BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI
ĐĂK LĂK, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và
khẳng định rằng nội dung luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào
nghiên cứu hoặc công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Khải
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn có sự
hướng dẫn nhiệt tình của Quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và
Phân viện Tây Nguyên; sự động viên ủng hộ của gia đình, các bạn học viên
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Bản thân xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó
giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải là người hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ
nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn đáp ứng
yêu cầu về nội dung, thời gian, kết quả.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê
tỉnh Đăk Nông, Trường Trung cấp nghề Đăk Nông… đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi về thời gian, chia sẻ những thông tin, cung cấp số liệu liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện động viên, hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn./.
Đăk Lăk, tháng 02 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Khải
MỤC LỤC
Trang
01 MỞ ĐẦU
09 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người 09
dân tộc thiểu số.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho 20
người lao động dân tộc thiểu số.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người 40
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và 45
ngoài nước.
53 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông. 53
2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ 58
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
60
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
74
số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.
2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
79
cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông.
89 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao 89
động dân tộc thiểu số tại chỗ.
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết 91
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
3.3. Kiến nghị, đề xuất. 105
108 KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DTTS: Dân tộc thiểu số
DTTSTC: Dân tộc thiểu số tại chỗ
GQVL: Giải quyết việc làm
GTVL: Giới thiệu việc làm
HĐND: Hội đồng nhân dân
NLĐ: Người lao động
TBXH: Thương binh và Xã hội
TN: Thất nghiệp
TV: Tư vấn
TVL: Thiếu việc làm
UBND: Ủy ban nhân dân
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm cho người lao động luôn luôn là vấn đề quan trọng
hàng đầu của Việt Nam nói chung, Đăk Nông nói riêng, là nhiệm vụ vừa có
tính cấp bách trước mắt vừa có tính chiến lược lâu dài. Giải quyết việc làm có
liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, không chỉ tác động đối
với sự phát triển kinh tế mà còn đối với an ninh trật tự, đời sống xã hội. Ở
nước ta, giải quyết việc làm còn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên như lao động, đất đai, tài chính… góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Sau hơn 13 năm tái thành lập, trong bối cảnh còn nhiều thách thức, cơ
sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhưng đến nay
Đắk Nông đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; thu nhập bình quân đầu người đạt 36,48
triệu đồng bằng 74% so với mức bình quân chung của cả nước. Mạng lưới tín
dụng ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn sản xuất,
kinh doanh giải quyết việc làm.
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao
động dân tộc thiểu số nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc
thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn bằng nhiều
chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm (giai đoạn 2011 - 2015) đã giải quyết việc làm cho
89.000 lượt người, góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở
nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế - xã hội của địa
1
phương và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao
động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn một số tồn tại, hạn chế như: việc
làm mới tạo ra thiếu tính ổn định, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu điều kiện
đảm bảo dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xảy ra phổ biến; tệ nạn xã
hội phát sinh, gây mất an ninh trật tự địa phương làm ảnh hưởng đến đời sống
và thu nhập của người lao động do một số nguyên nhân sau: Lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp, khó có thể tìm kiếm việc làm;
thời gian kiểm tra, giám sát có hạn, chất lượng kiểm tra không được quan tâm
đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến nhiệm vụ giải
quyết việc làm chưa đầy đủ; một số ít chính sách của trung ương và địa
phương thật sự chưa phù hợp; cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm tra,
một số ít chưa đáp ứng được yêu cầu về nội dung chất lượng kiểm tra cũng
như đề xuất các giải pháp khắc phục; một số công chức thực hiện nhiệm vụ
tham mưu giải quyết việc làm ở cấp huyện, cấp xã bố trí chưa đúng chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm còn hạn chế nên khó hoàn thành tốt được nhiệm
vụ được giao. Để góp phần giải quyết tình trạng trên ở địa phương, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội,
nên nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,
trong phạm vi của luận văn tác giả tập trung nghiên cứu và giới thiệu một số
công trình tiêu biểu như sau:
- Luận văn thạc sĩ "Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
tỉnh Đắk Nông" của tác giả Phạm Vương Quốc Trung. Tác giả đã hệ thống
2
hóa và làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài như chính sách, chính
sách việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu
số. Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương trong
nước có đặc điểm tương đồng Đăk Nông. Phân tích thực trạng giải quyết việc
làm và chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông;
đánh giá những việc làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu tác
giả đã đưa ra 8 giải pháp về giải quyết việc làm cho thanh niên có tính khả thi,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay. Hạn chế của luận
văn là tác giả không thiết kế mẫu khảo sát thực trạng thiếu việc làm của thanh
niên dân tộc thiểu số để có cơ sở đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn 21.
- Bài viết “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam”
của tác giả Dương Ngọc Thành, Viện Nghiên cứu phát triển đồng bằng sông
Cửu Long - Trường Đại học Cần Thơ đăng trên tạp chí khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. Bài viết này mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và vận dụng
có hiệu quả những vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn; sau khi phân tích
thực trạng ở nông thôn, nêu ra phương hướng quan trọng nhất để giải quyết
việc làm là nhà nước và toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt các
chương trình kinh tế - xã hội, đồng thời tác giả đưa ra 6 nhóm giải pháp cơ
bản để giải quyết việc làm nông thôn ở nước ta hiện nay 17, tr.42-50.
- Bài viết “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”
của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, đăng trên tạp chí con số và sự kiện, số 8 năm
2003. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của dân số nông thôn,
những xu hướng tạo việc làm ở nông thôn như khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống, phát triển kinh tế trang trại, thực hiện các chương
trình dự án, chương trình quốc gia về việc làm 6.
- Luận văn thạc sĩ "Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Tác giả đã hệ thống hóa
3
và làm rõ một số khái niệm liên quan đến luận văn như việc làm, thiếu việc
làm, thất nghiệp, lực lượng lao động, giải quyết việc. Nghiên cứu kinh
nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương và rút ra bài học kinh
nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk.
Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk 1.
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Triệu Đức Hạnh. Qua
nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải: Tạo sự hòa
hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và phát triển con người;
Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan và mở rộng sự tiếp cận các nguồn
lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực thi các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội và phát triển con người. Đối với lao động nông thôn cần tập trung
giải quyết các mặt còn yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làm,
xúc tiến việc làm. Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo
hướng phù hợp với thu nhập của lao động nông thôn và xã hội hóa việc tham
gia. Giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nước theo hướng lồng
ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, mặt khác
nâng cao nhận thức và phát triển con người 7.
- Thông tin chuyên đề “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”, của Trung tâm Thông tin khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy ban
thường vụ Quốc hội (2013). Chuyên đề đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái
niệm về việc làm, thất nghiệp, phân tích vai trò việc làm và giải quyết việc
làm. Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng việc làm, chính sách việc làm của
Việt Nam từ năm 2009 - 2011 đưa ra một số định hướng chính sách việc làm
cho người lao động giai đoạn 2012 - 2020.
4
Ưu điểm: Chuyên đề đã phân tích đánh giá tìm ra những hạn chế,
khuyết điểm, nguyên nhân chính sách việc làm, giải quyết việc làm và đề xuất
các giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm của Việt Nam đến năm
2020
Hạn chế: Chuyên đề chưa đề cập đến chính sách về việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng 22.
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, mỗi công
trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những
công trình nghiên cứu đã công bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa
quan trọng đối với lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao
động. Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp tác giả có được những
thông tin cần thiết, kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
Tuy nhiên, trong số các công trình nghiên cứu trên, tính đến thời điểm
trên địa bàn Đăk Nông chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. Do đó tác giả chọn đề tài này và khẳng
định rằng nội dung luận văn không trùng lặp với các công trình đã có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về lao
động, việc làm, luận văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội
dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực
quản lý của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Khái quát tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động nói chung, lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ
tỉnh Đăk Nông nói riêng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu
số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế tồn tại
trong giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông và nguyên nhân của hạn chế.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp
quản lý nhà nước của các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên
quan đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông, giai đoạn 2014 - 2016.
6
- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để
nghiên cứu đề tài luận văn.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao
động, kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động các địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo
sát (tác giả đã thiết kế phiếu và tiến hành khảo sát thực tế 120 hộ ở 08 huyện,
thị xã về thực trạng việc làm), phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp
thống kê, toán học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so
sánh, đánh giá nhằm đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm gắn với chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực
trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại
cần khắc phục trong thời gian tới.
7
- Đề xuất những giải pháp trong luận văn giúp cho Ủy ban nhân dân
các cấp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số tại chỗ hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
8
Đăk Nông.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc
thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp,
thiếu việc làm, giải quyết việc làm, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
- Khái niệm lao động
+ Lao động có nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào mỗi góc độ tiếp cận
của người nghiên cứu. Tuy nhiên, xét về bản chất thì lao động được hiểu là
hành động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên, con người vận dụng
sức lực tiềm tàng trong thân thể tác động vào giới tự nhiên, chiếm giữ những
vật chất trong giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên
có ích cho đời sống của mình.
Lao động là phương thức tồn tại của con người, lợi ích của con người
phải được coi trọng trên cơ sở lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Bên cạnh
đó lợi ích lao động là quan hệ phức tạp giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lao động được xem xét dưới dạng năng
suất, chất lượng và hiệu quả, đó là thước đo lao động không chỉ về số lượng,
chất lượng mà cả tính tích cực, trách nhiệm lao động.
Dưới bất kỳ hình thức lao động nào, người lao động không phân biệt về
thành phần kinh tế, nếu đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tạo ra sản phẩm vật
9
chất hoặc sản phẩm tinh thần, mang lại lợi ích chính đáng cho bản thân và cho
xã hội đều được chấp nhận là lao động có ích.
Khái niệm lao động ghi trong Bộ luật lao động “Lao động là hoạt động
quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước” 3, tr.7.
- Khái niệm Người lao động
“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động” 4, tr.4.
- Khái niệm lực lượng lao động.
“Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao
động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất
nghiệp” 5, tr.88.
- Khái niệm việc làm
+ Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất
nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác nhau,
do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…
người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một
định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm
những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động (viết tắt NLĐ) chiếm giữ
trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố
khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm: Đó là
những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công
10
việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó
phải được pháp luật thừa nhận.
+ Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức sau 19,
tr.40-47.
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
+ Khái niệm việc làm ghi trong Bộ luật lao động “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm” 3, tr.14.
- Khái niệm Thất nghiệp.
+ Vấn đề thất nghiệp (viết tắt TN) đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà
khoa học nghiên cứu bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là
về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp Cộng hòa liên bang Đức định
nghĩa: “Thất nghiệp là NLĐ tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ
thực hiện công việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người
trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.
11
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”.
+ Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhưng đều thống nhất người TN ít nhất phải có 3 đặc trưng đó là: có
khả năng lao động; đang không có việc làm; đang đi tìm việc làm.
+ Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển
đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy,
tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan
đến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bước đầu khẳng định TN là những người không có
việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
+ Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
không có việc làm” .
- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL)
Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người đủ
việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) người thiếu việc làm là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Theo một số chuyên gia chính
sách lao động việc làm thì cho rằng: Người TVL là những người đang làm
việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người
thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không
hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương
12
thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để
bổ sung thu nhập.
Thiếu việc làm hiện nay có 2 dạng: Làm việc không đủ giờ chuẩn; Làm
việc đủ hoặc trên giờ chuẩn nhưng với năng suất, thu nhập thấp và họ có nhu
cầu làm thêm.
- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL)
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Chính vì vậy, GQVL làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và
nghĩa vụ. Trong đó, quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi
sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hương đất nước. Giải quyết
việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học - kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động; số lượng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, giải pháp về quản lý thị trường lao động, kỹ thuật… nhằm nâng cao
hiệu quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường NLĐ và người sử dụng lao
động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành.
“Giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước, các ngành, các cấp,
các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Nhà nước tạo điều kiện cần
13
thiết thông qua cơ chế, chính sách pháp luật và hỗ trợ một phần về tài chính
để khuyến khích các tổ chức, đơn vị kinh tế và người lao động ở mọi thành
phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc làm mới” 18. tr.222.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,
người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước. Vì vậy "giải quyết việc làm
là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến
vĩ mô tác động đến người lao động để có thể có việc làm".
- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm:
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là hoạt động mang tính quyền
lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã
hội thực hiện các chính sách, các giải pháp để giải quyết việc làm cho người
lao động.
1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
- Khái niệm Dân tộc thiểu số (viết tắt DTTS)
+ Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý
nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ
nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý
nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát
triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi
phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc
+ Khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít,
chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc
gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị
tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực
14
và trên thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này,
nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt
(Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc
thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung
Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc,
nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc
thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc
đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống
nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia
dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên
về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới
nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
“Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” 13.
- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC)
+ Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế
giới, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi
quốc gia.
Đứng trên phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng
dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
DTTS có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng
lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa.
DTTS di cư là những người nước ngoài sang định cư tại một quốc gia
đã có chủ quyền.
+ Ở Việt Nam trong Nghị định 05/2011/NĐ - CP năm 2011 của Chính
phủ không có khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ, nhưng có khái niệm dân tộc
15
thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Từ nội dung nghiên cứu trên, xây dựng khái niệm về Dân tộc thiểu số
tại chỗ (hay dân tộc bản địa) như sau:
Dân tộc thiểu số tại chỗ (hay dân tộc bản địa) là dân tộc có nguồn gốc
lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ
Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng
thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô
tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ để có được việc làm, tạo
ra thu nhập, không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số
- Dân tộc thiểu số ở Việt Nam có một số đặc điểm chung sau đây:
+ DTTS tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế,
xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức
sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
+ Kinh tế vùng đồng bào DTTS còn chậm phát triển, tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do vẫn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện,
đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn.
+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán, vừa xen kẽ nhau,
không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy nhất trên một địa bàn.
+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở vùng miền núi và biên
giới, có vị trí quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng,
16
môi trường sinh thái của đất nước. Biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam có
nhiều cửa ngõ thông thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đây cũng là những địa bàn có tiềm năng to lớn về khoáng sản (than,
sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, bạc, đá quý), năng lượng thủy điện, đất rừng và môi
trường sinh thái của cả nước. Những vùng đất phì nhiêu ở miền núi đã và
đang phát triển việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, chè, cao
su… và chăn nuôi gia súc; các nguồn thực phẩm sẵn có trong tự nhiên và tre,
gỗ được cung cấp cho cả nước.
+ Từ xa xưa đến nay, các khu vực đồng bào DTTS sinh sống luôn là
căn cứ địa vững chắc của các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và là
địa bàn quyết định đánh bại kẻ thù xâm lược. Ngày nay, đồng bào dân tộc
thiểu số có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế, xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ
Việt Nam. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo, góp phần
làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam
Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, hầu hết các
dân tộc thiểu số còn lưu giữ và chịu sự chi phối khá rõ nét của nhiều loại hình
tín ngưỡng dân gian. Trong đó nhiều tín ngưỡng có tác dụng tích cực, thể hiện
ước nguyện tốt đẹp cho cuộc sống con người, củng cố tình đoàn kết, đồng tâm
hiệp lực giữa các thành viên trong cộng đồng.
“Trong quá trình phát triển, mặc dù nguồn gốc lịch sử, văn hóa, phong
tục tập quán có những điểm khác nhau, song các dân tộc ở Việt Nam đã luôn
đoàn kết, đồng cam, cộng khổ, tương thân, tương ái, cùng nhau đấu tranh
chinh phục thiên nhiên, chiến thắng bao kẻ thù xâm lược. Ngày nay, trên dọc
tuyến biên giới từ phía Bắc đến phía Nam, đồng bào dân tộc thiểu số đang
đóng vai trò là người giữ gìn biên cương, lãnh thổ của Tổ quốc” 20, tr.13.
17
- Từ những đặc điểm chung về dân tộc thiểu số nêu trên, ta có thể rút ra
một số đặc điểm giải quyết việc làm cho người DTTS như sau:
+ Giải quyết việc làm cho người lao động DTTS trên cơ sở bản sắc văn
hóa, phong tục, tập quán, trình độ dân trí, khả năng áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường
thông qua hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế
hoạch, dự án hàng năm, từng giai đoạn của chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết; do việc làm
của người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
- Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ
tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm
thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao
động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..).
18
- Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,
là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo
nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo
tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài
hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu
hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm
năng của người lao động.
- Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành
nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác
động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có
việc làm thì xã hội đó được duy trì phát triển, do không có mâu thuẫn nội sinh
trong xã hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được
hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo
đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong
đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Mọi công dân đến tuổi lao động có được việc
làm, sử dụng sức lao động của bản thân, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm
năng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, ao hồ phát triển kinh tế gia đình, giảm
nghèo, tăng trưởng kinh tế địa phương, tham gia và tạo điều kiện thuận lợi
phát triển thị trường lao động. Khi có được việc làm ổn định khắc phục tối đa
việc phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, hạn chế được những khuyết
điểm của phong tục tập quán lâu đời là sống dựa vào sản phẩm tự nhiên sẵn
có của rừng. Trong lao động sản xuất tiếp cận được những thành tự khoa học
kỹ thuật, phương pháp canh tác hiện đại, sáng tạo ra các công cụ máy móc
phục vụ sản xuất, tăng năng suất lao động.
19
- Ý nghĩa về mặt xã hội: GQVL cho người lao động nói chung, người
dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc loại bỏ
các phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất
hàng hóa, đảm bảo thu nhập, cải thiện đời sống, từng bước rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo hướng tới thực hiện công bằng xã hội, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn, hình thành văn hóa
sản xuất nuôi trồng phù hợp với sự phát triển tiến bộ xã hội; hạn chế các tệ
nạn xã hội thường xãy ra trong cuộc sống, đảm bảo an ninh trật tự địa
phương, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia.
- Ý nghĩa về mặt chính trị: Thực hiện tốt chính sách việc làm cho người
lao động, mọi người lao động đều có việc làm, công việc ổn định, tạo ra thu
nhập ổn định phát triển kinh tế gia đình. Từ đó người dân luôn luôn tin tưởng
vào chủ trương, đường lối, sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và nhà nước, tuyệt
đối không nghe kẻ xấu, thế lực thù địch, tổ chức phản động lợi dụng vấn đề
nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để lôi cuốn, chia rẽ dân tộc làm bất ổn trật tự
địa phương, an ninh chính trị quốc gia. Việc làm ổn định, góp phần xây dựng
hình ảnh Việt Nam ngày càng nổi bật trên trường quốc tế.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số
1.2.1. Xây dựng thể chế về lao động, việc làm
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề GQVL cho người lao động,
từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung
về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và nhiều văn bản pháp luật khác.
- Những quy định của pháp luật và chính sách về lao động việc làm
tại điều 55 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định:
“Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế
hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”; tiếp đó, Bộ luật Lao
20
động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006 và năm 2007)
chương 2 về việc làm, quy định cụ thể chỉ tiêu tạo việc làm, chương trình
quốc gia về việc làm, Quỹ Quốc gia về việc làm … và một số quy định cụ thể
liên quan đến quyền có việc làm của người lao động và quyền tuyển dụng lao
động của người sử dụng lao động; các quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm, các chính sách hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm; các quy định liên
quan đến hoạt động giới thiệu việc làm.
- Ngoài ra, Nhà nước cũng đã ban hành Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật
Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng...; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã ... trong đó có những quy định về giải quyết
việc làm, đẩy mạnh tạo việc làm gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời chủ động sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện theo hướng thị trường, phù hợp dần với bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước được ban hành và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển,
đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ Quốc gia về việc làm
năm 1992 để cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án nhỏ;
hình thành Quỹ GQVL làm địa phương; hình thành và phát triển hệ thống các
Trung tâm giới thiệu việc làm, nay là Trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở
đào tạo nghề; phát triển nhiều hình thức, mô hình tổ chức giải quyết việc làm
phong phú, đa dạng; quan tâm đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên
gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập cao, đồng thời nâng cao trình độ
tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động ... từ đó, góp phần nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo việc làm cho NLĐ, qua đó, đã
huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực.
21
- Xác định việc làm là một vấn đề cấp thiết, GQVL cho người lao động
là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội, tại
Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động gắn với phát triển ngành nghề,
tạo việc làm bền vững. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng
chính sách, người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn và đô thị hóa”. Thực hiện
mục tiêu của chiến lược nói trên về GQVL, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã xây dựng Chiến lược việc làm thời kỳ 2011 - 2020 nhằm mục tiêu
“Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế; đảm bảo việc làm
cho phần lớn lao động có nhu cầu làm việc ngày càng bền vững; nâng cao
chất lượng việc làm, năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng
cuộc sống cho nhân dân”.
1.2.2. Xây dựng chính sách việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 công
nhận quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Trong điều 5 của Hiến pháp năm
2013 nêu và đưa ra những nguyên tắc chung sau đây:
Việt Nam là một quốc gia hợp nhất của tất cả các dân tộc sinh sống trên
lãnh thổ đất nước.
Nhà nước áp dụng một chính sách bình đẳng, đoàn kết và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các cộng đồng dân tộc thiểu số và nghiêm cấm mọi hàng động phân
biệt và chia rẽ dân tộc.
Tất cả các dân tộc đều có quyền sử dụng ngôn ngữ và hệ thống chữ viết
riêng và có quyền bảo tồn phong tục và văn hóa truyền thống của mình.
“Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng
và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số” 14, tr.337.
Nhà nước thực hiện các chính sách phát triển toàn diện nhằm từng bước
22
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tình thần của người dân tộc thiểu số
cùng với sự phát triển của quốc gia.
- Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Được sự quan tâm của
Đảng, Chính phủ cụ thể hóa bằng nhiều cơ chế, chính sách, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách dân tộc thiểu số. Hệ thống chính
sách phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
đồng bào các dân tộc đã được ban hành khá đầy đủ và toàn diện, bao quát hầu
hết các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục
và đào tạo, lao động việc làm, y tế, văn hóa, thông tin... Hệ thống chính sách
đó tạo cơ sở pháp lý quan trọng để huy động nguồn lực và tập trung thực hiện
có hiệu quả việc phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhờ có hệ thống các chính sách đồng bộ, kịp thời và việc chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả nên diện mạo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn đã có những đổi thay rất cơ bản. Đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào được nâng cao từng bước, tình hình chính trị - xã hội được ổn
định, an ninh - quốc phòng được giữ vững.
- Giai đoạn 2016 - 2020, Uỷ ban dân tộc đã xây dựng và đề nghị chính
phủ tiếp tục thực hiện một chính sách đối với dân tộc thiểu số gồm: Chương
trình 135; Đề án chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 - 2020; Chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, Chính sách bố trí sắp xếp người
lao động là người dân tộc thiểu số vào làm việc ở các cơ quan tổ chức Đảng,
quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, chính sách xuất khẩu lao động
ở 71 huyện nghèo… Thực hiện những chính sách này có hiệu quả sẽ giải
quyết được rất nhiều việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
23
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động việc làm từ
Trung ương đến cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
- Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
- Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý, cách tiếp cận này,
quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Tác động
theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội” 8, tr.03.
