BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

ĐĂK LĂK, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân

Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và

khẳng định rằng nội dung luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào

nghiên cứu hoặc công bố.

Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Khải

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý

nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn có sự

hướng dẫn nhiệt tình của Quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và

Phân viện Tây Nguyên; sự động viên ủng hộ của gia đình, các bạn học viên

trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Bản thân xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó

giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải là người hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ

nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn đáp ứng

yêu cầu về nội dung, thời gian, kết quả.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê

tỉnh Đăk Nông, Trường Trung cấp nghề Đăk Nông… đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi về thời gian, chia sẻ những thông tin, cung cấp số liệu liên quan đến

nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp

đã tạo mọi điều kiện động viên, hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn./.

Đăk Lăk, tháng 02 năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Khải

MỤC LỤC

Trang

01 MỞ ĐẦU

09 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN

TỘC THIỂU SỐ

1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người 09

dân tộc thiểu số.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho 20

người lao động dân tộc thiểu số.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người 40

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.

1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và 45

ngoài nước.

53 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI

QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC

THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông. 53

2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ 58

trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

60

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

74

số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.

2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm

79

cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông.

89 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao 89

động dân tộc thiểu số tại chỗ.

3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết 91

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.

3.3. Kiến nghị, đề xuất. 105

108 KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DTTS: Dân tộc thiểu số

DTTSTC: Dân tộc thiểu số tại chỗ

GQVL: Giải quyết việc làm

GTVL: Giới thiệu việc làm

HĐND: Hội đồng nhân dân

NLĐ: Người lao động

TBXH: Thương binh và Xã hội

TN: Thất nghiệp

TV: Tư vấn

TVL: Thiếu việc làm

UBND: Ủy ban nhân dân

XKLĐ: Xuất khẩu lao động

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giải quyết việc làm cho người lao động luôn luôn là vấn đề quan trọng

hàng đầu của Việt Nam nói chung, Đăk Nông nói riêng, là nhiệm vụ vừa có

tính cấp bách trước mắt vừa có tính chiến lược lâu dài. Giải quyết việc làm có

liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, không chỉ tác động đối

với sự phát triển kinh tế mà còn đối với an ninh trật tự, đời sống xã hội. Ở

nước ta, giải quyết việc làm còn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả

nguồn tài nguyên như lao động, đất đai, tài chính… góp phần chuyển đổi cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Sau hơn 13 năm tái thành lập, trong bối cảnh còn nhiều thách thức, cơ

sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhưng đến nay

Đắk Nông đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên các lĩnh vực kinh

tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân

giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; thu nhập bình quân đầu người đạt 36,48

triệu đồng bằng 74% so với mức bình quân chung của cả nước. Mạng lưới tín

dụng ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn sản xuất,

kinh doanh giải quyết việc làm.

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao

động dân tộc thiểu số nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc

thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn bằng nhiều

chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước

cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về giải quyết việc làm (giai đoạn 2011 - 2015) đã giải quyết việc làm cho

89.000 lượt người, góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở

nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế - xã hội của địa

1

phương và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao

động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn một số tồn tại, hạn chế như: việc

làm mới tạo ra thiếu tính ổn định, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu điều kiện

đảm bảo dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xảy ra phổ biến; tệ nạn xã

hội phát sinh, gây mất an ninh trật tự địa phương làm ảnh hưởng đến đời sống

và thu nhập của người lao động do một số nguyên nhân sau: Lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp, khó có thể tìm kiếm việc làm;

thời gian kiểm tra, giám sát có hạn, chất lượng kiểm tra không được quan tâm

đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến nhiệm vụ giải

quyết việc làm chưa đầy đủ; một số ít chính sách của trung ương và địa

phương thật sự chưa phù hợp; cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm tra,

một số ít chưa đáp ứng được yêu cầu về nội dung chất lượng kiểm tra cũng

như đề xuất các giải pháp khắc phục; một số công chức thực hiện nhiệm vụ

tham mưu giải quyết việc làm ở cấp huyện, cấp xã bố trí chưa đúng chuyên

môn nghiệp vụ, kinh nghiệm còn hạn chế nên khó hoàn thành tốt được nhiệm

vụ được giao. Để góp phần giải quyết tình trạng trên ở địa phương, tác giả lựa

chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn

thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội,

nên nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,

trong phạm vi của luận văn tác giả tập trung nghiên cứu và giới thiệu một số

công trình tiêu biểu như sau:

- Luận văn thạc sĩ "Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số

tỉnh Đắk Nông" của tác giả Phạm Vương Quốc Trung. Tác giả đã hệ thống

2

hóa và làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài như chính sách, chính

sách việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu

số. Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương trong

nước có đặc điểm tương đồng Đăk Nông. Phân tích thực trạng giải quyết việc

làm và chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông;

đánh giá những việc làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu tác

giả đã đưa ra 8 giải pháp về giải quyết việc làm cho thanh niên có tính khả thi,

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay. Hạn chế của luận

văn là tác giả không thiết kế mẫu khảo sát thực trạng thiếu việc làm của thanh

niên dân tộc thiểu số để có cơ sở đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn 21.

- Bài viết “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam”

của tác giả Dương Ngọc Thành, Viện Nghiên cứu phát triển đồng bằng sông

Cửu Long - Trường Đại học Cần Thơ đăng trên tạp chí khoa học Trường Đại

học Cần Thơ. Bài viết này mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và vận dụng

có hiệu quả những vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn; sau khi phân tích

thực trạng ở nông thôn, nêu ra phương hướng quan trọng nhất để giải quyết

việc làm là nhà nước và toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt các

chương trình kinh tế - xã hội, đồng thời tác giả đưa ra 6 nhóm giải pháp cơ

bản để giải quyết việc làm nông thôn ở nước ta hiện nay 17, tr.42-50.

- Bài viết “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”

của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, đăng trên tạp chí con số và sự kiện, số 8 năm

2003. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của dân số nông thôn,

những xu hướng tạo việc làm ở nông thôn như khôi phục và phát triển các

làng nghề truyền thống, phát triển kinh tế trang trại, thực hiện các chương

trình dự án, chương trình quốc gia về việc làm 6.

- Luận văn thạc sĩ "Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Tác giả đã hệ thống hóa

3

và làm rõ một số khái niệm liên quan đến luận văn như việc làm, thiếu việc

làm, thất nghiệp, lực lượng lao động, giải quyết việc. Nghiên cứu kinh

nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương và rút ra bài học kinh

nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk.

Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp giải

quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk 1.

- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho

lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Triệu Đức Hạnh. Qua

nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải: Tạo sự hòa

hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và phát triển con người;

Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan và mở rộng sự tiếp cận các nguồn

lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực thi các chính sách phát triển kinh

tế - xã hội và phát triển con người. Đối với lao động nông thôn cần tập trung

giải quyết các mặt còn yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làm,

xúc tiến việc làm. Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo

hướng phù hợp với thu nhập của lao động nông thôn và xã hội hóa việc tham

gia. Giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nước theo hướng lồng

ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, mặt khác

nâng cao nhận thức và phát triển con người 7.

- Thông tin chuyên đề “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải

pháp”, của Trung tâm Thông tin khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy ban

thường vụ Quốc hội (2013). Chuyên đề đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái

niệm về việc làm, thất nghiệp, phân tích vai trò việc làm và giải quyết việc

làm. Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng việc làm, chính sách việc làm của

Việt Nam từ năm 2009 - 2011 đưa ra một số định hướng chính sách việc làm

cho người lao động giai đoạn 2012 - 2020.

4

Ưu điểm: Chuyên đề đã phân tích đánh giá tìm ra những hạn chế,

khuyết điểm, nguyên nhân chính sách việc làm, giải quyết việc làm và đề xuất

các giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm của Việt Nam đến năm

2020

Hạn chế: Chuyên đề chưa đề cập đến chính sách về việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng 22.

Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, mỗi công

trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những

công trình nghiên cứu đã công bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa

quan trọng đối với lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao

động. Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp tác giả có được những

thông tin cần thiết, kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.

Tuy nhiên, trong số các công trình nghiên cứu trên, tính đến thời điểm

trên địa bàn Đăk Nông chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu

“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số

tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. Do đó tác giả chọn đề tài này và khẳng

định rằng nội dung luận văn không trùng lặp với các công trình đã có.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về lao

động, việc làm, luận văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội

dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều kiện tự nhiên,

điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực

quản lý của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm

giải quyết việc làm cho người lao động ngày càng tốt hơn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

- Khái quát tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc

làm cho người lao động nói chung, lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ

tỉnh Đăk Nông nói riêng.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản

lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu

số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.

- Phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế tồn tại

trong giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động là người dân tộc thiểu số trên

địa bàn tỉnh Đăk Nông và nguyên nhân của hạn chế.

- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý

nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp

quản lý nhà nước của các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên

quan đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên

địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông, giai đoạn 2014 - 2016.

6

- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc

làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa

Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để

nghiên cứu đề tài luận văn.

- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao

động, kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao

động các địa phương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo

sát (tác giả đã thiết kế phiếu và tiến hành khảo sát thực tế 120 hộ ở 08 huyện,

thị xã về thực trạng việc làm), phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp

thống kê, toán học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.

Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so

sánh, đánh giá nhằm đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình

nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải

quyết việc làm gắn với chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực

trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại

cần khắc phục trong thời gian tới.

7

- Đề xuất những giải pháp trong luận văn giúp cho Ủy ban nhân dân

các cấp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm

vụ quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

số tại chỗ hiệu quả hơn.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm có 03 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải

quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

8

Đăk Nông.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc

thiểu số

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm

1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp,

thiếu việc làm, giải quyết việc làm, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm

- Khái niệm lao động

+ Lao động có nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào mỗi góc độ tiếp cận

của người nghiên cứu. Tuy nhiên, xét về bản chất thì lao động được hiểu là

hành động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên, con người vận dụng

sức lực tiềm tàng trong thân thể tác động vào giới tự nhiên, chiếm giữ những

vật chất trong giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên

có ích cho đời sống của mình.

Lao động là phương thức tồn tại của con người, lợi ích của con người

phải được coi trọng trên cơ sở lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Bên cạnh

đó lợi ích lao động là quan hệ phức tạp giữa con người với con người, giữa cá

nhân với xã hội.

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lao động được xem xét dưới dạng năng

suất, chất lượng và hiệu quả, đó là thước đo lao động không chỉ về số lượng,

chất lượng mà cả tính tích cực, trách nhiệm lao động.

Dưới bất kỳ hình thức lao động nào, người lao động không phân biệt về

thành phần kinh tế, nếu đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tạo ra sản phẩm vật

9

chất hoặc sản phẩm tinh thần, mang lại lợi ích chính đáng cho bản thân và cho

xã hội đều được chấp nhận là lao động có ích.

Khái niệm lao động ghi trong Bộ luật lao động “Lao động là hoạt động

quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần

của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố

quyết định sự phát triển của đất nước” 3, tr.7.

- Khái niệm Người lao động

“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,

làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều

hành của người sử dụng lao động” 4, tr.4.

- Khái niệm lực lượng lao động.

“Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao

động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất

nghiệp” 5, tr.88.

- Khái niệm việc làm

+ Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất

nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác nhau,

do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…

người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một

định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.

Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm

những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động (viết tắt NLĐ) chiếm giữ

trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố

khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.

Một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm: Đó là

những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công

10

việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó

phải được pháp luật thừa nhận.

+ Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức sau 19,

tr.40-47.

Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho

công việc đó.

Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử

dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành

công việc đó.

Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao

dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao

gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc

một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.

+ Khái niệm việc làm ghi trong Bộ luật lao động “Mọi hoạt động lao

động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là

việc làm” 3, tr.14.

- Khái niệm Thất nghiệp.

+ Vấn đề thất nghiệp (viết tắt TN) đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà

khoa học nghiên cứu bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là

về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp Cộng hòa liên bang Đức định

nghĩa: “Thất nghiệp là NLĐ tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ

thực hiện công việc ngắn hạn”.

Tại Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều

kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.

Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người

trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm,

đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.

11

Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại

một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm

được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”.

+ Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian

mất việc) nhưng đều thống nhất người TN ít nhất phải có 3 đặc trưng đó là: có

khả năng lao động; đang không có việc làm; đang đi tìm việc làm.

+ Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển

đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy,

tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan

đến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.

Những nghiên cứu bước đầu khẳng định TN là những người không có

việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.

+ Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người

trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang

không có việc làm” .

- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL)

Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người đủ

việc làm và có nhu cầu làm thêm.

Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) người thiếu việc làm là người

trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho

người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Theo một số chuyên gia chính

sách lao động việc làm thì cho rằng: Người TVL là những người đang làm

việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.

Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người

thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không

hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương

12

thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để

bổ sung thu nhập.

Thiếu việc làm hiện nay có 2 dạng: Làm việc không đủ giờ chuẩn; Làm

việc đủ hoặc trên giờ chuẩn nhưng với năng suất, thu nhập thấp và họ có nhu

cầu làm thêm.

- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL)

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc

làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng

đồng và xã hội. Chính vì vậy, GQVL làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan

trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và

nghĩa vụ. Trong đó, quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi

sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hương đất nước. Giải quyết

việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và

chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học - kỹ

thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu

sản xuất đó.

Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động; số lượng lao động

phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động

và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển

của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu

quả cao, giải pháp về quản lý thị trường lao động, kỹ thuật… nhằm nâng cao

hiệu quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường NLĐ và người sử dụng lao

động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành.

“Giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước, các ngành, các cấp,

các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Nhà nước tạo điều kiện cần

13

thiết thông qua cơ chế, chính sách pháp luật và hỗ trợ một phần về tài chính

để khuyến khích các tổ chức, đơn vị kinh tế và người lao động ở mọi thành

phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc làm mới” 18. tr.222.

Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,

người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước. Vì vậy "giải quyết việc làm

là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến

vĩ mô tác động đến người lao động để có thể có việc làm".

- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm:

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là hoạt động mang tính quyền

lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã

hội thực hiện các chính sách, các giải pháp để giải quyết việc làm cho người

lao động.

1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải

quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

- Khái niệm Dân tộc thiểu số (viết tắt DTTS)

+ Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến

trên thế giới hiện nay. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý

nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan

điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ

nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý

nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát

triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi

phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc

+ Khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít,

chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc

gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị

tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực

14

và trên thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này,

nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt

(Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc

thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung

Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc,

nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc

thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc

đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống

nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ

thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia

dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên

về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới

nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.

“Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số

trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” 13.

- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC)

+ Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế

giới, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi

quốc gia.

Đứng trên phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng

dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:

DTTS có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng

lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa.

DTTS di cư là những người nước ngoài sang định cư tại một quốc gia

đã có chủ quyền.

+ Ở Việt Nam trong Nghị định 05/2011/NĐ - CP năm 2011 của Chính

phủ không có khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ, nhưng có khái niệm dân tộc

15

thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi

lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Từ nội dung nghiên cứu trên, xây dựng khái niệm về Dân tộc thiểu số

tại chỗ (hay dân tộc bản địa) như sau:

Dân tộc thiểu số tại chỗ (hay dân tộc bản địa) là dân tộc có nguồn gốc

lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và

có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại

chỗ

Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng

thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô

tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ để có được việc làm, tạo

ra thu nhập, không bị pháp luật cấm.

1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

số

- Dân tộc thiểu số ở Việt Nam có một số đặc điểm chung sau đây:

+ DTTS tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế,

xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức

sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.

+ Kinh tế vùng đồng bào DTTS còn chậm phát triển, tình trạng du

canh, du cư, di dân tự do vẫn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện,

đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn.

+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán, vừa xen kẽ nhau,

không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy nhất trên một địa bàn.

+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở vùng miền núi và biên

giới, có vị trí quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng,

16

môi trường sinh thái của đất nước. Biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam có

nhiều cửa ngõ thông thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên

thế giới. Đây cũng là những địa bàn có tiềm năng to lớn về khoáng sản (than,

sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, bạc, đá quý), năng lượng thủy điện, đất rừng và môi

trường sinh thái của cả nước. Những vùng đất phì nhiêu ở miền núi đã và

đang phát triển việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, chè, cao

su… và chăn nuôi gia súc; các nguồn thực phẩm sẵn có trong tự nhiên và tre,

gỗ được cung cấp cho cả nước.

+ Từ xa xưa đến nay, các khu vực đồng bào DTTS sinh sống luôn là

căn cứ địa vững chắc của các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và là

địa bàn quyết định đánh bại kẻ thù xâm lược. Ngày nay, đồng bào dân tộc

thiểu số có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách phát triển kinh

tế, xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ

Việt Nam. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo, góp phần

làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam

Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, hầu hết các

dân tộc thiểu số còn lưu giữ và chịu sự chi phối khá rõ nét của nhiều loại hình

tín ngưỡng dân gian. Trong đó nhiều tín ngưỡng có tác dụng tích cực, thể hiện

ước nguyện tốt đẹp cho cuộc sống con người, củng cố tình đoàn kết, đồng tâm

hiệp lực giữa các thành viên trong cộng đồng.

“Trong quá trình phát triển, mặc dù nguồn gốc lịch sử, văn hóa, phong

tục tập quán có những điểm khác nhau, song các dân tộc ở Việt Nam đã luôn

đoàn kết, đồng cam, cộng khổ, tương thân, tương ái, cùng nhau đấu tranh

chinh phục thiên nhiên, chiến thắng bao kẻ thù xâm lược. Ngày nay, trên dọc

tuyến biên giới từ phía Bắc đến phía Nam, đồng bào dân tộc thiểu số đang

đóng vai trò là người giữ gìn biên cương, lãnh thổ của Tổ quốc” 20, tr.13.

17

- Từ những đặc điểm chung về dân tộc thiểu số nêu trên, ta có thể rút ra

một số đặc điểm giải quyết việc làm cho người DTTS như sau:

+ Giải quyết việc làm cho người lao động DTTS trên cơ sở bản sắc văn

hóa, phong tục, tập quán, trình độ dân trí, khả năng áp dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường

thông qua hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế

hoạch, dự án hàng năm, từng giai đoạn của chính quyền trung ương và chính

quyền địa phương.

+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số phụ thuộc

vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết; do việc làm

của người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân

tộc thiểu số

1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng

đồng bào dân tộc thiểu số

- Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể

thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên

suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã

hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.

- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi

sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời

sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ

tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm

thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về

điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao

động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..).

18

- Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,

là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo

nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo

tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài

hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu

hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm

năng của người lao động.

- Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành

nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác

động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có

việc làm thì xã hội đó được duy trì phát triển, do không có mâu thuẫn nội sinh

trong xã hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được

hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo

đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong

đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người.

1.1.3.2. Ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng

đồng bào dân tộc thiểu số

- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Mọi công dân đến tuổi lao động có được việc

làm, sử dụng sức lao động của bản thân, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm

năng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, ao hồ phát triển kinh tế gia đình, giảm

nghèo, tăng trưởng kinh tế địa phương, tham gia và tạo điều kiện thuận lợi

phát triển thị trường lao động. Khi có được việc làm ổn định khắc phục tối đa

việc phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, hạn chế được những khuyết

điểm của phong tục tập quán lâu đời là sống dựa vào sản phẩm tự nhiên sẵn

có của rừng. Trong lao động sản xuất tiếp cận được những thành tự khoa học

kỹ thuật, phương pháp canh tác hiện đại, sáng tạo ra các công cụ máy móc

phục vụ sản xuất, tăng năng suất lao động.

19

- Ý nghĩa về mặt xã hội: GQVL cho người lao động nói chung, người

dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc loại bỏ

các phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất

hàng hóa, đảm bảo thu nhập, cải thiện đời sống, từng bước rút ngắn khoảng

cách chênh lệch giàu nghèo hướng tới thực hiện công bằng xã hội, giảm tỷ lệ

thất nghiệp, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn, hình thành văn hóa

sản xuất nuôi trồng phù hợp với sự phát triển tiến bộ xã hội; hạn chế các tệ

nạn xã hội thường xãy ra trong cuộc sống, đảm bảo an ninh trật tự địa

phương, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia.

- Ý nghĩa về mặt chính trị: Thực hiện tốt chính sách việc làm cho người

lao động, mọi người lao động đều có việc làm, công việc ổn định, tạo ra thu

nhập ổn định phát triển kinh tế gia đình. Từ đó người dân luôn luôn tin tưởng

vào chủ trương, đường lối, sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và nhà nước, tuyệt

đối không nghe kẻ xấu, thế lực thù địch, tổ chức phản động lợi dụng vấn đề

nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để lôi cuốn, chia rẽ dân tộc làm bất ổn trật tự

địa phương, an ninh chính trị quốc gia. Việc làm ổn định, góp phần xây dựng

hình ảnh Việt Nam ngày càng nổi bật trên trường quốc tế.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số

1.2.1. Xây dựng thể chế về lao động, việc làm

- Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề GQVL cho người lao động,

từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung

về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và nhiều văn bản pháp luật khác.

- Những quy định của pháp luật và chính sách về lao động việc làm

tại điều 55 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định:

“Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế

hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”; tiếp đó, Bộ luật Lao

20

động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006 và năm 2007)

chương 2 về việc làm, quy định cụ thể chỉ tiêu tạo việc làm, chương trình

quốc gia về việc làm, Quỹ Quốc gia về việc làm … và một số quy định cụ thể

liên quan đến quyền có việc làm của người lao động và quyền tuyển dụng lao

động của người sử dụng lao động; các quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp

mất việc làm, các chính sách hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm; các quy định liên

quan đến hoạt động giới thiệu việc làm.

- Ngoài ra, Nhà nước cũng đã ban hành Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật

Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng...; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật

Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã ... trong đó có những quy định về giải quyết

việc làm, đẩy mạnh tạo việc làm gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội,

đồng thời chủ động sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản hướng dẫn thực

hiện theo hướng thị trường, phù hợp dần với bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà

nước được ban hành và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển,

đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ Quốc gia về việc làm

năm 1992 để cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án nhỏ;

hình thành Quỹ GQVL làm địa phương; hình thành và phát triển hệ thống các

Trung tâm giới thiệu việc làm, nay là Trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở

đào tạo nghề; phát triển nhiều hình thức, mô hình tổ chức giải quyết việc làm

phong phú, đa dạng; quan tâm đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên

gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập cao, đồng thời nâng cao trình độ

tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động ... từ đó, góp phần nâng

cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo việc làm cho NLĐ, qua đó, đã

huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ

lệ thất nghiệp, chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực.

21

- Xác định việc làm là một vấn đề cấp thiết, GQVL cho người lao động

là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội, tại

Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ:

“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động gắn với phát triển ngành nghề,

tạo việc làm bền vững. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng

chính sách, người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn và đô thị hóa”. Thực hiện

mục tiêu của chiến lược nói trên về GQVL, Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội đã xây dựng Chiến lược việc làm thời kỳ 2011 - 2020 nhằm mục tiêu

“Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế; đảm bảo việc làm

cho phần lớn lao động có nhu cầu làm việc ngày càng bền vững; nâng cao

chất lượng việc làm, năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng

cuộc sống cho nhân dân”.

1.2.2. Xây dựng chính sách việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 công

nhận quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Trong điều 5 của Hiến pháp năm

2013 nêu và đưa ra những nguyên tắc chung sau đây:

Việt Nam là một quốc gia hợp nhất của tất cả các dân tộc sinh sống trên

lãnh thổ đất nước.

Nhà nước áp dụng một chính sách bình đẳng, đoàn kết và hỗ trợ lẫn

nhau giữa các cộng đồng dân tộc thiểu số và nghiêm cấm mọi hàng động phân

biệt và chia rẽ dân tộc.

Tất cả các dân tộc đều có quyền sử dụng ngôn ngữ và hệ thống chữ viết

riêng và có quyền bảo tồn phong tục và văn hóa truyền thống của mình.

“Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng

và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số” 14, tr.337.

Nhà nước thực hiện các chính sách phát triển toàn diện nhằm từng bước

22

cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tình thần của người dân tộc thiểu số

cùng với sự phát triển của quốc gia.

- Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Được sự quan tâm của

Đảng, Chính phủ cụ thể hóa bằng nhiều cơ chế, chính sách, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách dân tộc thiểu số. Hệ thống chính

sách phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

đồng bào các dân tộc đã được ban hành khá đầy đủ và toàn diện, bao quát hầu

hết các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục

và đào tạo, lao động việc làm, y tế, văn hóa, thông tin... Hệ thống chính sách

đó tạo cơ sở pháp lý quan trọng để huy động nguồn lực và tập trung thực hiện

có hiệu quả việc phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số. Nhờ có hệ thống các chính sách đồng bộ, kịp thời và việc chỉ đạo

thực hiện có hiệu quả nên diện mạo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc

biệt khó khăn đã có những đổi thay rất cơ bản. Đời sống vật chất và tinh thần

của đồng bào được nâng cao từng bước, tình hình chính trị - xã hội được ổn

định, an ninh - quốc phòng được giữ vững.

- Giai đoạn 2016 - 2020, Uỷ ban dân tộc đã xây dựng và đề nghị chính

phủ tiếp tục thực hiện một chính sách đối với dân tộc thiểu số gồm: Chương

trình 135; Đề án chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân

tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế

- xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2020; Chính sách

phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, Chính sách bố trí sắp xếp người

lao động là người dân tộc thiểu số vào làm việc ở các cơ quan tổ chức Đảng,

quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, chính sách xuất khẩu lao động

ở 71 huyện nghèo… Thực hiện những chính sách này có hiệu quả sẽ giải

quyết được rất nhiều việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

23

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động việc làm từ

Trung ương đến cơ sở

1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước

- Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái

niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác

nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người

nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội

và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới

góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt

động của đời sống xã hội.

- Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện

nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành

vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới

mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.

Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động

của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý, cách tiếp cận này,

quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Tác động

theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực

khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính

quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi

của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan

trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định

và phát triển của xã hội” 8, tr.03.

24

- Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà

nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong

quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt, quản lý nhà

nước được hiểu theo hai nghĩa.

Nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà

nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.

Nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

- Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản

lý nhà nước theo nghĩa hẹp.

1.2.3.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lao động việc làm

- Tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia là một hệ thống các cơ

quan nhà nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,

quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Được tổ chức và

hoạt động theo những nguyên tắc chung do pháp luật quy định, trong đó hiến

pháp là luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia.

“Tổ chức được xem như một cơ thể sống hơn là tổ chức được coi như

một cổ máy. Khi môi trường bên ngoài thay đổi, cơ thể sống, tổ chức hữu cơ

dễ dàng thích ứng hơn với sự thay đổi” 9, tr.350.

- Bộ máy nhà nước có ba nhiệm vụ lớn, đó là: Làm luật, thi hành luật

và xét xử các vi phạm luật. Nhà nước tiến hành các nhiệm vụ đó dựa trên ba

loại quyền lực khác nhau mà nhà nước có được: Quyền lập pháp, quyền hành

pháp, quyền tư pháp. Sự phân bổ quyền lực đó cho các cơ quan nhà nước sẽ

khác nhau giữa các quốc gia. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, quyền lực

nhà nước là thống nhất và tập trung, không có sự phân chia nhưng có sự phân

công, phối hợp giữa các cơ quan được trao quyền để thực thi ba loại quyền

lực trên.

25

Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, như vậy Quốc hội là cơ quan

quyền lực nhà nước cao nhất vừa là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập

pháp. Hội đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương không có quyền lập pháp.

Quyền tư pháp được trao cho hệ thống các cơ quan thuộc Tòa án và

Viện kiểm sát.

Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ với hệ thống của các cơ

quan tạo nên bộ máy hành chính nhà nước.

- Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do lập pháp ban hành và

tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại của quốc gia,

quyền điều hành công việc chính sự hàng ngày của quốc gia. Quyền hành

pháp được thực thi thông qua bộ máy hành pháp. Quyền này thuộc về chính

phủ mà người đứng đầu là Thủ tướng, để thi hành pháp luật, hành pháp có

quyền lập quy và quyền hành chính.

+ Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy, dưới góc độ

pháp luật có thể xem đây là sự ủy quyền của lập pháp cho hành pháp để điều

chỉnh các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà nước.

+ Quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp nhân

sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn lực tài chính và công sản để

thực hiện những chính sách của đất nước. Đó là quyền tổ chức, điều hành các

hoạt động kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm dân sinh và

giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và công sản

để phát triển đất nước một cách có hiệu quả.

Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ nắm quyền thống

nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an

ninh và đối ngoại của nhà nước; quản lý hệ thống thống nhất của bộ máy hành

26

chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ thống chính trị

hiện hành.

Chính phủ “Quyết định chính sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân

lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao năng

suất lao động; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, người sử dụng

lao động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn

định” 12.

- Theo qui định của pháp luật lao động, quản lý Nhà nước về lao động

việc làm có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản sau:

+ Hoạt động nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật, chính sách về lao

động, việc làm. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, có tính chất nền

tảng thể hiện quyền lực Nhà nước về lao động, việc làm; bởi chỉ khi ban hành

được hệ thống các văn bản phù hợp và khả thi thì mới đảm bảo việc thực hiện

tốt pháp luật lao động trong thực tế.

+ Tổ chức, thực hiện chính sách, pháp luật về lao động việc làm. Nội

dung này bao gồm nhiều hoạt động như thông tin, tuyên truyền, phổ biến

pháp luật; hướng dẫn tổ chức thực hiện những quy định của chính sách phát

triển kinh tế - xã hội, các kênh giải quyết việc làm, phát triển thị trường lao

động, mở rộng hợp tác quốc tế về lao động.

+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật về

lao động nhằm đảm bảo quyền lực Nhà nước trong việc thực thi pháp luật lao

động và tăng cường pháp chế. Thông qua đó sẽ phát hiện các sai phạm, kịp

thời xử lý theo đúng pháp luật, hạn chế tranh chấp phát sinh trong thực tiễn.

Từ những lý luận về quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy hành chính nhà

nước, do đó trong quản lý nhà nước về lao động việc làm cần phải có tổ chức

bộ máy từ trung ương đến cơ sở.

27

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Sự tham gia CÁC BỘ CÓ LIÊN QUAN

CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH (TP TRỰC THUỘC TW)

Sự tham gia CÁC SỞ CÓ LIÊN QUAN

SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (QUẬN, TX, TP THUỘC TỈNH)

Sự tham gia CÁC PHÒNG CÓ LIÊN QUAN

Phòng LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)

CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI

Sự tham gia CÔNG CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM

28

1.2.4. Nội dung thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động

1.2.4.1. Tổ chức tuyên truyền cho người lao động

- Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói

cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt mục đích đó, là

tuyên truyền thất bại”.

- Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tuyên

truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh

vực lao động việc làm và các lĩnh vực có liên quan đến giải quyết việc làm

cho các các cơ quan, đơn vị và người lao động bằng nhiều hình thức, đa dạng

phong phú để biết các phương pháp tiếp cận và khai thác thông tin về việc

làm, cung cầu lao động, thị trường lao động, sàn giao dịch việc làm, các chính

sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ vay vốn, chính sách khác... tạo ra nguồn lực,

hội đủ các điều kiện để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm phù hợp. Đặc

biệt đối với NLĐ là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, vùng sâu, vùng xa thì

phải làm thường xuyên, kiên trì, thông qua đó từng bước làm thay đổi nhận

thức, quan niệm của nhân dân về quan điểm và chính sách giải quyết việc làm

của Đảng và nhà nước, hạn chế được hiện tượng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ của

nhà nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng hộ gia đình, cá nhân trong

xã hội đối với giải quyết việc làm.

1.2.4.2. Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm

- Tổ chức hướng nghiệp

+ Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và

phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với trình độ, khả năng, sức

khỏe của cá nhân, đồng thời thỏa mãn đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tất cả

các lĩnh vực nghề nghiệp, thị trường lao động ở mỗi quốc gia và địa phương.

+ Hướng nghiệp là một quá trình liên tục tác động từ khi người học còn

ngồi học ở bậc phổ thông, qua quá trình định hướng nghề nghiệp làm cho

29

người học xác định được nghề nghiệp, tìm được vị trí việc làm phù hợp trong

tương lai.

+ Hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định

hướng rõ ràng, có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp

phần cho sự phát triển vể kinh tế - xã hội một cách toàn diện.

Đối với giáo dục giúp học sinh có kiến thức hiểu biết về nghề nghiệp,

hình thành nhân cách nghể nghiệp, giáo dục thái độ đúng đắn đối với lao

động, việc làm sau này, tạo ra tâm lý sẳn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.

Đối với kinh tế là phương tiện quản lý công tác kế hoạch hoá phát triển

kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, giảm sự chuyển đổi nghề nghiệp sau này,

góp phần bố trí nguồn lao động hợp lý, giảm sự lãng phí đầu tư cho đào tạo,

giảm tai nạn lao động.

Đối với xã hội giúp học sinh tự giác trong học tập và rèn luyện, khi có

nghề sẽ tự tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân, giảm tỉ lệ thất

nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội.

- Đào tạo nghề

“Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân

nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các

chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu

nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo

hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên” 10.

+ Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực

trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương

ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp,

có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội

nhập quốc tế, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện

30

cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo

việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

+ Vấn đề đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người lao động cũng

được chính phủ, Bộ ngành và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngày càng quan

tâm ràng buột hơn, cụ thể:

Trong Quyết định số 46/2015/QĐ - TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng

chính phủ, tại khoản 5 điều 10 có quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển

khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương

hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.

Trong công văn số 922/LĐTBXH - TCDN ngày 14/3/2017 của Tổng

cục Dạy nghề hướng dẫn và quy định chỉ tổ chức đào tạo nghề cho lao động

nông thôn khi dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động

sau khi học nghề.

+ Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp hàng năm thường tổ chức hội nghị

đối thoại doanh nghiệp tại nhà trường, để tạo điều kiện cho học sinh sinh viên

có cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp và doanh nghiệp tuyển dụng được lao

động theo kế hoạch vị trí công việc cần tuyển.

- Giới thiệu việc làm cho người lao động

+ Tại Quyết định số 196/2013/NĐ - CP ngày 21/11/2013 của Chính

phủ quy định nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ việc làm như sau:

Tư vấn (viết tắt TV) học nghề cho người lao động về lựa chọn nghề,

trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;

Tư vấn việc làm cho người lao động về lựa chọn công việc phù hợp với

khả năng và nguyện vọng; về kỹ năng thi tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc

làm trong nước và ngoài nước;

31

Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển dụng lao động; về quản trị

và phát triển nguồn nhân lực; về sử dụng lao động và phát triển việc làm;

Giới thiệu việc làm (viết tắt GTVL) cho người lao động, cung ứng và

tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:

Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao động

cần tuyển lao động;

Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ

điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;

Giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép

đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Giới thiệu việc làm chính là chức năng cầu nối giữa người lao động

và người sử dụng lao động.

+ Người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm đến Trung tâm Dịch vụ

việc làm đăng ký và nộp hồ sơ tìm việc làm được hướng dẫn và tư vấn một số

nội dung liên quan đến phỏng vấn, xét tuyển, thi tuyển để chuẩn bị kỹ lưỡng

tham gia đạt kết cao.

+ Người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển lao động đến Trung tâm

Dịch vụ việc làm đăng ký tuyển dụng, đề nghị Trung tâm giới thiệu ứng viên

kèm theo hồ sơ để đơn vị tổ chức tuyển dụng dưới nhiều hình thức, thường là

phỏng vấn, nhận xét và quyết định tuyển dụng, người lao động được đơn vị

tuyển dụng đó được coi là kết quả giới thiệu việc làm thành công.

1.2.4.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm

- Đảng và Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, chương trình

phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến việc tạo và giải quyết việc

làm cho người lao động, coi giải quyết việc làm vừa là mục tiêu, vừa là động

lực của sự phát triển.

32

- Nguồn gốc ra đời và phát triển của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,

vào năm 1992 do nhu cầu tạo việc làm trong nhân dân là vấn đề bức xúc, cần

phải có một chính sách cụ thể để giải quyết khó khăn cho nhân dân, tạo việc làm

khai thác có hiệu quả các nguồn lực như lao động, đất đai, ao hồ… Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số 176/QĐ - HĐBT ngày 11- 4

-1992 về thành lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, cho đến nay qua nhiều

thời kỳ, nhiều giai đoạn chính sách này đã được bổ sung, thay đổi và hoàn

thiện nhưng mục tiêu không thay đổi, ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn với nó là Chương trình giải quyết

việc làm của các tổ chức đoàn thể như: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội

Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh.

- Mục đích của Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay hỗ trợ

các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần tạo việc

làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời

gian lao động ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh

tế, đảm bảo việc làm cho người lao động có nhu cầu làm việc, nâng cao chất

lượng cuộc sống.

Đối tượng được vay vốn bao gồm: Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể,

Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ...

Hàng năm căn cứ vào những quy định của chính sách và nhu cầu vay vốn

để giải quyết việc làm của hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; Cơ

quan quản lý nhà nước tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ vốn

vay, giao cho Ngân hàng chính sách hướng dẫn các thủ tục vay vốn theo quy

định và gắn với chỉ tiêu giải quyết việc làm của từng địa phương.

- Chính đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần của Đảng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để người lao động có cơ

33

hội tự tạo việc làm và có việc làm. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong

giải quyết việc làm, đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính

sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.

Người lao động tích cực và chủ động tự tạo việc làm, không thụ động, trông

chờ vào sự sắp xếp việc làm của Nhà nước.

1.2.4.4. Xuất khẩu lao động

- Thuật ngữ xuất khẩu lao động (viết tắt XKLĐ) được sử dụng ở Việt

Nam để chỉ hoạt động chuyển dịch lao động từ một quốc gia này sang một

quốc gia khác.

- Theo quy định tại điều 4 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Hoạt

động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm các nội dung sau đây:

Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở

nước ngoài; Tuyển chọn lao động; Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động;

tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm

việc ở nước ngoài;

Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm

việc ở nước ngoài; Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động

đi làm việc ở nước ngoài...

- Giải quyết việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan nhà nước,

bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể và các doanh

nghiệp xuất khẩu khẩu lao động. Phối hợp tạo ra cơ chế, chính sách, tổ chức

tuyển chọn đào, tạo bồi dưỡng tìm việc làm cho người lao động có nhu cầu

làm việc ở thị trường lao động ngoài nước.

- Thông tin từ Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, những năm

gần đây, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng, đạt

34

trên 100.000 người mỗi năm. Hiện có khoảng 500.000 lao động Việt Nam

đang làm việc ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành,

nghề. Thống kê hàng năm cho thấy, người lao động Việt Nam làm việc tại

nước ngoài gửi về nước khoảng trên dưới 2 tỷ USD. Xuất khẩu lao động hiện

đang được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi

ích to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng,

mang tính chiến lược của nước ta.

1.2.4.5. Khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo việc

làm

- Phát triển kinh tế là sự gắn liền giữa cải thiện, nâng cao chất lượng

cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế cùng với sự hoàn

thiện về cơ cấu, thể chế về kinh tế của một quốc gia.

- Tăng trưởng kinh tế thường tạo ra việc làm cho người dân nhưng ở

mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ lao động, vốn và công nghệ, đóng góp

của nguồn vốn và lao động vào tăng trưởng kinh tế, trong khi điều kiện về

trình độ khoa học công nghệ còn thấp. Tăng trưởng dựa vào vốn và lao động

hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp tạo được nhiều việc làm.

- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, cơ cấu

kinh tế hiện nay của Việt Nam đang chuyển dịch tích cực theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; tỷ trọng ngành công nghiệp trong thu ngân sách

giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời chuyển

dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động sẽ tạo môi trường thuận lợi

cho lao động qua đào tạo dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp.

- Phát triển kinh tế hay gọi là phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh

dịch vụ giải quyết việc làm thường thông qua các hình thức sau:

+ Phát triển công nghiệp:

35

Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, ngành

công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất cho xã hội, tiết kiệm được

không gian, diện tích đất đai trong sản xuất, cung cấp hầu hết các tư liệu sản

xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, tạo ra sản

phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội. Đồng thời thúc đẩy sự phát

triển của các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện khi thác có hiệu quả nguồn tài

nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động, tạo

ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng thu nhập, cũng cố an ninh quốc phòng.

Để giải quyết việc làm cho người lao động với quy mô lớn trong ngành

công nghiệp, đòi hỏi phải phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu

chế xuất, … nhà nước phải xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu

đãi, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, thu hút dự án, thành lập các doanh nghiệp

hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh các ngành công nghiệp

chủ lực, các ngành công nghiệp mà quốc gia, địa phương có lợi thế so sánh

như chế biến nông sản thực phẩm, may công nghiệp, giày da, sản xuất và lắp

ráp điện tử, hóa chất, cơ khí, vật liệu xây dựng…, đồng thời quan tâm đến

phát triển công nghiệp công nghệ cao, khoa học kỹ thuật hiện đại, công

nghiệp xanh.

+ Phát triển Nông lâm nghiệp:

Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng

hóa, cung cấp, phục vụ lương thực thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của

con người, xã hội. Nông lâm nghiệp cũng là ngành sản xuất ra nguồn nguyên

vật liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ.

Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiêp, đa số là lao động phổ thông

ít có nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo, đây là lĩnh vực sử dụng nhiều lao

động ở nhiều lứa tuổi khác nhau, tận dụng được khả năng lao động ở nông

thôn một cách hợp lý, thường sử dụng các phương pháp sản xuất truyền

36

thống, kinh nghiệm sản xuất được truyền từ đời này sang đời khác trong quá

trình lao động.

Xu hướng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng

nhỏ hơn trong ngành kinh tế, lực lượng lao động cũng giảm dần so với ngành

kinh tế khác, mặt khác diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp ngày càng thu

hẹp lại, do đó các nhà khoa học ở lĩnh vực này luôn luôn tập trung nghiên cứu

các loại giống cây trồng, vật nuôi, phương pháp kỹ thuật canh tác chăm sóc

tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh, dễ tiêu thụ, có năng

suất cao trên một diện tích cây trồng vật nuôi, xây dựng các chuỗi giá trị mới

trong sản xuất nông lâm nghiệp.

+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:

“Doanh nhiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có nguồn vốn đầu

tư dưới 100 tỷ đồng, số lao động sử dụng thường xuyên dưới 200 lao động,

tùy theo lĩnh vực hoạt động” 11.

Doanh nhiệp vừa và nhỏ dễ dàng thành lập, tốc độ gia tăng số lượng

doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn nhiều lần so với doanh nghiệp lớn. Hệ

thống tổ chức sản xuất và quản lý ở doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn, nhẹ linh

hoạt, điều hành sản xuất mang tính trực tiếp, năng động, linh hoạt tự do, sáng

tạo trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Doanh nhiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận và đổi mới

thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. Tỷ suất đầu tư trên lao động thấp hơn

nhiều so với doanh nghiệp lớn, vì vậy có hiệu suất tạo việc làm cao.

Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động trong

doanh nghiệp vừa và nhỏ rất chặt chẽ. Doanh nhiệp vừa và nhỏ đóng góp

không nhỏ vào ngân sách quốc gia hàng năm, góp phần thực hiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ lĩnh

vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm sức ép về giải

37

quyết việc làm ở nông thôn, đặc biệt đối với những hộ gia đình thiếu đất sản

xuất nông lâm nghiệp, lao động qua đào tạo chưa có việc làm.

+ Phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp.

Làng nghề truyền thống là ở trong làng hay trong thôn hoặc tổ dân phố

có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống, tách ra khỏi nông nghiệp để sản

xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm đem lại nguồn thu chính trong gia đình.

Phát triển làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất lớn đối với

việc chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp góp phần giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn, tận dụng được thời gian lao động,

nguồn lực truyền thống sẵn có ở địa phương, kéo theo sự ra đời của ngành

dịch vụ, phát triển kinh tế toàn diện, nâng cao đời sống dân cư.

+ Phát triển dịch vụ.

“Dịch vụ là những hoạt động thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh,

sinh hoạt của con người và xã hội”.

Dịch vụ bao gồm các hoạt động như thương mại, viễn thông, vận tải, du

lịch, kho bãi, ăn uống, giải trí…

Phát triển dịch vụ thương mại, hệ thống chợ ở nông thôn vừa tạo điều

kiện cho nông dân tiêu thụ sản phẩm vừa tạo điều kiện thuận lợi giải quyết

việc làm cho lao động nữ đang thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm, góp

phần thu ngân sách cho địa phương.

Phát triển dịch vụ có tác động làm tăng số lượng việc làm cho người

lao động, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút phần lớn lao động dôi dư của

lao động nông nghiệp, khu vực công nghiệp trong quá trình hiện đại hóa dây

chuyền sản xuất tiên tiến và chuyển đổi cơ cầu kinh tế, sắp xếp lại doanh

nghiệp nhà nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

38

Những địa phương có tiềm năng về du lịch thì đầu tư phát triển du lịch,

khai thác tiềm năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh góp phần

phát triển ngành du lịch giải quyết việc làm cho lao động kể cả lao động phổ

thông chưa qua đào tạo và lao động qua đào tạo.

1.2.4.6. Tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn

vị sự nghiệp công lập

- Công tác tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức viên chức là người

DTTS vào làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công

lập, được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan và công

khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để những người có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc được tham gia xét

tuyển, thi tuyển vào làm việc ở những cơ quan nhà nước.

- Tuyển dụng công chức viên chức là người dân tộc thiểu số ở nhiều bộ,

ngành, địa phương trong thời gian qua, đã có sự kết hợp giữa chỉ tiêu biên

chế, yêu cầu công việc, vị trí việc làm; chính sách ưu tiên theo quy định, giải

quyết được việc làm cho học sinh, sinh sinh viên ra trường đúng chuyên môn

nghiệp vụ, phát huy hiệu quả trong thực tiễn, nhất là công tác tại tuyến cơ sở,

địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ DTTS từng bước

được hoàn thiện. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, điều chỉnh

khá toàn diện, bước đầu đáp ứng được nhu cầu đào tạo, quản lý, sử dụng cán

bộ, công chức viên chức người dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, đội

ngũ cán bộ, công chức viên chức người dân tộc thiểu số được nâng cao về

chất lượng, gia tăng về số lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,

giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng dân tộc thiểu số trong cả nước.

1.2.4.7. Kiểm soát thực hiện

39

- Kiểm soát là tổng thể cách thức, quy trình và phương tiện tổ chức

pháp lý được thực hiện bởi nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp,

hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước.

- Kiểm soát gồm nhiều phương thức khác nhau có tính độc lập tương

đối nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau như hoạt động thanh tra, kiểm

tra, giám sát, kiểm toán.

- Mục đích kiểm soát nhằm thực hiện mục tiêu của quản lý nhà nước

(viết tắt QLNN) nói chung, quản lý hành chính nhà nước nói riêng đạt hiệu

quả, hiệu lực trong quản lý, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và nâng cao đời

sống của người dân.

- Kiểm soát giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được tiến

độ thời gian, chất lượng, thực hiện đúng các chương trình, kế hoạch có hiệu

quả, kết quả cao của việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm soát, tạo ra

chất lượng tốt hơn cho hoạt động của cơ quan và tổ chức.

- Kiểm soát giúp các cơ quan QLNN đối phó kịp thời với những tác

động của môi trường quản lý. Tạo thuận lợi để thực hiện tốt cơ chế phân

công, phối hợp trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

- Thông qua hoạt động kiểm soát đánh giá được năng lực, trình độ của

cán bộ, công chức, viên chức trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện

nhiệm vụ và khắc phục những khó khăn, vướng mắc; ngăn chặn kịp thời

những biểu hiện tiêu cực trong quản lý.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động

dân tộc thiểu số tại chỗ

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội

- Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, địa

hình, khí hậu, hệ thống giao thông, các nguồn khoáng sản... Đây là những

điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển của con người.

40

- Với những thuận lợi về địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, hệ thống

giao thông sẽ tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, đồng

thời tạo cho địa phương có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc

khai thác, phát huy các nguồn lực nội tại, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài,

để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tạo việc làm

cho người lao động, không chỉ trong nội tại của địa phương mà còn có khả

năng thu hút lao động của các địa phương lân cận đến tìm kiếm việc làm.

- Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông

ngòi, bờ biển,… cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai là nguồn tài

nguyên quan trọng, tư liệu lao động trong sản xuất. Đất đai được sử dụng như

nguồn lực lớn để tạo việc làm trong nông nghiệp nông thôn, đất đai cũng là

nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất công nghiệp, địa phương có nhiều đất

đai sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư, mở rộng các khu công nghiệp phát triển

sản xuất kinh doanh dịch vụ…

1.3.2. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm

- Chính sách vĩ mô của nhà nước có vai trò rất to lớn trong vấn đề giải

quyết việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, quy

hoạch, trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.

- Rất nhiều chính sách nhà nước đã ban hành tác động đến giải quyết

việc làm như: chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, chính sách

đối với người dân tộc thiểu số, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề,…

hoàn thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại bổ sung

cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu lao động, đồng thời làm cho

cung cầu phù hợp nhau. Thực chất là tạo ra sự cân đối, phù hợp giữa cơ cấu

kinh tế và cơ cấu lao động.

- Khi các chính sách của nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân

tố, môi trường thuận lợi, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử

41

dụng lao động, hộ gia đình mở rộng đầu tư nhằm tạo việc làm cho người lao

động, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh

doanh thu lợi nhuận. Ngược lại nếu chính sách vĩ mô của nhà nước không

thích hợp nó sẽ kìm hảm sản xuất, kìm hảm đầu tư, tạo nên tâm lý chán nản

trong đầu tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.

- Số lượng và chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một

trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi

của hệ thống các chính sách vĩ mô của nhà nước trung ương, chính quyền địa

phương trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.

1.3.3. Phát triển kinh tế hộ gia đình

- Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được

phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản xuất

này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát

triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.

Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta

bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông

thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất

phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Ở nước ta kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường

gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công

nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh

vực khác nhau như nông nghiệp, trang trại, nông trang gia đình, vận tải, xây

dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh

doanh… Kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong

42

chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần

xóa đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước.

“Phải xây dựng được quy hoạch sản xuất theo quy mô cấp xã, trên cơ

sở đó xác định quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp để định hướng

đào tạo nghề cho người lao động một cách sát hợp với thực tiễn của từng địa

phương” 2, tr.111.

Kinh tế hộ gia đình đã tạo ra nhiều ngành nghề thu hút nhiều lao động,

sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, tăng

nguồn thu ngân sách Nhà nước; góp phần làm cho nền kinh tế phát triển sôi

động và linh hoạt hơn, khai thác được nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư

phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để giải

quyết việc làm

- Giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm của Đảng, nhà

nước và toàn xã hội. Do đó muốn đạt được mục tiêu giải quyết việc làm hàng

năm hay từng thời kỳ của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương không phải là

trách nhiệm riêng của cơ quan QLNN về lao động mà cần phải có sự phối hợp

nhịp nhàng, đồng bộ thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao

động và các tổ chức đoàn thể như tổ chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ

nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn lao động, Hội Cựu

chiến binh và hệ thống doanh nghiệp…

- Đối với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp hàng năm đều

xây dựng kế hoạch chương trình chỉ tiêu GQVL cho thành viên của họ, vừa

thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình vừa tổ chức giải quyết việc

làm cho người lao động để tạo ra thu nhập, nâng cao đời sống cho thành viên,

xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh.

43

- Nội dung phối hợp trong giải quyết việc làm cho người lao động như

tham gia các đoàn kiểm tra thực thi chính sách, đánh giá chính sách, tổ chức

hôi nghị, hội thảo khoa học về vấn đề việc làm. Từ đó có cơ sở luận giải, phân

tích tham gia xây dựng các chính sách về lao động việc làm và các chính sách

có liên quan đến giải quyết việc làm ngày càng hoàn thiện hơn.

- Nhân tố phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp để

GQVL cho NLĐ là nhân tố cần thiết, nếu không phối hợp hoặc phối hợp

không chặt chẽ, không thường xuyên thì trước hết sẽ thiếu thông tin trong

quản lý, điều hành; thông tin chắp nối cung cầu lao động, nguồn lực đầu tư có

thể bị giàn trải, không tập trung, khó thực hiện mục tiêu chung về GQVL.

1.3.5. Bố trí, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ

- Quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta luôn luôn khẳng định: Đoàn kết các

dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các

dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn

trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh.

- Nghị định 05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định

Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt

người dân tộc thiểu số. Cán bộ người DTTS có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù

hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ

chốt, cán bộ quản lý các cấp.

- Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ,

cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị từ trung

ương đến cơ sở. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.

44

1.3.6. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

Kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN là nhân tố không kém phần quan

trọng đến thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm; bởi vì: Qua kiểm tra, giám sát

cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được thuận lợi khó khăn, những việc làm

được, chưa làm được, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình

triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời xây dựng và ban hành các chính sách,

kế hoạch phù hợp với đặc điểm, năng lực và khai thác thế mạnh, lợi thế so

sánh của từng địa phương đối với nhiệm vụ giải quyết việc làm.

1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài

nước

1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một

số nước trên thế giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của Nhật Bản

So với các nước thì tỷ lệ thất nghiệp của Nhật ít hơn nhiều, nhưng nếu

xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao. Nhật Bản đang nỗ lực để

xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn và đưa ra một số kinh nghiệm

liên quan đến giải quyết việc làm cho NLĐ như sau:

- Định hướng nghề nghiệp cho người lao động.

Kinh nghiệm của Nhật cho thấy tầm quan trọng của định hướng nghề

nghiệp cho NLĐ. Khi ở trường học cần có hỗ trợ trong định hướng công việc

phù hợp với kỹ năng, sở thích, sức khỏe và hoàn cảnh cá nhân. Hướng dẫn

nghề nghiệp cần được cung cấp phổ biến ở giai đoạn sớm cho người lao động

để lập kế hoạch sự nghiệp của họ, để tránh mất việc làm cho những người trên

50 tuổi, vì khi nhiều tuổi mà mất việc có thể là một thảm kịch cá nhân, đặc

biệt là đối với những người thiếu nguồn lực để nghỉ hưu thỏa mái.

- Xây dựng mạng lưới an toàn xã trợ cấp việc làm.

45

Trước đây, lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng trong

vòng 2 năm, để khi bị thất nghiệp được quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp; đã

được thay đổi là tối thiểu 6 tháng ngay trong năm bị thất nghiệp. Trong

trường hợp gặp khó khăn khi tìm kiếm công việc khác, thời gian hưởng quyền

lợi sẽ được kéo dài thêm 60 ngày với những điều kiện nhất định.

Trợ cấp điều chỉnh việc làm (trợ cấp ổn định việc làm khẩn cấp của

doanh nghiệp vừa và nhỏ) là khoản trợ cấp chi bởi chính phủ Trung ương cho

các công ty phải thu hẹp quy mô do suy thoái hoặc do các nhân tố khác nhưng

vẫn duy trì chỗ làm bằng cách cho lao động nghỉ phép, đào tạo và luân

chuyển tạm thời.

- Hệ thống tuyển dụng.

Nhật Bản có thông lệ tuyển dụng người lao động lâu dài, các công ty bị

ràng buộc bởi các quy định và luật lệ, khiến họ khó có thể sa thải số lượng lớn

công nhân, người lao động. Vào những năm 1980 các nhà bình luận trong và

ngoài nước đã cho rằng một trong những nguyên nhân giúp Nhật Bản thành

công hơn so với các nước phương Tây là nhờ hệ thống tuyển dụng của Nhật

Bản, hệ thống dựa trên thực tế tuyển dụng dài hạn, lương theo thâm niên và tổ

chức tốt công đoàn doanh nghiệp.

1.4.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông

thôn ở Trung Quốc

- Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu

nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung

Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ

thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.

- Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp thâm

canh với trình độ kỹ thuật cao, quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống

46

cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh

tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hương trấn,

là loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê

hương mình trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các

nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo

của Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước.

- Phát triển xí nghiệp Hương trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp

Hương trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả

nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/ tháng; đây là thành quả to lớn

mà xí nghiệp Hương trấn mang lại.

1.4.1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông

thôn ở Đài Loan

- Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, diện tích tự nhiên là 35.981km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân

số rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới.

- Đài Loan có hai kinh nghiệm đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển các trang trại nông

nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nông thôn.

Thứ hai, phát triển xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.

- Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu

nhập cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ

mang tính gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông

thôn phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc, vì

vậy có tính hỗ trợ rất cao. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối với giải quyết việc

làm và tạo ra thu nhập cho lao động nông thôn Đài Loan.

1.4.1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông

thôn ở Thái Lan

47

Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và

hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình, gia công

những công đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay

nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia

đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vậy, các ngành

nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần

to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động khu vực

nông thôn.

1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại một số địa phương trong nước

1.4.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Lăk

- Dân số tỉnh Đắk Lắk hiện có khoảng 1,857 triệu người, trong đó có

1,210 triệu người trong độ tuổi lao động, lao động là người dân tộc thiểu số

chiếm 32,8%. Giai đoạn 2012 - 2015 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho

khoảng 105,27 ngàn người, trong đó 31.300 lao động là người dân tộc thiểu

số; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,3 ngàn người, đạt 100,26%

so với kế hoạch. Đăk Lăk đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:

- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước hỗ trợ người lao

động vay vốn tự tạo việc làm, các tổ chức, cá nhân mở doanh nghiệp nhỏ và

vừa thu hút lao động địa phương vào làm việc; tạo điều kiện thuận lợi đối với

hoạt động tạo ra việc làm mới, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề gắn với

giải quyết việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.

- Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, đẩy

mạnh hoạt động xã hội hóa; thực hiện linh hoạt, đa dạng các hình thức đào tạo

nghề nhằm tạo điều kiện để lao động tham gia học nghề gắn với GQVL.

48

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá ở các cấp; xây dựng cơ

sở dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động; đồng thời tổ chức tự giám sát,

đánh giá ở các cấp.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tự tạo

việc làm bằng những hoạt động như cho vay vốn giải quyết việc làm, cho vay

XKLĐ, cho vay vốn sản xuất vùng khó khăn, cho vay vốn hộ nghèo, hộ cận

nghèo… từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của tỉnh.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện chấn chỉnh

khắc phục kịp thời để hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm chung.

1.4.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Bình Phước

- Dân số tính đến cuối năm 2015 tỉnh Bình Phước có khoảng 962.450

người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 595.416 chiếm 61,9 %. Trong

giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm 177.211/151.000 lao

động đạt 117% so với kế hoạch. Trong đó giải quyết việc làm cho đồng bào

dân tộc thiểu số là 32.418 người; thanh niên là 104.114 người; lao động đi

xuất khẩu là 614 người. Bài học kinh nghiệm như sau:

- Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì phối hợp

với các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã tổ chức thông tin tuyên

truyền, vận động, giáo dục nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao nhận

thức cho mọi tầng lớp nhân dân về giải quyết việc làm.

- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia

đình ngày càng đóng vai trò tích cực trong việc tạo việc làm và chuyển dịch

cơ cấu lao động, đặc biệt là khu vực vùng đồng bào DTTS, vùng sâu vùng xa.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu UBND tỉnh xây

dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện.

49

1.4.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum

- Tính đến năm 2015, dân số tỉnh Kon Tum có khoảng 484.200 người,

mật độ dân số đạt 50 người/km2. Kon Tum có 25 dân tộc cùng sinh sống,

trong đó dân tộc thiểu số chiểm trên 53%, có 6 dân tộc ít người sinh sống lâu

đời bao gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ - Triêng, Gia Rai, Brâu, Rơ Măm. Giai

đoạn 2011 – 2015 đã giải quyết việc làm 7.212 lao động.

- Kinh nghiệm giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum trong thời gian qua,

có một số điểm đáng chú ý:

+ Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng, sự

quan tâm quản lý của chính quyền địa phương đối với lĩnh vực giải quyết việc

làm cho người lao động. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến

lược lâu dài góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

+ Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán

bộ làm công tác lao động việc làm nói chung và công tác cho vay vốn giải

quyết việc làm nói riêng ở cấp huyện, cấp xã.

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ về nguồn vốn, khoa học công nghệ, hỗ

trợ y tế, giáo dục và đào tạo cho người nghèo để giúp cho người nghèo ổn

định cuộc sống, giải quyết thêm được việc làm cho người nghèo.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông

Từ những kinh nghiệm giải quyết việc làm của các nước trên thế giới

và các địa phương trong nước, nhất là các địa phương có đặc điểm tương

đồng, những bài học kinh nghiệm này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản

lý nhà nước về giải quyết việc làm. Để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà

nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ; Đăk

Nông cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

50

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giải

quyết việc làm của Trung ương, các tổ chức quốc tế.

- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước về giải quyết

việc làm thường xuyên nhằm thay đổi và nâng cao nhận thức của các cấp ủy,

chính quyền, tổ chức đoàn thể và nhân dân; Nghiên cứu ban hành những quy

định phân luồng, định hướng công việc phù hợp với kỹ năng, sở thích, sức

khỏe và hoàn cảnh từng cá nhân.

- Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ

thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề

cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện điều tra, khảo sát

cung cầu lao động, phát triển thị trường lao động; giới thiệu việc làm; đào tạo

nghề gắn với giải quyết việc làm.

- Tập trung quan tâm tạo môi trường pháp lý, cải cách thủ tục hành

chính gọn nhẹ, thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình ngày càng đóng vai trò tích cực

trong việc tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao

động, đặc biệt là khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.

- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán

bộ làm công tác lao động việc làm nói chung và công tác cho vay vốn giải

quyết việc làm nói riêng ở cấp huyện, cấp xã.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu giải

quyết việc làm ở các cấp; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp

thời.

51

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa đầy đủ, rõ ràng các vấn đề lý luận về

lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm; dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu

số tại chỗ, giải quyết việc làm, giải quyết việc làm cho lao động là người dân

tộc thiểu số tại chỗ. Vai trò, ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế -

xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,

nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số.

Trên cơ sở đó tác giả đã nêu ra những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến

giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ. Kinh nghiệm

giải quyết việc làm của vài nước trên thế giới, kinh nghiệm giải quyết việc

làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở một số địa phương. Đây

chính là cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Nông sẽ được

52

trình bày cụ thể ở chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Đắk Nông là tỉnh nằm ở phía Tây Nam thuộc vùng Tây Nguyên của

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phía Bắc giáp với tỉnh Đắk Lắk,

phía Nam giáp với tỉnh Bình Phước, Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh

Lâm Đồng có dãy núi Tà Đùng cao 1.982m, làm ranh giới tự nhiên giữa hai

tỉnh, phía Tây giáp với tỉnh Muldunkiri nước Campuchia với chiều dài đường

biên giới trên 130 km.

- Đắk Nông hiện có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; gồm thị xã Gia

Nghĩa và 07 huyện (huyện Cư Jút, huyện Krông Nô, huyện ĐăkMik, huyện

Đăk Song, huyện Đăk Glong, huyện Đăk Rlấp, huyện Tuy Đức), có 71 xã,

phường, thị trấn.

- Đắk Nông có vị trí quan trọng về kinh tế và an ninh - quốc phòng, là

cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên Trung tâm Đăk Nông là thị xã Gia Nghĩa

cách Thành phố Hồ Chí Minh 250 km, cách thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh

Đắk Lăk 125 km, cách thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 185 km.

- Giao thông Đăk Nông có quốc lộ 14 và quốc lộ 28 chạy qua địa bàn

của tỉnh là huyết mạch giao thông quan trọng với các tỉnh, thành trong cả

nước. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng

giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia 16, tr.22.

- Địa hình

53

Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng

700 m đến 800m so với mặt nước biển. Địa hình đa dạng và phong phú, bị

chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao

nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung lũng thấp có độ dốc nhỏ hơn 30 chủ yếu phân

bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình

cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5 - 100…

- Khí hậu thời tiết

Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên

và Đông nam bộ, thời tiết trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến

hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 22 - 230 C. Giờ nắng trong năm trung bình 2000 - 2300 giờ rất phù

hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm. Lượng mưa trung bình

năm 2.513mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm, độ ẩm không khí trung bình

84%; tốc độ gió bình quân 2,4 - 5,4 m/s. Sự biến động lớn về biên độ nhiệt

ngày đêm và theo mùa, nên ít nhiều ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

- Thủy văn

Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp

địa bàn của tỉnh. Hệ thống sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm: Sông

Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác

Buôn Dray; sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk

Nông nhưng là mốc ranh giữa Đăk Nông và Lâm Đồng. Đây là điều kiện

thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân sinh.

- Đất đai

54

Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha, trong đó diện

tích rừng tự nhiên là 382.519 ha, có nhiều loại gỗ quý và hệ động vật quý

kiếm; diện tích đất nông nghiệp là 163.424 ha. Đất đai Đăk Nông khá phong

phú và đa dạng, nhưng chủ yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền

đá macma axit và đá cát chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều

toàn tỉnh. Nhóm đất đỏ bazan trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng

35% diện tích, phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại nhóm đất đen

bồi tụ trên nền đá bazan, nhóm đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc men các

dòng sông, dòng suối .

- Khoáng sản

Qua kết quả thăm dò Đắk Nông có một số loại khoáng sản có trữ lượng

lớn như mỏ quặng Bôxít 5,4 tỷ tấn, mỏ đá quý Saphia, đá thạch anh và các

khoáng sản khác như Wolfram, thiếc, antimoal trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa,

huyện Đắk GLong, Cư Jút. Ngoài ra, còn có những vùng đất sét, phân bố rải

rác trên địa bàn một số huyện, có thể khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất

vật liệu xây dựng, sản xuất gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng cho nhân

dân trên địa bàn tỉnh 16, tr.25.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế

2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng

cấp, nhất là các công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hệ thống

thủy lợi, hạ tầng đô thị và nông thôn. Đến nay đã có 100% tuyến tỉnh lộ, 80%

huyện lộ, 100% bon, buôn có từ 1-2 km đã được nhựa hóa. Các tuyến xe buýt

được mở đến tất cả các huyện, thị xã. Hệ thống điện được chú trọng cải tạo,

nâng cấp, xây mới, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống, đến nay đã có

95% số hộ được dùng điện lưới quốc gia. Hệ thống cấp nước cơ bản đáp ứng

nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất.

55

2.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2011 -

2015 đạt 13,43%; trong đó: khu vực nông nghiệp đạt 9,3%; khu vực công

nghiệp xây dựng đạt 18,96%; khu vực dịch vụ đạt 14,97%.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ; khu vực nông,

lâm nghiệp chiếm 51,38%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 18,21%;

khu vực dịch vụ chiếm 30,41% . Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,48

triệu đồng (tương đương 1.697 USD), bằng 74% so với mức bình quân chung

của cả nước. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn đạt 66,68 nghìn tỷ đồng,

tăng bình quân 17,3%/năm. Tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 đạt

6.483 tỷ đồng, tăng bình quân 13,06%/năm .

- Sản xuất công nghiệp giá trị năm 2015 đạt 3.110 tỷ đồng, tăng gấp 3

lần so với năm 2010. Công nghiệp khai khoáng đã có bước phát triển đột phá,

với việc đầu tư nhà máy Alumin Nhân Cơ của Tập đoàn Than - Khoáng sản

Việt Nam (TKV) và xây dựng nhà máy điện phân nhôm từ sản phẩm alumin

của nhà máy Alumin Nhân Cơ, là cơ hội để phát triển mạnh các ngành công

nghiệp sau nhôm. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản được quan tâm, tạo

điều kiện phát triển; góp phần tạo đầu ra khá ổn định cho ngành nông nghiệp.

- Dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông,

ngân hàng phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ cả giai đoạn

ước đạt 46 nghìn tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất khẩu là 2.802 triệu USD; tổng

kim ngạch nhập khẩu là 400 triệu USD, tốc độ tăng bình quân là 52,3%.

2.1.3. Đặc điểm về xã hội

2.1.3.1. Dân số, lao động

- Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015,

dân số của tỉnh 583.912 nghìn người; trong đó dân số thành thị là 89.880

người, chiếm tỷ lệ 15%, dân số nông thôn là 494.074 người, chiếm tỷ lệ 85%.

56

- Dân số trong độ tuổi lao động 373.987 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số

của tỉnh; trong đó thành thị 56.111 người, chiếm tỷ lệ 17% và nông thôn

317.876 người, chiếm tỷ lệ 83%.

- Lao động tham gia hoạt động kinh tế quốc dân: 371.979 người, chiếm

tỷ lệ 52% dân số của tỉnh, trong đó lao động khu vực nông thôn là 316.965

người, chiếm 84%; Lao động khu vực thành thị là 55.014 người, chiếm 16%

so với lao động tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.

- Hiện nay Đăk Nông có 40 dân tộc cùng sinh sống và làm việc, trong

đó dân tộc kinh 375.926 người chiếm 64, 38%, dân tộc thiểu số khác như Tày,

Nùng, H Mông, Dao, Thái… 149.539 người chiếm 25,61% di cư từ các vùng

khác, chủ yếu là ở các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc đến Đăk Nông, còn lại là

dân tộc thiểu số tại chỗ, bản địa sinh sống lâu đời trên địa bàn Đăk Nông gồm

ba dân tộc Ê đê, Mạ, Mnông 61.627 người chiếm 10,55% dân số của tỉnh, có

những đặc điểm riêng về văn hóa, sản xuất nông lâm nghiệp, địa bàn cư trú,

trình độ dân trí, việc làm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm tương đối cao 53,79 % 15.

2.1.3.2. Y tế, văn hóa, giáo dục

- Y tế

Tập trung nguồn lực xã hội đầu tư, nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh

trên toàn tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 300 giường bệnh theo

hướng hiện đại. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều thay đổi, bảo

hiểm y tế được mở rộng đến gần 61% dân số, các chỉ số sức khỏe cộng đồng

được nâng lên. Tỷ lệ xã, phường có trạm y tế là 74,6%, trong đó tỷ lệ trạm y

tế đạt chuẩn quốc gia là 15%; đạt tỷ lệ 5,7 bác sĩ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới

5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 22,8%. Công tác tiêm chủng mở rộng được thực

hiện, nhiều dịch bệnh hiểm nghèo trước đây đã được thanh toán hoặc khống

chế.

- Văn hóa, thể thao

57

Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao được quan tâm, huy động các nguồn

lực xã hội để đầu tư cơ sở vật chất. Thiết chế vǎn hóa, thể dục thể thao của

tỉnh như: Trung tâm Văn hóa, Tượng đài N’Trang Lơng và các dân tộc Tây

Nguyên, Nhà tập luyện và thi đấu thể thao, Sân vận động,… và thiết chế văn

hóa thể thao cơ sở được đầu tư, nâng cấp. Hoàn thiện các thể chế, xây dựng

chính sách, bước đầu đã thu hút được nguồn lực của xã hội để đầu tư cơ sở

tập luyện và thi đấu thể thao, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển

văn hóa, thể dục thể thao ở cơ sở.

- Giáo dục, đào tạo

Sự nghiệp giáo dục của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng

hóa về loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến trung học phổ thông và

dạy nghề. Năm học 2012 - 2013, toàn tỉnh Đăk Nông từ bậc mầm non đến

trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên có 359 trường,

trong đó có 68 trường đạt chuẩn quốc gia. Các điểm trường lẻ của hệ thống

trường tiểu học đã được mở rộng đến các điểm dân cư, không còn tình trạng

học ca ba. Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển đáp

ứng yêu cầu đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế và nhu

cầu xã hội.

2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên

địa bàn tỉnh Đăk Nông

2.2.1. Số lượng nhân khẩu và lao động

- Đăk Nông có 3 dân tộc thiểu số tại chỗ, bao gồm dân tộc Ê đê, dân tộc

Mơ Nông, dân tộc Mạ. Nhân khẩu (dân số) 61.627 người, nam 31.688 người,

nữ 29.939 người. Trong đó: Huyện Cư Jút 6.484 người, huyện Krông Nô

7.545 người, huyện Đăk Mik 8.490 người, huyện Đăk Song 7.216 người,

huyện Đăk Rlấp 5.901 người, huyện Đăk Glong 11.687 người, huyện Tuy

Đức 12.016 người, thị xã Gia Nghĩa 2.288 người.

