ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN DUY KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN DUY KHÁNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nga
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nga.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, không sao chép bất
kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Tôi
xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Duy Khánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Nga đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động
nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh/chị công tác
tại Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn, Sở Công tương Tỉnh Bắc Kạn, Sở khoa học
và công nghệ Tỉnh Bắc Kạn, công an PCCC Tỉnh Bắc Kạn, các chủ doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi, động viên khích lệ tôi để tôi hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa nhiều
nên luận văn vẫn còn những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Tác giả
Nguyễn Duy Khánh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ............................................................................................................ 5
1.1.1. Khái quát về xăng dầu ............................................................................. 5
1.1.2. Hoạt động kinh doanh xăng dầu ........................................................... 11
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .................. 14
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu ............................ 18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu .. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu ................................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu tại một số địa phương ............................................................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ... 42
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...... 42
3.1.1. Các chủ thể KDXD ............................................................................... 42
3.1.2. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh ....................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 45
3.2.1. Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ....... 45
3.2.2. Chính sách quản lý xăng dầu ................................................................ 51
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 68
3.3.1. Thị trường xăng dầu nội địa .................................................................. 68
3.3.2. Năng lực quản lý điều hành của nhà nước ............................................ 69
3.3.3. Năng lực của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ................................ 70
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 72
3.4.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 72
3.4.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại ............................................................ 73
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại ................................................... 75
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ......................................................................... 77
v
4.1. Định hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trong thời gian tớ ............................................................................. 77
4.1.1. Định hướng phát triển KDXD ............................................................... 77
4.1.2. Định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD ............................. 77
4.1.3. Định hướng QLNN về KDXD .............................................................. 78
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................... 80
4.2.1. Tạo hành lang pháp lý, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh .. 80
4.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát .............................................................. 81
4.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách giá và thuế ................................................ 82
4.2.4. Tập trung thực hiện một cách có hiệu quả chương trình “Quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu” ....................................................................... 86
4.2.5. Tăng cường quản lý công tác an toàn PCCC ........................................ 88
4.2.6. Tăng cường bảo vệ môi trường trong KDXD ....................................... 91
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 93
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành .................................... 93
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn ................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................ 99
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Bảo vệ môi trường 1 BVMT
Cửa hàng xăng dầu 2 CHXD
Kinh tế xã hội 3 KTXH
Phòng cháy chữa cháy 4 PCCC
Quy phạm pháp luật 5 QPPL
Thương nhân nhượng quyền 6 TNNQ
Trách nhiệm hữu hạn 7 TNHH
Ủy ban nhân dân 8 UBND
9 CBCNV Cán bộ công nhân viên
10 Petrolimex Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thang đo Likert .............................................................................. 37
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ...................................... 42
Bảng 3.2. Sản lượng xăng dầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạngiai đoạn
2017-2019 ...................................................................................... 45
Bảng 3.3. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các thời điểm
thay đổi giá giai đoạn 2017-2019 .................................................. 53
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .......................................... 54
Bảng 3.5. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý giá và thuế xăng
dầu ................................................................................................. 55
Bảng 3.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đo lường chất lượng xăng
dầu tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................................... 57
Bảng 3.7. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý đo lường và chất
lượng xăng dầu .............................................................................. 59
Bảng 3.8. Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới trên địa bàntỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 60
Bảng 3.9. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý nhà phân phối
và bán lẻ xăng dầu ......................................................................... 61
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác kiểm tra công tác PCCC
và bảo vệ môi trường tại các cửa hàng xăng dầu tại tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 67
Bảng 3.11. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về chính sách quản lý về
PCCC và bảo vệ môi trường ......................................................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của Việt Nam. Mạng lưới kinh
doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi địa phương
cũng như của một quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy việc kinh doanh mặt hàng này được tỉnh
Bắc Kạn chú trọng quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
phòng chống cháy nổ....
Hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 85 cửa hàng bán lẻ xăng dầu đang
hoạt động. Nhìn chung các doanh nghiệp và cửa hàng bán lẻ đều được đầu tư
các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, niêm yết giá công khai..., đáp ứng được các
quy định theo QCVN 01:2013/BCT của Bộ Công thương về thiết kế cửa hàng
xăng dầu. Mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phát triển
khá nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội và phục vụ đời sống của nhân dân. Tuy nhiên việc quản lý mạng lưới
kinh doanh xăng dầu hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn nhiều bất cập
như: Mạng lưới các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh xăng dầu phân bố chưa
hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của các ngành sản xuất và các
phương tiện vận tải. Các doanh nghiệp còn chậm trong việc nắm bắt các văn
bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt
tình trạng gian lận trong đo lường số lượng, chất lượng, nguồn hàng cung cấp,
hóa đơn và các hành vi mua bán xăng dầu kém chất lượng vẫn đang diễn ra
phức tạp gây tổn hại đến lợi ích người tiêu dùng. Các quy định trong quản lý
kinh doanh xăng dầu còn chồng chéo, thủ tục hành chính rắc rối. Đặc biệt là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý trong hoạt động kinh doanh
xăng dầu còn hạn chế. Các trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra còn lạc
hậu chưa đáp ứng yêu cầu.
2
Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn cần tăng cường vai trò quản lý của mình đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật cũng như đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Xuất phát từ
thực trạng này, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ
có tên: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác này trên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
3
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2017-2019. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 04 năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn là một công trình
khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực góp phần tạo nên nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này trong tương lai.
Ngoài ra, luận văn cũng là một tài liệu nghiên cứu có tính thực tiễn cao mà
các cơ quan quản lý nhà nước ở Bắc Kạn có thể xem xét và vận dụng để hoàn
thiện công tác quản lý về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị bao gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Tổng quan taì liệu nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế, thị trường xăng dầu luôn
là mặt hàng thiết yếu quan trọng, tình hình KDXD luôn là điểm nóng mà mọi
người dân quan tâm nhưng những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực KDXD chưa
nhiều. Đã có một số công trình nghiên cứu, phân tích về QLNN trong lĩnh vực
KDXD ở khía cạnh khác nhau. Các công trình này phân tích nghiên cứu sự can
4
thiệp của nhà nước vào thị trường xăng dầu và những hệ quả của nó, nghiên
cứu về chính sách nhập khẩu, chính sách phân phối, chính sách giá, chính sách
thuế… để từ đó kiến nghị với chính phủ về sự cần thiết phải đổi mới công tác
QLNN đối với lĩnh vực KDXD cụ thể:
Năm 2008, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Tuấn với đề tài “QLNN
trong lĩnh vực KDXD ở Việt Nam”. Luận văn này hệ thống hóa một số lý
luận chung về QLNN trong lĩnh vực KDXD, phân tích đánh giá năng lực
QLNN trong lĩnh vực này và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm tạo lập
môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, chuyển dần sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.
Năm 2010, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Duyên Cường về đề tài
“Đổi mới QLNN trong hoạt động KDXD ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đánh giá công tác QLNN trong hoạt động KDXD
qua các thời kỳ khác nhau, những bất cập trong công tác điều hành của các cơ
quan nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Luận
án giúp các cơ quan QLNN và các doanh nghiệp KDXD có cái nhìn toàn diện,
sâu hơn về ảnh hưởng của thị trường xăng dầu trong nước trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đến năm 2014, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế chương trình định hướng
thực hành của Võ Anh Tuấn với đề tài “Nâng cao vai trò QLNN trong lĩnh vực
hoạt động KDXD ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của Cảnh Chí Hùng với đề tài
“QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã nghiên cứu
QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc điểm qua tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cho
thấy, các công trình nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN về
KDXD. Tuy nhiên chưa có đề tài, luận án nào nghiên cứu về quản lý hoạt động
KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 1
5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.1.1.Khái quát về xăng dầu
1.1.1.1.Khái niệm xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô,
dùng làm nhiên liệu bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu ma dút,
nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu
động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên (Nguyễn
Quang Tuấn 2008).
Xăng dầu là sản phẩm từ dầu mỏ với các thành phần cơ bản là các loại
cacbuahydro. Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia thành:
Xăng động cơ: là nhiên liệu dùng cho động cơ xăng của ôtô, xe máy…
Xăng động cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế
biến dầu mỏ và ngày nay đã thực sự trở thành một sản phẩm quen thuộc với
con người. Tuy nhiên, xăng động cơ không phải đơn thuần chỉ là sản phẩm của
một quá trình chưng cất từ một phân đoạn nào đó của dầu mỏ. Mà nó là một
sản phẩm hỗn hợp từ một số thành phần được lựa chọn từ quá trình chưng cất
dầu mỏ, kết hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của
động cơ trong những điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn
chứa, bảo quản khác nhau. Trị số octane đặc trưng cho khả năng chống kích nổ
của nhiên liệu trong động cơ, căn cứ vào trị số này người ta phân loại xăng
động cơ. Các loại xăng động cơ đang được lưu hành chủ yếu tại Việt Nam gồm:
Xăng Ron 92 và Xăng Ron 95.
Dầu điêzen (DO): là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng,
sử dụng chủ yếu cho động cơ điêzen (đường bộ, đường sắt và đường thủy) và
một phần được sử dụng cho các tuabin khí (trong công nghiệp phát điện và xây
6
dựng). DO được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gazoil và là sản phẩm của quá
trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóa phù hợp cho
động cơ điêzen mà không cần phải áp dụng những quá trình biến đổi hóa học phức
tạp. DO được phân loại căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh; DO hiện đang lưu hành
tại Việt nam có hai loại: DO 0,05S và DO 0,25S.
Dầu hỏa (KO): là sản phẩm chủ yếu từ chưng cất phân đoạn kerosene của
dầu mỏ ở nhiệt độ 150 0C đến 300 0C. Loại này thường dùng trong dân dụng để
thắp sắng đặc biệt là thắp sáng đèn tín hiệu đường sắt và các loại tàu nhỏ.
Dầu ma dút (FO): Trong quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ, hầu hết
các phân đoạn chưng cất của dầu mỏ đều được sử dụng, trong đó phần nặng
được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu đốt lò là FO. FO là sản phẩm chủ yếu của
quá trình chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gazoil khi chưng cất
dầu mỏ ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 0C.
Nhiên liệu bay: là nhiên liệu dùng cho máy bay gồm xăng máy bay và
nhiên liệu phản lực. Xăng máy bay dùng cho máy bay động cơ kiểu piston;
xăng máy bay đòi hỏi có trị số octane cao, yêu cầu về chất lượng rất nghiêm
ngặt. Nhiên liệu phản lực được dùng cho máy bay có sử dụng động cơ phản
lực kiểu tuabin khí. Đối với nhiên liệu phản lực, trị số octane không còn quan
trọng nữa; thay thế vào đó là nhiên liệu phản lực phải là đặc tính cháy tốt, nhiệt
lượng cao. Xăng máy bay được dùng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là xăng
ZA1.
Nhiên liệu sinh học: Nhiên liệu sinh học là khái niệm chung chỉ tất cả
những dạng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học. Nhiên liệu sinh học có thể được
phân loại thành hai nhóm chính là DO sinh học và Xăng sinh học. Xăng sinh
học là hỗn hợp của xăng không chì truyền thống và cồn sinh học (bio-ethanol),
trong đó 95 đến 90% thể tích là xăng không chì truyền thống và 5 đến 10% thể
7
tích là cồn sinh học. Hiện nay tại Việt Nam đang lưu hành Xăng sinh học E5
RON 92 (E5 RON 92).
1.1.1.2.Đặc điểm của xăng dầu
Một là, đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi nhất, hơi xăng dầu sau khi thoát ra được
khuyếch tán vào trong không khí, hòa lẫn với không khí tạo thành hỗn hợp cháy
nổ khi gặp tia lửa hoặc nguồn nhiệt tương ứng sẽ cháy nổ; Xăng dầu bắt cháy
ở nhiệt độ thấp có một số loại xăng bắt cháy ở nhiệt độ không khí dưới 00C;
Xăng dầu cháy tỏa nhiều nhiệt nên làm cho môi trường xung quanh đám cháy
sẽ tự đốt nóng, nhiệt độ tăng nhanh đến nhiệt độ tự bốc cháy của một số chất
và có thể làm cho các vật xung quanh tự cháy; Tốc độ cháy của xăng dầu nhanh,
nếu đám cháy xảy ra không kịp thời dập tắt được ngay từ đầu thì trong chốc lát
đám cháy sẽ phát triển lớn gây nguy nhiểm khó khăn cho việc cứu chữa; Xăng
dầu có khả năng tạo thành các sunphua sắt và có thể tự bốc cháy; Xăng dầu có
thể tự bốc cháy do hiện tượng tĩnh điện trong quá trình tiếp nhận và vận chuyển
xăng dầu.
Vì vậy, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao.
Nếu để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy rất lớn, sẽ gây thiệt hại
lớn đến tính mạng con người và tài sản.
Hai là, đặc điểm độc hại của xăng dầu
Xăng dầu là sản phẩm từ quá trình chưng cất dầu mỏ với các thành phần
cơ bản là các loại cacbuahydro. Ngoài ra trong thành phần của xăng dầu còn
tồn tại một số chất độc hại như lưu huỳnh, cácbon và chì. Tại hầu hết các quốc
gia trên thế giới, số lượng phương tiện có động cơ ngày càng gia tăng và khí
thải từ các động cơ này đã trở thành nguyên nhân chính gây ra sự ô nhiễm môi
trường không khí trong hầu hết các thành phố lớn.
Tóm lại, xăng dầu có tính độc hại, do đó nếu tiếp xúc trực tiếp với xăng
dầu mà không sử dụng các thiết bị bảo hộ thích hợp sẽ dễ bị ngộ độc, mắc các
8
bệnh về phổi và ảnh hưởng đến sức khỏe. Đồng thời xăng dầu có tính độc, khó
phân hủy, vì vậy hơi xăng dầu hay xăng dầu thất thoát ra ngoài sẽ gây ô nhiễm
môi trường.
Ba là, đặc điểm dễ bay hơi của xăng dầu
Xăng dầu là chất lỏng dễ bay hơi, đặc biệt là các loại xăng. Do đó xăng
dầu là mặt hàng kinh doanh dễ bị hao hụt. Vì vậy trong quá trình sản xuất, chế
biến, giao nhận, vận chuyển và phân phối xăng dầu cần phải thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật, xăng dầu luôn phải được tồn chứa trong các phương tiện
chuyên dụng, khi giao nhận xăng dầu phải sử dụng thiết bị thu hồi hơi nhằm
giảm tối đa mức hao hụt.
Bốn là, đặc điểm khi cháy tỏa nhiệt rất lớn của xăng dầu
Với đặc điểm của xăng dầu là chất lỏng dễ cháy và khi cháy tỏa nhiệt rất
lớn. Cho nên xăng dầu là nguồn nhiên liệu đặc biệt quan trọng, là yếu tố đầu
vào chưa thể thay thế được của tất cả các lĩnh vực sản xuất, là năng lượng quan
trọng phục vụ cho quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.
Năm là, đặc điểm nhẹ hơn nước, không hòa tan trong nước của xăng dầu
(trừ nhiên liệu sinh học)
Với đặc tính của xăng dầu là chất lỏng nhẹ hơn nước, không hòa tan
trong nước. Cho nên trong quá trình tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa và vận
chuyển nếu xăng dầu bị lẫn nước thì chúng ta để một thời gian cho xăng dầu
tách hết phần nước ra. Phần nước nặng hơn sẽ nằm xuống dưới, xăng dầu nhẹ
hơn sẽ nổi lên trên từ đó ta có thể tách xăng dầu ra khỏi nước mà không ảnh
hưởng đến chất lượng xăng dầu.
Sáu là, đặc điểm của xăng sinh học E5 RON 92
E5 RON 92 là hỗn hợp của xăng không chì truyền thống và cồn sinh học
(bio-ethanol), trong đó 95 % thể tích là xăng không chì truyền thống và 5 % thể
tích là cồn sinh học được sử dụng làm nhiên liệu cho các loại động cơ đốt trong
như xe máy, ô tô. Đặc điểm của bio-ethanol là tan trong nước. Cho nên trong quá
9
trình tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa và vận chuyển nếu xăng dầu bị lẫn nước thì
thành phần bio-ethanol có trong xăng sinh học sẽ tan trong nước làm thay đổi
chất lượng xăng dầu.
1.1.1.3.Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của xăng dầu được thể
hiện ở mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng…,
nó cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng năng lượng thiết yếu này trong phát
triển kinh tế và đời sống xã hội.
- Vai trò của xăng dầu đối với kinh tế: Có thể nói rằng xăng dầu là nguồn
năng lượng đặc biệt, là yếu tố đầu vào chưa thể thay thế được của tất cả các
lĩnh vực sản xuất. Xăng dầu có tác động mạnh, toàn diện đến tất cả các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế từ công, nông nghiệp cho đến vận tải, dịch vụ.
Đồng thời xăng dầu là nhiên liệu đầu vào trực tiếp của rất nhiều ngành sản xuất
như xi măng, nhà máy nhiệt điện, gạch, ngành nhựa ngành sản xuất sơn…
Xăng dầu là nguồn năng lượng có giá trị, là nguồn thu quan trọng đóng
góp vào GDP của nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc gia đã có được
nguồn thu ngoại tệ rất lớn nhờ vào xuất khẩu dầu mỏ đặc biệt là các nước trong
OPEC. Theo dữ liệu nghiên cứu của ngân hàng đầu tư tài chính lớn nhất nước
Anh - Barclays với trữ lượng dầu thô đứng dầu thế giới Venezuela phụ thuộc
rất lớn vào nguồn thu dầu mỏ, chiếm gần 98% nguồn thu từ xuất khẩu, 40%
nguồn thu cho chính phủ. Đối với Việt Nam, xăng dầu có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế, hàng năm xuất khẩu dầu mỏ đóng góp từ 20-25%
GDP (khoảng 5 tỷ USD). Ngoài ra các khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…đang đóng góp rất
lớn cho ngân sách nhà nước. Việc giá dầu giảm trong thời gian qua đã làm cho
việc cân đối thu chi của ngân sách nhà nước hết sức khó khăn, đặc biệt là việc
phải tìm các nguồn thu khác để bù vào nguồn thu xuất nhập khẩu dầu bị giảm.
10
- Vai trò của xăng dầu đối với đời sống xã hội: Các phương tiện giao
thông đi lại như ô tô, xe máy là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội. Xăng
dầu là nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông hàng ngày mà hiện nay
chưa thể thay thế được. Mặc dù đã có các phương tiện khác ra đời ứng dụng
các công nghệ sử dụng năng lượng sạch như xe điện, xe sử dụng năng lượng
mặt trời…tuy nhiên số lượng các phương tiện này không đáng kể so với các
phương tiện sử dụng xăng dầu. Khi xăng dầu thay đổi giá thì các sản phẩm dịch
vụ liên quan thay đổi theo dấn đến giá cả các mặt hàng tiêu dùng cần thiết tăng
theo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mọi người dân. Đối với một số
quốc gia như Mỹ, Canada, các nước Đông Âu.. thì nhu cầu việc sử dụng xăng
dầu làm nhiên liệu sưởi ấm là nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Hiện nay,
do vai trò đặc biệt của xăng dầu đối với đời sống xã hội nên sự biến động của
cung - cầu và giá xăng sẽ ảnh hưởng hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ và từ
đó tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Vai trò của xăng dầu đối với chính trị: An ninh năng lượng là một trong
những chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Nguồn năng lượng xăng dầu là
nguyên nhân sâu xa của nhiều cuộc nội chiến, chiến tranh hoặc tranh chấp giữa
các quốc gia. Đặc biệt trong một thập niên trở lại đây, khi mà dầu mỏ đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của
thế giới thì kéo theo đó là các cuộc chiến giữa các quốc gia với nhau nhằm tranh
giành sự kiểm soát đối với nguồn dầu mỏ.
- Vai trò của xăng dầu đối với an ninh, quốc phòng: Xăng dầu không chỉ
có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống của
nhân dân mà nó còn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng. Một quốc gia nếu để xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung và giá cả mặt
hàng xăng dầu quá cao sẽ dấn đến tình trạng lộn xộn, mất trật tự ảnh hưởng đến
lĩnh vực an ninh. Song song với việc trang bị máy móc, thiết bị, khí tài là việc
cung cấp xăng dầu làm nguồn nhiên liệu chính để vận hành các phương tiện và
11
thiết bị này. Xăng dầu là điều kiện đảm bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và
khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Trong các cuộc chiến đấu nếu bên nào
thiếu xăng dầu thì toàn bộ xe tăng, tàu chiến, máy bay… không thể hoạt động
được thì sẽ thua. Trong thời bình xăng dầu vẫn đóng vai trò quan trọng trong
việc vận hành bảo dưỡng máy móc, thiết bị, khí tài để tuần tra, bảo vệ và sẵn
sàng chiến đấu. Vì xăng dầu có vai trò quan trọng đối với lĩnh vực an ninh,
quốc phòng nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác lập một cơ chế, chính
sách riêng đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng, xăng dầu luôn giữa một vai trò vị trí đặc biệt quan trọng.
