BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN

CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN

CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CƢỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài «Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh» là công trình nghiên

cứu của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn

Văn Cường .

Nội dung luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu của các tác giả

khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo. Các số liệu trong luận văn

đều là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ

Hồ Thị Hƣơng

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận được sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo là giảng viên của Học viện Hành

chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu

và thực hiện luận văn tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Cường

đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo tôi hoàn

thành luận văn.

Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của Sở Y tế Thành phố Hồ

Chí Minh và các anh chị đã cung cấp số liệu hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài.

Cảm ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên từ gia đình, đồng nghiệp và bạn

bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn./.

TÁC GIẢ

Hồ Thị Hƣơng

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 6

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục

1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục .................................................................. 7

1.1.2. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 9

1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục .................................................................... 12

1.2. Nội dung QLNN về đào tạo liên tục

1.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý ......................................... 13

1.2.2. Triển khai thực hiện các van bản quản lý ............................................. 15

1.2.3.Tổ chức hệ thống đào tạo liên tục ......................................................... 17

1.2.4. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục .............................................. 23

1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục ...................................... 24

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên tục

1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ giảng viên ...................................................... 25

1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ...................................... 26

1.3.3. Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo liên tục ................................. 27

Tiểu kết ................................................................................................................ 28

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI

CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP.HCM ............................ 29

2.1.2. Điều kiện về y tế của TP.HCM ........................................................... 30

2.1.3. Tổng quan về hoạt động QLNN về y tế tại TP.HCM .......................... 32

2.2. Thực trạng QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản đối với đào tạo liên tục ..................... 37

2.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên

địa bàn TP. HCM ............................................................................................ 48

2.2.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý đào tạo liên tục ........................................... 48

2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập .... 49

2.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................. 50

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đào tạo liên

tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 56

2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 65

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 65

Tiểu kết ................................................................................................................ 67

Chƣơng 3.

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các bệnh viện công

lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 68

3.1.1. Phương hướng phát triển ngành y tế của TP.HCM .............................. 68

3.1.2. Nội dung thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế TP.HCM ............ 71

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục

tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1. Hoàn thiện hệ thông văn bản quy phạm pháp luật QLNN về hoạt

động đào tạo liên tục tại các BV công lập ...................................................... 73

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo liên tục ........................ 74

3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên

tục ở các cấp .................................................................................................. 74

3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo liên tục ................ 76

3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác đào tạo

liên tục ............................................................................................................ 77

3.2.6.Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập ................................................................................... 77

3.2.7. Tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế ............................................ 78

Tiểu kết ................................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ

BV Bệnh viện

1. QLNN Quản lý nhà nước

3. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

5. UBND Uỷ ban Nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Chƣơng 2

Bảng 2.1. Bảng xếp hạng bệnh viện 2018 .................................................. 52

Bảng 2.2. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0),

(Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT, Ngày 18 tháng 11 năm

2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế). ............................................................................. 59

Bảng 2.3: Mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế

đến 2020 ............................................................................................................. 64

Bảng 2.4: Tình hình các bệnh viện được nâng cấp sửa chữa và xây mới .. 66

Chƣơng 3:

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu về đào tạo ............................................................. 72

DANH MỤC CÁC HÌNH

Chƣơng 2.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 33

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ngành y tế TP.HCM .................................................... 35

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghề y là một nghề đặc biệt, nhiệm vụ của y bác sĩ gắn liền với sức

khỏe tính mạng con người. Sự hiểu biết của khoa học về bệnh tật và các giải

pháp điều trị tiến bộ từng ngày, y bác sĩ nếu không cập nhật kiến thức sẽ bị

đào thải. Học tập suốt đời không chỉ là nhiệm vụ của người hành nghề mà còn

là giải pháp sống còn của ngành y tế.

Trên thế giới, đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và

phát triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của

khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế từ góc

độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người bệnh nên việc đào tạo liên tục càng

trở nên cấp thiết.

Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông, mật độ dân số

cao, cộng thêm một lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về y tế

và chăm sóc sức khỏe. Các tệ nạn xã hội, như mại dâm, ma túy, tình trạng ô

nhiễm môi trường... gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe dân cư thành phố. Những

bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt rét, sốt xuất

huyết, tả, thương hàn... hay các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát

triển, như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp... đều

xuất hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh gây áp lực lớn cho ngành y tế.

Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe

cho người dân thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế là một yêu cầu bức

thiết được đặt ra. Và nguồn nhân lực quyết định chất lượng mọi dịch vụ y tế

vì vậy việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu

những sai sót chuyên môn là nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành nghề.

Tuy nhiên, trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu làm công

tác điều trị nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tổ

chức, quản lý đào tạo liên tục còn nhiều khó khăn, bất cập.

Vì vậy, nhìn về khía cạnh quản lý nhà nước (QLNN), công tác quản lý

đối với đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh trở thành một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa hơn đối với việc

đóng góp vào sự phát triển của ngành y tế cả nước.

Chính vì những lý do trên mà tôi xin chọn đề tài “QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Trên phương diện nghiên cứu khoa học có rất nhiều công trình về

đào tạo nói chung, đào tạo trong lĩnh vực y tế nói riêng. Một số đề tài luận

văn có hướng đến nội dung đào tạo liên tục:

+ Tác giả Triệu Văn Tuyến với luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng

“Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc giai

đoạn 2013-2014” (2015), tác giả đã phân tích được thực trạng, đánh giá về

hiệu quả và nêu ra những quy định về đảm bảo chất lượng trong hoạt động

đào tạo liên tục cán bộ y tế tỉnh Vĩnh Phúc

+ Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngọc với với luận văn Thạc sĩ Y tế

Công cộng “Nghiên cứu về đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tại một số bệnh

viện đa khoa trung ương và tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam giai đoạn

2014-2016”, tác giả đã phân tích thực trạng, nêu ra những mặt đạt được và

chưa đạt được về đào tạo liên tục tại một số bệnh viện đa khoa trung ương va

tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 từ đó đưa ra các biện

pháp nhằm hoàn thiện về hoạt động đào tạo liên tục.

2

+ Tác giả Nguyễn Hải Hà với nghiên cứu “Thực trạng đào tạo liên

tục cho cán bộ dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương” (2017), tác

giả đã cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới đào tạo liên tục

và đã đưa ra được nhu cầu đào tạo cho cán bộ dược sĩ ở các bệnh viện tại

Thành phố Hải Dương.

Nhìn chung, các luận văn có liên quan đến hoạt động đào tạo liên

tục, tuy nhiên dưới góc nhìn khác chưa hướng đến nhiều đến nội dung quản lý

nhà nước về đào tạo liên tục.

Trên phương diện quản lý hành chính công đã có một số công trình

nghiên cứu và bài viết liên quan đến y tế như:

+ Tác giả Lê Văn Việt với luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính

công “QLNN đối với nguồn nhân lực ngành y tế công tuyến quận/huyện tại

TP.Hồ Chí Minh” (2010) . Tác giả nghiên cứu những luận điểm cơ bản, khảo

sát thực trạng làm cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

chất lượng quản lý Nhà nước với nguồn nhân lực y tế công tuyến quận, huyện

tại TP. Hồ Chí Minh.

+ Nguyễn Thị Hồ Điệp với luận văn cao học “QLNN đối với hệ

thống BV trên địa bàn TP.HCM”. Tác giả đã nghiên cứu về hệ thống bệnh

viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối

với hệ thống, đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được từ đó đưa ra giải

pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước đối với hệ thống BV trên

địa bàn TP. HCM.

+ Tác giả Hồ Trung Hiếu với luận văn cao học “QLNN về phát

triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Hải Dương”. Tác giả đã phân tích nội dung

quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Hải Dương, nêu được

3

thực trạng phát triển nguồn nhân lực, đưa ra những đánh giá về thành tựu

cũng như hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện về quản lý Nhà nước.

Các luận văn về phương diện quản lý hành chính công đã nêu trên

hướng tới các nội dung QLNN đối với các cơ sở y tế; đào tạo, bồi dưỡng,

quản lý và phát triển nhân lực y tế....

Như vậy, mặc dù QLNN về y tế là một đề tài không mới nhưng cho

đến nay đa số các nghiên cứu của học viên cao học chủ yếu nghiên cứu về các

hoạt động chuyên môn nghề nghiệp; quản lý nguồn nhân lực y tế hoặc về xã

hội hóa y tế. Đào tạo liên tục mặc dù là một nội dung quan trọng tuy nhiên

chưa có tác giả nào lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.

Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý Nhà nước

về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Vì vậy đề

tài của luận văn là một đề tài mang tính mới và không trùng lặp với các

nghiên cứu trước đó.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:

- Mục tiêu:

Trên cơ sở hệ thống hóa những vẫn đề lý luận có liên quan, đề tài

làm làm rõ thực trạng và tìm ra nguyên nhân hạn chế của QLNN về đào tạo

liên tục tại các bệnh viện công lập tại TP.HCM. Từ đó, tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện

công lập tại TP.HCM.

- Nhiệm vụ:

Để đạt được mục tiêu nói trên, tác giả tập trung thực hiện các nhiệm vụ

sau:

+ Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo liên tục

4

+ Đánh giá thực trạng về hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện

công lập trên địa bàn TP.HCM

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản lý nhà

nước về đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn TP.HCM trong đó

bệnh viện công lập có 22 bệnh viện thành phố, 23 bệnh viện quận huyện, 3

bệnh viện tuyến trung ương; do điều kiện về thời gian và nguồn số liệu có

hạn, nên người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu các bệnh viện công lập trực

thuộc Sở Y tế TP. HCM.

Về thời gian: từ năm 2013 đến 2018.

5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp lý luận: thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ

sở lý luận của đề tài:

+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.

+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

- Phương pháp nghiên cứu: thu thập các thông tin từ thực tiễn QLNN

về đào tạo liên tục liên tục tại các bệnh viện công lập để xây dựng đề tài:

+ Phương pháp tổng hợp

+ Phương pháp thống kê

+ Phương pháp phân tích

5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Về lý luận, thông qua việc hệ thống hóa và phân tích các khái niệm

của QLNN về đào tạo liên tục liên tục tại các bệnh viện công lập làm rõ vai

trò của QLNN với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập.

Về thực tiễn, tác giả tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Qua đó phân tích, đánh giá kết

quả đạt được, những hạn chế và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học

và khả thi nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục

vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục

Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường

quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM.

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục

1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục:

Đào tạo y khoa liên tục (tiếng anh là Continuing Medical Education

được viết tắt là CME) là quá trình cán bộ y tế không ngừng cập nhật những

kiến thức và tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Đào tạo y

khoa liên tục được định nghĩa là “hoạt động được xác định rõ ràng và để phát

triển chuyên môn của cán bộ y tế và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc cho bệnh

nhân. CME bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà cán bộ y tế mong muốn

thực hiện để có thể thường xuyên, liên tục nâng cao năng lực chuyên môn của

mình”

Hội đồng chứng nhận đào tạo y khoa liên tục Hoa kỳ (ACCME): Đào

tạo y khoa liên tục là một dạng đặc biệt của đào tạo liên tục nhằm giúp nhân

viên y tế duy trì năng lực chuyên môn và học tập những kiến thức mới cũng

như thông tin về những lãnh vực mới thuộc chuyên ngành. Những hoạt động

này có thể bao gồm các sự kiện (hội nghị, hội thảo, họp chuyên môn định kỳ,

hội nghị thường niên), tài liệu, các chương trình đào tạo qua mạng internet,

các hình thức nghe nhìn hoặc thông tin điện tử khác…. Nội dung của các hoạt

động đào tạo này được xây dựng, xem xét và thực hiện bởi các chuyên gia

đầu ngành trong các lãnh vực chuyên môn.

Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa kỳ (AAP): Đào tạo y khoa liên tục bao

gồm các hoạt động đào tạo nhằm mục tiêu duy trì, phát triển năng lực chuyên

môn hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng y khoa cần thiết cho bác sĩ để thực hiện

chức năng nghề nghiệp, bao gồm cung cấp dịch vụ điều trị cho bệnh nhân,

phục vụ cộng đồng cho cộng đồng và cho ngành y. Định nghĩa này của CME

7

nhấn mạnh rằng tất cả các hoạt động đào tạo liên tục nhằm hỗ trợ người bác sĩ

thực hiện chức năng nghề nghiệp của mình hiệu quả hơn đều được xem là đào

tạo y khoa liên tục.

Hội đồng Y khoa quốc gia Singapore: Đào tạo y khoa liên tục bao

gồm các hoạt động đào tạo nhằm duy trì, phát triển và nâng cao kiến thức, kỹ

năng và năng lực chuyên môn của bác sĩ.

Khái niệm đào tạo liên tục ở nước ta cũng đã được đưa vào trong

ngành y tế từ những năm 1990, với sự giúp đỡ của dự án hỗ trợ hệ thống đào

tạo nhân lực y tế (còn gọi là 03/SIDA-Thụy Điển), Bộ Y tế đã hướng dẫn các

tỉnh triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục. Từ năm 2008,

thông tư số 07/2008/TT-BYT, Bộ Y tế cũng định nghĩa “Đào tạo liên tục là

các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,

nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật;

đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp

vụ khác trong lĩnh vực y tế.”

Ngày nay, nhằm thay đổi thái độ của cán bộ y tế, tổ chức y tế thế giới

đã đưa ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professinal

Development viết tắt là CPD) và được sử dụng rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ.

Ngoài các nội dung giống như của CME, CPD còn bao gồm cả các phương

pháp học tập khác ngoài hình thức nghe giảng và ghi chép là các hình thức tự

học và tự phát triển của từng cá nhân. Phát triển nghề nghiệp liên tục đề cập

việc cán bộ tế sau khi đã hoàn thành giai đoạn đào tạo cơ sở, sẽ học tập suốt

đời làm việc của mỗi người để cập nhật kiến thức, kỹ năng để đáp ứng nhu

cầu của người bệnh, các dịch vụ y tế. CPD được xây dựng dựa trên nhu cầu

chuyên môn của cán bộ y tế đồng thời cũng là giải pháp chính để cải thiện

chất lượng. Khác với đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại học được thực

hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì CPD lại chủ yếu là các hoạt động

8

học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và thực hành để thúc đẩy nâng cao

năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao năng lực từng cá thể đáp ứng được

các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và hệ thống y tế. Trên thực tế

hiện nay nước ta đang đồng nhất giữa CPD và CME.

Theo Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về

Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế Chương I, Điều 3 có đưa ra

định nghĩa: “Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo

bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn

đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo

chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.”[5]

Như vậy, theo Thông tư 22/2013/TT-BYT thuật ngữ đào tạo liên tục

có tính tương đồng với thuật ngữ đào tạo y khoa liên tục như các khái niệm đã

nêu ở trên và là khái niệm được tôi sử dụng chủ yếu, làm căn cứ pháp lý cho

đề tài, để phân biệt với các hoạt động đào tạo y tế khác.

1.1.2. Các khái niệm liên quan:

Cơ sở đào tạo liên tục: Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có

giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y

tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học

sức khỏe; các trung tâm có đào tạo nhân lực y tế...

Cán bộ y tế: Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người đang làm

chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế.

Mã cơ sở đào tạo liên tục: Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ thống ký

hiệu để phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế công

nhận

9

* Khái niệm về QLNN

QLNN chính là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ

quan Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội,

trên tất cả các mặt đời sống và xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước

có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phụ vụ lợi ích chung của cả

cộng đồng nhằm duy trì sự ổn định, an ninh trật từ và thúc đẩy xã hội phát

triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước.

* Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục

Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục là sự tác động có tổ chức và điều

chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động

trong lĩnh vực đào tạo liên tục trong ngành y tế của con người, tổ chức để duy

trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động đào tạo liên tục nhằm đạt được

các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt ra.

Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình trên lĩnh vực đào tạo liên tục

nhằm đảm bảo cho lĩnh vực này phát triển đúng định hướng, tạo nên sự phát

triển bền vững và có hiệu quả.

* Bệnh viện công lập

Theo Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa “BV là một bộ phận không thể

tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn

diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của BV

phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú BV còn là trung tâm đào tạo cán

bộ y tế và nghiên cứu khoa học”

Bệnh viện công lập là một loại dịch vụ công có đặc thù riêng. Dịch vụ

công là khái niệm trong đó từ “công” để chỉ chủ thể có trách nhiệm cung ứng

vì lợi ích chung. Mục tiêu phục vụ của dịch vụ công là cung ứng hàng hóa

công cộng không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ và không nhằm mục

10

đích thu lợi nhuận. Quan hệ giữa chủ thể cung ứng với người sử dụng dịch vụ

công là việc trả hàng cho “khách hàng đặc biệt” đã trả tiền trước thông qua

đóng thuế và bảo hiểm bắt buộc (là đối tượng phục vụ bắt buộc) và phải đảm

bảo tính liên tục, chất lượng, bình đẳng với dịch vụ phù hợp (trong đó Nhà

nước phải bù giá và người sử dụng có thể trả thêm một phẩn để đủ trang trải

chi phí). Ở bất kì quốc gia nào, trách nhiệm cung ứng dịch vụ công đều thuộc

về Nhà nước, là nghĩa vụ của Nhà nước đối với xã hội, không vì mục tiêu lợi

nhuận. Nói cách khác đó là chức năng vốn có của Nhà nước, là “Trách nhiệm

chính trị, pháp lý, đạo lý của Nhà nước đối với cư dân mình, qua sự ủy nhiệm,

tín nhiệm của người dân, qua số tiền thuế mà nhân dân đóng góp vào ngân

sách”

Trong Quy chế bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số

1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), BV

là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và có

các nhiệm vụ sau: khám bệnh, chữa bệnh; đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa

học; chỉ đạo tuyến; phòng bệnh; hợp tác quốc tế; quản lý kinh tế trong bệnh viện.[1]

Như vậy, khái niệm của bệnh viện công lập là cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh gồm các bệnh viện do Nhà nước

thành lập, hoạt động phi lợi nhuận nhằm cung cấp sản phẩm chăm sóc sức

khỏe theo nhu cầu của người dân và đảm bảo vấn đề công bằng trong công tác

chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Khái niệm QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập: là

hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà nước chủ yếu

bằng pháp luật để điều chình hành vi hoạt động của đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp lý của con người, duy

trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

11

1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục

*Đối với ngành y tế:

Để đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của ngành y tế công tác đào

tạo cho các nhân viên y tế là điều cần được quan tâm, phát triển. Đào tạo liên

tục đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển năng lực của

cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xây

dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ y tế trong xã hội.

Đào tạo liên tục giúp cán bộ, nhân viên y tế không ngừng học hỏi trau

dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế. Việc cập nhật liên

tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những sai sót chuyên

môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người bệnh.

Đào tạo liên tục, học tập suốt đời không chỉ là nhiệm vụ của người

hành nghề mà còn là giải pháp sống còn để đưa ngành y tế Việt Nam bắt kịp

với trình độ chuyên môn ngày càng cao của y tế toàn cầu.

*Đối với xã hội

Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ

thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo liên

tục càng thể hiện rõ vai trò của mình.

Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng dụng

khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân như phẫu

thuật nội soi robot, phẫu thuật bằng dao Gamma (hệ thống xạ phẫu định vị ba

chiều bằng dao gamma đầu hoặc dao gamma thân)... đã đem lại những kết

quả khả quan cho bệnh nhân. Từ đó việc chăm sóc sức khỏe người dân được

tốt hơn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sức khỏe nguồn nhân lực cho xã

hội.

12

Ngoài ra đào tạo liên tục còn giúp nhân viên y tế đáp nhu cầu ngày

càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong muốn tiếp cận

được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.

Như vậy, đào tạo liên tục đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất

lượng chăm sóc sức khỏe người dân của ngành y tế, có ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho tất cả các mặt của xã hội.

Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng hoạt động đào tạo liên tục cũng

có nhiều yếu tố phức tạp cần phải có sự quản lý thì mới có thể phát triển mạnh

và đóng góp tích cực vào phát triển y tế nói riêng và cho xã hội nói chung.

1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh

viện công lập

1.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể

quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích

hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển

phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.

Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, quản lý chung mọi hoạt động đời

sống kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động quản lý đối với đào tạo liên tục là

một chức năng đặc thù trong quản lý y tế nói chung. Việc phát triển đào tạo

có mối quan hệ trực tiếp tới quá trình phát triển y tế - xã hội của đất nước,

đồng thời nó cũng chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác như: luật

pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, nhà nước cần tiến hành quản lý không

những đào tạo liên tục nói riêng mà toàn bộ xã hội.

Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh của mình, nhà nước điều tiết

và khống chế các hành vi không có lợi của các tổ chức, cá nhân hoạt động

trong lĩnh vực đào tạo liên tục đối với cộng đồng, khắc phục những khiếm

13

khuyết của ngành y tế, hướng hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong đào

tạo liên tục theo mục tiêu chung của nhà nước.

Nhà nước triển khai các Thông tư, các quy trình, thủ tục trong quá

trình quản lý và định hướng phát triển hoạt động đào tạo liên tục. Nhà nước

sử dụng các công cụ chính là các văn bản QPPL, ngân sách nhà nước, các

chính sách, biện pháp kích thích phát triển đào tạo liên tục… Thông qua việc

ban hành các quy định và giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật,

nhà nước đã tạo ra một mội trường cần thiết cho sự phát triển của đào tạo liên

tục.

Trong hoạt động của đào tạo liên tục có chứa đựng yếu tố nước ngoài,

yếu tố nước ngoài thể hiện qua việc thực hiện các chương trình đào tạo liên

kết với nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đến các đơn vị y tế để trao

đổi, chi sẻ kinh nghiệm về những tiến bộ trong điều trị bệnh tật cụ thể, cử cán

bộ viên chức tham dự các chương trình cập nhật điều trị ở nước ngoài, đưa

những thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật mới trong điều trị từ các nước về phục vụ

cho công tác đào tạo liên tục… Các hoạt động ấy có ý nghĩa tác động đến

phát triển và ảnh hưởng đến xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao

của đất nước, do đó chúng rất cần đến sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước.

Nhà nước dành ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các

cơ sở đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung.

QLNN đối với đào tạo liên tục là điều kiện cần thiết, góp phần giúp

cho các cơ sở đào tạo liên tục, cán bộ y tế sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật một

cách có hiệu quả, đồng thời bảo vệ được quyền lợi của người bệnh trong hoạt

động đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, nhà nước còn tạo điều kiện cho các cơ sở

đào tạo liên tục phát triển mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài. Chính

công tác QLNN nhằm đảm bảo cho hoạt động đào tạo liên tục được phát triển

theo mục tiêu đã định, tạo điều kiện đạt tới mục tiêu chung của nền y tế.

14

Tóm lại, qua các phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng vai trò của

QLNN đối với đào tạo liên tục là cần thiết khách quan, nếu thiếu sự quản lý

của Nhà nước thì đào tạo liên tục không thể phát triển một cách mạnh mẽ và

bền vững; ngược lại nếu QLNN mà thiếu lĩnh vực đào tạo liên tục thì QLNN

cũng chưa mang tính toàn diện và sẽ không đạt hiệu quả cao.

1.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên

tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y

tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về

“Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai

khá rộng rãi.

Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y

tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều

của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng đã

ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên

tục cho cán bộ y tế” để thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT.

Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất cả cán bộ

đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về

kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham

dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên

cứu còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là

24 giờ thực học. Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu

2 năm không cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành

nghề (theo quy định tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Những cán bộ

trong lĩnh vực khác thì thời gian xem xét là 5 thuộc lĩnh vực chuyên môn,

nghiệp vụ đang hành nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt

15

Nam đều có nghĩa vụ tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách

nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức cho cán bộ của mình được học tập. Điểm

khác biệt của Thông tư 22/2013/TT-BYT so với Thông tư 07/2008/TT-BYT

là yêu cầu cao hơn với những nguời hành nghề khám bệnh chữa bệnh, ủy

quyền phân quyền rộng hơn cho các cơ sởđào tạo liên tục và quy định chặt

chẽ hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc biệt là công tác kiểm định chất

lượng cơ sở đào tạo liên tục.

Trước khi các thông tư này ra đời thì việc đào tạo liên tục chủ yếu do

các trường y tế đảm nhận, gần đây do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên

việc đào tạo liên tục ở các trường y càng bị hạn chế. Hiện nay cả nước có trên

500.000 cán bộ y tế cần được thường xuyên đào tạo liên tục nên các trường y

không có khả năng đảm nhận. Mặt khác thực tế cho thấy cán bộ y tế được đào

tạo tại chỗ sát với nhu cầu công việc hàng ngày sẽ hiệu quả hơn là đưa họ về

các trường để học tập, do vậy Bộ Y tế chỉ rõ các Sở Y tế, bệnh viện, viện

nghiên cứu trung ương cùng với các trường phải tổ chức đào tạo liên tục cán

bộ y tế. Đến nay mạng lưới các cơ sở đào tạo liên tục đã được hình thành

trong toàn quốc, được cấp mã số đào tạo liên tục.

Mã số đào tạo liên tục bao gồm:

Mã A: các trường y tế tổ chức các khóa đào tạo liên tục tương ứng với

chương trình chính quy mà trường đang đào tạo.

Mã B: các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các cơ sở y tế được giao

nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, tổ chức đào tạo theo nhiệm vụ.

Mã C: các sở y tế tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế mà Sở đang

quản lý và hành nghề trên địa bàn .

16

1.2.3.Tổ chức hệ thống QLNN về đào tạo liên tục

Việc tổ chức hệ thống đào tạo liên tục cũng được Bộ Y tế hướng dẫn kỹ

càng và đến nay nhiều bệnh viện trung ương, nhiều sở y tế đã thực hiện thành

công. Các sở y tế đồng bằng sông Hồng, thành phố Hồ Chí Minh và Sở y tế

của 8 tỉnh duyên hải Nam Trung bộ là những tỉnh đã sớm hoàn thiện việc tổ

chức hệ thống này.

Để cơ sở đào tạo liên tục đáp ứng được nhu cầu, các cơ sở muốn trở

thành đơn vị đào tạo liên tục nhân lực y tế cần có đủ các điều kiện đó là:

a) Năng lực chuyên môn của đơn vị.

b) Chương trình đào tạo liên tục được Hội đồng cơ sở thông qua.

c) Tài liệu theo chương trình để phục vụ cho việc đào tạo liên tục.

Tài liệu có thể do giảng viên biên soạn và cũng có thể tìm những tài

liệu chính thống đã xuất bản của Bộ Y tế hay của các cơ sở đào tạo có uy tín

được Hội đồng cơ sở thông qua.

d) Đội ngũ giảng viên có đủ trình độ chuyên môn và được bồi dưỡng về

nghiệp vụ giảng dạy y học đặc biệt là giảng dạy/ hướng dẫn lâm sàng.

đ) Phương án tổ chức quản lý về đào tạo liên tục, trong đó chỉ rõ tên

của lãnh đạo phụ trách, cán bộ chuyên trách và các hội đồng chuyên môn

thẩm định chương trình, tài liệu dạy học.

e) Một số trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác đào tạo liên tục

như số giường bệnh, số kỹ thuật Labo đang làm và trang thiết bị khác như,

phòng học,thiết bị nghe nhìn cho dạy-học.

Theo quy định đó các bệnh viện trung ương sẽ có mã đào tạo là mã B.

17

Mã A được tự động cấp cho các trường y dược đã đào tạo chính quy ổn

định, nề nếp. Vì các trường là chuyên nghiệp trong đào tạo nên việc quản lý

đào tạo liên tục Bộ Y tế đã ủy quyền hoàn toàn, trường triển khai theo quy

định chung của công tác đào tạo nhân lực y tế. Chương trình và tài liệu đào

tạo liên tục do Hội đồng chuyên môn của trường thẩm định. Hiệu trưởng ký

quyết định ban hành. Công tác tổ chức học tập, kiểm tra đánh giá, cấp giấy

chứng nhận, lưu trữ theo quy định của hệ thống giáo dục quốc dân.

Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị trong toàn quốc.

Mã B được bộ cấp cho các cơ sở đào tạo liên tục ở trung ương hay các

trung tâm có chức năng hoạt động rộng rãi toàn quốc. Mã B bao gồm các

Viện nghiên cứu trung ương, các bệnh viện trung ương (hoặc địa phương

được giao nhiêm vụ chỉ đạo tuyến, hay hỗ trợ cho khu vực) và các trung tâm

của các Hội nghề nghiệp trung ương. Những cơ sở thuộc loại này cần có hồ

sơ để Bộ xem xét cấp mã. Thẩm định chương trình và tài liệu đối với những

Viện hay bệnh viện đã đào tạo chuyên khoa sau đại học được ủy quyền tự

thẩm định và ra quyết định ban hành, các cơ sở chưa được ủy quyền sẽ trình

Bộ thẩm định, ban hành những chương trình và tài liệu đào tạo liên tục triển

khai rộng rãi toàn quốc. Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị toàn quốc (Sở y

tế không cần thẩm định lại khi xem xét chứng chỉ hành nghề).

Mã C cấp cho các Sở Y tế các tỉnh/thành phố và y tế các Bộ, Ngành.

Sở Y tế có hồ sơ xin cấp mã trình Bộ để xem xét và cấp mã.

Sở y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và cấp

giấy chứng nhận đào tạo liên tục. Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị trong

tỉnh. Các tỉnh có thể công nhận xem xét công nhận lẫn nhau về giá trị của

chứng chỉ khi xét thấy đảm bảo đầy đủ yêu cầu của mình về chất lượng

chuyên môn của các khóa đào tạo.

18

+ Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên

khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm; Chi cục

Dân số và kế hoạch hóa gia đình,...có đủ điều kiện theo quy định được thẩm

định và cho phép. Các bệnh viện thuộc các sở y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã

cấp 1 của Sở y tế. Sở y tế sẽ thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận.

Quản lý công tác đào tạo liên tục

Bộ Y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên tục trong lĩnh vực y

tế trên toàn quốc và giao cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm đầu

mối hướng dẫn chỉ đạo. Quy định Sở Y tế có trách nhiệm quản lý đào tạo liên

tục của địa phương và là đầu mối tổ chức Quản lý công tác đào tạo cho cán bộ

thuộc thẩm quyền quản lý, quản lý chương trình, tài liệu, chứng chỉ, cơ sở dữ

liệu, hồ sơ. Quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm: tổ chức, quản

lý và triển khai công tác đào tạo liên tục của đơn vị, quản lý chương trình, tài

liệu, hồ sơ, chứng chỉ.Thông tư cũng quy định các cơ sở đào tạo liên tục có

trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm của đơn

vị. Sau khi kế hoạch đào tạo liên tục hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt

cơ sở đào tạo liên tục tiến hành triển khai các khóa đào tạo liên tục theo trình

tự thủ tục quy định chặt chẽ.

Tại địa phương các Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo

liên tục ở địa phương mình và tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ thuộc

phạm vi quản lý. Sở y tế quản lý chất lượng các khóa đào tạo và số chứng chỉ

đào tạo liên tục được cấp trong phạm vi Sở phụ trách. Các trường y tế thuộc

tỉnh/thành phố có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với Sở y tế trong công tác

quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo

liên tục tại địa phương. Ở trung ương Bộ Y tế quản lý những khóa học ở

tuyến trung ương và những khóa học liên quan đến nhiều cơ sở y tế. Những

khóa học có kiến thức, kỹ thuật, thủ thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần

19

đầu tiên được đưa vào Việt Nam. Các cơ sở y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ

đạo tuyến chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ

được giao.

Các bệnh viện là cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện

đảm bảo chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng

viên trợ giảng, cơ sở vật chất, học liệu và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc

triển khai khóa học có chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo

định kỳ về cơ quan quản lý cấp trên. Trách nhiệm của các cấp trong việc quản

lý đào tạo liên tục, ở mỗi bệnh viện cần có

- Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục

- Tổ chức triển khai các khóa đào tạo liên tục

- Quản lý, lưu trữ chương trình, tài liệu các khóa đào tạo liên tục

- Quản lý hồ sơ khóa học

- Quản lý phôi và việc cấp chứng chỉ đào tạo liên tục theo đúng quy

định. Chứng chỉ đào tạo liên tục do do các đơn vị được cấp mã cấp 1 (mã A,

mã B và mã C) được tự in và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Như vậy ở tỉnh chỉ có Sở Y tế mới có quyền in phôi chứng chỉ đào tạo liên

tục.Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục. Đây là một điểm mới so với

trước đây, Thông tư 22/2013/TT-BYT đã nêu rõ Bộ Y tế ban hành quy định

tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế. Hiện

nay Bộ Y tế đã có quyết định ban hành các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng

đào tạo liên tục cán bộ y tế. Bộ tiêu chuẩn đó bao gồm 3 loại là tiêu chuẩn cho

bệnh viện trung ương, tiêu chuẩn cho viện nghiên cứu trung ương và tiêu

chuẩn cho sở y tế. Trong tiêu chuẩn của sở y tế lại có tiêu chuẩn cho cơ quan

sở y tế, tiêu chuẩn cho bệnh viện thuộc sở y tế và tiêu chuẩn cho các đơn vị

khác thuộc sở. Thông tư quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ

20

chức thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về

chất lượng đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ

trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy định về

đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục do cơ

sở thực hiện. Bộ Y tế sẽ tiến hành công nhận, công nhận lại chất lượng cơ sở

đào tạo liên tục theo chu kỳ 5 năm 1 lần và giao Cục Khoa học công nghệ và

Đào tạo chủ trì, tổ chức thẩm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục, trình Bộ

trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận. Quản lý chất lượng đào tạo

liên tục ở chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trong và ngoài nước về y

tế.

Hiện nay ngành y tế có nhiều chương trình dự án y tế quốc gia và

quốc tế, các chương trình dự án này thường triển khai theo mục tiêu riêng đã

được phê duyệt, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng Bộ Y tế quy định các hoạt

động này cần tuân thủ theo Thông tư 22/2013/TT-BYT. Các khóa đào tạo liên

tục áp dụng cho 2 tỉnh/thành phố trở lên phải báo cáo Bộ Y tế để được phê

duyệt chương trình, tài liệu trước khi tổ chức. Các chương trình mục tiêu quốc

gia và dự án do cơ quan trung ương quản lý báo cáo với Bộ Y tế, còn với các

dự án do tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý báo cáo với sở y tế để

phối hợp thực hiện.

Tổ chức thực hiện CME giữa các nước trên thế giới rất khác nhau. Tuy

nhiên mọi người đều thừa nhận rằng bản thân người trong nghề phải chịu

trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động đào tạo liên tục. Các

hiệp hội y học và tổ chức chuyên môn có vai trò là người khởi xướng, cung

cấp và thúc đẩy thực hiện đào tạo liên tục tại rất nhiều nước.

Có nhiều tổ chức cung cấp CME thậm chí không liên quan trực tiếp

đến chuyên ngành y tế, chẳng hạn như các công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc

sức khỏe vì lợi nhuận, ngành công nghiệp công nghệ y, dược, các hiệp hội

21

người tiêu dùng,… Mặc dù vậy chúng vẫn có một số đặc điểm chung, đó là

phần lớn các hệ thống đều dựa trên cơ sở số giờ được đào tạo, trong đó giờ

học được có thể tính tương đương với tín chỉ. Các hoạt động đào tạo thường

được chia làm ba nhóm chính:

- Nhóm ngoại khóa gồm: các khóa học, hội thảo, hội nghị,…

- Nhóm nội tại gồm: các hoạt động thực hành, hội thảo giải quyết tình

huống, hội thảo nhóm lớn, phân tích tập thể, giảng dạy, tư vấn với đồng đẳng

hoặc đồng nghiệp,…

- Các tài liệu đào tạo mang tính lâu dài như tài liệu in, đĩa CD, tài liệu

trên web như chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá,…

Ở những nước yêu cầu có sự đánh giá lại việc cấp chứng chỉ hành

nghề, các bằng chứng của đào tạo liên tục hoặc phát triển chuyên môn liên tục

sẽ trở thành một phần không thể thiếu và rất quan trọng.

Tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo chất lượng đào tạo liên tục y khoa

Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y

học và cũng là nhiệm vụ của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Năm 1998 Liên

đoàn Giáo dục Y học Thế giới (World Federation Medical Education -

WFME) với sự phối hợp của WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn

quốc tế trong giáo dục y học. Mục tiêu là cung cấp một cơ chế cho việc nâng

cao chất lượng trong giáo dục y học, trong phạm vi toàn cầu, để áp dụng ở các

nước trên thế giới. Tiêu chuẩn quốc tế có chức năng như là khuân mẫu cho

việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục y khoa và còn có vai trò đảm

bảo nền móng vững chắc cho giáo dục y khoa. Bộ tiêu chuẩn quốc tế của

WHO &WFME gồm có 3 tập bao gồm cả 3 giai đoạn của quá trình đào tạo y

học là Giáo dục y học cơ bản (Standard in basic medical education); Giáo dục

y học sau đại học (Standard in posgraduate medical training) và Đào tạo liên

22

tục/ nâng cao nghề nghiệp liên tục (Standard for continuing

medical/professional development - CME/ CPD). Bộ tiêu chuẩn quốc tế này

đã được đưa ra tại Hội nghị toàn cầu về Giáo dục y học tại Copenhagen

(2003) đã được chính thức thông qua và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng để áp

dụng.

Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục (CME/ CPD) gồm 9 tiêu chuẩn

với 36 tiêu chí là:

Tiêu chuẩn 1. Nhiệm vụ và kết quả đầu ra, có 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn 2. Các phương pháp học tập, có 6 tiêu chí

Tiêu chuẩn 3. Lập kế hoạch và dẫn chứng bằng tư liệu, có 2 tiêu chí

Tiêu chuẩn 4. Cá nhân người bác sĩ, có 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn 5. Những người cung cấp CME/CPD, có 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn 6. Ngữ cảnh học tập và nguồn lực, có 7 tiêu chí

Tiêu chuẩn 7. Đánh giá các phương pháp và năng lực, có 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn 8. Tổ chức, có 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn 9. Đổi mới liên tục, có 1 tiêu chí

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế TP.HCM chịu trách nhiệm quản

lý chung về hoạt động đào tạo liên tục của tất cả các đơn vị trực thuộc bao

gồm các bệnh viện công lập.