24
- Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt, quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa.
Nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
- Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản
lý nhà nước theo nghĩa hẹp.
1.2.3.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lao động việc làm
- Tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia là một hệ thống các cơ
quan nhà nước có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung do pháp luật quy định, trong đó hiến
pháp là luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia.
“Tổ chức được xem như một cơ thể sống hơn là tổ chức được coi như
một cổ máy. Khi môi trường bên ngoài thay đổi, cơ thể sống, tổ chức hữu cơ
dễ dàng thích ứng hơn với sự thay đổi” 9, tr.350.
- Bộ máy nhà nước có ba nhiệm vụ lớn, đó là: Làm luật, thi hành luật
và xét xử các vi phạm luật. Nhà nước tiến hành các nhiệm vụ đó dựa trên ba
loại quyền lực khác nhau mà nhà nước có được: Quyền lập pháp, quyền hành
pháp, quyền tư pháp. Sự phân bổ quyền lực đó cho các cơ quan nhà nước sẽ
khác nhau giữa các quốc gia. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, quyền lực
nhà nước là thống nhất và tập trung, không có sự phân chia nhưng có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan được trao quyền để thực thi ba loại quyền
lực trên.
25
Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, như vậy Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất vừa là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Hội đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương không có quyền lập pháp.
Quyền tư pháp được trao cho hệ thống các cơ quan thuộc Tòa án và
Viện kiểm sát.
Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ với hệ thống của các cơ
quan tạo nên bộ máy hành chính nhà nước.
- Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do lập pháp ban hành và
tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại của quốc gia,
quyền điều hành công việc chính sự hàng ngày của quốc gia. Quyền hành
pháp được thực thi thông qua bộ máy hành pháp. Quyền này thuộc về chính
phủ mà người đứng đầu là Thủ tướng, để thi hành pháp luật, hành pháp có
quyền lập quy và quyền hành chính.
+ Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy, dưới góc độ
pháp luật có thể xem đây là sự ủy quyền của lập pháp cho hành pháp để điều
chỉnh các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà nước.
+ Quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp nhân
sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn lực tài chính và công sản để
thực hiện những chính sách của đất nước. Đó là quyền tổ chức, điều hành các
hoạt động kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm dân sinh và
giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và công sản
để phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ nắm quyền thống
nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh và đối ngoại của nhà nước; quản lý hệ thống thống nhất của bộ máy hành
26
chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ thống chính trị
hiện hành.
Chính phủ “Quyết định chính sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân
lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao năng
suất lao động; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn
định” 12.
- Theo qui định của pháp luật lao động, quản lý Nhà nước về lao động
việc làm có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản sau:
+ Hoạt động nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật, chính sách về lao
động, việc làm. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, có tính chất nền
tảng thể hiện quyền lực Nhà nước về lao động, việc làm; bởi chỉ khi ban hành
được hệ thống các văn bản phù hợp và khả thi thì mới đảm bảo việc thực hiện
tốt pháp luật lao động trong thực tế.
+ Tổ chức, thực hiện chính sách, pháp luật về lao động việc làm. Nội
dung này bao gồm nhiều hoạt động như thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật; hướng dẫn tổ chức thực hiện những quy định của chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, các kênh giải quyết việc làm, phát triển thị trường lao
động, mở rộng hợp tác quốc tế về lao động.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật về
lao động nhằm đảm bảo quyền lực Nhà nước trong việc thực thi pháp luật lao
động và tăng cường pháp chế. Thông qua đó sẽ phát hiện các sai phạm, kịp
thời xử lý theo đúng pháp luật, hạn chế tranh chấp phát sinh trong thực tiễn.
Từ những lý luận về quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước, do đó trong quản lý nhà nước về lao động việc làm cần phải có tổ chức
bộ máy từ trung ương đến cơ sở.
27
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Sự tham gia CÁC BỘ CÓ LIÊN QUAN
CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH (TP TRỰC THUỘC TW)
Sự tham gia CÁC SỞ CÓ LIÊN QUAN
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (QUẬN, TX, TP THUỘC TỈNH)
Sự tham gia CÁC PHÒNG CÓ LIÊN QUAN
Phòng LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI
Sự tham gia CÔNG CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Sơ đồ 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
28
1.2.4. Nội dung thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.4.1. Tổ chức tuyên truyền cho người lao động
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói
cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt mục đích đó, là
tuyên truyền thất bại”.
- Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh
vực lao động việc làm và các lĩnh vực có liên quan đến giải quyết việc làm
cho các các cơ quan, đơn vị và người lao động bằng nhiều hình thức, đa dạng
phong phú để biết các phương pháp tiếp cận và khai thác thông tin về việc
làm, cung cầu lao động, thị trường lao động, sàn giao dịch việc làm, các chính
sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ vay vốn, chính sách khác... tạo ra nguồn lực,
hội đủ các điều kiện để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm phù hợp. Đặc
biệt đối với NLĐ là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, vùng sâu, vùng xa thì
phải làm thường xuyên, kiên trì, thông qua đó từng bước làm thay đổi nhận
thức, quan niệm của nhân dân về quan điểm và chính sách giải quyết việc làm
của Đảng và nhà nước, hạn chế được hiện tượng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ của
nhà nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của từng hộ gia đình, cá nhân trong
xã hội đối với giải quyết việc làm.
1.2.4.2. Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm
- Tổ chức hướng nghiệp
+ Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và
phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với trình độ, khả năng, sức
khỏe của cá nhân, đồng thời thỏa mãn đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tất cả
các lĩnh vực nghề nghiệp, thị trường lao động ở mỗi quốc gia và địa phương.
+ Hướng nghiệp là một quá trình liên tục tác động từ khi người học còn
ngồi học ở bậc phổ thông, qua quá trình định hướng nghề nghiệp làm cho
29
người học xác định được nghề nghiệp, tìm được vị trí việc làm phù hợp trong
tương lai.
+ Hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định
hướng rõ ràng, có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp
phần cho sự phát triển vể kinh tế - xã hội một cách toàn diện.
Đối với giáo dục giúp học sinh có kiến thức hiểu biết về nghề nghiệp,
hình thành nhân cách nghể nghiệp, giáo dục thái độ đúng đắn đối với lao
động, việc làm sau này, tạo ra tâm lý sẳn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
Đối với kinh tế là phương tiện quản lý công tác kế hoạch hoá phát triển
kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, giảm sự chuyển đổi nghề nghiệp sau này,
góp phần bố trí nguồn lao động hợp lý, giảm sự lãng phí đầu tư cho đào tạo,
giảm tai nạn lao động.
Đối với xã hội giúp học sinh tự giác trong học tập và rèn luyện, khi có
nghề sẽ tự tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội.
- Đào tạo nghề
“Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo
hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên” 10.
+ Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương
ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp,
có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện
30
cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
+ Vấn đề đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người lao động cũng
được chính phủ, Bộ ngành và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngày càng quan
tâm ràng buột hơn, cụ thể:
Trong Quyết định số 46/2015/QĐ - TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
chính phủ, tại khoản 5 điều 10 có quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển
khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương
hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
Trong công văn số 922/LĐTBXH - TCDN ngày 14/3/2017 của Tổng
cục Dạy nghề hướng dẫn và quy định chỉ tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn khi dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động
sau khi học nghề.
+ Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp hàng năm thường tổ chức hội nghị
đối thoại doanh nghiệp tại nhà trường, để tạo điều kiện cho học sinh sinh viên
có cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp và doanh nghiệp tuyển dụng được lao
động theo kế hoạch vị trí công việc cần tuyển.
- Giới thiệu việc làm cho người lao động
+ Tại Quyết định số 196/2013/NĐ - CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ việc làm như sau:
Tư vấn (viết tắt TV) học nghề cho người lao động về lựa chọn nghề,
trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
Tư vấn việc làm cho người lao động về lựa chọn công việc phù hợp với
khả năng và nguyện vọng; về kỹ năng thi tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc
làm trong nước và ngoài nước;
31
Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển dụng lao động; về quản trị
và phát triển nguồn nhân lực; về sử dụng lao động và phát triển việc làm;
Giới thiệu việc làm (viết tắt GTVL) cho người lao động, cung ứng và
tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao động
cần tuyển lao động;
Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ
điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
Giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Giới thiệu việc làm chính là chức năng cầu nối giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
+ Người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm đến Trung tâm Dịch vụ
việc làm đăng ký và nộp hồ sơ tìm việc làm được hướng dẫn và tư vấn một số
nội dung liên quan đến phỏng vấn, xét tuyển, thi tuyển để chuẩn bị kỹ lưỡng
tham gia đạt kết cao.
+ Người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển lao động đến Trung tâm
Dịch vụ việc làm đăng ký tuyển dụng, đề nghị Trung tâm giới thiệu ứng viên
kèm theo hồ sơ để đơn vị tổ chức tuyển dụng dưới nhiều hình thức, thường là
phỏng vấn, nhận xét và quyết định tuyển dụng, người lao động được đơn vị
tuyển dụng đó được coi là kết quả giới thiệu việc làm thành công.
1.2.4.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
- Đảng và Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến việc tạo và giải quyết việc
làm cho người lao động, coi giải quyết việc làm vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển.
32
- Nguồn gốc ra đời và phát triển của Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
vào năm 1992 do nhu cầu tạo việc làm trong nhân dân là vấn đề bức xúc, cần
phải có một chính sách cụ thể để giải quyết khó khăn cho nhân dân, tạo việc làm
khai thác có hiệu quả các nguồn lực như lao động, đất đai, ao hồ… Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số 176/QĐ - HĐBT ngày 11- 4
-1992 về thành lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, cho đến nay qua nhiều
thời kỳ, nhiều giai đoạn chính sách này đã được bổ sung, thay đổi và hoàn
thiện nhưng mục tiêu không thay đổi, ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn với nó là Chương trình giải quyết
việc làm của các tổ chức đoàn thể như: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh.
- Mục đích của Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay hỗ trợ
các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần tạo việc
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh
tế, đảm bảo việc làm cho người lao động có nhu cầu làm việc, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Đối tượng được vay vốn bao gồm: Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể,
Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Hàng năm căn cứ vào những quy định của chính sách và nhu cầu vay vốn
để giải quyết việc làm của hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; Cơ
quan quản lý nhà nước tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ vốn
vay, giao cho Ngân hàng chính sách hướng dẫn các thủ tục vay vốn theo quy
định và gắn với chỉ tiêu giải quyết việc làm của từng địa phương.
- Chính đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của Đảng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để người lao động có cơ
33
hội tự tạo việc làm và có việc làm. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong
giải quyết việc làm, đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính
sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
Người lao động tích cực và chủ động tự tạo việc làm, không thụ động, trông
chờ vào sự sắp xếp việc làm của Nhà nước.
1.2.4.4. Xuất khẩu lao động
- Thuật ngữ xuất khẩu lao động (viết tắt XKLĐ) được sử dụng ở Việt
Nam để chỉ hoạt động chuyển dịch lao động từ một quốc gia này sang một
quốc gia khác.
- Theo quy định tại điều 4 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm các nội dung sau đây:
Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở
nước ngoài; Tuyển chọn lao động; Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động;
tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài;
Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm
việc ở nước ngoài; Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động
đi làm việc ở nước ngoài...
- Giải quyết việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan nhà nước,
bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể và các doanh
nghiệp xuất khẩu khẩu lao động. Phối hợp tạo ra cơ chế, chính sách, tổ chức
tuyển chọn đào, tạo bồi dưỡng tìm việc làm cho người lao động có nhu cầu
làm việc ở thị trường lao động ngoài nước.
- Thông tin từ Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, những năm
gần đây, số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng, đạt
34
trên 100.000 người mỗi năm. Hiện có khoảng 500.000 lao động Việt Nam
đang làm việc ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành,
nghề. Thống kê hàng năm cho thấy, người lao động Việt Nam làm việc tại
nước ngoài gửi về nước khoảng trên dưới 2 tỷ USD. Xuất khẩu lao động hiện
đang được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi
ích to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng,
mang tính chiến lược của nước ta.
1.2.4.5. Khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo việc
làm
- Phát triển kinh tế là sự gắn liền giữa cải thiện, nâng cao chất lượng
cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế cùng với sự hoàn
thiện về cơ cấu, thể chế về kinh tế của một quốc gia.
- Tăng trưởng kinh tế thường tạo ra việc làm cho người dân nhưng ở
mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ lao động, vốn và công nghệ, đóng góp
của nguồn vốn và lao động vào tăng trưởng kinh tế, trong khi điều kiện về
trình độ khoa học công nghệ còn thấp. Tăng trưởng dựa vào vốn và lao động
hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp tạo được nhiều việc làm.
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, cơ cấu
kinh tế hiện nay của Việt Nam đang chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tỷ trọng ngành công nghiệp trong thu ngân sách
giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời chuyển
dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động sẽ tạo môi trường thuận lợi
cho lao động qua đào tạo dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp.
- Phát triển kinh tế hay gọi là phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ giải quyết việc làm thường thông qua các hình thức sau:
+ Phát triển công nghiệp:
35
Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, ngành
công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất cho xã hội, tiết kiệm được
không gian, diện tích đất đai trong sản xuất, cung cấp hầu hết các tư liệu sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, tạo ra sản
phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội. Đồng thời thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện khi thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động, tạo
ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng thu nhập, cũng cố an ninh quốc phòng.
Để giải quyết việc làm cho người lao động với quy mô lớn trong ngành
công nghiệp, đòi hỏi phải phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, … nhà nước phải xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu
đãi, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, thu hút dự án, thành lập các doanh nghiệp
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh các ngành công nghiệp
chủ lực, các ngành công nghiệp mà quốc gia, địa phương có lợi thế so sánh
như chế biến nông sản thực phẩm, may công nghiệp, giày da, sản xuất và lắp
ráp điện tử, hóa chất, cơ khí, vật liệu xây dựng…, đồng thời quan tâm đến
phát triển công nghiệp công nghệ cao, khoa học kỹ thuật hiện đại, công
nghiệp xanh.
+ Phát triển Nông lâm nghiệp:
Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng
hóa, cung cấp, phục vụ lương thực thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
con người, xã hội. Nông lâm nghiệp cũng là ngành sản xuất ra nguồn nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiêp, đa số là lao động phổ thông
ít có nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo, đây là lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động ở nhiều lứa tuổi khác nhau, tận dụng được khả năng lao động ở nông
thôn một cách hợp lý, thường sử dụng các phương pháp sản xuất truyền
36
thống, kinh nghiệm sản xuất được truyền từ đời này sang đời khác trong quá
trình lao động.
Xu hướng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn trong ngành kinh tế, lực lượng lao động cũng giảm dần so với ngành
kinh tế khác, mặt khác diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp ngày càng thu
hẹp lại, do đó các nhà khoa học ở lĩnh vực này luôn luôn tập trung nghiên cứu
các loại giống cây trồng, vật nuôi, phương pháp kỹ thuật canh tác chăm sóc
tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh, dễ tiêu thụ, có năng
suất cao trên một diện tích cây trồng vật nuôi, xây dựng các chuỗi giá trị mới
trong sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nhiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có nguồn vốn đầu
tư dưới 100 tỷ đồng, số lao động sử dụng thường xuyên dưới 200 lao động,
tùy theo lĩnh vực hoạt động” 11.
Doanh nhiệp vừa và nhỏ dễ dàng thành lập, tốc độ gia tăng số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn nhiều lần so với doanh nghiệp lớn. Hệ
thống tổ chức sản xuất và quản lý ở doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn, nhẹ linh
hoạt, điều hành sản xuất mang tính trực tiếp, năng động, linh hoạt tự do, sáng
tạo trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Doanh nhiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận và đổi mới
thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. Tỷ suất đầu tư trên lao động thấp hơn
nhiều so với doanh nghiệp lớn, vì vậy có hiệu suất tạo việc làm cao.
Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ rất chặt chẽ. Doanh nhiệp vừa và nhỏ đóng góp
không nhỏ vào ngân sách quốc gia hàng năm, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ lĩnh
vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm sức ép về giải
37
quyết việc làm ở nông thôn, đặc biệt đối với những hộ gia đình thiếu đất sản
xuất nông lâm nghiệp, lao động qua đào tạo chưa có việc làm.
+ Phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp.
Làng nghề truyền thống là ở trong làng hay trong thôn hoặc tổ dân phố
có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống, tách ra khỏi nông nghiệp để sản
xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm đem lại nguồn thu chính trong gia đình.
Phát triển làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất lớn đối với
việc chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp góp phần giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, tận dụng được thời gian lao động,
nguồn lực truyền thống sẵn có ở địa phương, kéo theo sự ra đời của ngành
dịch vụ, phát triển kinh tế toàn diện, nâng cao đời sống dân cư.
+ Phát triển dịch vụ.
“Dịch vụ là những hoạt động thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
sinh hoạt của con người và xã hội”.
Dịch vụ bao gồm các hoạt động như thương mại, viễn thông, vận tải, du
lịch, kho bãi, ăn uống, giải trí…
Phát triển dịch vụ thương mại, hệ thống chợ ở nông thôn vừa tạo điều
kiện cho nông dân tiêu thụ sản phẩm vừa tạo điều kiện thuận lợi giải quyết
việc làm cho lao động nữ đang thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm, góp
phần thu ngân sách cho địa phương.
Phát triển dịch vụ có tác động làm tăng số lượng việc làm cho người
lao động, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút phần lớn lao động dôi dư của
lao động nông nghiệp, khu vực công nghiệp trong quá trình hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất tiên tiến và chuyển đổi cơ cầu kinh tế, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
38
Những địa phương có tiềm năng về du lịch thì đầu tư phát triển du lịch,
khai thác tiềm năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh góp phần
phát triển ngành du lịch giải quyết việc làm cho lao động kể cả lao động phổ
thông chưa qua đào tạo và lao động qua đào tạo.
1.2.4.6. Tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập
- Công tác tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức viên chức là người
DTTS vào làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập, được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan và công
khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để những người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc được tham gia xét
tuyển, thi tuyển vào làm việc ở những cơ quan nhà nước.
- Tuyển dụng công chức viên chức là người dân tộc thiểu số ở nhiều bộ,
ngành, địa phương trong thời gian qua, đã có sự kết hợp giữa chỉ tiêu biên
chế, yêu cầu công việc, vị trí việc làm; chính sách ưu tiên theo quy định, giải
quyết được việc làm cho học sinh, sinh sinh viên ra trường đúng chuyên môn
nghiệp vụ, phát huy hiệu quả trong thực tiễn, nhất là công tác tại tuyến cơ sở,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ DTTS từng bước
được hoàn thiện. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, điều chỉnh
khá toàn diện, bước đầu đáp ứng được nhu cầu đào tạo, quản lý, sử dụng cán
bộ, công chức viên chức người dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, đội
ngũ cán bộ, công chức viên chức người dân tộc thiểu số được nâng cao về
chất lượng, gia tăng về số lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng dân tộc thiểu số trong cả nước.
1.2.4.7. Kiểm soát thực hiện
39
- Kiểm soát là tổng thể cách thức, quy trình và phương tiện tổ chức
pháp lý được thực hiện bởi nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp,
hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước.
- Kiểm soát gồm nhiều phương thức khác nhau có tính độc lập tương
đối nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau như hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kiểm toán.
- Mục đích kiểm soát nhằm thực hiện mục tiêu của quản lý nhà nước
(viết tắt QLNN) nói chung, quản lý hành chính nhà nước nói riêng đạt hiệu
quả, hiệu lực trong quản lý, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và nâng cao đời
sống của người dân.
- Kiểm soát giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được tiến
độ thời gian, chất lượng, thực hiện đúng các chương trình, kế hoạch có hiệu
quả, kết quả cao của việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm soát, tạo ra
chất lượng tốt hơn cho hoạt động của cơ quan và tổ chức.
- Kiểm soát giúp các cơ quan QLNN đối phó kịp thời với những tác
động của môi trường quản lý. Tạo thuận lợi để thực hiện tốt cơ chế phân
công, phối hợp trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
- Thông qua hoạt động kiểm soát đánh giá được năng lực, trình độ của
cán bộ, công chức, viên chức trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ và khắc phục những khó khăn, vướng mắc; ngăn chặn kịp thời
những biểu hiện tiêu cực trong quản lý.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
- Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, địa
hình, khí hậu, hệ thống giao thông, các nguồn khoáng sản... Đây là những
điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển của con người.
40
- Với những thuận lợi về địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, hệ thống
giao thông sẽ tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, đồng
thời tạo cho địa phương có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc
khai thác, phát huy các nguồn lực nội tại, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài,
để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tạo việc làm
cho người lao động, không chỉ trong nội tại của địa phương mà còn có khả
năng thu hút lao động của các địa phương lân cận đến tìm kiếm việc làm.
- Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông
ngòi, bờ biển,… cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai là nguồn tài
nguyên quan trọng, tư liệu lao động trong sản xuất. Đất đai được sử dụng như
nguồn lực lớn để tạo việc làm trong nông nghiệp nông thôn, đất đai cũng là
nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất công nghiệp, địa phương có nhiều đất
đai sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư, mở rộng các khu công nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ…
1.3.2. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
- Chính sách vĩ mô của nhà nước có vai trò rất to lớn trong vấn đề giải
quyết việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, quy
hoạch, trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
- Rất nhiều chính sách nhà nước đã ban hành tác động đến giải quyết
việc làm như: chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, chính sách
đối với người dân tộc thiểu số, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề,…
hoàn thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại bổ sung
cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu lao động, đồng thời làm cho
cung cầu phù hợp nhau. Thực chất là tạo ra sự cân đối, phù hợp giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động.
- Khi các chính sách của nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân
tố, môi trường thuận lợi, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử
41
dụng lao động, hộ gia đình mở rộng đầu tư nhằm tạo việc làm cho người lao
động, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh
doanh thu lợi nhuận. Ngược lại nếu chính sách vĩ mô của nhà nước không
thích hợp nó sẽ kìm hảm sản xuất, kìm hảm đầu tư, tạo nên tâm lý chán nản
trong đầu tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.
- Số lượng và chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một
trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi
của hệ thống các chính sách vĩ mô của nhà nước trung ương, chính quyền địa
phương trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
1.3.3. Phát triển kinh tế hộ gia đình
- Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản xuất
này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát
triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta
bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất
phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Ở nước ta kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường
gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công
nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như nông nghiệp, trang trại, nông trang gia đình, vận tải, xây
dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh… Kinh tế hộ gia đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
42
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho nhiều địa phương trên cả nước.
