ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm
tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương” được thực hiện từ tháng 10 năm
2017 đến hết tháng 4 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Dương Thị Hằng Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục đã điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương,
các phòng ban chức năng, Khoa Ngoại ngữ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung
cấp số liệu để tác giả hoàn thành luận văn. Cám ơn bạn bè đã luôn động viên
cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý,
chỉ dẫn của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Hằng Thu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ............................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9
1.2.2. Chương trình ............................................................................................ 10
1.2.3. Chương trình đào tạo (Curriculum) ......................................................... 12
1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo ............................................................... 14
1.2.5. Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh .... 15
1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh.................................................................................................. 17
iii
1.3.1. Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ... 17
1.3.2. Một vài nét về chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh .......... 17
1.3.3. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
tiếng Anh ........................................................................................................... 18
1.3.4. Quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ..... 21
1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh.................................................................................................. 22
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh.................................................................................................. 23
1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.... 23
1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình ............................................. 27
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình .............................................. 29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình ................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử
nhân sư phạm tiếng Anh .................................................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ............................................................................. 36
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ..................................... 36
2.1.1. Vài nét về hoạt động đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương ................ 36
2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành sư
phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. .............................................. 41
2.2.1. Thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. ......................................... 41
2.2.2. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương .......................................... 42
iv
2.2.3. Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển CTĐT cử nhân sư
phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương. ............................................ 45
2.2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình
đào sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương ..................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương ......................................................... 47
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý ............................................... 47
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ............. 48
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương .............................. 51
2.3.4. Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. .......................... 54
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử
nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương. ................................ 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương
trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ............... 57
2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................... 57
2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân ................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÙNG VƯƠNG ............................................................................................... 60
3.1. Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn biện pháp ........................................... 60
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 60
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 60
3.1.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo .................................................................... 60
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của chương trình ................................................ 61
v
3.2. Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành cử
nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ................................ 61
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo. ......................................................................................... 61
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý phát
triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ........................................................... 62
3.2.3. Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với các
bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ........................ 64
3.2.4. Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT theo hướng
đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông ............................................................................................ 66
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Tiếng Anh. .......................................... 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 70
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 70
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 70
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ....................................................... 70
3.4.3. Kết quả ..................................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 77
1. Kết luận .......................................................................................................... 77
2. Khuyến nghị................................................................................................... 78
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 78
2.2. Với các cơ sở đào tạo .................................................................................. 79
2.3. Đối với cán bộ quản lý ................................................................................ 79
2.4. Đối với giảng viên ...................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
CT : Chương trình
CTĐT : Chương trình đào tạo
CTGDĐT : Chương trình giáo dục đào tạo
ĐH : Đại học
ĐHHV : Đại học Hùng Vương
: Đào tạo ĐT
Giáo dục đào tạo : GDĐT
Giảng viên : GV
: Học chế tín chỉ HCTC
: Hội đồng trường HĐT
Sư phạm : SP
Sinh viên : SV
Thứ bậc : TB
Trung học cơ sở : THCS
Trung học phổ thông : THPT
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ................................................................ 40
Bảng 2.2: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình .................................... 41
Bảng 2.3: Quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng
Anh ở Trường Đại học Hùng Vương .................................................... 43
Bảng 2.4: Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương ............... 45
Bảng 2.5: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình
đào cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương ....... 46
Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương
trình đào tạo ngành cử nhân sư phạm tiếng Anh trường Đại học
Hùng Vương............................................................................................... 47
Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát
triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường
Đại học Hùng Vương ............................................................................... 49
Bảng 2.8: Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát
triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường
Đại học Hùng Vương ............................................................................... 51
Bảng 2.9: Các căn cứ đánh giá chương trình đào cử nhân sư phạm tiếng
Anh trường Đại học Hùng Vương ......................................................... 52
Bảng 2.10: Thống kê tình hình việc làm của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy....... 53
Bảng 2.11: Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh trường Đại học Hùng Vương ..................... 54
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào tạo
Đại học sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương ................... 55
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh .................................. 72
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh .................................. 73
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đại học là nhân tố quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho xã hội. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế đòi hỏi hệ thống giáo dục đại học Việt Nam phải nhanh chóng chuyển mình
đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh
tế tri thức. Bởi vậy, việc đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo của các cơ
sở giáo dục đại học nói chung và các chương trình đào tạo nói riêng là yếu tố
quyết định đến sự phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nước.
Hiện nay, Chính phủ đang tiếp tục triển khai Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2010-2020, quyết tâm xây dựng một số trường
đại học đẳng cấp quốc tế; một trong những yếu tố giúp cho các trường đại học,
cơ sở giáo dục phổ thông có thể hội nhập quốc tế và khu vực đó là năng lực
tiếng Anh của giảng viên, sinh viên và giáo viên phổ thông tuy nhiên hiện nay
trình độ tiếng Anh của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường đại học còn
nhiều bất cập, một trong những nguyên nhân dẫn tới tồn tại trên là do chương
trình đào tạo và quản lý chương trình đào tạo tiếng Anh nói chung và tiếng Anh
chuyên ngành nói riêng.
Ngành đào tạo Cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường ĐHHV có truyền
thống lâu đời, chất lượng GV do nhà trường đào tạo đánh được xã hội đánh gía
cao, tuy nhiên trong những năm gần đây, năng lực của SV sau khi ra trường có
sự giảm sút rõ rệt.
Điều này do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên cơ bản
chính là việc phát triển đổi mới chương trình không được tiến hành thường
xuyên, hoặc có làm nhưng không đồng bộ, chưa chú ý đến mối quan hệ giữa cơ
sở đào tạo giáo viên với thị trường lao động và những yêu cầu của chương trình
1
giáo dục phổ thông luôn luôn thay đổi để từ đó cải tiến và phát triển chương
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp trong bối cảnh mới.
Xuất phát từ lí do cơ bản như vậy, em đã chọn vấn đề “Quản lý phát
triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học
Hùng Vương”. Làm đề tài luận văn thạc sĩ, với mong muốn có thể góp phần
cải tiến, phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh của trường
ĐHHV theo hướng hiện đại, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu về chuẩn GV tiếng
Anh ở trường phổ thông hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý phát triển chương
trình đào tạo chuyên ngành sư phạm tiếng Anh, đề xuất các biện pháp quản lí
phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học
Hùng Vương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Sư
phạm tiếng Anh ở trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm
Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý phát triển chương trình đào tạo có tính chất quyết định tới chất
lượng đào tạo, thực tế quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm
tiếng Anh hiện nay ở trường Đại học Hùng Vương còn nhiều điểm bất cập, nếu
đề xuất được các biện pháp phát triển việc thực hiện chương trình đào tạo
ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh mang tính hệ thống, đồng bộ đảm bảo được
chất lượng đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành cử nhân Sư
phạm tiếng Anh hiện nay ở trường Đại học Hùng Vương.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lí phát triển chương trình đào tạo cử
nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường đại học.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển chương trình đào
tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thực hiện
chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tri thức chủ yếu
trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, các văn kiện của Đảng và
Nhà nước liên quan đến vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học để xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Tổng kết các kinh nghiệm
quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng cấp hệ thống và ở trường đại học nhằm
tham khảo và xác định thêm cơ sở để tiến hành đề xuất, triển khai một số nhóm
biện pháp nhằm quản lý chương trình đào tạo đại học ngành Sư phạm tiếng
Anh ở trường Đại học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát bằng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu hỏi để thu thập ý
kiến của các đối tượng khảo sát về thực trạng đảm bảo chất lượng và quản lý
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia và các nhà
quản lý giáo dục (thông qua hội thảo, phỏng vấn, tọa đàm...) về hoạt động
quản lý, thực hiện chương trình đào tạo. Lấy ý kiến về tính khả thi, phù hợp của
các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp toán thống kê và sử dụng các phần mềm chuyên dụng:
Sử dụng phần mềm SPSS, Exel để xử lý kết quả điều tra thực trạng; phần
mềm phân tích và đánh giá chuyên dụng sử dụng trong đo lường và đánh giá
câu hỏi thi, đề thi như: Quest, Conquest.
3
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi khách thể nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu trên khách thể là quá trình phát triển
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng
Vương. Mẫu điều tra phục vụ nghiên cứu thực trạng được lựa chọn ngẫu nhiên
là 60 sinh viên chuyên ngành Đại học sư phạm tiếng Anh; 40 cựu sinh viên
chuyên ngành Đại học sư phạm tiếng Anh, 20 cán bộ, giảng viên khoa Ngoại
ngữ, 25 cán bộ quản lý cấp khoa, phòng và 10 cá nhân là đại diện các đơn vị
trong và ngoài tỉnh Phú Thọ hiện đang sử dụng lao động là sinh viên ngành sư
phạm tiếng Anh của trường Đại học Hùng Vương.
7.2. Phạm vi thời gian: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2017 - 2018
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các đề xuất, khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo cử
nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Phát triển chương trình đào tạo đã và đang hiện hữu như là xu thế toàn
cầu và tất yếu trong nhà trường ở mọi cấp học, là cách tốt nhất để giúp nền giáo
dục phát triển gần với thực tế, đặc biệt ở bậc giáo dục đại học.
Khoa học kỹ thuật phát triển một cách mạnh mẽ với nhiều thành tựu mới.
Từ đó, nảy sinh mâu thuẫn giữa chương trình giáo dục cũ với hệ thống lớp - bài -
khóa học niên chế không đáp ứng và thích nghi kịp thời với sự thay đổi của xã
hội. Do đó, cần đổi mới linh hoạt chương trình giáo dục đào tạo sao cho gắn liền
với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Mô hình giáo
dục đào tạo theo năng lực ra đời được xem như là mô hình tối ưu nhất giúp gắn
kết những đòi hỏi của thực tế với các chương trình đào tạo trong nhà trường.
Từ thập niên 60 và 70 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Anh, Đức, Mỹ, .... đã quan tâm đến vấn đề quản lý và phát triển chương trình
đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội, do đặc điểm, yêu cầu về nguồn lực ở
mỗi nước có khác nên không chỉ có lĩnh vực về phát triển chương trình đào tạo
mà cả phương pháp hình thức, quy mô đào tạo cũng khác nhau, song có đặc
điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ làm
việc. Có thể kể đến tác giả Peter F.Oliva - Xây dựng chương trình học -
Development the Curriculum, người dịch Nguyễn Kim Dung. Dự án phát triển
giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình (tài liệu dịch tham
khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005; công trình
của tác giả I.K Davies Objectives in curriculum design; của J.D McNeil:
Curiculum: A comprehensive introduction. Các tác giả đã đưa ra lí luận và thực
tiễn nghiên cứu về CT và phát triển CT rất phong phú. Nhằm đáp ứng yêu cầu
5
xã hội, do đặc điểm, yêu cầu về nguồn lực ở mỗi nước có khác nên không chỉ
có lĩnh vực về phát triển chương trình đào tạo mà cả phương pháp hình thức,
quy mô đào tạo nghề cũng khác nhau, song có đặc điểm chung là đều chú trọng
đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp [29].
Phát triển CTĐT xảy ra trong các trường ĐH khác nhau, chương trình
mới đã được phát triển để thay thế những chương trình không còn thích hợp và
lỗi thời, việc sử dụng ngày càng tăng những cuốn sách do tác giả tại địa phương
viết. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải mọi khía cạnh của CTĐT có thể
được Châu Phi hoá sẽ mang bản chất phổ cập của những chân lý nào đó trong
nhiều ngành đào tạo khác nhau Trích từ: Karani, F.,A. (1998). Relevance of
Higher Education: Policies and Practices. In J. Shabani (Ed.) Higher Education
in Africa Achievements, Challenges and Prospects. Dakar: UNESCO, BREDA.
Năm 1982, William E.Blank đã cho xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển
chương trình đào tạo dựa trên năng lực thực hiện”, cuốn sách đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản của giáo dục và đào tạo dựa trên những năng lực, phân tích
nhu cầu của người học, xây dựng hồ sơ năng lực của người học, phát triển công
cụ đánh giá sự hiểu biết và sự thực hiện, cải tiến và quản lý chương trình đào tạo.
Nghiên cứu của ông được ứng dụng rộng rãi và mang lại kết quả to lớn trong
lĩnh vực đào tạo nghề ở Mỹ vào những năm 1985 của thế kỷ XX [dẫn theo 4].
Tại Hội nghị Thế giới Giáo dục Đại học thế kỷ XXI (Paris, 10/1998) đã
tiến hành thảo luận và xây dựng các chiến lược cơ bản như tăng tính phù hợp,
chất lượng và quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó Hội
nghị chỉ rõ “ Cần thiết phải có một cái nhìn mới và mô hình mới của giáo dục
đại học, đó là giáo dục lấy sinh viên làm trung tâm. Để đạt được mục tiêu đó,
chương trình đào tạo cần phải được xây dựng lại sao cho không chỉ nhằm nắm
kiến thức chuyên môn một cách đơn giản mà cần bao gồm việc chiếm lĩnh các
kỹ năng, năng lực giao tiếp, óc phân tích sáng tạo và phê phán, suy nghĩ độc lập
và biết làm việc đồng đội giữa một bối cảnh đa văn hóa”.
6
Sau đó một năm, văn phòng giáo dục quốc tế của UNESCO (Giơnever,
Thụy Sỹ) đã tổ chức các hội thảo tập huấn về phát triển chương trình tại các
khu vực: Nam - Đông Nam Á (Ấn Độ, tháng 3 - 1999) và Địa Trung Hải (tháng
11 - 1999) với các thành viên tham gia là các nhà hoạch định chính sách giáo
dục và những người thiết kế, xây dựng chương trình giáo dục của các quốc gia
ở những khu vực trên. Hội thảo đã khẳng định vai trò của việc phát triển các
chương trình giáo dục, cụ thể [dẫn theo 17]:
Phát triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm mục đích
tổ chức tốt hơn cơ hội học tập và tập trung vào các mối tương tác trong lớp học;
hướng vào việc dạy - học - đánh giá.
Để phát triển chương trình đáp ứng những yêu cầu khác nhau cần tạo
chương trình giáo dục mở gồm chương trình giáo dục hạt nhân và chương trình
giáo dục với phần lựa chọn cho phép học sinh phát huy sở trường.
Trọng tâm của chương trình giáo dục sẽ là các năng lực cần hình thành
cho người học. Trong đó cần hướng tới hình thành những năng lực chung nhất
để có thể vận dụng kiến thức trong nhiều tình huống khác nhau.
Do đó, khi nói đến xây dựng và phát triển chương trình đào tạo người ta
thường nói đến hai cách tiếp cận: Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra.
Theo đó các nước như Việt Nam, Indonesia chủ yếu sử dụng cách tiếp cận nội
dung; các nước Úc, New Zealand, Thái Lan chủ yếu sử dụng cách tiếp cận đầu
ra; Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Philippines
và Hoa Kỳ khi xây dựng chương trình lại kết hợp một cách đa dạng cả hai cách
tiếp cận trên.
Tóm lại, trên thế giới việc nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo
đã được quan tâm từ rất sớm, đặc biệt là ở các nước phát triển. Các nghiên cứu
về vấn đề này cũng rất đa dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của giáo dục theo
năng lực, phát triển chương trình, tổ chức đào tạo đến đánh giá và đưa ra lí luận
và thực tiễn nghiên cứu về CT và phát triển CT rất phong phú.
7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng có nhiều các tác giả, các công trình nghiên cứu về xây
dựng và phát triển chương trình giáo dục và đào tạo sao cho đáp ứng được nhu
cầu của xã hội.
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa
XI đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học.... Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
người học, hài hòa đức, trí, mĩ..., đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp
ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu
học tập suốt đời của mọi người....’’ [1].
Việc phát triển chương trình thuộc lĩnh vực đào tạo kỹ thuật công nghệ
cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo cuốn sách “Cải cách và xây
dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO” (Biên
dịch: Hồ Tiến Nhật, Đoàn Thị Minh Trinh) và bài viết “Phát triển chương trình
theo cách tiếp cận của CDIO” của tác giả Lê Đức Ngọc đã trình bày và phân
tích một cách đầy đủ và toàn diện về toàn bộ nội dung chu trình phát triển
chương trình đào tạo kỹ thuật theo cách có sự tham gia của các bên liên quan từ
bước phân tích tình hình (bối cảnh) để xác định mục tiêu (dưới dạng chuẩn đầu
ra) đến bước kiểm định và đánh giá kết quả thực thi chương trình này.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả: “Phát triển chương trình theo
cách tiếp cận của CDIO” của tác giả Lê Đức Ngọc; “Phát triển chương trình
giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn Khôi; “Cấu trúc lại chương trình đào tạo để
chuyển từ đào tạo niên chế sang chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở
các trường đại học hiện nay” của tác giả Ngô Doãn Đãi; “Phát triển chương
trình giáo dục/đào tạo đại học” của tác giả Lâm Quang Thiệp và Lê Viết
Khuyến; “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên những vấn đề lí luận và
thực tiễn” của tác giả Phạm Hồng Quang,....Các công trình, bài viết này đề cập
8
đến lí luận chung về chương trình đào tạo, các tiêu chí, quy trình đánh giá
chương trình đào tạo, phương pháp phát triển chương trình đào tạo như cấu trúc
lại nội dung, phân bổ thời lượng chương trình đào tạo và hướng tới ưu điểm
của đào tạo theo tín chỉ.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo viết về phát triển chương trình đào
tạo đăng trên tạp chí giáo dục trong thời gian gần đây như: Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 2 (2017)... bài viết đưa ra
"Những đề xuất cho việc phát triển chương trình đào tạo"; Tạp chí Khoa học
giáo dục có đăng bài viết "Phát triển chương trình đào tạo đại học theo định
hướng đáp ứng chuẩn đầu ra" của tác giả Nguyễn Thanh Sơn [19].
