BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………./………….. BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MA THẾ THẠCH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………./………….. BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MA THẾ THẠCH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên nghành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đầu tư đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk” là quá trình nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ của
các cơ quan, chính quyền huyện Ea Súp nhất là UBND và HĐND huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn có nguồn
gốc cụ thể, dựa trên các Báo cáo, Nghị quyết, Văn kiện Đại hội,...
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung có trong luận văn này.
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Ma Thế Thạch
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên nghành Quản lý
công tại Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên - Học viện Hành chính
Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên,
hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với TS. Hoàng Sỹ Kim - người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ các cơ quan: Huyện uỷ Ea Súp,
UBND huyện Ea Súp, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện, Phòng Tài
chính kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng huyện và UBND các xã trên địa bàn huyện Ea Súp đã tạo
điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài
liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Ma Thế Thạch
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... ix
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................ 10
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 10
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế địa
phương ............................................................................................................. 13
1.1.3. Đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 14
iv
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới ................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .................................................... 18
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................... 19
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .................................................... 20
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ...................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ......... 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ........................ 36
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 38
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
......................................................................................................................... 39
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa, xã hội của huyện Ea Súp ......................... 40
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp ............................................. 45
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 49
v
2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 49
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 53
2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 58
2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................... 63
2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp ......................... 65
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 65
2.4.2. Những hạn chế trong QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
......................................................................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 73
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................... 74
3.1. Quan điểm đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 74
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới nói
chung và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới đến năm 2025 .......................................................................... 74
vi
3.1.2. Mục tiêu của huyện Ea Súp về xây dựng nông thôn mới nói chung và đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đến năm 2025 .................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng............ 78
3.2.2. Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .............. 83
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ...................... 86
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .............................. 90
3.2.5. Tăng cường sự tham gia của người dân đối với quản lý đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình .................................................................................... 91
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 93
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương ................................. 93
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk ................................................................ 94
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chính phủ CP:
Hội đồng nhân dân HĐND:
Kinh tế - Xã hội KT-XH:
Mặt trận tổ quốc MTTQ:
Mục tiêu quốc gia MTQG:
Ngân sách Trung ương NSTW:
Ngân sách Địa phương NSĐP:
Ngân sách Tỉnh NST:
Nông thôn mới NTM:
Quản lý dự án QLDA:
Quản lý nhà nước QLNN:
Trung ương TW:
Ủy ban nhân dân UBND:
Xây dựng cơ bản XDCB:
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu xã hội của huyện Ea Súp (2018-2022) ....................... 43
Bảng 2.2: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022 ............................. 46
Bảng 2.3. Tổng hợp năng lực cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý đầu
tư xây dựng ...................................................................................................... 56
Bảng 2.4. Tình hình đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện chương trình MTGQ
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022 .................. 57
Bảng 2.5. Tổng hợp số lượng, loại dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
thực hiện chương trình giai đoạn 2018-2022 .................................................. 58
Bảng 2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea
Súp giai đoạn 2018-2022 ................................................................................ 63
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ea Súp ................................................... 39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành của huyện Ea Súp năm 2022 ................... 41
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực ............................................ 47
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy QLNN về ĐTXD chương trình MTQG xây dựng NTM
huyện Ea Súp ................................................................................................... 54
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhu cầu vốn đầu tư theo ngành lĩnh vực ........................ 77
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Để đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu ở thời kỳ quá độ đi lên
xây dựng chủ nghĩa, đổi mới và phát triển được như ngày hôm nay có phần
đóng góp không hề nhỏ từ việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới.
Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16-6-2022, của Hội nghị Trung ương 5
khóa XIII, “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045”, khẳng định: “Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào sâu
rộng, với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn dân, về đích
sớm hơn so với mục tiêu Nghị quyết đề ra; góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; cơ cấu kinh tế nông thôn
chuyển dịch tích cực, tăng tỉ trọng kinh tế công nghiệp và dịch vụ; thu nhập và
đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng được cải thiện,
tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, số hộ khá và giàu tăng; diện mạo nông thôn Việt
Nam có sự thay đổi rõ rệt; niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ ta ngày càng được củng cố, nâng cao”.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thời gian qua huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng NTM, những kết quả
bước đầu đã đem lại diện mạo mới cho nhiều bản làng vùng cao ở địa phương.
Giai đoạn 2021 - 2025, huyện Ea Súp phấn đấu có thêm 02 xã về đích NTM
(xã Ea Lê và Ea Rốc), nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện lên
03 xã.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được việc triển khai thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nhất là công tác quản lý đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn, hạn
chế về nguồn vốn đầu tư, năng lực quản lý điều hành của chính quyền cơ sở
2
hạn chế, hiệu quả đầu tư một số công trình chưa cao… làm giảm hiệu quả các
nguồn lực đầu tư. Nhiều chính sách chồng chéo về nội dung, trùng lặp về địa
bàn và đối tượng thụ hưởng dẫn đến khó khăn trong thực hiện và đánh giá hiệu
quả.
Hơn nữa, chất lượng lập kế hoạch xây dựng NTM tại huyện Ea Súp
chưa thực sự cao; công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý
nhà nước về chính sách về xây dựng NTM trên địa bàn huyện một số năm chưa
đạt được như kế hoạch thực hiện; công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền,
vận động thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở một số đơn vị, xã chưa thực
sự rộng; công tác tổng kết, đánh giá hoạt động xây dựng NTM còn thực hiện
một cách hình thức, theo sự chỉ đạo của cấp trên,… Một trong các nguyên nhân
chính dẫn đến hạn chế này là do việc triển khai xây dựng NTM chưa thực sự
hiệu quả; việc xây dựng kế hoạch xây dựng NTM theo từng giai đoạn chưa sát
với kết quả thực hiện từng năm; chưa dự báo, đánh giá được các yếu tố, điều
kiện đầy đủ; việc tổ chức thực hiện cũng chưa đạt được kết quả như mong đợi;
công tác tuyên truyền chưa sâu, còn mang tính hình thức; việc thực hiện các
chính sách của Chính phủ, chính quyền tỉnh còn mang tầm vĩ mô; hoạt động
kiểm tra, giám sát xây dựng NTM chưa thực sự được quan tâm, thực hiện một
cách đầy đủ, thực chất,...
Để góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Ea Súp lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, cùng với quan điểm chỉ đạo
của trung ương, huyện Ea Súp xác định “Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
lâu dài”, quá trình xây dựng NTM phải được thực hiện thường xuyên, liên tục
và đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa của cả hệ thống chính trị
và sự đồng thuận cao của Nhân dân, nhằm duy trì và nâng cao chất lượng NTM.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk”
3
nhằm đưa ra những giải pháp giúp huyện Ea Súp hoàn thiện QLNN về đầu tư
xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vào năm
2025.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác QLNN về đầu tư xây dựng nói chung và xây dựng nông thôn
mới không còn là vấn đề mới, luôn nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trong nước. Đến nay đã có nhiều đề tài, luận văn, nghiên cứu khoa
học về các vấn đề này. Một số nghiên cứu đã được thực hiện đó là:
Đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia năm 2017 "Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huy Chí. Luận án tập
trung vào các chức năng của QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đối với 2 giai
đoạn đầu trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản gồm chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư. Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết
về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước; Phân tích, đánh giá
thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản, thực trạng công tác QLNN đối với đầu tư
xây dựng cơ bản bằng vốn Ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Từ đó đề xuất các
phương hướng và giải pháp hoàn hiện QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn tới [10].
Đề tài “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra
đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim - Khoa quản lý nhà nước về
đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân
tích làm rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay,
tìm ra đƣợc các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn
mới [4].
Luận văn tác giả Trần Sơn Tùng (2018) về "Quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện huyện
4
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, Học viện hành chính quốc gia đã làm sáng rõ
những cơ sở khoa học QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước. Tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm tại các địa phương
trong công tác QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó, tác giả phân tích,
đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2018 để thấy
được những thành công và hạn chế trong công tác này của huyện Krông Năng.
Đây là cơ sở để luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 [19].
Luận văn Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), "Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi", Học viện hành chính
quốc gia. Tác giả đã phân tích thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới,
đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn trong QLNN về xây dựng
nông thôn mới tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số
giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới ở huyện huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020 [11].
Luận văn Lê Chí Thành (2020) "Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu
tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên", trường Đại học Nông lâm -
Đại học Thái nguyên. Trong đề tài, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM
tại tỉnh Lai Châu, Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông
thôn mới trong thời gian tới. [8]
Luận văn của tác giả Nguyễn Tiến Nam (2023) “Xây dựng nông thôn
mới ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Đề tài cũng góp phần củng cố thêm các cơ sở lý luận về xây dựng NTM
trên địa bàn cấp huyện và đã nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng NTM tại huyện
5
Bát Xát, tỉnh Lào Cai; huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang; Luận văn rút ra được những bài học có thể áp dụng cho huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Đây là tiền đề để chương 2, tác giả đi sâu phân tích, đánh
giá nội dung xây dựng NTM trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2016-2021, rút ra những thành công và hạn chế trong công tác này. Tác
giả đã đề xuất bốn nhóm giải pháp cơ bản hoàn thiện xây dựng NTM ở huyện
Si Ma Cai đến năm 2030. Đó là: (1) Giải pháp hoàn thiện xây dựng kế hoạch
xây dựng nông thôn mới đây được coi là một giải pháp căn cơ và quan trong
nhất vì chỉ có xây dựng kế hoạch thật tốt và chi tiết theo từng năm, từng giai
đoạn thì mới có kết quả tốt, trong đó bám sát vào nghị quyết đại hội đảng bộ
huyện, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH giai đoạn 2020-2025, lồng ghép
phát huy tốt 3 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2015. (2) Giải
pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới bám sát
vào kế hoạch và thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. (3) Giải pháp kiểm tra,
giám sát xây dựng nông thôn mới. (4) Các giải pháp khác. Trong đó, giải pháp
hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới bám sát vào kế
hoạch và thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra được coi là giải pháp quan
trọng nhất. Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ và có sự hỗ trợ của các
chính sách của UBND tỉnh Lào Cai. Đó là những kiến nghị được đưa ra trong
luận văn [12].
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
như:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và cộng sự (2021), "Xây dựng nông
thôn mới gắn với phát triển nguồn nhân lực ở huyện Đồng Xuân" được đăng
trên Tạp chí Hue University Journal of Science: Social Sciences and
Humanities. Giai đoạn 2010-2020, với 60% số xã đạt chuẩn NTM, huyện Đồng
Xuân đã đạt được mục tiêu sớm hơn dự định 1 năm. Có được những thành công
6
đó là nhờ sự nhận thức đầy đủ và sự cân bằng hài hòa giữa phát triển nguồn
lực và xây dựng NTM. Chính vì thế nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị để đẩy mạnh công tác quản lý và xây dựng NTM sớm đạt được mục
tiêu cuối cùng [13].
Khang Bạch Quốc (2021) với nghiên cứu “Cách tiếp cận xây dựng
nông thôn mới - Chìa khóa thành công trong 10 năm qua” trên tạp chí Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày cách tiếp
cận xây dựng NTM và chỉ ra rõ những điểm cần thay đổi trong giai đoạn tới để
tiến đến thành công trong tương lai [7].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các vấn đề lý
luận chung về quản lý đối với đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng nông thôn
mới, cũng như thực tiễn triển khai công tác này tại một số địa phương khác
nhau trên cả nước. Một số nghiên cứu bên trên đã đưa ra một số giải pháp về
đầu tư xây dựng NTM cấp huyện, nhưng mối nghiên cứu tiếp cận theo các cách
khác nhau nên nội dung nghiên cứu cũng khác nhau. Do mục đích, yêu cầu
khác nhau, các giải pháp được đề xuất cũng khác nhau nên chỉ áp dụng tại địa
phương mà nghiên cứu đó thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk. Do đó, nghiên cứu của tác giả là cần thiết, độc lập, giúp đẩy
nhanh tiến độ, hiệu quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đề xuất những giải pháp thiết thực, mang tính
khả thi trong việc thực hiện QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk từ
góc độ nghiên cứu các nội dung QLNN về đầu tư xây dựng của huyện Ea Súp.
7
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về QLNN đối với đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp
giai đoạn 2018-2022, tìm hiểu nguyên nhân của những thành công và tồn tại
của công tác này tại địa bàn nghiên cứu.
- Xác định, phân tích phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu
tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác QLNN về đầu tư
xây dựng thực hiện Chương trình MTGQ gia xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về QLNN về đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2018-2022, các giải pháp đến năm 2025,
tầm nhìn 2030.
- Phạm vi không gian: địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu về những chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nói riêng. Từ đó đánh
8
giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động QLNN về đầu tư
xây dựng của chính quyền cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn đã tổng hợp, nghiên cứu
các báo cáo, văn kiện, đề án, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật,… trên
cơ sở thu thập thông tin, tổng hợp,…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Luận văn đã phân loại, hệ thống
hoá trên cơ sở các tài liệu viết về hoạt động của HĐND, UBND về thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp. Từ đó, đánh
giá, phân tích cụ thể các yếu hưởng, tác động đến hoạt động QLNN về đầu tư
xây dựng của huyện.
- Để thực hiện đề tài luận văn còn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu như:
+ Phương pháp phân tích để nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tiễn,
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk.
+ Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
tổng hợp các kết quả thu được, luận văn xác định giải pháp hoàn thiện QLNN
về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý nghĩa khoa học của đề tài luận văn được thể hiện ở chỗ luận văn góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư xây dựng xây dựng
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở cấp huyện dưới góc độ
chuyên ngành quản lý công, trong đó làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đầu
9
tư xây dựng xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM do chính
quyền thực hiện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tư vấn cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk và các
huyện có điều kiện tương đồng như Ea Súp trong công tác QLNN về đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng xây dựng NTM.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Trên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), đầu tư là việc sử
dụng các nguồn lực (tiền bạc, tài sản, sức lao động,...) để tạo ra những giá trị
mới hoặc gia tăng giá trị của các giá trị hiện có nhằm thu được lợi nhuận hoặc
lợi ích kinh tế trong tương lai.
Trong lĩnh vực tài chính, đầu tư được hiểu là chi tiền ra mua tài sản với
kỳ vọng thu được lợi nhuận trong tương lai. Tài sản đầu tư có thể là cổ phiếu,
trái phiếu, bất động sản, vàng,...
Trong lĩnh vực kinh tế học, đầu tư được ví như việc dùng các yếu tố từ
các nguồn lực sẵn có với mục tiêu tạo ra các giá trị nhằm thu về lợi ích kinh tế
lâu dài.
Nhìn chung, đầu tư là một hoạt động mang tính chất tương lai, nhằm thu
được lợi ích hoặc giá trị lớn hơn so với những gì đã bỏ ra. Do đó có thể nói
tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Đầu tư có thể mang tính chất
thương mại hoặc phi thương mại.
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ
bản
Từ trước đến nay có khá nhiều khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
được nêu lên. Có thể kể đến một số khái niệm như sau:
11
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư công năm 2019, đầu tư xây dựng cơ
bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo lập mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công
trình kết cấu hạ tầng, các công trình xây dựng phục vụ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống của xã hội, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước,
điện lực, năng lượng, thông tin và truyền thông, bưu chính, viễn thông, công
trình xây dựng cho mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, môi trường, du lịch, công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội khác;
- Đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước.
Hay đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công
trình xây dựng, tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là
tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
công trình xây dựng, tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Đây là hoạt động quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi quy mô vốn lớn:
Trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một số
địa phương nói riêng thì đầu tư XDCB thường chiếm tỷ trọng >30%. Các công
trình đầu tư từ NSNN như hạ tầng kỹ thuật: đường sá, cầu cống, bến cảng, sân
bay... và các công trình hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa...
đều có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị - xã hội,.. Tốc độ và
12
quy mô tăng đầu tư XDCB đã góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng GDP hằng năm,
tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống cho người dân và đảm bảo
an ninh, quốc phòng của từng địa phương…
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng, mang tính
hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chủ thể khác nhau.
- Về phía nhà nước, vai trò chủ đạo được thể hiện ở việc:
+ Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, tín
dụng nhà nước,... để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Ban hành chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản.
+ Quản lý, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Về phía doanh nghiệp, tham gia đầu tư xây dựng cơ bản thông qua việc:
+ Sử dụng vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ thị trường để đầu tư xây
dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.
+ Góp vốn, hợp tác đầu tư xây dựng các công trình cùng với nhà nước,
các tổ chức, cá nhân khác.
- Về phía các tổ chức, cá nhân khác, có thể tham gia đầu tư xây dựng cơ
bản thông qua các hình thức:
+ Góp vốn, hợp tác đầu tư xây dựng các công trình cùng với nhà nước,
+ Đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội.
Việc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia đầu tư xây dựng cơ
bản là cần thiết để đảm bảo hiệu quả, chất lượng của các công trình, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đất xây dựng công trình:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là những công trình xây dựng, gắn liền
với đất, có thời gian sử dụng lâu dài. Ví dụ: nhà máy, xí nghiệp, trường học,
bệnh viện, đường xá, cầu cống,...
13
Thứ tư, tính đơn chiếc của sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản: Mỗi công
trình xây dựng có những đặc điểm, tính chất riêng, không thể thay thế bằng
một công trình khác. Ví dụ: nhà máy sản xuất ô tô khác với nhà máy sản xuất
máy tính, bệnh viện đa khoa khác với bệnh viện chuyên khoa,...
Thứ năm, các công trình XDCB từ NSNN chịu ảnh hưởng từ điều kiện
tự nhiên, địa lý tại các địa phương như khí hậu, thời tiết, địa hình,...
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế địa phương
Đầu tư xây dựng trước hết cũng là một hoạt động kinh tế nên với các đặc
thù của mình thì đầu tư xây dựng có vai quan trọng làm thay đổi cơ cấu kinh
tế quốc dân của mỗi nước, cải thiện văn minh đô thị, góp phần thúc đẩy mức
độ tăng trưởng kinh tế - xã hội. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao đời sống nhân dân: Đầu tư xây dựng góp phần xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân.
