BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....…../……… BỘ NỘI VỤ …….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI – NĂM 2017

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANG PRA BANG NƯỚC CHDCND LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số :

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Lê Chi Mai

Hà Nội, 2017

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tề, chuyển sang nền kinh tế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và

quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,

nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở

thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu

ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có

hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề

và những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác

động tích cực vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của

quy trình quản lý chi NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.

Trong lĩnh vực chi thường xuyên, kiểm toán nhà nước đã phát hiện nhiều hình

thức làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng, tự chi

các khoản vượt thu, sử dụng ngân sách dự phòng sai quy định, hỗ trợ không

đúng chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm...

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều văn bản

pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ, ngành, địa

phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Tuy nhiên tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài

chính, ngân sách, làm tất thoát tài sản của Nhà nước rất lớn.

Luangprabang là một tỉnh nằm ở miền Bắc của nước Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào với nhiều di tích lịch sử, đang trở thành điểm đến thu hút nhiều

khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh đang nỗ lực phát triển giáo dục, y tế, văn

hóa, thể dục thể thao và an sinh xã hội. Trong những năm gần đây, công tác

quản lý điều hành ngân sách của Ủy ban Nhân dân tỉnh đã từng bước đi vào

chiều sâu và có hiệu quả. Đặc biệt là đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách cấp

tỉnh trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu – chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy và

nâng cao năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để

2

cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân

sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại

địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi

thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan

trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng

nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường

xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường

xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong

sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong

sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong

hệ thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…

Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN

nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định

chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh

Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn

thạc sĩ của mình.

Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh

tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các

cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến

trình phát triển như hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành

sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã

có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách , tạo

cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.

3

Cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý

chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng, trong thời gian qua đã có nhiều

tác giả nghiên cứu, đề cập dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau, có giá trị

thiết thực và được vận dụng vào thực tiễn. Có thể kể đến như:

- Luận văn Thạc sĩ “ Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước ở Bộ Ngoại

giao nước CHDCND Lào ” của tác giả Khamphet Vanghan, Học viện chính trị

hành chính quốc gia Lào năm 2014.

- Luận văn Thạc sĩ “ Quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới ở

Tỉnh Viêng Chăn nước CHDCND Lào ” của tác giả Khamphon Souphida, Học

viện chính trị hành chính quốc gia Lào năm 2011.

- Luận văn Thạc sĩ Quản tri kinh doanh “Hoàn thiện quản lý chi thường

xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắc Nông nước CHXHCN Việt Nam” của tác

giả Phạm Quốc Hiệp năm 2014.

- Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “ Quản lý

ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong

năm 2012.

- Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước

tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,

năm 2015.

Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý

luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình

quản lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn

thiện quản lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác

nhau, những công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,

hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình

nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý

chi thường xuyen trên đia bàn tỉnh.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích:

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách

Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích

thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016. Luận văn đề xuất một số giải pháp

chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa

bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.

Nhiệm vụ:

- Vận dụng lý luận về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, quản lý chi

thường xuyên để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.

- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân

sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.

- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân

sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh.

Phạm vi nghiên cứu:

 Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý

các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các

khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang, trong đó tập trung vào

phân tích quản lý chi thường xuyên.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang

- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016.

5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư

tưởng Kaysone phomvihan.

Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy

tổ chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của

Chính phủ cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược

phát triển chi thường xuyên ngân sách của sở tài chính, đồng thời có sự đóng

góp thêm của một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp điều

tra, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… phân tích các vấn đề theo nguyên

tắc logic.

Từ đó, kết hợp giữa lý thuyết với các vấn đề để nghiên cứu đưa ra phương

hướng, giải pháp trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Sở tài

chính tỉnh Luangprabang.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận:

Góp phần hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về chi NSNN và

quản lý chi thường xuyên NSNN, trong đó cho thấy sự cần thiết, đặc thù, vai trò

quan trọng và nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học kinh

nghiệm trong và nước ngoài về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN.