58

- Số người trong độ tuổi lao động 36.926 người, chiếm 59,92% dân số

của dân tộc thiểu số tại chỗ, nam 18.985 người, nữ 17.941 người. Trong đó:

Huyện Cư Jút 3.885 người, huyện Krông Nô 4.529 người, huyện Đăk Mik

5.087 người, huyện Đăk Song 4.318 người, huyện Đăk Rlấp 3.535 người,

huyện Đăk Glong 7.002 người, huyện Tuy Đức 7.119 người, thị xã Gia Nghĩa

1.451 người.

Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục

Bảng 2.1)

2.2.2. Lao động phân theo trình độ giáo dục phổ thông

- Lao động trong độ tuổi, có trình độ giáo dục phổ thông như sau:

Không biết chữ 6.717 người chiếm 18,19%, chưa tốt nghiệp tiểu học 6.145

người chiếm 16,64%, tốt nghiệp tiểu học 10.481 người chiếm 28,38%, tốt

nghiệp trung học cơ sở 9.820 người chiếm 26,59%, tốt nghiệp trung học phổ

thông 3.763 người chiếm 10,2%.

Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục

Bảng 2.2)

2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Lao động trong độ tuổi, có trình độ chuyên môn kỹ thuật như sau: Chưa

qua đào tạo 29.505 người chiếm 79,90%, trình độ sơ cấp 3.731 người chiếm

10,10%, trình độ trung cấp 1.987 người chiếm 5,38%, trình độ cao đẳng 885

người chiếm 2,39%, trình độ đại học trở lên 818 người chiếm 2,23%.

Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục

Bảng 2.3)

2.2.4. Lao động phân theo lĩnh vực làm việc

Lao động trong độ tuổi, thực tế phân bố theo lĩnh vực làm việc như sau:

Lĩnh vực Hành chính sự nghiệp 1.139 người chiếm 3,3%, lĩnh vực Nông lâm

59

nghiệp 30.243 người chiếm 87,59%, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 2.245

người chiếm 6,5%, lĩnh vực thương mại dịch vụ 898 người chiếm 3,8%.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.4)

2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho

người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

- Theo số liệu của Ủy ban Dân tộc, ở Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

và miền núi gồm 5.259 xã, ở 457 huyện, thuộc 52 tỉnh, thành phố, với 13,4

triệu người sinh sống, giai đoạn 2011 - 2015 nhà nước đã đầu tư định canh,

định cư cho 30.000 hộ; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở cho 12.000 hộ; hỗ trợ

chuyển đổi nghề 7.000 hộ; thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã

hội các huyện nghèo 30a tổng vốn 18.745 tỷ đồng, giải quyết 80 xã, 372 thôn,

bản đã ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 35% năm

2011 xuống còn 16,8% cuối năm 2015.

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ về phê

duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về sửa đổi bổ sung quyết định số 1956/QĐ-TTg, đối tượng là lao động nông

thôn trong độ tuổi lao động, trong đó ưu tiên dạy nghề cho hộ nghèo, người

dân tộc thiểu số. Sau khi học nghề được vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm

thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động

góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.

- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù

hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn

60

2017 - 2020 bao gồm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; bố trí sắp xếp

ổn định dân cư; hỗ trợ trực tiếp cho hộ du canh du cư thực hiện định canh

định cư.

- Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ

sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” với mục tiêu

tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát

triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác

tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.

- Hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề được sử dụng linh hoạt như: mua

sắm máy móc để làm dịch vụ nông nghiệp, mua giống cây phát triển lâm

nghiệp, làm dịch vụ buôn bán nhỏ, mua sắm vật nuôi cây trồng để phát triển

sản xuất... hoặc làm nghề khác (nghề dịch vụ nông nghiệp, phi nông nghiệp,

kinh doanh buôn bán nhỏ và dịch vụ) để đạt mục đích tạo thu nhập ổn định

thay thế đất sản xuất.

- Ngoài các chính sách trên, Chính phủ cũng đã ban hành chính sách

bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và

hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và Nghị quyết số

52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân

lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.

- Cùng với việc thực hiện chính sách của Trung ương, giai đoạn 2011 -

2015 tỉnh Đắk Nông đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chính sách

dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng, góp phần từng

bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc

thiểu số trên địa bàn.

- Kết quả các công trình hạ tầng thiết yếu được xây dựng như: đường

giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, nhà văn hóa; sản xuất, đất

ở, nhà ở đã tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc trong việc giao thông

61

đi lại, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hệ thống

chính trị cơ sở trong đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được kiện toàn tăng

cả về số lượng lẫn chất lượng, công tác đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ

là người dân tộc thiểu số được coi trọng; công tác an ninh, quốc phòng vùng

đồng bào dân tộc tiếp tục được củng cố và giữ vững.

- Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh

Đăk Nông về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia

đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông năm giai

đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông. Theo đó, các hộ gia đình người M’nông,

Mạ và Ê đê khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phát

triển sản xuất, kinh doanh sẽ được hỗ trợ 40% số tiền lãi suất. Kết quả gần 2

năm triển khai thực hiện theo báo cáo của huyện, thị xã, đến nay trên địa bàn

tỉnh đã hỗ trợ cho vay 176 hộ đồng bào DTTSTC tại các ngân hàng thương

mại với số tiền gần 20 tỷ đồng.

- Nghị định số 61/2015/NĐ - CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy

định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Quỹ việc

làm địa phương được thành lập và hình thành theo Quyết định số 205/QĐ -

UBND ngày 14/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban

hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm địa phương tỉnh Đắk Nông.

Đối tượng vay vốn gồm: Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm,

duy trì và mở rộng việc làm; Cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Quyết định số 14/2010/QĐ - UBND về việc ban hành Đề án xuất

khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015; Chỉ thị số 09/2013/CT -

UBND ngày 22/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý

và đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

62

- Quyết định số 04/2011/QĐ - UBND ngày 10/01/2011của UBND tỉnh

Đăk Nông về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh

Đăk Nông đến năm 2020.

- Nghị quyết số 22/2015/NQ - HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh

Đăk Nông về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai

đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông.

- Nghị quyết số 56/2016/NQ - HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh

Đăk Nông về việc ban hành chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đăk

Nông giai đoạn 2016 - 2020.

- Thực hiện Nghị quyết số 07 - NQ/TU ngày 27/4/2006 của Tỉnh uỷ

Đắk Nông về công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 và định

hướng đến năm 2020, quy định trong mỗi cơ quan, đơn vị cơ cấu tỉ lệ từ 5 -

10% cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số và ưu tiên cho số

sinh viên mới ra trường từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp... trong

những năm qua cấp uỷ và chính quyền các cấp đã nỗ lực triển khai thực hiện

nghị quyết, kết quả đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có bước phát triển về số

lượng và chất lượng.

2.3.2. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc

làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

- Sở Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân

tỉnh Đăk Nông QLNN về lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội, trong

đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Sở Lao động - TBXH cơ cấu tổ chức gồm

Ban giám đốc và 10 phòng chuyên môn, cụ thể Văn phòng, Thanh tra, phòng

Việc làm - An toàn lao động, phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội,

phòng Bảo trợ xã hội, phòng Giáo dục nghề nghiệp, phòng Kế hoạch - Tài

chính, phòng Phòng chống tệ nạn xã hội, phòng Bảo vệ trẻ em và Bình đẳng

giới, phòng Người có công và các đơn vị trực thuộc. Trong đó phòng Việc

63

làm - An toàn lao động là phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính tham

mưu cho Ban giám đốc Sở về lĩnh vực việc làm, giải quyết việc làm; biên chế

gồm trưởng phòng, một phó phòng và 03 chuyên viên.

- Cấp huyện, thị xã: ở Đăk Nông có 7 huyện và thị xã, mỗi huyện, thị

xã đều có phòng Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân

dân huyện, thị xã quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động, người có công và

xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Biên chế của phòng từ 7 đến

9 người, gồm trưởng phòng, một đến hai phó phòng và các chuyên viên.

Trong đó một chuyên viên được giao nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo phòng

về lĩnh vực giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh có 15

lãnh đạo, 7 chuyên viên cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nước về GQVL.

- Cấp xã, phường, thị trấn: ở Đăk Nông có 71 xã, phường, thị trấn; mỗi

xã, phường, thị trấn đều có một chức danh văn hóa xã hội, là người tham mưu

cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động,

người có công và xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Trên địa

bàn tỉnh 71 người là chuyên viên cấp xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về giải quyết việc làm.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lãnh đạo và chuyên viên thực

hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở cấp tỉnh 100% tốt

nghiệp cử nhân, đại học; cấp huyện, thị xã 100% tốt nghiệp cử nhân, đại học;

cấp xã, phường, thị trấn 65% tốt nghiệp cử nhân, đại học.

Ngoài ra còn có các cơ quan như Ban Dân tộc, Kế hoạch - Đầu tư, Tài

chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp...

tham gia giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.

2.3.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về giải quyết việc

làm

64

- Nhận thức vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến

pháp luật nói chung và chính sách pháp luật giải quyết việc làm cho người lao

động nói riêng. Hàng năm Sở Lao động - TBXH đã chủ trì phối hợp với các

ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, vận

động, phổ biến pháp luật về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh có trọng tâm,

trọng điểm gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức

năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần tích cực vào việc

tự tạo việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động.

- Tổ chức in ấn và cung cấp tài liệu về việc làm và GQVL cho 71 xã,

phường, thị trấn nhằm giúp cho cán bộ cấp cơ sở thu thập thông tin chính xác

để triển khai thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ GQVL tại các địa phương.

- Các huyện, thị xã đã tổ chức treo băng rôn, khẩu hiệu, panô, in và cấp

phát hàng ngàn tờ rơi, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, đài

phát thanh với nhiều hình thức về các chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm, thông tin về xuất khẩu

lao động, thông tin về nhu cầu tuyển dụng của các công ty, doanh nghiệp,

tuyên truyền thông qua các ngày hội việc làm, tổ chức tư vấn, hướng dẫn vay

vốn GQVL và các mô hình phát triển kinh tế xã hội…cho người lao động.

- Xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật về

lao động việc làm sống động, luôn được cập nhật mới; thực hiện 05 phóng sự,

12 bài viết, 36 hình ảnh đăng tải trên chuyên mục của Đài Phát thanh và

truyền hình tỉnh; xây dựng 03 chương trình phát thanh trên hệ thống Truyền

thanh cấp huyện, cấp xã và phát thanh trên hệ thống loa đài của Đội thông tin

lưu động của 08 huyện, thị xã, thị xã. Phát hành hơn 2.500 tờ rơi tuyên truyền

chế độ, chính sách, pháp luật về lao động việc làm để cung cấp cho cán bộ,

chuyên viên làm công tác giải quyết việc làm cấp huyện, cấp xã, cấp thôn

buôn để có nguồn tài liệu tư vấn, hướng dẫn và giải thích cho người lao động.

65

- Nguồn kinh phí Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí hàng năm,

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng, biên soạn tài liệu, nội

dung tập huấn cho hơn 1.200 lượt cán bộ, chuyên viên làm công tác lao động

việc làm và tổ chức đoàn thể từ cấp thôn, buôn trở lên.

2.3.4. Định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho

người lao động

- Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm

Giải quyết việc làm cho người lao động thông qua Trung tâm Dịch vụ

việc làm luôn luôn được Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm đúng

mức, thời gian qua đã đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các vệ tinh ở tuyến huyện

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao Trung tâm Dịch vụ

việc làm đã tổ chức đa dạng hóa hình thức hoạt động như: Tư vấn định hướng

nghề nghiệp, lựa chọn việc làm, nơi làm việc, hình thức và nơi học nghề, tư

vấn lập dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm, TV pháp luật liên

quan đến việc làm, giới thiệu việc làm, bố trí việc làm, các dịch vụ khác về

việc làm khi được NLĐ và người sử dụng lao động yêu cầu. Tổ chức cho

người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc làm.

Tham mưu cho Sở Lao động - TBXH, Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển

thị trường lao động, từng bước đáp ứng được yêu cầu của xã hội nhằm để cho

lao động dễ dàng di chuyển từ khu vực có thu nhập thấp sang khu vực có thu

nhập cao, chất lượng việc làm thấp sang chất lượng làm việc cao hơn phát huy

được năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc của người lao động.

Kết quả năm 2014, năm 2015, năm 2016 Trung tâm Dịch vụ việc làm

của tỉnh đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, TV chính sách pháp luật

về việc làm, tư vấn việc làm cho 9.849 lượt người (trong đó lao động là người

66

dân tộc thiểu số tại chỗ 497 lượt người), GTVL, cung ứng lao động để GQVL

cho 1.972 lượt (trong đó lao động là người dân tộc TSTC 223 lượt người).

Tư vấn, hướng dẫn cho 535 lượt người lao động có nhu cầu XKLĐ để

tạo nguồn giới thiệu cho các doanh nghiệp và Trung tâm lao động ngoài nước

tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Tổ chức tư vấn, hướng dẫn cho 1.447 lượt lao động thất nghiệp, hưởng

chế độ TN và tìm kiếm việc làm mới giải quyết khó khăn cho lao động.

- Khuyến khích đào tạo nghề

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh nên các cấp, các

ngành đã tập trung chỉ đạo, xem công tác đào tạo nghề là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh nhà.

Sở Lao động - TBXH chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan,

tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh từng bước tổ chức thực hiện đào tạo nghề

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, sự gắn kết giữa nhà trường và

doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh và đào tạo nghề theo địa chỉ; từ đó,

kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch.

Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 đã có 18 cơ sở giáo dục nghề

nghiệp (gồm 11 cơ sở công lập và 07 cơ sở ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh

đăng ký hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp là 35 ngành, nghề và trình độ trung

cấp là 13 ngành, nghề. Hệ thống cơ sở dạy nghề công lập từng bước được

nâng cấp và tăng dần về quy mô và chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học

nghề của NLĐ theo các cấp trình độ đào tạo.

Toàn tỉnh hiện có 250 giáo viên (bao gồm 240 giáo viên cơ hữu và 10 giáo

viên thỉnh giảng). Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên dạy nghề từng bước

được phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng, hàng năm nhiều giáo

67

viên được cử đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

trình độ sư phạm, kỹ năng nghề...

Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân giai

đoạn 2010 - 2015 đào tạo theo kế hoạch hàng năm là 5.700 người; giai đoạn

2016 - 2020 chỉ tiêu đào tạo theo kế hoạch hàng năm là 3.800 người.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đã thực

hiện tuyển sinh đào tạo nghề được 15.278 người, trong đó: 18 người được đào

tạo trình độ cao đẳng nghề (liên kết đào tạo), trung cấp nghề 909 người, sơ

cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 14.351 người, đã góp phần nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo từ 29% (năm 2014) lên 37% (năm 2016).

Giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh đã có 909 học sinh, tham gia

học trình độ trung cấp nghề, có 296 em học sinh trung cấp đã tốt nghiệp

(trong đó học sinh là dân tộc thiểu số tại chỗ hơn 30%) được các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp nhận vào làm việc với mức

lương bình quân từ 3 - 5 triệu đồng/tháng;

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề theo đề án

1956, từ năm 2014 đến năm 2016 đã đào tạo được 5.404 người (trong đó học

viên là dân tộc thiểu số tại chỗ 538 người), gồm các nghề: Sữa chữa máy

nông nghiệp, may công nghiệp, may dân dụng, dệt thổ cẩm, tin học, nấu ăn,

cắm hoa, chăn nuôi thú y, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây công nghiệp.....

trên thực tế, thông qua đào tạo nghề đã giúp người lao động tăng năng suất

cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, tự tạo việc làm và có thu nhập

cao hơn so với trước khi được đào tạo nghề. Tỷ lệ có việc làm, tự tạo việc làm

sau đào tạo nghề sơ cấp đạt trên 70%.

2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm

- Từ năm 2014 - 2016, công tác giải quyết việc làm được các cấp, các

ngành, các địa phương quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi. Trên cơ sở đề án

68

cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2015

đã được UBND tỉnh phê duyệt; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ

động phối hợp các cấp, các ngành và địa phương đã tham mưu thực hiện

nhiều giải pháp đồng bộ, hỗ trợ cho người lao động vay GQVL từ nguồn

trung ương và địa phương. Nhờ đó, công tác cho vay giải quyết việc làm của

tỉnh đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào sự ổn định và phát

triển kinh tế - xã hội.

- Hàng năm Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với Ngân hành

chính sách xã hội căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch GQVL của từng địa phương

tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao

động thông qua kênh cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm đến các huyện, thị xã.

Trên cơ sở đó phòng Lao động - TBXH tham mưu cho UBND huyện, thị xã

giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao động thông qua kênh cho vay

hỗ trợ giải quyết việc làm đến các xã, phường, thị trấn. Sau khi có Quyết định

giao chỉ tiêu Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh chỉ đạo ngân hàng chính sách

xã hội cấp dưới chủ trì phối hợp với chính quyền cùng cấp tư vấn, hướng dẫn

làm thủ tục cho vay và giải ngân vốn đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ

người lao động tự tạo việc làm. Trong ba năm 2014 - 2016, từ nguồn vốn thu

hồi và nguồn vốn bổ sung hàng năm, đã giải ngân cho 1.922 dự án vay vốn

với tổng số vốn 174,891 tỷ đồng.

- Thông qua các dự án đã được giải ngân từ Quỹ quốc gia về việc làm

đã góp phần giải quyết việc làm cho 4.726 lao động (trong đó lao động là

người dân tộc thiểu số tại chỗ 697 lao động). Ngoài ra, trong công tác tạo việc

làm từ nguồn vốn Quốc giải quyết việc làm đã xuất hiện nhiều mô hình tạo

việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: Hợp tác xã sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ, mô hình kinh tế trang trại, khôi phục và phát triển các làng

nghề truyền thống, ...

69

- Quỹ cũng đóng vai trò tích cực trong việc lồng ghép các chương trình

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tạo điều kiện cho các

nhóm đối tượng yếu thế như lao động dân tộc thiểu số, thiểu số tại chỗ, lao

động đối tượng chính sách có công có cơ hội vay vốn phát triển sản xuất kinh

doanh, tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng.

2.3.6. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động

- Xuất khẩu lao động là việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài theo hợp đồng. Đây là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần

khai thác hiệu nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và từng

bước nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ

cho đất nước nói chung và cho địa phương nói riêng.

- Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Trung ương về công tác xuất

khẩu lao động. Những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân

dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ

động cùng các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tham mưu cho

Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai đề án XKLĐ của tỉnh giai đoạn 2011

- 2015 và Chỉ thị số 07 - CT/TU của tỉnh Ủy về tăng cường công tác xuất

khẩu lao động.

- Trong đề án XKLĐ của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có một

số chính sách cho vay và hỗ trợ học giáo dục định hướng cụ thể như sau:

+ Hỗ trợ cho vay.

Lao động thuộc diện chính sách có công, hộ nghèo: một số thị trường

yêu cầu chi phí cao thì tiếp tục được vay thêm nguồn vốn của địa phương theo

hình thức tín chấp nhưng không quá 50 triệu đồng trên người.

+ Đối tượng là người lao động thuộc diện DTTS; hộ cận nghèo, bộ đội,

công an, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ; hộ khó khăn về tài

chính do ốm đau, thiên tai, bệnh tật được vay từ nguồn vốn của địa phương

70

theo hình thức tín chấp, tối đa không quá 50 triệu đồng theo yêu cầu đóng góp

chi phí của từng thị trường.

+ Đối với lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công,

hộ nghèo khi được tuyển chọn đi học nghề, học giáo dục định hướng thì ưu

tiên được vay trước 05 triệu đồng từ nguồn kinh phí địa phương theo hình

thức tín chấp để trang trải chi phí ban đầu.

+ Hỗ trợ học giáo dục định hướng.

Hỗ trợ 100% kinh phí học giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho đối

tượng thuộc diện chính sách có công, dân tộc thiểu số và diện hộ nghèo.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao cho Trung tâm Dịch vụ việc làm

của tỉnh khai thác các thị trường lao động ở các nước thông qua các đơn vị XKLĐ

trong nước. Tổ chức triển khai công tác xuất khẩu lao động thường xuyên, tư vấn

cho người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện có hiệu quả việc

sơ tuyển, tuyển chọn và tạo nguồn lao động để cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu lao

động, đặc biệt quan tâm đến đối tượng là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,

lao động bị thu hồi đất canh tác. Hướng dẫn và trợ giúp cho người lao động làm các

thủ tục hồ sơ đăng ký, dự tuyển, khám sức khoẻ, làm hộ chiếu, vay vốn nhanh chóng

kịp thời đảm bảo yêu cầu, điều kiện xuất cảnh.

- Kết quả đạt được:

Trong ba năm 2014 - 2016 đã tạo nguồn cho các doanh nghiệp đưa đi

xuất khẩu lao động 741/800 người, đạt 92,62% Cụ thể: Năm 2014: 225 người,

năm 2015: 249 người, năm 2016: 267 người (trong đó lao động là dân tộc thiểu

số tại chỗ 40 người). Kinh phí xuất khẩu lao động 2.796 triệu đồng, trong đó

kinh phí Trung ương 1.446 triệu đồng, kinh phí địa phương 1.350 triệu đồng.

2.3.7. Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm

- Trong những năm qua giá cả thị trường trong nước nói chung, Đăk

Nông nói riêng luôn có những diễn biến phức tạp, đặc biệt là giá cả hàng hóa

71

nông nghiệp chủ lực của tỉnh đã gây ra tác động bất lợi đối với phát triển kinh

tế - xã hội Đắk Nông. Trong bối cảnh không thuận lợi đó, nhờ sự lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Tỉnh ủy,

HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng

tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và của toàn dân nên tỉnh Đắk Nông đã từng bước vượt qua khó

khăn, thách thức. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 7,08%, mặc dù

chưa đạt được kế hoạch đề ra 9% nhưng đây là mức tăng trưởng khá so với

nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng

liên tục qua các năm từ 31,439 triệu đồng/người vào năm 2013, tăng lên 36,3

triệu đồng năm 2016. Tính đến cuối năm 2016, tỉnh có 431 doanh nghiệp

đăng ký thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên

địa bàn 3.882 doanh nghiệp, trong đó có 1.916 doanh nghiệp đang hoạt động.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 14% so với năm

trước. Các dự án ODA bảo đảm tiến độ theo hiệp định. Thu hút FDI tăng khá,

trong năm tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư mới cho 3 dự án với tổng vốn

đầu tư là 42 triệu USD. Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư đã được chú trọng

và đổi mới hơn. Trong năm 2016 số vốn thu hút đầu tư là 653 tỷ đồng; cấp

mới, điều chỉnh chủ trương đầu tư cho 26 dự án với tổng mức đầu tư 1.020 tỷ

đồng. Tín dụng tăng trưởng cao, chất lượng tín dụng tiếp tục được cải thiện,

tổng dư nợ cho vay đạt trên 17.300 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2015, tạo

nguồn lực đáng kể cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tổng

thu ngân sách nhà nước thực hiện được 1.610 tỷ đồng, đạt dự toán HĐND

tỉnh giao, chi ngân sách thực hiện 5.433 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước.

- Diện tích nông nghiệp phát triển mạnh, tính đến cuối năm 2016 diện

tích cây cà phê 119.496 ha, cao su 30.664 ha, hồ tiêu 16.350 ha, điều 15.176

ha, cây ăn quả 4.781 ha, diện tích cây lúa 7.898 ha, rừng trồng 1.361 ha và

72

một số diện tích cây trồng khác; kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình luôn

luôn quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại trên địa bàn

tỉnh cũng ngày càng sôi động và phát triển, thích ứng với cơ chế thị trường và

hội nhập kinh tế quốc tế; các ngành dịch vụ phát triển nhanh và đa dạng, nhất

là hoạt động bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn…đáp

ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.

Phát triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm của tỉnh nêu trên, bình quân

hàng năm đã giải quyết việc làm cho hơn 15 ngàn lao động, nhất là lao động

nông thôn.

“Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông 2016”

2.3.8. Tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc ở các cơ quan

nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn

- Trên cơ sở Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27/4/2006 của Tỉnh uỷ Đắk

Nông về công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010, định hướng

đến năm 2020 và Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 13/12/2010 của Chủ tịch

UBND tỉnh về tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số và

nâng cao hiệu quả sử dụng biên chế. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đặc

biệt là đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện chính sách ưu

tiên, thu hút đối với con em đồng bào các dân tộc có trình độ về chuyên môn

về công tác tại địa phương; đổi mới hình thức đào tạo nghề, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hàng năm Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban

ngành, UBND các huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng và quản lý

công chức, viên chức; thành lập Hội đồng thi tuyển xét tuyển cấp tỉnh, cấp

huyện, có chính sách ưu tiên tuyển dụng đối tượng là dân tộc thiểu số tại chỗ

vào làm việc ở cơ quan nhà nước theo tỷ lệ quy định, phù hợp với vị trí việc

73

làm cần tuyển của từng đơn vị. Đánh giá sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để xây

dựng kế hoạch, điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc điểm của địa phương.

2.3.9. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

- Thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giải quyết việc làm, hàng

năm cơ quan Lao động - TBXH các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ trọng tâm trình UBND cùng cấp phê duyệt, trong đó có kế

hoạch kiểm tra độc lập và phối hợp với các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể

kiểm tra cấp dưới hoặc cùng cấp về chỉ tiêu giải quyết việc làm theo các kênh

chính sách.

- Nội dung kiểm tra thường được thể hiện như sau: Kiểm tra các khâu

lập kế hoạch, tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo, điều hành; Kiểm tra công

tác tổ chức tuyên truyền vận động, phổ biến chính sách, pháp luật có liên

quan đến GQVL, bố trí nhân sự trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu đạt

được theo từng kênh chính sách, đánh giá tác động của từng chính sách đến

chỉ tiêu giải quyết việc làm, góp phần xây dựng nông thôn mới, phát triển

kinh tế - xã hội địa phương. Đồng thời qua kiểm tra cơ quan quản lý nhà nước

ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng

mắc trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện; đề xuất kiến nghị với cơ

quan thẩm quyền điều chỉnh hoặc xây dựng và ban hành các chính sách, kế

hoạch GQVL phù hợp với từng địa phương.

- Theo số liệu của Sở Lao động - TBXH bình quân hàng năm cấp Sở tổ

chức 03 đợt kiểm tra, trong đó 02 đợt kiểm tra độc lập và 01 đợt phối hợp;

cấp huyện, thị xã tổ chức 4 đợt, trong đó 02 đợt độc lập và 02 đợt kiểm tra

phối hợp với các đoàn thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

giải quyết việc làm nói chung và GQVL cho dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.

2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại

chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016

74

2.4.1. Số lượng lao động được giải quyết việc làm

2.4.1.1. Lao động được giải quyết việc làm chia theo kênh chính sách.

- Trong năm 2014 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải

quyết việc làm 1.796 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:

Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 125 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 117 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 233 người, xuất

khẩu lao động 14 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

13 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.294 người.

- Trong năm 2015 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải

quyết việc làm 1.814 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:

Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 137 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 126 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 199 người, xuất

khẩu lao động 09 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

17 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.326 người.

- Trong năm 2016 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải

quyết việc làm 2.042 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:

Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 163 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 184 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 265 người, xuất

khẩu lao động 17 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

14 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.399 người.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.5)

2.4.1.2. Lao động được giải quyết việc làm chia theo lĩnh vực làm việc

- Trong năm 2014 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được

GQVL 1.796 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau: Lĩnh

vực cơ quan hành chính sự nghiệp 13 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp 1.599

người, công nghiệp xây dựng 116 người, thương mại dịch vụ 68 người.

75

- Trong năm 2015 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải

quyết việc làm 1.814 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau:

Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 17 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp

1.589 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 135 người, lĩnh vực thương mại

dịch vụ 73 người.

- Trong năm 2016 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải

quyết việc làm 2.042 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau:

Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 14 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp

1.744 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 173 người, lĩnh vực thương mại

dịch vụ 81 người.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.6)

2.4.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm

2.4.2.1. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình

độ giáo dục phổ thông

- Năm 2014 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:

Không biết chữ 143 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 568 người, tốt nghiệp tiểu

học 485 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 449 người, tốt nghiệp trung học

phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 151 người.

- Năm 2015 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:

Không biết chữ 129 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 523 người, tốt nghiệp tiểu

học 508 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 472 người, tốt nghiệp trung học

phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 182 người.

- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:

Không biết chữ 147 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 506 người, tốt nghiệp tiểu

76

học 592 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 572 người, tốt nghiệp trung học

phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 225 người.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.7)

2.4.2.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình

độ đào tạo

- Năm 2014 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua

đào tạo 1.436 người, trình độ sơ cấp 213 người, trình độ trung cấp 79 người,

trình độ cao đẳng 32 người, trình độ đại học trở lên 36 người.

- Năm 2015 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua

đào tạo 1.433 người, trình độ sơ cấp 202 người, trình độ trung cấp 96 người,

trình độ cao đẳng 43 người, trình độ đại học trở lên 40 người.

- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết

việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua

đào tạo 1.571 người, trình độ sơ cấp 257 người, trình độ trung cấp 112 người,

trình độ cao đẳng 49 người, trình độ đại học trở lên 53 người.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH ĐăkNông 2016 (Phụ lục Bảng 2.8)

2.4.3. Số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm

năm 2017

- Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk

Nông, tính thời điểm đầu năm 2017 số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất

nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn 225 người, trong đó số lao động thất

nghiệp ở thành thị 117 người, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 108

người. Cụ thể ở các huyện, thị xã như sau:

- Huyện Cư Jút số lao động TN, thiếu việc làm 27 người, trong đó số

lao động TN ở thị trấn 16 người, số lao động TVL ở nông thôn 11 người.

77

- Huyện Krông Nô số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 27 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 13 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 14 người.

- Huyện Đăk Mik số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 30 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 15 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 15 người.

- Huyện Đăk Song số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 23 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 10 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 13 người.

- Huyện Đăk Rlấp số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 21 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 11 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 10 người.

- Huyện Đăk Glong số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 40 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 21 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 19 người.

- Huyện Tuy Đức số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 35 người,

trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 14 người, số lao động thiếu việc

làm ở nông thôn 21 người.

- Thị xã Gia Nghĩa số lao động thất nghiệp, TVL 21 người, trong đó số

lao động TN ở các phường 17 người, số lao động TVL ở nông thôn 5 người.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng số 2.9)

2.4.3. Dự báo cung, cầu lao động giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Đăk

Nông

- Giai đoạn 2018 - 2020 khả năng cung cho thị trường lao động 54.000

lao động; trong đó: Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng 10.536 lao động, nông

lâm ngư nghiệp 30.296 lao động, thương mại - dịch vụ dựng 13.168 lao động.

78

- Giai đoạn 2018 - 2020 nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh 53.100 lao

động; trong đó: Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng 10.359 lao động, nông lâm

ngư nghiệp 29.794 lao động, thương mại - dịch vụ dựng 12.947 lao động.

Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.10)

2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho

người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông

2.5.1. Những kết quả đạt được

- Trong 3 năm 2014 đến 2016 Đăk Nông đã tập trung khai thác những

tiềm năng, thế mạnh của tỉnh phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm

cho người lao động nói chung và người lao động dân tộc thiểu số nói riêng.

Được những kết quả báo cáo, trình bày trên trước hết thể hiện sự quan tâm chỉ

đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phương, đồng thời có sự phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các

ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đối với công tác GQVL cho người lao động.

- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên tuyền, phổ biến các chủ

trương, đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã

hội tạo mở việc làm, chính sách hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, chính sách

ưu tiên tuyển dụng, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, chính

sách hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động

nông thôn, đặc biệt quan tâm đào tạo nghề cho dân tộc thiểu số tại chỗ ở vùng

sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tư vấn giới thiệu việc làm…

- Thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho

người lao động nói chung và người lao động là dân tộc thiểu số nói riêng,

hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu cho Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm hàng

năm cho các địa phương; xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, điều

hành, tổ chức kiểm tra thường xuyên, phối hợp giám sát, tháo gỡ các khó

79

khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, chính quyền xã và huyện đối với

nhiệm vụ giải quyết việc làm.

- Chủ động làm việc các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể của tỉnh

xây dựng và ký kết quy chế phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân, Hội đồng

nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách giải quyết việc làm cho người lao

động như hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho vay dự án hộ gia đình

để tạo việc làm, chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia đình đồng bào dân

tộc thiểu số tại chỗ, chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Tích

cực phối hợp với các các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể tham mưu

UBND, HĐND tỉnh ban hành một số chính sách quan trọng để phát triển kinh

tế - xã hội tạo mở việc làm cho người lao động.

- Kết quả trong 3 năm 2014 đến 2016 giải quyết việc làm chung hàng

năm đều đạt chỉ tiêu, trong đó đã giải quyết việc làm cho 5.652 lao động dân

tộc thiểu số tại chỗ; trong đó năm 2014 giải quyết việc làm 1.796 lao động,

năm 2015 giải quyết việc làm 1814 lao động, năm 2016 giải quyết việc làm

2042 lao động, số lao động được GQVL tăng đều qua các năm, góp phần tạo

ra lượng lớn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tạo ra thu nhập, cải thiện đời sống

cho nhân dân.

Cụ thể; đánh giá thông qua các kênh chính sách như sau:

- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Đăk Nông đã thực hiện tốt chức

năng cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức tư vấn,

giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động trong tỉnh, trong

nước và xuất khẩu lao động miễn phí với nhiều hình thức, đặc biệt là ứng

dụng công nghệ thông tin vào quản lý, theo dõi những người thất nghiệp,

thiếu việc làm, việc tìm người, người tìm việc phục vụ kịp thời cho người lao

động. Hàng năm tổ chức nhiều phiên chợ việc làm lưu động ở cụm huyện đã

thu hút nhiều doanh nghiệp và người lao động tham gia. Đây là một kênh

80

chính sách tạo điều kiện thuận lợi giúp người lao động thất nghiệp, thiếu việc

làm tìm được việc làm phù hợp với trình độ, sức khỏe, năng lực của bản thân

người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

- Giải quyết việc làm thông qua kênh chính sách hỗ trợ cho vay tạo việc

làm, những năm qua đã tổ chức tập huấn phổ biến chính sách, nâng cao năng

lực quản lý lao động việc làm cho 3.132 lượt cán bộ từ thôn, bon, tổ dân phố

đến cấp huyện, thị xã; đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho người

lao động như thiết kế in ấn, phát hơn 18 ngàn tờ rơi về nội dung quy trình thủ

tục hồ sơ, đối tượng, mục đích vay, thời gian cho vay, mức lãi suất để người

lao động dễ tiếp cận vay vốn tạo việc làm. Hầu hết các hộ vay đều sử dụng

vốn đúng mục đích như trong dự án phê duyệt, biết quan tâm và ý thức hơn

trong việc sử dụng vốn bằng nhiều cách tiếp cận, học hỏi áp dụng khoa học

kỹ thuật nuôi trồng phù hợp với từng vùng miền để cho năng suất cao, hiệu

quả tốt. Trong 3 năm Ngân hàng chính sách xã hội đã giải ngân 174 tỷ 891

triệu đồng cho vay 1.922 dự án, giải quyết việc làm cho 4.726 lao động, trong

đó lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ 697 người, phát triển chăn nuôi và

trồng trọt hộ gia đình.

- Đối với công tác xuất khẩu lao động, trong thời gian qua cơ quan

quản lý nhà nước từ cấp xã đến cấp tỉnh, tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên

truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và tháo gỡ

những khó khăn vướng mắc, nhất là khó khăn về tài chính nhanh chóng, kịp

thời. Kết quả đã tuyển chọn đưa 40 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ

hội đủ các tiêu chuẩn điều kiện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp

đồng như Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Số lao động đi xuất

khẩu đã an tâm với công ăn việc làm, thu nhập ổn định, số tiền người lao

động gửi về cho gia đình có điều kiện phát triển kinh tế, sửa sang nhà cửa và

mua sắm những tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, ngoài ra người lao động

81

được đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề, rèn luyện tác phong công

nghiệp, đồng thời giúp gia đình NLĐ và buôn làng thay đổi được nhận thức

về công tác xuất khẩu lao động.

- Đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn

với giải quyết việc làm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, thời gian qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu

cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp đồng bộ như quy hoạch,

sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, trang thiết bị thực hành, xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình,

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, tổ chức tuyên truyền,

vận động, phối hợp tuyển sinh, tổ chức đào tạo nhiều hình thức, thời gian linh

hoạt. Nhờ đó công tác đào tạo nghề gắn với GQVL đã có bước chuyển đáng

kể; kết quả có 427 lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ được đào tạo hệ

sơ cấp gắn với GQVL, các nghề như may dân dụng, may công nghiệp, dệt thổ

cẩm, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, hàn...

- Ưu tiên xét tuyển người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm

việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được

Tỉnh ủy, HĐND, UBND các cấp luôn luôn quan tâm đúng mức, ngày càng

tạo được niềm tin của Đảng, nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại

chỗ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm số người chưa có việc làm ở nông thôn, nhất

là học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường đang tìm kiếm việc làm, góp phần

phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tại

chỗ, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội, chính trị địa phương.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ ngày càng được nâng cao, có tác động rất lớn đến phát triển

kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu nhập,

đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải thiện và nâng cao đời

82

sống cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông

thôn mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được nêu trên. QLNN về GQVL

cho lao động DTTSTC còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém sau :

- Cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động nói

chung, lao động dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng trong thời gian qua HĐND,

UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách đặc thù để GQVL cho lao động dân

tộc thiểu số tại chỗ, nhưng công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên,

mặt khác tỉnh còn thiếu nguồn lực để thực hiện chính sách, do đó tác động của

các chính sách GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ chưa cao, chưa

đạt được mục tiêu của chính sách đề ra như chính sách giải quyết đất sản xuất,

chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển kinh tế, đào tạo gắn với

giải quyết việc làm, chính sách ưu tiên xét tuyển, thi tuyển vào cơ quan hành

chính và sự nghiệp công lập...

- Thực hiện chế độ, thông tin báo cáo theo quy định của cấp dưới đối

với cấp trên, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa kỹ, số liệu còn chệch

choạc ít nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý.

- Chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm đều đạt và vượt, nhưng không

chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan cấp dưới xây dựng chỉ tiêu kế hoạch giải quyết

việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, dẫn đến không ít khó khăn cho

công tác đánh giá các chỉ tiêu GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, để

xây dựng những chính sách khả thi, phù hợp với từng địa phương.

- Hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm về tiến độ giải ngân vẫn còn một

số trường hợp do công tác uỷ thác, bình bầu các hộ tham gia tổ tiết kiệm nên

để làm được thủ tục vay vốn diễn ra chậm, mất nhiều thời gian, phần nào

83

cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng

vốn của người dân khi vào vụ mùa nuôi trồng hoặc sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn vay vẫn còn một số hộ sử dụng vốn chưa đúng

mục đích như trong hồ sơ dự án đã được phê duyệt, khi kết thúc thời gian

thực hiện hợp đồng vay vốn, dự án rơi vào tình trạng gia hạn nợ, nợ quá hạn.

Công tác thẩm định một số trường hợp cho vay chưa đúng về thời hạn

cây trồng, vật nuôi, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định.

- Hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài.

Công tác vận động tuyên truyền của các cấp, các ngành chưa rộng,

chưa sâu, thiếu thường xuyên, thông tin cung cấp cho người lao động chưa

phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Chưa làm cho nhân dân nhận thấy rõ

được lợi ích, hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài của công tác xuất khẩu lao

động, từ đó mà số người tham gia xuất khẩu lao động chưa đạt chỉ tiêu đề ra.

Số người tham gia xuất khẩu lao động những năm gần đây, có phần

chững lại và giảm xuống, đặc biệt đối với thị trường Malaysia do thu nhập

không hấp dẫn nên số người tham gia ít, các thị trường khác như Đài Loan thì

yêu cầu về ngoại hình (chiều cao, cân nặng) hoặc chi phí cao quá khả năng tài

chính của người lao động. Vai trò quản lý Nhà nước về công tác xuất khẩu lao

động ở một số xã, phường, thị trấn chưa được tốt trong việc theo dõi, kiểm tra,

giám sát, để phát hiện kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong XKLĐ. Theo dõi,

tổng hợp báo cáo công tác xuất khẩu lao động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao

động ở một số huyện chưa kịp thời đã ảnh hưởng đến tiến độ thời gian tổng

hợp báo cáo, tổng kết cũng như việc giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động.

- Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động - TBXH với các ngành, các cấp

ở địa phương, tổ chức đoàn thể và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp nhàng,

thiếu đồng bộ dẫn đến không huy động tập trung được nguồn lực lớn để thực

hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn.

84

- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông

nghiệp chưa phổ biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng DTTS còn xa lạ, khó

tiếp cận vì phương pháp canh tác truyền thống vẫn chưa thay đổi triệt để, dẫn

đến năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh tranh, giá cả tiêu

thụ không ổn định, ảnh hưởng lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao

động nông thôn.

- Trong các báo cáo chưa phân tích sâu, đầy đủ, mổ xẻ các nguyên nhân

chính yếu, cơ bản các dạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ, từ đó đưa ra các giải pháp mang tính khả thi,

phù hợp với lợi thế của từng địa phương.

2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Qua báo cáo thực trạng, những tồn tại hạn chế nêu trên và số liệu khảo

sát có thể đưa ra các nhóm nguyên nhân sau:

- Tuyên truyền vận động, để nâng cao và thay đổi nhận thức của người

dân tộc thiểu số tại chỗ về giải quyết việc làm thiếu kiên trì, chưa sâu rộng

tính thuyết phục không cao, người dân không biết nhiều thông tin về chế độ

chính sách đãi ngộ của nhà nước về GQVL, tự tạo việc làm, luôn gặp khó

khăn và bị động. Mặt khác một bộ phận trong đồng bào dân tộc vẫn có tư

tưởng trông chờ ỷ lại, chưa chủ động vươn lên dẫn đến người lao dộng chưa

nắm bắt được, chưa hiểu rõ được mục đích và nội dung chính sách, nên một

số nơi gặp khó khăn trong triển khai thực hiện.

- Nguồn lực kinh tế: Điểm xuất phát kinh tế thấp, thu ngân sách địa

phương mặc dù đạt chỉ tiêu đề ra nhưng số lượng còn quá ít so với nhu cầu

chi tiêu hành chính, đầu tư phát triển; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,

kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, không ổn định thiếu vốn đầu tư. Chương

trình xúc tiến thương mại, chính sách kêu gọi thu hút đầu tư đã thông thoáng,

ưu đãi nhiều cho nhà đầu tư, do khoảng cách xa trung tâm các thành phố lớn

85

làm tăng chi phí vận chuyển, khó giảm được giá thành, mặt khác thủ tục hành

chính còn rườm rà, nhiêu khê, tốn thời gian ít nhiều ảnh hưởng đến thu hút

đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm cho lao động địa phương và

thực hiện đầy đủ các chính sách mà địa phương đã đề ra.

- Chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công

chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc làm ở cấp huyện về tuyển

dụng, bố trí chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ, một số ít kinh nghiệm còn hạn

chế; ở cấp xã, phường, thị trấn còn khó khăn hơn chức danh văn hóa xã hội

chỉ có một người nhưng thực hiện rất nhiều nhiệm vụ; mặt khác trình độ năng

lực có hạn, phần lớn không đúng chuyên môn nghiệp vụ, thiếu cộng tác viên

do đó không thể hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao.

- Lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp, khó

có thể tìm kiếm việc làm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tham

gia thi tuyển xét tuyển vào các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự

nghiệp công lập.

- Công tác kiểm tra, giám sát: Do thiếu kinh phí nên hàng năm số

lượng các đợt kiểm tra, giám sát có giảm dần so với các năm trước, thời gian

kiểm tra có hạn, chất lượng kiểm tra không được quan tâm đúng mức, đánh

giá tác động của các kênh chính sách đến phát triển kinh tế - xã hội và GQVL

chưa đầy đủ; cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm tra một số ít chưa đáp

ứng được yêu cầu nội dung chất lượng kiểm tra cũng như đề xuất các giải

pháp khắc phục.

- Hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm: một số dự án tổ chức thẩm định

không thiếu chặt chẽ, thiếu tính khả thi. Công tác hướng dẫn chuyển giao ứng

dụng khoa học kỹ thuật của các tổ chức đoàn thể và các ngành liên quan, có

nơi chưa đến được với hộ gia đình vay vốn GQVL, nhất là hộ đồng bào dân

tộc thiểu số tại chỗ vùng sâu vùng xa. Trình độ giáo dục phổ thông của một số

86

hộ gia đình dân tộc thiểu số vay vốn còn thấp nên nhận thức, tiếp thu hạn chế

khó khăn trong thực hiện dự án.

- Hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài: Thiếu sự quan tâm,

theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên của các cấp Uỷ đảng cũng như các

cấp chính quyền ở một số địa phương. Hầu hết người lao động của tỉnh tham

gia xuất khẩu không có tay nghề, người lao động còn nặng về quan niệm và

tâm lý không muốn đi làm việc xa nhà, xa quê hương nhất là lao động nữ.

- Qua số liệu khảo sát thực tế 120 hộ gia đình, 289 lao động; mặc dù

mẫu khảo chưa đủ số lượng để nhân rộng mẫu, nhưng cũng cho thấy rõ thêm

các nguyên nhân thất nghiệp, thiếu việc làm; việc làm chưa ổn định; chất

lượng việc làm chưa tốt; số người có nhu cầu làm thêm, tại thời điểm tháng

8/2017 như sau:

+ Số người thất nghiệp, thiếu việc làm do không có trình độ chuyên

môn kỹ thuật 19/87 người chiếm 21,83%, thiếu vốn đầu tư trồng trọt chăn

nuôi 17/87 người chiếm 19,54%, thiếu đất sản xuất 16/87 người chiếm

18,39%.

+ Nguyên nhân việc làm chưa ổn định do sản phẩm làm ra khó tiêu thụ,

giá cả lên xuống thất thường, nhu cầu cung cấp các dịch vụ không thường

xuyên 24/51 người 47,05%, thiếu vốn đầu tư thêm sản xuất, kinh doanh 13/51

người chiếm 25,49%, chưa vào biên chế 11/51 người chiếm 21,56%.

+ Nguyên nhân chất lượng việc làm chưa tốt, chưa cao do người lao

động chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật 16/57 người 28,07%; do thu

nhập bình quân thấp 15/57 người chiếm 26,31%.

+ Số người có nhu cầu làm thêm 78/289 người trong diện khảo sát,

chiếm 26,98%, đa số những người có nhu cầu thích làm thêm tại hộ gia đình.

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, phỏng vấn (Phụ lục Bảng 2.11,

2.12, 2.13, 2.14).

87

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 luận văn đã trình bày được toàn bộ bức tranh tổng

quan về đặc điểm tự nhiên, xã hội, điều kiện kinh tế; khân khẩu, số lượng và

chất lượng lao động; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cơ quan QLNN

tác động đến kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số

tại chỗ. Đánh giá mặt mạnh, nguyên nhân hạn chế của công tác QLNN về giải

quyết việc làm cho người lao động DTTSTC. Đặc biệt qua kết quả khảo sát

đã bổ sung làm rõ và minh chứng thêm để tìm ra các nguyên nhân người thất

nghiệp, thiếu việc làm; việc làm chưa ổn định; chất lượng việc làm chưa tốt...

Những ưu điểm đạt được: Có hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về

GQVL từ cấp tỉnh đến cấp xã; phổ biến tuyên truyền pháp luật về lao động

việc làm có liên quan; tổ chức xây dựng, cụ thể hóa pháp luật bằng các chính

sách cụ thể phù hợp với đặc thù của địa phương trong quá trình quản lý và

triển khai thực hiện các chính sách đó có hiệu quả; số lượng và chất lượng lao

động là người dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng tăng lên.

Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn

chế như phổ biến tuyên truyền pháp luật về lao động việc làm thật sự chưa

được sâu rộng, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên do thiếu kinh

phí tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác lao động việc làm cấp cơ

sở một số chưa phù hợp với vị trí việc làm, chưa đúng chuyên môn đào tạo,

hàng năm không xây dựng chỉ tiêu kế hoạch GQVL đối với người lao động

dân tộc thiểu số tại chỗ. Công tác phối hợp chưa được chặt chẽ, không nhịp

nhàng, thiếu đồng bộ, thiếu thông tin báo cáo.