Thông qua các dự án xây dựng từ NSNN tại các địa phương, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo đã góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật như: nhà ở, trường học,
bệnh viện, công trình văn hóa, thể thao,..., tạo công bằng xã hội, tái tạo và tăng
cường năng lực sản xuất, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, thúc đẩy phát triển hàng hóa, cải thiện đời
sống nhân dân.
Thứ hai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đầu tư xây dựng góp phần tạo ra
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư xây dựng góp phần tạo ra cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ.
14
Thứ tư, bảo vệ môi trường: Đầu tư xây dựng góp phần xây dựng hệ thống
công trình bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái.
Thứ năm, nâng cao năng lực quốc phòng, an ninh: Đầu tư xây dựng góp
phần xây dựng hệ thống công trình quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc.
1.1.3. Đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình
mang tính chiến lược, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nông thôn
Việt Nam.
Theo Khoản 8, 9 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020)
quy định như sau: “Chương trình MTQG là chương trình đầu tư công nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi
cả nước. Trong đó Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội”.
Tổng hợp lại, chúng ta có thể hiểu: Chương trình MTQG về xây dựng
nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính
trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu toàn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái;
giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được chia thành 03 giai
đoạn, cụ thể như sau:
15
* Giai đoạn 1 (2010-2015) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, sau đó được điều chỉnh tại quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, chương trình
được thực hiện trong giai đoạn 2010-2020. Giai đoạn này, Chương trình NTM
tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, như
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,... Đồng thời, cũng chú trọng
đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn. Kết quả, đến hết năm 2015, cả nước đã có
28.164 xã (64,8%) đạt chuẩn NTM, chiếm 46,3% tổng số xã toàn quốc.
* Giai đoạn 2 (2016-2020) được Thủ tướng chính phủ phê duyệt lại
tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 [22]. Kết quả, đến hết năm
2020, cả nước đã có 63.689 xã (85,6%) đạt chuẩn NTM, chiếm 89,9% tổng
số xã toàn quốc.
* Giai đoạn 3 (2021-2025) được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 263/QĐ-TTg (giai đoạn triển khai thực hiện hiện nay) [23].
Chương trình NTM được triển khai theo 19 tiêu chí trong đó có 15 tiêu chí
chung và 4 tiêu chí đặc thù. Các tiêu chí chung gồm:
- Quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
+ Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, lao động và việc làm nông thôn
+ Phát triển môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
+ Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của nông thôn
- Các tiêu chí đặc thù gồm:
+ Thu nhập
+ Hộ nghèo
+ Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh
16
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng dịch vụ viễn thông
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng công trình vệ sinh nông thôn hợp vệ sinh
+ Tỷ lệ xã có nhà văn hóa, sân thể thao thôn, bản
+ Tỷ lệ xã có hình thức tổ chức sản xuất hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp
+ Tỷ lệ xã có làng văn hóa, điểm du lịch cộng đồng
Và bổ sung thêm 3 tiêu chí mới gồm:
+ Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
+ Quản trị và hành chính công
+ Quốc phòng và an ninh.
Để thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021 - 2025, Chính phủ Việt
Nam đã bố trí nguồn vốn đầu tư lớn, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm
khoảng 70%. Ngoài ra, còn có nguồn vốn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và người dân.
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, các địa phương và nhân dân, Chương trình NTM giai đoạn 2021 - 2025
sẽ tiếp tục đạt được những kết quả to lớn, góp phần nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân nông thôn, xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng
giàu đẹp, văn minh.
1.1.3.2. Đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới
Đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM là một trong những nội dung quan trọng, góp phần tạo sự chuyển biến cơ
bản về hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới được xác định dưới nhiều góc độ khác nhau.
Xây dựng NTM là quá trình chuyển đổi mô hình phát triển nông nghiệp, nông
17
thôn, đời sống, địa vị của người dân nơi đây cũng được thay đổi. Sự thay đổi
này là tổng hợp, bao trùm lên tất cả các lĩnh vực hoạt động diễn ra tại nông
thôn. Xây dựng NTM cần sự chung tay của nhiều chủ thể như người dân, chính
quyền các cấp (đại diện của Nhà nước), các tổ chức chính trị - xã hội.
Xây dựng NTM ở cấp huyện là việc chính quyền huyện thực hiện các cơ
chế chính sách về xây dựng nông thôn mới nhằm hoàn thành các tiêu chí nông
thôn mới của cấp huyện theo quy định của Nhà nước.
Cơ chế xây dựng nông thôn mới được chính quyền huyện thực hiện bao
gồm các cơ chế, chính sách về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, được
áp dụng chung trong cả nước, của chính quyền tỉnh, được áp dụng riêng cho
các huyện trên địa bàn tỉnh và cơ chế chính sách của chính quyền huyện về xây
dựng nông thôn mới, áp dụng riêng trên địa bàn huyện thuộc phạm vị quản lý
của chính quyền huyện.
Như vậy, đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới được hiểu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn
vốn thực hiện chương trình gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn
từ doanh nghiệp, hợp tác xã và huy động đóng góp từ người dân.
Các chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được đầu tư thực hiện
như: giao thông trên địa bàn thôn, buôn, xã; hệ thống kênh mương, thủy lợi nội
đồng; lưới điện nông thôn; cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục; hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, buôn; chợ nông
thôn; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã;hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở cấp nước sinh hoạt… Những chương trình này không có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp tuy nhiên đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội khá
lớn, đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của từng địa phương.
18
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
QLNN xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là một dạng của
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật,
chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. QLNN mang tính quyền lực
nhà nước, được thực hiện toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
nhằm mục tiêu phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội [3].
Từ khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về QLNN đối
với đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
như sau: “QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới là sự tác động của bộ máy nhà nước vào quá
trình đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thực hiện chương trình góp phần
hoàn thành các mục tiêu chương trình đã đặt ra”.
- Chủ thể của quản lý: các cơ quan QLNN có liên quan đến hoạt động
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình: cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan
lập và duyệt kế hoạch đầu tư, cơ quan phân bổ vốn đầu tư, cơ quan quyết toán
vốn đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra…
- Khách thể của quản lý: quá trình đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình bao gồm các khâu: lập dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thiết kế,
lựa chọn nhà thầu, thi công công trình, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
- Đối tượng quản lý: là chủ đầu tư của dự án với các hoạt động của họ
trong quá trình tiến hành đầu tư.
19
- Mục tiêu: đảm bảo xây dựng đúng theo quy hoạch và kế hoạch đã được
phê duyệt; đúng nguyên tắc và quy định của pháp luật; hài hòa các lợi ích của
các chủ thể tham gia; đúng mục đích đầu tư, đạt được các chỉ tiêu kỳ vọng về
tài chính, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư cao nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Đầu tư xây dựng là một nội dung quan trọng của Chương trình NTM,
nhằm tạo hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở nông thôn.
Do đó cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để:
Thứ nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình NTM.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM nhằm đảm
bảo các công trình đầu tư được thực hiện theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
người dân, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình. Do đó, cần có sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Nhà nước để đảm bảo các dự án đầu tư xây
dựng được thực hiện đúng quy định, đạt chất lượng, hiệu quả.
Thứ hai, để sử dụng nguồn lực có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát.
Đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM là một hoạt động có quy mô
lớn, sử dụng nguồn lực lớn từ ngân sách nhà nước, nguồn lực của doanh nghiệp,
tổ chức xã hội và người dân. Do đó, cần có sự quản lý thống nhất, chặt chẽ của
Nhà nước để đảm bảo thực hiện Chương trình đạt hiệu quả, tránh thất thoát,
lãng phí.
20
Thứ ba, để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện
Chương trình. Chương trình NTM được triển khai trên phạm vi toàn quốc, với
sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM
nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện Chương trình,
tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong đầu tư, sử dụng nguồn lực.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ của
các cấp, các ngành và sự đồng lòng của người dân, quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM sẽ góp
phần đảm bảo Chương trình được thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Ban hành chính sách, văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Hệ thống văn bản QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới là các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thẩm quyền, hình thức, thủ tục nhất định, nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, và giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức và công dân.
Các chính sách, văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
Chương trình NTM đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình
được thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
Quốc Hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình Quốc hội ban hành các đạo luật để điều chỉnh hoạt động
21
đầu tư xây dựng nói chung. Mặt khác thực hiện chức năng quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước Quốc hội ban hành Nghị quyết về phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đây là căn cứ
pháp lý quan trọng để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình, các bộ,
ngành trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện chương
trình.
Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chi tiết các Luật điều chỉnh
hoạt động đầu tư xây dựng nói chung; các nghị quyết chỉ đạo điều hành của
Chính phủ; Thủ tướng chính phủ theo thẩm quyền sẽ ban hành các Quyết định
về phê duyệt chương trình; quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình MTQG; các văn bản chỉ đạo điều hành khác.
Các Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm
vi toàn quốc. Thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, các Bộ sẽ ban hành các
văn bản QLNN liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo thẩm
quyền được giao như các Thông tư, văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các
Luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng nói chung; các thông tư, văn bản
quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông
thôn; về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư; về quy trình lập kế hoạch
đầu tư cấp xã…
Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng chương
trình có đem lại hiệu quả, đạt được mục tiêu hay không phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động của chính quyền địa phương.
22
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch xây dựng NTM, chính
quyền huyện dưới sự tham mưu của các phòng ban liên quan như Ban chỉ đạo
Xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững; Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban
Tuyên giáo Huyện ủy, Trung tâm Văn hoá, Thể thao - Truyền thông; UBND
các xã, thị trấn trên địa bàn,… ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các
văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng NTM như: Quyết định
thành lập ban chỉ đạo; phê duyệt quy hoạch; kế hoạch đầu tư; ban hành cơ chế
quản lý đầu tư trên địa bàn; tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kiểm tra giám sát;
quyết định đầu tư các dự án.... Các văn bản hướng dẫn được ban hành khi có
văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của chính quyền cấp tỉnh gửi xuống,
nhằm đảm bảo tính kịp thời trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động, công
việc để đạt được yêu cầu đề ra.
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
a) Xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM là quy hoạch tổng thể, toàn diện, có tính chất chiến lược, được
xây dựng trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng
NTM và dự báo nhu cầu phát triển NTM trong thời gian tới. Quy hoạch đầu tư
xây dựng NTM có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM.
Quy hoạch đầu tư xây dựng NTM bao gồm các nội dung chính sau:
- Mục tiêu: Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của công tác
đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM.
- Quy mô: Xác định quy mô đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
NTM về vốn, thời gian, diện tích,...
23
- Cơ cấu: Xác định cơ cấu đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM
theo các lĩnh vực, ngành, vùng,...
- Phân bổ nguồn lực: Xác định nguồn lực đầu tư xây dựng thực hiện
Chương trình NTM, bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn lực từ
doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nguồn lực từ người dân.
- Kế hoạch thực hiện: Xác định kế hoạch thực hiện công tác đầu tư xây
dựng thực hiện Chương trình NTM theo từng giai đoạn, từng năm.
Quy hoạch đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM được xây dựng
theo quy trình sau:
Bước 1: Xây dựng đề cương quy hoạch: Xác định nhiệm vụ, mục tiêu,
phạm vi, nội dung quy hoạch được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
Bước 2: Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin, dữ liệu được thực hiện
bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN&PTNT) phối hợp với các
sở, ngành, địa phương liên quan.
Bước 3: Xây dựng dự thảo quy hoạch được thực hiện bởi Sở NN&PTNT.
Bước 4: Thẩm định dự thảo quy hoạch. Dự thảo quy hoạch được thẩm
định bởi Hội đồng thẩm định quy hoạch do UBND cấp tỉnh thành lập.
Bước 5: Phê duyệt quy hoạch. Dự thảo quy hoạch đã được thẩm định
được trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Bước 6: Công bố và triển khai thực hiện quy hoạch. Quy hoạch được
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và triển khai thực hiện theo
quy định.
Quy hoạch đầu tư xây dựng NTM sau khi được phê duyệt là cơ sở để
các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình NTM.
24
Để đảm bảo công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đầu tư xây dựng NTM
đạt hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa
phương và sự đồng lòng của người dân.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
Kế hoạch là tài liệu chứa đựng thông tin, dữ liệu thể hiện ý định thực
hiện của đơn vị quản lý trong một thời gian xác định theo nguồn lực sẵn có. Để
xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, chính quyền địa phương phải xác định mục tiêu, quyết định
những việc cần làm và cách thức đạt được chúng. Kế hoạch thể hiện các hành
động và quyết định được thực hiện bởi các lãnh đạo, nhà quản lý, hướng tới
ban hành các chiến lược cụ thể để đạt được các mục tiêu. Lập kế hoạch gồm
xác định mức độ ưu tiên; tập trung mọi nguồn lực.
Việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới sẽ giúp các cấp, ngành của địa phương có cơ sở để xây
dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật của
Nhà nước; là cơ sở để triển khai các hoạt động giúp quá trình xây dựng NTM
của địa phương đạt được hiệu quả cao.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới đó là quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, tỉnh ủy, huyện ủy về xây dựng chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới trong những giai đoạn nhất định; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương qua các năm và các giai đoạn nhất định; các nguồn lực sẵn có của
địa phương như nhân lực, tài lực, vật lực,… Dựa trên các căn cứ này, kế hoạch
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới sẽ
khả thi và đạt hiệu quả cao hơn.
Việc lập kế hoạch xây dựng NTM của chính quyền cấp huyện có thể
được thực hiện hàng năm hoặc theo giai đoạn 3, 5 năm hoặc 10 năm, thường
25
là 5 năm để phù hợp với nhiệm kỳ của quốc hội, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm cho nhiệm kỳ sau. Thông
thường, kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới thường được lập cho giai đoạn 5 năm, phù hợp với nhiệm kỳ
của Quốc hội để có thể thuận lợi cho việc tổng kết, đánh giá và triển khai nhiệm
vụ mới của nhiệm kỳ tiếp theo.
Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa phương; phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM trong từng thời kỳ nhất định; đảm bảo
khai thác tối đa các nguồn lực của địa phương (nhân lực, tài lực, vật lực) và có
tính khả thi cao.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện Chương
trình NTM có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo Chương trình được thực
hiện hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra: giúp xác định các cơ chế, chính sách, quy
định pháp luật cần thiết để thúc đẩy đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
NTM, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng huy động nguồn lực;
phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình NTM, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình; Quản lý, giám sát việc thực hiện
đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM.
Hiện nay Bộ máy QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới gồm từ Quốc hội; Chính phủ; các Bộ, ngành
trung ương: Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…; cho đến HĐND,
UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND các cấp...
26
Mỗi cơ quan trong bộ máy này thực hiện chức năng riêng biệt, đảm nhận
quản lý một hoặc một số khâu trong toàn bộ quá trình thực hiện các hoạt động
đầu tư của chương trình từ việc quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt chương
trình, lập kế hoạch, bố trí vốn, kiểm soát chất lượng công trình, đấu thầu, quyết
toán vốn, thanh tra, giám sát...
Bên cạnh đó trong tổ chức bộ máy QLNN đối với chương trình MTQG
xây dựng nông thôn còn có các Ban chỉ đạo được thành lập từ Trung ương đến
tỉnh, huyện, xã, ở cấp xã còn thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã và ở thôn, buôn thành lập Ban phát triển thôn, buôn.
1.2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
a) Tổ chức thẩm định, ra quyết định đầu tư xây dựng dự án
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi
quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư,
UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định trước khi quyết
định. Đối với những công trình do UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ
chức thẩm định, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ
UBND xã trong quá trình thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng.
b) Lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
(1) Giao các cộng đồng dân cư thôn tự thực hiện xây dựng;
(2) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
(3) Theo quy định của Luật Đấu thầu.
c) Giám sát hoạt động xây dựng
Tổ chức giám sát thi công dự án xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn
vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư
27
vấn giám sát thi công theo quy định, tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tự tổ
chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Giám sát cộng đồng: Ủy ban MTTQ cấp xã có trách nhiệm chủ trì thành
lập Ban Giám sát đầu tư cộng đồng cho từng chương trình, dự án và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ; số lượng Ban Giám sát đầu tư cộng đồng ít nhất
5 người trở lên gồm đại diện Ủy ban MTTQ cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân
và đại diện người dân trên địa bàn thôn, xóm, tổ dân phố nơi có chương trình
triển khai dự án.
d) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy
định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán:
- Đối với các dự án được UBND huyện phê duyệt để thực hiện theo cơ
chế đặc thù thì hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu được áp dụng cơ chế đầu tư đặc
thù của UBND cấp huyện, dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có
thẩm quyền.
- Đối với các dự án khác, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng chương trình NTM là hoạt động nhằm đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng,
tiến độ, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây
28
dựng thực hiện Chương trình NTM giúp đảm bảo các dự án được thực hiện
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình NTM bao gồm: Ủy ban nhân dân các cấp; Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; Các cơ quan thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành; Các cơ quan khác có liên quan.
- Đối với hoạt động thanh tra: cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thanh
tra nhà nước các cấp, thanh tra chuyên ngành các cấp) sẽ xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện các cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh
tra. Tùy tình hình cụ thể, phạm vi, đối tượng, nội dung các cuộc thanh tra sẽ
khác nhau.
- Đối với hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư:
Quốc hội, HĐND các cấp, cơ quan QLNN các cấp thực hiện giám sát
theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
Chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan có thẩm
quyền quản lý chương trình thực hiện kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ.
Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào các nội dung như:
- Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư thực hiện
chương trình;
- Việc lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình; công tác giám sát,
đánh giá chương trình tại các cấp;
- Tình hình thực hiện kế hoạch Chương trình MTQG: kết quả thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ;
- Kết quả sử dụng nguồn vốn, tình hình giải ngân các nguồn vốn, nợ
đọng xây dựng cơ bản; công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn…Để nâng
cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực hiện Chương
trình NTM, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao năng lực của
29
các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, huy động sự tham gia của
người dân.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên:
Do địa bàn nông thôn rộng lớn, các vùng, các miền, các địa phương có
những đặc điểm, điều kiện KT-XH khác nhau. Những địa phương có điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, hiệu quả phát triển sản xuất, kinh tế cũng
được nâng lên, người dân thuận lợi hơn trong sản xuất, nâng cao thu nhập,
nguồn thu ngân sách cũng được nâng cao, tạo nguồn vốn dồi dào cho xây dựng
NTM và ngược lại. Do đó, việc đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới sẽ thuận lợi hơn,
mang lại kết quả khả quan hơn những địa phương khó khăn trong các điều kiện
này.