“Phải xây dựng được quy hoạch sản xuất theo quy mô cấp xã, trên cơ
sở đó xác định quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp để định hướng
đào tạo nghề cho người lao động một cách sát hợp với thực tiễn của từng địa
phương” 2, tr.111.
Kinh tế hộ gia đình đã tạo ra nhiều ngành nghề thu hút nhiều lao động,
sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, tăng
nguồn thu ngân sách Nhà nước; góp phần làm cho nền kinh tế phát triển sôi
động và linh hoạt hơn, khai thác được nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư
phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để giải
quyết việc làm
- Giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm của Đảng, nhà
nước và toàn xã hội. Do đó muốn đạt được mục tiêu giải quyết việc làm hàng
năm hay từng thời kỳ của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương không phải là
trách nhiệm riêng của cơ quan QLNN về lao động mà cần phải có sự phối hợp
nhịp nhàng, đồng bộ thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhà nước về lao
động và các tổ chức đoàn thể như tổ chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ
nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn lao động, Hội Cựu
chiến binh và hệ thống doanh nghiệp…
- Đối với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp hàng năm đều
xây dựng kế hoạch chương trình chỉ tiêu GQVL cho thành viên của họ, vừa
thực hiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình vừa tổ chức giải quyết việc
làm cho người lao động để tạo ra thu nhập, nâng cao đời sống cho thành viên,
xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh.
43
- Nội dung phối hợp trong giải quyết việc làm cho người lao động như
tham gia các đoàn kiểm tra thực thi chính sách, đánh giá chính sách, tổ chức
hôi nghị, hội thảo khoa học về vấn đề việc làm. Từ đó có cơ sở luận giải, phân
tích tham gia xây dựng các chính sách về lao động việc làm và các chính sách
có liên quan đến giải quyết việc làm ngày càng hoàn thiện hơn.
- Nhân tố phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp để
GQVL cho NLĐ là nhân tố cần thiết, nếu không phối hợp hoặc phối hợp
không chặt chẽ, không thường xuyên thì trước hết sẽ thiếu thông tin trong
quản lý, điều hành; thông tin chắp nối cung cầu lao động, nguồn lực đầu tư có
thể bị giàn trải, không tập trung, khó thực hiện mục tiêu chung về GQVL.
1.3.5. Bố trí, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ
- Quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta luôn luôn khẳng định: Đoàn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các
dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Nghị định 05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định
Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt
người dân tộc thiểu số. Cán bộ người DTTS có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù
hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ
chốt, cán bộ quản lý các cấp.
- Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ,
cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị từ trung
ương đến cơ sở. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
44
1.3.6. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN là nhân tố không kém phần quan
trọng đến thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm; bởi vì: Qua kiểm tra, giám sát
cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được thuận lợi khó khăn, những việc làm
được, chưa làm được, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện. Đồng thời xây dựng và ban hành các chính sách,
kế hoạch phù hợp với đặc điểm, năng lực và khai thác thế mạnh, lợi thế so
sánh của từng địa phương đối với nhiệm vụ giải quyết việc làm.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài
nước
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một
số nước trên thế giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của Nhật Bản
So với các nước thì tỷ lệ thất nghiệp của Nhật ít hơn nhiều, nhưng nếu
xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao. Nhật Bản đang nỗ lực để
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn và đưa ra một số kinh nghiệm
liên quan đến giải quyết việc làm cho NLĐ như sau:
- Định hướng nghề nghiệp cho người lao động.
Kinh nghiệm của Nhật cho thấy tầm quan trọng của định hướng nghề
nghiệp cho NLĐ. Khi ở trường học cần có hỗ trợ trong định hướng công việc
phù hợp với kỹ năng, sở thích, sức khỏe và hoàn cảnh cá nhân. Hướng dẫn
nghề nghiệp cần được cung cấp phổ biến ở giai đoạn sớm cho người lao động
để lập kế hoạch sự nghiệp của họ, để tránh mất việc làm cho những người trên
50 tuổi, vì khi nhiều tuổi mà mất việc có thể là một thảm kịch cá nhân, đặc
biệt là đối với những người thiếu nguồn lực để nghỉ hưu thỏa mái.
- Xây dựng mạng lưới an toàn xã trợ cấp việc làm.
45
Trước đây, lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng trong
vòng 2 năm, để khi bị thất nghiệp được quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp; đã
được thay đổi là tối thiểu 6 tháng ngay trong năm bị thất nghiệp. Trong
trường hợp gặp khó khăn khi tìm kiếm công việc khác, thời gian hưởng quyền
lợi sẽ được kéo dài thêm 60 ngày với những điều kiện nhất định.
Trợ cấp điều chỉnh việc làm (trợ cấp ổn định việc làm khẩn cấp của
doanh nghiệp vừa và nhỏ) là khoản trợ cấp chi bởi chính phủ Trung ương cho
các công ty phải thu hẹp quy mô do suy thoái hoặc do các nhân tố khác nhưng
vẫn duy trì chỗ làm bằng cách cho lao động nghỉ phép, đào tạo và luân
chuyển tạm thời.
- Hệ thống tuyển dụng.
Nhật Bản có thông lệ tuyển dụng người lao động lâu dài, các công ty bị
ràng buộc bởi các quy định và luật lệ, khiến họ khó có thể sa thải số lượng lớn
công nhân, người lao động. Vào những năm 1980 các nhà bình luận trong và
ngoài nước đã cho rằng một trong những nguyên nhân giúp Nhật Bản thành
công hơn so với các nước phương Tây là nhờ hệ thống tuyển dụng của Nhật
Bản, hệ thống dựa trên thực tế tuyển dụng dài hạn, lương theo thâm niên và tổ
chức tốt công đoàn doanh nghiệp.
1.4.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông
thôn ở Trung Quốc
- Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu
nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung
Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ
thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
- Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp thâm
canh với trình độ kỹ thuật cao, quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống
46
cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh
tác tiên tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hương trấn,
là loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên quê
hương mình trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các
nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo
của Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước.
- Phát triển xí nghiệp Hương trấn có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp
Hương trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm 26,9% lực lượng lao động cả
nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/ tháng; đây là thành quả to lớn
mà xí nghiệp Hương trấn mang lại.
1.4.1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông
thôn ở Đài Loan
- Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, diện tích tự nhiên là 35.981km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân
số rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới.
- Đài Loan có hai kinh nghiệm đáng chú ý như sau:
Thứ nhất, thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển các trang trại nông
nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nông thôn.
Thứ hai, phát triển xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn.
- Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ
mang tính gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc, vì
vậy có tính hỗ trợ rất cao. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối với giải quyết việc
làm và tạo ra thu nhập cho lao động nông thôn Đài Loan.
1.4.1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông
thôn ở Thái Lan
47
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và
hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình, gia công
những công đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay
nghề cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vậy, các ngành
nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần
to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động khu vực
nông thôn.
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại một số địa phương trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Lăk
- Dân số tỉnh Đắk Lắk hiện có khoảng 1,857 triệu người, trong đó có
1,210 triệu người trong độ tuổi lao động, lao động là người dân tộc thiểu số
chiếm 32,8%. Giai đoạn 2012 - 2015 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho
khoảng 105,27 ngàn người, trong đó 31.300 lao động là người dân tộc thiểu
số; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 26,3 ngàn người, đạt 100,26%
so với kế hoạch. Đăk Lăk đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước hỗ trợ người lao
động vay vốn tự tạo việc làm, các tổ chức, cá nhân mở doanh nghiệp nhỏ và
vừa thu hút lao động địa phương vào làm việc; tạo điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động tạo ra việc làm mới, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề gắn với
giải quyết việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
- Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, đẩy
mạnh hoạt động xã hội hóa; thực hiện linh hoạt, đa dạng các hình thức đào tạo
nghề nhằm tạo điều kiện để lao động tham gia học nghề gắn với GQVL.
48
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá ở các cấp; xây dựng cơ
sở dữ liệu về dạy nghề và thị trường lao động; đồng thời tổ chức tự giám sát,
đánh giá ở các cấp.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tự tạo
việc làm bằng những hoạt động như cho vay vốn giải quyết việc làm, cho vay
XKLĐ, cho vay vốn sản xuất vùng khó khăn, cho vay vốn hộ nghèo, hộ cận
nghèo… từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện chấn chỉnh
khắc phục kịp thời để hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm chung.
1.4.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Bình Phước
- Dân số tính đến cuối năm 2015 tỉnh Bình Phước có khoảng 962.450
người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 595.416 chiếm 61,9 %. Trong
giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm 177.211/151.000 lao
động đạt 117% so với kế hoạch. Trong đó giải quyết việc làm cho đồng bào
dân tộc thiểu số là 32.418 người; thanh niên là 104.114 người; lao động đi
xuất khẩu là 614 người. Bài học kinh nghiệm như sau:
- Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã tổ chức thông tin tuyên
truyền, vận động, giáo dục nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao nhận
thức cho mọi tầng lớp nhân dân về giải quyết việc làm.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia
đình ngày càng đóng vai trò tích cực trong việc tạo việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động, đặc biệt là khu vực vùng đồng bào DTTS, vùng sâu vùng xa.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu UBND tỉnh xây
dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện.
49
1.4.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum
- Tính đến năm 2015, dân số tỉnh Kon Tum có khoảng 484.200 người,
mật độ dân số đạt 50 người/km2. Kon Tum có 25 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó dân tộc thiểu số chiểm trên 53%, có 6 dân tộc ít người sinh sống lâu
đời bao gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ - Triêng, Gia Rai, Brâu, Rơ Măm. Giai
đoạn 2011 – 2015 đã giải quyết việc làm 7.212 lao động.
- Kinh nghiệm giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum trong thời gian qua,
có một số điểm đáng chú ý:
+ Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng, sự
quan tâm quản lý của chính quyền địa phương đối với lĩnh vực giải quyết việc
làm cho người lao động. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược lâu dài góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ làm công tác lao động việc làm nói chung và công tác cho vay vốn giải
quyết việc làm nói riêng ở cấp huyện, cấp xã.
+ Xây dựng chính sách hỗ trợ về nguồn vốn, khoa học công nghệ, hỗ
trợ y tế, giáo dục và đào tạo cho người nghèo để giúp cho người nghèo ổn
định cuộc sống, giải quyết thêm được việc làm cho người nghèo.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông
Từ những kinh nghiệm giải quyết việc làm của các nước trên thế giới
và các địa phương trong nước, nhất là các địa phương có đặc điểm tương
đồng, những bài học kinh nghiệm này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm. Để nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ; Đăk
Nông cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
50
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giải
quyết việc làm của Trung ương, các tổ chức quốc tế.
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước về giải quyết
việc làm thường xuyên nhằm thay đổi và nâng cao nhận thức của các cấp ủy,
chính quyền, tổ chức đoàn thể và nhân dân; Nghiên cứu ban hành những quy
định phân luồng, định hướng công việc phù hợp với kỹ năng, sở thích, sức
khỏe và hoàn cảnh từng cá nhân.
- Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ
thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo điều kiện cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề
cho nông dân cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện điều tra, khảo sát
cung cầu lao động, phát triển thị trường lao động; giới thiệu việc làm; đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Tập trung quan tâm tạo môi trường pháp lý, cải cách thủ tục hành
chính gọn nhẹ, thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình ngày càng đóng vai trò tích cực
trong việc tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động, đặc biệt là khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.
- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ làm công tác lao động việc làm nói chung và công tác cho vay vốn giải
quyết việc làm nói riêng ở cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu giải
quyết việc làm ở các cấp; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp
thời.
51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa đầy đủ, rõ ràng các vấn đề lý luận về
lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm; dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu
số tại chỗ, giải quyết việc làm, giải quyết việc làm cho lao động là người dân
tộc thiểu số tại chỗ. Vai trò, ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,
nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số.
Trên cơ sở đó tác giả đã nêu ra những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ. Kinh nghiệm
giải quyết việc làm của vài nước trên thế giới, kinh nghiệm giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở một số địa phương. Đây
chính là cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Nông sẽ được
52
trình bày cụ thể ở chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đắk Nông là tỉnh nằm ở phía Tây Nam thuộc vùng Tây Nguyên của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phía Bắc giáp với tỉnh Đắk Lắk,
phía Nam giáp với tỉnh Bình Phước, Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh
Lâm Đồng có dãy núi Tà Đùng cao 1.982m, làm ranh giới tự nhiên giữa hai
tỉnh, phía Tây giáp với tỉnh Muldunkiri nước Campuchia với chiều dài đường
biên giới trên 130 km.
- Đắk Nông hiện có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; gồm thị xã Gia
Nghĩa và 07 huyện (huyện Cư Jút, huyện Krông Nô, huyện ĐăkMik, huyện
Đăk Song, huyện Đăk Glong, huyện Đăk Rlấp, huyện Tuy Đức), có 71 xã,
phường, thị trấn.
- Đắk Nông có vị trí quan trọng về kinh tế và an ninh - quốc phòng, là
cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên Trung tâm Đăk Nông là thị xã Gia Nghĩa
cách Thành phố Hồ Chí Minh 250 km, cách thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lăk 125 km, cách thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 185 km.
- Giao thông Đăk Nông có quốc lộ 14 và quốc lộ 28 chạy qua địa bàn
của tỉnh là huyết mạch giao thông quan trọng với các tỉnh, thành trong cả
nước. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng
giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia 16, tr.22.
- Địa hình
53
Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng
700 m đến 800m so với mặt nước biển. Địa hình đa dạng và phong phú, bị
chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao
nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung lũng thấp có độ dốc nhỏ hơn 30 chủ yếu phân
bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình
cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5 - 100…
- Khí hậu thời tiết
Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên
và Đông nam bộ, thời tiết trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến
hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 22 - 230 C. Giờ nắng trong năm trung bình 2000 - 2300 giờ rất phù
hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm. Lượng mưa trung bình
năm 2.513mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm, độ ẩm không khí trung bình
84%; tốc độ gió bình quân 2,4 - 5,4 m/s. Sự biến động lớn về biên độ nhiệt
ngày đêm và theo mùa, nên ít nhiều ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Thủy văn
Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp
địa bàn của tỉnh. Hệ thống sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm: Sông
Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác
Buôn Dray; sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk
Nông nhưng là mốc ranh giữa Đăk Nông và Lâm Đồng. Đây là điều kiện
thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân sinh.
- Đất đai
54
Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là 382.519 ha, có nhiều loại gỗ quý và hệ động vật quý
kiếm; diện tích đất nông nghiệp là 163.424 ha. Đất đai Đăk Nông khá phong
phú và đa dạng, nhưng chủ yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền
đá macma axit và đá cát chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều
toàn tỉnh. Nhóm đất đỏ bazan trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng
35% diện tích, phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại nhóm đất đen
bồi tụ trên nền đá bazan, nhóm đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc men các
dòng sông, dòng suối .
- Khoáng sản
Qua kết quả thăm dò Đắk Nông có một số loại khoáng sản có trữ lượng
lớn như mỏ quặng Bôxít 5,4 tỷ tấn, mỏ đá quý Saphia, đá thạch anh và các
khoáng sản khác như Wolfram, thiếc, antimoal trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa,
huyện Đắk GLong, Cư Jút. Ngoài ra, còn có những vùng đất sét, phân bố rải
rác trên địa bàn một số huyện, có thể khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất
vật liệu xây dựng, sản xuất gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng cho nhân
dân trên địa bàn tỉnh 16, tr.25.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng
cấp, nhất là các công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hệ thống
thủy lợi, hạ tầng đô thị và nông thôn. Đến nay đã có 100% tuyến tỉnh lộ, 80%
huyện lộ, 100% bon, buôn có từ 1-2 km đã được nhựa hóa. Các tuyến xe buýt
được mở đến tất cả các huyện, thị xã. Hệ thống điện được chú trọng cải tạo,
nâng cấp, xây mới, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống, đến nay đã có
95% số hộ được dùng điện lưới quốc gia. Hệ thống cấp nước cơ bản đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất.
55
2.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2011 -
2015 đạt 13,43%; trong đó: khu vực nông nghiệp đạt 9,3%; khu vực công
nghiệp xây dựng đạt 18,96%; khu vực dịch vụ đạt 14,97%.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ; khu vực nông,
lâm nghiệp chiếm 51,38%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 18,21%;
khu vực dịch vụ chiếm 30,41% . Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,48
triệu đồng (tương đương 1.697 USD), bằng 74% so với mức bình quân chung
của cả nước. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn đạt 66,68 nghìn tỷ đồng,
tăng bình quân 17,3%/năm. Tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 đạt
6.483 tỷ đồng, tăng bình quân 13,06%/năm .
- Sản xuất công nghiệp giá trị năm 2015 đạt 3.110 tỷ đồng, tăng gấp 3
lần so với năm 2010. Công nghiệp khai khoáng đã có bước phát triển đột phá,
với việc đầu tư nhà máy Alumin Nhân Cơ của Tập đoàn Than - Khoáng sản
Việt Nam (TKV) và xây dựng nhà máy điện phân nhôm từ sản phẩm alumin
của nhà máy Alumin Nhân Cơ, là cơ hội để phát triển mạnh các ngành công
nghiệp sau nhôm. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản được quan tâm, tạo
điều kiện phát triển; góp phần tạo đầu ra khá ổn định cho ngành nông nghiệp.
- Dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông,
ngân hàng phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ cả giai đoạn
ước đạt 46 nghìn tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất khẩu là 2.802 triệu USD; tổng
kim ngạch nhập khẩu là 400 triệu USD, tốc độ tăng bình quân là 52,3%.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
2.1.3.1. Dân số, lao động
- Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015,
dân số của tỉnh 583.912 nghìn người; trong đó dân số thành thị là 89.880
người, chiếm tỷ lệ 15%, dân số nông thôn là 494.074 người, chiếm tỷ lệ 85%.
56
- Dân số trong độ tuổi lao động 373.987 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số
của tỉnh; trong đó thành thị 56.111 người, chiếm tỷ lệ 17% và nông thôn
317.876 người, chiếm tỷ lệ 83%.
- Lao động tham gia hoạt động kinh tế quốc dân: 371.979 người, chiếm
tỷ lệ 52% dân số của tỉnh, trong đó lao động khu vực nông thôn là 316.965
người, chiếm 84%; Lao động khu vực thành thị là 55.014 người, chiếm 16%
so với lao động tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
- Hiện nay Đăk Nông có 40 dân tộc cùng sinh sống và làm việc, trong
đó dân tộc kinh 375.926 người chiếm 64, 38%, dân tộc thiểu số khác như Tày,
Nùng, H Mông, Dao, Thái… 149.539 người chiếm 25,61% di cư từ các vùng
khác, chủ yếu là ở các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc đến Đăk Nông, còn lại là
dân tộc thiểu số tại chỗ, bản địa sinh sống lâu đời trên địa bàn Đăk Nông gồm
ba dân tộc Ê đê, Mạ, Mnông 61.627 người chiếm 10,55% dân số của tỉnh, có
những đặc điểm riêng về văn hóa, sản xuất nông lâm nghiệp, địa bàn cư trú,
trình độ dân trí, việc làm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm tương đối cao 53,79 % 15.
2.1.3.2. Y tế, văn hóa, giáo dục
- Y tế
Tập trung nguồn lực xã hội đầu tư, nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh
trên toàn tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 300 giường bệnh theo
hướng hiện đại. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều thay đổi, bảo
hiểm y tế được mở rộng đến gần 61% dân số, các chỉ số sức khỏe cộng đồng
được nâng lên. Tỷ lệ xã, phường có trạm y tế là 74,6%, trong đó tỷ lệ trạm y
tế đạt chuẩn quốc gia là 15%; đạt tỷ lệ 5,7 bác sĩ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 22,8%. Công tác tiêm chủng mở rộng được thực
hiện, nhiều dịch bệnh hiểm nghèo trước đây đã được thanh toán hoặc khống
chế.
- Văn hóa, thể thao
57
Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao được quan tâm, huy động các nguồn
lực xã hội để đầu tư cơ sở vật chất. Thiết chế vǎn hóa, thể dục thể thao của
tỉnh như: Trung tâm Văn hóa, Tượng đài N’Trang Lơng và các dân tộc Tây
Nguyên, Nhà tập luyện và thi đấu thể thao, Sân vận động,… và thiết chế văn
hóa thể thao cơ sở được đầu tư, nâng cấp. Hoàn thiện các thể chế, xây dựng
chính sách, bước đầu đã thu hút được nguồn lực của xã hội để đầu tư cơ sở
tập luyện và thi đấu thể thao, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển
văn hóa, thể dục thể thao ở cơ sở.
- Giáo dục, đào tạo
Sự nghiệp giáo dục của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng
hóa về loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến trung học phổ thông và
dạy nghề. Năm học 2012 - 2013, toàn tỉnh Đăk Nông từ bậc mầm non đến
trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên có 359 trường,
trong đó có 68 trường đạt chuẩn quốc gia. Các điểm trường lẻ của hệ thống
trường tiểu học đã được mở rộng đến các điểm dân cư, không còn tình trạng
học ca ba. Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển đáp
ứng yêu cầu đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế và nhu
cầu xã hội.
2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Số lượng nhân khẩu và lao động
- Đăk Nông có 3 dân tộc thiểu số tại chỗ, bao gồm dân tộc Ê đê, dân tộc
Mơ Nông, dân tộc Mạ. Nhân khẩu (dân số) 61.627 người, nam 31.688 người,
nữ 29.939 người. Trong đó: Huyện Cư Jút 6.484 người, huyện Krông Nô
7.545 người, huyện Đăk Mik 8.490 người, huyện Đăk Song 7.216 người,
huyện Đăk Rlấp 5.901 người, huyện Đăk Glong 11.687 người, huyện Tuy
Đức 12.016 người, thị xã Gia Nghĩa 2.288 người.
58
- Số người trong độ tuổi lao động 36.926 người, chiếm 59,92% dân số
của dân tộc thiểu số tại chỗ, nam 18.985 người, nữ 17.941 người. Trong đó:
Huyện Cư Jút 3.885 người, huyện Krông Nô 4.529 người, huyện Đăk Mik
5.087 người, huyện Đăk Song 4.318 người, huyện Đăk Rlấp 3.535 người,
huyện Đăk Glong 7.002 người, huyện Tuy Đức 7.119 người, thị xã Gia Nghĩa
1.451 người.
Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục
Bảng 2.1)
2.2.2. Lao động phân theo trình độ giáo dục phổ thông
- Lao động trong độ tuổi, có trình độ giáo dục phổ thông như sau:
Không biết chữ 6.717 người chiếm 18,19%, chưa tốt nghiệp tiểu học 6.145
người chiếm 16,64%, tốt nghiệp tiểu học 10.481 người chiếm 28,38%, tốt
nghiệp trung học cơ sở 9.820 người chiếm 26,59%, tốt nghiệp trung học phổ
thông 3.763 người chiếm 10,2%.
Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục
Bảng 2.2)
2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Lao động trong độ tuổi, có trình độ chuyên môn kỹ thuật như sau: Chưa
qua đào tạo 29.505 người chiếm 79,90%, trình độ sơ cấp 3.731 người chiếm
10,10%, trình độ trung cấp 1.987 người chiếm 5,38%, trình độ cao đẳng 885
người chiếm 2,39%, trình độ đại học trở lên 818 người chiếm 2,23%.
Nguồn: Cục Thống kê và Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông 2016 (Phụ lục
Bảng 2.3)
2.2.4. Lao động phân theo lĩnh vực làm việc
Lao động trong độ tuổi, thực tế phân bố theo lĩnh vực làm việc như sau:
Lĩnh vực Hành chính sự nghiệp 1.139 người chiếm 3,3%, lĩnh vực Nông lâm
59
nghiệp 30.243 người chiếm 87,59%, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 2.245
người chiếm 6,5%, lĩnh vực thương mại dịch vụ 898 người chiếm 3,8%.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.4)
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho
người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
- Theo số liệu của Ủy ban Dân tộc, ở Việt Nam vùng dân tộc thiểu số
và miền núi gồm 5.259 xã, ở 457 huyện, thuộc 52 tỉnh, thành phố, với 13,4
triệu người sinh sống, giai đoạn 2011 - 2015 nhà nước đã đầu tư định canh,
định cư cho 30.000 hộ; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở cho 12.000 hộ; hỗ trợ
chuyển đổi nghề 7.000 hộ; thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội các huyện nghèo 30a tổng vốn 18.745 tỷ đồng, giải quyết 80 xã, 372 thôn,
bản đã ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 35% năm
2011 xuống còn 16,8% cuối năm 2015.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ về phê
duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi bổ sung quyết định số 1956/QĐ-TTg, đối tượng là lao động nông
thôn trong độ tuổi lao động, trong đó ưu tiên dạy nghề cho hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số. Sau khi học nghề được vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
60
2017 - 2020 bao gồm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; bố trí sắp xếp
ổn định dân cư; hỗ trợ trực tiếp cho hộ du canh du cư thực hiện định canh
định cư.
- Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” với mục tiêu
tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát
triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
- Hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề được sử dụng linh hoạt như: mua
sắm máy móc để làm dịch vụ nông nghiệp, mua giống cây phát triển lâm
nghiệp, làm dịch vụ buôn bán nhỏ, mua sắm vật nuôi cây trồng để phát triển
sản xuất... hoặc làm nghề khác (nghề dịch vụ nông nghiệp, phi nông nghiệp,
kinh doanh buôn bán nhỏ và dịch vụ) để đạt mục đích tạo thu nhập ổn định
thay thế đất sản xuất.
- Ngoài các chính sách trên, Chính phủ cũng đã ban hành chính sách
bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Cùng với việc thực hiện chính sách của Trung ương, giai đoạn 2011 -
2015 tỉnh Đắk Nông đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chính sách
dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng, góp phần từng
bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn.
- Kết quả các công trình hạ tầng thiết yếu được xây dựng như: đường
giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, nhà văn hóa; sản xuất, đất
ở, nhà ở đã tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc trong việc giao thông
61
đi lại, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hệ thống
chính trị cơ sở trong đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được kiện toàn tăng
cả về số lượng lẫn chất lượng, công tác đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ
là người dân tộc thiểu số được coi trọng; công tác an ninh, quốc phòng vùng
đồng bào dân tộc tiếp tục được củng cố và giữ vững.
- Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh
Đăk Nông về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông năm giai
đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông. Theo đó, các hộ gia đình người M’nông,
Mạ và Ê đê khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phát
triển sản xuất, kinh doanh sẽ được hỗ trợ 40% số tiền lãi suất. Kết quả gần 2
năm triển khai thực hiện theo báo cáo của huyện, thị xã, đến nay trên địa bàn
tỉnh đã hỗ trợ cho vay 176 hộ đồng bào DTTSTC tại các ngân hàng thương
mại với số tiền gần 20 tỷ đồng.
- Nghị định số 61/2015/NĐ - CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Quỹ việc
làm địa phương được thành lập và hình thành theo Quyết định số 205/QĐ -
UBND ngày 14/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm địa phương tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng vay vốn gồm: Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm; Cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Quyết định số 14/2010/QĐ - UBND về việc ban hành Đề án xuất
khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015; Chỉ thị số 09/2013/CT -
UBND ngày 22/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý
và đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
62
- Quyết định số 04/2011/QĐ - UBND ngày 10/01/2011của UBND tỉnh
Đăk Nông về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Đăk Nông đến năm 2020.
- Nghị quyết số 22/2015/NQ - HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh
Đăk Nông về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông.
- Nghị quyết số 56/2016/NQ - HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh
Đăk Nông về việc ban hành chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện Nghị quyết số 07 - NQ/TU ngày 27/4/2006 của Tỉnh uỷ
Đắk Nông về công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020, quy định trong mỗi cơ quan, đơn vị cơ cấu tỉ lệ từ 5 -
10% cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số và ưu tiên cho số
sinh viên mới ra trường từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp... trong
những năm qua cấp uỷ và chính quyền các cấp đã nỗ lực triển khai thực hiện
nghị quyết, kết quả đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có bước phát triển về số
lượng và chất lượng.
2.3.2. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
- Sở Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Nông QLNN về lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội, trong
đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Sở Lao động - TBXH cơ cấu tổ chức gồm
Ban giám đốc và 10 phòng chuyên môn, cụ thể Văn phòng, Thanh tra, phòng
Việc làm - An toàn lao động, phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội,
phòng Bảo trợ xã hội, phòng Giáo dục nghề nghiệp, phòng Kế hoạch - Tài
chính, phòng Phòng chống tệ nạn xã hội, phòng Bảo vệ trẻ em và Bình đẳng
giới, phòng Người có công và các đơn vị trực thuộc. Trong đó phòng Việc
63
làm - An toàn lao động là phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính tham
mưu cho Ban giám đốc Sở về lĩnh vực việc làm, giải quyết việc làm; biên chế
gồm trưởng phòng, một phó phòng và 03 chuyên viên.
- Cấp huyện, thị xã: ở Đăk Nông có 7 huyện và thị xã, mỗi huyện, thị
xã đều có phòng Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động, người có công và
xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Biên chế của phòng từ 7 đến
9 người, gồm trưởng phòng, một đến hai phó phòng và các chuyên viên.
Trong đó một chuyên viên được giao nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo phòng
về lĩnh vực giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh có 15
lãnh đạo, 7 chuyên viên cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về GQVL.
- Cấp xã, phường, thị trấn: ở Đăk Nông có 71 xã, phường, thị trấn; mỗi
xã, phường, thị trấn đều có một chức danh văn hóa xã hội, là người tham mưu
cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động,
người có công và xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Trên địa
bàn tỉnh 71 người là chuyên viên cấp xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giải quyết việc làm.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lãnh đạo và chuyên viên thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở cấp tỉnh 100% tốt
nghiệp cử nhân, đại học; cấp huyện, thị xã 100% tốt nghiệp cử nhân, đại học;
cấp xã, phường, thị trấn 65% tốt nghiệp cử nhân, đại học.
Ngoài ra còn có các cơ quan như Ban Dân tộc, Kế hoạch - Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp...
tham gia giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
2.3.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về giải quyết việc
làm
64
- Nhận thức vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật nói chung và chính sách pháp luật giải quyết việc làm cho người lao
động nói riêng. Hàng năm Sở Lao động - TBXH đã chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, vận
động, phổ biến pháp luật về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh có trọng tâm,
trọng điểm gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần tích cực vào việc
tự tạo việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tổ chức in ấn và cung cấp tài liệu về việc làm và GQVL cho 71 xã,
phường, thị trấn nhằm giúp cho cán bộ cấp cơ sở thu thập thông tin chính xác
để triển khai thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ GQVL tại các địa phương.
- Các huyện, thị xã đã tổ chức treo băng rôn, khẩu hiệu, panô, in và cấp
phát hàng ngàn tờ rơi, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, đài
phát thanh với nhiều hình thức về các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm, thông tin về xuất khẩu
lao động, thông tin về nhu cầu tuyển dụng của các công ty, doanh nghiệp,
tuyên truyền thông qua các ngày hội việc làm, tổ chức tư vấn, hướng dẫn vay
vốn GQVL và các mô hình phát triển kinh tế xã hội…cho người lao động.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật về
lao động việc làm sống động, luôn được cập nhật mới; thực hiện 05 phóng sự,
12 bài viết, 36 hình ảnh đăng tải trên chuyên mục của Đài Phát thanh và
truyền hình tỉnh; xây dựng 03 chương trình phát thanh trên hệ thống Truyền
thanh cấp huyện, cấp xã và phát thanh trên hệ thống loa đài của Đội thông tin
lưu động của 08 huyện, thị xã, thị xã. Phát hành hơn 2.500 tờ rơi tuyên truyền
chế độ, chính sách, pháp luật về lao động việc làm để cung cấp cho cán bộ,
chuyên viên làm công tác giải quyết việc làm cấp huyện, cấp xã, cấp thôn
buôn để có nguồn tài liệu tư vấn, hướng dẫn và giải thích cho người lao động.
65
- Nguồn kinh phí Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí hàng năm,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng, biên soạn tài liệu, nội
dung tập huấn cho hơn 1.200 lượt cán bộ, chuyên viên làm công tác lao động
việc làm và tổ chức đoàn thể từ cấp thôn, buôn trở lên.
2.3.4. Định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho
người lao động
- Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động thông qua Trung tâm Dịch vụ
việc làm luôn luôn được Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm đúng
mức, thời gian qua đã đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các vệ tinh ở tuyến huyện
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao Trung tâm Dịch vụ
việc làm đã tổ chức đa dạng hóa hình thức hoạt động như: Tư vấn định hướng
nghề nghiệp, lựa chọn việc làm, nơi làm việc, hình thức và nơi học nghề, tư
vấn lập dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm, TV pháp luật liên
quan đến việc làm, giới thiệu việc làm, bố trí việc làm, các dịch vụ khác về
việc làm khi được NLĐ và người sử dụng lao động yêu cầu. Tổ chức cho
người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc làm.
Tham mưu cho Sở Lao động - TBXH, Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển
thị trường lao động, từng bước đáp ứng được yêu cầu của xã hội nhằm để cho
lao động dễ dàng di chuyển từ khu vực có thu nhập thấp sang khu vực có thu
nhập cao, chất lượng việc làm thấp sang chất lượng làm việc cao hơn phát huy
được năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc của người lao động.
Kết quả năm 2014, năm 2015, năm 2016 Trung tâm Dịch vụ việc làm
của tỉnh đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, TV chính sách pháp luật
về việc làm, tư vấn việc làm cho 9.849 lượt người (trong đó lao động là người
66
dân tộc thiểu số tại chỗ 497 lượt người), GTVL, cung ứng lao động để GQVL
cho 1.972 lượt (trong đó lao động là người dân tộc TSTC 223 lượt người).
Tư vấn, hướng dẫn cho 535 lượt người lao động có nhu cầu XKLĐ để
tạo nguồn giới thiệu cho các doanh nghiệp và Trung tâm lao động ngoài nước
tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Tổ chức tư vấn, hướng dẫn cho 1.447 lượt lao động thất nghiệp, hưởng
chế độ TN và tìm kiếm việc làm mới giải quyết khó khăn cho lao động.
- Khuyến khích đào tạo nghề
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh nên các cấp, các
ngành đã tập trung chỉ đạo, xem công tác đào tạo nghề là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh nhà.
Sở Lao động - TBXH chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh từng bước tổ chức thực hiện đào tạo nghề
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, sự gắn kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh và đào tạo nghề theo địa chỉ; từ đó,
kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch.
Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 đã có 18 cơ sở giáo dục nghề
nghiệp (gồm 11 cơ sở công lập và 07 cơ sở ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh
đăng ký hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp là 35 ngành, nghề và trình độ trung
cấp là 13 ngành, nghề. Hệ thống cơ sở dạy nghề công lập từng bước được
nâng cấp và tăng dần về quy mô và chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học
nghề của NLĐ theo các cấp trình độ đào tạo.
Toàn tỉnh hiện có 250 giáo viên (bao gồm 240 giáo viên cơ hữu và 10 giáo
viên thỉnh giảng). Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên dạy nghề từng bước
được phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng, hàng năm nhiều giáo
67
viên được cử đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ sư phạm, kỹ năng nghề...
Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân giai
đoạn 2010 - 2015 đào tạo theo kế hoạch hàng năm là 5.700 người; giai đoạn
2016 - 2020 chỉ tiêu đào tạo theo kế hoạch hàng năm là 3.800 người.
Trong giai đoạn 2014 - 2016, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đã thực
hiện tuyển sinh đào tạo nghề được 15.278 người, trong đó: 18 người được đào
tạo trình độ cao đẳng nghề (liên kết đào tạo), trung cấp nghề 909 người, sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 14.351 người, đã góp phần nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo từ 29% (năm 2014) lên 37% (năm 2016).
Giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh đã có 909 học sinh, tham gia
học trình độ trung cấp nghề, có 296 em học sinh trung cấp đã tốt nghiệp
(trong đó học sinh là dân tộc thiểu số tại chỗ hơn 30%) được các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp nhận vào làm việc với mức
lương bình quân từ 3 - 5 triệu đồng/tháng;
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề theo đề án
1956, từ năm 2014 đến năm 2016 đã đào tạo được 5.404 người (trong đó học
viên là dân tộc thiểu số tại chỗ 538 người), gồm các nghề: Sữa chữa máy
nông nghiệp, may công nghiệp, may dân dụng, dệt thổ cẩm, tin học, nấu ăn,
cắm hoa, chăn nuôi thú y, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây công nghiệp.....
trên thực tế, thông qua đào tạo nghề đã giúp người lao động tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, tự tạo việc làm và có thu nhập
cao hơn so với trước khi được đào tạo nghề. Tỷ lệ có việc làm, tự tạo việc làm
sau đào tạo nghề sơ cấp đạt trên 70%.
2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm
- Từ năm 2014 - 2016, công tác giải quyết việc làm được các cấp, các
ngành, các địa phương quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi. Trên cơ sở đề án
68
cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2015
đã được UBND tỉnh phê duyệt; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
động phối hợp các cấp, các ngành và địa phương đã tham mưu thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ, hỗ trợ cho người lao động vay GQVL từ nguồn
trung ương và địa phương. Nhờ đó, công tác cho vay giải quyết việc làm của
tỉnh đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào sự ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Hàng năm Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với Ngân hành
chính sách xã hội căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch GQVL của từng địa phương
tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao
động thông qua kênh cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm đến các huyện, thị xã.
Trên cơ sở đó phòng Lao động - TBXH tham mưu cho UBND huyện, thị xã
giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho người lao động thông qua kênh cho vay
hỗ trợ giải quyết việc làm đến các xã, phường, thị trấn. Sau khi có Quyết định
giao chỉ tiêu Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh chỉ đạo ngân hàng chính sách
xã hội cấp dưới chủ trì phối hợp với chính quyền cùng cấp tư vấn, hướng dẫn
làm thủ tục cho vay và giải ngân vốn đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ
người lao động tự tạo việc làm. Trong ba năm 2014 - 2016, từ nguồn vốn thu
hồi và nguồn vốn bổ sung hàng năm, đã giải ngân cho 1.922 dự án vay vốn
với tổng số vốn 174,891 tỷ đồng.
- Thông qua các dự án đã được giải ngân từ Quỹ quốc gia về việc làm
đã góp phần giải quyết việc làm cho 4.726 lao động (trong đó lao động là
người dân tộc thiểu số tại chỗ 697 lao động). Ngoài ra, trong công tác tạo việc
làm từ nguồn vốn Quốc giải quyết việc làm đã xuất hiện nhiều mô hình tạo
việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: Hợp tác xã sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, mô hình kinh tế trang trại, khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống, ...
69
- Quỹ cũng đóng vai trò tích cực trong việc lồng ghép các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tạo điều kiện cho các
nhóm đối tượng yếu thế như lao động dân tộc thiểu số, thiểu số tại chỗ, lao
động đối tượng chính sách có công có cơ hội vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng.
2.3.6. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng. Đây là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần
khai thác hiệu nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và từng
bước nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước nói chung và cho địa phương nói riêng.
- Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Trung ương về công tác xuất
khẩu lao động. Những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ
động cùng các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai đề án XKLĐ của tỉnh giai đoạn 2011
- 2015 và Chỉ thị số 07 - CT/TU của tỉnh Ủy về tăng cường công tác xuất
khẩu lao động.
- Trong đề án XKLĐ của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có một
số chính sách cho vay và hỗ trợ học giáo dục định hướng cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ cho vay.
Lao động thuộc diện chính sách có công, hộ nghèo: một số thị trường
yêu cầu chi phí cao thì tiếp tục được vay thêm nguồn vốn của địa phương theo
hình thức tín chấp nhưng không quá 50 triệu đồng trên người.
+ Đối tượng là người lao động thuộc diện DTTS; hộ cận nghèo, bộ đội,
công an, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ; hộ khó khăn về tài
chính do ốm đau, thiên tai, bệnh tật được vay từ nguồn vốn của địa phương
70
theo hình thức tín chấp, tối đa không quá 50 triệu đồng theo yêu cầu đóng góp
chi phí của từng thị trường.
+ Đối với lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công,
hộ nghèo khi được tuyển chọn đi học nghề, học giáo dục định hướng thì ưu
tiên được vay trước 05 triệu đồng từ nguồn kinh phí địa phương theo hình
thức tín chấp để trang trải chi phí ban đầu.
+ Hỗ trợ học giáo dục định hướng.
Hỗ trợ 100% kinh phí học giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho đối
tượng thuộc diện chính sách có công, dân tộc thiểu số và diện hộ nghèo.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao cho Trung tâm Dịch vụ việc làm
của tỉnh khai thác các thị trường lao động ở các nước thông qua các đơn vị XKLĐ
trong nước. Tổ chức triển khai công tác xuất khẩu lao động thường xuyên, tư vấn
cho người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện có hiệu quả việc
sơ tuyển, tuyển chọn và tạo nguồn lao động để cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu lao
động, đặc biệt quan tâm đến đối tượng là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
lao động bị thu hồi đất canh tác. Hướng dẫn và trợ giúp cho người lao động làm các
thủ tục hồ sơ đăng ký, dự tuyển, khám sức khoẻ, làm hộ chiếu, vay vốn nhanh chóng
kịp thời đảm bảo yêu cầu, điều kiện xuất cảnh.
- Kết quả đạt được:
Trong ba năm 2014 - 2016 đã tạo nguồn cho các doanh nghiệp đưa đi
xuất khẩu lao động 741/800 người, đạt 92,62% Cụ thể: Năm 2014: 225 người,
năm 2015: 249 người, năm 2016: 267 người (trong đó lao động là dân tộc thiểu
số tại chỗ 40 người). Kinh phí xuất khẩu lao động 2.796 triệu đồng, trong đó
kinh phí Trung ương 1.446 triệu đồng, kinh phí địa phương 1.350 triệu đồng.
2.3.7. Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm
- Trong những năm qua giá cả thị trường trong nước nói chung, Đăk
Nông nói riêng luôn có những diễn biến phức tạp, đặc biệt là giá cả hàng hóa
71
nông nghiệp chủ lực của tỉnh đã gây ra tác động bất lợi đối với phát triển kinh
tế - xã hội Đắk Nông. Trong bối cảnh không thuận lợi đó, nhờ sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng
tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và của toàn dân nên tỉnh Đắk Nông đã từng bước vượt qua khó
khăn, thách thức. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 7,08%, mặc dù
chưa đạt được kế hoạch đề ra 9% nhưng đây là mức tăng trưởng khá so với
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng
liên tục qua các năm từ 31,439 triệu đồng/người vào năm 2013, tăng lên 36,3
triệu đồng năm 2016. Tính đến cuối năm 2016, tỉnh có 431 doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên
địa bàn 3.882 doanh nghiệp, trong đó có 1.916 doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 14% so với năm
trước. Các dự án ODA bảo đảm tiến độ theo hiệp định. Thu hút FDI tăng khá,
trong năm tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư mới cho 3 dự án với tổng vốn
đầu tư là 42 triệu USD. Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư đã được chú trọng
và đổi mới hơn. Trong năm 2016 số vốn thu hút đầu tư là 653 tỷ đồng; cấp
mới, điều chỉnh chủ trương đầu tư cho 26 dự án với tổng mức đầu tư 1.020 tỷ
đồng. Tín dụng tăng trưởng cao, chất lượng tín dụng tiếp tục được cải thiện,
tổng dư nợ cho vay đạt trên 17.300 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2015, tạo
nguồn lực đáng kể cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tổng
thu ngân sách nhà nước thực hiện được 1.610 tỷ đồng, đạt dự toán HĐND
tỉnh giao, chi ngân sách thực hiện 5.433 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước.
- Diện tích nông nghiệp phát triển mạnh, tính đến cuối năm 2016 diện
tích cây cà phê 119.496 ha, cao su 30.664 ha, hồ tiêu 16.350 ha, điều 15.176
ha, cây ăn quả 4.781 ha, diện tích cây lúa 7.898 ha, rừng trồng 1.361 ha và
72
một số diện tích cây trồng khác; kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình luôn
luôn quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại trên địa bàn
tỉnh cũng ngày càng sôi động và phát triển, thích ứng với cơ chế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế; các ngành dịch vụ phát triển nhanh và đa dạng, nhất
là hoạt động bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn…đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
Phát triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm của tỉnh nêu trên, bình quân
hàng năm đã giải quyết việc làm cho hơn 15 ngàn lao động, nhất là lao động
nông thôn.
“Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông 2016”
2.3.8. Tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc ở các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
- Trên cơ sở Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27/4/2006 của Tỉnh uỷ Đắk
Nông về công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010, định hướng
đến năm 2020 và Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 13/12/2010 của Chủ tịch
UBND tỉnh về tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số và
nâng cao hiệu quả sử dụng biên chế. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện chính sách ưu
tiên, thu hút đối với con em đồng bào các dân tộc có trình độ về chuyên môn
về công tác tại địa phương; đổi mới hình thức đào tạo nghề, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hàng năm Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban
ngành, UBND các huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức, viên chức; thành lập Hội đồng thi tuyển xét tuyển cấp tỉnh, cấp
huyện, có chính sách ưu tiên tuyển dụng đối tượng là dân tộc thiểu số tại chỗ
vào làm việc ở cơ quan nhà nước theo tỷ lệ quy định, phù hợp với vị trí việc
73
làm cần tuyển của từng đơn vị. Đánh giá sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để xây
dựng kế hoạch, điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc điểm của địa phương.
