38

17

1,28

2

9

33

48

19

1,14

6

Thực hiên công tác thi đua khen thưởng thường xuyên

Điểm trung bình chung: 1,14

57

Bảng tổng hợp phân tích trên cho thấy, trong thời gian qua, Phòng GD&ĐT,

các BGĐ TTHTCĐ đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên, hướng dẫn viên nhưng mức độ thực hiện các biện pháp có khác nhau và ít

thường xuyên. Các biện pháp được thực hiện nhiều hơn là: tổ chức cho giáo viên,

hướng dẫn viên nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho hoạt động dạy và học

(điểm trung bình: 1,29); tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hàng năm (điểm trung

bình: 1,28). Một số biện pháp khác có thực hiện nhưng chưa thường xuyên, kết quả

thu được còn rất hạn chế như: tổ chức các lớp dạy chuyên đề điểm để nhân rộng

(điểm trung bình: 0,94), tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp (điểm

trung bình: 0,99). Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội

ngũ giáo viên, hướng dẫn viên hiện nay còn thấp.

2.3.5. Thực trạng sự phân cấp quản lý - cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động

các TTHTCĐ tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Để đánh giá được thực trạng sự phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp trong quản

lý hoạt động tại các TTHTCĐ hiện nay ở huyện Đoan Hùng, tác giả đã cùng tham dự

Hội nghị Tổng kết hoạt động TTHTCĐ năm 2014 do UBND huyện Đoan Hùng tổ

chức vào tháng 12/2014. Tham dự hội nghị có đại diện các cơ quan quản lý cấp

huyện liên quan (Phòng GD&ĐT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội vụ, Hội

Khuyến học huyện, Trung tâm GDTX huyện…) và đầy đủ lãnh đạo địa phương 28/28

xã thị trấn, 28 Giám đốc TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Tại hội nghị, các đại biểu tham gia đã thảo luận sâu sắc về vai trò quản lý của

Phòng GD&ĐT, của UBND các xã, những vướng mắc trong cơ chế phối hợp để quản

lý hoạt động các TTHTCĐ trong những năm trước đó.

Qua nghiên cứu báo cáo tổng kết và cùng tham gia trao đổi trực tiếp với các

đại biểu tham dự tại hội nghị, tác giả thấy hiện trạng cơ chế phân cấp quản lý các

TTHTCĐ trên địa bàn huyện như sau:

Phòng GD&ĐT đã tích cực tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền cấp

huyện về chủ trương, biện pháp phát triển các TTHTCĐ; đã tập trung chỉ đạo về nội

dung, hình thức hoạt động tại các TTHTCĐ; chủ động trong công tác bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ; định kỳ

báo cáo với UBND cấp huyện, Sở GD&ĐT về hoạt động của các TTHTCĐ.

Nhưng hạn chế cơ bản của Phòng GD&ĐT chưa thực hiện tốt công tác chủ trì

phối hợp với các cơ quan cấp huyện lập kế hoạch hàng năm trình UBND cấp huyện

58

phê duyệt để các ngành chủ động hỗ trợ nguồn lực, cung cấp cơ hội học tập cho

người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các TTHTCĐ hoạt động hiệu quả; chưa thực

sự chủ động trong công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại hoạt động các TTHTCĐ trên

địa bàn.

Trách nhiệm của UBND các xã cũng không đều tay, địa phương nào có lãnh

đạo nhận thức tốt về vai trò, vị trí của trung tâm thì hoạt động của trung tâm đó được

nâng lên, điều kiện cơ sở vật chất được quan tâm. Và ngược lại, địa phương nào lãnh

đạo nhận thức chưa đầy đủ thì hoạt động của trung tâm đều mang tính hình thức,

thậm chí không có sự đầu tư nào về cơ sở vật chất cho trung tâm.

Nhiều BGĐ các trung tâm không xây dựng được cơ chế phối hợp hoạt động

với các ban ngành đoàn thể địa phương, bị động trong việc xây dựng kế hoạch hoạt

động, kế hoạch huy động nguồn lực hỗ trợ. Không thực hiện công tác tổng kết rút

kinh nghiệm. Báo cáo hàng năm nhiều khi chỉ là báo cáo kết quả hoạt động của các

ban ngành, đoàn thể trong xã.

TTHTCĐ do UBND cấp xã quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên

môn nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT. Đây là cơ chế quản lý phối hợp giữa cơ quan

quản lý nhà nước và cơ quan quản lý ngành dọc. Để hoạt động tốt, trung tâm cần biết

dựa vào địa phương để có các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động. Mặt

khác trung tâm cũng cần phải biết dựa vào ngành để tranh thủ nguồn lực giáo viên,

báo cáo viên…Cơ chế quản lý này đã giúp nhiều trung tâm biết tranh thủ có nguồn

lực để nâng cao hiệu quả hoạt động, tuy nhiên cơ chế này cũng đã bộc lộ những bất

cập trong phân công quản lý ở huyện Đoan Hùng:

UBND cấp xã quản lý trực tiếp, chi phối các điều kiện hoạt động, nhưng

Phòng GD&ĐT lại chỉ đạo nội dung hoạt động và kiểm tra, đánh giá trong khi Phòng

GD&ĐT chưa thể hiểu hết về đời sống sản xuất của từng địa phương; Trung tâm

GDTX là cơ quan biên soạn tài liệu giảng dạy; Trường tiểu học, trung học cơ sở lại tư

vấn về chuyên môn nghiệp vụ… Rõ ràng cách phân công này chỉ phù hợp với các

chương trình xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, không thể phù hợp với các chuyên đề về

sản xuất, đời sống người dân, do đó không tạo động lực thúc đẩy cho UBND các xã

quan tâm đầu tư, mặt khác cũng là rào cản trong công tác chỉ đạo hoạt động của

Phòng GD&ĐT.

59

2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các TTHTCĐ ở huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ

2.3.6.1. Những mặt đã làm được

* Qua các bảng tổng hợp trên cho thấy, trong thời gian qua phòng GD&ĐT

cùng cấp uỷ chính quyền địa phương các xã đã có một số biện pháp nhằm nâng cao

năng lực quản lý cho đội ngũ BGĐ các TTHTCĐ, đó là:

- Thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ gắn với xây

dựng tiêu chuẩn chức danh giám đốc và phó giám đốc, để có kế hoạch bồi dưỡng.

- Thông tin kịp thời về chủ trương xây dựng “Xã hội học tập” mà trọng tâm là

xây dựng các TTHTCĐ đến các xã, các bản, đến mọi người dân thông qua các hội

nghị, các văn bản, báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình,…

- Tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn ngắn ngày nhằm hướng dẫn những nội

dung có liên quan đến việc thành lập, quản lý và tổ chức hoạt động của các TTHTCĐ.

- Thông tin kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các tài liệu có liên quan đến

cấp quản lý các xã, các ban ngành có liên quan và các BGĐ TTHTCĐ.

- Xây dựng mô hình TTHTCĐ điểm, từ đó nhân rộng trong toàn huyện, trên

cơ sở phát huy những ưu điểm khắc phục những tồn tại yếu kém để vận dụng vào tình

hình thực tế của mỗi địa phương.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ BGĐ các TTHTCĐ về xây

dựng kế hoạch hàng năm, về quản lý trung tâm.

- Đã tổ chức kiểm tra đánh giá các BGĐ trung tâm và các hoạt động của trung

tâm hàng năm, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời những tập

thể BGĐ, giáo viên có thành tích.

- Tổ chức cho các BGĐ trung tâm đi thăm quan thực tế một số TTHTCĐ trong

huyện, mở rộng các quan hệ với các trung tâm khác để học tập và trao đổi kinh nghiệm.

2.3.6.2. Những mặt hạn chế

- Các cấp quản lý đã quan tâm đến sự phát triển các TTHTCĐ, đã có nhiều

biện pháp quản lý trung tâm nhưng còn có nhiều việc chưa làm được, đó là công tác

tuyên truyền nâng cao nhận thức với các tầng lớp nhân dân về vị trí vai, trò của trung

tâm trong việc nâng cao đời sống người dân; hoạt động của các trung tâm thiếu tính

đa dạng, linh hoạt; chưa có những quy định cụ thể về chế độ đãi ngộ cho giáo viên, về

kinh phí hoạt động hàng năm, kinh phí để dành riêng cho việc đầu tư cơ sở vật chất

các TTHTCĐ;

60

- Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo của cấp huyện

(thông qua Phòng GD&ĐT) đối với các TTHTCĐ chưa được tiến hành thường

xuyên, việc áp dụng nhân rộng mô hình điểm còn nhiều hạn chế, tổ chức thăm quan

thực tế chưa nhiều và chưa học tập được các kinh nghiệm quí báu từ các TTHTCĐ

trong và ngoài huyện của các đơn vị bạn.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xếp loại… của Phòng GD&ĐT,

Hội Khuyến học, Trung tâm GDTX, lãnh đạo các xã đối với các TTHTCĐ tiến hành

chưa thường xuyên, chưa tạo động lực cho cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên

TTHTCĐ phát huy hết khả năng của mình.

- Các điều kiện về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách liên quan đến nguồn lực

như nhân lực, vật lực, tài lực còn chưa rõ ràng tạo thành rào cản trong việc quản lý

hoạt động tại các THTCĐ.

- Phòng GD&ĐT chưa thực sự coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp

vụ quản lý giáo dục cho BGĐ các TTHTCĐ, chưa thật sự xem đây là tiêu chí để quy

hoạch, sắp xếp, đề bạt, bổ nhiệm và đánh giá cán bộ. Nhiều giáo viên còn hạn chế

trong việc nắm vững chuyên môn, phương pháp dạy học ở TT HTCĐ. Đa số hướng

dẫn viên thuyết trình truyền đạt nhiều hơn là biết đặt câu hỏi dẫn dắt, trình bày ngắn

gọn dễ hiểu. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cần thiết phải bồi dưỡng các năng lực sư phạm,

kỹ năng làm việc với cộng đồng của giáo viên và hướng dẫn viên.

- Sự phối hợp, liên kết giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, đoàn thể chưa được

chú trọng; tính chủ động trong việc phối hợp của BGĐ còn nhiều hạn chế, trông chờ

vào ý kiến chỉ đạo của cấp trên.

- BGĐ là biên chế kiêm nhiệm, nên thời gian của BGĐ tập trung chủ yếu vào

nhiệm vụ chính của mình là công tác ở xã, ở nhà trường. Họ ít có thời gian tham gia

tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động các trung tâm theo quyền hạn, chức năng được

giao. Hơn nữa, việc tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng và tự học để bổ sung kiến

thức về quản lý TTHTCĐ cũng không nhiều, điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến

công tác quản lý ở các TTHTCĐ.

2.3.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp quản lý các TTHTCĐ huyện Đoan

Hùng tỉnh Phú Thọ

Để có cơ sở đánh giá sự hiểu biết về TTHTCĐ từ đó tìm ra một số nguyên

nhân ảnh hưởng đến biện pháp quản lý TTHTCĐ, tác giả đã dùng phiếu hỏi 100

người là lãnh đạo xã, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT, các BGĐ trung

61

tâm (45 giám đốc, phó giám đốc TTHTCĐ, 55 cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ phòng

GD&ĐT). Kết quả thu được như bảng 2.15.

Bảng 2.15. Đánh giá mức độ hiểu biết về TTHTCĐ

TT

NỘI DUNG

Kết quả

Thứ

bậc

I/

Trung tâm học tập cộng đồng:

SL %

Là một cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân

38

38

1

8

Là nơi học chữ học nghề của mọi người dân

87

87

2

4

Là nơi để đọc sách báo tài liệu khoa học cần thiết

78

78

3

5

Là nơi nghe phổ biến kiến thức phổ thông về khoa học,

89

89

4

2

đời sống

Là nơi để mọi người tham gia các hoạt động nghe thời sự,

48

48

5

7

văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí

Là nơi tổ chức hội họp, mít tinh, sinh hoạt.

6

6

57

57

7

TTHTCĐ được thành lập ở xã

3

88

88

8

TTHTCĐ được thành lập ở bản

9

25

25

9

Việc thành lập TTHTCĐ là cần thiết

1

90

90

xếp

II/ Mục tiêu của TTHTCĐ:

SL %

bậc

1

Để tạo cơ hội học tập cho mọi người

1

96

96

2

Để củng cố kết quả phổ cập

2

80

80

3

Để góp phần xoá đói giảm nghèo

4

68

68

4

Để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội

6

38

38

5

Để cho mọi người vui chơi giải trí

5

48

48

6

Để nắm bắt thông tin thời sự, chính trị xã hội nhanh

3

87

87

xếp

III/ Nhiệm vụ của TTHTCĐ là:

SL %

bậc

Tổ chức điều tra nhu cầu học tập ở địa phương

1

1

90

90

đề xuất nội dung và các hình thức học tập phù hợp

2

Thực hiện XMC và sau XMC

4

65

65

3

Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức

3

70

70

4

Phối hợp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm

2

79

79

5

Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá TDTT

5

48

48

6

Thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội

6

42

42

62

Theo kết quả khảo sát, đa số khách thể đều hiểu TTHTCĐ là nơi đáp ứng nhu

cầu học tập của nhân dân, là nơi để học chữ, học nghề, phổ biến những kiến thức phổ

thông về khoa học, đời sống,…và được tổ chức tại xã. Điều đó cho thấy, TTHTCĐ

mới được thành lập nhưng được các cấp, các ngành quan tâm. Tuy nhiên, đa số chưa

hiểu đầy đủ về mô hình này, còn chưa biết TTHTCĐ là nơi để mọi người tham gia

các hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí, đặc biệt là chưa biết TTHTCĐ là một cơ sở

của hệ thống giáo dục quốc dân nên chưa thấy được vai trò của Nhà nước với hoạt

động của TTHTCĐ.

