BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN
QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN
QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9. 14. 01. 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
NGHỆ AN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận án
Trương Thị Việt Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh” được
hoàn thành tại Trường Đại học Vinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Vinh, các thầy, cô đã dìu dắt, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án. Xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người thầy đã
luôn động viên, khích lệ, tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các chủ nhóm, giáo viên mầm
non ở các nhóm trẻ độc lập tư thục.
Xin cảm ơn những người thân trong Gia đình đã luôn bên cạnh, động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Trương Thị Việt Liên
iii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4
7. Những luận điểm bảo vệ ..................................................................................... 6
8. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 7
9. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ
THỤC Ở ĐỊA PHƯƠNG ....................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 8
MỤC LỤC
1.1.1. Nghiên cứu về phân cấp quản lý giáo dục ..................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ................ 13
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 21
1.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................ 19
1.2.1. Cơ sở giáo dục mầm non tư thục và nhóm trẻ ĐLTT .................................. 21
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục ........................................................................ 22
1.2.3. Phân cấp quản lý giáo dục........................................................................... 23
1.3. Nhóm trẻ độc lập tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................... 26
1.2.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ............................................................................... 24
iv
1.3.1. Đặc trưng của nhóm trẻ ĐLTT .................................................................... 26
1.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo
dục ......................................................................................................................... 33
1.3.2. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong nhóm trẻ ĐLTT ......... 29
1.4.1.Yêu cầu quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp .... 33
1.4.2.Chủ thể quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp .... 35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT ...................................... 50
1.4.3. Nội dung quản lý nhóm trẻ ĐLTT 37
1.5.1. Nhận thức về nhóm trẻ ĐLTT trong phát triển giáo dục mầm non ............. 50
1.5.2. Văn bản chỉ đạo về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT .............................. 50
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 55
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .................................................................... 55
2.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội và GDMN tại Tp. Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 58
1.5.3. Điều kiện nguồn lực để thực hiện yêu cầu phân cấp ..................................51
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Tp. Hồ Chí Minh ............................. 58
2.3. Thực trạng nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp. Hồ Chí Minh .............................. 63
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Tp. Hồ Chí Minh ....................... 61
2.3.1. Quy mô nhóm trẻ ĐLTT .............................................................................. 63
2.3.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ........... 68
2.4. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh phân
cấp ......................................................................................................................... 75
2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ................................. 72
2.4.1. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm ..................................... 75
2.4.2. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của ngành GD&ĐT
................................................................................................................................ 83
2.4.3. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chính quyền địa
phương .................................................................................................................... 85
v
2.4.4. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện phân cấp trong quản lý
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT .................... 90
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. HCM .................................................................................... 86
2.5.1. Nhận thức của các đối tượng về quản lý nhóm trẻ ĐLTT .......................... 90
2.5.2. Các văn bản chỉ đạo về phân cấp ................................................................ 91
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh . 98
2.5.3. Các điều kiện nguồn lực đáp ứng yêu cầu thực hiện phân cấp ................... 94
2.6.1. Những thành công chủ yếu và nguyên nhân ................................................ 98
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 101
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................... 103
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ..................................................... 103
3.2. Các giải pháp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp.Hồ Chí Minh ........... 104
2.6.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân ....................................................... 98
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối
cảnh phân cấp ...................................................................................................... 104
3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT
ở Tp. Hồ Chí Minh và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn .................. 106
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách, quy định của chính quyền địa phương về trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý và yêu cầu phối hợp trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ..................................................................................................... 109
3.2.4. Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ giáo viên mầm
non, nhân viên của nhóm trẻ ĐLTT ..................................................................... 115
3.2.5. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn
.............................................................................................................................. 117
3.2.6. Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa nhóm trẻ
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........... 135
3.4. Thử nghiệm giải pháp .................................................................................. 139
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 101
ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên đia bàn ........................................................... 133
vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 151
1. Kết luận ........................................................................................................... 151
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 155
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 164
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý CBQL
Chất lượng CL
CSGDMN Cơ sở giáo dục mầm non
Chăm sóc - giáo dục CS-GD
Chương trình CT
Cơ sở vật chất CSVC
Độc lập tư thục ĐLTT
Giáo dục mầm non GDMN
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo viên mầm non GVMN
Hồ Chí Minh HCM
Mầm non MN
Nhân viên NV
Quản lý QL
Thử nghiệm TN
UBND Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh nhóm trẻ ĐLTT với các CSGDMN tư thục khác ............................. 27
Bảng 1.2. Chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý ...................................................... 36
Bảng 2.1. Các quận và phường tham gia khảo sát ......................................................... 57
Bảng 2.2. Các nhóm trẻ ĐLTT được khảo sát ................................................................ 57
Bảng 2.3. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh ................................ 63
Bảng 2.4. Số lượng trẻ dưới 36 tháng đến nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh ........... 63
Bảng 2.5. Số lượng trẻ dưới 6 tuổi ở 3 quận khảo sát .................................................... 64
Bảng 2.6. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT của 3 quận khảo sát……………………66
Bảng 2.7. Quy mô nhập học của trẻ dưới 3 tuổi (TBC của 3 năm học, từ 2012-2015) . 67
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện một số nội dung về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhóm trẻ
ĐLTT .............................................................................................................................. 69
Bảng 2.9. Kết quả giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ......................................................... 72
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT của
chủ nhóm ........................................................................................................................ 75
Bảng 2.11. Mức thu ở nhóm trẻ ĐLTT .......................................................................... 80
Bảng 2.12. Trình độ đào tạo của GV (năm học 2014-2015) .......................................... 95
Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của nhân viên (năm học 2014-2015) ................................ 95
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất ................................... 136
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 137
Bảng 3.3. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm ................. 142
Bảng 3.4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm
.................................................................................................................................... 1444
Bảng 3.5. Mức độ nắm kiến thức của GV, NV trước và sau thử nghiệm .................... 145
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của GV và NV trước và sau thử nghiệm
...................................................................................................................................... 146
ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mối quan hệ quản lý bên trên, bên ngoài, bên trong CSGDMN ...................... 24
Hình 1.2. Phân cấp trong quản lí nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương ................................... 36
Biểu đồ 2.1. Quy mô nhập học của trẻ 0-6 tuổi ở 3 quận năm 2015 .............................. 66
Biểu đồ 2.2. Quy mô nhập học của trẻ dưới 6 tuổi năm 2015 ........................................ 67
Hình 3.1. Các mối quan hệ trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương…………….114
Biểu đồ 3.1. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm ............. 143
Biểu đồ 3.2. Kết quả mức độ nắm kiến thức của GV và NV trước và sau thử nghiệm 145
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chương trình Nghị sự của Liên Hiệp quốc về mục tiêu Phát triển bền vững đến
2030, tầm nhìn 2035, mục tiêu số 4.2. nhấn mạnh các chỉ tiêu về chăm sóc, giáo dục
có chất lượng cho trẻ giai đoạn đầu đời. Luật trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2016, cũng thể hiện quyết tâm “đảm bảo công
bằng, bình đẳng trong giáo dục” với mọi trẻ, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [22] đã xác định:
hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến
năm 2020, có ít nhất 40% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo
được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%. Mục tiêu phát triển GDMN
nêu trên là cơ sở để đề xuất mục tiêu phát triển GDMN trong dự thảo Đề án Phát triển
GDMN từ 2016-2020, định hướng 2025, cũng là căn cứ quan trọng để Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành các văn bản chỉ đạo về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ dưới 36 tháng tuổi nói riêng.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy tầm quan trọng của chăm sóc, giáo dục trẻ ở
giai đoạn đầu đời đối với sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân nói riêng và chất
lượng nguồn nhân lực quốc gia nói chung. Trẻ dưới 36 tháng được tiếp cận với
GDMN có chất lượng thì sự phát triển tiềm năng của trẻ ở “giai đoạn vàng” càng trở
nên thuận lợi và tạo ra nền móng vững chắc phát triển phẩm chất, năng lực của trẻ ở
2
những giai đoạn tiếp theo. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của CS-GD trẻ ở
giai đoạn đầu đời, các nước phát triển và đang phát triển đều dành sự đầu tư tốt nhất để
hỗ trợ phát triển GD trẻ dưới 36 tháng tuổi, trong đó, đa dạng hóa các loại hình cơ sở
và dịch vụ CS-GD trẻ dưới 36 tháng có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, gia đình,
đồng thời, coi trọng công tác quản lý của chính quyền địa phương.
Trong giai đoạn vừa qua Việt Nam có sự phát triển khá nóng về kinh tế dẫn đến
sự di chuyển mạnh mẽ lực lượng lao động nông thôn vào các thành phố lớn, các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Sự gia tăng dân số trong độ tuổi lao động đã kéo theo gia
tăng số lượng trẻ em các độ tuổi nói chung và trẻ dưới 36 tháng tuổi nói riêng cần
được CS-GD trong các CSGDMN. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan, số lượng
CSGDMN công lập hiện có không đủ đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ dưới 36 tháng. Đáp
ứng nhu cầu bức thiết phải có chỗ để gửi con nhỏ nên trong giai đoạn vừa qua các
nhóm trẻ ĐLTT và nhóm trẻ gia đình có sự phát triển mạnh mẽ, nhờ vậy đã góp phần
giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các CSGDMN công lập, tuy nhiên, chất
lượng CS-GD trẻ cũng như hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt Nam nói chung, ở
Tp. HCM nói riêng đang còn nhiều vấn đề đáng bàn. Báo cáo của Sở GD&ĐT Tp.
HCM cho thấy: từ năm 2014 đến 2016 số lượng nhóm trẻ ĐLTT tăng từ 1494 nhóm
đến 1764 nhóm, tuy nhiên, số lượng trẻ dưới 36 tháng được thu hút trong nhóm trẻ
ĐLTT có phép mới được 19,8%/ tổng số trẻ trong độ tuổi, vẫn còn 10,6% trẻ học ở
nhóm, lớp chưa được cấp phép hay không phép. Chất lượng CS-GD trẻ còn nhiều hạn
chế, đơn cử các hiện tượng bạo hành được phát hiện trong thời gian qua chủ yếu ở các
nhóm trẻ ĐLTT, trong đó tập trung nhiều ở các nhóm chưa được cấp phép. Việc quản
lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp. gặp nhiều khó khăn bởi trách nhiệm quản lý giữa
các cấp của ngành GD&ĐT, quản lý của chính quyền địa phương đối với nhóm trẻ
ĐLTT trong các quy định pháp luật chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn, dẫn đến việc
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT mang tính hình thức, từ đó
góp phần tạo ra rào cản hạn chế chất lượng CS-GD trẻ và hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn Tp. HCM. Vì thế, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp quản lý
3
nhóm trẻ ĐLTT theo hướng khắc phục các rào cản trong phân cấp quản lý giáo dục
thực sự rất cấp bách.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài luận án “Quản lý
nhóm trẻ độc lập tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận án đề xuất được các giải
pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại thành phố Hồ Chí Minh theo hướng tăng cường phân
cấp và phối hợp trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa giải pháp phân cấp quản lý giáo dục với hiệu quả quản lý
nhóm trẻ ĐLTT tại thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp. HCM nếu đề xuất
và thực thi được các giải pháp quản lý theo hướng tăng cường phân cấp, phối hợp
trong quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN của Tp. HCM và phù hợp
với đặc trưng của nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. Hồ Chí Minh
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhóm ĐLTT tại TP. Hồ Chí Minh theo hướng
tăng cường phân cấp, phối hợp trong quản lý nhóm trẻ.
- Đánh giá sự cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số giải pháp quản lý
nhóm ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh
4
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. HCM theo chiều dọc từ Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và
trường MN công lập, phối hợp quản lý theo chiều ngang giữa UBND, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và cộng đồng dân cư trong từng quận/ huyện; kết hợp với quản lý
bên trong nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm trên cơ sở đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ.
- Về địa bàn nghiên cứu: Trên địa bàn Tp. HCM, đề tài tập trung khảo sát sâu
về thực trạng ở các quận: Quận 7, Quận Bình Tân và Quận Thủ Đức - đại diện cho khu
vực đông dân cư và khu công nghiệp, khu chế xuất và thử nghiệm giải pháp quản lý ở
10 quận/ huyện có khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Tp. HCM.
- Về thời gian nghiên cứu thực trạng: từ 2015 đến 2016
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận nghiên cứu
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương được xem như một hệ thống, gồm
nhiều thành tố, gồm: Lập kế hoạch quản lý; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi thành tố nói trên mặc
dù có nội dung và hoạt động quản lý khác nhau nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo ra
hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương.
6.1.2. Tiếp cận phân cấp quản lý giáo dục
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT chính là thực hiện cơ chế phân cấp và phối hợp trong
quản lý theo chiều dọc: ngành GD&ĐT từ Sở- Phòng- đến trường MN công lập; theo
chiều ngang: quản lý địa phương từ UBND các cấp- các ban ngành, đoàn thể- đến
cộng đồng dân cư, kết hợp hài hòa với quản lý bên trong nhóm trẻ của chủ nhóm. Các
thành tố này tương tác với nhau tạo thành những nét đặc thù của quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở địa phương.
6.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT phải đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc trưng
của Tp. HCM. Các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT muốn có hiệu quả cần phải
5
thông qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong thực tiễn của Tp.
HCM, phát hiện ra các yếu tố rào cản và nguyên nhân, từ đó đề xuất được các giải
pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với thực tiễn
GDMN Tp. HCM.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau đây:
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp tài liệu; phân
loại, hệ thống hóa và mô hình hóa: để phân tích, tổng hợp các quan điểm lý luận, khái
quát hóa các nhận định độc lập thành các xu hướng, đồng thời, trực quan hóa các mối
quan hệ trong phân cấp và phối hợp quản lý nhóm trẻ ĐLTT thành mô hình lý thuyết
trong các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng ankét
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức, các
hoạt động, khó khăn, hạn chế trong hoạt động của GVMN, trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT của chủ nhóm và CBQL các cấp, các giải pháp quản lý đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
6.2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm theo chủ đề
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu ý kiến của các nhóm: GVMN;
CBQL các cấp; Cha, Mẹ và cộng đồng về việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT, về những
thuận lợi, khó khăn và các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhóm
trẻ ĐLTT
6.2.2.3. Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu CBQL và GVMN về quản lý nhóm trẻ
ĐLTT
6.2.2.4. Quan sát: Quan sát trẻ và hoạt động CS-GD trẻ để tìm hiểu chất lượng
đạt được trên trẻ; Quan sát việc tổ chức các hoạt động của GV, môi trường nhóm, lớp,
điều kiện đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ…ở các nhóm trẻ ĐLTT.
6
6.2.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để thu thập các thông tin thực tế về
các giải pháp đã sử dụng trên địa bàn Tp. HCM và rút ra bài học cho việc đề xuất giải
pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối cảnh mới.
6.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT đã đề xuất trong luận án
6.2.3. Các phương pháp bổ trợ:
6.2.3.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa
học về tính đúng đắn của các nhận định khoa học trong luận án.
6.2.3.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê và các phần mềm tin học để xử lý số liệu
thu được, so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án.
7. Những luận điểm bảo vệ
- Quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương cần thực hiện sự phân cấp quản lý
giáo dục theo chiều dọc (của ngành GD&ĐT từ Sở- Phòng- đến trường MN công lập)
kết hợp với quản lý theo chiều ngang của UBND các cấp, đồng thời, đảm bảo sự quản
lý bên trong nhóm ĐLTT của các chủ nhóm trẻ ĐLTT.
- Công tác quản lý nhóm trẻ ĐLTT Tp.HCM đã đạt được những kết quả nhất
định, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ dưới 36 tháng tuổi ở
Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm vẫn gặp nhiều
khó khăn, rào cản. Nguyên nhân cơ bản đó là thực hiện phân cấp quản lý theo chiều dọc
của ngành GD&ĐT chưa phối hợp hài hòa với quản lý theo chiều ngang của địa
phương, chưa phát huy được vai trò chủ thể của chủ nhóm trẻ ĐLTT.
- Các giải pháp nếu được thực thi sẽ góp phân nâng cao hiệu quả quản lý nhóm
trẻ ĐLTT tại Tp. HCM như: Tăng cường nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong
bối cảnh phân cấp quản lý; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT
đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN ở Tp. HCM; hoàn thiện chính sách, cụ thể hóa các
7
quy định về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với đặc trưng của Tp. HCM;
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho Chủ nhóm, GVMN trong các nhóm trẻ;
Thiết lập hệ tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT, cũng như đảm
bảo công bằng, bình đẳng trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng giữa CBQL,
GVMN ở nhóm trẻ ĐLTT và các cơ sở GDMN khác.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
ở các địa phương.
- Đưa ra được bức tranh khá toàn diện về thực trạng nhóm trẻ ĐLTT và quản lý
nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM. Chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân, làm
cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM.
- Đề xuất được các giải pháp có tính khoa học và khả thi để nâng cao hiệu quả
quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp.HCM. Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở địa phương
Chương 2: Thực trạng quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Tp. Hồ Chí
Minh
Chương 3: Giải pháp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Tp. Hồ Chí Minh
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC
LẬP TƯ THỤC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về phân cấp quản lý giáo dục
a) Những nghiên cứu ở nước ngoài
a.1.Nghiên cứu những vấn đề chung về phân cấp quản lý giáo dục
Thực tế, nghiên cứu về sự phân cấp trong quản lí GD trên thế giới có 2 mô hình
quản lí giáo dục (phi tập trung hóa) là phân cấp trực tiếp cho địa phương và phân cấp
cho cấp trung gian, rồi mới đến địa phương [23].
Mô hình phân cấp trực tiếp cho địa phương coi địa phương (như tỉnh/ thành
phố) là trọng tâm của quá trình chuyển giao quyền ra quyết định, tức là cấp địa
phương được trao một số lượng lớn quyền ra quyết định để quản lý nhà trường, còn
nhà trường có rất ít quyền lực. Đây là mô hình phổ biến ở Argentina, Brazil và Chi
Lê...
Mô hình phân cấp cho cấp trung gian phổ biến là thay vì việc trao quyền trực
tiếp cho địa phương, một số quốc gia như Colombia, Bolivia, Thái Lan... thiết lập một
Ban giám đốc vùng (cấp trung gian) và trao quyền cho cấp này thay mặt cấp trung
ương quản lý nhà trường. Thực chất cả 2 mô hình phi tập trung trên có thể coi là mô
hình tập trung nếu xét trong phạm vi địa phương hay vùng, vì nhà trường hầu như
không có quyền lực gì [36].
Bên cạnh 2 mô hình trên, còn có mô hình nhà trường tự chủ với đặc điểm chính là
coi trường là trọng tâm của quá trình phân cấp và ủy quyền ra quyết định cho nhà trường
[23]. Theo nghiên cứu của Caldwell, B. J. (2005) thì quản lý dựa vào nhà trường được
hiểu như là hình thức phân cấp quản lý giáo dục triệt để nhất, mà theo đó việc dịch
chuyển quyền ra quyết định sử dụng nguồn lực được ủy quyền cho cấp thực hiện - cấp
trường phổ thông. Xu thế này phát triển mạnh trong nhiều thập kỷ qua và được hầu hết
các quốc gia trên thế giới áp dụng thành công [23].
Nghiên cứu của Gropello, 2002 cũng chỉ ra những lợi thế cơ bản của phân cấp
quản lý giáo dục, đó là: (-) Có thể cải thiện phúc lợi xã hội; (-) Cải thiện hiệu quả kỹ
9
thuật (-) Tăng cương nguồn lực tài chính giáo dục (-) Tăng cường tính hiệu lực và hiệu
quả (-) Cải thiện chất lượng giáo dục và phát huy sáng kiến.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Aufret, 2004 [93] cho thấy phân cấp quản lý giáo
dục cũng chứa đựng nhiều rủi ro khác nhau, có thể nêu: (-) Các cấp khác nhau tham
gia vào quản lý giáo dục có nhiều mục tiêu khác nhau thậm chí trái ngược nhau. (-)
Các nhà quản lý địa phương có thể sử dụng ngân sách giáo dục để tài trợ cho các mực
tiêu cấp thiết nhưng ngắn hạn hơn là chi tiêu cho giáo dục, nhất là ở các địa phương
nghèo. (-) Có thể ảnh hưởng tiêu cực đến đảm bảo công bằng trong tiếp cận với giáo
dục giữa trẻ em gia đình giàu và nghèo, hay nói cách khác, phân cấp có thể làm tăng
khoảng cách giữa nghèo và giàu thông qua việc tạo ra nền giáo dục tốt hơn cho người
học ở khu vực giàu có, dẫn đến tạo nhiều cơ hội cho họ đạt học vấn tốt hơn.
Mặc dù vậy, do khó khăn về tài chính nên nhiều quốc gia thực hiện chính sách
phân cấp quản lý giáo dục theo kiểu phi tập trung hóa- trao quyền quản lý giáo dục cho
cấp thấp hơn như vùng/ bang/ tỉnh/ thành phố…Đồng thời, chuyển giao quyền lực cho
khu vực tư nhân (kiểu tư nhân hóa) nhưng vẫn dưới định hướng quản lý của nhà nước.
Theo nghiên cứu của Rondinelli, D and J. Nennis (1986) [111] cho thấy: trên thế giới,
từ những năm 1980 nhiều nước đã thử nghiệm và thực hiện phân cấp hệ thống giáo
dục theo hướng trao quyền ra quyết định ở cấp chính phủ tới các cấp hành chính thấp
hơn (Bang, thành phố, tỉnh) và cấp trường, với mục đích giảm sự cồng kềnh của bộ
máy quản lý trung ương, cũng như tiết kiệm được ngân sách.
a.2. Nghiên cứu về phân cấp quản lý trong giáo dục mầm non
Các nghiên cứu về phân cấp quản lí trong GDMN hiện nay thể hiện xu hướng tập
trung vào việc trao quyền cho các cấp quản lí địa phương và dựa vào việc phân chia độ
tuổi của trẻ; ngoài ra, phân tích và đề xuất cấu trúc hệ thống quản lý CSGDMN công
lập và ngoài công lập ở một số quốc gia, cũng như những vấn đề về giáo viên, về
chương trình học và sự ảnh hưởng của nó tới chất lượng GDMN [50], [110].
Có thể kể đến một số nghiên cứu như:
- Nghiên cứu của UNESCO đã chỉ ra: "Nhà nước quản lí ở cấp vĩ mô sau đó phân
tầng quản lí cho các cơ quan cấp dưới như một số nước trong khu vực: Thái Lan,
Singapore… xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở
GDMN ngoài công lập (như thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về kinh phí, cơ sở
10
vật chất, chính sách ưu đãi về thuế...), tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, hướng
tới sự phát triển chung [50].
- Các tác giả Carl Corter, Zeenat Janmohammed, Jing Zhang, Jane Bertrand trong
nghiên cứu của mình đã khẳng định: cần tăng cường vai trò trách nhiệm trong phát
triển GDMN của các cấp tỉnh, vùng miền, khu vực và địa phương của các bộ ngành
liên quan, đồng thời chỉ ra GDMN là bộ phận của các dịch vụ phúc lợi của các bộ,
ngành, các tổ chức, các nhà máy, các doanh nghiệp tư nhân, tập thể hoặc của nhà
nước. Các chi phí đầu tư cho GDMN cũng khác nhau tùy theo các dịch vụ [116].
- Sự phân cấp quản lí GDMN ở một số nước trên thế giới gặp nhau ở điểm chung
là Chính phủ không trực tiếp tổ chức, quản lý các CSGDMN mà có sự phân cấp trách
nhiệm rõ ràng giao trách nhiệm cho các tổ chức Nhà nước, chính quyền địa phương, tư
nhân tổ chức quản lý, Chính phủ có thể đóng vai trò hỗ trợ về tài chính và tư vấn thêm
về quản lý, chuyên môn.
Có thể kể đến một số nước tiêu biểu như:
+ Thái Lan: Nhà nước chỉ tổ chức một số CSGDMN, phần còn lại do tư nhân tự
tổ chức, quản lý. Vì GDMN không bắt buộc nên sự phân bổ ngân sách không đáp ứng
đủ nhu cầu: Nhà nước cung cấp một phần (khoảng 30%), còn lại do khu vực tư nhân
(cha mẹ, các hội, các nhà tổ chức). Ở trường mẫu giáo công, chủ yếu ở đô thị, chính
phủ chi xây dựng nhà cửa, trang thiết bị, lương giáo viên và các chi phí khác. Ở các
trung tâm phát triển trẻ khu vực nông thôn Chính phủ cung cấp ngân sách cho trang
thiết bị và lương cho GV, cha mẹ trả các chi phí khác. Ở các vùng đặc biệt khó khăn,
các dịch vụ GDMN thường được các tổ chức phi Chính phủ tài trợ gần như hoàn toàn.
Các trường mầm non tư thục trong những điều kiện nhất định đều được Nhà nước hỗ
trợ định kỳ tính trên đầu trẻ [90] [101].
+ Indonexia, Philipin: Luật GD công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ
thống giáo dục cơ bản và nhấn mạnh trách nhiệm của cha mẹ phải đảm bảo cho trẻ có
cơ hội được học tập. Gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với
GDMN nhằm thực hiện Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em. Ở đây hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ MN được tổ chức cả ở hệ chính quy và không chính quy: Trung tâm
chăm sóc trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo, chương trình cho các bố mẹ…Các cơ
sở dịch vụ này được sự quản lý, hỗ trợ từ các Bộ: Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Bộ Phúc lợi
11
XH. Nguồn kinh phí hoạt động các cơ sở dịch vụ GDMN do Chính phủ, chính quyền
địa phương chịu trách nhiệm một phần; cha mẹ trả tiền ăn cho trẻ và đóng góp một
phần chi phí. Ở các vùng đặc biệt khó khăn, các dịch vụ GDMN thường được các tổ
chức phi Chính phủ tài trợ gần như hoàn toàn [92].
+ Thụy Điển: Các CSGDMN được Nhà nước tài trợ hoàn toàn dưới sự quản lý
của Bộ Giáo dục và Khoa học: 80% yêu cầu tài chính của các trường do địa phương
đáp ứng, nguồn tài chính này chủ yếu từ nguồn thuế của địa phương; 20% nguồn tài
chính còn lại do Chính phủ cung cấp chủ yếu nhằm hỗ trợ các địa phương có nguồn taì
chính ít hơn nhằm giải quyết những vấn đề về công bằng. Luật giáo dục nhấn mạnh
các trường được cấp địa phương quản lý song phải tuân thủ những tiêu chuẩn tương
đương áp dụng trên phạm vi toàn quốc [92].
+ New Zealand: Các CSGDMN do cộng đồng hoặc do các tổ chức tư nhân thành
lập, Chính phủ tài trợ cho tất cả các loại hình với điều kiện tiên quyết là CSGDMN đó
phải đáp ứng được các chuẩn do Bộ Giáo dục đưa ra. Theo nguyên tắc, Chính phủ tài trợ
50% chi phí hoạt động của các CSGDMN không phân biệt cơ sở công lập, dân lập hay
tư thục. Phần còn lại do cha mẹ đóng góp. Các gia đình có khó khăn hoặc có con tuổi
MN bị khuyết tật có thể làm đơn xin miễn đóng góp thông qua Vụ phúc lợi của Chính phủ
[43].
Như vậy, các nghiên cứu cho thấy phân cấp quản lý trong GDMN cho địa
phương và trao quyền ở các mức độ khác nhau cho Cha, Mẹ, cộng đồng trong quản lý
và tham gia đóng góp kinh phí cho các CSGDMN ngoài công lập với quy mô nhỏ là xu
hướng chủ yếu ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Nghiên cứu trong nước về phân cấp quản lý giáo dục
Việc phân cấp quản lý giáo dục được đề cập đến trong các Nghị quyết Đại hội
Đảng, trong Luật Giáo dục 2005… Điển hình là chủ trương về phân cấp quản lý giáo
dục với định hướng “Phân cấp cho uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quản lý toàn diện giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề, có thể cả một số trường cao đẳng” đã được đề ra trong NQTW2 -
Khoá VIII. Tiếp theo trong các văn kiện quan trọng của Hội nghị TW 6 (Khoá IX),
Nghị định của Chính phủ số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
12
năm 2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị
quyết số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao... [16]. Nghị định số
115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trách nhiệm quản lý của Nhà nước về
giáo dục… đã chính thức đưa phân cấp quản lý trong giáo dục vào trong thực tế, bước
đầu là việc trao trách nhiệm và quyền hạn quản lý cho các cơ quan quản lý của địa
phương và cơ sở. Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật cũng đã quy định về phân
cấp trong quản lý GDMN, tuy nhiên việc thực hiện trong thực tiễn vẫn còn không ít
bất cập, tạo ra nhiều rào cản trong phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống
CSGDMN NCL.
Về phân cấp quản lý và phân cấp quản lý GDMN trong giai đoạn vừa qua được
một số nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Có thể kể đến: Đề tài cấp Bộ “Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp phân cấp quản lý Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện
nay” của Nguyễn Thị Quyên (mã số: B2003-52-36); Đề tài: “Thực trạng và giải pháp
củng cố, phát triển các trường ngoài công lập của ngành học mầm non, phổ thông,
trung học chuyên nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010” của Sở GD&ĐT Hà Nội
(2004); Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển các loại hình
trường mầm non ngoài công lập” của Nguyễn Thị Quyên (mã số B2005-80-15); Đề tài
cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chuyển đổi trường mầm non bán công
sang các loại hình trường mầm non thực hiện Luật Giáo dục” của Lương Thị Bình (mã
số B2006-37-10).
Các nghiên cứu nêu trên cho thấy: Là bộ phận của hệ thống quản lý giáo dục
Việt Nam, trong thực tiễn hiện nay, phân cấp quản lý GDMN được thực hiện theo kiểu
phức hợp, tức là kết hợp giữa quản lý tập trung và phân cấp. Nhà nước duy trì và chịu
trách nhiệm đối với một số vấn đề cơ bản như quản lý hệ thống giáo dục, chương trình,
sách giáo khoa, đào tạo ban đầu cho giáo viên...Quyền và tính tự chủ được giao cho
các địa phương chủ yếu trên cơ sở quản lý Nhà nước về giáo dục, nghĩa là các cơ quan
được giao quyền quản lý vẫn thuộc quyền kiểm soát của Trung ương, chịu trách nhiệm
về các hoạt động giáo dục của địa phương đó song cũng có trách nhiệm báo cáo lên
cấp trên. Trong đó, phân cấp quản lý tài chính trong giáo dục được thực hiện theo
hướng "phi tập trung hoá" vì quyền lực được phân hoá trong khuôn khổ hệ thống ngân
13
sách quốc gia thống nhất và do Trung ương đề ra. Theo đó, một số chức năng giáo dục
do cấp Trung ương hoặc Bộ GD&ĐT toàn quyền quản lý như xác định cấu trúc hệ
thống và cơ cấu nhà trường, và xây dựng nội dung, chương trình giáo dục. Một số
chức năng giáo dục khác được chuyển quyền quản lý cho cấp địa phương (Sở, Phòng,
Trường) như: quản lý tài chính, tuyển dụng, đào tạo giáo viên với sự hỗ trợ và giám sát
của cấp trung ương.
Nghiên cứu “Phân cấp quản lý Giáo dục Việt Nam: thực trạng và xu hướng”
[23] đã bước đầu khái quát các xu hướng phân cấp quản lý trên thế giới, thực tế quản
lý giáo dục tại Việt Nam và những xu hướng hiệu quả. Tuy nhiên, trong phần nghiên
cứu thực trạng phân cấp quản lý cũng không đi sâu nghiên cứu phân cấp quản lý
GDMN.
Như vậy các công trình nghiên cứu cũng đã quan tâm đến những vấn đề phân
cấp quản lý giáo dục, nhưng các nghiên cứu này phần lớn đều hướng đến phần lý luận
phân cấp quản lý giáo dục nói chung, đồng thời, ít liên quan đến GDMN, nếu có cũng
chưa cập nhật với những đổi thay của thực tiễn GDMN Việt Nam. Chính vì vậy rất cần
thiết phải có những nghiên cứu cụ thể hơn nữa về phân cấp quản lý trong giáo dục
mầm non, đặc biệt là trong việc phối kết hợp sự tham gia quản lý của các đơn vị có
liên quan trong chăm sóc - giáo dục trẻ tại các CSGDMN.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý CSGDMN ngoài công lập
a) Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của OECD Starting Strong II cho thấy trong quản lý GDMN để
đảm bảo chất lượng giáo dục cần chú ý đến yếu tố kinh tế và quan niệm ảnh hưởng
đến chính sách phát triển trẻ thơ: Sự phát triển kinh tế - xă hội nhanh chóng đã làm
thay đổi một cách rõ rệt các mô hình gia đình và vấn đề chăm sóc – giáo dục trẻ trong
các nước OECD. Những ảnh hưởng này bao gồm cả các vấn đề về sự tiếp cận dịch vụ,
chất lượng, tính đa dạng, sự nghèo nàn và thiệt thòi về giáo dục của trẻ [115]. Nghiên
cứu về chăm sóc - giáo dục trẻ em [5], [37], [39] cho thấy có sự chênh lệch tỉ lệ nhập
học của trẻ ở các CSGDMN ngoài công lập giữa các vùng miền, trong đó các khu
vực đông dân cư, kinh tế đang phát triển như vùng biển Caribbean và Đông Á, đặc
biệt là Hàn Quốc, Thái Lan, Ma Cao (Trung Quốc) có tỉ lệ nhập học ngoài công lập
cao hơn khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu, Trung và Đông Âu.
14
Các nghiên cứu cho thấy sự quản lí các CSGDMN ngoài công lập của các nước
trên thế giới rất đa dạng và chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như: đặc điểm về thể
chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, mô hình và trình độ phát triển kinh tế,
truyền thống văn hóa, lịch sử, chương trình ...
+ Quản lí bằng văn bản pháp lý: Các quốc gia đã ban hành những bộ luật để
các CSGDMN ngoài công lập phát triển một cách có hiệu quả. Ở Thái Lan có Điều
luật các trường tư thục (1982), Trung Quốc có Luật Phát triển Giáo dục ngoài công lập
(2002), Hàn Quốc có Luật giáo dục tư thục (1963) và ở Pháp các điều luật này đã có từ
thế kỉ 19 [7].
+ Quản lí qua kế hoạch chiến lược: cơ chế kế hoạch hóa tập trung trong quản lí
giáo dục thường tồn tại ở các nước XHCN trước đây như Liên bang Nga… Với quan
điểm giáo dục là phúc lợi xã hội và nhà nước bao cấp toàn bộ cho các nhu cầu giáo
dục cho các tầng lớp xã hội. Mọi hoạt động giáo dục đều được quản lí và kế hoạch
hóa. Cơ chế này cũng được phổ biến ở một số nước thuộc khối ASEAN như: Thái
Lan, Malaixia… Một số nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc thì thực hiện
cơ chế quản lí nhà nước tập trung ở các cơ quan trung ương (Bộ Giáo dục, Bộ Giáo
dục và Phát triển nhân lực, …). Một số nước chưa có chiến lược rõ ràng để chỉ đạo
hoạt động của các CSGDMN ngoài công lập và những ưu tiên cho loại hình này. Các
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ MN bị chia cắt cho nhiều Bộ, ngành của chính phủ
và những người điều hành khu vực tư nhân. Về điểm này, Trung Quốc là nước có
chiến lược gắn kết với ngành giáo dục nằm trong khung chính sách quốc gia. Tuy
nhiên vẫn thiếu chiến lược quốc gia hỗ trợ việc thực hiện và giám sát ở cấp dân cư [7].
+ Quản lí bằng chương trình giáo dục: các nghiên cứu về GDMN do UNESCO
thực hiện vào các năm: 1961, 1974, 1988 và 2007 cho thấy hầu hết các nước đều có
chương trình CS-GDMN dành cho trẻ trên 3 tuổi. Các gia đình thường đón nhận
phương pháp sử dụng trong các trường ngoài công lập thay cho phương pháp truyền
thống của các chương trình công lập. Ví dụ chương trình “Từng bước một” (step by
step) của Viện Xã hội mở đã có ảnh hưởng đến cải cách chương trình giảng dạy ở
khắp các nước Trung và Đông Âu và Trung Á. Chương trình này khuyến khích các
phương pháp tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm và có thể điều chỉnh để phù hợp sự đa
dạng của trẻ [7].
15
+ Quản lí tài chính cho các CSGDMN ngoài công lập ở các nước rất khác
nhau: các nước có thu nhập thấp có xu hướng ít tài trợ cho hoạt động cCS-GD trẻ MN
trong các cơ sở ngoài công lập, cũng như ít ưu tiên cho CS-GD trẻ dưới 3 tuổi. Ở một
số nước phát triển, trợ cấp Chính phủ cho các trường tư lên đến gần 100% các khoản
chi cho hoạt động của trường, vì thế, chính phủ có tầm chi phối lớn trong các hoạt
động của trường: chỉ định người quản lý, sách giáo khoa và thậm chí cả các vấn đề liên
quan đến nhân sự. Ở khu vực Đông Á chính phủ các nước có sự phân hóa trong vấn đề
trợ cấp cho các trường ngoài công lập: có trợ cấp đến không có trợ cấp [51].
- Ở Mỹ, chính quyền liên bang cung cấp 60% nguồn vốn công cho các chương
trình chăm sóc GDMN, chính quyền bang và địa phương góp phần còn lại và phân bổ
trong bang, tuy nhiên, tỉ lệ phân bổ cho các CSGDMN ngoài công lập rất thấp [7].
- Ở Thái Lan, Chính phủ rất chú trọng tới phát triển CSGDMN ngoài công lập,
cung cấp các khoản phúc lợi cho hiệu trưởng và giáo viên của họ, tạo mọi điều kiện về
tinh thần và vật chất để giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục yên tâm công tác. Nhà
nước đưa ra rất nhiều chương trình cho vay ưu đãi để phát triển mạng lưới CSGDMN
ngoài công lập [7]
- Ở Hàn Quốc, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất
cho bất cứ ai mở trường, miễn thuế cho các trường MN ngoài công lập và hỗ trợ một
phần để chi trả tiền thù lao và chi phí để điều hành. Ngoài ra, Chính phủ còn cho các
trường MN ngoài công lập vay tiền để giúp họ mở rộng quy mô, trang thiết bị. Nhà
nước cho phép các trường đặt ra các mức học phí linh hoạt trong khuôn khổ cho phép
để tạo thêm nguồn tài chính cho trường [7].
- Ở Pháp, Nhà nước rất quan tâm và không phân biệt đối xử với các CSGDMN
ngoài công lập. Chính phủ nước Pháp đã hỗ trợ nhiều mặt, đặc biệt về lĩnh vực tài
chính, ngoài ra, ban hành các quy định bình đẳng giữa CSGDMN công lập và ngoài công
lập [7].
Một số nghiên cứu chỉ ra những ảnh hưởng của CSGDMN tư ở một số nước
khác nhau trên thế giới, cũng như những khó khăn, rào cản mà các cơ sở này phải đối mặt.
[37].
16
Ở Mỹ, nhà trẻ chủ yếu là do tư nhân thành lập. Nhà trẻ tư thu phí cao hơn nhiều
so với nhà trẻ công và thường chỉ những gia đình có điều kiện kinh tế mới gửi con vào
nhà trẻ tư.
Ở Canada Chính phủ có chính sách cung cấp/ hỗ trợ tài chính hàng tháng đến
từng gia đình để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0-3 tuổi, từng gia đình có thể lựa chọn tự
chăm sóc trẻ ở nhà hoặc gửi trẻ đến các TT chăm sóc giáo dục trẻ. Chính phủ các tỉnh/
bang cũng rất quan tâm đến GDMN nhằm làm cho cộng đồng tiếp cận GDMN một
cách bình đẳng: Phát triển cả các TT chăm sóc trẻ ở cộng đồng hay gia đình; Hỗ trợ/
đầu tư tài chính cho các TT hay cơ sở chăm sóc trẻ ngoài công lập; Hỗ trợ cho gia đình
nghèo và có hoàn cảnh khó khăn để họ thực hiện chăm sóc trẻ hay gửi con đến các
CSGDMN (dựa trên mức thu nhập cụ thể của gia đình, có thể miễn học phí hoàn toàn
hay 1 phần, riêng trẻ 5 tuổi được miễn hoàn toàn).
Ở các nước phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong chăm
sóc, giáo dục trẻ dưới 6 tuổi (bao gồm trẻ dưới 3 tuổi) đã cho phép và hỗ trợ phát triển
các loại hình CSGDMN: các TT chăm sóc trẻ nhỏ (còn gọi là TT GDMN hoặc là TT
học sớm) dành cho trẻ từ 0- 4 tuổi; các nhóm trẻ ở gia đình (hay TT giáo dục trẻ theo
cụm gia đình); trường MN công lập chăm sóc giáo dục trẻ từ 0- 6 tuổi; trường/ lớp MN
trong trường tiểu học và trung học cơ sở công lập, trường/ lớp MN trong trường cao
đẳng hoặc trường đại học…
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy hiện nay trên thế giới đã và đang
ghi nhận vai trò và sự tồn tại loại hình CSGDMN tư thục, trong đó, có đa dạng các
hình thức CSGDMN nhận chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 3 tuổi. Mỗi nước có các cách
quản lý khác nhau đối với CSGDMN ngoài công lập, nhưng nhìn chung đều xác định
vai trò chủ đạo của chính phủ bang/ chính quyền địa phương và thu hút sự tham gia
của gia đình, cộng đồng trên cơ sở hỗ trợ khác nhau của Chính phủ cho từng trẻ, gia
đình trẻ hay cho các CSGDMN, tập trung vào đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ.
b) Các nghiên cứu ở trong nước
Trần Thị Ngọc Trâm trong đề tài nhánh “Quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập
trong thời kỳ Hội nhập” [72] cũng đã đề xuất 3 mô hình CSGDMN ngoài công lập
(dân lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài) và đã xác định được 6 giải pháp vĩ mô,
bao gồm: (1) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về GDMN và CSGDMN ngoài công
17
lập; (2) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế hoạt động quản lý CSGDMN
ngoài công lập (3) Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý các CSGDMN ngoài công lập;
(4) Chỉ đạo triển khai thực hiện đúng theo các văn bản của Nhà nước về quản lý
CSGDMN ngoài công lập; (5) Đổi mới công tác giám sát CSGDMN ngoài công lập
sau đăng kí thành lập theo hướng phát huy vai trò của xã hội và của các chủ thể khác
nhằm hỗ trợ Nhà nước trong quản lý, giám sát CSGDMN ngoài công lập; (6) Đổi mới
công tác quản lý các CSGDMN ngoài công lập của các cấp.
Đề tài xác định được 5 giải pháp vi mô bao gồm: (1) Tổ chức thực hiện đúng
các văn bản của Nhà nước về quản lý CSGDMN ngoài công lập; (2) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy chế trong hoạt động quản lý CSGDMN ngoài công lập; (3) Đổi
mới công tác quản lý CSGDMN ngoài công lập của Hiệu trưởng; (4) Tăng cường vai
trò giám sát CSGDMN ngoài công lập theo hướng phát huy vai trò của mọi lực lượng
có liên quan nhằm hỗ trợ cơ sở trong giám sát, quản lý; (5) Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa GDMN để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở CSGDMN ngoài công
lập.
- Nguyễn Thúy Hiền [32] trong nghiên cứu của mình đã xác định rõ những ưu và
nhược điểm của công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các CSGDMN ngoài công lập tại
địa phương và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
có hiệu quả hơn ở loại hình trường, lớp này.
- Nguyễn Văn Hùng [39] đã đưa ra một bức tranh thực trạng về phát triển
CSGDMN công lập và ngoài công lập ở Việt Nam, các loại hình chăm sóc, giáo dục
trẻ và những xu hướng chủ yếu trong tham gia dịch vụ GDMN. Tác giả đặc biệt quan
tâm đến các chính sách Nhà nước, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt là đào
tạo và giám sát giáo viên.
- Lê Thị Thu Ba [4] đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá về chất lượng CS-
GD trẻ bao gồm 8 lĩnh vực và 44 tiêu chí để đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ở các trường mầm non tư thục về chương trình CS-GD, hoạt động CS-GD, đội ngũ
giáo viên, nhân viên và đội ngũ quản lý nhà trường, trẻ mầm non..đặc biệt nghiên cứu
đã đưa ra 6 giải pháp quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non
tư thục như tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên
về sự cần thiết phải quản lý chất lượng CS-GD trẻ, xây dựng kế hoạch, xây dựng quy
18
trình quản lý chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý, xây dựng văn hóa chất lượng.
Các giải pháp quản lý CSGDMN ngoài công lập trên đây là bài học quý cho đề
tài khi lựa chọn các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM.
Như vậy, các nghiên cứu có liên quan [21], [1], [16], [30], [35], [64], [68],
[70], [72] cho thấy sự phát triển của CSGDMN đa dạng hơn trong bối cảnh phân cấp
quản lý giáo dục. Đồng thời, các nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất định đã chỉ ra
nhiều rào cản hạn chế trong quản lý CSGDMN ngoài công lập trong bối cảnh phân cấp
quản lý, dẫn đến chất lượng CS-GD trẻ không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thực hiện
Chương trình GDMN.
c) Nghiên cứu về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
- Nghiên cứu về mô hình trường, lớp mầm non ngoài công lập có vai trò quan
trọng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội trong giai đoạn phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế giai đoạn cuối những năm 90 của thế kỷ XX là đề tài cấp
Bộ, mã số B96-49-39 “Nghiên cứu mô hình trường, lớp mầm non dân lập tư thục có
chất lượng”.
- Một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Quyên, Lương Thị Bình, Nguyễn Hồng
Thuận, Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thị Thu Ba...đề cập đến các loại hình CSGDMN
ngoài công lập và vấn đề quản lý chúng tuy nhiên, chưa đề cập đến quản lý nhóm trẻ
ĐLTT.
- Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực công nghiệp, khu
chế xuất đến năm 2020”của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được Chính phủ ký
quyết định để triển khai từ 2014 là văn bản đầu tiên ghi nhận vai trò của các nhóm trẻ
ĐLTT và đề xuất giải pháp hỗ trợ, phát triển loại hình CSGDMN ngoài công lập với
quy mô nhỏ này ở các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các tỉnh: Vĩnh Phúc; Bình
Dương và Tp. HCM.
- Nghiên cứu có độ tập trung nhất về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt Nam và
phạm vi nghiên cứu rộng hơn có thể kể đến “Thực trạng và cơ chế quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở khu đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực miền núi ở Việt nam”, của TT
nghiên cứu GDMN, Viện KHGD Việt Nam (với sự hỗ trợ về tài chính của tổ chức
UNICEF Việt Nam). Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ thực trạng khó khăn, hạn chế trong
19
quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm, trong phân cấp và phối hợp của ngành GD
theo chiều dọc với quản lý theo chiều ngang của địa phương đối với nhóm trẻ ĐLTT,
từ đó, khuyến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt
Nam theo hướng lồng ghép, chi phí thấp, bao gồm: Về chính sách và tổ chức hành
chính nhà nước trong đó chú trọng đến việc rà soát, bổ sung, và hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới
cơ sở GDMN trong và ngoài công lập, thành lập trung tâm kiểm định chất lượng độc
lập tại các tỉnh và nâng cao trình độ chuyên môn của chủ nhóm với tư cách là nhà quản
lý nhóm trẻ ĐLTT. Về kinh tế và công nghệ như xây dựng chính sách hỗ trợ về vốn
(cho thuê đất, cho thuê nhà, cho mua trả chậm, cho vai dài hạn), hỗ trợ GV trong nhóm
trẻ ĐLTT tham gia BHXH, BHYT, hỗ trợ việc đào tào bồi dưỡng nâng cao tay nghề,
xây dựng các nguồn tài liệu bồi dưỡng chuyên môn…Về xã hội, con người như: tổ
chức truyên truyền định hướng dư luận để tạo sự quan tâm, hỗ trợ và tham gia tích cực
vào các chính sách giáo dục đối với các nhóm trẻ ĐLTT, Tổ chức tập huấn cho cộng
đồng, các tổ chức xã hội về công tác chăm sóc giáo dục trẻ dưới 36 tháng, phát triển
các hiệp hội CSGDMN ngoài công lập với vai trò là tổ chức kết nối, phát hiện, tư vấn,
hỗ trợ chuyên môn, chia sẻ nhân sự cho các thành viên các CSGDMN ngoài công lập
cùng phát triển [21].
Các nghiên cứu nêu trên đồng thời cho thấy tính chất đặc thù của GDMN ở
các địa phương thể hiện ở chỗ: CSGDMN gắn chặt với các sinh hoạt của cộng
đồng, công tác CS-GD trẻ luôn cần có sự tham gia và phối hợp của nhà trường, gia
đình và cộng đồng. Phát triển GDMN đòi hỏi sự tham gia liên ngành của Giáo dục,
Y tế, UBDS-GÐ-TE, Hội phụ nữ, ...trong đó, Giáo dục là đầu mối liên kết. Vì vậy,
nếu không có cơ chế đảm bảo sự phối kết hợp có hiệu quả giữa chính quyền, các
ban ngành địa phương, các cơ quan giáo dục và các trường MN... thì
CSGDMNNCL, đặc biệt loại hình nhóm trẻ ĐLTT khó có thể phát triển được.
1.1.3. Nhận xét chung
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi nhận
thấy công tác quản lý CSGDMN ngoài công lập là vấn đề được các tác giả trong và
ngoài nước quan tâm. Cụ thể:
20
- Ghi nhận vai trò của CSGDMN ngoài công lập ở các nước phát triển và đang
phát triển. Thừa nhận cần thiết phải đa dạng hóa các hình thức CSGDMN ngoài công
lập và sự phân hóa trong quản lý chúng ở các nước khác nhau.
- Phân cấp quản lý CSGDMN ngoài công lập cho chính quyền địa phương với
vai trò chủ đạo trong hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ nhỏ, đồng thời thu hút và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân, Cha, Mẹ và cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ,
cũng như quản lý các CSGDMN ngoài công lập quy mô nhỏ trên cơ sở đảm bảo chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là xu hướng phổ biến ở các nước phát triển ở trên thế
giới và khu vực.
- Ở Việt Nam các văn bản chỉ đạo ở cấp trung ương về quản lý CSGDMN ngoài
công lập tương đối rõ ràng từ chính sách xã hội hóa giáo dục đến những ưu đãi đối với
các trường MNNCL cho đến việc triển khai quản lý ở các cấp. Nhóm trẻ ĐLTT như là
loại hình CSGDMN ngoài công lập quy mô nhỏ được chịu sự quản lý của ngành và địa
phương theo quy định về phân cấp quản lý. Quyền và trách nhiệm trong công tác quản
lý nhóm trẻ ĐLTT của các cấp được quy định khá rõ ràng, minh bạch, quy định cụ thể
về việc thành lập, giải thể và hoạt động của nhóm trẻ ĐLTT.
Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu như:
- Chưa nhiều những nghiên cứu về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt Nam.
- Ở một số nghiên cứu đã có, chưa làm rõ thực trạng chất lượng các nhóm trẻ
ĐLTT một cách khách quan, khoa học, chưa phân tích được thực trạng thực hiện phân
cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở các địa phương có sự phân cấp theo ngành (chiều dọc)
với theo địa phương (chiều ngang) kết hợp với quản lý của chủ nhóm, trên cơ sở đảm
bảo cân bằng nhu cầu và lợi ích của các bên liên quan.Vì thế, các nghiên cứu đề xuất
giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT còn chung chung, chưa sát với quản lý loại hình
nhóm trẻ ĐLTT ở các địa phương. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào tập
trung về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở thành phố Hồ Chí Minh.
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án tập trung giải quyết các vấn đề cơ
bản sau đây:
- Cần xây dựng khung lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT, đồng thời xác định rõ
hệ thống tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
21
- Nghiên cứu giải quyết những vấn đề lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo
hướng tăng cường phân cấp, phối hợp trong quản lý theo chiều dọc, chiều ngang, kết
hợp với quản lý bên trong nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm, trên cơ sở thực hiện mục
tiêu chất lượng CS-GD trẻ.
- Đánh giá được thực trạng mạng lưới nhóm trẻ ĐLTT, thực trạng quản lý nhóm
trẻ ĐLTT, cũng như chỉ ra được các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc chưa
hiệu quả trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo dục. Đặc
biệt, phát hiện ra các rào cản khi thực hiện quy định phân cấp quản lý đối với nhóm trẻ
ĐLTT ở địa phương: nhân lực, tài chính, sự tham gia, phối hợp của các bên;
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT hướng đến việc hạn chế và xóa
bỏ rào cản nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ trong các nhóm trẻ ĐLTT ở Tp.
HCM trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo dục.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Cơ sở giáo dục mầm non tư thục và nhóm trẻ ĐLTT
a) Cơ sở giáo dục mầm non tư thục
Trong Luật Giáo dục, 2005 (sửa đổi 2009) trong Chương II, Mục 1, Điều 25 ghi
rõ “Cơ sở giáo dục mầm non gồm: 1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ 3 tháng đến 3
tuổi; 2. Trường, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi; 3. Trường mầm
non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 3 tháng đến 3 tuổi”.
Trong Điều lệ trường mầm non, 2015 ở Chương I, Điều 3 quy định: trường mầm non,
trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại
hình: công lập, dân lập và tư thục. Như vậy, CSGDMN tư thục gồm: trường mầm non
tư thục; trường mẫu giáo tư thục; nhà trẻ tư thục; nhóm trẻ ĐLTT và lớp mẫu giáo
ĐLTT. Ngoài Điều lệ trường mầm non, 2015 thì các CSGDMN tư thục nêu trên cần
tuân thủ các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục [76].
b) Nhóm trẻ ĐLTT
Phan Văn Kha [48] cho rằng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT là 1 kiểu CSGDMN
tư thục (nhà trường; nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT). Nhóm trẻ độc lập tư thục
là CSGDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, do cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn
22
ngoài ngân sách nhà nước [25]. Nhóm trẻ độc lập tư thục được thành lập nhằm thực
hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
theo Chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, góp phần
cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp GDMN, phù hợp với nhu cầu địa phương.Thực
chất, nhóm trẻ ĐLTT chính là CSGDMN tư thục quy mô nhỏ, chưa có đủ điều kiện
thành lập trường mầm non, nhà trẻ tư thục theo Quy định của Điều lệ trường mầm non,
2015 và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục.
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục
Trong các tài liệu lý luận về khoa học quản lý của các tác giả ngoài nước như
Frederich Winslow Taylor (1855 – 1915); Henry Fayol (1841 – 1925); Mary Parkor
Pollet (1868 – 1933); Harold Koontz; Cyrinz Weiz Weihrich... hay trong nước như
Trần Kiểm; Đặng Bá Lãm; Phan Văn Kha, Vũ Ngọc Hải....quan niệm về quản lý có thể khác
nhau:
Quản lý là quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức [59].
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [72].
Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy kết hợp,
sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức và hiệu quả
cao nhất [29]
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được
các mục tiêu đã định [47].
Từ đó, có thể hiểu 1 cách chung nhất: quản lý là quá trình tác động có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Từ khái niệm quản lý nêu trên có thể thống nhất quan niệm: Quản lý giáo dục
chính là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối
tượng quản lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Theo đó:
- Quản lý giáo dục bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định
- Quản lý giáo dục thể hiện mối quan hệ quan lại giữa 2 bộ phận: chủ thể quản lý
23
giáo dục; đối tượng quản lý giáo dục trong hệ thống quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục thường gắn với quản lý con người
- Quản lý giáo dục là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan [45].
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm
tra, đánh giá.
- Lập kế hoạch: là quá trình dự báo nhu cầu, thiết lập các mục tiêu, các giải pháp,
hệ thống hóa các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó
- Tổ chức thực hiện là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để học có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức có hiệu quả.
- Chỉ đạo (lãnh đạo) là việc điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ
những các thành viên dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công
- Kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức để có những điều chỉnh cần thiết.
Để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục đặt ra, chủ thể quản lý phải tác động
vào đối tượng quản lý một cách hệ thống và hướng đích thông qua việc thực hiện
thành công các chức năng quản lý nói trên.
1.2.3. Phân cấp quản lý giáo dục
Nhìn chung phân cấp quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo từ điển
Tiếng Anh của Collins and the Universty of Birmingham (1994) thì phân cấp là dịch
chuyển một số đơn vị/ bộ phận của một tổ chức lớn khỏi cơ quan trung ương, hoặc trao
theo quyền lực cho các đơn vị địa phương [95]. Còn phân cấp quản lý giáo dục được
coi là quá trình phân công lại trách nhiệm và quyền hạn ra quyết định tương ứng với
các chức năng cụ thể từ cấp cao tới cấp thấp hơn của các cơ quan chính phủ trung
ương và tổ chức, hay cụ thể hơn: phân cấp là chuyển trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý
và phân bổ nguồn lực từ chính phủ trung ương tới các cơ quan chuyên ngành của
chính phủ, các cơ quan cấp dưới của chính phủ, các đơn vị công lập tự chủ 1 phần, các
đơn vị vùng hay chức năng hoặc tổ chức tư nhân hay tình nguyện (Faguet, 2000; Gropello,
2002) [98], [99].
Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hùng, 2014 [38] cho rằng phân cấp quản lý giáo
24
dục là quá trình thiết kế lại hệ thống quy trình trách nhiệm, quyền hạn, và tính chịu
trách nhiệm theo hướng dịch chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới, nhà trường và cộng đồng, cũng như quy trình quan hệ công việc giữa các bên liên quan nhằm sử dụng tối
đa các nguồn lực đạt tới mục tiêu. Theo Mody, 2004 [104] các quyết định về quản lý
giáo dục càng được ban hành gần với cấp thực hiện thì càng đáp ứng tốt nhu cầu của
các đối tác liên quan cùng như người hưởng dịch vụ giáo dục vì cấp này có đầy đủ thông tin về nhu cầu và điều kiện của mình tốt hơn cấp khác. Như vậy, trọng tâm của quá trình phân cấp đồng nghĩa với việc nâng cao tính tự chủ cho cấp quản lý của địa
phương và từng nhà trường/ cơ sở giáo dục (đơn vị thực hiện). Trong luận án này sử dụng khái niệm phân cấp quản lý giáo dục là quá trình
chuyển dịch trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý, ra quyết định và phân bổ nguồn lực từ
cấp quản lý bên trên xuống các cơ quan, bộ phận bên dưới và đến từng nhà trường để
phù hợp với hoàn cảnh thực tế và đảm bảo sử dụng các nguồn lực tốt nhất, nhằm đạt
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT a) Quản lý cơ sở giáo dục
quản lý đến khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đưa cơ sở giáo dục vận hành theo
nguyên tắc giáo dục để thực hiện được mục tiêu giáo dục đặt ra. [23].
Có thể mô hình hóa hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đối với cơ sở giáo
dục như sau:
Cơ quan quản lý các cấp (tùy vào mức độ phân cấp quản lý giáo dục)
Cha, Mẹ
Tổ chức khác
Năng lực lãnh đạo và quản lý cơ sở giáo dục
Lập kế hoạch Tổ chức Đánh giá Chỉ đạo
Cộng đồng
Hình 1.1. Mối quan hệ quản lý bên trên, bên ngoài, bên trong cơ sở giáo dục
25
Theo sơ đồ trên, thì:
- Cơ sở giáo dục trước hết chịu sự quản lý bên trong (Hiệu trưởng/ người đại diện
cho cơ sở giáo dục). Với việc thực hiện các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong quản lý nhà trường (Tổ chức nhà
trường; Hoạt động giáo dục; Đánh giá chất lượng giáo dục; Đội ngũ nhân sự; Tài chính...),
Hiệu trưởng tác động đến các thành tố, các mối quan hệ và hoạt động nhằm đưa cơ sở giáo
dục vận hành, đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
- Cơ sở giáo dục chịu sự quản lý bên trên (đại diện của các cấp quản lý của chính
quyền và của chuyên môn từ trung ương đến địa phương...) theo quan hệ cấp dưới phục
tùng cấp trên và quản lý bên ngoài (các tổ chức chính trị xã hội; cộng đồng và Cha, Mẹ trẻ)
theo quan hệ cùng tham gia, phối hợp, tạo điều kiện cho mọi người, cụ thể là cộng đồng và
Cha, Mẹ có tiếng nói trong quá trình ra quyết định trong quản lý cơ sở giáo dục.
Mỗi chủ thể quản lý nêu trên có chức năng, nhiệm vụ của mình, được quy định
thông qua các văn bản pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được quy định còn phụ thuộc vào các ưu tiên của từng cấp quản lý, bởi trong các bối cảnh,
điều kiện nguồn lực khác nhau, mỗi chủ thể quản lý lại có các nhu cầu, lợi ích khác nhau.
Ngoài ra, tùy vào các kiểu phân cấp trong quản lý cơ sở giáo dục mà có thể có nhiều
chủ thể quản lý với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Theo nghiên cứu của Gropello,
2002; Gershberg, 2003 [100] có 4 kiểu phân cấp với các mức độ dịch chuyển trách nhiệm
và quyền hạn từ ít đến nhiều từ cấp quản lý bên trên xuống bên dưới, đó là (-) Phi tập trung
hóa; (-) Ủy quyền; (-) Trao quyền; (-) Tư nhân hóa; Ví dụ: Kiểu phi tập trung hóa- chủ thể
quản lý là các cấp thấp hơn trong phạm vi ngành – kiểu Ban giám đốc vùng- nhưng vẫn
chịu sự kiểm soát của chính phủ trung ương; Kiểu trao quyền – chủ thể quản lý là người
đứng đầu chính quyền cấp dưới hay Hội đồng của tỉnh/ thành phố hay địa phương. Còn tư
nhân hóa là mức độ cao nhất của phân cấp quản lý cơ sở giáo dục, khi Hiệu trưởng/chủ thể
quản lý thể hiện sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm tối đa trước xã hội và các bên liên quan về
cơ sở giáo dục và chất lượng giáo dục.
Mặt khác, còn tùy vào phạm vi quản lý được xem xét mà có nhiều hơn 1 chủ thể
quản lý cơ sở giáo dục. Ví dụ: trong phạm vi cơ sở giáo dục thì chỉ duy nhất Hiệu trưởng/
người đại diện cơ sở là chủ thể; trong phạm vi địa phương thì cơ quan quản lý chính quyền
26
địa phương, nếu được chính quyền cấp trên phân quyền- đồng thời là chủ thể quản lý cơ sở
giáo dục.
b) Quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Từ khái niệm về quản lý cơ sở giáo dục và quan niệm về nhóm trẻ ĐLTT có thể
hiểu về quản lý nhóm trẻ ĐLTT như sau:
đích của chủ thể
quản lý (các cấp theo ngành và theo địa phương, chủ nhóm) đến nhóm trẻ ĐLTT nhằm
đưa nhóm trẻ ĐLTT vận hành theo nguyên tắc giáo dục để thực hiện được mục tiêu
CS-GD trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Để quản lý nhóm trẻ ĐLTT hiệu quả các chủ thể quản lý cần nắm vững các yêu
cầu, quy định trong văn bản quy phạm pháp luật (Điều lệ trường MN, Quy chế Tổ
chức và hoạt động trường mầm non tư thục, Thông tư số 48/2011/TTBGD ĐT quy
định về chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non; Quy định về họat động y tế Ban
hành kèm theo quyết định số 58/2008/QĐ-BGDĐT ngày 17/10/2008 của Bộ trưởng
GD và ĐT; Thông tư số 12/2001/TTLT/BHYT-BGDĐT ngày 7/6/2001 giữa Bộ Y tế
và Bộ GD-ĐT), đồng thời, nắm vững lý luận về khoa học quản lý và vận dụng khoa
học quản lý chung vào quản lý nhóm trẻ ĐLTT, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa
phương và đặc thù của loại hình CSGDMN tư thục có quy mô nhỏ. Ngoài ra, chủ thể
quản lý cũng cần hiểu rõ và có giải pháp đáp ứng một cách hài hòa nhu cầu, lợi ích của
các bên liên quan trên cơ sở đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ dưới 36 tháng.
1.3. Nhóm trẻ độc lập tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Đặc trưng của nhóm trẻ ĐLTT
Nhóm trẻ ĐLTT vừa mang đặc trưng của CSGDMN tư thục, vừa có đặc thù
về loại hình CSGDMN không chính thức, với quy mô nhỏ. Qua nghiên cứu hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Luật Giáo dục, 2005, sửa đổi
2009; Điều lệ trường mầm non, 2015; Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường
mầm non tư thục, 2015...) cho thấy:
27
Bảng 1.1. So sánh nhóm trẻ ĐLTT với các cơ sở GDMN tư thục khác
TT Nội dung Nhóm trẻ ĐLTT Nhà trẻ tư Trường MN tư
1
Đối tượng trẻ được
Trẻ dưới 3 tuổi
Dưới 3 tuổi
Trẻ từ 3 tháng-6 tuổi
nhận
2
Số lượng trẻ
Dưới 50 trẻ.
Trên 50 trẻ và
Trên 50 trẻ và không
không quá 20
quá 20 nhóm trẻ, lớp
nhóm trẻ
mẫu giáo
3
Cơ cấu tổ chức
Có cơ cấu, tổ chức đảm bảo các
Theo Thông tư 13/2015 về Quy chế tổ
yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy
chức và hoạt động của trường mầm non tư
định tại Điều lệ trường mầm non
thục:
và phù hợp với điều kiện, quy
1. Hội đồng quản trị (nếu có);
mô của nhóm, lớp.
2. Ban kiểm soát;
1. Chủ nhóm trẻ: Quy định theo
3. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng;
Điều 15 của Thông tư 13/2015
4. Tổ chuyên môn;
2. Giáo viên: Quy định theo
5. Tổ văn phòng;
Chương III, Điều 17 của Thông
6. Tổ chức đoàn thể;
tư 13/2015 và theo quy định ở
7. Các nhóm, lớp.
Điều 38 Điều lệ trường mầm
non
3. Nhân viên (không quy định
cứng)
4. Một số nhóm trẻ phân theo
độ tuổi với số lượng trẻ tối đa/
nhóm được quy định ở Điều lệ
trường mầm non
4
Cơ sở vật chất, trang
Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc,
Theo quy định của Điều lệ trường MN
thiết bị
giáo dục trẻ em theo Điều 28 và
các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài
liệu theo quy định tại Điều 31,
Điều 32, của Điều lệ trường
mầm non,2015
Các quy định về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành
5
Chương trình chăm
Thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với độ tuổi của trẻ
sóc, giáo dục trẻ
thục thục
28
6
Hoạt động chăm sóc,
Theo quy định của Điều lệ Trường MN và yêu cầu của Chương trình
giáo dục trẻ
GDMN
7
Thẩm quyền
cho
Chủ tịch UBND cấp phường/
Chủ tịch UBND cấp quận/ huyện cho
phép thành lập và
xã cho phép thành lập
phép thành lập
hoạt động
Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
8
Chế độ tài chính và
Hoạt động trên nguyên tắc tự cân đối thu chi, tư chủ, tự chịu trách nhiệm
huy động vốn
về tài chính. Thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm
toán, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Như vậy, ngoài các điểm chung với nhà trẻ, trường MN tư thục, một số đặc
trưng của nhóm trẻ ĐLTTcó thể nêu:
a) Quy mô nhóm trẻ
Trong nhóm trẻ ĐLTT, trẻ em được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi với
số lượng tối đa trong mỗi nhóm trẻ là: 15 trẻ với nhóm trẻ 3-12 tháng; 20 trẻ với nhóm
trẻ 13-24 tháng; 25 trẻ với nhóm trẻ 25-36 tháng. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm
không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định thì được tổ chức thành nhóm trẻ
ghép. Nhóm trẻ ĐLTT có tổng số trẻ không quá 50 trẻ.
b) Chủ nhóm: là cá nhân đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ ĐLTT, đủ tiêu
chuẩn: là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Phẩm chất, đạo đức
tốt; Sức khỏe tốt; Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định. Chủ nhóm là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tổ chức, quản lý và hoạt động của nhóm trẻ ĐLTT.
c) Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của nhóm trẻ ĐLTT: gọn nhẹ về cơ cấu tổ
chức (chủ nhóm, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng), ít và linh hoạt về số lượng giáo
viên, nhân viên/ nhóm trẻ ĐLTT. CSVC ở mức tối thiểu: ngoài phòng nuôi dưỡng
chăm sóc, giáo dục cho trẻ không quy định cứng về các phòng chức năng, các khối
công trình, sân chơi...như các nhà trường, nhà trẻ tư thục khác.
d) Chủ tịch UBND cấp xã/ phường, theo đề nghị của phòng GD&ĐT, cho
phép thành lập và hoạt động của nhóm trẻ ĐLTT. Dưới sự phân công của Phòng
29
GD&ĐT, trường mầm non công lập trên địa bàn có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn cho các nhóm trẻ ĐLTT.
Chính những đặc điểm đặc trưng nói trên đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành mạng lưới nhóm trẻ ĐLTT, tuy nhiên, do thiếu các điều kiện cần thiết để
trở thành nhà trẻ, trường mầm non, thiếu và yếu về các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục nhưng các nhóm trẻ ĐLTT phải thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tương
đương như các CSGDMN tư thục khác nên gây ra nhiều khó khăn trong duy trì sự ổn
định và phát triển bền vững mạng lưới nhóm trẻ ĐLTT, cũng như quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở các địa phương trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo dục.
1.3.2. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong nhóm trẻ ĐLTT
Theo Đào Thanh Âm, Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Lê Thị Thu Ba
[2], [4], [18], [41] hoạt động CS-GD trẻ là những hoạt động cơ bản trong trường mầm
non nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện. Điều lệ trường mầm non [25] quy định hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT được thực hiện theo
Chương trình GDMN hiện hành [10] đối với trẻ nhà trẻ bao gồm 2 phần, đó là: (1)
Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe; (2) Giáo dục trẻ
1.3.2.1.Yêu cầu tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhà trẻ
a) Tổ chức ăn
Theo Chương trình GDMN hiện hành (2016) tổ chức cho trẻ ăn cần đáp ứng
yêu cầu sau:
- Xây dựng chế đố ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi.
- Số lượng bữa ăn: trong thời gian ở cơ sở giáo dục, trẻ được ăn tối thiểu 2 bữa
chính và 1 bữa phụ với tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo khuyến nghị của Bộ Y tế
- Thực đơn nên được thay đổi hàng ngày và theo mùa. Chọn mua thực phẩm có
nguồn gốc rõ ràng, được đảm bảo về vệ sinh và an toàn. Nên ưu tiên sử dụng các loại
thực phẩm đúng mùa vụ để có thể đảm bảo độ tươi ngon, giá thành phù hợp.
- Bữa ăn của trẻ cần được tổ chức đúng giờ được qui định trong chế độ sinh hoạt
theo độ tuổi nhằm tạo thành thói quen. Cần tuân thủ các qui định về vệ sinh (vệ sinh
môi trường, dụng cụ ăn uống, vệ sinh cho trẻ và người chia ăn), đảm bảo an toàn trong
tổ chức bữa ăn cho trẻ.
30
- Trong ngày, trẻ phải được cung cấp đủ lượng nước thông qua nước uống, thức
ăn (0,8 lít-1,6 lít /trẻ/ngày). Nước uống cần đun sôi và đựng trong bình/ ấm có nắp
đậy. Nước chỉ nên sử dụng trong vòng 24 giờ. Trẻ có cốc riêng để uống nước. GV phải
chú ý cho trẻ uống vào những thời điểm nhất định để tạo thành thói quen: sau khi ăn,
sau 1 số hoạt động trong ngày… đồng thời quan sát và cho trẻ có nhu cầu được uống nước
kịp thời.
b) Tổ chức ngủ
Chương trình GDMN hiện hành (2016) quy định các yêu cầu tổ chức ngủ đối với
trẻ nhà trẻ:
- Đáp ứng nhu cầu ngủ khác nhau theo độ tuổi của trẻ:
+ Trẻ 12-18 tháng: ngủ 2 giấc, mỗi giấc khoảng 90-120 phút
+ Trẻ từ 18-36 tháng: ngủ 1 giấc kéo dài khoảng 150 phút
Khi trẻ bị mệt, ốm, nhu cầu ngủ của trẻ tăng lên.
- Cần đảm bảo yêu cầu về thời điểm, thời gian ngủ theo chế độ sinh hoạt cho mỗi
độ tuổi.
- Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh trước, trong và sau khi ngủ gồm: chuẩn bị môi
trường (các yêu cầu về ánh sáng, nhiệt độ, thông thoáng khí trong phòng ngủ), chuẩn
bị các trang thiết bị phục vụ cho giấc ngủ (gối, đệm/chiếu/phản, chăn), vệ sinh cho trẻ.
c) Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường
Chương trình GDMN hiện hành (2016) quy định các yêu cầu tổ chức vệ sinh cá
nhân, môi trường đối với trẻ nhà trẻ
- Vệ sinh cá nhân
+ Yêu cầu về các trang thiết bị vệ sinh: bô, xô, chậu đủ dùng cho trẻ trong nhóm,
lớp. Mỗi trẻ có 1 chiếc khăn mặt riêng. Các dụng cụ để rửa tay. Mỗi trẻ có quần áo, tả
lót, khăn sạch để lau mũi để trong các túi đồ cá nhân.
+ Vệ sinh cho trẻ gồm: lau mặt, lau /rửa tay, vệ sinh răng miệng, lau/ rửa vùng
hậu môn và bộ phận sinh dục, giữ đầu tóc gọn gàng sạch sẽ, vệ sinh quần áo, giày dép.
- Vệ sinh môi trường: gồm vệ sinh trong phòng nhóm, vệ sinh xung quanh phòng
nhóm, vệ sinh nguồn nước, xử lí rác thải.
d) Chăm sóc sức khỏe và an toàn
- Khám sức khỏe định kì cho trẻ
31
- Theo dõi, đánh giá sự phát triển cân nặng chiều cao: trẻ 12-24 tháng tuổi thực
hiện cân 1lần/tháng đo chiều cao 3 tháng 1 lần, 24-36 tháng tuổi cân đo 3 tháng 1 lần.
Trẻ dưới 24 tháng đo chiều dài nằm. Sử dụng biểu đồ tăng trưởng để giám sát sự tăng
trưởng chiều cao cân nặng của trẻ.
- Theo dõi và nhắc nhở phụ huynh thực hiện lịch tiêm chủng cho trẻ
- Phòng tránh các bệnh thường gặp
- Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp
Đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các CSGDMN, bao gồm cả nhóm
trẻ ĐLTT, ngoài nghiên cứu Chương trình GDMN, chủ nhóm và GV nên tham khảo
thêm trong cuốn Tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình GDMN để có những
chỉ dẫn chi tiết hơn.
1.3.2.2. Yêu cầu tổ chức hoạt động giáo dục trẻ
Chương trình GDMN hiện hành (2016) [10] cũng quy định cụ thể về các hoạt
động giáo dục trẻ nhà trẻ ở 4 lĩnh vực phát triển: (1) Phát triển thể chất; (2) Phát triển
nhận thức; (3) Phát triển ngôn ngữ; (4) Phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.
Mỗi một lĩnh vực phát triển đều quy định về mục tiêu, nội dung, kết quả mong đợi.
Trên cơ sở đó chủ nhóm, giáo viên sẽ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo
dục theo năm, tháng, tuần, ngày phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện thực tế của
nhóm trẻ ĐLTT và địa phương.
Trong Chương trình GDMN cũng quy định về các hoạt động giáo dục cơ bản
đối với trẻ nhà trẻ, đó là (1) Hoạt động giao lưu cảm xúc (2) Hoạt động với đồ vật (3)
Hoạt động chơi (chú trọng chơi thao tác vai, chơi có yếu tố vận động và dân gian) (4)
Hoạt động chơi- tập có chủ đích; (5) Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân (có thể tập
cho trẻ một số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày, tạo cho trẻ trạng thái
sảng khoái, vui vẻ). Đối với trẻ nhà trẻ cần chú trọng các hình thức giáo dục cá nhân và
theo nhóm nhỏ.
Chương trình GDMN cũng lưu ý về các phương pháp GD đặc trưng phù hợp
với độ tuổi nhà trẻ như (1) Phương pháp tác động bằng tình cảm (qua cử chỉ, điệu bộ,
lời nói và thái độ biểu cảm); (2) Phương pháp trực quan minh họa (dùng trực quan trực
tiếp và gián tiếp) (3) Phương pháp thực hành (hành động/ thao tác với đồ vật; trò chơi
và luyện tập) (4) Phương pháp dùng lời (trò chuyện, kể chuyện; giải thích) (5) Phương
32
pháp đánh giá, nêu gương. Đồng thời, chương trình cũng yêu cầu GVMN phối hợp
linh hoạt các phương pháp giáo dục để khuyến khích trẻ tích cực tham gia hoạt động,
tạo ra sức mạnh tổng hợp đến các mặt phát triển của trẻ, trong đó phương pháp giáo
dục bằng tình cảm và thực hành, nêu gương để trẻ noi theo là rất quan trọng đối với trẻ
nhỏ.
1.3.2.3. Yêu cầu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT
Dựa trên mục tiêu và kết quả mong đợi đối với trẻ nhà trẻ trong Chương trình GDMN
hiện hành (2016) [10] có thể xác định một số yêu cầu cơ bản về chất lượng CS-GD trẻ của
nhóm trẻ ĐLTT như là mức độ đạt mục tiêu phát triển ở các lĩnh vực như sau:
a) Phát triển thể chất
- Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.
- Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.
- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể).
- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.
- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.
b) Phát triển nhận thức
- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của các giác quan.
- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những câu
nói đơn giản.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi quen
thuộc.
c) Phát triển ngôn ngữ
- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.
- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.
- Hồn nhiên trong giao tiếp.
d) Phát triển tình cảm xã hội và thẩm mĩ
- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.
33
- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.
- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.
- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích
nghe đọc thơ, kể chuyện....
1.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp quản
lý giáo dục
1.4.1.Yêu cầu quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp
Theo từ điển Tiếng Việt [59], khái niệm địa phương là vùng, khu vực trong
quan hệ với những vùng, khu vực khác trong nước hoặc trong quan hệ với trung ương,
với cả nước. Là một phần của lãnh thổ quốc gia địa phương được chia thành nhiều cấp
khác nhau. Địa phương có thể là tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể là
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có thể là xã phường, thị trấn. Trong luận án
này giới hạn coi địa phương là tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hùng, 2014 [38] về mô hình phân cấp quản
lý giáo dục nói chung và quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nói riêng gồm: mô hình
phân cấp cho cấp dưới của chính quyền trung ương (một chính quyền cấp dưới hay hai
chính quyền cấp dưới: của vùng/tỉnh, thành phố và cấp dưới vùng: huyện, xã) và mô
hình phân cấp cho nhà trường (hay mô hình phân cấp nhà trường tự chủ). Đối chiếu
với các quy định về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT thì
ở Việt Nam đang thực hiện mô hình phân cấp 2 chính quyền (phân cấp cho chính
quyền tỉnh, thành phố và cho cấp dưới: huyện, xã) kết hợp với mô hình nhà trường tự
chủ (CSGDMN tư thục là nhà trường tự chủ ở mức độ cao nhất).
Trong tài liệu của Nguyễn Tiến Hùng, 2014 [38] cũng nhấn mạnh: Để hiểu đầy
đủ về phân cấp quản lý giáo dục nói chung và quản lý cơ sở giáo dục nói riêng cần đề
cập đến tính chịu trách nhiệm của từng cấp và mối quan hệ công việc giữa các cấp
trong và ngoài hệ thống quản lý giáo dục. Tính chịu trách nhiệm sẽ được đảm bảo nếu
quyền hạn ra quyết định (thực thi các nhiệm vụ và kiểm soát các nguồn lực để hoạt
động) phải đi đôi và phù hợp với trách nhiệm (chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản
lý được quy định cụ thể trong văn bản pháp lý). Còn quan hệ công việc thường được chia
làm 2 loại sau:
34
- Quan hệ theo chiều dọc là quan hệ theo thứ bậc cấp dưới phục tùng cấp trên,
bao gồm các cấp quản lý từ trên xuống dưới trong cùng hệ thống. Ví dụ: trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương sẽ có quan hệ từ: UBND tỉnh- UBND huyện- UBND xã;
và từ: Sở Giáo dục (cấp Tỉnh/ thành phố) - Phòng Giáo dục (cấp quận/ huyện) -
Trường (cấp cơ sở/ đơn vị thực hiện)
- Quan hệ theo chiều ngang là quan hệ cùng cấp theo cách chủ trì- phối hợp,
bao gồm các cơ quan trong cùng một cấp quản lý. Ví dụ: Tại cấp Tỉnh/ thành phố có
Sở Giáo dục và các Sở, ban, ngành khác…và ở cấp thực hiện: quan hệ giữa các cấp
quản lý chính quyền xã với các liên đới liên quan (cộng đồng, cha, mẹ và tổ chức xã
hội, doanh nghiệp…) đóng trên địa bàn.
Với mô hình phân cấp hai chính quyền kết hợp với mô hình nhà trường tự chủ
có thể nêu 1 số yêu cầu cơ bản trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối
cảnh phân cấp:
a) Cấp quản lý ở địa phương phải thực hiện tốt chức năng định hướng, hỗ trợ,
kiểm soát và đảm bảo công bằng giữa quản lý nhóm trẻ ĐLTT với các CSGDMN tư
thục khác và với các CSGDMN trên địa bàn, giữa đảm bảo quyền lợi trẻ MN theo học
nhóm trẻ ĐLTT với trẻ em học ở các CSGDMN khác.
Muốn từng cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT: tỉnh, huyện, xã thể hiện tính chịu trách
nhiệm thì cần đảm bảo quyền hạn ra quyết định (thực thi các nhiệm vụ và kiểm soát
các nguồn lực để hoạt động) đi đôi và phù hợp với trách nhiệm (chức năng, nhiệm vụ
của từng cấp quản lý được quy định cụ thể trong văn bản pháp lý).
Cần tránh các hạn chế sau đây: (-) Việc phân chia trách nhiệm giữa các cấp quản
lý chưa hợp lý hoặc chưa rõ ràng dẫn đến chồng chéo hoặc bỏ sót trách nhiệm, nên khi
có sự cố xảy ra không cấp nào chịu trách nhiệm. (-) Giao trách nhiệm nhưng thiếu điều
kiện, phương tiện để thực hiện. VD: giao cho UBND cấp xã quản lý nhóm trẻ ĐLTT
nhưng thiếu nhân lực, chuyên môn, điều kiện về nguồn lực…cần thiết nên thực hiện
phân cấp mang tính hình thức. (-) Quyền hạn chưa đi đôi với trách nhiệm, có nghĩa là
cấp quản lý hay người thực hiện không buộc phải thực hiện theo cách mang lại hiệu
quả cao nhất.
35
Song song với việc thực hiện yêu cầu trên, các cấp quản lý cần có một hợp đồng/
quy định với nhóm trẻ một cách chặt chẽ hơn và đảm bảo tính công khai, dân chủ. Ví
dụ: Các cấp quản lý bên trên sẽ hỗ trợ gì, cung cấp nguồn lực nào? ở mức độ nào? Đổi
lại chủ nhóm trẻ ĐLTT phải cam kết về mức độ chất lượng CS- GD trẻ ở từng giai
đoạn, và công khai về điều kiện và kết quả giáo dục trẻ cho cộng đồng, Cha, Mẹ…
b) Cấp quản lý cơ sở giáo dục- nhóm trẻ ĐLTT phải phát huy tối đa tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động CS-GD trẻ và chất lượng CS-GD trẻ trước cấp quản
lý địa phương, với Cha, mẹ trẻ và các bên liên quan.
Muốn chủ nhóm trẻ ĐLTT thực hiện tốt tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì nhóm
trẻ ĐLTT phải xây dựng được đội ngũ nhân lực: nhà quản lý, giáo viên, nhân viên có
đủ số lượng đáp ứng yêu cầu năng lực ở vị trí làm việc, có kiến thức, kỹ năng tốt và
được đào tạo, có cơ sở vật chất và các nguồn lực đầu vào tốt, đồng thời, đội ngũ xây
dựng được động cơ làm việc.
c) Người hưởng lợi dịch vụ CS-GD trẻ từ nhóm trẻ: Cha, Mẹ, cộng đồng: thể hiện
được quyền giám sát, tham gia vào quản lý và hỗ trợ vào việc cung ứng dịch vụ của
nhóm trẻ ĐLTT.
Muốn Cha, Mẹ, cộng đồng thể hiện được quyền giám, tham gia vào quản lý và
hỗ trợ vào việc cung ứng dịch vụ của nhóm trẻ ĐLTT cần:
- Có quy định về xây dựng cơ chế phối hợp với Cha, Mẹ, cộng đồng vào quản lý
nhóm trẻ ĐLTT
- Cha, Mẹ và cộng đồng được trang bị nhận thức về sự phát triển của trẻ nhà trẻ;
nhận thức và kỹ năng về CS-GD trẻ ở độ tuổi nhà trẻ, cũng như yêu cầu về chất lượng
CS-GD trẻ trong các nhóm trẻ ĐLTT.
- Chủ nhóm công khai thông tin cho Cha, Mẹ và cộng đồng biết về các hoạt động
và chất lượng hoạt động CS-GD trẻ của nhóm; về những khó khăn, thuận lợi và những
yêu cầu cần phối hợp, hõ trợ của Cha, Mẹ và cộng đồng trong hoạt động của nhóm trẻ
ĐLTT.
1.4.2. Các chủ thể quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp
Sự phân cấp quản lý đối với nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương được thể hiện ở sơ đồ sau:
36
Sở GD ĐT
UBND Tỉnh/ thành phố
UBND Quận/huyện
Phòng GD ĐT Quận/huyện
Trường MN công lập
UBND Phường/Xã
Nhóm trẻ ĐLTT
Hình 1.2. Phân cấp trong quản lí nhóm trẻ độc lập tư thục ở địa phương
Theo sơ đồ trên thì các chủ thể quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở 2 tuyến: chiều dọc và
chiều ngang:
- Chiều dọc: chủ thể quản lý từ UBNND tỉnh- thành phố- quận, huyện- phường,
xã; quản lý chuyên môn từ Sở- Phòng- Trường;
- Chiều ngang: Các cơ quan, ban ngành trên địa bàn cùng cấp.
Qua nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Luật Giáo dục,
2005, sửa đổi 2009; Điều lệ trường mầm non, 2015; Quy chế Tổ chức và hoạt động
của trường mầm non tư thục, 2015...) có thể xác định chức năng, nhiệm vụ của các
cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT như sau:
Bảng 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý
TT Các cấp quản lý nhóm Chức năng, nhiệm vụ
trẻ ĐLTT
1
Cấp tỉnh:
Chủ thể quản lý: Chủ tịch
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
UBND cấp tỉnh
giáo dục mầm non. Bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non.
Đơn vị tham mưu: Sở GD&ĐT Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục đối với giáo dục mầm non. Giúp
UBND cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc.
Cấp huyện
2
Chủ thể quản lý: Chủ tịch
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhà
UBND cấp huyện
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thuộc loại hình tư
thục
37
Đơn vị
tham mưu: Phòng
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm
GD&ĐT
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
Cấp xã
3
Chủ thể quản lý: Chủ tịch
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhóm
UBND xã
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục: Cấp phép thành lập, hoạt động;
chỉ đạo tổ chức kiểm tra, xử lý, cắt phép hoạt động nếu có sai
phạm hay không đảm bảo các điều kiện CS-GD trẻ
Đơn vị hỗ trợ: Trường MN
Hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm trẻ ĐLTT
công lập trên địa bàn
Cấp cơ sở giáo dục
4
Chủ nhóm trẻ ĐLTT
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT;
Quản lý các mối quan hệ bên trong, bên trên và bên ngoài nhóm
trẻ ĐLTT.
Có nhiệm vụ và quyền hạn như các cơ sở công lập trong việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và
các quy định liên quan đến tuyển sinh, các hoạt động CS-GD trẻ,
đồng thời chịu sự quản lí của cơ quan quản lí nhà nước về giáo
dục theo quy định của Chính phủ
Như vậy có các chủ thể quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương đó là:
- Chủ thể quản lý trực tiếp nhóm trẻ: Chủ nhóm.
- Chủ thể quản lý bên trên của nhóm trẻ: gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp
huyện; cấp xã.
Các cấp quản lý của ngành GD&ĐT từ Sở - Phòng - trường mầm non công lập là
những cơ quan giúp việc cho các chủ thể quản lý nêu trên ở từng cấp.
1.4.3. Nội dung quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương
1.4.3.1. Nội dung quản lý nhóm trẻ ĐLTT của Chủ nhóm
Các quy định của pháp luật đều thể hiện việc giao quyền cho Chủ nhóm tự chủ
về quản lý nhân sự, tài chính, tuyển sinh, và chịu trách nhiệm về chất lượng CS-GD
trẻ. Cụ thể các nội dung quản lý nhóm trẻ ĐLTT như sau:
a) Quản lý hoạt động CS - GD trẻ
Quản lý hoạt động CS-GD trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT là trung tâm của hoạt động
quản lý nhóm trẻ ĐLTT. Quản lý hoạt động CS-GD trẻ bao gồm:
38
- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục của nhóm trẻ (tập trung nhất ở kế hoạch
giáo dục)
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục của nhóm trẻ
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục của nhóm trẻ
a.1) Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục của nhóm trẻ (kế hoạch giáo dục)
Theo tài liệu “Bồi dưỡng kỹ năng quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục cho chủ
nhóm” [85] thì cấu trúc một bản kế hoạch phát triển giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT gồm các
phần:
a.1.1) Đặc điểm tình hình của nhóm trẻ ĐLTT trong năm học về các mặt:
Thực trạng số lượng trẻ, đội ngũ CBQL, GV, NV
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng (bên ngoài) và điều kiện phục vụ chăm sóc,
giáo dục trẻ (bên trong)
Thực trạng thành tích của nhóm, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Thuận lợi, khó khăn, thời cơ và nguy cơ/thách thức
Khi phân tích đặc điểm tình hình phải chỉ ra được các nguyên nhân khiến cho
nhóm trẻ ĐLTT yếu kém về một chỉ số cụ thể nào đó để từ đó đưa ra giải pháp, tập
trung ưu tiên giải quyết nhằm có được một mặt bằng chất lượng CS-GD tương đối
đồng đều trong nhóm, đáp ứng được kết quả mong đợi đối với sự phát triển của trẻ
trong Chương trình GDMN.
a.1.2) Mục tiêu cụ thể/ chỉ tiêu và nhiệm vụ của nhóm trẻ ĐLTT
Từ việc xác định được thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức cùng những
nguyên nhân hạn chế chất lượng và số lượng trẻ được CS-GD trong nhóm, có thể xác
định được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể qua các chỉ tiêu trong phát triển giáo dục và
các nhiệm vụ của nhóm trẻ ĐLTT về các mặt:
- Quản lý số lượng trẻ: chỉ tiêu về số lượng trẻ của nhóm, của từng độ tuổi trong
các nhóm.
- Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ:
chỉ tiêu về số trẻ được khám chữa bệnh, tỷ lệ trẻ ở các mức độ phát triển thể lực (cân
nặng, chiều cao theo độ tuổi; trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, trẻ bị ốm…).
- Quản lý hoạt động giáo dục trẻ: chỉ tiêu về tỷ lệ trẻ đạt yêu cầu phát triển từng
lĩnh vực và toàn diện theo kết quả mong đợi trong Chương trình GDMN.
39
- Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ: chỉ tiêu trong
công tác cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; trong phát
triển số lượng, chất lượng đội ngũ GV, NV.
- Các hoạt động khác: chỉ tiêu về công tác quản lý nhóm trẻ, xã hội hóa
a.1.3) Tổ chức thực hiện: phân công trách nhiệm cụ thể cho chủ nhóm, hay người
được chủ nhóm ủy quyền; các GVMN hay nhân viên, phân phối các nguồn lực cần
thiết để thực hiện kế hoạch
Chất lượng của bản kế hoạch phát triển giáo dục (kế hoạch giáo dục) có được khi
và chỉ khi các phần nói trên của bản kế hoạch đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
a.2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT, chủ nhóm sẽ chỉ
đạo cho các GVMN từng nhóm cụ thể hóa thành kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ phù
hợp với nhu cầu của độ tuổi và yêu cầu của Chương trình GDMN, đồng thời chi tiết
thành kế hoạch giáo dục theo giai đoạn: học kỳ; tháng; tuần. Các bản kế hoạch giáo
dục chi tiết theo giai đoạn của từng nhóm phải được chủ nhóm/ người phụ trách
chuyên môn của nhóm duyệt trước khi thực hiện.
Để tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của từng nhóm đảm bảo chất lượng, chủ
nhóm sẽ phải chỉ đạo thực hiện các hoạt động sau đây:
Phân công nguồn lực cho các nhóm: GVMN, nhân viên theo nguyên tắc: Đúng
thời điểm; Đủ về số lượng, và chất lượng (mỗi nhóm nên bố trí tối thiểu là 2 GV, NV
và phải đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, sức khỏe, đạo đức theo pháp luật qui
định); Phân phối CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi…theo nguyên tắc: Đúng về số
lượng, chủng loại; Đảm bảo chất lượng của các thiết bị, đồ dùng…Đảm bảo tiết kiệm
hợp lí, tránh lãng phí.
Chỉ đạo thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ theo kế hoạch của từng nhóm và
chung trong toàn nhóm trẻ ĐLTT. Cụ thể chủ nhóm/ người phụ trách chuyên môn
được ủy quyền chỉ đạo các hoạt động:
+ Việc chuẩn bị môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ của từng nhóm
+ Việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo viên.
+ Việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục của giáo viên
40
+ Sự phối hợp giữa các giáo viên, giáo viên với trẻ; phối hợp với phụ huynh.
+ Việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trong việc tổ chức các hoạt động CS-
GD trẻ.
+ Giám sát, hỗ trợ GV điều chỉnh việc thực hiện các hoạt CS-GD nhóm trẻ nếu
có độ lệch so với kỳ vọng (tiêu chuẩn đặt ra) của mục tiêu giáo dục, các hoạt động
chăm sóc giáo dục…
a.3) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục
Các nguyên tắc của kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ
+ Kiểm tra đánh giá phải có yêu cầu mục đích cụ thể, rõ ràng.
+ Kiểm tra đánh giá phải có kế hoạch tiến hành, từ khâu chuẩn bị, khâu thực hiện
cho đến khi kết thúc. Kiểm tra, đánh giá phải có kết luận rõ ràng và định hướng điều
chỉnh cụ thể cho giáo viên.
+ Kiểm tra đánh giá phải khách quan, chính xác, tôn trọng đối tượng quản lý.
+ Kiểm tra đánh giá xong cần theo dõi việc sửa chữa, khắc phục hạn chế cũng
như phát huy những ưu điểm.
+ Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm tra đánh giá.
Các nội dung cơ bản của kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ
+ Kiểm tra đánh giá việc tổ chức, thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ.
+ Kiểm tra đánh giá việc đảm bảo các yêu cầu chung trong tổ chức các hoạt
động CS-GD trẻ nhỏ.
+ Kiểm tra đánh giá cụ thể từng hoạt động CS-GD trẻ của giáo viên và nhân
viên.
+ Kiểm tra, đánh giá giáo viên thông qua hồ sơ, sổ sách, kế hoạch giáo dục và
quan sát môi trường CS-GD trẻ trong nhóm
+ Đánh giá sự phát triển của trẻ theo độ tuổi trên cơ sở kết quả mong đợi trong
Chương trình GDMN
b) Quản lý nhân sự trong nhóm trẻ ĐLTT
Quản lý nhân sự của chủ nhóm trẻ ĐLTT bao gồm nhiều khâu khác nhau.
- Quản lý giáo viên và nhân viên trong nhóm trẻ ĐLTT theo yêu cầu, quy định
của pháp luật.
41
- Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV của nhóm đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ CS-GD trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhân sự trong nhóm trẻ
ĐLTT.
b.1) Quản lý giáo viên và nhân viên trong nhóm trẻ ĐLTT theo yêu cầu, quy
định của pháp luật.
Về chuyên môn nghiệp vụ: Giáo viên phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ
trường mầm non. Nhân viên trong trường cũng được quy định rõ về trình độ chuyên
môn: nhân viên y tế học đường được đào tạo chuẩn là có bằng tốt nghiệp trung cấp
theo chuyên môn; thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về
nghiệp vụ;
Về trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên và nhân viên [26]: các nhiệm vụ về chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ, về tu dưỡng đạo đức nâng cao chuyên môn và giữ gìn uy tín nhà giáo,
về tuyên truyền hỗ trợ Cha, Mẹ trong công tác. Các quyền của giáo viên về chế độ tiền
lương, bảo hiểm, được xét danh hiệu thi đua khen thưởng;
Về chế độ làm việc đối với GVMN [26]: giờ dạy của GVMN đối với các nhóm trẻ
học 2 buổi/ngày mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6h/ngày và thực hiện các công việc
chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác để quy đổi đảm bảo
40h/tuần. Như vậy nếu tính trung bình theo quy định, mỗi ngày GV sẽ được tính làm
việc 8h.
b.2) Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, NV của nhóm đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ CS-GD trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT bao gồm một số mặt sau: (-) Số lượng giáo
viên, nhân viên. (-) Trình độ đào tạo, bồi dưỡng; (-) Chất lượng đội ngũ: kỹ năng, kinh
nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, các phẩm chất đạo đức cá nhân,
thực hiện qui chế chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ…
Đánh giá thực trạng đội ngũ cần trả lời được các câu hỏi: (-) Đội ngũ nhân sự
của nhóm trẻ đủ, thừa hay còn thiếu so với yêu cầu công việc (thừa/thiếu ở lĩnh vực
hoạt động nào?). (-) Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ CS-GD trẻ hay còn
hạn chế so với yêu cầu công việc (hạn chế ở lĩnh vực hoạt động nào?). (-) Mức độ chất
42
lượng hoạt động CS-GD trẻ (kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành
nhiệm vụ), các phẩm chất đạo đức, thực hiện qui chế chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ…Thông qua đánh giá thực trạng năng lực làm việc, chủ nhóm có thể điều chỉnh
việc phân công giáo viên, người chăm sóc trẻ, nhân viên, giúp họ phát huy khả năng cá
nhân, hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao. Đồng thời, công khai thông tin về đánh giá
nhân sự và đảm bảo sự tham gia của GV, NV trong quá trình đánh giá còn giúp giáo viên,
người chăm sóc trẻ, nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình làm
việc, tích cực tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kích thích động viên, tạo
động lực làm việc cho họ.
b.3) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhân sự trong nhóm
trẻ ĐLTT
Bước tiếp theo trong công tác phát triển nhân sự nhóm trẻ ĐLTT là người chủ
nhóm phải biết lập kế hoạch nguồn nhân sự để xác định được đúng nhu cầu nhân sự
trước mắt cũng như lâu dài của nhóm lớp, nhờ đó chủ nhóm biết chắc họ có đủ số
lượng và chất lượng nhân sự cần thiết ở đúng vị trí và đúng lúc không. Để lập kế
hoạch nhân sự tốt chủ nhóm cần căn cứ trên yêu cầu công việc đối với nhân sự ở từng
vị trí việc làm và tính đến sự biến động của nhân sự theo thời gian, cũng như tính đến
khả năng tài chính có thể chi trả để thu hút, giữ chân nhân sự giỏi đến nhóm trẻ ĐLTT.
Để hiện thực hóa kế hoạch phát triển nhân sự được xây dựng, chủ nhóm trẻ sẽ thực
hiện các hoạt động theo kế hoạch: tuyên dụng, bố trí sử dụng, đào tạo nguồn hay bồi
dưỡng nhân sự tại chỗ, cũng như thực hiện các hoạt động tạo động lực cho nhân sự
phát huy phẩm chất, năng lực cá nhân trong hoạt động CS-GD trẻ, không ngừng nâng
cao chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của trẻ và yêu cầu của Chương
trình GDMN.
c) Quản lý CSVC trong nhóm trẻ ĐLTT
Quản lý CSVC của nhóm trẻ ĐLTT tuân theo các quy định của pháp luật [26]:
Mọi thành viên trong nhóm trẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của CSGDMN.
Căn cứ Thông tư 13/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT
về xây dựng trường mầm non an toàn; Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BGD&ĐT
ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo
43
Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 8 năm 2011; Căn cứ điều 31, 32, 33 của “Văn bản hợp nhất số
04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 ban hành Điều lệ Trường mầm non
thì CSVC của nhóm trẻ ĐLTT bao gồm các điều kiện tối thiểu về phòng học, trang
thiết bị, đồ dùng đồ chơi cụ thể như sau:
- Biển tên nhóm trẻ ĐLTT được ghi bằng tiếng Việt, bao gồm những nội dung
sau: tên nhóm trẻ, địa chỉ, số điện thoại, số quyết định theo quyết định cho phép thành
lập;
- Khuôn viên của nhóm trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài. Cổng nhóm
phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định, có chỗ chơi an toàn cho trẻ;
- Nhóm trẻ ĐLTT không dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm
bảo an toàn, thoáng, mát, đủ ánh sáng, sàn nhà láng xi măng hoặc lát gạch hay bằng
gỗ, được vệ sinh sạch sẽ;
- Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục có diện tích trung bình tối thiểu từ 1,2
m2 đến 1,8 m2 cho một trẻ;
- Khối các phòng (phòng học, phòng ngủ, phòng chơi) đảm bảo an toàn có lối
thoát hiểm khi có sự cố. Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng (Nếu
CSGD có trẻ khuyết tật). Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn. Cầu thang phải có
tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang. Lan can có chấn song chắc chắn, đảm
bảo kích thước quy định, trẻ không chui, trèo qua được.
- Có đủ giường nằm, chiếu, chăn, gối, màn; đồ dùng cá nhân cho trẻ như khăn
mặt, ca, cốc uống nước; dụng cụ đựng nước uống và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ; - Phòng vệ sinh với diện tích trung bình tối thiểu 0,4 m2 cho một trẻ, có đủ nước
sạch cho trẻ dùng, thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ mầm non; có đủ bô, nước dùng cho
trẻ hàng ngày;
- Có đủ phương tiện, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu cho hoạt động chơi và chơi - tập
có chủ đích; giá để đồ dùng, đồ chơi; Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị trong nhóm trẻ
ĐLTT phải đảm bảo tính an toàn, tính giáo dục và tính thẩm mỹ và có độ bền cao.
- Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên: Chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành, bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động CS-GD trẻ; sổ theo dõi
44
trẻ; sổ kế hoạch CS-GD trẻ, sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến
kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
- Đối với bếp ăn: Vị trí bếp ăn đặt riêng, xa nhóm trẻ ĐLTT; đảm bảo an toàn
cho trẻ và người sử dụng, được sắp xếp theo dây chuyền hoạt động một chiều, thực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quản lý CSVC trong nhóm trẻ ĐLTT:
+ Cần xem xét trên điều kiện thực tế của cơ sở để đáp ứng tối thiểu những yêu
cầu đã được quy định tại các văn bản trên.
+ Xem xét quy mô và mức độ đầu tư của cơ sở đến đâu để có kế hoạch cho việc
mua sắm.
+ Nắm được những yêu cầu tối thiểu về công tác CS-GD trẻ tại các nhóm trẻ
ĐLTT để từ đó có kế hoạch cho việc sửa chữa hoặc mua sắm các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị
cần thiết.
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cần đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, an toàn
thực phẩm và đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Vì thế việc mua sắm và sử dụng
các đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc- nuôi dưỡng cũng hết sức cần thiết. Các vật
dụng như xoong, nồi, bát, thìa, ca cốc, chăn gối, giường chiếu… cũng cần có sự đầu tư
đồng bộ và hợp lý, đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn, hợp vệ sinh.
Các chủ nhóm trẻ ĐLTT cần nắm bắt được các thông tin về các yêu cầu trong
công tác quản lý và thực hiện các hoạt động của cơ sở qua các kênh: văn bản hướng
dẫn và chỉ đạo của đơn vị trực tiếp quản lý (Phường, xã quản lý về hành chính; Trường
mầm non công lập trên địa bàn quản lý về hoạt động); các quy định liên quan về việc
thành lập, hoạt động của cơ sở theo “Điều lệ trường mầm non” để có kế hoạch trong
các hoạt động CS-GD, làm cơ sở cho việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ
chơi. Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì CSVC, đồ dùng, đồ chơi của cơ sở
vì nó là tài sản phục vụ công tác CS-GD. Tránh sự lãng phí hoặc quá “tận dụng” khi
chúng không phù hợp.
Trong bối cảnh hiện nay, nhà nước chưa có những chính sách trong công tác
đầu tư CSVC cho các nhóm trẻ ĐLTT, do đó việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo, tận
dụng…CSVC là tuỳ thuộc vào điều kiện đầu tư của chủ cơ sở. Có những cơ sở nhỏ lẻ
không có giấy phép hoạt động thường tận dụng nguồn CSVC sẵn có mà hạn chế đầu
45
tư. Các cơ sở có giấy phép hoạt động thì đầu tư cũng chưa thoả đáng do tính chất “tự
thu tự chi”. Nếu cơ sở đáp ứng được các yêu cầu của Cha, Mẹ trẻ và phục vụ trẻ tốt thì
có thể thu hút nguồn đóng góp của gia đình, cộng đồng trong việc mua sắm đồ dùng
đồ chơi cho trẻ. Nếu làm tốt công tác xã hội hóa, nhóm trẻ ĐLTT có thể nhận được sự
hỗ trợ của gia đình, cộng đồng như việc cho mượn hoặc thuê các khu nhà, sử dụng
luân phiên hệ thống đồ dùng, đồ chơi….của các trường MN công lập.
d) Quản lý tài chính trong nhóm trẻ ĐLTT
Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của nhóm trẻ ĐLTT thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ GD&ĐT. Cụ thể: nhóm trẻ ĐLTT tự đảm
bảo thu chi và chịu trách nhiệm về quản lý tài chính đối với hoạt động của mình. Quản
lý tài chính trong nhóm trẻ là quản lý việc thu, chi một cách có kế hoạch, tuân thủ
được các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch
và tạo ra được chất lượng CS-GD trẻ.
Chủ nhóm trẻ ĐLTT cần phải nhận thức đúng đắn trách nhiệm của mình là huy
động và sử dụng nguồn tài chính sao cho tiết kiệm mà có hiệu quả cao nhất, biết tổ
chức, sử dụng nguồn tài chính hợp lí nhằm phục vụ hoạt động CS-GD trẻ trong nhóm
lớp, đáp ứng nhu cầu của Cha mẹ và cộng đồng.
Để thực hiện công tác quản lý tài chính, các chủ nhóm cần quan tâm các nội dung sau:
d.1) Lập dự toán tài chính cho hoạt động của nhóm trẻ
Dự toán kế hoạch tài chính phải phù hợp với các hoạt động CS-GD và điều kiện
thực tế của nhóm trẻ. Chủ nhóm cần phải nắm vững yêu cầu của việc thực hiện các
hoạt động CS-GD trẻ, tình hình bổ sung đồ dùng, đồ chơi, sửa chữa về CSVC cũng
như về bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên/ người chăm sóc trẻ để có kế hoạch tài
chính chính xác, cụ thể.
d.1.1) Các căn cứ để lập dự toán: (+) Căn cứ vào các hoạt động của nhóm trẻ
trong năm học. (+) Căn cứ vào kết quả thu chi của kỳ trước. (+) Căn cứ vào các chế độ
chính sách hiện hành, các định mức chi đã qui định tại địa phương. (+) Căn cứ vào số
trẻ, số giáo viên/ người chăm sóc trẻ trong nhóm. (+) Căn cứ về hiện trạng CSVC của
nhóm phục vụ cho hoạt động CS-GD trẻ.
d.1.2) Dự kiến các nguồn thu trong nhóm trẻ: (+) Vốn góp của tổ chức, cá nhân
thành lập nhóm trẻ ĐLTT và nguồn tài chính bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm
46
của nhóm; (+) Học phí, lệ phí thu từ người học theo quy định của pháp luật; (+) Lãi
tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng; (+) Các khoản đầu
tư, tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; (+)
Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân; (+) Các khoản thu hợp pháp
khác.
d.1.3) Dự kiến các khoản chi của nhóm trẻ: (+) Chi tiền lương, phụ cấp lương,
tiền công, tiền thưởng; các khoản bảo hiểm; hoạt động đoàn thể; các khoản chi phí cho
hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên của trường; (+) Chi tiền ăn và phục vụ trẻ bán trú (nếu có); (+) Chi quản lý
hành chính phí (điện, nước, cước phí điện thoại,...); (+) Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa
CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; tài liệu, học liệu cho trẻ; (+) Chi trả tiền thuê
CSVC (nếu có); (+) Chi khấu hao tài sản cố định; (+) Chi thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với cơ quan Nhà nước; (+) Chi phúc lợi tập thể, khen thưởng…
d.2) Quản lý và sử dụng tài chính
Yêu cầu trong quản lý và sử dụng tài chính của nhóm trẻ ĐLTT
- Nội dung các khoản chi và mức chi do nhóm trẻ ĐLTT tự quyết định và chịu
trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước, đồng thời, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ và thỏa mãn lợi ích của nhà đầu tư. Các nội dung chi
phải được theo dõi, phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán. Việc trích lập quỹ dự phòng,
chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư quyết định
phù hợp với Quy chế tổ chức, hoạt động và Điều lệ nhà trường, nhà trẻ. Đặc biệt, đảm
bảo khẩu phần ăn của trẻ: Tiền ăn của trẻ không được sử dụng vào bất kỳ mục đích
nào khác, ngoài phục vụ các bữa ăn cho trẻ tại nhóm trẻ ĐLTT
- Thường xuyên tự kiểm tra, nghiêm chỉnh chấp hành việc kiểm tra của cơ quan
tài chính cấp trên theo quy định của Nhà nước về việc sử dụng kinh phí và tình hình
tăng, giảm nguồn vốn của nhóm trẻ.
- Định kỳ hàng quý và hàng năm phải lập báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ
quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp theo chế độ kế toán
hiện hành áp dụng cho các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Hàng năm thực
hiện công khai hoạt động tài chính: mức thu học phí, các khoản thu và các khoản chi
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
47
1.4.3.2. Nội dung quản lý nhóm trẻ của các cấp quản lý địa phương
a) Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT
a.1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách
phát triển giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm tra các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Thành
phố; việc thực hiện các văn bản; ban hành các chính sách của địa phương để phát triển
giáo dục mầm non trên địa bàn.
Bảo đảm chất lượng giáo dục mầm non, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và hàng năm về tổ chức và hoạt
động giáo dục trên địa bàn tỉnh với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a.2. Nhiệm vụ của Sở GD&ĐT tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp
Tỉnh trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển các
CSGDMN (trong đó có nhóm trẻ ĐLTT) trên địa bàn;
Dự thảo các quyết định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục;
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp quận/huyện về kiểm tra, chấn chỉnh các CSGDMN NCL trong đó có
b) Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý nhóm trẻ ĐLTT
nhóm trẻ ĐLTT.
b.1.Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Quận, huyện trong quản lý nhóm trẻ
- Xây dựng kế hoạch quản lý nhóm trẻ ĐLTT, lãnh đạo, chỉ đạo quản lý các cơ
sở GDMN ngoài công lập
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới các CSGDMN (trong đó có nhóm trẻ ĐLTT)
trên địa bàn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện; xây
dựng đề án phát triển sự nghiệp GDMN trong đó có nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường xã thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp GDMN trên địa bàn phường xã, trong đó có hướng dẫn việc thành lập, giải thể,
48
đình chỉ hoạt động các nhóm trẻ ĐLTT thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
phường xã theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GDMN.
b.2. Nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân
Quận, huyện trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Theo Thông tư 13/2015/TT-BGDDT Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận/huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND
quận/huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn,
cụ thể:
- Tham mưu trong xây dựng quy hoạch phát triển hệ thông CSGDMN nói chung,
nhóm trẻ ĐLTT nói riêng trên địa bàn trong các giai đoạn thời gian, đáp ứng tốt nhu cầu
CS-GD trẻ dưới 3 tuổi
- Tham mưu về bổ sung các văn bản chỉ đạo của địa phương đối với phát triển
mạng lưới CSGDMN nói chung, nhóm trẻ ĐLTT nói riêng; cụ thể hóa các quy định về
quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (tiêu chuẩn giáo
viên, NV và tiêu chuẩn người phục trách chuyên môn của nhóm trẻ ĐLTT; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị, và đồ dùng, đồ chơi trong nhóm trẻ)
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục mầm non
chỉ đạo các nhóm trẻ ĐLTT thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch,
chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động GDMN.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý chuyên môn đối với các nhóm trẻ ĐLTT trong
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung CS-GD trẻ nhà trẻ; trong phân công trường
mầm non công lập trên địa bàn hỗ trợ chuyên môn cho nhóm trẻ. Hướng dẫn các nhóm
trẻ ĐLTT thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp
vụ và các hoạt động GDMN. Hướng dẫn các nhóm trẻ ĐLTT xây dựng kế hoạch nhân
sự hàng năm; hướng dẫn về quản lý nhân sự; thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo
viên mầm non; tuyển dụng, hợp đồng làm việc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ; thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
49
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi của cơ sở mầm non theo quy định
của pháp luật và quy định của Hội đồng quản trị.
- Tham mưu về quy định chứng nhận, bảo đảm chất lượng CS-GD của nhóm trẻ;
trong cấp phép, đánh giá và đình chỉ hoạt động của các nhóm trẻ không đảm bảo điều
kiện và chất lượng CS-GD trẻ.
- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn các nhóm trẻ ĐLTT lập
dự toán thu, chi, quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất; Hướng dẫn các nhóm trẻ
ĐLTT thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
của các nhóm trẻ ĐLTT với địa phương và ngành giáo dục quận, huyện.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự, tài chính, việc
thực hiện hoạt động CS-GD trẻ tại các nhóm trẻ ĐLTT.
c) Ủy ban nhân dân phường, xã đối với nhóm trẻ ĐLTT
c.1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường, xã trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT
- Tổ chức thực hiện việc quản lý các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn
- Tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về hoạt động giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT trên
địa bàn.
- Thẩm định về các đề án, hồ sơ; dự thảo các quyết định cho phép thành lập,
đình chỉ hoạt động, giải thể các nhóm trẻ ĐLTT.
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các nhóm trẻ ĐLTT;
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
trong GDMN ngoài công lập nói chung và nhóm trẻ ĐLTT nói riêng, tổng kết kinh
nghiệm, sáng kiến của GDMN ngoài công lập và nhóm trẻ ĐLTT.
- Kiểm tra, thanh tra và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm việc
thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp
có thẩm quyền trong lĩnh vực GDMN; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân vê lĩnh vực GDMN.
c.2) Trường mầm non công lập hỗ trợ chuyên môn trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT
50
Trường mầm non công lập tư vấn, hướng dẫn, giám sát hoạt động chuyên môn
của nhóm trẻ ĐLTT theo sự ủy quyền của Phòng GD&ĐT cấp quận/huyện.
Trường mầm non công lập thường tư vấn theo Chương trình hiện có của trường
và dựa trên các chuyên đề do Phòng GD&ĐT bồi dưỡng.
Hướng dẫn các nhóm trẻ ĐLTT thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế
hoạch, hồ sơ sổ sách bán trú, khẩu phần dinh dưỡng…
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT
1.5.1. Nhận thức về vai trò của nhóm trẻ ĐLTT trong phát triển GDMN địa
phương
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực sâu rộng, trên toàn quốc cũng như
ở từng địa phương cần thực hiện ngày càng tốt hơn Quyền trẻ em (thể hiện trong Luật
trẻ em, 2015) đối với trẻ MN nói chung và trẻ dưới 3 tuổi nói riêng. Thực tiễn ở các
địa phương có sự tập trung đông dân cư, tương tự như Tp. Hồ Chí Minh, số lượng trẻ
dưới 3 tuổi ngày càng gia tăng (theo tỷ lệ lao động nữ đến Tp. Hồ Chí Minh lao động),
trong khi hệ thống CSGDMN công lập hiện hành không thể đảm bảo nhận đầy đủ số
lượng trẻ dưới 3 tuổi, thì chính hệ thống các nhóm trẻ ĐLTT đã chia sẻ 1 phần trách
nhiệm về CS-GD trẻ với các CSGDMN công lập. Như vậy, rất cần thiết phải quản lý
theo hướng tạo điều kiện và hỗ trợ các nhóm trẻ ĐLTT phát triển, đảm bảo chất lượng
CS-GD trẻ, từ đó góp phần tích cực vào phát triển GDMN ở địa phương. Nếu các cấp
quản lý từ Tỉnh- Huyện -Xã; Sở - Phòng - Trường MN công lập; hay Cha, Mẹ, các tổ chức
chính trị xã hội..ở cộng đồng) nhận thức đúng đắn vai trò của nhóm trẻ ĐLTT trong phát
triển GDMN ở địa phương thì sẽ có thái độ và hành động tích cực và phù hợp hơn
trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ loại hình
này.
1.5.2. Văn bản chỉ đạo về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT
+ Những quy định của pháp luật và các chế độ chính sách, chỉ đạo về phân cấp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở tầm quốc gia và ở cấp địa phương đối với các nhóm trẻ có
ảnh hưởng đến việc quản lý và chỉ đạo các nhóm trẻ ĐLTT. Các quy định, chính sách,
chỉ đạo về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT càng cụ thể thì càng dễ cho các cán bộ
quản lý các cấp trong việc quản lý các nhóm trẻ ĐLTT đạt hiệu quả.
51
+ Cơ chế quản lý bao gồm hệ thống các chính sách, nguyên tắc, quy chế, chế
độ quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành các hoạt động quản lý ở các cấp giữa
chủ thể và đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục. Cơ chế quản lý cơ sở giáo dục
mà ở đây là nhóm trẻ ĐLTT thể hiện rõ ở sự phân cấp và ủy quyền giữa các cấp và chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Vậy chính những vấn đề này có ảnh hưởng rất
lớn đế việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
+ Để tăng cường quản lý các nhóm trẻ ĐLTT, Bộ GD&ĐT yêu cầu phòng
GD&ĐT phối hợp cùng UBND phường, xã cấp phép hoạt động cho các cơ sở này.
Như vậy, sau khi được chính quyền sở tại cấp phép thành lập, cơ sở giáo dục phải
được phòng GD&ĐT thẩm định mới được hoạt động. Với việc phân định trách nhiệm
rõ ràng như vậy, tình trạng GV không có chuyên môn, nghiệp vụ vẫn đứng lớp, cơ sở
vật chất không đảm bảo, nội dung chương trình nghèo nàn, không đúng yêu cầu của
nhóm trẻ ĐLTT... sẽ giảm đi nhiều.
1.5.3. Điều kiện nguồn lực đáp ứng thực hiện yêu cầu phân cấp và phối hợp
trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT
+ Trình độ chuyên môn, năng lực QL và kỹ năng QL là các yếu tố có tính chất
quyết định đến chất lượng của công tác QL các nhóm trẻ ĐLTT. Người CBQL là chủ
thể thực hiện quá trình quản lý, vì vậy, khâu then chốt đầu tiên đòi hỏi người CBQL
phải có kế hoạch và quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch; đồng thời, năng lực quản lý
nhà trường, sự hiểu biết về các văn bản quy định hiện hành và có kỹ năng quản lý sẽ
giúp cho người CBQL có thể tổ chức thực hiện tốt và biến những ý tưởng trong kế
hoạch thành hiện thực. Năng lực và kỹ năng chỉ đạo - tức điều khiển vận hành hoạt
động quản lý và kiểm tra thực hiện là hai vấn đề cốt lõi, cơ bản quan trọng của công
tác quản lý đòi hỏi người cán bộ quản lý cần phải có. Ở nhóm trẻ ĐLTT người chủ
nhóm có vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc xây dựng và
quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp CS-GD trẻ, cũng như quản lý các hoạt động
khác của nhóm lớp. Sự phát triển của nhà trường, cùng với đó, chất lượng CS-GD trẻ
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, sự năng động, nhạy bén của người chủ nhóm lớp.
+ Để quản lý hiệu quả nhóm trẻ ĐLTT thì không thể thiếu sự phối hợp thực hiện
của các cơ quan quản lý GD, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và
52
lực lượng cha mẹ trẻ. Trong đó, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của nhiều lực
lượng với UBND xã/phường/thị trấn (đối với việc quản lý nhóm, lớp) và UBND
quận/huyện (với việc quản lý trường) là quan trọng nhất. Bởi chỉ có cấp gần dân nhất
mới nắm bắt và hiểu được những gì đang diễn ra ở trường, nhóm, lớp tư thục/dân lập
trên địa bàn.
+ Đối với nhóm trẻ ĐLTT, điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội của gia đình và
cộng đồng ảnh hưởng trực tiếp đến sự đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt động của
các nhóm trẻ ĐLTT, chất lượng CS-GD trẻ. Vì vậy, các các nhóm trẻ ĐLTT cần phải
chiếm được lòng tin của cha mẹ trẻ, của các ban ngành bằng chất lượng CS-GD trẻ và
bằng các chế độ thu chi rõ ràng, minh bạch.
+ Chính quyền các địa phương tuyệt đối không cấp giấy phép hoạt động cho
những cơ sở không đáp ứng được các quy định về tổ chức và hoạt động theo quy định
của Bộ Giáo dục & Đào tạo; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nhóm trẻ
ĐLTT xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Thường xuyên tiến hành kiểm tra cơ
sở vật chất, an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời hướng dẫn các cơ sở thực hiện
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục mầm non để trẻ được
hoạt động, được phát triển tốt, chớ không phải là nơi “giữ trẻ”.
+ Nếu các nhóm trẻ ĐLTT xây dựng được cộng đồng trách nhiệm và triển khai
có hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa nhóm trẻ ĐLTT - gia đình - cộng đồng xã hội
ở địa phương sẽ thu hút toàn dân tham gia vào công tác CS-GD trẻ, tham gia hoạt
động quản lý, giám sát, góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ và phát triển
GDMN.
+ Đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CS-GD trẻ, đây cũng chính là
yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả QLGD.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí các nhóm trẻ ĐLTT
từ bình diện vĩ mô đến bình diện vi mô: Chế độ xã hội và thể chế chính trị, mô hình
quản lý và phân cấp quản lý, mô hình phát triển kinh tế, trình độ phát triển KT-XH,
Trình độ, năng lực đội ngũ CBQL, GV, NV, nguồn lực...Tuy nhiên, yếu tố ảnh hưởng
53
quyết định đến quản lí của các nhóm trẻ ĐLTT là năng lực, kỹ năng lãnh đạo của
người chủ nhóm lớp - là người thực thi các văn bản, chỉ thị, chính sách của nhà nước;
tổ chức, chỉ đạo xây dựng và hoạch định chiến lược của nhà trường; lập kế hoạch,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và duy trì, phát triển các nguồn
lực để đáp ứng những thách thức và nhu cầu mới.
Kết luận chương 1
Từ kết quả nghiên cứu của chương 1, có thể rút ra những kết luận sau đây:
thể quản lý đến khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đưa nhóm trẻ ĐLTT vận hành
theo nguyên tắc giáo dục để thực hiện được mục tiêu giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Để quản lý nhóm trẻ ĐLTT hiệu quả các chủ thể quản lý cần nắm vững các yêu cầu,
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời, nắm vững lý luận về khoa học
quản lý và vận dụng khoa học quản lý chung vào quản lý nhóm trẻ ĐLTT, phù hợp với
điều kiện thực tiễn ở địa phương.
2. Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT bao gồm hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo đúng quy định trong Điều lệ trường
mầm non. Trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ các nhóm trẻ ĐLTT cần phải đảm
bảo các điều kiện về giáo viên, về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
3. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo dục được xem
xét ở hai góc độ theo chiều dọc và theo chiều ngang. Chiều dọc chủ thể quản lý từ
UBNND tỉnh- thành phố- quận, huyện- phường, xã; quản lý chuyên môn từ Sở-
Phòng- Trường. Chiều ngang là các cơ quan, ban ngành trên địa bàn cùng cấp. Việc
quản lý bên trong các nhóm trẻ ĐLTT phải làm tốt quản lý về tất cả mọi vấn đề như:
quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, Tổ chức và QL nhân sự, QL chất lượng
GD và QL về tài chính. Để thực hiện tốt quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương cần
đảm bảo các yêu cầu quản lý trong bối cảnh phân cấp.
4. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT. Đó là
các yếu tố nhận thức về vai trò của nhóm trẻ ĐLTT, các văn bản chỉ đạo về phân cấp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với đặc thù của địa phương, các điều kiện nguồn lực
thực hiện yêu cầu phân cấp và phối hợp trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT. Tuy nhiên, yếu
54
tố ảnh hưởng quyết định đến quản lí của các nhóm trẻ ĐLTT là năng lực, kỹ năng lãnh
đạo của người chủ nhóm lớp.
55
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP
TƯ THỤC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát thực tiễn
Nhằm đánh giá khách quan thực trạng CS-GD trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT, thực
trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp.Hồ Chí Minh trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo
dục, từ đó, chỉ ra những mặt thành công, hạn chế, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân để
từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn.
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng
- Tình hình nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Thực trạng CS-GD trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT tại các quận, huyện được chọn
khảo sát trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm
- Thực trạng thực hiện phân cấp và phối hợp trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT giữa
ngành GD&ĐT, chính quyền và cộng đồng.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
- CBQL các cấp của ngành GD- ĐT (Sở, Phòng) 20 người và chính quyền địa
phương (UBND Quận, Phường) : 24 người
- Đại diện một số tổ chức chính trị xã hội có liên quan ở địa phương (Y tế, Hội
phụ nữ, Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ quốc…) : 32 người
- Hiệu trưởng Trường mầm non công lập tại địa bàn khảo sát: 45 người
- Các chủ nhóm ĐLTT tham gia khảo sát : 24 người
- Một số cha mẹ trẻ các nhóm lớp ĐLTT tham gia khảo sát : 72 người
Thời gian khảo sát: 2015-2016
56
2.1.4. Phương pháp khảo sát
Trong khảo sát thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp.HCM chúng tôi
sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu định tính, có thể nêu:
a) Phương pháp phỏng vấn
Việc phỏng vấn tập trung vào làm rõ ý kiến các cá nhân điển hình/ am hiểu về
các nội dung chính như sau:
+ Thực trạng hoạt động CS-GD trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Thực trạng quản lý CS-GD trẻ ở nhóm trẻ ĐLTTở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Những giải pháp đã tiến hành để nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở
Tp. Hồ Chí Minh.
Việc triển khai phương pháp phỏng vấn được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn
Bước 2: Thông báo trước cho đối tượng về nội dung cần phỏng vấn
Bước 3: Tiến hành trao đổi theo nội dung đã chuẩn bị
Bước 5: Xử lý/ phân tích kết quả thu được
b)
Thảo luận nhóm được sử dụng để lấy ý kiến tập trung nhất về các vấn đề:
+ Thực trạng chất lượng CS-GD trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Thực trạng quản lý CS-GD trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quản lý của chủ nhóm, trong thực hiện phân
cấp và phối hợp giữa ngành GD&ĐT, chính quyền các cấp, cộng đồng trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
+ Những đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
c) Phương pháp quan sát
Được sử dụng nhằm thu thập thông tin về điều kiện CS-GD trẻ trong các nhóm
trẻ ĐLTT được khảo sát
d) Hồi cứu tư liệu: GDMN, Sở
GD&ĐT Tp. Hồ Chí Minh; Phòng Giáo dục Đào tạo quận Thủ Đức, quận 7, quận
57
Bình Tân về tình hình phát triển kinh tế xã hội và phát triển GDMN nói chung và tình
hình các nhóm lớp ĐLTT nói riêng trong 3 năm học gần đây.
Ngoài ra, nghiên cứu thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT còn sử dụng phương
pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi, nhằm bổ sung thông tin định lượng cho các
nghiên cứu định tính nói trên
2.1.5. Địa bàn khảo sát thực trạng
Ngoài tìm hiểu tình hình phát triển GDMN, tình hình nhóm trẻ ĐLTT trên toàn
Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát sâu về thực trạng quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở 3 quận đại diện cho cho khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực đông dân
cư ở Tp. Hồ Chí Minh: Quận Thủ Đức, Quận 7, Quận Bình Tân.
Bảng 2.1. Các quận và phường tham gia khảo sát
Quận Phường
Bình Chiểu Quận Thủ Đức Phường Linh Xuân
Tân Thuận Đông Quận 7 Bình Thuận
Phường Tân Tạo A Quận Bình Tân Phường Tân Tạo
Bảng 2.2. Các nhóm trẻ ĐLTT được khảo sát
TT Các nhóm ĐLTT Nhóm
1 Nhóm Thanh Trúc, Thủ Đức Đã cấp phép
2 Trường MN Hoa Lan, quận Thủ Đức Đã cấp phép (DN đầu tư)
3 Nhóm trẻ Sóc nâu, Thủ Đức Đã cấp phép
4 Nhóm trẻ Thiên Nhi, Thủ Đức Đã cấp phép
5 Nhóm Tâm Sen, Thủ Đức Đã cấp phép
6 Nhóm trẻ Yến Nhi, Thủ Đức Đã cấp phép
7 Nhóm BamBi, Thủ Đức Đã cấp phép (DN đầu tư)
58
8 Nhóm trẻ Thiên Thần, Thủ Đức Đã cấp phép
9 Nhóm mùng 1/6, Quận 7 Đã cấp phép
10 Nhóm trẻ Mặt trời nhỏ, Quận 7 Đã cấp phép (DN đầu tư)
11 Nhóm trẻ Hoa mặt trời, Quận 7 Đã cấp phép
12 Nhóm trẻ Dâu Tằm, Quận 7 Đã cấp phép
13 Nhóm trẻ Nhà của bé, Quận 7 Đã cấp phép
14 Nhóm trẻ Thỏ ngọc, Quận 7 Đã cấp phép
15 Lớp MG Tương lai, Quận 7 Đã cấp phép
16 Lớp MG Thỏ trắng, Quận 7 Đã cấp phép
17 Nhóm trẻ Thiên Thần, Bình Tân Đã cấp phép
18 Nhóm trẻ Búp Sen Hồng, Bình Tân Đã cấp phép
19 Nhóm trẻ Quang Minh, Bình Tân Đã cấp phép
20 Nhóm trẻ Búp bê xinh, Bình Tân Đã cấp phép
21 Nhóm trẻ Anh Đào, Bình Tân Đã cấp phép
22 Nhóm trẻ Gấu Bông, Bình Tân Chưa cấp phép
23 Nhóm trẻ Búp Sen vàng, Bình Tân Chưa cấp phép
24 Nhóm trẻ Tuổi Hồng, Bình Tân Chưa cấp phép
2.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội và GDMN tại thành
phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh
Tp. Hồ Chí Minh có địa giới hành chính chung với các tỉnh Bình Dương ở phía
Bắc, Tây Ninh ở phía Tây Bắc, phía Đông và Đông Bắc giáp Đồng Nai, phía Đông
Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Long An và Tiền Giang,
phía Nam giáp biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 15 km.
Tp. Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam Bộ, cách thủ đô Hà Nội 1.738 km về
phía Đông Nam. Là thành phố cảng lớn nhất đất nước, hội tụ đủ các điều kiện thuận
lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không, là một đầu
mối giao thông kinh tế lớn nối liền với các địa phương trong nước và quốc tế. Ngày
59
05/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ – CP về việc thành lập
các quận Bình Tân, Tân Phú và các phường trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính
các phường thuộc quận Tân Bình; thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Bình Chánh,
Cần Giờ và Hóc Môn. Hiện nay, Tp. Hồ Chí Minh có 19 quận và 5 huyện.
Tp. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Nếu như năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến
năm 2005 tăng lên 12,2%. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức
đóng góp GDP lớn cho cả nước. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả
nước.
Tp. Hồ Chí Minh là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước, kể từ
khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng
số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Có thể nói Tp. Hồ Chí Minh là hạt nhân
trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Nam Bộ (với mức
đóng góp GDP là 66,1% trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và đạt mức 30%
trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ)
Quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức có vị trí ở cửa ngõ đông bắc thành phố, tiếp giáp với Bình
Dương và Đồng Nai. Đây là địa bàn tiếp nối các trục giao thông quan trọng của Quốc
gia và cách trung tâm thành phố khoảng 7 km với diện tích 4726,5 ha. Quận có 12
phường, 73 khu phố với dân số 520.000 người (trong đó, dân nhập cư chiếm 202.929
người, tỷ lệ 44.25 %). Phường Bình Chiểu và phường Linh Xuân là 02 phường đặc
biệt có khu chế xuất, khu công nghiệp và một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Phường Bình Chiểu diện tích tự nhiên 541.21 ha có 6 khu phố và 76 tổ dân
phố. Phường có khu chế xuất Linh Trung II, khu công nghiệp Bình Chiểu và một số
doanh nghiệp. Trên địa bàn phường có 02 trường MNCL, 08 trường MNTT, 03 trường
MGTT, 20 Nhóm lớp ĐL –TT 20.
Phường Linh Xuân có diện tích tự nhiên là 389 ha, có 05 khu phố và 84 tổ dân
phố. Phường có khu chế xuất Linh Trung I và một số doanh nghiệp làm việc đóng trên
60
địa bàn. Phường có 01 trường MNCL, 06 trường MNTT, 01 trường MGTT, 12 Nhóm
lớp ĐL-TT.
Công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là bậc GDMN thu hút rất nhiều các tổ
chức cá nhân về mở trường lớp trên địa bàn góp phần giải quyết chỗ học cho các cháu
đa phần là con em của người lao động, của công nhân của các khu chế xuất, công
nghiệp.
Quận 7
Quận 7 từng là một phần của huyện Nhà Bè trước kia. Quận 7 nổi tiếng với khu
chế xuất Tân Thuận, công viên giải trí Wonderland, và Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng
(Khu đô thị Nam Sài Gòn). Với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha, quận phân chia
thành 10 phường: Phú Mỹ, Phú Thuận, Tân Phú, Tân Thuận Đông, Bình Thuận, Tân
Thuận Tây, Tân Kiểng, Tân Quy, Tân Phong, Tân Hưng; phường có diện tích lớn nhất
là phường Phú Thuận là 829 ha, phường có diện tích nhỏ nhất là phường Tân Quy là 86 ha.
Phường Bình Thuận có 165 ha diện tích tự nhiên và 6083 nhân khẩu. Phường
Bình Thuận có 1 trường MN công lập, 3 trường MN tư thục, 18 nhóm trẻ ĐLTT.
Phường Tân Thuận Đông gồm 812 ha và 12.228 nhân khẩu. Phường Tân Thuận
Đông có 1 trường MN công lập, 6 trường MN tư thục, 11 nhóm trẻ ĐLTT.
Quận Bình Tân
Quận Bình Tân là quận nội thành của Tp. Hồ Chí Minh, được hình thành trên
cơ sở tách 3 xã: Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo và thị trấn An Lạc thuộc
huyện Bình Chánh. Quận Bình Tân có 10 phường, với 5.188,67 ha diện tích tự nhiên
và 254.635 nhân khẩu. Trên địa bàn quận có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong
đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm
8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng.
Quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía Tây của Tp. Hồ Chí Minh. Quận Bình Tân
có tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, hầu như các phường không còn đất nông
nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô
thị. Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp, đó là khu công nghiệp
61
Tân Tạo và khu công nghiệp Vĩnh Lộc nằm trên địa bàn phường Tân Tạo A và phường
Tân Tạo.
+ Phường Tân Tạo A: Được chia tách ra từ xã Tân Tạo (cũ), có diện tích tự
nhiên là 1.233,66 ha. Phường có 07 khu phố, 68 tổ dân phố với 67,772 nhân khẩu (tạm
trú chiếm tỷ lệ 82% trên tổng dân số) với 3.201 trẻ dưới 5 tuổi. Hiện nay, trên địa bàn
phường có 01 trường mầm non công lập; 06 trường mầm non tư thục; 05 lớp Mầm non
tư thục có phép, 12 lớp Mầm non tư thục không phép.
+ Phường Tân Tạo: Hiện nay trên địa bàn phường có 20 nhóm trẻ ĐLTT, trong
đó: 10 cơ sở có phép (07 cơ sở có hoạt động giáo dục, 03 cơ sở có phép thành lập chưa
có hoạt động giáo dục), 10 cơ sở chưa được cấp phép. Trên địa bàn phường có công ty
Pouyuen, đông lao động nên nhu cầu gửi trẻ là rất lớn, nhất là trẻ dưới 2 tuổi.
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Tp. Hồ Chí Minh
Năm học 2015-2016, Tp. Hồ Chí Minh có 969 trường mầm non (428 CL, 541
NCL); 1764 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT với 343.036 trẻ MN, trong đó CSGDMN
NCL đón 180.200 trẻ, tỷ lệ 52.5%; Tổng số GVMN là 22.755 người, có trên 75% giáo
viên đạt chuẩn. Hiện nay Tp. Hồ Chí Minh đang thiếu khoảng 3.319 GVMN vì thế
phải sử dụng nhân viên làm công việc của chuyên môn của GVMN. Mục tiêu của Tp.
Hồ Chí Minh đến năm 2020 là giảm tỉ lệ trẻ tại các CSGDMN CL từ 44.8% trong thời
điểm hiện tại xuống 40%, CSGDMN NCL từ 55.2% lên 60% và giảm tỉ lệ trẻ tại nhóm
trẻ gia đình xuống 5%. Tp. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, để thu hút nguồn nhân lực cho
phát triển GDMN, Tp. Hồ Chí Minh sẽ bổ sung các chức danh nhân viên nuôi dưỡng,
bổ sung biên chế cho một số Phòng GD&ĐT quận, huyện làm công tác GDMN; có
chế độ hỗ trợ cho người quản lý, giáo viên, nhân viên tại các CSGDMNCL. Ngoài ra,
Tp. Hồ Chí Minh cũng sẽ tập trung đầu tư xây dựng các trường mầm non ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của công nhân đang làm việc tại
đây. Trong đó có đề xuất các giải pháp như ưu tiên xây dựng các trường mầm non
ngoài công lập trong quy hoạch sử dụng đất cho ngành giáo dục; kêu gọi nguồn vốn xã
hội hóa đầu tư cho GDMN.
62
Trong lộ trình thí điểm nhận trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi, từ năm học 2014-2015,
Tp. Hồ Chí Minh sẽ áp dụng tại 5 quận có đông công nhân sinh sống và làm việc. Mỗi quận huyện sẽ thí điểm tại 1, 2 trường công lập. Năm 2015-2016, thành phố sẽ thực
hiện thí điểm thêm tại 4 quận, huyện và tiến hành thí điểm tại 24 quận, huyện vào năm
học 2016-2017. Từ giai đoạn năm 2017-2020, thành phố sẽ nhân rộng mô hình này ra
toàn thành phố để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của người dân.
Cùng với chủ trương mở rộng CSGDMN NCL, lãnh đạo Tp. Hồ Chí Minh cũng đã ban hành một số chế độ, chính sách hỗ trợ cho GDMN, đội ngũ nhân viên, cấp
dưỡng. Những đối tượng này được quan tâm bồi dưỡng về chuyên môn cũng như chăm lo về chế độ chính sách. Công tác xã hội hóa GDMN được đẩy mạnh, nhiều
CSGDMN NCL được thành lập đã góp phần nâng tỉ lệ phụ huynh đưa trẻ MN trong độ
tuổi đến trường đạt cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tp. Hồ Chí Minh
cũng đã hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi tại 24/24 quận, huyện từ năm 2012.
Tuy nhiên, do tình hình tăng dân số cơ học diễn tiến quá nhanh dẫn đến số
lượng trẻ trong tuổi MN tại các quận, huyện tăng cao. Tại một số địa phương, công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi dạy trẻ ở các CSGDMN, nhất là các nhóm trẻ
ĐLTT chưa chặt chẽ, thiếu sự quan tâm kiểm tra, giám sát thường xuyên; chất lượng
nuôi dạy trẻ; công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, cô nuôi dạy trẻ, người làm công tác cấp dưỡng chưa kịp thời. Một số hành vi
ngược đãi trẻ em, vi phạm pháp luật đối với trẻ xảy ra tại các nhóm trẻ ĐLTT đã gây
nhiều bức xúc trong dư luận.
Tp. HCM là nơi có số lượng các trường MN tư thục và nhóm trẻ ĐLTT lớn
nhất cả nước. Trong những năm qua, các CSGDMN NCL đã có những đóng góp đáng
kể cho ngành GDMN của thành phố, đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ em của người dân
trong bối cảnh các trường MN công lập còn quá tải. Hiện tại, Tp.HCM có những loại hình CSGDMN NCL như sau:
1. Trường Mầm non tư thục (hợp nhất giữa Nhà trẻ và trường Mẫu giáo) 2. Nhà trẻ độc lập 3. Trường mẫu giáo tư thục 4. Trường mẫu giáo quốc tế (do nước ngoài đầu tư vốn để phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục con cái những lãnh đạo và nhân viên nước bạn khi đến Việt Nam
làm việc)
5. Nhóm trẻ ĐLTT; Lớp MG ĐLTT
6. Hộ giữ trẻ gia đình (giữ dưới 7 trẻ có cam kết với địa phương).
Hiện nay, chất lượng CS-GD và quản lý của nhóm trẻ ĐLTT của Tp. Hồ Chí
Minh là không đồng bộ và ở thời điểm hiện tại UBND Tp. Hồ Chí Minh cùng Sở
63
GD&TĐ cũng chưa quản lý tốt được hệ thống các CSGDMN NCL nói trên, đặc biệt,
quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
2.3. Thực trạng nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp.Hồ Chí Minh
2.3.1. Quy mô nhóm trẻ ĐLTT ở thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1.1. Tình hình chung về nhóm trẻ ĐLTT và số trẻ đến nhóm trẻ ĐLTT ở Tp.
Hồ Chí Minh
a) Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT
Bảng 2.3. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh1
Trường MN Trường MN Năm học Nhóm trẻ ĐLTT công lập Tư thục
2012-2013 428 541 1499
2013-2014 431 594 1616
2014-2015 450 650 1703
Nhìn vào bảng 2.3. cho thấy nhóm trẻ ĐLTT tăng hàng năm với số lượng từ 90
đến trên 100 nhóm trong khi số lượng trường công lập và trường tư thục tăng rất ít.
Như vậy số lượng nhóm trẻ ĐLTT chiếm tỉ lệ tương đối lớn ở thành phố Hồ Chí Minh.
b) Số liệu trẻ dưới 36 tháng đến CSGDMN, nhóm trẻ ĐLTT
Bảng 2.4. Số lượng trẻ dưới 36 tháng đến nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh2
Chia ra
Năm học Tổng số trẻ
Trường MNTT Nhóm trẻ ĐLTT
2012-2013
2013-2014
2014-2015 73743 (100%) 66757 (100%) 53720 (100%) Trường MN công lập 26878 (36.4%) 24841 (37.2%) 21673 (40.3%) 19432 (26.4%) 14466 (21.7%) 7872 (14.7%) 27433 (37.2%) 27450 (41.1%) 24175 (45%)
Bảng 2.4. cho thấy ở nhóm trẻ ĐLTT, số trẻ dưới 36 tháng chiếm tỉ lệ rất cao,
từ 37.2% đến 45 %. Trong khi đó, số trẻ ở các trường MNTT lại không cao. Số lượng
lớn trẻ dưới 36 tháng tập trung ở các nhóm trẻ ĐLTT và tăng mỗi năm cho thấy phụ
huynh rất thích gởi con ở các nhóm trẻ ĐLTT đã tạo áp lực và gây khó khăn không hề 1Theo nguồn thống kê phòng GDMN SGD&ĐT 2 Theo nguồn thống kê phòng GDMN SGD&ĐT
64
nhỏ cho ngành giáo dục mầm non thành phố Hồ Chí Minh nói chung, và từng quận,
huyện nói riêng theo các mức độ khác nhau.
2.3.1.2. Tình hình chung về nhóm trẻ ĐLTT và số trẻ đến nhóm trẻ ĐLTT của 3
quận khảo sát
Trong những năm gần đây tại TP Hồ Chí Minh có rất nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất mọc lên, kéo theo sự thay đổi mạnh về cơ cấu dân cư. Người lao động
trong độ tuổi của cả nước về làm việc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất vùng ven
Tp. Hồ Chí Minh nên nhu cầu về nơi ăn chốn ở và chỗ để gửi con của họ cũng tăng
mạnh.
Bảng 2.5. Số lượng trẻ dưới 6 tuổi ở 3 quận khảo sát
Tổng
Quận Thủ Đức
Quận 7
Quận Bình Tân
Đối tượng trẻ
số
theo độ tuổi
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
Trẻ dưới 6 tuổi 27.342
100
14.108
100
30.765
100
100
Trẻ dưới 3 tuổi
7.632
27.91
4.608
32.66
13.995
45.49
72.215
2012-2013
Trẻ từ 3-5 tuổi
19.710
72.09
9.500
67.34
16.770
54.51
26.235
Trẻ dưới 6 tuổi 26.636
100
12.727
100
32.134
100
100
Trẻ dưới 3 tuổi
6.695
25.14
3.164
24.86
14.364
44.70
71.497
2013-2014
Trẻ từ 3-5 tuổi
19.941
74.86
9.563
75.14
17.770
55.30
24.223
Trẻ dưới 6 tuổi 26.101
100
15.865
100
31.422
100
100
Trẻ dưới 3 tuổi
6.856
26.27
5.853
36.89
13.665
43.49
73.388
2014-2015
Trẻ từ 3-5 tuổi
19.245
73.73 10.012
63.11
17.757
56.51
26.374
Bảng 2.5. cho thấy: tính trung bình mỗi năm cả 03 quận có: trẻ dưới 6 tuổi:
72.367; trẻ dưới 3 tuổi: 25.611, như vậy tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi gần 40%. Tuy nhiên, sự
gia tăng số lượng trẻ MN nói chung và trẻ dưới 3 tuổi nói riêng, cũng như tỷ lệ trung
bình của trẻ dưới 3 tuổi/ trẻ MN ở mỗi Quận không đồng đều. Cụ thể:
Quận Bình Tân, số trẻ dưới 3 tuổi/ trẻ MN chiếm tỉ lệ rất cao, từ 43 đến 45.
Trong khi đó, số trẻ dưới 3 tuổi/ trẻ MN ở quận Thủ Đức chỉ từ 25 – 27 %, còn Quận 7
65
có sự biến đổi mạnh giữa các năm, dao động từ 24 đến 37 % (khi công ty, nhà máy, xí
nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản thì công nhân buộc phải nghỉ việc, tiếp tục chuyển
đi ở nơi khác, cũng có khi cha mẹ tự chuyển đổi sang chỗ làm việc tốt hơn đã kéo theo
sự biến động, tăng/giảm số lượng nhóm trẻ ĐLTT và số trẻ theo từng năm). Như vậy,
số lượng lớn trẻ dưới 3 tuổi tập trung trong từng quận, cũng như sự biến động mạnh tỷ
lệ trẻ dưới 3 tuổi đã tạo áp lực lên Chính quyền địa phương và gây khó khăn không hề
nhỏ cho ngành GDMN Tp. Hồ Chí Minh nói chung, và từng quận nói riêng.
Quận 7 có Khu chế xuất Tân Thuận; quận Bình Tân (phương Tân Tạo và Tân
tạo A) có nhiều nhà máy, xí nghiệp thu hút nhiều lao động từ nhiều địa phương khác
đến làm việc nên nhu cầu cao về gửi con vào trường mầm non, đặc biệt là trẻ dưới 3
tuổi. Vì thế, báo cáo của Phòng GD&ĐT quận Bình Tân xác định trách nhiệm “đảm
bảo chỗ học cho con công nhân đối với khu công nghiệp, khu chế xuất là rất cần thiết -
do tỉ lệ nữ công nhân chiếm tỉ lệ khá cao 70-80%” (Nguồn: Báo cáo về tình hình nhóm lớp
ĐLTT ở các khu công nghiệp và khu chế xuất, Số: 1385/BC-GDĐT-MN ngày 21 tháng 10
năm 2015).
Do cơ sở hạ tầng của các CSGDMN CL trên địa bàn các Quận nói trên chỉ có
thể đón nhận một lượng trẻ dưới 3 tuổi rất hạn chế. Theo số liệu được báo cáo từ
Phòng GD&ĐT Quận Thủ Đức, số trẻ dưới 36 tháng tuổi được học tại các CSGDMN
CL có tăng trong 3 năm gần đây song tỷ lệ vẫn rất thấp (2012-2013 là 12,14%, 2013-
2014: 17,14%, năm 2014-2015 là 19,36%). Mặt khác, thời gian đón trả trẻ không phù
hợp với việc làm ca của những cha mẹ làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp (ca làm
việc sáng: từ 7 h đến 14h, ca chiều từ 14 h đến 23h và ca đêm: 23h đến 5h sáng hôm
sau, nên phần lớn cha mẹ có nhu cầu gửi con ngoài giờ, theo ca làm, đặc biệt là những
cha mẹ phải làm ca chiều và ca đêm). Ngoài ra, các trường MN công lập thường chỉ
nhận những cháu có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoặc có giấy tạm trú KT2, KT3
được chính quyền địa phương xác nhận từ 2 năm trở lên. Đây là một vấn đề gây khó
khăn cho những cha mẹ là công nhân (đối lượng lao động tại các công ty, xí nghiệp,
sống tạm trú trên địa bàn). Có thể thấy điều đó qua biểu đồ 2.1. sau đây
66
Thủ Đức
Quận 7
Bình Tân
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
số trẻ ở trường
số trẻ nhóm TT
số trẻ nhóm GĐ
số trẻ ở nhà
Biểu đồ 2.1. Quy mô nhập học của trẻ 0-6 tuổi theo các loại hình
ở 3 quận năm 2015
Theo biểu đồ 2.1. cho thấy sự phân bố các loại hình CSGDMN của các Quận
trong thành phố Hồ Chí Minh có sự chênh lệch giữa các quận:
- Số trẻ ở trường NN, trường MG CL chiếm tỉ lệ cao nhất trong đó quận Thủ
Đức chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 80.63%, quận Bình Tân chiếm tỉ lệ 43.29%
- Số trẻ ở nhà ở các quận có sự chênh lệch rõ nét, quận Bình Tân cao nhất giữa
các quận năm 2015: 32,77%, quận Thủ Đức thấp nhất chiếm 1.43%
- Số trẻ ở nhóm trẻ ĐLLT ở Quận 7 có tỉ lệ thấp nhất chiếm 9.76%, Quận Bình
Tân chiếm 17.93%
Bảng 2.6. Quy mô phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục năm 2014-2015 của 3 quận
khảo sát.
Địa bàn quận Nhóm trẻ ĐLTT
381 Quận Thủ Đức
65 Quận 7
204 Quận Bình Tân
649 Tổng
Chú thích: Số liệu báo cáo của Phòng GD & ĐT quận Bình Tân; Quận 7 và Quận
Thủ Đức, 2014-2015
Nhìn vào bảng 2.6. cho thấy số lượng nhóm trẻ ĐLTT khá cao ở từng Quận.
Trong đó Quận Thủ Đức và Quận Bình Tân có số lượng nhóm trẻ ĐLTT nhiều.
67
Bảng 2.7. Quy mô nhập học của trẻ dưới 3 tuổi
(TBC của 3 năm học, từ 2012-2015)
Tổng số trẻ dưới Trẻ ở các Trẻ ở các nhóm Trẻ ở nhà
3 tuổi trường MN, MG ĐLTT Tiêu chí
SL % SL % SL % SL %
2159
Quận Thủ Đức 7 061 36.38 3 246 52.83 1 656 46.09 22.31
800
Quận 7 3 006 14.49 1 514 24.64 692 19.26 8.19
6714
Quận Bình Tân 9 343 48.13 1 384 22.53 34.65 69.50 1 245
9673
19 410 100 6 144 100 100 100 3 593 Tổng
Qua bảng 2.7. cho thấy:
Tỉ lệ trẻ nhập học của trẻ dưới 3 tuổi vào các CSGDMN còn thấp, mới khỏang
50% trên tổng số trẻ dưới 3 tuổi ở 3 Quận được khảo sát, số còn lại ở nhà, không đến
trường, nhóm ĐLTT. Trong số trẻ dưới 3 tuổi đến CSGDMN, số trẻ vào trường MN,
trường MG mới đạt gần 32%, số vào nhóm ĐLTT: 18,5 %. Như vậy, tuy nhóm trẻ
ĐLTT ở các quận và Phường khảo sát có số lượng lớn, nhưng khả năng đón trẻ dưới 3
tuổi ở các nhóm ĐLTT khá hạn chế. Sự chênh lệch giữa các quận có thể xem ở biểu đồ
100
90
80
70
60
50
Thủ Đức
40
quận 7
30
20
Bình Tân
10
0
sau đây:
Biểu đồ 2.2. Quy mô nhập học của trẻ dưới 3 tuổi và từ 3-6 tuổi năm 2015
68
Biểu đồ 2.2 cho thấy số trẻ ở trường MN, MG ở độ tuổi từ 3-5 cao hơn nhiều so
với trẻ 0-3 tuổi. Số trẻ ở nhóm gia đình và số trẻ ở nhà trong độ tuổi dưới 3 cao hơn
nhiều so với trẻ 3-5 tuổi.
Như vậy có thể thấy trường MN công lập và tư thục chiếm ưu thế lớn trong việc
thu hút trẻ 3-5 tuổi đến trường, tuy nhiên, các nhóm trẻ ĐLTT đã đáp ứng phần nào
nhu cầu gửi con dưới 3 tuổi của Cha, Mẹ trẻ. Trong thời gian gần đây, Phòng GD&ĐT
các Quận và thành phố đã rà soát và đóng cửa những nhóm trẻ gia đình không đảm
bảo chất lượng, cho nên số nhóm trẻ gia đình có xu hướng giảm.
Như vậy, có thể thấy:
(1). Người dân có nhu cầu gửi con vào các CSGDMN, đặc biệt những quận có
các khu chế xuất, khu công nghiệp, nơi có số lượng trẻ dưới 3 tuổi chiếm một tỉ lệ khá
lớn so với trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
(2). Số trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt dưới 3 tuổi biến động lớn ở các địa phương
hàng năm phụ thuộc vào kế hoạch hoạt động kinh doanh của các công ty, xí nghiệp
trong khu vực gây nhiều khó khăn trong đầu tư và phát triển mạng lưới CSGDMN
(3) Thực tiễn cho thấy mạng lưới CSGDMN phát triển đa dạng về loại hình
và về số lượng, với các mức độ khác nhau theo từng quận, trong đó các CSGDMN
CL và NCL, đặc biệt là các nhóm trẻ ĐLTT phát triển khá mạnh. Số trẻ dưới 3
tuổi gửi các nhóm trẻ ĐLTT ở cả 3 quận tăng. Tuy nhiên, số lượng trẻ dưới 3 tuổi
được ở nhà, trong khi Cha, Mẹ phải đi làm vẫn chiếm một tỉ lệ khá lớn, đặc biệt ở
Bình Tân và Quận 7.
2.3.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng GDMN.
Chăm sóc trẻ ngay từ giai đoạn đầu đời (0-3 tuổi) có ý nghĩa đặc biệt và có tác dụng
phi thường đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em. Các bằng chứng khoa học cũng
cho thấy sự tương tác tích cực và mối quan hệ hỗ trợ, ổn định với cha mẹ và người
chăm sóc gần gũi khác là những yếu tố quan trọng đối với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
để phát triển thành những người khỏe mạnh về mặt xã hội và tình cảm. (Anda&
Brown, 2010, Hội đồng khoa học Quốc gia vì trẻ em đang phát triển, 2007, Zero to
Three, 2009).
69
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện một số nội dung về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
ở nhóm trẻ ĐLTT
Mức độ chất lượng
Tốt Khá Đạt Chưa đạt Số Nội dung
TT đánh giá SL TL SL TL SL TL SL TL
% % % %
10
41.7
14 58.3
1 Chế độ sinh họat 0.0 0 0 0.0
58.3
10 41.7
14
2 Thực đơn 0.0 0 0 0.0
8
33.3
0.0
66.7
0
16
3 Thực phẩm 0 0.0
9
37.5
0.0
62.5
0
15
4 Khẩu phần ăn của trẻ 0 0.0
45.8
13 54.2
11
5 Khám sức khỏe định kỳ 0.0 0 0 0.0
37.5
15 62.5
6 Đảm bảo an tòan cho trẻ 0.0 0 0 0.0 9
Qua bảng 2.8 cho thấy:
Các nhóm trẻ ĐLTT có xu hướng quan tâm nhiều đến hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ
Tại cả 3 quận được khảo sát cho thấy đây là ưu tiên hàng đầu của các nhóm trẻ
ĐLTT.Điều đó được thể hiện qua:
- Các nhóm trẻ ĐLTT đảm bảo chế độ sinh hoạt như các trường công lập trên
địa bàn 41.7% đạt tốt và 58.3% đạt khá.
- Các nhóm đều có và công khai thực đơn hàng ngày phù hợp với trẻ các độ tuổi
trong nhóm. Số bữa ăn của trẻ một ngày tại nhóm từ 3-4 bữa (gồm 2 bữa chính và 1
bữa phụ) một số nhóm cho trẻ ăn bữa sáng theo yêu cầu của CM. Kết quả đạt tốt
58.3% và đạt khá 41.7%.
- Hàng ngày, trẻ được chăm sóc vệ sinh sạch sẽ, mỗi năm được cân đo thể lực từ
2-3 lần (đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học), một số nhóm có tổ chức khám
sức khoẻ cho trẻ (1 năm /1 lần). Kết quả cân hàng tháng đều cho thấy trẻ trong nhóm tăng
cân đều. Kết quả khám sức khỏe đạt tốt 45.8% và đạt khá 54.2%.
70
- Việc chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ được quan tâm như cố
gắng khắc phục những yếu tố có nguy cơ để đảm bảo an toàn cho trẻ, có tủ thuốc trang
bị một số loại thuốc thông dụng (hạ sốt, si rô ho...) và các dụng cụ sơ cứu ban đầu
(bông băng, gạc, cồn...) ở mỗi nhóm. Giáo viên cân đo cho trẻ hàng tháng và thông
báo kịp thời qua trao đổi với phụ huynh hoặc dán công khai ở nhóm trẻ. Kết quả đảm
bảo an tòan cho trẻ đạt tốt 37.5% và đạt khá 62.5%.
- Tuy nhiên chất lượng thực phẩm chưa đạt 66.7% và khẩu phần ăn của trẻ mức
độ chưa đạt là 62.5% còn quá cao so với mức độ đạt khá.
Qua trao đổi với 7 GVMN được biết: Yếu tố đảm bảo an toàn, vệ sinh và sức
khỏe cho trẻ được GV đặc biệt quan tâm. Trên địa bàn 3 quận được khảo sát, trẻ ở
nhóm trẻ ĐLTT được cân đo, khám sức khỏe. Giáo viên cân đo cho trẻ hàng tuần và
thông báo kịp thời cho phụ huynh. Mặc dù chưa có sổ ghi chép và liên lạc với phụ
huynh, chưa có ban phụ huynh, nhưng các thông báo này được dán công khai ở nhóm
lớp. Trẻ được tiêm chủng theo lịch của phường, gia đình chủ động đưa các cháu đi
tiêm.
Qua quan sát 24 nhóm trực tiếp chúng tôi thấy: Các hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở các nhóm về cơ bản đã thực hiện chế độ sinh hoạt theo qui định và
có điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Thậm chí, nhiều nhóm
lớp đặt mục tiêu “trông giữ” trẻ lên hàng đầu, khiến cho công tác đảm bảo an toàn
(về tính mạng) của trẻ rất được lưu tâm.
Tuy nhiên, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn
cho trẻ tại các nhóm ĐLTT khó kiểm soát và vẫn còn tồn tại những bất cập:
- Chăm sóc dinh dưỡng chưa đảm bảo yêu cầu độ tuổi
- Chất lượng thực phẩm không được tính toán đảm bảo đủ chất và lượng calo
cần thiết cho trẻ (nghiên cứu các thực đơn của nhóm trẻ cho thấy hầu hết chưa đảm
bảo chế độ dinh dưỡng theo độ tuổi, cũng như chưa cân bằng các chất dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn của trẻ);
- Thực phẩm cho bếp ăn ở một số nhóm chưa rõ nguồn gốc nên khó đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm
- Nhà bếp không thực hiện theo thực đơn đã xây dựng.
71
- Điều kiện vệ sinh của bếp ăn chưa đảm bảo; Phương tiện, đồ dùng phục vụ ăn
trưa ở nhóm trẻ thiếu và không đảm bảo vệ sinh (thiếu bàn, ghế, thiếu đĩa ăn và khăn,
giấy lau…)
- Khó kiểm soát việc thực hiện thực đơn. Việc lưu nghiệm thức ăn chưa được
thực hiện nghiêm túc tại một số nhóm trẻ ĐLTT
Qua báo cáo của Phòng Giáo dục & Đào tạo cả 3 Quận, đồng thời qua trao đổi
với CBQL các cấp tại địa bàn khảo sát đã cho thấy một số hạn chế của các nhóm trẻ
ĐLTT trong việc chăm sóc trẻ, tổ chức ăn bán trú, thực hiện cân đo, giao nhận thực
phẩm; số trẻ trong nhóm lớp trên thực tế thường vượt quá quy định. Khẩu phần ăn của
trẻ do chủ nhóm tự cân đối thu-chi, phường chỉ kiểm tra trên giấy tờ sổ sách, do đó
chất lượng khẩu phần ăn của trẻ vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ. Theo đánh giá của
Phòng GD quận Thủ Đức, UBND phường Tân Thuận Tây – quận 7: chất lượng chăm
sóc sức khoẻ, dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT
còn nhiều bất cập. Chất lượng bữa ăn chưa đảm bảo, chưa quan tâm tuyệt đối đến vệ
sinh môi trường, vệ sinh nhóm lớp và vệ sinh cho trẻ. Cán bộ Phường không có
chuyên môn sâu về việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nên khi đi kiểm tra ít có góp ý để
chăm sóc trẻ tốt hơn.
Qua trao đổi với 20 phụ huynh cho thấy mặc dù cha mẹ có nhiều băn khoăn do
những hiện tượng ngược đãi trẻ em liên tục xuất hiện trong thời gian qua, nhưng hàng ngày
thấy con mình vẫn khỏe mạnh và lên cân đều nên cũng tương đối yên tâm. Kết quả khảo sát
qua phiếu hỏi 100% cha mẹ trẻ phản ảnh trẻ được khám định kỳ và cân đo tại các nhóm lớp
có phép.
7 GVMN cho biết: Các nhóm đông cháu mà ít GV nên nhiều khi GV không thể
bao quát được hết tất cả các trẻ. Giáo viên cân đo cho trẻ hàng tháng và thông báo cho
cha mẹ, dán công khai ở nhóm. Ở các nhóm đều có bảng thực đơn được dán công khai,
tuy nhiên nhiều khi không được cập nhật hàng ngày. Việc nấu ăn thường là do người
nhà của các chủ nhóm hoặc tự chủ nhóm nấu, nhưng họ không được đào tạo về nấu ăn
cho trẻ mầm non nên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng bữa ăn.
Qua quan sát trực tiếp 24 nhóm chúng tôi thấy: tại các nhóm trẻ ĐLTT trẻ
được ăn theo thực đơn do nhóm xây dựng và chăm sóc theo chế độ sinh hoạt tuy
nhiên chất lượng thực sự của chế độ nuôi dưỡng vẫn khó kiểm soát. Ví dụ, tại địa
72
bàn quận Thủ Đức, quận 7 vẫn có tình trạng bất hợp lý trong việc cho trẻ ăn, ngoài
các bữa ăn cố định của nhóm, cha mẹ chuẩn bị thêm 2-3 bữa sữa và yêu cầu GV cho con ăn thêm. Chủ nhóm lớp thực hiện theo yêu cầu của cha mẹ trẻ và dẫn đến
tình trạng số bữa ăn quá nhiều và quá gần nhau làm ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của
trẻ.
Như vậy, các nhóm trẻ ĐLTT có xu hướng chú trọng nhiều hơn đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, chất lượng nuôi dưỡng trẻ tại các nhóm trẻ ĐLTT khó kiểm soát bởi các lí do: (+) Chi phí cho bữa ăn của trẻ thường thấp và do
chủ nhóm tự cân đối thu-chi trên cơ sở kinh doanh có lãi; (+) CSVC của bếp ăn chưa đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh; (+) Người nấu ăn cho trẻ đa số thiếu các chứng
chỉ cần thiết để hành nghề; (+) Sự kiểm soát khẩu phần, chất lượng bữa ăn chủ yếu
được cơ quan quản lý kiểm tra dựa trên sổ sách và bảng thực đơn của nhóm lớp được
dán công khai, không thường xuyên kiểm tra thực tế việc thực hiện thực đơn và kiểm
tra mẫu thực phẩm.
2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT Theo báo cáo của các Phòng GD&ĐT quận Bình Tân, Thủ Đức và quận 7, có
100% số nhóm lớp thực hiện CTGDMN, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, kiểm tra
đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát và quan sát ở
cả 3 địa bàn trên cho thấy hầu hết các nhóm trẻ ĐLTT không chú trọng các hoạt động
giáo dục.
Bảng 2.9. Kết quả giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT
Mức độ chất lượng
Tốt Khá Đạt Chưa đạt Số Nội dung giáo
TT dục ở các lĩnh vực SL TL SL TL SL SL TL TL
% % % %
8
33.3
1 Phát triển thể chất 0 0.0 0.0 16 66.7 0
Phát triển nhận
10
41.7
2 thức 0 0.0 0.0 14 58.3 0
Phát triển ngôn
11
45.8
54.2
13
3 ngữ 0 0.0 0 0.0
Phát triển tình cảm
9
37.5
62.5
15
4 xã hội, thẩm mỹ 0 0.0 0 0.0
73
Nhìn vào bảng 2.9. chúng ta nhận thấy:
- Các nhóm trẻ ĐLTT mức độ chất lượng đạt khá các mục tiêu giáo dục trẻ cao
nhất ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 45.8% và thấp nhất ở lĩnh vực phát triển thể chất
33.3%. Mức độ chưa đạt cao nhất ở lĩnh vực phát triển thể chất 66.7% do thiếu sân
chơi, thiếu các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội, thẩm mỹ
mức độ chưa đạt 62.5% .
Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong nhiều nhóm trẻ ĐLTT chưa đảm
bảo yêu cầu về nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục theo Chương trình
GDMN vì thế, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT
Cắt xén nhiều hoạt động giáo dục trẻ theo yêu cầu của Chương trình: hầu như
không có các hoạt động giáo dục để phát triển tình cảm- xã hội và thẩm mỹ, ít quan
tâm đến hoạt động phát triển vận động, phát triển nhận biết và rèn luyện các giác
quan…Các hoạt động giáo dục được thực hiện khá thường xuyên là dạy trẻ hát, đọc
thơ…nhưng phương pháp và hình thức tổ chức không sát với khả năng của độ tuổi
(phù hợp với trẻ mẫu giáo hơn), đặc biệt, chưa chú trọng giáo dục trẻ trong các hoạt
động tự phục vụ (phát triển ngôn ngữ, giáo dục hành vi văn hóa, kỹ năng tự phục
vụ…)
Tại quận Bình Tân, báo cáo của Phòng GD&ĐT nêu rõ “Thực hiện theo
Chương trình GDMN do Bộ GD& ĐT ban hành, tuy nhiên, chưa đảm bảo chất lượng
tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ”. Nguyên nhân được nêu ra đó là: do các điều
kiện chưa đảm bảo về CSCV, trang thiết bị theo đúng quy định (tại thông tư 02/2010
của Bộ GD&ĐT). Bên cạnh đó, trên 50% đội ngũ chủ nhóm lớp chưa qua đào tạo
chuyên ngành GDMN. Tại quận 7, quận Thủ Đức tình hình cũng tương tự. Hiện nay
các nhóm trẻ ĐLTT có thực hiện Chương trình giáo dục do Bộ ban hành, tuy nhiên
mức độ thực hiện Chương trình có sự khác nhau..
Qua khảo sát tại 24 nhóm lớp cho thấy: Hồ sơ sổ sách của chủ nhóm, của GV
khá đầy đủ tuy nhiên khi nghiên cứu các giáo án của giáo viên còn nhận thấy sự sơ sài
và kế hoạch của GV chưa thể hiện đầy đủ các hoạt động theo ngày/ tuần/ tháng. Phần
lớn chủ nhóm không nắm chắc được nội dung Chương trình, chưa nêu được đầy đủ,
chính xác các hoạt động chăm sóc, giáo dục trong chế độ sinh hoạt theo quy định của
74
Chương trình GDMN nên không thể hỗ trợ và kiểm soát được việc thực hiện Chương trình
của giáo viên. Qua quan sát môi trường giáo dục cũng cho thấy một số hạn chế như:
cách bài trí, sắp xếp không gian trong phòng lớp chưa rõ các góc hoạt động, các hình
trang trí được dán khắp nơi, rối mắt và không làm nổi bật chủ đề (Thủ Đức), một số
nhóm lớp thì lại hầu như không có trang trí các góc hoạt động theo chủ đề (ví dụ ở
Bình Tân, quận 7).
Trao đổi trực tiếp với 8 GV, 5 nhân viên làm việc tại nhóm trẻ ĐLTT được biết thêm
có một số GV, NV không đúng chuyên ngành MN, những giáo viên, nhân viên đã có kinh
nghiệm làm trong các nhóm lớp tư thục (khoảng 5 năm) đồng thời họ cũng đã có con nhỏ,
do đó về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ họ có thể tương đối tự tin song để thực hiện các hoạt
động giáo dục thì họ gặp nhiều khó khăn. Những trường hợp này, chủ nhóm thường tự soạn
giáo án và GV, nhân viên chỉ việc dạy theo.
Mặc dù còn nhiều hạn chế như trên trong thực tiễn thực hiện Chương trình
GDMN, trong báo cáo hàng năm của các Phòng GD&ĐT tại 3 khu vực được khảo sát
lại cho biết: có 100% số nhóm trẻ đạt yêu cầu về thực hiện Chương trình GDMN, chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Như
vậy, cần xem xét lại việc thực hiện trách nhiệm của Phòng GD&ĐT, trường MN công
lập trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra và hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm
trẻ ĐLTT trên địa bàn.