Xăng dầu không chỉ là yếu tố đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và đời sống
hoạt động bình thường mà còn là yếu tố đầu vào tạo ra giá trị xã hội thúc đẩy
kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Xăng dầu là mặt hàng chiến
lược hàng đầu mà mọi quốc gia đều phải quản lý. Vì vậy việc nâng cao vai trò
QLNN đối với hoạt động KDXD là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan
trọng của đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
1.1.2.Hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.2.1.Khái niệm kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh
tế nước ta. Theo quan niệm thông thường, kinh doanh được hiểu là cac hoạt
động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua bán hàng hóa. Khai niệm
“kinh doanh” được Luật Việt Nam chính thức sử dụng từ năm 1990 tại Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân và được nhắc lại năm 2005 tại Luật
Doanh nghiệp, theo đó kinh doanh được hiểu là “việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả cac công đoạn của qua trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Cảnh Chí
Hùng, 2014).
12
Theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 3/9/2014 và có hiệu
lực kể từ ngày 1/11/2014 của chính phủ thì “Kinh doanh xăng dầu là hoạt động:
Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên
liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia
công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân
phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận,
bảo quản và vận chuyển xăng dầu”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu
Thứ nhất, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện
Với đặc điểm độc hại và nguy hiểm cháy nổ của xăng dầu, thì hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều quy định xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện. Ở Việt Nam xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện được quy
định tại điều 7 nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ như sau: Hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật; Chủ thể
kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại. Cơ sở
kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh
doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở
kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân
viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo
đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp
và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Thương nhân kinh doanh phải có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định
phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền
cấp khi kinh doanh.
Thứ hai, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chịu sự tác động mạnh của
các quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế.
13
Do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và quan trọng ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng do vậy mỗi quốc gia đều phải xây dựng
chiến lược dữ trữ xăng dầu nhằm đảm bảo an ninh năng lượng trong những
trường hợp đặc biệt. Trên thực tế các chính sách kinh tế, ngoại giao, phong tỏa
và cấm vận của các nước lớn đều ảnh hưởng trực tiếp đến cung - cầu và giá cả
xăng dầu trên thế giới. Là mặt hàng chiến lược, cho nên các quốc gia có tiềm
lực mạnh trên thế giới luôn sử dụng xăng dầu như một con bài chính trị trong
các quan hệ quốc tế. Vì vậy KDXD không chỉ là một hoạt động kinh tế đơn
thuần mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị quốc tế.
Thứ ba, xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có tính nhạy cảm cao
Xăng dầu là mặt hàng có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến mọi mặt của
đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh và quốc phòng. Do đó xăng dầu là
mặt hàng kinh doanh có tính nhạy cảm cao, một thay đổi trong cung cầu và giá
cả xăng dầu làm thay đổi giá cả của các mặt hàng khác sẽ có tác động đến kinh
tế, xã hội của đất nước. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều có cơ chế, chính sách
riêng để giá cả xăng dầu trong nước không biến động quá lớn gây ảnh hưởng
đến cuộc sống của người dân và tốc độ phát triển kinh tế.
Thứ tư, xăng dầu là mặt hàng mà người mua không kiểm soát được số
lượng, chất lượng.
Xăng dầu là chất lỏng, do đó việc kiểm soát số lượng xăng dầu phải thông
qua các thiết bị đo lường. Trong khi đó độ chính xác của các phương tiện đo
lường này chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới có quyền kiểm tra và kiểm
định. Mặt khác xăng dầu là mặt hàng rất dễ bị ảnh hưởng đến chất lượng. Xăng
dầu là chất lỏng dễ bay hơi, khi phần nhẹ bay hơi đi nhiều sẽ làm giảm chất lượng
xăng dầu. Trong quá trình tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản và vận chuyển xăng dầu
nếu các phương tiện tồn chứa không được vệ sinh sạch sẽ xăng dầu sẽ bị lẫn tạp
chất. Hiện tượng pha trộn mặt hàng xăng dầu có giá thành thấp vào mặt hàng
xăng dầu có giá thành cao để thu lợi bất chính của một số cá nhân, doanh nghiệp
14
KDXD không uy tín làm giảm chất lượng xăng dầu tương đối nhiều, đặc biệt là
thành phần bio-ethanol có trong xăng sinh học sẽ tan trong nước làm thay đổi
chất lượng. Trong khi đó, người tiêu dùng chỉ nhận biết được xăng dầu kém chất
lượng khi động cơ bị hư hỏng.
Vì vậy xăng dầu là mặt hàng mà người mua không kiểm soát được số
lượng, chất lượng, mà chỉ trông chờ vào trách nhiệm kiểm tra, giám sát số
lượng, chất lượng sản phẩm xăng dầu của cơ quan QLNN.
Thứ năm, hoạt động KDXD liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng và tốc
độ phát triển kinh tế.
Có thể nói, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ KDXD như hệ thống cảng
biển, kho chứa, vận tải và mạng lưới cửa hàng BLXD là một bộ phận quan
trọng cấu thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng,
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia quyết định quy mô và trình độ hiện
đại của các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động KDXD. Và ngược lại các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động KDXD là một bộ phận cấu thành cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế, đóng góp và mở rộng quy mô, trình độ phát triển
của nền kinh tế xã hội. Các hệ thống này càng phát triển thì không chỉ tạo thuận
lợi cho hoạt động KDXD nói riêng mà còn tăng cường tiềm lực phát triển của
nền kinh tế nói chung.
Thứ sáu, hoạt động KDXD phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
nhà nước về PCCC và bảo vệ môi trường.
Các công trình xăng dầu đều phải phê duyệt về thiết kế PCCC nếu đạt
yêu cầu mới được xây dựng. Khi xây dựng hoàn thành phải tiến hành nghiệp
thu về PCCC. Khi có được cấp chứng nhận đủ điều kiện về PCCC mới được
hoạt động KDXD. Đồng thời trước khi đưa vào sử dụng các công trình xăng
dầu đều hoàn thành bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đánh giá tác động môi
trường và được cơ quan QLNN có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.3.Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
15
1.1.3.1.Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước
sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội ; do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Đó
chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực
nhà nước, là bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính
chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN được hiểu trước hết là hoạt
động của các cơ quan nhà nước (Phạm Huy Đường, 2010).
QLNN chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
QLNN tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng,
duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng
thống nhất của nhà nước
QLNN về KDXD là bộ trong những bộ phận hình thành QLNN về kinh
tế. Nhà nước cũng phải sử dụng các công cụ, nội dung QLNN về kinh tế để
quản lý hoạt động KDXD nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ.
Do xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, cho nên QLNN về KDXD
phải đạt được một số mục tiêu sau:
Mục tiêu đảm bảo an toàn PCCC: Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh tiềm
ẩn nguy cơ cháy nổ cao. Nếu để xảy ra cháy nổ xăng dầu thì khả năng phá hủy
rất lớn, sẽ gây thiệt hại lớn đến tính mạng con người và tài sản. Vì vậy việc
QLNN về KDXD phải đạt mục tiêu bảo an toàn PCCC là mục tiêu quan trọng
hàng đầu.
Mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội: Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, là
yếu tố đầu vào của sản xuất, sự biến động về cung cầu, giá cả trong hoạt động
KDXD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Vì vậy nhà
16
nước phải quản lý thị trường xăng dầu đặc biệt là quản lý nguồn cung, giá cả
nhằm mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định đời sống cho
nhân dân.
Mục tiêu công bằng, cạnh tranh lành mạnh: Môi trường kinh doanh và
cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế, chính sách, luật pháp của các cơ
quan QLNN. Các quy định chính sách về KDXD nếu phân biệt đối xử sẽ bóp
méo cạnh tranh, các thủ tục hành chính rườm rà, khuôn khổ pháp lý nếu không
đầy đủ, đồng bộ, nhất quán và minh bạch sẽ gây trở ngại cho hoạt động KDXD
trên nhiều mặt dẫn đến tổn thất về nguồn nhân lực vật lực của xã hội. Do vậy
QLNN về KDXD có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập, cải thiện môi
trường kinh doanh, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn có sự
biến động không ngừng.
Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia: Ngoài vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế và nhu cầu thiết yếu cho tiêu dùng xăng dầu còn
là hàng hóa chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng và
là mặt hàng chiến lược trong dữ trữ quốc gia. Vì vậy việc đảm bảo an ninh năng
lượng nói chung và việc dữ trữ xăng dầu đảm bảo cho mục tiêu an ninh quốc
phòng là nhiệm vụ rất quan trong của mọi quốc gia.
Mục tiêu bảo vệ môi trường: Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại, khó
phân hủy và rất dễ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc QLNN về KDXD phải
luôn chú trọng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Hoạt động KDXD phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường. Các công
trình xăng dầu trước khi đưa vào sử dụng đều hoàn thành bản cam kết bảo vệ
môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường với cơ quan QLNN có thẩm
quyền.
Tóm lại, QLNN về KDXD là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của
hệ thống cơ quan QLNN về hoạt động KDXD của các thương nhân thông qua
17
việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra trong từng thời kỳ (Nguyễn Duyên Cường, 2011).
1.1.3.2. Sự cần thiết phải QLNN về kinh doanh xăng dầu
Một là, xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt mang tính chiến lược không
thể thiếu và liên quan mật thiết đến đời sống kinh tế xã hội, an ninh quốc
gia. Xăng dầu là yếu tố đầu vào của các ngành sản xuất kinh doanh. Vì vậy
ngoài nhiệm vụ bảo tồn phát triển vốn và kinh doanh có lợi nhuận các doanh
nghiệp KDXD phải thực hiện nhiệm vụ chính trị là đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
Hai là, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động KDXD ở Việt Nam
thời gian qua đang còn rất nhiều bất cập. Hệ thống mạng lưới CHXD phân bố
chưa hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các ngành sản
xuất và các phương tiện vận tải, trình độ kỹ thuật và thiết bị của các cửa hàng
BLXD còn chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, nhiều cửa hàng có mặt bằng
chật hẹp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế của nhà nước về an toàn phòng cháy
chữa cháy, bảo vệ môi trường và chỉ giới hành lang an toàn.
Ba là, tình trạng gian lận trong KDXD, vi phạm nhãn hiệu, thương hiệu
của các doanh nghiệp đầu mối KDXD uy tín diễn ra rất phức tạp và phổ biến ở
hầu hết khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Nhưng công tác kiểm tra, xử phạt
của các cơ quan QLNN về KDXD chưa nghiêm và chưa kịp thời.
Bốn là, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy
việc mở cửa thị trường xăng dầu là điều tất yếu. Theo cam kết quốc tế đến năm
2018 thị trường BLXD Việt Nam phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Vì vậy ngay từ bây giờ Việt Nam phải làm thế nào để thị trường xăng dầu Việt
Nam hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước nhưng phải
đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp KDXD và lợi
ích của người tiêu dùng.
18
Năm là, giá cả mặt hàng xăng dầu trên thị trường xăng dầu quốc tế diễn
ra hết sức phức tạp, khó dự báo đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường xăng
dầu trong nước. Các cơ quan QLNN đã có nhiều chính sách để ổn định giá bán
xăng dầu trong nước nhằm ổn định sản xuất và đời sống xã hội. Tuy nhiên thực
tế trong thời gian qua việc điều chỉnh tăng, giảm giá xăng dầu là do cơ quan
QLNN quyết định bằng các biện pháp hành chính, điều này đã làm sai lệch giá
bán xăng dầu, khiến cho các doanh nghiệp đầu mối bị thua lỗ do cơ chế, một số
doanh nghiệp khác đầu cơ chờ tăng giá và hiện tượng buôn lậu xăng dầu gây thất
thu cho nhà nước gây bức xúc lớn trong dư luận.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
1.1.4.1. Cơ chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
* Cơ chế điều hành quản lý hoạt động KDXD
Cơ chế điều hành quản lý hoạt động KDXD bao gồm mô hình tổ chức,
chức năng nhiệm vụ và sự phối hợp QLNN về KDXD của các bộ, ngành, cơ
quan trong việc quản lý KDXD. Mô hình tổ chức, quản lý của các cơ quan
QLNN về KDXD tại Việt Nam.
- Chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, bộ, ngành và các cơ quan trung
ương trong việc quản lý hoạt động KDXD, sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN
ở TW trong quản lý thị trường xăng dầu.
- Chức năng, nhiệm vụ của UBNN Tỉnh, sở, ngành và các cơ quan địa
phương trong việc quản lý hoạt động KDXD, sự phối hợp giữa các cơ quan
QLNN ở địa phương trong quản lý thị trường xăng dầu.
* Cơ chế điều hành giá xăng dầu
Trong các nội dung QLNN đối với hoạt động KDXD thì cơ chế điều
hành giá có vai trò hết sức quan trọng; bởi vì xăng dầu là yếu tố đầu vào của
sản xuất, mỗi biến động của giá xăng dầu đều có tác động lớn đến mọi hoạt
động của đời sống kinh tế - xã hội. Việc tính toán và điều chỉnh giá xăng dầu
mang tính nhạy cảm cao. Vì vậy, các quốc gia đều xây dựng và áp dụng những
cơ chế, chính sách riêng trong điều hành giá xăng dầu. Đối với Việt Nam hiện
19
nay, giá xăng dầu được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Căn cứ vào giá cơ sở, các cơ quan QLNN thực hiện cơ chế điều hành giá
xăng dầu theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
* Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động KDXD
Kiểm tra giám sát là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan
QLNN. Xây dựng một cơ chế kiểm tra giám sát trong hoạt động KDXD hợp lý
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo thị trường KDXD hoạt động
hiệu quả, công khai, minh bạch và bảo vệ tốt lợi ích của cá nhân, tổ chức. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KDXD tuân thủ các quy định, pháp
luật của nhà nước, chống các hành vi gian lận, tiêu cực, buôn lậu và vi phạm
bản quyền trong hoạt động KDXD. Qua đó bảo vệ lợi ích của nhà nước, người
tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân chính nhằm đảm bảo hài ba lợi ích
nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.1.4.2. Chính sách quản lý về kinh doanh xăng dầu
* Chính sách thuế
Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời
xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không tách rời quyền lực Nhà nước. Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các
thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh
trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất
đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách nhà nước, là công cụ
phân phối thu nhập quốc dân, không chỉ để có thu, mà điều chỉnh can thiệp vào
nền kinh tế, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ bảo vệ kinh tế
trong nước và cạnh tranh với nước ngoài. Vì vậy, có thể nói, thuế là một trong
những công cụ tài chính quan trọng nhất của riêng nhà nước để điều tiết sự phát
triển của nền kinh tế và các quan hệ xã hội theo những mục tiêu đã định. QLNN
20
về kinh tế, mà trong đó thuế là nguồn tài chính quan trọng nhất, do Nhà nước
thực hiện và đại diện cho lợi ích của toàn xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, mặt hàng xăng dầu phải chịu các loại thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường. Các
loại thuế này được cộng vào giá thành của xăng dầu. Đối với nước ta, xăng dầu
không chỉ là nguồn nhiên liệu không thể thay thế mà còn là mặt hàng mang lại
nguồn thu hàng năm hàng chục ngàn tỷ đồng đóng góp vào ngân sách nhà nước
thông qua chính sách thuế
* Chính sách giá
Giá cả hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố cung - cầu, giá cả của
hàng hóa có liên quan, thị trường giá cả thế giới và khả năng kiểm soát giá cả
của nhà nước. Mọi quốc gia muốn phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
đều phải thực hiện sự điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Trong đó nhiệm vụ
điều tiết, kiểm soát giá cả là một khâu chính trong hoạt động điều tiết kinh tế
vĩ mô. Hiện nay, đa số giá cả hàng hóa đều được điều chỉnh theo cơ chế thị
trường đã có vai trò tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển nhưng nó cũng kéo theo
nhiều hiện tượng tiêu cực. Tình trạng dùng thủ đoạn trong định giá để độc
quyền thao túng thị trường đã gây tổn hại cho nền kinh tế.
Do vai trò hết sức quan trọng của xăng dầu đối với sản xuất và đời sống
xã hội của mọi quốc gia mà chính phủ nhiều nước đều can thiệp vào giá cả xăng
dầu bằng nhiều hình thức và biện pháp điều tiết, khống chế khác nhau. Những
biện pháp chủ yếu mà nhà nước có thể sử dụng để điều tiết giá cả xăng dầu là
định giá, trợ giá, sử dụng quỹ bình ổn giá và một số biện pháp khác.
- Định giá là biện pháp mà nhà nước dùng công cụ hành chính để tác
động vào mức giá. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, chính phủ định giá trực
tiếp không có nghĩa là đi ngược lại quy luật cung cầu thị trường mà vẫn phải
chụi sự chi phối của quan hệ cung - cầu. Định giá được thể hiện dưới các dạng
giá chuẩn, giá sàn, giá trần, giá khung, giá tính.
21
- Trợ giá là biện pháp mà nhà nước sử dụng công cụ hành chính và tín
dụng nhằm biến đổi các mức giá theo tính toán của mình thông qua kênh ưu
đãi. Trợ giá có thể được thực hiện bằng nhiều cách như ưu đãi thuế, ưu đãi tín
dụng hay trợ cấp tài chính trực tiếp. - Quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng xăng
dầu tại nước ta, là các doanh nghiệp đầu mối sẽ trích lập Quỹ bình ổn giá theo
quy định khi giá xăng dầu thế giới giảm, khi giá xăng dầu thế giới tăng thì các
doanh nghiệp đầu mối sẽ được sử dụng Quỹ bình ổn giá theo quy định để giảm
nhịp độ tăng của giá xăng dầu trong nước và giá quốc tế nhằm mục đích ổn
định thị trường trong nước.
- Ngoài ra nhà nước còn sử dụng các biện pháp khác như khuyến cáo,
đăng ký và niêm yết giá, hướng dẫn tính và lập giá,...để điều tiết giá cả. Đây là
những biện pháp chi phí rất nhỏ nhưng đôi khi lại có tác dụng lớn. Những biện
pháp này ngày càng được các nhà nước chú ý đến nhiều hơn vì nó không tổn
hại đến tự do kinh doanh mà không cần đến quỹ tài chính lớn.
Tóm lại, sự tác động của Nhà nước vào giá có thể thông qua nhiều công
cụ và biện pháp khác nhau. Tuy nhiên sự can thiệp đó cần phải linh hoạt, kết
hợp nhiều công cụ và biện pháp khác nhau thì mới có hiệu quả.
* Chính sách quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Quản lý chất lượng, số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của mọi quốc gia. Đối với xăng dầu thì vấn
đề quản lý đo lường, chất lượng càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Xăng dầu muốn tồn tại là một sản phẩm hàng hóa thì trước hết xăng
dầu phải được tiêu chuẩn hóa về mặt sản phẩm hay nói cách khác là nói về xăng
dầu là phải gắn liền với tiêu chuẩn và chất lượng tức là xăng dầu đạt chất lượng.
Bởi vì sử dụng xăng dầu kém chất lượng sẽ giảm hiệu quả hoạt động, gây ăn
mòn, giảm tuổi thọ thậm thí là phá hủy động cơ.
- Xăng dầu bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại đều có những tiêu chuẩn chất
lượng khác nhau do đó giá thành khác nhau. Cho nên việc pha trộn giữa các
22
loại xăng dầu để hưởng chênh lệch giá thu lợi bất chính thường hay xảy ra.
Việc làm này gây nguy hại rất lớn đến tuổi thọ động cơ ảnh hưởng đến sản xuất
và tiêu dùng xã hội.
- Xăng dầu dễ bay hơi, do đó trong quá trình sản xuất, chế biến, giao
nhận, vận chuyển và phân phối xăng dầu hơi xăng dầu bay đi gây hao hụt về số
lượng và ảnh hưởng đến chất lượng xăng dầu. - Xăng dầu là chất lỏng dễ thay
đổi thể tích theo nhiệt độ, cùng với đặc điểm khí hậu tại Việt Nam có sự chênh
lệch nhiệt độ lớn giữa các mùa trong năm do vậy việc đo lường khối lượng
xăng dầu phải theo phương pháp khoa học phù hợp.
- Xăng dầu là mặt hàng mà người mua không kiểm soát được số lượng,
chất lượng.
Việc quản lý số lượng xăng dầu phải thực hiện thông qua việc kiểm định,
kiểm tra các thiết bị đo lường xăng dầu như: cột bơm, lưu lượng kế, bể chứa,
xi téc ô tô, tàu, xà lan, va gông…theo đúng tiêu chuẩn đo lường chất lượng nhà
nước.