Về mục tiêu của TTHTCĐ, đa số khách thể đã nhận thức đúng như TTHTCĐ

có mục tiêu là tạo cơ hội học tập cho mọi người, củng cố kết quả phổ cập, cho mọi

người nắm bắt thông tin nhanh. Tuy nhiên, một số khách thể chưa hiểu đầy đủ các

mục tiêu của TTHTCĐ như để góp phần xoá đói, giảm nghèo, để mọi người vui chơi

giải trí, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội,…

Về nhiệm vụ của TTHTCĐ, phần lớn các khách thể hiểu được nhiệm vụ chính

của trung tâm là tổ chức điều tra nhu cầu học tập ở địa phương, đề xuất nội dung và hình

thức học phù hợp, thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm và tuyên truyền phổ

biến kiến thức. Tuy vậy đa số chưa hiểu hết các nhiệm vụ của trung tâm như tổ chức giao

lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội,…

Tóm lại, đa số cán bộ lãnh đạo các xã, phòng GD&ĐT, các BGĐ trung tâm đã

nhận thức đúng đắn về TTHTCĐ, về mục tiêu và nhiệm vụ của trung tâm nhưng chưa

hiểu đầy đủ về TTHTCĐ, chưa thấy rõ vai trò của TTHTCĐ đối với đời sống xã hội

của mọi người dân.

63

Kết luận chƣơng 2

Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, các TTHTCĐ huyện Đoan Hùng cơ

bản đã thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Quá trình chuẩn bị và hình thành các

TTHTCĐ tuy có nhiều khó khăn vất vả nhưng do có sự tham mưu chỉ đạo kịp thời từ

Phòng GD&ĐT, sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nên quá

trình hình thành TTHTCĐ đều đảm bảo đúng quy trình, sau khi thành lập các trung

tâm đã đi vào hoạt động ngay.

Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động các TTHTCĐ cho thấy: công tác

quản lý hoạt động của Phòng GD&ĐT đối với các TTHTCĐ cơ bản đảm bảo chức

năng theo quy định. Tuy nhiên một số biện pháp quản lý hoạt động của Phòng

GD&ĐT, của lãnh đạo xã và của các BGĐ trung tâm còn có bất cập trong cơ chế phối

hợp, chưa đồng bộ trong triển khai thực hiện, nhiều nội dung còn được đánh giá mức

độ rất hạn chế, cần phải được tăng cường, phối hợp một cách đồng bộ với một số biện

pháp đặc thù khác để công tác quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện

Đoan Hùng đạt hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong việc

nâng cao nhận thức và phát triển kinh tế, xã hội ở huyện Đoan Hùng.

64

Chƣơng 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐOAN HÙNG

TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Nguyên tắc đề xuất một số biện pháp quản lý các TTHTCĐ

Nguyên tắc đề xuất một số biện pháp quản lý các TTHTCĐ là những yêu cầu

cơ bản, những tiêu chuẩn cần đạt được khi xây dựng các biện pháp quản lý. Trên cơ

sở phân tích thực trạng các biện pháp quản lý TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan

Hùng tỉnh Phú Thọ, tác giả đưa ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý các

TTHTCĐ như sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy cao nhất sự

tham gia của nhân dân vào công tác quản lý TTHTCĐ

Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đặc thù lớn nhất của TTHTCĐ “là trung tâm học

tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời phát huy

mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của người dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và

phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm” [9, tr.1].

Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng toàn bộ hoạt động quản lý, chỉ đạo

TTHTCĐ phải dựa trước hết trên nguyện vọng của nhân dân trong cộng đồng. Vì

TTHTCĐ là “cơ sở học tập của cộng đồng” (không phải là “cơ sở giáo dục” đơn

thuần như các loại hình trường học khác) nên người CBQL của TTHTCĐ vừa là

người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước để quản lý TTHTCĐ nhưng đồng

thời cũng phải thể hiện rõ vai trò “người đại diện của nhân dân”, “người thủ lĩnh các

nhóm” và “người đứng đầu của cộng đồng”. Các hoạt động của TTHTCĐ (dưới sự

quản lý của ban giám đốc TTHTĐ) phải được xây dựng trên nguyện vọng của các

nhóm trong cộng đồng (phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh,...) và phải phản ánh và

phục vụ lợi ích của họ (chứ không đơn thuần là triển khai nhiệm vụ quản lý của cấp

trên tới cộng đồng).

Nguyên tắc này cũng đòi hỏi và cho phép phát huy cao nhất sự tham gia của

cộng đồng vào công việc quản lý TTHTCĐ. Công tác quản lý TTHTCĐ phải dựa chủ

yếu trên việc phát huy các điều kiện có sẵn tại cộng đồng (bao gồm cả nhân lực, tài

lực, vật lực...): từ đội ngũ giáo viên tới địa điểm phòng học, thiết bị dạy - học và

nguồn kinh phí cho các hoạt động. Sự đầu tư của Nhà nước chỉ mang tính chất “hỗ

65

trợ”, thậm chí sự tham gia quản lý của từng cán bộ trong ban giám đốc cũng chỉ với

tư cách “kiêm nhiệm”, không mang tư cách công chức viên chức đơn thuần.

Sự phát triển bền vững của TTHTCĐ phải dựa chắc chắn trên cơ sở sự phát

triển toàn diện và bền vững của chính cộng đồng xã, phường, thị trấn đó.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền

các cấp đối với công tác quản lí hoạt động ở TTHTCĐ

Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở tư cách loại hình tổ chức của TTHTCĐ.

“Là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng” nhưng trước hết TTHTCĐ đã được

pháp luật thừa nhận “là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc

dân”[9-Tr.1], do đó nó phái được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và tuân thủ sự quản

lý của các cấp chính quyền Nhà nước.

Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lí hoạt động của các TTHTCĐ phải

được cấp ủy Đảng lãnh đạo về chủ trương, tiêu chuẩn và được chính quyền các cấp

(từ xã tới huyện) đề xuất, xét duyệt và quyết định.

Thực hiện nguyên tắc “đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của các

cấp chính quyền” không những không làm hạn chế vai trò tự chủ và tham gia của

cộng đồng mà còn đảm bảo cho sự tự chủ, tham gia đó được hiệu quả hơn. Muốn vậy,

toàn bộ hoạt động quản lý, chỉ đạo TTHTCĐ phải được tiến hành theo quy trình khoa

học, “Dân chủ và tập trung”, hợp “ý Đảng - lòng dân”.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo các hoạt động

của TTHTCĐ

Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đặc điểm tổ chức của TTHTCĐ. Như đã phân

tích ở hai chương trên, Giám đốc và các Phó giám đốc của TTHTCĐ đều là các cán

bộ “kiêm nhiệm”, trong đó Giám đốc là lãnh đạo xã, một Phó giám đốc là cán bộ Hội

khuyến học và một phó giám đốc là cán bộ lãnh đạo trường tiểu học hoặc THCS.

Việc quản lý TTHTCĐ là sự kết hợp giữa sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã với

sự chỉ đạo về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ (về mục đích, về quy trình,

về nội dung và phương pháp tác động) giữa các lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo và quản

lý trên địa bàn cấp huyện và cấp xã (đặc biệt là cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp

xã và Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học) trong công tác chỉ đạo các hoạt

động quản lý ở TTHTCĐ.

66

Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp một cách đặc biệt giữa

UBND cấp xã với Phòng GD&ĐT trong việc quản lý TTHTCĐ. Đây là sự phối hợp

quản lý rất khác so với việc phối hợp trong quản lý đối với các cơ sở giáo dục cũng

hoạt động ở cấp xã như trường Mầm non, Tiểu học và THCS.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng và tương hỗ trong các hoạt động quản lí

của TTHTCĐ

Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở đặc điểm riêng biệt của TTHTCĐ nói

chung và đội ngũ nhân sự của TTHTCĐ nói riêng. Về tính chất, đội ngũ này chỉ hoạt

động với tư cách “kiêm nhiệm”. Về cơ cấu tổ chức bộ máy CBQL của TTHTCĐ

được tổ hợp từ ba bộ phận cấu thành “theo quy định” là UBND cấp xã, Hội Khuyến

học xã và trường phổ thông trên địa bàn xã.

Nguyên tắc này đòi hỏi phải tận dụng các thế mạnh của từng “bộ phận cấu

thành”, phải tạo được sự tương hỗ sức mạnh giữa vai trò cưỡng bức (của chính

quyền) với vai trò vận động (của Hội Khuyến học) và vai trò chuyên môn khoa học

(của cán bộ nhà trường).

Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải tạo được sự đa dạng về chuyên môn, kinh

nghiệm, sở trường và các điều kiện khác của ba cán bộ trong Ban giám đốc TTHTCĐ

để hỗ trợ cho nhau, cộng hưởng tác động quản lý một cách hữu hiệu nhất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác quản lí các

hoạt động của TTHTCĐ

Nguyên tắc này dựa trên cơ sở lý luận về “quản lý nguồn nhân lực và phát

triển đội ngũ” và căn cứ vào đặc điểm “tự chủ” của TTHTCĐ, đặc điểm “kiêm

nhiệm” của bộ máy CBQL các TTHTCĐ.

Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp quản lý đều phải

xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: Cá nhân và tập thể, việc chung và

việc riêng, nhiệm vụ “kiêm nhiệm” tại TTHTCĐ và “nhiệm vụ chính” ở cơ quan

công tác của người CBQL. Đảm bảo lợi ích hai phía là nguyên tắc rất quan trọng để

duy trì, hợp tác lâu dài. Lợi ích vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ đối với

con người. Đội ngũ CBQL của TTHTCĐ nhưng đồng thời cũng là các cán bộ công

chức của cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác. Việc sử dụng CBQL phải đảm bảo

vừa hoàn thành các nhiệm vụ của TTHTCĐ nhưng vẫn thực hiện tốt công việc trong

các cơ quan, tổ chức.

67

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa từng TTHTCĐ với tất cả

các TTHTCĐ trên địa bàn huyện

Nguyên tắc này dựa trên căn cứ vào đặc điểm tổ chức của TTHTCĐ. Với đặc

thù “tự chủ” của TTHTCĐ, sự phối hợp đó càng quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động

của các TTHTCĐ lại được chỉ đạo thống nhất theo địa bàn cấp huyện do đó các hoạt

động của TTHTCĐ ở từng huyện thường có những đặc điểm chung.

Nguyên tắc này đòi hỏi phải quan tâm đến yếu tố riêng của từng cộng đồng để

xây dựng hoạt động của từng TTHTCĐ. Cộng đồng dân cư ở mỗi địa phương lại có

tâm tư, nguyện vọng cũng như những phong tục, tập quán khác nhau. Đồng thời phải

chú ý tới sự hỗ trợ lẫn nhau để phá thế thủ cựu, bảo thủ trong mỗi cộng đồng, mỗi

TTHTCĐ.

3.2. Một số biện pháp quản lý trung tâm học tập cộng đồng

3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng và phát triển các hoạt động của TTHTCĐ

đa dạng, hiệu quả

3.2.1.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong

xã tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Tuyên truyền để cán bộ và nhân dân thấy rõ vai trò, lợi ích của TTHTCĐ đối

với mỗi cá nhân và cả cộng đồng, từ đó nâng nhận thức và tham gia tích cực trong

việc xây dựng sự phát triển TTHTCĐ ở địa phương.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND huyện Xây dựng đội ngũ tuyên truyền

viên là một số cán bộ ngành giáo dục, Hội khuyến học, Ban Tuyên giáo, ngành văn

hoá thông tin, đài truyền thanh truyền hình, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

ở huyện. Mỗi tuyên truyền viên tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định ở mỗi

ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, và

nhân dân.

Trong việc tổ chức tuyên truyền cần thống nhất kế hoạch, biên soạn những nội

dung tuyên truyền đảm bảo tính thiết thực, cụ thể, dễ hiểu nhằm giúp cán bộ và nhân

dân địa phương nắm vững một số nội dung chủ yếu sau:

+ Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng XHHT, trong đó việc xây

dựng và phát triển TTHTCĐ là nhân tố quan trọng để xây dựng XHHT ở địa phương

68

+ Chủ trương của cấp uỷ đảng, sự chỉ đạo của chính quyền từ huyện đến xã về

xây dựng TTHTCĐ thông qua các văn bản chỉ đạo đã ban hành.

+ Mục đích, vai trò của TTHTCĐ trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở

địa phương.

* Các nội dung trên có thể triển khai thông qua các hình thức sau:

+ Thông qua các phương tiện truyền thông của huyện, của xã như đài truyền thanh,

truyền hình; bảng tin ở các xã; phát tài liệu, tờ rơi, căng biểu ngữ, băng rôn, áp phích,…

+ Thông qua tổ chức hội nghị của các ban, ngành, đoàn thể của huyện, xã để

nghe và bàn về vấn đề xây dựng và phát triển TTHTCĐ; hoặc tranh thủ các hội nghị,

các cuộc họp của chi bộ, khu dân cư, các buổi sinh hoạt ở các câu lạc bộ,…để lồng

ghép tuyên truyền các nội dung về TTHTCĐ sao cho phù hợp có hiệu quả.