Đánh giá chung: Chương trình đào tạo và quản lí phát triển CTĐT trên
thế giới và ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu bước đầu đóng góp nhất định
trong việc xây dựng lí luận và ứng dụng thực tiễn về phát triển CTĐT và quản
lí phát triển CTĐT. Mục đích tác giả tìm hiểu những công trình nghiên cứu trên
đây, muốn kế thừa phương pháp luận và cơ sở lý luận để tiến hành nghiên cứu
đề tài quản lí phát triển CTĐT ngành Sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học
Hùng Vương.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt
động đặc biệt, đó là sự chỉ huy, chỉ đạo điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh dành
cho những người đứng đầu của một số tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đặc
biệt đó chính là hoạt động quản lý.
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức, hoặc xã hội đã đặt ra. Quản lý là một hoạt
động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể
thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau.
9
Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật,
còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học.
Hà Thế Ngữ, Đặng Ngữ Hoạt: "Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [13].
Xét quản lí với tư cách là một hành động, tác giả Bùi Minh Hiền và các
đồng tác giả định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [7, tr.12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [15].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng và các đồng tác giả: “Quản lí là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục
đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [28].
Tóm lại: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích),
có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể, dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển đến mục tiêu đã định”.
1.2.2. Chương trình
Có thể nói chương trình trong lĩnh vực giáo dục là một khái niệm động,
quan niệm về chương trình giáo dục được phát triển, mở rộng theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin. Với
mục đích góp phần tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, chương trình giáo dục cũng phải phát
triển, cập nhật không ngừng để thực hiện được chức năng của mình.
10
Theo từ điển tiếng việt thông dụng, NXB giáo dục - 1998, chương trình
được giải nghĩa như sau:
- Chương trình là: Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp
xếp theo trình tự thực hiện trong một thời gian”.
- Chương trình là: “Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng
lớp, từng cấp, từng năm”.
- Chương trình như là một phần của khối kiến thức được chuyển hoá qua
khâu thiết kế.
- Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào
cuối khoá học- sản phẩm đào tạo.
- Chương trình là một quá trình (Tổ chức thực hiện). Từ đó đến nay có
rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm chương trình do khái niệm đó được
nhìn từ các góc độ thơi gian, tổng quát hay hoạt động dạy học ở các thời điểm
khác nhau.
Điều 6 Luật Giáo dục (2005) quy định: “Chương trình giáo dục thể hiện
mục tiêu giáo dục: quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc
trình độ đào tạo” [12, tr.11].
“Chương trình được định nghĩa là một loạt các hoạt động được thực
hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể cho
các nhóm khách hàng đã được định sẵn”.
“Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống kế hoạch tổng thể
các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục
tiêu học tập mà người học cần đạt được. Đồng thời xác định rõ phạm vi, mức
độ, nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, đánh
giá kết quả học tập… nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề ra” [12, tr.11].
11
Như vậy: Chương trình nói chung, chương trình giáo dục nói riêng đều là
những hoạt động được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Chương trình đào tạo (Curriculum)
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CTĐT, mỗi cách tiếp cận sẽ có
định nghĩa khác nhau về CTĐT:
- Cách tiếp cận nội dung (The content approach): CTĐT là bản phác thảo
về nội dung đào tạo, qua đó người dạy biết mình phải dạy những gì và người
học biết mình cần phải học những gì.
- Cách tiếp cận mục tiêu (The objective approach - định nghĩa của White
- 1995): CTĐT là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo mà nhà
trường theo đuổi, nó cho biết nội dung, phương pháp dạy và học cần thiết để
đạt được mục tiêu đề ra.
- Cách tiếp cận phát triển (Developmental approach - định nghĩa của
Time Wentling -1993): CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động
đào tạo (có thể kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản
thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta
có thể trông đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để
thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và
cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp
theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm
chương trình đào tạo là “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu
cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên
lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và
thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất,
chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo” [7].
Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá
trình đào tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác
12
định rõ mục tiêu chung, các thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo,
hình thức tổ chức, lịch trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu
về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong quá trình và kết thúc khoá đào tạo.
Đối với chương trình giáo dục Đại học, điều 41, luật Giáo dục 2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005 và quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng chính qui theo
hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày
15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quy chế giáo dục
đào tạo đại học như sau:
- Chương trình đào tạo thể hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đào tạo,
phương pháp và hình thức đào đạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi môn học, ngành học.
- Chương trình đào tạo được các trường xây dựng trên cơ sở chương
trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Chương trình đào tạo được cấu trúc từ hai khối kiến thức: giáo dục đại
cương và giáo dục chuyên nghiệp.
- Chương trình đào tạo có số lượng không hạn chế, có thể gắn với một
hoặc một số ngành đào tạo. Chương trình đào tạo do trường đặt tên và quản lý.
Một ngành đào tạo được mã hóa thành một số có 8 chữ số.
- Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong
một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách
thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn
khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.
- Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra và được điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đảm bảo chuẩn đầu ra. Chương trình đào tạo cũng
đảm bảo sự cân đối giữa các khối kiến thức, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của
người học. Các kỹ năng mềm được chú trọng trang bị trong CTĐT và thông qua
13
các hoạt động ngoại khóa. Đề cương chi tiết các học phần có yêu cầu tiên quyết,
đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, thể hiện được tính hệ thống, logic và sự bổ sung
cho nhau. Chương trình đào tạo được thiết kế đảm bảo liên thông dọc và liên
thông ngang giữa các trình độ và phương thức tổ chức đào tạo [29, tr.12].
Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm cơ bản của đề tài:
Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các hoạt động của quá
trình đào tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác
định rõ chuẩn đầu ra của chương trình, mục tiêu chung, các thành phần, nội
dung cơ bản, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lịch trình (kế hoạch) đào
tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong
quá trình và kết thúc khoá đào tạo.
1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện
không ngừng chương trình đào tạo cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-
xã hội, khoa học và công nghệ, đời sống xã hội …
Phát triển chương trình đào tạo bao hàm cả việc biên soạn hay xây dựng
một chương trình mới hoặc cải tiến một chương trình đào tạo hiện có. Bên cạnh
đó, phát triển chương trình là một thực thể không phải được thiết kế một lần
dùng cho mãi mãi, mà được phát triển bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi
của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành tựu khoa học - kỹ thuật và
công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động.
Nói cách khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền giáo dục quốc dân thay
đổi để đáp ứng nhu cầu xã hội, thì chương trình giáo dục cũng phải thay đổi
theo, mà đây lại là quá trình diễn ra liên tục nên chương trình giáo dục cũng
phải không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Khái niệm phát triển chương trình đào tạo có thể liên quan đến 2 đối
tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một khóa đào tạo, một bậc học và
phát triển chương trình của một môn học (course, subject).
Phát triển chương trình đào tạo phải đảm bảo về mục đích đào tạo: Trong
14
đời sống xã hội, bất cứ một hoạt động nào trong đó có hoạt động giáo dục đều
hướng đến đạt được một kết quả, một mục đích, một kỳ vọng nào đó. Tính mục
đích hay hướng đích của các hoạt động vừa mang tính định hướng vừa tạo động
lực, động cơ thúc đẩy hoạt động trong các môi trường, điều kiện, hoàn cảnh
nhất định.
Theo quan điểm tác giả Nguyễn Văn Khôi: “Phát triển chương trình là
một quá trình thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng hoàn
thiện” [11, tr.16].
Tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm công cụ của đề tài:
Phát triển chương trình là một quá trình thường xuyên, liên tục làm mới
chương trình, giúp cho chương trình ngày càng hoàn thiện; Phát triển chương
trình thực chất là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới, điều chỉnh chương trình
đào tạo. giúp cơ sở đào tạo và giảng viên cập nhật những kiến thức kỹ năng
mới nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp trong bối cảnh mới.
1.2.5. Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh là quá trình xác định và tổ
chức toàn bộ các hoạt động được liệt kê để khẳng định sự đạt được chuẩn đầu
ra, mục tiêu và mong muốn dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành.
Phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh là một quy trình khép kín,
không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và
đánh giá ngay từ đầu. Tuy nhiên trong mỗi bối cảnh khác nhau lại có các bên
liên quan khác nhau tham gia phát triển CT như sự tham gia của GV, CBQL,
SV, nhà tuyển dụng và chuyên gia phát triển CT, cựu sinh viên.
Xuất phát từ khái niệm quản lí và những đặc trưng của vấn đề phát triển
CTĐT, tác giả luận văn cho rằng: Quản lí phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm
tiếng Anh là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật
của chủ thể quản lí đến việc tổ chức phát triển CTĐT nhằm huy động, điều
phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng ĐT giáo viên dạy tiếng Anh có trình độ đại học
15
trong môi trường hội nhập quốc tế và khu vực.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng ĐT, quản lí phát triển CTĐT cử
nhân Sư phạm tiếng Anh luôn phải tìm kiếm, nhìn nhận các thông tin phản hồi ở
tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình và hoàn thiện CT nhằm không ngừng đáp ứng tốt
hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ĐT của xã hội. Với quan điểm phát
triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát triển CT cần phải có cái
nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương thức ĐT theo học chế tín chỉ, thể
hiện tính hiện đại, tính mở, bao quát toàn bộ quá trình ĐT, đảm bảo độ mềm dẻo
cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh thường xuyên CTĐT.
Như vậy: Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm
tiếng Anh là những tác động quản lý của chủ thể quản lý nhà trường đến
toàn bộ hoạt động phát triển chương trình đào tạo nhằm huy động tối đa các
nguồn lực để tổ chức thực hiện chương trình, thường xuyên hoàn thiện
chương trình đào tạo theo hướng cập nhật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đạt chuẩn đầu ra của chương trình.
Quản lý hoạt động phát triển chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh
bao gồm các hoạt động quản lý:
Quản lý hoạt động làm mới chương trình theo hướng hiện đại, cập nhật
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đặc biệt là chương trình dạy học
môn tiếng Anh ở trường phổ thông.
- Xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra.
- Thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới
- Thiết kế đề cương môn học.
- Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình
đã xây dựng.
- Đánh giá kết quả đào tạo
16
- Đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương trình
1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư
phạm tiếng Anh
1.3.1. Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh là
liên tục cập nhật, làm mới chương trình và huy động mọi nguồn lực để tổ chức
thực hiện hiệu quả của chương trình, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên tiếng Anh trình độ đại học đáp ứng khung năng lực trình độ quốc gia trình
độ đại học do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhằm hướng
tới phát triển nhân cách người học thành những giáo viên có khả năng thích
ứng cao, có kiến thức tốt về tiếng Anh và sử dụng thành thạo tiếng Anh trong
dạy học, giáo dục học sinh và giao tiếp quốc tế; có kỹ năng chuyên môn trong
dạy học tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế của giáo dục đại học
và giáo dục phổ thông hiện nay.
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường tuyển dụng giáo viên tiếng Anh ngày không ngừng
nâng cao về chất lượng.
1.3.2. Một vài nét về chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh là đào tạo
ra những cử nhân (giáo viên cấp Trung học phổ thông, Đại học và Cao đẳng) có
khả năng thích ứng cao, nhằm cung cấp cho sinh viên có kiến thức tốt về tiếng
Anh và sử dụng thành thạo tiếng Anh tối thiểu bậc 5 theo Khung Năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt nam (tương đương mức C1 theo Khung tham
chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu); được trang bị tri thức về hoạt động
dạy, sự hiểu biết về người học trong những hoàn cảnh cụ thể; có tính linh hoạt,
năng lực cơ bản (như khả năng giao tiếp, xác định và giải quyết vấn đề, năng
lực giải quyết vấn đề); có những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, tìm tòi,
17
suy xét, làm việc nhóm; hiểu biết về môi trường địa phương, trong nước hay
quốc tế; có kiến thức về xã hội văn hóa rộng lớn; có thể tiếp tục tự học, tham
gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy những phẩm chất và kĩ năng cá nhân
cũng như nghề nghiệp quan trọng để trở thành cán bộ giảng dạy giỏi ở các bậc
học, cán bộ quản lý chuyên môn trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu tiếng
Anh nói riêng và ngành Sư phạm nói chung.
Ngoài ra học xong chương trình này, người học có khả năng: Làm Biên -
Phiên dịch, thư ký, văn phòng cho các cơ quan có sử dụng Tiếng Anh hoặc các
tổ chức phi chính phủ, các cơ quan khoa học, cơ quan quản lý giáo dục và đào
tạo; Làm hướng dẫn viên du lịch, biên tập viên cho các cơ quan phát thanh,
truyền hình, các tạp chí nhà xuất bản, dẫn chương trình truyền hình cho các đài
truyền hình.
Khi xác định mục tiêu chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh, nhà
trường cần lưu ý đến khối lượng kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến thức
chuyên ngành cho học sinh sinh viên, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sinh viên,
cung cấp các kiến thức cơ bản về sự phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,
tình cảm, thẩm mĩ... giúp các em biết vận dụng kiến thức của mình vào quá
trình dạy học.
Xác định mục tiêu đào tạo cũng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của
xã hội nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp và thái
độ đúng đắn đối với ngành Sư phạm tiếng Anh.
Nội dung chương trình cử nhân Sư phạm tiếng Anh gồm 3 khối kiến
thức: Khối kiến thức giáo dục đại cương; Khối kiến thức chuyên ngành và khối
kiến thức nghiệp vụ sư phạm.
1.3.3.Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm
tiếng Anh
1.3.3.1. Tiếp cận mục tiêu (objective approach)
Theo cách tiếp cận này, CTĐT phải được xây dựng xuất phát từ mục tiêu
18
đào tạo. Dựa vào mục tiêu đào tạo mà người thiết kế chương trình lựa chọn nội
dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả học tập thích hợp. Cách tiếp
cận này chú ý đến đầu ra (out put), chú trọng sản phẩm (những thay đổi về
hành vi của người học về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. B.Loom đã
xây dựng được mục tiêu về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cách tiếp
cận này coi đào tạo là công cụ để tạo nên các sản phẩm theo các tiêu chuẩn
định sẵn. Mục tiêu đào tạo phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định
lượng được và dùng nó làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo.
Với cách tiếp cận mục tiêu có thể chuẩn hóa quy trình xây dựng CTĐT cũng
như quy trình đào tạo theo một công nghệ nhất định. Vì thế, có khái niệm
“Công nghệ giáo dục” và CTĐT được xây dựng theo kiểu này gọi là “CTĐT
kiểu công nghệ”.
- Ưu điểm: Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết, thuận lợi cho việc đánh
giá hiệu quả và chất lượng CTĐT; người dạy và người học biết rõ mình phải
làm gì trong quá trình dạy học để đạt mục tiêu; xác định rõ hình thức và
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; dễ dàng cho việc quản lý hoạt
động dạy học.
- Hạn chế: Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra (out put) trong khi
nguyên liệu đầu vào (in put) là những con người rất khác nhau; rèn đúc người
học theo một khuôn mẫu nhất định làm người học bị thụ động, thiếu tính sáng
tạo…; khả năng tiềm ẩn, nhu cầu, sở thích của cá nhân người học không được
quan tâm đúng mức; chỉ dừng lại ở một quá trình học tập mà chưa định hướng
rõ ràng phương hướng phấn đấu trong tương lai của người học.
1.3.3.2. Tiếp cận nội dung (content approach)
Theo cách tiếp cận này: CTĐT ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh chỉ là
bản phác thảo nội dung đào tạo. Đây là cách tiếp cận kinh điển trong việc xây
dựng CTĐT, mục tiêu đào tạo chính là nội dung đào tạo, phương pháp dạy học
nhằm truyền đạt nội dung dạy học. Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là
19
quá trình truyền thụ nội dung dạy học.
- Ưu điểm: Xác định rõ nội dung dạy học, CTĐT chẳng khác gì mục lục
của cuốn sách giáo khoa; dễ dàng truyền thụ tri thức sẵn có của người dạy cho
người học.
- Hạn chế: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, sự bùng nổ
thông tin như vũ bão, kiến thức gia tăng theo cấp số nhân, cách tiếp cận nội
dung CTĐT đào tạo không còn phù hợp vì thiếu thời gian học tập trên lớp,
người học trở nên thụ động, khó đánh giá được mức độ nông sâu của kiến thức.
1.3.3.3. Tiếp cận phát triển theo định hướng năng lực (developmental approach)
Với quan điểm: Giáo dục là một quá trình, mức độ làm chủ bản thân tiềm
ẩn ở mỗi người được phát triển một cách tối đa hay nói cách khác, đào tạo theo
hướng phát triển (tiếp cận) năng lực của người học. Theo Kelly.A.V (1977),
“CTĐT là một quá trình và giáo dục là một sự phát triển”. Theo quan điểm này,
giáo dục phải phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm
chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong
cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp một cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục
là quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt cuộc đời mỗi con người, như vậy nó
không chỉ là đặc trưng và một mục đích cuối cùng nào.
- Ưu điểm: Sản phẩm đào tạo đa dạng, giúp người học thích ứng với
cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính nhân văn vì cách tiếp cận này
chú trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến
những giá trị mà mang chương trình mang lại; CTĐT đáp ứng được nhu cầu
của người học, quá trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ,
khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo
module cho phép người học với sự giúp đỡ của người dạy có thể tự mình xác
định lấy CTĐT cho riêng mình.
- Hạn chế: Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích của
cá nhân mà ít quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế, nhu cầu và sở
20
thích của các cá nhân thường đa dạng và hay thay đổi nên CTĐT khó thỏa mãn.
Như vậy, mỗi cách tiếp cận CTĐT có những đặc điểm riêng, có ưu điểm
và hạn chế riêng, vì vậy, các nhà quản lý và các nhà sư phạm cần hiểu được bản
chất của CTĐT để xây dựng cho phù hợp.
1.3.4. Quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Qua nghiên về quy trình phát triển chương trình đào tạo theo Thông báo
số 493/TB-BGDĐT ngày 29/6/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định:
chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới trên cơ sở
thực hiện đúng hoặc vận dụng các quy định của Thông tư số 07/2015/BGDĐT
ngày 16/4/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong Chương 3, Điều 6 về quy
trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ. thì Quy trình phát triển chương trình đào tạo được tiến hành
bao gồm các bước sau đây:
1.3.4.1. Quy trình xây dựng chương trình mới
Bước 1. Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/
chuyên ngành đào tạo;
Bước 2. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo;
Bước 3. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương
trình đào tạo;
Bước 4. Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên
ngành của các cơ sở đào tạo khác;
Bước 5. Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào
tạo đã xác định;
Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong
và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học;
Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý
kiến phản hồi của các bên liên quan;
21
Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình.
1.3.4.2. Quy trình cập nhật chương trình
Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo;
Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải
cập nhật chương trình đào;
Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của
chương trình đào tạo đang thực hiện;
Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình
Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;
Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa
đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành
chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào
tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung theo Quy
định này.
Các bước nêu trên tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố
trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển chương trình giáo
dục có thể liên quan tới hai đối tượng: Phát triển chương trình giáo dục của một
khoá đào tạo và phát triển chương trình của một môn học.
1.3.4. Các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư
phạm tiếng Anh
1.3.4.1. Nguồn nhân lực
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh cần các
nguồn lực tham gia sau đây. Đầu tiên các nhà Quản lý giáo dục cần tính toán để
huy động những nguồn nhân lực nào? Đối tượng bào tham gia để phát triển
chương trình? Tùy quan điểm của các nhà quản lý để lựa chọn và quyết định
lựa chọn nguồn lực tham gia. Có thể kể đến một số đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý Trường Đại học.
- Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh
22
- Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh thuộc cơ sở đào tạo khác
- Cựu sinh viên chuyên ngành tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo.
- Các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Anh
- Các nhà khoa học am hiểu về chương trình đào tạo giáo viên dạy
tiếng Anh.
1.3.4.2. Nguồn lực khác
Nguồn lực thông tin, để phát triển chương trình chuyên gia cần có đủ
những thông tin về chương trình chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh của một số
nước và của một số trường đại học. Kinh nghiệm đào tạo giáo viên tiếng Anh
của các trường có uy tín vv..
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển chương trình: Chi khảo sát thị
trường lao động; chi các hội thảo, hội nghị; chi tư vấn chuyên gia vv…
Các nguồn lực khác phục vụ phát triển chương trình: Công nghệ thông
tin; máy phỏng vấn, ghi âm vv…
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân
Sư phạm tiếng Anh
1.4.1. Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
là vạch ra mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cách bố trí các nguồn lực
phù hợp với khoảng thời gian định trước để làm mới, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chương trình. Thời gian của toàn bộ quy trình phát triển chương trình đào
tạo phụ thuộc thời gian thực hiện từng bước. Lập kế hoạch phát triển chương
trình đào tạo, giúp nhà quản lý hiểu rõ các hoạt động, những mục tiêu, nhiệm vụ
chính, người thực hiện/người phối hợp, thời gian thực hiện và kết quả của mỗi
bước để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển chương trình đào tạo.
Khi lập kế hoạch phát triển, các nhà quản lý phát triển chương trình đào
tạo Sư phạm tiếng Anh cần phải hiểu được toàn bộ mục tiêu của chương trình,
nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương trình,
đánh giá kết quả đạt được. Lộ trình kế hoạch phát triển chương trình đào tạo
23
phải thể hiện được các nội dung sau đây:
1) Kế hoạch xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình và mục tiêu
đào tạo:
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành tiếng Anh là nội
hàm chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình; là những chỉ báo
(indicators) về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi
kết thúc CTGD ĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh trong cơ sở GD ĐT.
Như vậy, chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh phản ánh đầy
đủ yêu cầu phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp đại học đó là những yêu cầu
về lòng yêu nghề, sự tâm huyết với nghề vv…; Yêu cầu về năng lực dạy học
tiếng Anh; giáo dục học sinh và các kỹ năng mềm vv… mà ngành nghề, các
bên liên quan đặt ra đối với giáo viên dạy ngoại ngữ.
Mục tiêu của chương trình đào tạo không chỉ là khối kiến thức thuần tuý
cung cấp cho người học để tạo ra kỹ năng nghề nghiệp, mà phải bao gồm cả
phát triển kỹ năng mềm, tư duy phản biện và đặc biệt là thái độ trách nhiệm của
người học đối với xã hội, vấn đề hội nhập, quốc tế hóa. Xu hướng đa văn hoá
và có cả hiệu quả với những người khác. Xuất phát từ mục tiêu, chuẩn đầu ra
của chương trình để xác định các modul kiến thức hay môn học tương ứng.
2) Kế hoạch xác định các modul kiến thức hay học phần đáp ứng
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo:
Nội dung xác định modul kiến thức và các học phần phải đáp ứng những
yêu cầu sau đây. Là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mà chương trình
đào tạo muốn cung cấp cho sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh: Nội dung
chương trình đào tạo phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc:
(1) Đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình và mang tính hệ thống.
(2) Tiên tiến hiện đại.
(3) Phù hợp nhu cầu thực tế, hội nhập.
(4) Có khả năng triển khai trong những điều kiện cụ thể của người học
24
và người dạy. Với những ràng buộc như trên, việc phát triển chương trình đào
tạo là quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia nhiều thành phần liên quan.
3) Kế hoạch tổ hợp các môn học và xây dựng chương trình khung
Yêu cầu về sản phẩm của kế hoạch này là ma trận các môn học đáp ứng
chuẩn đầu ra và được chia thành các khối kiến thức sau: Giáo dục đại cương,
kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập tốt nghiệp và khóa
luận tốt nghiệp.
Kế hoạch nghiên cứu xem xét và rà soát lại chương trình đào tạo nhằm xác
định những nội dung, học phần không phù hợp để bổ sung, hiệu chỉnh, thay thế
(nếu cần) để đảm bảo nội dung chương trình thường xuyên được cập nhật, mới nhất
có thể, đáp ứng được mục tiêu đào tạo đã được xác định của mục tiêu đào tạo.
- Cấu trúc lại nội dung theo định hướng đổi mới cho phù hợp với nhu cầu
xã hội, xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cần chú ý phát triển nội dung
chương trình đảm bảo theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chương trình khung với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên
nghiệp, các phần tự chọn do các trường xây dựng. Cụ thể như sau:
+ Kiến thức chung bắt buộc (được quy định rõ tên các học phần và thời lượng)
+ Kiến thức ngành có thể hiện thông qua trong đào tạo có nội dung
chung cho nhóm trường hoặc nhóm ngành. (Khối kiến thức chuyên nghiệp
dành cho đặc thù các trường, hoặc nhóm trường và khối kiến thức tự chọn)
- Sắp xếp lại nội dung: Nhằm xác định kế hoạch và tiến trình đào tạo
toàn khóa học. Việc sắp xếp lại nội dung môn học cũng cần đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ cái chung đến cái riêng, từ cái đã biết
đến cái chưa biết.
4) Kế hoạch xây dựng đề cương môn học:
Nội dung của kế hoạch phải thể hiện được các lực lượng tham gia xây
dựng đề cương môn học, tên từng giảng viên chịu trách nhiệm xây dựng đề
cương môn học, vai trò của tổ chuyên môn và trưởng khoa chuyên ngành, quản
lý cấp trường trong xây dựng và phê duyệt đề cương môn học và nguồn tài
25
chính hỗ trợ, thời gian hoàn thành, yêu cầu đối với sản phẩm phải thể hiện được
các nội dung cơ bản sau đây:
- Xác định được mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học theo các cấp độ
khác nhau với từng đơn vị nội dung kiến thức.
- Mô tả được các hình thức tổ chức hoạt động với từng đơn vị nội dung
kiến thức: Nghe giảng trên lớp; Hoạt động nhóm; Hoạt động cá nhân, hoạt
động trải nghiệm, tự học của sinh viên vv…. Và các phương pháp giảng dạy
tương ứng của giảng viên, thời gian tương ứng với các đơn vị nội dung học tập
trong chương trình môn học.
- Mô tả được những yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình học tập và
những nội dung sinh viên cần đạt được.
- Mô tả được các yêu cầu và hình thức đánh giá đối với sinh viên trong
quá trình học tập.
- Mô tả hệ thống học liệu sinh viên cần đọc và nghiên cứu.
5) Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình
Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình phải được thể hiện theo kế
hoạch của năm học và kỳ học trong chương trình đào tạo, mỗi giai đoạn tương
ứng với số đơn vị tín chỉ, hoạt động của giảng viên và sinh viên.
Kế hoạch xác định hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy:
Hình thức tổ chức dạy học lý thuyết hay học thực hành, trải nghiệm thực
tế nghề nghiệp; Học toàn lớp hay học theo nhóm, lên lớp hay tự học của cá
nhân vv…
Xác định các hình thức tổ chức dạy-học: Căn cứ vào mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo đã được xác định, việc tìm kiếm các hình thức tổ chức dạy
học phù hợp cũng là một khâu quan trọng tác động lớn tới kết quả dạy và học.
Có 3 lựa chọn cơ bản:
+ Lựa chọn về cấu trúc (lên lớp lý thuyết, làm việc nhóm, làm việc tại nhà
thực hành giảng dạy, tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động ngoài lớp học,...)
+ Lựa chọn quy trình (quy trình về thời gian, cho miễn học/ phụ đạo, địa
26
điểm học tập)
+ Lựa chọn công nghệ (máy tính, các lại mẫu vật,...)
Phương pháp giảng dạy phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung chương
trình; ngày nay phương pháp giảng dạy tích cực với người học là trung tâm,
phát huy tính sáng tạo và dân chủ trong việc dạy và học là phương pháp đánh
giá cao. Bên cạnh đó, tuỳ theo đặc trưng của ngành học và môn học, phương
pháp giảng dạy khác cũng được sử dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và
chuận đầu ra để làm thước đo cho việc truyền đạt những nội dung mà chương
trình đòi hỏi.
6) Kế hoạch về đánh giá kết quả: Là một thành phần quan trọng. Bảo
đảm thực hiện đúng nội dung đào tạo và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ
thống đánh giá phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, phù hợp với
đối tượng đánh giá và bảo đảm lượng hoá theo chuẩn đầu ra.
Kế hoạch đánh giá phải được mô tả trong chương trình đào tạo và
chương trình môn học, kế hoạch năm học.
1.4.2. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình
1.4.2.1. Tổ chức hoạt động phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
tiếng Anh bao gồm các công việc sau:
- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển chương trình của ngành đào tạo cử
nhân sư phạm tiếng Anh gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng
Đào tạo, Trưởng phòng Khảo thí đảm bảo chất lượng, Trưởng khoa phụ trách
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh và các giảng viên.
- Hiệu trưởng phân công, phân nhiệmv vụ cho các thành viên trong quyết
định về thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động phát triển chương trình và yêu
cầu về sản phẩm cần đạt được của hoạt động.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với trường THCS, THPT, cán bộ quản lý và
giáo viên là cựu sinh viên của trường trong xây dựng chương trình và cập nhật
chương trình.
27
- Huy động các nguồn tài chính, tài liệu và các cơ sở vật chất khác hỗ trợ
để xây dựng chương trình.
- Chuẩn bị các công cụ khảo sát đánh giá chương trình và khảo sát thị
trường lao động về năng lực sinh viên tốt nghiệp và mức độ phù hợp của
chương trình đào tạo hiện hành.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo khác hoặc các chuyên gia giỏi tham gia
góp ý chương trình và hoàn thiện chương trình.
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện chuẩn đầu ra. Chương trình cử nhân sư
phạm tiếng Anh
1.4.2.2. Khi xây dựng, hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình, cán bộ quản
lý và giảng viên, chuyên gia đã dựa trên những căn cứ sau đây:
- Dựa trên Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông;
- Dựa trên chương trình môn học tiếng Anh cấp THCS, cấp THPT;
- Dựa trên kết quả khảo sát các bên liên quan: Khảo sát thị trường lao
động được triển khai trên cán bộ quản lý giáo dục, cựu sinh viên chuyên ngành
sư phạm tiếng Anh, ý kiến phản hồi của giảng viên dạy chuyên ngành sư phạm
tiếng Anh và sinh viên cuối khóa chuyên ngành tiếng Anh v.v…
- Nghiên cứu chuẩn đầu ra và chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh
của quốc tế, khu vực và các trường đại học sư phạm trong nước.
- Tổ chức thảo luận, dự thảo chuẩn đầu ra: Xin ý kiến các biên liên quan
và hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình.
1.4.2.3. Tổ chức thiết kế chương trình hoặc bổ sung các môn học mới
- Dựa trên chuẩn đầu ra đã xây dựng, xác định các năng lực thành phần
cần hình thành ở sinh viên sau tốt nghiệp, trên cơ sở đó xác định các modul
kiến thức và tổ hợp môn học. Xây dựng chương trình khung.
- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia về chương trình khung, hoàn
thiện chương trình khung.
- Tổ chức hoàn thiện chương trình: Dựa trên chuẩn đầu ra đã hoàn thiện
28
đối chiếu với các môn học của chương trình đang thực hiện; xác định mức độ
đáp ứng chuẩn đầu ra của các môn học, loại bỏ những môn học không đáp ứng
chuẩn đầu ra; bổ sung, cập nhật các môn học đáp ứng chuẩn; hoàn thiện
chương trình khung.
- Tổ chức hội thảo xin ý kiến chuyên gia về chương trình khung, hoàn
thiện chương trình khung.
- Tổ chức thiết kế đề cương môn học: Giảng viên cần xác định chuẩn đầu
ra và mục tiêu môn học, trên cơ sở đó thiết kế ma trận mục tiêu thành phần đáp
ứng chuẩn đầu ra của môn học; xác định các nội dung hoạt động, phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động để đạt được mục tiêu hoạt động và chuẩn đầu ra;
xác định hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tổ chức hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra và nội dung chương trình đã
xây dựng; Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục bổ trợ..
- Tổ chức đánh giá kết quả đào tạo theo chuẩn đầu ra đã xây dựng và nội
dung kế hoạch dạy học
- Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương trình.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình
Chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình đào tạo là những tác động đến
con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm
việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình
phát triển chương trình. Tạo động lực để cho các đối tượng tham gia tích cực
hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp,
giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động
phát triển chương trình một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã
định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Đối tượng chỉ đạo phát triển chương trình là các nhà quản lý đào tạo cấp
trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Việc chỉ đạo phát
29
triển chương trình phải diễn ra thường xuyên và kịp thời để đảm bảo hoạt động
phát triển chương trình không bị dán đoạn. Người chỉ đạo hoạt động cần nắm
được khái quát về bản chất và định hướng cho hoạt động đi đúng hướng, vừa đúng
quy chế chung của Bộ Giáo dục và đào tạo, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của nhà trường, đáp ứng nhu cầu người học và xã hội.
Việc chỉ đạo của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giáo dục cho tất cả
các đối tượng tham gia trong trong quyết định thành lập hội đồng phát triển
chương trình đào tạo như:
Chỉ đạo hoạt động khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng sau khi
tốt nghiệp về chương trình đào tạo.
Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp
chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh do nhà trường đào tạo và những yêu
cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành sư phạm
tiếng Anh và xây dựng các mục tiêu chương trình.
Chỉ đạo xác định ma trận các modul kiến thức và tổ hợp môn học dựa
trên modul kiến thức
Chỉ đạo xây dựng chương trình khung và thiết kế đề cương môn học bám
sát chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đã xây dựng.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình: Chỉ đạo chuẩn bị nguồn học
liệu, tổ chức giảng dạy, thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp, thực tập cho sinh
viên vv… đặc biệt là đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học để đạt
chuẩn đầu ra.
Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương
trình và tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cập nhật
chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT
năm 2019.
Chỉ đạo đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện, cập nhật, bổ sung
30
chương trình đào tạo.
Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình
Để thực hiện tốt công tác phát triển chương trình, các nhà quản lý đào
tạo cấp trường cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác.
Các biện pháp kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động
phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.
Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào
tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc phát
triển chương trình đào tạo. Bởi trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
chương trình đào tạo, nhà quản lý sẽ nắm được những mặt đã làm được, mặt
chưa làm được của quá trình đào tạo. Từ đó có các biện pháp phát huy những
mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế trong chương trình đào tạo.
Việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào tạo
phải được tiến hành từ khâu thực hiện chương trình các môn học đến chất
lượng của hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng như kết quả học tập của
học sinh sinh viên.
Kết quả của kiểm tra hoạt động dạy học là cơ sở để điều chỉnh hoạt động
dạy, hoạt động học và chương trình đào tạo. Nếu kiểm tra sai dẫn đến nhận
định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng chương
trình đào tạo. Kiểm tra kết quả dạy học đúng thực tế, chính xác và khách quan
sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát triển chương trình đào tạo nói chung, quản
lý chất lượng dạy học nói riêng. Do vậy quản lý kiểm tra kết quả dạy học là
một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển chương trình đào tạo cử nhân
sư phạm tiếng Anh tại các trường đại học.
Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý thu được những thông tin ngược từ
học sinh sinh viên, phát hiện thực trạng kết quả học tập của học sinh sinh viên
cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó; là cơ sở thực tế
31
giúp giảng viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học của học sinh sinh viên.
Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình của cán bộ quản lý không chỉ
giúp cán bộ quản lý nắm rõ chất lượng thực hiện chương trình đào tạo, mà còn
góp phần hình thành cho học sinh sinh viên ý thức học tập, có thói quen tự
kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính kỷ luật, tự
giác trong học tập. Đồng thời giúp cho giảng viên điều chỉnh cách dạy của
mình sao cho phù hợp với môn học và trình độ nhận thức của sinh viên… Qua
đó cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực trạng chương
trình đào tạo trong trường để có những chỉ đạo, bổ sung, sửa chữa kịp thời
những lệch lạc trong chương trình đào tạo; khuyến khích, hỗ trợ những sáng
kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt chất lượng đầu ra cho học sinh sinh viên.
Để thực hiện kiểm tra phát triển chương trình hiệu quả, nhà quản lý cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
(1) Xác định chuẩn và công cụ đánh giá
(2) Xây dựng lực lượng đánh giá
(3) Tổ chức tự đánh giá
(4) Đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được
(5) Xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ
ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo
ngành sư phạm tiếng Anh
1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện về kinh tế, văn hoá - xã hội ở địa phương
Điều kiện kinh tế, văn hoá - xã hội của từng địa phương sẽ tác động sâu
sắc đến tình hình giáo dục, trong đó có vấn đề xây dựng và phát triển chương
trình giáo dục ngành sư phạm tiếng Anh. Nếu như địa phương phát triển về
kinh tế, có trình độ văn hóa và xã hội thì ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu học tập
của sinh viên. Từ đó, cần phải phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm
32
tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của Bộ, ban ngành đối
với việc phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh
Quá trình phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh đều do sự
chỉ đạo của chính đơn vị đào tạo nhận thức thấy cần phát triển hoặc do chỉ đạo
cấp trên từ Bộ giáo dục về kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học hay quy
định về chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Nếu cấp trên chỉ đạo cụ
thể, quyết liệt và tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách thực chất thì tiến độ thực
hiện mới có thể đảm bảo theo đúng kế hoạch đặt ra.
- Cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo
CSVC nhà truờng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động phát triển chương trình. Nếu CSVC nhà trường đầy đủ từ phòng học,
phòng bộ môn, phòng thực hành tiếng, phòng máy đảm bảo đúng tiêu chuẩn
quy định, các trang thiết bị dạy học đầy đủ và đảm bảo chất lượng, có thư viện
điện tử, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các công trình
phụ trợ, các nhà chức năng,... đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên
thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tổ chức các hoạt
động giáo dục có hiệu quả đối với sinh viên.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của CBQL, GV về phát triển chương trình nhà trường
Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị
trong việc thực hiện phát triển chương trình. CBQL, giảng viên có nhận thức về
phát triển chương trình trong quá trình thực hiện nhiệm giáo dục song nhận
thức chưa đầy đủ về phát triển chương trình. Nếu CBQL, GV nhận thức đúng
và đủ về phát triển chương trình sẽ thực hiện tốt, quản lý tốt các hoạt động phát
triển chương trình như: việc rà soát nội dung, lập kế hoạch giáo dục mới của
các môn học, đề xuất áp dụng các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy
học mới và kiểm tra đánh giá đúng năng lực sinh viên góp phần năng cao chất
33
lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội và địa phương về
mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
- Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường
Cán bộ quản lý thuộc Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, trưởng khoa Ngoại
ngữ và các bộ phận liên quan là lực lượng chính người tổ chức hoạt động phát
triển chương trình sư phạm tiếng Anh của nhà trường thực hiện mục tiêu GD.
Quản lý việc xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường là duy trì
các hoạt động của nhà trường thực hiện mục tiêu GD chung và nâng cao chất
lượng giáo dục. Đây là một công việc phức tạp, yêu cầu người Hiệu trưởng, các
phó hiệu trưởng, trưởng phòng Đào tạo, trưởng Khoa Ngoại ngữ và các lực
lượng liên quan phải có trình độ quản lý và năng lực phát triển chương trình
đào tạo để chỉ đạo giảng viên thực hiện có hiệu quả hoạt động phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh.
- Năng lực đội ngũ GV nhà trường
Năng lực đội ngũ GV tác động trực tiếp đến các hoạt động phát triển
chương trình giáo dục nhà trường. Nếu đội ngũ GV có năng lực thì việc thực
hiện các hoạt động phát triển chương trình thuận lợi, nhanh chóng đạt kết quả,
và ngược lại nếu GV không có năng lực thì việc thực hiện rà soát nội dung
chương trình, giáo trình, việc thiết kế sắp xếp lại thành kế hoạch giáo dục mới
là một vấn đề khó khăn. Năng lực của GV cũng sẽ quyết định đến việc đổi mới
phương pháp và lựa chọn hình thức giáo dục, phương pháp kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực người học trong việc thực hiện phát triển
chương trình giáo dục. Đồng thời năng lực của đội ngũ GV tốt sẽ thuận lợi cho
Hiệu trưởng trong quản lý, phân công thực hiện các hoạt động phát triển
chương trình đào tạo. Phẩm chất và năng lực đội ngũ GV là yếu tố quan trọng
trong quá trình phát triển CTĐT.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh, trước hết cần xác định
mục tiêu khi xây dựng chương trình ngành sư phạm tiếng Anh cụ thể, chi tiết.
Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương; để trên cơ sở đó xây dựng chương
trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình, cũng như xác định rõ chuẩn đầu
ra cho sinh viên.
Để thực hiện tốt phát triển chương trình ngành sư phạm tiếng Anh, các
trường đại học cần quản lý chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, đề ra
các phương pháp thực hiện cũng như xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên. Từ đó thấy được hiệu quả của việc phát triển chương
trình đào tạo theo chuẩn đầu ra được thực hiện như thế nào để có những biện
pháp khắc phục kịp thời những gì chưa đạt được, đáp ứng mục tiêu của quá
trình giáo dục và đào tạo.
Quản lý phát triển chương trình đào tạo tiếng Anh là những tác động của
nhà quản lý tới quá trình phát triển chương trình đào tạo, nhằm thường xuyên
cập nhật, làm mới chương trình đào tạo theo hướng ngày càng hoàn thiện và
đáp ứng nhu cầu thị trường tuyển dụng giáo viên dạy tiếng Anh ở các trường
phổ thông.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát
2.1.1. Vài nét về hoạt động đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương
* Khái quát tình hình hoạt động của Trường Đại học Hùng Vương
Trường Đại học Hùng Vương thành lập theo Quyết định số 81/2003/QĐ-
TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở của
Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, là trường đại học công lập, đa cấp, đa
ngành trên quê hương đất Tổ. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận, một trung tâm nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu vực.
Hiện tại, Trường Đại học Hùng Vương có 02 cơ sở (cơ sở thành phố Việt
Trì và cơ sở thị xã Phú Thọ) với 12 khoa, 08 phòng, 7 trung tâm, 2 ban, 1 trạm
y tế với 456 cán bộ, giảng viên, công nhân viên và trên 10.000 SV các hệ đào
tạo. Nhà trường từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm những
trang thiết bị phục vụ dạy và học bước đầu đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của
GV và hoạt động học tập của SV.
Xuất phát từ yêu cầu Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Phú thọ và các tỉnh lân
cận, Nhà trường đã từng bước đa dạng các loại hình đào tạo, tích cực mở rộng
liên kết và hợp tác đào tạo với các trường Đại học: Đại học Thái Nguyên, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội…Hiện nay, Nhà trường có 35
ngành đào tạo.Vấn đề được Nhà trường quan tâm hàng đầu là nâng cao chất
lượng đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ và tư tưởng đạo đức cho
SV, giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác đào tạo, thực hiện nghiêm túc
quy chế đào tạo.
36
Trong 12 năm xây dựng và phát triển tập thể cán bộ, GV, công nhân viên
và SV Nhà trường đã nỗ lực phấn đấu và đạt được thành tích to lớn nhiều mặt,
đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Đến nay, Trường Đại
học Hùng Vương bước đầu đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trong
khu vực và cả nước.Với uy tín, chất lượng đào tạo, Trường Đại học Hùng
Vương ngày càng thu hút được nhiều học sinh của Phú Thọ và các tỉnh trong
khu vực. Năm học 2015-2016, Nhà trường đã đào tạo 4000 SV Đại học, Cao
đẳng hệ chính quy, 2.500 học viên đại học liên thông vừa làm, vừa học, gần
530 SV Trung cấp Sư phạm, Trong năm 2017 đợt 1 nhà trường tuyển được 68
học viên cao học.
Tập thể cán bộ, GV và SV Trường Đại học Hùng Vương luôn tự hào về
những truyền thống do chính mồ hôi công sức của mình tạo dựng nên. Đó là
truyền thống đoàn kết; truyền thống khắc phục khó khăn đề cao ý chí tự lập, tự
cường; hòa mình vào phong trào cách mạng ở địa phương; truyền thống nêu
cao tính mẫu mực sư phạm trong lĩnh vực hoạt động.
Bước sang giai đoạn mới, Trường Đại học Hùng Vương tiếp tục nỗ lực
phấn đấu để xây dựng Nhà trường thành một trung tâm Văn hóa - Giáo dục của
tỉnh, là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh
lân cận phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nhiệm vụ của Nhà trường
còn hết sức nặng nề, nhưng tập thể cán bộ GV, SV toàn trường sẽ tiếp tục thực
hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp
tục thi đua dạy tốt và học tốt”.
* Chức năng
- Trường Đại học Hùng Vương là đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
công lập, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, đồng thời chịu sự quản lý
nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường Đại học Hùng Vương thực hiện đào tạo trình độ đại học, sau
đại học và các trình độ thấp hơn thuộc các lĩnh vực: Sư phạm, Nông - Lâm
37
nghiệp, Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Kỹ thuật - Công nghệ, nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
* Mục tiêu
Xây dựng, phát triển Trường Đại học Hùng Vương thành trường đại học
đào tạo đa cấp, đa ngành, một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, đào tạo nhân lực có trình độ chất lượng cao cung cấp lao động cho
nền kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận; Xây dựng Trường Đại học
Hùng Vương trở thành trường đại học đạt chuẩn theo tiêu chí kiểm định chất
lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm 2020, đạt các tiêu chí hội nhập khu
vực và quốc tế năm 2030. Cụ thể là:
- Phát triển quy mô đào tạo đến năm 2020 khoảng 10-11 nghìn sinh viên
và từ 44 ngành đào tạo trở lên. Định hướng đến năm 2030, có quy mô đào tạo
ổn định 15 nghìn sinh viên.
- Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu
cầu chuẩn hoá vào năm 2030.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Tập trung nguồn lực, huy động các nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến
độ thi công những công trình trọng điểm, trang thiết bị kỹ thuật để sớm đưa vào
sử dụng.
- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa dưới nhiều hình thức đào tạo, hợp
tác, liên kết đào tạo trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ, tìm kiếm đối tác
hợp đồng đào tạo…
* Ngành nghề, trình độ đào tạo:
- Hệ sau đại học: Phương pháp dạy học bộ môn toán, lý luận văn học,
khoa học cây trồng, chăn nuôi, quản lý đất đai, giáo dục tiểu học ...
- Hệ đại học: Đào tạo ĐHSP các ngành: Toán, Ngữ văn, Hóa, Sinh học,
Địa lý, Tiếng Anh, Lịch sử - Giáo dục công dân, Mầm non,... Đào tạo Đại học
38
các ngành: Tài chính-Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tiếng Anh, Tin
học, Công tác xã hội,...
- Hệ Cao đẳng: Sư phạm tiếng Anh, sư phạm mầm non, sư phạm tiểu học.
* Khái quát tình hình hoạt động của khoa Ngoại ngữ Trường Đại học
Hùng Vương
Khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Hùng Vương, tiền thân là Khoa Ngoại
ngữ Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
1996, đóng trên địa bàn quê hương Đất Tổ Vua Hùng. Gắn liền với sứ mệnh vẻ
vang của nhà trường, Khoa có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Đại
học và Cao đẳng Ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu vực.
Cùng với sự lớn mạnh của nhà trường, đội ngũ giảng viên của Khoa ngày
càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Khoa Ngoại ngữ có 33 cán
bộ, giảng viên. Trong đó có: 01 Tiến sĩ, 04 nghiên cứu sinh, 04 giáo viên
chuyên gia người nước ngoài, 18 thạc sĩ, 06 cử nhân (trong đó 4 đang học cao
học). Chi bộ có 18 Đảng viên, Khoa có hơn 500 sinh viên.
* Nhiệm vụ trọng tâm của Khoa
- Đào tạo ĐHSP tiếng Anh, ĐH Ngôn ngữ Anh, ĐH Ngôn ngữ tiếng
Trung Quốc hệ chính quy (4 năm) và hệ liên thông, ĐH văn bằng 2, nhằm cung
cấp đội ngũ giáo viên tiếng Anh cho các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng,
trung học phổ thông, trung học cơ sở và cung cấp cử nhân phiên dịch cho tỉnh
Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Đào tạo CĐSP tiếng Anh (3 năm). Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể
làm việc trong các trường trung học cơ sở và nhiều lĩnh vực khác nhau trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Hướng tới một sự phát triển bền vững, Khoa chú trọng đến công tác
đào tạo đội ngũ, đổi mới phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất phục vụ dạy và
học; chủ động trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các khoa đối tác thuộc
39
trường đại học, cao đẳng trong nước và quốc tế; quan tâm đặc biệt đến vấn đề
chuẩn đầu ra và việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
2.1.2. Tổ chức khảo sát
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
- Đánh giá thực trạng nhận thức về CTĐT, nhận thức về quản lí phát
triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh;
- Đánh giá thực trạng thực hiện, phát triển CTĐT và thực trạng quản lí
phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương,
những nguyên nhân của thực trạng.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của CBQL, GV về CTĐT và quản lí phát triển CTĐT ngành
cử nhân Sư phạm tiếng Anh .
- Thực trạng tổ chức thực hiện và phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng
Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.
- Thực trạng quản lí phát triển CTĐT ngành sư phạm tiếng Anh ở
Trường Đại học Hùng Vương.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát
TT Khách thể khảo sát Số lượng
1 Cán bộ quản lí 25
2 Giảng viên chuyên ngành 20
3 Chuyên gia 10
4 Sinh viên 60
5 Nhà tuyển dụng 10
6 Cựu sinh viên 40
165 Tổng
CBQL có độ tuổi từ 35- 40 chiếm 60%, từ 40 - 50 chiếm 30%, trên 50
chiếm 10%; Giảng viên chuyên ngành có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 50%, từ 40 - 50
40
chiếm 30%, dưới 30 chiếm 15%, trên 50 tuổi chiếm 15%; Chuyên gia có độ tuổi
từ 40 - 50 chiếm 25%, dưới 40 tuổi chiếm 20%, trên 50 chiếm 55%; Chuyên viên
có độ tuổi từ 30 - 40 chiếm 65%, dưới 30 chiếm 20%, trên 50 tuổi chiếm 15%.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
Điều tra bằng phiếu hỏi. Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi ý kiến với
một số cán bộ quản lý, GV, chuyên viên của trường và một số chuyên gia.
2.2. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh
ở trường Đại học Hùng Vương.
2.2.1. Thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm
tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
Để đánh giá thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác giả đã tiến
hành khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành, nhà
tuyển dụng, sinh viên và chuyên gia bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1,2,3).
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2: Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình
STT Nội dung Số lượng đánh giá Tỉ lệ (%)
Tiếp cận mục tiêu ĐT giáo viên 1 42 25.2 tiếng Anh
2 Tiếp cận nội dung 36 21.6
Tiếp cận năng lực (Chuẩn đầu ra 3 81 49.6 của sinh viên)
4 Cách tiếp cận khác 6 3.6
Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Thì (25.2%) CBGV đang có hướng tư duy
cũ là phát triển chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu, (21.6%) chọn hướng
tiếp cận nội dung tức là họ chỉ cần xác định nội dung và truyền đạt cho sinh
viên những nội dung cần lĩnh hội. Có (49.6%) CBGV chọn thực hiện phát triển
chương trình theo hướng tiếp cận năng lực sinh viên.
41
Ngoài ra có (3.6%) họ chọn hướng tiếp cận khác là: Cách tiếp cận hệ
thống: Một số ít CBGV nhà trường cho rằng CT là bản thiết kế tổng thể quá
trình đào tạo từ khâu đầu (tuyển chọn) đến khâu kết thúc khoá học với một hệ
thống các hoạt động đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các hoạt
động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện các nội dung và đạt được các mục tiêu
trong từng giai đoạn của quá trình đào tạo.
Theo một vài CBGV Nhà trường cho rằng cách tiếp cận theo hệ thống tín
chỉ là hướng tiếp cận chương trình hiện đại, mới mẻ đối với Việt Nam. Cách
tiếp cận này có ưu điểm là cá thể hoá người học, đáp ứng mọi nhu cầu học tập
của SV, tăng hiệu suất dạy học.
2.2.2. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương
Để đánh giá thực trạng về quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác giả đã tiến hành
khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên ngành và chuyên gia
bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1). Kết quả thu được như sau (bảng 2.3).
Bảng 2.3. cho kết quả khảo sát thực trạng quy trình phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương. Kết
quả cho thấy: Việc khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và
ngành/ chuyên ngành đào tạo sư phạm tiếng Anh chưa thường xuyên 64.1%.
Trong khi đó, việc xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh chưa được tiến hành
thường xuyên (61.3%).
Nhà trường đã có sự quan tâm đúng mực về việc thiết kế đề cương chi
tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định, có (92.4%) đánh giá
thực hiện thường xuyên. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của
chương trình đào tạo được diễn ra thường xuyên, theo kết quả điều tra có
(73.4%) đánh giá thường xuyên.
