ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ HOÀI LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ HOÀI LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội

dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo

sát, điều tra trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Học viên

Ngô Hoài Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã

giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế &

QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong

giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh đã tận tình, tâm huyết

hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc bạn bè, đồng nghiệp cùng

gia đình tôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................................................. x

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ........................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI

NGÂN SÁCH ...................................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài

ngân sách ............................................................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách .......... 4

1.1.2. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế ....................................................................... 8

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách ............ 10

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong

nước ngoài ngân sách ......................................................................................................... 18

1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài

ngân sách tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai .................. 24

1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 24

1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La .................................................................................. 27

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai trong quá trình quản lý Nhà nước đối

với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách ............................................................ 29

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................. 31

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 34

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................................ 35

2.3. Hệ thống chỉ tiêu, số liệu nghiên cứu ......................................................................... 35

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

LÀO CAI ........................................................................................................................... 37

3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai ........................................... 37

3.1.1. Điều kiện về địa lý, tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................ 37

3.1.2. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ........................................................................ 38

3.1.3. Đặc điểm về phát triển kinh tế ................................................................................. 39

3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực ........................................................................................ 40

3.2. Thực trạng các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 41

3.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn

2017-2019 .......................................................................................................................... 41

3.2.2. Tình hình thực hiện các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 42

3.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa

bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................ 49

3.3.1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

về đầu tư ............................................................................................................................. 49

3.3.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại tỉnh Lào

Cai, giai đoạn 2017-2019 ................................................................................................... 53

3.3.3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt độngđầu

tư tại tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 .......................................................................... 56

3.3.4. Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đầu tư quốc gia ......................................... 60

v

3.3.5. Thẩm định, cấp phép, thu hồi các dự án đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh

Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................... 62

3.3.6. Quản lý Nhà nươc về Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào

Cai, giai đoạn 2015-2019 ................................................................................................... 66

3.3.7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước ngoài ngân sách

trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 ............................................................... 69

3.3.8. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách

trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2019 ............................................................... 71

3.3.9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực

hiện hoạt động đầu tư; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm

trong đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019. ......................................... 74

3.3.10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế ...................................................................... 77

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong

nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai .............................................................. 77

3.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................ 77

3.4.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội ............................................................................ 79

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ...................................... 87

4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư trong nước

trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................................................................................................... 87

4.1.1. Quan điểm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và thu hút vốn

đầu tư trong nước ................................................................................................................ 87

4.1.2. Phương hướng và mục tiêu ...................................................................................... 88

4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các

hoạt động đầu tư trong nước ngoài Ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai ....................... 91

4.3.1. Tăng cường công tác phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư ......... 91

4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng các quy hoạch ....................................................... 92

4.3.3. Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng ..................................... 94

4.3.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư .................................................................................... 97

vi

4.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách và cải cách TTHC ............................................... 99

4.3.6. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................................. 103

4.3.7. Các giải pháp phi truyền thống.............................................................................. 105

4.3.8. Chi phí hóa chi phí không chính thức ................................................................... 107

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 113

PHỤ LỤC......................................................................................................................... 115

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bảo hiểm y tế BHYT

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

Khu công nghiệp KCN

Khu kinh tế KKT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Thủ tục hành chính TTHC

Ủy ban nhân dân UBND

Vốn chủ sở hữu VCSH

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thang đo Likert Scale ............................................................................ 33

Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư theo lĩnh vực tại Lào Cai giai đoạn 2017-

2019 ........................................................................................................ 43

Bảng 3.2: Tình hình thu hút đầu tư tại Lào Cai theo loại hình doanh nghiệp giai

đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 45

Bảng 3.3: Tình hình thu hút đầu tư tại Lào Cai theo địa bàn đầu tư giai đoạn

2017-2019 .............................................................................................. 47

Bảng 3.4: Mức độ tiếp cận và hiểu biết của doanh nghiệp về pháp luật đầu tư ..... 51

Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ quản lý về tính hợp lý và việc thực hiện các

quy định pháp luật có liên quan ............................................................. 52

Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ quản lý về chính sách, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ....................................... 55

Bảng 3.7: Kết quả thu ngân sách tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ..................... 56

Bảng 3.8: Kết quả thu hải quan tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ....................... 57

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ quản lý với việc tổng hợp đánh giá tác động và

hiệu quả của hoạt động đầu tư ............................................................... 60

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp về các mức độ ứng

dụng công nghệ thông tin ....................................................................... 62

Bảng 3.11: Bảng số lượng dự án đầu tư tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 ................ 64

Bảng 3.12: Danh sách KCN và KKT tại Lào Cai tính đến năm 2019 ...................... 66

Bảng 3.13: Tổng hợp thu hút đầu tư vào KCN, KKT giai đoạn 2017-2019 ............. 67

Bảng 3.14: Đánh giá về công tác quản lý các KCN, KKT tại Lào Cai ..................... 68

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện công tác xúc tiến đầu tư giai đoạn 2017-2019 ................ 69

Bảng 3.16: Số dự án đầu tư tại Lào Cai thông qua các chương trình xúc tiến đầu

tư giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................... 70

Bảng 3.17: Đánh giá công tác tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước

ngoài ngân sách tại Lào Cai ................................................................... 71

ix

Bảng 3.18: Số lượng các dự án được thanh kiểm tra của Lào Cai trong giai đoạn

2017-2019 .............................................................................................. 72

Bảng 3.19: Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu tư

trong nước ngoài ngân sách tại Lào Cai ................................................ 74

Bảng 3.20: Kết quả thực hiện công tác hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng

mắc, yêu cầu của DN liên quan đến đầu tư tại Lào Cai giai đoạn

2017-2019 .............................................................................................. 75

Bảng 3.21: Đánh giá công tác hỗ trợ hướng dẫn giải quyết vướng mắc, yêu cầu

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong

hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 ........ 76

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biều đồ 1.1: Các hình thức đầu tư kinh doanh ....................................................................... 7

Biều đồ 1.2: Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư............................................................. 15

Biều đồ 1.3: Nội dung chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ......................................... 18

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động theo lĩnh vực năm 2019 ............................. 41

Biểu đồ 3.2: Số lượng quy hoạch tỉnh Lào Cai xây dựng trong giai đoạn 2004 - 2019 ... 54

Biểu đồ 3.3: Đánh giá của doanh nghiệp về việc thực hiện báo cáo giám sát đánh giá

đầu tư định kỳ ..................................................................................................... 59

Biểu đồ 3.3: Doanh nghiệp đánh giá về công tác thẩm định, cấp phép đầu tư dự án

trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................... 65

Biểu đồ 3.4: Doanh nghiệp đánh giá về mức độ tác động của hoạt động thẩm định,

cấp phép đầu tư dự án tại tỉnh Lào Cai đến hoạt động của Doanh nghiệp ... 66

Sơ đồ 3.1: Quy trình cấp phép dự án đầu tư ......................................................................... 63

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới, nằm giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây

Bắc. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh

Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Khi được tách ra từ tỉnh

Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, cơ sở hạ

tầng bị phá hoại nặng nề bởi cuộc chiến tranh biên giới, đời sống nhân dân gặp

nhiều khó khăn.

Đến nay, sau 30 năm tái lập, tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều thành tự mạnh mẽ

trong phát triển kinh tế xã hội, trở thành điểm sáng trong khu vực trung du Miền núi

phía Bắc về thu hút đầu tư. Tốc độ tăng trưởng GRDP luôn duy trì trên 10%, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch tích cực, việc làm cho người lao động được giải quyết, chỉ số

năng lực canh tranh cấp tỉnh PCI luôn đững thứ hạng cao của cả nước.

Tỉnh Lào Cai, với vị trí cửa ngõ, tiền tiêu của biên giới phía Bắc, có vai trò xung

yếu về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Lào Cai là một trung tâm trung

chuyển quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh và là cầu nối không chỉ của Việt Nam, mà cả các nước ASEAN

với thị trường vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc, một kết nối quan trọng của

hành lang Bắc Nam trong hợp tác các nước Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS). Với các

lợi thế riêng có, Lào Cai đã và đang là điểm đến thành công của các nhà đầu tư trong và

ngoài nước.

Mặc dù có nhiều tiềm năng to lớn và đã đạt được rất nhiều thành tựu tích cực,

song quá trình phát triển và thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũng đã

bộc lộ một số tồn tại, hạn chế gây ảnh hưởng tới quá trình thu hút vốn đầu tư như:

mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu tư, địa bàn đầu tư không đồng đều; nguồn vốn đầu

tư không ổn định và chưa tương xứng; việc triển khai dự án đầu tư còn nhiều vướng

mắc dẫn đến chậm tiến độ… Bên cạnh đó, cạnh tranh giữa các địa phương khác

trong khu vực ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh Lào Cai. Do đó,

trong những năm tới đòi hỏi Lào Cai cần phải có những định hướng và giải pháp

mạnh mẽ nhằm khắc phục nhanh chóng những tồn tại trên để có thể đẩy nhanh,

2

mạnh hơn nữa quá trình phát triển và thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước ngoài

Ngân sách.

Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu em đã quyết định chọn đề tài: “Quản lý

nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh

Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học của mình. Mục đích chính mà luận

văn hướng tới đó là xác định rõ thực trạng, hạn chế cũng như những nguyên nhân của

hạn chế trong quá trình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn để từ đó đưa ra một số giải

pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn đầu tư tại địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó đề

xuất các phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý, thu hút nguồn đầu tư ngoài

ngân sách một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng được nhu cầu phát triển trong thời

kỳ mới nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà

nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư

trong nước ngoài ngân sách trên đại bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019, đồng

thời đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

+ Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên

địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lào Cai

và các đơn vị có vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao

gồm cả các khu công nghiệp, khu kinh tế.

3

- Thời gian:

+ Các số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập

trong khoảng thời gian từ 2017-2019.

+ Các số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập

trong năm 2020.

- Nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý vốn đầu tư trong nước

ngoài ngân sách.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với

các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách;

- Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động

đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian qua. Và

đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư

trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả nghiên cứu của luận

văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ, công chức, doanh nghiệp có nguyện vọng

đầu tư, nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với

hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước

ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chương 4: Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối

với các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh lào Cai

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước

ngoài ngân sách

1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách

1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư

Hiện nay, hoạt động đầu tư được hiểu đơn giản và rộng rãi là "sự bỏ ra, sự

tiêu tốn" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi về vật chất và

phi vật chất lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là

sự tiêu tốn những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích to lớn trong tương lai.

Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí

tuệ và hiện nay là các mối quan hệ. Những kết quả đạt được có thể là tài sản (tiền,

vàng, cổ phiếu, bất động sản), tài chính (chi phí cơ hội có được do nắm bắt cơ hội

đầu tư trong quá khứ), tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực. Trong các

kết quả này, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò

quan trọng không chỉ đối với người đầu tư mà còn đối với cả nền kinh tế.

Đầu tư có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:

- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay

hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào

kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.

- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá

và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi

bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng

tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy đầu

tư phát triển.

- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền, tài sản bỏ

tiền và tài sản để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,

làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện

5

chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó

chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm

trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường

xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động

của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.

Theo Sachs - Larrain (1993) và diễn dịch của Bùi Bá Cường - Bùi Trinh, đầu

tư được hiểu như sau: "Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực

sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế". Sản lượng ở đây bao gồm phần sản

lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài - theo luồng sản phẩm;

đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà cửa, công trình XDCB, máy móc thiết

bị...hay các sản phẩm vô hình như bằng phát minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài

sản.... Cũng theo Sachs - Larrain, 1993 Tài sản cố định trong nền kinh tế tại một

thời điểm nào đó được định nghĩa bằng tổng các đầu tư qua các năm, tính đến thời

điểm đó. Trong thực tế, để tính toán giá trị tài sản tại một thời điểm nào đó người ta

cộng tất cả các đầu tư trước đó, rồi trừ đi khấu hao hàng năm. Nhưng việc xác định

giá trị của tài sản tại một thời điểm nào đó là một việc khó khăn, vì một số loại tài

sản không có giá trên thị trường, hoặc giá cả trên thị trường không phản ánh đúng

thực chất của giá trị tài sản.

Trong lý thuyết kinh tế học, đầu tư là số tiền mua một đơn vị thời gian

của hàng hóa không được tiêu thụ mà sẽ được sử dụng cho sản xuất trong tương lai.

Ví dụ như xây dựng đường sắt hay nhà máy. Đầu tư trong vốn con người bao gồm

chi phí học bổ sung hoặc đào tạo trong công việc. Đầu tư hàng tồn kho là sự tích tụ

của các kho hàng hóa; nó có thể là tích cực hay tiêu cực, và nó có thể có dụng ý

hoặc không có dụng ý. Trong đo lường thu nhập và sản lượng quốc gia, "tổng đầu

tư" (được biểu diễn bởi biến số I) còn là một thành phần của tổng sản phẩm quốc

nội (GDP), được đưa ra trong công thức GDP = C + I + G + NX, ở đây C là tiêu

dùng, G là chi tiêu chính phủ, và NX là xuất khẩu ròng, là sự khác biệt giữa xuất

khẩu và nhập khẩu, X − N. Do đó đầu tư là tất cả những gì còn lại của tổng chi phí

sau khi tiêu dùng, chi tiêu chính phủ, và xuất khẩu ròng được trừ (tức

là I = GDP − C − G − NX).

6

Trong tài chính, đầu tư là việc mua một tài sản với hy vọng rằng nó sẽ tạo ra

thu nhập hoặc đánh giá cao trong tương lai và được bán với giá cao hơn. Nó thường

không bao gồm tiền gửi tại ngân hàng hay tổ chức tương tự. Thuật ngữ đầu tư

thường được sử dụng khi đề cập đến một triển vọng dài hạn. Điều này là trái ngược

với làm trao đổi hoặc đầu cơ, đó là thực hành ngắn hạn liên quan đến một mức độ

rủi ro cao hơn rất nhiều. Tài sản tài chính có nhiều hình thức và có thể từ các trái

phiếu chính phủ siêu an toàn hoàn vốn thấp tới các cổ phiếu quốc tế phần thưởng

cao nhưng rủi ro cao hơn nhiều. Một chiến lược đầu tư tốt sẽ đa dạng hóa các danh

mục đầu tư theo nhu cầu cụ thể.

Về mặt pháp lý, khoản 2, Điều 3, Luật Đầu tư quy định: “Đầu tư kinh

doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông

qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của

tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. Như

vậy, theo quy định cùa pháp luật Việt Nam, hoạt động đầu tư gồm có 03 nội dung

chính, đó là:

- Việc đầu tư kinh doanh phải gắn với chủ thể là nhà đầu tư, tức là việc quản

lý đầu tư kinh doanh phải gắn với nhà đầu tư

- Hoạt động đầu tư kinh doanh phải bỏ vốn, mà ở đây được hiểu là phải bỏ tiền

mặt để thực hiện

- Hoạt động đầu tư kinh doanh có 04 hình thức được pháp luật công nhận như

sau: (i) Đầu tư thông qua thành lập tổ chức kinh tế; (ii) Đầu tư góp vốn, mua cổ

phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; (iii) Đầu tư theo hình thức hợp đồng; Đầu

tư thông qua thực hiện dự án đầu tư.

7

Biều đồ 1.1: Các hình thức đầu tư kinh doanh

1.1.1.2. Khái niệm và phân loại các nguồn vốn đầu tư

Về mặt lý thuyết, vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản

xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn

khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm mục đích: tái

sản xuất, mua sắm tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho

các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần

thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới

được bổ sung hoặc mới được đổi mới.

Vốn đầu tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính là vốn đầu tư bằng

nguồn ngân sách Nhà nước và vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước, trong đó:

- Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước được xác định như sau:

+ Theo Điều 3, Luật Ngân sách Nhà nước thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ

các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời

gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Phạm vi thu ngân sách Nhà nước

gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt

8

động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt

động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự

nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo

quy định của pháp luật; Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,

các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa

phương và Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

+ Theo Điều 3, Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2018 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công quy định về các nguồn

vốn đầu tư công gồm: Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, Vốn đầu tư nguồn

công trái quốc gia; Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ; Vốn đầu tư nguồn trái

phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Vốn tín

dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân

hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín

dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư

nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Khoản vốn vay của chính quyền

cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi

vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này.

- Nguồn vốn đầu tư ngoài Ngân sách Nhà nước gồm: Vốn đầu tư kinh doanh

của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, cụ thể:

+ Vốn đầu tư của nhà đầu tư trong nước : Là vốn của cá nhân có quốc tịch Việt

Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

+ Vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài: Là vốn của cá nhân có quốc tịch

nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư

kinh doanh tại Việt Nam.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ nghiên cứu việc quản lý thu hút đầu

tư của cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước

ngoài là thành viên hoặc cổ đông theo quy định của Luật Đầu tư 2014; không

nghiên cứu các nội dung thu hút vốn đầu tư công và vốn đầu tư nước ngoài.

1.1.2. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế

Đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật chất và sức lao động để

nhận lại các giá trị lớn hơn trong tương lai, chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để

9

phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở

các mặt sau

- Thứ nhất : Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:

+ Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ

nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng

lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo và giá cân

bằng tăng.

+ Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản

lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục

kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển

kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành

viên trong xã hội.

- Thứ hai: Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế đó là sự tác động

không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh

tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay giảm đều cùng một lúc là yếu tố

duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.

- Thứ ba: Đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ

của đất nước. Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ

nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư; do vậy tất cả các con

đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.

- Thứ tư: Đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Nguyên tắc tất yếu để có thể tăng trưởng kinh tế nhanh với tốc độ mong muốn và bền

vững đó là tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh

tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .

- Thứ năm: Đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, vì:

Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ICOR. Do đó nếu hệ số ICOR (hệ số sử dụng vốn,

hay hệ số đầu tư tăng trưởng) không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào

vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và

phát triển kinh tế.

10

Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của

đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bất kì

quốc gia nào trong quá trình phát triển.

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách

1.1.3.1. Khái niệm, vai trò của Quản lý Nhà nước về đầu tư trong nước ngoài ngân sách

a. Khái niệm

Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý

nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có

tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống

đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác

nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu nhất trong điều kiện cụ thể.

Quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư trong nước là sự tác động bằng các

công cụ quản lý có định hướng của các cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước vào

hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong nước nhằm nâng cao chất

lượng, số hiệu, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của một hoặc một nhóm dự án

đầu tư trên một vùng địa lý xác định. Công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư bao gồm:

- Hệ thống pháp luật: Gồm Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, các

Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; Nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc

hội, của Chính phủ, của Hội đồng nhân dân; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,

Bộ trưởng, UBND cấp tỉnh...

- Quy hoach, kế hoạch: Gồm quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng và

địa phương; quy hoạch về sử dụng khoáng sản, tài nguyên, năng lượng; quy hoạch

kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực...

- Chính sách kinh tế về đầu tư: Là tập hợp các quan điểm tư tưởng, mục tiêu

tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước về

đầu tư trong đó bao gồm: Chính sách vi mô - vĩ mô; Chính sách kinh tế - văn hóa -

xã hội - nguồn nhân lực; Chính sách của trung ương - địa phương; Chính sách dài

hạn - trung hạn - ngắn hạn.

- Tài sản quốc gia: Để đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư, Nhà

nước phải sử dụng tài sản quốc gia bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ

tầng, Ngân sách Nhà nước và hệ thống thông tin.

11

- Bộ máy Nhà nước và công chức Nhà nước: Bao gồm các loại cơ quan chủ

thể là các cơ quan quyền lực Nhà nước (gồm Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các

cấp), các cơ quan quản lý Nhà nước (gồm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ và

các cơ quan khác thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp), các cơ quan kiểm sát,

các cơ quan xét xử. Bộ máy Nhà nước ta là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ

quan để thực thi các chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp đã được xác định trong

hiến pháp và tại các Luật về tổ chức các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Các công

chức là những người làm nhiệm vụ tại các công sở của Nhà nước, được hưởng

lương và phụ cấp theo công việc được giao lấy từ ngân sách Nhà nước.

b. Vai trò

Như đã phân tích, hoạt động đầu tư có vai trò là động chính cho tăng trưởng

và phát triển kinh tế. Nhưng thực tế việc huy động vốn cho đầu tư và hiệu quả của

đầu tư phụ thuộc quyết định vào vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế

nói chung, hoạt động đầu tư trong nước nói riêng. Vai trò đó trước hết thể hiện ở

khả năng tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trường đối với

các nhà đầu tư nước ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô, môi

trường pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội phát triển và có những định hướng đúng đắn khuyến khích các nhà đầu tư kinh

doanh có hiệu quả và an toàn.

Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước. Vai trò quản lý nhà nước đối với đầu tư

trong nước được thể hiện thông qua vai trò của nhà nước trong việc hình thành phát

triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả nguồn vốn đầu

tư trong nước.

Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ

quản lý khác. Nhà nước đóng một vai trò điều hành kinh tế vĩ mô ( định hướng, điều

tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt

động đầu tư trong nước. Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông

lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay

12

ngoài nước, công tác quản lý của nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận

lợi cho các nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và càng có

khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư.

Ngoài ra, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh

tế- kỹ thuật của các dự án đầu tư. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển tạo điều

kiện cung cấp các dịch vụ thông tin để mở rộng quan hệ thương mại, giao lưu hàng

hoá, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho nhà

đầu tư. Vì vậy, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ vào sự quyết định của nhà đầu tư

khi lựa chọn địa điểm đầu tư.

1.1.3.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về đầu tư trong nước ngoài ngân sách

Theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư bao

gồm 10 nội dung cơ bản sau:

- Một là: Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

về đầu tư: Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong

những nhiệm vụ quan trọng của chính quyền các cấp từ Quốc hội đến địa phương

nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có ý nghĩa quan trọng trong việc

hoàn thiện thể chế góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đầu tư là một

hoạt động kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, được chi phối bởi mối quan hệ của

Nhà nước - cá nhân - tổ chức nên việc ban hành, phổ biến pháp luật về đầu tư là cần

thiết và đóng vai trò quan trọng định hình khuôn khổ thực hiện hoạt động đầu tư.

- Hai là: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Với vai trò

là công cụ hoạch định, nên cả chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển đều

giống nhau ở chức năng định hướng quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng

chính của chiến lược về đầu tư là sự lựa chọn hướng và cách đi tối ưu mang tính

tổng thể trong hoạt động đầu tư cấp quốc gia; chiến lược về đầu tư cung cấp “tầm

nhìn” của một quá trình phát triển mong muốn, đó là một bức tranh thể hiện viễn

cảnh mong muốn, mà quá trình đầu tư nhằm đạt tới. Theo cách đặt vấn đề trên,

thì quy hoạch phát triển là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và

13

không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động

hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững thông qua hoạt động đầu

tư. Như vậy, chức năng của quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược, là một bước triển

khai biến chiến lược thành thực tế cuộc sống ở các khía cạnh thời gian, không gian

và tổ chức

- Ba là: Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ

mô của hoạt động đầu tư. Tổng hợp, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá

trình quản lý Nhà nước về kinh tế trong đó có quản lý về đầu tư. Nếu không thực

hiện công tác này, sẽ không xác định được hiệu quả, tính phù hợp, tính thực tiễn

cũng tác động của hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và đầu tư đến nền kinh tế.

Thông qua công tác tổng hợp, đánh giá sẽ xác định được những thành tựu, hạn chế

hoặc bất cập của cơ chế chính sách để từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính

sách về đầu tư cho phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước

- Bốn là: Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu

tư. Đây là nội dung quản lý mới được bổ sung trong thời gian gần đây để đảm bảo

nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư nhằm đảm

bảo an toàn thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao tính

chính xác cho công tác tổng hợp - báo cáo cũng như tạo điều kiện để thực hiện công

tác kiểm tra, thanh tra và giám sát

- Năm là: Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định

chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

- Sáu là: Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ

cao và khu kinh tế. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và

thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được

Chính phủ thành lập. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất

khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. Khu

kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh

doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định. Khu công

nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng

14

công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào

tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung

ứng dịch vụ công nghệ cao. Như vậy, việc quản lý các Khu nêu trên là một phần

không thể tách rời của hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư nói chung.

- Bảy là: Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư có

thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động có chủ đích nhằm định hướng nhà

đầu tư trong và ngoài nước đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay một địa

phương nhất định. Các hoạt động này thường do các cơ quan quản lý Nhà nước từ

Trung ương đến địa phương tổ chức thực hiện. Ngoài ra, cũng có thể hiểu, xúc tiến

đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội - chính trị nhằm mục đích nâng cao hiệu

quả mời gọi các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước mang nguồn lực đến

với quốc gia, địa phương mời gọi vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương được đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm nhiều nội dung, trong đó

có nội dung hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về

pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu tiềm năng, thị

trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được chấp thuận. Hiện nay,

Chính phủ đang khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động

xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa.

- Tám là: Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối

hợp quản lý hoạt động đầu tư. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong

việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư

hướng dẫn triển khai thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu

tư để đảm bảo đầu tư đạt hiệu quả cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển

từng ngành, lĩnh vực, địa phương và từng dự án. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư

góp phần đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu

tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh

thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu cực gây thất

thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư

- Chín là: Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư

trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý

15

vi phạm trong hoạt động đầu tư. Doanh nghiệp hoạt động đầu tư, kinh doanh hiệu

quả là góp phần quyết định tăng ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết

các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo. Việc giải quyết kịp thời,

thấu đáo, phù hợp và linh hoạt các kiến nghị, khó khăn của doanh nghiệp vừa là

biện pháp thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư nhưng cũng là một thông số để đánh giá hiệu quả

hoạt động của bộ máy quản lý đầu tư tại địa phương.

- Mười là: Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.

Đây là một hoạt động quan trọng nhằm thể chế hóa các quan điểm chỉ đạo của

Đảng, Nhà nước về đối ngoại, đặc biệt là chủ trương chủ động, tích cực hội nhập

quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế đã

được quy định cụ thể tại Luật Điều ước quốc tế; thông qua đó sẽ tạo được khung

pháp lý vừa chặt chẽ, vừa linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài

cũng như nhu cầu phát triển của các Tập đoàn mạnh trong nước khi đầu tư ra nước

ngoài. Thông qua hoạt động này, Việt Nam sẽ hoàn toàn chủ động và tự tin tham

gia các chuỗi đầu tư kinh doanh, cung ứng dịch vụ toàn cầu

Biều đồ 1.2: Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư

1.1.3.3. Các chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư

Chính sách về quy hoạch, kế hoạch: Quy hoạch, kế hoạch chính là công cụ

chính sách đắc lực giúp cho những nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng

16

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung cũng như phát triển các khu

công nghiệp nói riêng. Quy hoạch là nội dung đầu tiên, tạo tiền đề cho quá trình xây

dựng, phát triển và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Căn cứ

vào quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp của quốc gia, kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội của địa phương, địa phương sẽ tiến hành lập quy hoạch phát triển các khu

công nghiệp của địa phương mình sao cho phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát

triển kinh tế của địa phương. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của mỗi địa

phương khi xây dựng cũng cần phải có sự đồng bộ với các quy hoạch khác có liên

quan như: quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch cơ cấu ngành nghề, quy hoạch hệ

thống giao thông,… nhằm đảm bảo khả năng khai thác hợp lí tiềm năng phục vụ

phát triển kinh tế, nâng cao đời sống dân cư và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Chính sách thuế, phí và lệ phí: Trong điều kiện ở nước ta khi mà ngân sách

Nhà nước còn khá eo hẹp thì các chính sách ưu đãi về tài chính thường được sử

dụng với vai trò hỗ trợ là chính nhằm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Khi

thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế thì các chính sách này

được vận dụng dưới hình thức như: các ưu đãi về thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT,…), ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước; hỗ trợ tiếp

cận nguồn vốn tín dụng; hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện đền bù,

giải phóng mặt bằng; hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo lao động…

Chính sách hành chính và cải cách TTHC: Trong điều kiện còn thiếu hụt

nguồn lực về vốn, tài chính, nhân lực thì các chính sách cải cách hành chính được

coi là công cụ chủ yếu mà các địa phương sử dụng trong quá trình vận động, thu hút

vốn đầu tư trên địa bàn.

Đối với hoạt động đầu tư trên địa bàn, khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai nếu

đơn giản hóa các hình thức và thủ tục cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian cấp phép

đầu tư, mở rộng việc cho phép áp dụng hình thức đăng ký đầu tư đối với các danh

mục, dự án cần khuyến khích đầu tư thì sẽ sớm tăng tỷ lệ lấp đầy các dự án trong

khu vực. Mặt khác, nếu không quy định rõ ràng, công khai TTHC trên cơ sở đơn

giản hóa, không xử lý nghiêm khắc những trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu

cực của những cán bộ liên quan đến hoạt động đầu tư sẽ là hạn chế rất lớn đến thu

17

hút đầu tư. Do đó, các địa phương trong quá trình thu hút vốn đầu tư cũng đều cố

gắng tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và cải cách TTHC

có liên quan đến các hoạt động của nhà đầu tư như thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng

nhận đầu tư, thủ tục về thuế, hải quan, môi trường… nhằm tiết kiệm thời gian và chi

phí cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào các địa phương. Chỉ có môi trường

chính trị xã hội ổn định; chính sách, cơ chế pháp lý ổn định; quản lý hành chính,

quản lý kinh tế khoa học, minh bạch, công khai, mới tạo điều kiện cho hoạt động

sản xuất kinh doanh thuận lợi, ổn định của các doanh nghiệp, hạn chế các “rủi do

chính sách” ngoài tiên liệu, dự đoán của các nhà đầu tư.

