VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THÁI BÌNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đặng Thái Bình
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Hồng Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP ................... 10
1.1. Công nghiệp, đặc trưng và vai trò của công nghiệp ................................ 10
1.2. Quản lý nhà nước về công nghiệp ............................................................ 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ......... 33
2.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội ......................................................... 33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện ........... 44
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC ...................................................................................... 54
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý nhà nước về công nghiệp tại
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam .................................................................. 54
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công
nghiệp trên địa bàn huyện ............................................................................... 70
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Diễn giải
ANQP An ninh quốc phòng
CN – XD Công nghiệp – Xây dựng
CN Công nghiệp
DV Dịch vụ
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
KT&HT Kinh tế và Hạ tầng
LĐTB&XH Lao động thương binh và Xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
TC-KH Tài chính - Kế hoạch
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
DANH MỤC BẢNG
Số Tên bảng Trang hiệu
2.1 Diện tích và dân số huyện Hiệp Đức 35
2.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Đức 36
2.3 Tổng hợp các Khu, CCN đến năm 2020 và 2030 39
Tình hình cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế huyện 2.4 44 Hiệp Đức giai đoạn 2014 - 2018
2.5 Tổng hợp các Khu, CCN đến năm 2020 và 2030 45
DANH MỤC HÌNH
Số Tên hình Trang hiệu
2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 35
Quy mô GTSX (giá thực tế) của huyện Hiệp Đức năm 2.2 37 2014 - 2018
Thu nhập bình quân đầu người huyện Hiệp Đức qua các 2.3 37 năm
2.4 Thu, chi ngân sách của huyện Hiệp Đức năm 2014 - 2018 38
Lao động và việc làm theo ngành kinh tế huyện Hiệp Đức năm 2.5 43 2018
2.6 Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm 49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trong trong việc phát triển
kinh tế là động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước. Về mục tiêu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Xuất phát từ yêu cầu mới của thực tiễn đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Ðại hội XII của Ðảng nhận định, nước ta
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và tiếp tục
đạt được một số thành quả, tuy nhiên Ðại hội cũng chỉ ra những hạn chế trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri thức” “Một số
chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục
tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt được”. Từ đó, Ðại hội cũng khẳng định mục
tiêu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới là: “Tiếp
tục đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước, chú trọng CNH, HÐH nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Việc hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp chủ yếu tập
trung ở các thành phố lớn, các vùng đồng bằng để tận dụng cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực đa dạng về trình độ và chia sẻ các dịch vụ, tiện ích, và các
doanh nghiệp cung ứng trung gian. Là một nước có sản xuất nông nghiệp làm
nền tảng, nông nghiệp và nông thôn đã góp phần đặc biệt quan trọng vào sự
phát triển quốc gia. Ðại hội XI Ðảng ta đã nhấn mạnh: Sự phát triển ổn định
trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân đã được ổn định
1
hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư,
phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công
nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp,… đã có tác động tích cực đến việc
sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Hiện nay, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta đang ra sức phấn đấu đưa nước ta sắp tới cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Trên chặng đường tiến tới mục tiêu quan trọng này, công
nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý. Bởi
lẽ, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, thực tiễn cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa,
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trường.
Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”. Chính vì vậy, việc đưa công nghiệp
về các vùng núi nhằm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Điều này góp phần thu hút lao động dư thừa, vừa tạo nguồn thu ổn định, vừa
tăng thu nhập cho nông thôn, thu hút vốn nhàn rỗi tại chỗ và nguồn đầu tư từ
bên ngoài nông thôn, nhanh chóng thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn
theo hướng văn minh, hiện đại. Từ đó cơ cấu kinh tế nông thôn được phát
triển theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ
tạo điều kiện để nước ta nhanh chóng tiến hành thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
2
Huyện Hiệp Đức là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, nằm tiếp
giáp giữa hai vùng động lực kinh tế vùng Tây và Đông tỉnh Quảng Nam. So
với các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam thì nơi đây có vị trí địa lý tương
đối thuận lợi, nằm trên Quốc lộ 14E, đường Đông Trường Sơn nối các tỉnh
vùng Đông, vùng Tây, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Tây Nguyên. Tài
nguyên về đất đai dồi dào, thổ nhưỡng phù hợp với phát triển các loại cây
nông nghiệp phục vụ công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã hình thành
và lấp đầy 7 cụm công nghiệp, với diện tích 54,8 ha. Các ngành công nghiệp
chủ yếu là may mặc và chế biến gỗ rừng trồng nên chưa phát huy hết tìm năng
nông nghiệp của huyện.
Trên cơ sở các chính sách ưu đãi về công nghiệp nông thôn hiện nay,
đề tài chủ yêu tập trung phân tích thực trạng, những khó khăn vướng mắc để
tìm giải pháp thu hút các nhà đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị
nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho nhân dân huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam. Với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài “Quản lý
Nhà nước trong phát triển công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”. Chính vì vậy, việc đưa công nghiệp
về các vùng núi nhằm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Chính vì thế, Đảng và Nhà nước luôn đặt ra nhiều chính sách nhằm phát triển
công nghiệp gắn với phát triển nông thôn. Vì vậy, cần nghiên cứu trên hai lĩnh
vực: Một là, các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước có liên quan về công
nghiệp, đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương liên quan đến vấn đề công
3
nghiệp. Hai là, các chính sách ưu đãi để hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
mà trong đó công nghiệp là động lực để phát triển.
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Chương trình số 16-CTr/TU ngày 28/6/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam
thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW. Trong đó, định hướng các chính sách lớn
nhằm phát triển công nghiệp trong thời kỳ ứng dụng thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, phát triển công nghiệp mũi nhọn, chủ lực từng
theo vùng miền. Từ đó, có định hướng cho việc phát triển công nghiệp huyện
Hiệp Đức đúng với chủ trương, chính sách, phát huy hết hiệu quả của vùng
nông thôn của tỉnh.
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghị định
này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà
nước và quy định trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài các văn bản trực tiếp còn nghiên cứu các Luật có liên quan như
Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường…
Bàn về các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, có rất
nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp, cụ thể
như:
- Một số sách chuyên về phát triển công nghiệp:
Bàn về phát triển bền vững khu công nghiệp, tác giả Lê Thế Giới (2008) đã
tập trung luận giải những vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững KCN. Bên
cạnh đó, tác giả còn đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền
vững KCN và các giải pháp tăng cường tính bền vững trong phát triển bền
vững các KCN Việt Nam. [25] Ngoài ra tác giả Lê Thế Giới (2009) đã bàn về
4
các luận điểm cơ bản của lý thuyết cụm công nghiệp và lý thuyết hệ sinh thái
kinh doanh trong phát triển các lợi thế cạnh tranh công nghiệp ở cấp độ quốc
gia, vùng và địa phương. Từ đó, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa công
nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh. Trên cơ sở
nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành công nghiệp
hỗ trợ của Việt Nam, tác giả đưa ra các khuyến nghị trong trong nghiên cứu
chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. [25]
Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2015) đã phân tích hiện
trạng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu này theo cách tiếp cận nhân tố tác động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất
các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố trong thời
gian tới. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng kết hợp phân tích định
tính và định lượng để đi đến kết luận rằng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí
chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa sản xuất được máy móc, công cụ trong dây
chuyền tự động, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế tiếp cận tín
dụng, công nghệ, thông tin.
- Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công
nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [33]. Đề tài tập trung nghiên cứu
quá trình hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải
Nam Trung bộ, đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong
hoạch định chiến lược dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, bền vững.
- Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông thôn
các tỉnh Nam Trung bộ [41]. Đề tài này đã khảo sát thị trường công nghiệp
nông thôn và đề xuất những giải pháp phát triển mạnh thị trường tiềm năng
này.
- Đỗ Thanh Phương, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung
[41]. Đưa ra những gợi ý về định hướng phát triển công nghiệp chế biến ở các
5
tỉnh miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm
thủy sản, gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, đề xuất quan điểm, định
hướng, hệ thống chính sách và giải pháp quản lý và phát triển công nghiệp
nhanh và hiệu quả trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận khoa học cơ bản liên quan đến phát triển
công nghiệp, quản lý nhà nước về công nghiệp và các cơ chế chính sách của
Nhà nước, các văn bản luật có liên quan đến việc phát triển công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp
Đức. Tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc trong công tác QLNN về công
nghiệp ảnh hưởng đến quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn.
- Phân tích bối cảnh mới đặc biệt bối cảnh của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện Hiệp Đức đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động QLNN đối với
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận phát triển công nghiệp dưới góc
độ quản lý Nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền huyện Hiệp
Đức thực hiện nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
Rà soát những cơ chế chính sách, khung pháp lý đối với công nghiệp
nông thôn, đặc biệt là các chính sách ưu đãi từ đó đối chiếu với thực trạng của
6
địa phương để xây dựng qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công
nghiệp trên địa bàn huyện, tạo môi trường kinh doanh để phát triển công
nghiệp.
Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn huyện.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn và
quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn.
Một số nội dung khác có liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không nằm trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển
công nghiệp trên địa giới hành chính của huyện Hiệp Đức. Việc chính quyền
huyện Hiệp Đức phát triển công nghiệp trên địa bàn; các doanh nghiệp đã
hoạt động trên địa bàn, không phân biệt thành phần kinh tế; một số doanh
nghiệp có nhu cầu đầu tư, đã nghiên cứu nhưng không đầu tư để tìm ra những
khó khăn vướng mắc cụ thể nhất.
- Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển công nghiệp được luận văn
phân tích trên số liệu trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017. Giai đoạn
trước năm 2005 chỉ đánh giá sơ bộ. Các giải pháp được đề xuất từ nay tới
năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên,
luận văn sử dụng kết hợp nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu khác nhau như niên
giám thống kê, các đề tài, sách tham khảo, các báo khoa học chuyên ngành,
7
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ; tạp chí, trang báo mạng chính thống; các văn
bản Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về công nghiệp, các chương
trình hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn của Nhà nước các cấp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
hầu hết nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất
giải pháp.
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa
bàn huyện, tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng phát triển
công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện Hiệp Đức. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận văn so sánh
sự phát triển công nghiệp và quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp
theo thời gian và không gian
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, tổng kết toàn diện lý
luận và thực tiễn về QLNN về công nghiệp. Luận văn sẽ giúp tiến thêm một
bước lý luận về phát triển và QLNN về công nghiệp, làm thế nào để phát
triển, quản lý hoạt động công nghiệp trên địa bàn một địa phương một cách
hiệu quả. Đây là luận cứ khoa học có giá trị về việc phát triển và quản lý nhà
nước đối với hoạt động công nghiệp.
8
6.2. Về mặt thực tiễn: Luận văn này sẽ cung cấp một cơ sở dữ liệu đầy
đủ toàn diện đánh giá sâu về sơ sở lý luận, thực trạng QLNN về công nghiệp
trên địa bàn cấp huyện của một địa phương. Đây là cơ sở để đưa ra những đề
xuất về các giải pháp giúp Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, chính
quyền địa phương phát triển và quản lý tốt hơn hoạt động công nghiệp. Bên
cạnh đó, kết quả của luận án cũng sẽ đưa ra một số gợi mở cho Nhà nước, cơ
quan quản lý, chính quyền địa phương xây dựng chính sách-luật pháp, chiến
lược, hoạt động quản lý và giám sát hoạt động công nghiệp tốt hơn.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, …
luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước về công
nghiệp .
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về công nghiệp huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về công nghiệp
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Công nghiệp, đặc trưng và vai trò của công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Theo Từ điển bách khoa toàn thư: Công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo,
chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh
mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: Công nghiệp
(hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài
nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động
vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.
Giáo trình kinh tế và quản lý Công nghiệp của các tác giả Nguyễn Đình
Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa “Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của
xã hội” [66. Tr7].
Như vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật
chất gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo
các nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra.
Cũng theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66], Công nghiệp
gồm 3 hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên khoáng sản
- Chế biến, chế tạo các tài nguyên khoáng sản, sản phẩm của nông, lâm,
ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội.
10
- Sửa chữa các sản phẩm công nghiệp, máy móc nhằm khôi phục giá trị
sử dụng của chúng.
So với nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp có những đặc điểm khác
biệt.
- Khác với nông nghiệp, công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp
cơ học, vật lý, hóa học hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình dạng, kích
thước, tính chất của nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm phục vụ sản xuất
hoặc sinh hoạt. Nông nghiệp, trái lại, sử dụng các phương pháp tác động vào
cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất, nâng cao sức chống chịu, rút ngắn
chu kỳ sản xuất. Công nghiệp ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên
hơn so với nông nghiệp. So với nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội
hóa, phân công lao động, quản lý sản xuất cao hơn.
- Khác với dịch vụ, Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm
của Công nghiệp là các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng
- Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào để sản xuất
tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công nghiệp
tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thường thải ra nhiều chất thải công
nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tư ban đầu
thường lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ.
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất công nghiệp
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt
động sản xuất thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của hai mặt: Mặt kĩ thuật
của sản xuất và mặt kinh tế xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật
chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội nền kinh tế chia thành nhiều
ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây
dựng. Song, xét trên phương diện tính chất tương tự của công nghệ sản xuất,
11
có thể coi đó là tổng thể của hai ngành cơ bản: nông nghiệp và công nghiệp
còn các ngành khác có thể là các dạng đặc thù của hai ngành.
Từ ý nghĩa đó, cần xem xét các đặc trưng của sản xuất công nghiệp
khác với sản xuất nông nghiệp trên cả hai mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và
mặt kinh tế xã hội của sản xuất.
* Các đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp được thể
hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau.
Đặc trưng về công nghệ sản xuất, trong công nghiệp chủ yếu là quá
trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ lý hoá của con người, làm thay
đổi các đối tượng lao động thành những sản phẩm thích ứng với nhu cầu của
con người. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp lại bằng phương pháp sinh học
là chủ yếu do đó nghiên cứu đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích
ứng với mỗi ngành, trong công nghiệp hiện nay, phương pháp sinh học cũng
được ứng dụng rộng rãi đặc biệt là công nghiệp thực phẩm.
Đặc trưng và sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kì sản
xuất của quá trình sản xuất công nghiệp sau: Các đối tượng lao động của quá
trình sản xuất công nghiệp sau mỗi chu kì sản xuất được thay đổi hoàn toàn
về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang các sản phẩm có công dụng cụ
thể hoàn toàn khác, nghiên cứu đặc trưng này của sản xuất công nghiệp có ý
nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc khai thác và sử dụng nguyên liệu.
Vậy sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những
sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế.
Đặc trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân là một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất
đó.
* Đặc trưng kinh tế xã hội của sản xuất
Trong quá trình phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện
phát triển về kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ
12
đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Nghiên cứu các đặc trưng về
mặt kinh tế, xã hội của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong tổ
chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với
các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp.
