BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ QUYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này (ngoài những phần đƣợc trích dẫn) là
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế, chƣa
đƣợc công bố ở công trình nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Quyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và
cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu và kinh
nghiệm thực tiễn sinh động trong suốt thời gian tôi theo học tại Trƣờng. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS.
Bùi Xuân Dũng, Thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, định hƣớng, theo sát và hỗ trợ
tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, học viên lớp cao học Khoa học môi trƣờng khóa 25B1, gia đình
bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng trình học
của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin kính chúc quý thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp, cán bộ các
ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu cùng bạn bè, gia đình lời chúc sức
khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Quyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................ viii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT...................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................. 4
1.1.2. Vai trò của quản lý rác thải sinh hoạt ............................................. 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 8
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước về quản lý rác thải sinh hoạt ............... 8
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở một số huyện tại Việt Nam .......... 12
1.2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý CTR ở Việt
Nam 16
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức ............................ 21
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức 21
iv
2.3.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trường huyện Mỹ Đức 21
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện .................................................................. 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 22
2.4.1. Xác định đặc điểm của Rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức ............ 22
2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức .... 25
2.4.3. Ảnh hưởng của quản lý rác thải sinh hoạt đến Môi trường........... 28
2.4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
huyện Mỹ Đức ........................................................................................ 32
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................... 33
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ......................................................... 34
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ......................................................................... 36
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn ........................................................................ 36
3.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội .................................................................. 37
3.2.1. Dân số và lao động ...................................................................... 37
3.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................................ 37
3.2.3. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ............................................................ 38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 40
4.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức ................................... 40
4.1.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu; ...................... 40
4.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu ...................... 42
4.1.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu ............... 47
4.1.4. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt cho khu vực nghiên cứu ............ 50
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức ....... 53
4.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức .... 53
v
4.2.2. Thực trạng công tác thu gom xử lý rác thải .................................. 58
4.2.3. Xây dựng quy chế ban hành trong quản lý rác thải. ..................... 65
4.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý rác thải trên địa bàn huyện Mỹ
Đức. 69
4.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trƣờng huyện Mỹ Đức ..... 70
4.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến Mỹ Quan đô thị và sức
khoẻ cộng đồng.................................................................................... 71
4.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường không khí 74
4.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất ......................... 75
4.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước ...................... 75
4.3.5. Ảnh hưởng của việc thải bỏ chất thải nguy hoại trong rác thải sinh
hoạt vào môi trường ............................................................................... 79
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức. .............................................................. 80
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................ 80
4.4.2. Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn ................................... 82
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
tại huyện Mỹ Đức ................................................................................... 84
4.4.4. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về RTSH ................................................................. 85
4.4.5. Giải pháp tài chính....................................................................... 87
4.4.6. Giải pháp tăng cường hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý
RTSH ..................................................................................................... 88
4.4.7. Định hướng, mục tiêu quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức .............. 92
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí điều tra và phƣơng pháp thu thập .................................... 27
Bảng 4.1. Khối lƣợng RTSH phát sinh từ khu dân cƣ trên địa bàn 03 xã/TT
nghiên cứu năm 2019 ................................................................................... 42
Bảng 4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh tại 03 xã, thị trấn ............ 44
Bảng 4.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức .... 48
Bảng 4.4. Dự báo dân số, khối lƣợng rác thải hộ gia đình của huyện Mỹ Đức
giai đoạn 2020 – 2030 .................................................................................. 51
Bảng 4.5. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh tại Huyện Mỹ Đức
giai đoạn 2020 - 2030 ................................................................................... 52
Bảng 4.6. Tổng lƣợng rác sinh hoạt thu gom tại huyện Mỹ Đức giai đoạn
2020 - 2030 .................................................................................................. 53
Bảng 4.7. Số lƣợng cán bộ, công chức quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức 2019 . 55
Bảng 4.8. Nhân lực của công ty CPĐT&PTCNC Minh Quân thực hiện
công tác VSMT trên địa bàn huyện Mỹ Đức 2019 ........................................ 59
Bảng 4.9. Trang thiết bị và phƣơng tiện thu gom .......................................... 60
Bảng 4.10. Lịch thu gom rác thải trên địa bàn nghiên cứu ............................ 62
Bảng 4.11. Tổng hợp văn bản, kế hoạch về công tác vệ sinh môi trƣờng, quản
lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức trong năm 2016 - 2019 ....................... 66
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý thu gom và xử lý RTSH trên
địa bàn huyện Mỹ Đức năm 2016, 2017 và 2018 .......................................... 69
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức 71
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc rỉ rác tại 05 bãi rác của huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................ 76
Bảng 4.15. Đặc điểm, công tác quản lý và những tác động của rác thải sinh
hoạt .............................................................................................................. 81
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thùng phân loại rác ở Nhật Bản ..................................................... 9
Hình 1.2. Mô hình khuyến khích ngƣời dân phân loại rác ............................ 10
Hình 2.1. Vị trí khảo sát cân rác và phỏng vấn của 03 xã ............................. 23
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Rặng Và Lô 1, Thị trấn Đại Nghĩa 28
Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác Phía Nam, Thị trấn Đại Nghĩa . 29
Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Đồng Bèo thôn Yến Vỹ, xã
Hƣơng Sơn ...................................................................................... 29
Hình 2.5. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác đồng Cao xã Hƣơng Sơn ......... 30
Hình 2.6. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế ............ 30
Hình 2.7. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế ................. 31
Hình 2.8. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại bãi Phía Nam, Thị trấn Địa Nghĩa .......... 31
Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội .................... 33
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng huyện Mỹ Đức ................................................. 35
Hình 4.1. Rác thải nguy hại thải bỏ chung rác sinh hoạt ............................... 46
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biến động rác trung bình/hộ/ngày của 03 xã nghiên cứu .......... 41
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ thành phần rác thải thị trấn Đại Nghĩa ............................. 43
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Hƣơng Sơn ................................... 43
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Phù Lƣu Tế .................................. 44
Sơ đồ 4.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt ........................................ 47
Sơ đồ 4.2. Bộ máy quản lý RTSH huyện Mỹ Đức ........................................ 54
Sơ đồ 4.3. Hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện
Mỹ Đức ........................................................................................... 61
Biểu đồ 4.5. Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng thu gom RTSH ............. 65
Sơ đồ 4.4. Quy trình xử lý rác thải thủ công tại các bãi rác trên địa bàn huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................ 73
Biểu đồ 4.6. So sánh các chỉ tiêu trong nƣớc rỉ rác ....................................... 77
Biểu đồ 4.7. So sánh chỉ tiêu Clorua ............................................................. 77
Biểu đồ 4.8. So sánh chỉ tiêu Coliform ......................................................... 77
Sơ đồ 4.5. Thứ tự ƣu tiên trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..................... 91
ix
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
RTSH Rác thải sinh hoạt
CTR Chất thải rắn
VSMT Vệ sinh môi trƣờng
XLNT Xử lý nƣớc thải
TP Thành Phố
UBND Ủy ban nhân dân
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển cùng với đó là dân số ngày càng tăng khiến áp lực giải
quyết vấn đề rác thải ngày càng lớn. Rác thải ngày nay không đơn thuần chỉ là
rác hữu cơ, mà có rất nhiều những thành phần khó phân hủy và độc hại. Với
số lƣợng rác đƣợc thải ra môi trƣờng cực kỳ lớn nhƣ hiện nay, gây ảnh hƣởng
trực tiếp tới môi trƣờng sống và môi trƣờng sinh thái. Bất kỳ một hoạt động
sống nào của con ngƣời, tại nhà, công sở, trên đƣờng đi, tại nơi công cộng…,
đều sinh ra một lƣợng rác đáng kể. Theo ƣớc tính của ngân hàng thế giới thì
con ngƣời thải ra khoảng 1,3 tỷ tấn rác thải rắn mỗi năm trên phạm vi toàn thế
giới và con số này sẽ tăng lên 2,2 tỷ tấn vào năm 2025 (Daniel Hoornweg and
Perinaz Bhada – Tata, 2012).
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, mỗi năm, tổng lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt của cả nƣớc gần 16 triệu tấn/năm tƣơng ứng khoảng 43.800
tấn/ngày. đến nay, tại hầu hết các địa phƣơng, việc xử lý rác thải sinh hoạt
bằng hình thức phổ biến là chôn lấp, chiếm trên 70%, và đốt thủ công chiếm
28%. Trong tổng số 660 bãi chôn lấp có quy mô lớn hơn 1 ha, mới có 120 bãi
chôn lấp hợp vệ sinh có lớp che phủ hàng ngày trên rác thải đạt 18% rất thấp.
Những bãi chôn rác tại các thành phố luôn trong tình trạng quá tải, thƣờng
trực nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc và không khí. Vì vậy quản lý rác thải hiện nay
đang là vấn đề nóng và mang tính toàn cầu. Quản lý tốt chất thải rắn mang lại
nhiều lợi ích kinh tế. Trƣớc hết, nó tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất
phân compost. Chất thải rắn phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế nhƣ nylon,
thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su... Nếu biết tận thu rác thực phẩm, xã
hội sẽ giảm đƣợc chi phí chôn lấp rác và có nguồn thu từ hoạt động bán phân
compost. Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Châu Âu đang đi đầu trong
các giải pháp xử lý rác thải và họ coi rác thải chính là nguồn tài nguyên quý
giá, rác chính là cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận kinh tế vừa bảo vệ môi
2
trƣờng nhƣ: Thụy Điển là quốc gia trong nhiều năm liền đi đầu trong hoạt
động tái chế rác thải. Hiện tỷ lệ rác thải từ các hộ gia đình đƣợc tái chế lên tới
99%; Australia đã dùng công nghệ sinh học để tái chế nhựa, chuyển đổi lại
thành nhựa chất lƣợng cao; Na Uy cũng là một trong những quốc gia đi đầu
thế giới trong phong trào tái chế chất thải nhựa. Bằng chứng là 97% chai nhựa
từ nƣớc này đã đƣợc tái chế, 92% trong số đó quay trở lại thành nhựa chất
lƣợng cao và có thể tiếp tục đựng nƣớc uống... Ngoài lợi ích kinh tế có thể
tính toán đƣợc, việc quản lý chất thải rắn còn mang lại nhiều lợi ích đối với
môi trƣờng. Khi giảm đƣợc khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp,
khối lƣợng nƣớc rỉ rác sẽ giảm. Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần
hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chôn lấp. Việc giảm chôn lấp chất
thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lƣợng khí làm ảnh hƣởng đến
tầng ôzôn. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng
ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này nhƣ một nguồn nguyên
liệu thứ cấp. Bên cạnh đó lợi ích xã hội mang lại chính là việc hình thành ở
mỗi cá nhân nhận thức cần bảo vệ môi trƣờng sống. Quản lý rác thải đƣợc
thực hiện tốt làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm chi phí và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
Mỹ Đức là một huyện nông thôn ngoại thành của thành phố Hà Nội,
vốn nổi tiếng với nhiều phong cảnh đẹp và môi trƣờng sống trong lành, tuy
nhiên hiện nay lƣợng rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom sau đó lƣu giữ tại các
bãi rác lộ thiên nằm rải rác trên khắp địa bàn gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng
và ảnh hƣởng xấu đến cảnh quan. Điển hình hàng chục nghìn tấn rác thải sinh
hoạt còn tồn đọng ở 38 điểm tập kết trên toàn huyện dẫn đến lo ngại rằng
nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm mà 90% dân số, tƣơng đƣơng khoảng 170.000
ngƣời dân trong huyện vẫn đang sử dụng nguồn nƣớc này để sinh hoạt (Phòng
QLĐT huyện Mỹ Đức, 2017). Ngoài ra, với tốc độ gia tăng dân số 1%/năm
3
lƣợng rác thải sinh hoạt sẽ không ngừng gia tăng kéo theo đó là các áp lực lớn
hơn đối với môi trƣờng và đời sống của ngƣời dân.
Trong thời gian gần đây, tuy đã có đƣợc sự quan tâm nhất định nhƣng
vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận rằng hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh
hoạt của chính quyền địa phƣơng còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Để nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân cũng nhƣ giữ gìn và bảo vệ giá trị cảnh
quan thiên nhiên vốn có của Mỹ Đức, thì yêu cầu việc hoàn thiện công tác
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn là điều cần thiết phải thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản
lý cũng hình thành nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
để hƣớng tới những mục tiêu chung. Trong quá trình lao động con ngƣời buộc
phải phối hợp với nhau. Chính vì vậy đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân công và hợp tác trong công việc, phải có sự quản lý.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các
nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt đƣợc mục đích của hệ
thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi
trƣờng luôn biến động (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cs, 2012).
Từ khái niệm nêu trên có thể thấy rằng quản lý là quá trình chủ thể
quản lý thông qua các công cụ quản lý tác động đến hoạt động của đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung đã đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan,
trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. Rác thải sinh hoạt có thành
phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất
dẻo, thực phẩm dƣ thừa… (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2010).
Rác thải sinh hoạt là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ
gia đình riêng lẻ, chung cƣ…), khu thƣơng mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu
thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, của hàng sử xe…), cơ quan
5
(trƣờng học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm
hành chánh nhà nƣớc…) khu dịch vụ công cộng (quét đƣờng, công viên, giải
trí, tỉa cây xanh…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nƣớc. Chất thải sinh
hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại sinh ra từ các nguồn trên (Trần Thị Mỹ
Diệu, 2010).
Nhƣ vậy, có thể nói rác thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời. Vì thế rác thải sinh hoạt có thành phần
và nguồn thải rất đa dạng, trong đó các nguồn chính thải ra bao gồm:
- Rác thải từ các hộ gia đình, khu dân cƣ: Thành phần chính bao gồm
thực phẩm thừa, thuỷ tinh, gỗ, giấy nhựa, ngoài ra còn có rác thải hữu cơ từ
hoạt động nông nghiệp đối với ngƣời dân nông thôn…;
- Rác thải ra từ các khu trung tâm thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn, cửa
hàng bách hóa, siêu thị… Bao gồm các loại chất thải nhƣ giấy, nhựa, bìa cac
tông, gỗ, thực phẩm, kim loại, đồ điện tử gia dụng… Bên cạnh đó còn có phát
sinh rác thải sinh hoạt từ các chợ, khu công sở, trƣờng học, bến xe…
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rác thải sinh hoạt
Tại điểm 15, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trƣờng (số 55/2014/QH13)
quy định quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Quản lý rác thải sinh hoạt là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ,
thu gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải theo phƣơng thức
tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn
các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh
quan đô thị và hạn chế tất cả các vấn đề môi trƣờng liên quan. Quản lý thống
nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chƣơng
trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải
rắn. Quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc và có sự đóng góp của cộng đồng (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010).
6
Trong đó, thu gom rác thải sinh hoạt là hoạt động quét dọn, tập hợp,
phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu
gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp
thuận (Chính phủ, 2007).
Trung chuyển và vận chuyển: Các trạm trung chuyển đƣợc sử dụng
để tối ƣu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Trạm trung
chuyển đƣợc sử dụng khi xảy ra hiện tƣợng đổ chất thải rắn không đúng
quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa, vị trí thải bỏ quá xa tuyến
đƣờng thu gom (thƣờng lớn hơn 16 km), sử dụng xe thu gom có dung tích
nhỏ (thƣờng nhỏ hơn 15 m3), khu vực phục vụ là khu dân cƣ thƣa thớt, sử
dụng thùng chứa tƣơng đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thƣơng mại
(Trần Thị Mỹ Diệu, 2010).
Xử lý rác thải sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ,
kỹ thuật (khác với sơ chế) làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, chôn lấp, tiêu
hủy, thiêu đốt chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. Thu hồi, tái chế,
tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải (Chính phủ, 2015).
1.1.2. Vai trò của quản lý rác thải sinh hoạt
1.1.2.1. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trò phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường
Rác thải sinh hoạt ùn ứ lâu ngày không đƣợc thu gom, vận chuyển
đến khu vực xử lý tập trung sẽ gây mùi khó chịu, cũng nhƣ ô nhiễm môi
trƣờng, ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân. Bên cạnh đó còn
gây ảnh hƣởng xấu, thậm chí là giết chết các loài động thực vật sống trong
môi trƣờng đó thông qua nguồn nƣớc, đất đai và không khí.
Quản lý rác thải sinh hoạt có hiệu quả giúp môi trƣờng sạch đẹp hơn, từ
đó cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân, bảo vệ các sinh vật khác
khỏi các nguy cơ tiềm ẩn từ ô nhiễm môi trƣờng gây ra.
7
1.1.2.2. Quản lý rác thải sinh hoạt nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Thực tế cho thấy các bãi rác không hợp vệ sinh, các nơi chứa thực
phẩm thừa là môi trƣờng thuận lợi cho các nguồn truyền bệnh phát triển nhƣ
ruồi muỗi, chuột, vi khuẩn... Việc quản lý chất thải không hợp lý là một trong
những nguyên nhân chính ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cũng nhƣ đời
sống sinh hoạt của con ngƣời.
Để phòng ngừa các nguy cơ lây bệnh này, cách tốt nhất là đảm bảo
môi trƣờng sống sạch sẽ, trong lành. Vệ sinh sạch sẽ không gian sống xung
quanh, không vứt rác bừa bãi, không để RTSH ùn ứ lâu ngày tạo điều kiện
cho mầm bệnh phát triển. Mỗi ngƣời dân cần có trách nhiệm phối hợp và hỗ
trợ chính quyền địa phƣơng trong việc làm sạch môi trƣờng sống, quản lý rác
thải sinh hoạt, nhƣ vậy cũng là bảo vệ sức khỏe của chính mình.
1.1.2.3. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trò bảo tồn và nâng cao giá trị cảnh
quan thiên nhiên
Ngoài việc ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng, gây thiệt hại tới kinh tế
thì ô nhiễm môi trƣờng là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt
động du lịch của Việt Nam. Thời gian qua, nhiều khu vực đã bị ô nhiễm do
tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác động từ chính các hoạt động
du lịch (ví dụ: hoạt động xây dựng bừa bãi, không có kế hoạch, gia tăng rác
và các loại phế thải, phá hủy san hô làm vật liệu xây dựng...) trong đó rác thải
là nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng xấu tới ngành du lịch. Rác thải gây ô
nhiễm nghiêm trọng bờ biển, gây ấn tƣợng không tốt cho du khách, làm giảm
đi sức thu hút khách của ngành du lịch (Bộ TN&MT, 2015).
1.1.2.4. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trò trong tái chế và sử dụng tối đa
rác thải hữu cơ
Tái chế, tái sử dụng các nguồn phế thải là xu hƣớng chung của thế giới,
đã đƣợc các nƣớc phát triển thực hiện từ lâu. Bởi đây là một trong những giải
pháp quan trọng để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng. Việc
8
tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trƣờng mà còn đem lại lợi ích
về kinh tế. Chúng làm giảm sự phụ thuộc của con ngƣời vào việc khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Với lƣợng hữu cơ
lớn trong rác thải sinh hoạt (50 - 70%) thì đây sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào
để sản xuất phân vi sinh, một loại phân rất tốt cho cây trồng và thân thiện với
môi trƣờng. Bên cạnh đó việc tái chế còn giúp chúng ta thu hồi các loại
nguyên liệu nhƣ: nhựa, giấy, kim loại…, tránh lãng phí tài nguyên, ngăn ngừa
đƣợc sự ô nhiễm.
1.1.2.5. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trò tổ chức, điều hòa, phối hợp và
hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo tính định
hướng, hiệu quả và tránh lãng phí trong quá trình thực hiện
Vì quản lý là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân để
hƣớng tới những mục tiêu chung đã đề ra. Chính quyền địa phƣơng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra, phối hợp hƣớng dẫn các tổ
chức cá nhân, và ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng nói chung, cũng nhƣ
cùng với cộng đồng chung tay thực hiện, giám sát đối với các hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước về quản lý rác thải sinh hoạt
1.2.1.1. Nhật Bản
Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày
càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trƣờng
cũng nhƣ tài chính cho Chính phủ các nƣớc. Các quốc gia lớn trên thế giới đã
có những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng.
Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác đƣợc thực
hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu
và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của
Nhật Bản tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ
9
thống hoàn toàn khác nhau. Tại Tokyo có 23 hệ thống phân loại rác riêng, tất
cả rác có thể đốt cháy đƣợc yêu cầu đựng vào túi đỏ, rác không thể đốt cháy
đựng trong túi màu xanh dƣơng trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo,
bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng.
Hình 1.1. Thùng phân loại rác ở Nhật Bản
Theo Waste Atlas, Nhật Bản thải 45.360.000 tấn rác mỗi năm, xếp thứ
8 trên thế giới. Do không có nhiều đất để chôn lấp rác thải, Nhật Bản buộc
phải dựa vào giải pháp khác là đốt rác. Nƣớc này đã sử dụng đốt bằng tầng
sôi, phƣơng pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy. Ngoài ra, 20,8%
tổng lƣợng rác thải hàng năm đƣợc Nhật Bản đƣa vào tái chế, đặc biệt là các
chai nhựa tổng hợp (PET). PET là vật liệu phổ biến để sản xuất chai đựng
nƣớc uống trong các máy bán hàng tự động và cửa hàng tạp hóa trên khắp đất
nƣớc Nhật. Nhiều công ty Nhật Bản đang tăng cƣờng sử dụng nhựa từ chai
PET cũ để sản xuất mới. Chai lọ PET chƣa trải qua quá trình lọc có thể đƣợc
chuyển thành sợi may quần áo, túi, thảm và áo mƣa (Hồng Nhung, Thu
Giang, 2016).
Nhật Bản phải đối phó với các vấn đề đa chiều liên quan đến môi
trƣờng nhƣ là kết quả của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Trong
suốt những năm qua, một hệ thống đã đƣợc phát triển để thu gom, vận chuyển
và xử lý một lƣợng lớn các loại chất thải khác nhau. Quá trình pháp lý đã
đƣợc phát triển theo những thách thức đƣợc. Các công nghệ thân thiện với
10
môi trƣờng trong xử lý chất thải và vận chuyển đang tiếp tục giúp cải thiện
tính bền vững trong các thành phố của Nhật Bản. Tuy nhiên, điều này không
thể đƣợc thực hiện nếu không có sự tham gia của cả công dân và chính phủ
trong quá trình này.
Tham khảo mô hình khuyến khích ngƣời dân chủ động phân loại rác
thải tại tỉnh Yokohama, Nhật Bản.
Hình 1.2. Mô hình khuyến khích ngƣời dân phân loại rác
1.2.1.2. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhƣng cách
xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần đƣợc sử dụng làm giá
thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn đƣợc chôn lấp có kiểm soát để
thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ
hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Nhƣ vậy, tại các nƣớc
phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã đƣợc tiến hành cách đây khoảng 30
năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ
dễ phân huỷ đƣợc thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế
hoặc đốt, chôn lấp an toàn đƣợc thu gom hàng tuần.
11
Năm 2011, Hàn Quốc đã ban hành Luật Hỗ trợ công nghệ và công
nghiệp môi trƣờng. Đồng thời, Hàn Quốc đã thay đổi các các chính sách về
môi trƣờng. Trong đó, tập trung vào cải cách hệ thống thuế, phí và lệ phí môi
trƣờng. Sự thay đổi này đã giúp cho tổng thu ngân sách từ các loại thuế, phí
và lệ phí môi trƣờng ở Hàn Quốc đạt 2,25% tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
cao thứ 14 trong số 39 quốc gia phát triển. Nguồn thu này có thể đủ bù đắp
cho chi ngân sách cho hoạt động BVMT (bao gồm cả chi cho cấp nƣớc và
BVMT thiên nhiên), tƣơng đƣơng với tổng mức chi môi trƣờng chiếm hơn
2% GDP.
Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc cũng áp dụng rất nhiều chính sách
khác nhằm nâng cao hiệu suất cũng nhƣ lợi nhuận của các khoản đầu tƣ trong
lĩnh vực BVMT, nhƣ: Chính sách bắt buộc phân loại rác thải nguồn và chính
sách đánh phí chất thải theo khối lƣợng xả thải, nhằm nâng cao tỷ suất tái chế
chất thải; thúc đẩy các hệ thống gián nhãn sinh thái/môi trƣờng cho các sản
phẩm/dịch vụ, mua sắm xanh và lối sống xanh…
Đáng quan tâm, để giải quyết vấn đề rác thải nơi dân cƣ, Chính phủ
thực hiện một chính sách thu phí đổ rác theo khối lƣợng. Theo quy định mới,
thay vì nộp phí thu gom rác thải, các hộ gia đình phải mua túi đựng rác từ
chính quyền thành phố. Bản thân cấu tạo các loại túi đựng rác đã hƣớng dẫn
cho dân cách phân loại, tỉ mỉ tới mức phải phân loại rác theo kích thƣớc và
tập trung những rác có thể tái chế, nhƣ: giấy, plastic, đồ gỗ… vào một nơi
nhất định. Thùng rác không những có cấu tạo nắp đậy kín, mà còn có khóa từ,
các chủ hộ trong khu dân cƣ mới đƣợc sử hữu thẻ từ để mở các khóa này.
Khoản thu từ tiền bán túi đựng rác đƣợc chính quyền địa phƣơng dùng để hỗ
trợ cho kinh phí cho việc thu gom, chuyên chở rác và cả tái chế. Để mọi
ngƣời quen với quy định mới, Chính phủ đƣa ra mức phạt 100.000 Won
(khoảng 125 USD) với những hộ nào vi phạm quy định. (Linh Chi,2018)
12
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở một số huyện tại Việt Nam
1.2.2.1. Mô hình thu gom rác thải ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt tại các
vùng nông thôn ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên, hầu hết các biện pháp
thu gom và xử lý chất thải rắn ở nông thôn vẫn còn rất thô sơ, lạc hậu, không
đáp ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Đây thực sự là một áp
lực đối với công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng cần đƣợc các cấp, các ngành,
đặc biệt là ngƣời dân quan tâm và cũng là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe
cộng đồng.