Chính sách áp dụng linh hoạt và phù hợp quy định của pháp luật: Hoạt động

đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu tác động của nhiều cơ chế chính

sách, quy định pháp luật của nhiều cơ quan như Luật, Nghị định của Chính phủ, Chỉ

thị của cơ quan Đảng, Thông tư của các Bộ và cơ quan ngang Bộ, quy định riêng

của UBND cấp tỉnh và bộ TTHC.

Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: Bao gồm đầu tư và kêu gọi đầu tư vào

xây dựng hệ thống hạ tầng kĩ thuật bao gồm hệ thống cấp điện, cấp nước; đường

cao tốc; đường kết nối cao tốc; đường sắt; cảng hàng không; xử lý chất thải, thông

tin liên lạc. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào của các khu

công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu tạo điều kiện kết nối thuận lợi với hệ thống hạ

tầng chung của địa phương và quốc gia. Đối với đầu tư, cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ

được ví như mạch máu của cơ thể, là một yếu tố được các nhà đầu tư rất quan tâm

khi tiến hành lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư bởi sẽ giúp cho các nhà đầu tư

giảm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao , đây. Ở các

địa phương thì thường không có đủ nguồn vốn ngân sách để đầu tư đồng bộ hệ

thống hạ tầng kĩ thuật nên các địa phương vẫn thường tiến hành kêu gọi, thu hút các

nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này.

Chính sách xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là một nội dung rất quan trọng

trong quá trình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Hoạt động xúc tiến đầu

tư vào một địa phương nói chung hay các khu công nghiệp nói riêng bao gồm một

số nội dung chính như:

18

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch và mục tiêu thu hút vốn đầu tư trong và ngoài

nước vào các khu công nghiệp; xây dựng danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư; tạo

điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu tư…

- Tổ chức các cơ sở, đơn vị thực hiện xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước.

- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông

tin về môi trường đầu tư, các khu công nghiệp, tiềm năng và cơ hội đầu tư của địa

phương cho các nhà đầu tư.

Trong điều kiện đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới

thì xúc tiến đầu tư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút nguồn

vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.

Chính sách minh bạch và gây dựng niềm tin đầu tư: Quá trình đầu tư một dự

án hoặc của một doanh nghiệp kéo dài nhiều năm; trải qua nhiều thời kỳ lãnh đạo

của địa phương. Ngoài cơ chế chính sách ổn định, địa phương nào gây dựng và duy

trì được uy tín và niềm tin lâu dài với doanh nghiệp thì nơi đó hoạt động thu hút đầu

tư sẽ phát triển.

Biều đồ 1.3: Nội dung chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư

trong nước ngoài ngân sách

1.1.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

a. Về vị trí địa lý

Vị trí địa lí là những ưu đãi vốn có của một quốc gia hay một địa phương. Ưu

thế địa lí của một địa phương nói chung thể hiện ở chỗ địa phương có nằm trong

khu vực phát triển kinh tế năng động không, có các tuyến giao thông thuận lợi

không; có gần khu vực biên giới, cửa khẩu quốc gia để phát triển dịch vụ xuất nhập

khẩu hay không....

19

Trong quá trình xây dựng quy hoạch, các địa phương thường xác định và lựa

chọn kêu gọi đầu tư các dự án, tại các khu công nghiệp, trong khu kinh tế ở những

nơi có điều kiện thuận lợi như: gần đầu mối giao lưu kinh tế, gần thị trường tiêu thụ,

gần các hệ thống giao thông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, gần

các trung tâm kinh tế lớn, thuận tiện cho giao thương với các thị trường trong và

ngoài nước bởi lẽ nếu có được vị trí thuận lợi, nhà đầu tư sẽ khai thác được lợi thế

tự nhiên, tăng hiệu quả liên kết với các doanh nghiệp cung cấp, tiêu thụ và thị

trường, giảm chi phí đầu vào, qua đó tăng sức cạnh tranh sản phẩm và nâng cao

hiệu quả đầu tư. Ngược lại, những vùng lãnh thổ, địa phương có diện tích rộng,

nhưng địa hình chia cắt, nhiều đồi núi, sông suối giao lưu kinh tế khó khăn sẽ rất

khó phát triển và thu hút vốn đầu kể cả khi Nhà nước có dành nhiều ưu đãi cho các

nhà đầu tư.

Thực tế ở nước ta cho thấy, những địa phương có những điều kiện như cảng

biển, gần đường cao tốc, quốc lộ,…nằm trong trung tâm kinh tế lớn hoặc ở gần kề

đều thu hút được nhiều dự án đầu tư đều thu hút được rất nhiều vốn đầu tư, giúp đẩy

nhanh quá trình phát triển và thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương như: Hà Nội,

Hải Phòng, Bắc Ninh, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương...

b. Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Tùy từng dạng địa hình mà phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp sẽ khác nhau. Ngoài ra, địa hình còn ảnh hưởng đến quy mô xây dựng

các khu công nghiệp. Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi cũng như đất đai

đảm bảo cho việc xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp sẽ tạo điều

kiện cho phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Khu công

nghiệp nằm trong khu vực này sẽ thu hút các nhà đầu tư vào công nghiệp chế biến.

Trái lại, khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng mưa nhiều, bão lụt thường xuyên sẽ ảnh

hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất công nghiệp, sẽ

hạn chế thu hút đầu tư do những yếu tố đó ảnh hưởng khá lớn đến tâm lí e ngại của

nhà đầu tư.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú cũng chính là một lợi thế sẵn có của các địa

phương so với các vùng khác, là cơ sở để xây dựng định hướng phát triển ngành của

20

một vùng. Tài nguyên thiên nhiên giàu có sẽ là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư

hơn là những vùng nghèo tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những

yếu tố cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất vì nó cung cấp nguyên liệu cho các

ngành công nghiệp. Khu công nghiệp nằm trong vùng sẵn có nguyên liệu cho sản

xuất, các nhà đầu tư sẽ giảm bớt được chi phí vận tải, tránh được sự gián đoạn sản

xuất trong trường hợp khó khăn về giao thông. Vùng có trữ lượng khoáng sản lớn,

phong phú và có giá trị kinh tế cao sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư

vào công nghiệp khai khoáng, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến. Tài

nguyên thiên nhiên là một yếu tố quan trọng nhưng không phải là yếu tố sống còn

để xây dựng và quyết định sự phát triển thành công của các khu công nghiệp.

Khí hậu và thuỷ văn (về nhiệt độ, độ ẩm, nguồn nước,…) cũng là nhân tố ảnh

hưởng rất lớn đến thu hút các nhà đầu tư. Khí hậu khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài;

mưa nhiều, bão lụt thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp, làm hạn chế thu hút các nhà đầu tư.

1.1.4.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội

Năng lực tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng khá lớn đến triển vọng thu hút các

nguồn vốn đầu tư một các hiệu quả. Địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp,

cơ cấu kinh tế nghèo nàn lạc hậu sẽ hạn chế sự phát triển của thị trường nội địa.

Những nền kinh tế như vậy sẽ làm cho các nguồn thu về ngân sách hạn hẹp,thu

không đủ chi nên sẽ không có vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cả trong và

ngoài các khu công nghiệp. Cùng với đó, thu nhập của người lao động thấp kéo theo

sức cầu của thị trường giảm sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu

thụ hàng hóa, thúc đẩy thị trường. Chính sách tiền tệ không ổn định, lạm phát cao

có thể sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn hoặc thôi đầu tư để tránh thua lỗ trong kinh

doanh. Hoặc như các dịch vụ ngân hàng, viễn thông, thông tin liên lạc kém phát

triển, chi phí sử dụng đắt đỏ sẽ làm tăng chi phí của các nhà đầu tư. Những trở ngại

ấy sẽ làm hạn chế khả năng phát triển của các khu công nghiệp cũng như thu hút

vốn đầu tư. Trái lại, những địa phương, khu vực có trình độ phát triển kinh tế - xã

hội cao sẽ là yếu tố thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Bởi vì, với một nền

kinh tế phát triển thì chứng tỏ địa phương đó đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi,

21

các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư như quản lý vĩ mô, điều kiện kết cấu hạ

tầng, thị trường, chất lượng cung cấp các dịch vụ... sẽ thuận lợi rất nhiều cho các

nhà đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh.

1.1.4.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng kĩ thuật bao gồm: hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng

lưới giao thông, hệ thống thông tin lien lạc, tài chính…. Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng

quyết định đến hiệu quản sản xuất kinh doanh, đến tốc độ chu chuyển đồng vốn của

các nhà đầu tư. Do đó, cơ sở hạ tầng kĩ thuật sẽ là vấn đề quan tâm hàng đầu của

các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào một địa phương hay một khu công nghiệp.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tốt thì nơi

đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy xây dựng kết cấu

hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ với đòi hỏi trước mắt mà cả lâu

dài, không chỉ tạo tiền đề thu hút đầu tư mà còn cho sự phát triển bền vững của sản

xuất kinh doanh.

1.1.4.4. Điều kiện về nguồn nhân lực

Đây là đầu vào không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Nguồn lao động không chỉ có ý nghĩa mà còn là điều kiện bắt buộc trong quá trình

phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh. Để thu hút đầu tư cũng như đẩy

nhanh được tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, nguồn lao động tại chỗ

đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng là tiêu chí hàng đầu sau khi

nhà đầu tư quyết định đầu tư vào đó. Cho nên địa phương nào có nguồn lao động

dồi dào, có chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, điều kiện sống thuận lợi thì sẽ hấp

dẫn các nhà đầu tư với địa phương đó, đây là tiêu chí cạnh tranh đồng thời cũng là

môi trường đầu tư quan trọng cần phải được hoàn thiện. Nguồn nhân lực ở đây phải

bao gồm cả số lượng, chất lượng và giá cả nhân công.

Số lượng lao động được xem xét ở số người trong độ tuổi lao động. Nhìn tổng

thể, lâu dài, thì đó là lực lượng đến tuổi lao động tham gia vào thị trường lao động

hàng năm. Chất lượng lao động phản ánh ở trình độ văn hóa, trình độ đào tạo nghề

chuyên môn; kỹ năng, thể lực, ý thức chấp hành kỷ luật lao động; khả năng tiếp cận,

nắm bắt kỹ thuật; tính sáng tạo trong lao động...

22

Giá cả nhân công có thể xem xét đơn giản ở mức lương bình quân các doanh

nghiệp trên địa bàn đang trả cho công nhân. Tuy nhiên để tính toán đầy đủ hơn về

chi phí nhân công, không chỉ nhìn vào tiền lương mà phải xét đầy đủ các yếu tố mà

doanh nghiệp phải chi cho lao động, bao gồm cả chi phí tuyển dụng; đào tạo, đào

tạo lại; chi hỗ trợ đi lại, ăn ở cho công nhân... Các chi phí này cao hay thấp, cần

được tính toán trên năng suất lao động; hay tính chi phí này trên một đơn vị sản

phẩm sản xuất ra.

Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc nhiều yếu tố; song yếu tố cơ bản thuộc

về lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Việc lao động trình độ thấp không đáp ứng

được nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm gia tăng chi phí đào tạo của doanh nghiệp,

ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Song, để có

nguồn nhân lực có chất lượng không thể ngày một ngày hai; mà phải có chiến lược

dài hạn phát triển, quan tâm chăm lo, đầu tư cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề trong

nhiều năm, kể từ mầm non tới học nghề, đại học.

1.1.4.5. Môi trường kinh doanh đầu tư tại địa phương

Địa phương nào muốn thu hút được nhiều vốn đầu tư, quản lý tốt hoạt động

đầu tư thì ngoài những yếu tố kể trên thì cần phải có một môi trường đầu tư hấp

dẫn. Nội dung của môi trường đầu tư theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa học đã

nêu ra bao gồm: hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách công, TTHC, môi trường

chính trị - xã hội và chiến lược xúc tiến đầu tư.

a. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách công

Để thu hút được đầu tư, pháp luật phải đảm bảo thật sự rõ ràng, nhất quán,

minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo mặt bằng chung về pháp lý cho các

nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, xóa bỏ sự phân biệt giữa đầu tư trong nước

và đầu tư nước ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế. Việc áp dụng và triển khai

Luật đầu tư phải đồng đồng bộ, nhất quán, mang tính khả thi cao và phù hợp với các

quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư.

b. TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư

Trong hoạt động đầu tư, TTHC ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và cơ hội đầu

tư. Nếu TTHC không minh bạch, không cụ thể từng thành phần hồ sơ sẽ gây tốn

thời gian, tăng chi phí, mất cơ hội của nhà đầu tư, làm cho nhà đầu tư nản lòng.

23

c. Môi trường chính trị - xã hội

Giữ vững ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quan trọng đến việc thu hút đầu

tư và quản lý dự án đầu tư. Bởi lẽ, các nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một địa

phương nào đó, thì trước hết xem xét về môi trường chính trị xã hội, mức độ rủi ro

nguồn vốn đầu tư. Sự ổn định chính trị- xã hội của một quốc gia, hay địa phương

làm cho nhà đầu tư yên tâm, mạnh dạn vào đầu tư làm ăn lâu dài, với nguồn vốn lớn

để tìm kiếm nhiều lợi nhuận. Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới đường lối

phát triển không nhất quán và chính sách bất ổn định, gây ra tâm lí lo ngại cho các

nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, các nước có sự ổn

định về chính trị - xã hội đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Các địa

phương có môi trường xã hội ổn định, thân thiện với nhà đầu tư (thể hiện an ninh

trật tự tốt; người dân ủng hộ nhà đầu tư; giải phóng mặt bằng thuận lợi; ít khiếu

kiện, ít đình công...) luôn hấp dẫn và thu hút được nhiều nhà đầu tư cả trong nước

và nước ngoài

d. Chiến lược xúc tiến đầu tư

Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh một quốc gia, một địa phương

để mọi đối tác quan tâm đến vấn đề đầu tư có điều kiện tìm hiểu kỹ về cơ chế chính

sách ưu đãi đầu tư, về nhu cầu đầu tư, về điều kiện kết cấu hạ tầng, về nguồn nhân

lực, về thị trường tiêu thụ và các vấn đề có liên quan khác. Đó là những nội dung

mà các nhà đầu tư nghiên cứu làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư hay không đầu

tư. Chính quyền cấp tỉnh cần tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm quảng bá,

gặp gỡ và thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh

trên địa bàn tỉnh. Do đó, chiến lược xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố quan

trọng có ảnh hưởng đến việc thu hút được nhiều nhà đầu tư.

Hoạt động xúc tiến đầu tư phải đảm bảo yêu cầu tạo dựng những thông tin

quan trọng, tin cậy, tạo niềm tin để nhà đầu tư bố trí vốn, tiến hành đầu tư vào địa

bàn. Để hoạt động xúc tiến đầu tư có hiệu quả thì cần xây dựng chương trình, kế

hoạch cho các hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể đáp ứng yêu cầu của mỗi giai đoạn

và tình hình phát triển của mỗi địa phương.

24

Xúc tiến đầu tư có nhiều hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng: Thông

qua tổ chức hội nghị, hội thảo; quảng bá trên các phương tiện báo chí, truyền thông,

trên internet; quảng bá truyền miệng giữa các doanh nghiệp, các nhà đầu tư... Ngoài

ra, việc thành lập các trung tâm dịch vụ công để cung cấp thông tin, tư vấn cho các

nhà đầu tư cũng là hoạt động của xúc tiến đầu tư nhằm giúp các doanh nghiệp nắm

bắt được những thông tin cần thiết về cơ chế chính sách, dịch vụ, các điều kiện về

tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, về các nguồn lực để từ đó nhà đầu tư có sự lựa

chọn đúng đắn cho việc đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên

địa bàn.

1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài

ngân sách tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai

1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm

Bắc bộ và Vùng Thủ đô. Những lợi thế về vị trí địa lý kinh tế và xã hội (vị trí địa lý

thuận lợi, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, lực lượng lao động dồi dào) đã tạo ra

những điều kiện quan trọng giúp cho tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng, phát triển thành

công, đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận khá quan trọng của vành đai phát

triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Ngay từ khi tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định hoạt động xúc tiến và thu hút

đầu tư là chìa khóa quan trọng để Vĩnh Phúc phát triển. Với phương châm “Các nhà

đầu tư đầu tư ở Vĩnh Phúc là công dân của Vĩnh Phúc, thành công của Doanh

nghiệp chính là thành công của tỉnh”, từ đó Đảng bộ, chính quyền các cấp đã có

những hướng đi mang tính đột phá để trở thành “điểm sáng” của cả nước về công

tác thu hút đầu tư.

Tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh

doanh, trong đó coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ bằng giải pháp cụ thể,

quan tâm và kịp thời giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp, thông qua việc duy

trì hoạt động của Cổng thông tin đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền; hoạt động

của hệ thống đường dây nóng, tiếp nhận ý kiến phản ảnh, kiến nghị của doanh

nghiệp; khảo sát doanh nghiệp; đối thoại doanh nghiệp; gặp gỡ doanh nhân hàng

25

tuần. Đẩy mạnh cải cách TTHC đặc biệt là việc thành lập cơ quan chuyên trách

(Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư - IPA) nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong xúc

tiến và hỗ trợ đầu tư, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; xây dựng Đề án cải thiện

môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); ban hành các

giải pháp cụ thể, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt

bằng các dự án lớn, các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; hoàn thiện hệ thống

cơ chế chính sách về thu hút đầu tư và quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng trong và

ngoài khu công nghiệp...

Trong giai đoạn 2015-2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được 354 dự án

đầu tư và 172 lượt dự án đầu tư tăng vốn với tổng vốn đăng ký 45.616 tỷ đồng và

1.791,86 triệu USD. Lũy kế đến hết 31/12/2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 1.042

dự án còn hiệu lực gồm: 716 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký đầu

tư 70.773,27 tỷ đồng và 326 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký

4.396 triệu USD (trong KCN có 289 dự án, gồm 54 dự án DDI với tổng vốn đầu tư

đăng ký là 14.480,27 tỷ đồng và 4.205,3 triệu USD; Ngoài Khu công nghiệp có 753 dự

án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 56.293 tỷ đồng và 1.198,36 triệu USD).

Các chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nổi bật trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:

- Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại

lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh.

- Tỉnh có chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án mang tính ưu tiên

khuyến khích đầu tư gồm: Dự án Giáo dục- đào tạo, dạy nghề; Y tế; Thể thao; Xử

lý môi trường và tập trung phát triển các khu công nghiệp.

- Đối với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khi thực hiện hoạt động đầu tư xây

dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh mức hỗ trợ

như sau: Hỗ trợ 100% kinh phí; Hỗ trợ những hạng mục kỹ thuật trong hàng rào

gồm: Hệ thống thu gom rác thải, xử lý nước thải tập trung, đảm bảo theo tiêu chuẩn

quy định, mức cụ thể theo quy mô diện tích cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp có

diện tích nhỏ hơn 10ha: Hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng. Cụm công nghiệp có diện tích

từ 10 đến 20ha: Hỗ trợ không quá 7 tỷ đồng. Cụm công nghiệp có diện tích trên

20ha đến 75ha: Hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.

26

- Tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện

cơ chế một cửa và một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục có liên quan

về đất đai, đầu tư, thành lập doanh nghiệp, thủ tục về thuế… rút ngắn thời gian xét

duyệt hồ sơ chỉ bằng một phần ba so với quy định chung của Nhà nước. Tỉnh đã xây

dựng và triển khai Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năm 2014 Vĩnh Phúc đã có được những bước tiến đáng

kể khi xếp thứ 6 cả nước về chỉ số PCI. Lãnh đạo tỉnh hàng năm cũng tổ chức các

cuộc gặp gỡ đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm tập trung vào

giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trên địa bàn một cách

nhanh chóng, đây cũng được xem là một cách hiệu quả để quảng bá về môi trường

đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Vĩnh Phúc cũng đặt biệt quan tâm đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm

giới thiệu những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh nói chung cũng như từng KCN nói

riêng đến các nhà đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài.

Tỉnh đã thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, cơ quan chuyên trách tham

mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến,

hỗ trợ, thu hút đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước vào địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc

đổi mới công tác xúc tiến, Vĩnh Phúc cũng quan tâm đến việc nâng cao trình độ, đặc

biệt là trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nhằm đáp

ứng kịp thời yêu cầu của công tác.

- Hiện nay, đã có khá nhiều Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã quan tâm và

quyết định đầu tư tại Vĩnh Phúc: Các Tập đoàn: Toyota, Honda (Nhật Bản), Piaggio

(Italia), Prime Group (Thái Lan), Kinderworld (Singapore), Jahwa Vina (Hàn

Quốc), Partron Vina (Hàn Quốc), Bang Joo Electronics (Hàn Quốc)… Hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN đã góp phần quan trọng trong

tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm… cho tỉnh Vĩnh Phúc.. Cùng

với đó, trên địa bàn tỉnh đã hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp công

nghệ cao, tạo ra các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh trong nước cũng như

khu vực và thế giới.

27

Bên cạnh những kết quả đạt được, Vĩnh Phúc cũng gặp phải một số khó khăn

khi tiến hành các dự án: thi hành pháp luật, nhất là trong lĩnh vực đất đai, luật đầu

tư,… dẫn đến việc thu hút đầu tư của tỉnh chưa tương xứng được với tiềm năng, thế

mạnh của tỉnh

1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng cao phía Tây Bắc có nhiều nét

tương đồng với tỉnh Lào Cai, Sơn La nằm ở khu trung tâm của vùng, có diện tích

14.174 km2, đứng thứ 3 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của

cả nước (sau Nghệ An và Gia Lai)..

Với tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động và khí hậu, hiện nay Sơn La có trên

927.000 ha đất nông nghiệp, với 2 cao nguyên rộng lớn là cao nguyên Mộc Châu và

cao nguyên Nà Sản; khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho việc phát triển các loại cây

công nghiệp, cây ăn quả chất lượng cao và đầu tư sản xuất các vùng chuyên canh

nông nghiệp tập trung có quy mô lớn... Có 02 con sông lớn là sông Đà và sông Mã;

02 lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình và thủy điện Sơn La với diện tích trên 400 km2; trên

500 hồ đập công trình thuỷ lợi, 35 dòng suối lớn nhỏ và trên 2.500 ha ao hồ thuận

lợi để đầu tư phát triển thuỷ sản, nhất là loại thuỷ sản có giá trị kinh tế và tiềm năng

xuất khẩu cao (cá tầm, cá lăng, cá chiên, cá anh vũ...)

Sơn La cũng là tỉnh có lực lượng lao động trẻ được đánh giá là, chăm chỉ,

được tỉnh chú trọng đào tạo, về cơ bản có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao

động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, nông, lâm, ngư nghiệp. Dân số trong độ

tuổi lao động của Sơn La năm 2015 là khoảng 827,68 nghìn người, chiếm 62,2%

tổng dân số. Số lao động đã qua đào tạo là 477,73 nghìn, số lao động phổ thông là

321,63 nghìn lao động

Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư tại tỉnh Sơn La mới được quan tâm thực hiện từ

năm 2016 với nhiều chính sách tích cực, cở mở trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm

của các địa phương khác, cụ thể:

- Luôn mở rộng cánh cửa cho các nhà đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông

thoáng, thân thiện, hướng đến doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu, triển khai các dự án trên các lĩnh vực

28

nhằm tận dụng các lợi thế sẵn có của địa phương. Trong những năm qua, tỉnh Sơn

La đã chú trọng việc quảng bá, giới thiệu tới các nhà đầu tư, trong đó đặc biệt chú

trọng các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư đã ban hành.

- Chú trọng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển khu du

lịch, khai thác tiềm năng các lòng hồ thủy điện; tập trung giải quyết kịp thời những

vướng mắc về TTHC...

- Phối hợp chặt chẽ với Trung ương trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế

hoạch, tổ chức xúc tiến đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi.

- Sơn La cũng đang đẩy mạnh hình thành các khu, cụm công nghiệp, hoàn

thiện đường giao thông, hệ thống điện nước để tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư.

Nhiều khu, cụm công nghiệp được hình thành như: Khu công nghiệp Mai Sơn, cụm

công nghiệp Mộc Châu, Phù Yên… Bên cạnh đó, Sơn La tập trung xây dựng vùng

tam giác kinh tế Mường La, Mai Sơn và TP Sơn La để trở thành trung tâm phát

triển kinh tế hành chính, đô thị của tỉnh, thúc đẩy các địa phương khác trong tỉnh

cùng phát triển…

- Ngoài ra để thu hút các nhà đầu tư, tỉnh Sơn La đã thành lập Quỹ phát triển

đất để hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; và đưa ra

những cơ chế phối hợp giúp giải quyết nhanh gọn các TTHC; chính sách hỗ trợ đào

tạo lao động…

Nhờ có các biện pháp tích cực, thiết thực trong thu hút đầu tư nên từ năm 2003

đến hết năm 2018, tỉnh Sơn La thu hút được 559 dự án đầu tư, với số vốn đăng ký

gần 41.905 tỷ đồng, trong đó có 09 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng riêng

năm 2016 thu hút được 95 dự án mới, với tổng vốn đầu tư là 3.886 tỷ đồng; năm

2017 thu hút 111 dự án mới với tổng vốn đầu tư 11.750 tỷ đồng năm 2018 thu hút

được 75 dự án mới với tổng vốn đầu tư 41.905 tỷ đồng. Thông qua hoạt động quảng

bá, xúc tiến đầu tư, một làn sóng đầu tư mới của các nhà đầu tư Việt Nam và nước

ngoài đã đến với Sơn La, trong đó có các tập đoàn lớn trong nước và quốc tế đã

thành công ở Sơn La như TH Truemilk, Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Viễn thông

Viettel, Tập đoàn Cao su Việt Nam...

29

Như vậy, với nhiều nét tương đồng với Lào Cai, Sơn La đã tập trung thu hút

đầu tư trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đồng thời duy trì

các giải pháp truyền thống để nâng cao hiệu quả đầu tư như cải cách thủ tục hành

chính, tăng cường xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi cho các

doanh nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện các hoạt động nhằm thu hút đầu tư, tỉnh

Sơn La vẫn chưa có nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà đâu tư vào các lĩnh vực,

dự án công nghệ cao. Vấn đề quy hoạch và quản lý thực hiện tốt quy hoạch của tỉnh

vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thu hút đầu tư của tỉnh.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai trong quá trình quản lý Nhà nước

đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách

Từ thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đầu tư tại các tỉnh phía Bắc có

nhiều điều kiện tương đồng với Lào Cai, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm

cho tỉnh Lào Cai trong hoạt động này như sau:

- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa, con

người để thu hút đầu tư.

- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nếu

muốn thu hút được những dự án có vốn lớn, kĩ thuật cao thì ngoài những chính sách

ưu đãi cũng cần phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của họ về hạ tầng dịch

vụ. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng phải đảm bảo đồng bộ, đúng quy hoạch, đáp ứng

ngay các yêu cầu về giao thông, điện, nước, thu gom xử lý nước thải…phục vụ cho

hoạt động của các doanh nghiệp vào đầu tư và làm tốt công tác bảo vệ môi trường.

- Nâng cao chất lượng thực hiện các đồ án quy hoạch từ quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội, quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai

thác chế biến khoáng sản, quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp...); tập trung hoàn

thiện các đồ án quy hoạch xây dựng để đảm bảo quy hoạch là công cụ quản lý hoạt

động đầu tư.

- Nâng cao chất lượng con người, nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư; đặc

biệt là chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực công trong đó có cán bộ, công

chức, lãnh đạo thực hiện trực tiếp hoạt các công việc liên quan đến doanh nghiệp.

30

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi

trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tiếp tục củng cố, hoàn

thiện và thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh

doanh, đầu tư cấp tỉnh và giải quyết các thủ tục hành chính ở các sở, ngành, địa

phương; thực hiện công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục

hành chính. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành

phố trong quá trình thực hiện dự án của các nhà đầu tư.

- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, xây dựng cơ chế ưu đãi đầu tư riêng của

tỉnh nhằm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Giữ vững sự ổn định của môi

trường đầu tư, các chính sách về đầu tư, kinh doanh, xây dựng,.. nhưng vẫn cần phải

có những sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của mỗi giai đoạn. Ngoài các

chính sách ưu đãi của Chính phủ, tỉnh cần có những sự hỗ trợ mạnh mẽ cho các nhà

đầu tư trong công tác cung cấp thông tin, giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục

đầu tư, thuế…, hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc tuyển dụng và đào tạo nâng cao

chất lượng lao động, nhất là lao động có trình độ cao.