Trừ một số quốc gia đặc biệt có lợi thế đặc trưng của các ngành nghề
khác, còn lại đại đa số các quốc gia, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có
vị trí quan trọng, là nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân. Trình độ phát
triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát
triển kinh tế của quốc gia. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất
lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế đi đôi với quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Mặc dù một số quốc gia đã chuyển từ trọng tâm công nghiệp sang dịch vụ, tỷ
trọng công nghiệp đóng góp vào GDP đang có xu hướng giảm, đây vẫn là
ngành quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển các ngành khác trong xã
hội, bao gồm cả nông nghiệp và dịch vụ. Vai trò của công nghiệp thể hiện ở
các mặt sau:
- Công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người. Năng suất lao động công
nghiệp cao hơn, máy móc, ngành nghề sản xuất công nghiệp đa dạng nên tạo
ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành kinh tế khác. Cả nông nghiệp hay dịch vụ đều cần có máy
móc thiết bị, các máy móc này đều do công nghiệp làm ra. Việc chế biến các
sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm đầu vào của ngành nông nghiệp cũng
xuất phát từ Công nghiệp.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác có
hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động, giá trị sản
13
phẩm, dịch vụ. Sử dụng các sản phẩm từ công nghiệp sẽ nâng cao năng xuất
của các ngành khác và làm nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Do
những đặc điểm tiên tiến, phát triển nhanh của sản xuất công nghiệp như đã
nêu ở phần trên nên có điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển, ứng dụng khoa
học - công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất
trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác, là đòn bẩy
thúc đẩy để phát huy có hiệu quả cho sự tăng trưởng của các ngành kinh tế
khác của nền kinh tế quốc dân. Với vai trò dẫn dắt các khu vực khác và có ý
nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng cao của nền kinh tế, ngành công nghiệp
thường được chú ý phát triển rất mạnh trong thời kỳ CNH.
- Nhìn ở khía cạnh khác, công nghiệp còn đảm bảo tăng cường tiềm lực
quốc phòng. Quốc phòng chỉ được bảo đảm vững chắc khi có nền công
nghiệp phát triển có thể đáp ứng được yêu cầu trang bị những phương tiện,
khí tài nhất định và ngày càng hiện đại cho quân đội.
* Vai trò của công nghiệp đối với địa phương
Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ. Vì thế, công nghiệp
cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối với mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, mỗi địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khác nhau, vị trí của địa phương đó trong quan hệ với các địa phương khác
trong vùng và với cả nước khác nhau nên vai trò của công nghiệp với từng địa
phương có khác nhau. Với Hiệp Đức là một huyện nghèo, có lợi thế rừng
trồng, các cây nguyên liệu cho sẩn xuất công nghiệp nên việc phát triển công
nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng
cao giá trị sản xuất, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân.
Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
từ nông nghiệp thuần tuý sang công nghiệp và dịch vụ. Khi công nghiệp phát
triển sẽ kéo theo hàng loạt các loại hình dịch vụ như vận tải, ăn uống, nhà ở,
bất động sản sẽ tăng. Ngoài ra, khi công nghiệp ở các huyện miền núi phát
triển sẽ làm động lực phát triển nền nông nghiệp chuyển từ sản xuất đại trà
14
năng xuất thấp, đầu ra bấp bênh sang sản xuất chuyên canh, tăng năng xuất
nhằm phụ vụ đầu vào cho công nghiệp.
Khi công nghiệp phát triển thì nền kinh tế phát triển, thu ngân sách
tăng, địa phương có nguồn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kết cấu hạ tầng xã
hội phục vụ đời sống, sản xuất cho nhân dân. Khi đó trình độ nhân dân sẽ
được nâng cao và phục vụ lại cho mục tiêu phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp
thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy:
Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên nhất là đối
với huyện miền núi có tài nguyên rừng. Nếu không quản lý, khai thác, trồng
rừng hợp lý thì phát triển công nghiệp sẽ phải trả giá đắt về môi trường, ảnh
hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ gia đình, phát triển nông nghiệp
và dịch vụ.
Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người
dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các
khu công nghiệp,…
Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển
công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về
cả kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công nghiệp.
Theo GS, TS. Phan Huy Đường (2015), trong Quản lý Nhà nước về
kinh tế quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật..
Vì thế nói đến quản lý là phải nói đến cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý
như chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội... ,[33]
15
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể định
hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định [33].
Như vậy, từ nội hàm của quản lý Nhà nước về kinh tế nói trên, chúng ta
có thể hiểu:
Quản lý nhà nước đối với công nghiệp là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của Nhà nước lên lĩnh vực hoạt động công nghiệp nhằm
đảm bảo cho ngành công nghiệp được phát triển theo quy định, chủ động phối
hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của
nền kinh tế.
Quản lý nhà nước về công nghiệp là một bộ phận trong quản lý nhà
nước về kinh tế, thể hiện sự tác động của hệ thông cơ quan quản lý Nhà nước
về kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các cơ chế, chính sách, biện pháp
nhằm làm hệ thống công nghiệp vận hành với quy luật khách quan và định
hướng mục tiêu của nền kinh tế quốc dân.
Chủ thể quản lý nhà nước về công nghiệp là chính quyền huyện bao
gồm HĐND, UBND huyện; các phòng ban liên quan của huyện, UBND các
xã trên địa bàn huyện. Ngoài ra Viện kiểm sát, Tòa án, Công an, Thanh tra
nhà nước cấp huyện cũng là các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về
công nghiệp trên địa bàn huyện.
Đối tượng quản lý Nhà nước về công nghiệp là các cụm công nghiệp,
các khu công nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp hoạt động, sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn huyện. Là các dự án đầu tư trong lính vực từ khi bắt đầu
triển khai đến khi hoạt động theo đúng với quy hoạch, kế hoạch và các văn
bản quy định của Nhà nước.
Cơ chế quản lý nhà nước về công nghiệp là cơ chế quản lý, cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, các cơ quan liên quan
khác về quản lý Công nghiệp, các thành phần kinh tế tạo ra sự thống nhất
16
xuyên suốt; quản lý theo pháp luật, chức năng nhiệm vụ, các văn bản của tỉnh,
huyện.
1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về công nghiệp
Quản lý nhà nước đối với công nghiệp là một chức năng của quản lý
nhà nước. Việc phát triển công nghiệp có mối quan hệ trực tiếp tới sự phát
triển kinh tế của địa phương nói riêng cũng như của cả nước nói chung. Đồng
thời nó cũng chịu sự tác động, sự chi phối của nhiều yếu tố khác như luật
pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, Nhà nước cần tiến hành quản lý quá
trình hình thành và phát triển của công nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó Nhà nước
phải sử dụng quyền lực và sức mạnh của mình để điều tiết và khống chế
những hành vi không có lợi đối với cộng đồng, khắc phục những khiếm
khuyết của cơ chế thị trường, điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp theo
những mục tiêu đã định. Bởi vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý nhà nước
đối với công nghiệp là tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn để huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển ngành công nghiệp có hiệu quả, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH đất
nước. Chính quản lư nhà nước đối với công nghiệp vừa tạo điều kiện tối đa
cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của họ, vừa hướng mục tiêu của doanh
nghiệp vào việc thực hiện tốt nhất mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã
hội. Do đó, quản lý nhà nước đối với công nghiệp phải nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn đầu tư vào công nghiệp, thực hiện cơ cấu trong công nghiệp phù
hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Quản lý nhà nước đối với
công nghiệp nhằm khai thác được các lợi thế của phát triển công nghiệp đối
với nền kinh tế quốc dân, đặc biệt phát huy được lợi thế về nguồn nhân lực,
về tài nguyên thiên nhiên cũng như các nguồn lực khác của nền kinh tế. Việc
quản lý nhà nước đối với công nghiệp còn nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ
17
của các doanh nghiệp. Qua đó phát huy vai trò của từng doanh nghiệp đối với
sự phát triển Công nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Thông qua
việc ban hành các thể lệ, chính sách và giám sát thực thi các quy định của
pháp luật thì đồng thời Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để thúc đẩy
việc xây dựng, phát triển công nghiệp, thực hiện thành công chiến lược CNH
- HĐH đất nước.
Quản lý nhà nước đối với công nghiệp còn là điều kiện cần thiết, góp
phần giúp cho các doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết
kiệm và có hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh đó Nhà
nước còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển mở rộng hợp tác với
nhau thông qua việc hình thành chuỗi cung ứng. Chính công tác quản lý nhà
nước nhằm đảm bảo cho nền công nghiệp phát triển theo quy hoạch đã định,
chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục
đích chung của nền kinh tế.
Trước tiên cần khẳng định rằng quản lý nhà nước đối với công nghiệp
không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển mà
còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của ngành công
nghiệp. Quản lý nhà nước đối với công nghiệp bao gồm việc tạo lập môi
trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp
các nguồn nhân tài vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh
nghiệp.
Từ những phân tích trên, theo tác giả, quản lý nhà nước đối với công
nghiệp nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển công nghiệp: Công
nghiệp có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu
18
dùng và tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập cho dân cư. Vì thế,
mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi thiết lập cơ chế quản lý nhà nước về
công nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng
và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để đạt được mục
tiêu này, Nhà nước, ngoài ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi cho
các dự án, còn tích cực hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về cơ sở hạ
tầng.
Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả: Đất xây dựng là nguồn tài nguyên
có giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh, phát triển nông nghiệp.
Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất
để phát triển công nghiệp một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai
trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Để sử dụng đất một cách hiệu
quả, Nhà nước thường phải quy hoạch mạng lưới các khu, cụm công nghiệp
có tính lâu dài, kết hợp được các yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả: Thường nhu
cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghiệp rất lớn. Ngoài nhà máy của doanh
nghiệp thì cần rất nhiều hạ tầng khác như giao thông, điện, nước... Trong khi
đó khả năng của nhà nước và tư nhân không thể đáp ứng đầy đủ. Do đó, để sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghiệp Nhà nước
phải có kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư vốn Nhà nước hiệu quả đồng
thời phải có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào kết cấu hạ
tầng công nghiệp.
Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển công nghiệp, nhưng
quản lý nhà nước đối với công nghiệp còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt
động xả thải của các nhà máy, xí nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu
không có các biện pháp buộc các nhà đầu tư phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất
thải và áp dụng công nghệ bảo vệ môi trường thì các lợi ích ngắn hạn từ phát
19
triển công nghiệp có thể không đủ bù đắp cho những thiệt hại môi trường về
lâu dài. Hơn nữa, các chủ đầu tư, vì lợi nhuận, có thể tiết kiệm chi phí xử lý
chất thải và tìm cách thải ra môi trường xung quanh. Nếu Nhà nước không có
biện pháp răn đe và phòng ngừa hữu hiệu thì nhà đầu tư có thể trốn tránh
nghĩa vụ bảo vệ môi trường của họ. Vì thế, ngày nay, bảo vệ môi trường trong
phát triển công nghiệp trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng của
quản lý nhà nước.
Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh
công nghiệp, Nhà nước kỳ vọng vào tác động lan toả của nó đến các ngành và
vùng khác như hình thành thêm các vùng nông nghiệp cung cấp nguyên, vật
liệu, phát triển dịch vụ, phát triển các trung tâm thương mại.. .Vì thế, quản lý
của nhà nước đối với công nghiệp phải được hoạch định và thực hiện có tầm
rộng và đủ xa một cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thông qua quản lý
nhà nước về công nghiệp, Nhà nước còn hướng đến thay đổi bộ mặt kinh tế
của địa phương.
Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: Đây là mục tiêu
quan trọng của quản lý nhà nước đối với công nghiệp. Bởi vì, xét cho cùng,
phát triển công nghiệp phải nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của dân cư. Một
trong những điều kiện để dân cư sống tốt hơn là có việc làm và các quyền cơ
bản được bảo vệ. Do đó, ngoài chính sách khuyến khích DN sử dụng lao động
địa phương, Nhà nước còn ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của
người lao động, nhất là về lương, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp.
1.2.3. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với công nghiệp
Để đáp ứng được các mục tiêu trên, hoạt động quản lý nhà nước đối với
công nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Chính sách, biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với luật pháp và
các yêu cầu của xã hội. Một mặt phải bảo đảm kỷ cương, tuân thủ những giá
20
trị đạo đức của dân tộc; mặt khác phải không gây ra những khó khăn trở ngại
đến tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp.
- Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn định và bình đẳng cho các doanh
nghiệp hoạt động, phải kết hợp hài hòa các mục tiêu của doanh nghiệp với các
mục tiêu chung của đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với công nghiệp tức là tạo điều kiện để tăng khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp
trong nước trong thị trường nội địa cũng như khi xuất khẩu. Điều đó có nghĩa
Nhà nước phải có những chính sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp
tập trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh
của mình.
- Nhà nước phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực
cũng như các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác để giúp cho
việc xây dựng, phát triển Công nghiệp đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến
lược phát triển vùng, lãnh thổ, địa phương xây dựng chiến lược phát triển
công nghiệp. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà nước về
công nghiệp phải nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong
chiến phát triển kinh tế chung. Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà
nước về phát triển công nghiệp phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng
của vùng về tài chính, thu hút đầu tư của từng thời kỳ.
Quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp cũng phải tính đến sự phân
bố lực lượng sản xuất, trên lãnh thổ nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các
21
nguồn lực và bảo vệ môi trường, môi sinh, tính cân đối trong phát triển khu
vực, lãnh thổ và tính phát triển bền vững.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư, tổ chức xúc
tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước. Xây
dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích của Nhà
nước và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp này cũng được điều
chỉnh linh hoạt về mặt pháp lý để theo kịp những biến động, thay đổi tình
hình chính trị, kinh tế - xã hội và cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài
để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách.
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ phát triển công
nghiệp. Khi chọn địa điểm thực hiện dự án, nhà đầu tư cũng thường quan tâm
đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của khu vực vì nó đảm bảo cho các hoạt
động kinh tế sau này. Đối với Nhà nước cần tập trung phát triển kết cấu hạ
tầng trong khu vực để giải quyết vấn đề tập trung lao động, phát triển lâu dài
của xã hội.
Ba là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp.
Nhằm định hướng hoạt động công nghiệp theo quy định của pháp luật
và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện
quy định của pháp luật của Nhà nước
Nội dung và phương thức kiểm tra của Nhà nước đối với các DN, dự án
hoạt động không khác với nội dung kiểm tra DN và đầu tư nói chung. Tuy
nhiên, do các hoạt động Công nghiệp tập trung với mật độ cao nên các hoạt
động kiểm tra liên ngành có điều kiện và cần thiết phải phối hợp với nhau
22
tránh gây cản trở không cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhà
nước đặc biệt chú trọng kiểm tra về các mặt ô nhiễm môi trường, thuế, chế độ
sử dụng lao động ở các DN, bởi vì các hoạt động này tiềm ẩn khả năng lây lan
và gây mất ổn định cao. Ngoài ra, các hoạt động kiểm tra sử dụng đất đai
cũng được tăng cường hơn các nơi khác để tránh nguy cơ lãng phí đất, sử
dụng đất không đúng mục đích từ phía các nhà đầu tư.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công
nghiệp
* Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản lý
nhà nước đối với công nghiệp
Sự phù hợp của quản lý nhà nước đối với công nghiệp được thể hiện ở
các vấn đề khi thực thi được giải quyết đến đâu? ở mức độ nào? Tính phù hợp
thể hiện là thu hút các nhà đầu tư như thế nào?
Việc đánh giá tổng hợp tính phù hợp quản lý nhà nước đối với công
nghiệp phải trên cơ sở tổng hợp nội dung của chính sách gắn với từng chuỗi
kết quả của quá trình thực thi, điều này phải dựa vào khâu hoạch định chính
sách và trong hoàn cảnh cụ thể thực thi chính sách quản lý nhà nước.