Xuất phát từ thực trạng trên, huyện Tân Phƣớc, tỉnh Tiền Giang đã đề
xuất phƣơng án thu gom rác thải nông thôn trên địa bàn huyện. Theo đó, các
đoàn thể đã thành lập và đi vào hoạt động nhiều mô hình thu gom rác thải tại
nông thôn mang lại hiệu quả cao, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, sâu rộng trong nhân
dân, góp phần bảo vệ môi trƣờng sống xung quanh luôn xanh, sạch, đẹp.
Điển hình là mô hình "Một hố rác một cây xanh", để phân loại và xử lý
rác. Mô hình có tác dụng kép này đã giải quyết lƣợng rác hữu cơ từ cây dứa
rất lớn, vì xã không có điểm thu gom rác thải tập trung.
Rác thải từ phụ phẩm cây dứa tạo ra môi trƣờng cho ruồi, muỗi xuất
hiện nhiều, cũng là mầm mống gây nên nhiều dịch bệnh nguy hiểm, ảnh
hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Qua 3 năm thực hiện, mô hình "Một hố rác
một cây xanh" đã mang lại hiệu quả. Các loại rác thải đƣợc phân loại và xử lý
đúng nơi quy định, đặc biệt tạo ra nguồn phân hữu cơ cho cây trồng. Thành
công lớn nhất của phƣơng thức này là ngƣời dân bắt đầu nhận thức đƣợc ý
nghĩa của việc phân loại rác để xử lý phù hợp.
Việc phân loại rác để xử lý đối với ngƣời dân đã trở thành công việc
thƣờng xuyên hàng ngày. Bởi rác không còn là thứ bỏ đi hoàn toàn nhƣ trƣớc
đây mà sau khi đƣợc ủ oai mục sẽ đem lại là nguồn phân sạch, giúp cho ông
tiện lợi trong việc bón phân cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng xung
quanh nhà.
13
Có thể nói, đây hình thức thu gom, xử lý rác ngay tại gia đình thích hợp
với tập quán ngƣời dân nông thôn, phƣơng pháp cũng gần gũi với tự nhiên. 'Hố
rác di động' là biện pháp xử lý rác thân thiện với môi trƣờng so với các biện
pháp nhƣ đốt rác hay chôn lấp thông thƣờng không qua phân loại trƣớc đây.
Các mô hình xử lý rác thải nhƣ trên, tuy chỉ là bƣớc đầu thành công
trong việc thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên con đƣờng tiến lên xử lý rác
theo công nghệ hiện đại, nhƣng đó cũng là một bƣớc tiến lớn về nhận thức
của ngƣời dân trong thu gom rác thải nông thôn (Khánh An,2018).
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Để giải quyết bất cập trong việc xử lý rác thải thải sinh hoạt, huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng đã triển khai mô hình thu gom, xử lý rác với sự
tham gia của cộng đồng. Hoạt động này không chỉ đảm bảo cho các tổ chức,
cá nhân làm công tác vệ sinh môi trƣờng đƣợc duy trì lâu dài mà còn mang lại
những lợi ích thiết thực cho cộng đồng. Mặc dù chƣa đƣợc phân loại triệt để
tại các hộ gia đình, nhƣng hầu hết rác thải đƣợc tập kết tại nơi quy định. Tổ
thu gom mang đi xử lý tại khu xử lý rác thải tập trung của xã. Môi trƣờng
đƣợc đảm bảo và ngƣời dân đã dần thay đổi thói quen không vứt rác bừa bãi.
Mỗi khẩu đóng góp 5.000 đồng phí vệ sinh môi trƣờng một tháng.
Khu tập kết, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Phục Lễ, huyện Thủy
Nguyên đƣợc đƣa vào vận hành cách đây gần 2 năm từ nguồn vốn xã hội hóa
do chính quyền địa phƣơng huy động. Khu xử lý này hoàn toàn khép kín, từ
phân loại, đốt rác tách nhiệt, các loại rác hữu cơ đƣợc ủ thành phân vi sinh.
Rác thải đƣợc tận dụng một cách tối đa để xử lý thành nguyên liệu có ích.
Hiện nay, địa phƣơng đang tiếp tục tăng cƣờng tuyên truyền để ngƣời dân tích
cực thực hiện phân loại rác ngay tại gia đình (Ban Thời sự vtv, 2017).
1.2.2.3. Một số nghiên cứu và mô hình quản lý rác thải ở Việt Nam
Vấn đề chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng đang
đƣợc Nhà nƣớc và các cơ quan tổ chức quan tâm. Nên trong thời gian qua đã
14
có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Trong đó có các đề tài
nghiên cứu về hiện trạng, công nghệ xử lý chất thải rắn nhƣ sau:
- Tác giả Nguyễn Thanh Phong “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả
thi xử lý chất thải rắn khi liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh” đã đƣa ra các công nghệ xử lý CTR gồm
các công nghệ tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp và
giám sát chất lƣợng môi trƣờng cho khu liên hợp Nam Bình Dƣơng;
- Đề tài “ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn, đề xuất các
giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2010” của ths Nguyễn Văn Phƣớc (2006). Trong nghiên cứu
này tác giả đã thu thập số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho
thấy rõ hiện trạng CTR, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
Và đã đƣa ra các biện pháo quản lý phù hợp với tỉnh Bình Định;
- Đại học Bách Khoa có những nghiên cứu sau đây: “ Nghiên cứu đánh
giá hiện trạng và đề xuất quản lý CTR sinh hoạt cho TP Tam Kỳ - Quảng
Ngãi”. Luận văn đã khảo sát đánh giá hiện trạng thu gom CTR và nhận thức
của ngƣời dân về CTRSH. Từ những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả
đã đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại TP Tam Kỳ;
- Hiện nay nƣớc ta đã xuất hiện nhiều điểm sáng trong cuộc vận động
thu gom phân loại rác thải sinh hoạt góp phần sạch đẹp môi trƣờng sống của
các đô thị và khi dân cƣ. Ở nhiều tỉnh đã thành lập các hợp tác xã, các công ty
trách nhiệm hữu hạn trách nhiệm dịch vụ việc thu gom rác dọn vệ sinh đƣờng
phố. Điển hình nhất là tỉnh Thái Bình, đã triển khai thành công chƣơng trình
này trên toàn Thị xã Thái Bình: vừa thu gom rác vừa vận động, giáo dục
ngƣời dân phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn một cách có kết quả. Một số
cá nhân đã làm kinh tế thành công bằng cách thu gom phân loại tái chế rác,
trong đó có cả xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ thành phân bón vi sinh nhƣ ở
Hƣng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bình Thuận…;
15
- Tại tạp chí khoa học, đại học Huế, số 59, 2010 đã đƣa đề tài nghiên
cứu “ Ứng dụng Gis sắp xếp lại hệ thống thu gom chất thải rắn tại thành phố
Huế” với hai vấn đề chính xây dựng cơ sơ dữ liệu Gis về hệ thống thu gom
chất thải rắn và ứng dụng công nghệ Gis thử nghiệm sắp xếp lại hệ thống
thungfrasc trên địa bàn nghiên cứu. Vì trong những năm gần đây, thành phố
Huế đã có nhiều bƣớc tiến trong công tác quản lý chất thải rắn. Tỷ lệ thu gom
chất thải rắn đạt 95% trên toàn thành phố. Nhƣng thực tế cho thấy hệ thống
thu gom chất thải rắn tồn tại một số bất cập, hình thức thu gom chủ yếu mang
tính thủ công, hệ thống thùng rác hoạt động chƣa đạt hiệu quả cao. Công tác
quản lý thiếu công cụ hiện đại;
- Từ tạp chí khoa học và lâm nghiệp số 3/2015, đã đƣa ra đề tài nghiên
cứu “ Nghiên cứu thực trạng và đề suất phƣơng án quản lý rác thải trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp” ứng với đặc điểm về thành phần chất thải tại trƣờng học,
rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học chiếm 61,47%, rác tái chế chiếm 37,81%, rác
thải nguy hại chiếm 0,72%. Công tác thu gom rác thải nhìn chung đáp ứng
yêu cầu thực tế. Phƣơng á quản lý, xử lý rác thải đƣợc đề xuất là Nhà trƣờng
tự thu gom và xử lý bẳng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh kết hợp ủ phân
compost nhằm tận dụng nguồn rác thải để làm phân bón, đây làm một trong
những biện pháp thân thiện với môi trƣờng.
Các mô hình tái chế rác thải sinh hoạt
Khá nhiều mô hình tái chế rác thải sinh hoạt đã thành công và đang
đƣợc đề xuất ở Việt Nam:
- Mô hình “Dự án tái chế rác thải sinh hoạt đã qua xử lý thành vật liệu
xây dựng” của nhóm sinh viên Đại học Quốc gia, Thành phố HCM đạt giải
“Thắp sáng 2011”;
- Mô hình Công nghệ tái chế rác thải sinh hoạt thành than sạch của Cty
TNHH Thƣơng mại Phúc Thiên Long có công suất tái chế 300 kg rác thải và
sản xuất 1 tấn than sạch/ngày;
16
- Nhà máy tái chế rác để xuất khẩu, công suất 2.000 tấn/ngày đƣợc xây
dựng tại Bãi rác nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Rác sinh hoạt vào nhà
máy đƣợc phân thành 3 loại: sản phẩm có thể tái chế nhƣ đồ nhựa, cao su; rác
hữu cơ sẽ đƣợc xử lý bằng công nghệ lên men để thành phân compost; rác trơ
nhƣ vật liệu xây dựng, gốm... cũng sẽ đƣợc tái sử dụng.
Trong thời qua đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về chất thải rắn, những
nghiên cứu này góp phần làm cho việc quản lý ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy
nhiên các đề tài trên vẫn chƣa đóng góp nhiều cho việc quản lý chất thải rắn
sinh hoạt nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng để đảm bảo sự trong lành
cho môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng thông qua tái chế và đảm bảo sự phát
triển bền vững bảo vệ môi trƣờng.
1.2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý CTR ở Việt Nam
1.2.3.1. Thuận lợi
Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và đã có hiệu lực thi hành từ 1 tháng 1
năm 2015. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc
Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Bên
cạnh đó, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý
chất thải và phế liệu và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã đƣợc ban hành. Đây là
những căn cứ pháp lý quan trọng để quản lý chất thải thống nhất theo định
hƣớng mới. Đặc biệt, công cụ xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng
đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thƣờng là bƣớc tiến quan trọng, góp phần ngăn chặn các công
nghệ xử lý, lò đốt không đảm bảo yêu cầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng
trƣớc khi hoạt động.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quản lý chất thải. Trong
đó, đẩy mạnh xây dựng và ban hành trong năm 2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
17
gia về môi trƣờng đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt. Đây là căn cứ kỹ thuật
quan trọng mang tính sàng lọc cho việc sản xuất, lựa chọn và thẩm định lò đốt
ngay từ giai đoạn đầu.
1.2.3.2. Khó khăn
- Việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn đã phê duyệt
tại các địa phƣơng còn chậm.
- Đầu tƣ cho công tác quản lý chất thải rắn còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu thực tế.
- Mặc dù đã có quy định trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trƣờng trong đó có việc xử lý chất thải rắn, tuy nhiên quá trình để triển khai
vay vốn thực hiện các dự án xử lý chất thải rắn còn nhiều thủ tục và khó khăn,
số dự án xử lý chất thải rắn đƣợc vay từ các nguồn vốn ƣu đãi là rất ít.
- Hiện nay, tại một số địa phƣơng đặc biệt tại các đô thị lớn, đã có dự
án đầu tƣ về xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân vào việc xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Tuy nhiên, việc các dự án này đƣợc chấp
nhận đầu tƣ vẫn còn nhiều khó khăn, một trong những nguyên nhân là do các
Công ty Môi trƣờng đô thị vẫn đƣợc nhà nƣớc trợ giá trong việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Việc xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh,
các cơ sở xử lý tập trung chất thải công nghiệp đòi hỏi phải có vốn đầu tƣ rất
lớn, nhiều địa phƣơng không đủ nguồn vốn đầu tƣ cho việc xử lý chất thải rắn
tập trung.
- Công tác cập nhật thƣờng xuyên các số liệu về tình hình phát sinh,
tính chất, thành phần, loại chất thải rắn phải xử lý gặp rất nhiều khó khăn do
vậy dẫn đến khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn.
- Phƣơng pháp xử lý chất thải rắn là chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô
nhiễm môi trƣờng, làm phát sinh và gia tăng khí mêtan (một loại khí nhà
kính), đồng thời tốn nhiều quỹ đất, không tận dụng đƣợc các loại chất thải rắn
có khả năng tái chế, tái sử dụng.
18
- Hiện nay, chƣa có địa phƣơng nào có mô hình xử lý chất thải rắn sinh
hoạt hoàn thiện đạt đƣợc cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Việc quản lý chất thải rắn chƣa phù hợp với xu thế tái sử dụng, tái chế
trên thế giới. Hoạt động tái chế chất thải rắn còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát,
chƣa phát triển thành quy mô, thiếu sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan
hữu quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng. Phần lớn các cơ
sở tái chế có quy mô nhỏ, mức độ đầu tƣ công nghệ không cao, đa số công
nghệ đều lạc hậu, máy móc thiết bị cũ, gây ô nhiễm môi trƣờng thứ cấp.
- Hầu hết công nghệ xử lý chất thải rắn nhập khẩu không phù hợp với
thực tế chất thải rắn tại Việt Nam chƣa đƣợc phân loại tại nguồn, nhiệt trị của
chất thải rắn sinh hoạt thấp, độ ẩm của không khí cao…
- Thiết bị, công nghệ xử lý chất thải rắn chế tạo trong nƣớc chƣa đồng
bộ, chƣa hoàn thiện, nên chƣa thể phổ biến và nhân rộng.
- Nhà nƣớc chƣa có định hƣớng về sử dụng công nghệ, chƣa có tiêu chí
lựa chọn thiết bị, công nghệ.
1.2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Mỹ Đức
(1) Cần phải thiết lập cơ sở hạ tầng cho việc tái chế chất thải nhƣ trang
bị các thùng phân loại rác ở các khu dân cƣ để ngƣời dân có thể dễ dàng phân
loại rác ngay tại nguồn. Nâng cao chất lƣợng các bãi chôn lấp rác thải, trạm
chuyển tiếp và tái chế, từ đó đem lại hiệu quả cao hơn cho quá trình vận
chuyển cũng nhƣ xử lý RTSH.
(2) Áp dụng công nghệ xử lý rác thải tiên tiến, ban hành các quy định
để đảm bảo tái chế tối đa, giảm khối lƣợng chất thải, giảm bãi chôn lấp rác
thải và nhất là giảm nguy hại đến môi trƣờng. Chôn lấp là một trong những
phƣơng thức xử lý rác thải thủ công, chiếm nhiều diện tích đất, thời gian phân
hủy chậm và gây ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng. Quá trình phân hủy các chất
hữu cơ sẽ gây mùi, các côn trùng gây bệnh (ruồi, muỗi) phát triển, đặc biệt là
ô nhiễm nguồn nƣớc và đất, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời dân. Vì
19
vậy hạn chế chôn lấp, thay vào đó là các công nghệ xử lý rác thải hiện đại là
một giải pháp hiệu quả mà tƣơng lai cần phải hƣớng đến.
(3) Muốn quản lý rác thải có hiệu quả, chính quyền cần phải xây dựng
kế hoạch quản lý rõ ràng. Phân công cụ thể đối với mỗi cá nhân, mỗi cơ quan
đảm nhận trách nhiệm và nhiệm vụ nhƣ thế nào trong quá trình quản lý. Bên
cạnh đó, quy trình thực hiện và thời gian cũng cần rõ ràng để đƣợc đảm bảo
đúng tiến độ.
(4) Quản lý rác thải phải dựa vào cộng đồng, gắn trách nhiệm với cả
cán bộ quản lý và ngƣời dân. Nên có sự phối hợp, chung tay hành động
giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng dân cƣ trong việc quản lý rác
thải. Từ đó huy động và phát huy nguồn lực của chính địa phƣơng dƣới sự
hỗ trợ và hƣớng dẫn của các cơ quan chính quyền. Chính quyền nên có
các quy định cũng nhƣ điều kiện khuyến khích ngƣời dân, doanh nghiệp
tận dụng nguồn tài nguyên từ rác thải tái chế. Bên cạnh đó, cần mở rộng
chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục trong dân nhân nhằm tạo ra nhận thức
mới về trách nhiệm của mỗi ngƣời đối với bảo vệ môi trƣờng sống xung
quanh… Để mô hình có thể thực hiện thành công, thì công tác tuyên
truyền cho nhân dân thay đổi thói quen sinh hoạt, có ý thức hơn trong việc
phân loại rác thải từ nguồn cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng là hết sức quan
trọng, quyết định sự thành công của mô hình.
(5) Cần xây dựng mô hình thu gom và xử lý rác thải phù hợp với mỗi địa
phƣơng. Vì mỗi địa phƣơng có những đặc điểm về nguồn thải khác nhau.
Trong khi vùng nông thôn thì lƣợng rác nông nghiệp nhiều, thì ở thành thị rác
thải sinh hoạt trong đó rác có thể tái chế lại chiếm ƣu thế. Vì vậy yêu cầu đới
với chính quyền cần phải hiểu rõ đặc điểm rác thải ở địa phƣơng mình, từ đó
xây dựng các mô hình phù hợp mới có thể đạt hiệu quả trong quá trình quản lý.
20
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện
Mỹ Đức, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện trong những năm tới sao cho đạt kết quả tốt hơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng rác thải sinh hoạt và phân tích hiện trạng
của hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức trong
những năm qua;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội.
- Đối tƣợng khảo sát là các hộ gia đình, công nhân vệ sinh môi trƣờng,
Công ty CP đầu tƣ và phát triển công nghệ cao Minh Quân, cán bộ các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Luận văn tập
trung vào việc các nội dung sau:
21
+ Tìm hiểu thực trạng rác thải sinh hoạt và các hoạt động quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
+ Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý rác thải sinh hoạt và các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong những năm tới.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội, trong đó tập trung vào 03 xã đại diện là Thị trấn Đại Nghĩa, xã
Hƣơng Sơn và xã Phù Lƣu Tế.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập các số liệu có liên quan đến khu vực
nghiên cứu tập trung chủ yếu từ năm 2016 - 2018. Giải pháp đến năm 2030.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức
- Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.
- Thành phần và khối lƣợng của Rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức
- Bộ máy quản lý nhà nƣớc về rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.
- Xây dựng quy chế ban hành trong quản lý rác thải.
- Đánh giá kết quả thực hiện quản lý rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
2.3.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trường huyện Mỹ Đức
- Ảnh hƣởng sức khỏe cộng đồng và Mỹ Quan đô thị.
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng đất.
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng Nƣớc.
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng không khí.
- Ảnh hƣởng của việc thải bỏ chất thải nguy hoại trong rác thải sinh
hoạt vào môi trƣờng.
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện
- Cơ sở đề xuất giải pháp.
22
- Giải pháp về phân loại rác thải tại nguồn.
- Giải pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về RTSH.
- Giải pháp tài chính.
- Giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý RTSH
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Xác định đặc điểm của Rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức
* Các tiêu chí cần điều tra:
- Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt từ hoạt động nào: từ sinh hoạt
trong nhân dân, các hộ kinh doanh, các cơ quan trụ sở làm việc...;
- Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt từ hoạt động nào: từ sinh hoạt
trong nhân dân, các hộ kinh doanh, các cơ quan trụ sở làm việc...;
- Thành phần rác thải và khối lƣợng rác thải.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Xác định khu vực nghiên cứu
Tại các vùng khu vực có địa hình, tập quán sinh sống khác nhau thì số
lƣợng và thành phần phát thải của các hộ gia đình cũng khác nhau do tính
chất phức tạp của từng vùng. Bên cạnh đó, tình hình rác thải tại các vùng đô
thị tập trung đông ngƣời dân thì phức tạp hơn các vùng nông thôn. Quản lý
rác thải sinh hoạt ở các vùng khác nhau cần có những chính sách khác nhau
phù hợp với tình hình tại các địa phƣơng. .
Vì vậy, trong nghiên cứu này luận văn sử dụng cách tiếp cận theo vùng
đại diện là 03 xã dựa vào tình hình phát triển kinh tế xã hội: Khu vực đô thị,
khu vực nông thôn, khu có dịch vụ du lịch phát triển.
- Tiến hành Điều tra tại thực địa: Để cập nhật số liệu chính xác, tác
giả sẽ trực tiếp điều tra địa bàn 03 xã Hƣơng Sơn, Thị trấn Đại Nghĩa, xã Phù
Lƣu Tế để biết thành phần và lƣợng rác thải nhƣ thế nào; điều tra bằng bảng
23
hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp các công nhân làm công tác thu gom, vận
chuyển của Công ty Môi trƣờng Minh Quân; Số lƣợng phiếu điều tra từ 60
phiếu. Thời gian điều tra khảo sát cân rác đƣợc tiến hành vào ngày có lịch thu
gom của 03 xã cụ thể:
+ Xã Hƣơng Sơn: Khảo sát cân rác 20 hộ gia đình thời gian thực hiện từ ngày
06/8/2019 đến ngày 27/8/2019 (22 ngày) theo lịch vào ngày Thứ 3, thứ 5, thứ 7;
+ Thị Trấn Đại Nghĩa: Khảo sát cân rác 20 hộ gia đình thời gian thực
hiện từ ngày 05/8/2019 đến ngày 26/8/2019 (22 ngày) theo lịch vào ngày Thứ
2, thứ 4, thứ 7;
+ Xã Phù Lƣu Tế: Khảo sát cân rác 20 hộ gia đình từ ngày 06/8/2019
đến ngày 27/8/2019 lịch vào ngày Thứ 3, thứ 5, chủ nhật.
- Phƣơng pháp cân rác:
Vị trí khảo sát cân rác và phỏng vấn của 03 xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
Hình 2.1. Vị trí khảo sát cân rác và phỏng vấn của 03 xã
(Nguồn: UBND huyện Mỹ Đức, 2019)
trên địa bàn huyện Mỹ Đức
24
Tại 60 hộ dân đƣợc khảo sát cân rác trên địa bàn 03 xã, tiến hành phát
túi nilon đựng rác và lƣu trữ rác thải. Số lần cân rác các hộ gia đình thực hiện
cân trƣớc khi mang rác ra theo lịch để Công ty môi trƣờng Minh Quân thực
hiện thu gom.
+ Tổng số rác thu thập là 20 mẫu/01 xã * 03 xã = 60 mẫu.
+ Cân khối lƣợng rác để xác định khối lƣợng rác bình quân/ngƣời/ngày
+ Tiến hành phân loại rác thải rồi cân từng thành phần, sau đó tính tỷ
lệ. Từ đó tính đƣợc thành phần rác thải sinh hoạt.
+ Tần suất lấy mẫu: 03 lần/tuần. Cân vào ngày có lịch thu gom rác trên
địa bàn xã và trƣớc thời gian các hộ mang rác đổ.
- Phƣơng pháp phân loại rác thải sinh hoạt
Căn cứ vào điều tra thực địa sau khi thu thập sẽ phân loại thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm 1: Nhóm rác hữu cơ gồm thực phẩm thừa, lá cây;
+ Nhóm 2: Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế gồm vỏ chai, lọ,
giấy, bìa, báo cũ...;
+ Nhóm 3: Nhóm không có khả năng tái sử dụng, tái chế nhƣ túi
nilong, vải thừa, quần áo rách, hỗn hợp khác...;
+ Nhóm 4: Nhóm rác thải nguy hại nhƣ: Pin đã qua sử dụng, bóng đèn,
ắc quy hỏng, chất thải điện tử...
- Phƣơng pháp phỏng vấn:
Hình thức phỏng vấn: Phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi
Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân, chính quyền và công nhân VSMT
trên địa bàn 03 xã nghiên cứu.
Nội dung thực hiện: Phỏng vấn trên 02 đối tƣợng:
+ Điều tra tại mỗi điểm (03 xã, thị trấn) 20 hộ gia đình để có đƣợc
những thông tin số liệu liên quan đến nhận thức của ngƣời dân về phân loại
rác thải sinh hoạt, tỷ lệ hài lòng của các hộ đối với dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Điều tra đối với cả 3 tổ công nhân VSMT ở 3 xã, thị trấn nhằm thu
25
thập thông tin về những khó khăn, vƣớng mắc thực tế trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của họ.
Thời gian thực hiện: Từ 01/7/2019 đến 15/10/2019.
- Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích mẫu đối với nƣớc rỉ rác:
Vị trí lấy mẫu: tại 05 vị trí của 05 bãi rác của địa bàn 03 xã nghiên cứu
Thời điểm lấy mẫu: ngày 08/9/2019.
Số lƣợng mẫu: 05 mẫu;
2 tính theo N),
Phân tích các chỉ tiêu: pH, BOD5 (20°C), COD, Tổng chất rắn lơ lửng + tính theo N), Clorua (Cl-), Nitrat (NO-
3 tính theo N), coliform, E.coli.
(TSS), Amoni (NH4 Nitrat (NO-
Quy chuẩn áp dụng: QCVN 25:2009/BTNMT; QCVN
40:2011/BTNMT quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
- Phƣơng pháp dự báo
Sử dụng công thức tính theo mô hình Euler dự báo dân số của huyện
Mỹ Đức đến năm 2030.
Ni+1 = Ni + r.Ni.∆t
Trong đó: Ni: Số dân ban đầu (ngƣời);
Ni+1: Dân số sau 1 năm (ngƣời);
r: Tốc độ tăng trƣởng (%);
∆t: Thời gian (năm).
- Dự báo khối lƣợng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn xã thông qua:
hệ số phát sinh rác thải đến năm 2030: q = m : n.
Trong đó: q: Hệ số phát sinh rác thải (kg/ngƣời/ngày);
m: Lƣợng CTR sinh hoạt trung bình (kg/ngày);
n: Số nhân khẩu đƣợc điều tra (ngƣời).