- Đặc điểm văn hóa, tập quán, thói quen của người dân địa phương:
Đặc điểm văn hóa, tập quán, thói quen của người dân địa phương quyết
định lớn đến tập quán canh tác, hiệu quả sản xuất kinh doanh, những yếu tố góp
phần giúp hoàn thành các tiêu chí của xây dựng NTM. Những địa phương người
dân có văn hóa, tập quán, thói quen sinh hoạt, canh tác, sản xuất hiện đại, hiệu
quả sản xuất kinh doanh sẽ tốt hơn các địa phương mà người dân có văn hóa
cổ hủ, tập quán canh tác lạc hậu, thói quen sinh hoạt khó thay đổi.
- Khả năng nguồn vốn đầu tư:
Khả năng nguồn vốn đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM của mỗi địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, hiệu quả đầu tư, hiệu quả QLNN của chính quyền địa phương đó. Địa
phương nào đang lệ thuộc nguồn thu từ ngân sách Trung ương cấp sẽ bị động
30
trong việc lập dự toán và quản lý tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các dự án,
chương trình xây dựng NTM. Trái lại, các địa phương có nguồn vốn đầu tư dồi
dào từ xã hội hóa sẽ chủ động hơn và hiệu quả QLNN cũng cao hơn.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
- Cơ chế, chính sách
Cơ chế, chính sách đầu tư thực hiện chương trình có tác động mạnh mẽ
đến QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM bởi các thể chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, phù hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà nước về Chương trình.
- Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ của đội ngũ cán bộ các cấp
trong quản lý đầu tư xây dựng thực hiện các Chương trình MTQG
Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với
công tác QLNN nói chung và QLNN trong đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh
đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, có thể cho ra đời những quyết định
quản lý, những kế hoạch, quyết định đầu tư không phù hợp với thực tế dẫn đến
quản lý trong đầu tư không hiệu quả, dễ gây tình trạng đầu tư dàn trải, phân bổ
vốn không hợp lý, có thể dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài,
thất thoát, lãng phí, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm
bảo các vấn đề xã hội…
Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn và đạo đức yếu kém sẽ
không đáp ứng được yêu cầu công việc làm ảnh hướng đến tiến độ, chất lượng
thực hiện dự án thậm chí xảy ra sai sót, vi phạm.
- Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân: Ý thức chấp
hành pháp luật tốt sẽ giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định
của pháp luật, góp phần đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả của các dự án
đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình. Ngược lại, ý thức chấp hành pháp
luật kém sẽ dẫn đến việc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong đầu tư
31
xây dựng thực hiện Chương trình, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện
Chương trình.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình MTQG và ý thức tham gia của cộng đồng
Sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân sẽ giúp huy động được
nhiều nguồn lực đầu tư cho Chương trình, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực, góp phần thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
Trong đầu tư xây dựng nông thôn mới, ý thức tham gia của cộng đồng
có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QLNN. Ý thức cộng đồng tại địa phương
được thể hiện bằng việc tự nguyện tham gia vào các hoạt động quản lý đầu tư
xây dựng như: tham gia vào quy trình xây dựng kế hoạch, người dân có quyền
đề xuất đầu tư danh mục công trình nào cấp bách, cần thiết và hiệu quả hơn;
tham gia giám sát công trình trong quá trình thi công không đúng quy định, ảnh
hưởng đến môi trường thì có phát hiện kịp thời báo cho cấp thẩm quyền biết;
nhất là người dân khi được tuyên truyền vận động, tham gia đóng góp xây dựng
công trình tại thôn buôn mình có tự nguyện đóng góp, tham gia nhiệt tình hay
không… đều phụ thuộc vào ý thức cá nhân và tính lan tỏa của cộng đồng.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương trong cả nước và bài học cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Hương Sơn là một huyện trung du, miền núi nằm ở phía Tây Bắc
tỉnh Hà Tĩnh có 25 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 02 thị trấn
và 23 xã. Với sự nỗ lực, kiên trì triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây
32
dựng nông thôn mới từ cấp huyện đến cơ sở; với nhiều cách làm sáng tạo, huy
động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư, đến nay,
huyện Hương Sơn đã hoàn thành 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới, được Đoàn
kiểm tra liên ngành của Trung ương thống nhất đề nghị Hội đồng thẩm định
Trung ương bỏ phiếu công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Triển khai xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, thách thức, bởi
là huyện thuần nông, diện tích rộng, địa hình đồi núi chia cắt, kết cấu hạ tầng
còn thiếu và yếu; việc huy động các nguồn lực và thu ngân sách còn thấp, hằng
năm chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai,.... Tùy theo tình hình thực tiễn của
từng năm, từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cụ thể, ban hành các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra các chính sách phù hợp, kịp thời; phát huy tốt vai trò
nêu gương của cán bộ, đảng viên; tổ chức hàng ngàn cuộc kiểm tra, giám sát,
đôn đốc từng xã, thôn, tổ liên gia thực hiện từng nội dung, phần việc, tiêu chí
cụ thể.
Với quan điểm “lấy sức dân để chăm lo cuộc sống cho dân”, mọi việc
đều “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát và dân hưởng thụ”, cấp
ủy, chính quyền và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đã đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động người dân đồng lòng, chung sức xây dựng
nông thôn mới; phát huy dân chủ rộng rãi, vận dụng linh hoạt các chủ trương,
chính sách, nhân ra diện rộng những cách làm hay, sáng tạo; đồng thời kết hợp
vận động các nguồn lực từ doanh nghiệp, người xa quê... hỗ trợ, chung sức xây
dựng nông thôn mới. Song song với đó, Huyện bố trí hợp lý ngân sách và lồng
ghép, huy động các chương trình, dự án khác để tập trung xây dựng nông thôn
mới; thực hiện có hiệu quả giải pháp “nâng đầu, đỡ cuối” vừa hỗ trợ các xã
đăng ký về đích để hoàn thành các tiêu chí, vừa nâng đỡ các xã đặc biệt khó
khăn xây dựng các tiêu chí khó, làm tiền đề, động lực để phấn đấu về đích trong
những năm tiếp theo.
33
Trong hơn 10 năm qua (2012-2022), toàn huyện đã huy động các nguồn
lực được trên 6.000 tỷ đồng, trong đó Nhân dân đóng góp bằng tiền, ngày công,
tài sản giá trị gần 3.800 tỷ đồng; không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây
dựng nông thôn mới. Khởi điểm bình quân mỗi xã chỉ đạt 1,7/20 tiêu chí, đến
nay 100% xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã nông thôn mới nâng cao, đạt
9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới, thị trấn Phố Châu và thị trấn Tây Sơn đạt
chuẩn đô thị văn minh. Có 118 thôn đạt chuẩn khu dân cư kiểu mẫu (chiếm
52,7%); 100% vườn hộ được cải tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp,
có hiệu quả kinh tế, trong đó 877 vườn đạt chuẩn vườn mẫu; có 47 sản phẩm
đạt chuẩn OCOP (chiếm 18,9% tổng sản phẩm toàn tỉnh). Toàn huyện có 1.712
mô hình kinh tế cho thu nhập mỗi năm từ 100 triệu đến trên 1 tỷ đồng; 100%
đường trục xã, liên xã được bê tông hóa, nhựa hóa đạt chuẩn, trên 85% đường
trục thôn đạt chuẩn, trên 80% đường ngõ xóm đạt chuẩn; 100% số xã có hệ
thống điện được đầu tư theo đúng quy hoạch, đảm bảo cấp điện ổn định, an
toàn; 63/66 trường học đạt chuẩn quốc gia (95,45%) và 25/25 trạm y tế đạt
chuẩn, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và khám chữa bệnh của người dân trên địa
bàn. Kết cấu hạ tầng và các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng khang
trang, diện mạo nông thôn huyện Hương Sơn ngày càng khởi sắc, đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng cao; thu nhập bình quân
đầu người năm 2021 đạt 42,5 triệu đồng (tăng hơn 2,9 lần so với năm 2010);
tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,73% (năm 2010) xuống còn 2,4%.
Những kết quả trên là thành quả của sự cố gắng trong công tác QLNN
về đầu tư xây dựng NTM của huyện Hương Sơn, cụ thể như sau:
34
- Chính quyền huyện Hương Sơn đã làm tốt công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai; phân công nhiệm vụ
cụ thể và địa bàn phụ trách cho từng đồng chí trong Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành, cán bộ các phòng, ban, ngành, đoàn thể, thành viên Ban Chỉ đạo cấp
huyện, cán bộ cấp xã đến thôn xóm, đặc biệt là Ban Phát triển thôn trong thực
hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng nông thôn mới là người dân làm và người dân thụ hưởng. Sự
đoàn kết, đồng lòng, ý thức tự giác, tự nguyện của người dân được phát huy
chính là nguồn lực to lớn, có tính quyết định đến thành công trong xây dựng
nông thôn mới.
- Chú trọng việc xây dựng, nhân rộng, biểu dương kịp thời các mô hình,
điển hình ở từng khu dân cư, từng địa phương; tăng cường giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới giữa các địa phương, thôn xóm, người
dân; chọn điểm khó, điểm nghẽn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền,
vận động làm bằng được, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư [1].
1.3.1.2. Kinh nghiệm của huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng gồm 08 xã và 02 thị trấn với hơn 99
nghìn người đang sinh sống.
Năm 2013, UBND tỉnh Lâm Đồng đã chọn huyện Đơn Dương làm điểm
xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015, Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới của Huyện đã tập trung lãnh đạo UBND huyện Đơn Dương xây
dựng Đề án “xây dựng huyện Đơn Dương đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới
35
vào năm 2015” và được UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt. Bằng sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở và của toàn dân, huyện Đơn Dương đã
đạt được nhiều kết quả tích cực và được Thủ tướng Chính phủ công nhận là
huyện nông thôn mới vào năm 2015. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ công
nhận là huyện nông thôn mới, năm 2016, huyện đã xây dựng và ban hành Đề
án về giữ vững và nâng cao chất lượng huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020.
Nhờ những thành công đó, năm 2018, huyện đã trở thành mẫu huyện
NTM do Trung ương lựa chọn. Đến nay, cơ bản các tiêu chí về huyện nông
thôn mới đã đạt được, thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua từng năm:
năm 2010 đạt 16,4 triệu đồng/năm, năm 2018 đạt 62,3 triệu đồng/người/năm,
năm 2019 phấn đấu đạt 68 triệu đồng/người/năm.
Có được những kết quả đáng học tập như vậy là do huyện đã đề ra nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh toàn diện hóa các tiêu chí trong chương trình MTQG xây
dựng NTM: rà soát, xây dựng và quản lý quy hoạch hiệu quả. Xây dựng kết
cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp được chú trọng. Đầu tư hoàn thiện hệ thống
trường học, văn hóa đảm bảo theo quy định. Xây dựng hoàn thiện khu trung
tâm văn hóa thể thao huyện. Đẩy mạnh công tác giáo dục, y tế, văn hóa, bảo
vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường nông thôn, an
ninh trật tự, xây dựng củng cố hệ thống chính trị vững mạnh.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ cao theo hướng thông minh trong việc
đầu tư xây dựng chương trình MTQG xây dựng NTM: Thực hiện tốt thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước có năng lực, công nghệ và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao theo hướng thông minh và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
đầu tư thu gom, xử lý rác thải trong sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp.
36
- Trên cơ sở định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía Nhà nước, từng hộ
phải tạo vốn đầu tư cho phát triển kinh tế hộ, nhằm nâng cao đời sống của gia
đình mình. Những công trình phục vụ lợi ích cộng đồng, nhân dân cũng phải
tích cực tham gia đóng góp sức người, sức của; tích cực vận động nhân dân
hiến vật kiến trúc, cây trồng, quyền sử dụng đất... để tạo điều kiện giải phóng
mặt bằng thi công các công trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; Đổi mới hình thức và nội
dung tuyên truyền, đi vào chiều sâu bằng những con người thật, việc thật, phù
hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn. Phải xem công tác
tuyên truyền như một chiến dịch, vừa cấp bách nhưng vừa lâu dài, duy trì
thường xuyên trong nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của cấp ủy, chính
quyền các cấp.
- Trong công tác kiểm tra, giám sát về đầu tư xây dựng chương trình
MTGQ xây dựng NTM: Cuối các nhiệm kỳ, Đoàn công tác liên ngành của tỉnh
phối hợp với ban chỉ đạo chương trình MTGQ xây dựng NTM thực hiện việc
kiểm tra, giám sát việc xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp. Nội dung
kiểm tra gồm việc chấp hành các quy định bảo vệ môi trường của một số cơ sở
sơ chế cà phê; một số công trình cơ sở hạ tầng như: Nhà văn hóa; sân vận động,
thể thao xã; đường giao thông nông thôn… Sau khi kiểm tra, UBND huyện Ea
Súp đã đề nghị UBND tỉnh cùng các sở, ngành của tỉnh tiếp tục cân đối, bổ
sung nguồn vốn cho huyện Ea Súp để đầu tư, phấn đấu xây dựng cho các xã
của huyện đều đạt chuẩn NTM [9].
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Từ kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng NTM của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh và huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng, có thể rút ra một số bài học cho huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk như sau:
37
Một là, thực hiện tốt công tác ban hành các chính sách, văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Ea Súp theo quy định, chỉ đạo của cấp trên một cách kịp
thời, rõ ràng, cụ thể để các xã, thôn, buôn dễ dàng thực hiện và chủ động trong
việc tổ chức thực hiện. Hoạt động thông tin, tuyên truyền được thực hiện
thường xuyên, sâu rộng trong nhân dân để mọi người cùng nắm bắt chủ trương,
chính sách về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Hai là, rà soát xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM cho các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện thường xuyên, sát với tình hình thực tế kinh tế - xã hội của huyện. Huyện
cũng xây dựng Đề án xây dựng NTM phù hợp với từng địa phương; tổ chức
lấy ý kiến tham khảo từ nhân dân trước khi phê duyệt, huy động tối đa sự tham
gia từ cộng đồng. Sau khi phê duyệt, quy hoạch được công khai rộng rãi cho
nhân dân biết.
Ba là, trong công tác tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM cần hoàn thiện cơ chế, xây dựng kiện
toàn và thống nhất bộ máy quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng của Cán bộ,
Đảng viên, Tổ chức Đảng trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp. Phân công, giao nhiệm vụ cho từng cấp,
ban ngành, đoàn thể, hộ gia đình, huy động sự đóng góp vật chất, công sức của
người dân địa phương; khuyến khích người dân có sinh kế ổn định.
Bốn là, trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM, chính quyền huyện cần khuyến khích và
tạo cơ chế tốt để huy động và sử dụng nguồn lực đạt kết quả tốt.
Năm là, việc kiểm tra, giám sát thực hiện xây dựng NTM cần được chính
quyền huyện quan tâm, thường xuyên thực hiện, đảm bảo mọi hoạt động theo
đúng quy trình, kế hoạch đã lập.
38
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp cơ sở khoa học lý luận về QLNN
về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trong đó chú trọng đến các nội dung sau để hoàn thiện QLNN về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: (1) Ban hành
chính sách, văn bản về QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM; (2) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM; (3) Tổ chức
bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
NTM; (4) Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG
xây dựng NTM; (5) Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM. Luận văn cũng đã tham khảo kinh
nghiệm của huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh và huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng để để rút ra bài học kinh nghiệm, nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những
nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
Những cơ sở lý luận tại Chương 1 sẽ làm tiền đề để phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk tại Chương 2.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ea Súp
Nguồn: Cục bản đồ Việt Nam
Ea Súp, là một huyện biên giới thuộc tỉnh Đắk Lắk, nằm cách trung tâm
thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 70km về hướng Tây Bắc. Huyện có đường
biên giới giáp với Vương quốc Campuchia, với chiều dài 26,3km. Ea Súp được
chia thành 10 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn Ea Súp và 9 xã: Cư Kbang, Cư
M'Lan, Ea Bung, Ea Lê, Ea Rốk, Ia Jlơi, Ia Lốp, Ia Rvê, Ya Tờ Mốt.
40
Địa hình: tương đối bằng phẳng tạo nên vùng bán bình nguyên rộng lớn,
nằm kẹp giữa 2 cao nguyên rộng lớn: Buôn Ma Thuột ở phía Đông, Đắk Nông
- Đắk Mil ở phía Nam. Đất đai trên địa bàn huyện được hình thành trên đá phiến
sét, đá cát kết, phù sa cổ và phù sa mới hình thành. Độ phì của đất thấp nên
thường bị nén chặt khi khô hạn và lầy thụt khi ngập nước, khả năng ngậm nước
và giữ nước kém.
Khí hậu: có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nóng hạn,
thiếu nước trầm trọng, mùa mưa nóng ẩm, tập trung 85-90% lượng mưa của cả
năm. Nền nhiệt trung bình năm cao.
Tài nguyên thiên nhiên: Huyện Ea Súp còn là nơi có nguồn tài nguyên
rừng tự nhiên khá phong phú, diện tích che phủ lớn, huyện là thủ phủ của voi
rừng ở Tây Nguyên.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa, xã hội của huyện Ea Súp
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế của huyện Ea Súp
Về tổng giá trị sản xuất của huyện: Từ năm 2018 đến 2022, giá trị sản
xuất của huyện Ea Súp có sự gia tăng về quy mô và tốc độ tăng trưởng đáng
ghi nhận. Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn trong 5 năm đạt khoảng 18.538,620
tỷ đồng, riêng năm 2022 đạt 5.042 tỷ đồng, tăng gấp 2,28 lần so với năm 2015,
đạt kế hoạch đề ra (Mục tiêu kế hoạch tăng từ 2-2,1 lần). Trong 5 năm 2018-
2022 tốc độ tăng trưởng bình quân (tính theo giá so sánh 2015), đạt
18,02%/năm, vượt kế hoạch đề ra (mục tiêu kế hoạch từ 15-16%) trở lên.