Tính phù hợp của vị trí từng dự án, vị trí các Cụm công nghiệp, phân
bổ ngành nghề tại địa phương là thước đo quan trọng đánh giá tính phù hợp
của quản lý nhà nước về công nghiệp từ giai đoạn xây dựng chiến lược, qui
hoạch, kế hoạch và vận hành chúng, nó cho thấy tính hợp lý, đồng bộ, khoa
học và hiệu quả. Các tiêu chí cụ thể bao gồm: Sự bố trí khoa học các dự án,
các cụm công nghiệp trong phạm vi không gian, vị trí so với khu dân cư, so
với vị trí đường giao thông, nguồn gốc đất đai nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế, bảo vệ và cải thiện môi trường và thu hút lao động
Mặt khác, đây là dấu hiệu dẫn đến sự thành công của quản lý nhà nước
về công nghiệp. Vị trí từng dự án, từng cụm công nghiệp thuận lợi hay khó
23
khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ
thống viễn thông; chất lượng các dịch vụ xã hội của địa phương... Ngoài ra,
còn xét đến yếu tố tác động kinh tế - xã hội và môi trường mà từng dự án,
từng cụm công nghiệp có thể mang lại. Tất cả những dấu hiệu này phải cần
được xem xét cả ở hiện tại và khả năng duy trì nó trong tương lai lâu dài.
* Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với công
nghiệp
Đánh giá quản lý nhà nước đối với công nghiệp dựa vào tiêu chí đảm
bảo các yếu tố công bằng. Trong thực tế, khi xây dựng chính sách quản lý nhà
nước đối với công nghiệp, các nhà quản lý đã cố gắng tạo ra những cơ hội
ngang nhau đối với các nhà đầu tư, để đảm bảo điều kiện hoạt động của doanh
nghiệp, việc xác định các đối tượng ưu tiên, những nội dung quản lý trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với một nền kinh tế mở thì việc ra đời một
chính sách thích đáng, bền vững là rất khó.
Đánh giá quản lý nhà nước đối với công nghiệp cũng tính tới mối quan
hệ tương quan giữa mục tiêu chính trị, kinh tế và xã hội cụ thể trong giai đoạn
đổi mới, phù hợp với quá trình hội nhập mà những áp lực mà từng nước cam
kết trong lộ trình hội nhập, sự ra đời các chính sách quản lý nhà nước đối với
công nghiệp phải đảm bảo hợp với quy luật của sự phát triển, phải dựa vào
tiến trình chuyển giao, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của đất nước,
phải hướng tới các mục tiêu tăng trưởng kinh tế để tạo ra cơ sở vật chất, phúc
lợi xã hội, tiếp tục thực thi bền vững các chính sách khác.
Để kết quả thu được như mong muốn khi đánh giá quản lý nhà nước
đối với công nghiệp, nhất là tính bền vững, thích đáng thì mỗi nội dung khi
xây dựng chính sách trong mỗi giai đoạn phát triển phải xác định đầy đủ mức
độ hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội, sự phù
hợp, hỗ trợ cho nhau càng cao thì hiệu quả để đạt được các mục tiêu càng lớn,
24
bản thân mỗi một chính sách cũng hàm chứa đầy đủ các nội dung và ý nghĩa
của chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
* Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối
với các cụm công nghiệp
Hiệu lực của quản lý nhà nước đối với công nghiệp phản ánh tác động
ảnh hưởng của chính sách quản lý trong quá trình thực thi, khả năng duy trì
hay biến đổi trên thực tế so với mong muốn của Nhà nước.
Đánh giá hiệu lực của quản lý nhà nước đối với công nghiệp nhằm đưa
ra kết luận về các kết quả của từng nội dung của chính sách có giá trị hay
không? Cụ thể: Bố trí quy mô từng cụm công nghiệp phù hợp so với mục đích
và tính chất hoạt động; tỷ lệ diện tích đất dành cho công nghiệp trong diện
tích đất tự nhiên; Hiệu quả sử dụng đất đối với đất dành cho công nghiệp; tỷ
lệ các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn; Sự gia tăng ổn định
về mặt sản lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
số lao động hoạt động trong các doanh nghiệp; trình độ công nghệ của doanh
nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh.
Hiệu lực của quản lý nhà nước đối với công nghiệp bao hàm cả hiệu
lực lý thuyết và hiệu lực thực tế. Đánh giá quản lý nhà nước đối với công
nghiệp phải từ quan điểm khách quan trong khi phân tích các yếu tố thực thi
chính sách, các phương án được lự chọn khi áp dụng, đánh giá, phán xét
nghiêm túc tổ chức, hình thức triển khai chính sách. Quản lý nhà nước đối với
công nghiệp được kết luận là đúng đắn khi đánh giá thể hiện những giá trị
tổng hợp của cả hiệu lực lý thuyết bao gồm các văn bản từ luật đến các nghị
định, quyết định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của Bộ trưởng và
hiệu lực thực tế.
25
* Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp Nhà nước đối với các
CCN
Hiệu quả của quản lý nhà nước đối với công nghiệp thường được xác định
từ hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế và xã hội, để xác định tương quan định lượng
giữa chi phí thực thi chính sách bỏ ra và lợi ích thu lại thì hiệu quả phải tính
thêm những tác hại phụ khi thực thi chính sách, ví dụ như độ thỏa mãn nhu cầu
của các nhà đầu tư. Nhóm tiêu chí này phản ánh sức hấp dẫn của địa phương đối
với các nhà đầu tư cả trong giai đoạn thu hút đầu tư và quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Nó bao gồm một nhóm các yếu tố phản ánh mức độ hài lòng của
doanh nghiệp đối với dịch vụ công từ khâu thu hút chuẩn bị đầu tư đến khi hoạt
động của dự án; mức độ đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ cho
sự hoạt động của doanh nghiệp; khả năng tuyển dụng lao động hay tính sẵn có
về số và chất lượng lao động địa phương khi doanh nghiệp cần tuyển dụng và
giá nhân công của địa phương này so với các địa phương khác trong cả nước và
nước ngoài.
Trong quá trình thực thi quản lý nhà nước đối với công nghiệp, do có
nhiều nội dung của nhiều chỉ tiêu không thể lượng hóa được vì các nội dung
này mang tính xã hội cao bên cạnh nền kinh tế thị trường, do vậy hiệu quả
vừa được xác định theo định tính (hiệu quả xã hội) vừa được xác định theo
định lượng (hiệu quả kinh tế). Hiệu quả theo định lượng được đánh giá cao
khi nó phù hợp với hiệu quả của các chính sách khác, thậm chí nó bổ sung
cho nhau để tăng thêm lợi ích chung cho xã hội.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về công nghiệp
* Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu công nghiệp
Chế độ, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với công nghiệp trên các mặt:
26
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa
phương, vùng, lãnh thổ, loại hình DN... đều tác động đến mục tiêu, nội dung
và phương thức quản lý của nhà nước đối với công nghiệp. Chế độ, chính
sách chung của Nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao
sẽ tạo cơ sở pháp lý cho quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với CCN. Ngược
lại, chế độ, chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch, không rõ ràng,
thiếu tính nhất quán có thể cản trở các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý có
kết quả. Thậm chí, nếu chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có sai lầm
thì quản lý nhà nước dễ trở thành lực cản sự phát triển của công nghiệp.
Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư,
thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế
thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp. Bởi vì, nếu thể chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường thì sẽ hỗ trợ quản lý nhà nước, làm cho quản lý nhà nước đối công
nghiệp đơn giản hơn, chi phí thấp hơn, hiệu quả cao hơn, khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển hiệu quả. Nếu việc thể hoá không phù hợp với kinh tế
thị trường thì sẽ làm cho quản lý nhà nước đối với công nghiệp vừa nặng nề,
áp đặt mệnh lệnh hành chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao, hiệu quả
quản lý thấp, các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp lúng túng, bản
thân ngành công nghiệp bị kìm hãm, không phát triển được.
* Trình độ năng lực của chính quyền
Việc phát triển công nghiệp thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở
hạ tầng, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của
chính quyền địa phương. Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của
cấp chính quyền địa phương ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước đối với
công nghiệp.
27
Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với công
nghiệp ở địa phương. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng
và quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế của địa phương, vùng miền và của cả nước. Mặc dù quy
hoạch phát triển công nghiệp ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch chung
của vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch phát triển
công nghiệp của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn
và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền. Thực tế cho thấy, chính quyền địa
phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực chỉ đạo hiệu quả
thì quản lý nhà nước ở địa phương đó cùng chiều với phát triển công nghiệp.
Ngược lại, chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm nhìn đúng,
thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở thành yếu tố cản trở sự phát triển
của công nghiệp.
Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với
công nghiệp. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của của
chính quyền đối với các cơ quan chuyên môn thuộc trong tổ chức giải phóng
mặt bằng, xây dựng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ
phát triển công nghiệp. Địa phương nào có tiềm lực tài chính mạnh và có
quyết tâm phát triển công nghiệp thì thường ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng
về công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. Ngược lại, các
địa phương nghèo, thiếu quan tâm đến công nghiệp thì quản lý của các ban
ngành thường chặt chẽ và ít nhiều gây khó khăn cho việc phát triển công
nghiệp.
Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với
công nghiệp của cấp tỉnh. Đó là năng lực của chính quyền trong việc ban hành
và giám sát hoạt động liên quan đến công nghiệp. Nếu không thực hiện việc
kiểm tra, thanh ra thì hoạt động của các doanh nghiệp tiềm ẩn nguy cơ ảnh
28
hưởng xấu đến phát triển xã hội. Ngược lại, nếu làm tốt sẽ đảm bảo phát triển
công nghiệp bền vững, mang lại hiệu quả cao cho xã hội.
Năng lực của chính quyền địa phương còn ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với công nghiệp ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao
động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong khu vực.
Chính quyền địa phương là cấp tổ chức và phối hợp các cơ sở đào tạo nghề tại
địa phương để đáp ứng nhu cầu cho phát triển công nghiệp. Chính quyền địa
phương cũng tiến hành kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh
trong thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ
đầu tư và người lao động. Chính vì thế, sự quan tâm và năng lực giải quyết
các vấn đề này của địa phương ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quả
quản lý nhà nước đối với công nghiệp.
Thứ tư, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về phát
triển công nghiệp. Để thực hiện phát triển công nghiệp, các địa phương phải
có bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện việc xây dựng, hoạch định,
tham mưu về qui hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển công nghiệp cũng
như tổ chức thực hiện chúng. Phát triển công nghiệp thành công đòi hỏi phải
có bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, nhịp nhàng, trơn tru, năng động và
phản ứng nhanh nhạy với các thay đổi. Hoạt động của bộ máy ấy phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành và yếu tố con người, là đội ngũ cán bộ,
công chức trong bộ máy.
Ngoài ra, cấp chính quyền địa phương đại diện cho nhiều quyền hạn
quản lý nhà nước khác về công nghiệp theo quy định của pháp luật, do đó,
hiển nhiên là, chất lượng của chính quyền địa phương quyết định chất lượng
quản lý của họ đối với công nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
Vị trí địa lý của mỗi địa phương có ảnh hưởng lớn tới phát triển công
nghiệp tại địa phương đó do nó tác động tới việc tiếp cận đầu vào và đầu ra
29
của sản xuất công nghiệp, từ đó quyết định địa phương có phát triển sản xuất
công nghiệp được không và phát triển ngành công nghiệp nào, sản phẩm gì.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ quản lý nhà
nước đối với công nghiệp trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ
hỗ trợ tài chính, dễ thực thi các chính sách thu hút đầu tư, có điều kiện hoạt
động hiệu quả nên hỗ trợ thu ngân sách Nhà nước, các vướng mắc cần tháo gỡ
ít hơn. Ngược lại, ở các địa phương có điều kiện không thuận lợi cho phát
triển công nghiệp thì quản lý nhà nước vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn cần
tháo gỡ, vừa phải hỗ trợ, trợ cấp lớn cho doanh nghiệp, trong khi đó doanh
nghiệp có thể vẫn vận hành không hiệu quả.
Địa hình, đất đai cũng ảnh hưởng tới quản lý công nghiệp. Địa hình
nhiều đồi núi, sông suối sẽ khiến cho giao thông đi lại gặp khó khăn, chi phí
đầu tư cho hạ tầng giao thông lớn, ảnh hưởng tới việc vận chuyển nguyên vật
liệu đầu vào và hàng hóa đầu ra của sản xuất công nghiệp. Do đó, các địa
phương có địa hình bằng phẳng, tiện giao thông đi lại sẽ có điều kiện phát
triển công nghiệp tốt hơn. Mặt khác, địa hình bằng phẳng cũng giúp các địa
phương có quĩ đất bằng phẳng lớn hơn để xây dựng các khu công nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp và quản lý Nhà nước sẽ đạt hiệu quả và dễ dàng hơn.
Đất đai và khí hậu có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, do đó, sẽ
ảnh hưởng gián tiếp tới sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông
sản. Mặt khác, điều kiện khí hậu không khắc nghiệt, ít mưa bão, lũ lụt hay hạn
hán cũng sẽ giúp cho công nghiệp phát triển thuận lợi hơn. Mưa bão, lũ lụt có
thể gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, do công nghiệp
là ngành ít chịu ảnh hưởng tự nhiên nên tác động của các yếu tố này không
nhiều.
Bên cạnh các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của các
huyện có ảnh hưởng tới việc phát triển công nghiệp trên địa bàn.
30
Tăng trưởng và phát triển kinh tế: Phát triển công nghiệp có tác động
mạnh đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời tăng trưởng và phát
triển kinh tế cũng tạo điều kiện để tiếp tục phát triển công nghiệp. Địa phương
có tăng trưởng kinh tế cao thường dễ tiếp cận nguồn vốn đầu tư, có cộng đồng
doanh nghiệp đông đảo, hệ sinh thái công nghiệp phát triển, đội ngũ lao động
dồi dào, có chất lượng hơn so với những địa phương kinh tế tăng trưởng chậm
và kém phát triển. Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng tăng thu ngân sách
địa phương, tạo điều kiện cho chính quyền đầu tư cho phát triển công nghiệp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai
trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương nói chung
phát triển công nghiệp trên địa bàn nói riêng. Một hệ thống kết cấu hạ tầng
hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng
hóa, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm,
làm cho các sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh hơn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng lớn đối với phát triển công
nghiệp là hệ thống đường giao thông (thủy, bộ, hàng không, đường sắt); năng
lượng điện; hệ thống cấp thoát nước. Các hạ tầng xã hội như nhà ở, khu vui
chơi giải trí,…cũng có ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp vì nó tác động
đến nguồn nhân lực ở địa phương.
Nguồn nhân lực của địa phương: Số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực của địa phương có tác động mạnh đến phát triển ngành công nghiệp trên
địa bàn. Nguồn nhân lực là nhân tố đóng vai trò điều hòa các nguồn lực đầu
vào khác như công nghệ, vốn, tài nguyên. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng
cao là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển ổn định của ngành công nghiệp và
ngược lại. Công nghiệp càng phát triển cao đòi hỏi số lượng và chất lượng
nguồn lực lao động càng phải cao. Những địa phương có dân số đông, nguồn
lao động dồi dào, giá rẻ sẽ có điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp
31
cần nhiều lao động. Những địa phương có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
có điều kiện phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có hàm lượng
trí tuệ và giá trị gia tăng cao.