1.2.4. Chƣơng trình và tài liệu đào tạo liên tục

Bộ Y tế thống nhất quản lý về mặt nhà nước chương trình và tài liệu

dạy - học liên tục về chuyên môn được sử dụng trong các cơ sở đào tạo,

ngành y tế. Các cơ sở đào tạo liên tục cần tuân thủ nguyên tắc: Cơ sở đào tạo

xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục, trình cấp thẩm quyền phê

duyệt trước khi tiến hành mở lớp.

23

Bộ Y tế đã ủy quyền cho các trường, các sở y tế và một số bệnh viện,

viện nghiên cứu trung ương có đủ điều kiện được thẩm định, chương trình và

tài liệu đào tạo liên tục trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và khả năng của từng

đơn vị. Cụ thể Điều 8 thông tư 22/2013/TT-BYT nêu rõ: Bộ Y tế đã ủy quyền

thẩm định, phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho các bệnh

viện được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao[5]. Bộ Y tế cũng khuyến khích Các chương trình đào tạo liên tục có

thời gian từ 3 tháng trở lên và nội dung chuyên môn sâu nên thiết kế để có thể

liên thông với các chương trình đào tạo sau đại học như chuyên khoa I,

chuyên khoa II để tạo thuận lợi cho người học và nên xây dựng chương trình

đào tạo trực tuyến (e-learning) đối với những nội dung đào tạo phù hợp.

Căn cứ vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng

tài liệu dạy-học cho phù hợp. Tài liệu dạy-học được cấu trúc theo chương,

bài. Trong mỗi bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn

phần nội dung, lượng giá cần bám sát theo mục tiêu đề ra.

1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục

Để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo liên tục nhằm cung cấp

nguồn nhân lực chất lượng phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân thì hoạt động kiểm tra, giám sát cần được thực hiện một cách

nghiêm túc.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động kiểm tra, giám sát đã được Sở

Y tế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tại các đơn vị trực thuộc. Sở Y tế đã

đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên

khoa ngoài công lập, các cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế cần nghiêm túc

thực hiện các quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8

năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng đẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;

Công văn số 7735/SYT-TCCB ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về đảm

24

bảo chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế và chú trọng một số điểm

như sau:

- Các khóa đào tạo liên tục chỉ được triển khai khi có đủ chương trình,

tài liệu đã được Bộ Y tế, Sở Y tế phê duyệt; đủ giảng viên; cán bộ quản lý;

thiết bị dạy học, học đáp ứng yêu câu của chương trình đào tạo và báo cáo kế

hoạch cho Sở Y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 22/2013/TT-

BYT.

- Chương trình đào tạo liên tục được xây dựng phải bao gồm 10 nội

dng: 1) Tên khóa học; 2) Mục tiêu khóa học (kiến thức, kỹ năng, thái độ); 3)

Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên; 4)Chương trình chi tiết (cụ thể

đến tên bài, tiết học); 5) Tên tài liệu dạy, học chính thức và tài liệu tham

khảo; 6) Phương pháp dạy, học; 7) Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng; 8)

Thiết bị học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng); 9) Hướng dẫn tổ

chức thực hiện chương trình; 10) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ

đào tạo liên tục theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2013/TT-BYT.

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên tục

1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng mọi tổ chức, mọi hoạt

động của tổ chức chỉ thực hiện được khi có con người. Đối với hoạt động đào

tạo liên tục trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên là yếu tố mang

tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

Tổ chức cần có một bộ phận chuyên trách về công tác đào tạo liên tục

và được phát triển có chuyên môn giỏi để có đủ khả năng hoạch định, đưa ra

các chiến lược, phương pháp để việc thực hiện đào tạo liên tục hiệu quả. Bộ

phận này sẽ trực tiếp giám sát và đánh giá các khóa đao tạo trong tổ chức, báo

cáo lên lãnh đạo, Ban Giám đốc bệnh viện, Sở y tế để có quyết định phát triển

25

những mặt đạt được và giải quyết những tồn tại, hạn chế của hoạt động đào

tạo liên tục. Đội ngũ cán bộ này gồm có những người quản lý chuyên trách,

kiêm nhiệm về công tác đào tạo liên tục.

Yêu cầu đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư

phạm đạt chuẩn và kinh qua thực tế công tác. Bởi vì trong đào tạo liên tục

ngành y tế giảng viên là người vừa phải có nghiệp vụ sư phạm y học vừa phải

có kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị thực tế thì mới có đủ khả năng hướng

dẫn học viên, chỉ có như vậy công tác đào tạo liên tục ngành y té mới thu

được kết quả như mong muốn.

1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo

Để tiến hành các hoạt động đào tạo liên tục nhất định cần có cơ sở vật

chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp. Đây cũng là một trong những yếu tố

quyết định đến hiệu quản của quá trình đào tạo liên tục.

Các cơ sở đào tạo liên tục, cụ thể là các bệnh viện cần được trang bị

đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập như: khuôn viên rộng rãi, có hội trường,

các phòng học; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo liên tục hiện đại và chất

lượng

Đặc biệt đối với đào tạo liên tục ngành y tế, ngoài những trang thiết bị

học tập như trên thì đòi hỏi cần có các thiết bị y tế chuyên biệt để phục vụ cho

công tác đạo. Nếu không được trang bị đầy đủ thì sẽ không triển khai được

hoạt động đào tạo.

Ví dụ: Khi muốn tổ chức lớp đào tạo cập nhật kiến thức về xử lý tổn

thương tuyến vú dưới định vị của siêu âm bắt buộc phải có mô hình để học

viên thực hành; phải có máy siêu âm phù hợp để thực hiện được kỹ thuật định

26

vị kim. Nếu không có trang thiết bị thì việc học sẽ không thực hiện được; Và

sau khi học xong nếu ở đơn vị không có máy siêu âm thì sẽ không triển khai

thực hiện kỹ thuật đó tại đơn vị công tác.

1.3.3. Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo liên tục

Để đảm bảo việc đào tạo liên tục được thực hiện tốt thì phải có kinh phí

sử dụng cho đào tạo liên tục. Nếu thiếu hụt về kinh phí thì khó có thể triển

khai được các hoạt động đào tạo liên tục vì:

- Không có nguồn chi để mua sắm trang thiết bị, máy móc cũng như

trang bị cơ sở hạ tần phục vụ cho hoạt động đào tạo liên tục.

- Phải đảm bảo thù lao giảng dạy cho giảng viê, ban quản lý cũng như

hậu cần của hoạt động đào tạo

- Cần có chi phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các đơn vị để sau

khi học viên học xong kỹ thuật mới có thể triển khai áp dụng cho đơn

vị mình

Kinh phí cho đào tạo liên tục được quy định tại Điều 18 Thông tư

22/2013/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng

Bộ Y tế ban hành như sau:

Kinh phí cho đào tạo liên tục được lấy từ các nguồn sau đây:

a) Đóng góp của người học;

b) Ngân sách Nhà nước;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

27

Kinh phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa

học theo nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các quy định của

pháp luật.

Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển khai

để người học lựa chọn.

Tiểu kết Chương 1

Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một nội dung quan trọng trong việc

hình thành và phát triển con người, có tác động đến chính trị, kinh tế và toàn

xã hội. Đây cũng là đối tượng hàng đầu trong QLNN

Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong phát triển sự nghiệp

chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân là “Xây dựng hệ thống y tế Việt

nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát

triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe...”[2]

28

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và dân cƣ

Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –

106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,

Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam

Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ,

trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị

trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu

mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối

liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ,

Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện

tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày

01 tháng 4 năm 2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km2. Đến năm 2011,

dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Theo thống kê của Tổng cục

Thống kê năm 2014, thì dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 7.981.900 người.

Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của

thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong

nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm

(GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên

29

thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan

trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt,

đường thủy và đường không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu

khách du lịch quốc tế, tức 70% lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo

dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.[29]

Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề

của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá

trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém

hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao

thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất, bên cạnh đó, triều

cường gây ngập sâu ở một vài quận cũng là vấn đề nan giải của thành phố. Hiện Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân số trung bình 4097 người/km2, mật độ giao thông trung bình 117,3 xe/km2 mặt đường.

2.1.2 Điều kiện về y tế của TP.HCM

Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước quy hoạch phát triển

sự nghiệp y tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng

kinh tế trọng điểm, trong khu vực. Cân đối hài hòa toàn diện cả hai loại hình

công lập và ngoài công lập, thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong

đó y tế công lập giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện. Đảm

bảo phát triển nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ

cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triển trước

mắt và lâu dài. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu tư y tế

kỹ thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của nền y học dân

tộc, cổ truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch vụ chất lượng cao của

30

thành phố. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến

thành phố mang tính chuyên sâu, phát triển mạng lưới vận chuyển cấp cứu

chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc

chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Là một trong những thành phố lớn có tốc độ phát triển nhanh, Thành

phố Hồ Chí Minh có những điều kiện tốt về cơ sở vật chất, thuận lợi trong

việc tiếp cận với những tiến bộ y học của các nước trên thế giới và được sự

quan tâm của các cấp trong việc phát triển ngành y tế nên cơ hội để cập nhật

những kỹ thuật mới, những ứng dụng tiên tiến trong điều trị bệnh của các cơ

sở y tế trên địa bàn rất lớn.

Tuy nhiên, do dân số đông, mật độ dân số cao và dân vãng lai nhiều

nên phát sinh những nhu cầu về y tế ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nhiều loại

bệnh tật mới xuất hiện do ô nhiễm môi trường, sử dụng kháng sinh không

đúng cách, vệ sinh an toàn thực phẩm kém… đã gây áp lực rất lớn cho ngành

y tế.

Năm 2015, dân số Thành phố ước tính đạt 8.313.000 người, tổng số

nhân lực y tế toàn ngành có 47.094 người, trong đó bác sĩ có 12.501 người đạt

15 bác sĩ/10.000 dân; dược sĩ có 7.678 người đạt 9,23 dược sĩ/10.000 dân,

điều dưỡng có 27.654 đạt 33,26 điều dưỡng/10.000 dân. Số cán bộ y tế có

trình độ sau đại học là 5.537 người, trong đó: tiến sĩ có 225 người; chuyên

khoa cấp II có 832 người; thạc sĩ có 1.1531 người; chuyên khoa cấp I có

2.949 người. Số trạm y tế có bác sĩ cơ hữu là 236 trạm, số trạm y tế chưa có

bác sĩ là 82 trạm, số trạm y tế có 02 bác sĩ là 31 trạm, số trạm y tế có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi là 280 trạm[3]. Bên cạnh hệ thống nhà nước, thành phố cũng

có 2.303 cơ sở y tế tư nhân và 1.472 cơ sở dược tư nhân, góp phần giảm áp

lực cho các bệnh viện lớn.

31

Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và 22 bệnh

viện chuyên khoa, 23 bệnh viện quận huyện, 12 trung tâm khối dự phòng, 24

trung tâm y tế dự phòng quận huyện . Nhiều bệnh viện của thành phố đã liên

doanh với nước ngoài để tăng chất lượng phục vụ.

Từ những áp lực cũng như những điều kiện trên, ngành y tế Thành phố

Hồ Chí Minh phải ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa và việc đào tạo liên

tục cho cán bộ y tế là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát

triển chung của ngành y tế.

2.1.3. Tổng quan về hoạt động quản lý y tế tại TP. Hồ Chí Minh

Căn cứ quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy ban

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động

của Sở Y tế thành phố: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản

lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục

hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền;

trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia

đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn thành phố theo quy

định của pháp luật. Sở Y tế TP. HCM hiện nay có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám

đốc và 6 phòng ban (Xem Hình 2.1)

32

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh[28]

33

Theo Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân

dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Nội

vụ ban hành, có hiệu lực 25/01/2016, theo đó chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn của Phòng Y tế huyện được quy định như sau: Phòng Y tế là cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y

tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền;

sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo

hiểm y tế; dân số – kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Phòng Y tế chịu sự chỉ

đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp

huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên

môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.

Trước năm 2008 thì tất cả trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh trên cả nước thực hiện hai chức năng: y tế dự phòng và khám, chữa

bệnh. Đến năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số

03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/04/2008 “Hướng dẫn chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh,

cấp huyện”. Sau khi Thông tư có hiệu lực, bệnh viện đa khoa tuyến quận

huyện được thành lập và tách riêng khi đáp ứng đủ các tiêu chí do cấp có

thẩm quyền quyết định. Nơi chưa có đủ điều kiện tách riêng bệnh viện thì

trung tâm y tế quận huyện thực hiện hai chức năng như cũ. Hiện nay, tại TP.

Hồ Chí Minh các bệnh viện quận, huyện đã được thành lập, trung tâm y tế

quận huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng (xem Hình 2.2)

34

SỞ Y TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH

KHỐI DỰ PHÒNG

BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ

CÁC CHI CỤC

DOANH NGHIỆP

1. Chi cục Dân số - KHH GĐ

1. Cty Trang Thiết bị Kỹ thuật Y tế (MTS)

2. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

1. TT. Y tế Dự phòng Thành phố 2. TT. Kiểm dịch Y tế Quốc tế 3. TT. Bảo vệ SK KĐ và Môi trường 4. TT. Chăm sóc sức khỏe sinh sản 5. TT. Dinh dưỡng 6. TT. KN Thuốc, MP và TP 7. TT. Truyền thông - GDSK 8. TT Pháp Y 9. TT Giám định Pháp Y tâm thần 10. TT Giám định Y khoa 11. TT Xét nghiệm Y khoa

12. TT. Kiểm chuẩn xét nghiệm

24 TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN HUYỆN

23 BV. QUẬN HUYỆN

Nội thành (19)

Nội thành (19)

Ngoại thành (5) - Bình Chánh

- Bình Tân - Bình Thạnh - Cần Giờ - Củ Chi - Gò Vấp - Hóc Môn - Phú Nhuận - Nhà Bè - Tân Bình - Tân Phú - Thủ Đức

- Quận 1 - Quận 2 - Quận 3 - Quận 4 - Quận 5 - Quận 6 - Quận 7 - Quận 8 - Quận 9 - Quận 10 - Quận 11 - Quận 12

Ngoại thành (4) - Bình Chánh - Cần Giờ - Củ Chi - Nhà Bè

- Bình Tân - Bình Thạnh - Gò Vấp - Phú Nhuận - Tân Bình - Tân Phú - Thủ Đức

- Quận 1 - Quận 2 - Quận 3 - Quận 4 - Quận 5 - Quận 6 - Quận 7 - Quận 8 - Quận 9 - Quận 10 - Quận 11 - Quận 12

Bệnh viện Đa Khoa 1. BV. An Bình 2. BV. Cấp cứu Trưng Vương 3. BV. Nhân dân Gia Định 4. BV. Nhân dân 115 5. BV. Nguyễn Trãi 6. BV. Nguyễn Tri Phương 7. BVĐK Sài Gòn 8. BVĐK Khu vực Thủ Đức 9. BVĐK Khu vực Củ Chi 10. BVĐK Khu vực Hóc Môn Bệnh viện Chuyên Khoa: 1. BV. Nhiệt Đới 2. BV. Bình Dân 3. BV. Chấn Thương Chỉnh Hình 4. BV. Da Liễu 5. BV. Điều Dưỡng-PHCN và Điều trị bệnh nghề nghiệp 6. BV. Hùng Vương 7. BV. Mắt 8. BV. Nhi Đồng I 9. BV. Nhi Đồng II 10. BV. Nhi Đồng Thành phố 11. BV. Phạm Ngọc Thạch 12. BV. Răng Hàm Mặt 13. BV. Tai Mũi Họng 14. BV. Tâm Thần 15. BV. Truyền Máu Huyết Học 16. BV. Từ Dũ 17. BV. Ung Bướu 18. BV. Y học cổ truyền 19. Viện Tim 20. Viện Y Dược học dân tộc 21. Khu Điều trị Phong Bến Sắn 22. BV. Nhân Ái

322 TRẠM Y TẾ PHƢỜNG, XÃ

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ngành y tế TP.HCM[28]

35

Hiện nay, TP. Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện Thông tư số 23/2005/TT-

BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y

tế; Sở Y tế ban hành Kế hoạch số 5572/KH-SYT ngày 04 tháng 10 năm 2012

về xếp hạng lại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố.

Việc xếp hạng các cơ sở y tế được xác định trên nguyên tắc đánh giá

chấm điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ;

- Tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động;

- Tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ;

- Tiêu chuẩn IV: Khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công

việc;

- Tiêu chuẩn V: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.

Mục đích việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế mang lại giúp:

- Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật và

chất lượng công tác;

- Đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp y tế trong từng giai đoạn thích

hợp;

- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện

các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong ngành Y tế.

Số hạng đơn vị sự nghiệp y tế: Các đơn vị sự nghiệp y tế được chia

thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ áp dụng đối với một số bệnh viện lớn), Hạng

I, Hạng II và Hạng III và hạng IV. (Tham Khảo Phụ lục 1)

36

Căn cứ quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy ban

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động

của Sở Y tế thành phố, về đào tạo nhân lực y tế Sở Y tế TP.HCM được giao

trách nhiệm và quyền hạn:

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế

và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn thành phố;

- Quản lý cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo sự phân công hoặc ủy quyền

của Ủy ban nhân dân thành phố.

Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn

đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở

Y tế tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách

nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và

Thủ trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy

định về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên

tục do cơ sở thực hiện.

Tại TP.HCM, có 35 cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia đào tạo liên tục

chị sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM (Tham khảo Phụ lục 2)

2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản về hoạt động đào tạo liên tục

trong bệnh viện

Đào tạo liên tục trong bệnh viện là một quá trình phức tạp vì nó gồm

nhiều nội dung khác nhau bao gồm: tổ chức hệ thống đào tạo liên tục, xây

dựng chương trình và tài liệu đạo liên tục, tiêu chuẩn giảng viên đào tạo liên

tục, quản lý công tác đào tạo liên tục, xây dựng khung kinh phí cho đào tạo

liên tục. Nhà nước đã ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để quản lý,

37

bảo đảm chất lượng trong hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện. Tác giả

thống kê những văn bản còn hiệu lực liên quan đến hoạt động đào tạo liên tục

trong bệnh viện như:

- Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12, Quốc hội ban hành

ngày 23/11/2009.

- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Quốc hội ban hành ngày 14 tháng

6 năm 2005;

- Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11

năm 2009

- Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ

quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

- Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa

đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;

- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh”, Chính phủ ban hành ngày

27/9/2011.

- Nghị định số 111/2017NĐ-CP “Quy định về tổ chức đào tạo thực

hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe”, Chính phủ ban hành ngày

05/10/2017.

- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

- Nghị định 63/2012/NĐ-CP “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế”, Chính phủ ban hành ngày 31/8/2012

38

- Nghị định số 46-NĐ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác

bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới của Bộ

Chính trị

- Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Y tế về hướng dẫn một số

điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

- Thông tư số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho

cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013

- Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT “Về việc ban hành qui chế bệnh

viện” bộ Y tế ban hành ngày 19/9/1997.