Nguyên nhân hạn chế của nhóm trẻ ĐLTT trong thực hiện Chương trình
GDMN:
- Nhiều chủ nhóm không có chuyên môn về GDMN, không nắm được nội dung
Chương trình, kinh nghiệm quản lí chưa có, thiếu cập nhật thông tin khiến cho việc
chủ nhóm quản lý về chuyên môn trong nhóm trẻ còn gặp khó khăn.
- Việc hỗ trợ chuyên môn từ các trường MN công lập không thường xuyên, chưa
hiệu quả;
- Giáo viên nhóm trẻ ĐLTT thiếu về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng,
thiếu cập nhật Chương trình, thiếu kinh nghiệm trong dạy nhóm ghép nhiều độ tuổi,
thiếu sự an tâm công tác và cống hiến
75
- Về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, không đảm bảo cho việc thực hiện nội dung
và hoạt động giáo dục theo yêu cầu của Chương trình.
- Các nhóm trẻ ĐLTT còn chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền phổ biến
kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho CM và cộng đồng; CM hầu như
không biết đến Chương trình và yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục cho trẻ dưới
36 tháng
2.4. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh
phân cấp
2.4.1. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm 2.4.1.1. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
Trong quá trình quản lý, chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên. Nó có vai
trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đơn vị, từng cá nhân của quá trình quản lý.
Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhằm đưa toàn bộ hoạt động này vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và đảm
bảo các nguồn lực để đạt tới mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ
ở nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm
Kết quả thực hiện (%)
TT
Các hoạt động quản lý
Đã thực hiện, nhưng kết quả chưa cao
Chưa thực hiện
Đã thực hiện, đạt kết quả cao
1
46.5
37.1
16.4
2
50.6
2.9
46.5
3
17.4
48.2
34.4
Về lập kế hoạch hoạt động CS-GD trẻ Về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế họach hoạt động CS-GD trẻ Về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach hoạt động CS-GD trẻ
Qua bảng 2.10. cho thấy:
a) Về lập kế hoạch hoạt động CS-GD trẻ: Phần lớn các nhóm trẻ ĐLTT đã triển
khai xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ. Tuy nhiên, số nhóm thực
hiện việc xây dựng kế hoạch có kết quả cao, có tính khả thi chỉ chiếm 16.4%; có
76
46.5% đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao. Đặc biệt vẫn còn 37.1 % nhóm trẻ ĐLTT
chưa xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ.
Qua trao đổi với CBQL, phỏng vấn sâu chủ nhóm có phép, GVMN của các
nhóm trẻ ĐLTT cho thấy việc quản lý chuyên môn trong nhóm trẻ ĐLTT do Phòng GD&
ĐT của quận/ huyện phụ trách chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện theo kế hoạch giống của
trường mầm non công lập. Phòng GD&ĐT phân quyền cho Hiệu trưởng trường mầm non
công lập (giữ vai trò là “cụm trưởng”), trực tiếp hướng dẫn chuyên môn cho các nhóm trẻ
ĐLTT ngay từ khâu lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện hoạt động theo định kì
hoặc đột xuất. Tuy nhiên, ở các CSGDMN CL có rất ít nhóm trẻ nhà trẻ, các GVMN
thiên về giáo dục trẻ mẫu giáo nên rất khó hỗ trợ cho các nhóm trẻ ĐLTT hoặc nếu có
thì mỗi trường MN/MG được phân công lại hỗ trợ một kiểu, dẫn đến việc thực hiện
Chương trình GDMN khác nhau ở các nhóm trẻ ĐLTT.
Mặc dù việc quản lí hoạt động chuyên môn trong nhóm lớp của chủ nhóm trẻ
nhận được sự hỗ trợ tích cực của Phòng GD&ĐT, trường MN công lập trên địa bàn, tuy
nhiên chủ nhóm vẫn là người chủ động quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục để phù hợp
với nhóm mình. Theo đó, chủ nhóm soạn kế hoạch giáo dục năm, giáo viên soạn kế hoạch
giáo dục tháng, tuần và giáo án theo từng bài cụ thể. Tuy nhiên do đặc thù số nhóm lớp/ mỗi
cơ sở ít nên còn có những lớp ghép 2-3 độ tuổi, do đó chủ nhóm gặp khó khăn trong quản lí
hoạt động chăm sóc - giáo dục của giáo viên.
b) Về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động CS-GD trẻ: Chủ nhóm đã
thực hiện đạt kết quả cao 46.5%, đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao 50.6% và chưa
thực hiện 2.9%. Chủ nhóm chỉ đạo giáo viên thực hiện phiên chế nội dung chương
trình giống như hướng dẫn của trường mầm non công lập phụ trách hỗ trợ chuyên môn
cho mình căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo quản lý nhóm trẻ ĐLTT của
trường công lập được Phòng GD đưa ra để triển khai các hoạt động quản lý chuyên
môn tại nhóm trẻ.
c) Về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động CS-GD trẻ: Chủ
nhóm đã thực hiện đạt kết quả cao 17.4%, đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao 48.2%
và chưa thực hiện 34.4%. Chủ nhóm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch CS-GD trẻ trong
77
nhóm, dựa trên những quy định, thỏa thuận với giáo viên ngay từ khi tuyển người vào
làm việc. Ở một số nhóm lớp, chủ nhóm đánh giá chất lượng CS-GD của từng giáo
viên chưa dựa theo yêu cầu về kết quả phát triển trẻ dưới 3 tuổi ở các mặt: thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẫm mỹ, mà dựa theo một số tiêu
chí cụ thể như: tỉ lệ trẻ/nhóm phụ trách tăng cân, khỏe mạnh đi học đều, không bỏ
lớp... để đánh giá xếp loại giáo viên từ đó có những hình thức động viên khen thưởng
cũng như nhắc nhở kịp thời. Việc kiểm tra, giám sát của chủ nhóm đối với GV trong
nhóm trẻ ĐLTT được thực hiện khá chặt chẽ: Chủ nhóm kiểm tra, giám sát, đánh giá toàn
bộ các hoạt động chuyên môn, giáo án của từng GV, tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của
công tác kiểm tra, đánh giá của chủ nhóm còn tùy thuộc vào trình độ, năng lực ở mặt công
tác này, bởi thực tế cho thấy các chủ nhóm kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý nhân sự
Việc quản lý nhân sự của các chủ nhóm tham gia khảo sát đều có những đặc
điểm chung sau:
- Tuyển dụng: Chủ yếu việc tuyển dụng nhân sự tại các nhóm trẻ ĐLTT do chủ
nhóm là người tuyển dụng trực tiếp. Khó khăn trong tuyển dụng nhân sự đó là đội ngũ
GV không ổn định, chủ nhóm liên tục phải thực hiện quy trình: tuyển dụng – bồi
dưỡng nhân sự. Hơn nữa bản thân một số chủ nhóm còn hạn chế về trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý.
- Sử dụng nhân sự: Tùy theo trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và thâm
niên công tác, kinh nghiệm thực tế mà chủ nhóm có các biện pháp sử dụng nhân sự
khác nhau.
Qua thảo luận, phỏng vấn sâu chủ nhóm và GVMN đều cho thấy: việc chủ
nhóm phân công GV vào các lớp/ nhóm dựa vào trình độ chuyên môn và năng lực
thực tế. Hiện tại, các nhóm trẻ ĐLTT thu nhận khá nhiều trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ (đặc
biệt các nhóm mới thành lập), tuy nhiên trên thực tế, đội ngũ bảo mẫu lại chưa đáp ứng
yêu cầu về chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở lứa tuổi này. Theo số liệu thống kê
của các Phòng GD&ĐT quận Bình Tân, Quận Thủ Đức, Quận 7 hiện còn có 4,87%
78
bảo mẫu không có chứng chỉ SPMN/ cô nuôi nhưng vẫn đang đảm nhiệm công việc
chăm sóc giáo dục trẻ.
- Thực hiện chế độ chính sách đối với GV, NV trong nhóm trẻ
+ Thu nhập của giáo viên, nhân viên tại các nhóm trẻ ĐLTT phụ thuộc vào
mức thu học phí của từng nhóm nên thu nhập của họ thường không cao và không ổn
định. Giữa các Quận có sự chênh lệch đôi chút về mức lương: mặt bằng chung ở quận
Bình Tân, nhân viên: 3 -3,5triệu/tháng; GVMN là 4-4,5 triệu/tháng; Quận Thủ Đức:
lương GV trung bình 4 triệu/tháng, nhân viên và cấp dưỡng khoảng 3,5 triệu/tháng;
Quận 7: lương GV trung bình khoảng 4 triệu - 5 triệu/tháng (có nhóm lớp tính thâm
niên công tác để trả lương như nhóm trẻ 1/6 lương GV 1 năm 4,6 tr, GV làm 8 năm
lương 5,5 triệu), nhân viên và cấp dưỡng khoảng 3 đến 4 triệu/tháng. Ở một số nhóm
trẻ ĐLTT có thu nhập ổn định, GV, nhân viên được hưởng thêm các khoản khác ngoài
lương như tiền thưởng (các mức khác nhau theo thành tích làm việc), tiền đón sớm, trả
muộn, tiền thưởng dịp lễ tết. Ngoài ra, mức lương của GV tại các nhóm trẻ ĐLTT
được trả theo thỏa thuận giữa GV với chủ nhóm lớp dựa trên năng lực, thời gian công
tác và bằng cấp của GV. Mức lương này dao động trong khoảng từ 3.500.000đ đến
4.500.000đ/ tháng (đối với giáo viên) và 3.000.000đ đến 3.500.000đ/tháng (đối với
nhân viên). Nếu trông trẻ ngoài giờ hành chính (sau 17h), cha mẹ trả thêm cho nhóm
lớp 10.000đ/1 tiếng.
+ Khi làm việc tại các nhóm trẻ ĐLTT GV, nhân viên chịu khá nhiều áp lực
như: GV phải làm cả vào thứ 7, làm việc sớm và về muộn hơn so với trường MN. Về
thời gian làm việc: GV làm việc 6 ngày/ tuần từ thứ 2 đến thứ 7, mỗi ngày làm việc
khoảng 10 – 11 giờ, bắt đầu từ 6h30 - 7h đến 17h -18h. Một số khu vực cha mẹ làm
việc theo ca thì giờ đón trẻ bắt đầu sớm hơn từ 6h và giữ trẻ đến 19, 20h. Trong quá
trình làm việc tại các nhóm trẻ, GV chịu nhiều áp lực do chăm sóc trẻ nhỏ đòi hỏi sự tỉ
mỉ, thêm vào đó nhóm lớp thường ghép nhiều độ tuổi khác nhau.
+ Chế độ BHXH cho GV, nhân viên được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa
chủ nhóm và người lao động nên thường không đảm bảo theo quy định của pháp luật..
Theo khảo sát GV: Quận Thủ Đức có 84,21% GV tại các nhóm lớp của quận Thủ Đức
79
được đóng bảo hiểm với mức hỗ trợ của chủ nhóm lớp là 60-70% (chiếm 88,95% số
GV được khảo sát); Quận 7 có 100% GV tại các nhóm lớp được đóng bảo hiểm với
mức hỗ trợ như : BHXH GV đóng 10,5%, chủ nhóm đóng 21% tổng số lương; Quận
Bình Tân: có 65% GV tại các nhóm lớp có phép được đóng bảo hiểm xã hội với mức
tham gia: GV đóng 9,5%, chủ nhóm đóng 21%. GV ở các nhóm chưa tham gia đóng
bảo hiểm vì một số lý do: Họ lớn tuổi, thời gian công tác còn lại tính theo tuổi không
đảm bảo đủ thời gian để được hưởng chế độ BHXH, vì thế bản thân những GV này
cũng không có nguyện vọng tham gia BHXH. Số GV khác lại quá trẻ, mới ký hợp
đồng lao động nên chủ nhóm chưa hoàn thiện hồ sơ đăng ký đóng HBXH cho họ;
đồng lương còn thấp do đó GV không muốn bị khấu trừ. Các nhóm chưa có phép chưa
đóng bảo hiểm xã hội cho giáo viên do nhóm chưa đủ thủ tục pháp lý về mặt hành
chính (giấy phép hoạt động). Việc Phòng GD ĐT phối hợp các cơ quan chức năng (lao
động xã hội...) giải quyết các vướng mắc của nhóm lớp (không có dấu) để GV được
tham gia đóng BHXH (GV 40%, chủ nhóm đóng 60%) là một thành công lớn, giúp
các GV an tâm hơn khi làm việc tại nhóm trẻ ĐLTT.
Như vậy, việc quản lý về nhân sự trong nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm còn gặp
khó khăn, bất cập, ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự ổn định cũng như sự gắn bó với
nghề của đội ngũ giáo viên tại các nhóm trẻ ĐLTT.
2.4.1.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất tài chính, hành chính
a) Quản lý tài chính
- Quản lý thu của nhóm trẻ ĐLTT
+ Các nguồn thu thường xuyên của các nhóm trẻ ĐLTT được chủ nhóm kê khai
gồm: học phí, tiền ăn (tính theo số buổi ăn của trẻ), bán trú phí, vệ sinh phí, học liệu (thu
theo tháng hoặc theo kỳ, theo năm học), cơ sở vật chất (thu theo kỳ hoặc theo năm).
+ Mức thu do chủ nhóm trẻ ĐLTT tự xác định và có sự thỏa thuận với cha mẹ
trẻ khi đăng kí nhập học cho con tại nhóm.
+ Mức thu giữa các nhóm trẻ ĐLTT không giống nhau tùy thuộc vào địa bàn,
điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức lớp của mỗi nhóm…Trung bình mức
thu như sau:
80
Bảng 2.11. Mức thu ở nhóm trẻ ĐLTT
Các khoản thu Quận Bình Tân Quận Thủ Đức Quận 7
Học phí 500.000đ – 300.000 đ/tháng 600.000
600.000đ/tháng đ/tháng
Tiền ăn 26.000đ/ngày 18.000 -25.000đ/ngày 35.000 đ/ngày
Bán trú phí 200.000- 230.000-250.000đ/tháng 450.000
400.000đ/trẻ/năm đ/tháng
Phí vệ sinh 14.000 – 50.000đ/tháng
20.000đ/trẻ/tháng
Học liệu 100.000- 100.000-
200.000đ/trẻ/năm 120.000đ/trẻ/năm
Tiền cơ sở vật 200.000 – 200.000 -
chất, bảo hiểm... 1.200.000đ/trẻ/năm 1.200.000đ/trẻ/năm
Việc quản lý các khoản thu từ việc xác định mức thu, tiến hành thu, sử dụng các
khoản thu ở các nhóm trẻ ĐLTT đều do chủ nhóm lớp thực hiện chính. Các khoản thu
được thể hiện trên sổ sách của chủ nhóm trẻ ĐLTT.
- Quản lý các khoản chi
+ Các khoản chi của các nhóm trẻ được chủ nhóm kê khai gồm: lương giáo viên
(hàng tháng); Tiền ăn (hàng ngày); Tiền điện, tiền nước sạch, tiền mua xà phòng, nước
tẩy rửa, giấy vệ sinh...(hàng tháng); tiền thuê nhà (tháng, quý); Học liệu (theo kỳ, theo
năm học); Tiền sửa chữa, mua sắm nhỏ hoặc tiền thuê cơ sở vật chất, khấu hao tài sản
(theo năm), Chi các dịp lễ tết, chi tiền thưởng…
+ Việc quản lý các khoản chi do chủ nhóm thực hiện. Đa số các khoản chi
không được công khai trừ chi phí mua thực phẩm hàng ngày được viết lên các bảng
công khai tài chính tại các nhóm trẻ ĐLTT. Do không kiểm tra được sổ thu chi của các
năm trước nên chúng tôi không kết luận chính xác được các nhóm có đầu tư mua mới,
sửa chữa cơ sở vật chất thiết bị không, mặc dù chủ nhóm vẫn khẳng định hàng năm có
dành một khoản để mua học liệu, thay mới hoặc sửa chữa các đồ dùng. Tuy nhiên qua
81
quan sát và thăm các lớp, chúng tôi thấy nhiều nhóm có phép đồ dùng đồ chơi chưa
đầy đủ hoặc đã cũ. Đa số các nhóm lớp đồ chơi của trẻ lẫn lộn nhiều loại, đồ cũ,
hư…đồ dùng, học liệu hầu như không có. Nhiều hạng mục ở một số nhóm đã xuống
cấp, không đảm bảo (vòi nước hư, bếp nấu không hợp quy cách, ly cũ, khăn lau mặt
của trẻ sờn, cũ…)
- Về cân đối thu chi
Đa số các nhóm trẻ ĐLTT được khảo sát có số trẻ ở mức trung bình, nhóm lớp
đông nhất là 50 trẻ.Ví dụ về thu chi ở nhóm trè ĐLTT quận Thủ Đức như sau:
Thu trên học phí: 300000 x 50 trẻ = 15.000.000đ
Thu trên bán trú phí: 230.000 x 50 trẻ = 11.500.000đ
Tổng thu = 26.500.000đ
Chi lương GV: 4.500.000 x3 GV = 13.500.000đ
Chi lương NV, cấp dưỡng: 4.000.000 x 2 = 8.000.000đ
Tiền điện, nước: 2.000.000 đ
Tiền thuê nhà: không
Tổng chi thường xuyên = 23.500.000đ
Chênh lệch thu chi: 3.000.000đ
Với số trẻ đạt cao nhất là 50 trẻ, với mức thu như ở Thủ Đức thì chủ nhóm trẻ
ĐLTT chưa có thu nhập, chưa có tiền trả thuê nhà và chưa có tiền thưởng GV, NV,
đóng BHXH, tiền phí…Như vậy sự tồn tại và phát triển của nhóm trẻ ĐLTT là không
thể đảm bảo. Do đó việc chủ nhóm giảm số GV/ NV trên số trẻ; chấp nhận tuyển
người không có chuyên môn MN; Không đảm bảo các khoản chi như chi đầu tư
CSVC…để đảm bảo cân bằng tài chính.
- Về công khai minh bạch trong tài chính của các nhóm trẻ ĐLTT
Chủ nhóm công khai các khoản thu. Cha mẹ trẻ không có nhu cầu kiểm tra tài
chính mà chủ yếu quan tâm đến việc chăm sóc trẻ an toàn, khỏe mạnh, lên cân.
Các nhóm tự chủ về tài chính, tự thu tự chi, do đó chủ nhóm là người quyết
định tất cả vấn đề tài chính trong nhóm và họ chỉ công khai các khoản mức thu hàng
tháng, hàng năm trên trẻ. Các nhóm không có nhân sự riêng làm kế toán/thủ quỹ, chủ
nhóm là người thực hiện các nghiệp vụ này.
82
Việc công khai tài chính thu, chi cũng chỉ là hình thức, tuy nhiên cũng không
gặp phải nhiều sự thắc mắc từ phía phụ huynh.
Các chủ nhóm chưa quan tâm đến quản lí tài chính trong nhóm trẻ ĐLTT ngay
từ lúc lập dự án thành lập. Các cơ quan nhà nước chưa thẩm định về mặt tài chính khi
xem xét dự án để cấp giấy phép thành lập.
b) Quản lí cơ sở vật chất và quản lí hành chính
- Việc quản lí cơ sở vật chất của chủ nhóm trẻ ĐLTT mang tính chất quản lí gia
đình: Ngay từ khi xây dựng đề án để xin được cấp phép chủ nhóm đã chỉ ra các hạng
mục cơ sở vật chất và xây dựng hồ sơ giáo viên, nhân viên cũng như những chu kì bổ
sung thay thế. hiện tại cơ sở vật chất của các nhóm trẻ ĐLTT trong diện khảo sát đa số
đều có khuôn viên, diện tích nhỏ, phải thuê mướn nên phòng học hẹp, không có sân
chơi hoặc diện tích sân chơi hẹp, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu thốn nhiều. Hệ thống khu
vệ sinh không có riêng nam nữ, và chưa đạt yêu cầu vệ sinh. Sự sửa sang của chủ
nhóm cũng được dựa trên ý kiến đóng góp của phụ huynh và tư vấn của giáo viên
(trường hợp chủ nhóm không có chuyên môn về mầm non) song yếu tố quyết định vẫn
là bản thân chủ nhóm.
Như vậy: Việc quản lí cơ sở vật chất ở nhóm trẻ ĐLTT mang tính chất quản lý
gia đình, không có sự tham gia quản lí từ bên ngoài đối với các mặt tài chính, thu, chi.
- Việc quản lí hành chính tại các nhóm trẻ ĐLTT của các chủ nhóm mang tính
chất gia đình và tuân theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp phép (Ủy ban nhân dân
phường/xã). Chủ nhóm trẻ ĐLTT chính là người trực tiếp làm các thủ tục hành chính
để được cấp phép hoạt động.
Về hồ sơ sổ sách của các nhóm trẻ: Đối với các nhóm trẻ ĐLTT đã hoạt động
khá ổn định thì việc quản lý các hồ sơ sổ sách khá tốt. Hồ sơ có đầy đủ các thông tin
cần thiết về nhóm lớp, giáo viên và số trẻ, điểm danh đầy đủ theo ngày, theo tháng và
cả năm. Chủ nhóm quản lý hồ sơ sổ sách bao gồm: Quyết định thành lập nhóm lớp, hồ
sơ của chủ nhóm, hồ sơ của giáo viên, nhân viên; hồ sơ của trẻ, giấy chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm (bếp ăn tập thể), các hợp đồng liên quan đến cung cấp nước
sạch, vệ sinh thực phẩm, sổ thu tiền học phí, hóa đơn tiền chợ, sổ sức khỏe của bé. Hồ
sơ của GV gồm có: Kế hoạch giáo dục, giáo án và sổ theo dõi nhóm/ lớp trẻ của lớp
mình phụ trách. Tuy nhiên, khi nghiên cứu hồ sơ của GV cho thấy: giáo án còn khá sơ
83
sài, kế hoạch giáo dục chưa thể hiện đầy đủ các hoạt động của giáo viên trong các hoạt
động theo ngày/ tuần/ tháng. Các chủ nhóm trẻ ĐLTT vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc thực hiện đầy đủ các quy định về hồ sơ sổ sách (đặc biệt là khi mới đi vào hoạt
động). Sau khi có quyết định thành lập nhóm trẻ ĐLTT thì nhóm nhận được sự hỗ trợ
toàn diện về chuyên môn từ Phòng Giáo dục quận/ huyện và trường MN công lập trên
địa bàn thì công việc này dần đi vào ổn định hơn. Tuy nhiên ở một số nhóm nội dung
sổ sách, kế hoạch vẫn mang tính hình thức, đối phó.
2.4.2. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của ngành
GD&ĐT
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nghiêm túc việc phân cấp quản lý giáo
dục tại địa phương, tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo đối với các CSGDMN
ngoài công lập, trong đó có nhóm trẻ ĐLTT.
- Phòng GD&ĐT các quận/huyện phối hợp với UBND xã/phường rà soát, kiểm
tra điều kiện thành lập, hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn; cấp phép hoạt
động cho các nhóm có đủ điều kiện; hỗ trợ các nhóm chưa đủ các điều kiện tiếp tục
hoàn thiện để được cấp quyết định thành lập và giấy phép hoạt động theo quy định;
đình chỉ các nhóm không đủ điều kiện hoạt đông theo quy định.
Kết quả khảo sát cho thấy một số Phòng GD&ĐT đã có những tham mưu tốt
cho Sở GD&ĐT, từ đó giải quyết được phần nào những vấn đề tồn đọng trong quản lý
các nhóm trẻ ĐLTT. Phòng GD&ĐT dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, chỉ đạo trường
MN công lập trực tiếp hỗ trợ về chuyên môn cho nhóm trẻ ĐLTT, hỗ trợ UBND
xã/phường trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo quy định tại các văn bản chỉ đạo việc
quản lý các nhóm trẻ ĐLTT hiện nay tại các khu vực được Phòng GD&ĐT thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước. Trong đó, Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm thẩm
định các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT khi có hồ sơ thành
lập nhóm trẻ theo đề nghị của UBND cấp xã/phường; giúp UBND cấp xã/phường có
căn cứ để ra quyết định thành lập nhóm trẻ ĐLTT và kiến nghị giải thể khi nhóm
không đáp ứng các điều kiện; Hỗ trợ, tư vấn cho các nhóm trẻ ĐLTT về các điều kiện
hoàn thiện để được cấp phép; Phòng GD&ĐT tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá
84
các hoạt động chuyên môn của nhóm trẻ ĐLTT thường kì và đột xuất trong năm học;
Phân công trường MNCL cùng quản lý, giám sát, hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn.
Hiện các Phòng GD&ĐT chưa tổ chức được các lớp bồi dưỡng dành riêng về
quản lí cho Chủ nhóm trẻ ĐLTT, đặc biệt là quản lí về tài chính. Việc hỗ trợ, bồi
dưỡng chuyên môn của Phòng GD&ĐT còn chưa được thường xuyên, chưa đạt hiệu
quả cao. Những hạn chế chung trong công tác quản lý chuyên môn của Phòng
GD&ĐT là:
+ Nội dung tập huấn, bồi dưỡng chưa sát, chưa phù hợp với điều kiện và nhu
cầu thực tế ở nhóm trẻ ĐLTT (với các lớp ghép là chủ yếu).
+ Số lượng các chuyên đề được bồi dưỡng còn chưa nhiều do đó nội dung
kiến thức được giáo viên, nhân viên được học chưa thực sự đầy đủ, hệ thống.
+ Thời gian tổ chức bồi dưỡng chưa phù hợp.
Nguyên nhân: Các Phòng GD&ĐT số lượng chuyên viên mỏng, địa bàn quản lý
rộng, chưa có chuyên viên chuyên trách về nhóm trẻ ĐLTT. Ngoài ra, các cấp quản lý
chưa thực sự coi trọng việc phát triển và đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ dưới 36 tháng
tuổi trong nhóm trẻ ĐLTT.
- Các CSGDMN công lập tham mưu với UBND xã/phường về việc thực hiện
công tác quản lý đối với các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn, đồng thời thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhóm trẻ ĐLTT được phân
công quản lý.
Trường MN công lập hỗ trợ về chuyên môn cho nhóm trẻ ĐLTT trong phạm vi
xã/phường trường phụ trách, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT. Kết quả
khảo sát trên cả ba Quận cho thấy, trường MN công lập thực hiện chức năng hướng
dẫn lập kế hoạch và giám sát, kiểm tra trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên môn
của nhóm trẻ ĐLTT như: lập kế hoạch và thực hiện Chương trình chăm sóc và giáo
dục tại nhóm lớp; gửi các phiên chế nội dung hoạt động năm, tháng, tuần, thậm chí cả
thực đơn cho nhóm lớp ĐLTT; hướng dẫn hồ sơ sổ sách hành chính trong nhóm lớp;
kiểm tra cơ sở vật chất; tham gia kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ; chất
85
lượng khẩu phần ăn,…Điều này thể hiện rõ nét ở cả 3 Quận khi mà toàn bộ hoạt động
chuyên môn dành cho trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT (từ nội dung chăm sóc nuôi dưỡng cho
đến hoạt động giáo dục cho trẻ) đều được xây dựng giống như ở trường MN công lập.
Một số trường MN công lập đã tổ chức tập huấn lại cho giáo viên nhóm trẻ ĐLTT sau
khi được tham dự tập huấn của do Phòng GD&ĐT.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ chuyên môn của trường MNCL chưa sát thực, chưa phù
hợp với nhóm trẻ ĐLTT. Đội ngũ CBQL trường MN công lập ít trong khi số lượng
nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn nhiều, gây khó khăn cho việc thực hiện quản lý, giám sát
nhóm trẻ ĐLTT một cách thường xuyên (khu công nghiệp, khu đông dân cư).
Đa số trường MN công lập thực hiện bồi dưỡng chuyên môn không thường
xuyên và nếu có, tổ chức trong giờ hành chính nên không phù hợp với GV nhóm
ĐLTT. Giáo viên từ khi làm việc tại nhóm lớp (3 năm), mới được tham gia 1 lần bồi
dưỡng chuyên môn do trường MN công lập trên địa bàn tổ chức. Đa số trường MN
công lập không có nhóm trẻ, hoặc có nhưng được tổ chức theo độ tuổi, nên việc hướng
dẫn chuyên môn cho nhóm trẻ ĐLTT ghép các độ tuổi nhà trẻ gặp rất nhiều khó khăn.
Chưa có chế độ hỗ trợ cho Ban giám hiệu trường MN công lập trong việc tham gia
quản lý hướng dẫn về chuyên môn đối với nhóm trẻ ĐLTT .
2.4.3. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chính
quyền địa phương
Hiện nay các cấp quản lý chính quyền địa phương đã thực hiện:
- Tiến hành rà soát, kiểm tra điều kiện thành lập, điều kiện hoạt động của các cơ
sở GDMNNCL trên địa bàn, cấp phép hoạt động cho các cơ sở đủ điều kiện, hỗ trợ
các cơ sở hoàn thiện các điều kiện để được cấp quyết định thành lập và giấy phép hoạt
động theo quy định và đình chỉ các cơ sở không đủ điều kiện hoạt động giáo dục theo
quy định hiện hành;
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập làm tốt công tác tham mưu UBND xã/
phường về việc thực hiện công tác quản lý đối với các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn,
đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhóm trẻ ĐLTT.
86
- Phối hợp với các tổ chức, ban, ngành liên quan, chính quyền địa phương tổ
chức thanh tra, kiểm tra (thường xuyên, đột xuất) hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT
(chú trọng đặc biệt vào kiểm tra điều kiện đội ngũ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, chất lượng bữa ăn, việc đảm bảo an toàn cho trẻ...);
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của các khối xóm dân cư, Hội phụ nữ và các
tổ chức đoàn thể khác trong công tác giám sát, phát hiện, ngăn ngừa tiêu cực trong
hoạt động chăm sóc giáo dục ở các cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông báo công khai các CSGDMNNCL trên
địa bàn đã được cấp phép và chưa được cấp phép cho phụ huynh được biết để lựa chọn
trường lớp đảm bảo điều kiện chăm sóc giáo dục cho con em mình. Đồng thời tuyên
truyền cho nhân dân trong khu dân cư, tổ dân phố giám sát, phát hiện các
CSGDMNNCL cố tình hoạt động trái quy định, không đảm bảo an toàn cho trẻ, đề nghị
chính quyền địa phương xử lý theo quy định.
- Hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm trẻ ĐLTT: mở lớp đào tạo nhân viên trong
thời gian ngắn (từ 3-6 tháng) và vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần.
Các nhóm trẻ ĐLTT có trách nhiệm:
- Chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của
Bộ GD&ĐT về công tác quản lý cơ sở GDMNNCL.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và đảm
bảo an toàn cho trẻ. Đảm bảo chế độ chính sách với giáo viên, nhân viên. Đối với các cơ
sở có tuyển sinh trẻ năm tuổi phải thực hiện nghiêm túc quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình công nhận phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi.
- Tham gia các phong trào, các cuộc vận động, các hội thi, các đợt tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ của ngành GD-ĐT.
2.4.4. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện phân cấp và phối
hợp trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. HCM
a) Thuận lợi
87
- Việc quản lý các nhóm trẻ ĐLTT được quản lý chung theo đúng quy định 3:
UBND Tỉnh/ TP giao cho Sở GD&ĐT chỉ đạo chung UBND Quận/Huyện giao cho
Phòng GD&ĐT cấp Quận/Huyện chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các nhóm trẻ
ĐLTT UBND các phường/xã phối hợp với Phòng GD&ĐT Quận/Huyện trong việc
giám sát hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
- Đã có sự phối hợp quản lý các nhóm trẻ ĐLTT giữa UBND các phường, xã với
phòng GD; trường MN công lập. Các trường mầm non công lập rất tích cực hỗ trợ các
nhóm trẻ ĐLTT.
- Có sự tham gia và phối hợp quản lý nhóm trẻ ĐLTT giữa cơ quan quản lý địa
phương (UBND xã/ phường) với các tổ chức xã hội trên địa bàn.
Theo báo cáo và phỏng vấn sâu 8 CBQL, 6 đại diện các tổ chức xã hội của các
phường cho thấy: Nhìn chung, các tổ chức xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Mặt
trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội cựu chiến binh ...) của các phường đều nắm được
một phần thực trạng hoạt động của hệ thống trường/lớp mầm non trên địa bàn, trong
đó có nhóm trẻ ĐLTT do hàng năm, các địa phương vẫn có sự phối hợp giữa các ban,
ngành và đoàn thể xây dựng và thực hiện kế hoạch năm dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp quận/ huyện .
- Đã có sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể (Ngành GD&ĐT, Y tế, phụ
nữ, khuyến học ...) trong quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở các quận/huyện:
+ Y tế: hỗ trợ công tác y tế, giám sát bếp ăn theo qui cách, xem nguồn thực phẩm và
phòng chống dịch bệnh; tham mưu xử lý những trường hợp thực hiện không đúng theo chế
độ cho các cháu.
+ Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em phường/xã : giám sát, chịu trách nhiệm chính khi
kiểm tra liên ngành.
+ Hội Phụ nữ: có kế hoạch khi đi giám sát, ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em phường/
xã lên kế hoạch chính, các đoàn thể khác đi giám sát theo lĩnh vực của mình. Hội Phụ nữ
kết hợp một số đề án tìm nguồn hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn lớp cô nuôi, giải quyết
cho một số nhóm trẻ ĐLTT tham gia học tập. 3Điều lệ trường MN (2015) và Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục (Thông tư 13/2015/TT/BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
88
b) Khó khăn
Kết quả khảo sát cho thấy thực hiện các văn bản chỉ đạo của Nhà nước về quản
lý nhóm trẻ ĐLTT có gặp nhiều khó khăn cụ thể:
- Do đặc thù có nhiều nhóm trẻ ĐLTT trong địa bàn phải quản lý trong khi lực
lượng cán bộ của UBND phường/xã mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều việc lại không có
chuyên môn và thiếu chế tài đủ mạnh nên quản lý các nhóm trẻ ĐLTT chưa thực sự có
hiệu quả ở khu vực đông dân cư và khu công nghiệp.
- Đa số UBND phường/ xã giao toàn bộ trách nhiệm quản lý giám sát hoạt động
của nhóm trẻ ĐLTT sau cấp phép cho Phòng GD&ĐT và trường MN công lập trên địa
bàn, tuy nhiên thiếu các quy định phân công trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng.
- Địa phương khó kiểm soát thông tin về chủ nhóm do thiếu cơ chế giám sát và
thiếu các chế tài để xử phạt. Hiện nay ở Tp. Hồ Chí Minh đặc biệt là khu vực đông dân
cư và khu vực công nghiệp có hiện tượng một chủ nhóm quản lý nhiều cơ sở ở nhiều
địa điểm khác nhau. Khi thành lập rồi có hiện tượng mua đi, bán lại các nhóm cho
người quản lý khác...Mặt khác, khi không thu hút được trẻ, nhóm giải thể thì chủ nhóm
cũng không thông báo với chính quyền, vì thế, gây rất nhiều khó khăn cho địa phương
trong việc giải quyết các thủ tục liên quan cấp/thu hồi giấy phép hoạt động và quản lý
chủ nhóm, nhóm trẻ.
- Phòng GD&ĐT dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, chỉ đạo các trường MN công
lập trực tiếp hỗ trợ về chuyên môn cho nhóm trẻ ĐLTT, hỗ trợ UBND phường/xã
trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT, tuy nhiên các phòng GD&ĐT số lượng chuyên viên
mỏng, địa bàn quản lý rộng, chưa có chuyên viên chuyên trách về nhóm trẻ ĐLTT.
Ngoài ra các cấp quản lý chưa thực sự coi trọng việc phát triển và đảm bảo chất lượng
CS-GD trẻ dưới 36 tháng tuổi trong nhóm trẻ ĐLTT.
- Đội ngũ CBQL trường MN công lập ít trong khi số lượng nhóm trẻ ĐLTT trên
địa bàn nhiều, gây khó khăn cho việc thực hiện quản lý, giám sát nhóm trẻ ĐLTT một
cách thường xuyên.
Như vậy việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT đã theo đúng các văn bản quản lý chỉ đạo
về mặt hình thức, tuy nhiên, trên thực tế quá trình phân cấp giữa các cấp quản lý còn
89
gặp nhiều khó khăn, bất cập gây ảnh hưởng đến việc quản lý nhóm trẻ, phát triển
nhóm trẻ và đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ tại các nhóm trẻ ĐLTT hiện nay.
c) Hạn chế
- Qua khảo sát cho thấy việc phối hợp và tham gia của các tổ chức chính trị, xã
hội vào quản lý nhóm trẻ ĐLTT phụ thuộc vào quy định phân công của UBND
phường/xã dưới sự tham mưu của trường MN công lập và Phòng GD&ĐT trong đó
trách nhiệm chủ yếu vẫn thuộc về Phòng GD&ĐT, trường MN công lập.
- Do hạn chế về chuyên môn và quản lý nhóm trẻ ĐLTT, đồng thời chưa có
những quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng nên chưa phát huy tối đa sự tham gia
và vai trò của các bên.
- Hiện nay chưa có văn bản quản lý hành chính nào nêu cụ thể về quyền hạn,
trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội, cá nhân trong cộng đồng trong việc tham
gia, phối hợp, tư vấn giám sát nhóm trẻ ĐLTT.
- Các tổ chức xã hội, UBND phường/xã không có chuyên môn về GDMN, chưa
nắm rõ các vấn đề tham gia hỗ trợ, tư vấn, giám sát nhóm trẻ ĐLTT. Vì vậy, việc
kiểm tra hoạt động các nhóm trẻ ĐLTT còn hạn chế.
- UBND phường/xã nhiều việc chỉ một cán bộ văn xã lại kiêm nhiệm. Số lượng
cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội rất mỏng, phải đảm nhiệm nhiều công việc.
- Bản thân các nhóm trẻ ĐLTT cũng chưa có sự chủ động trong việc thu hút sự
tham gia, hỗ trợ và phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội
trên địa bàn.
Như vậy, rất cần có cơ chế, chính sách rõ ràng hơn để tạo điều kiện phát huy sức
mạnh của mỗi tổ chức xã hội trong việc tham gia góp phần quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
Các vấn đề cần giải quyết
Mặc dù cơ chế quản lý thể hiện sự chặt chẽ thông suốt như vậy nhưng trong quá
trình triển khai thực hiện đã nảy sinh những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết:
Các trường mầm non công lập rất tích cực hỗ trợ các nhóm trẻ ĐLTT, nhưng
chủ yếu chỉ có thể quan tâm đến hoạt động chăm sóc trẻ, sự an toàn của trẻ, thường tổ
90
chức kiểm tra đột xuất giờ ăn, giờ ngủ, kiểm tra an toàn phòng nhóm, đồ dùng đồ
chơi,….
Các trường phải trực tiếp giám sát về chuyên môn của các nhóm trẻ ĐLTT trên
địa bàn rộng nên chỉ có thể thực hiện công việc kiểm tra, giám sát ngoài giờ, và cũng
không có thời gian quan tâm nhiều đến kiểm tra chất lượng tổ chức các hoạt động giáo
dục của các nhóm trẻ ĐLTT.
Có những nhóm trẻ ĐLTT hoạt động trong thời gian ngắn hoặc thay đổi chủ vì vậy
gây khó khăn cho công tác quản lý.
GV tại các nhóm lớp không ổn định, do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ cũng như công tác hỗ trợ, bồi dưỡng chuyên môn.
Đã có sự phối hợp quản lý các nhóm trẻ ĐLTT giữa UBND các phường, xã với
phòng GD; trường MN công lập. Tuy nhiên do địa bàn rộng, có một số lực lượng phối hợp
chưa quan tâm đúng mức hoặc không đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ để kiểm tra, vì vậy
vẫn tồn tại tình trạng: 1/ nhiều nhóm trẻ ĐLTT không đảm bảo điều kiện vẫn tiếp tục hoạt
động, 2/ chưa thúc đẩy nhanh được các nhóm chưa được cấp phép hoàn thiện các điều kiện
để cấp phép.
Chủ trương hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục MN như đã nêu trên, thực tế có gặp những
khó khăn trở ngại do các nhóm trẻ ĐLTT thay đổi chủ nhóm, chuyển địa điểm, chủ
nhà không cho cải tạo cơ sở, giáo viên thay đổi liên tục (quận Thủ Đức).
Về chế độ đối với GV như đóng bảo hiểm, chế độ tiền thưởng, nghỉ hè, nghỉ
lễ…Các trường thực hiện đầy đủ, riêng các nhóm trẻ ĐLTT thực hiện tuy đã có nhiều cố
gắng, nhưng chưa đảm bảo 100% đóng BHXH cho GV, phần phúc lợi thưởng cho GV
còn hạn chế do thu nhập hàng tháng cho nhóm trẻ chưa đảm bảo.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Qua khảo sát cho thấy các đối tượng được tham gia khảo sát đều nắm được vai
2.5.1. Nhận thức của các đối tượng về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
trò của nhóm trẻ ĐLTT, nắm bắt được sự phân cấp trong quá trình quản lý nhóm trẻ
ĐLTT.
91
Về phía Sở, phòng GD và ĐT: Đã nắm được tầm quan trọng cũng như vai trò
của việc phân cấp quản lý tại địa phương. Tuy nhiên các cấp quản lý còn chưa thực
sự coi trọng việc phát triển và đảm bảo chất lượng cho trẻ dưới 36 tháng tuổi trong
các nhóm trẻ ĐLTT vì thế các cấp quản lý còn giao trách nhiệm này cho gia đình và
địa phương. Do vậy công tác này còn chưa đem lại hiệu quả.
Về phía các trường MN công lập: Đã bước đầu nhận thức được vai trò của các
nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương và đã có sự hỗ trợ, giám sát các nhóm trẻ ĐLTT. Tuy
nhiên trên thực tế các trường mầm non công lập còn chưa nắm rõ được những đặc
điểm cơ bản, đặc trưng của các nhóm trẻ ĐLTT cho nên việc hỗ trợ chưa sát với thực
tế, chưa phù hợp, việc giám sát mang tính hình thức làm khó cho các nhóm trẻ ĐLTT
Về phía chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội... Các đối tượng
còn chưa hiểu đúng vai trò và đóng góp to lớn của các nhóm trẻ ĐLTT, chưa nhận
thức được tầm quan trọng của việc giám sát hoạt động chăm sóc, giao dục tại các
nhóm trẻ ĐLTT để phát hiện kịp thời những nguy cơ không an toàn, không đảm bảo
chất lượng và kịp thời xử lý những sai phạm. Vì thế quá trình quản lý còn lỏng lẻo,
còn mang tính hình thức và chưa mang lại hiệu quả cao trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT. Bên cạnh đó ở các địa phương công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ,
chăm sóc trẻ, các câu lạc bộ phụ huynh để giúp phụ huynh chia sẻ, phối hợp để quản
lý nhóm trẻ ĐLTT còn nhiều hạn chế và mang tính hình thức.
2.5.2. Các văn bản chỉ đạo về phân cấp
- Qua hồi cứu tư liệu nhận thấy UBND Thành Phố, Sở GD&ĐT Thành Phố Hồ
Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản nhằm hỗ trợ, phát triển các cơ sở GDMN, tăng
cường chất lượng chăm sóc giáo dục MN, kiểm tra giám sát việc thực hiện chăm sóc
giáo dục trẻ tại các cơ sở trong và ngoài công lập :
+ Chỉ thị số 20/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ ở các trường, lớp, cơ
sở giáo dục mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh;
92
+ Thông báo số 699-TB/TU ngày 04 tháng 01 năm 2014 của Văn phòng Thành
ủy Thành phố Hồ Chí Minh về kết luận của đồng chí Bí thư Thành ủy về công tác
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và xây dựng, phát triển, quản lý trường mầm non;
+ Thông báo số 734-TB/TU ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Văn phòng Thành
ủy Thành phố Hồ Chí Minh về kết luận của Đồng chí Bí thư Thành ủy về giải quyết
kiến nghị của các quận ủy, huyện ủy liên quan công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ
+ Quyết định số 31/2014 QĐ – UBND ngày 13/9/2014 Quyết định ban hành
em và xây dựng, phát triển, quản lý trường mầm non trên địa bàn thành phố.
chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý,
giáo viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
+ Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Ủy ban nhân dân thành
phố về ban hành kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm
học 2014- 2015;
+ Quyết định số 41/2014 QĐ- UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 về Ban hành
Quy định về chương trình huy động vốn cho vay đầu tư xây dựng trường mầm non
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ;
+ Quyết định 4518/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ mầm non từ 6
tháng tuổi đến 18 tháng tuổi trên địa bàn thànhphố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm
2020;
+ Công văn số 3442/ UBND –ĐT ngày 16 tháng 7 năm 2014 về các tiêu chí xây
dựng của trường nhóm lớp mầm non áp dụng chung trên địa bàn Thành phố;
- UBND các quận/huyện, Phòng GD quận/huyện đã ban hành các văn bản
nhằm triển khai có hiệu quả tinh thần chỉ đạo của cấp trên trên cơ sở phù hợp với đặc
điểm tình hình tại địa phương. Các văn bản chỉ đạo tập trung vào các nội dung cụ thể
sau:
+ Chính sách ưu đãi để đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố
được các Phòng GD tham gia khảo sát triển khai: hỗ trợ phát triển các nhóm trẻ độc lập tư
thục : 1/ Đối với nhóm trẻ ĐLTT : tư vấn cấp đất, cho thuê đất với giá ưu đãi, vay vốn, hỗ
trợ kinh phí hằng năm. 2/ Đối với trẻ: Có được hưởng các chế độ giống như trẻ trong
93
trường công lập như được miễn học phí theo qui định, hỗ trợ tiền ăn trưa. Những qui định
chính phủ đều được thực hiện. 3/ Đối với giáo viên: chế độ làm việc, thời gian làm việc
theo thỏa thuận của từng cơ sở, lương, đóng bảo hiểm.
+ Thông báo số 456 –TBQU ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Quận ủy Thủ
Đức về Kết luận của đồng chí Bí Thư Quận Ủy về tình hình các nhóm trẻ gia đình,
các điểm, lớp, trường mầm non tư thục trên địa bàn Quận;
+ Công văn số 715 –CV/QU ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Quận ủy Quận
Thủ Đức về tăng cường công tác quản lý nhóm trẻ, các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công công lập;
+ Kế hoạch số 300/KH-UBND ngày 31/12/2013 về thực hiện Chỉ thị
20/2013/CT-UBND của ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh, nâng cao chất
lượng nuôi dạy trẻ ở các trường lớp cơ sở giáo dục mầm non tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Thông báo số 07/TB-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân
Dân quận Thủ Đức về Ủy quyền cho phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp thực hiện
một số nội dung trong việc quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập.
+ Công văn số 1311/UBND-GDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân quận Thủ Đức về việc tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nâng
cao chất lượng nuôi dạy trẻ mầm non trên địa bàn.
- Kế hoạch số 05/GDĐT ngày 12 tháng 01 năm 2015 của phòng Giáo dục –
Đào tạo về quản lý hoạt động các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tại địa phương.
Tóm lại : Các văn bản qui định và việc thực hiện các chính sách của Chính phủ, Bộ
Ngành về quản lý nhóm trẻ ĐLTT đã được Thành phố thực hiện nghiêm túc. Mỗi quận,
huyện căn cứ vào tình hình thực tế của mình đã có những qui định cụ thể nhằm thực hiện
những văn bản của cấp trên. Những qui định của Thành phố và của Chính phủ, Bộ Ngành
đã tạo điều kiện cho các nhóm trẻ ĐLTT phát triển đáp ứng được nhu cầu chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non ở Thành phố.
Tuy nhiên, nhiều văn bản trên là loại văn bản đơn hành, nghĩa là chỉ được dùng
một lần (để nhắc nhở, để giám sát…). Vẫn thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể các quy
trình hoạt động, đặc biệt là các yêu cầu trong việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT từ nhiều góc độ
94
khác nhau, các văn bản phân cấp quy định rõ trách nhiệm các cấp quản lý, chưa có văn
bản quản lý hành chính nào nêu cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức
chính trị xã hội, cá nhân trong cộng đồng trong việc tham gia, phối hợp, tư vấn giám
sát nhóm trẻ ĐLTT. Đây chính là những rào cản ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT hiện nay.
2.5.3. Các điều kiện nguồn lực đáp ứng yêu cầu phân cấp
2.5.3.1. Về trình độ, năng lực chuyên môn của chủ nhóm, giáo viên và nhân
viên
- Trình độ Chủ nhóm
Kết quả báo cáo cho thấy: Đa số chủ nhóm có trình độ trung cấp chuyên ngành
GDMN (chiếm 51.76%), trong khi đó chủ nhóm có trình độ Đại học, cao đẳng chỉ
chiếm 37.06% (trình độ đại học là 9.41%, cao đẳng là 27.65%). Bên cạnh đó, có
11.18% chủ nhóm chỉ có trình độ phổ thông và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về
CBQL/GDMN. Tại quận Bình Tân, chỉ có dưới 50% chủ nhóm có trình độ chuyên
môn về SPGDMN đáp ứng yêu cầu qui định về trình độ của chủ nhóm trẻ ĐLTT. Tại
quận Thủ Đức, một số nhóm lớp (đặc biệt các nhóm chưa được cấp phép) chủ nhóm
không hề có chứng chỉ MN hay chứng chỉ quản lý; việc nấu ăn cũng do chủ nhóm
kiêm nhiệm.
Qua khảo sát thực tế tại cả ba quận, nhiều chủ nhóm không có chuyên môn về
GDMN, thiếu kinh nghiệm quản lí, giám sát và hỗ trợ việc thực hiện Chương trình
GDMN. Số lượng chủ nhóm chưa qua đào tạo sư phạm mầm non và đào tạo bồi dưỡng
về quản lí chủ yếu là những chủ nhóm trẻ ĐLTT chưa có phép. Đây là một hiện trạng
bất cập bởi ý kiến của nhiều cán bộ quản lí như Hiệu trưởng các trường công lập và
Chuyên viên Phòng GD và Sở GD đều cho rằng: "Người quản lí không có chuyên môn
về giáo dục mầm non thì không thể làm tốt được các công tác tại các cơ sở GDMN. Ví
dụ như lập kế hoạch năm học, đánh giá chuyên môn của GV...".
95
- Trình độ của Giáo viên
Bảng 2.12. Trình độ đào tạo của GV (năm học 2014-2015)
Trình độ Thủ Đức Bình Tân Quận 7 Chung
SL % SL % SL % SL %
GDMN : ĐH
& sau ĐH 18 9.57 0 0 22 13.66 40 10.15
GDMN Cao
26 13.83 11 24.44 12 7.45 49 12.44 đẳng
GDMN
Trung cấp 144 76.60 34 75.56 127 78.88 305 77.41
Tổng 188 100 45 100 161 100 394 100
- Trình độ của nhân viên
Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của nhân viên (năm học 2014-2015)
Thủ Đức Bình Tân Quận 7 Chung
Trình độ
SL % SL % SL % SL %
0 0 0 0 0 0 0 GDMN: Cao đẳng 0
0 0 0 0 0 0 0 GDMN: Trung cấp 0
Ngành khác, có CC SP
0 0 13.46 0 0 7 3.10 MN 7
0 0 0 11 50 11 4.87 Ngành khác, không có 0
chứng chỉ SP MN
Phổ thông, có chứng 152 100 30 57.69 11 50 193 85.40
chỉ SP MN/cô nuôi
152 100 52 100 22 100 226 100 Tổng
- Kết quả khảo sát cho thấy: Tại các nhóm trẻ ĐLTT 85,4% nhân viên có trình
độ phổ thông và có chứng chỉ SPMN hoặc cô nuôi, bên cạnh đó vẫn còn 4,87% nhân
96
viên không có chứng chỉ SPMN/cô nuôi nhưng hiện vẫn đang đảm nhiệm việc chăm
sóc trẻ tại các nhóm trẻ ĐLTT.
- Về qui mô số lượng Chủ nhóm, GV, NV trong nhóm trẻ ĐLTT:
GV trong các nhóm trẻ ĐLTT hiện nay còn rất thiếu, đội ngũ GV không ổn định,
đa số có trình độ Trung cấp Sư phạm mầm non (chiếm tỷ lệ 77.41%); tỷ lệ GV có trình
độ cao đẳng và đại học chiếm 22.59%. Tuổi đời của GV từ 18 - 30 tuổi, số năm kinh
nghiệm cao nhất là 5 năm, thấp nhất là dưới 1 năm. Như vậy, nhìn chung đội ngũ GV
đang dạy ở các nhóm trẻ ĐLTT còn trẻ, không ổn định, thay đổi thường xuyên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy: giáo viên chủ yếu là người ngooài tỉnh mới ra
trường, chưa có nhiều kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ (đặc biệt trẻ dưới 36 tháng).
Tại địa bàn quận 7, GV chủ yếu có trình độ trung cấp (78.88%), tuổi đời còn rất trẻ,
chủ yếu GV mới ra trường chưa xin được vào các trường công nên vào làm tại các
nhóm trẻ ĐLTT như một giải pháp tạm thời, vì vậy bản thân tâm lý của họ cũng không
ổn định. Qua khảo sát và qua bảng thu thập thông tin của các chủ nhóm trẻ cho thấy có
những GV chưa đảm bảo đúng chuyên môn MN. Theo chia sẻ của các chủ nhóm trẻ,
việc tuyển GV đúng chuyên môn và trình độ đạt chuẩn khó khăn và chi phí tiền lương
cao nên chủ nhóm trẻ phải thuê người lao động không có chuyên môn MN vào làm
việc trực tiếp với trẻ trong các nhóm trẻ.
Qua báo cáo của các cấp quản lý, phỏng vấn trực tiếp đội ngũ CBQL và
GVMN tại địa bàn quận Bình Tân cho thấy: Số lượng giáo viên, nhân viên ở các nhóm
trẻ ĐLTT còn thiếu rất nhiều. Với đặc thù khu công nghiệp, khu chế xuất thu hút rất
đông lực lượng lao động nên các nhóm trẻ ĐLTT phát triển rất nhanh, rải rác, không
ổn định. Hiện nay, đa số các nhóm trẻ ĐLTT chưa được cấp phép đều do nguyên nhân
cơ bản là chưa đủ số lượng giáo viên theo quy định (hoặc trình độ của đội ngũ chưa
đảm bảo). Trong điều kiện như vậy, các nhóm chủ yếu chỉ có 1 GV và nhân viên.
- Về công tác Bồi dưỡng chuyên môn: Đối với nhóm trẻ ĐLTT đã được cấp
phép thì được tham gia dự hoạt động bồi dưỡng chuyên môn như các trường công lập
và được nhận các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề. Đối với nhóm trẻ ĐLTT
97
chưa được cấp phép không nhận được sự hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn từ các Phòng
GD&ĐT, chủ yếu chỉ được tham dự một số lớp kiến tập tại trường MN công lập trên
địa bàn (bồi dưỡng chuyên môn theo cụm), hoặc được chủ nhóm đi dự về truyền đạt
lại. Vì vậy, nhiều GV, nhân viên không (hoặc ít khi) được trực tiếp tham gia tập huấn
chuyên môn nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các lớp bồi dưỡng chuyên môn do đó kiến
thức GV, nhân viên học được chưa thực sự đầy đủ, hệ thống và chưa cập nhật thường
xuyên. Chưa có lớp bồi dưỡng dành riêng cho đối tượng Chủ nhóm về quản lí nhóm
trẻ ĐLTT. Lý do: (1) Thời gian làm việc tại nhóm trẻ ĐLTT khiến cho họ không bố trí
được thời gian dành cho việc học tập bồi dưỡng (vì phải làm cả thứ bảy); (2) Số lượng
giáo viên trên lớp ít (chủ yếu là 01 giáo viên và 01 NV) không có người trông trẻ để đi
dự bồi dưỡng chuyên môn.
2.5.3.2. Về sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý
- Qua khảo sát cho thấy bản thân các nhóm trẻ ĐLTT cũng chưa có sự chủ động
trong việc thu hút sự tham gia, hỗ trợ và phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ
chức chính trị xã hội trên địa bàn.
- Mặt khác việc phối hợp và tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội vào quản
lý nhóm trẻ ĐLTT phụ thuộc vào quy định phân công của UBND phường/xã dưới sự
tham mưu của trường MN công lập và Phòng GD&ĐT trong đó trách nhiệm chủ yếu
vẫn thuộc về Phòng GD&ĐT, trường MN công lập.
- Do hạn chế về chuyên môn và quản lý nhóm trẻ ĐLTT, đồng thời chưa có
những quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng nên chưa phát huy tối đa sự tham gia
và vai trò của các bên.