2.3.9. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
- Thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giải quyết việc làm, hàng
năm cơ quan Lao động - TBXH các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm trình UBND cùng cấp phê duyệt, trong đó có kế
hoạch kiểm tra độc lập và phối hợp với các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể
kiểm tra cấp dưới hoặc cùng cấp về chỉ tiêu giải quyết việc làm theo các kênh
chính sách.
- Nội dung kiểm tra thường được thể hiện như sau: Kiểm tra các khâu
lập kế hoạch, tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo, điều hành; Kiểm tra công
tác tổ chức tuyên truyền vận động, phổ biến chính sách, pháp luật có liên
quan đến GQVL, bố trí nhân sự trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu đạt
được theo từng kênh chính sách, đánh giá tác động của từng chính sách đến
chỉ tiêu giải quyết việc làm, góp phần xây dựng nông thôn mới, phát triển
kinh tế - xã hội địa phương. Đồng thời qua kiểm tra cơ quan quản lý nhà nước
ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng
mắc trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện; đề xuất kiến nghị với cơ
quan thẩm quyền điều chỉnh hoặc xây dựng và ban hành các chính sách, kế
hoạch GQVL phù hợp với từng địa phương.
- Theo số liệu của Sở Lao động - TBXH bình quân hàng năm cấp Sở tổ
chức 03 đợt kiểm tra, trong đó 02 đợt kiểm tra độc lập và 01 đợt phối hợp;
cấp huyện, thị xã tổ chức 4 đợt, trong đó 02 đợt độc lập và 02 đợt kiểm tra
phối hợp với các đoàn thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm nói chung và GQVL cho dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.
2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016
74
2.4.1. Số lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.1.1. Lao động được giải quyết việc làm chia theo kênh chính sách.
- Trong năm 2014 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải
quyết việc làm 1.796 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:
Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 125 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 117 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 233 người, xuất
khẩu lao động 14 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
13 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.294 người.
- Trong năm 2015 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải
quyết việc làm 1.814 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:
Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 137 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 126 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 199 người, xuất
khẩu lao động 09 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
17 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.326 người.
- Trong năm 2016 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải
quyết việc làm 2.042 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau:
Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 163 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 184 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 265 người, xuất
khẩu lao động 17 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
14 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.399 người.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.5)
2.4.1.2. Lao động được giải quyết việc làm chia theo lĩnh vực làm việc
- Trong năm 2014 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được
GQVL 1.796 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau: Lĩnh
vực cơ quan hành chính sự nghiệp 13 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp 1.599
người, công nghiệp xây dựng 116 người, thương mại dịch vụ 68 người.
75
- Trong năm 2015 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải
quyết việc làm 1.814 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau:
Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 17 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp
1.589 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 135 người, lĩnh vực thương mại
dịch vụ 73 người.
- Trong năm 2016 số lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải
quyết việc làm 2.042 người, trong đó chia theo các lĩnh vực làm việc như sau:
Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 14 người, lĩnh vực nông lâm nghiệp
1.744 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 173 người, lĩnh vực thương mại
dịch vụ 81 người.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.6)
2.4.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.2.1. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình
độ giáo dục phổ thông
- Năm 2014 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:
Không biết chữ 143 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 568 người, tốt nghiệp tiểu
học 485 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 449 người, tốt nghiệp trung học
phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 151 người.
- Năm 2015 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:
Không biết chữ 129 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 523 người, tốt nghiệp tiểu
học 508 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 472 người, tốt nghiệp trung học
phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 182 người.
- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ giáo dục phổ thông như sau:
Không biết chữ 147 người, chưa tốt nghiệp tiểu học 506 người, tốt nghiệp tiểu
76
học 592 người, tốt nghiệp trung học cơ sở 572 người, tốt nghiệp trung học
phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 225 người.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.7)
2.4.2.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình
độ đào tạo
- Năm 2014 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua
đào tạo 1.436 người, trình độ sơ cấp 213 người, trình độ trung cấp 79 người,
trình độ cao đẳng 32 người, trình độ đại học trở lên 36 người.
- Năm 2015 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua
đào tạo 1.433 người, trình độ sơ cấp 202 người, trình độ trung cấp 96 người,
trình độ cao đẳng 43 người, trình độ đại học trở lên 40 người.
- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được giải quyết
việc làm, chất lượng lao động chia theo trình độ đào tạo như sau: Chưa qua
đào tạo 1.571 người, trình độ sơ cấp 257 người, trình độ trung cấp 112 người,
trình độ cao đẳng 49 người, trình độ đại học trở lên 53 người.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH ĐăkNông 2016 (Phụ lục Bảng 2.8)
2.4.3. Số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm
năm 2017
- Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk
Nông, tính thời điểm đầu năm 2017 số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất
nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn 225 người, trong đó số lao động thất
nghiệp ở thành thị 117 người, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 108
người. Cụ thể ở các huyện, thị xã như sau:
- Huyện Cư Jút số lao động TN, thiếu việc làm 27 người, trong đó số
lao động TN ở thị trấn 16 người, số lao động TVL ở nông thôn 11 người.
77
- Huyện Krông Nô số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 27 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 13 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 14 người.
- Huyện Đăk Mik số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 30 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 15 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 15 người.
- Huyện Đăk Song số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 23 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 10 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 13 người.
- Huyện Đăk Rlấp số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 21 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 11 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 10 người.
- Huyện Đăk Glong số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 40 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 21 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 19 người.
- Huyện Tuy Đức số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm 35 người,
trong đó số lao động thất nghiệp ở thị trấn 14 người, số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn 21 người.
- Thị xã Gia Nghĩa số lao động thất nghiệp, TVL 21 người, trong đó số
lao động TN ở các phường 17 người, số lao động TVL ở nông thôn 5 người.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng số 2.9)
2.4.3. Dự báo cung, cầu lao động giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Đăk
Nông
- Giai đoạn 2018 - 2020 khả năng cung cho thị trường lao động 54.000
lao động; trong đó: Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng 10.536 lao động, nông
lâm ngư nghiệp 30.296 lao động, thương mại - dịch vụ dựng 13.168 lao động.
78
- Giai đoạn 2018 - 2020 nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh 53.100 lao
động; trong đó: Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng 10.359 lao động, nông lâm
ngư nghiệp 29.794 lao động, thương mại - dịch vụ dựng 12.947 lao động.
Nguồn: Sở Lao động - TBXH Đăk Nông 2016 (Phụ lục Bảng 2.10)
2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông
2.5.1. Những kết quả đạt được
- Trong 3 năm 2014 đến 2016 Đăk Nông đã tập trung khai thác những
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm
cho người lao động nói chung và người lao động dân tộc thiểu số nói riêng.
Được những kết quả báo cáo, trình bày trên trước hết thể hiện sự quan tâm chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, đồng thời có sự phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đối với công tác GQVL cho người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên tuyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội tạo mở việc làm, chính sách hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, chính sách
ưu tiên tuyển dụng, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, chính
sách hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt quan tâm đào tạo nghề cho dân tộc thiểu số tại chỗ ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tư vấn giới thiệu việc làm…
- Thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động nói chung và người lao động là dân tộc thiểu số nói riêng,
hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm hàng
năm cho các địa phương; xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, điều
hành, tổ chức kiểm tra thường xuyên, phối hợp giám sát, tháo gỡ các khó
79
khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, chính quyền xã và huyện đối với
nhiệm vụ giải quyết việc làm.
- Chủ động làm việc các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể của tỉnh
xây dựng và ký kết quy chế phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách giải quyết việc làm cho người lao
động như hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho vay dự án hộ gia đình
để tạo việc làm, chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hộ gia đình đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ, chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Tích
cực phối hợp với các các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể tham mưu
UBND, HĐND tỉnh ban hành một số chính sách quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội tạo mở việc làm cho người lao động.
- Kết quả trong 3 năm 2014 đến 2016 giải quyết việc làm chung hàng
năm đều đạt chỉ tiêu, trong đó đã giải quyết việc làm cho 5.652 lao động dân
tộc thiểu số tại chỗ; trong đó năm 2014 giải quyết việc làm 1.796 lao động,
năm 2015 giải quyết việc làm 1814 lao động, năm 2016 giải quyết việc làm
2042 lao động, số lao động được GQVL tăng đều qua các năm, góp phần tạo
ra lượng lớn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tạo ra thu nhập, cải thiện đời sống
cho nhân dân.
Cụ thể; đánh giá thông qua các kênh chính sách như sau:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Đăk Nông đã thực hiện tốt chức
năng cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức tư vấn,
giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động trong tỉnh, trong
nước và xuất khẩu lao động miễn phí với nhiều hình thức, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, theo dõi những người thất nghiệp,
thiếu việc làm, việc tìm người, người tìm việc phục vụ kịp thời cho người lao
động. Hàng năm tổ chức nhiều phiên chợ việc làm lưu động ở cụm huyện đã
thu hút nhiều doanh nghiệp và người lao động tham gia. Đây là một kênh
80
chính sách tạo điều kiện thuận lợi giúp người lao động thất nghiệp, thiếu việc
làm tìm được việc làm phù hợp với trình độ, sức khỏe, năng lực của bản thân
người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
- Giải quyết việc làm thông qua kênh chính sách hỗ trợ cho vay tạo việc
làm, những năm qua đã tổ chức tập huấn phổ biến chính sách, nâng cao năng
lực quản lý lao động việc làm cho 3.132 lượt cán bộ từ thôn, bon, tổ dân phố
đến cấp huyện, thị xã; đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho người
lao động như thiết kế in ấn, phát hơn 18 ngàn tờ rơi về nội dung quy trình thủ
tục hồ sơ, đối tượng, mục đích vay, thời gian cho vay, mức lãi suất để người
lao động dễ tiếp cận vay vốn tạo việc làm. Hầu hết các hộ vay đều sử dụng
vốn đúng mục đích như trong dự án phê duyệt, biết quan tâm và ý thức hơn
trong việc sử dụng vốn bằng nhiều cách tiếp cận, học hỏi áp dụng khoa học
kỹ thuật nuôi trồng phù hợp với từng vùng miền để cho năng suất cao, hiệu
quả tốt. Trong 3 năm Ngân hàng chính sách xã hội đã giải ngân 174 tỷ 891
triệu đồng cho vay 1.922 dự án, giải quyết việc làm cho 4.726 lao động, trong
đó lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ 697 người, phát triển chăn nuôi và
trồng trọt hộ gia đình.
- Đối với công tác xuất khẩu lao động, trong thời gian qua cơ quan
quản lý nhà nước từ cấp xã đến cấp tỉnh, tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc, nhất là khó khăn về tài chính nhanh chóng, kịp
thời. Kết quả đã tuyển chọn đưa 40 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ
hội đủ các tiêu chuẩn điều kiện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng như Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Số lao động đi xuất
khẩu đã an tâm với công ăn việc làm, thu nhập ổn định, số tiền người lao
động gửi về cho gia đình có điều kiện phát triển kinh tế, sửa sang nhà cửa và
mua sắm những tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, ngoài ra người lao động
81
được đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề, rèn luyện tác phong công
nghiệp, đồng thời giúp gia đình NLĐ và buôn làng thay đổi được nhận thức
về công tác xuất khẩu lao động.
- Đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn
với giải quyết việc làm và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, thời gian qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp đồng bộ như quy hoạch,
sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị thực hành, xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình,
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, tổ chức tuyên truyền,
vận động, phối hợp tuyển sinh, tổ chức đào tạo nhiều hình thức, thời gian linh
hoạt. Nhờ đó công tác đào tạo nghề gắn với GQVL đã có bước chuyển đáng
kể; kết quả có 427 lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ được đào tạo hệ
sơ cấp gắn với GQVL, các nghề như may dân dụng, may công nghiệp, dệt thổ
cẩm, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, hàn...
- Ưu tiên xét tuyển người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm
việc ở các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được
Tỉnh ủy, HĐND, UBND các cấp luôn luôn quan tâm đúng mức, ngày càng
tạo được niềm tin của Đảng, nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm số người chưa có việc làm ở nông thôn, nhất
là học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường đang tìm kiếm việc làm, góp phần
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tại
chỗ, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội, chính trị địa phương.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ ngày càng được nâng cao, có tác động rất lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu nhập,
đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải thiện và nâng cao đời
82
sống cho nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được nêu trên. QLNN về GQVL
cho lao động DTTSTC còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém sau :
- Cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động nói
chung, lao động dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng trong thời gian qua HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách đặc thù để GQVL cho lao động dân
tộc thiểu số tại chỗ, nhưng công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên,
mặt khác tỉnh còn thiếu nguồn lực để thực hiện chính sách, do đó tác động của
các chính sách GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ chưa cao, chưa
đạt được mục tiêu của chính sách đề ra như chính sách giải quyết đất sản xuất,
chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển kinh tế, đào tạo gắn với
giải quyết việc làm, chính sách ưu tiên xét tuyển, thi tuyển vào cơ quan hành
chính và sự nghiệp công lập...
- Thực hiện chế độ, thông tin báo cáo theo quy định của cấp dưới đối
với cấp trên, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa kỹ, số liệu còn chệch
choạc ít nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý.
- Chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm đều đạt và vượt, nhưng không
chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan cấp dưới xây dựng chỉ tiêu kế hoạch giải quyết
việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, dẫn đến không ít khó khăn cho
công tác đánh giá các chỉ tiêu GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, để
xây dựng những chính sách khả thi, phù hợp với từng địa phương.
- Hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm về tiến độ giải ngân vẫn còn một
số trường hợp do công tác uỷ thác, bình bầu các hộ tham gia tổ tiết kiệm nên
để làm được thủ tục vay vốn diễn ra chậm, mất nhiều thời gian, phần nào
83
cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng
vốn của người dân khi vào vụ mùa nuôi trồng hoặc sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn vay vẫn còn một số hộ sử dụng vốn chưa đúng
mục đích như trong hồ sơ dự án đã được phê duyệt, khi kết thúc thời gian
thực hiện hợp đồng vay vốn, dự án rơi vào tình trạng gia hạn nợ, nợ quá hạn.
Công tác thẩm định một số trường hợp cho vay chưa đúng về thời hạn
cây trồng, vật nuôi, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định.
- Hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài.
Công tác vận động tuyên truyền của các cấp, các ngành chưa rộng,
chưa sâu, thiếu thường xuyên, thông tin cung cấp cho người lao động chưa
phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Chưa làm cho nhân dân nhận thấy rõ
được lợi ích, hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài của công tác xuất khẩu lao
động, từ đó mà số người tham gia xuất khẩu lao động chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
Số người tham gia xuất khẩu lao động những năm gần đây, có phần
chững lại và giảm xuống, đặc biệt đối với thị trường Malaysia do thu nhập
không hấp dẫn nên số người tham gia ít, các thị trường khác như Đài Loan thì
yêu cầu về ngoại hình (chiều cao, cân nặng) hoặc chi phí cao quá khả năng tài
chính của người lao động. Vai trò quản lý Nhà nước về công tác xuất khẩu lao
động ở một số xã, phường, thị trấn chưa được tốt trong việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát, để phát hiện kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong XKLĐ. Theo dõi,
tổng hợp báo cáo công tác xuất khẩu lao động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao
động ở một số huyện chưa kịp thời đã ảnh hưởng đến tiến độ thời gian tổng
hợp báo cáo, tổng kết cũng như việc giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động.
- Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động - TBXH với các ngành, các cấp
ở địa phương, tổ chức đoàn thể và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp nhàng,
thiếu đồng bộ dẫn đến không huy động tập trung được nguồn lực lớn để thực
hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn.
84
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp chưa phổ biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng DTTS còn xa lạ, khó
tiếp cận vì phương pháp canh tác truyền thống vẫn chưa thay đổi triệt để, dẫn
đến năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh tranh, giá cả tiêu
thụ không ổn định, ảnh hưởng lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động nông thôn.
- Trong các báo cáo chưa phân tích sâu, đầy đủ, mổ xẻ các nguyên nhân
chính yếu, cơ bản các dạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ, từ đó đưa ra các giải pháp mang tính khả thi,
phù hợp với lợi thế của từng địa phương.
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Qua báo cáo thực trạng, những tồn tại hạn chế nêu trên và số liệu khảo
sát có thể đưa ra các nhóm nguyên nhân sau:
- Tuyên truyền vận động, để nâng cao và thay đổi nhận thức của người
dân tộc thiểu số tại chỗ về giải quyết việc làm thiếu kiên trì, chưa sâu rộng
tính thuyết phục không cao, người dân không biết nhiều thông tin về chế độ
chính sách đãi ngộ của nhà nước về GQVL, tự tạo việc làm, luôn gặp khó
khăn và bị động. Mặt khác một bộ phận trong đồng bào dân tộc vẫn có tư
tưởng trông chờ ỷ lại, chưa chủ động vươn lên dẫn đến người lao dộng chưa
nắm bắt được, chưa hiểu rõ được mục đích và nội dung chính sách, nên một
số nơi gặp khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Nguồn lực kinh tế: Điểm xuất phát kinh tế thấp, thu ngân sách địa
phương mặc dù đạt chỉ tiêu đề ra nhưng số lượng còn quá ít so với nhu cầu
chi tiêu hành chính, đầu tư phát triển; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, không ổn định thiếu vốn đầu tư. Chương
trình xúc tiến thương mại, chính sách kêu gọi thu hút đầu tư đã thông thoáng,
ưu đãi nhiều cho nhà đầu tư, do khoảng cách xa trung tâm các thành phố lớn
85
làm tăng chi phí vận chuyển, khó giảm được giá thành, mặt khác thủ tục hành
chính còn rườm rà, nhiêu khê, tốn thời gian ít nhiều ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm cho lao động địa phương và
thực hiện đầy đủ các chính sách mà địa phương đã đề ra.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công
chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc làm ở cấp huyện về tuyển
dụng, bố trí chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ, một số ít kinh nghiệm còn hạn
chế; ở cấp xã, phường, thị trấn còn khó khăn hơn chức danh văn hóa xã hội
chỉ có một người nhưng thực hiện rất nhiều nhiệm vụ; mặt khác trình độ năng
lực có hạn, phần lớn không đúng chuyên môn nghiệp vụ, thiếu cộng tác viên
do đó không thể hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao.
- Lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp, khó
có thể tìm kiếm việc làm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tham
gia thi tuyển xét tuyển vào các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Do thiếu kinh phí nên hàng năm số
lượng các đợt kiểm tra, giám sát có giảm dần so với các năm trước, thời gian
kiểm tra có hạn, chất lượng kiểm tra không được quan tâm đúng mức, đánh
giá tác động của các kênh chính sách đến phát triển kinh tế - xã hội và GQVL
chưa đầy đủ; cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm tra một số ít chưa đáp
ứng được yêu cầu nội dung chất lượng kiểm tra cũng như đề xuất các giải
pháp khắc phục.
- Hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm: một số dự án tổ chức thẩm định
không thiếu chặt chẽ, thiếu tính khả thi. Công tác hướng dẫn chuyển giao ứng
dụng khoa học kỹ thuật của các tổ chức đoàn thể và các ngành liên quan, có
nơi chưa đến được với hộ gia đình vay vốn GQVL, nhất là hộ đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ vùng sâu vùng xa. Trình độ giáo dục phổ thông của một số
86
hộ gia đình dân tộc thiểu số vay vốn còn thấp nên nhận thức, tiếp thu hạn chế
khó khăn trong thực hiện dự án.
- Hỗ trợ người lao động làm việc ở nước ngoài: Thiếu sự quan tâm,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên của các cấp Uỷ đảng cũng như các
cấp chính quyền ở một số địa phương. Hầu hết người lao động của tỉnh tham
gia xuất khẩu không có tay nghề, người lao động còn nặng về quan niệm và
tâm lý không muốn đi làm việc xa nhà, xa quê hương nhất là lao động nữ.
- Qua số liệu khảo sát thực tế 120 hộ gia đình, 289 lao động; mặc dù
mẫu khảo chưa đủ số lượng để nhân rộng mẫu, nhưng cũng cho thấy rõ thêm
các nguyên nhân thất nghiệp, thiếu việc làm; việc làm chưa ổn định; chất
lượng việc làm chưa tốt; số người có nhu cầu làm thêm, tại thời điểm tháng
8/2017 như sau:
+ Số người thất nghiệp, thiếu việc làm do không có trình độ chuyên
môn kỹ thuật 19/87 người chiếm 21,83%, thiếu vốn đầu tư trồng trọt chăn
nuôi 17/87 người chiếm 19,54%, thiếu đất sản xuất 16/87 người chiếm
18,39%.
+ Nguyên nhân việc làm chưa ổn định do sản phẩm làm ra khó tiêu thụ,
giá cả lên xuống thất thường, nhu cầu cung cấp các dịch vụ không thường
xuyên 24/51 người 47,05%, thiếu vốn đầu tư thêm sản xuất, kinh doanh 13/51
người chiếm 25,49%, chưa vào biên chế 11/51 người chiếm 21,56%.
+ Nguyên nhân chất lượng việc làm chưa tốt, chưa cao do người lao
động chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật 16/57 người 28,07%; do thu
nhập bình quân thấp 15/57 người chiếm 26,31%.
+ Số người có nhu cầu làm thêm 78/289 người trong diện khảo sát,
chiếm 26,98%, đa số những người có nhu cầu thích làm thêm tại hộ gia đình.
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, phỏng vấn (Phụ lục Bảng 2.11,
2.12, 2.13, 2.14).
87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 luận văn đã trình bày được toàn bộ bức tranh tổng
quan về đặc điểm tự nhiên, xã hội, điều kiện kinh tế; khân khẩu, số lượng và
chất lượng lao động; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cơ quan QLNN
tác động đến kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
tại chỗ. Đánh giá mặt mạnh, nguyên nhân hạn chế của công tác QLNN về giải
quyết việc làm cho người lao động DTTSTC. Đặc biệt qua kết quả khảo sát
đã bổ sung làm rõ và minh chứng thêm để tìm ra các nguyên nhân người thất
nghiệp, thiếu việc làm; việc làm chưa ổn định; chất lượng việc làm chưa tốt...
Những ưu điểm đạt được: Có hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về
GQVL từ cấp tỉnh đến cấp xã; phổ biến tuyên truyền pháp luật về lao động
việc làm có liên quan; tổ chức xây dựng, cụ thể hóa pháp luật bằng các chính
sách cụ thể phù hợp với đặc thù của địa phương trong quá trình quản lý và
triển khai thực hiện các chính sách đó có hiệu quả; số lượng và chất lượng lao
động là người dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng tăng lên.
Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế như phổ biến tuyên truyền pháp luật về lao động việc làm thật sự chưa
được sâu rộng, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên do thiếu kinh
phí tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác lao động việc làm cấp cơ
sở một số chưa phù hợp với vị trí việc làm, chưa đúng chuyên môn đào tạo,
hàng năm không xây dựng chỉ tiêu kế hoạch GQVL đối với người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ. Công tác phối hợp chưa được chặt chẽ, không nhịp
nhàng, thiếu đồng bộ, thiếu thông tin báo cáo.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã làm, những nguyên nhân tìm ra
từ lý luận và thực tiễn. Chương 3 của luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng QLNN về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng tốt hơn.