- Quyết định số: 181/2005/QĐ-TTg “Qui định về phân loại, xếp hạng

các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập”. Chính phủ ban hành ngày 19/7/2005

- Quyết định số 492/QĐ-BYT “Về việc cấp mã chứng nhận đào tạo

liên tục cho các đơn vị tham gia công tác đào tạo cán bộ y tế”. Bộ Y tế ban

hành ngày 17 tháng 02 năm 2012

Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12: Quy định một số nội

dung liên quan đến đào tạo liên tục. Trong Luật Khám bệnh chữa bệnh chưa

có qui định cụ thể về hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh viện, tác giả trình bày

những nội dung trong Luật có liên quan đến công tác đào tạo liên tục tại bệnh

viện:

Liên quan đến thực hành nghề nghiệp:

- Điều 18. Về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt

Nam “phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành”

- Điều 24. Chỉ rõ xác nhận quá trình thực hành sau khi có văn bằng

chuyên môn cần thực hành tại bệnh viện 18 tháng với bác sĩ, 12 tháng với y

39

sĩ, 9 tháng với hộ sinh, kỹ thuật viên, điều dưỡng, do người đứng đầu bệnh

viện xác nhận bằng văn bản

Liên quan đến tổ chức, quản lý đào tạo nghề nghiệp

- Điều 83. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi

dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề

- Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Y tế là phải tổ chức đào tạo, đào tạo liên

tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Trách nhiệm của các Bộ ngành,

UBND tỉnh: Thực hiện trong phạm vi địa phương.

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức:

Về nguyên tắc

- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản

lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên

chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát

triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu

chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu

chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ

chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.

- Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo

yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Về mục tiêu

- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong

hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên

40

chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên

nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng

yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.

Về đền bù chi phí đào tạo

- Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung

cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản

lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi

thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

trong thời gian đào tạo.

- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ

việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời

gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.

Về yêu cầu

- Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định

của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho

cán bộ y tế”, hiện là căn cứ cho các đơn vị y tế đang thực hiện viện đào tạo

liên tục thực hiện tại đơn vị mình. Thông tư 22/2013/TT-BYT khẳng định Bộ

Y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế trên toàn

quốc và giao cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm đầu mối hướng

dẫn chỉ đạo. Quy định Sở Y tế có trách nhiệm quản lý đào tạo liên tục của địa

phương và là đầu mối tổ chức Quản lý công tác đào tạo cho cán bộ thuộc

thẩm quyền quản lý, quản lý chương trình, tài liệu, chứng chỉ, cơ sở dữ liệu,

41

hồ sơ. Quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm: tổ chức, quản lý và

triển khai công tác đào tạo liên tục của đơn vị, quản lý chương trình, tài liệu,

hồ sơ, chứng chỉ.

Thông tư cũng quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm xây

dựng kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm của đơn vị. Sau khi kế

hoạch đào tạo liên tục hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt cơ sở đào tạo

liên tục tiến hành triển khai các khóa đào tạo liên tục theo trình tự thủ tục quy

định chặt chẽ tại Điều 15 của Thông tư.

Tinh thần của Thông tư 22/2013/TT-BYT là tại địa phương các Sở Y tế

chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục ở địa phương mình và tổ

chức các khóa đào tạo cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Sở y tế quản lý chất

lượng các khóa đào tạo và số chứng chỉ đào tạo liên tục được cấp trong phạm

vi Sở phụ trách. Các trường y tế thuộc tỉnh/thành phố có trách nhiệm tham

mưu, phối hợp với Sở y tế trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức

triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo liên tục tại địa phương.

Ở trung ương Bộ Y tế quản lý những khóa học ở tuyến trung ương và

những khóa học liên quan đến nhiều cơ sở y tế. Những khóa học có kiến thức,

kỹ thuật, thủ thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần đầu tiên được đưa vào

Việt Nam. Các cơ sở y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến chịu trách

nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.

Các bệnh viện là cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện đảm

bảo chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng viên

tỷợ giảng, cơ sở vật chất, học liệu và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc triển

khai khóa học có chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định

kỳ về cơ quan quản lý cấp trên. Trong điều 15 thông tư 22 cũng chỉ rõ trách

nhiệm của các cấp trong việc quản lý đào tạo liên tục. Ở mỗi bệnh viện cần có

- Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục

42

- Tổ chức triển khai các khóa đào tạo liên tục

- Quản lý, lưu trữ chương trình, tài liệu các khóa đào tạo liên tục

Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục.

Đây là một điểm mới so với trước đây, Thông tư 22/2013/TT-BYT đã

nêu rõ Bộ Y tế ban hành quy định tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở đào

tạo liên tục trong lĩnh vực y tế. Hiện nay Bộ Y tế đã có quyết định ban hành

các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế. Bộ tiêu chuẩn

đó bao gồm 3 loại là tiêu chuẩn cho bệnh viện trung ương, tiêu chuẩn cho

viện nghiên cứu trung ương và tiêu chuẩn cho sở y tế. Trong tiêu chuẩn của

sở y tế lại có tiêu chuẩn cho cơ quan sở y tế, tiêu chuẩn cho bệnh viện thuộc

sở y tế và tiêu chuẩn cho các đơn vị khác thuộc sở.

Thông tư quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực

hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng

đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở

đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo chất

lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục do cơ sở thực hiện.

Bộ Y tế sẽ tiến hành công nhận, công nhận lại chất lượng cơ sở đào tạo

liên tục theo chu kỳ 5 năm 1 lần và giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo

chủ trì, tổ chức thẩm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục, trình Bộ trưởng

Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận.

Quản lý chất lượng đào tạo liên tục ở chương trình mục tiêu quốc gia,

các dự án trong và ngoài nước về y tế. Hiện nay ngành y tế có nhiều chương

trình dự án y tế quốc gia và quốc tế, các chương trình dự án này thường triển

khai theo mục tiêu riêng đã được phê duyệt, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng

Bộ Y tế quy định các hoạt động này cần tuân thủ theo thông tư 22/2013/TT-

BYT. Các khóa đào tạo liên tục áp dụng cho 2 tỉnh/thành phố trở lên phải báo

cáo Bộ Y tế để được phê duyệt chương trình, tài liệu trước khi tổ chức. Các

43

chương trình mục tiêu quốc gia và dự án do cơ quan trung ương quản lý báo

cáo với Bộ Y tế, còn với các dự án do tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương

quản lý báo cáo với sở y tế để phối hợp thực hiện.

Trách nhiệm trong đào tạo liên tục

- Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia

các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang

đảm nhiệm.

- Việc thực hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục là một trong những tiêu chí

để thủ trưởng đơn vị đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quá trình phát

triển nghề nghiệp của cán bộ y tế.

- Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không thực

hiện đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại Thông tư này

còn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám

bệnh, chữa bệnh.

- Cán bộ y tế đang tham gia các khóa đào tạo dài hạn trong và ngoài

nước liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận không phải thực

hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục theo Thông tư này.

- Người đứng đầu cơ sở y tế có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ y

tế được tham gia các khóa đào tạo liên tục.

Thời gian đào tạo liên tục

- Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề

khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết

học trong 2 năm liên tiếp.

- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này

có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên

tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.

44

- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được

cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.

Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi

- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực

tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham

gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.

- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh

vực chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào

chương trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được

tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự

tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.

- Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết

bài báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học

cho người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ;

8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại

thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).

- Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết

đối với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất

bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng

dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.

- Hình thức đào tạo liên tục quy định tại Khoản 1 Điều này phải có

chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt

theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

45

Quy định về Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục

- Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do cơ sở đào tạo xây dựng

phải được thẩm định, ban hành theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trước

khi triển khai đào tạo.

- Nội dung chương trình và tài liệu đào tạo liên tục phải được cập nhật

liên tục để bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

- Chương trình đào tạo liên tục có các mục sau:

a) Tên khóa học và giới thiệu chung về khóa học;

b) Mục tiêu khóa học (về kiến thức, thái độ, kỹ năng);

c) Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên;

d) Chương trình chi tiết (cụ thể đến tên bài, tiết học);

đ) Tên tài liệu dạy - học chính thức và tài liệu tham khảo;

e) Phương pháp dạy - học;

g) Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng;

h) Thiết bị, học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng);

i) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình;

k) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.

- Tài liệu dạy - học:

a) Căn cứ vào chương trình đào tạo đã được phê duyệt, cơ sở đào tạo

xây dựng (hoặc lựa chọn) tài liệu dạy - học cho phù hợp;

b) Tài liệu dạy - học được cấu trúc theo từng bài. Trong mỗi bài cần

có các phần: mục tiêu, nội dung, lượng giá. Các bài thực hành cần nêu rõ kỹ

thuật, thủ thuật cần thực hiện và yêu cầu cần đạt được;

46

c) Tài liệu cho các khóa đào tạo giảng viên: ngoài các tài liệu cho

học viên, khuyến khích có thêm tài liệu hướng dẫn giảng viên;

d) Khi sử dụng tài liệu đã xuất bản của các cơ sở đào tạo có uy tín ở

trong và ngoài nước, Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục cần xem xét và quyết

định.

Cơ sở đào tạo liên tục xây dựng chương trình đào tạo theo hướng sau:

a) Các chương trình đào tạo liên tục có thời gian từ 3 tháng trở lên và

nội dung chuyên môn sâu nên thiết kế để có thể liên thông với các chương

trình đào tạo sau đại học như chuyên khoa I, chuyên khoa II;

b) Xây dựng chương trình đào tạo trực tuyến (E-learning) đối với

những nội dung đào tạo phù hợp.

Kinh phí cho đào tạo liên tục

Khó khăn nhất trong việc triển khai đào tạo liên tục là kinh phí ở đâu,

thu thế nào? Chi thế nào, đặc biệt là dối với các cơ sở y tế nhà nước. Hiện

nay chưa có quy định cụ thể nào cho nội dung này. Tuy nhiên Thông tư

22/2013/TT-BYT cũng nêu rõ kinh phí cho đào tạo liên tục cán bộ y tế được

có từ các nguồn:

- Do đóng góp của người đi học.

- Kinh phí được kết cấu từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng

năm.

- Kinh phí đào tạo liên tục do các cơ sở y tế trả cho cán bộ y tế của

mình từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.

- Kinh phí có từ nguồn thu hợp pháp khác để đào tạo liên tục.

Việc thu phí bao nhiêu Thông tư 22/2013/TT-BYT cũng chỉ ra: kinh

phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa học theo

47

nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các quy định hiện hành của

Nhà nước. Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển

khai để người học lựa chọn cho phù hợp.

Chi cho đào tạo liên tục thế nào? Những mục nào được chi? Đây cũng

là câu hỏi còn chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của

các cơ sở đào tạo liên tục đã thực hiện trong 5 năm qua thì việc chi cơ bản

dựa trên thông tư số 139/2010/TT-BTC và số 123/2009/TT-BTC của Bộ Tài

chính. Bên cạnh đó cũng phải có dự toán trước những khoản chi khác như

Giảng viên lâm sàng, trợ giảng, hội trường, máy móc thiết bị, súc vật thí

nghiệm, hóa chất, vật tư tiêu hao,… Tất cả những yêu cầu này cần làm rõ,

công khai và được phê duyệt sẽ tạo thuận lợi cho những người làm công tác

quản lý đào tạo liên tục.

2.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý đào tạo liên tục.

Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành

phố. Ban Giám đốc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh bao gồm 01 Giám đốc và 03

Phó Giám đốc (xem Hình 2.1) trong đó có 01 Phó Giám đốc phụ trách về đào

tạo.

Phòng Tổ chức trực thuộc Sở Y tế được thành lập với vai trò Tổ chức

thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chính sách phát

triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn thành phố; Quản lý cơ sở đào tạo nhân

lực y tế theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;

Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí

việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người

làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ

48

tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ

luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của

Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy

ban nhân dân thành phố. Hiện nay số lượng cán bộ: 01 Trưởng phòng, 02 phó

phòng và 9 chuyên viên. Trong đó 05 cán bộ có trình độ sau đại học và 7 cán

bộ có trình độ cử nhân.

Phòng Chỉ đạo tuyến tại bệnh viện công lập hạng I; Phòng Tổ chức Cán

bộ bệnh viện công lập hạng II, III, IV là Phòng chuyên môn chịu sự lãnh đạo

trực tiếp của Ban Giám đốc Bệnh viện. Phòng Chỉ đạo tuyến, Phòng Tổ chức

Cán bộ có chức năng quản lý và tham mưu cho Ban Giám đốc về toàn bộ

công tác đào tạo liên tục trong bệnh viện theo quy định

2.2.2.2 Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo liên tục trong các bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM

Đội ngũ phụ trách đào tạo liên tục trong các bệnh viện công lập trên địa

bàn TP.HCM bao gồm 02 bộ phận: Giảng viên đào tạo liên tục và cán bộ tổ

chức và quản lý đào tạo liên tục.

Giảng viên đào tạo liên tục

Tất cả các khóa đào tạo liên tục phải bố trí đủ giảng viên, trợ giảng đạt

tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng đào tạo.

Về bằng cấp chuyên môn: yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên và

chuyên môn phù hợp với yêu cầu của nội dung giảng dạy. Trong đào tạo liên

tục ưu tiên lựa chọn những giảng viên chuyên môn có nhiều kinh nghiệm thực

tế, đặc biệt là trong lâm sàng hơn trình độ học vấn mang tính học thuật

Giảng viên phải có phương pháp dạy học y học hay chứng chỉ sư phạm

cơ bản theo chương trình của Bộ Y tế.

Do đặc thù của giảng dạy y học là dạy nghề, dạy theo nhóm nhỏ nên

việc bố trí các lớp học nhất thiết phải có trợ giảng để đảm bảo chất lượng.

49

Thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh việc đào tạo y khoa liên tục cho

những người hành nghề khám bệnh chữa bệnh là công việc rất quan trọng,

đặc biệt là kèm cặp tay nghề trong các bệnh viện. Số lượng đào tạo rất lớn bao

gồm đào tạo liên tục và đào tạo trước khi hành nghề (theo điều 24 của Luật

khám bệnh, chữa bệnh). Vì vậy, trong Thông tư 22/2013/TT-BYT Bộ Y tế đã

có khái niệm “Giảng viên lâm sàng” đó là những người có kinh nghiệm thực

tế trong công tác khám bệnh, chữa bệnh và được đào tạo về phương pháp

giảng dạy lâm sàng. Như vậy ngoài kinh nghiệm thực tế chuyên sâu, giảng

viên lâm sàng còn phải được đào tạo về phương pháp dạy – học lâm sàng theo

chương trình của bộ y tế

Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục

Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về

bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục của Sở

Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức

triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm

về chất lượng đào tạo liên tục do cơ sở thực hiện.

Tùy thuộc hạng bệnh viện, bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa mà số

lượng cán bộ trong tổ chức triển khai thực hiện hoạt động đào tạo liên tục

khác nhau.

Đối với các bệnh viện hạng 1: có ít nhất 02 cán bộ chuyên trách được

phân công thực hiện tổ chức

2.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát

Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 6858/QĐ-BYT, về việc ban hành

bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18 tháng 11 năm 2016, được

áp dụng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất lượng cho toàn bộ các bệnh

viện Nhà nước và tư nhân. Bộ tiêu chí gồm 83 tiêu chí khác nhau, gồm tất cả

các mặt hoạt động của các bệnh viện. Trong đó có tiêu chí B2.1.Nhân viên y

50

tế được đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là căn cứ để kiểm

tra và chấm điểm bệnh viện (xem Phụ lục 3).

Căn cứ để kiểm tra về đào tạo liên tục gồm:

 Việc lập kế hoạch đào tạo bao gồm đào tạo liên tục về cập nhật

kiến thức, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tượng và lĩnh vực trong

bệnh viện; phù hợp với kế hoạch phát triển chuyên môn của bệnh viện.

 Việc tổ chức thực hiện đào tạo liên tục: có theo dõi số liệu tỷ lệ

nhân viên y tế được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết học trở lên trong năm qua

báo cáo quý, báo cáo năm; có các hình thức tập huấn, đào tạo, chia sẻ kinh

nghiệm từ các nhân viên y tế có trình độ, chuyên gia (trong và ngoài bệnh

viện) cho nhân viên bệnh viện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ

năng nghề nghiệp như sinh hoạt khoa học, hội thảo xây dựng các hướng dẫn

chẩn đoán điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật, báo cáo chuyên đề…; Có

hình thức khuyến khích, thúc đẩy nhân viên y tế tham gia các hình thức kiểm

tra tay nghề, hội thi tay nghề trong và ngoài bệnh viện.

 Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo

liên tục tại bệnh viện: phần mềm cập nhật và theo dõi tình hình nhân viên

tham gia đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (ví dụ tính

giờ, tính điểm tham gia đào tạo liên tục, tình trạng đang đi học).

Bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo liên tục theo Bộ tiêu

chí chất lượng bệnh viện Việt Nam theo mỗi quý và làm báo cáo gửi về Sở Y

tế. Điểm số của hoạt động đào tạo liên tục ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số

của toàn bệnh viện trong bảng xếp hạng chất lượng bệnh viện

Sở Y tế tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện công lập

trực thuộc Sở, bệnh viện tư nhân thường quy mỗi cuối năm và thực hiện kiểm

tra đột xuất trong năm. Sở Y tế làm đầu mối phối hợp với cơ quan chủ quản

51

kiểm tra, đánh giá chất lượng các bệnh viện thuộc trường đại học và các viện

nghiên cứu có giường bệnh điều trị nội trú trên địa bàn tỉnh (trừ các bệnh viện

đã được phân công cho Bộ Y tế). Sở Y tế phối hợp với Y tế các Bộ, ngành

kiểm tra, đánh giá chất lượng các bệnh viện trực thuộc Y tế Bộ, ngành trên địa

bàn tỉnh (trừ các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an).