- Các tổ chức xã hội, UBND phường/xã không có chuyên môn về GDMN, chưa
nắm rõ các vấn đề tham gia hỗ trợ, tư vấn, giám sát nhóm trẻ ĐLTT. Vì vậy, việc
kiểm tra hoạt động các nhóm trẻ ĐLTT còn hạn chế.
- UBND phường/xã nhiều việc chỉ một cán bộ văn xã lại kiêm nhiệm. Số lượng
cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội rất mỏng, phải đảm nhiệm nhiều công việc.
Như vậy, đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT.
98
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Thành phố
Hồ Chí Minh
2.6.1. Những thành công chủ yếu và nguyên nhân
Các nhóm trẻ ĐLTT tại khu công nghiệp, khu chế xuất gia tăng với tốc độ rất
nhanh. Trên thực tế, các nhóm trẻ này đã góp phần san sẻ gánh nặng áp lực về việc đáp
ứng nhu cầu của phụ huynh gửi con vào các cơ sở GDMN, từ đó hỗ trợ nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Số lượng các nhóm trẻ ĐLTT tăng nhanh tạo
được tính cạnh tranh cao trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ.
Các nhóm trẻ ĐLTT đã chú trọng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đã
thực hiện một phần Chương trình giáo dục theo quy định.
Đội ngũ GV nhóm trẻ ĐLTT đa số được đào tạo chuyên môn bài bản, được
hưởng mức lương cao hơn các GV trường công lập (3,1 -3,5 tr/tháng), được tham gia
đóng BHXH. Đây thực sự là điểm khác biệt cuả GVMN ngoài công lập ở thành phố
Hồ Chí Minh so với nhiều địa phương khác trong cả nước.
2.6.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân
Do nằm ở khu công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh, các nhóm trẻ ĐLTT
thành lập/ giải thể quá nhiều và quá nhanh, gây khó khăn trong công tác quản lý.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ còn nhiều vấn đề bất cập.Việc quản lý hồ sơ
sổ sách ở các nhóm trẻ ĐLTT còn chưa thực sự khoa học. Nhiều chủ nhóm không có
chuyên môn mầm non nên gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng, quản lý các hồ sơ
sổ sách chuyên môn.
Đội ngũ nhân sự (chủ nhóm, GV/NV) chưa thực sự đảm bảo về chất lượng
(tuổi đời và tuổi nghề đều non trẻ, ít kinh nghiệm chuyên môn) và số lượng. Đội ngũ
GV/NV luôn trong tình trạng thiếu sự ổn định do GV gặp khó khăn khi phải dạy lớp
ghép nhiều lứa tuổi, phải dạy cho trẻ nhà trẻ, trong khi được đào tạo dạy cho trẻ mẫu
giáo, thời gian làm việc kéo dài cả thứ bảy, ít có cơ hội được học hỏi bồi dưỡng
chuyên môn nâng cao tay nghề, chế độ chính sách dành cho họ chưa thực sự đảm bảo
(lương chưa đảm bảo mức sống tối thiểu khi phải thuê nhà).
99
Cơ sở vật chất trong nhóm trẻ ĐLTT còn trong tình trạng thiếu thốn. Đồ dùng
đồ chơi thiếu so với quy định; hầu hết thiếu sân chơi, trẻ ít được vận động, ít được tiếp
xúc với không khí tự nhiên.
Nhiều nhóm trẻ ĐLTT hoạt động chưa có tính ổn định và không có kế hoạch
phát triển lâu dài, bền vững. Các nhóm trẻ ĐLTT chủ yếu thực hiện chức năng “giữ
trẻ”, khó có thể đảm bảo thực hiện các mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ theo chương
trình giáo dục mầm non. Điều đó thực sự chưa tạo được sự công bằng trong giáo dục
cho trẻ.
Thủ tục hành chính để được cấp phép lên loại hình “trường MN” còn phức tạp,
khó khăn (đòi hỏi giấy tờ nhà đất…).
Mặc dù có các văn bản của Nhà nước quy định về trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục nhưng trên thực tế các cấp chính quyền còn chưa thể thực hiện chủ
động và tích cực, việc quản lý các nhóm trẻ ĐLTT chủ yếu thuộc về Sở GD&ĐT,
UBND phường/xã, Phòng GD&ĐT quận/huyện và trường MN công lập chịu trách
nhiệm chính, vai trò phối hợp quản lí, giám sát của chính quyền địa phương cấp trên,
các tổ chức xã hội còn mờ nhạt.
Cán bộ phường, xã còn có hạn chế trong công tác quản lý các nhóm trẻ ĐLTT
lực lượng còn ít, kiêm nhiệm. Còn chưa phát hiện kịp thời hoặc chưa kiên quyết đình
chỉ các nhóm trẻ ĐLTT chưa đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Chuyên viên tổ mầm non của các Phòng giáo dục còn mỏng, có nơi địa bàn
rộng, công tác kiểm tra, phối hợp với các ban, ngành địa phương trong việc quản lý
trường, lớp MG ĐLTT, nhóm trẻ ĐLTT còn hạn chế.
Chế độ chính sách còn bất cập. Đội ngũ cán bộ quản lý ở trường công lập
đương nhiên phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn của các nhóm trẻ
ĐLTT song chưa được đảm bảo các quyền và nguồn lực hỗ trợ tương ứng để thực hiện
nhiệm vụ đã nhận. Bên cạnh đó một trường mầm non công lập phụ trách hỗ trợ về
chuyên môn cho quá nhiều nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn nên việc hỗ trợ không thường
xuyên, kịp thời dẫn đến hạn chế về chất lượng cũng như hiệu quả hỗ trợ. Ngoài ra
trường mầm non công lập không có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí nhóm trẻ
ĐLTT, đặc biệt là lớp ghép nhiều độ tuổi, với các GV ở các nhóm trẻ ĐLTT non tuổi
100
đời vả cả tuổi nghề trong lĩnh vực chuyên môn. Còn trong lĩnh vực quản lí tài chính,
quản lí các hoạt động khác liên quan cộng đồng thì trường mầm non công lập chưa có
kinh nghiệm, nếu không thể nói là non nớt hơn so với các chủ nhóm trẻ ĐLTT hoặc
có một cách tiếp cận hoàn toàn khác (ngân sách Nhà nước – ngân sách nguồn tư nhân).
Ý thức, trách nhiệm thực hiện qui định pháp luật của một số chủ nhóm các
nhóm trẻ ĐLTT còn hạn chế.
Chưa có văn bản hướng dẫn các nội dung sau: quy trình chuyển nhượng nhóm/ lớp;
các nhóm, lớp chuyển đổi địa điểm…
Số nhóm trẻ ĐLTT phát triển nhanh, không có quy hoạch, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ
trong khu dân cư, cơ sở vật chất của nhóm, lớp chưa đảm bảo theo yêu cầu quy định.
Đa số là mô hình cơ sở vật chất của gia đình dùng làm nhóm trẻ ĐLTT nên chưa phù
hợp với việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đội ngũ giáo viên không ổn định...
Nhóm trẻ ĐLTT thường không ổn định, hoạt động theo thời vụ dựa trên nhu
cầu của phụ huynh, khó phát hiện do vậy việc cấp phép có nhiều khó khăn.
Vấn đề cần giải quyết
Tăng cường nâng cao nhận thức cho các đối tượng có liên quan đến thực hiện
phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT như cán bộ cấp Sở, Phòng GD và ĐT, các trường MN
công lập, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội...) nhằm khuyến khích các đối
tượng nắm rõ tầm quan trọng của quản lý nhóm trẻ ĐLTT từ đó tham gia tích cực, hiệu quả
hơn trong quản lý và phát triển các nhóm trẻ ĐLTT.
Cần xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở
thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Cần hoàn thiện các chính sách quy định của chính quyền địa phương về trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý và yêu cầu phối hợp trong quản lý nhóm
trẻ ĐLTT. Chính vì vậy, trước hết cần rà soát lại cơ chế quản lý hiện hành, đề xuất cơ
chế quản lý theo hướng tăng cường hơn nữa vai trò của chính quyền, các cấp quản lý và
vận động tổ chức xã hội cùng tham gia công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhóm trẻ
ĐLTT. Mặt khác cần xây dựng hệ thống văn bản chặt chẽ hơn trong vấn đề các tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá loại hình giáo dục nhóm trẻ ĐLTT. Hiện nay loại hình tư thục
không có đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục. Thực tế nhóm trẻ ĐLTT thường nhận
số trẻ lớn hơn so với quy định để tăng thu, cơ sở vật chất không đảm bảo, giáo viên không
101
ổn định, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ
ĐLTT.
Chú trọng nhiều đến công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chủ
nhóm, GVMN ở nhóm trẻ ĐLTT, đặc biệt về cách chăm sóc, giáo dục cho trẻ nhỏ
dưới 36 tháng (vì loại hình này hiện đang trông giữ chủ yếu trẻ dưới 36 tháng tuổi)
thông qua các hình thức khác nhau nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Cần xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa
bàn nhằm giúp cho các đối tượng nắm rõ những vấn đề cơ bản trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa nhóm trẻ ĐLTT
với cơ sở GDMN khác trên địa bàn tạo động lực để các nhóm trẻ ĐLTT không ngừng
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
của nhóm trẻ ĐLTT đảm bảo đúng quy định về số lượng, chất lượng, cần giám sát chặt
chẽ hơn việc duy trì các điều kiện này của các nhóm lớp. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
Huy động nguồn ngân sách của địa phương để có chính sách hỗ trợ về CSVC,
đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các nhóm trẻ ĐLTT.
Kết luận chương 2
1. Mặc dù mạng lưới cơ sở GDMN phát triển mạnh ở thành phố Hồ Chí Minh,
tuy nhiên, vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu gửi trẻ dưới 36 tháng của Cha, Mẹ trong khu
công nghiệp, khu chế xuất. Các cơ sở GDMN ngoài công lập, đặc biệt là các nhóm trẻ
ĐLTT, đáp ứng một phần nhu cầu gửi trẻ dưới 3 tuổi.
2. Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là một yếu tố quan trọng phản ánh chất
lượng GDMN. Về hình thức, các nhóm trẻ ĐLTT đảm bảo chế độ sinh hoạt như các
trường công lập. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế về chất
lượng chăm sóc, giáo dục chưa thực sự đảm bảo như: Việc thực hiện chương trình
GDMN chưa được sử dụng hiệu quả tại các nhóm trẻ ĐLTT; Các điều kiện phục vụ
cho hoạt động chăm sóc, giáo dục như trang thiết bị đồ dùng học tập, sân chơi, nhà vệ
sinh, nhà bếp... trẻ còn thiếu thốn, chưa đảm bảo. Đội ngũ nhân sự (chủ nhóm,
102
GV/NV) chưa thực sự đảm bảo về chất lượng (tuổi đời và tuổi nghề đều non trẻ , ít
kinh nghiệm chuyên môn) và số lượng. Đội ngũ GV/NV luôn trong tình trạng thiếu sự
ổn định.
3. Việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT còn nhiều hạn chế. Việc quản lí hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ của chủ nhóm được thực hiện với sự hỗ trợ về chuyên môn của
Phòng GD&ĐT và trường MN công lập trên địa bàn tuy nhiên chủ nhóm vẫn là người
chủ động quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục để phù hợp với nhóm mình, việc lập kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá còn mang tính hình thức
chưa đảm bảo. Việc quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất tài chính, hành chính còn chưa
hiệu quả. Việc thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT nhìn chung được tiến hành khá
bài bản, đã có sự tham gia, phối hợp quản lý nhóm trẻ ĐLTT giữa cơ quan quản lý và các
ban ngành đoàn thể tuy nhiên còn thiếu các quy định phân công trách nhiệm và quyền lợi rõ
ràng, các cấp quản lý còn chưa thực sự coi trọng việc phát triển và đảm bảo chất lượng CS-
GD trẻ dưới 36 tháng tuổi trong nhóm trẻ ĐLTT.
4. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân: về việc thực hiện, triển khai các văn
bản các cấp chưa có tính chủ động, vai trò phối hợp quản lý giám sát của chính quyền
địa phương các cấp còn mờ nhạt; chế độ chính sách còn nhiều bất cập; số lượng và
chất lượng của đội ngũ giáo viên không ổn định, chủ nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý; các nhóm trẻ ĐLTT thường không ổn định và hoạt động theo nhu cầu
của phụ huynh...
Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn quan trọng đề xuất những giải pháp quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh.
103
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ
THỤC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp
Để những giải pháp đề xuất có tính khả thi, hiệu quả, việc đề xuất giải pháp cần
tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đề xuất phải hướng vào việc nâng cao
hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu GDMN ở các nhóm
trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp này phải đảm bảo giúp trẻ phát triển về
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải tác động lên cả nhận
thức lẫn hành vi của mọi thành viên cũng như tất cả các mặt hoạt động của nhà trường.
Chúng không chỉ có tác động nâng cao trình độ nhận thức về tinh thần trách nhiệm
CS-GD trẻ của chủ nhóm, GV, NV mà còn phải làm cho họ thực hiện hoạt động quản
lý nhóm trẻ ĐLTT bằng những hành động cụ thể của mình để hoạt động này đạt hiệu
quả cao nhất. Các giải pháp cũng phải tác động để nhóm trẻ ĐLTT luôn đảm bảo các
điều kiện của hoạt động CS-GD trẻ .
Tính toàn diện luôn gắn liền với tính hệ thống. Theo đó, toàn bộ các giải pháp
đề xuất phải nằm trong một chỉnh thể, tác động một cách hệ thống đến hoạt động
nhóm trẻ ĐLTT, qua đó tác động một cách toàn diện và có hệ thống đến sự phát triển
của trẻ.
Nguyên tắc này xuất phát từ đặc điểm của sự phát triển ở trẻ MN- tuân theo qui
luật toàn diện và hệ thống. Theo đó, sự phát triển từng mặt của trẻ luôn nằm trong sự
phát triển tổng thể và ngược lại. Trẻ phát triển không phải bằng những tác động cụ thể
mà để CS-GD nhóm trẻ ĐLTT thành công, các tác động giáo dục phải trở thành một
hệ thống theo một định hướng nhất định. Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động
nhóm trẻ ĐLTT, nhóm trẻ phải làm cho các tác động trở thành một hệ thống, chỉ có
104
như vậy mới tạo ra sự phát triển của trẻ một cách toàn diện trên các lĩnh vực như
mục tiêu đã đề ra.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đề xuất phải luôn hướng tới sự phát triển
của hoạt động CS-GD trẻ , làm cho chất lượng của nó không ngừng được nâng cao,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn vậy, các giải pháp phải xuất phát từ những vấn đề hiện tại của đội ngũ
chủ nhóm, nhà đầu tư, GV, NV, của các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động CS-
GD nhóm trẻ ĐLTT để nâng cao chất lượng hoạt động này ở mức cao nhất có thể.
Đồng thời chúng phải hướng tới đảm bảo sự phát triển chất lượng đội ngũ GV, chủ
nhóm, CSVC, trang thiết bị,... để không ngừng nâng cao chất lượng nhóm trẻ ĐLTT.
Nguyên tắc này xuất phát từ sự vận động và phát triển tất yếu, liên tục và xuất phát từ
nhu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục MN. Để
tồn tại được trong xu thế phát triển đó và trong điều kiện giáo dục là dịch vụ, nhóm trẻ
ĐLTT chỉ có thể tồn tại trong sự phát triển liên tục mà yếu tố quyết định là thường
xuyên nâng cao chất lượng hoạt động CS-GD trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhóm trẻ
ĐLTT được đề xuất phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, dựa trên sự phân tích thực
tiễn, đáp ứng với các yêu cầu thực tế để đảm bảo cho hoạt động CS-GD trẻ đạt hiệu
quả cao, đảm bảo chất lượng cao với chi phí, thời gian và công sức thấp nhất; đồng
thời phải đảm bảo tính khả thi cao, có thể vận dụng được vào thực tiễn quản lý các
nhóm trẻ ĐLTT ở TP.HCM.
3.2. Các giải pháp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp.Hồ Chí Minh
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
trong bối cảnh phân cấp
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng có liên
quan đến thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT (Sở, Phòng GD và ĐT, các trường MN
công lập, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội...) nhằm khuyến khích họ tham
gia tích cực hiệu quả hơn trong quản lý và phát triển nhóm trẻ ĐLTT.
105
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn
3.2.1.3. Cách thực hiện giải pháp
- Đưa ra những quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT từ
trung ương đến địa phương và tập huấn cho các đối tượng có liên quan để các đối
tượng hiểu và thực hiện theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về
giáo dục đào tạo, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị: Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể, hội LHPN…trong việc giám sát hoạt động giáo dục, chăm sóc và nuôi dạy trẻ tại
các nhóm trẻ ĐLTT, phát hiện kịp thời những điểm giữ trẻ không phép để kịp thời
phối hợp chấn chỉnh, xử lý những sai phạm.
- Hệ thống báo đài thành phố thường xuyên tổ chức tuyên truyền để tác động
vào nhận thức của toàn xã hội, cương quyết đấu tranh với cái ác, với những việc làm vi
phạm pháp luật.
- Tổ chức truyên truyền định hướng dư luận để tạo sự quan tâm, hỗ trợ và tham
gia tích cực vào các chính sách giáo dục đối với các nhóm trẻ ĐLTT, hiểu đúng vai trò
và sự đóng góp của các nhóm trẻ.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các tổ chức chính trị: Rà soát danh sách của các tổ
chức chính trị trên địa bàn; Tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của việc chăm sóc và giáo
dục trẻ, phân tích những khó khăn cần hỗ trợ về nguồn lực, nhân lực...; Động viên, khuyến
khích tham gia vào các hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT
+ Đối với nhân dân và cha mẹ trẻ: Tổ chức các cuộc họp, phổ biến kiến thức cho các
bậc CM dựa trên nhu cầu của CM trong chăm sóc và nuôi dạy trẻ; Tuyên truyền các kiến thức
chăm sóc và nuôi dạy trẻ trên loa phát thanh của phường; Tuyên truyền thông qua một số các
tờ rơi về các kiến thức chăm sóc và nuôi dạy trẻ; Thành lập câu lạc bộ phụ huynh nhóm
trẻ ĐLTT dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi để phụ huynh tham gia góp ý, phối hợp quản
lí giám sát hoạt động tại đây;
106
+ Tổ chức tập huấn cho cộng đồng, các tổ chức xã hội về công tác chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 36 tháng.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần
chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho UBND phường/xã, các
tổ chức chính trị xã hội, HT trường MN công lập về quản lý nhóm trẻ ĐLTT; đồng thời phải
kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho chủ nhóm, đội ngũ GV, NV
trong nhóm trẻ ĐLTT về hoạt động CS-GD trẻ. Công tác này cần phải được tiến hành
lâu dài, thường xuyên và có thay đổi để phù hợp với từng điều kiện cụ thể và từng tình
hình cụ thể.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ
ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng quy họach phát triển giáo dục mầm non với qui mô và loại hình thích
hợp, phân bổ đều trên các địa bàn dân cư đáp ứng nhu cầu nuôi, dạy trẻ. Đa dạng hóa
phương thức chăm sóc, giáo dục trẻ em; phấn đấu nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Phối hợp giữa ngành GD và các ban ngành, tổ chức xã hội trong công tác phát
triển nhóm trẻ ĐLTT ở Tp.HCM và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn; đáp
ứng nhu cầu gửi trẻ của đại đa số các cha mẹ có con trong độ tuổi đến trường mầm non
từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, quy mô trường, lớp các cấp học từng
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
- Các địa phương cần làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN công
năm bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
lập và ngoài công lập. Công khai số lượng, yêu cầu quy mô để những cá nhân có ý
định mở trường/nhóm/lớp có hướng triển khai.
- Các chính sách khuyến khích những nơi có điều kiện thành lập các nhóm trẻ
ĐLTT đảm bảo yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Huy động các tổ chức xã hội tham gia phát triển và quản lý nhóm trẻ ĐLTT
3.2.2.3. Cách thực hiện giải pháp
107
Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp trên địa bàn
thành phố, các quận/ huyện, phường/ xã và các khu đô thị về quy hoạch hệ thống giáo
dục mầm non đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ưu tiên dành quỹ đất xây dựng
trường mầm non trên địa bàn Thành phố, trong đó quan tâm các khu đô thị, khu công
nghiệp và khu vực đông dân cư.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện về quỹ đất, huy động vốn
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm non; hỗ
trợ nhóm trẻ ĐLTT vay vốn, phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu đông dân cư có nhu cầu gởi trẻ dưới 36 tháng.
- Xây dựng và quy hoạch mạng lưới trường, lớp, nhóm trẻ ĐLTT đủ tiêu chuẩn
theo quy định và bảo đảm có đủ trường, lớp, nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng nhu cầu đi học
của trẻ trên cơ sở phân bố dân cư, dự báo số trẻ trong độ tuổi và tỷ lệ huy động. Các
dự án phát triển khu đô thị, các khu nhà chung cư khi quy hoạch cơ sở hạ tầng phải
dành quỹ đất, diện tích xây dựng trường mầm non.
- Chính quyền địa phương huy động sức mạnh từ các tổ chức xã hội về giáo dục
như hội cựu giáo chức, hội khuyến học, hội phụ nữ, y tế để thành lập các TT tư vấn hỗ
trợ, giám sát hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho các chủ nhóm trẻ ĐLTT nâng
cao chất lượng, phát triển các điểm lớp lẻ tại các phường/xã, quận/huyện có tỉ lệ trẻ
dưới 3 tuổi còn ở nhà cao.
- Để có thể tăng cường hiệu quả giám sát, quản lý và hỗ trợ hoạt động các nhóm
trẻ ĐLTT, cần phát huy vai trò của tổ dân khu phố, của gia đình, nhân dân khu dân cư
trong việc giám sát, phát hiện các nhóm trẻ đang hoạt động trái quy định hoặc có hành
vi bạo hành đối với trẻ em, không đảm bảo an toàn.
- Cần quan tâm quy hoạch mạng lưới trường, lớp, gắn với các điều kiện bảo
đảm chất lượng. Thực hiện dự báo quy hoạch, kế hoạch từng năm và 5 năm cho
GDMN, phù hợp chiến lược phát triển giáo dục.
- UBND các quận/huyện, phường/xã làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới cơ
sở GDMN công lập và ngoài công lập. Công khai số lượng, yêu cầu quy mô để những
cá nhân có ý định mở trường/nhóm/lớp có hướng triển khai. Hạn chế mở thêm nhóm
trẻ ĐLTT ở những nơi không có nhu cầu cao.
108
- Điều chỉnh tiêu chuẩn thiết kế một số trường mầm non khu vực nội thành như
cho phép nâng tầng, tăng thêm số phòng học, phòng chức năng, bố trí học sinh học các
tầng thấp, tầng cao bố trí khu chức năng, làm việc, nhà bếp; thay thế trang thiết bị và
vật liệu xây dựng thông thường bằng chất liệu tiên tiến, hiện đại. Quan tâm đầu tư đạt
các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các trường mầm non, đặc biệt
nhóm trẻ ĐLTT.
- Hỗ trợ, kiện toàn, phát triển nhóm trẻ ĐLTT tại cộng đồng:
+ Rà soát các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn, khuyến khích, hỗ trợ các cá nhân, tổ
chức có điều kiện thành lập nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của cha mẹ, đảm
bảo an toàn cho trẻ.
+ Hỗ trợ, giúp đỡ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và người chăm sóc trẻ để các nhóm trẻ ĐLTT thực hiện,
kiên quyết chưa được cấp giấy phép hoạt động nếu chưa đảm bảo đủ các điều kiện.
+ Ở những khu công nghiệp, khu chế xuất có nhu cầu gửi trẻ rất cao vì vậy
thành phố cần có cơ chế mở, hỗ trợ chuyên môn và các thủ tục pháp lý để thành lập
các nhóm trẻ ĐLTT đảm bảo yêu cầu của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của công nhân.
+ Ở các khu đông dân cư, có nhu cầu gửi trẻ cao, chính quyền địa phương cần
khuyến khích các cá nhân có khả năng mở nhóm trẻ ĐLTT trong đó cần có sự hỗ trợ
chuyên môn và các thủ tục pháp lý để thành lập các nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng nhu cầu
của người dân.
+ Ở các khu chung cư, thành phố cần có chính sách khuyến khích các chủ đầu
tư xây dựng trường mầm non hoặc các nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của cư
dân ở khu vực này.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho chủ nhóm, GV và người chăm sóc trẻ ở các
nhóm trẻ ĐLTT
+ Xây dựng tài liệu hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho chủ nhóm trẻ và người chăm sóc trẻ
tại các nhóm trẻ ĐLTT.
3.2.2.4. Điểu kiện thực hiện
Để thực hiện giải pháp này đạt kết quả tốt Sở GD&ĐT phải là cơ quan thường
trực, chủ trì trong việc tổng hợp, xây dựng quy họach phát triển GDMN Tp. HCM đến
109
năm 2020, có trách nhiệm khuyến cáo, cảnh báo và phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển GDMN trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân các quận/ huyện hoàn thành xây dựng và phê duyệt Kế hoạch
phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020. UBND phường/ xã thực hiện quy hoạch;
xây dựng kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách, quy định của chính quyền địa phương về
trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý và yêu cầu phối hợp trong
quản lý nhóm trẻ ĐLTT
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
- Giúp cho quá trình quản lý của các cấp đạt hiệu quả và tăng cường sự phối kết
hợp của các cấp quản lý trong việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT
- Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT.
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
- Rà soát các chính sách hiện hành về quản lý nhóm trẻ ĐLTT của Nhà nước, địa
phương
- Đề xuất điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tiễn trong chính sách
hiện hành, xây dựng những chính sách thúc đẩy sự phát triển của nhóm trẻ ĐLTT.
- Tổ chức phân cấp quản lý rõ ràng
- Có văn bản cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp quản lý.
3.2.3.3. Cách thực hiện giải pháp
- Đề xuất điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tiễn trong chính sách
hiện hành, xây dựng những chính sách thúc đẩy sự phát triển của nhóm trẻ ĐLTT:
+ Nhà nước nên hỗ trợ một phần cho trẻ thuộc cơ sở ngoài công lập, hoặc Nhà
nước cần có quy định “mở” hơn cho phép lãnh đạo địa phương tự cân đối kinh phí để chi
hỗ trợ nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn nhằm đảm bảo công bằng xã hội cũng như hiệu
quả quản lý.
+ Trình độ và kinh nghiệm quản lý của chủ nhóm trẻ ĐLTT hiện chỉ cần tốt
nghiệp THPT; có chứng chỉ quản lý 3 tháng hoặc có chứng chỉ SPMN là bất hợp lý và
không đảm bảo chất lượng hoạt động của nhóm. Vì vậy nên tách chủ nhóm với vai trò
nhà đầu tư và phụ trách chuyên môn của nhóm. Với người phụ trách chuyên môn của
110
nhóm cần bắt buộc phải đạt chuẩn đào tạo SPMN theo quy định chung. Người phụ
trách chuyên môn của nhóm có thể là một GV trong nhóm được chủ nhóm ủy quyền
phụ trách. Cần đặt ra yêu cầu người làm công tác quản lý chuyên môn trong nhóm lớp
phải được nâng cao hơn so với qui định hiện nay (với trường công lập thì yêu cầu cán
bộ phải có bằng SPMN, có chứng chỉ quản lý, có kinh nghiệm từ 3-5 năm mới được
xét duyệt làm cán bộ QL)
+ Hồ sơ sổ sách tương đối nhiều đối với các nhóm trẻ ĐLTT, nhất là các nhóm có
ít trẻ, vì vậy nên xem xét giảm bớt đầu sổ như hồ sơ y tế, sổ tính khẩu phần dinh dưỡng,
hợp đồng cung ứng thực phẩm…
+ Các chính sách mới được đề xuất cần phân công trách nhiệm cụ thể hơn cho các
ban ngành, tổ chức xã hội, tăng tính chủ động, thường xuyên tìm hiểu tình hình hoạt
động của các nhóm trẻ trên địa bàn Phường/xã: Trong các cuộc giao ban tại phường,
khi báo cáo về các vấn đề phụ trách, các ban ngành và tổ chức xã hội cần dành một
mục báo cáo về vấn đề tình hình hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
+ Xây dựng các chính sách quy định các chủ nhóm phải bảo đảm chế độ lương,
BHXH của GV, NV các nhóm trẻ ĐLTT được hưởng tối thiểu như GV, NV các
trường công lập. Có văn bản hướng dẫn, hỗ trợ chủ nhóm trong việc giải quyết vấn đề
BHXH, BHYT cho GV, NV các nhóm trẻ ĐLTT.
+ Xây dựng các chế độ chính sách hỗ trợ cho trẻ dưới 3 tuổi được đảm bảo bình
đẳng như trẻ trên 3 tuổi, không phụ thuộc vào việc cháu học ở CSGDMN nào. Có chế
độ về ưu đãi.
- Bổ sung và cụ thể hóa các quy định về huy động các tổ chức xã hội tham gia
quản lý nhóm trẻ ĐLTT: các cấp quản lý phối hợp với các nhà khoa học nghiên cứu về
chính sách quản lý GDMN nói chung và quản lý hoạt động các nhóm trẻ ĐLTT để phát hiện
những vấn đề bất cập trong chính sách hiện hành liên quan đến quản lý loại hình này, từ đó đề
xuất điều chỉnh/xây dựng chính sách mới nhằm tạo hành lang pháp lý hỗ trợ cho việc quản lý
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT.
- Tập trung rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan:
+ Đề xuất ban hành các văn bản hướng dẫn các nội dung sau để Sở, Phòng GD&ĐT
có căn cứ để hướng dẫn, giải quyết: Qui trình chuyển nhượng nhóm/lớp; Các nhóm,
111
lớp chuyển đổi địa điểm. Yêu cầu về việc thẩm định an toàn về tài chính trước khi cấp
giấy phép kinh doanh.
+ Hạn chế các văn bản đơn hành. Ban hành các văn bản có thể sử dụng nhiều
lần: các chuẩn đánh giá các nhóm trẻ ĐLTT theo các lĩnh vực cơ sở vật chất, chăm sóc
nuôi dưỡng, giáo dục, nhân sự, hướng dẫn về các loại sổ sách, về chương trình giáo
dục cho trẻ nhà trẻ dạng lớp ghép...Các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn
dưới luật giúp các nhóm trẻ chủ động trong việc tự đánh giá, kiểm định trong quá trình
thành lập và duy trì hoạt động của nhóm.
+ Loại bỏ tối đa cơ chế thỏa thuận, chấp thuận hoặc cho ý kiến đối với những
vấn đề đã được quy định bằng tiêu chuẩn, quy trình, điều kiện và đã được phân cấp quản lý.
+ Định kỳ đánh giá các nội dung phân cấp quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
để kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết; rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế thực hiện phân cấp trong từng giai đoạn.
- Thành lập Trung tâm kiểm định chất lượng độc lập tại các tỉnh/thành phố sẽ
kiểm tra và cấp giấy thẩm định đạt hay không đạt cho các CSGDMN xin cấp phép.
UBND cấp phường/xã và Phòng GD&ĐT dựa trên kết quả kiểm định của Trung tâm
kiểm định chất lượng độc lập để cấp một loại giấy phép cho phép các nhóm trẻ ĐLTT
thành lập và hoạt động. Đồng thời, hàng năm có kiểm tra, đánh giá và xếp hạng chất
lượng giáo dục của nhóm trẻ trên địa bàn, làm căn cứ cho các cấp quản lý ra quyết
định biểu dương, khen thưởng hay trách phạt, đình chỉ hoạt động của các nhóm trẻ.
- Nâng cao yêu cầu về trình độ chuyên môn của chủ nhóm với tư cách là nhà
quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
+ Phân biệt và tách riêng 2 vai trò: Chủ nhóm với vị trí nhà đầu tư (hiện chỉ cần
trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông) và chủ nhóm với tư cách là nhà quản lý
chuyên môn của nhóm trẻ (hiện chỉ yêu cầu có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm mầm
non, thời gian đào tạo tối thiếu 30 ngày). Khi tách riêng vai trò của nhà đầu tư (chủ
nhóm) thì có thể thu hút những người có khả năng tài chính nhưng không có chuyên
môn GDMN tham gia mở nhóm trẻ ĐLTT.
+ Nâng cao yêu cầu quy định về trình độ chuyên môn của chủ nhóm với tư
cách là người phụ trách chuyên môn trong nhóm trẻ ĐLTT- tối thiếu phải có trình độ
trung cấp sư phạm mầm non.
112
- Đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng tập huấn bằng cách tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát để đánh giá, phân loại các nhóm trẻ ĐLTT, xác định vấn đề cần
ưu tiên khi thanh tra, giám sát, tư vấn hoạt động các nhóm trẻ ĐLTT cho hiệu quả hơn,
lựa chọn thời gian và nội dung bồi dưỡng đáp ứng đúng nhu cầu của từng nhóm,
không áp đặt và không cào bằng.
- Tổ chức phân cấp quản lý rõ ràng, các trường mầm non tư thục do quận/huyện
cấp phép thành lập, các nhóm trẻ ĐLTT do phường/xã cấp phép thành lập. Phòng Giáo
dục và Đào tạo quận/huyện chỉ quản lý, chỉ đạo về chuyên môn và tham mưu cấp giấy
phép hoạt động cho các cơ sở GDMN ngoài công lập.
- Nhà nước xem xét và thay đổi một số quy định về trách nhiệm và quyền hạn
của từng cấp để việc quản lý vừa đảm bảo theo phân cấp, phân quyền hợp lý và đảm
bảo giám sát, kiểm tra và đánh giá có căn cứ. Muốn như vậy cần xây dựng các chuẩn,
tiêu chí, quy định thực hiện nhiệm vụ rõ ràng đối với từng cấp.
+ Các cơ quan Nhà nước các cấp có văn bản quy định về cơ chế quản lý, phân
cấp, phối hợp và ủy quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, trong đó
nêu rõ chế độ trách nhiệm (các quy tắc phối hợp, phân công trách nhiệm...) trong việc
quản lý các nhóm trẻ ĐLTT.
+ Có văn bản về cơ chế phối hợp cấp địa phương, chỉ rõ vai trò, quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi tổ chức trong việc phối hợp quản lý các nhóm trẻ ĐLTT, tăng
cường vai trò quản lý giám sát tại chỗ cho các cá nhân, tổ chức tại địa bàn.
+ Đảng ủy phường /xã có trách nhiệm chỉ đạo công tác giáo dục, như ra quyết
định, chỉ thị, nghị quyết về công tác giáo dục, trong đó xác định phương hướng, chủ
trương, giải pháp lớn để thực hiện các mục tiêu xã hội và tạo các điều kiện nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.
+ Hội đồng nhân dân cấp phường/xã bàn bạc, cụ thể hóa các phương hướng,
chủ trương, giải pháp lớn thành những mục tiêu, tiêu chí cụ thể; quyết định những vấn
đề trọng yếu, yêu cầu UBND cấp phường/xã chỉ đạo thực hiện để đạt kết quả mong
muốn.
Đảng bộ cấp phường/xã và HĐND cấp phường/xã thực hiện việc lãnh đạo
nhóm trẻ ĐLTT thông qua các cơ quan quản lí nhà nước (UBND cấp phường/xã,
113
Phòng GD&ĐT cấp quận/huyện, Phòng Lao động và thương binh xã hội cấp quận/
huyện).
+ UBND cấp phường/ xã giải quyết các vấn đề giáo dục ở địa phương theo các
quyết nghị đã được HĐND cấp phường/xã phê chuẩn, chỉ đạo thực hiện đường lối chủ
trương, mục tiêu giải pháp giáo dục của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo ngành giáo dục
(trường tiểu học, trường mầm non…) giải quyết để phát triển giáo dục.
+ Trạm y tế cấp phường/ xã tham gia khám sức khỏe cho trẻ trong nhóm theo đề nghị của chủ nhóm, tiến hành các hoạt động phòng chống dịch bệnh (phun thuốc
muỗi…), phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường, chữa bệnh học đường, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, phổ biến những kiến thức về vệ sinh, về
dinh dưỡng cho trẻ, kiểm tra vệ sinh môi trường và an toàn trong nhóm trẻ.
+ Công an phường/xã tham gia giữ gìn an ninh trật tự xung quanh nhóm trẻ,
kiểm tra phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn giao thông khu vực nhóm trẻ.
+ Phòng GD ĐT cấp quận/huyện tham mưu giúp UBND cấp quận/huyện, cấp
phường/xã xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển GD, nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực theo yêu cầu địa phương, thẩm tra hồ sơ thành lập các nhóm trẻ ĐLTT, tư
vấn giám sát hoạt động của nhóm trẻ, xây dựng mở rộng/ hạn chế mạng lưới nhóm trẻ
theo định hướng của UBND quận/huyện và phường/xã, xây dựng và thực hiện các
chương trình GD theo yêu cầu địa phương; chỉ đạo nhóm trẻ về chuyên môn nghiệp vụ
(hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, bồi dưỡng chuyên môn..); thực hiện kiểm tra đánh giá
hoàn thành chương trình giáo dục, phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức xã hội tham
gia xã hội hóa giáo dục để thực hiện tốt các nghị quyết về giáo dục.
+ Phòng Lao động và thương binh xã hội (Bảo hiểm xã hội) cấp quận/huyện
hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội… cho các GV, NV nhóm trẻ ĐLTT
theo chỉ đạo của UBND cấp quận/ huyện.
Phòng Lao động và thương binh xã hội giúp hỗ trợ cho đối tượng trẻ nghèo có
hoàn cảnh khó khăn…
+ Trường mầm non công lập tư vấn, hướng dẫn, giám sát hoạt động chuyên
môn của nhóm trẻ ĐLTT theo sự ủy quyền của Phòng GD ĐT cấp quận/huyện.
Trường mầm non công lập thường tư vấn theo Chương trình hiện có của trường với nội dung và thời gian không phù hợp cho các nhóm trẻ ĐLTT. Ngoài ra, môi trường
giáo dục giữa cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập có sự khác biệt. Trình độ đào tạo
của GV, các vấn đề chuyên môn ở từng nhóm trẻ rất khác nhau. Vì thế, các chủ nhóm
114
nên chủ động đề xuất với trường mầm non công lập về những nội dung chuyên môn
cần được bồi dưỡng, hình thức và thời gian bồi dưỡng… để sự tư vấn, giám sát của trường mầm non công lập phù hợp và hiệu quả hơn, đáp ứng đúng nhu cầu của các
nhóm trẻ. Các nhóm trẻ cũng cần có sự xem xét, lựa chọn linh hoạt khi tiếp nhận việc
bồi dưỡng chuyên môn sao cho phù hợp với mục tiêu của nhóm, các điều kiện hoạt
động của nhóm, không nên áp dụng máy móc.
Quan hệ giữa nhóm trẻ ĐLTT với UBND cấp phường/xã và các ban ngành trực thuộc, Phòng GD ĐT cấp quận/huyện, Phòng Lao động và thương binh xã hội cấp
quận/huyện là quan hệ giữa đối tượng chịu sự quản lí với cơ quan quản lí. Nhóm trẻ ĐLTT bắt buộc phải thực hiện những quyết định của các cơ quan quản lí nhà nước,
tham gia các hoạt động do các cấp quản lí tổ chức, chỉ có thể đưa ra đề xuất và kiến
nghị khi thấy cần thiết và có yêu cầu. Điều này được thể hiện cụ thể qua hình sau:
Đảng bộ cấp xã
Hội đồng nhân dân
Phòng GD&ĐT cấp huyện
UBND cấp xã
CA xã
Ban văn hóa XH
Ban tài chính
Phòng chống TNXH
Phòng cháy chữa cháy
Thuế kinh doanh
Trạm y tế
Trường MNCL
Nhóm trẻ ĐLTT
Hình 3.1. Các mối quan hệ trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương
Qua hình 3.1. cho thấy cần tổ chức phân cấp quản lý rõ ràng, các trường mầm
non ngoài công lập do quận/huyện cấp phép thành lập, các nhóm trẻ ĐLTT do
phường/xã cấp phép thành lập. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện chỉ quản lý,
115
chỉ đạo về chuyên môn và tham mưu cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở mầm non
ngoài công lập.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Chủ thể thực hiện giải pháp này là Giám đốc Sở GD&ĐT. Để giải pháp này
thực hiện đạt kết quả tốt, Giám đốc Sở GD&ĐT tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tp.
Hồ Chí Minh ban hành các văn bản quy định của chính quyền địa phương về trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý, yêu cầu phối hợp trong quản lý nhóm
trẻ ĐLTT và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhóm trẻ ĐLTT. Sở GD&ĐT cần hướng
dẫn, chỉ đạo các Phòng GD&ĐT hướng dẫn UBND phường/ xã phối hợp trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT và thực hiện các chính sách hỗ trợ nhóm trẻ ĐLTT.
3.2.4. Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ giáo viên
mầm non, nhân viên của nhóm trẻ ĐLTT
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL, chủ nhóm, năng lực
chuyên môn cho GV và NV làm việc tại các nhóm trẻ ĐLTT giúp chủ nhóm nắm rõ
trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT, giúp giáo viên và
nhân viên nắm rõ các vấn đề cần thiết trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn quản lý nhóm trẻ ĐLTT cho các chủ nhóm lớp:
Quản lý hoạt động giáo dục của nhóm trẻ (xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm
học, tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của chủ nhóm, kiểm tra đánh giá
việc thực hiện các hoạt động giáo dục của nhóm trẻ); Quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở
vật chất của nhóm trẻ ĐLTT; Nâng cao hiệu quả của quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên làm việc tại các nhóm trẻ ĐLTT.
- Tập huấn chuyên môn, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho GV và NV, kĩ năng
quản lý nhóm trẻ ĐLTT, năng lực về quản lý tài chính cho các chủ nhóm trẻ.
3.2.4.3. Cách thực hiện giải pháp
- Phối hợp với các nhà khoa học, các chuyên gia về GDMN để nghiên cứu, biên
soạn tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ cho chủ nhóm làm việc tại các nhóm trẻ
ĐLTT. Tài liệu cần hướng vào việc giải quyết các khó khăn của thực tiễn trong thực
116
hiện CT GDMN và hướng vào các vấn đề cơ bản như: Quản lý hoạt động giáo dục của
nhóm trẻ (xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm học, tổ chức chỉ đạo thực hiện
các hoạt động giáo dục của chủ nhóm, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động
giáo dục của nhóm trẻ); Quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất của nhóm trẻ ĐLTT;
Nâng cao hiệu quả của quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
- Phối hợp với các nhà khoa học, các chuyên gia về GDMN để nghiên cứu, biên
soạn tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên đang
làm việc tại các nhóm trẻ ĐLTT. Tài liệu cần hướng vào việc hướng dẫn GV và nhân
viên những kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với chương
trình giáo dục mầm non.
- Sở GD/Phòng GD/trường MN triển khai tổ chức tập huấn cho các đối tượng
cán bộ quản lý, GV và nhân viên trong địa bàn với các hình thức đa dạng, phong phú,
đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và thời gian phù hợp, linh hoạt. Các đợt tập huấn cần
đảm bảo cho tất cả các đối tượng cán bộ quản lý, GV và nhân viên hiện đang làm việc
đều được tham gia. Sau tập huấn, Phòng GD/trường MN công lập cần kiểm tra cách
thức quản lý của các chủ nhóm tại các nhóm lớp, kiểm tra cách thức tổ chức CSGD tại
các nhóm lớp. Đối với những cá nhân chưa đạt yêu cầu cần tiếp tục được tập huấn/tập
huấn lại.
- Phối hợp giữa các Sở, Phòng GD các quận/huyện với các cơ sở đào tạo
GVSPMN như huy động SV các trường SPMN đến các nhóm lớp để hỗ trợ các nhóm
về chuyên môn.
- Thành lập Hội/CLB các Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại các
phường, xã, quận, huyện nhằm chia sẻ, hỗ trợ nhau về nhân lực, chuyên môn, kinh
nghiệm trong giám sát, điều hành nhóm lớp….Tăng cường khai thác kinh nghiệm
chuyên môn, khả năng quản lý của các trường TT, các nhóm trẻ ĐLTT có chất lượng
cao trong hoạt động bồi dưỡng, giám sát các nhóm trẻ ĐLTT với sự chia sẻ đóng góp
tài chính của các nhóm trẻ ĐLTT. Có thể thành lập Công đoàn GVMN ngoài công lập
để tạo ra nơi sinh hoạt, bảo vệ quyền lợi của người lao động, chia sẻ tâm tư nguyện
vọng, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng việc và cuộc sống, giúp người GV hiểu đúng về thực
hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình.
117
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Để giải pháp đạt hiệu quả cao thì Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT của các
Quận/Huyện cần chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp. Sở
GD&ĐT chỉ đạo Phòng GD&ĐT phân bổ nguồn lực đảm bảo cho công tác bồi
dưỡng đạt kết quả. Quá trình tập huấn cần lựa chọn thời điểm phù hợp để công tác
bồi dưỡng có hiệu quả, các đối tượng đều được tham gia tập huấn. Cần phải cung cấp
đầy đủ tài liệu tập huấn cho các đối tượng, tài liệu tập huấn cần phù hợp với thực tế,
ngắn ngọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ áp dụng để chủ nhóm, GV và NV có thể vận dụng
trong thực tế.
3.2.5. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
- Đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên
địa bàn.
- Định hướng cho chủ nhóm công việc cụ thể cần thực hiện để nâng cao hiệu
quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
- Giúp cho UBND phường/xã, Phòng GD&ĐT căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh
giá được hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT cần được cụ thể hóa
cho từng hoạt động và phù hợp với năng lực thực tế của chủ nhóm.
Tiêu chuẩn đánh giá bao gồm các tiêu chuẩn: Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ; Quản lý nhân sự; Quản lý tài chính, tài sản; Quản lý mối quan hệ với cha mẹ;
Quản lý mối quan hệ với chính quyền địa phương.
3.2.5.3. Cách thực hiện giải pháp
a. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT gồm 5 tiêu
chuẩn và 14 tiêu chí.
lượng
trẻ vào
Hồ sơ trẻ, phiếu điều tra tâm lý
1. Quản lý đầu vào
Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ báo Minh chứng
Tiêu chuẩn 1. Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục
Số nhóm Cơ sở vật chất, tài sản, các trang thiết bị
Sổ theo dõi tài sản liệt kê danh mục và ghi chú hiện trạng của các cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi hiện có, lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa cơ
118
2. Quản lý kế hoạch
Có kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng
sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị… Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng; Hồ sơ theo dõi chiều cao, cân nặng của bé trong suốt thời gian học tại trường, theo dõi chế độ dinh dưỡng của trẻ, theo dõi việc ngủ nghỉ và luyện tập thể dục của trẻ
Lịch phân công GV, NV thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ theo kế hoạch
3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
Có kế hoạch giáo dục Kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày Phân công GV, nhân thực hiện các viên hoạt động theo chăm sóc, nuôi dưỡng theo kế hoạch Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo kế hoạch Xây dựng môi trường an toàn
tra,
Biên bản dự giờ, biên bản các cuộc họp về việc hướng dẫn, GV thực hiện các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng Biên bản, hình ảnh chuẩn bị, sắp xếp cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động CS-GD trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT. Hình ảnh về cảnh quan, môi trường trong lớp học và ngoài trời của nhà trường thể hiện an toàn, vệ sinh, tạo điều kiện cho trẻ vui chơi và trải nghiệm. Phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Xây dựng môi trường phù hợp và tận dụng hợp lý điều kiện cơ sở vật chất của nhóm trẻ. Đảm bảo an toàn, vệ sinh cho trẻ nhỏ. Đồ dùng, đồ chơi: đủ theo quy định và phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ nhà trẻ. Các đồ chơi, thiết bị phát triển vận động: đáp ứng nhu cầu vận động và hình thành các kỹ năng vận động cho trẻ. Kế họach của GV được duyệt và sửa chữa
4. Kiểm đánh giá
Biên bản dự giờ
Giám sát, hỗ trợ GV, nhân viên thực hiện các hoạt động Đánh giá các hoạt động Đánh giá GV, nhân Biên bản các cuộc họp về đánh giá,
119
viên Đánh giá sự phát triển của trẻ theo độ tuổi
GV, nhân viên Kết quả quan sát hoạt động của trẻ; Bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ theo các lĩnh vực ở các lớp Sổ tiếp nhận hồ sơ
5. Tuyển dụng nhân sự
Tiêu chuẩn 2. Quản lý nhân sự
Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng nhân sự Hồ sơ về quản lý nhân sự theo quy định
6. Sử dụng nhân sự
Bảng phân công GV, nhân viên
Kết quả đánh giá thực trạng đội ngũ theo năm học
7. Đánh giá nhân sự
8. Chế độ chính sách
Tiếp nhận hồ sơ nhân sự Tổ chức lựa chọn hồ sơ nhân sự Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định Phân công GV, nhân viên theo năng lực Đánh giá thực trạng đội ngũ GV, nhân viên Lập kế hoạch phát triển đội ngũ Thực hiện đúng theo quy định Có chính sách khuyến khích GV, nhân viên
9. Quản lý tài chính
lý
Tiêu chuẩn 3. tài Quản chính, tài sản
Kế hoạch phát triển đội ngũ; Quyết định cử đi học, tập huấn, tham quan Văn bản về thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên. Văn bản về các chính sách khuyến khích Gv, nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ; Danh sách khen thưởng Gv, nhân viên Hồ sơ quản lý tài chính theo quy định (Sổ thanh toán tiền ăn nhóm, trẻ, phiếu thu, chi, các chứng từ…) Dự toán các khoản thu chi
các
toán
Báo cáo thu chi; Bảng công khai tài chính
10. Quản lý tài sản (Cơ sở vật chất)
Hồ sơ quản lý tài sản theo quy định (Báo cáo kiểm kê tài sản, sổ quản lý tài sản, hồ sơ mua sắm, đấu thầu…) Kế hoạch sửa chữa, mua sắm các đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị
Sổ liên lạc; Hình ảnh về các thông tin trên bảng tin
11. Phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
Tiêu chuẩn 4. Quản lý mối quan hệ với cha mẹ
Tờ rơi, tài liệu tuyên truyền, tập huấn
Kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
12. Vận động cha mẹ tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ
Thực hiện quản lý tài chính theo đúng quy định Lập dự khoản thu chi Có báo cáo hoạt động thu chi và công khai tài chính Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất Có kế hoạch sửa chữa, mua sắm các đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị cần thiết phù hợp với điều kiện Thông tin đến cha mẹ về tình hình chăm sóc, giáo dục trẻ Tuyên truyền cho cha mẹ về kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ Xây dựng kế hoạch các hoạt động có sự tham gia của cha mẹ Huy động cha mẹ Biên bản về các hoạt động có sự
120
tham gia của cha mẹ
tham gia vào các hoạt động của nhà trường Thực hiện các quy định của địa phương
13. Tham gia thực hiện ở địa phương
Tiêu chuẩn 5. Quản lý mối quan hệ với chính quyền địa phương
14. Vận động chính quyền địa phương tham gia
Đánh giá của địa phương về việc thực hiện các quy định của nhà trường Biên bản các hoạt động của nhà trường trong việc tham gia xây dựng, phát triển địa phương Kế hoạch phối hợp với quan hệ với chính quyền, cộng đồng địa phương trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Báo cáo tham mưu, vận động chính quyền, huy động các lực lượng trong cộng đồng hỗ trợ, phối hợp với nhà trường thực hiện công tác giáo dục mầm non ở địa phương
Có đóng góp tham gia xây dựng phát triển địa phương Xây dựng kế hoạch các hoạt động có sự tham gia của chính quyền địa phương Tham mưu, vận động chính địa quyền phương hỗ trợ, phối hợp với nhóm trẻ ĐLTT thực hiện công tác giáo dục mầm non
b. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn
b1) Tiêu chuẩn 1: Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
Đối với các hoạt động chuyên môn: Chủ nhóm hoặc GV phụ trách chuyên
môn là những người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng các quy trình liên
quan đến việc CS-GD trẻ và là người giám sát việc thực hiện quy trình để đảm bảo
chất lượng CS-GD trẻ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Chủ nhóm, GV phải dựa
vào mục tiêu, kế hoạch CS-GD trẻ, việc này đòi hỏi chủ nhóm cần có những kiến
thức cơ bản về việc xây dựng kế họach CS-GD và có những kiến thức cơ bản về
quản lý kế hoạch. Chủ nhóm có thể nghiên cứu và tham khảo các tài liệu liên quan
đến việc xây dựng kế họach thực hiện chương trình GDMN, sau đó thay đổi và điều
chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của nhóm trẻ ĐLTT. Mặt khác, các nhóm trẻ
ĐLTT có thể học tập thêm ở các trường MN công lập trong vùng.
Các quy trình thực hiện công việc chỉ mang lại hiệu quả nếu tất cả các GV, NV
quyết tâm thực hiện các công việc theo đúng quy trình đã được đề ra và Chủ nhóm
phải kiểm soát được việc thực hiện quy trình của GV, NV cũng như có kế hoạch kiểm
tra và đánh giá hiệu quả công việc.
Chủ nhóm cần quán triệt và triển khai kế hoạch đến từng GV, NV để tổ chức
thực hiện. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn GV dựa vào kế hoạch của nhóm, tình hình
thực tế của trẻ, điều kiện của từng nhóm trẻ và mục tiêu, nội dung của chương trình ở
121
từng tháng tuổi để xây dựng kế hoạch chuyên môn, chuyên đề sao cho phù hợp với khả
năng của trẻ.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện chế độ sinh hoạt của trẻ: phải quan tâm tạo điều
kiện để GV, NV thực hiện đầy đủ các nội dung được quy định trong chế độ sinh hoạt
của trẻ. Các chế độ sinh hoạt phải phù hợp với từng tháng tuổi khác nhau và phải chú ý
đến đặc điểm cá nhân của trẻ và đề ra phương pháp CS-GD trẻ theo hướng cá thể hóa.
Chủ nhóm cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất vào các
thời điểm khác nhau về việc thực hiện chế độ sinh hoạt của trẻ ở các nhóm trẻ. Kịp
thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót, chỉ đạo GV luôn kết hợp với gia đình để thống
nhất việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
Trong điều kiện có thể của nhóm trẻ ĐLTT, tạo điều kiện đầy đủ nhất về
CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên môn...nhằm giúp GV nâng cao hiệu
quả việc thực hiện nội dung, chương trình CS-GD trẻ.
Chủ nhóm phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch CS-GD trẻ và
việc chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, các học liệu của giáo viên. Khuyến khích GV sử dụng
những nguyên vật liệu có sẵn trong môi trường tự nhiên và môi trường xã hội hoặc
những đồ dùng đã qua sử dụng để tổ chức các hoạt động cho trẻ sáng tạo. Ngoài ra, để
làm phong phú thêm nguồn học cụ, nhà trường có thể kêu gọi sự đóng góp của phụ huynh.
Hàng năm, nhóm trẻ ĐLTT cần tổ chức nhận xét và đánh giá các mặt của GV,
NV để xác định những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu nhất cần khắc phục của
bản thân từng người nói riêng và của nhóm trẻ nói chung. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo
chuyên sâu để giải quyết từng vấn đề và nên tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề
còn hạn chế của nhiều GV gây ảnh hưởng đến chất lượng CS-GD trẻ, hoặc những vấn
đề mới để tạo những chuyển biến nâng cao chất lượng giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT.
Hàng tháng, tổ chức dự giờ mỗi GV ít nhất một tiết, xoay đều tất cả các hoạt
động, các lĩnh vực phát triển. Sau mỗi tiết tổ chức hoạt động, chủ nhóm tổ chức cho
các giáo viên trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn để GV có cơ hội học tập và giúp
đỡ lẫn nhau. Từ đó giúp cho GV, NV hình thành được ý thức và kỹ năng tự quản lý
việc thực hiện mục tiêu, nội dung và chương trình CS-GD trẻ để GV có thể tự xây
dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, chủ động tổ chức việc thực thi và điều
122
chỉnh việc thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra và đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội
dung và chương trình CS-GD trẻ.
Khuyến khích giáo viên lập nhật ký cá nhân của từng trẻ để ghi chú những hoạt
động nổi bật của trẻ trong ngày, trong tuần, trong tháng. Đây cũng là cơ sở để giáo
viên theo dõi sự phát triển của trẻ và giúp phụ huynh theo dõi được các họat động của bé tại
trường.
Yêu cầu giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh về các biểu hiện của bé
trong ngày, đặc biệt lưu ý với phụ huynh những dấu hiệu bất thường của bé tại trường
để cùng phụ huynh theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động CS-GD của nhóm trẻ ĐLTT
+ Chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ GV thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục theo kế hoạch
+ Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động CS-GD nhóm trẻ ĐLTT là hành động
xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người chủ nhóm trong toàn bộ quá trình
quản lý các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhóm trẻ.
Các yêu cầu của việc chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ:
+ Đảm bảo thường xuyên kịp thời: Giám sát việc thực hiện các hoạt động CS-GD
trẻ ở thời điểm trước, trong và sau quá trình hoạt động, từ đó, kịp thời ra quyết định để
điều chỉnh cần thiết.
+ Đảm bảo tính linh hoạt, tế nhị, mềm dẻo: tùy đặc điểm đối tượng, tình huống
thực tế, mục tiêu kỳ vọng về sự thay đổi …mà chủ nhóm khi lựa chọn tác động chỉ đạo
đến giáo viên, nhân viên phải hết sức tinh tế, mềm dẻo để không gây áp lực cho đối
tượng.
+ Chỉ đạo trên tinh thần giúp đỡ, hỗ trợ đối tượng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Đảm bảo thông tin nhiều chiều, công bằng, khách quan trong ra quyết định chỉ đạo.
Nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc giáo dục
Sau khi duyệt kế hoạch CS-GD của từng lớp. Chủ nhóm cần tiếp tục chỉ đạo,
giám sát và hỗ trợ các nội dung sau để đảm bảo kế hoạch được thực hiện hiệu quả:
Việc chuẩn bị cơ sở vật chất, xây dựng môi trường CS-GD của từng lớp
Việc phân công giáo viên, NV trong từng nhóm trẻ.
Việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của giáo viên.
123
Việc tổ chức các hoạt động CS-GD của giáo viên
Sự phối hợp giữa các giáo viên, giáo viên với trẻ; phối hợp với phụ huynh
Việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trong việc tổ chức các hoạt động CS-GD
trẻ.
Hỗ trợ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động chăm sóc- giáo dục nhóm trẻ
Tùy theo mức độ lệch chuẩn so với kỳ vọng (tiêu chuẩn đặt ra) của mục tiêu giáo
dục, các hoạt động chăm sóc giáo dục… mà chủ nhóm lựa chọn những nội dung và
biện pháp điều chỉnh phù hợp: đối với giáo viên và nhân viên; đối với điều kiện thực
hiện nhiệm vụ của họ; đối với công tác quản lý của bản thân hay trường hợp hạn hữu,
có thể điều chỉnh mục tiêu giáo dục của nhóm trẻ.
Cùng với việc giám sát, hỗ trợ, điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên và nhân viên, chủ nhóm phải luôn sát cánh đồng hành cùng GV, NV để động
viên, khuyến khích kịp thời từng đối tượng ở từng công việc cụ thể. Hình thức động
viên, khuyến khích đa dạng, tuy nhiên, chúng chỉ hiệu quả khi việc động viên khuyến
khích của chủ nhóm phù hợp với nhu cầu của nhân viên, từ đó tạo động lực mạnh mẽ
cho đội ngũ phấn đấu, cống hiến “với nghề, vì nghề”, gắn bó lâu dài với nhóm trẻ. Vì
thế, chủ nhóm phải hiểu rất rõ đối tượng, nhu cầu, điều kiện, những mong đợi của họ
khi làm việc trong hệ thống, những thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải… để lựa
chọn hình thức động viên khuyến khích phù hợp.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT
+ Kiểm tra đánh giá việc đảm bảo các yêu cầu chung trong tổ chức các hoạt
động CS-GD trẻ:
Phương pháp thực hiện: Quan sát trực tiếp hoạt động của cô và trẻ; Qua trao đổi
với phụ huynh
+Kiểm tra đánh giá cụ thể từng hoạt động CS-GD trẻ của giáo viên và nhân
viên:
Nội dung: các hoạt động CS-GD trẻ theo chế độ sinh hoạt các độ tuổi. Căn cứ
vào yêu cầu của từng hoạt động CS-GD để đưa ra nội dung và các tiêu chí cụ thể.
Hình thức thực hiện: thông qua kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm
tra định kỳ
124
Phương pháp thực hiện: Quan sát trực tiếp hoạt động của cô và trẻ và sử dụng
phiếu đánh giá cụ thể như Phiếu đánh giá tổ chức giờ ăn, Phiếu đánh giá tổ chức hoạt
động chơi-tập, Phiếu đánh giá tổ chức giờ chơi, phiếu đánh giá tổ chức giờ ngủ.
+ Kiểm tra, đánh giá giáo viên thông qua hồ sơ, sổ sách, kế hoạch giáo dục
Hình thức kiểm tra: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
Phương pháp: quan sát, kiểm tra sổ sách
+ Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng môi trường CS-GD trẻ (môi trường vật chất).
Hình thức thực hiện: thông qua kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm
tra định kỳ
Phương pháp thực hiện: Quan sát trực tiếp môi trường, quan sát hoạt động của
cô và trẻ
+ Kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ
Hình thức thực hiện: Việc kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ được tiến
hành trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ sau mỗi giai đoạn hay khi kết thúc năm học
sẽ giúp giáo viên và chủ nhóm nhìn nhận được sự tác động của các hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ đối với sự phát triển của trẻ. Từ đó có những điều chỉnh trong việc tổ
chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ sao cho phù hợp với trẻ.
Kiểm tra, đánh giá trẻ được tiến hành thường xuyên hàng ngày, hoặc sau mỗi
giai đoạn, cuối năm học. Dựa trên kết quả đánh giá kết quả hằng ngày, giáo viên cần
xác định những trẻ cần lưu ý và thực hiện các biện pháp phù hợp; phát hiện những vấn
đề cần lưu ý trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và những thay đổi
phù hợp trong những ngày sau.
b2) Tiêu chuẩn 2: Quản lý nhân sự
Về phát triển đội ngũ
* Đánh giá đội ngũ GV, NV của nhóm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ CS-
GD trẻ MN
Quá trình phát triển đội ngũ nhân sự của nhóm trẻ ĐLTT bao gồm nhiều khâu
khác nhau. Bước đầu tiên trong công tác phát triển đội ngũ nhân sự nhóm trẻ ĐLTT là
người chủ nhóm phải đánh giá được thực trạng đội ngũ nhân sự: xác định điểm mạnh,
điểm yếu, thời cơ và thách thức về nhân sự của nhóm trẻ để có kế hoạch xây dựng đội
ngũ nhân sự của nhóm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ CS-GD trẻ. Bao gồm một
125
số mặt sau: Số lượng giáo viên, nhân viên; Trình độ đào tạo; Chất lượng đội ngũ: kỹ
năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, các phẩm chất đạo đức
cá nhân, thực hiện qui chế chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,…
Đánh giá số lượng giáo viên, nhân viên: Cung cấp thông tin về sự đáp ứng của
đội ngũ nhân sự của nhóm trẻ đủ, thừa hay còn thiếu so với yêu cầu công việc
(thừa/thiếu ở lĩnh vực hoạt động nào?).
Đánh giá trình độ đào tạo của đội ngũ nhân sự của nhóm trẻ: Cung cấp thông
tin về trình độ đào tạo của đội ngũ nhân sự của nhóm trẻ, đáp ứng qui định thực hiện
nhiệm vụ CS-GD trẻ hay còn hạn chế so với yêu cầu công việc (hạn chế ở lĩnh vực
hoạt động nào?).
Đánh giá chất lượng đội ngũ nhân sự là đánh giá chất lượng hoạt động CS-GD trẻ
(kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ), các phẩm chất đạo
đức, thực hiện qui chế chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ…
Đánh giá chất lượng đội ngũ nhân sự sẽ giúp chủ nhóm có cơ sở để tiến hành bồi
dưỡng, khen thưởng, nâng lương, …Thông qua đánh giá năng lực làm việc, chủ nhóm có
thể điều chỉnh việc phân công giáo viên, người chăm sóc trẻ, nhân viên, giúp họ phát huy
khả năng cá nhân, hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, đánh giá chất lượng đội ngũ nhân sự cũng tức là đánh giá hiệu quả
làm việc của đội ngũ nhân sự, qua đó sẽ cung cấp thông tin phản hồi cho họ về mức
độ thực hiện công việc so với yêu cầu. Giúp giáo viên, người chăm sóc trẻ, nhân viên
điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình làm việc, tích cực tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, kích thích động viên, tạo động lực làm việc cho họ.
Cụ thể:
- Đánh giá về chất lượng hoạt động CS-GD trẻ: Đây là nội dung trọng tâm thể
hiện năng lực thực sự của người giáo viên, người chăm sóc trẻ theo đặc trưng của
ngành giáo dục. Thông qua dự giờ theo kế hoạch và đột xuất, chủ nhóm có thể đánh
giá trình độ kiến thức, trình độ tay nghề, sự tích cực đổi mới phương pháp của giáo
viên và cả tinh thần thái độ của giáo viên đối với công việc, với trẻ,...
- Đánh giá về phẩm chất đạo đức: + Chấp hành các đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước; Thực hiện tốt nội qui, qui định của nhóm lớp; Quan hệ tốt với đồng
nghiệp, với phụ huynh, yêu thương trẻ; Có ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; + Chấp
126
hành tốt kỷ luật lao động (không đi muộn, không bỏ giờ làm việc, tham gia đầy đủ các
hoạt động chung của nhóm trẻ…)
- Đánh giá về thực hiện qui chế chuyên môn: + Đảm bảo an toàn về thể chất và
tinh thần cho trẻ; + Tôn trọng trẻ, đối xử công bằng với trẻ; +Thực hiện chương trình,
kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ; + Thực hiện các yêu cầu về lập kế hoạch giáo dục
(năm học/tháng/chủ đề/tuần/ngày); + Sử dụng có hiệu quả đồ dùng đồ chơi sẵn có và
tự làm; + Có đầy đủ sổ sách, hồ sơ theo quy định.
- Đánh giá về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: + Tham dự đầy đủ các buổi bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; + Tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức.
Việc đánh giá về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần được xem xét nhiều mặt
như tinh thần thái độ khi tham gia đặc biệt là việc áp dụng những kiến thức, kĩ năng
được bồi dưỡng một cách có hiệu quả vào việc chăm sóc-giáo dục trẻ.
Đánh giá cần đi kèm với sự động viên, khuyến khích kịp thời bằng tinh thần và
vật chất (tăng lương, thưởng đột xất bằng tiền hoặc hiện vật,...).
* Lập kế hoạch phát triển nhân sự
Bước tiếp theo trong công tác phát triển đội ngũ nhân sự nhóm trẻ ĐLTT là
người chủ nhóm phải biết lập kế hoạch nguồn nhân sự để xác định được đúng nhu cầu
nhân sự trước mắt cũng như lâu dài của nhóm lớp. Đây là một quá trình giúp cho các
chủ nhóm biết chắc họ có đủ số lượng và chất lượng nhân sự cần thiết ở đúng vị trí và
đúng lúc không. Để có căn cứ lập kế hoạch nhân sự hiệu quả, chủ nhóm cần thực hiện các
việc sau:
- Phân tích điều kiện của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong nhóm lớp:
+ Môi trường bên ngoài có rất nhiều yếu tố như: Tình hình tế kinh tế-xã hội của
địa bàn nơi nhóm trẻ hoạt động, những điều kiện của môi trường khu dân cư (địa bàn
phường/xóm/xí nghiệp/khu chung cư; khả năng phát triển: đông dân cư, nhu cầu về
gửi con của cộng đồng dân cư, nhu cầu về chất lượng CS trẻ; mức sống của người dân,
trình độ dân trí...); Các chế độ chính sách của nhà nước, của ngành giáo dục, của địa
phương đối với các nhóm trẻ ĐLTT; các loại hình trường/lớp mầm non cùng đóng trên
địa bàn. Môi trường bên ngoài tuy nằm ngoài tầm kiểm soát nhưng có ảnh hưởng lớn
đến mục tiêu của nhóm trẻ.
127
+ Môi trường bên trong bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của nhóm trẻ như:
Đội ngũ GV, người chăm sóc trẻ, cấp dưỡng, hành chính (dựa vào kết quả đánh giá đội
ngũ nhân sự của nhóm); cơ sở vật chất của nhóm trẻ; khả năng tài chính của chủ
nhóm/ chủ đầu tư…
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân sự: Sau khi xem xét những khả năng hiện có, chủ
nhóm dự báo nhu cầu nguồn nhân sự tương lai dựa trên: + Khối lượng công việc sẽ
thực hiện của nhóm lớp (số lượng trẻ, độ tuổi của trẻ, số nhóm trẻ…trong thời điểm
hiện tại và trong thời gian tới); + Sự thay đổi về cơ cấu của đội ngũ nhân sự của nhóm
(nghỉ việc, thai sản…); + Khả năng tài chính của chủ nhóm/ chủ đầu tư.
* Công tác tuyển dụng nhân sự nhóm trẻ ĐLTT
Tuyển dụng nhân sự là một nội dung quan trọng của quản lý nhân sự trong nhóm
lớp ĐLTT. Tuyển dụng là quá trình thu hút các ứng viên đến với nhóm lớp để có thể
lựa chọn và sàng lọc những người đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong
nhóm lớp. Nguồn tuyển dụng có thể từ bên trong nhóm trẻ (làm thêm giờ, kiêm nhiệm
thêm công việc kế toán, thủ quĩ, nấu ăn...) hoặc bên ngoài nhóm trẻ. Để có cơ sở tuyển
dụng nhân sự, chủ nhóm cần dựa trên Điều lệ trường mầm non và Quy chế chuyên
môn của cấp học mầm non đưa ra bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người
thực hiện công việc.
Quá trình tuyển dụng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tuyển dụng phải xuất phát từ kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực
của nhóm lớp.
- Tuyển dụng được những người có chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt
được hiệu quả công tác tốt.
- Tuyển dụng được những người có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, thương trẻ,
gắn bó với công việc của nhóm lớp.
Quá trình tuyển dụng gồm một số bước sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin việc;
Bước 2: Sàng lọc qua hồ sơ xin việc; Bước 3: Phỏng vấn tuyển chọn; Bước 4: Thử
việc; Bước 5: Kí hợp đồng tuyển dụng.
* Đào tạo, bồi dưỡng phát triển chuyên môn đội ngũ GV, NV nhóm trẻ ĐLTT
128
Bồi dưỡng là các hoạt động nhằm nâng cao trình độ hiện có về kiến thức, kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ giúp cho giáo viên, người chăm sóc trẻ, nhân
viên của nhóm trẻ thực hiện công việc đạt kết quả tốt hơn.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của nhóm trẻ. Việc bồi dưỡng đội ngũ nhân sự là công việc phải làm thường
xuyên, lâu dài để xây dựng một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng và có chất lượng phục
vụ cho sự tồn tại và phát triển của nhóm trẻ.
Khi tiến hành bồi dưỡng và phát triển nhân sự, chủ nhóm cần lựa chọn nội
dung, phương pháp và các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện của đội ngũ nhân
sự và của nhóm trẻ để đạt được hiệu quả cao nhất. Hoạt động bồi dưỡng chỉ thật sự
mang lại hiệu quả cao khi nó trở thành nhu cầu và có sự tự nguyện, tự giác của mỗi
cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Để bồi dưỡng và phát triển nhân sự, các chủ nhóm cần xác định:
- Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ nhân sự (Số lượng người cần bồi dưỡng? Nội
dung cần được bồi dưỡng: Về kiến thức kĩ năng chăm sóc trẻ, về lập kế hoạch giáo dục thực
hiện Chương trình GDMN, về xây dựng thực đơn, về kĩ năng giao tiếp với phụ huynh...)
- Hình thức, phương pháp bồi dưỡng: + Dự giờ/kiến tập; + Hội giảng: + Kèm
cặp; + Tham quan học tập kinh nghiệm của đơn vị bạn; + Qua băng hình, đĩa CD,
VCD; + Luân chuyển phụ trách các nhóm trẻ độ tuổi khác nhau; + Tự học tập, bồi
dưỡng.
- Kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân sự: Chủ nhóm cần đưa mục
này vào dự trù kinh phí ngay từ đầu năm học.
Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ nhân sự nhóm trẻ ĐLTT
Biết phân công, sắp xếp, sử dụng đúng người vào đúng việc, phát huy được tối đa
khả năng, mặt mạnh, sở trường của mỗi người là việc làm khó nhất của người chủ nhóm,
nó có quan hệ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhóm lớp.
Tuyển dụng được người phù hợp với công việc là rất khó khăn, nhưng vấn đề quan
trọng là người chủ nhóm phải sử dụng nguồn nhân sự này như thế nào để phát huy tốt nhất
khả năng của họ, giúp họ làm tốt công việc được phân công trong nhóm lớp.
Để phân công đúng người, đúng việc trước hết các chủ nhóm phải dựa theo bản
mô tả công việc và bản yêu cầu của công việc đã có để yêu cầu người lao động xác
129
định các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các
phẩm chất, kỹ năng cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.
Về chế độ chính sách đối với đội ngũ nhân sự
Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhân sự nhóm trẻ độc lập tư
thục chủ nhóm cần căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục
(2015); Bộ luật lao động (2012), Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày
12 tháng 1 năm 2015: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ
luật Lao động;
b3) Tiêu chuẩn 3: Quản lý tài chính, tài sản
* Quản lý tài chính
Các nhóm trẻ ĐLTT hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối
thu chi; thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán, nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước và những quy định hiện hành khác liên quan.
Trách nhiệm của chủ nhóm trẻ ĐLTT đối với việc quản lý tài chính
Điều quan trọng trong công tác quản lý tài chính là phải bảo đảm đúng luật,
công khai, minh bạch. Đồng thời, chủ nhóm cần phải nhận thức đúng đắn trách nhiệm
của mình là huy động và sử dụng nguồn tài chính sao cho tiết kiệm mà có hiệu quả cao
nhất, biết tổ chức, sử dụng nguồn tài chính hợp lí nhằm phục vụ hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ trong nhóm lớp ngày càng có chất lượng, đáp ứng nhu cầu gửi con của các
bậc cha mẹ và cộng đồng.
Trong công tác quản lý tài chính, chủ nhóm phải tuân thu các chế độ, các quy định
tài chính nói chung và chế độ chi tiêu nội bộ của nhóm lớp một cách hợp lý.
* Quản lý tài sản
- Yêu cầu của việc quản lý cơ sở vật chất
Yêu cầu pháp lý: Được quy định tại điều 14, thông tư 13- 2015-TT/BGDDT “
Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non tư thục” ban hành ngày 30/06/2015 hoặc
được quy định tại điều 31, 32, 33 của “Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày
24 tháng 12 năm 2015 ban hành Điều lệ Trường mầm non”.
Yêu cầu về thực tiễn:
+ Cần xem xét trên điều kiện thực tế của cơ sở để đáp ứng tối thiểu những yêu
cầu đã được quy định tại các văn bản trên.
130
+ Xem xét quy mô và mức độ đầu tư của cơ sở đến đâu để có kế hoạch cho việc
mua sắm.
+ Nắm được những yêu cầu tối thiểu về công tác chăm sóc- giáo dục trẻ tại các
nhóm trẻđộc lập tư thục để từ đó có kế hoạch cho việc sửa chữa hoặc mua sắm các đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị cần thiết.
Các nhóm trẻ ĐLTT vẫn phải thực hiện công tác chăm sóc- giáo dục trẻ mà
không chỉ dừng lại ở việc trông coi hoặc hoạt đông theo mô hình “nhóm trẻ gia đình”.
Việc chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ cũng cần đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh- an
toàn thực phẩm và đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ, tránh tình trạng qua loa, sơ
sài, cẩu thả một cách tuỳ tiện. Vì thế việc mua sắm và sử dụng các đồ dùng phục vụ
công tác chăm sóc- nuôi dưỡng cũng hết sức cần thiết. Các vật dụng như xoong, nồi,
bát, thìa, ca cốc, chăn gối, giường chiếu… cũng cần có sự đầu tư đồng bộ và hợp lý,
đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn, hợp vệ sinh.
Ngoài ra, các hoạt động giáo dục cũng được lên kế hoạch và thực hiện nghiêm
túc, mặc dù không yêu cầu thực hiện đầy đủ theo Chương trình Giáo dục mầm non
(Chương trình ban hành kèm theo thông tư 17/2009) như các trường mầm non. Các cơ
sở có các nhóm lớp ghép cũng cần hiểu được nguyên tắc hoạt động giáo dục của nhóm
lớp ghép để có sự đầu tư về trang thiết bị dạy học. Riêng các cơ sở có nhóm lớp 5 tuổi
phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các yêu cầu về trang thiết bị tối thiểu cho phòng
học và thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non.
Các chủ cơ sở cần nắm bắt được các thông tin về các yêu cầu trong công tác
quản lý và thực hiện các hoạt động của cơ sở qua các kênh: văn bản hướng dẫn và chỉ
đạo của đơn vị trực tiếp quản lý (Phường, xã quản lý về hành chính; Trường mầm non
công lập trên địa bàn quản lý về hoạt động); các quy định liên quan về việc thành lập,
hoạt động của cơ sở theo “Điều lệ trường mầm non” để có kế hoạch trong các hoạt
động chăm sóc- giáo dục; làm cơ sở cho việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng
đồ chơi.
Nội dung công tác quản lý CSVC của nhóm trẻ ĐLTT:
+ Xây dựng, sủa chữa và bổ sung thường xuyên cơ sở vật chất- đồ dùng đồ chơi
để hình thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh.
131
Đối với các đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc- nuôi dưỡng thì nên mua sắm
mới và đồng bộ, không nên tận dụng những đồ dùng cũ. Có như vậy mới đảm bảo
được vệ sinh, an toàn và hấp dẫn.
Với các quy mô khác nhau, điều kiện khác nhau thì có thể đầu tư mức độ khác
nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được nguyên tắc về điều kiện chăm sóc- giáo dục
trẻ tại cơ sở. Khi cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi có các dấu hiệu xuống cấp hoặc hư
hỏng thì cần có các giải pháp để sửa chữa, mua sắm, bổ sung…
+ Sử dụng cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất cần khai thác hiệu quả và cần được đưa vào sử dụng triệt để.
Đảm bảo tính an toàn, hợp lý, vệ sinh: đây là yếu tố quan trọng khi sử dụng đồ
dùng, đồ chơi. Việc phát huy công suất và hiệu quả đồ dùng đồ chơi phải gắn liền với
những yêu cầu này. Khi trẻ sử dụng phải đảm bảo độ an toàn cao, không gây nguy
hiểm.
+ Duy trì, bảo quản cơ sở vật chất
Song song với việc sử dụng thì việc duy trì, bảo quản cơ sở vật chất là hết sức
cần thiết. Chủ cơ sở cần có kế hoạch cụ thể cho công tác bảo trì, bảo quản CSVC.
Để duy trì, bảo quản cơ sở vật chất một cách hiệu quả, chủ cơ sở cần phân công
trách nhiệm và công việc rõ ràng cho các giáo viên và nhân viên tại cơ sở. Lên kế
hoạch cho việc bảo quản phù hợp với thời gian và không gian của các thành viên trong
cơ sở. Tạo ra thói quen và trách nhiệm của họ để hỗ trợ chủ cơ sở trong công tác bảo
quản cơ sở vật chất.
b4) Tiêu chuẩn 4 và 5: Quản lý mối quan hệ với cha mẹ và chính quyền địa
phương
+ Chủ nhóm trẻ ĐLTT giữ vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm chính trong việc
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động thu hút sự tham gia của cha mẹ và chính
quyền địa phương. Chủ nhóm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động dựa trên
quy định pháp luật, cơ chế chính sách và được cụ thể hóa thành các quy định của
nhóm, tạo mọi điều kiện để các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đóng
góp và phát triển giáo dục của nhóm.
+ Luôn đảm bảo lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
xã hội hóa, hay nói cách khác mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể đối với cha mẹ trẻ,
132
hoặc các tổ chức xã hội, những cá nhân tham gia xã hội hóa. Mỗi hoạt động hợp tác,
phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích riêng và chung của các bên: nhóm trẻ
ĐLTT, cha mẹ trẻ trẻ, cộng đồng.
+ Việc thực hiện các hoạt động trong nhóm phải tuân thủ theo qui định pháp
luật Nhà nước và các qui định cụ thể của mỗi nhóm, có nghĩa là các LLXH khi tham
gia vào hoạt động giáo dục của nhóm trẻ ĐLTT cần dựa trên cơ sở pháp lý để từ đó có
thể triển khai và huy động nguồn lực.
+ Bảo đảm sự thống nhất giữa nhóm trẻ ĐLTT và địa phương (xã, phường,
thôn, xóm…): xã hội hóa trong nhóm chỉ có thể được tổ chức thực hiện và có hiệu quả
khi có sự thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, điều kiện giữa nhóm trẻ ĐLTT với địa
phương để đảm bảo nhóm trẻ ĐLTT luôn gắn liền với xã hội.
+ Chủ nhóm kết hợp với Công an Phường, Đoàn Thanh niên Phường, Hội Phụ
nữ, Ban đại diện Cha mẹ trẻ, Hội Cựu chiến binh để giáo dục trẻ, phối hợp với y tế xã/
phường để chăm lo sức khỏe của trẻ và tạo môi trường cảnh quan xanh – sạch – đẹp.
+ Chủ nhóm xây dựng và thực hiện kế hoạch tham gia, phối hợp và cam kết
giữa nhóm trẻ với chính quyền địa phương (UBND cấp xã/phường, Phòng GD và ĐT
cấp huyện), đại diện các tổ chức xã hội và cá nhân tại địa phương để chăm lo sự
c. Yêu cầu đánh giá các tiêu chuẩn
nghiệp GD và phát triển nhóm trẻ.
- Việc đánh giá hiệu quả quản lý của nhóm trẻ ĐLTT phải đảm bảo các yêu
cầu: + Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phẩm chất, năng
lực, hiệu quả công tác; phù hợp với điều kiện cụ thể của nhóm trẻ ĐLTT;+ Dựa trên
năng lực, dựa trên quá trình và kết quả làm việc của chủ nhóm; + Căn cứ vào mức đạt
được của từng tiêu chí và có các minh chứng phù hợp
- Phương pháp đánh giá
Đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT được thực hiện thông qua việc đánh
giá từng tiêu chí và xem xét các minh chứng liên quan.
- Cách đánh giá
Đánh giá các tiêu chí ở 3 mức: Không đạt, Đạt, Khá.
- Mức Không đạt: không thực hiện được
133
- Mức Đạt: Thực hiện được
- Mức Khá: Thực hiện tốt có hiệu quả
Các nhóm trẻ ĐLTT bắt buộc phải đạt mức Đạt trở lên
Nếu các nhóm trẻ ĐLTT chưa đạt được các tiêu chí thì cần tìm hiểu nguyên
nhân và tìm ra các khắc phục, tháo gỡ khó khăn để tăng dần mức độ đạt được các tiêu chí
đề ra.
Dựa trên những tiêu chí này, chủ nhóm chủ động trong việc quản lý các hoạt
động chăm sóc, giáo dục và quản lý các hoạt động khác của nhóm trẻ ĐLTT. Các cấp
quản lý là căn cứ để quản lý và chỉ đạo các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn nhằm đảm
bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Chủ thể thực hiện giải pháp này là chủ nhóm. Để giải pháp này thực hiện đạt
kết quả tốt, Sở GD&ĐT cần chỉ đạo các Phòng GD&ĐT phối hợp với UBND
phường/xã căn cứ vào 5 tiêu chuẩn và 14 tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý nhóm
trẻ ĐLTT tại địa phương.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
nhóm trẻ ĐLTT.
Các chủ nhóm trẻ ĐLTT cần nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của công tác đánh
giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT từ đó có sự phối hợp kịp thời.
3.2.6. Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa nhóm
trẻ ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên đia bàn
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng nhóm trẻ ĐLTT đạt kết
quả cao trong công tác CS-GD trẻ nhằm động viên và khuyến khích các nhóm trẻ
ĐLTT đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp
Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng của các trường mầm non trong toàn
quận/huyện theo từng năm học, xây dựng tiêu chí thi đua
Khuyến khích các nhóm trẻ ĐLTT tham gia các phong trào, các cuộc vận động,
hội thi... của ngành;
134
Động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình nhằm tạo sự
bình đẳng về quyền lợi của người lao động giữa cơ sở GDMN công lập và ngoài công
lập.
3.2.6.3. Cách thực hiện giải pháp
- Xây dựng dự thảo kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng trong toàn
quận/huyện. Kế hoạch cần đảm bảo chi tiết, cụ thể và có sự tham gia góp ý của các
trường mầm non công lập và ngoài công lập trong đó có sự tham gia của các nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn.
- Xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng chung cho các trường mầm non công
lập và ngoài công lập trên địa bàn. Các tiêu chí cần hướng đến:
+ Các trường mầm non công lập và ngoài công lập cần đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Thực hiện tốt và có hiệu quả các chỉ đạo của ngành, của các cấp quản lý
+ Thu hút, huy động được sự tham gia của các lực lượng xã hội trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trường.
- Quá trình đánh giá thi đua, khen thưởng cần thực hiện theo đúng các tiêu chí
đề ra và cần đảm bảo sự công bằng giữa nhóm trẻ ĐLTT và các trường mầm non khác
trong địa bàn. Nếu nhóm trẻ ĐLTT đáp ứng đủ các tiêu chí đưa ra thì cần được khen
thưởng thậm chí cần được nêu gương vì các điều kiện của nhóm trẻ ĐLTT còn nhiều
hạn chế mà vẫn đảm bảo các tiêu chí đề ra. Sau mỗi lần đánh giá thi đua, khen thưởng
cần xin ý kiến, trao đổi, thảo luận để kịp thời điều chỉnh thi đua khen thưởng cho những lần
tiếp theo.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện thi đua khen thưởng cần chú ý:
+ Động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình nhằm tạo sự
bình đẳng về quyền lợi của người lao động giữa cơ sở GDMN công lập và ngoài công lập.
+ Trong đánh giá thi đua khen thưởng cấp quận, cấp thành phố, khen thưởng
chuyên đề...không phân biệt trường công lập hay ngoài công lập. Khuyến khích các cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập đăng ký thi đua góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
+ Khuyến khích các nhóm trẻ ĐLTT tham gia các phong trào, các cuộc vận
động, hội thi... của ngành, địa phương.
135
+ Chủ nhóm, GVMN, NV nhóm trẻ ĐLTT có thành tích chăm sóc, giáo dục trẻ
tốt sẽ được biểu dương khen thưởng như các cơ sở GDMN khác trên địa bàn.
+ Chỉ đạo các quận/huyện tạo điều kiện cho các nhóm trẻ ĐLTT được tham gia
tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, tham gia phong trào thi đua, khen thưởng như các
trường công lập trong quận/ huyện và phân công ban giám hiệu của các trường công
lập theo dõi, hỗ trợ các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn về công tác thi đua.
3.2.6.4. Điểu kiện thực hiện
Chủ thể thực hiện giải pháp này là Chủ nhóm. Để giải pháp này thực hiện đạt
kết quả tốt, Chủ nhóm trẻ ĐLTT cần chỉ đạo nhóm tham gia các phong trào, các cuộc
vận động, hội thi... của ngành; Tham mưu cho chủ đầu tư xây dựng chính sách, quy
định để các thành viên phải nỗ lực thực hiện, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo của
các thành viên trong nhóm trẻ ĐLTT. Công tác thi đua khen thưởng để động viên,
khuyến khích, khích lệ các đối tượng tích cực trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Vì vậy cần đảm bảo tính công bằng và biểu dương những tấm gương điển hình để tất
cả các đối tượng được học hỏi và có sự tiến bộ trong lương lai.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh đã
được đề xuất, trên cơ sở đó giúp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những yếu tố chưa hợp lý
và khẳng định độ tin cậy của các giải pháp.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Trưng cầu ý kiến (qua phiếu hỏi) cho 50 chủ nhóm, 150 GV ở các nhóm trẻ
ĐLTT về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm tập trung vào hai vấn đề chính:
+ Các giải pháp đã đề xuất có thực sự cấp thiết đối với việc quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh hay không?
+ Các giải pháp đã đề xuất có khả thi đối với công tác quản lý nhóm trẻ ĐLTT
ở Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay hay không?
136
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Tổ chức tọa đàm, trao đổi với GV và chủ nhóm ở các nhóm trẻ ĐLTT về các
giải pháp đã đề xuất
- Trưng cầu ý kiến (qua phiếu hỏi)
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
3.3.5.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất
Mức độ cần thiết của các giải pháp (%)
TT
Các giải pháp
Rất cần
Cần
Ít cần
Không
Không
thiết
thiết
thiết
cần thiết
trả lời
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
1
thực về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
37.03
46.15
16.82
0.00
0.00
trong bối cảnh phân cấp
Xây dựng quy hoạch phát triển
GDMN, kế hoạch phát triển nhóm
2
trẻ ĐLTT ở Tp.HCM và từng
50.65
34.28
15.07
0.00
0.00
quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực
tiễn
Hoàn thiện các chính sách, quy
định của chính quyền địa phương
về trách nhiệm, quyền hạn cụ thể
3
44.17
50.54
5.29
0.00
0.00
của từng cấp quản lý và yêu cầu
phối hợp trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT
Tổ chức nâng cao năng lực cho
4
chủ nhóm trẻ và đội ngũ GVMN,
78.90
21.10
0.00
0.00
0.00
NV của nhóm trẻ ĐLTT.
Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu
5
quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên
40.21
47.03
12.76
0.00
0.00
địa bàn
6 Đảm bảo công bằng trong công tác
33.18
42.41
21.09
3.32
0.00
137
thi đua, khen thưởng giữa nhóm
trẻ ĐLTT với cơ sở GDMN khác
trên đia bàn.
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy:
- Các giải pháp đều được đánh giá ở mức rất cần thiết và cần thiết từ 75% trở
lên. Trong đó, có những giải pháp đạt đến 100% mức rất cần thiết và cần thiết. Xét
trong tính đồng bộ của việc triển khai các giải pháp thì con số khảo sát cho thấy các
giải pháp đề xuất là cần thiết đối với việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh.
- Tỉ lệ người được khảo sát đánh giá các giải pháp ở mức ít cần thiết và không
cần thiết là rất thấp và chỉ tập trung ở giải pháp thứ 6: Đảm bảo công bằng trong công
tác thi đua, khen thưởng giữa nhóm trẻ ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên địa bàn.
Trong khi đó, có những giải pháp đạt tỉ lệ đánh giá mức rất cần thiết là 50.65% (Giải
pháp: Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở
Tp.HCM và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn) và 78.90% (Giải pháp: Tổ
chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ GVMN, NV của nhóm trẻ
ĐLTT).
3.3.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Mức độ khả thi của các giải pháp (%)
TT
Các giải pháp
Rất khả
Khả
Ít khả
Không
Không
thi
thi
thi
khả thi
trả lời
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
1
thực về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong
41.09
42.19
16.72
0.00
0.00
bối cảnh phân cấp
Xây dựng quy hoạch phát
triển
2
GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ
69.45
26.59
3.96
0.00
0.00
ĐLTT ở Tp.HCM và từng quận,
138
huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Hoàn thiện các chính sách, quy định
của chính quyền địa phương về trách
3
nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp
53.84
46.16
0.00
0.00
0.00
quản lý và yêu cầu phối hợp trong
quản lý nhóm trẻ ĐLTT
Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ
4
nhóm trẻ và đội ngũ GVMN, NV của
65.49
34.51
0.00
0.00
0.00
nhóm trẻ ĐLTT.
Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu
5
quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa
40.61
33.62
19.82
5,95
0.00
bàn
Đảm bảo công bằng trong công tác thi
đua, khen thưởng giữa nhóm trẻ
6
28.35
34.50
25.49
11.66
0.00
ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên địa
bàn.
Kết quả ở bảng 3.2, cho thấy:
- Các giải pháp đề xuất đều có số ý kiến đánh giá mức rất khả thi và khả thi cao.
Trong đó, các giải pháp được đánh giá rất khả thi cao là giải pháp: “Xây dựng quy
hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở Tp.HCM và từng
quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn”, có tỷ lệ ý kiến đánh giá rất khả thi và khả thi
đạt 69.45%; Và giải pháp: “Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ
GVMN, NV của nhóm trẻ ĐLTT ”, có 65.49% ý kiến cho là rất khả thi và 34.51% cho
là khả thi.
- Giải pháp “Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa
nhóm trẻ ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên địa bàn.” có tới 25.49% tỷ lệ đánh giá
mức độ ít khả thi. Điều này cho thấy, từ chủ nhóm đến GV nhóm trẻ ĐLTT chưa quan
tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Đây là một thực tế cần được các nhà quản lý
khắc phục.
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn các ý kiến cho rằng, các giải
pháp đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Các giải pháp này là cần thiết cho
139
việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT, đồng thời chúng cũng có tính khả thi cao, phù hợp với
điều kiện của các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.4. Thử nghiệm giải pháp
3.4.1. Mục đích thử nghiệm
Nhằm kiểm chứng sự phù hợp, hiệu quả và tính khả thi của giải pháp 4: “Tổ
chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ GVMN, NV”
3.4.2. Giả thuyết thử nghiệm
Có thể nâng cao về kĩ năng quản lý cho chủ nhóm và kiến thức, kĩ năng về chăm
sóc, giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên góp phần nâng cao hiệu quả chăm
sóc, giáo dục trẻ nếu áp dụng giải pháp 4: “Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm
trẻ và đội ngũ GVMN, NV của nhóm trẻ ĐLTT ” đã đề xuất.
3.4.3. Nội dung thử nghiệm
Trong khuôn khổ của đề tài luận án chúng tôi chỉ giới hạn thử nghiệm một số
nội dung của giải pháp 4: “Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ
GVMN, NV của nhóm trẻ ĐLTT ”
3.4.4. Tổ chức thử nghiệm
3.4.4.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm thử nghiệm
- Đối tượng:100 chủ nhóm trẻ ĐLTT – 200 GV-NV nhóm trẻ ĐLTT.
- Thời gian thử nghiệm: từ tháng 5/2016 đến 5/2017.
- Đơn vị chọn thử nghiệm: Một số nhóm trẻ ĐLTT ở 10 quận, huyện có khu
công nghiệp, khu chế xuất của Tp. Hồ Chí Minh.
3.4.4.2. Cách thực hiện
- Chuẩn bị thử nghiệm;
+ Chọn các đối tượng chủ nhóm, GV, NV làm thử nghiệm và lập danh sách.
Chúng tôi chọn các đối tượng là chủ nhóm, GV, NV của 10 Quận, huyện có khu công
nghiệp, khu chế xuất của thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó chủ nhóm là 100 người,
GV và NV là 200 người.
+ Chuẩn bị tài liệu, nhân lực phục vụ cho việc thử nghiệm
Về nhân lực: Lựa chọn những cán bộ Phòng, Sở am hiểu và có năng lực,
trình độ chuyên môn để tiến hành thử nghiệm. Tập huấn cho họ về các nội dung thử
nghiệm và nắm vững kiến thức về các vấn đề cần tập huấn.
140
Xây dựng tài liệu: Phối hợp với các chuyên gia GDMN xây dựng tài liệu bồi
dưỡng, tổ chức góp ý và hoàn thiện tài liệu.
Xây dựng kế hoạch thử nghiệm và thông báo đến các đối tượng về thời gian
và địa điểm tập huấn.
- Cách thức thử nghiệm:
+ Phát phiếu hỏi chủ nhóm trước và sau thử nghiệm để đánh giá mức độ hiểu,
nắm vấn đề và năng lực chuyên môn của chủ nhóm và GV.
+ Tiến hành bồi dưỡng cho chủ nhóm, GV và NV các nội dung như sau:
Đối với chủ nhóm:
Quản lý hoạt động giáo dục của nhóm trẻ: Xây dựng kế hoạch phát triển giáo
dục năm học; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động của nhóm trẻ; Kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện hoạt động giáo dục của nhóm trẻ
Quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất của nhóm trẻ: Quản lý nhân sự của
nhóm trẻ; Quản lý tài chính của nhóm trẻ; Quản lý cơ sở vật chất trong nhóm trẻ
Nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ: Huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng
đồng vào chăm sóc, giáo dục trẻ; Chủ động đề xuất, tham mưu và phối hợp trong quản
lý nhóm trẻ ĐLTT; Xây dựng thương hiệu của nhóm trẻ ĐLTT.
Đối với GV và NV:
Một số vấn đề chung về nhóm trẻ ĐLTT ghép các độ tuổi
Hướng dẫn khai thác chương trình giáo dục mầm non và lập kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT.
Hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt.
Đảm bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích.
Xây dựng kế hoạch giáo dục tổ chức thực hiện Chương trình GDMN.
Giáo dục phát triển vận động, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và
thẩm mỹ.
3.4.4.3. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
- Kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên sự phát triển về kiến thức và mức
độ nắm kiến thức của chủ nhóm, GV và NV. Chúng tôi đánh giá mức độ nắm kiến
141
thức về các nội dung được bồi dưỡng của các đối tượng thử nghiệm thông qua việc trả
lời các câu hỏi trong phiếu hỏi (Phụ lục ...).
- Cả hai đối tượng Chủ nhóm, GV và NV đều có bộ câu hỏi 20 câu. Mỗi câu trả
lời đúng nhưng chưa đầy đủ được 1 điểm, đúng và đầy đủ được 2 điểm. Kết quả đánh
giá xếp thành 4 loại như sau:
Loại tốt: Đạt trên 30 điểm
Loại khá: Đạt từ 20 đến 30 điểm
Loại trung bình: Đạt từ 10 đến 20 điểm
Loại yếu: Dưới 10 điểm
- Mỗi đối tượng được chọn bồi dưỡng có 2 phiếu đánh giá trước và sau khi bồi
dưỡng. Trong quá trình thử nghiệm, người nghiên cứu quan sát, theo dõi quá trình tập
huấn và làm phiếu đồng thời kết hợp với phỏng vấn chủ nhóm khi cần thiết.
3.4.5. Kết quả thử nghiệm
Sau khi tổ chức thử nghiệm, chúng tôi thu về 100 phiếu chủ nhóm và 200 phiếu
GV và NV. Chúng tôi tiến hành chấm điểm phiếu khảo sát và tổng hợp kết quả trả lời
đúng, sai đối với 20 câu hỏi trong phiếu hỏi sau đó đưa vào phần mềm SPSS để tính
các giá trị, mô tả, so sánh dữ liệu thu được.
- Tính điểm trung bình (Mean): là giá trị trung bình cộng của các điểm số để
xác định mức độ nhận thức của các đối tượng.
- Đo độ lệch chuẩn (SD): cho biết mức độ phân tán của các điểm số xung
quanh giá trị trung bình nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của giải pháp tác động.
- Kiểm định T-test độc lập: nhằm xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của
hai nhóm khác nhau (trước thử nghiệm hoặc sau thực nghiệm) có ý nghĩa hay không.
Trong phép kiểm chứng T-test phụ thuộc theo cặp và T-test độc lập, chúng tôi tính giá trị p, trong đó: p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên. Có thể kết luận sự khác nhau giữa điểm trung bình của hai mẫu quan sát dựa trên các thang tham chiếu sau đây:
p ≤ 0,05: chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm xảy ra có ý nghĩa (chênh
lệch xẩy ra không phải do ngẫu nhiên)
p > 0,05: chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm xảy ra không có ý nghĩa
(chênh lệch xẩy ra do ngẫu nhiên)
- ES: là hiệu giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng và
chia cho độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng. Mức độ ảnh hưởng ES được đánh giá
theo bảng tiêu chí J.Cohen (1998)
142
Bảng tiêu chí Cohen
Giá trị ES Ảnh hưởng
>1.0 Rất lớn
0.8 - 1.0 Lớn
0.5 - 0.79 Trung bình
0.2 - 0.49 Nhỏ
<0.2 Rất nhỏ
của Độ tin cậy của thang đo: Tính toán hệ số Cronbach alpha (Hệ số Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các câu hỏi của chủ
nhóm, GV và NV trong đề kiểm tra tương quan với nhau. Vì những câu hỏi đo lường
cùng một khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan với những câu hỏi còn lại.) bằng
phần mềm SPSS thu được kết quả:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.763 20
Trong hình trên, Cronbach alpha tính được là 0.763 gần bằng 0.8. Như vậy đề
kiểm tra dùng để đo lường là tốt.
3.4.5.1. Kết quả trước và sau thử nghiệm của chủ nhóm
Bảng 3.3. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm
Mức độ Trước TN Sau TN
SL TL (%) SL TL
(%)
3 3.0 22 22.0 Tốt
11 11.0 48 48.0 Khá
35 35.0 27 27.0 Trung bình
51 51.0 3 3.0 Yếu
143
60
50
40
30
20
10
0
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Trước TN
Sau TN
Biểu đồ 3.1. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm
Nhìn vào bảng 3.3 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Trước khi thử nghiệm chủ nhóm
chưa nắm vững các nội dung của quản lý nhóm trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT. Mức độ nắm
kiến thức của chủ nhóm loại tốt chỉ đạt 3.0%, loại khá đạt 11%, loại trung bình đạt
35% và loại yếu tỉ lệ đạt rất cao chiếm 51%. Qua việc trả lời các câu hỏi của chủ nhóm
cho thấy. Chủ nhóm còn lúng túng trong việc quản lý hoạt động giáo dục của nhóm trẻ
từ việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm học; tổ chức chỉ đạo thực hiện các
hoạt động của nhóm trẻ đến việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động của
nhóm trẻ. Ở tất cả các nội dung này hầu hết các chủ nhóm đều bước đầu biết được các
vấn đề đó tuy nhiên chưa nắm vững đầy đủ và có hệ thống. Đối với các nội dung quản
lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất của nhóm trẻ còn nhiều nội dung chủ nhóm chưa
nắm được và thực hiện. Công tác huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng vào
chăm sóc, giáo dục trẻ; Chủ động đề xuất, tham mưu và phối hợp trong quản lý nhóm
trẻ ĐLTT được chủ nhóm thực hiện tuy nhiên không bài bản và hiệu quả phối hợp
chưa cao, chưa thu hút được sự tham gia của các bên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Sau thử nghiệm mức độ nắm kiến thức của chủ nhóm tăng lên rõ rệt. Cụ thể: loại tốt đạt 22%, loại khá đạt 48%, loại trung bình đạt 27%, loại yếu đạt 3.0. Qua việc trả lời các câu hỏi của chủ nhiệm kết hợp với phỏng vấn chủ nhóm cho thấy chủ nhóm đã nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trong việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT. Đặc biệt chủ nhóm đã nắm vững được các nội dung để quản lý tốt các nhóm trẻ ĐLTT
từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo chất lượng đến việc kiểm tra đánh giá. Chủ nhóm đã nắm vững được quản lý nhân sự, tài chính,
cơ sở vật chất của nhóm trẻ bao gồm những nội dung gì và cần thiết phải tiến hành như
thế nào để theo đúng quy định. Ngoài ra chủ nhóm còn biết cách lập kế hoạch thu hút
144
sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ, huy động được sự
tham gia của các lực lượng xã hội.
100% chủ nhóm đều cho rằng các nội dung tập huấn thiết thực và phù hợp với
tình hình triển khai nên dễ áp dụng và thực hiện. Để tính toán độ tin cậy của kết quả
thu được sau thử nghiệm chúng tôi tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định T-
test. Kết quả như sau:
Bảng 3.4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của chủ nhóm trước và sau thử
nghiệm
Thống kê Trước TN Sau TN
Trung bình 13.32 25.01
Độ lệch chuẩn 5.8 7.48
Kiểm định T-test giá trị trung bình điểm của Chủ nhóm trước và sau thực nghiệm
Paired Samples Test
Paired Differences
Lower Upper
Pair 1 TruocTN - SauTN -11.69000 4.77302 .47730 -12.63707 -10.74293
Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference
t df Sig. (2-tailed)
-24.492 99 .000
Trong bảng trên, với mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig. (2-tailed) = 0.000 < 0.05
có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của Chủ
nhóm trước và sau TN. Cụ thể, điểm trung bình của Chủ nhóm sau TN được đánh giá
cao hơn trước TN, trung bình khoảng 11.69. Như vậy giải pháp thử nghiệm đã đem lại
hiệu quả mức độ nắm kiến thức của chủ nhóm tăng lên và có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.4.5.2. Kết quả trước và sau thực nghiệm của GV và NV
145
Bảng 3.5. Mức độ nắm kiến thức của GV, NV trước và sau thử nghiệm
Mức độ Trước TN Sau TN
SL TL (%) SL TL (%)
5 2.5 45 22.5 Tốt
11 5.5 95 47.5 Khá
78 39.0 48 24.0 Trung bình
Chart Title
60
50
40
30
20
10
0
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Trước TN
Sau TN
106 53.0 12 6 Yếu
Biểu đồ 3.2. Kết quả mức độ nắm kiến thức của GV và NV trước và sau thử nghiệm
Nhìn vào bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy: Trước thử nghiệm, mức độ nắm
kiến thức của GV và NV rất thấp. Mức độ tốt đạt 2.5%, mức độ khá đạt 5.5%, mức độ
trung bình đạt 39.0%, mức độ yếu chiếm tỉ lệ rất cao chiếm 53%. Sau thử nghiệm mức
độ nắm kiến thức của GV có sự phát triển vượt bậc. Cụ thể: Loại tốt chiếm 22.5%, loại
khá chiếm 47.5%, loại trung bình chiếm 24% và loại yếu chiếm 6%.
Qua việc xem xét các câu trả lời trước thử nghiệm cho thấy GV và NV chưa
nắm được những vấn đề cơ bản trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ
ĐLTT. Chưa biết được cần phải khai thác chương trình giáo dục mầm non và lập kế
hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với nhóm trẻ ĐLTT.
Việc thực hiện chế độ sinh hoạt còn chưa hợp lý và đảm bảo chất lượng. Công tác đảm
146
bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích chưa được quan tâm, chú ý. Việc giáo
dục phát triển vận động, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ
còn chưa bài bản vì thế chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa cao.
Sau quá trình thử nghiệm, GV và NV được tập huấn các nội dung về kiến thức chuyên môn, được phát tài liệu cụ thể nên đã nắm vững các vấn đề trong chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Cụ thể: GV đã biết lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong nhóm trẻ ĐLTT, đã biết sử dụng chương trình giáo dục mầm non để lựa chọn
các nội dung phù hợp để chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong chế độ sinh hoạt GV và NV đã
biết nắm được nội dung các hoạt động và các yêu cầu khi thực hiện chế độ sinh hoạt một ngày tại các cơ sở GDMN; nắm được cách thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ nhà
trẻ trong nhóm ĐLTT. Trong việc đảm bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích
GV đã nắm được các nội dung: Biết những tai nạn thường tích thường xảy ra với trẻ lứa
tuổi mầm non; Biết được yêu cầu về an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích tại nhóm
trẻ độc lập tư thục nhiều độ tuổi; Nhận biết, phát hiện được nguy cơ (nguyên nhân) không
an toàn tại nhóm trẻ độc lập tư thục nhiều độ tuổi; Biết cách đảm bảo an toàn, phòng tránh tai
nạn thương tích cho trẻ tại nhóm trẻ độc lập tư thục nhiều độ tuổi; Nhận biết được và có kỹ
năng xử trí ban đầu một số tai nạn thương tích. Trong việc giáo dục phát triển vận
động, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ thì hầu hết các giáo
viên và NV đều nắm được nôi dung và cách thức tổ chức các hoạt động để đảm bảo
chất lượng trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT.
100% GV và NV đều cho rằng các nội dung tập huấn thiết thực và phù hợp với
tình hình triển khai nên dễ áp dụng và thực hiện. Để tính toán độ tin cậy của kết quả
thu được sau thử nghiệm chúng tôi tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định T-
test. Kết quả như sau:
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của GV và NV trước và sau thử nghiệm
Thống kê Trước TN Sau TN
Trung bình 12.32 20.63
Độ lệch chuẩn 5.64 8.07
Kiểm định T-test giá trị trung bình điểm của GV và NV trước và sau thực
nghiệm
147
Paired Samples Test
Pair 1
TruocTN -
SauTN
Paired Differences Mean
-8.31000
Std. Deviation
5.78457
Std. Error Mean
.40903
95% Confidence Interval
Lower
-9.11659
of the Difference
Upper
-7.50341
t
-20.316
df
199
Sig. (2-tailed)
.000
Trong bảng trên, với mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig. (2-tailed) = 0.000 < 0.05
có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của GV
và NV trước và sau TN. Cụ thể, điểm trung bình của GV và NV sau TN được đánh giá
cao hơn trước TN, trung bình khoảng 8.31. Như vậy giải pháp thử nghiệm đã đem lại
hiệu quả mức độ nắm kiến thức của giáo viên, nhân viên tăng lên và có ý nghĩa về mặt
thống kê.
Qua kết quả thử nghiệm cho thấy giải pháp chúng tôi đề xuất khi đi vào triển
khai vận dụng ở thành phố Hồ Chí Minh đã mang lại hiệu quả rõ rệt.
Ngoài việc thử nghiệm giải pháp 4, trong thời gian vừa qua công tác chỉ đạo,
quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chỉ đạo tích cực như:
- Trong công tác chỉ đạo phát triển hệ thống nhóm trẻ ĐLTT
Thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo phát triển GDMN ngoài công lập, phát
triển nhóm trẻ ĐLTT, cụ thể:
+ Công văn số 739/GDĐT-MN ngày 21 tháng 3 năm 2016 về việc quản lý công
tác chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở GDMN ngoài công lập;
+ Công văn số 3189/GDĐT-MN ngày 23/9/2016 về việc đảm bảo an toàn cho
trẻ em tại các cơ sở GDMN
+ Quyết định số 4242/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2016 Quyết định hỗ trợ
cho chủ các nhóm trẻ mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND;
148
+ Quyết định số 4243/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2016 Quyết định phê
duyệt Kế hoạch “Hỗ trợ giữ trẻ ngoài giờ cho con công nhân tại khu chế xuất và công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2020”.
- Trong công tác đầu tư xây dựng CSVC phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ dưới
36 tháng
Sở GD&ĐT đã tham mưu với UBND Thành phố ban hành nhiều chính sách ưu
đãi, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục như: Chính sách về thuê đất,
thuế, kích cầu đầu tư…
Căn cứ Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND của HĐND thành phố về hỗ trợ
công tác GDMN, các quận, huyện có Khu công nghiệp, Khu chế xuất rà soát quy
hoạch và thực hiện đầu tư các công trình phục vụ cho trẻ MN là con em công nhân;
cho các nhón trẻ ĐLTT vay để cải tạo cơ sở vật chất.
Thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công
nghiệp, khu chế xuất” 30 nhóm trẻ không phép kiện toàn với kinh phí 120 triệu để
được cấp phép và hỗ trợ 70 nhóm trẻ ĐLTT có phép với kinh phí 30 triệu để trang bị
thêm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
- Trong công tác kiểm tra, đánh giá
Ủy ban nhân dân thành phố luôn tích cực trong công tác kiểm tra, giám sát các
nhóm trẻ ĐLTT ở thành phố Hồ Chí Minh. Phó chủ tịch UBND TP. HCM Lê Thanh
Liêm vừa ký công văn khẩn gửi Sở Giáo dục Đào tạo, UBND các quận huyện về việc
tăng cường quản lý các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ĐLTT. Thời gian gần đây trên địa bàn
TP liên tục xảy ra các trường hợp liên quan đến việc giáo viên, người giữ trẻ của các
trường mẫu giáo tư thục, nhóm trẻ ĐLTT đã có những hành vi không phù hợp với trẻ,
gây bức xúc trong dư luận xã hội. Từ đó, UBND TP yêu cầu UBND các quận huyện
tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đảm
bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN ngoài công lập.Ngoài ra, cần có biện pháp
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo trong
chăm sóc giáo dục trẻ em.
Đặc biệt, các quận huyện phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng và thông báo đến các tổ dân phố về nhóm trẻ ĐLTT đã được cấp phép, chưa
149
được cấp phép hoặc bị đình chỉ hoạt động trên địa bàn. Rà soát không để tồn tại các
nhóm trẻ hoạt động không phép.
Ngoài ra, cần tuyên truyền cho người dân trong khu dân cư, tổ dân phố giám
sát, phát hiện các cơ sở giáo dục mầm non hoạt động trái quy định, không đảm bảo an
toàn cho trẻ và đề nghị chính quyền địa phương xử lý theo quy định.
Đây là việc làm rất có ý nghĩa trong việc giám sát chất lượng của các nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Trong công tác huy động sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng
Việc thực hiện các đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt”, “Hỗ trợ,
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực công nghiệp, khu chế xuất đến năm
2020”, “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020” được các cấp hội chủ động phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng. Các đề án góp phần tác
động nâng cao kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ của cha mẹ và người trực tiếp nuôi giữ
trẻ tại cơ sở giữ trẻ ngoài công lập. Việc hình thành câu lạc bộ “Gia đình nuôi, dạy con
tốt” tại 100% phường, xã, thị trấn đã góp phần tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, bảo vệ,
giáo dục trẻ em và đề cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc nuôi, dạy con. Có
trên 538.000 bà mẹ có con dưới 16 tuổi được hướng dẫn kỹ năng và nâng cao kiến
thức nuôi dạy con, đạt 107% chỉ tiêu.
