ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀM THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀM THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Đàm Thị Thu Hƣơng
Sinh ngày: 14 tháng 01 năm 1986. Tại: Hải Dƣơng
Quê quán: Xã Thất Hùng- Huyện Kinh Môn- Tỉnh Hải Dƣơng.
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên.
Địa chỉ cơ quan: 306 Nguyễn Văn Linh- TP. Hƣng Yên- Tỉnh Hƣng Yên
Là học viên cao học khóa 24 của trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Ngành: Kinh tế chính trị; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60340410.
Cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn Tỉnh Hƣng Yên”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Vinh
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả
Đàm Thị Thu Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học kinh tế và các quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Phạm Quang Vinh đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các phòng chuyên môn, các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã cung cấp thông tin và nguồn tƣ liệu hữu ích cho tôi để phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo NHNN đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong công việc để tôi tập trung hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những ngƣời bạn đã ủng hộ, động
viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Đàm Thị Thu Hƣơng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ......................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng Nhân dân ................................................ 5
1.2.1. Khái niệm, đặc trƣng, vai trò của quỹ tín dụng nhân dân ......................... 5
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ................ 14
1.2.3. Các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ............................................... 17
1.3. Đặc điểm, nội dung và các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với Quỹ
tín dụng nhân dân ...................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân
dân ............................................................................................................................ 18
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
tỉnh ............................................................................................................................ 21
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN đối với QTDND ............................. 31
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động QLNN đối với các QTDND....... 32
1.4. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân ở tỉnh Hải
Dƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Hƣng Yên ............................................................. 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân ở tỉnh
Hải Dƣơng ............................................................................................................... 34
1.4.2. Một số bài học rút ra về quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng
nhân dân cho tỉnh Hƣng Yên ................................................................................. 37
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu .................................................................................... 39
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 41
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ...................................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................ 41
2.2.3. Phƣơng pháp đối chiếu so sánh .................................................................. 42
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ...................................................... 44
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc và hệ thống QTDND tại tỉnh Hƣng Yên .. 44
3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN tỉnh Hƣng Yên. ....... 44
3.1.2. Tổng quan về hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ................ 45
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên ........................................................................................................... 57
3.2.1. Công tác tham mƣu, triển khai văn bản quy phạm pháp luật ................. 57
3.2.2. Công tác cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động của QTDND .......... 58
3.2.3. Thực trạng về kiểm tra, giám sát các QTDND trên địa bàn ................... 59
3.2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 67
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa
bản tỉnh Hƣng Yên .................................................................................................... 68
3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc về quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ...................................................................................... 68
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh và nguyên nhân chủ yếu ........................................... 72
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN .................. 79
4.1. Bối cảnh hiện nay và phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với
các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên .......................................... 79
4.1.1. Bối cảnh hiện nay tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ................................................................... 79
4.1.2. Phƣơng hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 84
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng Nhân
dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ................................................................................ 88
4.2.1. Đổi mới tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh
Hƣng Yên đối với các quỹ tín dụng nhân dân ..................................................... 89
4.2.2. Đổi mới chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh. .............................................................................................. 90
4.2.3. Đổi mới việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc
đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh .................................................. 92
4.2.4. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ...................................................................................... 93
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin và tổng hợp báo cáo trên địa
bàn ............................................................................................................................ 94
4.2.6. Đổi mới kiểm tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên ................................................................................................................. 96
4.3. Những kiến nghị ............................................................................................... 100
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành Trung ƣơng. .................................... 100
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ................................ 102
4.3.3. Đối với cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng ................................................ 104
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 108
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nhà nƣớc
1 NHNN
2 NH TMCP Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Quản lý Nhà nƣớc
3 QLNN
Quỹ tín dụng nhân dân
4 QTDND
Quỹ tín dụng trung ƣơng
5 QTDTW
6
Tổ chức tín dụng
TCTD
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng
Nội dung
Trang
1 Bảng 3.1 Tình hình nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn
50
2 Bảng 3.2 Tình hình sử dụng dƣ nợ cho vay của các QTDND cơ
52
sở trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
3 Bảng 3.3 Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh
55
Hƣng Yên
4 Bảng 3.4 Diễn biến nguồn vốn huy động, dƣ nợ, tỷ lệ nợ quá
62
hạn
5 Bảng 3.5 Bảng xếp loại các QTDND
64
ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1 Mô hình tổ chức QLNN bằng công cụ thanh
26
tra, giám sát ngân hàng
2
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ tăng trƣởng số lƣợng thành viên của
47
QTDND cơ sở
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một loại hình kinh tế tập thể, hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ trên địa bàn cả nƣớc. Sau gần 25 năm hình thành và phát triển,
quỹ TDND đã trở thành một hệ thống rộng lớn, có vai trò không nhỏ trong phát triển
kinh tế - xã hội cả nƣớc, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông thôn. Để có đƣợc
những kết quả đáng khích lệ nói trên, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân hệ thống
QTDND, vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong đó đặc biệt là của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do các quỹ TDND có vai trò quan trọng
nên quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với các quỹ này ngày càng đƣợc chú trọng. Trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên, hiện có mô ̣t Ngân hàng Hợp tác xã và 65 quỹ TDND cơ sở
hoạt động trên khắp các huyện , thành phố trong tỉnh. Hê ̣ thống Quỹ tín dụng này đã và đang góp phần hỗ trợ vốn cho kinh tế hộ gia đình, đóng góp nhất định vào phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, góp phần nâng cao mức sống của nhân dân
trong tỉnh.
Trong hoạt động QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh thì Ngân hàng
Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Hƣng Yên là chủ thể quản lý trực tiếp, có trách nhiệm và
quyền hạn chủ chốt trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng
nhân dân. Với mục tiêu góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh, bền
vững của hệ thống QTDND; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ
thống các QTDND; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng.
Thời gian qua, QLNN đối với các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh đã đƣợc đổi mới
ở tất các các khâu: từ đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức đăng ký hoạt động, hỗ trợ hoạt
động và thanh tra, kiểm soát. Chính vì vậy, các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều thuận lợi và hoạt động có hiệu quả tốt hơn.
Tuy vậy, bên cạnh đó, hiện còn không ít hạn chế, trở ngại trong QLNN đối với
các quỹ TDND trên địa bàn tỉnh: từ việc thực thi pháp luật, chính sách, đăng ký hoạt
động, thực hiện chính sách hỗ trợ đến thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các quỹ này. Chính vì vậy các QTDND gặp không ít khó khăn nhƣ: hiệu quả kinh
1
doanh của một số quỹ còn bấp bênh, hoạt động chƣa an toàn, tính bền vững không
cao, một số QTDND không tuân thủ đúng theo tôn chỉ, mục đích hoạt động, điều lệ
QTDND khi đƣợc cấp phép thành lập và hoạt động.
Vậy, hoạt động QLNN đối với hệ thống QTDND cần phải được hoàn thiện ra
sao nhằm góp phần vào việc đảm bảo cho hệ thống QTDND trên địa bàn phát triển
an toàn, hiệu quả và bền vững?. Đó cũng là lý do của việc tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên, qua đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và những nguyên nhân chủ
yếu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các QTDND trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi
nhánh tỉnh Hƣng Yên đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh bao gồm
quản lý của cơ quan chuyên môn đó là Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Chi nhánh
tỉnh Hƣng Yên (sau đây gọi tắt là NHNN tỉnh) và quản lý của chính quyền địa
phƣơng. Tuy vậy, việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào QLNN của Chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên đối với các QTDND hoạt động trên địa bàn. Các quỹ TDND
ở đây bao gồm: Chi nhánh Quỹ TDND Trung ƣơng (nay là Ngân hàng Hợp tác xã
Chi nhánh Hƣng Yên) và 65 QTDND cơ sở.
2
Việc nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các QTDND chủ yếu từ năm 2008
đến năm 2016, các giải pháp hoàn thiện QLNN dự kiến đề xuất cho giai đoạn 2017 -
2020.
4. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nƣớc đối với Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tình hình nghiên cứu
Việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân là chức năng
và nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong thực tế, các QTDND đã đƣợc thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 1993 và hiện tại có gần 1.200 QTDND đang hoạt
động trên phạm vi cả nƣớc. Nhiều quỹ hoạt động rất hiệu quả, đóng góp đáng kể
cho sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của thành viên và đặc biệt là việc
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có tình trạng một số
QTDND hoạt động chệch hƣớng, vi phạm quy định dẫn đến bị rủi ro, thất thoát tài
sản gây nguy cơ đổ vỡ, phá sản, hiện vẫn có xu hƣớng ngày càng tăng lên, làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến quyền lợi của ngƣời gửi tiền tại các QTDND, và là nguyên
nhân dẫn đến những bất ổn về an ninh, xã hội tại các địa bàn hoạt động của
QTDND.
Trƣớc thực trạng hoạt động của một bộ phận QTDND chƣa bám sát mục tiêu
hoạt động, có biểu hiện chạy theo lợi nhuận, các quy chuẩn về kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ chƣa đƣợc coi trọng đã tạo nhiều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động và
gây ảnh hƣởng đến sự an toàn của hệ thống. Do vậy, Luật các TCTD đã quy định
rất rõ nét, cụ thể về việc tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ (Ðiều 40), kiểm toán
nội bộ (Ðiều 41) và đặc biệt là về vấn đề kiểm toán độc lập (Ðiều 42) đối với các
TCTD, trong đó bao gồm cả các QTDND. Tất cả các quy định này hƣớng tới mục
tiêu củng cố các TCTD nói chung, các QTDND nói riêng phải tăng cƣờng công tác
giám sát, kiểm soát nội bộ, qua đó tự nâng cao năng lực quản trị điều hành hoạt
động, quản trị rủi ro.
Cho đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, nhƣ :
Bài viết: “ Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong môi trường pháp lý
mới ” của tác giả Ths. Võ Hoàng Nhi đăng tại https://www.sbv.gov. Bài viết tổng
hợp những văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt động quản lý đối với hệ
thống QTDND, từ đó nêu ra những thách thức đặt ra trong môi trƣờng pháp lý mới.
Từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND, đặc biệt là vai trò
4
quản lý của NHNN trong việc triển khai các văn bản pháp lý và đảm bảo hoạt động
của các QTDND theo đúng định hƣớng.
Bài viết: “ Mười hai năm nhìn lại quỹ tín dụng nhân dân Hải Dương” của
tác giả Văn Dƣơng- Cán bộ Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Hải Dƣơng đăng tại
http://www.co-opbank.vn. Bài viết đã tổng kết chặng đƣờng phát triển của hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân tại Hải Dƣơng, trong đó đề cập đến vai trò quản lý của ngân
hàng nhà nƣớc.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động và phát triển bền
vững của hệ thống quỹ TDND” của tác giả Vũ Duy Tùng, năm 2007: Trong đó, tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ
thống QTDND, từ đó mạnh dạn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và
phát triển bền vững cho hệ thống QTDND;
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở
trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Công Thành, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh: Trong đó tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng từ đó
đƣa ra giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh
Bến Tre;
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Nhƣ Quỳnh, Đại học quốc gia Hà Nội-
Khoa Luật: Trong đó tác giả đã hệ thống hóa về QTDND và hoạt động quản lý nhà
nƣớc, đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống các
QTDND;...
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến việc quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND trên toàn quốc và từng địa bàn riêng lẻ. Tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Vì vậy, đề tài này tác giả nghiên cứu
nhằm mục đích hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND
1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng Nhân dân
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1.1 Khái niệm
Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48 về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, theo đó ta có thể hiểu:
5
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Trong giai đoạn đầu Quỹ đƣợc thí điểm thành lập, có 3 cấp đó là Quỹ tín dụng
cơ sở, Quỹ tín dụng khu vực và Quỹ tín dụng Trung ƣơng. Mỗi Quỹ là một pháp
nhân riêng, hoạt động độc lập song đƣợc liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng một
hệ thống để điều hòa, phân phối vốn.
Có giai đoạn, QTDND đã đƣợc cơ cấu lại theo mô hình gồm QTDND trung
ƣơng và các QTDND cơ sở.
Từ 4/6/2013, QTDND cơ cấu theo mô hình gồm Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, Ngân hàng hợp tác xã chi nhánh tỉnh, QTDND cơ sở.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà nƣớc nhằm
mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên. Phạm vi của một quỹ cơ sở
thƣờng là địa bàn của một xã, một phƣờng, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia
đình tự nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng nhƣ một ngân hàng, huy động
vốn tại chỗ và cho vay các thành viên hoặc ngƣời nghèo không phải là thành viên cƣ
trú trên địa bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ƣơng đƣợc thành
lập với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ,
các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và quốc tế tài trợ cho
chƣơng trình tín dụng phát triển nông nghiệp - nông thôn, điều hòa vốn cho các
QTDND thành viên và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống nhằm mục đích hỗ
trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối
tƣợng khác đƣợc tham gia góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng theo
hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
1.2.1.2. Đặc trưng
* Tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác:
6
Nguồn gốc ra đời của QTDND là do những ngƣời nông dân, lao động sản xuất
và kinh doanh nhỏ cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau đƣợc vay vốn nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, xóa
đói giảm nghèo. Các thành viên vừa là ngƣời đồng sở hữu, vừa là hội viên và cũng
đồng thời là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm bảo bình đẳng trong việc hỗ
trợ tất cả các thành viên, QTDND phải đƣợc tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh
tế Hợp tác xã là loại hình tổ chức kinh tế mà trong đó mọi thành viên đều đƣợc
quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một
cách dân chủ.
Khác với các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là tổ chức mà quyền quyết định
thuộc về thiểu số các cổ đông lớn, ở QTDND mỗi thành viên chỉ đƣợc quyền đại
diện cho một phiếu bầu mà không phụ thuộc vào số lƣợng vốn góp. Vì vậy, có thể
nói đây là đặc trƣng riêng có của loại hình TCTD này nhằm đảm bảo cho việc thực
thi đƣợc tôn chỉ, mục tiêu hoạt động đã đề ra kể từ khi khởi xƣớng đến nay là hỗ trợ,
phục vụ cho các thành viên.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa
các thành viên
Các thành viên QTDND đều là các chủ thể hoạt động kinh tế độc lập; khi họ
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND thì mục tiêu cơ bản đối với họ là đƣợc
QTDND cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện, thƣờng
xuyên và ổn định lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận đƣợc, để họ có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó thu đƣợc lợi nhuận cao nhất
từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng mình. Vì vậy, một QTDND đƣợc
đánh giá là hoạt động tốt khi QTDND đó đáp ứng đƣợc yêu cầu nói trên của các
thành viên.
Ở đây, chúng ta nhận thấy điểm khác biệt căn bản là trong khi các loại hình
TCTD khác, nhất là các NH TMCP tiến hành hoạt động nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận ngày càng nhiều cho các chủ sở hữu của mình, thì các QTDND họat động vì
mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống; việc các QTDND tìm cách thu đƣợc lợi nhuận ngày càng
nhiều hơn trong hoạt động không nhằm mục đích chủ yếu là chia cổ tức ngày càng
7
cao cho các chủ sở hữu (là các thành viên) mà coi đó là phƣơng tiện giúp cho các
QTDND đạt đƣợc mục tiêu hỗ trợ ngày một tốt hơn cho các thành viên. Bên cạnh
đó, các QTDND cũng cần phấn đấu kinh doanh đạt hiệu quả lợi nhuận cao để có thể
chia cổ tức cho các thành viên góp vốn lớn với mức lợi tức hợp lý để có thể thu hút
nguồn vốn góp và số thành viên ngày một nhiều hơn.
* Quy mô và địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác do các thành viên (chủ yếu là nông dân,
ngƣời sản xuất, kinh doanh nhỏ) góp vốn thành lập, hoạt động chủ yếu ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra các QTDND cũng có thị phần hoạt động ở một
phần địa bàn thành thị nhƣng chiếm tỷ lệ nhỏ vì ở địa bàn này luôn có sự cạnh tranh
gay gắt của các NHTM có quy mô hoạt động lớn và công nghệ tiên tiến hiện đại. Do
các thành viên (là đồng chủ sở hữu, đồng thời cũng là các khách hàng) của QTDND
chủ yếu là những ngƣời sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng góp vốn cũng nhƣ
vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Vì vậy, so với các loại hình
TCTD khác quy mô hoạt động của QTDND thƣờng nhỏ bé. Mặt khác, với tính chất
là một tổ chức kinh tế hợp tác, khả năng kết nạp và phục vụ thành viên cũng có giới
hạn tùy thuộc năng lực tài chính và trình độ của đội ngũ những ngƣời lãnh đạo, nhân
viên quản lý điều hành QTDND; so với cán bộ lãnh đạo và nhân viên của các loại
hình TCTD khác thì trình độ của những ngƣời này hạn chế hơn rất nhiều. Vì vậy,
đây cũng là một trong những lý do hạn chế quy mô hoạt động của các QTDND.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân mang tính rủi ro cao và có ảnh
hƣởng tác động dây chuyền rất nhanh chóng.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho
vay đối với các thành viên ở các khu vực nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế còn thấp,
sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan
nhƣ thời vụ, thiên tai, giá cả,...). Trong khi đó, quy mô hoạt động và năng lực tài
chính của các QTDND thƣờng nhỏ bé, trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn
hạn chế. Vì vậy, QTDND là loại hình TCTD thƣờng xuyên phải đối mặt với nhiều
rủi ro nhất và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so với các loại hình TCTD khác.
Mặt khác, tuy thị phần của các QTDND chỉ chiếm một tỷ trọng không lớn lắm
8
so với toàn bộ hệ thống các TCTD nhƣng về mặt số lƣợng khách hàng, thành viên
thì lại rất đông đảo và đa số thuộc tầng lớp dân nghèo, sản xuất kinh doanh nhỏ, rất
dễ bị tổn thƣơng bởi hậu quả do sự đổ vỡ QTDND gây ra. Do đó, việc để xẩy ra đổ
vỡ (nếu có) trong hoạt động của các QTDND có ảnh hƣởng rất lớn đối với ổn định,
an ninh, chính trị, xã hội và kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
* Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng lấy Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở làm nền tảng và có tính liên kết hệ thống hết sức chặt chẽ.
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND đã cho thấy trong hệ thống
QTDND thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động tiền tệ - tín dụng - ngân hàng để hỗ trợ các thành viên (là các chủ
thể hoạt động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của riêng họ.
Đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong muốn khi cùng
nhau góp vốn thành lập QTDND .
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững cho
các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, các QTDND cơ sở (là những
TCTD hoạt động độc lập có quy mô nhỏ với những yếu điểm vốn có nhƣ đã phân
tích ở trên) không còn con đƣờng nào khác là phải cùng nhau thiết lập một cơ chế
liên kết hệ thống chặt chẽ nhằm vừa phát huy đƣợc các ƣu điểm, lợi thế vốn có của
mình lại vừa khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm cố hữu mà mỗi QTDND không thể
tự mình giải quyết đƣợc. Hệ thống liên kết này phải đƣợc “vận hành” một cách đồng
bộ và toàn diện thông qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị cấu thành của bộ
phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên là QTDND cơ sở - QTDKV
- QTDTW và các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ; đồng thời thông qua bộ
phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống có chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi,
định hƣớng phát triển, cung cấp dịch vụ tƣ vấn thông tin, thực hiện kiểm toán, quản
lý quỹ và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn hệ thống QTDND.
Trong cơ chế liên kết kinh tế, QTDTW và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà hỗ trợ cho các
QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ thành viên của các
QTDND cơ sở ngày một tốt hơn, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy
sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng nhƣ toàn hệ thống. Các QTDND cơ sở là
9
chủ sở hữu và cũng chính là khách hàng của tổ chức kinh tế nói trên; đồng thời
QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập căn bản cho hệ thống QTDND.
Chính vì vậy, chỉ khi các QTDND cơ sở hoạt động tốt thì hệ thống QTDND mới
phát triển tốt. Trong khi đó bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống tuy không
trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế nhƣng có chức năng hỗ trợ và bảo đảm cho
các thành viên (nhất là đối với QTDND cơ sở) cũng nhƣ toàn hệ thống có khả năng
phát triển an toàn và bền vững.
Khi đối chiếu với quá trình hình thành và phát triển của các NHTM, ta thấy
một điểm khác biệt hết sức căn bản đó là: Các NHTM đầu tiên đƣợc hình thành tại
trụ sở chính, sau đó tùy theo sự phát triển trong quá trình hoạt động thì mới thành lập
các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty con trực thuộc... đồng thời mọi hoạt
động của NHTM đều do bộ phận đầu não ở trụ sở chính chỉ đạo điều hành; Trong
khi đó, hệ thống QTDND lại đƣợc hình thành, phát triển và vận động theo xu hƣớng
ngƣợc lại, các QTD cơ sở là những hạt nhân đầu tiên ra đời và cũng chính họ là
ngƣời chủ sở hữu góp vốn thành lập nên các TCTD hợp tác dƣới hình thức liên hiệp
HTX và tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động an toàn
và phát triển bền vững; Mặt khác, các quyết định liên quan đến xu thế vận động và
phát triển của hệ thống QTDND đều đƣợc thông qua từ dƣới lên theo nguyên tắc dân
chủ. Đây chính là đặc trƣng căn bản khác biệt về mô hình tổ chức của các QTDND
so với loại hình TCTD khác.
1.2.1.3. Vai trò của QTDND đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
* QTDND phát huy khả năng khai thác và sử dụng vốn tại chỗ có hiệu quả và
thúc đẩy sản xuất phát triển.
QTDND là loại hình tín dụng hợp tác ở nông thôn mà các thành viên của nó
vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng. Nó quản trị theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế tƣ nhân và
khu vực dân cƣ nông thôn bấy lâu nay còn bỏ ngỏ, trống vắng các dịch vụ ngân
hàng. Do đó, vị trí QTDND ngày càng trở nên quan trọng hơn khi sản xuất hàng hóa
và phát triển đòi hỏi ở nó từ hai phía: Trƣớc hết từ sự đòi hỏi cấp thiết vốn sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và đời sống ngày một gia tăng không ngừng, sau là sự đòi hỏi
của hàng triệu ngƣời nông dân có những món tiền nhỏ cần gửi tiết kiệm để sinh lời.
10
Từ những lợi thế của mình, QTDND sẽ phát huy khả năng huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi cá
nhân để tập trung cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Bằng
những hình thức thích hợp, những lợi ích trong các dịch vụ ngân hàng sẽ làm cho
nguồn vốn nằm im trở nên sống động hơn, chu chuyển vốn linh hoạt hơn và hiệu quả
lớn nhất là thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển, bà con nông dân yên tâm,
bởi bên cạnh mình đã có dịch vụ ngân hàng trợ giúp.
QTDND không chỉ tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn
rỗi tại chỗ mà còn khai thác có hiệu quả các tiềm năng to lớn từ nông thôn đó là: Các
nguồn lợi thiên nhiên nhƣ đất đai, rừng biển, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên v.v...
Các nguồn nhân lực ở vùng nông thôn rộng lớn nhƣ nông dân, thợ thủ công, các
nghệ nhân ở các làng nghề... Trong nhiều năm qua các tiểm năng đó chƣa đƣợc khai
thác đáng kể. Vấn đề khai thác nó còn phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn đầu tƣ
của hệ thống tín dụng nông thôn, đặc biệt sự đóng góp của QTDND sẽ khai thác triệt
để các nguồn vốn kết hợp với nguồn lực dồi dào, tác động vào các tài nguyên còn
tiềm ẩn đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
* QTDND góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp về cơ bản còn lạc hậu tự
cung, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa.
Quá trình chuyển hóa từ nền nông nghiệp lạc hậu tự cung tự cấp sang nền nông
nghiệp hàng hóa là tính quy luật phổ biến ở hầu hết các nƣớc kinh tế phát triển. Đó
là tính quy luật chuyển nền sản xuất nhỏ phân tán manh mún lên nền sản xuất lớn
hiện đại, tập trung, chuyên môn hóa trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với sự phát
triển của đất nƣớc, nhất định phải có sự phân công lại lao động ở nông thôn, từng
bƣớc hình thành những vùng kinh tế nông nghiệp phát triển. Bƣớc đầu tạo ra những
quan hệ kinh tế hàng hóa, phát huy những khả năng vốn có về tự nhiên và con ngƣời,
thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Việc phát triển sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình tiền tệ hóa nông thôn, nó sẽ làm
thay đổi bộ mặt nông nghiệp Việt Nam, đặt nền móng vững chắc cho khối liên minh
công - nông. Trong thực tế việc chuyển nền nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta theo
hƣớng sản xuất hàng hóa có tỷ suất hàng hóa cao, chất lƣợng hàng hóa tốt là một quá
trình phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ của Nhà nƣớc. Trong đó
11
đặc biệt là hoạt động của các TCTD nông thôn mà hệ thống QTDND sẽ là nhân tố có
nhiều đóng góp tích cực.
Nhiệm vụ của QTDND lúc này không chỉ là TCTC góp phần cung cấp đủ vốn
cho các chủ thể sản xuất, mà còn phải kết hợp với Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo)
Việt Nam, các NHTM cổ phần tạo ra đủ phƣơng tiện thanh toán để lƣu thông hàng
hóa đƣợc thông suốt. Mặt khác thông qua các dịch vụ ngân hàng mà đặc biệt là tổ
chức thanh toán với những hình thức thích hợp làm cho việc trao đổi, giao lƣu hàng
hóa giữa các chủ thể, các vùng kinh tế đƣợc dễ dàng nhanh chóng. Qua đó thực thi
đƣợc yêu cầu tiền tệ hóa nông thôn, góp phần đƣa cả nƣớc chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
* Quỹ tín dụng nhân dân góp phần đẩy lùi tín dụng nặng lãi, đa dạng hóa mô
hình các Tổ chức tín dụng, từng bƣớc hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính
nông thôn.
Sau năm 1990 hệ thống HTXTD nông thôn đã bị tan rã, NHNo Việt Nam, các
NHTM cổ phần mới ra đời, phạm vi hoạt động còn rất hạn hẹp. Lúc này thị trƣờng
vốn ở nông thôn gần nhƣ bị bỏ ngỏ. Trong khi đó nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển
đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc, kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển, nhu cầu vốn cho sản xuất ở
nông thôn trở nên vô cùng cấp thiết. Đây là mảnh đất tốt để các hình thức cho vay
nặng lãi, hụi họ... hoành hành, cột chặt ngƣời nông dân vào cảnh nợ nần, nó cũng
chính là nhân tố kìm hãm sản xuất ở nông thôn, ngƣời nông dân vốn đã nghèo lại
càng trở lên kiệt quệ hơn.
Trƣớc tình hình đó, trong nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải hình thành các
TCTD dân cƣ phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. TCTD này vừa đáp ứng nhu cầu
về vốn cho sản xuất, thực hiện một số dịch vụ ngân hàng đồng thời phải có tính
tƣơng trợ, tƣơng hỗ để giúp cho ngƣời nông dân thoát khỏi vòng cƣơng tỏa của tín
dụng nặng lãi.
QTDND ra đời bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng của nhân dân và phát
huy vai trò trung gian tài chính ở nông thôn. Bất cứ nơi nào có QTDND đi vào hoạt
động thì ở đó hình thức tín dụng nặng lãi bị thu hẹp, lãi suất thị trƣờng tín dụng
không chính thức đƣợc kéo xuống. Luật NHNN, Luật Các TCTD, Luật HTX ra đời
12
là cơ sở pháp lý quan trọng, là những định hƣớng cơ bản cho việc thiết lập cơ chế
mới về quản lý kinh doanh tiền tệ.
Hệ thống các tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng ở nông thôn
nƣớc ta hiện nay, có các NHTM Nhà nƣớc, các NHTM cổ phần, QTDND. Hệ thống
tín dụng này gồm các hình thức sở hữu khác nhau nhƣ: Nhà nƣớc, tập thể, tƣ nhân,
hỗn hợp các thành phần. Mỗi loại có thế mạnh riêng, chúng đan xen lẫn nhau trong
quá trình hoạt động. QTDND là loại hình HTXTD mới đƣợc xây dựng thí điểm đi
vào hoạt động chƣa lâu nhƣng nó có thể mở rộng xuống hầu hết các thôn, xã phục vụ
việc huy động, cho vay rất thuận tiện, hoạt động đảm bảo an toàn... nhƣng bản thân
nó không phải là không có những hạn chế và những hạn chế đó có thể khắc phục
bằng những ƣu điểm của NHNo Việt Nam hoặc các NHTM cổ phần.
Bởi vậy, việc tham gia của QTDND vào thị trƣờng vốn ở nông thôn đã góp
phần hoàn thiện thêm những ƣu điểm vốn có và khắc phục các mặt hạn chế của mỗi
tổ chức tín dụng, tạo nên một hệ thống tổ chức tín dụng đƣợc cấu trúc bởi nhiều mô
hình khác nhau về chế độ sở hữu, về quy mô và phạm vi hoạt động, về trình độ công
nghệ sẽ góp phần tạo ra một thị trƣờng tài chính thật sự sống động và thông suốt ở
khu vực nông thôn rộng lớn.
* Hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn.
Chúng ta đều biết nông nghiệp, nông thôn là một lĩnh vực rộng lớn và là một
ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nông
nghiệp không thể tách rời sự phát triển của ngành kinh tế khác trƣớc hết là công
nghiệp. Nhƣng lâu nay khu vực này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, do đó từ khi đất
nƣớc bƣớc vào cải cách mở cửa phát triển kinh tế đến nay, nông nghiệp nông thôn
biến đổi rất chậm: Hạ tầng cơ sở nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chủ yếu mang tính tự
cung, tự cấp. Đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta hiện nay đòi hỏi rất
nhiều yếu tố, trong đó vốn sản xuất là vấn đề vô cùng quan trọng. Sự ra đời của
QTDND cũng ví nhƣ chính sách khoán 10 của Đảng thời kỳ bao cấp, thổi một luồng
gió mới các dịch vụ ngân hàng, vào nông nghiệp nông thôn. TCTD này kết hợp với
NHNo, NHTM cổ phần tạo ra một mạng lƣới tín dụng rộng lớn, đáp ứng những đòi
hỏi dịch vụ ngân hàng cho phát triển sản xuất, kinh doanh ở nông thôn mà lâu nay
13
vẫn bị bỏ ngỏ. Mô hình QTDND do chính ngƣời nông dân tham gia thành lập và xây
dựng lên, nó sẽ tích cực phục vụ trở lại đối với những ngƣời nông dân, những nhu
cầu cần thiết cho sản xuất, đồng thời khai thác triệt để những tiềm năng của nông
nghiệp, nông thôn lâu nay còn ẩn chứa trong mình. Có đủ vốn cho sản xuất nông
nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, lƣơng thực, thực phẩm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Khi nhu cầu vốn cho nông
nghiệp, nông thôn đƣợc đáp ứng sẽ thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động phi nông
nghiệp, nông thôn bao gồm: các ngành nghề (nung gạch, xây dựng, dệt thảm, nghề
mộc, cơ khí sửa chữa...) và HTX thủ công (dệt khăn, sơn mài, trạm khắc, làm giấy...)
cũng nhƣ hoạt động của công nghiệp chế biến (sơ chế sản phẩm nông nghiệp, xây sát
gạo, chế biến thức ăn gia súc, chế biến các mặt hàng nông sản, hoa quả...). Kết quả là
tạo sự di chuyển lao động từ khu vực nông thôn sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ, trong khi vẫn thay đổi địa bàn lao động cũ là nông thôn, không tạo ra sự di
chuyển lao động theo địa lý.
* Thông qua hoạt động của QTDND để giúp các hộ nông dân không ngừng
nâng cao trình độ hạch toán kinh tế.
Mục đích hoạt động của QTDND là giúp đỡ nhau trên tinh thần tƣơng thân,
tƣơng ái trong tình làng nghĩa xóm. Song nguyên tắc hoạt động của QTDND lại phải
“tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi”. Do vậy, mọi quan hệ vay, gửi vốn giữa khách
hàng (thƣờng là những thành viên) với QTDND đều phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy
đủ theo thời hạn nhất định, điều đó đòi hỏi phải sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nghĩa
là thông qua các hoạt động vay vốn và trả nợ của QTDND, các hộ nông dân phải suy
nghĩ, cân nhắc, hạch toán, tiết kiệm chi phí để với vốn đầu tƣ nhỏ nhất, chi phí ít
nhất, nhƣng thu đƣợc lãi lớn nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trƣờng.
