Quản lý một số vấn đề trong y tế: Phần 2
lượt xem 2
download
Tiếp nội dung phần 1, Cuốn sách "Một số vấn đề về quản lý trong y tế" phần 2 gồm các nội dung chính sau: Sử dụng bằng chứng để xác định vấn đề sức khỏe và phân tích nguyên nhân của vấn đề sức khỏe; Sử dụng bằng chứng đế xác định mục tiêu trong lập kế hoạch và quản lý; Sử dụng bằng chúng trong lập kế hoạch y tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý một số vấn đề trong y tế: Phần 2
- s ử DỤNG BẰNG CHỨNG ĐẺ XÁC ĐỊNH VÁN ĐÈ sửc KHỎE VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA VÁN ĐẺ KHỎE sức 1. Khái niệm vấn đề sức khoẻ, ván đề sức khỏe iru tiên và phản tích vân đề sức khoẻ 1. 7. Vấn đề sức khoẻ Vấn đề sức khòe được hiểu là "vấn đề tồn tại cùa sức khoẻ cộng đồng" có nghĩa là tình trạng bệnh, tật, thiếu hụt về thể lực, dinh dưỡng, nhũng tồn tại về vệ sinh môi trường hoặc những tồn tại trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của ngành y tế cũng như toàn xã hội. 1.2. Khái niệm vấn đề sức khỏe ưu tiên Các vấn đề sức khỏe trong cộng đồng không thể giải quyết như nhau, tức không thể phân phối nguồn lực đều như nhau cho chúng (trong đó có cả yếu tố thời gian) trong khi nguồn lực của mọi cộng đồng đều rất hạn chế. Vì vậy cần lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên. 1.3. Lý do lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên Xác định vấn đề sức khoẻ là tìm ra được những vấn đề sức khoẻ trong một cộng đồng cụ thể. Khái niệm xác định vấn đề sức khoẻ cộng đồng được mờ rộng cả việc xác định những nguyên nhân, nhím;* giải pháp can thiệp một cách khoa học, thích hợp cho từng vấn đề sức khoẻ cộng đồng cụ thể. Tuỳ theo mục đích can thiệp mà người ta chú ý nhiều hơn đến xác định vấn đề sức khoẻ cộng đồng theo cách hiểu thứ nhất và thứ hai. Tuy nhiên, trong khi xác định vấn đề sức khoẻ cùa một cộng đồng khó tách riêng biệt vấn đề sức khoẻ theo cách hiểu nào vì ừong một vấn đề sức khoẻ cộng đồng được đưa ra để can thiệp bao gồm cả giải quyết những tồn tại và những yếu tố nâng cao tìn h độ sức khoẻ cùa cộng đồng đó. 147
- Trước đây, nhất là trong thời kỳ bao cấp, song song với cách quản lý theo phương thức chi'đạo từ trên xuống (nhất nhất là mọi hoạt động y tế đều thực hiện theo "chi tiêu kế hoạch được giao") việc xác định vấn đề sức khoẻ cùa một cộng đồng là từ những chi tiêu được đưa từ Bộ Y tế xuống Sở Y tế rồi xuống Phòng y tế và cuối cùng là xuống Trạm y tế xã thực hiện chi tiêu của phòng y tế huyện. Cả một dây chuyền "Thực hiện chi tiêu kế hoạch” tạo ra tâm lý thụ động, làm vì cấp ữên nhiều hơn cho chính cộng đồng của mình. Với cách giải quyết các vấn đề sức khoẻ cộng đồng do từ trên đưa xuống đã dẫn đến những vấn đề sức khoẻ không xác thực với các cộng đồng; việc gài quyết các vấn đề sức khoẻ thụ động, không khoa học, không thích hợp, các cơ sờ y tế tuyến dưới ít khi nghĩ tới việc cần phải xác định xem mình cần làm gì để giải quyết những vấn đề tồn tại mà cộng đồng cuả mình yêu cầu v.v... . Đặc biệt trong mỗi cộng đồng có rất nhiều vấn đề sức khoẻ phải giải quyết. Do nguồn lực có hạn nên không một cộng đồng nào có đủ khả năng để giải quyết cùng một lúc tất cả cá vấn đề sức khỏe. Do đó người quản lý phải cân nhắc, sắp xếp các vấn đề tồn tại theo thứ tự ưu tiên giải quyết nếu không xác định được vấn đề sức khoẻ thực sự cần thiết phải can thiệp và có khả năng giải quyết cũng như khả năng duy trì kết quả, thì sẽ có các quyết định sai lầm lãng phí nguồn lực và thời gian. 1.4. Phăn tích vấn đề sức khoẻ Phân tích vấn đề sức khoẻ là sử dụng những thông tin đủ, có giá trị từ cộng đồng và các nguồn thông tin khác; sử dụng những phương pháp khoa học khác nhau để phân tích nhàm xác định những vấn đề tồn tại, vấn đề sức khoẻ, những vấn đề sức khoẻ uru tiên trong cộng đồng, đồng thời phân tích những yếu tố, nhũng nguyên nhân dẫn đến vấn đề sức khoẻ đó. Phân tích vấn đề sức khoẻ cộng đồng còn được đề cập đến cả phân tích khả năng của các quyết định can thiệp đúng và hiệu quả cho các vấn đề sức khoè đã được xác định. 148
