VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN PHI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN PHI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số : 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA

HÀ NỘI, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi

tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực

tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào

khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................ 7

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong phát triển du lịch cấp huyện........... 7

1.2. Nội dung của quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện ................................... 17

1.3. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về du lịch cấp

huyện .................................................................................................................... 24

1.4. Kinh nghiệm quản lí du lịch ở một số địa phương trong nước ..................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT

TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG

NAM .................................................................................................................... 35

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 35

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang ...................... 36

2.3. Thực trạng quản lí Nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện

Nam Giang ........................................................................................................... 39

2.4. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nước phát triển du lịch trên địa bàn huyện

Nam Giang ........................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ NHÀ

NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM

GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................... 55

3.1. Quan điểm của chính phủ trong phát triển du lịch ........................................ 55

3.2. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam ...................................... 56

3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên

địa bàn huyện Nam Giang .................................................................................... 56

3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển du lịch

trên địa bàn huyện Nam Giang ............................................................................. 64

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ CÁI VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

1 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

Số lượng khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn 2.1 36 huyện

Số lượng, cơ cấu du khách đến huyện 2.2 37 Nam Giang (người)

Nguồn nhân lực du lịch huyện Nam 2.3 38 Giang

2.4 Doanh thu và thu nhập của xã viên 39

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, lĩnh vực du lịch có sự phát triển đa dạng cả

về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng góp lớn cho sự phát triển của nền kinh tế

đất nước, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, quảng bá hình

ảnh, văn hóa, lịch sử, truyền thống, kinh tế, chính trị, con người Việt Nam đến

với bạn bè trên toàn thế giới. Công tác quản lí nhà nước về phát triển du lịch

luôn được nhà nước ta quan tâm thực hiện bằng việc ban hành và hoàn thiện

các chính sách, pháp luật có liên quan nhằm phù hợp với điều kiện phát triển

du lịch trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước.

Nam Giang là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Quảng Nam với nhiều

danh lam thắng cảnh đẹp; cộng đồng người dân tộc thiểu số với nhiều bản sắc

văn hóa truyền thống độc đáo còn được lưu giữ khá nguyên bản như: Nghệ

thuật Cồng chiêng; múa Tâng tung-Da Dắ; nghệ thuật nói lí-Hát lí; Nghệ

thuật dệt thổ cẩm của người Cơ Tu... Tuy nhiên, phát triển du lịch Nam Giang

còn mới mẻ so với các địa phương khác; việc hoạch định, triển khai tổ chức

thực hiện và kiểm tra, giám sát các chính sách phát triển du lịch trên địa bàn

huyện còn nhiều vấn đề tồn tại chưa giải quyết được, cụ thể: Việc hoạch định

chính sách còn chậm trễ, các văn bản hoạch định chính sách có nội dung còn

mang tính chung chung, không cụ thể, có tính khả thi thấp; công tác triển khai

thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng nguồn lực trực

phát triển du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm và quảng

bá du lịch cấp huyện; việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách mang

tính kiêm nhiệm theo sự phân công, còn lỏng lẻo ngay từ ban đầu triển khai

thực hiện chính sách. Từ những tồn tại trên đã làm cho công tác quản lí nhà

nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang còn nhiều hạn

1

chế, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của huyện. Để bảo đảm

cho phát triển du lịch đúng mục tiêu phát triển bền vững và bao trùm, thiết

nghĩ cần phải có sự quản lí tốt ngay từ ban đầu.

Xuất phát từ những lý do trên, bản thân chọn đề tài "Quản lí nhà nước

trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam" làm

luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Do xác định du lịch là ngành mũi nhọn, công tác Quản lí nhà nước

trong phát triển du lịch là đề tài nghiên cứu của tất cả các địa phương, được

lựa chọn làm đề tài nghiên cứu ở nhiều cơ sở sau đại học:

- Nguyễn Thị Phương Kiều (2017), “Quản lí Nhà nước về phát triển du

lịch từ thực tiễn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ

Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2018), “Quản lí Nhà nước đối với phát triển

du lịch tỉnh Ninh Bình”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Học viện Khoa học

xã hội.

- Lâm Quang Vinh (2017), “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ

thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện

Khoa học xã hội.

- Ngô Đình Tuấn (2017), “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ

thực tiển tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện

Khoa học xã hội.

- Nguyễn Thị Doan (2015), “Quản lí nhà nước về du lịch trên địa bàn

Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Nhìn chung, các đề tài trên chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng

triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch và các giải pháp tổ chức thực

2

hiện chính sách phát triển du lịch; còn vấn đề thực trạng việc hoạch định,

kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch và các giải pháp hoạch định,

kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch thì chưa được đưa ra nghiên

cứu, đề xuất trong đề tài.

Như trên đã nói, phát triển du lịch ở Nam Giang đang ở giai đoạn đầu,

khác với các địa phương khác. Đề tài phát triển du lịch dưới góc độ quản lý

kinh tế tại địa phương này cũng chưa được khai thác. Bài viết này đề cập đến

ba vấn đề cụ thể:

(1) Thực trạng hoạch định chính sách phát triển du lịch của huyện Nam

Giang;

(2) Thực trạng triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang;

(3) Thực trạng kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang;

Số liệu sử dụng trong bài viết là số liệu thứ cấp từ các văn bản pháp

luật cấp Nhà nước và cấp tỉnh, các cơ quan hữu quan trên địa bàn giai đoạn từ

2016-2018.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản

lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, đề xuất

những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lí nhà nước trong phát triển

du lịch, thúc đẩy du lịch huyện Nam Giang phát triển nhanh, bền vững, tương

xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở lí luận của quản lí nhà nước trong phát triển du lịch

thông qua việc phân tích các khái niệm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ;

3

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du

lịch của huyện Nam Giang; nêu ra những kết quả đạt được, hạn chế và những

nguyên nhân chủ yếu trong quản lí nhà nước của chính quyền huyện Nam

Giang đối với phát triển du lịch của huyện.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển

du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền

vững, đúng định hướng mục tiêu chính sách đề ra, tương xứng với tiềm năng

và lợi thế vốn có của huyện.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lí nhà nước trong

phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang trong.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lí nhà nước trong phát

triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.

- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của Luận văn tập trung vào phân

tích công tác quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam

Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2018.

5. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lí luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về

quản lí kinh tế, trong đó có du lịch; lí luận về quản lí nhà nước, quản lí du lịch

trong nước và trên thế giới.

5.2. Cơ sở thực tiễn: Cơ sở thực tiễn của luận văn dựa trên nghiên cứu,

đánh giá thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du lịch ở một số địa

phương lân cận và thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang.

4

5.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu điền dã: Là phương pháp nghiên cứu tại

thực địa nắm bắt thực tế; đi đến thực địa, quan sát, ghi chép các thực trạng

diễn ra; khảo sát kết quả phát triển du lịch tại các địa phương trong huyện và

có những nhận định về thực trạng, những biến đổi của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được dùng để thu thập, phân tích

các tư liệu, tài liệu liên quan như giáo trình, các tài liệu về quản lí nhà nước

về du lịch; tìm hiểu các bài báo, bài viết về du lịch và quản lí nhà nước về du

lịch, các báo cáo và số liệu thống kê của cơ quan nhà nước các cấp về du lịch;

nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, các chính sách của Nhà nước, của

tỉnh Quảng Nam và của huyện Nam Giang hiện có về các vấn đề quản lí, phát

triển du lịch; nghiên cứu các báo cáo đánh giá sơ kết, tổng kết việc tổ chức

thực hiện và kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chính sách quản lí nhà nước

trong phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam và huyện Nam Giang.

- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh kết quả các chỉ tiêu phát

triển du lịch của huyện Nam Giang giữa các năm trong phạm vi thời gian

nghiên cứu luận văn.

6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lí luận

Bổ sung một số vấn đề mang tính chất lí luận của quản lí nhà nước về

du lịch cấp huyện trong sự kết hợp giữa quản lí theo ngành và quản lí theo

lãnh thổ trên địa bàn huyện.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định chính

sách và giải pháp quản lí nhà nước trong phát triển du lịch ở huyện Nam

Giang.

5

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lí luận chung trong quản lí nhà nước về kinh

tế và quản lí nhà nước trong phát triển du lịch

Chương 2: Tình hình quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát

triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong phát triển du lịch cấp

huyện

1.1.1. Du lịch và các khái niệm liên quan đến du lịch

Từ lâu, khái niệm “du lịch” đã được các học giả sử dụng rộng rãi trên

sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, mỗi thời kỳ phát

triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau và được

bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn.

Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization - WTO):

Du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển

tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người

với các mục đích cá nhân hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn [7,tr.5]

Theo giáo trình Kinh tế -Du lịch (2006), nhà xuất bản Lao động-Xã

hội, do GS.TS. Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên:

“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn

du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp

ứng các nhu câu về đi lại, lưu trú, ăn uống, giải trí, nghỉ dưỡng…”[9, tr.19]

Luật Du lịch 2017 định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan

đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian

không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,

giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp

pháp khác.

Từ các quan niệm về du lịch như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể

hiểu du lịch theo hai nghĩa cơ bản sau:

7

- Thứ nhất, du lịch là nói đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong

thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích

phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, thỏa mãn các

nhu cầu giải trí;

- Thứ hai, du lịch là tổng hợp các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh

các dịch vụ tiêu thụ một số giá trị kinh tế, văn hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn

nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian

rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú.

* Một số khái niệm liên quan đến du lịch

- Hoạt động du lịch: Theo quy định tại Điều 3 của Luật Du lịch 2017:

"Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh

doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan

đến du lịch".

- Khách du lịch:

Theo Bộ tài liệu đào tạo du lịch có trách nhiệm của Dự án EU-ESRT

(2013), khách du lịch bao gồm: Khách đi nghỉ dưỡng (khách đi thăm thân, đi

nghỉ lễ, nghỉ hè…); khách đi công vụ (khách hội họp, du lịch khuyến hưởng,

triển lãm và sự kiện; công tác nói chung) [7, tr.7]

Tại Điều 3, Luật Du lịch năm 2017: Khách du lịch “là người đi du lịch

hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở

nơi đến.”

- Lữ hành: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một

phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.

- Cơ sở lưu trú du lịch: Là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu

trú của khách du lịch. Các loại hình cơ sở lưu trú hiện nay bao gồm: Khách

sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch,

homestay, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch.

8

- Điểm du lịch: Là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác

phục vụ khách du lịch.

- Khu du lịch: Là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được qui

hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.

Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.

- Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các

giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du

lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên

du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.

- Nguồn nhân lực du lịch: Là lực lượng tham gia vào quá trình phát

triển du lịch, bao gồm nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp: Nhân lực trực

tiếp là những người làm việc trong các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch,

các đơn vị sự nghiệp du lịch và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch;

nhân lực gián tiếp là bộ phận nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình

liên quan đến hoạt động du lịch như văn hóa, hải quan, giao thông, xuất nhập

cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ công cộng, môi trường,

bưu chính viễn thông, cộng đồng dân cư…

- Sản phẩm du lịch:

Theo bộ tài liệu đào tạo du lịch có trách nhiệm của Dự án EU-ESRT

(2013), sản phẩm du lịch được hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa hẹp, là những gì mà

du khách mua; theo nghĩa rộng, là toàn bộ những hoạt động của du khách tại

điểm đến và những dịch vụ đã sử dụng. [7, tr.4]

Theo Điều 3 của Luật Du lịch 2017, sản phẩm du lịch là tập hợp các

dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của

khách du lịch

Phát triển du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời

các yêu cầu kinh tế, xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ

9

thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng về

nhu cầu du lịch trong tương lai” .

* Một số loại hình du lịch phổ biến

Theo Luật Du lịch năm 2017:

- Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai

thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền

thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.

- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản

sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo

dục về bảo vệ môi trường.

- Du lịch cộng đồng: Là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các

giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lí, tổ chức khai thác

và hưởng lợi.

Ngoài ra, còn có một số loại hình du lịch khác như: Du lịch mạo hiểm;

du lịch học tập; du lịch chữa bệnh; du lịch tình nguyện…[7, tr.8]

1.1.2. Chủ thể quản lí nhà nước và phân cấp quản lí nhà nước về du

lịch

Các hoạt động du lịch tại huyện Nam Giang chủ yếu chịu sự quản lý

của các cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (chủ thể quản lí

nhà nước về du lịch). Cụ thể:

- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh là UBND tỉnh Quảng

Nam; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam là cơ quan tham mưu

trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về du lịch cho UBND tỉnh;

- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện là UBND huyện Nam

Giang; Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Nam Giang là cơ quan tham mưu

trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về du lịch cho UBND huyện;

- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp xã là UBND cấp xã.

10

Quản lí nhà nước về du lịch là phương thức mà nhà nước sử dụng hệ

thống các công cụ quản lí bao gồm pháp luật, chính sách để tác động vào đối

tượng quản lí nhằm định hướng cho các hoạt động du lịch vận động, phát

triển đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn

lực kinh tế. Như vậy, nói đến quản lí nhà nước về du lịch là nói đến cơ chế

quản lí; cơ chế đó, một mặt phải tuân thủ các yêu cầu của qui luật kinh tế

khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính

sách thích hợp để quản lí. Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản:

- Các cơ quan nhà nước có chức năng quản lí nhà nước về du lịch từ

trung ương đến địa phương là chủ thể quản lí; các quan hệ xã hội vận động và

phát triển trong lĩnh vực du lịch là đối tượng quản lí và hệ thống chính sách,

pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lí;

- Tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng, hỗ trợ, thúc đẩy

các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự, cạnh tranh lành mạnh nhằm

giải quyết hài hòa các lợi ích.

- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm soát nhằm đảm bảo trật tự, kỉ

cương, xử lí kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật.

Việc phân cấp quản lí nhà nước về du lịch được qui định rõ trong Luật

Du lịch năm 2017:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ

thực hiện quản lý nhà nước về du lịch;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong

việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.

11

- Ủy ban Nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chính

sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương.

Ở cấp huyện, quản lí nhà nước về du lịch chịu sự chỉ đạo về chuyên

môn của các cơ quan ngành tương ứng ở cấp tỉnh. Trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình, chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lí

nhà nước về du lịch tại địa phương theo sự phân cấp, bao gồm các nội dung

cụ thể như sau:

(1) Hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện

(2) Tổ chức triển khai thực hiện các qui định, chính sách về phát triển

du lịch trên địa bàn huyện

(3) Kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện

1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc quản lí nhà nước về phát triển du lịch

1.1.3.1. Đặc điểm quản lí nhà nước về phát triển du lịch

- Đặc điểm về đối tượng quản lý: Hoạt động du lịch là một hoạt động

phức tạp, gắn với sự hiện diện của du khách mà phần lớn đến từ địa phương

khác, nước khác. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch mang tính đa dạng và có yếu

tố quốc tế; đây còn là dịch vụ mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính tổng

hợp có sự tham gia của các ngành khác nhau. Do đó, quản lí nhà nước về du

lịch cần có sự phối hợp liên ngành, liên vùng.

Đặc điểm về cấp quản lý: đặc thù của cấp huyện là cấp thừa hành, có

phân quyền, vừa thực hiện pháp luật, chính sách của trung ương và của tỉnh,

vừa ban hành một số văn bản quản lí nhà nước về du lịch theo thẩm quyền.

Cấp trung ương sẽ ban hành luật và các chính sách thống nhất quản lí nhà

nước về du lịch trên cả nước; cấp tỉnh căn cứ vào luật và các chính sách của

Trung ương để xây dựng các chính sách của tỉnh để phát triển du lịch trên

pham vi toàn tỉnh; cấp huyện căn cứ các chính sách phát triển du lịch của tỉnh

12

để thực hiện công tác qui hoạch, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án

phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Trong phạm vi

thẩm quyền, cấp huyện tham mưu, đề xuất cấp tỉnh ban hành các chính sách

ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa

phương; thực hiện quản lí tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt

động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.

Đặc điểm về địa bàn quản lí: Quản lí nhà nước về du lịch gắn với đặc

thù địa bàn, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, tiềm năng, thế mạnh du lịch

trên địa bàn.

1.1.3.2. Nguyên tắc quản lí nhà nước về phát triển du lịch

Theo điều 4, Luật Du lịch năm 2017 qui định về nguyên tắc trong phát

triển du lịch, bao gồm năm nguyên tắc sau:

- Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, qui hoạch, kế

hoạch, có trọng tâm, trọng điểm.

- Thứ hai, phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản

văn hóa dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương

và tăng cường liên kết vùng.

- Thứ ba, bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an

toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá

hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.

- Thứ tư, bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích

hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.

- Thứ năm, phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn

trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch.

1.1.4. Vai trò và tác động của du lịch đối với phát triển kinh tế

1.1.4.1. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế

13

Du lịch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một

quốc gia hay một địa phương:

- Một là, góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững: Hoạt

động du lịch có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác và tạo nguồn thu

quan trọng cho ngân sách của quốc gia và địa phương. Các sản phẩm du lịch

được tiêu dùng tại nơi sản xuất, đồng thời tạo nên khả năng sản xuất các sản

phẩm được tiêu thụ bởi du lịch; du lịch sẽ tạo ra thu nhập qua hệ thống cung

cấp hàng hóa, dịch vụ, kích thích đầu tư trong nước và ngoài nước, qua đó

làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính vì vậy, phát triển

du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn tác động làm

gia tăng nguồn thu ở các ngành khác.

- Hai là, du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Hoạt động

chi tiêu của du khách liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế và tác

động qua lại lẫn nhau. Do đó, khi du lịch phát triển, nó thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế và góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng giá

trị ngành dịch vụ.

- Ba là, tạo việc làm, tăng thu nhập. Sự phát triển của du lịch góp phần

tăng qui mô việc làm, thu nhập của người dân và xã hội. Hoạt động du lịch sử

dụng nhiều lao động, cả về lao động trực tiếp cũng như lao động gián tiếp, do

đó, phát triển du lịch sẽ góp phần tích cực tạo việc làm cho một lực lượng lao

động xã hội và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

1.1.4.2. Tác động của du lịch đối với phát triển kinh tế

* Tác động tích cực:

- Một là, đối với xã hội, du lịch phát triển sẽ làm tăng nhu cầu đối với

các sản phẩm của địa phương, sử dụng nhiều lao động nữ và thanh niên, khôi

phục các phong tục, tập quán và truyền thống của địa phương, bảo tồn các giá

trị lịch sử, mang lại sự tiến bộ trong giáo dục và đời sống [7, tr.18]. Có thể

14

thấy, du lịch phát triển góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm,

tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, san sẻ thu nhập cho các nhóm xã hội.

Chính điều này có tác dụng lớn trong việc giảm áp lực trong việc giải quyết

việc làm cho chính quyền địa phương, giảm tình trạng thất nghiệp, góp phần

giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đối với vùng sâu, vùng xa

có điều kiện kinh tế khó khăn, không thích hợp cho phát triển các ngành công

nghiệp thì phát triển du lịch sẽ có ý nghĩa quan trọng đến việc xóa đói, giảm

nghèo, khuyến khích những hộ nông dân chuyển đổi sang chuyên canh sản

xuất các sản phẩm phục vụ cho du lịch, nhờ đó thu nhập gia tăng, nhiều hộ đã

thoát nghèo. Bên cạnh đó, phát triển du lịch là một phương thức hữu hiệu để

gìn giữ, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, nền văn hóa, lịch sử, con người, phong

tục tập quán của địa phương, của đất nước ra bạn bè quốc tế; là cơ sở quan

trọng góp phần xây dựng “quyền lực mềm” của một quốc gia hoặc của một

địa phương. Thông qua du lịch, du khách sẽ tăng sự hiểu biết về văn hóa, xã

hội của quốc gia và địa phương, tạo ra sự "giao thoa" về văn hóa giữa các

vùng, các miền, các dân tộc trên thế giới; phát triển tình đoàn kết, hữu nghị,

thân ái của nhân dân giữa các vùng, địa phương, các quốc gia với nhau. Ở một

khía cạnh xã hội khác, phát triển du lịch ở các vùng nông thôn, miền núi

không chỉ góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn giảm thiểu tình

trạng người dân ồ ạt di cư về các đô thị lớn để kiếm việc làm, dẫn đến các hệ

lụy xấu cho các đô thị (bất ổn an ninh trật tự, kẹt xe, ô nhiểm môi trường,

thiếu nhà ở, gánh nặng an sinh xã hội…).

- Hai là, đối với môi trường, phát triển du lịch giúp cải thiện việc quản

lí môi trường sống nhạy cảm, tăng cường nhận thức về các giá trị và tầm quan

trọng của tự nhiên, củng cố các di sản thiên nhiên, khuyến khích các nguồn

viện trợ bảo tồn di sản tự nhiên…[7, tr.20]. Phát triển du lịch phải bảo đảm

phát triển du lịch bền vững, đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội

15

và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du

lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương

lai [23]

- Ba là, đối với nền kinh tế, phát triển du lịch góp phần tăng cường kinh

tế cho địa phương, tăng việc làm và nguồn thu nhập cho người dân, giúp cho

các tổ chức, cá nhân có cơ hội khởi nghiệp, kích thích phát triển kinh doanh

tại địa phương, thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng du lịch…[7, tr.22]. Du lịch

hỗ trợ nền kinh tế địa phương trong xuất khẩu với hiệu quả cao thông qua

"Xuất khẩu tại chỗ" và "Xuất khẩu vô hình" [3, tr.13]. "Xuất khẩu tại chỗ" là

bán những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, nông

lâm sản…cho du khách quốc tế; "Xuất khẩu vô hình" là cung cấp dịch vụ sản

phẩm du lịch như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, những giá trị di tích lịch sử

- văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán …cho du khách quốc tế. Phát

triển du lịch sẽ tạo động lực thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp cho địa

phương để xây dựng kết cấu hạ tầng cho địa phương. Mặt khác, phát triển du

lịch sẽ thúc đẩy các ngành liên quan phát triển theo như giao thông vận tải,

lưu trú, ăn uống…

Tác động tiêu cực

- Một là, đối với xã hội, phát triển du lịch làm phát sinh nhiều vấn đề

tiêu cực như: Làm gia tăng sự căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội do

chuyển đổi vai trò giới trong lao động, việc làm và sắp xếp công việc trong

gia đình; làm gia tăng sự nghiêm trọng các bất bình đẳng sẵn có trong xã hội

cũng như tạo ra các bất bình đẳng mới (phân hóa giàu nghèo, thu nhập, hưởng

thụ…); thương mại hóa các nền văn hóa và truyền thống (Các hành vi, văn

hóa ứng xử của du khách nếu không phù hợp có thể xâm hại đến các di tích,

cảnh quan thiên nhiên, làm thay đổi lối sống, truyền thống văn hóa của người

dân địa phương); tạo nên sự xung đột về văn hóa giữa du khách và người dân

16

bản địa; người dân bị đánh mất các giá trị và kỹ năng truyền thống trong đời

sống lao động, sinh hoạt văn hóa thường ngày...[7, tr.19] . Một vấn đề khác là

khách du lịch đến mang theo những nhu cầu “không chính đáng” của cá nhân

làm thúc đẩy các tệ nạn xã hội phát triển.

- Hai là, đối với môi trường, việc phát triển quá mức về du lịch làm phá

vỡ cảnh quan tự nhiên, nguồn chất thải tăng lên gây ô nhiễm và hủy hoại môi

trường tại các khu, điểm du lịch, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị sử dụng

quá mức, đời sống hoang dã của các sinh vật bản địa bị xáo trộn …[7, tr.21].

Bên cạnh đó, du khách cũng chính là nguồn phát tán các loại dịch bệnh từ

vùng này sang vùng khác gây hại cho địa phương.

- Ba là, đối với nền kinh tế, phát triển du lịch làm cho sự phụ thuộc của

nền kinh tế vào ngành này ngày một tăng; lạm phát giá cả nhà đất và làm tăng

chi phí sinh hoạt trong cộng đồng dân cư do thị trường chạy theo giá dịch vụ

du lịch; rò rỉ kinh tế [7, tr.23]. Do bị hấp dẫn bởi những lợi ích kinh tế mà du

lịch mang lại, địa phương có thể huy động phần lớn các nguồn lưc (vốn, lao

động, đất đai…) để đầu tư cho du lịch phát triển, làm giảm đáng kể các nguồn

lực đầu tư cho các ngành kinh tế khác của địa phương [3, tr.17].

1.2. Nội dung của quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện

Ở cấp huyện, quản lí nhà nước về du lịch chịu sự chỉ đạo về chuyên

môn của các cơ quan ngành dọc ở cấp tỉnh. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình, chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lí nhà

nước về du lịch tại địa phương theo sự phân cấp, bao gồm các nội dung cụ thể

như sau:

1.2.1. Hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện

Hoạch định chính sách phát triển du lịch là việc định hướng phát triển

thông qua các công cụ như Nghị quyết, chiến lược, kế hoạch, đề án, qui

hoạch, …và các nguồn lực của nhà nước. Để du lịch phát triển cần phải có

17

hoạch định chính sách phát triển du lịch, đây là một trong những nội dung

quản lí nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn

huyện. Hoạch định chính sách phát triển du lịch để định hướng hoạt động du

lịch địa phương phát triển theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện

đã được định ra, hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế, cá nhân

hoạt động hướng đích theo các mục tiêu chung của huyện. Việc hoạch định

chính sách phát triển du lịch ở địa phương phải bảo đảm phù hợp với chính

sách phát triển du lịch chung của tỉnh và cả nước, phù hợp với yêu cầu hội

nhập kinh tế thế giới gắn với tiến trình phát triển đất nước.

- Xây dựng chiến lược để phát triển du lịch là xác định các nhiệm vụ và

mục tiêu dài hạn, lựa chọn chính sách thích hợp với điều kiện địa phương,

phối hợp tối ưu các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xác

định các mục tiêu căn bản, chủ yếu để phát triển du lịch dựa trên các căn cứ

khoa học. Bên cạnh đó, để đạt được các mục tiêu phát triển du lịch, chiến lược

phải xác định rõ các nguồn lực, phương tiện, chọn lựa các phương án thích

hợp để thực hiện. Việc tổ chức xây dựng và thực thi chiến lược phát triển du

lịch có ý nghĩa to lớn đối với việc định hướng, qui hoạch, kế hoạch phát triển

cũng như việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch trên địa bàn

huyện.

- Qui hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện là việc bố trí sắp xếp

nguồn lực nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên du lịch trên địa

bàn nhằm đạt được mục tiêu phát triển du lịch nói riêng và kinh tế-xã hội nói

chung trong một khoảng thời gian nhất định. Công tác qui hoạch có chất

lượng sẽ tạo ra cân bằng cung - cầu, phát triển lành mạnh trên thị trường du

lịch, gia tăng lợi ích từ hoạt động du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu

cực có thể đem lại cho cộng đồng, cho doanh nghiệp du lịch, hạn chế thiệt hại

cho các nguồn lực du lịch như: tài nguyên môi trường, sự hấp dẫn sản phẩm

18

du lịch, lãng phí tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lao động và

vốn…

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về

phát triển du lịch là cụ thể hóa chiến lược phát triển du lịch bằng cách xác

định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành cụ thể. Kế hoạch

sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bắt buộc cơ quan, đơn vị liên

quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng thời hạn. Chương trình, kế

hoạch có vai trò quan trọng, giúp đạt được mục tiêu một cách tương đối chính

xác, góp phần đảm bảo tính ổn định trong hoạt động, tăng tính hiệu quả, tiết

kiện thời gian, chi phí, nhân lực. Chương trình, kế hoạch đảm bảo cho chủ

trương của chính quyền địa phương hoạt động được thống nhất, tránh chồng

chéo và mâu thuẫn, làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá.

1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện các qui định, chính sách về phát

triển du lịch trên địa bàn huyện

Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về phát triển du lịch trên

địa bàn huyện bao gồm triển khai việc thực hiện chính sách của trung ương,

của tỉnh và xây dựng, triển khai thực hiện chính sách về phát triển du lịch

thuộc thẩm quyền phân cấp cho huyện, gồm các nhiệm vụ sau:

- Thứ nhất, thực hiện chính sách đầu tư, qui hoạch đất đai và qui hoạch

chi tiết xây dựng các điểm, khu du lịch trên địa bàn huyện:

Thực hiện chính sách đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ

sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du

lịch của huyện. Vì vậy chính quyền huyện cần có sự ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như đường giao

thông, hệ thống điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc, tôn tạo

di tích văn hóa lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch, hệ thống

nhà hàng, khách sạn, vui chơi, giải trí…. Phát triển kết cấu hạ tầng du lịch sẽ

19

thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần

hơn và góp phần tăng trưởng kinh tế của huyện. Chính sách đầu tư phát triển

kết cấu hạ tầng du lịch có thể thực hiện theo hướng: “Tăng cường thu hút các

nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du

lịch” [2]. Nhà nước đầu tư một phần kết cấu hạ tầng cơ bản ban đầu, khuyến

khích các doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống nhà hàng, khách sạn, điểm vui

chơi, giải trí hoặc có thể tham gia đầu tư ngay từ đầu hoặc đầu tư nâng cấp kết

cấu hạ tầng cơ bản đã được nhà nước đầu tư. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng du lịch phải theo xu hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa nhưng phải hài hòa,

kết hợp với yếu tố văn hóa truyền thống; xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật du

lịch hài hòa với môi trường thiên nhiên, bảo đảm tính phát triển bền vững.

+ Việc thực hiện bố trí đất đai và qui hoạch chi tiết xây dựng các khu,

điểm du lịch là điều kiện cần đầu tiên để phát triển du lịch cho một địa

phương. Căn cứ vào chiến lược và qui hoạch tổng thể phát triển du lịch trên

địa bàn huyện, chính quyền huyện giao cho cơ quan chức năng tiến hành lập

qui hoạch sử dụng đất và qui hoạch xây dựng các điểm, khu du lịch cụ thể.

Khi lập lập qui hoạch và giao quyền sử dụng đất để xây dựng các điểm, khu

du lịch phải bảo đảm tuân thủ đúng qui định của Luật đất đai và các qui định

về qui hoạch, giải tỏa, đền bù sử dụng đất của cấp tỉnh.

- Thứ hai, thực hiện chính sách giới thiệu, xúc tiến, quảng bá du lịch

huyện:

Chính quyền huyện cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch, tuyên

truyền, giới thiệu, quảng bá du lịch của địa phương nhằm đưa thông tin sản

phẩm du lịch, các hoạt động du lịch, các dịch vụ du lịch…đến với du khách

và các doanh nghiệp du lịch. Đây là việc làm hết sức quan trọng trong việc

nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch, thu hút các doanh nghiệp đầu

tư vào du lịch của huyện. Để thực hiện tốt điều này, chính quyền huyện cần

20

xây dựng kế hoạch mang tính chiến lược dài hạn với những nội dung hết sức

cụ thể. Khi thực hiện các hình thức giới thiệu, xúc tiến, quảng bá du lịch phải

thực hiện đa dạng, đồng bộ, có chiều sâu và chuyên nghiệp; thực hiện song

song, cùng lúc với quá trình qui hoạch và đầu tư vào các điểm, các khu du

lịch và các sản phẩm du lịch.

- Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lí nhà nước về du lịch bảo đảm tinh

gọn, hiệu lực, hiệu quả:

Chủ thể quản lí nhà nước về du lịch là các cơ quan chức năng trong bộ

máy quản lí nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động du lịch ở cấp

huyện. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lí sẽ được thực hiện bởi các

cán bộ, công chức trong bộ máy. Do đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

trong ngành du lịch cần phải được quan tâm, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng

về kiến thức, kĩ năng, về ngoại ngữ, tin học và nâng cao đạo đức công vụ; xây

dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút nhân tài, tạo động lực khuyến

khích công chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác. Trong tổ chức cơ

quan quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện, cần điều chỉnh cơ cấu tổ chức

tinh gọn theo hướng giảm bớt đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo,

trùng lắp về chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan trong bộ máy; xây dựng

cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cấp huyện trong quản lí phát triển

du lịch. Chính quyền huyện phải chuyển mạnh sang nền hành chính phục vụ;

bảo đảm thu hút mạnh mẽ sự tham gia giám sát của người dân vào quản lí nhà

nước, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong thể chế, chính sách, thủ tục

hành chính cũng như trong thực thi công vụ.

- Thứ tư, thực hiện chính sách xây dựng sản phẩm du lịch của địa

phương:

Sản phẩm du lịch là yếu tố quyết định đến việc thu hút khách du lịch

đến với địa phương. Việc xây dựng các sản phẩm du lịch phải dựa trên các thế

21

mạnh của địa phương về tài nguyên du lịch, về văn hóa truyền thống, lịch

sử…Tuy nhiên, tình trạng tương đồng về sản phẩm du lịch giữa các địa

phương lân cận là điều khó tránh khỏi và sẽ ảnh hưởng đến yếu tố cạnh tranh,

thu hút khách du lịch. Do đó, nguyên tắc thực hiện chính sách xây dựng các

sản phẩm du lịch là phải dựa trên các thế mạnh của địa phương đi đôi với việc

đầu tư xây dựng tính đặc trưng, độc đáo riêng của sản phẩm du lịch mà chỉ có

địa phương mới có; phải làm sao để du khách chỉ được phục vụ sản phẩm du

lịch đó khi đến du lịch ở địa phương mà không phải là ở địa phương khác.

Bên cạnh đó, còn một số nguyên tắc khác cần chú ý khi xây dựng sản phẩm

du lịch: Nguyên tắc phù hợp với nhu cầu khách (tìm hiểu nhu cầu, xu hướng

của khách du lịch và nghiên cứu thị trường); Nguyên tắc lợi ích kinh tế (khi

đầu tư xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch cần phải xét đến những tác

động của nó đối với nền kinh tế) [27].

- Thứ năm, thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn

hóa truyền thống, lịch sử dân tộc trong phát triển du lịch. Khi du lịch được

xác định trở thành một trong những ngành kinh tế của địa phương thì yêu cầu

phát triển du lịch phải bền vững, gắn liền với bảo tồn giá trị văn hóa càng trở

nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặt trái của phát triển du lịch là làm xói mòn

các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử. Nhưng di sản văn hóa truyền thống,

lịch sử là tài nguyên du lịch đặc biệt không thể thay thế. Cho nên, khi thực

hiện quản lí phát triển du lịch, chính quyền huyện phải giải quyết thỏa đáng

mối quan hệ giữa bảo tồn di sản văn hóa truyền thống và phát triển du lịch

theo hướng bền vững; cần thực hiện các chính sách kết hợp trong công tác

quản lí, đó là vừa tuyên truyền, khuyến khích người dân bảo tồn và phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử, vừa quảng bá, giới thiệu giá trị văn

hóa truyền thống, lịch sử đó trên phương diện là sản phẩm du lịch để thu hút

khách du lịch đến với địa phương. Chính quyền huyện phải thực hiện chính

22

sách làm sao để người dân hiểu được chính giá trị văn hóa truyền thống, lịch

sử của quê hương, dân tộc mình đã mang lại nguồn lợi cho mình thông qua du

lịch; từ đó, người dân sẽ tự có ý thức bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống, lịch

sử

1.2.3. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch

trên địa bàn huyện

Công tác kiểm tra, kiểm soát các chính sách phát triển du lịch là nhiệm

vụ thường xuyên mà các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch phải bảo đảm

trong quản lí, điều hành để phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm; thông

qua đó nắm được những khó khăn, trở ngại của các chủ thể tham gia hoạt

động du lịch, nhằm có những giải pháp thúc đẩy du lịch địa phương phát triển

đúng định hướng chiến lược phát triển du lịch đã đề ra. Thông qua các hình

thức kiểm tra, kiểm soát, chính quyền huyện có thể đánh giá chuẩn xác và xác

định các can thiệp cần thiết của nhà nước đối với hoạt động du lịch của

huyện. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch cần sâu sát, kịp thời, nhưng phải

đảm bảo đúng các qui định của pháp luật, không gây phiền hà cho doanh

nghiệp, không làm ảnh hưởng đến hoạt động du lịch.

- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát được thực hiện dưới hình thức theo

chương trình, kế hoạch định kỳ và đột xuất để xử lí các hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực du lịch, bao gồm: Vi phạm quy định về kinh doanh lữ

hành, hướng dẫn du lịch, kinh doanh ô tô vận chuyển khách du lịch; vi phạm

quy định về kinh doanh lưu trú du lịch; vi phạm quy định về xúc tiến du lịch;

vi phạm về bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách; vi phạm vệ sinh an toàn

thực phẩm, ô nhiễm môi trường; vi phạm các qui định về bảo tồn các di tích

văn hóa, lịch sử, các giá trị văn hóa truyền thống; vi phạm các quy định về

hoạt động du lịch khác.

23

- Cách thức xử lý các vi phạm: Cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng

có thời hạn giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch,

giấy chứng nhận thuyết minh viên, tịch thu tang vật, phương tiện được sử

dụng để vi phạm hành chính….

1.3. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước

về du lịch cấp huyện

1.3.1. Tiêu chí đánh giá quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện

Đối với quản lí nhà nước nói chung cũng như quản lí nhà nước về du

lịch nói riêng, việc đánh giá quản lí nhà nước thường được đánh giá theo chất

lượng và tác động.

- Đánh giá theo chất lượng là đánh giá về hiệu lực, hiệu quả và năng

lực quản lí.

+ Hiệu lực quản lý là chỉ tiêu chất lượng của quản lí nhà nước, được

xác định bởi việc so sánh giữa kết quả cuối cùng của quản lí nhà nước về phát

triển du lịch so với mục tiêu đề ra trong chiến lược, qui hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển du lịch của huyện. Hiệu lực quản lí nhà nước về phát

triển du lịch thể hiện ở mức độ đáp ứng về tạo lập môi trường cho du lịch phát

triển, đặc biệt là mức độ đáp ứng về chiến lược, chính sách, kế hoạch phát

triển hoạt động du lịch. Mục tiêu đề ra thường bao gồm các chỉ tiêu kết quả

như doanh thu du lịch, tăng trưởng du lịch, số lượt khách, thu nhập của cộng

đồng dân cư làm du lịch, mức độ giải quyết việc làm do du lịch mang lại, số

lượng làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển, số lượng các dịch

vụ du lịch (nhà hàng, khách sạn…), số lượng sản phẩm du lịch, số lượng công

trình hạ tầng được đầu tư…

+ Hiệu quả quản lí là việc so sánh giữa kết quả cuối cùng của quản lí

nhà nước về phát triển du lịch với chi phí cho việc thực hiện các chính sách về

phát triển du lịch để tạo ra kết quả cuối cùng đó. Kết quả cuối cùng thường là

24

các chỉ tiêu giá trị như: tổng doanh thu du lịch và tổng lợi nhuận du lịch mang

lại cho xã hội; đóng góp cho ngân sách địa phương. Tổng chi phí bao gồm:

chi phí cho bộ máy quản lí; chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; chí phí

quảng bá, giới thiệu; chi phí hỗ trợ xây dựng sản phẩm du lịch và các chi phí

khác phục vụ cho quản lí nhà nước về du lịch.

+ Năng lực quản lí là chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí, điều hành hoạt

động phát triển du lịch, thể hiện ở khả năng hoạch định chính sách, khả năng

dự báo, tầm nhìn quản lí, năng lực tổ chức hoạt động du lịch.

- Đánh giá tác động của quản lí nhà nước về phát triển du lịch tới hoạt

động du lịch gồm:

+ Tác động tích cực (mức độ tác động của các yếu tố thúc đẩy phát

triển du lịch) và tác động tiêu cực (các tác động làm hạn chế, cản trở phát

triển du lịch)

+ Tác động trực tiếp (Tăng doanh thu, tạo việc làm, tăng số lượt khách,

số lượng cơ sở lưu trú) và tác động gián tiếp (Góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế xã hội địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, cải thiện

đời sống người dân địa phương, xóa đói giảm nghèo).

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về du lịch cấp

huyện

1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan

Thứ nhất, năng lực, cơ cấu tổ chức quản lí nhà nước về du lịch có ảnh

hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động du lịch. Tổ chức bộ máy quản lí nhà

nước đối với hoạt động du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển thì sẽ thúc đẩy

hoạt động du lịch phát triển nhanh và mạnh; ngược lại, sẽ làm cho hoạt động

chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du

lịch. Nếu xây dựng được tổ chức có năng lực sẽ giúp cho quản lí nhà nước về

du lịch thuận lợi và hiệu quả.

25

Thứ hai, Năng lực, trình độ của cán bộ quản lí nhà nước về du lịch cấp

huyện. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ

quan quản lí nhà nước về du lịch, tham mưu xây dựng, hoạch định chính sách

phát triển du lịch. Đây là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng, tạo lập môi

trường cho hoạt động du lịch. Nếu năng lực quản lí giỏi, trình độ chuyên môn

cao và có phẩm chất đạo đức tốt thì việc xây dựng, hoạch định chính sách

phát triển và việc tổ chức, điều hành hoạt động du lịch của địa phương sẽ sát

thực tế, khả thi, nhanh chóng và hiệu quả… Ngược lại, sẽ làm cho việc quản

lí nhà nước về du lịch trì trệ, kém hiệu quả, làm cho hoạt động du lịch địa

phương chậm phát triển.

Thứ ba, Cơ chế phân cấp và thẩm quyền quản lí nhà nước về du lịch

của chính quyền cấp huyện. Cơ quan quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện

thực hiện quản lý theo phân cấp, dưới sự chỉ đạo của các cơ quan quản lí cấp

tỉnh, chịu sự giám sát của nhân dân. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở

huyện thực hiện quản lí du lịch bằng hệ thống các công cụ quản lí như nghị

quyết, đề án, chương trình, quyết định, kế hoạch phát triển du lịch, các qui

định của pháp luật trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. Chính quyền

cấp huyện căn cứ vào thẩm quyền của mình sẽ tổ chức thực hiện pháp luật và

chủ trương, chính sách của Nhà nước trên địa bàn huyện. Đồng thời, xây

dựng và thực thi các chính sách phát triển của huyện nhằm tạo lập môi trường

thuận lợi cho du lịch phát triển. Nếu chính quyền địa phương thiếu quan tâm,

buông lỏng quản lí nhà nước về du lịch, thiếu kiểm tra, kiểm soát việc thực thi

chủ trương, chính sách, các qui định của nhà nước về du lịch sẽ làm phát sinh

các hiện tượng vi phạm, tác động tiêu cực đến phát triển du lịch.

1.3.2.2. Các nhân tố khách quan

Thứ nhất, Pháp luật, qui định, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch… của

cơ quan nhà nước cấp trên: Để thống nhất quản lí nhà nước về du lịch trên

26

toàn quốc, các cơ quan nhà nước ở tỉnh và trung ương sẽ ban hành một hệ

thống chính sách, pháp luật của nhà nước. Hệ thống chính sách, pháp luật của

nhà nước đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể và khoa học, xuất phát từ thực tiễn

thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lí nhà nước về du lịch của

huyện triển khai các hoạt động quản lí nhà nước về du lịch một cách hiệu quả.

Việc hoạch định phát triển hoạt động du lịch ở huyện phải bảo đảm phù hợp

với chiến lược, qui hoạch phát triển chung của tỉnh và cả nước, phù hợp với

nhu cầu hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến

trình phát triển đất nước.

Thứ hai, các nhân tố từ môi trường:

Trong quản lí nhà nước về du lịch ở địa phương phải bảo đảm môi

trường an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hòa bình, ổn định nhằm tạo

cảm giác an toàn cho du khách, tạo điều kiện phát triển du lịch. Xu hướng phổ

biến hiện nay là du khách luôn tìm đến những nơi có điều kiện an ninh, chính

trị ổn định, nhằm đảm bảo sự an toàn cho chuyến đi.

Điều kiện về kinh tế sẽ có tác động đến quản lí nhà nước về du lịch của

huyện. Khi huyện có một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc khai

thác hiệu quả hoạt động du lịch. Với nền kinh tế phát triển, sẽ bảo đảm cung

cấp hàng hóa thiết yếu cho hoạt động du lịch và nguồn vốn để duy trì, phát

triển du lịch, cũng như thiết lập các mối quan hệ kinh tế trong việc cung ứng

hàng hóa và dịch vụ đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng cho du khách. Do

đó, với điều kiện kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan

quản lí nhà nước về du lịch của huyện xây dựng chính sách phát triển du lịch.

Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật du

lịch và tài nguyên du lịch, danh lam thắng cảnh, công trình, di sản văn hóa,

lịch sử, nghệ thuật, phong tục tập quán,… là yếu tố giúp cho việc quản lí nhà

nước về du lịch hiệu quả. Đây là cơ sở để khai thác tiềm năng du lịch và nâng

27

cao chất lượng sản phẩm du lịch, bảo đảm thỏa mãn các nhu cầu của du

khách, thu hút đa dạng du khách và giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch.

Thứ ba, các nhân tố từ phía du khách: Nhu cầu, sở thích của du khách

rất đa dạng; khi đi du lịch, du khách có nhiều nhu cầu chi tiêu, nếu đáp ứng,

kích thích được nhu cầu trong chi tiêu của du khách, tức chi tiêu càng nhiều

thì hoạt động du lịch càng phát triển, nguồn thu của địa phương càng gia tăng.

Du khách ngoài chi tiêu các dịch vụ cơ bản (ăn, ở, vận chuyển), còn chi tiêu

cho các dịch vụ bổ sung (mua sắm hàng hóa, đặc sản, đồ lưu niệm, tham

quan, giải trí…). Vì vậy, chính quyền huyện cũng như các doanh nghiệp du

lịch cần nắm bắt được nhu cầu này để đưa ra các chính sách phát triển sản

phẩm du lịch hợp lí.

Thứ tư, Hội nhập quốc tế sẽ làm gia tăng tiếp cận nguồn khách quốc tế,

mở rộng thị trường và phát triển những loại hình du lịch mới. Hội nhập quốc

tế về du lịch sẽ tác động đến năng lực cạnh tranh trong phát triển du lịch, từ

đó tác động nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch và quảng bá

du lịch. Quá trình hội nhập đòi hỏi hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách

liên quan đến phát triển du lịch phải phù hợp với qui định và thông lệ của

quốc tế, khu vực. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng tác động tích cực đến

nhận thức và kiến thức quản lý về du lịch.

1.4. Kinh nghiệm quản lí du lịch ở một số địa phương trong nước

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch ở huyện A Lưới [19]

A Lưới là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Thừa Thiên Huế với đa

số là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống (Cơ tu, Pa kô, Vân Kiều…). Những

năm gần đây, du lịch A Lưới trở thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực miền núi của

các tỉnh duyên hải miền Trung, lượng khách du lịch tăng cao hằng năm với trên

50 ngàn du khách/năm và doanh thu đạt trên 16 tỷ đồng/năm. Nếu so với các

28

trung tâm du lịch lớn lân cận như thành phố Huế, thành phố Đà Nẵng, thành phố

Hội An thì lượng khách và doanh thu trên không đáng kể, nhưng đây là con số

mơ ước của hầu hết các huyện miền núi của các tỉnh duyên hải miền Trung hiện

nay. Đạt được kết quả trên là do chính quyền địa phương đã có những chủ

trương, chính sách phù hợp, với phương châm lấy văn hóa làm nền tảng để phát

triển du lịch một cách bền vững, góp phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo; coi

trọng đưa bản sắc văn hóa của các đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện vào phát

triển thành sản phẩm du lịch. Chính quyền huyện A Lưới đã thực hiện tốt công

tác qui hoạch các điểm du lịch và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào các

điểm du lịch trên địa bàn huyện (Khu du lịch sinh thái A Nôr, xã Hồng Kim

với diện tích 7,5 ha, khu du lịch sinh thái suối Pârle với diện tích 05 ha, khu

du lịch suối nước nóng A Roàng với diện tích 10 ha); phối hợp với Viện

nghiên cứu phát triển du lịch, thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam tổ chức khảo

sát các điểm tham quan du lịch trên địa bàn huyện; Phối hợp với Viện quản lý

và phát triển Châu Á - AMDI khảo sát các điểm du lịch sinh thái trên địa bàn

huyện A Lưới nhằm “Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái vùng và

các mô hình du lịch sinh thái thí điểm cho Quảng Nam và Thừa Thiên Huế”.

Bên cạnh đó, chính quyền huyện luôn đẩy mạnh hoạt động du lịch, thực hiện

tuyên truyền quảng bá du lịch bằng nhiều hình thức như in tờ rơi, pa nô, tranh

ảnh, video clip về các điểm du lịch trên địa bàn huyện; phối hợp với các đài

truyền hình trung ương đến các tỉnh thực hiện các phóng sự giới thiệu về văn

hóa và du lịch của huyện A Lưới; đồng thời, cung cấp các sổ tay du lịch, đĩa

CD, Catalogue về du lịch A Lưới cho các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn

huyện.

Tuy đạt được nhiều thành công trong những năm qua, công tác phát

triển du lịch của huyện A Lưới vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế:

29

- Vấn đề quản lí qui hoạch các điểm, khu du lịch còn lỏng lẻo; kiến trúc

và xây dựng trong các khu, các điểm du lịch còn bất cập, chưa kết hợp được

giữa yếu tố hiện đại và yếu tố truyền thống; việc bảo tồn, gìn giữ giá trị văn

hóa truyền thống vẫn chưa được người dân xem trọng, các nghệ nhân am hiểu

văn hóa ngày càng già đi, trong khi một số bộ phận thế hệ trẻ không còn thiết

tha với văn hóa truyền thống.

- Huyện chưa có chính sách cụ thể để khuyến khích cộng đồng các dân

tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động du lịch, nguồn thu trực tiếp của họ từ

du lịch còn quá thấp; việc đầu tư, phục dựng các giá trị văn hóa vật thể và phi

vật thể của các dân tộc thiểu số rất tốn kém, vượt khả năng chịu đựng của

ngân sách huyện nghèo; nhận thức của một bộ phận không nhỏ người dân về

du lịch chưa đầy đủ, sai lệch dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, phục vụ

chưa tốt, mất thiện cảm đối với khách du lịch...

- Các doanh nghiệp không mấy mặn mà đầu tư vào du lịch ở các huyện

miền núi do khó khăn thu hồi vốn; chất lượng một số loại hình dịch vụ bổ trợ

như vui chơi, giải trí, mua sắm, mặt hàng lưu niệm chưa thực sự cao, thiếu

tính chuyên nghiệp, đơn điệu về hình thức, chủng loại chưa đáp ứng được nhu

cầu của du khách.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch ở huyện Tây Giang

Tây Giang là một huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, cách Thành phố Đà

Nẵng khoảng 120km về phía tây. Đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của người

Cơ Tu, nơi đây là một trong số ít dân tộc thiểu số ở khu vực Trường Sơn còn

bảo lưu được những nét đẹp nguyên gốc của văn hóa truyền thống. Với diện

tích rừng nguyên sinh rộng lớn và vị trí đặc thù, độ cao trên 1.580m, khí hậu

Tây Giang quanh năm mát mẻ. Sở hữu hệ sinh thái rừng hoang sơ, quyến rũ

như rừng nguyên sinh cây Pơ mu, rừng cây Đỗ quyên, rừng Lim cổ thụ, Đỉnh

Quế…, Tây Giang đang từng bước đưa vào khai thác du lịch. Không chỉ có

30

ưu thế về thiên nhiên hoang sơ kỳ vĩ, khí hậu mát mẻ quanh năm, Tây Giang

cũng là vùng đất giàu bản sắc văn hóa tộc người Cơ Tu. Đây là yếu tố để địa

phương này ưu tiên đầu tư loại hình du lịch cộng đồng, sinh thái phù hợp với

đặc thù văn hóa bản làng vùng cao.

Nhận ra những lợi thế về thiên nhiên, bản sắc, giá trị văn hóa đặc trưng

của địa phương, Huyện ủy Tây Giang ban hành Nghị quyết số 17/NQ-HU,

ngày 10.9.2014 về thu hút đầu tư phát triển du lịch huyện Tây Giang giai

đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Nghị quyết đặt ra mục tiêu phấn

đấu xây dựng Tây Giang trở thành một trong những vùng trọng điểm du lịch

phía tây đất Quảng. Huyện cũng chú trọng việc liên kết nội vùng, liên kết với

những điểm du lịch có đông du khách như phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn,

đảo Cù Lao Chàm, cả việc liên kết thu hút du khách Lào ở bên kia biên giới.

Đặc biệt, Nghị quyết 17 thể hiện sự quyết tâm, mạnh dạn của huyện trong

việc bảo tồn phát triển văn hóa, lấy văn hóa để giữ rừng, giữ rừng để làm du

lịch. Nhờ đó Tây Giang vẫn giữ được những khu rừng đặc trưng không nơi

nào có được. Chính quyền huyện đã ban hành qui hoạch tổng thể phát triển du

lịch huyện giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; địa phương cũng

chủ động phối hợp với các viện nghiên cứu cử các đoàn chuyên gia, nhà khoa

học đi khảo sát thực địa cánh rừng pơ mu, rừng đỗ quyên, rừng lim nhằm thiết

lập hồ sơ, đề nghị công nhận rừng di sản, cây di sản, phục vụ cho mục tiêu

phát triển bền vững, tạo thương hiệu cho du lịch Tây Giang. Huyện còn tổ

chức đoàn đi thực tế tìm hiểu cách làm du lịch ở các tỉnh, huyện vùng cao

phía Bắc để học hỏi kinh nghiệm; đưa con em địa phương đi đào tạo nghiệp

vụ làm du lịch…Bên cạnh đó, huyện cũng đã thành lập trung tâm xúc tiến đầu

tư, phát triển du lịch của huyện từ rất sớm.

31

Từ những cố gắng trong thực hiện chính sách phát triển du lịch, lượng

du khách đến với Tây Giang tăng bình quân hơn 20%/năm. Năm 2018, huyện

Tây Giang đón 11.850 lượt khách với tổng doanh thu hơn 5 tỷ đồng.

Tuy giàu tiềm năng, song ngành du lịch Tây Giang vẫn chưa phát triển

xứng tầm. Trước hết, đó là việc việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát

triển du lịch của Tây Giang vẫn còn nhiều khó khăn nhất định; trong đó, khó

khăn nhất là hệ thống lưu trú không đủ đáp ứng về chất lượng và số lượng, hệ

thống đường giao thông đến các điểm du lịch còn quá khó khăn, gây trở ngại

cho du khách. Bên cạnh đó, người dân - những chủ thể của du lịch cộng đồng

chưa có cơ hội trải nghiệm hoạt động du lịch về văn hóa, chưa được đào tạo

bài bản về nghiệp vụ du lịch, đón tiếp khách, chưa có nhận thức về làm kinh

tế du lịch. Dù số lượng khách du lịch đến với Tây Giang có tăng, song vẫn

thiếu sự kết nối tour tuyến, dịch vụ còn đơn điệu, sản phẩm du lịch chưa đa

dạng, chưa tạo ra nguồn thu đáng kể từ du lịch cho địa phương, cho cộng

đồng (12).

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý phát triển du lịch của huyện

Nam Giang

Với kinh nghiệm phát triển du lịch huyện A Lưới, tỉnh Thừa thiên Huế

và huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, đây là những địa phương có điều kiện

tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng với huyện Nam Giang, có thể

rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch huyện Nam Giang

theo hướng như sau:

- Một là, phải xây dựng được qui hoạch tổng thể để phát triển du lịch

cho thời gian dài, hợp lý; có các chính sách khai thác tiềm năng, thúc đẩy phát

triển bền vững.

32

- Hai là, ban hành các chính sách để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch,

đồng thời đầu tư hợp lí để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù, đặc trưng riêng

của địa phương để thu hút du khách.

- Ba là, hoàn thiện bộ máy quản lí nhà nước về du lịch và quan tâm đến

việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.

- Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch, và đẩy mạnh

sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp để phát

triển du lịch.

- Năm là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho

người dân về phát triển du lịch; ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ bản sắc văn

hóa truyền thống dân tộc của cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch nhằm

tạo ra sự khác biệt, nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong việc thu hút khách du

lịch so với những điểm du lịch khác; thể hiện rõ vai trò tích cực của cộng

đồng tại các điểm du lịch trên địa bàn;

- Sáu là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với

hoạt động du lịch.

33

Tiểu kết chương 1

Trong Chương 1, Luận văn đã tổng hợp, đưa ra các vấn đề lí luận

chung trong quản lí nhà nước về kinh tế và quản lí nhà nước trong phát triển

du lịch. Qua đó, Luận văn đã nêu ra sự cần thiết của quản lí nhà nước trong

phát triển du lịch qua việc đánh giá vai trò, tác động của du lịch đối với phát

triển kinh tế cũng như nêu ra các khái niệm, nguyên tắc, phân cấp quản lí và

nội dung quản lí nhà nước trong phát triển du lịch cấp huyện.

Bên cạnh đó, Chương 1 của Luận văn cũng đưa ra một số vấn đề lí luận

chung về tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về du

lịch cấp huyện; nghiên cứu kinh nghiệm quản lí phát triển du lịch ở một số địa

phương có tương đồng về các điều kiện phát triển du lịch với huyện Nam

Giang. Những vấn đề trên chính là cơ sở lí luận cho các nội dung của những

chương tiếp theo của Luận văn.

34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC

TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Nam Giang là huyện miền núi phía tây của tỉnh Quảng Nam, phía tây

giáp với huyện Đắc Chưng, tỉnh Sê Kông (Lào), cách thành phố Đà Nẵng về

phía Tây Nam khoảng 80 km, cách thành phố Tam Kỳ về phía Tây Bắc

khoảng 100 km. Nam Giang là nơi sinh sống lâu đời của cộng đồng các dân

tộc bản địa Cơ Tu và Giẻ Triêng sinh sống, chiếm gần 80% dân số toàn

huyện; sau năm 1975, có một bộ phận người kinh từ các huyện đồng bằng lân

cận lên sinh sống và một bộ phận nhỏ các dân tộc của các tỉnh phía Bắc di cư

vào sinh sống (Tày, Nùng, Thái, …) (UBND huyện Nam Giang, 2019; Chi

cục Thống kê huyện Nam Giang, 2019).

Về tự nhiên, Nam Giang là đầu mối giao thông quan trọng kết nối

Quảng Nam - Đà Nẵng - Huế - Tây Nguyên, nằm trên trục đường Hồ Chí

Minh kết nối Quốc lộ 14B với các trung tâm du lịch như Đà Nẵng, Hội An,

Mỹ Sơn. Nam Giang có các danh lam thắng cảnh thuận lợi cho phát triển du

lịch như: Thác Grăng; Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh; các lòng hồ

Thủy điện (UBND huyện Nam Giang, 2017).

Về tiềm năng du lịch nhân văn, Nam Giang có làng dệt thổ cẩm Za Ra,

Nghệ thuật Cồng chiêng và múa Tâng tung - Da Dắ, nghệ thuật Nói lý - Hát

lý là những loại hình nghệ thuật truyền thống đã được công nhận là Di sản

văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2015. Các lễ hội dân gian của đồng bào dân

tộc thiểu số trên địa bàn huyện được bảo tồn khá nguyên vẹn và luôn được

các nghệ nhân truyền dạy lại cho thế hệ con cháu (lễ hội mừng lúa mới, lễ

cúng đất lập làng, lễ cưới…) (UBND huyện Nam Giang 2017).

35

Về phát triển kinh tế: Nam Giang là huyện có nền kinh tế dựa vào phát

triển nông lâm nghiệm là chính. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,

đất đai chủ yếu là đồi núi cao, giao thông ở các xã biên giới đi lại khó khăn,

tập quán sản xuất của người dân lạc hậu, thiếu đột phá trong chuyển đổi cơ

cấu kinh tế nên đời sống người dân nhìn chung còn rất khó khăn. Về mặt chủ

trương, các ngành chức năng của huyện cũng đã ban hành nhiều văn bản liên

quan đến việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; việc đầu tư xây dựng, nâng cấp

kết cấu hạ tầng được quan tâm, phát triển các ngành nghề gắn liền với thương

mại, du lịch, dịch vụ, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên,

hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ của huyện hiện nay vẫn còn mang tính

sơ khai, nhỏ lẻ; cơ cấu của ngành du lịch đóng góp vào nền kinh tế rất thấp,

năm cao nhất là 2018 nhưng cũng chỉ chiếm 0,151% của nền kinh tế của

huyện và chỉ chiếm 2,48% trong cơ cấu của ngành dịch vụ.

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang

Về cơ sở vật chất phục vụ du lịch, từ năm 2016 đến năm 2018, số lượng

khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn huyện Nam Giang có sự gia tăng không đáng

kể về số lượng và chất lượng. Hệ thống nhà nghỉ theo mô hình homestay cũng

chưa có sự phát triển trong cộng đồng dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú

của loại hình du lịch cộng đồng của du khách.

Bảng 2.1: Số lượng khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn huyện:

2016 2017 2018

Chỉ số Số Số Số Số Số Số

lượng phòng lượng phòng lượng phòng

Khách sạn 2 40 2 40 2 40

Nhà nghỉ 7 32 8 38 10 62

Homestay 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Phòng Văn hóa - Thông tin huyện Nam Giang, 2018.

36

Hệ thống nhà hàng phục vụ ăn uống trên địa bàn huyện còn nhỏ lẻ, chủ

yếu phục vụ ăn uống thông thường, ít có những món ẩm thực mang tính đặc

trưng riêng để lại ấn tượng cho du khách. Nếu du khách muốn dùng ẩm thực

mang bản sắc đặc trưng của các dân tộc địa phương thì phải có sự đặt trước

theo tour.

Về số lượng và cơ cấu khách du lịch

Bảng 2.2: Số lượng, cơ cấu du khách đến huyện Nam Giang (người)

Năm 2016 2017 2018

3,510 5,105 6,595 Tổng số lượng khách

Khách nước ngoài 1,560 2,325 2,915

Khách nội địa 1,950 2,780 3,680

Cơ cấu lượng khách (%)

Khách nước ngoài 44.4 45.5 44.2

Khách nội địa 55.6 54.5 55.8

Tỷ lệ khách so với năm 2016

Tổng số lượng khách (%) 145.4 187.9

Khách nước ngoài (%) 149.0 186.8

Khách nội địa (%) 142.5 188.7

Nguồn: Phòng Văn hóa - Thông tin huyện Nam Giang, 2018.

Có thể thấy, tỷ lệ khách du lịch đến với huyện Nam Giang so với năm

2016 tăng lên rõ rệt qua các năm:

+ Tổng lượng khách năm 2018 tăng 187.9 % so với năm 2016;

+ Khách nước ngoài năm 2018 tăng 186.8 % so với năm 2016;

+ Khách nội địa năm 2018 tăng 188.7 % so với năm 2016.

- Cơ cấu số lượng khách nước ngoài so với khách nội địa qua các năm

không có sự thay đổi lớn.

Về nguồn nhân lực du lịch, cơ quan tham mưu cho chính quyền huyện

37

Nam Giang trong quản lí nhà nước về du lịch là Phòng Văn hóa-thông tin

huyện. Huyện chưa thành lập được bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm

xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về du lịch của huyện. Nguồn nhân lực trực tiếp

trong ngành du lịch tại các doanh nghiệp hiện nay rất ít, chỉ có tại Hợp tác xã

du lịch dựa vào cộng đồng Cơ Tu xã Tà Bhing và Hợp tác xã dệt thổ cẩm Zơ

Ra, xã Tà Bhing. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại đây cũng hạn chế,

thành viên Ban Chủ nhiệm Hợp tác xã là những người nông dân làm kiêm

nhiệm, chưa qua đào tạo nghiệp vụ quản lí; các xã viên là các hộ nông dân có

rất ít kiến thức về hoạt động du lịch

Bảng 2.3: Nguồn nhân lực du lịch huyện Nam Giang

Chức vụ

Nguồn nhân lực du lịch

Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

Số lượng người

Trưởng phòng Phó Trưởng phòng

01 01

Trình độ chuyên môn ĐHVH ĐHKT

03

01

ĐHVH

Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Nam Giang

Chuyên viên phụ trách

Nguồn nhân lực trực tiếp quản lí nhà nước về du lịch

08

115

Chủ nhiệm Thành viên Ban Quản lí

Hợp tác xã du lịch dựa vào cộng đồng Cơ tu xã Tà Bhing

Xã viên

106

Chủ nhiệm

01

Nguồn nhân lực trực tiếp hoạt động du lịch (doanh nghiệp du lịch)

30

02

Thành viên Ban Quản lí

Hợp tác xã dệt thổ cẩm Zơ Ra, xã Tà Bhing

Xã viên

27

01 Sơ cấp DL Chưa qua đào tạo Chưa qua đào tạo Chưa qua đào tạo Chưa qua đào tạo Chưa qua đào tạo

Nguồn: Tác giả khảo sát

Về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch: Xuất phát từ

nhiều nguyên nhân khác nhau như: Sản phẩm du lịch kém hấp dẫn; công tác

quảng bá, giới thiệu thực hiện chưa tốt; công tác tổ chức các hoạt động du lịch

thiếu chuyên nghiệp do nguồn nhân lực chưa qua đào tạo…đã làm doanh thu

38

từ hoạt động du lịch của các Hợp tác xã tuy có tăng qua các năm, nhưng

không đáng kể, trong khi số lượng xã viên tham gia vào Hợp tác xã rất đông,

dẫn đến thu nhập của mỗi xã viên rất thấp.

Bảng 2.4. Doanh thu và thu nhập của xã viên Hợp tác xã (triệu đồng):

Tên Hợp tác xã

Doanh thu

Doanh thu

Doanh thu

Năm 2016 Số lượng xã viên

Thu nhập bình quân

Năm 2017 Số lượng xã viên

Thu nhập bình quân

Năm 2018 Số lượng xã viên

Thu nhập bình quân

386,795

155

2,495 580,523

136 4,268

435,527

115

3,787

97,550

36

2,709 121,275

34 3,566

115,100

30

3,836

Hợp tác xã du lịch dựa vào cộng đồng Cơ tu xã Tà Bhing Hợp tác xã dệt thổ cẩm Zơ Ra, xã Tà Bhing

Nguồn: Số liệu báo cáo hằng năm của 02 hợp tác xã

Qua bảng ta thấy, số lượng xã viên của 02 Hợp tác xã giảm dần qua các

năm, trong khi thu nhập bình quân tăng lên cũng không đáng kể qua các năm.

2.3. Thực trạng quản lí Nhà nước trong phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang

2.3.1. Thực trạng quản lí công tác hoạch định chính sách phát triển

du lịch của huyện Nam Giang.

Nhận thấy lợi ích kinh tế của du lịch, nhằm từng bước đầu tư phát triển

du lịch, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và

nâng cao thu nhập của người dân, Huyện ủy Nam Giang đã ban hành Nghị

quyết số 08-NQ/HU ngày 24/7/2017 về phát triển du lịch huyện Nam Giang

đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, trong đó nêu rõ:

39

+ Đầu tư khai thác tiềm năng du lịch là một trong những nhiệm vụ

quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội của địa

phương.

+ Phát triển du lịch theo hướng bền vững, có qui hoạch chiến lược, xây

dựng kế hoạch cụ thể; có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả; hài hòa giữa phát

triển kinh tế và bảo vệ môi trường; gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn

hóa, truyền thống và gìn giữ các di tích lịch sử cách mạng; bảo vệ tài nguyên

thiên nhiên; bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

+ Phát triển du lịch bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng dần giá trị sản xuất của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du

lịch, tạo động lực cho kinh tế-xã hội của huyện phát triển nhanh và bền vững;

tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân.

+ Quản lí chặt chẽ tài nguyên du lịch, hình thành và khai thác các sản

phẩm du lịch hợp lí; tăng cường xây dựng các sản phẩm du lịch có tính độc

đáo, riêng biệt, thể hiện được bản sắc văn hóa của địa phương.

+ Phát triển du lịch theo hướng xã hội hóa, bảo đảm sự tham gia của

mọi tầng lớp nhân dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút

các doanh nghiệp có năng lực vào đầu tư và khai thác tiềm năng du lịch một

cách hiệu quả và bền vững.

Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang đã ban hành đề án số 03/ĐA-

UBND về phát triển du lịch huyện Nam Giang đến năm 2020, định hướng đến

năm 2025 được Hội đồng Nhân dân huyện thông qua tại Nghị quyết số

34/NQ-HĐND ngày 19/12/2017, với các mục tiêu và giải pháp cụ thể.

- Về mục tiêu cụ thể:

+ Về khách du lịch và doanh thu: Đến năm 2025, thu hút khoảng

6.000 lượt khách trở lên; trong đó, khách quốc tế khoảng 2.000 lượt khách trở

lên, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khách khoảng 20%/năm trở lên; tổng

40

doanh thu ước đạt từ 2,0 tỷ đồng trở lên, duy trì mức tăng trưởng doanh thu

bình quân đạt từ 20%/năm trở lên.

+ Về cơ sở lưu trú: Đến năm 2020, hỗ trợ xây dựng ít nhất 02 điểm lưu

trú theo mô hình homestay với tổng qui mô trên 10 chỗ ngủ với đầy đủ các

điều kiện sinh hoạt cần thiết; đến năm 2025, hỗ trợ xây dựng thêm ít nhất 04

điểm lưu trú theo mô hình homestay với tổng qui mô trên 20 chỗ ngủ với đầy

đủ các điều kiện sinh hoạt cần thiết .

+ Về điểm du lịch: Từ năm 2017 đến năm 2020: Thực hiện khai thác

điểm du lịch sinh thái Thác Grăng, Khu tái hiện di tích đường mòn Hồ Chí

Minh và Nhà truyền thống, điểm du lịch Làng văn hóa của người Cơ Tu tại xã

Tà Bhing, hình thành điểm du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Sông

Thanh. Từ năm 2021 đến năm 2025: Đầu tư khai thác thêm điểm du lịch lòng

hồ thủy điện sông Bung 4 và khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang.

+ Về tuyến du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch: Từ năm 2017

đến năm 2020: Đà Nẵng - Nam Giang - Đông Giang; Hội An - Mỹ Sơn - Nam

Giang; A Lưới - Tây Giang - Đông Giang - Nam Giang. Từ năm 2021 đến

năm 2025: Phát triển thêm các tuyến: Đà Nẵng - Tà Bhing - Cửa khẩu Đắc Ốc

và Hội An - Tà Bhing - Cửa khẩu Đắc Ốc.

+ Hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống: Từ năm 2017 đến năm

2020: Xây dựng 01 điểm bán hàng lưu niệm dệt thổ cẩm và sản phẩm nông

sản tại thị trấn Thạnh Mỹ; hỗ trợ làng nghề dệt thổ cẩm ZaRa phát triển sản

phẩm thổ cẩm từ nguyên liệu bông vải truyền thống, xây dựng mới nhà trình

diễn dệt thổ cẩm phục vụ du khách. Từ năm 2021 đến năm 2025: Khôi phục

và phát triển 01 đến 02 làng nghề thủ công đan đát các sản phẩm từ mây, tre,

nứa; Xây dựng thêm ít nhất 01 điểm bán hàng lưu niệm dệt thổ cẩm và sản

phẩm nông sản tại thành phố Hội An hoặc Đà Nẵng.

41

+ Về nguồn nhân lực và quảng bá du lịch: Hàng năm tổ chức hoặc

tham gia 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức quản lý

nhà nước về du lịch, cho các cá nhân, tổ chức hoạt động du lịch trên địa bàn

huyện. Đến năm 2020, phải thành lập bộ phận chuyên trách quảng bá, xúc

tiến, đầu tư và phát triển du lịch huyện. Xây dựng Website quảng bá du lịch

huyện, sản xuất phim giới thiệu, quảng bá về du lịch huyện Nam Giang.

- Để thực hiện mục tiêu này, Đề án đã đưa ra 08 giải pháp cụ thể: Tăng

cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

du lịch; Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, riêng biệt, độc đáo; Bảo tồn,

phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc phục vụ du lịch; Bảo vệ tài nguyên và

môi trường du lịch; Công tác xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch; Công tác

đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch; Hợp tác, liên kết

phát triển du lịch.

2.3.2. Thực trạng công tác quản lí triển khai thực hiện chính sách

phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang.

2.3.2.1. Xây dựng bộ máy và thực hiện phân công quản lý du lịch ở

huyện

Trên cơ sở Nghị quyết 08-NQ/HU, ngày 24/07/2017 của Huyện ủy

Nam Giang và Đề án phát triển Du lịch huyện đến năm 2020, định hướng đến

năm 2025, Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang đã tổ chức phân công nhiệm

vụ cho các cơ quan, ban ngành liên quan phối hợp thực hiện quản lí nhà nước

về du lịch:

- Phòng Văn hóa và Thông tin: Là đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính

trong việc tham mưu UBND huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về du

lịch; tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị

trấn xây dựng các kế hoạch, đề án chi tiết về phát triển du lịch; làm đầu mối

tập hợp, đôn đốc triển khai và báo cáo UBND huyện về kết quả thực hiện

42

công tác quản lí triển du lịch của huyện. Tăng cường công tác bảo tồn và phát

huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa truyền thống trên địa bàn huyện phục

vụ mục đích phát triển du lịch của địa phương. Phối hợp với sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch, Phòng Nội vụ huyện trong việc tuyển chọn, đào tạo, bồi

dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch; phối hợp với các cơ quan liên quan

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các qui định trong

hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm tham mưu việc bố trí

các nguồn kinh phí, bảo đảm kinh phí tổ chức triển khai thực hiện các chương

trình, kế hoạch, đề án...phát triển du lịch của huyện. Lập danh mục các dự án

thu hút đầu tư, các thông tin, số liệu cần thiết cho việc quảng bá, thu hút đầu

tư cho du lịch.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND

huyện trong việc hướng dẫn xây dựng qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho

các dự án phát triển du lịch. Chủ trì việc đánh giá tác động môi trường cho

các dự án phát triển du lịch và thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên môi

trường.

- Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Căn cứ nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày

25/7/2017 của Hội đồng nhân dân huyện về phát triển công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Nam Giang giai đoạn 2017-

2020, định hướng đến năm 2030 để tham mưu UBND huyện đề án, kế hoạch

phát triển sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền

thống phục vụ du lịch. Phối hợp với Phòng Tài nguyên-Môi trường xây dựng

qui hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch có trong đề

án phục vụ yêu cầu phát triển du lịch.

- Phòng Nội vụ: Phối hợp với Phòng Văn hóa-Thông tin trong việc đào

tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch; xây dựng đề án

43

tham mưu UBND huyện thành lập bộ phận xúc tiến, đầu tư, quảng bá du lịch

của huyện.

- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện: Tham mưu UBND

huyện về thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng tại các điểm du lịch trên địa bàn

huyện để thu hút các nhà đầu tư và du khách

- Đội quản lí văn hóa liên ngành của huyện: Phối hợp với Phòng Văn

hóa-Thông tin và Công an huyện trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

du lịch; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch thực

hiện đúng các qui định của pháp luật; kiên quyết xử lí các trường hợp vi phạm

trên tinh thần đúng qui định của pháp luật và tránh gây phiền hà cho các tổ

chức, cá nhân.

- Đài Truyền thanh- Truyền hình: Tăng cường công tác tuyên truyền,

sản xuất các tin bài, phóng sự để quảng bá về tiềm năng du lịch Nam Giang

nhằm thu hút các nhà đầu tư và du khách đến với Nam Giang. Phối hợp với

các đài phát thanh, truyền hình trong và ngoài tỉnh xây dựng các video clip

quảng bá du lịch của huyện và thực hiện phát sóng định kỳ để đưa thông tin

du lịch huyện Nam Giang đến với du khách

- Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tổ chức cho các cơ sở kinh doanh dịch

vụ du lịch kí cam kết thực hiện các qui định vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ

chức hướng dẫn và tham mưu Ủy ban Nhân dân huyện cấp mới, cấp lại giấy

chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

- Công an huyện: Chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm an ninh, an toàn

cho du khách khi đến tham quan, du lịch tại huyện Nam Giang. Chỉ đạo công

an các xã, thị trấn phối hợp với các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà

hàng, khách sạn bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho du khách.

- UBND các xã, thị trấn: Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ

quan chức năng, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác phát triển

44

du lịch. Đồng thời, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện tốt

công tác quản lý hoạt động du lịch tại địa phương. Tăng cường công tác tuyên

truyền, giáo dục, vận động nhân dân đang sinh sống trên địa bàn quản lý thực

hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, nâng cao nhận thức của nhân dân trong

việc giữ gìn bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt,

cần tuyên truyền việc bảo vệ rừng đầu nguồn nhất là các khu vực rừng có

tiềm năng khai thác phát triển du lịch

2.3.2.2. Quản lí thực hiện chính sách qui hoạch đầu tư và quảng bá,

xúc tiến phát triển du lịch

Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng cộng sản Việt Nam về “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn” đã nêu rõ: “Dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách nhà nước đầu

tư phát triển hạ tầng giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, động lực;

nâng cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch, kiểm soát

chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch. Đầu tư

các điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ” … “Đổi mới cách

thức, nội dung, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm thực hiện

thống nhất, chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch

trong nước và nước ngoài. Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch quốc gia

gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Kết

hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động sự tham gia của toàn xã

hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch....Phát huy vai trò của các cơ

quan truyền thông, tạo đột phá trong hoạt động xúc tiến quảng bá thị trường

trong nước, kết hợp với nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí ngành Du lịch”

[2].

Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của cấp trên, chính quyền Nam Giang cũng

đã quan tâm đến thực hiện chính sách phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

45

người Cơ tu trên địa bàn huyện; khuyến khích phát triển du lịch gắn với hoạt

động bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bản

địa. Những hoạt động thể hiện sự quản lý của chính quyền đối với phát triển

du lịch là:

Năm 2009, tại tờ trình số 232/TTr-UBND ngày 10/12/2009, Ủy ban

Nhân dân huyện Nam Giang đã tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh ban

hành Quyết định số 4090/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 Phê duyệt Qui hoạch

chi tiết xây dựng Khu du lịch sinh thái Thác Grăng tại xã Tà Bhing, huyện

Nam Giang với tổng diện tích 300,7 ha.

Năm 2012, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam,

huyện Nam Giang phối hợp với tổ chức tổ chức Cứu trợ quốc tế Nhật bản

(FIDR) thành lập hợp tác xã du lịch dựa vào cộng đồng người Cơ tu xã Tà

Bhing, tổ chức đầu tư phục dựng lại làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống

người Cơ Tu tại thôn Zơ Ra, xã Tà Bhing

Năm 2013, trên cơ sở nguồn vốn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

và của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam, chính quyền huyện Nam Giang

phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tham mưu Ủy ban Nhân

dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày

05/6/2013 về phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư khôi phục Khu tái

hiện di tích đường mòn Hồ Chí Minh tại xã Cà Dy, huyện Nam Giang trên

diện tích 5,765 ha, với tổng kinh phí 7.507.230.000 đồng.

Năm 2016, Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang đã ban hành Quyết

định số 718/QĐ-UBND, ngày 24/5/2016 về việc phê duyệt Qui hoạch chi tiết

dự án Tổ hợp khu văn hóa và sân vận động huyện Nam Giang và tham mưu

UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 1071/QĐ-UBND, ngày 31

tháng 3 năm 2017 về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Tổ hợp khu

văn hóa và sân vận động huyện Nam Giang với tổng số tiền 19.361.846.000

46

đồng. Đây là địa điểm sẽ tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao không chỉ

cho huyện Nam Giang mà cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, góp phần

quảng bá, thu hút khách du lịch đến với Nam Giang.

2.3.2.3. Quản lí thực hiện chính sách xây dựng sản phẩm du lịch mang

tính đặc trưng riêng của địa phương.

Như trên đã trình bày, việc xây dựng sản phẩm du lịch của địa phương

rất khó khăn, nguyên nhân chính không phải không có tài nguyên du lịch mà

là do sự quá tương đồng về truyền thống văn hóa, lịch sử, điều kiện tự nhiên,

khí hậu với các địa phương lân cận. Đến nay, các sản phẩm du lịch của huyện

hiện có như: du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, tắm thác, nghệ thuật cồng

chiêng, múa Tâng tung-Da Dá, dệt thổ cẩm, ẩm thực người Cơ Tu…đều có ở

tất cả các địa phương lân cận trong vùng. Sự trùng lặp sản phẩm du lịch gây

nên phân tán lượng du khách đến với các địa phương, tạo nên sự nhàm chán

cho du khách, rất khó để thu hút du khách đến với địa phương lần thứ 2.

Trong Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 12/12/2017 về phát triển Du lịch huyện

đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, chính quyền huyện cũng đã nhận

ra điều này và đã đưa vào phương hướng thực hiện đề án nguyên một mục về

“Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, riêng biệt, độc đáo” và nhấn mạnh:

Tiếp tục lấy bản sắc văn hóa đặc trưng của người dân tộc thiểu số huyện Nam

Giang làm nòng cốt (Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang, 2017)

2.3.2.4. Quản lí thực hiện chính sách phát triển du lịch gắn với bảo

tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc.

Quyết định số 1989/2012/QĐ-UBND ngày 06/9/2012 về Chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/HU của Huyện ủy Nam Giang về xây

dựng đời sống văn hóa cơ sở, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa truyền

thống các dân tộc Nam Giang, giai đoạn 2012 - 2015, đến năm 2020. Trên cơ sở

này, từ năm 2013 đến nay, chính quyền huyện Nam Giang đã thực hiện những

47

chính sách đầu tư bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc: Đầu tư

xây dựng 15 nhà Gươl và sửa chữa 25 Gươl nhà cho các làng trong toàn huyện;

tổ chức 03 lần ngày hội: ”Âm vang cồng chiêng”, thi tái hiện các nghi thức lễ

hội truyền thống các dân tộc, thi điêu khắc gỗ, thi dệt thổ cẩm; thi ẩm thực

truyền thống; 02 lần tổ chức hội thi Nói lí - Hát lí; hỗ trợ kinh phí hoạt động cho

các câu lạc bộ dân ca, dân vũ tại các xã; hỗ trợ các xã kinh phí hoạt động cho các

đội cồng chiêng...Thông qua các hoạt động này, người dân đã có sự nhận thức

sâu sắc hơn trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; khách du lịch có

cơ hội được thưởng thức, khám phá nét đẹp văn hóa bản địa.

2.3.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát phát triển du lịch trên địa bàn

huyện Nam Giang.

Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ nêu rõ: “Đẩy

mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành xử lí nghiêm

các vi phạm; xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện; kiểm

soát chất lượng dịch vụ du lịch” [5]. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh Quảng

Nam đã ban hành một số văn bản chỉ đạo trong công tác thanh tra, kiểm tra

chuyên ngành và liên ngành xử lí nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực du lịch.

Từ những nội dung này, chính quyền huyện Nam Giang đã triển khai công tác

kiểm tra, kiểm soát phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang:

2.3.3.1. Về kiểm tra, kiểm soát thực hiện các qui định về giá, phí, lệ

phí, vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường.

Đội kiểm tra văn hóa liên ngành của huyện Nam Giang được giao

nhiệm vụ chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, kiểm soát thực hiện

đúng và đầy đủ về giá, phí, lệ phí, vệ sinh môi trường tại các điểm, khu du

lịch theo qui định của pháp luật; kiểm tra, kiểm soát các chính sách ưu đãi, hỗ

trợ về phí, lệ phí và giá cho các doanh nghiệp và khách du lịch. Đội kiểm tra

văn hóa liên ngành của huyện chủ động phối hợp với Đội Quản lí thị trường

48

huyện thực hiện tốt chức năng quản lí trong việc kiểm tra, kiểm soát giá cả thị

trường tại các điểm, khu du lịch, tại các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, bảo

đảm quyền lợi cho du khách. Tất cả các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thực

hiện các qui định về giá, phí, lệ phí, thuế của chính quyền huyện theo định kỳ

hoặc đột xuất nếu có vấn đề phát sinh, tuy nhiên luôn tạo điều kiện để các tổ

chức, cá nhân hoạt động du lịch được thuận lợi. Từ năm 2016- 2018, Đội

kiểm tra văn hóa liên ngành của huyện phối hợp với các ngành liên quan tổ

chức 12 đợt kiểm tra định kỳ và 06 đợt kiểm tra đột xuất tại các điểm, khu du

lịch, các điểm cung cấp dịch vụ ăn uống, nghĩ dưỡng, bán đồ lưu niệm trên

địa bàn huyện. Qua kiểm tra, Đội kiểm tra văn hóa liên ngành của huyện đã

lập 01 biên bản xử phạt về hành vi nâng giá dịch vụ ăn uống tại một nhà hàng,

lập 01 biên bản xử phạt đối với hướng dẫn viên không có thẻ hành nghề. Đối

với các trường hợp du khách xả rác thải gây ô nhiễm môi trường, Đội kiểm tra

văn hóa liên ngành của huyện chỉ thực hiện biện pháp nhắc nhỡ, chưa có chế

tài xử phạt hành vi này (Đội kiểm tra văn hóa liên ngành huyện Nam Giang,

2018).

2.3.3.2. Về kiểm tra, kiểm soát an ninh, an toàn cho du khách

Chính quyền huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽ và giao nhiệm vụ cụ thể

cho lực lượng Công an huyện phối hợp với Đội quản lí văn hóa liên ngành

của huyện. Bên cạnh đó, Chính quyền huyện luôn khuyến khích nâng cao tinh

thần trách nhiệm tự quản, tự chịu trách nhiệm của các hợp tác xã du lịch cộng

đồng, làng du lịch cộng đồng, các cơ sở kinh doanh lưu trú, ăn uống trong

việc bảo đảm an toàn cho du khách. Theo ghi nhận qua các báo cáo về công

tác du lịch hằng năm của Phòng Văn hóa-Thông tin thì vấn đề an ninh, an

toàn cho du khách trong những năm qua chưa xảy ra vấn đề gì ảnh hưởng lớn

đến du khách.

49

2.3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện bảo tồn các di tích văn

hóa, lịch sử, các giá trị văn hóa truyền thống

Trong 03 năm qua (2016-2018), Phòng Văn hóa-Thông tin huyện phối

hợp với đội Kiểm tra văn hóa liên ngành huyện thực huyện 06 đợt kiểm tra

định kỳ và 03 đợt kiểm tra đột xuất tại các xã, thị trấn về công tác bảo tồn các

di tích văn hóa, lịch sử, các giá trị văn hóa truyền thống. Qua kiểm tra, Phòng

Văn hóa-Thông tin huyện đã nhận thấy bắt đầu có sự lai căng, biến tướng,

chạy theo lợi nhuận trong tổ chức các hoạt động văn hóa tại các khu, điểm du

lịch trên địa bàn huyện. Phòng Văn hóa-Thông tin huyện đã lập biên bản, định

hướng cho chính quyền các địa phương nghiêm túc trong việc quản lí lễ hội.

Đối với tình trạng du khách vi phạm hủy hoại di tích, đến nay, trên địa bàn

huyện chưa ghi nhận trường hợp nào vi phạm (Đội kiểm tra văn hóa liên

ngành huyện Nam Giang, 2018).

2.4. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nước phát triển du lịch trên

địa bàn huyện Nam Giang

2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch và

sự tác động tích cực của nó đối với phát triển du lịch huyện Nam Giang

Qua phân tích thực trạng quản lí nhà nước phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang, ta thấy chính quyền huyện Nam Giang đạt được

những kết quả sau:

- Về công tác hoạch định chính sách phát triển du lịch của huyện:

Chính quyền huyện bước đầu đã hình dung và thấy được vai trò quan trọng

của việc xây dựng các chính sách phát triển du lịch, đó là: Xây dựng được

Nghị quyết phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án

phát triển du lịch huyện Nam Giang đến năm 2020, định hướng đến năm

2025; Kế hoạch triển khai Quyết định 364/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của

Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam về một số chính sách hỗ trợ phát triển du

50

lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025; Chương trình liên kết hợp tác

phát triển du lịch 04 huyện Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang và huyện A

Lưới (Thừa Thiên Huế). Bên cạnh đó, Huyện Nam Giang cũng xây dựng một

số chương trình, kế hoạch tổ chức một số hoạt động lớn về văn hóa, thể thao

của huyện…Các chính sách này có tác động tích cực cho việc định hướng

mục tiêu, mục đích phát triển du lịch của huyện; định hướng cho công tác

quản lí phát triển du lịch của chính quyền địa phương; tạo hành lang về mặt

pháp lí để thực hiện các cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch của huyện.

- Về công tác triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch của

huyện:

+ Chính quyền huyện Nam Giang đã ban hành các văn bản, chỉ đạo

thực hiện qui hoạch cụ thể và bố trí sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng

du lịch trên cơ sở kinh phí qui định; chỉ đạo phát triển sản phẩm du lịch phù

hợp; thực hiện quảng bá, bảo đảm phát triển và bảo tồn. Trong chỉ đạo triển

khai, huyện chỉ ra định hướng dài hạn, gắn và dựa vào cộng đồng địa phương.

Đây là cách tiếp cận đúng đắn để thực hiện bảo tồn trong phát triển du lịch.

- Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển du lịch của

huyện được giao cụ thể, phân công phối hợp các phòng ban chức năng đảm

bảo kiểm tra về an ninh, về chấp hành thuế, phí, về đảm bảo bảo tồn trong

phát triển du lịch, đảm bảo đúng chức năng quy định.

2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch và sự tác

động tiêu cực của nó đối với sự phát triển du lịch huyện Nam Giang

Về tính kịp thời trong ban hành các văn bản: Năm 2017 mới có Nghị

quyết và Đề án về phát triển du lịch huyện Nam Giang; năm 2019 mới ban

hành kế hoạch về hỗ trợ phát triển du lịch là chậm so với thực tiễn phát triển,

chậm so với các văn bản hoạch định chính sách phát triển du lịch của tỉnh

Quảng Nam và của Trung ương. Việc chậm trễ này sẽ làm mất nhiều cơ hội

51

cho phát triển du lịch huyện Nam Giang, ảnh hưởng chung đến sự phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

Về chất lượng, có thể nhận thấy trong văn bản chỉ đạo về kế hoạch phát

triển số lượng khách du lịch, huyện đề ra số lượng không giới hạn. Về quan

điểm quản lý phát triển du lịch hiện nay, lượng du khách quá đông sẽ không

thể đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững, trong khi nhân lực của huyện

chỉ là kiêm nhiệm và không có sự gia tăng tương ứng với mức tăng số địa

điểm du lịch của huyện, số khách trong huyện những năm gần đây. Theo

người viết, đây là hạn chế lớn nhất trong công tác lập qui hoạch.

Các văn bản hoạch định cơ chế, chính sách phát triển du lịch của huyện

có tính khả thi thấp, bởi vì nội dung mang tính chung chung, về cơ bản giống

chủ trương phát triển du lịch trên toàn quốc, không cụ thể, không có phần dự

toán kinh phí thực hiện, không chỉ ra nguồn kinh phí thực hiện từng mục tiêu.

Việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các chính sách phát triển du lịch của

huyện chưa thực sự quyết liệt; rất nhiều nội dung quan trong trong các chính

sách phát triển du lịch của huyện sau nhiều năm ban hành vẫn chưa được thực

thi; chính quyền huyện không bố trí nguồn ngân sách hàng năm cho công tác

quản lí nhà nước về du lịch (Công tác quảng bá, tuyên truyền, hỗ trợ bảo tồn

các di sản văn hóa, vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch, tập huấn, hội

nghị, hội thảo…)

Công tác kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển du lịch trên

địa bàn huyện chưa đạt được hiệu quả, rất nhiều các doanh nghiệp có đến

khảo sát nhưng không đầu tư. Một số dự án đầu tư du lịch xuất hiện xung đột

lợi ích với người dân nên không thực hiện được. (VD: nếu nước suối phục vụ

du lịch thì không đủ phục vụ sinh hoạt của người dân…)

Việc duy trì các bảo tồn các sản phẩm văn hóa truyền thống, các hoạt

động văn hóa truyền thống để phục vụ phát triển du lịch cộng đồng đang gặp

52

khó khăn do mang lại thu nhập thấp, người dân không còn thiết tha. Bên cạnh

đó, sự khó khăn về nguyên liệu làm nhà truyền thống (tranh, mây, gỗ…) buộc

người dân lựa chọn những ngôi nhà xây bằng gạch, xi măng chắc chắn hơn,

bền hơn …đã làm cho không gian văn hóa truyền thống của một ngôi làng của

đồng bào dân tộc thiểu số Cơ Tu bị mất đi.

Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được thực hiện thường xuyên và

ngay từ đầu. Công tác phối hợp thực hiện trong kiểm tra, giám sát chưa kịp

thời, chưa đồng bộ, chưa rõ trách nhiệm khi xảy ra sự cố (VD: Vấn đề ô

nhiểm rác thải tại Thác GRăng không có chế tài xử lí, không rõ do cơ quan

nào phụ trách…)

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế này như sau:

- Đối với nguồn nhân lực trực tiếp quản lí nhà nước về du lịch của

huyện còn yếu và thiếu, chưa chuyên nghiệp phục vụ phát triển du lịch; người

lao động trực tiếp trong hoạt động du lịch thì không được qua đào tạo, huyện

cúng chưa có kế hoạch đào tạo mà có bao nhiêu dùng bấy nhiêu;

- Chính quyền huyện còn trông chờ vào ngân sách phát triển du lịch từ

tỉnh hỗ trợ; chưa chủ động huy động nguồn lực cộng đồng, dựa vào cộng

đồng để phát triển các dự án nhỏ (homestay, du lịch trải nghiệm, du lịch nông

nghiệp). Bên cạnh đó, sự kì vọng quá lớn của chính quyền huyện vào các

doanh nghiệp về qui mô đầu tư so với thực tế tình hình phát triển du lịch của

huyện hiện nay làm cho các doanh nghiệp ngại đầu tư.

- Huyện cũngthực hiện chưa được tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn

để người dân tự ý thức và có kiến thức để làm lịch cộng đồng, làm cho người

dân luôn trông chờ, ỉ lại vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước. Việc thiếu nguồn

ngân sách để hỗ trợ cho cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện bảo

tồn các giá trị văn hóa truyền thống cũng là một nguyên nhân không nhỏ dẫn

đến khó khăn trong việc xây dựng sản phẩm du lịch của huyện.

53

- Chính quyền huyện chưa có một chương trình, kế hoạch cụ thể và dài

hạn nào trong việc quảng bá giới thiệu tiềm năng du lịch của địa phương đến

với du khách cũng như đến với các doanh nghiệp. Chính điều này dẫn đến sự

khó khăn trong việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động du lịch

trên địa bàn huyện; du khách không biết đến các sản phẩm du lịch của huyện

Nam Giang.

- Các chức năng thực hiện, kiểm tra, giám sát được thực hiện là do

phân công, chưa thành lập được bộ phận chuyên trách để chuyên thực hiện

nhiệm vụ này.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh

tế - xã hội và tiềm năng phát triển du lịch của huyện Nam Giang; đánh giá

thực trạng hoạt động và thực trạng quản lí phát triển du lịch của huyện Nam

Giang. Qua các nội dung này, luận văn đã đánh giá được kết quả đạt được,

nguyên nhân đạt được và tác động tích cực của nó đối với phát triển du lịch

huyện Nam Giang; đồng thời, nêu ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn

chế và tác động tiêu cực của nó đối với phát triển du lịch huyện Nam Giang.

Cùng với nội dung cơ sở lí luận khoa học ở chương 1, đây chính là cơ sở cho

việc đưa ra đề xuất các giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển

du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang ở chương 3.

54

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC

TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Quan điểm của chính phủ trong phát triển du lịch

Theo Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” có quan điểm chỉ đạo về phát triển du

lịch như sau [6]:

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ

trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội.

- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,

trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng và hiệu

quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

- Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du

lịch quốc tế đến; tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài.

- Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các

giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an

ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài

nước cho đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia

về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các vùng, miền

trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.

55

3.2. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam

Theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh

ủy Quảng Nam về “Phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2025”, có quan điểm chỉ đạo về phát triển du lịch của tỉnh

như sau [25]:

- Phát triển du lịch là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo của cấp ủy,

chính quyền các cấp. Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, qui hoạch,

kế hoạch; có trọng tâm, trọng điểm; bảo đảm hiệu quả, hài hòa giữa kinh tế,

xã hội và môi trường; gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa,

tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Phát triển du lịch góp phần tạo động lực cho kinh tế - xã hội phát triển

nhanh và bền vững, đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao

động nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật

chất, tinh thần của nhân dân.

- Quản lí chặt chẽ tài nguyên du lịch, bảo đảm hình thành và khai thác

các sản phẩm du lịch hợp lí, có tính độc đáo, từng bước nâng cao giá trị sản

phẩm phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh.

- Phát triển du lịch theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại

hình du lịch, bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp

dân cư trong xã hội; tạo cơ chế, chính sách mạnh mẽ và điều kiện thuận lợi để

khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp có năng lực đầu tư vào du lịch, xem

đây là động lực cơ bản thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh.

3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển

du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang

3.3.1. Công tác hoạch định các chính sách phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang

56

Việc hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam

Giang, theo cá nhân tôi, chính quyền huyện Nam Giang cần thực hiện các giải

pháp:

- Rà soát thực trạng địa hình, dân số và các điều kiện tự thiên của

huyện; phối hợp với chuyên gia quy hoạch các điểm đến; huy động cộng đồng

để tiến hành quy hoạch loại hình du lịch và mức độ phát triển cho từng loại

hình, từng điểm đến;

- Phân loại các điểm đến, điều chỉnh kế hoạch phát triển số lượng/số

lượt khách du lịch ở những điểm đến cần bảo tồn hoặc có nguy cơ quá tải, có

nguy cơ bị biến dạng.

- Đặt mục tiêu cụ thể cho từng địa bàn du lịch trong huyện; phác thảo

các phương án kinh phí và kêu gọi đầu tư, cộng tác với doanh nghiệp trên địa

bàn, doanh nhân là người của huyện nhưng làm ăn nơi khác....

- Đặt mục tiêu phát triển nhân lực, chuẩn bị nguồn nhân lực. Trước mắt

ít nhất có 1 cán bộ có chuyên môn du lịch phụ trách công việc này ở phòng

Văn hóa - Thông tin; tạo mạng lưới các cán bộ chuyên môn này với các huyện

bạn, với các doanh nghiệp du lịch, các chủ nhà hàng, khách sạn, các công

trình du lịch để tổ chức nâng cao kỹ năng chuyên môn và cập nhật xu hướng

phát triển du lịch, tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong huyện.

- Thiết lập nội qui đối với tất cả các đối tượng tham gia thị trường du

lịch trên địa bàn, công bố rộng rãi nội qui, qui định tại các điểm đến, cho tất

cả người dân và du khách.

Quan điểm của người viết là phải thiết lập sự quản lí chặt chẽ ngay từ

đầu.

Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Phát triển du lịch trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn” nêu rõ: Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về

du lịch theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng

57

yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng của hoạt động du lịch; phát huy vai trò

của Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch [2]. Đối với huyện Nam Giang, để nâng

cao năng lực hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện,

chính quyền huyện cần thực hiện:

- Thành lập và thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo quản lí

phát triển du lịch cấp huyện; hằng năm thực hiện sơ kết đánh giá kết quả hiện

của ban chỉ đạo. Thực hiện chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công

chức của huyện, là những người có năng lực, am hiểu công tác quản lí du lịch

về công tác tại Phòng Văn hóa - Thông tin huyện; xây dựng đề án vị trí việc

làm cụ thể cho lĩnh vực quản lí phát triển du lịch của huyện, đề xuất Ủy ban

Nhân dân tỉnh cho chủ trương ưu tiên trong việc tuyển dụng công chức có

chuyên môn về du lịch cho huyện.

- Chính quyền huyện cần xây dựng đề án, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh

ra quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến, đầu tư, quảng bá phát triển du lịch

của huyện. Đây là đơn vị sự nghiệp, có chức năng đề xuất công tác đầu tư xây

dựng hạ tầng du lịch; quảng bá, giới thiệu du lịch huyện; thực hiện quản lí và

kinh doanh tại các điểm du lịch của huyện.

- Du lịch là ngành mang tính liên ngành, để du lịch phát triển mang tính

đồng bộ, bền vững, hiệu quả, chính quyền huyện cần ban hành qui định về cơ

chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan tham mưu của huyện nhằm nâng cao

năng lực xây dựng các văn bản hoạch định chính sách phát triển du lịch của

huyện.

3.3.2. Tăng cường năng lực triển khai thực hiện các chính sách về

phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang

3.3.2.1. Giải pháp thực hiện chính sách qui hoạch và đầu tư kết cấu hạ

tầng phát triển du lịch.

58

- Trên cơ sở qui hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam,

cũng như qui hoạch tổng thể về phát triển kinh tế-xã hội của huyện đã được

thực hiện, chính quyền huyện Nam Giang cần khẩn trương thực hiện qui

hoạch tổng thể phát triển du lịch của huyện. Tuy nhiên, đây là một việc làm

khó, đòi hỏi người làm qui hoạch phải có sự am hiểu sâu về bản chất của

ngành du lịch của cả nước, của tỉnh Quảng Nam và của địa phương, phải có

tầm nhìn của một chuyên gia trên lĩnh vực du lịch để công tác qui hoạch tổng

thể trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của

huyện, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện ít nhất từ

15 đến 20 năm về sau. Các cơ quan tham mưu của chính quyền cấp huyện

hiện nay rất khó để thực hiện tốt việc này, chính quyền huyện Nam Giang nên

có sự phối hợp với các tổ chức, đơn vị có năng lực chuyên sâu để thực hiện

công tác qui hoạch tổng thể phát triển du lịch của huyện. Chính quyền huyện

cần phải coi trọng vai trò của các chuyên gia tư vấn qui hoạch phát triển du

lịch để bảo đảm tính khoa học, khách quan; hạn chế sự “can thiệp” hành chính

làm kết quả nghiên cứu xây dựng qui hoạch du lịch bị “biến dạng” theo quan

điểm của các cấp quản lý; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp và các

đối tượng có liên quan vào quá trình thực hiện.

- Đầu tư vào kết cấu hạ tầng để phát triển du lịch là việc làm cần thiết

để phát huy hết ưu thế của tài nguyên du lịch của địa phương. Tuy nhiên, việc

đầu tư vào du lịch miền núi là rất tốn kém nhưng hiệu quả về kinh tế thì chưa

rõ ràng, rất khó “cân, đo, đong, đếm”; trong khi Nam Giang là một huyện

miền núi nghèo, để có nguồn ngân sách hàng chục, thậm chí hàng trăm tỷ

đồng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển du lịch là điều không thể thực

hiện. Do đó, chính quyền huyện Nam Giang cần đẩy mạnh công tác kêu gọi

các doanh nghiệp, các tổ chức đầu tư vào phát triển du lịch của huyện; cần

chú trọng đến các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động mang tính xã hội,

59

nhân đạo, từ thiện hơn là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh vì lợi

nhuận. Việc kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức đầu tư vào phát triển du

lịch của huyện không chỉ thể hiện trên các Nghị quyết, kế hoạch, đề án…của

huyện mà nó còn phải thể hiện trong quyết tâm chính trị, sự đồng lòng thống

nhất, sự cầu thị của chính quyền huyện. Lãnh đạo huyện không nên ngồi chờ

doanh nghiệp, tổ chức đến xin đầu tư mà cần phải làm ngược lại, đi “gõ cửa”

doanh nghiệp để giới thiệu về tiềm năng phát triển du lịch của địa phương;

phải tổ chức nhiều hội thảo đầu tư xúc tiến du lịch để các doanh nghiệp có

điều kiện tiếp cận công khai, minh bạch với các chính sách ưu đãi đầu tư phát

triển du lịch của huyện.

3.3.2.2. Giải pháp thực hiện quảng bá, giới thiệu và xây dựng sản

phẩm du lịch.

Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang cần ban hành Chương trình hành

động thực hiện quảng bá, giới thiệu và xây dựng sản phẩm du lịch của huyện

trong trung hạn và dài hạn với nhiều giải pháp thiết thực:

- Phối hợp với các cơ quan báo, đài của địa phương và trung ương xây

dựng các chuyên đề, phóng sự, các video clip chương trình khám phá, trải

nghiệm về du lịch của huyện để phát sóng; thành lập trang Web riêng về giới

thiệu, quảng bá du lịch huyện Nam Giang, phát huy thế mạnh các trang mạng

xã hội để quảng bá, giới thiệu thông qua các hội, nhóm, tổ chức, cá nhân; phát

hành các sổ tay, tập gấp, bản đồ về du lịch của huyện;

- Lấy bản sắc văn hóa đặc trưng của người dân tộc thiểu số huyện Nam

Giang làm nòng cốt xây dựng các sản phẩm du lịch, phát triển các làng nghề

truyền thống, các sản phẩm nông sản đặc trưng của người dân tộc thiểu số bản

địa, tạo điều kiện giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương. Để làm

tốt việc này, cần phải thực hiện các nội dung:

60

+ Thực hiện tốt công tác kết nối với các họa sĩ, nhà thiết kế, nhạc sĩ,

chuyên gia ẩm thực, các chuyên gia văn hóa dân tộc...để tư vấn xây dựng các

sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, riêng biệt.

+ Hỗ trợ khôi phục các làng nghề truyền thống theo nguyên bản của nó.

Bởi vì khi khách du lịch đến với một làng nghề truyền thống để tham quan,

mua một món hàng lưu niệm, đối với họ là tìm kiếm giá trị về mặt tinh thần,

về văn hóa được kết tinh ở đó chứ không phải để tìm kiếm một loại hàng hóa

để phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày của họ. Đây chính là cái độc đáo, đặc

trưng riêng của sản phẩm du lịch.

+ Thành lập các gian hàng, nhà truyền thống, nhà văn hóa các điểm để

giới thiệu và bán các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, các sản phẩm

nông sản đặc trưng của người dân tộc thiểu số bản địa. Giải pháp này giải

quyết được hai vấn đề: Thứ nhất, giải quyết được đầu ra của các sản phẩm

cho người dân, tạo điều kiện để khách du lịch chi tiêu nhiều hơn khi đến với

huyện; thứ hai, góp phần tạo nên sự đa dạng, hấp dẫn để thu hút khách du

lịch; tổ chức các sự kiện văn hóa định kỳ hằng năm, biến hoạt động văn hóa

thành sản phẩm du lịch.

3.3.2.3. Thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ cho phát triển du lịch dựa

vào cộng đồng người Cơ Tu tại xã Tà Bhing, huyện Nam Giang gắn với phát

triển bền vững.

Hiện nay, phát triển du lịch cộng đồng đang là xu hướng chủ đạo, đúng

đắn của nhiều địa phương, đặc biệt phù hợp với các địa phương miền núi như

huyện Nam Giang, nhằm chia sẻ lợi ích cho người dân thông qua việc tạo sinh

kế, thu nhập; nâng cao nhận thức cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường; gìn

giữ, phát huy các giá trị văn hóa, làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, do người

dân không thể đủ kiến thức, chuyên môn, không có các mối quan hệ, kể cả tài

chính để quảng bá, kết nối, duy trì hoạt động du lịch, dẫn tới sự khó khăn,

61

thậm chí đi chệch mục tiêu ban đầu của mô hình sau khi các dự án tài trợ kết

thúc. Nếu không có sự đồng hành hỗ trợ của chính quyền địa phương, của

ngành du lịch thì mô hình du lịch dựa vào cộng đồng sẽ sớm đi đến thất bại.

Để mô hình du lịch dựa vào cộng đồng người Cơ Tu tại xã Tà Bhing,

huyện Nam Giang gắn với phát triển bền vững hoạt động hiệu quả, chính

quyền huyện cần xây dựng đề án hỗ trợ với những giải pháp tích cực:

- Thứ nhất, thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc: Đào tạo, tập

huấn công tác quản lí, điều hành; công tác quảng bá, giới thiệu và xây dựng

sản phẩm du lịch; tập huấn công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm,

bảo đảm an ninh trật tự cho du khách; hướng dẫn xây dựng một số sản phẩm

du lịch trải nghiệm mới lạ cho du khách gắn với đời sống sinh hoạt văn hóa,

lao động sản xuất thường ngày của người dân bản địa.

- Thứ hai, thực hiện chính sách hỗ trợ công tác qui hoạch, đầu tư hạ

tầng du lịch cho Hợp tác xã như: Cải tạo, xây mới nhà Gươl, Moong cho các

thôn; xây dựng các công trình vệ sinh công cộng; xây dựng các điểm bán

hàng lưu niệm; hỗ trợ xây dựng một số homestay để đón khách nghỉ qua đêm,

xây dựng đường giao thông nội bộ…Khi đầu tư xây dựng hạ tầng, cần đặc

biệt chú ý đến kiến trúc văn hóa truyền thống, các công trình xây dựng phải

phù hợp, không được làm phá vỡ cảnh quan xung quanh.

- Thứ ba, hỗ trợ tổ chức các sự kiện văn hóa định kỳ hằng năm tại làng

du lịch nhằm thu hút khách đến với làng, đồng thời tuyên truyền, vận động

nhân dân bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc mình và biến

nó thành sản phẩm du lịch để phục vụ du khách. Phối hợp đưa các đoàn nghệ

nhân về biểu diễn nghệ thuật truyền thống tại thành phố Đà Nẵng, thành phố

Hội An … để quảng bá du lịch, giới thiệu sản phẩm đến với du khách.

62

3.3.3. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát về phát triển du lịch

trên địa bàn huyện Nam Giang

Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn

huyện Nam Giang nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động du lịch,

phát hiện các sai phạm, làm chệch hướng với mục tiêu phát triển du lịch

huyện. Để làm tốt việc này, Chính quyền huyện Nam Giang cần thực hiện tốt

một số nhiệm vụ:

- Thường xuyên ban hành Quyết định về việc củng cố, kiện toàn Đội

kiểm tra văn hóa liên ngành của huyện.

- Xây dựng qui chế phân công nhiệm vụ rõ ràng và kiểm điểm theo

nhiệm vụ được phân công cho từng ngành trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt

động du lịch trên địa bàn huyện.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ cập các nội qui, qui định về đảm bảo

phát triển du lịch bền vững tại các khu, các điểm du lịch, các điểm dịch vụ

phục vụ du lịch để du khách và các thành phần hoạt động trong ngành du lịch

được biết.

- Thực hiện công khai các trường hợp vi phạm qui định về quản lí du

lịch trên địa bàn để du khách và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực

du lịch biết để rút kinh nghiệm và tránh vi phạm;

- Tổ chức kết nối các phòng, ban cùng chức năng của các huyện lân

cận, kết nối các doanh nghiệp, cộng đồng để phát hiện vi phạm và thực hiện

bảo tồn tốt các điểm đến; Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh

trong việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở lưu trú, hướng dẫn nâng cao chất

lượng dịch vụ phục vụ du khách.

Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch cần chú trọng một số vấn

đề:

63

- Thứ nhất, chính quyền huyện cần phải công bố cụ thể, đầy đủ, rõ

ràng, minh bạch các qui trình thanh tra, kiểm tra để làm cơ sở cho việc thanh

tra, kiểm tra có hiệu quả.

- Thứ hai, áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, giám sát định kỳ,

kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm nhanh chóng phát hiện và xử phạt kịp thời

các biểu hiện vi phạm trong hoạt động du lịch; tập trung kiểm tra, thanh tra

các điểm nóng về du lịch gây bức xúc, đặc biệt vi phạm về giá, phí dịch vụ;

chèo kéo gây phiền hà du khách; ô nhiễm môi trường tại các khu, điểm du

lịch; bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách; bảo vệ các di tích văn hóa, lịch

sử…

- Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ

chức có liên quan đến hoạt động du lịch để công tác kiểm tra, thanh tra được

tiến hành nhanh, tránh chồng chéo, trùng lặp, không gây phiền hà cho tổ chức,

doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm

soát và đánh giá mức độ tuân thủ các qui định về hoạt động du lịch.

- Thứ tư, thường xuyên kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư về du lịch

trong quá trình thực hiện để xử lý kịp thời các cá nhân, tổ chức, các doanh

nghiệp gây tác động xấu tới tài nguyên, môi trường, kinh tế, văn hóa, xã hội;

đồng thời, bảo đảm tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.

Do đặc thù địa bàn và dân cư của huyện còn ở khởi điểm thấp, những

giải pháp nêu trên tập trung ở mức độ tận dụng lợi thế, tiềm năng sẵn có của

địa phương để phát triển lên là chính.

3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước trong

phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang

Thứ nhất, Nam Giang là huyện miền núi khó khăn, đời sống nhân dân

còn nghèo, việc quan tâm phát triển du lịch để góp phần phát triển kinh tế

huyện, nâng cao đời sống cho nhân dân là việc làm hết sức cần thiết hiện nay.

64

Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng lợi ích to lớn mà du lịch mang lại, với

vai trò là cơ quan quản lí nhà nước, chính quyền huyện không nên đặt nặng

vấn đề hiệu quả kinh tế của chỉ riêng ngành du lịch (doanh thu, lợi nhuận,

tăng trưởng, lượng du khách…), mà cần đặt nó trong mối quan hệ tổng thể

kinh tế-xã hội của toàn huyện. Phát triển du lịch sẽ thúc đẩy ngành dịch vụ

phát triển (nhà hàng, khách sạn, vui chơi, giải trí, mua sắm…), thúc đẩy các

phương tiện giao thông và loại hình giao thông phát triển, các doanh nghiệp

viễn thông đầu tư hạ tầng vào địa phương, thúc đẩy việc khôi phục và phát

triển các làng nghề truyền thống, giải quyết việc làm, tăng thu nhập người

dân, góp phần nâng cao nhận thức của người dân đối với thế giới bên

ngoài…Hiểu rõ được vấn đề cốt lõi này thì chính quyền huyện mới thực sự

mạnh dạn quan tâm đầu tư cho phát triển du lịch của huyện.

Thứ hai, Nam Giang có đa số đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với

bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo được lưu giữ nguyên bản, đây là điều

hết sức quí giá. Khi phát triển du lịch, bản sắc văn hóa truyền thống của địa

phương trở thành những sản phẩm du lịch độc đáo để phục vụ du khách,

mang lại thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, mặt trái của phát triển du lịch là

có nguy cơ làm phương hại các giá trị di tích, văn hóa, truyền thống tốt đẹp

của dân tộc; các hành vi, văn hóa ứng xử của du khách nếu không phù hợp có

thể xâm hại đến các di tích, cảnh quan thiên nhiên, làm thay đổi lối sống,

truyền thống văn hóa của người dân địa phương. Do đó, chính quyền huyện

cận xác định rõ định hướng mục tiêu phát triển du lịch phải gắn liền với bảo

tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, phải lấy bản

sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn huyện vừa là động lực

nhưng cũng vừa là mục tiêu trong phát triển du lịch nói riêng và trong phát

triển tổng thể mọi mặt của huyện Nam Giang nói chung.

65

- Thứ ba, chính quyền huyện Nam Giang cần quyết liệt chỉ đạo trong

việc quản lí, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên, lâm khoáng

sản trái phép trên địa bàn huyện. Các hoạt động này nó vừa phá hoại tài

nguyên du lịch, vừa gây phản cảm trong xã hội, phản cảm trong du khách.

Đây là vấn nạn, xảy ra trong thời gian dài và có tính hệ thống, do đó, chính

quyền huyện cần có những giải pháp tổng thể, căng cơ để giải quyết triệt để,

có như vậy thì mới bảo đảm góp phần vào sự phát triển bền vững cho du lịch

huyện. Xây dựng, quảng bá hình ảnh đẹp, thân thiện của huyện đến với du

khách rất khó, nhưng để phá vỡ, hủy hoại nó vì các hoạt động này là rất dễ và

rất nhanh.

Thứ tư, trong các giải pháp tăng cường quản lí nhà nước về phát triển

du lịch, chính quyền huyện Nam Giang cần quan tâm và ưu tiên thực hiện giải

pháp về nâng cao năng lực hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang. Bởi vì hoạch định chính sách là cái gốc, là nhiệm vụ

cốt lõi của công tác quản lí, là tiền đề, là cơ sở cho mọi vấn đề; còn năng lực

hoạch định chính là năng lực của người quản lí. Người làm công tác quản lí

mà năng lực hoạch định chính sách yếu kém thì chắc chắn mọi vấn đề thực

hiện chính sách về sau sẽ không có tính khả thi, dẫn đến sự trì trệ và kém phát

triển, thậm chí đi chệch hướng gây hậu quả nghiêm trọng chi kinh tế, văn hóa,

xã hội của địa phương.

Tiểu kết chương 3

Trong Chương 3, từ cơ sở lí luận khoa học của Chương 1, cơ sở thực

tiễn của Chương 2, kết hợp với các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

về phát triển du lịch, Luận văn đã đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị

nhằm tăng cường công tác quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Nam Giang.

66

KẾT LUẬN

Phát triển du lịch là một hướng đi đúng đắn được nhiều địa phương

thực hiện nhằm giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn mà ở đó, các hoạt

động kinh tế khác chưa thể giải quyết được. Ở huyện Nam Giang, trong

những năm qua, phát triển du lịch đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt

được một số thành tựu nhất định, chính quyền huyện cũng đạt được một số

mục tiêu cơ bản đề ra trong công tác quản lí phát triển du lịch. Tuy nhiên, so

với tiềm năng, lợi thế hiện có thì kết quả phát triển du lịch của huyện Nam

Giang vẫn chưa xứng tầm, mà vấn đề cơ bản và mang tính quyết định ở đây

nằm ở công tác quản lí nhà nước.

Qua nghiên cứu các lí luận khoa học về phát triển du lịch, nghiên cứu

thực trạng phát triển du lịch của huyện Nam Giang, nghiên cứu các văn bản

hoạch định chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước, luận văn đã

đề xuất một số giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm khắc phục những tồn

tại hạn chế trong công tác hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm

soát việc thực hiện các chính sách quản lí phát triển du lịch của huyện.

Trong khuôn khổ cho phép của một luận văn thạc sĩ, bản thân đã có

nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và xây dựng luận văn, song luận văn sẽ

không thể tránh khỏi những thiếu sót, những hạn chế nhất định. Tác giả rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng và quí Thầy, Cô giáo để

luận văn được hoàn chỉnh hơn./.

67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết

33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, ban hành ngày 09/6/2014.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết

số 08-NQ/TW về “Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn”, ban

hành ngày 16/01/2017.

3. Bộ Thông tin-Truyền thông (2018), “Phát triển du lịch góp phần giảm

nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Nhà xuất bản Thông tin

và Truyền thông.

4. Chi cục Thống kê huyện Nam Giang (2019), Niêm giám thống kê huyện

Nam Giang các năm 2018.

5. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 103/NQ-CP về “Ban hành chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày

16/01/2017 về “Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn”, ban

hành ngày 06/10/2017

6. Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg về “Chiến lược phát triển

du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ban hành ngày

30/12/2011

7. Dự án EU-ESRT (2013), Bộ tài liệu đào tạo du lịch có trách nhiệm,

Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và

xã hội.

8. Nguyễn Thị Doan (2015), “Quản lí nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà

Nội”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

9. GS.TS. Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình

Kinh tế -Du lịch, nhà xuất bản Lao động-Xã hội.

10. Đội kiểm tra văn hóa liên ngành huyện Nam Giang (2018), Báo cáo công

tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin,

truyền thông trên địa bàn huyện Nam Giang các năm 2016, 2017 và 2018.

11. Hợp tác xã du lịch dựa vào cộng đồng Cơ Tu xã Tà Bhing, huyện Nam

Giang (2019), Báo cáo năm tài chính 2018.

12. Huyện ủy Tây Giang (2019), Báo cáo sơ kết 05 năm triển khai thực hiện

Nghị quyết số 17-NQ/HU ngày 10/9/2014 của Huyện ủy về kêu gọi thu hút

đầu tư phát triển du lịch Tây Giang giai đoạn 2014-2020 và tầm nhìn đến

năm 2030.

13. Huyện ủy Nam Giang (2004), Lịch sử Đảng bộ huyện Nam Giang giai

đoạn 1945 - 1975.

14. Huyện ủy Nam Giang (2009), Lịch sử Đảng bộ huyện Nam Giang giai

đoạn 1975 - 2005.

15. Huyện ủy Nam Giang (2017), Nghị quyết số 08-NQ/HU ngày 24/7/2017

về phát triển du lịch huyện Nam Giang đến năm 2020, định hướng đến

năm 2025

16. Nguyễn Thị Phương Kiều (2017), “Quản lí Nhà nước về phát triển du lịch

từ thực tiễn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ

Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

17. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2018), “Quản lí Nhà nước đối với phát triển du

lịch tỉnh Ninh Bình”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Học viện Khoa học

xã hội.

18. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Nam Giang (2019), Báo cáo tổng kết

năm học 2018-2019.

19. Phòng Văn hóa-Thông tin huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (2018),

“Báo cáo 03 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện

lần thứ XI về chương trình phát triển văn hóa, du lịch gắn với bảo tồn, gìn

giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số huyện A Lưới”

20. Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Nam Giang (2018), Báo cáo kết quả

công tác quản lí hoạt động du lịch của các năm 2018.

21. Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Nam Giang (2017), Báo cáo tình hình

triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc năm 2015-2017 trên lĩnh

vực văn hóa, thông tin.

22. Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa

bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”, luận án Tiến sĩ kinh tế,

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

23. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du

lịch.

24. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Du lịch

25. Tỉnh ủy Quảng Nam, (2017), Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển du

lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

26. Ngô Đình Tuấn (2017), “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực

tiển tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa

học xã hội.

27. Tạp chí du lịch (09/07/2016), Bàn về phát triển sản phẩm du lịch,

28. Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang, Cổng thông tin điện tử

http://www.namgiang.quangnam.gov.vn/

29. Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang (2019), Báo cáo chính trị Đại hội

các dân tộc thiểu số huyện Nam Giang lần thứ III, nhiệm kỳ 2019-2024.

30. Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang (2017), Đề án phát triển du lịch

huyện Nam Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

31. Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang (2018), Báo cáo tổng kết phong trào

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa năm 2018.

32. Ủy ban Nhân dân huyện Nam Giang (2018), Báo cáo tổng kết công tác

giảm nghèo năm 2018.

33. Lâm Quang Vinh (2017), “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực

tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa

học xã hội.