BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THỊ HƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ THỊ HƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CƢỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài «Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh» là công trình nghiên
cứu của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn
Văn Cường .
Nội dung luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu của các tác giả
khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo. Các số liệu trong luận văn
đều là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ
Hồ Thị Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo là giảng viên của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Cường
đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo tôi hoàn
thành luận văn.
Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của Sở Y tế Thành phố Hồ
Chí Minh và các anh chị đã cung cấp số liệu hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài.
Cảm ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên từ gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ
Hồ Thị Hƣơng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục
1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục .................................................................. 7
1.1.2. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục .................................................................... 12
1.2. Nội dung QLNN về đào tạo liên tục
1.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý ......................................... 13
1.2.2. Triển khai thực hiện các van bản quản lý ............................................. 15
1.2.3.Tổ chức hệ thống đào tạo liên tục ......................................................... 17
1.2.4. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục .............................................. 23
1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục ...................................... 24
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên tục
1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ giảng viên ...................................................... 25
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ...................................... 26
1.3.3. Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo liên tục ................................. 27
Tiểu kết ................................................................................................................ 28
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP.HCM ............................ 29
2.1.2. Điều kiện về y tế của TP.HCM ........................................................... 30
2.1.3. Tổng quan về hoạt động QLNN về y tế tại TP.HCM .......................... 32
2.2. Thực trạng QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản đối với đào tạo liên tục ..................... 37
2.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên
địa bàn TP. HCM ............................................................................................ 48
2.2.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý đào tạo liên tục ........................................... 48
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập .... 49
2.2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................. 50
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đào tạo liên
tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 56
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 65
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 65
Tiểu kết ................................................................................................................ 67
Chƣơng 3.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 68
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành y tế của TP.HCM .............................. 68
3.1.2. Nội dung thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế TP.HCM ............ 71
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục
tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thông văn bản quy phạm pháp luật QLNN về hoạt
động đào tạo liên tục tại các BV công lập ...................................................... 73
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo liên tục ........................ 74
3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên
tục ở các cấp .................................................................................................. 74
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo liên tục ................ 76
3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác đào tạo
liên tục ............................................................................................................ 77
3.2.6.Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại
các bệnh viện công lập ................................................................................... 77
3.2.7. Tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế ............................................ 78
Tiểu kết ................................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
BV Bệnh viện
1. QLNN Quản lý nhà nước
3. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
5. UBND Uỷ ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chƣơng 2
Bảng 2.1. Bảng xếp hạng bệnh viện 2018 .................................................. 52
Bảng 2.2. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0),
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT, Ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế). ............................................................................. 59
Bảng 2.3: Mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế
đến 2020 ............................................................................................................. 64
Bảng 2.4: Tình hình các bệnh viện được nâng cấp sửa chữa và xây mới .. 66
Chƣơng 3:
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu về đào tạo ............................................................. 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 2.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 33
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ngành y tế TP.HCM .................................................... 35
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghề y là một nghề đặc biệt, nhiệm vụ của y bác sĩ gắn liền với sức
khỏe tính mạng con người. Sự hiểu biết của khoa học về bệnh tật và các giải
pháp điều trị tiến bộ từng ngày, y bác sĩ nếu không cập nhật kiến thức sẽ bị
đào thải. Học tập suốt đời không chỉ là nhiệm vụ của người hành nghề mà còn
là giải pháp sống còn của ngành y tế.
Trên thế giới, đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và
phát triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế từ góc
độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người bệnh nên việc đào tạo liên tục càng
trở nên cấp thiết.
Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông, mật độ dân số
cao, cộng thêm một lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về y tế
và chăm sóc sức khỏe. Các tệ nạn xã hội, như mại dâm, ma túy, tình trạng ô
nhiễm môi trường... gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe dân cư thành phố. Những
bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt rét, sốt xuất
huyết, tả, thương hàn... hay các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát
triển, như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp... đều
xuất hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh gây áp lực lớn cho ngành y tế.
Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe
cho người dân thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế là một yêu cầu bức
thiết được đặt ra. Và nguồn nhân lực quyết định chất lượng mọi dịch vụ y tế
vì vậy việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu
những sai sót chuyên môn là nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành nghề.
Tuy nhiên, trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu làm công
tác điều trị nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tổ
chức, quản lý đào tạo liên tục còn nhiều khó khăn, bất cập.
Vì vậy, nhìn về khía cạnh quản lý nhà nước (QLNN), công tác quản lý
đối với đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh trở thành một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa hơn đối với việc
đóng góp vào sự phát triển của ngành y tế cả nước.
Chính vì những lý do trên mà tôi xin chọn đề tài “QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trên phương diện nghiên cứu khoa học có rất nhiều công trình về
đào tạo nói chung, đào tạo trong lĩnh vực y tế nói riêng. Một số đề tài luận
văn có hướng đến nội dung đào tạo liên tục:
+ Tác giả Triệu Văn Tuyến với luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng
“Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2013-2014” (2015), tác giả đã phân tích được thực trạng, đánh giá về
hiệu quả và nêu ra những quy định về đảm bảo chất lượng trong hoạt động
đào tạo liên tục cán bộ y tế tỉnh Vĩnh Phúc
+ Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngọc với với luận văn Thạc sĩ Y tế
Công cộng “Nghiên cứu về đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tại một số bệnh
viện đa khoa trung ương và tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam giai đoạn
2014-2016”, tác giả đã phân tích thực trạng, nêu ra những mặt đạt được và
chưa đạt được về đào tạo liên tục tại một số bệnh viện đa khoa trung ương va
tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm hoàn thiện về hoạt động đào tạo liên tục.
2
+ Tác giả Nguyễn Hải Hà với nghiên cứu “Thực trạng đào tạo liên
tục cho cán bộ dược sĩ ở các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương” (2017), tác
giả đã cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới đào tạo liên tục
và đã đưa ra được nhu cầu đào tạo cho cán bộ dược sĩ ở các bệnh viện tại
Thành phố Hải Dương.
Nhìn chung, các luận văn có liên quan đến hoạt động đào tạo liên
tục, tuy nhiên dưới góc nhìn khác chưa hướng đến nhiều đến nội dung quản lý
nhà nước về đào tạo liên tục.
Trên phương diện quản lý hành chính công đã có một số công trình
nghiên cứu và bài viết liên quan đến y tế như:
+ Tác giả Lê Văn Việt với luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính
công “QLNN đối với nguồn nhân lực ngành y tế công tuyến quận/huyện tại
TP.Hồ Chí Minh” (2010) . Tác giả nghiên cứu những luận điểm cơ bản, khảo
sát thực trạng làm cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
chất lượng quản lý Nhà nước với nguồn nhân lực y tế công tuyến quận, huyện
tại TP. Hồ Chí Minh.
+ Nguyễn Thị Hồ Điệp với luận văn cao học “QLNN đối với hệ
thống BV trên địa bàn TP.HCM”. Tác giả đã nghiên cứu về hệ thống bệnh
viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối
với hệ thống, đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được từ đó đưa ra giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước đối với hệ thống BV trên
địa bàn TP. HCM.
+ Tác giả Hồ Trung Hiếu với luận văn cao học “QLNN về phát
triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Hải Dương”. Tác giả đã phân tích nội dung
quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Hải Dương, nêu được
3
thực trạng phát triển nguồn nhân lực, đưa ra những đánh giá về thành tựu
cũng như hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện về quản lý Nhà nước.
Các luận văn về phương diện quản lý hành chính công đã nêu trên
hướng tới các nội dung QLNN đối với các cơ sở y tế; đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý và phát triển nhân lực y tế....
Như vậy, mặc dù QLNN về y tế là một đề tài không mới nhưng cho
đến nay đa số các nghiên cứu của học viên cao học chủ yếu nghiên cứu về các
hoạt động chuyên môn nghề nghiệp; quản lý nguồn nhân lực y tế hoặc về xã
hội hóa y tế. Đào tạo liên tục mặc dù là một nội dung quan trọng tuy nhiên
chưa có tác giả nào lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý Nhà nước
về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Vì vậy đề
tài của luận văn là một đề tài mang tính mới và không trùng lặp với các
nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vẫn đề lý luận có liên quan, đề tài
làm làm rõ thực trạng và tìm ra nguyên nhân hạn chế của QLNN về đào tạo
liên tục tại các bệnh viện công lập tại TP.HCM. Từ đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện
công lập tại TP.HCM.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu nói trên, tác giả tập trung thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo liên tục
4
+ Đánh giá thực trạng về hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện
công lập trên địa bàn TP.HCM
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản lý nhà
nước về đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn TP.HCM trong đó
bệnh viện công lập có 22 bệnh viện thành phố, 23 bệnh viện quận huyện, 3
bệnh viện tuyến trung ương; do điều kiện về thời gian và nguồn số liệu có
hạn, nên người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu các bệnh viện công lập trực
thuộc Sở Y tế TP. HCM.
Về thời gian: từ năm 2013 đến 2018.
5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận: thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài:
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
- Phương pháp nghiên cứu: thu thập các thông tin từ thực tiễn QLNN
về đào tạo liên tục liên tục tại các bệnh viện công lập để xây dựng đề tài:
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, thông qua việc hệ thống hóa và phân tích các khái niệm
của QLNN về đào tạo liên tục liên tục tại các bệnh viện công lập làm rõ vai
trò của QLNN với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập.
Về thực tiễn, tác giả tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo liên tục tại
các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM. Qua đó phân tích, đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học
và khả thi nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục
vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn TP.HCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
TP.HCM.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục
1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục:
Đào tạo y khoa liên tục (tiếng anh là Continuing Medical Education
được viết tắt là CME) là quá trình cán bộ y tế không ngừng cập nhật những
kiến thức và tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Đào tạo y
khoa liên tục được định nghĩa là “hoạt động được xác định rõ ràng và để phát
triển chuyên môn của cán bộ y tế và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc cho bệnh
nhân. CME bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà cán bộ y tế mong muốn
thực hiện để có thể thường xuyên, liên tục nâng cao năng lực chuyên môn của
mình”
Hội đồng chứng nhận đào tạo y khoa liên tục Hoa kỳ (ACCME): Đào
tạo y khoa liên tục là một dạng đặc biệt của đào tạo liên tục nhằm giúp nhân
viên y tế duy trì năng lực chuyên môn và học tập những kiến thức mới cũng
như thông tin về những lãnh vực mới thuộc chuyên ngành. Những hoạt động
này có thể bao gồm các sự kiện (hội nghị, hội thảo, họp chuyên môn định kỳ,
hội nghị thường niên), tài liệu, các chương trình đào tạo qua mạng internet,
các hình thức nghe nhìn hoặc thông tin điện tử khác…. Nội dung của các hoạt
động đào tạo này được xây dựng, xem xét và thực hiện bởi các chuyên gia
đầu ngành trong các lãnh vực chuyên môn.
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa kỳ (AAP): Đào tạo y khoa liên tục bao
gồm các hoạt động đào tạo nhằm mục tiêu duy trì, phát triển năng lực chuyên
môn hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng y khoa cần thiết cho bác sĩ để thực hiện
chức năng nghề nghiệp, bao gồm cung cấp dịch vụ điều trị cho bệnh nhân,
phục vụ cộng đồng cho cộng đồng và cho ngành y. Định nghĩa này của CME
7
nhấn mạnh rằng tất cả các hoạt động đào tạo liên tục nhằm hỗ trợ người bác sĩ
thực hiện chức năng nghề nghiệp của mình hiệu quả hơn đều được xem là đào
tạo y khoa liên tục.
Hội đồng Y khoa quốc gia Singapore: Đào tạo y khoa liên tục bao
gồm các hoạt động đào tạo nhằm duy trì, phát triển và nâng cao kiến thức, kỹ
năng và năng lực chuyên môn của bác sĩ.
Khái niệm đào tạo liên tục ở nước ta cũng đã được đưa vào trong
ngành y tế từ những năm 1990, với sự giúp đỡ của dự án hỗ trợ hệ thống đào
tạo nhân lực y tế (còn gọi là 03/SIDA-Thụy Điển), Bộ Y tế đã hướng dẫn các
tỉnh triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo lại, đào tạo liên tục. Từ năm 2008,
thông tư số 07/2008/TT-BYT, Bộ Y tế cũng định nghĩa “Đào tạo liên tục là
các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật;
đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ khác trong lĩnh vực y tế.”
Ngày nay, nhằm thay đổi thái độ của cán bộ y tế, tổ chức y tế thế giới
đã đưa ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professinal
Development viết tắt là CPD) và được sử dụng rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ.
Ngoài các nội dung giống như của CME, CPD còn bao gồm cả các phương
pháp học tập khác ngoài hình thức nghe giảng và ghi chép là các hình thức tự
học và tự phát triển của từng cá nhân. Phát triển nghề nghiệp liên tục đề cập
việc cán bộ tế sau khi đã hoàn thành giai đoạn đào tạo cơ sở, sẽ học tập suốt
đời làm việc của mỗi người để cập nhật kiến thức, kỹ năng để đáp ứng nhu
cầu của người bệnh, các dịch vụ y tế. CPD được xây dựng dựa trên nhu cầu
chuyên môn của cán bộ y tế đồng thời cũng là giải pháp chính để cải thiện
chất lượng. Khác với đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại học được thực
hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì CPD lại chủ yếu là các hoạt động
8
học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và thực hành để thúc đẩy nâng cao
năng lực nghề, nhằm duy trì và nâng cao năng lực từng cá thể đáp ứng được
các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và hệ thống y tế. Trên thực tế
hiện nay nước ta đang đồng nhất giữa CPD và CME.
Theo Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về
Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế Chương I, Điều 3 có đưa ra
định nghĩa: “Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo
bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh vực chuyên môn
đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, đào tạo
chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.”[5]
Như vậy, theo Thông tư 22/2013/TT-BYT thuật ngữ đào tạo liên tục
có tính tương đồng với thuật ngữ đào tạo y khoa liên tục như các khái niệm đã
nêu ở trên và là khái niệm được tôi sử dụng chủ yếu, làm căn cứ pháp lý cho
đề tài, để phân biệt với các hoạt động đào tạo y tế khác.
1.1.2. Các khái niệm liên quan:
Cơ sở đào tạo liên tục: Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có
giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y
tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học
sức khỏe; các trung tâm có đào tạo nhân lực y tế...
Cán bộ y tế: Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người đang làm
chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế.
Mã cơ sở đào tạo liên tục: Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ thống ký
hiệu để phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ Y tế công
nhận
9
* Khái niệm về QLNN
QLNN chính là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ
quan Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt đời sống và xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước
có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phụ vụ lợi ích chung của cả
cộng đồng nhằm duy trì sự ổn định, an ninh trật từ và thúc đẩy xã hội phát
triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước.
* Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục
Quản lý nhà nước về đào tạo liên tục là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động
trong lĩnh vực đào tạo liên tục trong ngành y tế của con người, tổ chức để duy
trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động đào tạo liên tục nhằm đạt được
các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt ra.
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình trên lĩnh vực đào tạo liên tục
nhằm đảm bảo cho lĩnh vực này phát triển đúng định hướng, tạo nên sự phát
triển bền vững và có hiệu quả.
* Bệnh viện công lập
Theo Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa “BV là một bộ phận không thể
tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, chữa bệnh và dịch vụ ngoại trú của BV
phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú BV còn là trung tâm đào tạo cán
bộ y tế và nghiên cứu khoa học”
Bệnh viện công lập là một loại dịch vụ công có đặc thù riêng. Dịch vụ
công là khái niệm trong đó từ “công” để chỉ chủ thể có trách nhiệm cung ứng
vì lợi ích chung. Mục tiêu phục vụ của dịch vụ công là cung ứng hàng hóa
công cộng không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ và không nhằm mục
10
đích thu lợi nhuận. Quan hệ giữa chủ thể cung ứng với người sử dụng dịch vụ
công là việc trả hàng cho “khách hàng đặc biệt” đã trả tiền trước thông qua
đóng thuế và bảo hiểm bắt buộc (là đối tượng phục vụ bắt buộc) và phải đảm
bảo tính liên tục, chất lượng, bình đẳng với dịch vụ phù hợp (trong đó Nhà
nước phải bù giá và người sử dụng có thể trả thêm một phẩn để đủ trang trải
chi phí). Ở bất kì quốc gia nào, trách nhiệm cung ứng dịch vụ công đều thuộc
về Nhà nước, là nghĩa vụ của Nhà nước đối với xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhuận. Nói cách khác đó là chức năng vốn có của Nhà nước, là “Trách nhiệm
chính trị, pháp lý, đạo lý của Nhà nước đối với cư dân mình, qua sự ủy nhiệm,
tín nhiệm của người dân, qua số tiền thuế mà nhân dân đóng góp vào ngân
sách”
Trong Quy chế bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số
1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế), BV
là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và có
các nhiệm vụ sau: khám bệnh, chữa bệnh; đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa
học; chỉ đạo tuyến; phòng bệnh; hợp tác quốc tế; quản lý kinh tế trong bệnh viện.[1]
Như vậy, khái niệm của bệnh viện công lập là cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh gồm các bệnh viện do Nhà nước
thành lập, hoạt động phi lợi nhuận nhằm cung cấp sản phẩm chăm sóc sức
khỏe theo nhu cầu của người dân và đảm bảo vấn đề công bằng trong công tác
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Khái niệm QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập: là
hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật để điều chình hành vi hoạt động của đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp lý của con người, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
11
1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục
*Đối với ngành y tế:
Để đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của ngành y tế công tác đào
tạo cho các nhân viên y tế là điều cần được quan tâm, phát triển. Đào tạo liên
tục đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển năng lực của
cán bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xây
dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ y tế trong xã hội.
Đào tạo liên tục giúp cán bộ, nhân viên y tế không ngừng học hỏi trau
dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế. Việc cập nhật liên
tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những sai sót chuyên
môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người bệnh.
Đào tạo liên tục, học tập suốt đời không chỉ là nhiệm vụ của người
hành nghề mà còn là giải pháp sống còn để đưa ngành y tế Việt Nam bắt kịp
với trình độ chuyên môn ngày càng cao của y tế toàn cầu.
*Đối với xã hội
Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo liên
tục càng thể hiện rõ vai trò của mình.
Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân như phẫu
thuật nội soi robot, phẫu thuật bằng dao Gamma (hệ thống xạ phẫu định vị ba
chiều bằng dao gamma đầu hoặc dao gamma thân)... đã đem lại những kết
quả khả quan cho bệnh nhân. Từ đó việc chăm sóc sức khỏe người dân được
tốt hơn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sức khỏe nguồn nhân lực cho xã
hội.
12
Ngoài ra đào tạo liên tục còn giúp nhân viên y tế đáp nhu cầu ngày
càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong muốn tiếp cận
được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.