Trong đó: Các ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong 5 năm
tăng 14%/năm (mục tiêu kế hoạch tăng 15 -16%/ năm). Công nghiệp và xây
dựng bình quân trong 5 năm tăng 27% (Mục tiêu kế hoạch tăng 15 -16%). Dịch
vụ bình quân trong 5 năm tăng 19% (mục tiêu kế hoạch tăng 16-17%). Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa đến năm 2020 đạt 1.407 tỷ đồng, tăng tăng 138,5%
so với năm 2015.
41
Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện đạt 25,6
triệu đồng/ năm (tính theo giá hiện hành), đạt kế hoạch đề ra (mục tiêu kế hoạch
là 28 triệu đồng). bằng 91,14% nghị quyết tuy nhiên vẫn thấp hơn so với bình
quân các huyện trong tỉnh.
Về cơ cấu kinh tế: Năm 2022: Tiểu ngành Nông lâm, ngư nghiệp chiếm
43,40% (mục tiêu kế hoạch là 50%); Công nghiệp - xây dựng 24,6% (mục tiêu
kế hoạch là 19%); Dịch vụ 32% (mục tiêu kế hoạch là 31%). Trong những năm
gần đây cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch dần theo hướng hiện đại, tỷ lệ
nông lâm ngư nghiệp giảm, Công nghiệp - xây dựng, dịch vụ ngày càng chiếm
32.0%
43.4%
24.6%
tỷ trọng cao.
NL ngư nghiệp CN xây dựng Dịch vụ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành của huyện Ea Súp năm 2022
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Ea Súp
Sản xuất nông nghiệp được tập trung chỉ đạo đẩy mạnh theo hình thức
cánh đồng mẫu lớn, thâm canh tăng năng suất, phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, chế biến và gắn với xây dựng nông thôn mới. Diện tích gieo trồng
của huyện tiếp tục được mở rộng, tổng sản lượng lương thực năm 2022 đạt
220.292 tấn tăng 5.1523 tấn so với năm 2015. Ngành chăn nuôi phát triển ổn
định, ngày càng phát triển về số lượng đàn gia súc, gia cầm, tỷ lệ tăng đàn bình
quân 5,5-6%/năm. Ngành lâm nghiệp, trồng rừng ngày càng được quan tâm
đầu tư mở rộng diện tích, tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%.
42
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từng bước được quan tâm
đầu tư, tổ chức quy hoạch phát triển gắn với bảo vệ môi trường địa phương.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2022 đạt trên 1020
tỷ đồng, tăng 1,74 lần so với năm 2015. Trên địa bàn huyện có 05 công trình
điện năng lượng mặt trời đã phát điện với tổng công suất 950MW.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đạt
867,5 tỷ đồng, ghi nhận hoạt động thương mại - dịch vụ có bước phát triển, đáp
ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên còn nhỏ lẻ.
Về thu ngân sách trên địa bàn: Bình quân trong 5 năm 2018-2022là 32,6
tỷ đồng/năm, tăng 37% so với năm 2015, bình quân tăng hàng năm 10%, đạt
kế hoạch đề ra, (mục tiêu kế hoạch tăng từ 10%/năm trở lên).
Về phát triển cơ sở hạ tầng: Hệ thống kênh mương, công trình thủy lợi
được xây dựng cơ bản, đảm bảo tưới nước cho 55% diện tích cây trồng có nhu
cầu tưới, tuy nhiên diện tích chưa có hệ thống kênh mương tưới tiêu còn nhiều,
chưa đạt mục tiêu đặt ra (Mục tiêu KH 65%). Về giao thông: tỷ lệ cứng hóa các
tuyến đường tỉnh là 100%, đạt KH đề ra, (Mục tiêu KH 95%). Đường huyện
75% đạt kế hoạch đề ra, (Mục tiêu KH 70%). Đường liên xã 25% đạt KH đề
ra, (Mục tiêu KH 25%). Đảm bảo 100% xã, thị trấn nhựa hóa hoặc bê tông xi
măng đến trung tâm.
2.1.2.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội của huyện Ea Súp
Về Văn hóa: Có nền văn hóa lâu đời độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa
các dân tộc bản địa như: Gia rai, Ê đê, M’nông,… đồng thời trong quá trình
phát triển giao lưu, văn hóa các dân tộc ở Ea Súp được hòa nhập với văn hóa
các miền xuôi, vùng núi phía bắc mới di cư vào, đời sống văn hóa của đồng
bào, nhân dân Ea Súp từng bước phát triển. Nhiều những phong tục tập quán
lạc hậu được xóa bỏ.
Về dân số: Huyện Ea Súp có dân số đến cuối năm 2019 là 70.834 người,
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 34%, mật độ dân số khá thưa thớt
43
40,13 người/km2. Do dân số ít, là huyện có mật độ dân số thấp nhất trong toàn
tỉnh nên lực lượng lao động của huyện khá mỏng, gây những khó khăn nhất
định trong việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng. Đội ngũ Cán bộ, Công
chức, viên chức cấp cơ sở còn hạn chế về trình độ, năng lực và kinh nghiệm
công tác, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động
còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.
Về giáo dục: Ngành giáo dục và đào tạo tại Huyện trong thời gian qua
nhận được sử quan tâm đầu tư về nguồn nhân lực, vật lực, hệ thống cơ sở vật
chất ngày càng hoàn thiện, công tác giáo dục của huyện đã có thành tựu nhất
định. Tính đến năm 2022, trên toàn huyện đã có 22 trường MG, 19 trường cấp
TH, 11 trường THCS, 02 trường THPT và 01 trường THPT DTNT với tổng số
giáo viên năm 2022 là 1218 người; số học sinh phổ thông là 18,384 người. Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học đạt khá, đạt 97,18%.
Về y tế: Thực trạng y tế trên địa bàn huyện những năm qua cũng đã có
những thay đổi đáng ghi nhận. Số cơ sở y tế năm 2022 là 11, trong đó chỉ có 1
bệnh viện và 10 trạm y tế xã, số lượng giường bệnh là 202. Số lượng cơ sở y tế
của huyện Ea Súp vẫn nhiều hơn so với một số huyện của tỉnh… Số nhân lực
ngành y năm 2022 là 185, trong đó có 42 bác sĩ, 33 y sĩ, 50 điều dưỡng, 26 hộ
sinh, 10 kỹ thuật viên và các vị trí khác… Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã đã tăng từ 90% năm 2016 lên 100% năm 2022.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu xã hội của huyện Ea Súp (2018-2022)
Năm TT Chỉ tiêu về xã hội ĐVT 2018 2019 2020 2021 2022
Mức giảm tỷ lệ hộ 1 % 6,64 5,49 5,50 5,60 5,65 nghèo /năm
Tỷ lệ trường học 2 % 29,79 34,40 47,00 55,00 60,00 đạt chuẩn QG
44
Năm TT Chỉ tiêu về xã hội ĐVT 2018 2019 2020 2021 2022
Tỷ lệ thôn, buôn
có trường hoặc lớp % 100 100 100 100 100
mẫu giáo
Số lao động được
giải quyết việc làm Người 2,150 2,150 2,314 2,350 2,514
trong năm
Tỷ lệ lao động
được đào tạo so % 28 28 29 30 32 với tổng số lao 3
động
Tỷ lệ lao động qua % 19 20 22 23 26 đào tạo nghề
Tỷ lệ thất nghiệp ở % 2,10 2,00 1,65 1,45 1,35 khu vực thành thị
Tỷ lệ số xã đạt Bộ
tiêu chí quốc gia % 100 100 100 100 100
về y tế 2015-2020
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh % 20,00 20,00 19,00 18,5 16,80
dưỡng 4
Giường
/vạn Số giường bệnh 18 18 18 18 18
dân
Tỷ lệ dân số tham % 95,50 99,60 99,65 99,70 99,75 gia BHYT
45
Năm TT Chỉ tiêu về xã hội ĐVT 2018 2019 2020 2021 2022
Tốc độ tăng dân số % 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 tự nhiên 5
Dân số trung bình Người 69,051 70,834 71,332 71,842 72,446
Số tiêu chí nông
6 thôn mới bình Tiêu chí 10 12 14 15 15
quân xã đạt được
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Ea Súp
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp
Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 2018 - 2022,
huyện Ea Súp đã huy động và lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước, vốn vay tín dụng, vốn doanh nghiệp và vốn đóng góp của người dân
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Theo đó, huyện đã đầu tư xây
dựng mới và nâng cấp 472,8km đường giao thông nông thôn, 1.165km kênh
mương thủy lợi, 200 trường học, 150 trạm y tế, 100 nhà văn hóa,… Các công
trình được đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đáp ứng nhu cầu
của người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Nhờ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, kinh tế huyện Ea
Súp phát triển ổn định, theo hướng bền vững. Hệ thống kết cấu hạ tầng được
đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Đặc biệt,
công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông nông thôn đã
đạt được những kết quả khả quan.
46
Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại -
dịch vụ đều tăng trưởng mạnh; thu nhập bình quân đầu người tăng qua từng
năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm; huyện đã có 01 xã đầu tiên về đích
Nông thôn mới (xã Ea Bung);....
Bảng 2.2: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018 - 2022
ĐVT: triệu đồng
Trong đó
TT
Tổng số
Ngành/ lĩnh vực
Doanh nghiệp hỗ trợ hỗ trợ
Nhân dân đóng góp
Vốn đầu tư trực tiếp của chương trình
Lồng ghép từ các chương trình, DA, nguồn vốn khác
1.493.911,2 154.200,0 1.301.331,2 27.485,0 10.895,0 4.295,0 1.000.619,5 142.250,0 - 192.350,0 - 28.640,0 - 131.724,0 19.515,0 - 2.400,0 27.550,0
854.074,5 186.900,0 28.640,0 130.439,0 19.515,0 18.650,0
- - - 1.285,0 - -
5.450,0 - - - 6.500,0
nông
7
26.000,0
-
26.000,0
-
-
8
26.240,0
22.040,0
4.200,0
-
-
Tổng cộng 1 Giao thông 2 Thủy lợi 3 Điện 4 Giáo dục 5 Y tế 6 Văn hóa Chợ thôn Nhà ở dân cư
9 Môi trường
24.616,7
24.416,7
200,0
-
-
nội
-
-
10
16.656,0
16.656,0
-
Các dung khác
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch huyện Ea Súp
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn đã huy động để thực hiện xây
dựng các công trình hạ tầng tại huyện giai đoạn 2018-2022 là: 1.493.911,2 triệu
đồng. Cụ thể vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM là:
154.200 triệu đồng (Ngân sách tỉnh, huyện là: 98.200 triệu đồng, Trái phiếu
CP: 57.000 triệu đồng) chiếm 10,3%; doanh nghiệp hỗ trợ: 27.485 triệu đồng
47
chiếm 1,8%; Nhân dân đóng góp: 10.895 triệu đồng chiếm 0,7%; lồng ghép từ
các chương trình, dự án, nguồn vốn khác: 1.301.331,2 triệu đồng chiếm
87,10%. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình, huy động doanh nghiệp
hỗ trợ và nhân dân đóng góp còn rất hạn chế, việc đầu tư thực hiện xây dựng
NTM vẫn chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án, nguồn vốn khác như: Đầu tư công, Chương trình 135, 167,
1.8% 1.6%
Giao thông
1.8%
1.1%
1.7%
Thủy lợi
1.3%
Điện
8.8%
Giáo dục
1.9%
Y tế
Văn hóa
12.9%
Chợ nông thôn
67.0%
Nhà ở dân cư
Môi trường
Các nội dung khác
NQ88…
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch huyện Ea Súp
Về cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực: Lĩnh vực giao thông được ưu tiên
đầu tư với 67% tổng số vốn nhằm tạo đột phá, tạo cơ sở thúc đẩy phát triển
kinh tế -xã hội; lĩnh vực thủy lợi chiếm gần 13%, giáo dục 9%, còn lại là các
lĩnh vực khác. Kết quả đầu tư trong giai đoạn 2018-2022 cụ thể như sau:
Giao thông: Đến năm 2022, toàn huyện đã cứng hóa 185,8/185,8 km
đường trục xã, liên xã (100%); 245,6/368,8 km đường trục thôn, liên thôn
(66,6%), 253,5/385,6km đường nội thôn (65,7%), 122,5/278,7 km đường nội
48
đồng (43,9%). Có 4/9 xã đạt chuẩn tiêu chí về giao thông (Ea Bung, Ea Lê, Ia
Jlơi, Cư Kbang).
Thủy lợi: Đến nay đã đầu tư kiên cố hoá 80,4 km kênh thủy lợi, tổng số
kênh mương đã được cứng hóa lên 148/192,6 km đạt 77%. Hiện có 7/9 xã đạt
tiêu chí thủy lợi.
Điện nông thôn: Đến năm 2022, tổng số hộ được sử dụng điện an toàn
từ các nguồn toàn huyện đạt 99,6%. Hiện có 9/9 xã, thị trấn đạt tiêu chí điện.
Trường học, giáo dục: Trong giai đoạn 2018-2022 xây mới 182 phòng
học, 52 công trình phụ trợ, nâng tổng số phòng học được xây kiên cố và bán
kiên cố lên 824 phòng đạt 98,2%. Hiện có 9/9 xã, thị trấn đạt chuẩn tiêu chí về
trường học
Y tế: Lồng ghép 19.515 triệu đồng từ các chương trình, dự án khác để
đầu tư bổ sung cơ sở vật chất cho Trung tâm y tế huyện và 06 trạm y tế xã.
Hiện có 9/9 xã, thị trấn đạt chuẩn tiêu chí về y tế xã.
Cơ sở vật chất văn hóa: Xây dựng 04 nhà văn hóa xã; 54 nhà văn hóa
thôn, tôn tạo 01 khu di tích lịch sử văn hóa. Đến nay toàn huyện có 92/145 thôn
buôn có nhà văn hóa đạt 63,4% tăng so với năm 2018 là 15,6%.
Chợ nông thôn: Xã hội hoá, huy động vốn từ doanh nghiệp thực hiện
xây dựng kiên cố hoá Chợ trung tâm cụm xã Ea Rốk kinh phí thực hiện 26.000
triệu. Hiện có 9/9 xã, thị trấn đạt chuẩn tiêu chí về chợ nông.
Nhà ở dân cư: Thực hiện hỗ trợ 184 nhà theo chương trình làm nhà đại
đoàn kết, lồng ghép các chương trình Hỗ trợ nhà theo Chương trình 134, Quyết
định 167/CP, tổng kinh phí thực hiện 26.240 triệu. Đến nay theo số liệu thống
kê trên toàn huyện số hộ có nhà ở cơ bản đạt chuẩn, đạt 82,5%.
Về môi trường: Đầu tư xây dựng 03 công trình cấp nước, cấp nước sinh
hoạt cho 2.500 hộ, xây dựng 02 công trình đốt rác tập trung.
49
Đầu tư khác: Đầu tư nâng cấp 04 trụ sở xã, 05 trụ sở công an các xã, trên
toàn huyện các trụ sở cấp xã đã được đầu tư kiên cố, đảm bảo diện tích làm
việc.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Để thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị trọng tâm Chương trình
MTQG xây dựng NTM tại địa phương, có sự tham gia của cả hệ thống chính
trị, thực hiện theo một số các văn bản hướng dẫn, quy định của các cơ quan,
các cấp có thẩm quyền. Huyện Ea Súp đã chỉ đạo các đơn vị, UBND các xã
triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM phải tuân thủ chặt
chẽ các quy định của pháp luật, các chỉ đạo của Trung ương, tỉnh về chương
trình, đặc biệt là các văn bản liên quan đến đầu tư xây dựng. Các cơ quan tham
mưu cùng UBND huyện đã ban hành một số văn bản đầy đủ, kịp thời thực hiện
Chương trình giai đoạn 2018-2022.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM, Huyện Ea Súp đã tổ chức tập huấn và hướng dẫn các
văn bản, quy phạm mới về quản lý đầu tư xây dựng cho cấp xã, thôn, buôn.
HĐND huyện cũng đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 18/12/2021
về Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025, trong đó nhấn mạnh
việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn, theo hướng đồng bộ, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả và gắn với phát triển bền vững. Ngoài ra, nghị quyết cũng đặt ra các
giải pháp để triển khai thực hiện.
50
Trong giai đoạn 2018-2022, các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Ea
Súp đã ban hành tổng cộng 120 văn bản liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. . Trong đó, UBND huyện là
chủ thể ban hành nhiều văn bản nhất, với 30 văn bản, tiếp theo là Ban chỉ đạo
huyện với 18 văn bản với 2 quyết định, 6 kế hoạch, 12 văn bản chỉ đạo. Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn với 28 văn bản. Ở cấp xã, UBND xã đã
ban hành tổng cộng 10 văn bản. Còn lại là các văn bản của các cơ quan khác
cũng đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn, tổ chức thực hiện, như Phòng
Tài chính Kế hoạch, Phòng công thương, Thanh tra Nhà nước huyện, Kho bạc
nhà nước huyện...
2.3.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
2.3.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện
Trên cơ sở Quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch mạng lưới giao thông
và các quy hoạch chuyên ngành cấp tỉnh khác… được phê duyệt, UBND huyện
tổ tiến hành lập kế hoạch thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới của huyện cho từng giai đoạn 05 năm và hàng năm.
Đối với xây dựng Nông thôn mới: huyện xác định chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên
suốt, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Để thực hiện thành công
nhiệm vụ chính trị trọng tâm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới tại địa phương, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các
cấp, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành và người dân về Chương trình MTQG xây dựng NTM; Tập
trung, huy động có hiệu quả các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn, để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 03 xã đạt
tiêu chí Quốc gia về NTM.
51
Giai đoạn 2018-2022, Huyện Ea Súp đã có nhiều nỗ lực trong việc triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, tuy nhiên, thời gian qua,
huyện vẫn chưa xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho
toàn huyện. Đây là một hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới để tạo
cơ sở cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện một cách bền vững.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt hiệu quả, huyện Ea Súp đã bám sát mục
tiêu Chương trình MTQG xây dựng NTM bao gồm nhiệm vụ cụ thể, mục tiêu
đầu tư xây dựng, các giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng, công trình trọng điểm,
các dự án ưu tiên trong ngắn hạn, trong dài hạn... Từ đó, huyện xây dựng kế
hoạch đầu tư hàng năm, dài hạn.
