ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ TRUNG THÀNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ TRUNG THÀNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Quản lý hoạt động tự
LỜI CAM ĐOAN
bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục
tham khảo và số liệu sử dụng trong nghiên cứu là kết quả khảo sát thực tế với nguồn
gốc rõ ràng, tin cậy được xử lí trung thực.
thường xuyên tỉnh Thái Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tài liệu
Thái Bình, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
i
Vũ Trung Thành
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Tâm lý -
Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, có được kết quả này tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Đức Văn-
người hướng dẫn khoa học đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Ban lãnh đạo và toàn thể
đồng nghiệp Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình nơi tôi công tác
đã tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất, cung cấp thông tin khảo sát cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Bình, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
ii
Vũ Trung Thành
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TẠI TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN....................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................................ 10
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................................... 10
1.2.2. Biện pháp quản lý................................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm .............................................. 13
1.3. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và những yêu cầu đối với giáo viên Tiểu
iii
học hiện nay ........................................................................................................................ 21
1.3.1. Những yêu cầu mới về dạy học đối với giáo viên tiểu học ......................... 21
1.3.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ............................ 22
1.4. Hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học.................................... 24
1.4.1. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
viên Tiểu học ....................................................................................................................... 24
1.4.2 . Nội dung của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên tiểu học ....... 24
1.4.3 Các hình thức tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học ............ 26
1.4.4. Các điều kiện cần thiết hỗ trợ cho hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
của giáo viên Tiểu học ...................................................................................................... 26
1.5. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học .................... 27
1.5.1. Quản lý công tác chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
tiểu học ................................................................................................................................. 27
1.5.2. Quản lý việc lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học ... 28
1.5.3. Quản lý cách thức tổ chức thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên tiểu học ............................................................................................................... 30
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học ............................................................................................................ 31
1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động tự bồi dưỡng
của giáo viên ....................................................................................................................... 32
1.6. Khung lý thuyết biện pháp quản lý của Trung tâm giáo dục thường xuyên
đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học .............................. 33
Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH ........... 36
iv
2.1 Vài nét hình thành và phát triển của TTGDTX Tỉnh Thái Bình .................... 36
2.2. Tình hình phát triển giáo dục Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thái Bình ........................................................................................................ 37
2.2.1. Qui mô học sinhTiểu học tỉnh Thái Bình ......................................................... 37
2.2.2 Về đội ngũ giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục ........................... 37
2.2.3. Chất lượng giáo dục và đào tạo Tiểu học tỉnh Thái Bình ............................ 38
2.3. Thực trạng hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học tại Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình ................................................................. 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình .............................. 39
2.3.2 Thực trạng nội dung và hình thức tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu
học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình ........................................ 43
2.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của giáo viên trong quá trình tự bồi dưỡng
KNM của giáo viên Tiểu học .......................................................................................... 53
2.3.4 Một số vấn đề đặt ra về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của các trường
Tiểu học tại thành phố Thái Bình .................................................................................. 56
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại TTGDTX tỉnh Thái Bình .......................................................................... 57
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại TT GDTX tỉnh Thái Bình ......................................................................... 57
2.4.2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động tự
bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học ..................................................................... 58
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 61
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH ....................................................... 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................. 63
v
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................................ 63
3.1.2 . Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................................... 64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu
học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình ...................................... 65
3.2.1 Nâng cao nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học ............................................................................................................. 65
3.2.2. Lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học .......................... 69
3.2.3. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo
viên Tiểu học ....................................................................................................................... 74
3.2.4. Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh giá khách quan về tự bồi dưỡng KNM ..... 76
3.3 Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên ...................................................................................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 80
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ....................................................................... 80
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm và kết luận ....................................................................... 81
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 86
1. Kết luận ............................................................................................................................ 86
2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 87
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 90
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Xin đọc là
Bộ GD và ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
GD - ĐT
Giáo dục - đào tạo
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
KNM
Kỹ năng mềm
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
QLGD
Quản lý giáo dục
TBD
Tự bồi dưỡng
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
iv
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh Tiểu học toàn tỉnh Thái Bình ................ 37
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại giáo viên Tiểu học của Phòng GD &ĐT tỉnh Thái Bình . 38
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL và giáo viên Tiểu học về sự cần thiết của hoạt
động tự bồi dưỡng KNM ................................................................ 40
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học ......................................................................... 41
Bảng 2.5. Mức độ quan trọng của các nội dung tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học ....................................................................................... 43
Bảng 2.6. Mức độ đáp ứng các nội dung tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu 47
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện của các hình thức tự bồi dưỡng KNM của GV
Tiểu học ....................................................................................... 50
Bảng 2.8. Đánh giá của GV Tiểu học về tính hiệu quả của các hình thức tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên tiểu học ................................................ 51
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên Tiểu học về những thuận lợi trong quá trình tự
bồi dưỡng KNM ............................................................................ 53
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về khó khăn của GV trong công tác tự bồi dưỡng . 55
v
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp ... 81
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 4 biện pháp ......................... 82
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 4 biện pháp ........................... 83
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý .................................................................................. 10
Sơ đồ 1.2: Mô hình chu trình quản lý .................................................................... 12
Sơ đồ 1.3: Khung lý thuyết về quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
KNM của giáo viên ............................................................................... 33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình ................................ 36
Sơ đồ 3.1: Nhóm biện pháp: Đổi mới nhận thức, thái độ của giáo viên về vai trò
chủ thể của họ trong hoạt động tự bồi dưỡng KNM ............................. 66
Sơ đồ 3.2: Nội dung lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên ................... 73
vi
Sơ đồ 3.3: Chu trình các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM ......... 79
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở Việt Nam được
Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã nêu rõ mục tiêu tổng quát: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả.” [1]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 cũng
đã xác định mục tiêu tổng quát của nền giáo dục Việt Nam là “Đến năm 2020,
nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng
giáo dục được nâng cao một cách toàn diện...” [dẫn theo 28]. Không chỉ có
vậy, vấn đề phát triển giáo viên đảm bảo về số lượng và chất lượng là một
trong những yêu cầu cấp bách, thường xuyên có ý nghĩa quyết định tới chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học là cấp học nền
tảng do vậy giáo viên Tiểu học có một vị trí, vai trò quan trọng. Giáo viên Tiểu
học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có
chất lượng, thực hiện phổ cập giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện. Nếu như
các giai đoạn sau, học sinh đã có sự tự ý thức nhất định thì bậc Tiểu học chỉ
tiếp thu không chọn lọc, học một cách rất tự nhiên và gần như bắt chước người
1
thầy của mình.
Đặc biệt hơn với việc triển khai mô hình VNEN - mô hình lấy học sinh
làm trung tâm ở cấp Tiểu học hiện nay với nội dung học tập gắn bó chặt chẽ
với đời sống hằng ngày của học sinh; linh hoạt về nhịp độ học tập tùy theo đối
tượng học sinh; phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên giúp
đỡ học sinh một cách thiết thực trong các hoạt động giáo dục, tham gia giám sát
việc học tập của con em mình; giúp phần hình thành nhân cách, ý thức tập thể
cho học sinh tại các trường Tiểu học hiện nay giáo viên đóng vai trò quyết định
có tính chất thành công của mô hình này. Chính những đòi hỏi đó đòi hỏi giáo
viên Tiểu học phải tự bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và kỹ năng mềm
nói riêng càng là vấn đề cấp bách đối với mỗi giáo viên. Việc tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm vừa là điều kiện cần và là điều kiện đủ cho việc thực hiện các yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đồng thời giúp giáo viên sử dụng có hiệu
quả những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp vào việc giảng dạy, giáo dục học
sinh, khơi dậy hứng thú học tập, phát huy tinh thần tự lực, tự giác trong học tập
của học sinh. Tuy vậy, hoạt động này cũng khó đạt hiệu quả cao như mong
muốn nếu thiếu đi vai trò của nhà quản lý.
Nghiên cứu về quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học tại
các nhà trường đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập, quan tâm.
Mặc dù vậy, đến nay chưa có một công trình khoa học nào về vấn đề quản lý
hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của đội ngũ giáo viên Tiểu học. Thực tế,
hiện nay tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình, hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học luôn được quan tâm và chú trọng.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý công tác tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
Tiểu học chưa có. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự
bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục
2
thường xuyên tỉnh Thái Bình” với mong muốn đưa ra những biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của đội ngũ giáo viên Tiểu học đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và nâng cao chất lượng chuyên môn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất
lượng tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học ở Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
viên Tiểu học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của đội ngũ giáo viên Tiểu học ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình còn một số hạn chế nhất định
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là giáo
viên chưa có phương pháp tự bồi dưỡng hợp lý. Công tác tổ chức và quản lý
hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên chưa có biện pháp phù hợp
với thực tiễn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nếu đề xuất được các biện
pháp hợp lý và khả thi nhằm quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
giáo viên Tiểu học thì góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên
Tiểu học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên
3
tỉnh Thái Bình.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm và quản lý
hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình.
5.3. Đề xuất và tổ chức khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động
tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 -2020.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Bao gồm: Giáo viên Tiểu học, lãnh đạo các trường Tiểu học, lãnh đạo Sở
Giáo dục và ĐT, lãnh đạo phòng giáo dục Tiểu học. Cụ thể mẫu khảo sát thực
tiễn như sau:
6.2.1 Mẫu khảo sát định lượng
Phỏng vấn bảng hỏi giáo viên Tiểu học: 46
Phỏng vấn bảng hỏi LĐQL cấp Tiểu học: 9
6.2.2 Mẫu khảo sát định tính
Phỏng vấn sâu giáo viên Tiểu học: 03
Phỏng vấn sâu cán bộ phòng GĐ &ĐT: 02
Phỏng vấn sâu lãnh đạo các trường Tiểu học: 2
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích,
4
tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý thuyết cũng như những công
trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả ở trong và ngoài nước trên cơ sở
những công trình đã được đăng tải trên các sách báo và tạp chí về những vấn đề
liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi cá nhân
Chủ yếu nhằm thu được những số liệu định lượng liên quan đến các nội
dung nghiên cứu. Có 2 loại bảng hỏi dành cho 2 nhóm khách thể tham gia
nghiên cứu (CBQL và giáo viên Tiểu học). Trong mỗi bảng hỏi sẽ có các phần
chung cho cả 2 nhóm khách thể và các phần dành riêng cho mỗi nhóm liên
quan đến những đặc điểm riêng biệt của mỗi nhóm. (Xem phụ lục).
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện chủ yếu để thu thập các
thông tin định tính mà khảo sát bằng bảng hỏi (định lượng) không đáp ứng
được, giúp lý giải sâu hơn các vấn đề cần quan tâm nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu được sau khảo sát thực tế được xử lý bằng chương trình SPSS
dùng trong môi trường Window phiên bản 21.0 dành cho các nghiên cứu khoa
học xã hội để đảm bảo được tính khách quan, khoa học. Cụ thể, các thông số và
phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê
mô tả và phân tích thống kê suy luận. Phần phân tích thống kê mô tả sử dụng
các chỉ số sau:
Điểm trung bình cộng (mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng
mệnh đề và của từng nhân tố.
5
Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài
liệu tham khảo, phụ lực; nội dung cơ bản được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
6
giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy
học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên ở trường
THPT là một vấn đề luôn mang tính thời sự và không đơn giản. Bởi lẽ, công
tác quản lý hoạt động dạy học cho mỗi cấp học, bậc học, cho mỗi trường,
mỗi địa phương, vùng, miền...là khác nhau. Mặt khác, các biện pháp quản lý
bồi dưỡng năng lực dạy học giáo viên ở trường THPT phụ thuộc vào kết quả
nghiên cứu của nhiều ngành, phụ thuộc vào đối tượng quản lý, mục tiêu quản
lý của từng giai đoạn ...và cả kinh nghiệm cũng như năng lực của nhà quản
lý, của bộ máy quản lý của nhà trường cụ thể.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý luận dạy học, lý
luận quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Có thể
kể đến các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả hàng đầu Việt
Nam như tác giả: Đặng Quốc Bảo [2] đã phân tích khá sâu sắc về khái niệm
quản lý giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay; Ở một khía cạnh khác
tác giả Nguyễn Văn Hộ [6] đề cập đến chính sách và phát triển GD - ĐT nhằm
nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên... Một số tác giả khác như Nguyễn
Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính [10] đã bàn luận về “Chuẩn và chuẩn hóa trong
giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ”, hay tác giả Hồ Viết Lương [11]
phân tích “Chuẩn quốc gia về giáo dục phổ thông - thách thức lớn trong lí luận
chương trình dạy học của giáo dục hiện đại”.
Đến nay đã có rất nhiều Luận văn, Luận án quan tâm đến lĩnh vực quản
7
lý công tác bồi dưỡng chuyên môn [19], quản lý hoạt động dạy học [9] [11]
...các tác giả này cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học hay bồi dưỡng chuyên môn như: đổi mới công tác xây dựng kế
hoạch; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, phân công, sử dụng giáo viên; đổi
mới công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên; đổi mới công tác quản lý thiết bị;
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả của sinh viên, tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ trường học...
Ở một lĩnh vực cụ thể hơn gắn với nội dung nghiên cứu về quản lý hoạt
động tự bồi dưỡng của giáo viên cũng có một số bài viết: tác giả Nguyễn Thị
Kim Thanh đã khẳng định: “Tự học tự bồi dưỡng - một giải pháp để nâng cao
chất lượng đào tạo” [20]. Qua bài viết, tác giả đã đưa ra một giải pháp có hiệu
quả nhất là tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
mầm non.
Bài viết của Huỳnh Văn Thế [23], Ninh Thành Viên[28] cũng đưa ra một
số giải pháp khá chi tiết về phía chính bản thân của giáo viên và của cấp quản
lý nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của giáo viên.…và khẳng
định quản lý tự học của giáo viên cũng là một biện pháp để phát triển nguồn
nhân lực giáo dục, vì vậy cần quan tâm ở tất cả các khâu (đào tạo, tuyển dụng,
sử dụng, phát huy nghề nghiệp…)
Bên cạnh đó có khá nhiều các Luận văn, Luận án TS đã quan tâm đến
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên có giá trị khoa học như: Luận văn
Ths của Lê Thị Kim Tuyền [27] và Đỗ Đại Đoàn [5] tập trung phân tích Biện
pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên và Quản lý
hoạt động tự bồi dưỡng nói chung của giáo viên. Các tác giả này trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của
giáo viên đã đưa ra các đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng
của giáo viên khá cụ thể về: nâng cao nhận thức của cán bộ - giáo viên về hoạt
động tự bồi dưỡng; Tăng cường công tác kế hoạch hóa hoạt động tự bồi dưỡng
8
của giáo viên; Đa dạng hóa nội dung và hình thức tự bồi dưỡng; Bồi dưỡng
phương pháp tự bồi dưỡng ; Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh giá khách quan
về tự bồi dưỡng; Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự bồi dưỡng; Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tự bồi dưỡng; Lập các nhóm tự bồi
dưỡng trong giáo viên ….
Luận án của Lục Thị Nga [13] lại đề cập đến quản lý hoạt động tự bồi
dưỡng của giáo viên giúp nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
Đối với hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên theo tác giả
cần 5 nhóm biện pháp cơ bản: Nhóm 1 - Đổi mới nhận thức, thái độ của giáo
viên; Nhóm 2 - Chuyển giáo viên từ người bị quản lý trở thành người tự quản
lý hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Nhóm 3 - Đa dạng hóa hình
thức tổ chức tự bồi dưỡng NVSP của giáo viên; Nhóm 4 - Xây dựng điều kiện
thuận lợi cho giáo bồi dưỡng NVSP; Nhóm 5 - Tổ chức cho giáo viên giám sát,
tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng …
Luận án của Nguyễn Kiều Oanh [14] về quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên theo hướng tiếp cận CDIO đã đề xuất các
giải pháp có tính hệ thống để quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho giáo viên
đại học theo cách tiếp cận CDIO như: Bước 1: Thiết kế chuẩn NVSP; Bước 2:
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng NVSP và công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng NVSP; Bước 3: Xây dựng chương trình bồi dưỡng; Bước
4: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; Bước 5: Điều kiện triển khai hoạt động bồi
dưỡng; Bước 6: Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng;
Bước 7: Đánh giá chương trình, cách thức tổ chức triển khai hoạt động.
Như vậy, thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt
động tự học, tự bồi dưỡng và việc quản lý các hoạt động này ở các khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, đa số mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu lí
luận và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng/tự bồi dưỡng
chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. Đối với vấn đề quản lý
hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học hiện chưa có
9
tác giả nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [24].
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [26]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: ”Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”[3].
Theo Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra" [4] và "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một
cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức"[25].
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của
người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
Công cụ
Đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp
giáo dục. Bản chất của hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
10
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý [3]
Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình
thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người
khác nhau.
- Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…
- Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
Như vậy, quản lý có 2 chức năng cơ bản là duy trì và phát triển. Để
đảm bảo hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng
cụ thể sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm soạn thảo, thông quan được những chủ trương quản lý quan trọng
- Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn thực hiện các
quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức đối tượng quản lý,
tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các
lực lượng giáo dục trong nhà trường tích cực hăng hái chủ động theo sự
phân công đã định
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp độ
quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình
hình thực hiện công việc so với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.
Khi tiến hành kiểm tra nhà quản lý thông qua 4 bước sau:
Trong quá trình quản lý cần phải chú ý đến công tác kiểm tra bao gồm
kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để phát
hiện cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện và kịp thời điểu chỉnh hoặc có
biện pháp để thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
11
Bước 1: Xác định chuẩn để đánh giá đối với công việc cần kiểm tra
Bước 2: Đánh giá theo chuẩn đã định
Bước 3: Khẳng định điều làm được hoặc chưa được theo kế hoạch dựa
trên chuẩn đánh giá
Bước 4: Xử lý kết quả để quyết định chỉ đạo tiếp hoặc điều chỉnh một
phần phần kế hoạch
Bốn chức năng đó có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình
quản lý, trong đó chủ thể quản lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
Kế hoạch
Kiểm tra – ĐG
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Môi trường
Sơ đồ 1.2: Mô hình chu trình quản lý
1.2.2. Biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt [24] thì biện pháp là “cách làm, cách thức tiến
hành”. Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách
làm giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng
một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp. Biện pháp quản lý là
cách thức tác động vào đối tượng quản lý để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Các biện pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Tính kế thừa: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế
12
thừa có chọn lọc.
- Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Tính khả thi: biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
mức độ cao.
- Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn.
1.2.3. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
1.2.3.1. Bồi dưỡng
Có rất nhiều các quan điểm về bồi dưỡng.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể
giáo dục đến đối tượng giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm
năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn” [15].
Từ điển Giáo dục học cho: “Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo
dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của
nhân cách theo định hướng mục đích đã định” [23].
Tác giả Lê Thị Kim Tuyến đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là quá trình
cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình
độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao
động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức
đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này
chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kĩ
năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của
lao động nghề nghiệp” [27, tr.5].
Tóm lại: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng nhằm
tăng cường về năng lực và phẩm chất cho đối tượng bồi dưỡng. Mục đích của
hoạt động bồi dưỡng là nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người
lao động có cơ hội củng cố, bổ sung, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức,
kỹ năng kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ đã có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc mà họ đang làm, nhờ đó mà chất lượng của tổ chức được
13
nâng cao.
1.2.3.2. Tự bồi dưỡng
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động tự học, tự bồi dưỡng ở
những góc độ khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên
cứu về vấn đề này:
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình dùng các giác quan
để thu nhận thông tin, rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
sát, so sánh, phân tích tổng hợp) và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của
mình, cả động, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh cho được
một lĩnh vực hiểu biết nào đó” [22].
Tác giả Nguyễn Hữu Lê Huyên: “Tự bồi dưỡng là quá trình tự học, tự giác,
tích cực, độc lập chủ động chiếm lĩnh nhằm chuẩn hóa, cập nhật và nâng cao
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả nghề
nghiệp cao hơn của bản thân người trưởng thành đã tham gia công tác”[8, tr.9]
Hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên diễn ra dưới nhiều hình thức khác
nhau, tương ứng với các mức độ khác nhau [13]
Hình thức 1: Hoạt động tự bồi dưỡng diễn ra trong quá trình tham gia bồi
dưỡng - có sự điều khiển trực tiếp của người dạy, người tham gia bồi dưỡng
phải tự phát huy những năng lực và phẩm chất của mình như: khả năng chú ý,
óc phân tích, năng lực khái quát hóa, tổng hợp hóa, để tiếp thu những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho.
Hình thức 2: Hoạt động tự bồi dưỡng diễn ra ở tổ nhóm chuyên môn, ở
trường tự giáo viên chia sẻ kinh nghiệm với nhau, không có sự điều khiển trực
tiếp của người dạy, người tham gia phải tự sắp xếp quỹ thời gian và điều kiện
vật chất để tự ôn tập, tự củng cố, tự đo sâu những tri thức hoặc tự hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo ở một lĩnh vực nào đó mà bản thân giáo viên đó có như
cầu, theo hoặc không theo những yêu cầu trong chương trình bồi dưỡng cập
nhật, nâng cao của tổ, nhóm chuyên môn hoặc nhà trường
Hình thức 3: Hoạt động tự bồi dưỡng cũng có thể được diễn ra khi chủ
14
thể tự tìm kiếm tri thức để thảo mãn những nhu cầu hiểu biết về chính trị, thông
tin kinh tế xã hội hay chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng cách tự tìm tài
liệu, tự tham gia hội thảo, sinh hoạt chuyên đề từ đó để tự rút kinh nghiệm, phát
triển các kĩ năng xã hội.
