ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm

tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương” được thực hiện từ tháng 10 năm

2017 đến hết tháng 4 năm 2018.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả luận văn

Dương Thị Hằng Thu

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới

Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm

khoa, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục đã điều kiện giúp đỡ em trong quá

trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Tính

đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương,

các phòng ban chức năng, Khoa Ngoại ngữ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung

cấp số liệu để tác giả hoàn thành luận văn. Cám ơn bạn bè đã luôn động viên

cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên luận văn

chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý,

chỉ dẫn của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được

hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Dương Thị Hằng Thu

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG

TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG

ĐẠI HỌC ............................................................................................................ 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 9

1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9

1.2.2. Chương trình ............................................................................................ 10

1.2.3. Chương trình đào tạo (Curriculum) ......................................................... 12

1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo ............................................................... 14

1.2.5. Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh .... 15

1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh.................................................................................................. 17

iii

1.3.1. Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ... 17

1.3.2. Một vài nét về chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh .......... 17

1.3.3. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm

tiếng Anh ........................................................................................................... 18

1.3.4. Quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ..... 21

1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh.................................................................................................. 22

1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh.................................................................................................. 23

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.... 23

1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình ............................................. 27

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình .............................................. 29

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình ................. 31

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử

nhân sư phạm tiếng Anh .................................................................................... 32

1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 35

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG

TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG

ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ............................................................................. 36

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ..................................... 36

2.1.1. Vài nét về hoạt động đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương ................ 36

2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 40

2.2. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành sư

phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. .............................................. 41

2.2.1. Thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. ......................................... 41

2.2.2. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương .......................................... 42

iv

2.2.3. Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển CTĐT cử nhân sư

phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương. ............................................ 45

2.2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình

đào sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương ..................................... 46

2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm

tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương ......................................................... 47

2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý ............................................... 47

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ............. 48

2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương .............................. 51

2.3.4. Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. .......................... 54

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử

nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. ................................ 55

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương

trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ............... 57

2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................... 57

2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 59

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

HÙNG VƯƠNG ............................................................................................... 60

3.1. Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn biện pháp ........................................... 60

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 60

3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 60

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 60

3.1.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo .................................................................... 60

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của chương trình ................................................ 61

v

3.2. Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành cử

nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ................................ 61

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và phát triển

chương trình đào tạo. ......................................................................................... 61

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý phát

triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ........................................................... 62

3.2.3. Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với các

bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ........................ 64

3.2.4. Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT theo hướng

đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông ............................................................................................ 66

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tiếng Anh. .......................................... 68

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 70

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 70

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 70

3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ....................................................... 70

3.4.3. Kết quả ..................................................................................................... 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 76

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 77

1. Kết luận .......................................................................................................... 77

2. Khuyến nghị................................................................................................... 78

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 78

2.2. Với các cơ sở đào tạo .................................................................................. 79

2.3. Đối với cán bộ quản lý ................................................................................ 79

2.4. Đối với giảng viên ...................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC : Cơ sở vật chất

CT : Chương trình

CTĐT : Chương trình đào tạo

CTGDĐT : Chương trình giáo dục đào tạo

ĐH : Đại học

ĐHHV : Đại học Hùng Vương

: Đào tạo ĐT

Giáo dục đào tạo : GDĐT

Giảng viên : GV

: Học chế tín chỉ HCTC

: Hội đồng trường HĐT

Sư phạm : SP

Sinh viên : SV

Thứ bậc : TB

Trung học cơ sở : THCS

Trung học phổ thông : THPT

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ................................................................ 40

Bảng 2.2: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình .................................... 41

Bảng 2.3: Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng

Anh ở Trường Đại học Hùng Vương .................................................... 43

Bảng 2.4: Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương ............... 45

Bảng 2.5: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình

đào cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ....... 46

Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương

trình đào tạo ngành cử nhân sư phạm tiếng Anh trường Đại học

Hùng Vương............................................................................................... 47

Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát

triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường

Đại học Hùng Vương ............................................................................... 49

Bảng 2.8: Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát

triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường

Đại học Hùng Vương ............................................................................... 51

Bảng 2.9: Các căn cứ đánh giá chương trình đào cử nhân sư phạm tiếng

Anh trường Đại học Hùng Vương ......................................................... 52

Bảng 2.10: Thống kê tình hình việc làm của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy....... 53

Bảng 2.11: Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh trường Đại học Hùng Vương ..................... 54

Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào tạo

Đại học sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương ................... 55

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh .................................. 72

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh .................................. 73

v

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục đại học là nhân tố quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân

lực chất lượng cao cho xã hội. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế đòi hỏi hệ thống giáo dục đại học Việt Nam phải nhanh chóng chuyển mình

đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh

tế tri thức. Bởi vậy, việc đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo của các cơ

sở giáo dục đại học nói chung và các chương trình đào tạo nói riêng là yếu tố

quyết định đến sự phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nước.

Hiện nay, Chính phủ đang tiếp tục triển khai Nghị quyết số

14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo

dục đại học Việt Nam giai đoạn 2010-2020, quyết tâm xây dựng một số trường

đại học đẳng cấp quốc tế; một trong những yếu tố giúp cho các trường đại học,

cơ sở giáo dục phổ thông có thể hội nhập quốc tế và khu vực đó là năng lực

tiếng Anh của giảng viên, sinh viên và giáo viên phổ thông tuy nhiên hiện nay

trình độ tiếng Anh của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường đại học còn

nhiều bất cập, một trong những nguyên nhân dẫn tới tồn tại trên là do chương

trình đào tạo và quản lý chương trình đào tạo tiếng Anh nói chung và tiếng Anh

chuyên ngành nói riêng.

Ngành đào tạo Cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường ĐHHV có truyền

thống lâu đời, chất lượng GV do nhà trường đào tạo đánh được xã hội đánh gía

cao, tuy nhiên trong những năm gần đây, năng lực của SV sau khi ra trường có

sự giảm sút rõ rệt.

Điều này do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên cơ bản

chính là việc phát triển đổi mới chương trình không được tiến hành thường

xuyên, hoặc có làm nhưng không đồng bộ, chưa chú ý đến mối quan hệ giữa cơ

sở đào tạo giáo viên với thị trường lao động và những yêu cầu của chương trình

1

giáo dục phổ thông luôn luôn thay đổi để từ đó cải tiến và phát triển chương

trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp trong bối cảnh mới.

Xuất phát từ lí do cơ bản như vậy, em đã chọn vấn đề “Quản lý phát

triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học

Hùng Vương”. Làm đề tài luận văn thạc sĩ, với mong muốn có thể góp phần

cải tiến, phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh của trường

ĐHHV theo hướng hiện đại, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu về chuẩn GV tiếng

Anh ở trường phổ thông hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý phát triển chương

trình đào tạo chuyên ngành sư phạm tiếng Anh, đề xuất các biện pháp quản lí

phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học

Hùng Vương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu:

Quá trình phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Sư

phạm tiếng Anh ở trường Đại học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Các biện pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm

Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý phát triển chương trình đào tạo có tính chất quyết định tới chất

lượng đào tạo, thực tế quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm

tiếng Anh hiện nay ở trường Đại học Hùng Vương còn nhiều điểm bất cập, nếu

đề xuất được các biện pháp phát triển việc thực hiện chương trình đào tạo

ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh mang tính hệ thống, đồng bộ đảm bảo được

chất lượng đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành cử nhân Sư

phạm tiếng Anh hiện nay ở trường Đại học Hùng Vương.

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lí phát triển chương trình đào tạo cử

nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường đại học.

5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển chương trình đào

tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.

5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thực hiện

chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tri thức chủ yếu

trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, các văn kiện của Đảng và

Nhà nước liên quan đến vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng giáo dục đại

học để xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Tổng kết các kinh nghiệm

quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng cấp hệ thống và ở trường đại học nhằm

tham khảo và xác định thêm cơ sở để tiến hành đề xuất, triển khai một số nhóm

biện pháp nhằm quản lý chương trình đào tạo đại học ngành Sư phạm tiếng

Anh ở trường Đại học.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra khảo sát bằng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu hỏi để thu thập ý

kiến của các đối tượng khảo sát về thực trạng đảm bảo chất lượng và quản lý

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia và các nhà

quản lý giáo dục (thông qua hội thảo, phỏng vấn, tọa đàm...) về hoạt động

quản lý, thực hiện chương trình đào tạo. Lấy ý kiến về tính khả thi, phù hợp của

các biện pháp đã đề xuất.

Phương pháp toán thống kê và sử dụng các phần mềm chuyên dụng:

Sử dụng phần mềm SPSS, Exel để xử lý kết quả điều tra thực trạng; phần

mềm phân tích và đánh giá chuyên dụng sử dụng trong đo lường và đánh giá

câu hỏi thi, đề thi như: Quest, Conquest.

3

7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Phạm vi khách thể nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu trên khách thể là quá trình phát triển

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng

Vương. Mẫu điều tra phục vụ nghiên cứu thực trạng được lựa chọn ngẫu nhiên

là 60 sinh viên chuyên ngành Đại học sư phạm tiếng Anh; 40 cựu sinh viên

chuyên ngành Đại học sư phạm tiếng Anh, 20 cán bộ, giảng viên khoa Ngoại

ngữ, 25 cán bộ quản lý cấp khoa, phòng và 10 cá nhân là đại diện các đơn vị

trong và ngoài tỉnh Phú Thọ hiện đang sử dụng lao động là sinh viên ngành sư

phạm tiếng Anh của trường Đại học Hùng Vương.

7.2. Phạm vi thời gian: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2017 - 2018

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các đề xuất, khuyến nghị, danh mục tài

liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo cử

nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Phát triển chương trình đào tạo đã và đang hiện hữu như là xu thế toàn

cầu và tất yếu trong nhà trường ở mọi cấp học, là cách tốt nhất để giúp nền giáo

dục phát triển gần với thực tế, đặc biệt ở bậc giáo dục đại học.

Khoa học kỹ thuật phát triển một cách mạnh mẽ với nhiều thành tựu mới.

Từ đó, nảy sinh mâu thuẫn giữa chương trình giáo dục cũ với hệ thống lớp - bài -

khóa học niên chế không đáp ứng và thích nghi kịp thời với sự thay đổi của xã

hội. Do đó, cần đổi mới linh hoạt chương trình giáo dục đào tạo sao cho gắn liền

với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Mô hình giáo

dục đào tạo theo năng lực ra đời được xem như là mô hình tối ưu nhất giúp gắn

kết những đòi hỏi của thực tế với các chương trình đào tạo trong nhà trường.

Từ thập niên 60 và 70 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như

Anh, Đức, Mỹ, .... đã quan tâm đến vấn đề quản lý và phát triển chương trình

đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội, do đặc điểm, yêu cầu về nguồn lực ở

mỗi nước có khác nên không chỉ có lĩnh vực về phát triển chương trình đào tạo

mà cả phương pháp hình thức, quy mô đào tạo cũng khác nhau, song có đặc

điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ làm

việc. Có thể kể đến tác giả Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình học -

Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung. Dự án phát triển

giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình (tài liệu dịch tham

khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005; công trình

của tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; của J.D McNeil:

Curiculum: A comprehensive introduction. Các tác giả đã đưa ra lí luận và thực

tiễn nghiên cứu về CT và phát triển CT rất phong phú. Nhằm đáp ứng yêu cầu

5

xã hội, do đặc điểm, yêu cầu về nguồn lực ở mỗi nước có khác nên không chỉ

có lĩnh vực về phát triển chương trình đào tạo mà cả phương pháp hình thức,

quy mô đào tạo nghề cũng khác nhau, song có đặc điểm chung là đều chú trọng

đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp [29].

Phát triển CTĐT xảy ra trong các trường ĐH khác nhau, chương trình

mới đã được phát triển để thay thế những chương trình không còn thích hợp và

lỗi thời, việc sử dụng ngày càng tăng những cuốn sách do tác giả tại địa phương

viết. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải mọi khía cạnh của CTĐT có thể

được Châu Phi hoá sẽ mang bản chất phổ cập của những chân lý nào đó trong

nhiều ngành đào tạo khác nhau Trích từ: Karani, F.,A. (1998). Relevance of

Higher Education: Policies and Practices. In J. Shabani (Ed.) Higher Education

in Africa Achievements, Challenges and Prospects. Dakar: UNESCO, BREDA.

Năm 1982, William E.Blank đã cho xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển

chương trình đào tạo dựa trên năng lực thực hiện”, cuốn sách đã đề cập đến

những vấn đề cơ bản của giáo dục và đào tạo dựa trên những năng lực, phân tích

nhu cầu của người học, xây dựng hồ sơ năng lực của người học, phát triển công

cụ đánh giá sự hiểu biết và sự thực hiện, cải tiến và quản lý chương trình đào tạo.

Nghiên cứu của ông được ứng dụng rộng rãi và mang lại kết quả to lớn trong

lĩnh vực đào tạo nghề ở Mỹ vào những năm 1985 của thế kỷ XX [dẫn theo 4].

Tại Hội nghị Thế giới Giáo dục Đại học thế kỷ XXI (Paris, 10/1998) đã

tiến hành thảo luận và xây dựng các chiến lược cơ bản như tăng tính phù hợp,

chất lượng và quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó Hội

nghị chỉ rõ “ Cần thiết phải có một cái nhìn mới và mô hình mới của giáo dục

đại học, đó là giáo dục lấy sinh viên làm trung tâm. Để đạt được mục tiêu đó,

chương trình đào tạo cần phải được xây dựng lại sao cho không chỉ nhằm nắm

kiến thức chuyên môn một cách đơn giản mà cần bao gồm việc chiếm lĩnh các

kỹ năng, năng lực giao tiếp, óc phân tích sáng tạo và phê phán, suy nghĩ độc lập

và biết làm việc đồng đội giữa một bối cảnh đa văn hóa”.

6

Sau đó một năm, văn phòng giáo dục quốc tế của UNESCO (Giơnever,

Thụy Sỹ) đã tổ chức các hội thảo tập huấn về phát triển chương trình tại các

khu vực: Nam - Đông Nam Á (Ấn Độ, tháng 3 - 1999) và Địa Trung Hải (tháng

11 - 1999) với các thành viên tham gia là các nhà hoạch định chính sách giáo

dục và những người thiết kế, xây dựng chương trình giáo dục của các quốc gia

ở những khu vực trên. Hội thảo đã khẳng định vai trò của việc phát triển các

chương trình giáo dục, cụ thể [dẫn theo 17]:

Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm mục đích

tổ chức tốt hơn cơ hội học tập và tập trung vào các mối tương tác trong lớp học;

hướng vào việc dạy - học - đánh giá.

Để phát triển chương trình đáp ứng những yêu cầu khác nhau cần tạo

chương trình giáo dục mở gồm chương trình giáo dục hạt nhân và chương trình

giáo dục với phần lựa chọn cho phép học sinh phát huy sở trường.

Trọng tâm của chương trình giáo dục sẽ là các năng lực cần hình thành

cho người học. Trong đó cần hướng tới hình thành những năng lực chung nhất

để có thể vận dụng kiến thức trong nhiều tình huống khác nhau.

Do đó, khi nói đến xây dựng và phát triển chương trình đào tạo người ta

thường nói đến hai cách tiếp cận: Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra.

Theo đó các nước như Việt Nam, Indonesia chủ yếu sử dụng cách tiếp cận nội

dung; các nước Úc, New Zealand, Thái Lan chủ yếu sử dụng cách tiếp cận đầu

ra; Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Philippines

và Hoa Kỳ khi xây dựng chương trình lại kết hợp một cách đa dạng cả hai cách

tiếp cận trên.

Tóm lại, trên thế giới việc nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo

đã được quan tâm từ rất sớm, đặc biệt là ở các nước phát triển. Các nghiên cứu

về vấn đề này cũng rất đa dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của giáo dục theo

năng lực, phát triển chương trình, tổ chức đào tạo đến đánh giá và đưa ra lí luận

và thực tiễn nghiên cứu về CT và phát triển CT rất phong phú.

7

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam cũng có nhiều các tác giả, các công trình nghiên cứu về xây

dựng và phát triển chương trình giáo dục và đào tạo sao cho đáp ứng được nhu

cầu của xã hội.

Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa

XI đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của

giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của

người học.... Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất

người học, hài hòa đức, trí, mĩ..., đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp

ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu

học tập suốt đời của mọi người....’’ [1].

Việc phát triển chương trình thuộc lĩnh vực đào tạo kỹ thuật công nghệ

cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo cuốn sách “Cải cách và xây

dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO” (Biên

dịch: Hồ Tiến Nhật, Đoàn Thị Minh Trinh) và bài viết “Phát triển chương trình

theo cách tiếp cận của CDIO” của tác giả Lê Đức Ngọc đã trình bày và phân

tích một cách đầy đủ và toàn diện về toàn bộ nội dung chu trình phát triển

chương trình đào tạo kỹ thuật theo cách có sự tham gia của các bên liên quan từ

bước phân tích tình hình (bối cảnh) để xác định mục tiêu (dưới dạng chuẩn đầu

ra) đến bước kiểm định và đánh giá kết quả thực thi chương trình này.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả: “Phát triển chương trình theo

cách tiếp cận của CDIO” của tác giả Lê Đức Ngọc; “Phát triển chương trình

giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn Khôi; “Cấu trúc lại chương trình đào tạo để

chuyển từ đào tạo niên chế sang chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở

các trường đại học hiện nay” của tác giả Ngô Doãn Đãi; “Phát triển chương

trình giáo dục/đào tạo đại học” của tác giả Lâm Quang Thiệp và Lê Viết

Khuyến; “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên những vấn đề lí luận và

thực tiễn” của tác giả Phạm Hồng Quang,....Các công trình, bài viết này đề cập

8

đến lí luận chung về chương trình đào tạo, các tiêu chí, quy trình đánh giá

chương trình đào tạo, phương pháp phát triển chương trình đào tạo như cấu trúc

lại nội dung, phân bổ thời lượng chương trình đào tạo và hướng tới ưu điểm

của đào tạo theo tín chỉ.

Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo viết về phát triển chương trình đào

tạo đăng trên tạp chí giáo dục trong thời gian gần đây như: Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 2 (2017)... bài viết đưa ra

"Những đề xuất cho việc phát triển chương trình đào tạo"; Tạp chí Khoa học

giáo dục có đăng bài viết "Phát triển chương trình đào tạo đại học theo định

hướng đáp ứng chuẩn đầu ra" của tác giả Nguyễn Thanh Sơn [19].

Đánh giá chung: Chương trình đào tạo và quản lí phát triển CTĐT trên

thế giới và ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu bước đầu đóng góp nhất định

trong việc xây dựng lí luận và ứng dụng thực tiễn về phát triển CTĐT và quản

lí phát triển CTĐT. Mục đích tác giả tìm hiểu những công trình nghiên cứu trên

đây, muốn kế thừa phương pháp luận và cơ sở lý luận để tiến hành nghiên cứu

đề tài quản lí phát triển CTĐT ngành Sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học

Hùng Vương.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt

động đặc biệt, đó là sự chỉ huy, chỉ đạo điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh dành

cho những người đứng đầu của một số tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đặc

biệt đó chính là hoạt động quản lý.

Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm

thực hiện các mục tiêu mà tổ chức, hoặc xã hội đã đặt ra. Quản lý là một hoạt

động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể

thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có nhiều cách

tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau.

9

Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực hoạt

động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật

chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật,

còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học.

Hà Thế Ngữ, Đặng Ngữ Hoạt: "Quản lý là một quá trình định hướng,

quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu

nhất định” [13].

Xét quản lí với tư cách là một hành động, tác giả Bùi Minh Hiền và các

đồng tác giả định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của

chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [7, tr.12].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là

khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [15].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng và các đồng tác giả: “Quản lí là sự tác

động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều

hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục

đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [28].

Tóm lại: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích),

có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể, dựa trên các thông tin về

tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối

tượng được ổn định và làm cho nó phát triển đến mục tiêu đã định”.

1.2.2. Chương trình

Có thể nói chương trình trong lĩnh vực giáo dục là một khái niệm động,

quan niệm về chương trình giáo dục được phát triển, mở rộng theo trình độ

phát triển kinh tế - xã hội, của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin. Với

mục đích góp phần tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động ở các

giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, chương trình giáo dục cũng phải phát

triển, cập nhật không ngừng để thực hiện được chức năng của mình.

10

Theo từ điển tiếng việt thông dụng, NXB giáo dục - 1998, chương trình

được giải nghĩa như sau:

- Chương trình là: Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp

xếp theo trình tự thực hiện trong một thời gian”.

- Chương trình là: “Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng

lớp, từng cấp, từng năm”.

- Chương trình như là một phần của khối kiến thức được chuyển hoá qua

khâu thiết kế.

- Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào

cuối khoá học- sản phẩm đào tạo.

- Chương trình là một quá trình (Tổ chức thực hiện). Từ đó đến nay có

rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm chương trình do khái niệm đó được

nhìn từ các góc độ thơi gian, tổng quát hay hoạt động dạy học ở các thời điểm

khác nhau.

Điều 6 Luật Giáo dục (2005) quy định: “Chương trình giáo dục thể hiện

mục tiêu giáo dục: quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội

dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách

đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc

trình độ đào tạo” [12, tr.11].

“Chương trình được định nghĩa là một loạt các hoạt động được thực

hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể cho

các nhóm khách hàng đã được định sẵn”.

“Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống kế hoạch tổng thể

các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục

tiêu học tập mà người học cần đạt được. Đồng thời xác định rõ phạm vi, mức

độ, nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, đánh

giá kết quả học tập… nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề ra” [12, tr.11].

11

Như vậy: Chương trình nói chung, chương trình giáo dục nói riêng đều là

những hoạt động được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, nhằm

đạt được mục tiêu đã đề ra.

1.2.3. Chương trình đào tạo (Curriculum)

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CTĐT, mỗi cách tiếp cận sẽ có

định nghĩa khác nhau về CTĐT:

- Cách tiếp cận nội dung (The content approach): CTĐT là bản phác thảo

về nội dung đào tạo, qua đó người dạy biết mình phải dạy những gì và người

học biết mình cần phải học những gì.

- Cách tiếp cận mục tiêu (The objective approach - định nghĩa của White

- 1995): CTĐT là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo mà nhà

trường theo đuổi, nó cho biết nội dung, phương pháp dạy và học cần thiết để

đạt được mục tiêu đề ra.

- Cách tiếp cận phát triển (Developmental approach - định nghĩa của

Time Wentling -1993): CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động

đào tạo (có thể kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản

thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta

có thể trông đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để

thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và

cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp

theo một thời gian biểu chặt chẽ.

Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm

chương trình đào tạo là “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu

cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên

lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và

thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất,

chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo” [7].

Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá

trình đào tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác

12

định rõ mục tiêu chung, các thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo,

hình thức tổ chức, lịch trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu

về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong quá trình và kết thúc khoá đào tạo.

Đối với chương trình giáo dục Đại học, điều 41, luật Giáo dục 2005 của

Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày

14 tháng 6 năm 2005 và quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng chính qui theo

hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày

15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quy chế giáo dục

đào tạo đại học như sau:

- Chương trình đào tạo thể hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, quy định

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đào tạo,

phương pháp và hình thức đào đạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với

mỗi môn học, ngành học.

- Chương trình đào tạo được các trường xây dựng trên cơ sở chương

trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Chương trình đào tạo được cấu trúc từ hai khối kiến thức: giáo dục đại

cương và giáo dục chuyên nghiệp.

- Chương trình đào tạo có số lượng không hạn chế, có thể gắn với một

hoặc một số ngành đào tạo. Chương trình đào tạo do trường đặt tên và quản lý.

Một ngành đào tạo được mã hóa thành một số có 8 chữ số.

- Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong

một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách

thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn

khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.

- Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra và được điều

chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đảm bảo chuẩn đầu ra. Chương trình đào tạo cũng

đảm bảo sự cân đối giữa các khối kiến thức, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của

người học. Các kỹ năng mềm được chú trọng trang bị trong CTĐT và thông qua

13

các hoạt động ngoại khóa. Đề cương chi tiết các học phần có yêu cầu tiên quyết,

đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, thể hiện được tính hệ thống, logic và sự bổ sung

cho nhau. Chương trình đào tạo được thiết kế đảm bảo liên thông dọc và liên

thông ngang giữa các trình độ và phương thức tổ chức đào tạo [29, tr.12].

Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm cơ bản của đề tài:

Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá

trình đào tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác

định rõ chuẩn đầu ra của chương trình, mục tiêu chung, các thành phần, nội

dung cơ bản, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lịch trình (kế hoạch) đào

tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong

quá trình và kết thúc khoá đào tạo.

1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo

Phát triển chương trình đào tạo là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện

không ngừng chương trình đào tạo cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-

xã hội, khoa học và công nghệ, đời sống xã hội …

Phát triển chương trình đào tạo bao hàm cả việc biên soạn hay xây dựng

một chương trình mới hoặc cải tiến một chương trình đào tạo hiện có. Bên cạnh

đó, phát triển chương trình là một thực thể không phải được thiết kế một lần

dùng cho mãi mãi, mà được phát triển bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi

của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành tựu khoa học - kỹ thuật và

công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động.

Nói cách khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay

đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội, thì chương trình giáo dục cũng phải thay đổi

theo, mà đây lại là quá trình diễn ra liên tục nên chương trình giáo dục cũng

phải không ngừng phát triển và hoàn thiện.

Khái niệm phát triển chương trình đào tạo có thể liên quan đến 2 đối

tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một khóa đào tạo, một bậc học và

phát triển chương trình của một môn học (course, subject).

Phát triển chương trình đào tạo phải đảm bảo về mục đích đào tạo: Trong

14

đời sống xã hội, bất cứ một hoạt động nào trong đó có hoạt động giáo dục đều

hướng đến đạt được một kết quả, một mục đích, một kỳ vọng nào đó. Tính mục

đích hay hướng đích của các hoạt động vừa mang tính định hướng vừa tạo động

lực, động cơ thúc đẩy hoạt động trong các môi trường, điều kiện, hoàn cảnh

nhất định.

Theo quan điểm tác giả Nguyễn Văn Khôi: “Phát triển chương trình là

một quá trình thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng hoàn

thiện” [11, tr.16].

Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm công cụ của đề tài:

Phát triển chương trình là một quá trình thường xuyên, liên tục làm mới

chương trình, giúp cho chương trình ngày càng hoàn thiện; Phát triển chương

trình thực chất là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới, điều chỉnh chương trình

đào tạo. giúp cơ sở đào tạo và giảng viên cập nhật những kiến thức kỹ năng

mới nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp trong bối cảnh mới.

1.2.5. Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh là quá trình xác định và tổ

chức toàn bộ các hoạt động được liệt kê để khẳng định sự đạt được chuẩn đầu

ra, mục tiêu và mong muốn dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành.

Phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh là một quy trình khép kín,

không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và

đánh giá ngay từ đầu. Tuy nhiên trong mỗi bối cảnh khác nhau lại có các bên

liên quan khác nhau tham gia phát triển CT như sự tham gia của GV, CBQL,

SV, nhà tuyển dụng và chuyên gia phát triển CT, cựu sinh viên.

Xuất phát từ khái niệm quản lí và những đặc trưng của vấn đề phát triển

CTĐT, tác giả luận văn cho rằng: Quản lí phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm

tiếng Anh là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật

của chủ thể quản lí đến việc tổ chức phát triển CTĐT nhằm huy động, điều

phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao về chất lượng ĐT giáo viên dạy tiếng Anh có trình độ đại học

15

trong môi trường hội nhập quốc tế và khu vực.

Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng ĐT, quản lí phát triển CTĐT cử

nhân Sư phạm tiếng Anh luôn phải tìm kiếm, nhìn nhận các thông tin phản hồi ở

tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng,

tổ chức thực hiện chương trình và hoàn thiện CT nhằm không ngừng đáp ứng tốt

hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ĐT của xã hội. Với quan điểm phát

triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát triển CT cần phải có cái

nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương thức ĐT theo học chế tín chỉ, thể

hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá trình ĐT, đảm bảo độ mềm dẻo

cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh thường xuyên CTĐT.

Như vậy: Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm

tiếng Anh là những tác động quản lý của chủ thể quản lý nhà trường đến

toàn bộ hoạt động phát triển chương trình đào tạo nhằm huy động tối đa các

nguồn lực để tổ chức thực hiện chương trình, thường xuyên hoàn thiện

chương trình đào tạo theo hướng cập nhật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

và đạt chuẩn đầu ra của chương trình.

Quản lý hoạt động phát triển chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh

bao gồm các hoạt động quản lý:

Quản lý hoạt động làm mới chương trình theo hướng hiện đại, cập nhật

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đặc biệt là chương trình dạy học

môn tiếng Anh ở trường phổ thông.

- Xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra.

- Thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới

- Thiết kế đề cương môn học.

- Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình

đã xây dựng.

- Đánh giá kết quả đào tạo

16

- Đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương trình

1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư

phạm tiếng Anh

1.3.1. Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh là

liên tục cập nhật, làm mới chương trình và huy động mọi nguồn lực để tổ chức

thực hiện hiệu quả của chương trình, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo

viên tiếng Anh trình độ đại học đáp ứng khung năng lực trình độ quốc gia trình

độ đại học do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhằm hướng

tới phát triển nhân cách người học thành những giáo viên có khả năng thích

ứng cao, có kiến thức tốt về tiếng Anh và sử dụng thành thạo tiếng Anh trong

dạy học, giáo dục học sinh và giao tiếp quốc tế; có kỹ năng chuyên môn trong

dạy học tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế của giáo dục đại học

và giáo dục phổ thông hiện nay.

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhằm đáp

ứng nhu cầu của thị trường tuyển dụng giáo viên tiếng Anh ngày không ngừng

nâng cao về chất lượng.

1.3.2. Một vài nét về chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh là đào tạo

ra những cử nhân (giáo viên cấp Trung học phổ thông, Đại học và Cao đẳng) có

khả năng thích ứng cao, nhằm cung cấp cho sinh viên có kiến thức tốt về tiếng

Anh và sử dụng thành thạo tiếng Anh tối thiểu bậc 5 theo Khung Năng lực

ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt nam (tương đương mức C1 theo Khung tham

chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu); được trang bị tri thức về hoạt động

dạy, sự hiểu biết về người học trong những hoàn cảnh cụ thể; có tính linh hoạt,

năng lực cơ bản (như khả năng giao tiếp, xác định và giải quyết vấn đề, năng

lực giải quyết vấn đề); có những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, tìm tòi,

17

suy xét, làm việc nhóm; hiểu biết về môi trường địa phương, trong nước hay

quốc tế; có kiến thức về xã hội văn hóa rộng lớn; có thể tiếp tục tự học, tham

gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy những phẩm chất và kĩ năng cá nhân

cũng như nghề nghiệp quan trọng để trở thành cán bộ giảng dạy giỏi ở các bậc

học, cán bộ quản lý chuyên môn trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu tiếng

Anh nói riêng và ngành Sư phạm nói chung.

Ngoài ra học xong chương trình này, người học có khả năng: Làm Biên -

Phiên dịch, thư ký, văn phòng cho các cơ quan có sử dụng Tiếng Anh hoặc các

tổ chức phi chính phủ, các cơ quan khoa học, cơ quan quản lý giáo dục và đào

tạo; Làm hướng dẫn viên du lịch, biên tập viên cho các cơ quan phát thanh,

truyền hình, các tạp chí nhà xuất bản, dẫn chương trình truyền hình cho các đài

truyền hình.

Khi xác định mục tiêu chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh, nhà

trường cần lưu ý đến khối lượng kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến thức

chuyên ngành cho học sinh sinh viên, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sinh viên,

cung cấp các kiến thức cơ bản về sự phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,

tình cảm, thẩm mĩ... giúp các em biết vận dụng kiến thức của mình vào quá

trình dạy học.

Xác định mục tiêu đào tạo cũng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của

xã hội nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp và thái

độ đúng đắn đối với ngành Sư phạm tiếng Anh.

Nội dung chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh gồm 3 khối kiến

thức: Khối kiến thức giáo dục đại cương; Khối kiến thức chuyên ngành và khối

kiến thức nghiệp vụ sư phạm.

1.3.3.Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm

tiếng Anh

1.3.3.1. Tiếp cận mục tiêu (objective approach)

Theo cách tiếp cận này, CTĐT phải được xây dựng xuất phát từ mục tiêu

18

đào tạo. Dựa vào mục tiêu đào tạo mà người thiết kế chương trình lựa chọn nội

dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả học tập thích hợp. Cách tiếp

cận này chú ý đến đầu ra (out put), chú trọng sản phẩm (những thay đổi về

hành vi của người học về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. B.Loom đã

xây dựng được mục tiêu về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cách tiếp

cận này coi đào tạo là công cụ để tạo nên các sản phẩm theo các tiêu chuẩn

định sẵn. Mục tiêu đào tạo phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định

lượng được và dùng nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo.

Với cách tiếp cận mục tiêu có thể chuẩn hóa quy trình xây dựng CTĐT cũng

như quy trình đào tạo theo một công nghệ nhất định. Vì thế, có khái niệm

“Công nghệ giáo dục” và CTĐT được xây dựng theo kiểu này gọi là “CTĐT

kiểu công nghệ”.

- Ưu điểm: Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết, thuận lợi cho việc đánh

giá hiệu quả và chất lượng CTĐT; người dạy và người học biết rõ mình phải

làm gì trong quá trình dạy học để đạt mục tiêu; xác định rõ hình thức và

phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; dễ dàng cho việc quản lý hoạt

động dạy học.

- Hạn chế: Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra (out put) trong khi

nguyên liệu đầu vào (in put) là những con người rất khác nhau; rèn đúc người

học theo một khuôn mẫu nhất định làm người học bị thụ động, thiếu tính sáng

tạo…; khả năng tiềm ẩn, nhu cầu, sở thích của cá nhân người học không được

quan tâm đúng mức; chỉ dừng lại ở một quá trình học tập mà chưa định hướng

rõ ràng phương hướng phấn đấu trong tương lai của người học.

1.3.3.2. Tiếp cận nội dung (content approach)

Theo cách tiếp cận này: CTĐT ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh chỉ là

bản phác thảo nội dung đào tạo. Đây là cách tiếp cận kinh điển trong việc xây

dựng CTĐT, mục tiêu đào tạo chính là nội dung đào tạo, phương pháp dạy học

nhằm truyền đạt nội dung dạy học. Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là

19

quá trình truyền thụ nội dung dạy học.

- Ưu điểm: Xác định rõ nội dung dạy học, CTĐT chẳng khác gì mục lục

của cuốn sách giáo khoa; dễ dàng truyền thụ tri thức sẵn có của người dạy cho

người học.

- Hạn chế: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, sự bùng nổ

thông tin như vũ bão, kiến thức gia tăng theo cấp số nhân, cách tiếp cận nội

dung CTĐT đào tạo không còn phù hợp vì thiếu thời gian học tập trên lớp,

người học trở nên thụ động, khó đánh giá được mức độ nông sâu của kiến thức.