(Nguồn: Trần Thị Lành, 2017)
2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức
* Các tiêu chí cần điều tra chủ yếu:
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh bộ máy quản lý:
+ Số lƣợng cán bộ công chức đảm nhận công việc;
26
+ Tỷ lệ công chức có chuyên nghành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
+ Số lƣợng cán bộ, công chức có trình độ cao học, đại học, sau đại học..
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kinh phí đầu tƣ cho quản lý RTSH:
+ Số kinh phí cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho quản lý RTSH;
+ Số kinh phí cho thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải;
+ Số kinh phí ngƣời dân đóng góp.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện quy trình quản lý:
+ Chỉ tiêu về phân loại: Số hộ gia đình phân loại rác thải rắn sinh hoạt
trƣớc khi thu gom. Tỷ lệ hộ cho là cần thiết hoặc không cần thiết phân loại
RTSH tại nguồn;
+ Chỉ tiêu về thu gom: Số lƣợng công nhân thực hiện thu gom, thời
gian thu gom, số lƣợng phƣơng tiện, công cụ thu gom;
+ Chỉ tiêu về hoạt động vận chuyển: Số lƣợng phƣơng tiện vận
chuyển, khối lƣợng vận chuyển;
+ Chỉ tiêu về xử lý: Số lƣợng bãi rác bị ô nhiễm, quá tải…;
+ Tỷ lệ số hộ phân loại RTSH tại nguồn.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý:
+ Tỷ lệ RTSH đƣợc thu gom so với lƣợng phát sinh;
+ Chỉ tiêu về mức độ hài lòng của ngƣời dân nhƣ số lƣợng và tỷ lệ ý
kiến đáng giá hài lòng của ngƣời dân;
+ Lƣợng RTSH phát sinh;
+ Lƣợng RTSH đƣợc thu gom, vận chuyển, xử lý.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp:
+ Thu thập các số liệu có liên quan đến tình hình quản lý rác thải sinh
hoạt thông qua các phòng ban của UBND huyện Mỹ Đức: Ban Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng huyện, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và môi
trƣờng, UBND các xã, thị trấn, Công ty môi trƣờng Minh Quân về thực trạng
thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện;
+ Thu thập thông tin, số liệu từ sách báo, internet, tạp chí khoa học, các
đề tài nghiên cứu có liên quan.
27
* Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những
thông tin, số liệu chƣa có sẵn, đƣợc thu thập lần đầu.
Để thu thập thông tin sơ cấp, tiến hành phƣơng pháp phỏng vấn. Thông
qua điều tra trực tiếp và phát phiếu đối với ngƣời dân, chính quyền và công
nhân VSMT. Nhằm thu thập thông tin về thực trạng vấn đề, những thuận lợi,
khó khăn từ các khía cạnh khác nhau về vấn đề nghiên cứu.
* Nội dung phiếu điều tra đánh giá đƣợc thông tin cơ bản theo bảng sau:
Bảng 2.1. Tiêu chí điều tra và phƣơng pháp thu thập
Tiêu chí
Cách thu thập
Đánh giá kết quả thực hiện.
- Phát phiếu điều tra đối với ngƣời dân. - Phỏng vấn công chức trực thực hiện tiếp công việc.
Thông tin cần có - Thông tin về khó khăn/thuận lợi trong công tác quản lý. - Đánh giá của ngƣời dân về dịch vụ VSMT. - Khó khăn trong các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý RTSH.
- Đánh giá của ngƣời dân về cách thức, hình thức, nội dung tuyên truyền
- Phát phiếu điều tra đối với ngƣời dân.
Công tác tuyên truyền.
Kiểm tra, giám sát
- Đánh giá của ngƣời dân và công nhân VSMT về công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. - Đánh giá của cán bộ, công chức và ngƣời dân về công tác VSMT trên địa bàn huyện.
- Phát phiếu điều tra đối với ngƣời dân và công nhân VSMT. - Phát phiếu điều tra đối với cán bộ, công chức và ngƣời dân.
- Đánh giá của cán bộ cấp trên. - Đánh giá của ngƣời dân.
- Phát phiếu điều tra đối với cán bộ, công chức và ngƣời dân.
Đánh giá kết quả thực hiện Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý RTSH
- Phát phiếu điều tra đối với cả 3 đối tƣợng điều tra.
Nhận thức của ngƣời dân.
Kinh phí
- Các chỉ tiêu về phân loại rác thải: Số lƣợng hộ phân loại, số lƣợng hộ cho là việc phân loại RTSH là cần thiết. - Khó khăn trong phân loại RT. - Đánh giá của cán bộ, công chức và công nhân VSMT về ý thức của ngƣời dân. - Đánh giá của ngƣời dân về mức phí VSMT phải đóng hàng tháng.
- Phát phiếu điều tra đối với ngƣời dân.
5
28
- Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:
+ Phƣơng pháp xử lý số liệu.
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.
2.4.3. Ảnh hưởng của quản lý rác thải sinh hoạt đến Môi trường
Từ kết quả xác định thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt của huyện Mỹ
Đức bằng phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa và phát 60 phiếu câu hỏi điều
tra và tiến hành lấy 05 mẫu nƣớc rác ngoài hiện trƣờng:
+ Vị trí lấy mẫu: Điểm thu nƣớc rác tại 05 điểm tại các bãi rác của 03
xã: xã Hƣơng Sơn, thị trấn Đại Nghĩa, xã Phù Lƣu Tế.
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Rặng Và Lô 1,
Thị trấn Đại Nghĩa
29
Tổng diện tích 2.000 m2; khoảng cách từ điểm tập kết đến khu dân cƣ 1.000 m; Xung quanh đất nông nghiệp. Hiện trạng bãi rác sử dụng 70% tổng
diện tích.
Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác Phía Nam, Thị trấn Đại Nghĩa
Tổng diện tích 1.500 m2; Khoảng cách từ điểm chôn lấp đến khu dân cƣ 850 m; Đất nông
nghiệp xung quanh. Hiện trạng đã sử dụng 70% diện tích.
Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Đồng Bèo thôn Yến Vỹ, xã Hƣơng Sơn
30
Tổng diện tích 7.000 m2 đã xây dựng tƣờng bao, hiện trạng sử dụng làm
nơi tập kết rác thải thôn Yến Vỹ, phía trƣớc đất nông nghiệp đất cách tác 20 m,
giáp núi đất rừng. Khoảng cách từ bãi rác đến khu dân cƣ tập chung 623 m.
Hình 2.5. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác đồng Cao xã Hƣơng Sơn
Tổng diện tích bãi rác 2.500 m2, tập kết rác khu dân thôn Hội Xá và
thôn Hà Đoạn, khoảng cách đến khu dân cƣ 850 m. Hiện trạng không có hệ
thống tƣờng rào, có trồng cây xanh tại khu vực chung quanh Bãi Rác, đã sử
dụng 50% tổng diện tích bãi rác.
Hình 2.6. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế
31
Tổng diện tích 8.000 m2, Xung quanh đất nông nghiệp cấy lúa. Khoảng
cách từ khu dân cƣ đến bãi rác thải 900 m. Hiện trạng rác thải đổ trên 90%
tổng diện tích.
Hình 2.7. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại Hình 2.8. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại
bãi Phía Nam, Thị trấn Địa Nghĩa xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế
+ Thời gian lấy mẫu: Sẽ lấy mỗi vị trí 01 mẫu vào các ngày trời không
có mƣa.
+ Phƣơng pháp lấy mẫu đƣợc thực hiện theo QCVN 25:2009/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải của bãi chôn lấp chất thải rắn. Cột
B1 quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nƣớc
thải của bãi chôn lấp chất thải rắn hoạt động trƣớc ngày 01/01/2010 khi xả
vào các nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt và QCVN
40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải công nghiệp.
Cột B quy định giá trị của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp
khi xả vào nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
- Phƣơng pháp phân tích đƣợc thực hiện giữa phƣơng pháp đo nhanh
tại hiện trƣờng và phân tích trong phòng thí nghiệm theo QCVN
25:2009/BTNMT và QCVN 40:2011/BTNMT quy chuẩn quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt.
32
+ Các chỉ tiêu phân tích: Do tác giả tập trung đánh giá các ảnh hƣởng
của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng nƣớc mặt nên sẽ lựa chọn một số chỉ
+ tính theo N), Clorua (Cl-), Nitrat (NO-
2 tính
tiêu đặc trƣng có thể bị ảnh hƣởng nhƣ: pH, BOD5 (20°C), COD, Tổng chất
3 tính theo N), coliform, E.coli.
rắn lơ lửng (TSS), Amoni (NH4 theo N), Nitrat (NO-
Từ đó đề ra các yếu tố ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe
cộng đồng và Môi trƣờng huyện Mỹ Đức về các tiêu chí:
- Ảnh hƣởng sức khỏe cộng đồng và Mỹ Quan đô thị;
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng đất;
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng nƣớc;
- Ảnh hƣởng Môi trƣờng không khí;
2.4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
huyện Mỹ Đức
a) Phương pháp nghiên cứu
- Dựa vào kết quả nghiên cứu từ mục 4.1 đến 4.3.
- Lấy ý kiến của các bên có liên quan: Tham khảo ý kiến của ngƣời dân
địa phƣơng, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan chuyên môn trực tiếp
quản lý rác thải sinh hoạt: Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện, Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, các đề tài nghiên cứu liên
quan…về các giải pháp đƣa ra để nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
b) Nội dung
- Cơ sở đề xuất giải pháp.
- Giải pháp về phân loại rác thải tại nguồn.
- Giải pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về RTSH.
- Giải pháp tài chính.
- Giải pháp tăng cƣờng hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý RTSH
33
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Mỹ Đức là huyện nằm phía Tây Nam thành phố Hà Nội, gồm 22 xã và
thị trấn, trong đó có 12 xã đồng bằng dọc sông Đáy, 9 xã trung du và 1 xã
miền núi. Trung tâm huyện cách Hà Đông 38 km, cách trung tâm thành phố
Hà Nội 54 km về phía Tây Nam và cách thành phố Phủ Lý (Hà Nam) 37 km.
(Nguồn: UBND huyện Mỹ Đức, 2018)
Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội
34
Huyện Mỹ Đức có toạ độ địa lý từ: 20o35’40” đến 20o43’40” vĩ độ bắc
và 105o38’44” đến 105o49’33” kinh độ đông. Tổng diện tích đất tự nhiên
22.625,08 ha, bình quân diện tích tự nhiên trên đầu ngƣời năm 2018 là
1.188,304 m2/ngƣời.
+ Phía Bắc giáp huyện Chƣơng Mỹ.
+ Phía Đông có sông Đáy là ranh giới tự nhiên với huyện Ứng Hòa.
+ Phía Tây giáp huyện Lƣơng Sơn, huyện Lạc Thủy (tỉnh Hoà Bình).
+ Phía Nam giáp huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam).
Huyện Mỹ Đức có ƣu thế về du lịch tâm linh, du lịch sinh thái và nằm
trong vùng quy hoạch phát triển vành đai thực phẩm và vành đai xanh của
thành phố Hà Nội.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Huyện Mỹ Đức nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng với
miền núi, nên huyện có hai dạng địa hình chính: Thứ nhất là địa hình núi đá
xen kẽ với các khu vực úng trũng bao gồm 10 xã phía Tây huyện. Độ cao
trung bình so với mặt biển của dãy núi đá từ 150 - 300 m. Do phần lớn là núi
đá vôi, qua quá trình bị nƣớc xâm thực, nên khu vực này hình thành nhiều
hang động thiên nhiên đẹp, giá trị du lịch và lịch sử lớn. Điển hình là các
động Hƣơng Tích, Đại Binh, Ngƣời Xƣa, Hang Luồn... Thứ hai là địa hình
đồng bằng gồm 12 xã, thị trấn ven sông Đáy. Địa hình khá bằng phẳng và hơi
dốc theo hƣớng từ Đông sang Tây, rất thuận lợi cho việc xây dựng công trình
thuỷ lợi tự chảy dùng nguồn nƣớc sông Đáy tƣới cho các cánh đồng lúa thâm
canh. Độ cao địa hình trung bình dao động trong khoảng từ 3,80 đến 7,00 m
so với mặt biển. Trong khu vực cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ
đầm nhỏ, tiêu biểu là Đầm Lai, Thài Lài (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
35
(Nguồn: UBND huyện Mỹ Đức, 2018)
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng huyện Mỹ Đức
36
3.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành 2 mùa
khá rõ nét với các đặc trƣng khí hậu chính nhƣ sau:
Nhiệt độ không khí: Bình quân năm là 23,10C, trong năm nhiệt độ thấp nhất trung bình 13,60C (vào tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng 7 trên 33,20C, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm
sau, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
Lƣợng mƣa và bốc hơi: Lƣợng mƣa bình quân năm là 1.520,70 mm,
phân bố trong năm không đều, mƣa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm
85,20% tổng lƣợng mƣa cả năm, lƣợng mƣa ngày lớn nhất có thể tới 336,10
mm. Mùa khô từ cuối tháng 10 đầu tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng mƣa
ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 chỉ có 17,50 - 23,20 mm;
Lƣợng bốc hơi: Bình quân năm là 859 mm, bằng 56,50 % so với lƣợng mƣa
trung bình năm (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 85%, giữa các
tháng trong năm biến thiên từ 80 - 89%, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không
khí giữa các tháng trong năm không lớn (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
Sƣơng muối hầu nhƣ không có, mƣa đá rất ít khi xảy ra. Thông thƣờng
cứ 10 năm mới quan sát thấy mƣa đá 1 lần (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có 2 sông chính chảy qua:
Hệ thống sông Đáy: Là một phân lƣu của sông Hồng, đoạn sông chảy
qua địa phận huyện Mỹ Đức dài khoảng 42 km. Độ uốn khúc của sông lớn,
sông bị bồi lấp mạnh. Về mùa khô, nhiều đoạn sông chỉ nhƣ một lạch nhỏ.
Tuy nhiên, lƣu lƣợng đủ cung cấp nƣớc cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
(UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
Sông Thanh Hà bắt nguồn từ vùng núi đá huyện Lƣơng Sơn, Kim Bôi
(Hòa Bình) và chảy vào sông Đáy tại cửa cầu Hội Xá xã Hƣơng Sơn. Sông có
37
chiều dài 28 km và diện tích lƣu vực 390 km2. Do không có đê nên sông
thƣờng gây ngập úng cho các khu vực 2 bên bờ trong mùa mƣa. Ngoài ra trên
địa bàn của huyện còn có sông Mỹ Hà và các kênh lớn nhƣ Kênh tiêu 7 xã,
kênh Phù Đổng dọc trục huyện… (UBND huyện Mỹ Đức, 2018).
3.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
Dân số ở huyện Mỹ Đức liên tục đƣợc tăng qua các năm qua. Năm 2016,
dân số toàn huyện là 182.491 ngƣời thì sang đến năm 2017, dân số toàn huyện
là 186.823 ngƣời, đến năm 2018 dân số toàn huyện đạt mức 190.398 ngƣời.
Các tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%/năm. Điều này cũng làm cho tỷ lệ lao động
của huyện cũng tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có việc làm của huyện cũng
có xu hƣớng tăng lên qua các năm. Nếu nhƣ năm 2016, tỷ lệ lao động có việc
làm của huyện là 2,14% thì tỷ lệ này tăng lên đến 2,24% vào năm 2017 và
2,41% vào năm 2018. Với tốc độ tăng trƣởng dân số đang tăng lên, nhu cầu về
nhà ở cho nhân dân cũng tăng chính vậy huyện Mỹ Đức cần quản lý về đất ở
phù hợp với pháp luật và cũng đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu cho
ngƣời dân.
3.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ:
Điện, đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc đầu tƣ, xây dựng và nâng cấp, phục vụ tốt
cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Hiện nay, các tuyến đƣờng
quốc lộ, tỉnh lộ; liên huyện, các tuyến đƣờng liên thôn đƣợc nhựa hóa, bê tông
và gạch hóa 100%; các xã, thị trấn có trụ sở làm việc kiên cố; 100% số hộ dân
trên địa bàn đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia. Hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin, viễn thông đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên lạc, gắn phát triển
kinh tế với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội,
chăm lo cuộc sống của nhân dân; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; hệ
38
thống giáo dục - đào tạo, y tế từ huyện đến cơ sở từng bƣớc đƣợc hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu học tậpvà chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
3.2.3. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội
Tình hình kinh tế xã hội của huyện Mỹ Đức có xu hƣớng tăng qua các
năm. Năm 2016, tổng thu nhập toàn huyện là 5.745 tỷ đồng. Năm 2017, tổng
thu nhập của toàn huyện là 6.263 tỷ đồng và năm 2018, tổng thu nhập của
huyện là 6.882 tỷ đồng. Trong tổng thu nhập của toàn huyện thì thu nhập
trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng là lớn, lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ
chiếm tỷ trọng thấp hơn. Điều này cho thấy kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm vị
trí chủ động của nền kinh tế tại huyện.
Tình hình kinh tế xã hội của huyện Mỹ Đức có xu hƣớng tăng qua các
năm. Năm 2016, tổng thu nhập toàn huyện là 5.746 tỷ đồng. Năm 2017, tổng
thu nhập của toàn huyện là 6.263 tỷ đồng và năm 2018, tổng thu nhập của
huyện là 6.882 tỷ đồng, tăng 9,44%/năm giai đoạn 2016 - 2018. Trong tổng thu
nhập của toàn huyện thì thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng là
lớn, lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp hơn. Điều này cho thấy
kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm vị trí chủ động của nền kinh tế tại huyện.
* Đánh giá chung về kinh tế huyện Mỹ Đức:
Sau khi thực hiện hợp nhất, điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đô,
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Mỹ Đức đã triển khai nhiều giải
pháp đồng bộ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế của huyện, làm cho bức tranh kinh tế của huyện khởi sắc từng
ngày. Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 9,2%/năm. Tổng giá trị
sản xuất năm 2018 ƣớc đạt 8326,8 tỷ đồng, tăng 4817,8 tỷ đồng so với năm
2008. Cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển biến tích cực, tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thủy giảm từ 46,8% (năm 2008) xuống còn 27,94% (giữa năm 2018);
Công nghiệp, xây dựng cơ bản tăng từ 24,9% (năm 2008) lên 28% (giữa năm
39
2018); Thƣơng mại - Dịch vụ - Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
tăng từ 28,3% (năm 2008) lên 44,06% (giữa năm 2018). Năng suất lúa vụ
xuân 2018 đạt 69,45 tạ/ha, tăng 10,99 tạ/ha so với năm 2008; Tổng thu ngân
sách nhà nƣớc 6 tháng đầu năm 2018 đạt 1.082 tỷ 980 triệu đồng,trong khi
tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2008 mới chỉ đạt có 88 tỷ đồng. Tổng thu
ngân sách huyện, xã 6 tháng đạt trên 1.090 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách
huyện, xã: Uớc đạt 1.063 tỷ 382 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
đến tháng 6/ 2018 đã đạt: 38, 9 triệu đồng /ngƣời/năm, tăng gấp 7,5 lần so với
năm 2008. Đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện. Số hộ giàu tăng,
số hộ nghèo giảm từ 16,73% (năm 2008) xuống còn 5,9% (năm 2017). Cơ
sở vật chất hạ tầng nông thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ, làm cho bộ mặt nông thôn
ngày càng đổi mới. Toàn huyện có 10/21 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
* Hoạt động du lịch Chùa Hƣơng:
Chùa Hƣơng là nơi hội tụ đủ loại hình du lịch: Du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, du lịch tâm linh... là nơi hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài
nƣớc. Lƣợng khách đến với chùa Hƣơng ngày càng có xu hƣớng tăng. Lễ hội
Chùa Hƣơng đƣợc bắt đầu từ ngày 06 tháng Giêng, kéo dài trong 3 tháng đầu
năm. Số lƣợng khách đến chùa Hƣơng qua các năm luôn dao động ở mức khá
cao, trung bình từ 2009 - 2018 thu hút khoảng 1,35 triệu lƣợt khách, năm cao
nhất lên tới 1,6 triệu lƣợt khách. Tỷ lệ thuận với lƣợng du khách càng tăng,
lƣợng rác thải phát sinh càng lớn. Toàn bộ công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn khu di tích thắng cảnh Chùa Hƣơng giao cho Ban quản lý
khu di tích và UBND xã Hƣơng Sơn đảm nhiệm (ký hợp đồng với Công ty
TNHH Yến Hƣơng) với lƣợng rác phát sinh trung bình hàng năm khoảng 715
tấn chất thải rắn sinh hoạt/năm, tỷ lệ thu gom đạt 90 - 93%.
(Nguồn: Phạm Phương Lan, 2018)
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức
4.1.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu;
Kết quả khảo sát 60 mẫu chất thải ( của 60 hộ gia đình) trên địa bàn xã
03 xã Hƣơng Sơn, xã Phù Lƣu Tế, thị trấn đại nghĩa về khối lƣợng rác thải
sinh hoạt nhƣ sau:
41
Biểu đồ 4.1. Biến động rác trung bình/hộ/ngày của 03 xã nghiên cứu
Nhận xét: Qua khảo sát thực tế tại 03 xã thị trấn căn cứ vào lịch thu
gom rác thải của từng xã kết quả thể hiện biểu đồ 4.1 Lƣợng rác trung bình
nhƣ sau:
+ Thị trấn Đại nghĩa khảo sát 20 hộ gia đình, 95 nhân khẩu; thời gian
thực hiện 22 ngày, theo lịch thứ 2, thứ 4, thứ 6. Tổng khối lƣợng 1486,33 kg.
Lƣợng rác thải biến động trung bình theo ngày từ 2,83 kg đến 3,93 kg biến
động tăng vào ngày cuối tuần. Khối lƣợng rác phát sinh lớn hơn xã Hƣơng
Sơn và xã Phù Lƣu Tế. Lƣợng rác thải trung bình/ngƣời/ngày là 0,71 kg;
+ Xã Hƣơng Sơn khảo sát 20 hộ gia đình, 87 nhân khẩu, thời gian thực
hiện 22 ngày, theo lịch thứ 3, thứ 5, thứ 7 với tổng khối lƣợng 1.055,69 kg.
Lƣợng rác thải biến động trung bình theo ngày từ 1,58 kg đến 2,73 kg biến
động tăng vào ngày cuối tuần. Lƣợng rác thải trung bình/ngƣời/ngày là 0,55 kg;
+ Xã Phù Lƣu Tế khảo sát 20 hộ gia đình, 89 nhân khẩu, thời gian thực
hiện 22 ngày, theo lịch thứ 3, thứ 5, chủ nhật với tổng khối lƣợng 885,39 kg;
Lƣợng rác biến động trung bình theo ngày từ 1,69 kg đến 2,87 kg, biến
động tăng vào ngày cuối tuần. Lƣợng rác thải trung bình/ngƣời/ngày là 0,45 kg.
42
Điều kiện sống của ngƣời dân nhƣ thu nhập, mức độ tập trung dân cƣ, ý
thức trách nhiệm của ngƣời dân đối với bảo vệ môi trƣờng có ảnh hƣởng tới
lƣợng phát sinh rác thải tại khu vực đó. Qua điều tra thực tế Bảng 4.2 cho
thấy sự khác biệt về lƣợng RTSH phát sinh bình quân giữa các xã, thị trấn
trong huyện.
Bảng 4.1. Khối lƣợng RTSH phát sinh từ khu dân cƣ trên
địa bàn 03 xã/TT nghiên cứu năm 2019
Lƣợng thải
Khối lƣợng
Dân số
Khối lƣợng
Xã/ Thị trấn
(ngƣời)
RTSH (kg/ngày)
bình quân (kg/ngƣời/ngày)
RTSH (tấn/năm)
Đại Nghĩa
7.418
0,71
5.266,78
1.922,37
Hƣơng Sơn
18.355
0,55
10.095,25
3.684,76
Phù Lƣu Tế
5.218
0,45
2.348,1
857,06
Toàn huyện
0,57
190.398
108.526,86
39.612,30
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra,2019) Thông qua số liệu điều tra cho thấy lƣợng rác thải bình quân đầu ngƣời
đƣợc thải ra trong một ngày nhiều nhất là trên địa bàn thị trấn Đại Nghĩa với
lƣợng là 0,71 kg/ngƣời/ngày. Là thị trấn duy nhất của Huyện, trung tâm văn
hóa, thƣơng mại dịch vụ phát triển tập trung đông dân cƣ, diện tích sử dụng
nhỏ hẹp, đa phần không có vƣờn cây, do vậy toàn bộ rác thải phát sinh trong
sinh hoạt đều thải bỏ nên lƣợng rác thải phát sinh khá lớn là 5,3 tấn/ngày. Xã
Hƣơng Sơn dân cƣ đông nhất Huyện, dịch vụ du lịch Chùa Hƣơng phát triển
địa bàn rộng lƣợng rác thải sinh hoạt lớn khoảng 10 tấn/ngày, bình quân đầu
ngƣời 0,55 kg/ngƣời/ngày. Xã Phù Lƣu Tế có khối lƣợng rác thấp, xã thuần
nông của huyện, ngƣời dân thƣờng tận dụng thức ăn, rau củ quả thừa cho chăn nuôi, lƣợng rác phát sinh 2,3 tấn/ngày, bình quân đầu ngƣời 0,45 kg/ngƣời/ngày.
4.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu
Dân số tăng qua các năm cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã khiến con ngƣời sản sinh ra lƣợng
RTSH lớn, tăng dần về số lƣợng và thành phần.