- Mục đích cùa phân tích vấn đê sức khoẻ: T rjng giải quyết các van đề sức khoé cộng đồng, không có một nước nào có đù nguồn lực để giải quyết một lúc tất cả các vấn đề, ngay cả đối với các nước phát triển. Trong hoàn cảnh nguồn lực không bao giờ đù mà yêu cầu về chăm cóc sức khoè lại cao. Làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn này? Người quản lý phải cân nhắc việc đầu tư vào đâu, đầu tư vào khâu nào cồ hiệu quả nhất. Để giải quyết việc đâu tư vào đâu, để giải quyễt vấn đề có hiệu quả trước hết chúng ta phải biết được nguồn goc của vấn đề sức khoẻ là ở đâu: do môi trường hay tỆD auán; hoặc do các yếu tố khác? Mục đích cùa phan tích vấn đề sức khoẻ là đề giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề sức khoẻ đó. Cụ thể khi phân tích vấn đề sức khoẻ chúng ta cần phải làm các việc sau đây: - Xác định được các vấn đề sức khoè và vấn đề sức khoẻ ưu tiên trong cộng đồng. - Phân tích các ng.ryên nhân dẫn đến tình trạng sức khoẻ đó, VÁC định các nguyên nhân chính, các yểu tố góp phần dẫn đến vấn đề sức khoẻ trên. - Phản tích các giải pháp các quyết định can thiệp cũng nhy khả năng về nguồn lực. - Phân tích, theo dõi, đánh giá chương trình can thiệp. 2. Các phương pháp xác định vấn đề sức khoẻ 2.1. Kỹ thuật Delphi Một nhóm người đuợc coi là hiểu biết về vấn đề liên quan ngồi cùng nhau bàn bạc thống nhất với nhau để cùng nhau xác định xem hiện nay ở địa phương mình đang có những vấn đề sức khỏe gì. Đây là cách làm hoàn toàn được tính đến, mang nặng tính chất chủ quan. 149
- Trong kỹ thuật này có thể sử dụng hoặc không sử dụng đến các số liệu, thông tin báo cáo để xác định vấn đề sức khoẻ nên dẫn đen không cân nhắc xem công việc đó có thực sự là vấn đề hay không. Ví dụ: ở một thành phố lớn ban giám đốc Sở Y tế vì thấy các tinh khác đều chọn tình hình uốn ván rốn là vấn đề sức khoẻ nên cũng coi đây là vấn đề sức khoẻ cho vấn đề sức khoẻ của địa phương mình. Vì không sử dụng thống kê y tế nên đã không tính đến thực tế trong nhiều năm trở lại đây mỗi năm chỉ có một đến hai trường hợp uốn ván rốn. Ví dụ: để xác định vấn đề sức khoẻ cùa một xã, người ta đã tổ chức một cuộc họp gồm các thành phần: đại diện của lãnh đạo xã (chủ tịch hoặc phó chù tịch xã), đại diện của hội phụ nữ. Hội nông dân tập thể, đoàn thanh niên và các cán bộ chuyên môn chủ chốt ở trạm y tế xã thảo luận và đưa ra được các vấn đề sức khoẻ cần được giải quyết trong một năm. Đó chính là kỹ thuật Delphi. 2.2. Dựa trên gánh nặng bệnh tật Đây là phương pháp hoàn toàn dựa vào số liệu cùa báo cáo. Phircmg pháp này có sử dụng thông tin song lại thiếu phương pháp định tính. Ví dụ: tỷ lệ bệnh giun trong cộng đồng nông nghiệp là rất phổ biến, nếu chi nhìn vào tỷ lệ nhiễm giun mà coi đó là vấn đề sức khoẻ thì chưa hợp lý vì trong điều kiện sản xuất nông nghiệp, cũng như thiếu hố xí hợp vệ sinh và khó khăn kinh tế như hiện nay, rất khó can thiệp để hạ thấp tỷ lệ nhiễm giun. 2.3. Cách cho điểm dựa vào 4 tiêu chuẩn Trong phương pháp này các nhà quản lý đưa ra 4 tiêu chuẩn để lựa chọn vấn đề sức khoẻ. Mỗi tiêu chuẩn được cân nhắc theo một thang điểm, lần lượt cho từng công việc. 150