Sau khi thực hiện kiểm tra, kết quả chấm điểm các bệnh viện sẽ được

công bố trên trang web của Sở Y tế TP.HCM, bảng xếp hạng thể hiện chất

lượng bệnh viện thuộc ngành y tế TP.HCM (xem Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Bảng xếp hạng bệnh viện 2018[28]

Hạng Bệnh viện Điểm

1 BV Nhân Dân 115 4.42

1 BV Nhân Dân Gia Định 4.42

3 BV Đa khoa Hoàn Mỹ 4.37

4 BV Hùng Vương 4.35

5 BV Từ Dũ 4.33

6 BV Nhi Đồng 1 4.30

BV Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 7 4.26

8 BV Quận Thủ Đức 4.24

9 BV Tim Tâm Đức 4.11

10 BV Truyền máu Huyết học 4.09

11 BV Bệnh Nhiệt đới 4.03

12 BV Bình Dân 4.02

13 BV Phụ sản Mekong 3.97

14 BV FV 3.94

15 BV Nhi đồng 2 3.92

52

16 BV Trưng Vương 3.89

BV Phục hồi chức năng – Điều trị BNN 17 3.88

18 BV Quận 11 3.83

19 BV Quốc tế City 3.82

20 BV Xuyên Á 3.81

21 BV Tai Mũi Họng TP.HCM 3.80

21 Viện Tim TP.HCM 3.80

23 BV Da Liễu TP.HCM 3.79

24 BV Đa khoa An Sinh 3.78

25 BV Nhi đồng TP 3.74

26 BV Đa khoa Mỹ Đức 3.72

26 BV Ung Bướu 3.72

28 BV Quận 2 3.71

29 BV Đa khoa Vạn Hạnh 3.70

30 BV Tai Mũi Họng Sài Gòn 3.69

31 BV SAIGON-ITO Phú Nhuận 3.65

32 BV quận Tân Phú 3.60

33 BV ĐKKV Củ Chi 3.58

34 BV Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn 3.54

34 BV Phụ Sản Quốc tế Sài Gòn 3.54

36 BV Triều An 3.53

36 BV Răng Hàm Mặt TP.HCM 3.53

38 BV Quận Bình Thạnh 3.52

39 BV Gò Vấp 3.48

40 BV Nguyễn Tri Phương 3.43

40 BV Chấn thương Chỉnh hình 3.43

53

42 BV Mắt 3.41

43 BV Phạm Ngọc Thạch 3.39

44 BV An Bình 3.38

BV Thẩm Mỹ JW 3.38

46 BV Quận 4 3.36

46 BVĐKKV Hóc Môn 3.36

48 BV Nhân Ái 3.35

49 BV Nguyễn Trãi 3.34

50 BV Quận 1 3.33

51 BV Quận Bình Tân 3.32

52 BV Đa khoa Hồng Đức III 3.31

53 BV Huyện Nhà Bè 3.20

54 BV Huyện Củ Chi 3.18

54 BV Quận 10 3.18

54 BV Đức Khang 3.18

54 BV CKPTTM Ngọc Phú 3.18

58 BV huyện Bình Chánh 3.17

59 BV Mỹ Đức Phú Nhuận 3.15

60 BV PTTM RHM WorldWide 3.11

60 BV Quận 8 3.11

60 BV Đa khoa Tân Hưng 3.11

63 BV ĐKKV Thủ Đức 3.10

63 BV Quận 12 3.10

65 BV Đa khoa Quốc tế Minh Anh 3.09

65 BV Quận 7 3.09

65 BV Thẩm Mỹ EMCAS 3.09

54

68 BV Quận Phú Nhuận 3.07

69 BV Quận 5 3.06

69 BV Quận 9 3.06

71 BV Thẩm Mỹ Thanh Vân 3.04

72 BV Quận Tân Bình 3.03

72 BV Đa khoa Sài Gòn 3.03

74 BV Thẩm Mỹ Kỳ Hòa 3.02

75 BV Ngoại Thần kinh Quốc tế 3.01

76 BV Tâm thần TP.HCM 2.99

77 BV Thẩm Mỹ Kangnam 2.95

78 BV Đa khoa Quốc Ánh 2.92

79 BV Gaya Việt – Hàn 2.89

79 BV Quốc tế Columbia Asia Gia Định 2.89

81 BV Quận 6 2.84

82 BV Đa khoa Tâm trí Sài Gòn 2.83

83 Khu điều trị phong 2.81

83 BV PTTHTM Hiệp Lợi 2.81

85 BV Đa khoa Vũ Anh 2.80

86 BV Tân Sơn Nhất 2.79

87 BV Huyện Cần Giờ 2.74

88 BV STO Phương Đông 2.66

89 BV Mắt Sài Gòn II 2.59

90 BV Mắt KTC Phương Nam 2.58

90 BV Mắt Cao Thắng 2.58

92 BV CK Thẩm mỹ Việt Mỹ 2.54

93 BV Đa khoa Mắt Sài Gòn 2.53

55

94 BV CKPTTM Quốc tế Thảo Điền 2.47

95 BV CKPTTM Á Âu 2.44

96 BV Mắt Việt Hàn 2.42

97 BV Thẩm mỹ Sài Gòn 2.25

98 BV Thẩm mỹ Kim Hospital 2.11

99 BV Thẩm mỹ AVA Văn Lang 2.09

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động đào tạo

liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Nhà nước đã xây dựng được hệ thống văn bản qui phạm pháp luật cho

hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện (trong đó có bệnh viện công lập)

- Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12, Quốc hội ban hành

ngày 23/11/2009 qui định về QLNN về Khám bệnh chữa bệnh, trong đó có

qui định về đào tạo liên tục bắt buộc cho nhân viên y tế

Điều 20. Điều kiện để người hành nghề khám chữa bệnh được cấp lại

chứng chỉ hành nghề là phải có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa

liên tục.

Điều 29. Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế sẽ thu hồi chứng chỉ hành

nghề với người không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2 năm liên tiếp.[23]

- Nghị định số 111/2017NĐ-CP “Quy định về tổ chức đào tạo thực

hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe”, nêu rõ những yêu cầu đối với cơ sở

đào tạo thực hành, tiêu chuẩn giảng viên hướng dẫn thực hành cũng như các

qui định về ngành đào tạo thực hành phù hợp với cơ sở thực hành và khả năng

tiếp nhận học viên của đơn vị

56

- Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Y tế về hướng dẫn một số

điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thông tư số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho

cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013. Trong Thông tư nêu rõ các

nội dung liên quan đến đào tạo liên tục ở các cơ sở y tế từ việc xây dựng kế

hoạch, tiêu chuẩn giảng viên, xây dựng tài liệu đào tạo liên tục, chi phí hoạt

động

- Thông tư số 11/2019/TT-BYT “ Quy định về bồi dưỡng phương

pháp dạy – học lâm sàng cho người giảng dạy thực hành trong đào tạo khối

ngành sức khỏe”. Thông tư này quy định về nội dung, chương trình, tài liệu,

thời gian, hình thức bồi dưỡng và việc cấp Chứng chỉ bồi dưỡng phương pháp

dạy - học lâm sàng cho người giảng dạy thực hành trong đào tạo khối ngành

sức khỏe.

Về quản lý hoạt động đào tạo liên tục ở các bệnh viện công lập

trên địa bàn TP.HCM

Từ năm 2013 đến nay, Bộ Y tế đã chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai

công tác đào tạo liên tục trong toàn quốc, từ đó một mạng lưới về đào tạo liên

tục đã được hình thành trong cả nước với trên 510 đơn vị đã hình thành (106

cơ sở giáo dục chuyên nghiệp; 72 đơn vị trực thuộc Bộ, hội nghề nghiệp; 63

Sở Y tế (gồm 331 đơn vị) đã được cấp mã cơ sở đào tạo liên tục). Mạng lưới

đào tạo liên tục đảm bảo việc cung cấp các khóa đào tạo cập nhật kiến thức y

khoa liên tục đảm bảo nguồn nhân lực y tế đạt chất lượng và hiệu quả. Gần

2000 giảng viên làm công tác đào tạo liên tục và trên 1000 giảng viên lâm

sàng dạy thực hành đã được đào tạo và con số này tiếp tục tăng lên trong các

năm tới. Trên 100 đầu chương trình tài liệu đã được phê duyệt tại Bộ Y tế và

57

sẽ tiếp tục được phê duyệt (chưa tính tới chương trình và tài liệu do Sở Y tế

thẩm định).

Sở Y tế TP.HCM phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông trong việc

quản lý các chương trình hội thảo khoa học (một hình thức của đào tạo liên

tục) do các cơ sở y tế tổ chức. Các cơ sở y tế phải thực hiện hồ sơ xin phép tổ

chức hội thảo gửi về cho Sở Y tế, Sở Thông tin Truyền thông về nội dung

khoa học trong hội thảo, hình thức tổ chức và thủ tục xin phép tiếp khách

nước ngoài nếu có chuyên gia nước ngoài tham dự. Các cơ sở y tế chỉ được tổ

chức hội thảo khi đã được Sở Y tế và Sở Thông tin Truyền thông phê duyệt.

Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo liên tục cho các

cơ sở y tế để tăng cường năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và cung ứng

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, nâng cao hiệu quả hoạt động trên địa bàn

thành phố, đặc biệt là mạng lưới y tế ngoài cơ sở. Ngoài ra Sở Y tế còn giao

cho các bệnh viện xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục cụ thể cho đơn vị mình.

Sở Y tế kiểm tra, giám sát công tác đào tạo liên tục tại các bệnh viện: tổ

chức kiểm tra cuối năm và kiểm tra đột xuất trong năm; có văn bản nhằm

chấn chỉnh công tác đào tạo liên tục đến các đơn vị trực thuộc (trong đó có

các bệnh viện công lập).

Ngoài ra, Sở Y tế căn cứ theo tiêu chí xếp hạng bệnh viện đã được Bộ

Y tế phê duyệt để làm cơ sở cho việc kiểm tra hoạt động đào tạo liên tục tại

các bệnh viện (Xem Bảng 2.4)

58

Bảng 2.2. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0),

(Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT, Ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế).[28]

B2.1

Nhân viên y tế đƣợc đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp

Căn cứ

 Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 hướng dẫn đào tạo liên

đề xuất

tục y tế.

và ý

 Nhân lực y tế là yếu tố quan trọng nhất trong việc cung cấp số lượng,

nghĩa

chất lượng các dịch vụ y tế.

 Chất lượng nguồn nhân lực y tế bệnh viện được thể hiện qua bốn yếu tố

là kỹ năng nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và

sức khỏe.

Các bậc thang chất lƣợng

1. Không có bản kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế của bệnh viện (hoặc

không có nội dung đào tạo trong bản kế hoạch, đề án chung khác của

Mức 1

bệnh viện).

2. Trong năm không có nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục.

3. Có bản kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế (hoặc trong bản kế hoạch,

đề án chung khác của bệnh viện có nội dung đào tạo).

4. Kế hoạch đào tạo bao gồm đào tạo liên tục về cập nhật kiến thức, phát

triển kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tượng và lĩnh vực trong bệnh

Mức 2

viện.

5. Kế hoạch đào tạo có đề cập nội dung đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn (bằng cấp) cho nhân viên.

6. Kế hoạch đào tạo phù hợp với kế hoạch phát triển chuyên môn của

bệnh viện.

Mức 3

7. Có tổ chức kiểm tra tay nghề, chuyên môn cho nhân viên y tế, đặc biệt

59

là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sỹ dưới 5 năm

công tác bằng các hình thức (như thi sát hạch, tổ chức hội thi...)

8. Hàng năm, bệnh viện cử được ít nhất 5% số lượng bác sỹ và 5% số

lượng điều dưỡng đi bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng làm

việc.

9. Có theo dõi số liệu tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo liên tục ít nhất 12

tiết học trở lên trong năm.

10. Hàng năm, bệnh viện cử các chức danh nghề nghiệp khác như dược sỹ,

kỹ thuật y, kỹ sư, kế toán… đi bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ

năng làm việc.

11. Cử các chức danh nghề nghiệp như bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ

thuật y, kỹ sư… đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

12. Có từ 20% nhân viên y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết

học trở lên trong năm.

13. Có các hình thức tập huấn, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm từ các nhân

viên y tế có trình độ, chuyên gia (trong và ngoài bệnh viện) cho nhân

viên bệnh viện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề

nghiệp như sinh hoạt khoa học, hội thảo xây dựng các hướng dẫn chẩn

Mức 4

đoán điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật, báo cáo chuyên đề…

14. Trong năm có tổ chức các hội thi tay nghề giỏi cho ít nhất hai chức

danh trở lên: bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sỹ, quản

lý...

15. Có hình thức khuyến khích, thúc đẩy nhân viên y tế tham gia các hình

thức kiểm tra tay nghề, hội thi tay nghề trong và ngoài bệnh viện.

16. Có phần mềm cập nhật và theo dõi tình hình nhân viên tham gia đào tạo

liên tục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (ví dụ tính giờ, tính

Mức 5

điểm tham gia đào tạo liên tục, tình trạng đang đi học).

60

17. Có từ 30% nhân viên y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết

học trở lên trong năm.

18. Có quy định và hình thức khuyến khích, khen thưởng, nhắc nhở, phê

bình, kỷ luật nhằm thúc đẩy nhân viên tham gia đào tạo liên tục đầy đủ

trong năm dựa trên số liệu phần mềm theo dõi.

19. Có đánh giá, nghiên cứu tình hình đào tạo liên tục và chỉ ra được những

mặt hạn chế cần khắc phục.

20. Áp dụng các kết quả đánh giá, nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng

đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

Về đầu tư cơ sở vật chất bệnh viện:

Trong những năm gần đây các bệnh viện thành phố đều đồng loạt khởi

công xây dựng mới hiện đại hóa cơ sở hạ tầng như thời gian hiện nay, đáp

ứng nhu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao

chất lượng phục vụ người dân thành phố và khu vực phía Nam, tiêu biểu:

Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP HCM cơ sở 2 có vốn đầu tư

khoảng 1.000 tỷ đồng khởi công tại huyện Bình Chánh. Bệnh viện có 5 tầng với 300 giường bệnh, diện tích sàn xây dựng hơn 33.000m2. Bệnh viện cơ sở

2 sẽ là khu khám điều trị bệnh và trung tâm ghép tế bào gốc, cơ sở 2 cũng

phục vụ công tác truyền máu, lưu trữ máu cho ngành y tế thành phố.

Trong năm 2017, Bệnh viện Hùng Vương đã khởi công xây mới bệnh

viện giai đoạn 2, Bệnh viện Nhân Dân 115 đang xây mới khu điều trị kỹ thuật

cao; Khánh thành BV Nhi Đồng Thành phố được xây dựng trên diện tích

12,47 ha, với quy mô 1.000 giường bệnh và tổng mức đầu tư 4.500 tỷ đồng, là

một trong những bệnh viện thuộc Khu y tế kỹ thuật cao Tân Kiên theo đề án

Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh TPHCM đến năm 2020, tầm nhìn

2025 của UBND TPHCM. Đây là một trong những dự án trọng điểm của

61

ngành y tế thành phố và cả nước với chức năng, nhiệm vụ là bệnh viện hạng

1, chuyên khoa Nhi trực thuộc quản lý của Sở Y tế TPHCM.

Năm 2018, Bệnh viện An Bình cũng đã khởi công xây mới, Bệnh viện

Nhi Đồng 1, BV Đa khoa Sài Gòn cũng đang được cải tạo mới toàn bộ cơ sở

hạ tầng, Viện Tim TP.HCM cũng đã khởi công xây dựng khối nhà phục vụ

điều trị nội trú.

Hiện nay, các Bệnh viện Từ Dũ, Trưng Vương, Nguyễn Trãi, Nguyễn

Tri Phương, Nhân Dân Gia định cũng đang khẩn trương hoàn tất dự án để

khởi công xây mới cơ sở hạ tầng trong thời gian không xa.

Sắp tới đây, vào quý 3/2019, thêm một bệnh viện mới hiện đại ngang

tầm các nước trong khu vực sẽ chính thức đi vào hoạt động, đó là Bệnh viện

Ung Bướu cơ sở 2.

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt chủ trương

đầu tư dự án xây dựng mới 3 bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào trung tâm thành

phố. Lộ trình thực hiện ba dự án xây dựng mới bệnh viện bắt đầu khởi công

từ năm 2019 đến năm 2023 sẽ đưa vào khai thác sử dụng. Trong đó, BV đa

khoa khu vực Thủ Đức có tổng mức đầu tư 1.915 tỉ đồng; BV đa khoa khu

vực Hóc Môn có tổng mức đầu tư 1.895 tỉ đồng; BV đa khoa khu vực Củ Chi

với tổng mức đầu tư 1.854 tỉ đồng với cùng quy mô 1.000 giường, giai đoạn 1

sẽ hoàn chỉnh khu điều trị nội trú 500 giường bệnh.

Về nhân lực và đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế:

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5190/QĐ-UBND ngày 20

tháng 11 năm 2018 của UBND TP.HCM về việc ban hành Kế hoạch đẩy

mạnh thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của

TP.HCM giai đoạn 2018 – 2020.

Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo nhiều loại hình, phù

hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu công việc của từng đối

62

tượng đang công tác trong ngành. Trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi

dưỡng bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, kinh phí đài thọ, học bổng của các cá

nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tăng

cường hợp tác quốc tế (hội nghị, hội thảo; tham quan học tập; liên kết tập

huấn, bồi dưỡng; trao đổi sinh viên,...) (xem Bảng 2.3)

63

Bảng 2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế

đến 2020[28]

KẾT QUẢ 2016 - CHỈ TIÊU THỰC

2018 HIỆN 2018 - 2020

STT TÊN CHỈ TIÊU Tỉ lệ % so Tỉ lệ % so

Số lượng với kế Số lượng với kế

hoạch hoạch

1 Tỉ lệ 20 bác sĩ/10.000 dân 17 85% ≥ 20 100%

Tỉ lệ 35 điều 33,5 95,71% ≥ 35 100% 2 dưỡng/10.000 dân

100% bệnh viện hạng II 29/40 3 72,50% 11/40 100% trở lên có dược sĩ lâm sàng bệnh viện

100% trạm y tế có 2 bác 50/319 269/319 4 15,67% 100% sĩ, hộ sinh hoặc y sĩ sản trạm y tế trạm y tế nhi

Đào tạo lại và đào tạo bổ

sung: 100% cán bộ y tế

đang hoạt động trong lĩnh

vực y tế phải được đào tạo 5 100% 100% 100% 100% cập nhật về kiến thức, kỹ

năng chuyên môn, nghiệp

vụ và nâng cao thái độ

phục vụ

64

2.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất: sự thiếu hụt nguồn nhân lực đào tạo liên tục tại một số bệnh

viện bao gồm giảng viên và nhân sự quản lý tổ chức hoạt động đào tạo liên

tục.

Thứ hai: Cơ sở vật chất về đào tạo liên tục ở các đơn vị chưa đồng đều.

Hầu hết các trang thiết bị hiện đại được trang bị ở các bệnh viện hạng 1, các

bệnh viện hạng 2, 3 vẫn chưa nhiều.

Đây là một trong những vấn đề đáng quan tâm vì để đạt được hiệu quả

trong đào tạo liên tục. Các bác sĩ sau khi được học tập chuyển giao kỹ thuật

mới muốn áp dụng ở đơn vị mình thì ở đơn vị phải có đủ máy móc, trang thiết

bị cần thiết nếu không sẽ không ứng dụng được.

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

Về nhân sự:

Trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu làm công tác điều trị

nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Vấn đề quá tải bệnh

nhân ở các bệnh viện thành phố tạo áp lực công việc lớn cho bác sĩ – giảng

viên đào tạo liên tục nên thời gian tham gia giảng dạy sẽ có nhiều hạn chế.

Đối với các bệnh viện tuyến huyện, số lượng bác sĩ còn ít chỉ cơ bản đáp ứng

được nhu cầu khám chữa bệnh của địa phương việc sắp xếp giảng dạy đào tạo

liên gặp nhiều khó khăn.

Đối với nhân sự, quản lý đào tạo liên tục chưa thường xuyên được tập

huấn về nghiệp vụ tổ chức và quản lý đào tạo.

65

Về cơ sở vật chất:

Hiện nay, việc xây dựng và cải tạo các bệnh viện đang được thành phố

quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, vì những lý do khách quan đa số

các bệnh viện được xây mới là các bệnh viện tuyến thành phố (xem Bảng 2.4)

Bảng 2.4. Tình hình các bệnh viện được nâng cấp sửa chữa và xây

mới[28]

STT Bệnh viện Xếp loại Tỉ lệ

1. BV Truyền máu Huyết học

TP HCM cơ sở 2

2. BV Hùng Vương

3. BV Nhân Dân 115

4. BV Nhi Đồng Thành phố

5. Bệnh viện Ung Bướu cơ sở 2

6. BV An Bình 77 % bệnh viện

7. BV Nhi Đồng thành phố thuộc BV 8. BV Đa khoa Sài Gòn công lập được Thành phố cải tạo sửa chữa và 9. BV Từ Dũ

xây mới 10. BV Trưng Vương

11. BV Nguyễn Trãi

12. BV Nguyễn Tri Phương

13. BV Nhân Dân Gia định

14. BV đa khoa khu vực Thủ Đức

15. BV đa khoa khu vực Hóc

Môn

66

16. BV đa khoa khu vực Củ Chi

17. BV Bình Dân

18. BV huyện Củ Chi BV 9 % bệnh viện quận

quận,huyện huyện được sửa 19. BV huyện Bình Chánh

chữa và xây mới

Tiểu kết chƣơng 2

Tình hình kinh tế, xã hội nước ta đang từng ngày có những

chuyển biến tích cực và có những bước phát triển vững chắc. Sự phát

triển kinh tế đã thu hút rất nhiều lực lượng lao động trong và ngoài

nước đến TP.HCM làm việc. Dân số tăng nhanh, nhu cầu chăm sóc sức

khỏe ngày càng cao tạo áp lực lớn cho ngành y tế; đòi hỏi thành phố

không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tương ứng với sự phát

triển kinh tế, xã hội của mình.

Các nguồn lực để đáp ứng cho phát triển ngành y tế thành phố

nói chung còn giới hạn dẫn đến việc triển khai hoạt động đào tạo liên

tục tại các bệnh viện công lập còn nhiều khó khăn, nhưng cũng đã đạt

được những kết quả ban đầu đáng khích lệ.

Kết quả nghiên cứu thực trạng đào tạo liên tục tại các bệnh viện

công lập trên địa bàn TP.HCM và nguyên nhân của những hạn chế

vướng mắc sẽ là cơ sở cho tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

QLNN về đào tạo liên tục ở Chương 3.

67

Chƣơng 3.

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG

LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các bệnh viện

công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế của TP. Hồ Chí Minh

Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế gắn với quá trình phát triển kinh tế -

xã hội của Thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng kinh tế

trọng điêm, trong khu vực. Cân đối hài hòa toàn diện cả hai loại hình công lập

và ngoài công lập, thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong đó y tế

công lập giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện.

Đảm bảo phát triên nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người

bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát

triên trước mắt và lâu dài. Đào tạo nguồn nhân lực ngang tầm với khu vực

ASEAN; đủ trình độ và điều kiện khám chữa bệnh theo chuẩn quốc tế, chuẩn

Châu Âu. Phát triên và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu tư y tế kỹ

thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của nền y học dân tộc, cổ

truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch vụ chất lượng cao của Thành

phố.

Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến Thành

phố mang tính chuyên sâu, phát triên mạng lưới vận chuyên cấp cứu chuyên

nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm

sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

68

Mục tiêu chung của Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ

Chí Minh:

Xây dựng hệ thống y tế Thành phố Hồ Chí Minh chuyên nghiệp, hiện đại,

hoàn chỉnh, hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triên, bảo đảm mọi người

dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và

nâng cao sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân Thành phố và các

tỉnh lân cận; trở thành một trong những trung tâm y tế chuyên sâu, dịch vụ chất

lượng cao của khu vực phía Nam và cả nước, ngang tầm hệ thống y tế của các

nước phát triên trong khu vực; có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, tiên

tiến và là trung tâm đào tạo, khoa học, công nghệ cao về y học hàng đầu của cả

nước. Đồng thời phát triên ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao,

đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triên bền vững của Thành phố.

Giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng

cao thê lực, tăng tuổi thọ của người dân, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh

phòng bệnh, thói quen ăn uống, dinh dưỡng, sử dụng an toàn vệ sinh thực

phẩm. Mọi người đều được sống trong môi trường và cộng đồng an toàn về

mặt sức khỏe, phát triên tốt về thê chất và tinh thần.

Mục tiêu cụ thể của Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ

Chí Minh:

Một là, xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng, đảm bảo thực

hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh, công

tác truyên thông giáo dục sức khỏe, các chương trình sức khỏe, vệ sinh môi

trường, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong,

nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời nâng

cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.

69

Hai là, xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân

cư không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với điêu kiện phát triên kinh

tế - xã hội của Thành phố. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao và tăng cường

hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ

y tế ngang tầm hệ thống y tế các nước tiên tiến trong khu vực, hoàn thiện

mạng lưới cấp cứu, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, đảm bảo

cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa

bệnh tại các tuyến, góp phần giảm quá tải ở một số cơ sở y tế như hiện nay,

đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triên, hướng tới là ngành cung

ứng dịch vụ y tế cao cấp của Thành phố và khu vực ASEAN.

Ba là, phát triển ngành Y học cổ truyên ngang tầm với ngành y học cổ

truyên của các nước phát triển của khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung

Quốc, Hàn Quốc đê mang lại hiệu quả vê kinh tế, đồng thời giới thiệu một nét

văn hóa vê y học cổ truyên của Thành phố.

Bốn là, phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi

nhọn. Phát triên mạnh ngành công nghiệp nguyên liệu dược, đặc biệt vê trồng

trọt và chiết xuất dược; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên

các dạng bào chế công nghệ cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc và vắc-xin

phục vụ phòng bệnh, phòng chống dịch, phòng chống thảm họa, thiên tai và

khám chữa bệnh.

Năm là, phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và sắp xếp phù hợp cho

các tuyến. Đào tạo Bác sĩ theo chuẩn Châu Âu, ngang tầm với khu vực

ASEAN. Bảo đảm bác sỹ, dược sỹ/10.000 dân theo từng giai đoạn, nhất là đội

ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa theo tiêu chuẩn chuyên môn,

xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có đức, có tài đê phục vụ người bệnh ngày càng

hiệu quả.

70

Sáu là, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước một cách toàn diện về các

hoạt động y tế; Đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ công tác khám, chữa

bệnh cho nhân dân kịp thời, thuận lợi, nhằm nâng cao năng suất lao động của

đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khỏe

người dân; thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động trong

công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chỉ đạo có hiệu quả các chương trình y

tế quốc gia, các dự án phát triển y tế của Thành phố.

Bảy là, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, gắn chặt

với nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng

nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành

phố. Cơ cấu dân số, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực: khống chế tốc độ gia tăng

của tỷ số giới tính khi sinh; nhanh chóng thích ứng với sự già hóa dân số; tận

dụng giai đoạn cơ cấu "dân số vàng".

3.1.2. Nội dung thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế TP. Hồ

Chí Minh về đào tạo liên tục

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên

tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế

đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về

“Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai

khá rộng rãi.

Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y

tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều

của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng

đã ban hành thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo

liên tục cho cán bộ y tế” để thay thế thông tư 07/2008/TT-BYT.

Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất cả cán bộ

đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về

71

kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham

dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu

còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24

giờ thực học. Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2

năm không cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành

nghề (theo quy định tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Những cán bộ

trong lĩnh vực khác thì thời gian xem xét là 5 thuộc lĩnh vực chuyên môn,

nghiệp vụ đang hành nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt

Nam đều có nghĩa vụ tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách

nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức cho cán bộ của mình được học tập. (xem

Bảng 3.1)

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu về đào tạo – Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày

16/4/2014 của UBND TP.HCM về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025[28]

Đào tạo nguồn nhân lực 2013 2015 2020

Số bác sĩ /10.000 dân 14 15 20

Số dược sĩ /10.000 dân 8,79 6,2 6,5

Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 1 được 50% 50% 70% đào tạo nâng cao sau Đại học

Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 2 có trình 35% 40% 50% độ sau Đại học

Cơ sở y tế có hệ thống thông tin liên lạc điện tử - - 100%

Cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng - - 100%

72

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên

tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý

Nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp quy phạm pháp luật Quản

lý Nhà nước về y tế nhằm tăng cường vai trò và tính hiệu quả của pháp luật

đối với toàn bộ hệ thống y tế quốc gia từ đó rà soát tính hiệu lực thực thi các

văn bản đã ban hành.

Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các

văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. Thường xuyên kiểm tra,

giám sát việc thực hiện các chính sách y tế từ trung ương đến địa phương.

Trước đây việc đào tạo liên tục chủ yếu do các trường y tế đảm nhận,

gần đây do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên việc đào tạo liên tục ở các

trường y càng bị hạn chế. Hiện nay cả nước có trên 500.000 cán bộ y tế cần

được thường xuyên đào tạo liên tục nên các trường y không có khả năng đảm

nhận. Mặt khác thực tế cho thấy cán bộ y tế được đào tạo tại chỗ sát với nhu

cầu công việc hàng ngày sẽ hiệu quả hơn là đưa học về các trường để học tập,

do vậy Bộ Y tế chỉ rõ các Sở Y tế, viện, viện nghiên cứu trung ương cùng với

các trường phải tổ chức đào tạo liên tục cán bộ y tế. Năm 2008, Bộ Y mới ban

hành văn bản pháp quy đầy tiên Thông tư 07/2008/TT-BYT, hướng dẫn về

việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. Đến năm 2013 Bộ Y tế ban hành Thông

tư số 22/2013/TT-BYT, hướng dẫn về việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế để

thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT. Để phát công tác đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập được thực hiện tốt theo định hướng chung của ngành y tế

73

cả nước, cần hoàn thiện hệ thông văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động

đào tạo liên tục:

- Xây dựng văn bản qui định cụ thể về kinh phí cho đào tạo liên tục: kinh

phí ở đâu? Thu thế nào? Chi thế nào?

- Xây dựng văn bản qui định cụ thể công tác thanh tra, kiểm tra hoạt

động đào tạo liên tục tại các bệnh viện

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục

Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế, Đảng và Nhà nước cần tăng

cường hơn nữa trong lãnh đạo, điều hành đối với hoạt động đào tạo liên tục.

Cấp ủy Đảng ban hành Nghị quyết về Chương trình đào tạo liên tục, trong đó

phân công nhiệm vụ cho từng bộ ngành trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ

chung. Từ đó các bộ ngành xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn

vị, có báo cáo cụ thể với cấp ủy theo quy định

Nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác đào tạo liên tục các cấp.

Cần phân công trách nhiệm, có sự chỉ đạo của cấp trên, cần thường xuyên

theo dõi, nắm bắt, đôn đốc nhắc nhở, giúp đỡ để từng thành viên hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác

đào tạo liên tục các bệnh viện mạnh về cơ cấu, vững về chuyên môn.

3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên

tục ở các cấp

Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng lực

cán bộ. Phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn

nghiệp vụ cũng như đạo đức, trách nhiệm cho cán bộ viên chức làm công tác

đào tạo liên tục.

74

Thường xuyên đánh giá và phải đảm tiêu chuẩn của nhân sự tham gia

công tác đào tạo liên tục, cụ thể:

Giảng viên đào tạo liên tục là người có trình độ, kinh nghiệm, chuyên

môn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy – học y học.

Giảng viên đào tạo liên tục yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên và

chuyên môn phù hợp với yêu cầu nội dung giảng dạy. Trong đào tạo liên tục

ưu tiên lựa chọng những giảng viên chuyên môn có nhiều kinh nghiệm thực

tế, đặc biệt là trong lâm sàng hơn là trình độ học vấn mang tính học thuật.

Giảng viên cần phải có phương pháp dạy học y học hay chứng chỉ sư

phạm y học cơ bản theo chương trình của Bộ y tế.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách cán bộ: có chế độ tiền lương, hỗ trợ phụ

cấp kiêm nhiệm, sắp xếp nhân sự hợp lý, phù hợp với năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục.

Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp có

tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công tác đào tạo liên

tục đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là các bệnh viện hạng 3. Do đó, trình độ,

kinh nghiệm, cũng như kiến thức quản lý về đào tạo liên tục vẫn còn nhiều

hạn chế gây khó khăn trong việc thực hiện công tác chuyên môn. Đội ngũ cán

bộ cần nâng cao trình độ chuyên môn nhiều hơn, thực hiện ứng dụng công

nghệ thông tin vào làm việc để nâng cao hiệu quả công việc hàng ngày.

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công

chức là nhiệm vụ mang tính chiến lược của Nhà nước. Đây là một biện pháp

quan trọng, cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo số

lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.

Cần đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp

ứng nhu cầu giải quyết công việc. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực

75

cho đội ngũ cán bộ các bệnh viện hạng 3; tổ chức đào tập huấn, đào tạo ngắn

hạn, dài hạn cho cán bộ bệnh viện hạng 3 về kiến thức quản lý đào tạo liên

tục.

3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo liên tục

Với sự tiến bộ của công nghệ, chương trình phục vụ hoạt động quản lý

đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần mềm đóng gói, cài đặt

trên từng máy tính riêng lẻ hoặc được thiết kế, xây dựng theo mô hình quản lý

dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được

xử lý trên máy chủ (dưới sự kiểm soát trực tiếp của Sở Y tế) nhằm thông tin

công tác quản lý học viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia

sẻ trên mạng nội bộ trong cùng bệnh viện hoặc Sở Y tế .

Công tác kế hoạch, chiêu sinh, mở lớp, thi cử... được cập nhật từ bất kỳ

một máy tính nào đã được kết nối trong hệ thống mạng bệnh viện hoặc được

khai thác từ các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Về phương diện quản lý nhà nước:

ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo liên tục

và quản lý đào tạo liên tục tại các bệnh viện cho phép bao quát được toàn bộ

hoạt động này của trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo,

quản lý nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ

thời điểm nào với đối tượng được quản lý; tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật

lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần nâng cao chất đào tạo

liên tục.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào liên tục là nhu cầu

thiết yếu, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác

quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng các cơ sở y tế phát triển, đáp ứng

yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Việc theo dõi việc cập nhật kiến thức đào tạo

liên tục của các đối tượng bắt buộc phải cập nhật kiến thức theo quy định

76

bằng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ cho kết quả chính xác và là căn cứ để

Nhà nươc quản lý tốt công tác liên tục; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý

nhà nước đối với hoạt động đào tạo liên tục.

3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác đào tạo

liên tục

Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các bệnh viện là một nhu cầu

thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân. Sự phát

triển của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của ngành y tế với những bước tiến

trong chẩn đoán điều trị đặt ra yêu cầu cần phải đầu tư trang thiết bị máy móc,

cơ sở vật chất để các bệnh viện có đủ năng lực tiếp nhận cũng như triển khai

những kỹ thuật mới tại đơn vị mình.

Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống khám chữa bệnh,

cung cấp trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị từ tuyến tỉnh đến tuyến

xã, các trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo liên tục đảm bảo hoạt động

chung các cơ sở y tế.

3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập nói riêng và tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh nói chung.

Giao trách nhiệm cho Sở Y tế về giám sát chung và trách nhiệm cụ thể

cho từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện đào tạo liên tục. Các đơn vị thực

hiện báo cáo hàng quý về Sở Y tế để giám sát chung.

Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất

để kiểm tra hoạt hoạt động đào tạo liên tục tại các đơn vị trực thuộc.

77

3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công

nghệ, tăng cường năng lực; Xây dựng được các cơ chế hợp tác hiệu quả trong

lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao năng lực về

về đào tạo liên tục y tế.

Tiếp tục thực hiện các chính sách cho cán bộ y tế trong nước được tham

gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực, tiếp cận kỹ thuật điều trị mới về y tế

ở các nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế cho các tổ chức y tế

các nước, các chuyên gia đến Việt Nam để giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm và

hợp tác.

Tiểu kết chƣơng 3

Qua các kỳ đại hội Đảng đã khẳng định nâng cao sức khỏe nhân đân có

vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực con người là “Yếu tố cơ bản

cho sự phát triển và bền vững”. Thực hiện đổi mới và hoàn thiện ngành y tế

theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển

nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được

quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải

như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm,

dịch vụ y tế.

Những giải pháp phát triển ngành y tế nói chung về chính sách, ngân

sách, cơ chế... cũng được Bộ y tế đưa ra trong các báo cáo hàng năm. Trong

đó, nâng cao chất lượng của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với những giải

pháp liên quan đến hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập như:

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý Nhà nước đối với

78

hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập; hoàn thiện tổ chức bộ

máy quản lý nhà nước về đào tạo liên tục; nâng cao năng lực cho cán bộ viên

chức làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý đào tạo liên tục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện

công tác thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ,

tổng thể, cần có sự quan tâm và phối hợp của các ngành, các cấp và nỗ lực

của từng các nhân làm công tác y tế mà cụ thể là người tham gia thực hiện,

quản lý công tác đào tạo liên tục nói riêng và cản ngành y tế nói chung.

Các giải pháp là biện pháp quan trọng để các chính sách, cơ chế phát

huy được hiệu lực hiệu quả trong quản lý đào tạo liên tục tại các bệnh viện

công lập. Các cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo quan tâm, nhận thấy được

tầm quan trọng của đào tạo liên tục trong nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại

các bệnh viện công lập. Từ đó có sự chỉ đạo, phân công cụ thể, quy trách

nhiệm rõ ràng cho từng ban, ngành liên quan trong việc phát triển hoạt động

đào tạo liên tục đến các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM

79

KẾT LUẬN

Trên thế giới, đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và phát

triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của

khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế từ góc

độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người bệnh nên việc đào tạo liên tục càng

trở nên cấp thiết.

QLNN đối với đào tạo liên tục là điều kiện cần thiết, góp phần giúp

cho các cơ sở đào tạo liên tục, cán bộ y tế sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật một

cách có hiệu quả, đồng thời bảo vệ được quyền lợi của người bệnh trong hoạt

động đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, nhà nước còn tạo điều kiện cho các cơ sở

đào tạo liên tục phát triển mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài. Chính

công tác QLNN nhằm đảm bảo cho hoạt động đào tạo liên tục được phát triển

theo mục tiêu đã định, tạo điều kiện đạt tới mục tiêu chung của nền y tế.

TP.HCM là một trong những địa phương đi đầu trong thực hiện đào

tạo liên tục những mặt đạt được và hạn chế của Thành phố có ảnh hưởng

không ít đến công tác chăm sóc sức khỏe và có giá trị tham khảo nhất định

đối với các địa phương khác.

Với việc chọn “QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

trên địa bàn TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu , tác giả đã:

- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo liên tục.

- Tìm hiểu quá trình đào tạo liên tục và QLNN về đào tạo liên tục;

- Đánh giá kết quả, nêu ra những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của

những hạn chế trong hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên

địa bàn TP.HCM;

80

- Hình thành định hướng và trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 07 giải pháp

để đẩy mạnh và hoàn thiện QLNN về đào tạo liên tục.

Hoạt động đào tạo liên tục là một hoạt động phức tạp với nhiều nội

dung vì vậy bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của tập thể lãnh đạo, công chức viên

chức toàn ngành y tế rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo,

lãnh đạo của Sở Y tế TP.HCM cũng như các ban ngành liên quan để đạt được

mục tiêu chung của ngành y tế.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Chính trị (2005), Nghị định số 46-NĐ/TW về công tác bảo vệ,

chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới của Bộ Chính

trị

2. Bộ Y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT “Về việc ban hành

qui chế bệnh viện” bộ Y tế ban hành ngày 19/9/1997.

3. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 492/QĐ-BY qui định về việc cấp mã

chứng nhận đào tạo liên tục cho các đơn vị tham gia công tác đào tạo cán bộ y

tế”

4. Bộ Y tế (2008), Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên

tục đối với cán bộ y tế, Bộ Y tế ban hành ngày 28/5/2008

5. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 22/2013/TT-BYT hướng dẫn việc đào

tạo liên tục cho cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013

6. Bộ Y tế (2017),Thông tư số 01/2018/TT-BNV hướng dẫn một số

điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

7. Chính phủ (2005), Quyết định 181/2005/QĐ-TTg qui định về phân

loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập

8. Chính phủ (2006), Nghị định 75/2006/NĐ-CP qui định chi tiết hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

9. Chính phủ (2011), Nghị định số 31/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung

một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;

10. Chính phủ (2011), Nghị định số 87/2011/NĐ-CP qui định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh

11. Chính phủ (2012), Nghị định 63/2012/NĐ-CP qui định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế

12. Chính phủ (2017), Nghị định số 111/2017NĐ-CP qui định về tổ

chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.

13. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP qui định về

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

14. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2014), Tài liệu đào tạo Quản lý

đào tạo liên tục tại bệnh viện

15. Đặng Quốc Quân (2015), Xã hội hóa dịch vụ khám, chữa bệnh

tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công

16. Nguyễn Văn Cường, Đặng Thị Lê Bình (2011), Đánh giá viên

chức trong các bệnh viện công, NXB Y học, Hà Nội

17. Nguyễn Văn Cường, Lâm Đình Tuấn Hải (2011), Quản lý nhà

nước đối với nguồn nhân lực y tế công, NXB Y học, Hà Nội

18. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2017) “Nghiên cứu về đào tạo liên tục

cho cán bộ y tế tại một số bệnh viện đa khoa trung ương và tuyến tỉnh/thành

phố tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng

19. Triệu Văn Tuyến (2015)“Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ

trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2014” Luận văn Thạc sĩ Y tế

Công cộng

20. Tăng Chí Thượng (2015), Báo cáo “Hoạt động giảm tải bệnh

viện trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh

21. Nguyễn Hữu Khánh Quan (2015), Quản lý Nhà nước đối với

hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện công tuyến cơ sở tại TP.Hồ Chí

Minh, Luận văn T

22. Lê Văn Việt (2010) “QLNN đối với nguồn nhân lực ngành y tế

công tuyến quận/huyện tại TP.Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sĩ Hành chính

công

23. Quốc hội (2009), Luật số số 40/2009/QH12, Luật Khám bệnh

chữa bệnh Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Quốc hội ban hành ngày 14

tháng 6 năm 2005;

24. Quốc hội (2009), Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ

sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội ban

hành ngày 25 tháng 11 năm 2009

25. UBND TP. Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số: 1865/QĐ-

UBND phê duyệt quy hoạch phát triển ngành y tế TP. Hồ Chí Minh đến 2020,

tầm nhìn đến 2025.

Tài liệu Internet

26. Báo điện tử Zing

https://news.zing.vn/tphcm-dau-tu-5700-ty-de-xay-them-3-benh-vien-moi-

post883797.html

27. Medinet-HCM mạng thông tin y tế TP.Hồ Chí Minh (2019)

http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/chuc-nang-nhiem-vu/chuc-nang-

nhiem-vu-va-quyen-han-c1002-5298.aspx

28. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2019)

http://tochuccanbo.medinet.gov.vn/dao-tao/so-y-te-tphcm-trien-khai-ke-

hoach-thuc-hien-chuong-trinh-dao-tao-nguon-nhan-luc-c4579-13343.aspx

29. WikipediA Bách khoa toàn thư mở (2015)

https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB

%93_Ch%C3%AD_Minh

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh mục xếp hạng bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh năm 2016

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

Đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế I.

Số 2979/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nhân dân 115 Hạng 1 1 17/6/2014

Số 1894/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nhân dân Gia Định Hạng 1 2 15/8/2014

Số 4045/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nguyễn Trãi Hạng 1 3 17/4/2014

số 1897/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Hạng 1 4 17/4/2014

Bệnh viện Cấp cứu Trưng Số 2981/QĐ-UBND ngày Hạng 1 5 Vương 17/6/2014

Số 2980/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Tai Mũi Họng Hạng 1 6 17/6/2014

Số 1895/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Mắt Hạng 1 7 17/4/2014

Bệnh viện Chấn thương chỉnh Số 2982/QĐ-UBND ngày Hạng 1 8 hình 17/6/2014

Số 4044/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Bình Dân Hạng 1 9 15/8/2014

10 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Hạng 1 Đã thông qua HĐ xếp

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

11 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 4042/QĐ-UBND ngày 12 Bệnh viện Từ Dũ Hạng 1 15/8/2014

Số 2978/QĐ-UBND ngày 13 Bệnh viện Hùng Vương Hạng 1 17/6/2014

Số 1892/QĐ-UBND ngày 14 Bệnh viện Nhi đồng 1 Hạng 1 17/4/2014

Đã thông qua HĐ xếp

15 Bệnh viện Nhi đồng 2 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 1896/QĐ-UBND ngày 16 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Hạng 1 17/4/2014

Số 4043/QĐ-UBND ngày 17 Bệnh viện Ung Bướu Hạng 1 15/8/2014

Đã thông qua HĐ xếp Viện Tim thành phố Hồ Chí 18 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công Minh nhận

Đã thông qua HĐ xếp

19 Viện Y dược học cổ truyền Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

Số 1898/QĐ-UBND ngày 20 Bệnh viện Da Liễu Hạng 1 17/4/2014

Bệnh viện Truyền máu huyết Số 1893/QĐ-UBND ngày 21 Hạng 1 17/4/2014 học

Bệnh viện Nhi đồng Thành Số 4731/QĐ-UBND ngày 22 Hạng 1 04/10/2011 phố

Bệnh viện Đa khoa Khu vực Số 1899/QĐ-UBND ngày 23 Hạng 2 17/4/2014 Củ Chi

Đã thông qua HĐ xếp Bệnh viện Đa khoa Khu vực 24 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Hóc Môn nhận

Đã thông qua HĐ xếp Bệnh viện Đa khoa Khu vực 25 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Thủ Đức nhận

Số 2983/QĐ-UBND ngày 26 Bệnh viện An Bình Hạng 2 17/6/2014

Đã thông qua HĐ xếp

27 Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

28 Bệnh viện Tâm Thần Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Bệnh viện Điều dưỡng – Phục Số 4046/QĐ-UBND ngày 29 Hạng 2 hồi chức năng – Điều trị bệnh 15/8/2014

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

nghề nghiệp

Số 2984/QĐ-UBND ngày 30 Bệnh viện Y học cổ truyền Hạng 2 17/6/2014

Đã thông qua HĐ xếp

31 Bệnh viện Nhân Ái Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

32 Khu Điều trị Phong Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

II. Trung tâm không giƣờng bệnh

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 33 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công Thành phố nhận

Đã thông qua HĐ xếp

34 Trung tâm Dinh dưỡng Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Kiểm dịch Y tế Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công 35 Quốc tế nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Chăm sóc sức khỏe 36 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công sinh sản nhận

Trung tâm Kiểm nghiệm Đã thông qua HĐ xếp 37 Hạng 2 Thuốc – Mỹ phẩm – Thực hạng, chờ UBND/TP công

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

nhận phẩm

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Truyền thông – 38 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Giáo dục sức khỏe nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe 39 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Lao động và Môi trường nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Kiểm chuẩn xét 40 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công nghiệm nhận

Đã thông qua HĐ xếp

41 Trung tâm Pháp Y Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

42 Trung tâm Giám định Y khoa Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Trung tâm Giám định Pháp Y 43 Chưa xếp hạng Tâm thần

44 Trung tâm Cấp cứu 115 Chưa xếp hạng

III. Bệnh viện quận, huyện

Số 4051/QĐ-UBND ngày 1 Bệnh viện Quận 1 Hạng 3 15/8/2014

Số 4047/QĐ-UBND ngày 2 Bệnh viện Quận 2 Hạng 2 15/8/2014

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

Số 2985/QĐ-UBND ngày 3 Bệnh viện Quận 3 Hạng 3 17/6/2014

Số 1900/QĐ-UBND ngày 4 Bệnh viện Quận 4 Hạng 2 15/8/2014

Số 4052/QĐ-UBND ngày 5 Bệnh viện Quận 5 Hạng 3 17/4/2014

Số 4048/QĐ-UBND ngày 6 Bệnh viện Quận 6 Hạng 2 15/8/2014

Đã thông qua HĐ xếp

7 Bệnh viện Quận 7 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

8 Bệnh viện Quận 8 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

9 Bệnh viện Quận 9 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 2986/QĐ-UBND ngày 10 Bệnh viện Quận 10 Hạng 3 17/6/2014

Đã thông qua HĐ xếp

11 Bệnh viện Quận 11 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 1902/QĐ-UBND ngày 12 Bệnh viện Quận 12 Hạng 3 17/4/2014

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

Số 4053/QĐ-UBND ngày 13 Bệnh viện Quận Gò Vấp Hạng 3 15/8/2014

Đã thông qua HĐ xếp

14 Bệnh viện Quận Phú Nhuận Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

15 Bệnh viện Quận Tân Bình Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Đã thông qua HĐ xếp

16 Bệnh viện Quận Tân Phú Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 4049/QĐ-UBND ngày 17 Bệnh viện Quận Bình Thạnh Hạng 2 15/8/2014

Số 1901/QĐ-UBND ngày 18 Bệnh viện Quận Bình Tân Hạng 2 17/4/2014

Đã thông qua HĐ xếp

19 Bệnh viện Quận Thủ Đức Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 1904/QĐ-UBND ngày 20 Bệnh viện Huyện Củ Chi Hạng 3 17/4/2014

Đã thông qua HĐ xếp

21 Bệnh viện Huyện Bình Chánh Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công

nhận

22 Bệnh viện Huyện Nhà Bè Hạng 3 Đã thông qua HĐ xếp

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

hạng, chờ UBND/TP công

nhận

Số 1903/QĐ-UBND ngày 23 Bệnh viện Huyện Cần Giờ Hạng 3 17/4/2014

IV. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 1 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 1 nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 2 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 2 nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 3 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 3 nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 4 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Quận 4 nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 5 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 5 nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2987/QĐ-UBND ngày 6 Hạng 3 17/6/2014 Quận 6

Trung tâm Y tế dự phòng Đã thông qua HĐ xếp 7 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 7

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 8 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 8 nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2988/QĐ-UBND ngày 9 Hạng 3 Quận 9 17/6/2014

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 10 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 10 nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 11 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 11 nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2989/QĐ-UBND ngày 12 Hạng 3 Quận 12 17/6/2014

Trung tâm Y tế dự phòng Số 4050/QĐ-UBND ngày 13 Hạng 2 15/8/2014 Quận Gò Vấp

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 14 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Phú Nhuận nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 4054/QĐ-UBND ngày 15 Hạng 3 Quận Bình Thạnh 15/8/2014

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 16 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Tân Bình nhận

STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 17 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Tân Phú nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 18 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Bình Tân nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 19 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Thủ Đức nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2990/QĐ-UBND ngày 20 Hạng 3 huyện Củ Chi 17/6/2014

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 21 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công huyện Hóc Môn nhận

Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng H. 22 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Bình Chánh nhận

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2991/QĐ-UBND ngày 23 Hạng 3 huyện Nhà Bè 17/6/2014

Trung tâm Y tế dự phòng Số 2992/QĐ-UBND ngày 24 Hạng 3 huyện Cần Giờ 17/6/2014

(Nguồn Sở Y tế 2019)

Phụ lục 2. Tổng hợp danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia đào tạo

liên tục và các chương trình đào tạo liên tục được cấp có thẩm quyền phê

duyệt tại Thành phố Hồ Chí Minh

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

1. Chương trình đào tạo mộng thịt và Bệnh viện Mắt C01.01

các phương pháp điều trị; Thành phố Hồ

2. Chương trình đào tạo phẫu thuật Chí Minh

điều trị quặm mi;

3. Khám chẩn đoán bệnh Glaucoma –

Soi góc tiền phòng;

4. Cắt mống chu biên và điều trị đục

bao sau thể thủy tinh bằng Laser

Yag;

5. Đánh giá đầu thị thần kinh trong

Glaucoma;

6. Tiếp khẩu túi lệ mũi, đặt ống

Silicon;

7. Nối lệ quản chấn thương, đặt ống

Silicon;

8. Kỹ thuật thẩm mỹ hốc mắt: gắn cơ

vào Implant hốc mắt chất liệu

Acrylic;

9. Kỹ thuật ghép màng ối điều trị bỏng

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

và bệnh lý bề mặt nhãn cầu;

10. Kỹ thuật mổ ấn độn điều trị bong

võng mạc;

11. Kỹ thuật tiêm thuốc nội nhãn;

12. Quản lý và điều trị Lé trẻ em;

13. Chẩn đoán và điều trị sụp mí bẩm

sinh;

14. Phẫu thuật điều trị đục thể thủy tinh

trẻ em;

15. Khám tầm soát ROP;

16. Các kỹ thuật mổ trong điều trị tắc lệ

đạo;

17. Khám, chẩn đoán, điều trị tật sụp mí

bẩm sinh và mắc phải;

18. Phẫu thuật thẩm mỹ mí trên;

19. Phẫu thuật thẩm mỹ mí dưới;

20. Phẫu thuật Phaco căn bản;

21. Phẫu thuật Phaco nâng cao;

22. Phẫu thuật thủy tinh thể ngoài bao

(ECCE);

23. Phẫu thuật Lasik cơ bản;

24. Khám và tư vấn phẫu thuật khúc xạ;

25. Cách sử dụng và bảo quản

Microkeratome;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

26. Kiến thức căn bản về kính tiếp xúc;

27. Kỹ thuật viên khúc xạ;

28. Thực tập về khúc xạ và khám mắt

dành cho sinh viên optometry, Úc;

29. Siêu âm;

30. Thị trường - Ứng dụng thị trường về

tự động Humphrey và FDT trong

chẩn đoán lâm sàng;

31. Kỹ thuật điều trị laser quang đông,

võng mạc;

32. Chụp đầu thị thần kinh bằng HRT –

3D;

33. Chụp cắt lớp võng mạc bằng máy

OCT;

34. Kỹ thuật chụp mạch huỳnh quang

võng mạc – Nguyên tắc đọc kết quả;

35. Điện sinh lý thị giác - Ứng dụng

trong chẩn đoán lâm sàng;

36. Làm và lắp mắt giả;

37. Điều dưỡng chuyên khoa mắt;

38. Phẫu thuật hạ mí điều trị co trợn mí

trong bệnh nhãn áp;

39. Khúc xạ dành cho bác sĩ chuyên

khoa mắt;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

40. Gây tê trong phẫu thuật thủy tinh

thể;

41. Phụ mổ thủy tinh thể và trung phẫu

(mộng, quặm);

42. Chẩn đoán và điều trị những bệnh

cơ bản của nhãn nhi;

43. Những phẫu thuật cơ bản của nhãn

nhi.

1. Chương trình đào tạo khóa 02 Bệnh viện Bình C01.02

Laparoscopy cơ bản; Dân

2. Chương trình đào tạo khóa

Laparoscopy nâng cao;

3. Chương trình đào tạo khóa

Laparoscopy chuyên biệt;

4. Chương trình đào tạo nội soi niệu

trình độ nâng cao;

5. Phẫu thuật nội soi cơ bản;

6. Phẫu thuật nội soi nâng cao

7. Phẫu thuật nội soi chuyên biệt.

1. Điện tâm đồ cơ bản trong thực hành 03 Bệnh viện Nhân C01.03

lâm sàng; dân Gia Định

2. Định hướng chuyên khoa Tim

mạch;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

3. Tiến bộ mới trong điều trị Tràn khí

màng phổi;

4. Định hướng chuyên khoa Nội thần

kinh;

5. Đo huyết áp xâm lấn (đối tượng Bác

sĩ);

6. Đo huyết áp xâm lấn (đối tượng

Điều dưỡng);

7. Thông khí nhân tạo (đối tượng Bác

sĩ);

8. Thông khí nhân tạo (đối tượng Điều

dưỡng);

9. Đào tạo liên tục chuyên ngành Sản

phụ khoa và KHHGĐ;

10. Thực hành Hồi sức cấp cứu sơ sinh;

11. Kỹ thuật Vi sinh lâm sàng;

12. Dinh dưỡng cơ bản;

13. Dinh dưỡng trong Hồi sức cấp cứu;

14. Dinh dưỡng trong Ngoại khoa;

15. Dinh dưỡng trong Nội khoa;

16. Bồi dưỡng kiến thức Dinh dưỡng

lâm sàng;

17. Đào tạo, cập nhật kiến thức cho điều

dưỡng, hộ sinh;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

18. Cấp cứu Bụng ngoại khoa;

19. Phẫu thuật Đại trực tràng;

20. Cập nhật điều trị Thóat vị;

21. Kiến thức phẫu thuật Nội soi cơ

bản;

22. Kỹ năng phẫu thuật Nội soi cơ bản;

23. Phẫu thuật Nội soi cấp cứu;

24. Phẫu thuật Nội soi Đại trực tràng;

25. Phẫu thuật Nội soi Gan mật;

26. Phẫu thuật Nội soi điều trị Thóat vị;

27. Phẫu thuật Nội soi Lồng ngực Bướu

giáp;

28. Phẫu thuật Nội soi tiết niệu;

29. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm hóa

sinh.

30. Chẩn đoán và điều trị bệnh lý nội

tiêu hóa;

31. Chẩn đoán và điều trị: Bệnh đái tháo

đường; Bệnh lý thận cấp và mạn;

Các bệnh nội tiết thường gặp;

32. Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng

chuyên khoa hô hấp;

33. Điều dưỡng chuyên khoa hô hấp;

34. Thực hành hồi sức cấp cứu nội

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

khoa;

35. Kỹ năng chẩn đoán và điều trị chấn

thương chỉnh hình;

36. Theo dõi và điều trị chấn thương sọ

não;

37. Kỹ năng cấp cứu và điều trị một số

bệnh Răng Hàm Mặt thông thường;

38. Cập nhật kiến thức cơ bản ban đầu

chuyên khoa Tai Mũi Họng;

39. Nội soi chẩn đoán bệnh lý Tai Mũi

Họng;

40. Phẫu thuật nội soi Tai Mũi Họng –

Thanh quản;

41. Thực hành cấp cứu Nhi khoa;

42. Nội soi Thực quản - Dạ dày – Tá

tràng;

43. Siêu âm tổng quát;

44. Siêu âm Doppler mạch máu;

45. Hình ảnh học về Lồng ngực;

46. Phương pháp phát hiện và theo dõi

vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh;

47. Thực hành siêu âm tổng quát.

1. Thông khí nhân tạo; 04 Bệnh viện Trưng C01.04

2. Cấp cứu ngoài bệnh viện;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

Vương 3. Thông khí nhân tạo trong điều trị

viêm phổi do virus;

4. Cấp cứu Tai Mũi Họng;

5. Hồi sinh tim phổi cơ bản;

6. Hồi sinh tim phổi nâng cao;

7. Cấp cứu phẫu thuật Ngoại lồng

ngực;

8. Kỹ thuật nội soi đường mật lấy sỏi

qua da và trong phẫu thuật;

9. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học Thần kinh;

10. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học lồng ngực;

11. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học bụng chậu;

12. Dung dịch Tiêm truyền;

13. Tiêm an toàn;

14. Xử trí bỏng, tạo hình;

15. Huấn luyên điều dưỡng hồi sức cấp

cứu.

1. Xử trí tích cực giai đoạn III chuyển 05 Bệnh viện Từ Dũ C01.05

dạ;

2. Kỹ năng giám sát lồng ghép về các

dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

sản;

3. Nuôi con bằng sữa mẹ;

4. Cấp cứu Sản khoa;

5. Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Soi

cổ tử cung

6. Kỹ thuật viên Tế bào;

7. Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Phá

thai an toàn;

8. Chăm sóc và Hồi sức sơ sinh.

1. Chăm sóc răng miệng tuyến cơ sở; 06 Bệnh viện Răng C01.06

2. Điều dưỡng chuyên khoa Răng hàm Hàm Mặt

mặt;

3. Cấy ghép Nha khoa (Implant

Dentistry);

4. Chỉnh hình răng mặt cơ bản.

1. Kỹ thuật viên Đông dược; 07 Viện Y Dược học C01.07

2. Kỹ thuật viên Châm cứu – Xoa bóp dân tộc

– Day ấn huyệt;

3. Lý thuyết châm cứu điều trị theo

phương pháp Ngũ hành luận trị;

4. Điều trị bằng phương pháp cấy chỉ.

1. Châm cứu cơ bản; 08 Bệnh viện Y học C01.08

2. Châm cứu nâng cao 1; cổ truyền

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

3. Châm cứu nâng cao 2;

4. Vật lý trị liệu – Xoa bóp – Day ấn

huyệt;

5. Lý luận cơ bản Y học cổ truyền;

6. Bệnh học và điều trị Y học cổ

truyền;

7. Bào chế đông dược.

1. Đào tạo bác sĩ phẫu thuật tim hở; 09 Viện Tim Thành C010.9

2. Đào tạo bác sĩ hồi sức ngoại tim phố Hồ Chí Minh

mạch;

3. Kỹ thuật viên tuần hoàn ngoài cơ

thể;

4. Bác sĩ tuần hoàn ngoài cơ thể;

5. Bác sĩ gây mê hồi sức trong phẫu

thuật tim;

6. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch;

7. Siêu âm tim thai và bệnh lý tim bẩm

sinh;

8. Siêu âm qua thực quản;

9. Thông tim can thiệp;

10. Lý thuyết và thực hành chăm sóc

điều dưỡng BN tim mạch;

11. Chẩn đoán và điều trị tim bẩm sinh

bằng phương pháp thông tim;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

12. Nong van hai lá bằng bóng qua da;

13. Tim mạch học can thiệp;

14. Kỹ thuật viên – thông tim can thiệp;

15. Điện tâm đồ gắng sức;

16. Siêu âm tim gắng sức;

17. Hồi sức cấp cứu nội tim mạch dành

cho bác sĩ;

18. Thực hành cấy máy tạo nhịp;

19. Nội tim mạch dành cho bác sĩ;

20. Kỹ thuật viên gây mê phẫu thuật

tim;

21. Hồi sức ngoại sau phẫu thuật tim

dành cho điều dưỡng;

22. Kỹ năng dụng cụ viên phẫu thuật

tim;

23. Hồi sức cấp cứu nội tim mạch dành

cho điều dưỡng;

24. Nội tim mạch dành cho điều dưỡng;

25. Chăm sóc bệnh phẫu thuật tim;

26. Chăm sóc bệnh nhân thông tim can

thiệp;

27. Điện tâm đồ.

1. Mũi xoang cơ bản; 10 Bệnh viện Tai C01.10

2. Phẫu thuật Mũi xoang nâng cao và

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

Mũi Họng Mũi thần kinh;

3. Phẫu thuật Tai cơ bản;

4. Phẫu thuật Tai nâng cao;

5. Vi phẫu thuật thanh quản và thanh

học;

6. Bệnh lý vùng họng thanh quản -

Phẫu thuật cắt Amygdales và nạo

VA;

7. Thính học cơ bản trong thực hành

lâm sàng;

8. Cấp cứu trong Tai Mũi Họng;

9. Điều dưỡng chuyên khoa Tai Mũi

Họng cơ bản;

10. Điều dưỡng chuyên khoa Tai Mũi

Họng nâng cao.

1. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc các 11 Bệnh viện Bệnh C01.11

bệnh truyền nhiễm thường gặp; Nhiệt Đới

2. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc

bệnh nhiễm HIV/AIDS cơ bản;

3. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc

bệnh nhiễm HIV/AIDS nâng cao;

4. Điều trị ARV bệnh nhân nhiễm

HIV/AIDS;

5. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

bệnh viêm gan siêu vi cơ bản;

6. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc

bệnh viêm gan siêu vi nâng cao;

7. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ

sở y tế;

8. Chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm

ký sinh trùng.

1. Bệnh lý động kinh; 12 Bệnh viện C01.12

2. Phẫu thuật nội soi và thay khớp Nguyễn Tri

nhân tạo; Phương

3. Điều trị phẫu thuật bệnh lý U não;

4. Thận học - Lọc máu;

5. Thực hành nội khoa về nhiễm trùng

hô hấp.

1. Thông khí nhân tạo; 13 Bệnh viện C01.13

2. Cấp cứu ngoại viện: Nguyễn Trãi

3. Thông khí nhân tạo trong điều trị

viêm phổi do virus:

+ Chương trình tập huấn cơ bản

dành cho Bác sĩ.

+ Chương trình tập huấn nâng cao

dành cho Bác sĩ.

+ Chương trình tập huấn cơ bản

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

dành cho Điều dưỡng

4. Điện tâm đồ cơ bản trong thực hành

lâm sàng;

5. Xử trí một số bệnh Tim mạch cơ

bản;

6. Xử trí một số bệnh lý Nội thần kinh

thường gặp;

7. Hồi sinh tim phổi;

8. Kỹ thuật phẫu thuật Nội soi cắt túi

mật;

9. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học thần kinh;

10. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học lồng ngực;

11. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề

hình ảnh học bụng chậu.

1. Thực hành Cấp cứu - Hồi sức Nhi 14 Bệnh viện Nhi C01.14

khoa cơ bản dành cho Bác sĩ Đồng 1

2. Thực hành Cấp cứu - Hồi sức Nhi

khoa cơ bản dành cho Điều dưỡng;

3. Huấn luyện xử trí lồng ghép trẻ

bệnh (IMCI);

4. Xử trí sơ sinh cơ bản;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

5. Chẩn đoán và điều trị Sốt xuất

huyết.

1. Điều trị và dự phòng tai biến mạch 15 Bệnh viện Nhân C01.15

máu não; dân 115

2. Gây mê hồi sức cơ bản ngoại thần

kinh;

3. Siêu âm tim và mạch máu căn bản;

4. Lọc máu ngoài cơ thể;

5. Cấp cứu tim mạch;

6. Cập nhật chẩn đoán và điều trị đái

tháo đường;

7. Điện cơ trong thực hành lâm sàng;

8. Điện não đồ;

9. Phương pháp nghiên cứu khoa học

Điều dưỡng;

10. Chạy thận nhân tạo;

11. Thẩm phân phúc mạc;

12. Chấn thương sọ não - cột sống;

13. Chẩn đoán điều trị bệnh lý cơ xương

khớp cơ bản;

14. Dự phòng biến cố tim mạch quanh

phẫu thuật ngoài tim.

1. Kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành 16 Bệnh viện Hùng C01.16

cho Bác sĩ;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

Vương 2. Kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành

cho điều dưỡng, hộ sinh;

3. Sanh thủ thuật thấp;

4. Sanh thủ thuật trung bình;

5. Mổ sanh căn bản;

6. Mổ sanh nâng cao;

7. Siêu âm sản phụ khoa;

8. Giảm đau chuyển dạ bằng phương

pháp gây tê ngoài màng cứng;

9. Kỹ thuật soi cổ tử cung;

10. Hồi sức sơ sinh dành cho bác sĩ;

11. Hồi sức sơ sinh dành cho hộ sinh;

12. Phá thai nội khoa

13. Chuẩn bị làm mẹ trước sinh;

14. Chăm sóc sản phụ sau sinh và trẻ sơ

sinh;

15. Kỹ năng đọc phết mông cổ tử cung

theo danh sách Bethesda 2001;

16. Kỹ thuật nhuộm tế bào theo phương

pháp Papanicolaou;

17. Hiếm muộn cơ bản;

18. Tinh trùng đồ - lọc rửa tinh trùng;

19. Phòng ngừa nhiễm khuẩn niệu từ

ống thông dành cho điều dưỡng, hộ

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

sinh;

20. Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết từ

ống thông dành cho điều dưỡng, hộ

sinh.

1. Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị 17 Trung tâm Chăm C01.17

thành niên; sóc sức khỏe sinh

2. Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung; sản

3. Kỹ thuật phá thai bằng phương pháp

hút chân không;

4. Giám sát lồng ghép trong chăm sóc

sức khỏe sinh sản;

5. Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản

tình dục.

1. Tiếp cận nhi khoa; 18 Bệnh viện Nhi C01.18

2. Nhi khoa cơ bản; Đồng 2

3. Hồi sức cấp cứu nhi;

4. Chăm sóc thiết yếu và hồi sức sơ

sinh;

5. Chẩn đoán và điều trị Sốt xuất

huyết;

6. Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa.

1. Bác sĩ thực hành ung thư cơ bản; 19 Bệnh viện Ung C01.19

2. Bác sĩ thực hành ung thư nâng cao; bướu

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

3. Điều dưỡng thực hành chuyên khoa

ung thư;

4. Bác sĩ xạ trị ung thư;

5. Bác sĩ hóa trị ung thư;

6. Bác sĩ thực hành về chăm sóc giảm

nhẹ cho bệnh nhân ung thư.

1. Những vấn đề cơ bản đảm bảo chất 20 Trung tâm Kiểm C01.20

lượng xét nghiệm y khoa; chuẩn Xét

2. Nội kiểm tra chất lượng xét nghiệm; nghiệm

3. Ngoại kiểm tra chất lượng xét

nghiệm;

4. Những biện pháp đảm bảo chất

lượng trong phòng xét nghiệm y

khoa;

5. Quy trình thao tác chuẩn (SOP);

6. An toàn sinh học trong phòng xét

nghiệm y khoa;

7. Tiêu chuẩn thực hành tốt phòng thí

nghiệm (GLP);

8. Quản lý chất lượng phòng xét

nghiệm y khoa đáp ứng theo tiêu

chuẩn ISO 15189;

9. Kỹ thuật y học chuyên ngành xét

nghiệm.

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐÀO TẠO ĐƢỢC PHÊ DUYỆT

LIÊN TỤC

1. Nội soi phế quản; 21 Bệnh viện Phạm C01.21

2. Xử trí cấp cứu trong bệnh lý hô hấp; Ngọc Thạnh

3. Các kỹ thuật lâm sàng cơ bản trong

chẩn đoán bệnh phổi;

4. Kỹ thuật soi trực tiếp tìm vi khuẩn

lao

5. Lao kháng đa thuốc;

6. Lao/HIV;

7. Chẩn đoán và điều trị lao.

1. Cấp cứu một số chấn thương thường 22 Bệnh viện Đa C01.22

gặp; khoa Khu vực

2. Cập nhật chẩn đoán và điều trị sốt Thủ Đức

xuất huyết Dengue;

3. Chẩn đoán và hướng xử trí một số

bệnh lý mạch vành thường gặp;

4. Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị;

5. Chuẩn hóa thực hành tiêm an toàn.

1. Chẩn đoán và điều trị bệnh lý họng 23 Bệnh viện Quận C01.23

và thanh quản thường gặp; Thủ Đức

2. Viêm xoang và phẫu thuật nội soi

mũi xoang cơ bản;

3. Bệnh lý tai thường gặp và phẫu

thuật tai cơ bản;

4. Phẫu thuật nội soi tiết niệu cơ bản

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

(Laparoscopy);

5. Nội soi tiết niệu cơ bản

(Endoscopy);

6. Phẫu thuật khe hở môi cơ bản;

7. Phẫu thuật Implant cơ bản;

8. Chỉnh nha cơ bản với khí cụ chỉnh

nha cơ bản.

1. Tiếp cận pháp y cơ bản; 24 Trung tâm Pháp y C01.24

2. Thực hành giải phẫu bệnh pháp y cơ

bản;

3. Độc chất học pháp y;

4. Giám định xâm hại tình dục;

5. Kỹ thuật giải phẫu tử thi.

1. Xác định HLA; 25 Bệnh viện Truyền C01.25

2. Miễn dịch truyền máu; máu Huyết học

3. Dấu ấn miễn dịch cơ bản;

4. Lấy máu, chiết tách tế bào máu;

5. Điều chế, lưu trữ, cấp phát máu và

các sản phẩm máu;

6. Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh

quang (Fish);

7. Nhiễm sắc thể đồ;

8. RT – PCR Các tổ hợp Gen trong

CML, AML, ALL;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

9. Thu thập, xử lý và bảo quản tế bào

gốc;

10. Xét nghiệm đông máu;

11. Xét nghiệm huyết học - Ứng dụng

trong chẩn đoán các bệnh lý huyết

học;

12. Xét nghiệm tủy đồ;

13. Ghép tế bào gốc tạo máu;

14. Kỹ thuật y học chuyên ngành xét

nghiệm;

15. Sàng lọc máu;

16. Kỹ thuật giải phẫu bệnh huyết học;

17. Giải phẫu bệnh huyết học;

18. Chiết tách các thành phần máu;

19. Chăm sóc người bệnh huyết học;

20. Truyền máu lâm sàng;

21. Huyết học lâm sàng.

1. Tâm thần học cơ bản và nâng cao 26 Bệnh viện Tâm C01.26

(dành cho Bác sĩ); Thần

2. Tâm thần học cơ bản (dành cho Y sĩ

và Điều dưỡng);

3. Kỹ thuật đo điện não cơ bản;

4. Kỹ thuật đọc điện não đồ;

5. Trắc nghiệm tâm lý;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐÀO TẠO ĐƢỢC PHÊ DUYỆT

LIÊN TỤC

6. Liệu pháp thư giãn;

7. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

1. Chuyên khoa da liễu cơ bản; 27 Bệnh viện Da liễu C01.27

2. Nhiễm khuẩn lây qua đường tình

dục;

3. Ứng dụng laser và ánh sáng trong da

liễu;

4. Kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc da;

5. Thủ thuật cơ bản và tiểu phẫu da;

6. Xét nghiệm cơ bản trong da liễu;

7. Kiến thức và kỹ năng về Botulinum

Toxin trong thẩm mỹ;

8. Kỹ thuật tiêm Botulinum Toxin

trong thẩm mỹ;

9. Kiến thức và kỹ năng về chất làm

đầy trong thẩm mỹ;

10. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy trong

thẩm mỹ.

1. Dinh dưỡng lâm sàng cơ bản; 28 Trung tâm Dinh C01.28

2. Dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và dưỡng

cho con bú;

3. Dinh dưỡng cho trẻ em;

4. Dinh dưỡng trong bệnh mạn tính;

5. Dinh dưỡng cộng đồng cơ bản;

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

6. Tiết chế dinh dưỡng;

7. Khoa học thực phẩm;

8. Khám và tư vấn dinh dưỡng trẻ em;

9. Khám và tư vấn dinh dưỡng các

bệnh mạn tính không lây ở người

lớn;

10. Dinh dưỡng tiết chế.

1. Lượng giá chức năng; 29 Bệnh viện Phục C01.29

2. Điện trị liệu; hồi chức năng,

3. Hoạt động trị liệu; Điều trị Bệnh

4. Phục hồi chức năng thần kinh; nghề nghiệp

5. Phục hồi chức năng tổn thương tủy

sống;

6. Phục hồi chức năng chỉnh hình;

7. Dụng cụ chỉnh hình;

8. Phục hồi chức năng tim mạch;

9. Phục hồi chức năng Nhi;

10. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân

Ung thư.

1. Các quy định về tiêm chủng an toàn; 30 Trung tâm Y tế C01.30

2. Nâng cao kiến thức, kỹ năng thực dự phòng Thành

hành kiểm soát nhiễm khuẩn và phố

quản lý chất thải trong cơ sở y tế;

3. Sàng lọc HIV bằng kỹ thuật xét

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

nghiệm nhanh;

4. Kỹ thuật xét nghiệm các chỉ tiêu vi

sinh trong nước sinh hoạt, nước

uống.

1. Kỹ thuật nắn bó bột chi trên; 31 Bệnh viện Chấn C01.31

2. Cấp cứu chấn thương chỉnh hình; thương chỉnh

3. Vi phẫu tạo hình cơ bản; hình

1. Phương pháp truyền thông, giáo dục 32 Trung tâm C01.32

sức khỏe cơ bản; Truyền thông

2. Truyền thông bằng các hình thức Giáo dục sức

nghệ thuật để thay đổi hành vi. khỏe

Chương trình và tài liệu đào tạo liên 33 Bệnh viện Đa C01.33

tục đã được Bộ trưởng Y tế phê khoa Mỹ Đức

duyệt tại Quyết định số 7870/QĐ-

BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018,

gồm:

1. Kiến thức và kỹ năng cơ bản về hỗ

trợ sinh sản trong labo;

2. Kiến thức và kỹ năng cơ bản về hỗ

trợ sinh sản trong lâm sàng;

3. Tiêm tinh trùng vào bào tương

noãn;

4. Đông lạnh – rã đông noãn, phôi

STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

bằng phương pháp thủy tinh hóa;

5. Kích thích buồng trứng, chọc hút

noãn, chuyển phôi.

1. Cập nhật kiến thức cơ bản về cấp 34 Bệnh viện An C01.34

cứu và hồi sức tích cực dành cho Bình

bác sĩ;

2. Âm ngữ trị liệu cơ bản cho rối loạn

giao tiếp ở người lớn sau đột quỵ và

sơ lược về rối loạn nuốt;

3. Cập nhật kiến thức chuyên môn cho

điều dưỡng;

4. Cập nhật kiến thức chuyên môn cho

hộ sinh

Chương trình và tài liệu đào tạo liên 35 Bệnh viện Đa C01.35

tục đang chờ Bộ Y tế thẩm định và khoa Hoàn Mỹ

phê duyệt. Sài Gòn

(Nguồn Sở Y tế TP.HCM)