Mức thu nhập bình quân và cầu đối với sản phẩm công nghiệp: Tiêu
thụ hàng hóa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng. Với nhiều ngành công nghiệp, doanh nghiệp có
xu hướng đặt địa điểm sản xuất gần thị trường tiêu thụ hàng hóa, những địa
bàn có thu nhập bình quân cao và có cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp
lớn. Chính vì vậy, mức thu nhập và cầu với sản phẩm công nghiệp của huyện
và các địa bàn lân cận sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hút các doanh nghiệp
công nghiệp tới địa phương và phát triển công nghiệp trên địa bàn.
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn đã tổng hợp lý thuyết và làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công nghiệp. Trong đó, có các nội
dung khái niệm, vai trò, nguyên tắc và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
về công nghiệp. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp gồm quy hoạch
chiến lược phát triển công nghiệp, thực hiện các chính sách, quy hoạch chiến
lược phát triển quy hoạch và thanh tra, kiểm tra hoạt động của công nghiệp.
Phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công nghiệp như điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội; chính sách và thể chế chung
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý:
Huyện Hiệp Đức nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Nam, cách thành
phố Tam Kỳ 60 km; nằm trên trục tọa độ địa lý từ 15022’12’’ đến 15038’40’’
vĩ độ Bắc; từ 107084’40’’ đến 108000’08’’ kinh độ Đông. Là một huyện
miền núi của tỉnh Quảng Nam, gồm có 12 xã, thị trấn, trong đó có 3 xã vùng
núi cao là vùng Đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Khí hậu:
Như các huyện miền núi khác của tỉnh Quảng Nam, khí hậu ở Hiệp
Đức mang đặc trưng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ trung bình
trong năm 250C (cao nhất khoảng 390C vào một số ngày của tháng 6, 7, 8;
thấp nhất khoảng 180C vào một số ngày của tháng 11, 12), biên độ chênh lệch
giữa ngày và đêm không lớn. Hằng năm có trên 1.700 giờ nắng, lượng mưa
trên 2000 mm; độ ẩm không khí trung bình là 80%. Hướng gió thịnh hành
nhất là gió Tây nam và Đông bắc; sương mù thường xuất hiện vào tháng 11,
12. Từ tháng 2 đến tháng 7 ít mưa, lại chịu ảnh hưởng của gió tây nam khô
nóng nên thường gặp hạn hán kéo dài. Từ tháng 9 đến tháng 11 mưa nhiều
(chiếm 50-72% lượng mưa cả năm), lại trùng với mùa mưa bão nên thường
gây những cơn lũ lụt.
- Địa hình:
Địa hình chung của huyện Hiệp Đức có dạng chuyển tiếp giữa trung du
và miền núi, địa hình, địa thế khá phức tạp, độ chênh lớn (từ 100-200m trong
khoảng 2 km). Độ cao trung bình toàn huyện 200-300m, độ dốc bình quân 16-
33
250. Nằm trong một thung lũng tạo bởi các dãy núi cao che chắn ở 3 phía:
Nam, Bắc và Tây. Địa hình Hiệp Đức bị chia cắt ở bởi 2 con sông lớn là sông
Tranh và sông Trường (ngọn Thu Bồn) tạo nên hệ phân thủy lớn, có hướng
thấp dần về phía sông Tranh. Núi cao phân bố tập trung ở tây nam và đông
bắc, bị chia cắt bởi một hệ thống khe suối và hợp thủy nhỏ. Huyện có 3 dạng
địa hình chủ yếu là dạng núi, dạng gò đồi và dạng đồng bằng thung lũng hẹp.
Dạng núi: Chiếm 50% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã Phước
Gia, Phước Trà, và phía bắc các xã Hiệp Hòa, Hiệp Thuận với các hệ thống
núi: núi lớn Liệt Kiểm chạy từ Hội Tường, Bình Lâm vào An Tráng, Định
Sơn; núi Rừng Đèn chạy từ An Long, Khâm Sơn của Quế Sơn, men theo ranh
giới hai huyện Quế Sơn - Hiệp Đức xuống Trà Linh; núi Chà Găm (Chia Gan)
xuất phát từ dương Bà Tuyết chạy đến bến đò Ba Lúc…nói chung, đây là
vùng địa hình phức tạp, có độ dốc lớn (nhiều nơi trên 300), với dạng cánh
cung và lượn sóng, tạo dạng thung lũng cho Hiệp Đức.
Dạng gò đồi: Có độ dốc cao trung bình 100m. Độ dốc thay đổi từ 15-
200 có hình dạng bát úp, chiếm khoảng 35% diện tích toàn huyện, chủ yếu ở
các xã Quế Thọ, Quế Bình, Quế Lưu.
Dạng đồng bằng thung lũng: Chiếm 15% diện tích tự nhiên của huyện,
phân bổ dọc Quốc lộ 14 E và lưu vực sông Tranh, sông Trường, độ dốc thay
đổi từ 5-100.
- Diện tích - Dân số
Diện tích tự nhiên: 496,88km2.
Hiệp Đức có 12 xã, thị trấn, gồm các xã Bình Lâm, Quế Thọ, Quế
Bình, Bình Sơn, Thăng Phước, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Quế Lưu, Sông Trà,
Phước Trà, Phước Gia và thị trấn Tân An.
Dân số: 39.582 người; mật độ: 80 người/km2
34
Bảng 2.1. Diện tích và dân số huyện Hiệp Đức
Stt Xã/thị trấn Diện tích (km2) Dân số (người)
Mật độ (người/km2) 585 36 54 178 363 71 16 26 142 71 46 136 1 Thị trấn Tân An 2 Xã Hiệp Hòa 3 Xã Hiệp Thuận 4 Xã Quế Thọ 5 Xã Bình Lâm 6 Xã Sông Trà 7 Xã Phước Trà 8 Xã Phước Gia 9 Xã Quế Bình 10 Xã Quế Lưu 11 Xã Thăng Phước 12 Xã Bình Sơn
3.530 2.150 1.654 8.032 8.020 2.339 1.852 1.230 2.430 2.560 2.786 2.999 39.582 Tổng 6,03 60,53 30,75 45,02 22,12 32,92 116,81 46,49 17,14 36,02 61,01 22,02 496,88 79
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức 2018
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Nguồn
UBND huyện cung cấp
35
- Tài nguyên thiên nhiên: Diện tích đất nông nghiệp 14.700,43 ha, chiếm
29,59%; đất lâm nghiệp 31.382,49 ha, chiếm 63,16%; đất ngư nghiệp 7,89 ha,
chiếm 0,02%; đất phi nông nghiệp 2.547,79 ha, chiếm 5,13%; sản phẩm thế
mạnh của địa phương là cây cao su, cây nguyên liệu sản xuất bột giấy.
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Đức
STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (HA) TỶ LỆ (%)
49.687,53 Tổng diện tích
46.106,39 92,79 I Đất nông nghiệp
14.700,43 29,59 1 Đất sản xuất nông nghiệp
31.382,49 63,16 2 Đất lâm nghiệp
7,89 0,02 3 Đất nuôi trồng thủy sản
- - 4 Đất làm muối
15,58 0,03 5 Đất nông nghiệp khác
2.547,79 5,13 II Nhóm đất phi nông nghiệp
497,43 1,00 1 Đất ở
951,85 1,92 2 Đất chuyên dùng
1,03 0,002 3 Đất cơ sở tôn giáo
5,16 0,01 4 Đất cơ sở tín ngưỡng
121,12 0,24 5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
946,08 1,90 6 Đất sông, ngoài, kênh, rạch, suối
24,97 0,05 7 Đất mặt nước chuyên dùng
0,14 0,00 8 Đất phi nông nghiệp khác
1.033,35 2,08 III Nhóm đất chưa sử dụng
63,75 0,13 1 Đất bằng chưa sử dụng
969,60 1,95 2 Đất đồi núi chưa sử dụng
- - 3 Núi đá không có rừng cây
- - Đất mặt nước ven biển
IV Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức 2018
36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
a. Kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
Hình 2.2. Quy mô GTSX (giá thực tế) của huyện Hiệp Đức
năm 2014 – 2018.
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng), Năm 2015, 1784.42
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng), Năm 2016, 1885.18
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng), Năm 2017, 2015.98
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng), Năm 2018, 2224.15
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng), Năm 2014, 1508.72
Quy mô Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (Tỷ đồng)
Nguồn: UBND huyện Hiệp Đức cung cấp
- Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người
Hình 2.3. Thu nhập bình quân đầu người huyện Hiệp Đức qua các năm.
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng), Năm 2018, 32.8
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng), Năm 2016, 28.15
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng), Năm 2017, 30.58
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng), Năm 2015, 23.14
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng), Năm 2014, 18.6
Thu nhập bình quân đầu người
Nguồn: UBND huyện Hiệp Đức cung cấp.
37
Hình 2.4. Thu, chi ngân sách của huyện Hiệp Đức năm 2014 – 2018.
THU CHI NGÂN SÁCH HUYỆN (TỶ ĐỒNG)
Tổng thu ngân sách, Năm 2018, 687.884
654,617
Tổng thu ngân sách, Năm 2017, 551.957
Tổng chi ngân sách, Năm 2017, 523.429
Tổng thu ngân sách
Tổng chi ngân sách
Tổng thu ngân sách, Năm 2015, 448.480
Tổng chi ngân sách, Năm 2015, 427.121
Tổng thu ngân sách, Năm 2016, 426.234
Tổng chi ngân sách, Năm 2016, 408.222
Tổng thu ngân sách, Năm 2014, 379.831
Tổng chi ngân sách, Năm 2014, 359.802
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức
- Tình hình công nghiệp - thương mại - dịch vụ:
Thương mại - dịch vụ: Hiện có 1.212 cơ sở kinh doanh thương mại -
dịch vụ, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá 211,7 tỷ đồng/năm, tăng bình quân hằng năm 17,9%.
Số lượng doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện trong thời gian qua: Có
06 doanh nghiệp đầu tư vào các Cụm công nghiệp với tổng nguồn vốn trên 350
tỷ đồng, trong đó, có 05 doanh nghiệp đi vào hoạt động và bước đầu giải quyết
việc làm cho hơn 500 lao động; đến nay, đã lấp đầy 04 Cụm công nghiệp. Hiện
có 278 cơ sở sản xuất tiểu thủ Công nghiệp với hơn 870 lao động, trong đó, có
03 Hợp tác xã và 02 Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.
38
Bảng 2.3. Tổng hợp các Khu, Cụm công nghiệp đến năm 2020 và 2030
Stt Địa điểm Tên Khu, Cụm công nghiệp 2017 Quy mô (ha) 2030 2020
1 5 5 5 Xã Bình Sơn
2 10 10
200 Xã Sông Trà
3 4 4
5,99 4 5,99 5,99 Xã Bình Lâm
5 4,95 4,95 8,95 Xã Quế Thọ
6 1,48 1,48 1,48 Xã Quế Thọ Cụm công nghiệp An Tráng Cụm công nghiệp Bà Huỳnh Cụm công nghiệp Sông Trà Cụm công nghiệp Gò Hoang Cụm công nghiệp Quế Thọ Cụm công nghiệp Quế Thọ 2
5,29 5,29 5,29 TT Tân An
8 18 18 Xã Quế Thọ 18
9 10 Xã Hiệp Hòa
10 50 Xã Bình Sơn
11 50 Xã Sông Trà
12 8,17 TT Tân An 7 Cụm công nghiệp Tân An Cụm công nghiệp Quế Thọ 3 Cụm công nghiệp Hiệp Hòa Cụm công nghiệp Bình Sơn Cụm công nghiệp Sông Trà1 Cụm công nghiệp Tân An 2
13 Cụm công nghiệp Việt An 9,8 Xã Bình Lâm
14 5 Xã Bình Lâm
15 40 Xã Bình Sơn Cụm công nghiệp Vườn Lục Cụm công nghiệp chân núi Liệt Kiểm
10
16 Cụm công nghiệp Nhì Tây 54,71 54,71 427,68 Xã Bình Lâm
TỔNG Nguồn: Quy hoạch vùng huyện Hiệp Đức
39
- Với các yếu tố tự nhiên, xã hội như vậy đã tác động rất lớn đến thu
hút đầu tư của huyện, đặc biệt là những ngành chế biến, nông nghiệp công
nghệ cao khó thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư. Thời tiết không thuận lợi,
mùa nắng kéo dài gay gắt nên việc sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn,
tình trạng thiếu nước là một trong những nguyên nhân là cho ngành nông
nghiệp trên dịa bàn huyện kém phát triển. Tuy nhiên, với lợi thế đất rộng, dân
cư thưa, lao động nhàn rỗi nhiều nên rất phù hợp với việc phát triển cây lâm
nghiệp và các ngành công nghiệp chế biến có liên quan đến lâm nghiệp như
dăm gỗ, viên nén năng lượng hoặc các xưởng may với quy mô vừa và nhỏ tận
dụng nguồn lao động nhàn rỗi tại chỗ. Hơn nữa với điều kiện giao thông
tương đối thuận lợi có tuyến Quốc lộ 14E đi qua nối liền giữa Quảng Nam lên
các tỉnh Tây nguyên, tuyến đường Trường Sơn đông chạy qua các huyện
trong địa bàn tỉnh và nối vào các tỉnh Tây nguyên nên rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp thu gom nguyên liệu và phân phối sản phẩm đi các vùng khác.
- Hiện nay trên địa bàn huyện có 37 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
hoạt động, tuy nhiên chỉ có 4 doanh nghiệp vào sản xuất ở các cụm công
nghiệp, có 4 doanh nghiệp đang đăng ký vào đầu tư còn lại các doanh nghiệp
hoạt động ngoài các cụm công nghiệp. Các doanh nghiệp không vào các cụm
công nghiệp đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, sản xuất manh múng và đa
phần là các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, vật tư nông
nghiệp nên không có nhu cầu vào cụm công nghiệp. Mặc khác, hầu hết các
cụm công nghiệp hiện nay có kết cấu hạ tầng thấp, diện tích nhỏ lẻ, phân bố
rải rác nên việc thu hút các doanh nghiệp vào trong các cụm này còn gặp
nhiều khó khăn.
- Kết cấu hạ tầng giao thông: Huyện Hiệp Đức có thành phần giao
thông đường bộ và giao thông đường thủy nội địa.
40
Hệ thống giao thông đường bộ huyện Hiệp Đức trong những năm vừa
qua đã được các cấp quan tâm đầu tư và mọi người dân tham gia hưởng ứng
nên hệ thống mạng lưới đường bộ trên địa bàn huyện Hiệp Đức đã được đánh
giá là hệ thống mạng lưới đường được phân bố hợp lý, bao gồm các tuyến
đường quốc lộ, tỉnh lộ kết hợp với hệ thống mạng lưới đường huyện, đường
xã và đường thôn xóm đã tạo được sự giao lưu thuận tiện cho hầu hết các địa
phương trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, nhiều tuyến đường đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới
giao thông của huyện vẫn còn kém về mặt kỹ thuật và chất lượng.
Quốc lô 14E: Nối Quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh, đoạn đi qua địa
bàn huyện Hiệp Đức dài 34 km (mặt đường thảm nhựa), từ Việt An (xã Bình
Lâm) đến Mò O (xã Sông Trà). Đây là trục giao thông huyết mạch chính yếu
của huyện.