43
Thành phần rác thải bao gồm chủ yếu là thực phẩm dƣ thừa, lá cây, bao bì túi nilon, giấy các loại, tro, xỉ than, vật dụng hƣ hỏng… Rác từ các chợ và các nguồn khác nhƣ trƣờng học, cơ quan, rác đƣờng phố… Kết quả khảo sát phân loại rác thành 4 nhóm chính đƣợc thể hiện trên biểu đồ của từng xã nhƣ sau:
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ thành phần rác thải thị trấn Đại Nghĩa
- Xã Hƣơng Sơn có khu di tích thắng cảnh Chùa Hƣơng, hàng năm đón hàng triệu lƣợt khách về tham quan lễ Phật, vì vậy các hoạt động kinh doanh dịch vụ ở đây rất phát triển tập trung chủ yếu 3 tháng đầu năm, bên cạnh đó Hƣơng Sơn cũng là xã có dân số lớn nhất của huyện với 18,355 ngƣời nên lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất tƣơng ứng 10 tấn/ngày.
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Hƣơng Sơn
44
- Tiếp đến, Lƣợng phát sinh RTSH thấp nhất trong 03 xã/thị trấn điều tra
là xã Phù Lƣu Tế, với dân số ít nhất trong huyện 5.218 ngƣời, bên cạnh đó là xã
thuần nông với lƣợng rác thải tƣơng ứng là 2.348,1 kg/ ngày. Tỷ lệ thành phần
rác thải hữu cơ 77,58% giảm so tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi.
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Phù Lƣu Tế
Căn cứ điều tra thực tế tại 03 xã, thị trấn đƣợc thể trên 03 biểu đồ về tỷ
lệ thành phần rác thải và đƣợc tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh tại 03 xã, thị trấn
Tỷ lệ thành phần rác từng xã(%)
Thành phần
Thị trấn Đại Nghĩa
Xã Hƣơng Sơn
Xã Phù Lƣu Tế
80.36%
88.12%
77.58%
8.75%
5.35%
6.36%
10.69%
6.40%
15.91%
0.20%
0.13%
0.15%
Rác thải Hữu cơ thức ăn thừa, rau, củ, quả thừa.... Rác thải vô cơ Túi nilong, vải thừa,... Rác thải tái chế vỏ non hộp, bìa, giấy, thủy tinh... Rác thải Nguy hại pin, bóng đèn, ắc quy, chất thải điện tử...
Tổng đơn vị (%)
100
100
100
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
45
Nhận Xét: Tùy theo mức sống của mỗi gia đình, đặc thù của từng xã
mà lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các gia đình cũng khác nhau.
Qua khảo sát thực tế việc thực hiện phân loại rác thải trên địa bàn
Huyện chƣa đƣợc thực hiện. Ngƣời dân chỉ phân loại đơn thuần gồm: Rác tái
chế gồm các non hộp chai nhựa... để bán cho đội thu mua tái chế. Toàn bộ
lƣợng rác còn lại đội công nhân môi trƣờng thu gom (trong đó có rác thải
nguy hại).
Kết quả khảo sát 60 mẫu chất thải (của 60 hộ gia đình) trên địa bàn xã
03 xã về thành phần RTSH đƣợc trình bày tại bảng 4.2. Kết quả khảo sát cho
thấy tỷ lệ phần trăm RTSH hữu cơ thức ăn thừa, vỏ rau hoa quả là cao nhất.
Xã Hƣơng Sơn là xã có quần thể danh thắng chùa Hƣơng, ngƣời dân
phục vụ du lịch các hàng quán dịch vụ ăn uống nhiều, tỷ lệ rác thải chủ yếu
rác hữu cơ chiếm 88,12% nhiều hơn thị trấn Đại Nghĩa và xã Phù Lƣu Tế.
Tiếp đến thị trấn Đại Nghĩa là khu trung tâm của huyện Mỹ Đức, toàn
bộ mặt đƣờng trục chính đƣờng Tỉnh lộ 419 và đƣờng Tỉnh lộ 424 là các cửa
hàng, khu trung tâm thƣơng mại dịch vụ phát triển do đó lƣợng rác thải Vô cơ
và Tái chế chiếm tỷ lệ cao hơn so với 02 xã còn lại.
Xã Phù Lƣu Tế là xã thuần nông lƣợng rác thải chiếm tỷ lệ thấp, dân số
và mức sống thấp hơn 02 xã còn lại. Qua khảo sát nhiều hộ gia đình vƣờn cây
rộng, họ tự phân loại theo cách truyền thống nhƣ rác hữu cơ đổ gốc cây tự
phân hủy; rác thải nhựa, non bia, giấy... bán cho đội thu mua tái chế... do vậy
lƣợng rác thải phát sinh hạn chế bình quân đầu ngƣời 0,45 kg/ngƣời/năm.
Trên địa bàn 03 xã tỷ lệ rác thải nguy hại chiếm tỷ lệ từ 0,13% - 0,2%
so với tổng lƣợng rác, thành phần pin, bóng đèn, ắc quy... đã qua sử dụng, số
lƣợng các thiết bị này ngày càng có xu hƣớng tăng nhanh. Tuy nhiên, hầu hết
chúng ta đều không biết rằng pin và ắc-quy đã qua sử dụng không đƣợc phép
bỏ vào thùng rác để hủy nhƣ các loại rác thông thƣờng vì tính độc hại của
chúng là rất cao.
Các kim loại nặng trong pin là rất độc hại. Nhiều ngƣời trong chúng ta
vẫn cho rằng những cục pin sử dụng trong các thiết bị điện tử chỉ là vật dụng
46
nhỏ bé vô hại. Thông thƣờng, khi pin, bóng đèn không còn giá trị sử dụng,
chúng ta có thói quen vứt bừa bãi hoặc bỏ chúng vào thùng rác gia đình nhƣ
các loại rác thải khác nhƣ hình 4.1.
Hình 4.1. Rác thải nguy hại thải bỏ chung rác sinh hoạt
Nhận xét chung:
Qua quá trình khảo sát về tình hình phát sinh CTR đối với hộ gia đình
tại 03 xã tôi nhận thấy lƣợng rác thải một ngày phát sinh có xu hƣớng ngày
càng tăng. Vì vậy, RTSH đang gây áp lực cho quá trình quản lý và xử lý tại
địa phƣơng.
Kết quả khảo sát 60 mẫu chất thải (của 60 hộ gia đình) trên địa bàn xã
03 xã về thành phần CTR đƣợc trình bày tại bảng 4.2. Kết quả khảo sát cho
thấy tỷ lệ phần trăm CTR thực thừa, vỏ rau hoa quả là cao nhất. Tỷ lệ nhựa,
giấy, vải tƣơng đƣơng nhau và tần suất xuất hiện đều. Từ đó, để tìm giải pháp
phù hợp nhất cho công tác quản lý, xử lý CTRSH tại xã.
- Qua quan sát trong quá trình điều tra, hầu nhƣ RTSH của các hộ gia
đình và hộ kinh doanh nhỏ trên địa bàn huyện có thành phần chủ yếu là hữu
47
cơ. Các hộ gia đình thƣờng chứa RTSH chờ thu gom trong các bao bì nilon,
thùng chứa bằng nhựa không có nắp đậy... các loại dụng cụ này thƣờng không
đồng nhất và đƣợc đặt ở trƣớc cửa nhà gần đƣờng tại từng khu dân cƣ. Hình
thức thu gom RTSH tại các hộ gia đình khác nhau nhƣ gom vào bao bì nilon,
gom vào thùng rác riêng hoặc có thể chất thành đống để tổ VSMT đến thu
gom. Trong số 60 hộ đƣợc điều tra có 61,67% số hộ gom RTSH vào bao bì
nilon, có 38,33% số hộ gom rác vào thùng đựng rác riêng để tổ VSMT đến
thu gom.
4.1.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu
Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khu dân cƣ, chợ
và các nguồn thải khác. Khu dân cƣ: Toàn huyện có 01 thị trấn và 21 xã với
190.398 nhân khẩu.
Trƣờng học, Hộ gia đình
cơ quan (51.459hộ)
Rác thải (118 đơn vị)
sinh hoạt
Trung tâm Các công trình
công cộng (đình, thƣơng mại, chợ
Trạm y tế xã (22 khu) (24 khu) chùa, đền … (134 khu)
Sơ đồ 4.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt
48
Nguồn phát sinh chất thải chủ yếu trên địa bàn xã là các hộ gia đình,
hoạt động thƣơng mại, cơ quan, tổ chức…
- Rác thải từ các hộ gia đình, tập thể phát sinh chủ yếu từ quá trình sinh
hoạt, thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ nhƣ: Thực phẩm thừa, vỏ hoa
quả, cơm, rau. Ngoài ra còn có các loại rác khác nhƣ bìa cactong, vải vụn,
chai lọ thủy tinh, nhựa, túi nilon.
- Rác thải từ hoạt động thƣơng mại bao gồm: Rác hữu cơ dễ phân hủy,
báo giấy các loại, nhựa, túi nilon.
- Từ cơ quan đơn vị nhƣ Cơ quan, trƣờng học, trạm y tế, khu công cộng
gồm có: rác hữu cơ dễ phân hủy, giấy, hộp xốp, túi nilon.
Kết quả khảo sát rác thải sinh hoạt phát sinh:
Bảng 4.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức
Nguồn phát sinh
Số lƣợng
Khối lƣợng rác thải (tấn/ngày)
Lƣợng thải bình quân (tấn/ngày)
Khối lƣợng rác thải (tấn/năm)
Tỷ lệ theo nguồn phát sinh (%) 88%
Hộ gia đình
51.459
108,5
39.612,30
0,002
Khu chợ
24
9,9
3.609,12
8,03%
0,412
274
0,018
4,9
1.800,18
3,97%
Cơ quan, trƣờng học, trạm y tế, khu công cộng...
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,2019)
Nhận xét: Lƣợng rác thải phát sinh từ các hộ gia đình lớn nhất chiếm
88% tổng khối lƣợng rác thải phát sinh toàn huyện.
Ngoài lƣợng rác phát sinh từ các hộ gia đình, hộ kinh doanh thì chất
thải rắn sinh hoạt còn phát sinh từ các nguồn khác:
- Rác phát sinh từ cơ quan, công sở: Hiện nay trên địa bàn huyện Mỹ
Đức có 274 cơ quan công sở, trƣờng học, trụ sở làm việc của các doanh
49
nghiệp, trạm Y tế... Rác thải phát sinh từ các phần lớn có thể tái chế và tái sử
dụng chủ yếu là dây điện, vải vụn, linh kiện điện tử, giấy vụn, túi nilon, chai
lọ... Rác thải đƣờng phố phát sinh từ các hoạt động đƣờng phố do ngƣời đi
đƣờng và những hộ dân sống dọc hai bên đƣờng vứt ra bừa bãi, do rơi vãi của
các phƣơng tiện chuyên chở vật liệu xây dựng, do các phƣơng tiện giao thông
mang đất, đá, bụi.
- Theo số liệu của Phòng Kinh tế, huyện Mỹ Đức có 24 khu chợ phân bố trên toàn huyện với diện tích mỗi chợ trong khoảng từ 2.000 m2 đến 7.500 m2.
Rác phát sinh từ các hoạt động buôn bán rất đa dạng về thành phần, chủ yếu là
giấy, vải vụn, thực phẩm thừa, gỗ, thủy tinh chai lọ... ngoài ra còn có một phần
nhỏ chất thải mang tính độc hại. Hầu hết các chợ đƣợc đội VSMT thu gom.
Việc vận chuyển xử lý rác thải chƣa triệt để nhƣng tỷ lệ thu gom tƣơng
đối cao do ý thức của các hộ kinh doanh nên tỷ lệ thu gom rác hàng ngày
tƣơng đối lớn 90 - 95% lƣợng rác phát sinh từ các gian hàng. Ngoài ra vẫn
còn một lƣợng nhỏ ngƣời dân ý thức kém nên vứt rác bừa bãi gây khó khăn
cho công tác thu gom của nhân viên VSMT.
Tại các cơ quan, công sở, trƣờng học, rác thải thƣờng đƣợc chứa trong
các thùng có nắp đậy dung tích từ 10L - 15L. Rác thải phát sinh sau đó sẽ
đƣợc công nhân VSMT thu gom.
Tại chợ, phần lớn các sạp bán hàng đều không có vật dụng để lƣu trữ
rác thải. Thay vào đó, ngƣời bán hàng sử dụng bao bì nilon để lƣu trữ rác thải.
RTSH tại chợ sau khi gom sẽ đƣợc tập trung vào các thùng rác 240 – 600 L
tại điểm tập trung rác của chợ. Tuy nhiên, đối với những chợ cóc nhỏ, do
không có ban quản lý chợ cũng nhƣ không đủ diện tích để làm nơi tập trung
rác thải nên ngƣời bán hàng thƣờng để rác ngay lề đƣờng giao thông, sau đó
mới đƣợc công nhân VSMT thu gom và chuyển lên xe vận chuyển. Chính vì
thế gây ô nhiễm môi trƣờng và mất mỹ quan.
Đối với việc thu gom RTSH tại các khu công cộng, thùng rác công
cộng chỉ đƣợc bố trí đặt ở một số tuyến đƣờng chính của huyện nhƣ TL 424
50
và TL 419 đoạn qua địa phận Thị trấn Đại Nghĩa và các địa điểm du lịch nhƣ
khu danh lam thắng cảnh Chùa Hƣơng và Khu du lịch sinh thái Hồ Quan Sơn.
Kích thƣớc của thùng rác công cộng khác nhau tùy theo địa điểm, có các loại
kích thƣớc từ 60L đến 660L. Số lƣợng thùng phân bố trên các tuyến đƣờng
hoặc khu du lịch tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của ngƣời dân và du khách.
Tuy nhiên, vào khoảng thời gian diễn ra Lễ hội chùa Hƣơng từ tháng Giêng
đến hết tháng 3 âm lịch hàng năm, do lƣợng khách du lịch đông, có ngày cao
điểm lên đến 60.000 ngƣời. Vì vậy lƣợng rác thải phát sinh rất lớn, đôi khi
quá tải khiến du khách phải để rác bên trên hoặc bên cạnh thùng, gây mất vệ
sinh môi trƣờng. Để khắc phục vấn đề này, có riêng một đội công nhân của
Công Ty Môi trƣờng Yến Hƣơng thực hiện công việc để đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng trong khu di tích. Mỗi ngày trên địa bàn huyện phát sinh khối lƣợng
RTSH khoảng 104,61 tấn/ngày tƣơng ứng với khoảng 38.184,46 tấn/năm.
4.1.4. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt cho khu vực nghiên cứu
Dự báo nhằm ƣớc tính đƣợc khối lƣợng rác phát sinh trong tƣơng lai,
từ đó đƣa ra các phƣơng án để giải quyết một cách hợp lý.
Theo báo cáo về dân số của UBND huyện Mỹ Đức tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên của huyện là 1% và dự kiến đến năm 2020 duy trì ở mức 1%.
Hệ số phát sinh rác thải của Huyện Mỹ Đức (kg/ngƣời/ngày):
Hệ số phát sinh rác thải của Huyện thay đổi theo thời gian. Đời sống
càng đƣợc nâng cao lƣợng rác thải sinh họat cũng có sự thay đổi. Theo số liệu
điều tra hiện nay hệ số phát sinh rác thải sinh hoạt của Huyện là 0,57
kg/ngƣời/ngày.
Theo tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Huyện là 9,2%/năm. Với mức tăng
trƣởng kinh tế nhanh đời sống ngƣời dân càng đƣợc nâng cao, do đó lƣợng
RTSH phát sinh bình quân trên ngƣời sẽ tăng và dự báo lƣợng RTSH bình
quân trên đầu ngƣời từ năm 2020 tới năm 2030 duy trì ở mức 0,57
kg/ngƣời/ngày.
Dựa vào số liệu và cách tính trên ta tính đƣợc rác thải phát sinh qua các
năm. Kết quả ghi trong bảng sau:
51
Bảng 4.4. Dự báo dân số, khối lƣợng rác thải hộ gia đình
của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2020 – 2030
Năm
Dân số (ngƣời)
Mức độ phát sinh (kg/ngƣời/ngày)
Khối lƣợng rác (Tấn/ngày)
Khối lƣợng rác (Tấn/Năm)
Tỷ lệ gia tăng dân số (%/năm)
0,57
2020
1
192.302
109,6
40.004
0,57
2021
1
194.225
110,7
40.406
0,57
2022
1
196.167
111,8
40.807
0,57
2023
1
198.129
112,9
41.209
0,57
2024
1
200.11
114,1
41.633
0,57
2025
1
202.111
115,2
42.048
0,57
2026
1
204.132
116,4
42.470
0,57
2027
1
206.173
117,5
42.894
0,57
2028
1
208.235
118,7
43.323
0,57
2029
1
210.318
119,9
43.757
0,57
2030
1
212.421
121,1
44.194
Bảng 4.4 Cho thấy dân số tăng qua các năm, do đó lƣợng rác thải sinh
hoạt cũng tăng theo. Năm 2020 lƣợng rác là 109,6 tấn/ngày đến năm 2030 khối
lƣợng rác là 121,1 tấn/ngày. Sau 10 năm tới ƣớc tính lƣợng rác sẽ tăng lên 11,5
tấn/ngày tức là tăng 10,5% so với năm 2030. Nếu tiếp tục theo mức phát sinh
nhƣ này sẽ tạo một áp lực nặng nề lên môi trƣờng và công tác quản lý tại Huyện.
Vì vậy cần có các biện pháp xử lý rác thải hiệu quả và nâng cao ý thức ngƣời
dân trong việc làm giảm tối đa lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh mỗi ngày.
Hiện nay, theo kết quả điều tra tổng lƣợng rác phát sinh trên địa bàn
huyện Mỹ Đức 2019 khoảng 123,3 tấn/ngày. Trong đó: Lƣợng rác phát sinh
từ các hộ gia đình 108,5 tấn/ngày, Lƣợng rác của 24 khu chợ 9,9 tấn/ngày và
52
247 trƣờng học, cơ quan, trạm y tế là 4,9 tấn/ngày. Nhƣ vậy lƣợng rác phát
sinh tại chợ chiếm 8,03% và cơ quan công sở và trƣờng học khối lƣợng chỉ
chiếm 3,97% tổng khối lƣợng rác phát sinh trên toàn Huyện. Từ tỷ lệ trên ta
dự báo đƣợc khối lƣợng RTSH phát sinh tại Huyện Mỹ Đức đến năm 2030.
Bảng 4.5. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh
tại Huyện Mỹ Đức giai đoạn 2020 - 2030
Năm
Dân số
R sinh hoạt (tấn/ngày)
R chợ (tấn/ngày)
Tổng (tấn/ngày)
Tổng (tấn/năm)
R trƣờng học (tấn/ngày)
5,09
2020
192.302
109,6
10,69
125,38
45.764
5,29
2021
194.225
110,7
11,55
127,54
46.552
5,50
2022
196.167
111,8
12,47
129,77
47.366
5,72
2023
198.129
112,9
13,46
132,08
48.209
5,95
2024
200.110
114,1
14,54
134,59
49.125
6,19
2025
202.111
115,2
15,70
137,09
50.038
6,44
2026
204.132
116,4
16,96
139,75
51.009
6,69
2027
206.173
117,5
18,32
142,53
52.024
6,96
2028
208.235
118,7
19,79
145,44
53.087
7,23
2029
210.318
119,9
21,38
148,50
54.202
7,52
2030
212.421
121,1
23,10
151,70
55.371
Nhƣ vậy, dự báo tổng khối lƣợng RTSH phát sinh tại huyện Mỹ Đức
năm 2030 là 151,7 tấn/ngày, tăng 26,32 tấn/ngày tức tăng 21% so với năm
2030. Nhu cầu của ngƣời dân ngày càng cao dẫn đến lƣợng rác thải sinh hoạt
phát sinh ngày càng lớn. Dựa vào biện pháp dự báo này có thể tính toán và
xác định những biện pháp phù hợp cho tƣơng lai lâu dài.
53
Với tỷ lệ thu gom 90% thì tổng lƣợng rác sinh hoạt thu gom trên địa
bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2020 - 2030 ƣớc tính nhƣ sau:
Bảng 4.6. Tổng lƣợng rác sinh hoạt thu gom tại huyện Mỹ Đức
giai đoạn 2020 - 2030
Năm
Dân số
R chợ (tấn/ngày)
Tổng (tấn/ngày)
Tổng (tấn/năm)
R sinh hoạt (tấn/ngày)
R trƣờng học (tấn/ngày)
2020
192.302
98,64
4,58
9,62
112,84
41187,3
2021
194.225
99,63
4,76
10,40
114,79
41896,9
2022
196.167
100,62
4,95
11,22
116,79
42629,4
2023
198.129
101,61
5,15
12,11
118,87
43388,3
2024
200.110
102,69
5,36
13,09
121,13
44212,8
2025
202.111
103,68
5,57
14,13
123,38
45034,1
2026
204.132
104,7
5,79
15,26
125,78
45908,5
2027
206.173
105,8
6,02
16,49
128,28
46822,0
2028
208.235
106,8
6,26
17,81
130,90
47778,6
2029
210.318
107,9
6,51
19,25
133,65
48781,4
2030
212.421
109,0
6,77
20,79
136,53
49833,6
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức
4.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức
Tổ chức mạng lƣới quản lý rác thải của huyện Mỹ Đức đƣợc trình bày
trong hình vẽ:
54
UBND huyện Mỹ Đức
Ban QLDA ĐTXD
Phòng TN&MT
Phòng QLĐT
Công ty CP đầu tƣ và phát triển
TNTN&MT Phòng TC-KH
công nghệ cao Minh Quân
UBND các xã, thị trấn
Tổ thu gom
Hộ gia đình, các cơ quan, trƣờng học...
Sơ đồ 4.2. Bộ máy quản lý RTSH huyện Mỹ Đức
Ghi chú: Công tác chỉ đạo quản lý.
Tác động, phối hợp qua lại.
Hiện nay, công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức đã có
sự tham gia, phối hợp của các ban ngành, đoàn thể tại địa phƣơng, mỗi cấp,
mỗi ngành đều có trách nhiệm và giữ vai trò quan trọng trong công tác quản
lý RTSH. Để công tác quản lý RTSH có hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên liên quan từ đó giúp cải thiện môi trƣờng, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống ngƣời dân.
UBND huyện: Có trách nhiệm tổ chức quản lý RTSH trên địa bàn
huyện, Phê duyệt và ban hành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại mỗi địa phƣơng và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Chủ động bố trí từ
ngân sách cấp huyện và chỉ đạo bố trí từ ngân sách cấp xã để kịp thời hỗ trợ
chi phí vận chuyển và xử lý nhằm đảm bảo các điều kiện hoạt động cho các
55
đơn vị môi trƣờng. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, Ban quản lý duy tu,
công ty, tổ đội vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn tăng cƣờng tần suất thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải, không để tình trạng rác thải ứ đọng diễn ra gây ô
nhiễm môi trƣờng đặc biệt vào các dịp lễ, tết. Tập trung thu gom triệt để rác
thải phát sinh, tồn đọng tại nơi công cộng, các khu vực ven đƣờng giao thông
huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ, công trình văn hóa, du lịch, nơi tập trung sinh hoạt
của dân cƣ.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về bảo vệ môi trƣờng theo phân cấp; chịu trách nhiệm trong
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý.
Bảng 4.7. Số lƣợng cán bộ, công chức quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức 2019
Đơn vị
Tổng số
Ban QLDA ĐTXD huyện
Cán bộ quản lý 01
Công chức chuyên môn 05
06
Phòng Quản lý đô thị
01
02
03
Phòng TN&MT
01
03
04
Phòng Tài chính kế hoạch
01
01
02
UBND các xã, thị trấn
22
22
44
26
33
Tổng số
59
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Mỹ Đức, 2018)
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mỹ Đức: Là cơ quan sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện Mỹ Đức. Chức năng quản lý về rác
thải sinh hoạt của Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Mỹ Đức thực
hiện nhiệm vụ nhƣ sau:
Là đơn vị đƣợc UBND huyện giao làm đại diện chủ đầu tƣ ký kết hợp
đồng với công ty cung ứng dịch vụ VSMT (Công Ty Môi trƣờng Minh
Quân). Chủ trì, phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, các phòng ban chuyên
56
môn huyện phòng Tài chính kế hoạch, quản lý đô thị, các xã, thị trấn kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu khối lƣợng công việc đã thực hiện về công tác vệ sinh
môi trƣờng theo khối lƣợng đấu thầu (hoặc đặt hàng) và chịu trách nhiệm
chính trƣớc UBND huyện trong công tác thực hiện vệ sinh môi trƣờng.
Phối hợp với công ty cung ứng dịch vụ VSMT lập hồ sơ thanh toán,
quyết toán, thanh lý hợp đồng theo đúng quy định hiện hành. Kiểm tra hồ sơ
quyết toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thƣờng xuyên chỉ đạo UBND các xã, thị trấn kiểm tra, giám sát việc
duy trì vệ sinh môi trƣờng của đơn vị chuyên trách thực hiện vệ sinh môi
trƣờng trên địa bàn huyện. Đồng thời, phối hợp với phòng Tài nguyên và môi
trƣờng, Đài truyền thanh huyện thực hiện truyền thông, phổ biến giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói chung, thông qua đó nâng
cao nhận thức của ngƣời dân về giữ gìn vệ sinh môi trƣờng.
Định kỳ báo cáo, tổng hợp báo cáo UBND huyện về tiến độ thực hiện,
kịp thời thông báo các công việc phát sinh, sự cố… và nội dung khác có liên
quan đến công tác duy trì VSMT trên địa bàn.
Phòng Quản lý đô thị huyện Mỹ Đức: Phối hợp với Ban Quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng huyện, UBND các xã, thị trấn và đơn vị duy trì vệ sinh
môi trƣờng quy hoạch hạ tầng vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Đức: Hƣớng dẫn nghiệp vụ
quản lý chi ngân sách cho kế toán của Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
huyện đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định của nhà nƣớc.
Thẩm định, quyết toán kinh phí duy trì vệ sinh môi trƣờng hàng tháng.
Phối hợp cùng Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện làm việc với
các Sở, Ban, Ngành của Thành phố trong lĩnh vực Tài chính hàng năm và
điều chỉnh đơn giá, tăng giảm khối lƣợng thực hiện liên quan đến công tác vệ
sinh môi trƣờng của huyện.