1.3.3.3. Tiếp cận phát triển theo định hướng năng lực (developmental approach)

Với quan điểm: Giáo dục là một quá trình, mức độ làm chủ bản thân tiềm

ẩn ở mỗi người được phát triển một cách tối đa hay nói cách khác, đào tạo theo

hướng phát triển (tiếp cận) năng lực của người học. Theo Kelly.A.V (1977),

“CTĐT là một quá trình và giáo dục là một sự phát triển”. Theo quan điểm này,

giáo dục phải phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm

chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong

cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp một cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục

là quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt cuộc đời mỗi con người, như vậy nó

không chỉ là đặc trưng và một mục đích cuối cùng nào.

- Ưu điểm: Sản phẩm đào tạo đa dạng, giúp người học thích ứng với

cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính nhân văn vì cách tiếp cận này

chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến

những giá trị mà mang chương trình mang lại; CTĐT đáp ứng được nhu cầu

của người học, quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ,

khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo

module cho phép người học với sự giúp đỡ của người dạy có thể tự mình xác

định lấy CTĐT cho riêng mình.

- Hạn chế: Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích của

cá nhân mà ít quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế, nhu cầu và sở

20

thích của các cá nhân thường đa dạng và hay thay đổi nên CTĐT khó thỏa mãn.

Như vậy, mỗi cách tiếp cận CTĐT có những đặc điểm riêng, có ưu điểm

và hạn chế riêng, vì vậy, các nhà quản lý và các nhà sư phạm cần hiểu được bản

chất của CTĐT để xây dựng cho phù hợp.

1.3.4. Quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Qua nghiên về quy trình phát triển chương trình đào tạo theo Thông báo

số 493/TB-BGDĐT ngày 29/6/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định:

chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới trên cơ sở

thực hiện đúng hoặc vận dụng các quy định của Thông tư số 07/2015/BGDĐT

ngày 16/4/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong Chương 3, Điều 6 về quy

trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học,

thạc sĩ và tiến sĩ. thì Quy trình phát triển chương trình đào tạo được tiến hành

bao gồm các bước sau đây:

1.3.4.1. Quy trình xây dựng chương trình mới

Bước 1. Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/

chuyên ngành đào tạo;

Bước 2. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo;

Bước 3. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương

trình đào tạo;

Bước 4. Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên

ngành của các cơ sở đào tạo khác;

Bước 5. Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào

tạo đã xác định;

Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong

và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học;

Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý

kiến phản hồi của các bên liên quan;

21

Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình.

1.3.4.2. Quy trình cập nhật chương trình

Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo;

Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải

cập nhật chương trình đào;

Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của

chương trình đào tạo đang thực hiện;

Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình

Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;

Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa

đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành

chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào

tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung theo Quy

định này.

Các bước nêu trên tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố

trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển chương trình giáo

dục có thể liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một

khoá đào tạo và phát triển chương trình của một môn học.

1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư

phạm tiếng Anh

1.3.4.1. Nguồn nhân lực

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh cần các

nguồn lực tham gia sau đây. Đầu tiên các nhà Quản lý giáo dục cần tính toán để

huy động những nguồn nhân lực nào? Đối tượng bào tham gia để phát triển

chương trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết định

lựa chọn nguồn lực tham gia. Có thể kể đến một số đối tượng sau:

- Cán bộ quản lý Trường Đại học.

- Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh

22

- Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh thuộc cơ sở đào tạo khác

- Cựu sinh viên chuyên ngành tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo.

- Các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Anh

- Các nhà khoa học am hiểu về chương trình đào tạo giáo viên dạy

tiếng Anh.

1.3.4.2. Nguồn lực khác

Nguồn lực thông tin, để phát triển chương trình chuyên gia cần có đủ

những thông tin về chương trình chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh của một số

nước và của một số trường đại học. Kinh nghiệm đào tạo giáo viên tiếng Anh

của các trường có uy tín vv..

Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển chương trình: Chi khảo sát thị

trường lao động; chi các hội thảo, hội nghị; chi tư vấn chuyên gia vv…

Các nguồn lực khác phục vụ phát triển chương trình: Công nghệ thông

tin; máy phỏng vấn, ghi âm vv…

1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân

Sư phạm tiếng Anh

1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

là vạch ra mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cách bố trí các nguồn lực

phù hợp với khoảng thời gian định trước để làm mới, hoàn thiện và tổ chức thực

hiện chương trình. Thời gian của toàn bộ quy trình phát triển chương trình đào

tạo phụ thuộc thời gian thực hiện từng bước. Lập kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo, giúp nhà quản lý hiểu rõ các hoạt động, những mục tiêu, nhiệm vụ

chính, người thực hiện/người phối hợp, thời gian thực hiện và kết quả của mỗi

bước để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển chương trình đào tạo.

Khi lập kế hoạch phát triển, các nhà quản lý phát triển chương trình đào

tạo Sư phạm tiếng Anh cần phải hiểu được toàn bộ mục tiêu của chương trình,

nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình,

đánh giá kết quả đạt được. Lộ trình kế hoạch phát triển chương trình đào tạo

23

phải thể hiện được các nội dung sau đây:

1) Kế hoạch xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình và mục tiêu

đào tạo:

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành tiếng Anh là nội

hàm chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình; là những chỉ báo

(indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi

kết thúc CTGD ĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh trong cơ sở GD ĐT.

Như vậy, chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh phản ánh đầy

đủ yêu cầu phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp đại học đó là những yêu cầu

về lòng yêu nghề, sự tâm huyết với nghề vv…; Yêu cầu về năng lực dạy học

tiếng Anh; giáo dục học sinh và các kỹ năng mềm vv… mà ngành nghề, các

bên liên quan đặt ra đối với giáo viên dạy ngoại ngữ.

Mục tiêu của chương trình đào tạo không chỉ là khối kiến thức thuần tuý

cung cấp cho người học để tạo ra kỹ năng nghề nghiệp, mà phải bao gồm cả

phát triển kỹ năng mềm, tư duy phản biện và đặc biệt là thái độ trách nhiệm của

người học đối với xã hội, vấn đề hội nhập, quốc tế hóa. Xu hướng đa văn hoá

và có cả hiệu quả với những người khác. Xuất phát từ mục tiêu, chuẩn đầu ra

của chương trình để xác định các modul kiến thức hay môn học tương ứng.

2) Kế hoạch xác định các modul kiến thức hay học phần đáp ứng

chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo:

Nội dung xác định modul kiến thức và các học phần phải đáp ứng những

yêu cầu sau đây. Là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mà chương trình

đào tạo muốn cung cấp cho sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh: Nội dung

chương trình đào tạo phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc:

(1) Đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình và mang tính hệ thống.

(2) Tiên tiến hiện đại.

(3) Phù hợp nhu cầu thực tế, hội nhập.

(4) Có khả năng triển khai trong những điều kiện cụ thể của người học

24

và người dạy. Với những ràng buộc như trên, việc phát triển chương trình đào

tạo là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia nhiều thành phần liên quan.

3) Kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung

Yêu cầu về sản phẩm của kế hoạch này là ma trận các môn học đáp ứng

chuẩn đầu ra và được chia thành các khối kiến thức sau: Giáo dục đại cương,

kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp và khóa

luận tốt nghiệp.

Kế hoạch nghiên cứu xem xét và rà soát lại chương trình đào tạo nhằm xác

định những nội dung, học phần không phù hợp để bổ sung, hiệu chỉnh, thay thế

(nếu cần) để đảm bảo nội dung chương trình thường xuyên được cập nhật, mới nhất

có thể, đáp ứng được mục tiêu đào tạo đã được xác định của mục tiêu đào tạo.

- Cấu trúc lại nội dung theo định hướng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu

xã hội, xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cần chú ý phát triển nội dung

chương trình đảm bảo theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo

quy định chương trình khung với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên

nghiệp, các phần tự chọn do các trường xây dựng. Cụ thể như sau:

+ Kiến thức chung bắt buộc (được quy định rõ tên các học phần và thời lượng)

+ Kiến thức ngành có thể hiện thông qua trong đào tạo có nội dung

chung cho nhóm trường hoặc nhóm ngành. (Khối kiến thức chuyên nghiệp

dành cho đặc thù các trường, hoặc nhóm trường và khối kiến thức tự chọn)

- Sắp xếp lại nội dung: Nhằm xác định kế hoạch và tiến trình đào tạo

toàn khóa học. Việc sắp xếp lại nội dung môn học cũng cần đảm bảo tuân thủ

nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ cái chung đến cái riêng, từ cái đã biết

đến cái chưa biết.

4) Kế hoạch xây dựng đề cương môn học:

Nội dung của kế hoạch phải thể hiện được các lực lượng tham gia xây

dựng đề cương môn học, tên từng giảng viên chịu trách nhiệm xây dựng đề

cương môn học, vai trò của tổ chuyên môn và trưởng khoa chuyên ngành, quản

lý cấp trường trong xây dựng và phê duyệt đề cương môn học và nguồn tài

25

chính hỗ trợ, thời gian hoàn thành, yêu cầu đối với sản phẩm phải thể hiện được

các nội dung cơ bản sau đây:

- Xác định được mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học theo các cấp độ

khác nhau với từng đơn vị nội dung kiến thức.

- Mô tả được các hình thức tổ chức hoạt động với từng đơn vị nội dung

kiến thức: Nghe giảng trên lớp; Hoạt động nhóm; Hoạt động cá nhân, hoạt

động trải nghiệm, tự học của sinh viên vv…. Và các phương pháp giảng dạy

tương ứng của giảng viên, thời gian tương ứng với các đơn vị nội dung học tập

trong chương trình môn học.

- Mô tả được những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học tập và

những nội dung sinh viên cần đạt được.

- Mô tả được các yêu cầu và hình thức đánh giá đối với sinh viên trong

quá trình học tập.

- Mô tả hệ thống học liệu sinh viên cần đọc và nghiên cứu.

5) Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình

Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phải được thể hiện theo kế

hoạch của năm học và kỳ học trong chương trình đào tạo, mỗi giai đoạn tương

ứng với số đơn vị tín chỉ, hoạt động của giảng viên và sinh viên.

Kế hoạch xác định hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy:

Hình thức tổ chức dạy học lý thuyết hay học thực hành, trải nghiệm thực

tế nghề nghiệp; Học toàn lớp hay học theo nhóm, lên lớp hay tự học của cá

nhân vv…

Xác định các hình thức tổ chức dạy-học: Căn cứ vào mục tiêu, nội dung

chương trình đào tạo đã được xác định, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy

học phù hợp cũng là một khâu quan trọng tác động lớn tới kết quả dạy và học.

Có 3 lựa chọn cơ bản:

+ Lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lý thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại nhà

thực hành giảng dạy, tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động ngoài lớp học,...)

+ Lựa chọn quy trình (quy trình về thời gian, cho miễn học/ phụ đạo, địa

26

điểm học tập)

+ Lựa chọn công nghệ (máy tính, các lại mẫu vật,...)

Phương pháp giảng dạy phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung chương

trình; ngày nay phương pháp giảng dạy tích cực với người học là trung tâm,

phát huy tính sáng tạo và dân chủ trong việc dạy và học là phương pháp đánh

giá cao. Bên cạnh đó, tuỳ theo đặc trưng của ngành học và môn học, phương

pháp giảng dạy khác cũng được sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và

chuận đầu ra để làm thước đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chương

trình đòi hỏi.

6) Kế hoạch về đánh giá kết quả: Là một thành phần quan trọng. Bảo

đảm thực hiện đúng nội dung đào tạo và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ

thống đánh giá phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, phù hợp với

đối tượng đánh giá và bảo đảm lượng hoá theo chuẩn đầu ra.

Kế hoạch đánh giá phải được mô tả trong chương trình đào tạo và

chương trình môn học, kế hoạch năm học.

1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình

1.4.2.1. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm

tiếng Anh bao gồm các công việc sau:

- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển chương trình của ngành đào tạo cử

nhân sư phạm tiếng Anh gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng

Đào tạo, Trưởng phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng, Trưởng khoa phụ trách

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh và các giảng viên.

- Hiệu trưởng phân công, phân nhiệmv vụ cho các thành viên trong quyết

định về thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động phát triển chương trình và yêu

cầu về sản phẩm cần đạt được của hoạt động.

- Xây dựng cơ chế phối hợp với trường THCS, THPT, cán bộ quản lý và

giáo viên là cựu sinh viên của trường trong xây dựng chương trình và cập nhật

chương trình.

27

- Huy động các nguồn tài chính, tài liệu và các cơ sở vật chất khác hỗ trợ

để xây dựng chương trình.

- Chuẩn bị các công cụ khảo sát đánh giá chương trình và khảo sát thị

trường lao động về năng lực sinh viên tốt nghiệp và mức độ phù hợp của

chương trình đào tạo hiện hành.

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia giỏi tham gia

góp ý chương trình và hoàn thiện chương trình.

- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra. Chương trình cử nhân sư

phạm tiếng Anh

1.4.2.2. Khi xây dựng, hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình, cán bộ quản

lý và giảng viên, chuyên gia đã dựa trên những căn cứ sau đây:

- Dựa trên Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông;

- Dựa trên chương trình môn học tiếng Anh cấp THCS, cấp THPT;

- Dựa trên kết quả khảo sát các bên liên quan: Khảo sát thị trường lao

động được triển khai trên cán bộ quản lý giáo dục, cựu sinh viên chuyên ngành

sư phạm tiếng Anh, ý kiến phản hồi của giảng viên dạy chuyên ngành sư phạm

tiếng Anh và sinh viên cuối khóa chuyên ngành tiếng Anh v.v…

- Nghiên cứu chuẩn đầu ra và chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh

của quốc tế, khu vực và các trường đại học sư phạm trong nước.

- Tổ chức thảo luận, dự thảo chuẩn đầu ra: Xin ý kiến các biên liên quan

và hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình.

1.4.2.3. Tổ chức thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới

- Dựa trên chuẩn đầu ra đã xây dựng, xác định các năng lực thành phần

cần hình thành ở sinh viên sau tốt nghiệp, trên cơ sở đó xác định các modul

kiến thức và tổ hợp môn học. Xây dựng chương trình khung.

- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia về chương trình khung, hoàn

thiện chương trình khung.

- Tổ chức hoàn thiện chương trình: Dựa trên chuẩn đầu ra đã hoàn thiện

28

đối chiếu với các môn học của chương trình đang thực hiện; xác định mức độ

đáp ứng chuẩn đầu ra của các môn học, loại bỏ những môn học không đáp ứng

chuẩn đầu ra; bổ sung, cập nhật các môn học đáp ứng chuẩn; hoàn thiện

chương trình khung.

- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia về chương trình khung, hoàn

thiện chương trình khung.

- Tổ chức thiết kế đề cương môn học: Giảng viên cần xác định chuẩn đầu

ra và mục tiêu môn học, trên cơ sở đó thiết kế ma trận mục tiêu thành phần đáp

ứng chuẩn đầu ra của môn học; xác định các nội dung hoạt động, phương pháp,

hình thức tổ chức hoạt động để đạt được mục tiêu hoạt động và chuẩn đầu ra;

xác định hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình đã

xây dựng; Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục bổ trợ..

- Tổ chức đánh giá kết quả đào tạo theo chuẩn đầu ra đã xây dựng và nội

dung kế hoạch dạy học

- Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương trình.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình

Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo là những tác động đến

con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm

việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình

phát triển chương trình. Tạo động lực để cho các đối tượng tham gia tích cực

hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp,

giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…

Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động

phát triển chương trình một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã

định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.

Đối tượng chỉ đạo phát triển chương trình là các nhà quản lý đào tạo cấp

trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Việc chỉ đạo phát

29

triển chương trình phải diễn ra thường xuyên và kịp thời để đảm bảo hoạt động

phát triển chương trình không bị dán đoạn. Người chỉ đạo hoạt động cần nắm

được khái quát về bản chất và định hướng cho hoạt động đi đúng hướng, vừa đúng

quy chế chung của Bộ Giáo dục và đào tạo, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với điều

kiện và hoàn cảnh của nhà trường, đáp ứng nhu cầu người học và xã hội.

Việc chỉ đạo của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục cho tất cả

các đối tượng tham gia trong trong quyết định thành lập hội đồng phát triển

chương trình đào tạo như:

Chỉ đạo hoạt động khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng sau khi

tốt nghiệp về chương trình đào tạo.

Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp

chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh do nhà trường đào tạo và những yêu

cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành sư phạm

tiếng Anh và xây dựng các mục tiêu chương trình.

Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức và tổ hợp môn học dựa

trên modul kiến thức

Chỉ đạo xây dựng chương trình khung và thiết kế đề cương môn học bám

sát chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đã xây dựng.

Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình: Chỉ đạo chuẩn bị nguồn học

liệu, tổ chức giảng dạy, thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp, thực tập cho sinh

viên vv… đặc biệt là đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học để đạt

chuẩn đầu ra.

Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương

trình và tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cập nhật

chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT

năm 2019.

Chỉ đạo đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện, cập nhật, bổ sung

30

chương trình đào tạo.

Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình

Để thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, các nhà quản lý đào

tạo cấp trường cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác.

Các biện pháp kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động

phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.

Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào

tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc phát

triển chương trình đào tạo. Bởi trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện

chương trình đào tạo, nhà quản lý sẽ nắm được những mặt đã làm được, mặt

chưa làm được của quá trình đào tạo. Từ đó có các biện pháp phát huy những

mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế trong chương trình đào tạo.

Việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào tạo

phải được tiến hành từ khâu thực hiện chương trình các môn học đến chất

lượng của hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng như kết quả học tập của

học sinh sinh viên.

Kết quả của kiểm tra hoạt động dạy học là cơ sở để điều chỉnh hoạt động

dạy, hoạt động học và chương trình đào tạo. Nếu kiểm tra sai dẫn đến nhận

định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng chương

trình đào tạo. Kiểm tra kết quả dạy học đúng thực tế, chính xác và khách quan

sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát triển chương trình đào tạo nói chung, quản

lý chất lượng dạy học nói riêng. Do vậy quản lý kiểm tra kết quả dạy học là

một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển chương trình đào tạo cử nhân

sư phạm tiếng Anh tại các trường đại học.

Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ

học sinh sinh viên, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh sinh viên

cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế

31

giúp giảng viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh sinh viên.

Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình của cán bộ quản lý không chỉ

giúp cán bộ quản lý nắm rõ chất lượng thực hiện chương trình đào tạo, mà còn

góp phần hình thành cho học sinh sinh viên ý thức học tập, có thói quen tự

kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính kỷ luật, tự

giác trong học tập. Đồng thời giúp cho giảng viên điều chỉnh cách dạy của

mình sao cho phù hợp với môn học và trình độ nhận thức của sinh viên… Qua

đó cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực trạng chương

trình đào tạo trong trường để có những chỉ đạo, bổ sung, sửa chữa kịp thời

những lệch lạc trong chương trình đào tạo; khuyến khích, hỗ trợ những sáng

kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt chất lượng đầu ra cho học sinh sinh viên.

Để thực hiện kiểm tra phát triển chương trình hiệu quả, nhà quản lý cần

thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:

(1) Xác định chuẩn và công cụ đánh giá

(2) Xây dựng lực lượng đánh giá

(3) Tổ chức tự đánh giá

(4) Đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được

(5) Xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ

ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo

ngành sư phạm tiếng Anh

1.5.1. Các yếu tố khách quan

- Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội ở địa phương

Điều kiện kinh tế, văn hoá - xã hội của từng địa phương sẽ tác động sâu

sắc đến tình hình giáo dục, trong đó có vấn đề xây dựng và phát triển chương

trình giáo dục ngành sư phạm tiếng Anh. Nếu như địa phương phát triển về

kinh tế, có trình độ văn hóa và xã hội thì ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu học tập

của sinh viên. Từ đó, cần phải phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm

32

tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, ban ngành đối

với việc phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh

Quá trình phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh đều do sự

chỉ đạo của chính đơn vị đào tạo nhận thức thấy cần phát triển hoặc do chỉ đạo

cấp trên từ Bộ giáo dục về kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học hay quy

định về chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Nếu cấp trên chỉ đạo cụ

thể, quyết liệt và tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách thực chất thì tiến độ thực

hiện mới có thể đảm bảo theo đúng kế hoạch đặt ra.

- Cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo

CSVC nhà truờng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động phát triển chương trình. Nếu CSVC nhà trường đầy đủ từ phòng học,

phòng bộ môn, phòng thực hành tiếng, phòng máy đảm bảo đúng tiêu chuẩn

quy định, các trang thiết bị dạy học đầy đủ và đảm bảo chất lượng, có thư viện

điện tử, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các công trình

phụ trợ, các nhà chức năng,... đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên

thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tổ chức các hoạt

động giáo dục có hiệu quả đối với sinh viên.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của CBQL, GV về phát triển chương trình nhà trường

Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị

trong việc thực hiện phát triển chương trình. CBQL, giảng viên có nhận thức về

phát triển chương trình trong quá trình thực hiện nhiệm giáo dục song nhận

thức chưa đầy đủ về phát triển chương trình. Nếu CBQL, GV nhận thức đúng

và đủ về phát triển chương trình sẽ thực hiện tốt, quản lý tốt các hoạt động phát

triển chương trình như: việc rà soát nội dung, lập kế hoạch giáo dục mới của

các môn học, đề xuất áp dụng các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy

học mới và kiểm tra đánh giá đúng năng lực sinh viên góp phần năng cao chất

33

lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội và địa phương về

mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

- Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường

Cán bộ quản lý thuộc Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, trưởng khoa Ngoại

ngữ và các bộ phận liên quan là lực lượng chính người tổ chức hoạt động phát

triển chương trình sư phạm tiếng Anh của nhà trường thực hiện mục tiêu GD.

Quản lý việc xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường là duy trì

các hoạt động của nhà trường thực hiện mục tiêu GD chung và nâng cao chất

lượng giáo dục. Đây là một công việc phức tạp, yêu cầu người Hiệu trưởng, các

phó hiệu trưởng, trưởng phòng Đào tạo, trưởng Khoa Ngoại ngữ và các lực

lượng liên quan phải có trình độ quản lý và năng lực phát triển chương trình

đào tạo để chỉ đạo giảng viên thực hiện có hiệu quả hoạt động phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh.

- Năng lực đội ngũ GV nhà trường

Năng lực đội ngũ GV tác động trực tiếp đến các hoạt động phát triển

chương trình giáo dục nhà trường. Nếu đội ngũ GV có năng lực thì việc thực

hiện các hoạt động phát triển chương trình thuận lợi, nhanh chóng đạt kết quả,

và ngược lại nếu GV không có năng lực thì việc thực hiện rà soát nội dung

chương trình, giáo trình, việc thiết kế sắp xếp lại thành kế hoạch giáo dục mới

là một vấn đề khó khăn. Năng lực của GV cũng sẽ quyết định đến việc đổi mới

phương pháp và lựa chọn hình thức giáo dục, phương pháp kiểm tra đánh giá

theo định hướng phát triển năng lực người học trong việc thực hiện phát triển

chương trình giáo dục. Đồng thời năng lực của đội ngũ GV tốt sẽ thuận lợi cho

Hiệu trưởng trong quản lý, phân công thực hiện các hoạt động phát triển

chương trình đào tạo. Phẩm chất và năng lực đội ngũ GV là yếu tố quan trọng

trong quá trình phát triển CTĐT.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh, trước hết cần xác định

mục tiêu khi xây dựng chương trình ngành sư phạm tiếng Anh cụ thể, chi tiết.

Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù

hợp với tình hình thực tế của địa phương; để trên cơ sở đó xây dựng chương

trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình, cũng như xác định rõ chuẩn đầu

ra cho sinh viên.

Để thực hiện tốt phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh, các

trường đại học cần quản lý chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, đề ra

các phương pháp thực hiện cũng như xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của sinh viên. Từ đó thấy được hiệu quả của việc phát triển chương

trình đào tạo theo chuẩn đầu ra được thực hiện như thế nào để có những biện

pháp khắc phục kịp thời những gì chưa đạt được, đáp ứng mục tiêu của quá

trình giáo dục và đào tạo.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo tiếng Anh là những tác động của

nhà quản lý tới quá trình phát triển chương trình đào tạo, nhằm thường xuyên

cập nhật, làm mới chương trình đào tạo theo hướng ngày càng hoàn thiện và

đáp ứng nhu cầu thị trường tuyển dụng giáo viên dạy tiếng Anh ở các trường

phổ thông.

35

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát

2.1.1. Vài nét về hoạt động đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương

* Khái quát tình hình hoạt động của Trường Đại học Hùng Vương

Trường Đại học Hùng Vương thành lập theo Quyết định số 81/2003/QĐ-

TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở của

Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, là trường đại học công lập, đa cấp, đa

ngành trên quê hương đất Tổ. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực

có trình độ cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận, một trung tâm nghiên cứu

khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu vực.

Hiện tại, Trường Đại học Hùng Vương có 02 cơ sở (cơ sở thành phố Việt

Trì và cơ sở thị xã Phú Thọ) với 12 khoa, 08 phòng, 7 trung tâm, 2 ban, 1 trạm

y tế với 456 cán bộ, giảng viên, công nhân viên và trên 10.000 SV các hệ đào

tạo. Nhà trường từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm những

trang thiết bị phục vụ dạy và học bước đầu đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của

GV và hoạt động học tập của SV.

Xuất phát từ yêu cầu Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Phú thọ và các tỉnh lân

cận, Nhà trường đã từng bước đa dạng các loại hình đào tạo, tích cực mở rộng

liên kết và hợp tác đào tạo với các trường Đại học: Đại học Thái Nguyên, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội…Hiện nay, Nhà trường có 35

ngành đào tạo.Vấn đề được Nhà trường quan tâm hàng đầu là nâng cao chất

lượng đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ và tư tưởng đạo đức cho

SV, giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác đào tạo, thực hiện nghiêm túc

quy chế đào tạo.

36

Trong 12 năm xây dựng và phát triển tập thể cán bộ, GV, công nhân viên

và SV Nhà trường đã nỗ lực phấn đấu và đạt được thành tích to lớn nhiều mặt,

đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Đến nay, Trường Đại

học Hùng Vương bước đầu đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trong

khu vực và cả nước.Với uy tín, chất lượng đào tạo, Trường Đại học Hùng

Vương ngày càng thu hút được nhiều học sinh của Phú Thọ và các tỉnh trong

khu vực. Năm học 2015-2016, Nhà trường đã đào tạo 4000 SV Đại học, Cao

đẳng hệ chính quy, 2.500 học viên đại học liên thông vừa làm, vừa học, gần

530 SV Trung cấp Sư phạm, Trong năm 2017 đợt 1 nhà trường tuyển được 68

học viên cao học.

Tập thể cán bộ, GV và SV Trường Đại học Hùng Vương luôn tự hào về

những truyền thống do chính mồ hôi công sức của mình tạo dựng nên. Đó là

truyền thống đoàn kết; truyền thống khắc phục khó khăn đề cao ý chí tự lập, tự

cường; hòa mình vào phong trào cách mạng ở địa phương; truyền thống nêu

cao tính mẫu mực sư phạm trong lĩnh vực hoạt động.

Bước sang giai đoạn mới, Trường Đại học Hùng Vương tiếp tục nỗ lực

phấn đấu để xây dựng Nhà trường thành một trung tâm Văn hóa - Giáo dục của

tỉnh, là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh

lân cận phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nhiệm vụ của Nhà trường

còn hết sức nặng nề, nhưng tập thể cán bộ GV, SV toàn trường sẽ tiếp tục thực

hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp

tục thi đua dạy tốt và học tốt”.

* Chức năng

- Trường Đại học Hùng Vương là đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo

công lập, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, đồng thời chịu sự quản lý

nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Trường Đại học Hùng Vương thực hiện đào tạo trình độ đại học, sau

đại học và các trình độ thấp hơn thuộc các lĩnh vực: Sư phạm, Nông - Lâm

37

nghiệp, Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Kỹ thuật - Công nghệ, nhằm đào tạo

nguồn nhân lực có trình độ cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

* Mục tiêu

Xây dựng, phát triển Trường Đại học Hùng Vương thành trường đại học

đào tạo đa cấp, đa ngành, một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ, đào tạo nhân lực có trình độ chất lượng cao cung cấp lao động cho

nền kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận; Xây dựng Trường Đại học

Hùng Vương trở thành trường đại học đạt chuẩn theo tiêu chí kiểm định chất

lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm 2020, đạt các tiêu chí hội nhập khu

vực và quốc tế năm 2030. Cụ thể là:

- Phát triển quy mô đào tạo đến năm 2020 khoảng 10-11 nghìn sinh viên

và từ 44 ngành đào tạo trở lên. Định hướng đến năm 2030, có quy mô đào tạo

ổn định 15 nghìn sinh viên.

- Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu

cầu chuẩn hoá vào năm 2030.

- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

- Tập trung nguồn lực, huy động các nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến

độ thi công những công trình trọng điểm, trang thiết bị kỹ thuật để sớm đưa vào

sử dụng.

- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa dưới nhiều hình thức đào tạo, hợp

tác, liên kết đào tạo trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ, tìm kiếm đối tác

hợp đồng đào tạo…

* Ngành nghề, trình độ đào tạo:

- Hệ sau đại học: Phương pháp dạy học bộ môn toán, lý luận văn học,

khoa học cây trồng, chăn nuôi, quản lý đất đai, giáo dục tiểu học ...

- Hệ đại học: Đào tạo ĐHSP các ngành: Toán, Ngữ văn, Hóa, Sinh học,

Địa lý, Tiếng Anh, Lịch sử - Giáo dục công dân, Mầm non,... Đào tạo Đại học

38

các ngành: Tài chính-Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tiếng Anh, Tin

học, Công tác xã hội,...

- Hệ Cao đẳng: Sư phạm tiếng Anh, sư phạm mầm non, sư phạm tiểu học.

* Khái quát tình hình hoạt động của khoa Ngoại ngữ Trường Đại học

Hùng Vương

Khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Hùng Vương, tiền thân là Khoa Ngoại

ngữ Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm

1996, đóng trên địa bàn quê hương Đất Tổ Vua Hùng. Gắn liền với sứ mệnh vẻ

vang của nhà trường, Khoa có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Đại

học và Cao đẳng Ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc phục vụ sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu vực.

Cùng với sự lớn mạnh của nhà trường, đội ngũ giảng viên của Khoa ngày

càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Khoa Ngoại ngữ có 33 cán

bộ, giảng viên. Trong đó có: 01 Tiến sĩ, 04 nghiên cứu sinh, 04 giáo viên

chuyên gia người nước ngoài, 18 thạc sĩ, 06 cử nhân (trong đó 4 đang học cao

học). Chi bộ có 18 Đảng viên, Khoa có hơn 500 sinh viên.

* Nhiệm vụ trọng tâm của Khoa

- Đào tạo ĐHSP tiếng Anh, ĐH Ngôn ngữ Anh, ĐH Ngôn ngữ tiếng

Trung Quốc hệ chính quy (4 năm) và hệ liên thông, ĐH văn bằng 2, nhằm cung

cấp đội ngũ giáo viên tiếng Anh cho các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng,

trung học phổ thông, trung học cơ sở và cung cấp cử nhân phiên dịch cho tỉnh

Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

- Đào tạo CĐSP tiếng Anh (3 năm). Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể

làm việc trong các trường trung học cơ sở và nhiều lĩnh vực khác nhau trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

- Hướng tới một sự phát triển bền vững, Khoa chú trọng đến công tác

đào tạo đội ngũ, đổi mới phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất phục vụ dạy và

học; chủ động trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các khoa đối tác thuộc

39

trường đại học, cao đẳng trong nước và quốc tế; quan tâm đặc biệt đến vấn đề

chuẩn đầu ra và việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp

2.1.2. Tổ chức khảo sát

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

- Đánh giá thực trạng nhận thức về CTĐT, nhận thức về quản lí phát

triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh;

- Đánh giá thực trạng thực hiện, phát triển CTĐT và thực trạng quản lí

phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương,

những nguyên nhân của thực trạng.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của CBQL, GV về CTĐT và quản lí phát triển CTĐT ngành

cử nhân Sư phạm tiếng Anh .

- Thực trạng tổ chức thực hiện và phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng

Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.

- Thực trạng quản lí phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh ở

Trường Đại học Hùng Vương.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát

TT Khách thể khảo sát Số lượng

1 Cán bộ quản lí 25

2 Giảng viên chuyên ngành 20

3 Chuyên gia 10

4 Sinh viên 60

5 Nhà tuyển dụng 10

6 Cựu sinh viên 40

165 Tổng

CBQL có độ tuổi từ 35- 40 chiếm 60%, từ 40 - 50 chiếm 30%, trên 50

chiếm 10%; Giảng viên chuyên ngành có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 50%, từ 40 - 50

40

chiếm 30%, dưới 30 chiếm 15%, trên 50 tuổi chiếm 15%; Chuyên gia có độ tuổi

từ 40 - 50 chiếm 25%, dưới 40 tuổi chiếm 20%, trên 50 chiếm 55%; Chuyên viên

có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 65%, dưới 30 chiếm 20%, trên 50 tuổi chiếm 15%.

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Điều tra bằng phiếu hỏi. Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi ý kiến với

một số cán bộ quản lý, GV, chuyên viên của trường và một số chuyên gia.

2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh

ở trường Đại học Hùng Vương.

2.2.1. Thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm

tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

Để đánh giá thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác giả đã tiến

hành khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành, nhà

tuyển dụng, sinh viên và chuyên gia bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1,2,3).

Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình

STT Nội dung Số lượng đánh giá Tỉ lệ (%)

Tiếp cận mục tiêu ĐT giáo viên 1 42 25.2 tiếng Anh

2 Tiếp cận nội dung 36 21.6

Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra 3 81 49.6 của sinh viên)

4 Cách tiếp cận khác 6 3.6

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Thì (25.2%) CBGV đang có hướng tư duy

cũ là phát triển chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu, (21.6%) chọn hướng

tiếp cận nội dung tức là họ chỉ cần xác định nội dung và truyền đạt cho sinh

viên những nội dung cần lĩnh hội. Có (49.6%) CBGV chọn thực hiện phát triển

chương trình theo hướng tiếp cận năng lực sinh viên.

41

Ngoài ra có (3.6%) họ chọn hướng tiếp cận khác là: Cách tiếp cận hệ

thống: Một số ít CBGV nhà trường cho rằng CT là bản thiết kế tổng thể quá

trình đào tạo từ khâu đầu (tuyển chọn) đến khâu kết thúc khoá học với một hệ

thống các hoạt động đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các hoạt

động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu

trong từng giai đoạn của quá trình đào tạo.

Theo một vài CBGV Nhà trường cho rằng cách tiếp cận theo hệ thống tín

chỉ là hướng tiếp cận chương trình hiện đại, mới mẻ đối với Việt Nam. Cách

tiếp cận này có ưu điểm là cá thể hoá người học, đáp ứng mọi nhu cầu học tập

của SV, tăng hiệu suất dạy học.

2.2.2. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương

Để đánh giá thực trạng về quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác giả đã tiến hành

khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành và chuyên gia

bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1). Kết quả thu được như sau (bảng 2.3).

Bảng 2.3. cho kết quả khảo sát thực trạng quy trình phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương. Kết

quả cho thấy: Việc khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và

ngành/ chuyên ngành đào tạo sư phạm tiếng Anh chưa thường xuyên 64.1%.

Trong khi đó, việc xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra

của chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh chưa được tiến hành

thường xuyên (61.3%).

Nhà trường đã có sự quan tâm đúng mực về việc thiết kế đề cương chi

tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định, có (92.4%) đánh giá

thực hiện thường xuyên. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của

chương trình đào tạo được diễn ra thường xuyên, theo kết quả điều tra có

(73.4%) đánh giá thường xuyên.

42

Bảng 2.3: Quy trình phát triển chương trình đào tạo

ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương

STT

Nội dung thực hiện

Thường xuyên

Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên

Chưa thực hiện

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

24.5%

35

64.1%

6

11.4%

14

1

2

17

28.6%

33

61.3%

5

10.1%

3

40

73.4%

11

20.1%

6.5%

3

4

51

92.4%

4

7.6%

0%

0

5

13

22.4%

37

68.9%

5

8.7%

6

9

16.6%

32

58.3%

14

25.1%

7

6

11.6%

10

18%

39

70.4%

8

12

14.6%

27

49.5%

16

35.9%

9

42

75.5%

10

18.3%

3

6.2%

10

5

8.2%

10

18.7%

40

73.1%

11

15

26.8%

33

59.1%

7

14.1%

12

15

27.8%

34

59.1%

6

13.1%

13

11

19.6%

27

49.5%

17

30.9%

Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ ngành sư phạm tiếng Anh Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào tạo Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác . Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.

43

Tuy nhiên, công tác đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng

ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác thì chưa được thường xuyên

(68.9%. Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và

ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học (58.3%) đánh giá chưa thường xuyên.

Trong khi đó, (73.1%) các đối tượng khảo sát đánh giá chưa thực hiện việc thu

thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình

đào. Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi

của các bên liên quan chưa được thực hiện là (70.4%). Đánh giá và cập nhật

thường xuyên nội dung chương trình chưa được thường xuyên (49.5%). Lập kế

hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo diễn ra thường xuyên (75.5%).

Hằng năm, Trường Đại học Hùng Vương tuyển đủ chỉ tiêu ngành sư

phạm tiếng Anh nên việc thực hiện chương trình diễn ra thường xuyên không

bị ngắt quãng các năm đào tạo. Tuy nhiên, Nhà trường đào tạo đa ngành, đa cấp

nên chưa thường xuyên đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả

của chương trình đào tạo đang thực hiện, có (59.1%) đánh giá chưa thường

xuyên, chính vì vậy mà Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội

dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành

chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung chưa được tiến hành thường xuyên ở

mức độ cao chỉ có (30.9%) đánh giá là tiến hành thường xuyên còn lại các ý

kiến đánh giá là chưa thường xuyên và chưa thực hiện.

Nhận xét chung: Trong quá trình triển khai quy trình phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Hùng Vương đã thực

hiện tương đối tốt các nội dung sau đây: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến

thức cần thiết của chương trình đào tạo, thiết kế đề cương chi tiết các học phần

theo chương trình đào tạo đã xác định, lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương

trình đào tạo. Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Hoàn thiện dự thảo

chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật

44

chương trình đào, tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý

trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học cũng chưa thường xuyên.

Tác giả tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, là do một trong những

nguyên nhân cơ bản là giảng viên ngại thay đổi, quen làm theo cách cũ và công

tác quản lý chưa thực sự sát sao.

2.2.3. Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển CTĐT ngành sư phạm

tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.

Để đánh giá thực trạng về các nguồn lực tham gia phát triển chương trình

đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác

giả đã tiến hành khảo sát 65 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên

ngành, nhà tuyển dụng và chuyên gia bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1). Kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.4: Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào

tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương

Số lượng Tỉ lệ TT Nội dung đánh giá (%)

1 Nhà tuyển dụng 27.8 18

2 Cựu sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh đã tốt nghiệp 50.4 33

3 Cán bộ quản lý nhà trường 62.6 41

4 Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh 91.3 60

5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác 36.5 24

6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành 36.5 24

7 Những lực lượng khác 1.6 1

Nhà trường và khoa chủ động tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề như: "Kỹ

năng làm việc hiệu quả, Nâng cao năng lực nghề giáo viên tiếng Anh từ lý luận

đến thực tiễn, Tiếng Anh trong thời kỳ hội nhập".

Theo số liệu thống kê thực tế: Lực lượng tham gia phát triển chương

trình ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhiều nhất là giảng viên chuyên ngành

chiếm (91.3%), tiếp đến là cán bộ quản lý nhà trường chiếm (62.6%), cựu sinh

45

viên sư phạm tiếng Anh đã tốt nghiệp chiếm (50.4%), giảng viên chuyên ngành

thuộc cơ sở đào tạo khác và chuyên gia giỏi đầu ngành chiếm (36.5%), nhà

tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp (27.8%) và cuối cùng là lực lượng khác như

chuyên viên phòng ban, trung tâm là (1.6%).

Đánh giá chung: Trường Đại học Hùng Vương đã huy động được các

nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh:

Các chuyên gia, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên,

tuy nhiên mức độ huy động nhà tuyển dụng tham gia phát triển chương trình

đào tạo chưa cao, đây là điểm nhà quản lý cần quan tâm trong phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh.

2.2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng chương trình đào ngành

sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương

Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên

chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra. Để đánh giá thực trạng các

điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình đào ngành sư phạm tiếng

Anh Trường Đại học Hùng Vương hiện nay, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng chương trình đào

tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương

STT

Nội dung

Số lượng đánh giá

Tỉ lệ (%)

1

25

45.4

2

34

61.6

3

53

96.2

Chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên Điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ Chính sách, tài chính

4

35

63.4

46

Thông qua việc khảo sát thực trạng các đối tượng đánh giá 45.4% ảnh hưởng

của việc chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt

nhu cầu nhân lực của thị trường lao động đến quản lý chương trình đào ngành Sư

phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương, 61.6% là đổi mới phương pháp dạy

học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực

tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên. Điều kiện về đội ngũ cán bộ

quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ ảnh

hưởng cao với tỉ lệ là 96.2% và chính sách, tài chính là 63.4%.

Nhận xét chung: Qua thực trạng thì các điều kiện đảm bảo chất lượng là

vô cùng quan trọng, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ quyết định quá

trình quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học ngành sư phạm

tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành

sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương

2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý

Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên

chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra, để đánh giá thực trạng công

tác lập kế hoạch quản lý chương trình đào ngành sư phạm tiếng Anh Trường

Đại học Hùng Vương. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình

đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương

STT Nội dung Số lượng đánh giá Tỉ lệ (%)

1 11 20.1

2 39 70.9

3 51 92.8

4 54 98.2

5 Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình môn học hàng năm Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo năm học Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình 2 năm một lần Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo giai đoạn 4 năm một lần Các kế hoạch khác 0 0

47

Thông qua khảo sát, tác giả thấy: Hầu hết CBQL đã cho rằng lập kế hoạch

quản lý là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý phát triển chương trình đào tạo.

Việc lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo của nhà trường chưa

được thường xuyên. Như lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình môn học

hàng năm (20.1%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo năm học

(70.9%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình 2 năm một lần các đối

tượng đánh giá (92.8%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo giai

đoạn 5 năm một lần thường xuyên (98.2%).

Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành cử nhân

sư phạm tiếng Anh còn chưa tốt, chưa thường xuyên: Nguyên nhân do giảng

viên chưa thực sự quan tâm đến hoạt động phát triển chương trình đào tạo, đặc

biệt là chương trình môn học và bài học, do tâm lý ngại thay đổi và làm theo

cách tư duy cũ về phát triển chương trình.

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương

Tác giả đã tiến hành khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên

chuyên ngành và chuyên gia, sinh viên, cựu sinh viên bằng phiếu điều tra, để

đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình ngành

sư phạm tiếng Anh của nhà trường, tác giả thu được kết quả như sau (bảng 2.7).

Tác giả nhận thấy: Nhà trường đã sử dụng nhiều biện pháp để tổ chức,

chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo như:

Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập hội đồng ban tổ chức,

chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo. Trong đó, chủ tịch hội đồng là Hiệu

trưởng, phó chủ tịch hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, thư ký

thường trực ban chỉ đạo là Trưởng Phòng Đào tạo, các ủy viên khác là Trưởng

khoa, Trưởng Bộ môn, giảng viên chuyên ngành tiếng Anh, chuyên viên Phòng

Đào tạo,... Biện pháp này nhà trường thực hiện tương đối tốt, có (46.9%) đánh

giá đạt mức 4, mức cao nhất.

48

Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch

phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học

Hùng Vương

Mức độ thực hiện%

STT

Nội dung thực hiện

Khá

Tốt

1

Chưa tốt 22 13.3

Trung bình 35 20.2

32 19.6

76 46.9

2

37 22.1

85 51.2

4 2.4

39 24.6

3

59 36.6

75 44.7

12 7.2

19 11.5

4

52 31.2

26 15.6

13 8.1

74 45.1

5

28 16.9

22 13.5

20 12.1

95 57.5

6

33 19.3

19 11.4

14 9.1

99 60.2

7

93 56.2

34 20.7

4 2.8

34 20.3

8

93 57.2

33 19.1

20 12.4

19 11.3

9

Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Ban hành quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh

10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học

11

Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.

12 Các nội dung khác

94 57.6 39 17.6 57 34.9 44 26

41 25.1 117 68.7 9 5.4 0

10 5.8 2 1.2 5 3.2 0

20 11.5 7 12.5 94 56.5 0

49

- Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên

về phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh. Nhà trường đang

thực hiện tốt. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý và giảng viên

chuyên ngành tiếng Anh đi học nâng cao trình độ. Hiện tại khoa Ngoại ngữ

đang có 03 giảng viên đi Nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. Các ý kiến

đánh giá thực hiện tốt đạt (51.2%).

- Nhà trường đã thành lập đoàn cán bộ, giảng viên đi tham quan học tập

kinh nghiệm ở các trường Đại học trong nước, để xác định đúng quy trình phát

triển chương trình đào tạo. Theo khảo sát được các đối tượng đánh giá có

(44.7%) thực hiện ở mức 4.

- Tổ chức, chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ

sau khi tốt nghiệp ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh được các đối tượng đánh

giá ở mức trung bình (57.5%). Trong những năm gần đây, nhà trường và khoa

có điều tra tỉ lệ sinh viên có việc làm. Nhưng chưa chú tâm đến mức độ phù

hợp của việc học với những gì cần trong công việc thực tế.

Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành

cử nhân Sư phạm tiếng Anh, được các đối tượng đánh giá ở mức khá với

(56.2%). Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình đào tạo ngành Cử nhân

Sư phạm tiếng Anh cũng đánh giá (57.6%) ở mức khá.

Theo thống kê cho thấy: Công tác tổ chức, chỉ đạo phát triển chương trình

đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh nhìn chung đã được cán bộ quản lý nhà trường

quan tâm tổ chức, chỉ đạo thực hiện. nhiều nội dung được chỉ đạo thực hiện tốt

như là: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành

sư phạm tiếng Anh, tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về

phát triển chương trình; tổ chức, chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình, xây

dựng chương trình khung, thiết kế đề cương môn học.

Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy còn một số nội dung chưa được

quan tâm chỉ đạo tốt đó là: Tổ chức, chỉ đạo khảo sát đánh giá của nhà tuyển

dụng và của cựu sinh về mức độ đáp ứng năng lực của cựu sinh viên ngành sư

50

phạm tiếng Anh so với chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh và yêu cầu dạy

học tiếng Anh, giáo dục học sinh ở trường THPT; chỉ đạo thiết kế công cụ đánh

giá chương trình đào tạo chưa được đánh giá ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ cao mà

phần lớn được đánh giá ở mức trung bình và mức khá.

2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển

chương trình ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển chương

trình đào tạo nói chung và quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh nói riêng có vai trò rất quan trọng. Là động lực thúc đẩy quá

trình thực hiện, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học, giúp sinh viên

thay đổi phương pháp học tập để phù hợp với hình thức, phương pháp đào tạo

nhằm đạt kết quả cao. Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ

quản lý, giảng viên chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra như sau:

Bảng 2.8: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện

kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh

Trường Đại học Hùng Vương

Mức độ thực hiện% Nội dung thực hiện 1 2 3 4

32 14 7 2 Mỗi năm đánh giá 1 lần 56.2 25.4 12.6 3.8

21 13 11 10 Hai năm đánh giá 1 lần 38.1 23.5 21.1 18.2

2 9 17 27 3 năm đánh giá 1 lần 3.6 16.4 30.6 48.6

2 9 13 31 4 năm đánh giá 1 lần 3,6 16.2 24 56.2

51

Trường Đại học Hùng Vương là trường đào tạo đa cấp, đa ngành có hơn 40

mã ngành đào tạo đại học, cao đẳng. Vì vậy, việc đánh giá chương trình đào tạo

của một ngành hàng năm thường diễn ra không thường xuyên (56.2%). Việc đánh

giá chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh 02 năm đánh giá 1 lần ở mức độ

trung bình 23.5%, đánh giá 03 năm 1 lần đạt tỉ lệ cao là (48.2%).

Theo bảng số liệu ta thấy: Công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh đạt ở mức độ trung bình .

Thực tế chu kỳ đánh giá chương trình phải thực hiện 4 năm 1 lần sau khi

sinh viên của 1 khóa tốt nghiệp còn việc rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện làm mới

chương trình thì phải được tiến hành thường xuyên. Mặc dù cán bộ quản lý,

giảng viên đánh giá như vậy nhưng khi nghiên cứu hồ sơ đánh giá chương trình

cử nhân tiếng Anh cho thấy chương trình này mới chỉ được điều chỉnh một cách

cơ học, chưa được đánh giá một cách bài bản, Khoa chuyên ngành đã viết báo

cáo tự đánh giá chương trình tuy nhiên chất lượng báo cáo chưa tốt, chưa chỉ ra

điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục phù hợp. Chương trình cử nhân tiếng Anh

chưa được đánh giá ngoài, so với tiêu chuẩn kiểm định chưa đạt một số tiêu chí.

Bảng 2.9: Các căn cứ đánh giá chương trình đào cử nhân Sư phạm tiếng

Anh Trường Đại học Hùng Vương

Số lượng Tỉ lệ Nội dung STT đánh giá (%)

Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo 1 63 96.4 dục và Đào tạo

2 Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường 56 85.2

3 Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá 51 77.4

4 Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung 30 45.2

Nhà trường chủ yếu đánh giá chương trình đào tạo các ngành đào tạo nói

chung và ngành Sư phạm tiếng Anh nói riêng sử dụng căn cứ chủ yếu là Khoa

tự xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá. Bởi chỉ có Khoa và Bộ môn có chuyên

52

môn sâu về chuyên ngành đào tạo mới có thể xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá.

Theo số liệu thống kê có tới (77.4%) đánh giá căn cứ đầu tiên là Khoa tự xây

dựng tiêu chuẩn đánh giá. Tuy nhiên, khi Khoa xây dựng các tiêu chuẩn đánh

giá cần chú ý đến các tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục-Đào

tạo (96.4%), so sánh các tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường

(85.2%) và chương trình hiện hành để bổ sung (45.2%) để phát triển chương

trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh.

Bảng 2.10: Thống kê tình hình việc làm của sinh viên ĐHSP tiếng Anh

Chia theo tình trạng việc làm

Số SVTN có việc làm chia theo khu vực làm việc

Năm

Ngành

Tỷ lệ SV TN có việc làm

SL SVTN có việc làm

Khu vực nhà nước

Khu vực tư nhân

Liên doanh nước ngoài

Tổng số SVTN được khảo sát có phản hồi

SL SVTN chưa có việc làm

Tự tạo việc làm

2014 ĐHSP TIẾNG ANH

66

SL SVTN chưa có việc làm nhưng đang học nâng cao 0

43

0

71,1%

32

5

4

2

2015 ĐHSPTIẾNG ANH

52

4

13

25

68%

30

5

9

0

2016 ĐHSP TIẾNG ANH

25

4

13

8

68%

10

0

3

0

2017 ĐHSPTIẾNG ANH

52

4

13

25

68%

30

5

9

0

(Nguồn từ Phòng CTCT & HSSV)

Theo bảng thống kê tình hình việc làm của sinh viên 4 năm trở lại đây

trung bình, tỉ lệ sinh viên có việc làm là 66% đến 71%, trong số đó thì sinh viên

tự tạo việc làm và làm trong công ty liên doanh của nước ngoài và khu vực tư

nhân là: 41%, làm giáo viên tại các trường THCS, THPT là 31% . Vẫn còn số

lượng sinh viên không có việc làm 30%.

Như vậy, sinh viên học cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học

Hùng Vương tốt nghiệp đi làm ở nhiều lĩnh vực, không đúng chuyên ngành

học. Từ thực rạng trên nhà trường nên lâp kế hoạch, đưa ra các biện pháp phát

triển chương trình sao cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của thị

trường lao động.