Đông Trường Sơn: Nối đường Hồ Chí Minh tại Thạnh Mỹ (Nam
Giang) đến Tây Nguyên (Đà Lạt) đoạn qua địa bàn huyện Hiệp Đức dài 30
km. Hiện nay đang thi công.
Đường ĐT 611B: Nối Quốc lộ 14 E (tại ngã 3 Phú Bình, xã Quế Thọ)
đến xã Quế An, huyện Quế Sơn dài 1,5 km, nền đường rộng 6,5m, mặt đường
bê tông nhựa rộng 4,5m.
Đường ĐT 614: Nối Việt An (xã Bình Lâm) đến xã Tiên Sơn (huyện
Tiên Phước) dài 4,5 km, nền đường rộng 5m, mặt đường bê tông nhựa rộng
3,5m.
Toàn huyện có 14 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 130,2km, nền
đường có mặt cắt từ 4-9m, mặt đường từ 3-6m.
Đường xã, đường dân sinh: Toàn huyện có 53 tuyến đường xã với tổng
chiều dài là 110,53 Km. Ngoài ra còn có khoảng 307,86 Km tuyến đường liên
thôn, dân sinh.
41
Hiện trạng các bến xe: Bến xe Tân An: Đây là bến đỗ và lấy khách
thuộc trung tâm huyện, diện tích hiện trạng 4.016m2, vị trí tại khối phố An
Tây, thị trấn Tân An; Bến xe Việt An: Bến phục vụ cho lượng hành khách cho
khu vực xã Bình Lâm và các xã lân cận, diện tích hiện trạng 2.400m2.
Hiện trạng đường thủy nội địa: Hiện nay trên địa bàn huyện có sông
Tranh, sông Tiên chảy qua. Tuy nhiên, các sông có độ dốc lớn, nhiều ghềnh
đá, do có nhiều hệ thống thủy điện trên sông nên lưu lượng nước thường
xuyên thay đổi, mùa mưa nước chảy xiết, mùa nắng cạn kiệt. Do vậy, phát
triển hệ thống giao thông đường thủy nội địa không thuận lợi.
Nhìn chung, mạng lưới đường phân bố cơ bản hợp lý, đáp ứng được
nhu cầu vận tải cho huyện, kết nối các địa phương khác. Nhiều tuyến đường
có mặt cắt hẹp, mặt đường xấu và bị xuống cấp chưa đáp ứng được nhu cầu
vận chuyển. Một số tuyến thường bị ngập vào mùa lũ. Các bến xe trên địa bàn
huyện chưa thực sự thu hút được hành khách, lượng xe và khách ra vào bến
vẫn còn ít. Nhìn chung cơ sở hạ tầng của các bến xe còn kém. Về đường thủy
nội địa: Không phát huy được hiệu quả.
b. Xã hội
Dân số và lao động. Năm 2018 dân số toàn huyện là 39.582 người. Về
lực lượng lao động: số người trong độ tuổi lao động 25.530 người. Trong đó
số lao động nông lâm tủy sản 14.195 người, công nghiệp xây dựng 2.690
người, dịch vụ 7.713 người; số người thất nghiệp 932 người. Hộ nghèo chiếm
tỷ lệ 13,3%, còn cao so với các huyện trong tỉnh và thiếu bền vững người.
Dân cư sống ở khu vực đô thị (thị trấn Tân An) 8,85%, 91,15% dân số sống ở
nông thôn. Tỷ lệ lao động nông lâm thủy sản còn cao 57,7%; lao động ngành
phi nông lâm ngư nghiệp chỉ chiếm 42,3%.
42
Hình 2.5. Lao động và việc làm theo ngành kinh tế
Dịch vụ 31%
Nông lâm thủy sản 58%
Công nghiệp xây dựng 11%
huyện Hiệp Đức năm 2018
Nguồn: Niên giá thống kê huyện Hiệp Đức
Giáo dục – đào tạo
Năm 2018, toàn huyện có 25 trường học. Trong đó:
- Có 2 trường trung học phổ thông với tổng số 1.427 học sinh, 80 giáo
viên đạt chuẩn, bình quân một lớp học có 35 học sinh và số học sinh bình
quân một giáo viên là 18.
- Có 7 trường trung học cơ sở với tổng số 2.410 học sinh, 193 giáo viên
đạt chuẩn, bình quân một lớp học có 32 học sinh và số học sinh bình quân
một giáo viên là 12.
- Có 6 trường tiểu học với tổng số 3.468 học sinh, 252 giáo viên đạt
chuẩn, bình quân một lớp học có 22 học sinh và số học sinh bình quân một
giáo viên là 114.
- Có 8 trường mẫu giáo với tổng số 1.964 học sinh, 122 giáo viên đạt
chuẩn, bình quân mỗi lớp học có 28 học sinh và số học sinh bình quân một
giáo viên là 16.
43
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe
Bảng 2.4 Tình hình cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế
huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: Người
Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm STT Nội dung tính 2014 2015 2016 2017 2018
Cơ sở y tế Cơ sở 14 14 13 13 13 1
Giường bệnh Giường 63 73 83 75 122 2
Cán bộ ngành y Người 114 110 120 109 110 3
Cán bộ ngành dược Người 16 14 14 14 17 4
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hiệp Đức
Năm 2018, toàn huyện có 1 bện viên, 02 phòng phòng khu vực, 10 trạm
y tế xã, thị trấn, 122 giường bệnh, 122 cán bộ ngành y và 17 cán bộ ngành
dược.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước trong phát triển công nghiệp trên
địa bàn huyện
2.2.1. Thực trạng về công tác xây dựng và quy hoạch các Cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện.
Để phát triển Công nghiệp, Hiệp Đức luôn chú trọng quy hoạch mạng
lưới cụm công nghiệp. Giai đoạn 2010-2015, đã quy hoạch 07 cụm công
nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng, thành lập và lấp đầy 05 cụm công nghiệp.
Hiện nay đang tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung một số cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng cho việc phát triển công nghiệp nói
riêng và kinh tế xã hội của huyện nói chung. Nâng diện tích các cụm công
nghiệp trên địa bàn từ 54,71 ha lên 417,68 ha. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ
quan liên quan thực hiện tốt các văn bản của luật và các văn bản chỉ đạo cấp
trên như: Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19-8-2009 của Thủ tướng
44
Chính phủ về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-
BCT ngày 28-12-2009 của Bộ Công thương về Quy chế quản lý cụm công
nghiệp; Thông tư Liên Bộ số 125/2009/TTLB/BTC-BCT ngày 17-6-2009 của
Bộ Tài chính, Bộ Công thương về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí khuyến
công. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện tốt việc quy
hoạch và thu hút các nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp này.
Tuy nhiên, bên canh đó vẫn còn tồn tại đó là: Trong thực tế, việc đầu tư
kết cấu hạ tầng của các Cụm công nghiệp trên địa bàn vẫn chưa được quan
tâm đúng mức, do đó, giá trị sản xuất công nghiệp cũng như đóng góp của các
doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước chưa cao. Chưa khảo sát kỹ về vị trí, hạ
tầng thiết yếu nơi quy hoạch nên một số cụm công nghiệp được quy hoạch
nhưng không hiệu quả, không thu hút được các nhà đầu tư dự án hay đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp. Quy hoạch các các cụm công nghiệp chưa gắn bó
với quy hoạch ngành sản xuất, còn dàn trải.
Bảng 2.5. Tổng hợp các Khu, Cụm công nghiệp đến năm 2020 và 2030
Quy mô (ha) Stt Địa điểm Tên Khu, Cụm công nghiệp 2017 2020 2030
5 5 5 Xã Bình Sơn 1 Cụm công nghiệp An Tráng
10 10 2 Cụm công nghiệp Bà Huỳnh 200 Xã Sông Trà
4 4 3 Cụm công nghiệp Sông Trà
5,99 5,99 5,99 Xã Bình Lâm 4 Cụm công nghiệp Gò Hoang
5 Cụm công nghiệp Quế Thọ 4,95 4,95 8,95 Xã Quế Thọ
1,48 1,48 1,48 Xã Quế Thọ 6 Cụm công nghiệp Quế Thọ 2
45
Quy mô (ha) Stt Địa điểm Tên Khu, Cụm công nghiệp 2017 2020 2030
7 Cụm công nghiệp Tân An 5,29 5,29 5,29 TT Tân An
18 18 18 Xã Quế Thọ 8 Cụm công nghiệp Quế Thọ 3
9 10 Xã Hiệp Hòa Cụm công nghiệp Hiệp Hòa
10 50 Xã Bình Sơn Cụm công nghiệp Bình Sơn
11 50 Xã Sông Trà Cụm công nghiệp Sông Trà1
12 8,17 TT Tân An Cụm công nghiệp Tân An 2
13 Cụm công nghiệp Việt An 9,8 Xã Bình Lâm
14 5 Xã Bình Lâm Cụm công nghiệp Vườn Lục
15 40 Xã Bình Sơn Cụm công nghiệp chân núi Liệt Kiểm
16 Cụm công nghiệp Nhì Tây 10 Xã Bình Lâm
TỔNG 54,71 54,71 427,68
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức
2.2.2. Thực trạng xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển Công nghiệp
trên địa bàn huyện
So với các địa phương vùng Tây tỉnh Quảng Nam, Hiệp Đức có lợi thế so
sánh về thu hút đầu tư. Có vị trí là cửa ngõ liên kết giữa vùng Đông và vùng Tây
của tỉnh. Kết nối gao thông với các huyện miền núi với vùng động lực phát triển
bằng hệ thống giao thông gồm đường Trường Sơn Đông, Quốc lộ 14E.
Để thu hút đầu tư vào ngành Công nghiệp, huyện Hiệp Đức đã có nhiều
biện pháp tích cực, cụ thể:
46
Một là, tập trung phát triển một số ngành Công nghiệp có lợi thế. Đối
với các vùng đông của huyện, tập trung thu hút đầu tư các lĩnh vực Công
nghiệp có sử dụng lao động cao như dệt may, giày da, gỗ mỹ nghệ…. một số
ngành Công nghiệp hỗ trợ nhằm giải quyết việc làm, thúc đẩy ngành dịch vụ,
tạo động lực phát triển kinh tế của toàn huyện. Đối với vùng tây của huyện,
tận dụng lợi thế đất đai, nguồn nguyên liệu để phát triển các lĩnh vực chế biến
lâm sản, dược liệu, hạn chế xuất thô, tăng giá trị kinh tế của rừng trồng và cây
thảo dược. Kết hợp hệ sinh thái khu vực miền núi, đặc trưng văn hóa vùng
cao của huyện và các huyện lân cận để phát triển công nghiệp chế biến các
sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, các sản phẩm mỹ nghệ gắn với phát
triển du lịch, dịch vụ và nông nghiệp sinh thái.
Hai là, rà soát quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp và thu hút các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Các cụm
công nghiệp phải được quy hoạch có tầm nhìn để phát triển mở rộng thành
khu công nghiệp nếu có điều kiện. Trên cơ sở mạng lưới cụm công nghiệp,
huy động và lồng ghép nhiều nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp. Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng trọng yếu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ và giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Ba là, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào công nghiệp trên địa bàn huyện. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu
quả các chính sách ưu đãi đầu tư hiện có.
Bốn là, thực hiện tốt chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp, đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH, nhu cầu lao động tại chỗ của các doanh nghiệp. Tiếp
tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, tổ
chức đào tạo các ngành dệt may, giày da, mây tre đan, các ngành nghề truyền
47
thống tạo việc làm cho lao động nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao
động.
Năm là, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển công nghiệp. Tiếp
tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó chú ý hỗ trợ vốn, chuyển giao
công nghệ, giúp đỡ tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng kinh tế, phổ biến chính
sách pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ Công nghiệp và
nông nghiệp công nghệ cao phục vụ cho phát triển công nghiệp.
Sáu là, phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các cụm công nghiệp hiện có để có phương án xử lý kịp thời,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Tuy vậy, việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh của Hiệp Đức
vẫn còn một số hạn chế. Hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Thủ tục hành chính đã được cải
thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. Một
số luật, qui định còn chậm hướng dẫn thi hành nên phần nào ảnh hưởng đến
việc thực hiện. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho đầu tư, phát
triển công nghiệp vẫn gặp khó khăn, ảnh hưởng tới tiến độ, kế hoạch đầu tư
của doanh nghiệp. Chưa có doanh nghiệp lớn, có vai trò đầu tàu để phát triển
kinh tế toàn vùng. Chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ tận dụng lao động thủ
công và cây trồng như nhà máy may công nghiệp, nhà máy băm dăm, nhà
máy ván ép, viên nén năng lượng...
48
Hình 2.6. Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm
300000
250000
34664
219003
200000
23280
19721
15821
185874
182921
173437
cá thể
150000
tư nhân
100000
10935
68587
50000
0
2014
2015
2016
2017
2018
(Theo giá hiện hành, đơn vị triệu đồng)
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hiệp Đức
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động công nghiệp.
Cùng với việc thu hút, tạo điều kiện các nhà đầu tư trên địa bàn, huyện
Hiệp Đức cũng đã quan tâm việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chủ
trương, chính sách và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Định
kỳ, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp được
xem xét, đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả.
Tại Hiệp Đức, các cụm công nghiệp lựa chọn ngành nghề đầu tư như
công nghiệp may mặc xuất khẩu, viên gỗ nén năng lượng, gỗ ghép thanh nên
ít ảnh hưởng đến môi trường. Hầu hết, chỉ ảnh hưởng đến môi trường trong
lúc đầu tư dự án nhưng được quản lý chặc chẽ. Qua khảo sát thì 100% các
doanh nghiệp đều thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
49
Tuy vậy, việc thanh tra kiểm tra cũng phải được thường xuyên thực
hiện. Tuy nhiên, công tác này chưa được chính quyền quan tâm. Chỉ thực hiện
khi có sự cố như ngộ độc thực phẩm, công tác đầu tư xây dựng có ảnh hưởng
đến người dân và được phản ảnh mới tiến hành kiểm tra và xử lý. Điều này
gây ảnh hưởng đến đời sông nhân dân. Nội dung thanh tra, kiểm tra chưa toàn
diện, chủ yếu là kiểm tra xử lý trong đầu tư xây dựng dự án làm ảnh hưởng
đến nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước đảm bảo đủ thẩm quyền và nguồn lực để quản lý các cụm công nghiệp
theo hướng một cửa, một đầu mối và tương xứng với vai trò vị trí ngày càng
quan trọng của các cụm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đặc biệt, chính sách ưu đãi đầu tư và thuế thu nhập cho các
doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp thuộc địa bàn khó khăn cần phải
nhất quán, rõ ràng để thu hút và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư; kết hợp tốt
việc “lấp đầy” diện tích các cụm công nghiệp với việc nâng cao chất lượng
các dự án đầu tư vào cụ công nghiệp bằng cách khuyến khích, ưu đãi cho các
dự án tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
Tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công
nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là
mũi nhọn phát triển và có lợi thế của huyện và phù hợp với cơ cấu kinh tế, cơ
cấu đầu tư của tỉnh. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển công
nghiệp; hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành nhằm tăng lợi thế
cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công nghiệp, dần
hình thành các ngành công nghiệp hỗ trợ, đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế địa phương
50
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước trong phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện
2.3.1. Kết quả đạt được.
Quản lý nhà nức về Công nghiệp trên địa bàn huyện đạt được một số
kết quả như sau:
Hệ thống mạng lưới cụm công nghiệp đã được rà soát điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện của địa phương, công tác lập quy hoạch chi tiết được
triển khai để quản lý. Các cụm công nghiệp được hình thành với kết cấu hạ
tầng đảm bảo. Các cụm công nghiệp đi vào hoạt động đã tạo động lực thúc
đẩy kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sông nhân dân
trong khu vực.