Đồng thời, trong quá trình giúp đỡ hộ nông dân về vốn, thông qua công tác thẩm
định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, chăm sóc thành viên... của các QTDND đã có
tác dụng kiểm soát tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh, tƣ vấn thêm cách quản lý,
hạch toán kinh doanh cho từng hộ thành viên.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.2.1. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân.
Cũng nhƣ các loại hình HTX khác, QTDND là một tổ chức kinh tế hợp tác do
14
các thành viên tự nguyện thành lập để hỗ trợ cho các thành viên đƣợc tiếp cận với
các dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện với giá cả có thể chấp nhận
đƣợc nhằm nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của chính bản
thân họ. Vì vậy, các thành viên đều có thể tự nguyện gia nhập hoặc ra khỏi QTDND
theo quy định tại Điều lệ của QTDND; khi thành viên xét thấy QTDND là tổ chức
có thể giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân họ thì tự nguyện tham gia;
khi không còn muốn tham gia hoặc xét thấy QTDND không tạo điều kiện thuận lợi
cho mình thì đƣợc quyền ra khỏi QTDND. Chỉ khi quán triệt tốt nguyên tắc này thì
QTDND mới có thể thu hút đƣợc đông đảo thành viên tham gia.
1.2.2.2. Quản lý dân chủ và bình đẳng.
Với mục tiêu hoạt động là phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành
viên nhằm hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, QTDND là một laoij hình tổ chức kinh tế dân
chủ rất đặc thù so với các TCTD khác. Trong các loại hình TCTD khác, những
ngƣời chủ sở hữu và khách hàng là các chủ thể khác nhau; trong khi đó tại các
QTDND thì các thành viên vừa là những ngƣời đồng chủ sở hữu lại vừa là khách
hàng của TCTD do chính họ thành lập. Vì vậy, để đảm bảo việc quán triệt mục tiêu
tƣơng trợ đối với mọi thành viên thông qua các hoạt động kinh tế chung của
QTDND thì QTDND phải đƣợc quản lý dân chủ và bình đẳng. Với nguyên tắc này
mọi thành viên đều có quyền tham gia quản lý kiểm tra giám sát QTDND và có
quyền ngang nhau trong biểu quyết các vấn đề của QTDND mà không phụ thuộc
vào số vốn góp nhiều hay ít. Đây chính là khác biệt căn bản nhất của loại hình
QTDND với các loại hình TCTD khác.
1.1.2.3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
QTDND là một tổ chức kinh tế tập thể do các thành viên tự nguyện góp vốn
thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên.
Vì vậy, cũng nhƣ bất kỳ các loại hình tổ chức kinh tế khác, QTDND cũng phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Lịch sử phát triển loại
hình kinh tế hợp tác nói chung và QTDND nói riêng ở các nƣớc trên thế giới đều
chứng minh một điều hết sức rõ ràng là chỉ có các tổ chức kinh tế hợp tác đƣợc tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tự chịu trách nhiệm (không hƣởng sự bao
15
cấp từ bất kỳ một tổ chức nào), đồng thời đảm bảo đƣợc lợi ích của cả tổ chức hợp
tác của thành viên thì mới có khả năng đứng vững trong cơ chế thị trƣờng.
1.2.2.4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của
Quỹ tín dụng nhân dân.
Nhƣ đã nêu ở trên, QTDND là một TCTD hợp tác hoạt động với mục tiêu chủ
yếu là tƣơng trợ thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó mỗi thành viên của QTDND lại là một chủ thể kinh tế độc lập. Vì vậy,
nguyện vọng lớn nhất của họ là thu đƣợc hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đồng thời
có tính lâu dài và ổn định từ các hoạt động sản cuất kinh doanh của bản thân chứ
không phải là việc đƣợc hƣởng cổ tức cao nhất thông qua hoạt động của QTDND .
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điều đó thì họ cần đƣợc hỗ trợ một cách thuận
tiện, thƣờng xuyên và lâu dài thông qua việc vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh
hoặc gửi các khoản tiền nhàn rỗi vào QTDND do họ thành lập (ta biết họ có điều
kiện làm khách hàng của các NHTM). Vì vậy, trong quá trình hoạt động, các
QTDND phải đảm bảo trang trải chi phí để có thể tích lũy và phát triển hỗ trợ thành
viên đƣợc lâu dài với hiệu quả ngày càng cao. Mặt khác, để ổn định và phát triển lâu
dài QTDND cũng cần phải xử lý hài hòa giữa lợi ích của từng thành viên và lợi ích
tập thể của tất cả các thành viên.
Từ lý do trên, sau khi có lợi nhuận và làm xong nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nƣớc, lãi còn lại đƣợc trích lập một phần vào Quỹ nhằm nâng cao năng lực tài chính
của QTDND, một phần đƣợc chia theo vốn góp của các thành viên và phần còn lại
đƣợc chia cho các thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND. Đó cũng
chính là một trong những điểm khác biệt căn bản so với các loại hình TCTD khác.
1.2.2.5. Hợp tác và phát triển cộng đồng.
Lịch sử phát triển phong trào HTX nói chung và QTDND nói riêng trên toàn
thế giới đã rút ra một chân lý là chỉ có loại hình kinh tế hợp tác là mô hình tổ chức
kinh tế tập thể do những ngƣời nghèo và ngƣời sản xuất nhỏ tự nguyện hợp tác với
nhau thành lập và cùng quản lý mới có thể hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm giúp họ thoát khỏi nghèo đói và cải thiện đời sống một cách
thƣờng xuyên và lâu dài. Vì vậy, các thành viên HTX (hoặc QTDND) không còn
con đƣờng nào khác phải luôn nêu cao tinh thần hợp tác và phát triển cộng đồng, duy
16
trì sự phát triển bền vững của HTX và phong trào HTX nhằm thúc đẩy sự phát triển
của mỗi thành viên. Cùng với ý nghĩa trên, để có thể duy trì sự phát triển bền vững
của hệ thống QTDND, mỗi thành viên luôn phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao
ý thức hợp tác giữa các thành viên trong QTDND và trong cộng đồng xã hội, hợp tác
giữa các QTDND với nhau ở trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Các hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
1.2.3.1. Huy động vốn
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn của thành viên và ngoài thành viên.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ƣơng (nay là Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam), vay vốn của các tổ chức tín dụng
không phải là Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.2.3.2. Hoạt động tín dụng
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo
không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhƣng tỷ
lệ dƣ nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc cho
vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dƣới hình thức cầm cố
sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.
- Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng
tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lƣu giữ hồ sơ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.2.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nƣớc, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng và các tổ chức tín dụng khác (trừ các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở khác).
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
17
quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.
1.2.3.4. Các hoạt động khác
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực
hoạt động tiền tệ theo hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đƣợc thực hiện các hoạt động khác khi đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép.
1.3. Đặc điểm, nội dung và các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối
với Quỹ tín dụng nhân dân
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân
dân
1.3.1.1. Khái niệm
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình điều hành các hoạt động nhằm tác
động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính
ổn định và phát triển của đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc
thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, vấn đề kết hợp các yếu tố
của hoạt động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao
với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện công nghệ hiện đại.
Khái niệm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nƣớc đƣợc đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân lao
động làm chủ".
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
18
hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các
hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra
quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình;
đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...
Cũng nhƣ hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, hoạt động quản lý Nhà nƣớc
đối với Quỹ tín dụng nhân dân là một quá trình tác động liên tục, có định hƣớng, có
tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc tới các hoạt động tiền tệ và ngân hàng của các
QTDND để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần tăng trƣởng
kinh tế và giải quyết việc làm.
Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là Ngân hàng Nhà nƣớc, với vai trò là
ngân hàng trung ƣơng và cơ quan thuộc Chính phủ, có thể tác động tới đối tƣợng bị
quản lý thông qua những kế hoạch, chƣơng trình, chính sách, biện pháp và những
quyết định hành chính khác.
1.3.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân
* Đặc điểm về đối tƣợng (các QTDND)
+ Thành viên tham gia quỹ tín dụng có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và
hoạt động của quỹ theo tỷ lệ vốn góp.
+ Phạm vi hoạt động của quỹ tín dụng hẹp.
+ Thế mạnh của quỹ tín dụng là bám sát khách hàng: cung cấp các dịch vụ của
quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
+ Mỗi quỹ tín dụng là một đơn vị kinh tế độc lập nhƣng lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau thông qua hoạt động điều hòa vốn, thông tin, cơ chế phân tán rủi ro
nhằm đảm bảo cho hệ thống quỹ phát triển bền vững.
* Đặc điểm về chủ thể quản lý (NHNN)
Ngân hàng Nhà nƣớc có trách nhiệm và quyền hạn chủ chốt trong việc quản lý,
giám sát hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân với mục tiêu góp phần bảo đảm
sự phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững của hệ thống QTDND; duy trì và nâng
19
cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các QTDND; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
* Đặc điểm về cơ chế (cơ chế quản lý đối với đơn vị kinh tế tập thể)
Nhà nƣớc thống nhất quản lý hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, xây dựng
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ cho các
thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
ngƣời gửi tiền.
Nhà nƣớc bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác trong hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tƣơng trợ
nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Nói chung Nhà nƣớc quản lý QTDND thông qua một cơ chế chặt chẽ, cơ chế
đó đƣợc tạo thành bởi các yếu tố nhƣ: Hệ thống các nguyên tắc quản lý; hệ thống các
công cụ quản lý.
* Đặc điểm về môi trƣờng hoạt động
Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì không có cái khó khăn của đơn vị nào
giống với đơn vị nào, nhƣng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nó có những khó
khăn cũng gần tƣơng tự nhau. Cụ thể trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng thì đó là các
khó khăn về huy động vốn, lãi suất, chất lƣợng tín dụng suy giảm, khả năng thanh
khoản. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, là một đơn vị thuộc thành phần kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng thì chắc chắn các khó
khăn trên cũng không thể tránh khỏi. Cùng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng, nhƣng so với các ngân hàng thƣơng mại thì Quỹ TDND có quy mô nhỏ hơn
nhiều, trong đó điểm khác nhau cơ bản là Đơn vị chỉ hoạt động trong một địa bàn
nhất định và hoạt động có tính chất trong nội bộ thành viên mà thôi.
Do hoạt động trong một môi trƣờng cùng là thành viên với nhau nên những
ngƣời có vốn lúc chƣa sử dụng thì gửi vào Quỹ tín dụng với hình thức tiền gửi tiết
kiệm hoặc góp vốn cổ phần và những thành viên cần vốn cho sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng thì vay lại với lãi suất hợp lý để đầu tƣ phát triển tránh các trƣờng
hợp phải vay tín dụng đen. Nhƣ vậy Quỹ đã thể hiện đƣợc vai trò sự kết nối giữa các
20
thành viên trong cộng đồng. Chính điều này làm cho hoạt động của Quỹ luôn ổn
định, trừ những lúc có biến động lớn nhƣ lãi suất tăng nhanh, biến động thị trƣờng
vàng làm cho nhu cầu vốn tại thời điểm tăng, Quỹ mới vay lại của Quỹ trợ vốn thuộc
liên minh HTX hoặc của Quỹ tín dụng Trung ƣơng để đáp ứng nhu cầu vốn của
thành viên và khi ổn định thì Quỹ hoàn trả lại, thậm chí hiện nay Quỹ còn gửi vốn lại
Quỹ tín dụng Trung ƣơng.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh
Về mặt quản lý Nhà nƣớc, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-
CP ngày 26/5/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 48/2001/NĐ-CP,
trong đó quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và UBND các cấp đối với hệ thống QTDND, cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch định hƣớng
phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi cả nƣớc; chỉ đạo và hƣớng dẫn các
Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện.
- Ban hành và hƣớng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Nghiên cứu, xây dựng, tổng kết việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng nhân dân; trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
các chính sách nhằm thúc đẩy hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân phát triển.
- Xây dựng và trình Chính phủ thông qua hoặc thông qua theo thẩm quyền các
chƣơng trình, dự án do các nƣớc, các tổ chức quốc tế trợ giúp để phát triển hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chƣơng trình dự án đó.
- Thanh tra, kiểm tra các Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính
phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt
Nam; Quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/02/2014 về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng. Theo đó, tại cấp tỉnh NHNN Chi nhánh tỉnh là cơ quan thực hiện
21
chức năng QLNN về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh,
mà hiện nay chức năng này do Phòng thanh tra, giám sát tại 63 Chi nhánh tỉnh, thành
phố đảm nhận. Công tác QLNN đối với hệ thống QTDND đƣợc thể hiện ở một số
nội dung sau:
* Về công tác xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
Đối với ngành Ngân hàng luôn có cơ chế, chính sách và hƣớng dẫn riêng rất cụ
thể phù hợp với quy mô hoạt động và từng giai đoạn phát triển của hệ thống
QTDND.
Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành
phố chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến và kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật tại các tỉnh, thành phố trực thuộc. Thông qua nhiều hình thức nhƣ sao chụp
văn bản, tổ chức tập huấn, truyền tin…hệ thống văn bản pháp luật của ngành, của
nhà nƣớc đã đƣợc truyền tải một cách rõ ràng và đầy đủ tới các QTDND trong cả
nƣớc, qua đó giúp cán bộ tại các QTDND hiểu và nâng cao có ý thức chấp hành
pháp luật, đƣa hoạt động của quỹ đi đúng hành lang pháp lý, hoạt động an toàn, lành
mạnh và hiệu quả. Đồng thời, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố cũng
là đơn vị làm đầu mối tham mƣu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng, ban
hành các văn bản về hoạt động của QTDND.
* Giám sát tổ chức và cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các QTDND
Theo quy định tại Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã quy định rõ vai trò quản lý Nhà nƣớc
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp, thu hồi
giấy phép, chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, phòng giao dịch, điểm giao dịch của QTDND và việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập các QTDND dƣới sự giám sát của NHNN.
Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ra quyết định cấp giấy
phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng; chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt
động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ƣơng. Giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng ra quyết định cấp, thu hồi giấy phép và chấp thuận việc mở, chấm dứt
hoạt động phòng giao dịch, điểm giao dịch và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập của
22
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, công tác cấp giấy phép luôn đƣợc
tiến hành thận trọng, đi sâu vào chất lƣợng chứ không đơn thuần chỉ chạy theo số
lƣợng. Theo đó, chỉ tiến hành cấp giấy phép sau khi đã điều tra kỹ lƣỡng những điều
kiện về năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Quỹ, năng lực tài
chính cũng nhƣ điều kiện phù hợp với thực tế tại địa bàn . Trong đó, đặc biệt quan
tâm đến năng lực của bộ máy điều hành quỹ . Ngƣờ i quản tri ̣ điều hành có vai trò quyết đi ̣nh, chọn ngƣời có trí tuệ , có đạo đức nghề ng hiê ̣p để dẫn dắt hoạt động của
QTDND, là cơ hội để giữ hoạt động của QTDND ổn định . , an toàn và hiê ̣u quả
Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ giỏi, cần thêm các yêu cầu khác, đó là: nắm , về ngân hàng , về hê ̣ thống QTDND , hiểu biết các quy chắc pháp luâ ̣t về kinh tế đi ̣nh, thể chế củ a ngành . Có khả năng phân tích tình huống trƣớc khi đƣa ra quyết đi ̣nh, đảm bảo quyết đi ̣nh có chất lƣơ ̣ng cao nhất nhằm ha ̣n chế nhƣ̃ng thiếu sót , sai lầm củ a cấp dƣớ i.
Song song với việc cấp giấy phép thành lập QTDND, Ngân hàng Nhà nƣớc
luôn đặc biệt quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức các QTDND, công tác củng cố
nhân sự, cán bộ điều hành tại các Quỹ tín dụng nhân dân cũng đƣợc tăng cƣờng trên
cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn cả về chuyên môn, nghiệp vụ, cả về năng lực điều
hành và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tuân thủ pháp luật, có uy tín, tận
tuỵ gắn bó với sự nghiệp phát triển của QTDND. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nƣớc
cũng đề xuất, kiến nghị các QTDND thực hiện thay thế những cán bộ có phẩm chất,
năng lực yếu kém, từng bƣớc hạn chế tình trạng kiêm nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ
chốt. Tại nhiều địa phƣơng, Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố đã chỉ
đạo các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xây dựng quy hoạch cán bộ trình cấp uỷ, chính
quyền địa phƣơng, tạo điều kiện cho cán bộ đang làm việc tại QTDND đƣợc học tập,
bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ cho các cán bộ tại
các QTDND chuẩn bị thành lập đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Nhà nƣớc luôn giám sát chặt chẽ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, theo đó phối hợp chặt chẽ với các Bộ
Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xử lý, kiên quyết thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân có những biểu hiện
23
vi phạm nhƣ: hoạt động sai mục đích đã đƣợc ghi trong điều lệ và các nội dung hoạt
động đã đƣợc ghi trong giấy phép; hoặc có những biểu hiện vi phạm pháp luật mà
Ngân hàng Nhà nƣớc xét thấy không thể tiếp tục duy trì hoạt động; hoặc một số quỹ
hoạt động yếu kém, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán không
thể củng cố vƣơn lên đƣợc…
* Về công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các QTDND
Là một loại hình tổ chức tín dụng nên trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng
nhân dân cũng sẽ gặp phải những rủi ro phổ biến của một tổ chức tín dụng nhƣ: rủi
ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài sản,… Tuy nhiên, so
với các loại hình tổ chức tín dụng khác, Quỹ tín dụng nhân dân thƣờng xuyên phải
đối mặt với nhiều rủi ro, đổ vỡ hơn bởi những đặc thù riêng biệt của hệ thống này,
đó là:
- Các QTDND hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các
thành viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ
còn thấp, sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố
khách quan nhƣ thời vụ, thiên tai, giá cả…).
- Quy mô hoạt động, năng lực tài chính của các QTDND thƣờng nhỏ bé, trình
độ quản lý, nhận thức của đội ngũ cán bộ, nhân viên còn hạn chế, bất cập.
- Cơ sở vật chất nhìn chung còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ khó đảm bảo các
điều kiện về an toàn kho quỹ, giao thông, liên lạc không thuận lợi gây khó khăn cho
hoạt động.
- Các QTDND là các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động riêng lẻ trên địa
bàn nhiều vùng khác nhau nhƣng lại có cùng một tên gọi, chung một biểu tƣợng,
mô hình tổ chức và phƣơng thức hoạt động kinh doanh, đồng thời khả năng “miễn
dịch”, tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế. Vì vậy khi một QTDND gặp khó
khăn thì khả năng lây lan sang các QTDND khác trong hệ thống là rất cao, nếu
không có giải pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây truyền trong hệ thống là
khó tránh khỏi.
Trƣớc thực tiễn phát triển của hệ thống QTDND cũng nhƣ thách thức, khó
khăn mà hệ thống này phải đối mặt trong quá trình hoạt động, việc tạo lập ra môi
24
trƣờng hoạt động an toàn và ổn định cho các QTDND là hết sức cần thiết. Do đó,
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND đóng vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho từng
QTDND và cả hệ thống QTDND đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời dân.
Luật ngân hàng quy định thanh tra ngân hàng là thanh tra chuyên ngành về
ngân hàng, thuộc bộ máy của Ngân hàng nhà nƣớc, đây là một công cụ quan trọng
để Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện vai trò quản lý nhà nƣớc của mình đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. 5 năm
sau ngày thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, Ban thanh tra ngân hàng trực
thuộc ngân hàng quốc gia (tiền thân của Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc ngày nay)
cũng đã đƣợc thành lập bởi một Nghị định của Chính phủ - Nghị định số 169/NĐ-CP
ngày 12/5/1956 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trải qua hơn 5 thập kỷ xây dựng và
trƣởng thành, hệ thống Thanh tra ngân hàng nhà nƣớc đã lớn mạnh không ngừng cả
về tổ chức bộ máy, nhân sự, quy mô và chất lƣợng hoạt động. Đây là một cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng có bộ máy hoàn chỉnh nhất (từ Trung ƣơng tới các chi
nhánh tỉnh, thành phố), quy mô biên chế lớn nhất (khoảng 700 ngƣời) và nguồn lực
hoạt động đồ sộ nhất, với phƣơng thức, quy trình, các công cụ, kỹ năng, năng lực
thanh tra giám sát ngày càng phát triển.
Mô hình tổ chức quản lý bằng công cụ thanh tra, giám sát ngân hàng đƣợc thể
hiện tổng quát qua sơ đồ sau:
25
CHÍNH PHỦ
Các NHTM
NHNNVN và các thể chế, C.sách
Các chi nhánh NHTM tỉnh, TP
Chi nhánh NHNN tỉnh, TP
Các NHTM
Cơ sở
Thanh tra, giám sát chi nhánh NHNN
Cơ quan TTGSNHNN
Các TCTD ngoài QD
Hình 1.1: Mô hình tổ chức QLNN bằng công cụ thanh tra, giám sát ngân hàng
Ghi chú:
* Thanh tra: Thanh tra, giám sát hoạt động các TCTD
Chịu sự chỉ đạo của cấp trên và báo cáo kết quả thanh tra lên cấp trên.
* Chính phủ, NHNN VN và các TCTD:
Chịu sự giám sát, thanh tra của thanh tra, giám sát NHNN.
Nhận sự điều hành CSTT và có trách nhiệm báo cáo cấp trên.
Hiện nay theo quy định của Chính phủ, Thanh tra, giám sát Ngân hàng đƣợc tổ
chức hệ thống từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Tại Trung ƣơng có Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng; tại 63 tỉnh, thành phố có Thanh tra chi nhánh Ngân hàng
Nhà nƣớc, trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là cơ quan trực thuộc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam, thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành
và giám sát chuyên ngành về ngân hàng. Theo đó, việc giám sát, thanh tra trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc; tham mƣu, giúp
26
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. Ngoài ra, cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng còn thực hiện chức năng thanh tra việc chấp
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong
giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô
nhỏ và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Đối với các tổ chức tín dụng nói chung và các QTDND nói riêng tại mỗi địa
phƣơng chịu sự thanh tra, giám sát trực tiếp của thanh tra, giám sát ngân hàng
(TTGSNH) thuộc bộ máy Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố. Thanh tra
chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động thanh
tra của Giám đốc chi nhánh NHNN trên địa bàn, đồng thời chịu sự chỉ đạo về mặt
nghiệp vụ của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Theo đó, đối với các QTDND nói riêng, thanh tra, giám sát chi nhánh Ngân
hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trực tiếp (thanh tra tại chỗ) đối với các
QTDND trên địa bàn theo định kỳ, đột xuất. Công tác thanh tra hiện nay chủ yếu là
đánh giá sự tuân thủ của các QTDND đối với các quy định của Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật. Theo đó hoạt động của thanh tra ngân hàng đã hƣớng vào các
vấn đề trọng tâm: quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đảm bảo an toàn
vốn, tài sản, an toàn kho quỹ, xử lý nợ quá hạn, quản lý tài chính,... Qua đó có thể
thấy đƣợc toàn bộ những ƣu nhƣợc điểm và tồn tại trong công tác chấp hành những
cơ chế, quy chế, luật pháp, đánh giá tình trạng của QTDND trong một thời gian nhất
định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra đã yêu cầu các QTDND kịp thời chỉnh
sửa, khắc phục các tồn tại, vi phạm và phải tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra,
kiểm soát nội bộ để ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động.
- Công tác thanh tra, giám sát đã bắt đầu chuyển từ chỉ thực hiện “thanh tra
tuân thủ” sang kết hợp với “thanh tra rủi ro”, “thanh tra tổng hợp”; giám sát từ xa và
cảnh báo sớm đang đƣợc coi trọng và nâng cao chất lƣợng.
- TTGSNH chi nhánh tỉnh, thành phố cũng thực hiện việc giám sát hoạt động
của các QTDND thông qua hệ thống thông tin báo cáo, chƣơng trình giám sát từ xa.
Nội dung giám sát chủ yếu là việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn trong
27
hoạt động ngân hàng của QTDND, chất lƣợng tài sản, khả năng sinh lợi của
QTDND. Thông qua giám sát, yêu cầu các QTDND có biện pháp đảm bảo duy trì
các tỷ lệ an toàn trong hoạt động, nâng cao chất lƣợng tài sản Có. Hiện nay hoạt
động giám sát từ xa đƣợc tiến hành hàng tháng và đƣợc thực hiện qua mạng máy
tính, kết quả hoạt động giám sát từ xa còn có tác dụng hỗ trợ tốt để Thanh tra Ngân
hàng thực hiện công tác thanh tra tại chỗ.
- Công tác kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng đƣợc thực hiện nghiêm túc,
tạo điều kiện để Ngân hàng Nhà nƣớc xử lý nghiêm các vi phạm và các cá nhân có
liên quan nhằm tăng cƣờng tính pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Về công tác định hƣớng, hỗ trợ hoạt động cho các QTDND
Ngân hàng Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện, định
hƣớng và hỗ trợ hoạt động cho các QTDND. Dƣới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nƣớc, cuối năm 2005 đã thành lập Hiệp hội QTDND, nhằm liên kết, đại diện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND hoạt động an
toàn và phát triển bền vững.
Nhằm củng cố nhiệm vụ của QTDTW trong việc điều hòa vốn trong hệ thống,
cho vay đối với các QTDND cơ sở trên địa bàn đồng thời đảm bảo khả năng chi trả
cho các QTDND gặp khó khăn, Ngân hàng Nhà nƣớc quy định về sử dụng vốn của
QTDTW nhƣ sau: bảo đảm ƣu tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các QTDND
cơ sở thành viên; việc cho vay đối tƣợng khác, tức ngoài hệ thống không đƣợc vƣợt
quá 50% tổng nguồn vốn hoạt động.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nƣớc còn thực hiện hỗ trợ QTDNDTW thông qua
hình thức tái cấp vốn với thời hạn phù hợp để Quỹ trung ƣơng hỗ trợ thanh khoản
cho Quỹ cơ sở. Trong trƣờng hợp đặc biệt, khi QTDTW không có khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các QTDND cơ sở trên địa bàn, thực hiện ủy quyền của Thống
đốc, Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện nghiệp vụ
cho vay tái cấp vốn đối với QTDND cơ sở, nhằm hỗ trợ các quỹ đảm bảo khả năng
thanh toán, đƣa hoạt động của quỹ an toàn và ổn định. Hoạt động tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các QTDND nhằm mục đích đảm bảo vốn khả dụng,
sự vận hành trôi chảy, hiệu quả của hệ thống và để thực hiện trách nhiệm của mình
28
với tƣ cách là “Ngƣời cho vay cuối cùng”.
* Về công tác đào tạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ
Năng lực và trình độ cán bộ thấp sẽ không thể giúp QTDND một mặt hoạt
động đúng theo quy định của pháp luật và mặt khác vƣơn lên cạnh tranh so với các
ngân hàng thƣơng mại khác đƣợc. Con ngƣời là yếu tố quyết định mọi thành công, vì
thế QTDND sẽ bị tụt hậu nhanh chóng nếu không có đƣợc đội ngũ cán bộ có năng
lực, trình độ. Bởi vậy, Ngân hàng Nhà nƣớc luôn quan tâm đến việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ QTDND. Việc hƣớng dẫn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ QTDND
đƣợc thực hiện một cách bài bản và có hệ thống.
- Thông qua Hiệp hội QTDND, hỗ trợ tƣ vấn và cung cấp các phần mềm về
công nghệ thông tin cho các QTDND, thông qua hoạt động tín dụng, đã tƣ vấn về
quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản…
- Trong những năm qua, nhiệm vụ đào tạo chuẩn hóa cán bộ của hệ thống
QTDND theo Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày 18/7/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc do Ngân hàng Nhà nƣớc (Vụ Các TCTD Hợp tác) lên kế
hoạch triển khai thực hiện đó, Hiệp hội QTDND chịu trách nhiệm phối hợp với các,
đến đầu quý 3/2009 đã chính thức đƣợc chuyển giao cho Hiệp hội QTDND Việt
Nam. Theo đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện xây dựng
chƣơng trình cụ thể về công tác hƣớng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, đào tạo lại cán bộ làm
việc trong hệ thống QTDND nhằm nâng cao kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng,
thƣờng xuyên bổ túc các nghiệp vụ mới về chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ, đối
ngoại…để đội ngũ cán bộ đủ trình độ triển khai các nghiệp vụ mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập. Từ năm 1999 đến nay, công tác đào
tạo nghiệp vụ QTDND đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục với hình
thức Nhà nƣớc hỗ trợ hoàn toàn kinh phí đào tạo (giai đoạn từ 1999 đến 2002) và hỗ
trợ một phần kinh phí (giai đoạn từ 2003 đến 2007). Đội ngũ cán bộ QTDND đƣợc
đào tạo đã phát huy tốt kiến thức chuyên môn đƣợc trang bị, góp phần tích cực vào
việc nâng cao chất lƣợng hoạt động, đáp ứng yêu cầu của Chỉ thị 57/CT-TW ngày
10/10/2000 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND.
Từ năm 2008, để các QTDND dần dần độc lập và tiếp cận thị trƣờng, không ỷ
lại vào Ngân hàng Nhà nƣớc, công tác hƣớng dẫn, đào tạo nghiệp vụ QTDND đƣợc
29
thực hiện căn cứ vào yêu cầu đào tạo nghiệp vụ mà các QTDND đăng ký, Ngân
hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố làm đầu mối tổng hợp nhu cầu gửi Vụ Các
Tổ chức tín dụng Hợp tác (hiện nay là Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân) để có kế
hoạch tổ chức các lớp đào tạo. Theo đó, các Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm phối hợp với Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân, Học viện
ngân hàng (phía Bắc), Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (phía Nam) tổ
chức các lớp đào tạo cán bộ cho QTDND theo kế hoạch đƣợc giao.
- Các Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố làm đầu mối tham mƣu
cho UBND các tỉnh, thành phố xây dựng chiến lƣợc quy hoạch, đào tạo, sử dụng và
quản lý cán bộ QTDND nhằm thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh chủ chốt nhƣ
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Kế toán trƣởng, Trƣởng ban kiểm
soát và cán bộ nghiệp vụ của QTDND, bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn về phẩm
chất, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc.
* Về công tác thông tin báo cáo
Qua nhiều giai đoạn đổi mới, cải tiến, hệ thống mẫu biểu báo cáo đã có xu
hƣớng gọn nhẹ hơn, đã loại bỏ đƣợc nhiều chỉ tiêu báo cáo thống kê trùng lặp, vì vậy
giảm đƣợc số lƣợng chỉ tiêu báo cáo mà các QTDND phải gửi đến Ngân hàng Nhà
nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin của các đơn vị. Nếu nhƣ
trƣớc đây, số lƣợng chỉ tiêu báo cáo mà các đơn vị phải gửi cho Ngân hàng Nhà
nƣớc các cấp là hơn 32.000 chỉ tiêu, thì theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành
(thực hiện theo Thông tƣ 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015, Ngân hàng Nhà
nƣớc chỉ còn quy định khoảng 1.000 mã chỉ tiêu báo cáo. Tuy số lƣợng chỉ tiêu báo
cáo giảm nhiều nhƣng vẫn đảm bảo thu thập đƣợc các thông tin cơ bản, phản ánh
khá đầy đủ các mặt hoạt động của các QTDND, đáp ứng yêu cầu về chỉ đạo, điều
hành của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Với sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn về tổ chức cơ sở dữ liệu, ứng
dụng công nghệ tin học của Ngân hàng Nhà nƣớc và các QTDND, công tác thống kê
đã có bƣớc đổi mới cơ bản, giảm tải phần lớn các thao tác thủ công trong công tác
báo cáo thống kê, đồng thời có tính bảo mật cao.
Các quy định về báo cáo công tác định kỳ đƣợc quy định rõ ràng về nội dung
30
cho từng loại báo cáo (báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm),
có phân biệt rõ ràng giữa nội dung báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nƣớc với nội dung báo cáo của các tổ chức tín dụng nói chung và hệ thống QTDND
nói riêng, tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của các đơn
vị. Đồng thời, theo sự phân cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê, Ngân
hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố làm đầu mối tiếp nhận, phân tích, tổng hợp
báo cáo của các QTDND trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp truyền file báo cáo về Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam, cung cấp thông tin giúp Thống đốc nắm bắt khá đầy đủ,
kịp thời các mặt hoạt động ngân hàng, đặc biệt là nắm bắt những vấn đề phát sinh
trong hoạt động ngân hàng ở các tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo các
đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc triển khai các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vƣớng mắc cho các địa phƣơng, góp phần đảm bảo thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN đối với QTDND
Tài chính - ngân hàng là lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, cần có sự quản lý chặt
chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Một hành vi vi
phạm trong lĩnh vực tiền tệ cũng có thể gây ảnh hƣởng to lớn đến hoạt động kinh tế
trên một phạm vi rộng lớn.
Toàn quốc hiện nay có hơn 1.000 QTDND cơ sở và 56 Ngân hàng HTX nằm
rải rác tại 56/63 tỉnh, thành phố, hoạt động dƣới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc
- cơ quan có vai trò quản lý nhà nƣớc các quỹ tín dụng trên địa bàn, bảo đảm việc
tuân thủ đúng pháp luật của các quỹ tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống,
hƣớng tới mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Trong suốt những năm qua,
công tác quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc đã hạn chế dần vai trò “bà đỡ”
cho hệ thống QTDND, tập trung vào quản lý theo chiều sâu - năng lực tài chính,
năng lực quản trị điều hành, quản lý rủi ro, hiệu quả kinh doanh, chất lƣợng phục
vụ,…
Hoạt động QLNN đối với QTDND đƣợc đánh giá qua bốn (04) tiêu chí:
1- Hoạt động ban hành cơ chế, chính sách, quy chế đối với hoạt động của
QTDND;
2- Hoạt động cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động của QTDND;
31
3- Hoạt động thanh tra, giám sát: Hoạt động này bao gồm giám sát từ xa và
thanh tra tại chỗ;
4- Công tác hỗ trợ và định hƣớng hoạt động cho các QTDND.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động QLNN đối với các QTDND
1.3.4.1. Nhân tố bên trong:
Nhân tố bên trong tác động tới quản lý nhà nƣớc đối với QTDND đó chính là
tổ chức bộ máy QLNN và năng lực quản lý của bộ máy và cán bộ.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành công
hay thất bại của mọi tổ chức, vì vậy cán bộ quản lý và điều hành là yếu tố quan trọng
hàng đầu đối với QTDND. Đối với quản lý nhà nƣớc đối với QTDND cũng vậy,
muốn quản lý tốt đòi hỏi phải có đủ đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và trình độ
quản lý
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài
- Pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc Trung ƣơng và các quy định của chính
quyền địa phƣơng
Việc thành lập QTDND là một nhu cầu khách quan phát triển kinh tế - xã hội
địa phƣơng, do đó phải đƣợc cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và nhân dân đồng tình
ủng hộ và tự nguyện tham gia. Mục tiêu hàng đầu của QTDND là khai thác tiềm
năng vốn tại chỗ để cho vay phát triển kinh doanh, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
chống cho vay nặng lãi. Đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng đòi hỏi
nhiều yếu tố tác động, trong đó có vấn đề giải quyết cung ứng vốn phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng; nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn hỗ trợ từ bên
ngoài sẽ không khi nào đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Vì vậy việc xây dựng và phát
triển QTDND chính là biện pháp bổ sung vốn hữu hiệu nhất, thể hiện trách nhiệm
lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng trong việc huy động nguồn vốn nội lực
tại chỗ phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp và nông thôn. Chính sự
quan tâm ủng hộ của cấp ủy và chính quyền địa phƣơng sẽ giúp QTDND đƣợc quần
chúng tin tƣởng và QTDND đi vào hoạt động có chỗ dựa an toàn. Ngƣợc lại nơi nào
QTDND thiếu sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy và chính quyền địa phƣơng thì
nhanh chóng rơi vào tình trạng trì trệ, khó khăn và nguy cơ đổ vỡ, phá sản ngày càng
trầm trọng.
32
- Quy mô và mạng lƣới của các QTDND: Quy mô và mạng lƣới của QTDND
ảnh hƣởng lớn đến hoạt động quản lý của cơ quan quản lý. Quy mô càng rộng lớn thì
hoạt động quản lý càng khó khăn, phức tạp và ngƣợc lại. Mặt khác, các QTDND cơ
sở có đặc thù là quy mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế, năng lực quản lý còn bất
cập, hoạt động cơ bản là chỉ huy động vốn và cho vay nên có những khó khăn nhất
định; nhất là trong khi mạng lƣới các ngân hàng ngày càng mở rộng trên địa bàn.
- Các yếu tố khác của môi trƣờng bên ngoài nhƣ giao thông liên lạc, trụ sở và
cơ sở vật chất kỹ thuật.
Điều kiện thuận lợi về thông tin, liên lạc và giao thông cũng không thể thiếu
khi QTDND đƣợc thành lập và đi vào hoạt động. Là một tổ chức hoạt động kinh
doanh tiền tệ - tín dụng; QTDND phải rất nhạy bén và linh hoạt xử lý an toàn, hiệu
hiểu những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, nhất là duy trì sự bảo đảm an toàn
chi trả. QTDND phải đƣợc thành lập ở những nơi có điều kiện thuận lợi về thông tin,
liên lạc và giao thông; Mặt khác, liên lạc và giao thông còn phục vụ đắc lực cho việc
giải quyết vấn đề thông tin số liệu và tình hình hoạt động trong hệ thống và kịp thời
ứng cứu về vốn giữa các QTDND cơ sở và QTDND Trung ƣơng; đồng thời giúp cho
Ngân hàng Nhà nƣớc làm tốt công tác quản lý, thanh tra giám sát đối với hoạt động
của QTDND.
Do QTDND là đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, là nơi thu hút tập
trung tiền vốn các tổ chức và cƣ dân trên địa bàn nên nhất thiết ngay từ khi bắt đầu
khai trƣơng hoạt động, QTDND bắt buộc phải có trụ sở giao dịch và phƣơng tiện
bảo quản tiền bạc, chứng từ, sổ sách. Thời gian đầu khi mới đi vào hoạt động, do
chƣa có nhiều vốn tự có, QTDND cố gắng tận dụng điều kiện có thể trong thực tế
(thuê, mƣợn…) để tạo nên trụ sở giao dịch. Tuy nhiên với vai trò ảnh hƣởng quan
trọng nói trên của trụ sở và cơ sở vật chất kỹ thuật đến hoạt động của mình, QTDND
cần khẩn trƣơng tiết kiệm chi phí và tập trung tích ũy vốn để mau chóng xây dựng
hoặc mua trụ sở ở nơi trung tâm hoạt động kinh tế tại địa phƣơng và trang bị đầy đủ
phƣơng tiện làm việc và bảo quản tài sản. Trụ sở và cơ sở vật chất kỹ thuật của
QTDND không chỉ là nơi giao dịch mà còn là những điều kiện hết sức quan trọng
tạo dựng uy tín của QTDND và niềm tin cho thành viên và nhân dân khi tham gia
QTDND.
33
1.4. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với quỹ tín dụng nhân dân ở
tỉnh Hải Dƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Hƣng Yên
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân dân ở tỉnh
Hải Dương
Hiện nay, trong cả nƣớc có nhiều tỉnh cũng đã rất thành công trong việc phát
triển mô hình quỹ tín dụng nhân dân. Xét về mặt số lƣợng QTDND thì tỉnh Hải
Dƣơng là tỉnh có số lƣợng QTDND thuộc loại cao thứ ba trong cả nƣớc. Là một
trong những tỉnh đầu tiên đi vào thực hiện thí điểm thành lập QTDND từ năm 1993
đến năm 2000 (giai đoạn thí điểm và mở rộng thí điểm), tỉnh Hải Dƣơng đã thành
lập đƣợc 74 QTDND cơ sở và 01 Quỹ tín dụng khu vực. Là đơn vị đƣợc giao làm
đầu mối, NHNN chi nhánh tỉnh Hải Dƣơng đã tham mƣu đắc lực cho tỉnh trong việc
xây dựng Đề án củng cố QTDND với việc phân loại để tìm biện pháp tái cấu trúc
cho từng đối tƣợng quỹ, thống nhất chƣơng trình phối kết hợp giữa NHNN với các
cấp các ngành trong công tác quản lý hoạt động QTDND.
Đặc biệt, NHNN đã tham mƣu cho tỉnh về công tác cán bộ trong hệ thống
QTDND coi đây là bƣớc quan trọng trong hành trình tái cấu trúc. Đội ngũ cán bộ
dần đƣợc bổ sung thay thế cơ bản phù hợp với yêu cầu công việc có sự phối hợp chặt
chẽ, thống nhất giữa QTD, cấp ủy chính quyền địa phƣơng và NHNN chi nhánh tỉnh
Hải Dƣơng. Hầu hết những cán bộ tuổi cao, sức yếu, trình độ yếu ở các quỹ đã dần
đƣợc thay thế, đáp ứng quy định của NHNN, UBND tỉnh.
Đến nay, cơ cấu bộ máy tổ chức của hệ thống QTD trên địa bàn Hải Dƣơng
tƣơng đối hoàn chỉnh theo quy định, khi xây dựng Đề án củng cố (năm 2000) chỉ 13
quỹ có đủ số lƣợng Ban kiểm soát 3 ngƣời, hiện nay có 60 quỹ đủ số lƣợng tối thiểu
3 ngƣời.
“…Với sự đồng thuận UBND tỉnh, NHNN phối hợp với trƣờng Đại học Kinh
tế quốc dân và Học viện Tài chính đã mở 3 lớp Đại học chuyên ngành ngân hàng tại
tỉnh Hải Dƣơng, số cán bộ QTD đƣợc đào tạo khoảng 130 ngƣời; phối hợp với Học
viện Ngân hàng mở 6 lớp trung cấp ngân hàng đào tạo trên 400 cán bộ QTD; hàng
năm bằng nguồn kinh phí của NHNN, ngân sách tỉnh hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn và bồi dƣỡng ngắn ngày cho cán bộ hệ thống QTDND, bình quân mỗi năm
4 lớp với tổng số trên 600 lƣợt cán bộ QTD đƣợc đào tạo.
34
Đến 31/12/2015, tổng số cán bộ nhân viên QTD có 729 ngƣời, trong đó: 123
ngƣời có trình độ đại học chiếm 16,9%, 506 ngƣời có trình độ trung cấp chiếm
69,4%, 630 ngƣời đã đƣợc đào tạo nghiệp vụ QTDND chiếm 86,4%.
Ngay từ năm 2004, 100% các QTD trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện
ứng dụng công nghệ ngân hàng vào hoạt động nghiệp vụ của QTDND: trang bị máy
vi tính, cài đặt phần mềm quản lý, điều hành và giao dịch, thực hiện công tác thông
tin báo cáo với NHNN bằng truyền tin tự động.
Có thể nói, Hải Dƣơng là một trong số ít tỉnh đi đầu thực hiện hiện đại hóa hoạt
động ngân hàng vào nghiệp vụ của hệ thống QTDND. Đến nay ứng dụng tƣơng đối
toàn diện vào nghiệp vụ: giao dịch tại chỗ, thanh toán chuyển tiền, thực hiện công
tác thông tin báo cáo trong nội bộ phục vụ công tác quản trị điều hành, kiểm soát
hàng ngày của QTD và báo cáo NHNN, QTW, Bảo hiểm Tiền gửi…
Hoạt động dịch vụ ngân hàng đƣợc nhiều QTD mạnh dạn thực hiện: Làm đại lý
ủy nhiệm chuyển kiều hối cho các NHTM (38 quỹ), làm đại lý chuyển tiền trong
nƣớc (26 quỹ). Tuy mới có khoảng 50% các quỹ thực hiện, doanh số hoạt động còn
thấp, lợi nhuận thu đƣợc từ dịch vụ này hầu nhƣ chƣa có, mới dừng ở mức lấy thu bù
chi, song tính chất phục vụ cao nên bƣớc đầu có hiệu quả trong việc nâng cao uy tín
trong nhân dân, góp phần đƣa công tác huy động vốn thuận lợi hơn, thu hút nhiều
khách hàng mới, là cầu nối đƣa dịch vụ ngân hàng hiện đại về nông thôn.
QTD thực sự trở thành ngân hàng của xã phục vụ cho nhân dân vay, gửi tiền
thuận tiện, an toàn, đƣợc đông đảo quần chúng nhân dân đồng tình, ủng hộ; hoạt
động của hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh cho đến hôm nay đã thực sự xoá đi sự mặc
cảm và dƣ âm đổ vỡ của HTX tín dụng cũ, đƣa dịch vụ ngân hàng tiên tiến phục vụ
ngƣời dân tới tận thôn, xã.
Niềm tin mới về QTDND cũng là cơ sở để nhiều QTD chiếm thị phần áp đảo
trên địa bàn. Giám đốc QTDND Hồng Thái, huyện Ninh Giang không khỏi tự hào,
“Từ một QTD yếu kém, đến nay quỹ đã có thị phần tín dụng chiếm 85% tại địa bàn,
đặc biệt là không có nợ quá hạn”.
Hệ thống QTDND của tỉnh Hải Dƣơng đã trở thành địa chỉ tin cậy cho bà con
nông dân gửi tiền và vay tiền thuận lợi, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng
lớp dân cƣ tại khu vực nông nghiệp nông thôn. Gần 800 ngàn lƣợt ngƣời vay với
35
doanh số lên tới gần 15.000 tỷ đồng để phát triển sản xuất kinh doanh, xoá đói giảm
nghèo. Hệ thống QTDND trên địa bàn Hải Dƣơng đã góp phần giúp bà con làm giàu
kinh tế gia đình, cải thiện đời sống trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Thực sự “Hệ thống QTDND đã đƣa dịch vụ ngân hàng hiện đại về đến tận chân
tre cho ngƣời dân”, nông thôn và nông dân, làm nhiệm vụ cung ứng vốn cho sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống cho nhân dân đến các thôn,
xã…”
Để xây dựng đƣợc mô hình QTDND thành công nhƣ vậy, trƣớc hết phải nhắc
đến công tác quản lý sát sao từ phía NHNN tỉnh Hải Dƣơng: Từ chỗ đi cùng các
QTDND từ khi mới thành lập, đến triển khai văn bản, giám sát hoạt động, chấn
chỉnh sau thanh tra kiểm tra nhằm đảm bảo hoạt động tại các QTDND an toàn, hiệu
quả…”. Do đó trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả xin đƣa ra một số kinh
nghiệm về QLNN đối với QTDND mà tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện:
Một là, việc tổ chức thực hiện chủ trƣơng thí điểm thành lập QTDND đƣợc các
cấp ủy, chính quyền tập trung thực hiện có hiệu quả trên cơ sở quyết tâm chính trị,
tuân thủ mô hình và tiến hành có phƣơng pháp, tạo đƣợc sự hƣởng ứng tích cực của
nhân dân;
Hai là, việc quán triệt tinh thần nội dung Chỉ thị 57-CT/TW của Bộ Chính Trị
có một ý nghĩa rất quan trọng. Thực tế cho thấy nơi nào quán triệt tốt và vận dụng
phù hợp thì công tác củng cố, chấn chỉnh, hoàn thiện QTDND cơ sở đạt hiệu quả cao
và ngƣợc lại;
Ba là, ngoài sự nỗ lực của NHNN Chi nhánh tỉnh trong công tác tham mƣu và
trực tiếp quản lý QTDND theo nhiệm vụ, cần phải có sự chỉ đạo và phối hợp thƣờng
xuyên, sâu sát của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan hữu trách với NHNN;
Bốn là, NHNN Chi nhánh tỉnh thƣờng xuyên theo dõi sát tình hình hoạt động
của QTDND để có biện pháp xử lý với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng. Việc nâng
cao hiệu lực của công tác thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động của
QTDND có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ trong quá trình thí điểm, củng cố
chấn chỉnh mà còn là một trong những yếu tố quyết định bảo đảm cho hệ thống
QTDND hoạt động đúng quy định của pháp luật, phát triển an toàn và bền vững.
36
1.4.2. Một số bài học rút ra về quản lý nhà nước đối với các quỹ tín dụng
nhân dân cho tỉnh Hưng Yên
Sau hơn 15 năm quán triệt thực hiện Chỉ thị số 57 của Bộ chính trị, Quyết định số
135 của Thủ tƣớng Chính phủ về củng cố, hoàn thiện và phát triển QTD trên địa bàn,
có thể khẳng định rằng đến nay đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt đẹp, chất lƣợng hoạt
động của các Quỹ đƣợc nâng cao rõ rệt, góp phần nhất định vào công cuộc phát triển
kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, kết quả hoạt động hàng năm các Quỹ đều có lãi,
nhân dân ngày càng tin tƣởng vào mô hình hoạt động của QTD. Từ những kết quả
thành công trong công tác củng cố, chấn chỉnh QTD trên địa bàn chúng ta rút ra
những bài học kinh nghiệm sau:
- QTD muốn hoạt động ổn định, phát triển vững chắc phải có sự quan tâm lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý chỉ đạo chặt chẽ của NHNN, cấp uỷ, UBND các cấp, sự
ủng hộ và giúp đỡ của các cơ quan, ban, ngành.
- NHNN tỉnh với chức năng là cơ quan quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng và
hoạt động ngân hàng trên địa bàn phải chủ động, tích cực tham mƣu đề xuất với Tỉnh
Uỷ, UBND tỉnh và NHTW trong quán triệt, triển khai thực hiện công tác củng cố,
chấn chỉnh QTD đồng thời phải có những giải pháp cụ thể, sát với tình hình hoạt
động của từng QTD để chỉ đạo, giúp đỡ Quỹ khắc phục, vƣơn lên trong hoạt động,
mà điển hình là kết quả đã làm đƣợc trong thời gian thực hiện Chỉ thị 57.
- Phải phối kết hợp chặt chẽ giữa NHNN tỉnh với cấp uỷ, chính quyền địa
phƣơng nhất là cấp xã trong việc quản lý Nhà nƣớc và chỉ đạo hoạt động đối với
QTD theo đúng quy định. Phải thƣờng xuyên tuyên truyền sâu rộng về mục đích,
yêu cầu, nội dung hoạt động của QTD để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết.
- Hoạt động QTD phải đảm bảo tôn chỉ mục đích tƣơng trợ cộng đồng, không
chạy theo lợi nhuận, thƣờng xuyên quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trƣơng
đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc, cũng nhƣ các thể lệ, nguyên tắc chế độ quy định của
ngành.
- Đội ngũ cán bộ đƣợc tuyển chọn cho QTD phải có phẩm chất, đạo đức tốt, có
năng lực, trình độ, đủ sức khoẻ, có tín nhiệm với nhân dân, có nhiệt huyết và tinh
thần trách nhiệm cao. Công tác lựa chọn cán bộ phải có tính ổn định lâu dài để cán
bộ yên tâm công tác gắn bó với QTD. Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
37
cho cán bộ QTD phải đƣợc quan tâm thƣờng xuyên. Thực hiện áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của các QTDND và hoạt động quản lý nhằm đạt hiệu quả
cao.
- Phải thực hiện tốt công tác thanh tra, giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà
nƣớc để giúp các QTD phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót, khuyết điểm,
đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả.
38
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu có vai trò, ý nghĩa quan trọng
quyết định đến kết quả và thành công của luận văn. Do đó, trong chƣơng này tác giả
sẽ trình bày cách tiếp cận, các phƣơng pháp thu thập số liệu và phƣơng pháp xử lý
thông tin đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài này.
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu
Quá trình quản lý các QTDND của NHNN là một đề tài nghiên cứu khá mới
mẻ. Do vậy, để thực hiện đề tài luận văn này, tác giả chọn cách tiếp cận đề tài theo
hƣớng quản lý kinh tế (thu thập các tài liệu, phân tích các thông tin có liên quan đến
đề tài theo quy trình quản lý kinh tế bao gồm: xây dựng chính sách, chiến lƣợc, kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra giám sát, đánh giá quá trình thực hiện)
và phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm phản ánh một cách có hệ thống, toàn
diện về quá trình quản lý QTDND của NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên. Tác giả sẽ
tìm hiểu quá trình quản lý QTDND của NHNN trong một khoảng thời gian nhất định
(chủ yếu thông qua thu thập dữ liệu quan sát trên cơ sở lý thuyết cũng nhƣ các
nguyên tắc cơ bản về quản lý QTDND); đồng thời nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm
quản lý QTDND của một số địa phƣơng trong cả nƣớc và nghiên cứu khả năng vận
dụng tại tỉnh Hƣng Yên để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý QTDND
tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên trong thời gian tới.
Tất cả các thông tin, số liệu thu thập để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là
nguồn dữ liệu thứ cấp theo cách tiếp cận định tính, hệ thống, bao gồm:
- Nguồn tài liệu tham khảo từ các Luận văn:
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động và phát triển bền
vững của hệ thống quỹ TDND” của tác giả Vũ Duy Tùng, năm 2007: Trong đó, tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ
thống QTDND, từ đó mạnh dạn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và
phát triển bền vững cho hệ thống QTDND;
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở
trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Công Thành, Học viện Chính trị - Quốc gia
39
Hồ Chí Minh: Trong đó tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng từ đó
đƣa ra giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh
Bến Tre;
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Nhƣ Quỳnh, Đại học quốc gia Hà Nội-
Khoa Luật: Trong đó tác giả đã hệ thống hóa về QTDND và hoạt động quản lý nhà
nƣớc, đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống các
QTDND;...
Qua tham khảo các luận văn, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về QTDND và
quản lý Nhà nƣớc từ đó xây dựng khung lý luận cho đề tài; đồng thời nghiên cứu để
bổ sung những tính mới, đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN đối với QTDND
trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn và yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay
cho luận văn của mình.
- Lấy từ các sách, tạp chí, hội thảo chuyên ngành v.v... liên quan đến hoạt động
quản lý QTDND, NHNN Việt Nam;
- Các số liệu, tài liệu đã công bố đƣợc tham khảo từ các bài báo trong tạp chí
khoa học, thời báo ngân hàng, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học,...;
- Tài liệu lƣu trữ, văn kiện, hồ sơ, các văn bản về luật, chính sách,... về hoạt
động quản lý QTDND ở Việt Nam;
- Các quy định nội bộ, các báo cáo công tác, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên
đề, báo cáo thƣờng niên đƣợc lƣu trữ tại NHNN Việt Nam;
- Các nguồn thông tin số liệu chính thức từ các đơn vị trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam (Chủ yếu từ phòng Thanh tra giám sát thuộc NHNN chi
nhánh tỉnh và Vụ thanh tra giám sát NHNN Việt Nam): bao gồm các báo cáo,
chƣơng trình kế hoạch thanh tra kiểm tra, báo cáo kết luận thanh tra, biên bản xử lý
sau thanh tra, báo cáo tổng kết,...
- Website của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: www.sbv.gov.vn;
- Và các nguồn thông tin, tài liệu khác...
Để thu thập các thông tin, số liệu từ các nguồn nêu trên, phƣơng pháp nghiên
40
cứu tài liệu đã đƣợc áp dụng phổ biến. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phƣơng
pháp quan sát (xem xét, chứng kiến, ghi chép lại thực tế các quá trình xây dựng, ban
hành chính sách quản lý, cũng nhƣ quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh tra giám sát
QTDND của cán bộ tại NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên), phƣơng pháp phỏng vấn
chuyên gia thông qua việc gặp gỡ trao đổi qua điện thoại, trò chuyện trực tiếp với
ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của Phòng thanh tra giám sát-
NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên để thu thập thông tin, số liệu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Từ đó tác giả dùng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau để xử lý thông tin
thu thập đƣợc.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập đƣợc từ
nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phƣơng pháp tạo ra nền tảng
của mọi phân tích định tính về các số liệu đã đƣợc thu thập. Các kỹ thuật đƣợc sử
dụng trong phƣơng pháp thông kê mô tả: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị mô tả dữ liệu
hoặc giúp so sánh dữ liệu; biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ
liệu; Thống kê tóm tắt (dƣới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng các bảng số liệu, đồ thị nhằm
minh chứng cho các kết luận, các nhận định, đánh giá mà tác giả đƣa ra trong nội
dung phân tích thực trạng hoạt động quản lý QTDND tại NHNN Hƣng Yên. Đối với
các bảng số liệu, tác giả thực hiện đánh giá theo phần trăm (%) tỷ lệ tăng lên hay
giảm đi, đối chiếu số liệu giữa các năm, các khoảng thời gian nhằm đƣa ra sự so
sánh và đánh giá định lƣợng nhất.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Để có cơ sở lý thuyết cũng nhƣ các nguyên tắc cơ bản về quản lý QTDND
nhằm thực hiện đề tài, tác giả bắt đầu từ việc phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc,
các xu hƣớng phát triển của lý thuyết về quản lý QTDND. Từ phân tích lý thuyết, lại
cần tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù, nguyên
tắc và các nội dung trong lý thuyết về quản lý QTDND của NHNN Việt Nam.
41
- Phƣơng pháp phân tích lý thuyết: là phân tích lý thuyết thành những mặt,
những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và
khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần
thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung
sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí, báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài
liệu lƣu trữ thông tin đại chúng);
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong nƣớc hay ngoài
nƣớc,...). Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng; tiếp thu nền tảng lý
luận cơ bản, phát triển tính mới cho luận văn của tác giả;
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
- Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết: là phƣơng pháp liên kết những mặt, những
bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một
chỉnh thể để tạo ra một hệ thống cơ sở lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên
cứu (quản lý QTDND của NHNN Hƣng Yên). Tổng hợp lý thuyết bao gồm những
nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch;
+ Lựa chọn tài liệu: chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ;
+ Sắp xếp tài liệu theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái, sắp
xếp tài liệu theo quan hệ nhân quả để nhận dạng tƣơng tác;
+ Làm tái hiện quy luật và giải thích quy luật: Công việc này đòi hỏi phải sử
dụng các thao tác logic để đƣa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của quá
trình quản lý QTDND tại NHTW.
2.2.3. Phương pháp đối chiếu so sánh
Phƣơng pháp đối chiếu so sánh mục tiêu là để so sánh thực trạng hoạt động
quản lý QTDND tại NHNN Hƣng Yên với cơ sở lý thuyết về quản lý QTDND của
NHNN theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, để tìm ra sự giống và khác nhau, tìm
ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý QTDND tại NHNN Hƣng Yên. Để phƣơng pháp này hiệu quả, cần thực hiện
các bƣớc:
42
- Thiết lập các tiêu chí về vấn đề nghiên cứu;
- Thống kê mô tả các kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý QTDND tại
NHNN Hƣng Yên thời gian qua;
- Lấy kết quả so sánh đối chiếu, từ đó phát hiện các tồn tại, hạn chế và đƣa ra
phƣơng hƣớng, giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
QTDND tại NHNN Hƣng Yên.
43
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc và hệ thống QTDND tại tỉnh
Hƣng Yên
Hƣng Yên chính thức đƣợc thành lập năm 1831, qua các thời kỳ lịch sử, Hƣng
Yên vẫn đƣợc mệnh danh là cái nôi hình thành và phát triển của nền thƣơng mại Việt
Nam. Năm 1968 Hƣng Yên và Hải Dƣơng đƣợc hợp nhất thành tỉnh Hải Hƣng, tỉnh
lị đặt tại thị xã Hải Dƣơng. Ngày 06/11/1996, tại kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa IX đã
phê chuẩn chia tách tỉnh Hải Hƣng thành Hƣng Yên và Hải Dƣơng. Ngày
01/01/1997 tỉnh Hƣng Yên đƣợc tái lập.
3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN tỉnh Hưng Yên.
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Hƣng Yên đƣợc thành lập năm 1997, là đơn vị trực
thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Căn cứ Quyết định 290/QĐ-NHNN ngày
25/02/2014 của Thống đốc NHNN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, cơ cấu tổ chức của NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên gồm:
1. Phòng Hành chính - Nhân sự.
2. Phòng Nghiên cứu tổng hợp và kiểm soát nội bộ.
3. Thanh tra, giám sát.
4. Phòng Kế toán - Thanh toán.
5. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ.
Trong đó Phòng Thanh tra, giám sát và Phòng Kế toán - Thanh toán có con dấu
riêng để dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của Thanh tra, giám sát và nhiệm vụ của Phòng do Giám đốc
Chi nhánh quy định trên cơ sở nội dung của Phụ lục đính kèm Quyết định 290/QĐ-
NHNN ngày 25/02/2014.
44
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNN tỉnh Hưng Yên
- Tổ chức phổ biến, chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nƣớc, của Ngân hàng Nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến
các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng
nhân dân (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) và các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng trên địa bàn;
- Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo
ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật;
- Giám sát, chỉ đạo việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc biệt, giải
thể đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc và quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức, cá nhân khác
trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và của pháp luật;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng trung ƣơng
khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn;
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nƣớc về ngoại hối trên địa
bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và của pháp luật;
- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín
dụng trên địa bàn khi đƣợc Thống đốc ủy quyền;
- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, kho quỹ,
bảo đảm an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản tại Chi nhánh và khi
giao nhận theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và của pháp luật;
- Và các nhiệm vụ khác do Thống đốc NHNN VN giao.
3.1.2. Tổng quan về hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, tỉnh Hƣng Yên nhận bàn giao từ tỉnh Hải Hƣng
(cũ) 43 QTDND cơ sở. Trong 2 năm 1997-1998 tỉnh Hƣng Yên phát triển thêm 9
QTDND cơ sở và một QTDKV, nên đến đầu năm 2000, toàn tỉnh có 52 QTDND cơ
45
sở và một QTDKV. Trong quá trình thực hiện công tác củng cố, chấn chỉnh QTDND
theo Chỉ thị 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị và Quyết định số
135/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, tỉnh Hƣng Yên đã cho giải thể 5
QTDND cơ sở và QTDKV đƣợc sáp nhập vào QTDTW, trở thành Chi nhánh
QTDTW nay là Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh Hƣng Yên. Hiện nay, trên địa bàn
toàn tỉnh có 65 QTDND cơ sở và 01 chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã.
Sau hơn 15 năm thực hiện Chỉ thị số 57-CT/TW của Bộ chính trị và Quyết định
số 135/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ đã giúp cho các cấp uỷ, chính
quyền, cơ quan, ban, ngành, các QTD và nhân dân có đƣợc nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về mô hình của TCTD HTX, xoá đi những mặc cảm về HTX tín dụng trƣớc đây,
nhân dân yên tâm gửi tiền vào QTD; nhận thức đƣợc QTD là TCTD hợp tác đƣợc
thành lập và hoạt động theo Luật HTX, Luật Các TCTD, theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, mục tiêu hoạt động không chủ yếu vì lợi nhuận trên cơ sở bù đắp
đủ chi phí và có tích luỹ để phát triển, tƣơng trợ giữa các thành viên nhằm phát huy
sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau trong sản xuất, kinh doanh
xoá đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng cho gia đình và xã hội …
Qua củng cố, chấn chỉnh, đã chuyển đổi 47 QTD có đủ điều kiện hoạt động
theo Luật HTX, 5 Quỹ yếu kém phải rút Giấy phép hoạt động, giải thể để không làm
ảnh hƣởng đến uy tín và gây mất an toàn cho cả hệ thống QTD, chất lƣợng quản trị,
kiểm soát và điều hành của các QTD cơ sở ngày càng đƣợc nâng cao, phẩm chất đạo
đức, trình độ của cán bộ Quỹ đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Thống đốc
NHNN, đến nay đã cơ bản thay thế số cán bộ kiêm nhiệm công chức xã, hoạt động
của QTD tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
ngƣời gửi tiền và khách hàng vay vốn, 100% QTD cơ sở tham gia bảo hiểm tiền gửi
và đóng phí đầy đủ, kết quả hoạt động hàng năm đều có lãi, nộp thuế đẩy đủ cho
NSNN và bổ sung các Quỹ của QTD theo đúng hƣớng dẫn của Bộ tài chính.