Xét về mặt khách quan, mức độ khó khăn trong nhận thức, đòi hỏi sự nỗ
lực cao đối với giáo viên tự bồi dưỡng tăng dần từ hình thức 1 đến hình thức 3.
Như vậy, hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học được xem xét trong đề
tài là những hoạt động tự bồi dưỡng có hoặc không có thầy giảng dạy trực tiếp
nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục dạy học của nhà trường.
Như vậy, tự bồi dưỡng có nghĩa tương đương với tự học. Trong suốt
cuộc đời mỗi người đều phải kinh qua các dạng tự học, tự bồi dưỡng trên. Tuy
nhiên, đối với nhiều người đó là việc làm không phải dễ.
Trong phạm vi đề tài khái niệm tự bồi dưỡng được hiểu là quá trình tự tổ
chức và thực hiện các hoạt động bằng nỗ lực của chính bản thân mình để chiếm
lĩnh những tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm biến chúng thành vốn
kinh nghiệm của bản thân. Tự bồi dưỡng hình thành nên những con người năng
động sáng tạo.
1.2.3.3 . Kỹ năng
Theo từ điển Tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế” [24].
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi [28].
A.V.Petrovxki: “Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã
có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục
đích đề ra” [dẫn theo 28].
Có nhiều cách phân loại kỹ năng khác nhau. Nếu xét theo tổng quan thì
kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng sống và kỹ năng làm
việc. Nếu xét theo liên đới chuyên môn: kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ
15
năng hỗn hợp. Theo tính hữu ích cộng đồng: hữu ích và phản lợi ích xã hội.
Trong đó, kỹ năng mềm hay kỹ năng sống là những nhóm kỹ năng thiết yếu
giúp cho chủ thể tồn tại và thăng hoa trong cuộc sống.
Trên cơ sở xem xét các quan niệm về kỹ năng như đã trình bày ở trên, đề
tài xác định chọn khái niệm: Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức và những kinh nghiệm đã
có để đạt được mục đích đã đề ra. Tức là kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt
kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện năng lực của con người.
1.2.3.4. Kỹ năng mềm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về kỹ năng mềm.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Kỹ năng mềm là thuật ngữ liên quan đến trí
tuệ xúc cảm dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con
người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng
quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ
năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên
môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn” [24].
Kỹ năng mềm (hay còn gọi là Kỹ năng thực hành xã hội) là thuật
ngữ liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong
cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo
nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo
và đổi mới... Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách
con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là
kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành
nhà lãnh đạo, thính giả... Những kỹ năng cứng ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch-khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự
thành thạo về chuyên môn thương thuyết hay người hòa giải xung đột [28].
Theo Tiến sĩ Tâm Việt: “Kỹ năng mềm là những kỹ năng giúp con người
tự quản lý, lãnh đạo chính bản thân mình và tương tác với những người xung
quanh để cuộc sống và công việc thật hiệu quả. Kỹ năng mềm bao gồm các kỹ
16
năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng lắng nghe... Kỹ năng
mềm thường khó quy chuẩn, phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng tương tác
và khó có thể đo được. Giao tiếp với cấp trên khác với giao tiếp với khách
hàng; giao tiếp với con cái khác giao tiếp với đồng nghiệp… Kỹ năng cứng
là chỉ dùng trong công việc, tại nơi làm việc, trong thời gian làm việc. Còn
kỹ năng mềm thì được dùng mọi lúc, mọi nơi và suốt đời. Đơn giản, kỹ
năng cứng như việc đi xe máy, bạn chỉ dùng rất ít. Còn kỹ năng giao tiếp
lúc nào bạn cũng phải dùng, ngay khi ngồi một mình bạn cũng phải biết
giao tiếp với chính mình và giao tiếp với chính mình là quan trọng nhất.
Hơn nữa, theo mức độ thành đạt và trưởng thành về tuổi tác, tỷ trọng sử
dụng kỹ năng mềm ngày càng nhiều hơn” [28, tr 45].
Tại Mỹ, từ những năm 1916, người Mỹ đã nhận ra rằng tri thức nhân loại
là rất lớn nhưng để thực hành thành thạo và áp dụng, ứng dụng vào cuộc sống
thì thường không như mong muốn. Cho nên mỗi người dân lao động tại Mỹ
phải đảm bảo thực hành và phải được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ
năng bắt buộc.
13 kỹ năng bắt buộc đó là [28]:
1. Học cách học-Phương pháp học 8. Phát triển cá nhân và sự nghiệp
2. Lắng nghe và thấu hiểu 9. Giao tiếp thành công
3. Thuyết trình và thuyết phục 10. Tinh thần đồng đội - TEAM
4. Giải quyết vấn đề 11. Đàm phán và thương lượng
5. Tư duy sáng tạo và hiệu quả 12. Đảm bảo hiệu quả tổ chức
6. Tinh thần tự tôn 13. Lãnh đạo bản thân và tổ chức
7. Đặt mục tiêu và tạo động lực
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp
Úc với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục
quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”[28] (năm
2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao
17
động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết
không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc
phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ
chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp
2. Kỹ năng làm việc đồng đội
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
6. Kỹ năng quản lý bản thân
7. Kỹ năng học tập
8. Kỹ năng công nghệ
Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada
dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng
lực hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này
cũng đã có nghiên cứu và đưa ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ
21 bao gồm các kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực
4. Kỹ năng thích ứng
5. Kỹ năng làm việc với con người
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán
Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng của chính phủ Anh chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo
dục nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng nhận chương trình và
18
tiêu chuẩn cũng đưa ra danh sách các kỹ năng [28] quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính toán
2. Kỹ năng giao tiếp
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề
6. Kỹ năng làm việc với con người
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA, WDA [28] đã
thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS gồm 10 kỹ năng:
1. Kỹ năng công sở và tính toán
2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ
6. Kỹ năng học tập suốt đời
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân
9. Kỹ năng tổ chức công việc
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe
Ở Việt Nam chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng
mới nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Tổng hợp các nghiên
cứu của các nước và thực tế Việt Nam, tác giả Phan Quốc Việt [28] cho rằng 10
kỹ năng dưới đây là căn bản và quan trọng hàng đầu cho người lao động trong
thời đại ngày nay:
1. Kỹ năng học và tự học
2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân
3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm
4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
19
5. Kỹ năng lắng nghe
6. Kỹ năng thuyết trình
7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
8. Kỹ năng giải quyết vấn đề
9. Kỹ năng làm việc đồng đội
10. Kỹ năng đàm phán
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, theo ý kiến cá nhân tôi Kỹ
năng mềm đối của giáo viên tiểu học là những kỹ năng giúp người giáo viên
tương tác với học sinh và đồng nghiệp để việc giảng dạy có hiệu quả. Nhóm
các kỹ năng mềm cần thiết và ưu tiên trong hoạt động tự bồi dưỡng của giáo
viên Tiểu học hiện nay bao gồm: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nhận xét, kỹ năng giao tiếp sư phạm.
1.2.3.5. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
Tự bồi dưỡng kỹ năng mềm là hoạt động của chính bản thân giáo viên
được tiến hành trong các hoạt động thực tiễn có hoặc không có hướng dẫn của
thầy nhằm củng cố, mở rộng tri thức, nó mang tính độc lập cao và mang đậm
sắc thái cá nhân. Tuy kết quả tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên phụ
thuộc vào yếu tố tích cực, tự giác của giáo viên, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng
rất nhiều của các yếu tố bên ngoài. Muốn cho hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên đạt hiệu quả mong muốn thì cần phải quản lý hoạt động
này. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên là một trong
những nội dung cơ bản của quản lý nhà trường, quản lý quá trình dạy - học ở
trường phổ thông.
Do vậy quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên là
quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến hoạt
động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học nhằm đạt mục tiêu quản
20
lý hoạt động này.
1.3. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và những yêu cầu đối với giáo viên
Tiểu học hiện nay
1.3.1. Những yêu cầu mới về dạy học đối với giáo viên tiểu học
Giáo dục nước ta đang phát triển trong bối cảnh thế giới nhiều thay đổi
rất nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở
thành xu hướng tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, đã tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế
giới. Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn
trong giáo dục, đã tạo ra những điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung, phương
pháp giáo dục, thực hiện một nền giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách không
gian và thời gian, thích ứng với nhu cầu của từng người học. Trước thực tế đó,
xã hội và sự nghiệp giáo dục ngày nay đòi hỏi cao đối với người giáo viên vì
dân trí càng cao, người thầy càng phải giỏi toàn diện.
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục, bậc học đào tạo
những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên,
giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu , những đường nét cơ bản của nhân
cách. Do vậy giáo dục ở bậc Tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng,
với tính sư phạm đặc trưng.
Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến
lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Chính vì thế Giáo dục
Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [16].
Đặc điểm nghề dạy học ở Tiểu học là “nghề đậm đặc tính sư phạm”,
người giáo viên tiểu học vừa dạy các bộ môn, vừa là giáo viên chủ nhiệm, quản
lý trực tiếp, toàn diện học sinh của lớp mình phụ trách, chịu trách nhiệm về
chương trình giảng dạy, phối hợp với các giáo viên năng khiếu, giáo viên tổng
21
phụ trách Đội để hoàn thành kế hoạch giáo dục. Ngoài ra, người giáo viên Tiểu
học vừa phải luôn luôn học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt và vượt
chuẩn do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định.
Giáo viên Tiểu học là người thày đầu tiên trong cuộc đời của người học
sinh. Họ hình thành nhân cách ban đầu cho những mầm non, những chủ nhân
tương lai của một đất nước. Người giáo viên Tiểu học khắc dấu ấn rất sâu đậm
đối với sự hình thành nhân cách của người học sinh - người giáo viên Tiểu học
là “thần tượng” của các em học sinh. Những lời nói, thái độ, cử chỉ, hành vi, lối
sống…của người giáo viên tiểu học ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến nhân
cách học sinh. Bởi những lẽ đó, vai trò của người giáo viên Tiểu học rất lớn
trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Lao động sư phạm của người giáo viên Tiểu học mang đầy đủ các đặc
điểm lao động của người thầy giáo. Tuy nhiên, do đặc điểm của đối tượng lao
động, do đặc trưng của cấp học, do tính chất nghiệp vụ của nghề dạy học ở
Tiểu học, nên các đặc điểm trên có những biểu hiện riêng. Đối tượng lao động
trực tiếp của người giáo viên tiểu học là học sinh - những trẻ em có độ tuổi từ 6
- 11,12 tuổi. Đó là những đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ, sống chủ yếu bằng tình
cảm và đang tích cực tạo ra cho mình những chuyển biến lớn trong nhận thức,
trong tình cảm, trong ý chí dưới tác động của hoạt động học tập nói riêng, cuộc
sống nhà trường nói chung. Công cụ lao động chủ yếu của người giáo viên Tiểu
học là nhân cách của chính họ. Với chức năng là người “thầy tổng thể”, giáo
viên Tiểu học là người có uy tín đặc biệt đối với học sinh. Cho nên, mọi hành
vi, cử chỉ, lời nói, tác phong,… của người giáo viên Tiểu học đều là chuẩn mực
đối với học sinh. Nhân cách của họ, vì thế là tất cả đối với việc giáo dục các em
mà không một điều lệ, chương trình, không một cơ quan giáo dục nào có thể
thay thế được… (K. Đ. Usinxki).
1.3.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Lao động của người giáo viên Tiểu học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to
22
lớn. Với sản phẩm đặc trưng là nhân cách của trẻ - yếu tố cần thiết đầu tiên
đảm bảo cho sự phát triển tiếp tục của xã hội, lao động sư phạm của giáo viên
tiểu học có ý nghĩa chính trị đặc biệt. Hơn thế nữa, với việc hình thành cho trẻ
các năng lực người ở trình độ sơ đẳng nhưng rất cơ bản (năng lực tính toán,
năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực làm việc trí óc), giáo viên Tiểu học đã
tạo dựng được nền tảng vững chắc cho việc tiếp tục phát triển các năng lực
khác nhằm tạo ra “sức lao động” trong mỗi con người - yếu tố thiết yếu cho bất
kì một nền kinh tế nào, một trình độ phát triển kinh tế nào. Đó cũng chính là giá
trị kinh tế mà giáo viên tiểu học đã “hiến dâng” cho xã hội.
Lao động của người giáo viên Tiểu học đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa
tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.
- Tính khoa học đòi hỏi người giáo viên Tiểu học phải biết kế thừa có
chọn lọc và sử dụng đồng thời các thành tựu của nhiều khoa học khác nhau làm
cơ sở cho các hoạt động sư phạm. Cơ sở khoa học cho hoạt động sư phạm của
người giáo viên Tiểu học không chỉ đơn thuần là tri thức của các khoa học cơ
bản mà quan trọng hơn là tri thức của các khoa học nghiệp vụ sư phạm, bởi
giáo dục tiểu học là cấp học phương pháp.
- Tính nghệ thuật không chỉ đòi hỏi ở người giáo viên tiểu học sự khéo
léo, nhuần nhuyễn trong việc sử dụng các tri thức khoa học vào từng tình
huống cụ thể, mà còn đòi hỏi ở họ sự nhạy cảm, tinh tế, văn minh trong giao
tiếp với trẻ.
- Tính sáng tạo đòi hỏi người giáo viên Tiểu học không được rập khuôn,
máy móc trong việc sử dụng các tri thức mà phải vận dụng chúng một cách linh
hoạt, đa dạng, phong phú, cải tiến sao cho phù hợp với từng tình huống và đối
với từng học sinh cụ thể. Bởi mỗi trẻ không chỉ là một cá nhân không lặp lại
mà còn là một nhân cách có khả năng phát triển còn bỏ ngỏ, đang hình thành và
phát triển với tốc độ rất nhanh
Với những đặc thù trên của giáo viên tiểu học Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học ban hành tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5
23
năm 2007 quy định:
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những quy định chung; gồm 4 điều về: Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học; Mục đích
ban hành Chuẩn; Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn.
- Chương 2: Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo Tiểu học bao gồm
3 điều nêu rõ các tiêu chuẩn: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức; Các yêu cầu thuộc lĩnh
vực kỹ năng sư phạm (Trong mỗi tiêu chuẩn có nhiều tiêu chí).
- Chương 3: Sử dụng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học
Điểm chú ý của chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên Tiểu học phải có
những kỹ năng thực hiện các công việc cụ thể của người giáo viên như: Lập
được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới; Tổ chức và
thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng
tạo của học sinh; Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên; Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục;
hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hóa và mang tính giáo dục….
1.4. Hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
1.4.1. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
giáo viên Tiểu học
Tự bồi dưỡng KNM là một trong những yếu tố quan trọng nhất và quyết
định đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên nhằm đạt
mục tiêu:
- Đáp ứng yêu cầu trong giảng dạy nhằm thích ứng với yêu cầu đổi mới
của chương trình giáo dục và sự phát triển xã hội.
- Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên môn.
- Nâng cao ý thức, khả năng tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn
1.4.2 . Nội dung của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên tiểu học
Căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học đã nêu, việc tự bồi
24
dưỡng giáo viên về kỹ năng mềm phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu tại
điều 7, chương II, Quyết định số 05/2007/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm
2007 về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
- Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh
- Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
- Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành
vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hóa và mang tính giáo dục
- Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy
Đặc biệt căn cứ vào thông tư số 30/ 2014/TT - BGDĐT quy định về
trách nhiệm của giáo viên, cụ thể:
“ 1. Giáo viên chủ nhiệm: a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá
học sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá
học sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học
sinh; b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập,
rèn luyện hàng tháng; c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có
trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập
của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc
họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với
cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học sinh.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm: a) Chịu trách nhiệm đánh
giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn
học, hoạt động giáo dục theo quy định; b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo
dục; c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn
luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh;
25
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh”.
Để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo quyết định số 05/2007/QĐ - BDG
ĐT và những quy định tại thông tư 30/TT - BGD ĐT đó, trong phạm vi đề tài
xác định hệ thống các KNM cần thiết và ưu tiên trong hoạt động tự bồi dưỡng
của giáo viên Tiểu học bao gồm 05 kỹ năng sau:
- Kỹ năng lập kế hoạch
- Kỹ năng lắng nghe
- Kỹ năng nhận xét
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm
1.4.3 Các hình thức tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học
Để quá trình tự học, tự bồi dưỡng có hiệu quả người giáo viên Tiểu học
phải biết lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp với khả năng, sở trường
của mình. Các hình thức tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học bao
gồm: Tự bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; Tự bồi dưỡng
thông qua nghiên cứu trên Internet; Dự giờ đồng nghiệp, dự hội thảo, chuyên
đề; Nghiên cứu sách, tài liệu tham khảo; Trao đổi, thảo luận chuyên môn với
đồng nghiệp
Tự bồi dưỡng là một chu trình gồm ba giai đoạn như sau: Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
1.4.4. Các điều kiện cần thiết hỗ trợ cho hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên Tiểu học
- Về cơ sở vật chất cốt lõi của cơ sở vật chất của các trường tiểu học
chính là các thiết bị dạy học; thư viện nhà trường (sách báo, tài liệu tham
khảo…); công nghệ thông tin.
- Về tổ chức lao động
26
- Về chế độ, chính sách
1.5. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
1.5.1. Quản lý công tác chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
tiểu học
Các biện pháp chỉ đạo công tác tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đào
tạo giáo viên Tiểu học nhằm giáo dục nhận thức cho giáo viên về ý nghĩa, tầm
quan trọng tự bồi dưỡng nói chung và tự bồi dưỡng KNM nói riêng. Công tác
này được xem là công việc làm thường xuyên, rất cần thiết rèn luyện KNM rất
có ý nghĩa lớn trong giai đoạn thực tiễn hiện nay. Quản lý công tác chỉ đạo tập
trung chú trọng ở những khâu sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
theo định hướng chung. Tìm hiểu và vận dụng đổi mới của cấp học vào dạy và
học cho học sinh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo
hướng tích hợp vào chủ đề, chủ điểm ở cấp Tiểu học, bằng việc làm cụ thể sau:
- Xây dựng mối quan hệ với các đơn vị chuyên môn thông qua hình thức
trao đổi trực tiếp về vai trò và nhiệm vụ đào tạo GV Tiểu học, và những yêu
cầu thực tiễn của việc cần thiết tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
nhằm tạo ra sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, từ đó đề xuất nhu
cầu tham gia tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học.
- Đề xuất với ban giám hiệu nhà trường, để trường có văn bản cụ thể tới Vụ
GD Tiểu học, cơ sở giáo dục và đào tạo yêu cầu các cấp cần có sự quan tâm chỉ
đạo cho các trường sư phạm trong vấn đề đổi mới của ngành học GD Tiểu học.
Quản lý công tác chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Giải pháp 1: Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt.
Tiểu học để đạt được hiệu quả cần những giải pháp sau:
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của hoạt động tự
27
bồi dưỡng KNM của giáo viên
Giải pháp 3: Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và tập thể
Giải pháp 5: Tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá học sinh.
Giải pháp 7: tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp:
Giải pháp 8: Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn:
1.5.2. Quản lý việc lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan
trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và
chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các
chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai
cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Lập kế hoạch là
chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản lý. Lập kế hoạch nhằm
mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? Phương tiện để đạt
được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định
rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được
các mục tiêu đã đặt ra và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống
nhất và phối hợp các hoạt động.
Trong quản lý việc lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên, trước
phải thiết kế kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên để xác định mục đích,
mục tiêu (phương hướng) của hoạt động bồi dưỡng trong tương lai, từ đó xác
định con đường, biện pháp và cách thức để đạt được mục đích, mục tiêu đó.
Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên, người CBQL trường học
cần thực hiện các nội dung sau:
Xây dựng kế hoạch chung bao gồm kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn
hạn: kế hoạch dài hạn cho từ 3 đến 5 năm, đồng thời phải có kế hoạch theo
từng học kỳ và từng năm học, trong đó nhà QL phải tiến hành những công việc
28
cơ bản sau:
- Đánh giá được thực trạng KNM của giáo viên, đặc biệt quan tâm đến
các kỹ năng còn thiếu, còn yếu của giáo viên.
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về những điều còn thiếu
còn yếu.
- Sắp xếp công việc theo tiến độ hợp lý, đáp ứng nguồn lực và các biện
pháp để thực hiện có hiệu quả.
Khi xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên cần chú ý tới
các kế hoạch chỉ đạo của Bộ, của Sở, trường những yêu cầu đặt ra của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Bên cạnh đó, căn cứ tình hình thực tế của
trường, xác định các nguồn lực của trường để kế hoạch có tính chắc chắn và
khả thi. Từ đó sẽ quyết định những hoạt động cần thiết để việc tự bồi dưỡng
KNM của giáo viên tiểu học đạt hiệu quả mong muốn.
Khi xây dựng kế hoạch cần xác định rõ:
- Đối tượng tham gia tự bồi dưỡng KNM của giáo viên.
- Nội dung cần tự bồi dưỡng cho CBGV tham gia
- Mục tiêu của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên.
- Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính cần sử dụng,
sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
- Thời gian thực hiện: Trong hè hoặc các nhà trường có thể bố trí để
giáo viên được luân phiên tham gia bồi dưỡng trong thời gian của năm học.
Tóm lại, muốn nâng cao KNM của giáo viên Tiểu học phải kết hợp đồng
thời cả hai việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Đó là hai mặt của một vấn đề, do vậy
cần thực hiện một cách đồng thời. Vì nếu chỉ quan tâm đến bồi dưỡng mà không
chú trọng tự bồi dưỡng thì đến một lúc nào đó những kiến thức, kĩ năng được bồi
dưỡng sẽ không còn phù hợp. Hơn nữa, do công tác bồi dưỡng còn nặng về lý
thuyết, ít thực hành dẫn đến kĩ năng sau bồi dưỡng của giáo viên chưa thuần thục.