Môi trường đầu tư được cải thiện, các nhà đầu tư quan tâm khảo sát
trên địa bàn huyện để đầu tư. Hiệp Đức được biết đến là một nơi có điều kiện
đầu tư nhanh chóng, thuận lợi. Công tác cải cách hành chính, giải quyết
vướng mắc của doanh nghiệp nhanh chóng. Chính quyền luôn đi đôi với
doanh nghiệp trong công tác đầu tư.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp được thường
xuyên, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng quy định.
2.3.2. Một số hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý Công nghiệp Hiệp Đức
cũng bộc lộ một số hạn chế, cụ thể:
Một số cụm công nghiệp được quy hoạch nhưng ở những nơi không có
điều kiện phát triển hạ tầng thiết yếu, dẫn đến quy hoạch nhưng không thực
hiện được.
Các ngành nghề công nghiệp chủ yêu là chế biến thô, đặc biệt là các
sản phẩm từ nông nghiệp. Chính vì vậy, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai,
nguyên liệu, không kích thích được ngành nông nghiệp của địa phương cũng
51
như các huyện lân cận phát triển. Chưa có doanh nghiệp lớn, công nghệ cao
vào đầu tư trên địa bàn. Vì vậy, giá trị sản xuất công nghiệp vẫn còn thấp.
Thực hiện các cơ chế chính sách tốt. Tuy nhiên, một số trong quy trình
đầu tư của huyện vẫn còn chậm, nhất là công tác giải phóng mặt bằng. Nhận
thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về phát triển công nghiệp vẫn còn
hạn chế.
Kết cấu hạ tầng được đầu tư, nhưng một số tuyến đường chính mang
tính kết nối vẫn còn nhỏ, chư đáp ứng được nhu cầu phát triển.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Một là, Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện miền núi còn
nhiều khó khăn.
Hai là, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, phát
triển công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Ba là, chưa có phân cấp cho cấp huyện các cơ chế để phát triển Công
nghiệp. Đối với cấp huyện, chủ yếu là thực hiện các cơ chế cấp trên nên chư
chủ động trong việc thu hút đầu tư.
Bốn là, nguồn vốn cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp
còn hạ chế, nhất là đối với huyện miền núi có ngân sách hạn hẹp. Trong khi
đó, việc hỗ trợ từ cấp trên chưa được quan tâm. Việc thu hút các nguồn vốn từ
các doanh nghiệp vào đầu tư hạ tầng công nghiệp trên địa bàn miền núi rất
khó khăn.
Năm là, Đội ngủ cán bộ quản lý công nghiệp còn thiếu kinh nghiệm
trong khâu quy hoạch, kế hoạch.
52
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày về thực trạng công tác quản lý nhà
nước về công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức gồm các nội dung về đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong đó
phân tích, đánh giá về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm về xã hội, đặc điểm về
kinh tế. Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam đề cập, phân tích về thực trạng quy hoạch, thu hút đầu tư, xây
dựng kết cấu hạ tầng và thanh tra, kiểm tra về hoạt động công nghiệp. Đánh
giá thực trạng chung công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp, trong đó nên
rõ những thành công, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
53
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HIỆP ĐỨC
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là công nghiệp 4.0
đã đưa đến những hệ thống sản xuất với hệ thống quản trị thông minh, thiết bị
thông minh, máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại tạo ra một sân chơi mới
luôn cuốn tất cả các nước trên thế giới vào vòng xoáy của nó trong đó có Việt
Nam chúng ta. Nền kinh tế thật sự là nền kinh tế tri thức - thông minh. Tri
thức, thành tựu khoa học - công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo trở thành
động lực chính cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Mặc dù cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới ở giai đoạn đầu tiên,
nhưng theo các chuyên gia kinh tế nhìn nhận cách mạng công nghiệp lần thứ
tư sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn nhiều lần so với các cuộc cách mạng
công nghiệp trước đây, xóa nhòa ranh giới giữa khoa học và công nghệ; sẽ có
những tác động mạnh mẽ, sâu sắc, làm thay đổi căn bản từ phương thức sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đến chính trị và an ninh thế giới, tổ chức và sinh
hoạt xã hội của con người trong từng gia đình, từng quốc gia, tới toàn cầu.
Dưới tác động mạnh mẻ trong và ngoài nước, ngành công nghiệp của
huyện cũng chịu sự tác động trong bối cảnh chung và đòi hỏi định hướng phát
triển công nghiệp cũng như công tác quản lý nhà nước về công nghiệp ngày
một hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong nước và quốc tế.
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý nhà nước về phát
triển công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về công nghiệp
Xác định công nghiệp là động lực chủ yếu để nâng cao giá trị sản xuất
trên địa bàn huyện. Phát triển công nghiệp gắn với hiện đại hóa nông nghiệp
54
nông thôn, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo ra được sản phẩm có giá trị
kinh tế cao, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho Nhân dân, bảo đảm
môi trường và phát triển bền vững.
Quản lý chặt chẽ quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng lưới công nghiệp,
các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả,
đảm bảo việc đầu tư hạ tầng công nghiệp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội
Tăng cường công tác hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp để đảm bảo hiệu quả sử
dụng đất của dự án đầu tư, trong đó lưu ý hỗ trợ việc triển khai các dự án quy
mô lớn trong để tạo động lực phát triển cho khu vực.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường và đầu tư xây dựng, vận hành các công trình bảo vệ
môi trường trong của các dự án công nghiệp, nhất là nhà máy xử lý nước thải
tập trung. Thực hiện nghiêm túc các quy định về lập thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường. Giám sát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cũng như trong quá trình thu hút đầu tư các ngành nghề
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt để giảm thiểu rủi ro trong quá trình
thiết kế, thi công và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Việc lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp phải khách quan, phù
hợp với thực tiễn, với từng giai đoạn công nghiệp hóa của địa phương, khai
thác hiệu quả các nguồn lực. Ngoài phát triển các ngành công nghiệp tập
trung tại các cụm công nghiệp phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp,
nhất là các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, các ngành
nghề truyền thống.
55
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về công nghiệp
Phát huy những kết quả đã đạt được, tăng cường công tác quản lý nhà
nước về công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển công
nghiệp. Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động thực hiện thành công công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Theo Nghị quyết số 01-NQ/HU, Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ
VIII, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp lãnh đạo, chỉ đạo trong 05 năm đến với các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 27% - Công nghiệp và xây dựng: 29% -
Thương mại và dịch vụ: 44%.
- Sản lượng lương thực (có hạt) bình quân hằng năm: 13.000 tấn.
- Tổng đàn trâu: 4.000 con; tổng đàn bò: 11.000 con, trong đó tỷ lệ bò lai
chiếm 90% tổng đàn; tổng đàn lợn: 18.000 con.
- Trồng rừng: 12.500 ha.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng: 57%.
- Bình quân hằng năm, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 05%; công
nghiệp và xây dựng tăng 14%; thương mại và dịch vụ tăng 11%.
- Thu phát sinh kinh tế tốc độ tăng bình quân hằng năm: 8,5%.
- Tổng vốn đầu tư xây dựng toàn xã hội tăng bình quân hằng năm: 16%.
- Phấn đấu 03 xã đạt 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới (lũy kế 06
xã).
- Duy trì các trường đã đạt chuẩn quốc gia và xây dựng mới 09 trường
(mức độ 1: 06 trường, mức độ 2: 03 trường).
- Có thêm 06 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (lũy kế 06 xã).
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 85%.
- 09 xã, thị trấn đạt danh hiệu văn hóa.
56
- Hằng năm có 95% cơ quan, đơn vị; 75% trở lên số thôn, khối phố và
90% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng năm không quá 01%.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 08%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 54%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp: 48%, phi nông nghiệp: 52%.
- Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao.
- Giữ vững 100% xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh, phấn
đấu có 04 xã vững mạnh toàn diện (lũy kế 10 xã, thị trấn).
3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp:
Để nền công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức phát triển đúng với
mục tiêu đề ra thì công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới phải thực hiện
những định hướng sau:
Thứ nhất: tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Công nghiệp là ngành mũi nhọn, đảm bảo
tăng trưởng nhanh và bền vững, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành của
huyện Hiệp Đức theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai: phát triển công nghiệp bền vững, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo với hàm lượng khoa học công nghệ trong giá trị
sản phẩm ngày càng cao; tăng tỷ lệ nội địa hóa; nâng cao năng suất lao động
công nghiệp và giá trị gia tăng công nghiệp tạo nhiều sản phẩm chuỗi giá trị
có thương hiệu cạnh tranh trên thị trường thế giới và trong nước.
Thứ ba: hình thành các cụm công nghiệp theo vùng gắn với lợi thế và
nguồn lực của từng vùng để ưu tiên phát triển. Đối với các vùng đông của
huyện, tập trung thu hút đầu tư các lĩnh vực công nghiệp có sử dụng lao động
cao như dệt may, giày da, gỗ mỹ nghệ…. một số ngành công nghiệp hỗ trợ
57
nhằm giải quyết việc làm, thúc đẩy ngành dịch vụ, tạo động lực phát triển
kinh tế của toàn huyện. Đối với vùng tây của huyện, tận dụng lợi thế đất đai,
nguồn nguyên liệu để phát triển các lĩnh vực chế biến lâm sản, dược liệu, hạn
chế xuất thô, tăng giá trị kinh tế của rừng trồng và cây thảo dược. Kết hợp hệ
sinh thái khu vực miền núi, đặc trưng văn hóa vùng cao của huyện và các
huyện lân cận để phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp
công nghệ cao, các sản phẩm mỹ nghệ gắn với phát triển du lịch, dịch vụ và
nông nghiệp sinh thái. Phát triển công nghiệp năng lượng hợp lý gắn với bảo
vệ môi trường.
Thứ tư: huy động vốn từ nhiều nguồn đầu tư vào phát triển công nghiệp
và các cụm công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị vệ tinh cho công nghiệp.
Tích cực triển khai công nghệ, đào tạo thu hút nguồn nhân lực. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch đào tạo lao động các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn kỹ
thuật và quản lý trong phát triển sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng và
quảng bá các thương hiệu mạnh về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Thứ năm: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ cao.
Phối hợp đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp của huyện; tổ chức xúc tiến đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn
chế việc xây dựng các cơ sở sản xuất ngoài cụm nhằm thuận lợi hơn trong
việc cung cấp kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả sản xuất và kiểm soát môi
trường. Hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng cao cho công
cuộc phát triển công nghiệp.
Thứ sáu: gắn định hướng phát triển công nghiệp với các ngành khác,
xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu từ nông nghiệp nhằm đảm bảo
nguyên liệu đầu vào như sắn, dứa, gỗ, cao su, keo... nhằm bảo đảm công
nghiệp chế biến. Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và hàng tiêu dùng. Mở rộng đào tạo
58
nghề đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực có chất lượng cho phát triển công
nghiệp. Thúc đẩy chuyển dịch nhanh, hiệu quả cơ cấu lao động theo hướng
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch kinh tế xã hội và mạng lưới công nghiệp
trên địa bàn huyện.
Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện là một bộ phận
trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, quy hoạch vùng
kinh tế trọng điểm phía Tây của tỉnh Quảng Nam. Do vậy, quy hoạch phát
triển công nghiệp phải gắn chặt chẽ với quy hoạch vùng, quy hoạch các công
trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp trên phạm
vi của tỉnh để nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quy hoạch nhằm triệt
để khai thác lợi thế của một huyện cửa ngỏ vùng Tây của tỉnh, nơi kết nối
vùng Tây và vùng Đông của tỉnh thông qua quốc lộ 14E. Trong đó tập trung
đầu tư, kêu gọi đầu tư vào cụm công nghiệp Sông Trà với diện tích 50 ha, chủ
yếu là kêu gọi và xúc tiến đầu tư các lĩnh vực sản xuất các mặt hàng lâm sản
như gỗ ván ép, viên nén năng lượng, các sản phẩm từ mủ cây cao su.
Căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng huyện Hiệp Đức đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 và quy hoạch phát triển kinh tế vùng Tây của tỉnh
Quảng Nam, theo đó không gian phát triển công nghiệp của huyện dựa trên
trục Quốc lộ 14E, đường Đông Trường Sơn để tận dụng hạ tầng giao thông
liên kết giữa vùng Đông và Tây tỉnh quảng Nam. Trong đó cần chú trọng đến
công tác quy hoạch chi tiết 1/500 vì hiện nay các cụm công nghiệp đều chưa
có quy hoạch này. Muốn kêu gọi đầu tư thì nhất thiết phải có mặt bằng sạch
và quy hoạch phụ trợ kèm theo như điện, nước, hạ tầng giao thông…Huyện
59
cũng cần mạnh dạn tạm ứng vốn từ tỉnh về để thu hồi đất và cải tạo mặt bằng
có như vậy thì việc thu hút các nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Để quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức đạt
hiệu quả cũng phải tính đến lợi thế so sánh của huyện Hiệp Đức với các địa
phương trong vùng, trước hết là các địa phương lân cận như Quế Sơn, Thăng
Bình ở phía Đông, Phước Sơn, Đông Giang, Bắc Trà My ở phía Tây để tạo
nên thế mạnh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Quy hoạch
phát triển công nghiệp phải có sự phối hợp giữa quy hoạch phát triển của từng
địa phương trong vùng với quy hoạch ngành trên địa bàn, tạo nên mối quan hệ
đa chiều. Do vậy, quy hoạch phát triển công nghiệp phải gắn chặt chẽ với quy
hoạch vùng, quy hoạch các công tŕnh hạ tầng kỹ thuật và xă hội, quy hoạch
ngành, nghề, phương án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải,... là những vấn đề
rất quan trọng, nếu không giải quyết tốt sẽ gây ảnh hưởng và để lại hậu quả về
lâu dài.
Quy hoạch phải gắn với ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo đúng
định hướng, phát huy được lợi thế so sánh của huyện đó là lợi thế về rừng
trồng và các sản phẩm chế biến từ cây keo nguyên liệu, các sản phẩ từ mủ cây
cao su (hiện nay sản lượng mủ cao su thô tại địa phương gần 15 ngàn
tấn/năm) hoặc kết hợp trồng cây dược liệu dưới tán rừng như cây sâm Ba kích
tím, cây Đinh lăng, cây Sa nhân… Huy động lực lượng lao động tại chỗ, là
điểm giao nhau của vùng Đông và Tây của huyện. Ban đầu, là để tận dụng lực
lượng lao động dồi dào và giá rẻ, điều kiện tự nhiên để thu hút các nhà đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp để lấp đầy các cụm công nghiệp, giải
quyết lao động. Giai đoạn dài hạn, khi hạ tầng đảm bảo, thì chuyển đổi cơ cấu
và định hướng các nhà đầu tư phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp có
trình độ công nghệ cao, hàm lượng khoa học kỹ thuật lớn, các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu có thể đủ sức cạnh tranh với thị trường khu vực và thế giới.
60
Không lựa chọn những dự án sản xuất có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường mà chỉ lựa chọn những dự án công nghiệp sạch, thân thiện với môi
trường.