42
Bảng 2.3: Quy trình phát triển chương trình đào tạo
ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương
STT
Nội dung thực hiện
Thường xuyên
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
Chưa thực hiện
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
24.5%
35
64.1%
6
11.4%
14
1
2
17
28.6%
33
61.3%
5
10.1%
3
40
73.4%
11
20.1%
6.5%
3
4
51
92.4%
4
7.6%
0%
0
5
13
22.4%
37
68.9%
5
8.7%
6
9
16.6%
32
58.3%
14
25.1%
7
6
11.6%
10
18%
39
70.4%
8
12
14.6%
27
49.5%
16
35.9%
9
42
75.5%
10
18.3%
3
6.2%
10
5
8.2%
10
18.7%
40
73.1%
11
15
26.8%
33
59.1%
7
14.1%
12
15
27.8%
34
59.1%
6
13.1%
13
11
19.6%
27
49.5%
17
30.9%
Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ ngành sư phạm tiếng Anh Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào tạo Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác . Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.
43
Tuy nhiên, công tác đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng
ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác thì chưa được thường xuyên
(68.9%. Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và
ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học (58.3%) đánh giá chưa thường xuyên.
Trong khi đó, (73.1%) các đối tượng khảo sát đánh giá chưa thực hiện việc thu
thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình
đào. Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi
của các bên liên quan chưa được thực hiện là (70.4%). Đánh giá và cập nhật
thường xuyên nội dung chương trình chưa được thường xuyên (49.5%). Lập kế
hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo diễn ra thường xuyên (75.5%).
Hằng năm, Trường Đại học Hùng Vương tuyển đủ chỉ tiêu ngành sư
phạm tiếng Anh nên việc thực hiện chương trình diễn ra thường xuyên không
bị ngắt quãng các năm đào tạo. Tuy nhiên, Nhà trường đào tạo đa ngành, đa cấp
nên chưa thường xuyên đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả
của chương trình đào tạo đang thực hiện, có (59.1%) đánh giá chưa thường
xuyên, chính vì vậy mà Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội
dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành
chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung chưa được tiến hành thường xuyên ở
mức độ cao chỉ có (30.9%) đánh giá là tiến hành thường xuyên còn lại các ý
kiến đánh giá là chưa thường xuyên và chưa thực hiện.
Nhận xét chung: Trong quá trình triển khai quy trình phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Hùng Vương đã thực
hiện tương đối tốt các nội dung sau đây: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến
thức cần thiết của chương trình đào tạo, thiết kế đề cương chi tiết các học phần
theo chương trình đào tạo đã xác định, lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương
trình đào tạo. Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Hoàn thiện dự thảo
chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật
44
chương trình đào, tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý
trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học cũng chưa thường xuyên.
Tác giả tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới thực trạng, là do một trong những
nguyên nhân cơ bản là giảng viên ngại thay đổi, quen làm theo cách cũ và công
tác quản lý chưa thực sự sát sao.
2.2.3. Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển CTĐT ngành sư phạm
tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.
Để đánh giá thực trạng về các nguồn lực tham gia phát triển chương trình
đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay, tác
giả đã tiến hành khảo sát 65 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên
ngành, nhà tuyển dụng và chuyên gia bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1). Kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.4: Thực trạng các nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào
tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương
Số lượng Tỉ lệ TT Nội dung đánh giá (%)
1 Nhà tuyển dụng 27.8 18
2 Cựu sinh viên ngành sư phạm tiếng Anh đã tốt nghiệp 50.4 33
3 Cán bộ quản lý nhà trường 62.6 41
4 Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh 91.3 60
5 Giảng viên chuyên ngành cơ sở đào tạo khác 36.5 24
6 Các chuyên gia giỏi đầu ngành 36.5 24
7 Những lực lượng khác 1.6 1
Nhà trường và khoa chủ động tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề như: "Kỹ
năng làm việc hiệu quả, Nâng cao năng lực nghề giáo viên tiếng Anh từ lý luận
đến thực tiễn, Tiếng Anh trong thời kỳ hội nhập".
Theo số liệu thống kê thực tế: Lực lượng tham gia phát triển chương
trình ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh nhiều nhất là giảng viên chuyên ngành
chiếm (91.3%), tiếp đến là cán bộ quản lý nhà trường chiếm (62.6%), cựu sinh
45
viên sư phạm tiếng Anh đã tốt nghiệp chiếm (50.4%), giảng viên chuyên ngành
thuộc cơ sở đào tạo khác và chuyên gia giỏi đầu ngành chiếm (36.5%), nhà
tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp (27.8%) và cuối cùng là lực lượng khác như
chuyên viên phòng ban, trung tâm là (1.6%).
Đánh giá chung: Trường Đại học Hùng Vương đã huy động được các
nguồn lực tham gia phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh:
Các chuyên gia, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên,
tuy nhiên mức độ huy động nhà tuyển dụng tham gia phát triển chương trình
đào tạo chưa cao, đây là điểm nhà quản lý cần quan tâm trong phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh.
2.2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng chương trình đào ngành
sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương
Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên
chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra. Để đánh giá thực trạng các
điều kiện đảm bảo chất lượng quản lý chương trình đào ngành sư phạm tiếng
Anh Trường Đại học Hùng Vương hiện nay, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng chương trình đào
tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương
STT
Nội dung
Số lượng đánh giá
Tỉ lệ (%)
1
25
45.4
2
34
61.6
3
53
96.2
Chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên Điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ Chính sách, tài chính
4
35
63.4
46
Thông qua việc khảo sát thực trạng các đối tượng đánh giá 45.4% ảnh hưởng
của việc chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh hoạt
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động đến quản lý chương trình đào ngành Sư
phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương, 61.6% là đổi mới phương pháp dạy
học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực
tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên. Điều kiện về đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ ảnh
hưởng cao với tỉ lệ là 96.2% và chính sách, tài chính là 63.4%.
Nhận xét chung: Qua thực trạng thì các điều kiện đảm bảo chất lượng là
vô cùng quan trọng, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ quyết định quá
trình quản lý phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học ngành sư phạm
tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành
sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý
Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ quản lý, giảng viên
chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra, để đánh giá thực trạng công
tác lập kế hoạch quản lý chương trình đào ngành sư phạm tiếng Anh Trường
Đại học Hùng Vương. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình
đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương
STT Nội dung Số lượng đánh giá Tỉ lệ (%)
1 11 20.1
2 39 70.9
3 51 92.8
4 54 98.2
5 Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình môn học hàng năm Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo năm học Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình 2 năm một lần Lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo giai đoạn 4 năm một lần Các kế hoạch khác 0 0
47
Thông qua khảo sát, tác giả thấy: Hầu hết CBQL đã cho rằng lập kế hoạch
quản lý là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý phát triển chương trình đào tạo.
Việc lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo của nhà trường chưa
được thường xuyên. Như lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình môn học
hàng năm (20.1%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo năm học
(70.9%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình 2 năm một lần các đối
tượng đánh giá (92.8%), lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình theo giai
đoạn 5 năm một lần thường xuyên (98.2%).
Thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành cử nhân
sư phạm tiếng Anh còn chưa tốt, chưa thường xuyên: Nguyên nhân do giảng
viên chưa thực sự quan tâm đến hoạt động phát triển chương trình đào tạo, đặc
biệt là chương trình môn học và bài học, do tâm lý ngại thay đổi và làm theo
cách tư duy cũ về phát triển chương trình.
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương
trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương
Tác giả đã tiến hành khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên
chuyên ngành và chuyên gia, sinh viên, cựu sinh viên bằng phiếu điều tra, để
đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động phát triển chương trình ngành
sư phạm tiếng Anh của nhà trường, tác giả thu được kết quả như sau (bảng 2.7).
Tác giả nhận thấy: Nhà trường đã sử dụng nhiều biện pháp để tổ chức,
chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo như:
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập hội đồng ban tổ chức,
chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo. Trong đó, chủ tịch hội đồng là Hiệu
trưởng, phó chủ tịch hội đồng là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, thư ký
thường trực ban chỉ đạo là Trưởng Phòng Đào tạo, các ủy viên khác là Trưởng
khoa, Trưởng Bộ môn, giảng viên chuyên ngành tiếng Anh, chuyên viên Phòng
Đào tạo,... Biện pháp này nhà trường thực hiện tương đối tốt, có (46.9%) đánh
giá đạt mức 4, mức cao nhất.
48
Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học
Hùng Vương
Mức độ thực hiện%
STT
Nội dung thực hiện
Khá
Tốt
1
Chưa tốt 22 13.3
Trung bình 35 20.2
32 19.6
76 46.9
2
37 22.1
85 51.2
4 2.4
39 24.6
3
59 36.6
75 44.7
12 7.2
19 11.5
4
52 31.2
26 15.6
13 8.1
74 45.1
5
28 16.9
22 13.5
20 12.1
95 57.5
6
33 19.3
19 11.4
14 9.1
99 60.2
7
93 56.2
34 20.7
4 2.8
34 20.3
8
93 57.2
33 19.1
20 12.4
19 11.3
9
Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Ban hành quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh
10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học
11
Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.
12 Các nội dung khác
94 57.6 39 17.6 57 34.9 44 26
41 25.1 117 68.7 9 5.4 0
10 5.8 2 1.2 5 3.2 0
20 11.5 7 12.5 94 56.5 0
49
- Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên
về phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh. Nhà trường đang
thực hiện tốt. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý và giảng viên
chuyên ngành tiếng Anh đi học nâng cao trình độ. Hiện tại khoa Ngoại ngữ
đang có 03 giảng viên đi Nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. Các ý kiến
đánh giá thực hiện tốt đạt (51.2%).
- Nhà trường đã thành lập đoàn cán bộ, giảng viên đi tham quan học tập
kinh nghiệm ở các trường Đại học trong nước, để xác định đúng quy trình phát
triển chương trình đào tạo. Theo khảo sát được các đối tượng đánh giá có
(44.7%) thực hiện ở mức 4.
- Tổ chức, chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ
sau khi tốt nghiệp ngành cử nhân Sư phạm tiếng Anh được các đối tượng đánh
giá ở mức trung bình (57.5%). Trong những năm gần đây, nhà trường và khoa
có điều tra tỉ lệ sinh viên có việc làm. Nhưng chưa chú tâm đến mức độ phù
hợp của việc học với những gì cần trong công việc thực tế.
Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành
cử nhân Sư phạm tiếng Anh, được các đối tượng đánh giá ở mức khá với
(56.2%). Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình đào tạo ngành Cử nhân
Sư phạm tiếng Anh cũng đánh giá (57.6%) ở mức khá.
Theo thống kê cho thấy: Công tác tổ chức, chỉ đạo phát triển chương trình
đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh nhìn chung đã được cán bộ quản lý nhà trường
quan tâm tổ chức, chỉ đạo thực hiện. nhiều nội dung được chỉ đạo thực hiện tốt
như là: Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành
sư phạm tiếng Anh, tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về
phát triển chương trình; tổ chức, chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình, xây
dựng chương trình khung, thiết kế đề cương môn học.
Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy còn một số nội dung chưa được
quan tâm chỉ đạo tốt đó là: Tổ chức, chỉ đạo khảo sát đánh giá của nhà tuyển
dụng và của cựu sinh về mức độ đáp ứng năng lực của cựu sinh viên ngành sư
50
phạm tiếng Anh so với chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh và yêu cầu dạy
học tiếng Anh, giáo dục học sinh ở trường THPT; chỉ đạo thiết kế công cụ đánh
giá chương trình đào tạo chưa được đánh giá ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ cao mà
phần lớn được đánh giá ở mức trung bình và mức khá.
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển
chương trình ngành sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển chương
trình đào tạo nói chung và quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh nói riêng có vai trò rất quan trọng. Là động lực thúc đẩy quá
trình thực hiện, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học, giúp sinh viên
thay đổi phương pháp học tập để phù hợp với hình thức, phương pháp đào tạo
nhằm đạt kết quả cao. Tác giả đã tiến hành khảo sát 55 người là các cán bộ
quản lý, giảng viên chuyên ngành và chuyên gia bằng phiếu điều tra như sau:
Bảng 2.8: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh
Trường Đại học Hùng Vương
Mức độ thực hiện% Nội dung thực hiện 1 2 3 4
32 14 7 2 Mỗi năm đánh giá 1 lần 56.2 25.4 12.6 3.8
21 13 11 10 Hai năm đánh giá 1 lần 38.1 23.5 21.1 18.2
2 9 17 27 3 năm đánh giá 1 lần 3.6 16.4 30.6 48.6
2 9 13 31 4 năm đánh giá 1 lần 3,6 16.2 24 56.2
51
Trường Đại học Hùng Vương là trường đào tạo đa cấp, đa ngành có hơn 40
mã ngành đào tạo đại học, cao đẳng. Vì vậy, việc đánh giá chương trình đào tạo
của một ngành hàng năm thường diễn ra không thường xuyên (56.2%). Việc đánh
giá chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh 02 năm đánh giá 1 lần ở mức độ
trung bình 23.5%, đánh giá 03 năm 1 lần đạt tỉ lệ cao là (48.2%).
Theo bảng số liệu ta thấy: Công tác đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh đạt ở mức độ trung bình .
Thực tế chu kỳ đánh giá chương trình phải thực hiện 4 năm 1 lần sau khi
sinh viên của 1 khóa tốt nghiệp còn việc rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện làm mới
chương trình thì phải được tiến hành thường xuyên. Mặc dù cán bộ quản lý,
giảng viên đánh giá như vậy nhưng khi nghiên cứu hồ sơ đánh giá chương trình
cử nhân tiếng Anh cho thấy chương trình này mới chỉ được điều chỉnh một cách
cơ học, chưa được đánh giá một cách bài bản, Khoa chuyên ngành đã viết báo
cáo tự đánh giá chương trình tuy nhiên chất lượng báo cáo chưa tốt, chưa chỉ ra
điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục phù hợp. Chương trình cử nhân tiếng Anh
chưa được đánh giá ngoài, so với tiêu chuẩn kiểm định chưa đạt một số tiêu chí.
Bảng 2.9: Các căn cứ đánh giá chương trình đào cử nhân Sư phạm tiếng
Anh Trường Đại học Hùng Vương
Số lượng Tỉ lệ Nội dung STT đánh giá (%)
Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo 1 63 96.4 dục và Đào tạo
2 Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường 56 85.2
3 Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá 51 77.4
4 Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung 30 45.2
Nhà trường chủ yếu đánh giá chương trình đào tạo các ngành đào tạo nói
chung và ngành Sư phạm tiếng Anh nói riêng sử dụng căn cứ chủ yếu là Khoa
tự xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá. Bởi chỉ có Khoa và Bộ môn có chuyên
52
môn sâu về chuyên ngành đào tạo mới có thể xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá.
Theo số liệu thống kê có tới (77.4%) đánh giá căn cứ đầu tiên là Khoa tự xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá. Tuy nhiên, khi Khoa xây dựng các tiêu chuẩn đánh
giá cần chú ý đến các tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục-Đào
tạo (96.4%), so sánh các tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường
(85.2%) và chương trình hiện hành để bổ sung (45.2%) để phát triển chương
trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh.
Bảng 2.10: Thống kê tình hình việc làm của sinh viên ĐHSP tiếng Anh
Chia theo tình trạng việc làm
Số SVTN có việc làm chia theo khu vực làm việc
Năm
Ngành
Tỷ lệ SV TN có việc làm
SL SVTN có việc làm
Khu vực nhà nước
Khu vực tư nhân
Liên doanh nước ngoài
Tổng số SVTN được khảo sát có phản hồi
SL SVTN chưa có việc làm
Tự tạo việc làm
2014 ĐHSP TIẾNG ANH
66
SL SVTN chưa có việc làm nhưng đang học nâng cao 0
43
0
71,1%
32
5
4
2
2015 ĐHSPTIẾNG ANH
52
4
13
25
68%
30
5
9
0
2016 ĐHSP TIẾNG ANH
25
4
13
8
68%
10
0
3
0
2017 ĐHSPTIẾNG ANH
52
4
13
25
68%
30
5
9
0
(Nguồn từ Phòng CTCT & HSSV)
Theo bảng thống kê tình hình việc làm của sinh viên 4 năm trở lại đây
trung bình, tỉ lệ sinh viên có việc làm là 66% đến 71%, trong số đó thì sinh viên
tự tạo việc làm và làm trong công ty liên doanh của nước ngoài và khu vực tư
nhân là: 41%, làm giáo viên tại các trường THCS, THPT là 31% . Vẫn còn số
lượng sinh viên không có việc làm 30%.
Như vậy, sinh viên học cử nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học
Hùng Vương tốt nghiệp đi làm ở nhiều lĩnh vực, không đúng chuyên ngành
học. Từ thực rạng trên nhà trường nên lâp kế hoạch, đưa ra các biện pháp phát
triển chương trình sao cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của thị
trường lao động.
53
2.3.4. Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình đào tạo
cử nhân Sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
Qua phiếu khảo sát 165 người là các cán bộ quản lý, giảng viên chuyên
ngành, nhà tuyển dụng, sinh viên và chuyên gia về vai trò của các chủ thể trong
quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại
học Hùng Vương, tác giả thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11: Vai trò của các chủ thể trong quản lý phát triển chương trình
đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương
Số lượng Tỉ lệ STT Nội dung đánh giá (%)
1 Nhà quản lý 151 97.4
2 Giảng viên cốt cán 132 85.6
3 Cựu sinh viên 68 43.5
4 Nhà tuyển dụng 65 39.1
5 Sinh viên cuối khóa 130 82.6
6 Các lực lượng khác 7 4.3
Chủ thể quản lý chương trình đào tạo có vai trò quan trọng trong việc
quản lý CTĐT, là yếu tố hàng đầu, quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản
lý. Cán bộ quản lý cần đáp ứng được trên các mặt số lượng, trình độ, năng lực
quản lý.