Việc quản lý chất lượng xăng dầu phải bắt đầu từ việc ban hành các quy
định, tiêu chuẩn quản lý chuất lượng xăng dầu của nhà nước. Các doanh nghiệp
KDXD phải thực hiện đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn hiện hành về quản lý
chất lượng từ khâu sản xuất, pha chế, nhập khẩu, tiếp nhận, tồn trữ, bảo quản,
vận chuyển xăng dầu đến bán xăng dầu cho người tiêu dùng. Trong công tác
nhập xuất hàng hóa, phải tiến hành kiểm tra, kiểm định chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và sản xuất trong nước. Tiếp đến là quản lý tốt chất lượng xăng dầu
trong khâu vận chuyển, bảo quản và tồn chứa trong kho. Nếu kiểm tra giám sát
tốt những khâu này thì các cơ quan QLNN mới giúp được người tiêu dùng sử
dụng xăng dầu đảm bảo chất lượng.
Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng bán hàng không đảm bảo chất lượng,
không đúng số lượng trong KDXD diễn ra hết sức phức tạp, kéo dài, gây nhiều
23
bức xúc cho người tiêu dùng. Do đó, các cơ quan QLNN phải làm tốt hơn nữa
công tác quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu.
* Chính sách quản lý nhà phân phối và bán lẻ xăng dầu
Xăng dầu là hàng hóa đặc biệt, việc bảo quản, vận chuyển, mua bán phải
tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ nên việc kinh doanh xăng dầu
phải tuân thủ những điều kiện nhất định, các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu phải có những ràng buộc về năng lực, quy mô và trình độ tối thiểu bắt buộc.
Đối với công tác quản lý nhà nước về điều kiện gia nhập thị trường đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu đang được thực hiện theo Nghị định số
83/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh
doanh xăng dầu.
* Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công
Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt
Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng
dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.
- Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm
nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và
phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu
năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu một
24
phần 10 ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại Khoản 1 Điều 31
Nghị định này.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau hai (02) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu
năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội
địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000 m3 ).
- Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn mươi
(40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của
thương nhân.
Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu bốn (04) cửa hàng
bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một trăm (100) cửa hàng bán lẻ xăng
dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
- Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không
bắt buộc phải có hệ thống phân phối nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên
liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
* Đối với các thương nhân phân phối xăng dầu
Các thương nhân có đủ điều kiện dưới đây được làm thương nhân phân
phối xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
25
- Có kho, bể dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh
doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng
sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm
(05) năm trở lên.
- Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu
hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ năng
lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10)
cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng
đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu
và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
26
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
- Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý
hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối
xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc
thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị
định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng
đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).
- Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện
hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy,
chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Chính sách về phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ trên 23 độ C với áp suất trên
100 áp mốt phe chỉ cần một tia lửa điện phóng qua có thể gây phản ứng sinh
nhiệt bốc cháy. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị dùng cho kinh
doanh xăng dầu phải là những thiết bị chuyên dùng. Công tác phòng cháy chữa
cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu.
27
Mặt khác xăng dầu là một loại hoá chất độc hại đối với con người. Xăng
dầu là một hợp chất có phản ứng hoá học mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu phải đặc biệt chú ý đến việc bảo
vệ môi trường và cần phải có các biện pháp phù hợp để hạn chế tối đa tác động
tới môi trường.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.1.5.1. Thị trường xăng dầu nội địa
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có tác động tới toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế và đời sống của nhân dân, nếu không đảm bảo cung cấp đủ xăng
dầu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất thì sẽ có tác động đến lạm phát. Hiện
nay nhu cầu xăng dầu cho tiêu dùng và sản xuất ngày càng tăng lên nhanh
chóng qua các năm. Do vậy nhà nước phải đảm bảo quản lý thống nhất trên cơ
sở vận hành theo cơ chế thị trường để đảm bảo ổn định phát triển kinh tế xã
hội.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam thời gian qua có sự tăng
trưởng đáng kể năm sau cao hơn năm trước. Hiện nay, cả nước có 37 doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu và hơn 1.400 cửa hàng trên cả nước. Từng
là một nước phụ thuộc hoàn toàn vào xăng dầu nhập khẩu, Việt Nam đã dần
dần đáp ứng như cầu xăng dầu nội địa nhờ các nhà máy lọc dầu như Dung Quất,
Nghi Sơn Theo tính toán, với sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam trong 5 năm tới, tổng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước từ năm
2018 đến năm 2022 trung bình đạt khoảng 6,5 triệu tấn xăng và 8,5 triệu tấn
dầu DO. Hiện nay Việt Nam đã sản xuất và cung cấp được khoảng trên 30% số
lượng nhu cầu xăng dầu ra thị trường. Như vậy, một bộ phận lớn nguồn cung
xăng dầu của Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nguồn xăng dầu nhập khẩu do vậy
các doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong việc chủ động đảm bảo nguồn
cung ứng sản phẩm xăng dầu và phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường xăng
dầu thế giới.
28
1.1.5.2. Năng lực, quản lý điều hành quản lý của Nhà nước
Tư duy nhận thức là cơ sở cho việc hình thành các chính sách quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu, năng lực quản lý điều hành của Nhà nước quyết
định tới xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách. Nhận thức
được tính cấp thiết của việc phải quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu giúp cho các cán bộ quản lý xây dựng những cơ chế, chính sách quản
lý phù hợp. Thấy rõ được vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc xây dựng
thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh…
Nhà nước tôn trọng và tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh theo đúng pháp
luật, tạo quyền chủ động cho các chủ thể kinh doanh xăng dầu; Năng lực quản lý
của các cơ quan chức năng có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực
thi, đưa các chính sách đi vào cuộc sống.
1.1.5.3. Năng lực của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
Các yếu tố đánh giá là năng lực về vốn, về cơ sở vật chất và khả năng
thích ứng với thị trường, công tác quản trị tài chính, quản trị nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu…
Tại các địa phương các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
xăng dầu gồm:
- Hệ thống chính sách hàng làm hành lang pháp lý cho hoạt động quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh xăng dầu
- Năng lực, kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
- Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
xăng dầu
-Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu
29
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu tại một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 277 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với tổng
số khoảng trên 700 cột đo xăng dầu, trong đó tập trung nhiều ở thành phố Bắc
Giang, các trục đường giao thông lớn.
Các cột đo xăng dầu được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thực hiện dán tem, kẹp chì và kiểm định đúng quy trình theo ĐLVN 10:
2013. Với mục đích thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và để công tác quản lý
đo lường đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng có nề nếp, quy củ và
đúng qui định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã thực hiện đồng bộ
các biện pháp như:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp quy về quản lý đo
lường trong kinh doanh xăng dầu, như: Luật Đo lường; Nghị số 83/2014/NĐ-
CP của chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN
ngày 25/8/2015 về quy định về đo lường chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.
Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường; Nghị định số
80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường. Công tác tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn được Chi cục thực hiện dưới nhiều hình thức như: tập
huấn nghiệp vụ, đưa tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng. Song song
với đó là tăng cường phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi
cục Quản lý thị trường tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo
30
lường đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu nhằm phát hiện kịp thời và có
biện pháp quản lý, xử lý đối với các cơ sở có hành vi vi phạm.
- Trước khi tiến hành các thao tác kiểm định nhân viên được giao nhiệm
vụ kiểm định lập biên bản hiện trạng cột đo, trong đó thể hiện rõ những nội
dung:
+ Đối với bầu lường: Nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có), thể tích một chu kỳ
làm việc của bầu lường, các vị trí đã niêm phong, kẹp chì;
+ Đối với bộ phận tạo xung (Encoder): nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có), số
xung phát ra ứng với một vòng quay của trục bầu lường, các vị trí đã niêm
phong, kẹp chì;
+ Đối với van điện hai cấp: Nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có), mô tả hiện
trạng dây dẫn điện đến CPU và nguồn cung cấp;
+ Mô tả kiểu loại, đặc điểm cáp nối từ CPU đến bộ phận hiển thị điện tử;
+ Mô tả ký hiệu, chủng loại, vị trí của IC chương trình trên bo mạch
chính và các niêm phong của nhà sản xuất.
- Thực hiện đúng chu kỳ kiểm định đối với các cột đo nhiên liệu theo
quy định là 01 năm đối với mọi chủng loại cột đo.
- Việc kiểm định được thực hiện theo đúng quy trình hiện hành. Sau kiểm
định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường tiến hành niêm phong đối với các bộ phận
có khả năng điều chỉnh để ngăn ngừa việc tự ý tháo lắp, chỉnh sửa, thay đổi;
cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định, tạo thuận lợi cho cơ sở khi được các cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình chứng chỉ kiểm định. Các bộ phận được
niêm phong, kẹp chì gồm:
+ Bộ phận điều chỉnh sai số của buồng đong (bầu lường), các nắp pit
tông của buồng đong.
+ Bộ phận tạo xung (Encoder) và cơ cấu truyền động nối bầu lường với
Encoder;
31
+ Đường truyền tín hiệu từ Encoder đến bộ phận hiển thị và điều khiển
điện tử (CPU) của cột đo;
+ IC chương trình…
- Đối với các cột đo nhiên liệu đã sử dụng lâu năm, Chi cục thực hiện
tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát để đảm bảo các cột đo này luôn
đạt độ chính xác theo yêu cầu.
Nhờ những giải pháp về quản lý đo lường hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn được triển khai đồng bộ, trong thời gian qua, công tác quản lý
đã đạt được những kết quả khích lệ, các cơ sở đã có ý thức chấp hành các quy
định của Nhà nước về đo lường trong kinh doanh xăng dầu. Đại đa số cột đo
của các cơ sở bán hàng thực hiện nghiêm túc kiểm định và các điểm bán lẻ xăng
dầu đã trang bị bộ ca đong, bình đong có phạm vị đo phù hợp để phục vụ khách
hàng tự kiểm tra sai số cột đo khi có nghi vấn. Sai số của các cột đo đều nằm
trong phạm vi cho phép.
1.2.1.2.Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có gần 200 cơ sở kinh doanh xăng dầu,
trong đó có 5 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu lớn gồm: Công ty TNHH một
thành viên Xăng dầu Quảng Ngãi (33 cửa hàng), Công ty cổ phần Xăng dầu
Thương mại Sông Trà (15 cửa hàng), Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu
Dầu khí PVOil Miền Trung (10 cửa hàng), DNTN Thương mại-Vận tải Đại
Thành (12 cửa hàng), Công ty TNHH Thương mại Vận tải Xăng dầu Vạn Lợi
(3 cửa hàng); và khoảng 110 doanh nghiệp kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ.
Mạng lưới phân phối đã phủ kín các địa bàn, kể cả vùng sâu, vùng xa góp phần
đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Hầu hết các
cửa hàng xăng dầu đang kinh doanh các loại xăng RON 95, xăng E5 RON 92,
dầu diêzen 0,05S và dầu hỏa; có khoảng 30 cơ sở chuyên kinh doanh dầu
diêzen, tập trung chủ yếu ở khu vực miền biển. Nguồn xăng dầu tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công ty TNHH
32
một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn, được các doanh nghiệp lớn mua vào và
cung cấp trực tiếp đến các cửa hàng xăng dầu trực thuộc hoặc phân phối trung
gian đến các doanh nghiệp đại lý.
Trong công tác quản lý nhà nước về xăng dầu Tỉnh đặc biệt chú trọng tới
công tác kiểm tra quản lý chất lượng xăng dầu. Thanh tra sở Khoa học và Công
nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thường xuyên tổ chức các đợt
thanh, kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu.
Cùng với phát hiện, xử lý, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm về đo
lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, các đợt thanh tra được
tổ chức nhằm tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật,
công tác quản lý Nhà nước về đo lường, chất lượng xăng dầu. Từ đó nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu. Bên cạnh đó
việc tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật (máy đo nhanh hàm lượng lưu
huỳnh, trị số ốctan...) cũng được chú trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng.
UBND tỉnh cũng có văn bản chỉ đạo yêu cầu Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng), Sở
Công Thương thành lập đoàn công tác kiểm tra liên ngành về hoạt động kinh
doanh các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong toàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ
đối với mặt hàng xăng dầu lưu thông trên thị trường từ các tỉnh ngoài vào địa
bàn tỉnh nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển xăng dầu
không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, hoặc quay vòng hóa đơn để hợp pháp
hóa số lượng xăng dầu gian lận thương mại, trốn thuế.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan thành
viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo
389) tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về
điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp, các tổng đại lý, đại lý
33
kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế trên địa
bàn. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các lực lượng
chức năng chuyên ngành tăng cường công tác kiểm tra xăng dầu lưu thông trên
thị trường; các quy định về vận chuyển xăng dầu; số lượng, chất lượng, tình
trạng hoạt động của thiết bị đong đếm, bình đong đối chứng, bồn chứa; hợp
đồng đại lý với thương nhân cung cấp xăng dầu và các điều kiện kinh doanh
theo quy định, tăng cường kiểm tra sau khi có thông báo thay đổi giá bán xăng
dầu của cơ quan chức năng.
- UBND tỉnh cũng yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp về
tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh
doanh xăng dầu; chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thông tin kịp thời và
chính xác về các hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu - nhất là các vi
phạm về đo lường, chất lượng, gian lận thương mại,… công khai danh sách các
tổ chức kinh doanh xăng dầu có hành vi vi phạm. UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với các sở ban ngành làm tốt công tác quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu, phối hợp kiểm tra, kiểm soát chống gian lận thương mại
về thuế...
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Kạn
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm chính sách quản lý nhà nước đối với
kinh doanh xăng dầu của một số địa phương trong nước , ta rút ra một số bài
học về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc
Kạn như sau:
- Cần chú trọng tới việc kiểm định các cột đo xăng dầu:
+ Các cột đo xăng dầu phải được thực hiện đúng quy định hiện hành. Sau
kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường tiến hành niêm phong đối với các bộ
phận có khả năng điều chỉnh để ngăn ngừa việc tự ý tháo lắp, chỉnh sửa, thay
34
đổi; cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định, tạo thuận lợi cho cơ sở khi được
các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình chứng chỉ kiểm định
+ Việc kiểm định các cột đo xăng dầu phải được tiến hành đúng chu kỳ
kiểm định đối với các cột đo nhiên liệu theo quy định là 01 năm đối với mọi
chủng loại cột đo.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao chất lượng hoạt
động thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng
- Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý,
kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm về đo lường, chất lượng trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
- Thành lập các đoàn thanh tra liên ngành về hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong toàn tỉnh nhằm tổ chức kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ; việc chấp hành các quy định pháp
luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp, các tổng đại
lý, đại lý kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
trên địa bàn…
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp quy về quản lý đo
lường trong kinh doanh xăng dầu. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Các cơ quan thông tin đại chúng thông tin
kịp thời và chính xác về các hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu nhất
là các vi phạm về đo lường, chất lượng, gian lận thương mại,công khai danh
sách các tổ chức kinh doanh xăng dầu có hành vi vi phạm.
35
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi:
- Hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua như thế nào?
- Có nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn?
- Những giải pháp nào có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Các tài liệu và số liệu thứ cấp được thu thập trên sách báo, tạp chí, các
tài liệu đã công bố và có liên quan tại Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, các trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn về
kết quả kinh doanh xăng dầu của địa phương giai đoạn 2017-2019.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
a. Đối tượng điều tra
Trong luận văn, tác giả thu thập thông tin sơ cấp bằng cách phát phiếu
điều tra phỏng vấn 02 nhóm: (1) Cán bộ quản lý tại các cơ quan nhà nước tham
gia vào công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, bao gồm: UBND tỉnh
Bắc Kạn, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Tài Chính, Sở Công Thương và Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn; (2) Các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
b. Chọn mẫu nghiên cứu
36
- Đối với các cơ quan quản lý, mỗi đơn vị, tác giả phỏng vấn 03 lãnh đạo,
cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý xăng dầu. Tổng số cán bộ quản lý
được phỏng vấn là 15 người.
- Đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh, tác giả sẽ
điều tra cửa hàng trưởng. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu và cách thức
phân tổ mẫu ngẫu nhiên. Do số lượng cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 chỉ có 105 cửa hàng nên tác giả sẽ điều tra tổng
thể mẫu trên.
c. Mẫu phiếu điều tra
Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. Nội
dung của phiếu điều tra gồm 2 phần:
- Phần I: Thông tin về đối tượng điều tra như họ tên, chức vụ, địa chỉ...
- Phần II: Đánh giá của người được điều tra về công tác quản lý nhà nước
về kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Sau khi gửi câu hỏi đến các đối tượng điều tra, tác giả thu thập bảng câu
hỏi và loại bỏ những phiếu điều tra sai và không hợp lệ, tác giả tiến hành xử lý
thông tin bằng phần mềm Excel. Trong mỗi bảng câu hỏi tác giả sẽ sử dụng hệ
thống kết hợp giữa câu hỏi mở và đóng để đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Việc sử dụng
phần mềm Excel có ý nghĩa lớn đối với việc tính toán các dữ liệu đầu vào để
tính điểm trung bình cho từng chỉ tiêu. Căn cứ vào kết quả tính toán tác giả biết
được những chỉ tiêu nào còn hạn chế để tiếp tục hoàn thiện và phát huy những
mặt đã đạt được.Tác giả sử dụng phương pháp cho điểm trung bình, xác định
như sau:
Điểm trung bình: 𝑋̅̇ điểm (1≤ X ≤5). Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
37
: Điểm trung bình
Xi: Điểm ở mức độ i
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
n: Số người tham gia đánh giá.
Bảng 2.1. Thang đo Likert
Thang đo Phạm vi Ý nghĩa
5 4.21-5.0 Rất tốt
4 3.41-4.2 Tốt
3 2.61-3.4 Khá
2 1.81-2.6 Trung bình
1 1.0-1.8 Yếu
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Từ các số liệu thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp chọn lọc các
yếu tố cần thiết để tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu với sự trợ giúp của phần
mềm Microsoft Office 2020, Excel nhằm đưa ra các chỉ tiêu cần thiết như số
tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, mức độ biến động (tăng - giảm),...
2.2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội vào việc mô
tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội
thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính, đánh giá
các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra của các cán bộ về quản lý nhà nước
về kinh doanh xăng dầu.
38
- Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp này để phân tích tài liệu được khoa học, khách
quan nhằm so sánh số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để đánh giá và kết
luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện tượng theo thời gian. Phương pháp so
sánh trong luận văn được sử dụng để nghiên cứu diễn biến thay đổi của các nội
dung sau: Sản lượng xuất bán, thị phần của Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019. Bảng so sánh các lỗi vi phạm trong hoạt động kinh doanh
xăng dầu giai đoạn 2017-2019.
- Phương pháp phân tích theo dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoản cách giữa các thời
kỳ trong dãy số là 1 năm đến 3 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo thời gian bao gồm:
* Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i).
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên
cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính: ∆i= yi - y1; i = 2,3, …
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc
độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm (%).
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc
độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó:
39
Công thức tính:
yi = ; i = 2,3,.. n ti yi-1
Trong đó: yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Yi
Công thức tính:
Y1
= ; i = 2,3,.. n Ti
Trong đó: Yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
Y1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển bình quân
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
Hoặc:
Trong đó: t2, t3, t4 …. tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: là mức độ tuyệt đối ở thời đầu
40
* Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (A1)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc
giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu T1 tính bằng lần)
Hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu T1 tính bằng %)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (ā) tốc độ tăng (hoặc giảm) bình
quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ tăng (hoặc giảm)
liên hoàn.
Công thức tính: = - 1 ( nếu tính bằng lần)
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu theo từng nội dung quản lý khác nhau dựa vào kết quả
điều tra ý kiến của các cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về nông nghiệp
theo 5 mức độ của thang đo Likert, tính ra các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu đánh
giá mức độ quản lý (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt).
x100%
+ Chỉ tiêu đánh giá chính sách thuế và giá xăng dầu:
=
Tỷ trọng người đánh giá mức độ thực hiện quản lý chính sách về thuế và giá xăng dầu (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt)
Số lượng người đánh giá ở các mức (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt) Tổng số người được hỏi
x100%
+ Chi tiêu đánh giá quản lý đo lường chất lượng xăng dầu .
=
Tỷ trọng người đánh giá mức độ thực hiện quản lý chính sách về quản lý đo lường chất lượng xăng dầu (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt)
Số lượng người đánh giá ở các mức (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt) Tổng số người được hỏi
x100%
+ Chỉ tiêu đánh giá về quản lý phân phối và nhà bán lẻ xăng dầu
=
Tỷ trọng người đánh giá mức độ thực hiện quản lý chính sách về quản lý phân phối và nhà bán lẻ xăng dầu (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt)
Số lượng người đánh giá ở các mức (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt) Tổng số người được hỏi
41
Tỷ trọng người đánh giá mức độ
thực hiện quản lý chính sách về quản lý
Số lượng người đánh giá ở các mức (Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt)
x100%
công tác PCCC và BVMT
+ Chỉ tiêu đánh giá về công tác PCCC và BVMT
=
Tổng số người được hỏi
(Yếu, trung bình, khá, tốt, rất tốt)
- Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu: Đây là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu xăng dầu
tiêu thụ đối với từng đơn vị, công ty, cửa hàng.
Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu công ty X = Lượng xăng dầu công ty X tiêu thụ Tổng lượng xăng dầu tiêu thụ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực kinh doanh của từng cửa hàng, đơn vị,
công ty xăng dầu.
- Sản lượng tiêu thụ xăng dầu: Chỉ tiêu này phản ánh sản lượng tiêu thụ
thực tế của từng cửa hàng, công ty, đơn vị kinh doanh.
- Số cửa hàng xăng dầu kiểm tra: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số cửa
hàng xăng dầu bị kiểm tra trong kỳ kế toán.
- Số đơn vị vi phạm: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng đơn vị kinh doanh
xăng dầu quy định vi phạm về kinh doanh hoặc quản lý nhà nước. Càng ít đơn
vị vi phạm, càng chứng tỏ công tác quản lý xăng dầu hiệu quả.
- Tỷ lệ cửa hàng xăng dầu vi phạm/ số đơn vị kiểm tra:
Số đơn vị vi phạm Tỷ lệ cửa hàng xăng dầu vi phạm = Số đơn vị được kiểm tra
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ công tác quản lý xăng dầu càng hiệu quả.
42
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Các chủ thể KDXD
3.1.1.1. Số lượng loại hình doanh nghiệp KDXD
Theo số liệu của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn đến nay trên địa bàn
toàn tỉnh có 04 doanh nghiệp KDXD với tổng số 105 CHXD; trong đó có 85
CHXD đang hoạt động, 15 CHXD đang xây dựng mới theo quy hoạch.
Phân theo loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau: Doanh nghiệp Nhà
nước có 55 CHXD chiếm 52,38%, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công
ty cổ phần (CTCP), doanh nghiệp tư nhân có 35 chiếm 33,33%, các đơn vị lực
lượng vũ trang có 15 chiếm 14,29%.
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019
Số lượng Tỷ lệ Loại hình doanh nghiệp CHXD (%)
Doanh nghiệp Nhà nước 55 52,38
Doanh nghiệp Tư nhân, Công ty TNHH, 35 33,33 CTCP
Các đơn vị lực lượng vũ trang 15 14,29
Tổng cộng 105 100,0
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
3.1.1.2. Lực lượng lao động
Số lượng, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trong các doanh
nghiệp KDXD có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng phục vụ khách hàng
trong hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Do xăng dầu là mặt hàng
kinh doanh có điều kiện cho nên trình độ chuyên môn của nhân viên bán hàng
43
phải có đủ 05 chứng chỉ theo quy định của pháp luật gồm: Chứng chỉ nghiệp
vụ KDXD, chứng chỉ PCCC, chứng chỉ nghiệp vụ đo lường chất lượng xăng
dầu, chứng chỉ an toàn vệ sinh lao động và chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ môi
trường.
Thực tế thống kê trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn số lượng lao động của các
CHXD phần lớn là 10 đến 12 lao động là phổ biến. Đặc biệt một số cửa hàng ở
vùng sâu vùng xa do sản lượng bán ít nên doanh nghiệp chỉ sử dụng từ 2 đến 3 lao
động, mà các lao động lại phải thay nhau nghỉ ngơi vì vậy vào ban đêm các cửa
hàng này có lúc chỉ có 1 lao động trực tại cửa hàng. Điều này không đảm bảo an
toàn trong công tác bảo vệ và an toàn PCCC. Về trình độ chuyên môn của lực
lượng lao động trong các CHXD phần lớn là lao động phổ thông có chứng chỉ
nghề sơ cấp xăng dầu. Ngoài lực lượng lao động của Công ty xăng dầu Bắc Kạn
có trình độ quy định đầu vào tối thiểu là trung cấp xăng dầu, còn lại số lượng lao
động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học trong các doanh nghiệp KDXD khác
rất ít. Việc quy định trình độ nghiệp vụ đầu vào của nhân viên xăng dầu là chứng
chỉ nghiệp vụ KDXD là chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành nghề kinh doanh
đặc biệt là mặt hàng xăng dầu. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp KDXD còn lách
luật sử dụng lao động dưới hình thức lao động phụ việc để tham gia bán hàng,
những lao động này trình độ học vấn rất thấp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
không có, hiểu biết rất hạn chế về an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi
trường. Khi các cơ quan chức năng nhà nước đi kiểm tra thì các lao động này
không tham gia bán hàng mà chỉ làm công tác lau chùi, vệ sinh. Vì thế tác phong,
thái độ phục vụ, chăm sóc khách hàng ở rất nhiều cửa hàng BLXD chưa tốt.
3.1.1.3. Cơ sở vật chất
* Hệ thống CHXD
Công ty cổ phần xăng dầu Bắc Thái hiện tại có 35 CHXD khang trang,
hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia phân bổ rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Với vốn
đầu tư lớn từ 3 - 5 tỷ đồng một cửa hàng, một số cửa hàng có vốn đầu tư trên
44
10 tỷ đồng. Các trang thiết bị tại cửa hàng được trang bị đồng bộ hiện đại, hệ
thống cột bơm được trang bị cột bơm xăng dầu hàng đầu tại Việt Nam mang
thương hiệu TATSUNO và PECO có chất lượng cao nhất, hiện đại nhất với
công nghệ vượt trội trên cơ sở quyền chuyển giao công nghệ của hãng Tatsuno
- Nhật Bản.
Công ty cổ phần Điện lực dầu khí Bắc Kạn tại có 25 CHXD khang trang,
hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia với vốn đầu tư lớn từ 3 - 4 tỷ đồng một cửa
hàng, các trang thiết bị tại cửa hàng được trang bị đồng bộ hiện đại.
Còn lại các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ từ 1,0 đến 1,5 tỷ
đồng. Với diện tích nhỏ hẹp và trang thiết bị cột bơm tương đối cũ.
* Dịch vụ vận chuyển xăng dầu
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Bắc Kạn với 32 đầu xe
trong đó có 15 xe đầu kéo có dung tích từ 35 đến gần 50 m3 và 17 xe Hyundai
có dung tích từ 35 đến gần 50 m3. Chủ yếu vận chuyển xăng dầu cho Công ty
cổ phần xăng dầu Bắc Thái và Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex
Bắc Kạn, năm 2019 vận chuyển được khoảng 45,2 triệu m3.km.
Ngoài ra Công ty cổ phần Điện lực dầu khí Bắc Kạn, Công ty xăng dầu
quân đội Khu vực 1 và các thương nhân phân phối xăng dầu, Tổng đại lý đều
có phương tiện vận chuyển xăng dầu riêng cho doanh nghiệp của mình.
3.1.2. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây thị trường tiêu
thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có sự tăng trưởng đáng kể, năm sau cáo
hơn năm trước. Sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh dao động trong
khoảng 221 nghìn m3 /năm (giai đoạn 2017-2019). Sản lượng tiêu thụ xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được thể hiện trong bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Sản lượng xăng dầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
45
giai đoạn 2017-2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Sản Cơ Sản Cơ Sản Cơ Nội dung lượng cấu lượng cấu lượng cấu
(m3) (%) (m3) (%) (m3) (%)
Công ty cổ phần
100.251 47,60 104.514 47,23 107.215 46,27 xăng dầu Bắc Thái
Công ty cổ phần
Điện lực dầu khí Bắc 85.245 40,47 88.645 40,06 94.125 40,63
Kạn
Công ty khác 25.125 11,93 28.144 12,71 30.363 13,10
Tổng 210.621 100 221.303 100 231.703 100
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy trong giai đoạn 2017-2019 Công ty cổ phần
xăng dầu Bắc Thái là đơn vị có sản lượng tiêu thụ lớn nhất khoảng 103 nghìn
m3 / năm chiếm 47% tổng sản lượng xăng dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh.Sản
lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần Điện lực dầu khí Bắc Kạn khoảng 90 nghìn
m3 / năm, chiếm 41 % tổng sản lượng xăng dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh. Các
công ty khác sản lượng tiêu thụ khoảng 28 nghìn m3 / năm, chiếm 12 % tổng
sản lượng xăng dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh.
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
ở tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
3.2.1.1.Cơ chế điều hành, quản lý
Trong những năm qua, cơ chế điều hành QLNN đối với hoạt động
KDXD chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Mặc dù nhà nước đã xây dựng được hệ thống cơ chế,
chính sách để điều hành và kiểm soát hoạt động KDXD, nhưng cơ chế chính
sách QLNN đối với hoạt động KDXD vẫn còn nhiều bất cập.
46
Theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về KDXD
Chính phủ giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động KDXD cho Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hoạt động KDXD chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là phân phối xăng
dầu và dịch vụ vận chuyển xăng dầu. Để quản lý hoạt động KDXD nhà nước
đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và cách thức phối hợp giữa các cơ quan
QLNN về lĩnh vực KDXD. UBND tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm chỉ đạo các
Sở, Ban, ngành hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện BLXD, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý KDXD, Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm đại lý BLXD trên địa bàn tỉnh; giám sát hoạt động KDXD
tại địa phương, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
giám sát chất lượng xăng dầu trên địa bàn quản lý; quy định giờ bán hàng tại
cửa hàng BLXD; quy định các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo
trước khi dừng bán hàng; quản lý thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng
BLXD.
Ngoài ra UBND tỉnh còn có trách nhiệm chỉ đạo việc lập quy hoạch mạng
lưới KDXD và ký ban hành công khai quy hoạch mạng lưới KDXD trên địa
bàn tỉnh.
Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các cơ quan liên quan trong việc lập quy hoạch mạng lưới KDXD
trình UBNN tỉnh ban hành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh trong từng thời kỳ; Kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện BLXD, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý KDXD, Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm đại lý BLXD trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra giám sát các thương
nhân KDXD tuân thủ các điều kiện và quy định về quyền phân phối xăng dầu,
điều kiện đối với Tổng đại lý, điều kiện đối với đại lý BLXD, điều kiện đối với
thương nhân nhận quyền BLXD và điều kiện đối với cửa hàng BLXD; Quy
47
định và giám sát giờ bán hàng tại cửa hàng BLXD; Quy định và giám sát các
trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng; Phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải kiểm tra giám sát điều kiện kinh doanh dịch vụ
vận tải xăng dầu; Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện
giá bán xăng dầu của các thương nhân trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành có liên quan để đưa nhiên liệu sinh học lưu thông trên thị trường
trong tỉnh, theo lộ trình quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Sở khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Kạn mà trực tiếp là Chi cục đo lường
chất lượng có trách nhiệm chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm
soát, giám sát việc thực hiện các quy định quản lý về đo lường, chất lượng của
thương nhân KDXD trên địa bàn tỉnh, cụ thể là: Kiểm định và cấp giấy chứng
nhận kiểm định cho các thiết bị trong mua bán xăng dầu như các cột bơm xăng
dầu, các bình đong chuẩn theo quy định; Lấy mẫu, kiểm tra chất lượng xăng
dầu; Tập huấn và cấp giấy chứng chỉ nghiệp vụ đo lường chất lượng xăng dầu.
Công an tỉnh Bắc Kạn mà trực tiếp là phòng Cảnh sát môi trường có trách
nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động KDXD. Cảnh sát PCCC tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm kiểm tra việc chấp
hành các quy định về PCCC, cụ thể: kiểm tra định kỳ 3 tháng/01 lần hoặc kiểm
tra đột xuất về hồ sơ, phương án, cơ sở vật chất, trang thiết bị PCCC theo quy
định; phê duyệt phương án PCCC của các cơ sở KDXD; thẩm duyệt hồ sơ thiết
kế PCCC, nghiệm thu và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC đối các cơ sở
KDXD; có trách nhiệm mở lớp huấn luyện và cấp chứng chỉ PCCC đối với lực
lượng lao động làm trong lĩnh vực xăng dầu theo quy định.
Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn phối hợp với các đơn vị quản lý có
liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện đấu nối của hệ thống giao thông tỉnh
lộ với các cửa hàng KDXD. Sở giao thông Vận tải mà trực tiếp là Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới có trách nhiệm đăng kiểm và cấp giấy chứng nhận đăng
kiểm cho ô tô xi téc vận tải xăng dầu. Sở tài nguyên và môi trường có trách
48
nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động KDXD.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong sản xuất, KDXD. Hướng dẫn, kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh lao
động tại các cơ sở sản xuất KDXD. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ an toàn vệ sinh
lao động lao động cho đối với lực lượng lao động làm trong lĩnh vực xăng dầu
theo quy định. Năng lực điều hành, quản lý và phối hợp của các cơ quan QLNN
đối với hoạt động KDXD ở địa phương có vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực thi đưa các chính sách đi vào thực tế.
Thực tiễn cho thấy các cơ chế chính sách dù tốt đến mấy nhưng năng lực
tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức ở các cấp chính quyền trong
việc triển khai thực hiện không tốt dẫn đến kết quả của các cơ chế chính sách
không đạt được mục tiêu đề ra. Các cơ quan QLNN ở địa phương phải có nhận
thức đúng đắn vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là xây dựng
một thị trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Tại tỉnh Bắc Kạn, thực trạng điều hành, quản lý và phối hợp của các cơ
quan QLNN đối với hoạt động KDXD ở địa phương chưa được tốt và còn nhiều
bất cập. Việc cấp phép, quản lý hoạt động KDXD còn nhiều chồng chéo, nhiều
cơ quan quản lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
3.2.1.2. Cơ chế điều hành giá xăng dầu
Theo quy định của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì giá xăng dầu được
thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà trực tiếp giám
sát là liên Bộ Công thương - Tài chính
Ở Tỉnh Bắc Kạn các thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện bán
xăng dầu theo giá của đơn vị đầu mối trực tiếp quy định theo vùng 2 hoặc có
thể bán với giá thấp hơn giá vùng 2. Tuy nhiên do địa bàn quá xa so với cảng
49
đầu mối vì vậy 100% các thương nhân kinh doanh trên địa bàn bán theo giá tối
đa vùng 2.
Cac đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh không có trách nhiệm xem xét các
yếu tố cấu thành giá mà chỉ dựa trên giá cơ sở do liên Bộ Công thương - Tài
chính công bố để làm căn cứ theo dõi việc bán hàng của các đơn vị kinh doanh
trên địa bàn theo quy định không được vượt qua 2% giá cơ sở.
3.2.1.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát
Thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã quản lý hoạt động KDXD
đạt được những kết quả nhất định, từng bước quản lý và kiểm soát hoạt động
KDXD. Tuy nhiên, hiện tượng gian lận về chất lượng, đo lường, chưa tuân thủ
các quy định, điều kiện kinh doanh, an toàn phòng, chống cháy nổ trong hoạt
động KDXD còn diễn biến phức tạp, đặc biệt đã xảy ra một số vụ cháy nổ trong
quá trình sử dụng xăng dầu có vụ việc rất nghiêm trọng gây thiệt hại đến tính
mạng, tài sản của nhân dân, gây ảnh hưởng xấu đến việc bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận doanh nghiệp, cơ sở KDXD chưa nghiêm túc; việc cung cấp thông tin,
hướng dẫn cho người tiêu dùng trong mua, sử dụng xăng dầu, bảo đảm an toàn
chưa được thực hiện đầy đủ; công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện chưa triệt
để, chưa thường xuyên, thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng;
chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe.
Thực tế cho thấy công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KDXD tại tỉnh
Bắc Kạn ngày càng có hiệu quả, việc chấp hành các quy định về kinh doanh
ngày càng nghiêm túc. Chất lượng dịch vụ bán hàng xăng dầu về cơ bản đảm
bảo theo quy định của các cơ quan quản lý, trước hết là điều kiện về KDXD
theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về
KDXD. Hầu hết các CHXD đều chấp hành nghiêm túc giá bán, giờ bán, bán
đúng số lượng, chất lượng xăng dầu. Nhờ làm tốt công tác giám sát mà thị
trường xăng dầu đã cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng hơn.
50
Theo quy định của nhà nước hoạt động kiểm tra được thực hiện là kiểm
tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề. Như vậy cần có cơ
chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các cấp trong tỉnh
trong hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực KDXD nhằm đảm bảo
tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra. Tuy nhiên việc kiểm tra hiện nay đôi khi
còn chưa có sự phối hợp các Sở, Ban, ngành và các cơ quan trên địa bàn tỉnh
dẫn đến tình trạng có tháng mà một doanh nghiệp phải đón tiếp từ 3-5 đoàn
kiểm tra của các cơ quan chức năng gây khó khăn cho các đơn vị KDXD, lãng
phí thời gian và tiền của đất nước. Trong một lĩnh vực bảo vệ môi trường có
đến hai sở là Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công an cùng tiến hành kiểm
tra cùng một nội dung. Đã có những đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm
tra toàn diện mọi mặt của các doanh nghiệp KDXD nhưng công tác kiểm tra
mang tính hình thức, thiếu chặt chẽ, không phản ánh đúng thực tế của đơn vị.
Hầu hết các đoàn kiểm tra chỉ kiểm tra hồ sơ và kiểm tra theo cảm quan chứ
chưa có các máy móc thiết bị kiểm tra chuyên dùng. Như các trường hợp kiểm
tra về vấn đề môi trường thường căn cứ vào kết quả phân tích chất lượng môi
trường của các đơn vị quan trắc môi trường được các doanh nghiệp KDXD thuê
thực hiện theo hợp đồng của họ, mà không trực tiếp lấy mẫu phân tích nước,
nước thải, phân tích không khí, tiếng ồn,… do đó không phản ánh đúng các vấn
đề về môi trường đang xảy ra để yêu cầu các doanh nghiệp KDXD khắc phục
kịp thời. Đối với các đoàn kiểm tra PCCC chủ yếu là kiểm tra hồ sơ, trang thiết
bị chứ chưa kiểm tra kỹ chất lượng các bình chữa cháy, áp suất nước chữa cháy,
rất ít khi đưa ra các tình huống giả định cháy cụ thể để các đơn vị triển khai lực
lượng, phương tiện chữa cháy hiện có.
Thực trạng công tác kiểm tra các doanh nghiệp xăng dầu trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn cho thấy các cơ quan QLNN chủ yếu kiểm tra các doanh nghiệp
của nhà nước là các đối tượng tuân thủ tốt các quy định và ít có khả năng vi
phạm. Trong khi đó các đối tượng là các doanh nghiệp tư nhân KDXD rất ít bị
51
kiểm tra. Đây là điều bất hợp lý, bởi vì chính những doanh nghiệp tư nhân năng
lực quản lý yếu kém, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác quản lý số
lượng chất lượng chưa tốt, công tác an toàn PCCC và bảo vệ môi trường không
đảm bảo đã gây ra sự hỗn loạn trong thị trường KDXD hiện nay trên địa bàn
tỉnh.
3.2.2. Chính sách quản lý xăng dầu
3.2.2.1. Chính sách quản lý giá và thuế xăng dầu
* Quản lý giá xăng dầu
Do vai trò hết sức quan trọng của xăng dầu đối với đời sống kinh tế xã
hội và đặc điểm kinh doanh sản phẩm nên hiện nay giá bán xăng dầu tại Việt
Nam vẫn có can thiệp của Nhà nước. Nhà nước sẽ căn cứ vào giá cơ sở để điều
hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước. Trong đó giá cơ sở bao gồm các yếu tố
và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế
tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng
(+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng
(+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại
thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành;
Tại Điều 38 NĐ 83/2014 chỉ rõ nguyên tắc quản lý giá xăng dầu như
sau:
- Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước.
- Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn. Thương
nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá bán lẻ
xăng dầu theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này. Thương nhân đầu mối
có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và
được nhà nước bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
52
- Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười
lăm (15) ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười lăm (15) ngày đối với
trường hợp giảm giá
Hiện nay, biện pháp đầu tiên mà Chính phủ dùng để điều tiết giá cả xăng
dầu là định giá bán thông qua giá cơ sở. Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-
BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính
quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng
quỹ bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu thì Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu
tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ để cơ quan QLNN điều hành giá
BLXD trong nước. Ngoài việc quy định cụ thể về cách tính giá cơ sở, chi phí
định mức; thông tư này còn quy định về giá bán đối với các địa bàn xa cảng, xa
kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất kinh doanh có chi phí sản xuất kinh doanh hợp
lý, hợp lệ cao hơn mức quy định thì các thương nhân đầu mối xem xét quyết
định giá bán thực tế tại các địa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh nhưng giá
bán không được vượt quá 2% giá cơ sở được công bố cùng thời điểm. Biện
pháp tiếp theo mà Chính phủ dùng để điều tiết giá cả xăng dầu là sử dụng chính
sách thuế và quỹ bình ổn giá để ổn định giá xăng dầu trong nước khi giá dầu
thế giới có biến động lớn. Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2014 của Chính phủ thì thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ
bình ổn giá để tham gia bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật. Quỹ
bình ổn giá đã được thương nhân đầu mối hạch toán riêng bằng một tài khoản
mở tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối có giao dịch và chỉ sử dụng vào
mục đích ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng Quỹ bình ổn được thực hiện khi giá cơ sở cao hơn giá bán lẻ hiện
hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân đã thực sự có hiệu quả khi giá xăng dầu thế giới tăng đột biến.