53

2.3.4. Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo

cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

Qua phiếu khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên

ngành, nhà tuyển dụng, sinh viên và chuyên gia về vai trò của các chủ thể trong

quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại

học Hùng Vương, tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11: Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình

đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương

Số lượng Tỉ lệ STT Nội dung đánh giá (%)

1 Nhà quản lý 151 97.4

2 Giảng viên cốt cán 132 85.6

3 Cựu sinh viên 68 43.5

4 Nhà tuyển dụng 65 39.1

5 Sinh viên cuối khóa 130 82.6

6 Các lực lượng khác 7 4.3

Chủ thể quản lý chương trình đào tạo có vai trò quan trọng trong việc

quản lý CTĐT, là yếu tố hàng đầu, quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản

lý. Cán bộ quản lý cần đáp ứng được trên các mặt số lượng, trình độ, năng lực

quản lý.

Thứ nhất là: Nhà quản lý gồm: Trưởng khoa; Phó trưởng khoa phụ trách

chuyên môn; Trưởng bộ môn Phương pháp giảng dạy; Phó trưởng bộ môn

Phương pháp giảng dạy. Theo bảng tổng hợp khảo sát có tới (97.4%) các đối

tượng khảo sát đánh giá đây là lực lượng quan trọng. Bởi họ chính là những

nhà quản lý, chỉ đạo trực tiếp công tác đánh giá chương trình đào tạo.

Thứ hai là: Giảng viên cốt cán. Đây là lực lượng giảng viên chuyên

ngành SP tiếng Anh . Nhà trường có 20 giảng viên dạy chuyên ngành tiếng

Anh, trong đó có: 1 Tiến sỹ, 3 nghiên cứu sinh,16 thạc sỹ. Nguồn nhân lực này

54

là lực lượng trọng yếu tham gia trực tiếp đánh giá chương trình tiếng Anh Theo

bảng thống kê trên có (85.6%) đánh giá mức độ quan trọng.

Thứ ba là: Sinh viên cuối khóa học. Sinh viên năm thứ 4 được Khoa phát

phiếu thăm dò ý kiến về đánh giá chương trình đào tạo. Qua khảo sát, Khoa thu

nhận được những ý kiến đóng góp chân thành để chỉnh sửa, bổ sung và phát

triển chương trình đòa tạo. Theo bảng thống kê có (82.6%) sinh viên cuối khóa

là lực lượng đánh giá chương trình đào tạo.

Thứ tư là lực lượng cựu sinh viên (43.5%), nhà tuyển dụng (39.1%).

Ngoài ra các lực lượng khác khoa có mời đánh giá chương trình đào tạo là các

giảng viên có thâm niên đã về hưu đã từng giảng dạy tại Nhà trường.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử

nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.

Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình

đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương

Số lượng Tỉ lệ TT Nội dung đánh giá (%)

1 Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa 93 62.5

2 Năng lực phát triển chương trình của giảng viên 114 68.7

3 Nguồn nhân lực 112 70.2

4 Sự phối hợp của các bên liên quan 131 81.2

5 Nguồn tài chính 144 89.6

6 Một số khóa khăn khác 20 13

Thực tế cán bộ quản lý cấp trường với khối lượng công việc lớn, họ phải

quản lý nhiều chương trình đào tạo nên chỉ là bao quát và tổng thể. Còn đối

với cán bộ quản lý cấp Khoa, ngoài việc quản lý hoạt động phát triển chương

trình thì họ còn làm các việc chuyên môn khác. Qua việc khảo sát các đối

tượng đánh giá mức độ ảnh hưởng của năng lực quản lý của cán bộ cấp trường

và cấp khoa là (62.5%).

55

Bên cạnh đó, năng lực phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm

tiếng Anh của giảng viên còn hạn chế. Bởi hầu hết giảng viên ngành sư phạm

tiếng Anh của nhà trường ở độ tuổi còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy

nhiên, họ có năng lực chuyên môn, tốt nghiệp ở các trường đại học lớn và có

học vị các thạc sỹ, tiến sỹ nhưng chưa được tập huấn về quản lý chương trình

đào tạo. Qua khảo sát, có (68.7%) đánh giá năng lực giảng viên cũng có ảnh

hưởng rất lớn đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh.

Sự tham gia của các bên liên quan còn hạn chế như: Nhà tuyển dụng, các

trường phổ thông, cựu sinh viên, sinh viên năm cuối,.... Theo khảo sát có

(81.2%) đánh giá sự ảnh hưởng của các bên liên quan. Vì thế cần có các đối

tượng tham gia đánh giá chương trình và góp ý cho chương trình đào tạo. .

Nguồn tài chính phục vụ cho việc phát triển chương trình đào tạo ngành

ngành sư phạm tiếng Anh chưa được đầu tư nhiều. Nhất là đang trong giai đoạn

nhà trường chuyển giao sang tự chủ về tài chính. Việc chi phí cho công tác

quản lý phát triển chương trình còn hạn hẹp. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo

chuyên đề, việc mời các chuyên gia đầu ngành về thẩm định chương trình, góp

ý chương trình đào tạo còn mất quá nhiều chi phí. Theo khảo sát có (89.6%)

đánh giá mức ảnh hưởng.

Thông qua việc khảo sát các đối tượng đánh giá một số khó khăn khác

như: Công tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động này vẫn chưa được thực hiện,

điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, cũng ảnh hưởng đến hoạt

động quản lý phát triển đào tạo cử nhân SP tiếng Anh.

Nhận xét chung: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành

SP tiếng Anh trường ĐH Hùng Vương còn gặp phải những khó khăn như năng

lực quản lý phát triển chương trình của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn

chế, do giảng viên đang trong độ tuổi còn trẻ nhiều, có trình độ chuyên môn

nhưng chưa có năng lực phát triển chương trình . Nhà trường phối hợp với các

bên liên quan chưa được thường xuyên đặc biệt là nguồn tài chính phục vụ phát

56

triển chương trình còn hạn chế.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương

trình đào tạo ngành SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương

2.4.1. Điểm mạnh

Qua số liệu khảo sát thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo

ngành SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương cho thấy đa số đội ngũ

CBQL và giảng viên có tâm huyết với công việc, có năng lực quản lý, có nhận

thức rõ ràng trong chức năng quản lý giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn một số nhỏ

giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, mục tiêu của phát triển chương

trình đào tạo.

Công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành SP

tiếng Anh đã được quan tâm thực hiện, nhưng chưa thường xuyên. Hoạt động

phối hợp với các bên liên quan đã được quan tâm và khai thác.

Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý phát triển chương trình đào

tạo ngành SP tiếng Anh đã phối hợp và sắp xếp nguồn nhân lực theo những

cách thức nhất định để đảm bảo được mục tiêu. Việc xác định chuẩn đầu ra,

xây dựng mục tiêu chương trình, xây dựng chương trình khung, xây dựng đề

cương chi tiết môn học, tổ chức thực hiện chương trình đã được thực hiện

tương đối tốt và thường xuyên.

Công tác chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh đã

được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt, đảm bảo phù

hợp nhiều nội dung như: Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào

tạo ngành SP tiếng Anh; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo

xây dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên

về phát triển chương trình….

Hoạt động kiểm tra đánh giá chương trình đã được triển khai, xem xét

thực tiễn qua việc khảo sát của các nhà tuyển dụng và cựu sinh viên. Từ đó, nhà

trường lập kế hoạch rà soát điều chỉnh chương trình.

2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân

57

CBQL, GV có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về khái niệm CTĐT,

phát triển CTĐT, biện pháp quản lí phát triển CTĐT; các đặc trưng của CTĐT

theo HCTC, nguyên nhân do họ không được tham gia các khóa tập huấn về

"Phát triển CTĐT".

Hoạt động lập kế hoạch và công tác kiểm tra, đánh giá chương trình đào

tạo trong việc phát triển chương trình chưa được diễn thường xuyên. Nguyên

nhân do đánh giá chương trình đào tạo và lập kế hoạch phát triển chương trình

đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh của nhà trường chưa được tiến hành bài bản,

chưa có chương trình nào được kiểm định.

Đội ngũ giảng viên của khoa đa số ở độ tuổi còn trẻ, chưa nhiều kinh

nghiệm trong công tác phát triển chương trình. Khoa và Nhà trường chưa mời

nhiều các chuyên gia đầu ngành về đánh giá chương trình đào tạo. Nguyên

nhân do nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phát triển chương trình đào tạo

ngành SP tiếng Anh còn eo hẹp.

Sinh viên tốt nghiệp đi làm đúng chuyên ngành học với tỉ lệ thấp, còn lại

đi làm ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Việc phối hợp với các bên liên quan như: Các trường phổ thông, nơi tiếp

nhận sinh viên thực tập rèn nghề, nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên, các

tổ chức giáo dục … chưa được thường xuyên. Nguyên nhân do sinh viên tốt

nghiệp ngành SP tiếng Anh đi làm ở nhiều lĩnh vực.

58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lí phát triển

CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương. Kết quả

nghiên cứu cho thấy:

CTĐT của ngành được xây dựng dựa trên sự tham khảo chương trình

đào tạo các trường đại học huy động các nguồn lực tham gia và có sự quan tâm

đến xây dựng chuẩn đầu ra, mục tiêu của chương trình, xây dựng đề cương

môn học, tổ chức thực hiện chương trình. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn

chế đó là: Việc rà soát chương trình chưa được thường xuyên; đặc biệt việc cập

nhật kiến thức mới vào đề cương môn học chưa được tiến hành thường xuyên.

Nhà trường, khoa chưa huy động được các chuyên gia giỏi, nhà khoa học ngoài

trường tham gia phát triển chương trình đào tạo. Đề cương môn học chưa được

thiết kế theo tiếp cận năng lực, nhà trường chưa huy động được các bên liên

quan để phát triển chương trình, hoạt động đánh giá chương trình chưa được

quan tâm đúng mức.

Từ thực trạng các kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy cần đề xuất một

số biện pháp quản lý công tác phát triển chương trình cử nhân Sư phạm tiếng

Anh ở trường Đại học Hùng Vương, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý

phát triển chương trình đào tạo, nâng cao việc dạy học và giáo dục trong nhà

trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội.

59

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

3.1. Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa

Luận văn đề xuất các phương pháp phải được xây dựng trên cơ sở kế

thừa bề dày lịch sử phát triển của nhà trường. Phát huy được những ưu điểm

của hệ thống quản lý hiện tại của nhà trường, tránh những xáo trộn không cần

thiết. Nằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội, và đáp ứng

yêu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

3.1.2. Đảm bảo tính khả thi

Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh khi xây dựng và phát

triển phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là có thể đưa vào sử dụng trong thực tiễn

giảng dạy và đạt được hiệu quả. Muốn vậy khi phát triển chương trình mới phải

tính đến sự phù hợp với cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật dạy học, phù

hợp với khả năng nhận thức của người học và điều kiện, nguồn lực tiến hành

chương trình.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống

Trong quá trình quản lý chương trình đào tạo, muốn đảm bảo tính hệ

thống, nhà quản lý phải nắm bắt tình hình một cách bao quát, toàn diện, biết

phân tích và nắm bắt tình thế của nhà trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, các

vấn đề then chốt, để tập trung giải quyết có hiệu quả. Các biện pháp đề xuất

quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo của nhà trường phải đảm bảo

tính hệ thống đối với cả giáo viên và học sinh.

3.1.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo

Khi phát triển chương trình dạy học thì chương trình vẫn phải đảm bảo

chất lượng đào tạo chung của nhà trường.

60

Việc phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh phải thỏa

mãn nhu cầu của người học và xã hội khi tiếp cận chương trình, đồng thời cần

hài hòa sao cho đáp ứng được mục tiêu đào tạo của ngành học và nhà trường.

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của chương trình

Việc phát triển chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh cần đảm bảo

tính hiệu quả trong đào tạo.

Tính hiệu quả được thể hiện nghĩa là: Chương trình đào tạo cần hình

thành cho người học những năng lực cơ bản đúng với mục tiêu đặt ra trong thời

gian tối ưu, đáp ứng được cả nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội,

chương trình sau khi phát triển cần có sự kế thừa chương trình đào tạo trước

tránh sự trùng lặp hoặc phải dạy lại.

3.2. Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm

tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và phát triển

chương trình đào tạo.

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Hình thành bộ máy thông suốt, nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và

giảng viên về phát triển chương trình đào tạo. Tuy nhiên, phải tạo sự kết nối

giữa các phòng, khoa và tổ bộ môn với nhau. Từ đó hình thành mạng lưới

thông tin của nhà trường để phản ánh kịp thời sự chưa hợp lý của CTĐT trong

quá trình thực hiện nội bộ. Qua đó cán bộ, giảng viên nhận thức đúng, đầy đủ

hơn về phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển chương

trình đào tạo.

- Tổ chức bộ máy quản lý chương trình đào tạo, quy định chức năng

nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của bộ máy.

61

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện

Rà soát đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên tham gia giảng dạy, lựa

chọn những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và vị trí công việc phù

hợp để đưa vào bộ máy quản lý CTĐT.

Ban hành Quyết định về phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh và danh sách giảng viên và cán bộ quản lý tham gia.

Xây dựng quy chế làm việc cho bộ máy và xây dựng kế hoạch hoạt động

theo năm học.

Tổ chức tập huấn cho giảng viên về phát triển chương trình đào tạo cử

nhân SP tiếng Anh như tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường ĐH trong

và ngoài nước.

Tập huấn về quy trình phát triển chương trình, kỹ năng khảo sát các nhà

tuyển dụng.

Phối hợp với các chuyên gia người nước ngoài đang có tại trường, tổ

chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, seminar chuyên môn về phát

triển chương trình đào tạo nhà trường và chương trình môn học, bài học để

nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nhà trường phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của phát

triển chương trình đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân

sư phạm Tiếng Anh.

Cán bộ, giảng viên tham gia phát triển chương trình phải có thái độ và

động cơ tích cực khi tham gia xây dựng phát triển chương trình.

3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển chương

trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Đội ngũ giáo viên là chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục. Do đó,

biện pháp này được đưa ra nhằm đảm bảo các CBQL, GV có năng lực về phát

62

triển chương trình đào tạo chuyên ngành, chương trình môn học và năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy CTĐT mới. Nắm

rõ được nội dung, phương pháp dạy học, sử dụng công nghệ phù hợp để CT đạt

được mục đích, mục tiêu xác định, xây dựng đội ngũ CBQL, GV có năng lực

thực hiện, quản lý và phát triển hiệu quả CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh .

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định cử CBQL, giảng viên tham gia các

lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan

khảo sát và thực tế ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ nhận

thức và năng lực quản lí phát triển CTĐT.

Cử CBQL, GV trong khoa đi khảo sát tình hình thực tế tại các trường

phổ thông, khảo sát các nhà tuyển dụng để kịp thời cập nhật các kiến thức mới,

hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến đóng góp thiết thực trong công tác xây

dựng và phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh .

Mời các nhà doanh nghiệp thành công phối hợp nghiên cứu, hội thảo về

xây dựng, phát triển và quản lí phát triển CTĐT.

Mời chuyên gia từ các viện nghiên cứu hay các cơ sở đào tạo khác tham

gia tập huấn bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý chương trình.

Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng xây dựng, phát triển CTĐT cử nhân SP

tiếng Anh cho giảng viên và cán bộ quản lý, nhằm xây dựng và phát triển

CTĐT phù hợp với nhu cầu xã hội.

Bên cạnh đó cần hướng dẫn giảng viên cách thức xây dựng kế hoạch bài

học, cách thức phản hồi thông tin tới người học, cách thức tổ chức các hoạt

động tự học, hoạt động trải nghiệm cho người học.

Bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về kiến thức, kỹ năng đổi mới

phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá

kết quả hoc tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.

Ngoài các nội dung trên cần bồi dưỡng cho giảng viên, cán bộ quản lý

các kiến thức kỹ năng về đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương

63

trình đào tạo sau đánh giá: Các kỹ năng khảo sát các bên liên quan, kỹ năng

huy động các nguồn lực tham gia đánh giá vv...

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

CBQL và giảng viên tiếng Anh nên nhận thức đúng và đầy đủ về sự cần

thiết của nâng cao năng lực sư phạm và năng lực phát triển chương trình đào

tạo cử nhân SP tiếng Anh.

Cần có nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động phát triển chương trình

đào tạo cử nhân SP tiếng Anh

Cần có những chuyên gia giỏi về phát triển chương trình đào cử nhân sư

phạm tiếng Anh tham gia tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và

giảng viên.

3.2.3. Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với các bên

liên quan để phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các trường phổ thông và nhà tuyển

dụng, nhà khoa học và các chuyên gia khác để tạo cơ hội cho cán bộ quản lý

đào tạo, giáo viên tiếp cận thường xuyên để kịp thời điều chỉnh nội dung

CTĐT, đảm bảo nội dung CTĐT không bị lạc hậu. Đồng thời thu hút được nhà

tuyển dụng, giáo viên của trường phổ thông tham gia vào tổ chức thực hiện

chương trình và đánh giá chương trình.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Xây dựng cơ chế phối hợp với các trường phổ thông để nắm bắt cập nhật

tình hình của sinh viên đi thực tập đang ở mức độ nào, thiếu gì, cần gì...từ đó

thực hiện đánh giá chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh và hoàn

thiện chương trình sau đánh giá.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường với nhà tuyển dụng sinh viên

tiếng Anh tốt nghiệp, thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng ký kết về phối hợp

giữa nhà trường với các đơn vị tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

64

Tổ chức hoạt động thực hành, thực tế chuyên môn, thực tập sư phạm, trải

nghiệm thực tế, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo.