150
Kết luận chương 3
1. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 6 giải pháp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Giải pháp 1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
trong bối cảnh phân cấp.
Giải pháp 2. Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm
trẻ ĐLTT ở Tp. HCM và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Giải pháp 3. Hoàn thiện các chính sách, quy định của chính quyền địa phương
về trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý và yêu cầu phối hợp trong quản
lý nhóm trẻ ĐLTT.
Giải pháp 4. Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ GVMN,
NV của nhóm trẻ ĐLTT.
Giải pháp 5. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT
trên địa bàn.
Giải pháp 6. Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa
nhóm trẻ ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên địa bàn.
Các giải pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT cần vận dụng linh hoạt và phối kết hợp giữa các
giải pháp tạo nên sự đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trong chăm sóc và giáo dục trẻ ở
các nhóm trẻ ĐLTT.
2. Qua khảo sát các ý kiến của chủ nhóm giáo viên và nhân viên các nhóm trẻ
ĐLTT; Ủy ban nhân dân phường, xã; Phòng Giáo dục và đào tạo cho thấy, các giải
pháp được đánh giá là rất cấp thiết, có tính khả thi cao và có thể vận dụng trong quản
lý và nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp.Hồ Chí
Minh.
3. Chúng tôi đã thử nghiệm giải pháp 4 từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017 tại
các nhóm trẻ ĐLTT ở 10 quận, huyện có khu công nghiệp, khu chế xuất. Kết quả thử
nghiệm đã chứng minh hiệu quả của các giải pháp trong việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
mà luận án đề ra: tìm hiểu cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất và
thăm dò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí
Minh. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT là
thể quản lý đến khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đưa nhóm trẻ ĐLTT vận hành
theo nguyên tắc giáo dục để thực hiện được mục tiêu giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Để quản lý nhóm trẻ ĐLTT hiệu quả các chủ thể quản lý cần nắm vững các yêu cầu,
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời, nắm vững lý luận về khoa học
quản lý và vận dụng khoa học quản lý chung vào quản lý nhóm trẻ ĐLTT, phù hợp với
điều kiện thực tiễn ở địa phương.
1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT là một đòi hỏi cấp thiết có tính
khách quan, đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội, đặc biệt là các bậc phụ huynh, cũng như
yêu cầu đổi mới GDMN nhằm tạo tiền đề đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu
của công cuộc CNH, HĐH đất nước. Hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT là kết quả của
việc tổ chức các hoạt động CS-GD trẻ nhằm đạt được mục tiêu GDMN là: giúp trẻ
phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ;
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một.
1.3. Thực trạng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất của 3 quận ở thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy: Nhu cầu gửi trẻ đến các cơ sở giáo dục MN đặc biệt là các nhóm
trẻ ĐLTT của cha mẹ ở khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh rất lớn.
Về hình thức, các nhóm trẻ ĐLTT đảm bảo chế độ sinh hoạt như các trường công lập.
Tuy nhiên trên thực tế hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng giáo dục
chưa thực sự đảm bảo như: Chương trình GDMN hiện chưa được sử dụng thống nhất,
đồng bộ tại các nhóm trẻ ĐLTT; Các điều kiện phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo
dục như trang thiết bị đồ dùng học tập, sân chơi, nhà vệ sinh, nhà bếp... Trẻ còn thiếu
thốn, chưa đảm bảo. Đội ngũ nhân sự (chủ nhóm, GV/NV) chưa thực sự đảm bảo về
chất lượng (tuổi đời và tuổi nghề đều non trẻ, ít kinh nghiệm chuyên môn) và số
lượng. Đội ngũ GV/NV luôn trong tình trạng thiếu sự ổn định; Đa số các nhóm trẻ
152
ĐLTT mang tính chất gia đình nên trong quản lý, chỉ đạo còn gặp nhiều khó khăn do
đội ngũ GV không ổn định, số lượng trẻ luôn biến động, mặt khác đa số chủ nhóm
không có chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý GDMN đặc biệt là quản lý tài
chính nên hiệu quả quản lý chưa được cao. Bên cạnh đó thực tế cho thấy đã có sự phối
hợp quản lý các nhóm trẻ ĐLTT giữa UBND các phường/xã với Phòng GD; trường MN
công lập. Tuy nhiên do địa bàn rộng, có một số lực lượng phối hợp chưa quan tâm đúng
mức hoặc không đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ để kiểm tra, vì vậy vẫn tồn tại tình trạng :
nhiều nhóm trẻ ĐLTT không đảm bảo điều kiện vẫn tiếp tục hoạt động, chưa thúc đẩy
nhanh được các nhóm chưa được cấp phép hoàn thiện các điều kiện để cấp phép. Để nâng
cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT cần có một hệ thống giải pháp quản lý nhóm trẻ
ĐLTT có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 6 giải pháp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT. Từ đó, chúng tôi tiến hành khảo sát để kiểm chứng tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp. Trên cơ sở được đó, chúng tôi đã thử nghiệm
“Giải pháp 4. Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ GVMN, NV
của nhóm trẻ ĐLTT ” và vận dụng giải pháp tại các nhóm trẻ ĐLTT ở 10 quận, huyện
có khu công nghiệp, khu chế xuất của Tp Hồ Chí Minh. Kết quả thử nghiệm đã chứng
minh cho tính hiệu quả, tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Cần xem xét và thay đổi một số quy định về trách nhiệm và quyền hạn của
từng cấp để việc quản lý đảm bảo theo cơ chế phân cấp, phân quyền nhưng đảm bảo
hai chiều trong kiểm tra giám sát.
- Cần có chính sách và chế độ hỗ trợ về tài chính, nhân sự cho các nhóm trẻ
ĐLTT với sự phân cấp và chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực từ các cấp quản lý và các lực
lượng xã hội.
- Có cơ chế phối hợp liên ngành để cùng điều chỉnh lại các quy định, điều kiện
được vay vốn, thuê đất... phù hợp với khả năng đáp ứng của chủ nhóm.
2.2. Đối với UBND quận/huyện ở Tp. Hồ Chí Minh
- Chỉ đạo UBND phường/xã phân công trách nhiệm cụ thể hơn cho các ban
ngành, tổ chức xã hội, tăng tính chủ động, thường xuyên tìm hiểu tình hình hoạt động
153
của các nhóm trẻ trên địa bàn: trong các cuộc giao ban tại phường, khi báo cáo về các
vấn đề phụ trách, các ban ngành và tổ chức xã hội cần dành một mục báo cáo về vấn
đề tình hình hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
- Lãnh đạo các cấp cần có chính sách bình đẳng về chế độ khen thưởng, chế độ
đào tạo, bồi dưỡng đối với các nhóm trẻ ĐLTT để nâng cao chất lượng CS-GD trẻ.
- Ngành Giáo dục cần chỉ đạo các trường MN công lập trọng điểm và trường
MNTT có chất lượng về chuyên môn có các biện pháp giúp đỡ thường xuyên các
nhóm trẻ ĐLTT để góp phần làm cho các cơ sở này nhanh chóng được nâng cao chất
lượng CS-GD trẻ.
2.3. Đối với UBND phường/xã ở Tp. Hồ Chí Minh
- Cần phát huy vai trò của tổ dân khu phố, của gia đình, nhân dân khu dân cư
trong việc giám sát, phát hiện các nhóm trẻ đang hoạt động trái quy định hoặc có hành
vi bạo hành đối với trẻ em, không đảm bảo an tòan.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về quyền trẻ em, phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ an tòan trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
2.3. Đối với các nhóm trẻ ĐLTT
Phải tuân thủ thực hiện nghiêm Qui chế- Điều lệ của Bộ GD&ĐT và phải tuân
thủ các giải pháp quản lý nhóm trẻ trong điều kiện cụ thể của nhóm trẻ ĐLTT.
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục nhóm trẻ độc lập tư
thục tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11/2016 tr5-9;
2. Thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhóm trẻ Độc lập tư thục,
nhóm trẻ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục số 397 kì 1 năm 2017,
trang 1-4;
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhóm trẻ độc
lập tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 144 tháng 9 năm
2017, trang 88-91;
4. Hướng dẫn quản lý nhóm trẻ Độc lập tư thục (đồng chủ biên), Nhà xuất bản
Giáo dục, 2017.
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hoài An (1999), Quản lý các cơ sở mầm non ngoài tư thục nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục, đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở;
[2]. Đào Thanh Âm (2000), Giáo học mầm non tập I, NXB Đại học sư phạm;
[3]. Đào Thanh Âm (2000), Giáo học mầm non tập II, NXB Đại học sư phạm;
[4]. Lê Thị Thu Ba (2012), Quản lý chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ ở các trường
mầm non tư thục TP. HCM, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Vinh.
[5]. Báo cáo về chăm sóc và phát triển trẻ thơ ở Việt nam- ASEAN Seminar-
Workshop on Early Childhood Care and Development (ECCD) Systems
Development July 9-13, 2012 in Manila Philippine.
[6]. Báo cáo về tình hình nhóm trẻ ĐLTT ở các khu công nghiệp và khu chế xuất,
Phòng GD&ĐT quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 7 năm 2015, 2016;
[7]. Báo cáo Giám sát Toàn cầu về Giáo dục cho Mọi người (2007), Nền tảng
vững chắc – Chăm sóc và giáo dục mầm non – Unesco;
[8]. Bộ GD-ĐT (2001), Văn bản Chiến lược phát triển GD từ 2001- 2010, Hà Nội;
[9]. Bộ GD-ĐT, Thông tư số 05/TT-TTCB ngày 05/04/1982 hướng dẫn thực hiện
điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục;
[10]. Bộ GD-ĐT (2016), Chương trình GDMN, NXB Giáo dục;
[11]. Bộ GD-ĐT (2008), Chuẩn nghề GV mầm non;
[12]. Bộ GD-ĐT, Thông tư số13/2015/TT/BGDĐT ngày 30/6/2015, Qui chế tổ chức
và hoạt động trường mầm non tư thục;
[13]. Bộ GD-ĐT, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ và quản lý GVMN hè 2006;
[14]. Bộ Tài chính - Bộ GD-ĐT; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư
liên tịch số 44/2000/TTLT ngày 25/5/2000 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính
đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
[15]. Hồ Thanh Bình (2013), Phân cấp quản lý trong trường trung học phổ thông,
NXB Giáo dục;
[16]. Lương Thị Bình (2006), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chuyển đổi
trường MN bán công sang các loại hình trường mầm non thực hiện Luật GD,
Đề tài cấp Bộ mã số B2006 – 37 – 10;
[17]. Các Mác –Ph. Ănghen toàn tập (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
156
[18]. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2004), Giáo dục học mầm
non, NXB Đại học quốc gia Hà Nội;
[19]. Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở
các khu công nghiệp;
[20]. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
[21]. Dự án giáo dục cho trẻ em do UNICEF tài trợ, Báo cáo khảo sát thực trạng và
cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam (2016), Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục mầm non, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam;
[22]. Dự án tư vấn kĩ thuật TA 4205/VIE phát triển trẻ thơ trong các gia đình nghèo
của ngân hàng phát triển Châu Á 2005 “Báo cáo tổng quan tình hình giáo dục
và chăm sóc trẻ thơ”;
[23]. Đậu Hoàn Đô, Nguyễn Công Giáp, Đào Vân Vy (2003) Phân cấp quản lý GD
Việt Nam: thực trạng và xu hướng, Tổ chức Cứu trợ trẻ em Thụy Điển phối hợp
với Viện Chiến lược và Chương trình GD;
[24]. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước K07, HN;
[25]. Điều lệ trường mầm non, Ban hành kèm theo quyết định số 14/2008/QQD-
BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
[26]. F.Taylo (1990) Lý thuyết về Tâm lý học quản lý, NXB Giáo dục;
[27]. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam, Hội thảo
khoa học, tháng 10/2010;
[28]. Huỳnh Thị Huệ (2007), Biện pháp phát triển các trường mần non NCL tỉnh
Long An, chuyên ngành Quản lý giáo dục, mã số 60.14.05;
[29]. Vũ Ngọc Hải (2011)- Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm;
[30]. Vũ Ngọc Hải – Trần Khánh Đức (đồng chủ biên) – Lê Thạc Cán – Vũ Văn
Tảo – Nguyễn Khánh Đạt – Phan Chính Thức – Nguyễn Đăng Trụ (2003), Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế XXI (Việt Nam và thế giới),
Nhà xuất bản Giáo dục;
157
[31]. Hiến pháp 2013, văn kiện của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI, Luật Giáo
dục 2005 (sửa đổi 2009), Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ-CP;
[32]. Nguyễn Thúy Hiền (2005), Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc-giáo dục trẻ trong các trường mầm non NCL thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
[33]. Đặng Thị Lan Hương (1999), Tìm hiểu thực trạng thực hiện các phương pháp
quản lý trường MN, Trường Cao đẳng SP nhà trẻ - mẫu giáo TW1, NXB Giáo
dục;
[34]. Hội liên hiệp phụ nữ (2008), Thực trạng và nhu cầu gửi trẻ dưới 36 tháng tuổi
một số đề xuất chính sách, NXB Phụ nữ;
[35]. Nguyễn Tiến Hùng (2005), Phân cấp quản lý giáo dục việt nam: hiện trạng và
khuyến nghị, quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, NXB chính trị
quốc gia, Hà Nội;
[36]. Nguyễn Tiến Hùng “Nghiên cứu tập trung và phân quyền trong hệ thống quản
lý ngành Giáo dục phổ thông Việt Nam”, Đề tài cấp Bộ, mã số B98-52-22 Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam;
[37]. Phạm Tuấn Hùng (2011), Quản lý trường trung học phổ thông NCL ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục. Hà nội 2011;
[38]. Nguyễn Tiến Hùng, 2014, Quản lý giáo dục phổ thông trong bối cảnh phân
cấp quản lý giáo dục, NXB ĐHQG Hà Nội;
[39]. Nguyễn Văn Hùng – Báo cáo tổng quan tình hình chăm sóc và giáo dục trẻ
thơ, Hà Nội, tháng 4/2005, Dự án “Phát triển trẻ thơ trong các gia đình nghèo”;
[40]. Vũ Thu Hương (2009), Nghiên cứu mô hình quản lý cấp huyện theo hướng
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Luận án TS;
[41]. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009), Cẩm nang nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm
non, NXB Hà Nội;
[42]. Ngô Công Hoàn (chủ biên) - Trịnh Dân - Đinh Văn Vang (1996), Tâm lý học
và Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục;
[43]. Nguyễn Ngọc Hợi, Thái Văn Thành, Đề tài nghiên cứu khoa học “Các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” Mã số B2004 CCGD-07, Vinh
2005;
158
[44]. Hội thảo "Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá chất lượng quản lý giáo dục"
– Đà Lạt 12/2007;
[45]. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2002;
[46]. Phạm Minh Hùng - Hoàng Văn Chiến (2000), Giáo dục học I, trường Đại học
Vinh;
[47]. Phan Văn Kha (2005), Quản lý Nhà nước về Giáo dục, Viện Chiến lược và
chương trình giáo dục;
[48]. Phan Văn Kha (2014) Đổi mới quản lý giáo dục ở Việt Nam, Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Ha Nội;
[49]. Mai Công Khanh (2009), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, NXB Giáo
dục;
[50]. Kỷ yếu hội thảo các trường mầm non tư thục. Hà Nội tháng 3 năm 2009 – Vụ
GD Mầm non;
[51]. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn,
NXB Chính trị Quốc gia, 2005;
[52]. Luật Giáo dục, sửa đổi, 2005, NXB Giáo dục;
[53]. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến
năm 2020;
[54]. Nghị định Số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
[55]. Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 Quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục;
[56]. Nghị định số 36/1997/NĐ-CP và Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính
phủ;
[57]. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
[58]. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, Bộ
Giáo dục và Đào tạo- Ngân hàng phát triển châu Á, Hà Nội, 2010;
[59]. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục;
[60]. Quyết định về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các trường
NCL – số 39/2001/QĐ- Bộ GD&ĐT;
159
[61]. Quyết định số 4318/ BGDĐT-GDMN v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục Mầm non năm học 2014-2015;
[62]. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở khu vực khu công nghiệp, khu chế
xuất đến 2020;
[63]. Quyết định 41/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 25/7/2008 của Bộ GD và ĐT quy định
tiêu chuẩn của Chủ nhóm trẻ-lớp MG ĐLTT;
[64]. Nguyễn Thị Quyên - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Mã số B2003-52-36:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phân cấp quản lý Giáo dục mầm non
trong giai đoạn hiện nay”- Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, Hà nội
2005;
[65]. Nguyễn Thị Quyên - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Mã số B2005-80-15:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển các loại hình trường mầm non
NCL”- Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, Hà Nội 2006 ;
[66]. Nguyễn Ngọc Quang (1989) trường CBQL TW1, Hà Nội, Khái niệm cơ bản
về lý luận quản lý giáo dục;
[67]. Nguyễn Gia Quý (2000) Lý luận QLGD và quản lý nhà trường Huế;
[68]. Sở GD&ĐT TP.HCM (1996), Hướng dẫn thực hiện quy định và mục tiêu kế
hoạch của nhà trẻ - trường mẫu giáo, Nhà xuất bản GD TP.HCM;
[69]. Trần Thị Bích Trà (2011): Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Mã số B2000-52-
46: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ ở các
trường mẫu giáo NCL” - Hà Nội 2001;
[70]. Nguyễn Thị Hồng Thuận – Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Mã số: B2002- 52-
21: “Nghiên cứu đề xuất mô hình trường mầm non NCL ở khu vực nông thôn”;
[71]. Bùi Thị Kim Tuyến- Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. Mã số B2008-37-57:
“Xây dựng tiêu chí trường mầm non chất lượng cao trong xu thế hội nhập quốc
tế”. Viện Khoa học GDVN;
[72]. Trần Thị Ngọc Trâm – Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ B2010-37- 88CT “Đổi
mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non NCL trong quá trình hội nhập quốc tế”;
[73]. Nguyễn Thị Tuất, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2000)“Tổ chức quản lý nhóm – lớp
trẻ trường mầm non”, NXB giáo dục;
160
[74]. Thủ tướng chính phủ (2006), Đề án phát triển giáo dục mầm non 2006-2015,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội;
[75]. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2017-2018,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam;
[76]. Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục;
[77]. Thông tư 32/2012/TT-BGDĐTNgày 14 tháng 9 năm 2012 về ban hành Danh
mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho GDMN;
[78]. Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 về Danh mục đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN;
[79]. Thông tư số 13/2010/TT-BG ban hành các quy định về xây dựng trường học
an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;
[80]. Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 quy định
đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN;
[81]. Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân;
[82]. Từ điển giáo dục học (2001) - Nhà xuất bản từ điển Bách khoa;
[83]. Bùi Thị Thanh Tú (2009), Báo cáo tổng kết đề tài Tổng quan giáo dục phổ
thông ngoài công lập của một số nước trên thế giới, mã số V2008-15, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam;
[84]. Trần Kim Thuận, Báo cáo tổng kết Nghiên cứu chiến lược giáo dục trong thập
niên đầu thế kỷ 21 của một số nước trong khu vực (V2005 - 14), Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam;
[85]. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Trương Thị Việt Liên (2016), Bồi dưỡng kỹ năng quản
lý nhóm trẻ độc lập tư thục cho chủ nhóm, NXB Giáo dục;
[86]. Văn bản hợp nhất Số 04/VBHN-BGDĐT, ngày 24 tháng 12 năm 2015 về Điều
lệ trường mầm non;
Các webside:
[87]. http://www.vietbao.vn; Kevin Chambers / Vivien Bao, December, 2009…;
161
[88]. Website: www.mammon.com;
[89]. Website : www.Education Singapore;
[90]. https://www.google.com.vn;
[91]. http://giaoduc.net.vn;
Tiếng Anh
[92]. Asia - Pacific and of decade notes on Education for all - Early chidhood care
and Education 2012, Published by Unesco Bangkok, Unicef Eapro and Unicef
Rosa;
[93]. Auffret, P., Filmer, D. King, E. and Menon, R (2004), Making services work
in East Asia and the Pacific, The WB, Washington D.C;
[94]. 90Amdam, Rolv Pette, Management, education and copetitiveness Europe,
Japan and the United states, New York;
Collins Publishers, London;
[95]. Collins and the Universty of Birmingham (1994) Esential English Dictionary, Harper
[96]. Dr Andrew DowlingPrincipal Research Fellow, Policy Analysis andProgram
Evaluation, ACER and Ms Kate O’Malley Research Fellow, National and
International Surveys, ACER (December 2009), Preschool education in
Australia;
[97]. Developmentally Appropriate Practice [70];
need? Evidence from Bolivia, The WB, Washingtn D.C;
[98]. Faguet, Jean-Paul (2000) Does decentranlization increase responsiveness to local
[99]. Gropello, Emanuela Di (2002), An asessment of the imfact of decebtralization
on the quality of education in Chile, The WB, Washingtn D.C;
[100]. Gershberg, Alec Ian and Winkler, Donald R. (2003), Education
dematralization in Africa: A review of recent policy and practice, WB Institute,
Washington D,C;
[101]. Jane Squires, PhD and Diane Bricker, PhD, Ages and Stages Questionnaires,
Third Edition (ASQ-3), Brookes Publishing Co;
[102]. Ministry of education, Korea, The national curriculum in the republic of
Korea;
162
[103]. Meeting the challenges of secondary Education in Latin American anh East
Asia- Emanuala di Gropello – WB;
[104]. Mody, Jyothsna (2004), Achieving accountability through decentralization:
Lessons for intergrated basin management, The WB, Washington D.C;
[105]. OECD - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế;
[106]. Private in dependent schools 1991. A comprehensive guide to American
elementary and secondary private school (1991), Bunting and Lyon;
[107]. Public or Private Education- Lesson from history- Richard Aldrich-
Routledge Publication,2004;
[108]. Private Education and public policy in Latin American – Laurence Wolff.
Juan Carlos Navarro. Pablo Gonzalez- Partnership for Education Revitalization
in the Americas (PREAL),2005;
[109]. Quality Matters in Early childhood Education and Care: Czech Republic
2012, Miho Taguma, Ineke Litjens and Kelly Makowiecki;
[110]. Quality Matters in Early childhood Education and Care: Japan Republic
2012, Miho Taguma, Ineke Litjens and Kelly Makowiecki;
[111]. Rondinelli, D and J. Nennis (1986); “Assessing decentralization policies in
developing countries: The case for cautious otimism,”;
[112]. Rosenshine, Meister, 1994, Slavin, 1990 và Renkl 1995, Robert J .Marzano,
Debra J. Pickering, Janne E. Pollock (Classroom Intruction that works, 2001)...;
[113]. Rick Brandt-Kreutz, LCSW Veronica Tamayo, MA, An introduce to the
Ages and Stages Questionnaires and the Ages and Stages Questionnaires: Social
Emotinal, University of Oregon Early Intervention Program;
[114]. Rondinelli, D and J. Nennis (1986), Assessing decentralization policies in developing countries: The case for cautious otimism”; [115]. 105Starting strong II: Early chilhood education and care ISBN 92-64-03545-
1 - OECD 2006;
[116]. Sally Kendall, Avril Nash, Andreas Braun, Gonca Bastug, Emeline Rougeux,
Helen Bedford (2014), Evaluating the use of a population measuare of child
development in the Healthy Child Programme Two Year Review, School of
Health and Social Work, University of Hertfordshire;
163
[117]. The Eight ASEAN senior officials Meeting on Social Welfare and
Development (the 8th SOMSWD) 13-14 September 2012, Ha Noi, Viet Nam;
[118]. Unesco N° 36 / January – February 2007, Partnership with Non-Public
Actors: Singapore’s Early Childhood Policy;
[119]. Vineland II Adaptive Behavior Scale, Manual,(2005). Pearson, Inc;
[120]. Y.C.Cheng, The Theory and chararcteristics of school-based management,
International journal of Educational Managment, 7(6),6-17, 1993;
[121]. Yanfei Zhou, Akiko S. Oishi , Akemi Ueda, Childcare System in Japan
Journal of Population and Social Security (Population), Supplement to Volume.
164
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THUC Ở
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT
(Dành cho Phòng giáo dục Mầm non cấp Tỉnh và cấp huyện, xã)
1. Nhu cầu xã hội về chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 36 tháng và khả năng đáp ứng
nhu cầu của nhóm trẻ ĐLTT của khu công nghiệp khu chế xuất
1.1. Nhu cầu xã hội đối với giáo dục MN của khu công nghiệp, khu chế xuất
1.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội về GDMN của khu công nghiệp, khu
chế xuất
1.2.1. Về sự phát triển của các nhóm trẻ ĐLTT trong 3 năm gần đây
1.3. Bảng 1. Thống kê số trẻ trong độ tuổi 0-3 tuổi (2012-2015) của khu công
nghiệp, khu chế xuất
Nội Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015
dung Tổ Số Số Dân DT Tổng Số Số Dân DT Tổn Số Số Dân D
ng trẻ trẻ tộc TS số trẻ trẻ tộc TS g số trẻ trẻ tộc T
số nam nữ Kinh trẻ nam nữ Kinh trẻ nam nữ Kinh T
trẻ S
1.Trẻ
ở nhà
2.Trẻ
học
trườn
g MN
công
lập
3.Trẻ
ở
trườn
g MN
tư
thục
165
4. Trẻ
ở
nhóm
trẻ
ĐLT
T có
phép
5. Trẻ
ở
nhóm
trẻ
ĐLT
T
chưa
cấpph
ép
6.Tổn
g số
trẻ 0-
3 tuổi
Bảng 2. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT từ năm 2012-2015 của khu
công nghiệp, khu chế xuất
Nhóm Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015
trẻ Nhóm trẻ có Nhóm trẻ Nhóm trẻ có Nhóm trẻ Nhóm trẻ có Nhóm trẻ
ĐLTT phép cấp phép cấp phép cấp chưa chưa chưa
phép phép phép
Số Tổng Số Tổng Số Tổng Số Tổng Số Tổng Số Tổng
nhóm nhóm số nhóm số nhóm số nhóm số nhóm số số
trẻ trẻ trẻ trẻ trẻ trẻ
Dưới
166
18
tháng
tuổi
Từ
18-
24
tháng
Từ
24-
36
tháng
Ghép
các
độ
tuổi
Bảng 3.Đặc điểm nhân sự nhóm trẻ ĐLTT của khu công nghiệp, khu chế xuất
- Số lượng:
TT Đối tượng Trình độ chuyên môn Nhóm có Nhóm
phép chưa
được
cấp phép
1 Chủ nhóm Chuyên ngành GDMN:Trình độ ĐH & sau ĐH
Chuyên ngành GDMN:Cao đẳng
Chuyên ngành GDMN:Trung cấp
Chuyên ngành quản lý: Trình độ ĐH & sau ĐH
Chuyên ngành quản lý: Cao đẳng
Chuyên ngành quản lý: Trung cấp
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên nhưng có chứng chỉ SPMN/chứng chỉ bồi
167
dưỡng cán bộ quản lý
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên không có chứng chỉ SPMN/ chứng chỉ bồi
dưỡng cán bộ quản lý
Trình độ PT, có chứng chỉ SP MN/ chứng chỉ
GVMN bồi dưỡng cán bộ quản lý
Khác, không có chứng chỉ SP MN/ chứng chỉ
bồi dưỡng cán bộ quản lý
2 Chuyên ngành GDMN : Trình độ ĐH & sau
ĐH
Chuyên ngành GDMN Cao đẳng
Chuyên ngành GDMN Trung cấp
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên nhưng có chứng chỉ SP MN
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên không có chứng chỉ SP MN
Trình độ PT, có chứng chỉ SP MN
Khác, không có chứng chỉ SP MN
3 Cô Chuyên ngành GDMN:Trình độ ĐH & sau ĐH
nuôi/bảo Chuyên ngành GDMN: Cao đẳng
mẫu Chuyên ngành GDMN: Trung cấp
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên nhưng có chứng chỉ SP MN/cô nuôi
Chuyên ngành khác trình độ từ trung cấp trở
lên không có chứng chỉ SP MN/cô nuôi
Trình độ PT, có chứng chỉ SP MN/cô nuôi
Khác, không có chứng chỉ SP MN/cô nuôi
- Cơ cấu đội ngũ: Trình độ đào tạo; Tuổi/ giới tính; Số năm kinh nghiêm
- Các khóa bồi dưỡng chuyên môn cho Chủ nhóm lớp; GV, NV; sự đáp ứng của việc
bồi dưỡng chuyên môn với yêu cầu công việc được giao của đội ngũ
168
- Chế độ lao động thực tế của GV và NV (ngày/ tháng/ năm) và chế độ lương, thưởng,
bảo hiểm xã hội, nghỉ hè, nghỉ lễ…
- Mức độ gắn bó với nơi làm việc (sự luân chuyển của GV)
1.2.2. Về điều kiện cơ sở vật chất của các nhóm trẻ ĐLTT của khu công nghiệp,
khu chế xuất (phản ánh thực tế, so sánh với quy định, bao nhiêu % đạt chuẩn,% chưa
đạt)
a) Nhóm có phép
TT Nội dung Số lượng/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn
(từ a đến d)
SL/quy Đủ/thiếu An Vệ Giáo Thẩm
mô toàn sinh dục mỹ
1 Phòng học/ sinh hoạt
chung
Sân chơi 2
Nhà vệ sinh 3
Nhà bếp 4
Phòng ngủ 5
Tủ thuốc 6
Đồ dùng, đồ chơi 7
trong lớp
Đồ chơi ngoài lớp 8
Hàng rào 9
10 Nước sạch
Chú thích: a: Đáp ứng tốt; b; đáp ứng tương đối tốt; c; đáp ứng được yêu cầu; d: không
đáp ứng
169
b) Nhóm chưa cấp phép
TT Nội dung Số lượng/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn
(từ a đến d)
SL/ quy Đủ/ An Vệ Giáo Thẩm
mô thiếu toàn sinh dục mỹ
1 Phòng học/ sinh hoạt
chung
Sân chơi 2
Nhà vệ sinh 3
Nhà bếp 4
Phòng ngủ 5
Tủ thuốc 6
Đồ dùng, đồ chơi 7
trong lớp
Đồ chơi ngoài lớp 8
Hàng rào 9
10 Nước sạch
Chú thích: a: Đáp ứng tốt; b; đáp ứng tương đối tốt; c; đáp ứng được yêu cầu; d: không
đáp ứng
1.2.3. Về chăm sóc –giáo dục trẻ của khu công nghiệp, khu chế xuất (phản ánh thực
tế, so sánh với quy định, bao nhiêu % đạt chuẩn, % chưa đạt)
- Số GV/số trẻ
- Chương trình GD được sử dụng? Việc thực hiện Chương trình GDMN do Bộ ban
hành
- Các hoạt động chăm sóc- GD được thực hiện (ngày/ tuần/ tháng/ năm); việc thực
hiện chế độ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các nhóm trẻ
- Chất lượng chăm sóc- GD trẻ (kết quả/ trẻ theo nhận đinh của PH, của GVMN và
theo kết quả đầu ra của CT GD)
-Về việc kiểm tra, đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ
1.2.4. Về tình hình tài chính trong các nhóm trẻ của khu công nghiệp, khu chế xuất
170
Bổ sung cụ thể:
a) Thu:
a.1. Thu từ phụ huynh:
- Học phí/ tháng
- Tiền hỗ trợ khác: vệ sinh, điện, nước, đồ chơi, đồ dung, học năng khiếu…
a.2. Các nguồn thu khác (nếu có):
Tổng thu/ tháng
b) Chi:
b.1. Chi thường xuyên/ tháng:
- Tiền lương cho NV, GV; tiền thưởng, làm thêm
- Tiền ăn cho các cháu/ tháng
- Tiền sửa chữa, mua sắm nhỏ hoặc tiền thuê cơ sở VC, khấu hao tài sản/ tháng
b.2. Chi khác
Tổng chi
c) Cân đối thu - chi/ tháng;
d) Tình hình công khai minh bạch tài chính:
- Có nhân sự làm kế toán/ thủ quỹ không?
- Hoat động công khai tài chính hành ngày/ tuần/ tháng/ HK/ năm với GV, NV và phụ
huynh có thực hiện không? Thực hiện như thế nào? Các đối tượng KS có hài long
không?
d) Nhận định về mức độ phù hợp giữa thu- chi; giữa chi phí và chất lượng GD trẻ ở
nhóm trẻ ĐLTT thông qua sự hài lòng của các đối tượng khảo sát; sự đánh giá của
nhóm nghiên cứu
2. Tình hình quản lý hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT của khu công nghiệp,
khu chế xuất
2.1. Các văn bản quy định về quản lý nhóm trẻ ĐLTT được áp dụng của khu công
nghiệp, khu chế xuất
- Các quy định được áp dụng
- Các quy định chưa/khó áp dụng tại khu công nghiệp, khu chế xuất
- Những chính sách, quy định riêng của khu vực đối với quản lý nhóm trẻ ĐLTT
171
- Ý kiến đề xuất đối với các văn bản quy định để phù hợp với công tác quản lý nhóm
trẻ ĐLTT khu công nghiệp, khu chế xuất (thêm, bớt hay điều chỉnh)
2.2. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ngoài công lập của khu công nghiệp, khu chế xuất
(nhóm được cấp phép và nhóm chưa được cấp phép)
- Cơ chế quản lý: Nhóm trẻ ĐLTT tại khu công nghiệp, khu chế xuất chịu quản lý về
những mặt nào (hành chính, chuyên môn, nhân sự, tài chính...); đối tượng chịu trách nhiệm
quản lý; cách thức thực hiện công tác quản lý; Sự phối hợp trong quản lý được thực hiện
như thế nào; Hiệu quả; những tồn tại
- Sự tham gia của cộng đồng đối với công tác quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại khu công nghiệp,
khu chế xuất: các đối tượng tham gia, nội dung, mức độ, cách thức và hiệu quả; Những tồn
tại
Đánh giá chung về hoạt động nhóm trẻ ĐLTT (điểm mạnh và điểm yếu, những khó
khăn và vấn đề cần giải quyết)
3. Đánh giá hiệu quả thực hiện cơ chế quản lý hiện hành đối với các nhóm trẻ ĐLTT
của khu công nghiệp, khu chế xuất
4. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các nhóm trẻ ĐLTT của khu công
nghiệp, khu chế xuất
(Đối với nhóm có phép và đối với nhóm chưa có phép)
172
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHÓM LỚP TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC,
NHÓM TRẺ GIA ĐÌNH TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
(Dành cho Doanh nghiệp)
1. Số lượng nhóm trẻ độc lập tư thục của doanh nghiệp? Số lượng đó đã đáp ứng nhu
cầu gửi trẻ của công nhân chưa?
2. Các chính sách ưu đãi, chính sách phát triển của doanh nghiệp dành cho con của
công nhân trong doanh nghiệp?
3. Các văn bản pháp quy hiện hành quản lí lớp, nhóm TT do doanh nghiệp ban hành
(huyện) ban hành (chính sách, thông tư, quyết định…)
4. Định hướng phát triển nhóm trẻ ĐLTT (văn bản) của doanh nghiệp
5. Văn bản phối hợp liên ngành trong quản lí lớp, nhóm TT của doanh nghiệp
6. Văn bản phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong quản lí lớp, nhóm TT của doanh
nghiệp
doanh nghiệp không có cơ sở GDMN)
173
Đối tượng phỏng vấn:
Tên doanh nghiệp: ................................Huyện.............................. Tỉnh…………….
Chức vụ...................................................................
Thời gian công tác: ................. Số năm làm CBQL doanh nghiệp: ................
Trình độ văn hoá:..........................Trình độ đào tạo.............................................
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP I.
Nội dung Số lượng
Tổng số công nhân
Số công nhân nữ
Số công nhân nữ có con từ 0- 36 tháng tuổi
Số công nhân nữ có con từ 3 đến 6 tuổi
Mức lương trung bình của công nhân
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Ông/Bà có biết đa số các gia đình công nhân lao động của doanh nghiệp hiện nay
đang gửi con trẻ ở các cơ sở GDMN nào? (Trường MN công lập? dân lập? Tư thục?
nhóm trẻ ĐLTT? Nhóm trẻ gia đình? gửi cho người than chăm sóc?)
2.Ông/Bà cho ý kiến nhận xét về chất lượng chăm sóc, giáo dục tại các nhóm, lớp trẻ
độc lập tư thục, nhóm trẻ gia đìnhtại các khu công nghiệp, khu chế xuấttrên địa bàn ?
-Về chủ nhóm trẻ, giáo viên và người chăm sóc trẻ (Trình độ chuyên môn, Ý thức và
trách nhiệm nghề nghiệp…)
- Về CSVC (phòng học, đồ dùng đồ chơi, nhà bếp, sân chơi, nước sạch, môi trường …)
- Về chăm sóc - giáo dục trẻ (bảm bảo an toàn hay không? trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh/suy
dinh dưỡng, trẻ vui vẻ, nhanh nhẹn/ rụt rè, nhút nhát?....)
- Về những vấn đề khác mà ông bà quan tâm?
3. Doanh nghiệp của Ông/Bà có thành lập cơ sở GDMN dành cho con em của công
nhân không?
a)Nếu có, xin cho biết về quy mô trường/ lớp? Quy mô đó đã đáp ứng được nhu cầu gửi
con của công nhân chưa?
174
- Cách thức quản lý của doanh nghiệp đối với cơ sở GDMN đó như thế nào?
4. Doanh nghiệp của Ông/Bàcó hỗ trợ gì cho trẻ mầm non là con của công nhân tại
doanh nghiệp không?
a)Nếu có, thì đó là hỗ trợ gì?(tiền, sữa, đồ dùng đồ chơi…)
- Mức độ hỗ trợ? (thường xuyên, thỉnh thoảng)
- Hiệu quả của việc hỗ trợ ấy như thế nào?(trẻ khỏe mạnh, công nhân yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp…)
5.(Chỉ hỏi đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN)
Chủ Doanh nghiệp có được giao trách nhiệm và quyền hạn trong xây dựng và quản lý
nhóm, lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình?
- Văn bản nào thể hiện sự giao quyền ấy?
- Ông/ bà tổ chức thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được giao trong quản lý nhóm,
lớp trẻ ĐLTT như thế nào?
a) Bên trong Doanh nghiệp: có phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý của các tổ
chức, cá nhân: BLĐ, Các tổ chức Đảng, Đoàn, công đoàn; HPN…
a.1) Nếu có, đó là những phối hợp gì?Phối hợp như thế nào?
- Hiệu quả của sự phối hợp đó là gì ?(chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên)
- T gia tích cực và hiệu quả? Vì sao?
a.2) Nếu không? Vì sao?
b) Bên ngoài Doanh nghiệp: có phối hợp với Phòng GD-ĐT quận/ huyện; trường MN
CL và UBND quận/ huyện, các tổ chức chính trị- xã hội…trên địa bàn?
b.1) Nếu có, đó là những phối hợp gì?Phối hợp như thế nào?
- Hiệu quả của sự phối hợp đó là gì ?(chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên)
- T Vì sao?
b.2) Nếu không? Vì sao?
6.(Chỉ hỏi đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN)
Ông/Bà choý kiến nhận xét về chất lượng chăm sóc, giáo dục tại nhóm trẻ nhóm, lớp
trẻ độc lập tư thục thuộc doanh nghiệp ?
175
-Về chủ nhóm trẻ, giáo viên và người chăm sóc trẻ (trình độ chuyên môn, ý thức và
trách nhiệm nghề nghiệp…)
-Về CSVC (phòng học, đồ dùng đồ chơi, nhà bếp, sân chơi, nước sạch, môi trường …)
-Về chăm sóc - giáo dục trẻ (đảm bảo an toàn hay không? Trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh/suy
dinh dưỡng, trẻ vui vẻ, nhanh nhẹn/ rụt rè, nhút nhát?....)
-Về những vấn đề khác mà ông/ bà quan tâm?
7. Theo Ông/Bà, làm thế nào để quản lý nhóm, lớp trẻ độc lập tư thục, nhóm trẻ gia
đìnhđã được cấp phép, chưa được cấp phép tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên
địa bàn TP nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ
này?
176
THẢO LUẬN NHÓM LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
TRONG DOANH NGHIỆP
Xã .................................Huyện : .................................Tỉnh……………………
I. Thông tin về đối tượng tham gia thảo luận
STT Họ và tên Tên Tên tổ chức Trình độ Thâm Thâm niên
doanh đang làm quản đào tạo niên công làm quản lý
nghiệp lý trong doanh tác tổ chức đoàn
nghiệp thể doanh
nghiệp
1.
2.
3.
4.
5.
II. NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Ông/Bà có biết đa số con em của công nhân tại doanh nghiệp hiện nay đang gửi ở
loại hình cơ sở GDMN nào không ?
2. Doanh nghiệp nơi ông bà đang công tác có thành lập cơ sở GDMN dành cho con em
của công nhân không?
a)Nếu có, xin cho biết về quy mô trường/ lớp? Quy mô đó đã đáp ứng được nhu cầu gửi
con của công nhân chưa?
3. Tổ chức do ông bà đang quản lý có vai trò, hoặc ảnh hưởng gì đối với cơ sở GDMN
này?
4. Tổ chức do ông bà đang quản lý có hỗ trợ gì cho trẻ mầm non là con của công nhân
tại doanh nghiệp không?
a)Nếu có, thì đó là hỗ trợ gì?(tư vấn với lãnh đạo doanh nghiệp về ban hành qui định,
chính sách cho công nhân có con đang ở độ tuổi dưới 36 tháng? Hỗ trợ cho chính con em
công nhân về tiền, sữa, đồ dùng đồ chơi, tổ chức các hoạt động vui chơi, giao lưu…)
177
- Mức độ hỗ trợ? (thường xuyên, thỉnh thoảng)
- Hiệu quả của việc hỗ trợ ấy như thế nào?(trẻ khỏe mạnh, công nhân yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp…)
5.Chủ Doanh nghiệp có giao trách nhiệm và quyền hạn gì cho ông/ bà trong việc xây
dựng và quản lý cơ sở GDMNthuộc doanh nghiệp hay không?
6. Ông bà có phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác bên trong Doanh nghiệp (BLĐ;
Các tổ chức Đảng; Đoàn, công đoàn; HPN…) trong xây dựng và quản lý cơ sở GDMN
thuộc doanh nghiệp hay không? Phối hợp trong hoạt động nào? Hình thức, hiệu quả
của sự phối hợp đó là gì? Những khó khăn vướng mắc? Hướng giải quyết các vướng
mắc đó?
- Vai trò của ông bà và vai trò của Tổ chức do ông bà đang làm lãnh đạo trong sự phối
hợp đó là gì?
8.Ông/Bà cho ý kiến nhận xét về chất lượng chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở
GDMNthuộc doanh nghiệp?
-Về chủ nhóm trẻ, giáo viên và người chăm sóc trẻ (Trình độ chuyên môn, Ý thức và
trách nhiệm nghề nghiệp…)
- Về CSVC (phòng học, đồ dùng đồ chơi, nhà bếp, sân chơi, nước sạch, môi trường …)
- Về chăm sóc - giáo dục trẻ (bảm bảo an toàn hay không? trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh/suy
dinh dưỡng, trẻ vui vẻ, nhanh nhẹn/ rụt rè, nhút nhát?....)
- Về những vấn đề khác mà ông bà quan tâm?
9. Theo Ông/Bà, làm thế nào để quản lý cơ sở GDMNthuộc doanh nghiệp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ này?
Ông/Bà!
178
Dành cho Nhà quản lí (chủ) doanh nghiệp
(Lưu ý: Sử dụng tất cả các câu hỏi đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN, bỏ câu
4,câu 6 đối với doanh nghiệp không có cơ sở GDMN)
Đối tượng phỏng vấn:
Tên doanh nghiệp: ................................Huyện.............................. Tỉnh…………….
Chức vụ...................................................................
Thời gian công tác: ................. Số năm làm CBQL doanh nghiệp: ................
Trình độ văn hoá:..........................Trình độ đào tạo.............................................
THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP I.
Nội dung Số lượng
Tổng số công nhân
Số công nhân nữ
Số công nhân nữ có con từ 0- 36 tháng tuổi
Số công nhân nữ có con từ 3 đến 6 tuổi
Mức lương trung bình của công nhân
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Ông/Bà có biết đa số các gia đình công nhân lao động của doanh nghiệp hiện nay
đang gửi con trẻ ở các cơ sở GDMN nào? (Trường MN công lập? dân lập? Tư thục?
nhóm trẻ ĐLTT? Nhóm trẻ gia đình? gửi cho người than chăm sóc?)
2.Ông/Bà cho ý kiến nhận xét về chất lượng chăm sóc, giáo dục tại các nhóm, lớp trẻ
độc lập tư thục, nhóm trẻ gia đìnhtại các khu công nghiệp, khu chế xuấttrên địa bàn ?
-Về chủ nhóm trẻ, giáo viên và người chăm sóc trẻ (Trình độ chuyên môn, Ý thức và
trách nhiệm nghề nghiệp…)
- Về CSVC (phòng học, đồ dùng đồ chơi, nhà bếp, sân chơi, nước sạch, môi trường …)
- Về chăm sóc - giáo dục trẻ (bảm bảo an toàn hay không? trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh/suy
dinh dưỡng, trẻ vui vẻ, nhanh nhẹn/ rụt rè, nhút nhát?....)
- Về những vấn đề khác mà ông bà quan tâm?
179
3. Doanh nghiệp của Ông/Bà có thành lập cơ sở GDMN dành cho con em của công
nhân không?
a)Nếu có, xin cho biết về quy mô trường/ lớp? Quy mô đó đã đáp ứng được nhu cầu gửi
con của công nhân chưa?
- Cách thức quản lý của doanh nghiệp đối với cơ sở GDMN đó như thế nào?
4. Doanh nghiệp của Ông/Bàcó hỗ trợ gì cho trẻ mầm non là con của công nhân tại
doanh nghiệp không?
a)Nếu có, thì đó là hỗ trợ gì?(tiền, sữa, đồ dùng đồ chơi…)
- Mức độ hỗ trợ? (thường xuyên, thỉnh thoảng)
- Hiệu quả của việc hỗ trợ ấy như thế nào?(trẻ khỏe mạnh, công nhân yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp…)
5.(Chỉ hỏi đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN)
Chủ Doanh nghiệp có được giao trách nhiệm và quyền hạn trong xây dựng và quản lý
nhóm, lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình?
- Văn bản nào thể hiện sự giao quyền ấy?
- Ông/ bà tổ chức thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được giao trong quản lý nhóm,
lớp trẻ ĐLTT như thế nào?
a) Bên trong Doanh nghiệp: có phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý của các tổ
chức, cá nhân: BLĐ, Các tổ chức Đảng, Đoàn, công đoàn; HPN…
a.1) Nếu có, đó là những phối hợp gì?Phối hợp như thế nào?
- Hiệu quả của sự phối hợp đó là gì ?(chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên)
Vì sao? - T
a.2) Nếu không? Vì sao?
b) Bên ngoài Doanh nghiệp: có phối hợp với Phòng GD-ĐT quận/ huyện; trường MN
CL và UBND quận/ huyện, các tổ chức chính trị- xã hội…trên địa bàn?
b.1) Nếu có, đó là những phối hợp gì?Phối hợp như thế nào?
- Hiệu quả của sự phối hợp đó là gì ?(chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên)
Vì sao? - T
b.2) Nếu không? Vì sao?
180
6.(Chỉ hỏi đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN)
Ông/Bà choý kiến nhận xét về chất lượng chăm sóc, giáo dục tại nhóm trẻ nhóm, lớp
trẻ độc lập tư thục thuộc doanh nghiệp ?
-Về chủ nhóm trẻ, giáo viên và người chăm sóc trẻ (trình độ chuyên môn, ý thức và
trách nhiệm nghề nghiệp…)
-Về CSVC (phòng học, đồ dùng đồ chơi, nhà bếp, sân chơi, nước sạch, môi trường …)
-Về chăm sóc - giáo dục trẻ (đảm bảo an toàn hay không? Trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh/suy
dinh dưỡng, trẻ vui vẻ, nhanh nhẹn/ rụt rè, nhút nhát?....)
-Về những vấn đề khác mà ông/ bà quan tâm?
7. Theo Ông/Bà, làm thế nào để quản lý nhóm, lớp trẻ độc lập tư thục, nhóm trẻ gia
đìnhđã được cấp phép, chưa được cấp phép tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên
địa bàn TP nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ
này?
181
PHIẾU PHỎNG VẤN (4B/P2)
Dành cho CBQL GDMN Sở GD&ĐT
1. Là cơ quan quản lý Nhà nước về cấp học MN, Sở GD&ĐT đánh giá như thế
nào về:
- Nhu cầu gửi trẻ từ 0-72 tháng, đặc biệt là trẻ dưới 36 tháng của các gia đình là
công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố
HCM hiện nay?
- Khả năng đáp ứng nhu cầu nói trên của các cơ sở GDMN công lập trên địa bàn?
- Có cần thiết phải phát triển mạng lưới nhóm, lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình ở
khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn TP HCM không?
2. Tình hình phát triển về số lượng của nhóm, lớp trẻ độc lập tư thục, nhóm trẻ gia
đình tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố hiện nay như thế
nào?
- Tăng trưởng về số lượng các nhóm trong 3 năm gần đây?/ (các loại)
- Tăng trưởng về số lượng trẻ trong các nhóm, lớp
3. Nhận định của Sở GD và ĐT về chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ trong nhóm,
lớp ĐLTT, nhóm trẻ gia đình ở khu công nghiệp, khi chế xuất trên địa bàn thành phố?
4. Anh/ chị hãy cho biết những khó khăn của Sở GD và ĐT đối với quản lý nhóm,
lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình trên địa bàn nói chung và ở khu công nghiệp, khu chế
xuất nói riêng là gì?
5. Sở GD và ĐT đã ban hành những văn bản quy định nào để quản lý nhóm trẻ
nhóm, lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đìnhtại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa
bàn thành phố?(Xin theo biểu B2 trước khi phỏng vấn).
- Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện các văn bản của các cấp ở
tỉnh? Nguyên nhân của những khó khăn đó là gì?
- Đối với các nhóm, lớp trẻ ĐLTT chưa được cấp phép tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất thì hiệu quả triển khai thực hiện các văn bản này như thế nào?
6. Sở GD&ĐT đã có chỉ đạo gì (theo ngành dọc và phối hợp liên ngành trong
tỉnh, huyện) để nâng cao hiệu quả quản lý nhóm lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình trong
khu công nghiệp, khu chế xuất ? Sở GD và ĐT có giao quyền quản lý nhóm, lớp trẻ
ĐLTT cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất không? Đó là gì?
182
7. Sở GD&ĐT đã áp dụng các giải pháp cụ thể nào trong quản lý nhóm lớp trẻ
ĐLTT, nhóm trẻ gia đình tại các khu công nghiệp; khu chế xuất- thành công và hạn
chế? (Đối với nhóm, lớp trẻ ĐLTT được cấp phép và chưa được cấp phép, nhóm trẻ
gia đình)
- Về quản lí hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ tại nhóm, lớp
- Về quản lí đội ngũ CB, GVMN: Bồi dưỡng chuyên môn, kiểm tra, giám sát
nhóm lớp…
- Về phân cấp quản lý và thực hiện phân cấp quản lý trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT, nhóm trẻ gia đình theo ngành dọc từ Bộ- Sở -Phòng - trường MNCL: nhiệm
vụ, quyền hạn của các cấp.
- Về giao quyền cho chủ doanh nghiệp quản lý nhóm, lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia
đình
8.Sở GD&ĐT vui lòng cho biết định hướng phát triển nhóm trẻ nhóm, lớp trẻ độc
lập tư thục, nhóm trẻ gia đình tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn TP
trong 5 năm tới (2015-2020)
Ở góc độ quản lý, ông bà có những đề xuất về các giải pháp trong việc quản lí
nhóm, lớp trẻ độc lập tư thục, nhóm trẻ gia đình tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
trên địa bàn TP để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ với chi phí phù hợp?
- Giải pháp về phân cấp và phối hợp trong quản lý
- Giải pháp về xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, linh hoạt
- Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng chủ nhóm, lớp….người chăm sóc trẻ và
GVMN
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!
Thông tin về người trả lời phỏng vấn
1. Tỉnh:…………………….…
2. Họ và tên:……………………………………………SĐT
3. Giới tính: Nam Nữ Năm sinh
4. Dân tộc:
5. Trình độ (cao nhất):
6. Chuyên ngành đào tạo:
7. Đơn vị công tác:
183
8. Chức danh quản lí hiện tại:
9. Thời gian công tác tại cơ quan hiện tại:
Những phát biểu/câu chuyện cần lưu ý
Xin trân trọng cảm ơn! Ngày tháng năm 2015
Người phỏng vấn
184
THẢO LUẬN NHÓM GV
(Dành cho giáo viên ở nhóm trẻ độc lập TT được cấp phép và chưa được cấp phép)
1. Hiện trạng cơ sở vật chất và các điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ ở nhóm/lớp
chị đang phụ trách?
1.1. Số lượng trẻ?
1.2. Diện tích phòng học?
1.3. Các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ?
1.4. Theo chị cơ sở vật chất và các điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ ở nhóm/lớp chị
đang phụ trách có đảm bảo không? Đáp ứng đủ không?
1.5. Chị cho biết những hạn của các điều kiện trên và những đề xuất của chị nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ?
2. Việc nuôi và dạy thực hiện ở nhóm trẻ ĐLTT- đánh giá – khó khăn- kiến nghị
2.1. Anh/Chị có thực hiện chương trình CS – GD trẻ của Bộ GD&ĐT không? Anh/Chị
đã thực hiện như thế nào?
2.2. Chị cho biết việc chăm sóc và nuôi dưỡng ở lớp chị thực hiện như thế nào?
+ Số lượng và chất lượng bữa ăn?
+ Việc khám sức khỏe theo định kì?
+ Chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện NTN?
+ Quá trình tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ? Thời gian đón/trả trẻ?
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ: Việc xây dựng KH hoạt động GD/ngày/
tuần/tháng/năm; việc thực hiện các hoạt động GD của GVMN (thực hiện/
ngày/tuần/tháng/năm theo KH; sự điều chỉnh các hoạt động GD ngày/ tuần/ tháng);
việc kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ hàng ngày/ hang tuần/ tháng/ HK/ năm
2.4. Chất lượng giáo dục trẻ: sự phát triển của trẻ trên các mặt giáo dục so với kết quả
mong đợi của độ tuổi, sự đảm bảo phù hợp giữa chi phí đóng góp và chất lượng mà trẻ
được hưởng.
2.5. Anh/Chị có khó khăn gì trong thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ hay không?
Anh/Chị đã khắc phục khó khăn như thế nào?
2.6. Anh/Chị gặp ai để xin hỗ trợ khi gặp khó khăn trong hoạt động chuyên môn ở
nhóm trẻ ĐLTT?
185
2.7. Ai hướng dẫn và giám sát hoạt động chuyên môn (nuôi dưỡng chăm sóc giảng
dạy) của anh/chị ở trường?
3. Vấn đề chế độ quyền lợi của GVMN ở nhóm trẻ ĐLTT
3.1. Hàng tháng chị nhận được lương và các khoản khác là bao nhiêu?
Theo anh/chị, Anh/Chị có nguyện vọng tham gia BHXH và có được tham gia BHXH
hay không? (Nhóm TT đóng bao nhiêu, trích lương của anh/chị bao nhiêu? Hình thức
như thế nào? )
3.2. Trong quá trình làm việc anh/chị có được hưởng các chế độ tiền công, tiền lương,
chế độ bảo hiểm xã hội, y tế dành cho người lao động theo quy định của pháp luật
không (nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ lễ..)?
3.3. Anh/Chị có ý kiến như thế nào về chế độ làm việc của GV ở nhóm trẻ ĐLTT?
(Chế độ làm việc: mấy tiếng/01 ngày?); Anh/Chị có ý kiến gì về chế độ nghỉ lễ, nghỉ
ốm, thai sản, con ốm … hay không?
3.4. Anh/Chị dự định làm việc lâu dài tại nhóm trẻ ĐLTT không? Vì sao?
3.5. Anh/Chị muốn thay đổi điều gì về chế độ làm việc của GV tại nhóm lớp trẻ ĐLTT
không?
4. Vấn đề đào tạo- bồi dưỡng chuyên môn của GVMN
4.1. Anh/chị có được tham gia bồi dưỡng chuyên môn không? Anh/chị đã được tham
gia bồi dưỡng những nội dung chuyên môn nào?
4.2. Anh/chị được ai bồi dưỡng về chuyên môn? Tổ chức ở đâu? Nội dung bồi dưỡng
là gì? Thời gian bồi dưỡng? Số lần bồi dưỡng?