53
Tại tỉnh Bắc Kạn thì Sở Công Thương mà trực tiếp là Chi cục Quản lý
thị trường thực hiện chức năng kiểm tra giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá quy định của nhà nước về KDXD
Bảng 3.3. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các thời
điểm thay đổi giá giai đoạn 2017-2019
So sánh (%) Năm Năm Năm Nội dung 2017 2018 2019 18/17 19/18 Bq
Số CHXD kiểm tra 21 26 29 123,81 111,54 117,51
Số đơn vị vi phạm 8 7 6 87,50 85,71 86,60
Tỷ lệ CHXD vi
phạm/ số đơn vị kiểm 38,10 26,92 20,69
tra
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Giai đoạn 2017-2019 giá xăng luôn biên động theo thị trường thế giới
đặc biệt do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh, chiến tranh thương mại diễn ra giữa
hai nước Trung Quốc và Mỹ đã làm ảnh hưởng đến giá dầu thế giới. Trong giai
đoạn 2017- 2019 đã có 72 lần thay đổi giá xăng dầu trong đó năm 2017 là 23
lần; năm 2018 là 24 lần và năm 2019 là 25 lần. Để đảm bảo thực hiện nghiêm
túc công khai giá bán xăng dầu tỉnh Bắc Kạn thanh tra 76 CHXD trong giai
đoạn 2017-2019 phát hiện 21 CHXD vi phạm, các trường hợp vi phạm chủ yếu
diễn ra tại các CHXD tư nhân với hành vi đầu cơ chờ tăng giá để kiếm lợi nhuận
gây bất ổn thị trường. Tại thời điểm chỉnh tăng, giảm giá xăng dầu trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn xảy ra rất nhiều trường hợp ngừng bán hàng và đồng loạt thông
báo với lý do hết hàng hoặc mất điện gây bức xúc cho người tiêu dùng. Bởi vậy
các cơ quan QLNN phải tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp KDXD tại các
thời điểm điều chỉnh giá để hạn chế những tình trạng như trên diễn ra một cách
thường xuyên.
* Quản lý thuế xăng dầu
54
Thực hiện văn bản số 4156 của Tổng cục Thuế và văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh Bắc Kạn về tăng cường quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu, nhằm ngăn chặn
tình trạng gian lận, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và gây thất thu cho ngân
sách nhà nước. Theo đó, cơ quan Thuế Bắc Kạn đã phối hợp với Sở Khoa học
- Công nghệ cùng các ban, ngành liên quan thực hiện kẹp chì và dán tem niêm
phong đồng hồ tổng trên các cây xăng. Đồng thời, tiến hành ghi chỉ số đồng hồ
tổng tại thời điểm niêm phong và chốt hóa đơn của đơn vị tại thời điểm niêm
phong.
Định kỳ vào ngày đầu và ngày cuối của tháng/quý, cơ quan thuế sẽ phối
hợp với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến cơ sở kinh doanh xăng dầu
để ghi chỉ số trên đồng hồ tổng của từng cột bơm; xác định lượng xăng dầu bán ra
trong kỳ thông qua chỉ số đầu kỳ và cuối kỳ. Qua đó, đối chiếu với tờ khai của
người nộp thuế, đối chiếu với hóa đơn đầu vào của nhà cung cấp, nếu có chênh
lệch sẽ tiến hành xử phạt và truy thu thuế theo quy định.
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Nội dung Bq
Năm 2017 85 31 Năm 2018 77 27 Năm 2019 81 24 So sánh (%) 18/17 19/18 90,59 105,19 97,62 87,99 88,89 87,10
36,47 35,06 29,63
Số của hàng kiểm tra Số đơn vị vi phạm Tỷ lệ CHXD vi phạm/ số đơn vị kiểm tra
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.4 cho thấy số cửa hàng vi phạm về thuế xăng dâu có xu hướng
giảm qua các năm. Năm 2017 tỉ lệ doanh nghiệp vi phạm trên tổng số các doanh
nghiệp được kiểm tra chiếm 36,47% nhưng sang năm 2019 tỉ lệ này là 29,63%.
Điều này cho thấy các biện pháp mà cục thuế đang áp dụng là dán tem vào cột bơm xăng dầu đang phát huy tác dụng.
55
Bảng 3.5. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý giá và thuế
xăng dầu
STT Nội dung ĐTB Ý nghĩa
Chu kỳ thay đổi giá xăng dầu như hiện nay Trung 1 2,18 hợp lý bình
Quá trình kiểm tra giám sát giá xăng dầu của 2 3,44 Tốt các cơ quan quản lý tốt
Thuế, phí trong cấu thành giá xăng dầu hiện Trung 3 2,01 nay là hợp lý bình
Việc dán tem niêm phong trên đồng hồ tổng 4 3,51 Tốt của cột bơm là rất tốt
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Chính sách quản lý thuế và giá xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được
các đơn vị kinh doanh đánh giá cao. Các tiêu chí “Quá trình kiểm tra giám sát
giá xăng dầu của các cơ quan quản lý tốt” và “Việc dán tem niêm phong trên
đồng hồ tổng của cột bơm là rất tốt” được đánh giá mức tốt với số điểm bình
quân là 3,44 và 3,51. Tuy nhiên một số chỉ tiêu đánh giá mức trung bình đó là
“Chu kỳ thay đổi giá xăng dầu như hiện nay hợp lý” và “Thuế, phí trong cấu
thành giá xăng dầu hiện nay là hợp lý’ với số điểm bình quân là 2.18 và 2,01
nguyên nhân do cách tính giá và thuế xăng dầu hiện nay còn nhiều bất cập, đặc
biết về chu kỳ thay đổi giá xăng dầu hiện nay được quy định chỉ có 2 lần/tháng
được không phù hợp do tình hình xăng, dầu luôn thay đổi điều đó ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh xăng dầu của các đơn vị kinh doanh.
* Chính sách quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Xăng dầu mà mặt hàng kinh doanh mà người mua không kiểm soát được
số lượng, chất lượng hàng hóa. Vì vậy việc bảo vệ lợi ích của người mua xăng
dầu chỉ trông chờ vào sự quản lý của nhà nước về đo lường, chất lượng xăng
dầu. Tại tỉnh Bắc Kạn, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh mà trực tiếp là Chi cục
56
tiêu chuẩn đo lường, chất lượng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các vấn đề
có liên quan đến số lượng, chất lượng xăng dầu.
Tại tỉnh Bắc Kạn, Sở Khoa học & Công nghệ mà trực tiếp là Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, chất lượng cho các
thương nhân KDXD trên địa bàn địa phương. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng và Thanh tra Sở Khoa học & Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng xăng dầu của tổng
đại lý, đại lý, cửa hàng BLXD và thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển
xăng dầu trên địa bàn và các nhiệm vụ khác theo các quy định của pháp luật có
liên quan. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hoạt động tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, chất lượng cho các tổ chức, cá
nhân liên quan trong KDXD. Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh đã báo cáo đầy
đủ tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng trong
hoạt động BLXD trên địa bàn địa phương theo định kỳ tháng 3 hàng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học & Công nghệ và UBND
tỉnh Bắc Kạn.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh đã yêu cầu đại lý, thương
nhân nhận quyền BLXD phải xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 hoặc hệ thống quản
lý chất lượng chuyên ngành dầu khí theo tiêu chuẩn ISO/TS 29001: 2010; Có
quy trình kiểm soát sự phù hợp của hệ thống bể chứa xăng dầu tại các cửa hàng
bán lẻ để duy trì chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
công bố áp dụng, bảo đảm hệ thống bể chứa xăng dầu không bị rò rỉ và chứa
đựng lẫn các loại xăng dầu và việc thực hiện kiểm tra bể chứa xăng dầu phải
57
được lưu hồ sơ; phải thực hiện việc lấy mẫu, niêm phong và lưu mẫu theo quy
định. Khi phát hiện xăng dầu có chất lượng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng thì đại lý, thương nhân phải ngừng ngay
việc bán xăng dầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy
định. Đại lý, thương nhân phải lưu hồ sơ chất lượng theo quy định đối với từng
loại xăng dầu khi nhập vào do thương nhân đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp.
Bảng 3.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đo lường chất lượng
xăng dầu tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
So sánh (%) Năm Năm Năm Nội dung 2017 2018 2019 18/17 19/18 Bq
Số CHXD kiểm tra 40 42 45 105,00 107,14 106,07
Số đơn vị vi phạm 21 18 16 85,71 88,89 87,29
Tỷ lệ CHXD vi
phạm/ số đơn vị kiểm 52,50 42,86 35,56
tra
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Công tác thanh tra kiểm tra về công tác đo lường chất lượng xăng dầu tại
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 đã kiểm tra 127 của hàng xăng dầu trên địa
bàn tỉnh trong đó năm 2017 kiểm tra 40 CHXD, số đơn vị vi phạm là 21CHXD;
năm 2018 thực hiện kiểm tra 42 CHXD, số đơn vị vi phạm là 18 CHXD; năm
2019 thực hiện kiểm tra 45 CHXD, số đơn vị vi phạm là 16 CHXD. Những lỗi
vi phạm phổ biến tại các CHXD bao gồm:
- Việc sử dụng các cột đo nhiên liệu không có quyết định phê duyệt mẫu
cho các cột đo xăng dầu ở 10/127 CHXD đã thanh tra trong giai đoạn 2017 -
2019
- Việc sử dụng các cột đo nhiên liệu không có nhãn mác là 11/127
CHXD. Trong đó, có 5 CHXD mà 100% cột đo xăng dầu không có nhãn, hoặc
có nhãn không thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật đo lường theo quy định
58
đối với cột đo nhiên liệu, hoặc có nhãn quá mờ, không thể đọc được; có 03
CHXD vừa có các cột đo có nhãn đúng và không đúng theo quy định; 03 CHXD
có 100% các cột đo có nhãn theo quy định.
- Về trang bị ca đong các loại 1 lít, 2 lít, 5 lít và 10 lít: số CHXD có
trang bị ca đong theo quy định, còn hạn kiểm định là 90/127CHXD; số
CHXD có trang bị ca đong theo quy định, thời hạn kiểm định đã hết là
20/127 CHXD.
- Về sai số phép đo: Kết quả 127/127 CHXD có sai số phép đo nằm trong
giới hạn cho phép..
- Lấy mẫu để test nhanh trị số octan của 127 mẫu xăng tại 127 CHXD,
cho thấy có 120/127 mẫu thử đạt trị số octan theo quy định (Ron 95) tại
QCVN01: 2009 và TCVN6776-2005.
- Việc ghi nhãn hàng hóa (tên, chủng loại) chưa được các CHXD chấp
hành nghiêm túc, qua thanh tra đã ghi nhận có 67/127 CHXD ghi nhãn không
đúng theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN.
- 14/127 CHXD có cột đo xăng dầu không rõ xuất xứ (không có quyết
định phê duyệt mẫu) và chưa xác định lại các thông số kỹ thuật và gắn nhãn mác theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Ngoài ra, qua đợt thanh tra này, Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ đã
kết luận và yêu cầu các CHXD thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp
luật về quản lý đo lường, chất lượng xăng dầu tại các văn bản quy phạm pháp
luật: Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học &
Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2; Thông tư số
11/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 của Bộ Khoa học & Công nghệ quy định
về quản lý đo lường, chất lượng trong KDXD. Đồng thời, đã chỉ đạo Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Thanh tra Sở tăng cường hơn nữa công tác
QLNN lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nói chung và xăng dầu nói
riêng, chỉ đạo Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tăng cường
59
hoạt động dịch vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng dựa trên cơ sở các quy định
và các hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, theo hướng
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các CHXD, vừa kịp thời giúp các cửa hàng uốn
nắn, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong kinh doanh, phù hợp với các quy định
của pháp luật chuyên ngành về đo lường, chất lượng trong KDXD hiện hành,
đưa hoạt động kinh doanh BLXD vào nề nếp, phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng địa phương.
Bảng 3.7. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý đo lường và
chất lượng xăng dầu
STT Nội dung ĐTB Ý nghĩa
1 Hoạt động kiểm tra đo lường và chất lượng
xăng dầu được thực hiện thường xuyên, 2,67 Khá
nghiêm túc
2 2,74 Khá
3 Cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có chuyên môn,trình độ và trách nhiệm Phương tiện phục vụ công tác kiểm chất Trung 2,06 lượng xăng dầu tại chỗ hiện đại, tiên tiến bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Đánh giá của các chủ cửa hàng xăng dầu về công tác quản lý đo lường
và chất lượng xăng dầu được thực hiện tương đối tốt các tiêu chí có số điểm
tương đối cao như “Hoạt động kiểm tra đo lường và chất lượng xăng dầu được
thực hiện thường xuyên, nghiêm túc” có số điểm trung bình là 2,67; “Cán bộ
thực hiện công tác kiểm tra có chuyên môn,trình độ và trách nhiệm” có số điểm
trung bình là 2,74 đều đạt mức khá. Tuy nhiên công cụ phục vụ công tác quản
lý đó lường chỉ được đánh giá khá khiêm tốn chỉ đạt mức trung bình, do đó
trong thời gian tới các cơ quan nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn cần tăng cường đầu
tư phương tiện và công cụ hiện đại để phục công tác quản lý đo lường và chất
lượng xăng dầu.
* Chính sách quản lý nhà phân phối và bán lẻ xăng dầu
60
Hoạt động kinh doanh Xăng dầu là một hoạt động kinh tế có tính nhạy
cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng và sự ổn định cũng như
tốc độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh
xăng dầu được xếp là ngành kinh doanh có điều kiện và được nhà nước quản
lý chặt chẽ, từ khâu nhập khẩu đến hình thành giá cả và phân phối. Để quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu, Nhà nước đã đưa ra các cơ chế cụ thể, qua đó
quy định trách nhiệm và cách thức phối hợp của các đơn vị quản lý.
Trong những năm qua, cơ chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu chưa đáp ứng được những yêu cầu về tính linh hoạt theo cơ
chế thị trường. Những cơ chế ban đầu chỉ là các giải pháp tạm thời để xử lý tình
huống cụ thể và các khó khăn nhằm mục tiêu thay đổi tình thế, sau đó cơ chế
này dần được hoàn chỉnh theo yêu cầu của thị trường và áp lực xã hội. Vì vậy,
cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu còn nhiều hạn
chế và bất cập. Mặc dù vậy, cho đến nay Nhà nước đã xây dựng được hệ thống
các công cụ để quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Đối với công tác quản lý nhà nước về điều kiện gia nhập thị trường hiện
nay đang được thực hiện theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát các thương nhân tuân thủ các điều kiện và quy định về quyền
phân phối xăng dầu, điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng
dầu, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với
cửa hàng bán lẻ xăng dầu; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu; giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu; Kiểm
tra điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu…
Bảng 3.8. Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
61
STT Địa điểm Tổng
1 Thành phố Bắc Kạn 2 Huyện Bạch Thông 3 Huyện Chợ Đồn 4 Huyện Chợ Mới 5 Huyện Ngân Sơn 6 Huyện Na Rì 7 Huyện Ba Bể 8 Huyện Pác Nặm Tổng Năm 2017 1 0 1 1 0 0 1 0 4 Năm 2018 1 1 0 1 1 1 0 1 7 Năm 2019 0 2 0 2 0 1 0 0 5 2 3 1 4 1 2 1 1 16
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện gia nhập thị trường kinh
doanh xăng dầu, trong giai đoạn 2017-2019 Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn đã
tiến hành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho 16 cửa hàng xăng
dầu mới đi vào hoạt động. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn 2017-
2019 huyện Chợ Mới là địa bàn có nhiều cửa hàng xăng dầu mới nhất. Nguyên
nhân huyện Chợ Mới có khu công nghiệp Thanh Bình và cụm công nghiệp
Quảng Chu, các cửa hàng mới chủ yếu tập trung trong hai khu công nghiệp này.
Điều này cho thấy sự phát triển của các khu công nghiệp là một trong những
nhân tố đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Bảng 3.9. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về quản lý nhà phân phối
và bán lẻ xăng dầu
STT ĐTB
1 2,22
2 2,34
3 2,46 Nội dung Điều kiện cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu phù hợp Thủ tục cấp phép hoạt động cho cửa hàng xăng dầu nhanh gọn Các bộ phận thực hiện công tác cấp phép làm việc hiệu quả, trách nhiệm Ý nghĩa Trung bình Trung bình Trung bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Qua kết quả điều tra khảo sát ta thấy công tác quản lý điều kiện gia nhập
thị trường kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thực hiện chưa thực
sự tốt các chỉ tiêu chỉ đạt mức trung bình thấp trong đó tiêu chí “Các bộ phận
62
thực hiện công tác cấp phép làm việc hiệu quả, trách nhiệm” đạt số điểm cao
nhất là 2,46 còn tiêu chí “Điều kiện cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện
bán lẻ xăng dầu phù hợp” đạt số điểm thấp nhất là 2,22 nguyên nhân do điều
kiện cấp phép, kinh doanh xăng dầu hiện nay cần nhiều quy trình thủ tục pháp
lý cụ thể để được cấp phép, xây dựng một cửa hàng xăng dầu thì chủ đầu tư
(đại diện cho 01 Doanh nghiệp, nếu là tư nhân thì phải mở 01 Doanh nghiệp
được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp giấy phép KDXD) làm việc với UBND xã
(nơi mà định đầu tư cây xăng dầu) và được sự đồng ý của UBND xã để xin mở
CHXD đồng thời chủ đầu tư làm việc với Sở Công Thương tỉnh để bổ sung
Quy hoạch xây dựng CHXD (nếu cho có quy hoạch) và phải thống nhất với
UBND xã và cấp huyệnvề vị trí khảo sát lựa chọn địa điểm mở CHXD.
3.2.2.4. Chính sách quản lý về PCCC và bảo vệ môi trường
Để thực hiện QLNN về PCCC và bảo vệ môi trường, Chính phủ giao Bộ
Công an, Bộ tài nguyên môi trường và UBND các cấp chịu trách nhiệm trước
Chỉnh phủ về QLNN đối với công tác PCCC và bảo vệ môi trường. Trong
những năm qua, hệ thống pháp luật về PCCC và bảo vệ môi trường luôn được
nhà nước ta điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước.
Theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về KDXD: Cơ sở KDXD phải bảo đảm các quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
KDXD; Thương nhân KDXD phải tổ chức kiểm tra định kỳ sáu tháng một lần
các cơ sở KDXD thuộc hệ thống bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu
chuẩn chất lượng xăng dầu.
* Công tác PCCC
PCCC là lĩnh vực hoạt động gắn liền sản xuất kinh doanh và đời sống
nhân dân. Vì vậy, quản lý tốt công tác PCCC nói chung và công tác PCCC
trong hoạt động KDXD nói riêng, Nhà nước ta đã luôn quan tâm phát triển công
63
tác PCCC, đặt công tác PCCC dưới sự quản lý của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật và công tác QLNN về PCCC. Trước yêu cầu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật PCCC năm 2001 được Quốc hội khóa
X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. Ngày 22 tháng 11 năm
2013, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật PCCC.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 47/CT-TW, ngày 25
tháng 6 năm 2015 của Ban bí thư về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với
công tác PCCC.
Để chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, hạn chế các nguy cơ dẫn
đến cháy nổ, nâng cao hơn nữa hiệu lực công tác QLNN về PCCC trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn; ngày 01 tháng 12 năm 2013, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành
Kế hoạch số 14/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Quyết định số
1110/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2012 và Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác
PCCC; ngày 10 tháng 3 năm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số
11/CT-UBND về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ
cứu nạn năm 2014. Đối với KDXD là một trong những ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, cháy nổ là mối đe dọa thường xuyên đối với những doanh nghiệp
KDXD. Để chủ động đối phó với những nguy cơ luôn luôn tiềm ẩn, các doanh
nghiệp KDXD đã và đang ra sức chăm lo đến công tác này, lấy phòng ngừa là
chủ yếu, với phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ,
phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ cho công tác PCCC. Các kho, CHXD
trước khi đưa vào sử dụng, hoạt động đều được lập phương án phòng cháy chữa
cháy với các tình huống giả định, được bổ sung hoàn thiện hàng năm cho phù
hợp với điều kiện tại cơ sở và đã được công an PCCC tỉnh phê duyệt phương
án. Thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP về việc quy định an ninh trật tự
đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các doanh nghiệp KDXD
đã lập đầy đủ các thủ tục và các kho, CHXD đều đã được cơ quan PCCC tỉnh
64
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC. Bên cạnh đó trước khi xây dựng
các công trình mới công ty đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu khi xây dựng
những công trình xăng dầu mới và đều được cơ quan PCCC địa phương thoả
thuận, thẩm định và nghiệm thu phòng cháy trước khi nghiệm thu công trình
để đưa vào sử dụng. Kết quả từ năm 2017 đến 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn không để xảy ra cháy nổ tại các Kho, cửa hàng KDXD.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn có một số tồn tại sau:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác PCCC chưa đồng bộ,
một số văn bản hướng dẫn thực hiện luật PCCC ban hành chưa kịp thời, một số
quy định chậm triển khai thực hiện. Chế tài xử phạt vi phạm về công tác PCCC
nói chung và công tác PCCC trong hoạt động KDXD nói riêng còn thiếu và
chưa đủ mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi, vi phạm.