88
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động dân
tộc thiểu số tại chỗ
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện đồng bộ các chính sách giải
quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ. Bình quân trong 3 năm
2018 đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.330 người.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu năm 2018 giải quyết việc làm cho 2.205 người,
Phấn đấu năm 2019 giải quyết việc làm cho 2.315 người.
Phấn đấu năm 2020 giải quyết việc làm cho 2.470 người.
Số lao động phải giải quyết việc làm phân chia theo các kênh chính
sách, cụ thể như sau:
- Năm 2018 phấn đấu giải quyết việc làm 2.205 người, trong đó Tư
vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 165 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 185 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 286 người, xuất
khẩu lao động 17 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
16 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.536 người.
- Năm 2019 phấn đấu giải quyết việc làm 2.315 người, trong đó Tư
vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 174 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 215 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 293 người, xuất
89
khẩu lao động 18 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
17 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.598 người.
- Năm 2020 phấn đấu giải quyết việc làm 2.470 người, trong đó Tư
vấn, giới thiệu và cung ứng lao động 197 người, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm 240 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm 320 người, xuất
khẩu lao động 20 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp
18 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.675 người.
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm
- Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng đa
canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế
về điều kiện tự nhiên của từng xã, từng huyện phù hợp với đặc điểm, kinh
nghiệm, kinh tế của từng hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc thiểu số, trước hết
tập trung vào phát triển giao thông và kết cấu hạ tầng, giảm nghèo, khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường của người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của Trung ương
và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước để tạo việc làm cho lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất
đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Quy hoạch và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tham gia học
nghề, có cơ hội tốt nhất để tìm kiếm việc làm mới với năng suất lao động và
thu nhập cao hơn.
90
- Tiếp tục phát triển các khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở
các xã, các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia, nhất là nơi có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống.
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú
trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp; ưu tiên sử
dụng nhiều lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc; khôi phục và phát
triển các làng nghề truyền thồng.
- Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín dụng
cho vay ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm; chính sách hỗ trợ học
nghề gắn với giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc
thiểu số tại chỗ thuộc các xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tăng
cường hoạt động Trung tâm Dịch vụ việc làm hỗ trợ trực tiếp để giới thiệu
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, người thiếu
việc làm ở nông thôn trong thị trường lao động.
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
3.2.1. Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về
giải quyết việc làm
- Thường xuyên nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy, tổ chức Đảng các cấp trên địa bàn tỉnh trong công tác phổ biến, tuyên
truyền, quán triệt những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước về giải quyết việc làm cho người lao động, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Từ đó nâng cao được nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và người dân đối với nhiệm vụ giải quyết việc làm; nhận
thức được vai trò ý nghĩa của việc làm, tạo việc làm đối với phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội của địa phương. Giao và kiểm tra
91
chỉ tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động là dân tộc thiểu số
tại chỗ, làm cơ sở đánh giá năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của từng cấp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, tuyên truyền,
quán triệt bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đối với các vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa cần lựa chọn những hình thức thích hợp như: tổ chức
sinh hoạt nói chuyện thường xuyên theo định kỳ các tụ điểm dân cư, cung cấp
tờ rơi, tăng cường các hình thức phát sóng đa dạng, liên tục, hấp dẫn trên hệ
thống đài truyền thanh huyện, xã và thôn buôn để nhân dân nắm bắt thực
hiện. Nội dung phổ biến, tuyên truyền, quán triệt những chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động phải
căn cứ vào từng đối tượng để lựa chọn cho phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và
nhận thức của người nghe. Nội dung tuyên truyền vận động cần được giải
thích bằng ngôn ngữ đơn giản, càng dễ hiểu bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc
biệt người lao động là người DTTSTC.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách
mới, văn bản mới, những ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ chủ chốt,
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về GQVL cho lao động là người dân
tộc thiểu số tại chỗ để tạo điều kiện chấp hành tốt pháp luật của nhà nước về
việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại chỗ
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cho tăng trưởng kinh tế,
cải thiện đời sống các dân tộc; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy vai trò động lực cho phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên nói chung và
tỉnh Đăk Nông nói riêng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số tại chỗ phải phát triển toàn diện từ thể chất, dân trí, đào tạo nguồn nhân
92
lực, bồi dưỡng nhân tài, rèn luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với
xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực DTTSTC cần phải đề ra những giải pháp khả thi và thiết thực, đó là: phát
triển về thể chất, trí lực, tâm lực.
+ Phát triển thể chất trên cơ sở nâng cao chất lượng dân số, kế hoạch
hóa gia đình, đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao, bảo đảm an toàn sinh kế,
phòng và chống dịch bệnh. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các mục
tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình; kiểm soát chặt chẽ,
thường xuyên hơn tăng trưởng dân số, bằng nhiều biện pháp hành chính và
phi hành chính; tăng cường chế độ dinh dưỡng cho trẻ và học sinh tại gia
đình, học đường, cải thiện y tế học đường để học sinh có đủ thể chất học tập,
phát triển trí lực với việc hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh phòng
và chữa bệnh cho nhân dân trong đó phát huy chữa bệnh gia truyền, mở rộng
phong trào thể dục thể thao quần chúng một cách thiết thực, có hiệu quả; tăng
cường các biện pháp truyền thông để giáo dục nhằm đẩy lùi các hiện tượng
hôn nhân cận huyết.
+ Nâng cao trí lực nguồn nhân lực dân tộc thiểu số bằng nhiều biện
pháp tổng hợp. Tạo dựng cơ sở nền tảng cho phát triển trí tuệ, chăm lo phát
triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, thực hiện đổi mới giáo dục,
định hướng lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn cho học sinh dân tộc nội trú bằng
phân luồng học sinh theo hướng phân hóa thành hai đối tượng; học nghề và
đào tạo lên các bậc học cao hơn. Đối với những học sinh dân tộc thiểu số có
năng khiếu, tố chất cần đầu tư thỏa đáng cho học tập hết bậc phổ thông, lên
đại học và sau đại học, kể cả đào tạo ở nước ngoài. Phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số theo quan điểm toàn diện, đồng bộ và hài hòa; phát triển đồng
thời nguồn nhân lực tinh hoa, nhân lực phổ thông, cả cán bộ lãnh đạo, quản lý
và cán bộ khoa học công nghệ, các doanh nhân, các nhà nông chuyên nghiệp.
93
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nhiều
hình thức đa dạng hơn, bắt đầu từ quy hoạch xây dựng mạng lưới giáo dục
nghề nghiệp, phát triển đa dạng các loại hình đào tạo nghề, tăng dần tỷ trọng
đầu tư ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đào tạo những nghề
mũi nhọn cần thiết tại địa phương, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn với
GQVL ở từng xã, từng huyện. Xác định ngành nghề cần đào tạo, số lượng lao
động cần đào tạo, kinh phí đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động từng năm.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao đào tạo và phát triển nhân
lực của tỉnh, tiến hành khảo sát nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại
các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, từ đó có kế hoạch đào
tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng và phù hợp. Quan tâm đào tạo nghề tại chỗ
cho các đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, lao động nông thôn, người
nghèo và các đối tượng đặc thù, đối tượng yếu thế trong xã hội. Tích cực tổ
chức các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn như khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ.
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, tăng
cường đội ngũ nhà giáo hiện có, đào tạo thêm lực lượng mới và thu hút
chuyên gia bằng nhiều hình thức mềm dẻo, linh hoạt.
+ Phát triển tâm lực của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại chỗ với nội
dung kích hoạt các hệ giá trị tộc người tốt đẹp trong học tập, sáng tạo văn hóa,
lao động, sản xuất, nhất là đức tính thật thà, chất phác, ý thức tộc người. Coi
trọng hiện đại hóa tâm lý truyền thống tộc người, phát triển tâm lực thông qua
giáo dục, truyền thông để lôi cuốn con người tham gia để thay đổi dần các
phong tục, tập quán, thói quen không còn phù hợp. Khắc phục các lực cản ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình trưởng thành lành mạnh của nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số tại chỗ, nhất là tính trông chờ ỷ lại.
94
- Như vậy, điều cần thiết trong thời gian tới của tỉnh Đăk Nông là phải
nâng cao được ý thức kỷ luật, tăng cường tinh thần hợp tác, tính chủ động, ý
thức trách nhiệm, sự chuyên tâm, sự trung thành, tận tụy, gắn bó với công
việc. Đây là phẩm chất cá nhân, được coi là yếu tố mềm để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh nói chung, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ nói riêng.
- Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu
hợp lý, nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTSTC là động lực
quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
trong tiến trình hội nhập và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
- Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề nông thôn đáp ứng
được mục tiêu công nghiệp hóa, trong thời gian tới, cần tăng cường đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ đời sống và chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở
nông thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư từ các chương trình
mục tiêu quốc gia, có cơ chế phù hợp huy động đầu tư của tổ chức, doanh
nghiệp và người dân cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
đặc biệt là chương trình nông thôn mới đang triển khai hiện nay. Tăng cường
đầu tư cho các công trình thuỷ lợi, phát triển thuỷ lợi vừa và nhỏ, kênh mương
nội đồng, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Chú trọng phát triển các mô hình hợp tác trong nông nghiệp, tăng
cường cơ giới hóa các khâu của quy trình sản xuất nông nghiệp; phát triển
công nghiệp chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch nhằm thực hiện cơ
khí hoá nông nghiệp và điện khí hoá nông thôn. Phát triển kinh tế hộ bằng
cách khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại, các thành phần kinh tế
95
tham gia liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút, hỗ trợ các gia đình còn khó khăn.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ở nông
thôn, lực lượng này giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo ra việc làm mới thu hút
một phần không nhỏ lao động nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động. Sắp
xếp lại và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong khu vực lâm nghiệp, thực
hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu tạo điều kiện cho lao động thiểu số tại chỗ
tham gia quản lý, điều hành phát triển sản xuất.
- Xây dựng các khu vực công nghiệp tập trung, các điểm công nghiệp ở
nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu; đối với
các làng nghề truyền thống ở nông thôn có lịch sử lâu đời cần kết hợp giữa
truyền thống và hiện đại để phát huy hiệu quả các tiềm năng hiện có, nhất là
vừa đẩy mạnh phát triển sản xuất, vừa mở mang các loại hình du lịch làng
nghề truyền thống như huyện Cư Jút, Krông Nô, Tuy Đức, Đăk GLong.
- Tăng cường liên kết bốn nhà trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng
khoa học công nghệ, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tạo
đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông
sản. Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản làm cơ sở cho việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả. Trên
cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trong khu vực nông thôn, xây dựng kế
hoạch phát triển từng loại hình dịch vụ trong nông thôn như dịch vụ nông
nghiệp; dịch vụ thương mại; dịch vụ kỹ thuật. Làm tốt công tác nghiên cứu dự
báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp.
- Đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động nông thôn
với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, xây dựng những mô hình làm
điểm, hướng dẫn thực hành, cầm tay chỉ việc. Chú trọng nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác hỗ trợ đào tạo nghề bằng các biện pháp như điều tra,
96
khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước,
đặc biệt là các cơ sở ở tuyến huyện. Xây dựng và kiện toàn quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ phục vụ cho
nông nghiệp và phát triển nông thôn; chú trọng thu hút cán bộ trẻ, cán bộ
khoa học kỹ thuật người dân tộc thiểu số tại chỗ về công tác tại khu vực nông
thôn với chính sách đãi ngộ thích đáng.
3.2.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển làng
nghề truyền thống
- Để kinh tế hộ gia đình phát huy hiệu quả trong thời gian tới, tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển kinh tế gia
đình. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ
gia đình ở từng lĩnh vực ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giải quyết
nhiều việc làm cho lao động địa phương, từng bước nâng cao thu nhập, tăng
khả năng tích lũy để đầu tư sản xuất phát triển kinh tế hộ. Tích cực khai thác
tốt tiềm năng đất đai, lao động, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát
triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao đời sống
cho nông dân và xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư
vào thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, xây dựng thêm một số công trình hồ đập
đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng
các loại đất. Đặc biệt xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ cho vùng khó khăn
về nước tưới nhằm cải tạo đất, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang
cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày phù hợp với điều kiện đất đai và
nguồn nước, ổn định định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ mới, tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các câu lạc bộ
97
khuyến nông trên các địa bàn. Chuyển đổi và mở rộng chăn nuôi theo hình
thức trang trại, công nghiệp. Chú trọng công tác thú y, tiêm phòng dịch, bảo
vệ đàn gia súc, gia cầm.
- Hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng kỹ thuật canh tác, sử
dụng cày bừa cơ giới hóa sản xuất; lập vườn, phát triển kinh tế hộ gia đình,
phát triển trang trại với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng xã, từng
huyện nhằm đẩy mạnh sản xuất đem lại hiệu quả cao hơn.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở đô thị và các loại dịch vụ ở nông thôn như cung ứng giống
cây trồng, các con giống vật nuôi đã được cải tiến, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, các vật tư nông nghiệp, các dịch vụ kỹ thuật, thú y.
- Quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, nắm bắt
nhanh các thông tin về giá cả, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp.
Khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng, tạo sự yên tâm cho
người nông dân đồng thời ổn định vùng nguyên liệu của các nhà máy chế biến
nông sản. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: Nhà nông - Nhà khoa học -
Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần thực hiện tốt chính sách đất đai để
tạo điều kiện cho nông dân có điều kiện tích tụ ruộng đất, nương rẫy, tiếp cận
và được hỗ trợ các nguồn vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển kinh tế hộ gia đình, khởi nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời hỗ trợ cho nông dân
về nhiều mặt để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn với nhu cầu thị trường, xây
dựng thương hiệu, quảng bá và tiêu thụ nông sản hàng hóa thuận lợi hơn, góp
phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả.
- Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.
98
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền thống trong
phạm vi từng xã, từng huyện và cả tỉnh; Đối với những ngành nghề có tiềm
năng phát triển, cần đầu tư phù hợp để nâng cao vị thế và sức cạnh tranh như
dệt thổ cẩm, đan lát, hàng tiêu dùng...
+ Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề truyền thống;
nguyên liệu sản xuất của các làng nghề truyền thống chủ yếu là khai thác tự
nhiên hoặc các sản phẩm của nông nghiệp, có kế hoạch khai thác hợp lý, hạn
chế việc khai thác ồ ạt, có tính chất tận diệt.
+ Chính sách hỗ trợ về vốn, mặt bằng và thông tin để làng nghề tiếp tục
phát triển; Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của làng nghề
truyền thống. Để giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm làng nghề truyền
thống thì trước tiên các làng nghề phải tìm cách cải tiến, đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm theo đúng thị hiếu, yêu cầu của thị trường; thể hiện sự
tinh xảo, nét đặc trưng, độc đáo của sản phẩm, mẫu mã phong phú hơn, giá
thành thấp hơn như vậy thì sản phẩm của các làng nghề truyền thống mới đủ
sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Xây dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề truyền thống. Chất
lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm
làng nghề, việc tạo ra những sản phẩm có tính đặc trưng, độc đáo với những
mẫu mã mới, đa dạng đủ sức cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng nguồn nhân lực. Phải tổ chức đào tạo thường xuyên theo hình thức
kèm cặp, cầm tay chỉ việc là chính, vận động lớp trẻ nhất là phụ nữ tham gia
học nghề, truyền nghề để giữ gìn và phát huy nghề truyền thống của từng dân
tộc thiểu số.
+ Phát triển làng nghề truyền thống gắn với việc bảo vệ môi trường
sinh thái, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Phát triển làng nghề truyền thống
gắn với du lịch để bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống một cách
99
bền vững. Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng điểm
trong tỉnh đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia
Long - Trinh Nữ gắn với khai thác và phát huy buôn cổ (buôn Buôr), công
viên vui chơi giải trí Liêng Nung (xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa), khu du lịch
sinh thái - văn hóa - lịch sử Nâm Nung (xã Nâm Njang, huyện Đăk Song)....
Đây là các khu du lịch có lợi thế về vị trí địa lý gắn liền với đồi núi, sông hồ,
thác nước hùng vĩ, có cảnh quan đẹp, thơ mộng rất hấp dẫn du khách, cần
tăng cường đầu tư để sớm phát huy hiệu quả. Hình thành các sản phẩm du lịch
phải chú trọng tạo được ấn tượng, đề cao tính độc đáo và khác biệt so với các
khu vực khác, nhằm đi trước một bước thu hút và giữ chân khách du lịch.
3.2.5. Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
- Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ
trương, chính sách về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các cấp các
ngành và tổ chức đoàn thể. Tạo ra nhận thức thống nhất trong hệ thống chính
trị về vai trò động lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tạo mọi điều kiện
phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát huy thế mạnh và tiềm năng
của loại hình doanh nghiệp này; đồng thời, hạn chế những mặt tiêu cực phát
sinh trong quá trình phát triển.
- Xây dựng môi trường khởi nghiệp, thành lập, đầu tư kinh doanh thuận
lợi cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ như tư vấn, hướng dẫn, giải quyết
các giấy tờ thủ tục hành chính, cấp phép hoạt động nhanh gọn, chính sách đất
đai, chính sách cho hay ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn, chính sách thuế, hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, lao động thiếu
việc làm, lao động thất nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, từng bước hiện đại, nhất là giao thông, đô thị, cấp thoát nước, thuỷ
lợi, xử lý chất thải bảo vệ môi trường.
100
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng từ Đảng bộ xã, thị trấn đến Đảng
bộ tỉnh, quản lý của nhà nước trong phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
mục đích để cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát huy tốt vai trò động lực
trong nền kinh tế của địa phương. Cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp
quan tâm tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc để phát triển đúng hướng, lành mạnh và bền vững.
3.2.6. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tổ chức thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
- Để có thể cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới
trước hết cần tập trung tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Cải tạo, phát triển các loại giống có năng suất cao và thường xuyên
cập nhật nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Tổ
chức lại sản xuất để tạo sức mạnh cung cấp cho thị trường số lượng nông sản
có quy mô lớn.
- Thực hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa, xây dựng vùng nguyên liệu gắn
với nhà máy chế biến và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã cổ phần nông nghiệp, qua đó hình thành vùng sản
xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Có chính sách thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nhất là nông
nghiệp công nghệ cao.
- Ưu tiên đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học (giống cây trồng và vật
nuôi, kể cả những giống có gien chuyển đổi thích nghi với điều kiện canh tác
khắc nghiệt của nông dân vùng sâu, vùng xa), công nghệ sau thu hoạch.
- Đánh giá cụ thể sức cạnh tranh của từng loại nông sản chủ yếu để có
biện pháp khắc phục những yếu kém, bảo đảm nông sản của tỉnh chiếm lĩnh
thị trường trong nước vươn mạnh ra thị trường quốc tế. Xây dựng danh mục
101
hàng hóa nông sản từng vùng, từng xã; lựa chọn những sản phẩm hàng hóa
đặc sản mà thị trường trong nước và thế giới đang có nhu cầu cao, dễ trồng
mà các tỉnh, các nước trong khu vực không có hoặc chưa chú ý sản xuất nhằm
giảm bớt áp lực cạnh tranh, áp dụng khoa học - kỹ thuật để phát triển lợi thế
của sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các mặt hàng nông sản, điều
quan trọng nhất là phải bảo đảm chất lượng của nông sản đúng theo yêu cầu
của người tiêu dùng và của thị trường. Tăng cường xây dựng các chuỗi cung
ứng nông sản là cơ sở ban đầu để hình thành các thương hiệu mạnh của tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
thông tin thị trường từ thôn xã đến trung ương. Thành lập các điểm thông tin
thị trường ở các cụm dân cư, cụm xã ở vùng chuyên canh có số lượng hàng
hóa sản phẩm nhiều. Phối hợp hoạt động của các điểm thông tin với hoạt động
của các tổ chức khuyến nông, các câu lạc bộ, các hiệp hội doanh nghiệp.
- Tăng cường việc theo dõi, nghiên cứu thị trường trong nước quốc tế,
thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp và nông dân. Duy trì và phát triển các
trang điện tử trên mạng Internet về nông sản và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng nông sản.
- Xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, sản xuất theo quy
hoạch; thực hiện hợp đồng bán sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu; chính sách hỗ trợ nông dân mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, chế
biến, bảo quản nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Khuyến khích các hộ gia đình sản xuất giỏi, làm ra sản phẩm tốt; các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng nông sản tham gia các hội chợ nông
sản trong nước và quốc tế, xây dựng các trung tâm giao dịch và giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố lớn và nước ngoài.
102
3.2.7. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đoàn
thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm
- Theo phân cấp quản lý, cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp
quản lý nhà nước về việc làm. Hàng năm hoặc theo giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xây
dựng quy chế phối hợp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ. Quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong việc tổ chức tuyên truyền,
vận động, phổ biến các chủ trương, chính sách, nghị quyết, pháp luật của
Đảng và nhà nước về việc làm.
- Cam kết thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ, đăng ký xây dựng mô hình giải quyết việc làm, đào tạo nghề
truyền nghề phù hợp với năng lực về nhân sự, kinh phí của đơn vị và đặc
điểm nơi xây dựng mô hình. Mỗi huyện xây dựng thí điểm hai mô hình, sau
một năm đánh giá tổng kết nhân rộng những mô hình có hiệu quả.
- Thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước, đoàn
thể cấp dưới và người lao động; đồng thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực
xãy ra trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phối hợp cung cấp đầy đủ thông tin, tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phối hợp tốt hơn trong thực hiện nhiệm vụ.
3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý
- Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng
chuyên ngành với nhiều hình thức phù hợp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,
có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân; thường xuyên trau dồi
kỹ năng phối hợp và tích lũy kinh nghiệm công tác, sẵn sàng thích ứng sự
thay đổi trong quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi
103
dưỡng về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ, công chức lao động việc làm từ cấp xã đến cấp tỉnh.
- Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, công khai, minh bạch
trách nhiệm của hoạt động công vụ, công chức; thực hiện kịp thời chính sách
động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ và xử lý nghiêm minh những người thiếu trách nhiệm, không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
3.2.9. Hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giải quyết việc làm
hiện có. Phân cấp giao các nguồn kinh phí có liên quan về giải quyết việc làm
cho cấp dưới để thuận lợi hơn trong tổ chức thực hiện và điều hành.
- Xây dựng chính sách ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, đặc
biệt là lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; gắn tuyển dụng với đào tạo, đào tại lại.
- Nâng mức cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động lên cao
hơn so với hiện nay để người lao động thuận lợi tự tạo việc làm hoặc thành
lập tổ sản xuất, hợp tác xã giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đồng thời từng bước hoàn thiện các cơ chế, chính sách còn nhiều bất
cập, chưa phù hợp như ưu đãi về đầu tư, ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, giao
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tín dụng, nâng mức hỗ trợ về đào tạo
nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề có nhu cầu lớn, ưu tiên cho doanh
nghiệp tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở
đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và
cho xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều việc làm cho
người lao động.