Như vậy, đào tạo liên tục đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe người dân của ngành y tế, có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho tất cả các mặt của xã hội.
Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng hoạt động đào tạo liên tục cũng
có nhiều yếu tố phức tạp cần phải có sự quản lý thì mới có thể phát triển mạnh
và đóng góp tích cực vào phát triển y tế nói riêng và cho xã hội nói chung.
1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh
viện công lập
1.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, quản lý chung mọi hoạt động đời
sống kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động quản lý đối với đào tạo liên tục là
một chức năng đặc thù trong quản lý y tế nói chung. Việc phát triển đào tạo
có mối quan hệ trực tiếp tới quá trình phát triển y tế - xã hội của đất nước,
đồng thời nó cũng chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác như: luật
pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, nhà nước cần tiến hành quản lý không
những đào tạo liên tục nói riêng mà toàn bộ xã hội.
Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh của mình, nhà nước điều tiết
và khống chế các hành vi không có lợi của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực đào tạo liên tục đối với cộng đồng, khắc phục những khiếm
13
khuyết của ngành y tế, hướng hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong đào
tạo liên tục theo mục tiêu chung của nhà nước.
Nhà nước triển khai các Thông tư, các quy trình, thủ tục trong quá
trình quản lý và định hướng phát triển hoạt động đào tạo liên tục. Nhà nước
sử dụng các công cụ chính là các văn bản QPPL, ngân sách nhà nước, các
chính sách, biện pháp kích thích phát triển đào tạo liên tục… Thông qua việc
ban hành các quy định và giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật,
nhà nước đã tạo ra một mội trường cần thiết cho sự phát triển của đào tạo liên
tục.
Trong hoạt động của đào tạo liên tục có chứa đựng yếu tố nước ngoài,
yếu tố nước ngoài thể hiện qua việc thực hiện các chương trình đào tạo liên
kết với nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đến các đơn vị y tế để trao
đổi, chi sẻ kinh nghiệm về những tiến bộ trong điều trị bệnh tật cụ thể, cử cán
bộ viên chức tham dự các chương trình cập nhật điều trị ở nước ngoài, đưa
những thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật mới trong điều trị từ các nước về phục vụ
cho công tác đào tạo liên tục… Các hoạt động ấy có ý nghĩa tác động đến
phát triển và ảnh hưởng đến xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao
của đất nước, do đó chúng rất cần đến sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước.
Nhà nước dành ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các
cơ sở đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung.
QLNN đối với đào tạo liên tục là điều kiện cần thiết, góp phần giúp
cho các cơ sở đào tạo liên tục, cán bộ y tế sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật một
cách có hiệu quả, đồng thời bảo vệ được quyền lợi của người bệnh trong hoạt
động đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, nhà nước còn tạo điều kiện cho các cơ sở
đào tạo liên tục phát triển mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài. Chính
công tác QLNN nhằm đảm bảo cho hoạt động đào tạo liên tục được phát triển
theo mục tiêu đã định, tạo điều kiện đạt tới mục tiêu chung của nền y tế.
14
Tóm lại, qua các phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng vai trò của
QLNN đối với đào tạo liên tục là cần thiết khách quan, nếu thiếu sự quản lý
của Nhà nước thì đào tạo liên tục không thể phát triển một cách mạnh mẽ và
bền vững; ngược lại nếu QLNN mà thiếu lĩnh vực đào tạo liên tục thì QLNN
cũng chưa mang tính toàn diện và sẽ không đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên
tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y
tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về
“Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai
khá rộng rãi.
Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y
tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng đã
ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế” để thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT.
Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất cả cán bộ
đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về
kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham
dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên
cứu còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là
24 giờ thực học. Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu
2 năm không cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề (theo quy định tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Những cán bộ
trong lĩnh vực khác thì thời gian xem xét là 5 thuộc lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ đang hành nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt
15
Nam đều có nghĩa vụ tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức cho cán bộ của mình được học tập. Điểm
khác biệt của Thông tư 22/2013/TT-BYT so với Thông tư 07/2008/TT-BYT
là yêu cầu cao hơn với những nguời hành nghề khám bệnh chữa bệnh, ủy
quyền phân quyền rộng hơn cho các cơ sởđào tạo liên tục và quy định chặt
chẽ hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc biệt là công tác kiểm định chất
lượng cơ sở đào tạo liên tục.
Trước khi các thông tư này ra đời thì việc đào tạo liên tục chủ yếu do
các trường y tế đảm nhận, gần đây do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên
việc đào tạo liên tục ở các trường y càng bị hạn chế. Hiện nay cả nước có trên
500.000 cán bộ y tế cần được thường xuyên đào tạo liên tục nên các trường y
không có khả năng đảm nhận. Mặt khác thực tế cho thấy cán bộ y tế được đào
tạo tại chỗ sát với nhu cầu công việc hàng ngày sẽ hiệu quả hơn là đưa họ về
các trường để học tập, do vậy Bộ Y tế chỉ rõ các Sở Y tế, bệnh viện, viện
nghiên cứu trung ương cùng với các trường phải tổ chức đào tạo liên tục cán
bộ y tế. Đến nay mạng lưới các cơ sở đào tạo liên tục đã được hình thành
trong toàn quốc, được cấp mã số đào tạo liên tục.
Mã số đào tạo liên tục bao gồm:
Mã A: các trường y tế tổ chức các khóa đào tạo liên tục tương ứng với
chương trình chính quy mà trường đang đào tạo.
Mã B: các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các cơ sở y tế được giao
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, tổ chức đào tạo theo nhiệm vụ.
Mã C: các sở y tế tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế mà Sở đang
quản lý và hành nghề trên địa bàn .
16
1.2.3.Tổ chức hệ thống QLNN về đào tạo liên tục
Việc tổ chức hệ thống đào tạo liên tục cũng được Bộ Y tế hướng dẫn kỹ
càng và đến nay nhiều bệnh viện trung ương, nhiều sở y tế đã thực hiện thành
công. Các sở y tế đồng bằng sông Hồng, thành phố Hồ Chí Minh và Sở y tế
của 8 tỉnh duyên hải Nam Trung bộ là những tỉnh đã sớm hoàn thiện việc tổ
chức hệ thống này.
Để cơ sở đào tạo liên tục đáp ứng được nhu cầu, các cơ sở muốn trở
thành đơn vị đào tạo liên tục nhân lực y tế cần có đủ các điều kiện đó là:
a) Năng lực chuyên môn của đơn vị.
b) Chương trình đào tạo liên tục được Hội đồng cơ sở thông qua.
c) Tài liệu theo chương trình để phục vụ cho việc đào tạo liên tục.
Tài liệu có thể do giảng viên biên soạn và cũng có thể tìm những tài
liệu chính thống đã xuất bản của Bộ Y tế hay của các cơ sở đào tạo có uy tín
được Hội đồng cơ sở thông qua.
d) Đội ngũ giảng viên có đủ trình độ chuyên môn và được bồi dưỡng về
nghiệp vụ giảng dạy y học đặc biệt là giảng dạy/ hướng dẫn lâm sàng.
đ) Phương án tổ chức quản lý về đào tạo liên tục, trong đó chỉ rõ tên
của lãnh đạo phụ trách, cán bộ chuyên trách và các hội đồng chuyên môn
thẩm định chương trình, tài liệu dạy học.
e) Một số trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác đào tạo liên tục
như số giường bệnh, số kỹ thuật Labo đang làm và trang thiết bị khác như,
phòng học,thiết bị nghe nhìn cho dạy-học.
Theo quy định đó các bệnh viện trung ương sẽ có mã đào tạo là mã B.
17
Mã A được tự động cấp cho các trường y dược đã đào tạo chính quy ổn
định, nề nếp. Vì các trường là chuyên nghiệp trong đào tạo nên việc quản lý
đào tạo liên tục Bộ Y tế đã ủy quyền hoàn toàn, trường triển khai theo quy
định chung của công tác đào tạo nhân lực y tế. Chương trình và tài liệu đào
tạo liên tục do Hội đồng chuyên môn của trường thẩm định. Hiệu trưởng ký
quyết định ban hành. Công tác tổ chức học tập, kiểm tra đánh giá, cấp giấy
chứng nhận, lưu trữ theo quy định của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị trong toàn quốc.
Mã B được bộ cấp cho các cơ sở đào tạo liên tục ở trung ương hay các
trung tâm có chức năng hoạt động rộng rãi toàn quốc. Mã B bao gồm các
Viện nghiên cứu trung ương, các bệnh viện trung ương (hoặc địa phương
được giao nhiêm vụ chỉ đạo tuyến, hay hỗ trợ cho khu vực) và các trung tâm
của các Hội nghề nghiệp trung ương. Những cơ sở thuộc loại này cần có hồ
sơ để Bộ xem xét cấp mã. Thẩm định chương trình và tài liệu đối với những
Viện hay bệnh viện đã đào tạo chuyên khoa sau đại học được ủy quyền tự
thẩm định và ra quyết định ban hành, các cơ sở chưa được ủy quyền sẽ trình
Bộ thẩm định, ban hành những chương trình và tài liệu đào tạo liên tục triển
khai rộng rãi toàn quốc. Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị toàn quốc (Sở y
tế không cần thẩm định lại khi xem xét chứng chỉ hành nghề).
Mã C cấp cho các Sở Y tế các tỉnh/thành phố và y tế các Bộ, Ngành.
Sở Y tế có hồ sơ xin cấp mã trình Bộ để xem xét và cấp mã.
Sở y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và cấp
giấy chứng nhận đào tạo liên tục. Chứng chỉ đào tạo liên tục có giá trị trong
tỉnh. Các tỉnh có thể công nhận xem xét công nhận lẫn nhau về giá trị của
chứng chỉ khi xét thấy đảm bảo đầy đủ yêu cầu của mình về chất lượng
chuyên môn của các khóa đào tạo.
18
+ Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm; Chi cục
Dân số và kế hoạch hóa gia đình,...có đủ điều kiện theo quy định được thẩm
định và cho phép. Các bệnh viện thuộc các sở y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã
cấp 1 của Sở y tế. Sở y tế sẽ thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận.
Quản lý công tác đào tạo liên tục
Bộ Y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên tục trong lĩnh vực y
tế trên toàn quốc và giao cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm đầu
mối hướng dẫn chỉ đạo. Quy định Sở Y tế có trách nhiệm quản lý đào tạo liên
tục của địa phương và là đầu mối tổ chức Quản lý công tác đào tạo cho cán bộ
thuộc thẩm quyền quản lý, quản lý chương trình, tài liệu, chứng chỉ, cơ sở dữ
liệu, hồ sơ. Quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm: tổ chức, quản
lý và triển khai công tác đào tạo liên tục của đơn vị, quản lý chương trình, tài
liệu, hồ sơ, chứng chỉ.Thông tư cũng quy định các cơ sở đào tạo liên tục có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm của đơn
vị. Sau khi kế hoạch đào tạo liên tục hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt
cơ sở đào tạo liên tục tiến hành triển khai các khóa đào tạo liên tục theo trình
tự thủ tục quy định chặt chẽ.
Tại địa phương các Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo
liên tục ở địa phương mình và tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ thuộc
phạm vi quản lý. Sở y tế quản lý chất lượng các khóa đào tạo và số chứng chỉ
đào tạo liên tục được cấp trong phạm vi Sở phụ trách. Các trường y tế thuộc
tỉnh/thành phố có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với Sở y tế trong công tác
quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo
liên tục tại địa phương. Ở trung ương Bộ Y tế quản lý những khóa học ở
tuyến trung ương và những khóa học liên quan đến nhiều cơ sở y tế. Những
khóa học có kiến thức, kỹ thuật, thủ thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần
19
đầu tiên được đưa vào Việt Nam. Các cơ sở y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ
đạo tuyến chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ
được giao.
Các bệnh viện là cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng
viên trợ giảng, cơ sở vật chất, học liệu và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc
triển khai khóa học có chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo
định kỳ về cơ quan quản lý cấp trên. Trách nhiệm của các cấp trong việc quản
lý đào tạo liên tục, ở mỗi bệnh viện cần có
- Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục
- Tổ chức triển khai các khóa đào tạo liên tục
- Quản lý, lưu trữ chương trình, tài liệu các khóa đào tạo liên tục
- Quản lý hồ sơ khóa học
- Quản lý phôi và việc cấp chứng chỉ đào tạo liên tục theo đúng quy
định. Chứng chỉ đào tạo liên tục do do các đơn vị được cấp mã cấp 1 (mã A,
mã B và mã C) được tự in và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Như vậy ở tỉnh chỉ có Sở Y tế mới có quyền in phôi chứng chỉ đào tạo liên
tục.Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục. Đây là một điểm mới so với
trước đây, Thông tư 22/2013/TT-BYT đã nêu rõ Bộ Y tế ban hành quy định
tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế. Hiện
nay Bộ Y tế đã có quyết định ban hành các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng
đào tạo liên tục cán bộ y tế. Bộ tiêu chuẩn đó bao gồm 3 loại là tiêu chuẩn cho
bệnh viện trung ương, tiêu chuẩn cho viện nghiên cứu trung ương và tiêu
chuẩn cho sở y tế. Trong tiêu chuẩn của sở y tế lại có tiêu chuẩn cho cơ quan
sở y tế, tiêu chuẩn cho bệnh viện thuộc sở y tế và tiêu chuẩn cho các đơn vị
khác thuộc sở. Thông tư quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ
20
chức thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về
chất lượng đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ
trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy định về
đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục do cơ
sở thực hiện. Bộ Y tế sẽ tiến hành công nhận, công nhận lại chất lượng cơ sở
đào tạo liên tục theo chu kỳ 5 năm 1 lần và giao Cục Khoa học công nghệ và
Đào tạo chủ trì, tổ chức thẩm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục, trình Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận. Quản lý chất lượng đào tạo
liên tục ở chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trong và ngoài nước về y
tế.
Hiện nay ngành y tế có nhiều chương trình dự án y tế quốc gia và
quốc tế, các chương trình dự án này thường triển khai theo mục tiêu riêng đã
được phê duyệt, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng Bộ Y tế quy định các hoạt
động này cần tuân thủ theo Thông tư 22/2013/TT-BYT. Các khóa đào tạo liên
tục áp dụng cho 2 tỉnh/thành phố trở lên phải báo cáo Bộ Y tế để được phê
duyệt chương trình, tài liệu trước khi tổ chức. Các chương trình mục tiêu quốc
gia và dự án do cơ quan trung ương quản lý báo cáo với Bộ Y tế, còn với các
dự án do tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý báo cáo với sở y tế để
phối hợp thực hiện.
Tổ chức thực hiện CME giữa các nước trên thế giới rất khác nhau. Tuy
nhiên mọi người đều thừa nhận rằng bản thân người trong nghề phải chịu
trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động đào tạo liên tục. Các
hiệp hội y học và tổ chức chuyên môn có vai trò là người khởi xướng, cung
cấp và thúc đẩy thực hiện đào tạo liên tục tại rất nhiều nước.
Có nhiều tổ chức cung cấp CME thậm chí không liên quan trực tiếp
đến chuyên ngành y tế, chẳng hạn như các công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe vì lợi nhuận, ngành công nghiệp công nghệ y, dược, các hiệp hội
21
người tiêu dùng,… Mặc dù vậy chúng vẫn có một số đặc điểm chung, đó là
phần lớn các hệ thống đều dựa trên cơ sở số giờ được đào tạo, trong đó giờ
học được có thể tính tương đương với tín chỉ. Các hoạt động đào tạo thường
được chia làm ba nhóm chính:
- Nhóm ngoại khóa gồm: các khóa học, hội thảo, hội nghị,…
- Nhóm nội tại gồm: các hoạt động thực hành, hội thảo giải quyết tình
huống, hội thảo nhóm lớn, phân tích tập thể, giảng dạy, tư vấn với đồng đẳng
hoặc đồng nghiệp,…
- Các tài liệu đào tạo mang tính lâu dài như tài liệu in, đĩa CD, tài liệu
trên web như chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá,…
Ở những nước yêu cầu có sự đánh giá lại việc cấp chứng chỉ hành
nghề, các bằng chứng của đào tạo liên tục hoặc phát triển chuyên môn liên tục
sẽ trở thành một phần không thể thiếu và rất quan trọng.
Tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo chất lượng đào tạo liên tục y khoa
Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y
học và cũng là nhiệm vụ của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Năm 1998 Liên
đoàn Giáo dục Y học Thế giới (World Federation Medical Education -
WFME) với sự phối hợp của WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn
quốc tế trong giáo dục y học. Mục tiêu là cung cấp một cơ chế cho việc nâng
cao chất lượng trong giáo dục y học, trong phạm vi toàn cầu, để áp dụng ở các
nước trên thế giới. Tiêu chuẩn quốc tế có chức năng như là khuân mẫu cho
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục y khoa và còn có vai trò đảm
bảo nền móng vững chắc cho giáo dục y khoa. Bộ tiêu chuẩn quốc tế của
WHO &WFME gồm có 3 tập bao gồm cả 3 giai đoạn của quá trình đào tạo y
học là Giáo dục y học cơ bản (Standard in basic medical education); Giáo dục
y học sau đại học (Standard in posgraduate medical training) và Đào tạo liên
22
tục/ nâng cao nghề nghiệp liên tục (Standard for continuing
medical/professional development - CME/ CPD). Bộ tiêu chuẩn quốc tế này
đã được đưa ra tại Hội nghị toàn cầu về Giáo dục y học tại Copenhagen
(2003) đã được chính thức thông qua và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng để áp
dụng.
Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục (CME/ CPD) gồm 9 tiêu chuẩn
với 36 tiêu chí là:
Tiêu chuẩn 1. Nhiệm vụ và kết quả đầu ra, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 2. Các phương pháp học tập, có 6 tiêu chí
Tiêu chuẩn 3. Lập kế hoạch và dẫn chứng bằng tư liệu, có 2 tiêu chí
Tiêu chuẩn 4. Cá nhân người bác sĩ, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 5. Những người cung cấp CME/CPD, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 6. Ngữ cảnh học tập và nguồn lực, có 7 tiêu chí
Tiêu chuẩn 7. Đánh giá các phương pháp và năng lực, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 8. Tổ chức, có 4 tiêu chí
Tiêu chuẩn 9. Đổi mới liên tục, có 1 tiêu chí
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế TP.HCM chịu trách nhiệm quản
lý chung về hoạt động đào tạo liên tục của tất cả các đơn vị trực thuộc bao
gồm các bệnh viện công lập.
1.2.4. Chƣơng trình và tài liệu đào tạo liên tục
Bộ Y tế thống nhất quản lý về mặt nhà nước chương trình và tài liệu
dạy - học liên tục về chuyên môn được sử dụng trong các cơ sở đào tạo,
ngành y tế. Các cơ sở đào tạo liên tục cần tuân thủ nguyên tắc: Cơ sở đào tạo
xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt trước khi tiến hành mở lớp.