Thứ nhất là: Nhà quản lý gồm: Trưởng khoa; Phó trưởng khoa phụ trách
chuyên môn; Trưởng bộ môn Phương pháp giảng dạy; Phó trưởng bộ môn
Phương pháp giảng dạy. Theo bảng tổng hợp khảo sát có tới (97.4%) các đối
tượng khảo sát đánh giá đây là lực lượng quan trọng. Bởi họ chính là những
nhà quản lý, chỉ đạo trực tiếp công tác đánh giá chương trình đào tạo.
Thứ hai là: Giảng viên cốt cán. Đây là lực lượng giảng viên chuyên
ngành SP tiếng Anh . Nhà trường có 20 giảng viên dạy chuyên ngành tiếng
Anh, trong đó có: 1 Tiến sỹ, 3 nghiên cứu sinh,16 thạc sỹ. Nguồn nhân lực này
54
là lực lượng trọng yếu tham gia trực tiếp đánh giá chương trình tiếng Anh Theo
bảng thống kê trên có (85.6%) đánh giá mức độ quan trọng.
Thứ ba là: Sinh viên cuối khóa học. Sinh viên năm thứ 4 được Khoa phát
phiếu thăm dò ý kiến về đánh giá chương trình đào tạo. Qua khảo sát, Khoa thu
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành để chỉnh sửa, bổ sung và phát
triển chương trình đòa tạo. Theo bảng thống kê có (82.6%) sinh viên cuối khóa
là lực lượng đánh giá chương trình đào tạo.
Thứ tư là lực lượng cựu sinh viên (43.5%), nhà tuyển dụng (39.1%).
Ngoài ra các lực lượng khác khoa có mời đánh giá chương trình đào tạo là các
giảng viên có thâm niên đã về hưu đã từng giảng dạy tại Nhà trường.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình đào tạo cử
nhân sư phạm tiếng Anh ở trường Đại học Hùng Vương.
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình
đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương
Số lượng Tỉ lệ TT Nội dung đánh giá (%)
1 Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa 93 62.5
2 Năng lực phát triển chương trình của giảng viên 114 68.7
3 Nguồn nhân lực 112 70.2
4 Sự phối hợp của các bên liên quan 131 81.2
5 Nguồn tài chính 144 89.6
6 Một số khóa khăn khác 20 13
Thực tế cán bộ quản lý cấp trường với khối lượng công việc lớn, họ phải
quản lý nhiều chương trình đào tạo nên chỉ là bao quát và tổng thể. Còn đối
với cán bộ quản lý cấp Khoa, ngoài việc quản lý hoạt động phát triển chương
trình thì họ còn làm các việc chuyên môn khác. Qua việc khảo sát các đối
tượng đánh giá mức độ ảnh hưởng của năng lực quản lý của cán bộ cấp trường
và cấp khoa là (62.5%).
55
Bên cạnh đó, năng lực phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm
tiếng Anh của giảng viên còn hạn chế. Bởi hầu hết giảng viên ngành sư phạm
tiếng Anh của nhà trường ở độ tuổi còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy
nhiên, họ có năng lực chuyên môn, tốt nghiệp ở các trường đại học lớn và có
học vị các thạc sỹ, tiến sỹ nhưng chưa được tập huấn về quản lý chương trình
đào tạo. Qua khảo sát, có (68.7%) đánh giá năng lực giảng viên cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh.
Sự tham gia của các bên liên quan còn hạn chế như: Nhà tuyển dụng, các
trường phổ thông, cựu sinh viên, sinh viên năm cuối,.... Theo khảo sát có
(81.2%) đánh giá sự ảnh hưởng của các bên liên quan. Vì thế cần có các đối
tượng tham gia đánh giá chương trình và góp ý cho chương trình đào tạo. .
Nguồn tài chính phục vụ cho việc phát triển chương trình đào tạo ngành
ngành sư phạm tiếng Anh chưa được đầu tư nhiều. Nhất là đang trong giai đoạn
nhà trường chuyển giao sang tự chủ về tài chính. Việc chi phí cho công tác
quản lý phát triển chương trình còn hạn hẹp. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, việc mời các chuyên gia đầu ngành về thẩm định chương trình, góp
ý chương trình đào tạo còn mất quá nhiều chi phí. Theo khảo sát có (89.6%)
đánh giá mức ảnh hưởng.
Thông qua việc khảo sát các đối tượng đánh giá một số khó khăn khác
như: Công tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động này vẫn chưa được thực hiện,
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, cũng ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý phát triển đào tạo cử nhân SP tiếng Anh.
Nhận xét chung: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành
SP tiếng Anh trường ĐH Hùng Vương còn gặp phải những khó khăn như năng
lực quản lý phát triển chương trình của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn
chế, do giảng viên đang trong độ tuổi còn trẻ nhiều, có trình độ chuyên môn
nhưng chưa có năng lực phát triển chương trình . Nhà trường phối hợp với các
bên liên quan chưa được thường xuyên đặc biệt là nguồn tài chính phục vụ phát
56
triển chương trình còn hạn chế.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương
trình đào tạo ngành SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương
2.4.1. Điểm mạnh
Qua số liệu khảo sát thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo
ngành SP tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương cho thấy đa số đội ngũ
CBQL và giảng viên có tâm huyết với công việc, có năng lực quản lý, có nhận
thức rõ ràng trong chức năng quản lý giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn một số nhỏ
giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, mục tiêu của phát triển chương
trình đào tạo.
Công tác lập kế hoạch quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành SP
tiếng Anh đã được quan tâm thực hiện, nhưng chưa thường xuyên. Hoạt động
phối hợp với các bên liên quan đã được quan tâm và khai thác.
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý phát triển chương trình đào
tạo ngành SP tiếng Anh đã phối hợp và sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo được mục tiêu. Việc xác định chuẩn đầu ra,
xây dựng mục tiêu chương trình, xây dựng chương trình khung, xây dựng đề
cương chi tiết môn học, tổ chức thực hiện chương trình đã được thực hiện
tương đối tốt và thường xuyên.
Công tác chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh đã
được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt, đảm bảo phù
hợp nhiều nội dung như: Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo ngành SP tiếng Anh; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo
xây dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên
về phát triển chương trình….
Hoạt động kiểm tra đánh giá chương trình đã được triển khai, xem xét
thực tiễn qua việc khảo sát của các nhà tuyển dụng và cựu sinh viên. Từ đó, nhà
trường lập kế hoạch rà soát điều chỉnh chương trình.
2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân
57
CBQL, GV có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về khái niệm CTĐT,
phát triển CTĐT, biện pháp quản lí phát triển CTĐT; các đặc trưng của CTĐT
theo HCTC, nguyên nhân do họ không được tham gia các khóa tập huấn về
"Phát triển CTĐT".
Hoạt động lập kế hoạch và công tác kiểm tra, đánh giá chương trình đào
tạo trong việc phát triển chương trình chưa được diễn thường xuyên. Nguyên
nhân do đánh giá chương trình đào tạo và lập kế hoạch phát triển chương trình
đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh của nhà trường chưa được tiến hành bài bản,
chưa có chương trình nào được kiểm định.
Đội ngũ giảng viên của khoa đa số ở độ tuổi còn trẻ, chưa nhiều kinh
nghiệm trong công tác phát triển chương trình. Khoa và Nhà trường chưa mời
nhiều các chuyên gia đầu ngành về đánh giá chương trình đào tạo. Nguyên
nhân do nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phát triển chương trình đào tạo
ngành SP tiếng Anh còn eo hẹp.
Sinh viên tốt nghiệp đi làm đúng chuyên ngành học với tỉ lệ thấp, còn lại
đi làm ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Việc phối hợp với các bên liên quan như: Các trường phổ thông, nơi tiếp
nhận sinh viên thực tập rèn nghề, nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên, các
tổ chức giáo dục … chưa được thường xuyên. Nguyên nhân do sinh viên tốt
nghiệp ngành SP tiếng Anh đi làm ở nhiều lĩnh vực.
58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lí phát triển
CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
CTĐT của ngành được xây dựng dựa trên sự tham khảo chương trình
đào tạo các trường đại học huy động các nguồn lực tham gia và có sự quan tâm
đến xây dựng chuẩn đầu ra, mục tiêu của chương trình, xây dựng đề cương
môn học, tổ chức thực hiện chương trình. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn
chế đó là: Việc rà soát chương trình chưa được thường xuyên; đặc biệt việc cập
nhật kiến thức mới vào đề cương môn học chưa được tiến hành thường xuyên.
Nhà trường, khoa chưa huy động được các chuyên gia giỏi, nhà khoa học ngoài
trường tham gia phát triển chương trình đào tạo. Đề cương môn học chưa được
thiết kế theo tiếp cận năng lực, nhà trường chưa huy động được các bên liên
quan để phát triển chương trình, hoạt động đánh giá chương trình chưa được
quan tâm đúng mức.
Từ thực trạng các kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy cần đề xuất một
số biện pháp quản lý công tác phát triển chương trình cử nhân Sư phạm tiếng
Anh ở trường Đại học Hùng Vương, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
phát triển chương trình đào tạo, nâng cao việc dạy học và giáo dục trong nhà
trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội.
59
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
3.1. Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Luận văn đề xuất các phương pháp phải được xây dựng trên cơ sở kế
thừa bề dày lịch sử phát triển của nhà trường. Phát huy được những ưu điểm
của hệ thống quản lý hiện tại của nhà trường, tránh những xáo trộn không cần
thiết. Nằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội, và đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi
Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh khi xây dựng và phát
triển phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là có thể đưa vào sử dụng trong thực tiễn
giảng dạy và đạt được hiệu quả. Muốn vậy khi phát triển chương trình mới phải
tính đến sự phù hợp với cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật dạy học, phù
hợp với khả năng nhận thức của người học và điều kiện, nguồn lực tiến hành
chương trình.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Trong quá trình quản lý chương trình đào tạo, muốn đảm bảo tính hệ
thống, nhà quản lý phải nắm bắt tình hình một cách bao quát, toàn diện, biết
phân tích và nắm bắt tình thế của nhà trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, các
vấn đề then chốt, để tập trung giải quyết có hiệu quả. Các biện pháp đề xuất
quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo của nhà trường phải đảm bảo
tính hệ thống đối với cả giáo viên và học sinh.
3.1.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo
Khi phát triển chương trình dạy học thì chương trình vẫn phải đảm bảo
chất lượng đào tạo chung của nhà trường.
60
Việc phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh phải thỏa
mãn nhu cầu của người học và xã hội khi tiếp cận chương trình, đồng thời cần
hài hòa sao cho đáp ứng được mục tiêu đào tạo của ngành học và nhà trường.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của chương trình
Việc phát triển chương trình cử nhân sư phạm tiếng Anh cần đảm bảo
tính hiệu quả trong đào tạo.
Tính hiệu quả được thể hiện nghĩa là: Chương trình đào tạo cần hình
thành cho người học những năng lực cơ bản đúng với mục tiêu đặt ra trong thời
gian tối ưu, đáp ứng được cả nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội,
chương trình sau khi phát triển cần có sự kế thừa chương trình đào tạo trước
tránh sự trùng lặp hoặc phải dạy lại.
3.2. Biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thành bộ máy thông suốt, nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và
giảng viên về phát triển chương trình đào tạo. Tuy nhiên, phải tạo sự kết nối
giữa các phòng, khoa và tổ bộ môn với nhau. Từ đó hình thành mạng lưới
thông tin của nhà trường để phản ánh kịp thời sự chưa hợp lý của CTĐT trong
quá trình thực hiện nội bộ. Qua đó cán bộ, giảng viên nhận thức đúng, đầy đủ
hơn về phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển chương
trình đào tạo.
- Tổ chức bộ máy quản lý chương trình đào tạo, quy định chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của bộ máy.
61
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
Rà soát đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên tham gia giảng dạy, lựa
chọn những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và vị trí công việc phù
hợp để đưa vào bộ máy quản lý CTĐT.
Ban hành Quyết định về phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh và danh sách giảng viên và cán bộ quản lý tham gia.
Xây dựng quy chế làm việc cho bộ máy và xây dựng kế hoạch hoạt động
theo năm học.
Tổ chức tập huấn cho giảng viên về phát triển chương trình đào tạo cử
nhân SP tiếng Anh như tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường ĐH trong
và ngoài nước.
Tập huấn về quy trình phát triển chương trình, kỹ năng khảo sát các nhà
tuyển dụng.
Phối hợp với các chuyên gia người nước ngoài đang có tại trường, tổ
chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, seminar chuyên môn về phát
triển chương trình đào tạo nhà trường và chương trình môn học, bài học để
nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của phát
triển chương trình đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân
sư phạm Tiếng Anh.
Cán bộ, giảng viên tham gia phát triển chương trình phải có thái độ và
động cơ tích cực khi tham gia xây dựng phát triển chương trình.
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển chương
trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Đội ngũ giáo viên là chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục. Do đó,
biện pháp này được đưa ra nhằm đảm bảo các CBQL, GV có năng lực về phát
62
triển chương trình đào tạo chuyên ngành, chương trình môn học và năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy CTĐT mới. Nắm
rõ được nội dung, phương pháp dạy học, sử dụng công nghệ phù hợp để CT đạt
được mục đích, mục tiêu xác định, xây dựng đội ngũ CBQL, GV có năng lực
thực hiện, quản lý và phát triển hiệu quả CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh .
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định cử CBQL, giảng viên tham gia các
lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan
khảo sát và thực tế ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ nhận
thức và năng lực quản lí phát triển CTĐT.
Cử CBQL, GV trong khoa đi khảo sát tình hình thực tế tại các trường
phổ thông, khảo sát các nhà tuyển dụng để kịp thời cập nhật các kiến thức mới,
hoạt động thực tế nhằm có các ý kiến đóng góp thiết thực trong công tác xây
dựng và phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh .
Mời các nhà doanh nghiệp thành công phối hợp nghiên cứu, hội thảo về
xây dựng, phát triển và quản lí phát triển CTĐT.
Mời chuyên gia từ các viện nghiên cứu hay các cơ sở đào tạo khác tham
gia tập huấn bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý chương trình.
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng xây dựng, phát triển CTĐT cử nhân SP
tiếng Anh cho giảng viên và cán bộ quản lý, nhằm xây dựng và phát triển
CTĐT phù hợp với nhu cầu xã hội.
Bên cạnh đó cần hướng dẫn giảng viên cách thức xây dựng kế hoạch bài
học, cách thức phản hồi thông tin tới người học, cách thức tổ chức các hoạt
động tự học, hoạt động trải nghiệm cho người học.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về kiến thức, kỹ năng đổi mới
phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá
kết quả hoc tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.
Ngoài các nội dung trên cần bồi dưỡng cho giảng viên, cán bộ quản lý
các kiến thức kỹ năng về đánh giá chương trình đào tạo và hoàn thiện chương
63
trình đào tạo sau đánh giá: Các kỹ năng khảo sát các bên liên quan, kỹ năng
huy động các nguồn lực tham gia đánh giá vv...
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
CBQL và giảng viên tiếng Anh nên nhận thức đúng và đầy đủ về sự cần
thiết của nâng cao năng lực sư phạm và năng lực phát triển chương trình đào
tạo cử nhân SP tiếng Anh.
Cần có nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động phát triển chương trình
đào tạo cử nhân SP tiếng Anh
Cần có những chuyên gia giỏi về phát triển chương trình đào cử nhân sư
phạm tiếng Anh tham gia tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và
giảng viên.
3.2.3. Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với các bên
liên quan để phát triển CTĐT cử nhân Sư phạm tiếng Anh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các trường phổ thông và nhà tuyển
dụng, nhà khoa học và các chuyên gia khác để tạo cơ hội cho cán bộ quản lý
đào tạo, giáo viên tiếp cận thường xuyên để kịp thời điều chỉnh nội dung
CTĐT, đảm bảo nội dung CTĐT không bị lạc hậu. Đồng thời thu hút được nhà
tuyển dụng, giáo viên của trường phổ thông tham gia vào tổ chức thực hiện
chương trình và đánh giá chương trình.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng cơ chế phối hợp với các trường phổ thông để nắm bắt cập nhật
tình hình của sinh viên đi thực tập đang ở mức độ nào, thiếu gì, cần gì...từ đó
thực hiện đánh giá chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh và hoàn
thiện chương trình sau đánh giá.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường với nhà tuyển dụng sinh viên
tiếng Anh tốt nghiệp, thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng ký kết về phối hợp
giữa nhà trường với các đơn vị tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.
64
Tổ chức hoạt động thực hành, thực tế chuyên môn, thực tập sư phạm, trải
nghiệm thực tế, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo.
Tổ chức hội thảo chuyên đề để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng
viên về xây dựng phát triển chương trình đào tạo.
Thiết lập mối quan hệ với các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành để
phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan để tiến hành
khảo sát để xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, xác định các nội
dung kiến thức của chương trình và hồ sơ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp.
Tổ chức hội thảo với các bên liên quan về phát triển chương trình đào tạo
cử nhân sư phạm tiếng Anh tạo sự học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm
trong phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị về phối hợp giữa nhà trường với trường
phổ thông trong tổ chức đào tạo giáo viên tiếng Anh.
Hằng năm, mời giáo viên giỏi ở trường phổ thông tham gia giảng dạy
mẫu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh.
Khoa Ngoại ngữ phối hợp với các đơn vị chức năng trong trường tổ chức
nhiều chương trình Hội thảo chuyên đề nghề nghiệp, hội thảo chuyên đề tiếng
Anh trong thời kỳ hội nhập, .... có mời các chuyên gia người nước ngoài thuyết
giảng và hướng dẫn sinh viên tham gia các buổi ngoại khóa. Thông qua các
chương trình đó, sinh viên có sơ hội được giao lưu, học hỏi, được tư vấn, đối
thoại, bằng tiếng Anh. Tạo không khí vui tươi, hứng thú trong học tập.