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ hành chính công, tín dụng vay vốn minh
bạch, thân thiện gần giũ với người dân, doanh nghiệp, tiếp tục cải cách hành
104
chính một cửa, một cửa liên thông về giải quyết các thủ tục liên quan đến giải
quyết việc làm; tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch; cắt bỏ những thủ tục
hành chính rườm rà không cần thiết làm mất thời gian của công dân; Gắn liền
hệ thống dịch vụ hành chính công với các cơ chế độc lập để người dân giám
sát và đánh giá, phản hồi về chất lượng dịch vụ. Mở rộng hình thức tiếp nhận
và trả kết quả qua hệ thống bưu chính, điện tử.
3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương
- Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 1, điều 3
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 -
2020, tăng mức hỗ trợ trực tiếp tối đa bằng tiền 15 triệu đồng/hộ bằng ngân
sách nhà nước lên 25 triệu đồng/hộ, bởi vì giá cả đất đai trên thị trường hiện
nay, mặc dù ở vùng sâu, vùng xa nhưng với mức hỗ trợ 15 triệu đồng, nếu
không vay thêm được ở các nguồn tín dụng khác thì nông dân không thể mua
được đất sản xuất.
- Đề nghị Bộ Lao động - TBXH nghiên cứu xây dựng và ban hành
Thông tư về Tiêu chuẩn nghiệp vụ công tác viên làm công tác Lao động việc
làm xã, phường, thị trấn nhằm mục đích giúp UBND xã thực hiện tốt chức
năng QLNN về giải quyết việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.
3.3.2. Đối với các Sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
- Thực hiện Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của
UBND tỉnh Đăk Nông về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất
đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Đăk Nông, tại quyết định này quy định về
mức cho vay tối đa 300 triệu đồng và hỗ trợ lãi suất tối đa là 10 triệu đồng.
105
Mức hỗ trợ lãi suất này quá thấp chưa khuyến khích, tạo động lực hộ gia đình
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất tạo
việc làm.
- Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 13/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
về tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người DTTS và nâng cao hiệu quả sử
dụng biên chế. Thực tế nhiều cơ quan chưa quan tâm đúng mức về tuyển
dụng, bố trí sử dụng cán bộ là người DTTS, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo kiểm
tra, thực hiện nghiêm túc chỉ thị, đảm bảo tuyển dụng tỷ lệ theo quy định.
- Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm, đào tạo nghề
cho đối tượng lao động dân tộc thiểu số tại chỗ để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tiếp tục chỉ đạo,
điều hành thực hiện tốt các chính sách, chỉ tiêu về giải quyết việc làm như tư
vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho
vay giải quyết việc làm, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chú ý đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
quản lý, sử dụng, tuyển dụng công chức, viên chức tiếp tục chỉ đạo, điều hành
thực hiện tốt các chính sách ưu tiên thi tuyển, xét tuyển đạt tỷ lệ lao động là
người dân tộc thiểu số tại chỗ vào làm việc trong cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập các cấp.
106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 luận văn đã nêu lên quan điểm, mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể từng năm, từ năm 2018 đến năm 2020. Từ thực trạng, đánh giá những
ưu điểm, tồn tại hạn chế và phân tích những nguyên nhân ở chương 2. Trên cơ
sở đó tác giả đưa ra 9 giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về GQVL cho
người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về giải quyết
việc làm; Phát triển nguồn nhân lực cho người DTTSTC; Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn; Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống; Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Nâng cao khả năng cạnh tranh, tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ; Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức
đoàn thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm; Nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức quản lý; hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm.
Song song với các giải pháp, tác giả đề xuất kiến nghị với Chính phủ,
Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh Đăk Nông tiếp tục thực hiện và hoàn
thiện một số chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách hỗ trợ, phát
triển chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động tự tạo việc làm, giải quyết việc làm cho
người lao động được tốt hơn.
107
KẾT LUẬN
Giải quyết việc làm cho người lao động là một chủ trương, chính sách
lớn của Đảng và nhà nước, đã được quy định rõ trong hiến pháp và luật pháp.
Giải quyết việc làm xưa nay là vấn đề bức xúc và gây áp lực không nhỏ cho
mỗi quốc gia, từng địa phương. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của giải
quyết việc làm, nhất là giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số tại chỗ càng được quan tâm và coi trọng hơn. Giải quyết việc làm để người
lao động có việc làm, tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình góp phần
xây dựng quê hương đất nước không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà là
trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, hộ gia đình, bản thân người lao
động và của toàn xã hội.
Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức
nhưng UBND tỉnh Đăk Nông và các cấp tham mưu QLNN về giải quyết việc
làm, đã khắc phục khó khăn thách thức, khai thác được các thế mạnh nội lực
bên trong và có nhiều giải pháp tích cực huy động nguồn lực từ bên ngoài để
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng ban hành nhiều chương trình, chính sách,
kế hoạch phù hợp, hình thành môi trường thuận lợi tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 17.500 lượt
người, trong đó quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ, bình quân 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016 giải quyết việc
làm cho 1.884 người.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn một số tồn
tại hạn chế. Để khắc phục những tồn tại hạn chế này, đề nghị UBND tỉnh, các
cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể quan tâm nghiên cứu các giải pháp mà luận
văn đã đề cập để tạo ra môi trường phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng
kinh tế tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; thực hiện đồng
108
bộ và từng bước hoàn thiện các chương trình, chính sách; hỗ trợ nguồn lực,
hướng dẫn hộ gia đình, người lao động tự tạo việc, giải quyết việc làm. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, hiệu lực hiệu quả quản lý đạt chỉ tiêu
GQVL đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới,
109
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Việt Anh (2011), Giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động ở các tỉnh vùng Tây nguyên
giai đoạn 2016 - 2020, Pleiku.
3. Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1994, sửa đổi bổ sung qua các năm 2002, 2006, 2007 (2007), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Luật lao động đã được sửa đổi năm 2012 (2012), Nxb Lao động,
Hà Nội.
5. Trần Văn Chử, Nguyễn Thị Thơm (2009), Giáo trình Kinh tế học
phát triển, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
6. Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Giải quyết việc làm ở nông thôn và
những vấn đề đặt ra”, Con số và sự kiện, (8).
7. Triệu Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền
vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông
nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận hành
chính nhà nước, Khoa Hành chính học, Hà Nội.
9. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Tập bài giảng Tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, Hà Nội.
10. Luật Giáo dục nghề nghiệp, số 74/2014/QH13 nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014.
11. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, số 04/2017/QH14 ngày
12/6/2017.
12. Luật Tổ chức chính phủ, số 76/2015/QH13 ngày 19/6/2015.
13. Nghị định 05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
công tác dân tộc.
14. Đỗ Nguyên Phương, Hà Học Hợi, Nguyễn Đức Bách (2010), Giáo
trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đăk Nông (2016), Báo cáo
công tác giải quyết việc làm và giảm nghèo.
16. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
(2013), Đăk Nông 10 năm xây dựng và phát triển, Nxb Thời đại, Hà Nội.
17. Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu (2014), “Thực trạng lao
động và việc làm ở nông thôn Việt Nam”, khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số 30, tr.42-50.
18. Võ Tiệp, Phạm Hồng Trang, Nguyễn Lê Trang (2011), Giáo trình
chính sách xã hội, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
19. Trần Việt Tiến (2012), Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực
trạng và định hướng hoàn thiện, Kinh tế phát triển, số 181, tr.40-47.
20. Lê Xuân Trình (2015), Quyền của người dân tộc thiểu số theo quy
định của pháp luật quốc tế và Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Phạm Vương Quốc Trung (2013), Chính sách việc làm cho thanh
niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội.
22. Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội (5/2013),
Thông tin chuyên đề Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp, Trung
tâm Thông tin Khoa học, Hà Nội.
Phụ lục 2.1. LAO ĐỘNG VÀ NHÂN KHẨU Đơn vị tính: người
Đơn vị hành Dân số Lao động
TT chính (nhân khẩu) trong độ tuổi
(Huyện, Thị xã) Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ
01 Cư Jút 6.484 3.332 3.152 3.885 1.997 1.888
02 Krông Nô 7.545 3.870 3.675 4.529 2.323 2.206
03 Đăk Mik 8.490 4.296 4.194 5.087 2.574 2.513
04 Đăk Song 7.216 3.810 3.406 4.318 2.279 2.039
05 Đăk Rlấp 5.901 3.020 2.881 3.535 1.806 1.729
06 Đăk Glong 11.687 6.089 5.598 7.002 3.648 3.354
07 Tuy Đức 12.016 6.068 5.948 7.119 3.595 3.524
08 Gia Nghĩa 2.288 1.230 1.085 1.451 763 688
Tổng cộng 61.627 31.688 29.939 36.926 18.985 17.941
Tỷ lệ % 51,42 48,58 59,92 51,41 48,59
Phụ lục 2.2. LAO ĐỘNG CHIA THEO TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Đơn vị tính: người
Đơn vị TT
Chia theo trình độ giáo dục phổ thông hành chính
(Huyện, Thị xã)
Lao động trong độ tuổi Không biết chữ Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở Chưa tốt nghiệp tiểu học
01 Cư Jút 3.885 563 693 1.169 1.006 Tốt nghiệp trung học phổ thông 454
02 Krông Nô 4.529 837 747 1.218 1.255 472
03 Đăk Mik 5.087 778 839 1.549 1.336 585
04 Đăk Song 4.318 712 703 1.213 1.194 496
05 Đăk Rlấp 3.535 583 576 993 997 386
06 Đăk Glong 7.002 1.331 1.141 1.877 2.025 628
07 Tuy Đức 7.119 1.674 1.275 2.105 1.608 457
08 Gia Nghĩa 1.451 239 171 357 399 285
Tổng 36.926 6.717 6.145 10.481 9.820 3.763
Tỷ lệ % 18,19 16,64 28,38 26,59 10,2 Bình quân
Phụ lục 2.3. LAO ĐỘNG CHIA THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Đơn vị tính: người
Đơn vị TT
Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật hành chính
Sơ cấp Lao động trong độ tuổi (Huyện, Thị xã) Trung cấp Cao đẳng Chưa qua đào tạo Đại học trở lên
01 Cư Jút 3.885 2.882 376 347 179 101
02 Krông Nô 4.529 3.571 438 296 126 98
03 Đăk Mik 5.087 3.881 559 382 133 132
04 Đăk Song 4.318 3.399 418 264 168 69
05 Đăk Rlấp 3.535 2.741 342 243 116 93
06 Đăk Glong 7.002 6.175 528 136 85 78
07 Tuy Đức 7.119 6.037 789 196 33 64
08 Gia Nghĩa 1.451 819 281 123 45 183
36.926 29.505 3.731 1.987 885 818 Tổng
Tỷ lệ % 79,90 10,10 5,38 2,39 2,23 Bình quân
Phụ lục 2.4. LAO ĐỘNG PHÂN THEO LĨNH VỰC LÀM VIỆC
Đơn vị tính: người
Đơn vị
Lao động phân theo lĩnh vực làm việc hành chính
TT
Dịch vụ
Nông lâm nghiệp Công nghiệp xây dựng Lao động tham gia hoạt động kinh tế xã hội (Huyện, Thị xã) Hành chính sự nghiệp
01 Cư Jút 3.632 150 2.944 348 139
02 Krông Nô 4.233 131 3.725 224 118
03 Đăk Mik 4.754 147 4.183 292 126
04 Đăk Song 4.035 99 3.591 179 63
05 Đăk Rlấp 3.304 105 2.832 422 105
06 Đăk Glong 6.545 165 6.159 203 73
07 Tuy Đức 6.653 140 5.922 218 77
08 Gia Nghĩa 1.369 202 887 359 197
Tổng 898 34.525 1.139 30.243 2.245
Tỷ lệ % 3,3 87,59 6,5 3,8
Phụ lục 2.5. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO KÊNH CHÍNH SÁCH (năm 2014 - 2016)
Đơn vị tính: lao động
Nội dung
Giải quyết việc làm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 TT theo lĩnh vực chính sách
01 Tư vấn, giới thiệu việc làm 137 163 125
và cung ứng lao động
02 Đào tạo nghề gắn với 117 126 184
giải quyết việc làm
03 Cho vay hỗ trợ 233 199 265
giải quyết việc làm
04 Xuất khẩu lao động 14 9 17
05 Ưu tiên xét tuyển vào cơ 13 17 14
quan hành chính sự nghiệp
06 Phát triển kinh tế 1.294 1.326 1.399
Cộng 1.796 1.814 2.042
Phụ lục 2.6. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO LĨNH VỰC LÀM VIỆC (năm 2014 - 2016)
Đơn vị tính: lao động
Chia theo lĩnh vực làm việc
Năm Tổng Công Nông Cơ quan
Dịch vụ nghiệp lâm hành chính
xây dựng nghiệp sự nghiệp
2014 1.796 13 1.599 116 68
2015 1.814 17 1.589 135 73
2016 2.042 14 1.774 173 81
Tổng cộng 5.652 44 4.962 424 222
Phụ lục 2.7. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO TRÌNH ĐỘ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (năm 2014 - 2016)
Đơn vị tính: lao động
Chia theo trình độ giáo dục phổ thông
Tốt Tốt Năm Tổng nghiệp Chưa nghiệp Tốt trung Không tốt trung nghiệp học biết chữ nghiệp học tiểu học phổ tiểu học cơ sở thông
2014 1.796 143 568 485 449 151
2015 1.814 129 523 508 472 182
2016 2.042 147 506 592 572 225
Cộng 5.652 419 1.597 1.585 1.493 558
Phụ lục 2.8: CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHIA THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO (năm 2014 - 2016)
Đơn vị tính: lao động
Chia theo trình độ đào tạo
Năm Tổng Chưa Đại học Trung Sơ cấp Cao đẳng qua trở lên cấp đào tạo
79 213 32 36 2014 1.796 1.436
96 202 43 40 2015 1.814 1.433
112 257 49 53 2016 2.042 1.571
Cộng 287 5.652 4.440 672 124 129
Phụ lục 2.9. LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ THẤT NGHIỆP, THIẾU VIỆC LÀM Năm 2017
Đơn vị tính: người
Trong đó chia ra
Đơn vị Tổng Lao động Lao động
thất nghiệp thiếu việc làm
Cư Jút 27 16 11
Krông Nô 27 13 14
Đăk Mik 30 15 15
Đăk Song 23 10 13
Đăk Rlấp 21 11 10
Đăk Glong 40 21 19
Tuy Đức 35 14 21
Gia Nghĩa 22 17 5
Tổng cộng 225 117 108
Phụ lục 2.10. DỰ BÁO CUNG CẦU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TỈNH ĐĂK NÔNG Đơn vị tính: người
Năm
Lĩnh vực Trong đó chia ra Nông, lâm, Thương mại, Công nghiệp, Tổng
ngư nghiệp dịch vụ xây dựng
CUNG LAO ĐỘNG
17.500 10.181 4.211 3.108
18.000 10.106 4.388 3.506
18.500 10.009 4.569 3.922
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
54.000 10.536 30.296 13.168
Cộng
CẦU LAO ĐỘNG
17.200 10.008 4.138 3.054
17.700 9.938 4.315 3.447
18.200 9.848 4.494 3.858
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
53.100
10.359
29.794
12.947
19,5
56,12
24,38
Cộng Tỷ lệ% bình quân
Phụ lục 2.11. LAO ĐỘNG THẤT NGHIỆP, CHƯA CÓ VIỆC LÀM Đơn vị tính: người
Nguyên nhân
thất nghiệp, chưa có việc làm
Thiếu
vốn
Không
Ở địa
đầu
Đơn vị
có
phương
Không
Thiếu
tư
hành chính
trình
Thiếu
khó
muốn
thông
cho
T T Số lượng
độ
tìm
đất
đi làm
tin tìm
sản
(Huyện, Thị xã)
sản
chuyên
việc
việc
việc
xuất
xuất
môn
làm
làm
xa nhà
kinh
kỹ
phù
doanh
thuật
hợp
dịch
vụ
01 Cư Jút 12 1 3 2 3 3 0
02 Krông Nô 15 3 1 3 5 2 1
03 Đăk Mik 5 0 0 1 2 1 1
04 Đăk Song 9 1 3 1 1 3 0
05 Đăk Rlấp 7 1 1 3 0 1 1
06 Đăk Glong
16 2 5 2 3 2 2
07 Tuy Đức
13
1
3
3
2
1
3
08 Gia Nghĩa
10
0
3
1
1
2
3
Cộng
87
9
19
16
17
15
11
Tỷ lệ %
10,36 21,83 18,39 19,54 17,24 12,64
Phụ lục 2.12. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIỆC LÀM CHƯA ỔN ĐỊNH Đơn vị tính: người
Nguyên nhân
dẫn đến việc làm chưa ổn định
Đơn vị
Tiêu thụ
Thiếu
Số hành chính
sản phẩm,
Chưa vào
vốn, thiếu
lượng T T
nhu cầu
biên chế
nguyên
Khác
(Huyện, Thị xã)
dịch vụ
nhà nước
vật liệu
không ổn
sản xuất
định
01 Cư Jút 4 1 1 2 0
02 Krông Nô 6 2 1 2 1
03 Đăk Mik 7 1 3 3 0
04 Đăk Song 9 1 2 5 1
05 Đăk Rlấp 5 1 1 3 0
06 Đăk Glong 7 1 2 3 1
07 Tuy Đức 9 3 2 4 0
08 Gia Nghĩa 4 1 1 2 0
Cộng 3 51 11 13 24
Tỷ lệ % 21.56 25,49 47,05 5,9
Phụ lục 2.13. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHẤT LƯỢNG VIỆC LÀM CHƯA TỐT
Đơn vị tính: người
Nguyên nhân
dẫn đến chất lượng việc làm chưa tốt
Kỹ
Chưa
năng
Đơn vị Số
được
làm
Công
Môi
Thu
hành chính
đào tạo
lượng T T
việc
nghệ
trường
nhập
(Huyện, Thị xã)
chuyên
bản
sản
làm
hàng
môn,
thân
xuất
việc
tháng
Kỹ
còn hạn
thuật
chế
01 Cư Jút 1 2 2 10 3 2
0 1 1 02 Krông Nô 7 2 3
03 Đăk Mik 1 2 1 7 2 1
04 Đăk Song 0 2 1 8 2 3
05 Đăk Rlấp 1 0 1 4 1 1
06 Đăk Glong 1 1 1 9 3 3
07 Tuy Đức
1
2
1
7
1
2
2
0
1
08 Gia Nghĩa
5
1
1
Cộng
7
9
16
10
15
57
Tỷ lệ %
28,07
12,28
17,54 15,78 26,33
Phụ lục 2.14. SỐ NGƯỜI CÓ NHU CẦU LÀM THÊM
Số Đơn vị tính: người Số giờ người Đơn vị Lĩnh vực muốn làm thêm làm hành chính T có nhu
Tại hộ
Khu vực
thêm
Cơ quan
T (Huyện, Thị cầu
gia đình
ngoài
bình
Khác
nhà
của
nhà
làm xã)
nước
quân
mình
nước
thêm
01 Cư Jút 8 1 6 0 2 0
02 Krông Nô 13 2 10 1 2 0
03 Đăk Mik 11 1 11 0 0 0
04 Đăk Song 11 1 11 0 0 0
05 Đăk Rlấp 7 1 6 0 1 0
06 Đăk Glong 12 2 11 0 1 0
07 Tuy Đức 9 1 9 0 0 0
08 Gia Nghĩa 7 1 5 0 2 0
Cộng 78 69 1 8 0
Tỷ lệ % 88,46 1,29 10,25
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC LÀM
I. THÔNG TIN CHUNG:
Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………..............
Gia đình thuộc diện: 1. Hộ chính sách người có công; 2. Hộ nghèo; 3. Hộ cận nghèo; Diện tích đất thổ cư: …………. m2
Diện tích đất sản xuất: ………... ha; trong đó:
Đất ruộng nước 1 vụ:………ha; Đất ruộng nước 2 vụ:…… …ha; Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: ………ha
Đất trồng cây màu: ……….. ha; Đất trồng cây cà phê:…… ….ha, Đất trồng cây hồ tiêu:………ha; …
Đất trồng cây ăn trái:……….ha; Đất trồng cây khác:………….ha.
Hiện nay gia đình có thiếu đất sản xuất không? thiếu: …………...ha; thiếu mặt bằng để kinh doanh, buôn bán:…………m2.
Gia đình Anh (chị) có vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư sản xuất, kinh doanh giải quyết việc làm không?; có:
....................………triệu đồng.
Thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình: ………………...triệu đồng/người.
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Câu 1.
Trình độ
Tuổi
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Họ và tên
Quan
Văn hóa phổ thông
Thực
S
(ghi những
hệ
trạng
Đại
Chưa
Công
Trung
T
Ghi chú
người trong
với
Chưa
Trung
việc
qua
Trung
Cao
học
Tiểu
nhân
học
T
độ tuổi lao
chủ
biết
học
Nam Nữ
làm
cấp
đẳng
học
đào
trở
KT,
phổ
động)
hộ
chữ
cơ sở
tạo
lên
s.cấp
thông
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
13
11
- Ở cột số 12 trong hộ
gia đình, ai có việc
làm đánh mã số 1, ai
chưa có việc làm đánh
mã số 2.
- Ai đánh mã số 1
chuyển tiếp qua câu 2.
- Ai đánh mã số 2
chuyển tiếp qua câu 8.
Cộng
Câu 2:
Anh (chị) làm việc
Trong
thuộc lĩnh vực nào dưới đây
một ngày
S
Anh (chị)
Cơ sở
T
Họ và tên
làm việc
Ghi chú
Làm
SXKD
T
bình quân
thuê
Cơ quan
Hộ
dịch vụ
bao nhiêu
nhà nước
gia đình
thời
ngoài
giờ
vụ
nhà nước
1
A
B
2
3
4
5
6
- Ở cột số 1 ai có việc làm đủ 8 giờ trở lên thuộc
lĩnh vực hộ gia đình kết thúc phỏng vấn.
- Ở cột số 1 ai có việc làm đủ 8 giờ trở lên thuộc
lĩnh vực (cơ quan nhà nước, cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ ngoài nhà nước, làm thuê) chuyển
sang hỏi câu số 3.
- Ở cột số 1 ai có việc làm dưới 8 giờ, chuyển
sang hỏi câu số 5 kết thúc phỏng vấn.
Câu 3: Phỏng vấn về việc làm có được nhờ tổ chức, cá nhân nào?