23
Bộ Y tế đã ủy quyền cho các trường, các sở y tế và một số bệnh viện,
viện nghiên cứu trung ương có đủ điều kiện được thẩm định, chương trình và
tài liệu đào tạo liên tục trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và khả năng của từng
đơn vị. Cụ thể Điều 8 thông tư 22/2013/TT-BYT nêu rõ: Bộ Y tế đã ủy quyền
thẩm định, phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho các bệnh
viện được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao[5]. Bộ Y tế cũng khuyến khích Các chương trình đào tạo liên tục có
thời gian từ 3 tháng trở lên và nội dung chuyên môn sâu nên thiết kế để có thể
liên thông với các chương trình đào tạo sau đại học như chuyên khoa I,
chuyên khoa II để tạo thuận lợi cho người học và nên xây dựng chương trình
đào tạo trực tuyến (e-learning) đối với những nội dung đào tạo phù hợp.
Căn cứ vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng
tài liệu dạy-học cho phù hợp. Tài liệu dạy-học được cấu trúc theo chương,
bài. Trong mỗi bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn
phần nội dung, lượng giá cần bám sát theo mục tiêu đề ra.
1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục
Để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo liên tục nhằm cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân thì hoạt động kiểm tra, giám sát cần được thực hiện một cách
nghiêm túc.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động kiểm tra, giám sát đã được Sở
Y tế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tại các đơn vị trực thuộc. Sở Y tế đã
đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên
khoa ngoài công lập, các cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế cần nghiêm túc
thực hiện các quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng đẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
Công văn số 7735/SYT-TCCB ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về đảm
24
bảo chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế và chú trọng một số điểm
như sau:
- Các khóa đào tạo liên tục chỉ được triển khai khi có đủ chương trình,
tài liệu đã được Bộ Y tế, Sở Y tế phê duyệt; đủ giảng viên; cán bộ quản lý;
thiết bị dạy học, học đáp ứng yêu câu của chương trình đào tạo và báo cáo kế
hoạch cho Sở Y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 22/2013/TT-
BYT.
- Chương trình đào tạo liên tục được xây dựng phải bao gồm 10 nội
dng: 1) Tên khóa học; 2) Mục tiêu khóa học (kiến thức, kỹ năng, thái độ); 3)
Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên; 4)Chương trình chi tiết (cụ thể
đến tên bài, tiết học); 5) Tên tài liệu dạy, học chính thức và tài liệu tham
khảo; 6) Phương pháp dạy, học; 7) Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng; 8)
Thiết bị học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng); 9) Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chương trình; 10) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ
đào tạo liên tục theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2013/TT-BYT.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên tục
1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng mọi tổ chức, mọi hoạt
động của tổ chức chỉ thực hiện được khi có con người. Đối với hoạt động đào
tạo liên tục trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên là yếu tố mang
tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức cần có một bộ phận chuyên trách về công tác đào tạo liên tục
và được phát triển có chuyên môn giỏi để có đủ khả năng hoạch định, đưa ra
các chiến lược, phương pháp để việc thực hiện đào tạo liên tục hiệu quả. Bộ
phận này sẽ trực tiếp giám sát và đánh giá các khóa đao tạo trong tổ chức, báo
cáo lên lãnh đạo, Ban Giám đốc bệnh viện, Sở y tế để có quyết định phát triển
25
những mặt đạt được và giải quyết những tồn tại, hạn chế của hoạt động đào
tạo liên tục. Đội ngũ cán bộ này gồm có những người quản lý chuyên trách,
kiêm nhiệm về công tác đào tạo liên tục.
Yêu cầu đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư
phạm đạt chuẩn và kinh qua thực tế công tác. Bởi vì trong đào tạo liên tục
ngành y tế giảng viên là người vừa phải có nghiệp vụ sư phạm y học vừa phải
có kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị thực tế thì mới có đủ khả năng hướng
dẫn học viên, chỉ có như vậy công tác đào tạo liên tục ngành y té mới thu
được kết quả như mong muốn.
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
Để tiến hành các hoạt động đào tạo liên tục nhất định cần có cơ sở vật
chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp. Đây cũng là một trong những yếu tố
quyết định đến hiệu quản của quá trình đào tạo liên tục.
Các cơ sở đào tạo liên tục, cụ thể là các bệnh viện cần được trang bị
đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập như: khuôn viên rộng rãi, có hội trường,
các phòng học; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo liên tục hiện đại và chất
lượng
Đặc biệt đối với đào tạo liên tục ngành y tế, ngoài những trang thiết bị
học tập như trên thì đòi hỏi cần có các thiết bị y tế chuyên biệt để phục vụ cho
công tác đạo. Nếu không được trang bị đầy đủ thì sẽ không triển khai được
hoạt động đào tạo.
Ví dụ: Khi muốn tổ chức lớp đào tạo cập nhật kiến thức về xử lý tổn
thương tuyến vú dưới định vị của siêu âm bắt buộc phải có mô hình để học
viên thực hành; phải có máy siêu âm phù hợp để thực hiện được kỹ thuật định
26
vị kim. Nếu không có trang thiết bị thì việc học sẽ không thực hiện được; Và
sau khi học xong nếu ở đơn vị không có máy siêu âm thì sẽ không triển khai
thực hiện kỹ thuật đó tại đơn vị công tác.
1.3.3. Kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo liên tục
Để đảm bảo việc đào tạo liên tục được thực hiện tốt thì phải có kinh phí
sử dụng cho đào tạo liên tục. Nếu thiếu hụt về kinh phí thì khó có thể triển
khai được các hoạt động đào tạo liên tục vì:
- Không có nguồn chi để mua sắm trang thiết bị, máy móc cũng như
trang bị cơ sở hạ tần phục vụ cho hoạt động đào tạo liên tục.
- Phải đảm bảo thù lao giảng dạy cho giảng viê, ban quản lý cũng như
hậu cần của hoạt động đào tạo
- Cần có chi phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các đơn vị để sau
khi học viên học xong kỹ thuật mới có thể triển khai áp dụng cho đơn
vị mình
Kinh phí cho đào tạo liên tục được quy định tại Điều 18 Thông tư
22/2013/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành như sau:
Kinh phí cho đào tạo liên tục được lấy từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp của người học;
b) Ngân sách Nhà nước;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
27
Kinh phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa
học theo nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các quy định của
pháp luật.
Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển khai
để người học lựa chọn.
Tiểu kết Chương 1
Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một nội dung quan trọng trong việc
hình thành và phát triển con người, có tác động đến chính trị, kinh tế và toàn
xã hội. Đây cũng là đối tượng hàng đầu trong QLNN
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong phát triển sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân là “Xây dựng hệ thống y tế Việt
nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát
triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe...”[2]
28
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và dân cƣ
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam
Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ,
trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị
trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu
mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối
liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ,
Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện
tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày
01 tháng 4 năm 2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km2. Đến năm 2011,
dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Theo thống kê của Tổng cục
Thống kê năm 2014, thì dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 7.981.900 người.
Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của
thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm
(GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên
29
thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan
trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu
khách du lịch quốc tế, tức 70% lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo
dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.[29]
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề
của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá
trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém
hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao
thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất, bên cạnh đó, triều
cường gây ngập sâu ở một vài quận cũng là vấn đề nan giải của thành phố. Hiện Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân số trung bình 4097 người/km2, mật độ giao thông trung bình 117,3 xe/km2 mặt đường.
2.1.2 Điều kiện về y tế của TP.HCM
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước quy hoạch phát triển
sự nghiệp y tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng
kinh tế trọng điểm, trong khu vực. Cân đối hài hòa toàn diện cả hai loại hình
công lập và ngoài công lập, thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong
đó y tế công lập giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện. Đảm
bảo phát triển nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ
cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triển trước
mắt và lâu dài. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu tư y tế
kỹ thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của nền y học dân
tộc, cổ truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch vụ chất lượng cao của
30
thành phố. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến
thành phố mang tính chuyên sâu, phát triển mạng lưới vận chuyển cấp cứu
chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Là một trong những thành phố lớn có tốc độ phát triển nhanh, Thành
phố Hồ Chí Minh có những điều kiện tốt về cơ sở vật chất, thuận lợi trong
việc tiếp cận với những tiến bộ y học của các nước trên thế giới và được sự
quan tâm của các cấp trong việc phát triển ngành y tế nên cơ hội để cập nhật
những kỹ thuật mới, những ứng dụng tiên tiến trong điều trị bệnh của các cơ
sở y tế trên địa bàn rất lớn.
Tuy nhiên, do dân số đông, mật độ dân số cao và dân vãng lai nhiều
nên phát sinh những nhu cầu về y tế ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nhiều loại
bệnh tật mới xuất hiện do ô nhiễm môi trường, sử dụng kháng sinh không
đúng cách, vệ sinh an toàn thực phẩm kém… đã gây áp lực rất lớn cho ngành
y tế.
Năm 2015, dân số Thành phố ước tính đạt 8.313.000 người, tổng số
nhân lực y tế toàn ngành có 47.094 người, trong đó bác sĩ có 12.501 người đạt
15 bác sĩ/10.000 dân; dược sĩ có 7.678 người đạt 9,23 dược sĩ/10.000 dân,
điều dưỡng có 27.654 đạt 33,26 điều dưỡng/10.000 dân. Số cán bộ y tế có
trình độ sau đại học là 5.537 người, trong đó: tiến sĩ có 225 người; chuyên
khoa cấp II có 832 người; thạc sĩ có 1.1531 người; chuyên khoa cấp I có
2.949 người. Số trạm y tế có bác sĩ cơ hữu là 236 trạm, số trạm y tế chưa có
bác sĩ là 82 trạm, số trạm y tế có 02 bác sĩ là 31 trạm, số trạm y tế có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi là 280 trạm[3]. Bên cạnh hệ thống nhà nước, thành phố cũng
có 2.303 cơ sở y tế tư nhân và 1.472 cơ sở dược tư nhân, góp phần giảm áp
lực cho các bệnh viện lớn.
31
Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và 22 bệnh
viện chuyên khoa, 23 bệnh viện quận huyện, 12 trung tâm khối dự phòng, 24
trung tâm y tế dự phòng quận huyện . Nhiều bệnh viện của thành phố đã liên
doanh với nước ngoài để tăng chất lượng phục vụ.
Từ những áp lực cũng như những điều kiện trên, ngành y tế Thành phố
Hồ Chí Minh phải ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa và việc đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển chung của ngành y tế.
2.1.3. Tổng quan về hoạt động quản lý y tế tại TP. Hồ Chí Minh
Căn cứ quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Y tế thành phố: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục
hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền;
trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia
đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật. Sở Y tế TP. HCM hiện nay có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám
đốc và 6 phòng ban (Xem Hình 2.1)
32
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh[28]
33
Theo Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Nội
vụ ban hành, có hiệu lực 25/01/2016, theo đó chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Phòng Y tế huyện được quy định như sau: Phòng Y tế là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền;
sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; dân số – kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Phòng Y tế chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
Trước năm 2008 thì tất cả trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trên cả nước thực hiện hai chức năng: y tế dự phòng và khám, chữa
bệnh. Đến năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/04/2008 “Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện”. Sau khi Thông tư có hiệu lực, bệnh viện đa khoa tuyến quận
huyện được thành lập và tách riêng khi đáp ứng đủ các tiêu chí do cấp có
thẩm quyền quyết định. Nơi chưa có đủ điều kiện tách riêng bệnh viện thì
trung tâm y tế quận huyện thực hiện hai chức năng như cũ. Hiện nay, tại TP.
Hồ Chí Minh các bệnh viện quận, huyện đã được thành lập, trung tâm y tế
quận huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng (xem Hình 2.2)
34
SỞ Y TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
KHỐI DỰ PHÒNG
BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ
CÁC CHI CỤC
DOANH NGHIỆP
1. Chi cục Dân số - KHH GĐ
1. Cty Trang Thiết bị Kỹ thuật Y tế (MTS)
2. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
1. TT. Y tế Dự phòng Thành phố 2. TT. Kiểm dịch Y tế Quốc tế 3. TT. Bảo vệ SK KĐ và Môi trường 4. TT. Chăm sóc sức khỏe sinh sản 5. TT. Dinh dưỡng 6. TT. KN Thuốc, MP và TP 7. TT. Truyền thông - GDSK 8. TT Pháp Y 9. TT Giám định Pháp Y tâm thần 10. TT Giám định Y khoa 11. TT Xét nghiệm Y khoa
12. TT. Kiểm chuẩn xét nghiệm
24 TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN HUYỆN
23 BV. QUẬN HUYỆN
Nội thành (19)
Nội thành (19)
Ngoại thành (5) - Bình Chánh
- Bình Tân - Bình Thạnh - Cần Giờ - Củ Chi - Gò Vấp - Hóc Môn - Phú Nhuận - Nhà Bè - Tân Bình - Tân Phú - Thủ Đức
- Quận 1 - Quận 2 - Quận 3 - Quận 4 - Quận 5 - Quận 6 - Quận 7 - Quận 8 - Quận 9 - Quận 10 - Quận 11 - Quận 12
Ngoại thành (4) - Bình Chánh - Cần Giờ - Củ Chi - Nhà Bè
- Bình Tân - Bình Thạnh - Gò Vấp - Phú Nhuận - Tân Bình - Tân Phú - Thủ Đức
- Quận 1 - Quận 2 - Quận 3 - Quận 4 - Quận 5 - Quận 6 - Quận 7 - Quận 8 - Quận 9 - Quận 10 - Quận 11 - Quận 12
Bệnh viện Đa Khoa 1. BV. An Bình 2. BV. Cấp cứu Trưng Vương 3. BV. Nhân dân Gia Định 4. BV. Nhân dân 115 5. BV. Nguyễn Trãi 6. BV. Nguyễn Tri Phương 7. BVĐK Sài Gòn 8. BVĐK Khu vực Thủ Đức 9. BVĐK Khu vực Củ Chi 10. BVĐK Khu vực Hóc Môn Bệnh viện Chuyên Khoa: 1. BV. Nhiệt Đới 2. BV. Bình Dân 3. BV. Chấn Thương Chỉnh Hình 4. BV. Da Liễu 5. BV. Điều Dưỡng-PHCN và Điều trị bệnh nghề nghiệp 6. BV. Hùng Vương 7. BV. Mắt 8. BV. Nhi Đồng I 9. BV. Nhi Đồng II 10. BV. Nhi Đồng Thành phố 11. BV. Phạm Ngọc Thạch 12. BV. Răng Hàm Mặt 13. BV. Tai Mũi Họng 14. BV. Tâm Thần 15. BV. Truyền Máu Huyết Học 16. BV. Từ Dũ 17. BV. Ung Bướu 18. BV. Y học cổ truyền 19. Viện Tim 20. Viện Y Dược học dân tộc 21. Khu Điều trị Phong Bến Sắn 22. BV. Nhân Ái
322 TRẠM Y TẾ PHƢỜNG, XÃ
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ngành y tế TP.HCM[28]
35
Hiện nay, TP. Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện Thông tư số 23/2005/TT-
BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y
tế; Sở Y tế ban hành Kế hoạch số 5572/KH-SYT ngày 04 tháng 10 năm 2012
về xếp hạng lại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố.
Việc xếp hạng các cơ sở y tế được xác định trên nguyên tắc đánh giá
chấm điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ;
- Tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động;
- Tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ;
- Tiêu chuẩn IV: Khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công
việc;
- Tiêu chuẩn V: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
Mục đích việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế mang lại giúp:
- Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật và
chất lượng công tác;
- Đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp y tế trong từng giai đoạn thích
hợp;
- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong ngành Y tế.
Số hạng đơn vị sự nghiệp y tế: Các đơn vị sự nghiệp y tế được chia
thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ áp dụng đối với một số bệnh viện lớn), Hạng
I, Hạng II và Hạng III và hạng IV. (Tham Khảo Phụ lục 1)
36
Căn cứ quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Y tế thành phố, về đào tạo nhân lực y tế Sở Y tế TP.HCM được giao
trách nhiệm và quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế
và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn thành phố;
- Quản lý cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở
Y tế tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách
nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy
định về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên
tục do cơ sở thực hiện.
Tại TP.HCM, có 35 cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia đào tạo liên tục
chị sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM (Tham khảo Phụ lục 2)
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động đào tạo liên tục tại
các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản về hoạt động đào tạo liên tục
trong bệnh viện
Đào tạo liên tục trong bệnh viện là một quá trình phức tạp vì nó gồm
nhiều nội dung khác nhau bao gồm: tổ chức hệ thống đào tạo liên tục, xây
dựng chương trình và tài liệu đạo liên tục, tiêu chuẩn giảng viên đào tạo liên
tục, quản lý công tác đào tạo liên tục, xây dựng khung kinh phí cho đào tạo
liên tục. Nhà nước đã ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để quản lý,
37
bảo đảm chất lượng trong hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện. Tác giả
thống kê những văn bản còn hiệu lực liên quan đến hoạt động đào tạo liên tục
trong bệnh viện như:
- Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12, Quốc hội ban hành
ngày 23/11/2009.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Quốc hội ban hành ngày 14 tháng
6 năm 2005;
- Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 11
năm 2009
- Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh”, Chính phủ ban hành ngày
27/9/2011.
- Nghị định số 111/2017NĐ-CP “Quy định về tổ chức đào tạo thực
hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe”, Chính phủ ban hành ngày
05/10/2017.
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Nghị định 63/2012/NĐ-CP “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế”, Chính phủ ban hành ngày 31/8/2012
38
- Nghị định số 46-NĐ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới của Bộ
Chính trị
- Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Y tế về hướng dẫn một số
điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Thông tư số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013
- Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT “Về việc ban hành qui chế bệnh
viện” bộ Y tế ban hành ngày 19/9/1997.
- Quyết định số: 181/2005/QĐ-TTg “Qui định về phân loại, xếp hạng
các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập”. Chính phủ ban hành ngày 19/7/2005
- Quyết định số 492/QĐ-BYT “Về việc cấp mã chứng nhận đào tạo
liên tục cho các đơn vị tham gia công tác đào tạo cán bộ y tế”. Bộ Y tế ban
hành ngày 17 tháng 02 năm 2012
Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12: Quy định một số nội
dung liên quan đến đào tạo liên tục. Trong Luật Khám bệnh chữa bệnh chưa
có qui định cụ thể về hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh viện, tác giả trình bày
những nội dung trong Luật có liên quan đến công tác đào tạo liên tục tại bệnh
viện:
Liên quan đến thực hành nghề nghiệp:
- Điều 18. Về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt
Nam “phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành”
- Điều 24. Chỉ rõ xác nhận quá trình thực hành sau khi có văn bằng
chuyên môn cần thực hành tại bệnh viện 18 tháng với bác sĩ, 12 tháng với y
39
sĩ, 9 tháng với hộ sinh, kỹ thuật viên, điều dưỡng, do người đứng đầu bệnh
viện xác nhận bằng văn bản
Liên quan đến tổ chức, quản lý đào tạo nghề nghiệp
- Điều 83. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề
- Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Y tế là phải tổ chức đào tạo, đào tạo liên
tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Trách nhiệm của các Bộ ngành,
UBND tỉnh: Thực hiện trong phạm vi địa phương.