Trên cơ sở phát huy những kết quả đã làm, những nguyên nhân tìm ra

từ lý luận và thực tiễn. Chương 3 của luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp và

kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng QLNN về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng tốt hơn.

88

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC

THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động dân

tộc thiểu số tại chỗ

3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm

3.1.1.1. Mục tiêu chung

Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện đồng bộ các chính sách giải

quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ. Bình quân trong 3 năm

2018 đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.330 người.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu năm 2018 giải quyết việc làm cho 2.205 người,

Phấn đấu năm 2019 giải quyết việc làm cho 2.315 người.

Phấn đấu năm 2020 giải quyết việc làm cho 2.470 người.

Số lao động phải giải quyết việc làm phân chia theo các kênh chính

sách, cụ thể như sau:

- Năm 2018 phấn đấu giải quyết việc làm 2.205 người, trong đó Tư

vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 165 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 185 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 286 người, xuất

khẩu lao động 17 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

16 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.536 người.

- Năm 2019 phấn đấu giải quyết việc làm 2.315 người, trong đó Tư

vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 174 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 215 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 293 người, xuất

89

khẩu lao động 18 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

17 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.598 người.

- Năm 2020 phấn đấu giải quyết việc làm 2.470 người, trong đó Tư

vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 197 người, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm 240 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 320 người, xuất

khẩu lao động 20 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp

18 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.675 người.

3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm

- Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng đa

canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế

về điều kiện tự nhiên của từng xã, từng huyện phù hợp với đặc điểm, kinh

nghiệm, kinh tế của từng hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc thiểu số, trước hết

tập trung vào phát triển giao thông và kết cấu hạ tầng, giảm nghèo, khai thác

có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững

môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường của người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của Trung ương

và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước để tạo việc làm cho lao động

dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất

đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Quy hoạch và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tạo

điều kiện thuận lợi cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tham gia học

nghề, có cơ hội tốt nhất để tìm kiếm việc làm mới với năng suất lao động và

thu nhập cao hơn.

90

- Tiếp tục phát triển các khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở

các xã, các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia, nhất là nơi có nhiều đồng

bào dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống.

- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú

trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp; ưu tiên sử

dụng nhiều lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc; khôi phục và phát

triển các làng nghề truyền thồng.

- Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín dụng

cho vay ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm; chính sách hỗ trợ học

nghề gắn với giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc

thiểu số tại chỗ thuộc các xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tăng

cường hoạt động Trung tâm Dịch vụ việc làm hỗ trợ trực tiếp để giới thiệu

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, người thiếu

việc làm ở nông thôn trong thị trường lao động.

3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm

cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

3.2.1. Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về

giải quyết việc làm

- Thường xuyên nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của cấp

ủy, tổ chức Đảng các cấp trên địa bàn tỉnh trong công tác phổ biến, tuyên

truyền, quán triệt những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà

nước về giải quyết việc làm cho người lao động, các cơ sở sản xuất kinh

doanh, dịch vụ. Từ đó nâng cao được nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các

ngành, doanh nghiệp và người dân đối với nhiệm vụ giải quyết việc làm; nhận

thức được vai trò ý nghĩa của việc làm, tạo việc làm đối với phát triển kinh tế

- xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội của địa phương. Giao và kiểm tra

91

chỉ tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động là dân tộc thiểu số

tại chỗ, làm cơ sở đánh giá năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý và mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của từng cấp.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, tuyên truyền,

quán triệt bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đối với các vùng nông

thôn, vùng sâu vùng xa cần lựa chọn những hình thức thích hợp như: tổ chức

sinh hoạt nói chuyện thường xuyên theo định kỳ các tụ điểm dân cư, cung cấp

tờ rơi, tăng cường các hình thức phát sóng đa dạng, liên tục, hấp dẫn trên hệ

thống đài truyền thanh huyện, xã và thôn buôn để nhân dân nắm bắt thực

hiện. Nội dung phổ biến, tuyên truyền, quán triệt những chủ trương, chính

sách của Đảng và nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động phải

căn cứ vào từng đối tượng để lựa chọn cho phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và

nhận thức của người nghe. Nội dung tuyên truyền vận động cần được giải

thích bằng ngôn ngữ đơn giản, càng dễ hiểu bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc

biệt người lao động là người DTTSTC.

- Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách

mới, văn bản mới, những ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ chủ chốt,

chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về GQVL cho lao động là người dân

tộc thiểu số tại chỗ để tạo điều kiện chấp hành tốt pháp luật của nhà nước về

việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm.

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại chỗ

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa

bàn tỉnh Đăk Nông là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cho tăng trưởng kinh tế,

cải thiện đời sống các dân tộc; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát

huy vai trò động lực cho phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên nói chung và

tỉnh Đăk Nông nói riêng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu

số tại chỗ phải phát triển toàn diện từ thể chất, dân trí, đào tạo nguồn nhân

92

lực, bồi dưỡng nhân tài, rèn luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với

xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực DTTSTC cần phải đề ra những giải pháp khả thi và thiết thực, đó là: phát

triển về thể chất, trí lực, tâm lực.

+ Phát triển thể chất trên cơ sở nâng cao chất lượng dân số, kế hoạch

hóa gia đình, đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao, bảo đảm an toàn sinh kế,

phòng và chống dịch bệnh. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các mục

tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình; kiểm soát chặt chẽ,

thường xuyên hơn tăng trưởng dân số, bằng nhiều biện pháp hành chính và

phi hành chính; tăng cường chế độ dinh dưỡng cho trẻ và học sinh tại gia

đình, học đường, cải thiện y tế học đường để học sinh có đủ thể chất học tập,

phát triển trí lực với việc hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh phòng

và chữa bệnh cho nhân dân trong đó phát huy chữa bệnh gia truyền, mở rộng

phong trào thể dục thể thao quần chúng một cách thiết thực, có hiệu quả; tăng

cường các biện pháp truyền thông để giáo dục nhằm đẩy lùi các hiện tượng

hôn nhân cận huyết.

+ Nâng cao trí lực nguồn nhân lực dân tộc thiểu số bằng nhiều biện

pháp tổng hợp. Tạo dựng cơ sở nền tảng cho phát triển trí tuệ, chăm lo phát

triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, thực hiện đổi mới giáo dục,

định hướng lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn cho học sinh dân tộc nội trú bằng

phân luồng học sinh theo hướng phân hóa thành hai đối tượng; học nghề và

đào tạo lên các bậc học cao hơn. Đối với những học sinh dân tộc thiểu số có

năng khiếu, tố chất cần đầu tư thỏa đáng cho học tập hết bậc phổ thông, lên

đại học và sau đại học, kể cả đào tạo ở nước ngoài. Phát triển nguồn nhân lực

dân tộc thiểu số theo quan điểm toàn diện, đồng bộ và hài hòa; phát triển đồng

thời nguồn nhân lực tinh hoa, nhân lực phổ thông, cả cán bộ lãnh đạo, quản lý

và cán bộ khoa học công nghệ, các doanh nhân, các nhà nông chuyên nghiệp.

93

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nhiều

hình thức đa dạng hơn, bắt đầu từ quy hoạch xây dựng mạng lưới giáo dục

nghề nghiệp, phát triển đa dạng các loại hình đào tạo nghề, tăng dần tỷ trọng

đầu tư ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đào tạo những nghề

mũi nhọn cần thiết tại địa phương, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn với

GQVL ở từng xã, từng huyện. Xác định ngành nghề cần đào tạo, số lượng lao

động cần đào tạo, kinh phí đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động từng năm.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao đào tạo và phát triển nhân

lực của tỉnh, tiến hành khảo sát nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại

các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, từ đó có kế hoạch đào

tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng và phù hợp. Quan tâm đào tạo nghề tại chỗ

cho các đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, lao động nông thôn, người

nghèo và các đối tượng đặc thù, đối tượng yếu thế trong xã hội. Tích cực tổ

chức các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn như khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ.

Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, tăng

cường đội ngũ nhà giáo hiện có, đào tạo thêm lực lượng mới và thu hút

chuyên gia bằng nhiều hình thức mềm dẻo, linh hoạt.

+ Phát triển tâm lực của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại chỗ với nội

dung kích hoạt các hệ giá trị tộc người tốt đẹp trong học tập, sáng tạo văn hóa,

lao động, sản xuất, nhất là đức tính thật thà, chất phác, ý thức tộc người. Coi

trọng hiện đại hóa tâm lý truyền thống tộc người, phát triển tâm lực thông qua

giáo dục, truyền thông để lôi cuốn con người tham gia để thay đổi dần các

phong tục, tập quán, thói quen không còn phù hợp. Khắc phục các lực cản ảnh

hưởng tiêu cực đến quá trình trưởng thành lành mạnh của nguồn nhân lực dân

tộc thiểu số tại chỗ, nhất là tính trông chờ ỷ lại.

94

- Như vậy, điều cần thiết trong thời gian tới của tỉnh Đăk Nông là phải

nâng cao được ý thức kỷ luật, tăng cường tinh thần hợp tác, tính chủ động, ý

thức trách nhiệm, sự chuyên tâm, sự trung thành, tận tụy, gắn bó với công

việc. Đây là phẩm chất cá nhân, được coi là yếu tố mềm để nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực của tỉnh nói chung, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ nói riêng.

- Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu

hợp lý, nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTSTC là động lực

quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh

trong tiến trình hội nhập và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của

người dân.

3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

- Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề nông thôn đáp ứng

được mục tiêu công nghiệp hóa, trong thời gian tới, cần tăng cường đầu tư

phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ đời sống và chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở

nông thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư từ các chương trình

mục tiêu quốc gia, có cơ chế phù hợp huy động đầu tư của tổ chức, doanh

nghiệp và người dân cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,

đặc biệt là chương trình nông thôn mới đang triển khai hiện nay. Tăng cường

đầu tư cho các công trình thuỷ lợi, phát triển thuỷ lợi vừa và nhỏ, kênh mương

nội đồng, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp.

- Chú trọng phát triển các mô hình hợp tác trong nông nghiệp, tăng

cường cơ giới hóa các khâu của quy trình sản xuất nông nghiệp; phát triển

công nghiệp chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch nhằm thực hiện cơ

khí hoá nông nghiệp và điện khí hoá nông thôn. Phát triển kinh tế hộ bằng

cách khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại, các thành phần kinh tế

95

tham gia liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác mở

rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút, hỗ trợ các gia đình còn khó khăn.

- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ở nông

thôn, lực lượng này giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo ra việc làm mới thu hút

một phần không nhỏ lao động nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động. Sắp

xếp lại và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong khu vực lâm nghiệp, thực

hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu tạo điều kiện cho lao động thiểu số tại chỗ

tham gia quản lý, điều hành phát triển sản xuất.

- Xây dựng các khu vực công nghiệp tập trung, các điểm công nghiệp ở

nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu; đối với

các làng nghề truyền thống ở nông thôn có lịch sử lâu đời cần kết hợp giữa

truyền thống và hiện đại để phát huy hiệu quả các tiềm năng hiện có, nhất là

vừa đẩy mạnh phát triển sản xuất, vừa mở mang các loại hình du lịch làng

nghề truyền thống như huyện Cư Jút, Krông Nô, Tuy Đức, Đăk GLong.

- Tăng cường liên kết bốn nhà trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng

khoa học công nghệ, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tạo

đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông

sản. Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản làm cơ sở cho việc

chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả. Trên

cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trong khu vực nông thôn, xây dựng kế

hoạch phát triển từng loại hình dịch vụ trong nông thôn như dịch vụ nông

nghiệp; dịch vụ thương mại; dịch vụ kỹ thuật. Làm tốt công tác nghiên cứu dự

báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp.

- Đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động nông thôn

với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, xây dựng những mô hình làm

điểm, hướng dẫn thực hành, cầm tay chỉ việc. Chú trọng nâng cao chất lượng

và hiệu quả công tác hỗ trợ đào tạo nghề bằng các biện pháp như điều tra,

96

khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; tăng cường cơ

sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước,

đặc biệt là các cơ sở ở tuyến huyện. Xây dựng và kiện toàn quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ phục vụ cho

nông nghiệp và phát triển nông thôn; chú trọng thu hút cán bộ trẻ, cán bộ

khoa học kỹ thuật người dân tộc thiểu số tại chỗ về công tác tại khu vực nông

thôn với chính sách đãi ngộ thích đáng.

3.2.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển làng

nghề truyền thống

- Để kinh tế hộ gia đình phát huy hiệu quả trong thời gian tới, tiếp tục

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển kinh tế gia

đình. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ

gia đình ở từng lĩnh vực ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giải quyết

nhiều việc làm cho lao động địa phương, từng bước nâng cao thu nhập, tăng

khả năng tích lũy để đầu tư sản xuất phát triển kinh tế hộ. Tích cực khai thác

tốt tiềm năng đất đai, lao động, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát

triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao đời sống

cho nông dân và xây dựng nông thôn mới.

- Quy hoạch, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư

vào thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, xây dựng thêm một số công trình hồ đập

đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng

các loại đất. Đặc biệt xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ cho vùng khó khăn

về nước tưới nhằm cải tạo đất, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang

cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày phù hợp với điều kiện đất đai và

nguồn nước, ổn định định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao

công nghệ mới, tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các câu lạc bộ

97

khuyến nông trên các địa bàn. Chuyển đổi và mở rộng chăn nuôi theo hình

thức trang trại, công nghiệp. Chú trọng công tác thú y, tiêm phòng dịch, bảo

vệ đàn gia súc, gia cầm.

- Hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng kỹ thuật canh tác, sử

dụng cày bừa cơ giới hóa sản xuất; lập vườn, phát triển kinh tế hộ gia đình,

phát triển trang trại với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng xã, từng

huyện nhằm đẩy mạnh sản xuất đem lại hiệu quả cao hơn.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ ở đô thị và các loại dịch vụ ở nông thôn như cung ứng giống

cây trồng, các con giống vật nuôi đã được cải tiến, phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật, các vật tư nông nghiệp, các dịch vụ kỹ thuật, thú y.

- Quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, nắm bắt

nhanh các thông tin về giá cả, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp.

Khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng, tạo sự yên tâm cho

người nông dân đồng thời ổn định vùng nguyên liệu của các nhà máy chế biến

nông sản. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: Nhà nông - Nhà khoa học -

Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần thực hiện tốt chính sách đất đai để

tạo điều kiện cho nông dân có điều kiện tích tụ ruộng đất, nương rẫy, tiếp cận

và được hỗ trợ các nguồn vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án liên quan đến

phát triển kinh tế hộ gia đình, khởi nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học

công nghệ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy nhanh chuyển dịch

cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời hỗ trợ cho nông dân

về nhiều mặt để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn với nhu cầu thị trường, xây

dựng thương hiệu, quảng bá và tiêu thụ nông sản hàng hóa thuận lợi hơn, góp

phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả.

- Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.

98

+ Xây dựng quy hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền thống trong

phạm vi từng xã, từng huyện và cả tỉnh; Đối với những ngành nghề có tiềm

năng phát triển, cần đầu tư phù hợp để nâng cao vị thế và sức cạnh tranh như

dệt thổ cẩm, đan lát, hàng tiêu dùng...

+ Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống;

nguyên liệu sản xuất của các làng nghề truyền thống chủ yếu là khai thác tự

nhiên hoặc các sản phẩm của nông nghiệp, có kế hoạch khai thác hợp lý, hạn

chế việc khai thác ồ ạt, có tính chất tận diệt.

+ Chính sách hỗ trợ về vốn, mặt bằng và thông tin để làng nghề tiếp tục

phát triển; Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của làng nghề

truyền thống. Để giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm làng nghề truyền

thống thì trước tiên các làng nghề phải tìm cách cải tiến, đổi mới và nâng cao

chất lượng sản phẩm theo đúng thị hiếu, yêu cầu của thị trường; thể hiện sự

tinh xảo, nét đặc trưng, độc đáo của sản phẩm, mẫu mã phong phú hơn, giá

thành thấp hơn như vậy thì sản phẩm của các làng nghề truyền thống mới đủ

sức cạnh tranh trên thị trường.

+ Xây dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống. Chất

lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm

làng nghề, việc tạo ra những sản phẩm có tính đặc trưng, độc đáo với những

mẫu mã mới, đa dạng đủ sức cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào

chất lượng nguồn nhân lực. Phải tổ chức đào tạo thường xuyên theo hình thức

kèm cặp, cầm tay chỉ việc là chính, vận động lớp trẻ nhất là phụ nữ tham gia

học nghề, truyền nghề để giữ gìn và phát huy nghề truyền thống của từng dân

tộc thiểu số.

+ Phát triển làng nghề truyền thống gắn với việc bảo vệ môi trường

sinh thái, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Phát triển làng nghề truyền thống

gắn với du lịch để bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống một cách

99

bền vững. Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng điểm

trong tỉnh đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia

Long - Trinh Nữ gắn với khai thác và phát huy buôn cổ (buôn Buôr), công

viên vui chơi giải trí Liêng Nung (xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa), khu du lịch

sinh thái - văn hóa - lịch sử Nâm Nung (xã Nâm Njang, huyện Đăk Song)....

Đây là các khu du lịch có lợi thế về vị trí địa lý gắn liền với đồi núi, sông hồ,

thác nước hùng vĩ, có cảnh quan đẹp, thơ mộng rất hấp dẫn du khách, cần

tăng cường đầu tư để sớm phát huy hiệu quả. Hình thành các sản phẩm du lịch

phải chú trọng tạo được ấn tượng, đề cao tính độc đáo và khác biệt so với các

khu vực khác, nhằm đi trước một bước thu hút và giữ chân khách du lịch.

3.2.5. Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn

- Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ

trương, chính sách về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các cấp các

ngành và tổ chức đoàn thể. Tạo ra nhận thức thống nhất trong hệ thống chính

trị về vai trò động lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tạo mọi điều kiện

phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát huy thế mạnh và tiềm năng

của loại hình doanh nghiệp này; đồng thời, hạn chế những mặt tiêu cực phát

sinh trong quá trình phát triển.

- Xây dựng môi trường khởi nghiệp, thành lập, đầu tư kinh doanh thuận

lợi cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ như tư vấn, hướng dẫn, giải quyết

các giấy tờ thủ tục hành chính, cấp phép hoạt động nhanh gọn, chính sách đất

đai, chính sách cho hay ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn, chính sách thuế, hỗ trợ đào

tạo nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, lao động thiếu

việc làm, lao động thất nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

đồng bộ, từng bước hiện đại, nhất là giao thông, đô thị, cấp thoát nước, thuỷ

lợi, xử lý chất thải bảo vệ môi trường.

100

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng từ Đảng bộ xã, thị trấn đến Đảng

bộ tỉnh, quản lý của nhà nước trong phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm

mục đích để cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát huy tốt vai trò động lực

trong nền kinh tế của địa phương. Cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp

quan tâm tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính

sách về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết kịp thời những khó

khăn, vướng mắc để phát triển đúng hướng, lành mạnh và bền vững.

3.2.6. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tổ chức thị trường tiêu thụ

sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

- Để có thể cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới

trước hết cần tập trung tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Cải tạo, phát triển các loại giống có năng suất cao và thường xuyên

cập nhật nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Tổ

chức lại sản xuất để tạo sức mạnh cung cấp cho thị trường số lượng nông sản

có quy mô lớn.

- Thực hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa, xây dựng vùng nguyên liệu gắn

với nhà máy chế biến và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển các

doanh nghiệp, hợp tác xã cổ phần nông nghiệp, qua đó hình thành vùng sản

xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Có chính sách thu hút đầu tư trong và

ngoài nước, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nhất là nông

nghiệp công nghệ cao.

- Ưu tiên đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học (giống cây trồng và vật

nuôi, kể cả những giống có gien chuyển đổi thích nghi với điều kiện canh tác

khắc nghiệt của nông dân vùng sâu, vùng xa), công nghệ sau thu hoạch.

- Đánh giá cụ thể sức cạnh tranh của từng loại nông sản chủ yếu để có

biện pháp khắc phục những yếu kém, bảo đảm nông sản của tỉnh chiếm lĩnh

thị trường trong nước vươn mạnh ra thị trường quốc tế. Xây dựng danh mục

101

hàng hóa nông sản từng vùng, từng xã; lựa chọn những sản phẩm hàng hóa

đặc sản mà thị trường trong nước và thế giới đang có nhu cầu cao, dễ trồng

mà các tỉnh, các nước trong khu vực không có hoặc chưa chú ý sản xuất nhằm

giảm bớt áp lực cạnh tranh, áp dụng khoa học - kỹ thuật để phát triển lợi thế

của sản phẩm.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng nông sản, điều

quan trọng nhất là phải bảo đảm chất lượng của nông sản đúng theo yêu cầu

của người tiêu dùng và của thị trường. Tăng cường xây dựng các chuỗi cung

ứng nông sản là cơ sở ban đầu để hình thành các thương hiệu mạnh của tỉnh.

- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống

thông tin thị trường từ thôn xã đến trung ương. Thành lập các điểm thông tin

thị trường ở các cụm dân cư, cụm xã ở vùng chuyên canh có số lượng hàng

hóa sản phẩm nhiều. Phối hợp hoạt động của các điểm thông tin với hoạt động

của các tổ chức khuyến nông, các câu lạc bộ, các hiệp hội doanh nghiệp.

- Tăng cường việc theo dõi, nghiên cứu thị trường trong nước quốc tế,

thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp và nông dân. Duy trì và phát triển các

trang điện tử trên mạng Internet về nông sản và các doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh hàng nông sản.

- Xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, sản xuất theo quy

hoạch; thực hiện hợp đồng bán sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến và xuất

khẩu; chính sách hỗ trợ nông dân mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, chế

biến, bảo quản nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

- Khuyến khích các hộ gia đình sản xuất giỏi, làm ra sản phẩm tốt; các

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng nông sản tham gia các hội chợ nông

sản trong nước và quốc tế, xây dựng các trung tâm giao dịch và giới thiệu sản

phẩm nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố lớn và nước ngoài.

102

3.2.7. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đoàn

thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm

- Theo phân cấp quản lý, cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp

quản lý nhà nước về việc làm. Hàng năm hoặc theo giai đoạn phát triển kinh

tế - xã hội, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xây

dựng quy chế phối hợp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại

chỗ. Quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong việc tổ chức tuyên truyền,

vận động, phổ biến các chủ trương, chính sách, nghị quyết, pháp luật của

Đảng và nhà nước về việc làm.

- Cam kết thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ, đăng ký xây dựng mô hình giải quyết việc làm, đào tạo nghề

truyền nghề phù hợp với năng lực về nhân sự, kinh phí của đơn vị và đặc

điểm nơi xây dựng mô hình. Mỗi huyện xây dựng thí điểm hai mô hình, sau

một năm đánh giá tổng kết nhân rộng những mô hình có hiệu quả.

- Thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước, đoàn

thể cấp dưới và người lao động; đồng thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực

xãy ra trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Phối hợp cung cấp đầy đủ thông tin, tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút

kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phối hợp tốt hơn trong thực hiện nhiệm vụ.

3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý

- Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng

chuyên ngành với nhiều hình thức phù hợp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,

có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân; thường xuyên trau dồi

kỹ năng phối hợp và tích lũy kinh nghiệm công tác, sẵn sàng thích ứng sự

thay đổi trong quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi

103

dưỡng về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước

cho đội ngũ cán bộ, công chức lao động việc làm từ cấp xã đến cấp tỉnh.

- Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, công khai, minh bạch

trách nhiệm của hoạt động công vụ, công chức; thực hiện kịp thời chính sách

động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm

vụ và xử lý nghiêm minh những người thiếu trách nhiệm, không hoàn thành

nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

3.2.9. Hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giải quyết việc làm

hiện có. Phân cấp giao các nguồn kinh phí có liên quan về giải quyết việc làm

cho cấp dưới để thuận lợi hơn trong tổ chức thực hiện và điều hành.

- Xây dựng chính sách ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, đặc

biệt là lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc tại các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ; gắn tuyển dụng với đào tạo, đào tại lại.