Do vậy, để giúp giáo viên hình thành kĩ năng đó mỗi giáo viên phải tự bồi dưỡng
29
để củng cố và thành thạo hơn những kĩ năng đã được bồi dưỡng.
1.5.3. Quản lý cách thức tổ chức thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên tiểu học
Tổ chức thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên có liên quan mật
thiết đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Quá trình tổ
chức thực hiện kế hoạch gồm:
Thứ nhất: Giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch tự bồi dưỡng KNM
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên. Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch
tự bồi dưỡng của giáo viên trong năm học căn cứ vào tình hình thực tiễn của
nhà trường.
Thứ hai: Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy
động cơ sở vật chất, kinh tế. Khi sắp xếp bố trí nhân sự, Hiệu trưởng phải biết
được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có
thể phân công theo từng “ê kíp” để công tác tự bồi dưỡng được tiến hành một
cách thuận lợi và có hiệu quả. Phân cấp cho tổ chuyên môn quản lý hoạt động
tự bồi dưỡng của giáo viên trong tổ.
Thứ ba: Khi tổ chức tự bồi dưỡng KNM của giáo viên cần chú ý bồi
dưỡng các nội dung sau:
- Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ
thống tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin đáp ứng công việc
được giao đạt trình độ chuẩn theo quy định.
- Bồi dưỡng về nghiệp vụ: nhằm đảm bảo chất lượng chuyên môn, kĩ
năng nghề nghiệp. Để hoạt động bồi dưỡng nêu trên đạt hiệu quả, Hiệu
trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian nhân lực cân đối hợp lý để
cử giáo viên đi học tập nhưng không ảnh hưởng đến các hoạt động giáo dục
của nhà trường.
Thứ tư: Trong việc tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho
người tham gia phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn
30
thành tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, trong hoạt động tự bồi dưỡng đòi hỏi ý thức tự
giác, tích cực và chủ động của mỗi giáo viên nhằm xây dựng uy tín chuyên
môn đối với đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh…đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của Hiệu
trưởng trong công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện tự bồi dưỡng của giáo
viên đồng thời mở ra một chu trình quản lý mới. Công tác kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện tự bồi dưỡng KNM của giáo viên giúp Hiệu trưởng kịp thời phát
hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ
đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm đảm bảo công tác này
Hiệu trưởng cần:
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của giáo viên sát với mục đích yêu cầu của kế hoạch đề ra, trong từng
thời điểm.
Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng giáo viên, việc
đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp
để làm cơ sở đánh giá suốt chu kỳ bồi dưỡng và sự tiến bộ của giáo viên.
Kết quả tự bồi dưỡng được cấp chứng chỉ theo định kỳ 3-5 năm, đây là
chứng chỉ bắt buộc trong hồ sơ giáo viên và là căn cứ để tái ký hợp đồng,
nâng lương, khen thưởng.
Công tác kiểm tra - đánh giá được sử dụng nhiều hình thức đánh khác
nhau như: Sử dụng phiếu khảo sát; quan sát thực tế; trao đổi trực tiếp; hỏi ý
kiến giáo viên tham gia hoặc chuyên gia giảng dạy.
Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những
mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá trị và
những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với hoạt động tự bồi dưỡng năng
31
lực dạy học của giáo viên. Vì thế, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên phải khách quan, chính
xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của
kế hoạch đề ra, đặc biệt là các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp.
Như vậy, quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được tiến hành bởi
hiệu trưởng và CBQL trường học trong sự phối hợp và phân công rõ ràng và
đặc biệt phát huy vai trò của giáo viên. Việc xác định các chức năng trong quá
trình quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học không thể
rạch ròi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực
hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lý hoạt động tự bồi dưỡng
KNM của giáo viên Tiểu học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường và đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu giáo dục của bậc học Tiểu học.
1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động tự bồi
dưỡng của giáo viên
a) Về cơ sở vật chất:
Điều kiện cơ sở vật chất và các yếu tố phục vụ cho công tác tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên giữ vai trò quan trọng góp phần vào sự thành công
của công tác tự bồi dưỡng. Để triển khai các nội dung của hoạt động tự bồi
dưỡng thì cần có các phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ như phòng,
loa máy, dụng cụ học tập...Do đó căn cứ vào kế hoạch tự bồi dưỡng đã xây
dựng, nhà quản lý phải nắm được các nhu cầu về cơ sở vật chất cần hỗ trợ trong
quá trình tự bồi dưỡng. Từ đó rà soát kiểm tra những gì hiện tại nhà trường đã
có, đồng thời xây dựng kế hoạch mua sắm, huy động các nguồn hỗ trợ để bổ
sung các trang thiết bị còn thiếu.
b) Về chế độ chính sách.
Cần có cơ chế chính sách rõ ràng đối với công tác tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên, phải có những chế độ ưu đãi tạo điều kiện quan tâm động viên
32
đối với đội ngũ cốt cán tham gia giảng dạy bồi dưỡng, cũng như những giáo
viên tích cực tham gia hoạt động tự bồi dưỡng . Đồng thời phải có nhắc nhở
phê bình và hình thức xử lý đối với những giáo viên không tham gia thực hiện
công tác bồi dưỡng.
1.6. Khung lý thuyết biện pháp quản lý của Trung tâm giáo dục thường
xuyên đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
Nhóm A* - biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với nhóm A - hoạt
động tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm giúp giáo viên có nhận thức đúng, hình
thành và phát triển động cơ tự bồi dưỡng tích cực, xác định nội dung tự bồi
dưỡng, xây dựng được kế hoạch tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của nhà trường
(Nhóm biện pháp xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng)
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng/TTGDTX tỉnh Thái Bình
Hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
B
B*
A*
A
C
C*
Các biện pháp quản lý của HT/TTGDTX tỉnh Thái Bình có hiệu quả
KNM của giáo viên được nâng cao
Dạy – hoc của Nhà trường đạt chất lượng cao
Sơ đồ 1.3: Khung lý thuyết về quản lý hoạt động
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao KNM của giáo viên
A: Xây dựng KH, xác định động cơ, nội dung TBD
B. Thực hiện các kết quả kế hoạch TBD
C. Biết tự kiểm tra, đánh giá hoạt động TBD
33
A*: Biện pháp XD KH, định hướng TBD cho giáo viên
B*: Biện pháp tạo các điều kiện hỗ trợ cho TBD
C*: Biện pháp xác định chuẩn đánh giá kết quả hoạt động TBD
Nhóm B* - biện pháp quản lý của Hiệu trưởng tương ứng với nhóm B -
hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm giúp giáo viên hoạch định và thực
hiện có chất lượng kế hoạch tự bồi dưỡng (nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện kế hoạch của hiệu trưởng)
Nhóm C* - biện pháp quản lý của Hiệu trưởng tương ứng với nhóm C
- hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên: cùng giáo viên xây dựng tiêu chí
đánh giá và hướng dẫn giúp họ biết tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự bồi
dưỡng của bản thân (Nhóm biện pháp kiểm tra, đánh giá, quyết định, điều
chỉnh của Hiệu trưởng)
Cùng với 3 nhóm biện pháp cơ bản trên, Hiệu trưởng còn có các biện
pháp quản lý sáng tạo, hiệu quả khác...thì không những KNM của giáo viên
được nâng cao mà còn khẳng định biện pháp quản lý của Hiệu trưởng có
34
hiệu quả.
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn đã tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt
động tự bồi dưỡng và việc quản lý các hoạt động này ở các khía cạnh khác
nhau và kết luận: Đối với vấn đề quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học hiện chưa có công trình nào nghiên cứu.
Chương này cũng đã thao tác hóa các khái niệm như quản lý, biện
pháp quản lý, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, kỹ năng, KNM và quản lý hoạt động
tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học và các vấn đề về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học…Trên cơ sở đó, luận văn xác định: Quản lý tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu
học nhằm đạt mục tiêu quản lý hoạt động này.
Chương 1 của luận văn cũng đã đề cập khá chi tiết ý nghĩa, mục tiêu, nội
dung, hình thức, các điều kiện cần thiết của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học. Đồng thời luận văn phân tích rõ các nội dung của quản lý hoạt
động tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học như: Quản lý việc lập kế hoạch; quản lý
tổ chức thực hiện; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá; quản lý cơ sở vật chất và
các điều kiện phục vụ hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên. Điều đáng chú
ý là trong nội dung của chương này, tác giả đã đưa ra được khung lý thuyết về
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nhằm nâng cao KNM cho giáo viên Tiểu học.
Quản lý tự bồi dưỡng KNM của giáo viên thực chất là hiện thực hoá
được các nội dung và yêu cầu về kỹ năng mềm đối với mỗi giáo viên đang
dạy học ở trường tiểu học. Đó cũng chính là việc tạo điều kiện môi trường
để cho giáo viên thực hiện các tiêu chí mà ngành đã quy định cũng như
những yêu cầu mà người quản lý đề ra để thực hiện các nội dung đã được
đưa vào tiêu chuẩn về KNM trong dạy học. Nếu tổ chức thực hiện tốt việc
quản lý tự bồi dưỡng KNM của giáo viên theo các tiêu chí quy định, trên cơ
sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, đồng thời có lộ
trình hợp lý thì nhà trường sẽ từng bước chuẩn hoá được hệ thống kỹ năng
35
mềm của đội ngũ giáo viên trường mình.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
2.1 Vài nét hình thành và phát triển của TTGDTX Tỉnh Thái Bình
Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Bình - Tiền thân là trung tâm GD-KTTH-
HNDN thành phố Thái Bình, thành lập năm 1988. Năm 2013 được nâng cấp
thành trung tâm GDTX Tỉnh Thái Bình theo Quyết định số:430 QĐ-UB ngày
4/3/ 2013 của UBND tỉnh Thái Bình. Là đơn vị Sự nghiệp công lập, trực thuộc
Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Thái Bình. Quy mô và cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hướng dẫn của bộ GD&ĐT ( PL
01). Ngoài ra Trung tâm còn được UBND Tỉnh trao thêm nhiệm vụ: Đào tạo
nghề cho những đối tượng xã hội có nhu cầu; Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; Bồi dưỡng nâng bậc thợ: Dạy nghề phổ thông....Góp phần đào tạo nguồn
nhân lực cho tỉnh.
CHI BỘ ĐẢNG
CÔNG ĐOÀN
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG DẠY NGHỀ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
PHÒNG NGOẠI NGỮ TIN HỌC
CÁC LỚP HỌC/ KHÓA ĐÀO TẠO
36
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình
2.2. Tình hình phát triển giáo dục Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thái Bình
2.2.1. Qui mô học sinhTiểu học tỉnh Thái Bình
Năm học 2014 - 2015, toàn tỉnh có 295 trường Tiểu học với 4.253 lớp và
123.975 học sinh, trong đó có 288 trường đạt chuẩn mức độ 1 có 89 trường đạt
chuẩn mức độ 2 có 208 trường đạt tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” xuất sắc.
Bảng 2.1: Thống kê số lượng học sinh Tiểu học toàn tỉnh Thái Bình [18]
Số lượng Số lượng Thực Tăng Giảm đầu năm học cuối năm học bỏ Khối
lớp Số Số lớp Số HS Sỗ HS 0 lớp
I 914 27140 914 27148 8 0
II 909 27312 910 27285 27 0
III 850 25566 851 25585 19 0
IV 800 23463 800 23480 17 0
V 778 22532 778 22507 25 0
Tổng 4251 12603 4253 126005 8 0
2.2.2 Về đội ngũ giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Vì
thế, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên và chất lượng giáo dục Tiểu học. Với quyết tâm khắc phục khó khăn
của tập thể cán bộ, giáo viên, chất lượng giáo dục Tiểu học đã từng bước được
37
nâng lên.
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại giáo viên Tiểu học
của Phòng GD &ĐT tỉnh Thái Bình
Loại
Loại
Loại
Loại
xuất sắc
khá
Trung bình
kém
Số
TT
Tên đơn vị
lượng
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
SL
SL
SL
SL
lệ
lệ
lệ
lệ
1
Vũ Thư
968
930 96.07
30
3.1
8
0.83
0
0
2
Thành Phố
570
437
76,7
132
23,2
1
0,18
0
0
3
Đông Hưng
885
612
69.2
166
18.8 107
12.1
0
0
4
Thái Thụy
1083
917
84.7
164
15.1
2
0.2
0
0
5
Quỳnh Phụ
52,7
42,8
1,2
0
0
985
519
422
12
6
Hưng Hà
723
64.2
389
34.5
14
1.2
0.1
1
1127
7
Kiến Xương
784
653
83,3
124
15,8
5
0,6
0
0
8
Tiền Hải
917
194
715 77.90
21
18
2
0
0
2,3
1
Tổng Toàn tỉnh
7319
5506
75,2
1621
22,1 167
0,01
Xác định đội ngũ cán bộ, giáo viên có vai trò quyết định đến chất lượng
dạy và học, giáo dục Tiểu học Thái Bình luôn quan tâm đến công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ. Đến nay, 100% cán bộ là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã
qua lớp đào tạo cán bộ quản lý giáo dục và được bồi dưỡng trung cấp lý luận
chính trị. Đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện có 6593 người, 100% đạt chuẩn,
trong đó 97% có trình độ trên chuẩn (Đại học, Cao đẳng)
2.2.3. Chất lượng giáo dục và đào tạo Tiểu học tỉnh Thái Bình
Đến nay, các tiêu chí của PCGDTH DĐT vẫn được giữ vững và có
nhiều tiến bộ, đặc biệt năm học 2014 -2015 Giáo dục Tiểu học Thái Bình là
năm học thứ tư được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt Chuẩn
PCGDTH DĐT mức độ 2.
Năm học 2015 -2016, Sở GD &ĐT đã tổ chức thành công Hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, qua Hội thi các đơn vị đã tạo được không khí thi đua sôi
nổi trong hoạt động chuyên môn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới PP
38
dạy học của giáo viên ở tất cả các môn học và các khối lớp học.
Tại các kỳ thi, giao lưu cấp quốc gia khác Giáo dục Tiểu học Thái Bình
đều đạt được thành tích rất đáng tự hào: Kỳ thi giải Toán qua mạng cấp quốc
gia Tiểu học Thái Bình có 120 em học sinh tham dự và đều đạt được thành tích
hết sức ấn tượng; Đồng đội xếp thứ nhất toàn quốc với 34 em đoạt Huy chương
Vàng, 20 học sinh đoạt Huy chương Bạc, 28 học sinh đoạt Huy chương Đồng;
Kỳ thi Tiếng Anh qua mạng cấp quốc gia Tiểu học Thái Bình có 120 em học
sinh tham dự và được thành tích: với 01 học sinh đoạt Huy chương Bạc, 06 học
sinh đoạt Huy chương Đồng
Sau 3 năm triển khai mô hình Trường Tiểu học mới VNEN tại trường Tự
Tân, mô hình đã đạt được những thành công nhất định. Năm học 2015 -2016
Thái Bình đăng ký thực hiện ở 22 trường với 66 lớp, 2245 học sinh
Trong đánh giá từ Báo cáo Tổng kết năm học 2014 -2015 cho thấy: chất
lượng giáo dục tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vấn chưa đáp
ứng được mục tiêu giáo dục, một số đơn vị chưa có biện pháp hữu hiệu trong
quản lý và kiểm soát chất lượng đặc biệt là các môn học Tiếng Anh và Tin học.
Công tác xây dựng trường Chuẩn quốc gia, toàn tỉnh còn 7 trường ở 4 huyện
chưa đạt chuẩn mức độ 1.
2.3. Thực trạng hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
Qua tìm hiểu thực trạng công tác tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu
học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình, tiến hành hỏi ý kiến
cán bộ quản lý (CBQL) và GV kết quả cho thấy: 100% GV Tiểu học hiện nay
đều đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt và uy tín
với đồng nghiệp. Đó là nền tảng ban đầu giúp GV thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
39
giảng dạy và giáo dục học sinh Tiểu học.
Trong tổng số 55 người tham gia khảo sát, có 46 người (chiếm tỷ lệ
94,5%) là giáo viên và 9 người (chiếm tỷ lệ 5,7% là CBQL), kết quả như sau:
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL và giáo viên Tiểu học về sự cần thiết
của hoạt động tự bồi dưỡng KNM
Chung Giáo viên CBQL
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ STT Mức độ SL SL SL % % %
55 100 46 91,4 9 8,6
1 Rất cần thiết 52 44 95,6 5 94,5 55,5
2 Cần thiết 3 5,7 2 4,4 2 22,2
3 Bình thường 0 0 2 22,2
4 Ít cần thiết 0 0 0
5 Không cần thiết 0 0 0
Số liệu khảo sát cho thấy, 94,5% ý kiến cho rằng tự bồi dưỡng của GV là
rất cần thiết, chỉ có 4,4% ý kiến đánh giá ở mức cần thiết. Trong số đó, CBQL
lại đánh giá sự cần thiết của hoạt động tự bồi dưỡng KNM ở mức độ rất cần
thiết thấp hơn ở giáo viên (55,5% so với 95,6%). Điều đáng lưu ý, có đến
22,2% số CBQL nhận thấy ở mức độ bình thường khi được hỏi về sự cần thiết
của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học. Điều này cho thấy,
giáo viên là những người trải nghiệm thực tế hơn so với khách thể là CBQL,
trong quá trình giảng dạy họ thấy vai trò của kỹ năng mềm là rất cần thiết đối
để tăng hiệu quả của quá trình dạy học.
Thực tế cho thấy giáo viên ở bậc Tiểu học chính là người dạy cho trẻ nền
tảng sơ khai nhất để hình thành mọi sự hiểu biết ban đầu cũng như đạo đức của
đứa trẻ. Do vậy, người thầy ở bậc học này cần phải thực sự chuẩn mực, từ kiến
thức đến kỹ năng, từ lời nói cho đến hành động. Chính vì nhận thức được điều
đó, đối với giáo viên Tiểu học việc tự bồi dưỡng KNM để trở thành người thày
giáo có ảnh hưởng tích cực đối với học sinh được họ nhận thấy là điều rất cần
thiết. Điều đáng mừng là không có ý kiến nào cho rằng hoạt động tự bồi dưỡng
40
KNM là không cần thiết. Như vậy hầu hết đối tượng tham gia khảo sát đều
đánh giá cao sự cần thiết của hoạt động tự bồi dưỡng của GV (với 94,5% các
đối tượng khảo sát đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng ở mức độ rất cần thiết) và
đây là một vấn đề cấp thiết cần được chú trọng, quan tâm và đầu tư.
Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo
viên Tiểu học, đa số khách thể được hỏi đều cho rằng tự bồi dưỡng KNM nhằm
mục tiêu nâng cao ý thức tự rèn luyện để hình thành các KNM; vận dụng các
KNM vào hoạt động giảng dạy; là nhiệm vụ thường xuyên có ý thức tự giác.
Chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 92,7%) khách thể cho tự bồi dưỡng KNM nhằm
mục tiêu nâng cao ý thức tự rèn luyện để hình thành các kỹ năng mềm. Ở tất cả
các nội dung nhận thức khác nhau, giáo viên đều nhận thức cao hơn về tầm
quan trọng của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm. Đặc biệt, chiếm tỷ lệ
tuyệt đối 100% giáo viên đồng tình với nhận định: Nâng cao ý thức tự rèn
luyện để hình thành các KNM. Đối với bản thân GV, việc nâng cao ý thức tự
giác, chủ động, sáng tạo trong hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm, xem tự
bồi dưỡng KNM trở thành nhu cầu nội tại có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn
thiện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng 2.4: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học
Chung Giáo viên
CBQL
Tỷ
Tỷ
Tỷ lệ
TT
Mức độ
SL
SL
SL
lệ
lệ
%
%
%
55 100 46
91,4
8,6
7
50,9
1 Đáp ứng chuẩn ngạch giáo viên tiểu học
29 52,7 28
14,2
1
71,4
5
2
51 92,7 46
100
Nâng cao ý thức tự rèn luyện để hình thành các KNM
3 Là nhiệm vụ thường xuyên có ý thức tự giác 42 76,3 40
28,5
2
86,9
33
60,0
58,2
14,2
1
Hình thành thái độ đúng đắn đối với việc tự học, tự rèn luyện KNM phù hợp với
32
4
nghề sự phạm
Vận dụng được các KNM vào hoạt động
2
28,5
5
47 85,4 45
97,8
giảng dạy
41
Tiếp đó, có đến 85,4% cho rằng việc tự bồi dưỡng KNM đối với họ
nhằm mục tiêu vận dụng được các KNM vào hoạt động giảng dạy. Đối với giáo
dục Tiểu học có thể thấy, đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là thay
đổi từ cách giảng dạy này bằng cách giảng dạy khác mà là sử dụng những
phương pháp dạy hiện tại như thế nào để tạo ra được những giờ học có hiệu
quả. Tự thân từng phương pháp giảng dạy sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không
được vận dụng một cách đúng lúc, đúng nơi và đúng mức. Đổi mới phương
pháp dạy phải gắn liền với việc giáo viên kết hợp các kỹ năng mềm một cách
linh hoạt, sáng tạo nhằm đạt chuẩn của giáo dục mục đích cao nhất mà giáo
viên đề ra.
Chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm đến 76,3%) khách thể khảo sát và cho rằng,
việc tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của GV là nhiệm vụ thường xuyên có tính tự
giác. Với các giáo viên này họ nhận thấy, việc tự học/tự bồi dưỡng thường
xuyên có giá trị giúp giáo viên tự nâng cao chính mình một cách có tổ chức, có
trách nhiệm và cập nhật tri thức một cách thuận lợi đồng thời giúp giáo viên
phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường
xuyên và năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của mình.
Có thể nói “ý thức tự giác” là một hình thức rèn luyện bản thân có chọn lọc, tạo
nên những thói quen mới trong cách nghĩ, cách hành động nhằm mục đích nâng
cao bản thân và hướng đến thành công. Rèn luyện “Ý thức tự giác” cũng là một
nhiệm vụ được định hướng và chọn lọc rất cần thiết đối với giáo viên Tiểu học.
Tuy nhiên, kết quả trên cũng phản ánh vẫn còn một bộ phận không nhỏ
(chiếm 52,7%) quan niệm rằng họ chỉ thực hiện tự bồi dưỡng KNM khi phải
đáp ứng chuẩn ngạch giáo viên tiểu học. Do vậy, trong công tác quản lý, hiệu
trưởng cần chú ý tác động đến nhóm GV này, giúp họ thay đổi cách nhìn nhận,
đánh giá nhiệm vụ tự bồi dưỡng phải là nhiệm vụ thường xuyên có ý thức tự
42
giác, từ đó nâng cao nhận thức của bản thân về việc tự bồi dưỡng.
2.3.2 Thực trạng nội dung và hình thức tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
2.3.2.1 Thực trạng nội dung tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học
* Đánh giá về mức độ quan trọng của các nội dung tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của GVTH
Kết quả khảo sát trên giáo viên cho thấy, mức độ quan trọng của các nội
dung tự bồi dưỡng KNM như sau:
Bảng 2.5. Mức độ quan trọng của các nội dung tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học
Mức độ quan trọng
TT Các kỹ năng mềm Rất Quan Không
quan trọng trọng quan trọng
1 Kỹ năng lập kế hoạch 20,1 0 100
2 Kỹ năng lắng nghe 70,9 33,9 0
3 Kỹ năng giải quyết vấn đề 60,1 5,5 0
4 Kỹ năng nhận xét 5 0 94,5
5 Kỹ năng giao tiếp sư phạm 20,1 0 90,9
3 trong số 5 kỹ năng được khách thể đánh giá nhiều nhất ở mức độ rất
quan trọng là: kỹ năng lập kế hoạch (100%), kỹ năng nhận xét (94,5%), kỹ
năng giao tiếp sư phạm (90,9%).
Các nội dung tự bồi dưỡng KNM đều được giáo viên tiến hành, tuy
nhiên mức độ thường xuyên có khác nhau ở từng nội dung. Chiếm tỉ lệ cao là
các nội dung: kỹ năng lập kế hoạch (58,6%) và kỹ năng giao tiếp sư phạm
(50,0%). Tiếp theo là nội dung tự bồi dưỡng về kỹ năng nhận xét (32,6%) và
kỹ năng giải quyết vấn đề (28,2%). Thấp nhất là nội dung tự bồi dưỡng kỹ
năng lắng nghe chỉ với (23,9%)
Có rất nhiều nguyên nhân lý giải cho việc tại sao kỹ năng lập kế hoạch
43
được tất cả khách thể đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng. Thực tế, lập kế
hoạch trong dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nó giúp giáo viên quản
lý thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt hơn. Bên cạnh đó lập kế
hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực giúp cho giờ học phát huy được tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của cả giáo viên và học sinh. Vai trò của kỹ
năng lập kế hoạch trong giảng dạy giúp người giáo viên thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái
độ theo yêu cầu của chương trình.
Trước kia theo mô hình dạy học thụ động, giáo viên đóng vai trò thông
báo, giảng dạy kiến thức, truyền thụ một chiều, sử dụng phương pháp dạy học
thuyết trình là chính, giáo viên chủ yếu độc thoại; còn học sinh thụ động tiếp
thu bằng cách ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng. Đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh đòi hỏi tự học sinh
phải tự tìm kiếm, khám phá kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
thông qua việc phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp dạy học tích cực, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại có ứng dụng
công nghệ thông tin. Có được kỹ năng lập kế hoạch trong giảng dạy, bài giảng
của giáo viên sẽ thực hiện tốt được mục tiêu chương trình học, chú ý đến việc
phát huy tính tích cực của học sinh, thể hiện được đề cương của nội dung bài
giảng, thể hiện được việc tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học. Nhờ đó
giúp giáo viên sử dụng dễ dàng khi lên lớp và có cách ứng phó linh hoạt trong
những tình huống phát sinh.
Tiếp theo là nội dung bồi dưỡng kỹ năng nhận xét cũng được đánh giá
rất cao (chiếm 94,5%.). Thực tiễn ở trường phổ thông từ bậc Tiểu học cho đến
Trung học nhiều năm qua cho thấy rằng, việc nhận xét học sinh trong quá trình
dạy học hay bằng lời phê trong các bài kiểm tra/thi của học sinh có rất nhiều
điều đáng quan tâm bởi sự tùy tiện, thiếu mô phạm của giáo viên. Chính vì vậy,
44
kỹ năng nhận xét của giáo viên Tiểu học là rất cần thiết và rất đáng quan tâm
đối với giáo viên. Đối với học sinh Tiểu học thì lời nhận xét, đánh giá của giáo
viên như là việc đặt vết tích của thày cô vào sự phát triển của học sinh. Tác
động của nó vừa có ý nghĩa tích cực thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh qua
những lời khen ngợi nhưng lại vừa có tác động tiêu cực nếu làm cho học sinh
sợ hãi, tự ti, xấu hổ hoặc bị tổn thương bởi những lời nhận xét, phê bình quá
nặng nề của giáo viên. Vì vậy khi nhận xét, đánh giá học sinh cần rất thận trọng
và phải nắm vững những yêu cầu về mặt sư phạm.
Đối với giáo viên Tiểu học nhận thấy việc tự bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp sư phạm cũng là rất cần thiết đối với họ (chiếm 90,9%) nhằm giải quyết tốt
các mối quan hệ với đồng nghiệp, quan hệ thày trò, quan hệ với phụ huynh học
sinh. Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng. Chính vì vậy, giáo viên
cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng sư phạm để đáp ứng
với thực tế xã hội. Một giáo viên nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là thợ dạy, và
khi nào họ có kỹ năng sư phạm cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một phù
hợp vào thực tiễn giáo dục mới gọi là “Thầy”. Sự khéo léo và tài tình ở người
giáo viên không phải là dùng uy nghiêm của mình giáo dục các em mà phải
dùng kỹ năng sư phạm để hướng dẫn và tương tác với học sinh một cách khéo
léo. Bên cạnh đó, học sinh Tiểu học ngày nay có sự biến đổi lớn về mặt tâm lý
do sự tác động từ môi trường xã hội do vậy giáo viên cần hiểu rõ hơn về tâm lý
của học sinh và có khả năng giải quyết tốt các tình huống sư phạm.
Đối với nội dung tự bồi dưỡng kỹ năng lắng nghe và kỹ năng giải quyết
vấn đề cũng chiếm một tỷ lệ khá cao khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ rất
cần thiết (70,9% và 60,1%). Trong giáo dục, quá trình dạy học cũng là giao tiếp
- một cuộc giao tiếp đặc thù giữa thầy và trò. Cho nên, có thể nói, lắng nghe
trong dạy học cũng là một kỹ năng quan trọng, cần thiết và mang tính đặc thù.
Lấy học trò làm trung tâm - đó chính là đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy
học hiện đại. Trong đó, học trò luôn được phát huy tính tích cực, chủ động,
45
sáng tạo. Học trò chính là chủ thể đi thâm nhập, khám phá kiến thức và có trách
nhiệm với việc học của chính mình. Để đạt được điều đó, trong dạy học, giáo
viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở, cho học trò phương
pháp để khám phá, sáng tạo kiến thức. Giáo viên sẽ nói ít hơn. Và như vậy, sự
lắng nghe học trò càng trở nên quan trọng. Đặc biệt đối với học sinh Tiểu học,
giáo viên phải gần gũi, biết lắng nghe học sinh để hiểu được tâm tư, nguyện
vọng của từng em.Điều này rất có ý nghĩa bởi chỉ khi giáo viên vừa là thầy, vừa
là bạn của học sinh mới thực sự hiểu được các em nghĩ gì, cần gì và mong
muốn gì; từ đó sẽ có những nhận xét, phương án giúp đỡ tốt nhất để các em
thay đổi về hành vi, thái độ. Lắng nghe trong dạy học không chỉ là sự lắng nghe
những ý kiến phát biểu trực tiếp của học sinh. Sự lắng nghe còn mang nghĩa
rộng, là sự tạo điều kiện và sự xử lý tốt tất cả những thông tin mà giáo viên tiếp
nhận được khi học sinh thể hiện suy nghĩ, hoạt động,… của mình. Sự lắng nghe
học sinh sẽ là một phương pháp cơ bản, hữu hiệu để giáo viên đánh giá đúng
năng lực hiện có của học sinh và tìm đúng cách tác động nhằm nâng cao năng
lực đó. Giáo viên sẽ làm tốt điều đó nhờ vào niềm tin, sự tôn trọng, tinh thần
dân chủ và tâm huyết với học trò.
Với kỹ năng giải quyết vấn đề có đến 60,1% khách thể nhận thấy rất cần
thiết. Thực tế cho thấy, cuộc sống của con người, suy đến cùng, là một chuỗi
liên tục giải quyết vấn đề. Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng
cuộc sống của con người càng có nhiều cơ hội được nâng cao bấy nhiêu. Đối
với người giáo viên, nhà trường chính là cuộc sống. Các vấn đề thực tế cuộc
sống được phản ánh vào nhà trường dưới một lăng kính đủ để cho người học
tiếp cận theo cách phù hợp với lứa tuổi của mình. Giải quyết các vấn đề trong
các bài học ở nhà trường cũng nên xem như giải quyết các vấn đề của cuộc
sống. Nhờ vậy, các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào đời sống thực tế phong phú.
Để làm được điều đó, giáo viên cần phải luôn tự rèn luyện và bồi dưỡng kĩ
46
năng giải quyết vấn đề.
* Đánh giá về mức độ đáp ứng các nội dung tự bồi dưỡng KNM của
GVTH
Điều đáng chú ý, mặc dù chiếm tỷ lệ rất cao giáo viên cho rằng tự bồi
dưỡng kỹ năng nhận xét (94,5%) và tự bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp sư phạm
(90,9%) rất cần thiết đối với họ nhưng thực tế vẫn còn đến 45,4% và 43,6% tỷ
lệ giáo viên nửa đáp ứng và nửa chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi trong quá
trình giảng dạy hiện nay. Thực tế này rất cần thiết phải có kế hoạch bồi
dưỡng/tự bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng của 2 loại kỹ năng này của giáo
viên Tiểu học tại tỉnh Thái Bình.
Bảng 2.6. Mức độ đáp ứng các nội dung tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học
Mức độ đáp ứng
Hoàn
Nửa
Hoàn
toàn đáp
Đáp
Đáp
đáp
toàn
ứng
STT
Các kỹ năng
ứng
ứng
ứng,
không
không
phần
một
nửa
đáp
cần bồi
lớn
phần
không
ứng
dưỡng
nữa
81,8
5,5
0
0
12,7
1 Kỹ năng lập kế hoạch
67,3
9,1
0
0
23,6
2 Kỹ năng lắng nghe
18,2
36,3
0
0
45,5
3 Kỹ năng giải quyết vấn đề
21,8
5,4
0
27,2
4 Kỹ năng nhận xét
45,4
30,9
3,6
0
21,8
5 Kỹ năng giao tiếp sư phạm
43,6
Gần đây khi thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8
47
năm 2014 ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học bằng nhận xét đã đưa
ra những yêu cầu chung về cách ghi nhận xét. Sau 1 năm thực hiện tại tỉnh,
theo đánh giá của CBQL “Giáo viên tích cực tự học, tự rèn luyện, tự bồi
dưỡng, học hỏi, việc đánh giá học sinh bằng lời: nhận xét, tư vấn, động viên
khích lệ, đặc biệt là việc hướng dẫn học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá
bạn, từ đó điều chỉnh, đồi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động cơ
bản, hoạt động thực hành, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng phù hợp
với năng lực học sinh tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự tin, khẳng định bản
thân và có động cơ vươn lên trong học tập” CBQL trường Tiểu học Lý Tự
Trọng, TP Thái Bình
Bản thân giáo viên cũng nhận thấy:
“Hiện tại, giáo viên đã tích cực và trách nhiệm hơn trong việc chọn lựa
lời nhận xét để thực hiện đánh giá “viết” vào vở HS và sổ Theo dõi chất lượng
giáo dục. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm đánh giá nhất là những ngôn từ
sử dụng trong đánh giá, hạn chế dần những nhầm lẫn trong đánh giá về kiến
thức kĩ năng với năng lực và phẩm chất. Lời khen khuyến khích động viên cũng
như lời tư vẫn giúp đỡ học sinh chính xác hơn, đúng đối tượng hơn, giáo viên
không còn bí từ khi ghi lời nhận xét.GV luôn tự học tập, trau dồi làm giàu hơn
vốn ngôn ngữ dùng trong đánh giá HS”
(Giáo viên lớp 2, Trường Tiểu học Lý Tự Trọng, TP Thái Bình)
Tuy nhiên vẫn là chưa đủ đối với giáo viên khi phải thực hiện công việc
này và rất nhiều giáo viên còn lúng túng, thiếu kỹ năng cơ bản để nhận xét
bằng lời hay ghi trên bài kiểm tra của học sinh. Điều này đặt ra cho ngành giáo
dục cũng như các trường Đại học sư phạm phải xem xét lại vấn đề đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên về lĩnh vực kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Để nâng cao
48
nhận thức và kỹ năng nhận xét, đánh giá cho giáo viên, trước mắt trong chương
trình bồi dưỡng thường xuyên cần chú trọng tới bồi dưỡng cho giáo viên những
kỹ năng này. Khi đổi mới chương trình đào tạo giáo viên, các trường sư phạm
cần bổ sung kỹ năng nhận xét, đánh giá trong học phần về kiểm tra, đánh giá và
tăng cường rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết. Chỉ có như thế
việc đánh giá, nhận xét của sinh viên mới đảm bảo sự chuẩn mực sư phạm và vì
sự tiến bộ của học sinh.
Đối với kỹ năng giao tiếp sư phạm cũng chiếm đến 43,6% giáo viên nửa
đáp ứng và chưa đáp ứng được yêu cầu. Kỹ năng giao tiếp sư phạm rất cần có
sự trải nghiệm đích thực, rèn luyện lâu dài, thường xuyên... Ðiều có giá trị bền
vững là ở chính bản thân giáo viên phải ý thức được vai trò của kỹ năng giao
tiếp sư phạm với nghề nghiệp để chính họ có ý thức tự rèn luyện.
2.3.2.2. Thực trạng hình thức tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
Đánh giá về mức độ thực hiện của các hình thức tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học
Nghị quyết Trung ương khóa VIII xác định: giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn dân và toàn xã hội, trong đó đội ngũ
giáo viên là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất
lượng giáo dục. Nhận thức được điều đó, giáo viên đã có ý thức nhất định trong
việc tự bồi dưỡng kỹ năng nói chung và kỹ năng mềm nói riêng bằng nhiều
hình thức khác nhau nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
Khi phân tích số liệu thống kê ý kiến của GV tiểu học về mức độ
thực hiện của các phương pháp tự bồi dưỡng của GV, kết quả thu được như
49
bảng sau:
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện của các hình thức tự bồi dưỡng KNM
của GV Tiểu học
Mức độ thực hiện
TT
Hình thức tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
Tự nghiên cứu qua sách vở, tài liệu tham khảo
Thường xuyên 67,4
Thỉnh thoảng 32,6
Chưa bao giờ 0
1
58,6
41,4
0
2
26,1
73,9
0
3
Trao đổi, làm việc nhóm với các GV khác Trao đổi, tìm thông tin trên diễn đàn qua mạng internet, phương tiện truyền thông
67,4
32,6
0
4
Quan sát hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV khác
4,3
67,4
28,2
5 Nghiên cứu thực tế, tham quan học tập
0
28,2
71,7
6
Tham gia các khóa bồi dưỡng KNM, tập huấn do trường, Phòng, Sở, Bộ Giáo dục - Đào tạo tổ chức
2,2
15,2
82,6
7
Tự tìm kiếm để tham dự khóa bồi dưỡng do nơi khác tổ chức
Kết quả cho thấy, với hình thức tự bồi dưỡng KNM qua tự nghiên cứu
qua sách vở, tài liệu tham khảo và qua quan sát hoạt động giảng dạy, giáo dục
của giáo viên được họ thực hiện ở mức độ thường xuyên cao hơn các hình thức
khác (đều chiếm tỷ lệ 67,4%).
Đa số giáo viên cho rằng thỉnh thoảng họ tự bồi dưỡng KNM thông qua
các hình thức như: trao đổi thông tin trên diễn đàn qua mạng internet, phương
tiện truyền thông và nghiên cứu thực tế, tham quan học tập được giáo viên
thỉnh thoảng sử dụng nhiều hơn (chiếm tỷ lệ 73,9% và 67,4%).
Điều đáng lưu ý chiếm tỷ lệ không đáng kể ( 4,3% và 2,2%) số giáo viên
thường xuyên tự bồi dưỡng KNM thông qua hình thức nghiên cứu thực tế,
tham quan học tập và tự tìm kiếm và tham dự khóa bồi dưỡng do nơi khác
tổ chức. Đặc biệt chiếm phần lớn (đến 82,6% và 71,7%) giáo viên chưa bao
giờ tự tìm kiếm để tham dự các khóa tập huấn do nơi khác tổ chức giáo và
các khóa bồi dưỡng KNM, tập huấn do trường, Phòng, Sở, Bộ Giáo dục -
50
Đào tạo tổ chức.
Đánh giá về hiệu quả của các hình thức tự bồi dưỡng KNM của GV
Tiểu học: Kết quả khảo sát về tính hiệu quả của các hình thức tự bồi dưỡng
trên cho thấy: phần lớn đối tượng khảo sát đánh giá cao tính hiệu quả của các
hình thức tự bồi dưỡng như: quan sát hoạt động giảng dạy, giáo dục của đồng
nghiệp (với giá trị trung bình là 4.088), tham gia các khóa tập huấn (giá trị
trung bình là 4.022),trao đổi, làm việc nhóm và qua nghiên cứu sách vở, tài liệu
(giá trị trung bình là 3.985 và 3.838). Trong khi đó, các đối tượng khảo sát cho
rằng việc trao đổi, tìm thông tin trên các diễn đàn qua mạng internet và các
phương tiện truyền thông ở mức ít, kém và tương đối hiệu quả (với giá trị trung
bình mean =3.252).
Bảng 2.8. Đánh giá của GV Tiểu học về tính hiệu quả của các hình thức
tự bồi dưỡng KNM của giáo viên tiểu học
TT
Mean
Std. Deviation
Hiệu quả (%) 4 3
2
5
1
1
6.4
29.3 38.4 25.9 3.838
.8848
0
2
0
3.6
23.1 44.6 28.7 3.985
.8127
3
0.2 27.1 31.5 29.6 11.6 3.252
.9879
4
0
3.7
16.9 46.3 33.1 4.088
.7999
5
0.1 23.8 25.6 32.4 18.1 3.447
1.0458
6
0
4.4
20.1 44.3 31.2 4.022
.8301
Hình thức tự bồi dưỡng Tự nghiên cứu qua sách vở, tài liệu tham khảo Trao đổi, làm việc nhóm với các GV khác Trao đổi, tìm thông tin trên diễn đàn qua mạng internet, phương tiện truyền thông Quan sát hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV khác Nghiên cứu thực tế, tham quan học tập Tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn do trường, Phòng, Sở, Bộ Giáo dục - Đào tạo tổ chức
7
0.3 20.5 25.5 36.6 17.1 3.498
1.0099
Tự tìm kiếm và tham dự khóa bồi dưỡng do nơi khác tổ chức
(Thang đo các mức độ của tính hiệu quả từ thấp đến cao, cụ thể là:
1- kém hiệu quả; 2- ít hiệu quả; 3- tương đối hiệu quả;
51
4 - hiệu quả nhiều; 5- rất hiệu quả)
Như vậy, mặc dù phần lớn giáo viên khảo sát đang công tác tại các
trường đã được trang bị máy tính có kết nối internet nhưng GV chưa khai thác
hiệu quả các tài nguyên trên mạng vào việc tự bồi dưỡng KNM. Kết quả này
đặt ra cho các nhà trường vấn đề cần quan tâm: trong điều kiện phát triển của
khoa học công nghệ hiện nay, mỗi GV cần được hướng dẫn cụ thể hơn để biết
cách khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện
đại phục vụ cho hoạt động tự bồi dưỡng
Ngoài ra, qua phỏng vấn một số GV về cách thức tự bồi dưỡng để
nâng cao kỹ năng mềm, những GV được phỏng vấn đều cho rằng, có nhiều
cách thức và hình thức thực hiện để tiến hành hoạt động tự bồi dưỡng như:
quan sát hoạt động thực tiễn, chủ động tham khảo tài liệu, nghiên cứu khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham quan nghiên cứu thực tế, tìm hiểu sản
phẩm của học sinh, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, trao đổi
trên các diễn đàn qua mạng internet, tổ chức hoạt động và tham gia vào các
hoạt động học tập, câu lạc bộ của học sinh. Với những biện pháp và hình
thức tự bồi dưỡng như trên, đa số đối tượng phỏng vấn cho rằng việc chia sẻ
và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp có hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên
trên thực tế GV lựa chọn sử dụng phương pháp tự nghiên cứu tài liệu, sách,
báo, tạp chí… nhiều nhất.
Bản thân giáo viên đánh giá cao hiệu quả của phương pháp dự giờ đồng
nghiệp và tham quan nghiên cứu thực tế và nhận thấy nếu GV nào biết cách
xây dựng kế hoạch nghiên cứu thực tế và dự giờ học hỏi đồng nghiệp một cách
nghiêm túc thường tiến bộ nhanh trong chuyên môn nói chung và trau dồi kỹ
năng mềm nói riêng.