Phối hợp giữa nhà trường với các trường phổ thông về hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên và giảng viên, hoạt động này phục vụ cho công tác
xây dựng và phát triển chương trình đào tạo còn là công cụ góp phần tích cực
tự học cho sinh và nâng cao trình độ cho giảng viên.
65
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng Nhà trường phải xây dựng được cơ chế phối hợp rõ ràng,
xác định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia là Trường Đại học
Hùng Vương và các trường phổ thông và nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.
Cơ quan tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp và cán bộ quản lý, giáo viên
phổ thông cần có nhận thức đúng về quản lý, phát triển chương trình đào tạo
cử nhân SP tiếng Anh .
3.2.4. Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT theo hướng
đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Điều chỉnh CTĐT nhằm nâng cao mục tiêu đào tạo hướng đến năng lực
nghề giáo viên tiếng Anh là rất quan trọng. Bởi trong xu thế hội nhập quốc tế
đòi hỏi sản phẩm của nền giáo dục có chất lượng cao, người giáo viên cũng cần
có năng lực.
Do đó, cần đánh giá nhu cầu hiện tại của sinh viên và xem như đó là
bước khởi đầu của việc xây dựng CTĐT. Nhà trường cần phải thường xuyên
đánh giá và điều chỉnh CTĐT ngành tiếng Anh đảm bảo CTĐT được thiết kế
phù hợp với nhu cầu người học và yêu cầu đổi mới tại các trường phổ thông và
nhà tuyển dụng.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Phòng Đào tạo, thừa lệnh Hiệu trưởng dưới sự hướng dẫn của phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo, Ban hành văn bản hướng dẫn trưởng khoa, ngành đào
tạo hằng năm thực hiện rà soát nội dung chương trình, tổ chức họp hội đồng
khoa học, đào tạo của khoa xin ý kiến và triển khai thực hiện việc rà soát, điều
chỉnh khi cần thiết.
Phòng Đào tạo hướng dẫn giảng viên thường xuyên hoàn thiện, bổ sung
đề cương môn học theo hướng cập nhật kiến thức chuyên môn hoặc kiến thức
liên môn, kiến thức bổ trợ trong đề cương môn học.
66
Các khoa chuyên ngành phải thường xuyên đánh giá sinh viên hằng kỳ,
hằng năm và đánh giá sinh viên tốt nghiệp, sử dụng kết quả đánh giá để điều
chỉnh và hoàn thiện chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh cho phù
hợp với yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh.
Thực hiện đánh giá chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh theo
chu kỳ 4 năm một lần. Để đánh giá và điều chỉnh CTĐT, trước tiên khoa chuyên
môn cần đánh giá nội dung chương trình môn học và điều chỉnh dựa trên kết quả
đánh giá từ phía giáo viên và sinh viên, gồm các nội dung cơ bản sau:
Mức độ sử dụng kết quả đánh giá chương trình để cải tiến, nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên tiếng Anh.
Mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên
Mức độ phù hợp của các môn học đối với quá trình học tập nghiên cứu
của sinh viên.
Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình và môn học.
Mức tính cân đối giữa lý thuyết với thực hành, giữa học trên lớp với học
trải nghiệm nghề nghiệp, giữa học kiến thức với rèn kỹ năng nghề vv…
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập nhóm chuyên gia rà soát, đánh giá
CTĐT, xây dựng quy chế làm việc cụ thể.
Tổ chức khảo sát lấy ý kiến của cựu sinh viên đã học cử nhân SP tiếng
Anh về chương trình đào tạo hiện hành, khảo sát lấy ý kiến nhà tuyển dụng về
mức độ đáp ứng phẩm chất, năng lực của sinh viên tốt nghiệp.
Từ đó, rà soát CTĐT cử nhân SP tiếng Anh hiện hành. Trên cơ sở đó
điều chỉnh các nội dung kiến thức.
Triển khai thường xuyên công tác đi học tập thực tế của đội ngũ CBQL,
GV trong nhóm phát triển CTĐT tại các trường phổ thông.
Nhóm phát triển CTĐT tổng hợp kết quả đánh giá, rà soát CTĐT hiện
thời, điều chỉnh, bổ sung nội dung CTĐT, nội dung chương trình môn học gửi
67
về phòng Đào tạo trình Hội đồng Khoa học - đào tạo Nhà trường thẩm định,
mời chuyên gia tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết.
Sau khi thẩm định xong, Hiệu trưởng kí ra quyết định ban hành và tổ
chức thực hiện.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường, phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất
lượng giáo dục, cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy chuyên ngành tiếng Anh
phải nắm vững những tiêu chuẩn, tiêu chí về đánh giá chương trình đào tạo và
các cách thức, quy trình thực hiện đánh giá chương trình đào tạo, hệ thống
minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá.
Hiệu trưởng, trưởng phòng Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng giáo
dục cần có những văn bản hướng dẫn chỉ đạo cán bộ, giảng viên thực hiện đánh
giá chương trình đào tạo theo đúng quy trình.
Có nguồn tài chính phục vụ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân SP
tiếng Anh.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động phát triển chương trình
đào tạo của nhà trường để tìm ra các biện pháp phù hợp, thực hiện kế hoạch
giáo dục mới, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên cử
nhân sư phạm tiếng Anh.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học phải có nội dung kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện phát triển chương trình nhà trường trong từng tháng
của năm học.
- Yêu cầu cán bộ quản lý phải nắm rõ quy định trong kiểm tra, đánh giá,
khi kiểm tra, đánh giá phải dựa vào điều kiện thực tế hoạt động dạy và học của
nhà trường.
68
- Thường xuyên đổi mới kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển
chương trình nhà trường hướng tới xác định kết quả giảng dạy và học tập của
sinh viên cần đạt được để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Nhà trường giao cho Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng xây
dựng các tiêu chí trong quá trình kiểm tra, đánh giá phát triển chương trình môn
học cần căn cứ vào các tiêu chí sau: Tính hệ thống, tính phù hợp, tính cập nhật,
tính hiệu quả.
- Quy định rõ về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên như:
Thống nhất quản lý các đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ, quy định kiểm tra
theo ngân hàng đề chung, quy định thời gian chấm, trả bài cho sinh viên, quy
định về việc quản lý điểm do phòng Đào tạo.
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ kiểm tra, thực hiện quy chế
chuyên môn và tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng từ đầu năm học.
- Kiểm tra các hoạt động phát triển chương trình của giáo viên thông qua
hồ sơ giáo viên, kế hoạch giảng dạy, đề cương chi tiết, sổ dự giờ, sổ họp khoa,
sổ họp bộ môn....
- Để thực hiện kiểm tra, đánh giá phát triển chương trình hiệu quả, nhà
quản lý cần thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
(1) Xác định chuẩn và công cụ đánh giá
(2) Xây dựng lực lượng đánh giá
(3) Tổ chức tự đánh giá
(4) Đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được
(5) Xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ
ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc quản lý phát triển
chương trình cử nhân SP tiếng Anh thông qua việc thực hiện kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn. Kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng được kế hoạch
kiểm tra các hoạt động của giảng viên.
69
Xây dựng được các kế hoạch kiểm tra định kỳ, thường kỳ, kiểm tra đột
xuất đối với đội ngũ giáo viên của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì biện pháp
này là điều kiện tiền đề để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy cho
nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lí phát triển CTĐT cử nhân Sư
phạm tiếng Anh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học
Hùng Vương.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất, tăng cường hiệu quả quản lí phát
triển CTĐT cử nhân sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Hùng Vương.
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm
3.4.2.1. Về nội dung
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm
cường hiệu quả quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh tại Trường Đại
học Hùng Vương.
3.4.2.2 Về cách thức
Tác giả tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tổ chức xin ý kiến của 40
CBQL, GV, 80 SV, 15 nhà tuyển dụng về những biện pháp quản lí mà đề
tài đề xuất.
3.4.3. Kết quả
Tác giả đã sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 40 CBQL, GV, 15 nhà tuyển
dụng và 80 SV để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện
pháp quản lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh. Kết quả được tổng hợp ở
bảng số liệu 3.1 và 3.2.
70
Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo.
Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.
Biện pháp 3: Thiết lập mối quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương
với các bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh.
Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông.
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát
triển chương trình.
71
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí phát triển CTĐT
cử nhân SP tiếng Anh
Mức độ cần thiết (%)
CBQL, GV Nhà tuyển dụng SV
Các biện Rất cần Chưa cần Rất cần Chưa cần Rất cần Chưa cần Cần thiết Cần thiết Cần thiết pháp thiết thiết thiết thiết thiết thiết
TL TL TL TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
Biện pháp 1 14 30.8 26 57.2 0 0 15 100 0 0 35 28 38 47.5 14 17,5 0 0
Biện pháp 2 8 17.6 32 70.4 0 0 15 100 0 0 55 44 36 45 0 0 0 0
0 0 0 0 Biện pháp 3 11 24.2 29 63.8 2 13,3 13 86.7 38 47.5 42 52,5 0 0
2 2.5 2 60 Biện pháp 4 7 15.4 33 72.6 2 13,3 11 73,4 13,3 30 37.5 48 0 0
0 40 Biện pháp 5 22 48.4 18 39.6 7 46.7 8 53.3 0 36 45 32 12 15 0 0
72
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lí phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh
Tính khả thi (%)
CBQL, GV Nhà tuyển dụng
Khả thi Khả thi Các biện pháp Rất khả thi Rất khả thi
SL SL SL SL SL SL TL (%)
TL (%) 12 30 28 70 Biện pháp 1 TL (%) 0 TL (%) 15 100 0 Không khả thi TL (%) 0 Không khả thi TL (%) 0 0 0
Biện pháp 2 15 34 85 6 0 15 100 0 0 0 0 0
Biện pháp 3 20 32 80 8 0 13 86,7 2 13,3 0 0 0
0 0 Biện pháp 4 10 25 30 75 2 13,3 13 86.7 0 0
0 0 Biện pháp 5 6 15 34 85 2 13,3 13 86.7 0 0
Phân tích kết quả khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo.
Về mức độ cần thiết: Có 26 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 57.2% và 38 SV
chiếm tỉ lệ 47.5%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100%. Đánh giá ở mức rất cần
thiết; 14 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30.8%, 28 SV chiếm tỉ lệ 35% ; Và 14 SV
chiếm tỉ lệ 17.5% đánh giá ở mức chưa cần thiết.
Về tính khả thi: Có 12 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức rất
khả thi; 28 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 70%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100%
đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.
Về mức độ cần thiết: Có 32 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 70.4%, và 36 SV
chiếm tỉ lệ 45% đánh giá ở mức cần thiết; 8 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 17.5%, 44
SV chiếm tỉ lệ 55% đánh giá ở mức rất cần thiết; không có ý kiến nào đánh giá
ở mức chưa cần thiết.
73
Về tính khả thi: Có 6 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15% đánh giá ở mức rất khả
thi; 34 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 85%, 15 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 100% đánh
giá ở mức khả thi.
Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với
các bên liên quan để phát triển CTĐT cử nhân SP tiếng Anh.
Về mức độ rất cần thiết: 11 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24.2%, 2 nhà tuyển
dụng chiếm 13.3%, 38 SV chiếm tỉ lệ 47.5% đánh giá ở mức rất cần thiết; Về
mức độ cần thiết có: 29 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 63.8%, 13 nhà tuyển dụng
chiếm 86.7%, SV chiếm tỉ lệ 52.5% Và không có ý kiến nào đánh giá ở mức
chưa cần thiết.
Về tính khả thi: Có 8 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20% đánh giá ở mức rất khả
thi; 32 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 80%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá
ở mức khả thi; 2 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 13,3% đánh giá ở mức không khả thi.
Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông.
Về mức độ rất cần rất thiết: Có 7 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15.4%, 2 nhà
tuyển dụng chiếm tỉ lệ 13,3%, 30 SV chiếm tỉ lệ 37.5% đánh giá ở mức rất cần
thiết; và 33 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 72.6%, 11 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ
73,4%, 48 SV chiếm tỉ lệ 60% đánh giá ở mức cần thiết; 2 nhà tuyển dụng
chiếm tỉ lệ 13,3%, 2 SV chiếm tỉ lệ 2.5% đánh giá ở mức chưa cần thiết.
Về tính khả thi: Có 10 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 25%, 2 nhà tuyển dụng
chiếm tỉ lệ 13.3% đánh giá ở mức rất khả thi; Và 30 CBQL, GV chiếm tỉ lệ
75%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát
triển chương trình
Về mức độ rất cần thiết: Có 22 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 44.8%, 7 nhà
tuyển dụng chiếm tỉ lệ 46.7%, 36 SV chiếm tỉ lệ 45% đánh giá ở mức rất cần
74
thiết; 18 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 39.6%, 8 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 53.3%, 32
SV chiếm tỉ lệ 40% đánh giá ở mức cần thiết; 12 SV chiếm tỉ lệ 15% đánh giá
ở mức chưa cần thiết.
Về tính khả thi: Có 6 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 15%, 2 nhà tuyển dụng
chiếm tỉ lệ 13.3% đánh giá ở mức rất khả thi; Và 34 CBQL, GV chiếm tỉ lệ
85%, 13 nhà tuyển dụng chiếm tỉ lệ 86,7% đánh giá ở mức khả thi.
Tác ngải nhận thấy hầu hết ý kiến đánh giá về các biện pháp có tính khả
thi và rất khả thi. Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng tôi đưa ra là cần thiết và
có khả năng vận dụng vào thực tế trong công tác quản lí phát triển CTĐT
ngành cử nhân sư phạm tiếng Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay.
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận khoa học và xuất phát từ thực trạng phát triển chương
trình nhà trường, tác giả đề xuất 5 biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý hoạt
động phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP Tiếng Anh ở Trường Đại học
Hùng Vương bao gồm:
Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo.
Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên.
Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương
với các bên liên quan để phát triển CTĐT.
Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát
triển chương trình
Các biện pháp trên, là dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng
tại Trường Đại học Hùng vương. Kết quả khảo sát đều cho thấy tính cấp thiết,
tính khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại Nhà trường. Các biện pháp này
có mối liên hệ mật thiết và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào đứng
độc lập riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào.
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực giáo viên tiếng Anh, phát triển
chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh có vai trò vô cùng quan trọng trong
công tác dạy học và giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,
thực hiện mục đích giáo dục đã đề ra, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội.
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở trường đại học,
trước hết cần xác định mục tiêu khi xây dựng chương trình ĐT cử nhân SP
tiếng Anh cụ thể, chi tiết. Mục tiêu này phải phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương và cả nước. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình đào
tạo, tổ chức thực hiện chương trình, cũng như xác định rõ chuẩn đầu ra mà sinh
viên cần đạt được. Trên cơ sở xây dựng chuẩn đầu ra, nhà trường cần phải xác
định nội dung chương trình đáp ứng chuẩn đẩu ra và tổ chức thực hiện, định kỳ
rà soát, đánh giá và hoàn thiện chương trình.
Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh được
tiến hành theo các chức năng của quản lý đào tạo bao gồm: Xây dựng kế hoạch
phát triển chương trình, tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình theo
các khâu và quy trình xác định từ khâu khảo sát các bên liên quan đến xây dựng
chuẩn đầu ra; xây dựng chương trình khung, chương trình môn học; đánh giá
chương trình dự thảo để hoàn thiện chương trình và đánh giá hoạt động phát
triển chương trình đào tạo.
Phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh ở Trường Đại học
Hùng Vương đã được triển khai và đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy
nhiên còn một số bất cập đó là việc thiết kế đề cương môn học chưa thực sự
bám chuẩn, chưa phối hợp với các bên liên quan thường xuyên trong phát triển
chương trình, tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình. Hoạt động tổ chức
thực hiện chương trình còn một số điểm hạn chế cần đổi mới về hình thức,
phương pháp tổ chức và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
77
Qua việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý phát triển chương
trình đào tạo cử nhân SP Tiếng Anh tại Trường Đại học Hùng Vương đã thấy
được những ưu điểm và hạn chế. Qua đó, tác giả đề xuất 5 biện pháp:
Biện pháp 1: Hoàn thiện bộ máy nhân sự quản lý công tác xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo.
Biện pháp 2: . Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện, quản lý và phát triển
chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh cho cán bộ , giảng viên..
Biện pháp 3: Thiết lập quan hệ giữa Trường Đại học Hùng Vương với
các bên liên quan để phát triển CTĐT.
Biện pháp 4: Chỉ đạo giảng viên thường xuyên rà soát, cập nhật CTĐT
theo hướng đáp ứng yêu cầu về năng lực giáo viên tiếng Anh để thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát
triển chương trình
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất, hoàn toàn có tính cấp thiết, tính khả thi và tính phù hợp, có thể vận
dụng vào hoạt động quản lý và phát triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng
Anh ở Trường Đại học Hùng Vương hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường được tham gia các
hội thảo, tập huấn về phát triển chương trình đào tạo giáo viên nói chung và phát
triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh nói riêng do Bộ GDĐT tổ chức.
Ưu tiên bố trí kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án để hỗ trợ, tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục để thực hiện kế hoạch giáo dục tốt hơn.
Có lộ trình phát triển và chính sách cho nguồn tuyển sinh đối với đào tạo
giáo viên tiếng Anh.
78
2.2. Với các cơ sở đào tạo
Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực phát triển chương trình đào tạo
cho giảng viên và cán bộ quản lý, giúp giảng viên nâng cao năng lực thiết kế và
tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận chuẩn đầu ra của chương trình.
Tích cực phối hợp với Sở Ngoại vụ để mời chuyên gia người nước ngoài
về giảng dạy tiếng Anh theo đúng quy định.
Khuyến khích GV xây dựng các chương trình dạy học mà mình đảm
nhận theo cách tiếp cận năng lực nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu cho hoạt động giảng dạy và thực hành môn học.