Sự phối hợp giữa các cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, ban, ngành trong tỉnh ngày
càng chặt chẽ, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong lãnh đạo, chỉ
đạo quản lý hoạt động của QTD; đã tạo các điều kiện thuận lợi cho QTD hoạt động,
lựa chọn đƣợc đội ngũ cán bộ có đạo đức, trình độ năng lực, đủ sức khoẻ để tham gia
quản lý Quỹ, kịp thời xử lý dứt điểm các vấn đề nảy sinh tại cơ sở, giúp cho hoạt
46
động của các QTD lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
3.1.2.1. Thực trạng hoạt động của các QTDND cơ sở
* Về công tác phát triển thành viên
Đến ngày 31/12/2016, hệ thống QTDND tỉnh Hƣng Yên đƣợc cơ cấu bao gồm
65 QTDND cơ sở và Ngân hàng Hợp tác xã CN Hƣng Yên. Các QTDND cơ sở đã
thu hút đƣợc 62.548 thành viên là những hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và những hộ kinh doanh, dịch vụ buôn bán nhỏ... Nhƣ vậy, bình quân mỗi
QTDND cơ sở có 954 thành viên. Việc kết nạp thành viên mới đã đƣợc các Quỹ
quan tâm về chất lƣợng. Số lƣợng thành viên tăng thêm cũng phù hợp với khả năng
quản lý, khả năng đáp ứng về vốn và quy mô hoạt động của QTDND. Chúng ta có
thể thấy rõ điều đó qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tăng trƣởng số lƣợng thành viên của QTDND cơ sở
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bàn qua
các năm (2008-2016) - NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên
Nhìn vào biểu đồ về số lƣợng thành viên QTDND cơ sở qua các năm (2008-
2016) cho ta thấy số lƣợng thành viên ngày càng tăng lên. Tỷ lệ gia tăng tƣơng đối
đồng đều giữa các năm, trung bình khoảng 6%/ năm: Năm tăng nhiều nhất là năm
2009 (tăng 10%: từ 39.271 tăng lên 43.134 thành viên); các năm 2014, 2015, 2016 tỷ
lệ tăng đồng đều là 5% thấp hơn mức trung bình. Nếu nhƣ năm 2008 số lƣợng thành
47
viên là 39.271 thì đến năm 2016 số lƣợng là 62.548, tăng gấp 1,6 lần. Sự gia tăng
này là do việc mở rộng và thành lập mới các QTDND. Đặc biệt nếu so sánh với năm
thực hiện củng cố, chấn chỉnh (năm 2010) thì năm 2016 tăng 18 QTDND và tăng
16.320 thành viên (gấp 1,3 lần). Sự gia tăng về số lƣợng QTDND và thành viên
tham gia chứng tỏ sự lớn mạnh không ngừng của mô hình kinh tế này.
* Về công tác phát triển nguồn vốn:
Nguồn vốn hoạt động của QTDND gồm: Vốn điều lệ, Vốn huy động tiền gửi
dân cƣ, vốn vay Quỹ tín dụng Trung ƣơng và nguồn vốn khác (Các quỹ tích luỹ, vốn
tài trợ, lãi chƣa chia, các khoản phải trả ...). Nguồn vốn hoạt động tăng trƣởng khá sẽ
đảm bảo cho QTDND mở rộng phạm vi và qui mô tín dụng cũng nhƣ các mặt hoạt
động khác.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ là toàn bộ giá trị tiền tệ do Quỹ huy động và tạo
lập đƣợc dùng để cho vay và phục vụ các nghiệp vụ khác trong hoạt động của mình.
Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của Qũy. Do vậy, việc tạo ra nguồn vốn
lớn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của Quỹ.
+ Vốn điều lệ: Là vốn cổ phần của các thành viên đóng góp. Để mở rộng quy
mô hoạt động, các QTDND trên địa bàn đã từng bƣớc tăng trƣởng vốn điều lệ phù
hợp với nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, do đó đến 31/12/2016
vốn điều lệ của các QTDND đạt 59.915 triệu đồng, tăng lên 215,5% so với năm
2008, bình quân đạt 921,7 triệu đồng/quỹ, tốc độ tăng trƣởng bình quân 21%/năm.
Nhìn chung hầu hết các QTDND đều quan tâm đến việc tăng vốn điều lệ để mở rộng
quy mô hoạt động. Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm trong quản lý, điều hành nên 1
số QTDND tốc độ tăng trƣởng vốn điều lệ không tƣơng xứng với nhu cầu và khă
năng tăng trƣởng dƣ nợ cho vay, do đó chƣa đảm bảo duy trì đƣợc tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu (8%).
+ Vốn huy động: Huy động vốn là tiền đề để QTDND mở rộng hoạt động tín
dụng. Song việc huy động vốn chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự cân đối hợp lý giữa
huy động và sử dụng nguồn vốn. Nếu huy động quá nhiều so với khả năng sử dụng
vốn, khả năng quản lý sẽ dẫn đến lãng phí vốn, tăng chi phí huy động mà không
mang lại hiệu quả kinh tế.
Nguồn vốn huy động tiền gửi trong dân cƣ năm 2016 là 1.590.138 triệu đồng,
48
tăng so với năm 2008 là 718.237 triệu đồng, tăng gấp 2,2 lần. Bình quân 24.463 triệu
đồng/Quỹ, tốc độ tăng trƣởng bình quân là 26%/năm. Nhìn chung các QTDND cơ sở
đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt, với lợi thế gần dân, các Quỹ mở rộng tuyên
truyền đến từng địa bàn dân cƣ, tạo điều kiện cho ngƣời dân hiểu rõ hơn về mục đích
hoạt động của QTDND cơ sở, đến tận nhà vận động ngƣời dân gửi tiền, điều chỉnh
lãi suất tiền gửi phù hợp với từng thời kỳ... nhằm thu hút tối đa các nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân và thành viên. Chính vì vậy, công tác huy động vốn của các QTDND
cơ sở trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đạt kết quả khá tốt, nguồn vốn huy động
tiền gửi ổn định đều tăng trƣởng qua các năm. Một số Qũy đã tự cân đối đƣợc nguồn
vốn hoạt động, hoàn toàn chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành
viên, không phải vay thêm vốn của Chi nhánh NH HTX hoặc các TCTD khác
(nguồn vốn huy động đạt gần 84% so với tổng nguồn vốn hoạt động và đáp ứng
đƣợc hầu hết cho vay thành viên).
+ Vốn vay: Tổng số vốn vay tính đến 31/12/2016 là 158.210 triệu đồng (chiếm
8,32% tổng nguồn vốn hoạt động và 9,9% nguồn vốn huy động). Hiện tại trên địa
bàn có 63/65 Quỹ đang vay tại Chi nhánh NH HTX. Một số Quỹ có mức vay cao
nhƣ : Quỹ Trần Cao (24,9 tỷ), Quỹ Bình Minh (15 tỷ), Quỹ Liên Khê (13,1 tỷ)...
Số vốn vay chủ yếu là vay từ Chi nhánh NH HTX. Ngoài nguồn vốn huy động,
khi thiếu vốn các QTDND đƣợc vay tại NH HTX và các TCTD khác để hoạt động.
Nguồn vốn vay điều hòa từ NH HTX cũng có sự gia tăng đáng kể, năm 2008 chiếm
6,35% trong tổng nguồn vốn và đến năm 2016 chiếm 8,32%. Bởi lẽ địa bàn hoạt
động của phần lớn các Quỹ là nông thôn, điều kiện kinh tế địa phƣơng đang trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu và phát triển, việc huy động tiền gửi dân cƣ và vốn tích
luỹ của QTDND còn có nhiều mặt hạn chế, chƣa đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của
thành viên và nhất là đảm bảo khả năng chi trả kịp thời, do đó các QTDND cơ sở
phải nhận vốn điều hoà từ NH HTX.
Nguồn vốn vay của Quỹ Trung ƣơng đã góp phần giúp các Qũy đảm bảo khả
năng chi trả và mở rộng cho vay thành viên, tăng qui mô tín dụng và qui mô hoạt
động, tạo lòng tin và uy tín của QTDND, là chỗ dựa của các QTDND cơ sở.
+ Các nguồn vốn khác là 92.021 triệu đồng, chiếm 4,85% tổng nguồn vốn.
49
Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
361.582
433.890
542.375
729.318
872.777
1.078.186 1.277.658
1.479.476
1.900.284
Tổng nguồn vốn
13.020
13.884
18.983
24.797
27.802
32.451
41.295
52.230
59.915
- Vốn điều lệ
Tỷ trọng
3.6
3.2
3.5
3.4
3.2
3.0
3.2
3.5
3.2
296.497
350.149
429.561
598.770
691.177
851.767
926.598
1.149.703
1.590.138
- Vốn huy động
82
80.7
79.2
82.1
79.2
79
72.5
77.7
83.7
Tỷ trọng (%)
- Vốn vay
27.119
42.521
39.593
63.451
47.110
73.026
123.302
128.730
158.210
7.5
9.8
7.3
8.7
6.4
7.8
9.7
8.7
8.3
Tỷ trọng (%)
24.946
27.335
54.238
42.300
64.688
67.636
86.463
88.813
92.021
- Vốn khác
6.9
6.3
10.0
5.8
12.2
11.2
14.6
10.1
4.8
Tỷ trọng (%)
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của QTDND cơ sở qua các năm (2008-
2016)- NHNN Chi nhánh tỉnh HưngYên
Đến 31/12/2016 nguồn vốn hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh
là 1.900.284 triệu đồng, bình quân 29.385 triệu đồng/Quỹ. Tốc độ tăng trung bình là
23%/ năm: năm 2008 tổng nguồn vốn chỉ đạt 361.582 triệu đồng thì trong vòng 8
năm đến cuối năm 2016 tổng nguồn vốn tăng lên 1.900.284 triệu đồng. Trong đó,
năm 2011 có tỷ lệ tăng nguồn vốn so với năm liền kề cao nhất đạt 34%, đây là kết
quả của năm 2010 thực hiện củng cố chấn chỉnh. Năm 2013 có tỷ lệ tăng nguồn vốn
thấp nhất trong cả giai đoạn chỉ đạt 9%, tỷ lệ tăng thấp do hậu quả của suy thoái kinh
tế. Đến cuối năm 2016, có một số Quỹ có nguồn vốn hoạt động lớn nhƣ: Quỹ Cửu
Cao (82,5 tỷ), Mễ sở (75,7 tỷ), Trƣng Trắc (73,1 tỷ); Quỹ có nguồn vốn hoạt động
thấp nhất là Quỹ Nhuế Dƣơng (3,9 tỷ) do đây là quỹ mới đƣợc thành lập.
* Về công tác sử dụng vốn
Với mục tiêu: đi vay để cho vay, hoạt động sử dụng vốn của các QTDND
chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ tín dụng. Với nguồn vốn huy động đƣợc, các
QTDND đã đẩy mạnh cho vay các thành viên: từ năm 2008 đến năm 2016, tổng dƣ
nợ cho vay của hệ thống QTDND có tốc độ tăng trƣởng cao và liên tục, từ 253.478
50
triệu đồng (năm 2008) lên 1.632.725 triệu đồng (năm 2016), tốc độ tăng trƣởng
bình quân đạt 27%/năm (2008-2016). Năm 2009, dƣ nợ cho vay có tốc độ tăng thấp
nhất đạt 10%, riêng năm 2011 là năm sau chấn chỉnh dƣ nợ cho vay có tốc độ tăng
cao nhất đạt 52%. Trong đó, chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm trên 90% ; 100% là dƣ
nợ cho vay thể nhân, nợ trong hạn chiếm trên 90%, nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng dƣ nợ cho vay (trung bình dƣới 1%). Với sự kiểm tra, giám sát theo định
kỳ của chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên và do các QTDND đã thƣờng xuyên kiểm
tra, giám sát chặt chẽ công tác cho vay, chủ động tích cực đôn đốc thành viên trả nợ
đến hạn và nợ quá hạn nên chất lƣợng tín dụng của các quỹ ngày càng đƣợc nâng
cao. Đồng vốn đã thực sự góp phần tích cực trợ lực cho các hộ nông dân sản xuất -
kinh doanh ổn định và không ngừng phát triển, vì vậy QTDND đã trở thành một
kênh giải ngân hữu hiệu cho các đối tƣợng hộ nông dân và các hộ sản xuất, kinh
doanh nhỏ.
51
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng dƣ nợ cho vay của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệ u đồng)
253,478
385,162
425,747
507,389
774,079
990,146
1,190,080
1,421,885
1,632,725
Tổng dƣ nợ
I- Theo thời hạn nợ
237,010 93.50
365,904
95 396,975 93.242 473,069 93.24 753,412 97.33 913,006 92.21 1,162,934 97.72 1,066,402 75.00 1,173,560 71.88
1. Nợ ngắn hạn
16,468
6.50
19,258
5
28,772 6.758
34,320
6.76
20,667
2.67
77,138
7.79
28,146
2.37
355,480 25.00
459,165 28.12
2. Nợ trung hạn, dài hạn
II- Cho vay TCKT
và thể nhân
1. Cho vay các TCKT
253,478 100.00
385,162
100 425,747
100 507,389 100.00 774,079 100.00 990,146 100.00 1,190,080 100.00 1,421,885 100.00 1,632,725 100.00
2. Cho vay thể nhân
III- Theo chất lượng
tín dụng
251,115 99.07
381,310
99 421,489
99 503,110 99.16 769,797 99.45 984,711 99.45 1,185,376 99.60 1,362,429 95.82 1,557,523 95.39
1. Dƣ nợ trong hạn
2,363
0.93
3,852
1
4,258 1.0001
4,279
0.84
4,282
0.55
5,435
0.55
5,704
0.48
59,456
4.18
75,202
4.61
2. Dƣ nợ quá hạn
1,257
0.50
1,537 0.399
2,051 0.4817
2,296
0.45
2,362
0.31
2,808
0.28
3,856
0.32
21,366
1.50
35,778
2.19
Trong đó: Tổng nợ xấu
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động của QTDND cơ sở - NHNN Chi nhánh Hưng Yên (2008-2016)
52
Tính đến 31/12/2016 dƣ nợ cho vay đạt 1.632.725 triệu đồng, tăng so với năm 2015
là trên 14%. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 71,88% tổng dƣ nợ, cho vay trung và
dài hạn chiếm 28,12% tổng dƣ nợ ; Dƣ nợ bình quân đạt 25.118 triệu đồng/Quỹ.
Một số Quỹ có mức dƣ nợ cao nhƣ : Mễ sở (51,5 tỷ), Trƣng Trắc (46 tỷ), Yên Phú
(44,2 tỷ)..., Quỹ có mức dƣ nợ thấp nhất là Quỹ Nhuế Dƣơng 3,7 tỷ. Quỹ này có
mức dƣ nợ thấp là do Quỹ mới đƣợc thành lập vào quí I năm 2015.
Chất lƣợng tín dụng: Sự tăng trƣởng khá nhanh dƣ nợ, cho vay ồ ạt chạy theo
lợi nhuận cùng với việc thẩm định không kỹ, cho vay sai đối tƣợng, sử dụng vốn
không đúng mục đích... do đó nợ quá hạn phát sinh nhiều; chất lƣợng tín dụng giảm
sút. Tổng nợ xấu 35.778 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2,19% tổng dự nợ cho vay. Tỷ lệ nợ
xấu năm 2016 tăng đột biến so với các năm trƣớc (2008-2015); Nguyên nhân là do
có 02 Quỹ có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động tín dụng, NHNN Chi nhánh
Hƣng Yên đã yêu cầu chuyển nhóm nợ để theo dõi theo đúng quy định gồm Quỹ
Đông Kết (nợ xấu 1,45 tỷ), Quỹ Trần Cao (nợ xấu 14,5 tỷ). Ngoài ra cũng còn một
số Quỹ có mức nợ xấu cao nhƣ Quỹ Nhân Hòa (461 triệu, chiếm 1,7% tổng dƣ nợ),
Trƣng Trắc (436 triệu, chiếm 0,93% dƣ nợ)... ; Có 27/65 Quỹ không có nợ xấu.
* Về công tác tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát QTD
- Công tác tổ chức cán bộ: Hiện nay số nhân viên của 65 QTDND cơ sở là
535 ngƣời, trong đó 525 ngƣời đã qua đào tạo nghiệp vụ QTDND, 432 ngƣời có
trình độ trung cấp trở lên. Công tác tổ chức và nhân sự của các QTD luôn đƣợc quan
tâm, từ việc bố trí sắp xếp bộ máy lãnh đạo đến cán bộ làm nghiệp vụ đều theo
những tiêu chuẩn nhất định.
- Công tác quản trị, điều hành và kiểm soát QTDND
Bộ máy Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành của các QTD cơ
bản đảm bảo đầy đủ, các thành viên đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại
Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày 18/7/2006 của Thống đốc NHNN; Thông
tƣ 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN. Các Quỹ đã xây
dựng đủ các quy chế, công tác quản trị, điều hành và hoạt động đã bám sát Điều Lệ,
Nghị Quyết Đại hội thành viên và các quy định của pháp luật để thực hiện.
Công tác kiểm soát nội bộ của QTD đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn, đã
53
xây dựng chƣơng trình kiểm tra và tổ chức thực hiện theo chƣơng trình kế hoạch đã
đề ra nhằm phát hiện các sai sót trong công tác quản trị, điều hành cũng nhƣ các mặt
nghiệp vụ của Quỹ để kiến nghị khắc phục chỉnh sửa theo quy định.
Tuy nhiên qua rà soát báo cáo công tác quản trị, điều hành và kiểm soát của
các đơn vị còn bộc lộ một số tồn tại sau:
+ Chƣa đủ số lƣợng thành viên HĐQT theo quy định của NHNN: Quỹ Hùng
An, Liên Khê, nguyên nhân là do nhân sự HĐQT chuyển công tác đến nơi khác. Các
Quỹ nêu trên đã bổ sung nhân sự để thay thế vào Đại hội năm 2016.
+ Một số Quỹ hiện tại cơ cấu ban kiểm soát mới chỉ có 01 KSV chuyên trách
(12 Quỹ) đó là: Quỹ Trung nghĩa, Vĩnh Khúc, Đại Đồng, Tống Phan, Song Mai,
Thiện Phiến, Ngọc Thanh, Đình Cao, Đại Tập, Phạm Ngũ Lão, Hùng An, Nhuế
Dƣơng. Nguyên nhân do đây là các Quỹ tín dụng mới thành lập, quy mô hoạt động
nhỏ.
+ Một số Quỹ ban kiểm soát còn thiếu so với quy định: Quỹ Liên Khê, Đông
kết, Cẩm Xá, nguyên nhân là do thành viên Ban kiểm soát xin nghỉ việc, bị đình chỉ
công tác. Các Quỹ nêu trên đã bổ sung nhân sự để thay thế vào Đại hội năm 2016.
+ Có 04 Quỹ, Chủ tịch HĐQT chƣa có bằng trung cấp một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, Ngân hàng: Quỹ Đào Dƣơng, Phú Thịnh, Ngọc Thanh,
Song Mai. NHNN Chi nhánh tỉnh đã yêu cầu các Quỹ cam kết trong năm 2016 phải
cử các đối tƣợng nêu trên phải hoàn thiện và bổ sung đầy đủ.
+ Quỹ Quảng Châu: Chủ tịch HĐQT Quỹ kiêm nhiệm Trƣởng ban văn hóa
xã, QTD Ông Đình: Kiểm soát trƣởng kiêm nhiệm Trƣởng ban tuyên giáo xã.
NHNN Chi nhánh đã yêu cầu các Quỹ bổ sung nhân sự thay thế đối với các chức
danh trên để bầu bổ sung vào Đại hội năm 2016 nhằm đảm bảo đúng quy định.
* Về công tác kế toán tài chính
- Công tác hạch toán kế toán
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của Quỹ tín dụng đã chấp hành tốt
nguyên tắc và chế độ qui định. Cán bộ nghiệp vụ đã đƣợc NHNN tỉnh tập huấn,
hƣớng dẫn, đào tạo, do đó đã nhanh chóng nắm bắt đƣợc qui trình nghiệp vụ kế toán
54
đã giúp cho công tác hạch toán tài sản QTDND an toàn, góp phần tham mƣu cho hội
đồng quản trị, giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động QTD.
- Công tác tài chính:
Xác định QTDND là tổ chức kinh tế Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ tín dụng theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của
mình, do đó công tác quản lý thu, chi tài chính đã đƣợc quản lý, kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ theo đúng nguyên tắc và chế độ qui định.
Nhìn chung các QTDND cơ sở trên địa bàn đã khai thác tốt nguồn thu, tiết
kiệm chi phí, vừa đảm bảo hoạt động của QTDND và đảm bảo kết quả kinh doanh
có lãi, đóng góp đầy đủ thuế theo quy định, giành tích luỹ nội bộ và chia cổ tức, cổ
phần cho thành viên.
* Về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh đƣợc thể hiện qua
biểu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 3.3 : Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Kết quả kinh doanh lãi (+), lỗ(-)
7,861
8,920
10,753 10,122 10,497 12,308 15,620 10,103 12,326
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bản tỉnh
Hưng Yên - NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên (2011-2015)
Nhìn vào biểu số liệu cho chúng ta thấy kết quả kinh doanh của các QTDND
cơ sở trên địa bàn qua các năm (2008-1016) đều tăng. Thông qua các báo cáo tổng
hợp tình hình hoạt động của các QTDND qua các năm 2008-2016, thấy nổi bật nên
một số điểm : Năm 2013, có 60/61 Quỹ kinh doanh có lãi, Quỹ có mức chênh lệch
thu chi cao nhất là Quỹ Trần Cao (480 triệu đồng), có 01 Quỹ có mức chênh lệch thu
chi âm là Quỹ Hùng An (-21 triệu đồng) do đây là Quỹ mới thành lập từ tháng
11/2013. Năm 2014 có 63/63 Quỹ có chênh lệch thu lớn hơn chi, Quỹ có mức chênh
lệch thu lớn hơn chi cao nhất là Quỹ Yên Phú (786 triệu đồng), có 01 Quỹ có chênh
55
lệch thu chi = 0 là Quỹ Ngọc Thanh, do mới thành lập vào tháng 10/2014. Năm
2015 có 64/65 Quỹ trên địa bàn có chênh lệch thu lớn hơn chi; Quỹ có mức chênh
lệch thu lớn hơn chi cao nhất là quỹ Trƣng Trắc (1,48 tỷ), Quỹ có mức chênh lệch
thu lớn hơn chi thấp nhất là Quỹ Nhuế Dƣơng (11 triệu đồng). Riêng Quỹ tín dụng
Trần Cao, NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã yêu cầu Quỹ thực hiện đúng việc
phân loại nợ và trích lập dự phòng đầy đủ đối với các món nợ vay có sai phạm (đã
chuyển nhóm nợ xuống từ nhóm 3 đến nhóm 5), chênh lệch thu chi của Quỹ năm
2015 là (- 13,7 tỷ đồng). Do kết quả kinh doanh của Quỹ lỗ lớn đã dẫn đến giảm
tổng mức chênh lệch thu chi của toàn hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn trong
năm. Do vậy kết quả kinh doanh của các Quỹ trên địa bàn tỉnh năm 2015 là giảm so
với 2 năm trƣớc (2013 -2014).
3.1.2.2. Thực trạng hoạt động của chi nhánh Quỹ tín dụng trung ương- Ngân
hàng Hợp tác xã Chi nhánh Hưng Yên
Thực hiện Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000, Bộ chính trị Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND, Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13-8-2001 Chính phủ, do yêu cầu đổi mới, tháng
6/2001 QTD Khu vực Hƣng Yên chuyển đổi mô hình thành Chi nhánh của QTDTW
tại Hƣng Yên, từ tháng 6/2013 đến nay chuyển đổi thành Ngân hàng Hợp tác xã Chi
nhánh Hƣng Yên
Đến nay, qua hơn 15 năm hoạt động QTDTW chi nhánh Hƣng Yên đã thực
hiện đƣợc vai trò của mình là đầu mối của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh, làm
trung tâm điều hoà và cung ứng vốn, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác trong
và ngoài nƣớc, là chỗ dựa vững chắc của QTDND cơ sở trong việc đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn trong thanh toán cho hệ thống QTDND cơ sở, đóng góp rất to lớn vào
sự phát triển của hệ thống QTDND tỉnh Hƣng Yên.
Tính đến 31/12/2016 số lƣợng thành viên là 65 QTDND cơ sở; tổng nguồn
vốn của Chi nhánh đạt 870.023 triệu đồng, trong đó tiền gửi huy động từ thị trƣờng
1 đạt 465.319 triệu đồng (chiếm 45% vốn huy động). Tổng dƣ nợ cho vay đạt
616.476 triệu đồng, trong đó dƣ nợ cho vay ngắn hạn: 490.521 triệu đồng, chiếm
79% dƣ nợ; cho vay trung, dài hạn: 125.955 triệu đồng, chiếm 21% tổng dƣ nợ.
56
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng Nhân dân trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Với trách nhiệm của mình là thực thi các quy định quản lý thông qua việc triển
khai và áp dụng các quy định và giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện của các
QTDND trên địa bàn bảo đảm tính đúng đắn, NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã
tập trung phát triển mô hình QTDND cơ sở trên địa bàn, tích cực tham mƣu, triển
khai các các văn bản quy phạm pháp luật về QTDND; giám sát bộ máy tổ chức và
xem xét việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; thanh tra, giám sát quá trình tổ chức
và hoạt động của QTDND để bảo đảm hệ thống QTDND trên địa bàn hoạt động an
toàn; hỗ trợ và củng cố hệ thống QTDND.
3.2.1. Công tác tham mưu, triển khai văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc của NHTW tại địa phƣơng, chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên đã chỉ đạo thống nhất trong thực thi thể chế, đã thực hiện
nghiêm túc việc triển khai các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác ngân
hàng, các văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn của NHTW đến các QTDND và các đơn vị
trong tỉnh dƣới nhiều hình thức: trực tiếp truyền đạt, tập huấn, sao chụp, ra văn bản
hƣớng dẫn cụ thể, đặc biệt là các văn bản có tính pháp lý cao nhƣ Luật NHNN Việt
Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NHNN Việt Nam
năm 2003, Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2003, Luật Hợp tác xã năm 2003, Luật
thanh tra, quy chế và xử lý vi phạm... Đó cũng là những căn cứ pháp lý mà chi
nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên sử dụng vào việc quản lý các QTDND trên địa bàn,
hƣớng các QTDND hoạt động an toàn, lành mạnh đi đúng hành lang pháp luật.
Với vai trò quản lý đối với các QTDND trên địa bàn, NHNN Chi nhánh tỉnh
Hƣng Yên cũng đã tham mƣu kịp thời cho Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo các cấp, các cơ quan, ban, ngành và các QTD trên địa bàn tỉnh, nhƣ: Xây dựng
phƣơng án củng cố, chấn chỉnh QTD (Quỹ Cơ sở và Quỹ Khu vực) trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện; Tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 12/2001/CT-
UB ngày 20/8/2001 về tăng cƣờng công tác củng cố, chấn chỉnh và phát triển hệ thống
QTD trên địa bàn; Đồng thời NHNN tỉnh đã xây dựng đề án số 566/NHNN-HYE
ngày 20/01/2005 về phát triển QTD cơ sở.
57
Trong công tác củng cố, chấn chỉnh theo Chỉ thị 57 của Bộ chính trị và Quyết
định 135 của Thủ tƣớng Chính Phủ, NHNN tỉnh đã phối hợp cùng với chuyên viên
Văn phòng Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra, khảo sát tại 5/10 QTD yếu kém
để đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác củng cố, chấn chỉnh, xác định
những khó khăn, thuận lợi khi tổ chức thực hiện tại cơ sở, từ đó tham mƣu, đề xuất
với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp uỷ, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành
tăng cƣờng phối hợp với NHNN tỉnh chỉ đạo các QTD thực hiện tốt công tác củng
cố, chấn chỉnh nhằm đảm bảo hệ thống QTDND trên địa bàn hoạt động an toàn, hiệu
quả.
3.2.2. Công tác cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động của QTDND
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong việc cấp giấy phép hoạt động
của các QTDND, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên trong những năm qua đã thực
hiện tốt từ khâu khảo sát, kiểm tra các điều kiện thành lập đến ra Quyết định cấp
giấy phép thành lập; chỉ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho những Quỹ có
đầy đủ các điều kiện. Rút kinh nghiệm từ việc cấp giấy phép tràn lan, cố chạy theo
số lƣợng trong giai đoạn thí điểm dẫn đến sự đổ vỡ của một loạt các QTDND do
hoạt động yếu kém, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán
không thể củng cố vƣơn lên đƣợc. Bƣớc sang giai đoạn xây dựng và phát triển, công
tác cấp giấy phép hoạt động, mở rộng địa bàn cho QTDND đƣợc tiến hành thận
trọng, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phƣơng, nguồn nhân lực và khả năng
quản trị điều hành của các QTDND. Vì vậy, số lƣợng QTDND cơ sở trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên qua các năm có tăng nhƣng không nhiều (năm 2011: 52 Quỹ, năm
2012: 57 Quỹ, năm 2013: 61 Quỹ, năm 2014: 64 Quỹ, Năm 2015: 65 Quỹ và duy trì
số lƣợng không đổi đến nay).
Sau khi cấp phép thành lập và hoạt động, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động an toàn của các QTDND.
Bên cạnh đó, chi nhánh NHNN tỉnh còn chủ động phối kết hợp với lãnh đạo huyện,
xã trong quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của hệ thống QTDND trên một số
việc: thành lập mới, mở rộng địa bàn...
Ngoài việc cấp phép thành lập cho những QTD thành lập mới, chi nhánh
NHNN tỉnh còn chấp thuận cho 7 Quỹ đƣợc mở rộng địa bàn hoạt động sang xã liền
58
kề (QTD Yên Phú, QTD An Vĩ, QTD Trần Cao, QTD Nhật Tân, QTD Bạch Sam,
QTD Trƣng Trắc, và QTD Dị chế). Nhìn chung việc mở rộng địa bàn sang xã liền kề
của các QTD trong tỉnh đã đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tƣ
04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của NHNN, nhằm mở rộng nhu cầu huy động
vốn và đầu tƣ cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các QTDND cơ sở.
Công tác thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của QTDND cơ sở trên
địa bàn thực hiện theo nhƣ các Điều trong mục 4 của Quyết định 24/2006/QĐ-
NHNN ngày 06/6/2006. Trong những năm 2008-2016 chi nhánh NHNN tỉnh buộc
phải thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của 5 QTDND cơ sở trên địa bàn do
hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài và không có khả năng chi trả đó là: Quỹ
Liên Ngĩa, Thụy Lôi, Đoàn Đào, Xuân Dục, Bắc Sơn. Cho đến nay 5 Quỹ trên đã
đƣợc thanh lý giải thể.
NHNN tỉnh còn tham mƣu cho UBND tỉnh thành lập và kiện toàn Hội đồng
thanh lý giải thể QTD cơ sở; ngày 17/07/2013 tổ chức Hội nghị thanh lý giải thể
QTD trên địa bàn, tại Hội nghị, lãnh đạo UBND tỉnh đã quán triệt UBND các cấp,
các cơ quan, ban, ngành, đặc biệt là các cơ quan nội chính có trách nhiệm chỉ đạo,
lãnh đạo tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc trong công tác xử lý thu hồi nợ để giúp các
QTD đẩy nhanh tiến độ thanh lý giải thể.
3.2.3. Thực trạng về kiểm tra, giám sát các QTDND trên địa bàn
3.2.3.1. Giám sát về bộ máy tổ chức của các QTDND
Với vai trò quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn nên Chi nhánh
rất quan tâm đến vấn đề tổ chức bộ máy lãnh đạo của các QTDND bởi lẽ khi chuẩn
y đƣợc bộ máy chuẩn, cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, phẩm chất đạo đức, tƣ
cách nghề nghiệp thì công việc điều hành các hoạt động của QTDND mới có hiệu
quả. Qua đó giúp cho công tác quản lý và chỉ đạo của NHNN đạt kết quả. Ngoài ra
còn tham gia góp ý kiến điều chỉnh một số cán bộ lãnh đạo QTDND làm việc kém
hiệu quả, năng lực yếu hoặc có vi phạm trong quản lý điều hành. Cụ thể:
- Chuẩn y những thay đổi, bổ sung cán bộ trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc tại các QTDND đảm bảo thành viên Hội đồng quản trị và Ban điều
59
hành đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của Ngành và của tỉnh về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Thêm vào đó, các chức danh chủ chốt đã và đang đƣợc Chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên tổ chức cho theo học các khóa học về kinh tế tài chính, kế
toán, ngân hàng.
- Công tác kiểm soát nội bộ QTDND luôn đƣợc chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng
Yên quan tâm và chấn chỉnh thƣờng xuyên nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tự
kiểm tra trong các QTDND giúp ngăn chặn ngay những sai phạm ngay từ những
khâu nghiệp vụ cụ thể phát sinh hàng ngày. Chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đặc
biệt quan tâm đến công tác này bởi lẽ trong suốt thời gian qua, công tác tự đánh giá
đối với kiểm soát nội bộ tại các QTDND chƣa đƣợc thực hiện và bị xem nhẹ; hơn
nữa, công tác này chƣa đảm bảo tính độc lập, khách quan, dẫn đến kết quả hoạt động
kiểm tra, kiểm soát nội bộ mang tính chất hình thức, thƣờng cũng không phát hiện ra
những sai phạm, bởi vậy chƣa có tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa, quản lý
rủi ro và nhất là tƣ vấn cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có. Nhờ
vậy, dƣới sự chỉ đạo sát sao của chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên, đội ngũ cán bộ
Ban kiểm soát QTDND đã từng bƣớc đƣợc củng cố, bổ sung, thay thế dần những
cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc. Do đó hoạt
động của kiểm soát QTDND đã có nhiều tiến bộ, một số đã phát hiện kịp thời những
sai sót trong quản trị, điều hành; kiến nghị với Hội đồng quản trị và Giám đốc chỉnh
sửa kịp thời những sai phạm, góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động của đơn vị
và hệ thống.