2.3.2.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã
Hằng năm, các cấp lãnh đạo huyện Ea Súp và các xã quan tâm chỉ đạo
thực hiện quy hoạch xây dựng NTM cấp xã. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới các xã, các đơn vị chuyên nghiệp (Công ty Tư
vấn quy hoạch) phối hợp cùng chính quyền, nhân dân các xã tiến hành thực
hiện khảo sát, lập quy hoạch theo quy định. Đến nay, 9/9 xã trên địa bàn huyện
Ea Súp đã hoàn thành lập và được phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai các hoạt động đầu tư, xây dựng,
phát triển nông thôn.
Để đảm bảo tính khả thi và tính phù hợp với nhu cầu thực tế của người
dân, trong quá trình lập quy hoạch, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể chính trị xã hội các xã đã tích cực tuyên truyền, vận động người dân tham
gia đóng góp ý kiến. Quy hoạch chung các xã được lấy ý kiến trực tiếp của
người dân tại thôn, buôn, sau đó được thông qua tại kỳ họp của Hội đồng nhân
dân xã.
Đến năm 2020 quy hoạch của 9/9 xã đã được UBND huyện phê duyệt,
với tổng kinh phí được phê duyệt thực hiện lập quy hoạch cấp xã là 3.600 triệu
52
đồng. Năm 2022 đã tiến hành cập nhật, lập điều chỉnh Quy hoạch NTM cho
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030. Nội dung quy hoạch gồm:
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng
phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc trung tâm xã (còn gọi là quy hoạch chi tiết).
Các nội dung các quy hoạch được kế thừa theo các chương trình, dự án đã được
phê duyệt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phù hợp với khí hậu
thổ nhưỡng của từng vùng, từng địa phương, phù hợp với quy hoạch chung của
huyện, của tỉnh và có khả thi trong thực tiễn. Quy hoạch là cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.3.2.3. Xây dựng kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư công thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Hàng năm, UBND huyện chủ trì lập kế hoạch xây dựng NTM, trong đó
có kế hoạch đầu tư xây dựng cho năm sau, dựa trên cơ sở các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh.
Trong quá trình thực hiện UBND huyện tổ chức cho các phòng, ban
huyện và các xã thảo luận với các thôn, buôn và cộng đồng dân cư đề xuất kế
hoạch.
Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:
- Kết quả đạt được các tiêu chí NTM đến thời điểm hiện tại.
- Đề xuất tiêu chí phấn đấu đạt được năm sau.
- Kiến nghị danh mục, dự án đầu tư năm sau để đạt tiêu chí.
Kế hoạch của UBND huyện được gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn để tổng hợp thành kế hoạch đầu tư xây dựng nông thôn mới chung toàn
tỉnh sau đó được gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài Chính để
53
tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát
triển và dự toán ngân sách của tỉnh gửi Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương
theo quy định.
Sau khi có Quyết định giao kế hoạch vốn của Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, UBND tỉnh, UBND huyện giao kế hoạch chi tiết cho các xã. Kế
hoạch của huyện được thể hiện chi tiết từng nguồn vốn, mức vốn cho từng dự
án cụ thể và được HĐND huyện hoặc Thường trực HĐND huyện thông qua
trước khi quyết định. Căn cứ kế hoạch được UBND huyện giao, UBND các xã
thông báo công khai kế hoạch đến Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn, buôn
và cộng đồng dân cư để tổ chức triển khai thực hiện.
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp được chia làm cấp huyện và
cấp xã, cụ thể như sau:
- Ở cấp huyện:
+ HĐND huyện trực tiếp chỉ đạo, giám sát quản lý đầu tư xây dựng.
+ UBND huyện xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đầu tư
xây dựng NTM; Phê duyệt kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đầu tư xây
dựng NTM; Quản lý, thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đầu tư xây
dựng NTM; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng NTM.
+ Các phòng, ban của huyện: có chức năng tham mưu, giúp UBND
huyện thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư xây dựng nông thôn mới, bao gồm:
Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch; Kinh
tế - Hạ tầng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện,...
- Ở cấp xã: UBND xã, Ban quản lý Nông thôn mới xã.
54
+ UBND xã: có nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án đầu tư xây dựng NTM cấp xã; Phê duyệt kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án đầu tư xây dựng NTM cấp xã; Quản lý, thực hiện kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án đầu tư xây dựng NTM cấp xã; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quản lý đầu tư xây dựng NTM cấp xã.
UBND TỈNH ĐẮK LẮK
Ban chỉ đạo tỉnh
Các Sở, Nghành liên quan
HĐND TỈNH ĐẮK LẮK
UBND HUYỆN EA SÚP
Ban chỉ đạo huyện
Các Phòng, Ban liên quan
HĐND HUYỆN EA SÚP
UBND CÁC XÃ
Ban chỉ đạo xã
Ban quản lý NTM xã
HĐND XÃ
Ban phát triển các Thôn, Buôn
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy QLNN về ĐTXD chương trình MTQG xây
dựng NTM huyện Ea Súp
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Năm 2017, tại quyết định số 447/QĐ-UBND, ngày 16/2/2017 UBND
huyện Ea Súp thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM
huyện Ea Súp. Đến năm 2021, Ban chỉ đạo được kiện toàn lại tại quyết định số
383/QĐ-UBND, ngày 17/3/2021 của UBND huyện Ea Súp, Ban chỉ đạo gồm
18 thành viên do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban; phó chủ tịch UBND
huyện phụ trách lĩnh vực nông nghiệp làm phó trưởng ban; và các thành viên
gồm trưởng các phòng, ban chuyên môn của huyện và trưởng một số ban đảng,
55
đoàn thể, Mặt trận tổ quốc và các Hội quần chúng trên địa bàn. Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Trong đó, đối với hoạt động đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình, Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình báo cáo UBND
tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh, các sở, ban ngành có liên quan,
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện;
- Quản lý, sử dụng, huy động các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh,
huyện, các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện và các nguồn vốn
lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý nông
thôn mới các xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao…
Ở cấp xã, 9/9 xã đã thành lập thành lập Ban Chỉ đạo chương trình xây
dựng nông thôn mới. Ban chỉ đạo do đồng chí đồng chí Bí thư đảng ủy xã làm
trưởng ban. Ban quản lý xây dựng NTM xã gồm có 08 thành viên do chủ tịch
UBND xã làm trưởng ban, phó chủ tịch UBND xã làm phó trưởng ban, ủy viên
là các cán bộ xã.có nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về các vấn đề liên
quan đến xây dựng NTM trên địa bàn xã; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình MTQG về xây
dựng NTM trên địa bàn xã.
Ở cấp thôn, buôn 145/145 thôn, buôn đã thành lập Ban phát triển thôn,
buôn gồm có 05 thành viên do đồng chí trưởng thôn, buôn làm trưởng ban.
Về năng lực cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình: theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, ở cấp huyện có 15 người là thành viên ban chỉ đạo và cán bộ chuyên
56
môn các phòng, ban; ở cấp xã mỗi xã có 02 người trực tiếp thực hiện công tác
quản lý đầu tư xây dựng.
Năng lực cán bộ trực tiếp làm công tác đầu tư xây dựng chương trình
MTQG xây dựng NTM cơ bản đã được đào tạo phục vụ công việc tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế do lực lượng mỏng, quá tải công việc do kiêm nhiệm
nhiều vị trí khác nhau. Các cán bộ hầu như chưa có chứng chỉ bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý đầu tư, giám sát xây dựng và đấu thầu.
Cấp xã
Năng lực TT Ghi chú Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Bảng 2.3. Tổng hợp năng lực cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng Cấp huyện Số lượng 15 Số lượng 18
1 15 100 18 100 Tổng số cán bộ Trình độ học vấn THPT (12/12)
2 Trình độ chuyên môn 2.1 Đại học 100 10 15 0 56
12 80 5 28
2.2 0 0 8 44 Trong đó chuyên ngành kỹ thuật Trung cấp và trình độ khác
3 Chứng chỉ nghiệp vụ 0
3.1 8 53 2 11
3.2 8 53 3 17
3.3 4 27 2 11 Có chứng chỉ nghiệp vụ quản lý đầu tư Có chứng chỉ giám sát đầu tư xây dựng Có chứng chỉ nghiệp vụ đấu thầu
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ea Súp
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức xã nói chung còn hạn
chế (Theo báo cáo của Phòng Nội vụ huyện chất lượng đội ngũ cán bộ, công
57
chức xã đến 31/12/2020: Trình độ học vấn: Trung học cơ sở chiếm 28,9%,
trung học phổ thông chiếm 71.1%; trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học:
35,8%, Cao đẳng: 16,2%, trung cấp: 36,5%, sơ cấp: 5,3%, chưa qua đào tạo:
6,2%; biết sử dụng thành thạo máy tính trên 70%). Hầu hết cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư ở cấp xã chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu
tư và đấu thầu; cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm gần 30%. Vì vậy chính
quyền một số xã chưa thể thực hiện tốt được một số nội dung QLNN theo chức
năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý.
Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện chương trình nói chung
và tập huấn nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng được quan tâm.
Bảng 2.4. Tình hình đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện chương trình
MTGQ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022
ĐVT: Người
TT Chỉ tiêu 2018 2019 2021 2022 Năm 2020
tại 12 0 0 0 10 1 Tập huấn tỉnh
tại 80 79 80 95 50 2 Tập huấn huyện
3 Tập huấn tại xã 0 450 220 170 315
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ea Súp
Việc đào tạo tập huấn tập trung tại các xã, cụm xã đã giúp các đối tượng
được tập huấn tiếp cận dễ dàng hơn với các chủ trương, cơ chế chính sách của
Đảng và Nhà nước. Hình thức này cũng giúp truyền đạt thông tin đến nhiều
thành phần tại các thôn buôn, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Tuy nhiên, việc đào tạo tập huấn tập trung tại các xã, cụm xã đã có những
kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế: Giảng viên tập huấn là các
lãnh đạo các cơ quan của huyện, do đó, họ có kiến thức chuyên môn sâu rộng
58
về các chủ trương, cơ chế chính sách. Tuy nhiên, do không được đào tạo bài
bản về kỹ năng sư phạm và phương pháp truyền đạt, nên một số nội dung giảng
dạy còn chưa được thể hiện một cách sinh động, hấp dẫn, chưa thu hút được sự
chú ý của học viên, dẫn đến tính thuyết phục chưa cao. Bên cạnh đó, nhận thức
của các thành phần tham gia tập huấn không đồng đều, dẫn đến một số nội
dung chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2018-2022, huyện Ea Súp đã thực hiện đầu tư 110 dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, trong đó 67 công trình đường giao thông
nông thôn (chiếm 60,9%), 24 công trình dân dụng, trường học, nhà văn hóa xã,
thôn buôn (chiếm 21,8%), 13 công trình kênh, mương (chiếm 11,8%); 03 công
trình cấp nước nước sinh hoạt (chiếm 2,7%); 03 công trình khác (chiếm 2,7%):
lắp đặt chiếu sáng đường nông thôn, xử lý rác.
Tổng kinh phí thực hiện là: 154.200 triệu đồng, trong đó Ngân sách địa
phương: 98.200 triệu đồng (chiếm 63%), Trái phiếu chính phủ: 57.000 triệu
đồng (chiếm 34%).
Bảng 2.5. Tổng hợp số lượng, loại dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp thực hiện chương trình giai đoạn 2018-2022
Loại công trình
TT
Đơn vị
Ghi chú
Kinh phí (triệu đồng)
Số lượng DA
Giao thông
Thủ y lợi
Cấp nước
Công trình khác
Tổng cộng
154.200
110
67
13
Công trình dân dụng 24
3
3
7.650,2 1 Xã Ea Lê 2 Xã Ea Bung 8.800,5 7.550,6 3 Xã Ea Rốk 3.380,2 4 Xã Ia Jlơi
4 8 4 7
0 2 9 4
2 3 2 1
2 3 2 2
- - - -
- - 1 -
59
Loại công trình
TT
Đơn vị
Ghi chú
Kinh phí (triệu đồng)
Số lượng DA
Giao thông
Thủ y lợi
Cấp nước
Công trình khác
Công trình dân dụng
Cư
5
3.350,0
8
4
2
-
-
2
Xã M'Lan 6 Xã Ia Rvê
2.750,6
6
4
2
-
-
-
Cư
7
2.784,8
6
4
2
-
-
-
Xã Kbang 8 Xã Ia lốp
2.545,0
5
4
1
-
-
-
9
2.738,1
7
4
2
-
-
1
10
112.650,0
25
12
6 3
2
2
Xã Ya Tờ Mốt Ban QLDA ĐTXD huyện
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch huyện Ea Súp
Qua bảng 2.5 cho thấy, trong thời gian qua, huyện Ea Súp đã tập trung
đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, với mục tiêu tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, lĩnh vực giao thông chiếm tỷ lệ
cao nhất, chiếm khoảng 40% tổng vốn đầu tư. Để đạt được mục tiêu này, huyện
Ea Súp đã ưu tiên vốn cho các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới trong năm
2023, bao gồm xã Ea Bung, Ea Lê và Ea Rốk.
Công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp được
thực hiện một cách bài bản, chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các quy định, hướng
dẫn của Trung ương và của tỉnh. Cụ thể như sau:
- Về giao chủ đầu tư, UBND huyện đã phân công trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị như sau:
+ Ban quản lý đầu tư xây dựng huyện: làm chủ đầu tư 25 công trình,
chiếm 22,7% tổng số công trình.
60
+ Ban quản lý xây dựng NTM xã: làm chủ đầu tư 68 công trình, chiếm
61,8% tổng số công trình.
+ Phòng Kinh tế và Hạ tầng: làm chủ đầu tư 9 công trình, chiếm 8,1%
tổng số công trình.
+ Phòng Nông nghiệp và PTNT: làm chủ đầu tư 8 công trình, chiếm
7,3% tổng số công trình.
- Về thẩm quyền quyết định đầu tư, UBND xã có thẩm quyền quyết định
đầu tư nhiều hơn UBND huyện, với 68 công trình, chiếm tỷ lệ 61,8%. Trong
đó, Ban quản lý xã làm chủ đầu tư 68 công trình. UBND huyện có thẩm quyền
quyết định đầu tư 42 công trình, chiếm tỷ lệ 38,2%. Chủ đầu tư được giao cho
Ban quản tần.g
- Về thẩm định, phê duyệt dự toán đầu tư:
Đối với 68 công trình do Ban quản lý xây dựng NTM xã làm chủ đầu tư,
là công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng
nên được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù, không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ
thuật trên cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế điển hình chỉ cần lập dự toán đơn giản.
UBND huyện cử cán bộ chuyên môn xuống giúp xã trong quá trình lập dự toán.
Sau khi lập xong dự toán, Ban Phát triển thôn tổ chức họp lấy ý kiến của
người dân trong thôn, thống nhất về các nội dung của dự toán và các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân. Ban Phát triển thôn hoàn chỉnh dự toán theo
các ý kiến đã thống nhất tại cuộc họp thôn, buôn trình Ban quản lý xã để trình
Ủy ban nhân dân xã (kèm biên bản họp thôn,buôn) tổ chức thẩm định và phê
duyệt.
+ Nội dung dự toán gồm: (1) Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm
xây dựng, chủ đầu tư, quy mô công trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, thời gian thực hiện và nội dung khác. (2) Giá trị dự toán,
trong đó gồm kinh phí nhà nước hỗ trợ, đóng góp của nhân dân, huy động khác
(nếu có), hình thức đóng góp; nguồn vốn đầu tư công trình. (3) Bản vẽ thi công
61
công trình (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. (4) Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng
đồng hưởng lợi.
+ Thẩm định dự toán được thực hiện như sau:
Sau khi hoàn thành dự toán, Ban Quản lý xã trình Cơ quan chuyên môn
(Phòng Kinh tế và hạ tầng huyện) hoặc Ủy ban nhân dân xã thẩm định. Hồ sơ
trình thẩm định gồm: Dự toán, biên bản các cuộc họp thôn, buôn và các hồ sơ,
văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).
UBND xã thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân xã làm Tổ trưởng, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã
(sau đây gọi là Ban Giám sát cộng đồng xã), tài chính - kế toán xã, mời chuyên
gia hoặc những người có trình độ chuyên môn. UBND huyện cử cán bộ chuyên
môn giúp xã trong quá trình thẩm định.
Nội dung thẩm định: Tính phù hợp về kỹ thuật; mặt bằng thi công; khả
năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác);
sự phù hợp của công trình với quy hoạch NTM của xã; tính hợp lý của các chi
phí so với mặt bằng giá của địa phương, với các công trình tương tự đã và đang
thực hiện; khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công
công trình.
Tổ thẩm định phải báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản với Ủy ban
nhân dân xã, đồng thời gửi cho Ban Phát triển thôn. Trường hợp ý kiến thẩm
định chưa thống nhất với dự thảo dự toán, phải ghi nội dung chưa thống nhất
trong báo cáo kết quả thẩm định để Ban Phát triển thôn điều chỉnh, bổ sung.
+ Phê duyệt dự toán: UBND xã phê duyệt dự toán trên cơ sở dự toán do
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thẩm định, Ban quản lý xã trình, báo cáo kết quả
thẩm định của Tổ thẩm định, báo cáo thẩm định nguồn vốn, phần vốn của phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện.
62
Đối với 42 công trình còn lại, trong đó có 25 công trình do Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng huyện làm chủ đầu tư, 09 công trình do Phòng kinh tế
hạ tầng làm chủ đầu tư và 08 công trình do Phòng Nông nghiệp và PTNT làm
chủ đầu tư thực hiên theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: chủ đầu
tư lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, phòng Tài chính kế hoạch thẩm định trình chủ
tịch UBND huyện phê duyệt.
- Công tác thẩm định vốn: được giao cho Phòng Tài chính kế hoạch
huyện. Nội dung thẩm định thực hiện theo đúng nội dung: Sự cần thiết đầu tư;
hiệu quả đầu tư; khả năng cân đối vốn;….theo văn bản hướng đãn của cấp trên
về việc hướng dẫn quy trình thẩm định nguồn vốn và phần vốn các dự án đầu
tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:
Công tác này được huyện Ea Súp thực hiện tuân thủ các quy trình, quy
định. Các Doanh nghiệp, tổ nhóm thợ tham gia thi công cơ bản đảm bảo về
năng lực, kinh nghiệm, thi công công trình theo đúng thiết kế, dự toán được
duyệt, hoàn thành đúng tiến độ phê duyệt.