Quy hoạch hình thành các cụm công nghiệp vệ tinh cho các khu công
nghiệp lớn của tỉnh và khu vực lân cận. Mô hình cụm công nghiệp nghiệp rất
phù hợp đối với những huyện như Hiệp Đức vì đang trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước phát
triển. Quá trình hình thành các cụm công nghiệp cần gắn kết với các chương
trình phát triển nông thôn toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 26- NQ/T.Ư
"Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” được thông qua tại Hội nghị lần thứ
7 BCH Trung ương Đảng khóa X.
Ngoài ra, cần quy hoạch hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghiệp. Thực tế hiện nay tại huyện Hiệp Đức, kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã yếu
kém lại không đồng bộ, nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật như đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, nước... đòi hỏi vốn lớn, nên chưa được triển
khai hoặc triển khai chậm. Không ít những công trình hạ tầng được quy hoạch
hoặc xây dựng nhưng sau một thời gian đã không đáp ứng được yêu cầu làm
suy giảm sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Do vậy, để xây dựng và phát triển công
nghiệp đồng bộ trên địa bàn, công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng đến các cụm
công nghiệp, đến các vùng nguyên liệu cần đi trước một bước và mang tính
chiến lược. Các cơ quan chức năng cần phải thực hiện tốt quy hoạch xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, quy hoạch các công trình kỹ thuật
phải đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt cũng như lâu dài cũng như tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Trong
những năm gần đây, các vùng miền núi có sự phát triển kinh tế cao bởi tận
dụng được lợi thế các loại cây công nghiệp, giá đất thấp và từng bước có các
61
nhà đầu tư đến kinh doanh. Chính vì vậy kết hợp quản lý nhà nước theo
ngành và theo vùng lãnh thổ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát huy
được lợi thế riêng của từng huyện trong lợi thế chung của tỉnh Quảng Nam.
Để làm được việc này, huyện Hiệp Đức và các huyện lân cận cần có tiếng nói
chung trong việc phát triển công nghiệp. Không cần thiết từng huyện đều có
ngành, hỗ trợ giống nhau mà dựa trên lợi thế hoặc mục tiêu phát triển kinh tế
của địa phương và của toàn vùng để quy hoạch tránh trùng lắp ngành nghề
dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh tranh không cần thiết. Cần
có tuyến giao thông giao thông liên huyện với các điểm công nghiệp để tăng
tính đồng bộ, giảm lãng phí thất thoát do đầu tư dàn trải của mỗi địa phương,
đồng thời rút ngắn hoảng cách, giảm thời gian vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm
chi phí cho các doanh nghiệp đang hoạt động.
Quy hoạch và tổ chức vị trí hợp lý giữa ba thành phần cấu thành cơ
bản của mối quan hệ là cụm công nghiệp, khu nhà ở và khu dịch vụ công
cộng. Khi quy hoạch phát triển công nghiệp cần tính toán tới việc đảm bảo
tính đồng bộ giữa các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường.
Sự phát triển của khu nhà ở, dịch vụ công cộng gắn với phát triển công nghiệp
phải được đặt trong tổng thể quy hoạch phát triển của huyện và sự phát triển
của vùng.
3.2.2. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp
Mặc dầu Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý Cụm công nghiệp; Thông tư
số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực
hiện một số nội dung của quy chế quản lý cụm công nghiệp đã được ban hành
từ rất lâu. Tuy nhiên, đối với huyện Hiệp Đức việc thành lập trung tâm phát
triển cụm công nghiệp chưa triển khai được do quy mô công nghiệp trên địa
62
bàn còn nhỏ lẻ. Vì vậy, việc quản lý công nghiệp do nhiều cơ quan chức năng
quản lý nhà nước bao gồm Phòng Tài chính - Kế hoạch phụ trách mảng đầu
tư; Phòng Kinh tế và Hạ tầng phụ trách quy hoạch, hạ tầng; Phòng Tài nguyên
và môi trường phụ trách mảng môi trường. Nhiệm vụ của các cơ quan chức
năng của huyện còn chung chung, chưa có quy chế phối hợp cụ thể nên có
hiện tượng chồng chéo, không nhất quán, chưa phát huy hết vai trò, nhiệm vụ
trong quản lý công nghiệp. Do vậy, UBND thành huyện Hiệp Đức cần sớm
phê duyệt quy chế phối hợp này để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền cụ thể của đối với hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, phải tính đến
quy định chức năng của Ban quản lý dự án đầu tư và phát triển quỹ đất huyện
trong việc đầu tư, khai thác hạ tầng các cụm công nghiệp.
Về quản lý môi trường: Hiện nay hoạt động của bộ phận này tại huyện
Hiệp Đức do Phòng Tài nguyên và Môi trường đảm nhận. Do hạn chế về
chuyên môn nghiệp vụ nên trong thời gian dài buông lỏng dẫn đến tình trạng
khiếu nại, khiếu kiện của nhân dân trong khu vực dự án. Do vậy trong thời
gian tới UBND huyện phải chỉ đạo để thực hiện nghiêm công tác bảo vệ môi
trường, công tác bảo vệ môi trường từ khâu đầu tư đến khi dự án đưa vào hoạt
động.
Về quản lý doanh nghiệp: Đây là khâu cần có quy chế cụ thể trong phối
hợp giữa các cơ quan liên quan như Phòng Kinh tế và hạ tầng, Phòng Tài
chính – Kế hoạch, Chi cục thuế và quản lý thị trường. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra định kỳ và đột xuất, việc kiểm tra không chỉ phát hiện sai phạm trong
hoạt động kinh doanh của các đơn vị mà còn giải quyết những khó khăn cho
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời gian tới, công tác quản
lý doanh nghiệp cần sâu sát hơn với cơ sở, tránh tình trạng quản lý hành chính
như hiện nay. Có như vậy mới tham mưu đề xuất với HĐND, UBND các
chính sách, chế độ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
63
giỏi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước và kịp thời tham gia giúp đỡ
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh.
Về quản lý hoạt động đầu tư: Xây dựng quy chế hoạt động của Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất để làm đầu mối tiếp nhận,
xử lý các hồ sơ dự án đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng công nghiệp và các dự án
cửa chủ đầu tư. Nhanh chóng tổ chức thẩm định các dự án đầu tư ngay từ lúc
tiếp nhận đơn và dự án đầu tư giúp các doanh nghiệp giảm bớt thời gian chờ
cấp phép. Tuy nhiên, không vì vậy mà thiếu chặt chẽ, hồ sơ nào không đạt
yêu cầu về vốn, về công nghệ, về các chỉ số kinh tế-kỹ thuật... sẽ không cấp
phép và việc cấp phép đầu tư có chọn lọc theo định hướng quy hoạch phát
triển hiện tại và tương lai.
Về quản lý quy hoạch: Thực hiện nghiêm về cấp chứng chỉ quy hoạch
quy hoạch. Tổ chức góp ý trong khâu quy hoạch chi tiết 1/500, thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không đồng ý đối với
các trường hợp vi phạm trong quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Về công tác quản lý lao động: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các quy định về pháp
luật lao động và quan hệ lao động. Công tác quản lý lao động trong thời gian
tới cần tập trung kiểm tra việc người sử dụng lao động có thực hiện tốt các
chính sách, chế độ lao động đối với người lao động như giao kết hợp đồng lao
động, xây dựng nội quy lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội,
thời gian làm việc, nghỉ ngơi, trợ cấp tai nạn lao động ... trong các doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật hay không? Liên đoàn lao động huyện
phối hợp với tổ chức Công đoàn doanh nghiệp tổ chức hướng dẫn, khuyến
khích các doanh nghiệp ký kết thoả ước lao động tập thể nhằm giảm thiểu các
nguy cơ tranh chấp lao động tập thể dẫn đến đình công góp phần vào sự phát
triển của doanh nghiệp.
64
3.2.3. Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư
Một trong những mục tiêu chính của quản lý Nhà nước về Công nghiệp
là thu hút các nhà đầu tư phát triển Công nghiệp phục vụ cho việc phát triển
KT-XH trên địa bàn. Do vậy xây dựng chiến lược thu hút đầu tư một cách có
hiệu quả, tiến hành các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư và cải thiện môi
trường đầu tư là một trong những nội dung quan trọng, giữ vai trò quyết định
sự thành công quản lý nhà nước về công nghiệp.
Từ thực tế những năm gần đây, Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã ban
hành các chính sách về ưu đãi đối với huyện miền núi như Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, Quyết định 06/2012/QĐ-UBND ban hành
quy chế ưu đãi đầu tư Cụm công nghiệp trên địa bàn Quảng Nam. Tuy nhiên,
công nghiệp tại một số huyện miền núi phát triển rất chậm so với mặt bằng
chung của tỉnh. Do vậy, việc miễn tiền thuê đất hoặc thuê giá rẻ, ưu đãi thuế,
hỗ trợ đầu tư hạ tầng, nhân công giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các
huyện miền núi.
Đối với huyện miền núi, để thu hút một doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp về miền núi là không hề dễ dàng, bởi địa thế xa Quốc lộ 1, xa
cảng biển, bến tàu. Trước hết thực hiện tốt các cơ chế chính sách đã được ban
hành từ Trung ương và tỉnh Quảng Nam, không ban hành các chính sách mới
vượt khung. Đồng thời muốn phát triển cần có cơ chế hỗ trợ về giải phóng
mặt bằng, tạo quỹ đất sạch. Còn hiện tại chúng ta để doanh nghiệp “tự bơi”
trong việc thỏa thuận với dân trong giải phóng mặt bằng để xây nhà xưởng,
khó mà thu hút được nhà đầu tư”. Tích cực tham gia giải quyết, xử lý và tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư dự án. Việc các
doanh nghiệp đầu tư thuận lợi, có hiệu quả sẽ là minh chứng thiết thực, đầy
tính thuyết phục và tạo nên lòng tin đối với các nhà đầu tư và tạo nên sự hấp
65
dẫn thu hút thêm nhiều nhà đầu tư khác đầu tư công nghiệp. Chuẩn bị đầy đủ
thông tin của một số dự án có tính khả thi cao để giới thiệu với các nhà đầu tư
có tiềm năng nhân trong các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển
lãm và hoạt khi nhà đầu tư đến nghiên cứu làm việc tại huyện Hiệp Đức. Phải
kêu gọi những doanh nghiệp thực sự có tâm, có tầm chuyên sản xuất, chế biến
những sản phẩm có nguồn gốc từ miền núi thì mới có thể thu hút được nhà
đầu tư về miền núi
3.2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là nền tảng, là nhân tố quyết định để xây dựng
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng. Kết cấu
hạ tầng kỹ thuật là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc
đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra
một cách bình thường. Hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ
thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc là các cấu phần quan trọng trong
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo sự thành công của việc hình thành,
phát triển cần được xây dựng hoàn chỉnh, bền vững. Hệ thống đường giao
thông phải đảm bảo thông thoáng và thuận tiện cho việc vận chuyển và lưu
thông hàng hóa từ huyện đến các cảng sông, cảng biển, nhà ga, cảng hàng
không.
Muốn phát triển công nghiệp cần phải làm tập trung, đầu tư mạnh về hạ
tầng giao thông bao gồm giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông đối nội
đến các vùng nguyên liệu tạo thuận lợi cho sản xuất nguyên liệu đầu vào cho
công nghiệp. Quy hoạch các cụm công nghiệp phải tiếp giáp với các trục
đường chính nhằm tận dụng hạ tầng giao thông trong khu vực, giảm thiểu tối
đa nguồn lực đầu tư hạ tầng nhất là đối với huyện nghèo như Hiệp Đức.
Đường giao thông đối ngoại, các đường trục chính cần phải được hoàn thiện,
cải tạo và nâng cấp nhằm nâng cao khả năng vận chuyển tạo điều kiện thuận
66
lợi cho sự phát triển, nguyên vật liệu, hàng hoá đến nơi tiêu thụ, thuận tiện
cho việc sinh hoạt và đi lại cho người lao động... Điều đó cũng đồng nghĩa
với việc giảm chi phí sản xuất, giảm thời gian tiêu hao vô ích, góp phần tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Có kế hoạch để phân chia nguồn lực đầu tư cho kết cấu hạ tầng. Đối
với hạ tầng ngoài cụm công nghiệp phải tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương,
ngân sách tỉnh để đầu tư những hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước.
Trước mắt cần đề xuất với cấp trên nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 14E kết
nối đường Đông Trường Sơn, Đường Hồ Chí Minh đến quốc lộ 1A. Đây là
tuyến đường sẽ phát triển toàn bộ khu vực kinh tế phía Tây của tỉnh, kết nối
toàn bộ khu vực Tây tỉnh Quảng Nam đến các tuyến đường huyết mạch của
cả nước và đến các cảng biển, sân bay. Các hoạt động chính về giao thông
nhằm phát triển công nghiệp, KT-XH trong vùng sẽ lưu thông chính trên
tuyến đường này. Nâng cấp phải đảm bảo tối thiểu 02 làng đường chạy thông
suốt. Đối với cấp huyện cần nâng cấp toàn bộ các tuyến đường ĐH (đường
huyện), đầu tư xây dựng các tuyến đường đến vùng nguyên liệu như Na Sơn,
Đông Bình, Sông Trà, Phước Trà và Trà Linh. Các tuyến đường ĐH phải đảm
bảo mặt cắt nền đường 7,5m, mặt đường 5,5m bằng bê tông xi măng. Đối với
doanh nghiệm cần tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư hạ tầng trong các
Cụm công nghiệp, xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng bên trong các cụm công
nghiệp để cho nhà đầu tư khai thác hạ tầng hoạch trực tiếp đầu tư xây dựng
các dự án. Ngoài ra, cần có sự vào cuộc của công ty Điện lực, các công ty cấp
thoát nước nhằm giảm bớt gánh nặng ngân sách địa phương và tạo sự đồng bộ
chung cho kết cấu hạ tầng.
Điều quan trọng là huyện phải xây dựng lộ trình cụ thể nhằm huy động
toàn bộ các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh, huyện và doanh nghiệp, nhà đầu
tư cùng tham gia để đồng bộ xây dựng. Khi đó, hạ tầng phát triển đồng bộ,
67
môi trường đầu tư phát triển sẽ xuất hiện rõ rệt, nhà đầu tư sẽ quan tâm nhiều
hơn đến địa bàn huyện, phát huy rõ nét hơn về lợi thế của các cơ chế chính
sách mà Nhà nước đã ban hành đối với huyện miền núi như thuế và giá thuê
đất.
3.2.5. Đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nền kinh tế nói
chung và cho Công nghiệp nói riêng là một vấn đề có tính chiến lược không
chỉ riêng của huyện Hiệp Đức mà còn là nhiệm vụ chung của cả quốc gia. Do
vậy cần có sự định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể chức năng của Trung ương, tỉnh Quảng Nam và huyện Hiệp Đức
cùng với sự nỗ lực của người lao động.
Trước hết các cơ sở đào tạo phải xác định lại các mục tiêu đào tạo ngắn
hạn, dài hạn và trình độ cần đào tạo chủ yếu là sơ cấp, trung cấp, cao đẳng: đó
là những công nhân, kỹ thuật viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt,
được trang bị kỹ thuật, nghiệp vụ tiên tiến phù hợp với nhu cầu của các ngành
nghề, có tác phong công nghiệp cao, có đủ năng lực thực thi công việc được
giao. Để làm được việc này UBND huyện cần chỉ đạo hệ thống ngành Lao
động Thương binh và Xã hội huyện tổ chức điều tra khảo sát thực trạng và
nhu cầu đào tạo nghề của người lao động và của doanh nghiệp để có những
cơ sở dữ liệu chính xác giúp các cơ sở đào tạo nghề xây dựng định hướng đào
tạo phù hợp với nhu cầu thực tế và tương lai.
Đối với một huyện miền núi, dân số khoảng 41.000 người thì việc đầu
tư cho cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên dạy nghề là hết sức khó khăn. Một
mặt là nguồn ngân sách chưa đáp ứng được, thứ hai là nguồn lao động để đào
tạo rất ít. Thực tế đã chứng minh, sau hơn 20 năm tồn tại của trung tâm
Hướng nghiệp dạy nghề chưa đạt hiệu quả và đến nay đã xóa Trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề huyện Hiệp Đức. Để giải quyết vấn đề nguồn lao
68
động cho ngành sản xuất công nghiệp là hết sức khó khăn. Hiện tại, những lao
động có kỹ năng cao tại các nhà máy như MDF, Viên gỗ nén năng lượng đều
được tuyển dụng, thu hút từ các nơi khác đến bằng cách đãi ngộ cao hơn, đáp
ứng điều kiện lao động tốt hơn. Một phần lao động là công nhân may mặc
được đào tạo và tuyển dụng tại địa phương. Ngân sách hằng năm của huyện
luôn bố trí một phần dành cho đào tạo nghề nhưng chưa được phát huy hiệu
quả mà nguyên nhân chính là do việc đào tạo không gắn với sử dụng. Khi đào
tạo xong đa số không đi làm việc theo nghề đào tạo, và thất nghiệp. Đa số
người được đào tạo là dân tộc thiểu số, đi đào đạo để được hưởng trợ cấp của
chương trình. Vì vậy, cần phải liên kết với các doanh nghiệp đã và đang đầu
tư trên địa bàn huyện, tập hợp số liệu công nhân, ngành nghề cần thiết để có
kế hoạch đào tao. Dùng nguồn ngân sách hỗ trợ hằng năm của huyện đối với
đào tạo nghề hỗ trợ cho doanh nghiệp đào tạo công nhân, Nhà nước chỉ quản
lý chất lượng, số lượng và kết quả sau khi ra trường.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là phải tiêu chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước. Khi quản lý Nhà nước về
công nghiệp nhưng không am hiểu thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nhất là
trong việc lựa chọn dự án đầu tư, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, cũng
như tạo điều kiện về pháp lý để doanh nghiệp thực hiện đầu tư nhanh, có hiệu
quả. Để làm được điều này huyện Hiệp Đức cần có những giải pháp đào tạo,
đào tạo lại, thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, quản lý cao cho
bộ máy quản lý hành chính của mình. UBND huyện cần nghiên cứu thực hiện
chính sách bổ nhiệm để chọn người thực sự có tài, đạo đức phù hợp với ngành
quản lý công nghiệp để đứng đầu ngành quản lý. Người đứng đầu huyện phải
có tầm nhìn, hiểu biết rộng về ngành quản lư nhà nước về kinh tế mà đặc biệt
là ngành công nghiệp, thu hút đầu tư.
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện
69
Đối với công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn thời gian qua hầu như
chưa được thực hiện. Chỉ khi được phản ảnh của người dân, các phương tiện
thông tin đại chúng thì mới xử lý sự vụ. Vì vậy, cần xác định thống nhất nhận
thức về vai trò, nội dung của công tác kiểm tra, thanh tra; trên cơ sở đó thể
chế hoá công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các dự án trên địa bàn.
Trong việc thanh tra, kiểm tra cần lưu ý tốt một số vấn đề: Cần xác định đúng
yêu cầu khách quan, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý, của
các doanh nghiệp khu công nghiệp trong công tác kiểm tra, thanh tra. Làm rõ
trách nhiệm và quyền hạn của chủ thể thanh tra, như vậy đối tượng thanh tra ở
đây là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân
trực tiếp tham gia công tác thanh tra, đồng thời quy định các chế tài đối với
các đối tượng vi phạm.
Công tác thanh tra phải tiến hành thường xuyên từ những dự án
đang triển khai đến các dự án đã đi vào hoạt động, nội dung thanh tra phải
toàn diện nhưng đảm bảo sự hoạt động ổn định của doanh nghiệp, không
gây phiền hà, trở ngại hoạt động của doanh nghiệp. Để chất lượng, hiệu
lực và hiệu quả của toàn bộ công tác thanh tra thì cán bộ viên chức có
trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ nghiệp
vụ chuyên môn, nắm vững pháp luật, chính sách thì mới chắc chắn đảm
bảo chất lượng thanh tra và cũng chỉ có vậy mới xoá bỏ được những biểu
hiện tiêu cực trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
3.2.7. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực công nghiệp.
Xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động công vụ, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. Để
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cần phải nỗ lực triển khai nhiều giải pháp cải
cách TTHC nhằm nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công. cắt
70
giảm các TTHC không phù hợp; cải tiến quy trình, cách thức, thời gian giải
quyết TTHC bảo đảm nhanh gọn, đúng pháp luật và hiệu quả. Đặc biệt nghiên
cứu các thủ tục về giải phóng mặt bằng nhanh gọn, đúng pháp luật, rút ngăn
thời gian tối đa của nhà đầu tư khi triển khai dự án.
Xác định yếu tố con người là quan trọng trong cải cách TTHC, củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, không chồng chéo giữa các lĩnh vực
thuộc các ngành quản lý như Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính kế
hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu công việc; tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách
nhiệm của công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; lấy
sự hài lòng của khách hàng và kết quả cải cách TTHC làm thước đo mức độ
hoàn thành của công chức, viên chức.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương
Để thực hiện tốt những mục tiêu phát triển công nghiệp Quảng Nam
trong thời gian tới, luận án kiến nghị:
- Trung ương có cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi, tăng thêm khoản
ngân sách của Trung ương để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và
làng nghề với mục tiêu tác động lớn và lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội .
Nhất là tập ưu tiên các vùng miền núi khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị.
- Trung ương khuyến khích các Tập đoàn, Tổng Công ty trực tiếp đầu
tư vào các vùng núi khố khăn để tạo động lực phát triển khu vực này.
- Đề nghị Bộ Công Thương có cơ chế, chính sách đặc thù cho từng khu
vực, địa phương để vận dụng trong phát triển công nghiệp.
71
- Kiến nghị phát triển các vùng nguyên liệu: Nhà nước tạo thuận lợi tối
đa trong việc giao đất và cho vay vốn có lãi suất ưu đãi không cần thế chấp
đối với các hộ trồng cây nguyên liệu, nuôi trồng thủy, hải sản,…
- Đầu tư kết cấu hạ tầng khung, chủ lực để kết nối vùng núi với huyện
đồng bằng. Cụ thể là đường Quốc lộ 14E để kết nối đường các Hồ Chí Minh,
đường Đông Trường Sơn, đường cao tốc Bắc Nam, đường Quốc lộ 1A và các
cảng hàng không, cảng biển với nhau để rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả
sản xuất trên vùng Tây tỉnh Quảng Nam.
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh
- Cần có sự thống nhất chung trong quy hoạch công nghiệp, có tính liên
hệ giữa các vùng miền. Không để quy hoạch tràn lan, không hiệu quả, quy
hoạch phải mang tính chiến lược.
- Phân cấp mạnh cho huyện về phê duyệt quy hoạch, phê duyệt các dự
án dầu tư hạ tầng, các thủ tục trong thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Đầu tư mạnh về đề án kiên cố hóa đường ĐH với quy mô đảm bảo
phát triển lâu dài, bền vững nhất là đầu tư các cầu đường bộ phải tính dài hơi.
- Tăng nguồn vốn hỗ trợ cho địa phương phát triển kết cấu hạ tầng công
nghiệp. Xác định kết cấu hạ tầng phải đi trước để phát triển công nghiệp. Hỗ
trợ có trọng tâm, trọng điểm.
72
Kết luận chương 3
Chương 3 của luận văn trình bày giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước
trong phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
và đưa ra một số kiến nghị về quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý
nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam bao
gồm: quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Đức; mục tiêu quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Đức; định hướng quản lý Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Đức.
Có 7 giải pháp cơ bản đó là: (1) Hoàn thiện quy hoạch kinh tế xã hội và
mạng lưới công nghiệp trên địa bàn huyện; (2) Nâng cao vai trò quản lý Nhà
nước đối với công nghiệp; (3) Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và
thu hút đầu tư; (4) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển; (5)
Đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp; (6) Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các doanh nghiệp trên địa bàn; (7) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Công nghiệp.
73
KẾT LUẬN
Công nghiệp có một vai trò quan trong trong việc thúc ðẩy phát triển
kinh tế, chính trị, vãn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa, tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Quản lý nhà nước về CN cấp
huyện phải gắn liền với các hệ thống quy phạm pháp luật về quản lý CN từ
Trung ương đến tỉnh nhưng phải phù hợp với thực tiễn của địa phương nhất là
đối với một huyện miền núi Hiệp Đức. Trong hoạt động quản lý nhà nước của
chính quyền cấp huyện, QLNN về CN luôn là một thách thức, đòi hỏi phải
liên tục được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý để đáp ứng yêu cầu phát
triển của huyện nói riêng và của tỉnh cũng như của cả nước nói chung.
Luận văn QLNN về CN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
đã căn cứ vào cơ sở khoa học, luật và các văn bản dưới luật để hệ thống hóa
lý luận và thực tiễn về QLNN về CN cấp huyện. Luận văn trình bày đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy quản lý CN huyện Hiệp Đức;
phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về CN tại huyện Hiệp Đức; từ
đó, tìm ra những thành công và hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của nó
để đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về CN tại địa phương.
Các giải pháp của luận văn đề ra xoay quanh các nội dung QLNN về CN
gồm: Xây dựng dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về
QLNN về CN; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách CN; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp. Trong công tác tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách CN, Luận văn cũng đã đề xuất một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức
bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; Công tác quản lý và xây dựng
74
kết cấu hạ tầng; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; đào tạo nguồn nhân lực để
phục vụ công tác QLNN về CN.
Kết quả nghiên cứu của luận văn hy vọng là tài liệu tham khảo có ích
đối với các tổ chức, cá nhân đang thi hành nhiệm vụ hoặc quan tâm đến công
tác QLNN về CN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ (2004) Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát
triển CN nông thôn, Hà Nội.
[2]. Chính phủ (2006) Nghị định 66/2006/NĐ-CP về khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn, Hà Nội.
[3]. Cục thống kê Quảng Nam (2009) Kinh tế- xã hội Quảng Nam 10 năm
1999- 2009, Hà Nội.
[4]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2011.
[5]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2012.
[6]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2013.
[7]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2014.
[8]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2015.
[9]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2016.
[10]. Cục thống kê Quảng Nam, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Niên giám
thống kê năm 2017.
[11]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994) Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành trung ương, khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[12]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[13]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998) Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 1)
Ban Chấp hành trung ương Đảng, khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[14]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[15]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002) Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban
chấp hành Trung ương khóa IX , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[16]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[17]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008) Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành Trung ương khóa X , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[18]. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2006), Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX, Quảng Nam.
[19]. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XX, Quảng Nam.
[20]. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2015), Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, Quảng Nam.
[21]. Nguyễn Văn Đạm (1999) Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[22]. Huỳnh Thanh Điền (2014) Tháo gỡ rào cản phát triển CN hỗ trợ Việt
Nam, Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển CN hỗ trợ Việt
Nam, Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[23]. Nguyễn Điền (1994) “Phát triển CN nông thôn trong thời kỳ CN hóa”,
Tạp chí những vấn đề Kinh tế thế giới.
[24]. Đỗ Đức Định (1999) CN hóa, hiện đại hóa phát huy lợi thế so sánh:
Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á; Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
[25]. Lê Thế Giới (2014) Phát triển CN hỗ trợ ở Việt Nam – Lý thuyết, thực
tiễn và chính sách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lê Thế Giới, (2008),
Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các KCN Việt Nam. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ , số 4, trang 27. 6; Lê Thế Giới (2009), Tiếp cận
lý thuyết CCN và hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách
thúc đẩy các ngành CN hỗ trợ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, số 1, trang 30.
[26]. Hoàng Trung Hải (2004) “CN Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục phát
triển theo hướng CN hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí QLNN.
[27]. Trần Thị Bích Hạnh (2008) Phát triển CN nông thôn ở các tỉnh Duyên
hải Nam Trung bộ - thực trạng và giải pháp, đề tài khoa học cấp bộ, Học
viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
[28]. Hoàng Ngọc Hòa, Phạm Châu Long, Nguyễn Văn Thạo (2001) Phát
triển CN nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng CN hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[29]. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2012) “Chính sách quy
hoạch và thúc đẩy phát triển ngành CN hỗ trợ Việt Nam”, Tạp chí phát
triển kinh tế.
[30]. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2015) “Định hướng phát
triển CN hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015-2020” ,Tạp chí Phát triển kinh
tế.
[31]. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2016) “Chính sách phát triển
CN hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển kinh tế
(4).
[32]. Phan Ánh Hè (2007) “CN nông thôn với yêu cầu đẩy mạnh CN hóa, hiện
đại hóa nông thôn”, Tạp chí Thông tin và Dự 154 báo Kinh tế- xã hội.
[33]. Phạm Thanh Khiết (2007) Quá trình hình thành khu kinh tế, khu CN ở
các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Trường Đại
học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[34]. Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im (2011) Đầu tư nhân lực và phát triển
CN địa phương ở Việt Nam.
[35]. Hồ Văn Vĩnh (2008) “Đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trong tình hình mới, Tạp chí Cộng sản số đăng ngày
09/4/2008
[36]. Hà Văn Ánh (2000) “Vai trò CN nông thôn đối với việc phát triển kinh
tế- xã hội ở nông thôn”, Tạp chí khoa học- Công nghệ- Môi trường, (2),
tr.4- 7.
[37]. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (2007) Báo cáo kết quả điều tra
các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 64 tỉnh, thành, Hà Nội.
[38]. Bùi Quang Bình (2012) "Phát triển CN tập trung , đề xuất giải pháp phát
triển nguồn nhân lực", Tạp chí Quản lý kinh tế, (8), tr. 16-21.
[39]. Vũ Đình Cự (2005) “Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá
trình CN hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa”, Tạp
chí Lý luận chính trị, (12), tr. 25-28.
[40]. Phạm Văn Sáng, Phát triển CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Đồng Nai.
[41]. Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường CN vùng nông thôn các tỉnh Nam
Trung bộ; Phát triển CN chế biến ở Miền Trung.
[42]. Phạm Bích San (2014) “CN hóa, hiện đại hóa phiên bản 3.0: giải pháp
thoát bẫy thu nhập trung bình” [41] . Tạp chí Cộng sản số ngày
6/6/2014.
[43]. Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007) Giáo trình kinh tế và
quản lý CN của các tác giả Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn. Nxb
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
[44]. Lê Thế Giới (2009) “Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái
kinh doanh trong nghiên cứu thúc đẩy chính sách kinh doanh của các
ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công
nghệ,1(30), Đại học Đà Nẵng.
[45]. Phan Huy Đường (2015) Quản lý nguồn nhân lực kinh tế, NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội