LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo EVN SPC đã tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi đƣợc học tập, nâng cao kiến thức. Xin ghi ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại

học Điện lực, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của Nhà Trƣờng cùng Quý Thầy

Cô đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Quản lý Năng lƣợng Khóa II, những

Ngƣời đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Quản lý năng lƣợng, làm cơ

sở cho tôi thực hiện nghiên cứu này.

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích tới Thầy TS.

Trần Hồng Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn

thành luận văn.

Ngoài ra, Xin cảm ơn Điện lực Châu Thành – Tiền Giang đã tạo điều kiện và

cung cấp dữ liệu để luận văn có tính thực tế cao. Trong quá trình viết bài khó có thể

tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy cô giáo cũng nhƣ

của các bạn đồng nghiệp.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn của TS Trần Hồng Nguyên. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ

cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong

luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Thái Lạc Hồng

MỤC LỤC I. Mở đầu.............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................................2 6. Dự kiến kết quả và những đóng góp của luận văn (Giả thuyết khoa học) ...............3 II. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................................3 Chƣơng 1 ................................................................................................................................................4 TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN .................................................4 1.1 Quản lý sử dụng điện ...............................................................................................................4 1.2 Giải pháp kỹ thuật .....................................................................................................................4 1.2.1 Kinh nghiệm của trong và ngoài nƣớc về áp dụng mô hình DSM ..........................8 1.2.2 Phƣơng pháp luận trong nghiên cứu phụ tải .................................................................. 14 1.3 Giải pháp công nghệ .............................................................................................................. 20 1.4 Giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả ............................................................... 30 Chƣơng 2 .............................................................................................................................................. 33 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐIỆN CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN LÚA GẠO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG ............................... 33 2.1 Giới thiệu về Điện lực Châu Thành .................................................................................. 33 2.2 Phân tích tiêu thụ điện cơ sở chế biến lúa gạo.............................................................. 37 2.2.1 Đặc điểm biểu đồ phụ tải theo mùa vụ ............................................................................ 37 2.2.2 Tình hình cung cấp điện phục vụ chế biến lúa gạo. .................................................... 39 2.2.3 Khái quát quy trình chế biến lúa gạo ............................................................................... 39 2.3 Phân tích biểu đồ phụ tải ..................................................................................................... 44 2.4 Tác động giá điện và tổn thất điện năng trong chế biến lúa gạo ............................ 55 2.4.1 Phân tích tác động giá điện đối với thời điểm sản xuất của cơ sở chế biến lúa gạo ....................................................................................................................... 56 2.4.2 Tổn thất điện năng từ cơ sở chế biến lúa gạo ................................................................ 60 2.5 Thực trạng hiệu suất tiêu hao điện của các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 61 2.6 Thực trạng công tác quản lý sử dụng điện đối với khách hàng sử dụng điện

trong sản xuất .................................................................................................................................. 62 2.6.1 Công tác quản lý sử dụng điện ........................................................................................... 62 2.6.2 Hoạt động quản lý phụ tải .................................................................................................... 65 Chƣơng 3 .............................................................................................................................................. 67 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN CHO MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN LÚA GẠO Ở HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG .................................................. 67

3.1 Nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo ............................................................... 67 3.2.1 Giải pháp dịch chuyển phụ tải ............................................................................................ 69 3.2.2 Giải pháp đầu tƣ xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ từ xa ..................... 74 3.2.3 Giải pháp quản lý tiêu thụ công suất phản kháng ........................................................ 77 3.2.4 Giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng .................................................... 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 89

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN SPC : Tổng công ty Điện lực miền Nam

Demand Side Management DSM

: Đồ thị phụ tải ĐTPT

: Đo ghi từ xa ĐGTX

: Hệ thống đo đếm HTĐĐ

: Tiết kiệm điện TKĐ

: Time of Use (Biểu giá điện theo thời gian )

: Hệ thống điện

: TOU HTĐ GSM Global System for Mobile Communication (Hệ thống thông tin di động toàn cầu)

: Radio Frequency (Tần số Radio) RF

: Local Access Network (Mạng máy tính nội bộ) LAN

Wide Access Netwok (Mạng máy tính diện rộng) WAN

Power Line Communication (Truyền tín hiệu bằng dây dẫn PLC

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Sản lƣợng điện theo thành phần phụ tải năm ........................................... 35 Bảng 2.2 Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất) ................................................... 36 Bảng 2.3 Kết quả thống kê thực hiện độ tin cậy cấp điện ....................................... 36 Bảng 2.4 Điện năng tiêu thụ chế biến lúa gạo năm 2013 - 2015 ............................. 37 Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày(XT477) .... 44 Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày(XT472) Bảng 2.6 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT471) Bảng 2.7 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 47 Bảng 2.8 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo ....................... 48 Bảng 2.9 Tần suất xuất hiện Pmax, Ptb, Pmin theo ngày ....................................... 53 Bảng 2.10 Thông số P (kWh), Q(kVarh, Cosphi .................................................... 57 Bảng 2.11 Tiêu thụ điện năng ngày thông qua các thống số kỹ thuật ..................... 58 Bảng 2.12 Suất tiêu hao năng lƣợng của các cơ sở chế biến lúa gạo ...................... 61

Bảng 3.1 Quy hoạch diện tích sản xuất lúa trên cánh đồng lớn .... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.2 Sản lƣợng điện tiêu thụ theo biểu giá thời gian ....................................... 69 Bảng 3.3 Điện năng tiêu thụ Công ty Thành Phong Phú 2013, 2014, 2015 ............ 71 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1 Các mục tiêu về dạng đồ thị phụ tải khi thực hiện DMS ............................ 5 Hình 1.2 Mô hình Công nghệ kinh doanh .............................................................. 23 Hình 1.3 Mô hình kết nối công tơ đến Server ........................................................ 24 Hình 1.4 Mô hình tổng thể mạng PLC hai chiều .................................................... 25 Hình 1.5 Mô hình kết nối cầu thông tin ................................................................. 26 Hình 1.6 Chuỗi cung ứng hệ thống tự động hóa đo đếm điện năng ........................ 27 Hình 2.1Mô hình lò sấy lúa ................................................................................... 40 Hình 2.2 Quy trình chế biến lúa gạo ...................................................................... 41 Hình 2.3 Mô hình thu gọn công đoạn chế biến lúa gạo .......................................... 42 Hình 2.4 Quy trình chế biến củi trấu ...................................................................... 43 Hình 2.5 Mô hình máy ép củi trấu ......................................................................... 43 Hinh 3.1 Sơ đồ phƣơng thức hợp đồng ESCO ....................................................... 87 Biểu đồ 2.1Phụ tải 5 thành phần thƣơng phẩm năm 2014 ...................................... 35 Biểu đồ 2.2 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2013.................................................... 38 Biểu đồ 2.3 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2014.................................................... 38 Biểu đồ 2.4 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2015.................................................... 38 Biểu đồ 2.5 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 477 Tân Hƣơng ................. 45 Biểu đồ 2.6 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy ...................... 46 Biểu đồ 2.7 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 471 Tân Hƣơng ................. 47 Biểu đồ 2.8 Phụ tải ngày các cơ sở chế biến lúa gạo trên từng xuất tuyến .............. 54 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ phụ tải ngày XNTN Cửu Long .............................................. 57 Biểu đồ 2.10 Phụ tải ngày DNTT Đức Thành ........................................................ 59 Biểu đồ 2.11 Suất tiêu hao năng lƣợng .................................................................. 62 Biểu đồ 3.1Điện năng tiêu thụ các cơ sở chế biến lúa gạo năm 2013, 2014, 2015 .. 70

I. Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nƣớc, không ngừng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nên không thể tránh khỏi việc

tiêu thụ nhiều điện năng cho công nghiệp và nông nghiệp. Thời gian qua, ngành

điện đã có nhiều nỗ lực để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện phục vụ đời sống sinh

hoạt, sản xuất kinh doanh và an ninh quốc phòng.

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng, ngoài việc chủ động đầu tƣ

phát triển các nguồn điện thì biện pháp hữu hiệu là sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và

hiệu quả. Nhiều nƣớc trên thế giới đã áp dụng hình thức tính giá điện theo biểu giá

thời gian để điều chỉnh chế độ tiêu thụ điện của các hộ sử dụng điện.Với mục tiêu

cắt giảm phụ tải đỉnh của hệ thống điện trong thời gian cao điểm, việc điều chỉnh

phụ tải là một hình thức quản lý nhu cầu điện nhằm khuyến khích hộ sử dụng điện

chủ động điều chỉnh nhu cầu sử dụng điện theo biểu giá có lợi ích kinh tế cho hộ sử

dụng điện và cho xã hội.

Mặc khác, tốc độ tăng trƣởng nhu cầu điện thƣơng phẩm thuộc khu vực phía

Nam tăng bình quân trên 10% năm. Trong đó, ngành chế biến lúa gạo ở khu vực

đồng bằng sông Cửu Long phát triển vƣợt bậc về diện tích, năng suất, sản lƣợng.

Năm 1997, diện tích canh tác toàn vùng chỉ có 3,4 triệu lƣợt ha, đến cuối năm 2013

tăng lên 4,2 triệu lƣợt ha; năng suất lúa từ 3,98 tấn/ha tăng lên 5,86 tấn/ha; sản

lƣợng lúa từ 14 triệu tấn tăng lên 25 triệu tấn. Lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm của

Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên 90% lƣợng gạo xuất khẩu cả nƣớc, dẫn đến

nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo tăng cao. Hiện nay khu vực phía Nam

đang tiếp nhận nguồn điện từ miền Bắc và miền Trung, dự báo cung cấp điện trong

những năm sắp tới mặc dù đảm bảo nhƣng vẫn trong tình trạng căng thẳng nhất là

các tháng mùa khô. Có một số thời điểm nhu cầu phụ tải rất cao, hệ thống điện vận

hành trong tình trạng bất lợi, khả năng dự phòng hạn chế dẫn đến tình trạng mất cân

bằng cung và cầu điện là tất yếu.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề đặt ra và đáp ứng đƣợc nhu cầu

1

công việc tại cơ quan, tác giả đề xuất hƣớng nghiên cứu của đề tài luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện các Cơ sở chế

biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành–Tiền Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu

Dựa vào tình hình tiêu thụ điện của hộ chế biến lúa gạo tại huyện Châu Thành

trong thời gian qua, luận văn phân tích và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện

các Cơ sở chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm đáp ứng

yêu cầu của chƣơng trình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn quản lý

của EVN SPC trong những năm tới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khảo sát tình hình tiêu thụ điện, thu thập dữ liệu sử dụng điện của hộ tiêu thụ

điện chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn năm

2013-2014, các tháng đầu năm 2015

- Khảo sát quy trình, quy định quản lý tiêu thụ điện dùng trong chế biến lúa

gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ điện và quản lý sử dụng điện trong chế

biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua.

- Nghiên cứu khả năng sử dụng công nghệ đo đếm điện năng từ xa để thu thập

số liệu tiêu thụ điện thực tế của hộ tiêu thụ điện năng trong kinh doanh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc sử dụng điện năng của một số hộ sử dụng điện

trong chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành - Tiền Giang.

- Phạm vi nghiên cứu: Các Cơ sở chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành - Tiền

Giang.

- Thời gian nghiên cứu: năm 2013, 2014 và 05 tháng đầu năm 2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu.

- Phƣơng pháp tiếp cận, đánh giá: Tiếp cận thực tiễn nhu cầu và hành vi của

cơ sở để phát hiện các vấn đề nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và những đặc trƣng

2

của các đối tƣợng nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề ra.

- Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp phân tích cơ cấu thành phần phụ tải là kết

hợp các phƣơng pháp tính toán các đặc trƣng của đồ thị phụ tải ngày với lý thuyết

xác suất và thống kê số liệu đồ thị phụ tải ngày

6. Dự kiến kết quả và những đóng góp của luận văn (Giả thuyết khoa học)

- Khả năng ứng dụng trong việc điều chỉnh phụ tải trong thời gian cao điểm

hoặc trong các điện kiện bất thƣờng của hệ thống điện.

- Các Công ty Điện lực chủ động đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của hộ tiêu

thụ, xây dựng hệ thống liên kết phối hợp và tƣơng tác chặt chẽ hơn với khách hàng

hỗ trợ thực hiện các đề án, chƣơng trình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, nhƣ mô

hình công ty dịch vụ năng lƣợng Esco.

- Chƣơng trình, kế hoạch hành động.

II. Kết luận và kiến nghị

- Những đóng góp của luận văn.

3

- Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN

1.1 Quản lý sử dụng điện

Chƣơng trình quản lý nhu cầu phụ tải (DSM) là tập hợp các giải pháp kỹ thuật -

công nghệ - kinh tế - xã hội nhằm sử dụng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm,

thông qua việc quản lý thời điểm sử dụng, thời gian sử dụng hoặc sản lƣợng điện

tiêu thụ phía khách hàng tiêu thụ. Hầu hết các nghiên cứu ứng dụng DSM đƣợc xây

dựng dựa trên hai chiến lƣợc

 Nâng cao hiệu suất sử dụng điện cho các hộ dùng điện. Nhằm giảm nhu cầu

điện năng một cách hợp lý.

 Điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung cấp điện một

cách kinh tế nhất.

Quá trình quản lý nhu cầu tiêu thụ điện thông qua sự trao đổi hai chiều giữa đơn

vị cung cấp điện và khách hàng. Việc phân loại để thực hiện các giải pháp quản lý

dựa trên các đặc tính khác nhau của tải, chẳng hạn nhƣ nhóm phụ tải, thời gian tính

toán điều khiển cần thiết và bản chất của phụ tải đƣợc điều khiển. Do đó đề tài đƣợc

xây dựng dựa trên ba giải pháp chính

 Giải pháp kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dịch chuyển phụ tải

 Giải pháp công nghệ: Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu từ xa phục vụ cho

công tác quản lý kinh doanh điện năng,

 Giải pháp kinh tế và xã hội: Xây dựng và triển khai các chƣơng trình sử dụng

điện tiết kiệm và hiệu quả.

1.2 Giải pháp kỹ thuật

Các giải pháp DSM phổ biến hiện nay trên thế giới đƣợc ứng dụng nhằm đạt

4

đƣợc 6 mục tiêu cơ bản về dạng đồ thị phụ tải nhƣ đƣợc mô tả trong Hình 1-1 sau:

a. Cắt giảm đỉnh b. Lấp thấp điểm

c. Chuyển dịch phụ tải d. Biện pháp bảo tồn

e. Tăng trƣởng dòng điện g. Biểu đồ phụ tải linh hoạt

Hình 1.1 Các mục tiêu về dạng đồ thị phụ tải khi thực hiện DMS

a. Cắt giảm đỉnh

Đây là biện pháp khá thông dụng để giảm phụ tải đỉnh trong các giờ cao điểm

của hệ thống điện nhằm giảm nhu cầu gia tăng công suất phát và tổn thất điện năng.

Có thể điều khiển dòng điện của khách hàng để giảm đỉnh bằng các tín hiệu từ xa

hoặc trực tiếp từ hộ tiêu thụ. Ngoài ra bằng chính sách giá điện cũng có thể đạt đƣợc

mục tiêu này.

Ưu điểm:

 Hạn chế rũi ro sự cố hệ thống điện vận hành trong thời điểm phụ tải đỉnh.

 Giảm chi phí quy động nguồn phát điện bổ sung.

Hạn chế:

 Tăng giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp không có khả năng bố trí

sản xuất, kinh doanh ngoài giờ cao điểm.

 Chí phí đầu tƣ hệ thống thu thập, điều khiển dữ liệu từ xa.

b. Lấp thấp điểm

Đây là biện pháp truyền thống thứ hai để điều khiển dòng điện. Lấp thấp điểm

5

là tạo thêm các phụ tải vào thời gian thấp điểm. Điều này đặc biệt hấp dẫn nếu nhƣ

giá điện cho các phụ tải dƣới đỉnh nhỏ hơn giá điện trung bình. Thƣờng áp dụng

biện pháp này khi công suất thừa đƣợc sản xuất bằng nhiên liệu rẻ tiền.. Có thể lấp

thấp điểm bằng các kho nhiệt (nóng, lạnh) xây dựng các nhà máy thuỷ điện tích

năng, nạp điện cho ăcqui, ô tô điện. . .

Ưu điểm:

 Tận dụng tối đa các nguồn phát sử dụng năng lƣợng sạch và năng lƣợng thu

hồi, tái tạo nhƣ tránh đƣợc hiện tƣợng xả nƣớc thuỷ điện) hoặc hơi thừa (nhiệt điện)

 Tăng sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế đất nƣớc

Hạn chế:

 Kết quả là gia tăng tổn thất điện năng thƣơng mại .

 Tốn kém chi phí đầu tƣ xây dựng nguồn tích trữ.

c. Chuyển dịch phụ tải

Chuyển dịch phụ tải từ thời gian cao điểm sang thời gian thấp điểm. Kết quả là

giảm đƣợc công suất đỉnh song không làm thay đổi điện năng tiêu thụ tổng. Các ứng

dụng phổ biến trong trƣờng hợp này là các kho nhiệt, các thiết bị tích năng lƣợng,

lập lịch sản xuất theo ca và thiết lập hệ thống giá điện thật hợp lý.

Ưu điểm:

 Dễ thực hiện, thông qua hình thức ứng dụng giá điện theo thời gian sử dụng.

 Lợi ích chung cho cá thể, doanh nghiệp sản xuất và xã hội.

Hạn chế:

 Khó khăn trong bố trí lịch sản xuất, phụ tải thấp thƣờng rơi vào thời điểm

ban đêm.

 Tăng chi phí nhân công cho doanh nghiệp sản xuất.

 Rủi ro chậm trễ tiến độ giao hàng.

d. Biện pháp bảo tồn

Đây là biện pháp giảm tiêu thụ cuối cùng dẫn tới giảm điện năng tiêu thụ tổng

nhờ việc nâng cao hiệu năng của các thiết bị dùng điện.

Ưu điểm:

 Giảm chi phí xây dựng nguồn phát, truyền tải điện; Hạn chế tối đa sử dụng

năng lƣợng hóa thạch gây tác động cho môi trƣờng, biến đổi khí hậu.

6

 Lợi ích chung cho toàn xã hội.

Hạn chế:

 Các thiết bị sử dụng điện hiệu suất cao còn hạn chế về chủng loại, giá thành

cao.

 Khả năng tiếp cận của khách hàng còn hạn chế, do thiếu thông tin và tƣ vấn.

 Chi phí đầu tƣ ban đầu cao, thời gian hoàn vốn dài.

e. Tăng trƣởng dòng điện

Tăng thêm khách hàng mới (Chƣơng trình điện khí hoá nông thôn là một ví

dụ) dẫn tới tăng cả công suất đỉnh và tổng điện năng tiêu thụ.

Ưu điểm:

 Tạo động lực trong phát triển kinh tế vùng miền,

 Thực hiện theo chủ trƣơng phát triển nông thôn mới của Chính phủ (Điện

Đƣờng Trƣờng Trạm) góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí trong cộng

đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Hạn chế:

 Nguồn phát điện còn hạn chế, sử dụng nhiều năng lƣợng hóa thạch trong sản

xuất điện, tổn hại đến môi trƣờng, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam.

 Tăng chi phí đầu tƣ, vận hành hệ thống điện.

f. Biểu đồ phụ tải linh hoạt

Biện pháp này xem độ tin cậy cung cấp điện nhƣ một biến số trong bài toán

lập kế hoạch tiêu dùng và do vậy đƣơng nhiên có thể cắt điện khi cần thiết. Kết quả

là công suất đỉnh và cả điện năng tiêu thụ tổng có thể giảm theo.

Ưu điểm:

 Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ

và sửa chữa.

 Hiệu quả trong hoạt động mua bán điện theo thị trƣờng cạnh tranh.

Hạn chế:

 Khó khăn trong xây dựng đơn giá áp dụng.

7

 Giảm doanh thu đối với ngành điện.

1.2.1 Kinh nghiệm của trong và ngoài nƣớc về áp dụng mô hình DSM

Có ba mô hình về quản lý phụ tải đã đƣợc áp dụng ở các nƣớc khác nhau trên

thế giới, nó biểu hiện trạng thái hệ thống điện của mỗi nƣớc, đặc trƣng của hệ thống

điện trƣớc đó. Dƣới đây là những mô hình thực hiện DSM.

a. Mô hình những quy tắc

Đây là mô hình đƣợc áp dụng chủ yếu ở các nƣớc mà Nhà nƣớc giữ vai trò điều hoà

lớn nhƣ Hoa Kỳ và Canada cũng nhƣ một số nƣớc nhỏ ở Châu âu nhƣ Đan Mạch và

Hà Lan. Với mô hình này, ngƣời ta áp dụng hai từ "độc quyền" để đƣa ra các guyên

tắc về tiêu dùng điện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu khi thực hiện DSM. Mô hình này

có 4 đặc trƣng chủ yếu sau:

 Nhà nƣớc uỷ quyền cho các Công ty phân phối để các Công ty này có thể

quản lý phụ tải với chức năng là ngƣời đáp ứng phụ tải điện. Các Công ty phân phối

phải thực hiện công việc quản lý phụ tải trên cơ sở định hƣớng mà Nhà nƣớc đã chỉ

ra với mục tiêu lợi ích toàn cộng đồng là lớn nhất.

 Để có thể giải quyết các khó khăn gặp phải khi các đơn vị điện lực thực hiện

công việc quản lý, Nhà nƣớc cần xây dựng một kế hoạch thích hợp giữa khả năng

cung cấp và phụ tải yêu cầu bằng việc buộc các Công ty phân phối điện thực hiện

một chƣơng trình cung cấp vì lợi ích tổng thể đi từ việc phân tích kinh tế của việc

thực hiện DSM sẽ đƣợc áp dụng.

 Nhà nƣớc giữ vai trò là ngƣời điều hoà sẽ xây dựng các cơ chế và khuyến

khích tài chính để có thể năng động hoá tính độc quyền của ngành điện khi thực

hiện công việc quản lý phụ tải đối với các hộ tiêu thụ.

 Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải có sự tham gia từ phía hộ tiêu thụ,

các đơn vị phân phối bán điện trực tiếp, phía Nhà nƣớc và các chuyên gia trong lĩnh

vực quản lý phụ tải điện.

b. Mô hình hợp tác

Đây là mô hình thực hiện DSM với mục đích là các bên tham gia hệ thống

điện cùng nhau thực hiện vì lợi ích của hệ thống, của Nhà nƣớc và của ngƣời tiêu

dùng. Mô hình này đang áp dụng ở một số nƣớc Châu Âu nhƣ Đức, Pháp, Tây Ban

Nha và Italia.

Trong viễn cảnh mà chính sách bảo vệ môi trƣờng đã trở thành một chính sách

8

hết sức quan trọng, Nhà nƣớc thƣờng có những thƣơng lƣợng với các bộ, ngành về

việc giám sát thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình DSM mà các ngành thực

hiện. Đồng thời, Nhà nƣớc cũng muốn mở rộng việc nghiên cứu, sản xuất điện năng

từ những nguồn năng lƣợng mới hoặc năng lƣợng tái tạo. Còn về phía phụ tải là

những chiến dịch vận động tiết kiệm năng lƣợng dƣới nhiều hình thức khác nhau

kết hợp với các chính sách về giá đánh vào các hộ sử dụng điện trong thời kỳ cao

điểm.

Ngoài ra, có một số những khuyến khích đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình

DSM xuất phát từ tính độc quyền của thị trƣờng năng lƣợng, hộ tiêu thụ bắt buộc

phải có những hợp tác với phía nhà sản xuất nếu nhƣ họ muốn có mặt trong hệ

thống và điều đó cho phép thực hiện tốt DSM theo cả hai khía cạnh là tiết kiệm điện

năng và giảm công suất ở giờ cao điểm.

c. Mô hình cạnh tranh

Trong mô hình này, các Công ty Điện lực đƣợc tự do trong hoạt động vận

hành. Đây là mô hình đƣợc áp dụng ở vƣơng quốc Anh và Nauy. Tại đây, ngƣời ta

đặt ra các cơ sở của mô hình DSM cạnh tranh theo những đặc trƣng của ngành công

nghiệp tự do. Ngành công nghiệp điện đƣợc tái cấu trúc và mang ba đặc trƣng sau:

 Một thị trƣờng mở trong sản xuất.

 Một mạng lƣới truyền tải mở, về nguyên tắc nó vận hành nhƣ một hệ thống

truyền tải chung trên cơ sở không phân tách với những điều kiện để đƣợc vào hệ

thống và hiệu ứng giá.

 Một hệ thống đảm bảo sự kết hợp về mặt kỹ thuật theo những thủ tục mà

phía nhà nƣớc yêu cầu.

Các tác động về giá dùng trong chƣơng trình DSM

Khi áp dụng DSM doanh thu của các Điện lực có thể bị giảm đi và do chi phí

đầu tƣ cho DSM, điều đó sẽ dẫn đến giá điện có thể tăng. Sử dụng biểu giá điện

năng hợp lý là giải pháp làm thay đổi đặc tính tiêu dùng điện năng của hệ thống

giúp cho san bằng đồ thị phụ tải của hệ thống. Các giải pháp DSM đều bị tác động

bởi ba loại biểu giá sau:

a. Giá theo thời điểm sử dụng (TOU):

Mục tiêu chính của TOU là điều hòa phụ tải điện hệ thống sao cho phù hợp

9

với khả năng cung cấp đem lại lợi ích cho cả ngành điện lẫn khách hàng. Hiện nay

đã có nhiều nƣớc áp dụng TOU và thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu trong lĩnh vực

điều khiển dòng điện phụ tải nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan.

Ưu điểm:

 Không tốn kém chi phí đầu tƣ xây dựng nguồn phát, nâng cấp sửa chữa hệ

thống truyền tải và phân phối.

 Khách hàng dễ dàng chấp thuận và chuyển dịch thời gian sản xuất theo

hƣớng có lợi cho khách hàng.

Hạn chế:

 Tốn kém chi phí, thời gian thay thế hệ thống đo đếm công tơ cơ cảm ứng và

công tơ điện tử 01 biểu giá sang loại công tơ điện tử 03 biểu giá.

 Đơn giá điện phải tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính và chủ trƣơng

của Thủ tƣớng chính phủ.

b. Giá cho phép cắt điện khi cần thiết:

Biểu giá này để khuyến khích các khách hàng cho phép cắt điện trong các

trƣờng hợp cần thiết phù hợp với khả năng cung cấp điện kinh tế của ngành điện.

Điển hình nhƣ ở Thái Lan: Tháng 01 năm 2014 Đƣờng dẫn chuyển khí Yetagun

cung cấp cho nhà máy điện ngừng bảo dƣỡng (thời gian từ ngày 8-10/01/2014).

Mục tiêu điều chỉnh phụ tải tính toán 200MW, Điện lực Thái Lan áp dụng chƣơng

trình điều chỉnh phụ tải với sự tham gia của khách hàng. Kết quả lƣợng phụ tải tiết

giảm mong muốn 87,8MW, kết quả thực tế tiết giảm 70,7MW.

Ưu điểm:

 Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ

và sửa chữa.

 Hạn chế rủi ro sự cố hệ thống lƣới điện, nhƣ rã lƣới, mất điện trên diện

rộng.

Hạn chế:

 Khả năng tiếp cận và phối hợp với khách hàng còn hạn chế.

 Tốn kém chi phí đầu tƣ và vận hành hệ thống dữ liệu và trung tâm điều

khiển.

 Cần có một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp qua đào tạo.

 Khó khăn trong xây dựng đơn giá áp dụng.

10

c. Giá dành cho các phụ tải tiêu thụ đặc biệt:

Biểu giá đặc biệt nhằm khuyến khích khách hàng thực hiện DSM hoặc phục

vụ mục tiêu phát triển kinh tế của chính phủ. Biểu giá đặc biệt phải có tính hợp lý

theo quan điểm tổng thể của cả chƣơng trình DSM vì đôi khi khoản tiền trả cho

khách hàng khi cho phép cắt điện hoặc tham gia tích cực vào chƣơng trình DSM lại

có thể làm tăng giá cho những khách hàng không tham gia vào chƣơng trình. Với

điều kiện kinh tế, chính trị Việt Nam trƣớc hết nên thực hiện áp dụng giá điện theo

thời gian, giá điện cho phép cắt điện khi cần thiết, cải thiện dịch vụ khách hàng.

VD: Đối với các cơ sở sản xuất có khả năng dự phòng sản phẩm cung cấp cho thị

trƣờng dồi dào, không bị ràng buộc thời gian giao hàng và các cơ sở sản xuất có khả

năng nguồn phát điện riêng dự phòng tốt. Trƣờng hợp bên cung cấp điện cần giảm

một lƣợng phụ tải việc ngƣng cấp điện đột xuất hoặc theo kế hoạch sẽ không gây

thiệt hại lớn cho khách hàng; Khách hàng tự đầu tƣ các thiết bị điện có hiệu suất cao

(tiết kiệm điện), sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo trong sản xuất. Các

Khách hàng khi tham gia chƣơng trình sẽ nhận đƣợc lợi ích về giá điện đặc biệt.

Ưu điểm:

 Khả năng xử lý linh hoạt trong vận hành hệ thống điện, giảm chi phí đầu tƣ

và sửa chữa, trong các trƣờng hợp sữa chữa bảo trì, nâng cấp hệ thống điện.

 Tiết kiệm chi phí bổ sung nguồn phát điện dự phòng. Hạn chế tối đa cắt

điện trên diện rộng.

Hạn chế:

 Xác định đối tƣợng khách hàng là phụ tải đặc biệt.

 Chi phí đầu tƣ ban đầu của khách hàng cao.

 Lợi ích từ chƣơng trình quản lý nhu cầu phụ tải

Về phía Khách hàng sử dụng điện:

 Giảm số lần mất điện đột ngột không có trong kế hoạch.

 Giảm và ổn định chi phí sử dụng điện.

 Nâng cao giá trị dịch vụ.

 Nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

Về phía cung ứng điện:

 Chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

11

 Nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt trong vận hành hệ thống điện.

 Giảm nhu cầu về vốn đầu tƣ xây dựng mới nguồn phát và hệ thống lƣới

điện.

 Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng, thông qua sự phối hợp, tƣơng tác

chặt chẽ hơn với khách hàng.

Về mặt xã hội:

 Giảm tác hại môi trƣờng toàn cầu.

 Bảo tồn các nguồn tài nguyên trong thiên nhiên.

 Giảm nguy cơ mâu thuẫn trong cộng đồng do cạn kiệt tài nguyên.

 DSM trong chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh của ngành điện Việt Nam

Đối với cấp Quản lý nhà nƣớc:

Sự phát triển bền vững của ngành điện là một trong các yếu tố đáp ứng cho

nhiệm vụ đảm bảo An ninh năng lƣợng Quốc Gia, phục vụ cho công cuộc phát triển

và đổi mới đất nƣớc. Do vậy Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định

1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc

phát triển năng lƣợng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và Tầm nhìn đến năm

2050. Để thực hiện Bộ Công Nghiệp đã ban hành Chƣơng trình Quốc gia về quản lý

nhu cầu điện theo Quyết định số 2447/QĐ-BCN ngày 17/7/2007 phê duyệt chƣơng

trình DSM giai đoạn 2007-2015 với các nội dung nhƣ: Chƣơng trình nghiên cứu

phụ tải; chƣơng trình kiểm soát phụ tải trực tiếp; chƣơng trình áp dụng biểu giá đặc

biệt cho khách hàng chấp nhận bị ngắt điện; chƣơng trình bù công suất phản kháng;

chƣơng trình Quốc gia nhận thức về DSM; chƣơng trình hoàn thiện khung pháp lý

về quản lý nhu cầu điện (DSM); Các giải pháp thực hiện chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia về quản lý nhu cầu điện (DSM).

Thời gian gần đây, khung pháp lý đƣợc hình thành thông qua Luật sử dụng

năng lƣợng tiết kiệm hiệu quả đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 17/06/2010, cùng

với các hƣớng dẫn thực hiện theo Nghị định 21/2011/NĐ-CP và Quyết định số

1427/QĐ-TTg 02/10/2012 của Chính phủ về Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về sử

dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015.

Đối với ngành:

Bộ công thƣơng đã ban hành Thông tƣ số: 33/2011/TT-BCT ngày 06/9/2011

12

Qui định nội dung, phƣơng pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải. Trong đó:

Thông tƣ này áp dụng đối với các đối tƣợng sau: Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Tổng công ty điện lực và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trƣờng điện.

Hiện nay, từ cấp Tập Đoàn Điện lực đến Đơn vị phân phối điện đang phải đối

mặt nguy cơ thiếu điện do phụ tải tăng trƣởng mạnh trong giai đoạn kinh tế Thế giới

đang phục hồi. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp điện, hàng năm EVN phải đầu tƣ rất

nhiều chi phí cho việc xây dựng mới nguồn điện, cải tạo nâng cấp lƣới điện truyền

tải và phân phối. Do vậy công tác nghiên cứu phụ tải điện là nhu cầu tất yếu, xây

dựng đƣợc biểu đồ phụ tải điển hình sẽ có căn cứ chọn lọc các phƣơng án đầu tƣ,

vận hành hệ thống điện kinh tế và hợp lý nhất. Việc nghiên cứu phải đáp ứng các

nội dụng theo yêu cầu.

Nội dung nghiên cứu phụ tải điện

Nghiên cứu phụ tải điện bao gồm các công việc sau:

 Thiết kế chọn mẫu phụ tải.

 Thu thập, hiệu chỉnh số liệu tiêu thụ điện năng của mẫu phụ tải.

 Xây dựng biểu đồ phụ tải của nhóm phụ tải và các thành phần phụ tải.

 Dự báo biểu đồ phụ tải.

Các yếu tố cần xem xét khi thực hiện phân tích và phân loại phụ tải phi dân

dụng bao gồm:

 Tính đặc trƣng cho nhóm, thành phần phụ tải.

 Cấp điện áp đấu nối của phụ tải.

 Yếu tố địa lý, mùa.

Xác định biến mục tiêu phục vụ tính toán chọn mẫu phụ tải phi dân dụng

 Biến mục tiêu là tham số quan trọng biểu diễn đặc tính tiêu thụ điện của mỗi

nhóm phụ tải phi dân dụng, đƣợc sử dụng trong tính toán độ lệch chuẩn và số lƣợng

mẫu phụ tải phi dân dụng tối thiểu trong nghiên cứu phụ tải.

 Biến mục tiêu đƣợc lựa chọn một trong các thông số sau:

 Công suất phụ tải tại thời điểm công suất cực đại trong năm của hệ thống

điện.

 Công suất phụ tải tại thời điểm cao điểm sáng hoặc cao điểm tối của ngày

có công suất cực đại trong năm của hệ thống điện.

 Điện năng thƣơng phẩm theo thời gian (TOU).

13

 Điện năng thƣơng phẩm của cả năm của phụ tải điện phi dân dụng.

Và các nội dung khác đƣợc ứng dụng trong đề tài này.

1.2.2 Phƣơng pháp luận trong nghiên cứu phụ tải

Phƣơng pháp phân tích cơ cấu thành phần phụ tải là kết hợp các phƣơng pháp

tính toán các đặc trƣng của đồ thị phụ tải ngày với lý thuyết xác suất và thống kê số

liệu đồ thị phụ tải ngày. Thông thƣờng từ các nguồn số liệu thống kê, đo đạc, phân

tích và dự báo chúng ta có thể biết trƣớc đƣợc: đồ thị phụ tải ngày trung bình của hệ

thống tổng điện năng tiêu thụ; Nhu cầu sử dụng điện năng và đặc điểm sử dụng điện

năng của từng khu vực kinh tế (Công nghiệp: CN, ánh sáng sinh hoạt: ASSH; Dịch

vụ công cộng: DVCC; Thƣơng mại: TM). Từ các số liệu này ta có thể tính toán và

xây dựng lên một cách gần đúng đồ thị phụ tải điển hình của từng khu vực phụ tải.

Sau đó tổng hợp các phụ tải điển hình cho từng khu vực phụ tải ta sẽ xây dựng đƣợc

đồ thị phụ tải tổng của hệ thống. Việc tính toán gần đúng các đồ thị phụ tải điển

hình cho các khu vực phụ tải dựa trên các thông số đặc trƣng của đồ thị phụ tải

gồm: các thời đoạn công suất cực đại, trung bình, cực tiểu; giá trị công suất cực đại,

trung bình, cực tiểu hoặc các hệ số công suất tƣơng ứng. Từ các số liệu thống kê đồ

thị phụ tải đã thu thập đƣợc, các đặc trƣng nêu trên đƣợc tính toán theo xác suất.

Cách tính này sẽ tránh đƣợc sự mất tính tổng quát do hạn chế số lƣợng số liệu đầu

vào. Kết quả thu đƣợc có thể tin cậy đƣợc. Cụ thể theo lý thuyết xác suất, với một

biến ngẫu nhiên rời rạc X có phân phối xác suất là:

Pi = P(X = Xi), i = 1, 2, ..., N. Thì biến X là số đƣợc xác định theo:

( 1.1)

Nếu trong một phụ tải đang xét có N phụ tải thành phần, phụ tải thành phần

thứ i có các đặc trƣng thời gian công suất cực trị là Tmaxi, Tmini. Gọi PTmaxi,

PTmini là xác suất thời gian công suất cực trị của khu vực phụ tải đang xét lấy các

giá trị Tmaxi, Tmini, thì vọng số thời đoạn công suất cực trị của khu vực phụ tải

cũng đƣợc tính tƣơng tự ( 2.1) nhƣ sau:

(1.2)

(1.3)

Các biến này này đƣợc xem nhƣ là các đặc trƣng thời gian công suất cực trị của

14

đồ thị phụ tải của khu vực đang xét.

 Tóm tắt trình tự các bƣớc của phƣơng pháp

 Thu thập và phân loại số liệu về ĐTPT riêng biệt.

 Xác định các đặc trƣng của các ĐTPT riêng biệt (Tmaxi, Ttbi, Tmini),

(Kmaxi, Kmini).

 Xác định các đặc trƣng của các ĐTPT điển hình (Tmaxi, Ttbi, Tmini),

(Kmaxi, Kmini) cho các khu vực phụ tải theo xác suất.

 Tính các đặc trƣng công suất của các ĐTPT điển hình (Pmax, Ptb, Pmin).

 Xây dựng đồ thị các khu vực phụ tải điển hình.

 Xác định thành phần phụ tải khu vực tham gia vào đồ thị phụ tải hệ thống.

 Cách lấy số liệu phụ tải

Phụ tải đƣợc xây dựng dựa trên các phƣơng thức sau:

- Đồng hồ tự ghi: Cho phép theo dõi liên tục công suất truyền tải qua thiết bị

đo.

- Các thiết bị đo điện tự động ghi giá trị công suất và điện năng qua nó trong

một đơn vị thời gian đã lập trình trƣớc.

- Số liệu lấy nhờ sự theo dõi và ghi chép của các nhân viên vận hành tại các

nơi đặt thiết bị đo công suất.

 Thông tin đặc trƣng của đồ thị phụ tải

Từ các số liệu của ĐTPT các đặc trƣng luôn luôn biết đƣợc:

- Điện năng đơn vị: là lƣợng điện năng phát, truyền hoặc tiêu thụ trong một đơn vị

thời gian. Ví dụ điện năng ngày Ang.

- Công suất cực đại, cực tiểu trong một chu kỳ thời gian đƣợc xem xét. Ví dụ

công suất cực đại, cực tiểu trong ngày Pmax ngày, Pmin ngày. Chi tiết hơn gồm các

số liệu nhƣ công suất tại từng đơn vị thời gian lấy số liệu. Ví dụ công suất trong từng

giờ Pt.

 Các giả thiết

Giả thiết 1:

Từ số liệu thu thập và hoá đơn tiền điện của các khu vực phụ tải có thể xác định

15

đƣợc điện năng tiêu thụ tháng và do đó tính đƣợc điện năng tiêu thụ của từng ngày.

Thống kê chỉ ra rằng tỉ trọng tiêu thụ điện năng của huyện Châu Thành tập trung chủ

yếu ở các khu vực công nghiệp, ánh sáng sinh hoạt và thƣơng mại. Do đó trong

phân tích cơ cấu thành phần phụ tải của ĐTPT, các số liệu tập trung ở 3 khu vực

công nghiệp, ánh sáng sinh hoạt, khu vực công cộng. Trong một phạm vi đã khoanh

vùng nhất định, số liệu thống kê điện năng sẽ đƣợc lấy cho tất cả các phụ tải thuộc

khu vực đó.

Giả thiết 2:

Các số liệu thống kê cho thấy đỉnh của đồ thị phụ tải thƣờng chỉ xuất hiện từ

một đến hai lần. Đỉnh thứ nhất thƣờng xuất hiện trong nửa ngày đầu từ 8 đến 10 giờ

sáng khi các nhà máy công nghiệp hoạt động với công suất cao. Đỉnh thứ hai thƣờng

suất hiện trong nửa ngày sau từ 18 đến 22 giờ tối do phụ tải ánh sáng sinh hoạt tăng.

Khi phân tích và tính toán, giả thiết rằng các đồ thị phụ tải có hai đỉnh trong hai thời

đoạn 0 ÷ 12 giờ và 13÷ 24 giờ.

Giả thiết 3:

Đồ thị điển hình xấp xỉ sẽ có dạng bậc thang 3 cấp ứng với các thời đoạn công

suất cực đại, trung bình và cực tiểu. Việc chia ra thành nhiều cấp hơn sẽ càng làm

cho dạng đồ thị điển hình đƣợc mịn và chi tiết hơn. Tuy nhiên với số lƣợng tính

toán sẽ tăng lên nhiều và có thể kết quả khác thƣờng giảm đáng kể ý nghĩa của giá trị

thu đƣợc.

Giả thiết 4:

Các ĐTPT của các phụ tải trong từng ngành nhỏ có dạng tƣơng tự nhau. Các

thời đoạn công suất phụ tải cực trị gần trùng nhau. Trong tính toán không xét đến

độ lớn của công suất của các phụ tải mà chỉ quan tâm đến các thời đoạn các phụ tải

đó đạt cực trị. Nói cách khác, chỉ xem xét ĐTPT với trục công suất lấy giá trị tƣơng

đối.

 Xác định các khoảng thời gian công suất cực đại, trung bình và cực tiểu.

- Xác định các thời đoạn Tmax, Tmin và Ttb của ĐTPT các ngành

nhỏ.

Từ các ĐTPT tổng của từng ngành nhỏ, xác định các thông số trên nhƣ

sau:

Cho thời đoạn (0÷12) giờ

16

+ Thời gian sử dụng công suất cực đại (Tmax1, Tmax2):

Tmax1 =ti{Pi Pmin (0÷12) + 0,67.(Pmax(0÷12)-Pmin(1÷12)), i= 0,12 } (1.4)

Cho thời đoạn (13÷23) giờ

Tmax2=ti{Pi Pmin(13÷23)+0,67.(Pmax(13÷23)-Pmin(13÷23)), i= 13, 24 } (1.5)

+ Thời gian sử dụng công suất cực tiểu (Tmin1, Tmin2):

Cho thời đoạn (1÷12) giờ

Tmin1 =ti {Pi Pmax (1÷12) + 0,33.(Pmax(1÷12)-Pmin(1÷12)), i= 1,12 } (1.6)

Cho thời đoạn (13÷24) giờ

Tmin2=ti{Pi Pmax(13÷24)+0,33.(Pmax(13÷24)-Pmin(13÷24)), i = 13, 24 (1.7)

+ Thời gian sử dụng công suất trung bình (Ttb):

Ttbj = 24 - Tmaxj - Tminj (j =1 hoặc j = 2) (1.8)

Trong đó:

Pi: công suất phụ tải tại giờ thứ i.

Ti: giờ thứ i tƣơng ứng với công suất phụ Pi.

Pmax(1÷12), Pmax (13÷24), Pmin(1÷12), Pmin(13÷24): công suất cực đại,

cực tiểu trong các thời đoạn (1÷12) giờ và (13÷24) giờ.

Chỉ số 1 hoặc 2 tƣơng ứng các giá trị T lần lƣợt thuộc các thời điểm từ

(1÷12) và (13÷24) giờ.