4.3. Nội dung bồi dưỡng theo chị có điều gì mới mẻ, bổ ích hay không?
4.4. Chị đã sử dụng những kiến thức sau khi bồi dưỡng tại lớp như thế nào?
4.5. Chị mong muốn được bồi dưỡng thêm kiến thức về lĩnh vực nào?
4.6. Hình thức và thời gian bồi dưỡng nên thực hiện như thế nào?
5. Vấn đề kiểm tra, giám sát đối với nhóm trẻ ĐLTT
5.1. Có hay không có hoạt động kiểm tra, giám sát? Số lần/01 năm?
5.2. Thành phần đoàn kiểm tra như thế nào?
5.3. Nội dung kiểm tra là gì?
5.4. Hình thức kiểm tra như thế nào?
5.5. Anh /chị có thấy sự thay đổi nào ở nhóm lớp sau khi kiểm tra không?
186
6. Các đề xuất:
Anh/chị có mong muốn đề xuất gì để công việc của anh/chị tốt hơn?
6.1. Về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
6.2. Về đào tạo-bồi dưỡng chuyên môn của GVMN tại nhóm trẻ ĐLTT
6.3. Về chế độ, chính sách cho GVMN tại nhóm trẻ ĐLTT
Danh sách GV tham gia thảo luận nhóm
tt Họ và tên Năm Lớp TT Lớp TT Trình độ Thâm niên
sinh có phép Ko Phép SP công tác
Tỉnh …… Huyện …………….. Xã…………………
Thời gian thảo luận
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
I. Phần nội dung
Câu 1: Chị vui lòng cho biết ý kiến của chị về hoạt động của các nhóm trẻ độc lập tư
thục tại các khu công nghiệp và khu chế xuất hiện nay?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Anh/Chị đã làm việc tại nhóm trẻ độc lập tư thục trong thời gian bao lâu?
Trong nhóm lớp anh/chị phụ trách phân chia trẻ theo độ tuổi hay là lớp ghép?
187
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh/Chị cho biết hiện trạng cơ sở vật chất và các điều kiện chăm sóc và nuôi
dưỡng tại nhóm lớp của Anh/chị? (Diện tích phòng học, các đồ dùng, đồ chơi, trang
thiết bị dậy học….), những khó khăn, hạn chế của CSVC và các điều kiện chăm sóc,
giáo dục trẻ?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Anh/Chị có thực hiện chương trình CS – GD trẻ của Bộ GD&ĐT không?
Anh/Chị đã thực hiện như thế nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Anh/Chị cho biết việc chăm sóc và nuôi dưỡng ở lớp chị thực hiện như thế
nào? (Số lượng và chất lượng bữa ăn; Việc khám sức khỏe theo định kì; Chế độ vệ
sinh an toàn thực phẩm được thực hiện NTN; Quá trình tổ chức chế độ sinh hoạt cho
trẻ? Thời gian đón/trả trẻ?)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Anh/Chị cho biết việc xây dựng và thực hiện KH hoạt động GD/ngày/
tuần/tháng/năm được chị thực hiện như thế nào? Sự điều chỉnh các hoạt động GD
ngày/ tuần/ tháng)? ; Việc kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ hàng ngày/ hang
tuần/ tháng/ HK/ năm?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
188
Câu 7: Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng giáo dục trẻ: sự phát triển của trẻ
trên các mặt giáo dục so với kết quả mong đợi của độ tuổi, sự đảm bảo phù hợp giữa
chi phí đóng góp và chất lượng mà trẻ được hưởng.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Anh/Chị có khó khăn gì trong thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ hay không?
Anh/Chị đã khắc phục khó khăn như thế nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 9: Anh/Chị gặp ai để xin hỗ trợ khi gặp khó khăn trong hoạt động chuyên môn ở
nhóm trẻ ĐLTT? Ai hướng dẫn và giám sát hoạt động chuyên môn (nuôi dưỡng chăm
sóc giảng dạy) của anh/chị ở trường?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 10: Anh/chị có được tham gia bồi dưỡng chuyên môn không? Anh/chị đã được
tham gia bồi dưỡng những nội dung chuyên môn nào? Nội dung bồi dưỡng theo chị có
điều gì mới mẻ, bổ ích hay không? Chị đã sử dụng những kiến thức sau khi bồi dưỡng
tại lớp như thế nào? Chị mong muốn được bồi dưỡng thêm kiến thức về lĩnh vực nào?
Hình thức và thời gian bồi dưỡng nên thực hiện như thế nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
II. Phần thông tin chung
1. Hàng tháng chị nhận được lương và các khoản khác là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
189
2. Anh/Chị có nguyện vọng tham gia BHXH và có được tham gia BHXH hay
không? (Nhóm TT đóng bao nhiêu, trích lương của anh/chị bao nhiêu? Hình
thức như thế nào? )
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Trong quá trình làm việc anh/chị có được hưởng các chế độ tiền công, tiền
lương, chế độ bảo hiểm xã hội, y tế dành cho người lao động theo quy định của
pháp luật không (nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ lễ..)?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Anh/Chị có ý kiến như thế nào về chế độ làm việc của GV ở nhóm trẻ ĐLTT?
(Chế độ làm việc: mấy tiếng/01 ngày?); Anh/Chị có ý kiến gì về chế độ nghỉ lễ,
nghỉ ốm, thai sản, con ốm … hay không? Anh/Chị dự định làm việc lâu dài tại
nhóm trẻ ĐLTT không? Vì sao? Anh/Chị muốn thay đổi điều gì về chế độ làm
việc của GV tại nhóm trẻ ĐLTT không?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………
5. Họ tên người được phỏng vấn: ..........................................
6. Nam / nữ ......................................Tuổi:.......................................................
7. Dân tộc: .....................................................................
8. Trường MN: ………………………….Lớp:……………
9. Thâm niên công tác:…………….Trình độ văn hóa..................................
10. Trình độ đào tạo.........................................................
11. Tỉnh………………………….Huyện…………………..Xã…………
190
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU GV
(Dành cho giáo viên ở nhóm trẻ độc lập TT được cấp phép và chưa được cấp phép)
1. Anh/Chị đã làm việc tại nhóm trẻ độc lập tư thục trong thời gian bao lâu? Trong
nhóm lớp anh/chị phụ trách phân chia trẻ theo độ tuổi hay là lớp ghép?
2. Anh/Chị cho biết hiện trạng cơ sở vật chất và các điều kiện chăm sóc và nuôi
dưỡng tại nhóm lớp của Anh/chị? (diện tích phòng học, các đồ dùng, đồ chơi,
trang thiết bị dậy học….), những khó khăn, hạn chế của CSVC và các điều kiện
chăm sóc, giáo dục trẻ?
3. Anh/Chị có thực hiện chương trình CS – GD trẻ của Bộ GD&ĐT không?
Anh/Chị đã thực hiện như thế nào?
4. Anh/Chị cho biết việc chăm sóc và nuôi dưỡng ở lớp chị thực hiện như thế nào?
+ Số lượng và chất lượng bữa ăn?
+ Việc khám sức khỏe theo định kì?
+ Chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện NTN?
+ Quá trình tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ? Thời gian đón/trả trẻ?
5. Anh/Chị cho biết việc xây dựng và thực hiện KH hoạt động GD/ngày/
tuần/tháng/năm được chị thực hiện như thế nào? Sự điều chỉnh các hoạt động
GD ngày/ tuần/ tháng)? ; việc kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ hàng
ngày/ hang tuần/ tháng/ HK/ năm?
6. Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng giáo dục trẻ: sự phát triển của trẻ
trên các mặt giáo dục so với kết quả mong đợi của độ tuổi, sự đảm bảo phù hợp
giữa chi phí đóng góp và chất lượng mà trẻ được hưởng.
7. Anh/Chị có khó khăn gì trong thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ hay không?
Anh/Chị đã khắc phục khó khăn như thế nào?
8. Anh/Chị gặp ai để xin hỗ trợ khi gặp khó khăn trong hoạt động chuyên môn ở
nhóm trẻ ĐLTT?
9. Ai hướng dẫn và giám sát hoạt động chuyên môn (nuôi dưỡng chăm sóc giảng
dạy) của anh/chị ở trường?
10. Hàng tháng chị nhận được lương và các khoản khác là bao nhiêu?
191
11. Theo anh/chị, Anh/Chị có nguyện vọng tham gia BHXH và có được tham gia
BHXH hay không? (Nhóm TT đóng bao nhiêu, trích lương của anh/chị bao
nhiêu? Hình thức như thế nào? )
12. Trong quá trình làm việc anh/chị có được hưởng các chế độ tiền công, tiền
lương, chế độ bảo hiểm xã hội, y tế dành cho người lao động theo quy định của
pháp luật không (nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ lễ..)?
13. Anh/Chị có ý kiến như thế nào về chế độ làm việc của GV ở nhóm trẻ ĐLTT?
(Chế độ làm việc: mấy tiếng/01 ngày?); Anh/Chị có ý kiến gì về chế độ nghỉ lễ,
nghỉ ốm, thai sản, con ốm … hay không? Anh/Chị dự định làm việc lâu dài tại
nhóm trẻ ĐLTT không? Vì sao? Anh/Chị muốn thay đổi điều gì về chế độ làm
việc của GV tại nhóm trẻ ĐLTT không?
14. Anh/chị có được tham gia bồi dưỡng chuyên môn không? Anh/chị đã được
tham gia bồi dưỡng những nội dung chuyên môn nào? Nội dung bồi dưỡng theo
chị có điều gì mới mẻ, bổ ích hay không? Chị đã sử dụng những kiến thức sau
khi bồi dưỡng tại lớp như thế nào? Chị mong muốn được bồi dưỡng thêm kiến
thức về lĩnh vực nào? Hình thức và thời gian bồi dưỡng nên thực hiện như thế
nào?
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Cho cha mẹ có con 0-36 tháng gửi tại nhóm/lớp trẻ độc lập tư thục; nhóm trẻ gia
đình)
Phần 1: Thông tin liên quan đến trẻ và nhóm trẻ độc lập tư thục/lớp trẻ độc lập
tư thục hoặc nhóm trẻ gia đình
1. Xin vui lòng cho biết anh/chị có mấy con?
1.1.Số con: ............
1.2.Số con hiện nay trong độ tuổi 6-36th :...........
1.3. Tuổi của từng trẻ (ghi rõ số tháng): Trẻ 1:............Trẻ 2:..............
2. Anh/ chị có biết trong phường/ xã mình hiện nay có những cơ sở GDMN nào tiếp
nhận trẻ dưới 36 tháng không?
1.Có 2. Không
2.1. Nguồn thông tin anh/chị biết từ đâu?
192
Tự tìm hiểu/Qua loa truyền thanh của phường/ xã/ Qua các ban ngành đoàn thể /Qua
các phụ huynh khác /qua giới thiệu quảng cáo của các
CSGDMN/Khác..................................
2.2.Hãy kể những thông tin mà anh/chị biết về các cơ sở GDMN đó: ( nếu có
nhóm/lớp trẻ ĐLTT hay nhóm trẻ gia đình thì hỏi kỹ hơn về những nhóm/lớp này)
+ Loại hình, Những thủ tục xin học tại cơ sở, Chi phí, CSVC, số trẻ/nhóm, GV,thời
gian đón trả trẻ....
+ Anh/chị có biết cơ quan, đơn vị nào và những ai tham gia quản lý các CSGDMN
(chung và nhóm/lớp trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình) đó không?
+Anh/chị có thể cho biết các CSGDMN này có đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của PH
trong thôn/ khu vực anh chị sinh sống không? ( chỗ gửi, Thời gian gửi ngày/tuần ,
mong muốn về chất lượng CSGD trẻ , kinh phí chi...) Tại sao?
3. Anh chị cho biết ý kiến về nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) Anh/chị đang
gửi con?
3.1. Anh/chị cho biết vì sao quyết định cho con học ở nhóm trẻ độc lập tư thục này?
Gần nhà/Thời gian gửi trẻ linh hoạt/Kinh phí phù hợp/Chất lượng/ Dễ xin vào
học/Khác …
3.2. Anh/chị cho biết nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) này có đáp ứng được
nhu cầu gửi trẻ của anh/ chị và PH trong thôn/ khu vực anh chị sinh sống không? (
chỗ gửi, Thời gian gửi ngày/tuần , về chất lượng CSGD trẻ , kinh phí...). Tại sao?
3.3. Nếu được lựa chọn, anh chị mong muốn cho con đi học ở loại hình trường nào
(công lập/dân lập/ tư thục)? Tại sao?
4. Con Anh/chị bắt đầu đi học từ lúc mấy tháng tuổi? Vì sao anh/chị lại cho con đi
học vào thời điểm đó? Anh/chị mong muốn cho con đi học từ mấy tháng tuổi? Vì
sao?
5. Anh/chị cho biết thông tin về nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) mà anh
chị gửi con?
- Thời gian thành lập ( Năm/tháng..)
- Nhóm/lớp ĐLTT này được cấp phép hay chưa?
- Trình độ đào tạo của người phụ trách:
- Số trẻ trong nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) của con anh/chị
193
- Số giáo viên/bảo mẫu trong nhóm:
6. Khi cho con đi học, anh/chị quan tâm đến vấn đề gì nhất? Tại sao?
(Trẻ được chăm sóc, Trẻ được an toàn, Được dạy dỗ ....)
7. Hàng ngày, anh chị có biết trẻ học gì, ăn ngủ như thế nào khi ở nhóm/lớp ĐLTT
(hay nhóm trẻ gia đình)không?( được học, chơi những gì, ăn mấy bữa, ngủ mấy
giấc...). Anh chị biết thông tin này từ nguồn nào?
8. Về việc chăm sóc sức khỏe của trẻ ở nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)
- Con anh/ chị có được cân / đo ở nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)
không?
o Nếu có, cân/đo mấy lần một năm?
o Hiện nay cháu được mấy cân(kg): Cao bao nhiêu (cm)
o Tình trạng dinh dưỡng của cháu hiện nay ( bình thường/SDD / béo phì)?
- Nếu không được cân/đo thì anh/chị có biết lý do không – tại sao?
- Con anh chị có khám sức khỏe theo định kỳ tại nhóm trẻ không? Một năm mấy
lần?
- Nếu không được khám thì anh/chị có biết lý do không – tại sao?
- Anh/chị có được thông báo về kết quả cân, đo và khám sức khỏe không? Có
được tư vấn về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không? Ai tư vấn?
- Trẻ có hay ốm/bệnh không? (cụ thể thường bị bệnh gì? Tần suất bị bệnh? Mức
độ). Khi trẻ bị ốm/bệnh nhóm/lớp (hay nhóm trẻ gia đình) xử lý như thế nào?
9. Khi cho trẻ đi học anh/ chị gặp khó khăn gì nhất? (Chi phí ,Thời gian....)
10. Anh chị có hài lòng với cơ sở vật chất của nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia
đình) mà anh/chị đang gửi con không? Và có mong muốn đề nghị gì?
(1).Về phòng/ lớp học ( diện tích, ánh sáng)
(2).Về đồ dùng đồ chơi cho trẻ (đủ/thiếu/an toàn/không an toàn…)
(3). Sách, tài liệu học tập cho trẻ, cho cô (đủ/thiếu)
(4). Nhà bếp (có/không, vệ sinh, an toàn…)
(5).Sân chơi (Có hay không - an toàn, có hàng rào, có khu chơi ngoài trời, có cây
xanh?)
(6). Nước phục vụ sinh hoạt, vệ sinh? ( có không? Có đầy đủ không? Vì sao?..)
(7).Nhà vệ sinh Khép kín / Không khép kín
194
Tình trạng (sạch, an toàn, phù hợp với trẻ...)
(8).Các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ sinh hoạt của trẻ (quạt, giường ngủ bàn ghế, tủ,
đồ dùng phục vụ vệ sinh, ăn ngủ, học tập của trẻ..)
Đề xuất:
11. Về kinh phí chi trả
- Số tiền gửi con mỗi tháng của anh/chị là bao nhiêu? Gồm những khoản gì?
- Ngoài tiền đóng góp trên, anh/ chị có đóng góp khoản nào khác không? (ngày
công, thực phẩm, đồ dùng đồ chơi…)
- Theo anh chị, nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) đã tổ chức các hoạt
động chăm sóc giáo dục có phù hợp với mức đóng góp của anh/chị không?Có
đáp ứng được mong muốn của Anh/Chị về chất lượng CS-GD trẻ không? Tại
sao?
12. Anh/ chị cho biết về sự tham gia của phụ huynh trong các hoạt động của
nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) mà Anh/chị gửi con?
12.a. Nhóm trẻ độc lập tư thục mà anh/chị gửi con có Ban phụ huynh (BPH) không?
Anh chị có tham gia vào BPH của nhóm không?nếu có, hỏi tiếp:
- BPH có được thông báo, chia sẻ, bàn bạc về các HĐ của nhóm trẻ không?( việc
chăm sóc giáo dục và các HĐ khác của nhóm như tài chính, csvc, GV , mức đóng
góp..)?cụ thể:
- BPH có thông báo lại cho phụ huynh về những thông tin về CS-GD trẻ và các vấn đề
của nhóm không? Cụ thể là gì?
- BPH hỗ trợ được gì cho nhóm trẻ?
12.b. Nếu không có BPH, hỏi: Phụ huynh gửi con tại nhóm/lớp trẻ ĐLTT có được
tham gia bàn bạc về các hoạt động của nhóm/lớp trẻ không? Có được đóng góp ý kiến
về chăm sóc giáo dục trẻ và các vấn đề khác như ( CSVC, tài chính, mức đóng góp...)
-Anh/ chị có thể kể về một ví dụ cụ thể anh/chị đã tham gia ( đóng góp) trong HĐ của
nhóm trẻ không? Và kết quả ra sao?
13.Nếu trong nhóm/lớp trẻ ĐLTT (nhóm trẻ gia đình) có vấn đề xảy ra (ví dụ như
sự không minh bạch về tài chính; bạo hành; tai nạn, hoặc các vấn đề khác...) thì
anh/chị sẽ phản ánh với đơn vị, tổ chức nào để giải quyết các vấn đề đó? (UBND
xã; y tế xã/phường; tổ dân phố; hội phụ nữ...).
195
-Anh/Chị có thể cho biết vấn đề anh/ chị đã phản ánh và kết quả ra sao?
Phần 2: Thông tin về chăm sóc-giáo dục tại gia đình
14. Xin cho biết về việc chăm sóc trẻ mầm non tại gia đình anh/chị?
- Trong gia đình, ai là người chăm sóc trẻ chính? Bố/mẹ/ông bà/ giúp việc...
- Con anh/chị có được tiêm chủng đầy đủ không? Tại sao? Việc giám sát sức khỏe của trẻ
- Chế độ dinh dưỡng cho trẻ tại gia đình (ai quyết định? Thực hiện như thế nào?)
15. Xin cho biết về việc giáo dục trẻ tại gia đình anh/chị?
- Thời gian Anh/chị thực sự chơi/chuyện trò với trẻ trong một ngày? (trên 2h; 1-2h;
dưới 1h; Không có thời gian) Vì sao?
- Anh chị có thường đọc sách, truyện cho con nghe không? Thường đọc loại nào?
- Con anh/chị có hay hỏi anh/chị không? Khi cháu hỏi, anh/chị có quan tâm trả lời
các câu hỏi của trẻ không? (thường xuyên/đôi khi/ không)Tại sao?
- Anh/chị có hướng dẫn trẻ chơi và chơi cùng trẻ không? (thường xuyên/ đôi khi/
không)
- Anh/chị thường dạy trẻ những gì? (Giữ gìn vệ sinh cá nhân/ Tập làm các việc cho
bản thân vừa sức như : xúc cơm, uống nước, vệ sinh../ Dạy trẻ học nói, đọc thơ, kể
chuyện/ Dạy vẽ/ Dạy múa, hát, nhạc....)
- Anh /chị có mua đồ dùng/ đồ chơi cho trẻ không? (nếu có mua xin kể rõ loại đồ
dùng/ đồ chơi; nếu không thì tại sao?)
16. Anh /chị có tìm hiểu về chăm sóc giáo dục trẻ không? Nếu có thì quan tâm về
vấn đề gì? (Cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ/Cách chăm sóc sức khỏe bệnh tật khi trẻ
ốm/ Phương pháp giáo dục trẻ...)
- Anh/chị học được những kiến thức chăm sóc giáo dục con mình từ nguồn nào?
1. Đài, báo, truyền hình 5. Trưởng thôn
2. Cán bộ y tế 6. Giáo viên/nhóm trẻ/ trường mầm non
3. Cán bộ phụ nữ 7. Hàng xóm
4. Từ vợ/ chồng 8. Từ kinh nghiệm Bố/ mẹ/ ông/ bà truyền lại
9. Khác:
17. Anh/chị thường gặp những khó khăn gì trong việc CS - GD trẻ ở gia đình?
(Thiếu kiến thức (nêu cụ thể); kĩ năng thực hành, kinh tế, thời gian….)
196
- Khi gặp khó khăn trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ anh chị thường hỏi ý kiến
ai? Tại sao?
Phần 3 – Thông tin về quản lý nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)
18. Về tham gia quản lý và hỗ trợ trẻ độc lập tư thục
- Theo anh/chị các cơ quan, đơn vị nào và ai tham gia quản lý nhóm/lớp ĐLTT (hay
nhóm trẻ gia đình)mà anh chị gửi con ?
- Theo anh/chị các cơ quan, tổ chức nào hỗ trợ nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia
đình)mà anh chị gửi con ?cụ thể hỗ trợ những gì? Từ nguồn nào ( từ NSNN, từ các
nguồn từ thiện, nhân đạo, từ vận động cộng đồng...)
o Hỗ trợ từ UBND xã:
o Hỗ trợ từ y tế xã/phường:
o Hỗ trợ từ tổ dân phố:
o Hỗ trợ từ hội phụ nữ:
o Khác:
19. Anh/chị có biết các chế độ, chính sách của nhà nước, địa phương về GDMN hoặc cho trẻ dưới 36th không? Cụ thể đó là những chế độ, chính sách gì? Con của anh chị (hiện nay dưới 36th) có được hưởng chế độ hỗ trợ gì không? Nếu có
xin cho biết cụ thể ? 20. Anh/chị có kiến nghị, đề xuất gì để việc chăm sóc và giáo dục trẻ 0-36th nói
chung và con mình nói riêng được tốt hơn không?
(1).Với Nhà nước (chế độ chính sách đối với GV/bảo mẫu, đối với trẻ, đối với người
dân)
(2).Với Chính quyền địa phương và cộng đồng
(3).Với nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)(CSVC, tinh thần thái độ, chuyên
môn của GV/bảo mẫu...)
Thông tin chung về người được phỏng vấn
1. Họ tên (có thể không ghi): .....................................
2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 3. Tuổi.................................
4. Dân tộc: ................................. 5. Tôn giáo: .................................
6. Nghề nghiệp: ................................. 7. Tình trạng hôn nhân: ................
7. Trình độ văn hoá: ................................
8. Địa chỉ gia đình: ........................................................................................................
Những nhận xét, phát hiện quan trọng của người phỏng vấn
197
PHIẾU HỎI
(Dùng cho cha mẹ có con từ 0-36 tháng không đi học tại các cơ sở GDMN)
1. Xin vui lòng cho biết anh/chị có mấy con?
1.1.Số con:......
1.2.Số con hiện nay trong độ tuổi mầm non:..........
1.3. Tuổi của từng trẻ (ghi rõ số tháng tuổi): Trẻ 1:...........Trẻ 2:...............
2. Lý do chưa cho trẻ đi học
2.1.Trong số con của anh chị có trẻ nào đã đi học mầm non chưa?
a. Đã đi học
b. Chưa đi học. Lý do:……………………………………….
2.2.Tại sao anh/chị không gửi trẻ dưới 36thmà để con ở nhà?
a. tháng tuổi của trẻ còn bé/b. có người trông/c. ở nhà trẻ được chăm sóc tốt hơn, an
toàn hơn/ d. không có tiền gửi/e. thời gian gửi không phù hợp/ f.Thủ tục xin học khó
khăn/
g. Lý do khác…………………………………………………………
3. Xin vui lòng cho biết về việc chăm sóc trẻ tại gia đình anh/chị
3.1.Trong gia đình, ai là quyết định việc chăm sóc trẻ và ai là người thực hiện, những
khó khăn gặp phải khi chăm sóc trẻ là gì?
a. Việc ăn uống của trẻ : người quyết đinh:………………..., người thực
hiện:……………..Khó khăn gặp phải:……………………………
b. Vệ sinh hàng ngày cho trẻ:người quyết đinh:………………..., người thực hiện:…
Khó khăn gặp phải:………………………………………………………
d.Chăm sóc khi đau ốm: người quyết đinh:………………..., người thực hiện:
Khó khăn gặp phải:…………………………………………………
3.2.Con anh/ chị có thường xuyên được cân đo không? a. có b. không
- Bao lâu con anh/chị được cân/đo 1 lần:………………
- Hiện nay cháu được mấy cân(kg):………. Cao bao nhiêu (cm)………..
- Tình trạng dinh dưỡng của cháu hiện nay: a. bình thường b.SDD c. béo phì
-Nếu không được cân/đo thì anh/chị cho biết lý do ?...............................................
198
3.3.Con anh chị có khám sức khỏe theo định kỳ không? a. có b. không
- Bao lâu con anh/chị được khám sức khỏe 1 lần?
- Nếu không thì lý do là gì?.....................................................................................
3.4.Con anh chị có được tiêm chủng đầy đủ không? a. có b. không
Nếu không thì tại sao?...........................................................................................
3.5.Con của anh/chị có hay bị ốm/bệnh không? a. có b. không
- Nếu có, trẻ thường bị bệnh gì:…………………………………………… - Tần suất
mắc bệnh: a. Hầu như tháng nào cũng ốm/bệnh b.Vài tháng một lần c.bị theo mùa
(nhất là mùa……….) d.Khác:………………………
- Mức độ bị ốm/bệnh: a. Nặng và kéo dài b.không nặng nhưng dai dẳng. c.nhẹvà
nhanh khỏi
- Khi con bệnh, anh/chị xử lý như thế nào?……………………………
4. Xin vui lòng cho biết về việc giáo dục trẻ tại gia đình anh / chị?
4.1.Thời gian Anh/ chị thực sự chơi/chuyện trò với trẻ trong một ngày?
a.Trên 2h b.1-2h c.dưới 1h d. Không có thời gian.vì……………..
4.2.Anh chị có thường đọc sách, truyện cho con nghe không? a. có b. không
Thường đọc loại nào?……………………………………………………….............
4.3.Con anh/chị có hay hỏi anh/chị không? a. có b. không
Khi cháu hỏi, anh/chị có quan tâm trả lời các câu hỏi của trẻ không?
a.Thường xuyên b.Đôi khi c. không.
Lí do:……………………………………………………………………….…………
4.4.Anh/chị có hướng dẫn trẻ chơi và chơi cùng trẻ không?
a.Thường xuyên b.Đôi khi c. không.
Lí do:……………………………………………………………………….…………
4.5.Anh/chị thường dạy trẻ những gì?
a.Giữ gìn vệ sinh cá nhân b.Tập làm các việc cho bản thân vừa sức như : xúc cơm,
uống nước, vệ sinh.. c. Dạy trẻ học nói, đọc thơ, kể chuyện d.Dạy vẽ/ Dạy múa, hát,
nhạc....
e.khác………………………………………………………………………………..
4.6.Anh /chị có mua đồ dùng/ đồ chơi cho trẻ không?
199
a. có, xin kể rõ loại đồ dùng/ đồ chơi:………………………………………
b. không, vì………………………………………………………………
5.Anh /chị có tìm hiểu về chăm sóc giáo dục trẻ không? a. có b. không
Nếu có thì quan tâm về vấn đề gì?a1.Cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ a2.Cách chăm
sóc sức khỏe bệnh tật khi trẻ ốm a3. Phương pháp giáo dục trẻ a4.vấn đề
khác:………….
5.1.Anh/chị có được những kiến thức chăm sóc giáo dục con mình từ nguồn nào?
1. Đài, báo, truyền hình 5. Trưởng thôn
2. Cán bộ y tế 6. Giáo viên/nhóm trẻ/ trường mầm non
3. Cán bộ phụ nữ 7. Hàng xóm
4. Từ vợ/ chồng 8. Từ kinh nghiệm Bố/ mẹ/ ông/ bà truyền lại
9. Khác:
6. Anh/chị thường gặp những khó khăn gì trong việc CS- GD trẻ ở gia đình?
a.Thiếu kiến thức (nêu cụ thể ); b.kĩ năng thực hành
c. kinh tế
d. thời gian
e.Khác:……………………………………………………………………………
Khi gặp khó khăn trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ anh chị thường hỏi ý kiến ai?Tại
sao?
1.Cán bộ y tế 4. Giáo viên/nhóm trẻ/ trường mầm non
2. Cán bộ phụ nữ 5. Hàng xóm/bạn bè
3. Từ vợ/ chồng 6.Khác:
Lí do:………………………………………………………………………………………………
7. Anh/chị có nhu cầu cho con đi học mầm non không? a. có b. không
Xin nêu lí do:…………………………………………………………
7.1.Anh/chị mong muốn gửi con từ khi cháu bao nhiêu tháng tuổi?
Xin nêu lí do:…………………………………………………………………
7.2.Nếu được lựa chọn, anh chị mong muốn cho con đi học ở loại hình trường như thế
nào a.Trường công lập, vì……………………………
b.Trường dân lập, vì…
c.Trường Tư thục, vì………………………………
200
d.Nhóm/lớp trẻ ĐLTT, vì………………………………………
e. Nhóm trẻ gia đình, vì…………………………………
8. Anh/ chị có biết trong phường/ xã mình hiện nay có những cơ sở GDMN nào tiếp
nhận trẻ dưới 36 tháng không?
a. có b. không
8.1.Nguồn thông tin anh/chị biết từ đâu?
a.Tự tìm hiểu b.Qua loa truyền thanh của phường/ xã/
c.Qua các ban ngành đoàn thể d.Qua các phụ huynh khác
e.qua giới thiệu quảng cáo của các CSGDMN
f.Khác.....................................................
8.2.Anh chị có tìm hiểu thông tin về các cơ sở GDMN trên địa bàn không?
a. có b. không
8.2. Khi tìm hiểu thông tin về cơ sở GDMN, anh/chị quan tâm đến những thông tin gì?
Xin hãy xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1,2,3…: Loại hình, Thủ tục xin nhập học, Chi phí,
CSVC, số trẻ/nhóm, GV,thời gian đón trả trẻ, khác........
1.............................................................
2..............................................................................
3......................................................................4.............................................................
5......................................................................6.............................................................
7.......................................................................8............................................................
8.3. Anh/chị có biết cơ quan, đơn vị nào và những ai tham gia quản lý các CSGDMN
ngoài công lập không?
a. có
- Trường MN dân lập/tư thục chịu sự quản lý của
- Nhóm/lớp trẻ ĐLTTchịu sự quản lý của.
-Nhóm trẻ gia đìnhchịu sự quản lý của..........................................
b.Không
8.4. Theo đánh giá của anh/chị các CSGDMN có đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của PH
trong thôn/ khu vực anh chị sinh sống không? (đánh dấu + nếu đáp ứng tốt, đánh dấu
– nếu đáp ứng mức trung bình, viết 0 nếu không đáp ứng được hoặc đáp ứng kém)
201
Trường Trường Trường Nhóm/lớp Nhóm trẻ
MN công MN dân MN tư thục trẻ ĐLTT gia đình
lập lập
Đáp ứng số lượng
trẻ được đi học
Địa điểm
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường
lớp
Thời gian gửi trẻ
Chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng
Chất lượng giáo dục
Kinh phí đóng góp
Thủ tục nhập học
Vấn đề
khác…………….
9. Anh/chị có biết các chế độ, chính sách của nhà nước, địa phương về GDMN hoặc cho trẻ dưới 36th không? b.Không a. Biết
Cụ thể đó là những chế độ, chính sách gì?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………… Con của anh chị (hiện nay dưới 36th) có được hưởng chế độ hỗ trợ gì không? Nếu
có xin cho biết cụ thể ?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
202
…………………………………………………………………………………………
……………………………… 10. Anh/chị có kiến nghị, đề xuất gì để việc chăm sóc và giáo dục trẻ 0-36th nói
chung và con chị nói riêng được tốt hơn không?
1.Với Nhà nước (chế độ chính sách đối với GV/bảo mẫu, đối với trẻ, đối với người
dân)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………
2.Với Chính quyền địa phương và cộng đồng
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………
Thông tin chung về người trả lời phiếu
1. Họ tên (có thể không ghi): .....................................
2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 3. Tuổi.................................
4. Dân tộc: ................................. 5. Tôn giáo: .................................
6. Nghề nghiệp: ................................. 7. Tình trạng hôn nhân: ................
8. Trình độ văn hoá: ................................
9. Địa chỉ gia đình: ........................................................................................................
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác của anh/chị
203
PHIẾU HỎI
(Dùng cho cha mẹ có con từ 0-36 tháng đi học tại các cơ sở GDMN)
1. Xin vui lòng cho biết anh/chị có mấy con?
1.1.Số con:......
1.2.Số con hiện nay trong độ tuổi mầm non:..........
1.3. Tuổi của từng trẻ (ghi rõ số tháng tuổi): Trẻ 1:...........Trẻ 2:...............
2. Lý do cho trẻ đi học
2.1.Anh/chị cho con đi học MN từ khi trẻ được bao nhiêu tháng tuổi?
Trẻ 1:...........Trẻ 2:...............
2.2. Anh/chị có biết cơ sở GDMN mà anh/chị gửi con thuộc loại hình cơ sở nào
không?
a. có, đó là:
a1. Trường công lập a2.Trường dân lập a3. Trường tư thục
a4.Nhóm/lớp trẻ ĐLTT a5.Nhóm trẻ gia đình
b.Không
2.3. Trước khi gửi con, Anh/chị có tìm hiểu về các cơ sở giáo dục MN khác nhau ở
địa phương không?
a. có, đó là:
a1. Trường công lập a2.Trường dân lập a3. Trường tư thục
a4.Nhóm/lớp trẻ ĐLTT a5.Nhóm trẻ gia đình
b.Không
2.4. Khi tìm hiểu về các cơ sở giáo dục MN, anh/chị quan tâm tới những vấn đề gì
nào sau đây: a.địa điểm, b.không gian và môi trường, c.chất lượng chăm sóc giáo
dục, d.giá tiền, d.thời gian trông trẻ, e.đã được cấp phép hoạt động, f. khác……..
(xin hãy sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1,2,3 về mức độ quan tâm của anh/chị) ví dụ:
1.a, 2c,….
…………………………………………………………………………………………
…..
2.5. Theo đánh giá của anh/chị các CSGDMN có đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của
PH trong thôn/ khu vực anh chị sinh sống không? (đánh dấu + nếu đáp ứng tốt,
204
đánh dấu – nếu đáp ứng mức trung bình, viết 0 nếu không đáp ứng được hoặc đáp
ứng kém)
Trường Trường Trường Nhóm/lớp Nhóm trẻ
MN công MN dân MN tư thục trẻ ĐLTT gia đình
lập lập
Đáp ứng số lượng
trẻ được đi học
Địa điểm
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị trường
lớp
Thời gian gửi trẻ
Chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng
Chất lượng giáo dục
Kinh phí đóng góp
Thủ tục nhập học
Vấn đề
khác…………….
2.6.Vì sao hiện tại anh/chị lựa chọn gửi con vào nhóm/lớp trẻ ĐLTT (hoặc nhóm trẻ
gia đình)?
a1.Gần nhà a2.Trẻ được chăm sóc và giáo dục tốt a3.Thời gian gửi phù hợp
a4.Chi phí phù hợp a5.Thủ tục xin học đơn giản a6.khác……………….
2.7.Anh chị có được biết về việc trẻ sinh hoạt ở nhóm/lớp trẻ ĐLTT (hoặc nhóm trẻ
gia đình) như thế nào không?(trẻ được học gì, ăn gì, sinh hoạt giờ giấc ra sao…)Anh
chị biết thông tin này từ nguồn nào?
a.có, biết từ:……………………………………………………………………………..
b.không
205
3. Về việc chăm sóc sức khỏe của trẻ ở nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)
3.1.Con anh/ chị có được cân / đo ở nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) không?
o Nếu có, cân/đo mấy lần một năm?.......................
o Hiện nay cháu được mấy cân(kg): …………..Cao bao nhiêu (cm)……
o Tình trạng dinh dưỡng của cháu hiện nay: a.bình thường, b.SDD, c.béo
phì
o Nếu không được cân/đo thì anh/chị có biết lý do không – tại sao?
………………………………………………………………………………..
3.2.Con anh chị có khám sức khỏe theo định kỳ tại nhóm trẻ không?
o Một năm mấy lần?............................................
o Nếu không được khám thì anh/chị có biết lý do không – tại sao?
………………………………………………………………………………..
3.3.Anh/chị có được thông báo về kết quả cân, đo và khám sức khỏe không?
a.có b.không
Có được tư vấn về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không?
a.có, người tư vấn là:…………………………………………………… b.không
3.4.Con của anh/chị có hay bị ốm/bệnh không? a. có b. không
- Nếu có, trẻ thường bị bệnh gì:…………………………………………………………
- Tần suất mắc bệnh: a. Hầu như tháng nào cũng ốm/bệnh b.Vài tháng một lần c.bị
theo mùa (nhất là mùa……….) d.Khác:………………………
- Mức độ bị ốm/bệnh: a. Nặng và kéo dài b.không nặng nhưng dai dẳng. c.nhẹ và
nhanh khỏi
- Khi con bệnh, anh/chị xử lý như thế nào?……………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……4.Anh chị có hài lòng với cơ sở vật chất của nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia
đình) mà anh/chị đang gửi con không? Và có mong muốn đề nghị gì?
Trang thiết bị Hài Tạm được Không hài Mong muốn
của cơ sở lòng lòng
GDMN
Về phòng/ lớp
học
206
Về đồ dùng đồ
chơi cho trẻ
Sách, tài liệu
học tập cho trẻ,
cho cô
Nhà bếp
Sân chơi
Nước phục vụ
sinh hoạt, vệ
sinh
Nhà vệ sinh
Các trang thiết
bị, đồ dùng
phục vụ sinh
hoạt của trẻ
Khác:
5. Về kinh phí chi trả
5.1.Số tiền gửi con mỗi tháng của anh/chị là bao nhiêu?.................................................
Gồm các khoản: a.Học phí (………………..đ/tháng) b.Tiền ăn (……………..đ/ngày)
c. Học phẩm (…………………….đ/tháng) d. khác:…………………………………..
5.2.Theo anh chị, nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình) đã tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục có phù hợp với mức đóng góp của anh/chị không?
a.có b.không
Có đáp ứng được mong muốn của Anh/Chị về chất lượng CS-GD trẻ không? Tại sao?
a.có b.không
Vì…………………………………………………………………………………
6. Cha mẹ trẻ gửi con tại nhóm trẻ có giám sát được các hoạt động của nhóm/lớp trẻ
ĐLTT hay nhóm trẻ gia đình không?
a.có, giám sát các vấn đề như:……………………………
207
Bằng
cách:…………………………………………………………………………………..
b.Không cần giám sát vì yên tâm rồi
c.Không quan tâm
d.Không được giám sát
7. Cha mẹ có được tham gia ý kiến vào các hoạt động của nhóm/lớp trẻ ĐLTT hay
nhóm trẻ gia đình không?
a.có, tham gia các vấn đề như:…………………
Bằng cách: …………..
b.Không quan tâm
c.Không được tham gia hoặc ít được hỏi ý kiến
8.Anh/chị có biết nhóm/lớp trẻ ĐLTT hay nhóm trẻ gia đình chịu sự quản lý của các
cơ quan nào không?
a.có, cụ thể là………………
b.Không
9.Nếu trong nhóm trẻ có vấn đề xảy ra (ví dụ như sự không minh bạch về tài chính;
bạo hành; tai nạn, hoặc các vấn đề khác...) thì anh/chị sẽ phản ánh với đơn vị, tổ
chức nào để giải quyết các vấn đề đó?
a.UBNDxã/phườngb.y tế xã/phường; c.tổ dân phố; d.hội phụ nữ
e.công an xã/phường f.khác:……………
10.Xin vui lòng cho biết về việc chăm sóc trẻ tại gia đình anh/chị
10.1.Trong gia đình, ai là quyết định việc chăm sóc trẻ và ai là người thực hiện, những
khó khăn gặp phải khi chăm sóc trẻ là gì?
a. Việc ăn uống của trẻ : người quyết đinh:………………..., người thực hiện:………
Khó khăn gặp phải:……………
b. Chăm sóc vệ sinh hàng ngày cho trẻ:người quyết đinh:……..., người thực hiện:……
Khó khăn gặp phải:……
d.Chăm sóc khi đau ốm: người quyết đinh:………., người thực hiện:……………..
Khó khăn gặp phải:…………
11. Xin cho biết về việc chăm sóc trẻ mầm non tại gia đình anh/chị?
11.1.Thời gian Anh/ chị thực sự chơi/chuyện trò với trẻ trong một ngày?
208
a.Trên 2h b.1-2h c.dưới 1h
d. Không có thời gian.vì
11.2.Anh chị có thường đọc sách, truyện cho con nghe không? a. có b. không
Thường đọc loại nào?…
11.3.Con anh/chị có hay hỏi anh/chị không? a. có b. không
Khi cháu hỏi, anh/chị có quan tâm trả lời các câu hỏi của trẻ không?
a.Thường xuyên b.Đôi khi c. không.
Lí do: ………………………………………………… ……………
11.4.Anh/chị có hướng dẫn trẻ chơi và chơi cùng trẻ không?
a.Thường xuyên b.Đôi khi c. không.
Lí do: …………………………………………………
11.5.Anh/chị thường dạy trẻ những gì?
a.Giữ gìn vệ sinh cá nhân b.Tập làm các việc cho bản thân vừa sức như : xúc cơm,
uống nước, vệ sinh.. c. Dạy trẻ học nói, đọc thơ, kể chuyện d.Dạy vẽ/ Dạy múa, hát,
nhạc.... e.khác……………………………………………………………………
11.6.Anh /chị có mua đồ dùng/ đồ chơi cho trẻ không?
a. có, xin kể rõ loại đồ dùng/ đồ chơi:…………………………
b. không, vì……
12.Anh /chị có tìm hiểu về chăm sóc giáo dục trẻ không? a. có b. không
Nếu có thì quan tâm về vấn đề gì?a1.Cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ a2.Cách chăm
sóc sức khỏe bệnh tật khi trẻ ốm a3. Phương pháp giáo dục trẻ a4.vấn đề
khác:………….
13.Anh/chị có được những kiến thức chăm sóc giáo dục con mình từ nguồn nào?
- 1. Đài, báo, truyền hình 5. Trưởng thôn
- 2. Cán bộ y tế 6. Giáo viên/nhóm trẻ/ trường mầm non
- 3. Cán bộ phụ nữ 7. Hàng xóm
- 4. Từ vợ/ chồng 8. Từ kinh nghiệm Bố/ mẹ/ ông/ bà truyền lại
- 9. Khác:
14. Anh/chị thường gặp những khó khăn gì trong việc CS- GD trẻ ở gia đình?
a.Thiếu kiến thức (nêu cụ thể……………………………………………………);
b.kĩ năng thực hành
209
c. kinh tế
d. thời gian
e. Khác:…………
- Khi gặp khó khăn trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ anh chị thường hỏi ý kiến ai?
1.Cán bộ y tế 4. Giáo viên/nhóm trẻ/ trường mầm non
2. Cán bộ phụ nữ 5. Hàng xóm/bạn bè
3. Từ vợ/ chồng 6.Khác:
15. Anh/chị có biết các chế độ, chính sách của nhà nước, địa phương về GDMN hoặc cho trẻ dưới 36th không? Cụ thể đó là những chế độ, chính sách gì? Con của anh chị (hiện nay dưới 36th) có được hưởng chế độ hỗ trợ gì không? Nếu có
xin cho biết cụ thể ? 20. Anh/chị có kiến nghị, đề xuất gì để việc chăm sóc và giáo dục trẻ 0-36th nói
chung và con mình nói riêng được tốt hơn không?
(1).Với Nhà nước (chế độ chính sách đối với GV/bảo mẫu, đối với trẻ, đối với người
dân)
(2).Với Chính quyền địa phương và cộng đồng
(3).Với nhóm/lớp ĐLTT (hay nhóm trẻ gia đình)(CSVC, tinh thần thái độ, chuyên
môn của GV/bảo mẫu...)
Thông tin chung về người trả lời phiếu
1. Họ tên (có thể không ghi): .....................................
2. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 3. Tuổi.................................
4. Dân tộc: ................................. 5. Tôn giáo: .................................
6. Nghề nghiệp: ................................. 7. Tình trạng hôn nhân: ................
8. Trình độ văn hoá: ................................
9 Địa chỉ gia đình: ........................................................................................................
210
Những nhận xét, phát hiện quan trọng của người phỏng vấn
PHIẾU PHỎNG VẤN
Dành cho Chủ nhóm, lớp ĐLTT/Quản lí nhóm,lớp ĐLTT
(dùng kèm theo phiếu điền thông tin)
Địa điểm phỏng vấn: ……………………………………………………………..
Thời gian phỏng vấn: từ.......giờ……phút đến……giờ……phút,
ngày………..tháng……….năm ................
Người phỏng vấn: .............................................................................................................
Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn
1. Họ và tên: .....................................................................................................................
2. Trình độ văn hóa: .........................................................................................................
3. Trình độ chuyên môn chuyên ngành GDMN: .............................................................
4. Số năm kinh nghiệm làm việc trong ngành GDMN: ...................................................
5. Số năm kinh nghiệm quản lý nhóm trẻ: ......................................................................
I. Về trẻ
1. Trẻ trong nhóm, lớp của anh/ chị hiện tại có bao nhiêu cháu? độ tuổi nào? Các cháu
có đi học đều không? Nếu không đều thì nguyên nhân vì sao?
2. Tình hình thu hút trẻ đến nhóm, lớp của anh/ chị như thế nào trong giai đoạn vừa
qua?
3. Anh/ chị đã làm gì để tăng số lượng trẻ đến nhóm, lớp?
II. Về giáo viên
4. Cơ sở đã thành lập được bao nhiêu năm? Ban đầu có bao nhiêu nhóm, lớp? bao
nhiêu GVMN, NV? Hiện tại cơ sở ta có bao nhiêu nhóm, lớp? có bao nhiêu GVMN?
NV?
5. Nhận định về sự ổn định và phát triển đội ngũ GVMN, NV của nhóm, lớp? Nếu
không ổn định thì nguyên nhân vì sao?
Anh/chị đã sử dụng giải pháp gì đề duy trì và phát triển đội ngũ GVMN, NV trong
nhóm, lớp?
6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GVMN, NV như thế nào? có đảm bảo yêu cầu
chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 36 tháng không? Công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN, NV được thực hiện như thế nào ở nhóm/lớp của anh/chị?
211
7. Chế độ lao động của GVMN như thế nào? Chế độ tiền lương, tiền công, tiền
thưởng…của họ? Nhận định của anh/ chị về sự tương quan giữa lao động và thu nhập
của GVMN, NV trong nhóm, lớp?
Anh chị có đóng BHXH cho GV không? Cách thức thực hiện (đối tượng nào được
đóng, tỉ lệ đóng góp như thế nào?)
III. Về thủ tục cấp phép
8. Nêu những thuận lợi/khó khăn mà anh/chị gặp phải trong quá trình xin cấp phép của
nhóm? Theo anh/chị nên có những thay đổi gì để việc cấp phép diễn ra nhanh chóng,
thuận lợi.
Với nhóm chưa được cấp phép, hỏi : Lí do chưa được cấp phép? Giải pháp của
anh/chị để nhóm được cấp phép?
IV.Thông tin về công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại nhóm
9. Xin anh chị cho biết nhóm/lớp đang thực hiện Chương trình GD nào?
10. Anh/ chị quản lý việc thực hiện Chương trình GD trong nhóm, lớp như thế nào?
- Qua kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch CS- GD trẻ của GDMN
- Qua theo dõi hàng ngày công việc của GVMN, NV
- Qua đánh giá kết quả trên trẻ
11. Nhận định của Anh/ chị về chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ trong nhóm, lớp so
với các cơ sở GDMN khác trên địa bàn? So với yêu cầu của CTGDMN và của phụ
huynh?
V.Về vấn đề tài chính trong nhóm
12. Mức thu trên trẻ như hiện nay tại Nhóm, lớp trẻ ĐLTTcủa anh chị như thế nào so
với các cơ sở GDMN khác trên địa bàn? Mức thu/ tháng đó có phù hợp với khả năng
kinh tế của phụ huynh ở địa phương này không?
* Nếu có sự chênh lệch nhiều giữa mức thu thực tế của nhóm với mức thu được cho là
phù hợp, thì người chủ trì yêu cầu chủ nhóm phân tích (nguyên nhân phải thu cao/thấp
hơn? Định hướng để có thể đảm bảo cân đối giữa mức thu phù hợp với khả năng kinh tế
của số đông phụ huynh và sự đảm bảo chi phí cho các hoạt động của nhóm)
13. Nhóm, lớp trẻ ĐLTTcủa anh/chị có công khai tài chính không? Hình thức thực
hiện (công khai những nội dung gì? Với ai? Cách thức như thế nào?)
212
14. Xin anh/chị cho biết phụ huynh có tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc- GD
trẻ tại cơ sở của anh/chị? Nếu có: Nội dung tham gia? Hình thức tham gia; nếu không thì vì
sao?)
VI. Về quản lý nhóm/lớp trẻ ĐLTT
13. Xin cho biết những thuận lợi, khó khăn anh/chị gặp phải trong công tác quản lý
nhóm/lớp trẻ ĐLTT?
14. Anh chị cho biết các văn bản quy định hiện hành về quản lý nhóm/lớp trẻ ĐLTT (có
những văn bản nào? Trong đó những quy định nào chưa phù hợp, ý kiến đề xuất điều chỉnh)
15. Nhóm, lớp ĐLTT của anh/chị chịu sự quản lý của ai, cấp nào? Nội dung bị quản lý là
gì?
- Phòng GD và ĐT?
- Trường MN công lập?
- UBND quận/ huyện/ xã…
- Các tổ chức, cá nhân khác, nêu cụ thể:
16. Xin anh/chị cho biết các tổ chức Đoàn, Hội tại địa phương như: Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, y tế…có tham gia hỗ trợ gì vào các hoạt động của nhóm/lớp trẻ ĐLTT
không?
(Xin nêu cụ thể tên các tổ chức, những hỗ trợ cụ thể và ý nghĩa của những hỗ trợ đó
với hoạt động và sự phát triển của nhóm?)
17. Xin anh/chị cho biết giữa các đối tượng tham gia quản lý nhóm có sự phối hợp với
nhau không? Phối hợp quản lý như thế nào? Hiệu quả tác động đến hoạt động của
nhóm/lớp trẻ ĐLTT?
18. Anh/chị có chủ động đề nghị phối hợp với các đối tượng nêu trên để nâng cao hiệu
quả hoạt động và quản lý nhóm không?
(Nêu cụ thể đối tượng nào, cách thức phối hợp và hiệu quả đạt được?)
19.Xin hãy nêu những vấn đề anh/chị cho là còn bất cập trong công tác quản lý
nhóm/lớp trẻ ĐLTT của các Ban ngành tại địa phương.
20. Anh/chị có đề xuất gì với cơ quan quản lí nhóm/lớp trẻ ĐLTT?
213
PHỤ LỤC 2. PHIẾU HỎI DÀNH CHO THỬ NGHIỆM
PHIẾU HỎI DÀNH CHO CHỦ NHÓM
1. Nhóm trẻ của chị có xây dưng kế hoạch phát triển giáo dục không? Phân tích
(Đánh giá trước và sau thử nghiệm)
2. Chị đã tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhóm trẻ như thế
các cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục cho nhóm trẻ.
3. Hãy trình bày các nội dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động chăm
nào?
4. Hãy trình bày các phương pháp đánh giá việc thực hiện hoạt động chăm sóc,
sóc, giáo dục trong nhóm trẻ.
5. Chị đã kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục của nhóm trẻ như
giáo dục trong nhóm trẻ.
6. Về quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất của nhóm trẻ
7. Chị quản lý nhân sự của nhóm trẻ như thế nào?
8. Nêu những hình thức bồi dưỡng phù hợp với đội ngũ giáo viên, người chăm sóc
thế nào?
9. Trong đánh giá giáo viên/người chăm sóc trẻ, chủ nhóm cần chú trọng những
trẻ trong các nhóm trẻ ĐLTT? Liên hệ thực tế?
10. Chị đã quản lý tài chính của nhóm trẻ như thế nào? Trong quá trình quản lý chị
nội dung nào và tại sao?
11. Chị hãy nêu các yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất của nhóm trẻ độc lập tư
có gặp phải vướng mắc gì không?
12. Hãy đánh giá thực trạng cơ sở vật chất tại nhóm trẻ độc lập tư thục mà chị đang
thục?
13. Nêu yêu cầu và nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất- đồ dùng đồ chơi của nhóm
quản lý
14. Trình bày nội dung công tác quản lý cơ sở vật chất- đồ dùng đồ chơi tại nhóm
trẻ độc lập tư thục?
trẻđộc lập tư thục.
214
15. Các giải pháp quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi tại nhóm trẻđộc lập tư
16. Trong quá trình quản lý nhóm trẻ ĐLTT, chị đã huy động sự tham gia của cha
thục?
mẹ và cộng đồng vào trong chăm sóc, giáo dục trẻ như thế nào? Chị đánh giá
17. Anh/ chị hãy kể tên các cơ quan quản lí Nhà nước trực tiếp liên quan đến nhóm
hiệu quả của công tác này
18. Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lí Nhà nước này đối với nhóm trẻ
của anh/chị.
ĐLTT bao gồm những việc nào? Chủ nhóm cần thực hiện việc chỉ đạo của các
19. Theo anh chị, sự phối hợp giữa các nhóm trẻ ĐLTT có cần thiết hay không? Vì
cơ quan quản lí Nhà nước như thế nào?
20. Nhóm anh chị đã có sự phối hợp như thế nào với các nhóm trẻ ĐLTT khác tại
sao?
địa phương? Anh chị mong muốn được phối hợp với những nhóm ĐLTT nào
và về những nội dung nào?
PHIẾU HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
(Dùng để đánh giá trước và sau TN)
1. Chị hãy cho biết các yêu cầu khi tổ chức nhóm trẻ ĐLTT ghép các độ tuổi? 2. Nêu các yêu cầu cụ thể trong từng nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi nhà
trẻ (theo CT GDMN)
3. Nêu các loại kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng? Đặc điểm và cấu trúc của từng loại
kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng?
4. Tại sao các cơ sở GDMN phải thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
theo chế độ sinh hoạt?
5. Thực hiện chế độ sinh hoạt trong nhóm ghép độ tuổi cần đảm bảo những nguyên
tắc nào, vì sao?
6. Nêu cách thực hiện các hoạt động trong chế độ sinh hoạt 1 ngày trong nhóm trẻ
ghép độ tuổi?
7. Anh/chị hãy nêu những yêu cầu về an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích
trong nhóm trẻ độc lập tư thục nhiều độ tuổi
8. Anh/chị hãy nêu những nguy cơ (nguyên nhân) không an toàn tại nhóm trẻ độc lập
tư thục nhiều độ tuổi – liên hệ với nhóm trẻ nơi anh/chị đang công tác.
215
9. Anh/chị hãy nêu cách đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ tại nhóm trẻ độc lập tư thục nhiều độ tuổi và biện pháp cụ thể đang thực hiện tại nhóm trẻ của anh/chị.
10. Anh/chị hãy nêu cách nhận biết và xử trí ban đầu một số tai nạn thương tích
thường gặp.
11. Bạn hiểu xây dựngkế hoạch là gì? Tại sao phải xây dựng kế hoạch giáo dục? 12. Các loại kế hoạch giáo dục ở nhà trẻ? Các bước cơ bản trong lập kế hoạch giáo
dục nhà trẻ?
13. Khi khai thác chương trình giáo dục nhà trẻ vào lập kế hoạch giáo dục cho nhóm
trẻ ghép nhiều độ tuổi cần lưu ý những điểm nào?
14. Các căn cứ, nguyên tắc, cấu trúc xây dựng kế hoạch giáo dục năm/tháng/
tuần/ngày/hoạt động cho trẻ trong nhóm ghép?
15. Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong nhóm nhóm trẻ ĐLTT có những hình
thức nào? Hãy nêu phương pháp tổ chức ở từng loại hình?
16. Giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ trong nhóm trẻ ĐLTT có những nội dung và
hình thức nào? Hãy nêu phương pháp tổ chức?
17. Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong nhóm nhóm trẻ ĐLTT có những nội
dung và hình thức nào? Hãy nêu phương pháp tổ chức?
18. Giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ trong nhóm nhóm
trẻ ĐLTT có những hình thức nào? Hãy nêu phương pháp tổ chức?
19. Chị đã phối hợp với gia đình như thế nào trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ? 20. Để đánh giá sự phát triển của trẻ chị đã làm như thế nào?