Đối với các công trình do Ban quản lý xã làm chủ đầu tư thực hiện theo
cơ chế đặc thù: UBND xã tiến hành chỉ định thầu, ký hợp đồng với với các
doanh nghiệp, hợp tác xã, nhóm thợ để tổ chức thi công công trình đối với 68
công trình giao UBND các xã làm chủ đầu tư; Đối với 42 công trình lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật, các chủ đầu tư thực hiện thủ tục lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu. Nhiều gói thầu giá trị gói thầu dưới 1 tỷ đồng,
thuộc hạn mức chỉ định thầu nên chủ đầu tư đã thực hiện chỉ định thầu cho nhà
thầu có đủ năng lực để thực hiện.
- Giám sát công trình: được giao cho Ban quản lý xã và Ban phát triển
thôn. Thời gian qua, các chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện dự án đã thực
hiện nghiêm túc về đánh giá, giám sát đánh giá đầu tư trong toàn bộ quá trình
thực hiện dự án. Quá trình giám sát thi công chặt chẽ, sát sao, kịp thời kiến
63
nghị điều chỉnh hồ sơ, thiết kế không phù hợp với điều kiện thực tế thi công.
Hoạt động giám sát của cộng đồng và nhân dân được thực hiện nghiêm túc.
- Về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư:
Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình do Ban
quản lý xã làm chủ đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012; 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn và Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 Quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công.
Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình do Ban
quản lý đầu tư xây dựng huyện các phòng ban làm chủ đầu tư theo Nghị định
11/2020/NĐ-CP ngày 16/03/2020 Quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 Quy định
về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công.
2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
* Về công tác kiểm tra, giám sát
UBND huyện Ea Súp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình và các Nghị quyết
chuyên đề; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các xã; kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc; thống nhất quan điểm, lộ trình, phương pháp triển khai.
Bảng 2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022
Năm Tiêu chí 2018 2019 2020 2021 2022
Số lần kiểm tra 2 3 1 2 3
64
- Kiểm tra đột xuất 0 0 0 1 1
- Kiểm tra định kỳ 2 3 1 1 2
Số lần giám sát 1 1 1 1 1
Các vi phạm bị phát hiện 0 0 0 0 0
Nguồn: Báo cáo kết quả XD NTM của huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022
Có thể thấy, giai đoạn 2018-2022, các cơ quan của huyện đã thực hiện
11 lần kiểm tra có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, giám sát 7 tổ chức,
26 cán bộ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ, tiêu chí, kịp
thời phát hiện các vi phạm để chấn chỉnh. Các cuộc kiểm tra, giám sát đều
được tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã ban hành hàng năm. Cụ thể,
năm 2018, Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 16/9/2018; năm 2019, Kế hoạch
số 208/KH-UBND ngày 20/9/2019; năm 2020, Kế hoạch số 460/KH-UBND
ngày 31/8/2020); năm 2021, Kế hoạch số 398/KH-UBND ngày 31/8/2021,
năm 2022, Kế hoạch số 408/KH-UBND ngày 31/8/2022.
UBND huyện cũng đã phối hợp tốt với các sở, ban ngành của tỉnh,
HĐND tỉnh, huyện phân công các thành viên kiểm tra, đôn đốc nhằm kịp thời
phát hiện các vi phạm nếu có cũng như giải đáp, hỗ trợ kịp thời, tạo điều kiện
cho các địa phương trong công tác đầu tư xây dựng chương trình.
Huyện ủy phân công nhiệm vụ từng đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo
huyện, lãnh đạo cấp phó phụ trách xã; quy định cụ thể thời gian đến địa bàn
phụ trách tối thiểu 01 lần/tháng. Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
UBND huyện, cơ quan chuyên môn đã liên tục xuống cơ sở chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc. Qua đó đã làm rõ thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển
khai xây dựng nông thôn mới ở các xã; kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành vào
cuộc, có những giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện
thuận lợi để các xã thực hiện Chương trình đúng tiến độ, yêu cầu đề ra.
65
UBND huyện cũng chỉ đạo các xã thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm
tra, cụ thể là chỉ đạo Ban Chỉ đạo các xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức đảng, cán
bộ, đảng viên; tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở trong việc bàn, quyết định những công việc cần sự tham gia của người dân;
phát huy vai trò giám sát cộng đồng dân cư.
* Về công tác thanh tra:
Năm 2019, Thanh tra nhà nước huyện đã tham mưu UBND huyện Ea
Súp tổ chức 01 cuộc thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng
ngân sách đối với UBND 3 xã (Ea Bung, Ia Rvê, Ea Rốk) trong đó đối với các
dự án đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
phát hiện sai phạm, truy thu nộp ngân sách nhà nước hơn 302,6 triệu đồng.
Các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đã góp phần đánh giá đúng thực
trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân,
đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực để khắc phục tồn tại, hạn
chế, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở.
2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp
2.4.1. Kết quả đạt được
Bằng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp và nỗ lực, chung tay của toàn
hệ thống chính trị, các cấp, ban ngành và nhân dân, giai đoạn 2018-2022, công
tác QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp đã đạt được một số kết quả đáng mừng
sau:
- Về công tác ban hành văn bản QLNN đối với đầu tư xây dựng thực
hiện Chương trình NTM: Các cơ quan QLNN trên địa bàn huyện đã chủ động,
kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, bám sát thực
66
tế, đúng thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình.
Nội dung, chất lượng các văn bản QLNN đảm bảo đúng quy định, hướng dẫn
của cấp trên.
- Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
thực hiện Chương trình NTM, công tác lập quy hoạch xây dựng xã NTM được
triển khai đồng bộ, kịp thời, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu, phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, cấp tỉnh và phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
Chương trình NTM. Đến hết năm 2022, 100% xã đã được phê duyệt quy hoạch.
- Về tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình:
Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM của huyện Ea Súp có sự phối hợp,
chặt chẽ của nhiều cấp, ngành trên địa bàn, đặc biệt là UBND các xã, thị trấn,
phân công nhiệm vụ rõ ràng trong thực thi và giải quyết các nhiệm vụ. Tại cấp
thôn, buôn, các thôn, buôn đều đã thành lập Ban phát triển thôn, buôn. Hàng
năm, huyện đã tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ thực hiện
Chương trình, bổ sung kịp thời những thiếu hụt trong năng lực, kiến thức cho
các cán bộ để hoàn thành công việc. Nguồn lực xây dựng NTM được huy động
ngày càng nhiều, góp phần lớn vào hoàn thành các chỉ tiêu trong xây dựng
NTM của huyện.
- Về quản lý các dự án đầu tư xây dựng: Công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình được thực hiện đúng quy định. Giai đoạn
2018-2022 đã triển khai 110 dự án từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp thực hiện
chương trình, các dự án cơ bản hoàn thành trong năm kế hoạch, tỷ lệ giải ngân
cao, đặc biệt không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
Nhìn chung các dự án đều phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần cải thiện
cơ sở hạ tầng, thay đổi diện mạo nông thôn, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Nhất là các dự án giao thông nội thôn, buôn, giao thông nội đồng đã tạo mang
lại hiệu quả rõ rệt, điều kiện đi lại thuận lợi, phát triển sản xuất. Việc áp dụng
67
cơ chế đặc thù, nhà nước và nhân dân cùng làm nên đã giảm được nhiều chi phí
đầu tư không cần thiết (quản lý dự án, tư vấn, giám sát,...), giảm chi phí từ ngân
sách nhà nước.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra giám sát: Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình NTM được các cơ quan chức
năng triển khai thường xuyên, chặt chẽ, phát huy hiệu quả tích cực.
Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát đã giúp phát hiện, xử lý, chấn
chỉnh kịp thời những sai sót, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chương
trình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng.
2.4.2. Những hạn chế trong QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk
- Về ban hành văn bản QLNN về đầu tư xây dựng chương trình MTGQ
xây dựng NTM: Trong những năm chuyển tiếp giai đoạn thực hiện Chương
trình NTM, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản QLNN về đầu tư xây
dựng còn chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều cơ quan, địa
phương chưa chủ động triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, dẫn đến các xã gặp khó khăn trong triển khai thực hiện
Chương trình. Nội dung các văn bản chủ yếu là hướng dẫn thực hiện các văn
bản của cấp trên, chưa có những văn bản, chính sách, cách làm mang tính đột
phá, phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phương, nhằm tạo cơ chế, thúc đẩy
hiệu quả hơn nữa trong công tác đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư:
Chưa có Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của huyện
làm cơ sở định hướng dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải manh mún, không đồng
bộ, nên gặp nhiều khó khăn nhất là trong việc thể hiện tính liên kết vùng của
các đồ án quy hoạch xã nông thôn mới. Quy hoạch xây dựng NTM các xã tầm
68
nhìn và tính định hướng chưa bao quát, một số điểm chưa phù hợp thực tế, các
hồ sơ quy chậm cập nhật để đồng bộ cùng các Quy hoạch chuyên ngành khác
của cấp trên như: Quy hoạch sử dụng đất, mạng lưới giao thông, kênh mương,
vùng tưới. Quá trình thực hiện nhiều địa phương chưa bám sát quy hoạch, làm
sai dẫn đến phá vỡ quy hoạch.
+ Các đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đáp ứng được yêu
cầu là cơ sở cho việc xây dựng các Đề án xây dựng nông thôn mới, triển khai
các dự án đầu tư theo Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2018-2022. Tuy nhiên các xã mới phê duyệt xong quy hoạch chung tỷ lệ
1/5.000, chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 về khu dân cư, khu sản xuất
nông nghiệp, khu sản xuất công nghiệp - dịch và hạ tầng kèm theo; tính liên kết
vùng trong các đồ án quy hoạch còn yếu, chưa thể hiện rõ tính đồng bộ trong
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng: khớp nối cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối đối
với hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cấp xã, liên xã.
Bên cạnh đó, chưa thể hiện rõ tính đồng bộ trong phát triển các khu sản
xuất và hệ thống cơ sở hạ tầng đầu mối phục vụ sản xuất; các xã chưa thực hiện
cắm mốc giới quy hoạch làm cơ sở tổ chức thực hiện quản lý và thực hiện đầu
tư theo quy định. Sau một thời gian thực hiện do nhiều nguyên nhân như điều
chỉnh địa giới hành chính, tình hình kinh tế xã hội có nhiều thay đổi nên một
số nội dung quy hoạch không còn phù hợp với thực tế, tuy nhiên việc rà soát
điều chỉnh bổ sung quy hoạch xã nông thôn mới chưa được thực hiện kịp thời.
+ Các xã thiếu chủ động trong xây dựng kế hoạch, hàng năm khi có văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên mới triển khai lập kế hoạch.
Việc xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo từng giai đoạn
chưa thực sự sát với kết quả thực hiện từng năm, chưa đánh giá đầy đủ các yếu
tố, điều kiện cần thiết; chưa dự báo việc sắp xếp, điều chỉnh các đơn vị hành
chính trên địa bàn huyện.
69
+ Giai đoạn 2021-2025 phải xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn ở
các cấp. Tuy nhiên đến tháng 8/2022, Trung ương mới chính thức giao kế hoạch
đầu tư công trung hạn thực hiện các chương trình MTQG cho tỉnh, hướng dẫn
của các Bộ ngành Trung ương chưa kịp thời nên tỉnh, huyện còn lúng túng
trong việc hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực để triển
khai thực hiện. Kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình chưa theo lộ trình dài hạn, còn manh mún, chắp vá, tác bố trí nguồn vốn
vẫn còn “cơ chế xin cho”.
- Về tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình:
Trình độ của một số cán bộ cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đề ra. Một số thành viên Ban Chỉ đạo tại các xã chưa nhiệt tình, đổi mới phương
pháp tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân, phương pháp vận động quần
chúng của một số thành viên tổ chức chính trị xã hội chưa thật sự có hiệu quả.
Cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới tại các xã chủ yếu
là cán bộ kiêm nhiệm, hầu hết chưa qua các lớp nghiệp vụ về quản lý đầu tư,
quản lý chất lượng công trình và nghiệp vụ đấu thầu.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, ban phát triển thôn, buôn
chưa đủ năng lực để thực hiện một số nhiệm vụ theo phân cấp (thẩm tra, thẩm
định thiết kế, dự toán, lập dự toán...). Số lượng cán bộ tham gia và công tác
quản lý đầu tư xây dựng ở các phòng, ban chuyên môn của huyện còn ít, ngoài
nhiệm vụ chuyên môn của phòng còn phải tham gia trợ giúp các xã, thôn nên
khá vất vả, mất nhiều thời gian, công sức mới hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
- Về quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình:
+ Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình cho
thấy việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình vẫn còn để
xảy ra sai sót, sai phạm như: Quy mô một số dự án được duyệt chưa phù hợp
với quy hoạch và Đề án xây dựng NTM của xã; chất lượng một số công trình
chưa đảm bảo; nhiều xã chủ tịch UBND xã đồng thời là phó ban chỉ đạo cấp
70
xã, lại làm trưởng ban quản lý nông thôn mới của xã do đó có một số nơi còn
nhầm lẫn nhiệm vụ, quyền hạn giữa các vai trò khác nhau; hồ sơ dự toán một
số dự án chưa đầy đủ các thủ tục; còn có sai phạm về tài chính trong việc áp
dụng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chính sách…
+ Công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ làm công tác
quản lý dự án, quản lý vốn đầu tư ở cấp xã, cấp thôn, buôn chưa được đầy đủ,
chưa kịp thời, chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
Năm 2021, 2022 khi chương trình có nhiều thay đổi về cơ chế, chính
sách, văn bản mới nhiều nhưng hoạt động tập huấn ở cấp huyện hầu như chưa
được thực hiện.
+ Tiến độ thẩm định, ra quyết định phê duyệt dự án của cấp xã còn chậm
ảnh hưởng đến công tác giao và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm.
+ Việc xây dựng kế hoạch, dự toán, bố trí vốn để thực hiện duy tu, bảo
dưỡng công trình sau đầu tư còn hạn chế, mặt khác ý thức bảo vệ, quản lý khai
thác các công trình sau đầu tư ở một số nơi chưa cao dẫn đến một số công trình
cơ sở hạ tầng nhanh chóng bị xuống cấp.
+ Công tác quyết toán dự án hoàn thành còn chậm, đến nay còn nhiều dự
án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán.
- Về thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư: Hoạt động kiểm tra, giám sát
xây dựng NTM chưa thực sự được quan tâm, thực hiện một cách đầy đủ, thực
chất, vẫn tồn tại nhiều vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng có nơi chưa tốt, vẫn mang
tính hình thức nhiều, thành viên trong ban giám sát cộng đồng địa phương
thường không có chuyên môn về đầu tư XDCB nên không quản lý dự án được
về mặt kỹ thuật, chủ yếu giám sát vật liệu đưa vào công trình.
71
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Là huyện miền núi, biên giới, địa bàn rộng, khí hậu diễn biến thất
thường, khắc nghiệt. Hàng năm, tình trạng ngập lụt, gió lốc, mưa đá thường
xuyên xảy ra, ảnh hưởng lớn đến tài sản của địa phương và ảnh hưởng đến việc
sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
- Dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn huyện sống phân tán, không tập
trung, thành phần dân tộc đa dạng, ở một số nơi vẫn còn phong tục tập quán lạc
hậu, đời sống còn rất nhiều khó khăn. Thu ngân sách trên địa bàn rất ít, nguồn
vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào các nguồn vốn đầu tư công do Trung ương,
tỉnh cân đối, phân bổ cho huyện.
- Các cơ chế, chính sách của Chính phủ, tỉnh còn mang tính vĩ mô, chưa
sát với thực tế của địa phương. Do dân số của huyện Ea Súp chủ yếu là di dân
kinh tế mới, đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa chưa cao, tỉnh không
tiến hành lấy ý kiến của nhân dân trong quá trình xây dựng chính sách ở Trung
ương, Tỉnh nên việc ban hành các chính sách chưa sát, khó triển khai trên địa
bàn huyện.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Xây dựng quy hoạch xã nông thôn mới đòi hỏi chuyên môn chuyên sâu
nên chính quyền huyện, xã hầu như chưa có kinh nghiệm, phụ thuộc nhiều vào
đơn vị tư vấn lập quy hoạch. Trong khi đó các đơn vị tư vấn lập quy hoạch
không chỉ thực hiện ở huyện mà còn tham gia xây dựng nhiều đồ án quy hoạch
ở các huyện khác trong tỉnh và cả nước, nên việc bố trí nhân lực thực hiện đảm
bảo cả 4 loại quy hoạch (Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng; quy hoạch sản xuất; quy hoạch trung tâm xã và các điểm dân cư) có
lúc không đảm bảo.
Lãnh đạo một số xã của huyện, các tổ chức đoàn thể chưa mạnh dạn,
quyết liệt trong kiểm tra, giám sát nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp
72
của cả hệ thống chính trị. Một số xã chưa làm tốt công tác báo cáo, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý xây dựng
nông thôn mới các cấp chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu là trình độ trung cấp,
cao đẳng, ít cán bộ có trình độ đại học chính quy nên khả năng phân tích, vận
dụng các chính sách, cơ chế vào thực tiễn còn nhiều khó khăn, kém hiệu quả.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa chủ động, chặt
chẽ. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã
rất hạn chế. Dẫn đến chậm trễ trong quá trình chuẩn bị thủ tục đầu tư, Việc tổng
hợp, theo dõi các nguồn vốn lồng ghép chưa được cập nhật kịp thời và đầy đủ,
một số số liệu thống kê có sự chồng chéo chưa đảm bảo độ chính xác, thông tin
báo cáo chưa được kịp thời.
- Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM ở một số nơi chưa thực sự sâu
rộng, hiệu quả. Địa bàn rộng, các thôn bản, các hộ gia đình ở phân tán, giao
thông đi lại khó khăn gây khó khăn cho công tác tuyên truyền các chính sách,
chương trình xây dựng NTM của cán bộ huyện Ea Súp.