Việc thực hiện yêu cầu QLNN đối với công tác PCCC trong hoạt động
KDXD ở cấp huyện, cấp xã còn nhiều hạn chế. Ở một số nơi, trách nhiệm
QLNN về công tác PCCC trong hoạt động KDXD chưa cao, có nơi có lúc còn
buông lỏng quản lý. Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác PCCC thiếu chặt chẽ, đồng bộ, các điều kiện khác bảo
đảm hoạt động QLNN còn bất cập.
Công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ các đặc điểm nguy
hiểm cháy nỗ của xăng dầu để đề phòng chưa được tốt, chất lượng hình thức
tuyên truyền còn hạn chế, chưa sinh động. Một số chủ doanh nghiệp KDXD
chưa nhận thức về trách nhiệm đối với công tác PCCC, vì khó khăn kinh phí,
vì lợi ích trước mặt mà xem nhẹ hoặc tìm mọi cắt cắt giảm đầu tư cho công tác
PCCC.
Tình trạng bán hàng rong tại các CHXD đặc biệt là các CHXD trên các
quốc lộ diễn ra thường xuyên, phức tạp. Mặc dù các CHXD đã phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương để giải quyết nhưng tình trạng này
65
tiếp diễn ngày càng phức tạp gây mất trực tự và an toàn phòng chống cháy
nổ tại các CHXD.
* Công tác bảo vệ môi trường
Theo Ðiều 37, Luật Bảo vệ Môi trường nội dung công tác QLNN về môi
trường của Việt Nam, gồm các điểm: Ban hành và tổ chức việc thực hiện các
văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi
trường; Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường; Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các
công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường; Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi
trường; Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
môi trường; Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường,
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Ðào tạo cán bộ về khoa học và
quản lý môi trường; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
* Thực trạng về công tác bảo vệ môi trường đối với các hệ thống CHXD:
- 100% CHXD của Công ty xăng dầu Bắc Thái và Công ty cổ phần xăng
dầu và dầu khí Bắc Kạn đã tiến hành lập bản cam kết bảo vệ môi trường và đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều CHXD
của các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ chưa
tiến hành lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tại các CHXD chủ yếu là nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng
3m3/ngày đêm/cửa hàng và được xử lý sơ bộ bằng hầm lắng lọc trước khi
thải vào cống thoát chung.
66
- Đa số các CHXD có hợp đồng quan trắc chất lượng môi trường, với tần
suất 01 lần/năm theo đúng quy định.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 Pháp lệnh về Cảnh sát Môi trường và
Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát Môi trường. Cảnh sát Môi trường được
tiến hành các hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường, tài
nguyên, an toàn thực phẩm đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi
có một trong các căn cứ sau: Khi trực tiếp pháp hiện có dấu hiệu tội phạm, vi
phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; Khi có tố giác,
tin báo về tội phạm, vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn
thực phẩm; Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng ngừa,
đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trường, tài
nguyên an toàn thực phẩm.
Theo quy định tại Điều 54, Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cảnh sát phòng
chống tội phạm về môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình quy định tại Nghị
định này, trừ các hành vi vi phạm về thủ tục hành chính và hoạt động QLNN
thuộc trách nhiệm của cơ quan QLNN về bảo vệ môi trường được quy định tại
các Điều 8, 9, 10, 11 và 12; các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 21; các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 22; các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 23; Khoản
1 và Khoản 2 Điều 24; các Điều 26, 27, 28, 34, 37, 38 và 40 của Nghị định này.
Nếu nghiên cứu kỹ Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì quy định
trên loại bỏ gần như toàn bộ thẩm quyền xử phạt hành chính về BVMT của
Cảnh sát Môi trường trừ các hành vi: xả thải vượt quy định tại các quy chuẩn
Việt Nam; chôn lấp chất thải, chất thải nguy hại không đúng quy định. Do vậy,
Cảnh sát Môi trường có thể kiểm tra các doanh nghiệp KDXD nếu có đầy đủ
67
Quyết định kiểm tra, có các căn cứ chứng cứ liên quan, có khiếu nại, tố cáo.
Tuy nhiên cảnh sát môi trường khi đi kiểm tra hay nêu các tồn tại, vi phạm tại
các Kho, các CHXD như: chưa có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê
duyệt; chưa có chứng chỉ đào tạo Bảo vệ môi trường,… Đây là các lỗi về hồ
sơ, thủ tục hành chính. Cảnh sát môi trường không có thẩm quyền xử phạt về
nội dung này.
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác kiểm tra công tác
PCCC và bảo vệ môi trường tại các cửa hàng xăng dầu tại tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019
So sánh (%) Năm Năm Năm Nội dung 2017 2018 2019 18/17 19/18 Bq
Số CHXD kiểm tra 35 40 42 114,29 105,00 109,54
Số đơn vị vi phạm 5 4 3 80,00 75,00 77,46
Tỷ lệ CHXD vi
phạm/ số đơn vị kiểm 14,29 10,00 7,14
tra
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.10 cho thấy công tác PCCC và BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
tương đối tốt. Tỷ lệ cửa hàng vi phạm vi phạm có xu hướng giảm dần qua các
năm. Tỷ lệ cửa hàng vi phạm công tác PCCC và BVMT trên tổng số cửa hàng
kiểm tra chưa tới 15%. Năm 2019 tỉ lệ này chỉ là 7,14% (có 3/42 cửa hàng được
kiểm tra vi phạm công tác PCCC và BVMT).
Bảng 3.11. Đánh giá của chủ cửa hàng xăng dầu về chính sách quản lý về
PCCC và bảo vệ môi trường
Nội dung ĐTB Ý nghĩa STT
Quy định trong công tác PCCC tại các CHXD 2,87 Khá 1 hiện nay rất chặt chẽ, đảm bảo an toàn
68
Các quy định về công tác BVMT tại cửa hàng Trung 2 2,54 xăng dầu cụ thể, chi tiết bình
Hoạt động kiểm tra PCCC và bảo vệ môi
3 trường của các cơ quan quản lý chất lượng, 3,07 Khá
hiệu quả
Các lớp tập huấn và cấp giấy chứng nhận 4 2,81 Khá BVMT là cần thiết
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Nhìn vào số liệu tại bảng 3.11 cho thấy công tác PCCC trong lĩnh vực
kinh doanh dầu tại Bắc Kạn rất tốt. Các tiêu chí đều đánh giá mức khá với số
điểm trung bình khá cao cụ thể tiêu chí “Hoạt động kiểm tra PCCC và bảo vệ
môi trường của các cơ quan quản lý chất lượng, hiệu quả” được đánh giá số
điểm cao nhất là 3,07 còn tiêu chí “Các quy định về công tác BVMT tại cửa
hàng xăng dầu cụ thể, chi tiết” được đánh giá số điểm thấp nhất là 2,64 do hiện
nay vấn đề bảo vệ môi trường chưa được các doanh nghiệp và cửa hàng xăng
dầu quan tâm.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Thị trường xăng dầu nội địa
Trên cả nước đến cuối thang 7/2019 có 19 đầu mối nhập khẩu và kinh
doanh xăng dầu gồm:
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Công ty thương mại kỹ thuật đầu tư (Petec);
Công ty hóa dầu quân đội (Mipec)
Công ty TNHH MTV dầu khí TP Hồ Chí Minh (Saigon Petro)
Công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp (Petimex)
69
Tổng công ty xăng dầu quân đội
Công ty xăng dầu Hằng hải Việt Nam
Công ty thương mại xuất nhập khẩu Thanh Lễ
Công ty TNHH điện lực Hiệp Phước
Công ty CP xăng dầu hàng không (Vinapco)
Công ty CP nhiên liệu bay Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà
Công ty lọc hóa dầu Nam Việt (Nam Việt oil)
Công CP dầu khí Đông Dương
Công ty xăng dầu và Dịch vụ Hằng hải STS
Công ty CP TM Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu
Công ty CP xăng dầu Thái Sơn Bộ quốc phòng
Công ty CP Dương Đông Hóa Phú
Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn mới chỉ xuất hiện 2 đầu mối cung
ứng xăng dầu thông qua các công ty con hoặc đại lý gồm: Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Trong tổng số các cửa hàng bán xăng
dầu trên toàn tỉnh năm 2019 thì Công ty cổ phần xăng dầu Bắc Thái (Công ty
con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam) sở hữu nhiều cửa hàng bán xăng dầu
nhất và có vai trò lớn trong việc đảm bảo nguồn cung xăng dầu trên thị trường;
Đầu mối còn lại sở hữu số lượng ít cửa hàng hoặc có các đại lý trực thuộc chủ
yếu nằm ở những khu tập trung dân cư và đô thị.
3.3.2. Năng lực quản lý điều hành của nhà nước
Năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung
ương đến các địa phương có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng các cơ chế
chính sách quản lý Nhà nước về doanh xăng dầu và thực thi, đưa các chính sách
đi vào thực tế cuộc sống. Thực tế cho thấy nhiều khi các cơ chế chính sách
được đánh giá tốt nhưng không triển khai thực hiện được hoặc không đạt được
các mục tiêu mong đợi do năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công
chức ở các cấp chính quyền. Ví dụ điển hình trong kinh doanh xăng dầu đó là
70
cơ chế chính sách định giá, các quy định về điều kiện kinh doanh… được quy
định khá chặt chẽ nhưng trong tổ chức thực hiện chúng ta không đủ năng lực
kiểm tra kiểm soát nên làm cho cơ chế chính sách giá, các quy định còn nhiều
bất cập.
Thực tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động kinh
doanh xăng dầu còn mỏng, trình độ còn hạn chế, thiếu cán bộ quản lý thực sự
am hiểu về xăng dầu do đó công tác quản lý còn nhiều hạn chế.Ví dụ như đối
với các hiện tượng gian lận tinh vi như dùng phần mềm can thiệp trực tiếp vào
vi mạch chính của trụ bơm, tạo sai lệch kết quả đo lường. Để phát hiện ra hành
vi gian lận trên phần mềm máy tính đòi hỏi người kiểm tra phải có trình độ cao
về công nghệ thông tin, trong khi đó, năng lực của đội ngũ làm công tác quản
lý thị trường còn hạn chế. Tình trạng gian lận về đo lường trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu vẫn đang diễn biến phức tạp. Các hành vi gian lận rất tinh vi
như cưa rãnh đầu vít bộ điều chỉnh xung, vừa nhỏ đủ để tháo dây kẹp chì để
điều chỉnh sai số, sau đó sử dụng chip điện tử điều chỉnh sai số qua bộ hiển thị
ở cột đo. Hoặc trên IC điều khiển mạch điện tử của cột đo xăng dầu được sử
dụng song song 2 chương trình, 1 chương trình đúng và 1 chương trình để gian
lận. Việc chuyển đổi 2 chương trình này rất đơn giản và nhanh chóng nên cơ
quan kiểm tra rất khó phát hiện. Bên cạnh đó việc đầu tư trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu còn hạn chế so với sự phát
triển không ngừng của trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ về đo lường.
3.3.3. Năng lực của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
Ngành xăng dầu có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhiều ngành nghề trong xã hội. Xăng dầu
là nhiên liệu chất đốt mà nhiều ngành cần dùng đến như ngành nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông vận tải… Là một yếu tố trong giá thành nên khi giá
xăng dầu thay đổi sẽ kéo theo sự sự thay đổi giá của các sản phẩm mặt hàng có
71
liên quan. Vì vậy, sự phát triển của ngành xăng dầu có tác động tích cực đến sự
phát triển của nền kinh tế. Các tiêu thức đánh giá năng lực của doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu gồm:
- Khả năng tài chính: Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như
tỷ lệ thu hồi vốn, khả năng thanh toán... Nếu một doanh nghiệp có tình trạng
tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị,
đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.Tình hình sử dụng
vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh.
- Nguồn nhân lực và quản trị nhân lực: Đây được coi là vấn đề có ý nghĩa
sống còn với mọi doanh nghiệp.
- Công nghệ, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật: Tại các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu yếu tố này thể hiện ở hệ thống cửa hàng, kho, bể, hệ thống cột
bơm xăng dầu, bảng biển, nhận diện thương hiệu…
- Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp: Thương hiệu thể hiện uy tín của
doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp,
đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Công ty cổ phần xăng dầu Bắc Thái và Công
ty cổ phần Điện lực dầu khí Bắc Kạn là hai doanh nghiệp đầu mối lớn nhất có
quy mô và năng lực cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp trên có đội ngũ quản trị
chuyên nghiệp, cơ sở vật chất công nghệ được đầu tư hiện đại nên hoạt động
có hiệu quả, minh bạch luôn thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cũng như các
quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu. Việc kiểm tra thanh
tra của các cơ quan quản lý đối với các doanh nghiệp lớn dễ dàng, thuận lợi
hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bán tỉnh
72
không đồng đều. Bên cạnh các cửa hàng xăng dầu lớn được đầu tư hệ thống
trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn vẫn còn nhiều cửa hàng của các doanh nghiệp
tư nhân có cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật cũ, không đồng bộ ảnh hưởng đến
việc đo lường xăng dầu gây khó khăn cho công tá quản lý. Mặc dù nhà nước đã
ban hành khá đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu
và hướng dẫn kinh doanh mặt hàng xăng dầu như yêu cầu về mặt bằng, kho
bãi, an toàn cháy nổ, vận chuyển, bán hàng,…tuy nhiên hiện nay hệ thống cửa
hàng kinh doanh xăng dầu nói chung thường chỉ đảm bảo được một phần các
yêu cầu tối thiểu về quy định thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như hình thức
bốc xếp, bảo quản xăng dầu…
Một số chủ thể kinh doanh xăng dầu chưa có ý thức chấp hành nghiêm
túc các quy định về tiêu chuẩn chất lượng cũng như phòng cháy chữa cháy, các
tiêu chuẩn chỉ được đảm bảo trên giấy tờ. Mặt khác trình độ các chủ doanh
nghiệp có hạn, nhận thức về pháp luật chưa cao do đó các hành vi vi phạm các
quy định về kinh doanh xăng dầu vẫn diễn ra khó quản lý.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Những mặt đã đạt được
Một là, trong thời gian qua công tác QLNN đối với hoạt động KDXD
trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã có
nhiều thay đổi tích cực. Hệ thống cơ chế, chính sách trong quản lý hoạt động
KDXD của nhà nước ngày càng hoàn thiện và đã tác động tích cực góp phần
ổn định và phát triển thị trường KDXD. Các cơ chế, chính sách của nhà nước đã
hạn chế tình trạng độc quyền trong thị trường KDXD của các doanh nghiệp nhà
nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để thu hút nhiều doanh nghiệp của
các thành phần kinh tế khác tham gia vào thị trường xăng dầu.
73
Hai là, giá bán xăng dầu tại tỉnh Bắc Kạn đã được thực hiện theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Thương nhân đầu mối được quyền
quyết định giá bán buôn. Thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng
dầu được điều chỉnh giá BLXD theo nguyên tắc, trình tự quy định tại nghị định
số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về KDXD. Các
thương nhân KDXD thực hiện giá BLXD theo hai mức của vùng 1 và vùng 2.
Các cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh đã làm tốt trách nhiệm giám sát việc bán
hàng của các doanh nghiệp KDXD không được vượt giá tối đa theo quy định
của nhà nước. Việc điều chỉnh giá xăng dầu tại Bắc Kạn áp dụng kịp thời theo
sự điều chỉnh giá chung của cả nước đã góp phần ổn định, phát triển kinh tế và
phục vụ đời sống nhân dân trong tỉnh.
Ba là, công tác đảm bảo PCCC và bảo vệ môi trường luôn được các
doanh nghiệp KDXD quan tâm nên trong thời gian qua chưa xảy ra một vụ
cháy nổ nghiêm trọng hay sự cố môi trường nào ở các cơ sở KDXD.
Bốn là, các chủ thể KDXD thực hiện giá BLXD theo giá quy định của
các doanh nghiệp đầu mối trong từng thời kỳ.
Năm là, công tác quản lý có tiến bộ, việc lập sổ, cập nhật thường xuyên
danh sách các thương nhân kinh doanh BLXD trên địa bàn, các cơ quan QLNN
đã có sự phối hợp để tổ chức quản lý, hướng dẫn kiểm tra kiểm soát các cửa
hàng BLXD, đã cơ bản phát huy được tác dụng của quy hoạch trong định hướng
phát triển, hạn chế được tình trạng tự phát.
3.4.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đạt được công tác QLNN đối với hoạt động
KDXD trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Một là, hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng mới CHXD hết sức phức tạp, quá
nhiều cửa, gây lãng phí thời gian và tiền của doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục
xin cấp đất và đấu nối đường bộ đối với các cửa hàng KDXD. Việc thực hiện
quy hoạch hệ thống cửa hàng BLXD trên địa bàn tỉnh chưa thật tốt. Các cửa
hàng BLXD phân bố không hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung quá nhiều
74
ở trung tâm thành phố, thị trấn, đầu mối giao thông, trong khi đó nhiều vùng
nông thôn lại quá thưa các CHXD
Hai là, số lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên ngành về KDXD
trong các doanh nghiệp KDXD vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Trình độ chuyên môn của
lực lượng lao động trong các cửa hàng, kho xăng dầu phần lớn là lao động phổ
thông có chứng chỉ nghề sơ cấp xăng dầu, còn lại số lượng lao động có trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học rất ít. Việc quy định trình độ nghiệp vụ đầu vào
của nhân viên xăng dầu là chứng chỉ nghiệp vụ KDXD là chưa đáp ứng được
yêu cầu của ngành nghề kinh doanh đặc biệt là mặt hàng xăng dầu. Trong khi
đó nhiều doanh nghiệp KDXD còn lách luật sử dụng lao động dưới hình thức
lao động phụ việc để tham gia bán hàng, những lao động này trình độ học vấn
rất thấp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không có, hiểu biết rất hạn chế về an
toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường. Vì thế tác phong, thái độ
phục vụ, chăm sóc khách hàng ở rất nhiều cửa hàng BLXD chưa tốt.
Ba là, công tác điều hành, quản lý của các cơ quan QLNN nhằm tạo lập
môi trường kinh doanh lành mạnh trong KDXD còn nhiều bất cập. Hệ thống
văn bản của nhà nước quy định về công tác điều hành, quản lý, kiểm tra, giám
sát hoạt động KDXD rất đầy đủ và chặt chẽ. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KDXD còn gặp rất nhiều khó khăn, bất
cập do nhân lực ít, cơ sở vật chất và những trang thiết bị cần thiết thiếu. Cả Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Kạn chỉ có 07 cán bộ công nhân
viên, trang thiết bị kiểm tra chất lượng xăng dầu trực tiếp tại các cơ sở không
có. Cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương chồng chéo, thiếu đồng bộ;
kinh phí phục vụ cho công tác này còn thiếu gây khó khăn cho công tác kiểm
tra định kỳ hoặc thường xuyên. Sự phối hợp giữa một số địa phương, ngành để
phát hiện ngăn chặn những vi phạm của thương nhân chưa kịp thời và chưa triệt
để.
Bốn là, thiết bị phòng cháy, chữa cháy của một số cửa hàng chưa được
kiểm tra thường xuyên để bảo đảm hoạt động tốt. Rất nhiều các CHXD của các
75
doanh nghiệp tư nhân ở các huyện không trang bị đầy đủ trang thiết bị PCCC,
thiếu bình chữa cháy loại MFZ35 và một số bình chữa cháy đã hết hạn sử dụng.
Năm là, rất nhiều doanh nghiệp KDXD chưa quan tâm đầu tư và làm tốt
công tác bảo vệ môi trường. Các cơ quan QLNN hay kiểm tra doanh nghiệp
nhà nước đây là những doanh nghiệp làm tốt công tác bảo vệ môi trường, trong
khi đó các doanh nghiệp tư nhân thực hiện chưa tốt công tác bảo vệ môi trường
thì rất ít kiểm tra. Việc quy định về quản lý chất thải nguy hại gồm giẻ lau
nhiễm dầu, bao bì chứa dầu nhờn, cặn bùn nhiễm dầu, dầu nhờn thải ra khi thay
dầu cho ô tô, xe máy, bóng đèn, hộp mực in… chưa phù hợp với thực tế tại Việt
Nam.