- Đổi mới cách thức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư. Cần phải xây

dựng một chương trình xúc tiến đầu tư dài hạn, có định hướng cụ thể theo từng thời

kì. Xây dựng và ban hành danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư để cung cấp thông

tin cho các nhà đầu tư. Tập trung thu hút những dự án có vốn đầu tư lớn, sử dụng

công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và có tính bền vững. Bên cạnh đó,

tỉnh cần phải quan tâm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xúc

tiến đầu tư, nhất là trình độ ngoại ngữ để có thể làm việc được với các nhà đầu tư

nước ngoài; phối hợp với các bộ, ngành trung ương và các tổ chức quốc tế để tổ

chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; đưa các cán bộ đi tham quan,

học tập mô hình xúc tiến ở một số địa phương có cách làm mới, hiệu quả.

31

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài

ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay như thế nào? Những thành tựu đạt

được trong quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa

bàn tỉnh Lào Cai ? Những mặt nào còn tồn tại, hạn chế? Các nguyên nhân của tồn

tại, hạn chế?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

- Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Đối với thông tin sơ cấp

Mục đích và đối tượng điều tra: Luận văn thu thập thông tin, số liệu sơ cấp

thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ nhà nước quản lý hoạt động vốn đầu

tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai ở hai đơn vị là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Lào Cai và Ban Quản lý khu kinh tế, và các dự án có vốn đầu tư trong nước đang có

hiệu lực tại tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

* Bước 1: Xác định quy mô mẫu

- Để có thể xác định được số mẫu điều tra. luận văn áp dụng phương pháp tính

cỡ mẫu của Trung tâm Thông tin và Phân tích số liệu Việt Nam, tại trang điện tử:

http://www.vidac.org/vn. Cỡ mẫu được tính như sau:

Trong đó:

+ n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

+ N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung

+ e là sai số cho phép (%)

32

Theo tài liệu của Vidac có thể lấy sai số 5%, 7% hoặc 10% tùy thuộc vào độ

đồng đều của tổng thể và nguồn lực tài chính cho phép. Trước khi tiến hành nghiên

cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát điểm và sử dụng sai số e ở mức 10%.

- Đối với nhóm cán bộ, công chức quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong

nước, tính đến tháng 12/2019, tổng thể các cán bộ, công chức đang làm việc tại Sở

Kế hoach đầu tư tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý khu kinh tế khoảng là 100 người, áp

dụng vào công thức ta có:

Vậy quy mô mẫu điều tra là: 67 người. Tuy nhiên, trên thực tế, tại các cơ quan

nêu trên đang tổ chức triển khai đề án vị trí việc làm nên số lượng cán bộ, công

chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt đông đầu tư

trong nước chỉ khoảng 10 người (Sở Kế hoạch và Đầu tư 06 người, Ban quản lý

Khu kinh tế là 04 người) nên chỉ thực hiện điều tra với quy mô mẫu là 10 người.

- Đối với nhóm doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách:

Hiện nay, số doanh nghiệp trong nước có dự án đầu tư được chấp thuận trên địa bàn

khoảng 450 doanh nghiệp (có doanh nghiệp đầu tư nhiều dự án) áp dụng vào công

thức ta có:

450

n = = 140

1+450x0,072

Vậy quy mô mẫu điều tra là: 140 đối tượng

* Bước 2: Phương pháp chọn mẫu

- Đối với nhóm cán bộ, công chức quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong

nước: Điều tra toàn bộ các cán bộ, công chức tham gia quản lý hoạt động đầu tư

trong nước.

- Đối với nhóm doanh nghiệp đầu tư trong nước: Sẽ lựa chọn các doanh

nghiệp theo các tiêu chí:

+ Phạm vi đầu tư: Trong và ngoài khu công nghiệp

+ Lĩnh vực đầu tư: Công nghiệp, nông lâm nghiệp, dịch vu du lịch

+ Số lượng dự án đầu tư: Doanh nghiệp chỉ đầu tư 01 dự án; doanh nghiệp đầu

tư từ 02 dự án trở lên

33

+ Số vốn đầu tư: Doanh nghiệp đầu tư dự án có tổng vốn đầu tư dưới 300 tỷ

đồng; từ 300-1.000 tỷ đồng và trên 1.000 tỷ đồng (phân loại theo quy định tại Điều

27, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư).

* Bước 3: Phương pháp điều tra

- Thời gian điều tra: Quý I/2020 đến quý II/2020

- Địa điểm điểu tra: Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý

khu kinh tế, các doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư.

- Nội dung cơ bản của phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 2 loại

 Phiếu khảo sát cán bộ quản lý về hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân

sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai

 Phiếu khảo sát các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Ở cả hai phiếu điều tra, Bảng câu hỏi điều tra được chia thành hai phần:

+ Phần 1: Thông tin chung của đối tượng điều tra với các nội dung về: Tên,

Giới tính, trình độ, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, vị trí công tác; Tên doanh

nghiệp, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động..

+ Phần 2: Câu hỏi điều tra cụ thể nhằm đánh giá thực trạng công tác quản

lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai dưới

góc nhìn của một cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư và của các

doanh nghiệp đầu tư trong nền kinh tế.

- Nội dung khảo sát được thiết kế theo Thang đo Likert 5 mức độ

Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale

Điểm Mức độ đánh giá Ý nghĩa

1 1,00 – 1,80 Rất kém

2 1,81 – 2,60 Kém

3 2,61 – 3,40 Trung bình

4 3,41 – 4,20 Tốt

5 4,21 – 5,00 Rất tốt

- Thực hiện điều tra:

+ Điều tra thử để kiểm tra tính hợp lý của bảng hỏi;

34

+ Điều chỉnh phiếu điều tra;

+ Tiến hành điều tra thực tế.

2.2.1.2. Đối với thông tin thứ cấp

Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp để thực hiện phân tích, đánh giá nội

dung nghiên cứu. Nguồn thông tin được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của Tổ tư

vấn chính sách của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Lào

Cai, UBND tỉnh Sơn La; Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Vĩnh Phúc, Lào Cai; Ban

quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai; niên giám thống kê qua các năm. Trên cơ sở

những số liệu thu thập sẽ tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho

việc nghiên cứu.

- Số liệu thu hút đầu tư trong nước hàng năm trong giai đoạn nghiên cứu tại

tỉnh Lào Cai được thu thập từ các báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và

Đầu tư tỉnh Lào Cai.

- Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo khoa học, hội thảo có liên quan

đến đề tài của luận văn được thu thập tại các trang thông tin điện tử uy tín (nguồn

Internet);Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện của Đại học Kinh tế

quốc dân.

- Các ý kiến đánh giá, tham vấn, kinh nghiệm của các chuyên gia, chính trị

gia, các nhà kinh tế uy tín liên quan đến quản lý đầu tư trong nước. Những gợi ý

chính sách của các chuyên gia sẽ rất hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra các

giải pháp ở Chương 4

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Các thông tin và số liệu sau khi thu thập sẽ được tác giả cập nhật và tính toán

tùy theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên sử dụng chương trình phần

mềm Excel của Microsoft Office.

- Đối với các thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến

hành lập lên, sơ đồ, hình vẽ…

- Đối với thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần

thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.

35

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt

chú trọng vào các phương pháp sau đây:

- Phương pháp thống kê mô tả: Có rất nhiều kỹ thuật thống kê mô tả hay được

sử dụng, có thể phân loại các kỹ thuật như sau: biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong

đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc so sánh dữ liệu; biểu diễn dữ liệu thành các bảng số

liệu tóm tắt về dữ liệu. Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp thống kê được

thực hiện thông qua việc sử dụng các số liệu thu thập (số trung bình, số tương đối,

tốc độ phát triển bình quân...) để phân tích đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối

với hoạt động đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này được sử dụng trong phần tổng

quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu

tư trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích tổng hợp là chia cái toàn thể

của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành

giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu

tố đó. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân

chia các nội dung quản lý thành các vấn đề nhỏ, và từ đó giúp chúng ta hiểu được

đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ

những yếu tố bộ phận ấy bằng cách tổng hợp và đúc kết lại

- Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này sử dụng các số liệu

thống kê để phân tích và làm rõ các xu hướng vận động của các vấn đề có liên quan

để lập luận nhằm minh chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả. Phương

pháp này được sử dụng trong phần đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đầu tư

trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Chương 3).

2.3. Hệ thống chỉ tiêu, số liệu nghiên cứu

- Số liệu kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai gồm: Thu ngân sách, thu hải quan,

tốc độ tăng trưởng GDP; dân số, số lao động trong độ tuổi lao động; cơ cấu doanh

nghiệp hoạt động theo lĩnh vực;

- Số lượng quy hoạch tỉnh Lào cai xây dựng giai đoạn 2004 – 2019

36

- Số lượng các khu công nghiệp và khu kinh tế tại Lào Cai đến năm 2019

- Số lượng dự án thu hút đầu tư vào khu công nghiệp và khu kinh tế giai đoạn

2017 - 2019

- Số lượng dự án đầu tư tại tỉnh Lào Cai thông qua các chương trình xúc tiến

đầu tư giai đoạn 2017 - 2019

- Số lượng dự án được thanh tra kiểm tra của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019

- Số lượt hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của DN liên quan

đến hoạt động đầu tư tại Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019

- Quy mô, số lượng các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn

tỉnh Lào Cai phân theo lĩnh vực sản xuất, phân theo loại hình doanh nghiệp, phan

theo địa bàn đầu tư

- Mức độ tiếp cận để biết các quy định của pháp luật liên quan đến dự án đầu

tư của các doanh nghiệp điều tra trên địa bàn tỉnh Lào Cai

- Mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp điều tra về pháp luật đầu tư liên quan

đến dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai

- Đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp về quản lý hoạt dộng đầu tư

ngoài ngân sách

37

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai

3.1.1. Điều kiện về địa lý, tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Tiềm năng thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp: Lào Cai là tỉnh giàu tài

nguyên khoáng sản, có trên 35 loại khoáng sản khác nhau, với 150 điểm mỏ có giá

trị, trong đó có nhiều loại chất lượng cao, trữ lượng lớn. Nhiều loại khoáng sản đang

được khai thác phục vụ chế biến sâu tại Lào Cai như tuyển quặng apatít, đồng.

Ngoài ra, Lào Cai có tiềm năng lớn về thủy điện, với gần 90 điểm quy hoạch xây

dựng các trạm thủy điện nhỏ và vừa.

- Tiềm năng thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp: Lào Cai có địa

hình khá phong phú, phân tầng độ cao thấp rõ rệt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia

làm hai vùng: Vùng cao, nhiệt độ trung bình từ 15oC - 20oC, với đặc điểm khí hậu á

nhiệt đới, mát mẻ về mùa hè, lạnh giá về mùa đông rất phù hợp với các loại cây

trồng ôn đới. Vùng thấp nhiệt gồm các xã nằm dọc theo sông Hồng và một phần

sông Chảy mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, phù hợp với phát triển

các loại cây ăn quả nhiệt đới như dứa, chuối, cam, quýt, nhãn, thanh long....đặc biệt

là phát triển vùng nguyên liệu chế biến chè chết lượng cao. Đồng thời phát triển

chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nước ấm (cá chiên, cá lăng chấm, tôm càng

xanh…). Ngoài ra, Lào Cai còn có tiềm năng về phát triển lâm nghiệp, diện tích đất

rừng sản xuất chiếm 32,59% đất nông nghiệp.

- Tiềm năng thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch - dịch vụ: Lào Cai là tỉnh có nguồn

tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, mang những nét đặc trưng độc đáo như: có

đỉnh Phan xi păng cao nhất Đông Dương; một số nơi khí hậu quanh năm mát mẻ

như Bắc Hà, Sa Pa; có bãi đá cổ huyền bí; có các di tích lịch sử được xếp hạng; có

25 dân tộc anh em cùng sinh sống với những nét văn hóa đặc trưng từ chữ viết,

trang phục, kiểu dáng nhà ở, văn hóa ẩm thực, tâm linh.

38

- Tiềm năng thu hút đầu tư vào kinh tế cửa khẩu: Lào Cai có cửa khẩu Quốc tế

Lào Cai - Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) với 3 điểm thông quan. Là cửa ngõ của

Việt Nam và các nước ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp tác các

nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trường Tây Nam - Trung Quốc.

3.1.2. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.1.2.1. Hạ tầng giao thông, đô thị

Trên địa tỉnh hiện có 5 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài 455km và đường cao

tốc Nội Bài - Lào Cai với chiều dài đoạn qua địa phận tỉnh dài 72km. Trong toàn bộ

455km Quốc lộ trên địa bàn tỉnh hiện chỉ có 4% đạt tiêu chuẩn đường cấp II; 5%

đường cấp III (21km); 19% đường cấp IV (132km) còn lại là đường cấp V, cấp VI.

Toàn tỉnh có 16 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 965km đạt quy mô tiêu chuẩn thấp

(từ cấp A- GTNT đến cấp IV). Đường giao thông liên xã, thôn, bản: Hiện nay, tổng

chiều dài các tuyến đường đến trung tâm xã là trên 994km, chủ yếu là đường cấp A-

GTNT. Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có khoảng 120km đường sắt. Đường

thuỷ: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có khoảng 253km đường thủy. Trong đó có 128km

đường thủy nội địa do Trung ương quản lý, 125km đường thủy nội địa do địa

phương quản lý.

3.1.2.2. Hạ tầng cung cấp điện

Nguồn điện cung cấp trên địa bàn tỉnh hầu hết là từ lưới điện quốc gia; trong

đó các nhà máy thủy điện của tỉnh đóng góp một phần

Hạ tầng cung cấp điện trên địa bàn tỉnh: Sau 15 năm đầu tư mạng lưới điện

quốc gia trên địa bàn tăng quy mô gấp 3,6 lần so năm 2004. Đến năm 2018 có

100% số xã, 93% số thôn, 95% số hộ có điện lưới quốc gia; các tỷ lệ này tăng 18 -

25% so năm 2004.

3.1.2.3. Hạ tầng cấp nước, thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Cấp nước đô thị: Đã đầu tư xây dựng 15 Công trình cấp nước sạch đô thị, với

tổng công suất 93,2 nghìn m3/ngày/đêm, cơ bản đáp ứng nhu cầu cung cấp nước

sạch tại các đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

- Cấp nước vùng nông thôn: Đến năm 2018, vùng nông thôn có tổng số 1.042

công trình cấp nước tập trung tự chảy; qua 15 năm đầu tư nâng cấp, sửa chữa, làm

39

mới 946 lượt công trình, đưa tỷ lệ số hộ nông thôn cơ bản đủ nước hợp vệ sinh đạt

90%, tăng 27% so năm 2004.

3.1.2.4. Hạ tầng khu công nghiệp

Đến nay, tỉnh Lào Cai đã đầu tư 3 Khu công nghiệp thu hút được 170 dự án

với tổng vốn đăng ký đầu tư là 26.480 tỷ đồng, trong đó có 131 dự án đi vào hoạt

động; 26 dự án đang triển khai xây dựng; 13 dự án đang hoàn thiện các thủ tục đầu

tư. Các KCN đã được quan tâm đầu tư các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, cụ thể:

- KCN Bắc Duyên Hải: Tổng vốn đầu tư hạ tầng KCN Bắc Duyên Hải đến

thời điểm hiện nay là 337 tỷ đồng, Có 69 dự án (trong đó 35 dự án đi vào hoạt động;

có 13 dự án đang triển khai xây dựng; 14 dự án đang hoàn thiện thủ tục đầu tư, tạo

việc làm cho 534 người).

- KCN Đông Phố Mới: Tổng vốn đầu tư hạ tầng KCN Đông Phố Mới là 365 tỷ

đồng, Có 39 dự án được cấp GCNĐT (29 dự án hoạt động ổn định, 4 dự án đang

triển khai tạo việc làm cho 337 người).

- KCN Tằng Loỏng: Đây là KCN được quy hoạch phát triển trên cơ sở mặt

bằng xây dựng nhà máy tuyển quặng Apatít, hạ tầng kỹ thuật trong KCN . Có 29 dự

án được cấp GCNĐT (20 dự án hoạt động ổn định và 3 dự án đang triển khai, tạo

việc làm cho 2.570 người).

3.1.3. Đặc điểm về phát triển kinh tế

Thu ngân sách đạt cao và tăng trưởng ấn tượng qua từng năm, năm 2018 thu

ngân sách trên địa bàn đạt 8.368 tỷ đồng, gấp 14,71 lần so với năm 2004, gấp 4 lần so

năm 2010 và gấp 1,8 lần so năm 2013. Tốc độ tăng bình quân thu ngân sách hàng năm

trong 15 năm qua đạt gần 20%/ năm. Trong đó, thu nội địa có sự tăng ổn định, điều này

thể hiện sự tăng trưởng bền vững về kinh tế cũng như ngân sách trên địa bàn.

Về huy động vốn đầu tư xã hội: Giai đoạn 2004-2018, tổng vốn đầu tư xã hội

trên địa bàn huy động được 201.085 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân trên 23%/năm.

Kết quả huy động các nguồn vốn có xu hướng tích cực là: vốn ngân sách giảm, vốn

huy động ngoài ngân sách tăng dần trong tỷ trọng tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm

(tỷ trọng vốn ngân sách giảm từ 61% năm 2004, còn 50% năm 2013 và còn 18%

năm 2018). Trong nguồn vốn ngân sách nhà nước thì vốn địa phương tăng dần (tăng

từ 55% năm 2004 lên 64% năm 2018).

40

Năm 2018, tổng lượng khách đến với 08 tỉnh Tây Bắc đạt hơn 20 triệu

lượt/năm, trong đó gần 2 triệu lượt khách quốc tế; doanh thu từ du lịch 10 năm qua

tăng bình quân 24%/năm; các sản phẩm du lịch đặc trưng của mỗi địa phương được

nâng tầm chất lượng; hoạt động quảng bá, kết nối du lịch được các địa phương quan

tâm chỉ đạo thực hiện.

Về cơ cấu kinh tế năm 2018: Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản chiếm

13,07%; công nghiệp xây dựng chiếm 43,43%; du lịch dịch vụ chiếm 43,5%

3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực

Dân số của Lào Cai ước đến hết năm 2018 là 704.835 người, tăng 30.305

người so năm 2015 (bình quân mỗi năm tăng 7.576 người), trong đó nữ chiếm

49,45% và nam chiếm 50,55%, gồm 25 dân tộc anh em, trong đó dân tộc thiểu số

chiếm trên 64,1%; Dân số khu vực nông thôn là 541.293 người, chiếm 76,79%

(giảm 0,24% so năm 2015), thành thị là 164.542 người, chiếm 23,2% (tăng 0,24%

so năm 2015).

Lực lượng lao động có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên năm 2018 là 443.491 người

(tăng 20.031 người so năm 2015), trong đó lao động nông thôn: 354.741 người

(chiếm 80,17%), thành thị: 87.750 người (chiếm 19,83%). Trung bình mỗi năm,

toàn tỉnh có trên 6 nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Lao động tham gia hoạt

động kinh tế vẫn tập trung ở khu vực nông thôn và chủ yếu vẫn ở khu vực nông

nghiệp. Lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 là 266.700 người, chiếm 60,77% (giảm

2,05% so năm 2015), lĩnh vực công nghiệp - xây dựng năm 2018 là 78.750 người,

chiếm 17,94% (giảm 0,2% so với năm 2015), lao động trong lĩnh vực dịch vụ

94.420 người, chiếm 21,29% (tăng 3.25% so với năm 2015). Như vậy tỷ lệ lao động

làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng giảm và chuyển sang lĩnh vực

dịch vụ, tuy nhiên cơ cấu chuyển dịch còn chậm.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 43,1% năm 2015 lên 46,23% năm

2016 và đạt 47,74% năm 2017, năm 2018 là 61,4%. Cơ cấu đào tạo ngành nghề

bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đã chuyển hướng đào tạo từ

cung sang cầu thị trường lao động.

41

Với số lượng, chất lượng lao động như trên, hàng năm có trên 11.000 lao động

có việc làm mới. Trong 3 năm 2016-2018, ước tạo việc làm tăng cho 40.200 lao

động; trong đó có khoảng 300 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Ước

đến năm 2018 có 65.500 lao động làm việc trong các doanh nghiệp, hợp tác xã trên

địa bàn tỉnh, tăng 6.950 lao động so với năm 2015.

3.2. Thực trạng các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn

tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

3.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn

2017-2019

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn là: 2.896 doanh nghiệp;

Trong đó: Theo loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước: 109; Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh: 2.674; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 113;

Theo loại hình kinh tế: Doanh nghiệp hoạt động theo ngành xây dựng chiếm tỷ lệ

25,9%; ngành thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch, tư vấn, vận tải, hoạt động dịch

vụ khác chiếm 55,4%; ngành Công nghiệp chiếm 13,6% (chủ yếu hoạt động lĩnh vực

khai thác mỏ, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp điện năng…); doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,1%.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu doanh nghiệp hoạt động theo lĩnh vực năm 2019

Các doanh nghiệp hiện đang sử dụng 66.000 lao động, tăng 3.000 lao động so

với năm 2017; Phân theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước sử dụng

8.120 lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng 4.600 lao động,

doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng 54.280 lao động. Tiền lương bình quân của

42

người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước là 9.200.000

đồng/tháng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 6.300.000 đồng/tháng;

doanh nghiệp dân doanh là 5.700.000 đồng/tháng; đến nay đã có 61.253 lao động

tham gia BHXH bắt buộc.

3.2.2. Tình hình thực hiện các hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

3.2.2.1. Quy mô, số lượng các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa

bàn tỉnh Lào Cai, phân theo lĩnh vực sản xuất giai đoạn 2017-2019

Quy mô, số lượng các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn

tỉnh Lào Cai được thể hiện ở các bảng số liệu dưới đây:

43

Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư theo lĩnh vực tại Lào Cai giai đoạn 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Lào Cai)

44

Bảng số liệu 3.1 cho thấy sự tăng giảm không đều của các dự án đầu tư theo

khu vực tại tỉnh Lào Cai qua các năm; cụ thể, từ năm 2017 đến 2019 các dự án đầu

tư trong lĩnh vực công nghiệp và khoáng sản có xu hướng giảm về số lượng từ 29

dự án của năm 2017 xuống còn 12 của năm 2018 và đến năm 2019 lại tăng lên được

19 dự án; trong lĩnh vực nông nghiệp, số lượng các dự dự án đầu tư giảm vào năm

2018 so với 2017 ở mức rất lớn, từ 11 dự án xuống chỉ còn 1 dự án, và sau đó tăng

lên 3 vào năm 2019.

Bảng số trên phản ánh quy mô và tốc độ tăng các dự án đầu tư về số lượng,

quy mô vốn và cơ cấu. Ngành công nghiệp, khoáng sản có số lượng dự án dầu tư

tăng hơn so với các ngành còn lại, mặc dù có giảm 17 dự án từ năm 2018 so với

năm 2017 song sang năm 2019 đã gia tăng số lượng là 5 dự án; tỷ trọng tăng vốn

đạt 1.48%; Đối với nhóm ngành thương mại dịch vụ lại có xu hướng giảm từ năm

2017 đến nay, số lượng vốn đầu tư vào khu vực này giảm 65.34% vào năm 2018 và

tiếp tục giảm ở mức 28.57% vào năm 2019. Trong khi cửa khẩu Kim Thành đang

hoạt động hiệu quả, Khu du lịch quốc gia Sa Pa vẫn đang trong quá trình phát triển

nhưng số dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại dịch vụ giảm chứng minh công tác

thu hút, quản lý, thẩm định dự án đang còn bất cập . Điều này đặt ra thách thức đối

với các cơ quan quản lý của tỉnh Lào Cai trong việc tìm ra nguyên nhân và giải

pháp để khắc phục bởi ngành dịch vụ thương mại là nhóm ngành cần phải có tỷ

trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế; diễn biến trên phản ánh sự đi ngược với xu

hướng phát triển của cơ cấu ngành kinh tế hiện đại.

3.2.2.2. Quy mô, số lượng các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa

bàn tỉnh Lào Cai, phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019

Các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách tại Lào Cai khá đa dạng và

phong phú giữa các loại hình tổ chức, doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện ở bảng

số liệu 3.2 sau đây

45

Bảng 3.2: Tình hình thu hút đầu tư tại Lào Cai theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Lào Cai)

46

Bảng số liệu cho thấy, trong năm 2019, các dự án đầu tư do các công ty cổ

phần thực hiện chiếm số lượng lớn nhất, đạt 19 dự án với lượng vốn lên đến 7.779

tỷ đồng, xếp sau là các dự án của các công ty TNHH với số vốn là 1.486 tỷ đồng.

Hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã chiếm con số khiêm tốn về số

lượng dự án dầu tư cũng như số vốn đầu tư. Tuy nhiên trong giai đoạn 3 năm gần

đây, bảng số liệu cũng phản ánh thực tế là số lượng các dự án của các công ty

TNHH có sự suy giảm đáng kể chỉ còn 16 dự án vào năm 2019 so với con số 39 dự

án của năm 2017, dẫn tới kết quả là giảm lương vốn đầu tư của nhóm đối tượng

này. Điều này dẫn tới một yêu cầu là các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của

Lào Cai cần tìm hiểu nguyên nhân để xây dựng các giải pháp khắc phục tình trạng

này trong thời gian tới.

Bảng số liệu trên cũng thể hiện rõ hơn sự thay đổi của đầu tư ngoài ngân sách

theo loại hình doanh nghiệp tại Lào Cai trong 3 năm trở lại đây. Hầu hết các chỉ tiêu

tăng về số lượng và tỷ trọng đều có giá trị âm, cho thấy một thực trạng tiêu cực

trong thu hút đầu tư tại địa phương. Ví dụ, vào năm 2018 số lượng dự án đầu tư của

loại hình Công ty TNHH giảm 20 dự án, tương đương với tỷ lệ giảm là 55,56%,

một tỷ lệ khá cao. Sang năm 2019 có tín hiệu tích cực hơn khi tốc độ giảm đã được

hạn chế; cụ thể số lượng dự án giảm so với năm 2018 chỉ còn 3 dự án đầu tư; khối

lượng vốn giảm là 106 triệu đồng, tương đương mức giảm 6,67%. Điều này cho

thấy trong những năm về sau, loại hình doanh nghiệp cổ phần tuy phức tạp về điều

kệ hoạt động, phương pháp quản lý cổ đông nhưng có ưu thế về mặt huy động vốn,

mua bán phần vốn góp khi triển khai được dự án nên các doanh nghiệp loại này đã

đầu tư mạnh hơn, nhiều hơn tại Lào Cai.

3.2.2.3. Quy mô, số lượng các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa

bàn tỉnh Lào Cai, phân theo loại địa bàn đầu tư giai đoạn 2017-2019

Các bảng số liệu 3.3 dưới đây thể hiện số liệu về tình hình thu hút đầu tư tại

Lào Cai theo địa bàn đầu tư trong giai đoạn 2017 - 2019.

47

Bảng 3.3: Tình hình thu hút đầu tư tại Lào Cai theo địa bàn đầu tư giai đoạn 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Số liệu thống kê của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Lào Cai)

48

Bảng 3.3 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa các dự án đầu tư trong KCN,

KKT và ngoài KCN, KKT; cụ thể, ở khu vực trong KCN, KKT chỉ có 3 dự án đầu

tư với số lượng vốn là 1,352 tỷ đồng vào năm 2019, trong khi con số này ở khu vực

trong KCN, KKT là 31 dự án, với số lượng vốn đầu tư đạt 7,963 tỷ đồng. Ở khu vực

ngoài KCN, KKT thì khu vực 7 huyện của tỉnh là khu vực thu hút vốn đầu tư lớn

nhất với số lượng dự án là 19 dự án và cơ cấu vốn chiếm 58% trong tổng vốn đầu

tư. Tuy nhiên, một điểm có thể nhận thấy là số lượng các dự án đầu tư đều có xu

hướng giảm ở tất cả các địa bàn, chỉ trừ thị xã Sa Pa với mức tăng từ 7 dự án của

năm 2017 lên con số 8 dự án của năm 2019, một mức tăng không đáng kể. Đây là

một thực trạng rất đáng tiếc với một địa phương giàu tiềm năng phát triển, đặc biệt

là các tiềm năng phát triển du lịch như Lào Cai; do đó đòi hỏi trong thời gian tới địa

phương cần có các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm giải quyết vấn đề này; đặc

biệt phải tận dụng điều kiện Sa Pa đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Khu

du lịch quốc gia từ năm 2017.

Ngoài ra, bảng số liệu 3.3 thể hiện rõ hơn sự tăng giảm của các chỉ tiêu đầu tư

theo địa bàn của tỉnh trong giai đoạn 3 năm gần đây. Về số lượng các dự án đầu tư,

khu vực ngoài KCN, KKT, năm 2018 giảm 26 dự án, năm 2019 tăng lên 2 dự án so

với năm 2018; tuy nhiên nếu tính theo cả giai đoạn 2017 - 2019 thì số lượng dự án

đầu tư của khu vực này đã giảm đi 24 dự án; một con số khá lớn.