Có sự liên kết giữa khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Hùng Vương với
các trường THCS, THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì để các em có thể tham
quan cũng như thực hành giảng dạy trực tiếp cho các đối tượng.
Tăng cường giám sát xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình theo
chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn địa phương
2.3. Đối với cán bộ quản lý
Đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với hoạt động phát triển chương
trình cử nhân SP tiếng Anh.
Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ CB, GV phục vụ mục
tiêu chiến lược của nhà trường, trong đó có việc phát triển chương trình.
Xây dựng kế hoạch chiến lược và tầm nhìn cho hoạt động phát triển
chương trình sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương theo chuẩn đầu ra
ngay từ đầu năm học và có kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2.4. Đối với giảng viên
Giảng viên có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của phát
triển chương trình đào tạo cử nhân SP tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương.
Tích cực học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư
79
phạm cho bản thân. Đặc biệt là thường xuyên học hỏi và đổi mới không ngừng
các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của quá trình dạy học.
Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, viết bài báo, tạp chí trong và
ngoài nước, tự cá nhân tìm các hội thảo, báo cáo chuyên đề để được tham gia,
giao lưu học hỏi kinh nghiệm.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Những vấn đề chung về phát triển chương
trình đào tạo giáo viên, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ, Ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ-BDGĐT ngày 15 tháng 08 năm 2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội.
4. Đặng Đình Bôi (2006). Sổ tay phát triển chương trình đào tạo có sự tham
gia. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng Thiết kế và đánh giá chương
trình giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
6. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo.
7. Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
8. Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý giáo dục,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Đặng Thành Hưng (2013), Tiếp cận quản lí giáo dục hiện đại, Trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.
10. Đỗ Quốc Hùng (2017), Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo
ngành Giáo dục Mầm non ở Trường Đại học Hùng Vương, Luận văn thạc
sỹ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội 2.
11. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản
Đại học sư phạm, Hà Nội.
12. Luật giáo dục (2005), Giáo dục của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội.
81
13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học, Nhà xuất bản giáo dục.
14. Nguyễn Thành Nhân (2015), Đánh giá kết quả học tập môn học theo định
hướng phát triển năng lực sinh viên - Lý luận, thực tiễn và mô hình đổi
mới. NXB Đại học QG thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường CBQL GDTWI.
16. Phạm Hồng Quang, Một số quan điểm về phát triển chương trình giáo
dục, Bài viết tham gia Hội thảo "Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục", Thái Nguyên, 2006;
17. Phạm Hồng Quang, Phát triển và quản lý chương trình đào tạo, Bài giảng
cao học Quản lý giáo dục, 2005;
18. Nguyễn Thị Sinh (2011), Quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên
ngành công nghệ may tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Luận văn
thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Thanh Sơn (2014), Bản tin khoa học và giáo dục, Trường Đại học
Yersin Đà Lạt, Lâm Đồng.
20. Nguyễn Thị Tính (2007), Bài giảng đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục, khoa Tâm lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
21. Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục -
NXB Đại học Thái Nguyên.
22. Vũ Thị Như Trang (2015), Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
23. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014), Hướng dẫn thiết kế và
phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Hoàng Thị Tuyết (2013), “Phát triển chương trình đại học theo cách tiếp
cận năng lực - Xu thế và nhu cầu”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 9 -
Tháng 03/04/2013.
82
25. Viện nghiên cứu sư phạm thuộc trường Đại học sư phạm Hà Nội, Giáo
trình quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo,
Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2005;
26. Phan Thị Hồng Vinh, Xây dựng, phát triển và quản lý chương trình dạy
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Vụ Đại học và sau đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu “Xây dựng
bộ chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học và cao đẳng”, Hà
Nội, 10/2013.
28. Phạm Viết Vượng (2007), Quản lý hành chánh nhà nước và Quản lý
ngành giáo dục đào tạo, Nxb ĐHSP.
29. Wilbert J. McKeachie, Những thủ thuật trong dạy học - Các chiến lược,
nghiên cứu và lý thuyết về dạy học dành cho các giảng viên đại học và
cao đẳng, Bản dịch.
30. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin,
Hà Nội.
83
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH
(Dùng cho giảng viên và cán bộ quản lý)
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo
ngành sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Hùng Vương, kính mong Thầy (cô)
vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách lựa chọn những thông tin cần
thiết trong phần trả lời:
Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng
anh, thầy (cô) đã tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?
a. Tiếp cận nội dung
b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo
c. Tiếp cận phát triển năng lực
d. Cách tiếp cận khác
Câu 2: Nhà trường và khoa đã thực hiện nội dung nào sau đây để
quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh
? (Khoanh tròn vào câu mà thầy/cô thấy phù hợp nhất )
1) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh
hàng năm
2) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh
2 năm một lần
3) Lập kế hoạch phát triển chương trình chuyên ngành ĐHSP tiếng Anh
5 năm một lần
4) Lập kế hoạch phát triển chương trình môn học hàng năm
5) Các kế hoạch khác
Câu 3: Theo thầy cô, các bước (các nội dung) quản lý phát triển
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh của trường ĐH Hùng
Vương hiện nay có được thực hiện như thế nào? đánh dấu X vào ô mà thầy
cô lựa chọn)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung thực hiện
Thường xuyên
Chưa thực hiện
Chưa thường xuyên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ ngành/ chuyên ngành đào tạo. Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào tạo Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác . Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật CTĐT và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.
Câu 4: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm tiếng Anh, khoa Ngoại ngữ đã huy động được những lực lượng nào
sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo
c. Cán bộ quản lý nhà trường
d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh
e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác
f. Các chuyên gia đầu ngành
h. Những lực lượng khác.............................................................................
Câu 5: Nhà trường đã thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện
quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh như
thế nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Mỗi năm đánh giá 1 lần.
b. 2 năm đánh giá 1 lần.
c. 3 năm đánh giá 1 lần.
d. 4 năm đánh giá 1 lần
Câu 6: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ
đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Thầy cô
đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung thực hiện
Khá
Tốt
Chưa tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh
10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học
11
Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.
12 Các nội dung khác
Câu 7: Để phát triển chương trình đào tạo, nhà trường và khoa Ngoại ngữ căn cứ vào các điều kiện đảm bảo chất lượng nào sau đây? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Chuẩn hóa chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng linh
hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
b. Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của sinh viên.
c. Điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ d. Chính sách, tài chính
Câu 8: Khi đánh giá chương trình đào tạo, nhà trường dựa vào những căn cứ nào sau đây? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Tiêu chuẩn kiểm định chương trình của Bộ Giáo dục-Đào tạo b. Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của nhà trường c. Khoa tự xây dựng tiêu chuẩn đánh giá d. Dựa vào chương trình hiện hành để bổ sung
Câu 9: Theo Thầy (cô) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác
Câu 10: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Xin trân trọng cám ơn quý Thầy (cô)!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHU CẦU VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM TIẾNG ANH (Dùng cho các đơn vị, tổ chức sử dụng nhân lực)
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của quý cơ quan, anh chị để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tất cả những câu trả lời đều là thông tin vô cùng quý giá và quan trọng với đề tài nghiên cứu của tôi.
Ngày thu thập thông tin:………./……./……………………
Phần 1. Thông tin chung về cơ quan/tổ chức/cá nhân cung cấp thông tin
Họ và tên:………………………………………………………… Năm sinh:………………Giới tính: Nam Nữ Trình độ học vấn:
7.
8.
A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin 1. 2. 3. Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân Khác 4. 5.
Nghề nghiệp:…………………. Chức vụ (nếu có):…………… Điện thoại:………………… Email:…………………… Đơn vị/tổ chức thuộc thành phần/ngành nào? Quản lý Nhà nước Khu vực viện nghiên cứu, trường đại học Trường mầm non, trường phổ thông Khu vực kinh tế nhà nước Khu vực kinh tế tư nhân Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Các tổ chức quốc tế Thành phần khác………………………………………… Theo quý Ông/Bà, sinh viên/học viên cử nhân Sư phạm tiếng Anh
ra trường có thể làm trong những lĩnh vực nào?
Quản lý Nhân viên Giáo viên Phục vụ Phiên dịch viên Lĩnh vực khác
Phần 2. Đánh giá các kỹ năng cần có của sinh viên/học viên tốt nghiệp cử
nhân Sư phạm tiếng Anh.
Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng
anh, theo Ông/Bà tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?
a. Tiếp cận nội dung b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo c. Tiếp cận phát triển năng lực d. Cách tiếp cận khác Câu 2: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ
đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Anh (chị)
đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung thực hiện
Khá
Tốt
Chưa tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh
8
9
Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh
10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học
11
Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.
12 Các nội dung khác
Câu 3: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh, theo Ông/Bà cần huy động được những lực lượng nào sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo c. Cán bộ quản lý nhà trường d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác f. Các chuyên gia đầu ngành Câu 4: Theo Ông (Bà) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác Câu 5: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO
NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH
(Dùng cho sinh viên ngành Đại học Sư phạm tiếng Anh)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm tiếng Anh của trường
Đại học Hùng Vương hiện nay, rất mong các Anh/chị đóng góp ý kiến theo các
yêu cầu dưới đây. (Chú ý: Các bạn có thể không cần ghi họ tên mình trong
phiếu này)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Họ tên: ……………………………………………Giới tính: …………
- Hệ đào tạo: (Chính quy, LT chính quy, LT VLVH)……………………
- Khóa học: ……………………………… Điện thoại: ………………
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Để phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng
anh, theo Ông/Bà tiến hành theo cách tiếp cận nào sau đây?
a. Tiếp cận nội dung b. Tiếp cận mục tiêu đào tạo c. Tiếp cận phát triển năng lực d. Cách tiếp cận khác Câu 2: Trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo quản lý phát triển chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ
đã tiến hành những biện pháp quản lý sau đây ở mức độ nào? (Anh (chị)
đánh giá bằng cách đánh dấu X vào ô điểm tương ứng)
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung thực hiện
Khá
Tốt
Chưa tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thành lập ban chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển CTĐT giáo viên tiếng Anh Xác định quy trình phát triển chương trình ngành cử nhân SP tiếng Anh Xác định rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng tập thể, cá nhân trong phát triển chương trình Chỉ đạo khảo sát cựu sinh viên về mức độ thích ứng của họ sau khi tố nghiệp ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng cho ý kiến về sinh viên do nhà trường đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình ĐT ngành cử nhân SP tiếng Anh Chỉ đạo xây dựng chương trình khung ngành cử nhân SP tiếng Anh
10 Chỉ đạo thiết kế đề cương các môn học
11
Chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá CTĐT đào tạo.
12 Các nội dung khác
Câu 3: Khi triển khai phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh, theo Ông/Bà cần huy động được những lực lượng nào sau đây tham gia? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp b. Cựu sinh viên cử nhân SP tiếng Anh đã tốt nghiệp từ cơ sở đào tạo c. Cán bộ quản lý nhà trường d. Giảng viên chuyên ngành tiếng Anh
e. Giảng viên chuyên ngành thuộc cơ sở đào tạo khác f. Các chuyên gia đầu ngành Câu 4: Theo Thầy (cô) chủ thể nào sau đây có vai trò trong phát triển chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Nhà quản lý b. Giảng viên cốt cán c. Cựu sinh viên d. Nhà tuyển dụng đ. Sinh viên cuối khóa e. Các lực lượng khác Câu 5: Trong quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tiếng Anh, nhà trường và khoa Ngoại ngữ gặp phải những khó khăn nào? (Khoanh tròn vào các nội dung lựa chọn)
a. Năng lực quản lý của cán bộ cấp trường và cấp khoa b. Năng lực phát triển chương trình của giảng viên c. Chưa có sự tham gia của các bên liên quan d. Thiếu nguồn tài chính đ. Một số khó khăn khác Câu 6: Theo anh/chị, có những học phần nào trong CTĐT của ngành học Sư phạm tiếng Anh cần được tăng thêm hoặc giảm bớt thời lượng, không cần thiết, hoặc cần bổ sung mới? Tại sao? …………………………………………………………………………...…… ………………………………………………………….……………………… ………...……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Xin Trân trọng cảm ơn!
UBND TỈNH PHÚ THỌ
PHỤ LỤC 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Tên chương trình : Đào tạo cử nhân Sư phạm tiếng Anh
Trình độ đào tạo : Đại học
Ngành đào tạo : Sư phạm tiếng Anh
Loại hình đào tạo : Chính quy
(Kèm theo Quyết định số 568/QĐ-ĐHHV ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hùng Vương)
1. Thời gian đào tạo: 4 năm
2. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 tín chỉ
Chưa kể phần nội dung Giáo dục thể chất (9TC) và Giáo dục Quốc
phòng và an ninh (8TC).
3. Đối tượng tuyển sinh:
Học sinh tốt nghiệp THPT, Bổ túc THPT, Trung cấp chuyên nghiệp hoặc
tương đương.
4. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Theo quy chế ban hành tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thang điểm Theo quy chế ban hành tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Loại giờ tín chỉ
TT
Tên học phần
LT
TH
Điều kiện tiên quyết
Mã số học phần
Số tín chỉ
BT, TL
Tự học
1. Kiến thức giáo dục đại cương (GDĐC) 42 1.1. Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc 38
15
15
1
LC1225
2
60
2
LC1326
3
35
90
10
LC1225
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2
3
LC1202 Tư tưởng Hồ Chí Minh
2
20
60
10
4
LC1303
3
30
90
15
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
TQ1301 Tiếng Trung (1) TQ1202 Tiếng Trung (2) TQ1203 Tiếng Trung (3) TC1007 Giáo dục thể chất
3 5 2 6 2 7 8 9TC 9 QP1008 Giáo dục quốc phòng và an ninh 8TC 10 TI1201 Tin học cơ sở 11 TG1205 Tâm lý học đại cương
2 2
36 24 24 20 24
9 6 6 10 2
90 60 60 60 60
4
TQ1301 TQ1202
12 TG1201
2
24
2
60
4
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
2 2
24 24
2 2
60 60
4 4
15 TG1203
2
24
2
60
4
13 TG1206 Giáo dục học đại cương 14 TG1202 Lý luận dạy học và lý luận giáo dục Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo
16 NV1351 Tiếng Việt 17 LC1207 Pháp luật đại cương 18 TA1238 Ngôn ngữ học đối chiếu
3 2 2
36 24 24
2
90 60 60
9 6 4
19 TG2204
2
15
7
60
8
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
4
1.2. Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn (Chọn 2 trong 7 học phần)
20 21
LS1203 Lịch sử văn minh thế giới 1 NV1205 Phân tích văn bản tiếng Việt LS1232 Lịch sử ngoại giao Việt Nam DL1220 Địa lý kinh tế Việt Nam KT1221 Kinh tế học đại cương NV1252 Dẫn luận ngôn ngữ học VN1251 Cơ sở văn hoá Việt Nam
2* 2* 2* 2* 2* 2* 2*
24 24 24 24 20 24 24
3
60 60 60 60 60 60 60
6 6 6 3 10 6 6
2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 88 2.1. Kiến thức cơ sở ngành 25 36 36 36
22 TA2301 Nghe 1 (Pre inter) 23 TA2302 Nói 1 24 TA2303 Đọc 1
3 3 3
4 4 4
90 90 90
5 5 5
Loại giờ tín chỉ
Tên học phần
TT
TH
Điều kiện tiên quyết
LT
Mã số học phần
25 TA2304 Viết 1 26 TA2205 Nghe 2 (Inter) 27 TA2206 Nói 2 28 TA2207 Đọc 2 29 TA2208 Viết 2 30 TA2309 Ngữ pháp 31 TA2232 Kỹ năng thuyết trình
Số tín chỉ 3 2 2 2 2 3 2
36 24 24 24 24 36 24
BT, TL 5 4 4 4 4 5 4
Tự học 90 60 60 60 60 90 60
4 2 2 2 2 4 2
2.2. Kiến thức ngành 48 a) Kiến thức ngành bắt buộc 44
3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3
36 36 36 36 24 24 24 24 24 24 24 24 36 36 36 36
5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5
90 90 90 90 60 60 60 60 60 60 60 60 90 90 90 90
4 4 4 4 2 2 2 2 2 2 2 2 4 4 4 4
48 TA2266
2
60
32 TA2372 Nghe 3B 33 TA2373 Nói 3B 34 TA2374 Đọc 3B 35 TA2375 Viết 3B 36 TA2278 Ngữ pháp nâng cao 37 TA2215 Ngữ âm - âm vị học 38 TA2217 Từ vựng học 39 TA2216 Ngữ nghĩa học 40 TA2218 Văn học Anh - Mỹ 41 TA2276 Đất nước học 1 42 TA2277 Đất nước học 2 43 TA2221 Lí thuyết dịch 44 TA2322 Biên dịch 1 45 TA2351 Lý luận dạy học 46 TA2352 Phương pháp giảng dạy bộ môn 1 47 TA2353 Phương pháp giảng dạy bộ môn 2 Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
49 TG2238 Kỹ năng làm việc hiệu quả
2
8
60
7
15 b) Kiến thức ngành tự chọn 4 (Chọn 2 trong 4 học phần)
50 51
TA2231 Giao tiếp giao văn hoá TA2228 Tiếng Anh công nghệ thông tin TA2229 Tiếng Anh du lịch TA2230 Tiếng Anh kinh tế
2* 2* 2* 2*
4 4 4 4
60 60 60 60
2 2 2 2
24 24 24 24 2.3. Thực tập, khoá luận tốt nghiệp 15
52 TA2362 Thực tập sư phạm 1 53 TA2563 Thực tập sư phạm 2 54 TA2764 Khoá luận tốt nghiệp
3 5 7
Học phần chuyên môn thay thế khoá luận tốt nghiệp 7 36 24 24
3 2 2
5 4 4
90 60 60
4 2 2