-Về thực tiễn:

Góp phần vào công tác nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý chi

thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang,chỉ ra những vấn đề chính, nhất là

cách tổ chức và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Luangprabang, đề xuất

ra một số quan điểm, giải pháp, phương hướng và một số ý tưởng nhằm hoàn

thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa

bàn tỉnh Luangprabang.

6

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà

nước

Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm

2014-2016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC

1.1 Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.

1.1.1 Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước.

Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.

Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một

phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi

tiêu của Nhà nước.

Khái niệm chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập

trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là

những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho

từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà

nước.

Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước

Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ

kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm đương trong từng thời kỳ.

Hai là, chi NSNN theo lu t đ nh. Nội dung chi NSNN ở mỗi cấp chính

quyền được quy định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn

thực hiện.

Ba là, chi NSNN hướng đ n l i ch chung c a u c gia và đ a hương.

B n là, các khoản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không hoàn trả hoặc

hoàn trả không trực ti .

Năm là, hiệu uả c a chi NSNN đư c đo lường ở tầm vĩ mô và mang t nh

toàn diện cả về mặt KTXH, l n ch nh tr và ngoại giao.

Sáu là, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù

giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái, tín dụng…

8

1.1.2 Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

Khái niệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh

Chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình phân phối, sử dụng nguồn

lực tài chính của Nhà nước tỉnh nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan

Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một tỉnh, qua đó

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo

dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ

môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi tỉnh đó.

Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách tỉnh

Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định

và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

Các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Nguồn

lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ tương đối

đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ

kế hoạch.

Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình

thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng.

Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm

tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.

Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như

chi cho đầu tư phát triển.

Khái niệm uản lý chi thường xuyên nhân sách nhà nước tỉnh

Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách

thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy

trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định.

1.1.3 Nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN

Nội dung chi thường xuyên NSNN:

Xét trên linh vực chi, chi thường xuyên có những nội dung chi như

sau :

9

Chi cho hoạt động sự nghiệp : giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, văn hóa

thông tin, nghệ thuật, khoa học công nghệ và sự nghiệp xã hội khác.

Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (quản lý hành chính)

Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều

đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên

như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ

vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội

Xét nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau :

Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền công, tiền lương, phụ cấp,

các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh

toán khác cho cá nhân theo quy định.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công

cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc

thù, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn,

chi đoàn ra đoàn vào.

Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các

chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên

Các khoản chi thường xuyên khác

Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định bao

gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí lệ phí

Vai trò của chi thường xuyên NSNN tỉnh.

Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường

xuyên đã giúp cho bộ máy NN cấp tỉnh duy trì hoạt động bình thường để thực

hiện tốt chức năng quản lý NN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn

tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh, tạo

điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường

xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát

triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò

quản lý điều hành của chính quyền cấp tỉnh.

10

1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

1.2.1. Chu trình quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN tỉnh

1.2.1.1 Chu trình quản lý NSNN.

Lập NSNN:

Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các công việc lập ngân sách,

phê chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách.

Chấp hành NSNN :

Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực

hiên ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN

và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp

hành NSNN tại tỉnh thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới dự điều hành

củaUBND tỉnh, trong đó Sở Tài Chính có vị trí quan trọng.

Quyết toán NSNN

Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí NSNN.

Thông qua quyết toán NSNN có thể cho thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động

kinh tế - xã hội của NN trong thời gian qua, hình dung được hoạt động NSNN

với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của NN.

1.2.1.2 Phân cấp quản lý NSĐP.

Quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc Hội và

Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, còn

quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các

cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính cấp huyện), các tổ

chức quản lý tài chính chuyên ngành (Kho bạc NN các cấp) thực hiện toàn bộ

công tác quản lý tài chính công nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng.

1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.

1.2.2.1 Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.

1.2.2.2 Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.

Quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh gồm bốn nhóm nội dung:

lập, xét duyệt và phê chuẩn NS chi thường xuyên; chấp hành dự toán chi thường

11

xuyên; quyết toán chi thường xuyên NS và kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên.

Dưới đây nghiên cứu qui trình NSĐP với bốn nội dung đó.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN địa

phương.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh

* Các nhân t khách uan

Cơ chế chính sách và các quy định của NN về quản lý chi NSNN.