- Bảng 1. Xác định vấn đề sứ c khoè Tiêu chuẩn để xác định Chấm điểm vân đê sức khoẻ Vấn đề 1 Vấn đề 2 V ấn đề 3 1. Các chì số biểu hiện đã vượt quá mức binh thường 2. Cộng đồng đã biết tên của vấn đề đó và có phản ứng rỗ ràng. 3. Đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành đoàn thể. 4. Ngoài số CBYT trong cộng đồng đă có một nhóm người khá thông thạo về vấn đề đỏ Cộng * Trong tiêu chuẩn 1: xác định mức bình thường của công việc là rất khó, thông thường người ta dựa vào các cơ sờ sau: - Dựa vào chi số của công việc đó trong cộng đồng mình các năm trước để xem có xu hướng tăng lên giảm đi hay duy trì. - Dựa vào chi số của công việc đó tại các cộng đồng bèn cạnh vào thòi điểm hiện tại, 6 - Dựa vào các chuẩn quy định của vấn đề sức khoẻ do Bộ y tế quy định cho mỗi vùng địa lý. - Dựa vào chi tiêu ữên giao. - Dựa vào kế hoạch dài hạn của cộng đồng mình trước đây đã làm. - Họp nhóm hay đội lập kế hoạch để cùng xác định chi số bình thường của công việc tại cộng đồng dựa vào 4 tiêu chuẩn trong bảng trên. Chú ý: nếu một yếu tố nào đó thiếu thông tin thì dựa vào các yêu tố còn lại để xác định mức bình thường của cộng đồng mình. .151
- * Tiêu chuẩn 2: cộng đông đã biết tên cùa vấn đề đó và có phản ímg rõ ràng: có thể dựa vào ti lệ dân đã nhận thức rõ được sự tồn tại cùa việc, đầu việc đó và đề nghị phải giải quyết nó. Muốn có chi số này chính xác cần thiết tiến hành nghiên cứu thăm dò một mẫu đủ lớn và đại diện cho cộng đồng. Tuy nhiên, nếu không làm được thi đội kế hoạch ước lượng tạm thời. Mốc chấm điểm cho tiêu chuẩn 2 do đội kế hoạch địa phương quyết định. * Tiêu chuẩn 3: đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành đoàn thể: càng nhiều ban, ngành, đoàn thể trong cộng đồng có dự kiến giải quyết công việc đó thì càng cho điểm cao. Việc quy định cho điểm về sự tham gia của các ban, ngành đoàn thể đều do đội lập kế hoạch của địa phương quyết định. * Tiêu chuẩn 4: ngoài cán bộ y tế, trong cộng đồng đã có một nhóm người khác khá thông thạo về vấn đề đó, nhóm người đó có thể là cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể, người dân hay một tổ chức xã hội nào đó tại cộng đồng. Thang điểm được tính đồng đều với cả 4 tiêu chuẩn như sau: - 3 điểm: rất rõ ràng, vượt nhiều. - 2 điểm: rõ ràng, vượt ít. - 1 điểm: có thể, không rõ lắm. - 0 điểm: không rõ, không có. Cộnẹ điểm của 4 tiêu chuẩn trên, nếu: từ 9 - 12 điểm công việc đó là một tồn tại cần giải quyết, nó là một vấn đề sức khoẻ. Từ 8 điểm trờ xuống: chưa rõ là vấn đề sức khoẻ. Mỗi cột ở bảng 1 ta viết tên một công việc (còn gọi là đầu việc). Phải liệt kê hết các đầu việc vào bảng này. Có khi tới 20 - 30 đầu việc. Giả sử ta bò sót công việc "sốt rét" không liệt kê vào bảng, có thể dẫn đến sai lầm, vì biết đâu sau khi chấm điểm, sốt rét lại cao hơn 9 và nó là vấn đề sức khoẻ. 152
- Mỗi đầu việc không nên quá to hoặc auá nhỏ trở thành vụn vặt. Ví dụ "Vệ sinh môi trường" nếu được coi là một đẩu việc thì sẽ quá to, sẽ khó cho việc viết kế hoạch sau này cần tách nhò thành các vấn đề bé hơn như: hố xi hợp vệ sinh, nước sạch, rác thài... Xác định vấn đề sức khoẻ rõ ràng là rất quan trọng, vì nó chi ra công việc nào phải làm và công việc nào chưa cần làm. Công việc nào trên thực tế cần phải làm mà ta không chọn nó làm vấn đề sức khoẻ có thể dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng (ví dụ: tỷ lệ mắc, chết tăng cao). 