Sáu là, bất cập trong việc quy định mức xử phạt hành chính trong lĩnh
vực đo lường xăng dầu: Theo Điều 22, Nghị định 97/2013/NĐ-CP quy định
Hành vi gian lận về sử dụng phương tiện đo lường trong KDXD bị xử phạt từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Cũng theo quy định tại Điều 10 Nghị
định 80/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (coi cột đo xăng dầu cũng là phương tiện đo) thì đối với các hành vi
tương tự như Nghị định 97/2013/NĐ-CP những quy định vi phạm trong sử dụng
phương tiện đo nhóm 2 thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại
Qua phân tích thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động KDXD trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn ta thấy được những hạn chế, tồn tại là do những nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, việc giám sát Quy hoạch mạng lưới KDXD và quy hoạch định
hướng mạng lưới kinh doanh khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020 thực hiện chưa nghiêm túc dẫn đến sự phân bổ các CHXD không hợp lý
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không cao. Hiện nay, trên địa bàn
76
tỉnh Bắc Kạn vẫn tồn tại nhiều CHXD quy mô nhỏ, diện tích chật hẹp, trình độ
lao động chưa đạt yêu cầu, cơ sở vật chất thiếu, trang thiết bị lạc hậu, vi phạm
khoảng cách an toàn về phòng chống cháy nổ theo quy hoạch nhưng tỉnh chưa
cương quyết di dời, giải tỏa. Hồ sơ, thủ tục cấp đất đầu tư xây dựng mới CHXD
hết sức tạp, quá nhiều cửa, gây lãng phí thời gian và tiền của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc kiểm tra, giám sát hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn còn yếu kém, thiếu sót. Năng lực quản lý của một số bộ phận trong các cơ
quan trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, số lượng nhân lực mỏng, thiếu kinh nghiệm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí còn hạn chế.
Thứ ba, trong công tác QLNN về KDXD, nước ta chưa tách bạch giữa
nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và nhiệm vụ chính trị, an ninh
quốc phòng. Chính việc chưa tách biệt giữa doanh nghiệp có vốn nhà nước và
QLNN trong hoạt động KDXD đã dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý
thời gian qua.
77
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
4.1. Định hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trong thời gian tớ
4.1.1. Định hướng phát triển KDXD
Hoạt động KDXD tiếp tục vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật. Bảo đảm thực hiện tốt vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan
QLNN, hài hòa lợi ích người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước.
Tăng cường tính cạnh tranh, công khai, minh bạch trong KDXD; quản lý
chặt chẽ hệ thống phân phối xăng dầu, bảo đảm cung ứng ổn định xăng dầu
trong hệ thống, bảo đảm chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường.
Giá xăng dầu trong nước phản ánh kịp thời diễn biến giá xăng dầu thế
giới; tần suất, biên độ điều chỉnh giá xăng dầu phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội, tâm lý người tiêu dùng.
Khuyến khích phát triển nhiên liệu sinh học nhằm giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch, đồng thời góp phần bảo vệ môi
trường.
4.1.2. Định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD
Xu hướng phát triển chung cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến cơ chế
KDXD cũng như đến khả năng tham gia của các thành phần kinh tế. Vì vậy,
định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
trong thời kỳ quy hoạch này cần tập trung vào các phương diện sau:[10]
Trước hết, theo cơ chế KDXD hiện nay, các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh vẫn chủ yếu phát triển KDXD trong lĩnh vực bán lẻ theo hình thức
đại lý bao tiêu cho doanh nghiệp Nhà nước. Sự tham gia cạnh tranh của các
78
thành phần kinh tế trên thị trường xăng dầu tỉnh Bắc Kạn hiện nay tập trung
trong lĩnh vực bán lẻ, nghĩa là cạnh tranh sẽ tập trung vào chất lượng dịch vụ
bán lẻ. Do đó, trong định hướng phát triển các chủ thể tham gia KDXD, phương
diện đầu tiên cần được chú trọng là nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của
các chủ thể đã và sẽ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này.
Thứ hai, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay đang và sẽ
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia kinh doanh các mặt hàng xăng dầu, không chỉ tập trung vào lĩnh
vực bán lẻ, mà còn mở rộng sang lĩnh vực bán buôn. Do đó trong những năm
tới, Bắc Kạn cũng cần chú trọng đến phương diện thu hút các nhà KDXD khác
tham gia cung ứng và tạo lập mạng lới BLXD trên địa bàn.
Thứ ba, KDXD là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi các chủ
thể tham gia vào lĩnh vực này phải tuân thủ các quy định của Nhà nước. Việc
thực hiện định hướng nâng cao chất lượng phục vụ trong bán lẻ và định hướng
thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực bán buôn có thể sẽ ảnh
hưởng đến các quy định và gây nên sự hạn chế gia nhập thị trường của thành
phần kinh tế tư nhân, của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, một phương
diện quan trọng trong định hướng này là cần đảm bảo việc thực hiện tốt nhất
các quy định của Nhà nước, nhưng không làm tăng khó khăn cho sự tham gia
thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.1.3. Định hướng QLNN về KDXD
Đối với Việt Nam, nhà nước thống nhất quản lý hoạt động KDXD nhằm
mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, ổn định phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Định
hướng QLNN về KDXD trong thời gian tới là tăng cường trao quyền tự chủ
cho các doanh nghiệp KDXD, nhà nước không trực tiếp can thiệp vào các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống cơ chế, chính sách quản
79
lý của nhà nước chỉ mang tính định hướng nhằm thị trường KDXD cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong
từng thời kỳ.
Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về KDXD phải được thực
hiện đồng bộ trên tất cả các khâu từ khâu sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển đến
khâu phân phối. Các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện khắt khe về cơ sở vật
chất, tài chính; đáp ứng các tiêu chuẩn quy định quản lý chất lượng, số lượng;
đảm bảm an toàn phòng PCCC, vệ sinh môi trường cũng như tuân thủ quy
hoạch tổng thể về mạng lưới KDXD của từng địa phương và Chính phủ.
Chuẩn hóa các điều kiện KDXD bằng cách xây dựng lại các tiêu chuẩn
kỹ thuật, các quy trình hoạt động kinh doanh để các doanh nghiệp KDXD chủ
động thực hiện. Các quy định này ngày càng được hoàn thiện và phù hợp các
tiêu chuẩn của quốc tế. Trong quy định phải chuẩn hóa các điều kiện về quy
mô đầu tư, phân loại, công nghệ, máy móc, trang thiết bị, tiêu chuẩn về an toàn
PCCC, bảo vệ môi trường đối với kho, CHXD.
Phát triển khả năng tự điều chỉnh của hoạt động KDXD. Các doanh
nghiệp KDXD với quyền tự quyết lớn hơn chính là một trong những điều kiện
cơ bản để tạo sự cạnh tranh cho thị trường KDXD góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động KDXD, nhằm nâng cao lợi ích cho nhà nước, doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Nhà nước chỉ nên can thiệp vào thị trường KDXD khi có sự biến
động quá lớn về giá xăng dầu thế giới và những biến đọng đó làm cho giá xăng
dầu trong nước thay đổi đột biến làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và đời
sống của nhân dân. Muốn vậy nhà nước phải xây dựng và tạo ra cơ chế kinh
doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng để tránh tình trạng độc quyền, gian lận
thương mại hoặc hiện tượng bắt tay của các doanh nghiệp KDXD để thu lợi bất
chính.
80
Nhà nước cần làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến cho các doanh
nghiệp KDXD nắm bắt được những cam kết hội nhập của Việt Nam để có
những dự báo tốt về xu thế biến động của thị trường để có thể chủ động đưa ra
những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhà nước với vai trò điều tiết
kinh tế vĩ mô cần tập trung thực hiện tốt các chức năng cơ bản của mình trong
nền kinh tế thị trường đó là đưa ra các định hướng, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, thực hiện các chức năng điều tiết, hỗ trợ và kiểm soát các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
4.2.1. Tạo hành lang pháp lý, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh
KDXD ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung
đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vấn đề quan
trọng là sự can thiệp của nhà nước vào thị trường KDXD nên dừng ở mức độ
nào cho phù hợp. Đối với các quốc gia phát triển thì mức độ can thiệp của nhà
nước vào thị trường KDXD rất ít. Còn các quốc gia đang phát triển thì mức độ
can thiệp của nhà nước vào thị trường KDXD nhiều hơn, mức độ can thiệp của
nhà nước thường vượt quá mức cần thiết để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và
nhà nước. Tuy nhiên xu thế chung của các nước trên thế giới là giảm sự can
thiệp của nhà nước đối với thị trường KDXD, nhà nước chỉ nên dừng lại ở
việc tạo nên khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh
cho thị trường KDXD, còn lại nên để cho cơ chế thị trường quyết định.
Nhà nước nên trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp KDXD, tuyệt đối
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp KDXD với quyền tự chủ lớn hơn và quyền định giá
xăng dầu theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về
KDXD chính là một trong những điều kiện cơ bản nhất để tạo cạnh tranh cho
thị trường KDXD. Nhà nước chỉ can thiệp vào thị trường xăng dầu trong nước
81
khi giá cả xăng dầu thế giới biến động lớn làm giá cả xăng dầu trong nước thay
đổi lớn làm ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân
dân.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy việc mở
cửa thị trường xăng dầu là điều tất yếu. Theo cam kết quốc tế đến năm 2025 thị
trường BLXD Việt Nam phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy
ngay từ bây giờ Việt Nam phải làm thế nào để thị trường xăng dầu Việt Nam
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước nhưng phải đảm
bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp KDXD và lợi ích
của người tiêu dùng.
4.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KDXD các cơ
quan QLNN liên quan cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cơ chế kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan QLNN liên quan như Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, Sở Cảnh sát PCCC và các sở ngành liên quan.
Thứ hai, thành lập đội kiểm tra, giám sát liên ngành tỉnh với thành phần
là Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh và Sở Cảnh sát PCCC trong đó đại diện Sở Công
Thương làm đội trưởng. Nhiệm vụ của đội là kiểm tra, giám sát và xử lý các vi
phạm liên quan đến hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, phòng chống
các hiện tượng trốn thuế; vi phạm quy định về số lượng, chất lượng xăng dầu;
vi phạm về giá bán, giờ bán hàng; không đảm bảo an toàn PCCC, an toàn vệ
sinh lao động… Đội kiểm tra liên ngành hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND
tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo đột xuất sau mỗi đợt kiểm tra, báo báo định
kỳ 06 tháng/01 lần với UBND tỉnh về thực trạng hoạt động KDXD của các
doanh nghiệp. Hàng năm phải kiểm tra tất cả các doanh nghiệp, kho, cửa hàng
KDXD tránh tình trạng có cơ sở 01 năm kiểm tra 02 đến 03 lần nhưng có một
82
số cơ sở khác lại không kiểm tra, tránh tình trạng tập trung kiểm tra các doanh
nghiệp lớn ở thành phố, thị xã nhưng bỏ qua các doanh nghiệp nhỏ vùng sâu,
vùng xa. Chính những doanh nghiệp, cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ hoặc doanh
nghiệp, cửa hàng vùng sâu, vùng xa thường xẩy ra tình trạng gian lận thương
mại và gây mất an toàn về phòng chống cháy nổ.
Thứ ba, tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác QLNN về hoạt động KDXD để đối phó và phòng ngừa
với các hiện tượng gian lận thương mại trong KDXD như trốn thuế, bán hàng
không đúng chất lượng, số lượng,…
Thứ tư, tăng cường đầu tư trang thiết bị kiểm tra hiện đại như: các trang
thiết bị chuẩn về đo lường xăng dầu, các máy móc thiết bị về kiểm tra các tiêu
chuẩn chất lượng xăng dầu, máy kiểm tra nồng độ xăng dầu trong không khí,
máy kiểm tra xăng dầu trong nước thải… để kịp thời kiểm tra và xử lý các cơ
sở vi phạm.
Thứ năm, trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện các cơ sở vi phạm thì
phải cương quyết xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách giá và thuế
4.2.3.1. Đổi mới cơ chế, chính sách thuế
Thứ nhất, hiện nay mặt hàng xăng dầu phải chịu 4 loại thuế gồm: thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia
tăng. Trong đó thuế suất thuế nhập khẩu được nhà nước điều chỉnh tăng giảm
trong khung từ 0 đến 40% theo từng thời kỳ để thực hiện các mục tiêu đặt ra
trong từng giai đoạn cụ thể, việc này làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong
kinh doanh của các doanh nghiệp KDXD. Vì vậy để tạo sự bình đẳng giữa
nguồn xăng dầu nhập khẩu và nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, đồng thời
cũng tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước nên áp dụng ổn định thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu.
83
Thứ hai, thực tế trong cánh tính thuế xăng dầu hiện nay tại Việt nam là
thuế đang chồng lên thuế. Các chuyên gia kinh tế cho rằng phương pháp tính
thuế như thế này vẫn còn rất nhiều điều bất hợp lý. Vì vậy, nhà nước phải thay
đổi cách tính thuế để tránh tình trạng thuế chồng thuế như hiện nay.
Thứ ba, theo quy định hiện nay chỉ có các doanh nghiệp đầu mối và các
công ty con của các doanh nghiệp đầu mối phải nộp thuế bảo vệ môi trường,
địa phương nào có các doanh nghiệp đầu mối và các công ty con của các doanh
nghiệp đầu mối thì sẽ thu được nhiều thuế bảo vệ môi trường. Vì vậy, nhà nước
nên quy định đối tượng nộp thuế môi trường là tất cả các thương nhân KDXD,
việc này sẽ đảm bảo công bằng trong nguồn thu thuế xăng dầu của mọi địa
phương trong toàn quốc.
Thứ tư, theo một số chuyên gia kinh tế thì việc nhà nước tăng thuế bảo
vệ môi trường từ 1 000 đồng/lít xăng lên 3 000 đồng/lít xăng, tức tăng 300%
hiện nay là tương đối cao. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nhà nước không
nên coi nguồn thu thuế môi trường từ xăng dầu là để bù đắp cho việc ngân sách
thâm thụt do việc giảm thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Vì vậy, nhà nước
nên có lộ trình tăng thuế bảo vệ từng bước, đồng thời nên công bố công khai,
minh bạch kế hoạch và dự toán về những hoạt động để bảo vệ môi trường của
nguồn thu này.
4.2.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách giá
Đổi mới cơ chế, chính sách giá là một trong những giải pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả QLNN đối với KDXD. Khi nền kinh tế của nước ta hoạt
động theo cơ chế thị trường thì giá xăng dầu phải do doanh nghiệp quyết định,
Nhà nước chỉ có vai trò định hướng và điều tiết khi giá xăng dầu thế giới có sự
biến động mạnh. Về nguyên tắc, giá xăng dầu trong nước phải tăng giảm phù
hợp với độ tăng giảm của giá xăng dầu thế giới, không được gây thay đổi lớn
gây sốc cho thị trường xăng dầu trong nước.
84
Không nên để giá xăng dầu trong nước cao hơn nhiều so với giá xăng
dầu thế giới kéo dài làm gia tăng tình hình nhập lậu xăng dầu, ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế và quyền lợi người tiêu dùng. Cũng không nên để giá xăng
dầu trong nước thấp hơn nhiều so với giá xăng dầu thế giới kéo dài làm gia tăng
tình hình xuất lậu xăng dầu qua biên giới và gây thất thu thuế ảnh hưởng đến
ngân sách nhà nước. Giá xăng dầu trong nước phải luôn phù hợp với giá xăng
dầu thế giới và đảm bảo lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Nhà nước phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về giá
bán của các doanh nghiệp KDXD. Để đảm bảo lợi ích của nhà nước, bảo vệ người
tiêu dùng và ổn định thị trường nhà nước luôn phải giám sát chặt chẽ quá trình
tăng giảm giá khi có sự biến động của thị trường xăng dầu thể giới. Nhà nước cần
có những biện pháp xử phạm nghiêm khắc hơn đối với các doanh nghiệp KDXD
vi phạm về giá, nếu tiếp tục tái phạm có thể thu hồi giấy phép kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
Theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của chính
phủ về KDXD, chu kỳ tăng, giảm và công bố giá cơ sở là 15 ngày là tương đối
dài chưa theo kịp với thay đổi giá xăng dầu của thị trường thế giới. Vì vậy nhà
nước cần rút ngắn chu kỳ điều chỉnh tăng, giảm giá xuống khoảng 05 ngày và
có lộ trình thực hiện phương án điều chỉnh giá xăng dầu hàng ngày để giá xăng
dầu trong nước phù hợp hơn với giá xăng dầu thế giới. Chi phí kinh doanh bình
quân định mức đối với các loại dầu madút 600 đồng/kg, dầu hỏa 950 đồng/lít
là tương đối thấp, do đó đa số các doanh nghiệp không muốn kinh doanh mặt
hàng dầu madút và dầu hỏa. Vì vậy nhà nước cần tăng chi phí kinh doanh bình
quân định mức đối với các loại dầu madút và dầu hỏa để khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh các mặt hàng này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng.
85
Hiện nay tình trạng sử dụng chiết khấu trích cho đại lý và khách hàng
nhằm giành gật thị phần bằng mọi giá diễn ra tương đối nhiều. Có những lúc các
doanh nghiệp đầu mối đã tăng chiết khấu cho đại lý lên đến 1 500 đồng/lít thậm
chí có doanh nghiệp đầu mối còn giảm thêm cước vận chuyển 500 đồng/lít mà
thực chất là tăng chiết khấu cho đại lý lên 2 000 đồng/lít. Điều này đã tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động KDXD mà chủ yếu là gây thiệt hại
lớn cho các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, trong định mức chi phí KDXD nhà
nước nênquy định khung chiết khấu cụ thể, nếu doanh nghiệp nào vi phạm thì sẽ
xử lý nghiêm khắc.
Việc quy định giá xăng dầu vùng 2 đối với các địa bàn xa cảng, xa kho
đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại
cùng thời điểm là chưa hợp lý và sát với thực tế. Vì vậy nhà nước cần tiến hành
khảo sát chi phí KDXD thực tế tại vùng 2 đối với các địa bàn xa cảng, xa kho
đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu để đưa ra mức giá phù hợp để thu hút các
nhà đầu tư tham gia hoạt động KDXD tại các địa bàn vùng sâu vùng xa có chi
phí cao.
Thực tế tại nước ta, việc sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu có có những
tác dụng rất tích cực giúp bình ổn thị trường xăng dầu trong nước, góp phần vào
việc bình ổn giá cả các mặt hàng khác và giúp chính phủ kiểm soát được tình
hình lạm phát. Mô hình Quỹ bình ổn giá được thành lập tại các doanh nghiệp
đầu mối, hoạch toán riêng và chỉ được sử dụng vào mục đích bình ổn giá cho
nên khi cần sử dụng, các doanh nghiệp rất chủ động. Song để tránh tình trạng
doanh nghiệp sử dụng Quỹ bình ổn giá vào mục đích khác, thì số tiền trích được
nên gửi riêng vào một tài khoản riêng tại ngân hàng và việc thu chi của tài khoản
này do cơ quan QLNN quản lý.
86
4.2.4. Tập trung thực hiện một cách có hiệu quả chương trình “Quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu”
Trước tình hình vi phạm khá phổ biến về lĩnh vực đo lường, chất lượng
trong KDXD; cho thấy cần phải có những giải pháp ngăn ngừa và xử lý đồng
bộ và đủ mạnh, đủ sức răn đe. Trước hết cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục sâu rộng hơn cho các cơ sở KDXD về các quy định của pháp luật về đo
lường, chất lượng và các nội dung khác về KDXD. Ngoài các hình thức như từ
trước đến nay đã làm như tổ chức các hội nghị tập huấn, triển khai các quy định
của pháp luật về đo lường, chất lượng, cần biên soạn và phát hành đến tận các
cơ sở BLXD bằng những hình thức sổ tay, tờ rơi về KDXD. Trong đó giới thiệu
về các quy định pháp luật cũng như những nội dung cần chú ý thực hiện khi
KDXD, như về đo lường, chất lượng, về phòng chống cháy nổ, về vệ sinh môi
trường và bảo vệ sức khoẻ. Trong hình thức tuyên truyền này cũng nên có
những khuyến cáo về đạo đức và văn hoá kinh doanh, cũng như những cảnh
báo các nguy cơ nếu vi phạm pháp luật. Các cơ quan QLNN trong quá trình
thanh kiểm tra cũng phải thường xuyên nhắc nhở các cơ sở kinh doanh về thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng thông tin
các cơ sở có hành vi gian lận về đo lường, để cho người tiêu dùng biết. Trên cơ
sở đó hình thành nên một mạng lưới giám sát sâu rộng của nhân dân đối với
các cơ sở kinh doanh BLXD. Việc bị người tiêu dùng tẩy chay hoặc dè dặt,
cảnh giác mới chính là hình phạt có tính răn đe cao nhất đối với các cơ sở vi
phạm.
Kết quả của công tác thanh tra, kiểm tra cùng với hiện trạng kinh doanh
của các cơ sở cũng phải được thông báo cho chính quyền địa phương biết, để
góp phần tăng cường công tác QLNN trên địa bàn. Đồng thời, danh sách và các
thủ đoạn vi phạm của các cơ sở bán lẻ cũng phải cung cấp cho các tổng đại lý
xăng dầu trên địa bàn, để các tổng đại lý có biện pháp xử lý các cơ sở này theo
hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết.
87
Việc xử lý các hành vi vi phạm về đo lường, chất lượng xăng dầu trong
thời gian qua phần nào đã đảm bảo nghiêm khắc, có sức răn đe, đồng thời bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng; không làm cản trở hoạt động kinh doanh của các cơ
sở, cũng như cuộc sống của người dân trên các địa bàn vùng sâu, vùng xa.
Trong thời gian tới, sau khi các phương tiện thông tin đã đưa tin, các cơ quan
chức năng đã cảnh báo rộng rãi mà vẫn có cơ sở vi phạm thì phải xử lý nghiêm
khắc hơn. Cần phải áp dụng chế tài phạt tiền ở mức cao nhất, truy thu số tiền
bất chính do gian lận; đồng thời có thể tịch thu phương tiện đo, đình chỉ kinh
doanh, kiến nghị thu hồi giấy phép, thậm chí chuyển hồ sơ cho cơ quan chức
năng đề nghị truy tố trước pháp luật.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng như Thanh tra Sở Khoa học và Công
nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Quản lý thị trường
cũng phải tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện các biện pháp nghiệp vụ, để
phát hiện kịp thời và xử lý chính xác các vi phạm. Trên cơ sở kết quả của các
đợt thanh tra, cũng như qua các thông báo về phương thức thủ đoạn về gian lận
trong đo lường xăng dầu của các cơ quan chức năng, cán bộ thanh tra, kiểm
định viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ để có thể hiểu rõ bản chất về
công dụng, về cấu tạo, về đặc tính kỹ thuật của từng loại phương tiện đo xăng
dầu. Có như vậy, trong quá trình kiểm định cũng như trong thanh tra, kiểm tra
mới nhanh chóng phát hiện ra những dấu hiệu bất thường trên phương tiện đo.
Từ đó làm căn cứ để đấu tranh với các cơ sở có hành vi gian lận.
Đối với khách hàng khi bị gian lận trong đo lường xăng tại các cây xăng,
theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, để bảo vệ quyền
lợi của mình, khách hàng có các quyền sau: Phản ánh trực tiếp với nhân viên bán
xăng, người quản lý, chủ đại lý phân phối xăng và yêu cầu bồi thường thiệt hại
số lượng xăng bị thiếu. Phản ánh, kiến nghị, tố cáo hành vi gian lận và yêu cầu
cơ quan QLNN về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi có đại lý bán
xăng gian lận đó giải quyết. Tố cáo đến cơ quan Công an hành vi gian lận của
88
nhân viên bán xăng, người quản lý, chủ đại lý phân phối xăng trong trường hợp
bị thiệt hại nghiêm trọng.
Hiện nay tình hình biến động về giá cả xăng dầu càng nhiều thì các thủ
đoạn kinh doanh gian lận nhằm kiếm lợi bất chính sẽ càng tinh vi và phổ biến.
Các thủ đoạn đó thường xuất hiện cùng với các phương tiện và thiết bị đo lường
mới, trong khi các cơ quan quản lý chưa kịp cập nhật, phát hiện và xử lý. Tuy
nhiên, nếu các cơ quan chức năng thường xuyên cảnh giác, thực hiện đúng các
quy định về kiểm định và kiểm tra, phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở thì
tạo ra được áp lực, dư luận xã hội rộng rãi và mạnh mẽ của nhân dân và các
phương tiện truyền thông, thì chắc chắn sẽ góp phần ngăn ngừa, hạn chế được
các hành vi vi phạm, lập lại trật tự kỷ cương và môi trường kinh doanh lành
mạnh, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
4.2.5. Tăng cường quản lý công tác an toàn PCCC
Để tăng cường công tác QLNN về PCCC trong hoạt động KDXD, trong
thời gian tới, cần quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
Đối với các cơ quan QLNN
Một là, Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về PCCC trong hoạt động KDXD, trong đó chú trọng các chế tài xử phạt
mang tính răn đe đối với những vi phạm quy định an toàn PCCC đối với các
công trình xăng dầu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về PCCC, những
trường hợp CHXD vi phạm nghiêm trọng các điều kiện về PCCC, có nguy cơ
trực tiếp gây cháy cao thì kiên quyết định chỉ hoạt động.
Hai là, với phương châm phòng ngừa là chính, các cơ quan, tổ chức phải
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
và kiến thức về PCCC. Nâng cao chất lượng, nội dung, hình thức tuyên truyền,
giúp người đứng đầu, người lao động và người dân nâng cao ý thức thực thi
pháp luật và kiến thức, kỹ năng vầ PCCC. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
89
quả Luật PCCC, các văn bản quy phạm pháp luật và Chỉ thị số 47/CT-TW của
Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCCC.
Ba là, Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong
QLNN đối với công tác PCCC xăng dầu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ QLNN về
PCCC trong tình hình mới. Tăng cường sự phối hợp giữa Cảnh sát PCCC tỉnh
với các cơ sở KDXD trong việc thực thi các biện pháp QLNN về PCCC theo
quy định của pháp luật; đẩy mạng hướng dẫn để các cơ sở thực hiện tốt công
tác PCCC. Tổ chức thực hiện nghiêm việc kiểm tra định kỳ (03 tháng/01 lần)
theo quy định, tăng cường kiểm tra đột xuất đối với các cơ sở KDXD. Tăng
cường phối hợp diễn tập phương án PCCC với các cơ sở KDXD đặc biệt là các
kho chứa xăng dầu nhằm nâng cao khả năng chữa cháy của lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy tại các cơ sở KDXD.
Bốn là, tỉnh Bắc Kạn vừa mới thành lập Sở cảnh sát PCCC tháng 11 năm
2015, vì vậy phải xây dựng đội ngũ Cảnh sát PCCC vững về chuyên môn,
nghiệp vụ, có trình độ pháp luật và kiến thức QLNN về PCCC. Tăng cường
mua sắm trang thiết bị, phương tiện chữa cháy, đặc biệt là bọt chữa cháy chuyên
dùng cho chữa cháy xăng dầu. Tăng cường công tác huấn luyện lực lượng
PCCC để trở thành lực lượng tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển
của tỉnh trong tình hình mới. Thành lập các đội PCCC chuyên nghiệp tại các
huyện, các khu công nghiệp để kịp thời ứng phó với các tình huống cháy xảy
ra.
Năm là, Sở Cảnh sát PCCC căn cứ theo quy hoạch của tỉnh, hướng dẫn
công tác thẩm duyệt, thiết kế, nghiệm thu và cấp phép về PCCC đối với các cơ
sở KDXD trên địa bàn tỉnh. Sở Cảnh sát PCCC chủ trì hướng dẫn các cơ sở
KDXD trên địa bàn tỉnh xây dựng lực lượng PCCC tại chỗ, trang bị đầy đủ
phương tiện chữa cháy theo quy định, phê duyệt và tổ chức huấn luyện phương
án PCCC cho các cơ sở.
Đối với các doanh nghiệp KDXD
90
Để đảm bảo an toàn PCCC các doanh nghiệp KDXD phải quản lý tốt 04
khâu:
Thứ nhất, các doanh nghiệp KDXD phải làm tốt công tác công tác tuyên
truyền vận động để tất cả công nhân xăng dầu và mọi người dân hiểu và nắm
rõ các quy định của pháp luật về lĩnh vực KDXD. Tuyên truyền là yếu tố đầu
tiên vì suy cho cùng con người vẫn là nhân tố quan trọng nhất, là chủ thể của
các hoạt động.
Thứ hai, bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để trực tiếp phục
vụ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp KDXD phải tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật chuyên dùng cho việc cảnh báo, ngăn ngừa, khắc phục các sự
cố mất an toàn và đầu tư trang thiết bị PCCC theo quy định. Việc đầu tư được
chú trọng đến tất cả các khâu của quá trình tồn chứa, xuất nhập, lưu thông vận
chuyển đến tổ chức phân phối tại các cửa hàng.
Thứ ba, nếu chúng ta chỉ tuyên truyền, chỉ đầu tư, mà không huấn luyện
thì khi sự cố xảy ra sẽ rất lúng túng. Do đó, các cơ sở KDXD phải thường xuyên
tổ chức tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho lực
lượng này nắm vững kiến thức về phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn.
Thường xuyên tập luyện sử dụng thành thạo các phương tiện chữa cháy đã trang
bị, xử lý thuần thục có hiệu quả các tình huống cháy nổ, cứu người và hướng
dẫn thoát nạn.
Thứ tư, là các doanh nghiệp KDXD phải chủ động tự kiểm tra định kỳ,
đột xuất để xác định tính sẵn sàng của lực lượng và phương tiện chữa cháy cơ
sở. Kiểm tra cũng giúp kịp thời phát hiện những sơ hở, sơ suất nếu có để khắc
phục ngay.
Khi có cháy, nổ phải tổ chức chữa cháy kịp thời, phát huy phương châm
4 tại chỗ “Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại
chỗ” đồng thời nhanh chóng báo cháy cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa
91
cháy chuyên nghiệp theo số 114 để có những biện pháp chữa cháy hiệu quả,
hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do cháy gây ra.
Thực hiện nghiêm chỉnh công tác an toàn phòng cháy chữa cháy tại các
kho, cửa hàng KDXD, phòng cháy tốt, chữa cháy giỏi là góp phần đảm bảo
điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên, bảo vệ tài sản của chủ doanh nghiệp,
góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thứ tư, là các doanh nghiệp KDXD phối hợp chặt chẽ chính quyền địa
phương giải quyết tình trạng bán hàng rong gây mất trật tự và an toàn phòng
chống cháy nổ tại các CHXD.
4.2.6. Tăng cường bảo vệ môi trường trong KDXD
Để quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động KDXD thì
các cơ quan QLNN và các doanh nghiệp KDXD cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa các cơ quan, ban,
ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo giám sát các hoạt động về bảo
vệ môi trường. Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy định có liên quan đến công tác
bảo vệ môi trường đối với hoạt động KDXD trên địa bàn địa phương.
Thứ hai, khi phê duyệt xây dựng các CHXD cần đảm bảo số lượng và chất
lượng các hạng mục cần thiết như hệ thống thu gom nước mưa, hệ thống thu gom
nước thải sinh hoạt, hệ thống thu gom và lắng tách nước thải nhiễm dầu. Yêu cầu
các doanh nghiệp phải lập cam kết bảo vệ môi trường đối với CHXD hoặc lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với kho xăng dầu. Đồng thời cam kết rõ
ràng thông qua các biện pháp về tiếp tục giảm lượng chất thải vào đất, nước, không
khí…, có phương án, cách thức tối ưu để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường của mình.
Thứ ba, tăng cường tuyên truyền, giáo dục giúp cán bộ công nhân viên
và nhân dân nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường, giúp họ hiểu
92
được các tác hại của hơi xăng dầu, nước thải nhiễm dầu và chất thải nguy hại
từ xăng dầu. Để từ đó thiết lập những kế hoạch và mục tiêu ưu tiên để thực hiện
cắt giảm chất thải độc hại gây ra đối với môi trường và triển khai kế hoạch cắt
giảm chất thải nhằm bảo vệ môi trường nhất là khi phát triển các cửa hàng
KDXD mới. Doanh nghiệp KDXD phải kê khai các chất thải nguy hại rỉ với số
lượng xác định, phương án cắt giảm, xử lý lượng thoát thải đó.
Thứ tư, tổ chức quan trắc và định kỳ đánh giá những tác động do hoạt
động KDXD gây ra đối với môi trường, sự an toàn sức khoẻ của công nhân và
cộng đồng để xác định được những trọng điểm cần ưu tiên xử lý. Doanh nghiệp
KDXD cần tiến hành theo dõi, kiểm soát hoạt động kỹ thuật để cải thiện khả
năng phòng chống và phát hiện sớm các sự cố rò rỉ có thể gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường khi xây dựng kho, CHXD bao gồm các biện pháp công nghệ; các biện
pháp quản lý và vận hành sản xuất; biện pháp sử dụng cây xanh; các biện pháp
quản lý, hạn chế chất gây ô nhiễm.
Thứ năm, cơ quan QLNN cần xử lý nghiêm đối với các cơ sở KDXD
không đảm bảo tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật môi
trường và các văn bản pháp luật khác.
4.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò rất quan
trọng trong đời sống xã hội, là khâu đầu tiền và là cầu nối để đưa các chính
sách pháp luật đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành
pháp luật của tổ chức và công dân, hướng mọi người “Sống, làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật”.
Các Sở, ban ngành cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các
quy định các quy định của pháp luật, công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị, mở
93
các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu. Từ đó nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành
- Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, sửa
đổi, hoàn thiện và bổ sung các quy định về quản lý hoạt động KDXD theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhưng phù hợp với các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tăng cường chỉ đạo các Bộ, ngành, UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương kiểm tra, giám sát quản lý thị trường xăng dầu, chống buôn lậu và
gian lận thương mại trong KDXD.
- Xây dựng, ban hành các định mức và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật nhằm
chuẩn hóa các điều kiện KDXD.
- Chính phủ nên áp dụng thuế suất nhập khẩu xăng dầu ổn định để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KDXD và giúp nhà nước ổn định
nguồn thu.
- Chính phủ nên áp dụng chu kỳ điều chỉnh tăng, giảm, công bố giá cơ
sở là 05 ngày và có lộ trình thực hiện phương án điều chỉnh giá xăng dầu hàng
ngày để giá xăng dầu trong nước phù hợp hơn với giá xăng dầu thế giới.
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KDXD đầu tư, xây dựng,
nâng cấp CHXD theo quy hoạch đã được tỉnh phê duyệt.
- Kiên quyết yêu cầu xoá bỏ, di dời các CHXD không đảm bảo các điều
kiện về an toàn PCCC, kể cả những cửa hàng xây dựng ngoài quy hoạch và nay
cũng vẫn không phù hợp hoặc không đủ điều kiện.
- Chỉ đạo chính quyền địa phương, Công an giải quyết tình trạng bán
hàng rong gây mất trật tự và an toàn phòng chống cháy nổ tại các CHXD đặc
biệt là các CHXD trên quốc lộ.
94
- Cần có các biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với các CHXD vùng sâu, vùng
xa kinh doanh không hiệu quả, nhưng phải xây dựng theo quy hoạch để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ nhu cầu của
nhân dân.
95
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước, thị trường
xăng dầu Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, các chính sách quản lý hoạt
động KDXD đã có nhiều thay đổi tích cực theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Hoạt động KDXD diễn ra bình đẳng, lành mạnh, giá cả phù hợp,
nguồn cung đầy đủ đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng của nước ta. Tuy nhiên, các cơ quan QLNN cả nước nói
chung cũng như Bắc Kạn nói riêng cần chú trọng nghiên cứu và thực hiện tốt
cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước, đồng thời cũng cần thực hiện nhiều
giải pháp hỗ trợ nhằm quản lý hiệu quả hoạt động KDXD của các doanh nghiệp.
Những năm qua, công tác quản lý hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn mặc dù đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng, song nhìn chung
vẫn còn tồn tại, hạn chế, bất cập so với yêu cầu thực tiễn phát triển đặt ra và cần
nhanh chóng khắc phục. Những diễn biến phát sinh trên thực tiễn chưa được các
cơ quan QLNN cập nhật và xử lý kịp thời, tình trạng đầu cơ, gian lận trong
KDXD vẫn thường xảy ra. Còn có nhiều CHXD mặt bằng chật hẹp, chưa bảo
đảm khoảng cách an toàn PCCC theo tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng.
Để phù hợp với định hướng phát triển chung và đáp ứng yêu cầu đổi mới
QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh, việc vận dụng các lý luận
cơ bản vào phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động KDXD trên
địa bàn là cần thiết. Từ đó đề xuất một số giải pháp với những nội dung cụ thể
để nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động KDXD nhằm tạo ra một môi
trường kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, bình đẳng; chống các hiện tượng đầu
cơ, gian lận thương mại; đảm bảo công tác phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi
trường. Đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KDXD,
đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội cũng như đạt được mục tiêu về yêu cầu
an ninh năng lượng và tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước phát triển
ổn định và bền vững. Do tính chất nhạy cảm của mặt hàng xăng dầu, công tác
96
quản lý hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời tới cần tăng
cường đổi mới và đưa ra các giải pháp cụ thể trong quá trình thực hiện để phù
hợp với thực tiễn phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cả nước nói
chung trong từng thời kỳ ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2009), Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12
97
năm 2009 ban hành quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu, Hà Nội.
2. Bộ Công Thương và Bộ Tài chính (2014), Thông tư liên tịch số
39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương
pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá và
điều hành giá xăng dầu theo quy định tại nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2014 của chính phủ về KDXD.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN ngày
30 tháng 7 năm 2010 quy định về quản lý đo lường, chất lượng trong
KDXD.
3. Chính phủ (2009), Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2009 về KDXD.
4. Chính phủ (2013), Nghị định 80/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
5. Chính phủ (2013), Nghị định 97/2013/NĐ-CP ngày 27/08/2013 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, KDXD và khí dầu mỏ hóa lỏng.
6. Chính phủ (2013), Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về
KDXD.
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát Môi trường.
9. Nguyễn Duyên Cường (2011), Đổi mới QLNN trong hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Phan Huy Đường (2010), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
98
11. Đoàn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (2008), Giáo trình chính sách kinh tế
xã hội, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công những vấn đề cơ bản, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2014), Tài liệu bồi dưỡng Ngạch chuyên
viên chính, Nhà xuất bản Bách khoa, Hà Nội.
14. Cảnh Chí Hùng (2014), QLNN đối với hoạt động KDXD trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường đại học Kinh tế, Đại
học quốc gia, Hà Nội.
15. Kiều Đình Kiểm (1999), Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
16. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, số: 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06
năm 2005.
17. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, số: 45/2014/QH13 ngày 29 tháng 11 năm
2013.
18. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường, số: 55/2013/QH13 ngày 23
tháng 06 năm 2014.
19. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp, số: 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014.
20. Ngô Kim Thanh (2012), Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
22. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
23. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà
Nội.
24. Nguyễn Quang Tuấn (2008), QLNN trong lĩnh vực KDXD ở Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế, Đại học quốc
gia, Hà Nội.
99
25.UBTVQH (2014), Pháp lệnh cảnh sát môi trường, số: 10/2014/UBTVQH13
ngày 23 tháng 12 năm 2014.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào các anh/chị !
100
Hiện tôi đang là học viên cao học trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Rất mong anh/chị dành thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi dưới đây để tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình. Sự giúp đỡ của anh/chị sẽ đóng góp rất lớn vào kết quả luận văn.
Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được phục vụ với mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho Thầy cô để kiểm chứng khi có yêu cầu. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị!
I. Thông tin chung
1. Họ và tên: ................................................................................................
2. Chức vụ: ..................................................................................................
3. Địa chỉ: ....................................................................................................
II. Đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Ông/bà chọn điểm số bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 theo
quy ước sau:
Điểm số Ý nghĩa
Kém / Hoàn toàn không ảnh hưởng/ Hoàn toàn không đồng ý 1
Yếu / Không ảnh hưởng / Không đồng ý 2
Bình thường 3
Khá / Ảnh hưởng / Đồng ý 4
Tốt / Rất ảnh hưởng / Rất đồng ý 5
101
Tiêu chí đánh giá
TT I Đánh giá về chính sách quản lý giá và thuế xăng dầu 1 Chu kỳ thay đổi giá xăng dầu như hiện nay hợp lý
1 2 3 4 5 2
3
4
II
1
2
3
III
1
2
3 Quá trình kiểm tra giám sát giá xăng dầu của các cơ quan quản lý tốt Thuế, phí trong cấu thành giá xăng dầu hiện nay là hợp lý Việc dán tem niêm phong trên đồng hồ tổng của cột bơm là rất tốt Đánh giá về công tác quản lý đo lường chất lượng xăng dầu Hoạt động kiểm tra đo lường và chất lượng xăng dầu được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc Cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có chuyên môn,trình độ và trách nhiệm Phương tiện phục vụ công tác kiểm chất lượng xăng dầu tại chỗ hiện đại, tiên tiến Đánh giá về quản lý nhà phân phối và bán lẻ xăng dầu Điều kiện cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu phù hợp Thủ tục cấp phép hoạt động cho cửa hàng xăng dầu nhanh gọn Các bộ phận thực hiện công tác cấp phép làm việc hiệu quả, trách nhiệm
IV Đánh giá về chính sách PCCC và BVMT
1
2
3
4 Quy định trong công tác PCCC tại các CHXD hiện nay rất chặt chẽ, đảm bảo an toàn Các quy định về công tác BVMT tại cửa hàng xăng dầu cụ thể, chi tiết Hoạt động kiểm tra PCCC và bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý chất lượng, hiệu quả Các lớp tập huấn và cấp giấy chứng nhận BVMT là cần thiết
Xin chân thành cảm ơn !