Những kết quả nêu trên phản ánh tương đối sát thực trạng sử dụng
phương pháp tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của GV tiểu học. Trên thực tế, GV
thường vận dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tự bồi dưỡng khác
52
nhau tùy điều kiện và khả năng của bản thân. Hơn nữa, hiệu quả của các
phương pháp tự bồi dưỡng còn phụ thuộc vào yêu cầu và nội dung kiến thức
cần bồi dưỡng. Do đó, mỗi GV cần phải cân nhắc để lựa chọn biện pháp và
hình thức tự bồi dưỡng phù hợp.
2.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của giáo viên trong quá trình tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
2.3.3.1 Thuận lợi
Thứ nhất, nhìn chung phần lớn CBQL và GV đều nhận thức đúng đắn về
hoạt động tự bồi dưỡng, với hơn 76,3% đối tượng hỏi ý kiến đánh giá việc tự
bồi dưỡng là nhiệm vụ thường xuyên liên tục có tính tự giác của mỗi giáo viên.
(Xem Bảng 2.4).
Thứ hai, hầu hết (chiếm tỷ lệ 97,8%) khách thể khảo sát đều nhận thấy
trong quá trình tự bồi dưỡng KNM họ hoàn toàn được chủ động xây dựng kế
hoạch. Bên cạnh đó chiếm tỷ lệ không nhỏ (56,5%) số giáo viên khẳng định họ
được tạo điều kiện về thời gian khi họ đề xuất với CBQL mong muốn được
tham gia một khóa học nào đó.
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên Tiểu học về những thuận lợi
trong quá trình tự bồi dưỡng KNM
Nội dung đánh giá Số % đồng ý STT
Được chủ động xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng kỹ 97,8 1. năng mềm
0 2. Được hỗ trợ kinh phí
56,5 3. Được tạo điều kiện về thời gian
26,0 4. Được hỗ trợ tài liệu, phương tiện tự học, tự rèn luyện
Có các chế độ/cơ chế rõ ràng cho giáo viên tham gia 0 5. hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
Thứ ba, có các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp về công tác bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo thông qua những chính sách ưu đãi, tạo điều
53
kiện tốt cho nhà giáo trong việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.(cụ thể): Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên Tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT- BGDĐT ngày 08
tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); Hướng dẫn thực
hiện Thông tư 30/2014/TT - BGD ĐT (Công văn số 6169/BGĐT - DHTH ngày
29/10/2014; Công văn số 7475/BGĐT - GDTH ngày 25/12/2014; Công văn số
39/BGĐT -GDTH ngày 06/01/2015);
Thứ tư, sự phát triển của khoa học công nghệ và việc ứng dụng rộng rãi
internet vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục đã
góp phần tạo điều kiện cho GV ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt
động nghề nghiệp để mở mang tầm nhìn, nâng cao trình độ tay nghề cho bản
thân. Hiện nay, hầu hết các trường đã trang bị máy tính, kết nối internet, các
thiết bị dạy học hiện đại đồng thời tổ chức cho GV ứng dụng trang thiết bị hiện
đại vào hoạt động dạy học. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm của nhà trường
trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong quá trình công tác cũng
như trong việc tự bồi dưỡng.
2.3.3.2 Khó khăn
Ngoài những thuận lợi nêu trên, qua trao đổi ý kiến một số GV Tiểu học
cho thấy vẫn còn tồn tại một số khó khăn với nguyên nhân và mức độ khác
nhau, trong đó khó khăn GV thường gặp là: nội dung bồi dưỡng không phù
hợp, chưa có kế hoạch tự bồi dưỡng, GV thiếu thông tin, tài liệu tham khảo,
thời gian tự bồi dưỡng ít…; có GV chia sẻ rằng do thiếu sự định hướng dẫn dắt
của các cấp quản lý nên hiệu quả tự bồi dưỡng không cao.
Để làm sáng tỏ hơn những khó khăn này, người viết phân tích ý kiến thu
được từ phiếu khảo sát và đánh giá theo thang đo các mức độ từ thấp đến cao
(1- không khó khăn; 2- ít khó khăn; 3- khá khó khăn; 4- khó khăn nhiều; 5- rất
54
khó khăn),đã thu được số liệu cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về khó khăn của GV
trong công tác tự bồi dưỡng
Mức độ khó khăn (%)
TT
Khó khăn
Mean
2
3
4
5
1
1 Chưa có kế hoạch tự bồi dưỡng
32.1 33.9 21.7 12.3
3.142
0
Nội dung bồi dưỡng không phù hợp,
2
0
24.0 32.2 24.8 19.0
3.388
chồng chéo
Thiếu sự định hướng và giám sát của
3
0
3.458
10.1 24.6 36.4 28.9
lãnh đạo nhà trường
4 Thiếu phương tiện kỹ thuật cá nhân
21.8 29.7 29.3 19.2
3.318
0
5 Thư viện thiếu sách, tài liệu
3.538
0
22.1 23.4 28.9 25.6
Thiếu sự quan tâm hỗ trợ của các cấp
quản lý
6 Thời gian tự bồi dưỡng ít
0.1 30.9 26.2 22.7 20.1
3.579
7 Cơ sở vật chất của nhà trường hạn chế
0
3.693
16.7 22.6 35.4 25.3
Kết quả bảng trên cho thấy nhìn chung các nguyên nhân khó khăn nêu
trên đều được các đối tượng đánh giá ở mức độ khá khó khăn trở lên với giá trị
trung bình (mean > 3.1). Trong đó các khó khăn như: thiếu thời gian, thiếu sự
quan tâm hỗ trợ của các cấp quản lý được đánh giá là khó khăn điển hình trong
công tác tự bồi dưỡng của GV, với giá trị trung bình lần lượt là (3.693 và
3.579). Thư viện nhà trường thiếu sách, thiếu tài liệu tham khảo cũng là một
trong những nguyên nhân gây khó khăn cho công tác tự bồi dưỡng của GV
(64.5% ý kiến đánh giá ở mức độ khó khăn nhiều và rất khó khăn với giá trị
trung bình là 3.538). Yếu tố “thiếu sự định hướng, quản lý của lãnh đạo nhà
trường”, có 65.3% đối tượng được hỏi ý kiến đã đánh giá ở mức độ khó khăn
nhiều và rất khó khăn. Như vậy khi tìm hiểu về khó khăn trong công tác tự bồi
dưỡng của GV, đối tượng được hỏi ý kiến đều gặp khó khăn nếu thiếu sự định
hướng, giám sát của các cấp quản lý. Điều đó cho thấy hiệu trưởng nhà trường
có vai trò nhất định trong công tác định hướng, giám sát hoạt động tự bồi
55
dưỡng kỹ năng mềm của GV.
Khi trao đổi với GV thông tin về lượng thời gian và thời điểm mà GV
thực hiện nhiệm vụ tự bồi dưỡng, phần lớn GV chia sẻ họ đã thực hiện việc tự
bồi dưỡng trong năm học một cách thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên vào dịp
nghỉ hè, nghỉ lễ, Tết họ thường dành nhiều thời gian hơn cho việc tham khảo tài
liệu, nghiên cứu thực tế và trao đổi với đồng nghiệp vì vậy kết quả thu được
cũng khả quan hơn.
Bản thân các GV nhân thấy, do chưa xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng
một cách cụ thể nên GV thường bị động trong công tác tự bồi dưỡng. Nhiều
GV chưa biết cách xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của bản
thân và đáp ứng đòi hỏi của công việc.
Về phía nhà trường: qua trao đổi với CBQL và GV về quản lý hoạt động
tự bồi dưỡng cho thấy tại một số trường Tiểu học, công tác quản lý, giám sát
của hiệu trưởng đối với hoạt động tự bồi dưỡng của GV chưa được quan tâm
đúng mức. Nhiều trường do điều kiện khó khăn nên chưa đầu tư cơ sở vật chất,
thư viện, trang thiết bị và tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động tự bồi
dưỡng tại trường của GV. Có trường mặc dù quan tâm tạo điều kiện nhưng vẫn
chưa đáp ứng một số nhu cầu của GV trong quá trình tự bồi dưỡng. Ví dụ như:
nhà trường chưa định hướng việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp, chưa
tổ chức đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm trong công tác tự bồi dưỡng của
GV, do vậy hiệu quả hoạt động tự bồi dưỡng của GV còn hạn chế.
Đặc biệt tất cả giáo viên đều khẳng định đến nay chưa có một chế độ/cơ
chế rõ ràng cho giáo viên tham gia hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm (Xem
bảng 9).
2.3.4 Một số vấn đề đặt ra về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của các trường
Tiểu học tại thành phố Thái Bình
Hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên giữ vị trí quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tiểu học. Tự bồi
56
dưỡng còn là hoạt động được tiến hành song song với quá trình lao động sư
phạm của giáo viên nhằm giúp cho giáo viên cơ hội tiếp cận, không ngừng trau
dồi, phát triển chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức
đặt ra từ thực tiễn và đòi hỏi của quá trình đổi mới toàn diện, căn bản nền giáo
dục, hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học hiện nay khó tránh khỏi
những khó khăn nhất định. Để vượt qua thử thách và từng bước giải quyết
những vướng mắc ấy, CBQL cần phải chủ động hơn trong việc xác định nội
dung và phương pháp tự bồi dưỡng của GV, phải tác động đến nhận thức của
GV, giúp cho họ nhìn thấy được tự bồi dưỡng không chỉ là nhiệm vụ mà còn là
mục tiêu của lao động sư phạm. Chỉ khi nào trở thành ý thức tự thân, hoạt động
tự bồi dưỡng mới đạt được kết quả như mong đợi, qua đó góp phần tháo gỡ
những khó khăn trong công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo.
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo
viên Tiểu học tại TTGDTX tỉnh Thái Bình
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo
viên Tiểu học tại TT GDTX tỉnh Thái Bình
Qua khảo sát, 100% giáo viên Tiểu học đều khẳng định đến thời điểm
hiện nay chưa có sự quản lý của CBQL đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên. Thực tế, trong tham luận của CBQL cũng cho thấy hiện nay
công tác quản lý đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên cũng chưa
có mà mới chỉ xây dựng kế hoạch để thực hiện.
“Đối với việc thực hiện TT 30/2014 - BGD ĐT, Cán bộ quản lý tích cực,
xây dựng kế hoạch, quyết tâm chỉ đạo để thực hiện tốt, nhiều cán bộ quản lý
tâm huyết, làm sáng tạo.”
Khi đánh giá về thực trạng các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên theo các mức độ Tốt, Khá, Trung bình thì
hầu hết giáo viên (chiếm 78,2%) đánh giá ở mức độ Khá, tiếp đó có đến 13,1%
ở mức trung bình và chỉ có 8,7% đánh giá ở mức Tốt. Qua báo tổng kết năm
57
học 2014 - 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng cho thấy “Cơ sở vật chất,
thiết bị trường học ở một số đơn vị thiếu thốn, xuống cấp một cách nghiêm
trọng” 1. Nhận thức thực trạng đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình đã
quán triệt nhiệm vụ 2015 -2016 về cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà
trường: “Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để
có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT - BGD ĐT ngày 16/7/2009), đồng
thời quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện công văn
số 7842/BGD ĐT - CSVTTBTH ngày 28/10/2013 về việc mua sắm thiết bị dạy
học, học liệu cơ sở giáo dục đào tạo; Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường
các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin”2
2.4.2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động tự
bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
2.4.2.1. Điểm mạnh
- Công tác tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Tiểu học đã được Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình chú trọng, quan tâm và coi đây là nhiệm vụ
tất yếu, thường xuyên của đơn vị.
- Đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học phần lớn còn trẻ nên việc tiếp
cận các phương pháp bồi dưỡng hiện đại, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp quy định
sẽ có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, họ còn là những giáo viên giỏi công nghệ
thông tin, biết sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ hiện đại, đồng thời
tích cực, nhiệt tình, ham học hỏi và không ngại khó khăn.
2.4.2.2 Điểm yếu
- Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự bồi dưỡng còn
1 Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình; Báo cáo tổng kết năm học 2014 -2015 cấp tiều học; ngày 05 tháng 9 năm 2015. 2 Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 2015 -2016 giáo dục tiểu học; ngày 12 tháng 8 năm 2015
58
hạn chế, thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Phương pháp tự bồi dưỡng nói chung vẫn chủ yếu là phương pháp
truyền thống, chưa thực sự hợp lý và phát huy hiệu quả, cần có sự đổi mới cả
hình thức và phương pháp tự bồi dưỡng.
- Đội ngũ giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm và độ chín về kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Do đó còn thiếu đội ngũ
giáo viên cốt cán có kinh nghiệm làm trụ cột cho các tổ, nhóm chuyên môn
trong hoạt động tự bồi dưỡng.
- Việc tự đánh giá, tự học tập rèn luyện để trau dồi nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn yếu, chưa tạo thói quen là
làm việc gì cũng cần có hồ sơ lưu trữ để lại minh chứng tức là có làm
nhưng không có minh chứng. Đây là một trong những vấn đề khi vận dụng
các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp để đánh giá, xếp loại năng lực dạy học
giáo viên còn khó khăn.
- Cơ chế chính sách cho công tác tự bồi dưỡng nói chung cho giáo
viên còn chưa phù hợp và chưa có sự quan tâm thỏa đáng đối với các lực
lượng tham gia. Do đó chưa khích lệ được tinh thần của đội ngũ giáo viên,
chưa đáp ứng được tình hình thực tế và nguyện vọng của các lực lượng
tham gia bồi dưỡng.
2.4.2.3 Nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận CBQL còn đánh giá chưa cao về vai trò của
tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên
- Nguồn quỹ xã hội hóa hỗ trợ công tác bồi dưỡng năng lực dạy học giáo
viên còn hạn chế.
- Chế độ chính sách cho công tác bồi dưỡng còn chưa thực sự hợp lý.
- Đa số đội ngũ giáo viên là trẻ tuy có sự nhiệt huyết, năng động nhưng
kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, khả
năng xử lý các tình huống sư phạm còn chưa mềm dẻo dẫn đến đôi lúc tạo ra
59
môi trường học tập căng thẳng không cần thiết.
- Rất nhiều trường Tiểu học hiện nay chưa có nhiều thế hệ nên việc học
hỏi giữa các đồng nghiệp là khó khăn, chưa có đội ngũ cốt cán giàu kinh
nghiệm trong giảng dạy và công tác nên vai trò làm trụ cột cho các tổ, nhóm
chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế.
- Các vấn đề về lập kế hoạch, thiết kế chương trình và sử dụng các
phương pháp tự bồi dưỡng còn chưa sáng tạo, khoa học và hoàn hảo. Do đó
kết quả đạt được của công tác tự bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giáo viên còn
60
hạn chế.
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên tiểu học tại TT giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Binh,
cụ thể:
- Hầu hết giáo viên đánh giá cao sự cần thiết của việc tự bồi dưỡng KNM
nhằm mục tiêu vận dụng được các kỹ năng mềm vào hoạt động giảng dạy. 3
trong số 5 kỹ năng được khách thể đánh giá nhiều nhất ở mức độ rất quan trọng
lần lượt là các kỹ năng: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nhận xét, kỹ năng giao
tiếp sư phạm.
- Điều đáng chú ý, mặc dù chiếm tỷ lệ rất cao giáo viên cho rằng tự bồi
dưỡng kỹ năng nhận xét và tự bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp sư phạm rất cần
thiết đối với họ nhưng thực tế vẫn còn đến gần ½ số giáo viên nửa đáp ứng và
nửa chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi trong quá trình giảng dạy hiện nay. Thực
tế này rất cần thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng/tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng của 2 loại kỹ năng này của giáo viên Tiểu học tại tỉnh Thái Bình.
- Hình thức tự bồi dưỡng KNM qua tự nghiên cứu qua sách vở, tài liệu
tham khảo và qua quan sát hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên được
họ thực hiện ở mức độ thường xuyên cao hơn các hình thức khác. Tuy nhiên
giáo viên lại đánh giá hiệu quả của các hình thức tự bồi dưỡng như: quan sát
hoạt động giảng dạy, giáo dục của đồng nghiệp và tham gia các khóa tập huấn
cao hơn các hình thức khác.
- Còn tồn tại một số khó khăn với nguyên nhân và mức độ khác nhau ảnh
hưởng đến hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên, trong đó khó khăn GV
thường gặp là: nội dung bồi dưỡng không phù hợp, chưa có kế hoạch tự bồi
dưỡng, GV thiếu thông tin, tài liệu tham khảo, thời gian tự bồi dưỡng ít…; có
GV chia sẻ rằng do thiếu sự định hướng dẫn dắt của các cấp quản lý nên hiệu
61
quả tự bồi dưỡng không cao. Đặc biệt tất cả giáo viên đều khẳng định đến nay
chưa có một chế độ/cơ chế rõ ràng cho giáo viên tham gia hoạt động tự bồi
dưỡng knm.
Trong chương 2 luận văn cũng đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của thực trạng triển quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của đội
ngũ giáo viên tại TT giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Binh đáp ứng yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động này. Cụ thể:
- Về điểm mạnh: Công tác tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Tiểu
học đã được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình chú trọng, quan tâm và coi
đây là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên của đơn vị; Đội ngũ giáo viên ở các
trường Tiểu học phần lớn còn trẻ nên việc tiếp cận các phương pháp bồi dưỡng
hiện đại, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp quy định sẽ có nhiều thuận lợi.
- Về điểm yếu: Đến thời điểm hiện nay chưa có sự quản lý của CBQL
đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên; Vẫn còn 1 bộ phận không
nhỏ CBQL chưa nhận thức được sự cần thiết tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học; Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự bồi dưỡng
còn hạn chế, thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra....
Cùng với cơ sở lí luận ở chương 1, cơ sở thực tiễn của chương 2 sẽ là
62
căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Xuất phát từ quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, hệ thống các
trường tiểu học đang trong quá trình đổi mới theo định hướng và yêu cầu của đổi
mới giáo dục. Công tác bồi dưỡng giáo viên đã tồn tại và cùng phát triển theo sự
đổi mới của giáo dục Tiểu học. Mặt khác, các nội dung, biện pháp và kỹ thuật
bồi dưỡng cũng được hình thành dựa trên cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và thực
tiễn của công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học từ cơ quan
quản lý các cấp đối với giáo dục. Thành tựu phát triển của trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Bình vừa qua có sự đóng góp đáng kể của công tác bồi
dưỡng giáo viên. Điều đó cho thấy sự cần thiết của công tác này cũng như giá trị
của những kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn công tác tự bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên tại các trường tiểu học. Tuy nhiên, trước những đổi mới do thực thi các
mục tiêu của đổi mới giáo dục trung học phổ thông, công tác quản lý bồi dưỡng
giáo viên cũng cần có thay đổi. Những thay đổi này là sự kế thừa những thành
tựu của công tác tự bồi dưỡng từ những giai đoạn trước nhưng có sự bổ sung
những yếu tố mới phù hợp với thực tế của các hoạt động giáo dục mà người giáo
viên phải đảm nhận trong hiện tại. Các biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng
giáo viên được đề xuất sẽ mang tính kế thừa theo hướng:
- Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cấu trúc của chu trình tự bồi dưỡng.
- Đảm bảo tính liên tục trong tổ chức và kế hoạch bồi dưỡng, không tạo
ra những thay đổi làm ảnh hưởng đến tiến trình kế hoạch chung trong hoạt
63
động quản lý về phương diện chuyên môn.
- Phát huy những mặt tích cực của công tác tự bồi dưỡng giáo viên trong
giai đoạn đã qua, bổ sung, thay đổi những yếu tố chưa hợp lý nhằm phát huy
hơn nữa vai trò của công tác tự bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu của đổi
mới giáo dục ở cấp tiểu học hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh.
3.1.2 . Đảm bảo tính hiệu quả
Biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng giáo viên đòi hỏi phải có sự đầu
tư các nguồn lực xác định, do vậy cần đến những chi phí về vật chất và tinh
thần của các lực lượng tham gia vào công tác này. Hơn nữa, các biện pháp đề
xuất là nhằm làm cho công tác này được tốt hơn, nếu không như vậy, các biện
pháp được đề xuất sẽ trở thành tốn kém và vô ích.
Do vậy cần chú trọng tới nguyên tắc tính hiệu quả của các biện pháp
quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trên các phương diện: Những biện pháp
này phải đưa đến sự phù hợp hơn, thuận lợi hơn cho những người và tổ chức
tham gia vào công tác này; Các biện pháp phải thiết thực phục vụ cho đổi mới
giáo dục hiện nay ở các trường tiểu học, trực tiếp là cho đổi mới phương pháp
dạy học trong các nhà trường.
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện
Tính toàn diện trong các biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng giáo
viên đòi hỏi phải đảm bảo hài hoà các mối quan hệ của các bên có liên quan
đến công tác này. Từ đổi mới quan hệ các cấp lãnh đạo trực tiếp và gián tiếp
của Sở Giáo dục và Đào tạo, của chính quyền địa phương trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn theo sự chỉ đạo của ngành.
Ngay trong nhà trường, khi xây dựng các biện pháp quản lý bồi dưỡng
cần so sánh, đối chiếu và xem xét các mối quan hệ xung quanh để bảo đảm sự
thống nhất và toàn diện trong quá trình vận động. Biện pháp quản lý công tác
tự bồi dưỡng giáo viên phải đảm bảo thực hiện những tác động đồng bộ đến các
yếu tố cấu trúc khác nhau của công tác này, từ công tác tổ chức bố trí sắp xếp
64
đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý vào từng công việc cụ thể phù hợp với
năng lực và yêu cầu nhiệm vụ đến những thay đổi về nội dung, phương pháp và
hình thức tự bồi dưỡng … Khi quản lý công tác bồi dưỡng phải phải đảm bảo
nguyên tắc dân chủ, công khai, đồng thời phải mang tính xây dựng để nhà
trường phát huy năng lực và tự giác thực hiện theo các yêu cầu, mục tiêu của
công tác tự bồi dưỡng giáo viên.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
3.2.1 Nâng cao nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học
3.2.1.1. Mục đích
Thông qua tự bồi dưỡng làm cho cán bộ quản lý, GV nhận thức rõ vai
trò, vị trí, những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên Tiểu học trong giai đoạn hiện
nay, thấy được tầm quan trong của việc bồi dưỡng kỹ năng mềm theo chuẩn là
một yêu cầu cấp thiết của nghề nghiệp và của lợi ích cộng đồng. Từ nhận thức
đó cán bộ quản lý và đội ngũ GV tự giác, tự quản, quá trình bồi dưỡng, tích
cực chủ động và có thái độ đúng đắn với công tác tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
trong dạy học, đồng thời tìm ra các biện pháp thực hiện có hiệu quả để đạt
được mục đích
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Việc nâng cao nhận thức về phải tác động đồng bộ ở cả chủ thể: CBQL,
GV, BGH nhà trường, cụ thể
- Đối với các bộ quản lý: Nhận thức rõ vai trò của đội ngũ giáo viên Tiểu
học, tầm quan trọng của việc tự bồi dưỡng kỹ năng mềm dạy học GV theo
chuẩn nghề nghiệp. Đồng thời đội ngũ CBQL cần xác định rõ hơn về vai trò,
trách nhiệm của mình trong công tác, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý việc giáo viên
tự bồi dưỡng kỹ năng mềm theo các tiêu chí đặt ra để họ đáp ứng được yêu cầu
và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý phải
nghiên cứu, vận dụng các khoa học vào việc tự bồi dưỡng phù hợp với các
65
khoa học đang vận động trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Chú ý ở tất cả các khâu: lập kế hoạch tự bồi dưỡng, tổ chức thực hiện kế hoạch,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đặt ra, đánh giá kỹ
năng mềm của GV và sử dụng kết quả đó một cách phù hợp. Thực hiện các chế
tài để GV tự bồi dưỡng KNM theo quy định chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học.
- Đối với GV: Trước hết mỗi GV phải hiểu rõ nội dung của quy trình về
chuẩn nghề nghiệp, các tiêu chí của KNM do chuẩn quy định, mục đích ban
hành và triển khai áp dụng chuẩn để đánh giá năng lực dạy học giáo viên các
phương pháp, quy trình và công cụ đánh giá, xếp loại giáo viên. Trước những
yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, mỗi giáo viên giảng dạy phải coi bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng mềm là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm với
nghề, với HS là người phải thường xuyên rèn luyện để có lối sống chuẩn mực,
mô phạm đồng thời phải thường xuyên trau dồi kiến thức, tích cực học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của mình.
Giáo viên là tích cực tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu được tầm
quan trọng và vai trò quyết định của đội ngũ GV đối với sự nghiệp GD, trong
đó việc tự bồi dưỡng KNM của người giáo viên sẽ quyết định trực tiếp tới chất
lượng giáo dục đào tạo, đồng thời hiểu rõ ý nghĩa của chuẩn nghề nghiệp, để từ
đó tham gia vào quá trình đánh giá kỹ năng mềm của GV góp phần vào sự phát
triển của ngành GD nói chung và đội ngũ nhà giáo nói riêng.
Nhóm thực hiện biện pháp 1 Nâng cao nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡngkỹ năngmềm
Biện pháp 1.1 Tổ chức hoạt động nhằm đổi mới tư duy về TBD kỹ năng mềm cho CB – GV
Biện pháp 1.3 Khuyến khích mọi GV dân chủ trong việc dân chủ trong việc thống nhất quan điểm, mục tiêu và những nguyên nhân, nguyên tắc quản lý hoạt động TBD
Biện pháp 1.2 Tổ chức hoạt động nhằm phát huy thái độ tích cực đối với việc TBD kỹ năng mềm cho CB - GV
Sơ đồ 3.1: Nhóm biện pháp: Đổi mới nhận thức, thái độ của giáo viên
66
về vai trò chủ thể của họ trong hoạt động tự bồi dưỡng KNM
BGH nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể như:
Thứ nhất, Xác định mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho
CBQL và đội ngũ GV
Thứ hai, Dự kiến các hình thức tổ chức để nâng cao nhận thức cho
CBQL và GV như học tập, bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn,
thông qua việc tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
Thứ ba, Dự kiến các nguồn lực: con người, phương tiên, kinh phí,
thời gian…
Tổ chức học tập nghiên cứu các tiêu chí của kỹ năng mềm theo chuẩn
nghề nghiệp quy định: Tổ chức các buổi tự bồi dưỡng tập chung cho CBQL và
toàn thể GV để học tập và nghiên cứu các tiêu chí của kỹ năng mềm theo chuẩn
quy định, giúp họ nắm được các nội dung, yêu cầu trong mỗi tiêu chí mà người
giáo viên cần đạt như: để làm tốt khâu lập kế hoạch cần thế nào, mức độ thế
nào là đảm bảo chương trình môn học, kiến thức môn học, phải sử dụng các
phương tiện dạy học, phương pháp dạy học như thế nào, quản lý hồ sơ, điều tra
đánh giá học sinh như thế nào để đảm bảo yêu cầu đặt ra. Trong quá trình tổ
chức tự bồi dưỡng tập huấn cần coi trọng việc thực hành của GV tham gia. Nên
tổ chức tập huấn ở cấp trường sau đó đề nghị các tổ nhóm chuyên môn tiếp tục
về triển khai nghiên cứu tìm hiểu thông qua đội ngũ GV cốt cán. Có như vậy
GV mới nắm chi tiết được các nội dung mà chuẩn đã yêu cầu.
Thứ tư, Tổ chức các hội thảo, sinh hoạt theo chuyên đề, các buổi thảo
luận cả cấp tổ và cấp trường để tạo cơ hội cho GV được trình bày những ý kiến
của mình, cùng tranh luân, bàn bạc, trao đổi, chia sẻ những vấn đề liên quan
đến kỹ năng mềm. Từ đó mỗi giáo viên sẽ nhận rõ tầm quan trọng của việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng mềm đáp ứng các yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp, thấy rõ được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình để phấn đấu vươn
67
lên trong hoạt động giáo dục.
Thứ năm, Đưa vào nghị quyết của chi Bộ Đảng, kế hoạch hoạt động của
BGH đồng thời tham mưu với cấp ủy Đảng. Hiểu và nắm bắt rõ các yêu cầu
cũng như đánh giá kỹ năng mềm GV theo chuẩn nghề nghiệp không chỉ coi
trọng nâng cao nhận thức trong đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên cốt cán mà
ngay trong cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt các cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về giáo dục cũng phải thông suốt. Đây là lực lượng quan
trọng được phân cấp để lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để tiến hành hoạt
động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng mềm cho GV, sử dụng kết quả đánh
giá GV…. Việc đề xuất kế hoạch hoạt động trong cấp ủy, BGH và tham mưu
với các cấp ủy Đảng phải được thường xuyên, liên tục qua các cuộc họp, giao
ban, đột xuất, thông qua hội đồng Giáo dục địa phương, các buổi họp chi Bộ,
các buổi làm việc về giáo dục.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Người làm công tác QLGD phải nắm vững các văn bản có liên quan đến
việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, các văn bản
hướng dẫn về bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học nói riêng và bồi
dưỡng GV nói chung, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo để có cách trình bày thuyết phục.
Người QLGD phải nắm vững những quy chế, chủ chương, chính sách để
vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người quản lý có thực tiễn, biết trình bày
vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức người nghe đúng mục
đích giao tiếp.
Người QLGD phải tạo được không khí làm việc cởi mở, chân thành,
đoàn kết thống nhất được ý kiến chung khiến mọi người thực hiện công việc
của mình trong niềm vui được thỏa mãn nhu cầu cống hiến, phát triển, được tôn
68
trọng và được khẳng định.
3.2.2. Lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Lập kế hoạch bồi dưỡng KNM của GV trong nhà trường là một trong
những chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học giáo
viên. Mục tiêu của việc lập kế hoạch là giúp cho các nhà quản lý hoàn toàn chủ
động và có bước đi phù hợp trong công tác tự bồi dưỡng GV, đảm bảo cho
công tác quản lý tự bồi dưỡng GV đi vào nề nếp và thực hiện theo trình tự hợp
lý. Việc lập kế hoạch công tác tự bồi dưỡng cũng tạo ra khả năng huy động và
sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác tự bồi dưỡng một cách hợp lý, giúp
các nhà quản lý thực hiện tốt chức năng kiểm tra.
3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành biện pháp
Kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng KNM của GV phải bao gồm: Kế
hoạch bồi dưỡng dài hạn (5- 10 năm ), kế hoạch tự bồi dưỡng trung hạn (3- 5
năm ) và kế hoạch tự bồi dưỡng ngắn hạn (hàng năm), phân cấp, xây dưng,
quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch cho các cấp quản lý giáo dục. Trên kế
hoạch dài hạn của Bộ GD - ĐT, của Sở và các trường tiểu học, xây dựng kế
hoạch tự bồi dưỡng trung hạn và ngắn hạn theo nguyên tắc: kế hoạch của cấp
trên làm căn cứ cho kế hoạch cấp dưới, kế hoạch cấp dưới có tác động điều
chỉnh đến kế hoạch cấp trên.
Kế hoạch dài hạn mang tính chất cơ bản làm phần cứng thống nhất từ Bộ
GD và ĐT đến cơ sở, có những kế hoạch ngắn hạn có tính linh hoạt mềm dẻo
phù hợp với từng cơ sở GD, từng nhóm đối tượng GV. Kế hoạch bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng GV cần phải được triển khai ở tất cả các cấp quản lý GD và mạng
lưới GV cốt cán. Trên cơ sở nội dung kế hoạch đã được xây dựng, đội ngũ này
sẽ tham gia góp ý kiến để kế hoạch triển khai đạt hiệu quả nhất. Từ việc thống
nhất kế hoạch hành động, kế hoạch này sẽ được quán triệt tới từng cán bộ giáo
viên để công tác bồi dưỡng, cũng như việc tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
đạt kết quả cao, từ đó nâng cao kỹ năng mềm của giáo viên đáp ứng chuẩn
69
nghề nghiệp. Nội dung của việc lập kế hoạch bao gồm:
Thứ nhất, Xác định các KNM cần bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: Mục tiêu
cuối cùng của công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng KNM của GV các trường
tiểu học là kỹ năng mềm cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp. Trên cơ sở các tiêu chí của từng KNM mà chuẩn đề ra, thực trạng đội
ngũ giáo viên và những nhu cầu cần bồi dưỡng của GV mà đề ra các mục tiêu
cụ thể cho từng kế hoạch trong từng giai đoạn.
Thứ hai, Xây dựng nội dung bồi dưỡng và tự bồi dưỡng KNM: Nội dung
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là cụ thể hóa các vấn đề cần bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng đã được xác định một cách khái quát. Cần phải dựa trên những yêu cầu
trước mắt và lâu dài của mục tiêu phát triển của các cấp học cũng như các điều
kiện thực hiện để thể chế hóa thành những nội dung cụ thể trong những nội
dung cần bồi dưỡng gồm:
Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng KNM tập trung vào các nội dung sau:
kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng
nhận xét, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp sư phạm.
Thứ ba, Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên: Các nhà QLGD (BGH) dựa vào mục tiêu đã định và căn cứ vào thực
trạng đội ngũ giáo viên, quyết định nội dung, chương trình bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để từ đó lựa chọn hình thức phù hợp cho các lớp bồi dưỡng. Các hình
thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cần đa dạng và có thể tiến hành phù hợp với
đội ngũ giáo viên nhà trường đó là:
- Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ: Thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng dài hạn (5 - 10 năm), kế hoạch bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng trung hạn (3- 5 năm) với nội dung bắt buộc và yêu cấu của Bộ và
các kế hoạch chung của Sở. Có nội dung tổ chức dưới dạng tập trung ngắn hạn
cho toàn thể GV hoặc mạng lưới GV cốt cán, sau đó giáo viên cốt cán sẽ có
nhiệm vụ triển khai tới toàn thể giáo viên. Xác định rõ các nội dung tập huấn
70
do cấp Sở, cấp trường đảm nhiệm và có cả nội dung dành cho giáo viên tự
nghiên cứu, học tập. Trong những trường hợp cần thiết, có thể áp dụng biện
pháp cử giáo viên đi bồi dưỡng tập trung dài hạn, ngắn hạn dưới hình thức liên
kết với các trường sư phạm, các trung tâm đào tạo bồi dưỡng GV. Kết hợp bồi
dưỡng chuyện môn, nghiệp vụ theo hình thức tập trung với việc tự rèn luyện
năng lực trong thực tế công tác, bồi dưỡng cho các đối tượng GV theo nội dung
yêu cầu từ thấp đến cao.
- Kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và bồi
dưỡng tự bồi dưỡng nâng cao theo chuyên đề. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng trung hạn của cấp Sở, ngắn hạn của cấp trường với nhiệm vụ
bồi dưỡng cập nhật, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao dưới dạng bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo…như cho giáo viên tham gia các đợt bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng trong hè theo các chuyên đề do Sở tổ chức, tham gia các
điểm bồi dưỡng theo cụm trường: hội giảng, thông báo kinh nghiệm, hội thảo
... Tại trường tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cập nhật cho giáo viên qua
hình thức hội thảo, hội giảng, dạy thể nghiệm, sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn,
qua dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá, nghe nói chuyện chuyên đề, thăm quan
thực tế, giao lưu học tập với các đơn vị bạn, qua hình thức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng từ xa trên thông tin đại chúng, qua mạng Internet... trường cần trú trọng
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, GV có uy tín và kinh
nghiệm trong các hoạt động GD của trường, kết hợp với các đơn vị bạn và các
cán bộ chuyên môn, chuyên gia của các cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng
những nhóm trợ giúp.
- Tự bồi dưỡng của giáo viên. Bên cạnh hình thức bồi dưỡng như đã nói
ở trên, BGH nhà trường cần coi trọng việc động viên, khuyến khích giáo viên
tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Việc tự bồi dưỡng của giáo viên là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao trình độ, năng lực dạy
học của chính bản thân họ, biến các yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc thành nhu cầu
71
tự bồi dưỡng một cách tự giác, thường xuyên và có hiệu quả. Hình thức bồi
dưỡng này tốt hay không có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của công tác
bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên vai trò của người quản lý ở hình thức này rất
quan trọng bởi vì người lao động thường chỉ làm việc 50% công suất nếu
không được người quản lý tác động tiếp đến 50% còn lại bằng các biện pháp
khác nhau. Tóm lại tất cả các hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng GV mà
người quản lý lựa chọn phải đảm bảo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, hướng
vào việc nâng cao năng lực dạy học nói chung và kỹ năng mềm nói riêng của
giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
Để thực hiện các nội dung trên cần tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Để việc lập kế hoạch được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo tính
khả thi, cần thu thập đầy đủ thông tin cần thiết. Mục tiêu của công tác tự bồi
dưỡng là nâng cao KNM cho GV hướng tới chuẩn nghề nghiệp. Vì thế trước
khi lập kế hoạch nhất thiết phải khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên
so với chuẩn yêu cầu phát triển của giáo viên THPT, kế hoạch tự bồi dưỡng
giáo viên dài hạn của Bộ, Sở, đặc biệt kinh tế - văn hóa - xã hội địa phương và
điều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở thông tin và đặc điểm của những bên có liên quan, BGH nhà
trường cần xác định mục tiêu cụ thể cho các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và
phác khảo sơ bộ các bước đi để thực hiện mục tiêu đó. Để làm tốt việc này,
BGH phải trả lời cho được các câu hỏi: Cần phải làm gì ? Làm bằng cách nào?
Thực hiện khi nào? ở đâu? cần những điều kiện gì? … để đạt mục tiêu. Trả lời
được chính xác các câu hỏi đó sẽ định hướng tốt cho việc lập kế hoạch.
Bước 2: Dự thảo kế hoạch.
Để thực hiện được mục tiêu tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp, cần phác thảo một chương trình hành động khách quan,
phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngang chuẩn. Tùy
72
từng loại kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn) mà xác định chương trình
hành động. Khi xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ các căn cứ: Hệ thống các
tiêu chí về kỹ năng mềm của chuẩn nghề nghiệp; Định hướng chỉ đạo của các
cấp quản lý về công tác tự bồi dưỡng giáo viên; Thực trạng phát triển giáo dục
của huyện, tỉnh, thực trạng kỹ năng mềm hiện nay của giáo viên và những nhu
cầu cần tự bồi dưỡng của giáo viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Thái Bình.
Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng, kế
hoạch bồi dưỡng KNM cho giáo viên phải xác định rõ hệ thống các chỉ tiêu cụ
thể cần đạt, đảm bảo tính khoa học, toàn diện, cân đối, đáp ứng được nhu cầu
trước mắt và lâu dài. Bên cạnh những nội dung cần chỉ rõ các biện pháp thực
hiện và những điều kiện cần thiết để thực thi kế hoạch.
Bước 3: Thông qua dự thảo kế hoạch.
Sau khi có kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên cần thông qua kế
hoạch ở những cấp có thẩm quyền như Sở GD - ĐT … Các cấp lãnh đạo sẽ có
căn cứ vào yêu cầu phát triển đội ngũ của cấp học để phê duyệt kế hoạch, thông
qua các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên được thông qua nghĩa là đã
thể chế hóa được công tác tự bồi dưỡng. Do đó kế hoạch này phải được phổ
biến tới tất cả các bộ phận có liên quan: BGH, chi Bộ, Đảng, công đoàn, đoàn
thanh niên, tổ chuyên môn, đội ngũ cốt cán và toàn thể giáo viên.
73
Sơ đồ 3.2: Nội dung lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Người xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên phải là
người am hiểu về cấp tiểu học, nắm vững các tiêu chí về KNM theo chuẩn quy
định, thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường, kế hoạch tổng quát của toàn
ngành giáo dục, yêu cầu phát triển của cấp tiểu học, đồng thời phải có kế hoạch
nhất định về công tác xây dựng kế hoạch đào tạo.
Các bộ phận liên quan phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho
người lập kế hoạch. Người lập kế hoạch phải giữ được mối liên hệ chặt chẽ với
đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý giáo dục cấp trên, kịp thời nắm bắt
thông tin hai chiều để xây dựng kế hoạch có tính khả thi đáp ứng mục tiêu.
3.2.3. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo
viên Tiểu học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xác định những điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác tự bồi dưỡng
KNM của giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất trong hoàn cảnh cho phép để công
tác này đạt hiệu quả tốt nhất, xác định nguồn để có được các điều kiện đó.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Thứ nhất: Về nguồn lực con người.
Các cấp QLGD phải thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, tự bồi
dưỡng KNM cho GV, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể từng loại hình tự bồi
dưỡng, thành lập Ban tổ chức đối với các lớp tự bồi dưỡng tập trung, xác định
người tổ chức thực hiện: giảng viên, nhóm hỗ trợ, nhóm chuyên gia, giáo viên
cốt cán, tổ tư vấn thực hiện nhiệm vụ biên soạn tài liệu và trực tiếp bồi dưỡng.
Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan QLGD cấp trên, phối hợp với
các hướng dẫn chỉ đạo của Bộ và Sở, của lãnh đạo cấp trên, của các giảng viên
74
trong việc biên soạn nội dung chương trình cụ thể sát hợp với từng giáo viên và
hợp đồng, liên kết bố trí các chuyên gia, các giảng viên tham gia bồi dưỡng
KNM học cho giáo viên.
Thứ hai, Về nguồn lực vật chất.
Đảm bảo đầy đủ tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và tham
khảo. Trên cơ sở xác định nội dung mới có thể xác định tài liệu tự bồi
dưỡng. Những nội dung thuộc kế hoạch cấp Bộ và Sở có thể đã sẵn có tài
liệu, song cũng đã có những nội dung cần biên soạn lại cho phù hợp với
tình hình đặc điểm nhà trường.
Những nội dung do trường chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng cho GV
có thể mời các chuyên gia, cán bộ chuyên môn xây dựng đề cương và tổ
chức biên soạn. các tài liệu phục vụ cho công tác tự bồi dưỡng năng lực dạy
học GV nên có kết cấu mở để có thể cập nhật thông tin kịp thời: chú trọng
xây dựng rèn kỹ năng biến thông tin thành kiến thức cho đội ngũ GV. Cần
xác định đầu tư một khoản kinh phí thỏa đáng cho việc biên soạn tài liệu có
chất lượng, đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng. Có tài liệu dùng cho giảng viên, có
tài liệu dùng cho người học.
Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tự bồi dưỡng. Đối với
việc tự bồi dưỡng GV, CSVC phòng học thật quan trọng như dành cho HS
xong cũng không thể xem nhẹ. Dựa vào hình thức tự bồi dưỡng để xác định
CSVC, trang thiết bị phù hợp vừa tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. Để tạo
tâm lý thoải mái cho người dạy trong việc tổ chức các hoạt động dạy - học;
người học tiếp thu, thực hành, chủ động trong các hoạt động cá nhân hay nhóm,
hay thuyết trình,…., CSVC lớp học, phương tiện, thiết bị cần đáp ứng mọi hoạt
động, môi trường cần thoáng đãng, hợp vệ sinh. Hiệu quả của lớp tự bồi dưỡng
75
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này.
Đảm bảo chế độ cho người dạy và người học. Đây không phải là yếu tố
quyết định nhưng lại khích lệ, động viên được người dạy và người học, đôi khi
đem lại hiệu quả rất cao.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn với cơ quan nghiệp
vụ, tham mưu với các cấp ủy Đảng chính quyền, địa phương, tranh thủ sự ủng
hộ của các Ban ngành đoàn thể trong việc tạo các điều kiện đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ tự bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.