3. Xác định ván đề sức khoè ưu tiên Sau khi xác định được vấn đề sức khoẻ chúng ta còn có thể thấy trong cộng đồng tồn tại nhiều vấn đề sức khoé. Lúc này chúng ta phải lựa chọn nhiều ưu tiên, vì không thể giải quyết mọi vấn đề sức khoẻ cùng một lúc được. 3.1. Cách cho điểm dựa vào 6 tiêu chuẩn để lựa chọn vẩn đề sức khoẻ ư u tiên Trong phương pháp này, các nhà quản lý đưa ra 6 tiêu chuẩn để lựa chọn VĐSK ưu tiên. Mỗi tiêu chuẩn được cân nhắc theo một thang điểm, lần lượt cho từng vấn đề sức khoẻ đã được lựa chọn theo phần trên (bảng 1). Chấm điểm cho từng yếu tố theo thang điểm từ 0 - 3 như khi xác định vấn đề sức khoẻ. Cộng dồn điểm của từng vấn đề sức khoẻ theo mỗi cột, xét giải quyết ưu tiên từng vấn đề sức khoẻ có điểm từ cao đến thấp. Chú ý: tiêu chuẩn 1 ờ bảng này được chấm giống như tiêu chuẩn 1 của bảng 1; và tiêu chuẩn 6 ờ bảng này phải chấm giống như tiêu chuẩn 2, 3, 4 của bảng 1. M ọi cân nhắc trên đều thực hiện bởi đội lập kế hoạch. 153
- Bảng 2. Bảng chọn vấn đề sứ c khoẻ ưu tiên Tiêu chuẩn để xác định vấn dề sức Chẩm điểm khoẻ ưu tiên VĐSK 1 VĐSK 2 VĐSK 3 1. Mức độ phổ biến của vấn đề (nhiều người mắc hoặc liên quan). 2. Gày tác hại lớn (tử vong, tổn hại kinh te, xã hội..) 3. Ảnh hường đến lớp ngươi khó khăn(nghèo khổ mù chữ..) 4 Đã có kỹ thuật phương tiện giải quyết. 5. Kinh phí chấp nhận được 6. Cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết Cộng * Tiêu chuẩn 1: mức độ phổ biến cùa vấn đề (nhiều người mắc hoặc liên quan): ờ bảng này, tiêu chuẩn 1 được chấm điểm giống như tiêu chuẩn 1 của bảng số 1. * Tiêu chuẩn 2: gây tác hại lớn: có nhiều chỉ số để đánh giá cho tiêu chuẩn này. - Tỳ lệ tử vong. - Mức thiệt hại về kinh tế. * Tiêu chuẩn 3: ảnh hường đến lớp người có khó khăn (nghèo khổ, mù chữ...). Đẻ xác định số người nghèo tại địa phương có thể dựa vào chuẩn nghèo cùa của Bộ lao động- Thương binh Xã hội. * Tiêu chuẩn 4: đã có kỹ thuật, phương tiện giải quyết. 154
- Ví dụ: - Thuốc - Hóa chất - Trang thiết bị - Phương tiện đi lại,... * Kinh phí chấp nhận được: kinh phí để giải quyết vấn đề sức khỏe bao gồm nhiều nguồn: từ ngân sách nhà nước, kinh phí sẵn có cùa đon vị, kinh phí viện trợ từ chương trinh, dự án ... * Tiêu chuân 6: cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết Tiêu chuẩn này có thể dựa vào chỉ số dân trong cộng đồng có thái độ ùng hộ giải quyết vấn đề sức khỏe. Để có bằng chứng về chi số này thì cần tiến hành điều tra. Nếu không có thông tin về chi số này thì đội lập kế hoạch địa phương cần ước lượng tạm thời chi số đó. Chấm điểm từng tiêu chuẩn theo thang điểm từ 0-3 giống như tại bảng số 1. Cộng dồn điểm của từng vấn đề sức khỏe theo mỗi cột, xét giải quyết ưu tiên từ vấn đề sức khỏe có điểm cao đến vấn đè sức khỏe có điểm thấp. 3.2. L ựa chọn các bằng chứng theo tiêu chuẩn ư u tiên Sau khi xác định được các vấn đề sức khỏe tồn tại trong cộng đồng, đưa các vấn đề sức khỏe đó vào trong bảng để lựa chọn các bàng chứng theo các tiêu chuẩn ưu tiên. Ví dụ: tại xã A đã xác định được 3 vấn đề sức khỏe đó là: tiêu chảy, sốt rét, Suy dinh dưỡng, lựa chọn các bằng chứng của 3 vấn đề sức khòe đó theo các tiêu chuẩn ưu tiên: như bảng 2. 155