Về số lượng vốn đầu tư, đối với khu vực các KCN, KKT năm 2018 số lượng

vốn đầu tư tăng lên 684 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 146.15%; năm 2019 tăng lên 200 tỷ

đồng đạt tỷ lệ tăng là 17.36%; như vậy cả quy mô và tốc độ tăng đã giảm đi so với

năm 2018; Với khu vực ngoài KCN, KKT, tổng số dự án đầu tư giảm vào năm 2018

so với năm 2017 là 26 dự án, số lượng vốn giảm đi là 5,389 tỷ đồng, tương đương

tỷ lệ 12,4%; vào năm 2019 số lượng các dự án của khu vực này tăng lên 2 dự án với

quy mô vốn đầu tư tăng là 2,084 tỷ đồng đạt tỷ lệ tăng 35.45%. Như vậy, cần đặt ra

vấn đề phải nâng cao chất lượng hạ tầng khu công nghiệp hoặc phải đề xuất với

Chính phủ bổ sung theeo 01 KCN vào quy hoạch KCN của cả nước để đáp ứng nhu

cầu đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực này.

49

3.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên

địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019

UBND TỈNH

BQL các khu công nghiệp

Sở Kế hoạch & Đầu tư

UBND các huyện,

Các sở ban ngành

thành phố

Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động vốn đầu tư ngoài NSNN trên

địa bàn tỉnh Lào Cai

Trong đó :

- UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức,

cá nhân trong nước và ngoài nước thực hiện các dự án có vốn đầu tư ngoài

NSNN trên địa bàn theo phân cấp quản lý của Chính phủ.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ làm đầu

mối chịu trách chính về xúc tiến đầu tư, hướng dẫn đầu tư và giải quyết các vấn

đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai, thực hiện các dự án có vốn

đầu tư ngoài NSNN trên địa bàn tỉnh ; đồng thời Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu

trách nhiệm Có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định

50

chủ trương đầu tư, cấp GCNĐKĐT các dự án nằm ngoài khu công nghiệp, khu

kinh tế tỉnh Lào Cai

- Ban Quản lý các khu công nghiệp: Có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định,

trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp GCNĐKĐT các dự án nằm

trong khu công nghiệp, khu kinh tế tỉnh Lào Cai

- Các sở ban ngành và UBND các huyện thành phố có trách nhiệm hướng

dẫn, cung cấp thông tin cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư

có cơ sở lựa chọn, lập dự án và triển khai thực hiện việc đầu tư trên địa bàn tỉnh;

tham gia ý kiến thẩm định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý Khu

kinh tế; phối hợp thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư.

3.3.1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về

đầu tư

Hiện nay, đã có rất nhiều Văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư đã được

Quốc hội, Chính phủ ban hành để làm cơ sở tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư

thống nhất trên cả nước, và được phân chia thành hai nhóm chính như sau:

- Nhóm các quy định về đầu tư sử dụng vốn ngoài Ngân sách: Gồm Luật Đầu

tư; Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thị hành Luật Đầu tư; Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu

tư theo hình thức đối tác công tư; Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu

về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ

về Giám sát đánh giá đầu tư.

- Nhóm các quy định liên quán đến đầu tư sử dụng vốn ngoài Ngân sách: Luât

Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường; Luật Thuế tiêu

thụ đặc biệt, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Quy hoạch .... và các văn bản

hướng dẫn thi hành Luật.

Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và nội

dung các quy định về đầu tư sử dụng vốn ngoài Ngân sách thì hiện nay UBND cấp

tỉnh nói chung (trong đó có UBND tỉnh Lào Cai) không được ban hành các quy

định chứa quy phạm liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn ngoài Ngân sách

51

mà chỉ có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện. Việc này, có ý nghĩa quan

trọng trong việc thực thi pháp luật, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, thông thoáng,

thống nhất giữa các địa phương trên cả nước; tránh tình trạng cục bộ địa phương.

Có thể thấy, các quy định về đầu tư và liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng

vốn ngoài Ngân sách khá nhiều, phức tạp và thường xuyên được áp dụng nhưng

công tác phổ biến pháp luật tại các địa phương trong đó có tỉnh Lào Cai vẫn còn

nhiều bất cập, cụ thể:

- Việc phổ biến chưa thường xuyên, liên tục: Thông thường, việc phổ biến các

Luật, Nghị định liên quan đến đầu tư trong nước ngoài ngân sách được thực hiện

ngay sau khi các quy định có hiệu lực trong thời gian ngắn (từ (từ 3-6 tháng). Trong

thời gian này, việc triển khai quy định còn mới; chưa phát sinh nhiều vướng mắc;

chưa đi sâu vào thực tiễn phát triển kinh tế xã hội nên việc phổ biến pháp luật giai

đoạn này chưa hiệu quả. Sau khi các quy định đi vào thực tiễn phát sinh nhiều khó

khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng nhưng không được tái phổ biến; đánh giá

để tổ chức thực thi.

- Đối tượng chưa phù hợp: Đối tượng, phạm vi của các quy định về đầu tư, các

quy đinh liên quan đến hoạt động là đầu tư liên quan đến nhiều ngành, nhiều cá

nhân, tổ chức nhưng việc tổ chức tập huấn chỉ dừng lại ở các đối tượng là cơ quan

quản lý Nhà nước cấp Sở, Cục nhưng chưa có sự tham gia của các hiệp hội doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động đầu tư. Dẫn đến việc tuyển truyền, phố

biến pháp luật không được rộng rãi.

Bảng 3.4: Mức độ tiếp cận và hiểu biết của doanh nghiệp về pháp luật đầu tư

Đơn vị tính: %

Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém

0.0 12.9 78.6 8.6 0.0

10.7 24.3 50.7 14.3 0.0 Mức độ tiếp cận để biết đến các quy định của pháp luật liên quan đến dự án đầu tư của Doanh nghiệp Mức độ hiểu biết của Doanh nghiệp về pháp luật đầu tư liên quan đến dự án

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát)

52

Qua điều tra, khảo sát, đánh giá thực tế về công tác trên tại các doanh nghiệp

đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, không có doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ

các quy định của pháp luật liên quan đế đầu tư, có đến 65% đánh giá mức độ hiểu

biết pháp luật liên quan đến dự án của mình chỉ từ mức trung bình trở xuống. Như

vậy, hệ thống pháp luật về đầu tư và liên quan đến đầu tư còn phức tạp cũng như

việc tuyên truyển, phổ biến, tiếp cận của doanh nghiệp rất hạn chế.

Qua khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý với tính hợp lý của các quy định

pháp luật về quản lý đầu tư trong nước ngoài ngân sách, kết quả cho thấy, chỉ có

10% cán bộ quản lý được hỏi đánh giá rất cao tính hợp lý của các quy định pháp

luật về quản lý đầu tư trong nước ngoài ngân sách, trong khi có tới 60% đánh giá ở

mức trung bình và kém với tính hợp lý của. Các cán bộ quản lý tham gia khảo sát

đều là những người trực tiếp làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước với đầu tư

trong nước, với kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì có thể thấy mức độ đánh giá này

phản ánh phần nào tính chưa hợp lý của các quy định pháp luật về quản lý đầu tư

trong nước ngoài ngân sách tại tỉnh Lào Cai

Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ quản lý về tính hợp lý và việc thực hiện

các quy định pháp luật có liên quan

Đơn vị tính: %

Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Anh/chị đánh giá như nào về tính

hợp lý của các quy định pháp luật 10.0 30.0 50.0 10.0 0.0 về quản lý đầu tư trong nước ngoài

ngân sách?

Việc tổ chức thực hiện các quy

định pháp luật về quản lý đầu tư 0.0 10.0 60.0 30.0 0.0 trong nước ngoài ngân sách đạt

được kết quả ở mức độ nào?

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát)

Khâu tổ chức thực hiện cũng được đánh giá chưa cao, cụ thể có tới 60% cán

bộ quản lý được hỏi đánh giá ở mức trung bình cho hoạt động này, chỉ có 10% đánh

53

giá tốt, và 30% cán bộ quản lý được hỏi đánh giá ở mức kém. Như vậy, việc đánh

giá này một phần cho thấy cần phải có sự rà soát và kiểm tra quy trình tổ chức thực

hiện các quy định pháp luật về quản lý đầu tư trong nước ngoài ngân sách.

3.3.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại tỉnh

Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

Về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực: Đến năm 2019, tỉnh đã tiến hành xây

dựng trên 40 quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu. Các quy hoạch cơ

bản bám sát các quy hoạch ngành cho vùng và cả nước cũng như quy hoạch tổng

thể phát triển KTXH của tỉnh; đồng thời được điều chỉnh kịp thời cho sát thực tiễn

của địa phương. Trong quy hoạch của địa phương đã có nghiên cứu quy hoạch có

tính liên kết với các địa phương trong vùng nhằm tạo sự phát triển bền vững.

Về quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng và khu dân cư: Với tốc độ phát triển đô

thị diễn ra nhanh chóng, công tác quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị đã được

quan tâm đẩy mạnh và xây dựng kịp thời. Trong giai đoạn 2015-2019, tỉnh Lào Cai

đã triển khai xây dựng và phê duyệt trên 150 dự án quy hoạch các loại về: đô thị,

quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng (Lưới điện quốc gia, mạng lưới giao thông đường

bộ, khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tái định cư và một số dự án lớn

khác), quy hoạch trung tâm cụm xã, trung tâm xã và quy hoạch chi tiết các điểm dân

cư... . Công tác quy hoạch các điểm dân cư nông thôn được quan tâm, có 143/143

xã trên địa bàn đã hoàn thành đồ án quy hoạch cấp xã.

Do căn cứ pháp lý cao nhất để thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư, quản lý hoạt

động thu hút đầu tư, quản lý nhà nước sau đầu tư là quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (quy hoạch

chung, phân khu và chi tiết), do đó, trong thời gian qua, UBND tỉnh đã tập trung đề

nghị Trung ương phê duyệt nhiều quy hoạch quan trọng, cụ thể:

- Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày

22/9/2015.

- Quy hoạch mở rộng khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016.

54

- Quy hoạch khu du lịch quốc gia Sa Pa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

tại Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016.

- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lào Cai đến năm 2020 được Chính

phủ thông qua tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 17/5/2018.

Biểu đồ 3.2: Số lượng quy hoạch tỉnh Lào Cai xây dựng

trong giai đoạn 2004 - 2019

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai)

Về lập, quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan đô thị: Luôn được quan tâm

thực hiện, qua đó các khu đô thị của tỉnh Lào Cai không ngừng phát triển, mở rộng

ngày càng khang trang. Nổi bật công tác quy hoạch xây dựng là việc nâng cấp xây

dựng đô thị thành phố Lào Cai thành đô thị loại II, đang tiếp cận tiêu chí đô thị loại

I, đã di chuyển toàn bộ khu hành chính cũ của tỉnh về khu đô thị mới, để dành

không gian quy hoạch xây dựng mở rộng khu kinh tế cửa khẩu; Thị trấn Sa Pa nâng

cấp thành đô thị loại IV (hoàn thiện các tiêu chí để công nhận thành thị xã)...

Tuy nhiên, công tác dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch còn hạn chế, cụ thể:

- Nhiều quy hoạch được phê duyệt nhưng còn chồng chéo như: quy hoạch sử

dụng đất chưa đồng bộ với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chung xây dựng

không phù hợp với quy hoạch khoáng sản (nhiều khu vực đã được phê duyệt quy

hoạch chi tiết nhưng tại vị trí này vẫn còn khoáng sản chưa khai thác nên không thể

kêu gọi đầu tư do phải ưu tiên khai thác khoáng sản theo Luật Khoáng sản 2010);

quy hoạch khu vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa phù hợp với quy

hoạch xây dựng nông thôn mới... Ngoài ra, nhiều dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất

55

lại không có trong quy hoạch được nên quá trình thực hiện thủ tục đầu tư và triển

khai dự án còn kéo dài do phải thực hiện thủ tục điều chỉnh, bổ sung cập nhật quy

hoạch. Việc này, dẫn đến làm nản lòng các doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn cũng như

tạo ra áp lực về khối lượng công việc đối với chính quyền địa phương, các cơ quan

quản lý quy hoạch do phải thường xuyên cập nhật, điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

* Đánh giá thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách về đầu tư tại tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019 qua khảo sát thực tế

Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ quản lý về chính sách, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai

Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ

phù hợp của các chính sách, kế hoạch 12.9% 18.6% 52.1% 12.9% 3.6%

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai

Đánh giá của cán bộ quản lý về hoạt động

xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế 20.0% 30.0% 50.0% 0.0% 0.0% hoạch, chính sách về đầu tư của cơ quan

quản lý nhà nước tại Lào Cai?

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát)

Qua điều tra, khảo sát, đánh giá thực tế về công tác trên tại các doanh nghiệp

đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chỉ có 8,6% số ý kiến đánh giá rất tốt, 39,3% đánh

giá tốt, 50% đánh giá trung bình và 2,1% đánh giá kém. Như vậy tổng quan đánh

giá cho thấy đối với các doanh nghiệp thì hoạt động lập quy hoạch của tỉnh Lào Cai

chỉ trên mức trung bình và tiệm cận mức tốt

Qua khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về mức độ phù hợp của các chính

sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai, mức độ đánh giá chiếm tỷ

trọng lớn nhất là trung bình với 52,1% số lượng các doanh nghiệp đánh giá, mặc dù

mức độ phù hợp này cũng được 12,9% doanh nghiệp đánh giá rất rốt và 18,6%

doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá tốt, nhưng đây lại là tiêu chí nhận được sự

đánh giá ở mức kém và rất kém tương đối cao. Cụ thể: có tới 12,9% doanh nghiệp

đánh giá ở mức kém và 3,6% đánh giá với mức rất kém. Có sự phân tán của doanh

56

nghiệp trả lời khảo sát trong đánh giá về tính hợp lý của các chính sách, kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội này có thể được giải thích bởi sự tác động của chính sách

tới hoạt động của doanh nghiệp là khác nhau, chính sách kế hoạch có sự phân hóa

trong việc tác động tới mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau. Điều này đưa ra gợi

ý giải pháp là khi xây dựng chính sách thì cần phải xem xét tính phù hợp và độ phân

hóa trong lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện chính sách kế hoạch đó.

Tuy nhiên kết quả khảo sát với cán bộ quản lý nhà nước về vấn đề này thì cho

kết quả khảo sát tương đồng không cao với đánh giá của doanh nghiệp. Cụ thể:

không có đánh giá kém và rất kém; 50% cán bộ quản lý cho rằng hoạt động xây

dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư của cơ quan quản lý

nhà nước tại Lào Cai ở mức trung bình; 30% đánh giá ở mức tốt; 20% đánh giá ở

mức rất tốt.

3.3.3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt

độngđầu tư tại tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

3.3.3.1. Nguồn thu ngân sách từ đầu tư trong nước ngoài ngân sách giai đoạn

2017-2019

Bảng 3.7: Kết quả thu ngân sách tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

2017 2018 2019 So sánh

TT Nội dung

SL SL SL Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu 2018/2017 ± % 2019/2018 % ±

Thu từ DNNN 711 9,4 851 8,0 854 9,0 140 19,69 3 0,35 1 trên địa bàn

Thu từ khu

2 vực kinh tế 1182 15,6 1762 16,5 1673 17,8 580 49,07 -89 -5.05

ngoài QD

Thu từ DN có 3 311 4,1 229 2,2 214 2,2 -82 26.37 -15 -6.55 vốn ĐTNN

4 Thu khác 5378 70,9 7.791 73,3 6.648 71 2413 44,87 -1143 -14.67

Tổng thu 7.528 100 10.63 100 9.389 100 3.10 42,78 -1.24 -11.7

(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ số liệu của Cục thuế tỉnh Lào Cai)

57

Từ bảng trên ta thấy: Năm 2018 là năm có tổng thu ngân sách đạt cao nhất

trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2017 tổng thu ngân sách là 7.528 tỷ đồng, năm

2018 tổng thu là 10.633 tỷ đồng tăng 3.105 tỷ đồng so với năm 2017 tương đương

tăng 42,7%. Trong đó thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nguồn thu khác

tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách của tỉnh. Năm

2019 tổng thu ngân sách đạt 9.389 tỷ đồng, giảm 1.244 tỷ đồng tương đương giảm

11,7% so với năm 2018, trong đó giảm nhiều nhất là nguồn thu khác với mức giảm

1.143 tỷ đồng. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước cho thấy thu từ doanh nghiệp Nhà

nước và thu từ khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng cả về giá trị và tỷ lệ đóng góp

cho thu ngân sách tỉnh. Qua đây, có thể đánh giá các dự án đầu tư trong nước đã có

đóng góp thiết thực, hiệu quả đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai.

3.3.3.2. Thu ngân sách từ kim ngạch xuất khẩu từ khu vực đầu tư trong nước ngoài

ngân sách giai đoạn 2017-2019.

Bảng 3.8: Kết quả thu hải quan tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

2017 2018 2019 So sánh

2018/2017 2019/2018 Cơ Cơ Cơ TT Nội dung SL SL SL cấu cấu cấu ± % ± %

48 687 29,8 752 30,7 -200 -22,55 65 9.46 1 Thuế XK 887

23 381 16,5 411 17,7 -55 -12.61 30 7.87 2 Thuế NK 436

3 Thuế

GTGT 540 28,5 727 31,6 762 31,2 187 34,63 35 4.81

hàng XK

4 Thu khác 1,0 0,5 508 22,1 496 20,4 507 507 -12 -2.36

Tổng thu 1.864 100 2.303 100 2.442 100 439 23.55 139 6,04

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của cục thuế Lào Cai)

Qua bảng trên ta thấy, tổng thu ngân sách từ hoạt động hải quan tăng qua các

năm, năm 2017 tổng thu đạt 1.864 tỷ đồng, năm 2018 là 2.442 tỷ đồng tăng 439 tỷ

đồng tương đương tăng 23,55% so với năm 2017. Năm 2019 tổng thu là 2.442 tỷ

đồng tăng 139 tỷ đồng tương đương tăng 6,04% so với năm 2018. Tốc độ tăng của

58

năm 2019 thấp hơn tốc độ tăng năm 2018. Năm 2018 thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu đều giảm, nhưng thuế GTGT hàng xuất khẩu và thu khác đều tăng nên tổng

thu năm 2018 vẫn cao hơn năm 2017. Năm 2019, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,

thuế GTGT hàng xuất khẩu đều tăng so với năm 2018, chỉ có thu khác giảm với

mức giảm 12 tỷ đồng.

Kết quả thu Ngân sách từ hoạt động hải quan cho thấy nguồn thu từ thuế xuất,

nhập khẩu ngày càng tăng. Như vậy, có thể đánh giá hoạt động đầu tư của các dự án

đầu tư trên địa bàn nói chung và hoạt động kinh doanh, giao thương hàng hóa của

các doanh nghiệp trên địa bàn đều có hiệu quả và tăng trường khá ổn định. Ngoài

ra, các số liệu trên cũng cho thấy, các cửa khẩu chính và phụ của tỉnh Lào Cai đã

hoạt động hiệu quả, từng bước trở thành cửa khẩu quan trọng của tuyến biên giới

phía bắc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu của địa phương. Do cửa

khẩu hoạt động tương đối hiệu quả nên tỉnh Lào Cai cần tiếp tục hoàn thiện quy

hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào

Cai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ năm 2017.

Theo các quy định hiện hành, UBND cấp tỉnh phải thực hiện việc tổng hợp

đầu tư, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư tổng thể 02 năm/lần để gửi Bộ Kế hoạch và

Đầu tư. Việc này, luôn được UBND tỉnh tổ chức thực hiện theo đúng quy định, tuy

nhiên, việc tổng hợp, đánh giá hoạt động đầu tư vẫn còn mang nặng tính hình thức

và tồn tại nhiều vấn đề bất cập, cụ thể:

- Sổ liệu báo cáo có độ chính xác thấp: Các thông tin, số liệu về số vốn giải

ngân trong kỳ; vốn giải ngân lũy kế, doanh thu, lợi nhuận ... của các dự án không

được thu thập thường xuyên hoặc được thu thập thông qua báo cáo của các nhà đầu

tư nên không được kiểm chứng dẫn đến độ chính xác của báo cáo còn thấp.

- Không đánh giá được đúng, đầy đủ tác động và hiệu quả của hoạt động đầu

tư: Về cơ bản, chỉ có thể đánh giá một cách định tính về hiệu quả kinh tế, xã hội của

hoạt động đầu tư như góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu Ngân sách, giải

quyết việc làm cho người lao động mà không có mô hình, phương pháp tính toán cụ

thể để định lượng các số liệu cần đánh giá.

59

* Đánh giá thực trạng công tác Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động

và hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Lào Cai, giai đoạn 2015-2019, qua điều tra,

khảo sát thực tế

Biểu đồ 3.3: Đánh giá của doanh nghiệp về việc thực hiện báo cáo giám sát đánh

giá đầu tư định kỳ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả)

Qua điều tra, khảo sát, đánh giá thực tế về công tác giám sát đánh giá đầu tư

trên địa bàn cho thấy, chỉ có 19,3% nhà đầu tư thường xuyên thực hiện báo cáo

giám sát đánh giá đầu tư định kỳ; 30% không thực hiện thường xuyên và có đến

51,7% số doanh nghiệp được khảo sát không thực hiện báo cáo. Qua đó, cho thấy

công tác thu thập thông tin để báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước gặp nhiều khó

khăn. Các doanh nghiệp chưa thực sự nghiêm túc trong việc đảm bảo thực hiện các

nội dung trong chu trình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước

ngoài ngân sách.

Với công tác tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt

động đầu tư tại tỉnh Lào Cai, 60% cán bộ quản lý đánh giá ở mức trung bình, 20%

đánh giá ở mức kém, chỉ có 20% cho rằng hoạt động này đang được thực hiện ở

mức tốt.

60

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ quản lý với việc tổng hợp đánh giá tác động và

hiệu quả của hoạt động đầu tư

Đơn vị tính: %

Trung Rất Rất tốt Tốt Kém bình kém

Đánh giá của cán bộ quản lý với

việc tổng hợp đánh giá tác động và 0.0 20.0 60.0 20.0 0.0

hiệu quả của hoạt động đầu tư

3.3.4. Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đầu tư quốc gia

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về

đầu tư nước ngoài tại địa chỉ dautunuocngoai.gov.vn.Đối với các nhà đầu tư và

doanh nghiệp FDI: Bằng việc sử dụng Hệ thống, với một số thao tác đơn giản, nhà

đầu tư nước ngoài có thể kê khai online toànbộ các thông tin về dự án đầu tư của

mình trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Việc này sẽ hỗ trợ rất

tích cực cho các cơ quan quản lý trong việc xem xét hồ sơ một cách nhanh tróng và

hiệu quả. Ngoài ra, một tính năng nổi bật của Hệ thống là tính năng báo cáo doanh

nghiệp. Với tính năng này, doanh nghiệp FDI sẽ sử dụng Hệ thống để thực hiện

công tác báo cáo trực tuyến cho các cơ quan quản lý.

Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai, hệ thống cho phép cập nhật dữ

liệu về đăng ký, cấp/điều chỉnh/thu hồi GCNĐT hoặc các giấy phép/văn bản pháp lý

có giá trị tương đương thuận tiện; cho phép nhận, quản lý các loại báo cáo và cập

nhật dữ liệu từ các loại Báo cáo vào CSDL một cách thuận tiện và tra cứu mọi

thông tin có trong CSDL đối với dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.

Đồng thời, Sở tổng hợp, phân tích và lập các loại báo cáo theo yêu cầu, gồm các

loại báo cáo theo mẫu chung hoặc riêng về các dự án thuộc phạm vi quản lý.

Hệ thống sẽ cung cấp một kho cơ sở dữ liệu về tất cả các dự án FDI trên cả

nước, thông qua kho cơ sở dữ liệu này, công tác quản lý điều hành của Bộ KHĐT sẽ

được thực hiện nhanh chóng, tiện lợi, đảm bảo quản lý thống nhất từ Trung ương

đến địa phương, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác báo cáo thống kê, dự

61

báo phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô cũng như xây dựng

chính sách về đầu tư nước ngoài.

Ngoài ra, người dùng có thể tra cứu thông tin có trong cơ sở dữ liệu được phép

công khai hóa theo quy định, thông qua Cổng thông tin điện tử đầu tư nước ngoài;

đảm bảo các dữ liệu này được để ở dạng chuẩn cho phép trao đổi dữ liệu như

webservice, xml,… với các hệ thống ứng dụng khác.

- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (công bố danh mục dự án đầu tư) tại địa

chỉ muasamcong.mpi.gov.vn

Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

Lào Cai đang tổ chức vận hành tốt hệ thống này để cập nhật các thông tin liên quan

đến dự án; cấp mã số dự án.

Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đó là vấn đề bảo mật thông tin đối với các nhà

thầu cũng như thông tin gói thầu đảm bảo tính công bằng khách quan trong đấu thầu

tại tỉnh Lào Cai. Hệ thống thông tin về đầu tư quốc gia có chức năng để trích xuất

tổng hợp, phân tích và lập các loại báo cáo theo yêu cầu, gồm các loại báo cáo theo

mẫu chung hoặc riêng về các dự án thuộc phạm vi quản lý nhưng tỷ lệ doanh nghiệp

thực hiện chế độ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư định kỳ không cao nên việc tự

trích xuất thông tin khó khăn, giảm tính ứng dụng của hệ thống.

* Đánh giá thực trạng công tác Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đầu tư

quốc gia giai đoạn 2017-2019, qua điều tra, khảo sát thực tế

Qua khảo sát cán bộ quản lý, 70% số được hỏi cho rằng mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

kém, 30% còn lại đánh giá mức trung bình. Đánh giá về sự ảnh hưởng của việc

tham gia vào hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đến hoạt động quản lý đầu tư

của các cơ quan quản lý nhà nước tại Lào Cai40% cán bộ được hỏi đánh giá ảnh

hưởng tốt, 60% đánh giá mức ảnh hưởng trung bình. Việc khai thác hiệu quả hệ

thống thông tin quốc gia về đầu tư phụ thuộc vào sự hợp tác của các doanh nghiệp

đầu tư trong việc khai thác sử dụng các tính năng của hệ thống, chính vì vậy nên để

quá trình quản lý đạt hiệu quả tối ưu cần có chương trình tuyên truyền và chế tài

62

phù hợp để có sự thực hiện đầy đủ của doanh nghiệp khi tham gia đầu tư trong nước

tại tỉnh.

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp về các mức độ ứng

dụng công nghệ thông tin

Đơn vị tính: %

Trung Rất Rất tốt Tốt Kém bình kém

Mức độ ứng dụng công nghệ thông

tin vào quản lý và vận hành Hệ 0.0 0.0 30.0 70.0 0.0

thống thông tin quốc gia về đầu tư

Việc tham gia vào Hệ thống thông

tin quốc gia về đầu tư tác động đến 0.0 40.0 60.0 0.0 0.0 hoạt động quản lý đầu tư của các cơ

quan quản lý nhà nước tại Lào Cai

Mức độ ứng dụng công nghệ thông

tin của Doanh nghiệp bạn trong

việc khai báo các thông tin hoạt 0.0 18.6 68.6 12.9 0.0

động với các cơ quan quản lý nhà

nước như thế nào?

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả)

Về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai báo thông tin liên

quan đến dự án đầu tư, chỉ có 18,6% doanh nghiệp cho biết ứng dụng tốt; 68,8%

doanh nghiệp đánh giá ứng dụng mức trung bình; còn lại 12,9% cho rằng ứng dụng

ở mức kém.

3.3.5. Thẩm định, cấp phép, thu hồi các dự án đầu tư trong nước trên địa bàn

tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

Bộ Thủ tục hành chính về đầu tư đã được chuẩn hóa và quy định cụ thể trình

tự thực hiện nên các cơ quan của tỉnh Lào Cai đã thực hiện nghiêm túc các nội dung

về thời gian, quy trình gồm các bước: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ

sơ, xin ý kiến thẩm định (xin ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành); tổ

63

chức thẩm định (các cơ quan chuyên môn và cơ quan đăng ký đầu tư cho ý kiến về

hồ sơ dự án), thông báo kết quả thẩm định hồ sơ dự án (trường hợp hồ sơ chưa đủ

điều kiện) hoặc trả kết quả (khi hồ sơ đảm bảo yêu cầu). Nội dung thẩm định hồ sơ

dự án đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Khoản 6, Điều 33 Luật Đầu tư và các quy

định khác của pháp luật liên quan đến nội dung dự án.

Sơ đồ 3.1: Quy trình cấp phép dự án đầu tư

(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lào Cai)

Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký

đầu tư sẽ thu hồi giấy chứng nhận đầu tư khi các dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

Cụ thể giấy chứng nhận đầu tư sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

- Chấm dứt theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp

đồng, điều lệ của doanh nghiệp.

- Dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động.

- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước về

đầu tư hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt

động của dự án đầu tư theo luật định mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục

điều kiện ngừng hoạt động.

64

Nhà đầu tư bị nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc không được

tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện các thủ tục điều chỉnh địa điểm

đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được

tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư.

- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng

hoạt động mà cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại

diện hợp pháp của nhà đầu tư.

- Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đã đăng ký

với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc một trong các trường hợp được giãn tiến

độ thực hiện dự án đầu tư.