57
Hƣớng dẫn các cơ quan chuyên môn của huyện, các xã, thị trấn thực
hiện công tác thu giá dịch vụ vệ sinh môi trƣờng theo quy định của UBND
thành phố Hà Nội.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Đức: Thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về công tác môi trƣờng. Chủ trì đánh giá tác động môi
trƣờng đối với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
thƣơng mại, nhà máy sản xuất, bệnh viện hoạt động trên địa bàn huyện Mỹ
Đức đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trƣờng
của Thành phố.
Công ty CPĐT&PTCNC Minh Quân: Là đơn vị thực hiện hợp đồng
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý RTSH theo hợp đồng ký với Ban Quản lý
dự án huyện Mỹ Đức, công ty có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân
lực vật lực để thực hiện trách nhiệm trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý
RTSH tại các điểm tập kết trên địa bàn huyện theo đúng hợp đồng đã ký.
UBND các xã, thị trấn: Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham
gia và giữ gìn vệ sinh môi trƣờng tại nơi cƣ trú, hƣởng ứng thực hiện Chỉ thị
04/CT-UB ngày 17/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tổng vệ
sinh vào sáng thứ bảy hàng tuần, không vứt rác thải bừa bãi, phải đổ rác đúng
giờ và đúng nơi quy định.
Mỗi xã, thị trấn cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm trƣớc UBND
huyện và 01 đồng chí cán bộ môi trƣờng phối hợp với Ban Quản lý dự án tổ
chức tốt các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn, tham gia kiểm
tra, nghiệm thu đánh giá chất lƣợng và khối lƣợng các công việc duy trì VSMT
do đơn vị chuyên trách thực hiện vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn quản lý.
Sự tham gia của người dân địa phương
Ngƣời dân là những ngƣời trực tiếp đƣợc hƣởng lợi ích.Chính vì vậy,
họ sẽ tích cự hơn trong việc phân loại rác tại nguồn cũng nhƣ giữ gìn vệ sinh
môi trƣờng công cộng.
Họ có thể tham gia vào việc quản lý, giam sát bằng cách nhắc nhở, tố
giác những ngƣời thiếu ý thức, đổ rác không đúng nơi quy định. Giám sát
58
những ngƣời thu gom rác, nếu có vi phạm xảy ra họ kịp thời báo cho ông bà
trƣởng thôn biết để kịp thời nhắc nhở.
Có trách nhiệm nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo
mức phí đã đƣợc quy định, đồng thời có trách nhiệm trong việc phân loại, bỏ
rác đúng nơi và thời gian quy định, không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
Nhận xét:
Ƣu điểm: Có thể thấy hệ thống quản lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức
khá đồng bộ và mang tính phối hợp cao giữa các phòng ban chuyên môn của
huyện và 22 xã thị trấn. Về số lƣợng đội ngũ cán bộ từ huyện đếu có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Nhƣợc điểm:
+ Việc bố trí kiểm gia giám sát định kỳ và đột xuất trấn công tác thu
gom do Công ty Môi trƣờng thực hiện ở các xã, thị rất ít, chƣa thƣờng
xuyên. Việc nghiệm thu khối lƣợng thanh quyết toàn căn cứ hồ sơ của các
xã, thị trấn;
+ Ở các xã thị trấn có 01 cán bộ môi trƣờng, đến nay chƣa có cán bộ
công chức môi trƣờng ở 22 xã thị trấn, toàn bộ kiêm nhiệm và hợp đồng với
UBND xã với mức lƣơng một phẩy là 1.490.000 (đồng/tháng). Mức lƣơng rất
thấp không đảm bảo mức thu nhập, do vậy việc kiểm tra, giám sát ở các xã thị
trấn còn hạn chế.
4.2.2. Thực trạng công tác thu gom xử lý rác thải
Công tác quản lý rác thải trên địa bàn Huyện Mỹ Đức đang ở mức
trung bình. Việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt toàn Huyện do công
ty Môi trƣờng Minh Quân đảm nhiệm.
4.2.2.1. Nhân công, trang thiết bị và Phương tiện thu gom
* Nhân công và tiền công thu gom:
Qua kết quả điều tra công nhân công ty Môi trƣờng: Tổng số 152
ngƣời, Cán bộ quản lý 06 ngƣời; công nhân kỹ thuật 15 ngƣời; công nhân môi
59
trƣờng 131 (toàn bộ nguồn lao động là ngƣời dân địa phƣơng). Nhân lực
thực hiện công tác vệ sinh môi trƣờng của công ty trên địa bàn huyện Mỹ
Đức nhƣ sau:
Bảng 4.8. Nhân lực của công ty CPĐT&PTCNC Minh Quân thực hiện
công tác VSMT trên địa bàn huyện Mỹ Đức 2019
Vị trí công việc
Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ Đại học chính quy Đại học chính quy Cao đẳng Đại học chính quy Cao đẳng
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Quản lý chung Cán bộ phụ trách môi trƣờng Cán bộ phụ trách thiết bị Cán bộ phụ trách an toàn lao động Cán bộ phụ trách thanh toán Cán bộ tuyên truyền Công nhân điều khiển máy móc thiết bị Công nhân thu gom rác và duy trì vệ sinh
Số lƣợng (người) 01 01 01 01 01 01 15 131
(Nguồn: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân, 2019)
Mức lƣơng hàng tháng của công nhân thu gom tƣơng đối thấp. Theo
khảo sát thực tế 20 phiếu điều tra đối với công nhân thì hiện tại (đầu năm
2019) mức lƣơng công nhân trực tiếp thu gom đang là 3.750.000
đồng/ngƣời/tháng, công nhân kỹ thuật nhƣ lái xe 4.500.000 đồng/ngƣời/tháng.
Qua khảo sát với mức lƣơng này 80% công nhân thu gom cho là trung bình và
quá thấp so với công sức họ bỏ ra.
Nhận xét:
Ƣu điểm: Đội ngũ quản lý của Công ty môi trƣờng Minh Quân trình đã
có chuyên môn Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng. Công nhân thu gom rác nguồn
lao động từ 22 xã, thị trấn đã tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng
Nhƣợc điểm: Công tác quản lý còn chồng chéo, mức lƣơng trả cho công
nhân chậm và chế độ bảo hiểm, trợ cấp độc hại cho công nhân chƣa đáp ứng.
Trong thời gian gần đây, tình trạng công nhân môi trƣờng đình công liên tiếp
diễn ra (Tháng 6 vào ngày 07/6 - 11/6/2019; tháng 8 từ 01/8 - 05/8/2019, tháng
10 từ ngày 01/10 - 08/10/2019). Rác thải trong khu dân cƣ không đƣợc vận
chuyển, bãi rác không đƣợc xử lý gây bực xúc trong nhân dân.
60
* Trang thiết bị và Phƣơng tiện thu gom
Trang thiết bị và phƣơng tiện thu gom, vận chuyển, xử lý theo bảng 4.9.
Bảng 4.9. Trang thiết bị và phƣơng tiện thu gom
Chỉ tiêu
Xe chuyên dụng
Xe ép rác
Xe đẩy tay
Số lƣợng 13 xe (vận chuyển rác từ trong khu dân cƣ ra bãi rác) 04 xe (Vận chuyển rác từ bãi tập trung đi xử lý tại Xuân Sơn, Sơn Tây) trong đó có 03 xe 6 tấn và 01 xe 9,7 tấn. 25 xe
Máy xúc
01 máy
Quần áo bảo hộ lao động
1 bộ/công nhân/năm
Găng tay
1 đôi/công nhân/tháng
Ủng cao su
2 đôi/công nhân/năm
Xẻng
1 chiếc/công nhân
Chổi
2 chiếc/công nhân
(Nguồn: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân, 2019)
Qua bảng số liệu ta thấy: Xe chuyên dụng phục vụ cho 21 xã có
đƣờng giao thông liên thôn, liên xã thuận tiện đƣờng rộng từ 2,5 m trở lên.
Đối với Thị trấn Đại nghĩa sử dụng xe đẩy tay thu gom vào các ngõ xóm nhỏ.
Hiện nay, tổng có 13 xe chuyên dụng thực hiện thu gom rác trong khu dân cƣ
ra bãi rác tập trung của 21 xã chƣa đáp ứng nhu cầu phục vụ, có thời điểm xe
hỏng mang đi bảo dƣỡng, thiếu xe dẫn đến chậm lịch thu gom.
Thiết bị và phƣơng tiện thu gom của công nhân còn quá hạn chế. Dụng
cụ vệ sinh đƣợc cấp cho công nhân thu gom không đầy đủ nhƣ: Chƣa có khẩu
trang, bảo hộ lao động và các dụng cụ thu gom sẽ bị hỏng theo thời gian
nhƣng thời gian để đƣợc cấp thì quá lâu, quần áo bảo hộ chỉ đƣợc cấp 1
bộ/năm.
Ngoài ra, qua khảo sát thực tế thấy các xe đẩy tay và dụng cụ thu gom
rất cũ và thô sơ.
Nhận xét: Nguồn nhân lực và trang thiết bị thiếu chƣa đáp ứng khối
lƣợng UBND huyện đề ra. Khối lƣợng rác vận chuyển từ bãi tập kết của 22 xã
61
thị trấn đi xử lý Xuân Sơn, Sơn Tây là 80 tấn/ngày. Hiện nay, Công ty Minh
Quân vận chuyển 50 - 60 tấn/ngày. Lƣợng rác thải tồn đọng tại bãi tập trung
không đƣợc xử lý gây ô nhiễm môi trƣờng.
4.2.2.2. Hình thức, thời gian và tần suất thu gom
Hình thức, thời gian và tần xuất thu gom rác trên địa bàn huyện thể
Hộ gia đình
Trƣờng học
Trạm y tế
Đƣờng làng
Chợ
Xe chuyên dụng
Bãi rác tập trung của xã
Xe cuốn ép
Bãi rác Xuân Sơn, Sơn Tây
hiện theo sơ đồ
Sơ đồ 4.3. Hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
tại huyện Mỹ Đức
Hình thức thu gom: Nguồn rác thải phát sinh từ các hộ gia đình đƣợc
công nhân thu gom lên xe, có tín hiệu kẻng. Rác thải phát sinh từ các cơ quan,
trạm y tế, trƣờng học khu chợ, khu công cộng các đơn vị tự thu gom và để vào
thùng hoặc bao rác công nhân môi trƣờng thực hiện thu gom đổ ra bãi tập kết
rác của 22 xã, thị trấn. Quá trình thực hiện trên địa bàn 01 xã gồm 02 xe
chuyên dụng 02 lái xe và 04 công nhân thu gom rác nhƣ hình 4.3 mỗi xã công nhân môi trƣờng thực hiện thu gom theo lịch tần suất 3 lần/tuần và lịch thu
gom đƣợc thông báo trên hệ thống Loa truyên thanh của các xã, thị trấn để
nhân dân biết và mang rác ra đổ đúng giờ nhƣ bảng 4.10.
62
Bảng 4.10. Lịch thu gom rác thải trên địa bàn nghiên cứu
Các ngày thực hiện
TT
Tên xã
Thời gian
CN
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
1
x
x
x
Hƣơng Sơn
Buổi Sáng từ 6h30 – 17h 30
2 Đại Nghĩa
x
x
x
Buổi chiều từ 13h30 – 17h 30
3
x
x
x
Phù Lƣu Tế
Buổi chiều từ 13h30 – 17h 30
Xã Hƣơng sơn địa bàn rộng, đông dân nhất Huyện lịch thu gom thực
hiện 01 ngày. Xã Phù Lƣu Tế và Thị trấn Đại Nghĩa thực hiện theo ca gồm ca
sáng từ 6h30’ - 11h30’ và ca chiều từ 13h30’ - 17h30’.
Nhận xét:
+ Hiện nay, với tần xuất thu gom 3 lần/tuần chƣa đảm bảo vệ sinh, vậy
trong tuần có thời gian 3 ngày mới có lịch thu gom ùn ứ, bốc mùi không đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng, nên tăng cƣờng lịch thu gom 2 ngày/lần;
+ Lịch vận chuyển rác thải đi xử lý tại bãi rác Xuân sơn, Sơn Tây đối
với từng bãi tập kết rác không có. Hiện nay, địa bàn 22 xã thị trấn 38 bãi rác
vậy mỗi bãi tập kết rác không đƣợc vận chuyển theo tháng, lƣợng rác ùn ứ,
ruồi bọ phát sinh, gây ô nhiễm môi trƣờng.
* Phân loại:
Hiện nay, toàn Huyện chƣa có xã nào thực hiện công tác phân loại rác
thải. Qua kết quả điều tra nông hộ về tình hình phân loại rác thì 100% đều trả
lời là không thực hiện phân loại rác tại nguồn, một số hộ còn không rõ đâu là
rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ. Điều này chứng tỏ việc phân loại rác tại nguồn
còn gặp nhiều vấn đề khó khăn và chƣa đƣợc chú trọng. Tuy nhiên, các công
nhân thu gom đã bƣớc đầu làm công tác phân loại, họ nhặt ra những thứ có thể
dùng đƣợc hoặc có thể tái chế nhƣ: bao bì, vỏ chai, đồ nhựa, kim loại… để bán
cho các cửa hàng tái chế. Thông qua công việc này họ cũng đã tận dụng đƣợc
đáng kể một lƣợng rác thải lớn để tái chế và tăng thêm thu nhập.
63
Nhận xét: Rác thải phát sinh trên địa bàn Huyện Mỹ Đức chƣa thực
hiện phân loại tại nguồn. Về thành phần và mực độ ô nhiễm phức tạp. Khối
lƣợng rác sinh hoạt theo su hƣớng tăng, khó khăn cho công nhân thực hiện
thu gom.
* Vận chuyển
RTSH sau khi đƣợc thu gom sẽ đƣợc vận chuyển đến bãi tập kết rác tập
trung của các xã, thị trấn bằng các xe chuyên dụng của công nhân thu gom.
Tuy nhiên, do đặc thù của rác thải, mùi hôi là vấn đề không thể tránh khỏi.
Trong quá trình lƣu trữ, thu gom và vận chuyển mùi hôi sẽ phát sinh kèm theo
nƣớc rỉ rác làm ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe ngƣời thu gom, ngƣời đi đƣờng
và gây mấy mỹ quan.
Nhận xét:
Ƣu điểm: Công tác thu gom rác đƣợc Thành phố, huyện quan tâm từ
việc thu gom thô sơ, nay đã có đơn vị thu gom Công ty môi trƣờng Minh
quân thực hiện mang tính chuyên nghiệp, lƣợng rác thu gom đạt tỷ lệ cao hiện
đạt 85% tổng lƣợng rác phát sinh.
Nhƣợc điểm: Việc thu gom, vận chuyển rác thải từ các hộ gia đình ra
bãi tập trung còn tình trạng nhiều ngày không thực hiện theo lịch thu gom,
chậm lịch. Trong quá trình vận chuyển còn rơi vãi rác trên tuyến đƣờng đi,
Nƣớc rác phát sinh trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm môi trƣờng.
4.2.2.3. Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom và hộ gia đình với công
tác quản lý rác thải sinh hoạt
- Thái độ của nhà quản lý
Theo điều tra thực tế cho thấy, tổng số 22 xã, thị trấn có 05 xã có cán
bộ có chuyên môn môi trƣờng đạt 22,7%, Cán bộ kiêm nhiệm 77,3%. Do vậy
trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát Công ty môi trƣờng minh quân thực
64
hiện ở một số xã chƣa có sự quan tâm sát xao, dẫn đến tình trạng quản lý chƣa
chặt chẽ vấn đề thu gom vận chuyển, điển hình là tại các điểm tập kết rác tại
mỗi xã rác phân hủy bốc mùi, rác thải đổ bừa bãi, không đƣợc vận chuyển đi
xử lý, ùn ứ gây ô nhiễm môi trƣờng.
Mặt khác, trách nhiệm quản lý thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết
cho công việc của mình. Do đó việc tuyên truyền cho ngƣời dân hiểu trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng còn hạn chế.
Thái độ của công nhân thu gom
Theo kết quả phỏng vấn ngƣời thu gom rác thải của các thôn họ đều
phản ánh nhận đƣợc mức lƣơng chƣa thỏa đáng, mức lƣơng này còn quá thấp
so với công sức họ bỏ ra… Ngoài ra họ chƣa có chế độ đãi ngộ nào trong khi
phải tiếp xúc với mùi khó chịu, độc hại từ rác thải.
Khi đƣợc hỏi về ý thức của ngƣời dân trên địa bàn xã thì đa số ngƣời
dân chấp hành tốt việc đổ rác, bên cạnh đó vẫn có hành vi đổ rác ra những nơi
công cộng một cách bừa bãi không đúng nơi quy định. Nguyên nhân: do nhận
thức về môi trƣờng của nhân dân còn hạn chế và chƣa đƣợc nâng cao, chƣa tự
giác. Một bộ phận nhỏ nhân dân chƣa ý thức tốt trong việc chấp hành Luật
bảo vệ môi trƣờng nên tình trạng xả rác thải bừa bãi ra khu công cộng.
Nhận xét: Mức lƣơng và chế độ bảo hiểm, trợ cấp độc hại cho công
nhân chƣa đáp ứng, trong thời gian gần đây, tình trạng công nhân môi trƣờng
đình công liên tiếp diễn ra (Tháng 6 vào ngày 07/6 - 11/6/2019; tháng 8 từ 01/8
- 05/8/2019, tháng 10 từ ngày 01/10 - 08/10/2019). Nguyên nhân do chậm
lƣơng và các chế độ độc hại không có.
Thái độ của hộ gia đình
Kết quả điều tra ngƣời dân về chất lƣợng của hoạt động thu gom rác
thải sinh hoạt, đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
65
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2019)
Biểu đồ 4.5. Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng thu gom RTSH
Số liệu trên hình cho thấy: Đa số vẫn là ý kiến của ngƣời dân cho rằng
thái độ thu gom của công nhân là tốt chiếm 50%, bình thƣờng chiếm 20%.
Tuy nhiên một số hộ khi đƣợc hỏi phản ánh thái độ của ngƣời thu gom là
chƣa tốt, chỉ thu gom rác của hộ gia đình để ở túi nilon hoặc bao tải, một số
công nhân còn chƣa gom rác rơi vãi, chƣa thực hiện đúng lịch còn chậm… tỷ
lệ này chiếm 26%. Nhƣ vậy công tác thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
4.2.3. Xây dựng quy chế ban hành trong quản lý rác thải.
Trƣớc những tồn tại trên, Các cơ quan, các cấp Đảng và chính quyền
huyện Mỹ Đức đã tham mƣu, ban hành nhiều văn bản để tăng cƣờng công tác
quản lý trong thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi
trƣờng trên địa bàn huyện. Công tác tuyên truyền đƣợc chú trọng, xã hội hóa
trong thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt cũng đƣợc triển khai
rộng rãi trên phạm vi toàn huyện. Từ đó, công tác VSMT, cảnh quan đô thị
trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến theo hƣớng tích cực hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc, công tác ban hành các văn bản chính
sách của huyện còn nhiều bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.
66
Bảng 4.11. Tổng hợp văn bản, kế hoạch về công tác vệ sinh môi trƣờng,
quản lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức trong năm 2016 - 2019
Năm
Số, ký hiệu văn bản
Nội dung văn bản
V/v đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
Số: 16/UBND, ngày
trƣờng trên địa bàn huyện Mỹ Đức
06/1/2016
Kế hoạch quản lý đô thị, VSMT, thu gom rác
Số: 03 /KH-UBND, ngày
thải, cây xanh, điện chiếu sáng trên địa bàn
11/01/2016
huyện Mỹ Đức
V/v đẩy nhanh tiến độ xây dựng các điểm trung
Số: 451 /UBND, ngày
chuyển rác thải trên địa bàn huyện
20/4/2016
Năm 2016
Tờ trình đề nghị thay đổi địa điểm xây dựng
Số: 510/TTr-UBND, ngày
Nhà máy xử lý và tái chế rác thải Hợp Thanh tại
11/5/2016
xứ đồng Quèn Vẹt, thôn Phú Hiền thay thế vị trí
xứ đồng Lim Vài, thôn Vài, xã Hợp Thanh.
Số:926 /UBND, ngày 16/6/2016
Số:1406 /UBND, ngày 26/10/2016
Số:01 /KH-UBND, ngày 05/01/2017
Năm 2017
Số:13/BC-UBND, ngày 15/3/2017 Số: 652/ UBND, ngày 20/4/2016 Số: 1245/UBND, ngày 18/8/2017
Số:1302 /CV-UBND, ngày 28/8/2017
Số:05 /KH-UBND, ngày 12/01/2018
Năm 2018
Số:542/UBND, ngày 2/3/2018 Số:845/UBND, ngày 19/4/2018
Số:32/KH-UBND, ngày 18/5/2018
V/v triển khai thực hiện một số nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện V/v hƣớng dẫn thực hiện đánh giá tiêu chí bảo vệ môi trƣờng trong chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn các xã Kế hoạch quản lý đô thị, VSMT, thu gom rác thải, cây xanh, điện chiếu sáng trên địa bàn huyện Mỹ Đức Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị Về việc tổ chức vận chuyển rác thải trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 V/v tăng cƣờng sử dụng chế phẩm EM trong xử lý rác tại các bãi chôn lấp trên địa bàn huyện V/v thực hiện phân loại rác thải tại nguồn và tăng cƣờng sử dụng túi ni lông thân thiện với môi trƣờng Kế hoạch quản lý đô thị, VSMT, thu gom rác thải, cây xanh, điện chiếu sáng trên địa bàn huyện Mỹ Đức Về việc xây dựng cam kết bảo vệ môi trƣờng trong cộng đồng dân cƣ Về việc tăng cƣờng thu gom, vận chuyển rác thải trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5 Kế hoạch triển khai mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn huyện
67
Năm
Số, ký hiệu văn bản
Nội dung văn bản
Số:20/KH-HU, ngày 19/5/2018 Số:912/KH-UBND, ngày 22/7/2018
Số:1512/UBND, ngày 14/10/2018
Số: 7909/SXD-HT Ngày 30/8/2019
Số: 8266/SXD-HT Ngày 13/9/2019
Năm 2019
Số: 9556/SXD-HT Ngày 16/10/2019
Số: 1539/UBND-ĐT, Ngày 17/10/2019
Kế hoạch tuyên truyền và xây dựng mô hình bảo vệ môi trƣờng trên đia bàn huyện V/v đẩy nhanh tiến độ xây dựng các điểm trung chuyển rác thải trên địa bàn huyện V/v hoàn thiện hồ sơ trình UBND thành phố thay đổi địa điểm xây dựng nhà máy xử lý và tái chế rác thải Hợp Thanh V/v Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu giá dịch vụ VSMT. V/v Tiếp tục đôn đốc kế hoạch triển khai thu gom rác thải sinh hoạt trong ngày đạt tỷ lệ 100% khu đô thị & nông thôn. V/v thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức về khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây. V/v Tăng cƣờng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đảm bảo VSMT trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
(Nguồn: Ban quản lý dự án huyện Mỹ Đức, 2019)
Cho đến nay, UBND huyện Mỹ Đức chƣa có chính sách cụ thể để huy
động đƣợc các nguồn lực thực hiện xã hội hoá; nguồn kinh phí để thực hiện
công tác thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay vẫn phụ thuộc
phần lớn vào nguồn ngân sách của Thành phố.
Các trƣờng hợp vi phạm đối với các hành vi đổ thải không đúng nơi
quy định, trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty Minh Quân trong công tác thu
gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt cũng chƣa có những quy định rõ
ràng để có cơ sở xử lý kịp thời, triệt để. Do vậy trong quá trình triển khai thực
hiện, có những trƣờng hợp không chấp hành cũng không đƣợc xử lý và thiếu
tính răn đe. Nguyên nhân của tình trạng trên là do thẩm quyền ban hành văn
bản của chính quyền UBND cấp huyện, xã còn hạn chế, năng lực của đội ngũ
tham mƣu soạn thảo văn bản, sự chƣa quan tâm đúng mức của đội ngũ cán bộ
và nhân viên quản lý môi trƣờng...
Vậy nên trong thời gian gần đây, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền
vững, các cơ quan, ban ngành của huyện Mỹ Đức đã nhìn nhận và đánh giá
đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ đang trong quá trình từng bƣớc hoàn thiện các
68
văn bản pháp lý, phục vụ cho quá trình quản lý. Theo đó, UBND huyện Mỹ
Đức đã tổ chức nhiều hội nghị để lấy ý kiến vào dự thảo ban hành quy chế
công tác duy trì vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn huyện. Gồm các quy định về
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, các quy định về phân loại rác thải,
đƣợc gắn trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn
huyện đối với công tác duy trì vệ sinh môi trƣờng.
+ Đối với ngƣời dân sinh sống trên địa bàn cần có nghĩa vụ chấp hành
đầy đủ các quy định của Thành phố và địa phƣơng nhƣ đổ rác đúng giờ,
đúng nơi quy định, giữa vệ sinh đƣờng làng ngõ, xóm, nơi cƣ trú, hè phố nơi
kinh doanh. Không đổ rác, vứt rác ra hè, đƣờng, nơi công cộng, tham gia
giữa gìn vệ sinh đƣờng phố, khu dân cƣ, vận động mọi ngƣời thực hiện nếp
sống văn minh đô thị trong sinh hoạt. Bên cạnh đó, nâng cao trách nhiệm
giám sát cộng đồng trong quản lý phân loại, thu gom và xử lý RTSH.
+ Đối với các tổ chức nhƣ bệnh viện, cơ sở sản xuất, công ty, xí nghiệp,
cần phân loại các loại rác thải, chất thải công nghiệp, độc hại để đƣợc xử lý
đúng quy định tránh gây ô nhiễm môi trƣờng.