- Nâng mức cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động lên cao

hơn so với hiện nay để người lao động thuận lợi tự tạo việc làm hoặc thành

lập tổ sản xuất, hợp tác xã giải quyết việc làm cho người lao động.

- Đồng thời từng bước hoàn thiện các cơ chế, chính sách còn nhiều bất

cập, chưa phù hợp như ưu đãi về đầu tư, ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, giao

đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tín dụng, nâng mức hỗ trợ về đào tạo

nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề có nhu cầu lớn, ưu tiên cho doanh

nghiệp tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở

đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và

cho xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều việc làm cho

người lao động.

- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ hành chính công, tín dụng vay vốn minh

bạch, thân thiện gần giũ với người dân, doanh nghiệp, tiếp tục cải cách hành

104

chính một cửa, một cửa liên thông về giải quyết các thủ tục liên quan đến giải

quyết việc làm; tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch; cắt bỏ những thủ tục

hành chính rườm rà không cần thiết làm mất thời gian của công dân; Gắn liền

hệ thống dịch vụ hành chính công với các cơ chế độc lập để người dân giám

sát và đánh giá, phản hồi về chất lượng dịch vụ. Mở rộng hình thức tiếp nhận

và trả kết quả qua hệ thống bưu chính, điện tử.

3.3. Kiến nghị, đề xuất

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương

- Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 1, điều 3

Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ

phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 -

2020, tăng mức hỗ trợ trực tiếp tối đa bằng tiền 15 triệu đồng/hộ bằng ngân

sách nhà nước lên 25 triệu đồng/hộ, bởi vì giá cả đất đai trên thị trường hiện

nay, mặc dù ở vùng sâu, vùng xa nhưng với mức hỗ trợ 15 triệu đồng, nếu

không vay thêm được ở các nguồn tín dụng khác thì nông dân không thể mua

được đất sản xuất.

- Đề nghị Bộ Lao động - TBXH nghiên cứu xây dựng và ban hành

Thông tư về Tiêu chuẩn nghiệp vụ công tác viên làm công tác Lao động việc

làm xã, phường, thị trấn nhằm mục đích giúp UBND xã thực hiện tốt chức

năng QLNN về giải quyết việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.

3.3.2. Đối với các Sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông

- Thực hiện Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của

UBND tỉnh Đăk Nông về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất

đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông, tại quyết định này quy định về

mức cho vay tối đa 300 triệu đồng và hỗ trợ lãi suất tối đa là 10 triệu đồng.

105

Mức hỗ trợ lãi suất này quá thấp chưa khuyến khích, tạo động lực hộ gia đình

đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất tạo

việc làm.

- Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 13/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh

về tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người DTTS và nâng cao hiệu quả sử

dụng biên chế. Thực tế nhiều cơ quan chưa quan tâm đúng mức về tuyển

dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người DTTS, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo kiểm

tra, thực hiện nghiêm túc chỉ thị, đảm bảo tuyển dụng tỷ lệ theo quy định.

- Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, đào tạo nghề

cho đối tượng lao động dân tộc thiểu số tại chỗ để nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu cho Ủy

ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tiếp tục chỉ đạo,

điều hành thực hiện tốt các chính sách, chỉ tiêu về giải quyết việc làm như tư

vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho

vay giải quyết việc làm, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chú ý đào

tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về

quản lý, sử dụng, tuyển dụng công chức, viên chức tiếp tục chỉ đạo, điều hành

thực hiện tốt các chính sách ưu tiên thi tuyển, xét tuyển đạt tỷ lệ lao động là

người dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc trong cơ quan hành chính và đơn

vị sự nghiệp công lập các cấp.

106

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Chương 3 luận văn đã nêu lên quan điểm, mục tiêu chung và mục tiêu

cụ thể từng năm, từ năm 2018 đến năm 2020. Từ thực trạng, đánh giá những

ưu điểm, tồn tại hạn chế và phân tích những nguyên nhân ở chương 2. Trên cơ

sở đó tác giả đưa ra 9 giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về GQVL cho

người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về giải quyết

việc làm; Phát triển nguồn nhân lực cho người DTTSTC; Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp nông thôn; Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và

phát triển làng nghề truyền thống; Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và

nhỏ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.

Nâng cao khả năng cạnh tranh, tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ; Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức

đoàn thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm; Nâng cao chất lượng cán

bộ, công chức quản lý; hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm.

Song song với các giải pháp, tác giả đề xuất kiến nghị với Chính phủ,

Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh Đăk Nông tiếp tục thực hiện và hoàn

thiện một số chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách hỗ trợ, phát

triển chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm, giải quyết việc làm cho

người lao động được tốt hơn.

107

KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm cho người lao động là một chủ trương, chính sách

lớn của Đảng và nhà nước, đã được quy định rõ trong hiến pháp và luật pháp.

Giải quyết việc làm xưa nay là vấn đề bức xúc và gây áp lực không nhỏ cho

mỗi quốc gia, từng địa phương. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của giải

quyết việc làm, nhất là giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

số tại chỗ càng được quan tâm và coi trọng hơn. Giải quyết việc làm để người

lao động có việc làm, tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình góp phần

xây dựng quê hương đất nước không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà là

trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, hộ gia đình, bản thân người lao

động và của toàn xã hội.

Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức

nhưng UBND tỉnh Đăk Nông và các cấp tham mưu QLNN về giải quyết việc

làm, đã khắc phục khó khăn thách thức, khai thác được các thế mạnh nội lực

bên trong và có nhiều giải pháp tích cực huy động nguồn lực từ bên ngoài để

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng ban hành nhiều chương trình, chính sách,

kế hoạch phù hợp, hình thành môi trường thuận lợi tạo ra nhiều việc làm cho

người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 17.500 lượt

người, trong đó quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ, bình quân 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016 giải quyết việc

làm cho 1.884 người.

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về giải

quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn một số tồn

tại hạn chế. Để khắc phục những tồn tại hạn chế này, đề nghị UBND tỉnh, các

cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể quan tâm nghiên cứu các giải pháp mà luận

văn đã đề cập để tạo ra môi trường phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng

kinh tế tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; thực hiện đồng

108

bộ và từng bước hoàn thiện các chương trình, chính sách; hỗ trợ nguồn lực,

hướng dẫn hộ gia đình, người lao động tự tạo việc, giải quyết việc làm. Tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát, hiệu lực hiệu quả quản lý đạt chỉ tiêu

GQVL đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới,

109

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Việt Anh (2011), Giải quyết việc làm cho người lao động

dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

2. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động ở các tỉnh vùng Tây nguyên

giai đoạn 2016 - 2020, Pleiku.

3. Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

1994, sửa đổi bổ sung qua các năm 2002, 2006, 2007 (2007), Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Luật lao động đã được sửa đổi năm 2012 (2012), Nxb Lao động,

Hà Nội.

5. Trần Văn Chử, Nguyễn Thị Thơm (2009), Giáo trình Kinh tế học

phát triển, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

6. Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Giải quyết việc làm ở nông thôn và

những vấn đề đặt ra”, Con số và sự kiện, (8).

7. Triệu Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền

vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông

nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

8. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận hành

chính nhà nước, Khoa Hành chính học, Hà Nội.

9. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Tập bài giảng Tổ chức bộ

máy hành chính nhà nước, Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, Hà Nội.

10. Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/2014/QH13 nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014.

11. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, số 04/2017/QH14 ngày

12/6/2017.

12. Luật Tổ chức chính phủ, số 76/2015/QH13 ngày 19/6/2015.

13. Nghị định 05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về

công tác dân tộc.

14. Đỗ Nguyên Phương, Hà Học Hợi, Nguyễn Đức Bách (2010), Giáo

trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.

15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đăk Nông (2016), Báo cáo

công tác giải quyết việc làm và giảm nghèo.

16. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông

(2013), Đăk Nông 10 năm xây dựng và phát triển, Nxb Thời đại, Hà Nội.

17. Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu (2014), “Thực trạng lao

động và việc làm ở nông thôn Việt Nam”, khoa học Trường Đại học Cần

Thơ, số 30, tr.42-50.

18. Võ Tiệp, Phạm Hồng Trang, Nguyễn Lê Trang (2011), Giáo trình

chính sách xã hội, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.

19. Trần Việt Tiến (2012), Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực

trạng và định hướng hoàn thiện, Kinh tế phát triển, số 181, tr.40-47.

20. Lê Xuân Trình (2015), Quyền của người dân tộc thiểu số theo quy

định của pháp luật quốc tế và Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

21. Phạm Vương Quốc Trung (2013), Chính sách việc làm cho thanh

niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện

Hành chính quốc gia, Hà Nội.

22. Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội (5/2013),

Thông tin chuyên đề Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp, Trung

tâm Thông tin Khoa học, Hà Nội.

Phụ lục 2.1. LAO ĐỘNG VÀ NHÂN KHẨU Đơn vị tính: người

Đơn vị hành Dân số Lao động

TT chính (nhân khẩu) trong độ tuổi

(Huyện, Thị xã) Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ

01 Cư Jút 6.484 3.332 3.152 3.885 1.997 1.888

02 Krông Nô 7.545 3.870 3.675 4.529 2.323 2.206

03 Đăk Mik 8.490 4.296 4.194 5.087 2.574 2.513

04 Đăk Song 7.216 3.810 3.406 4.318 2.279 2.039

05 Đăk Rlấp 5.901 3.020 2.881 3.535 1.806 1.729

06 Đăk Glong 11.687 6.089 5.598 7.002 3.648 3.354

07 Tuy Đức 12.016 6.068 5.948 7.119 3.595 3.524

08 Gia Nghĩa 2.288 1.230 1.085 1.451 763 688

Tổng cộng 61.627 31.688 29.939 36.926 18.985 17.941

Tỷ lệ % 51,42 48,58 59,92 51,41 48,59

Phụ lục 2.2. LAO ĐỘNG CHIA THEO TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Đơn vị tính: người

Đơn vị TT

Chia theo trình độ giáo dục phổ thông hành chính

(Huyện, Thị xã)

Lao động trong độ tuổi Không biết chữ Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở Chưa tốt nghiệp tiểu học

01 Cư Jút 3.885 563 693 1.169 1.006 Tốt nghiệp trung học phổ thông 454

02 Krông Nô 4.529 837 747 1.218 1.255 472

03 Đăk Mik 5.087 778 839 1.549 1.336 585

04 Đăk Song 4.318 712 703 1.213 1.194 496

05 Đăk Rlấp 3.535 583 576 993 997 386

06 Đăk Glong 7.002 1.331 1.141 1.877 2.025 628

07 Tuy Đức 7.119 1.674 1.275 2.105 1.608 457

08 Gia Nghĩa 1.451 239 171 357 399 285

Tổng 36.926 6.717 6.145 10.481 9.820 3.763

Tỷ lệ % 18,19 16,64 28,38 26,59 10,2 Bình quân

Phụ lục 2.3. LAO ĐỘNG CHIA THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Đơn vị tính: người

Đơn vị TT

Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật hành chính

Sơ cấp Lao động trong độ tuổi (Huyện, Thị xã) Trung cấp Cao đẳng Chưa qua đào tạo Đại học trở lên

01 Cư Jút 3.885 2.882 376 347 179 101

02 Krông Nô 4.529 3.571 438 296 126 98

03 Đăk Mik 5.087 3.881 559 382 133 132

04 Đăk Song 4.318 3.399 418 264 168 69

05 Đăk Rlấp 3.535 2.741 342 243 116 93

06 Đăk Glong 7.002 6.175 528 136 85 78

07 Tuy Đức 7.119 6.037 789 196 33 64

08 Gia Nghĩa 1.451 819 281 123 45 183

36.926 29.505 3.731 1.987 885 818 Tổng

Tỷ lệ % 79,90 10,10 5,38 2,39 2,23 Bình quân

Phụ lục 2.4. LAO ĐỘNG PHÂN THEO LĨNH VỰC LÀM VIỆC

Đơn vị tính: người

Đơn vị

Lao động phân theo lĩnh vực làm việc hành chính

TT

Dịch vụ

Nông lâm nghiệp Công nghiệp xây dựng Lao động tham gia hoạt động kinh tế xã hội (Huyện, Thị xã) Hành chính sự nghiệp

01 Cư Jút 3.632 150 2.944 348 139

02 Krông Nô 4.233 131 3.725 224 118

03 Đăk Mik 4.754 147 4.183 292 126

04 Đăk Song 4.035 99 3.591 179 63

05 Đăk Rlấp 3.304 105 2.832 422 105

06 Đăk Glong 6.545 165 6.159 203 73

07 Tuy Đức 6.653 140 5.922 218 77

08 Gia Nghĩa 1.369 202 887 359 197

Tổng 898 34.525 1.139 30.243 2.245

Tỷ lệ % 3,3 87,59 6,5 3,8

Phụ lục 2.5. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO KÊNH CHÍNH SÁCH (năm 2014 - 2016)

Đơn vị tính: lao động

Nội dung

Giải quyết việc làm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 TT theo lĩnh vực chính sách

01 Tư vấn, giới thiệu việc làm 137 163 125

và cung ứng lao động

02 Đào tạo nghề gắn với 117 126 184

giải quyết việc làm

03 Cho vay hỗ trợ 233 199 265

giải quyết việc làm

04 Xuất khẩu lao động 14 9 17

05 Ưu tiên xét tuyển vào cơ 13 17 14

quan hành chính sự nghiệp

06 Phát triển kinh tế 1.294 1.326 1.399

Cộng 1.796 1.814 2.042

Phụ lục 2.6. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO LĨNH VỰC LÀM VIỆC (năm 2014 - 2016)

Đơn vị tính: lao động

Chia theo lĩnh vực làm việc

Năm Tổng Công Nông Cơ quan

Dịch vụ nghiệp lâm hành chính

xây dựng nghiệp sự nghiệp

2014 1.796 13 1.599 116 68

2015 1.814 17 1.589 135 73

2016 2.042 14 1.774 173 81

Tổng cộng 5.652 44 4.962 424 222

Phụ lục 2.7. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (năm 2014 - 2016)

Đơn vị tính: lao động

Chia theo trình độ giáo dục phổ thông

Tốt Tốt Năm Tổng nghiệp Chưa nghiệp Tốt trung Không tốt trung nghiệp học biết chữ nghiệp học tiểu học phổ tiểu học cơ sở thông

2014 1.796 143 568 485 449 151

2015 1.814 129 523 508 472 182

2016 2.042 147 506 592 572 225

Cộng 5.652 419 1.597 1.585 1.493 558

Phụ lục 2.8: CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO (năm 2014 - 2016)

Đơn vị tính: lao động

Chia theo trình độ đào tạo

Năm Tổng Chưa Đại học Trung Sơ cấp Cao đẳng qua trở lên cấp đào tạo

79 213 32 36 2014 1.796 1.436

96 202 43 40 2015 1.814 1.433

112 257 49 53 2016 2.042 1.571

Cộng 287 5.652 4.440 672 124 129

Phụ lục 2.9. LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ THẤT NGHIỆP, THIẾU VIỆC LÀM Năm 2017

Đơn vị tính: người

Trong đó chia ra

Đơn vị Tổng Lao động Lao động

thất nghiệp thiếu việc làm

Cư Jút 27 16 11

Krông Nô 27 13 14

Đăk Mik 30 15 15

Đăk Song 23 10 13

Đăk Rlấp 21 11 10

Đăk Glong 40 21 19

Tuy Đức 35 14 21

Gia Nghĩa 22 17 5

Tổng cộng 225 117 108

Phụ lục 2.10. DỰ BÁO CUNG CẦU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TỈNH ĐĂK NÔNG Đơn vị tính: người

Năm

Lĩnh vực Trong đó chia ra Nông, lâm, Thương mại, Công nghiệp, Tổng

ngư nghiệp dịch vụ xây dựng

CUNG LAO ĐỘNG

17.500 10.181 4.211 3.108

18.000 10.106 4.388 3.506

18.500 10.009 4.569 3.922

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

54.000 10.536 30.296 13.168

Cộng

CẦU LAO ĐỘNG

17.200 10.008 4.138 3.054

17.700 9.938 4.315 3.447

18.200 9.848 4.494 3.858

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

53.100

10.359

29.794

12.947

19,5

56,12

24,38

Cộng Tỷ lệ% bình quân

Phụ lục 2.11. LAO ĐỘNG THẤT NGHIỆP, CHƯA CÓ VIỆC LÀM Đơn vị tính: người

Nguyên nhân

thất nghiệp, chưa có việc làm

Thiếu

vốn

Không

Ở địa

đầu

Đơn vị

phương

Không

Thiếu

hành chính

trình

Thiếu

khó

muốn

thông

cho

T T Số lượng

độ

tìm

đất

đi làm

tin tìm

sản

(Huyện, Thị xã)

sản

chuyên

việc

việc

việc

xuất

xuất

môn

làm

làm

xa nhà

kinh

kỹ

phù

doanh

thuật

hợp

dịch

vụ

01 Cư Jút 12 1 3 2 3 3 0

02 Krông Nô 15 3 1 3 5 2 1

03 Đăk Mik 5 0 0 1 2 1 1

04 Đăk Song 9 1 3 1 1 3 0

05 Đăk Rlấp 7 1 1 3 0 1 1

06 Đăk Glong

16 2 5 2 3 2 2

07 Tuy Đức

13

1

3

3

2

1

3

08 Gia Nghĩa

10

0

3

1

1

2

3

Cộng

87

9

19

16

17

15

11

Tỷ lệ %

10,36 21,83 18,39 19,54 17,24 12,64

Phụ lục 2.12. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIỆC LÀM CHƯA ỔN ĐỊNH Đơn vị tính: người

Nguyên nhân

dẫn đến việc làm chưa ổn định

Đơn vị

Tiêu thụ

Thiếu

Số hành chính

sản phẩm,

Chưa vào

vốn, thiếu

lượng T T

nhu cầu

biên chế

nguyên

Khác

(Huyện, Thị xã)

dịch vụ

nhà nước

vật liệu

không ổn

sản xuất

định

01 Cư Jút 4 1 1 2 0

02 Krông Nô 6 2 1 2 1

03 Đăk Mik 7 1 3 3 0

04 Đăk Song 9 1 2 5 1

05 Đăk Rlấp 5 1 1 3 0

06 Đăk Glong 7 1 2 3 1

07 Tuy Đức 9 3 2 4 0

08 Gia Nghĩa 4 1 1 2 0

Cộng 3 51 11 13 24

Tỷ lệ % 21.56 25,49 47,05 5,9

Phụ lục 2.13. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHẤT LƯỢNG VIỆC LÀM CHƯA TỐT

Đơn vị tính: người

Nguyên nhân

dẫn đến chất lượng việc làm chưa tốt

Kỹ

Chưa

năng

Đơn vị Số

được

làm

Công

Môi

Thu

hành chính

đào tạo

lượng T T

việc

nghệ

trường

nhập

(Huyện, Thị xã)

chuyên

bản

sản

làm

hàng

môn,

thân

xuất

việc

tháng

Kỹ

còn hạn

thuật

chế

01 Cư Jút 1 2 2 10 3 2

0 1 1 02 Krông Nô 7 2 3

03 Đăk Mik 1 2 1 7 2 1

04 Đăk Song 0 2 1 8 2 3

05 Đăk Rlấp 1 0 1 4 1 1

06 Đăk Glong 1 1 1 9 3 3

07 Tuy Đức

1

2

1

7

1

2

2

0

1

08 Gia Nghĩa

5

1

1

Cộng

7

9

16

10

15

57

Tỷ lệ %

28,07

12,28

17,54 15,78 26,33

Phụ lục 2.14. SỐ NGƯỜI CÓ NHU CẦU LÀM THÊM

Số Đơn vị tính: người Số giờ người Đơn vị Lĩnh vực muốn làm thêm làm hành chính T có nhu

Tại hộ

Khu vực

thêm

Cơ quan

T (Huyện, Thị cầu

gia đình

ngoài

bình

Khác

nhà

của

nhà

làm xã)

nước

quân

mình

nước

thêm

01 Cư Jút 8 1 6 0 2 0

02 Krông Nô 13 2 10 1 2 0

03 Đăk Mik 11 1 11 0 0 0

04 Đăk Song 11 1 11 0 0 0

05 Đăk Rlấp 7 1 6 0 1 0

06 Đăk Glong 12 2 11 0 1 0

07 Tuy Đức 9 1 9 0 0 0

08 Gia Nghĩa 7 1 5 0 2 0

Cộng 78 69 1 8 0

Tỷ lệ % 88,46 1,29 10,25

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC LÀM

I. THÔNG TIN CHUNG:

Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………..............

Gia đình thuộc diện: 1. Hộ chính sách người có công; 2. Hộ nghèo; 3. Hộ cận nghèo; Diện tích đất thổ cư: …………. m2

Diện tích đất sản xuất: ………... ha; trong đó:

Đất ruộng nước 1 vụ:………ha; Đất ruộng nước 2 vụ:…… …ha; Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: ………ha

Đất trồng cây màu: ……….. ha; Đất trồng cây cà phê:…… ….ha, Đất trồng cây hồ tiêu:………ha; …

Đất trồng cây ăn trái:……….ha; Đất trồng cây khác:………….ha.

Hiện nay gia đình có thiếu đất sản xuất không? thiếu: …………...ha; thiếu mặt bằng để kinh doanh, buôn bán:…………m2.

Gia đình Anh (chị) có vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư sản xuất, kinh doanh giải quyết việc làm không?; có:

....................………triệu đồng.

Thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình: ………………...triệu đồng/người.

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Câu 1.

Trình độ

Tuổi

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Họ và tên

Quan

Văn hóa phổ thông

Thực

S

(ghi những

hệ

trạng

Đại

Chưa

Công

Trung

T

Ghi chú

người trong

với

Chưa

Trung

việc

qua

Trung

Cao

học

Tiểu

nhân

học

T

độ tuổi lao

chủ

biết

học

Nam Nữ

làm

cấp

đẳng

học

đào

trở

KT,

phổ

động)

hộ

chữ

cơ sở

tạo

lên

s.cấp

thông

A

B

C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

12

13

11

- Ở cột số 12 trong hộ

gia đình, ai có việc

làm đánh mã số 1, ai

chưa có việc làm đánh

mã số 2.

- Ai đánh mã số 1

chuyển tiếp qua câu 2.

- Ai đánh mã số 2

chuyển tiếp qua câu 8.

Cộng

Câu 2:

Anh (chị) làm việc

Trong

thuộc lĩnh vực nào dưới đây

một ngày

S

Anh (chị)

Cơ sở

T

Họ và tên

làm việc

Ghi chú

Làm

SXKD

T

bình quân

thuê

Cơ quan

Hộ

dịch vụ

bao nhiêu

nhà nước

gia đình

thời

ngoài

giờ

vụ

nhà nước

1

A

B

2

3

4

5

6

- Ở cột số 1 ai có việc làm đủ 8 giờ trở lên thuộc

lĩnh vực hộ gia đình kết thúc phỏng vấn.

- Ở cột số 1 ai có việc làm đủ 8 giờ trở lên thuộc

lĩnh vực (cơ quan nhà nước, cơ sở sản xuất kinh

doanh dịch vụ ngoài nhà nước, làm thuê) chuyển

sang hỏi câu số 3.

- Ở cột số 1 ai có việc làm dưới 8 giờ, chuyển

sang hỏi câu số 5 kết thúc phỏng vấn.

Câu 3: Phỏng vấn về việc làm có được nhờ tổ chức, cá nhân nào?

Mức độ

Chất lượng

Hình thức tìm kiếm việc làm

ổn định

việc làm

của công việc

S

Thông

Thông

Thông

T

Họ và tên

qua

Thông

Thông

qua

qua

Đăng

Ghi chú

Tạm

Chưa

T

qua

qua

Chưa

người

Ổn

bạn

thông

ổn

ổn

Tốt

tốt

thân

TT

kênh

định

tin

thi

định

định

gia

DVVL

khác

quen

đại

tuyển

đình

biết

chúng

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

- Kết quả phỏng vấn

những ai đánh dấu X vào

cột 7, cột 8, cột 10 kết

thúc phỏng vấn. Kết quả

phỏng vấn những ai đánh

dấu X vào cột 9, cột 11

chuyển sang câu số 4 kết

thúc PV

Câu 4: Lý do công việc chưa ổn định, chất lượng việc làm chưa tốt.

Mức độ công việc chưa ổn

Chất lượng việc làm

định với lý do nào dưới đây

chưa tốt với lý do nào dưới đây

Tiêu

thụ

Thiếu

Kỹ

sản

Chưa

Chưa

vốn,

năng

S

phẩm,

được

vào

thiếu

Môi

Thu

làm

T

Họ và tên

Ghi chú

nhu

Công

đào tạo

biên

nguyên

trường

nhập

việc

T

cầu

Khác

nghệ

chuyên

chế

vật

làm

hàng

bản

dịch

sản xuất

môn,

nhà

liệu

thân

việc

tháng

vụ

Kỹ

nước

sản

còn hạn

không

thuật

xuất

chế

ổn

định

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Câu 5: Phỏng vấn những người làm việc dưới 8 giờ/ngày

Câu số 6:

Anh

Câu số 7:

(chị) có

Anh (chị) muốn làm thêm

S

nhu cầu

ở lĩnh vực nào dưới đây

T

Họ và tên

Ghi chú

Số giờ Anh

làm

T

(chị) muốn

thêm

Tại hộ

Khu vực

làm thêm

Cơ quan

không

gia đình

ngoài

Khác

nhà nước

của mình

nhà nước

A

B

1

2

3

4

5

6

7

- Ai không có nhu cầu làm thêm

đánh mã số 1, kết thúc phỏng vấn.

- Ai có nhu cầu làm thêm đánh mã

số 2, tiếp tục hỏi sang câu số 6 và

câu số 7 kết thúc phỏng vấn.

Câu số 8: Phỏng vấn những người chưa có việc làm.

Anh (chị) chưa có việc làm vì lý do nào dưới đây

Thiếu vốn

S

Không có

Ở địa

Thiếu

Không

đầu tư cho

T

Họ và tên

Ghi chú

trình độ

phương

thông tin

Thiếu đất

sản xuất

muốn đi

T

chuyên

khó tìm

tìm

làm việc

sản xuất

kinh

môn

việc làm

việc làm

doanh

xa nhà

kỹ thuật

phù hợp

dịch vụ

- Địa phương (phạm vi ở trong xã,

trong huyện thường trú)

Địa điểm phỏng vấn:………. Ngày….. tháng … năm 2017 HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI PHỎNG VẤN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

................./................ ........./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

Phản biện 1: ........................................................................

...............................................................................................

Phản biện 2: ........................................................................

................................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp:.............., Nhà:............... Hội trường bảo

vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính

Quốc gia

Thời gian vào hồi:.............giờ.......tháng..........năm 201....

Có thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc

gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính

Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao động dân tộc thiểu số

nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà

nước quan tâm hơn, bằng nhiều chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua các cơ quan quản lý

nhà nước cấp địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, đã góp phần

giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương từng bước cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, thực tế

cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn

một số tồn tại, hạn chế như; việc làm mới tính ổn định chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu tính

bền vững, thiếu giải pháp đồng bộ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xãy ra phổ biến, tệ nạn

xã hội phát sinh nhiều, gây mất an ninh trật tự địa phương; thất nghiệp, thiếu việc làm ảnh hưởng

đến thu nhập của người lao động. Để giải quyết được vấn đề này ở địa phương, tác giả lựa chọn đề

tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, nên rất nhiều nhà

khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được

công bố, mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những

công trình nghiên cứu đã công bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa quan trọng đối với lý luận

và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông tính đến thời

điểm này chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc

làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. Do đó tác giả chọn đề

tài này và khẳng định luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về giải quyết

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều

kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực quản lý

của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm GQVL cho người lao động

ngày càng tốt hơn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước về giải

quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.

- Đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất

những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về giải

quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

1

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp quản lý nhà nước của

các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.

- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận:

- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư

tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài luận văn.

- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động, kinh nghiệm Quản

lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động các địa phương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo sát, phương pháp phân

tích, đánh giá, phương pháp thống kê, toán học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.

Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so sánh, đánh giá nhằm

đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:

Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm gắn với

chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm

cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong

thời gian tới.

- Đề xuất những giải giúp cho Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Lao động - Thương binh và

Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về GQVL cho người lao động dân tộc thiểu

số tại chỗ hiệu quả hơn.

7. Kết cấu luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03

chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

số.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số

tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc thiểu số

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm

1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm, giải

quyết việc làm, QLNN về GQVL

- Khái niệm việc làm: Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ

Luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được

thừa nhận là việc làm”.

- Khái niệm Thất nghiệp: Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng

lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm.

- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL): Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định

chuẩn cho người đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.

- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL): GQVL là tổng thể các biện pháp, chính sách

kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm.

1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC): DTTSTC (hay dân tộc bản địa) là dân

tộc có nguồn gốc lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và có

số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ: Giải quyết việc

làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính

sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ có được việc

làm, tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm.

1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số

Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường thông qua hệ thống chính sách

phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế hoạch, dự án của chính quyền trung ương và chính quyền

địa phương. Trên cơ sở bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán, trình độ dân trí. Phụ thuộc vào các yếu

tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết..

1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các

hoạt động kinh tế - xã hội.

1.1.3.2. Ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội, chính trị.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số

1.2.1. Xây dựng thể chế về lao động, việc làm

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề GQVL cho người lao động, từ những năm 90 của thế

kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung về việc làm bằng Hiến pháp, hệ thống luật.

3

1.2.2. Xây dựng chính sách việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

Chính phủ xây dựng và ban hành nhiều chính sách, bao quát hầu hết các lĩnh vực như nông

nghiệp, giáo dục và đào tạo, lao động việc làm,....; Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây

Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách DTTS.

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động việc làm từ Trung ương đến cơ sở

1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

1.2.3.2. Hệ thống cơ quan QLNN về lao động việc làm

Bao gồm Chính phủ, UBND các cấp, Bộ Lao động - TBXH, cấp Sở, cấp phòng,...

1.2.4. Nội dung thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động

1.2.4.1. Tổ chức tuyên truyền cho người lao động

Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các chủ trương,

chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực lao động việc làm

1.2.4.2. Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm

1.2.4.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm

Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm cho

người lao động.

1.2.4.4. Xuất khẩu lao động

Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1.2.4.5. Khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo việc làm

Phát triển công nghiệp, phát triển Nông lâm nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát

triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ.

1.2.4.6. Tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên để lao động DTTSTC, được tham gia xét tuyển, thi tuyển vào

làm việc ở cơ quan nhà nước.

1.2.4.7. Kiểm soát thực hiện

Kiểm soát là tổng thể cách thức, quy trình và phương tiện tổ chức pháp lý được thực hiện bởi

nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà

nước.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại

chỗ

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội

Trong những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải nói đến

nhân tố điều kiện tự nhiên,...

1.3.2. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm

Số lượng và chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một trong những thước đo

quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách.

1.3.3. Phát triển kinh tế hộ gia đình

4

Kinh tế hộ gia đình phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực nông nghiệp, vận tải,

xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh…

1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm

Nhân tố phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp trong GQVL cho người lao

động là nhân tố cần thiết, nếu thiếu thông tin trong quản lý, điều hành sẽ gặp khó khăn.

1.3.5. Bố trí, sử dụng lao động là người DTTS tại chỗ

Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người DTTS, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ

quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

1.3.6. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

Kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN là nhân tố không kém phần quan trọng đến thực hiện chỉ

tiêu giải quyết việc làm.

1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài nước

1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số nước trên thế giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm GQVL của Nhật Bản

1.4.1.2. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Trung Quốc

1.4.1.3. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Đài Loan

1.4.1.4. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Thái Lan

1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại một số địa

phương trong nước

1.4.2.1. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Lăk

1.4.2.2. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Bình Phước

1.4.2.3. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông

- Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi,

giống cây trồng, vật nuôi,…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Cân đối, bố trí

ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ giải quyết việc làm.

- Tập trung quan tâm tạo môi trường pháp lý, cải cách thủ tục hành chính gọn nhẹ, thu hút đầu

tư, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình ngày

càng đóng vai trò tích cực trong việc tạo việc làm.

- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ ở cấp huyện, cấp xã.

Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu giải quyết việc làm.

5

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Đắk Nông có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; Diện tích tự nhiên 650.927 ha, trong đó diện

tích đất nông nghiệp 163.424 ha.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế

2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng, các tuyến giao thông chính, hệ thống thủy lợi, hạ tầng đô thị

và nông thôn đảm bảo phát triển kin tế địa phương và phục vụ nhân dân.

2.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; Cơ

cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ.

2.1.3. Đặc điểm về xã hội

2.1.3.1. Dân số, lao động

- Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015, dân số của tỉnh 583.912

nghìn người; Dân số trong độ tuổi lao động 373.987 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số của tỉnh; trong

đó thành thị 56.111 người, chiếm tỷ lệ 17%.

2.1.3.2. Y tế, văn hóa, giáo dục

Sự nghiệp giáo dục của tỉnh có bước phát triển, đến nay 359 trường, trong đó 68 trường đạt

chuẩn quốc gia. Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển, đáp ứng yêu cầu đào

tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương và nhu cầu xã hội.

2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

2.2.1. Số lượng nhân khẩu và lao động

- Đăk Nông có 3 dân tộc thiểu số tại chỗ, bao gồm dân tộc Ê đê, dân tộc Mơ Nông, dân tộc Mạ.

Nhân khẩu (dân số) 61.627 người, nam 31.688 người, nữ 29.939 người. Số người trong độ tuổi lao

động 36.926 người, chiếm 59,92%.

2.2.2. Lao động phân theo trình độ giáo dục phổ thông

Không biết chữ 6.717 người chiếm 18,19%, tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 26,59%, trung

học phổ thông chiếm 10,2%.

2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Lao động chưa qua đào tạo 29.505 người chiếm 79,90%..., trình độ đại học trở lên 818 người

chiếm 2,23%.

2.2.4. Lao động phân theo lĩnh vực làm việc

Lĩnh vực Hành chính sự nghiệp chiếm 3,3%, Nông lâm nghiệp chiếm 87,59%, lĩnh vực công

nghiệp xây dựng chiếm 6,5%...

2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại

chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

6

2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

Cùng với việc thực hiện chính sách của Trung ương, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đắk Nông đã

xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chính sách dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số

tại chỗ nói riêng, góp phần GQVL cho đồng bào DTTS trên địa bàn.

2.3.2. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động

dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

Sở Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông QLNN về

lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Trong đó

phòng Việc làm - An toàn lao động tham mưu cho Ban giám đốc Sở về lĩnh vực việc làm, giải quyết

việc làm. Cấp huyện, thị xã đều có phòng Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu cho UBND

huyện. Cấp xã, phường, thị trấn đều có một chức danh văn hóa xã hội tham mưu cho UBND quản lý

nhà nước về GQVL.

2.3.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm

Hàng năm Sở Lao động - TBXH đã chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các

huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động việc làm có trọng tâm, trọng

điểm.

2.3.4. Định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động

- Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm

Kết quả năm 2014 đến năm 2016 đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, tư vấn việc làm

cho 9.849 lượt người (trong đó lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ 497 lượt người).

- Khuyến khích đào tạo nghề

Trên địa bàn tỉnh có 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giai đoạn 2014 - 2016 tuyển sinh đào tạo

nghề cho 15.278 người, trong đó học viên là DTTSTC học hệ sơ cấp 538 người, hệ trung cấp gần

300 người...Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề sơ cấp đạt trên 70%.

2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm

Hàng năm Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với Ngân hành chính sách xã hội căn cứ vào

nhu cầu, kế hoạch GQVL của từng địa phương tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu GQVL cho

người lao động, góp phần tạo điều kiện cho lao động DTTS, thiểu số tại chỗ có cơ hội vay vốn phát

triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.

2.3.6. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động

Sở Lao động - TBXH đã chủ động cùng các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh

tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai đề án XKLĐ, kết quả từ năm 2014 - 2016 đã tạo nguồn

cho doanh nghiệp đưa đi xuất khẩu lao động 741/800 người, đạt 92,62%.

2.3.7. Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời, tập trung và quyết liệt của UBND tỉnh; cùng sự nỗ lực và chủ động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 3.882 doanh nghiệp, trong đó 1.916 doanh nghiệp đang hoạt động; bình quân hàng năm đã GQVL cho hơn 15 ngàn lao động, nhất là lao động nông thôn. 2.3.8. Tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc ở các cơ quan nhà nước và đơn vị sự

nghiệp công lập trên địa bàn

7

Thực hiện chính sách ưu tiên, thu hút đối với con em đồng bào các dân tộc có trình độ chuyên

môn về công tác tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.

2.3.9. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

Hàng năm cấp Sở tổ chức 03 đợt kiểm tra, trong đó 02 đợt kiểm tra độc lập và 01 đợt kiểm tra

phối hợp; cấp huyện tổ chức 4 đợt, trong đó 02 đợt độc lập và 02 đợt phối hợp với các tổ chức đoàn

thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung và GQVL cho

dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.

2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016

2.4.1. Số lượng lao động được giải quyết việc làm

2.4.1.1. Lao động được GQVL chia theo kênh chính sách

Giải quyết việc làm 5.652 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau: Tư vấn, giới

thiệu và cung ứng lao động 425 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 427 người, cho vay

hỗ trợ GQVL 697 người, xuất khẩu lao động 40 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự

nghiệp 44 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 4.019 người.

2.4.1.2. Lao động được GQVL chia theo lĩnh vực làm việc.

Năm 2016 số lao động người DTTSTC được GQVL 2.042 người, trong đó chia theo các

lĩnh vực làm việc như sau: Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 14 người, lĩnh vực nông lâm

nghiệp 1.744 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 173 người, lĩnh vực thương mại dịch vụ 81

người.

2.4.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm

2.4.2.1. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ giáo dục phổ thông

Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Không biết chữ 147

người, chưa tốt nghiệp tiểu học 506 người, tốt nghiệp tiểu học 592 người, tốt nghiệp trung học cơ sở

572 người, tốt nghiệp trung học phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 225 người.

2.4.2.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ đào tạo.

- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Chưa qua đào tạo

1.571 người, trình độ sơ cấp 257 người, trình độ trung cấp 112 người, trình độ cao đẳng 49 người,

trình độ đại học trở lên 53 người.

2.4.3. Số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm năm 2017

Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông, tính thời điểm đầu năm

2017 số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn 225 người, trong đó

số lao động thất nghiệp ở thành thị 117 người, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 108 người.

2.4.3. Dự báo cung, cầu lao động giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Đăk Nông.

Giai đoạn 2018 - 2020 khả năng cung cho thị trường lao động 54.000 lao động; nhu cầu sử

dụng lao động 53.100 lao động.

2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc

thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông

2.5.1. Những kết quả đạt được

Trong 3 năm 2014 đến 2016 Đăk Nông đã tập trung khai thác những tiềm năng, thế mạnh của

tỉnh phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao

động dân tộc thiểu số nói riêng.

8

- Kết quả đạt được, trước hết thể hiện sự quan tâm chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát chặt chẽ

của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời có sự phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

của các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đối với công tác GQVL cho người lao động.

- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên tuyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách

pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm. Xây dựng và ban hành một số

chính sách quan trọng; văn bản hướng dẫn, điều hành, tổ chức kiểm tra thường xuyên.

- Kết quả trong 3 năm 2014 đến 2016 giải quyết việc làm chung hàng năm đều đạt chỉ tiêu,

trong đó đã GQVL cho 5.652 lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, góp phần tạo ra lượng lớn sản

phẩm hàng hóa, dịch vụ.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ngày

càng được nâng cao, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

cơ cấu lao động, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải thiện và nâng

cao đời sống cho nhân dân.

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được nêu trên. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm

cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém sau :

- Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, một số chính sách chưa đạt mục tiêu đề ra

như chính sách giải quyết đất sản xuất, chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay, thiếu nguồn lực đầu tư.

- Thực hiện chế độ, thông tin báo cáo còn chậm trễ, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa

kỹ, ít nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phân tích chưa đầy đủ nguyên nhân cơ bản của thất

nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động - TBXH với các ngành, các cấp ở địa phương, tổ chức

đoàn thể và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp nhàng dẫn đến không huy động tập trung được

nguồn lực lớn để thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn.

- Triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp chưa phổ

biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh

tranh, giá cả tiêu thụ không ổn định, ảnh hưởng lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động

nông thôn.

2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Qua báo cáo thực trạng, những tồn tại hạn chế nêu trên và số liệu khảo sát rút ra một số nguyên

nhân sau:

- Tuyên truyền vận động chưa sâu rộng tính thuyết phục không cao; mặt khác một bộ phận

trong đồng bào dân tộc vẫn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước.

- Nguồn lực kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, không ổn định

thiếu vốn đầu tư. Thủ tục hành chính còn rườm rà, tốn thời gian ít nhiều ảnh hưởng đến thu hút đầu

tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm cho lao động địa phương.

- Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã phần lớn tuyển dụng,

bố trí chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ. Lao động DTTSTC tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp.

- Thiếu kinh phí kiểm tra, giám sát, thời gian kiểm tra có hạn, chất lượng kiểm tra không

được quan tâm đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến phát triển kinh tế - xã

hội và GQVL chưa đầy đủ.

9

- Số liệu khảo sát thực tế 120 hộ gia đình, 289 lao động tại thời điểm tháng 8/2017, cho thấy rõ

thêm các nguyên nhân sau: Số người thất nghiệp, thiếu việc làm do không có trình độ chuyên môn

kỹ thuật 19/87 người chiếm 21,83%, thiếu vốn đầu tư trồng trọt chăn nuôi 17/87 người chiếm

19,54%, thiếu đất sản xuất 16/87 người chiếm 18,39%. Nguyên nhân việc làm chưa ổn định do sản

phẩm làm ra khó tiêu thụ, nhu cầu cung cấp các dịch vụ không thường xuyên 24/51 người 47,05%.

Nguyên nhân chất lượng việc làm chưa tốt do chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật 16/57 người

28,07%; do thu nhập bình quân thấp 15/57 người chiếm 26,31%. Số người có nhu cầu làm thêm

78/289 người chiếm 26,98%, đa số thích làm thêm tại hộ gia đình.

10

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm

3.1.1.1. Mục tiêu chung

Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện đồng bộ các chính sách giải quyết việc làm cho lao động

DTTSTC. Bình quân từ năm 2018 đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.330 người.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu năm 2018 giải quyết việc làm cho 2.205 người, năm 2019 giải quyết việc làm cho

2.315 người, năm 2020 giải quyết việc làm cho 2.470 người.

- Số lao động giải quyết việc làm phân chia theo các kênh chính sách, cụ thể như sau: Năm

2020 phấn đấu giải quyết việc làm 2.470 người, trong đó Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động

197 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 240 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm

320 người, xuất khẩu lao động 20 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp 18

người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.675 người.

3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm

- Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa vật nuôi

cây trồng, khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, phát huy nội lực, tinh thần tự

lực tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất cho đồng bào DTTSTC. Tiếp tục phát triển các

khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở các xã, các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia..

- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều lao động DTTSTC; khôi phục và phát triển

các làng nghề truyền thống. Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín dụng

cho vay ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm...

3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động

dân tộc thiểu số tại chỗ

3.2.1. Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về giải quyết việc làm

- Thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt

bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Giải thích bằng ngôn ngữ đơn giản, càng dễ hiểu bao

nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc biệt người lao động là người DTTSTC.

- Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách mới, văn bản mới, những

ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh về GQVL.

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại chỗ

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTSTC phải phát triển toàn diện thể lực, trí lực, rèn

luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại. Phát triển

nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý.

3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

11

- Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng

các khu vực công nghiệp tập trung, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị

trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch phát triển từng loại hình dịch vụ trong nông

thôn như dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ thương mại; dịch vụ kỹ thuật.

3.2.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống

- Quy hoạch, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư xây dựng các công

trình thủy lợi nhỏ cho vùng khó khăn về nước tưới nhằm cải tạo đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng

phù hợp với điều kiện đất đai và nguồn nước. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: Nhà nông -

Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Cư Jút,

Krông Nô, Tuy Đức, Đăk Glong, tổ chức truyền nghề, tiêu thụ sản phẩm. Gắn phát triển làng nghề

truyền thống với du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia Long - Trinh Nữ...

3.2.5. Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông thôn

Xây dựng môi trường khởi nghiệp, thành lập đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ như tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các giấy tờ thủ tục hành chính, cấp phép hoạt

động nhanh gọn, chính sách đất đai, chính sách cho hay ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn, chính sách thuế,

hỗ trợ đào tạo, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.

3.2.6. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,

dịch vụ

- Xây dựng danh mục hàng hóa nông sản từng vùng, từng xã; lựa chọn những sản phẩm hàng

hóa đặc sản mà thị trường đang có nhu cầu cao, dễ trồng mà các tỉnh, các nước trong khu vực không

có hoặc chưa chú ý sản xuất nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh, áp dụng khoa học kỹ thuật để phát

triển lợi thế của sản phẩm. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông

tin thị trường từ xã đến trung ương, tham gia hội chợ, giới thiệu sản phẩm...

3.2.7. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để

giải quyết việc làm

Cam kết thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, đăng ký

xây dựng mô hình giải quyết việc làm, đào tạo nghề truyền nghề làm phù hợp với năng lực về nhân

sự, kinh phí của đơn vị và đặc điểm nơi xây dựng mô hình.

3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý

Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng chuyên ngành với nhiều hình

thức phù hợp. Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, công khai, minh bạch trách nhiệm của

hoạt động công vụ, công chức; xử lý nghiêm minh những người thiếu trách nhiệm, không hoàn

thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo bồi dưỡng hiệu

quả.

3.2.9. Hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giải quyết việc làm hiện có; từng bước hoàn

thiện các cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa phù hợp như ưu đãi về đầu tư, ưu đãi về thuế,

tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tín dụng, Cắt bỏ những thủ tục hành chính rườm rà

không cần thiết làm mất thời gian của công dân. Mở rộng hình thức tiếp nhận và trả kết quả qua hệ

thống bưu chính, điện tử.

12

3.3. Kiến nghị, đề xuất

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương

- Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 1, điều 3 Quyết định số 2085/QĐ-

TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số

và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, tăng mức hỗ trợ trực tiếp tối đa bằng tiền 15 triệu đồng/hộ bằng

ngân sách nhà nước lên 25 triệu đồng/hộ,

3.3.2. Đối với các Sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông

- Thực hiện Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Đăk Nông,

mức cho vay tối đa 300 triệu đồng và hỗ trợ lãi suất tối đa là 10 triệu đồng. Mức hỗ trợ lãi suất này

quá thấp chưa khuyến khích, tạo động lực hộ gia đình đồng bào DTTSTC mạnh dạn vay vốn để phát

triển sản xuất tạo việc làm.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về giải

quyết việc làm tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các chính sách, chỉ tiêu về GQVL như giới

thiệu việc làm, cung ứng lao động, XKLĐ, hỗ trợ cho vay GQVL, đào tạo nghề, chú ý đào tạo nghề

cho lao động nông thôn.

13

KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm là vấn đề bức xúc và gây áp lực không nhỏ đối với chính phủ và các địa

phương. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm, nhất là giải quyết việc làm cho

người lao động DTTSTC càng được quan tâm và coi trọng hơn.

Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức nhưng UBND tỉnh Đăk

Nông và các cấp tham mưu QLNN về GQVL đã khắc phục khó khăn thách thức, khai thác được các

thế mạnh nội lực và có nhiều giải pháp tích cực huy động nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh

tế - xã hội, xây dựng ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch phù hợp, hình thành môi

trường thuận lợi tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm

cho 17.500 lượt người, trong đó quan tâm GQVL cho người lao động DTTSTC bình quân từ năm

2014 đến năm 2016 giải quyết việc làm cho 1.884 người.

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về giải quyết việc làm cho người

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn một số tồn tại hạn chế. Để khắc phục những tồn tại hạn chế

này, đề nghị UBND tỉnh, các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể quan tâm nghiên cứu các giải pháp

mà luận văn đã đề cập để tạo ra môi trường phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ và từng

bước hoàn thiện các chương trình, chính sách; hỗ trợ nguồn lực, hướng dẫn hộ gia đình, người lao

động tự tạo việc, giải quyết việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hiệu lực hiệu quả

quản lý đạt chỉ tiêu giải quyết việc làm đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông

thôn mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

14