- Chấm dứt theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Theo số liệu tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai về số lượng dự

án đầu tư ngoài ngân sách được tổng hợp như sau:

Bảng 3.11: Bảng số lượng dự án đầu tư tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019

2018/2017 2019/2018

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 ± % ± %

5 11 10,8 Số lượng dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách Được thẩm định 97 102 113 5,2

Được cấp phép, 66 79 82 13 19,7 3 3,8 điều chỉnh

-1 -6 66,7 Bị thu hồi 10 9 3 -10

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai)

Như vậy, số lượng dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách của tỉnh Lào Cai

có xu hướng tăng trong giai đoạn 2017 - 2019, mức độ tăng lớn dần từ năm 2017

đến 2019. Có được điều này bởi vì lãnh đạo tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo quyết liệt việc

xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là thực hiện ưu đãi

đầu tư đối với khu vực ngoài nhà nước. Chính nhờ điều này nên các nhà đầu tư có

được rất nhiều ưu đãi khi thực hiện dự án tại Tỉnh. Số lượng dự án đầu tư được cấp

phép xây dựng trên địa bàn Tỉnh cũng có sự mở rộng theo thời gian. trong sự thay

đổi số lượng dự án được cấp phép đầu tư là bởi sự chỉ đạo nghiêm ngặt của các cấp

65

lãnh đạo, sự thay đổi trong cơ chế hành chính, việc tổ chức và điều hành chính sách

thu hút đầu tư được thực hiện đúng quy trình thủ tục đã ban hành, có nhiều điểm

hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Một kết quả có thể thấy trong số liệu dự án đầu tư bị

thu hồi, số lượng dự án bị thu hồi giảm cả về số lượng lẫn mức độ. Điều này có thể

thấy là kết quả của việc thực hiện quy trình thủ tục đầu tư của doanh nghiệp, việc

kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng nên số dự án bị sai phạm đã giảm đi nhiều

dẫn đến số lượng bị thu hồi cấp phép giảm đi rõ rệt.

* Đánh giá thực trạng công tác Thẩm định, cấp phép, thu hồi các dự án đầu tư

trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2019, qua điều tra, khảo sát

thực tế

Biểu đồ 3.3: Doanh nghiệp đánh giá về công tác thẩm định, cấp phép đầu tư dự

án trên địa bàn tỉnh Lào Cai

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả)

Qua điều tra, khảo sát, đánh giá thực tế về công tác cấp phép đầu tư trên địa

bàn cho thấy, có 31,4% nhà đầu tư đánh giá rất tốt; 51,4% đánh giá tốt, chỉ có

15,7% số doanh nghiệp đánh giá trung bình và 1,5% đánh giá kém. Qua đó, cho thấy

công tác cấp phép đầu tư trên địa bàn cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đánh giá trung bình và kém nên tiếp tục phải

giảm tỷ lệ này để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh câp tỉnh (PCI).

66

Biểu đồ 3.4: Doanh nghiệp đánh giá về mức độ tác động của hoạt động thẩm định, cấp phép đầu tư dự án tại tỉnh Lào Cai

đến hoạt động của Doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả)

Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ ảnh hưởng của công tác thẩm định, cấp

phép dự án đầu tư cũng cho kết quả tương đối tích cực: 45,7% doanh nghiệp đánh

giá ảnh hưởng tốt; 41,4% đánh giá ảnh hưởng rất tốt; chỉ có 12,9% đánh giá mức

ảnh hưởng trung bình. Như vậy có thể nói rằng việc thực hiện thẩm định và cấp

phép dự án đầu tư tại tỉnh Lào Cai được thực hiện tốt có sự phản hồi tích cực từ

phía doanh nghiệp đầu tư.

3.3.6. Quản lý Nhà nươc về Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào

Cai, giai đoạn 2015-2019

Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Lào Cai đã quy

hoạch 3 KCN tại các khu vực có nhiều lợi thế và một khu kinh tế cửa khẩu

STT

Tên

Vị trí

Quy mô

1 KCN Tằng Lỏong

Xã Xuân Giao – Huyện Bảo Thắng

1.000 ha

2 KCN Đông Phố Mới

Phường Phố Mới - thành phố Lào Cai

80 ha

3 Cụm CN Bắc Duyên Hải

Phường Duyên Hải - thành phố Lào Cai

80 ha

Địa bàn các phường Lào Cai, Phố Mới, Cốc

Khu kinh tế cửa khẩu

4

Lếu, Duyên Hải, Kim Tân, các xã Vạn Hòa,

79,7 km²

Lào Cai

Đồng Tuyển thuộc thành phố Lào Cai

Bảng 3.12: Danh sách KCN và KKT tại Lào Cai tính đến năm 2019

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

67

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xây dựng quy hoạch KCN

nhưng UBND tỉnh Lào Cai với phương châm quy hoạch đi trước một bước đã chỉ

đạo lập quy hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch trong đầu tư, xây dựng các KCN

theo hướng tập trung nguồn lực cho các KCN, để thu hút đầu tư cho các KCN này.

Trong quá trình triển khai, UBND tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đánh giá

mức độ phù hợp, tính khả thi giữa quy hoạch và thực tế, đặc biệt là những vấn đề

liên quan đến môi trường, đồng thời công khai 100% quy hoạch KCN để chính

quyền địa phương và nhân dân biết.

Về quy hoạch ngành nghề tại các KCN cơ bản phù hợp với tiềm năng và điều

kiện thực tế của địa phương. Việc thu hút đầu tư phát triển các ngành nghề trong

KCN đúng với quy hoạch được phê duyệt. Tuy nhiên trong quy hoạch ngành nghề,

yếu tố liên kết ngành chưa được xem xét một cách tổng thể, nên khả năng kết nối

của các DN trong KCN còn yếu, không tạo thành chuỗi liên kết. Tỷ lệ lấp đầy các

KCN của tỉnh trung bình đạt 77% cao hơn trung bình cả nước (73%).

Bảng 3.13: Tổng hợp thu hút đầu tư vào KCN, KKT giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Dự án

Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Ghi chú

DN FDI 5 7 8 Gồm cả các dự án

điều chỉnh vốn DN trong nước 11 14 14

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của sở Kế hoạch đầu tư Lào Cai)

Qua bảng trên ta thấy, số lượng dự án đầu tư vào KCN, KKT của Lào Cai bao

gồm cả các dự án điều chỉnh vốn, tăng qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu,

trong đấy dự án đầu tư mới năm 2017 là 1, năm 2018 là 3, năm 2019 là 3 dự án, còn

lại là dự án điều chỉnh tăng vốn. Năm 2017 tổng dự án là 16, năm 2018 là 21 dự án

tăng 5 dự án so với năm 2017, năm 2019 là 22 dự án, tăng 1 dự án so với năm 2018.

Như vậy, hoạt động đầu tư trong KCN trong giai đoạn vừa qua có dấu hiệu chững

lại nên đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nước phải nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư,

quản lý tại KCN để tiếp tục tăng tỷ lệ lấp đầy dự án trong khu vực này.

Công tác Quản lý Nhà nước về Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh

Lào Cai được đánh giá như sau:

68

Bảng 3.14: Đánh giá về công tác quản lý các KCN, KKT tại Lào Cai

Đánh giá Điểm Rất Trung Rất Tiêu chí Kém Tốt trung kém bình tốt bình Đánh giá của DN

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về cơ sở hạ tầng, môi trường các 2 21 45 55 17 3,46

khu công nghiệp của Lào Cai?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về mức độ đáp ứng của các chính

sách hiện tại của tỉnh Lào Cai với tiềm 10 17 40 49 24 3,43

năng phát triển của các khu công nghiệp

trên địa bàn?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về hoạt động quản lý của cơ quan

nhà nước tại tỉnh Lào Cai đối với hoạt 0 15 39 45 41 3,80

động của các doanh nghiệp tại các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh ?

Đánh giá của cán bộ quản lý

Anh/ chị đánh giá như thế nào về kết

quả của hoạt động quản lý các khu công 0 0 3 5 2 3,90 nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ

cao và khu kinh tế?

(Nguồn: Tác giả khảo sát)

Qua điều tra, khảo sát, cán bộ quản lý đánh giá hoạt động quản lý của KCN,

KKT Lào Cai ở mức điểm trung bình là 3,82 là mức tốt. Các Doanh nghiệp đánh giá

hoạt động quản lý đối với các doanh nghiệp tại các KCN, KKT tốt với điểm trung

bình là 3,80. Như vậy, cả đối tượng quản lý và doanh nghiệp đều đánh giá tốt về

hoạt động quản lý của Tỉnh. Bên cạnh đó, khi được hỏi về cơ sở hạ tầng môi trường

KCN, KKT và các chính sách với tiềm năng phát triển của các KCN, KKT trên địa

69

bàn thì các DN đánh giá không cao ở mức 3,46 và 3,43 là mức trên trung bình.

Trong đó có một số DN đánh giá ở mức rất kém và kém. Để thu hút đầu tư, đáp ứng

được sự mong đợi của nhà đầu tư, thì UBND tỉnh cần quan tâm hơn nữa vấn đề đầu

tư cơ sở hạ tầng trong và hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào KCN, KKT.

3.3.7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước ngoài ngân

sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

Hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Lào Cai trong những năm qua đã được

triển khai khá đồng bộ, có kết quả tích cực, giúp thu hút vốn đầu tư phát triển, đặc

biệt là thu hút các nguồn vốn nước ngoài, qua đó tác động nhất định đến tốc độ tăng

trưởng kinh tế - xã hội, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo điều kiện

đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của địa phương. Hàng năm, Sở

Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND

tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ Kế

hoạch và Đầu tư làm cơ sở để triển khai công tác xúc tiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện công tác xúc tiến đầu tư giai đoạn 2017-2019

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

Số lượng chương

3 25 1 6,6 trình xúc tiến 12 15 16

đầu tư

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của sở kê hoạch đầu tư Lào Cai)

Trong giai đoạn 2017-2019, số lượng chương trình xúc tiến tăng, năm 2017 là

12 chương trình, năm 2018 là 15 chương trình tăng 3 chương trình (25%), năm

2019 là 16 chương trình tăng 1 chương trình so với năm 2018. Chương trình đáng

chú ý nhất năm 2019 là Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Lào

Cai 2019 với thông điệp “Lào Cai – Điểm đến thành công”. Tỉnh đã có nhiều cố

gắng góp phần tạo ra một môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn với

các nhà đầu tư, năm 2019, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai

đạt 65,56 điểm, tăng 0,93 điểm so với năm 2018, thuộc nhóm các tỉnh, thành phố

đạt chất lượng điều hành kinh tế khá, xếp thứ 25/63 tỉnh, thành phố. Để tạo dựng

70

hình ảnh một địa phương hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, UBND tỉnh và các cơ

quan chuyên môn đã thực hiện, đăng tải danh mục được thực hiện đảm bảo theo

đúng quy định, trên công thông tin điện tử UBND tỉnh và các sở, ngành. Trang

Website về xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Lào Cai đi vào hoạt động nhằm quảng

bá tiềm năng, lợi thế, các chính sách thu hút đầu tư, cung cấp hệ thống các quy

hoạch tổng thể; Quy hoạch ngành; Quy hoạch xây dựng, danh mục thu hút đầu tư.

Bảng 3.16: Số dự án đầu tư tại Lào Cai thông qua các chương trình xúc tiến

đầu tư giai đoạn 2017 – 2019

Dự án Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Dự án FDI 1 2 2

Dự án trong nước 5 8 9

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của sở Kế hoạch đầu tư Lào Cai)

Qua bảng trên ta thấy, số lượng dự án đầu tư thông qua các chương trình xúc

tiến đầu tư vào Lào Cai tăng trong giai đoạn nghiên cứu, Năm 2017 là 6 dự án, năm

2018 là 10 dự án tăng 4 dự án so với năm 2017, Năm 2019 là 11 dự án tăng 1 dự án

so với năm 2018. Trong đó, dự án trong nước có xu hướng tăng nhanh hơn so với

dự án FDI. Hiệu quả của công tác thu hút đầu tư đã và đang góp phần quan trọng

trong kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong nhiều năm qua và

những năm tiếp theo. Từ năm 2016 đến hết tháng 11/2019, tỉnh Lào Cai thu hút

được 146 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm đạt 25.395 tỷ đồng, trong

đó, 141 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 24.805 tỷ đồng; 5

dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 590 tỷ đồng. Hiện, trên địa bàn tỉnh có

22 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 544 triệu USD. Đóng góp

của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn ước đạt 63 triệu USD.

Công tác Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên

địa bàn tỉnh Lào Cai được đánh giá như sau:

71

Bảng 3.17: Đánh giá công tác tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước

ngoài ngân sách tại Lào Cai

Đánh giá Điểm Tiêu chí Rất kém Kém TB Tốt Rất tốt trung

bình Đánh giá của DN

1. Doanh nghiệp của bạn đánh giá như

thế nào về công tác kêu gọi xúc tiến 0 0 25 34 81 4,40

đầu tư của tỉnh Lào Cai?

2. Hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh

Lào Cai được thực hiện đồng đều ở tất 6 19 43 36 36 3,55

cả các lĩnh vực đầu tư ?

Đánh giá của cán bộ quản lý

3. Hiệu quả thực hiện các hoạt động

xúc tiến đầu tư đối với hoạt động đầu 0 0 2 3 5 4,30

tư NNS tại Lào Cai ở mức độ nào?

(Nguồn: Tác giả khảo sát năm 2020)

Từ kết quả khảo sát thu thập được, có thể thấy các chỉ tiêu số 1, số 3 có số

phiếu đánh giá cao mức điểm trung bình đều thuộc mức rất tốt, lần lượt có số điểm

trung bình là 4,4 và 4,3. Tiêu chí số 2 hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện

đồng đều ở tất cả các lĩnh vực được đánh giá ở mức đồng ý (3,55). Điều này chứng

tỏ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh được đánh giá là tốt. Qua đó đã ghi nhận những

thành quả bước đầu của công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh trong thời gia vừa qua.

Tuy nhiên số dự án FDI cũng như các dự án khác đầu tư vào tỉnh có xu hướng giảm,

cho thấy tỉnh vẫn cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình xúc tiến và các chính

sách thu hút đầu tư trong những năm tới

3.3.8. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư trong nước ngoài ngân sách

trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2019

Một dự án đầu tư có kế hoạch tốt nhưng trong quá trình thi công, chủ đầu tư

không có năng lực, không có tinh thần trách nhiệm thì dự án sẽ không đảo bảo yêu

cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, không đáp ứng được mục tiêu đề ra và không

72

phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Chất lượng dự án phụ thuộc vào các đối tượng

như chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát.

Đối tượng kiểm tra, giám sát: Chủ yếu tập trung vào các dự án phát sinh

vướng mắc như phát sinh nợ quá hạn, chậm tiến độ giải ngân, tăng tổng mức đầu tư,

vướng mắc trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, vướng mắc trong chuyển đổi chủ

đầu tư, nhận nợ…

Nội dung kiểm tra, giám sát: Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong

quá trình quản lý, sử dụng vốn; Tình hình, tiến độ triển khai các chương trình, dự

án; năng lực tài chính và khả năng trả nợ của chủ dự án; tình hình quản lý tài chính

dự án theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư ngoài ngân sách; các nội

dung khác có liên quan.

Hình thức giám sát đầu tư được thực hiện thông qua báo cáo của doanh

nghiệp; kiểm tra trong quá trình thẩm định hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng

kí đầu tư và kiểm tra trực tiếp tại dự án theo kế hoạch.

Bảng 3.18: Số lượng các dự án được thanh kiểm tra của Lào Cai

trong giai đoạn 2017-2019

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

Số lượng dự án 118 97 34 -21 -17,8 -63 -65 thanh kiểm tra

Số lượng dự án vi 26 21 -5 -19,2 -12 -57,1 9 phạm

Số lượng dự án bị 10 6 -4 -40 -1 -16,7 5 dừng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của sở Kế hoạch đầu tư Lào Cai)

Qua bảng trên ta thấy, số lượng dự án vi phạm, số lượng dự án bị dừng trong

giai đoạn nghiên cứu có xu hướng giảm. Cụ thể:

Số lượng dự án vi phạm năm 2017 là 26 dự án, năm 2018 là 21 dự án giảm 5

dự án so với năm 2018, năm 2019 số dự án vi phạm còn 9 dự án giảm 12 dự án so

với năm 2018. Số lượng dự án bị dừng năm 2017 là 10 dự án, năm 2018 là 6 dự án

73

giảm 4 dự án so với năm 2017, năm 2019 số dự án bị dừng là 5 dự án giảm 1 dự án

so với năm 2018.

Số lượng các dự án vi phạm và bị dừng đã giảm nhưng chưa thể khẳng định

công tác thanh tra kiểm tra của tỉnh Lào Cai đã thực hiện tốt, qua bảng ta cũng có

thể thấy số lượng các dự án thanh kiểm tra qua các năm cũng giảm và năm 2019 chỉ

còn có 34 dự án được thực hiện thanh kiểm tra. Thông qua công tác này, cơ quan

quản lý Nhà nước về đầu tư đã phát hiện ra nhiều sai phạm trong quá trình triển

khai dự án đầu tư như: Sử dụng đất sai mục đích; xây dựng công trình không có

giấy phép xây dựng; vi phạm quy định về xả thải ra môi trường. Qua đó đã kiến

nghị với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiến hành xử lý vi phạm, xử

phạt vi phạm hành chính; tạm dừng hoạt động của dự án đầu tư. Tuy đã làm được

nhiều việc, nhưng công tác thanh kiểm tra của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế do những

nguyên nhân sau:

+ Bên kiểm tra giám sát chưa có kế hoạch tổng thể trong việc kiểm tra, chủ

đầu tư phải tiếp nhiều đoàn kiểm tra, thanh tra, trong một thời điểm gây khó khăn

cho hoạt động của chủ đầu tư, nhưng hiệu quả giám sát kiểm tra lại thấp. Ngược lại

nhiều dự án không có đơn vị thanh tra, kiểm tra đến kiểm tra.

+ Trong quá trình giám sát đầu tư chưa nghiêm túc thực thi công vụ, việc giám

sát đầu tư chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế xã hội, việc đánh giá hiệu quả chỉ

dựa vào hiệu quả được đưa ra trong dự án, chính vì điều này mà các dự án không

được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của dự án. Nguyên nhân dẫn đến

hiện tượng này là lĩnh vực kế hoạch đầu tư chưa có quy trình chi tiết về giám sát

đầu tư, chưa có đủ đội ngũ cán bộ tinh thông trong việc giám sát chính vì thế mới

phải mời liên ngành tham gia giám sát, hiệu quả không cao.

+ Trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chưa có sự phối hợp

đồng bộ giữa các ngành, đặc biệt là giữa cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý

Nhà nước chuyên ngành (giao thông, xây dựng, tài nguyên, tài chính, thuế...) nên

các vướng mắc trong quá trình triển khai không được giải quyết triệt để dẫn đến

nhiều dự án sẽ phải kiểm tra nhiều lần, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

74

Công tác Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu tư trong nước ngoài

ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai được đánh giá như sau:

Bảng 3.19: Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu

tư trong nước ngoài ngân sách tại Lào Cai

Tiêu chí Rất kém Kém Tốt Rất tốt Đánh giá Trung bình Điểm trung bình Đánh giá của DN

0 32 51 37 20 3,32

0 29 49 42 20 3,38

1. Anh/chị đánh giá như nào về công tác kiểm tra, giá sát đánh giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý về đầu tư của tỉnh Lào Cai 2. Hiệu quả của các hoạt động thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Lào Cai thực hiện đối với hoạt động của doanh nghiệp của Anh/chị ở mức độ nào?

Đánh giá của cán bộ quản lý

0 2 4 3 1 3,30

3. Kết quả của việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư tại Lào Cai như thế nào?

(Nguồn: Tác giả khảo sát năm 2020)

Qua bảng trên ta thấy, cả doanh nghiệp và cán bộ quản lý đều đánh giá không

cao ở mức trung bình công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư tại

Lào Cai vì điểm trung bình của cả 3 tiêu chí lần lượt là 3,32; 3,38; 3,3 đều nhỏ hơn

3,4 (mức đánh giá tốt). Tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến công tác này.

3.3.9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong

thực hiện hoạt động đầu tư; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi

phạm trong đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

Bên cạnh những biện pháp thu hút đầu tư, thì chính sách, pháp luật về đầu tư

tại Việt Nam cũng như tỉnh Lào Cai còn nhiều bất cập như quá trình đầu tư dự án

được điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật khác nhau và phải thực hiện qua nhiều

bước thủ tục khác nhau, chưa có sự kết nối liên thông. Một số trường hợp, cơ quan

quản lý nhà nước còn thiếu công cụ quản lý đầu vào làm căn cứ cho việc thực hiện.

75

Một số quy định về hồ sơ trong thủ tục hành chính chưa được hướng dẫn kịp thời,

gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Một số cơ quan giải quyết thủ

tục hành chính chậm triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một số cán bộ,

công chức chưa tăng cường trách nhiệm, đạo đức công vụ trong giải quyết thủ tục

hành chính. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết thủ

tục hành chính đôi khi chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm

tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng còn chưa kịp

thời. Chính vì vậy mà công tác hướng dẫn hỗ trợ giải quyết vướng mắc yêu cầu của

nhà đầu tư được Tỉnh quan tâm.

Bảng 3.20: Kết quả thực hiện công tác hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng

mắc, yêu cầu của DN liên quan đến đầu tư tại Lào Cai giai đoạn 2017-2019

Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 % ± 2019/2018 % ±

17 24 26 7 41,2 2 8,3

56 42 64 50 77 58 8 8 14,3 19,0 13 8 20,3 16,0

23 29 34 6 26,1 5 17,2

Về quy hoạch Về đất đai Về xây dựng Về môi trường Tổng 138 167 21,01 195 28

16,77 29 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai)

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, UBND tỉnh Lào Cai đã giải quyết

trên 500 lượt kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các thủ tục về quy hoạch,

đầu tư, đât đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường nhưng không để phát sinh đơn

khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh. Các hướng

dẫn giải đáp về thủ tục về đất đai, môi trường, xây dựng, quy hoạch trong giai đoạn

nghiên cứu từ 2017- 2019 đều tăng, làm cho tổng số các hướng dẫn, giải đáp cũng

tăng, cụ thể năm 2018 tăng 29 lượt (21%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 28 lượt

(16,8%) so với năm 2018. Trong đó chủ yếu là các vướng mắc trong xây dựng và

đất đai. Các vướng mắc, bất cập liên quan đến đất đai hiện nay được phân tích cụ

thể ở các nhóm vấn đề như: các dự án thực hiện trên đất không phải bồi thường giải

phóng mặt bằng, đất do Nhà nước quản lý; vướng mắc liên quan đến giá trị nộp

ngân sách Nhà nước trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; Xử lý các dự án chưa có

76

trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sự chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất

và các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành; vướng mắc trong công tác bồi

thường GP MB các dự án đầu tư có sử dụng đất. Công tác Hướng dẫn, hỗ trợ, giải

quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; Giải

quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019, được đánh giá như sau:

Bảng 3.21: Đánh giá công tác hỗ trợ hướng dẫn giải quyết vướng mắc, yêu cầu

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động

đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019

Đánh giá Điểm Tiêu chí Trung Rất kém Kém Tốt Rất tốt trung bình bình Đánh giá của DN

1. Mức độ hài lòng của Doanh

nghiệp của bạn đối với hoạt động giải đáp thắc mắc, khó khăn 0 0 10 39 91 4,58 trong quá trình hoạt động của cơ

quan quản lý nhà nước tỉnh Lào

Cai?

2. Doanh nghiệp của bạn đánh

giá như thế nào về hiệu quả giải

quyết khiếu nại, vướng mắc cho 0 0 37 56 47 4,07 các doanh nghiệp, nhà đầu tư của

các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Lào Cai?

Đánh giá của cán bộ quản lý

0 0 3 3 4 4,10

3. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các khó khăn, thắc mắc ở mức độ nào?

(Nguồn: Tác giả khảo sát năm 2020)

77

Qua điều tra, khảo sát, đánh giá thực tế về công tác hướng dẫn hỗ trợ doanh

nghiệp của Lào Cai, cả doanh nghiệp và cán bộ quản lý đều đánh giá rất tốt thể hiện

qua mức điểm trung bình của các tiêu chí 1,2 và 3 đều ở trên mức 4 điểm. Qua đó, có

thể thấy công tác hỗ trợ, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp trong thời gian qua

đã được tổ chức thực hiện tốt, đáp ứng cơ bản nguyện vọng của nhà đầu tư.

3.3.10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế

Các hiệp định quốc tế về đầu tư gồm ba loại, cụ thể là:

- Các hiệp định đầu tư song phương, thường được gọi là các BIT (Bilateral

Investment Treaties). Việt Nam hiện ký hơn 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ

đầu tư song phương với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới;

- Các hiệp định thương mại song phương trong đó có chương đầu tư như Hiệp

định đối tác toàn diện Việt Nam - Nhật Bản, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam

- Hàn Quốc…

- Các hiệp định đa phương có quy định về đầu tư như Hiệp định Đầu tư toàn

diện ASEAN, Hiệp định CPTPP, Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN – Nhật Bản…

Về cơ bản, hoạt động đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt

động đầu tư là trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham gia, đóng góp ý kiến khi có yêu cầu từ

phía Bộ Kế hoạch và Đầu tư

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư

trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai

3.4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

a. Về vị trí địa lý

* Thuận lợi

Lào Cai có cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) với

3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đường bộ qua sông Nậm Thi, cầu

đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (Việt

Nam) với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc). Đây là cầu nối quan

trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; đồng

thời là cửa ngõ lớn và thuận lợi nhất để phát triển thương mại, du lịch giữa Việt

78

Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc; là con đường ngắn nhất, thuận tiện nhất từ

tỉnh Vân Nam, vùng Tây Nam - Trung Quốc ra cảng Hải Phòng - Việt Nam và nối

với vùng Đông Nam Á. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc

Việt Nam nằm trong lòng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống dịch vụ

của đô thị loại III cũng như các dịch vụ thương mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám

định hàng hóa, cảng ICD…

Có thể nói, Lào Cai là một trong những tỉnh ở khu vực phía Bắc có vị trí địa lý

thuận lợi, nơi có hai con sông Hồng và sông Chảy, có nhiều tiềm năng khác cho

việc phát triển kinh tế đối ngoại và du lịch với các loại hình nghỉ dưỡng, sinh thái,

leo núi, văn hóa. Thiên nhiên ban tặng cho Lào Cai nhiều danh lam thắng cảnh nổi

tiếng gắn với các địa danh Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương,…

Nhờ có những lợi thế kể trên mà Lào Cai đã và đang trở thành điểm đến lý

tưởng cho các nhà đầu tư phát triển ngành du lịch, nghỉ dưỡng, vận chuyển hàng

hóa,…với những dự án nghìn tỷ của các tập đoàn như: Bitexico, Sun Group,

Vingroup, FLC, Kosy,…Việc thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước ngoài ngân

sách với các dự án chất lượng đã góp phần kinh tế Lào Cai ngày càng tăng trưởng,

chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện: cư dân được hưởng

điều kiện sống tốt, an ninh đảm bảo, môi trường sống trong lành.

* Khó khăn, thách thức

- Do tỉnh Lào Cai nằm ở vị trí biên giới, cách xa thủ đô Hà Nội và các vùng

kinh tế trọng điểm của cả nước như Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; xa hệ thống

cảng biển so với các địa phương khác ở vùng đồng bằng bắc bộ nên mất đi nhiều

sức cạnh tranh trong thu hút đầu tư với các địa phương khác, đặc biệt là trong các

lĩnh vực chế xuất, sản xuất ứng dụng công nghệ cao

- Do vị trị địa lý gần với biên giới, chịu tác động của nhiều quy định về quản

lý biên giới đất liên Việt Nam - Trung Quốc nên việc quản lý Nhà nước về đầu tư,

đặc biệt là các dự án đầu tư trong khu vực biên giới, trong vành đai biên giới còn

nhiều khó khăn, phức tạp do liên quan đến nhiều cơ quan Trung ương như Bộ Công

an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng.

79

b. Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

* Thuận lợi

Như đã phân tích tại mục 3.1, tỉnh Lào Cai Lào Cai là tỉnh giàu tài nguyên

khoáng sản, có trên 35 loại khoáng sản khác nhau, với 150 điểm mỏ có giá trị, trong

đó có nhiều loại chất lượng cao, trữ lượng lớn; có địa hình, khá phong phú, phân

tầng độ cao thấp rõ rệt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai vùng rõ rệt, có

nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, mang những nét đặc trưng độc đáo

như: có đỉnh Phan xi păng cao nhất Đông Dương; một số nơi khí hậu quanh năm

mát mẻ như Bắc Hà, Sa Pa. Vì vậy, Lào Cai có nhiều điều kiện, yếu tố rất thuận lợi

để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động thu hút, xúc tiến đầu tư phong phú, đa dạng,

nhiều lĩnh vực mà rất ít địa phương có được.

* Khó khăn, thách thức

- Do là địa phương có nhiều khoáng sản nêu trong dài hạn, thu hút đầu tư sẽ

không bền vững khi các điểm mỏ khoáng sản cạn dần trữ lượng. Ngoài ra, việc

quản lý đặt ra nhiều thách thức trong các vấn đề như trốn thuế, ô nhiễm môi trường,

buôn lậu, quá tải cơ sở hạ tầng.