Trên cơ sở tham gia đóng góp ý kiến của các đại biểu về một số nội
dung quy chế duy trì vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn huyện, phát biểu tại hội
nghị lấy ý kiến vào quy chế VSMT trên địa bàn huyện Mỹ Đức ngày
16/9/2019, Chủ tịch UBND huyện, nhấn mạnh đây là những quy định và quy
chế hết sức quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng,
đồng thời đề nghị cần bổ sung, điều chỉnh vào dự thảo theo hƣớng bám vào
quy chế quản lý, trở thành quy chế chung toàn diện, mang tính cẩm nang cho
các nhà quản lý chính quyền các cấp cũng nhƣ đối tƣợng bị quản lý căn cứ
vào đó để thực hiện… Trên cơ sở đó, đồng chí yêu cầu Ban Quản lý dự án
huyện ban hành văn bản chi đạo đơn vị thực hiện Công ty môi trƣờng Minh
Quân khắc phục tồn tại, trả lƣơng, chế độ cho công nhân đầy đủ, không để
tình trạng đình công trong thời gian tới.
69
4.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
Qua các kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân, những ngƣời trực tiếp bị
ảnh hƣởng bởi môi trƣờng và rác thải, có 83,33% số ngƣời dân đƣợc hỏi ở xã
Phù Lƣu Tế cho rằng việc phân loại rác thải từ các hộ gia đình chƣa đƣợc
thực hiện, Hiện trạng rác thải đặt trƣớc cửa nhà, ven đƣờng lâu ngày sẽ có
mùi khó chịu, ruồi muỗi nhiều, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời dân và mỹ
quan đô thị. Còn lại 16,67% nhân dân ở xã Phù Lƣu Tế, Hƣơng Sơn, thị trấn
Đại Nghĩa đƣa ra các ý kiến khác nhƣ lƣợng rác thải đƣợc phân loại một phần
rác tái sử dụng để bán cho đội thu mua tái chế.
Ngƣời dân ở 3 xã điều tra đánh giá vẫn còn một số tồn tại trong quá
trình vận chuyển rác nhƣ: Nƣớc thải từ xe chở rác chảy xuống đƣờng; Xe vận
chuyển rác gây mùi khó chịu; Ở một số tuyến đƣờng vẫn còn tình trạng rác
thải vƣơng vãi trong quá trình vận chuyển. Lịch thu gom không ổn định,
chậm lịch...
Đối với công tác tổng kết đánh giá của các cơ quan nhà nƣớc, Ban
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện định kỳ lập báo cáo 6 tháng, hàng năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý RTSH trên địa bàn huyện
báo cáo cơ quan cấp trên để cơ quan cấp trên nắm bắt tình hình của địa
phƣơng cũng nhƣ đƣa ra các quyết định, chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả.
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý thu gom và xử lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức năm 2016, 2017 và 2018
RTSH đƣợc xử lý
RTSH đƣợc thu gom
Xử lý thủ công tại các bãi rác trong huyện
Mang đi xử lý tại nhà máy Xuân Sơn
Năm
Lƣợng RTSH phát sinh (tấn)
Số lƣợng (tấn)
Số lƣợng (tấn)
Số lƣợng (tấn)
Tỷ lệ so với lƣợng RTSH phát sinh (%)
Tỷ lệ so với lƣợng phát sinh (%)
Tỷ lệ so với lƣợng phát sinh (%)
33.841
25.619
75,70
22.780
67,31
6.420
18,97
2016
34.103
26.862
78,76
14.600
42,81
16.425
48,16
2017
34.395
29.176
84,82
14.505
42,17
18.250
53,06
2018
(Nguồn: Phòng Quản lý đô thị huyện Mỹ Đức, 2018)
70
Qua bảng số liệu thấy đƣợc tỷ lệ thu gom rác thải ở huyện Mỹ Đức
tƣơng đối cao và tăng dần qua các năm từ 76% năm 2016 đến 85% năm 2018.
Tỷ lệ xử lý rác thải bằng tỷ lệ thu gom do nếu không đƣợc chở đi nhà máy xử
lý Xuân Sơn thì sẽ đƣợc xử lý toàn bộ bằng phƣơng pháp thủ công tại các bãi
rác trên địa bàn huyện. Tỷ lệ rác thải đƣợc xử lý thủ công cũng ngày một
giảm từ 67,31% năm 2016 xuống 42,17% năm 2018, đồng thời tăng tỷ lệ rác
xử lý tại nhà máy từ chỉ 18,97% tƣơng đƣơng 6.420 tấn năm 2016 lên 53,06%
tƣơng đƣơng 18.250 tấn năm 2018.
Hàng năm UBND huyện Mỹ Đức tổ chức tổng kết, đánh giá quá trình
thực hiện công tác quản lý vệ sinh môi trƣờng nói chung và rác thải sinh hoạt
nói riêng. Từ đó, nhận thấy vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhƣ
hầu hết rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức đƣợc thu gom, vận
chuyển và xử lý khi chƣa đƣợc phân loại, các loại RTSH đƣợc thu gom chung
lại với nhau sau đó đƣợc vận chuyển về bãi chôn lấp rác thải hoặc đến điểm
trung chuyển chờ xe ép rác vận chuyển đi xử lý. Tuy nhiên, Năng lực nhà
thầu chƣa đáp ứng về phƣơng tiện sử dụng thu gom, vận chuyển rác thải do
vậy khối lƣợng rác vận chuyển đi xử lý chƣa đáp ứng đƣợc 80 tấn/ngày.
Trong khi đó, lƣợng RTSH phát sinh trên địa bàn huyện ƣớc tính trên 100
tấn/ngày, nhƣ vậy lƣợng rác thải đƣợc vận chuyển đi xử lý tại nhà máy xử lý
rác Xuân Sơn, Sơn Tây chƣa đảm bảo đạt 50 - 60 tấn/ngày.
Với hình thức thu gom RTSH nhƣ nêu trên trong những năm qua vẫn
còn một lƣợng RTSH lớn bị ứ đọng tại các bãi rác của các xã, thị trấn gây ảnh
hƣởng đến nguồn nƣớc, nguồn đất và không khí; Việc thu gom rác thải tại
một số địa phƣơng còn chƣa kịp thời; Bên cạnh đó tại một số tuyến đƣờng
nông thôn vẫn còn tình trạng rác thải bị đổ bừa bãi gây ô nhiễm môi trƣờng và
sức khỏe ngƣời dân nhƣ sau:
4.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trƣờng huyện Mỹ Đức
Chất thải rắn sinh hoạt khi thải vào môi trƣờng gây ô nhiễm, đất,
71
nƣớc, không khí. Ngoài ra, chất thải rắn còn làm mất vệ sinh công cộng, làm
mất mỹ quan môi trƣờng. Chất thải rắn là nơi trú ngụ và phát triển lý tƣởng
của các loài gây bệnh hại cho con ngƣời.
4.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến Mỹ Quan đô thị và sức khoẻ
cộng đồng
Kết quả khảo sát thực tế có 34,45% hộ dân đƣợc phỏng vấn cho rằng vị
trí bãi chôn lấp hiện nay chƣa phù hợp, vẫn còn gây ảnh hƣởng đến cuộc sống
của họ. Vào tháng cao điểm dịp Lễ, Tết... lƣợng rác thải phát sinh chỉ yếu rác
hữu cơ dễ phân hủy là nguyên nhân phát sinh khối lƣợng lớn ruồi, nhặng...
ảnh hƣởng sức khỏe khu dân cƣ nhƣ Gò đế xã An Mỹ cách khu dân cƣ 250 m;
Đồng dài gò đế 300 m...
Số lƣợng, địa điểm, quy mô và tình hình sử dụng của các bãi chôn lấp
rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức đƣợc thống kê trong bảng sau:
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các bãi chôn lấp rác thải
trên địa bàn huyện Mỹ Đức
Tổng
Diện tích
Khoảng cách
đã sử
gần nhất đến
STT Tên xã, TT
Tên bãi rác
diện tích
dụng (%)
khu dân cƣ (m)
(m2)
Đồng Ngà
650
30
1.500
1
500
35
650
Phúc Lâm
Thôn Khảm Lâm
Khu Đìa
1.300
40
900
2
500
90
1.000
Đồng Tâm Đồi Hoành
3
300
90
2.000
Thƣơng lâm Đồng Hoi
Hoi Dài
2.000
20
800
Đồng Ác
320
70
1.000
4
Tuy Lai
Hoi Luận
600
70
450
Đồi Đình
500
50
300
Cây và
5
5.000
60
1.000
Phù Lƣu Tế
khoảnh 1
72
Tổng
Diện tích
Khoảng cách
diện
STT Tên xã, TT
Tên bãi rác
tích
đã sử dụng (%)
gần nhất đến khu dân cƣ (m)
(m2)
1.000
80
Đấu Dƣới
350
6
Bột Xuyên
1.200
30
Đìa Chéo
1.200
2.000
50
Gò Lải Ruối
500
1.000
40
7
Gò Đế
250
An Mỹ
1.500
40
Xứ đồng Rộc
1.050
1.500
80
Rùa Đàn
2.000
8
Lê Thanh
1.000
90
Bãi Đỗi
700
4.000
70
9
850
Hồng Sơn Hang Châu
1.000
90
10
Đồng Bún
1.200
Xuy Xá
2.000
90
11
1.200
Phùng Xá Bãi Lải
2.000
90
12
900
Phù Lƣu Tế Xứ đồng Kênh
2.500
70
Rặng Và lô 1
1000
Thị trấn
13
Đại Nghĩa
1.500
70
Phía Nam
850
800
20
14
Ao Sen
600
An Tiến
500
50
Đồng Dài
300
1.000
30
La Đìa
1.500
15
Hơp Tiến
1.500
40
Ao Ải
800
2.000
80
Đồng Biên
950
2.000
30
16
700
360
30
17
1.000
An Phú
Hợp Thanh Mái Trắng Xứ đồng đê dƣới
2.500
40
18
700
Hùng Tiến Sổ Mạ
1.200
70
19
Bệ Ngọc
500
Đốc Tín
1.500
20
20
800
Vạn Kim Khu Chín
400
Chéo Buồm
100
500
400
90
21
Ao Bà Biểu
300
Đại Hƣng
400
50
Đồng Sen
950
7.000
80
Đồng Bèo
1.000
22 Hƣơng Sơn
2.500
50
Đồng Cao
700
( Nguồn: Ban quản lý Dự án huyện Mỹ Đức, 2019)
73
Huyện Mỹ Đức có tổng số 38 bãi rác tập trung bô trí 22 xã thị trấn. Các
bãi rác thƣờng đƣợc bố trí đa phần đƣợc đặt ngoài cánh đồng.
Đối chiếu với tiêu chuẩn khoảng cách an toàn về môi trƣờng đối với bãi
chôn lấp chất thải rắn hỗn hợp đƣợc quy định trong QCXDVN 01:2008/BXD
thì đa phần các bãi chôn lấp không đảm bảo về khoảng cách đến khu dân cƣ.
Các bãi chôn lấp rác cách khu dân cƣ dƣới 1.000 m chiếm tỉ lệ 62,79% (theo
TCVN 6696 - 2000: Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy định Khoảng
cách an toàn môi trƣờng khi lựa chọn bãi chôn lấp đối với bãi nhỏ dƣới 10 ha
là 3.000 m).
Bên cạnh việc chở rác đi xử lý ở nhà máy xử lý rác thải, số lƣợng rác
còn lại trên địa bàn huyện đƣợc công ty Minh Quân xử lý bằng phƣơng pháp
thủ công theo quy trình sau:
Sơ đồ 4.4. Quy trình xử lý rác thải thủ công tại các bãi rác
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân (2018)
trên địa bàn huyện Mỹ Đức
Với lƣợng RTSH tồn tại ở các bãi rác nhƣ đã nêu, năm 2018 công ty
Minh Quân đã sử dụng khoảng 18,25 tấn vôi bột, 219 lit chế phẩm sinh học
EM và 37,23 lit hóa chất diệt ruồi muỗi cho 18.250 tấn rác thải.
Hạn chế của việc xử lý rác thải sinh hoạt:
- Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không đƣợc thu
gom, vận chuyển, xử lý kịp thời sẽ làm giảm mỹ quan làng xóm. Nguyên
nhân của hiện tƣợng này là do ý thức của ngƣời dân chƣa cao. Tình trạng
ngƣời dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng rãnh hở vẫn còn phổ
biến, gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và ngập úng khi mƣa;
74
- Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm
môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng rất lớn tới sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt đối với
ngƣời dân sống gần khu vực bãi tập kết rác thải...;
- Ngƣời dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh
da liễu, viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác.
4.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường không khí
Hiện nay, trên địa bàn huyện Mỹ Đức có 38 bãi chôn lấp rác thải, 6 điểm
trung chuyển mới đƣợc đầu tƣ xây dựng có mái che tại các xã Hƣơng Sơn (01
điểm), xã Đại Hƣng (02 điểm), xã Phùng Xá (02 điểm), xã Đồng Tâm (01 điểm),
còn lại 32 bãi tập kết lộ thiên. Diện tích trung bình của bãi rác trên địa bàn huyện Mỹ Đức là khoảng 1.477 m2 và diện tích đã sử dụng trung bình là 56,62%. Điều
này cho thấy lƣợng rác còn tồn đọng ở các bãi là khá lớn.
Để giảm thiểu ô nhiễm không khí tại bãi rác tập trung UBND huyện Mỹ
Đức đã phê duyệt kinh phí xử lý môi trƣờng tại bãi rác.
- Sử dụng vôi bột rắc đều lên lớp rác. Định mức 0,001 tấn/1tấn rác.
- Phun các hóa chất diệt trừ các loại côn trùng nhƣ: muỗi, ruồi... Định mức:
+ Hóa chất diệt ruồi: 0,00204 lít/1 tấn rác;
+ Chế phẩm EM: 0,012 lít/1 tấn rác.
- Phun xịt chế phẩm sinh học E.M thứ cấp để khử mùi hôi.
Thời gian thực hiện xử lý chế phẩm sinh học 01 lần/tuần.
Tuy nhiên, trong quá trình chôn lấp rác, mùi hôi thối vẫn bốc lên hàng
ngày, các loại ruồi muỗi, côn trùng phát triển nhanh. Trong khu vực bãi rác và
khu vực nhà dân xung quanh trong vòng bán kính 500 m bốc mùi hôi thối nồng
nặc, đặc biệt đối với khu vực dân cƣ ở cuối hƣớng gió trong mùa nắng gắt
chuyển mùa, oi bức khiến không khí hết sức ngột ngạt. Ruồi, nhặng cùng vô số
côn trùng khắp nơi khiến môi trƣờng sống ở đây bị ô nhiễm, ảnh hƣởng xấu
đến sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là đối với công nhân vận hành bãi rác. Ngoài
ra, khí thải từ bãi rác chủ yếu là CH4 và CO2 phát sinh từ quá trình phân hủy kị
75
khí tại bãi rác với khối lƣợng lớn. Đây là các loại khí gây hiệu ứng nhà kính,
nhƣ đã biết khí CH4 có khả năng gây hiệu ứng nhà kính gấp 20 lần CO2.
4.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Qua khảo sát thực tế: 38 bãi tập kết rác thải của 22 xã thị trấn trên địa bàn
huyện Mỹ Đức đều nằm trên diện tích đất nông nghiệp do UBND xã quản lý.
Xung quanh nhân dân canh tác sản xuất nông nghiệp, toàn bộ diện tích xung
quanh bỏ hoang, nhân dân không canh tác nguyên nhân nƣớc rỉ không đƣợc xử
lý xả ra môi trƣờng làm cho cây lúa bị lốp không có hạt không đƣợc thu hoạch
nhƣ bãi rác xứ đồng Kênh xã Phù Lƣu Tế và bãi phía Nam thị trấn Đại nghĩa....
Nếu rác không đƣợc xử lý đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ô
nhiễm đến môi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng
gây ô nhiễm cây trồng và nƣớc uống của con ngƣời.
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất;
+ Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.
Kết quả khảo sát chƣa có biện pháp xử lý chất thải nguy hại phát sinh
từ các hộ gia đình nhƣ pin, bóng đèn, ắc quy... mà bỏ chung với rác thông
thƣờng, khi đƣa vào môi trƣờng đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nƣớc, giảm lƣợng mùn, làm mất cân bằng dinh
dƣỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
4.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
Để đánh giá mức độ ô nhiễm từ các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt, Tác
giả tiến hành lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại 05 điểm trên địa bàn 03 xã Hƣơng Sơn,
Thị trấn Đại Nghĩa, xã Phù Lƣu Tế. Kết quả phân tích cụ thể nhƣ sau:
76
Nhận xét: Theo kết quả phân tích cho thấy nƣớc rỉ rác tại bãi Rặng và
Lô 1, thị trấn Đại Nghĩa chỉ tiêu BOD5 (20°C) vƣợt 2,1 lần, COD vƣợt 2,0 + tính theo N)
lần, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) vƣợt 1,6 lần; Amoni (NH4 vƣợt 6,2 lần, Tổng N* vƣợt 3,7 lần, coliform đều vƣợt quy chuẩn 10 lần.
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc rỉ rác tại 05
bãi rác của huyện Mỹ Đức
Kết quả phân tích
Phƣơng pháp
TT
M1744 M1745 M1746 M1747 M1748
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị tính
phân tích
-
7,8
7,4
7,3
7,3
7,3
QCVN 25:2009/ BTNM T Cột B1 5,5 -9 (2)
pH
1
mg/L
404,6
255,6
237,1
279,6
210,1
100
2
BOD5 (20oC)
mg/L
863,0
535,7
416,6
595,2
803,52
400
COD
3
mg/L
147
165
148
151
158
100(2)
4
TCVN 6492:2011 TCVN 6001-1:2008 SMEWW 5220C:2017 TCVN 6625:2000
mg/L
293,93
88,26
114,88
179,32
154,11
25
5
TCVN5988: 1995
mg/L
325
149
183
519
266
1.000(2)
6
mg/L
389,48
156
145,70
240,97
224,16
60
7
Chất rắn lơ lửng Amoni + (NH4 tính theo N)(*) Clorua (Cl-) Tổng N (*)
TCVN 6194:1996 TCVN 6638:2000
52,000
43,000
48,000
45,000
50,000
5,000
9
Colifor m(*)
QTNB- QTPT - 03(1)
34.000
32.000
33.000
32.000
31.000
10
E.coli(*)
-
QTNB- QTPT - 04(1)
Vi khuẩn/ 100ml Vi khuẩn/ 100ml
Chú thích:
+ M1744: Bãi rác tập trung tại Bãi Đồng Bèo, thôn Yến Vỹ, xã
Hƣơng Sơn;
+ M1745: Bãi rác tập trung tại Bãi Đồng Cao, xã Hƣơng Sơn;
+ M1746: Bãi rác tập trung tại Bãi phía Nam, thị trấn Đại Nghĩa;
+ M1747: Bãi rác tập trung tại Bãi Rặng và Lô 1, thị trấn Đại Nghĩa;
+ M1748: Bãi rác tập trung tại xứ Đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế.
77
Biểu đồ 4.6. So sánh các chỉ tiêu trong nƣớc rỉ rác
Biểu đồ 4.7. So sánh chỉ tiêu Clorua Biểu đồ 4.8. So sánh chỉ tiêu Coliform
78
Nhận xét: Theo Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều vƣợt QCVN 25:2009/BTNMT; Chỉ tiêu E.coli(*)tại các vị trí phân tích đều
vƣợt so với theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt tại Cột B1 Dùng cho mục đích tƣới tiêu của từ 310 - 340 lần.
Có chỉ tiêu về PH, Clorua nằm trong giới hạn cho phép.
+ Vị trí mẫu nƣớc rỉ rác tại bãi rác Đồng Bèo, xã Hƣơng Sơn chỉ tiêu
BOD5 (20°C) vƣợt 4 lần, COD vƣợt 02 lần Quy chuẩn, Tổng chất rắn lơ lửng + tính theo N) vƣợt 11,8 lần, Tổng N* vƣợt (TSS) vƣợt 1,5 lần; Amoni (NH4
6,5 lần, coliform đều vƣợt quy chuẩn 10,4 lần.
Các chỉ tiêu phân tích cao hơn các điểm lẫy mẫu còn lại nguyên nhân
bãi rác Đồng Bèo tồn đọng lƣợng rác lớn, điểm tập kết rác thải của thôn Yến
Vỹ và thôn Tiên Mai là khu tập trung đông dân cƣ và ngƣời dân chủ yếu làm
nghề dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch Chùa Hƣơng. Tổng diện tích bãi tập kết 7000m2 diện tích đã sử dụng chiếm 80% tổng diện tích bãi tập kết.
+ Vị trí mẫu tại bãi rác tập trung tại Bãi Rặng và Lô 1, thị trấn Đại Nghĩa do Bãi rác có diện tích 2.500 m2 diện tích sử dụng chiếm 70%, đông
dân lƣợng rác thải tồn đọng lớn chƣa vận chuyển đi xử lý đƣợc.
Toàn bộ nƣớc rỉ rác không đƣợc xử lý, chảy toàn bộ ra kênh, mƣơng tiếp
giáp nội đồng... Theo kết quả phân tích cho thấy nƣớc rỉ rác tại bãi rác của 03
vị trí, Đồng Cao Hƣơng Sơn, Rặng và Lô 1 thị trấn, Đồng Kênh xã Phù Lƣu Tế
về các chỉ tiêu BOD5 (20°C), COD, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Amoni + tính theo N), Clorua (Cl-), Tổng N*, coliform đều vƣợt quy chuẩn. (NH4
Ngoài các chỉ tiêu quy định theo QCVN 25:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nƣớc thải của bãi chôn lấp chất thải rắn và QCVN
40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải công nghiệp. Tác giả phân tích thêm chỉ tiêu E.coli(*) để đánh giá, toàn bộ mẫu phân tích đều vƣợt
so với theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt tại Cột B1 Dùng cho mục đích tƣới tiêu của từ 310 - 340 lần.
79
Hậu quả nƣớc rỉ rác không đƣợc xử lý thải ra môi trƣờng:
+ Làm ô nhiễm nƣớc ngầm từ nƣớc rỉ rác ngấm xuống đất từ các chất
thải đƣợc chôn lấp;
+ Nhiều vụ lúa của các thửa đất các hộ xung quanh khu vực bãi rác không
đƣợc thu hoạch, nguyên nhân khi mƣa Nƣớc rỉ rác chảy tràn qua các bãi chôn
lấp, một phần ngấm qua bờ đất đã chảy vào các kênh mƣơng nội đồng làm ô
nhiễm nƣớc mặt;
+ Nƣớc chứa CTR có các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất
hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vƣợt quá tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều lần.
4.3.5. Ảnh hưởng của việc thải bỏ chất thải nguy hoại trong rác thải sinh
hoạt vào môi trường
Việc đốt, phá hủy, chôn lấp, tiếp xúc trực tiếp, hay bỏ pin trong thùng
rác bình thƣờng đều đƣợc khuyến cáo là không phù hợp với tất cả các loại pin.
Theo kết quả khảo sát lƣợng rác thải nguy hại từ các hộ gia đình từ
0,13% - 0,2% tổng lƣợng rác. Các viên pin thƣờng có các kim loại nặng nhƣ
chì, thủy ngân, kẽm, cadmium, lithium… Nếu chỉ đƣợc chôn lấp, các kim
nặng này thấm vào đất và nguồn nƣớc ngầm, gây ra ô nhiễm nguồn nƣớc.
Hoặc khi đốt, các thành phần nguy hại trong pin sẽ bốc lên thành khói độc,
hay chất độc còn đọng lại trong tro sẽ gây ô nhiễm không khí.
Lƣợng thủy ngân có trong một viên pin cũng có thể làm ô nhiễm 500 lít
nƣớc hoặc 1 mét khối đất trong 50 năm. Thủy ngân từ các nguồn ô nhiễm khi
xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng ăn uống hoặc hít thở, chúng có thể gây hại
não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch…
Một lƣợng nhỏ của chì cũng có thể gây hại cho cơ thể. Nó có xu hƣớng
thay thế vị trí của tất cả các kim loại khác trong cơ thể ngƣời. Ví dụ chì sẽ
chiếm chỗ của canxi trong xƣơng, chiếm chỗ của kẽm và canxi trong các
protein, chiếm chỗ của canxi trong các phản ứng truyền xung điện não, thay thế
80
sắt trong máu… Tóm lại chì gây rối loạn hoặc ngƣng các phản ứng sinh hóa
diễn ra bình thƣờng trong cơ thể. Nó gây còi xƣơng, chậm lớn ở trẻ, huyết áp
cao đối với ngƣời lớn, tổn hại máu và xƣơng, gây chứng mất trí và giảm khả
năng suy nghĩ, giảm sinh tinh, thậm chí là vô sinh, giảm chức năng của thận…
Khi nhiễm độc kẽm, ngƣời bệnh thƣờng nôn mửa nhiều và có thể bị
chảy máu đƣờng ruột. Tình trạng chung của cơ thể thƣờng không ổn định, hay
run rẩy, giảm mức phản xạ tự nhiên, đôi khi bị tê liệt.
Khi Cadmium xâm nhiễm vào cơ thể ngƣời, nó sẽ là tác nhân dẫn đến
nhiều loại bệnh nhƣ loãng xƣơng, thiếu máu, suy gan thận, gây nhiều loại ung
thƣ nhƣ ung thƣ tuyến tiền liệt, ung thƣ phổi, đối với phụ nữ có thai, nó làm
tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi…
Pin lithium-ion tuy không ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe nhƣng có nguy
cơ cháy nổ cao, phải lƣu ý khi vận chuyển. Do vậy, Cần nâng cao ý thức với
việc loại bỏ pin sau khi sử dụng ở Việt Nam.
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
Với việc dự báo lƣợng rác thải phát sinh trong thời gian tới đến năm
2030 là 55.371 tấn/năm sẽ đặt ra những yêu cầu cấp bách trong công tác quản
lý rác thải sinh hoạt tại huyên Mỹ Đức.Vì vậy, yêu cầu đề ra là phải có những
biện pháp quản lý thích hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ
quản lý môi trƣờng nói chung và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng, ta có thể
áp dụng nhiều công tác khác nhau nhƣ: công cụ pháp luật, công cụ kinh tế,
giáo dục cộng đồng… nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng
cho toàn Huyện.