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức:
Về nguyên tắc
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ
chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
- Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Về mục tiêu
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong
hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên
40
chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên
nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.
Về đền bù chi phí đào tạo
- Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung
cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
trong thời gian đào tạo.
- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ
việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời
gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Về yêu cầu
- Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế”, hiện là căn cứ cho các đơn vị y tế đang thực hiện viện đào tạo
liên tục thực hiện tại đơn vị mình. Thông tư 22/2013/TT-BYT khẳng định Bộ
Y tế thống nhất quản lý công tác đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế trên toàn
quốc và giao cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm đầu mối hướng
dẫn chỉ đạo. Quy định Sở Y tế có trách nhiệm quản lý đào tạo liên tục của địa
phương và là đầu mối tổ chức Quản lý công tác đào tạo cho cán bộ thuộc
thẩm quyền quản lý, quản lý chương trình, tài liệu, chứng chỉ, cơ sở dữ liệu,
41
hồ sơ. Quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm: tổ chức, quản lý và
triển khai công tác đào tạo liên tục của đơn vị, quản lý chương trình, tài liệu,
hồ sơ, chứng chỉ.
Thông tư cũng quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm của đơn vị. Sau khi kế
hoạch đào tạo liên tục hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt cơ sở đào tạo
liên tục tiến hành triển khai các khóa đào tạo liên tục theo trình tự thủ tục quy
định chặt chẽ tại Điều 15 của Thông tư.
Tinh thần của Thông tư 22/2013/TT-BYT là tại địa phương các Sở Y tế
chịu trách nhiệm quản lý công tác đào tạo liên tục ở địa phương mình và tổ
chức các khóa đào tạo cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Sở y tế quản lý chất
lượng các khóa đào tạo và số chứng chỉ đào tạo liên tục được cấp trong phạm
vi Sở phụ trách. Các trường y tế thuộc tỉnh/thành phố có trách nhiệm tham
mưu, phối hợp với Sở y tế trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo liên tục tại địa phương.
Ở trung ương Bộ Y tế quản lý những khóa học ở tuyến trung ương và
những khóa học liên quan đến nhiều cơ sở y tế. Những khóa học có kiến thức,
kỹ thuật, thủ thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần đầu tiên được đưa vào
Việt Nam. Các cơ sở y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến chịu trách
nhiệm về nội dung chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.
Các bệnh viện là cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng viên
tỷợ giảng, cơ sở vật chất, học liệu và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc triển
khai khóa học có chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định
kỳ về cơ quan quản lý cấp trên. Trong điều 15 thông tư 22 cũng chỉ rõ trách
nhiệm của các cấp trong việc quản lý đào tạo liên tục. Ở mỗi bệnh viện cần có
- Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục
42
- Tổ chức triển khai các khóa đào tạo liên tục
- Quản lý, lưu trữ chương trình, tài liệu các khóa đào tạo liên tục
Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục.
Đây là một điểm mới so với trước đây, Thông tư 22/2013/TT-BYT đã
nêu rõ Bộ Y tế ban hành quy định tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở đào
tạo liên tục trong lĩnh vực y tế. Hiện nay Bộ Y tế đã có quyết định ban hành
các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế. Bộ tiêu chuẩn
đó bao gồm 3 loại là tiêu chuẩn cho bệnh viện trung ương, tiêu chuẩn cho
viện nghiên cứu trung ương và tiêu chuẩn cho sở y tế. Trong tiêu chuẩn của
sở y tế lại có tiêu chuẩn cho cơ quan sở y tế, tiêu chuẩn cho bệnh viện thuộc
sở y tế và tiêu chuẩn cho các đơn vị khác thuộc sở.
Thông tư quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực
hiện các quy định về bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng
đào tạo liên tục của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở
đào tạo liên tục tổ chức triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo chất
lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục do cơ sở thực hiện.
Bộ Y tế sẽ tiến hành công nhận, công nhận lại chất lượng cơ sở đào tạo
liên tục theo chu kỳ 5 năm 1 lần và giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
chủ trì, tổ chức thẩm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục, trình Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận.
Quản lý chất lượng đào tạo liên tục ở chương trình mục tiêu quốc gia,
các dự án trong và ngoài nước về y tế. Hiện nay ngành y tế có nhiều chương
trình dự án y tế quốc gia và quốc tế, các chương trình dự án này thường triển
khai theo mục tiêu riêng đã được phê duyệt, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng
Bộ Y tế quy định các hoạt động này cần tuân thủ theo thông tư 22/2013/TT-
BYT. Các khóa đào tạo liên tục áp dụng cho 2 tỉnh/thành phố trở lên phải báo
cáo Bộ Y tế để được phê duyệt chương trình, tài liệu trước khi tổ chức. Các
43
chương trình mục tiêu quốc gia và dự án do cơ quan trung ương quản lý báo
cáo với Bộ Y tế, còn với các dự án do tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
quản lý báo cáo với sở y tế để phối hợp thực hiện.
Trách nhiệm trong đào tạo liên tục
- Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia
các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang
đảm nhiệm.
- Việc thực hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục là một trong những tiêu chí
để thủ trưởng đơn vị đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quá trình phát
triển nghề nghiệp của cán bộ y tế.
- Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không thực
hiện đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại Thông tư này
còn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh.
- Cán bộ y tế đang tham gia các khóa đào tạo dài hạn trong và ngoài
nước liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận không phải thực
hiện nghĩa vụ đào tạo liên tục theo Thông tư này.
- Người đứng đầu cơ sở y tế có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ y
tế được tham gia các khóa đào tạo liên tục.
Thời gian đào tạo liên tục
- Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết
học trong 2 năm liên tiếp.
- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này
có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên
tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
44
- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được
cộng dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi
- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực
tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham
gia đào tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh
vực chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào
chương trình của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được
tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự
tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết
bài báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học
cho người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ;
8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại
thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
- Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết
đối với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất
bản); cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng
dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
- Hình thức đào tạo liên tục quy định tại Khoản 1 Điều này phải có
chương trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
45
Quy định về Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục
- Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do cơ sở đào tạo xây dựng
phải được thẩm định, ban hành theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trước
khi triển khai đào tạo.
- Nội dung chương trình và tài liệu đào tạo liên tục phải được cập nhật
liên tục để bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
- Chương trình đào tạo liên tục có các mục sau:
a) Tên khóa học và giới thiệu chung về khóa học;
b) Mục tiêu khóa học (về kiến thức, thái độ, kỹ năng);
c) Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên;
d) Chương trình chi tiết (cụ thể đến tên bài, tiết học);
đ) Tên tài liệu dạy - học chính thức và tài liệu tham khảo;
e) Phương pháp dạy - học;
g) Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng;
h) Thiết bị, học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng);
i) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình;
k) Đánh giá và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
- Tài liệu dạy - học:
a) Căn cứ vào chương trình đào tạo đã được phê duyệt, cơ sở đào tạo
xây dựng (hoặc lựa chọn) tài liệu dạy - học cho phù hợp;
b) Tài liệu dạy - học được cấu trúc theo từng bài. Trong mỗi bài cần
có các phần: mục tiêu, nội dung, lượng giá. Các bài thực hành cần nêu rõ kỹ
thuật, thủ thuật cần thực hiện và yêu cầu cần đạt được;
46
c) Tài liệu cho các khóa đào tạo giảng viên: ngoài các tài liệu cho
học viên, khuyến khích có thêm tài liệu hướng dẫn giảng viên;
d) Khi sử dụng tài liệu đã xuất bản của các cơ sở đào tạo có uy tín ở
trong và ngoài nước, Thủ trưởng cơ sở đào tạo liên tục cần xem xét và quyết
định.
Cơ sở đào tạo liên tục xây dựng chương trình đào tạo theo hướng sau:
a) Các chương trình đào tạo liên tục có thời gian từ 3 tháng trở lên và
nội dung chuyên môn sâu nên thiết kế để có thể liên thông với các chương
trình đào tạo sau đại học như chuyên khoa I, chuyên khoa II;
b) Xây dựng chương trình đào tạo trực tuyến (E-learning) đối với
những nội dung đào tạo phù hợp.
Kinh phí cho đào tạo liên tục
Khó khăn nhất trong việc triển khai đào tạo liên tục là kinh phí ở đâu,
thu thế nào? Chi thế nào, đặc biệt là dối với các cơ sở y tế nhà nước. Hiện
nay chưa có quy định cụ thể nào cho nội dung này. Tuy nhiên Thông tư
22/2013/TT-BYT cũng nêu rõ kinh phí cho đào tạo liên tục cán bộ y tế được
có từ các nguồn:
- Do đóng góp của người đi học.
- Kinh phí được kết cấu từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng
năm.
- Kinh phí đào tạo liên tục do các cơ sở y tế trả cho cán bộ y tế của
mình từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
- Kinh phí có từ nguồn thu hợp pháp khác để đào tạo liên tục.
Việc thu phí bao nhiêu Thông tư 22/2013/TT-BYT cũng chỉ ra: kinh
phí đào tạo được tính toán dựa trên các chi phí thực tế của khóa học theo
47
nguyên tắc thu đủ chi, không vì lợi nhuận và theo các quy định hiện hành của
Nhà nước. Cơ sở đào tạo phải công khai kinh phí của khóa học trước khi triển
khai để người học lựa chọn cho phù hợp.
Chi cho đào tạo liên tục thế nào? Những mục nào được chi? Đây cũng
là câu hỏi còn chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của
các cơ sở đào tạo liên tục đã thực hiện trong 5 năm qua thì việc chi cơ bản
dựa trên thông tư số 139/2010/TT-BTC và số 123/2009/TT-BTC của Bộ Tài
chính. Bên cạnh đó cũng phải có dự toán trước những khoản chi khác như
Giảng viên lâm sàng, trợ giảng, hội trường, máy móc thiết bị, súc vật thí
nghiệm, hóa chất, vật tư tiêu hao,… Tất cả những yêu cầu này cần làm rõ,
công khai và được phê duyệt sẽ tạo thuận lợi cho những người làm công tác
quản lý đào tạo liên tục.
2.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý đào tạo liên tục.
Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành
phố. Ban Giám đốc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh bao gồm 01 Giám đốc và 03
Phó Giám đốc (xem Hình 2.1) trong đó có 01 Phó Giám đốc phụ trách về đào
tạo.
Phòng Tổ chức trực thuộc Sở Y tế được thành lập với vai trò Tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn thành phố; Quản lý cơ sở đào tạo nhân
lực y tế theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ
48
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố. Hiện nay số lượng cán bộ: 01 Trưởng phòng, 02 phó
phòng và 9 chuyên viên. Trong đó 05 cán bộ có trình độ sau đại học và 7 cán
bộ có trình độ cử nhân.
Phòng Chỉ đạo tuyến tại bệnh viện công lập hạng I; Phòng Tổ chức Cán
bộ bệnh viện công lập hạng II, III, IV là Phòng chuyên môn chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Ban Giám đốc Bệnh viện. Phòng Chỉ đạo tuyến, Phòng Tổ chức
Cán bộ có chức năng quản lý và tham mưu cho Ban Giám đốc về toàn bộ
công tác đào tạo liên tục trong bệnh viện theo quy định
2.2.2.2 Đội ngũ cán bộ phụ trách đào tạo liên tục trong các bệnh
viện công lập trên địa bàn TP.HCM
Đội ngũ phụ trách đào tạo liên tục trong các bệnh viện công lập trên địa
bàn TP.HCM bao gồm 02 bộ phận: Giảng viên đào tạo liên tục và cán bộ tổ
chức và quản lý đào tạo liên tục.
Giảng viên đào tạo liên tục
Tất cả các khóa đào tạo liên tục phải bố trí đủ giảng viên, trợ giảng đạt
tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Về bằng cấp chuyên môn: yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên và
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của nội dung giảng dạy. Trong đào tạo liên
tục ưu tiên lựa chọn những giảng viên chuyên môn có nhiều kinh nghiệm thực
tế, đặc biệt là trong lâm sàng hơn trình độ học vấn mang tính học thuật
Giảng viên phải có phương pháp dạy học y học hay chứng chỉ sư phạm
cơ bản theo chương trình của Bộ Y tế.
Do đặc thù của giảng dạy y học là dạy nghề, dạy theo nhóm nhỏ nên
việc bố trí các lớp học nhất thiết phải có trợ giảng để đảm bảo chất lượng.
49
Thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh việc đào tạo y khoa liên tục cho
những người hành nghề khám bệnh chữa bệnh là công việc rất quan trọng,
đặc biệt là kèm cặp tay nghề trong các bệnh viện. Số lượng đào tạo rất lớn bao
gồm đào tạo liên tục và đào tạo trước khi hành nghề (theo điều 24 của Luật
khám bệnh, chữa bệnh). Vì vậy, trong Thông tư 22/2013/TT-BYT Bộ Y tế đã
có khái niệm “Giảng viên lâm sàng” đó là những người có kinh nghiệm thực
tế trong công tác khám bệnh, chữa bệnh và được đào tạo về phương pháp
giảng dạy lâm sàng. Như vậy ngoài kinh nghiệm thực tế chuyên sâu, giảng
viên lâm sàng còn phải được đào tạo về phương pháp dạy – học lâm sàng theo
chương trình của bộ y tế
Cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về
bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo liên tục của Sở
Y tế và các đơn vị trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở đào tạo liên tục tổ chức
triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm
về chất lượng đào tạo liên tục do cơ sở thực hiện.
Tùy thuộc hạng bệnh viện, bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa mà số
lượng cán bộ trong tổ chức triển khai thực hiện hoạt động đào tạo liên tục
khác nhau.
Đối với các bệnh viện hạng 1: có ít nhất 02 cán bộ chuyên trách được
phân công thực hiện tổ chức
2.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 6858/QĐ-BYT, về việc ban hành
bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18 tháng 11 năm 2016, được
áp dụng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất lượng cho toàn bộ các bệnh
viện Nhà nước và tư nhân. Bộ tiêu chí gồm 83 tiêu chí khác nhau, gồm tất cả
các mặt hoạt động của các bệnh viện. Trong đó có tiêu chí B2.1.Nhân viên y
50
tế được đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là căn cứ để kiểm
tra và chấm điểm bệnh viện (xem Phụ lục 3).
Căn cứ để kiểm tra về đào tạo liên tục gồm:
Việc lập kế hoạch đào tạo bao gồm đào tạo liên tục về cập nhật
kiến thức, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tượng và lĩnh vực trong
bệnh viện; phù hợp với kế hoạch phát triển chuyên môn của bệnh viện.
Việc tổ chức thực hiện đào tạo liên tục: có theo dõi số liệu tỷ lệ
nhân viên y tế được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết học trở lên trong năm qua
báo cáo quý, báo cáo năm; có các hình thức tập huấn, đào tạo, chia sẻ kinh
nghiệm từ các nhân viên y tế có trình độ, chuyên gia (trong và ngoài bệnh
viện) cho nhân viên bệnh viện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp như sinh hoạt khoa học, hội thảo xây dựng các hướng dẫn
chẩn đoán điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật, báo cáo chuyên đề…; Có
hình thức khuyến khích, thúc đẩy nhân viên y tế tham gia các hình thức kiểm
tra tay nghề, hội thi tay nghề trong và ngoài bệnh viện.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo
liên tục tại bệnh viện: phần mềm cập nhật và theo dõi tình hình nhân viên
tham gia đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (ví dụ tính
giờ, tính điểm tham gia đào tạo liên tục, tình trạng đang đi học).
Bệnh viện tự kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo liên tục theo Bộ tiêu
chí chất lượng bệnh viện Việt Nam theo mỗi quý và làm báo cáo gửi về Sở Y
tế. Điểm số của hoạt động đào tạo liên tục ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số
của toàn bệnh viện trong bảng xếp hạng chất lượng bệnh viện
Sở Y tế tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện công lập
trực thuộc Sở, bệnh viện tư nhân thường quy mỗi cuối năm và thực hiện kiểm
tra đột xuất trong năm. Sở Y tế làm đầu mối phối hợp với cơ quan chủ quản
51
kiểm tra, đánh giá chất lượng các bệnh viện thuộc trường đại học và các viện
nghiên cứu có giường bệnh điều trị nội trú trên địa bàn tỉnh (trừ các bệnh viện
đã được phân công cho Bộ Y tế). Sở Y tế phối hợp với Y tế các Bộ, ngành
kiểm tra, đánh giá chất lượng các bệnh viện trực thuộc Y tế Bộ, ngành trên địa
bàn tỉnh (trừ các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an).