- Địa hình chia cắt mạnh nên khó khăn về tập trung đất đai, điều này trực tiếp

tác động đến việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là

nông nghiệp ứng dụng cao.

- Việc hoạt động đầu tư tại tỉnh Lào Cai còn phụ thuộc nhiều vào tiềm năng,

điều kiện khí hậu đa dạng của khu du lịch quốc gia Sa Pa dẫn đến sự quá tải cục bộ

(theo từng làn sóng đầu tư) trong những giai đoạn nhất định, điều này dẫn đến sự

không đồng bộ giữa đầu tư hạ tầng (do Nhà nước thực hiện) và đầu tư dự án (do các

nhà đầu tư thực hiện)

3.4.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội

Năm 2019, tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai duy trì ở mức ổn định, tốc độ tăng

trưởng tổng sản phẩm GRDP đạt khoảng 10,15%, Đây là kết quả cho sự nỗ lực

không ngừng của lãnh đạo và nhân dân tỉnh Lào Cai trong quá trình phát triển kinh

tế - xã hội; là yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm

khai thác lợi thế của tỉnh để góp phần phát triển kinh tế địa phương.

80

Tuy nhiên, về cơ bản, đến nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn cao (năm

2019 còn 21,41%), sự phát triển các ngành kinh tế chưa thực sự bền vững; sự liên

kết giữa các ngành trong sản xuất còn yếu. Ngân sách Trung ương còn phải điều tiết

cho địa phương trên 60% mức chi Ngân sách của địa phương. Thu ngân sách chưa

đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Đây là khó

khăn và thác thức lớn cho tỉnh Lào Cai khi nguồn lực cho công tác quản lý Nhà

nước về đầu tư còn khó khăn, hạn chế nhiều mặt:

- Kinh phí cho xúc tiến đầu tư, chiêu thương không đáp ứng được nhu cầu

thực tiên.

- Kinh phí hiện đại hóa cho bộ máy quản lý hành chính công còn ở mức thấp.

- Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà đầu tư (trong công tác giải phóng

mặt bằng, hỗ trợ lãi suất; đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào....) chưa được giải

quyết nên sẽ là rào cản cho thu hút đầu tư.

a. Điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

* Thuận lợi

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quản sản xuất kinh

doanh, đến tốc độ chu chuyển đồng vốn của các nhà đầu tư. Do đó, cơ sở hạ tầng kĩ

thuật sẽ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi quyết

định đầu tư vào một địa phương hay một khu công nghiệp.

Nhận biết được vai trò của cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong việc thu hút các nguồn

vốn đầu tư, trong những năm qua, Lào Cai đã chú trọng cải tạo và xây dựng mới hệ

thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thuận lợi trong quá trình phát triển Kinh tế - xã hội

địa phương (nội dung đã phân tích tại mục 3.1)

* Khó khăn, thách thức

- Hệ thống đường giao thông đạt tiêu chuẩn (từ cấp III miền núi trở lên) còn

thấp; tuyến đường cao tốc chưa kết nối được với Lai Châu, Hà Giang, Tuyên

Quang; Lào Cai có tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai

(Việt Nam) - Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) tuy nhiên, hệ thống đường sắt khổ

1.1m không còn phù hợp và đã xuống cấp từ nhiều năm không đáp ứng được yêu

cầu vận tải hàng hóa và hành khách; Cảng hàng không Sa Pa chậm triển khai.

81

- Điện lưới quốc gia đã được cấp đến 100% các xã, phường, thị trấn nhưng

khả năng truyền tải điện chưa tương xứng với hệ thống thủy điện dày đặc có trên

địa bàn, thường xuyên quá tải.

- Hệ thống nước sạch được cấp đến tất cả các huyện, thành phố, tuy nhiên hệ

thống cấp nước cho Khu du lịch Sa Pa, Y Tý còn rất nhiều khó khăn

- Viễn thông, Công nghệ thông tin: Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, ngày

càng hiện đại, 100% trung tâm các xã được phủ sóng di động. Mạng truyền dẫn cáp

quang được đầu tư đến tất cả 9/9 trung tâm huyện, thành phố;. Hạ tầng CNTT đang

được xây dựng hiện đại, đồng bộ với nhiều ứng dụng thiết thực. Tuy nhiên, chất

lượng truyền dẫn internet còn gặp khó khăn khi tới vùng núi cao

b. Điều kiện về nguồn nhân lực trong khu vực công

* Thuận lợi

Hướng đến việc phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững và ngày càng

chuyên nghiệp, đến nay, về cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện

của Lào Cai đã được đào tạo đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, tỉnh đang từng

bước triển khai và thực hiện việc sắp xếp cán bộ theo vị trí việc làm. Tỷ lệ cán bộ,

công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số trong các cơ quan từng bước được nâng

lên; cấp tỉnh, cấp huyện có 16,2% số cán bộ là người dân tộc thiểu số; hơn 38% là

nữ; hơn 93% có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên; gần 44% có trình độ lý

luận chính trị từ trung cấp trở lên. Thực tế nêu trên tạo sự chuyển biến đồng bộ, tích

cực cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức của đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh. Ðó

là nhân tố quan trọng để tổ chức thực hiên có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước

trong nhiều lĩnh vực.

* Khó khăn, thách thức

- Chuyên gia đầu ngành ở một số lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật của tỉnh còn thiếu,

tỷ lệ chưa qua đào tạo về lý luận chính trị còn cao; một bộ phận cán bộ lãnh đạo,

quản lý chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực… Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Tỉnh ủy

đã có Ðề án số 18, 19 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tỉnh ủy

quan tâm chỉ đạo triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo chức danh.

Mới đây, tỉnh Lào Cai triển khai công tác quy hoạch và chương trình đào tạo bồi

82

dưỡng bảo đảm đến năm 2020 có 32% số cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý (chủ

yếu là cấp phòng thuộc sở và tương đương) được đào tạo trình độ chuyên môn sau

đại học.

- Cán bộ công chức trong khu vực công tại nhiều cấp chính quyền địa phương,

đặc biệt là cấp cơ sở (nơi trực tiếp triển khai dự án) còn chưa được đào tạo và chưa

có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng nên công tác hỗ trợ

doanh nghiệp, kiểm tra giám sát dự án còn bất cập.

c. Môi trường kinh doanh đầu tư tại địa phương

* Thuận lợi

Xác định việc xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch là yếu

tố sống còn, là vấn đề then chốt trong thu hút đầu tư, Lào Cai đã và đang tiếp tục

triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư, tối đa hóa các

thuận lợi để nhà đầu tư yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh, tạo động lực đột phá

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả, phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam (VCCI) đánh giá cao các hoạt động duy trì và nâng cao chỉ số PCI của

Lào Cai trong những năm qua, đặc biệt là cải thiện quan hệ giữa doanh nghiệp và bộ

máy chính quyền. Với những kết quả đạt được, hình ảnh PCI của Lào Cai là thông

điệp quan trọng đối với các địa phương trên cả nước trong việc thực hiện các biện

pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Năm 2018, chỉ số năng lực canh tranh

PCI của Lào Cai xếp thứ hạng 12/63 tỉnh thành trên cả nước. Ngay từ đầu giai đoạn

2015-2020, bên cạnh việc đổi mới cơ chế quản lý của bộ máy chính quyền, Lào Cai

cần xác định tầm nhìn chiến lược trong quy hoạch các dự án và định hướng các

ngành sản xuất, kinh doanh dựa trên thế mạnh của địa phương. Hàng năm, UBND

tỉnh Lào Cai đều ban hành kế hoạch cải thiện chỉ số PCI với mục tiêu cải thiện chất

lượng môi trường kinh doanh nâng cao năng suất, hiệu quả hỗ trợ các thành phần

kinh tế để phấn đấu đứng trong nhóm dẫn đầu cả nước về thực hiện Nghị quyết

02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,

giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

quốc gia của Chính phủ và xếp hạng chỉ số PCI.

83

- Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách: Căn cứ các chủ trương, định hướng

của Chính phủ, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, tỉnh Lào Cai đã có nhiều

cố gắng trong việc ban hành những chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh. Với thông điệp “ Doanh nghiệp phát tài, Lào Cai phát

triển”, tỉnh luôn quan tâm hỗ trợ và đồng hành với doanh nghiệp trong quá trình

triển khai và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh: tỉnh luôn hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc triển khai các cơ chế như ưu đãi tiền thuê đất,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, giải phóng mặt bằng, thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu; hỗ tợ doanh nghiệp về lao động; thực hiện chính sách khuyến

khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích

phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; chính sách khuyến công trên địa

bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; hỗ trợ

doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm

liên kết ngành, chuỗi giá trị.

Lào Cai là một trong các tỉnh luôn thực hiện nguyên tắc hỗ trợ tốt nhất cho

nhà đầu tư. Theo đó, các dự án đầu tư được tỉnh ưu tiên, cho phép hưởng các ưu đãi

cao nhất theo quy định hiện hành có liên quan. Tỉnh luôn đặt quyền lợi của nhà đầu

tư lên hàng đầu, đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp có côn nghệ tiên tiến, quy

mô sản xuất lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đóng góp tích cực vào

ngân sách tỉnh. Đây là tiền đề khẳng định sự đồng hành của chính quyền tỉnh với

nhà đầu tư, tạo nền tảng quan trọng, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp nhằm

tập trung triển khai các hạng mục dự án quan trọng.

- Thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp: Một trong những vấn đề các

nhà đầu tư rất quan tâm và thường trăn trở khi đưa ra quyết định có đầu tư hay

không ở một địa phương chính là thủ tục hành chính. Giải quyết các vấn đề liên

quan đến thủ tục hành chính một cách chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ là yếu tố thúc

đẩy cho hoạt động đầu tư của một địa phương. Trong những năm qua, UBND tỉnh

đã phối hợp với các sở ban ngành tiến hành thực hiện công cuộc cải cách thủ tục

hành chính; đặc biệt là các thủ tục liên quan đến các hoạt động đầu tư: các quyết

sách trong cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm khoảng 30% thời

84

gian thực hiện thủ tục hành chính; một số thủ tục hành chính được rút ngắn trên

45% nhưng vẫn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, tạo môi trường đầu tư

minh bạch, thuận lợi của Lào Cai đã giúp nhiều doanh nghiệp vững tin đầu tư. Tỉnh

đã tiến hành thành lập Tổ hỗ trợ doanh nghiệp để cộng đồng doanh nghiệp thuận lợi

đề xuất, kiến nghị trực tiếp thông qua Tổ hỗ trợ, xin ý kiến Thường trực UBND tỉnh

chỉ đạo ngay trong ngày nhận được phản ánh, kiến nghị và định kỳ hàng năm, Tỉnh

đều tổ chức Hội nghị gặp gỡ các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh để thông báo, giới

thiệu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời lắng nghe ý kiến của cộng

đồng doanh nghiệp, qua đó tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn.

- Môi trường chính trị - xã hội: Cũng như các địa phương khác trên cả nước,

Lào Cai đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong một môi trường

chính trị - xã hội ổn định. Với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các sở ban ngành dưới

sự chỉ đạo của UBND tỉnh, cùng với tinh thần đoàn kết, đồng sức đồng lòng, chủ

động linh hoạt trong công tác tổ chức, triển khai nhiệm vụ, tập thể cán bộ công chức

trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoàn thành các nhiệm vụ

được giao, đảm bảo thời gian và chất lượng yêu cầu, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. Đây cũng

là một trong những điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư đến thực hiện triển

khai các dự án trên địa bàn.

- Chiến lược xúc tiến đầu tư: Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư luôn được

lãnh đạo Tỉnh xác định là một trong các nhiệm vụ then chốt, mũi nhọn cần tập trung

quan tâm để tạo động lực thu hút đầu tư vào địa phương. Với sự phối hợp của các

sở ban ngành, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cao tham mưu, năm 2019

sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đã chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan liên quan thực

hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung triển khai các hoạt động theo

Chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt, chủ trì tổ chức

thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Lào Cai năm 2019

với chủ đề “Lào Cai - Điểm đến thành công”.

* Khó khăn, thách thức

- Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách: Qua rà soát của tỉnh Lào Cai, nội

dung nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp thực tiễn được

85

nêu cụ thể, trong đó tập trung vào 10 lĩnh vực có tác động trực tiếp đến sản xuất,

kinh doanh: Quy định về điều kiện gia nhập thị trường, tổ chức quản lý và hoạt

động của doanh nghiệp; quy định về phê duyệt, triển khai, tổ chức thực hiện, chấm

dứt dự án đầu tư; quy định về tài chính; thuế; quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư

vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;

quy định về đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng và kinh doanh bất động sản;

quy định pháp luật về lao động, việc làm và an sinh xã hội; quy định về hợp đồng,

giải quyết tranh chấp phát sinh trong kinh doanh, phá sản doanh nghiệp; quy định

về kiểm tra chuyên ngành; quy định về bổ trợ tư pháp và tiếp cận pháp luật của

doanh nghiệp; quy định pháp luật đảm bảo đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư; quy định về phân công, phân cấp, phân quyền, ủy quyền

trong quản lý Nhà nước về kinh tế.

- Thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính là mối quan tâm đặc biệt

của các nhà quản lý và hoạch định chính sách, nhưng đến nay vẫn chưa có sự đổi

mới và đột phá đáng kể, doanh nghiệp vẫn còn phàn nàn nhiều về các thủ tục liên

quan đến đất đai, xây dựng, thuế, hải quan,… Đối với ngành xây dựng, câu chuyện

phải mất thời gian 2,3 năm để khởi công một dự án từ bước lập quy hoạch chi tiết,

thẩm tra thiết kế cơ sở, thẩm tra thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công, cấp phép xây

dựng đã xảy ra trên thực tế. Ngoài ra là sự cồng kềnh, chồng chéo trong tổ chức bộ

máy cùng sự chậm trễ trong khi giải quyết các thủ tục hành chính; là tinh thần thái

độ làm việc không tốt và trình độ yếu kém của một bộ phận không nhỏ cán bộ công

chức trong bộ máy công quyền. Để có được một loại “giấy phép” tương ứng nào đó

do cơ quan quản lý hoặc các cấp chính quyền cấp, doanh nghiệp vẫn còn phải lo

nhiều khâu, nhiều việc, nhiều thủ tục và mất nhiều thời gian, chi phí. Việc công khai

quy định hành chính, TTHC trên Trang thông tin điện tử của một số cơ quan chuyên

môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện tại một số địa phương chưa được thực

hiện đầy đủ. Tình trạng trễ hẹn trong giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ

TTHC vẫn còn phổ biến ở một số lĩnh vực trọng tâm, như: đất đai, xây dựng, tài

nguyên môi trường... Việc triển khai hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai một

cấp tại một số huyện còn nhiều hạn chế, bất cập.

86

- Chiến lược xúc tiến đầu tư: Hoạt động xúc tiến đầu tư nhiều thời điểm chưa

có chiều sâu, thiếu đồng bộ và thiếu tính chiến lược; các hình thức xúc tiến đầu tư

thực hiện với quy mô chưa sâu rộng, thiếu tính chuyên nghiệp và chưa thực sự chủ

động. Thông tin xúc tiến đầu tư chưa theo sát yêu cầu của nhà đầu tư; khá nhiều hoạt

động xúc tiến đầu tư mới dừng lại ở khâu tiếp xúc, giới thiệu mà chưa đeo bám quyết

liệt, chưa làm cho nhà đầu tư thấy rõ tiềm năng, lợi thế và lợi ích kinh tế mang lại cho

mình khi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chưa thu hút được nhiều dự án lớn, có hàm lượng

công nghệ cao, đặc biệt là trong lĩnh vực thế mạnh của tỉnh là nông nghiệp.

87

Chương 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI NGÂN

SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư trong

nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

4.1.1. Quan điểm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và thu hút vốn

đầu tư trong nước

Thông qua phân tích các số liệu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trên địa bàn

tỉnh Lào Cai trong thời gian qua có thể nhận thấy, thu hút vốn đầu tư trong nước có

vai tích cực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các địa phương nói chung

và của tỉnh Lào Cai nói riêng; đóng góp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

tăng thu ngân sách và tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên, hoạt động thu

hút đầu tư ngoài ngân sách chưa thực sự phát huy hiệu quả tương xứng với tiềm

năng phát triển của tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch và công nghiệp,

khai khoáng; từ đó dẫn tới lãng phí các nguồn lực tự nhiên cũng như nguồn lực xã

hội. Do đó, trong thời gian tới, tỉnh Lào Cai tiếp tục tăng cường thu hút vốn đầu tư

trên các quan điểm sau:

Một là xác định thu hút vốn đầu tư trong nước là một trong những động lực

quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì

vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách được coi là nguồn vốn quan trọng để phát

triển kinh tế xã hội của các địa phương, do đó việc xác định tầm quan trọng của

nguồn vốn này có vai trò định hướng trong việc xây dựng các chiến lược, chính

sách phát triển đầu tư của tỉnh.

Hai là là thu hút đầu tư có chọn lọc nhằm đảm bảo vấn đề môi trường và tiết

kiệm tài nguyên thiên nhiên. Một yêu cầu quan trọng của hoạt động đầu tư đối với

các địa phương là cần tuân theo nguyên tắc chọn lọc; Mặc dù nguồn vốn đầu tư là

quan trọng, càng thu hút được nhiều vốn đầu tư càng có lợi ích cho các địa phương

song việc thu hút cần có chọn lọc trên nguyên tắc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, lựa chọn

khu vực địa bàn đầu tư và lựa chọn các nhà đầu tư đủ điều kiện tiêu chuẩn; Việc

88

tuân thủ nguyên tắc này nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, quá trình

đầu tư kinh tế không được gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cũng như khai

thác cạn kiệt hay lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho sự tồn tại

và phát triển trong tương lai.

Ba là gắn kết thương hiệu tỉnh với hoạt động thu hút đầu tư và gắn thu hút đầu

tư với việc xây dựng thương hiệu tỉnh. Lào Cai hiện đã xây dựng được một số sản

phẩm du lịch trở thành thương hiệu của Lào Cai, có sức hấp dẫn đối với khách du

lịch trong và ngoài nước. Điển hình như: Giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà; Giải

Marathone leo núi quốc tế (VMM), Giải đua xe đạp quốc tế một vòng đua hai Quốc

gia Việt Nam – Trung Quốc, Giải đua xe đạp vượt núi quốc tế theo cung đường TP

Lào Cai - Bát Xát - Y Tý - Bản Khoang - Sa Pa, Lễ hội 4 mùa, Lễ hội trên mây Sa

Pa... Các hoạt động này đang góp phần quan trọng nhằm quảng bá, giới thiệu vẻ đẹp

của thiên nhiên, con người, vùng đất Lào Cai tới bạn bè, du khách trong và ngoài

nước, đồng thời là một trong các nội dung quan trọng trong các chương trình, kế

hoạch thu hút đầu tư ngoài ngân sách của Lào Cai. Do đó, tỉnh cần chú trọng tới

việc gắn kết thương hiệu du lịch Lào Cai với hoạt động thu hút đầu tư trong chiến

lược phát triển thương hiệu của tỉnh nhà, từ đó tạo động lực và sức hút với các nhà

đầu tư.

Bốn là, thu hút đầu tư trong nước ngoài ngân sách nhưng vẫn giữ được vai trò

quản lý đầu mối của nhà nước và các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện

thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. Đồng thời, tăng cường công tác giám sát,

thanh tra đồng bộ đảm bảo mục tiêu dự án đầu tư được thực hiện góp phần xã hội

hóa các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Năm là, cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo thực hiện

đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo mọi điều kiện cho các chủ thể đầu

tư có quyền bình đẳng tham gia góp vốn thực hiện dự án tại tỉnh Lào Cai.

4.1.2. Phương hướng và mục tiêu

4.1.2.1. Phương hướng

Một là: Phải xác định, dự báo được các mục tiêu tăng trường về kinh tế xã hội

để xác định nhu cầu và khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước, cụ thể:

89

- Duy trì mức tăng trưởng kinh tế 9,5-10%/năm; trong đó tăng trưởng ngành

nông lâm nghiệp thủy sản khoảng >5%/năm; ngành công nghiệp - xây dựng khoảng

8,5-8,7%/năm; ngành dịch vụ khoảng 12,3-12,5%/năm.

- GDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 125-130 triệu đồng,

tương đương 5.550-5.800 USD; bình quân giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 11-13

triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 80-85 triệu

đồng (đứng trong top 20-25 so các tỉnh, thành cả nước); bình quân giai đoạn 2021-

2025 tăng khoảng 7-8 triệu đồng/năm.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông lâm nghiệp khoảng 11% (bình quân

giảm 0,3%/năm), Công nghiệp - xây dựng khoảng 43% (bình quân giảm

0,3%/năm), Dịch vụ khoảng 46% (bình quân tăng 0,6%/năm).

Hai là quán triệt và vận dụng sáng tạo các đường lối, chủ trương phát triển

kinh tế, xã hội của Nhà nước và của tỉnh, phát huy cao độ nội lực kết hợp với nguồn

lực bên ngoài tăng cường thu hút vốn đầu tư

Ba là quan tâm, tập trung nguồn lực đầu tư, nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng

phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và thu hút các nhà đầu tư đến Lào Cai

nói riêng.

Bốn là quan tâm đổi mới lĩnh vực, điều chỉnh địa bàn thu hút vốn đầu tư nhằm

đảm bảo phát triển bền vững, tạo dựng nguồn thu Ngân sách lâu dài, ổn định.

Năm là là minh bạch hóa cơ chế chính sách, thông tin và con người trong lĩnh

vực thu hút đầu tư để tạo cơ chế dân chủ trong mối quan hệ giữa Nhà nước và

doanh nghiệp.

Sáu là giữ trọn niềm tin, uy tín của bộ máy hành chính với các nhà đầu tư lớn,

có uy tín, có kinh nghiệm đã đầu tư tại Lào Cai.

Bảy là đẩy nhanh và mạnh công tác cải cách TTHC, giảm chi phí không chính thức

Tám là xây dựng khung cơ chế chính sách kiểm soát các dự án có nguy cơ gây

ô nhiểm môi trường, sử dụng nhiều tài nguyên và năng lượng đề mục tiêu phát triển

bền vững.

4.1.3.2. Mục tiêu

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025: 250 nghìn tỷ đồng, tăng

thêm 90.000 tỷ đồng so giai đoạn 2016-2020; tăng trưởng trung bình khoảng 10-

11%/năm.

90

Đối với hoạt động quản lý đầu tư trong nước ngoài ngân sách, vốn được

UBND tỉnh đánh giá là hoạt động trọng tâm có vai trò tối quan trọng với phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh, trong thời gian tới các cơ quan quản lý nhà nước cần phải

đạt được các mục tiêu như sau:

- Xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý đối với đầu tư trong nước ngoài ngân sách. Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch

quản lý ngay từ đầu năm tài chính để các hoạt động được thực hiện với hiệu quả cao

nhất. Qua phân tích thực trạng có thể thấy trong thời gian vừa qua, hoạt động quản

lý đầu tư ngoài ngân sách tại tỉnh Lào Cai chưa đạt được hiệu quả cao xuất phát từ

nguyên nhân chủ yếu là chưa được lên kế hoạch một cách bài bản và chuyên

nghiệp; chính vì vậy dẫn đến nhiều vấn đề còn tồn tại và kết quả cuối cùng là hoạt

động thu hút đầu tư chưa đạt được hiệu quả so với tiềm năng phát triển của tỉnh;

đồng thời các dự án đầu tư còn lãng phí và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cũng

như cảnh quan chung của địa phương; Điều đó đã dẫn đến nhu cầu cấp thiết đối với

hoạt động quản lý đầu tư trong tỉnh là cần phải được chiến lược hóa và kế hoạch

hóa ngay từ đầu.

- Đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu đầu tư. Hiện nay cơ cấu đầu tư tại Lào Cai

còn thể hiện sự thiếu cân đối giữa các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; giữa các loại

hình doanh nghiệp và đặc biệt là giữa các địa phương của tỉnh; Điều này dẫn tới hệ

quả là vừa có sự lãng phí nguồn lực trong các khu vực chưa được đầu tư nhiều vừa

có sự khai thác quá mức ở những khu vực tập trung đông các dự án đầu tư; Về lâu

dài, điều này cũng sẽ dẫn tới các tác động về xã hội cũng như môi trường, ví dụ sự

chênh lệch về việc làm và thu nhập trong dân cư; sự biến đổi của môi trường, cảnh

quan tự nhiên khi tiềm năng du lịch bị khai thác cạn kiệt với các công trình, dự án

đầu tư vào các khách sạn, resort xuất hiện ngày càng nhiều.. Do đó, cần thiết phải

có các chính sách để thu hút đầu tư một cách cân đối hài hòa giữa các khu vực,

thành phần, lĩnh vực để đảm bảo nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả.

- Tăng cường mối liên hệ với nhà đầu tư nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn

trong quá trình khảo sát đầu tư ban đầu. Các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào các dự án

tại các địa phương thường có nhiều khúc mắc, khó khăn trong các thủ tục hành

chính ban đầu để được cấp phép đầu tư; Nếu không nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ

91

các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, sẽ rất khó khăn cho các nhà đầu tư,

thậm chí có những dự án đầu tư bị bỏ dở vì không vượt qua được các khó khăn ban

đầu đó; Chính vì vậy vai trò của các cơ quan nhà nước là rất lớn trong việc tạo mối

liên hệ với các nhà đầu tư nhằm hướng dẫn và giúp đỡ họ; Các cơ quan này cần

phải có bộ phận chuyên trách, vừa có trình độ chuyên môn, am hiểu các quy định có

liên quan đồng thời nhiệt tình và trách nhiệm với công việc của mình.

- Thúc đẩy sự phối hợp với các bên có liên quan nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu

quả thu hút đầu tư. Thu hút vốn đầu tư cũng như quản lý các dự án đầu tư trong

toàn bộ thời gian vận hành của dự án là một hoạt động liên quan đến nhiều cơ quan

quản lý nhà nước chứ không chỉ là vai trò của Sở kế hoạch Đầu tư và Ban Quản lý

Khu kinh tế. Do đó, mục tiêu đặt ra đối với yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

động đầu tư trong nước ngoài ngân sách của các địa phương nói chung cũng như

của tỉnh Lào Cai nói riêng là cần phải tạo ra và thúc đẩy mối quan hệ phối kết hợp

giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong hoạt động liên quan đến các dự án đầu tư.

4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các

hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến

năm 2025

Để thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh, phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh, thu hút được các nguồn lực cho phát triển kinh tế, tỉnh Lào Cai cần tập trung

thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, nâng

cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách theo

một số giải pháp sau:

4.3.1. Tăng cường công tác phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

Để phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội cũng như hoạt động đầu

tư của thế giới, Nhà nước liên tục bổ sung, hoàn thiện các chính sách và văn bản

hướng dẫn thực hiện chính sách; đồng thời các tỉnh trên cả nước nói chung và tỉnh

Lào Cai nói riêng cũng liên tục sửa đổi rà soát, đánh giá và kịp thời ban hành các

văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành. Do đó, để hoạt động đầu tư trong đó có

hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt được hiệu quả

cao, Lào Cai cần tích cực triển khai các buổi phổ biến Luật, Nghị định của Chính

92

phủ, của địa phương về đầu tư trong nước ngoài ngân sách một cách kịp thời đến

cán bộ và các doanh nghiệp đầu tư đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; hướng

dẫn và chỉ đạo triển khai thực hiện một cách nghiêm chỉnh các văn bản Luật có liên

quan đến đầu tư: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Đầu tư,… đảm bảo tính nhất

quán, minh bạch, ổn định, rõ trách nhiệm và có chế tài cụ thể, công khai các quy

định pháp luật và trong quá trình thực hiện; bảo đảm tính hợp lý trong mối quan hệ

giữa Trung ương, địa phương, giữa các Bộ tổng hợp và các Bộ quản lý ngành, giữa

các Bộ và UBND tỉnh.

Với việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các cán bộ tại các cơ quan

Nhà nước có liên quan đến đầu tư sẽ nắm rõ được sự thay đổi trong quá trình triển

khai các hoạt động đầu tư; từ đó trong công việc sẽ xử lý một cách nhanh chóng,

kịp thời và chính xác khi có những vấn đề xảy ra khi các dự án triển khai trên địa

bàn tỉnh. Đồng thời, các hội, tổ chức, cá nhân các doanh nghiệp khi hiểu rõ và nắm

bắt được thông tin một cách chính xác và kịp thời về những thay đổi trong các văn

bản đầu tư thông qua các buổi phổ biến sẽ giúp các nhà đầu tư khi triển khai dự án

đầu tư sẽ tháo gỡ được những vướng mắc cũng như triển khai các hoạt động ít sai

sót và đúng với các quy định của UBND tỉnh đưa ra.

4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng các quy hoạch

Theo nghĩa phổ quát, quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng quy

hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch đề ra.