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Kết quả nghiên cứu cơ sở đề xuất giải pháp theo bảng tổng hợp sau:
81
Bảng 4.15. Đặc điểm, công tác quản lý và những tác động
của rác thải sinh hoạt
Chỉ tiêu
Đặc điểm
1. Đặc điểm rác thải
Khối lƣợng
Thành phần
Tổng khối lƣợng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Mỹ Đức 123,3 tấn/ngày, Lƣợng rác trung bình 0,57kg/ngƣời/ngày. Qua khảo sát, lƣợng rác thải phát sinh theo ngày tƣơng đối ổn định, biến động tăng vào ngày cuối tuần. Thành phần rác phân làm 4 nhóm chính, Trong đó: Rác thải Hữu cơ thành phần chủ yếu chiếm 82%; Rác vô cơ 6,84%; Rác tái chế 11%; rác nguy hại 0,16%. Hầu hết rác thải không đƣợc thực hiện phân loại loại tại nguồn. Thành phần rác thải nguy hại chƣa có biện pháp xử lý
Nguồn gốc
Nguồn phát sinh từ hộ gia đình chiến 88%; Khu chợ 8,03%; từ Cơ quan, trƣờng học, trạm y tế, khu công cộng...3,97%
Dự báo
Năm 2020 lƣợng rác là 109,6 tấn/ngày đến năm 2030 khối lƣợng rác là 121,1 tấn/ngày. Sau 10 năm tới ƣớc tính lƣợng rác sẽ tăng lên 11,5 tấn/ngày tức là tăng 10,5% so với năm 2030. Nếu tiếp tục theo mức phát sinh nhƣ này sẽ tạo một áp lực nặng nề lên môi trƣờng và công tác quản lý tại huyện Mỹ Đức.
Ƣu điểm
Hạn chế
2. Công tác quản lý
Bộ máy quản lý
Hệ thống quản lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức khá đồng bộ và mang tính phối hợp cao
+ Đã thu hút nguồn lao động ở các xã, đội ngũ quản lý đã có trình độ chuyên môn
Thực trang thu gom, xử lý rác thải
+ Công tác thu gom rác mang tính chuyên nghiệp hơn, lƣợng rác thu gom đạt tỷ lệ cao hiện đạt 85% tổng lƣợng rác phát sinh. Lịch thu gom 3 lần/tuần.
+ Các văn bản chỉ đạo đƣợc ban hành, công tác tuyên truyền đƣợc chú trọng.
Quy chế ban hành quản lý rác thải
+ Việc bố trí kiểm gia giám sát định kỳ và đột xuất trấn công tác thu gom do Công ty Môi trƣờng thực hiện ở các xã, thị rất ít, xuyên thƣờng chƣa '+ Chƣa có Công chức Môi trƣờng ở 22 xã, thị trấn toàn bộ kiêm nhiệm và hợp đồng với UBND xã, mức lƣơng tấp + Công tác quản lý còn chồng chéo, mức lƣơng trả cho công nhân chậm và chế độ bảo hiểm, trợ cấp độc hại cho công nhân chƣa đáp ứng, công nhân đình công. Trang thiết bị chƣa đáp ứng khối lƣợng công việc + Việc thu gom, vận chuyển rác thải chƣa đảm bảo chậm lịch, công nhân đình công. Trong quá trình vận chuyển quá tải, rác rơi vãi rác, Nƣớc rác phát sinh gây ô nhiễm môi trƣờng. + Chƣa có chính sách cụ thể để huy động đƣợc các nguồn lực thực hiện xã hội hoá; nguồn kinh phí để thực hiện công tác thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay vẫn phụ thuộc phần lớn vào sách của Thành phố. nguồn ngân
82
Chỉ tiêu
Đặc điểm
+ Các vi phạm do Công ty Môi trƣờng thực hiện đổ không đúng quy định, chế độ và lƣơng công nhân chậm chƣa xử lý kịp thời, triệt để.
Đánh giá kết quả thực hiện
+ Năng lực nhà thầu chƣa đáp ứng về phƣơng tiện sử dụng thu gom, vận chuyển rác thải. Khối lƣợng rác vận chuyển đi xử lý đạt 50 - 60 tấn/ngày. Trong đó, lƣợng phát sinh là trên 100 tấn/ngày. Do đó tồn nhiều ở các bãi tập kết rác.
+ Tỷ lệ thu gom rác thải ở huyện Mỹ Đức tƣơng đối cao và tăng dần qua các năm từ 76% năm 2016 đến 85% năm 2018. '+ Tỷ lệ rác thải đƣợc xử lý thủ công cũng ngày một giảm từ 67,31% năm 2016 xuống 42,17% năm 2018, đồng thời tăng tỷ lệ rác xử lý tại nhà máy từ chỉ 18,97% tƣơng đƣơng 6.420 tấn năm 2016 lên 53,06% tƣơng đƣơng 18.250 tấn năm 2018.
3. Các Tác động rác thải sinh hoạt đến:
Đến mỹ quan đô thị
+ Ý thức ngƣời dân chƣa cao, tình trạng vứt rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng rãnh hở vẫn còn và 38 bãi tập kết rác lộ thiên chƣa đảm bảo vệ sinh, có 24 bãi khoảng cách đến khu dân cƣ dƣới 1000m, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trƣờng
+ Các điểm tập kết rác thải ở các xã đều tồn đọng không có lịch vận chuyển đi xử lý cụ thể gây ùn ứ tại điểm tập kết gây ô nhiễm MT không khí
Môi trƣờng không khí
Môi trƣờng đất
Môi trƣờng nƣớc
08 MT:
2015/
310
340
từ
-
+ Toàn bộ diện tích xung quanh điểm tập kết rác đều bỏ hoang, nhân dân không canh tác nguyên nhân nƣớc rỉ không đƣợc xử lý xả ra môi trƣờng ngấm vào đất, gây ô nhiễm làm cho cây lúa bị lốp không có hạt không đƣợc thu hoạch nhƣ Bãi đồng Kênh xã Phù Lƣu Tế, Bãi Phía Nam thị trấn Đại Nghĩa + Toàn bộ nƣớc rỉ rác không đƣợc xử lý, chảy toàn bộ ra kênh, mƣơng tiếp giáp nội đồng.... Kết quả phân tích cho thấy tại 5 vị trí lấy mẫu nƣớc rác cho kết quả vƣợt quy chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT, chỉ tiêu E.coli(*) đều vƣợt so với theo lần. BTNMT QCVN
4.4.2. Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn
Hạn chế lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh, giảm sức ép tới môi trƣờng và
tạo ra kinh tế cần thu gom và phân loại tại nguồn. Hoạt động phân loại rác tại
nguồn tiến hành từ các hộ gia đình; chợ; các cơ quan trạm y tế, trƣờng học.
Hoạt động phân loại rác chủ yếu là phƣơng pháp thủ công, dùng tay để
phân loại chất thải trƣớc khi thải bỏ. Qua điều tra trên địa bàn 03 xã Phù Lƣu
83
Tế, Thị trấn Đại Nghĩa, Hƣơng Sơn, cho thấy lƣợng rác hữu cơ phân hủy
chiếm khối lƣợng lớn nhất trong đó rác thải từ hộ gia đình chiếm 88% chính
vì vậy ban quản lý môi trƣờng tại xã cần chú trọng đến nguồn phát sinh từ hộ
gia đình.
Để áp dụng hoạt động phân loại rác tại nguồn đạt hiệu quả ban quản
lý cần:
+ Tuyên truyền giáo dục trên hệ thông loa truyền thanh của Huyện, xã
để nâng cao ý thức và thói quen của ngƣời dân trong việc phân loại rác thải;
+ Cử cán bộ đi hƣớng dẫn cho ngƣời dân cách thực hiện phân loại rác tại
nguồn, có tờ rơi để ngƣời dân hình hình dung rõ hơn về loại chất thải phân loại;
+ Triển khai việc phân loại rác trong các buổi họp thôn, tổ dân phố
động viên ngƣời dân tham gia, chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân
loại rác;
+ Đƣa những quy chế phạt về tài chính đối với những hộ không phân
loại rác trƣớc khi thải bỏ;
+ Đƣa vấn đề thu gom, phân loại rác thải vào chƣơng trình giáo dục đặc
biệt mẫu giáo và cấp I thông qua trang vẽ, các tròn chơi giúp các em hình
dung ra đƣợc cách thức thu gom, phân loại rác thải tại gia đình và trên đƣờng
phố, tập cho các em ý thức đƣợc cần bảo vệ môi trƣờng từ nhỏ.
Phân loại chất thải tại nguồn là điều cần thiết nhất cho mọi hướng
xử lý rác thải sinh hoạt.
- Lợi ích môi trƣờng:
+ Giảm các tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhƣ giảm rủi ra trong quá
trình rò rỉ nƣớc rác, giảm ô nhiếm nguồn nƣớc;
+ Sức ép CTR lên bãi chôn lấp đƣợc giảm bớt, giảm lƣợng khí nhà kính
- Lợi ích kinh tế:
+ Tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost;
84
+ Giảm diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp do khối lƣợng CTR
đem chôn lấp giảm đáng kể. Bên cạnh đó còn giảm chi phí cho việc xử lý
CTR cũng nhƣ những vấn đề phát sinh sau xử lý.
- Lợi ích xã hội:
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng, có
trách nhiệm hơn đối với cộng đồng;
+ Hình thành ở mỗi các nhân thói quen tót trong việc bảo vệ môi trƣờng;
+ Cộng đồng hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ô nhiễm và tác động xấu
đến sức khỏe.
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
tại huyện Mỹ Đức
4.4.3.1. Công tác thu gom, vận chuyển.
- Hiện nay tại huyện Mỹ Đức công tác thu gom tƣơng đối hoàn thiện,
thời giam thu gom rác thải cần phải duy trì đều mỗi tuần hơn nữa. Vẫn còn hộ
gia đình không tham gia vào công tác thu gom với ban quản lý. Nhƣ vậy, ban
quản lý cần tuyên truyền cho họ rõ hơn về công tác thu gom và mục đích thu
gom rác thải sinh hoạt, cần có điều luật cấm để ngƣời dân có ý thức tham gia
cao hơn.
Nếu ngƣời dân thấy đƣợc lợi ích từ rác, có nhu cầu tái chế rác thành
phân hữu cơ vì ở hộ gia đình có khoảng không gian nhất định để tiến hành
làm phân hữu cơ thì ban quản lý cần hƣớng dẫn ngƣời dân ở đây cách làm
phân bón từ rác thải sinh hoạt. Loại phân hữu cơ làm từ rác này rất tốt cho
việc bón ruộng vƣờn, từ đó ngƣời dân tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất và góp
phần bảo vệ môi trƣờng.
- Khi công nhân thu gom rác, vận chuyển chất thải cần có bạt phủ,
không chở quá tải làm rác rơi trên đƣờng đi, tránh ảnh hƣởng đến ngƣời dân,
đảm bảo an toàn khi vận chuyển chất thải và môi trƣờng xung quanh.
85
4.4.3.2. Biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức
- Phục hồi bãi chôn lấp hiện nay:
+ Đầm ném chất thải hiện nay tại bãi chôn lấp thành khối, tạo bề mặt
nghiêng ổn định cho việc thoát nƣớc mƣa;
+ Phun chế phẩm EM sau đó phủ đất lên trên bề mặt bãi chôn lấp giảm
sự xâm nhập của nƣớc mƣa.
Quy hoạch xây dựng một bãi chôn lấp chất thải tập trung mới. Đảm bảo
khoảng cách an toàn đến khu dân cƣ.
Khi công tác phân loại rác tại nguồn đƣợc để ra sử dụng nguồn rác thải
hữu cơ dễ phân hủy làm phân compost
Một số lợi ích từ việc làm phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt:
+ Bổ sung các chất hữu cơ, mùn đề phục hồi đất bạc màu;
+ Tiêu diệt một số bệnh làm hai cây trồng và sâu bọ kí sinh;
+ Giảm nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón;
+ Giải quyết các vấn đề về đất, nƣớc và không khí;
+ Tạo thuận lợi phục hồi đất ẩm, tạo môi trƣờng sống cho cây;
+ Cải thiện môi trƣờng: tránh đƣợc sự sản sinh khí metan và nƣớc thải
rò rỉ trong bãi chôn lấp.
4.4.4. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về RTSH
4.4.4.1. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý RTSH
- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của các tổ chức quản lý, trách nhiệm của các cấp, các ngành để xảy ra các vấn
đề môi trƣờng nghiêm trọng do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
các quy định về bảo vệ môi trƣờng. Gắn ý thức trách nhiệm và kết quả bảo vệ
môi trƣờng trong việc đánh giá, bình bầu thi đua, khen thƣởng tập thể và cá
nhân ngƣời đứng đầu.
86
- Có kế hoạch bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn về môi trƣờng
trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp từ huyện đến cấp xã để đảm nhận
tốt công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn huyện. Quan tâm đề xuất có cán
bộ công chức môi trƣờng cấp xã, để nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng ở
từng địa phƣơng.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trƣờng hợp vi phạm do
Công ty Môi trƣờng thực hiện trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải rắn sinh hoạt theo pháp luật hiện hành;
- UBND xã, thị trấn thƣờng xuyên tuyên truyền, vận động, kiểm tra
giám sát quá trình thu gom, vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt của các tổ
VSMT trên địa bàn quản lý;
4.4.4.2. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản
lý RTSH
Nhận thức của ngƣời dân về vấn đề quản lý rác thải và các tác động đến
môi trƣờng, sức khỏe của con ngƣời do ô nhiêm rác thải còn ở mức thấp bởi
vậy việc nâng cao hiểu biết và ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng hay
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải là việc làm cần thiết. Để năng
cao nhận thức của ngƣời dân có thể thông qua một số biện pháp sau:
- Phổ biết cho ngƣời dân biết thế nào là rác hữu cơ dễ phân hủy, rác
hữu cơ khó phân hủy, chất thải nguy hại; tuyên truyền nâng cao ý thức ngƣời
dân về việc phân loại rác thải thông qua các tổ chức chính trị, phát tờ rơi;
- Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến tác hại do rác thải gây ra cho
môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời thông qua hệ thống thông tin của thôn nhƣ:
báo, đài, tivi, áp phích tại địa phƣơng...;
- Tổ chức các hoạt động, chƣơng trình, phong trào làm vệ sinh môi
trƣờng: ngày môi trƣờng thế giới, ngày giải phóng thủ đô 10/10, các dịp lễ, tết
trong năm... giữ gìn đƣờng phố xanh-sạch đẹp, tháng thanh niên hành động vì
môi trƣờng...;
87
- Đƣa tiêu chí bảo vệ môi trƣờng vào việc đánh giá gia đình văn hóa.
Những gia đình có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trƣờng sẽ đƣợc
tuyên dƣơng và những gia đình thiếu ý thức cũng sẽ bị nêu tên trên loa phát
thanh hàng ngày.
Giải pháp đƣợc đƣa vào áp dụng thực tiễn sẽ không phát huy hiệu quả
nếu không có sự ủng hộ của ngƣời dân. Ngƣời dân là chủ thể chính tác động
lên môi trƣờng đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi các tác động từ
môi trƣờng. Vì vậy giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng,
đạo đức môi trƣờng cho tất cả mọi ngƣời là việc làm quan trọng nhất.
Ý nghĩa to lớn của việc giáo dục tuyên truyền công tác bảo vệ môi
trƣờng nói chung và quản lý rác thải nói riêng là mọi đối tƣợng trong xã hội từ
trẻ em đến ngƣời già, từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng đều ý thức đƣợc
vai trò và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc giữ gìn và
bảo vệ môi trƣờng. Từ nhận thức sẽ đi đến hành động, ngƣời dân sẽ chuyển từ
lối sống, nếp nghĩ, thói quen của ngƣời sản xuất tiểu nông, tự do tùy tiện có hại
cho môi trƣờng sang lối sống, nếp nghĩ theo hƣớng văn minh, tôn trọng, bảo vệ
và cải thiện môi trƣờng. Thêm vào đó, vai trò của cộng đồng còn thể hiện ở các
khía cạnh: phát hiện sự cố môi trƣờng, phát hiện và đấu tranh chống các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng xảy ra tại địa phƣơng.
4.4.5. Giải pháp tài chính
Thứ nhất, bảo đảm mức phí bảo vệ môi trƣờng phù hợp nhằm duy trì
công tác quản lý rác thải trên địa bàn, cần thực hiện tốt quá trình vận động để
các hộ dân, các hộ sản xuất kinh doanh tích cực tham gia đóng góp. Khi ngƣời
dân đóng góp phí VSMT đầy đủ sẽ giúp nguồn ngân sách của huyện cho công
tác VSMT đƣợc tăng lên, từ đó chính quyền huyện Mỹ Đức chủ động hơn
trong đầu tƣ cho hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và có điều kiện
đầu tƣ trang thiết bị trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải có hiệu
quả và hiện đại hơn. Cần xã hội hóa công tác quản lý rác thải sinh hoạt qua đó
88
nâng cao mức sẵn lòng đóng góp của ngƣời dân cho công tác thu gom và xử
lý RTSH từ đó nguồn ngân sách cho việc đầu tƣ cơ sở vật chất cũng đƣợc
tăng lên.
Thứ hai, Ủy ban nhân nhân huyện Mỹ Đức cần đề nghị UBND thành
phố hỗ trợ thêm ngân sách dành cho hoạt động quản lý rác thải, bảo vệ môi
trƣờng ở huyện. Đặc biệt để sớm triển khai đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt tập trung của huyện tại xã Hợp Thanh, nhằm giải quyết
triệt để tình trạng quá tải ở các điểm tập kết, trung chuyển rác thải tại các xã
hiện nay. Trƣớc mắt, tiến hành khảo sát để có kế hoạch cụ thể về việc đề nghị
thành phố chấp thuận thêm khối lƣợng rác thải tại một số bãi tập kết, trung
chuyển rác thải của huyện đƣợc vận chuyển đi xử lý tại nhà máy xử lý rác
Xuân Sơn, Sơn Tây, nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải và ô nhiễm môi
trƣờng ở các xã nhƣ hiện nay.
Các cơ quan quản lý phải có biện pháp hỗ trợ để tạo thành thói quen
phân loại rác cho ngƣời dân nhƣ đầu tƣ các thùng đựng rác lớn ở các khu
công sở, tƣờng học hoặc phát thùng đựng rác nhỏ đối với các hộ dân. Các
thùng đựng này cần có sự phân biệt màu sắc, màu xanh dành cho rác hữu cơ
và màu vàng dành cho rác vô cơ. Tiến hành thí điểm phân loại chất thải rắn
tại nguồn sau đó nhân rộng mô hình trên toàn huyện. Việc phân loại rác tại
nguồn là biện pháp quản lý chất thải rắn hiệu quả nhất, đồng thời nâng cao
hiệu quả xử lý chất thải và tận dụng đƣợc lƣợng chất thải có thể tái chế và sử
dụng nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm chi phí xử lý chất thải. Bên cạnh đó
cần thành lập tổ giám sát việc phân loại này. Ngƣời giám sát là những ngƣời
thuộc các tổ chức của thôn, xóm, xã nhƣ trƣởng thôn, Bí thƣ, Đoàn thanh
niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh.
4.4.6. Giải pháp tăng cường hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý RTSH
Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng:
89
- Lập danh mục các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ƣu tiên giải quyết tại
địa phƣơng;
- Chỉ đạo công ty môi trƣờng tăng cƣờng sử dụng chế phẩm sinh học
(EM) cho các bãi rác, điểm tập kết, bãi trung chuyển để làm tăng quá trình
phân hủy, giảm mùi hôi thối, hạn chế đƣợc côn trùng gây bệnh, hạn chế ô
nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và không khí;
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo chuyển biến căn bản
cho công tác môi trƣờng. Hiện nay có rất nhiều công nghệ xử lý RTSH để lựa
chọn, mỗi công nghệ có đặc điểm riêng. Vấn đề lựa chọn công nghệ nào phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ ngân sách của huyện dành cho lĩnh vực môi
trƣờng, thành phần tính chất rác thải, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Mỹ
Đức là huyện thuần nông, kinh phí chi cho vấn đề rác thải và môi trƣờng còn
phụ thuộc nhiều vào ngân sách thành phố Hà Nội, vì vậy việc đầu tƣ lớn cho
xây dựng nhà máy xử lý rác là chƣa thể thực hiện ngay đƣợc. Thay vào đó,
cần triển khai các mô hình phân loại và xử lý rác thải trong nhân dân:
Áp dụng phƣơng thức 3R để phân loại rác thải và giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng. Ý nghĩa của cụm từ này là Reuse: Sử dụng lại, đó là việc phân
loại và tận dụng những phế liệu bán cho thu mua và tái chế, một phần thực
phẩm dƣ thừa tận dụng vào chăn nuôi cho gia súc, gia cầm...; Reduce: Giảm
thiểu, đó là việc hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng các loại túi nilon;
Recycle: Tái chế, tận dụng các loại chất thải hữu cơ dễ phân hủy làm phân
bón, sản xuất khí sinh học… Để thực hiện đƣợc điều này cần cải tiến phƣơng
tiện chứa rác thải cũ, thay thế túi nylon để thu rác.
Đối với rác thải hữu cơ cần đƣợc phân loại, các hộ có thể sử dụng làm
thức ăn cho gia súc, gia cầm. Hoặc có thể sử dụng để ủ phân compost, đây là
biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc vì dễ
dàng thực hiện và mang lại hiệu quả cao trong xử lý rác thải, đặc biệt các hộ
gia đình làm nông nghiệp vì đây sẽ là một nguồn bổ sung phân bón hữu cơ vi
sinh cho cây trồng. Không những thế, tận dụng đƣợc nguồn rác thải này làm
phân bón giúp tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất. Rác thải sinh hoạt khi phát
90
sinh đƣợc chứa trong các vật dụng chứa rác có màu khác nhau để phân biệt
thành phần của rác thải, màu xanh là rác hƣu cơ dễ phân hủy, mầu vàng đêr
chứa những loại rác vô cơ khó phân hủy. Các hộ gia đình có vƣờn thì có thể
áp dụng hình thức xử lý rác theo mô hình hố rác di động để tận dụng rác thải
có thể phân hủy làm phân bón cho cây trồng.
Đối với các loại rác vô cơ có thể chia làm nhiều loại nhƣ: rác vô cơ có
thể tái chế nhƣ đồ nhựa, đồ gỗ, gạch ngói, lông gà, lông vịt… có thể tái chế
bằng cách bán lại cho đội thu gom tái chế. Rác vô cơ không thể tái chế cần
đƣợc phân loại, thu gom để tổ vệ sinh môi trƣờng đƣa tới các khu xử lý.
Hoạt động thu gom và vận chuyển của công nhân VSMT: Công nhân
VSMT khi thu gom RTSH từ nguồn phát sinh rác thải phải thu gom riêng các
loại rác thải bằng cách sử dụng xe thu gom đƣợc thiết kế thành 2 ngăn để
chứa 2 loại. Khi đƣợc vận chuyển đến bãi tập kết, rác thải đƣợc để riêng biệt,
với RTSH có thể tái chế công nhân VSMT thu gom riêng có thể bán cho
ngƣời thu mua để tăng thu nhập.
Các loại rác dễ phân hủy có thể xử lý theo phƣơng pháp sử dụng chế
phẩm sinh học và chôn lấp thủ công, các loại rác vô cơ khó phân hủy đƣợc
vận chuyển đến nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối với chất thải rắn nguy hại: Giải pháp tạm thời trong khi chờ các cơ
quan chức năng có hành động cụ thể trong việc hƣớng dẫn phân loại, bảo
quản, vận chuyển và xử lý các sản phẩm pin và ắc quy đã qua sử dụng, có lẽ
chúng ta cần thực tế tự mình tìm lấy giải pháp tạm thời.
Bạn hãy kiếm một chiếc lọ thủy tinh sạch, bỏ các thỏi pin đã qua sử
dụng vào lọ để đảm bảo chúng không ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh,
lƣu ý để lọ xa tầm với của trẻ em. Mỗi năm một lần, bạn hãy trực tiếp chuyển
pin trong lọ cho công nhân thu gom rác thải sinh hoạt và thông báo rằng
chúng là pin đã qua sử dụng để họ có cách xử lý theo đúng quy định.
Đối với những bình ắc quy đã qua sử dụng, hãy tìm chỗ khô ráo, sạch
sẽ và xa tầm tay trẻ em để bảo quản tạm thời, rồi ngay lập tức chuyển chúng
trực tiếp kèm theo thông báo cho các công nhân thu gom rác thải sinh hoạt.
91
Tóm lại: Mục đích của việc xử lý chất thải là nhằm:
+ Chuyển chất thải sang một dạng khác ít độc hại hơn, dễ kiểm soát hơn;
+ Chuyển chất thải thành chất khác có thể sử dụng có ích;
+ Làm giảm thể tích hoặc khối lƣợng nhằm lƣu giữ đƣợc nhiều hơn;
+ Lƣu giữ tạm thời để chờ đợi công nghệ phù hợp.
Tùy theo công nghệ áp dụng, chi phí xử lý sẽ khác nhau. Có công nghệ
xử lý với chi phí thấp nhƣng trong quá trình xử lý lại phát sinh ra ô nhiễm thứ
cấp. Có công nghệ xử lý hiện đại, chi phí vận hành cao nhƣng xử lý an toàn,
không gây mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp. Tuy nhiên, việc quản lý
chất thải rắn làm sao cho hiệu quả, hạn chế phát sinh chất thải, tái sử dụng và
tái chế chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, thứ tự ƣu tiên đƣợc sắp
xếp nhƣ sau:
Giảm thiểu phát thải
Tái sử dụng
Tái chế
Xử lý
Tiêu hủy
Sơ đồ 4.5. Thứ tự ƣu tiên trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
92
Hiện nay, Công nghệ MBT-CD.08 là công nghệ có nhiều ƣu điểm và
chuyển hóa đƣợc 98% CTR thành sản phẩm. MBT-CD.08 là công nghệ kết
hợp các phƣơng pháp cơ sinh học (MBT) để phân loại ra 3 dòng vật chất trong
rác thải hỗn hợp: Các vật chất cháy đƣợc, các vật chất không cháy và các vật
chất kim loại, rác thải nguy hại. Tái chế và tái tạo thành các sản phẩm nhƣ:
Viên nhiên liệu sử dựng cho các nồi hơi công nghiệp); Viên gạch không nung
(sử dụng cho các công trình xây dựng dân dụng đơn giản); Kim loại nhƣ sắt,
đồng, nhôm… thu gom lại để bán, các chất độc hại nhƣ pin, ắc quy… đƣợc tập
trung để chở đi xử lý, tái chế toàn bộ 100% rác thải thành nguyên liệu.