- Tính toán Tmax, Ttb, Tmin của ĐTPT các khu vực

Các giá trị Tmax, Ttb, Tmin của ĐTPT các khu vực kinh tế theo (1.2) và (1.3).

Tuy nhiên mỗi khu vực kinh tế gồm nhiều ngành nhỏ khác nhau, trong mỗi ngành

nhỏ số liệu lại thu thập đƣợc trên một số lƣợng nhất định phụ tải. Nếu trong một khu

vực kinh tế có n ngành nhỏ đƣợc lấy số liệu, đối với ngành nhỏ thứ số liệu đƣợc lấy

từ Ni phụ tải, nếu xét đến giả thiết 4 thì các giá trị Tmax, Ttb, iTmin của ĐTPT các

khu vực kinh tế đó đƣợc tính gần đúng theo công thức (1.9) và (1.10). Thật vậy, trong

một khu vực kinh tế, nếu ngành i có Ni phụ tải, thời đoạn công suất cực đại là Tmaxi

thì một cách gần đúng xác suất PTmaxi thời đoạn công suất cực đại của khu vực kinh

17

tế đang xét nhận giá trị Tmaxi là

(1.9)

Ni: là số lƣợng các phụ tải trong ngành thứ i trong khu vực kinh tế đang xét.

PTmaxi càng chính xác nếu thu thập đƣợc đầy đủ số liệu phụ tải cho một phạm

vi đã định theo giả thiết 1.

(1.10)

(1.11)

Ttb( khuvuc) =12-Tmax khuvuc(1,2) - Tmax khuvuc(1,2)

(1.12)

Trong đó:

+ Khu vực gồm CN, ASSH, NN, DVCC, TM.

+ Tmaxi, Tmini: Thời đoạn công suất cực đại và cực tiểu của ngành thứ i.

+ Chỉ số 1 hoặc 2 tƣơng ứng với các thời đoạn từ (1÷12) và (13÷24) giờ.

- Tỷ số Pmin/Pmax, Ptb/Pmax của từng khu vực kinh tế

Đối với từng khu vực kinh tế có:

(1.13)

Ki: Tỷ số Pmini/Pmaxi của ĐTPT ngành thứ i thuộc khu vực kinh tế đang xét.

Ni: Số lƣợng phụ tải trong ngành thứ i.

Chỉ số 1 hoặc 2 tƣơng ứng với các thời đoạn từ (1÷12) và (13÷24) giờ.

Đối với một ngành con:

18

(1.14)

Ktb = Ptb/Pmax =[Pmin+0,5.(Pmax-Pmin)]/Pmax = 0,5 +0,5.Kmin (1.15)

- Tính công suất cực đại, trung bình và cực tiểu cho các khu vực kinh tế

Ta có: Angày = Pmax.Tmax + Ptb.Ttb + Pmin.Tmin

=Pmax.Tmax + Pmax.Ktb.Ttb + Pmax.Kmin.Tmin

(1.16) = Pmax.(Tmax + Ktb.Ttb + Kmin.Tmin)

Ta có:

(1.17)

Pmax, Tmax, Ktb, Ttb, Kmin, Tmin là các giá trị đƣợc tính trong các thời

đoạn từ (1÷12) và (13÷24) giờ cho từng khu vực kinh tế, nên giá trị điện năng tƣơng

ứng từ (1÷12) giờ là A(1÷12) và (13÷24) giờ là A(13÷24).

Trong đó các giá trị điện năng đƣợc tính nhƣ sau:

(1.18)

(1.19)

Pk: Là các giá trị công suất tại giờ thứ k của đồ thị phụ tải ngày trung bình

của hệ thống lấy trong một thời gian nhất định. Sau khi tính đƣợc Pmax ta sẽ tính

đƣợc các giá trị Ptb, Pmin.

* Tính toán thành phần công suất phụ tải của các khu vực tham gia vào biểu đồ phụ

tải tổng

Sau khi tính đƣợc Pmax, Tmax, Ptb, Ttb, Pmin,Tmin của biểu đồ phụ tải ngày trong

từng khu vực kinh tế. Từ đó lập biểu đồ phụ tải ngày cho từng khu vực kinh tế. Tiếp

theo tính phần trăm của công suất phụ tải các khu vực kinh tế tham gia vào biểu đồ

phụ tải tổng cho từng giờ.

Các phát sinh trong phƣơng pháp thu thập dữ liệu trong quản lý nhu cầu phụ

tải DSM ảnh hƣởng đến kết quả dự báo phụ tải, trong quá trình thu thập và xử lý dữ

liệu hiện vẫn còn tồn tại lỗi dữ diệu chƣa chính xác hoặc thiếu dữ liệu, không riêng

19

do con ngƣời mà kể cả máy móc thiết bị, vi mạch cũng tạo ra sai số.

Các lỗi dữ liệu thông thƣờng:

 Lỗi mất dữ liệu.

 Lỗi giá trị dữ liệu bằng 0.

 Lỗi trùng lắp/ chồng chéo dữ liệu.

 Lỗi dữ liệu có giá trị sai/ không nhất quán.

Các nguyên nhân gây ra lỗi dữ liệu thu thập:

 Lỗi do công tơ điện: Cấu tạo của công tơ điện tử là các thiết bị điện tử rất

nhạy cảm với một số thông số vận hành nhƣ nhiệt độ, trƣờng điện từ và tĩnh điện,

bụi bẩn, tạp chất trong không khí, độ ẩm, dao động điện áp, v.v. Do đó có khả năng

xảy tra trƣờng hợp công tơ điện sử dụng cho việc nghiên cứu phụ tải đo đạc không

đúng, không phản ánh đƣợc giá trị điện năng tiêu thụ thực tế.

 Lỗi do cài đặt công tơ: Trƣớc khi lắp đặt công tơ điện tử phải đƣợc lập trình

và cài đặt phù hợp với các thiết bị đo đếm (biến dòng điện, biến điện áp) thực tế.

Xác lập hệ số nhân không chính xác, đồng nghĩa với dữ liệu đo đƣợc có thể cao

hoặc thấp hơn các thông số đo đếm thực tế.

 Lỗi do công tơ lệch thời gian: Do cài đặt không đúng giờ hệ thống, ngày

tháng trong năm chƣa phù hợp với ngày hiện hành hoặc do công tơ hết pin. Khi

công tơ điện tử chƣa đƣợc cung cấp nguồn điện, nguồn điện từ pin di trì hoạt động

của bộ nhớ công tơ, qua thời gian sử dụng nguồn điện từ pin hƣ hỏng sẽ làm lệch

thời gian của công tơ. Kết quả dữ liệu phụ tải thực tế không đúng với thời gian cần

thu thập và khảo sát.

Do đó, để kết quả nghiên cứu ứng dụng quản lý phụ tải sử dụng điện đạt đƣợc

hiệu quả cao trong sản xuất, truyền tải và phân phối điện, ngành điện cần phải đầu

tƣ hệ thống thu thập dữ liệu đo ghi từ xa công tơ điện tử, phục vụ cho vận hành lƣới

điện thông minh và nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp điện trong giai đoạn

chuyển đổi mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng theo thị trƣờng mua

bán điện là điều tất yếu.

1.3 Giải pháp công nghệ

Tự động hóa trong đo đếm điện năng trong kinh doanh điện

Trên thế giới cũng nhƣ trong khu vực, rất nhiều Quốc gia đã áp dụng phƣơng

20

pháp quản lý đo đếm điện năng tự động từ xa.

 AMR (Auto Meter Reading): Thu thập số liệu của công tơ từ xa và lập hóa

đơn thu tiền điện thông qua mạng viễn thông.

 AMI (Advanced Metering Infrastructure): Thu thập số liệu của công tơ từ xa

và kiểm soát việc tiêu thụ điện từ xa.

 Smart Grid: kiểm soát việc phân phối điện năng tập trung, giám sát chất

lƣợng điện năng, điều khiển phụ tải trực tiếp - DLC (Direct Load Control)

Lợi ích khi ứng dụng công nghệ đo ghi từ xa công tơ điện tử:

Kinh doanh điện năng là chức năng chủ yếu của các Tổng công ty điện lực

(SPC) trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Tự động hóa trong đo đếm

điện năng sẽ phục vụ nhiều mặt lợi ích cho các Tổng công ty điện lực và đáp ứng

nhu cầu thông tin của khách hàng, nâng cao vị thế của ngành điện trong thị trƣờng

điện cạnh tranh.

Phải có sự thay đổi công nghệ ghi chỉ số công tơ chính xác, năng suất cao hơn.

Phải có phƣơng thức quản lý vận hành hệ thống đo đếm và hệ thống phân tích

dữ liệu điện năng hiệu quả hơn, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong thị trƣờng phân

phối điện.

Tự động hóa đo đếm là công cụ hữu hiệu giảm tổn thất điện năng trong kinh

doanh.

Hiện chƣa có hệ thống tự động đo đếm điện năng phù hợp và đảm bảo cho sự

phát triển đồng bộ trong chiến lƣợc tự động hóa chung của ngành điện.

Tự động hóa đo đếm điện năng là nền tảng để triển khai các trung tâm dịch vụ

điện tử ngành điện với phong cách và phƣơng pháp kinh doanh mới hiện đại, hiệu

quả cao.

Giải pháp tự động hóa đo đếm điện năng.

Cơ sở lựa chọn giải pháp

Công nghệ mới có khả năng đáp ứng nhu cầu cải tiến đối với hoạt động quản

lý kinh doanh điện năng và vận hành lƣới điện nhằm thay thế cách đọc, ghi chỉ số

công tơ truyền thống; cung cấp nhiều tiện ích và dịch vụ (nhƣ phát hiện sự cố, báo

cáo tức thời, ghi nhận theo thời gian thực, thống kê số liệu phục vụ nghiên cứu và

điều khiển phụ tải, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng, …) đã đƣợc ứng dụng

21

thành công trong tự động hóa đo đếm điện năng tại các quốc gia khác, bao gồm

công nghệ có dây (PSTN, FC, PLC) và công nghệ không dây (GSM/GPRS, CDMA,

RF, truyền thông vệ tinh).

Môi trƣờng mạng GSM đã phủ sóng hầu hết các khu vực quản lý của các đơn

vị kinh doanh bán điện, đủ điều kiện xây dựng hệ thống tự động hóa đo đếm điện

năng.

Hệ thống cáp quang nội bộ, các phần mềm truy cập có khả năng chuyển tải

đồng thời các dữ liệu của nhiều công tơ với dung lƣợng lớn.

Hạ tầng lƣới điện hiện nay đủ điều kiện ứng dụng công nghệ mới trong truyền dẫn

dữ liệu điện năng.

Công tơ điện tử và các thiết bị thu thập dữ liệu hiện đại đã có những cải tiến vƣợt

bậc về kỹ thuật thu thập và hạ giá thành sản xuất.

Tính kinh tế, tính mở; khả năng cung ứng, chuyển giao công nghệ hoặc hợp tác

triển khai theo công nghệ tự động hóa đo đếm điện năng đƣợc lựa chọn.

Giải pháp tổng thể

Xây dựng hệ thống tự động hóa đo đếm điện năng tập trung vào những điểm

chính sau:

Ứng dụng công nghệ kinh doanh trên cơ sở tính đồng bộ cao giữa thiết bị đo

đếm đầu cuối, giữa công nghệ truyền số liệu và trung tâm quản lý dữ liệu khách

hàng.

Sử dụng tối đa hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin của điện lực về lƣới điện, viễn

thông, làm cơ sở hệ thống đƣờng truyền dẫn số liệu trong kinh doanh.

Sử dụng các công tơ điện tử một pha và ba pha tích hợp nhiều chức năng, tiện

ích, đáp ứng đầy đủ quy định về đo lƣờng của nhà nƣớc; Phát triển thêm các chức

năng giao diện, tiện ích hệ thống phần mềm quản lý kinh doanh, trên nền tảng thiết

22

bị hiện đại, cách đọc và ghi chỉ số tự động từ xa.

Hình 1.2 Mô hình Công nghệ kinh doanh

Giải pháp đo ghi từ xa theo đối tƣợng khách hàng. Đối tƣợng khách hàng mua điện qua trạm chuyên dùng: (sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ)

Sử dụng Công nghệ truyền dữ liệu không dây qua mạng viễn thông GSM, xây

dựng hệ thống theo mô hình tập trung tại server tổng. Từng công tơ điện tử đƣợc lắp

đặt modem GSM định tuyến dữ liệu kết nối với server tùy chọn và dữ liệu theo thời

gian thực đƣợc thu thập đồng thời bằng phần mềm chuyên dụng theo đƣờng truyền

internet không dây, môi trƣờng truyền dữ liệu là mạng viễn thông công nghệ GSM

23

của nhà cung cấp dịch vụ.

Hình 1.3 Mô hình kết nối công tơ đến Server

Đối tƣợng khách hàng mua điện sau trạm biến áp công cộng:

Ứng dụng Công nghệ PLC hai chiều, tự động thu thập dữ liệu điện năng, tiến

đến liên kết hệ thống phát hành hóa đơn đối với tất cả khách hàng sử dụng điện từ

lƣới điện hạ thế.

Công nghệ PLC đƣợc đánh giá là ứng dụng tốt nhất trên lƣới hạ thế (dƣới

600V) cho việc thu thập dữ liệu, giám sát và điều khiển tải nhất là vùng nông thôn,

khu nông nghiệp, nơi mật độ khách hàng thấp, rải rác,... phù hợp đặc điểm quản lý

của SPC. Đây là công nghệ dựa trên cơ sở hạ tầng lƣới điện hiện có, không yêu cầu

lắp đặt một hệ thống đƣờng dây riêng, cho phép truy cập đến mọi điểm với vùng

phủ đến khách hàng dùng điện là 100%. Thiết bị theo công nghệ có giá thành tƣơng

đối thấp, dễ dàng lắp đặt, vận hành.

Cấu hình AMR PLC hai chiều Công tơ điện tử có tích hợp sẵn modem PLC có chức

năng khuếch đại tín hiệu và cầu liên kết với một số công tơ liền kề.

Modem PLC có chức năng khuếch đại tín hiệu và cầu liên kết, tích hợp sẵn trong

công tơ hay giao tiếp với công tơ qua cổng RS232, dùng kỹ thuật điều chế OFDM

hay FSK (hay S-FSK).

Bộ lặp tín hiệu dùng khuếch đại tín hiệu trên đƣờng dây điện khi tín hiệu suy giảm.

Bộ tập trung các dữ liệu truyền về từ các công tơ, đồng thời liên kết Server tại điện

24

lực (phổ biến dùng PSTN hay GSM/CDMA.)

Hình 1.4 Mô hình tổng thể mạng PLC hai chiều

Công tơ tích hợp modem PLC

Ctơ kết nối modem qua RS232

Có hai dạng Modem PLC tích hợp chung với công tơ: 1 khối & khối rời (dạng module).

Các modem có thể kết nối công tơ một pha hay ba pha, có thể cung cấp truyền

thông dữ liệu hai chiều với tốc độ truyền lên đến 1200 bps. Modem kết nối trực tiếp

nguồn lƣới mà không cần qua bộ coupling, có thể kết nối không giới hạn vì các

modem là giao thức độc lập, địa chỉ giải mã các dữ liệu thiết bị sẽ đƣợc xử lý bằng

phần mềm giao tiếp.

Ƣu điểm của công nghệ PLC hai chiều công nghệ mới là:(i) Đọc, truyền dữ

liệu và điều khiển tải; (ii) Có thể sử dụng các bộ lọc chặn tín hiệu truyền thông để

giảm tác động nhiễu. Bộ lọc loại bỏ nhiễu cho tần số 50/60Hz và các họa tần kể cả

các nhiễu cùng tần với tần số tín hiệu; (iii) Các công tơ PLC hiện nay có thể tích

hợp bộ khuếch đại tín hiệu, thực hiện kết nối cầu thông tin với nhau cho phép

25

truyền dữ liệu đi xa với tỷ lệ sai sót thấp.

Hình 1.5 Mô hình kết nối cầu thông tin

Cung cấp thông tin theo nhu cầu quản lý và dịch vụ khách hàng Thông tin hai

chiều theo thời gian thực còn hỗ trợ đọc chỉ số theo phân đoạn thời gian, thay cho

việc ghi điện theo chu kỳ hàng tháng. Công ty Điện lực ghi chỉ số điện năng tự động

theo từng phân đoạn thời gian (thông thƣờng là 15 hay 30 phút). Khoảng thời gian

này phù hợp với nhu cầu của hầu hết các thị trƣờng bán buôn điện, cho phép khách

hàng mua lẻ điện tham gia gián tiếp thông qua các chƣơng trình đáp ứng nhu cầu

nhƣ DSM và nghiên cứu phụ tải.

Chi phí cho công nghệ PLC trong phát triển AMR hiện đã giảm đáng kể so với

trƣớc đây. PLC hai chiều đem lại lợi ích cao hơn cho hệ thống lƣới phân phối. Các

nhà sản xuất hiện nay đã tích hợp nhiều chức năng hỗ trợ giảm tổn thất, cải thiện độ

tin cậy hệ thống. Các thiết bị điện (bao gồm thiết bị vận hành trên lƣới và thiết bị

dân dụng) có thể đƣợc giám sát và điều khiển trên nền công nghệ PLC hai chiều.

Các chủng loại công tơ điện tử có tích hợp chức năng đo ghi từ xa đang đƣợc

sử dụng ở Việt Nam.

Công tơ điện tử gồm các bộ phận chính nhƣ sau:

 MCU dùng để đếm và điều khiển hiển thị, ghi chỉ số theo giờ ( với công tơ

26

nhiều giá), truyền dữ liệu đến máy đọc từ xa.

 Màn hình hiển thị.Có thể là LCD, LED hay counter.

 Phần đo công suất. Thƣờng dùng hiện nay là chip ADE7757 hoặc tƣơng

đƣơng của hãng Analog Devices Inc.

 Phần truyền thông dùng để đọc số từ xa. Có thể dùng PLC(power line

communication), RF, ZigB, Mobile Network,… tùy thuộc vào nhà sản

xuất.

Các chủng loại công tơ điện tử 3 pha hiện đang đƣợc lắp nhiều tại Điện lực

thuộc EVN SPC gồm: Công tơ Elster (ABB/UK); Công tơ Landis + Gyr (Thụy

Sỹ);Công tơ Genius; Công tơ Actaris; Vinasino (do Việt Nam sản xuất).

27

Hình 1.6 Chuỗi cung ứng hệ thống tự động hóa đo đếm điện năng

Lợi ích về phía ngành điện :

 Xử lý thông minh tự động; thay thế cách thức đọc, ghi, điều khiển tải cũ.

 Thông tin về tải điện trên lƣới chính xác nhằm tối ƣu trong đầu tƣ, bảo trì.

 Tùy chỉnh định mức và ngày thanh toán tiền điện.

 Tổ chức phát hành hóa đơn và thu tiền điện hiệu quả hơn.

 Phát hiện câu trộm điện qua công tơ, xác định chính xác tổn thất điện năng.

 Hiệu quả về chi phí và vận hành lƣới điện tốt hơn, nâng cao độ tin cậy.

 Quản lý nhu cầu và phân phối điện năng, thực hiện nghiên cứu phụ tải.

 Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả.

Lợi ích về phía khách hàng :

 Nắm chính xác thông tin lƣợng điện năng tiêu thụ.

 Biết rõ và chính xác về hóa đơn tiền điện.

 Nắm đƣợc các thông tin về mất điện và khả năng tái lập.

 Có đƣợc dịch vụ khách hàng nhanh chóng và tốt hơn.

 Cảnh báo lƣợng tiêu thụ vƣợt mức đăng ký, nguy cơ trả tiền điện lớn.

Thực tế ứng dụng Tự động đọc dữ liệu công tơ ở một số quốc gia trong khu

vực và trên thế giới

Thái Lan

Điện lực Thái lan đã thực hiện thử nghiệm công nghệ PLC vào năm 2003 ở

bốn tỉnh, là Rat Burana, Nonta Buri, Klong Toei và Samsen. Đến 2007, họ tiếp tục

khởi động dự án cho các khách hàng lớn nhằm vào 70.000 khách hàng công nghiệp

và thƣơng mại có nhu cầu điện từ 30 kW hay có trạm biến áp từ 100 kVA trở lên sử

dụng công nghệ GPRS/GSM. Tuy nhiên, trƣớc 2007, họ cũng tiến hành nghiên cứu

ứng dụng công nghệ ZigBee dựa trên nền tảng RF nhằm thực hiện tốt hơn về hiệu

quả lẫn chi phí đầu tƣ so với các phƣơng án khác. Đây cũng là một công nghệ mới

đang đƣợc thử nghiệm ở nhiều nƣớc khác.

Ấn độ

Việc thử nghiệm và ứng dụng hệ thống AMI (Advanced Metering

Infrastructure) ở Ấn Độ đạt kết quả rất khả quan, tập trung vào mô hình đơn GSM

hay kết hợp giữa PLC (giữa công tơ và DCU) và GSM, CDMA, RF hay PSTN

28

(giữa DCU và HCS)theo sự phân loại khách hàng và khu vực.

Theo báo cáo của dự án AMR dựa trên nền công nghệ GSM thực hiện tại

Madhya Pradesh East áp dụng cho tất cả khách hàng tiêu thụ điện lớn (chiếm 64%),

tại 4 tỉnh Jabalpur, Rewa, Sagar và Shahol với 20 quận. Kết quả rất đáng quan tâm :

Thu hồi cho công ty điện lực 60% chi phí do tổn thất và dùng điện bất hợp

pháp (tỷ lệ dùng điện bất hợp pháp ở Ấn Độ rất cao, 35 - 45%).

Giảm thời gian thu tiền điện từ 10 - 12 ngày xuống 1 - 2 ngày.

Giảm chi phí đọc công tơ từ 700.000 Rs/tháng xuống 26.000 Rs/tháng.

Giảm tổn thất : trong năm 2007 - 2008 từ 54,78% xuống 40,02%; trong năm

2008 - 2009 từ 51,54% xuống 37,31%.