Sau khi thực hiện kiểm tra, kết quả chấm điểm các bệnh viện sẽ được
công bố trên trang web của Sở Y tế TP.HCM, bảng xếp hạng thể hiện chất
lượng bệnh viện thuộc ngành y tế TP.HCM (xem Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Bảng xếp hạng bệnh viện 2018[28]
Hạng Bệnh viện Điểm
1 BV Nhân Dân 115 4.42
1 BV Nhân Dân Gia Định 4.42
3 BV Đa khoa Hoàn Mỹ 4.37
4 BV Hùng Vương 4.35
5 BV Từ Dũ 4.33
6 BV Nhi Đồng 1 4.30
BV Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 7 4.26
8 BV Quận Thủ Đức 4.24
9 BV Tim Tâm Đức 4.11
10 BV Truyền máu Huyết học 4.09
11 BV Bệnh Nhiệt đới 4.03
12 BV Bình Dân 4.02
13 BV Phụ sản Mekong 3.97
14 BV FV 3.94
15 BV Nhi đồng 2 3.92
52
16 BV Trưng Vương 3.89
BV Phục hồi chức năng – Điều trị BNN 17 3.88
18 BV Quận 11 3.83
19 BV Quốc tế City 3.82
20 BV Xuyên Á 3.81
21 BV Tai Mũi Họng TP.HCM 3.80
21 Viện Tim TP.HCM 3.80
23 BV Da Liễu TP.HCM 3.79
24 BV Đa khoa An Sinh 3.78
25 BV Nhi đồng TP 3.74
26 BV Đa khoa Mỹ Đức 3.72
26 BV Ung Bướu 3.72
28 BV Quận 2 3.71
29 BV Đa khoa Vạn Hạnh 3.70
30 BV Tai Mũi Họng Sài Gòn 3.69
31 BV SAIGON-ITO Phú Nhuận 3.65
32 BV quận Tân Phú 3.60
33 BV ĐKKV Củ Chi 3.58
34 BV Quốc tế Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn 3.54
34 BV Phụ Sản Quốc tế Sài Gòn 3.54
36 BV Triều An 3.53
36 BV Răng Hàm Mặt TP.HCM 3.53
38 BV Quận Bình Thạnh 3.52
39 BV Gò Vấp 3.48
40 BV Nguyễn Tri Phương 3.43
40 BV Chấn thương Chỉnh hình 3.43
53
42 BV Mắt 3.41
43 BV Phạm Ngọc Thạch 3.39
44 BV An Bình 3.38
BV Thẩm Mỹ JW 3.38
46 BV Quận 4 3.36
46 BVĐKKV Hóc Môn 3.36
48 BV Nhân Ái 3.35
49 BV Nguyễn Trãi 3.34
50 BV Quận 1 3.33
51 BV Quận Bình Tân 3.32
52 BV Đa khoa Hồng Đức III 3.31
53 BV Huyện Nhà Bè 3.20
54 BV Huyện Củ Chi 3.18
54 BV Quận 10 3.18
54 BV Đức Khang 3.18
54 BV CKPTTM Ngọc Phú 3.18
58 BV huyện Bình Chánh 3.17
59 BV Mỹ Đức Phú Nhuận 3.15
60 BV PTTM RHM WorldWide 3.11
60 BV Quận 8 3.11
60 BV Đa khoa Tân Hưng 3.11
63 BV ĐKKV Thủ Đức 3.10
63 BV Quận 12 3.10
65 BV Đa khoa Quốc tế Minh Anh 3.09
65 BV Quận 7 3.09
65 BV Thẩm Mỹ EMCAS 3.09
54
68 BV Quận Phú Nhuận 3.07
69 BV Quận 5 3.06
69 BV Quận 9 3.06
71 BV Thẩm Mỹ Thanh Vân 3.04
72 BV Quận Tân Bình 3.03
72 BV Đa khoa Sài Gòn 3.03
74 BV Thẩm Mỹ Kỳ Hòa 3.02
75 BV Ngoại Thần kinh Quốc tế 3.01
76 BV Tâm thần TP.HCM 2.99
77 BV Thẩm Mỹ Kangnam 2.95
78 BV Đa khoa Quốc Ánh 2.92
79 BV Gaya Việt – Hàn 2.89
79 BV Quốc tế Columbia Asia Gia Định 2.89
81 BV Quận 6 2.84
82 BV Đa khoa Tâm trí Sài Gòn 2.83
83 Khu điều trị phong 2.81
83 BV PTTHTM Hiệp Lợi 2.81
85 BV Đa khoa Vũ Anh 2.80
86 BV Tân Sơn Nhất 2.79
87 BV Huyện Cần Giờ 2.74
88 BV STO Phương Đông 2.66
89 BV Mắt Sài Gòn II 2.59
90 BV Mắt KTC Phương Nam 2.58
90 BV Mắt Cao Thắng 2.58
92 BV CK Thẩm mỹ Việt Mỹ 2.54
93 BV Đa khoa Mắt Sài Gòn 2.53
55
94 BV CKPTTM Quốc tế Thảo Điền 2.47
95 BV CKPTTM Á Âu 2.44
96 BV Mắt Việt Hàn 2.42
97 BV Thẩm mỹ Sài Gòn 2.25
98 BV Thẩm mỹ Kim Hospital 2.11
99 BV Thẩm mỹ AVA Văn Lang 2.09
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về hoạt động đào tạo
liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Nhà nước đã xây dựng được hệ thống văn bản qui phạm pháp luật cho
hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện (trong đó có bệnh viện công lập)
- Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12, Quốc hội ban hành
ngày 23/11/2009 qui định về QLNN về Khám bệnh chữa bệnh, trong đó có
qui định về đào tạo liên tục bắt buộc cho nhân viên y tế
Điều 20. Điều kiện để người hành nghề khám chữa bệnh được cấp lại
chứng chỉ hành nghề là phải có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa
liên tục.
Điều 29. Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế sẽ thu hồi chứng chỉ hành
nghề với người không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2 năm liên tiếp.[23]
- Nghị định số 111/2017NĐ-CP “Quy định về tổ chức đào tạo thực
hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe”, nêu rõ những yêu cầu đối với cơ sở
đào tạo thực hành, tiêu chuẩn giảng viên hướng dẫn thực hành cũng như các
qui định về ngành đào tạo thực hành phù hợp với cơ sở thực hành và khả năng
tiếp nhận học viên của đơn vị
56
- Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Y tế về hướng dẫn một số
điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Thông tư số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013. Trong Thông tư nêu rõ các
nội dung liên quan đến đào tạo liên tục ở các cơ sở y tế từ việc xây dựng kế
hoạch, tiêu chuẩn giảng viên, xây dựng tài liệu đào tạo liên tục, chi phí hoạt
động
- Thông tư số 11/2019/TT-BYT “ Quy định về bồi dưỡng phương
pháp dạy – học lâm sàng cho người giảng dạy thực hành trong đào tạo khối
ngành sức khỏe”. Thông tư này quy định về nội dung, chương trình, tài liệu,
thời gian, hình thức bồi dưỡng và việc cấp Chứng chỉ bồi dưỡng phương pháp
dạy - học lâm sàng cho người giảng dạy thực hành trong đào tạo khối ngành
sức khỏe.
Về quản lý hoạt động đào tạo liên tục ở các bệnh viện công lập
trên địa bàn TP.HCM
Từ năm 2013 đến nay, Bộ Y tế đã chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai
công tác đào tạo liên tục trong toàn quốc, từ đó một mạng lưới về đào tạo liên
tục đã được hình thành trong cả nước với trên 510 đơn vị đã hình thành (106
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp; 72 đơn vị trực thuộc Bộ, hội nghề nghiệp; 63
Sở Y tế (gồm 331 đơn vị) đã được cấp mã cơ sở đào tạo liên tục). Mạng lưới
đào tạo liên tục đảm bảo việc cung cấp các khóa đào tạo cập nhật kiến thức y
khoa liên tục đảm bảo nguồn nhân lực y tế đạt chất lượng và hiệu quả. Gần
2000 giảng viên làm công tác đào tạo liên tục và trên 1000 giảng viên lâm
sàng dạy thực hành đã được đào tạo và con số này tiếp tục tăng lên trong các
năm tới. Trên 100 đầu chương trình tài liệu đã được phê duyệt tại Bộ Y tế và
57
sẽ tiếp tục được phê duyệt (chưa tính tới chương trình và tài liệu do Sở Y tế
thẩm định).
Sở Y tế TP.HCM phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông trong việc
quản lý các chương trình hội thảo khoa học (một hình thức của đào tạo liên
tục) do các cơ sở y tế tổ chức. Các cơ sở y tế phải thực hiện hồ sơ xin phép tổ
chức hội thảo gửi về cho Sở Y tế, Sở Thông tin Truyền thông về nội dung
khoa học trong hội thảo, hình thức tổ chức và thủ tục xin phép tiếp khách
nước ngoài nếu có chuyên gia nước ngoài tham dự. Các cơ sở y tế chỉ được tổ
chức hội thảo khi đã được Sở Y tế và Sở Thông tin Truyền thông phê duyệt.
Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo liên tục cho các
cơ sở y tế để tăng cường năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và cung ứng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, nâng cao hiệu quả hoạt động trên địa bàn
thành phố, đặc biệt là mạng lưới y tế ngoài cơ sở. Ngoài ra Sở Y tế còn giao
cho các bệnh viện xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục cụ thể cho đơn vị mình.
Sở Y tế kiểm tra, giám sát công tác đào tạo liên tục tại các bệnh viện: tổ
chức kiểm tra cuối năm và kiểm tra đột xuất trong năm; có văn bản nhằm
chấn chỉnh công tác đào tạo liên tục đến các đơn vị trực thuộc (trong đó có
các bệnh viện công lập).
Ngoài ra, Sở Y tế căn cứ theo tiêu chí xếp hạng bệnh viện đã được Bộ
Y tế phê duyệt để làm cơ sở cho việc kiểm tra hoạt động đào tạo liên tục tại
các bệnh viện (Xem Bảng 2.4)
58
Bảng 2.2. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0),
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT, Ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế).[28]
B2.1
Nhân viên y tế đƣợc đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Căn cứ
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 hướng dẫn đào tạo liên
đề xuất
tục y tế.
và ý
Nhân lực y tế là yếu tố quan trọng nhất trong việc cung cấp số lượng,
nghĩa
chất lượng các dịch vụ y tế.
Chất lượng nguồn nhân lực y tế bệnh viện được thể hiện qua bốn yếu tố
là kỹ năng nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và
sức khỏe.
Các bậc thang chất lƣợng
1. Không có bản kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế của bệnh viện (hoặc
không có nội dung đào tạo trong bản kế hoạch, đề án chung khác của
Mức 1
bệnh viện).
2. Trong năm không có nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục.
3. Có bản kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế (hoặc trong bản kế hoạch,
đề án chung khác của bệnh viện có nội dung đào tạo).
4. Kế hoạch đào tạo bao gồm đào tạo liên tục về cập nhật kiến thức, phát
triển kỹ năng nghề nghiệp cho các đối tượng và lĩnh vực trong bệnh
Mức 2
viện.
5. Kế hoạch đào tạo có đề cập nội dung đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn (bằng cấp) cho nhân viên.
6. Kế hoạch đào tạo phù hợp với kế hoạch phát triển chuyên môn của
bệnh viện.
Mức 3
7. Có tổ chức kiểm tra tay nghề, chuyên môn cho nhân viên y tế, đặc biệt
59
là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sỹ dưới 5 năm
công tác bằng các hình thức (như thi sát hạch, tổ chức hội thi...)
8. Hàng năm, bệnh viện cử được ít nhất 5% số lượng bác sỹ và 5% số
lượng điều dưỡng đi bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng làm
việc.
9. Có theo dõi số liệu tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo liên tục ít nhất 12
tiết học trở lên trong năm.
10. Hàng năm, bệnh viện cử các chức danh nghề nghiệp khác như dược sỹ,
kỹ thuật y, kỹ sư, kế toán… đi bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ
năng làm việc.
11. Cử các chức danh nghề nghiệp như bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ
thuật y, kỹ sư… đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
12. Có từ 20% nhân viên y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết
học trở lên trong năm.
13. Có các hình thức tập huấn, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm từ các nhân
viên y tế có trình độ, chuyên gia (trong và ngoài bệnh viện) cho nhân
viên bệnh viện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp như sinh hoạt khoa học, hội thảo xây dựng các hướng dẫn chẩn
Mức 4
đoán điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật, báo cáo chuyên đề…
14. Trong năm có tổ chức các hội thi tay nghề giỏi cho ít nhất hai chức
danh trở lên: bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sỹ, quản
lý...
15. Có hình thức khuyến khích, thúc đẩy nhân viên y tế tham gia các hình
thức kiểm tra tay nghề, hội thi tay nghề trong và ngoài bệnh viện.
16. Có phần mềm cập nhật và theo dõi tình hình nhân viên tham gia đào tạo
liên tục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (ví dụ tính giờ, tính
Mức 5
điểm tham gia đào tạo liên tục, tình trạng đang đi học).
60
17. Có từ 30% nhân viên y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết
học trở lên trong năm.
18. Có quy định và hình thức khuyến khích, khen thưởng, nhắc nhở, phê
bình, kỷ luật nhằm thúc đẩy nhân viên tham gia đào tạo liên tục đầy đủ
trong năm dựa trên số liệu phần mềm theo dõi.
19. Có đánh giá, nghiên cứu tình hình đào tạo liên tục và chỉ ra được những
mặt hạn chế cần khắc phục.
20. Áp dụng các kết quả đánh giá, nghiên cứu vào việc cải tiến chất lượng
đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Về đầu tư cơ sở vật chất bệnh viện:
Trong những năm gần đây các bệnh viện thành phố đều đồng loạt khởi
công xây dựng mới hiện đại hóa cơ sở hạ tầng như thời gian hiện nay, đáp
ứng nhu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ người dân thành phố và khu vực phía Nam, tiêu biểu:
Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP HCM cơ sở 2 có vốn đầu tư
khoảng 1.000 tỷ đồng khởi công tại huyện Bình Chánh. Bệnh viện có 5 tầng với 300 giường bệnh, diện tích sàn xây dựng hơn 33.000m2. Bệnh viện cơ sở
2 sẽ là khu khám điều trị bệnh và trung tâm ghép tế bào gốc, cơ sở 2 cũng
phục vụ công tác truyền máu, lưu trữ máu cho ngành y tế thành phố.
Trong năm 2017, Bệnh viện Hùng Vương đã khởi công xây mới bệnh
viện giai đoạn 2, Bệnh viện Nhân Dân 115 đang xây mới khu điều trị kỹ thuật
cao; Khánh thành BV Nhi Đồng Thành phố được xây dựng trên diện tích
12,47 ha, với quy mô 1.000 giường bệnh và tổng mức đầu tư 4.500 tỷ đồng, là
một trong những bệnh viện thuộc Khu y tế kỹ thuật cao Tân Kiên theo đề án
Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh TPHCM đến năm 2020, tầm nhìn
2025 của UBND TPHCM. Đây là một trong những dự án trọng điểm của
61
ngành y tế thành phố và cả nước với chức năng, nhiệm vụ là bệnh viện hạng
1, chuyên khoa Nhi trực thuộc quản lý của Sở Y tế TPHCM.
Năm 2018, Bệnh viện An Bình cũng đã khởi công xây mới, Bệnh viện
Nhi Đồng 1, BV Đa khoa Sài Gòn cũng đang được cải tạo mới toàn bộ cơ sở
hạ tầng, Viện Tim TP.HCM cũng đã khởi công xây dựng khối nhà phục vụ
điều trị nội trú.
Hiện nay, các Bệnh viện Từ Dũ, Trưng Vương, Nguyễn Trãi, Nguyễn
Tri Phương, Nhân Dân Gia định cũng đang khẩn trương hoàn tất dự án để
khởi công xây mới cơ sở hạ tầng trong thời gian không xa.
Sắp tới đây, vào quý 3/2019, thêm một bệnh viện mới hiện đại ngang
tầm các nước trong khu vực sẽ chính thức đi vào hoạt động, đó là Bệnh viện
Ung Bướu cơ sở 2.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án xây dựng mới 3 bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào trung tâm thành
phố. Lộ trình thực hiện ba dự án xây dựng mới bệnh viện bắt đầu khởi công
từ năm 2019 đến năm 2023 sẽ đưa vào khai thác sử dụng. Trong đó, BV đa
khoa khu vực Thủ Đức có tổng mức đầu tư 1.915 tỉ đồng; BV đa khoa khu
vực Hóc Môn có tổng mức đầu tư 1.895 tỉ đồng; BV đa khoa khu vực Củ Chi
với tổng mức đầu tư 1.854 tỉ đồng với cùng quy mô 1.000 giường, giai đoạn 1
sẽ hoàn chỉnh khu điều trị nội trú 500 giường bệnh.
Về nhân lực và đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5190/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2018 của UBND TP.HCM về việc ban hành Kế hoạch đẩy
mạnh thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
TP.HCM giai đoạn 2018 – 2020.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo nhiều loại hình, phù
hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu công việc của từng đối
62
tượng đang công tác trong ngành. Trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, kinh phí đài thọ, học bổng của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tăng
cường hợp tác quốc tế (hội nghị, hội thảo; tham quan học tập; liên kết tập
huấn, bồi dưỡng; trao đổi sinh viên,...) (xem Bảng 2.3)
63
Bảng 2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế
đến 2020[28]
KẾT QUẢ 2016 - CHỈ TIÊU THỰC
2018 HIỆN 2018 - 2020
STT TÊN CHỈ TIÊU Tỉ lệ % so Tỉ lệ % so
Số lượng với kế Số lượng với kế
hoạch hoạch
1 Tỉ lệ 20 bác sĩ/10.000 dân 17 85% ≥ 20 100%
Tỉ lệ 35 điều 33,5 95,71% ≥ 35 100% 2 dưỡng/10.000 dân
100% bệnh viện hạng II 29/40 3 72,50% 11/40 100% trở lên có dược sĩ lâm sàng bệnh viện
100% trạm y tế có 2 bác 50/319 269/319 4 15,67% 100% sĩ, hộ sinh hoặc y sĩ sản trạm y tế trạm y tế nhi
Đào tạo lại và đào tạo bổ
sung: 100% cán bộ y tế
đang hoạt động trong lĩnh
vực y tế phải được đào tạo 5 100% 100% 100% 100% cập nhật về kiến thức, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp
vụ và nâng cao thái độ
phục vụ
64
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất: sự thiếu hụt nguồn nhân lực đào tạo liên tục tại một số bệnh
viện bao gồm giảng viên và nhân sự quản lý tổ chức hoạt động đào tạo liên
tục.
Thứ hai: Cơ sở vật chất về đào tạo liên tục ở các đơn vị chưa đồng đều.
Hầu hết các trang thiết bị hiện đại được trang bị ở các bệnh viện hạng 1, các
bệnh viện hạng 2, 3 vẫn chưa nhiều.
Đây là một trong những vấn đề đáng quan tâm vì để đạt được hiệu quả
trong đào tạo liên tục. Các bác sĩ sau khi được học tập chuyển giao kỹ thuật
mới muốn áp dụng ở đơn vị mình thì ở đơn vị phải có đủ máy móc, trang thiết
bị cần thiết nếu không sẽ không ứng dụng được.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Về nhân sự:
Trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu làm công tác điều trị
nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Vấn đề quá tải bệnh
nhân ở các bệnh viện thành phố tạo áp lực công việc lớn cho bác sĩ – giảng
viên đào tạo liên tục nên thời gian tham gia giảng dạy sẽ có nhiều hạn chế.
Đối với các bệnh viện tuyến huyện, số lượng bác sĩ còn ít chỉ cơ bản đáp ứng
được nhu cầu khám chữa bệnh của địa phương việc sắp xếp giảng dạy đào tạo
liên gặp nhiều khó khăn.
Đối với nhân sự, quản lý đào tạo liên tục chưa thường xuyên được tập
huấn về nghiệp vụ tổ chức và quản lý đào tạo.
65
Về cơ sở vật chất:
Hiện nay, việc xây dựng và cải tạo các bệnh viện đang được thành phố
quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, vì những lý do khách quan đa số
các bệnh viện được xây mới là các bệnh viện tuyến thành phố (xem Bảng 2.4)
Bảng 2.4. Tình hình các bệnh viện được nâng cấp sửa chữa và xây
mới[28]
STT Bệnh viện Xếp loại Tỉ lệ
1. BV Truyền máu Huyết học
TP HCM cơ sở 2
2. BV Hùng Vương
3. BV Nhân Dân 115
4. BV Nhi Đồng Thành phố
5. Bệnh viện Ung Bướu cơ sở 2
6. BV An Bình 77 % bệnh viện
7. BV Nhi Đồng thành phố thuộc BV 8. BV Đa khoa Sài Gòn công lập được Thành phố cải tạo sửa chữa và 9. BV Từ Dũ
xây mới 10. BV Trưng Vương
11. BV Nguyễn Trãi
12. BV Nguyễn Tri Phương
13. BV Nhân Dân Gia định
14. BV đa khoa khu vực Thủ Đức
15. BV đa khoa khu vực Hóc
Môn
66
16. BV đa khoa khu vực Củ Chi
17. BV Bình Dân
18. BV huyện Củ Chi BV 9 % bệnh viện quận
quận,huyện huyện được sửa 19. BV huyện Bình Chánh
chữa và xây mới
Tiểu kết chƣơng 2
Tình hình kinh tế, xã hội nước ta đang từng ngày có những
chuyển biến tích cực và có những bước phát triển vững chắc. Sự phát
triển kinh tế đã thu hút rất nhiều lực lượng lao động trong và ngoài
nước đến TP.HCM làm việc. Dân số tăng nhanh, nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngày càng cao tạo áp lực lớn cho ngành y tế; đòi hỏi thành phố
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tương ứng với sự phát
triển kinh tế, xã hội của mình.
Các nguồn lực để đáp ứng cho phát triển ngành y tế thành phố
nói chung còn giới hạn dẫn đến việc triển khai hoạt động đào tạo liên
tục tại các bệnh viện công lập còn nhiều khó khăn, nhưng cũng đã đạt
được những kết quả ban đầu đáng khích lệ.
Kết quả nghiên cứu thực trạng đào tạo liên tục tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn TP.HCM và nguyên nhân của những hạn chế
vướng mắc sẽ là cơ sở cho tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN về đào tạo liên tục ở Chương 3.
67
Chƣơng 3.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế của TP. Hồ Chí Minh
Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế gắn với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của ngành trong vùng kinh tế
trọng điêm, trong khu vực. Cân đối hài hòa toàn diện cả hai loại hình công lập
và ngoài công lập, thông qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong đó y tế
công lập giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện.
Đảm bảo phát triên nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người
bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát
triên trước mắt và lâu dài. Đào tạo nguồn nhân lực ngang tầm với khu vực
ASEAN; đủ trình độ và điều kiện khám chữa bệnh theo chuẩn quốc tế, chuẩn
Châu Âu. Phát triên và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu tư y tế kỹ
thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của nền y học dân tộc, cổ
truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch vụ chất lượng cao của Thành
phố.
Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến Thành
phố mang tính chuyên sâu, phát triên mạng lưới vận chuyên cấp cứu chuyên
nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
68
Mục tiêu chung của Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ
Chí Minh:
Xây dựng hệ thống y tế Thành phố Hồ Chí Minh chuyên nghiệp, hiện đại,
hoàn chỉnh, hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triên, bảo đảm mọi người
dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân Thành phố và các
tỉnh lân cận; trở thành một trong những trung tâm y tế chuyên sâu, dịch vụ chất
lượng cao của khu vực phía Nam và cả nước, ngang tầm hệ thống y tế của các
nước phát triên trong khu vực; có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, tiên
tiến và là trung tâm đào tạo, khoa học, công nghệ cao về y học hàng đầu của cả
nước. Đồng thời phát triên ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao,
đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triên bền vững của Thành phố.
Giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, nâng
cao thê lực, tăng tuổi thọ của người dân, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh
phòng bệnh, thói quen ăn uống, dinh dưỡng, sử dụng an toàn vệ sinh thực
phẩm. Mọi người đều được sống trong môi trường và cộng đồng an toàn về
mặt sức khỏe, phát triên tốt về thê chất và tinh thần.
Mục tiêu cụ thể của Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ
Chí Minh:
Một là, xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng, đảm bảo thực
hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh, công
tác truyên thông giáo dục sức khỏe, các chương trình sức khỏe, vệ sinh môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong,
nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực; đồng thời nâng
cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.
69
Hai là, xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân
cư không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với điêu kiện phát triên kinh
tế - xã hội của Thành phố. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao và tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế ngang tầm hệ thống y tế các nước tiên tiến trong khu vực, hoàn thiện
mạng lưới cấp cứu, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, đảm bảo
cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa
bệnh tại các tuyến, góp phần giảm quá tải ở một số cơ sở y tế như hiện nay,
đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triên, hướng tới là ngành cung
ứng dịch vụ y tế cao cấp của Thành phố và khu vực ASEAN.
Ba là, phát triển ngành Y học cổ truyên ngang tầm với ngành y học cổ
truyên của các nước phát triển của khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc đê mang lại hiệu quả vê kinh tế, đồng thời giới thiệu một nét
văn hóa vê y học cổ truyên của Thành phố.
Bốn là, phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi
nhọn. Phát triên mạnh ngành công nghiệp nguyên liệu dược, đặc biệt vê trồng
trọt và chiết xuất dược; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên
các dạng bào chế công nghệ cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc và vắc-xin
phục vụ phòng bệnh, phòng chống dịch, phòng chống thảm họa, thiên tai và
khám chữa bệnh.
Năm là, phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và sắp xếp phù hợp cho
các tuyến. Đào tạo Bác sĩ theo chuẩn Châu Âu, ngang tầm với khu vực
ASEAN. Bảo đảm bác sỹ, dược sỹ/10.000 dân theo từng giai đoạn, nhất là đội
ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa theo tiêu chuẩn chuyên môn,
xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có đức, có tài đê phục vụ người bệnh ngày càng
hiệu quả.
70
Sáu là, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước một cách toàn diện về các
hoạt động y tế; Đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ công tác khám, chữa
bệnh cho nhân dân kịp thời, thuận lợi, nhằm nâng cao năng suất lao động của
đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khỏe
người dân; thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chỉ đạo có hiệu quả các chương trình y
tế quốc gia, các dự án phát triển y tế của Thành phố.
Bảy là, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, gắn chặt
với nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành
phố. Cơ cấu dân số, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực: khống chế tốc độ gia tăng
của tỷ số giới tính khi sinh; nhanh chóng thích ứng với sự già hóa dân số; tận
dụng giai đoạn cơ cấu "dân số vàng".
3.1.2. Nội dung thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế TP. Hồ
Chí Minh về đào tạo liên tục
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đào tạo liên
tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế
đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về
“Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai
khá rộng rãi.
Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y
tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng
đã ban hành thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo
liên tục cho cán bộ y tế” để thay thế thông tư 07/2008/TT-BYT.
Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ trương tất cả cán bộ
đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật về
71
kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham
dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu
còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24
giờ thực học. Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2
năm không cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề (theo quy định tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Những cán bộ
trong lĩnh vực khác thì thời gian xem xét là 5 thuộc lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ đang hành nghề. Mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực y tế ở Việt
Nam đều có nghĩa vụ tham gia học tập. Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức cho cán bộ của mình được học tập. (xem
Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu về đào tạo – Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày
16/4/2014 của UBND TP.HCM về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025[28]
Đào tạo nguồn nhân lực 2013 2015 2020
Số bác sĩ /10.000 dân 14 15 20
Số dược sĩ /10.000 dân 8,79 6,2 6,5
Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 1 được 50% 50% 70% đào tạo nâng cao sau Đại học
Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện hạng 2 có trình 35% 40% 50% độ sau Đại học
Cơ sở y tế có hệ thống thông tin liên lạc điện tử - - 100%
Cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng - - 100%
72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên
tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý
Nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp quy phạm pháp luật Quản
lý Nhà nước về y tế nhằm tăng cường vai trò và tính hiệu quả của pháp luật
đối với toàn bộ hệ thống y tế quốc gia từ đó rà soát tính hiệu lực thực thi các
văn bản đã ban hành.
Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách y tế từ trung ương đến địa phương.
Trước đây việc đào tạo liên tục chủ yếu do các trường y tế đảm nhận,
gần đây do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên việc đào tạo liên tục ở các
trường y càng bị hạn chế. Hiện nay cả nước có trên 500.000 cán bộ y tế cần
được thường xuyên đào tạo liên tục nên các trường y không có khả năng đảm
nhận. Mặt khác thực tế cho thấy cán bộ y tế được đào tạo tại chỗ sát với nhu
cầu công việc hàng ngày sẽ hiệu quả hơn là đưa học về các trường để học tập,
do vậy Bộ Y tế chỉ rõ các Sở Y tế, viện, viện nghiên cứu trung ương cùng với
các trường phải tổ chức đào tạo liên tục cán bộ y tế. Năm 2008, Bộ Y mới ban
hành văn bản pháp quy đầy tiên Thông tư 07/2008/TT-BYT, hướng dẫn về
việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. Đến năm 2013 Bộ Y tế ban hành Thông
tư số 22/2013/TT-BYT, hướng dẫn về việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế để
thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT. Để phát công tác đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập được thực hiện tốt theo định hướng chung của ngành y tế
73
cả nước, cần hoàn thiện hệ thông văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
đào tạo liên tục:
- Xây dựng văn bản qui định cụ thể về kinh phí cho đào tạo liên tục: kinh
phí ở đâu? Thu thế nào? Chi thế nào?
- Xây dựng văn bản qui định cụ thể công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động đào tạo liên tục tại các bệnh viện
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục
Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế, Đảng và Nhà nước cần tăng
cường hơn nữa trong lãnh đạo, điều hành đối với hoạt động đào tạo liên tục.
Cấp ủy Đảng ban hành Nghị quyết về Chương trình đào tạo liên tục, trong đó
phân công nhiệm vụ cho từng bộ ngành trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ
chung. Từ đó các bộ ngành xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn
vị, có báo cáo cụ thể với cấp ủy theo quy định
Nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác đào tạo liên tục các cấp.
Cần phân công trách nhiệm, có sự chỉ đạo của cấp trên, cần thường xuyên
theo dõi, nắm bắt, đôn đốc nhắc nhở, giúp đỡ để từng thành viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác
đào tạo liên tục các bệnh viện mạnh về cơ cấu, vững về chuyên môn.
3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên
tục ở các cấp
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng lực
cán bộ. Phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cũng như đạo đức, trách nhiệm cho cán bộ viên chức làm công tác
đào tạo liên tục.
74
Thường xuyên đánh giá và phải đảm tiêu chuẩn của nhân sự tham gia
công tác đào tạo liên tục, cụ thể:
Giảng viên đào tạo liên tục là người có trình độ, kinh nghiệm, chuyên
môn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy – học y học.
Giảng viên đào tạo liên tục yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên và
chuyên môn phù hợp với yêu cầu nội dung giảng dạy. Trong đào tạo liên tục
ưu tiên lựa chọng những giảng viên chuyên môn có nhiều kinh nghiệm thực
tế, đặc biệt là trong lâm sàng hơn là trình độ học vấn mang tính học thuật.
Giảng viên cần phải có phương pháp dạy học y học hay chứng chỉ sư
phạm y học cơ bản theo chương trình của Bộ y tế.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách cán bộ: có chế độ tiền lương, hỗ trợ phụ
cấp kiêm nhiệm, sắp xếp nhân sự hợp lý, phù hợp với năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tổ chức và quản lý đào tạo liên tục.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp có
tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công tác đào tạo liên
tục đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là các bệnh viện hạng 3. Do đó, trình độ,
kinh nghiệm, cũng như kiến thức quản lý về đào tạo liên tục vẫn còn nhiều
hạn chế gây khó khăn trong việc thực hiện công tác chuyên môn. Đội ngũ cán
bộ cần nâng cao trình độ chuyên môn nhiều hơn, thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin vào làm việc để nâng cao hiệu quả công việc hàng ngày.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công
chức là nhiệm vụ mang tính chiến lược của Nhà nước. Đây là một biện pháp
quan trọng, cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo số
lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
Cần đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp
ứng nhu cầu giải quyết công việc. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực
75
cho đội ngũ cán bộ các bệnh viện hạng 3; tổ chức đào tập huấn, đào tạo ngắn
hạn, dài hạn cho cán bộ bệnh viện hạng 3 về kiến thức quản lý đào tạo liên
tục.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo liên tục
Với sự tiến bộ của công nghệ, chương trình phục vụ hoạt động quản lý
đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần mềm đóng gói, cài đặt
trên từng máy tính riêng lẻ hoặc được thiết kế, xây dựng theo mô hình quản lý
dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được
xử lý trên máy chủ (dưới sự kiểm soát trực tiếp của Sở Y tế) nhằm thông tin
công tác quản lý học viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia
sẻ trên mạng nội bộ trong cùng bệnh viện hoặc Sở Y tế .
Công tác kế hoạch, chiêu sinh, mở lớp, thi cử... được cập nhật từ bất kỳ
một máy tính nào đã được kết nối trong hệ thống mạng bệnh viện hoặc được
khai thác từ các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Về phương diện quản lý nhà nước:
ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo liên tục
và quản lý đào tạo liên tục tại các bệnh viện cho phép bao quát được toàn bộ
hoạt động này của trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo,
quản lý nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ
thời điểm nào với đối tượng được quản lý; tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật
lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần nâng cao chất đào tạo
liên tục.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào liên tục là nhu cầu
thiết yếu, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng các cơ sở y tế phát triển, đáp ứng
yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Việc theo dõi việc cập nhật kiến thức đào tạo
liên tục của các đối tượng bắt buộc phải cập nhật kiến thức theo quy định
76
bằng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ cho kết quả chính xác và là căn cứ để
Nhà nươc quản lý tốt công tác liên tục; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hoạt động đào tạo liên tục.
3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác đào tạo
liên tục
Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các bệnh viện là một nhu cầu
thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân. Sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của ngành y tế với những bước tiến
trong chẩn đoán điều trị đặt ra yêu cầu cần phải đầu tư trang thiết bị máy móc,
cơ sở vật chất để các bệnh viện có đủ năng lực tiếp nhận cũng như triển khai
những kỹ thuật mới tại đơn vị mình.
Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống khám chữa bệnh,
cung cấp trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị từ tuyến tỉnh đến tuyến
xã, các trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo liên tục đảm bảo hoạt động
chung các cơ sở y tế.
3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại
các bệnh viện công lập
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên tục tại các
bệnh viện công lập nói riêng và tại tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung.
Giao trách nhiệm cho Sở Y tế về giám sát chung và trách nhiệm cụ thể
cho từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện đào tạo liên tục. Các đơn vị thực
hiện báo cáo hàng quý về Sở Y tế để giám sát chung.
Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất
để kiểm tra hoạt hoạt động đào tạo liên tục tại các đơn vị trực thuộc.
77
3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ, tăng cường năng lực; Xây dựng được các cơ chế hợp tác hiệu quả trong
lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao năng lực về
về đào tạo liên tục y tế.
Tiếp tục thực hiện các chính sách cho cán bộ y tế trong nước được tham
gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực, tiếp cận kỹ thuật điều trị mới về y tế
ở các nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế cho các tổ chức y tế
các nước, các chuyên gia đến Việt Nam để giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm và
hợp tác.
Tiểu kết chƣơng 3
Qua các kỳ đại hội Đảng đã khẳng định nâng cao sức khỏe nhân đân có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực con người là “Yếu tố cơ bản
cho sự phát triển và bền vững”. Thực hiện đổi mới và hoàn thiện ngành y tế
theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển
nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được
quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải
như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm,
dịch vụ y tế.
Những giải pháp phát triển ngành y tế nói chung về chính sách, ngân
sách, cơ chế... cũng được Bộ y tế đưa ra trong các báo cáo hàng năm. Trong
đó, nâng cao chất lượng của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với những giải
pháp liên quan đến hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập như:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Quản lý Nhà nước đối với
78
hoạt động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập; hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về đào tạo liên tục; nâng cao năng lực cho cán bộ viên
chức làm công tác đào tạo liên tục ở các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đào tạo liên tục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ,
tổng thể, cần có sự quan tâm và phối hợp của các ngành, các cấp và nỗ lực
của từng các nhân làm công tác y tế mà cụ thể là người tham gia thực hiện,
quản lý công tác đào tạo liên tục nói riêng và cản ngành y tế nói chung.
Các giải pháp là biện pháp quan trọng để các chính sách, cơ chế phát
huy được hiệu lực hiệu quả trong quản lý đào tạo liên tục tại các bệnh viện
công lập. Các cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo quan tâm, nhận thấy được
tầm quan trọng của đào tạo liên tục trong nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại
các bệnh viện công lập. Từ đó có sự chỉ đạo, phân công cụ thể, quy trách
nhiệm rõ ràng cho từng ban, ngành liên quan trong việc phát triển hoạt động
đào tạo liên tục đến các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM
79
KẾT LUẬN
Trên thế giới, đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và phát
triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế từ góc
độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người bệnh nên việc đào tạo liên tục càng
trở nên cấp thiết.
QLNN đối với đào tạo liên tục là điều kiện cần thiết, góp phần giúp
cho các cơ sở đào tạo liên tục, cán bộ y tế sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật một
cách có hiệu quả, đồng thời bảo vệ được quyền lợi của người bệnh trong hoạt
động đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, nhà nước còn tạo điều kiện cho các cơ sở
đào tạo liên tục phát triển mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài. Chính
công tác QLNN nhằm đảm bảo cho hoạt động đào tạo liên tục được phát triển
theo mục tiêu đã định, tạo điều kiện đạt tới mục tiêu chung của nền y tế.
TP.HCM là một trong những địa phương đi đầu trong thực hiện đào
tạo liên tục những mặt đạt được và hạn chế của Thành phố có ảnh hưởng
không ít đến công tác chăm sóc sức khỏe và có giá trị tham khảo nhất định
đối với các địa phương khác.
Với việc chọn “QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập
trên địa bàn TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu , tác giả đã:
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo liên tục.
- Tìm hiểu quá trình đào tạo liên tục và QLNN về đào tạo liên tục;
- Đánh giá kết quả, nêu ra những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên
địa bàn TP.HCM;
80
- Hình thành định hướng và trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 07 giải pháp
để đẩy mạnh và hoàn thiện QLNN về đào tạo liên tục.
Hoạt động đào tạo liên tục là một hoạt động phức tạp với nhiều nội
dung vì vậy bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của tập thể lãnh đạo, công chức viên
chức toàn ngành y tế rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo,
lãnh đạo của Sở Y tế TP.HCM cũng như các ban ngành liên quan để đạt được
mục tiêu chung của ngành y tế.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị định số 46-NĐ/TW về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới của Bộ Chính
trị
2. Bộ Y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT “Về việc ban hành
qui chế bệnh viện” bộ Y tế ban hành ngày 19/9/1997.
3. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 492/QĐ-BY qui định về việc cấp mã
chứng nhận đào tạo liên tục cho các đơn vị tham gia công tác đào tạo cán bộ y
tế”
4. Bộ Y tế (2008), Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên
tục đối với cán bộ y tế, Bộ Y tế ban hành ngày 28/5/2008
5. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 22/2013/TT-BYT hướng dẫn việc đào
tạo liên tục cho cán bộ y tế”, Bộ Y tế ban hành ngày 09/8/2013
6. Bộ Y tế (2017),Thông tư số 01/2018/TT-BNV hướng dẫn một số
điều của nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
7. Chính phủ (2005), Quyết định 181/2005/QĐ-TTg qui định về phân
loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập
8. Chính phủ (2006), Nghị định 75/2006/NĐ-CP qui định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
9. Chính phủ (2011), Nghị định số 31/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;
10. Chính phủ (2011), Nghị định số 87/2011/NĐ-CP qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
11. Chính phủ (2012), Nghị định 63/2012/NĐ-CP qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
12. Chính phủ (2017), Nghị định số 111/2017NĐ-CP qui định về tổ
chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
13. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP qui định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
14. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2014), Tài liệu đào tạo Quản lý
đào tạo liên tục tại bệnh viện
15. Đặng Quốc Quân (2015), Xã hội hóa dịch vụ khám, chữa bệnh
tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công
16. Nguyễn Văn Cường, Đặng Thị Lê Bình (2011), Đánh giá viên
chức trong các bệnh viện công, NXB Y học, Hà Nội
17. Nguyễn Văn Cường, Lâm Đình Tuấn Hải (2011), Quản lý nhà
nước đối với nguồn nhân lực y tế công, NXB Y học, Hà Nội
18. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2017) “Nghiên cứu về đào tạo liên tục
cho cán bộ y tế tại một số bệnh viện đa khoa trung ương và tuyến tỉnh/thành
phố tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng
19. Triệu Văn Tuyến (2015)“Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cán bộ
trạm y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2014” Luận văn Thạc sĩ Y tế
Công cộng
20. Tăng Chí Thượng (2015), Báo cáo “Hoạt động giảm tải bệnh
viện trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
21. Nguyễn Hữu Khánh Quan (2015), Quản lý Nhà nước đối với
hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện công tuyến cơ sở tại TP.Hồ Chí
Minh, Luận văn T
22. Lê Văn Việt (2010) “QLNN đối với nguồn nhân lực ngành y tế
công tuyến quận/huyện tại TP.Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sĩ Hành chính
công
23. Quốc hội (2009), Luật số số 40/2009/QH12, Luật Khám bệnh
chữa bệnh Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Quốc hội ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2005;
24. Quốc hội (2009), Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội ban
hành ngày 25 tháng 11 năm 2009
25. UBND TP. Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số: 1865/QĐ-
UBND phê duyệt quy hoạch phát triển ngành y tế TP. Hồ Chí Minh đến 2020,
tầm nhìn đến 2025.
Tài liệu Internet
26. Báo điện tử Zing
https://news.zing.vn/tphcm-dau-tu-5700-ty-de-xay-them-3-benh-vien-moi-
post883797.html
27. Medinet-HCM mạng thông tin y tế TP.Hồ Chí Minh (2019)
http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/chuc-nang-nhiem-vu/chuc-nang-
nhiem-vu-va-quyen-han-c1002-5298.aspx
28. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2019)
http://tochuccanbo.medinet.gov.vn/dao-tao/so-y-te-tphcm-trien-khai-ke-
hoach-thuc-hien-chuong-trinh-dao-tao-nguon-nhan-luc-c4579-13343.aspx
29. WikipediA Bách khoa toàn thư mở (2015)
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB
%93_Ch%C3%AD_Minh
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục xếp hạng bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2016
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
Đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế I.
Số 2979/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nhân dân 115 Hạng 1 1 17/6/2014
Số 1894/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nhân dân Gia Định Hạng 1 2 15/8/2014
Số 4045/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nguyễn Trãi Hạng 1 3 17/4/2014
số 1897/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Hạng 1 4 17/4/2014
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Số 2981/QĐ-UBND ngày Hạng 1 5 Vương 17/6/2014
Số 2980/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Tai Mũi Họng Hạng 1 6 17/6/2014
Số 1895/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Mắt Hạng 1 7 17/4/2014
Bệnh viện Chấn thương chỉnh Số 2982/QĐ-UBND ngày Hạng 1 8 hình 17/6/2014
Số 4044/QĐ-UBND ngày Bệnh viện Bình Dân Hạng 1 9 15/8/2014
10 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Hạng 1 Đã thông qua HĐ xếp
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
11 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 4042/QĐ-UBND ngày 12 Bệnh viện Từ Dũ Hạng 1 15/8/2014
Số 2978/QĐ-UBND ngày 13 Bệnh viện Hùng Vương Hạng 1 17/6/2014
Số 1892/QĐ-UBND ngày 14 Bệnh viện Nhi đồng 1 Hạng 1 17/4/2014
Đã thông qua HĐ xếp
15 Bệnh viện Nhi đồng 2 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 1896/QĐ-UBND ngày 16 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Hạng 1 17/4/2014
Số 4043/QĐ-UBND ngày 17 Bệnh viện Ung Bướu Hạng 1 15/8/2014
Đã thông qua HĐ xếp Viện Tim thành phố Hồ Chí 18 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công Minh nhận
Đã thông qua HĐ xếp
19 Viện Y dược học cổ truyền Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
Số 1898/QĐ-UBND ngày 20 Bệnh viện Da Liễu Hạng 1 17/4/2014
Bệnh viện Truyền máu huyết Số 1893/QĐ-UBND ngày 21 Hạng 1 17/4/2014 học
Bệnh viện Nhi đồng Thành Số 4731/QĐ-UBND ngày 22 Hạng 1 04/10/2011 phố
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Số 1899/QĐ-UBND ngày 23 Hạng 2 17/4/2014 Củ Chi
Đã thông qua HĐ xếp Bệnh viện Đa khoa Khu vực 24 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Hóc Môn nhận
Đã thông qua HĐ xếp Bệnh viện Đa khoa Khu vực 25 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Thủ Đức nhận
Số 2983/QĐ-UBND ngày 26 Bệnh viện An Bình Hạng 2 17/6/2014
Đã thông qua HĐ xếp
27 Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
28 Bệnh viện Tâm Thần Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Bệnh viện Điều dưỡng – Phục Số 4046/QĐ-UBND ngày 29 Hạng 2 hồi chức năng – Điều trị bệnh 15/8/2014
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
nghề nghiệp
Số 2984/QĐ-UBND ngày 30 Bệnh viện Y học cổ truyền Hạng 2 17/6/2014
Đã thông qua HĐ xếp
31 Bệnh viện Nhân Ái Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
32 Khu Điều trị Phong Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
II. Trung tâm không giƣờng bệnh
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 33 Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công Thành phố nhận
Đã thông qua HĐ xếp
34 Trung tâm Dinh dưỡng Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Kiểm dịch Y tế Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công 35 Quốc tế nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Chăm sóc sức khỏe 36 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công sinh sản nhận
Trung tâm Kiểm nghiệm Đã thông qua HĐ xếp 37 Hạng 2 Thuốc – Mỹ phẩm – Thực hạng, chờ UBND/TP công
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
nhận phẩm
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Truyền thông – 38 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Giáo dục sức khỏe nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe 39 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Lao động và Môi trường nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Kiểm chuẩn xét 40 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công nghiệm nhận
Đã thông qua HĐ xếp
41 Trung tâm Pháp Y Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
42 Trung tâm Giám định Y khoa Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Trung tâm Giám định Pháp Y 43 Chưa xếp hạng Tâm thần
44 Trung tâm Cấp cứu 115 Chưa xếp hạng
III. Bệnh viện quận, huyện
Số 4051/QĐ-UBND ngày 1 Bệnh viện Quận 1 Hạng 3 15/8/2014
Số 4047/QĐ-UBND ngày 2 Bệnh viện Quận 2 Hạng 2 15/8/2014
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
Số 2985/QĐ-UBND ngày 3 Bệnh viện Quận 3 Hạng 3 17/6/2014
Số 1900/QĐ-UBND ngày 4 Bệnh viện Quận 4 Hạng 2 15/8/2014
Số 4052/QĐ-UBND ngày 5 Bệnh viện Quận 5 Hạng 3 17/4/2014
Số 4048/QĐ-UBND ngày 6 Bệnh viện Quận 6 Hạng 2 15/8/2014
Đã thông qua HĐ xếp
7 Bệnh viện Quận 7 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
8 Bệnh viện Quận 8 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
9 Bệnh viện Quận 9 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 2986/QĐ-UBND ngày 10 Bệnh viện Quận 10 Hạng 3 17/6/2014
Đã thông qua HĐ xếp
11 Bệnh viện Quận 11 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 1902/QĐ-UBND ngày 12 Bệnh viện Quận 12 Hạng 3 17/4/2014
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
Số 4053/QĐ-UBND ngày 13 Bệnh viện Quận Gò Vấp Hạng 3 15/8/2014
Đã thông qua HĐ xếp
14 Bệnh viện Quận Phú Nhuận Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
15 Bệnh viện Quận Tân Bình Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Đã thông qua HĐ xếp
16 Bệnh viện Quận Tân Phú Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 4049/QĐ-UBND ngày 17 Bệnh viện Quận Bình Thạnh Hạng 2 15/8/2014
Số 1901/QĐ-UBND ngày 18 Bệnh viện Quận Bình Tân Hạng 2 17/4/2014
Đã thông qua HĐ xếp
19 Bệnh viện Quận Thủ Đức Hạng 1 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 1904/QĐ-UBND ngày 20 Bệnh viện Huyện Củ Chi Hạng 3 17/4/2014
Đã thông qua HĐ xếp
21 Bệnh viện Huyện Bình Chánh Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công
nhận
22 Bệnh viện Huyện Nhà Bè Hạng 3 Đã thông qua HĐ xếp
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
hạng, chờ UBND/TP công
nhận
Số 1903/QĐ-UBND ngày 23 Bệnh viện Huyện Cần Giờ Hạng 3 17/4/2014
IV. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 1 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 1 nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 2 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 2 nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 3 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 3 nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 4 Hạng 2 hạng, chờ UBND/TP công Quận 4 nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 5 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 5 nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2987/QĐ-UBND ngày 6 Hạng 3 17/6/2014 Quận 6
Trung tâm Y tế dự phòng Đã thông qua HĐ xếp 7 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 7
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 8 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 8 nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2988/QĐ-UBND ngày 9 Hạng 3 Quận 9 17/6/2014
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 10 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 10 nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 11 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận 11 nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2989/QĐ-UBND ngày 12 Hạng 3 Quận 12 17/6/2014
Trung tâm Y tế dự phòng Số 4050/QĐ-UBND ngày 13 Hạng 2 15/8/2014 Quận Gò Vấp
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 14 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Phú Nhuận nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 4054/QĐ-UBND ngày 15 Hạng 3 Quận Bình Thạnh 15/8/2014
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 16 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Tân Bình nhận
STT Cơ sở Y tế Hạng Ghi chú
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 17 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Tân Phú nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 18 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Bình Tân nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 19 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Quận Thủ Đức nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2990/QĐ-UBND ngày 20 Hạng 3 huyện Củ Chi 17/6/2014
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng 21 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công huyện Hóc Môn nhận
Đã thông qua HĐ xếp Trung tâm Y tế dự phòng H. 22 Hạng 3 hạng, chờ UBND/TP công Bình Chánh nhận
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2991/QĐ-UBND ngày 23 Hạng 3 huyện Nhà Bè 17/6/2014
Trung tâm Y tế dự phòng Số 2992/QĐ-UBND ngày 24 Hạng 3 huyện Cần Giờ 17/6/2014
(Nguồn Sở Y tế 2019)
Phụ lục 2. Tổng hợp danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia đào tạo
liên tục và các chương trình đào tạo liên tục được cấp có thẩm quyền phê
duyệt tại Thành phố Hồ Chí Minh
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
1. Chương trình đào tạo mộng thịt và Bệnh viện Mắt C01.01
các phương pháp điều trị; Thành phố Hồ
2. Chương trình đào tạo phẫu thuật Chí Minh
điều trị quặm mi;
3. Khám chẩn đoán bệnh Glaucoma –
Soi góc tiền phòng;
4. Cắt mống chu biên và điều trị đục
bao sau thể thủy tinh bằng Laser
Yag;
5. Đánh giá đầu thị thần kinh trong
Glaucoma;
6. Tiếp khẩu túi lệ mũi, đặt ống
Silicon;
7. Nối lệ quản chấn thương, đặt ống
Silicon;
8. Kỹ thuật thẩm mỹ hốc mắt: gắn cơ
vào Implant hốc mắt chất liệu
Acrylic;
9. Kỹ thuật ghép màng ối điều trị bỏng
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
và bệnh lý bề mặt nhãn cầu;
10. Kỹ thuật mổ ấn độn điều trị bong
võng mạc;
11. Kỹ thuật tiêm thuốc nội nhãn;
12. Quản lý và điều trị Lé trẻ em;
13. Chẩn đoán và điều trị sụp mí bẩm
sinh;
14. Phẫu thuật điều trị đục thể thủy tinh
trẻ em;
15. Khám tầm soát ROP;
16. Các kỹ thuật mổ trong điều trị tắc lệ
đạo;
17. Khám, chẩn đoán, điều trị tật sụp mí
bẩm sinh và mắc phải;
18. Phẫu thuật thẩm mỹ mí trên;
19. Phẫu thuật thẩm mỹ mí dưới;
20. Phẫu thuật Phaco căn bản;
21. Phẫu thuật Phaco nâng cao;
22. Phẫu thuật thủy tinh thể ngoài bao
(ECCE);
23. Phẫu thuật Lasik cơ bản;
24. Khám và tư vấn phẫu thuật khúc xạ;
25. Cách sử dụng và bảo quản
Microkeratome;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
26. Kiến thức căn bản về kính tiếp xúc;
27. Kỹ thuật viên khúc xạ;
28. Thực tập về khúc xạ và khám mắt
dành cho sinh viên optometry, Úc;
29. Siêu âm;
30. Thị trường - Ứng dụng thị trường về
tự động Humphrey và FDT trong
chẩn đoán lâm sàng;
31. Kỹ thuật điều trị laser quang đông,
võng mạc;
32. Chụp đầu thị thần kinh bằng HRT –
3D;
33. Chụp cắt lớp võng mạc bằng máy
OCT;
34. Kỹ thuật chụp mạch huỳnh quang
võng mạc – Nguyên tắc đọc kết quả;
35. Điện sinh lý thị giác - Ứng dụng
trong chẩn đoán lâm sàng;
36. Làm và lắp mắt giả;
37. Điều dưỡng chuyên khoa mắt;
38. Phẫu thuật hạ mí điều trị co trợn mí
trong bệnh nhãn áp;
39. Khúc xạ dành cho bác sĩ chuyên
khoa mắt;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
40. Gây tê trong phẫu thuật thủy tinh
thể;
41. Phụ mổ thủy tinh thể và trung phẫu
(mộng, quặm);
42. Chẩn đoán và điều trị những bệnh
cơ bản của nhãn nhi;
43. Những phẫu thuật cơ bản của nhãn
nhi.
1. Chương trình đào tạo khóa 02 Bệnh viện Bình C01.02
Laparoscopy cơ bản; Dân
2. Chương trình đào tạo khóa
Laparoscopy nâng cao;
3. Chương trình đào tạo khóa
Laparoscopy chuyên biệt;
4. Chương trình đào tạo nội soi niệu
trình độ nâng cao;
5. Phẫu thuật nội soi cơ bản;
6. Phẫu thuật nội soi nâng cao
7. Phẫu thuật nội soi chuyên biệt.
1. Điện tâm đồ cơ bản trong thực hành 03 Bệnh viện Nhân C01.03
lâm sàng; dân Gia Định
2. Định hướng chuyên khoa Tim
mạch;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
3. Tiến bộ mới trong điều trị Tràn khí
màng phổi;
4. Định hướng chuyên khoa Nội thần
kinh;
5. Đo huyết áp xâm lấn (đối tượng Bác
sĩ);
6. Đo huyết áp xâm lấn (đối tượng
Điều dưỡng);
7. Thông khí nhân tạo (đối tượng Bác
sĩ);
8. Thông khí nhân tạo (đối tượng Điều
dưỡng);
9. Đào tạo liên tục chuyên ngành Sản
phụ khoa và KHHGĐ;
10. Thực hành Hồi sức cấp cứu sơ sinh;
11. Kỹ thuật Vi sinh lâm sàng;
12. Dinh dưỡng cơ bản;
13. Dinh dưỡng trong Hồi sức cấp cứu;
14. Dinh dưỡng trong Ngoại khoa;
15. Dinh dưỡng trong Nội khoa;
16. Bồi dưỡng kiến thức Dinh dưỡng
lâm sàng;
17. Đào tạo, cập nhật kiến thức cho điều
dưỡng, hộ sinh;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
18. Cấp cứu Bụng ngoại khoa;
19. Phẫu thuật Đại trực tràng;
20. Cập nhật điều trị Thóat vị;
21. Kiến thức phẫu thuật Nội soi cơ
bản;
22. Kỹ năng phẫu thuật Nội soi cơ bản;
23. Phẫu thuật Nội soi cấp cứu;
24. Phẫu thuật Nội soi Đại trực tràng;
25. Phẫu thuật Nội soi Gan mật;
26. Phẫu thuật Nội soi điều trị Thóat vị;
27. Phẫu thuật Nội soi Lồng ngực Bướu
giáp;
28. Phẫu thuật Nội soi tiết niệu;
29. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm hóa
sinh.
30. Chẩn đoán và điều trị bệnh lý nội
tiêu hóa;
31. Chẩn đoán và điều trị: Bệnh đái tháo
đường; Bệnh lý thận cấp và mạn;
Các bệnh nội tiết thường gặp;
32. Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
chuyên khoa hô hấp;
33. Điều dưỡng chuyên khoa hô hấp;
34. Thực hành hồi sức cấp cứu nội
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
khoa;
35. Kỹ năng chẩn đoán và điều trị chấn
thương chỉnh hình;
36. Theo dõi và điều trị chấn thương sọ
não;
37. Kỹ năng cấp cứu và điều trị một số
bệnh Răng Hàm Mặt thông thường;
38. Cập nhật kiến thức cơ bản ban đầu
chuyên khoa Tai Mũi Họng;
39. Nội soi chẩn đoán bệnh lý Tai Mũi
Họng;
40. Phẫu thuật nội soi Tai Mũi Họng –
Thanh quản;
41. Thực hành cấp cứu Nhi khoa;
42. Nội soi Thực quản - Dạ dày – Tá
tràng;
43. Siêu âm tổng quát;
44. Siêu âm Doppler mạch máu;
45. Hình ảnh học về Lồng ngực;
46. Phương pháp phát hiện và theo dõi
vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh;
47. Thực hành siêu âm tổng quát.
1. Thông khí nhân tạo; 04 Bệnh viện Trưng C01.04
2. Cấp cứu ngoài bệnh viện;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
Vương 3. Thông khí nhân tạo trong điều trị
viêm phổi do virus;
4. Cấp cứu Tai Mũi Họng;
5. Hồi sinh tim phổi cơ bản;
6. Hồi sinh tim phổi nâng cao;
7. Cấp cứu phẫu thuật Ngoại lồng
ngực;
8. Kỹ thuật nội soi đường mật lấy sỏi
qua da và trong phẫu thuật;
9. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học Thần kinh;
10. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học lồng ngực;
11. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học bụng chậu;
12. Dung dịch Tiêm truyền;
13. Tiêm an toàn;
14. Xử trí bỏng, tạo hình;
15. Huấn luyên điều dưỡng hồi sức cấp
cứu.