- Bảng 3. Bảng lựa chọn bằng chứng theo c á c tiêu chuẩn ưu tiên Chấm điểm Tiêu chuẩn để xác định vân đề sức khoé ưu tiên Suy dinh Tiêu chảy Sốt rét dư ỡ ng 1. Mức độ phổ biến cùa vấn đề (nhiều -T ỷ lệ người mắc hoặc liên quan). Sốlượt Số ca SDD người KST -T ỷ lệ mắc/năm (+) SDD theo mức độ 2. Gây tác hại lớn (tử vong, tổn hại kinh - - - tế, xă hội..) 3. Ảnh hường đến lớp ngươi khó khăn - - - (nghèo khổ mù chữ. .) 4. Đã có kỹ thuật phương tiện giải quyết. - - - 5. Kinh phí chấp nhận được . - - 6. Cộng đồng sẵn sảng tham gia giải quyết - - - Cộng 3.3. Lựa chọn được vẩn đề sức khỏe ư u tiên dựa trên bằng chứng Sau khi lựa chọn được các bằng chứng cùa các vấn đề sức khỏe theo các tiêu chuẩn iru tiên thì tiến hành chấm điểm: Chấm điểm từng tiêu chuẩn theo thang điểm từ 0-3 giống như tại bảng số 1. Cộng dồn điểm cùa từng vấn đề sức khòe theo mỗi cột, xét giải cựiyết ưu tiên từ vấn đề sức khỏe có điểm cao đến vấn đè sức khỏe có điểm thấp. 4. Phương pháp phân tích nguyên nhản của các vấn đề sức khoẻ * Sau khi xác định được vấn đề sức khoẻ ưu tiên. Chúng ta cần phân tích vấn đề sức khoẻ đó. Trong phần phân tích cần trả lời câu hỏi “Vì sao? ” để xác định nguyên nhân gốc rễ cùa vấn đề - đây là các nguyên 156
- nhân, bằng cách sừ dụng "Khung xương cá ” để chi ra mối liên quan giữa hậu quả và nguyên nhân cùa vấn đề. Cách tiến hành như sau: - Nêu vấn đề sức khoẻ ưu tiên là phần đầu của xương cá, đó là hậu quả mà chúng ta đang tìm nguyên nhân cùa nó. - Một số xương chính là những nguyên nhân chung như: con người, phương pháp, phương tiện, môi trường - Chúng ta có thể diễn giải khung xương cá bằng cả 2 cách hòi “Vì sao? ” hoặc “Bởi vì - Các nguyên nhân gốc rễ có thể giải quyết được được khoanh tròn lại, nó có ý chi ra rằng nguyên nhân này có thể giải quyết được, rồi đặt tiếp câu hòi “Tại sao? ” - Trong sơ đồ khung xương cá, các nguyên nhân khu vực chính có nhiều và có nhiều cách chia khác nhau tùy trường hợp cụ thể, tuy nhiên để tránh bỏ sót người ta thường chia nguyên nhân ra thành 4 khu vực: + Nguyên nhân do con người. + Nguyên nhân tại môi trường. + Nguyên nhân tại phương tiện. + Nguyên nhân tại kỹ thuật. 157
- 1, 2, 3, 4, 5, là những căn nguyên dẫn tới vấn đề tồn tại. Cách này không cho thấy mối quan hệ nhân quả hoặc không có quan hệ nhân quà giữa các căn nguyên gây ra cùng một vấn đề, vì vậy có cách biểu diễn như sau: Trên đây là cách biểu diễn một cách đầy đù các càn nguyên, tuy nhiên nhìn vào đây vẫn chưa biết được nên tác động vào nguyên nhân nào để giảm bớt hoặc loại bò vấn đề tồn tại. Dựa vào những số liệu cụ thể, kết hợp với kinh nghiệm cá nhân và cách làm việc theo nhóm có thể vẽ cây căn nguyên cho một vấn đề. Sơ đồ xương cá cho thấy mối quan hệ giữa hậu quả (vấn đề tồn tại) với nhóm nguyên nhân độc lập. Trong mỗi nhóm nguyên nhân có các nguyên nhân hoàn toàn độc lập hoặc quan hệ lẫn nhau qua tác động âm tính hoặc dương tính. Chú ý nhóm nguyên nhân nào giữ vai trò quan trọng hom tạo ra vấn đề thì để gần đầu cá hơn. Ví dụ: về cây căn nguyên dẫn đến tình trạng các trạm y tế xã ít bệnh nhân đến khám chữa bệnh ở huyện A. 158
- Sơ đồ 1. T inh trạng trạm Y tế xã ít bệnh nhân đến khám chữa bệnh
- Sơ đồ này cần chú ý là có nhiều nguyên nhân khi đã nêu ra phải lượng hoá bàng các chi số để tránh các nhận định chung chung, thiếu căn cứ. Vì vậy, cần phải sử dụng tối đa các nguồn số liệu từ hệ thống báo cáo hiện nay để có bằng chứng khi đưa ra các nhận định cũng như quyết định: khi nói trạm y tế xã thiếu trang thiết bị, phài lượng hoá từ “thiếu” bằng chỉ số: tỷ lệ trạm có đủ trang thiết bị. Có những nguyên nhân khó có thể lượng hoá trực tiếp như: dân chưa tin, thái độ kém, kỷ luật lao động kém... thường phải qua các cuộc điều tra nghiên cứu mới đưa ra nhận định. * Cách phân tích nguyên nhân bằng kỹ thuật đặt câu hói: nhưng vì sao vậy ? Trước khi bước vào phân