+ Tuyên truyền thông qua chính thực tế hoạt động có hiệu quả của các

TTHTCĐ trong huyện hoặc ngoài huyện bằng cách đưa tin hoặc tổ chức tham quan

học tập.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Xây dựng được một đội ngũ tuyên truyền viên có năng lực, trách nhiệm, có ý

thức cao trong việc tuyên truyền vai trò, lợi ích của TTHTCĐ trong nâng cao cuộc

sống người dân.

Có kinh phí nhất định để hỗ trợ công tác tuyên truyền hiệu quả.

3.2.1.2. Biện pháp 2: Phối hợp với Hội khuyến học tham mưu cho UBND huyện xây

dựng và tổ chức chỉ đạo điểm, nhân rộng mô hình Học tập cộng đồng

- Mục tiêu:

Xây dựng mô hình điểm về TTHTCĐ để triển khai nhân rộng trong huyện

nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện đến xã, bản trong việc xây dựng và

phát triển TTHTCĐ.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

+ Phòng GD&ĐT chủ động phối hợp với Hội khuyến học tiến hành điều tra cơ

bản và khảo sát nhu cầu học tập của người dân ở các xã, bản.

Điều tra để nắm được một số thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, điều kiện

xã hội của mỗi xã như: đất đai, cơ cấu ngành nghề nông thôn, điều kiện phát triển sản

xuất, dân số, số lao động, trình độ văn hoá, thu nhập bình quân đầu người hàng năm,…

Khảo sát nhu cầu học tập của người dân để xây dựng các chuyên đề học tập cụ

thể sát với các nhóm trình độ, nhóm nhu cầu.

69

Từ kết quả điều tra khảo sát tiến hành chọn điểm để chỉ đạo và xây dựng

TTHTCĐ. Mục đích chỉ đạo điểm TTHTCĐ là xây dựng mô hình mẫu về tổ chức và

hoạt động của TTHTCĐ. Khi chọn điểm phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung

của công tác chỉ đạo điểm và phải phù hợp với thực tế của xã và có tác dụng nhân

rộng trên địa bàn huyện.

* Chọn điểm xây dựng TTHTCĐ cần quan tâm đến các yếu tố sau:

+ Mức độ nhận thức và quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền xã đến việc phát

triển văn hoá, giáo dục, xây dựng xã hội học tập và phát triển TTHTCĐ.

+ Nhu cầu học tập của người dân tập trung theo nhóm các chuyên đề số lượng

nhiều hay ít.

+ Xã có điều kiện cơ sở vật chất ban đầu đáp ứng được yêu cầu của công tác

chỉ đạo điểm.

+ Hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội ở địa phương

thường xuyên được duy trì.

* Từ mô hình điểm để nhân rộng ra toàn huyện cần làm tốt một số nội dung sau:

+ Tổ chức cho đại biểu các xã tham quan, trao đổi kinh nghiệm tại mô hình điểm.

+ Tổ chức hội nghị nghe đơn vị chọn điểm báo cáo kết quả, quá trình và những

kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện.

+ Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm tại huyện. Thành phần đại

biểu là lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện;

đại biểu các xã trong huyện.

3.2.1.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để phát triển TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Xã hội hoá giáo dục nhằm tạo điều kiện cho mọi người, mọi tầng lớp nhân dân

được hưởng lợi ích về giáo dục và có trách nhiệm đóng góp, chia sẻ về vật chất, tinh

thần để xây dựng và phát triển TTHTCĐ.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) của Đảng đã quyết định tiến hành cuộc

vận động lớn “Cả nước trở thành xã hội học tập”, “Học tập suốt đời”. Do đó, ngành

giáo dục phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình là người tiên phong trong

việc xây dựng XHHT ở địa phương với nòng cốt là xây dựng và phát triển TTHTCĐ.

Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này, phòng GD&ĐT và các nhà trường cần khai

thác vai trò của hội khuyến học và hội đồng giáo dục huyện, xã để tích cực tham mưu

70

với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đưa nội dung, biện pháp xây dựng và phát

triển TTHTCĐ vào nghị quyết Đại hội giáo dục, nghị quyết của cấp uỷ đảng, chính

quyền từ huyện đến xã.

Khai thác triệt để nội lực, huy động mọi nguồn lực của cộng đồng, khuyến

khích động viên nhân dân tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục trên

địa bàn xã, đa dạng hoá các hình thức học tập góp phần vào việc xây dựng và phát

triển TTHTCĐ.

Xây dựng phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ khuyến học”, trong đó

cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:

+ Mỗi người lớn trong gia đình đều tham gia ít nhất một hình thức học tập

thích hợp ở TTHTCĐ.

+ Xây dựng được Quỹ khuyến học huyện, xã, khu dân cư của mỗi cơ quan

đơn vị, dòng họ,… nhằm hỗ trợ thêm nguồn kinh phí hoạt động cho các TTHTCĐ.

+ Các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội phối hợp, liên kết chặt

chẽ với TTHTCĐ; tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm với chức năng,

nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi ngành.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Có sự quan tâm chỉ đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện

đến xã trong việc tập trung các nguồn lực phát triển giáo dục nói chung, phát triển

TTHTCĐ nói riêng.

3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường công tác lãnh đạo của xã, chỉ đạo

chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các ban, ngành ở địa phương

trong quản lý TTHTCĐ

3.2.2.1 Biện pháp 2.1: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính

quyền địa phương trong việc quản lý hoạt động các TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương để đảm

bảo sự lãnh đạo toàn diện từ việc ban hành chủ trương, nghị quyết đến việc chỉ đạo tổ

chức thực hiện.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Đảng uỷ xã có nghị quyết về Đề án “Xây dựng xã hội học tập” mà cốt lõi của

nó là xây dựng và phát triển TTHTCĐ. Hàng năm đưa nội dung xây dựng và phát

triển TTHTCĐ vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Có đánh

71

giá hàng kỳ, hàng năm gắn với sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng của địa phương.

Hàng năm, HĐND xã có nghị quyết về cấp kinh phí cho việc xây dựng và

phát triển TTHTCĐ, nghị quyết về huy động nguồn lực trong cộng đồng dân cư.

Trong mỗi kỳ họp của HĐND có nội dung báo cáo đánh giá về tổ chức hoạt động

của TTHTCĐ.

UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành trực tiếp các hoạt động của

TTHTCĐ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị cho TTHTCĐ

hoạt động, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương phải có nội

dung về TTHTCĐ, kinh phí cho trung tâm hoạt động,…

Hàng năm, UBND xã cần có kế hoạch phối hợp với phòng GD&ĐT tổ chức

kiểm tra toàn diện TTHTCĐ (mỗi năm một lần); phối hợp với phòng GD&ĐT xây

dựng các tiêu chí, nội dung kiểm tra, bảng điểm để đánh giá xếp loại TTHTCĐ.

Hàng tháng, hàng quý cấp uỷ, chính quyền xã nắm bắt các hoạt động của

TTHTCĐ thông qua báo cáo của trung tâm và qua thực tế, phân công lãnh đạo đến dự

các đợt sơ kết, tổng kết của TTHTCĐ. Thường xuyên chấn chỉnh những lệch lạc

trong tổ chức hoạt động của TTHTCĐ.

Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng TTHTCĐ trong các đợt sơ kết,

tổng kết hàng năm, động viên khuyến khích BGĐ và cán bộ, giáo viên, hướng dẫn

viên của trung tâm bằng chế độ đãi ngộ kịp thời.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Có hệ thống văn bản chỉ đạo từ trung ương đến địa phương, của ngành về lĩnh

vực thực hiện.

Có tiêu chí cụ thể đánh giá, xếp loại hoạt động các BGĐ, các TTHTCĐ.

Có nguồn kinh phí nhất định cho công tác thi đua - khen thưởng.

3.2.2.2. Biện pháp 2: Đảm bảo sự quản lý và chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT

đối với các TTHTCĐ

- Mục tiêu

Phòng GD&ĐT huyện có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn, hướng dẫn

TTHTCĐ thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.

- Nội dung và cách thức thực hiện

Phòng GD&ĐT cử một đồng chí lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo và một chuyên viên

phụ trách công tác TTHTCĐ với nhiệm vụ:

72

+ Xây dựng kế hoạch phát triển các TTHTCĐ.

+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và tham mưu cho UBND huyện ra quyết định

thành lập hoặc giải thể TTHTCĐ.

+ Quản lý chỉ đạo, tổ chức tập huấn, theo dõi, kiểm tra nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động của các TTHTCĐ.

+ Lập hồ sơ theo dõi và thống kê kịp thời các hoạt động của các TTHTCĐ trên cơ

sở báo cáo hàng quý của trung tâm và trên các kênh thông tin khác.

Kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm của phòng GD&ĐT phải có nội dung

về xây dựng và phát triển TTHTCĐ; trong đó cần định hướng những nội dung lớn

trong tổ chức hoạt động của các trung tâm.

Trong kế hoạch dự báo 5 năm của ngành GD&ĐT phải gắn kế hoạch phát triển

của các TTHTCĐ trên địa bàn.

Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên tại các TTHTCĐ.

Phối hợp với trung tâm GDTX chọn, cử giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy

một số chuyên đề tại các TTHTCĐ. Cung cấp các nội dung, chương trình, tài liệu tập

huấn, học tập cho các trung tâm.

Tham mưu tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị ban đầu cho các trung

tâm khi có nguồn kinh phí hỗ trợ của ngành.

Chủ trì phối hợp với UBND xã xây dựng các tiêu chí, nội dung hoạt động của

TTHTCĐ, xây dựng thang điểm đánh giá, xếp loại trung tâm.

Phối hợp với UBND xã tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại TTHTCĐ. Chấn chỉnh

những lệch lạc trong quản lý, chỉ đạo chuyên môn và tổ chức thực hiện của các TTHTCĐ.

Có sơ kết, tổng kết các hoạt động của TTHTCĐ gắn với sơ kết, tổng kết của

ngành. Tham mưu cho UBND huyện sơ kết 5 năm thực hiện xây dựng và phát triển

TTHTCĐ trên địa bàn huyện.

Tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng với

các TTHTCĐ nhằm động viên, khuyến khích kịp thời cán bộ quản lý, giáo viên,

hướng dẫn viên các trung tâm.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Có đầy đủ hệ thống văn bản chỉ đạo của ngành về lĩnh vực chuyên môn cần

thực hiện.

73

Có đủ nhân sự ở Phòng GD&ĐT để phân công chuyên viên phụ trách chuyên

sâu về chỉ đạo hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Có sự đồng thuận từ phía cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức liên

quan khác trong thực hiện nhiệm vụ với Phòng GD&ĐT.

3.2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể,

các tổ chức xã hội ở địa phương trong quản lý hoạt động các TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Tăng cường phối hợp, liên kết với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội

ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm giúp trung tâm thực hiện được

các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.

- Nội dung và cách thức thực hiện

TTHTCĐ tham mưu với cấp uỷ, chính quyền xã chỉ đạo xây dựng quy chế

phối hợp giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội ở địa

phương cụ thể là:

+ Đối với các trường học đóng trên địa bàn xã: Phối hợp với trung tâm cử giáo

viên điều tra nhu cầu học tập của nhân dân, sắp xếp bố trí giáo viên tham gia giảng

dạy tại trung tâm. Bố trí phòng học cho các lớp học, học vào ngày nghỉ của nhà

trường, các lớp học tối.

+ Đối với hội khuyến học xã: Phối hợp với trung tâm huy động nguồn kinh phí

đống góp ủng hộ của các tổ chức, cá nhân. Gắn hoạt động của hội khuyến học vào

hoạt động của TTHTCĐ như sưu tầm tài liệu về nâng cao đời sống cộng đồng trên

các lĩnh vực sản xuất, giáo dục, sức khoẻ, những hiểu biết về pháp luật…, tham gia

tập huấn cho cộng đồng.

+ Đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xã: căn cứ vào chức năng

nhiệm vụ của mỗi tổ chức, chủ động phối hợp với TTHTCĐ thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ đề ra.

Trong phối hợp liên kết giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ

chức xã hội tại địa phương phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp uỷ

đảng, chính quyền địa phương.

- Điều kiện thực hiện biện pháp:

Có sự đồng thuận từ phía cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức liên

quan khác trong thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động TTHTCĐ.

Có quy chế phối hợp cụ thể, phân công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có liên quan.

74

3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Coi trọng khâu tuyển chọn cán bộ quản lý và bồi

dưỡng năng lực quản lý cho BGĐ các TTHTCĐ

3.2.3.1. Biện pháp thứ 1: Tổ chức chặt chẽ quy trình giới thiệu - thẩm định giữa

UBND xã với Phòng GD&ĐT trong khâu tuyển chọn CBQL cho các TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Biện pháp này nhằm thống nhất sự tuyển chọn CBQL giữa hai cơ quan cùng

quản lý TTHTCĐ là UBND cấp xã và Phòng GD&ĐT huyện, đồng thời tranh thủ sự

tham gia thống nhất của các tổ chức hữu quan.

Đối với công tác cán bộ nói chung, tuyển chọn đúng đối tượng đã là rất quan

trọng nhưng đối với công tác cán bộ ở TTHTCĐ, tuyển chọn đúng còn quan trọng và

khó khăn hơn nhiều vì CBQL các TTHTCĐ không có tiêu chuẩn quy định chặt chẽ

(về độ tuổi, trình độ đào tạo, năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn…) và không có

quy định về nhiệm kỳ công tác khiến cho việc lựa chọn không dễ dàng và lựa chọn

sai đối tượng thì sẽ rất khó thay đổi.

Tổ chức thực hiện quy trình tuyển chọn - thẩm định CBQL các TTHTCĐ thuộc

chức trách tham mưu đề xuất của Phòng GD&ĐT và thực chất là hoạt động cụ thể hoá

các quy định chung của Bộ GD&ĐT áp dụng vào từng địa phương. Quy chế 09 của Bộ

GD&ĐT xác định UBND cấp xã là đơn vị “đề nghị” và Phòng GD&ĐT là đơn vị “chủ

trì thẩm định” việc quyết định thành lập TTHTCĐ và quyết định CBQL TTHTCĐ,

nhưng không quy định cụ thể quy trình cho từng khâu và không có quy trình thẩm định

khi quyết định bổ sung, thay thế hoặc điều chỉnh CBQL cho TTHTCĐ.

- Nội dung và quy trình thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT xây dựng và trình UBND huyện phê duyệt quy trình tuyển

chọn - thẩm định CBQL các TTHTCĐ của huyện gồm các khâu sau:

* Thực hiện quy trình ở khâu tuyển chọn, UBND cấp xã tổ chức việc giới

thiệu nhân sự vào từng chức danh giám đốc, phó giám đốc 1 và phó giám đốc 2 qua

các bước:

+ Tập hợp danh sách ứng cử và đề cử của tổ chức phụ trách (tập thể lãnh đạo

UBND đối với nhân sự tham gia chức danh giám đốc, Hội Khuyến học đối với nhân

sự tham gia chức danh phó giám đốc 1 và các trường học trên địa bàn xã đối với nhân

sự tham gia chức danh phó giám đốc 2);

+ Lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư thông qua các thôn xóm, khu phố

và các tổ chức, hội, đoàn thể trên địa bàn;

75

+ Thống nhất lựa chọn danh sách chính thức cho từng chức danh thông qua

cuộc họp lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương.

+ UBND cấp xã xây dựng, phê duyệt văn bản đề nghị và tổ chức trình Hồ sơ

nhân sự chính thức để cấp huyện thẩm định và quyết định.

* Thực hiện quy trình ở khâu thẩm định, Phòng GD&ĐT tiếp nhận Hồ sơ đề

nghị của cấp xã và tiến hành các bước:

+ Nghiên cứu, thẩm định tính chính xác của các Hồ sơ cá nhân;

+ Đối chiếu các yêu cầu quy định với từng chức danh để xác nhận khả năng

phù hợp với yêu cầu công việc quản lý được đề nghị;

+ Tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan (lãnh đạo Phòng Nội

vụ, Hội Khuyến học huyện hoặc các cơ quan khác - nếu cần);

+ Trao đổi ý kiến với UBND xã (nếu có đề nghị thay đổi hoặc cần làm rõ các

nội dung cần thiết)

+ Làm thủ tục trình lãnh đạo UBND huyện ra quyết định.

Sau khi đã xây dựng được quy trình, Phòng GD&ĐT cùng UBND các xã, thị

trấn thống nhất kế hoạch triển khai công việc tuyển chọn, thẩm định.

Hàng năm, Phòng GD&ĐT cùng UBND các xã, thị trấn tổ chức đánh giá, rút

kinh nghiệm về kết qủa phối hợp thực hiện quy trình tuyển chọn - thẩm định, đề xuất

giải quyết các vấn đề phát sinh.

Đối với trường hợp cần bổ sung, thay thế CBQL do diễn biến bất thường,

UBND cấp xã lựa chọn nhân sự dự phòng trong quy hoạch giới thiệu lấy ý kiến tổ

chức phụ trách cán bộ ở xã, tham khảo ý kiến cộng đồng dân cư và thống nhất giới

thiệu/đề nghị để Phòng GD&ĐT thẩm định. Việc thẩm định vẫn tuân thủ quy trình

như quy định trên.

- Điều kiện thực hiện biện pháp

Quy trình giới thiệu - thẩm định CBQL các TTHTCĐ của huyện phải được

xây dựng và thống nhất bằng văn bản của cấp cao nhất trên địa bàn và được công

khai cho các cấp, các đối tượng cán bộ và nhân dân.

Các bên phối hợp phải thực hiện đúng quy trình, nêu cao tinh thần trách

nhiệm, đảm bảo các yêu cầu nghiêm minh và khẩn trương theo đúng thời hạn quy

định trong các khâu công việc.

Luôn nêu cao nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong công tác cán bộ, đồng thời hết

sức coi trọng vai trò làm chủ của nhân dân trong việc lựa chọn CBQL để đảm bảo

tính chất đặc thù chỉ có ở TTHTCĐ là: “trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng”.

76

3.2.3.2. Biện pháp 2. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Bồi dưỡng năng lực và đào tạo kỹ năng quản lý giáo dục nhằm trang bị những

điều kiện cần thiết để đội ngũ này có thể đảm nhiệm được công việc một cách hiệu

quả và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động cho TTHTCĐ.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Về nội dung, biện pháp thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào một

số lĩnh vực sau:

* Bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, quản lý cơ sở GDTX, quản lý TTHTCĐ

Quản lý TTHTCĐ là quản lý sự phát triển của một cơ sở GDTX theo mục tiêu

xác định cho từng năm, từng giai đoạn.

Sự ổn định và phát triển của TTHTCĐ chủ yếu dựa vào năng lực quản lý, điều

hành của BGĐ. Để quản lý, điều hành trung tâm, BGĐ cần có phẩm chất đạo đức tốt,

tận tâm, tận lực, nhiệt tình với công việc, có kiến thức về quản lý giáo dục, quản lý cơ

sở GDTX

Yêu cầu, nội dung, hình thức và thời gian bồi dưỡng phải được xây dựng một

cách khoa học và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Quản lý cơ sở GDTX trong môi

trường GDTX đang được xã hội hoá và chịu sự tác động của cơ chế thị trường.

* Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng

Quản lý là một nghề cần có năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thêm những

kiến thức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác tự học, tự bồi

dưỡng sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của người cán bộ quản lý, tiết kiệm

được kinh phí, thời gian. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền ở địa phương cần có

chính sách thoả đáng để khuyến khích cán bộ quản lý tự học, tự bồi dưỡng nhằm

nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý.

Qua nghiên cứu thực tiễn, việc tự học, tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lý

chỉ đạt hiệu quả khi đảm bảo những điều kiện sau:

+ Mục tiêu bồi dưỡng phải có định hướng đúng về tự học, tự bồi dưỡng, coi

việc tự học, tự bồi dưỡng là trọng tâm trong công tác đào tạo.

+ Người học phải tự học, tự bồi dưỡng dưới nhiều hình thức như: học qua

giáo trình, tài liệu, trên các sóng phát thanh hoặc truyền hình, học thông qua thực

tiễn quản lý.

+ Tích cực tự đổi mới nội dung và đa dạng hoá các hình thức tự học, tự bồi dưỡng.

77

* Tổ chức đào tạo CBQL

Một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực quản lý của BGĐ trung

tâm là do cơ cấu chức danh kiêm nhiệm, chỉ có một số phó giám đốc là hiệu trưởng

các trường học đã học qua lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, còn lại

đa số giám đốc, phó giám đốc các TTHTCĐ chưa học lớp quản lý nhà nước và quản

lý giáo dục. Do đó, số đông BGĐ còn lúng túng trong công tác quản lý TTHTCĐ.

Để thực hiện biện pháp này, cần xác định đối tượng đào tạo. Đó là BGĐ trung

tâm đương chức và cán bộ trong diện quy hoạch, dự nguồn. UBND xã cần phối hợp

với phòng GD&ĐT tiến hành rà soát quy hoạch và lựa chọn cán bộ kế cận, tổ chức

đào tạo ban đầu cho các đối tượng này cùng với giám đốc, phó giám đốc đương chức

chưa qua đào tạo. Các đối tượng này có thể được cử đi bồi dưỡng tại các khoa Quản

lý của các trường đại học, cao đẳng của địa phương; hoặc tổ chức theo phương thức

tập trung, vừa làm vừa học tại ngay các trung tâm GDTX của huyện, tỉnh.

Trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương cần bố trí một số kinh phí

cho công tác đào tạo CBQL.

- Điều kiện thực hiện của biện pháp

Đội ngũ CBQL các TTHTCĐ có thành phần xã hội, trình độ học vấn, xuất xứ

chuyên môn và kinh nghiệm cuộc sống rất đa dạng, song được tập hợp theo từng

nhóm (do yêu cầu bố trí cán bộ vào các chức danh). Do đó, yêu cầu đặc thù của công

tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL TTHTCĐ của cấp huyện là kết hợp bồi

dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực cho tất cả đội ngũ CBQL với đào tạo bổ

sung những kỹ năng còn thiếu theo nhóm đối tượng; nội dung đào tạo, bồi dưỡng

phải vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa coi trọng tính thiết thực; chương trình đào tạo,

bồi dưỡng cần quan tâm hợp lý giữa đảm bảo kế hoạch chung với bồi dưỡng bổ sung

cho các đối tượng mới.

3.2.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác thông tin trong QLGD và quản lý TTHTCĐ

- Mục tiêu:

Nhằm giúp cho BGĐ nắm bắt kịp thời và đầy đủ những thông tin cần thiết về

công tác quản lý để kịp thời ra các quyết định quản lý đảm bảo chính xác, hiệu quả

trong quá trình tổ chức, quản lý TTHTCĐ.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Thông tin đối với nhà quản lý phải là thông tin hai chiều; có nhiều hình thức

nắm bắt trao đổi thông tin đó là:

78

* Bằng văn bản:

Các cơ quan quản lý cấp trên cần thông tin kịp thời và đầy đủ bằng các văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền liên quan đến công tác của người làm

quản lý.

Các BGĐ TTHTCĐ có trách nhiệm thường xuyên báo cáo định kỳ và đột xuất

với các cơ quan quản lý cấp trên và những ban, ngành, đoàn thể có liên quan.

TTHTCĐ cần lập hệ thống các kênh thông tin dựa trên việc ứng dụng công nghệ

thông tin, liên lạc để truyền đạt, tiếp nhận và xử lý thông tin một cách kịp thời, đầy đủ

và chính xác.

* Bằng hội nghị, hội thảo:

Thông qua hội nghị, hội thảo, các cấp quản lý có thể truyền đạt, hướng dẫn,

giải thích,… các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước cũng như

cách thức tổ chức về TTHTCĐ để BGĐ có thể nắm bắt một cách đầy đủ, kịp thời.

Ngược lại BGĐ có cơ hội trực tiếp trao đổi, thảo luận các vấn đề mà mình quan tâm

để làm tốt chức năng quản lý.

* Bằng phương tiện thông tin đại chúng:

Sử dụng thông tin quản lý qua các phương tiện như báo, đài, ti vi, tạp chí, tài

liệu,… do các cấp quản lý trung tâm và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan cung

cấp. Các BGĐ TTHTCĐ có thể viết bài, thông tin quảng bá những kinh nghiệm,

những hình ảnh về TTHTCĐ của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.

* Bằng tham quan học tập kinh nghiệm:

Tham quan là hình thức đi thực tế ở các TTHTCĐ trong và ngoài địa phương,

đây là cơ hội tốt nhất cho BGĐ thu thập thông tin về kinh nghiệm quản lý cũng như

giao lưu học hỏi kinh nghiệm. Những thực tế quản lý này sẽ được khắc sâu vào trong

tư duy của người CBQL và thu được những bài học bổ ích cho công tác quản lý của

các BGĐ TTHTCĐ nhiều hơn so với những bài giảng về quản lý.

Để thực hiện biện pháp này đạt hiệu quả cao, trong tổ chức tham quan thực tế

cần lưu ý:

+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu của đợt tham quan.

+ Chọn lựa thành phần đoàn tham quan phù hợp với thực tế yêu cầu của

chuyến tham quan.

+ Phân công mỗi thành viên trong đoàn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu một vấn đề

cần quan tâm bên cạnh những vấn đề chung.

79

+ Mỗi thành viên trong đoàn có bài viết thu hoạch sau chuyến đi và cả đoàn có

bài thu hoạch chung trong đó cần rút ra những bài học kinh nghiệm, những kiến nghị

với địa phương.

* Bằng cách tăng cường quan hệ giao tiếp xã hội:

Năng lực quản lý của người CBQL cũng được hình thành qua con đường giao

tiếp. Thông qua giao tiếp với cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên, nhân viên, học

viên,… với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế-xã hội, các BGĐ TTHTCĐ sẽ

nắm bắt được những thông tin cần thiết cho việc hình thành, hỗ trợ các quyết định

quản lý của mình.

Tăng cường giao tiếp với nội bộ và xã hội là biện pháp cần thiết để giúp các

BGĐ TTHTCĐ nâng cao năng lực quản lý của mình. Để thực hiện tốt biện pháp tăng

cường quan hệ giao tiếp xã hội, đòi hỏi các BGĐ cần phải làm tốt các nội dung sau:

+ Thường xuyên tiếp xúc với cán bộ giáo viên, hướng dẫn viên, nhân viên,...

để nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, thái độ và kết quả lao động của

từng người. BGĐ lắng nghe và quan tâm đến ý kiến của họ để thu thập những thông

tin ngược hữu ích cho công tác chỉ đạo.

+ Hình thức tiếp xúc có thể là gặp gỡ cá nhân, họp nhóm, đối thoại, ý kiến đề

xuất theo văn bản hoặc ý kiến phản ánh, trao đổi tâm tình, hộp thư góp ý,…

+ Tăng cường các mối quan hệ giao tiếp với các cấp quản lý với các ban,

ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội để tranh thủ sự ủng hộ của các cấp quản

lý và các tổ chức này.

+ Hình thức giao tiếp xã hội rất linh hoạt, tuỳ theo tình hình, đặc điểm ở mỗi

địa phương mà người CBQL có cách ứng xử phù hợp, có thể qua hoạt động xã hội

gắn với địa phương, qua toạ đàm ngày lễ, gặp gỡ thăm hỏi cá nhân, giao lưu giữa

trung tâm với các đoàn thể địa phương,…

Như vậy qua các hình thức trên giúp BGĐ TTHTCĐ biết phân tích, xử lý

thông tin để thực tốt hơn chức trách, nhiệm vụ của mình.

80

3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên các

TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

3.2.4.1. Biện pháp 1: Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để tuyển chọn giáo viên,

hướng dẫn viên phù hợp với yêu cấu và tính chất công việc

- Mục tiêu:

Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để lựa chọn đội ngũ giáo viên, hướng

dẫn viên sao cho đủ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức và năng

lực chuyên môn phù hợp đáp ứng được yêu cầu của TTHTCĐ.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Tổ chức tìm hiểu nhu cầu học tập của cộng đồng, từ đó xây dựng nội dung và

hình thức học tập phù hợp cho từng loại đối tượng.

Xây dựng các chương trình như: Chương trình về kinh tế (chuyển giao công

nghệ, tạo thu nhập cải thiệt đời sống gia đình, tiêu thụ và bảo quản sản phẩm sau thu

hoạch,…); chương trình về văn hoá (xây dựng khu dân cư văn hoá, xây dựng các câu

lạc bộ văn hoá,…); chương trình giáo dục (bổ túc tiểu học, XMC, bổ túc THCS,

THPT,...); chương trình sức khoẻ, y tế (dân số-kế hoạch hoá gia đình, tiêm chủng mở

rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm,...); chương trình an ninh quốc phòng (phổ biến pháp

luật, an toàn giao thông, bảo vệ biên giới, bảo vệ rừng,...).

Để tìm hiểu nhu cầu học tập của người dân có thể dùng các hình thức như:

Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ lưu trữ của địa phương, báo cáo về các hoạt động của các

tổ chức chính quyền và đoàn thể ở địa phương; Xây dựng bảng hỏi gửi đến từng gia

đình trong cộng đồng nhằm thu thập những thông tin cơ bản, phỏng vấn trao đổi trực

tiếp với một số người dân để tìm hiểu những vấn đề mới, những thuận lợi, khó khăn

của địa phương.

Trên nhu cầu học tập của nhân dân, lựa chọn đội ngũ giáo viên đa dạng, linh hoạt

để đáp ứng đòi hỏi của các chương trình đã đặt ra và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Yêu cầu về số lượng: Mỗi trung tâm cần thường xuyên có ít nhất từ 15-20

người chia thành các tiểu ban. Tiểu ban hướng dẫn về khoa học-kỹ thuật, sản xuất và

đời sống; tiểu ban hướng dẫn về văn hoá, văn nghệ; tiểu ban giáo dục; tiểu ban sức

khoẻ y tế cộng đồng; tiểu ban chính trị pháp luật,…

81

+ Về chất lượng: Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ phải là những

người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống; có trình

độ chuyên môn vững vàng, có năng lực sư phạm.

+ Đối tượng tuyển chọn: Là cán bộ công chức địa phương, giáo viên các trường

học, cán bộ giáo viên đã nghỉ hưu, những người giỏi về nghề nghiệp, nông dân sản xuất

giỏi, cán bộ đang công tác tại cơ quan ban, ngành đoán thể của huyện, tỉnh.

- Điều kiện thực hiện: Muốn thực hiện thành công biện pháp này thì trước tiên

phải xác định đúng nhu cầu học tập của nhân dân. Xác định đúng nhu cầu thì sẽ tuyển

chọn được đúng đội ngũ giáo viên theo mục tiêu đề ra.

3.2.4.2. Biện pháp 2: Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên

tắc liên kết, phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT

Phần thực trạng về đội ngũ giáo viên trong các TTHTCĐ hiện nay cũng đã chỉ

rõ: Việc tìm được những giáo viên là những nghệ nhân giỏi, những người có kỹ năng

lao động đặc biệt ở địa phương, động viên họ tham gia giảng dạy tại các trung tâm

không phải lúc nào cũng dễ dàng. Mặt khác, ở phạm vi của một xã, không phải lãnh

đạo trung tâm nào cũng biết hết được những nghệ nhân, người lao động sản xuất giỏi

ở các lĩnh vực khác nhau, ở các địa phương khác nhau trên cả huyện, cả tỉnh hoặc

phạm vi rộng hơn.

Việc liên kết, phối hợp đội ngũ giáo viên trên địa bàn của huyện để hỗ trợ

giảng dạy, hoặc bổ trợ và minh hoạ cho các nội dung chuyên đề có ý nghĩa thiết thực,

đem lại hiệu quả cao cho mỗi chuyên đề mà trung tâm tổ chức.

- Mục tiêu: Nhằm đảm bảo xây dựng một đội ngũ giáo viên nhất định tại mỗi

trung tâm, đồng thời xây dựng được một mạng lưới giáo viên tại các TTHTCĐ trong

toàn huyện có tính liên kết, bổ trợ nhau.

Nội dung, cách thức tiến hành:

- Đối với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương:

+ Có vai trò hỗ trợ cộng đồng/địa phương thành lập, điều hành, quản lý

TTHTCĐ từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động cho

đến việc kiểm tra, đánh giá.

+ Giới thiệu, cung cấp nguồn giáo viên để tham gia giảng dạy ở các chuyên đề

mà TTHTCĐ tiến hành tổ chức.

82

- Đối với các TTHTCĐ:

+ Xây dựng cơ chế cụ thể về việc phối kết hợp giữa các ban ngành, đoàn thể

và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương về việc liên kết tổ chức các hoạt động

giáo dục.

+ Sau khi tuyển chọn được đội ngũ giáo viên, các trung tâm lập danh sách

những người có kĩ năng lao động đặc biệt, những nghệ nhân, hoặc những người giàu

kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi... cung cấp danh sách trên về Phòng GD&ĐT.

- Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo:

+ Làm đầu mối chỉ đạo, tập hợp danh sách trên;

+ Tìm hiểu hoặc thẩm định những cán bộ chuyên môn giỏi của huyện, của

tỉnh, của trung ương, các cán bộ đầu ngành thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác

nhau. Là đơn vị chủ trì khâu mối và giữ mối liên hệ với các giáo viên màng lưới

(có thể xây dựng một quy chế hoạt động riêng).

+ Căn cứ kế hoạch hoạt động của các trung tâm, đối với từng chuyên đề cụ

thể Phòng GD&ĐT sẽ giới thiệu đến các trung tâm những giáo viên thuộc danh

sách này để các trung tâm lựa chọn giáo viên phù hợp với nhu cầu học tập của

cộng đồng dân cư địa phương. Ví dụ Chí Đám là một địa phương có thể được coi

là một chợ đầu mối nhỏ của Đoan Hùng về các loại rau, quả. Việc tuyên truyền

phổ biến các kiến thức về bảo quản rau, quả đảm bảo giá trị dinh dưỡng, phòng

chống ngộ độc do sử dụng chất bảo quản cho người dân buôn bán ở đây là rất cần

thiết. Tuy nhiên ở đây, cán bộ TTHTCĐ của xã cũng không thể biết được hết

những người có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này ngoài phạm vi của xã. Để

thu hút được người dân tham gia học tập tại các lớp học này rất cần có sự giới

thiệu của cấp huyện. Phòng GD&ĐT sẽ giới thiệu cho TTHTCĐ những cán bộ

chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh, thậm chí cả cấp trung ương đến để đáp ứng nhu

cầu học tập của nhân dân. Điều này nếu để các TTHTCĐ tự làm sẽ không tránh

khỏi lúng túng, mất thời gian về việc tìm thầy, tìm thợ.

+ Trong các lớp chuyên đề, cần thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu đến toàn

thể mọi người để động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên này mang hết nhiệt tình, tâm

huyết của mình ra phục vụ cộng đồng.

Như vậy, bên cạnh việc vừa tôn vinh một cách xứng đáng người lao động

giỏi truyền đạt kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình tới cộng đồng, đồng thời,

83

thông qua từng chuyên đề, ở mỗi địa phương khác nhau, giáo viên lại đúc rút được

những kinh nghiệm nhất định về phương pháp lên lớp của mình.

Mặt khác, sử dụng đội ngũ giáo viên theo biện pháp này sẽ tạo được một

mạng lưới giáo viên đông đảo, ở tất cả các lĩnh vực gồm những người có kiến

thức, kỹ năng lao động tốt nhất trong toàn huyện. Kiến thức mà người học thu

nhận được cũng sẽ trở nên phong phú hơn rất nhiều.

- Điều kiện thực hiện: Muốn thực hiện thành công biện pháp này, mỗi trung

tâm cần nắm được đầy đủ đội danh sách giáo viên ở tất cả các ngành nghề thuộc các

lĩnh vực trong cuộc sống. Đồng thời, Phòng GD& ĐT phải là trung tâm trong quá

trình điều phối, giới thiệu giáo viên thực hiện công việc giảng dạy trong phạm vi của

huyện khi các TTHTCĐ có nhu cầu.

3.2.4.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo

viên, hướng dẫn viên

- Mục tiêu:

Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên có kiến thức sâu, am hiểu

thực tế, có phương pháp làm việc với cộng đồng, có năng lực thực hiện liên kết phối

hợp, hợp tác trong giảng dạy và hướng dẫn thực hành thực tế.

- Điều kiện thực hiện: Người được tham gia học tập tại các khóa bồi dưỡng

phải tích cực, tự giác học tập, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội quy của đơn vị tổ

chức, có trách nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình để áp dụng vào thực tế

dạy học sau này.

- Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung bồi dưỡng:

Bồi dưỡng về kiến thức: Các kiến thức về đánh giá nhu cầu học tập, kiến thức

về thiết kế chương trình giảng dạy, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị

dạy học, vận động quần chúng, giao tiếp và trình bày trước công chúng.

Bồi dưỡng về phương pháp: Bồi dưỡng các phương pháp dạy học cho người

lớn, để phát huy tối đa những kinh nghiệm của học viên, tính tự giác của người học.

Hướng dẫn của giảng viên cần có sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học

trong một môi trường học tập năng động.

84

* Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm:

Bồi dưỡng các kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng đặt

vấn đề và giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy

học (như máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng, video,...).

* Cách thực hiện:

Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị tập huấn do các cơ sở đào tạo tổ chức

theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được biên soạn; các lớp bồi dưỡng ngắn

hạn, tập trung do các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học tổ chức,

hoặc liên kết với các trung tâm GDTX mở tại địa phương.

Tự bồi dưỡng thông qua các hình thức tự học.

- Điều kiện thực hiện:

Giáo viên có ý thức tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

phục vụ công tác giảng dạy.

Có hệ thống văn bản chỉ đạo, tài liệu học tập bồi dưỡng giáo viên giảng dạy tại

các TTHTCĐ.

Có kế hoạch, thời gian và kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo

viên, báo cáo viên.

Có tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng năm..

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý TTHTCĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi biện

pháp này vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của biện pháp kia.

Trong 4 nhóm biện pháp đưa ra ở trên, nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng và

phát triển các hoạt động của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả; Nhóm biện pháp thứ hai là

tăng cường vai trò của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của phòng GD&ĐT, của các

ban, ngành, tổ chức đoàn thể, nhóm biện pháp thứ ba là Coi trọng khâu tuyển chọn

và nâng cao năng lực quản lý cho BGĐ, nhóm biện pháp thứ tư là nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên. Nội dung của nhóm biện pháp thứ nhất bao hàm các nội

dung của các nhóm biện pháp còn lại.

Để xây dựng, phát triển đa dạng, hiệu quả của trung tâm phải làm tốt công tác

tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về TTHTCĐ. Có thể nói

tuyên truyền tốt thì công tác xã hội hoá sẽ tốt, có tuyên truyền được thì trung tâm mới

thể hiện được vai trò và vị trí của mình trong xã hội, trong đời sống của nhân dân.

85

Là một huyện miền núi với nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống, họ tập

quán khác nhau, thế mạnh về ngành nghề truyền thống, về trồng trọt, chăn nuôi ở mỗi

xã trong huyện là không giống nhau…Thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết với

hội khuyến học, trung tâm GDTX, các ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã

hội trên cơ sở phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT sẽ giúp trung tâm thực

hiện tốt công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên cho TTHTCĐ. Khi làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,

tập huấn cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thì mối quan hệ, liên kết giữa

TTHTCĐ với các ban, ngành, tổ chức xã hội càng chặt chẽ, hiệu quả hơn.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để phát triển TTHTCĐ cũng chính là

thực hiện tốt công tác xã hội hoá trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động

của trung tâm. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi

người trong cộng đồng là huy động sức mạnh tổng hợp của các ban, ngành, đoàn thể,

các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư trong việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động, xếp loại trung tâm,

BGĐ trung tâm để các cấp quản lý thấy được những yếu kém, tồn tại trong quản lý

điều hành cũng như tổ chức thực hiện và có kế hoạch biện pháp bồi dưỡng, tập huấn

cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn, từ đó có những đề xuất xây dựng

cơ chế chính sách phù hợp, tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho TTHTCĐ.

Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản lý giáo dục, quản lý TTHTCĐ giúp

các cơ quan quản lý (đảng uỷ, UBND xã, phòng GD&ĐT,…) có các thông tin cần thiết

để thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo được tốt hơn. Làm tốt công tác thông tin giúp

cho công tác xã hội hoá các hoạt động của trung tâm thực hiện được thuận lợi hơn.

Nói tóm lại, các biện pháp đưa ra ở trên chỉ có tính độc lập tương đối, liên kết

ràng buộc chặt chẽ với nhau. Do vậy cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp và tuỳ

từng lúc, từng nơi, từng chỗ mà mỗi biện pháp này được ưu tiên, quan tâm thực hiện.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Tác giả đã tiến hành trao đổi, hội thảo, điều tra theo phiếu đối với các đồng chí

cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; cán bộ lãnh đạo cấp uỷ, HĐND,

UBND xã; cán bộ một số ban, ngành đoàn thể; các BGĐ TTHTCĐ trong huyện. Qua

phiếu điều tra hỏi (100 người) về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện

pháp đã đề xuất với cách tính điểm sau đây: Rất cần thiết: 2 điểm; cần thiết: 1 điểm;

86

không cần thiết: 0 điểm. Rất khả thi: 2 điểm; khả thi: 1 điểm; không khả thi: 0 điểm.

Kết quả thu được như sau:

3.4.1. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng và phát triển các

hoạt động của các TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ nhất

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

MỨC ĐỘ

Rất

Không

Rất

TT

Cần

Khả

Không

cần

cần

khả

thiết

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

BIỆN PHÁP

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán

1.1

bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia

84

16

0

85

15

0

xây dựng và phát triển TTHTCĐ

Phối hợp với Hội khuyến học tham mưu

1.2

cho UBND huyện xây dựng và tổ chức chỉ

75

16

9

52

40

8

đạo điểm, nhân rộng mô hình TTHTCĐ

1.3

82

18

0

80

19

1

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trung

tâm, tăng cường sự tham gia của mọi

tầng lớp, tổ chức trong xã hội

Qua kết quả điều tra tác giả thấy hầu hết số người được hỏi đều khẳng định

nhóm biện pháp “Xây dựng và phát triển các hoạt động của các TTHTCĐ đa dạng,

hiệu quả” là cần thiết và rất cần thiết.

Những biện pháp được quan tâm, đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả

thi là biện pháp: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân

trong xã tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ và biện pháp: Đẩy mạnh công tác

xã hội hoá trung tâm, tăng cường sự tham gia của mọi tầng lớp, tổ chức trong xã hội;

100% cho rằng các biện pháp đó là cần thiết và rất cần thiết (có trên 80% cho rằng là

rất cần thiết). Điều đó chứng tỏ rằng từ nhận thức đúng đắn TTHTCĐ là của dân, do

87

dân và vì dân, phục vụ chính nhu cầu và lợi ích của dân, mọi người thấy sự cần thiết

phải tham gia đóng góp, xây dựng trung tâm thì TTHTCĐ mới tồn tại và phát triển.

Trong các biện pháp của nhóm biện pháp thứ nhất thì biện pháp: Chỉ đạo

điểm, nhân rộng mô hình về TTHTCĐ là có mức độ cần thiết và tính khả thi thấp

nhất (còn 8% cho rằng không cần thiết và không có tính khả thi). Như vậy, công tác

chỉ đạo điểm sẽ gặp nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải được sự

quan tâm hơn nữa của các ngành, các cấp. Biện pháp: Phối hợp với các ban, ngành,

đoàn thể tổ chức các lớp chuyên đề theo đặc thù của các phòng ban chuyên môn

còn một số cho là không cần thiết và không có tính khả thi. Vì thế sẽ gặp một số

khó khăn nhất định trong phối hợp, liên kết, kiểm tra, đánh giá TTHTCĐ.

Về sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

trong nhóm biện pháp thứ nhất thể hiện qua bảng tổng hợp 3.2 sau:

Bảng 3.2. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của nhóm biện pháp thứ nhất

Mức độ Mức độ MỨC ĐỘ cần thiết khả thi TT Điểm Xếp Điểm Xếp BIỆN PHÁP TB bậc TB bậc

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán

1.1 bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia 1,86 1 1,85 1

xây dựng và phát triển TTHTCĐ

Chỉ đạo điểm, nhân rộng mô hình; xây dựng

1.2 và tổ chức tốt có hiệu quả các chương trình 1,68 5 1,42 5

hoạt động của TTHTCĐ

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá Trung tâm tăng cường sự tham gia của mọi tầng lớp, tổ 1.3 1,81 2 1,8 2

chức trong xã hội

1,69 = 1,78 =

Tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có R = 1; nên tương quan giữa

mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong nhóm biện pháp thứ nhất là

cực kỳ chặt chẽ. Như vậy biện pháp nào mức độ cần thiết càng cao thì mức độ khả thi

cũng cao;

88

Qua các nhận xét ở trên, cho thấy các biện pháp đề xuất nhóm biện pháp thứ

nhất là cần thiết và có khả năng thực hiện được.

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường công tác lãnh

đạo của xã, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các ban,

ngành ở địa phương

Bảng 3.3. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ hai

MỨC ĐỘ

TT

Cần thiết

Khả thi

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết

Không cần thiết

Không khả thi

Rất khả thi

2.1

91

9

90

10

0

0

2.2

94

6

93

7

0

0

2.3

88

12

75

20

0

5

BIỆN PHÁP Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ chính quyền địa phương Đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp giữa các ban, ngành ở địa phương Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương

Qua bảng số liệu điều tra trên cho thấy: 100% số người được hỏi cho rằng

nhóm biện pháp thứ hai là cần thiết. Như vậy, vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính

quyền địa phương, sự quản lý, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT và sự phối

hợp chặt chẽ của các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội là rất quan trọng. Về

tính khả thi, hầu hết cho nhóm biện pháp thứ hai là khả thi

Trong các biện pháp đề xuất của nhóm biện pháp thứ tư thì biện pháp: Tăng

cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương; sự quản lý chỉ đạo chuyên

môn của phòng GD&ĐT được đánh giá rất cao về sự cần thiết nhất và tính khả thi

(100% cho rằng cần thiết và khả thi, trong đó có đến 95% cho là rất cần thiết và 94%

cho là rất khả thi). Đây cũng chính là cơ sở đề TTHTCĐ đề ra mục tiêu, xây dựng kế

hoạch thực hiện.

Biện pháp: Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể ở địa

phương được đánh giá thấp hơn một chút, tuy vậy vẫn có 100% số người được hỏi cho

là cần thiết, 98% cho rằng có tính khả thi., thể hiện việc phối hợp của các ban, ngành,

đoàn thể, các tổ chức xã hội và công tác xã hội hoá TTHTCĐ còn gặp những khó khăn

nhất định. Để khắc phục được khó khăn đó đòi hỏi sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền

địa phương cần chặt chẽ hơn, phân công chức năng nhiệm vụ trong sự phối hợp này rõ

ràng hơn.

89

Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong

nhóm biện pháp thứ hai thể hiện qua bảng tổng hợp đối chiếu 3.4 sau:

Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của nhóm biện pháp thứ hai

Mức độ Mức độ MỨC ĐỘ cần thiết khả thi TT Điểm xếp Điểm Xếp BIỆN PHÁP TB bậc TB Bậc

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ 1,91 1,9 2 2 2.1 chính quyền địa phương

Đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý chuyên môn 1,95 1,93 1 1 2.2 của phòng GD&ĐT

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các 1,87 1,73 3 4 2.3 ban ngành, đoàn thể ở địa phương

= 1,91 = 1,85

Tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có R = 0,6; nên tương quan giữa mức

độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong nhóm biện pháp thứ hai là chặt chẽ.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ ba: Coi trọng khâu tuyển chọn CBQL

và nâng cao năng lực quản lý của CBQL các TTHTCĐ

Bảng 3.5. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ ba

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

MỨC ĐỘ

Rất

Không

Rất

Không

TT

Cần

Khả

cần

cần

khả

khả

thiết

thi

thiết

thiết

thi

thi

BIỆN PHÁP

Tổ chức chặt chẽ quy trình giới thiệu -

thẩm định giữa UBND xã với Phòng

85

15

0

79

21

0

3.1

GD&ĐT trong khâu tuyển chọn CBQL

cho các TTHTCĐ

Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ

91

9

78

22

0

0

3.2

CBQL các TTHTCĐ

Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản

82

12

75

18

6

7

3.3

lý giáo dục và quản lý TTHTCĐ

90

Qua điều tra cho thấy tuyệt đại đa số cho rằng cần thiết phải tổ chức chặt chẽ

việc thẩm định giữa Phòng GD&ĐT với UBND các xã trong khâu tuyển chọn CBQL

các trung tâm. Điều này cho thấy chất lượng CBQL sẽ mang tính quyết định đến chất

lượng hoạt động của các TTHTCĐ.

Trong các biện pháp của nhóm biện pháp thứ hai thì biện pháp: Bồi dưỡng

năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các TTHTCĐ là được mọi người quan tâm và

đánh giá cao nhất, cần thiết nhất. Điều đó chứng tỏ năng lực quản lý của CBQL các

TTHTCĐ còn nhiều bất cập như phần đánh giá thực trạng là đúng; cần phải có sự

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Biện pháp: Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản lý giáo dục và quản lý

TTHTCĐ được đánh giá thấp nhất (có 5% cho là không cần thiết và 7% cho rằng

không khả thi). Thực tế hiện nay công tác thông tin ở các vùng sâu, vùng xa còn rất

nhiều khó khăn (phương tiện thiết bị không có hoặc đã quá lạc hậu). Đòi hỏi các cấp,

các ngành phải quan tâm tới hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện truyền thông của

địa phương.

Về sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

trong nhóm biện pháp thứ ba, thể hiện qua bảng tổng hợp đối chiếu sau:

Bảng 3.6. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của nhóm biện pháp thứ ba

Mức độ

Mức độ

MỨC ĐỘ

khả thi

cần thiết

TT

Điểm

xếp

Điểm

xếp

TB

bậc

TB

bậc

BIỆN PHÁP

Tổ chức chặt chẽ quy trình giới thiệu - thẩm

3.1

định giữa UBND xã với Phòng GD&ĐT trong

1,86

2

1,8

1

khâu tuyển chọn CBQL cho các TTHTCĐ

Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ

3.2

1,89

1

1,77

2

CBQL các TTHTCĐ

Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản lý

3.3

1,77

3

1,69

4

giáo dục và quản lý TTHTCĐ

1,84

1,75

=

=

Tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có R = 0,9; nên tương quan giữa mức

độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong nhóm biện pháp thứ hai là chặt chẽ.

91

Trong các biện pháp của nhóm biện pháp thứ hai thì biện pháp thứ nhất đó là: Tổ chức

chặt chẽ quy trình giới thiệu - thẩm định giữa UBND xã với Phòng GD&ĐT trong khâu

tuyển chọn CBQL cho các TTHTCĐ có mức độ khả thi cao nhất.

Qua các nhận xét ở trên cho ta thấy các biện pháp đề xuất nhóm biện pháp thứ

ba là rất cần thiết và có khả năng thực hiện được.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm nhóm biện pháp thứ tư: Xây dựng đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

Bảng 3.7. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ ba

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

MỨC ĐỘ

TT

Rất

Không

Rất

Không

Cần

Khả

cần

cần

khả

khả

thiết

thi

BIỆN PHÁP

thiết

thiết

thi

thi

Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn

4.1

85

15

0

82

15

3

giáo viên, hướng dẫn viên phù hợp với

yêu cầu và tính chất công việc

Bố trí sử dụng giáo viên, hướng dẫn viên

4.2

84

16

0

82

15

3

theo nguyên tắc liên kết, phối hợp, phát

huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn

4.3

85

15

0

81

15

4

cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

Kết quả trên cho ta thấy nhóm biện pháp thứ ba: Xây dựng đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả được mọi người đánh giá cao, 100% cho

rằng là cần thiết. Mức độ khả thi của nhóm biện pháp thứ ba hầu hết cho rằng mức độ

khả thi cao và việc tổ chức thực hiện các biện pháp ở nhóm biện pháp thứ ba cũng

gặp những khó khăn nhất định.

Đối với biện pháp: Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, hướng

dẫn viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc, có 85% cho rằng rất cần thiết,

còn 2% cho là không khả thi. Chứng tỏ việc chọn đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc không phải lúc nào cũng dễ thực hiện vì

còn tuỳ thuộc vào nguồn ở địa phương và nhiều lý do khác.

92

Đối với biện pháp: Bố trí giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết,

phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT có 84% cho rằng rất cần

thiết; có 3% cho là không khả thi. Điều đó thể hiện việc liên kết, phối hợp với các

ban, ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội cũng gặp những khó khăn nhất định. Vì thế

đòi hỏi người CBQL phải tích cực chủ động liên kết, phối hợp với các ban, ngành,

đoàn thể, các tổ chức xã hội trong cộng đồng tuỳ theo những công việc cụ thể.

Đối với biện pháp: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên, có 84% cho rằng là rất cần thiết; có 4% cho rằng không khả thi. Điều

đó cho thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên, hướng dẫn viên là khó khăn, vì các giáo

viên, hướng dẫn viên không thuộc biên chế TTHTCĐ. Vì vậy, đòi hỏi người CBQL

cần xây dựng kế hoạch đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc thù công việc của các đối

tượng giáo viên, hướng dẫn viên.

Về sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

trong nhóm biện pháp thứ tư thể hiện qua bảng tổng hợp đối chiếu sau:

Bảng 3.8. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của nhóm biện pháp thứ ba

Mức độ Mức độ MỨC ĐỘ cần thiết khả thi TT Điểm Xếp Điểm Xếp

TB bậc TB bậc BIỆN PHÁP

Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn

4.1 giáo viên, hướng dẫn viên phù hợp với yêu 1,86 1 1,81 1

cầu và tính chất công việc

Bố trí sử dụng giáo viên, hướng dẫn viên

4.2 theo nguyên tắc kết hợp, phối hợp phát 1,83 2,5 1,79 2

huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn

4.3 cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên đa 1,84 2,5 1,75 3

dạng, hiệu quả

1,78 = 1,84 =

93

Tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có R = 0,87; nên tương quan giữa

mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong nhóm biện pháp thứ ba là

chặt chẽ. Biện pháp có mức độ cần thiết cao thì mức độ khả thi cũng cao.

Trong biện pháp thứ 2 và biện pháp thứ 3 tuy mức độ cần thiết là như nhau

nhưng tính khả thi của biện pháp thứ 3 thấp hơn. Đòi hỏi các nhà quản lý cần phải

quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên,

hướng dẫn viên.

3.4.5. Khảo nghiệm chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp

Với 4 nhóm biện pháp đã đưa ra ở trên, tác giả tổng hợp được kết quả như

bảng 3.9 sau:

Bảng 3.9. Tổng hợp chung về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các nhóm biện pháp

Mức độ Mức độ

cần thiết khả thi MỨC ĐỘ TT Điểm Xếp Điểm Xếp

TB bậc TB bậc BIỆN PHÁP

Xây dựng và phát triển các hoạt động của 1 1,78 4 1,69 4 TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

Tăng cường lãnh đạo của xã, chỉ đạo chuyên môn

của phòng GD&ĐT và sự phối hợp của các ban, 2 1,91 1 1,85 1 ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội với

TTHHTCĐ

Coi trong khâu tuyển chọn CBQL và nâng cao 3 1,84 2 1,75 3 năng lực quản lý của BGĐ các TTHTCĐ

Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên 4 1,84 3 1,78 2 của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

= 1,84 = 1,76

94

Biện pháp

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp chung về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các nhóm biện pháp

Kết quả trên cho thấy: cả 4 nhóm biện pháp đề xuất đều được đánh giá rất cao

về mức độ cần thiết và tính khả thi. Trong đó nhóm biện pháp thứ hai và thứ ba được

đánh giá cao hơn bởi vì sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của phòng

GD&ĐT, sự phối hợp của các ban, ngành và việc tuyển chọn được đội ngũ CBQL

phù hợp, chú trọng nâng cao năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ có ý nghĩa rất

quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của TTHTCĐ. Tuy nhiên để tồn tại và phát

triển bền vững các TTHTCĐ thì phải thực hiện một cách đồng bộ các nhóm biện

pháp trên.

Về sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp,

tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có R = 0,9; nên tương quan giữa mức độ cần

thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất ở trên là rất chặt chẽ, biện pháp nào

mức độ cần thiết càng cao thì mức độ khả thi càng cao.

95

Kết luận chƣơng 3

Như vậy, với việc đề xuất 4 nhóm biện pháp về quản lý, phát triển TTHTCĐ

nhằm nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả hoạt động của các trung tâm. Với 12 biện

pháp cơ bản trong 4 nhóm biện pháp đã được khảo nghiệm, trao đổi xin ý kiến của

những người hiểu biết, có trách nhiệm đã khẳng định các biện pháp: Xây dựng và

phát triển các hoạt động của TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả; Tăng cường lãnh đạo của

xã, chỉ đạo chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn

thể ở địa phương với TTHTCĐ; Coi trọng khâu tuyển chọn CBQL và nâng cao năng

lực quản lý của BGĐ các trung tâm; Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên đa

dạng, hiệu quả đều là cần thiết và có tính khả thi cao. Để thực hiện tốt các biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ thì cần phải thực hiện

các biện pháp một cách đồng bộ, đồng thời phải có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của

các cấp quản lý, sự tham gia tích cực của các ngành và của toàn xã hội.

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đề tài đã tổng hợp được một số vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý các

TTHTCĐ.

TTHTCĐ là mô hình tổ chức học tập của người dân tại cộng đồng, góp phần

quan trọng vào việc xây dựng “xã hội học tập” nhằm đáp ứng xu thế phát triển của

thời đại là “giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời”. Trên thế giới và ở Việt Nam,

mô hình TTHTCĐ đang trong quá trình vừa phát triển vừa hoàn thiện đã và đang đặt

ra cho những người làm công tác quản lý yêu cầu vừa phải nhanh chóng phát huy tác

dụng của hệ thống TTHTCĐ trong thực tiễn, vừa phải tiếp tục nghiên cứu để cải tiến

tối ưu hoá cho mô hình mới mẻ này. Trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của

nhiệm vụ nghiên cứu đó có việc đề xuất các giải pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động

các TTHTCĐ phù hợp với những đặc thù về tổ chức và hoạt động của mô hình

TTHTCĐ. Luận văn đã hệ thống các tri thức lý luận về mô hình TTHTCĐ; về khái

niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý TTHTCĐ; về người cán bộ quản lý

TTHTCĐ; về phân cấp quản lý và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương

trong quản lý và phát triển TTHTCĐ.

1.2. Đề tài đã khảo sát được thực trạng quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn

huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ từ khi bắt đầu thành lập đến nay.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và

quản lý chỉ đạo chuyên môn chặt chẽ của phòng GD&ĐT đã giúp các TTHTCĐ phát

triển và đi đúng hướng. Với sự quản lý, điều hành của BGĐ các trung tâm, sự nhiệt

tình của đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên và sự tham gia phối hợp của các ban,

ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đã góp phần thúc đẩy hoạt động của các trung

tâm ngày càng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của các

cấp, các ngành; cơ chế chính sách với trung tâm còn nhiều vấn đề bất cập và bất hợp

lý. Đó là sự chỉ đạo thiếu tính đồng bộ và sự thống nhất, chế độ chính sách chưa có

(có thì chưa rõ ràng, chưa thực hiện), các BGĐ TTHTCĐ năng lực quản lý điều hành

và tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém. Đòi hỏi các cấp, các ngành, các nhà quản lý

cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm,

đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và yêu cầu của xã hội.

97

1.3. Đề tài đã đề xuất được một số biện pháp quản lý và phát triển các TTHTCĐ

trên địa huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.

Căn cứ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý và phát triển các

TTHTCĐ trên địa huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, đề tài đã đề xuất được 4 nhóm

với 12 biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực quản lý, phát triển các TTHTCĐ trên

địa bàn huyện, đó là: Nhóm biện pháp Xây dựng và phát triển các hoạt động của

TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả (gồm có 3 biện pháp); nhóm biện pháp Tăng cường sự

lãnh đạo của xã, quản lý chuyên môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các

ban, ngành ở địa phương với TTHTCĐ (gồm 3 các biện pháp); nhóm biện pháp Coi

trong khâu tuyển chọn CBQL và nâng cao năng lực quản lý của BGĐ các trung

tâm (gồm 3 biện pháp); nhóm biện pháp Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn

viên trung tâm đa dạng, hiệu quả (gồm 3 biện pháp); Đề tài đã chỉ ra được cơ sở đề

xuất các nhóm biện pháp, mục tiêu, nội dung, điều kiện và cách thực hiện của từng

biện pháp để vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhằm góp

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của TTHTCĐ.

Qua khảo nghiệm thực tế cho thấy các biện pháp tác giả đề xuất là rất cần thiết

và có tính khả thi cao. Trong quá trình quản lý các TTHTCĐ ở huyện Đoan Hùng,

nếu biết vận dụng thực hiện đồng bộ các biện pháp trên thì chắc chắn sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm, góp phần thúc đẩy các TTHTCĐ phát

triển ngày càng bền vững, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Như

vậy, đề tài đã giải quyết được nhiệm vụ đặt ra và đạt được mục đích nghiên cứu.

Căn cứ vào kết quả đã đạt được của đề tài, trong thời gian tới, tác giả tiếp tục

vận dụng các biện pháp xây dựng và phát triển TTHTCĐ mà đề tài đã đề xuất vào

thực tiễn xây dựng và phát triển TTHTCĐ ở huyện Đoan Hùng; đồng thời tiếp tục

nghiên cứu cơ sở lý luận để đề xuất biện pháp quản lý và phát triển TTHTCĐ ngày

một hiệu quả hơn, góp phần đắc lực vào nâng cao dân trí và phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội ở địa phương.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất một số kiến nghị với

các cấp quản lý và TTHTCĐ một số nội dung sau:

2.1. Với Bộ GD&ĐT

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành chế độ chính sách, định

mức, biên chế hợp lý cho TTHTCĐ.

98

- Soạn thảo hệ thống các tiêu chí cụ thể để đánh giá xếp loại TTHTCĐ, đánh

giá xếp loại CBQL, giáo viên, hướng dẫn viên. Xây dựng khung chương trình bồi

dưỡng, tài liệu bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ.

2.2. Với HĐND tỉnh, UBND tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách cho CBQL, giáo viên, hướng

dẫn viên TTHTCĐ. Trích nguồn kinh phí ngân sách hàng năm cho xây dựng và hoạt

động của các TTHTCĐ.

2.3. Với Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT

- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành làm tốt công tác bồi dưỡng thường

xuyên cho CBQL và giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ

- Biên soạn tài liệu các chuyên đề thiết thực với địa phương tổ chức bồi dưỡng,

hướng dẫn thường xuyên các hoạt động của TTHTCĐ.

2.4. Với cấp uỷ, chính quyền các xã

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ BGĐ các TTHTCĐ dài

hạn và ngắn hạn. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho TTHTCĐ, kinh phí đào tạo bồi

dưỡng cho BGĐ và đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên.

- Liên kết phối hợp với các xã trong khu vực thành lập câu lạc bộ BGĐ các

TTHTCĐ để tăng cường toạ đàm trao đổi kinh nghiện trong công tác quản lý và điều hành.

2.5. Với TTHTCĐ

- Tuyên truyền để các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, nhân

dân hiểu và tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học cho các

TTHTCĐ.

- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ, tạo mọi điều kiện thuận lợi

đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân./.

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2007), Gia đình và cộng đồng (tài liệu học tập cho Trung tâm học

tập cộng đồng), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT (2005), Công văn số 2016/GDTX ngày 18/3/2005 của Bộ GD&ĐT

về Hướng dẫn tạm thời hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường,

thị trấn.

3. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định 09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008 “Quy chế

tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”.

4. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư số 40/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của: Quy chế tổ chức và hoạt động của

TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn.

5. Bộ GD&ĐT và Bộ Tư pháp (2006), Một số kiến thức pháp luật cần thiết đối với

người học trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Phạm Tất Dong (2004), “Dạy và học ngày nay”, Tạp chí Giáo dục số 8; Hà Nội

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

III, Nxb Sự thật, Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần IV

(khoá VII), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII, Nxb Chính trị Quốc gia; Hà Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Kết luận Hội nghị BCH TW Đảng lần 4 (khoá

VIII), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần VI

(khoá IX), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt

Nam lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Thái Xuân Đào (2002), “Trung tâm học tập cộng đồng làng xã- xu thế phát triển tất

yếu ở các nước trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương và Việt Nam”, Tạp chí

Giáo dục, số 21 tháng 1 năm 2002; Hà Nội.

100

14. Nguyễn Xuân Đường (2007), “Chức năng của Trung tâm học tập cộng đồng”,

Tạp chí Giáo dục, số 167 tháng 7 năm 2007; Hà Nội.

15. Nguyễn Xuân Đường (2007), “Một số giải pháp quản lý Trung tâm học tập cộng

đồng ở Nghệ An”, Tạp chí Giáo dục, số 171 tháng 9 năm 2007, Hà Nội.

16. Nguyễn Xuân Đường (2008), “Bồi dưỡng năng lực quản lý cho những người

phụ trách Trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 189 tháng 5 năm

2008, Hà Nội.

17. Nguyễn Xuân Đường (2008), “Cơ chế học tập và cơ chế quản lý Trung tâm học tập

cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 185 tháng 3 năm 2008, Hà Nội.

18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục;

Hà Nội.

19. Hội khuyến học Việt Nam (2003), Phát triển rộng khắp Trung tâm học tập cộng

đồng, Nxb Giáo dục; Hà Nội.

20. Hội khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số trung tâm

học tập cộng đồng ở các vùng kinh tế - xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

21. Ngô Văn Hợi (2009), Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập

cộng đồng trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ;

Đại học Giáo dục.

22. Hoàng Quốc Huy (2010), Phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm học tập

cộng đồng trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ; Đại

học Giáo dục.

23. Trần Kiểm (1997), Giáo trình quản lý Giáo dục và trường học, Viện khoa học

Giáo dục, Hà Nội.

24. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục,Nxb Giáo dục; Hà Nội,

25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2003), Lí luận đại cương về quản lí,

Tài liệu giảng dạy các lớp cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục, Đại học quốc

gia Hà Nội.

26. M. I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường

Cán bộ Quản lý giáo dục TWI; Hà Nội.

101

27. Nguyễn Khắc Mai (2002), Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng phục vụ cho

học tập của người lớn, Thông tin khuyến học số 12 năm 2002, Hà Nội.

28. Phòng GD&ĐT huyện Đoan Hùng, Báo cáo tổng kết năm học (từ các năm học

2011-2014).

29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục;

Trường Cán bộ Quản lý giáo dục TWI, Hà Nội.

30. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội.

31. Ngô Quang Sơn (2003), Tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các Trung

tâm học tập cộng đồng bền vững tại một số nước trong khu vực châu Á - Thái

Bình Dương và ở Việt Nam,Thực trạng và giải pháp; thông tin quản lý giáo dục

số 6 năm 2003, Hà Nội.

32. Ngô Quang Sơn (2008), “Giải pháp xây dựng và phát triển Trung tâm học tập

cộng đồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí Giáo dục, số 190 tháng 5 năm

2008; Hà Nội.

33. Tạ Văn Sỹ (2002), “Trung tâm học tập cộng đồng - Một mô hình cần tiếp tục hoàn

thiện và phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, số 23 tháng 2 năm 2002.

34. Tỉnh ủy Phú Thọ (2007), Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 18/6/2007 về

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến

tài, xây dựng xã hội học tập.

35. Thủ tướng Chính phủ (2010); Nghị định số 115/2010/NĐ-TTg quy định về

“Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục”, Hà Nội.

36. Thủ tướng Chính phủ (2005); Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Đề

án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”; Hà Nội.

37. Bùi Trọng Trâm (2015), “Quản lý phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo

định hướng xã hội học tập”; Luận án Tiến sĩ; Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

38. Tô Bá Trượng, (2010), Hệ thống giáo dục thường xuyên Việt Nam trong những

năm đầu của thể kỷ XXI, Đề tài KH &CN mã số B2007-37-33TĐ, Hà Nội.

39. Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào, (2000), “TTHTCĐ cấp làng xã - mô hình giáo

dục mới ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển Khoa học giáo dục, số 78, tháng 7 năm

2000, Hà Nội.

102

40. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

41. Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2006), Hướng dẫn biên soạn tài liệu

ở Trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.

42. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển Tiếng Việt, Giáo dục, Nxb Đà Nẵng.

43. Vụ GDTX-Bộ GD&ĐT (2004), Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng - Tài liệu

huấn luyện cán bộ GDTX và TTHTCĐ; Hà Nội.

44. Vụ GDTX-Bộ GD&ĐT (2005), Sổ tay thành lập Trung tâm học tập cộng đồng,

Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản (NFUAJ), Hà Nội.

103

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dùng cho Giám đốc, Phó Giám đốc các TTHTCĐ)

1. Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ, xin anh chị vui lòng cho biết mức độ thực hiện của mình với mỗi loại năng lực quản lý TTHTCĐ theo bảng dưới đây:

(đánh dấu x vào ô tương ứng)

Trung TT Năng lực/mức độ thực hiện Tốt Khá Yếu bình

I Năng lực kế hoạch hoá

1 Nắm vững các văn bản

chỉ đạo của cấp trên

2 Xây dựng mục tiêu

kế hoạch phù hợp

3 Xây dựng kế hoạch

học tập phù hợp

4 Xây dựng kế hoạch

tài chính thu, chi

5 Đề ra các biện pháp khả

thi để thực hiện kế hoạch

6 Cụ thể hoá thành

chương trình hành động

II Năng lực tổ chức

1 Xây dựng cơ cấu tổ chức

bộ máy phù hợp

2 Quy định chức năng cho

từng bộ phận, từng cá nhân

3 Tổ chức công việc khoa học,

quy định về chế độ làm việc

4 Xây dựng và giải quyết các

mối quan hệ nội bộ

Trung TT Năng lực/mức độ thực hiện Tốt Khá Yếu bình

5 Xây dựng và khai thác nguồn lực của trung tâm 6 Xây dựng và giải quyết các mối quan hệ với bên ngoài III Năng lực chỉ đạo 1 Nắm quyền chỉ huy và điều hành công việc ra những quyết định kịp thời, chính xác 2 Tập trung giải quyết các vấn 3 đề cơ bản, tồn tại, yếu kém Hướng dẫn mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ của mình 4 Giải quyết các tình huống quản lý; có điều chỉnh, sửa chữa 5 Giám sát chặt chẽ tiến trình các công việc đang thực hiện 6 Thực hiện công tác phối hợp các lực lượng trong xã hội 7 Thực hiện công tác thi đua khen thưởng kịp thời

được thực hiện thường xuyên Phát hiện được những sai sót và tìm ra được nguyên nhân

IV Năng lực kiểm tra 1 Xây dựng kế hoạch, đề ra được mục đích kiểm tra 2 Đề ra hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp 3 Công tác kiểm tra, đánh giá 4 5 Đánh giá khách quan công bằng, chính xác 6 Biết điều chỉnh công tác quản lý sau điều tra

2. Xin cho biết một vài thông tin về bản thân:

Tuổi đời: …… Nam/ Nữ:…..

Trình độ học vấn: THPT  Sơ cấp/ CNKT  TCCN/TCN  CĐ  ĐH 

Số năm tham gia quản lý……………..Số năm tham gia BGĐ

TTHTCĐ:…………..

Trân trọng cảm ơn!

Phụ lục 2

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Dùng cho lãnh đạo xã; lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ

tren địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ các

biện pháp quản lý TTHTCĐ đã thực hiện theo các nội dung sau:

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

MỨC ĐỘ Không Không Thƣờng TT thƣờng thực xuyên BIỆN PHÁP xuyên hiện

Qui hoạch, xây dựng đội ngũ 1 cán bộ quản lý TTHTCĐ

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức 2 và kỹ năng quản lý TTHTCĐ

Tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ 3 đạo điểm, nhân rộng mô hình

Giám sát, kiểm tra đánh giá các hoạt động 4 được thực hiện ở TTHTCĐ

Tổ chức cho giám đốc TTHTCĐ nắm bắt

5 kịp thời những thông tin cần thiết cho

công tác quản lý

Hàng năm, đánh giá, xếp loại BGĐ các 6 TTHTCĐ theo những tiêu chí đã thống nhất

Xây dựng tiêu chuẩn chức danh giám đốc, 7 phó giám đốc TTHTCĐ

Mở lớp tập huấn bồi dưỡng về 8 công tác quản lý TTHTCĐ

Tổ chức tham quan thực tế các 9 một số TTHTCĐ hoạt động tốt

MỨC ĐỘ Không Không Thƣờng thƣờng thực TT xuyên xuyên hiện BIỆN PHÁP

Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể

10 trong việc tổ chức các hoạt động của

TTHTCĐ

Tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá xếp loại 11 các TTHTCĐ hàng năm

12 Có chế độ khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng

Thực hiện công tác thi đua, 13 khen thưởng

Phụ lục 3

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ

trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về năng

lực đội ngũ giáo viên các TTHTCĐ theo các nội dung sau:

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

MỨC ĐỘ

Tốt Khá TB Yếu TT

NĂNG LỰC

1 Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm

2 Hiểu người học, đồng cảm với người học

3 Tác phong giản dị, quần chúng

4 Nắm vững chuyên môn, hiểu biết rộng

5 Hiểu phong tục, tập quán, ngôn ngữ địa phương

6 Biết tôn trọng, động viên khuyến khích người học

7 Biết xử lý các tình huống sư phạm

8 Biết gợi ý, chia sẻ kinh nghiệm với người học

9 Biết tạo không khí vui vẻ, dễ gần gũi

10 Biết trình bày ngắn gọn, dễ hiểu

Phụ lục 4

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ

trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các

biện pháp đã tiến hành nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các TTHTCĐ theo các nội

dung sau:

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

Thường Không Không MỨC ĐỘ TT xuyên T.xuyên T.hiện BIỆN PHÁP

Xác định nhu cầu và tuyển chọn 1 đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng

giảng dạy, truyền đạt: như cách sắp 2 xếp lớp học, cách chỉ dẫn cho học viên

học, lôi cuốn sự chú ý của học viên

Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương 3 pháp giảng dạy

Tổ chức các lớp dạy chuyên đề điểm 4 và nhân rộng

Giám sát đánh giá các hoạt động của 5 giáo viên khi tham gia giảng dạy

Tổ chức cho giáo viên nắm bắt kịp

6 thời những thông tin cần thiết cho hoạt

động dạy và học

Hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên 7 đề, hoặc từng đợt học tập

8 Tổng kết đánh giá theo từng năm

Thực hiên công tác thi đua khen thưởng 9 thường xuyên

Phụ lục 5

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)

Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ

trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết cách hiểu của mình về TTHTCĐ

theo các thông tin sau:

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

Không TT NỘI DUNG Đồng ý đồng ý

I/ Trung tâm học tập cộng đồng?

Là một cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân 1

Là nơi học chữ học nghề của mọi người dân 2

Là nơi để đọc sách báo tài liệu khoa học cần thiết 3

Là nơi nghe phổ biến kiến thức phổ thông về khoa 4 học, đời sống

Là nơi để mọi người tham gia các hoạt động nghe

5 thời sự, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi

giải trí

Là nơi tổ chức hội họp, mít tinh, sinh hoạt. 6

TTHTCĐ được thành lập ở xã 7

TTHTCĐ được thành lập ở bản 8

9 Việc thành lập TTHTCĐ là cần thiết

II/ Mục tiêu của TTHTCĐ?

1 Để tạo cơ hội học tập cho mọi người

2 Để củng cố kết quả phổ cập

3 Để góp phần xoá đói giảm nghèo

4 Để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội

5 Để cho mọi người vui chơi giải trí

6 Để nắm bắt thông tin thời sự, chính trị xã hội nhanh

Không TT NỘI DUNG Đồng ý đồng ý

III/ Nhiệm vụ của TTHTCĐ ?

Tổ chức điều tra nhu cầu học tập ở địa phương 1 đề xuất nội dung và các hình thức học tập phù hợp

Thực hiện XMC và sau XMC 2

Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức 3

Phối hợp thực hiện chương trình khuyến nông, 4 khuyến lâm

Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá TDTT 5

Thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội 6

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO NGHIỆM

(Dùng cho chuyên gia, lãnh đạo Phòng GD&ĐT, CBQL các TTHTCĐ)

Để có cơ sở khoa học khẳng định mức độ cần thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho

biết ý kiến của mình theo các thông tin sau:

(Đánh dấu x vào ô tương ứng)

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

MỨC ĐỘ

Rất

Không

Rất

Cần

Khả

Không

cần

cần

khả

TT

thiết

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

BIỆN PHÁP

Nhóm biện pháp thứ nhất: Xây dựng

I

và phát

triển các hoạt động của

TTHTCĐ đa dạng, hiệu quả

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán

1.1

bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia

xây dựng và phát triển TTHTCĐ

Phối hợp với Hội khuyến học tham mưu

1.2

cho UBND huyện xây dựng và tổ chức chỉ

đạo điểm, nhân rộng mô hình TTHTCĐ

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục

1.3

để phát triển

Nhóm biện pháp thứ hai: Tăng cường

lãnh đạo của xã, chỉ đạo chuyên của

II

phòng GD&ĐT, sự phối hợp của các

ban, ngành, đoàn thể ở địa phương với

TTHTCĐ

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp

2.1

uỷ chính quyền địa phương

Đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo chuyên

2.2

môn của phòng GD&ĐT, sự phối hợp

giữa các ban, ngành ở địa phương

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của

2.3

các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

MỨC ĐỘ

Rất

Không

Rất

Cần

Khả

Không

cần

cần

khả

TT

thiết

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

BIỆN PHÁP

Nhóm biện pháp thứ ba: Coi trọng khâu

III

tuyển chọn CBQL và nâng cao năng lực

quản lý của BGĐ các trung tâm

Tổ chức chặt chẽ quy trình giới thiệu -

thẩm định giữa UBND xã với Phòng

3.1

GD&ĐT trong khâu tuyển chọn CBQL

cho các TTHTCĐ

Bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dục

3.2

cho đội ngũ CBQL các TTHTCĐ

Đẩy mạnh công tác thông tin trong quản

3.3

lý giáo dục và trong quản lý TTHTCĐ

Nhóm biện pháp thứ tƣ: Xây dựng đội

IV

ngũ giáo viên, hướng dẫn viên đa

dạng, hiệu quả

Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn

4.1

giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên phù

hợp với yêu cầu và tính chất công việc

Bố trí sử dụng giáo viên, nhân viên,

hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết,

4.2

phối hợp, phát huy vai trò điều phối của

Phòng GD&ĐT

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn

4.3

cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên

Xin cho biết ông (bà) thuộc đối tượng nào (đánh dấu X vào ô tương ứng)

CB Phòng GD&ĐT  CBQL TTGDTX 

CB xã  LĐ trường TH 

CBQLTTHTCĐ 

Xin trân trọng cảm ơn!