Tổ chức hội thảo chuyên đề để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng

viên về xây dựng phát triển chương trình đào tạo.

Thiết lập mối quan hệ với các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành để

phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.

3.2.3.3. Tổ chức thực hiện

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan để tiến hành

khảo sát để xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, xác định các nội

dung kiến thức của chương trình và hồ sơ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp.

Tổ chức hội thảo với các bên liên quan về phát triển chương trình đào tạo

cử nhân sư phạm tiếng Anh tạo sự học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm

trong phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh.

Tổ chức các hội thảo, hội nghị về phối hợp giữa nhà trường với trường

phổ thông trong tổ chức đào tạo giáo viên tiếng Anh.

Hằng năm, mời giáo viên giỏi ở trường phổ thông tham gia giảng dạy

mẫu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh.

Khoa Ngoại ngữ phối hợp với các đơn vị chức năng trong trường tổ chức

nhiều chương trình Hội thảo chuyên đề nghề nghiệp, hội thảo chuyên đề tiếng

Anh trong thời kỳ hội nhập, .... có mời các chuyên gia người nước ngoài thuyết

giảng và hướng dẫn sinh viên tham gia các buổi ngoại khóa. Thông qua các

chương trình đó, sinh viên có sơ hội được giao lưu, học hỏi, được tư vấn, đối

thoại, bằng tiếng Anh. Tạo không khí vui tươi, hứng thú trong học tập.

Phối hợp giữa nhà trường với các trường phổ thông về hoạt động nghiên

cứu khoa học của sinh viên và giảng viên, hoạt động này phục vụ cho công tác

xây dựng và phát triển chương trình đào tạo còn là công cụ góp phần tích cực

tự học cho sinh và nâng cao trình độ cho giảng viên.

65

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng Nhà trường phải xây dựng được cơ chế phối hợp rõ ràng,

xác định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia là Trường Đại học

Hùng Vương và các trường phổ thông và nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

Cơ quan tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp và cán bộ quản lý, giáo viên

phổ thông cần có nhận thức đúng về quản lý, phát triển chương trình đào tạo

cử nhân SP tiếng Anh .

3.2.4. Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT theo hướng

đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Điều chỉnh CTĐT nhằm nâng cao mục tiêu đào tạo hướng đến năng lực

nghề giáo viên tiếng Anh là rất quan trọng. Bởi trong xu thế hội nhập quốc tế

đòi hỏi sản phẩm của nền giáo dục có chất lượng cao, người giáo viên cũng cần

có năng lực.

Do đó, cần đánh giá nhu cầu hiện tại của sinh viên và xem như đó là

bước khởi đầu của việc xây dựng CTĐT. Nhà trường cần phải thường xuyên

đánh giá và điều chỉnh CTĐT ngành tiếng Anh đảm bảo CTĐT được thiết kế

phù hợp với nhu cầu người học và yêu cầu đổi mới tại các trường phổ thông và

nhà tuyển dụng.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Phòng Đào tạo, thừa lệnh Hiệu trưởng dưới sự hướng dẫn của phó hiệu

trưởng phụ trách đào tạo, Ban hành văn bản hướng dẫn trưởng khoa, ngành đào

tạo hằng năm thực hiện rà soát nội dung chương trình, tổ chức họp hội đồng

khoa học, đào tạo của khoa xin ý kiến và triển khai thực hiện việc rà soát, điều

chỉnh khi cần thiết.

Phòng Đào tạo hướng dẫn giảng viên thường xuyên hoàn thiện, bổ sung

đề cương môn học theo hướng cập nhật kiến thức chuyên môn hoặc kiến thức

liên môn, kiến thức bổ trợ trong đề cương môn học.

66

Các khoa chuyên ngành phải thường xuyên đánh giá sinh viên hằng kỳ,

hằng năm và đánh giá sinh viên tốt nghiệp, sử dụng kết quả đánh giá để điều

chỉnh và hoàn thiện chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh cho phù

hợp với yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh.

Thực hiện đánh giá chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh theo

chu kỳ 4 năm một lần. Để đánh giá và điều chỉnh CTĐT, trước tiên khoa chuyên

môn cần đánh giá nội dung chương trình môn học và điều chỉnh dựa trên kết quả

đánh giá từ phía giáo viên và sinh viên, gồm các nội dung cơ bản sau:

Mức độ sử dụng kết quả đánh giá chương trình để cải tiến, nâng cao chất

lượng đào tạo giáo viên tiếng Anh.

Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên

Mức độ phù hợp của các môn học đối với quá trình học tập nghiên cứu

của sinh viên.

Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình và môn học.

Mức tính cân đối giữa lý thuyết với thực hành, giữa học trên lớp với học

trải nghiệm nghề nghiệp, giữa học kiến thức với rèn kỹ năng nghề vv…

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập nhóm chuyên gia rà soát, đánh giá

CTĐT, xây dựng quy chế làm việc cụ thể.

Tổ chức khảo sát lấy ý kiến của cựu sinh viên đã học cử nhân SP tiếng

Anh về chương trình đào tạo hiện hành, khảo sát lấy ý kiến nhà tuyển dụng về

mức độ đáp ứng phẩm chất, năng lực của sinh viên tốt nghiệp.

Từ đó, rà soát CTĐT cử nhân SP tiếng Anh hiện hành. Trên cơ sở đó

điều chỉnh các nội dung kiến thức.

Triển khai thường xuyên công tác đi học tập thực tế của đội ngũ CBQL,

GV trong nhóm phát triển CTĐT tại các trường phổ thông.

Nhóm phát triển CTĐT tổng hợp kết quả đánh giá, rà soát CTĐT hiện

thời, điều chỉnh, bổ sung nội dung CTĐT, nội dung chương trình môn học gửi

67

về phòng Đào tạo trình Hội đồng Khoa học - đào tạo Nhà trường thẩm định,

mời chuyên gia tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.

Sau khi thẩm định xong, Hiệu trưởng kí ra quyết định ban hành và tổ

chức thực hiện.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo nhà trường, phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất

lượng giáo dục, cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy chuyên ngành tiếng Anh

phải nắm vững những tiêu chuẩn, tiêu chí về đánh giá chương trình đào tạo và

các cách thức, quy trình thực hiện đánh giá chương trình đào tạo, hệ thống

minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá.

Hiệu trưởng, trưởng phòng Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng giáo

dục cần có những văn bản hướng dẫn chỉ đạo cán bộ, giảng viên thực hiện đánh

giá chương trình đào tạo theo đúng quy trình.

Có nguồn tài chính phục vụ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân SP

tiếng Anh.

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động phát triển chương trình

đào tạo của nhà trường để tìm ra các biện pháp phù hợp, thực hiện kế hoạch

giáo dục mới, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên cử

nhân sư phạm tiếng Anh.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học phải có nội dung kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện phát triển chương trình nhà trường trong từng tháng

của năm học.

- Yêu cầu cán bộ quản lý phải nắm rõ quy định trong kiểm tra, đánh giá,

khi kiểm tra, đánh giá phải dựa vào điều kiện thực tế hoạt động dạy và học của

nhà trường.

68

- Thường xuyên đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển

chương trình nhà trường hướng tới xác định kết quả giảng dạy và học tập của

sinh viên cần đạt được để đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Nhà trường giao cho Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng xây

dựng các tiêu chí trong quá trình kiểm tra, đánh giá phát triển chương trình môn

học cần căn cứ vào các tiêu chí sau: Tính hệ thống, tính phù hợp, tính cập nhật,

tính hiệu quả.

- Quy định rõ về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên như:

Thống nhất quản lý các đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ, quy định kiểm tra

theo ngân hàng đề chung, quy định thời gian chấm, trả bài cho sinh viên, quy

định về việc quản lý điểm do phòng Đào tạo.

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ kiểm tra, thực hiện quy chế

chuyên môn và tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng từ đầu năm học.

- Kiểm tra các hoạt động phát triển chương trình của giáo viên thông qua

hồ sơ giáo viên, kế hoạch giảng dạy, đề cương chi tiết, sổ dự giờ, sổ họp khoa,

sổ họp bộ môn....

- Để thực hiện kiểm tra, đánh giá phát triển chương trình hiệu quả, nhà

quản lý cần thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:

(1) Xác định chuẩn và công cụ đánh giá

(2) Xây dựng lực lượng đánh giá

(3) Tổ chức tự đánh giá

(4) Đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được

(5) Xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ

ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc quản lý phát triển

chương trình cử nhân SP tiếng Anh thông qua việc thực hiện kế hoạch dài hạn,

ngắn hạn. Kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng được kế hoạch

kiểm tra các hoạt động của giảng viên.

69

Xây dựng được các kế hoạch kiểm tra định kỳ, thường kỳ, kiểm tra đột

xuất đối với đội ngũ giáo viên của nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì biện pháp

này là điều kiện tiền đề để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy cho

nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lí phát triển CTĐT cử nhân Sư

phạm tiếng Anh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học

Hùng Vương.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất, tăng cường hiệu quả quản lí phát

triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Hùng Vương.

3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm

3.4.2.1. Về nội dung

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm

cường hiệu quả quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh tại Trường Đại

học Hùng Vương.

3.4.2.2 Về cách thức

Tác giả tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tổ chức xin ý kiến của 40

CBQL, GV, 80 SV, 15 nhà tuyển dụng về những biện pháp quản lí mà đề

tài đề xuất.

3.4.3. Kết quả

Tác giả đã sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 40 CBQL, GV, 15 nhà tuyển

dụng và 80 SV để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện

pháp quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh. Kết quả được tổng hợp ở

bảng số liệu 3.1 và 3.2.

70

Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và

phát triển chương trình đào tạo.

Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.

Biện pháp 3: Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương

với các bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh.

Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông.

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát

triển chương trình.

71

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí phát triển CTĐT

cử nhân SP tiếng Anh

Mức độ cần thiết (%)

CBQL, GV Nhà tuyển dụng SV

Các biện Rất cần Chưa cần Rất cần Chưa cần Rất cần Chưa cần Cần thiết Cần thiết Cần thiết pháp thiết thiết thiết thiết thiết thiết

TL TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Biện pháp 1 14 30.8 26 57.2 0 0 15 100 0 0 35 28 38 47.5 14 17,5 0 0

Biện pháp 2 8 17.6 32 70.4 0 0 15 100 0 0 55 44 36 45 0 0 0 0

0 0 0 0 Biện pháp 3 11 24.2 29 63.8 2 13,3 13 86.7 38 47.5 42 52,5 0 0

2 2.5 2 60 Biện pháp 4 7 15.4 33 72.6 2 13,3 11 73,4 13,3 30 37.5 48 0 0

0 40 Biện pháp 5 22 48.4 18 39.6 7 46.7 8 53.3 0 36 45 32 12 15 0 0

72

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản

lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh

Tính khả thi (%)

CBQL, GV Nhà tuyển dụng

Khả thi Khả thi Các biện pháp Rất khả thi Rất khả thi

SL SL SL SL SL SL TL (%)

TL (%) 12 30 28 70 Biện pháp 1 TL (%) 0 TL (%) 15 100 0 Không khả thi TL (%) 0 Không khả thi TL (%) 0 0 0

Biện pháp 2 15 34 85 6 0 15 100 0 0 0 0 0

Biện pháp 3 20 32 80 8 0 13 86,7 2 13,3 0 0 0

0 0 Biện pháp 4 10 25 30 75 2 13,3 13 86.7 0 0

0 0 Biện pháp 5 6 15 34 85 2 13,3 13 86.7 0 0

Phân tích kết quả khảo nghiệm:

Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và

phát triển chương trình đào tạo.

Về mức độ cần thiết: Có 26 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 57.2% và 38 SV

chiếm tỉ lệ 47.5%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100%. Đánh giá ở mức rất cần

thiết; 14 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30.8%, 28 SV chiếm tỉ lệ 35% ; Và 14 SV

chiếm tỉ lệ 17.5% đánh giá ở mức chưa cần thiết.

Về tính khả thi: Có 12 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức rất

khả thi; 28 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 70%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100%

đánh giá ở mức khả thi.

Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.

Về mức độ cần thiết: Có 32 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 70.4%, và 36 SV

chiếm tỉ lệ 45% đánh giá ở mức cần thiết; 8 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 17.5%, 44

SV chiếm tỉ lệ 55% đánh giá ở mức rất cần thiết; không có ý kiến nào đánh giá

ở mức chưa cần thiết.

73

Về tính khả thi: Có 6 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15% đánh giá ở mức rất khả

thi; 34 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 85%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100% đánh

giá ở mức khả thi.

Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với

các bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh.

Về mức độ rất cần thiết: 11 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24.2%, 2 nhà tuyển

dụng chiếm 13.3%, 38 SV chiếm tỉ lệ 47.5% đánh giá ở mức rất cần thiết; Về

mức độ cần thiết có: 29 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 63.8%, 13 nhà tuyển dụng

chiếm 86.7%, SV chiếm tỉ lệ 52.5% Và không có ý kiến nào đánh giá ở mức

chưa cần thiết.

Về tính khả thi: Có 8 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20% đánh giá ở mức rất khả

thi; 32 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 80%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá

ở mức khả thi; 2 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 13,3% đánh giá ở mức không khả thi.

Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông.

Về mức độ rất cần rất thiết: Có 7 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15.4%, 2 nhà

tuyển dụng chiếm tỉ lệ 13,3%, 30 SV chiếm tỉ lệ 37.5% đánh giá ở mức rất cần

thiết; và 33 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 72.6%, 11 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ

73,4%, 48 SV chiếm tỉ lệ 60% đánh giá ở mức cần thiết; 2 nhà tuyển dụng

chiếm tỉ lệ 13,3%, 2 SV chiếm tỉ lệ 2.5% đánh giá ở mức chưa cần thiết.

Về tính khả thi: Có 10 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 25%, 2 nhà tuyển dụng

chiếm tỉ lệ 13.3% đánh giá ở mức rất khả thi; Và 30 CBQL, GV chiếm tỉ lệ

75%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá ở mức khả thi.

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát

triển chương trình

Về mức độ rất cần thiết: Có 22 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 44.8%, 7 nhà

tuyển dụng chiếm tỉ lệ 46.7%, 36 SV chiếm tỉ lệ 45% đánh giá ở mức rất cần

74

thiết; 18 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 39.6%, 8 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 53.3%, 32

SV chiếm tỉ lệ 40% đánh giá ở mức cần thiết; 12 SV chiếm tỉ lệ 15% đánh giá

ở mức chưa cần thiết.

Về tính khả thi: Có 6 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15%, 2 nhà tuyển dụng

chiếm tỉ lệ 13.3% đánh giá ở mức rất khả thi; Và 34 CBQL, GV chiếm tỉ lệ

85%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá ở mức khả thi.

Tác ngải nhận thấy hầu hết ý kiến đánh giá về các biện pháp có tính khả

thi và rất khả thi. Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng tôi đưa ra là cần thiết và

có khả năng vận dụng vào thực tế trong công tác quản lí phát triển CTĐT

ngành cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay.

75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận khoa học và xuất phát từ thực trạng phát triển chương

trình nhà trường, tác giả đề xuất 5 biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt

động phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP Tiếng Anh ở Trường Đại học

Hùng Vương bao gồm:

Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và

phát triển chương trình đào tạo.

Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.

Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương

với các bên liên quan để phát triển CTĐT.

Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát

triển chương trình

Các biện pháp trên, là dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng

tại Trường Đại học Hùng vương. Kết quả khảo sát đều cho thấy tính cấp thiết,

tính khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại Nhà trường. Các biện pháp này

có mối liên hệ mật thiết và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào đứng

độc lập riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào.

76

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực giáo viên tiếng Anh, phát triển

chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh có vai trò vô cùng quan trọng trong

công tác dạy học và giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,

thực hiện mục đích giáo dục đã đề ra, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội.

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở trường đại học,

trước hết cần xác định mục tiêu khi xây dựng chương trình ĐT cử nhân SP

tiếng Anh cụ thể, chi tiết. Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế

xã hội của địa phương và cả nước. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình đào

tạo, tổ chức thực hiện chương trình, cũng như xác định rõ chuẩn đầu ra mà sinh

viên cần đạt được. Trên cơ sở xây dựng chuẩn đầu ra, nhà trường cần phải xác

định nội dung chương trình đáp ứng chuẩn đẩu ra và tổ chức thực hiện, định kỳ

rà soát, đánh giá và hoàn thiện chương trình.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh được

tiến hành theo các chức năng của quản lý đào tạo bao gồm: Xây dựng kế hoạch

phát triển chương trình, tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình theo

các khâu và quy trình xác định từ khâu khảo sát các bên liên quan đến xây dựng

chuẩn đầu ra; xây dựng chương trình khung, chương trình môn học; đánh giá

chương trình dự thảo để hoàn thiện chương trình và đánh giá hoạt động phát

triển chương trình đào tạo.

Phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở Trường Đại học

Hùng Vương đã được triển khai và đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy

nhiên còn một số bất cập đó là việc thiết kế đề cương môn học chưa thực sự

bám chuẩn, chưa phối hợp với các bên liên quan thường xuyên trong phát triển

chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình. Hoạt động tổ chức

thực hiện chương trình còn một số điểm hạn chế cần đổi mới về hình thức,

phương pháp tổ chức và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

77

Qua việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý phát triển chương

trình đào tạo cử nhân SP Tiếng Anh tại Trường Đại học Hùng Vương đã thấy

được những ưu điểm và hạn chế. Qua đó, tác giả đề xuất 5 biện pháp:

Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và

phát triển chương trình đào tạo.

Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển

chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên..

Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với

các bên liên quan để phát triển CTĐT.

Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT

theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện

chương trình giáo dục phổ thông

Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát

triển chương trình

Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề xuất, hoàn toàn có tính cấp thiết, tính khả thi và tính phù hợp, có thể vận

dụng vào hoạt động quản lý và phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng

Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường được tham gia các

hội thảo, tập huấn về phát triển chương trình đào tạo giáo viên nói chung và phát

triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh nói riêng do Bộ GDĐT tổ chức.

Ưu tiên bố trí kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án để hỗ trợ, tăng

cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục để thực hiện kế hoạch giáo dục tốt hơn.

Có lộ trình phát triển và chính sách cho nguồn tuyển sinh đối với đào tạo

giáo viên tiếng Anh.

78

2.2. Với các cơ sở đào tạo

Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực phát triển chương trình đào tạo

cho giảng viên và cán bộ quản lý, giúp giảng viên nâng cao năng lực thiết kế và

tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận chuẩn đầu ra của chương trình.

Tích cực phối hợp với Sở Ngoại vụ để mời chuyên gia người nước ngoài

về giảng dạy tiếng Anh theo đúng quy định.

Khuyến khích GV xây dựng các chương trình dạy học mà mình đảm

nhận theo cách tiếp cận năng lực nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu

cầu cho hoạt động giảng dạy và thực hành môn học.

Có sự liên kết giữa khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Hùng Vương với

các trường THCS, THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì để các em có thể tham

quan cũng như thực hành giảng dạy trực tiếp cho các đối tượng.

Tăng cường giám sát xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình theo

chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn địa phương

2.3. Đối với cán bộ quản lý

Đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với hoạt động phát triển chương

trình cử nhân SP tiếng Anh.

Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực

tế của nhà trường, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ CB, GV phục vụ mục

tiêu chiến lược của nhà trường, trong đó có việc phát triển chương trình.

Xây dựng kế hoạch chiến lược và tầm nhìn cho hoạt động phát triển

chương trình sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương theo chuẩn đầu ra

ngay từ đầu năm học và có kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả.

2.4. Đối với giảng viên

Giảng viên có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của phát

triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương.

Tích cực học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư

79

phạm cho bản thân. Đặc biệt là thường xuyên học hỏi và đổi mới không ngừng

các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng,

hiệu quả của quá trình dạy học.

Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, viết bài báo, tạp chí trong và

ngoài nước, tự cá nhân tìm các hội thảo, báo cáo chuyên đề để được tham gia,

giao lưu học hỏi kinh nghiệm.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW

ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Những vấn đề chung về phát triển chương

trình đào tạo giáo viên, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy theo hệ thống tín chỉ, Ban hành kèm theo quyết định số

43/2007/QĐ-BDGĐT ngày 15 tháng 08 năm 2007 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Hà Nội.

4. Đặng Đình Bôi (2006). Sổ tay phát triển chương trình đào tạo có sự tham

gia. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng Thiết kế và đánh giá chương

trình giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

6. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục và đào tạo.

7. Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa,

Hà Nội.

8. Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục,

Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.

9. Đặng Thành Hưng (2013), Tiếp cận quản lí giáo dục hiện đại, Trường Đại

học sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.

10. Đỗ Quốc Hùng (2017), Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo

ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Đại học Hùng Vương, Luận văn thạc

sỹ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội 2.

11. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản

Đại học sư phạm, Hà Nội.

12. Luật giáo dục (2005), Giáo dục của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội.

81

13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học, Nhà xuất bản giáo dục.

14. Nguyễn Thành Nhân (2015), Đánh giá kết quả học tập môn học theo định

hướng phát triển năng lực sinh viên - Lý luận, thực tiễn và mô hình đổi

mới. NXB Đại học QG thành phố Hồ Chí Minh.

15. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường CBQL GDTWI.

16. Phạm Hồng Quang, Một số quan điểm về phát triển chương trình giáo

dục, Bài viết tham gia Hội thảo "Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và

cán bộ quản lý giáo dục", Thái Nguyên, 2006;

17. Phạm Hồng Quang, Phát triển và quản lý chương trình đào tạo, Bài giảng

cao học Quản lý giáo dục, 2005;

18. Nguyễn Thị Sinh (2011), Quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên

ngành công nghệ may tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Luận văn

thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

19. Nguyễn Thanh Sơn (2014), Bản tin khoa học và giáo dục, Trường Đại học

Yersin Đà Lạt, Lâm Đồng.

20. Nguyễn Thị Tính (2007), Bài giảng đánh giá và kiểm định chất lượng

giáo dục, khoa Tâm lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.

21. Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục -

NXB Đại học Thái Nguyên.

22. Vũ Thị Như Trang (2015), Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,

Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

23. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014), Hướng dẫn thiết kế và

phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. NXB Đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Hoàng Thị Tuyết (2013), “Phát triển chương trình đại học theo cách tiếp

cận năng lực - Xu thế và nhu cầu”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 9 -

Tháng 03/04/2013.

82

25. Viện nghiên cứu sư phạm thuộc trường Đại học sư phạm Hà Nội, Giáo

trình quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo,

Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2005;

26. Phan Thị Hồng Vinh, Xây dựng, phát triển và quản lý chương trình dạy

học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Vụ Đại học và sau đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu “Xây dựng

bộ chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học và cao đẳng”, Hà

Nội, 10/2013.

28. Phạm Viết Vượng (2007), Quản lý hành chánh nhà nước và Quản lý

ngành giáo dục đào tạo, Nxb ĐHSP.

29. Wilbert J. McKeachie, Những thủ thuật trong dạy học - Các chiến lược,

nghiên cứu và lý thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và

cao đẳng, Bản dịch.

30. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin,

Hà Nội.

83

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH

(Dùng cho giảng viên và cán bộ quản lý)

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo

ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương, kính mong Thầy (cô)

vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách lựa chọn những thông tin cần

thiết trong phần trả lời:

Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng

anh, thầy (cô) đã tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?

a. Tiếp cận nội dung

b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo

c. Tiếp cận phát triển năng lực

d. Cách tiếp cận khác

Câu 2: Nhà trường và khoa đã thực hiện nội dung nào sau đây để

quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh

? (Khoanh tròn vào câu mà thầy/cô thấy phù hợp nhất )

1) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh

hàng năm

2) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh

2 năm một lần

3) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh

5 năm một lần

4) Lập kế hoạch phát triển chương trình môn học hàng năm

5) Các kế hoạch khác

Câu 3: Theo thầy cô, các bước (các nội dung) quản lý phát triển

chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh của trường ĐH Hùng

Vương hiện nay có được thực hiện như thế nào? đánh dấu X vào ô mà thầy

cô lựa chọn)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

Thường xuyên

Chưa thực hiện

Chưa thường xuyên

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ ngành/ chuyên ngành đào tạo. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào tạo Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác . Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.

Câu 4: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm tiếng Anh, khoa Ngoại ngữ đã huy động được những lực lượng nào

sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp

b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo

c. Cán bộ quản lý nhà trường

d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh

e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác

f. Các chuyên gia đầu ngành

h. Những lực lượng khác.............................................................................

Câu 5: Nhà trường đã thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện

quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh như

thế nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Mỗi năm đánh giá 1 lần.

b. 2 năm đánh giá 1 lần.

c. 3 năm đánh giá 1 lần.

d. 4 năm đánh giá 1 lần

Câu 6: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ

đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Thầy cô

đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

Khá

Tốt

Chưa tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh

10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học

11

Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.

12 Các nội dung khác

Câu 7: Để phát triển chương trình đào tạo, nhà trường và khoa Ngoại ngữ căn cứ vào các điều kiện đảm bảo chất lượng nào sau đây? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh

hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

b. Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên.

c. Điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng

bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ d. Chính sách, tài chính

Câu 8: Khi đánh giá chương trình đào tạo, nhà trường dựa vào những căn cứ nào sau đây? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục-Đào tạo b. Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường c. Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá d. Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung

Câu 9: Theo Thầy (cô) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác

Câu 10: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Xin trân trọng cám ơn quý Thầy (cô)!

PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHU CẦU VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM TIẾNG ANH (Dùng cho các đơn vị, tổ chức sử dụng nhân lực)

Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của quý cơ quan, anh chị để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tất cả những câu trả lời đều là thông tin vô cùng quý giá và quan trọng với đề tài nghiên cứu của tôi.

Ngày thu thập thông tin:………./……./……………………

Phần 1. Thông tin chung về cơ quan/tổ chức/cá nhân cung cấp thông tin

Họ và tên:………………………………………………………… Năm sinh:………………Giới tính: Nam  Nữ  Trình độ học vấn:

7.        

8.

A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin 1. 2. 3. Tiến sĩ  Thạc sĩ  Cử nhân  Khác  4. 5.

Nghề nghiệp:…………………. Chức vụ (nếu có):…………… Điện thoại:………………… Email:…………………… Đơn vị/tổ chức thuộc thành phần/ngành nào?  Quản lý Nhà nước  Khu vực viện nghiên cứu, trường đại học  Trường mầm non, trường phổ thông  Khu vực kinh tế nhà nước  Khu vực kinh tế tư nhân  Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài  Các tổ chức quốc tế Thành phần khác…………………………………………  Theo quý Ông/Bà, sinh viên/học viên cử nhân Sư phạm tiếng Anh

ra trường có thể làm trong những lĩnh vực nào?

 Quản lý  Nhân viên Giáo viên   Phục vụ Phiên dịch viên   Lĩnh vực khác

Phần 2. Đánh giá các kỹ năng cần có của sinh viên/học viên tốt nghiệp cử

nhân Sư phạm tiếng Anh.

Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng

anh, theo Ông/Bà tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?

a. Tiếp cận nội dung b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo c. Tiếp cận phát triển năng lực d. Cách tiếp cận khác Câu 2: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ

đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Anh (chị)

đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

Khá

Tốt

Chưa tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh

8

9

Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh

10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học

11

Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.

12 Các nội dung khác

Câu 3: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh, theo Ông/Bà cần huy động được những lực lượng nào sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo c. Cán bộ quản lý nhà trường d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác f. Các chuyên gia đầu ngành Câu 4: Theo Ông (Bà) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác Câu 5: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO

NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH

(Dùng cho sinh viên ngành Đại học Sư phạm tiếng Anh)

Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh của trường

Đại học Hùng Vương hiện nay, rất mong các Anh/chị đóng góp ý kiến theo các

yêu cầu dưới đây. (Chú ý: Các bạn có thể không cần ghi họ tên mình trong

phiếu này)

I. THÔNG TIN CHUNG

- Họ tên: ……………………………………………Giới tính: …………

- Hệ đào tạo: (Chính quy, LT chính quy, LT VLVH)……………………

- Khóa học: ……………………………… Điện thoại: ………………

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng

anh, theo Ông/Bà tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?

a. Tiếp cận nội dung b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo c. Tiếp cận phát triển năng lực d. Cách tiếp cận khác Câu 2: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ

đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Anh (chị)

đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung thực hiện

Khá

Tốt

Chưa tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh

10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học

11

Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.

12 Các nội dung khác

Câu 3: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh, theo Ông/Bà cần huy động được những lực lượng nào sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo c. Cán bộ quản lý nhà trường d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh

e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác f. Các chuyên gia đầu ngành Câu 4: Theo Thầy (cô) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác Câu 5: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)

a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Câu 6: Theo anh/chị, có những học phần nào trong CTĐT của ngành học Sư phạm tiếng Anh cần được tăng thêm hoặc giảm bớt thời lượng, không cần thiết, hoặc cần bổ sung mới? Tại sao? …………………………………………………………………………...…… ………………………………………………………….……………………… ………...……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Xin Trân trọng cảm ơn!

UBND TỈNH PHÚ THỌ

PHỤ LỤC 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Tên chương trình : Đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh

Trình độ đào tạo : Đại học

Ngành đào tạo : Sư phạm tiếng Anh

Loại hình đào tạo : Chính quy

(Kèm theo Quyết định số 568/QĐ-ĐHHV ngày 18 tháng 6 năm 2015 của

Hiệu trưởng Trường Đại học Hùng Vương)

1. Thời gian đào tạo: 4 năm

2. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 tín chỉ

Chưa kể phần nội dung Giáo dục thể chất (9TC) và Giáo dục Quốc

phòng và an ninh (8TC).

3. Đối tượng tuyển sinh:

Học sinh tốt nghiệp THPT, Bổ túc THPT, Trung cấp chuyên nghiệp hoặc

tương đương.

4. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Theo quy chế ban hành tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày

15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Thang điểm Theo quy chế ban hành tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày

15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Loại giờ tín chỉ

TT

Tên học phần

LT

TH

Điều kiện tiên quyết

Mã số học phần

Số tín chỉ

BT, TL

Tự học

1. Kiến thức giáo dục đại cương (GDĐC) 42 1.1. Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc 38

15

15

1

LC1225

2

60

2

LC1326

3

35

90

10

LC1225

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2

3

LC1202 Tư tưởng Hồ Chí Minh

2

20

60

10

4

LC1303

3

30

90

15

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

TQ1301 Tiếng Trung (1) TQ1202 Tiếng Trung (2) TQ1203 Tiếng Trung (3) TC1007 Giáo dục thể chất

3 5 2 6 2 7 8 9TC 9 QP1008 Giáo dục quốc phòng và an ninh 8TC 10 TI1201 Tin học cơ sở 11 TG1205 Tâm lý học đại cương

2 2

36 24 24 20 24

9 6 6 10 2

90 60 60 60 60

4

TQ1301 TQ1202

12 TG1201

2

24

2

60

4

Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm

2 2

24 24

2 2

60 60

4 4

15 TG1203

2

24

2

60

4

13 TG1206 Giáo dục học đại cương 14 TG1202 Lý luận dạy học và lý luận giáo dục Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo

16 NV1351 Tiếng Việt 17 LC1207 Pháp luật đại cương 18 TA1238 Ngôn ngữ học đối chiếu

3 2 2

36 24 24

2

90 60 60

9 6 4

19 TG2204

2

15

7

60

8

Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục

4

1.2. Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn (Chọn 2 trong 7 học phần)

20 21

LS1203 Lịch sử văn minh thế giới 1 NV1205 Phân tích văn bản tiếng Việt LS1232 Lịch sử ngoại giao Việt Nam DL1220 Địa lý kinh tế Việt Nam KT1221 Kinh tế học đại cương NV1252 Dẫn luận ngôn ngữ học VN1251 Cơ sở văn hoá Việt Nam

2* 2* 2* 2* 2* 2* 2*

24 24 24 24 20 24 24

3

60 60 60 60 60 60 60

6 6 6 3 10 6 6

2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 88 2.1. Kiến thức cơ sở ngành 25 36 36 36

22 TA2301 Nghe 1 (Pre inter) 23 TA2302 Nói 1 24 TA2303 Đọc 1

3 3 3

4 4 4

90 90 90

5 5 5

Loại giờ tín chỉ

Tên học phần

TT

TH

Điều kiện tiên quyết

LT

Mã số học phần

25 TA2304 Viết 1 26 TA2205 Nghe 2 (Inter) 27 TA2206 Nói 2 28 TA2207 Đọc 2 29 TA2208 Viết 2 30 TA2309 Ngữ pháp 31 TA2232 Kỹ năng thuyết trình

Số tín chỉ 3 2 2 2 2 3 2

36 24 24 24 24 36 24

BT, TL 5 4 4 4 4 5 4

Tự học 90 60 60 60 60 90 60

4 2 2 2 2 4 2

2.2. Kiến thức ngành 48 a) Kiến thức ngành bắt buộc 44

3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3

36 36 36 36 24 24 24 24 24 24 24 24 36 36 36 36

5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5

90 90 90 90 60 60 60 60 60 60 60 60 90 90 90 90

4 4 4 4 2 2 2 2 2 2 2 2 4 4 4 4

48 TA2266

2

60

32 TA2372 Nghe 3B 33 TA2373 Nói 3B 34 TA2374 Đọc 3B 35 TA2375 Viết 3B 36 TA2278 Ngữ pháp nâng cao 37 TA2215 Ngữ âm - âm vị học 38 TA2217 Từ vựng học 39 TA2216 Ngữ nghĩa học 40 TA2218 Văn học Anh - Mỹ 41 TA2276 Đất nước học 1 42 TA2277 Đất nước học 2 43 TA2221 Lí thuyết dịch 44 TA2322 Biên dịch 1 45 TA2351 Lý luận dạy học 46 TA2352 Phương pháp giảng dạy bộ môn 1 47 TA2353 Phương pháp giảng dạy bộ môn 2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên

49 TG2238 Kỹ năng làm việc hiệu quả

2

8

60

7

15 b) Kiến thức ngành tự chọn 4 (Chọn 2 trong 4 học phần)

50 51

TA2231 Giao tiếp giao văn hoá TA2228 Tiếng Anh công nghệ thông tin TA2229 Tiếng Anh du lịch TA2230 Tiếng Anh kinh tế

2* 2* 2* 2*

4 4 4 4

60 60 60 60

2 2 2 2

24 24 24 24 2.3. Thực tập, khoá luận tốt nghiệp 15

52 TA2362 Thực tập sư phạm 1 53 TA2563 Thực tập sư phạm 2 54 TA2764 Khoá luận tốt nghiệp

3 5 7

Học phần chuyên môn thay thế khoá luận tốt nghiệp 7 36 24 24

3 2 2

5 4 4

90 60 60

4 2 2

55 TA2361 Kĩ năng tổng hợp 56 TA2265 Phân tích diễn ngôn 57 TA2271 Công nghệ dạy và học ngoại ngữ Cộng: 130