Để có những điều kiện vật chất đảm bảo cho công tác tự bồi dưỡng
KNM cho giáo viên đạt kết quả tốt, cần có những khoản kinh phí đầu tư cho
những mục nêu trên. Muốn vậy, kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên
theo chuẩn phải được các cấp có thẩm quyền thông qua và trở thành một nội
dung chính thức trong công tác tài chính mà không mang tính thời vụ.
3.2.4. Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh giá khách quan về tự bồi dưỡng KNM
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Sau mỗi hoạt động thì việc đánh giá kết quả đạt được là rất quan trọng.
Vì để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tự bồi dưỡng giáo viên thì
cần quan tâm, đổi mới đánh giá kết quả tự bồi dưỡng sẽ giúp cho công tác tự
bồi dưỡng ngày càng đi vào nề nếp và đạt hiệu quả hơn. Vì có đánh giá kết quả
tự bồi dưỡng mới xác định được kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra, mới
đánh giá được năng lực, hiệu quả của đội ngũ tham gia đặc biệt để nhà quản lý
thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác tự bồi dưỡng, từ đó điều chỉnh, bổ
sung, rút kinh nghiệm để việc triển khai công tác tiếp theo được tốt hơn.
Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của
nhà quản lý, của các lực lượng tham gia đối với nhiệm vụ được giao.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Xây dựng quy chế đánh giá, rõ ràng và quy định việc đánh giá kết quả
76
đạt được là yêu cầu bắt buộc sau mỗi hoạt động tự bồi dưỡng: xác định đây là
một khâu phải làm sau mỗi hoạt động, mỗi chương trình tự bồi dưỡng dù là
chương trình dài hạn hay ngắn hạn.
Yêu cầu cán bộ giảng viên, đội ngũ cốt cán phải tổng kết, đánh giá về kết
quả đạt được của mỗi hoạt động tự bồi dưỡng. Như: lấy thông tin phản hồi từ
các học viên, kiểm tra kết quả học tập, tự bồi dưỡng thu được của các học viên,
đồng thời phải có kết quả của sự phân loại xếp loại đối với các học viên.Việc
đánh giá sẽ là những cơ sở quan trọng để đội ngũ giảng viên cũng như lực
lượng tham gia bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động của mình, từ đó có điều
chỉnh, rút kinh nghiệm để hoạt động bồi dưỡng được tốt hơn.
Sử dụng hợp lý đối với đội ngũ giáo viên sau khi tham gia các lớp tự bồi
dưỡng: phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường để
họ phát huy tốt nhất khả năng của mình. Thường xuyên theo dõi các việc làm,
kết quả làm việc của họ từ đó có những nhắc nhở, động viên kịp thời để họ tích
cực phấn đấu, thực hiện tốt hơn công việc của mình.
Tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên có thể áp dụng các nội dung đã được
tự bồi dưỡng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện về thời
gian, cơ chế để họ có thể thực hiện công việc đã được phân công. Đồng thời có
thống kê, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đồng chí giáo viên sau
khi được tập huấn để thấy được kết quả, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng đối
với thực tiễn.
Có chế độ thưởng, phạt rõ ràng, nhắc nhở và ghi nhận kết quả đạt được
của mỗi thành viên tham gia cũng như tổng quan chung cần lưu ý sau mỗi hoạt
động bồi dưỡng. Tổ chức các buổi tổng kết để nhìn nhận đánh giá, kết quả sau
mỗi hoạt động, sau mỗi chương trình tự bồi dưỡng trong đó có biểu dương
khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp
trong công tác tự bồi dưỡng, đồng thời phê bình, rút kinh nghiệm với những tồn
77
tại cần khắc phục.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cốt cán phải có sự quan tâm thực sự đối
với kết quả tự bồi dưỡng. Đồng thời phải có sự theo dõi, giám sát trước, trong
và sau mỗi hoạt động tự bồi dưỡng. Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc đánh
giá và đổi mới đánh giá kết quả tự bồi dưỡng.
Phải tăng cường thời gian, tạo điều kiện cho việc đánh giá, đồng thời
cần phân rõ nhiệm vụ, tránh nhiệm của các bộ phận tham gia trong đó có
lực lượng hỗ trợ việc đánh giá trong mỗi đợt tự bồi dưỡng và mỗi chương
trình tự bồi dưỡng.
Đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng giáo viên cốt cán phải nắm được
quy trình và cách đánh giá đồng thời phải thường xuyên cập nhật, trau dồi các
phương pháp, bộ tiêu chí đánh giá mới để ra việc đánh giá được khoa học,
nhanh chóng và phản ánh đúng kết quả hiện tại.
3.3 Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên
Biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên được xác
định bởi 4 nhóm cơ bản, có mối quan hệ khăng khít, liên thông với nhau.
Trong bốn biện pháp đề xuất trên đây mỗi biện pháp đều đảm bảo mục
tiêu, nội dung và cách thức tiến hành riêng của từng biện pháp. Mỗi biện pháp
đều có những ưu, nhược điểm nhất định phù hợp với mỗi nhiệm vụ cụ thể của
công tác quản lý. Để nâng cao chất lượng công tác quản lý tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, là cơ sở tiền đề cho
nhau và đều chung một mục tiêu.
Biện pháp 1 - Lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên có chức
năng làm đổi mới tư duy về TBB, phát huy theo hướng tích cực, dân chủ của
giáo viên trong hoạt động TBD. Biện pháp 2 - có chức năng kế hoạch hóa chiến
78
lược bồi dưỡng KNM đội ngũ giáo viên tiểu học bằng hệ thống mục tiêu,
nguyên tắc quản lý. Biện pháp 3 - Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự
bồi dưỡng KNM có chức năng nhằm xác định những điều kiện cần thiết phục
vụ cho công tác tự bồi dưỡng kỹ năng của giáo viên. Biện pháp 5 - Xây dựng
hệ thống kiểm tra và đánh giá khách quan về tự bồi dưỡng KNM nhằm đánh
giá kết quả tự bồi dưỡng mới xác định được kết quả đạt được so với mục tiêu
đặt ra.
Trong bốn biện pháp đó, thì biện pháp thứ 2 “Lập kế hoạch tự bồi dưỡng
kỹ năng mềm cho giáo viên” và biện thứ 4 “Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh
giá khách quan về tự bồi dưỡng KNM” là hai biện pháp cơ bản và có tính quyết
định trong quản lý bồi dưỡng kỹ năng của giáo viên. Biện pháp thứ nhất “Nâng
cao nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡng KNM” đóng vai trò là
tiền đề để thực hiện các biện pháp còn lại vì trong bất cứ vấn đề gì, yếu tố nhận
thức luôn là quan tâm đầu tiên. Biện pháp thứ ba “Xây dựng các điều kiện hỗ
trợ hoạt động tự bồi dưỡng KNM” đóng vai trò điều kiện trong việc thực hiện
các biện pháp.
Sơ đồ 3.3: Chu trình các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM
Cả 4 nhóm được thực hiện trong môi trường tổng hòa của mối quan hệ:
79
Sự lãnh đạo của Đảng (thể hiện đường lối, quan điểm, định hướng, chiến lược);
Sự quản lý của Hiệu trưởng (thể hiện ở sự tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng và
các cấp quản lý đối với hoạt động TBD; tạo điều kiện môi trường thuận lợi thể
hiện hoạt động rèn luyện kỹ năng mềm của giáo viên) và sự tham gia tích cực
của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường (thể hiện ở sự tham gia
tích cực, nhiệt tình, tự giác của giáo viên, của cha mẹ học sinh và công tác xã
hội hóa ở địa phương)
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất trong công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi tiến hành theo các bước
sau đây:
- Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến các chuyên gia.
- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia. Đội ngũ chuyên gia mà chúng tôi lựa
chọn để lấy ý kiến 55 người: Bao gồm 46 CBGV trường tiểu học, 9 CBQL.
- Bước 3: Trưng cầu ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả theo mẫu. Chúng
tôi sử dụng đồng thời phương pháp dùng phiếu trưng cầu ý kiến độc lập và gặp
gỡ trao đổi ý kiến với từng CBGV về các biện pháp quản lý hoạt động tự bồi
dưỡng năng lực dạy học của giáo viên tại trường tiểu học Lý Tự Trọng. Trong
các phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đề
xuất, chúng tôi sử dụng các câu hỏi có 3 mức độ trả lời để đánh giá. Cụ thể
cách tính điểm là:
Điểm Mức độ cần thiết Tính khả thi
3 điểm Rất cần thiết (RCT) Rất khả thi (RKT)
2 điểm Ít cần thiết (ICT) Ít khả thi (IKT)
80
1 điểm Không cần thiết (KCT) Không khả thi (KKT)
Sau khi thu thập đủ số lượng phiếu, chúng tôi sử dụng phương pháp
tính tổng điểm (∑)và điểm trung bình (X) sau đó xếp thứ bậc để so sánh
các biện pháp.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm và kết luận
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của 4 biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Th TT Các biện pháp đề xuất Thứ ∑ X ∑ X ứ bậc bậc
Nâng cao nhận thức của
CB-GV về hoạt động tự bồi 136 2,95 1 133 2,89 2 1 dưỡng KNM của giáo viên
Tiểu học
Lập kế hoạch tự bồi dưỡng
2 KNM của giáo viên cho 132 2,86 3 135 2,93 1
giáo viên Tiểu học
Xây dựng các điều kiện hỗ
3 trợ hoạt động tự bồi dưỡng 134 2,91 2 124 2,69 4
KNM
Xây dựng hệ thống kiểm tra 104 2,26 4 - đánh giá khách quan về tự 4 130 2,82 3
bồi dưỡng kỹ năng mềm
Trung bình 2,74 2,81
* Về tính cần thiết:
Kết quả cho thấy, trong 4 biện pháp đề xuất thì có đến 3 biện pháp hiện
đang là rất cần thiết đối với công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
81
giáo viên tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình. Trong
đó biện pháp đề xuất đầu tiên cần được quan tâm nhất là biện pháp: Nâng cao
nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giáo viên
Tiểu học - có điểm trung bình cao nhất là 2,95. Thực tế, xã hội càng phát triển,
giáo dục đào tạo cũng phát triển theo, đòi hỏi ngày càng cao hơn phẩm chất
năng lực của đội ngũ giáo viên. Tự học, tự bồi dưỡng là phương thức tốt nhất
giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có đủ phẩm chất và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo được giao.
Đối với đội ngũ giáo viên trong các trường Tiểu học thì công tác tự học,
tự bồi dưỡng lại gặp những khó khăn, phức tạp riêng các trường đa số dạy 2
buổi trên ngày cho nên việc bố trí, sắp xếp quỹ thời gian cho giáo viên tự học,
tự bồi dưỡng không nhiều. Bản thân đội ngũ giáo viên dạy văn hóa phải dạy
nhiều môn học nên khả năng hiểu biết chuyên sâu về kiến thức còn hạn chế.
Chính vì vậy tự học, tự bồi dưỡng càng có vai trò quan trọng hơn đối với giáo
viên Tiểu học.
Tuy nhiên biện pháp đề xuất: Đánh giá khách quan về tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm được CBQL nhận thấy tính rất cần thiết ở mức độ thấp nhất - có
điểm trung bình là 2,26.
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 4 biện pháp
* Về tính khả thi
Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được các CBQL đánh giá
cao, điểm trung bình của các biện pháp là khá tập trung và đồng đều, giá trị nhỏ
82
nhất là 2.69; giá trị lớn nhất là 2.93 và điểm trung bình chung là 2.81 so với
điểm trung bình cực đại là 3.0. Điều đó chứng tỏ các biện pháp đề xuất được
các CBQL đánh giá là rất khả thi, có thể thực hiện trong thời gian tới. Trong 5
biện pháp đó, biện pháp: Lập kế hoạch tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của Tiểu
học được đánh giá là có thể thực hiện được cao nhất.
83
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 4 biện pháp
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận về tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học và thực
trạng KNM của giáo viên, quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên
trường Tiểu học, căn cứ các văn bản chỉ đạo và định hướng phát triển giáo dục
- đào tạo của Bộ, của tỉnh Thái Bình, chương 3 của luận văn đã xây dựng 4 biện
pháp quản lý tự bồi dưỡng KNM của giáo viên tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thái Bình xuất phát từ 3 nguyên tắc (nguyên tắc đảm bảo tính kế
thừa, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện). Ở
mỗi biện pháp quản lý, luận văn đã xác định rõ mục tiêu, nội dung, cách thức
và điều kiện thực hiện để biện pháp thực hiện các hiệu quả nhất. Thực hiện
đồng bộ 4 biện pháp được trình bày tại chương 3 thì Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Bình sẽ có được đội ngũ giáo viên có KNM đáp ứng
được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện theo mục tiêu của cấp học nói riêng và mục tiêu của giáo dục nói
chung trong thời đại mới.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của hoạt động tự bồi dưỡng KNM là biện pháp tư tưởng tác động
đến chủ thể quản lý, để chủ thể bị quản lý tự giác biến thành chủ thể quản lý,
biến kế hoạch thành hành động thực tiễn, thành chương trình hành động thực
tiễn để hoạt động tự bồi dưỡng giáo viên đạt được mục tiêu
Biện pháp 2 : Lập kế hoạch tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên Tiểu học là
chủ thể quản lý định hướng cho hoạt động quản lý và vận hành nó đạt mục tiêu
Biện pháp 3. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự bồi dưỡng
KNM. Biện pháp này mang tính hỗ trợ nhưng là nền tảng nâng đỡ các biện
84
pháp khác tác động vào chủ thể quản lý.
Biện pháp 4. Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh giá khách quan về tự
bồi dưỡng KNM là quan tâm, trú trọng đến kết quả tự bồi dưỡng, có sự tổng kết
đánh giá kết quả đạt được sau mỗi hoạt động bồi dưỡng. Biện pháp này giúp
nhà quản lý nắm được hiệu quả của hoạt động tự bồi dưỡng, năng lực của các
đội ngũ tham gia bồi dưỡng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để hoạt động
tự bồi dưỡng ngày càng đạt hiệu quả.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 4 biện pháp đều có tính cần thiết và
khả thi cao. Trong đó biện pháp 2 có tính khả thi cao nhất, còn biện pháp 1 có
85
tính cần thiết nhất.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc phân tích khá chi tiết ở 3 chương của luận văn “Quản lý hoạt
động tự bồi dưỡng KNM cho giáo viên Tiểu học tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thái Bình” đã:
Xác định được một hệ thống khái niệm phù hợp cũng như các cách tiếp
cận nghiên cứu thiết thực làm công cụ cho việc nghiên cứu hoạt động tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên và định hướng cho việc quản lý hoạt động tự bồi
dưỡng của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình. Cụ thể là một số
loại hoạt động TBD kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu học gồm: TBD kỹ năng
lập kế hoạch, TBD kỹ năng nhận xét, TBD kỹ năng lắng nghe, TBD kỹ năng
giải quyết vấn đề, TBD kỹ năng giao tiếp sư phạm
Đề xuất được khung lý thuyết về quản lý của Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thái Bình đối với hoạt động TBD kỹ năng mềm của giáo viên Tiểu
học, trong đó phản chiếu các mối quan hệ giữa hoạt động TBD có kế hoạch, có
kĩ năng TBD, tự kiểm tra đánh giá hoạt động TBD của giáo viên với hoạt động
quản lý theo kế hoạch, có định hướng TBD cho giáo viên, tạo điều kiện thuận
lợi hỗ trợ giáo viên và cùng giáo viên xây dựng tiêu chí đánh giá TBD, từ đó
góp phần nâng cao kỹ năng mềm của giáo viên, đồng thời biện pháp quản lý có
hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Đánh giá được thực trạng tự bồi dưỡng KNM của giáo viên và thực trạng
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng KNM của giáo viên có nhiều điểm tích cực
đồng thời còn một số bất cập. Công tác tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Tiểu học đã được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình chú trọng, quan tâm
và coi đây là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên của đơn vị, tuy nhiên đến thời
điểm hiện nay chưa có sự quản lý của CBQL đối với hoạt động tự bồi dưỡng
86
KNM của giáo viên; Vẫn còn 1 bộ phận không nhỏ CBQL chưa nhận thức
được sự cần thiết tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học; Các điều kiện về
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự bồi dưỡng còn hạn chế, thiếu thốn, chưa
đáp ứng yêu cầu đặt ra....
Đề xuất được 4 nhóm biện pháp cơ bản để quản lí tốt hoạt động tự bồi
dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học trong giai đoạn hiện nay gồm: (1) Nhóm 1
- Nâng cao nhận thức của CB-GV về hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
giáo viên Tiểu học; (2) Nhóm 2 - Lập kế hoạch tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
Tiểu học; (3) Nhóm 3 - Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự bồi dưỡng
kỹ năng mềm; (4) Nhóm 4 - Xây dựng hệ thống kiểm tra - đánh giá khách quan
về tự bồi dưỡng kỹ năng mềm. Cả 4 nhóm nếu được tổ chức triển khai một
cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao KNM cho giáo viên, đồng thời mang lại
hiệu quả cho công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động tự bồi dưỡng KNM
của giáo viên Tiểu học trong giai đoạn hiện nay
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo
- Cần có chế độ ưu đãi về lương, thưởng cho những giáo viên có trình độ
trên chuẩn, có thành tích cao trong TBD so với yêu cầu cấp học.
- Nghiên cứu, khảo sát, ban hành cụ thể hơn các quy định về kế hoạch,
nội dung, chương trình, hình thức tự bồi dưỡng, BDTX đối với giáo viên, sao
cho phù hợp với thực tiễn giáo dục ở các địa phương hơn nữa.
- Triển khai các khóa học tự bồi dưỡng KNM online với nội dung, hình
thức phong phú, đa dạng để giáo viên có thêm sự lựa chọn.
- Đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên thông giữa đào tạo - sử dụng - bồi
dưỡng, TBD nhằm đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục đền có đội ngũ vững mạnh vừa
đủ số lượng, vừa đồng bộ về cơ cấu, vừa có chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ
87
sư phạm đạt chuẩn và trên chuẩn.
2.2 . Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình
- Cần xây dựng quy định, quy chế quản lí hoạt động bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng KNM liên thông từ Sở - Trung tâm - Phòng - Trường một cách đồng bộ,
có kế hoạch cụ thể từ dài hạn (5-10 năm), đến 1 năm.
- Xây dựng các chế tài để nâng cao hiện thực, hiệu quả quản lý đối với
việc triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Chỉ đạo các trường Tiểu học thực hiện việc đánh giá xếp loại KNM của giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp cũng như việc sử dụng kết quả đánh giá xếp loại
KNM của giáo viên có tác dụng thúc đẩy, kích thích nỗ lực phấn đấu, phát triển
nghề nghiệp của toàn thể đội ngũ.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất điều kiện cần thiết phục
vụ tốt hơn cho hoạt động dạy và học.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên vào đầu các năm học. Tổ chức sinh hoạt, trao đổi
chuyên môn giữa các trường, các cụm trường trong tỉnh, tạo điều kiện cho
CBQL và giáo viên được chia sẻ kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng KNM và tự
bồi dưỡng KNM.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đồng bộ, cụ thể công tác quản lý
bồi dưỡng KNM của giáo viên theo chuẩn. Phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận
chuyên môn với các bộ phận tổ chức cán bộ, thanh tra, khảo thí và kiểm định
chất lượng để tăng cường kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng theo chuẩn.
2.3. Đối với các trường Tiểu học
- CBQL trường cần thường xuyên động viên, khuyến khích, đôn đốc giáo
viên tích cực tham gia TBD nhằm nâng cao kỹ năng TBD của giáo viên, giúp
nâng cao KNM cho họ.
- Nhà trường cần tạo cho mỗi giáo viên môi trường tự bồi dưỡng thường
xuyên suốt đời, có kỹ năng tự bồi dưỡng phù hợp, có nội dung tự bồi dưỡng
chọn lọc thích hợp với nhu cầu của bản thân để từ đó hoàn thiện mình, góp
88
phần xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục.
- Theo dõi, kiểm tra đánh giá thường xuyên việc tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên. Để từ đó kịp thời biểu dương, động viên, khen thưởng các cá nhân
và tập thể đã thực hiện tốt.
2.4. Đối với giáo viên
- Xác định tự bồi dưỡng KNM là một nhiệm vụ quan trọng và thiết thực
đối với bản thân. Tích cực tìm hiểu và lựa chọn những nội dung, hình thức tự
bồi dưỡng KNM phù hợp với nhu cầu và điều kiện của bản thân.
- Khắc phục những khó khăn có tính chủ quan để tham gia hoạt động tự
89
bồi dưỡng KNM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
1. Ban Chấp hành TW Đảng, Hội nghị lần thứ Tám (2013), Nghị quyết số 29 -
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường
CBQL giáo dục và đào tạo, Hà Nội
3. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản
lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Trang 9.
4. Phan Kim Chiến (1997), Cơ sở khoa học quản lý (1997), NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Đỗ Đại Đoàn (2015), Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên ở
trường THPT Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc
sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
6. Nguyễn Văn Hộ (2014), Tập bài giảng cho học viên cao học quản lý giáo
dục môn: Triết lý giáo dục, Chính sách và phát triển GD-ĐT.
7. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),
Từ điển giáo dục, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Lê Huyên (2011), Thực trạng công tác quản lý việc bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại Thành Phố
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, trường ĐHSP TP. Hồ
Chí Minh.
9. Tô Thị Khâm (2011), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện đảo Cát Hải, TP Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, trường ĐHSP Vinh.
10. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính (2005), “Chuẩn và chuẩn hoá
trong giáo dục-Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội thảo
“Chuẩn và Chuẩn hoá trong giáo dục-Những vấn đề lí luận và thực tiễn-
90
Hà Nội 27/1/2005.
11. Hồ Viết Lương (2005), “Chuẩn quốc gia về giáo dục phổ thông - thách
thức lớn trong lí luận chương trình dạy học của giáo dục hiện đại” , Kỷ yếu
Hội thảo chuẩn và chuẩn hoá trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và
thực tiễn, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.
12. Nguyễn Chí Mật (2011), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐH Vinh.
13. Lục Thị Nga (2007), Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
của giáo viên trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay, Luận án
Tiến sĩ giáo dục học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử sư phạm học, Viện
chiến lược và chương trình giáo dục.
14. Nguyễn Kiều Oanh (2013), Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên theo hướng tiếp cận CDIO; Luận án Tiến sĩ Quản lý
giáo dục.
15. Hoàng Phê (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Quốc hội nước CHXH Việt Nam (2006), Luật giáo dục (2005), Khoản 2,
NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
17. Quyết định số 05/2007/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2007.
18. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình (29015), Báo cáo Tổng kết năm
học 2014 -2015 cấp tiểu học; ngày 05 tháng 8 năm 2015.
19. Vũ Trọng Tài (2011), Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở Thành Phố Hải Phòng, Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐH Vinh.
20. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014), “Tự học tự bồi dưỡng - một giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non theo chương trình mầm
non mới”, Tạp chí Khoa học ĐHSP; Số 57 năm 2014.
21. Thông tư 30/TT - BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014.
22. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục, tự học, tự
91
nghiên cứu, trường ĐHSP Hà Nội.
23. Huỳnh Văn Thế (2013), Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
Một số giải pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của giáo viên
trường THPT vùng sâu; Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, Viện nghiên
cứu giáo dục 2013.
24. Trung Tâm Từ Điển Học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
25. Trường ĐH KTQD (2001), Khoa học quản lý, tập I, Hà Nội.
26. Từ điển giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khoa Hà Nội.
27. Lê Thị Kim Tuyến (2015), Biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng
chuyên môn của giáo viên tiểu học quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, Luận
văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, ĐH Đà Nẵng.
28. Website:
http://csvtsnt.ning.com/forum/topics/ky-nang-la-gi
http://dantri.com.vn/ban-doc/top-10-ky-nang-mem-de-song-hoc-tap-
valam-viec-hieu-qua-1251913221.htm
http://dantri.com.vn/ban-doc/top-10-ky-nang-mem-de-song-hoc-tap-va-
lam-viec-hieu-qua-1251913221.htm
http://ttdtbdtx.hnue.edu.vn/Bantintuxa-
Taichuc/tabid/58/idbaiviet/30/Default.aspx
http://wsq.wda.gov.sg/GenericSkills/)
http://www.acci.asn.au/text_files/issues_papers/Employ_Educ/ee21.pdf
http://www.dius.gov.uk/.
http://www.kynang.edu.vn/
92
http://www.tamviet.edu.vn/
PHỤ LỤC
Mã số phiếu: ………..
Phụ lục 1: BẢNG HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
BẢNG HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Kính thưa Anh/Chị,
Để giúp tôi nghiên cứu một số vấn đề hoạt động tự bồi dưỡng KNM của
giáo viên Tiểu học, xin Anh/Chị dành chút thời gian trả lời tất cả các câu hỏi
trong phiếu này đúng với thực trạng các vấn đề của bản thân Chị. Những câu
trả lời của Anh/Chị chỉ được sử dụng trong công tác nghiên cứu và được hoàn
toàn giữ bí mật.
A. Thông tin chung (Khoanh tròn vào 1 phương án lựa chọn)
1. Họ tên: ............................................... Nam/nữ
2. Năm sinh: .......................................................
3. Tình trạng hôn nhân: ......................................
1. Chưa kết hôn 2. Đã kết hôn
3. Ly thân/ly hôn 4. Góa
4. Trình độ chuyên môn:
1. Sơ cấp 2. Trung cấp 3. Cao đẳng
4. Đại học 5. Sau đại học
5. Thâm niên công tác:
Dưới 5 năm Từ 16 đến 25 năm
Từ 6 đến 15 năm Trên 25 năm
B. Thông tin về thực trạng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của GV
1. Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng và mức độ
đáp ứng của các kỹ năng mềm đối với công việc của Anh/Chị bằng cách tại
mỗi hàng của mỗi cột a hoặc b, Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp nhất với mình và đánh dấu X vào ô tương ứng
a. Mức độ quan trọng
b.Mức độ đáp ứng
1: Hoàn toàn không đáp ứng
2. Đáp ứng một phần
1. Rất quan trọng
3. Nửa đáp ứng, nửa không
Các kỹ năng
2. Quan trọng
4. Đáp ứng phần lớn
3. Không quan trọng
5: Hoàn toàn đáp ứng, không cần
bồi dưỡng nữa
1
2
3
1
2
3
4
5
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng nhận xét
5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
6. Kỹ năng khác(ghi rõ)……….
2. Anh/Chị đã được tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng mềm nào dưới đây và
hiệu quả áp dụng vào công việc hiện nay của Anh/Chị như thế nào? (tại mỗi
hàng của mỗi cột a hoặc b, Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp
a. Đã tham gia chưa?
b. Hiệu quả áp dụng
1. Áp dụng được hết
1. Đã tham gia
2. Áp dụng được tương đối
Các kỹ năng
2. Chưa tham gia
3. Áp dụng được ít
4. Không áp dụng được
1
2
1
2
3
4
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng nhận xét
5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
6. Kỹ năng khác (ghi rõ):…… ........ ……
nhất với mình và đánh dấu x vào ô tương ứng)
3.Theo Anh/Chị hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm có cần thiết đối
với giáo viên tiểu học không?
Rất cần thiết Ít cần thiết 1. 4.
2. Cần thiết 5. Không cần thiết
3. Bình thường
4.Theo Anh/Chị mục tiêu của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
viên tiểu học là nhằm:
1. Đáp ứng chuẩn ngạch giáo viên tiểu học.
2. Nâng cao ý thức tự rèn luyện để hình thành các kỹ năng mềm
3. Là nhiệm vụ thường xuyên có ý thức tự giác
4. Hình thành thái độ đúng đắn đối với việc tự học, tự rèn luyện kỹ năng
mềm phù hợp với nghề sự phạm
5. Vận dụng được các kỹ năng mềm vào hoạt động giảng dạy
6. Khác (ghi rõ): ...........................................................................
5. Anh/Chị cho biết mức độ quan trọng của các nội dung tự bồi dưỡng các kỹ
năng mềm của Anh/Chị hiện nay như thế nào? (tại mỗi hàng của mỗi cột,
Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp nhất với mình và đánh dấu
Mức độ quan trọng
1.Rất quan trọng
2. Quan trọng
Các kỹ năng
3. Không quan trọng
1
2
3
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng nhận xét
5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
6.Kỹ năng khác (ghi rõ):…………….
x vào ô tương ứng)
6. Anh/Chị cho biết mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện hoạt động tự bồi
dưỡng các kỹ năng mềm của Anh/Chị hiện nay như thế nào? (tại mỗi hàng của
mỗi cột a hoặc b, Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp nhất với
a. Mức độ thực hiện
Các kỹ năng
1. Không bao giờ 2. Thỉnh thoảng 3. Thường xuyên
1
2
3
b. Hiệu quả thực hiện 1. Không hiệu quả 2. Ít hiệu quả 3. Bình thường 4. Tương đối hiệu quả 5. Rất hiệu quả 3 2 1
4
5
1. Kỹ năng lập kế hoạch 2. Kỹ năng lắng nghe 3. Kỹ năng giải quyết vấn đề 4. Kỹ năng nhận xét 5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm 6. Kỹ năng khác (ghi rõ): .............
mình và đánh dấu x vào ô tương ứng)
7. Anh/Chị cho biết đã sử dụng những hình thức tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
nào và hiệu quả của hình thức tự bồi dưỡng đó như thế nào? (Anh/Chị hãy lựa
chọn những phương án phù hợp với mình và khoanh tròn vào số của những
a. Mức độ thực hiện
b. Hiệu quả thực hiện
Các kỹ năng
1. Không bao giờ 2. Thỉnh thoảng 3. Thường xuyên
1
2
3
1. Không hiệu quả 2. Ít hiệu quả 3. Bình thường 4. Tương đối hiệu quả 5. Rất hiệu quả 2 1
3
4
5
1.Tự nghiên cứu qua sách vở, tài liệu tham khảo 2.Trao đổi, làm việc nhóm với các GV khác 3.Trao đổi, tìm thông tin trên diễn đàn qua mạng internet, phương tiện truyền thông 4.Quan sát hoạt động giảng dạy của GV khác 5.Nghiên cứu thực tế, tham quan học tập 6.Tham gia các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, tập huấn do trường, Phòng, Sở, Bộ Giáo dục – Đào tạo tổ chức 7.Tự tìm kiếm để tham dự khóa bồi dưỡng do nơi khác tổ chức 8.Khác (Ghi rõ)………………………
phương án đó)
8. Trong quá trình tự bồi dưỡng kỹ năng mềm Anh/Chị đã gặp phải những khó
khăn nào dưới đây? (Anh/Chị hãy lựa chọn những phương án phù hợp với mình
và khoanh tròn vào số của những phương án đó)
1. Không có/thiếu thời gian để tự bồi dưỡng
2. Chưa có phương pháp tự bồi dưỡng
3. Thiếu tài liệu
4. Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng chưa hỗ trợ được người học tự rèn luyện
sau khi bồi dưỡng
5. Ít có điều kiện/cơ hội được thảo luận, chia sẻ, học tập kinh nghiệm
thực tế giữa các giáo viên
6. Bản thân giáo viên chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế
7. Không có thang đo để đánh giá nên không xác định được mức độ
thành thục kỹ năng
8. Phần hướng dẫn thực hành các kỹ năng chưa cụ thể, chưa chi tiết, khó
vận dụng
9. Phần lý thuyết (nội dung) của từng kỹ năng mềm chưa sâu sắc khiến
người học chưa hiểu được bản chất
10. Khác (ghi rõ): ........................................................................................
9. Theo Anh/Chị, trong quá trình tự bồi dưỡng kỹ năng mềm giáo viên tiểu học
có những thuận lợi gì?
1. Được chủ động xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
2. Được hỗ trợ kinh phí
3. Được tạo điều kiện về thời gian
4. Được hỗ trợ tài liệu, phương tiện tự học, tự rèn luyện
5. Có các chế độ/cơ chế rõ ràng cho giáo viên tham gia hoạt động tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm
6. Khác (ghi rõ):
C. Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
của giáo viên.
1. Theo Anh/Chị, hiện nay đã có sự quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên tiểu học chưa? (Chọn 01 phương án phù hợp nhất với
Anh/Chị và khoanh tròn vào số của phương án lựa chọn đó)
1. Đã có 2. Chưa có 3. Không biết
2. Anh/chị đánh giá thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên tiểu học theo mức độ nào dưới đây? (Chọn 01
phương án phù hợp nhất với Anh/Chị và khoanh tròn vào số của phương án
lựa chọn đó)
1. Rất hiệu quả 4.Bình thường
2. Tương đối hiệu quả 5.Không hiệu quả
3. Ít hiệu quả
3. Anh/Chị đánh giá thực trạng hình thức quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên theo mức độ nào dưới đây. (Chọn 01 phương án phù
hợp nhất với Anh/Chị và khoanh tròn vào số của phương án lựa chọn đó)
1. Rất phù hợp 2. Tương đối phù hợp 3. Ít phù hợp
4. Bình thường 5. Không phù hợp
4. Anh/chị đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự
bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên theo các mức độ dưới đây. (tại mỗi
hàng, Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp nhất với mình và
đánh dấu x vào ô tương ứng)
Mức độ đánh giá Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Không ý kiến
1. Cơ sở vật chất
2. Chế độ chính sách
3. Thời gian
D. Đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động tự bồi dưỡng
1.Theo anh/chị các điều kiện nào dưới đây cần thiết hỗ trợ cho quá trình
tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học? (Chọn 03 phương án phù
hợp với Ông/Bà nhất vad xếp theo thứ tự ưu tiên, trong đó 1 là mức độ quan
trọng nhất )
1. Kinh phí
2. Thời gian
3. Tài liệu, phương tiện tự học
4. Thư viện nhà trường
5. Chế độ/ cơ chế/chính sách
6. Khác (ghi rõ): ...................................................................................
2.Theo Anh/Chị cần có những biện pháp nào dưới đây để tăng cường công tác
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học? (có thể
chọn nhiều phương án)
1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên nhằm nâng cao kỹ năng tự bồi dưỡng
2. Tạo môi trường giúp giáo viên lựa chọn phương pháp tự rèn luyện/bồi
dưỡng kỹ năng mềm thích hợp
3. Tổ chức cho giáo viên tự giám sát, tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự
bồi dưỡng
4. Tạo động cơ tích cực cho giáo viên để hoạt động tự bồi dưỡng đạt hiệu
quả cao
5. Tổ chức đánh giá việc sử dụng kết quả hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên làm căn cứ cho việc phân công giáo viên giảng dạy,
chủ nhiệm lớp, về việc xét duyệt các danh hiệu thi đua....
6. Khác (ghi rõ): ...................................................................................
3. Theo Anh/chị, mỗi kỹ năng mềm cần có riêng một bảng kiểm/thang đo để
giáo viên tự đánh giá mức độ kỹ năng của mình? (Khoanh tròn vào 1 phương
án lựa chọn)
1. Cần
2. Không cần
3. Không biết
4. Anh/chị mong muốn chương trình tự bồi dưỡng kỹ năng mềm được tổ chức
như thế nào? ...........................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
5.Anh/chị hãy liệt kê những điều cần rút kinh nghiệm trong quá trình tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm của mình.
Những bất cập về nội dung
Những bất cập về phương
Các kỹ năng mềm
lý thuyết và thực hành tự
pháp, cách thức tự bồi
bồi dưỡng kỹ năng mềm
dưỡng kỹ năng mềm
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng nhận xét
5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
6. Kỹ năng khác (ghi cụ thể)…
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!
Phụ lục 2:
Mã số phiếu: ………..
BẢNG HỎI DÀNH CHO CBQL
BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Kính thưa Anh/Chị,
Để giúp tôi nghiên cứu một số vấn đề quản lý hoạt động tự bồi dưỡng
KNM của giáo viên Tiểu học, xin Anh/Chị dành chút thời gian trả lời tất cả các
câu hỏi trong phiếu này đúng với thực trạng các vấn đề của bản thân Chị.
Những câu trả lời của Anh/Chị chỉ được sử dụng trong công tác nghiên cứu và
được hoàn toàn giữ bí mật.
A. Thông tin chung (Khoanh tròn vào 1 phương án lựa chọn)
1. Họ tên: ......................................... Nam/nữ
2. Năm sinh: .................................................
3. Trình độ chuyên môn: .............................
1. Sơ cấp 2. Trung cấp 3. Cao đẳng
4. Đại học 5. Sau đại học
4. Thâm niên công tác:
Dưới 5 năm Từ 16 đến 25 năm
Từ 6 đến 15 năm Trên 25 năm
B. Thông tin về thực trạng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của
giáo viên
5. Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng
của các kỹ năng mềm của GV Tiểu học hiện nay bằng cách tại mỗi hàng của
mỗi cột a hoặc b, Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp nhất với
mình và đánh dấu X vào ô tương ứng
a. Mức độ
b.Mức độ đáp ứng
quan trọng
1: Hoàn toàn không đáp ứng
2. Đáp ứng một phần
1. Rất quan trọng
3. Nửa đáp ứng, nửa không
Các kỹ năng
2. Quan trọng
4. Đáp ứng phần lớn
3. Không quan trọng
5: Hoàn toàn đáp ứng, không
cần bồi dưỡng nữa
1
2
3
1
2
3
4
5
1. Kỹ năng lập kế hoạch
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng nhận xét
5. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
6. Kỹ năng khác(ghi rõ)……………
6. Theo Anh/Chị hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm có cần thiết đối với
giáo viên Tiểu học không?
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Bình thường
4. Ít cần thiết
5. Không cần thiết
7. Theo Anh/Chị mục tiêu của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
viên tiểu học là nhằm:
a. Đáp ứng chuẩn ngạch giáo viên tiểu học.
b. Nâng cao ý thức tự rèn luyện để hình thành các kỹ năng mềm
c. Là nhiệm vụ thường xuyên có ý thức tự giác
d. Hình thành thái độ đúng đắn đối với việc tự học, tự rèn luyện kỹ năng
mềm phù hợp với nghề sự phạm
e. Vận dụng được các kỹ năng mềm vào hoạt động giảng dạy
f. Khác (ghi rõ): .......................................................................
8. Theo Anh/Chị, hiện nay đã có sự quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên tiểu học chưa? (Chọn 01 phương án phù hợp nhất với
Anh/Chị và khoanh tròn vào số của phương án lựa chọn đó)
1. Đã có 2. Chưa có 3. Không biết
9.Anh/chị đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên theo các mức độ dưới đây. (tại mỗi hàng,
Anh/Chị hãy lựa chọn 01 phương án trả lời phù hợp nhất với mình và đánh dấu
x vào ô tương ứng)
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình Không ý kiến
1. Cơ sở vật chất
2. Chế độ chính sách
3. Thời gian
10.Theo Anh/Chị cần có những biện pháp nào dưới đây để tăng cường công tác
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học? (có thể
chọn nhiều phương án)
1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên nhằm nâng cao kỹ năng tự bồi dưỡng
2. Tạo môi trường giúp giáo viên lựa chọn phương pháp tự rèn luyện/bồi
dưỡng kỹ năng mềm thích hợp
3. Tổ chức cho giáo viên tự giám sát, tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự
bồi dưỡng
4. Tạo động cơ tích cực cho giáo viên để hoạt động tự bồi dưỡng đạt hiệu
quả cao
5. Tổ chức đánh giá việc sử dụng kết quả hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên làm căn cứ cho việc phân công giáo viên giảng dạy,
chủ nhiệm lớp, về việc xét duyệt các danh hiệu thi đua
6.Khác (ghi rõ): ...................................................................................
11. Theo Anh/chị, mỗi kỹ năng mềm cần có riêng một bảng kiểm/thang đo để
giáo viên tự đánh giá mức độ kỹ năng của mình? (Khoanh tròn vào 1 phương
án lựa chọn)
1. Cần 2. Không cần 3. Không biết
12. Xin Anh/chị cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp bằng việc đánh dấu ( X ) vào các ô mà đồng chí cho là
phù hợp.
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Không
STT
Các biện pháp đề xuất
Cần
Cần
cần
cần
cần
cần
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
Nâng cao nhận thức của CB-GV về hoạt
1
động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo
viên Tiểu học
Lập kế hoạch tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
2
của giáo viên Tiểu học
Xây dựng các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự
3
bồi dưỡng kỹ năng mềm
Xây dựng hệ thống kiểm tra – đánh giá
4
khách quan về tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị
Phụ lục 3:
MẪU PHỎNG VẤN SÂU GIÁO VIÊN TIẾU HỌC
PHÒNG VẤN SÂU GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1. Thông tin chung: Họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, thâm niên
công tác.
2. Thực trạng tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
- Anh chị có tự bồi dưỡng kỹ năng mềm trong quá trình dạy học không?
Nguyên nhân tại sao có/không?
- Anh/chị cho biết mức độ đáp ứng kỹ năng mềm hiện có so với yêu cầu
công việc hiện nay của anh/chị như thế nào?
- Các kỹ năng mềm nào hiện nay anh chị thường sử dụng và tự bồi
dưỡng? Anh/chị đánh giá vai trò của các kỹ năng đó như thế nào?
3. Thực trạng quản lý tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên
- Theo anh/chị hiện nay đã có sự quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên tiểu học chưa?
- Anh/chị đánh giá như thế nào về thực trạng nội dung và hình thức
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học
4. Đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động tự bồi dưỡng
- Theo anh/chị các điều kiện nào cần thiết hỗ trợ cho quá trình tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học?
- Theo Anh/Chị cần có những biện pháp nào để tăng cường công tác
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học?
- Anh/chị mong muốn chương trình tự bồi dưỡng kỹ năng mềm được tổ
chức như thế nào?
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị
Phụ lục 4:
MẪU PHỎNG VẤN SÂU CBQL
PHÒNG VẤN SÂU CÁN BỘ QUẢN LÝ
1. Thông tin chung: Họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, thâm niên
công tác.
2. Thực trạng tự bồi dưỡng kỹ năng mềm
- Theo anh/chị thực trạng tự bồi dưỡng KNM của giáo viên Tiểu học
hiện nay như thế nào?
- Theo anh/chị những kỹ năng mềm nào quan trọng đối với giáo viên
Tiểu học hiện nay? Tại sao?
- Anh/chị cho biết mức độ đáp ứng kỹ năng mềm hiện có so với yêu cầu
công việc hiện nay của giáo viên như thế nào?
3. Thực trạng quản lý tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên
- Theo anh/chị hiện nay đã có sự quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ
năng mềm của giáo viên tiểu học chưa? Nguyên nhân có/không? Thuận lợi và
khó khăn trong quá trình triển khai?
- Anh/chị đánh giá như thế nào về thực trạng nội dung và hình thức
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học
4. Đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng
mềm của giáo viên
- Theo anh/chị các điều kiện nào cần thiết hỗ trợ cho quá trình tự bồi
dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học?
- Theo Anh/Chị cần có những biện pháp nào để tăng cường công tác
quản lý hoạt động tự bồi dưỡng kỹ năng mềm của giáo viên tiểu học?
- Anh/chị mong muốn chương trình tự bồi dưỡng kỹ năng mềm được tổ
chức như thế nào?
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!