Như vậy, bản chất của quy hoạch là dự báo và sắp xếp có mục tiêu nhằm phát triển

kinh tế xã hội trên nhiều lĩnh vực. Trên thực tế, việc lập, phê duyệt, triển khai, đánh

giá một dự án đầu tư phải căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt gồm: Quy hoạch

phát triển kinh tế, xã hội; Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (khai thác chế biến

khoáng sản, điện lực, tài nguyên nước, nông lâm nghiệp...); Quy hoạch sử dụng đất

huyện, cấp tỉnh; Quy hoạch phát triển đô thị; Quy hoạch chung xây dựng; Quy

hoạch chi tiết xây dựng... Như vậy, triển khai tốt công tác lập quy hoạch sẽ thúc đẩy

nhanh quá trình thu hút, kêu goi, phê duyệt dự án đầu tư, dự án khi triển khai đầu tư

sẽ được đẩy nhanh tiến độ.

93

* Giải pháp tổ chức thực hiện:

- Xã hội hóa kinh phí lập quy hoạch: Về nguyên tác, công tác lập quy hoạch

do Nhà nước thực hiện nhưng do nguồn Ngân sách hạn chế nên cần phải có biện

pháp thu hút vốn của các nhà đầu tư để triển khai tổ chức lập quy hoạch. Đây là

biện pháp sử dụng chính tư duy của nhà đầu tư để triển khai lập quy hoạch làm cơ

sở kêu gọi chính nhà đầu tư.

- Trong quá trình triển khai lập quy hoach, đặc biệt là quy hoạch vùng quy

hoạch tỉnh nên quan tâm, lấy ý kiến nhà khoa học, tập đoàn lớn, người dân do đây là

các đối tượng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, đảm bảo nâng cao tính khả thi

khi triển khai quy hoạch. Trong trường hợp này, tỉnh có thể làm việc, giao cho các

Tập đoàn lớn đề xuất, hỗ trợ lập quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể để dưới góc

nhìn doanh nghiệp sẽ đưa quy hoạch và đầu tư xích lại gần nhau.

- Lập quy hoạch có tính mở: Trên thực tế hiện nay, các đồ án quy hoạch như

quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi

tiết xây dựng được lập chính xác đến từng chủng loại, số lượng, vị trí cụ thể. Tuy

nhiên, trong quá trình triển khai thực tế thường có sự điều chỉnh hoặc không phù

hợp dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch. Vì vậy, cần nghiên cứu như sau:

+ Lập quy hoạch mang tính mục tiêu định hướng: Ví dụ khi lập quy hoạch

phát triển nông nghiệp; chỉ cần xác định đến mục đích sử dụng cây (cây lương thực,

cây hoa màu) mà không xác định đến từng chủng loại (lúa, ngô, su sua, bắp cải..)

gây khó khăn cho nhà đầu tư khi triển khai dự án. Hoặc, khi triển khai lập quy

hoạch chung xây dựng khu đô thị, ký hiệu các lô đất theo hướng quy định chung ví

dụ như: Đất dịch vụ hỗn hợp hoặc đất dự phòng cho mục đích sản xuất, kinh doanh;

tránh ghi cụ thể như đất Nhà hàng, khách sạn, trạm dừng nghỉ

+ Lập quy hoạch theo phát triển không gian: Ví dụ chỉ định hướng phát triển

khu vực A thành khu đô thị hỗn hợp kết hợp đầy đủ các dịch vụ tiện ích hoặc phát

triển vùng B thành vùng nông nghiệp ứng dụng cao đa dạng chủng loại sản phẩm

nông nghiệp.... căn cứ vào quy hoạch này, các nhà đầu tư sẽ năng động và sáng tạo

hơn trong triển khai dự án mà không bị bó buộc bởi các quy định về chức năng sử

dụng đất trong quy hoạch (đất dịch vụ có thể làm nhà hàng, khách sạn, siêu thị hoặc

đất quy hoạch công cộng có thể xây dựng trung tâm chăm sóc người cao tuổi, công

viên vui chơi giải trí....)

94

- Đảm bảo các quy hoạch phải được đồng bộ: Thông thường, các quy hoạch

khác nhau ở một tỉnh do nhiều cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện khác nhau như:

Quy hoạch sử dụng đất của địa phương do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,

quản lý; Quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới giao thông do Sở Giao

thông vận tải - Xây dựng quản lý; Quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản (trừ

khoáng sản làm VLXD thông thường) do Sở Công thương quản lý. Vì vậy, khi lập,

điều chỉnh quy hoạch phải tôn trọng nguyên tắc sau:

+ Thứ tự ưu tiên: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch công trình

đảm bảo an ninh quốc phòng; Quy hoạch khai thác, chế biến thăm dò khoáng sản;

Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch chung xây dựng

+ Nguyên tắc phối hợp khi lập điều chỉnh, quy hoạch: Căn cứ thứ tự quy

hoạch ưu tiên, các cơ quan được giao thẩm định quy hoạch phải phối hợp (bằng văn

bản giấy hoặc văn bản điện tử) với cơ quan quản lý quy hoạch khác để thống nhất

nội dung khi lập và điều chỉnh, tránh trường hợp quy hoạch một khu đô thị được lập

và công bố nhưng không triển khai được do vướng mắc vào đất an ninh, quốc

phòng hoặc vào khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

+ Thành lập hệ thống cơ sở dữ liệu chung về quy hoạch: UBND cấp tỉnh cần

phải xây dựng hệ thống dữ liệu về các quy hoạch để làm cơ sở tổ chức lập, phê

duyệt điều chỉnh và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.

- Đảm bảo có sự tham gia nhất định của doanh nghiệp, người dân vì quy

hoạch là để phục vụ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng đất đai,

tài nguyên của toàn dân nên nếu không có sự tham gia của các đối tượng này thì

quy hoạch về cơ bản phải điều chỉnh nhiều lần.

4.3.3. Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là mạng lưới giao thông, cấp thoát nước, cấp

điện được ví như mạch máu của nền kinh tế, là nguồn động lực cho kêu gọi đầu tư.

Phát triển hạ tầng khi nguồn lực còn hạn chế đòi hỏi sự quyết tâm, năng động, sáng

tạo của chính quyền địa phương.

4.3.3.1. Rà soát quy hoạch phát triển GTVT để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với

tình hình thực tế và yêu cầu phát triển

- Xác định thứ tự ưu tiên, lựa chọn những dự án trọng điểm, cấp bách, tập

trung huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2025.

95

- Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, mang tính kết nối tỉnh và vùng

miền có vai trò như hạt nhân thúc đẩy như Đường nối Cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi

Sa Pa, đi Lai Châu; đi Hà Giang; Cảng hàng không Lào Cai; mở rộng các tuyến

quốc lộ trọng yếu như QL279 (đi qua KCN Tằng Loỏng), Quốc lộ 4D, 4E (đi qua

Khu kinh tế); mở rộng đường sắt khổ 1,45 Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng để vận

chuyển hàng hóa từ khu vực Tây Nam Trung Quốc sang các nước ASEAN. Đặc

biệt, phải vận động các nguồn vốn để đầu tư Cảng hàng không Lào Cai vì đây là

phương thức kết nối tối ưu Lào Cai với các vùng kinh tế phía Nam vốn dĩ đang rất

sôi động và các nước đầu tư nhiều tại Việt Nam như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật

Bản, Singapore cũng như sẽ góp phần gia tăng lượng khách quốc tế đến với Lào

Cai, trực tiếp thúc đẩy đầu tư thương mại - dịch vụ.

4.3.3.2. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong đó đầu tư kết cấu hạ tầng

Hiện nay, đầu tư bằng hình thức đối tác công tư (PPP - Public Private

Partnership) chính là chìa khóa vàng tại các quốc gia phát triển và đang phát triển.

Tại các tỉnh miền núi phía bắc đang triển khai hai hình thức hợp đồng PPP chính là

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT - Build- Transfer) và Hợp đồng Xây dựng -

Vận hành chuyển giao(BOT - Build-Operate-Transfer) do các loại hợp đồng nay

phù hợp với lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng

Ví dụ: Hiện nay, tỉnh Lào Cai đang xây dựng kế hoạch triển khai một số đại

dự án kết cấu hạ tầng lớn như cầu đường bộ qua Sông Hồng, Cảng hàng không Sa

Pa với nhu cầu vốn hàng chục nghìn tỷ đồng. Với mức thu ngân sách hiện nay, các

công trình trên chỉ có thể triển khai được thông qua chìa khóa PPP.

+ Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cầu bằng hình thức BT (xây dựng - chuyển

giao), Nhà nước hoàn trả kinh phí đầu tư bằng quỹ đất tương ứng để nhà đầu tư xây

dựng một khu đô thị hoặc một khu nhà ở thương mại theo quy hoạch hoặc do chính

nhà đầu tư đề xuất. Như vậy, tỉnh sẽ có được 02 dự án phát triển kinh tế xã hội

+ Doanh nghiệp có thể tham gia đầu tư cảng Hàng Không bằng hình thức

BOT. Sau khi xây dựng được quyền kinh doanh toàn bộ dịch vụ trong phạm vi cảng

hàng không (trừ dịch vụ quản lý bay và dịch vụ bay quân sự).

96

4.3.3.3. Xây dựng hoặc xác định lại định mức xây dựng

Đây là giải pháp căn cơ và phù hợp nhất để tiết kiệm chi phí đầu tư trong khi

nguồn lực Ngân sách còn hạn chế: Theo nhận định của các chuyên gia, các định

mức lại được xây dựng quá lâu, không được cập nhật nên lạc hậu. Ví dụ:

- Về nhân công, hiện trong hệ thống đơn giá mới chia ra 2 nhóm với định mức

chênh nhau 13% trong khi thực tế có tới 50 loại công việc khác nhau trong lĩnh vực

xây dựng mà mức chênh giữa loại nhân công thấp nhất với cao nhất lên tới 600%.

- Về giá ca máy hiện cũng đã quá lạc hậu. Một cẩu tháp hoạt động trong điều

kiện chiều cao như nhau, công trình như nhau nhưng đặt ở mặt bằng 5000m2 so với

mặt bằng 2000m2 thì hiệu suất công việc cũng đã khác nhiều hoặc trong điều kiện

thi công có thể hoạt động 24/24 cũng rất khác so với việc chỉ có thể thi công trong

đêm… dẫn đến mức chênh giá thuê máy

Việc xây dựng lại định mức sẽ làm tăng số công trình được đầu tư trong khi

tổng nguồn vốn Ngân sách không đổi; tài sản xã hội sẽ tăng lên.

4.3.2.4. Ưu tiên phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp

Do đặc thù Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp là các khu vực được cơ

quan có thẩm quyền thành lập, có phạm vi ranh giới và đặc biệt có các chính sách

kinh tế đặc thù, ưu đãi, nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo môi

trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư sử dụng những phạm vi

đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ

sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất nên ưu tiên phát

triển hạ tầng khu vực này cần xác định là một giải pháp đột phá và mang tính dài

hạn cho thu hút đầu tư.

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng

tại Quyết định số 40/2016/QÐ-TTg với diện tích sau điều chỉnh là 15.929,8 ha bao

gồm nhiều phường, xã thuộc thành phố Lào Cai và một phần các xã của bốn huyện:

Bảo Thắng, Bát Xát, Mường Khương và Si Ma Cai. Theo quyết định nêu trên, Khu

kinh tế cửa khẩu Lào Cai được tổ chức thành các khu chức năng như: Khu phi thuế

quan; Khu cửa khẩu; Khu cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Khu giải trí;

Khu du lịch; Khu đô thị, dân cư và các khu chức năng khác phù hợp đặc điểm địa

phương. Đây là thuận lợi rất lớn cho tỉnh Lào Cai vì không phải địa phương nào

97

cũng có Khu kinh tế cửa khẩu nên cần tập trung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu

Lào Cai mở rộng gắn liền với phát triển thành phố Lào Cai là đô thị loại I; hình

thành khu cửa khẩu quốc tế “hạt nhân” với diện tích khoảng 11 km2 về phía Bát Xát

đối diện với Khu Bá Sái - Trung Quốc với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, chính sách ưu

đãi đặc thù nhằm thu hút đầu tư kinh doanh đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất

nhập khẩu, dịch vụ cửa khẩu, du lịch, vui chơi giải trí; logistics; sản xuất, gia công,

chế biến; mậu dịch biên giới; tài chính quốc tế.

Đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 khu công nghiệp với tổng diện

tích 1.285 ha trong đó: Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải có diện tích 85 ha; tỷ lệ lấp

đầy đạt 98,2%; Khu công nghiệp Đông Phố Mới có diện tích 100 ha, tỷ lệ lấp đầy

đạt 82,6%; Khu công nghiệp Tằng Loỏng có diện tích 1100 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt

75,22 %. Về cơ bản tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp khá cao nên nhiều dự án

không có quỹ đất để mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng kho bãi hàng hóa, giao

thông nội bộ, bãi chứa chất thải rắn... gây cản trở quá trình sản xuất cần phải tiếp

tục hoàn thiện và nâng cao hạ tầng các khu công nghiệp như sau:

+ Tiếp tục mở rộng KCN Tằng Loỏng (là khu công nghiệp sản xuất hóa chất,

phân bón lớn nhất cả nước) để đảm bảo nâng cao tỷ lệ lấp đầy, phục vụ mở rộng sản

xuất kinh doanh.

+ Sớm triển khai đầu tư mới 01 KCN mới quy mô tối đa lf 1000ha để bố trí

sắp xếp các dự án sản xuất KCN khi cả 03 KCN trên lấp đầy; thời gian hoàn thành

trước năm 2025.

4.3.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư

Bản chất của hoạt động xúc tiến đầu tư chính là quảng cáo, quảng bá hình ảnh

về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội - con người địa phương. Trong marketing,

quảng cáo có vai trò quan trọng trong việc "lôi cuốn khách hàng" mua và sử dụng

hàng hóa, dịch vụ. Đối với tỉnh Lào Cai, với nhiều tiềm năng và lợi thế, nếu không

quảng bá tốt thì sẽ không "lôi cuốn doanh nghiệp" đến đầu tư. Vì vậy, cần làm tốt

hơn nữa hoạt động xúc tiến đầu tư vốn đã quen thuộc nhưng cần đổi mới phương

pháp và cách làm để đảm bảo hiệu quả.

98

4.3.4.1. Tiếp tục duy trì kênh xúc tiến đầu tư truyền thông

Tuy đơn giản, thậm chí lỗi thời nhưng các phương pháp xúc tiến truyền thống

vẫn đem lại hiệu quả nhất định như: Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư, phát tờ rơi

quảng cáo; quảng cáo trên kênh truyền hình quốc gia vào khung giờ vang (06h30

sáng 19h tối); trên trang website của địa phương, Tuy nhiên, những thông tin này

thường không được các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư tiếp nhận một cách nghiêm

túc nên hiệu quả còn chưa cao, cụ thể

- Việc tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư được tổ chức khoảng 2-3 năm/lần với

chi phí tổ chức lớn nhưng thời gian diễn ra sự kiện chỉ khoảng ½ ngày; nội dung

thường được quan tâm là khách mời gồm những ai; bố trí tiếp đón đại biểu như thế

nào; công bố các danh mục dự án lớn nhưng thời gian nghiên cứu, tìm hiểu sâu về

tính khả thi dự án không được tiếp cận và mang nặng tính hình thức.

- Việc tổ chức quảng cáo hình ảnh địa phương trên sóng truyền hình có chi phí

cao; sử dụng kinh phí từ nguồn vốn Ngân sách nên không được duy trì ổn định.

4.3.4.2. Ứng dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động xúc tiến đầu tư

Cuộc cách mạng 4.0 mở ra kỉ nguyên mới cho ngành quảng cáo đó là dịch

chuyển từ truyền thống sang công nghệ số, thuật ngữ Digital Marketing cũng từ đó

mà ra đời. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về vai trò của

cuộc cách mạng công nghệ đến hoạt động xúc tiến đầu tư, nhưng trên thực tế, việc

triển khai xúc tiến đầu tư theo hình thức này đem lại hiệu quả thiết thực như sau:

- Thông tin có cơ hội đến với hàng tỉ người sử dụng mạng xã hội như

Facebook, Twitter, Instagram, Weibo... mà hiện nay đang nổi lên là Gapo với thời

gian chỉ được tính là một cú "click chuột".

- Dễ tiếp cận đến doanh nghiệp do các doanh nghiệp lớn hiện nay đều sử dụng

mạng xã hội như một kênh quảng bá, tiếp cận và thu thập thông tin

- Chi phí rẻ hơn, thời gian áp dụng kéo dài, mọi luc, mọi nơi thông qua các

ứng dụng cung cấp dịch vụ quảng cáo.

- Đón nhận được thông tin cả tích cực lẫn tiêu cực thông qua tương tác trên

mạng xã hội, là cơ sở để hoạch địch chính sách, điều tiết hoạt động xúc tiến đầu tư

và các biện pháp ứng dụng công nghệ 4.0 trong xúc tiến đầu tư.

99

- Sử dụng quảng cáo hiển thị là một loại quảng cáo online, thường xuất hiện

dưới nhiều hình thức khác nhau bao gồm quảng cáo banner, rich media. Không

giống như các quảng cáo dưới dạng text, quảng cáo hiển thị dựa vào các yếu tố như

hình ảnh, âm thanh, và video để truyền đạt một thông điệp quảng cáo cụ thể nào đó.

Qua đó, hình ảnh về các dự án của Lào Cai sẽ hiện ra một các sinh động. Kinh phí

thuê quảng cáo có thể sử dụng từ nguồn Ngân sách nhưng khuyến khích từ nguồn

xã hội hóa do các doanh nghiệp đã thành công trên địa bàn hỗ trợ.

- Ứng dụng BigData trong xúc tiến đầu tư, đặc biệt là quảng bá du lịch Sa Pa,

Y Tý, hành trình văn hóa di sản của Lào Cai: Đầu tiên, điều quan trọng là phải thiết

lập dữ liệu lớn thực sự là gì. Về cơ bản, đây là một thuật ngữ dùng để chỉ các tập dữ

liệu lớn, quá lớn để được xử lý thông qua các phương thức xử lý truyền thống hơn.

Loại dữ liệu này có thể bắt nguồn từ các nguồn bên trong và bên ngoài, và thường

được liên kết với quan điểm, thói quen và hành vi của khách hàng (trong đó có

doanh nghiệp). Thông qua Bigdata, tỉnh Lào Cai có thể quản lý được doanh thu từ

một hoạt động đầu tư nhất định (như ngành du lịch dịch vụ); quản lý được danh

tiếng của một khách sạn và cả Khu du lịch; Tiếp thị được hình ảnh du lịch; tương

tác các trải nghiệm với các nhà đầu tư.

4.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách và cải cách TTHC

4.3.5.1. Về cơ chế chính sách

Với hệ thống pháp luật ngày càng đồng bộ và thống nhất, hệ thống cơ chế

chinh sách về đầu tư được phân thành hai nhóm là: Nhóm chính sách cố định và

nhóm chính sách tùy biến cụ thể như sau:

- Nhóm chính sách cố định: Là tập hợp các chính sách ưu đãi đầu tư được cơ

quan Trung ương quy định thống nhất thực hiện trên cả nước mà các địa phương

không được quy định thêm hoặc điều chỉnh, thường được thể hiện tại văn bản Luật,

Nghị định, Thông tư như: Mức ưu đãi tiền thuê đất đối với các dự án trong Khu

kinh tế; mức ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; mức ưu đãi miễn giảm

thuế xuất nhập khẩu

- Nhóm chính sách tùy biến: Là tập hợp các chính sách ưu đãi đầu tư mà cơ

quan Trung ương chỉ quy định biên độ và cho phép UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình

100

địa phương để quy định cụ thể. Ví dụ: Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 156/2014-TT-

BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông

tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định: "Đối với cơ sở

thực hiện xã hội hoá sử dụng đất tại các đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ

điều kiện thực tế của địa phương và Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội

hóa của địa phương để ban hành mức miễn, giảm tiền thuê đất theo từng lĩnh vực

và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường

trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo nguyên tắc: Mức tối đa: Miễn tiền thuê đất

cho toàn bộ thời gian của dự án trong thời hạn được Nhà nước cho thuê đất; Mức

tối thiểu: Không thấp hơn mức ưu đãi đối với dự án được ưu đãi theo pháp luật về

đầu tư quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi là

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP)."

Như vậy, tính chủ động, sáng tạo của mỗi địa phương sẽ được thể hiện trong

nhóm chính sách tùy biến. Bới một tỉnh còn nghèo như Lào Cai thì việc ưu đãi đầu

tư quá nhiều sẽ dẫn đến một vấn đề, thường gọi là "thủng Ngân sách" tức là bao

nhiêu tiền từ hoạt động thu Ngân sách sẽ hỗ trợ hết cho đầu tư và hỗ trợ hết cho đầu

tư thì sẽ lâu có nguồn thu Ngân sách. Vì vậy, cần phải linh hoạt trong việc xây dựng

cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, cụ thể:

- Duy trì và áp dụng tối đã các chính sách ưu đãi đầu tư đã được Trung ương

ban hành để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh

- Xây dựng thêm các cơ chế chính sách được Trung ương cho phép để tạo sức

cạnh tranh của địa phương trên nguyên tắc: Ưu đãi tối đa cho các lĩnh vực, ngành

nghề, địa phương chưa được quan tâm đầu tư (như tại địa bàn các huyện ngoài

thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, sản xuất sản phẩm

xuất khẩu...); áp dung ưu đãi hạn chế đối với các lĩnh vực, ngành nghề, địa phương

có rất nhiều dự án đầu tư cũng như nhiều nhà đầu tư quan tâm (phát triển đô thị,

khách sạn quy mô dưới 4 sao).

- Thống nhất và hướng dẫn áp dụng, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có

sự chồng chép, bất cập theo hướng tháo gỡ khó khăn, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

101

- Định kỳ thu thập thông tin đánh giá hiệu quả của cơ chế chính sách

4.3.5.2. Về cái cách TTHC

Đây là biện pháp hay được các địa phương nhắc đến, áp dụng thực hiện nhưng

hiệu quả còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu. Vấn đề cốt lõi ở đây đó là TTHC

là sản phẩm sinh động của hệ thống pháp luật. Chính từ hệ thống pháp luật còn rườm

rà, trồng chéo, lạc hậu dẫn đến bộ TTHC còn "nhiêu khê" và "vô cùng bất cập".

- Tình huống áp dụng: Thời gian thẩm định hồ sơ dự án thuộc diện quyết định

chủ trương đầu tư của UBND tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư là không quá 30

ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên,tTheo quy định tại Nghị

định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ thì riêng thời gian thẩm

định công nghệ, cơ sở khoa học của dự án (trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư) là

30 ngày cho nên đối với dự án có công nghệ phức tạp thì thời gian thẩm định dự án sẽ

kéo dài. Dẫn đến việc không thống nhất thời gian thực hiện TTHC về đầu tư.

- Tình huống áp dụng: Điều 91, Luật Xây dựng quy định Giấy phép xây dựng

đươc cấp khi công trình đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, các thiết kế kỹ thuật

công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Tuy

nhiên, tại Điều 90, Luật Xây dựng quy định về nội dung giấy phép xây dựng lại quy

định các thông tin, nội dung đã có trong quy hoạch chi tiết xây dựng dự án, thiết kế

kỹ thuật công trình mà không yêu cầu bổ sung thêm thông tin hoặc trách nhiệm

pháp lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý Nhà nước

Như vậy, muốn cải cách hành chính đi đúng hướng, an toàn và phù hợp với hệ

thống pháp luật, UBND cấp tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan có TTHC phải thực hiện

một số nội dung sau:

Một là: Công khai thành phần hồ sơ, thời gian trả kết quả và các cán bộ tham

gia quá trình giải quyết TTHC, như: Thống nhất thời gian thẩm định hồ sơ dự án

thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh theo quy định của Luật

Đầu tư là không quá 30 ngày theo đúng Bộ TTHC do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công

bố; việc thẩm định cơ sở khoa học công nghệ thực hiện sau khi hoàn thành thủ tục

về đầu tư.

102

Hai là: Chuẩn hóa và chi tiết hóa các giấy tờ pháp lý tương đương có thể thay

thế cho nhau khi doanh nghiệp thực hiện TTHC.

- Tình huống đặt ra: Theo Điều 95, Luật Xây dựng quy định h 2014ồ sơ cấp

GPXD gồm có: Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, giấy tờ chứng minh quyền sử

dụng đất theo hệ thống pháp luật khá nhiều như: Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng

thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên bản bàn giao đất. Vì vậy,

UBND tỉnh cần chỉ đạo cơ quan cấp phép xây dựng nêu rõ và công khai loại giấy tờ

nào phù hợp, tránh các trường hợp tiêu cức khi thực hiện cấp phép.

Ba là: Chuyển từ thẩm định thông tin sang cung cấp thông tin, thậm chí xây

dựng cơ chế thu tiền dịch vụ cung cấp thông tin vào Ngân sách Nhà nước phục vụ

hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tình huống áp dụng: Theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014

của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thay vì nhà đầu tư tự tổ chức đo đạc, lập bản đồ

địa chính kèm theo hồ sơ thuê đất dự án gửi về cơ quan quản lý đất đai để thẩm định

trược khi cho thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cung cấp có thu

phí bản đồ địa chính đã có trong dữ liệu địa chính đã có để giảm thời gian của cả nhà

đầu tư và của cơ quan Nhà nước, qua đó rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thuê đất.

Bốn là: Duy trì và nâng cao hiệu quả xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng

một cửa liên thông để giải quyết TTHC từ các ngành, các địa phương đến UBND

cấp tỉnh. Từng bước tiến hành xây dựng chức năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký

đầu tư trực tuyến theo tiêu chuẩn của dịch vụ công cấp 3 hoặc cấp 4; liên thông với

cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tuyến.

- Tình huống áp dụng: Hiện nay, nhà đầu tư có đề nghị được cung cấp thông

tin quy hoạch để lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014

thì sẽ làm việc với Sở Xây dựng (cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng) hoặc Sở Tài

nguyên và Môi trường (cơ quan quản lý quy hoạch sử dụng đất) hoặc UBND cấp

huyện (cơ quan quản lý đất đai tại địa phương). Do chính sự tùy biến như vậy dẫn

đến các ngành sẽ đùn đẩy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin. Vì vậy, cần

quy định cụ thể đơn vị thực hiện TTHC trong từng lĩnh vực để khi nhà đầu tư có đề

103

nghị thì đề nghị được chuyển đồng thời qua hệ thống điện tử của các cơ quan và nhà

đầu tư sẽ nhận được thông tin (qua mã đăng nhập hệ thống TTHC) của các ngành.

Năm là: Thực hiện chấm điểm và xếp hạng công khai các cơ quan chậm thực

hiện cải cách hành chính: Hiện nay, đang có hai chỉ số được áp dụng là Chỉ số cải

cách hành chính (PAR) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm (SIPAS).

Trong năm 2018, Lào Cai đứng 21/63 tỉnh thành về chỉ số PAR, chỉ số này cần phải

điểu chỉnh về mức 10-15/63 để thúc đấy thu hút đầu tư. Hiện nay, UBND tỉnh đã

Lào Cai đã xây dựng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện (DDCI)

nhưng chưa xây dựng được bộ chỉ số đánh giá năng lực hỗ trợ doanh nghiệp của các

Sở, ngành nên trước mắt chỉ cần xây dựng cổng thông tin điện tử để doanh nghiệp

chấm điểm công khai sở, ngành và đến từng cán bộ liên quan hoạt động đầu tư của

doanh nghiệp.

4.3.6. Giải pháp về nguồn nhân lực

4.3.6.1. Giải pháp về nguồn lao động

Không chỉ tỉnh Lào Cai, nguồn nhân lực cho thu hút đầu tư, đặc biệt là trong

giai đoạn chuyển mình sang xã hội công nghệ thông tin của nhiều địa phương trên

cả nước đều gặp khó khăn. Với một tỉnh như Lào Cai, để giải quyết được nguồn

nhân lực trước mắt và dài hạn cần phải tập trung thực hiện những biện pháp sau:

- Liên kết các “Nhà” để tạo sức mạnh trong đào tạo nguồn nhân lực đó là: Nhà

nước, Nhà trường, Nhà đầu tư: việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp giúp

đôi bên cùng có lợi. Bởi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng để cung cấp

cho doanh nghiệp, xã hội. Vì thế, sự tham gia của các doanh nghiệp trong quá trình

đào tạo là hết sức cần thiết. Điều này, còn giúp nhà trường giảm bớt gánh nặng chi

phí khi đưa sinh viên đi thực tập, chi phí đào tạo. Giúp nhà trường nâng cao tỷ lệ có

việc làm của sinh khi ra trường. Đối với doanh nghiệp, lao động giá rẻ hiện nay

cũng không phải là lợi thế, mà hiệu suất lao động mới là vấn đề doanh nghiệp cần.

Còn đối với nhà quản lý, nếu Nhà nước không có chính sách đào tạo nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực thì chúng ta đang bán sản phẩm “thô” với giá trị thấp và cũng

khó thu hút các nhà đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm phục vụ phát triển

kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tham gia, liên kết giữa nhà doanh nghiệp, nhà trường đào

tạo và các nhà quản lý là điều cần thiết để từng bước nâng cao nguồn nhân lực có chất

lượng và hạn chế những nghịch lý tồn tại lâu nay của thị trường lao động.

104

- Thực hiện nhanh lộ trình sắp xếp hệ thống trường chuyên về từng cấp đào

tạo đại học, cao đẳng và trung cấp. Bên cạnh đó, cần định hướng phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao đối với hoạt động của các trường đào tạo, dạy nghề. Trong

đó trọng tâm là chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, lực lượng giảng viên để

tiến tới thành lập Đại học tại Lào Cai trực thuộc Đại học Thái Nguyên.

- Có chính sách tái cơ cấu nguồn nhân lực để làm cơ sở để phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao. Việc tái cơ cấu phải đảm bảo cả ba yếu về chất lượng, số

lượng và cơ cấu nguồn lao động. Trong đó tỉnh Lào Cai phải dự báo được cơ cấu

nguồn lao động thay thế sắp tới, để phân bố nguồn lao động thích hợp và đào tạo lao

động chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành nghề trọng điểm.

4.3.6.2. Giải pháp về nguồn nhân lực trong khu vực công

Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản

lý nhà nước. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở

xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Thực

tiễn cho thấy, quốc gia và địa phương nào có nền hành chính (bao gồm thể chế, cơ

cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ và nguồn lực tài chính) tốt thì địa phương đó đạt được

nhiều thành tựu trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế xã hội. Với trung tâm của

nền hành chính là con người, tỉnh Lào Cai cần phải thực hiện các biện pháp sau để

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý Nhà nước

- Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà

nước về công tác tổ chức và cán bộ, đặc biệt là trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng,

đất đai, tài chính.

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên

môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Có chính sách đãi ngộ đặc thù đối với cán bộ, công chức liên quan đến việc

quản lý Nhà nước về đầu tư kinh doanh để giảm dần các hành vi tiêu cực liên quan

đến doanh nghiệp.

- Đổi mới công tác khen thưởng, tôn vinh các giá trị nghề nghiệp, tính chuyên

nghiệp, tính tích cực nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức

105

4.3.7. Các giải pháp phi truyền thống

4.3.7.1. Xây dựng và củng cố niềm tin của Chính quyền các cấp

Tác giả Stephen M. R. Covey, một diễn gỉa nổi tiếng người Mỹ, người đã đến

Việt Nam năm 2018, tác giả của cuốn sách The Speed Of Trust - Tốc độ của niềm

tin đã viết rằng: ‘’Niềm tin không chỉ là một loại đức hạnh trong xã hội, mà còn là

một lực đẩy kinh tế có thể đo lường được. Không gì có thể sinh lợi bằng bản chất

kinh tế của niềm tin. Không có gì chiếm lĩnh vị trí trung tâm đối với lãnh đạo như

những mối quan hệ được xây dựng bằng niềm tin. Và niềm tin thật sự là một thứ có

thể thay đổi mọi thứ”, Stephen M. R. Covey.

Muốn trở nên gần gũi, năng động và sáng tạo, chính quyền địa phương một

mặt phải hoạt động theo Luật Chính quyền địa phương nhưng một mặt phải phải

hành động như một doanh nghiệp đặc biệt. Và cũng như doanh nghiệp, chính quyền

muốn thành công phải tạo được cho chính các đối tác của mình một niềm tin mạnh

mẽ và bền vững.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy lãnh đạo, cơ chế chính sách là những thứ có thể biến

động theo thời gian, nhưng mức độ lòng tin của doanh nghiệp vào chính quyền là

không thay đổi; khi đã có niềm tin, cộng đồng doanh nghiệp sẽ đóng góp và cống

hiến; khi mất niềm tin thì toàn bộ tâm lực, trí lực và nguồn lực của doanh nghiệp

cũng tự nhiên biến mất khỏi địa phương. Vì vậy, để giữ chân các nhà đầu tư truyền

thống, kết thân thêm nhiều đối tác mới, chính quyền phải có biện pháp xây dựng

niềm tin như sau:

- Thực hiện dân chủ, công khai các chỉ đạo, điều hành liên quan đến hoạt động

đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Người đứng đầu chính quyền duy trì đối thoại định kỳ hoặc chuyên đề với

Hiệp hội doanh nghiệp (như tổ chức gặp mặt các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư

trong lĩnh vực công nghiệp; trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đóng trên địa bàn).

- Thành lập và duy trì tổ công tác độc lập, có thể chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

chịu trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các kiến nghị của doanh

nghiệp; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp

- Tuyệt đối nhất quán trong chủ trương, đường lối chính sách của địa phương

đối với các doanh nghiệp nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung, việc nhất quán

106

phải được thể hiện trong Nghị quyết đại hội Đảng bộ; Quy chế phối hợp 3 bên là

Tỉnh ủy - Ban cán sự đảng UBND tỉnh - Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Từng bước pháp lý hóa các mối quan hệ giữa Nhà nước và nhà đầu tư thông

qua: Biên bản ghi nhớ, Thỏa thuận hợp tác chiến lực, Thỏa thuận hợp tác toàn diện;

Thỏa thuận hợp tác đầu tư... có tính lâu dài và đôi bên cùng có lợi.

4.3.7.2. Minh bạch hóa thông tin về đầu tư

Ngày 24/11/2012, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, khi đó còn là Bộ trường

Bộ Tài chính đã trả lời chất vấn trước Quốc hội về việc giá xang dầu nhảy múa đó

là “Minh bạch là giải pháp của mọi giải pháp”. Đến nay, khi sức cạnh tranh giữa các

địa phương càng ngày càng gia tăng thì đây tiếp tục là giải pháp hiệu quả trong thu

hút đầu tư.

Việc công bố công khai, minh bạch quá trình hoạch định và thi hành các cơ

chế, chính sách là rất cần thiết. Việc được thảo luận và tranh luận công khai, dân

chủ thì cơ chế, chính sách được bổ sung, hoàn chỉnh, do đó, sẽ sát thực tế, đáp ứng

đúng yêu cầu phát triển của địa phương, nhất là khắc phục được tình trạng lợi dụng

cơ chế để mưu cầu lợi ích cục bộ, địa phương, phe nhóm. Minh bạch giúp cho việc

thi hành luật pháp được thông suốt, khắc phục tình trạng cùng một quy định nhưng

cơ quan nhà nước hiểu và giải thích khác nhau. Minh bạch giúp cho doanh nghiệp

tiếp cận thông tin, tăng tính bình đẳng về cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế. Thủ tục hành chính được công khai minh bạch sẽ góp

phần khắc phục tệ tham nhũng, tạo thuận lợi cho nhân dân và hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để nhân dân và doanh nghiệp

giám sát hoạt động của công chức, khắc phục tệ nạn công chức sách nhiễu, vòi vĩnh

người dân và doanh nghiệp. Để triển khai tốt, cần quan tâm thực hiện một số nội

dung sau:

- Minh bạch hóa thủ tục về đầu tư trong đó có các giải pháp cải cách thủ tục

hành chính: Hiện nay, hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng, đất đai, môi trường

rất đồ sộ nên UBND tỉnh cần ban hành sổ tay hướng dẫn chung hoặc sổ tay hướng

dẫn từng lĩnh vực để nhà đầu tư tìm hiểu và tổ chức thực hiện.

- Công bố công khai các quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Việc

công khai không chỉ dừng lại tại niêm yết bằng biển hiệu tại nơi có quy hoạch mà

107

phải công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý quy hoạch, thuận lợi

cho việc tải dữ liệu phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư.

- Công khai minh bạch các cam kết của tỉnh đối với từng dự án đầu tư.

- Từng bước xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về thủ tục hành chính và

hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tiếp tục xây dựng, ban hành và áp dụng các bộ quy tắc ứng xử, đạo đức nghề

nghiệp gắn với bồi thường về tính liêm chính đối với cán bộ, công chức: Việc ban

hành, công khai và áp dụng các bộ quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trong các

cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra những khuôn mẫu,

thước đo đối với cán bộ, công chức trong thi hành công vụ, nhiệm vụ liên quan đến

hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, daonh nghiệp và đồng

nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể giám

sát hoạt động của họ. Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cần đưa ra những yêu

cầu về mặt thái độ và hành vi của cán bộ, công chức, viên chức trong khi thi hành

công vụ, nhiệm vụ. Đồng thời, các hình thức xử lý trách nhiệm cũng cần được quy

định rõ và tương xứng nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức

nghề nghiệp trên thực tế.

4.3.8. Chi phí hóa chi phí không chính thức

Kết quả khảo sát 500 doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam (VCCI) thực hiện liên quan đến chi phí kinh doanh năm 2018 cho thấy,

doanh nghiệp vẫn phải tốn kém nhiều khoản chi phí không chính thức khi thực hiện

các TTHC. Đặc biệt, các doanh nghiệp đều mong muốn cắt bỏ các khoản chi phí

không chính thức khi thực hiện các TTHC dù họ tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Gần 80% DN phản hồi khảo sát mong cắt giảm được gánh nặng chi phí không chính

thức. Một số doanh nghiệp phản ánh, xin giấy phép xây dựng, tiếp cận đất đai, tiếp

cận vốn, nộp thuế, quyết toán thuế… đều phát sinh chi phí không chính thức, thậm

chí có thủ tục chi phí không chính thức còn cao hơn cả chi phí chính thức (xin cấp

giấy phép xây dựng, tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh). Ngoài ra, việc tiếp đón

các đoàn thanh tra,kiểm tra liên quan đến thuế, công an, môi trường, quản lý thị

trường, phòng cháy chữa cháy, kiểm toán…, doanh nghiệp vẫn phải tốn kém các

khoản chi phí không chính thức trong việc tiếp đón.

108

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguyên nhân chính của việc các

doanh nghiệp chấp nhận những khoản chi phí không chính thức là do tâm lý muốn

nhanh được việc và do thái độ làm việc của một số cán bộ công chức cố tình gây

nhũng nhiễu, làm khó doanh nghiệp. Đáng chú ý, trong báo cáo thẩm tra báo cáo

của Chính phủ, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội còn lưu ý một thực tế đáng quan ngại

là người dân, doanh nghiệp ngày càng có tư tưởng chịu đựng, dẫn đến chấp nhận các

chi phí không chính thức trong giải quyết công việc có liên quan đến chính quyền.

Với nền hành chính và hệ thống pháp luật hiện nay có thể thấy, việc cắt giảm

chi phí không chính thức đang được Chính phủ và các địa phương quan tâm thực

hiện chưa thể thực hiện trong một sớm, một chiều. Vì vậy, bên cạnh những trong

ngắn hạn, cần phải có biện pháp chính thức hóa các chi phí không chính thức một

cách phù hợp và thận trọng vừa đáp ứng được yêu cầu về thời gian, vừa hạn chế

tham nhũng, tiêu cực.

- Cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập đang tự chủ tài chính trên địa bàn

thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn lập dự án cho doanh nghiệp như: Đo đạc địa

chính (đối với Trung tâm đo đạc bản đồ; Trung tâm quan trắc môi trường; Trung

tâm ứng dụng khoa học công nghệ), thực hiện thủ tục thuê đất (Văn phòng đăng ký

đất đai, Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục đất đai), lập hồ sơ dự án (Viện kiến

trúc quy hoạch)... theo hình thức hợp đồng kinh tế có thu phí nhằm rút ngắn thời

gian thực hiện thủ tục pháp lý của dự án.

- Nghiên cứu bổ sung quy định cho phép thu các lệ phí thẩm định hồ sơ dự án

(thẩm định hồ sơ cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, hồ sơ ĐTM) và cơ chế phân

chia phí thẩm định đến các bộ phận, cá nhân tham gia quá trình thẩm định để đảm

bảo nâng cao thu nhập, mức sống cho công chức tham gia thẩm định hồ sơ dự án

đồng thời góp phần minh bạch hóa hoạt động quản lý Nhà nước liên quan đến đầu

tư và hoạt động doanh nghiệp.

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Kiến với Chính phủ, các cơ quan Trung ương

Một là, quy định chi tiết nguyên tắc, cách thức áp dụng và thực hiện các quy

định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh, ngành, nghề tiếp cận thị trường đối với nhà

109

đầu tư nước ngoài cũng như cơ chế tập hợp, công bố, giám sát thi hành các quy định

về vấn đề này nhằm nâng cao tính minh bạch và tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất

quán nguyên tắc hiến định về quyền tự do kinh doanh và tuân thủ cam kết về mở

cửa thị trường của Việt Nam theo các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Hai là, cụ thể hóa một số quy định về bảo đảm đầu tư và chính sách ưu đãi,

hỗ trợ đầu tư đối với một số ngành, nghề, địa bàn nhằm tiếp tục củng cố, hoàn thiện

cơ chế bảo hộ, khuyến khích đầu tư phù hợp với các cam kết hội nhập của Việt

Nam, cũng như nâng cao hiệu quả và bảo đảm thu hút đầu tư có chọn lọc, chất

lượng theo các định hướng tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ

Chính trị về hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác

đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

Ba là, hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật nhằm cải cách thủ tục

hành chính trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu

tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập tổ

chức kinh tế đến triển khai, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và các hoạt động

kinh doanh để khắc phục những bất cập, chồng chéo giữa các quy định liên quan

đến đầu tư kinh doanh, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật,

đặc biệt là quan hệ giữa các thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu

tư và chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án.

Bốn là, bổ sung và quy định chi tiết trình tự, thủ tục để bảo đảm tính khả thi

và thực hiện hiệu quả các quy định mới của Luật Đầu tư về quyền tự chủ của nhà

đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư (như quyền chia, tách, sáp nhập, góp

vốn, hợp tác kinh doanh, chuyển nhượng, điều chỉnh dự án....).

Năm là, hoàn thiện các công cụ pháp luật, chế tài về quản lý giá, quản lý

thuế, xử lý dự án sau thu hồi... nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

về đầu tư, bảo đảm an ninh, quốc phòng; góp phần hạn chế tình trạng chuyển giá,

trốn thuế và xử lý các trường hợp đầu tư chui, đầu tư núp bóng...

Sáu là, tạo lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của Quốc hội (ban hành

luật) - Cơ quan của Chính phủ (hướng dẫn thi hành luật) với các địa phương trong

việc thực hiện QLNN đối với các dự án đầu tư. Quy định chế độ báo cáo, chế độ

110

trách nhiệm, các chế tài cần thiết xử lý các vi phạm đối với việc quản lý các dự án

đầu tư. Cần có kiến nghị kịp thời đối với cơ quan QLNN để tăng cường quản lý,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

4.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh

Thứ nhất: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dự án.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý phù hợp

với sự phát triển của nền kinh tế. Quản lý dự án phải trở thành một nghề mang tính

chuyên nghiệp, quản lý rủi ro là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý dự án.

Đào tạo những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện để cán bộ quản lý nghiên cứu về

kinh tế thị trường và các kiến thức liên quan như thị trường vốn, thị trường xây

dựng, thị trường bất động sản. Bồi dưỡng, nâng cao tính tự trọng và tự hào nghề

nghiệp, trả lương thoả đáng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao dựa trên

chất lượng, kết quả công việc.

Thứ hai: Cần rà soát, chấn chỉnh các khâu từ quy hoạch, xây dựng chiến lược

đầu tư đến việc quản lý các nguồn vốn đầu tư. Thực hiện đầy đủ, đúng quy trình các

bước của dự án từ việc chọn dự án, đấu thầu, thẩm định, thực hiện dự án. Công khai

các quy trình thủ tục, thời hạn, trách nhiệm trong từng khâu của quá trình triển khai

dự án.

Thứ ba: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đầu tư dự

án. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đầu tư dự

án nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành vi gây lãng phí, thất thoát tiền vốn của

Nhà nước. Thanh tra nhằm phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong cơ chế quản lý

của Nhà nước, kiến nghị với Nhà nước để khắc phục và xử lý; thực hiện xử lý

nghiêm sau kết luận thanh tra. Thực hiện chặt chẽ khâu lập, thẩm định trước khi

trình phê duyệt dự án đầu tư. Sử dụng cơ chế thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều

kiện năng lực kiểm tra và thẩm tra chất lượng các sản phẩm của tất cả quá trình đầu

tư dự án. Thành lập hệ thống mạng lưới kiểm tra chất lượng dự án trong phạm vi cả

nước để quản lý, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả dự án và trách nhiệm của các chủ

thể tham gia hoạt động dự án.

Thứ tư: Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho địa phương

trong việc quản lý các dự án đầu tư.

111

KẾT LUẬN

Tóm lại, thực tiễn trong những năm qua, hoạt động đầu tư trong nước trên địa

bàn tỉnh Lào Cai đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công những định

hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng đổi mới, mở cửa và hội nhập

của tỉnh. Việc thu hút vốn đầu đã đạt được những thành tự rất đáng khích lệ cả về

chiều rộng và chiều sau; uy tín và hình ảnh của tỉnh Lào Cai được nâng cao trong

nước và quốc tế; thu Ngân sách trên địa bàn không được gia tăng.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý Nhà nước

về đầu tư trên địa bàn trong giai đoạn vừa qua vẫn tồn tại những hạn chế không nhỏ

đòi hỏi các cấp quản lý của tỉnh Lào Cai cần phải tập trung giải quyết và khắc phục

nhanh chóng để nâng cao hơn nữa hiệu quả thu hút đầu tư vào địa bàn; nâng cao

hiệu quả đóng góp của các khu công nghiệp đối với sự tăng trưởng, phát triển kinh

tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn.

Chương 1 của đề tài đã đề cập tới những vấn đề tổng quan chung về quản lý

nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách. Trong chương 1

luận văn đã đưa ra một số khái niệm về hoạt động đầu tư và vốn đầu tư trong nước

ngoài ngân sách, đã nêu được vai trò của hoạt động này đối với nền kinh tế. Phân

tích các nội dung quanr lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ngoài ngân sách, bên

cạnh đó đã chỉ ra được một số các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với

hoạt động ngoài ngân sách. Cũng trong chương này, tác giả đã nêu ra một số kinh

nghiệm quản lý nha nước đối với hoạt động đầu tư ngoài ngân sách tại tỉnh Vĩnh

Phúc và tỉnh Sơn La, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai.

Phạm vi chương 2 của đề tài nghiên cứu đã nêu lên một số phương pháp

nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu của đề tài đã đặt ra. Ngoài ra còn hệ thống

được các chỉ tiêu số liệu nghiên cứu phục vụ cho quá trình nghiên cứu

Trong chương 3 của đề tài, tác giả đã nêu khái quát về tỉnh Lào Cai bao gồm

điều kiện địa lý tự nhiên, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, nguồn nhân lực của tỉnh.

Đánh giá được thực trạng hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn

tỉnh. Bên cạnh đó, luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư

trong nước ngoài ngân sách tại Lào Cai giai đoạn 2017 -2019 bao gồm 10 nội dung

112

quản lý. Thêm vào đó, luận văn cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách tại Lào Cai.

Từ những tồn tại, hạn chế và các số liệu đánh giá được phân tích tại chương

3, trong chương 4, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà

nước đối với hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào

Cai. Các giải pháp đưa ra bao gồm 8 giải pháp liên quan đến nâng cao chất lượng

các quy hoạch, tăng cường phổ biên các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, cải

thiện và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, giải pháp liên quan đến

cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính, về nguồn nhan lực, chi phí hóa

các chi phí không chính thức và đưa ra các kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp

nêu trên.

Mặc dù đã nhiều cố gắng, tập trung nghiên cứu, song do năng lực có hạn nên

bài viết có thể còn có những hạn chế, sai sót nhất định. Tác giả kính mong được sự

góp ý của các giảng viên, nhà khoa học để hoàn thiện đề tài tốt hơn.

113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển

khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Hà Nội

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Kết luận kiểm tra công tác Quan lý Nhà nước

đối với việc cấp, điều chỉnh và thu hồi GCNĐKĐT trong giai đoạn 2015-2015

trên địa bàn tỉnh, Hà Nội.

3. Nguyễn Anh Bình (2017), Quản lý xúc tiến đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư

tỉnh Sơn La, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, ĐH Kinh tế quốc dân

4. Chính phủ (2015), Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2005, Hà Nội

5. Nguyễn Thành Công (2012), Phát triển các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc,

Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.

6. Dự thảo báo cáo chính trị đại hội đảng bộ Lào Cai 2020.

7. Phạm Văn Hùng, Từ Quang Phương (2013), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

8. Ngô Thắng Lợi, Phan Thị Nhiệm (2013), Giáo trình Kinh tế phát triển (sách

chuyên khảo cho học viên cao học kinh tế), NXB chính trị hành chính, Hà Nội.

9. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân, Hà Nội.

10. Quốc hội (2015), Luật Đầu tư, Hà Nội.

11. Quốc hội (2017), Luật Quy hoạch, Hà Nội

12. Nguyễn Tiến Quyết (2009), Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các

Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,

Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

13. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La (2019): Báo cáo kết quả công tác thu hút

đầu tư năm 2018; phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Sơn La

14. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1636/2015/QĐ-TTg phê duyệt điều

chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

114

15. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016 về

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào

Cai đến năm 2030, Hà Nội.

16. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016

về việc mở rộng Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Hà Nội.

17. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Kế hoạch tổng thể xúc tiến đầu tư giai

đoạn 2011-2015, Bắc Giang.

18. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2018), Báo cáo chấp hành pháp luật về đầu tư

công giai đoạn 2015-2017, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhân đăng ký

đầu tư giai đoạn 2015-2018, Bắc Giang

19. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2019), Lào Cai điểm đến Thành công - Lao Cai -

A destination for success, Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2019, Lào Cai.

20. https://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/33794202-cham-dut-nhung - khoan-

chi-phi-khong-chinh-thuc-cho-doanh-nghiep.html

21. https://luatvietnam.vn/dau-tu/quyet-dinh-24-2019-qd-ubnd-uy-ban-nhan-dan-

tinh-vinh-phuc-173699-d2.html

22. https://luatvietnam.vn/dau-tu/quyet-dinh-19-2015-qd-ubnd-uy-ban-nhan-dan-

tinh-vinh-phuc-94962-d2.html

115

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

1. Phiếu khảo sát cán bộ quản lý về hoạt động đầu tư trong nước ngoài ngân

sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai

PHIẾU KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Nguyên tắc điền phiếu:

1. Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, đề nghị khoanh tròn vào mức điểm phù hợp

2. Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, đề ghị ghi vào đúng ô hoặc

bảng tương ứng

I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU

1. Họ và tên (Không bắt buộc)…………………………………………………

2. Tuổi………………………………………………………………………….

3. Giới tính ……………………………………………………………………..

4. Đơn vị công tác……………………………………………………………….

II. NỘI DUNG BẢNG HỎI KHẢO SÁT

Rất Trung Rất Tốt Kém tốt bình kém STT Câu hỏi

5 4 3 2 1

Anh/chị đánh giá như nào về tính hợp lý

1 của các quy định pháp luật về quản lý đầu

tư trong nước ngoài ngân sách?

Việc tổ chức thực hiện các quy định pháp

2 luật về quản lý đầu tư trong nước ngoài

ngân sách đạt được kết quả ở mức độ nào?

Anh/chị đánh giá như thế nào về hoạt

động xây dựng các chiến lược, quy hoạch, 3 kế hoạch, chính sách về đầu tư của cơ

quan quản lý nhà nước tại Lào Cai?

116

Mức độ hiệu quả của hoạt động tổ chức

4 thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách về đầu tư tại Lào Cai?

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào

5 quản lý và vận hành Hệ thống thông tin

quốc gia về đầu tư như thế nào?

Việc tham gia vào Hệ thống thông tin

quốc gia về đầu tư mang lại tác động như 6 thế nào cho hoạt động quản lý đầu tư của

các cơ quan quản lý nhà nước tại Lào Cai?

Hoạt động tổng hợp, đánh giá tác động và

hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu 7 tư tại Lào Cai được thực hiện có hiệu quả

không?

Các hoạt động liên quan đến Giấy chứng

8 nhận đầu tư được thực hiện đạt kết quả ở

mức độ nào?

Anh/ chị đánh giá như thế nào về kết quả

của hoạt động quản lý các khu công 9 nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

và khu kinh tế tại Lào Cai?

Các chủ trương, chính sách của cơ quan

quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư

được xây dựng và thực hiện phù hợp ở 10 mức độ nào với tiềm năng của các khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ

vao và khu kinh tế tại Lào Cai?

Hiệu quả thực hiện các hoạt động xúc tiến

11 đầu tư đối với hoạt động đầu tư ngoài ngân

sách tại Lào Cai ở mức độ nào?

117

Các hoạt động xúc tiến đầu tư của cơ quan

quản lý nhà nước tại Lào Cai được xây 12 dựng có tính hiệu quả và phù hợp ở mức

độ nào với thực tế tại địa phương?

Mức độ thực hiện việc kiểm tra, thanh tra

13 và giám sát các hoạt động quản lý đầu tư

như thế nào?

Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát

hoạt động đầu tư góp phần phát hiện các

14 sai phạm, tiêu cực nhằm đề ra các giải

pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư ở

mức độ nào?

Sự nhiệt tình và trách nhiệm của cơ quan

quản lý nhà nước trong việc hướng dẫn và 15 hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các khó khăn,

thắc mắc ở mức độ nào?

Mức độ hiệu quả của hoạt động đàm phán,

16 ký kết điều ước quốc tế liên qua đến hoạt

động đầu tư như thế nào?

118

2. Phiếu khảo sát các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai

PHIẾU KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Nguyên tắc điền phiếu:

1. Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, đề nghị khoanh tròn vào mức điểm phù hợp

2. Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, đề ghị ghi vào đúng ô hoặc

bảng tương ứng

I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên DN …………………..…………………………………………………

2. Địa chỉ………………………………………………………………………

3. SĐT liên hệ …………………………………………………………………

4. Lĩnh vực hoạt động…………………………………………………………

II. NỘI DUNG BẢNG HỎI KHẢO SÁT

Rất Trung Rất Tốt Kém tốt bình kém STT Câu hỏi

5 4 3 2 1

Doanh nghiệp của bạn có nắm được đầy

1 đủ các quy định của pháp luật liên quan

đến dự án đầu tư không?

Các quy định của pháp luật về đầu tư tác

2 động ở mức độ nào đến hoạt động của

Doanh nghiệp của bạn?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

3 nào về công tác lập quy hoạch, kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai?

Mức độ phù hợp của các chính sách, kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 4 Lào Cai với hoạt động của Doanh nghiệp

của bạn?

119

Doanh nghiệp của bạn có thường xuyên

thực hiện báo cáo đánh giá giám sát đầu tư 5 dự án gửi về cơ quan đăng ký đầu tư

không?

Mức độ áp dụng công nghệ thông tin của

Doanh nghiệp bạn trong việc khai báo các 6 thông tin hoạt động với các cơ quan quản

lý nhà nước như thế nào?

Doanh nghiệp bạn đánh giá như thế nào về

7 công tác thẩm định, cấp phép đầu tư dự án

trên địa bàn tỉnh Lào Cai?

Mức độ tác động của hoạt động thẩm định,

8 cấp phép đầu tư dự án tại tỉnh Lào Cai đến

hoạt động của Doanh nghiệp của bạn?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

9 nào về cơ sở hạ tầng, môi trường các khu

công nghiệp của Lào Cai?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về mức độ đáp ứng của các chính sách

10 hiện tại của tỉnh Lào Cai với tiềm năng

phát triển của các khu công nghiệp trên địa

bàn?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về hoạt động quản lý của cơ quan nhà

11 nước tại tỉnh Lào Cai đối với hoạt động

của các doanh nghiệp tại các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh ?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

12 nào về công tác kêu gọi xúc tiến đầu tư

của tỉnh Lào Cai?

120

Hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Lào

13 Cai được thực hiện đồng đều ở tất cả các

lĩnh vực đầu tư ?

Công tác kiểm tra, giá sát đánh giá dự án

14 đầu tư của cơ quan quản lý về đầu tư của

tỉnh Lào Cai được đánh giá như thế nào?

Mức độ tham gia của Doanh nghiệp của

bạn vào các hoạt động kiểm tra giám sát 15 các dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà

nước tỉnh Lào Cai?

Hiệu quả của các hoạt động thanh tra,

kiểm tra dự án đầu tư do cơ quan quản lý

16 nhà nước tỉnh Lào Cai thực hiện đối với

hoạt động của Doanh nghiệp của bạn ở

mức độ nào?

Mức độ hài lòng của Doanh nghiệp của

bạn đối với hoạt động giải đáp thắc mắc, 17 khó khăn trong quá trình hoạt động của cơ

quan quản lý nhà nước tỉnh Lào Cai?

Doanh nghiệp của bạn đánh giá như thế

nào về hiệu quả giải quyết khiếu nại,

18 vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu

tư của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh

Lào Cai?

121

III. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT

STT NỘI DUNG ĐỀ XUẤT

Về công tác tiếp cận quy định pháp 1 luật

Về công tác lập quy hoạch của cơ 2 quan Nhà nước

Về công tác tổng hợp đánh giá tác 3 động của đầu tư

Về công tác vận hành Hệ thống 4 thông tin quốc gia về đầu tư

Về công tác thẩm định, cấp và thu 5 hồi Giấy chứng nhận đầu tư

Về công tác quản lý các Khu công 6 nghiệp

Về hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu 7 tư

Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, 8 giám sát đầu tư

Về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, 9 nhà đầu tư

Về hoạt động đàm phán, ký kết 10 điều ước quốc tế