Bang Texas (Mỹ)

Trong năm 2006, Điện lực Texas lắp đặt thêm 358 công tơ điện tử dùng hệ

thông băng thông rộng trên đƣờng dây tải điện (BPL). Bắt đầu triển khai từ năm

2005, với công nghệ BPL, đến nay họ đã có 160.000 công tơ trong hệ thống và đang

tiếp tục thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ, dùng BPL cho khu vực có mật độ

khách hàng lớn và PLC cho khu vực có mật độ khách hàng thấp và vùng nông thôn.

Điện lực El Paso Electric (EPE) tiếp tục chƣơng trình AMR với việc triển các

công tơ bán dẫn từ năm 1997. Theo chƣơng trình mở rộng, EPE đã đƣợc triển khai

một phiên bản mới công tơ cao cấp cho tất cả các dịch vụ mới (TOU, hồ sơ phụ tải,

phƣơng thức truyền thông) và thực hiện thay thế trong 12 tháng. Tuy nhiên, những

công tơ mới (khoảng 26.000 trong 400.000 công tơ của EPE) chỉ đơn giản phục vụ

thay thế cho cách thức drive-by cho đọc chỉ số công tơ.

Hàn Quốc

Là quốc gia áp dụng rất nhiều công nghệ cho AMR. Họ có những nghiên cứu

rất sâu nhằm ứng dụng đa dạng công nghệ, phù hợp với đặc thù riêng, phát triển

băng thông rộng có dây và không dây nhằm mở rộng dịch vụ tiện ích cho khách

hàng.

Công ty Viễn thông Nuri Telecom tuyên bố rằng họ đã thực hiện thành công

hệ thống thƣơng mại AMR đầu tiên trên thế giới dựa trên công nghệ ZigBee ở quận

Siheung của Kyoungkido vào cuối năm 2005 trong khi phát triển công nghệ ZigBee

của Holley Metering (một công ty hàng đầu Trung Quốc về cung cấp công tơ và các

29

giải pháp đo đếm) vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm.

Các nghiên cứu của Hàn Quốc cũng đã cải thiện đáng kể hiệu quả mạng

ZigBee về độ tin cậy và khả năng kháng lỗi do mất liên kết trong mạng, do nhiễu,…

Ngoài ra, họ đang vận hành thành công AMR tại hơn 130.000 khách hàng, bao gồm

các nhà máy và các tòa nhà, sử dụng mạng CDMA.

Kết luận:

Môi trƣờng kinh doanh luôn thay đổi và phát triển, nên đòi hỏi các doanh

nghiệp phải có bƣớc đột phá trong ứng dụng công nghệ để tối ƣu hóa hiệu quả họat

động kinh doanh điện năng. Cơ bản đổi mới hệ thống đo đếm hiện đại và chuyên

môn hóa cao, gắn kết chặt chẽ giữa quản lý kinh doanh, dịch vụ khách hàng và vận

hành hệ thống điện. Các chức năng và nhu cầu trên chỉ đƣợc thỏa mãn khi doanh

nghiệp có một hệ thống tự động giám sát và thu thập dữ liệu điện năng theo cơ chế

chủ động về thời gian và qui mô.

1.4 Giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả

a. Khái niệm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lƣợng

Theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Sử dụng năng lƣợng

tiết kiệm và hiệu quả thì: “Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng

năng lƣợng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lƣợng, giảm chi phí

năng lƣợng cho hoạt động của các phƣơng tiện, thiết bị sử dụng năng lƣợng mà vẫn

đảm bảo nhu cầu năng lƣợng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh

hoạt”.

Theo Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày

17 tháng 6 năm 2010 thì: "Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quảlà việc áp dụng

các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng

lƣợng của phƣơng tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với

quá trình sản xuất và đời sống".

Từ các khái niệm trên đây có thể nhận thấy, mục tiêu chủ yếu của vấn đề sử

dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là giảm mức tiêu thụ năng lƣợng, giảm tổn

thất trong quá trình sử dụng năng lƣợng.

b. Sự cần thiết phải sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả

Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng đƣợc hầu hết các quốc gia

30

quan tâm nhằm:

Đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao khả năng

cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa trong nƣớc;đảm bảo cung cấp cho toàn dân và

các hoạt động của nền kinh tế xã hội các nguồn nhiên liệu - năng lƣợng.

Đảm bảo vấn đề an ninh môi trƣờng, an ninh năng lƣợng không chỉ hiện tại

và cho các thế hệ tƣơng lai.

Nguồn nhiên liệu - năng lƣợng ngày càng cạn kiệt, điều kiện khai thác và vận

chuyển nhiên liệu - năng lƣợng ngày càng khó khăn và chi phí ngày càng gia tăng

dẫn đến giá năng lƣợng ngày càng cao.

Đối với Việt Nam, ở mức độ quốc gia, việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và

hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên năng lƣợng

đang dần cạn kiệt và giảm nhập khẩu năng lƣợng; Góp phần giảm chi phí đầu tƣ

trong lĩnh vực cung cấp năng lƣợng, tạo điều kiện duy trì mức giá cung cấp năng

lƣợng hợp lý; trực tiếp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.

Ở mức độ doanh nghiệp, việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sẽ

trực tiếp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tận dụng năng lực thiết bị,

tăng khả năng cạnh tranh; Hoạt động sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sẽ

thúc đẩy quá trình đổi mới, cải tiến, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản

xuất; Cải thiện điều kiện làm việc, thúc đẩy ngƣời lao động học tập, nâng cao năng

lực và trình độ. Trong sản xuất Doanh nghiệp chú trọng thực hiện các giải pháp

đồng bộ nhƣ:

 Thông qua hoạt động kiểm toán năng lƣợng để xây dựng định mức tiêu thụ

điện trên đơn vị sản phẩm (kWh/tấn sản phẩm); Lắp đặt các điện kế theo

dõi điện năng tiêu thụ cho từng dây chuyền sản xuất, đánh giá hiệu quả tiêu

thụ điện; Lập kế hoạch thực hiện ƣu tiên cho các giải pháp có mức đầu tƣ từ

thấp đến cao.

 Xây dựng chiến lƣợc tiết kiệm theo chỉ tiêu hàng năm nhằm giảm chi phí

sản xuất thông qua việc quản lý và tiết kiệm năng lƣợng tiêu thụ; Thƣờng

xuyên thực hiện kế hoạch định kỳ bảo trì tất cả các thiết bị. Đồng thời,

tuyên truyền nhằm tạo sự ủng hộ cũng nhƣ tham gia của toàn thể nhân viên

31

trong doanh nghiệp.

Đối với các hộ gia đình việc sử dụng năng lƣợng tiết kiếm và hiệu quả sẽ

giảm chi phí cho việc sử dụng năng lƣợng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và cải

thiện môi trƣờng sống.

c. Chính sách và biện pháp về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả ở hộ

gia đình

 Chính sách của Nhà nƣớc về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả theo

Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là:

- Áp dụng thực hiện biện pháp sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một trong những ƣu tiên hàng đầu.

- Hỗ trợ tài chính, giá năng lƣợng và các chính sách ƣu đãi cần thiết khác để

thúc đẩy sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tăng đầu tƣ, áp dụng đa dạng hình thức huy động các nguồn lực để đẩy

mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng

năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lƣợng tái tạo phù hợp với tiềm

năng, điều kiện của Việt Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng, bảo vệ môi

trƣờng.

- Khuyến khích sử dụng phƣơng tiện, thiết bị tiết kiệm năng lƣợng; thực

hiện lộ trình áp dụng nhãn năng lƣợng; từng bƣớc loại bỏ phƣơng tiện, thiết bị có

công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lƣợng thấp.

- Khuyến khích phát triển dịch vụ tƣ vấn; đầu tƣ hợp lý cho công tác tuyên

truyền, giáo dục, hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lƣợng tiết kiệm

và hiệu quả.

 Nhà nƣớc khuyến khích hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng

lƣợng tiết kiệm và hiệu quả sau đây:

- Thiết kế, xây dựng nhà ở có khả năng tận dụng ánh sáng và thông gió tự

nhiên.

- Sử dụng vật liệu cách nhiệt, thiết bị gia dụng là sản phẩm tiết kiệm năng

lƣợng; tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện, thiết bị sử dụng năng lƣợng tái tạo.

- Hạn chế sử dụng thiết bị điện công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào

giờ cao điểm.

- Xây dựng nếp sống, thói quen tiết kiệm năng lƣợng trong sử dụng thiết bị

32

chiếu sáng và gia dụng.

Chƣơng 2

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐIỆN CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN LÚA GẠO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

2.1 Giới thiệu về Điện lực Châu Thành

Huyện Châu Thành là một địa bàn trọng yếu, là cửa ngõ giao lƣu của tỉnh với

Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long về các mặt:

kinh tế, văn hoá, xã hội. Do vậy từ trƣớc ngày giải phóng chính quyền Sài Gòn đã

sớm thành lập Chi nhánh điện của huyện (nay là Điện lực Châu Thành - Trụ sở đặt

tại: ấp Tân Phú, xã Tân Lý Tây, huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang), thời ấy

nguồn điện chỉ có một máy phát điện diesel nhỏ, chủ yếu phục vụ cho mục đích

quân sự, bộ máy của chính quyền chế độ cũ và một số ít hộ dân khu vực trung tâm

Thị trấn Tân Hiệp.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Điện lực Châu Thành đƣợc chính

quyền cách mạng tiếp quản, mạng lƣới điện đã không ngừng đƣợc củng cố, sửa

chữa, mở rộng và đƣợc kết nối vào lƣới điện quốc gia. Đến nay lƣới điện do Điện

lực Châu Thành quản lý, phục vụ cho các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh

quốc phòng và thắp sáng sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn 25 xã (gồm: 01 thị

trấn, 19 xã của huyện Châu Thành, 06 xã của huyện Chợ Gạo).

a. Ngành nghề kinh doanh

- Phân phối kinh doanh điện năng.

- Quản lý vận hành lƣới điện đến cấp điện áp 22kV.

- Đầu tƣ, xây dựng và cải tạo lƣới điện đến cấp điện áp 22 kV.

- Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

- Tƣ vấn, thiết kế đƣờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 22 kV.

- Tƣ vấn, giám sát thi công các công trình đƣờng dây và TBA đến cấp điện áp

22 kV.

b. Tổ chức bộ máy

Tổng số hiện có là 88 CBCNV gồm 74 nam, 14 nữ, trong đó: Đại học, cao

đẳng và trung cấp 32 ngƣời; trình độ sơ cấp và CNKT 56 ngƣời. Với tổ chức bộ

máy nhƣ sau:

- Ban Giám đốc Điện lực gồm:

33

 Giám đốc Điện lực.

 Phó Giám đốc Kỹ thuật.

 Phó Giám đốc phụ trách Đội quản lý điện Long Định.

- 04 Phòng nghiệp vụ gồm:

 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật.

 Phòng Tổng hợp.

 Phòng Tài chánh kế toán.

 Phòng Kinh doanh.

- 02 Đội gồm:

 Đội quản lý vận hành và sửa chữa điện.

 Đội Quản lý điện Long Định.

Ngoài ra, còn có 01 Chi bộ với 11 đảng viên, 01 Chi đoàn Thanh niên với

tổng số 27 đoàn viên và 01 Công đoàn bộ phận với tổng số 88/88 CĐV.

Chức năng nhiệm vụ chính của Điện lực: Quản lý vận hành lƣới điện trung,

hạ thế và khai thác kinh doanh bán điện trong địa bàn quản lý. Tổ chức điều hành

tập trung thống nhất hệ thống điện theo phƣơng thức vận hành đƣợc duyệt, đảm bảo

độ tin cậy cung cấp điện và chất lƣợng điện năng. Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ

thuật đƣợc Công ty Điện lực Tiền Giang giao, thực hiện tiêu chí nâng cao chất

lƣợng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

c. Khối lượng quản lý

- Lƣới điện:

+ Tổng chiều dài đƣờng dây trung áp: 382,914 Km

+ Tổng chiều dài đƣờng dây hạ thế: 637,033 Km

+ Tổng số trạm biến áp

 1 pha = 1.783 trạm - Dung lƣợng = 79.742,5 kVA

 3 pha = 308 trạm - Dung lƣợng = 195.867,5 kVA

- Kinh doanh:

+ Tổng số khách hàng đang quản lý: 71.198 KH (trong đó: 1 pha 70.762 KH,

3 pha 436 KH).

+ Điện thƣơng phẩm: 379.964.300 kWh

34

+ Giá điện bình quân: 1.451,09 đ/kWh

d. Đặc điểm phụ tải

Sản lƣợng điện sử dụng trong công nghiệp xây dựng chiếm tỉ lệ 70,6% trên

mục đích sử dụng điện của các đối tƣợng khách hàng. Các cơ sở chế biến lúa gạo là

một trong những thành phần sử dụng điện dùng trong công nghiệp, xây dựng.

Sản lƣợng điện theo 5 thành phần phụ tải

Bảng 2.1 Sản lượng điện theo thành phần phụ tải năm

Sản Lƣợng

Năm

TNghiệp

điện Thƣơng

Nông Lâm

Công nghiệp

KSạn

QLý tiêu

Hoạt động

phẩm

Thuỷ sản

xây dựng

NHàng

dùng dân cƣ

khác

2012 2013 2014

292,670,449 335,295,775 379,964,300

3,699,342 3,935,740 4,846,847

193,161,339 226,621,981 268,285,429

2,191,913 2,633,927 3,125,418

89,945,722 98,183,135 99,778,269

3,672,133 3,920,992 3,928,337

100 %

1.28%

70.61%

0.82%

26.26%

1.03%

Nguồn: Số liệu báo cáo kinh doanh các năm 2012,2013 và 2014 của Điện

lực Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 2.1Phụ tải 5 thành phần thương phẩm năm 2014

Tốc độ tăng trƣởng điện thƣơng phẩm 2013 so với năm 2012 là 14,6% và năm

2014 so với năm 2013 là 13,3%.

e. Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất)

Công ty Điện lực Tiền Giang giao kế hoạch tổn thất điện năng (tỉ lệ điện

35

dùng để phân phối) cho Điện lực Châu Thành năm 2014 là 5,26%, kết quả thực hiện

tỉ lệ tổn thất: 4,9% thấp hơn kế hoạch 0,36% và thấp hơn 0,53% so với thực hiện

năm 2013.

Bảng 2.2 Tỉ lệ điện dùng để phân phối (tổn thất)

Đơn vị

Điện nhận (kWh) Điện thƣơng phẩm (kWh) Tổn thất (kWh) Tỉ lệ %

So sánh tỉ lệ % với 2013

4,9 0,5 Điện lực Châu Thành 52,464,747.97 49,895,096.97 2,569,651.00

f. Độ tin cậy cấp điện, công tác điều hành cung cấp điện

Bảng 2.3 Kết quả thống kê thực hiện độ tin cậy cấp điện

Do sự cố lƣới điện

4 trƣờng hợp mất điện

MAIFI SAIDI SAIFI MAIFI

SAIFI MAIFI SAIDI SAIFI

Có kế hoạch SAIDI

1,92

384,00

4,60

0,44

3300,00

13,00

2,36

4200,00

22,00

10

3,36

492,18

12,00

4,42

2081,73

4,42

3,67

2988,41

17,69

T/hiện năm

174,98

128,17

260,79

1005,57

63,08

34,03

155,38

71,15

80,39

Tỉ lệ %

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả

Không đạt

Không đạt

Không đạt

Không đạt

Không đạt

Do sự cố lƣới điện

Có kế hoạch

4 trƣờng hợp mất điện

 Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lƣới điện phân phối

MAIFI (Momentary Average Interruption Frequency Index) trong năm 2014

là: 3,36 phút.

 Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lƣới điện phân phối SAIFI (System

Average Interruptiong Frequency Index) trong năm 2014 là: 12 phút.

 Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lƣới điện phân phối SAIDI

(System Average Interruptiong Durationg Index) trong năm 2013 là: 492,18

phút.

Độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng tại Điện lực Châu Thành, mặc dù

đã đƣợc cải thiện nhiều so với năm 2013 nhƣng qua số liệu thống kê đã bộc lộ nhiều

36

bất cập trong công tác quản lý vận hành của đơn vị.

2.2 Phân tích tiêu thụ điện cơ sở chế biến lúa gạo

2.2.1 Đặc điểm biểu đồ phụ tải theo mùa vụ

Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đƣợc bố trí sản xuất lúa theo mùa vụ phù

hợp với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của nông dân trong vùng.

+ Vụ đông xuân: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời

gian gieo hạt tháng 10, 11, 12 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng

01, 02, 03 năm sau

+ Vụ xuân hè: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời gian

gieo hạt tháng 01, 02, 03 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng 4, 5, 6

(dƣơng lịch)

+ Vụ hè thu: triển khai sản xuất đồng loại trên các xã trong huyện; Thời gian

gieo hạt tháng 4, 5, 6 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng 7, 8, 9

(dƣơng lịch).

+ Vụ thu đông: áp dụng cho một số xã chịu ảnh hƣởng của phèn mặn, lũ lụt

chủ yếu nằm tiếp giáp với Đồng tháp mƣời sẽ triển khai sản xuất vụ thu đông

Thời gian gieo hạt tháng 8, 9 (dƣơng lịch); Thời gian thu hoạch vào tháng

11, 12 (dƣơng lịch).

Các mùa vụ thu hoạch lúa và chế biến lúa gạo đƣợc thể hiện qua biểu đồ sử dụng

điện các cơ sở chế biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang của năm

2013, 2014 và 5 tháng đầu năm 2015 của 10 cơ sở chế biến lúa gạo.

Bảng 2.4 Điện năng tiêu thụ chế biến lúa gạo năm 2013 - 2015

Tháng

Năm 2013 A (kWh)

5 tháng 2015 A (kWh)

554.100 472.340 608.030 617.940 466.110

Năm 2014 A (kWh) 536.980 420.300 651.450 759.190 530.370 471.730 536.790 558.930 431.970 347.230 388.070 580.880

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng

528.130 475.770 670.460 663.390 515.420 509.030 492.950 401.060 510.830 397.074 481.309 507.975 6.153.398

6.213.890

2.718.520

37

Nguồn: Hóa đơn thanh toán tiền điện được lưu trữ tại Điện lực Châu Thành,

tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 2.2 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2013

Biểu đồ 2.3 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2014

38

Biểu đồ 2.4 Điện năng tiêu thụ theo tháng 2015

Nhận định: Biểu đồ phụ tải sử dụng điện cơ sở chế biến lúa gạo năm 2013, 2014

và 05 tháng đầu năm 2015 có đặc điểm chung là đỉnh phụ tải cao nhất vào tháng 4

của năm. Thời gian này cũng là cao điểm của mùa hè nắng nóng, tình hình cung

ứng điện thời điểm khó khăn nhất. Do các thủy điện đầu nguồn cạn kiệt nguồn

nƣớc, EVN phải huy động và mua điện từ các nguồn phát khác có giá thành sản

xuất cao nhƣ nhiệt điện, điện gió, diesel.. Mặc khác phụ tải sử dụng cho sinh hoạt,

kinh doanh dịch vụ, sản xuất tăng cao nhất trong năm.

2.2.2 Tình hình cung cấp điện phục vụ chế biến lúa gạo.

Điện lực châu Thành đang quản lý và cung cấp điện 2.789 khách hàng ngoài

mục đích sinh hoạt, trong đó có 39 khách hàng chế biến lúa gạo. Cơ sở sản xuất và

sấy lúa không tập trung mà chủ yếu dọc theo tuyến Quốc lộ 1 trên địa bàn các xã

nhƣ: Tân Hƣơng, Tân Lý Tây, Long An, Tân Lý Đông, Vĩnh Kim. Sản lƣợng điện

dùng trong chế biến lúa gạo trung bình 12,5 triệu kWh công tác cung cấp điện phục

vụ chế biến lúa gạo đến nay vẫn đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên đến mùa thu hoạch lúa

nhu cầu sử dụng điện tăng cao gây quá tải cục bộ, hệ thống điện vận hành bất lợi.

Các nhà máy hoạt động hết công suất theo mùa vụ lúa trong năm, cao điểm rơi vào

tháng 03-04, tháng 07-08 và tháng 11-12 (03 vụ lúa/năm). Dự kiến sản lƣợng sẽ

còn tăng cao do các cơ sở sản xuất và xay xát lúa gạo ngày càng đƣợc mở rộng về

quy mô sản xuất.

2.2.3 Khái quát quy trình chế biến lúa gạo

 Nguyên liệu cung cấp cho dây chuyền chế biến gạo là lúa.

 Thành phẩm là gạo.

 Phụ phẩm là tấm, cám và trấu.

Các công đoạn chế biến lúa gạo có sử dụng điện: sấy lúa, xay xát và ép củi

trấu.

a. Công đoạn sấy lúa

Mục đích của việc làm khô lúa đến độ ẩm phù hợp là để giảm độ ẩm và khối

lƣợng của hạt nhằm hạn chế sự phát triển của loài côn trùng, nấm mốc và giảm các

họat động sinh lý – sinh hóa của hạt gây ra sự suy giảm chất lƣợng của lúa trong

39

quá trình lƣu thông, tồn trữ và tiêu thụ. Làm khô lúa đến độ ẩm phù hợp, còn có

mục đích làm cho hạt lúa trở nên rắn chắc hơn, có thể chống chịu tốt hơn dƣới tác

động cơ khí làm giảm đi sự gãy vỡ hạt trong quá trình xay xát.

Nguyên tắc căn bản sấy hạt lúa là dùng không khí nóng khô thổi xuyên qua

lớp lúa ƣớt làm cho hạt lúa ấm dần lên rồi thoát nƣớc từ bên trong ra ngoài.

 Thời gian xấy từ 8-14 giờ tùy theo độ ẩm của lúa.

 Nhiệt độ xấy lúa giao động 45-50 độ C.

Thiết bị dùng điện: động cơ điện, thiết bị chiếu sáng.

Hình 2.1Mô hình lò sấy lúa

b. Công đoạn xay xát

Trong nguyên liệu lúa có chứa nhiều tạp chất, để tách các tạp chất lẫn trong

lúa, nguyên liệu đƣợc đƣa qua công đoạn sàn tách tạp chất. Tại đây, các tạp chất

nhƣ sỏi, đất, đá,… đƣợc loại bỏ chứa vào bao. Lúa sau khi tách tạp chất đƣợc đƣa

qua cối lức, nhờ vào ma sát, tốc độ vòng quay của cối tạo thành lực ly tâm tách vỏ

lúa ra khỏi hạt. Trấu sau khi tách đƣợc cối thu về kho chứa trấu, lúa tiếp tục qua

công đoạn tách cám tại sàng tách cám, cám đƣợc giữ lại tại đây. Sau đó, gạo qua

công đoạn hút rớt để thu hồi các vỏ trấu còn lẫn trong gạo. Tiếp theo đó, gạo lần

lƣợt qua các công đoạn nhƣ sàng đảo, gằng sóc, gằng tách thóc để tách các thóc

chƣa đƣợc bóc vỏ tại cối lức, và thu hồi ngƣợc về cối lức tiếp tục qui trình, nguyên

liệu thu đƣợc là gạo trắng. Công đoạn cuối lau bóng gạo trắng, sản phẩm cuối cùng

40

của qui trình là gạo thành phẩm đƣợc chứa vào bao và lƣu kho.

41

Hình 2.2 Quy trình chế biến lúa gạo

Hình 2.3 Mô hình thu gọn công đoạn chế biến lúa gạo

c. Công đoạn chế biến củi trấu

Trấu là phế phẩm từ gạo, trƣớc đây đƣợc sử dụng trong việc đốt lò đun gạch,

làm phân bón… không qua chế biến. Những năm trở lại đây củi trấu đang đƣợc sản

xuất rộng rãi, dùng làm nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nƣớc và xuất khẩu.

- Củi trấu đƣợc tạo ra từ vỏ trấu bằng cách ép các vỏ trấu lại với nhau dƣới áp

suất ép cao và đƣợc kết dính lại với nhau nhờ chất lignin có trong vỏ trấu

(chiếm từ 25% – 30%). Chất lignin này sẽ chuyển sang trạng thái lỏng dính ở nhiệt độ khoảng (200 – 220)0C giúp kết dính các vỏ trấu lại với nhau.

- Trong quá trình ép do ma sát giữa vỏ trấu và các chi tiết máy cũng nhƣ ma

42

sát giữa các vỏ trấu với nhau sẽ sinh ra nhiệt làm chảy chất lignin. Ngoài ra, để

cung cấp thêm nhiệt làm chảy chất lignin thì ngƣời ta còn gắn thêm một bộ gia

nhiệt lắp vào khuôn ép.

- Nhƣ vậy, theo nguyên lý ép này thì nguyên liệu đầu vào không cần phải thêm

chất kết dính nào nhƣng sản phẩm gỗ đầu ra vẫn cứng tự nhiên và bề mặt đƣợc

cacbon hóa.

Hình 2.4 Quy trình chế biến củi trấu

43

Hình 2.5 Mô hình máy ép củi trấu

Thiết bị dùng điện: Động cơ điện dùng để nén trấu thành khối và điện trở gia

nhiệt dùng để đun nóng chất kết dính trong võ trấu.

2.3 Phân tích biểu đồ phụ tải (Cơ sở chế biến lúa gạo đƣợc cung cấp

điện từ các phát tuyến 477 Tân Hƣơng, 472 Cây Lậy và 471 Tân Hƣơng)

 Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 477 Tân

Hương

Bảng 2.5 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT477)

Giờ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Công ty TNHH XX Lúa gạo Tấn Tài 31,4 31,4 31,4 31,4 31,4 31,4 31,4 77,7 91,5 31,4 31,4 31,4 31,4 31,4 31,4 66,7 67,6 65,7 124,8 136,4 136,7 134,4 134,2 132,8

TGG Phan Hữu Tài_ 50,6 50,6 50,6 50,6 50,6 50,6 89,4 196,7 275,5 275,5 275,5 275,5 275,5 275,0 275,5 276,5 213,4 143,3 141,9 143,2 139,6 139,6 140,4 141,7

Công ty TNHH Hiệp Phát 387,8 378,7 329,8 454,5 378,5 503,6 518,2 518,2 518,2 70,7 70,7 196,9 569,0 576,6 576,6 561,5 402,9 70,7 70,7 70,7 338,4 136,4 182,8 322,5

Công ty TNHH MTV Xay Xát Kim Tài 112,0 112,1 112,3 112,0 112,1 111,1 100,0 242,3 265,3 246,1 410,4 419,1 421,8 122,9 290,2 317,8 81,8 81,8 81,8 105,8 550,2 550,2 544,1 524,2

581,7 572,7 524,0 648,4 572,6 696,6 739,0 1034,8 1150,5 623,7 788,0 922,9 1297,7 1006,0 1173,8 1222,5 765,6 361,4 419,2 456,0 1164,9 960,6 1001,4 1121,3

Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo

Đơn vị kW Tổng

44

ngày 16/03/2015

ĐTPT XX lúa gạo tuyến 477 Tân Hương

1,400

1,200

1,000

800

600

400

200

00

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Biểu đồ 2.5 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 477 Tân Hương

 Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 472 Cây

Lậy

Bảng 2.6 Công suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT472)

Giờ

Tổng

TGG DNTN Phong Phú 2

XNTN Cửu Long_LD

TGG DNTN Thành Phong Phú

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

234,27 237,65 232,86 2,11 2,11 2,11 2,11 350 350 127,86 2,59 141,29 350,11 350,11 350,11 350,11 62,53 2,11 2,11 2,11 4,68 96,82 137,31 3,63

111,42 112,26 113,15 112,81 113,23 113,23 112,82 485,7 485,7 122,55 113,11 185,12 458 454,99 485,71 467,39 173,37 82,33 92,45 91,63 84,96 47,71 47,49 47,94

0 0 0 0 0 0 20,97 208,01 208,01 208,01 20,97 20,97 208,01 208,01 208,01 97,98 0,42 0,84 0 0 0 0 0 0

345,69 349,91 346,01 114,92 115,34 115,34 135,9 1043,71 1043,71 458,42 136,67 347,38 1016,12 1013,11 1043,83 915,48 236,32 85,28 94,56 93,74 89,64 144,53 184,8 51,57

45

Đơn vị kW

Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo

ngày 16/03/2015

ĐTPT XX Lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy

1200

1000

800

600

400

200

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Biểu đồ 2.6 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 472 Cây Lậy

 Nhóm cơ sở chế biến lúa gạo sử dụng nguồn điện từ phát tuyến 471 Tân

Hương

Bảng 2.7 C.suất sử dụng điện chế biến lúa gạo theo thời gian/ngày (XT471)

Giờ

Tổng

TGG DNTN Quốc Đạt

TGG DNTN Thiên Định

TGG DNTN Đức Thành_CT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

456,43 478,87 476,89 514,4 625,8 536,26 536,26 536,26 536,26 536,26 536,26 536,26 403,64 403,64 403,64 403,64 536,26 525,54 487,96 492,92

1147,26 1191,6 1192,05 1227,05 1323,85 1277,09 1277,09 1277,09 1202,77 1110,6 796,69 945,2 1021,54 1004,78 1144,47 1144,47 1277,09 761,33 719,52 794,03

347,45 369,35 371,78 369,27 354,67 397,45 397,45 397,45 397,45 397,45 256,96 297,06 299,9 257,76 397,45 397,45 397,45 3,39 226,65 295,56

343,38 343,38 343,38 343,38 343,38 343,38 343,38 343,38 269,06 176,89 3,47 111,88 318 343,38 343,38 343,38 343,38 232,4 4,91 5,55

46

Đơn vị kW

21 22 23 24

343,38 343,38 343,38 343,38

473,13 532,02 531,25 526,75

376,92 376,92 376,92 376,92

1193,43 1252,32 1251,55 1247,05

Nguồn: dữ liệu ghi nhận trên công tơ điện tử bán điện cho cơ sở chế biến lúa gạo

ngày 16/03/2015

ĐTPT XX lúa gạo tuyến 471 Tân Hương

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Biểu đồ 2.7 Phụ tải ngày cơ sở chế biến lúa gạo tuyến 471 Tân Hương

Tính toán tần suất xuất hiện thời gian sử dụng công suất cực đại và cực tiểu

của nhóm chế biến lúa gạo

Bảng 2.8 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo

Tần suất xuất hiện Tmax

Giờ Tần xuất

47

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Tuyến 477 Tân Hƣơng 1 1 1 2 1 1 1 2 2 2 3 1 1 Tuyến 472 Cây Lậy 2 2 1 2 2 4 1 Tuyến 471 Tân Hƣơng 1 1 1 1 1 3 3 2 2 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 4 4 5 6 3 2 1 4 4 7 5 2 1 1 1

1 2 2 2 3 4 4 4 2 2 2 2 20 21 22 23 Tần suất xuất hiện Tmin

Tần xuất Giờ

Tuyến 477 Tân Hƣơng Tuyến 472 Cây Lậy Tuyến 471 Tân Hƣơng

1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 3 0 0 2 4 2 1 1 1 0 2 4 4 2 0 1 1 1 2 2 2 2 2 2 1 2 2 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 1 1 1 2 1 1 1 1 1

Bảng 2.9 Tần suất xuất hiện Tmin ngày các cơ sở chế biến lúa gạo

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 477 Tân Hƣơng trong

12 giờ khoảng từ 0

48

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 477 Tân Hƣơng trong khoảng từ 13 24 giờ

 Dựa theo công thức ta có:

Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) Kmin Ktb

 Kết quả tính toán: Tuyến 477 Tân Hƣơng 0÷12 (giờ) 13÷24 (giờ) 3,33 2,83 6,33 3,66 2,34 5,51 0,4 0,27 0,7 0,64

49

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 472 Cây Lậytrong 12 giờ khoảng từ 0

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 472 Cây Lậy trong 24 giờ

khoảng từ 13

 Dựa theo công thức (1.13)ta có:

Kết quả tính toán:

Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) Kmin Ktb

 Tuyến 472 Cây Lậy 0÷12 (giờ) 13÷24 (giờ) 2,33 1 2,33 3 7,3 8 0,1 0,048 0,55 0,52

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 471 Tân Hƣơng trong

12 giờ khoảng từ 0

50

 Xác định các đặc trƣng Tmax, Ttb, Tmin xuất tuyến 471 Tân Hƣơng trong 24 giờ khoảng từ 13

 Dựa theo công thức ta có:

 Kết quả tính toán:

Tuyến 471 Tân Hƣơng Tmax (giờ) Tmin (giờ) Ttb (giờ) 0÷12 (giờ) 13÷24 (giờ) 3,4 2,4 1 3 7,6 6,6 Kmin Ktb 0,6 0,56 0,8 0,78

Từ số liệu thu thập sản lƣợng điện năng tiêu thụ trung bình ngày tháng

03/2015 của các cơ sở chế biến lúa gạo ghi nhận đƣợc, ứng dụng công thức để tính

toán Pmax từ thời đoạn (0÷12) giờ và (13÷24) giờ, theo công thức sau :

Xuất tuyến Điện năng tiêu thụ ngày (MWh)

11,3

477 Tân Hƣơng 24,908 472 Cây Lậy 471 Tân Hƣơng 29,984 Điện năng tiêu thụ (1÷12) giờ (MWh) 10,461 5,311 13,492 Điện năng tiêu thụ (13÷24) giờ (MWh) 14,447 5,989 16,491

Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến 477 Tân Hƣơng

51

Thời gian từ 0÷12 giờ

Thời gian từ 13÷24 giờ

Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến 472 Cây Lậy

Thời gian từ 0÷12 giờ

Thời gian từ 13÷24 giờ

Tính toán Pmax, Ptb và Pmin của toàn bộ cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến

471 Tân Hƣơng

52

Thời gian từ 0÷12 giờ

Thời gian từ 13÷24 giờ

Tổng hợp các kết quả ta có bảng tổng kết công suất tiêu thụ điện năng theo

thời gian trong ngày của các cơ sở chế biến lúa trên xuất tuyến trung thế phân phối

nhƣ sau:

Xuất tuyến Pmax Ptb Pmin

MW Thời điểm MW Thời điểm MW Thời điểm

0-12 (giờ)

0,97 1,39 06h -11h 0,55 0 – 5h

477 Tân Hƣơng Phần còn lại 13-23 (giờ)

1,21 1,95 13 - 15h 20 - 23h 0,52 18 – 19h

0-12 (giờ)

0,44 0,81 07 - 09h 0,08 03-05h 472 Cây Lậy 13-23 (giờ)

0,58 1,13 13 - 15h 0,05 17 - 19h

0-12 (giờ)

1,04 1,33 05 – 10h 0,79 10h 30

13-23 (giờ) 471 Tân Hƣơng

1,83 14 -15h 1,42 0,91 16 - 17h

Bảng 2.10 Tần suất xuất hiện Pmax, Ptb, Pmin theo ngày

53

MW

Giờ Tần xuất Tuyến 477 Tân Hƣơng Tuyến 472 Cây Lậy Tuyến 471 Tân Hƣơng

6

5

4

Tuyến 477

Tuyến 472

3

Tuyến 471

2

Tổng

1

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 1,39 1,39 1,39 0,55 0,55 0,97 1,95 1,95 1,95 1,21 1,21 0,55 0,55 1,95 1,95 1,95 1,95 0,44 0,44 0,44 0,08 0,08 0,08 0,44 0,81 0,81 0,81 0,44 0,44 0,44 1,13 1,13 1,13 0,58 0,05 0,05 0,58 0,58 0,58 0,58 0,58 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 0,79 1,42 1,42 1,42 1,83 1,83 0,91 0,91 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 2,41 2,41 2,41 2,05 2,05 1,96 2,32 3,53 3,53 3,53 1,78 2,41 2.83 4.5 4.91 4.91 2.7 2.17 2.02 2.55 3.95 3.95 3.95 3.95 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

Biểu đồ 2.8 Phụ tải ngày các cơ sở chế biến lúa gạo trên từng xuất tuyến

Từ biểu đồ phụ tải tổng có các nhận xét sau:

+ Biểu đồ phụ tải ngày của tổng của các cơ sở chế biến lúa gạo huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang, tƣơng ứng với thời gian cao điểm, đỉnh thứ nhất

54

xuất hiện vào khoảng 8 giờ đến 11 giờ, đỉnh thứ hai xuất hiện từ khoảng 14

giờ đến 17 giờ và đỉnh thức ba xuất hiện sau 20 giờ đến 23 giờ. Kết quả đã

tính là phù hợp.

+ Thời gian thấp điểm xuất hiện từ 1 giờ đến 7 giờ sáng. Kết quả tính toán là

phù hợp với thực tế hiện nay của hệ thống cung cấp điện

2.4 Tác động giá điện và tổn thất điện năng trong chế biến lúa gạo

Căn cứ Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thƣơng về

việc quy định về giá bán điện

STT ĐỐI TƢỢNG ÁP DỤNG GIÁ GIÁ BÁN ĐIỆN CHƢA CÓ VAT (Đồng/kWh)

1 Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất:

1.1 Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

1.388 a) Giờ bình thƣờng

869 b) Giờ thấp điểm

2.459 c) Giờ cao điểm

1.2 Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV

1.405 a) Giờ bình thƣờng

902 b) Giờ thấp điểm

2.556 c) Giờ cao điểm

1.3 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV

1.453 a) Giờ bình thƣờng

934 b) Giờ thấp điểm

2.637 c) Giờ cao điểm

1.4 Cấp điện áp dưới 6 kV

1.518 a) Giờ bình thƣờng

983 b) Giờ thấp điểm

2.735 c) Giờ cao điểm

Giá bán đƣợc quy định theo thời gian sử dụng trong ngày nhƣ sau:

1. Giờ bình thƣờng:

a. Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:

- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);

55

- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);

- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).

b. Ngày Chủ nhật:

- Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).

2. Giờ cao điểm:

a. Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy:

- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);

- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).

b. Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.

3. Giờ thấp điểm:

- Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm

sau (06 giờ).

2.4.1 Phân tích tác động giá điện đối với thời điểm sản xuất của cơ sở chế

biến lúa gạo

Chọn 02 cơ sở để phân tích Công ty Xí nghiệp Tƣ nhân Cửu Long và Doanh

Nghiệp Tƣ nhân Đức Thành. Thời gian lấy dữ liệu 16/03/2015

 Xí nghiệp Tƣ nhân Cửu Long:

Giờ Cosϕ P giao (kWh) Q giao (kvArh)

56

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 0,94 0,95 0,94 0,94 0,94 0,94 0,97 0,98 0,97 0,97 0,98 0,97 0,97 0,98 0,93 0,92 0,93 529,04 571,73 571,69 579,98 574,27 574,27 574,27 568,86 568,86 505,66 505,66 589,22 589,22 589,69 589,69 449,84 449,84 88,04 85,41 87,1 92,48 91,56 88,45 31,09 45,41 50,79 51,67 49,96 50,17 50,63 41,17 99,57 105,3 105,66

17 18 19 20 21 22 23 0,95 0,99 0,99 0,99 0,99 0,99 0,98 550,63 550,63 427,52 427,52 97,39 97,39 103,67 76,1 32,33 26,91 35,9 29,44 31,51 38,5

Bảng 2.11 Thông số P (kWh), Q(kVarh, Cosphi

XNTN Cửu Long_LD CS (P) kW

700

600

500

400

300

200

100

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Biểu đồ 2.9 Biểu đồ phụ tải ngày XNTN Cửu Long

 Điện năng tiêu thụ giờ thấp điểm

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (kW)

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (giờ)

 Điện năng tiêu thụ giờ bình thƣờng

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (kW)

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (giờ)

57

 Điện năng tiêu thụ giờ cao điểm

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (kW)

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (giờ)

KWh Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ)

902 1405 2556

2.453 6.034 3.148 11.636 2.212.606 8.477.770 8.046.288 18.736.664

Biểu thời gian Thấp điểm Bình thường Cao điểm Tổng Nhận xét:

Xí Nghiệp TN Cửu Long bố trí sản xuất chƣa hợp lý, điện năng tiêu thụ giờ

cao điểm chỉ gần bằng ½ điện năng tiêu thụ giờ bình thƣờng nhƣ tiền điện phải chi

trả gần bằng số tiền của giờ bình thƣờng.

 Doanh nghiệp tƣ nhân Đức Thành:

Giờ Cosϕ P giao (kWh) Q giao (kvArh)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 0 0 0 0 0 0 3.54 49.99 51.39 47.41 3.6 3.7 49.21 74.85 50.3 45.4 4.3 5.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 20.97 208.01 208.01 208.01 20.97 20.97 208.01 208.01 208.01 97.98 0.42 0.84 0 0 0 0 0 0 0.99 0.99 0.99 0.99 0.99 0.99 0.4 0.88 0.87 0.87 0.4 0.4 0.87 0.87 0.88 0.88 0.4 0.4 0.99 0.99 0.99 0.99 0.99 0.99

Bảng 2.12 Tiêu thụ điện năng ngày thông qua các thống số P (kWh), Q(kVarh),

58

cosphi

DNTN Đức Thành CS (P) kW

250

200

150

100

50

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Biểu đồ 2.10 Phụ tải ngày DNTT Đức Thành

 Điện năng tiêu thụ giờ thấp điểm

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (kW)

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ thấp điểm (giờ)

 Điện năng tiêu thụ giờ bình thƣờng

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (kW)

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ bình thƣờng (giờ)

 Điện năng tiêu thụ giờ cao điểm

Abt: điện năng tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (kWh)

Pbt: Công suất tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (kW)

59

Tbt: Thời gian tiêu thụ theo biểu giá điện giờ cao điểm (giờ)

KWh Đơn giá (VNĐ)

902 1405 2556

0 1.367 41.9 1.409 Thành tiền (VNĐ) 0 1.920.635 107.096 2.027.731

Biểu thời gian Thấp điểm Bình thường Cao điểm Tổng Nhận xét:

Doanh nghiệp tƣ nhân Đức Thành bố trí sản xuất hợp lý, điện năng tiêu thụ chỉ

vào giờ bình thƣờng. Tuy nhiên Doanh nghiệp chƣa tận dụng bố trí sản xuất giờ

thấp điểm để giảm thêm chi phí tiền tiêu thụ điện.

2.4.2 Tổn thất điện năng từ cơ sở chế biến lúa gạo

Hầu hết, các thiết bị sử dụng trong chế biến lúa gạo điều sử dụng động cơ điện

trong sản xuất, do đó việc tiêu thụ công suất phản kháng ở các cơ sở chế biến lúa

gạo rất lớn. Căn cứ theo thông tƣ số 15/2014/TT BCT ban hành ngày 28/05/2014

Qui định Bên mua điện có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng,

nhƣng có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện từ 40 kW

trở lên và có hệ số công suất cosϕ < 0,9 phải mua công suất phản kháng. Theo dữ

liệu tiêu thụ điện năng vô công và hệ số cosϕ của Công ty Xí nghiệp Tƣ nhân Cửu

Long và Doanh Nghiệp Tƣ nhân Đức Thành, chỉ có Doanh Nghiệp Tƣ nhân Đức

Thành có hệ số cosϕ nhỏ hơn quy định. Tuy cơ sở đã lắp đặt tụ bù hạ thế nhƣng

công suất bù chƣa đảm bảo nên trong quá trình sản xuất nhận từ lƣới điện hệ thống

một lƣợng công suất phản kháng tƣơng đối lớn. Điều này đồng nghĩa với việc hàng

tháng Công ty phải trả thêm một khoản tiền cho ngành điện do tiêu thụ một lƣợng

công suất phản kháng và ngành điện cũng thất thoát một lƣợng điện năng do truyền

tải công suất phản kháng trên lƣới gây ra cụ thể:

Tổn thất điện năng trên đƣờng dây đƣợc tính theo công thức

Ađd = Pđd x 

Trong đó: - Pđd là tổn hao công suất tác dụng trên đƣờng dây (kW)

60

với R= ro.l (l: chiều dài dây dẫn (km)

( 2.22)

-  là thời gian tổn hao công suất cực đại (h)  = (0.124 + Tmax x 10-4 )2 x 8760 Với Tmax = 3240 (giờ), vậy ta có:  = (0.124+Tmax x 10-4)2 x 8760 = 1758.167 (giờ)

Tổn thất công suất trên dây dẫn xuất tuyến 472/Tân Hƣơng do Doanh Nghiệp

Tƣ nhân Đức Thành thụ công suất cực đại gây ra ứng với công suất tiêu thụ Ppt=

208 kw; Qpt= 74.85kvar, Cos = 0.86 (không tính phần tổn thất công suất do MBA)

với khoảng cách chiều dài là 08km, dây dẫn ACKII 185:

- Tổn thất điện năng trên dây dẫn do Doanh Nghiệp Tƣ nhân Đức Thành tiêu thụ công suất:

Ađd = Pđd x  = 0,13 x 1758,167 = 228,5 (kW).

2.5 Thực trạng hiệu suất tiêu hao điện của các cơ sở chế biến lúa gạo

Tên công ty

Att (kWh/tháng)

Chi phí tiền điện tháng (VND)

Suất tiêu hao

CT TNHH XX Lúa gạo Tấn Tài DNTN Phong Phú 2 Phan Hữu Tài DNTN Đức Thành_CT DNTN Thành Phong Phú DNTN Thiên Định XNTN Cửu Long CT TNHH MTV XX Kim Tài DNTN Quốc Đạt Công ty TNHH Hiệp Phát

20.502.646 85.428 106.948.810 81.022 8.571.100 89.282 17.912.409 93.294 120.663.730 83.794 36.552.200 76.150 205.112.300 77.694 75.895.800 79.058 35.050.700 73.022 177.184.518 73.827

21.210 75.150 6.200 17.060 83.340 27.100 152.600 59.200 29.200 191.600

SL lúa XX/tấn (tháng) 240 1.320 96 192 1.440 480 2.640 960 480 2.400

STH: Suất tiêu hao năng lƣợng điện xay xát lúa (tấn/VNĐ)

61

Bảng 2.13 Suất tiêu hao năng lượng của các cơ sở chế biến lúa gạo

Suất tiêu hao năng lượng

93,294

89,282

85,428

83,794

81,022

79,058

77,694

76,150

73,827

73,022

Phan Hữu Tài

DNTN Đức Thành_CT

DNTN Thiên Định

XNTN Cửu Long

DNTN Quốc Đạt

DNTN Phong Phú 2

DNTN Thành Phong Phú

CT TNHH XX Lúa gạo Tấn Tài

CT TNHH MTV XX Kim Tài

Công ty TNHH Hiệp Phát

Biểu đồ 2.11 Suất tiêu hao năng lượng

Nhận xét:

 STH min xay xát lúa của Công ty Quốc Đạt và Công ty TNHH Hiệp phát thấp

nhất

 STH trung bình xay xát lúa của DNTT Thiên Định, XNTN Cửu Long, CT

TNHH MTV XX Kim Tài.

 STH max xay xát lúa của các Cơ sở còn lại cao hơn mặt bằng chung, dẫn đến

chi phí sản xuất cao, khó cạnh tranh trong kinh doanh, lợi nhuận thấp và tiêu

thụ năng lƣợng trong sản xuất chƣa hiệu quả.

2.6 Thực trạng công tác quản lý sử dụng điện đối với khách hàng sử

dụng điện trong sản xuất

2.6.1 Công tác quản lý sử dụng điện

Công tác quản lý sử dụng điện đối với khách hàng trong đó có các cơ sở chế

biến lúa gạo chỉ đáp ứng nhu cầu cung cấp điện và kinh doanh điện năng theo Quy

trình kinh doanh do Tổng công ty Điện lực miền Nam quy định dựa trên Quy trình

kinh doanh điện năng do EVN ban hành. Bao gồm các nội dung cơ bản sau:

 Hoạt động ghi chỉ số tiêu thụ điện năng

 Thực trạng

Công tác ghi điện thủ công thông qua hợp đồng ký kết với Đại lý ghi điện

không thuộc ngành điện, hình thức đọc chỉ số điện năng tiêu thụ trực tiếp trên công

62

tơ đo đếm điện năng sử dụng của khách hàng theo tháng hoặc theo kỳ ghi chỉ số.

 Hạn chế:

+ Công tác ghi chỉ số tiềm ẩn nhiều nguy cơ sai sót do ghi khống, ghi nhầm

chỉ số là không tránh khỏi.

+ Rủi ro thất thoát tiền điện: Do chỉ số đƣợc đọc và ghi chép thủ công nhƣ vậy

nên dễ dẫn đến sai sót hoặc đây là kẽ hở để Đại lý ghi điện lợi dụng ghi sai hoặc

thoả thuận khác với khách hàng).

+ Chất lƣợng phục vụ khách hàng kém hiệu quả do thời gian thu thập chỉ số điện

năng tiêu thụ lâu dẫn đến thời gian ra hoá đơn và thu tiền điện chậm.

 Tăng chi phí hoạt động kinh doanh:

+ Chi phí thuê mƣớn dịch vụ ghi điện, năng suất lao động thấp

+ Chi phí phúc tra chỉ số tại hiện trƣờng.

+ Nhân viên ghi điện thƣờng là những ngƣời chƣa qua đào tạo về kỹ thuật điện,

do đó trƣờng hợp hệ thống đo đếm điện năng cho khách hàng bị hƣ hỏng hoặc bị can

thiệp để lấy cắp điện khó phát hiện kịp thời.

 Hoạt động giám sát hệ thống đo đếm:

 Thực trạng

Điện lực Châu Thành thực hiện thay thế định kỳ theo Quy định tại Điều 17

trong quy trình kinh doanh điện năng, đối với hệ thống đo đếm đang vận hành đến

hạn kiểm định lại hoặc cần sửa chữa, bảo dƣỡng. Thiết bị đo đếm chỉ đƣợc phép

tiếp tục sử dụng nếu sau khi kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Nhà

nƣớc.

Chu kỳ kiểm định định kỳ các thiết bị đo đếm đƣợc thực hiện theo quy định về

việc áp dụng Quy trình và chu kỳ kiểm định đối với các phƣơng tiện đo thuộc Danh

mục phƣơng tiện đo phải kiểm định của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm

theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BKHCN ngày 05/10/2007, cụ thể:

- Công tơ 1 pha: 05 năm/lần;

- Công tơ 3 pha: 02 năm/lần;

- Biến dòng điện (CT), biến điện áp (VT): 05 năm/lần.

Chu kỳ kiểm tra hệ thống đo đếm: Hàng năm, các Đơn vị điện lực phải xây

dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ các hệ thống đo đếm đang sử

63

dụng.

Chu kỳ kiểm tra định kỳ tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng nhƣ sau:

- Công tơ 1 pha đo đếm trực tiếp: 03 năm 1 lần;

- Công tơ 1 pha đo đếm gián tiếp: 02 năm 1 lần;

- Công tơ 3 pha đo đếm trực tiếp: 01 năm 1 lần;

- Công tơ 3 pha đo đếm gián tiếp: 01 năm 2 lần;

- Đối với khách hàng có sản lƣợng điện trung bình từ 50.000 kWh/tháng trở

lên phải kiểm tra hệ thống đo đếm 06 tháng 1 lần;

- VT, CT kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tơ.

 Hạn chế

Đội ngũ kiểm tra sử dụng điện đƣợc cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực ít ngƣời,

phụ trách kiểm tra số lƣợng lớn hệ thống đo đếm, nên dẫn đến chất lƣợng kiểm tra

không đạt hoặc không đúng quy định, không loại trừ trƣờng hợp ghi khống biên bản

kiểm tra sử dụng điện. Rủi ro thất thoát điện năng do hƣ hỏng hệ thống đo đếm, đấu

sai sơ đồ đấu dây, hoặc khách hàng vi phạm sử dụng điện trong thời gian dài khó

phát hiện.

 Công tác sữa chữa bảo trì:

 Thực trạng

 Điện lực thƣờng xuyên kiểm tra và bảo trì lƣới điện nhằm đảm bảo cho lƣới

điện hoạt động bình thƣờng và ổn định.

 Công tác quản lý vận hành lƣới điện nhằm đảo bảo cung cấp điện cho các cơ

sở sản xuất và tiêu thụ chế biến lúa gạo luôn đƣợc thực hiện tốt nhằm đảo bảo chất

lƣợng điện năng và thời gian cấp điện theo hợp đồng ký kết giữa Điện lực và khách

hàng.

 Các thiết bị trên lƣới do Điện lực quản lý luôn đƣợc kiểm tra, bảo trì đúng

thời hạn quy định nhằm phát hiện sớm nhất các sự cố có thể xảy ra.

 Hạn chế:

 Xay xát lúa gạo, một trong số ngành có mức độ ô nhiễm cao nhƣ bụi bẩn,

tiếng ồn, nên vị trí xây dựng thƣờng đƣợc bố trí ở khu vực vùng ven nông thôn,

thuận tiện về giao thông đƣờng thủy là chủ yếu. Do đó khoảng cách quản lý từ trụ

sở Điện lực đến khách hàng khá xa.

 Các nhà máy sản xuất đồng loạt bụi và vỏ trấu làm bẩn các thiết trị trên lƣới

64

nhƣ LBS, LBFCO, TU, TI, Sứ… nếu tình trạng kéo dài không vệ sinh sẽ làm ảnh

hƣởng đến khả năng cách điện của các thiết bị gây phóng điện, đồng thời gây khó

khăn cho công tác đóng cắt các thiết bị.

 Do các nhà máy và cơ sở xay xát lúa gạo chỉ hoạt động vào thời gian nhất

định khi vào mùa vụ thu hoạch lúa nên gây quá tải cho các phát tuyến (477TH,

471TH, 472CL).

2.6.2 Hoạt động quản lý phụ tải

Công tác dự báo và quản lý phụ tải sử dụng điện đóng một vai trò rất quan

trọng trong chiến lƣợc phát triển của ngành điện Việt Nam. Dự báo chính xác sẽ

giúp cho việc xây dựng nguồn cung cấp điện, truyền tải và phân phối phù hợp với

nhu cầu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Do đó Bộ Công Thƣơng đã ban hành Quy

định nội dung, phƣơng pháp và trình tự nghiên cứu phụ tải. Đối tƣợng thực hiện bao

gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tổng công ty điện lực; Đơn vị vận hành hệ

 Thiết kế chọn mẫu phụ tải.

 Thu thập, hiệu chỉnh số liệu tiêu thụ điện năng của mẫu phụ tải.

 Xây dựng biểu đồ phụ tải của nhóm phụ tải và các thành phần phụ tải.

 Dự báo biểu đồ phụ tải.

thống điện và thị trƣờng điện. Trong đó yêu cầu các nội dung nghiên cứu phụ tải:

Hiện trạng, Tại Tổng công ty Điện lực miền Nam công tác nghiên cứu dự báo

phụ tải hoạt động chƣa mang tính chuyên nghiệp. Chỉ dừng lại ở việc phục vụ công

tác quản lý cung cấp điện tại các đơn vị trực thuộc. Riêng Điện lực Châu Thành vẫn

chƣa có bộ phận chức năng nghiên cứu từng thành phần phụ tải, nhóm khách hàng

sử dụng điện, nên việc quản lý phụ tải và điều chỉnh phụ tải cho phù hợp với

phƣơng thức vận hành tối ƣu hệ thống điện tại các khu vực phụ tải thấp hoặc không

ổn định nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp điện cho khách hàng chƣa đƣợc ứng

dụng. Đây là thách thức lớn đối với Điện lực Châu Thành trong quản lý kinh doanh

mua bán điện khi tham gia thị trƣờng mua bán điện cạnh tranh tại Việt Nam. Nếu

công tác dự báo, quản lý phụ tải khách hàng không đƣợc quan tâm, ứng dụng, thì

những rủi ro trong công tác kinh doanh mua bán điện càng cao. Mặc khác các chỉ

tiêu về Chỉ số tiếp cận điện năng, Độ tin cậy cung cấp điện, hình thành mô hình lƣới

điện thông minh do EVN giao, công tác dự báo phụ tải phục vụ thị trƣờng mua bán

65

điện cạnh tranh.. sẽ là trở ngại rất lớn đối với Điện lực Châu Thành.

a. Nguyên nhân tồn tại:

+ Do đặc điểm của Điện lực Châu Thành kinh doanh mua bán điện trong môi

trƣờng không có cạnh tranh, dẫn đến bộ máy hoạt động thiếu linh hoạt, ít có sự thay

đổi về tƣ duy trong kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp, chất lƣợng cung cấp dịch

vụ theo kiểu truyền thống.

+ Địa bàn quản lý rộng, đối tƣợng khách hàng đa phần ở nông thôn vùng sâu,

vùng xa; Điều kiện tiếp cận thông tin luật pháp và kiến thức về điện của ngƣời sử

dụng điện còn hạn chế.

+ Chi phí vốn đầu tƣ và vận hành hệ thống nghiên cứu phụ tải còn hạn chế.

+ Giá bán điện bình quân giảm nếu ứng dụng chƣơng trình dịch chuyển phụ tải

và không đạt bán điện bình quân theo chỉ tiêu do EVN giao.

b. Cơ hội:

+ Hệ thống thông tin liên lạc, mạng viễn thông đã phát triển mạnh trong những

năm gần đây, đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong truyền dẫn dữ liệu. Đặc biệt Điện

lực Châu Thành đã có hệ thống cáp quang kết nối mạng WAN với Công ty Điện

lực Tiền Giang và Tổng Công ty Điện lực miền Nam.

+ Công nghệ đo đếm đã đƣợc tích hợp chức năng truy xuất dữ liệu đo ghi từ

xa.

+ Tổng công ty Điện lực miền Nam đã xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh

doanh giai đoạn 2016-2020. Trong đó có nội dung từng bƣớc ứng dụng công nghệ

thông tin trong điều hành sản xuất và nghiên cứu phụ tải sử dụng điện.

Kết luận chƣơng 2

Qua kết quả phân tích những rủi ro, thách thức và cơ hội phát triển trong lĩnh

vực kinh doanh mua bán điện của Điện lực Châu Thành. Công tác quản lý phụ tải

sử dụng của khách hàng đặc biệt quan trọng trong quản lý kinh doanh mua bán điện

trong thời gian tới. Do đó đề tài này đƣợc thực hiện thử nghiệm trên nhóm đối

tƣợng khách hàng sử dụng điện chế biến lúa gạo, nhằm mục đích hình thành hệ

thống quản lý phụ tải khách hàng và tiếp cận thực trạng sử dụng điện của các khách

hàng sử dụng điện. Để có các giải pháp ứng dụng các chƣơng trình DSM và chƣơng

trình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với chủ chƣơng TKĐ của Tổng

66

công ty Điện lực miền Nam.

Chƣơng 3

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐIỆN CHO MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN LÚA GẠO Ở HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG

3.1 Dự báo nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo

Định hƣớng phát triển sản xuất lúa đến năm 2020 của tỉnh Tiền Giang theo

Quyết định số 2232/QĐ-UBND ngày 11/09/2014 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền

Giang về việc “Phê duyệt vùng sản xuất lúa tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 ” Tập

trung xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất đến năm 2020 diện tích canh tác lúa

dự kiến khoảng 78.000 ha, diện tích gieo trồng lúa đạt tối đa 201.500 ha; năng suất

đạt khoảng 5,8 tấn/ha/vụ; sản lƣợng lúa dự kiến đạt 1.170.000 tấn. Đồng thời tỉnh

cũng đã quy hoạch chuyển đổi cơ cấu phát triển nông nghiệp theo hƣớng hiện đại

hóa trên cơ sở đẩy mạnh các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng khoa học công

nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất, tăng chất lƣợng lúa đặc sản, lúa có chất lƣợng

cao phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa

Riêng huyện Châu Thành đến năm 2015 có 4.828 heta đất canh tác lúa, đạt

năng suất trung bình 75 tấn/hecta. Huyện đã quy hoạch bố trí cơ cấu sản xuất lúa

thực hiện chuyển đổi dần diện tích trồng lúa theo kiểu truyền thống sang mô hình

canh tác cách đồng lớn. Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020, dự kiến diện

tích đất sản xuất lúa triển khai cánh đồng lớn tại các địa phƣơng cụ thể nhƣ sau:

(Trích dẫn từ Kế hoạch số 276/KH-UBND tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện

cánh đồng lớn trong giai đoạn 2014 đến 2020)

Diện tích thực hiện qua các năm (ha)

Stt

Địa phƣơng

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

1

Huyện Cái Bè

750

1.700

2.550

3.800

5.300

7.150

8.800

2

Huyện Cai Lậy

260

550

1.100

1.700

2.800

3.900

4.900

3

Thị xã Cai Lậy

60

350

740

1.135

1.335

1.885

1.885

4

-

300

420

750

900

1.050

1.300

Huyện Châu Thành

5

Huyện Tân Phƣớc

-

150

300

450

600

800

1.000

6

Huyện Chợ Gạo

-

250

300

300

350

450

450

67

7

Huyện Gò Công Tây

-

250

450

550

850

1.000

1.100

8

Thị xã Gò Công

100

200

650

1.050

1.250

1.450

1.550

Huyện Gò Công

9

100

100

200

200

300

300

450

Đông

Cộng

1.270

3.850

6.710

9.935

13.685 17.985 21.435

Bảng 3.1 Quy hoạch diện tích sản xuất lúa theo mô hình cánh đông lớn

Dựa trên cơ sở định hƣớng phát triển sản xuất lúa của huyện Châu Thành, dự

báo nhu cầu sử dụng điện trong chế biến lúa gạo tăng cao đến năm 2020. Theo số

liệu thống kê sản lƣợng trung bình hàng năm nhóm khách hàng chế biến lúa gạo:

 Năm 2013: 37 khách hàng sử dụng điện chế biến, với sản lƣợng điện tiêu

thụ 12,161 triệu kWh/năm.

 Năm 2014: có 39 khách hàng sử dụng điện xay xát, với sản lƣợng điện

tiêu thụ 12,45 triệu kWh/năm tăng 2% so với năm 2013.

 Năm 2015: có 39 khách hàng sử dụng điện xay xát, với sản lƣợng điện

tiêu thụ 05 tháng đầu năm 2015 là 5,451 triệu kWh tăng 5% so với cùng

kỳ năm 2014.

Từ dữ liệu cơ sở giả định nhu cầu điện hàng năm tăng 3,5% thì đến năm 2020

nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho sản xuất chế biến lúa gạo tƣơng đƣơng 15,53

triệu kWh/năm.

Để đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp điện phục vụ sản suất phát triển kinh tế

trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Ngoài việc đầu tƣ

sửa chữa nâng cấp hệ thống lƣới điện, giải pháp tốt nhất là thực hiện các giải pháp

điều chỉnh phụ tải trong sản xuất đối với thành phần phụ tải Công nghiệp; Ứng dụng

các giải pháp trong sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Do vậy, tác giả đề xuất ba

giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế hoặc chƣa tiếp cận trong công tác quản lý sử

dụng điện Cơ sở chế biến lúa gạo nhƣ đã nêu ở chƣơng 2 nhằm góp phần nâng cao

độ tin cậy cung cấp điện, tạo sự liên kết chặt chẽ với khách hàng trong việc cung

ứng và sử dụng điện hiệu quả.

3.2 Giải pháp quản lý sử dụng điện đối với các cơ sở chế biến lúa gạo

ở huyện Châu Thành – Tiền Giang

68

3.2.1 Giải pháp dịch chuyển phụ tải

Qua kết quả khảo sát thực tế và phân tích dữ liệu sử dụng điện theo biểu giá

điện của các cơ sở chế biến lúa gạo ở huyện Châu Thành, phần lớn các cơ sở bố trí

sản xuất vào thời điểm biểu giá điện bình thƣờng, chƣa tận dụng biểu giá điện thời

gian thấp điểm. Đây là tiềm năng ứng dụng mô hình dịch chuyển phụ tải trên địa

bàn kinh doanh điện năng EVN SPC.

Biểu giá

Năm 2013

Năm 2014

5 tháng 2015

Thời gian (tháng)

BT

1

CD

TD

BT

2

CD

TD

BT

3

CD

TD

BT

4

CD

TD

BT

5

CD

385.270 39.020 129.810 331.620 32.290 108.430 378.380 57.390 172.260 413.230 39.980 164.730 332.610 30.540 102.960

TD

BT

6

CD

TD

BT

7

CD

TD

BT

8

CD

TD

BT

9

CD

TD

BT

10

CD

TD

BT

11

353.500 47.720 126.910 316.430 53.010 106.330 416.000 81.120 173.340 424.000 78.500 160.890 336.280 56.730 122.410 343.910 56.180 108.940 331.640 54.000 107.310 288.290 47.560 65.210 353.170 51.430 106.230 280.064 35.283 81.727 336.317 43.777

361.770 61.790 113.420 286.670 48.160 85.470 416.550 77.380 157.520 474.620 82.340 202.230 363.760 47.370 119.240 326.440 36.310 108.980 359.090 48.090 129.610 365.250 65.900 127.780 269.880 53.600 108.490 240.810 37.610 68.810 258.950 31.800

CD

69

Bảng 3.1 Sản lượng điện tiêu thụ theo biểu giá thời gian Đơn vị: kWh

TD

BT

12

CD

101.215 354.420 52.340 130.098

97.320 315.540 148.640 116.700

TD

Biểu đồ 3.1 Điện năng tiêu thụ các cơ sở chế biến lúa gạo năm 2013, 2014, 2015

Biểu đồ sử dụng điện theo biểu giá năm 2013

500000

400000

300000

h W k l

200000

100000

0

BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Biểu đồ sử dụng điện theo biểu giá năm 2014

500000

400000

300000

h W k

200000

100000

0

BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD BT CD TD

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Biểu đồ sử dụng điện theo biểu giá 5 tháng 2015

h W k

500000 400000 300000 200000 100000 0

BT

CD

TD

BT

CD

TD

BT

CD

TD

BT

CD

TD

BT

CD

TD

1

2

3

4

5

Để nhận thấy đƣợc lợi ích của dịch chuyển phụ tải, chúng ta cùng phân tích cụ

70

thể khách hàng sau:

Công ty Thành Phong Phú có sản lƣợng lúa chế biến 50 tấn/ngày, theo dữ liệu

phân tích ở Chƣơng 2 thời gian tiêu thụ công suất lớn nhất từ 08 giờ - 11 và từ 13

giờ đến 17 giờ. Công nhân vận hành nhà máy 06 ngƣời. Chi phí tiền điện chi trả cho

Năm 2015 (tháng)

Biểu giá

kWh/ngày

Đơn giá điện (VNĐ)

A kWh/tháng

Chi phí tiền điện/ngày (VNĐ)

Chi phí tiền điện/tháng (VNĐ)

1376

1405

41.270

1.932.812

57.984.350

BT

1

2556

8.220

700.344

274

CD

500

21.010.320 451.000

15.033

902

17

TD

1261

1405

37.840

1.772.173

53.165.200

BT

2

2556

4.490

382.548

11.476.440

150

CD

902

8.430

253.462

7.603.860

281

TD

1647

1405

49.400

2.313.567

69.407.000

BT

3

2556

10.850

924.420

27.732.600

362

CD

902

23.090

694.239

20.827.180

770

TD

1457

1405

43.720

2.047.553

61.426.600

BT

4

2556

4.050

345.060

10.351.800

135

CD

902

14.020

421.535

12.646.040

467

TD

1335

1405

40.060

1.876.143

56.284.300

BT

5

2556

4.700

400.440

12.013.200

157

CD

902

4.340

130.489

145

TD

3.914.680

hoạt động chế biến lúa gạo nhƣ sau:

Bảng 3.3 Điện năng tiêu thụ Công ty Thành Phong Phú 2013, 2014, 2015

Nhận xét: Theo bảng số liệu sản lƣợng điện năng tiêu thụ của Công ty Thành

Phong Phú, cao điểm sử dụng điện rơi vào tháng 3 đúng vào thời gian thu hoạch

lúa. Do đó chọn dữ liệu tháng 3 để tính toán dịch chuyển.

Giải pháp: dịch chuyển 100% thời gian sản xuất theo biểu giá giờ cao điểm

sang sản xuất giờ thấp điểm.

Chi phí sử dụng điện (theo biểu giá giờ cao điểm) đã chi trả thực tế

362kWh/ngày x 2.556đồng = 924.420đồng/ngày, tƣơng đƣơng 27.732.600

71

đồng/tháng.

Chi phí nhân công: 01 nhân công đƣợc trả 170.000đồng/ngày .

Chi phí sử dụng điện sau khi dịch chuyển phụ tải (theo biểu giá giờ thấp điểm)

362kWh/ngày x 920đồng = 330.040đồng/ngày, tƣơng đƣơng 9.991.200

đồng/tháng

Giả sử chuyển sang làm ca 3 chi phí bồi dƣỡng cho mỗi công nhân thêm

50.000đồng/ngày.

Chi phí bồi dƣỡng: 6 x 50.000đồng = 300.000đồng, tƣơng đƣơng

9.000.000đồng/tháng.

Tổng chi phí tiền bồi dƣỡng nhân công và chi phí tiền điện phải trả trong tháng

sau dịch chuyển là

NC(bồi dƣỡng) + CP(tiền điện) = 9.000.000đồng + 9.991.200đồng=

18.911.200đồng

Nhƣ vậy số tiền cơ sở chế biến gạo tiết kiệm đƣợc

CP(tiền điện BT) – CP(tiền điện TĐ) : 27.732.600đồng – 18.911.200đồng =

8.741.400đồng/tháng.

Giải pháp: dịch chuyển 60% thời gian sản xuất theo biểu giá giờ bình thƣờng

sang sản xuất giờ thấp điểm. Giải thích lý do dịch chuyển 60%, đa số các cơ sở chế

biến lúa gạo, hình thức hoạt động vừa chế biến gia công cho khách hàng nhỏ lẻ vừa

tự thu mua lúa rồi chế biến thành gạo thành phẩm bán cho các Doanh nghiệp xuất

khẩu. Đặc thù của khách hàng nhỏ lẻ yêu cầu về tiến độ giao hàng kịp thời trong

ngày. Do vậy 40% sản lƣợng lúa chế biến hình thức gia công bắt buộc phải sản xuất

vào thời điểm giá điện giờ bình thƣờng (ngày).

Chi phí sử dụng điện (theo biểu giá giờ bình thƣờng) đã chi trả thực tế

Công suất tiêu thụ điện 60% của công suất tiêu thụ giờ bình thƣờng 1.647kW

tƣơng đƣơng 988kWh.

988kWh/ngày x 1.405đồng = 1.388.140đồng/ngày, tƣơng đƣơng 41.644.200

72

đồng/tháng.

Chi phí nhân công: 01 nhân công đƣợc trả 170.000đồng/ngày .

Chi phí sử dụng điện sau khi dịch chuyển phụ tải (theo biểu giá giờ thấp điểm)

988kWh/ngày x 920đồng = 908.960đồng/ngày, tƣơng đƣơng 27.268.800

đồng/tháng

Giả sử chuyển sang làm ca 3 chi phí bồi dƣỡng cho mỗi công nhân thêm

50.000đồng/ngày.

Chi phí bồi dƣỡng: 6 x 50.000đồng = 300.000đồng, tƣơng đƣơng

900.000đồng/tháng.

Tổng chi phí tiền bồi dƣỡng nhân công và chi phí tiền điện phải trả trong tháng

sau dịch chuyển là

36.268.800 đồng

NC (bồi dƣỡng) + CP tiền điện = 9.000.000đồng + 27.268.800đồng=

Nhƣ vậy số tiền cơ sở chế biến gạo tiết kiệm đƣợc

Cp (tiền điện BT) – Cp (tiền điện TĐ): 41.644.200đồng – 36.268.800đồng =

5.375.400 đồng/tháng.

Kỳ vọng từ giải pháp:

Đối với Doanh nghiệp số tiền tiết kiệm đƣợc sẽ làm giảm chi phí sản xuất,

tăng lợi nhuận cho Cơ sở chế biến lúa gạo. Nâng cao giá trị cạnh tranh hàng hóa

trên thị trƣờng xuất khẩu lúa gạo.

Đối với ngành điện nói chung và Điện lực Châu Thành việc dịch chuyển phụ

tải của các Doanh nghiệp có khả năng dịch chuyển phụ tải trong sản xuất, góp phần

rất lớn trong việc giảm chi phí mua điện từ các nhà máy với giá cao, giảm đáng kể

chi phí cải tạo, nâng cấp sữa chữa hệ thống cung cấp điện. Nâng cao chất lƣợng

cung cấp điện do lƣới điện luôn vận hành ở trạng thái an toàn không bị quá tải cục

bộ. Nếu giải pháp này đƣợc thực hiện đối với tất cả các cơ sở chế biến lúa gạo trên

địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền giang thì việc san bằng phụ tải ở Điện lực

Châu Thành sẽ khả thi hơn. Tính toán trên đây là đối với trƣờng hợp khách hàng tự

73

điều chỉnh không có hỗ trợ tài chính của ngành điện. Đối với trƣờng hợp cần dịch

chuyển phụ tải khẩn cấp ngành điện cần thực hiện hỗ trợ tài chính nhƣ phần tiếp

theo.

3.2.2 Giải pháp đầu tƣ xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ từ xa

Sự cần thiết của một chƣơng trình DSM và giảm thiểu các yếu tố hạn chế

trong công tác quản lý sử dụng điện của khách hàng tại Điện lực Châu Thành, việc

xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đo ghi từ xa công tơ điện tử là hết sức cần thiết.

Đồng thời giải pháp công nghệ sẽ hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu phụ

tải sử dụng điện của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả; Hạn chế nguy

cơ thất thoát điện năng trong quá trình kinh doanh bán điện, nâng cao chất lƣợng

dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Tính đến tháng 5/2015 Điện lực Châu Thành có 39 cơ sở chế biến/xay xát lúa

gạo sử dụng điện qua trạm chuyên dùng đều đƣợc lắp đặt công tơ điện tử (CTĐT)

có tích hợp chức năng đo ghi từ xa (ĐGTX); Điện năng tiêu thụ bình quân của các

cơ sở bình quân ≥ 10.000kWh/tháng.

a. Phân tích lựa chọn công nghệ:

 Cơ sở lựa chọn:

Tính hiệu quả (kỹ thuật và kinh tế), điều kiện thực tế của điểm đo cần lắp đặt đo

ghi từ xa, số lƣợng thiết bị cần thiết thực tế có dự phòng thay thế khi hƣ hỏng trong

quá trình sử dụng đảm bảo tính vận hành liên tục của hệ thống ĐGTX.

Tính ổn định của môi trƣờng mạng viễn thông và tính phổ biến của thiết bị để

thuận tiện trong công tác bảo trì, quản lý và mở rộng chƣơng trình theo nhu cầu.

 Phân tích :

Phân tích về sử dụng mạng viễn thông: Mạng GSM ƣu điểm hơn do đến nay

có 5 nhà cung cấp dịch vụ và số lƣợng lớn khách hàng; khó xãy ra tình trạng độc

quyền hoặc hạn chế cung cấp dịch vụ; mật độ phủ sóng tốt. Tuy nhiên nếu xét trong

thời gian thì những ƣu điểm này không phải là ƣu thế hoàn toàn vì hệ thống truyền

dẫn mới còn khả năng hoạt động tốt.

Về cƣớc phí : Mạng GSM có lợi thế cƣớc phí rẻ hơn nếu chỉ tính đơn thuần về

chi phí do sự cạnh tranh giá từ các nhà mạng.

Về thiết bị: Thiết bị modem GSM có nhiều chủng loại, nhiều nhà cung cấp, đây

74

cũng là một yếu tố cần xem xét trong hoạt động đầu tƣ thay thế thiết bị.

b. Chi phí đầu tƣ thiết bị và phần mềm quản lý khi áp dụng công nghệ

GSM/GPRS:

- Chi phí thiết bị:

Stt Tên Thiết bị

Cấu hình khuyến nghị

Số lƣợng

Đơn Giá

Thành tiền

(VNĐ)

(VNĐ)

(bộ)

01 Modem Modem và phụ kiện (không tính

3.267.000 127.413.000

39

RS232 sẵn có tại công tơ)

02 Phần mềm Phần mềm chuyên dụng tự động truy

Do công ty công nghệ Thông tin

Điện lực miền Nam xây dựng

cập dữ liệu

(39điểm đo)

Tổng cộng

127.413.000

 Cƣớc phí viễn thông cho hoạt động thu thập dữ liệu thƣờng xuyên 24/24 giờ với

- Chi phí vận hành:

tần suất 30 phút/01 lần truy cập theo chế độ tự động trọn gói : 28.000VND/tháng:

Cƣớc phí năm: 28.000VND/ tháng x 39 điểm đo x 12 tháng = 13.104.000

VND/năm

c. Hiệu quả của hệ thống đo ghi từ xa công tơ điện tử.

 Trong công tác kinh doanh:

Hỗ trợ các đơn vị phát hiện kịp thời tình trạng bất thƣờng của hệ thống đo đếm

và trƣờng hợp hƣ hỏng thiết bị đo đếm thông qua hệ thống ĐGTX.

Giả thiết: có một khách hàng sử dụng điện bình quân 100.000kWh/ tháng hệ

thống đo đếm mua bán điện bị mất 1pha tín hiệu dòng vào công tơ. Trƣờng hợp này

nhân viên ghi chỉ số khó phát hiện. Mất 1/3 sản lƣợng tƣơng đƣơng

33.333kWh/tháng. Theo quy định của ngành, thì đối với khách hàng có sản lƣợng

>50.000kWh/ tháng phải kiểm tra 06 tháng 01 lần, khi đó mới phát hiện sản lƣợng

mất đi của 06 tháng tƣơng đƣơng 200.000kWh. Nguy hiểm hơn nếu đội kiểm tra

không thực hiện tốt việc kiểm tra thì hƣ hỏng đó kéo dài lên đến thời gian thay định

kỳ thiết bị biến dòng điện đƣợc quy định là 05 năm.

 Trong quản lý vận hành

75

- Hỗ trợ Đơn vị quản lý vận hành khai thác dữ liệu từ các công tơ ranh giới để xác định: biểu đồ phụ tải ngày, tổn thất khu vực, công suất chuyển tải, hệ số cos φ…

theo dõi tổng hợp số liệu điện năng đối với từng điểm đo hoặc khu vực lƣới điện

thuộc phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.

- Trong giai đoạn phải điều hòa phụ tải do thiếu sản lƣợng, hệ thống ĐGTX đã phát huy hiệu quả cao trong kiểm tra, lập phƣơng án điều tiết phụ tải và giám sát

tình hình tự tiết giảm sản lƣợng ngày của khách hàng theo thỏa thuận, tiết kiệm chi

phí, nhân công và thời gian xử lý điều hành.

 Lợi ích về tài chính:

 Chi phí hoạt động khi không có hệ thống ĐGTX

Đối với các điểm đo có sản lƣợng > 50.000 kWh/tháng ghi điện 2 lần/tháng,

điểm đo có sản lƣợng >100.000 kWh/tháng ghi điện 3 lần/tháng tính bình quân 39

điểm đo cơ sở/xay xát chế biến lúa gạo có số lần ghi điện 1,5 lần/tháng (xác nhận

giữa 2 bên); và kiểm tra 02 lần/năm_ điểm đo .

 Chi phí đọc công tơ thủ công /năm:

Khách hàng:10.000đ/lần x3lần/tháng x 39điểm đo x12tháng = 14.040.000đ/năm

 Chi phí kiểm tra sử dụng điện bình quân 2 lần/năm:

70.000đ/lần x 2 lần/năm x 39 điểm đo = 5.460.000đ/năm

Tổng chi phí hoạt động trong điều kiện cấp điện bình thƣờng không có hệ thống

ĐGTX:(14.040.000+5.460.000)= 19.500.000 đ /năm.

 Chi phí phát sinh trong điều kiện thiếu điện phải tiết giảm điện :

Khi thiếu điện đối với khách hàng sản lƣợng bình quân tháng ≥ 10.000kWh phải

theo dõi sản lƣợng 01lần/ngày; bằng cách ghi điện bằng thủ công tại vị trí lắp đặt

công tơ và hoạt động này kéo dài trong thời gian tối thiểu là 03 tháng:

Chi phí phát sinh phải ghi điện thủ công so với điều kiện cấp điện bất thƣờng là

Khách hàng: 10.000đ/lần x 90 ngày x39 =35.000.000đ/năm

 Tiết kiệm chi phí:

+ Lợi ích về tài chính đối với điều kiện cung cấp điện bình thƣờng:

Tổng chi phí hoạt động thủ công – chi phí cƣớc viễn thông = 19.500.000

đ/năm - 13.104.000 VND/năm = 6.396.000đ/ năm

+ Lợi ích về tài chính đối với điều kiện cung cấp điện thiếu hụt điện đầu

76

nguồn:

+ Tổng chi phí hoạt động thủ công – chi phí cƣớc viễn thông = 35.000.000

đ/năm - 13.104.000 VND/năm = 21.896.000đ/ năm

Kết luận: Qua phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng và lợi ích tài

chính từ việc đầu tƣ hệ thống đo ghi từ xa. Khẳng định việc đầu tƣ hệ thống thu

thập dữ liệu công tơ từ xa các cơ sở chế biến lúa gạo và các khách hàng sử dụng

điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ tiêu thụ nhiều điện năng là cần

thiết. Giúp cho Điện lực kiểm soát tốt tình hình sử dụng điện của khách hàng từ đó

có phƣơng án, kế hoạch vận hành hệ thống điện kinh tế và tối ƣu nhất; Giảm tổn

thất điện năng trong kinh doanh; phù hợp và đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ

trong chiến lƣợc tự động hóa chung của EVN SPC.

Khó khăn: Chi phí đầu tƣ hệ thống đo ghi từ xa, Công ty Điện lƣc Tiền Giang,

Điên lực Châu Thành thực hiện thí điểm, có đánh giá hiệu quả và đề xuất EVN SPC

cấp chi phí triển khai ứng dụng rộng rãi.

Kỳ vọng từ giải pháp:

Khi tất cả các khách hàng mua điện qua trạm biến áp chuyên dùng sử dụng cho

mục đích sản xuất đƣợc lắp đặt hệ thống đo ghi từ xa. Đồng thời liên kết dữ liệu

công tơ đầu nguồn trạm công cộng, công tơ giao nhận điện năng đầu nguồn từ các

phát tuyến trung thế trạm 110kV. Điện lực Châu Thành sẽ theo dõi và kiểm soát

đƣợc sản lƣợng điện thƣơng phẩm theo từng giờ, ngày và tính toán đƣợc tổn thất

theo khu vực, xuất tuyến trung thế. Việc triển khai các chƣơng trình DSM và tiết

kiệm điện thuận lợi và dễ thực hiện hơn.

Giảm chi phí nhân công ghi điện thủ công thông qua việc khai thác chỉ số công

tơ tự động. Góp phần trong việc thực hiện tối ƣu hóa chi phí cho đơn vị theo chủ

trƣơng của EVN.

Đối với khách hàng nói chung và các cơ sở chế biến lúa gạo giám sát đƣợc sản

lƣợng điện tiêu thụ theo từng thời điểm, từ đó có sự điều chỉnh sản xuất theo hƣớng

kinh tế và hiệu quả nhất.

3.2.3 Giải pháp quản lý tiêu thụ công suất phản kháng

Thiết bị sử dụng điện trong sản xuất chế biến lúa gạo chủ yếu là động cơ điện

không đồng bộ tiêu thụ nhiều công suất phản kháng Q. Hầu hết các cơ sở đều có lắp

đặt thiết bị bù công suất phản kháng. Tuy nhiên hàng tháng một số cơ sở chế biến

77

lúa gạo vẫn phải chi trả tiền tiêu thụ công suất phản kháng cho Ngành điện. Nguyên

nhân do thiết kế lắp đặt tụ bù ban đầu chƣa phù hợp; Hƣ hỏng tụ bù chƣa thay thế;

Hoặc do trong quá trình sản xuất quên không đóng hệ thống bù. Để giảm tổn thất

điện năng cho hệ thống điện do tiêu thụ nhiều công suất phản kháng hoặc do bù dƣ;

Nâng cao hệ số công suất làm việc của động cơ điện. Điện lực Châu Thành cần thực

hiện các biện pháp sau:

 Tăng cƣờng kiểm soát việc khai thác hóa đơn tiền công suất phản đối với các

đối tƣợng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng

Thông tƣ số 15/2014/TT BCT ngày 28/05/2014 Quy định về mua, bán công

suất phản kháng. Bằng các giải pháp

 Rà soát công suất đăng ký trên hợp đồng mua bán điện với khách hàng đối

chiếu với hệ thống tính toán hóa đơn tiền điện (vô công) trên chƣơng trình

CMIS.

 Xây dựng hệ thống cảnh báo phát sinh đối tƣợng khách hàng thuộc diện phải

mua công suất phản kháng nhƣng chƣa áp dụng tính toán hóa đơn tiền điện

(vô công) thông qua điện năng tiêu thụ công suất hữu công hàng tháng trên

hóa đơn tiền điện chi trả của khách hàng.

 Ứng dụng việc giám sát thông số cos φ vận hành từ hệ thống thu thập dữ liệu

đo ghi từ xa công tơ, Điện lực Châu Thành có trách nhiệm thông báo và chia

sẻ thông tin đến với khách hàng. Nhằm khắc phục tình trạng hệ số cos φ <0,9

và nguy cơ phát sinh tiền tiêu thụ điện năng vô công.

Kỳ vọng từ giải pháp:

 Điện lực Châu Thành: Giám sát chặt chẽ trào lƣu tiêu thụ công suất phản

kháng của các cơ sở chế biến lúa gạo. Giảm thiểu thất thu tiền tiêu thụ công

suất phản kháng của đơn vị; Gia tăng nguồn vốn đầu tƣ mua sắm tụ bù lắp đặt

trên hệ thống điện; Giảm tổn thất điện năng do ảnh hƣởng từ việc tiêu thụ

công suất phản kháng.

 Đối với các cơ sở chế biến lúa gạo: Nâng cao hiệu suất làm việc của các thiết

bị điện, tiết kiệm chi phí tiêu thụ điện (vô công).

Để thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm điện 2,5% đối với Doanh nghiệp sản xuất Dịch

3.2.4 Giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng

78

vụ. Điện lực Châu Thành cần phối hợp với các cơ sở sử dụng điện thực hiện các

giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cho Đơn vị cung ứng điện và khách hàng sử dụng

điện. Cụ thể nhƣ sau:

a. Điều chỉnh phụ tải.

Chƣơng trình điều chỉnh phụ tải nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong phƣơng

thức cắt chuyển lƣới trong các trƣờng hợp cắt điện sửa chữa, bảo trì và cải tạo lƣới

điện hoặc tình huống vận hành bất lợi của hệ thống điện. Để thực hiện Điện lực

Châu Thành cần xây dựng chƣơng trình điều chỉnh nhu cầu điện năng theo một

phƣơng thức đơn giản và thống nhất với các cơ sở chế biến xay xát lúa gạo, điều

chỉnh nhu cầu điện năng chủ yếu dựa vào mô hình tổng hợp nguồn – tải, trong đó

yêu cầu sự tham gia của khách hàng. Khách hàng đƣợc ký hợp đồng và tự xây dựng

kế hoạch sản xuất phƣơng án thay thế nguồn điện trong trƣờng hợp đƣợc yêu cầu và

sẵn sàng chịu sa thải một lƣợng công suất nhất định. Điều này dẫn tới yêu cầu

khách hàng đó phải có trách nhiệm tự điều chỉnh phụ tải của mình tƣơng ứng với

hợp đồng. Các bộ phận chức năng thuộc Điện lực Châu Thành tính toán và thông

báo các thông tin nguồn - tải về các thời điểm phụ tải đỉnh và các lịch cắt điện theo

kế hoạch, đột xuất và công suất tiết giảm, đề nghị sẽ đƣợc chuyển cho khách hàng

qua điện thoại và email. Phản ứng của khách hàng chủ yếu là chuyển sang hệ thống

máy phát điện dự phòng chạy bằng dầu diesel hoặc tiết giảm bớt phụ tải của mình

theo kịch bản phối hợp. Điều này sẽ góp phần làm giảm đỉnh phụ tải của hệ thống

đối với các trƣờng hợp chuyển tải theo phƣơng án vận hành mạch vòng, đảm bảo

vận hành tối ƣu và an toàn, hạn chế cắt điện trên diện rộng.

Để thực hiện đƣợc giải pháp dịch chuyển phụ tải đối với các cơ sở chế biến lúa

gạo. Ngành điện cần chia sẽ với khách hàng các khó khăn vƣớng mắc trong quá

trình thực hiện thông qua cơ chế hỗ trợ theo đề xuất dƣới đây. Chi phí hỗ trợ thƣơng

mại đƣợc tính nhƣ sau:

K = ΔA(t) x g(t) x k(t)

Trong đó:

+ ΔA(t) sản lƣợng điện năng tiết giảm thực tế trong mỗi chu kỳ thu thập số liệu

79

t của sự kiện điều chỉnh phụ tải điện (kWh)

+ g(t) là giá bán điện theo quy định hiện hành của chính phủ cho các cơ sở sản

xuất tại mỗi chu kỳ t (cao điểm, bình thƣờng và thấp điểm) trong sự kiện

điều chỉnh phụ tải điện (VNĐ/kWh)

+ k(t) hệ số khuyến khích phụ thuộc vào thời điểm xảy ra sự kiện điều chỉnh

phụ tải điện đƣợc xác định nhƣ sau

Thời điểm Cao điểm Thấp điểm Bình Thƣờng Hệ số khuyến khích (k) 3 1 2

Ví dụ: Giả sử trong trƣờng hợp hệ thống điện quá tải, nguy cơ sự cố mất điện

trên diện rộng cao. Điện lực cần giảm 1MW từ 10 giờ đến 11 giờ (thuộc biểu giá

giờ cao điểm ngày). Chi phí hỗ trợ ƣu đãi thƣơng mại đƣợc tính nhƣ sau

K = ΔA(t) x g(t) x k(t)

=1000kWh x 2.556 VNĐ x 3 = 7.668.000 đồng.

Kỳ vọng từ giải pháp

Đối với khách hàng đƣợc hỗ trợ tài chính để bù chi phí sử dụng máy phát điện

hoặc các khoản giảm lợi nhuận khi ngừng sản xuất hoặc giảm một phần công suất.

Đối với xã hội, hạn chế bị mất điện trên diện rộng ảnh hƣởng đến sản xuất,

kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt của các khách hàng trên địa bàn tỉnh Châu Thành.

Đối với Điện lực Châu Thành nâng cao chất lƣợng cung cấp điện, góp phần tạo

thêm uy tín của ngành.

b. Sử dụng thiết bị hiệu suất cao và tiết kiệm điện

Qua kết quả khảo sát thực tế các thiết bị sử dụng điện dùng cho sản xuất chế

biến lúa gạo bao gồm: động cơ điện xoay chiều, điện trở, thiết bị chiếu sáng, điều

hòa nhiệt độ.

 Đối với động cơ điện

Theo kết quả khảo sát hiện nay có đến 90% các cơ sở chế biến /xay xát lúa gạo

sử dụng các loại động cơ điện quấn lại không rõ nguồn gốc hoặc đã qua sử dụng;

80

Tải sử dụng thực tế nhỏ hơn tải định mức công tơ; Trong hoạt động chế biến lúa gạo

tạo ra rất nhiều bụi bẩn, thƣờng xuyên bám vào vỏ động cơ giảm khả năng giải

nhiệt, bộ phận truyền động làm tăng ma sát giảm hiệu suất động cơ.

Các nguyên nhân thông thƣờng làm giảm hiệu suất động cơ:

- Động cơ quấn lại nhiều lần (Các động cơ đã quấn lại thƣờng có hiệu suất giảm đi 3 – 5% (theo SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

ĐIỆN NĂNG TRONG SẢN XUẤT & SINH HOẠT, TS. Nguyễn Xuân

Phú, DHBK TP.HCM)

- Động cơ chạy non tải; Động cơ chạy không tải; Động cơ thừa công suất

- Dao động điện áp

- Hệ số công suất thấp

Và cũng theo nghiên cứu khác của Tập đoàn ABB cho thấy, chi phí điện năng

tiêu thụ hằng năm của một động cơ trong ngành công nghiệp tƣơng đƣơng bảy lần

giá trị đầu tƣ ban đầu. Nếu giải quyết đƣợc vấn đề động cơ vận hành không hiệu

quả (non tải hoặc vận hành khi không cần thiết), có thể tiết kiệm 30% tổng điện

năng tiêu thụ của động cơ. (Đƣợc đăng tải trên website:tietkiemnangluong.vn của

tác giả Nguyễn Lƣơng Minh - Tổng giám đốc PC3-INVEST)

Các giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng động cơ điện trong sản xuất, tiết kiệm điện năng sử dụng cụ thể nhƣ:

+ Duy trì mức điện áp cung cấp với biên độ dao động tối đa là 5% so với giá trị

định mức.

+ Giảm thiểu sự mất cân bằng pha trong khoảng 1% để tránh làm giảm hiệu

suất động cơ

+ Duy trì hệ số công suất cao bằng cách lắp tụ bù ở vị trí càng gần với động cơ

càng tốt.

+ Chọn công suất của động cơ thích hợp để tránh hiệu quả thấp và hệ số công

suất kém.

+ Đảm bảo mức tải của động cơ lớn hơn 60%

+ Áp dụng chính sách bảo trì thích hợp cho động cơ.

+ Sử dụng các bộ điều khiển tốc độ (VSD) hoặc hai cấp tốc độ cho các ứng

dụng thích hợp.

81

+ Thay các động cơ hỏng, quá tải hoặc non tải bằng các động cơ hiệu suất cao.

+ Quấn lại các động cơ bị cháy tại các dịch vụ kỹ thuật đảm bảo

+ Tối ƣu hoá hiệu suất truyền động thông qua bảo trì và lắp đặt đúng cách các

trục, xích, bánh răng, bộ truyền đai.

+ Kiểm soát nhiệt độ môi trƣờng xung quanh để kéo dài tuổi thọ cách điện và

độ tin cậy của động cơ.

+ Bôi trơn động cơ theo chỉ định của nhà sản xuất và sử dụng dầu hoặc mỡ

chất lƣợng cao để tránh bị nhiễm bẩn hoặc nƣớc.

Để xác định hiệu quả tiết kiệm năng lƣợng việc thay thế thiết bị động cơ điện

trong chế biến lúa gạo, chọn DNTN Thiên Định khảo sát.

STT

Tên Thiết bị

Nhãn hiệu

Số lƣợng

Mua mới or quấn lại

Số năm vận hành

Công suất (W) or HP

Thời gian sử dụng TB/ngày

Motor điện 3 pha

02

75HP

10 giờ

Trung Quốc

1

06

Đã qua sử dụng

Motor điện 3 pha

06

30HP

10 giờ

Trung Quốc

2

06

Đã qua sử dụng

Motor điện 3 pha

02

10HP

10 giờ

Trung Quốc

3

06

Đã qua sử dụng

Motor điện 3 pha

06

2HP

10 giờ

Trung Quốc

4

06

Đã qua sử dụng

250w

10h

Việt Nam

5

Quạt đứng

01

01

Mua mới

60W

05h

Senco (VN)

6

Quạt bàn

01

03

Mua mới

1HP

06h

MISUBISHI

7

Máy lạnh

01

05

Mua mới

110W

08h

SONY

8

01

01

Mua mới

40W

05h

Điện Quang

9

Tivi Đèn huỳnh quang

16

02

Mua mới

45W

05h

Điện Quang

10

Đèn compact

16

02

Mua mới

Thiết bị dùng điện tại cơ sở nhƣ sau:

Tính toán Công suất sử dụng điện đối với động cơ mới hiệu suất cao.

Trong đó:

Pr Công suất ở mức đầy tải định mức, kW

Hiệu suất ở mức đầy tải theo bảng tra

BẢNG TRA HIỆU SUẤT ĐỘNG CƠ THEO CHẾ ĐỘ TẢI SỬ DỤNG

82

HP Mã lực ghi trên nhãn động cơ

STT

Loại động cơ

A (kWh) tiêu thụ/ngày

Hiệu suất ()

Công suất (HP)

Số lƣợng (cái)

Công suất tiêu thụ (kWh)

Thời gian sử dụng (giờ)/ngày

75 30 10 02

97% 95% 87% 87%

2 6 2 6

10 10 10 10

580 235 86 17

Kết quả tính toán nhƣ sau:

A Động cơ mới 1 Motor điện 3 pha 2 Motor điện 3 pha 3 Motor điện 3 pha 4 Motor điện 3 pha Tổng điện năng tiêu thụ:

1.159 1.413 171 103 2.846

B

Động cơ hiện hữu

75 30 10 02

92% 90% 83% 83%

2 6 2 6

10 10 10 10

610 248 90 18

1 Motor điện 3 pha 2 Motor điện 3 pha 3 Motor điện 3 pha 4 Motor điện 3 pha Tổng điện năng tiêu thụ

C D

Điện năng tiết kiệm/ngày =  A(kWh) hiện hữu -  A(kWh) thay thế Chi phí tiết kiệm/ngày =  A(kWh) tiết kiệm x 1.405 đơn giá điện BT(VNĐ)

1.220 1.487 180 108 2.996 150kWh 210.477 VNĐ

Chi phí đầu tƣ và hoàn vốn

Loại động cơ

ĐVT

Số lƣợng

Đơn giá

Thành tiền

STT A

Chi phí thiết bị

1 Motor điện 3 pha 2 Motor điện 3 pha 3 Motor điện 3 pha 4 Motor điện 3 pha

75 30 10 02

B

Chi phí lắp đặt

82.000.000 120.000.000 18.000.000 14.400.000 1.000.000 1.800.000 400.000 600.000

1 Motor điện 3 pha 2 Motor điện 3 pha 3 Motor điện 3 pha 4 Motor điện 3 pha

75 30 10 02

2 6 2 6 2 6 2 6

41.000.000 20.000.000 9.000.000 2.400.000 500.000 300.000 200.000 100.000

Tổng chi phí =  CP thiết bị +  Cp lắp đặt

238.200.000 (VNĐ) 4,1 năm

Thời gian hoàn vốn (năm) =

Giải thích số ngày hoạt động chế biến lúa gạo: 90 ngày sx/1 vụ lúa x 3 vụ/ năm

83

=270 ngày.

Để đạt đƣợc hiệu quả cao tiết kiệm cao nhất theo nghiên cứu của ABB 30% tổng

điện năng sử dụng DNTN Thiên Định cần áp tất cả các giải pháp nâng cao hiệu suất

hoạt động của động cơ nhƣ đã nêu trên.

 Đối với hệ thống chiếu sáng:

Trong ứng dụng chiếu sáng đèn LED tiết kiệm khoảng 90% so với đèn sợi đốt và

50% điện năng tiêu thụ so với đèn compact, có thể đạt đƣợc điều này do hệ số công

suất đạt 0.97 trong khi các loại đèn truyền thống chỉ đạt 0.5 - 0.7. Bên cạnh đó, hệ

thống tản nhiệt độc đáo còn giúp giảm công suất điều hòa nhiệt độ. Việc này đồng

nghĩa ngƣời tiêu dùng tiết kiệm đến 2 lần khi sử dụng đèn LED thay các loại đèn

khác.

Tính toán hiệu quả khi thay thế đèn hiệu suất cao LED cho doanh nghiệp Thiên

- Điện năng tiêu thụ tiết kiệm đƣợc khi áp dụng giải pháp trong một ngày làm việc:

Định.

Trong đó:

P công suất tiêu thụ định mức của bóng đèn

n Số bóng đèn hiện tại.

m Số bóng đèn thay thế.

titb: Thời gian làm việc trung bình của bóng đèn hiện tại

tjtb:Thời gian làm việc trung bình của bóng đèn tiết kiệm điện.

i, j loại bóng đèn

- Chi phí đầu tƣ, thời gian hoàn vốn

+ Chi phí tiêu thụ điện năng tiêu thụ tiết kiệm đƣợc/ngày (CPtk/ngày):

84

Chi phí đầu tƣ = mj: Loại đèn tiết kiệm thay thế Thời gian hoàn vốn (năm):

STT

Loại đèn

ĐVT

Số lƣợng

Công suất (W)

A (kWh) tiêu thụ/ngày

Thời gian sử dụng (giờ)/ngày

cái cái

16 16

56 75

10 10

Loại đèn hiện hữu Đèn huỳnh quang Đèn compact

8,96 12 20,96

16

18

10

2,88

cái cái

16

30

10

4,80

A 1 2 Tổng điện năng tiêu thụ: Loại đèn thay thế B Đèn Led Tube 1,2m 1 Đèn Led pha phân 2 xƣởng

Tổng điện năng tiêu thụ C D

7,68 13,28 19.575 (VNĐ)

Điện năng tiết kiệm/ngày =  A(kWh) hiện hữu -  A(kWh) thay thế Chi phí tiết kiệm/ngày =  A(kWh) tiết kiệm x 1.474 đơn giá điện (VNĐ)

Chi phí đầu tƣ và hoàn vốn

ĐVT

Số lƣợng

Đơn giá

Thành tiền

2.240.000

STT A 1 2

cái Cái

16 16

140.000 230.000

7.000

3.680.000 112.000

B 1 2

cái Cái

16 16

Loại đèn Chi phí thiết bị Đèn Led Tube 1,2m Đèn Led pha phân xƣởng Chi phí lắp đặt Đèn Led Tube 1,2m Đèn Led pha phân xƣởng

10.000

Tổng chi phí =  CP thiết bị +  Cp lắp đặt

160.000 6.192.000 (VNĐ) 0,88 năm

Thời gian hoàn vốn (năm) =

Tính toán dòng đời thiết bị (năm)

=

=

c. Hỗ trợ nguồn vốn cải tiến công nghệ chế biến lúa gạo

Để thực hiện các giải pháp nhƣ đã nêu EVN SPC phải chỉ đạo Công ty Điện

lực Tiền Giang và Điện lực Châu Thành phối hợp với các Công ty dịch vụ năng

lƣợng hỗ trợ tài chính, kỹ thuật cho khách hàng. Đặc thù trong công đoạn chế biến

lúa gạo có yếu tố thuận lợi cho việc dịch chuyển phụ tải. Cụ thể nhƣ: Sau công

đoạn tách vỏ trấu, nếu tiến hành công đoạn xát trắng và lau bóng thì tỉ lệ gạo bị gãy

(phế phẩm) rất cao do nhiệt độ trên hạt gạo còn cao do ma sát trong quá trình tách

vỏ trấu. Để hạn chế tỉ lệ gạo gãy các cơ sở chế biến/xay xát lúa gạo có khả năng về

tài chính thƣờng đầu tƣ phần bồn chứa (cyclon) dự trữ thời gian 24 - 48giờ cho

85

nhiệt độ trên hạt gạo giảm xuống thấp rồi mới thực hiện xát trắng và lau bóng gạo

thành phẩm. Chính yếu tố giảm tỉ lệ gạo gãy bằng phƣơng pháp hạ nhiệt tự nhiên

theo thời gian, sẽ thực hiện bố trí dịch chuyển phụ tải sử dụng điện tối ƣu nhất.

Giải pháp đề xuất khuyến khích khách hàng tham gia đó là hỗ trợ tài chính

bằng chƣơng trình ESCO

- Khái niệm Công ty Dịch vụ năng lƣợng (Energy Service Company

Orgnaisation - ESCO)

Là một khái niệm dịch vụ toàn diện về năng lƣợng để thực hiện các biện

pháp sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả tại các tòa nhà hoặc các cơ sở sản

xuất với mục đích giảm thiểu chi phí về năng lƣợng cho hoạt động/vận hành của các

tòa nhà/cơ sở sản xuất.

Thực hiện gói dịch vụ năng lƣợng (bao gồm lập kế hoạch, xây dựng, lắp đặt,

vận hành và bảo trì, tối ƣu hóa, đóng góp tài chính...). Công ty ESCO bảo đảm cho

các chi phí đầu tƣ, kết quả tiết kiệm năng lƣợng và chịu rủi ro về thƣơng mại để

thực hiện giải pháp hiệu quả năng lƣợng và quản lý trong cả thời gian thực hiện

dịch vụ (thông thƣờng từ 10 đến15năm).

- Các hình thức Hợp đồng dịch vụ năng lƣợng + Hợp đồng dịch vụ năng lƣợng (Energy Performance Contract – EPC)

Là hợp đồng dịch vụ dƣới dạng chìa khóa trao tay, trong đó công ty ESCO sẽ

cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói từ khảo sát đánh giá tiềm năng tiết kiệm

năng lƣợng, đƣa ra các giải pháp toàn diện để nâng cao hiệu quả sử dụng năng

lƣợng, huy động tài chính, triển khai thiết kế, thi công, lắp đặt hệ thống ... và đảm

bảo hiệu quả năng lƣợng của dự án.

+ Hợp đồng Bảo đảm mức Tiết kiệm Năng lƣợng (Guaranteed Saving

Contract)

ESCO lập hợp đồng bảo lãnh mức tiết kiệm năng lƣợng tối thiểu. Dự án

đƣợc tài trợ thông qua ngân hàng hoặc bởi chính doanh nghiệp, nhƣng ESCO giúp

khách hàng/doanh nghiệp thu xếp tài chính. Doanh nghiệp đầu tƣ và chủ sở hữu tài

sản của dự án.

+ Hợp đồng chia sẻ mức tiết kiệm năng lƣợng (Shared Saving Contract)

Là Hợp đồng, trong đó ESCO sẽ thực hiện kiểm toán năng lƣợng và cấp vốn

cho dự án thông qua 2 hình thức. ESCO cung cấp tài chính cho chi phí lao động;

86

hoặc ESCO cung cấp tài chính cho toàn bộ dự án. Các khoản tiết kiệm năng lƣợng

đƣợc chia giữa doanh nghiệp và ESCO theo tỷ lệ cố định hoặc thay đổi.

Hinh 3.5 Sơ đồ phương thức hợp đồng ESCO

Kỳ vọng của giải pháp

Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa ngành điện với khách hàng sử dụng điện, từng

bƣớc đƣa công tác tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả có

chiều sâu, bằng những giải pháp rõ ràng và thiết thực trong quá trình sản xuất của

các cơ sở chế biến lúa gạo. Việc phối hợp thực hiện mang lại lợi ích cho các bên

tham gia và lợi ích chung cho toàn xã hội.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài có nội dung: “ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý sử dụng điện các

Cơ sở chế biến lúa gạo thuộc huyện Châu Thành – Tiền Giang”. Để thực hiện bài

toán này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận dây chuyền sản xuất trong chế

biến lúa gạo, phân tích cơ cấu thành phần phụ tải đỉnh trong ĐTPT của HTĐ dựa

trên cơ sở những đặc trƣng cơ bản của hoạt động chế biến lúa gạo theo mùa vụ;

Thực trạng sử dụng thiết bị điện tại các cơ sở chế biến lúa gạo. Từ kết quả nghiên

cứu này cũng chỉ ra rằng thành phần phụ tải các cơ cở chế biến lúa gạo tại huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và trên các địa bàn khác thuộc đồng bằng sông Cửu

Long còn nhiều tiềm năng để EVN SPC thực hiện các giải pháp trong quản lý sử

dụng điện hiệu quả và bổ sung các chƣơng trình tiết kiệm điện năng trong thực hiện

87

Chỉ thị tiết kiệm điện của Chính phủ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao. Do thời

gian thực hiện luận văn hạn chế, để khai thác hết các tiềm năng DSM từ các phụ tải

phi dân dụng còn rất nhiều vấn đề nghiên cứu. Tác giả có các kiến nghị nội dung

triển khai nghiên cứu tiếp theo

2. Kiến nghị

Kết quả phân tích và tính toán trên đƣa ra đƣợc một cách nhìn tổng quan về

triển vọng ứng dụng các chƣơng trình điều khiển phụ tải trong tƣơng lai và cũng từ

kết quả của việc nghiên cứu. Chúng ta có thể hoàn thiện các chƣơng trình DSM đối

với Điện lực Châu Thành nói riêng và đối với các Điện lực trực thuộc Tổng công ty

Điện lực miền Nam nhƣ sau:

+ Triển khai lắp đặt toàn bộ hệ thống đo ghi từ xa đối với các khách hàng

mua điện qua trạm biến áp chuyên dùng.

+ Xây dựng chƣơng trình điều chỉnh phụ tải trong mọi điều kiện vận hành hệ

thống cung cấp điện.

+ Mở rộng các chƣơng trình hỗ trợ tài chính trong tiết kiệm điện bằng hình

thức ESCO đến từng đối tƣợng khách hàng có tiềm năng tiết kiệm điện cao. Bằng

cách thí điểm một vài khách hàng cùng nhóm ngành nghề nhƣ chế biến lúa gạo, chế

88

biến thủy sản...

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Quyết định số 2447/QĐ-BCT ngày 17/07/2007 về việc phê duyệt chƣơng

trình Quốc gia về quản lý nhu cầu điện;

- Luật sử dụng Năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 đƣợc

Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2011;

- Quyết định 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của TTg CP về chƣơng trình

MTQG về SDNLTK&HQ giai đoạn 2012 – 2015;

- Chỉ thị 171/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng thực

hiện tiết kiệm điện;

- Thông tƣ Số: 33/2011/TT-BCT ngày 06/09/2011 Quy định về nội dung,

phƣơng pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải.;

- Quyết định số 2231/ QĐ- UBND ngày 21/09/2014 Quyết định phê duyệt

quy hoạch vùng sản xuất lúa tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;

- Tài liệu Hội thảo “ Giá điện cho các chƣơng trình điều chỉnh phụ tải và tích

hợp năng lƣợng tái tạo vào lƣới điện quốc gia” Tổ chức ngày 27/11/2014 tại TP

Nha Trang;

-Tài liệu hƣớng dẫn “ Motor điện & Cơ hội tiết kiệm năng lƣợng của Th.S

Nguyễn Doãn Chi (Trung tâm TKNL TP.HCM)

- Sách Tra cứu về chất lƣợng điện năng, chủ bên Trần Đình Long do nhà

- Nguyễn Xuân Phú & Nguyễn Thế Bảo, Bảo toàn năng lượng, sử dụng hợp

xuất bản Bách Khoa- Hà Nội.

lý, tiết kiệm và hiệu quả trong công nghiệp (2006); NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà

89

Nội;