Khả năng về nguồn lực NSNN

* Các nhân t ch uan

Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo

và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ

chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản

lý chi NSNN.

1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một

số nước và những vấn đề rút ra

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Việt

Nam

1.3.1.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của

tỉnh Bắc Ninh

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào

- Để thực hiện mục tiêu giảm chi phí thì cần có sự lựa chọn nhiều hơn

những vấn đề mà chính quyền các cấp nên can thiệp, cũng như việc giảm quy

mô bộ máy chính quyền.

- Tăng cường tính hiệu quả hoạt động của chính quyền trong khi các

nguồn lực còn hạn chế, hợp lý hoá việc điều tiết, tăng cường việc trao quyền tự

quyết cao hơn cho các nhà quản lý liên quan đến ngân sách và nhân sự.

12

- Cần có nỗ lực hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng về hành chính và chất

lượng dịch vụ và đưa các dịch vụ đến gần với người sử dụng hơn. - Cần kiểm tra

toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác nhau để đảm bảo cho

việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.

- Cần đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích

báo cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra các quyết định. - Cần

gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý trong hệ thống

lập ngân sách theo kết quả đầu ra.

- Minh bạch ngân sách

13

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LUANGPRABANG

GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016

2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng

đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường kinh tuyến 21010' và đường vĩ tuyến 190150' Tây Bắc giống như hình trái tim

nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông.

Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh

Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng

Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu

Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.

2.1.1.2. Trình độ hát triển KTXH

- Đặc điểm dân số:

Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự

phát triển khá nhanh, tăng từ 1,65 lần và tốc độ tăng bình quân là 3,35% (bình

quân cả nước là 1,7%), đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước.

- Kinh tế - xã hội:

+ Về tăng trưởng kinh tế: thời kỳ năm 2010 -2016, nền kinh tế tỉnh

Luangprabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng

trưởng GDP bình quân 7%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong các năm cuối

của thời kỳ có giảm so với các năm trước; song trong điều kiện khó khăn chung

của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ.

14

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Luangprabang

Đơn vị tính: %

Trong đó Chỉ tiêu 2010-2020 2010-2015 2016

6,7 7,0 7,2 1. GDP (toàn tỉnh)

4,9 48 48 Nông nghiệp

10 17 12 Công nghiệp

12,9 35 40 Dịch vụ

6,2 6,9 7,5 2. Bình quân cả nước

Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang.

+ Về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng

dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu từ giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: %

2013 2016 2010 Nhóm ngành

4,9 48 48 Nông nghiệp

10 17 19 Công nghiệp

12,9 35 40 Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016.

2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang prabang

giai đoạn 2014- 2016

2.1.2.1. Khái uát về tình hình NSNN ở tỉnh Luang rabang giai đoạn

2014 - 2016

Tổng thu ngân sách địa phương, năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa

bàn đạt 3.562.620 triệu kíp, đến năm 2016 tổng thu đã đạt 5.730.085 triệu kíp

chứng tỏ nguồn thu ngân sách đã có những chuyển biến đáng kế.

Tổng chi ngân sách địa phương có xu hướng tăng rõ rệt, năm 2014 đạt

5.100.270 triệu kíp; trong đó chi thường xuyên đạt 3.030.450 triệu kíp ; năm 2016

đạt 7.800.530 triệu kíp trong đó chi thường xuyên đạt 4.707.340 triệu kíp.

15

Bảng 2.3: Cơ cấu thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 –2016

Nội dung 2014 Đơn vị tính: triệu kíp 2016 2015

A. Tổng thu NSDP 3.562.620 5.410.070 5.730.085

B. Tổng chi NSĐP trong cân đối 5.100.270 8.030.000 7.800.530

Chi thường xuyên 3.030.450 4.320.007 4.707.340

(Nguồn: Dự toán và Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang

giai đoạn từ năm 2014 – 2016)

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm

Nhìn chung trong những năm qua tình hình thu chi ngân sách trên địa

bàn đều vượt kế hoạch đã đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh, góp phần

hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ KTXH của tỉnh trong giai đoạn 2014 đến

2016.

2.1.2.2. Tình hình chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Luang rabang giai

đoạn từ năm 2014 – 2016

Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô chi thường xuyên ngân sách ở tỉnh

Luangprabang không ngừng tăng lên. Trong đó đặc biệt tỉnh đã rất quan tâm đầu

tư chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế và quản lý hành

chính đây là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên, cụ thể

qua số liệu bảng 2.4:

16

Bảng 2.4: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: Triệu kíp

Chi thường xuyên Tổng chi Tổng chi NSĐP Năm NSĐP quản lý trong cân đối Số tiền Tỷ trọng

2014 8.070.460 5.100.270 3.030.450 59%

2015 12.304.020 8.030.000 4.320.007 53%

2016 11.670.000 7.800.530 4.707.340 62%

(Nguồn: Quyết toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm

2014 – 2016)

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP

qua các năm

Qua số liệu Bảng 2.4 và biểu đồ 2.2, ta thấy chi NSĐP trong cân đối của

tỉnh tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2014 quy mô chi NSĐP trong cân đối

mới đạt 5.100.270 triệu kíp thì đến năm 2016 quy mô chi NSĐP trong cân đối đã

17

tăng lên đến 7.800.530 triệu kíp (tăng 1,52 lần). Năm 2014 chi thường xuyên

chiếm tỉ trọng 59%; năm 2016 chiếm khoảng 62% so với tổng chi NSĐP trong

cân đối, tuy nhiên vẫn đạt kế hoạch đầu năm đã đề ra.

2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn

tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016

Quản lý chi thường xuyên tại Luangprabang tuân thủ theo chu trình quản

lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi thường

xuyên ngân sách, chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách và

quyết toán chi thường xuyên ngân sách và thanh tra kiểm tra quá trình chi

thường xuyên ngân sách tỉnh.

2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:

2.2.1.1. L dự toán chi thường xuyên NSNN:

Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng

NSNN tại tỉnh Luangprabang được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước,

Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định đối

với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy

trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách.

2.2.1.2. Giao dự toán chi thường xuyên NSNN:

Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự

toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo chính quyền tỉnh để trình lãnh đạo

tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của lãnh đạo tỉnh, Sở Tài chính tham mưu

lãnh đạo tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân

sách cho các sở, ban, ngành.

18

Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: Triệu kíp 2016

2015

2014

NỘI DUNG

Tỉ

Dự toán

Dự toán Tỉ trọng Dự toán Tỉ trọng

trọng

Tổng chi NSĐP trong cân đối

4.255.670

100,0

6.325.180

100,0

6.760.000

100,0

Chi thường xuyên, trong đó:

2.630.450

61,8

3.220.310

50,9

3.959.206

58,5

- Chi SN kinh tế

370.270

8,7

420.690

6,6

400.230

5,9

- Chi SN Giáo Dục- đào tạo-

1.220.370

28,9

1.620.470

25,6

1.990.270

29,4

dạy nghề

- Chi SN Y tế

227.007

5,4

310.009

4,9

370.230

5,4

- Chi SN Văn hóa - Thể thao-

160.320

3,7

180.207

2,8

270.250

0,7

du lịch

- Chi SN Phát thanh TH- thông

13.070

0,3

14.290

0,2

15.210

0,2

tấn

- Chi SN Khoa học - Công

27.230

0,6

30.206

0,4

34.210

0,5

Nghệ

- Chi Bảo đảm xã hội

79.970

1,9

120.270

1,9

124.320

1,8

- Chi Quản lý hành chính

470.260

11

570.065

9

690.450

10,2

- Chi quốc phòng

31.840

0,7

32.040

0,5

330.016

0,5

- Chi An Ninh

30.107

0,7

30.063

0,4

31.020

0,4

(Nguồn: Dự toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang

giai đoạn từ năm 2014 – 2016)

Qua số liệu bảng 2.5, cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thấy

dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Dự toán chi thường xuyên

hàng năm đều có xu hướng tăng cao. Năm 2014 dự toán chi thường xuyên đã

tăng lên là 2.630.450 triệu kíp, chiếm 61,8% tổng chi cân đối NSĐP. Năm 2015

dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.220.310 triệu kíp, chiếm 50,9% tổng

chi cân đối NSĐP. Năm 2016 dự toán chi thường xuyên đã tăng lên là 3.959.206

triệu kíp, chiếm 58,5% tổng chi cân đối NSĐP. Trong đó dự toán các khoản chi

cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý hành

chính đều tăng.

19

2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thừờng xuyên:

Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại

Luangprabang được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi

ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn:

- Phân bổ các khoản chi thường xuyên

- Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)

- Tổ chức thực hiện chi thường xuyên

2.2.2.1. Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN:

Các bước thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN sau khi

nhận được Quyết định giao dự toán của chính quyền tỉnh như sau:

Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm

tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị.

Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên

theo quyết định của chính quyền tỉnh giao dự toán cho đơn vị

Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc

đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp

Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách

và thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị

2.2.2.2. Điều chỉnh, bổ sung dự toán chi thường xuyên NSNN:

Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan,

ban ngành, công tác chỉ đạo của chính quyền tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác

định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình lãnh đạo tỉnh xem

xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo

của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị

tiền hành rà soát và đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện

nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa

thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí nên đơn vị phải

đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.

20

2.2.2.3. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên

Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở

địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều bước biến

chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp

ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã

hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

21

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS

Đơn v t nh: Triệu k

2014 2015 2016 Tỉ trọng Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế

Chi thường xuyên. Tr.đó: 2.630.450 3.220.310 3.030.450 4.320.007 3.959.206 4.707.340

- Chi SN kinh tế 370.270 410.234 420.690 480.890 400.230 480.342

- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề 1.220.370 1.420.234 1.620.470 1.990.873 1.990.270 2.002.424

- Chi SN Y tế 227.007 258.234 460.689 370.230 450.453 310.009

- Chi SN Văn hóa - Thể thao-du lịch 160.320 179.784 260.654 270.250 278.589 180.207

-Chi SN Phát thanh TH- thông tấn 13.070 13.809 14.980 15.210 16.356 14.290

- Chi SN Khoa học - Công Nghệ 27.230 28.367 33.257 34.210 35.438 30.206

- Chi Bảo đảm xã hội 79.970 87.785 132.455 124.320 128.690 120.270

- Chi Quản lý hành chính 470.260 569.938 780.623 690.450 922.467 570.065

- Chi quốc phòng + An ninh 31.840 31.956 128.351 330.016 360.234 32.040

- Chi khác 30.107 30.109 37.235 31.020 32.347 30.063

(Nguồn: Dự toán ngân sách - Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016)

22

Qua bảng 2.6 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều

tăng so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác.

Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu

tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh

tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải

cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng

ngân sách.

2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thừờng xuyên

Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá trình, đó là:

tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên.

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh

Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi thường xuyên NS tỉnh được tiến

hành theo hình thức thường xuyên, định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm ngăn

ngừa vi phạm và những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý chi NS tại

tỉnh.

2.3. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

Luangprabang giai đoạn 2014-2016

2.3.1. Kết quả đạt được

2.3.2. Hạn chế

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

23

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TỈNH LUANGPRABANG

3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước tỉnh Luangprabang

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến năm

2025

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh

Luangprabang

Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên

địa bàn tỉnh Luangprabang thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện

nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn

mực hiện đại.

Quản lý chi thường xuyên NSNN trước hết phải nhằm thiết lập và duy trì

được kỷ luật tài khóa chặt chẽ.

Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn

lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc

phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm.

Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành.

Quản lý chi thường xuyên NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản hiệu

quả sử dụng ngân sách.

3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN

tỉnh Luangprabang

Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí

kịp thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong

công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn.

24

Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên quản

lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh phải bố trí phân bổ tập trung, trực tiếp cho

các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương.

Ba là, khi đã lựa chọn được các ưu tiên chi tiêu, vấn đề tiếp theo của quản

lý chi thường xuyên NSNN là phải lựa chọn các phương thức sử dụng đem lại

hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất.

B n là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn

kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công.

Năm là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu

dài hạn của địa phương.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

tỉnh Luangprabang

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh

Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo

Luật định, thực hiện đầy đủ, đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân

bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán NSNN cần chú ý 2 khâu

then chốt là: Khâu hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán cho các đơn

vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân

sách gửi cho cơ quan Tài chính các cấp. Phải thận trọng thậm chí phải trao đổi

thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt

cho quá trình xét duyệt dự toán.

3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh

Tổ chức thực hiện dự toán NSNN: Phải cụ thể hóa dự toán NSNN được

duyệt chia ra hàng quý, tháng và được tiến hành theo trình tự sau:

+ Kinh phí đảm bảo chi quỹ lương và kinh phí quản lý được duyệt cả

năm đều phải chia hàng quý, tháng và có tính mức tăng, giảm quỹ lương trong

năm kế họach để điều chỉnh cho phù hợp.

+ Kinh phí sự nghiệp được duyệt cũng phải chia ra từng quý, tháng có

xem xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự

kiến của năm kế hoạch.

25

+ Hình thành hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh

phí cho chi thường xuyên, đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch.

3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh

Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách phải chính xác, trung

thực, đúng thời gian quy định. Kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán

trong năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn vị sử dụng NS và KBNN nơi giao

dịch, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN. Tăng cường trách nhiệm

của Thủ trưởng đơn vị sử dụng NS, cơ quan quản lý NS tỉnh. Sở tài chính có kế

hoạch xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán để chấn chỉnh các sai phạm kịp

thời.

3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực

hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước

Tiết kiệm, hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế nói

chung và đặc biệt trong việc quản lý chi thường xuyên NS. Vì chi thường

xuyên NS có quy mô rộng và phức tạp, lợi ích của khoản chi này mang lại

thường gắn liền với lợi ích cụ thể cục bộ, nên sử dụng nguồn lực NS phần nào bị

hạn chế, dẫn đến thất thoát, lãng phí.

3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân

sách tỉnh

Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu, chi NSNN

Cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành NSNN

Áp dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả

3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường

xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường

xuyên ngân sách tỉnh

Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng

việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn.

Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ sử dụng hệ

thống tin học quản lý. Thực hiện chương trình "ứng dụng tin học hoá trong

quản lý chi thường xuyên NS".

26

Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ làm

công tác quản lý NSNN để tăng khả năng phát triển ứng dụng công nghệ thông

tin phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, đặc biệt là công tác quản lý chi

thường xuyên.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cụ thể, phù hợp với từng

chức danh, ngạch, bậc đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo; quan tâm đến công tác đào

tạo cán bộ trẻ, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ trẻ tự nâng cao trình độ

chuyên môn.

KẾT LUẬN

Ngân sách tỉnh là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật

chất đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa

bàn tỉnh. Thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là một nội dung

quan trọng trong quản lý chi NSNN cần bảo đảm tính công khai, chặt chẽ

và đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường

xuyên ngân sách tỉnh Luang- prabang nước CHDCND Lào đang gặp những khó

khăn, thách thức không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu - chi ngân sách tỉnh

là một bài toán khó, đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý

chi NSNN tỉnh hiện nay, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên ngân

sách của tỉnh

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là tất yếu,

là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi sự nỗ

lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Nhiệm vụ chi

thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối với mọi hoạt động của địa

phương.

Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Luangprabang nước

CHDCND Lào đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi

thường xuyên ngân sách tỉnh, nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi

ngân sách tỉnh và từ đó từng bước ổn định, phát triển ngân sách đáp ứng yêu cầu

và thực tiễn đặt ra. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, việc nâng

cao chất lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên là điều kiện quan

27

trọng để chính quyền tỉnh ra các quyết định chi tiêu đúng đắn, góp phần quan

trọng thực hiện tiết kiệm chi và bảo đảm chi có hiệu quả cho các hoạt động

thường xuyên.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý chi thường

xuyên NSNN của tỉnh Luangprabang, luận văn đã đánh giá trung thực, khách

quan những hạn chế và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất một số giải

pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi th ường xuyên NSNN của

tỉnh.

Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội

dung chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng

góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi thường xuyên

NS tỉnh Luangprabang nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của nước CHDCND

Lào nói chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước./

28