1. Xử trí tích cực giai đoạn III chuyển 05 Bệnh viện Từ Dũ C01.05
dạ;
2. Kỹ năng giám sát lồng ghép về các
dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
sản;
3. Nuôi con bằng sữa mẹ;
4. Cấp cứu Sản khoa;
5. Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Soi
cổ tử cung
6. Kỹ thuật viên Tế bào;
7. Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Phá
thai an toàn;
8. Chăm sóc và Hồi sức sơ sinh.
1. Chăm sóc răng miệng tuyến cơ sở; 06 Bệnh viện Răng C01.06
2. Điều dưỡng chuyên khoa Răng hàm Hàm Mặt
mặt;
3. Cấy ghép Nha khoa (Implant
Dentistry);
4. Chỉnh hình răng mặt cơ bản.
1. Kỹ thuật viên Đông dược; 07 Viện Y Dược học C01.07
2. Kỹ thuật viên Châm cứu – Xoa bóp dân tộc
– Day ấn huyệt;
3. Lý thuyết châm cứu điều trị theo
phương pháp Ngũ hành luận trị;
4. Điều trị bằng phương pháp cấy chỉ.
1. Châm cứu cơ bản; 08 Bệnh viện Y học C01.08
2. Châm cứu nâng cao 1; cổ truyền
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
3. Châm cứu nâng cao 2;
4. Vật lý trị liệu – Xoa bóp – Day ấn
huyệt;
5. Lý luận cơ bản Y học cổ truyền;
6. Bệnh học và điều trị Y học cổ
truyền;
7. Bào chế đông dược.
1. Đào tạo bác sĩ phẫu thuật tim hở; 09 Viện Tim Thành C010.9
2. Đào tạo bác sĩ hồi sức ngoại tim phố Hồ Chí Minh
mạch;
3. Kỹ thuật viên tuần hoàn ngoài cơ
thể;
4. Bác sĩ tuần hoàn ngoài cơ thể;
5. Bác sĩ gây mê hồi sức trong phẫu
thuật tim;
6. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch;
7. Siêu âm tim thai và bệnh lý tim bẩm
sinh;
8. Siêu âm qua thực quản;
9. Thông tim can thiệp;
10. Lý thuyết và thực hành chăm sóc
điều dưỡng BN tim mạch;
11. Chẩn đoán và điều trị tim bẩm sinh
bằng phương pháp thông tim;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
12. Nong van hai lá bằng bóng qua da;
13. Tim mạch học can thiệp;
14. Kỹ thuật viên – thông tim can thiệp;
15. Điện tâm đồ gắng sức;
16. Siêu âm tim gắng sức;
17. Hồi sức cấp cứu nội tim mạch dành
cho bác sĩ;
18. Thực hành cấy máy tạo nhịp;
19. Nội tim mạch dành cho bác sĩ;
20. Kỹ thuật viên gây mê phẫu thuật
tim;
21. Hồi sức ngoại sau phẫu thuật tim
dành cho điều dưỡng;
22. Kỹ năng dụng cụ viên phẫu thuật
tim;
23. Hồi sức cấp cứu nội tim mạch dành
cho điều dưỡng;
24. Nội tim mạch dành cho điều dưỡng;
25. Chăm sóc bệnh phẫu thuật tim;
26. Chăm sóc bệnh nhân thông tim can
thiệp;
27. Điện tâm đồ.
1. Mũi xoang cơ bản; 10 Bệnh viện Tai C01.10
2. Phẫu thuật Mũi xoang nâng cao và
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
Mũi Họng Mũi thần kinh;
3. Phẫu thuật Tai cơ bản;
4. Phẫu thuật Tai nâng cao;
5. Vi phẫu thuật thanh quản và thanh
học;
6. Bệnh lý vùng họng thanh quản -
Phẫu thuật cắt Amygdales và nạo
VA;
7. Thính học cơ bản trong thực hành
lâm sàng;
8. Cấp cứu trong Tai Mũi Họng;
9. Điều dưỡng chuyên khoa Tai Mũi
Họng cơ bản;
10. Điều dưỡng chuyên khoa Tai Mũi
Họng nâng cao.
1. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc các 11 Bệnh viện Bệnh C01.11
bệnh truyền nhiễm thường gặp; Nhiệt Đới
2. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc
bệnh nhiễm HIV/AIDS cơ bản;
3. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc
bệnh nhiễm HIV/AIDS nâng cao;
4. Điều trị ARV bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS;
5. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
bệnh viêm gan siêu vi cơ bản;
6. Chẩn đoán, điều trị và chăm sóc
bệnh viêm gan siêu vi nâng cao;
7. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở y tế;
8. Chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm
ký sinh trùng.
1. Bệnh lý động kinh; 12 Bệnh viện C01.12
2. Phẫu thuật nội soi và thay khớp Nguyễn Tri
nhân tạo; Phương
3. Điều trị phẫu thuật bệnh lý U não;
4. Thận học - Lọc máu;
5. Thực hành nội khoa về nhiễm trùng
hô hấp.
1. Thông khí nhân tạo; 13 Bệnh viện C01.13
2. Cấp cứu ngoại viện: Nguyễn Trãi
3. Thông khí nhân tạo trong điều trị
viêm phổi do virus:
+ Chương trình tập huấn cơ bản
dành cho Bác sĩ.
+ Chương trình tập huấn nâng cao
dành cho Bác sĩ.
+ Chương trình tập huấn cơ bản
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
dành cho Điều dưỡng
4. Điện tâm đồ cơ bản trong thực hành
lâm sàng;
5. Xử trí một số bệnh Tim mạch cơ
bản;
6. Xử trí một số bệnh lý Nội thần kinh
thường gặp;
7. Hồi sinh tim phổi;
8. Kỹ thuật phẫu thuật Nội soi cắt túi
mật;
9. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học thần kinh;
10. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học lồng ngực;
11. Chẩn đoán hình ảnh: Chuyên đề
hình ảnh học bụng chậu.
1. Thực hành Cấp cứu - Hồi sức Nhi 14 Bệnh viện Nhi C01.14
khoa cơ bản dành cho Bác sĩ Đồng 1
2. Thực hành Cấp cứu - Hồi sức Nhi
khoa cơ bản dành cho Điều dưỡng;
3. Huấn luyện xử trí lồng ghép trẻ
bệnh (IMCI);
4. Xử trí sơ sinh cơ bản;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
5. Chẩn đoán và điều trị Sốt xuất
huyết.
1. Điều trị và dự phòng tai biến mạch 15 Bệnh viện Nhân C01.15
máu não; dân 115
2. Gây mê hồi sức cơ bản ngoại thần
kinh;
3. Siêu âm tim và mạch máu căn bản;
4. Lọc máu ngoài cơ thể;
5. Cấp cứu tim mạch;
6. Cập nhật chẩn đoán và điều trị đái
tháo đường;
7. Điện cơ trong thực hành lâm sàng;
8. Điện não đồ;
9. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Điều dưỡng;
10. Chạy thận nhân tạo;
11. Thẩm phân phúc mạc;
12. Chấn thương sọ não - cột sống;
13. Chẩn đoán điều trị bệnh lý cơ xương
khớp cơ bản;
14. Dự phòng biến cố tim mạch quanh
phẫu thuật ngoài tim.
1. Kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành 16 Bệnh viện Hùng C01.16
cho Bác sĩ;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
Vương 2. Kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành
cho điều dưỡng, hộ sinh;
3. Sanh thủ thuật thấp;
4. Sanh thủ thuật trung bình;
5. Mổ sanh căn bản;
6. Mổ sanh nâng cao;
7. Siêu âm sản phụ khoa;
8. Giảm đau chuyển dạ bằng phương
pháp gây tê ngoài màng cứng;
9. Kỹ thuật soi cổ tử cung;
10. Hồi sức sơ sinh dành cho bác sĩ;
11. Hồi sức sơ sinh dành cho hộ sinh;
12. Phá thai nội khoa
13. Chuẩn bị làm mẹ trước sinh;
14. Chăm sóc sản phụ sau sinh và trẻ sơ
sinh;
15. Kỹ năng đọc phết mông cổ tử cung
theo danh sách Bethesda 2001;
16. Kỹ thuật nhuộm tế bào theo phương
pháp Papanicolaou;
17. Hiếm muộn cơ bản;
18. Tinh trùng đồ - lọc rửa tinh trùng;
19. Phòng ngừa nhiễm khuẩn niệu từ
ống thông dành cho điều dưỡng, hộ
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
sinh;
20. Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết từ
ống thông dành cho điều dưỡng, hộ
sinh.
1. Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị 17 Trung tâm Chăm C01.17
thành niên; sóc sức khỏe sinh
2. Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung; sản
3. Kỹ thuật phá thai bằng phương pháp
hút chân không;
4. Giám sát lồng ghép trong chăm sóc
sức khỏe sinh sản;
5. Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản
tình dục.
1. Tiếp cận nhi khoa; 18 Bệnh viện Nhi C01.18
2. Nhi khoa cơ bản; Đồng 2
3. Hồi sức cấp cứu nhi;
4. Chăm sóc thiết yếu và hồi sức sơ
sinh;
5. Chẩn đoán và điều trị Sốt xuất
huyết;
6. Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa.
1. Bác sĩ thực hành ung thư cơ bản; 19 Bệnh viện Ung C01.19
2. Bác sĩ thực hành ung thư nâng cao; bướu
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
3. Điều dưỡng thực hành chuyên khoa
ung thư;
4. Bác sĩ xạ trị ung thư;
5. Bác sĩ hóa trị ung thư;
6. Bác sĩ thực hành về chăm sóc giảm
nhẹ cho bệnh nhân ung thư.
1. Những vấn đề cơ bản đảm bảo chất 20 Trung tâm Kiểm C01.20
lượng xét nghiệm y khoa; chuẩn Xét
2. Nội kiểm tra chất lượng xét nghiệm; nghiệm
3. Ngoại kiểm tra chất lượng xét
nghiệm;
4. Những biện pháp đảm bảo chất
lượng trong phòng xét nghiệm y
khoa;
5. Quy trình thao tác chuẩn (SOP);
6. An toàn sinh học trong phòng xét
nghiệm y khoa;
7. Tiêu chuẩn thực hành tốt phòng thí
nghiệm (GLP);
8. Quản lý chất lượng phòng xét
nghiệm y khoa đáp ứng theo tiêu
chuẩn ISO 15189;
9. Kỹ thuật y học chuyên ngành xét
nghiệm.
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐÀO TẠO ĐƢỢC PHÊ DUYỆT
LIÊN TỤC
1. Nội soi phế quản; 21 Bệnh viện Phạm C01.21
2. Xử trí cấp cứu trong bệnh lý hô hấp; Ngọc Thạnh
3. Các kỹ thuật lâm sàng cơ bản trong
chẩn đoán bệnh phổi;
4. Kỹ thuật soi trực tiếp tìm vi khuẩn
lao
5. Lao kháng đa thuốc;
6. Lao/HIV;
7. Chẩn đoán và điều trị lao.
1. Cấp cứu một số chấn thương thường 22 Bệnh viện Đa C01.22
gặp; khoa Khu vực
2. Cập nhật chẩn đoán và điều trị sốt Thủ Đức
xuất huyết Dengue;
3. Chẩn đoán và hướng xử trí một số
bệnh lý mạch vành thường gặp;
4. Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị;
5. Chuẩn hóa thực hành tiêm an toàn.
1. Chẩn đoán và điều trị bệnh lý họng 23 Bệnh viện Quận C01.23
và thanh quản thường gặp; Thủ Đức
2. Viêm xoang và phẫu thuật nội soi
mũi xoang cơ bản;
3. Bệnh lý tai thường gặp và phẫu
thuật tai cơ bản;
4. Phẫu thuật nội soi tiết niệu cơ bản
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
(Laparoscopy);
5. Nội soi tiết niệu cơ bản
(Endoscopy);
6. Phẫu thuật khe hở môi cơ bản;
7. Phẫu thuật Implant cơ bản;
8. Chỉnh nha cơ bản với khí cụ chỉnh
nha cơ bản.
1. Tiếp cận pháp y cơ bản; 24 Trung tâm Pháp y C01.24
2. Thực hành giải phẫu bệnh pháp y cơ
bản;
3. Độc chất học pháp y;
4. Giám định xâm hại tình dục;
5. Kỹ thuật giải phẫu tử thi.
1. Xác định HLA; 25 Bệnh viện Truyền C01.25
2. Miễn dịch truyền máu; máu Huyết học
3. Dấu ấn miễn dịch cơ bản;
4. Lấy máu, chiết tách tế bào máu;
5. Điều chế, lưu trữ, cấp phát máu và
các sản phẩm máu;
6. Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh
quang (Fish);
7. Nhiễm sắc thể đồ;
8. RT – PCR Các tổ hợp Gen trong
CML, AML, ALL;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
9. Thu thập, xử lý và bảo quản tế bào
gốc;
10. Xét nghiệm đông máu;
11. Xét nghiệm huyết học - Ứng dụng
trong chẩn đoán các bệnh lý huyết
học;
12. Xét nghiệm tủy đồ;
13. Ghép tế bào gốc tạo máu;
14. Kỹ thuật y học chuyên ngành xét
nghiệm;
15. Sàng lọc máu;
16. Kỹ thuật giải phẫu bệnh huyết học;
17. Giải phẫu bệnh huyết học;
18. Chiết tách các thành phần máu;
19. Chăm sóc người bệnh huyết học;
20. Truyền máu lâm sàng;
21. Huyết học lâm sàng.
1. Tâm thần học cơ bản và nâng cao 26 Bệnh viện Tâm C01.26
(dành cho Bác sĩ); Thần
2. Tâm thần học cơ bản (dành cho Y sĩ
và Điều dưỡng);
3. Kỹ thuật đo điện não cơ bản;
4. Kỹ thuật đọc điện não đồ;
5. Trắc nghiệm tâm lý;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐÀO TẠO ĐƢỢC PHÊ DUYỆT
LIÊN TỤC
6. Liệu pháp thư giãn;
7. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
1. Chuyên khoa da liễu cơ bản; 27 Bệnh viện Da liễu C01.27
2. Nhiễm khuẩn lây qua đường tình
dục;
3. Ứng dụng laser và ánh sáng trong da
liễu;
4. Kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc da;
5. Thủ thuật cơ bản và tiểu phẫu da;
6. Xét nghiệm cơ bản trong da liễu;
7. Kiến thức và kỹ năng về Botulinum
Toxin trong thẩm mỹ;
8. Kỹ thuật tiêm Botulinum Toxin
trong thẩm mỹ;
9. Kiến thức và kỹ năng về chất làm
đầy trong thẩm mỹ;
10. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy trong
thẩm mỹ.
1. Dinh dưỡng lâm sàng cơ bản; 28 Trung tâm Dinh C01.28
2. Dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và dưỡng
cho con bú;
3. Dinh dưỡng cho trẻ em;
4. Dinh dưỡng trong bệnh mạn tính;
5. Dinh dưỡng cộng đồng cơ bản;
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
6. Tiết chế dinh dưỡng;
7. Khoa học thực phẩm;
8. Khám và tư vấn dinh dưỡng trẻ em;
9. Khám và tư vấn dinh dưỡng các
bệnh mạn tính không lây ở người
lớn;
10. Dinh dưỡng tiết chế.
1. Lượng giá chức năng; 29 Bệnh viện Phục C01.29
2. Điện trị liệu; hồi chức năng,
3. Hoạt động trị liệu; Điều trị Bệnh
4. Phục hồi chức năng thần kinh; nghề nghiệp
5. Phục hồi chức năng tổn thương tủy
sống;
6. Phục hồi chức năng chỉnh hình;
7. Dụng cụ chỉnh hình;
8. Phục hồi chức năng tim mạch;
9. Phục hồi chức năng Nhi;
10. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân
Ung thư.
1. Các quy định về tiêm chủng an toàn; 30 Trung tâm Y tế C01.30
2. Nâng cao kiến thức, kỹ năng thực dự phòng Thành
hành kiểm soát nhiễm khuẩn và phố
quản lý chất thải trong cơ sở y tế;
3. Sàng lọc HIV bằng kỹ thuật xét
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
nghiệm nhanh;
4. Kỹ thuật xét nghiệm các chỉ tiêu vi
sinh trong nước sinh hoạt, nước
uống.
1. Kỹ thuật nắn bó bột chi trên; 31 Bệnh viện Chấn C01.31
2. Cấp cứu chấn thương chỉnh hình; thương chỉnh
3. Vi phẫu tạo hình cơ bản; hình
1. Phương pháp truyền thông, giáo dục 32 Trung tâm C01.32
sức khỏe cơ bản; Truyền thông
2. Truyền thông bằng các hình thức Giáo dục sức
nghệ thuật để thay đổi hành vi. khỏe
Chương trình và tài liệu đào tạo liên 33 Bệnh viện Đa C01.33
tục đã được Bộ trưởng Y tế phê khoa Mỹ Đức
duyệt tại Quyết định số 7870/QĐ-
BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018,
gồm:
1. Kiến thức và kỹ năng cơ bản về hỗ
trợ sinh sản trong labo;
2. Kiến thức và kỹ năng cơ bản về hỗ
trợ sinh sản trong lâm sàng;
3. Tiêm tinh trùng vào bào tương
noãn;
4. Đông lạnh – rã đông noãn, phôi
STT TÊN CƠ SỞ MÃ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐƢỢC PHÊ DUYỆT ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC
bằng phương pháp thủy tinh hóa;
5. Kích thích buồng trứng, chọc hút
noãn, chuyển phôi.
1. Cập nhật kiến thức cơ bản về cấp 34 Bệnh viện An C01.34
cứu và hồi sức tích cực dành cho Bình
bác sĩ;
2. Âm ngữ trị liệu cơ bản cho rối loạn
giao tiếp ở người lớn sau đột quỵ và
sơ lược về rối loạn nuốt;
3. Cập nhật kiến thức chuyên môn cho
điều dưỡng;
4. Cập nhật kiến thức chuyên môn cho
hộ sinh
Chương trình và tài liệu đào tạo liên 35 Bệnh viện Đa C01.35
tục đang chờ Bộ Y tế thẩm định và khoa Hoàn Mỹ
phê duyệt. Sài Gòn
(Nguồn Sở Y tế TP.HCM)