Toàn bộ thiết bị để thực hiện công nghệ MBT-CD.08 đƣợc thiết kế
dạng modun kín, kết nối thành dây chuyền, sử dụng cơ giới và tự động hóa rất
nhiều, rất ít công nhân tiếp xúc trực tiếp với rác, không phát tán mùi và nƣớc rỉ
rác trong suốt quá trình xử lý và tái chế, dễ dàng nâng hoặc hạ công suất từ 20 -
50 tấn/ngày cho huyện và 500 - 1.000 tấn/ngày cho cấp tỉnh, thành phố.
MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, có thể tạo ra nhiều lựa chọn cho
sản phẩm tái chế các nguyên liệu có trong rác thải.
Với những ƣu thế vƣợt trội của công nghệ mới này, MBT-CD.08 đƣợc
coi là giải pháp có khả năng xử lý môi trƣờng hữu hiệu, mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên chi phí để thực hiện công nghệ này khá cao. Vì vậy để
áp dụng đƣợc công nghệ này, UBND Huyện cần sự quan tâm của Thành phố
cũng nhƣ huy động đƣợc sự đầu tƣ của các tổ chức phi chính phủ.
4.4.7. Định hướng, mục tiêu quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức
Theo định hƣớng của quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Hà Nội
đến năm 2030, nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải rắn tại nguồn, tăng cƣờng
tái sử dụng, tái chế để giảm khối lƣợng chất thải rắn phải chôn lấp; đáp ứng
nhu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo từng giai đoạn; chất
thải rắn phải đƣợc phân loại tại nguồn. Việc thu gom, xử lý phải đƣợc ƣu tiên
sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp. Hạn chế việc chôn lấp nhằm tiết kiệm
tài nguyên đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
93
Theo đó, chất thải rắn sinh hoạt, năm 2020, tỷ lệ thu gom khu vực đô
thị khoảng 85 - 100%, nông thôn khoảng 80 - 85%. Năm 2030: tỷ lệ thu gom
khu vực đô thị khoảng 95 - 100%; nông thôn đạt khoảng 85 - 95%.
Thực hiện mục tiêu đến năm 2030, tất cả RTSH phát sinh của huyện
Mỹ Đức đều đƣợc thu gom, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ
tiên tiến, thân thiện với môi trƣờng. Đồng thời, tiếp tục triển khai các dự án
xử lý rác thải cấp huyện, xác định công nghệ xử lý phù hợp. Hoàn thành việc
quy hoạch mạng lƣới điểm tập kết, trung chuyển rác thải phù hợp với đặc
điểm của địa phƣơng, đảm bảo mỗi xã có từ 1 - 2 điểm tập kết/trung chuyển
rác thải và tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu xử lý, bao gồm: Nhà
máy xử lý và tái chế rác thải Hợp Thanh, công suất 300 tấn/ngày; Khu xử lý
rác thải Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, công suất 50 tấn/ngày.
Đặc biệt, đẩy mạnh công tác phân loại rác tại nguồn theo hƣớng phân
chia địa bàn các xã thành nhiều vùng khác nhau để áp dụng các phƣơng thức
phân loại, thu gom phù hợp; kết hợp với việc phân loại tại các trạm trung
chuyển nhằm tăng hiệu quả xử lý, tái chế rác thải, giảm tỷ lệ chất thải phải
vận chuyển đi chôn lấp, xử lý. Bên cạnh đó, xây dựng lộ trình ƣu tiên áp dụng
công nghệ xử lý CTR tiên tiến, tiếp tục lựa chọn công nghệ chôn lấp và xử lý
hợp vệ sinh, nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý RTSH bằng phƣơng pháp
đốt phát điện; Từ năm 2018, lựa chọn công nghệ tái chế, thu hồi là công nghệ
chủ đạo, đốt một phần, hoặc đốt có thu hồi năng lƣợng; kết hợp với chôn lấp
hợp vệ sinh tại chỗ (của huyện), hoặc trung chuyển đến các bãi chôn lấp tập
trung của thành phố, hƣớng tới mô hình xử lý rác thải 3R hoàn chỉnh theo
định hƣớng quy hoạch của Thành phố.
Trong thời gian tới để giải quyết những hạn chế còn tồn tại, đồng thời
hƣớng đến hiện đại hóa trong công tác BVMT nói chung và quản lý RTSH
nói riêng, UBND huyện Mỹ Đức cần có các giải pháp từng bƣớc mang tính
chất đồng bộ, thực tế, có thể thực hiện đƣợc và đem lại hiệu quả trong việc
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
94
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
huyện Mỹ Đức cũng có tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, mức tăng dân số là
yếu tố chủ yếu khiến lƣợng rác thải ra môi trƣờng ngày càng nhiều đòi hỏi
yêu cầu cấp thiết cần có các biện pháp quản lý cụ thể và hiệu quả. Chính vì
thế, cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền, tăng cƣờng sự phối
hợp và tham gia của cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng, nâng cao ý thức của
ngƣời dân. Qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh hƣởng,
những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện tôi đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội nhƣ sau:
95
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội” cho thấy:
Thực trạng rác thải, tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Mỹ Đức trong thời gian qua đã có những cải thiện tốt, hệ thống quản lý
RTSH của huyện đã đƣợc thiết lập từ cấp huyện xuống cấp xã, hoạt động thu
gom RTSH từ thô sơ, chở bằng xe cơ giới công nông do quản lý Hợp Tác xã
quản lý đến nay có xe chuyên dụng quản lý chặt chẽ hơn, mang tính chuyên
nghiệp đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh nên lƣợng RTSH
phát sinh ngày càng tăng. Mỗi ngày, khoảng 123,3 tấn rác thải sinh hoạt phát
sinh trên địa bàn Huyện Mỹ Đức. Trong đó, lƣợng rác thải sinh hoạt hộ gia
đình chiếm lớn nhất 88% với hệ số phát thải trung bình là 0,57 kg/ngƣời/ngày.
Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom chỉ đạt 85% nên lƣợng rác thu gom thực tế chỉ đạt
104,8 tấn/ngày tổng lƣợng rác phát sinh.
- Hiện nay, Công tác quản lý RTSH trên địa bàn xã vẫn còn nhiều hạn
chế và bất cập, 100% đều chƣa phân loại rác tại nguồn, vì vậy thành phần chất
thải phức tạp các loại rác đƣợc thu gom hỗn tạp (rác nguy hại) đem bãi chôn
lấp thải bỏ gây khó khăn trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý. Trong
đó thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy của RTSH chiếm phần lớn trung bình
trên 80% lƣợng rác phát sinh.
- Tại các bãi rác tập trung lộ thiên của 22 xã thị trấn bị xuống cấp, toàn
bộ nƣớc rỉ rác không đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra kênh mƣơng sử dụng tƣới
tiêu nội đồng. Hiện tại rác tồn đọng định kỳ Công ty Môi trƣờng có phun chế
phẩm EM, Rắc vôi bột, thuốc diệt ruồi 01 lần/tuần, tuy nhiên chƣa đảm bảo
VSMT. Đây là vấn đề cần quan tâm để giảm thiểu những ảnh hƣởng cho môi
trƣờng và gây ảnh hƣởng tới ngƣời dân.
96
- Cải tạo, nâng cấp bãi tập kết chất thải rắn sinh hoạt, đối với bãi tập kết
có khoảng cách đến khu dân cƣ dƣới 500 m cần bố trí quy hoạch bãi mới cho
phù hợp, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng.
- Dự báo tổng khối lƣợng RTSH phát sinh tại huyện Mỹ Đức năm 2030
là 151,7 tấn/ngày, tăng 26,32 tấn/ngày tức tăng 21% so với năm 2030. Nhu
cầu của ngƣời dân ngày càng cao dẫn đến lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh
ngày càng lớn. Dựa vào biện pháp dự báo này có thể tính toán và xác định
những biện pháp phù hợp cho tƣơng lai lâu dài.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý RTSH trên địa bàn
huyện Mỹ Đức trong thời gian tới nhƣ sau: Phân loại rác tại nguồn, hoàn thiện
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH phù hợp với tình hình thực tế
của địa phƣơng; Kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản
lý VSMT trên địa bàn huyện và Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của ngƣời dân về quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện;
Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ trong
công tác thu gom và xử lý RTSH trên địa bàn huyện.
2. Tồn tại nghiên cứu
- Thời gian khảo sát thu thập số liệu từ các hộ gia đình ngắn chƣa đánh
giá khối lƣợng rác phát sinh theo mùa và các ngày lễ tết trong năm.
- Địa bàn khảo sát mới tập trung ở 03 xã Hƣơng Sơn, thị trấn Đại Nghĩa
và xã Phù Lƣu Tế nên tính đại diện cho toàn huyện Mỹ Đức chƣa cao.
- Chƣa điều tra khảo sát trực tiếp các nguồn phát sinh rác thải sinh
hoạt khác.
3. Kiến nghị nghiên cứu
Để có giải pháp quản lý tốt nhất các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung
nghiên cứu khắc phục hạn chế nhƣ:
- Tăng thời gian điều tra, khảo sát số liệu theo mùa trong năm;
- Địa bàn khảo sát ở các xã, thị trấn rộng hơn, mang tính toàn diện hơn;
- Tăng cƣờng điều tra khảo sát trực tiếp các nguồn phát sinh rác
thải khác trên địa bàn nghiên cứu.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khánh An, Mỗi hố rác một cây xanh,
http://tnmtvinhphuc.gov.vn/index.php/vi/news/Moi-truong/Moi-ho-rac-mot-
cay-xanh-5592/ , 2018. (Tr 13).
2. Ban thời sự vtv, Hiệu quả mô hình xử lý rác thải dựa vào cộng đồng ở Hải
Phòng,
https://vtv.vn/trong-nuoc/hieu-qua-mo-hinh-xu-ly-rac-thai-dua-vao-
cong-dong-o-hai-phong-20170928110143339.htm, 2017 (Tr 13).
3. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2015). Báo cáo hiện trạng môi trƣờng quốc gia
giai đoạn 2011 - 2015 (Tr 07).
4. Linh Chi, Hàn Quốc: Chia sẻ kinh nghiệm quản lý môi trƣờng,
https://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong/han-quoc-chia-se-kinh-nghiem-
quan-ly-moi-truong-1253352.html, 2018 (Tr 11).
5. Chính phủ (2007). Nghị định 59/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về Quản lý chất
thải rắn.
6. Chính phủ (2015). Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về Quản lý chất thải
và phế liệu (Tr 06).
7. Chính phủ (2016). Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ và
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trƣờng.
8. Vũ Quốc Chính, Nguyễn Duy Phú và Lê Văn Cƣ (2011). Xã hội hóa công tác
quản lý chất thải sinh hoạt nông thôn - thực trạng và giải pháp, Tạp chí
KH&CN Thủy lợi Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam.
9. Đặng Kim Cơ (2004), Kỹ thuật môi trƣờng, Nxb Khoa học kỹ thuật.
10. Daniel Hoornweg and Perinaz Bhada - Tata (WB), What A Waste - A Global
Review of Solid Waste Managament, The World Bank, 2012 (Tr 01).
11. Trần Thị Mỹ Diệu (2010). Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt, Trƣờng
Đại học Văn Lang. (Tr 05 - 06).
12. Hoàng Dƣơng Tùng và Nguyễn Văn Thùy (2012). Quản lý chất thải rắn: Hiện
trạng, thách thức và định hƣớng, http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/
cccs/Pages /Quan- ly-chat-thai-ran-Hien- trang-thach-thuc-va-dinh-huong.aspx,
13. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hộ nƣớc
CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. (Tr 05).
http://www.atlas.d-waste.com/index.php?view=country_report&country_id=5
14. Trần Thị Lành (2017). Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải
98
(trang 25).
15. Phƣơng Linh (2016). Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Penang- Malaysia,
Tạp chí môi trƣờng. trang 51-52
16. Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn (2009). Tập bài giảng Quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại, Trƣờng Đại học Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012). Giáo
trình Quản lý học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
18. Hồng Nhung- Thu Giang. Kinh nghiệm quản lý rác thải trên thế giới.
http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-
ly-rac-thai-tren-the-gioi.html, 2016 (Tr 09).
19. Thủ tƣớng Chính phủ (2014). Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch xử lý
chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
20. Nguyễn Văn Phƣớc (2006). Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, Trƣờng
Đại học bách khoa HCM. (Tr 14).
21. Văn Hữu Tập (2015). Chất
thải rắn và phân
loại chất
thải rắn,
http://moitruongviet.edu.vn/chat-thai-ran-va-phan-loai-chat-thai-ran/.
22. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hƣng và Phạm Văn Toản (2010). Giáo trình
công nghệ sinh học xử lý môi trƣờng, Nxb Nông nghiệp (Tr 04).
23. Nguyễn Thanh Tuyền, MBA và Nguyễn Lê Anh (2015). Mối quan hệ hữu cơ
giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế điều hành và hành vi ứng xử, Tạp chí
Phát triển và hội nhập, số 22 (32).
24. UBND huyện Mỹ Đức (2018). Báo cáo Tổng kết công tác đảm bảo trật tự
ATGT, quản lý đô thị và duy trì VSMT năm 2017.
rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Nam Mỹ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
25. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2016). Quyết định 54/2016/QĐ-UBND
ngày 31/12/2016 về việc ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoat; giá dịch vụ vệ sinh môi trƣờng đối với chất thải rắn công nghiệp
thông thƣờng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
26. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017). Công văn số 1423/UBND-KT
ngày 28/3/2017 về mô hình tổ chức thu và chỉ tiêu thu giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt đối với chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng trên
địa bàn Thành phố.
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. PHIẾU ĐIỀU TRA
Xã:…………………… Phiếu số:…………........
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ DÂN
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu Luận văn thạc sỹ “Quản lý RTSH
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”, tôi xin kính đề nghị ông/bà vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào 1 ô trống tƣơng ứng theo
phƣơng án mà ông/bà lựa chọn trong các câu hỏi dƣới đây.
Tôi cam kết những thông tin Ông/bà cung cấp đƣợc hoàn toàn giữ bí mật và
các câu trả lời của ông/bà chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không vì mục
đích nào khác.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:…………………………………………………………………………..
2. Tuổi: …………………. Giới tính: …………………………….....…
3. Trình độ học vấn
□ Tiểu học □ Trung học cơ sở
□ Trung học phổ thông □ Đại học □ Chƣa qua đào tạo
4. Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………..……….
5. Chi phí cho hoạt động quản lý rác thải của gia đình: … ………./ngƣời/tháng.
II. THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
2.1. Ông (bà) có phân loại rác trƣớc khi loại bỏ không?
□ Có □ Không
- Nếu có, ông bà phân loại rác nhƣ thế nào?
□ Rác tái chế đƣợc và không tái chế đƣợc.
□ Rác thải hữu cơ có thể ủ phân bón và không ủ phân bón đƣợc.
□ Phân loại theo cả 2 cách trên.
- Nếu không, ông (bà) có thể cho biết lý do? ………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.2. Theo ông (bà) việc phân loại rác thải tại nguồn có cần thiết không?
□ Không cần thiết □ Khá cần thiết □ Cần thiết □ Rất cần thiết
2.3. Ông bà học đƣợc cách phân loại rác thải từ đâu?
□ Sách, báo, internet… □ Truyền thanh.
□ Cán bộ tuyên truyền. □ Ngƣời thân.
□ Công nhân VSMT.
2.4. Những khó khăn khi phân loại rác là gì? ……………….. ..…………………
………….……………………………………………………………………………..
2.5. Thu gom rác thải.
- Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về dịch vụ thu gom rác thải của công ty cung ứng
dịch vụ môi trƣờng?
□ Kém □ Trung bình □ Tốt □ Rất tốt
- Ông (bà) đánh giá gì về mức đóng phí dịch vụ môi trƣờng hàng tháng?
□ Thấp □ Trung bình □ Cao □ Quá cao
- Ông (bà) có điểm gì không hài lòng đối với công tác thu gom rác thải ở địa
phƣơng mình?
………………..........………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
2.6. Vận chuyển rác thải.
- Ông (bà) đánh giá thế nào về hoạt động vận chuyển rác thải tại địa phƣơng mình?
□ Kém □ Trung bình □ Tốt □ Rất tốt
- Theo ông (bà) tồn tại trong quá trình vận chuyển rác thải là gì?
□ Nƣớc từ rác thải gây mùi khó chịu.
□ Mùi từ xe vận chuyển rác gây ra.
□ Rác vƣơng vãi trong quá trình vận chuyển.
□ Khác……………………………………………………………………………….
- Ông (bà) có ý kiến đóng góp gì cho quá trình vận chuyển rác thải tại địa phƣơng?
………………………………………………………………………………………
2.7. Xử lý rác thải.
- Ông (bà) đánh giá về chất lƣợng xử lý rác thải ở các bãi rác tại địa
phƣơng mình nhƣ thế nào?
□ Kém □ Trung bình □ Tốt □ Rất tốt
- Gia đình ông (bà) có tự xử lý rác thải không?
□ Có □ Không
- Nếu có, bằng hình thức nào?
□ Ủ phân compost
□ Cả hai hình thức trên
□ Tái sử dụng các hộp nhựa, lọ thủy tinh…
2.8. Theo ông (bà) bãi rác ở địa phƣơng mình có đƣợc đặt ở vị trí phù hợp không?
□ Phù hợp □ Không phù hợp
Vì sao?................................................................................................... .......
2.9. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý RTSH nói riêng của chính quyền địa
phƣơng?
□ Kém □ Trung bình □ Khá □ Tốt
2.10. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về hình thức, cách thức và nội dung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý RTSH nói
riêng?
□ Không phù hợp □ Khá phù hợp □ Phù hợp □ Rất phù hợp
2.11. Xin hãy cho biết hoạt động tuyên truyền nào của chính quyền địa phƣơng
đƣợc ông/bà đánh giá cao nhất?
□ Thông qua đài truyền thanh □ Thông qua áp phích, khẩu hiệu
□ Thông qua hoạt động của các hội, nhóm
Khác ………………………………………………………………………………..
2.12. Theo ông/bà, công tác kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng đối với
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH ở địa phƣơng có thƣờng xuyên
không?
□ Hiếm khi □ Thỉnh thoảng □ Thƣờng xuyên □ Rất thƣờng xuyên
2.13. Khi bắt gặp các hành vi xả rác thải không đúng nơi quy định thì ông (bà) có
hành động nhƣ thế nào?
□ Không quan tâm.
□ Nhắc nhở ngƣời vi phạm đồng thời phản ánh với cán bộ thôn, xóm.
2.14. Ý kiến của ông (bà) về trách nhiệm đối với quản lý rác thải?
□ Thuộc về chính quyền địa phƣơng.
□ Thuộc về ngƣời dân.
□ Ngƣời dân và chính quyền đều cần có trách nhiệm.
2.15. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về sự trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc
của cán bộ, công chức đảm nhận công tác quản lý RTSH tại địa phƣơng?
□ Kém □ Khá □ Tốt □ Rất tốt
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
Xã:…………………. Phiếu số: ……………
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu Luận văn thạc sỹ “Quản lý RTSH
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”, tôi xin kính đề nghị ông/bà vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào 1 ô trống tƣơng ứng theo
phƣơng án mà ông/bà lựa chọn trong các câu hỏi dƣới đây.
Tôi cam kết những thông tin Ông/bà cung cấp đƣợc hoàn toàn giữ bí mật và
các câu trả lời của ông/bà chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không vì mục
đích nào khác.
PHIẾU ĐIỀU TRA CÔNG NHÂN VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: ………………………………………………………………………....
Tuổi: ……………… Giới tính: …………………………........
2. Trình độ học vấn:
□ Tiểu học. □ Trung học cơ sở.
□ Trung học phổ thông. □ Chƣa qua đào tạo.
3. Lƣơng: ……………………/tháng.
II. THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT.
2.1. Phân loại rác.
- Ông (bà) có tiến hành phân loại rác khi thu gom không?
□ Có. □ Không
- Nếu không, vì sao?
- Nếu có, khó khăn trong quá trình phân loại là gì?
……………………………………………………………………………………….
2.2. Khó khăn trong quá trình thu gom rác thải sinh hoạt là gì?
□ Ngƣời dân không bỏ rác đúng nơi và thời gian quy định.
□ Tiền công ít.
□ Số ngƣời thu gom ít.
□ Lƣợng rác thải nhiều.
2.3. Vận chuyển rác thải.
- Khó khăn trong quá trình vận chuyển rác của ông (bà) là gì?
□ Lƣợng rác nhiều
□ Khoảng cách vận chuyển xa
□ Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt
□ Tốn nhiều sức
□ Khác ………………………………………………………………………………
2.5. Xử lý rác thải sinh hoạt.
- Ông (bà) có tham gia xử lý rác thải không?
□ Có. □ Không.
- Nếu có, cách xử lý rác thải ông (bà) thƣờng sử dụng là gì?………...……………
………………………………………………………………………………………..
Theo ông (bà) khó khăn trong quá trình xử lý rác thải là gì? ……….......…………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
- Phản ứng của ông (bà) khi phát hiện trƣờng hợp để rác không đúng nơi quy định?
□ Nhắc nhở.
□ Báo với chính quyền.
□ Không phản ứng.
2.6. ánh giá của ông (bà) về ý thức của ngƣời dân?
□ Kém. □ Trung bình. □ Tốt. □ Rất tốt.
2.7. Ông (bà) đánh giá thế nào về trang thiết bị phục vụ cho công việc của
mình?
□ Kém. □ Trung bình. □ Khá đầy đủ. □ Đầy đủ.
2.8. Ý kiến của ông (bà) về mức lƣơng nhận đƣợc?
□ Thấp. □ Trung bình. □ Khá. □ Cao.
2.9. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý RTSH nói riêng của chính quyền địa
phƣơng?
□ Kém □ Khá □ Tốt □ Rất tốt
2.10. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về hình thức, các thức và nội dung tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý RTSH nói riêng?
□ Không phù hợp □ Khá phù hợp □ Phù hợp □ Rất phù hợp
2.11. Theo ông/bà, công tác kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng đối với
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH ở địa phƣơng có thƣờng xuyên, kịp
thời không?
□ Hiếm khi □ Thỉnh thoảng □ Thƣờng xuyên □ Rất thƣờng xuyên
2.12. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về sự trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc
của cán bộ, công chức đảm nhận công tác quản lý RTSH tại địa phƣơng?
□ Kém □ Khá □ Tốt □ Rất tốt
Xin cảm ơn ông (bà)!
PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Ý kiến của Lãnh đạo chính quyền địa phƣơng và cán bộ, công chức quản lý RTSH đánh giá
công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu Luận văn thạc sỹ “Quản lý RTSH
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”, tôi xin kính đề nghị ông/bà vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào 1 ô trống tƣơng ứng theo
phƣơng án mà ông/bà lựa chọn trong các câu hỏi dƣới đây nhằm mục đích đánh giá
về công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện.
Tôi cam kết những thông tin ông/bà cung cấp đƣợc hoàn toàn giữ bí mật và
các câu trả lời của ông/bà chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
I. Thông tin cá nhân ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Họ và tên:………………………………………………………………………….
2. Giới tính: □ Nam
□ Nữ;
3. Năm sinh: …………………………….
4. Đơn vị công tác: ………………………………………………………………….
5. Chức vụ: ………………………………………………………………………….
II. Nội dung câu hỏi phỏng vấn
1. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về tính phù hợp của bộ máy quản lý RTSH tại cấp
huyên, cấp xã hiện nay?
□ Rất không phù hợp □ Không phù hợp □ Phù hợp □ Rất phù hợp
Không phù hợp vì sao?...............................................................................................
2. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về cơ cấu tổ chức, số lƣợng cán bộ công chức quản
lý RTSH ở đơn vị công tác?
□ Rất thiếu □ Thiếu □ Đủ □ Thừa
3. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về kỹ năng, thái độ làm việc của công chức quản lý
RTSH cấp dƣới?
□ Kém □ Trung bình □ Khá □ Tốt
4. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về tính kịp thời của các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành công tác quản lý RTSH cấp trên
ban hành?
□ Không kịp thời □ Một số kịp thời □ Hầu hết kịp thời □ Tất cả kịp thời
5. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về tính đồng bộ, thống nhất, hợp lý của các văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành công tác quản lý RTSH
cấp trên ban hành?
□ Kém □ Trung bình □ Khá □ Tốt
6. Xin Ông/bà vui lòng đánh giá về công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các văn bản
hƣớng dẫn công tác quản lý RTSH của cấp trên?
□ Kém □ Trung bình □ Khá □ Tốt
7. Ông(bà) đánh giá thế nào về hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải tại địa
phƣơng mình?
□ Kém. □ Trung bình. □ Tốt. □ Rất tốt.
8. Ông(bà) đánh giá thế nào về hoạt động xử lý rác thải tại địa phƣơng mình?
□ Kém. □ Trung bình. □ Tốt. □ Rất tốt.
9. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về nhận thức của ngƣời dân tại xã mình về việc
thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt?
□ Kém □ Trung bình □ Khá □ Tốt
10. Theo ông (bà) thì hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt tại địa phƣơng mình có những tồn tại nhƣ thế nào?
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 02
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ VỀ RTSH Ở HUYỆN MỸ ĐỨC