73
Tiểu kết Chương 2
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn tại Chương 1, Chương 2
tác giả đã phân tích thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2018-2022 trên các nội dung chính như: (1) Ban hành văn bản
QLNN; (2) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư; (3) Tổ
chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình; (4) Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình; (5) Thanh tra, kiểm tra giám
sát đầu tư. Sau khi phân tích, tác giả đánh giá một số thành công mà huyện Ea
Súp đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của những thành công và hạn chế. Dựa trên các đánh giá này, tác giả sẽ đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp thời gian tới trong
Chương 3.
74
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Đắk Lắk về xây dựng nông thôn
mới nói chung và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
Để triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Tỉnh uỷ Đắk Lắk ban hành
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030; UBND Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 1206/QĐ-
UBND ngày 27/5/2022 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 58/QĐ-
UBND ngày 12/1/2023 Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025. Các văn bản của
Tỉnh ủy, HĐND và Ủy ban nhân dân tỉnh đều thống nhất quan điểm và mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
3.1.1.1. Về quan điểm
- Để đạt được mục tiêu trong xây dựng NTM, cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội cần chung tay, đồng lòng, kiên trì, nỗ lực, sáng tạo, có những bước
đột phá và có sự đồng thuận của Nhân dân.
75
- Quản lý, điều hành, triển khai thực hiện phải đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả, thực chất, tránh hình thức. Đồng thời, cần phải đảm bảo tính minh
bạch, công khai, dân chủ, lấy người dân làm trung tâm.
- Nhà nước tạo cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn từng bước hiện đại, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế.
- Xây dựng nông thôn mới trong tương lai tiếp tục là cơ hội để phát huy
tiềm năng, lợi thế của địa phương, nâng cao đời sống của người dân, xây dựng
nông thôn văn minh, hiện đại.
3.1.1.2. Về mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
- Duy trì và triển khai đồng bộ chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn 152/152 xã. Phấn đấu gia đoạn 2021-2025 toàn tỉnh luỹ kế có
106 xã đạt chuẩn Nông thôn mới (đạt tỷ lệ 69,7%), trong đó 41 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao (đạt tỷ lệ 38,7%), có 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu (đạt tỷ lệ 6,6%), bình quân đạt 17,1 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới
10 tiêu chí. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn tăng 1,3 lần so với năm
2020.
- Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài, cần có sự đầu tư đồng bộ
về nhiều mặt, trong đó có cơ sở hạ tầng. Để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
cần phải rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, đảm bảo sát với tình trạng thực
tế của từng huyện, xã, thôn, bản.
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Để hỗ trợ các xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, cần tập trung đầu tư phát triển
6 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm: điện, đường giao thông, thủy
lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trụ sở xã, thôn,...
76
3.1.2. Mục tiêu của huyện Ea Súp về xây dựng nông thôn mới nói
chung và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đến năm 2025
Để triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên đến năm 2025, chính quyền huyện Ea Súp
đã ban hành các văn bản nêu rõ chủ trương, quan điểm của huyện cụ thể như
sau:
- Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 11/9/2020 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 của Đảng bộ huyện Ea Súp;
- Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 03/5/2021 về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của Đảng bộ huyện Ea Súp;
- Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 13/8/2020 về Thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Ea Súp, giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy
nhân dân huyện Ea Súp.
3.1.2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế, hình thức sản xuất hợp lý,
gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; đời sống, tinh thần vật chất và tinh thần của
người dân được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng
cường. Giữ vững an ninh chính trị, tật tự an toàn xã hội.
- Duy trì và triển khai đồng bộ trên địa bàn các xã, đối với các xã đã hoàn
thành duy trì và nâng cao các tiêu chí, tập trung đầu tư, chỉ đạo phấn đấu hoàn
thành đến năm 2025 huyện Ea Súp có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt
33,3%, bình quân toàn huyện đạt 16,5 tiêu chí/xã.
3.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
- Quy hoạch: Cần tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng quy hoạch và đề
án xây dựng nông thôn mới của 9/9 xã, trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
77
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
+ Giao thông: Để nâng cao chất lượng đường giao thông nông thôn, cần
thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ các tuyến đường đã được đầu tư, đồng
thời tiếp tục quy hoạch, đầu tư nâng cấp, làm mới hệ thống đường giao thông
nông thôn theo các tiêu chí cụ thể: Đường trục xã, liên xã phải được cứng hóa
100%; Đường trục thôn, buôn liên thôn, buôn phải được cứng hóa 80%; Đường
nội thôn, buôn phải được cứng hóa 65%; Đường nội đồng phải được cứng hóa
55%.
+ Thủy lợi: duy trì và nâng cao tỷ lệ cứng hóa hệ thống kênh mương bình
quân đạt 85%; đầu tư nâng cấp, làm mới hệ thống thủy lợi chưa đạt; tăng cường
tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ hệ thống thủy lợi.
+ Điện: Để đảm bảo an toàn và phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất của người dân, cần đầu tư nâng cấp, làm mới hệ thống điện lưới quốc gia,
đưa tỷ lệ hộ dùng điện an toàn từ các nguồn điện đạt 99,6%, 9/9 xã có hệ thống
điện lưới quốc gia.
+ Trường học: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất các
nhà trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy của giáo viên và học
4.0%
5.4% 3.2%
Giao thông
1.4% 1.1%
Thủy lợi
Giáo dục
8.0%
Điện
Y tế
53.8%
23.0%
Văn hóa
Nước sinh hoạt
Lĩnh vực khác
sinh, phấn đấu đạt tỷ lệ cứng hóa cơ sở vật chất các nhà trường đạt 80%.
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhu cầu vốn đầu tư theo ngành lĩnh vực
Nguồn: UBND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
78
+ Cơ sở vật chất văn hóa: Để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
người dân, cần tăng cường đầu tư, nâng cấp, làm mới nhà văn hóa các thôn
buôn, đảm bảo 70% thôn buôn có nhà văn hóa.
+ Chợ nông thôn: Để đảm bảo chợ nông thôn phục vụ tốt cho nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân, cần tập trung thực hiện các giải pháp
sau: huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ nông thôn theo quy hoạch;
tăng cường quản lý, khai thác chợ nông thôn hiệu quả; tăng cường tuyên truyền,
vận động người dân tham gia mua bán tại chợ nông thôn.
+ Bưu điện: Để đảm bảo bưu điện phục vụ tốt cho nhu cầu thông tin liên
lạc của người dân, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau: duy trì, quản lý,
sử dụng có hiệu quả các điểm bưu điện, bưu chính viễn thông tại các xã; tăng
cường tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các dịch vụ bưu điện.
+ Nhà ở dân cư: Để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn, cần tập trung đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở dân cư, đảm bảo
an toàn, bền vững, hợp vệ sinh môi trường, xóa bỏ nhà tạm dột nát, nâng tỷ lệ
nhà đạt chuẩn trung bình đạt 85%.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
3.2.1.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
cấp xã làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm, trung hạn
Theo quy định của Luật Đầu tư công, các dự án đầu tư trong kế hoạch 5
năm giai đoạn 2021-2025 phải có trong quy hoạch được các cấp thẩm quyền
phê duyệt. Mặt khác, hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
chương trình có nhiều điều chỉnh so với giai đoạn 2015-2020; hơn nữa quy
79
hoạch, đề án xây dựng NTM cấp xã qua 05 năm thực hiện có nhiều bất cập,
không còn phù hợp với tình hình mới... Do đó, việc rà soát, điều chỉnh quy
hoạch chung NTM gồm 4 loại quy hoạch như: quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sản xuất, quy hoạch các điểm dân cư và trung tâm xã, quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng và đề án là rất cần thiết làm căn cứ xác định danh mục dự
án, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm xây dựng NTM theo các
tiêu chí về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Để nâng cao chất lượng công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án
xây dựng NTM xã cần lưu ý:
- Quy hoạch là nền tảng, là cơ sở cho tất cả các hoạt động đầu tư xây
dựng. Nếu quy hoạch tốt, việc đầu tư xây dựng sẽ có trọng tâm, trọng điểm,
tránh lãng phí, trùng lặp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Do đó,
cần đổi mới nhận thức và tư duy về công tác quy hoạch, coi đây là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, cần được ưu tiên thực hiện.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới là một nhiệm vụ quan
trọng, cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành. Để đảm bảo chất
lượng của công tác này, cần chú trọng vào các nội dung sau:
+ Thẩm định kỹ năng lực của đơn vị tư vấn: Đảm bảo lựa chọn được đơn
vị tư vấn có đủ kinh nghiệm, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu của công tác
rà soát, điều chỉnh quy hoạch.
+ Chính quyền xã cần chủ động, tích cực tham gia rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, lắng nghe ý kiến của nhân dân, đảm bảo tính thực tiễn của các đồ
án quy hoạch.
+ Các phòng, ban chuyên môn của huyện cần tăng cường phối hợp, thống
nhất trong công tác thẩm định các đồ án quy hoạch điều chỉnh, đảm bảo tính
khách quan, khoa học của các kết quả thẩm định.
- Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp, thống nhất với quy hoạch cấp
cao hơn, đặc biệt lưu ý tính liên kết vùng. Tính đồng bộ và liên kết vùng là
80
những yếu tố quan trọng, góp phần đảm bảo hiệu quả của quy hoạch nông thôn
mới. Để đảm bảo tính đồng bộ và liên kết vùng trong quy hoạch nông thôn mới,
cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, người dân về tầm quan trọng của tính đồng bộ và liên kết vùng trong
quy hoạch nông thôn mới.
+ Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong
việc triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
+ Xây dựng các quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quy hoạch cấp
cao hơn, đặc biệt lưu ý tính liên kết vùng.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới là một
nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan. Quá
trình rà soát quy hoạch và đề án cần đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- UBND cấp xã cần chủ động, phát huy vai trò của nhân dân trong việc
xây dựng, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM của xã giai đoạn 2021-
2025. Cụ thể, cần:
+ Nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về quy hoạch.
+ Ngoài ra, UBND cấp xã cần chủ động tham gia xây dựng, phản biện
các đồ án quy hoạch để đảm bảo tính phù hợp, khả thi, hiệu quả.
- Để đảm bảo tính minh bạch, công khai của quy hoạch, cần thực hiện
cắm mốc giới các loại quy hoạch trên thực địa, đồng thời công bố rộng rãi trên
các phương tiện thông tin. Việc công bố cần được thực hiện kịp thời, đầy đủ,
chính xác, đảm bảo mọi người dân đều có thể biết và thực hiện đúng quy hoạch.
- Để tránh lãng phí vốn và tài sản của Nhà nước, cần chấn chỉnh công tác
quản lý quy hoạch. Cụ thể, cần:
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên, liên tục
đối với công tác quản lý quy hoạch.
81
+ Xử lý nghiêm các sai phạm trong công tác quản lý quy hoạch.
Việc kiểm tra, giám sát cần được thực hiện trên các nội dung sau:
+ Tính phù hợp của quy hoạch với các quy hoạch cấp cao hơn.
+ Tính khả thi của quy hoạch.
+ Tính đồng bộ của quy hoạch với các quy hoạch khác.
+ Tính hiệu quả của quy hoạch trong thực tiễn.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 một cách chi tiết,
cụ thể, khả thi:
Hiện nay Trung ương đã chính thức giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 thực hiện các Chương trình MTQG. Sở Kế hoạch và Đầu
tư đã có văn bản số 523/SKHĐT-KTN ngày 31/10/2021 thông báo dự kiến kế
hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025 chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới cho các huyện, thành phố. Văn bản số 4135/SKHĐT-TH ngày
16/11/2021 về việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư 5 năm giai đoạn 2021-2025
thực hiện các chương trình MTQG. Để làm được điều đó:
+ UBND huyện Ea Súp cần khẩn trương thông báo kế hoạch này cho các
xã đảm bảo đúng quy định của Chính phủ.
+ Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn ngân sách địa phương là
một yêu cầu quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của kế hoạch đầu
tư công trung hạn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên,
nguồn vốn ngân sách địa phương có hạn chế về quy mô và khả năng huy động.
Do đó, cần kết hợp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo tính đa
dạng và bền vững của nguồn lực đầu tư. Mục tiêu, nhiệm vụ và các dự án đầu
tư cần được xác định rõ ràng, phù hợp với thực tế của địa phương. Khi có kế
hoạch đầu tư công trung hạn, huyện, xã sẽ triển khai thực hiện ngay.
82
+ Việc chuẩn bị kế hoạch đầu tư công trung hạn cần được thực hiện một
cách chủ động, khẩn trương, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu triển khai
thực hiện các Chương trình MTQG.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện các quy
định về xây dựng kế hoạch đầu tư:
Hiện nay đối với kế hoạch cấp xã đã có nhiều văn bản quy định, hướng
dẫn cụ thể: Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia; Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của UBND
tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk… Đây là những quy định mới, cần được
nghiên cứu kỹ lưỡng để hiểu rõ và triển khai thực hiện hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác phân bổ đầu tư trực tiếp thực hiện chương
trình: Phân bổ vốn cho các xã đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức
theo quy định của Trung ương và của tỉnh. Ưu tiên bố trí vốn cho các xã có
phong trào tốt, tích cực tham gia hiến đất, công lao động xây dựng NTM để
thúc đẩy phong trào ở các xã khác; ưu tiên cho các xã đăng ký phấn đấu đạt
chuẩn NTM; bố trí vốn cho các tiêu chí đạt thấp và đảm bảo vốn phân bổ cho
các dự án đầu tư ở tất cả các lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên: công trình phục vụ
cho sản xuất, an sinh xã hội, trường học, trạm y tế, công trình bảo vệ môi trường
(hệ thống cấp thoát nước, nghĩa địa)...
- Chú trọng khả năng tự quyết định, tự thực hiện và khả năng thích ứng
với những thay đổi của các kế hoạch đầu tư cụ thể; Hợp tác và thông tin qua lại
cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch cấp trên và cấp dưới để cùng phối
hợp xây dựng kế hoạch.
- Để xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư, trong điều
kiện nguồn vốn đầu tư công còn hạn chế, chính quyền các cấp cần kêu gọi
83
doanh nghiệp, người dân ở địa phương đóng góp bằng tiền, vật tư, công lao
động, hiến đất xây dựng công trình, dự án phù hợp với khả năng của mình.
+ Để người dân hiểu rõ về dự án, chính quyền các cấp cần công khai,
minh bạch tất cả các thông tin liên quan đến dự án, từ kế hoạch, phương án,
quy hoạch, quy mô, nội dung đầu tư cho đến việc sử dụng, quyết toán các nguồn
lực huy động được. Việc công khai, minh bạch này sẽ giúp người dân hiểu rõ
về dự án, từ đó tạo sự đồng thuận và ủng hộ, góp phần huy động sự tham gia
đóng góp của nhân dân.
+ Trước khi xây dựng kế hoạch, các thành viên cần tăng cường xuống
các xã để nắm bắt tình hình thực tế, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp và kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị.
- Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành kế hoạch đầu tư công. Để nâng
cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành kế hoạch đầu tư công, UBND huyện cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Định kỳ tổ chức giao ban với các phòng, ban chuyên môn và UBND
các xã, thị trấn để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp giải quyết.
+ Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, các phòng, ban chuyên môn của
UBND huyện cần chủ động tham mưu cho UBND huyện và Ban chỉ đạo những
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu
tư công.
+ Chỉ đạo các xã, thị trấn thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công, kịp thời báo cáo UBND huyện và Ban chỉ đạo để
có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2.2. Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Con người - nhân tố quyết định thành công của quản lý đầu tư xây dựng.
Có thể thấy, thành công của quản lý đầu tư xây dựng được quyết định bởi nhiều
84
yếu tố, như: nguồn lực tài chính, vật chất, công nghệ,... Tuy nhiên, yếu tố con
người vẫn là nhân tố quan trọng nhất. Con người là những chủ thể trực tiếp
thực hiện hoạt động quản lý đầu tư xây dựng. Họ là những người nghiên cứu,
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, nghiệm thu,... các dự án đầu tư xây
dựng.
Chất lượng nguồn nhân lực quyết định chất lượng của hoạt động quản lý
đầu tư xây dựng. Những người làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cần có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, kinh nghiệm thực tiễn,...
Ngoài ra, nhân tố con người còn thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, thái độ làm
việc, đạo đức nghề nghiệp,... của những người làm công tác quản lý đầu tư xây
dựng.
Để quản lý hiệu quả hoạt động này, cần có đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, nắm vững các quy định của pháp luật, quy
trình, thủ tục đầu tư. Sai sót của cán bộ quản lý trong bất kỳ khâu nào cũng có
thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư. Do đó, để đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần nâng cao năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ tham gia, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý
đầu tư xây dựng phát huy năng lực, sở trường. Nội dung giải pháp này bao
gồm:
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút và giữ chân nhân
tài trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy thực hiện đầu tư xây dựng, cụ
thể như sau:
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo chuyên môn phù hợp với
công việc quản lý. Việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Phù hợp với yêu cầu của chương trình và nội dung về đầu tư xây dựng.
+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý.
85
+ Tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Hình thức đào tạo:
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
+ Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
+ Tham gia các hoạt động trao đổi, hội thảo, hội nghị chuyên môn.
Việc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng phát huy năng lực, sở trường cần được thực hiện
thông qua các biện pháp sau:
+ Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện.
+ Khuyến khích sáng tạo, đổi mới trong công việc.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật được thực hiện công khai, minh bạch.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý của cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý đầu tư xây dựng.
+ Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
quản lý đầu tư xây dựng phát huy năng lực, sở trường.
Việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với yêu cầu của chương trình và nội dung về đầu tư xây dựng.
+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý.
+ Tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Hình thức đào tạo:
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
+ Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
+ Tham gia các hoạt động trao đổi, hội thảo, hội nghị chuyên môn.
Việc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng phát huy năng lực, sở trường cần được thực hiện
thông qua các biện pháp sau:
86
+ Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện.
+ Khuyến khích sáng tạo, đổi mới trong công việc.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật được thực hiện công khai, minh bạch.
- Đi đôi với việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn phải tăng cường
công tác quản lý, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư. Có cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh. Lĩnh
vực đầu tư xây dựng khá "nhạy cảm" rất dễ xảy ra tham ô, tham nhũng, lãng
phí và các tiêu cực khác, do đó đòi hỏi nhân lực làm công việc này không chỉ
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có tinh thần trách nhiệm, có đạo
đức nghề nghiệp, không vì mục đích tư lợi cá nhân mà làm tổn thất, lãng phí
cho ngân sách nhà nước.