Mức độ
Chất lượng
Hình thức tìm kiếm việc làm
ổn định
việc làm
của công việc
S
Thông
Thông
Thông
T
Họ và tên
qua
Thông
Thông
qua
qua
Đăng
Ghi chú
Tạm
Chưa
T
qua
qua
ký
Chưa
người
Ổn
bạn
thông
ổn
ổn
Tốt
tốt
thân
TT
kênh
định
bè
tin
thi
định
định
gia
DVVL
khác
quen
đại
tuyển
đình
biết
chúng
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
- Kết quả phỏng vấn
những ai đánh dấu X vào
cột 7, cột 8, cột 10 kết
thúc phỏng vấn. Kết quả
phỏng vấn những ai đánh
dấu X vào cột 9, cột 11
chuyển sang câu số 4 kết
thúc PV
Câu 4: Lý do công việc chưa ổn định, chất lượng việc làm chưa tốt.
Mức độ công việc chưa ổn
Chất lượng việc làm
định với lý do nào dưới đây
chưa tốt với lý do nào dưới đây
Tiêu
thụ
Thiếu
Kỹ
sản
Chưa
Chưa
vốn,
năng
S
phẩm,
được
vào
thiếu
Môi
Thu
làm
T
Họ và tên
Ghi chú
nhu
Công
đào tạo
biên
nguyên
trường
nhập
việc
T
cầu
Khác
nghệ
chuyên
chế
vật
làm
hàng
bản
dịch
sản xuất
môn,
nhà
liệu
thân
việc
tháng
vụ
Kỹ
nước
sản
còn hạn
không
thuật
xuất
chế
ổn
định
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Câu 5: Phỏng vấn những người làm việc dưới 8 giờ/ngày
Câu số 6:
Anh
Câu số 7:
(chị) có
Anh (chị) muốn làm thêm
S
nhu cầu
ở lĩnh vực nào dưới đây
T
Họ và tên
Ghi chú
Số giờ Anh
làm
T
(chị) muốn
thêm
Tại hộ
Khu vực
làm thêm
Cơ quan
không
gia đình
ngoài
Khác
nhà nước
của mình
nhà nước
A
B
1
2
3
4
5
6
7
- Ai không có nhu cầu làm thêm
đánh mã số 1, kết thúc phỏng vấn.
- Ai có nhu cầu làm thêm đánh mã
số 2, tiếp tục hỏi sang câu số 6 và
câu số 7 kết thúc phỏng vấn.
Câu số 8: Phỏng vấn những người chưa có việc làm.
Anh (chị) chưa có việc làm vì lý do nào dưới đây
Thiếu vốn
S
Không có
Ở địa
Thiếu
Không
đầu tư cho
T
Họ và tên
Ghi chú
trình độ
phương
thông tin
Thiếu đất
sản xuất
muốn đi
T
chuyên
khó tìm
tìm
làm việc
sản xuất
kinh
môn
việc làm
việc làm
doanh
xa nhà
kỹ thuật
phù hợp
dịch vụ
- Địa phương (phạm vi ở trong xã,
trong huyện thường trú)
Địa điểm phỏng vấn:………. Ngày….. tháng … năm 2017 HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI PHỎNG VẤN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................./................ ........./.........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK, NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI
Phản biện 1: ........................................................................
...............................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp:.............., Nhà:............... Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính
Quốc gia
Thời gian vào hồi:.............giờ.......tháng..........năm 201....
Có thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao động dân tộc thiểu số
nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm hơn, bằng nhiều chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua các cơ quan quản lý
nhà nước cấp địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, đã góp phần
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương từng bước cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn
một số tồn tại, hạn chế như; việc làm mới tính ổn định chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu tính
bền vững, thiếu giải pháp đồng bộ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xãy ra phổ biến, tệ nạn
xã hội phát sinh nhiều, gây mất an ninh trật tự địa phương; thất nghiệp, thiếu việc làm ảnh hưởng
đến thu nhập của người lao động. Để giải quyết được vấn đề này ở địa phương, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, nên rất nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được
công bố, mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những
công trình nghiên cứu đã công bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa quan trọng đối với lý luận
và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông tính đến thời
điểm này chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. Do đó tác giả chọn đề
tài này và khẳng định luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực quản lý
của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm GQVL cho người lao động
ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.
- Đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất
những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
1
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp quản lý nhà nước của
các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.
- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài luận văn.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động, kinh nghiệm Quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động các địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo sát, phương pháp phân
tích, đánh giá, phương pháp thống kê, toán học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so sánh, đánh giá nhằm
đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm gắn với
chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong
thời gian tới.
- Đề xuất những giải giúp cho Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về GQVL cho người lao động dân tộc thiểu
số tại chỗ hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm, giải
quyết việc làm, QLNN về GQVL
- Khái niệm việc làm: Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ
Luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”.
- Khái niệm Thất nghiệp: Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm.
- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL): Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định
chuẩn cho người đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL): GQVL là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC): DTTSTC (hay dân tộc bản địa) là dân
tộc có nguồn gốc lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ: Giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính
sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ có được việc
làm, tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường thông qua hệ thống chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế hoạch, dự án của chính quyền trung ương và chính quyền
địa phương. Trên cơ sở bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán, trình độ dân trí. Phụ thuộc vào các yếu
tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết..
1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội, chính trị.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số
1.2.1. Xây dựng thể chế về lao động, việc làm
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề GQVL cho người lao động, từ những năm 90 của thế
kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung về việc làm bằng Hiến pháp, hệ thống luật.
3
1.2.2. Xây dựng chính sách việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
Chính phủ xây dựng và ban hành nhiều chính sách, bao quát hầu hết các lĩnh vực như nông
nghiệp, giáo dục và đào tạo, lao động việc làm,....; Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách DTTS.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động việc làm từ Trung ương đến cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2.3.2. Hệ thống cơ quan QLNN về lao động việc làm
Bao gồm Chính phủ, UBND các cấp, Bộ Lao động - TBXH, cấp Sở, cấp phòng,...
1.2.4. Nội dung thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.4.1. Tổ chức tuyên truyền cho người lao động
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực lao động việc làm
1.2.4.2. Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm
1.2.4.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm cho
người lao động.
1.2.4.4. Xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1.2.4.5. Khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo việc làm
Phát triển công nghiệp, phát triển Nông lâm nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ.
1.2.4.6. Tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên để lao động DTTSTC, được tham gia xét tuyển, thi tuyển vào
làm việc ở cơ quan nhà nước.
1.2.4.7. Kiểm soát thực hiện
Kiểm soát là tổng thể cách thức, quy trình và phương tiện tổ chức pháp lý được thực hiện bởi
nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà
nước.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải nói đến
nhân tố điều kiện tự nhiên,...
1.3.2. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
Số lượng và chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một trong những thước đo
quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách.
1.3.3. Phát triển kinh tế hộ gia đình
4
Kinh tế hộ gia đình phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực nông nghiệp, vận tải,
xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh…
1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm
Nhân tố phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp trong GQVL cho người lao
động là nhân tố cần thiết, nếu thiếu thông tin trong quản lý, điều hành sẽ gặp khó khăn.
1.3.5. Bố trí, sử dụng lao động là người DTTS tại chỗ
Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người DTTS, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
1.3.6. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN là nhân tố không kém phần quan trọng đến thực hiện chỉ
tiêu giải quyết việc làm.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài nước
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm GQVL của Nhật Bản
1.4.1.2. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Trung Quốc
1.4.1.3. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Đài Loan
1.4.1.4. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Thái Lan
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại một số địa
phương trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Lăk
1.4.2.2. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Bình Phước
1.4.2.3. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông
- Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi,
giống cây trồng, vật nuôi,…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Cân đối, bố trí
ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ giải quyết việc làm.
- Tập trung quan tâm tạo môi trường pháp lý, cải cách thủ tục hành chính gọn nhẹ, thu hút đầu
tư, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình ngày
càng đóng vai trò tích cực trong việc tạo việc làm.
- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ ở cấp huyện, cấp xã.
Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu giải quyết việc làm.
5
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đắk Nông có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; Diện tích tự nhiên 650.927 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp 163.424 ha.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng, các tuyến giao thông chính, hệ thống thủy lợi, hạ tầng đô thị
và nông thôn đảm bảo phát triển kin tế địa phương và phục vụ nhân dân.
2.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; Cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
2.1.3.1. Dân số, lao động
- Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015, dân số của tỉnh 583.912
nghìn người; Dân số trong độ tuổi lao động 373.987 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số của tỉnh; trong
đó thành thị 56.111 người, chiếm tỷ lệ 17%.
2.1.3.2. Y tế, văn hóa, giáo dục
Sự nghiệp giáo dục của tỉnh có bước phát triển, đến nay 359 trường, trong đó 68 trường đạt
chuẩn quốc gia. Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương và nhu cầu xã hội.
2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Số lượng nhân khẩu và lao động
- Đăk Nông có 3 dân tộc thiểu số tại chỗ, bao gồm dân tộc Ê đê, dân tộc Mơ Nông, dân tộc Mạ.
Nhân khẩu (dân số) 61.627 người, nam 31.688 người, nữ 29.939 người. Số người trong độ tuổi lao
động 36.926 người, chiếm 59,92%.
2.2.2. Lao động phân theo trình độ giáo dục phổ thông
Không biết chữ 6.717 người chiếm 18,19%, tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 26,59%, trung
học phổ thông chiếm 10,2%.
2.2.3. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Lao động chưa qua đào tạo 29.505 người chiếm 79,90%..., trình độ đại học trở lên 818 người
chiếm 2,23%.
2.2.4. Lao động phân theo lĩnh vực làm việc
Lĩnh vực Hành chính sự nghiệp chiếm 3,3%, Nông lâm nghiệp chiếm 87,59%, lĩnh vực công
nghiệp xây dựng chiếm 6,5%...
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
6
2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Cùng với việc thực hiện chính sách của Trung ương, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đắk Nông đã
xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chính sách dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số
tại chỗ nói riêng, góp phần GQVL cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
2.3.2. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Sở Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông QLNN về
lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Trong đó
phòng Việc làm - An toàn lao động tham mưu cho Ban giám đốc Sở về lĩnh vực việc làm, giải quyết
việc làm. Cấp huyện, thị xã đều có phòng Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu cho UBND
huyện. Cấp xã, phường, thị trấn đều có một chức danh văn hóa xã hội tham mưu cho UBND quản lý
nhà nước về GQVL.
2.3.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm
Hàng năm Sở Lao động - TBXH đã chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động việc làm có trọng tâm, trọng
điểm.
2.3.4. Định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động
- Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm
Kết quả năm 2014 đến năm 2016 đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, tư vấn việc làm
cho 9.849 lượt người (trong đó lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ 497 lượt người).
- Khuyến khích đào tạo nghề
Trên địa bàn tỉnh có 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giai đoạn 2014 - 2016 tuyển sinh đào tạo
nghề cho 15.278 người, trong đó học viên là DTTSTC học hệ sơ cấp 538 người, hệ trung cấp gần
300 người...Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề sơ cấp đạt trên 70%.
2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm
Hàng năm Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với Ngân hành chính sách xã hội căn cứ vào
nhu cầu, kế hoạch GQVL của từng địa phương tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu GQVL cho
người lao động, góp phần tạo điều kiện cho lao động DTTS, thiểu số tại chỗ có cơ hội vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
2.3.6. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động
Sở Lao động - TBXH đã chủ động cùng các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai đề án XKLĐ, kết quả từ năm 2014 - 2016 đã tạo nguồn
cho doanh nghiệp đưa đi xuất khẩu lao động 741/800 người, đạt 92,62%.
2.3.7. Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời, tập trung và quyết liệt của UBND tỉnh; cùng sự nỗ lực và chủ động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 3.882 doanh nghiệp, trong đó 1.916 doanh nghiệp đang hoạt động; bình quân hàng năm đã GQVL cho hơn 15 ngàn lao động, nhất là lao động nông thôn. 2.3.8. Tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc ở các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn
7
Thực hiện chính sách ưu tiên, thu hút đối với con em đồng bào các dân tộc có trình độ chuyên
môn về công tác tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
2.3.9. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Hàng năm cấp Sở tổ chức 03 đợt kiểm tra, trong đó 02 đợt kiểm tra độc lập và 01 đợt kiểm tra
phối hợp; cấp huyện tổ chức 4 đợt, trong đó 02 đợt độc lập và 02 đợt phối hợp với các tổ chức đoàn
thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung và GQVL cho
dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.
2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016
2.4.1. Số lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.1.1. Lao động được GQVL chia theo kênh chính sách
Giải quyết việc làm 5.652 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau: Tư vấn, giới
thiệu và cung ứng lao động 425 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 427 người, cho vay
hỗ trợ GQVL 697 người, xuất khẩu lao động 40 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự
nghiệp 44 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 4.019 người.
2.4.1.2. Lao động được GQVL chia theo lĩnh vực làm việc.
Năm 2016 số lao động người DTTSTC được GQVL 2.042 người, trong đó chia theo các
lĩnh vực làm việc như sau: Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 14 người, lĩnh vực nông lâm
nghiệp 1.744 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 173 người, lĩnh vực thương mại dịch vụ 81
người.
2.4.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.2.1. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ giáo dục phổ thông
Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Không biết chữ 147
người, chưa tốt nghiệp tiểu học 506 người, tốt nghiệp tiểu học 592 người, tốt nghiệp trung học cơ sở
572 người, tốt nghiệp trung học phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 225 người.
2.4.2.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ đào tạo.
- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Chưa qua đào tạo
1.571 người, trình độ sơ cấp 257 người, trình độ trung cấp 112 người, trình độ cao đẳng 49 người,
trình độ đại học trở lên 53 người.
2.4.3. Số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm năm 2017
Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông, tính thời điểm đầu năm
2017 số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn 225 người, trong đó
số lao động thất nghiệp ở thành thị 117 người, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 108 người.
2.4.3. Dự báo cung, cầu lao động giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Đăk Nông.
Giai đoạn 2018 - 2020 khả năng cung cho thị trường lao động 54.000 lao động; nhu cầu sử
dụng lao động 53.100 lao động.
2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông
2.5.1. Những kết quả đạt được
Trong 3 năm 2014 đến 2016 Đăk Nông đã tập trung khai thác những tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao
động dân tộc thiểu số nói riêng.
8
- Kết quả đạt được, trước hết thể hiện sự quan tâm chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời có sự phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
của các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đối với công tác GQVL cho người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên tuyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm. Xây dựng và ban hành một số
chính sách quan trọng; văn bản hướng dẫn, điều hành, tổ chức kiểm tra thường xuyên.
- Kết quả trong 3 năm 2014 đến 2016 giải quyết việc làm chung hàng năm đều đạt chỉ tiêu,
trong đó đã GQVL cho 5.652 lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, góp phần tạo ra lượng lớn sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ngày
càng được nâng cao, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải thiện và nâng
cao đời sống cho nhân dân.
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được nêu trên. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém sau :
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, một số chính sách chưa đạt mục tiêu đề ra
như chính sách giải quyết đất sản xuất, chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay, thiếu nguồn lực đầu tư.
- Thực hiện chế độ, thông tin báo cáo còn chậm trễ, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa
kỹ, ít nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phân tích chưa đầy đủ nguyên nhân cơ bản của thất
nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động - TBXH với các ngành, các cấp ở địa phương, tổ chức
đoàn thể và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp nhàng dẫn đến không huy động tập trung được
nguồn lực lớn để thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn.
- Triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp chưa phổ
biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh
tranh, giá cả tiêu thụ không ổn định, ảnh hưởng lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn.
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Qua báo cáo thực trạng, những tồn tại hạn chế nêu trên và số liệu khảo sát rút ra một số nguyên
nhân sau:
- Tuyên truyền vận động chưa sâu rộng tính thuyết phục không cao; mặt khác một bộ phận
trong đồng bào dân tộc vẫn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước.
- Nguồn lực kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, không ổn định
thiếu vốn đầu tư. Thủ tục hành chính còn rườm rà, tốn thời gian ít nhiều ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm cho lao động địa phương.
- Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã phần lớn tuyển dụng,
bố trí chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ. Lao động DTTSTC tỷ lệ qua đào tạo còn rất thấp.
- Thiếu kinh phí kiểm tra, giám sát, thời gian kiểm tra có hạn, chất lượng kiểm tra không
được quan tâm đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến phát triển kinh tế - xã
hội và GQVL chưa đầy đủ.
9
- Số liệu khảo sát thực tế 120 hộ gia đình, 289 lao động tại thời điểm tháng 8/2017, cho thấy rõ
thêm các nguyên nhân sau: Số người thất nghiệp, thiếu việc làm do không có trình độ chuyên môn
kỹ thuật 19/87 người chiếm 21,83%, thiếu vốn đầu tư trồng trọt chăn nuôi 17/87 người chiếm
19,54%, thiếu đất sản xuất 16/87 người chiếm 18,39%. Nguyên nhân việc làm chưa ổn định do sản
phẩm làm ra khó tiêu thụ, nhu cầu cung cấp các dịch vụ không thường xuyên 24/51 người 47,05%.
Nguyên nhân chất lượng việc làm chưa tốt do chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật 16/57 người
28,07%; do thu nhập bình quân thấp 15/57 người chiếm 26,31%. Số người có nhu cầu làm thêm
78/289 người chiếm 26,98%, đa số thích làm thêm tại hộ gia đình.
10
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện đồng bộ các chính sách giải quyết việc làm cho lao động
DTTSTC. Bình quân từ năm 2018 đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.330 người.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu năm 2018 giải quyết việc làm cho 2.205 người, năm 2019 giải quyết việc làm cho
2.315 người, năm 2020 giải quyết việc làm cho 2.470 người.
- Số lao động giải quyết việc làm phân chia theo các kênh chính sách, cụ thể như sau: Năm
2020 phấn đấu giải quyết việc làm 2.470 người, trong đó Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động
197 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 240 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm
320 người, xuất khẩu lao động 20 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp 18
người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.675 người.
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm
- Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa vật nuôi
cây trồng, khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, phát huy nội lực, tinh thần tự
lực tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất cho đồng bào DTTSTC. Tiếp tục phát triển các
khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở các xã, các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia..
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều lao động DTTSTC; khôi phục và phát triển
các làng nghề truyền thống. Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín dụng
cho vay ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm...
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ
3.2.1. Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về giải quyết việc làm
- Thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt
bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Giải thích bằng ngôn ngữ đơn giản, càng dễ hiểu bao
nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc biệt người lao động là người DTTSTC.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách mới, văn bản mới, những
ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh về GQVL.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại chỗ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTSTC phải phát triển toàn diện thể lực, trí lực, rèn
luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại. Phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
11
- Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng
các khu vực công nghiệp tập trung, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị
trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch phát triển từng loại hình dịch vụ trong nông
thôn như dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ thương mại; dịch vụ kỹ thuật.
3.2.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống
- Quy hoạch, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi nhỏ cho vùng khó khăn về nước tưới nhằm cải tạo đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện đất đai và nguồn nước. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: Nhà nông -
Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Cư Jút,
Krông Nô, Tuy Đức, Đăk Glong, tổ chức truyền nghề, tiêu thụ sản phẩm. Gắn phát triển làng nghề
truyền thống với du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia Long - Trinh Nữ...
3.2.5. Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn
Xây dựng môi trường khởi nghiệp, thành lập đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ như tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các giấy tờ thủ tục hành chính, cấp phép hoạt
động nhanh gọn, chính sách đất đai, chính sách cho hay ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn, chính sách thuế,
hỗ trợ đào tạo, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.
3.2.6. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ
- Xây dựng danh mục hàng hóa nông sản từng vùng, từng xã; lựa chọn những sản phẩm hàng
hóa đặc sản mà thị trường đang có nhu cầu cao, dễ trồng mà các tỉnh, các nước trong khu vực không
có hoặc chưa chú ý sản xuất nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh, áp dụng khoa học kỹ thuật để phát
triển lợi thế của sản phẩm. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông
tin thị trường từ xã đến trung ương, tham gia hội chợ, giới thiệu sản phẩm...
3.2.7. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để
giải quyết việc làm
Cam kết thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, đăng ký
xây dựng mô hình giải quyết việc làm, đào tạo nghề truyền nghề làm phù hợp với năng lực về nhân
sự, kinh phí của đơn vị và đặc điểm nơi xây dựng mô hình.
3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý
Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng chuyên ngành với nhiều hình
thức phù hợp. Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, công khai, minh bạch trách nhiệm của
hoạt động công vụ, công chức; xử lý nghiêm minh những người thiếu trách nhiệm, không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo bồi dưỡng hiệu
quả.
3.2.9. Hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giải quyết việc làm hiện có; từng bước hoàn
thiện các cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa phù hợp như ưu đãi về đầu tư, ưu đãi về thuế,
tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tín dụng, Cắt bỏ những thủ tục hành chính rườm rà
không cần thiết làm mất thời gian của công dân. Mở rộng hình thức tiếp nhận và trả kết quả qua hệ
thống bưu chính, điện tử.
12
3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương
- Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 1, điều 3 Quyết định số 2085/QĐ-
TTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, tăng mức hỗ trợ trực tiếp tối đa bằng tiền 15 triệu đồng/hộ bằng
ngân sách nhà nước lên 25 triệu đồng/hộ,
3.3.2. Đối với các Sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
- Thực hiện Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Đăk Nông,
mức cho vay tối đa 300 triệu đồng và hỗ trợ lãi suất tối đa là 10 triệu đồng. Mức hỗ trợ lãi suất này
quá thấp chưa khuyến khích, tạo động lực hộ gia đình đồng bào DTTSTC mạnh dạn vay vốn để phát
triển sản xuất tạo việc làm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các chính sách, chỉ tiêu về GQVL như giới
thiệu việc làm, cung ứng lao động, XKLĐ, hỗ trợ cho vay GQVL, đào tạo nghề, chú ý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
13
KẾT LUẬN
Giải quyết việc làm là vấn đề bức xúc và gây áp lực không nhỏ đối với chính phủ và các địa
phương. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm, nhất là giải quyết việc làm cho
người lao động DTTSTC càng được quan tâm và coi trọng hơn.
Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức nhưng UBND tỉnh Đăk
Nông và các cấp tham mưu QLNN về GQVL đã khắc phục khó khăn thách thức, khai thác được các
thế mạnh nội lực và có nhiều giải pháp tích cực huy động nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch phù hợp, hình thành môi
trường thuận lợi tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm
cho 17.500 lượt người, trong đó quan tâm GQVL cho người lao động DTTSTC bình quân từ năm
2014 đến năm 2016 giải quyết việc làm cho 1.884 người.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn một số tồn tại hạn chế. Để khắc phục những tồn tại hạn chế
này, đề nghị UBND tỉnh, các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể quan tâm nghiên cứu các giải pháp
mà luận văn đã đề cập để tạo ra môi trường phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ và từng
bước hoàn thiện các chương trình, chính sách; hỗ trợ nguồn lực, hướng dẫn hộ gia đình, người lao
động tự tạo việc, giải quyết việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hiệu lực hiệu quả
quản lý đạt chỉ tiêu giải quyết việc làm đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.
14