3.2.3.2. Giám sát huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động nghiệp vụ chủ yếu
của QTDND. Việc cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn để có hiệu quả nhất là
công việc quan trọng và thƣờng xuyên mà các QTDND phải đặt ra. NHNN chi
nhánh tỉnh, với vai trò của mình thông qua quá trình thanh tra, giám sát đột xuất hay
thƣờng xuyên sẽ hạn chế đƣợc những vi phạm của các QTDND trong việc huy động
và sử dụng vốn.
* Đối với việc giám sát huy động vốn
Những năm qua công tác khai thác nguồn vốn tại chỗ đã đƣợc hầu hết các
60
QTDND quan tâm, các QTDND đã sử dụng linh hoạt hơn cơ chế lãi suất tiền gửi và
các loại kỳ hạn khác nhau; phát hiện những hộ có tiềm năng vốn để tiếp cận; cạnh
tranh bằng chính tinh thần thái độ phục vụ của mình, có thái độ tác phong giao dịch
hoà nhã, vui vẻ với khách hàng; giảm lãi suất huy động bằng cách phát huy lợi thế
huy động vốn tại chỗ, giảm chi phí. Bằng những cố gắng và giải pháp hữu hiệu, tiền
gửi dân cƣ ngày một tăng khẳng định uy tín của QTDND đã đi sâu vào tiềm thức,
nhận thức của nhân dân. Ở một số QTDND đã có khách hàng gửi những khoản tiền
lớn có kỳ hạn kéo dài. Nguồn vốn huy động tăng trƣởng mạnh là điều kiện thuận lợi
để QTDND nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Tuy vậy, qua thanh tra, giám sát, thanh tra Ngân hàng tỉnh cũng chỉ ra một số
QTDND thiếu năng động trong việc điều hành công tác huy động vốn nhƣ là điều
hành lãi suất huy động không linh hoạt; lúng túng trong việc điều hành, cân đối giữa
lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra; chi trả tiết kiệm thiếu nhất quán.
* Đối với việc giám sát sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt, nó là hoạt động tạo ra thu nhập
chính để duy trì và tạo ra nguồn lực để các QTDND phát triển. Khi sử dụng vốn đạt
hiệu quả cao, nó sẽ tạo ra tích lũy và tạo ra sự tăng trƣởng cho các QTDND. Ngƣợc
lại, nếu vốn huy động đƣợc mà việc sử dụng vốn lại không có hiệu quả thì lúc đó sẽ
dẫn các QTDND đi đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc cũng hoạt động cầm chừng, không
có sức tăng trƣởng. Hệ thống các QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên ra đời chƣa
lâu nhƣng trong những năm qua đã tác động tích cực tới quá trình phát triển kinh tế
của tỉnh, hỗ trợ một phần vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế trong tỉnh, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân. Tuy nhiên so với các TCTD khác, các
QTDND phải đối mặt với rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn hơn do khách hàng
phần lớn là ở khu vực nông nghiệp, môi trƣờng đầy rủi ro và không chắc chắn do
phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan nhƣ thời vụ, thiên tai, giá cả là rất khó lƣờng
trƣớc. Vì thế, yếu tố tài chính quan trọng nhất của các quỹ tín dụng nhân dân là vốn
và sử dụng vốn đảm bảo tiền gửi của khách hàng, là khả năng bù đắp rủi ro và tạo ra
khả năng thanh toán các khoản nợ.
Trong những năm qua, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên quản lý hoạt động
tín dụng của các QTDND bằng công cụ, chính sách tiền tệ và các phòng ban nghiệp
61
vụ, đặc biệt công cụ thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm đƣa hoạt động sử dụng vốn
của các QTDND tăng trƣởng hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng, trong sạch, tránh mọi
rủi ro, bảo vệ quyền lợi của đa số ngƣời gửi tiền.
Thông qua giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ theo định kỳ hàng năm và đột
xuất để kiểm tra giám sát chất lƣợng hoạt động tín dụng, chi nhánh NHNN tỉnh
Hƣng Yên nắm đƣợc: tổng dƣ nợ các năm tăng hay giảm, mức độ cơ cấu tín dụng,
thay đổi tỷ trọng đầu tƣ cho các ngành và phân loại tín dụng theo thời hạn vay vốn.
Thực chất của công việc này là nhằm mục đích đánh giá chất lƣợng tài sản có, xác định
những khoản cho vay kém hiệu quả, xem xét việc chấp hành quy chế, mức độ rủi ro để
có biện pháp chấn chỉnh và phòng ngừa thích hợp.
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 3.4. Diễn biến nguồn vốn huy động, dƣ nợ, tỷ lệ nợ quá hạn
Trong đó
Sử dụng vốn
Vốn vay
Tổng nguồn huy động
Vốn điều lệ
Vốn huy động
Tổng dƣ nợ
Dƣ nợ quá hạn
Năm
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
361.582
13.020
296.497
27.119
253.478
2.363
0.93
2008
433.890
13.884
350.149
42.521
385.162
3.852
0,92
2009
542.375
18.983
429.561
54.238
425.747
4.258
1.00
2010
729.318
24.797
598.770
42.300
507.389
4.279
0.84
2011
872.777
27.802
631.177
64.688
774.079
4.282
0.55
2012
1.078.186
32.451
757.526
73.026
990.146
5.435
0.55
2013
1.277.658
41.295
926.598
123.302 1.190.080
5.704
0.48
2014
1.479.476
52.530 1.149.703
128.730 1.421.885
59.456
4.18
2015
1.900.284
59.915 1.590.138
158.210 1.632.725
75.202
4.61
2016
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của QTDND - NHNN Hưng Yên (2008-2016)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy, dƣ nợ của hệ thống QTDND tăng
trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc, đặc biệt là năm 2014, 2015, 2016 tăng cao hơn
nhiều so với các năm trƣớc. Tuy nhiên, sự tăng trƣởng khá nhanh dƣ nợ, cho vay ồ
ạt chạy theo lợi nhuận cùng với việc thẩm định không kỹ, cho vay sai đối tƣợng, sử
dụng vốn không đúng mục đích… do đó nợ quá hạn phát sinh nhiều; chất lƣợng tín
62
dụng giảm sút. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, NHNN đã cảnh báo và chấn chỉnh
nên tỷ lệ nợ quá hạn còn dƣới mức 1%, thu hồi nợ quá hạn đạt kết quả khá, một số
Quỹ đã khắc phục đƣợc nhiều yếu kém để vƣơn lên, chất lƣợng hoạt động dần dần
đƣợc củng cố và nâng cao. Riêng năm 2015 và 2016, tỷ lệ nợ quá hạn là trên 1% là
do 2 Quỹ Đông Kết và Quỹ Trần Cao có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động tín
dụng, nguyên nhân không phải do thẩm định không kỹ hay từ phía khách hàng mà
chính là do cán bộ trong Quỹ vi phạm. Tỷ lệ nợ xấu của 2 Quỹ trên chiếm 74,5%
tổng nợ xấu toàn hệ thống QTDND cơ trên địa bàn). Hiện tại có 3 QTDND nằm
trong diện kiểm soát đặc biệt là quỹ Đông Kết, quỹ Trần Cao và quỹ Dân Tiến.
3.2.3.3. Giám sát việc bảo đảm an toàn vốn, an toàn kho quỹ
* Giám sát việc bảo đảm an toàn vốn
Thông qua giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng
Yên đã tập trung kiểm tra các QTDND chấp hành các chỉ tiêu an toàn trong hoạt
động bao gồm: chỉ tiêu tổng dƣ nợ cho vay các khách hàng lớn không đƣợc vƣợt quá
15% vốn tự có của QTDND, chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (tỷ lệ giữa vốn tự có
so với tổng tài sản “Có” rủi ro), sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn;
sử dụng vốn để mua sắm TSCĐ; Quỹ tín dụng phải đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi
trả tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản "Có" có thể thanh toán ngay so với tổng tài sản
"Nợ" phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo; Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn QTDND đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là
20%; các chỉ tiêu trích lập quỹ để đánh giá hoạt động các QTDND.
Trên cơ sở giám sát, thanh tra, kiểm tra chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đã
phát hiện và kiến nghị một số quỹ đã vi phạm cho vay không đảm bảo an toàn vốn.
Kết quả công tác thanh tra trong năm 2016 cho kết quả nhƣ sau:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Về cơ bản nhiều Quỹ đảm bảo quy định (lớn
hơn 8%). Trong số 30 Quỹ đƣợc thanh tra có 7 Quỹ chƣa đạt tỷ lệ an toàn vốn quy
định, đó là Quỹ Nhật Tân (5,6%), Quỹ Ông Đình (6%), Quỹ Minh Châu (6,3%),
Quỹ Nghĩa Trụ (7,2%), Quỹ Quang Hƣng (7,4%), Quỹ Tân Việt (7,5%) và Quỹ Đại
Tập (7,8%). NHNN tỉnh đã yêu cầu 7 Quỹ trên, đặc biệt là Quỹ Nhật Tân tỷ lệ rất
thấp phải có biện pháp nâng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định.
63
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn: Quỹ Đại Tập (vƣợt so
với quy định 12,19%, số tiền vƣợt 752 trđ), Quỹ Quang Hƣng (vƣợt so với quy định
6,6%, số tiền vƣợt 2.368 trđ).
Thực hiện chủ trƣơng lành mạnh hoá hệ thống các QTDND trên địa bàn tỉnh,
qua công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, củng cố, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng
Yên với vai trò quản lý nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã tham mƣu
trình UBND tỉnh thu hồi giấy phép hoạt động của 5 QTDND cơ sở hoạt động yếu
kém mất khả năng thanh toán.
Trong những năm gần đây, với sự quản lý, chỉ đạo sát sao của chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên, các QTDND có ý thức tích cực khắc phục những sai sót qua
thanh tra phát hiện ra, chủ động và tích cực hơn trong việc chấp hành quy định về
các tỷ lệ an toàn trong hoạt động, các QTDND hoạt động tƣơng đối ổn định, an toàn,
phát triển và đi vào nề nếp.
Hàng năm, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên có trách nhiệm hƣớng dẫn, đôn
đốc các QTDND trên địa bàn tự xếp loại dựa trên các chỉ tiêu: vốn, chất lƣợng tài
sản có, quản lý, kết quả kinh doanh, khả năng chi trả và gửi báo cáo kết quả xếp loại
theo quy định. Thanh tra NHNN tỉnh Hƣng Yên tiến hành đánh giá, thẩm định báo
cáo kết quả xếp loại; trên cơ sở đó tiếp tục chỉ đạo các QTDND chƣa đạt từng chỉ
tiêu và hoạt động còn yếu kém chấn chỉnh khắc phục để hoạt động an toàn và hiệu
quả hơn.
Bảng 3.5. Bảng xếp loại các QTDND
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Loại xếp
Số quỹ
Số quỹ
Số quỹ
Số quỹ
Số quỹ
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
52 100 57 100 57 100 61 100 65 100
QTD cơ sở Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 QTDTW
Nguồn: Báo cáo xếp loại QTDND của chi nhánh NHNN tỉnh Hưng Yên (2008-2016)
30 17 5 32 18 7 39 14 4 0 0 39 21 0 1 21 32 8 3 1 58 33 9 Loại 1 56 32 12 Loại 1 68 25 7 0 0 Loại 1 64 34 2 Loại 1 32 49 12 5 2 Loại 1
64
Qua bảng trên, ta có thể thấy trong giai đoạn này, nhóm QTDND xếp loại 1,2
diễn biến khá lành mạnh chiếm tỷ trọng trên 80% tổng số QTDND. Nhƣ vậy hầu hết
các QTDND đảm bảo an toàn trong hoạt động, đảm bảo khả năng thanh toán, khả
năng chi trả, tỉ lệ đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định trong mức qui
định… Chỉ còn lại một số quỹ thực chất là do vi phạm một trong số các chỉ tiêu an
toàn trong hoạt động nên đã bị đánh giá, xếp hạng tụt một bậc với mục đích để các
QTDND nhận thấy sai phạm, từ đó có các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục và củng
cố vƣơn lên. Năm 2015 có Quỹ Trần Cao xếp loại 5 do có vi phạm nghiêm trọng
trong hoạt động nên phải chuyển các nhóm nợ từ nhóm 3 xuống nhóm 5.
* Giám sát an toàn kho quỹ
Trong những năm qua, công tác kiểm tra chế độ an toàn kho quỹ tại các
QTDND trên địa bàn đƣợc Chi nhánh thực hiện tƣơng đối tốt. Chi nhánh đã chỉ đạo
kiểm tra định kỳ và đột xuất hàng năm thông qua Phòng Thanh tra kết hợp với
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ tại Chi nhánh. Qua đó đánh giá đúng thực trạng công tác
quản lý, sử dụng và đào tạo cán bộ kho quỹ tại QTDND, cụ thể:
- Công tác an toàn kho quỹ đƣợc thực hiện khá nghiêm túc, thực hiện bảo vệ
trụ sở 24/24 nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Quỹ, đối với những Quỹ xây dựng
mới trụ sở làm việc, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên chỉ đạo giám sát các quỹ xây
kho và lắp đặt cửa kho tiền theo đúng tiêu chuẩn quy định, các Quỹ còn lại yêu cầu
phải tu sửa, lắp đặt cửa kho đảm bảo an toàn trong hoạt động.
- Công tác quản lý nghiệp vụ kho quỹ tại hầu hết các QTDND đã đƣợc chú
trọng, thực hiện tốt công tác kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ tại trụ sở
chính và các phòng giao dịch, tài sản đƣợc đảm bảo an toàn, công tác giao nhận tiền
thực hiện đúng quy định của NHNN, chƣa để xảy ra mất tiền của đơn vị cũng nhƣ
chi thiếu tiền cho khách hàng. Thực hiện thu - chi tiền mặt đảm bảo nhanh gọn và an
toàn, chọn lọc và thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lƣu thông. Thực hiện chế độ kiểm
quỹ cuối ngày giao dịch một cách nghiêm túc, kịp thời xử lý những trƣờng hợp thừa,
thiếu quỹ. Luôn giữ vững và phát huy phẩm chất, đạo đức, tính liêm khiết trong sạch
của cán bộ làm công tác ngân quỹ.
Tuy nhiên, qua thanh tra, kiểm tra cũng đã phát hiện tại một số Quỹ còn vi
65
phạm chế độ an toàn kho quỹ, cụ thể:
+ Chƣa có kho tiền: Quỹ Trung Nghĩa (do trụ sở đi thuê của UBND xã).
+ Bảo quản và sử dụng chìa khóa kho tiền chƣa đúng quy định: Quỹ Đông
Tảo ( hiện tại Giám đốc cũ không còn làm việc ở quỹ nhƣng két sắt trang bị cho
Giám đốc sử dụng để bảo quản chìa khóa kho hàng ngày vẫn do Giám đốc cũ giữ;
hàng ngày trong giờ làm việc chìa khóa kho tiền của Giám đốc vẫn để nguyên ở ổ
khóa cửa kho tiền); Quỹ Quảng Châu (chƣa thực hiện việc niêm phong và gửi chìa
khóa dự phòng mới sau khi đã thay 2 ổ khóa cửa kho tiền, thay đổi chức danh một
số thành viên quản lý kho Giám đốc và Thủ quỹ); Quỹ An Viên (Chìa khóa cửa kho
ngoài Thủ quỹ giữ 1 ổ khóa); Quỹ Toàn Thắng (bảo quản và sử dụng chìa khóa cửa
kho tiền chƣa đúng quy định (lớp cửa cánh ngoài có 2 ổ khóa chìm do Giám đốc giữ,
lớp cửa cánh trong có 1 ổ khóa chìm do Kế toán trƣởng giữ, Thủ quỹ giữ chìa khóa
két sắt trong kho); niêm phong, gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền chƣa đúng quy
định); Quỹ Thị trấn Khoái Châu (Giám đốc giữ chìa một ổ khóa cánh trong cửa kho
tiền trái quy định).
+ Chƣa mở sổ theo dõi ra vào kho tiền: Quỹ Đông Tảo.
+ Thiếu vách ngăn giữa Thủ quỹ và bộ phận chuyên môn khác: Quỹ Thị trấn
Khoái Châu, Quỹ Cẩm Xá.
+ Không đặt mã số dự phòng cho ổ khóa số cửa kho tiền: Quỹ Cẩm Xá.
+ Chƣa thực hiện việc kiểm kê cuối tháng theo quy định: Quỹ Quảng Châu,
Quỹ Thị trấn Khoái Châu.
+ Kiểm kê tiền mặt, ấn chỉ có giá cuối tháng chƣa có quyết định của Giám
đốc: Quỹ Trung Nghĩa, Quỹ Đông Tảo, Quỹ Đồng Thanh, Quỹ Tân Việt, Quỹ Đại
Hƣng, Quỹ Đại Tập. Ngoài ra Quỹ Đông Tảo hầu hết không thực hiện việc kiểm
quỹ tiền mặt cuối ngày (năm 2012 chỉ có 21 lần kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày),
+ Chƣa thực hiện việc niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng theo đúng quy
định: Quỹ Đại Tập, Quỹ Thanh Long.
+ Cửa kho tiền thiếu 1 cánh cửa trong theo quy định: Quỹ Tân Quang.
66
3.2.3.4. Kiểm tra và giám sát công tác thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo đƣợc từng bƣớc hoàn thiện và hiện đại hóa từng
phần phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tại Quỹ và của Ngân hàng Nhà nƣớc,
đại đa số các Quỹ đã thực hiện giao dịch và quản lý qua chƣơng trình phần mềm,
thực hiện chế độ báo cáo với Ngân hàng Nhà nƣớc bằng chƣơng trình truyền tin tự
động; công tác thông tin báo cáo đã đáp ứng yêu cầu của chế độ báo cáo theo Thông
tƣ 21/2010/TT-NHNN ngày 08/10/2010; và Thông tƣ 35/2015/TT-NHNN ngày
31/12/2015 nên chất lƣợng báo cáo đƣợc nâng cao, thời gian đảm bảo theo quy định
và tiết kiệm đƣợc chi phí.
Với sự hỗ trợ tích cực của NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên nên trong những
năm gần đây Chi nhánh đã hỗ trợ và triền khai tới các Quỹ các phần mềm về báo cáo
thống kê, phần mềm quản lý rủi ro, quản lý khách hàng… Việc ứng dụng các phần
mềm trên không những giúp các Quỹ tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian, chi phí và
đảm bảo số liệu báo cáo NHNN Chi nhánh tỉnh đƣợc nhanh chóng, kịp thời, chính
xác mà còn giúp cho quá trình quản lý quản lý của Chi nhánh đƣợc hiệu quả. Khi
cần số liệu báo cáo, cán bộ quản lý Quỹ có thể khai thác và tổng hợp đƣợc ngay trên
phần mềm báo cáo thống kê của Chi nhánh. Đó chính là ƣu việt lớn nhất của việc
triển khai phần mềm truyền thông tự động - qua đƣờng kết nối truyền tin giữa các
QTDND và NHNN tỉnh.
3.2.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh
3.2.4.1. Hỗ trợ về đào tạo
Con ngƣời là yếu tố quyết định thành công đối với mọi tổ chức cho dù đó là
cơ quan quản lý hoặc tổ chức kinh tế. Đối với QTDND là loại hình TCTD mới ra
đời, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ còn hạn chế; hơn nữa các QTDND lại thƣờng
có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu ở trong nông nghiệp, nông thôn nên khó có khả
năng thu hút có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vào làm việc cho mình thì công tác
đào tạo nguồn nhân lực càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
QTDND phải đƣợc tiến hành song song với hai loại hình: Một mặt trong khi tổ chức
67
liên kết phát triển hệ thống chƣa thể tự mình đảm nhận nhiệm vụ đào tạo, NHNN
cần tiếp tục các khóa tập huấn ngắn ngày theo từng nội dung chuyên đề cho từng
loại đối tƣợng (Chủ tịch HĐQT, Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trƣởng, cán bộ
kiểm soát, cán bộ tín dụng) đang làm việc tại QTDND hiện có nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý, điều hành hoạt động QTDND theo đúng quy định của pháp luật và có
hiệu quả. Mặt khác phải có kế hoạch đào tạo dài hạn để chuẩn bị cho các QTDND
đƣợc tiếp tục thành lập mới sau này và đào tạo nâng cao trình độ cho toàn bộ đội
ngũ cán bộ, nhân viên của toàn hệ thống. Về nguyên tắc, sau khi tổ chức liên kết
phát triển hệ thống ra đời thì công tác đào tạo nguồn nhân lực phải do tổ chức đầu
mối này thực hiện vì nhu cầu đào tạo thực ra là nhu cầu của chính các QTDND và
phải do chính các QTDND tổ chức thực hiện trên nguyên tắc HTX (tự quản lý, tự
chịu trách nhiệm) chứ không phải của nhà nƣớc. Tuy nhiên, Nhà nƣớc cũng cần có
những chính sách hỗ trợ, trong đó có hỗ trợ khâu đào tạo nhân lực này.
3.2.4.2. Hỗ trợ về nghiệp vụ ngân hàng
Đi đôi với công tác quy hoạch cán bộ, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đã
quan tâm đến công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ đã và sẽ làm việc tại hệ thống
QTDND trong tỉnh từ nhiều năm nay. Công tác đào tạo đƣợc tổ chức bằng nhiều
hình thức: đào tạo dài hạn (đại học, trung cấp), ngắn hạn, tập huấn, bồi dƣỡng. Hƣng
Yên là một tỉnh đƣợc trung ƣơng đánh giá cao về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho
cán bộ QTDND. Thời gian qua, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đã phối hợp với
Học viện Ngân hàng phân viện Bắc Ninh mở các lớp đào tạo dài ngày: đại học;
trung cấp cho cán bộ Quỹ; phối hợp với Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
tổ chức đào tạo nghiệp vụ QTD cho hàng trăm lƣợt cán bộ; tổ chức một số lớp tập
huấn ngắn ngày nhằm bồi dƣỡng và bổ sung kiến thức về đa dạng các nghiệp vụ: tín
dụng, kho quỹ, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tại chỗ.
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng Nhân dân
trên địa bản tỉnh Hƣng Yên
3.3.1. Một số kết quả đạt được về quản lý nhà nước đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc của NHTW tại địa phƣơng, chi nhánh
NHNN tỉnh Hƣng Yên đã chỉ đạo thống nhất trong thực thi thể chế, thực hiện
68
nghiêm túc việc triển khai các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác ngân
hàng, các văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn của NHTW đến các QTDND dƣới nhiều hình
thức và đó là những đòn bẩy rất quan trọng của Ngân hàng Nhà nƣớc sử dụng vào
việc quản lý các QTDND trên địa bàn, hƣớng các QTDND hoạt động an toàn, lành
mạnh đi đúng hành lang pháp lý.
Đi đôi với việc quản lý bằng cơ chế chính sách, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng
Yên sử dụng các Phòng, ban chuyên môn (chủ yếu là Phòng Thanh tra - giám sát
ngân hàng) kết hợp với công cụ thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các
QTDND. Việc thanh tra, kiểm tra chủ yếu đƣợc thực hiện trực tiếp (thanh tra tại
chỗ) đối với các QTDND theo định kỳ, đột xuất. Bên cạnh đó còn thực hiện qua
giám sát từ xa, hệ thống thông tin báo cáo… Cho đến nay phƣơng pháp thanh tra,
giám sát ngày càng đƣợc nâng cao và khoa học hơn, phù hợp với hoạt động của mô
hình QTDND. Các nội dung thanh tra tập trung vào việc kiểm tra, rà soát việc chấp
hành các thể lệ, chế độ quy định (nhất là đối với công tác tín dụng) của các QTDND;
quản lý về vốn và an toàn vốn; các biện pháp bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh
doanh. Thanh tra luôn đi kèm với việc uốn nắn những lệch lạc, sai sót. Qua thanh
tra, kiểm tra đã tổng hợp, đánh giá phân tích những tồn tại, thiếu sót do nguyên nhân
gì, từ đó có những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục. Hàng năm tổ chức sơ kết 6
tháng, tổng kết năm, kết hợp chấn chỉnh sau thanh tra nhằm đánh giá những mặt
mạnh, nêu lên những tồn tại yếu kém, đƣa ra các giải pháp chấn chỉnh kịp thời.
Nhờ có sự quản lý và chỉ đạo sát sao của NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên, ý
thức chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách của ngành, chấp hành điều lệ và quy
chế của các QTDND ngày càng tốt hơn. Nhận thức của cán bộ về nghiệp vụ, về thị
trƣờng, về những kiến thức mới ngày càng đƣợc nâng cao, có ý thức tích cực khắc
phục những sai sót qua thanh tra phát hiện ra. Trong những năm qua, các QTDND
trên địa bàn đã tiếp tục duy trì sự ổn định và bảo đảm an toàn trong hoạt động, đặc
biệt là bảo đảm khả năng thanh toán, khả năng chi trả, đồng thời sử dụng vốn có
hiệu quả, ít rủi ro.
Các QTDND đã trở thành ngƣời bạn đáng tin cậy của bà con nông dân và hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, là kênh cung ứng các khoản tín dụng nhỏ có
hiệu quả để phát triển sản xuất, kinh doanh và giải quyết những khó khăn trong đời
69
sống và góp phần xóa đói giảm nghèo , đáp ƣ́ ng vốn cho sản xuất - lƣu thông hàng , hoá trong tỉnh , bình ổn giá cả , góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá
, đó cũng là phƣơng châ m chỉ đa ̣o củ a hiê ̣n đa ̣i hoá nông nghiê ̣p nông thôn tỉnh nhà ngành và cấp uỷ chính quyền địa phƣơng , phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh .
Bên cạnh đó, với vai trò là cơ quan quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ;
Trong những năm qua NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã thực hiện tốt Chỉ thị số
57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính, Quyết định số 135/2000/QĐ-TTg ngày
28/11/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống
QTDND. Sau hơn 10 năm thực hiện, NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên đã chỉ đạo
hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh khắc phục đƣợc các tồn tại, yếu kém và đã thu đƣợc
những kết quả đáng phấn khởi, là cơ sở cho sự ổn định và phát triển bền vững của hệ
thống QTD, thể hiện ở một số nội dung cơ bản sau:
+ Tổ chức bộ máy HĐQT, BKS, Ban điều hành các QTDND cơ sở đã đƣợc
kiện toàn theo đúng quy định của NHNN và Điều lệ Quỹ; các QTD đã quan tâm hơn
đến công tác đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ, một số Quỹ đã cử cán bộ theo học
các lớp Đại học, Trung cấp ngân hàng, tài chính, kế toán; đến nay thành viên HĐQT,
chủ tịch HĐQT, thành viên BKS, Trƣởng BKS và ngƣời điều hành QTD cơ sở đã
đáp ứng tiêu chuẩn trình độ theo Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN, đã cơ bản thay thế xong số cán bộ Quỹ là công chức.
+ 100% QTDND cơ sở đã xây dựng đƣợc quy chế hoạt động, HĐQT, BKS
và ban điều hành thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đã khắc phục xong các
tồn tại, yếu kém theo đúng nội dung của phƣơng án củng cố, chấn chỉnh, đƣa hoạt
động của hệ thống QTD ngày càng phát triển, an toàn hiệu quả. Một số Quỹ có chất
lƣợng hoạt động tốt, quy mộ hoạt động lớn (QTD Yên Phú, QTD Mễ Sở, QTD
Trƣng Trắc, …)
+ Về hoạt động của các QTD liên xã trên địa bàn tỉnh: Đến nay trên địa bàn
tỉnh có 8 Quỹ đƣợc mở rộng địa bàn hoạt động sang xã liền kề (QTD Yên Phú, QTD
An Vĩ, QTD Trần Cao, QTD Nhật Tân, QTD Bạch Sam, QTD Trƣng Trắc và QTD
Dị Chế, QTD Lƣơng Tài). Nhìn chung việc mở rộng địa bàn hoạt động sang xã liền
kề của các QTD trong tỉnh đã đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tƣ số
70
08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của NHNN, nhằm mở rộng nhu cầu huy động
vốn và đầu tƣ cho vay phát triển SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTD
cơ sở.
+ Về cho vay hộ nghèo phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo: Các QTDND
cơ sở trên địa bàn tỉnh bên cạnh hoạt động vì mục tiêu chung của QTD, đã góp phần
thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị - xã hội của huyện, của tỉnh nói chung cũng nhƣ
của các xã có QTD nói riêng, từng bƣớc nâng cao đời sống của nhân dân trong xã,
thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn…Hiện nay các QTD trên địa bàn tỉnh chủ yếu cho thành viên vay, không có dƣ
nợ cho khách hàng là ngƣời nghèo vay.
+ Số liệu hoạt động của toàn hệ thống QTD cơ sở đến ngày 31/12/2015 so
với năm 31/12/2010 (năm thực hiện củng cố, chấn chỉnh) nhƣ sau:
- Tổng số QTD cơ sở: 65 Quỹ, tăng 18 Quỹ.
- Thành viên đang tham gia: 59.607 thành viên, tăng 25.725 thành viên, tăng
1,76 lần; bình quân 917 thành viên/Quỹ.
- Vốn điều lệ: 59.915 triệu, tăng 53.415 triệu, tăng 9,2 lần; bình quân 922
triệu đồng/Quỹ.
- Tổng nguồn vốn hoạt động: 1.900.284 triệu, tăng 1.753.992 triệu, tăng 13
lần; bình quân 29.235 triệu đồng/Quỹ.
- Vốn huy động: 1.590.138 triệu, tăng 1.481.488 triệu, tăng 14,6 lần; bình
quân 24.464 triệu đồng/Quỹ.
- Tổng dƣ nợ cho vay: 1.421.885 triệu, tăng 1.292.217 triệu, tăng 11 lần; bình
quân 21.875 triệu đồng/Quỹ.
- Dƣ nợ xấu: 21.366 triệu, chiếm 1,5% trong tổng dƣ nợ cho vay; có một số
Quỹ không có nợ xấu (QTD Bình Minh, QTD Quang Hƣng, QTD Hồng Quang,
QTD Toàn Thắng, …).
- Đến 31/12/2015 kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND cơ sở trên địa
bàn tỉnh Hƣng Yên (chênh lệch thu lớn hơn chi) là 10.497 triệu đồng.
Có đƣợc những kết quả trên là do sự lãnh đạo, chỉ đạo của NHNN VN, của
71
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cấp, các ngành trong tỉnh; sự quản lý sát sao, chặt chẽ của
NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên và sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, nhân viên và
thành viên các QTD trong việc thực hiện tốt công tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động
theo đúng tinh thần Chỉ thị số 57 của Bộ chính trị, Quyết định số 135 của Thủ tƣớng
Chính phủ.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh và nguyên nhân chủ yếu
3.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
Trong những năm qua, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đã thực sự đổi mới
trong công tác điều hành, tổ chức, quản lý và khẳng định đƣợc vai trò quản lý nhà
nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đối với các QTDND, đảm bảo các QTDND
trên địa bàn phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Tuy vậy, việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các QTDND của NHNN chi
nhánh tỉnh Hƣng Yên trong thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế sau:
- Tổ chƣ́ c bô ̣ máy củ a NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên luôn trong tình trạng thiếu biên chế. Biên chế hiê ̣n ta ̣i củ a chi nhánh đƣơ ̣c duyê ̣t là 57 trong khi đó đến những ngày cuối năm 2012, chi nhánh chỉ có 46 cán bộ. Năm 2013 thực hiện
tuyển dụng thêm 11 cán bộ thì lại có 2 cán bộ thuyên chuyển công tác. Hiện nay, chi
nhánh đang có 55 cán bộ, cơ cấu các phòng ban đang sắp xếp nhƣ sau:
1 Ban Lãnh đạo Chi nhánh 3
8 2 Phòng Kế toán - Thanh toán
3 Phòng Nghiên cứu tổng hợp và Kiểm soát nội bộ 5
4 Phòng Thanh tra - Giám sát 19
6 5 Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
6 Phòng Hành chính - Nhân sự 14
Nhìn vào tổng thể cơ c ấu giƣ̃a các p hòng ban của chi nhánh vớ i khối lƣơ ̣ng công viê ̣c mà C hi nhánh phải đảm nhâ ̣n hiê ̣n ta ̣i cũng nhƣ lâu dài là chƣa hơ ̣p lý , cụ thể nhƣ : Các phòng ban trong Chi nhánh đều trong tình trạng thiếu ngƣời để đảm
72
đƣơng các vị trí công việc, do đó sẽ không thể có lực lƣợng cán bộ bổ sung cho
Thanh tra, giám sát tại chi nhánh. Hơn nữa, những khó khăn, hạn chế mà Phòng
Thanh tra, giám sát Chi nhánh đang phải khắc phục đó là:
+ Với khối lƣợng công việc rất lớn, chịu trách nhiệm thanh tra giám sát
thƣờng xuyên 65 QTDND cơ sở và 01 chi nhánh QTDTW trên địa bàn (ngoài ra
mạng lƣới ngân hàng thƣơng mại ngày càng tăng lên ) trên tất cả các mă ̣t nghiê ̣p vu ̣ mà chỉ có 12 cán bộ kể cả Chánh , phó ch ánh thanh tra do đó cán bộ làm công tác quản lý và thanh tra là rất mỏng, còn thiếu nhiều so với yêu cầu, nhiệm vụ nên chƣa
thể nắm bắt đƣợc hết những diễn biến trong hoạt động của QTDND;
+ Nhân sự của Phòng thanh tra, giám sát có sự thay đổi lớn trong 2 năm qua
(2014-2015), đó là: Có 4 cán bộ về hƣu, trong đó có 2 cán bộ lãnh đạo phòng là
Chánh thanh tra và Phó chánh thanh tra. Do vậy, Chi nhánh đƣợc bổ nhiệm Chánh
thanh tra và 02 Phó Chánh thanh tra mới. Trong 4 lãnh đạo Phòng Thanh tra, Giám
sát hiện nay có Chánh thanh tra theo học lớp cao cấp lý luận chính trị và 01 Phó
chánh thanh tra đang học lớp cao học tập trung nên khó khăn trong công tác điều
hành công việc của Phòng và trong việc bố trí Trƣởng đoàn thanh tra;
+ Lực lƣợng cán bộ trẻ nhiều; trong đó nữ chiếm 41,67% (9/19), hầu hết số
cán bộ nữ đều đang trong độ tuổi sinh đẻ và con nhỏ nên lại càng tăng thêm sự thiếu
ngƣời hoặc phải ƣu tiên bố trí đi công tác gần (trong địa bàn Thành phố hoặc những
huyện giáp Thành phố);
+ Số cán bộ có thâm niên trong lĩnh vực thanh tra rất ít. Hiện tại chỉ có Chánh
thanh tra có số năm đƣợc hƣởng thâm niên công tác theo nghề thanh tra (chiếm
8,33%). Do đó kinh nghiệm trong công tác thanh tra của các cán bộ Phòng Thanh
tra, giám sát còn hạn chế.
- Khi thƣ̣c hiê ̣n chƣ́ c năng nhiê ̣m vu ̣ củ a mình , vai trò “Bà đỡ” của NHNN vẫn chƣa chấm dứt, vì vậy trong thực hiện chức năng thanh tra, giám sát còn chƣa kiên
quyết xử lý những vi phạm, còn nặng về nhắc nhở, rút kinh nghiệm.
- Phát huy công cụ thanh tra còn kém hiệu q uả; Công tác kiểm tra , thanh tra
trong nhiều năm nay chủ yếu thƣ̣c hiê ̣n theo chƣơng trình và công tác sƣ̣ vu ̣ theo kế , chƣa phát hiê ̣n ki ̣p thờ i các hiê ̣n hoạch, thiếu chủ đô ̣ng trong nắm bắt tình hình
73
tƣơ ̣ng để ngăn chă ̣n , nă ̣ng về lâ ̣p biên bản và kiến nghi ̣, chƣa có trình đô ̣ chuyên sâu để đánh giá tổng thể hoạt động của tổ chức tín dụng , chƣa có biê ̣n pháp giám sát các Quỹ tín dụng sƣ̉ a chƣ̃a sai pha ̣m , hoă ̣c đề xuất các biê ̣n pháp nhằm ngăn chă ̣n các mầm mống sai phạm , thƣờ ng làm đô ̣c lâ ̣p ít khi phối hơ ̣p vớ i các phòng ban nghiê ̣p vụ nên kết quả thanh tra còn nhiều hạn chế , các đợt thanh tra toàn diện nhƣng không
triê ̣t để, nhiều nghiê ̣p vu ̣ không đề câ ̣p đến do thiếu ngƣờ i , trình độ không toàn diện ; khả năng phát hiện, tổng hợp, phân tích đánh giá còn hạn chế, chƣa đánh giá đầy đủ
mức độ rủi ro trong hoạt động; đôn đốc, kiểm tra việc khắc phục thu hồi nợ xấu, nợ
đã xử lý rủi ro còn yếu; do vậy chƣa đáp ƣ́ ng yêu cầu hiê ̣n ta ̣i cũng nhƣ tƣơng lai.
, hâ ̣u quả là qua nhiều lần tâ ̣p huấn đào ta ̣o mà
- Về cấp và thu hồi giấy phép hoa ̣t đô ̣ng QTDND : Trong thờ i gian đ ầu còn xem nhe ̣ khi điều tra tổ chƣ́ c bô ̣ máy điều hành lãnh đa ̣o củ a quỹ ; nhiều cán bô ̣ tham gia điều hành quá yếu kém về chuyên môn cũng nhƣ văn hóa, làm kiêm nhiệm nhiều viê ̣c trong cấp ủ y chính quyền xã không nâng cao đƣơ ̣c trình đô ̣, tình trạng làm ăn tùy tiện không theo hành lang pháp lý, hàng loạt quỹ bị thu a lỗ , chi tiêu cho vay bƣ̀ a bãi , 05 Quỹ đã phải thu hồi giấy phép hoạt động, bị phạt vi phạm quy chế , gần đây có hiê ̣n tƣơ ̣ng lãnh đa ̣o quỹ mƣơ ̣n tên vay tiền củ a quỹ không trả đƣơ ̣c nơ ̣ , biển thủ tiền bỏ trốn , làm hâm nóng mộ t số nơi nhƣng qua công tác thanh tra vẫn không phát hiê ̣n đƣơ ̣c.
- Thực tế công tác thông tin, báo cáo trong những năm qua và quá trình triển
khai chuẩn bị thực hiện chế độ thông tin báo cáo đã nổi lên một số tồn tại, hạn chế
nhƣ: việc hƣớng dẫn thực hiện một số mẫu biểu chƣa rõ ràng, nối mạng truyền thông
giữa chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên và các QTDND trên địa bàn thực hiện chƣa
đƣợc thông suốt, còn hay bị trục trặc, cán bộ làm công tác thông tin, báo cáo không
ổn định, trang bị máy tính chƣa đồng bộ, vẫn còn tình trạng cấu trúc file của các
QTDND không phù hợp với cấu trúc file của Ngân hàng Nhà nƣớc, ...
Mặt khác, chế đô ̣ về thông tin báo cáo chƣa đồng bô ̣ về kỹ thuâ ̣t phần mềm , hiện tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chỉ viết chƣơng trình thông tin báo cáo cho
các chi nhánh, chƣa đồng nhất chƣơng trình với các QTDND nên khi thu thâ ̣p thông
tin đầu vào phải xƣ̉ lý rất phiền hà , tốn nhiều thời gian và thiếu tính khoa ho ̣c.
74
3.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân tƣ̀ phía chi nhánh NHNN t ỉnh Hƣng Yên: Hiện nay, mă ̣c dù phƣơng phá p củ a mô ̣t cuô ̣c thanh tra chi nhánh làm rất bài bản , theo mô ̣t quy trình khép kín rất khoa học , song hiê ̣u quả la ̣i không đa ̣t đƣơ ̣c theo ý muốn , vâ ̣y nguyên nhân chính tƣ̀ đâu? Theo tác giả do mô ̣t số nguyên nhân sau :
+ Hiện nay trên điah bàn tỉnh Hƣng Yên có 20 NHTM và 1 NHCS, 1 chi nhánh
NHPT, KBNN và 65 QTDND cơ sở. Số lƣơ ̣ng TCTD phải thanh kiểm tra trong mô ̣t năm quá lớ n so vớ i số biên chế bố trí để đảm đƣơng công viê ̣c .
+ Do thƣ̣c hiê ̣n theo mô ̣t quy trình thanh tra kiểm tra có sẵn nên tỏ ra là rất máy
móc, nguyên tắc cƣ́ ng nhắc làm tính năng đô ̣ng sáng ta ̣o củ a mỗi cá nhân và tâ ̣p thể không đƣơ ̣c phát huy.
+ Thƣờ ng hay khống chế thờ i gian cho mô ̣t đơ ̣t thanh tra . Thanh tra củ a các chi nhánh theo kế hoa ̣ch củ a thanh tra Trung ƣơng giao hàng năm , đi ̣nh kỳ quý , 6 tháng. Để có kết quả báo cáo đú ng thờ i gian thì mỗi đơ ̣t thanh tra chi nhánh phải khống chế thờ i gian cho ki ̣p báo cáo cấp trên.
+ Chƣa sƣ̉ du ̣ng có hiê ̣u quả c ông cu ̣ giám sát tƣ̀ xa đối vớ i các QTDND , đặc biệt là giám sát trên máy vi tính kết quả đạt đƣợc chƣa cao , chi nhánh mớ i sƣ̉ du ̣ng kết quả đánh giá chung nhất do máy in ra và số liê ̣u đơn thuần trên mẫu biểu , chƣa biết phân tích khai t hác số liệu sâu sắc trên các chỉ tiêu giám sát từ xa , nhìn tổng thể . Do đó việc xác báo cáo chƣa nhận định đƣợc vấn đề bằng chủ quan chính mình
định trọng tâm, trọng điểm cho công tác thanh tra trực tiếp hoặc cảnh báo còn khó
khăn và chƣa đƣợc nhiều.
- Nguyên nhân tƣ̀ phía NHTW : Sau khi Luật Ngân hàng Nhà nƣớc có hiệu lực, Thống đốc đã ban hành hàng loạt quy chế tổ chức hoạt động của các Vụ, Cục ở
NHTW, của chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Đến nay cơ bản cơ cấu tổ chức của
NHNN đƣợc hoàn thiện từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thực hiện chức năng nhiệm
vụ thông suốt có hiệu quả, tuy nhiên trong quá trình hoạch định chính sách chƣa đáp
ứng yêu cầu đổi mới, chƣa quan tâm đến vai trò điều hành của các chi nhánh tại địa
phƣơng, nhiều chính sách do chƣa đƣợc nghiên cứu chín muồi, chƣa phù hợp với
tình hình thực tế đã ban hành, do đó đã phải chỉnh sửa nhiều nhƣ: Quyết định số
75
3169/QĐ-NHNN ngày 22/12/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (thay thế Quyết định số
1440/2004/QĐ-NHNN ngày 08/11/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng); sau 1 năm thực hiện đã phải thay thế bằng
Quyết định số 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc và nay thực hiện theo Quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/02/2014 . Điều
đó cũng ảnh hƣởng đến công tác điều hành của chi nhánh đối với các QTDND trên
địa bàn.
- Nguyên nhân tƣ̀ phía các Qu ỹ tín dụng nhân dân: Trình độ chuyên môn, năng lực quản trị điều hành của cán bộ và nhân viên nghiệp vụ tại các QTDND còn thấp
xa so với tiêu chuẩn qui định và yêu cầu công việc. Thực tế hiện nay, cán bộ làm
việc ở QTD cơ sở phần đông là bộ đội chuyển ngành và cán bộ hƣu trí về tham gia
hoạt động với chính quyền địa phƣơng và đƣợc giao nhiệm vụ quản lí, điều hành
QTD. Do vậy, đa phần cán bộ không đƣợc đào tạo chính qui, kiến thức và nghiệp vụ
ngân hàng còn hạn chế. Hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát đƣợc đại
hội thành viên bầu đầy đủ theo quy định nhƣng không thực hiện đúng vai trò, chức
năng của mình, giao cho một vài cá nhân quyết định công việc, thiếu kiểm tra kiểm
soát nên dễ phát sinh tiêu cực. Chủ yếu cán bộ làm việc tại QTDND tham gia các
lớp đào tạo ngắn ngày do NHNN tổ chức và những đợt tập huấn nghiệp vụ về giải
ngân nguồn vốn, cơ chế điều hoà vốn... của NH Hợp tác xã Việt Nam. Nhƣng quá
trình làm việc luôn phát sinh những vấn đề mới về chuyên môn nghiệp vụ, nếu
không thƣờng xuyên bổ túc đào tạo sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.
Công tác quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ còn yếu, trình độ quản lý và
trình độ nghiệp vụ một số bộ phận cán bộ còn yếu kém, chƣa có tầm nhìn chiến
lƣợc, dự tính, dự báo chủ động trong hoạt động kinh doanh. Một số bộ phận cán bộ
QTDND, nhất là những cán bộ mới tham gia hoạt động, chƣa bám sát mục tiêu hoạt
động là tƣơng trợ cộng đồng, giúp đỡ thành viên mà chạy theo lợi nhuận đơn thuần
đã dẫn tới vi phạm chế độ, vi phạm pháp luật.
- Vai trò quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, sự phối kết hợp của các
76
ngành chức năng: Ở một số nơi việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
cơ sở chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa hiểu hết đặc thù hoạt động của ngành
ngân hàng nên chƣa thông cảm đồng tình cộng tác giúp đỡ ngành ngân hàng thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, những sai phạm xử lý chƣa kiên quyết, còn nể nang,
hữu khuynh.
Tóm lại: Cùng với quá trình hình thành và phát triển của hệ thống QTDND ở
Hƣng Yên, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đã chuyển đổi hƣớ ng hoa ̣t đô ̣ng thích nghi dần vớ i kinh tế thi ̣ trƣờ ng góp phần sƣ́ c lƣ̣c không nhỏ vào thú c đẩy tăng trƣở ng kinh tế đi ̣a phƣơng , mạng lƣới hoạt động của các QTDND phát triển cả bề rô ̣ng và bề sâu , góp phần mở rộng tiếp cận của khu vực tài chính chính thức đến
ngƣời dân nông thôn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, đóng góp tích cực cho
công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Đặc biệt Hƣng Yên là một tỉnh nông nghiê ̣p thuần thuý, quán triệt chủ trƣơng chung của cả nƣớc cũng nhƣ của ngành ngân hàng đã
thƣ̣c hiê ̣n cho vay hô ̣ sản xuất và cho vay xoá đói giảm nghèo xuống nên phần nào
xoá đi sự khó khăn về vốn cho nông dân tro ng tỉnh. Tuy nhiên đây mớ i chỉ là bƣớ c đầu khở i điểm c ủa thờ i kỳ đƣa hoa ̣t đô ̣ng QTDND tiến thêm mô ̣t bƣớ c đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển và hỗ trợ hệ thống.
u
Qua phân tích số liê ̣u hoa ̣t đô ̣ng QTDND ở trên và dƣ̣a trên cơ sở mu ̣c tiê phát triển kinh tế của tỉnh , thì nhu cầu vốn cho địa phƣơng trong nhƣ̃ng năm tớ i rất lớ n; mô ̣t mă ̣t góp phần thú c đẩy tốc đô ̣ tăng GDP , phục vụ mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế củ a tỉnh theo hƣớ ng công nghiê ̣p hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá , mă ̣t khác góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá nông nghiê ̣p và phát triển nông thôn ; nhằm đƣa tỉnh Hƣng Yên xƣ́ ng đáng là đi ̣a bàn kinh tế đô ̣ng lƣ̣c phát triển vù ng . Đứng trƣớc những đòi hỏi về vốn , hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế
đi ̣a phƣơng. Về phần mình NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên không thể bằng lòng và chủ quan với những gì đã đạ t đƣơ ̣c mà phải tiếp tu ̣c chấn chỉnh đổi mớ i hoa ̣t đô ̣ng vƣơ ̣t lên nhƣ̃ng thƣ̉ thách mớ i . Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh vớ i vai trò là cơ quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ - và hoạt động ngân hàng đại diện cho NHTW tại địa
phƣơng cần phải triển khai sƣ̉ du ̣ng các công cu ̣ , chính sách kinh tế vĩ mô một cách
77
, giám sát hƣớng hoạt động kinh doanh của
rắn chắc để thƣ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ quản lý các QTDND trên địa bàn theo đúng quy chế và hành lang pháp luật nhằm mang la ̣i
nhƣ̃ng lơ ̣i ích chung.
78
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN
4.1. Bối cảnh hiện nay và phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc
đối với các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
4.1.1. Bối cảnh hiện nay tác động đến quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
4.1.1.1. Xu hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
Trƣớc sự bùng nổ hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống
ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác
động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Đó
là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống
trƣớc khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ
thống nhƣ bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra.
Chúng ta phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để khắc phục những yếu kém tồn tại
trong hệ thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đảm bảo hệ thống
hoạt động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy và hiệu quả,
giảm thiểu các rủi ro, đặc biệt là giảm rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng tính
thanh khoản và tăng khả năng quản trị rủi ro của từng NHTM cũng nhƣ toàn hệ
thống. Muốn vậy, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng phải đƣợc đặt trong một chƣơng
trình tổng thể với những nguyên tắc nhất quán, có những hình thức, lộ trình cơ cấu
lại một cách cụ thể, khả thi, đồng thời gắn bó chặt chẽ với chƣơng trình cơ cấu lại
nền kinh tế, đặc biệt là cơ cấu lại các doanh nghiệp và cơ cấu lại đầu tƣ.
Để thực hiện tốt đề án trên, Chính Phủ đã xây dựng định hƣớng phát triển hệ
thống QTDND bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện mô hình quỹ tín dụng nhân dân 2 cấp
hiện nay gắn liền với tăng cƣờng các thiết chế an toàn hoạt động và tạo điều kiện
thuận lợi cho QTDND phát triển. Đẩy mạnh chấn chỉnh, củng cố và nâng cao mức
độ an toàn, hiệu quả các quỹ tín dụng nhân dân hiện có đi đôi với tiếp tục mở rộng
vững chắc các QTDND mới ở khu vực nông thôn; bảo đảm quỹ tín dụng nhân dân
79
tuân thủ đúng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã; tôn
trọng nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi, hợp tác và phát
triển cộng đồng hƣớng tới mục tiêu chủ yếu tƣơng trợ giữa các thành viên QTDND
để góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn và hạn chế cho
vay nặng lãi.
Trƣớc xu hƣớng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, hệ thống
QTDND có những đổi mới đó là Quỹ tín dụng Trung ƣơng sẽ chuyển thành Ngân
hàng hợp tác xã, còn các QTDND cơ sở vẫn thƣờng xuyên đƣợc củng cố, chấn chỉnh
và phát theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị số 57 của Bộ chính trị và Quyết định
135 của Thủ tƣớng Chính Phủ.
4.1.1.2. Đổi mới quản lý hành chính nâng cao hiệu lực quản lý của các cơ quan
QLNN
Đứng trƣớc đòi hỏi bức thiết phải không ngừng cải thiện nâng cao hiệu lực
quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Đổi mới để thể chế hóa kịp thời các chủ
trƣơng đƣờng lối của Đảng ta, đặc biệt là sự vận hành và điều tiết thị trƣờng tiền tệ;
bảo đảm triển khai đƣợc các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Ngành ngân hàng cũng vậy, phải có những bƣớc sắp xếp lại, có những quá trình đổi
mới để theo kịp với quốc tế. Vì ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong quá
trình quản lý vĩ mô nền kinh tế - tiền tệ của đất nƣớc. Để có mô ̣t hê ̣ thống Ngân hàng Việt Nam hiện đại phù hợp với t hƣ̣c tiễn nền kinh tế thi ̣ trƣờ ng Viê ̣t Nam thế kỷ XXI, phù hợp với đƣờng lối đổi mới của đất nƣớc và đổi mới cơ chế quản lý kinh
. Nền kinh tế đòi hỏi nhƣ̃ng giải pháp mớ i
tế củ a Đảng và Nhà nƣớ c ; phù hợp với thông lệ quốc tế , nhằm thú c đẩy quá trình công nghiê ̣p hoá hiê ̣n đa ̣i hoá đất nƣớ c đòi hỏi phải có mô ̣t hê ̣ thống các quan điểm đú ng đắn đi ̣nh hƣớ ng cho quá trình tiếp tu ̣c đổi mớ i tổ chƣ́ c và hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng . Trong giai đoạn 2011 - 2020, ngành ngân hàng có một vị trí hết sƣ́ c quan tro ̣ng trong viê ̣c chuyển nền kinh tế sang giai đoa ̣n mớ i : giai đoa ̣n phát triển theo chiều sâu , đổi mớ i công nghê ̣, tăng năng suất lao đô ̣ng , tăng sƣ́ c ca ̣nh tranh tổng thể củ a nền kinh tế, đẩy ma ̣nh xuất khẩu ; giai đoa ̣n nề n kinh tế hô ̣i nhâ ̣p ngày càng sâu r ộng vào kinh , tế các nƣớ c trong khu vƣ̣c và thế giớ i quyết sách mớ i để ta ̣o ra năng lƣ̣c mớ i thú c đẩy sƣ̣ phát triển ở trình đô ̣ cao .
Đổi mới hệ thống ngân hàng, tăng cƣờng chức năng và trách nhiệm của Ngân
80
hàng Nhà nƣớc trong việc thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng dựa
trên công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng trung ƣơng, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nƣớc trên lĩnh
vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng phát triển ngân hàng nhà
nƣớc trở thành ngân hàng trung ƣơng hiện đại, cơ chế quản lý nhà nƣớc của hệ
thống Ngân hàng Nhà nƣớc vẫn tiếp tu ̣c triển khai theo các đi ̣nh hƣớ ng sau:
- Bảo đảm Ngân hàng Nhà nƣớc hoạt động thực sự với tƣ cách và mang đầy đủ
tính chất là NHTW trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chủ
yếu thực hiện chức năng ngân hàng trung ƣơng (ngân hàng phát hành tiền, ngân
hàng của các ngân hàng, ngƣời cho vay cuối cùng, ngƣời điều hành thị trƣờng tiền tệ
và trung tâm thanh toán). Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc chủ yếu nhằm mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ -
ngân hàng, góp phần tạo môi trƣờng vĩ mô thuận lợi cho tăng trƣởng và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội. Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc độc lập, tự chủ trong việc xây
dựng, điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến chi
nhánh theo hƣớng tinh gọn và hiện đại, đă ̣c biê ̣t là năng lƣ̣c tổ chƣ́ c và tăng cƣờ ng nâng cao trình đô ̣ nghiê ̣p vu ̣ củ a đô ̣i ngũ cán bô ̣ công nhân viên để thƣ̣c sƣ̣ chuyển biến về chất, nâng cao uy tín và hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về hoạt động tiền tệ - ngân hàng trên địa bàn cả nƣớc.
- Tăng cƣờng thanh tra giám sát hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Xây dựng hệ
thống thanh tra, giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu (về thể chế, mô hình tổ
chức, con ngƣời và phƣơng pháp) nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ
thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo cho toàn ngành hoa ̣t đô ̣ng theo đú ng pháp luâ ̣t , hiê ̣u quả và an toàn tài sản cho hê ̣ thống ngân hàng và khách hàng .
Bám sát chủ trƣơng củ a Chính phủ , thƣ̣c hiê ̣n tốt các đi ̣nh hƣớ ng v ề đổi mới hoạt động Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tâ ̣p trung xƣ̉ lý tốt nhƣ̃ng vấn đề nảy sinh trong điều hành chính sách tiền tê ̣. Chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên xác đi ̣nh ở đâu ớc dƣớ i nhƣ̃ng hình thƣ́ c có TCTD thì ở đó có sự quản lý của Ngân hàng Nhà nƣ khác nhau để làm chức năng cung ứng tiền mặt , tổ chƣ́ c thanh toán và thanh tra kiểm soát...
81
4.1.1.3. Xu hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng
Với mục tiêu xây dựng Ngân hàng Nhà nƣớc thành Ngân hàng Trung ƣơng
hiện đại do vậy cần phải hiện đa ̣i hoá hoa ̣t đô ̣ng Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vƣ̣c bởi ngành Ngân hàng là ngành kinh tế chịu sự tác động mạnh mẽ của những tiến bộ
khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
đồng nghĩa với việc hiện đại các mặt hoạt động của ngân hàng từ lĩnh vực hoạt động
đến lĩnh vực quản lý, điều hành. Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng phải mang tính
tiên phong trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Do
đó, từng bƣớc các quy định về hoạt động của ngân hàng phải tiệm cận gần hơn với
các quy định tƣơng ứng của các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Vì rằng,
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu buộc các nƣớc phải dần gỡ bỏ những quy định
không phù hợp một cách hợp lý để bảo đảm tính tƣơng đồng trong tiến trình mở cửa
và hội nhập về lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay tại hầu hết các ngân hàng đều đã đƣợc đầu tƣ ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Bên cạnh đó để hoạt động diễn ra liên tục, ngành Ngân hàng đã đƣa ra khá
nhiều tiêu chuẩn bảo vệ, duy trì sự thông suốt của dữ liệu trong mọi hoàn cảnh. Đối
với các ngân hàng lớn thì đang tập trung chú trọng đầu tƣ các trung tâm ứng cứu dữ
liệu khi gặp sự cố còn đối với ngân hàng nhỏ hơn thì chú trọng vào việc thuê các
giải pháp bảo mật do các doanh nghiệp cung cấp. Trong nhiều năm qua, bên cạnh
việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nhiều ngân hàng đã tập trung nguồn vốn đầu
tƣ để hiện đại hoá hệ thống. Các thông tin dữ liệu đƣợc cập nhật liên tục theo hệ
thống nên đã rút ngắn đáng kể công đoạn tra cứu, đẩy nhanh quá trình thực hiện các
giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng. Hiện đại hóa công nghệ đã tạo điều kiện
cho khách hàng tiếp cận với đa dạng hoá các dịch vụ trong đó phải kể đến việc thu
nộp ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống VietinBank thời gian qua. Với hệ thống hiện
đại, việc nộp thuế của cá nhân hay doanh nghiệp hiện nay đã đƣợc rút ngắn đáng kể,
giảm thiểu tối đa chi phí và thời gian cho khách hàng. Chỉ sau 10-15 phút ngân hàng
đã hoàn tất mọi thủ tục cho khách hàng. Ngoài ra, các dịch vụ khác của VietinBank
cũng đƣợc khách hàng đánh giá rất cao về chất lƣợng hệ thống cũng nhƣ những ƣu
đãi mà khách hàng đƣợc hƣởng. Trình độ công nghệ cũng có bƣớc cải thiện giúp
82
hiện đại hoá các phƣơng tiện thanh toán. Đa số ngân hàng đang nhắm vào mục tiêu
hiện đại hoá hệ thống thẻ tín dụng. Theo đó, thẻ ATM sẽ có chức năng tổng hợp,
phục vụ nhiều nhu cầu của khách hàng chứ không dừng lại ở việc rút/gửi tiền nhƣ
trƣớc đây. Tiện ích ATM đã “lấn sân” sang một số lĩnh vực mới nhƣ tại Ngân hàng
Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank) đã triển khai dịch vụ nạp thẻ game Vcoin để nạp tiền
cho các tài khoản gam VTC Online; dịch vụ tra cứu số dƣ, chuyển tiền qua tin nhắn
của Vietinbank; trả cƣớc điện thoại, điện, nƣớc qua Agribank... Bên cạnh gia tăng
các dịch vụ thẻ ATM, để thuận tiện cho khách hàng, các ngân hàng hiện nay cũng
chú trọng đến việc nâng cấp các hệ thống máy ATM, POS.
4.1.1.4. Xu hướng hỗ trợ, ưu đãi trong chính sách phát triển kinh tế tập thể,
trong đó có các quỹ tín dụng nhân dân
Theo Liên minh hợp tác xã (HTX) Việt Nam, cả nƣớc hiện có hơn 1.000
HTX tín dụng (gọi là Quỹ tín dụng nhân dân); 8.553 HTX nông nghiệp; hơn
150.000 tổ góp vốn, tổ trợ vốn, tổ tín dụng tiết kiệm và hàng trăm nghìn tổ hợp tác
sản xuất đơn giản.
Các HTX đang tạo việc làm cho hàng chục triệu lao động chủ yếu là nông dân,
với thu nhập ổn định và dần đƣợc cải thiện. Để kinh tế HTX phát triển, rất cần sự ƣu
đãi, hỗ trợ tích cực từ các cấp, ngành liên quan, đó là: Kinh tế HTX rất cần đƣợc
Chính phủ hỗ trợ thƣờng xuyên bằng những ƣu đãi về thuế trong kinh doanh, để
nâng cao sức cạnh tranh hỗ trợ tài chính theo chƣơng trình, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật
và hoạt động xã hội có tính cộng đồng; tạo điều kiện để các HTX vay tín dụng với
lãi suất ƣu đãi nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh… Trong một số trƣờng hợp,
Chính phủ có thể xem xét áp dụng những chính sách đặc biệt với HTX nông nghiệp
để bảo vệ HTX, nông dân trƣớc những diễn biến bất lợi của thị trƣờng, giảm chênh
lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, điều tiết lợi ích của nền kinh tế công
nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu.
Bên cạnh đó, để phát triển kinh tế tập thể, các Bộ, cơ quan quản lý còn có
những chính sách hỗ trợ về thông tin tiếp thị và nghiên cứu thị trƣờng, hỗ trợ ứng
dụng khoa học và công nghệ…
Đại diện cho hơn 1.000 QTDND cơ sở trên cả nƣớc đó là Hiệp hội quỹ tín
83
dụng nhân dân. Tổ chức này sẽ làm đầu mối liên kết và thúc đẩy liên doanh, liên kết
giữa các quỹ tín dụng nhân dân, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các hội
viên. Đồng thời, tham gia góp ý kiến cho việc soạn thảo các chính sách, góp phần
đảm bảo cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu
quả. Hơn nữa Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam là thành viên cấp quốc gia
của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam nên các QTDND cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ, các
chính sách ƣu đãi từ phía Chính Phủ.
4.1.2. Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh
- Tăng cƣờng chức năng tạo lập môi trƣờng của NHNN đối với các tổ chức
tín dụng nói chung và các quỹ TDND nói riêng;
- Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý QTDND trên địa bàn:
Hàng năm, chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các cán bộ đƣợc tham gia các lớp tập
huấn, các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Về
lâu dài, cần xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo hƣớng mời chuyên gia có kinh
nghiệm để hƣớng dẫn và đào tạo trực tiếp cho cán bộ thanh tra. Ngoài học tập theo
đợt tập huấn, cần phải học tập, đọc các tài liệu về hoạt động ngân hàng của các nƣớc
để nâng tầm hiểu biết, nhìn xa trông rộng, tạo tính nhanh, nhạy tinh thông trong việc
nhìn nhận xem xét vấn đề sự việc. Trình độ của cán bộ đòi hỏi phải thƣờng xuyên
đƣợc đánh giá và kiểm tra, xác định các yêu cầu về trình độ cán bộ thanh tra, giám
sát đối với từng công việc cụ thể, đảm bảo các cán bộ có trình độ cao, nhiều kinh
nghiệm sẽ đảm nhiệm các công việc phức tạp. Đồng thời, các cán bộ trẻ, ít kinh
nghiệm đƣợc tham gia vào các công việc đơn giản hơn, phù hợp với trình độ nhằm
nâng cao năng lực và tích lũy kinh nghiệm, đảm bảo công tác đào tạo cán bộ đƣợc
duy trì.
Ngoài việc thƣờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn, cần phải giáo dục tƣ tƣởng cho cán bộ công
nhân viên phải tự mình học tập để vƣơn lên không cí tƣ tƣởng ỷ lại hoặc chỉ đi học
những lớp có bằng cấp và chứng chỉ để hợp lý hóa, tránh tình trạng chất lƣợng công
tác không cân xứng với bằng cấp.
84
- Đổi mới phƣơng thức tác động: giảm can thiệp trực tiếp, tăng tác động gián
tiếp. Trong giai đoạn hiện nay, tuy năng lực tài chính và quy mô hoạt động của các
QTDND vẫn còn chƣa ngang tầm với các ngân hàng thƣơng mại song hoạt động của
các QTDND cơ bản đã đi đúng hành lang pháp luật, khả năng tự chủ trong kinh
doanh ngày càng đƣợc tăng cƣờng, điều đó góp phần nâng cao vị thế của các
QTDND, giúp QTDND trở thành một định chế tài chính có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Cơ chế tự chủ trong kinh doanh đƣợc tăng cƣờng cũng đồng nghĩa với
việc các QTDND phải tự quản trị, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và
đầu tƣ của mình. Nhƣ vậy, khi khả năng tự quản trị của QTDND đƣợc tăng cƣờng
thì cơ chế quản lý nhà nƣớc của NHNN cũng phải đƣợc đổi mới. Nhƣ trên đã phân
tích, hoạt động quản lý nhà nƣớc của chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên trong thời
gian vừa qua phần nào vẫn mang dáng dấp của một “bà đỡ” đối với các QTDND.
Bởi vậy, nội dung đổi mới phải thay đổi căn bản về nhận thức đến cách thức quản
lý, điều đó có nghĩa là NHNN chuyển dần từ vai trò “bà đỡ” sang thành ngƣời bạn
đồng hành cùng các QTDND, phải để các QTDND thấy rõ việc chấp hành chính
sách, pháp luật có gì đúng, chƣa đúng và tự sửa chữa. Có nhƣ vậy, việc đổi mới về
tổ chức, trình độ cán bộ cũng nhƣ phƣơng pháp hoạt động của thanh tra, giám sát
ngân hàng mới phù hợp, mới đóng vai trò thúc đẩy các QTDND phát triển tốt hơn.
Để đẩy nhanh tiến trình tăng cƣờng, nâng cao khả năng quản trị, tự chủ trong
kinh doanh của các QTDND, thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên phải tham
gia vào quá trình này thông qua công tác của mình, tuyệt đối không đƣợc làm thay,
làm hộ cán bộ quỹ nhƣ trƣớc đây; đồng thời phải phát hiện những điểm yếu, kiến
nghị; sử dụng có hiệu quả hơn công cụ xử phạt và tổ chƣ́ c giám sát chă ̣ t chẽ viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các kết luâ ̣n, kiến nghi ̣ củ a thanh tra nhằm tăng cƣờng tính pháp chế xã hội chủ nghĩa để đƣa hoạt động của các QTDND đi đúng hành lang pháp luật; đƣa ra
các giải pháp để QTDND quản trị hiệu quả hơn.
- Tăng cƣờng vai trò định hƣớng, hỗ trợ hoạt động cho các QTDND:
Hiện nay, nhiều NHTM đã tổ chức nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú
hƣớng đến những hoạt động ở khu vực nông thôn. Điều này sẽ tạo sức ép ngày
càng lớn cho các QTDND từ trƣớc đến nay vốn chủ yếu hoạt động ở khu vực nông
thôn. Do vậy, yêu cầu chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên cần tăng cƣờng chỉ đạo,
85
giám sát, định hƣớng và tích cực hỗ trợ để các QTDND. Để tăng khả năng cạnh tranh
của các QTDND, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên cần hƣớng dẫn các QTDND triển
khai thực hiện tích cực các biện pháp tuyên truyền để nâng cao nhận thức của ngƣời dân
về hoạt động của QTDND, vận động ngƣời gửi tiền ổn định tâm lý, yên tâm gửi tiền tại
QTDND; chủ động điều chỉnh lãi suất tiền gửi cho phù hợp; huy động các nguồn tiền
để cân đối các khoản phải thu, phải trả đến hạn; dự trữ chi trả các khoản rút tiền đột
xuất. . .
Mặt khác, để tạo điều kiện cho các QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả
thông qua cơ chế điều hòa vốn tại QTDTW, chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên cần
tăng cƣờng giám sát, chỉ đạo QTDTW nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của
Ngân hàng Nhà nƣớc đối với cho vay ngoài hệ thống trong phạm vi giới hạn dƣ nợ
tín dụng, lúc khó khăn về nguồn vốn Chi nhánh ngừng mọi khoản cho vay ngoài hệ
thống để dự trữ nguồn cho vay hỗ trợ các QTDND cơ sở, đặc biệt là cho vay để các
Quỹ thanh toán chi trả tiền gửi, đảm bảo khả năng thanh khoản. Khi cần, NHNN hỗ
trợ QTDTW thông qua hình thức tái cấp vốn với thời hạn phù hợp để Quỹ trung
ƣơng hỗ trợ thanh khoản cho Quỹ cơ sở, qua đó tạo điều kiện cho Quỹ Tín dụng
trung ƣơng thực hiện tốt vai trò của mình trong việc thực hiện chức năng điều hòa
vốn cho 65 QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên, chuẩn bị nguồn vốn kịp thời
cho vay thanh toán, hỗ trợ đối với các QTDND khó khăn. Trong những trƣờng hợp
cần thiết, khi nguồn vốn tại QTDTW cũng không đáp ứng đƣợc nhu cầu điều hòa
vốn cho các Quỹ, đƣợc sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, chi
nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên mới thực hiện chức năng đóng vai trò là cứu cánh cuối
cùng, cho vay tái cấp vốn hỗ trợ cho các Quỹ thực sự khó khăn, giúp các Quỹ giải
quyết khó khăn về thanh khoản, qua đó giúp các QTDND hoạt động ổn định, an toàn
và lành mạnh.
Cuối cùng, một sự hỗ trợ cũng rất cần thiết đối với hoạt động của hệ thống
QTDND chính là việc tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, năng
lực quản trị điều hành QTDND.
Thực tế đã cho thấy, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác mới
ra đời, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ còn hạn chế, hơn nữa các Quỹ lại thƣờng có
quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu ở nông thôn nên khó có khả năng thu hút đƣợc các đối
86
tƣợng có năng lực, trình độ chuyên môn cao. Hơn lúc nào hết, các QTDND muốn phát
triển thì cần phải có chiến lƣợc đầu tƣ vào con ngƣời với chế độ đãi ngộ hợp lý. Chỉ có
nhƣ vậy thì sự phát triển của hệ thống mới thực sự bền chắc và an toàn.
Các công việc cần tiếp tục thực hiện trong thời gian tới là phối hợp với Hiệp
hội Quỹ tín dụng nhân dân, Học viện ngân hàng mở các khóa tập huấn ngắn ngày tại
địa phƣơng theo từng nội dung chuyên đề cho từng loại đối tƣợng tại các QTDND.
Ngoài ra về lâu dài cũng cần phải có kế hoạch đào tạo cho các QTDND mới thành
lập nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao năng lực quản trị,
điều hành và phẩm chất cho đội ngũ các bộ quản trị để ngang tầm với các tổ chức tín
dụng khác trong tỉnh. Đi song song với trình độ nghiệp vụ thì giáo dục ý thức chấp
hành quy định của pháp luật, nâng cao phẩm chất đạo đức cán bộ cũng cần phải
đƣợc chú trọng. Nhƣ thế sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro đạo đức trong hoạt động của
QTDND.
ỹ
- Chú trọng thanh tra, giám sát tƣ̀ phía NHNN và tƣ̣ kiểm soát củ a các qu TDND: Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các QTDND
để kịp thời phát hiện và xử lý các tồn tại, giúp các QTDND hoạt động an toàn, hiệu
quả. Đồng thời, chỉ đạo các Quỹ tín dụng trên địa bàn tăng cƣờng, phát huy vai trò
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai sót trong
hoạt động.
Công tác thanh tra nên thực hiện chủ yếu theo phƣơng pháp giám sát thông
qua việc NHNN chi nhánh tỉnh tiến hành thu thập thông tin báo cáo do cán bộ kiểm
soát tại các Quỹ cung cấp và hệ thống chỉ tiêu thống kê do QTDND báo cáo định kỳ
theo quy định của NHNN để phân tích đánh giá kết quả hoạt động, xếp loại
QTDND, đồng thời thực hiện giám sát chất lƣợng hoạt động của bộ máy kiểm tra,
kiểm toán nội bộ của các QTDND. Thanh tra NHNN chi nhánh tỉnh chỉ nên tiến
hành thanh tra tại chỗ trong những trƣờng hợp cần thiết nhằm chấn chỉnh và xử lý
các vi phạm trong hoạt động của các QTDND. Cách làm này vừa tăng tính tự chủ và
khả năng tự kiểm soát hoạt động của hệ thống QTDND vừa bảo đảm yêu cầu quản
lý của NHNN.
87
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các Quỹ tín dụng
Nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Trong chƣơng 3 đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý của NHNN chi
nhánh đối với các QTDND trên địa bản tỉnh. Qua công tác đánh giá cho chúng ta
thấy đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế, song đó cũng là tính
tất yếu của cơ chế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Vấn đề đặt ra cho NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên là phải thể hiện đƣợc
vai trò quản lý nhà nƣớc về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng tại địa phƣơng; điều hành
hoạt động ngân hàng trên địa bàn luôn ổn định, lành mạnh và phát triển, do đó
không thể nào khác là Chi nhánh phải nâng cao vai trò quản lý của mình đối với các
TCTD trên địa bàn.
Phát huy những kết quả đã đạt đƣợc sau củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTD
theo Chỉ thị 57, Quyết định 135, NHNN Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên xác định mục tiêu
thời gian tới nhƣ sau:
- Triển khai kịp thời các chủ trƣơng, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc liên quan đến hoạt động của các QTD; phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ, chính
quyền địa phƣơng, các cơ quan, ban, ngành trong quản lý hoạt động QTD; thực hiện
tốt cải cách thủ tục hành chính.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của QTD;
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các mặt hoạt động của QTD, qua
đó chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót, vi phạm, đảm bảo nâng cao chất lƣợng
hoạt động của hệ thống QTD, không để xảy ra rủi ro gây mất an toàn cho cả hệ
thống.
- Xây dựng hệ thống QTD cơ sở hoạt động lành mạnh, hiệu quả, đúng tôn chỉ
mục đích góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra và khắc phục những tồn tại, hạn chế đã nêu
trong chƣơng 3 nhằm đáp ứng yêu cầu chất lƣợng hoạt động quản lý các QTDND
trên địa bàn trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện
sau:
88
4.2.1. Đổi mới tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Hưng Yên đối với các quỹ tín dụng nhân dân
Để có mô ̣t hê ̣ thống cơ cấu tổ chƣ́ c ma ̣nh thì hê ̣ thống đó phải có nhƣ̃ng phần chă ̣t
tƣ̉ ma ̣nh, liên kết vớ i nhau thành mô ̣t cơ cấu hơ ̣p lý có mối quan hê ̣ ràng buô ̣c chẽ với nhau . Tổ chƣ́ c củ a mô ̣t chi nhánh NHNN ta ̣i đi ̣a phƣơng cũng vâ ̣y , muốn là mô ̣t chi nhánh ma ̣nh , toàn diện thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình thì điều trƣớ c tiên phải có mô ̣t cơ cấu tổ chƣ́ c hơ ̣p lý về con ngƣờ i , trình độ chuyên môn, các phòng ban nghiệp vụ và các điều kiện vật chất khác liên kết với nhau thành
, cũng nhƣ trình độ
mô ̣t khối thống nhất dƣớ i sƣ̣ điều hành củ a ngƣờ i đƣ́ ng đầu cơ quan . Qua kết quả đã đánh giá ở chƣơng 2 thì vấn đề t ồn tại và ha ̣n chế cũng do mô ̣t phần là cơ cấu tổ chƣ́ c và l ực lƣợng cán bộ chƣa phù hơ ̣p yêu cầu công viê ̣c chuyên môn củ a cán bô ̣.
g
Để khẳng đi ̣nh vai trò quản lý nhà nƣớ c củ a chi nhánh ta ̣i đi ̣a phƣơng tron tình hình mới , ổn định về tổ chức là nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động của chi
nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên ngày càng phát triển. Dƣ̣a vào quy chế củ a NHTW kèm theo Quyết định số 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc quy định về Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHNN tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng, Chi nhánh đã có sự sắp xếp lại nhân sự, sáp nhập Phòng
Quản lý các Tổ chức tín dụng Hợp tác vào Phòng Thanh tra, giám sát do đó công tác
quản lý đƣợc tập trung vào một đơn vị đầu mối trong cơ cấu tổ chức của NHNN chi
nhánh tỉnh. Từ khi sáp nhập, việc thực hiện chức năng cũng nhƣ nhiệm vụ không bị
chồng chéo.
Để công tác quản lý của Chi nhánh đạt hiệu quả, biên chế cần đƣợc bổ sung
thêm ngay 12 cán bộ (biên chế đƣợc giao là 57 trong khi đó hiện tại Chi nhánh chỉ
có 45). Số cán bộ đƣợc bổ sung thêm này sẽ bố trí chủ yếu vào Phòng Thanh tra,
giám sát để hạn chế những khó khăn, trở ngại mà Phòng thanh tra, giám sát đang
gặp phải. Mặt khác, để bộ máy tổ chức của Phòng Thanh tra, giám sát đƣợc ổn định
lâu dài, Chi nhánh nên ƣu tiên bố trí cán bộ nam giới làm việc vì đặc thù công việc
của Phòng thanh tra, giám sát là hay phải đi công tác xa. Khi số lƣợng cán bộ có đủ
thì chất lƣợng và trình độ cán bộ cũng phải đƣợc quan tâm.
Đi đôi với việc tuyển dụng cán bộ đủ với số lƣợng biên chế cần thiết, kế hoạch
89
phát triển nguồn nhân lực cũng là yếu tố đƣợc chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên
quan tâm và đề cao. Trong những năm qua, chi nhánh thực hiện vấn đề trên rất tốt,
luôn luôn quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ đƣợc tham gia đầy đủ các khóa đào
tạo ngắn hạn và dài hạn. Qua đào tạo đã giúp cho cán bộ đƣợc nâng cao trình độ
chuyên môn cũng nhƣ nhận thức xã hội.
4.2.2. Đổi mới chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế của hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh, sau giai đoạn
củng cố là giai đoạn phát triển, do vậy NHNN chi nhánh tỉnh Hƣng Yên định hƣớng
đến năm 2020 nhƣ sau:
- Chỉ phát triển thêm QTD mới ở địa bàn cán bộ có đủ trình độ, có đủ vốn
theo quy định, cơ sở vật chất, kinh tế - xã hội phát triển, cách xa và có ít TCTD đóng
trên địa bàn, ….
- Khuyến khích các QTD có đủ năng lực, chất lƣợng hoạt động tốt mở rộng
quy mô và phạm vi hoạt động sang xã liền kề, nhằm kế thừa và phát huy sử dụng
nguồn nhân lực, kinh nghiệm quản lý và cơ sở vật chất hiện có (mở Phòng giao dịch,
Điểm giao dịch …).
- Hiện đại hoá công nghệ tin học phục vụ các hoạt động của QTD; đa dạng
hình thức huy động vốn, cấp tín dụng theo quy định; làm đại lý cho NHTM chi trả
kiều hối, phát hành thẻ ATM, (khi đƣợc phép) ... Tranh thủ nguồn vốn ƣu đãi lãi
suất thấp của các tổ chức tài chính trong và ngoài nƣớc để hỗ trợ các QTD cho thành
viên vay phát triển sản suất, kinh doanh, phục vụ đời sống...
Để thực hiện đƣợc những định hƣớng trên, trong thời gian tới NHNN Chi
nhánh tỉnh Hƣng Yên cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau để phát triển hệ thống
QTDND cơ sở:
- Coi nhiệm vụ củng cố, chấn chỉnh hoạt động QTD là nhiệm vụ thƣờng
xuyên, liên tục để các QTD hoạt động đúng hƣớng, đúng hành lang pháp luật, kinh
doanh đạt hiệu quả, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đề nghị UBND các xã, phƣờng, thị trấn, các ngành liên quan và cơ quan thi
90
hành án giành thời gian thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ các QTD xử lý
dứt điểm các vi phạm trong hoạt động, giúp Quỹ tháo gỡ kịp thời các khó khăn
vƣớng mắc.
- Tăng cƣờng và làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về mô hình, tổ chức
hoạt động của QTD để các cơ quan, đoàn thể và nhân dân có nhận thức đúng và đầy
đủ hơn nữa về mô hình hoạt động của QTD.
- Nâng cao năng lực hoạt động của QTD cơ sở, phát triển thành viên, tăng
cƣờng nguồn vốn (Đến năm 2020 không còn Quỹ có vốn điều lệ dƣới 1 tỷ đồng),
mở rộng quy mô và chất lƣợng hoạt động. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ nhất là đối với các chức danh chủ chốt của QTD để nâng cao trình độ quản
lý, điều hành hoạt động QTD đúng hƣớng, đúng hành lang pháp luật, hoạt động an
toàn, hiệu quả.
- Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra và quản lý của
NHNN về hoạt động của QTD, phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời các sai
phạm, xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp cố tình vi phạm và tái phạm các thiếu sót,
tồn tại đã đƣợc củng cố, chấn chỉnh.
- Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và vai trò quản lý Nhà nƣớc
của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền xã trong quản lý, chỉ đạo QTD,
giúp các Quỹ hoạt động đúng hành lanh pháp lý, tránh sự đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát
của Nhà nƣớc.
- Nghiên cứu, tham mƣu đề xuất với Ngân hàng nhà nƣớc và Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh để tiếp tục phát triển thêm một số QTD ở những nơi có đủ điều kiện để phục vụ
nhân dân phát triển sản xuất - kinh doanh, đảm bảo đời sống... (Phát triển thêm từ 5 -
7 QTD cơ sở).
- Các QTD phải thƣờng xuyên quán triệt và chấp hành nghiêm túc các
nguyên tắc, chế độ quy định của Nhà nƣớc, của ngành; thực hiện tốt công tác phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả hoạt
động. Các sai phạm đã nảy sinh phải đƣợc nghiêm túc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
của cá nhân và tập thể để xử lý, rút kinh nghiệm kịp thời, không để phát sinh các
tiêu cực.
91
4.2.3. Đổi mới việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước
đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai cơ chế, chính sách, văn bản pháp
quy có vai trò rất quan trọng, là cầu nối để đƣa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, của ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các TCTD
và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Đây đƣợc coi là nhiệm vụ
hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức đi theo đúng
hành lang pháp luật, hoạt động an toàn và hiệu quả. Theo đó, chi nhánh NHNN t ỉnh Hƣng Yên với nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức phổ biến, triển khai thi hành có trách
nhiệm phổ biến kịp thời cơ chế, chính sách, văn bản tới các QTDND, đồng thời bố
trí, theo dõi việc thi hành cơ chế, chính sách đó tại các đơn vị.
Thời gian qua, kể từ khi hình thành QTDND cho đến nay, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động của QTDND. Thực hiện nhiệm vụ của mình, chi nhánh NHNN
tỉnh Hƣng Yên đã thực hiện các biện pháp thiết thực để triển khai tuyên truyền, phổ
biến, hƣớng dẫn cho cán bộ tại các QTDND, nâng cao nhận thức và hiểu biết cho
cán bộ tại các Quỹ để các QTDND nhanh chóng nắm bắt đƣợc các cơ chế mới, rà
soát lại Quy chế làm việc của đơn vị để xây dựng, hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp. Vì thế, công tác phổ biến, hƣớng dẫn đã góp phần ngăn chặn làm hạn chế
những hành vi vi phạm, đảm bảo hoạt động QTDND đúng pháp luật, ổn định và
phát triển.
Trong thời gian tới, nhằm tiếp tục mang lại hiệu quả cao trong công tác triển
khai, phổ biến các cơ chế, chính sách mới, phƣơng pháp triển khai cần đƣợc đổi mới
theo hƣớng sau:
- Khi triển khai các văn bản , thể chế về tiền tê ̣ - tín dụng - thanh toán ngoa ̣i hối và ngân hàng , chi nhánh nên thƣờng xuyên tổ chƣ́ c dƣớ i da ̣ng hô ̣i nghi ̣ tâ ̣p huấn có thảo luận đến các thành phần là lãnh đạo QTDND , tâ ̣p hơ ̣p ngay các vƣớ ng mắc để có hƣớng giải đáp kịp thời , hoă ̣c xin ý kiến NHTW trƣớ c khi thƣ̣c hiê ̣n . Đây thực sự là cơ hội tốt để NHNN với tƣ cách là đơn vị ban hành văn bản và các QTDND là các
đơn vị thực hiện cùng nhau trao đổi các biện pháp triển khai hiệu quả và tạo sự
thống nhất cao trong việc tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo giữ vững an toàn hoạt
92
động cho các QTDND.
- Đổi mới cách thức triển khai: Ngoài cách thức triển khai bằng miệng cần kết
hợp thêm cách triển khai bằng việc đƣa thêm những tƣ liệu, hình ảnh liên quan đến
vấn đề cần triển khai đƣợc truyền đạt qua băng đĩa, qua cuộc phóng sự hay bằng
cách trình chiếu qua máy chiếu. Làm nhƣ vậy sẽ tăng tính hấp dẫn đối với ngƣời
đƣợc truyền đạt và càng tăng sự trang trọng của buổi tập huấn…
- Trong quá trình thƣ̣c thi chính sách , chi nhánh có trách nhiê ̣m theo dõi nắm bắt kết quả thƣ̣c hiê ̣n; bằng cách sƣ̉ du ̣ng cán bô ̣ nghiê ̣p vu ̣ và thanh tra tiếp câ ̣n thƣ̣c ; trên cơ sở đó tổng hơ ̣p nhƣ̃ng mă ̣t tế hoă ̣c yêu cầu các tổ chƣ́ c tín du ̣ng báo cáo đƣơ ̣c, mă ̣t chƣa đƣơ ̣c , nhƣ̃ng điều cần bổ sung , sƣ̉ a đổi phản ánh về cấp trên ki ̣p thờ i, thƣờ ng xuyên.
Về phía NHNN chi nhánh tỉnh cũng cần xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên truyền, phổ biến vì đây là yếu tố quyết định đến công tác phổ biến. Cái khó
của công tác này là không tạo ra sản phẩm cụ thể có thể nhìn thấy bằng mắt, bằng số
liệu mà hiệu quả đƣợc nhìn thấy bằng việc các QTDND trên địa bàn hiểu rõ văn bản,
qua đó thực tốt các quy định trong văn bản, đảm bảo cho các hoạt động của Quỹ
diễn ra an toàn, trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Trƣớc những yêu cầu trên đòi hỏi phải
xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, triển khai văn bản phải là những
cán bộ có trình độ, có kỹ năng truyền đạt và có tâm huyết.
4.2.4. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh
Xuất phát từ mục tiêu hoạt động của QTDND là tƣơng trợ giữa các thành viên,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và hạn chế tối đa tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn. Đây là một loại hình HTX có vai trò đóng góp tích
cực với sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
theo đƣờng lối chiến lƣợc của Đảng. Vì vậy, để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của loại hình QTDND rất cấn phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và vài trò
quản lý nhà nuwocs của các cơ quan hữu quan đối với hoạt động của loại hình
TCTD này. Ngoài yếu tố nội lực của bản thân hệ thống QTDND, chỉ khi Đảng và
Nhà nƣớc làm tốt nhiệm vụ nói trên thì mới duy trì đƣợc hệ thống QTDND hoạt
93
động đúng tôn chỉ mục đích và đóng góp ngày càng tích cực vào phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
Bên cạnh những giải pháp chiến lƣợc nói trên, để tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình hoàn thiện, phát triển các QTDND trên địa bàn tỉnh, chúng ta cần thực hiện tốt
một số giải pháp hỗ trợ nhƣ sau:
- Tập trung huy động các nguồn vốn phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn
tỉnh. Ngoài nguồn vốn huy động tại chỗ, cần tranh thủ các nguồn vốn của Nhà nƣớc,
của các thành phần kinh tế và các nguồn hỗ trợ từ nƣớc ngoài để đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng của thành viên; đồng thời nghiên cứu, xem xét cho phép
QTDND đƣợc phép làm đại lý nhận làm ủy thác cho vay đối với chƣơng trình, dự án
quốc gia trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông thôn và các nguồn vốn khác;
- Tạo điều kiện cho Hiệp hội QTDND thực hiện có hiệu quả các vai trò và
chức năng của tổ chức liên kết phát triển của toàn hệ thống QTDND theo đúng định
hƣớng của Nhà nƣớc; có các chính sách hỗ trợ ban đầu phù hợp để tạo điều kiện cho
Quỹ an toàn hệ thống nhanh chóng đi vào hoạt động và phát huy đƣợc hiệu quả;
- Triển khai thực hiện một cách đồng bộ các cơ chế pháp lý, chế độ nghiệp vụ
nhằm góp phần tạo điều kiện cho hệ thống QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững; phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ngành liện quan trong việc tham
mƣu các văn bản với cơ quan cấp trên về cơ chế ƣu đãi đối với QTDND, trong đó
tập trung hỗ trợ ƣu đãi về thuế, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, tăng cƣờng sự hỗ
trợ của Nhà nƣớc trong xử lý rủi ro đối với hoạt động của QTDND;
4.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và tổng hợp báo cáo trên địa
bàn
kế hoa ̣ch phát triển kinh tế
- tín dụng của
Chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên có nhiê ̣m vu ̣ thu th ập thông tin và tổng hợp thông tin báo cáo trên đi ̣a bàn phu ̣c vu ̣ báo cáo cấp trên , nghiên cƣ́ u, phân tích kinh tế liên quan đến các chỉ tiêu tiền tê ̣ , tín dụng để tham mƣu cho cấp ủy chính quyền trong viê ̣c xây dƣ̣ng và thƣ̣c hiê ̣n - xã hội của địa phƣơng, đồng thờ i phu ̣c vu ̣ sƣ̣ quản lý nhà nƣớ c về hoa ̣t đô ̣ng tiền tê ̣ NHTW ta ̣i đi ̣a phƣơng . Thƣ̣c hiê ̣n Thông tƣ 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015
quy đi ̣nh về chế đô ̣ thôn g tin báo cáo trong ngành Ngân hàng , chi nhánh đang là đầu
94
ủa các
mố i tổng hơ ̣p toàn bô ̣ các báo cáo thống kê trên toàn đi ̣a bàn về hoa ̣t đô ̣ng c QTDND.
, cung cấp Trong thờ i gian qua tuy công tác này đã đa ̣t đƣơ ̣c kết quả đáng kể
thông tin cho hoạt động giám sát từ xa tại chi nhánh, đồng thời cung cấp số liê ̣u cho
cấp trên cũng nhƣ sƣ̣ điều hành củ a lãnh đa ̣o , tham mƣu với cấp ủ y chính quyền đi ̣a phƣơng về công tác tiền tê ̣ - tín dụng tại địa phƣơng , song cũng còn không ít nhƣ̃ng tồ n ta ̣i nhƣ đã nêu ở trên làm hạn chế hiệu quả thực hiện công tác thông tin, báo cáo
trong ngành ngân hàng, ảnh hƣởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc. Để nâng cao chất lƣợng công tác thông tin, báo cáo trong
ngành ngân hàng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác yêu cầu thông tin, báo cáo
phục vụ việc quản lý, chỉ đạo, điều hành của NHNN, những hạn chế đó cần đƣơ ̣c
khắc phu ̣c ngay và phải có biê ̣n pháp cu ̣ thể cho thờ i gian tớ i nhằm nâng cao chất lƣơ ̣ng công tác thu thâ ̣p và cung cấp thông tin báo cáo nâng lên mô ̣t bƣớ c cao hơn , theo tác giả cần phải có các giải pháp sau:
- Sƣ̉ du ̣ng công cu ̣ thanh tra để đôn đốc , xƣ̉ pha ̣t nghiêm khắc đối vớ i các qu ỹ tín dụng nhân dân không thƣ̣c hiê ̣n đầy đủ , chính xác, đú ng thờ i ha ̣n các loa ̣i báo cáo theo Thông tƣ 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015.
Trong giai đoạn hiện nay, thời kỳ mà thông tin đang bù ng nổ trên toàn cầu , cơ chế thi ̣ trƣờ ng đòi hỏi thông tin phải nhanh , nhạy, chính xác , kịp thời. Bởi vậy, những năm qua, hệ thống NHNN đã xú c tiến ma ̣nh mẽ trang bi ̣ máy móc thiết bi ̣, đổi mớ i công nghê ̣, đƣa công nghê ̣ vào hoa ̣t đô ̣ng nghiê ̣p vu ̣, nhằm thƣ̣c hiê ̣n thu thập và tổng hợp thông tin nhanh nhất , chính xác nh ất giú p công tác lãnh đa ̣o , quản lý điều hành đạt hiê ̣u quả cao. Vâ ̣y nên tính đ ầy đủ, chính xác và đúng thời hạn của các loại báo cáo là yêu cầu bức thiết đƣợc đặt ra. Tuy vậy, thực tế hiện nay nhiều quỹ tín
dụng nhân dân chƣa thực sự quan tâm đến công tác thông tin báo cáo cho chi nhánh
NHNN tỉnh nên chƣa có sự chỉ đạo sát sao trong quá trình thực hiện, cán bộ làm
công tác thống kê chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nhiều cán bộ thống kê chƣa nắm
đƣợc yêu cầu báo cáo, việc nhập dữ liệu còn theo cảm tính, do đó chất lƣợng thông
tin báo cáo chƣa tốt, chƣa phản ánh đúng tình hình hoạt động của Quỹ. Bởi vậy,
nhằm mang lại hiệu quả cao cho công tác quản lý nhƣ mong muốn, nhất thiết phải
có chế tài xử phạt nghiêm minh thì công tác thông tin mới thực sự đạt chất lƣợng tốt.
95
- Đối với các thông tin do chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên chịu trách nhiệm
báo cáo NHNN Việt Nam, các phòng ban chức năng chủ động phối hợp chặt chẽ với
Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để xử lý dứt điểm các vấn đề liên quan đến công
nghệ nhập, truyền, nhận, và khai thác thông tin qua mạng, tháo gỡ vƣớng mắc cho
các đơn vị báo cáo, đảm bảo truyền số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Phân công cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mảng thông tin do đơn
vị phụ trách để thƣờng xuyên đối chiếu kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân các
QTDND chƣa thực hiện hoặc thực hiện chƣa tốt các nhóm chỉ tiêu. Đồng thời, chi
nhánh phải quan tâm đ ầu tƣ thích đáng cho đội ngũ cán bô ̣ làm công tác tổng hơ ̣p và khai thác các loa ̣i báo cáo , cụ thể: Xây dựng kế hoạch đào tạo và tiến hành đào tạo cho các cán bộ trực tiếp thực hiện và cán bộ phụ trách. Các cán bộ đƣợc phân công
làm công tác thống kê đều phải qua các lớp tập huấn nghiệp vụ để hiểu bản chất các
chỉ tiêu thống kê, làm căn cứ thực hiện tốt công tác tổng hợp, phân tích và xử lý dữ
liệu nhằm mang lại những thông tin chính xác, quan trọng phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý, điều hành tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, cũng cần phải có quy chế qui
định cụ thể trách nhiệm, quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ của các cán bộ làm công tác
thống kê.
- Về công tác tổng hơ ̣p và báo cáo: Chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên làm đầu mố i tiếp nhận, khai thác, phân tích số liệu và tổng hơ ̣p báo cáo sơ kết ; tổng kết mo ̣i ệ thống QTDND nói riêng. Bởi vậy nên nói hoạt động ngân hàng nói chung và h thẳng, nói thật đánh giá chính xác những mặt làm đƣợc , chƣa đƣơ ̣c ; nhƣ̃ng sai sót còn tồn tại từ đó đƣa ra những giải pháp phát huy ƣu điểm , khắc phu ̣c nhƣơ ̣c điểm ,
; nă ̣ng nề về
, mà chủ
sƣ̉ a chƣ̃a sai lầm . không nên chải chuốt báo cáo nhƣ nhiều năm nay thành tích, hầu nhƣ không nêu hoă ̣c đánh giá nhƣ̃ng tồn ta ̣i yếu kém rất ít yếu nêu thành tích , đánh giá nhƣ̃ng ƣu điểm làm đƣơ ̣c , đây cũng là căn nguyên củ a bê ̣nh quan liêu ; đánh giá mô ̣t cách phiến diê ̣n , không thú c đẩy tiến trình đổi mới trong hoa ̣t đô ̣ng ngân hàng.
4.2.6. Đổi mới kiểm tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên
Quy mô hoạt động nhỏ bé, vốn tự có thấp, tiềm lực tài chính yếu của các
QTDND là điểm rất bất lợi trong hoạt động của các QTDND do phải cạnh tranh
96
quyết liệt với các ngân hàng thƣơng mại. Vấn đề đặt ra là, với tiềm lực nhỏ bé, kinh
nghiệm quản lý còn thiếu, QTDND làm thế nào để tồn tại và đứng vững? Bởi vậy,
để đảm bảo cho hoạt động của các QTDND trên địa bàn tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật đồng thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro trong quá trình hoạt động
cũng nhƣ hƣớng đến mục tiêu đảm bảo an toàn hệ thống, chi nhánh NHNN tỉnh
Hƣng Yên trong những năm qua thƣờng xuyên chú trọng, tăng cƣờng thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các QTDND. Những thành quả của công tác
thanh tra, giám sát các QTDND trên địa bàn trong giai đoạn qua đã tạo đà phát triển
cho hệ thống QTDND, đảm bảo cho các QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, hoạt động thanh tra của
ngân hàng vẫn còn tồn tại những bất cập nhƣ đã nêu ở trên.
Để giải quyết nhƣ̃ng bất câ ̣p hiê ̣n ta ̣i nh ằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn, bên cạnh việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ làm công tác thanh tra, thanh tra, giám sát ngân hàng tỉnh cần tiếp tục đổi mới tƣ
duy, phƣơng thức phƣơng pháp thanh tra, giám sát góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nƣớc, tập trung các nội dung cơ bản sau:
- Hiện nay, phƣơng pháp thanh tra, giám sát tuân thủ với các nội dung giám
sát theo các quyết định vẫn đang có hiệu lực đã tỏ ra kém hiệu quả và không theo
kịp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng nhƣ không phù hợp với thông lệ
quốc tế. Nhƣ trên đã phâ n tích phòng thanh tra củ a chi nhánh hiê ̣n ta ̣i đang quá mỏng so với yêu cầu mới , chỉ có 20 cán bộ, trong đó chỉ có 01 thanh tra viên chính,
12 thanh tra viên còn lại là chuyên viên, phần lớn lại là cán bộ trẻ, kinh nghiệm và
khả năng phân tích chƣa sâu . Viê ̣c thanh tra đối vớ i hê ̣ thống QTDND chƣa đƣơ ̣c tiến hành thƣờ ng xuyên , mỗi năm chỉ thực hiện thanh tra đƣợc khoảng hơn ½ QTDND trong tổng số QTDND trong toàn tỉnh do số lƣơ ̣ng QTDND quá lớ n , đi ̣a bàn hoạt động rải rác trong cá c xã , huyê ̣n trong tỉnh . Chính vì vậy, việc đổi mới phƣơng pháp thanh tra, giám sát từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra dựa trên rủi ro,
giám sát từ xa và cảnh báo sớm mới có thể giám sát đƣợc chặt chẽ hơn hoạt động
của từng QTDND cũng nhƣ của cả hệ thống QTDND trên địa bàn. Phƣơng pháp
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là phƣơng pháp giám sát có sự đổi mới và phát
97
triển cao hơn so với phƣơng pháp thanh tra tuân thủ mà Chi nhánh đã thực hiện,
nhƣng bên cạnh đó, phƣơng pháp này vẫn đảm bảo tính kế thừa từ những nội dung
thanh tra, tổ chức giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Việc áp dụng hệ thống đánh giá theo tiêu chuẩn rủi ro đối với các QTDND
trong thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa giúp cho quá trình thanh tra đƣợc rút ngắn
đáng kể về thời gian; nội dung thanh tra sẽ chỉ tập trung vào những chỉ tiêu "có vấn
đề" trong hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn. Nhƣ vậy, hiệu quả thanh tra sẽ đƣợc
tăng lên đáng kể.
Bởi vậy khi tiến hành mô ̣t cuô ̣c thanh tra không nhất thiết phải theo đú ng m ột quy trình t ừ A đến Z , nội dung thanh tra không nhất thiết phải toàn diện, mà căn cứ vào thời gian, lực lƣợng thanh tra, căn cứ vào yêu cầu thực tế phải thanh tra làm rõ
và xử lý một hoặc một vài lĩnh vực hoạt động của QTDND sẽ thanh tra để xây dựng
đề cƣơng thanh tra. Muốn vậy, khi tiến hành thanh tra các thanh tra viên phải tiếp câ ̣n vấn đề thanh tra tƣ̀ nhiều phía:
+ Thông qua các phòng ban nghiê ̣p vu ̣ quản lý trƣ̣c tiếp trên các mă ̣t nghiê ̣p
vụ tiền tệ - tín dụng - thanh toán - ngoại hối.
+ Nắm bắt thông tin tƣ̀ bên ngoài, tƣ̀ các hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i khác.
, hiện nay chƣơng + Phân tích sƣ̉ du ̣ng chƣơng trình giám sát tƣ̀ xa tốt nhất
trình giám sát từ xa hiện nay có 2 nguồn dƣ̃ liê ̣u: Mô ̣t là nguồn đƣơ ̣c cung cấp ra tƣ̀ bảng cân đối của các tổ chức tín dụng , cho kết quả đánh giá tổng quát mô ̣t số chỉ tiêu quan tro ̣ng củ a qu ỹ tín dụng đó trong tháng . Hai là nguồn báo cáo giám sát ngoài cân đối . Thực tế áp dụng tại Chi nhánh cho thấy, việc sử dụng và phân tích
thông tin từ chƣơng trình giám sát từ xa mới chỉ đáp ứng đƣợc 40% so với yêu cầu.
Bởi vậy, trong thời gian tới phải phát huy hiệu quả khả năng phân tích thông tin từ
chƣơng trình giám sát từ xa, coi đây là công cụ rất cụ thể phục vụ đắc lực cho công
tác thanh tra quản lý giám sát gián tiếp các QTDND, giúp cho các cán bộ thanh tra
nắm đƣợc những thông tin bổ ích nhằm giúp cảnh báo sớm những rủi ro và những
bất ổn trong hoạt động của các QTDND.
+ Phân tích sƣ̉ du ̣ng số liê ̣u tƣ̀ chƣơng trình thông tin báo cáo củ a NHNN , các biểu báo cáo tiền tê ̣ - tín dụng- thanh toán, bảng cân đ ối tài khoản kế toán,…đƣơ ̣c
98
cập nhật, xử lý và tổng hợp tại NHNN để đánh giá tình hình hoa ̣t đô ̣ng tổ chƣ́ c củ a các QTDND, tìm ra những chỗ yếu , có vấn đề nổi cộm trong hoạt động kinh doanh
từ đó các đoàn thanh tra sẽ tiến hành có trọng tâm, trọng điểm và chuyên sâu theo
yêu cầu đối với từng QTDND.
Tƣ̀ các cách nhìn nhâ ̣n trên đòi hỏi cán bộ làm công tác thanh tra phải tìm ra cách làm sao cuô ̣c thanh tra có hiê ̣u quả nhất , có thể đi từ chuyên đề tín dụng , hay chuyên đề thanh toán hoă ̣c hoa ̣t đô ̣ng tài chính v .v... Tƣ̀ mô ̣t chuyên đề khi đi sâu , vấn đề liên đớ i và mở r ộng dần ra vào thanh tra có thể phát hiện các hiện tƣợng thanh tra các nghiê ̣p vu ̣ liên quan khác . Trong quá trình thanh tra, các cán bộ thanh tra cần phải thực hiện tốt chức trách, quyền hạn đƣợc giao, song cũng phải coi trọng
nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, tránh hiện tƣợng quy kết,
đánh giá chủ quan áp đặt.
- Không nên quy đi ̣nh cho mô ̣t đơ ̣t thanh tra cố đi ̣nh là bao nhiêu ngày , hoă ̣c số đơ ̣t phải thanh tra trong năm . Việc quy định sẽ khiến cho công tác thanh tra đôi lúc chỉ chú trọng vào số lƣợng mà không thực sự quan tâm đến chất lƣợng, dẫn đến
chƣa đảm nhiệm đƣợc vai trò thực sự của thanh tra ngân hàng - là công cụ quan
trọng để NHNN thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các QTDND.
- Một yêu cầu quan trọng khác trong công tác thanh tra tại chỗ thể hiện trong
việc bố trí và lên kế hoạch nhân sự trong các cuộc thanh tra thực tế tại các QTDND.
Trong đó, cán bộ lãnh đạo đƣợc phân công làm Trƣởng đoàn thanh tra cần xây dựng
nội dung về nhân sự của đoàn thanh tra trong báo cáo tiền thanh tra, đảm bảo lựa
chọn các cán bộ phù hợp với nội dung yêu cầu (nhƣ về thanh tra nợ, hoạt động ngân
quỹ, vốn,…); và sau đó sắp xếp những mức trình độ cần thiết cho từng nội dung
thanh tra dựa trên những đánh giá của Trƣởng đoàn thanh tra về rủi ro và mức độ
phức tạp của nội dung này (ở mức cao, trung bình, thấp). Lãnh đạo thanh tra cũng sẽ
xác nhận mức độ năng lực theo yêu cầu của Trƣởng đoàn thanh tra và danh sách
những cán bộ đƣợc chỉ định và phân công những thanh tra viên cho từng nội dung
thanh tra. Sử dụng phƣơng pháp này, Trƣởng đoàn thanh tra và lãnh đạo thanh tra sẽ
thống nhất về nhân sự, về mức độ rủi ro của từng lĩnh vực và nội dung thanh tra.
- Để tăng cƣờ ng vai trò củ a công tác thanh tra t
ại chỗ đối vớ i hê ̣ thống QTDND, cần kết hợp chặt chẽ với công tác giám sá t tƣ̀ xa đối vớ i các QTDND cơ
99
sở trên máy vi tính (hiện nay tại chi nhánh đang sử dụng chƣơng trình giám sát từ xa do Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng cung cấp). Thông qua giám sát để đƣa ra
những nhận xét, phán đoán có tính chất cảnh báo về tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động, qua đó cảnh báo sớm về rủi
ro và tổ chức kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động, thậm
chí không để xảy ra thiệt hại, bảo đảm an toàn cho từng QTDND nói riêng và toàn
hệ thống nói chung.
- Sau thanh tra phải giám sát ch ặt chẽ viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các kiến nghi ̣ củ a thanh tra, từ đó cần kiên quyết xƣ̉ lý , xƣ̉ pha ̣t nhƣ̃ng trƣờ ng hơ ̣p vi pha ̣m hoă ̣c không chấp hành sửa chữa sai phạm, tránh tình trạng xử phạt không cƣ́ ng rắn, nặng về nhắc nhở, rút kinh nghiệm. Có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc ý thức chấp hành pháp luật trong
hoạt động của các QTDND, giúp các QTDND hoạt động lành mạnh, an toàn, đi
đúng hành lang pháp lý.
Tóm lại: Tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc của NHNN đối với các
QTDND trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao vị thế của
NHNN với vai trò ngƣời quản lý, đồng thời đảm bảo sự phát triển an toàn, lành
mạnh, bền vững của các QTDND. Muốn vậy, không phải thực hiện riêng lẻ từng
giải pháp nào mà các giải pháp đề ra cần đƣợc kết hợp với nhau. Có nhƣ vậy mới
phát huy hiệu quả thực sự của các giải pháp và đạt đến mục tiêu nhanh nhất.
4.3. Những kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước, các Bộ, Ngành Trung ương.
Bất kỳ một mô hinhg kinh tế nào ra đời muốn hoạt động vững mạnh, cũng
đòi hỏi nhà nƣớc không chỉ tạo ra một cơ chế hoạt động thích hợp, quản lý nhà nƣớc
đƣợc chặt chẽ, mà còn phải có các chính sách nâng đỡ nó. Đối với QTDND cũng
vậy, nếu Nhà nƣớc không có các chính sách để tạo môi trƣờng thuận lợi thì nó khó
có thể đứng vững và phát triển đƣợc. Với tính chất đặc thù về hoạt động của các
QTDND, đề nghị Nhà nƣớc:
- Hiện nay Chính Phủ quy định mức vốn pháp định quá thấp, đề nghị Chính
Phủ tăng mức vốn pháp định đối với QTDND cơ sở lên tối thiểu 1 tỷ đồng thay vì
100 triệu đồng theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006,
100
VB số 07/VBHN-NHNNngày 25/11/2013 và qui định tại TT 04/2016/TT-NHNN có
nhƣ vậy mới nâng cao năng lực tài chính, khả năng huy động và cho vay vốn của
từng QTDND, tạo điều kiện nâng cao số tiền cho vay các thành viên là các hợp tác
xã, chủ trang trại và các doanh nghiệp ở nông thôn thay thế dần vai trò của các ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc sau khi cổ phần hoá, phù hợp với các quy định về an toàn
vốn.
- Có chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với QTDND, vì mục
tiêu hoạt động của QTDND là hợp tác tƣơng trợ, các QTDND không phải chủ yếu
theo đuổi mục đích lợi nhuân, nhất là đối với hộ kinh tế nghèo ở nông thôn. Chính
sách thuế của Nhà nƣớc đối với QTDND hiện nay là 20% thuế thu nhập doanh
nghiệp là chƣa phù hợp, chƣa tạo điều kiện cho Quỹ ổn định và phát triển. Hiện nay
hoạt động của QTDND còn nhỏ bé, quỹ thu nhập của đa số QTDND còn ít, do vậy
lợi nhuận của QTDND sau khi nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp, thì còn lại
không đáng kể, nên việc trả lãi cho vốn góp của các thành viên ở mức thấp, thƣờng
nhỏ hơn lãi suất tiền gửi bình quân trong năm. Điều đó sẽ gây tác động ngƣợc chiều,
thành viên sẽ dần dần rút vốn cổ phần tham gia thành viên làm cho Quỹ hoạt động
khó khăn, mặt khác mức thuế cao cũng không tạo điều kiện để giúp các QTDND
tích lũy phát triển, mở rộng hoạt động vì mục đích tƣơng trợ cộng đồng.
Do đó đề nghị Nhà nƣớc cần giảm thuế thu nhập đối với QTDND từ 20%
xuống còn 15%, tạo điều kiện cho các QTDND có tích lũy cao để mở rộng hoạt
động, có điều kiện giảm lãi suất cho vay thành viên, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
phát triển nền kinh tế địa phƣơng, góp phần xóa đói giảm nghèo trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Đề nghị Chính Phủ tăng vốn điều lệ cho QTDTW để tăng cƣờng năng lực
tài chính cho Quỹ đủ sức hỗ trợ phục vụ tốt hơn cho toàn hệ thống, đồng thời, nó
cũng mang tính lâu dài, ổn định, bền vững và tăng thêm uy tín, sức mạnh cho toàn
hệ thống QTDND.
- Đề nghị Bộ Tài Chính có quy định cụ thể về bậc lƣơng, hệ số lƣơng cho cán
bộ QTD nhƣ đang áp dụng với HTX nông nghiệp để các QTD có cơ sở xây dựng
tiền lƣơng hàng năm cho cán bộ, nhân viên và thống nhất thực hiện.
101
- Đề nghị Bộ Tài Chính sửa đổi chế độ tài chính đối với các QTDND cơ sở
cho phù hợp với thực tiễn, quy định tỷ lệ chia lãi vốn góp đƣợc áp dụng nhƣ đối với
công ty cổ phần, không nên khống chế mức chia lãi tối đa nhƣ hiện nay (mức chia
tối đa hiện nay bằng lãi suất cho vay bình quân) nhằm tạo động lực cho các thành
viên QTDND cơ sở tham gia góp vốn để tăng vốn tự có, mở rộng quy mô hoạt động.
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4.3.2.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Trung ương
- Đề nghi ̣ không nên giao kế hoa ̣ch số lƣơ ̣ng đơ ̣t thanh
tra cho các chi nhánh đi ̣a phƣơng mà chỉ giao cho chi nhánh hàng năm phải có các đơ ̣t thanh tra toàn diê ̣n ; đô ̣t xuất; thƣờ ng xuyên giám sát đối vớ i các t ổ chức tín dụng trên đi ̣a bàn và có báo . cáo kịp thời về thanh tra Trung ƣơng sau khi có kết luâ ̣n củ a tƣ̀ ng đơ ̣t thanh tra
Không cần thiết cƣ́ phải mỗi năm 1lần thanh tra toàn diê ̣n hết các t ổ chức tín dụng trên đi ̣a bàn , vì nhƣ vậy làm cho địa phƣơng cố chạy theo số lƣợng cho hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ và có thể bỏ qua chất lƣợng.
- Hàng năm nên tổ chức thi tay nghề thanh tra Ngân hàng trên toàn quốc , trên
cơ sở đó xếp loa ̣i thanh tra viên theo cấp và tƣơng ƣ́ ng là bâ ̣c lƣơng nhằm khuyến khích nâng cao chất lƣợng thanh tra viên.
- Nên cƣ̉ cán bộ thanh tra trung ƣơng thƣờng xuyên tiếp cận với thanh tra tại các tỉnh, thành phố để nắm tình hình cũng nhƣ giúp đỡ về nghiệp vụ thanh tra hoặc thông báo
nhƣ̃ng kinh nghiê ̣m thanh tra, các tiểu sảo vi phạm do thu thập đƣợc từ các phía trong cả nƣớ c để thanh tra viên đi ̣a phƣơng học tâ ̣p nghiên cƣ́ u rú t kinh nghiê ̣m. Thanh tra trung ƣơng có thể phối kết hơ ̣p vớ i thanh tra đi ̣a phƣơng để thƣ̣c hiê ̣n các cuô ̣c thanh tra lớ n toàn diện.
- Phần mềm giám sát từ xa phải nhanh chóng đƣợc viết lại bằng ngôn ngữ lập
trình tiến bộ, phù hợp với ngôn ngữ của các chƣơng trình khác trong toàn hệ thống Ngân
hàng nhƣ: Chƣơng trình báo cáo thống kê, Chƣơng trình thông tin tín dụng và chƣơng
trình giao dịch của các QTDND. Có nhƣ vậy mới có tác dụng khai thác hết lợi thế của
việc áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào trong lĩnh vực Ngân hàng. Phần mềm mới
phải đƣợc viết theo hƣớng dễ cập nhật và sửa đổi mỗi khi hệ thống tài khoản, các chỉ tiêu,
chuẩn mực giám sát thay đổi. Nhờ đó, mới đáp ứng kịp yêu cầu của sự đổi mới và phát
102
triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng. Mặt khác, chƣơng trình giám sát mới phải in
đƣợc thông báo tóm tắt các chỉ số hoạt động để gửi cho các QTDND, công tác giám sát
mới có tác dụng thiết thực.
4.3.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Đề nghị NHNN Việt Nam quy định cụ thể độ tuổi (đề nghị không quá 65
tuổi), sức khỏe đối với thành viên HĐQT, BKS, ngƣời điều hành QTD. Quy định 01
ngƣời góp vốn thƣờng xuyên không quá 20% vốn điều lệ thay cho 30% nhƣ hiện
nay và những ngƣời tham gia bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát phải góp tối
thiểu 5% vốn điều lệ, mục đích của việc này nhằm tăng thêm số ngƣời góp vốn và
nâng cao trách nhiệm của ngƣời góp vốn đối với QTD. Quy định tiêu chuẩn trình độ
đối với cán bộ kế toán, thủ quỹ, tín dụng, thẩm định.
- Đề nghi ̣ NHTW nghiên cƣ́ u trang bi ̣ phƣơng tiê ̣n máy móc đủ để tổng hơ ̣p và , cải
khai thác sƣ̉ du ̣ng thông tin báo cáo tƣ̀ các tỉnh thành phố mô ̣t cách nhanh nhất tiến phƣơng pháp tổng hơ ̣p gƣ̉ i báo cáo nhƣ hiê ̣n nay , vƣ̀ a châ ̣m vƣ̀ a không chính xác, giƣ̃a số liê ̣u báo cáo gƣ̉ i theo quy đi ̣nh so vớ i số liê ̣u chính thƣ́ c nhiều khi sai lê ̣ch quá lớ n . Xuất phát tƣ̀ yêu cầu thông tin nhanh , chính xác NHTW nên chỉ đạo đầu tƣ phần mềm ƣ́ ng du ̣ng chƣơng trình tổng hơ ̣p thông tin báo cáo đồng bô ̣ và nhất quán tƣ̀ Trung ƣơng đến đi ̣a phƣơng , tƣ̀ Ngân hàng nhà nƣớ c đến các t ổ chức tín dụng. Nhƣ hiê ̣n nay NHTW chỉ làm chƣơng trình củ a h ệ thống NHNN còn các QTDND chỉ quy định cấu trúc phần mềm để hệ thống QTDND tự làm . Nhƣng thƣ̣c
tế khi Ngân hàng Nhà nƣ ớc triển khai thì các QTDND không triển khai đồng bô ̣ làm cho các chi nhánh tỉnh , thành phố khai thác , phân tích, tổng hơ ̣p thông tin báo cá o gă ̣p nhiều khó khăn, chất lƣơ ̣ng thông tin thấp và không ki ̣p thờ i.
- Đề nghị tăng cƣờng mở lớp bồi dƣỡng tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ngân
hàng làm công tác QLNN đối với QTDND, đồng thời tăng cƣờng mở các lớp đào
tạo ngắn ngày và các lớp Trung cấp Ngân hàng cho cán bộ QTDND, vì hiện nay
nhiều cán bộ QTDND còn thiếu trình độ theo quy định.
- Đề nghị tăng cƣờng biên chế cho cán bộ thanh tra, giám sát NHNN chi
nhánh tỉnh Hƣng Yên để có đủ lực lƣợng quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND, nhất là những tỉnh có nhiều QTDND nhƣ Hƣng Yên.
103
- Tiếp tục tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát, chấn chỉnh hoạt động của
QTDND cơ sở, không chỉ về việc chấp hành các chế độ quy định, thwucj hiện các
bảo đảm an toàn mà cả ề việc tăng cƣờng liên kết trong hệ thống QTDND thông qua
cơ chế điều hòa vốn nội bộ (gửi vốn và vay vốn tại Quỹ tín dụng Trung ƣơng) nhằm
tăng cƣờng liên kết hệ thống và bảo đảm an toàn cho hệ thống.
4.3.3. Đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương
- Đề nghị UBND tỉnh cuàng các Ngành, các Cấp tại địa phƣơng tăng cƣớng
hơn nữa việc chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với NHNN trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý hoạt động của các QTDND; NHNN là ngƣời hƣớng dẫn cho ra đời cũng
nhƣ việc triển khai đƣờng lối, chính sách, quy chế nghiệp vụ tới các QTDND. Cấp
Ủy, Chính quyền các cấp (nhất là cấp xã) ủng hộ, khuyến khích sự ra đời của các
QTDND với mục tiêu tƣơng trọ cộng đồng, góp phần xóa đói giảm nghèo và hạn
chế nạn cho vay nặng lãi ở nông nông.
- Trên cơ sở chính sách, cơ chế của Nhà nƣớc, đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân, thu hút các
nguồn vốn để đầu tƣ, xúc tiến nhanh việc xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến
sản phẩm nông nghiệp, có nhƣ vậy mới khuyến khích, thúc đẩy kinh tế hộ nông dân
phát triển sản xuất.
- Các cấp Chính quyền cơ sở chỉ đạo các tổ chức đoàn thể quần chúng phối
hợp giúp đỡ các QTDND để thực hiện tốt việc chuyển tải, đôn đốc việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn, nhằm phát huy hiệu quả vốn tín dụng, phát
triển sản xuất kinh doanh đối với hộ nông dân, hộ nghèo.
- Cấp ủ y, chính quyền địa phƣơng không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các QTDND, tránh những áp đặt t rong viê ̣c đầu tƣ , cho vay vốn . Qua hoạt động
của các QTDND trong giai đoạn vừa qua đã cho thấy, một số địa phƣơng, cấp ủy và
chính quyền coi QTDND nhƣ một tổ chức tài chính của xã, phƣờng hoặc một “ngân
hàng xã”. Do vậy ở một số nơi chính quyền địa phƣơng đã can thiệp quá sâu vào
hoạt động tác nghiệp của QTDND. Ở nhiều nơi, QTDND đã phải cho UBND xã vay
vốn đầu tƣ vào các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ làm đƣờng giao thông, trƣờng
104
học,… Hậu quả là do sử dụng sai nguồn vốn nên tại rất nhiều địa phƣơng, UBND xã
nợ quá hạn quỹ tín dụng kéo dài do không thu đƣợc tiền từ nhân dân để trả nợ, từ đó
cũng để lại hậu quả xấu là tạo ra sức ỳ của các đối tƣợng vay vốn khác, khiến cho
nhiều QTDND gặp khó khăn trong việc khắc phục nợ quá hạn kéo dài, ảnh hƣởng
rất xấu đến tình hình tài chính và gây nhiều khó khăn cho hoạt động của quỹ.
- Cần củng cố mối quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền địa phƣơng với các
QTDND. Kinh nghiệm cho thấy, nơi nào có sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phƣơng, tôn trọng kỷ luật của quỹ tín dụng thì nơi đó
QTDND hoạt động hiệu quả, ít xảy ra sai sót, tạo đƣợc lòng tin với bà con nông dân.
Ngƣợc lại, QTDND sẽ hoạt động không hấp dẫn, kém hiệu quả nếu thiếu sự quan
tâm của chính quyền địa phƣơng. Theo đó QTDND cơ sở ph ải đƣợc quan tâm chỉ đạo sâu sắc của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng từ khâu tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, đến chỉ đạo lãnh đạo trong quá trình hoạt động; đáng lƣu ý khi QTDND gặp
khó khăn trong việc xử lý thu hồi nợ đặc biệt là nợ khó thu hồi, trong trƣờng hợp
này Thanh tra ngân hàng phối hợp với chính quyền có những biện pháp tháo gỡ
thích hợp.
105
KẾT LUẬN
Sau gần 25 năm xây dƣ̣ng, hình thành và đi vào hoạt động, hệ thống QTDND
trên đi ̣a bàn tỉnh Hƣng Yên đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là vai trò quan trọng của nó trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Hệ thống QTDND ngày càng đƣợc sự ủng hộ đồng tình của các cấp, các ngành và
đông đảo các tầng lớp nhân dân. Qua đó khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng
và Nhà nƣớc trong việc xây dựng và phát triển mô hình QTDND. Nhƣ chúng ta đã
biết, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; năng lực quản lý, điều
hành, kiểm soát và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất
cập; khả năng tài chính và quy mô hoạt động còn rất hạn chế; hoạt động chủ yếu trên
địa bàn nông thôn nên thƣờng xuyên phải đối mặt với những khó khăn, thách thức
cần có nhƣ̃ng giải pháp để củng cố, chấn chỉnh ki ̣p thờ i. Thông qua viê ̣c quản lý nhà nƣớc của chi nhánh NHNN tỉnh Hƣng Yên đối vớ i các QTDND trên đi ̣a bàn sẽ giú p phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm , các rủi ro có thể x ảy ra , giúp các
QTDND cơ sở hoa ̣t đô ̣ng an toàn , hiệu quả và phát triển vững chắc theo đú ng đi ̣nh hƣớ ng. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên” để nghiên cứu.
Là cán bộ đang trực tiếp công tác tại NHNN tỉnh Hƣng Yên, tác giả có đƣợc
những thuận lợi nhất định trong quá trình hoàn thành đề tài: việc thu thập tài liệu từ
các nguồn báo cáo sẵn có tại các phòng ban chuyên môn, đƣợc hỗ trợ cố vấn giải
đáp từ ban lãnh đạo và đồng nghiệp, khai thác văn bản từ kho dữ liệu nội bộ của
ngành,…
Trên cơ sở nghiên cƣ́ u thƣ̣c tế tại đơn vị đang công tác, tác giả đã thu thập tài liệu, số liệu sử dụng các phƣơng pháp đối chiếu, thống kê, so sánh phân tích, từ đó
luâ ̣n văn đã đề cập và giải quyết đƣợc một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với các QTDND trên
địa bàn tỉnh;
- Khái quát đƣợc cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNN tỉnh Hƣng
Yên và hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh;
106
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên qua 4 tiêu chí: Việc ban hành cơ chế, chính sách, quy chế đối với hoạt
động của QTDND; Thực hiện cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động của
QTDND; Thực hiện thanh tra, giám sát; Hoạt động hỗ trợ và củng cố hệ thống
QTDND trên địa bàn.
Từ việc phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với QTDND trên địa bàn
thông qua các bảng số liệu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các
QTDND qua các năm 2008-2016, tác giả tập trung vào các chỉ tiêu nhƣ: nguồn vốn,
việc sử dụng vốn, dƣ nợ cho vay, cơ cấu dƣ nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, kết quả kinh
doanh,…Từ đó, tác giả đã rút ra những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế
trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn; đồng thời nêu lên
những nguyên nhân chủ yếu.
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tác giả
tập trung vào các nhóm giải pháp: Đổi mới tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nƣớc tỉnh Hƣng Yên đối với các quỹ tín dụng nhân dân; Đổi mới chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh; Đổi
mới việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc đối với quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh; Triển khai th ực hiện chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối
với các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh; Nâng cao chất lƣợng thu thập thông
tin và tổng hợp báo cáo trên địa bàn; Đổi mới ki ểm tra, giám sát các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số kiến
nghị với các bộ, ngành liên quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm đảm bảo cho
hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các QTDND đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Quá trình nghiên cứu để quản lý nhà nƣớc đối với QTDND đòi hỏi phải có quá
trình nghiên cứu và tổng kết thực tiễn rất công phu. Trong khuôn khổ luận văn có hạn
và hệ thống QTDND vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục củng cố và phát triển, các cơ
chế, quy chế đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu, ban hành đồng bộ hơn. Do vậy, luận văn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến
tham gia đóng góp của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ hơn.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bính và cộng sự, 2001. Kinh tế hợp tác - Hợp tác xã Việt Nam, thực
trạng và định hướng phát triển. Hà Nội: Nxb nông thôn.
2. Cục Thống kê tỉnh Hƣng Yên, 2012. Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Hưng Yên hàng tháng, năm (2008, 2009, 2010, 2011,2012). Hƣng Yên.
3. Cục Thống kê tỉnh Hƣng Yên, 2016. Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2016.
Hà Nội : Nxb Thống kê.
4. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
5. Ngân hàng Nhà nƣớc Hƣng Yên, 2015. Báo cáo tình hình hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân hàng tháng, năm (từ năm 2011 đến tháng 12 năm 2015). Hƣng
Yên.
6. Ngân hàng Nhà nƣớc Hƣng Yên, 2015. Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Chỉ
thị 57/CT-TW của Bộ Chính Trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển Quỹ tín
dụng nhân dân. Hƣng Yên, tháng 10 năm 2015.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2015. Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND. Hà Nội, tháng 4 năm 2015.
8. Phạm Hữu Phƣơng 2009. Luật các TCTD đối với hoạt động của hệ thống
QTDND. Tạp chí Ngân hàng, số 25.
9. Phạm Hữu Phƣơng, 2009. Luật các TCTD đối với hoạt động của hệ thống
QTDND. Tạp chí Ngân hàng, số 12.
10. Quốc Hội 1997, Luật Hợp tác xã, ban hành theo Lệnh số 01-L/CTN. Hà Nội,
tháng 12 năm 1997.
11. Vũ Nhƣ Quỳnh, 2013. Quản lý nhà nước đối với hoạt động quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.
12. Lê Công Thành, 2011. Giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển QTDND cơ
sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh.
13. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2005. Thông tư số 08/2005/TT-
NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số
108
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Hà Nội, tháng 12
năm 2005.
14. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2006. Quyết định số 05/2006/QĐ-
NHNN ngày 20/1/2006 về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng điều lệ Quỹ
tín dụng nhân dân cơ. Hà Nội, tháng 5 năm 2006.
15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2006. Quyết định 24/2006/QĐ-
NHNN ban hành Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín
dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưới
sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
16. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2006. Quyết định 31/2006/QĐ-
NHNN ngày 18/7/2006 ban hành Quy định tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát và người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.
Hà Nội, tháng 7 năm 2006.
17. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2006. Quyết định số 60/2006/QĐ-
NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2006 ban hành chế độ giao nhận, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Hà Nội, tháng 12 năm 2006.
18. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2007. Quyết định số 14/2007/QĐ-
NHNN ban hành quy chế xếp loại QTDND. Hà Nội, tháng 9 năm 2007.
19. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2007. Thông tư số 06/2007/TT-
NHNN ngày 06/11/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-
NHNN. Hà Nội, tháng 12 năm 2007.
20. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2008. Chỉ thị số 04/2008/CT-NHNN
về việc chấn chỉnh hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Hà Nội, tháng 8 năm
2008.
21. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2008. Quyết định số 26/2008/QĐ-
NHNN ngày 09/9/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp,
109
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân, mở, chấm dứt
hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm
giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín
dụng nhân dân; thanh lý Quỹ tín dụng nhân dân dưói sự giám sát của Ngân hàng
Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
22. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2011. Văn bản số 6555/NHNN-
TTGSNH yêu cầu NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng
cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Hà
Nội, tháng 8 năm 2011.
23. Vũ Duy Tùng 2010, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển bền
vững của hệ thống quỹ TDND. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại học kinh tế - Đại
học quốc gia Hà Nội.
110