- Nội dung bồi dưỡng, đào tạo cần phù hợp với thực tiễn công tác quản
lý đầu tư xây dựng, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công tác. Các cơ quan, đơn
vị cần tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, khuyến khích sáng
kiến, đổi mới trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm thời gian, chi
phí, đồng thời tạo thuận lợi cho việc giám sát, kiểm tra, đánh giá dự án.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Rà soát, hoàn thiện quy định phân cấp đầu tư cho cấp xã theo hướng
phân cấp mạnh, tạo sự chủ động ở những xã có đủ năng lực và làm tốt. Còn
những xã chưa làm tốt thì chỉ phân cấp, giao nhiệm vụ thực hiện quản lý các
dự án đầu tư phù hợp. Phân cấp cho UBND các xã được quyết định đầu tư các
công trình, dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản để đảm bảo tăng tính chủ
động cho cấp xã, phát huy hết vai trò của nhân dân trong công tác quản lý đầu
tư như công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, nhà nước và nhân dân cùng làm,
cùng giám sát,...
87
- Tập trung hướng dẫn các chủ đầu tư về các nội dung sau: Xây dựng dự
án theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; Lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình NTM; Tính toán
chi phí dự án hợp lý, đảm bảo cân đối nguồn vốn; Lập kế hoạch thực hiện dự
án cụ thể, khả thi. Khuyến khích các chủ đầu tư tham khảo kinh nghiệm của
các dự án đã triển khai thành công.
Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn Luật
đầu tư công và hướng dẫn của cấp trên về lập chủ trương đầu tư, phê duyệt dự
án, Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn các Ban quản lý xã về quy trình, nội dung, thời gian lập, thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan trình thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án
đầu tư sử dụng vốn đầu tư công xây dựng NTM, trong đó lưu ý một số nội dung
chính như:
+ Tăng cường công tác thẩm định nguồn vốn: đảm bảo nguồn vốn đáp
ứng yêu cầu thực hiện dự án, có khả năng cân đối, không để xảy ra tình trạng
thiếu vốn, dẫn đến chậm tiến độ, chất lượng dự án. Chỉ phê duyệt chủ trương
đầu tư, dự án đầu tư khi đã xác định được nguồn vốn: tránh tình trạng phê duyệt
dự án khi chưa có nguồn vốn, dẫn đến dự án bị đình trệ, kéo dài.
+ Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng NTM: điều kiện để các dự án được
đưa vào bố trí kế hoạch vốn hàng năm là phải có quyết định phê duyệt đầu tư
của cấp có thẩm quyền trước ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch. Đối với các
dự án thực hiện cơ chế đặc thù rút gọn không phải lập dự án/báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập dự toán theo thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình.
- Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư theo hướng chủ
đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác quản lý, thanh toán, tạm ứng,
quyết toán vốn đầu tư. Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện phải theo dõi
chặt chẽ, quản lý tốt việc lập kế hoạch, phê duyệt, triển khai thực hiện dự án
88
của cấp xã, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Quy định rõ trách nhiệm
của các cấp quản lý đầu tư và xây dựng khi để xảy ra tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn đầu tư của nhà nước do vi phạm các quy định quản lý đầu tư xây
dựng.
- Nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, đơn vị triển khai thực
hiện là một giải pháp quan trọng để đảm bảo các dự án được thực hiện đúng
tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu. Tăng
cường năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia lựa chọn nhà thầu, đơn vị triển
khai thực hiện thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hàng năm chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sử dụng hiệu quả, khẩn
trương giải ngân kế hoạch vốn đầu tư được giao để sớm bàn giao công trình
đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
+ Đối với những dự án đã quyết toán, hoàn thành trước năm kế hoạch
được bố trí vốn các chủ đầu tư phải hoàn thiện thủ tục giải ngân trước ngày
30/9 năm kế hoạch, nếu đến thời điểm trên, dự án nào không thực hiện giải
ngân sẽ xem xét, điều chuyển vốn cho các dự án khác có nhu cầu thanh toán,
đồng thời sẽ không tiếp tục bố trí nguồn vốn cho dự án đó, chủ đầu tư sẽ chịu
trách nhiệm về việc để mất vốn dự án.
+ Đối với các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch và dự án
chuyển tiếp,các Chủ đầu tư chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ
động hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu khối lượng hoàn thành để giải ngân hết kế
hoạch vốn được giao, đảm bảo đến ngày 30/9 năm kế hoạch phải giải ngân
được ít nhất 70% kế hoạch vốn. Đối với các dự án khởi công mới trong năm kế
hoạch, các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư, tổ
chức lựa chọn nhà thầu thi công, chỉ đạo giải quyết vướng mắc trong công tác
đền bù giải phóng mặt bằng, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho nhà thầu thi
công, đến ngày 30/9 năm kế phải đảm bảo giải ngân được ít nhất 30% kế hoạch
89
vốn giao. Đến 30/9 hàng năm các chủ đầu tư không giải ngân đảm bảo tỷ lệ
như trên phải làm rõ nguyên nhân và kiến nghị điều chuyển cho các chủ đầu
tư, dự án khác. Đến hết năm kế hoạch các chủ đầu tư không giải ngân được hết
kế hoạch giao phải làm rõ nguyên nhân, kiểm điểm trách nhiệm các tổ chức, cá
nhân không hoàn thành nhiệm vụ.
- Để đảm bảo việc thực hiện quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định,
kịp thời, tránh thất thoát, lãng phí, UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn thực
hiện các giải pháp sau:
+ Hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà thầu nắm vững quy trình, thủ tục
nghiệm thu, quyết toán công trình.
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ đầu tư, nhà thầu;
+ Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát;
+ Tăng cường công tác xử lý vi phạm.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, diễn đàn để phổ biến,
hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà thầu về các quy định của pháp luật về quyết toán
dự án hoàn thành.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về lập, thẩm định,
quyết toán dự án hoàn thành.
- Hàng năm để nâng cao hiệu quả sử dụng công trình xây dựng cơ bản,
cần tập trung vào các giải pháp sau:
+ Bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng cơ bản;
+ Các xã, thôn, buôn phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ, quản lý khai thác công
trình xây dựng cơ bản.
Việc đảm bảo các công trình xây dựng cơ bản phát huy hiệu quả lâu dài
là một nhiệm vụ quan trọng, cần được thực hiện thường xuyên, liên tục.
90
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Thanh tra, kiểm tra là hoạt động nhằm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các quy định của pháp luật, quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trong hoạt động đầu tư xây dựng. Giám sát, đánh giá đầu
tư là hoạt động nhằm theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư, phân
tích, dự báo các tác động của dự án đến kinh tế - xã hội, môi trường.
- Các nội dung thanh tra, kiểm tra giám sát, đánh giá cần tập trung vào:
+ Tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, tài chính của dự án.
+ Quá trình thực hiện dự án có đúng quy định của pháp luật hay không.
+ Hiệu quả đầu tư của dự án.
+ Mức độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của dự án.
+ Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trọng yếu của dự án
Kết quả giám sát, đánh giá đầu tư phải được tổng hợp, đánh giá một cách
khách quan, chính xác, làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ
sung các dự án cho phù hợp với thực tế, xử lý nếu khâu nào đó của dự án vi
phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng đối với tất cả
các dự án sử dụng vốn đầu tư công đầu tư trực tiếp cho chương trình. Tăng
cường giám sát cộng đồng, đồng thời phát hiện những bất cập trong các văn
bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng
NTM để có kiến nghị với các cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp,
ngăn ngừa thất thoát, lãng phí.
- Việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra là
một giải pháp quan trọng để đảm bảo công tác thanh tra được thực hiện hiệu
quả, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới. Do đó, xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp
với nhu cầu của cán bộ thanh tra.
91
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra của thanh tra nhà nước huyện.
Bên cạnh đó phải phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan kiểm tra của
Đảng đối với đảng viên trong các cơ quan, đơn vị làm công tác quản lý đầu tư.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh tra, kiểm toán, giám sát của
trung ương, của tỉnh thực hiện nhiệm vụ liên quan đến đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
- Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM cấp huyện tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên hơn, kịp thời nắm bắt tình hình
thực hiện, tháo gỡ khó khăn, bất cập trong quản lý, thực hiện chương trình.
Việc kiểm tra, giám sát phải xây dựng kế hoạch cụ thể, kết luận kiểm tra, giám
sát phải được công khai và yêu cầu các cơ quan. Yêu cầu các chủ đầu tư phải
thường xuyên tổ chức quán triệt, phổ biến, rút kinh nghiệm các nội dung kết
luận sau các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
để khắc phục, rút kinh nghiệm; báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra,
giám sát, thanh tra theo quy định.
3.2.5. Tăng cường sự tham gia của người dân đối với quản lý đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình
Chú trọng đến sự tham gia của người dân đối với quản lý đầu tư xây
dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là
một trong những giải pháp quan trọng để đảm bảo các dự án đầu tư được thực
hiện đúng quy định, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của người dân. Cụ thể, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đầu tư xây dựng nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, giúp người dân
hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý đầu tư xây dựng. Hình
thức, nội dung và phương pháp tuyên truyền cần tập trung hướng về cấp cơ sở
với phương châm “sát dân, gần dân, hiểu dân”, “nói cho dân nghe và nghe dân
nói”.
92
Thứ hai, cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia quản lý đầu
tư xây dựng, bao gồm:
- Bố trí kinh phí để tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn để người dân
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về các dự án đầu tư xây dựng
- Cử đại diện người dân tham gia vào các ban, tổ giám sát đầu tư xây
dựng
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin về các dự án đầu tư xây
dựng
- Xây dựng quy chế, quy định cụ thể về sự tham gia của người dân trong
quản lý đầu tư xây dựng.
Thứ ba, cần xây dựng quy chế, quy định cụ thể về sự tham gia của người
dân trong quản lý đầu tư xây dựng, bao gồm:
- Quy định về quyền và nghĩa vụ của người dân trong quản lý đầu tư xây
dựng
- Quy định về cách thức tham gia của người dân vào quản lý đầu tư xây
dựng
- Quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tạo điều
kiện cho người dân tham gia quản lý đầu tư xây dựng.
Thứ tư, chú trọng các giải pháp nâng cao dân trí và nhận thức của người
dân: đây là giải pháp quan trọng để tăng cường sự tham gia của người dân, cần
thực hiện một cách lâu dài kết hợp nhiều biện pháp: vận động người dân tạo
điều kiện cho con em đi học; mở các lớp học miễn phí, chống tái mù chữ, xây
dựng các hình thức thư viện cộng đồng tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc
với sách báo, mạng internet, công nghệ thông tin truyền thông, từng bước nâng
cao dân trí cho người dân.
Thứ năm, nâng cao thu nhập của người dân là một tiêu chí quan trọng
trong xây dựng nông thôn mới, bởi nó không chỉ giúp người dân có cuộc sống
tốt đẹp hơn, mà còn là cơ sở để người dân tích cực đóng góp nguồn lực cho xây
93
dựng nông thôn mới. Khi thu nhập của người dân được nâng cao, họ sẽ có điều
kiện cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều này sẽ tạo động
lực cho người dân tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới,
đóng góp nguồn lực để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Cụ thể, khi
thu nhập của người dân cao thì họ có thể:
- Tự trang trải chi phí sinh hoạt, không phụ thuộc vào trợ cấp của Nhà
nước, từ đó có điều kiện đóng góp nhiều hơn cho xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều việc làm, góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Có khả năng đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
xã hội ở nông thôn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng
nâng cao thu nhập của người dân. Có thể thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường phát triển sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo thêm nhiều việc
làm cho người dân.
- Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người dân.
- Thực hiện lồng ghép các dự án của chương trình NTM với các dự án
của các chương trình giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế xã hội để nâng
cao thu nhập cho người dân. Cụ thể, việc lồng ghép các dự án này sẽ giúp:
Giảm trùng lặp, chồng chéo giữa các dự án, tránh gây khó khăn cho người dân
trong quá trình thực hiện; giúp người dân tiếp cận được với các dịch vụ xã hội,
từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương
- Xem xét sửa đổi Luật Đầu tư công và bổ sung các văn bản hướng dẫn
theo hướng: rà soát, bỏ các thủ tục không cần thiết để đẩy nhanh đẩy nhanh tiến
94
độ thực hiện đầu tư, tăng cường phân cấp, giao cho các địa phương chủ động
và tự chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục thẩm định nguồn vốn và phần vốn các
chương trình MTQG…
- Tăng nguồn vốn đầu tư bố trí trực tiếp cho chương trình xây dựng nông
thôn mới đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, biên giới nhất là tỉnh còn khó
khăn như Đắk Lắk.
- Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn Luật đầu thầu năm 2022.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
- Tăng cường bổ sung nguồn vốn đối với các huyện biên giới vùng sâu,
vùng đặc biệt khó khăn, điều kiện cơ sở hạ tầng còn hạn chế đặc biệt như huyện
Ea Súp.
- Sớm ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng dựng nông thôn mới của tỉnh; bộ thiết kế mẫu đối với các công trình Giao
thông nông thôn, kênh mương, hội trường thôn xóm thực hiện theo cơ chế đặc
thù… để các địa phương áp dụng trong giai đoạn 2021-2025.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các
huyện, Thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy trình thực hiện cơ
chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thực hiện các chương trình MTQG
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thanh toán,
quyết toán đối với các dự án đặc thù theo quy định.
- Tăng cường kinh phí tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ quản lý đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình trong kế hoạch hàng năm để UBND các
huyện, các xã triển khai thực hiện.
95
Tiểu kết Chương 3
Như vậy, trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về đầu tư đầu tư xây
dựng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022 và trên cơ sở quan điểm, mục
tiêu của tỉnh Đắk Lắk và huyện Ea Súp về xây dựng nông thôn mới nói chung
và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới đến năm 2025, tác giả đã đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện
quản lý nhà nước về đầu tư đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới. Tác giả tập trung vào 05 nhóm giải pháp cụ thể, đó là: (1) các giải
pháp về nâng cao chất lượng công tác lập, quy hoạch, kế hoạch đầu tư; nâng
cao năng lực bộ máy QLNN; (2) nâng cao năng lực quản lý các dự án đầu tư
thực hiện chương trình; (3) tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tăng
cường sự tham gia của người dân. Từ đó tác giả đã đưa ra các kiến nghị với
Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương; UBND tỉnh Đắk Lắk để thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp tốt
hơn trong thời gian tới.
96
KẾT LUẬN
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đồng thời tìm
hiểu kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương để rút ra các bài học cho huyện
Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đã sử dụng cơ sở lý luận được hệ thống hóa để
phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đầu tư thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
trên 5 nội dung về: Ban hành văn bản QLNN; Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đầu tư; Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình; Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình;
Thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được,
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
công tác QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình trên địa bàn
huyện đến năm 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 là một nhiệm vụ quan trọng của chính quyền địa
phương các cấp. Đây là nhiệm vụ có tính lâu dài, trong quá trình thực hiện sẽ
gặp nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có sự nỗ lực to lớn và huy động
đa dạng các nguồn lực đầu tư, sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và
Nhân dân. Chính vì vậy nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của chính quyền
địa phương các cấp đặc biệt là cấp cơ sở càng trở nên quan trọng và rất cần
thiết cần tập trung thực hiện trong thời gian tới. Các nhóm giải pháp mà tác giả
đề xuất được kỳ vọng sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động QLNN đối với lĩnh vực này trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức có hạn nên
luận văn không thể tránh khỏi các thiếu sót. Do đó, tác giả mong muốn nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và những người quan tâm đến
đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn./.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Nhân Sâm (Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Hương Sơn)
(2022), Một số kinh nghiệm qua 10 năm xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hương Sơn, https://hatinh.dcs.vn/nong-thon-moi/news/mot-so-kinh-nghiem-
qua-10-nam-xay-dung-nong-thon-moi-o-huyen-huong-son.html.
2. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, Nhà Xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
3. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình lý luận hành chính
nhà nước, Hà Nội
4. Hoàng Sỹ Kim, “Thực trạng Xây dựng Nông thôn mới và những vấn đề
đặt ra đối với quản lý nhà nước”, Khoa quản lý nhà nước về đô thị và nông
thôn, Học viện hành chính Quốc gia.
5. HĐND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo kết quả giám sát tình hình thực
hiện Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh về
thông qua chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020,
Đắk Lắk.
6. Huyện ủy Ea Súp (2020), Văn kiện Đại hội đảng bộ huyện Ea Súp lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020, Ea Súp.
7. Khang Bạch Quốc (2021) với nghiên cứu “Cách tiếp cận xây dựng nông
thôn mới - Chìa khóa thành công trong 10 năm qua”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
8. Lê Chí Thành (2020), Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp, trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái nguyên.
9. Lê Thị Bé (2023), Đơn Dương - Thành tựu 10 năm xây dựng Nông thôn
mới, http://khuyennong.lamdong.gov.vn.
98
10. Nguyễn Huy Chí (2017), Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ chuyên ngành
quản lý công, Học viện hành chính quốc gia.
11. Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý công, Học viện hành chính quốc gia.
12. Nguyễn Tiến Nam (2023), Xây dựng nông thôn mới ở huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Văn Hòa và cộng sự (2021), "Xây dựng nông thôn mới gắn với
phát triển nguồn nhân lực ở huyện Đồng Xuân", Tạp chí Hue University
Journal of Science: Social Sciences and Humanities.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13, Hà Nội.
15. Thủ tướng chính phủ, (2010) Quyết định số 800/QĐ-TTg; (2016) Quyết
định số 1600/QĐ-TTg; (2022) Quyết định số 263/QĐ-TTg về phê duyệt
Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn giai đoạn 2010 -
2020, 2016 - 2020, 2021 - 2025, Hà Nội.
16. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg; (2022)
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, Hà Nội.
17. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 1920/QĐ-TTg quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng
điều phối nông thôn mới các cấp, Hà Nội.
18. Thủ tướng chính phủ (2016), Nghị định số 161/2016/NĐ-CP về cơ chế
đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương
trình MTQG giai đoạn 2018-2021, Hà Nội.
19. Trần Sơn Tùng (2018), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Huyện Krông Năng, tỉnh
99
Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia.
20. UBND huyện Ea Súp (2015), Báo cáo việc thực hiện Nghị quyết số
51/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh thông qua Chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025, Ea Súp.