tích các nguyên nhân, ta đều biết không thể giải quyết mọi nguyên nhân có the can thiệp được. Từ vấn đề xác định được, đặt câu hòi “Nhung tại sao vậy” hoặc “tại sao” lại dẫn đến vấn đề này? Sau câu hòi đầu, ta có một số câu trả lời. Chọn trong số các câu trả lời những lý do có thể can thiệp được, rồi đặt câu hòi tiếp “tại sao”. Còn những câu trả lời không đưa ra được lý do giải quyết được ngay hãy tạm thời gác lại. Cứ tiếp tục đặt các câu hòi “tại sao” cho các câu trả lời sau được chọn cuối cùng sê tìm được công việc cân làm hay giải pháp cần can thiệp để đưa và bản kế hoạch hành động. Ví dụ cây căn nguyên và kỹ thuật “ nhung tại sao” phân tích nguyên nhân dẫn đến “tỷ lệ nhiễm HIV tăng” . Nếu ở một cơ sờ y tế tạm thời dừng ờ lần thứ 2 đặt câu hỏi “tại sao” và gác lại các nguyên nhân không có trong phạm vi trách nhiệm cùa ngành y hoặc điều kiện kỹ thuật, cơ sờ vật chất chưa cho phép xét nghiệm máu cho tất cả các bà mẹ có thai xem có nhiễm HIV không. Cần tìm được các số liệu minh hoạ, chứng minh cho nhận định trên từ hệ thống thông tin, báo cáo. Một khi có số liệu minh họa việc đặt mục tiêu sẽ cụ thể hơn, dễ dàng hơn và nhất là khả thi hơn. 160
- Ngành y tế không tác động được (gác lại không phân tích). Sau khi phân tích có thể liệt kê được những việc cần thực hiện để giảm nhiễm HIV trong cộng đồng là: - Cung cấp bao cao su rộng rãi qua tiếp cận xã hội. - Tổ chức nói chuyện tại địa phương, đăng tải các chương trình về tình dục an toàn trên các phương tiên truyền thông đại chúng. - Đào tạo cán bộ y tế để có đủ cán bộ có thể xét nghiệm tìm Hrv trước khi truyền máu. - Tăng nguồn kinh phí để làm lại các xét nghiệm hoặc phân bổ lại ngân sách, ưu tiên cho xét nghiệm HIV ở các cơ sở truyền máu. Khi đưa những vấn đề trên vào kế hoạch hành động vào nãm tới, chúng ta hãy hi vọng giảm nguy cơ nhiễm HIV. Kỹ thuật “Nhưng tại sao” này được áp dụng trong nhiều tình huống khác, có thể tới 5 - 6 tầng câu hòi “tại sao”. Không phải lúc nào cũng cần phân tích vấn đề tồn tại bằng cách vẽ cây căn nguyên hay dùng kỹ thuật “Nhung tại sao” như trên, cách làm trên tập cho người quản lý cách xem xét, tìm hiểu một vấn đề cặn kẽ trước khi đưa ra quyết định. Việc phối hợp sử dụng số liệu thống kê báo cáo cũng như các bằng chứng thực tế khác với các phân tích trên sẽ làm cho người quản lý có thêm công cụ khoa học, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực y tế. Tại sao? 161
- Sơ đồ 2. Tỷ lệ nhiễm HIV tăng Kết luận: những vấn đề sức khỏe đã được xác định một cách khơa học và trên những nguyên nhân đã đuợc tìm ra sẽ giúp chúng ta xảc định được mục tiêu, các hoạt động và giải pháp đúng, sát họp, khả tlhi cho một kế hoạch giải quyết các vấn đề khỏe cộng đồng hiệu quả. 162
- s ử DỤNG BẰNG CHỬNG ĐẾ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRONG LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ 1. Khái niệm mục đích và mục tiêu 1.1. M ục đích: là điều mong muốn được mô tả rõ ràng để cuối cùng đạt được. Mục đích còn được thể hiện bằng các thuật ngữ khác như: - Mục tiêu cuối cùng. - Mục tiêu chung. - Mục tiêu tổng quát. Mục đích trong lập kế họach dựa vào bằng chứng nhàm cải thiện chất iượng dịch vụ y tế, giảm tỳ lệ mắc bệnh, tỷ lệ từ vong, giảm sinh... 1.2. M ục tiêu: là cái đích kế họach cụ thể mà nguời lập kế hoạch vạch ra để lliực hiện, để định hướng. Mục tiêu là điều mà chúng ta phấn đấu đạt được trong khoảng thời gian nhất định thông qua những họat động, với nguồn lực (nhân lực, vật lực) cho phép. Phạm trù mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi: "Làm cái gì", còn phạm trù mục đích nhằm trả lời câu hòi “đê nhằm vào cái gì Để xác định đúng mục tiêu xây dựng kế hoạch dựa vào bằng chứng cho phù hợp với tình hình thực tiễn cần phải xây dựng cây mục tiêu. 2. Định ra mục tiêu dựa trên số liệu cụ thẻ Sau khi đã chọn được vấn đề ưu tiên và tính tới nguồn lực sẵn có về tiền, con người, trang thiết bị, thuốc và những vật liệu cần thiết, bước tiếp theo là những vấn đề sẽ được làm giảm thiều tới mức độ nào hoặc liệu chúng ta thể được giải quyết hay không. Có nhiều chương 163
- trình y tế không thề được giải quyết trong một thời gian ngắn, chúng cần một vài hoạt động phối hợp để khắc phục những vấn đề đó vì chúng liên quan tới con người. Nêu mục tiêu là đưa ra kết quả mong muốn đạt được. Việc thực hiện các hoạt động y .xế đã và đang được diễn ra hàng năm nhưng rất ít hoạt động được đánh giá là nâng cao tình trạng sức khỏe cộng đông vì những hoạt động đó không có mục tiêu rõ ràng. Bằng cách đặt ra những mục tiêu thì có thể liên tục đánh giá những kết quả đạt được, và cuối mỗi giai đoạn cũng đo lường được những kết quả đó. Bất kỳ một mục tiêu nào cũng được xác định như sau: là kết quả mong muốn đạt được cùa một chương trình hoặc hoạt động nào đó 2.1. Lý do của việc xác định mục tiêu 2.1.1. Mục tiêu tà cơ sớ đê xây dựng một bản kế hoạch Mục tiêu là cái đích/những điều cụ thể mà ta mong muốn (hoặc phấn đấu) để đạt được - làm được trong một khoảng thời gian nào đó. Mục tiêu được xây dựng trên cơ sở của việc phân tích nguyên nhân vấn đề. Từ những nguyên nhân có thể can thiệp được, chúng ta phân tích hậu quả và diễn tả ngược lại hậu quả, đó chính là mục tiêu cần xác định. Nội dung cùa mục tiêu bao gồm: - Tên công việc. - Đối tượng. - Mức phấn đấu. - Thòi gian hoàn thành. - Địa điểm thực hiện. Nếu bạn nói "tôi đang đi vể hướng nam", không ai có thể lập kế hoạch cụ thể cho chuyến đi đó. Nhung nếu bạn nói "tôi đang đi Hà 164
- Nội", thì có thể lập kế hoạch cho chuyến đi như: đi ô tô từ nông thôn tới thành phố, đi tàu đến Hà Nội. Cũng như khi bạn nói "chúng ta sẽ nâng cao sức khoè" thì chúng ta không thể xây dựng được một kế hoạch cụ thể nào để đạt mục tiêu đó. Nhung nếu chúng ta nói ''chúng ta sẽ m ở rộng công lác chăm sóc y tế đê phục vụ cho toàn bộ dân số trong huyện vào năm 2010", khi đó chúng ta có thể vạch ra một kế hoạch để cố gắng đạt được mục tiêu nêu trên. Nấu khi những mục tiêu dài hạn như khống chế hoặc loại trừ các bệnh truyền nhiễm như sởi, hoặc giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới một tuổi, đòi hỏi phải có mục tiêu trung gian, thì những mục tiêu trung gian này cũng cằn được nêu hết sức cụ thể, tức là nó sẽ phải đạt được vào thời điểm cụ thể nào và có vai trò là những bước nối tiếp để đạt tới mục tiêu dài hạn. Vì vậy, những mục tiêu trung gian này còn được gọi là "mục tiêu hoạt động". 2.1.2. Mục tiêu là cơ sớ để kết quá có thể đo lường được Khi mục tiêu của một chươnệ trình không được biết thì kết quả cũng không thể đánh giá được. Neu không có mục tiêu thì cũng không thể biết liệu công việc có đạt được hay không. Ví dụ: mục tiêu cùa chương trình giảm tác hại là giảm tỷ lậ dùng chung bơm kim tiêm của những người tiêm tích ma tuý trong một giai đoạn nhất định, khi đó để đánh giá chương trình cần phải đo lường mức giảm tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong một giai đoạn đó. Nếu mục tiêu là làm giảm số trường hçfp mắc sởi 50% thì kết quả có thể được đo lường là số trường họfp sởi ữong quần thể trong năm đó với số trường hợp sởi ừong 5 năm trước đó. Viết một mục tiêu phải ngắn gọn, rõ ràng. M ột mục tiêu cần phài là. (2 Đ + 3 T ) Đặc thù - Đo lường - Thích hợp - Thực thi - Thời gian 165
- - Đặc thù: không được lẫn lộn vấn đề này với vấn đềkhác. - Đo lường được, theo dõi được, đánh giá được. - Thích hợp, phù hợp với vấn đề sức khỏe đã được xác định. - Thực thi được: tiến hành được và có ý nghĩa. - Quy định khoảng thời gian phải đạt đượcnhững điều inong muốn/công việc. - Có tính thách thức, phải gắng sức phấn đấu nhất định không quá dễ. 2.2. N hữ ng tiêu chuẩn cùa m ột m ụ c tiêu có tác dụng Mục tiêu cần đạt được 5 tiêu chuẩn 2Đ + 3T (SMART) như sau: - Đặc thù (Specific): vấn đề gì, đối tượng nào, ở đâu, không lẫn vấn đề này với vấn đề khác. - Đo lường được (Measurable) (bao nhiêu?): đo lường bằng con số, có thể quan sát, theo dõi, đánh giá được. - Thích hợp/khả thi (Appropriate): có thể thực hiện được dựa vào nguồn lực sẵn có và những cản ữ ờ có thể vượt qua được. - Thiết thực (Relevant): phù hợp với vấn đề sức khoẻ đã được xác định. - Có giới hạn về thời gian (Time bound): đạt được những điều mong muốn/công việc đã đề ra. Ví dụ: tăng tỷ lệ các bà mẹ pha ORS đúng quy định cho trẻ uống khi bị tiêu chảy ờ xã A huyện B tinh H từ 30% vào tháng 1/2010 lên 80% đến ngày 31/12/2010. 3. Phân loại mục tiêu Trong các kế họach can thiệp với quy mô lớn, diễn ra trong thời gian dài, người ta có thể phân biệt và xây dựng 3 lọai mục tiêu như sau: 166
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
80 p | 495 | 230
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện hữu nghị - thực trạng và một số giải pháp - Hoàng Thị Minh Hiền
162 p | 385 | 84
-
Bài giảng Quy trình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh - Những vấn đề cần lưu ý trong tư vấn và quản lý chương trình - ThS. BS. Nguyễn Cao Trường
86 p | 326 | 44
-
Bài giảng Hiệu quả quản lý tăng huyết áp tại một vùng nông thôn Việt Nam - TS. BS. Phạm Thái Sơn
31 p | 217 | 33
-
Dinh dưỡng thế nào để trẻ khỏe?
5 p | 133 | 25
-
Bài giảng về sức khỏe tâm thần tuổi vị thành niên: Một số vấn đề tâm lý thường gặp ở tuổi vị thành niên - BS. Nguyễn Minh Tiến
38 p | 133 | 15
-
Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
6 p | 128 | 12
-
Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola Ebola - World health organization
24 p | 103 | 6
-
Một số vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn điều trị ngoại trú trên bệnh nhân cao tuổi tại Trung tâm Y tế Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2022
7 p | 13 | 4
-
Quản lý một số vấn đề trong y tế: Phần 1
148 p | 12 | 3
-
Phân tích hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trên một số vấn đề liên quan đến thuốc kê đơn ngoại trú tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Quân y 105 năm 2022
11 p | 7 | 3
-
Bài giảng Giải pháp quản lý hen và COPD ở Việt Nam - TS. Nguyễn Viết Nhung
50 p | 66 | 3
-
Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện Quân Dân y 16, năm 2023
14 p | 9 | 2
-
Đề cương học phần Một sức khỏe (Mã học phần: OHE221)
10 p | 5 | 2
-
Trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động khám chữa bệnh
12 p | 4 | 2
-
Giáo trình Quản lý dược (Ngành: Dược - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
87 p | 4 | 1
-
Khảo sát một số vấn đề liên quan đến thuốc ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại một bệnh viện chuyên khoa tim mạch ở đồng bằng sông Cửu Long
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn