ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN TRUNG SƠN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN TRUNG SƠN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Trần Đức Hiệp GS.TS. Phan Huy Đƣờng
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, độc lập của tôi và chƣa đƣợc sử dụng ở bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi
nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình từ cán bộ Phòng Đào tạo - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN;
Phòng Kế hoạch Tài chính cùng các phòng ban của Trƣờng Đại học giáo dục
- ĐHQGHN.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đặc biệt
là PGS.TS. Trần Đức Hiệp đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP ............................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường công
lập ........................................................................................................................ 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường công
lập ........................................................................................................................ 5
1.1.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập ................ 8
1.2.1. Các khái niệm chính .................................................................................. 8
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập ................... 9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các trường
đại học công lập ................................................................................................. 16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường đại học
công lập .............................................................................................................. 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng ĐHCL và bài học cho
Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ................................................................ 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Công Đoàn .............. 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Hà Nội ..................... 25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội ................................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
MỤC LỤC
2.1. Cách tiếp cận .................................................................................................. 28
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................... 28
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................ 28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ....................................................... 29
2.1.3. Phương pháp hội nghị ............................................................................. 29
2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin ......................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp phân tích ............................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp kế thừa ............................................................................... 30
2.3.4. Phương pháp so sánh .............................................................................. 30
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................................ 31
3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Giáo dục ......................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Giáo dục ............... 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục .............................................. 32
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN giai
đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................... 36
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch ........................................................... 37
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn thu .................................... 40
3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn tài chính ................................... 51
3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và thanh
kiểm tra động tài chính ...................................................................................... 64
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục -
ĐHQGHN .............................................................................................................. 67
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 72
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐHQGHN ................... 77
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển Trƣờng Đại học Giáo dục ................ 77
4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới .................... 77
4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của thế
giới ..................................................................................................................... 78
4.1.3. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Giáo – ĐHQGHN ................. 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục
– ĐHQGHN ........................................................................................................... 80
4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách hợp
lý ......................................................................................................................... 80
Sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý hơn .................................................. 82
4.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính .................... 84
4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho phù
hợp ..................................................................................................................... 85
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị ............ 87
4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính ở nhà trường .............................................. 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐHCL Đại học công lập
2 ĐHGD Đại học Giáo dục
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội 3
4 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
5 GDĐT Giáo dục đào tạo
6 GDĐH Giáo dục đại học
7 KBNN Kho bạc nhà nƣớc
8 KTXH Kinh tế xã hội
9 LĐSX Lao động sản xuất
10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
11 NCKH Nghiên cứu khoa học
12 XDCB Xây dựng cơ bản
i
13 THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 - 1 Bảng 3.1 41 2015
Cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn Bảng 3.2 42 2 2013 – 2015
Bảng 3.3 Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD 44 3
Bảng 3.4 Nguồn NSNN cấp cho trƣờng ĐHGD 45 4
Bảng 3.5 Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD 46 5
Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác Bảng 3.6 48 6 của Trƣờng
Bảng 3.7 Định mức dùng điện thoại của các đơn vị 55 7
Bảng 3.8 Định mức dùng văn phòng phẩm của các đơn vị 56 8
Bảng 3.9 Các khoản chi ngân sách của trƣờng ĐHGD 58 9
Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng 10 Bảng 3.10 60 ĐHGD
Cơ cấu chi nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở 11 Bảng 3.11 61 trƣờng ĐHGD
Bảng tổng chi từ các nguồn NSNN, thu sự nghiệp 12 Bảng 3.12 62 và thu khác
13 Bảng 3.13 Bảng tổng chi từ các nguồn 63
ii
14 Bảng 3.14 Chênh lệch thu chi của trƣờng 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
Hình 1.1 Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo 10 1
iii
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy trƣờng ĐHGD 34 2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục, trong đó có giáo dục đại học. Quản lý tài chính trong các trƣờng đại
học có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo sinh viên ra trƣờng
- nguồn nhân lực phục vụ công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quản lý tài
chính trong các trƣờng đại học còn ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống cán bộ
giảng viên, những ngƣời phục vụ trong nhà trƣờng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến
đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
Công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – Trƣờng Đại
học Quốc gia Hà Nội trong những năm vừa qua đã đƣợc hoàn thiện, tăng tính
chủ động linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lƣợng của nhà Trƣờng. Nhà
Trƣờng đã làm tốt khâu: Lập kế hoạch; Phân bổ chỉ tiêu cho công tác đào tạo
nghiên cứu; Phân cấp quản lý. Qua đó nhà trƣờng đã mở rộng đƣợc quy mô đào
tạo và đầu tƣ mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
Tuy nhiên, giống nhƣ tình trạng chung của nhiều trƣờng ĐHCL quản
lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục còn nhiều hạn chế về nguồn kinh
phí thƣờng xuyên, chi trả cho đề tài, lƣơng phụ cấp cán bộ giảng viên, đầu tƣ
cho trang thiết bị giảng dạy, nguồn thu từ đào tạo. Hạn chế trong việc chậm
thay đổi định mức cho cán bộ giảng dạy nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu khoa
học giải tập thể cấp trƣờng định mức thấp (500.000đ/giải) không khuyến
khích đƣợc cán bộ tham gia nghiên cứu. Phụ cấp vƣợt giờ chuẩn đối với giáo
sƣ là 105.000đ/ giờ tín chỉ, phó giáo sƣ 95.000đ/ giờ tín chỉ, giảng viên chính
là tiến sĩ 90.000đ/ giờ tín chỉ. Định mức chi vƣợt này là tƣơng đối thấp so với
mặt bằng các trƣờng đại học hiện nay. Cách tính thù lao cho cán bộ tham gia
1
giảng dạy cũng nhƣ NCKH nhƣ vậy khó có thể giữ đƣợc ngƣời giỏi hay thu
hút đƣợc nhân tài. Nhà trƣờng không khắc phục nhanh những bất cập thì sẽ
xảy ra vòng luẩn quẩn trong công tác quản lý tài chính: Lƣơng cán bộ giảng
dạy thấp dẫn tới chất lƣợng giảng viên thấp, chất lƣợng giảng viên thấp dẫn
tới chất lƣợng sinh viên ra trƣờng thấp, nhà trƣờng yếu thế cạnh tranh dẫn tới
các nguồn sự nghiệp thấp.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận đƣợc tào tạo và
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp
những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở nhà trƣờng, tác giả
lựa chọn đề tài: „„Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
Luận văn của tác giả tập trung trả lời câu hỏi: Việc quản lý tài chính
tại trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN diễn ra nhƣ thế nào và cần làm gì
để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại nhà trƣờng trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại
học Giáo dục - ĐHQGHN, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tài chính gắn với chất lƣợng đào
tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập nói chung;
- Khảo cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng đại học
công lập ở nƣớc ta, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý tài chính cho
2
trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của của
Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ vấn đề tài chính cần đƣợc giải quyết;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu công tác
quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
+ Về thời gian: Công tác quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục
– Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn từ 2013 đến 2015.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về hoạt động quản lý thu
chi, kiểm tra kiểm soát tài chính của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội trên góc độ quản lý kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đƣợc bố cục gồm bốn chƣơng,
cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại trƣờng Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
3
chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường
công lập
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài về quản lý tài chính của các
trƣờng đại học theo hai hƣớng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên
cứu theo hƣớng học thuật thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên
cứu theo hƣớng tác nghiệp thƣờng nghiên cứu về quản lý tài chính trong lĩnh
vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn vị.
Những nghiên cứu về tài chính công đƣợc khởi nguồn từ nƣớc ngoài và nó
đƣợc nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn
sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những
nội dung cơ bản nhất về tài chính công đƣợc tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong
cuốn sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nƣớc
Anh lồng ghép vào nội dung lý thuyết. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng
mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” đƣợc tái bản lần thứ hai, tác
giả đã đƣa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những
nghiên cứu về tài chính công, khi đƣa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả
cũng đƣa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích nhƣ
vậy chỉ mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công.
Hƣớng nghiên cứu tác nghiệp hơn - quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo
dục. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài khá rộng và sâu theo hƣớng này,
tác giả của những công trình nghiên cứu này bao gồm những tổ chức và cá
4
nhân. Các nƣớc Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình giáo dục công khá độc lập
giữa các bang hay các vùng. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm
soát tài chính đối với giáo dục đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan
(2005). Sách nghiên cứu những điểm tƣơng đồng và khác biệt về các điều
kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trƣờng gắn với vấn đề quản lý tài
chính tại cơ sở giáo dục. Các nƣớc nghiên cứu bao gồm: Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Công
trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nƣớc trong việc gia
tăng năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới.
Đồng tác giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số
nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phƣơng thức quản lý
nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo
dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp
tác quốc tế về giáo dục đại học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trƣờng học
(campus) nƣớc ngoài tại nƣớc sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành
và các chính sách khuyến nghị cũng nhƣ những điều cần làm để cải thiện tình hình
quản lý tài chính trong giáo dục đại học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường
công lập
Cải cách GDĐH đang rất là cấp bách, cải cách đại học đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc có chủ trƣơng rõ ràng, nhất quán. Tuy nhiên, cho tới nay những cải cách
thực sự, đặc biệt là các cải cách về cơ chế tài chính vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc triển khai:
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
15/5/2010 về việc cải cách thu học phí đại học cho giai đoạn 2010 - 2015,
nhƣng việc cải cách này còn rất hạn chế và bất cập: Các ngành đào tạo bậc đại
học chỉ đƣợc phân loại thành 3 nhóm ngành và áp dụng cùng một mức trần
5
học phí cho tất cả các ngành trong cùng một nhóm ngành.
Trong những năm gần đây mỗi năm Việt Nam đầu tƣ gần 20% ngân
sách cho giáo dục, nhƣng việc phân bổ ngân sách giáo dục nói chung và ngân
sách giáo dục đại học nói riêng còn rất bất hợp lý, dẫn tới hiệu quả thấp: Phân
bổ ngân sách hàng năm cho các cơ sở đào tạo đại học dựa trên dữ liệu về phân
bổ ngân sách của năm trƣớc, thƣờng tăng hàng năm từ 5% - 10%. Cách phân
bổ đồng đều này không tạo động lực cho các trƣờng trong việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo, hoặc đào tạo các ngành nghề xã hội cần nhƣng chi phí đào tạo
cao. Nhƣ vậy rất cần phải nghiên cứu một chính sách phân bổ ngân sách nhà
nƣớc một cách hợp lý và khoa học hơn, nhằm nâng cao tối đa hiệu quả đầu tƣ
ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng.
Hiện nay các nhà quản lý giáo dục, xây dựng chính sách cho GDĐH rất
nhấn mạnh việc tăng cƣờng tự chủ đại học, đặc biệt là tăng cƣờng tự chủ tài chính
cho GDĐH để khắc phục những yếu kém của hệ thống giáo dục đại học hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về tài chính trong trƣờng ĐHCL
là tài chính công, hẹp hơn đó là tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Xét trên
diện ngành là tài chính cho giáo dục và xét theo đơn vị thụ hƣởng là tài chính
cho một đơn vị cụ thể. Trong đó có có nhiều nghiên cứu đề cập đến tài chính
cho giáo dục khá phong phú, đa dạng.
Tác giả Vĩnh Sang (2005) đã phân tích thực trạng về tính bị động và đề
xuất các giải pháp tăng tính tự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Nhóm tác giả Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (1996) phân tích
khá đầy đủ, đề cập từ những quan điểm, cơ chế, chính sách đến các giải pháp
tài chính quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Tác giả Nguyễn Duy Tạo (2000) đã nghiên cứu khá hệ thống nội dung
cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đào tạo công lập, từ quy trình lập
dự toán đến phân bổ chi tiêu, cơ chế giám sát. Đặng Văn Du (2004) phân tích
6
khá sâu sắc về đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại học. Tác giả đã xây dựng các
tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại
học ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tƣ tài chính và đánh giá hiệu
quả của chúng qua các tiêu chí đƣợc xây dựng. Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2005) cũng đã soạn một đề án về đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-
2010, trong đó có đổi mới về cơ chế quản lý tài chính. Nhƣng những đổi mới
đó mới chỉ dừng lại ở tính chung chung cho các trƣờng, không đi sâu cụ thể
từng trƣờng.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu về tài chính cho giáo dục khá đồ
sộ, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn mang tính bao quát cho một cấp giáo
dục nhất định, chƣa đi sâu phân tích cụ thể từng đơn vị giáo dục.
Nghiên cứu tài chính cho một đơn vị giáo dục ít thu hút đƣợc sự quan
tâm nhất. Do phạm vi nghiên cứu nhỏ, mang tính đặc thù, có tính chất tác
nghiệp tài chính của một đơn vị và do đối tƣợng độc giả của các công trình
nghiên cứu này ít nên không khuyến khích các tác giả tập trung nghiên cứu.
Trong số ít các nghiên cứu loại này, Phan Thanh Vụ (2004) đánh giá
tổng quan thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý tài chính ở Đại học Thái Nguyên. Phạm Văn Ngọc (2006), “Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển
đến năm 2015 và tầm nhìn 2025”. Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Ngọc đã
chỉ ra những cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội. Song, cơ chế đó là của Đại học Quốc gia
Hà Nội, cơ quan quản lý các đơn vị đào tạo thành viên và trực thuộc, còn các
trƣờng thành viên vẫn cần phải có những nghiên cứu đặc thù của mình.
Ở Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN quản lý tài chính chỉ đƣợc nêu
ở một số báo cáo tại các hội nghị tổng kết, hội thảo về công tác quản lý cơ sở
vật chất và đổi mới cơ chế tài chính ở cấp trƣờng, nhƣng vẫn chƣa có những
7
báo cáo mang tính chất của một đề tài nghiên cứu, hoặc đƣa ra đƣợc những
giải pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo mang tính khoa
học và duy trì bền vững chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Giáo dục -
ĐHQGHN.
1.1.3. Đánh giá chung
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã cung cấp một khuôn khổ lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú về hoạt động quản lý tài chính
của các trƣờng đại học trên thế giới. Tuy nhiên, đây là những mô hình của các
nƣớc có nền kinh tế phát triển, lại đƣợc áp dụng ở những trƣờng đại học
không giống với các trƣờng đại học của Việt Nam, vì vậy luận văn này sẽ
đánh giá khả năng phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam và với điều kiện của
Trƣờng ĐHGD - ĐHQGHN.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể
thấy nghiên cứu về tài chính cho giáo dục là một chủ đề thu hút đƣợc sự chú ý
của giới nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu
về quản lý tài chính với tính đặc thù của Trƣờng Đại học Giáo dục -
ĐHQGHN thì chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc tiến hành một cách bài bản.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập
1.2.1. Các khái niệm chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học hƣớng vào quản lý thu, chi
của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự
án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
Quản lý tài chính trƣờng đại học công lập là quá trình tác động của nhà
8
nƣớc tới hệ thống quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của
Nhà nƣớc để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ
chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập
1.2.2.1. Công tác lập kế hoạch
Xây dựng chiến lƣợc tài chính cho đơn vị gắn với nhu cầu đào tạo và
phát triển của nhà trƣờng phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, tùy tình hình
thực tế của đơn vị ngƣời làm công tác tài chính và ban giám hiệu sẽ xây dựng
chiến lƣợc ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Từ chiến lƣợc tài chính này ta
nắm đƣợc kế hoạch nguồn thu, nguyên tắc chi, đến việc triển khai thực hiện
và kiểm tra kiểm soát. Trƣờng ĐHCL làm tốt công tác lập kế hoạch thu chi
trong năm tài chính thƣờng đạt ở mức 98% - 99%. Còn các trƣờng lập kế
hoạch không tốt sẽ dẫn tới mất cân đối tài chính, trƣờng xây dựng kế hoạch
kém chỉ đạt mức độ trên dƣới 90% mức thực hiện.
Công tác lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính,
nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trƣờng đƣợc đảm bảo.
Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động
khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trƣờng. Dựa vào số
liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và
chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến
năm kế hoạch.
Cơ sở đào tạo ĐHCL lập kế hoạch thu, chi hàng năm: Xác định phân
loại đơn vị sự nghiệp; Số kinh phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thƣờng
xuyên; dự toán kinh phí NSNN cấp chi không thƣờng xuyên.
Lập kế hoạch thu, chi thƣờng xuyên:
- Kế hoạch thu phí và lệ phí căn cứ vào đối tƣợng thu, mức thu và tỷ
9
lệ đƣợc để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Dự toán các khoản thu sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch hoạt động
dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế cơ sở
đào tạo ĐHCL đã ký kết.
- Kế hoạch chi, lập chi tiết cho từng loại nhiệm vụ nhƣ: Chi thƣờng
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao; Chi phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí; Chi hoạt động dịch vụ.
Kế hoạch chi không thƣờng xuyên, cơ sở đào tạo ĐHCL lập dự toán
của từng nhiệm vụ chi.
Dự toán thu, chi của cơ sở đào tạo ĐHCL phải có thuyết minh cơ sở tính
toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
1.2.2.2. Quản lý thu của trường đại học công lập
Quản lý các nguồn lực tài chính của các trƣờng ĐHCL hay còn gọi là
quản lý các nguồn thu bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau: nguồn NSNN cấp,
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.
Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo
Nguồn NSNN Nguồn ngoài NSNN
10
Hoạt Sự nghiệp Chƣơng Đóng góp Đa dạng hóa động Tài GDĐT- XDCB trình mục tài chính - loại hình đào NCKH- trợ KHCN tiêu KTXH tạo LĐSX
Hình 1.1: Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nƣớc cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tƣ XDCB kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu ngân sách của các trƣờng ĐHCL tùy theo lĩnh vực hoạt
động những trƣờng có tính xã hội hóa cao và tự chủ thì NSNN cấp chỉ chiếm
dƣới 50% tổng nguồn thu. Ngƣợc lại những trƣờng ĐHCL đào tạo những lĩnh
vực nhà nƣớc bao cấp nhƣ Sƣ phạm thì nguồn thu từ NSNN là chủ yếu chiếm
60% - 70% nguồn thu.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm :
- Phần đƣợc để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
11
pháp luật;
- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn thu khác:
- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng;
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Quản lý chi của trường đại học công lập
Chi hoạt động thƣờng xuyên:
Chi thƣờng xuyên tại các cơ sở đào tạo ĐHCL là các khoản chi nhằm
đáp ứng cho các nhu cầu chi hoạt động thƣờng xuyên gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc để cung cấp dịch vụ GDĐH. Chi thƣờng
xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng lớn chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi hàng
năm.
Các cơ sở đào tạo ĐHCL đƣợc sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thƣờng xuyên, nội dung chi
bao gồm:
- Chi cho con ngƣời, bao gồm tiền lƣơng: Tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp
lƣơng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn các khoản chi cho
sinh viên nhƣ: Học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thƣởng, chi cho các hoạt động văn
hóa thể thao. Đây là những khoản chi nhằm đảm bảo đời sống cho các cán bộ,
giáo viên tại các cơ sở đào tạo đại học công lập; Là nguồn động viên giáo viên
12
nâng cao chất lƣợng giảng dạy; Khuyến khích sinh viên phấn đấu học tập.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng nhƣ
điện, nƣớc, xăng dầu, vệ sinh môi trƣờng; mua vật tƣ văn phòng, công tác phí,
hội nghị phí, chi phí thuê mƣớn, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cƣớc phí
thông tin liên lạc… phục vụ cho công tác quản lý và chuyên môn. Chi mua
sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị, vật
tƣ thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi thực tập. Chi
phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nƣớc, chi trả tiền dạy vƣợt
giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở. Chi đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, chi
cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Chi nghiên cứu các đề tài khoa
học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo viên và sinh viên…
- Chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên nhƣ chi mua sắm thiết bị, sửa
chữa thƣờng xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu
bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ mua sắm các phƣơng tiện phục
vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, sửa chữa phòng học và các phƣơng tiện
phục vụ giảng dạy, nghiên cứu…
- Chi thƣờng xuyên khác nhƣ trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc; sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã
hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vƣợt khó học giỏi, trật tự an ninh...
Chi không thƣờng xuyên
Chi không thƣờng xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng chiếm từ 20% -
25% trong tổng chi của trƣờng trong năm. Các lĩnh vực chi bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
13
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định
(nếu có);
- Chi đầu tƣ XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có);
Chi khác
Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học
bổng sinh viên, quà biếu tặng… Chi khác trong trƣờng ĐHCL chỉ chiếm
khoảng từ 2% - 5% trong tổng chi trong năm của trƣờng.
Các khoản chi trên đƣợc quản lý và sử dụng riêng theo nội dung chi tiết
đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết toán theo quy định của Nhà nƣớc.
1.2.2.4. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ
Quản lý trích lập quỹ
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế
và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thƣờng xuyên và nhiệm vụ nhà nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng
ĐHCL sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ
chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
14
triển hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, đối với đơn vị tự chủ
một phần đƣợc quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhƣng tối
đa không quá 02 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nƣớc
quy định. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không
quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong
năm.
Nhƣ vậy, đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyền chủ động về chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị.
Quản lý sử dụng các quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tƣ, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; Chi áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác
cho cán bộ, viên chức đơn vị; Đƣợc sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Nhằm mục đích đảm bảo thu nhập
tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm
sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
Quỹ khen thƣởng: Dùng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị.
Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
15
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị. Trợ cấp
khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động, kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất
sức, chi thêm cho ngƣời lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
1.2.2.5. Hạch toán, quyết toán, kiểm toán và hệ thống thanh tra, kiểm tra
Hạch toán, quyết toán hàng năm là một phần không thể thiếu của quản
lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản
ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả
hoạt động sử dụng kinh phí của trƣờng phải kịp thời, chính xác.
Thông qua công tác kiểm toán nhà trƣờng có thể kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản,
sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô,
lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà
nƣớc và của nhà trƣờng.
Thanh tra, kiểm tra cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu
cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trƣờng đại học.
Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý
tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thƣờng
xuyên nhằm giúp cho các trƣờng đại học quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các
trường đại học công lập
Quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL ảnh hƣởng rất nhiều nhân tố
trong nền kinh tế, có thể chia làm hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng sau:
Nhóm 1: Các nhân tố bên ngoài
- Chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước
đối với giáo dục và đào tạo: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp
16
đến quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL. Quản lý tài chính ở đơn vị sự
nghiệp nói chung và các trƣờng ĐHCL nói riêng là một bộ phận của chính
sách tài chính quốc gia, đó là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ chế
quản lý tài chính riêng. Do đó, nếu chính sách quản lý tài chính của Nhà nƣớc
phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của trƣờng ĐHCL thì đó là động lực
động lực để mỗi trƣờng phát huy đƣợc thế mạnh trong hoạt động quản lý tài
chính của mình.
Chính sách của Nhà nƣớc thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
Nhà nƣớc quản lý hết các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Các
trƣờng đại học đƣợc cấp toàn bộ kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nƣớc
và nguồn này đƣợc sử dụng theo quy định của Nhà nƣớc. Chính sách đó Nhà
nƣớc muốn tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân trong xã hội đều có cơ hội học
tập, tuy nhiên do nguồn ngân sách Nhà nƣớc còn hạn hẹp nên không đáp ứng
đƣợc nhu cầu học của tòa xã hội kể cả về số lƣợng và chất lƣợng đào tạo.
Sau đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986, nền kinh tế chuyển đổi theo
kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã
đạo điều kiện cho kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển. Trong đó lĩnh vực giáo
dục và đào tạo có những thay đổi vƣợt bậc theo hƣớng xã hội hóa giáo dục,
làm giảm bớt gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc.
Đến giai đoạn hiện nay chính sách tài chính của Nhà nƣớc trong giáo
giáo dục đào tạo đối với các trƣờng ĐHCL đổi mới theo hƣớng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội: Thay đổi của nền kinh tế - xã hội
và chính sách chi tiêu công cho giáo dục và đào tạo là những nhân tố dẫn tới
đổi mới hệ thống tài chính GDĐH. Sự thay đổi đó đã tạo ra nền GDĐH đại
chúng và chính sách của GDĐH cũng dần thay đổi theo hƣớng gắn chặt hơn
17
với cấu trúc kinh tế - xã hội.
Lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa và trƣớc yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức,
nhu cầu về lực lƣợng lao động xã hội đang có sự thay đổi về chất. Thay vì đòi
hỏi một đội ngũ lao động phải đƣợc đào tạo trong các trƣờng dạy nghề,
trƣờng trung học chuyên nghiệp, trung học kỹ thuật trƣớc khi bƣớc vào thị
trƣờng lao động nhƣ trƣớc đây, ngày nay xã hội đang có nhu cầu ngày càng
tăng về lực lƣợng lao động đƣợc qua đào tạo ở trình độ đại học và sau đại
học, các nhà khoa học và các chuyên gia bậc cao.
Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục đại học ở
nƣớc ta đều đƣợc mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào
học. Kết quả là, số lƣợng các cơ sở đào tạo đại học tăng, mạng lƣới các
trƣờng Đại học ngày càng đa dạng hơn.
Quy mô sinh viên tăng, số lƣợng trƣờng Đại học tăng nhƣng chi phí
công cũng nhƣ các nguồn lực cung cấp cho phát triển trƣờng Đại học không
tăng tƣơng ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hƣởng tiêu cực
đến chất lƣợng trong các trƣờng Đại học. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy
giảm chất lƣợng giáo dục đại học, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và
quản lý đại học đã đƣợc triển khai áp dụng. Ngày nay, nâng cao chất lƣợng
trong các trƣờng Đại học không còn là việc riêng của từng hệ thống đại học
đơn lẻ mà đã trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính toàn cầu của mọi quốc
gia.
- Trình độ khoa học công nghệ và trình độ quản lý của trường Đại học
công lập: Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính
phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý
chung của trƣờng Đại học, giúp trƣờng dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng
18
mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.
Khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển, tính truyền
thống về nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy trong trƣờng Đại
học bị phá vỡ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi khóa học và đảm bảo tính phù
hợp của khóa học với thực tế sản xuất và đời sống, nội dung, chƣơng trình,
phƣơng pháp giảng dạy và hoạt động của trƣờng Đại học phải có sự chủ động
về học thuật để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống.
Để khỏi bị lạc hậu, trƣờng Đại học thƣờng xuyên phải gắn kết chặt
chẽ với công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lƣợng giảng dạy mang tính
truyền thống, hoạt động nghiên cứu của trƣờng Đại học hiện nay còn phải đạt
mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập của trƣờng. Muốn vậy,
trƣờng Đại học thƣờng xuyên phải chuyển các nguồn lực nghiên cứu vào các
đề tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành công chính sách ƣu tiên cho nghiên
cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi trƣờng cạnh tranh, quy
trình cấp vốn cho hoạt động, nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt.
Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải đƣợc thay đổi cho phù hợp.
Nhóm 2: Nhóm nhân tố vi mô
- Chiến lược phát triển của các trường ĐHCL: Chiến lƣợc phát triển
của mỗi trƣờng ĐHCL là khác nhau nên nó sẽ tác động đến phƣơng thức quản
lý tài chính của mỗi trƣờng khác nhau. Các trƣờng ĐHCL cần vạch rõ chiến
luợc phát triển của mình trong dài hạn để đƣa quy trình quản lý tài chính hiệu
quả nhất. Mỗi trƣờng theo đuổi mục tiêu, chiến lƣợc khác nhau nên có kế
hoạch quản lý tài chính là khác nhau.
- Quy mô và lĩnh vực đào tạo của trường ĐHCL: Quy mô và lĩnh vực
đào tạo của trƣờng ĐHCL là nhân tố tác động lơn đến công tác quản lý tài
19
chính ở đơn vị; ở trƣờng có quy mô lớn phải phân cấp quản lý tài chính nên
bộ máy cồng kềnh không linh hoạt, còn trƣờng có quy mô nhỏ việc quản lý tài
chính dễ dàng thay đổi về chính sách hay nhu cầu thị trƣờng lao động.
Lĩnh vực đào tạo của các trƣờng ĐHCL cũng tác động tới quản lý tài
chính. Đối với những trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo lĩnh vực tự nhiên, kỹ
thuật, nông lâm thì chi phí cho thí nghiệm, thực hành, trang thiết bị cơ sở vật
chất sẽ cao hơn các trƣờng khác. Nên định mức đào tạo cho mỗi sinh viên là
khác nhau.
- Nhiệm vụ được nhà nước giao đào tạo hàng năm đối với trường
ĐHCL: Mỗi trƣờng ĐHCL hàng năm đều đƣợc nhà nƣớc giao chỉ tiêu đào
tạo, thực hiện những hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài,
chƣơng trình dự án…do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao. Những hoạt
động này tác động trực tiếp đến mức chi của đơn vị. Nhiệm vụ nhiều hay ít
ảnh hƣởng đến khả năng mở rộng thêm hoạt động sự nghiệp của trƣờng
ĐHCL, dẫn tới ảnh hƣởng đến mức thu sự nghiệp.
- Trình độ quản lý của lãnh đạo tại trường ĐHCL: Trình độ quản lý của
lãnh đạo trƣờng ĐHCL, ở đây là hiệu trƣởng có tác động lớn đến cơ chế quản
lý tài chính của đơn vị. Hiệu trƣởng trƣờng ĐHCL là ngƣời có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng quy chế thu - chi nội bộ, quyết định việc xây dựng
dự toán, quy định tiền lƣơng và trích lập các quỹ của đơn vị. Do vậy, quản lý
tài chính nhƣ thế nào, hiệu quả ra sao cũng bị tác động lớn từ quan điểm và
trình độ quản lý của hiệu trƣởng trƣờng ĐHCL. Nhận thức của ngƣời đứng
đầu trƣờng ĐHCL về quản lý tài chính sẽ tác động lớn đến hiệu quả hoạt động
của nhà trƣờng.
- Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của trường ĐHCL: Quản lý tài chính
bị ảnh hƣởng khá lớn từ bộ phận quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL. Các
chính sách, quy chế chi tiêu tài chính nội bộ liên quan đến tất cả bộ máy quản
20
lý. Các bộ phận này tƣơng tác với nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý,
trong đó có chức năng quản lý tài chính. Bộ phận quản lý tài chính của trƣờng
ĐHCL quản lý hầu hết hoạt động thu chi của đơn vị, tuy nhiên quản lý nó nhƣ
thế nào đôi khi lại do bộ phận khác đảm nhận. Các bộ phận trong bộ máy
quản lý có vai trò quan trọng trong việc tƣ vấn lãnh đạo đƣa ra các chính sách
thích hợp. Sự yếu kém của một bộ phận sẽ làm ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả
quản lý tài chính của đơn vị.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính:
Trình độ năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
sẽ quyết định chất lƣợng hiệu quả của công tác hạch toán kế toán và công tác
quản lý tài chính của trƣờng ĐHCL. Trƣờng nào có đội ngũ chuyên viên làm
công tác tài chính trình độ chuyên giỏi thì trƣờng đó sẽ có hoạt động tài chính
mạch lạc hiệu quả, và ngƣợc lại.
- Chấp hành Pháp luật và quy định của Nhà nước về quản lý tài chính
trong trường ĐHCL: Việc có thực hiện nghiêm túc văn bản Pháp luật và các
quy định của Nhà nƣớc về quản lý tài chính của trƣờng ĐHCL hay không;
Thông tin tài chính minh bạch trong trƣờng ĐHCL nhƣ thế nào. Đây yếu tố
chủ quan trong thực hiện quản lý tài chính trong trƣờng ĐHCL. Đây là một
trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý tài chính trong trƣờng
ĐHCL. Trƣờng nào thực hiện đúng Pháp luật và quy định của Nhà nƣớc về
quản lý tài chính và có thông tin tài chính minh bạch đƣợc công bố rộng rãi
thì trƣờng đó sẽ có công tác quản lý tài chính tốt. Còn các trƣờng thực hiện
không nghiêm túc Pháp luật và quy định của Nhà nƣớc về quản lý tài chính
cũng nhƣ thiếu thông tin minh bạch tài chính thì công tác quản lý tài chính
của trƣờng đó là sai phạm, yếu kém.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ các bộ giảng dạy: Chất lƣợng đào
tạo quyết định khả năng mở rộng của trƣờng ĐHCL. Đội ngũ cán bộ giảng
21
dạy có trình độ chuyên môn giỏi, trƣờng ĐHCL có sức cạnh tranh hơn những
trƣờng công lập hay dân lập cùng lĩnh vực. Từ đó trƣờng có khả năng mở
rộng về quy mô và huy động đƣợc nguồn thu sự nghiệp tốt hơn nhƣ vậy khả
năng tự chủ tài chính sẽ cao hơn.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường đại
học công lập
Quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL liên quan mật thiết đến các
chất lƣợng đào tạo. Chất lƣợng đào tạo lại bị tác động nhiều nhân tố, trong đó
một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng là quản lý tài chính. Dựa
trên quan điểm đó, ta có thể đƣa ra những tiêu chí đánh giá công tác quản lý
tài chính của các trƣờng ĐHCL nhƣ sau:
Tiêu chí thứ nhất, tỷ lệ nguồn thu trong tổng nguồn thu, tỷ lệ này đƣợc xác
định nhƣ sau:
Tỷ lệ nguồn thu =
Nguồn thu trong năm N+1
Tổng nguồn thu năm N+1
Tiêu chí này đánh giá tính tự chủ của trƣờng ĐHCL, trong tổng nguồn
thu có hai nguồn thu là thu từ kinh phí NSNN cấp hàng năm và nguồn thu sự
nghiệp của trƣờng. Tỷ lệ nguồn thu từ kinh phí NSNN cấp trên tổng nguồn
thu lớn thì trƣờng ĐHCL đó có tính tự chủ thấp và ngƣợc lại. Đa phần các
trƣờng ĐHCL ở nƣớc ta hiện nay nguồn kinh phí từ NSNN cấp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn hơn.
Tiêu chí thứ hai, tỷ lệ tăng chi cho thanh toán cá nhân, tỷ lệ này đƣợc xác
định nhƣ sau:
=
Mức chi bình quân cho cá nhân năm N+1
Tỷ lệ tăng chi cho thanh toán cá nhân Mức chi bình quân cá nhân năm N
Tiêu chí này đánh giá, nếu tốc độ tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên
22
đều qua các năm thì các trƣờng ĐHCL này bền vững về mặt tài chính. Mức
chi trả cho thanh toán cá nhân ổn định là một trong những điều kiện để tái sản
xuất sức lao động của cán bộ giảng viên. Giảng viên đƣợc nhận mức thu nhập
thỏa đáng thì họ chuyên tâm với nghề, đối với nghề dạy học càng đòi hỏi giáo
viên chuyên tâm với nghề cao hơn.
Tiêu chí thứ ba, tỷ trọng đầu tư cho nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi
=
Tổng chi nghiệp vụ chuyên môn năm N+1
Tỷ trọng đầu tƣ cho nghiệp vụ chuyên môn Tổng chi năm N+1
Tỷ trọng này cho thấy mức độ đầu tƣ cho công tác chuyên môn giảng
dạy và nghiên cứu của nhà Trƣờng nhƣ: Hội thảo, hội nghị khoa học, seminar,
bồi dƣỡng đào tạo cán bộ, mua sắm giáo trình sách báo, vật tƣ thí nghiệm, chi
phí cho giáo viên sinh viên thực tập, chi thanh toán dịch vụ công công phục
vụ công tác chuyên môn…Tỷ trọng này thể hiện mức độ đầu tƣ cho nghiệp vụ
chuyên môn của trƣờng ĐHCL, trƣờng nào đầu tƣ nhiều cho nghiệp vụ
chuyên môn trƣờng đó sẽ có nền tảng vững chắc.
Tiêu chí thứ tư, tỷ trọng đầu tư trang thiết bị trong tổng chi
=
Mua sắm trang thiết bị, sửa chữa năm N+1
Tổng chi năm N+1 Tỷ trọng mua sắm thiết bị, sửa chữa
Đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu và học tập tạo nên chất lƣợng đào tạo là mục tiêu lớn nhất các
trƣờng ĐHCL đề ra. Những trƣờng có nguồn tài chính dồi dào sẽ đầu tƣ trang
thiết bị, cơ sở vật chất nhƣ: phòng học tiêu chuẩn; phòng thí nghiệm; phòng
thực hành; khu nghỉ ngơi tập luyện, các trang thiết bị khác đi kèm phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu...thì những trƣờng này có chất lƣợng sinh viên ra
trƣờng sẽ khác các trƣờng khác.
Tiêu chí thứ năm, chênh lệch thu chi trong hoạt động đào tạo
23
Chênh lệch thu chi trong đào tạo = Tổng thu năm - Tổng chi năm
Tiêu chí đáng giá kết quả hoạt động tài chính của trƣờng ĐHCL. Chênh
lệch thu chi càng lớn thì thể hiện đƣợc hoạt động của trƣờng càng phát triển, thu
nhập của cán bộ giảng viên ngƣời lao động đƣợc ổn định và tăng lên, nhà trƣờng
sẽ chủ động trong việc đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
Ngoài năm tiêu chí cơ bản trên trong nội bộ mỗi trƣờng ĐHCL có thể
xây thêm một số tiêu chí để đánh giá công tác quản lý tài chính của mình.
Nhƣ tiêu chí: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu khoa học; Tỷ lệ chƣơng trình liên kết
nƣớc ngoài trong tổng chƣơng trình đào tạo; Tỷ lệ thất thoát tài chính hàng
năm; Mức độ sai phạm trong quản lý tài chính hàng năm.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng ĐHCL và bài học cho
Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Công Đoàn
Từ năm 2010 Trƣờng Đại học Công đoàn đƣợc giao quyền tự chủ tài
chính theo Quyết định số 1120/QĐ-TLĐ ngày 19/08/2009 của Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với Trƣờng Đại học Công đoàn. Từ đó quy mô đào tạo của trƣờng
cũng đƣợc mở rộng theo hƣớng đa ngành đa cấp. Việc quản lý tài chính của
nhà trƣờng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu mở rộng đó.
Năm học 2011 - 2012 tổng thu của nhà trƣờng là 76.210 triệu đồng
trong đó NSNN là 21.130 triệu đồng chiếm khoảng 28% tổng thu, còn lại thu
từ sự nghiệp là 45.180 triệu đồng chiếm 72% tổng thu (Báo cáo quyết toán
ngân sách trường Đại học Công đoàn năm học 2011 - 2012).
Chi của nhà trƣờng gồm chi theo mục lục ngân sách và chi nguồn thu
sự nghiệp của nhà trƣờng. Chi từ nguồn thu sự nghiệp trung bình hàng năm
là: Tăng cƣờng cơ sở vật chất chiếm 35%; Chi cho giảng dạy chiếm 35%; Chi
cho tuyển sinh chiếm 8%; Chi cho quản lý và hoạt động chung của nhà trƣờng
24
chiếm 22%.
Công tác quản lý tài của nhà trƣờng đã thực hiện và phát huy hiệu quả
nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc và ngân sách của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam cấp cho nhà trƣờng cũng nhƣ các nguồn thu tại trƣờng. Hàng năm
phòng Kế hoạch Tài chính cân đối thu - chi nhằm đáp ứng kịp thời, đảm bảo
cho mọi hoạt động tài chính của nhà trƣờng đƣợc thông suốt. Lập dự toán,
quyết toán với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đúng quy
định; đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nƣớc, ngân hàng; kê khai các khoản
thuế và nộp thuế theo đúng quy định.
Nhà trƣờng đã áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý tài chính -
tài sản đạt đƣợc hiệu quả cao và việc thu - chi đƣợc cập nhật kịp thời đáp ứng
yêu cầu hoạt động tài chính thƣờng xuyên của Nhà trƣờng.
Bộ phận làm công tác tài chính của nhà trƣờng tham gia biên soạn và sửa
đổi quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo quản lý chi tiêu công khai, thống nhất, tiết
kiệm có hiệu quả. Phối hợp với các khoa, phòng, bộ môn liên quan xây dựng,
sửa đổi mẫu biểu thanh toán cho thuận tiện, đồng bộ trong toàn trƣờng.
Sử dụng nguồn tài chính hợp lý hơn theo hƣớng tăng tỷ trọng cho công
tác chuyên môn giảng dạy, nghiên cứu và tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị, cơ
sở vật chất. Nhờ đó, quy mô và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng ngày càng
đƣợc nâng cao, số lƣợng học sinh đăng ký thi tuyển sinh vào trƣờng ngày
càng đông và mở rộng ra phạm vi cả nƣớc.
Nhà trƣờng thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ hàng năm, ban
thanh tra đã thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, giúp ban giám hiệu phát hiện
những thiếu sót trong hoạt động cụ thể của nhà trƣờng.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Hà Nội
Trƣờng Đại học Hà Nội tiền thân là trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
đƣợc thành lập năm 1959, là trƣờng đại học công lập uy tín đào tạo ngoại ngữ
25
ở ba cấp độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.
Ngày 20/3/2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
377/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của
Trƣờng Đại học Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017. Mục tiêu chung của đề án là
Trƣờng Đại học Hà Nội chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn lực để đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động của trƣờng một cách
toàn diện, hƣớng tới mô hình trƣờng đại học đa ngành, hội nhập quốc tế. Về
nguồn lực tài chính nhà trƣờng nâng cao hơn nữa tính tự chủ mở rộng nguồn
thu sự nghiệp. Nhƣ việc nhà trƣờng thu học phí ổn định theo kế hoạch nêu
trong đề án với mức thu học phí bình quân (của chƣơng trình đại trà, trình độ
đại học) tối đa năm học 2014 - 2015 là 7,8 triệu đồng/sinh viên/năm, năm học
2015 - 2016 tăng lên 12 triệu đồng/sinh viên/năm và đến năm học 2016 -
2017 là 14 triệu đồng/sinh viên/năm.
Cùng với sự phát triển về quy mô đào tạo và mở rộng các chuyên
ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu xã hội trong những năm gần đây thì công
tác quản lý tài chính của nhà trƣờng đã dần đƣợc hoàn thiện. Nhà trƣờng làm
tốt đƣợc công tác lập kế hoạch nhƣ là: Xây dựng kế hoạch dự toán các nguồn
tài chính, kế hoạch tài chính hàng năm và theo chiến lƣợc phát triển của
trƣờng; Tổ chức quản lý các nguồn theo Luật ngân sách Nhà nƣớc và các quy
định hiện hành; Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí và hƣớng dẫn các đơn vị
triển khai sử dụng kinh phí đã đƣợc phân bổ. Hƣớng dẫn chế độ kế toán, phổ
biến các văn bản của Nhà nƣớc về quản lý tài chính.
Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của nhà trƣờng
đƣợc ban thanh tra thực hiện hàng năm. Qua đó phát hiện, ngăn chặn kịp thời
26
đƣợc những sai sót trong hoạt động tài chính của đơn vị.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội
Qua thực tiễn một số trƣờng ĐHCL ta thấy mỗi trƣờng có cách thức
quản lý tài chính là khác nhau tùy vào chiến lƣợc phát triển, quy mô và lĩnh
vực hoạt động của của mỗi trƣờng. Có thể rút ra một số bài học nhƣ sau:
- Công tác lập kế hoạch tài chính đƣợc lập rõ ràng gắn với chiến lƣợc
phát triển của nhà nhà trƣờng là yếu tố quan trọng. Kế hoạch thu - chi nguồn
NSNN, kế hoạch thu - chi nguồn sự nghiệp của từng năm phải đƣợc lập cụ thể
chi tiết.
- Xây dựng quy chế thu - chi nội bộ có sự tham gia của các phòng ban
trong trƣờng, hoạt động quản lý tài chính phù hợp với quy định của nhà nƣớc.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của nhà trƣờng một cách
thƣờng xuyên, minh bạch.
- Tăng tính chủ động trong sử dụng nguồn tài chính, tăng quyền tự chủ
27
tài chính làm giảm bớt gánh nặng NSNN.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận nghiên cứu luận văn của tác giả dựa trên phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý tài chính công trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên
luận văn đã sử dụng cách tiếp cận liên ngành (quản lý kinh tế kết hợp với
quản lý giáo dục và tài chính).
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là phƣơng ngƣời nghiên cứu đọc và
tra cứu tài liệu có trƣớc để làm nền tảng cho nghiên cứu của mình. Đây là
nguồn kiến thức quí giá đƣợc tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch
sử. Vì vậy, mục đích của việc nghiên cứu tài liệu nhằm: Giúp cho ngƣời
nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trƣớc
đây; Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình, giúp ngƣời nghiên cứu có
phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn và có thêm kiến thức rộng, sâu về
lĩnh vực đang nghiên cứu.
Tác giả nghiên cứu phƣơng pháp này tại bàn làm việc ở nhà và trên thƣ
viện bằng cách đọc, tra cứu tài liệu liên quan đến chính sách quản lý tài chính
trong trƣờng ĐHCL nhƣ là: Luật, Nghị định chính sách của nhà nƣớc đối với
giáo dục đào tạo, các nghiên cứu khoa học nhƣ luận án, luận văn về đề tài
quản lý tài chính. Từ đó tác giả rút ra đƣợc các luận chứng, phƣơng pháp luận
28
để thực hiện đề tài của mình.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia là phƣơng pháp thu thập và xử lý
những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên gia giỏi
thuộc một lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu. Đây là phƣơng pháp dựa trên
cơ sở đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, khả năng phán đoán tƣơng lai một cách
tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu hỏi trả lời một
cách khoa học.
Sử dụng phƣơng pháp này, tác giả luận văn đã tham khảo, trao đổi ý kiến
với lãnh đạo trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, cán bộ phụ trách quản lý tài
chính của các trƣờng Đại học công lập. Để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung
nghiên cứu, cũng nhƣ kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
2.1.3. Phương pháp hội nghị
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua các hội nghị chuyên đề, các
cuộc tiếp xúc làm việc trực tiếp, tiến hành trao đổi ý kiến với các nhà quản lý,
các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực quản lý tài chính trong
trƣờng Đại học công lập. Tác giả tham gia các chƣơng trình hội nghị tổng kết
năm của trƣờng ĐHGD, các hội thảo, hội nghị về đề tài liên quan đến quản lý
tài chính để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin với các nhà nghiên cứu trong
lĩnh vực quản lý tài chính.
2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Tác giả dùng phƣơng pháp này để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập từ báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của nhà trƣờng nhằm phản
ánh thực trạng quản lý tài chính của trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.
2.3.2. Phương pháp phân tích
Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phƣơng pháp định tính và định
29
lƣợng, trong đó phƣơng pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và các phân tích
định lƣợng đóng vai trò minh họa, hỗ trợ. Việc tham vấn các chuyên gia về
theo dõi đánh giá, chuyên gia đánh giá tác động là một trong những hoạt động
của nghiên cứu này.
Dựa vào các tài liệu thu thập, tác giả tiến hành phân tích, so sánh để tìm
ra những sự giống nhau cũng nhƣ sự khác biệt trong công tác quản lý tài
chính của trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.
Phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng ĐHCL để
có sự đối chiếu, so sánh với trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm và giải pháp.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở kết hợp so sánh các phƣơng án
thực hiện, tổng hợp kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng
các giải pháp mang tính chiến lƣợc và thực tiễn cho trƣờng Đại học Giáo dục
- ĐHQGHN.
2.3.3. Phương pháp kế thừa
Phƣơng pháp kế thừa là phƣơng pháp ngƣời nghiên cứu sử dụng những
kết quả đã đƣợc chứng minh từ những nghiên cứu trƣớc để kế thừa và phát
triển thêm trong nghiên cứu của mình
Tác giả dùng phƣơng pháp này ở số nghiên cứu và các báo cáo trƣớc
của trƣờng ĐHGD, và một số trƣờng Đại học liên quan đến công tác quản lý
tài chính trƣờng Đại học công lập.
2.3.4. Phương pháp so sánh
Bao gồm cả số tuyệt đối và số tƣơng đối để đánh giá tình hình thực
trạng quản lý tài chính theo không gian và thời gian. Trên cơ sở các chỉ tiêu
đã đƣợc tính toán, có thể so sánh việc thực hiện các tiêu chí quản lý tài chính
giữa các trƣờng Đại học công lập và giữa các năm khác nhau để đánh giá kết
quả quản lý tài chính… nhằm rút ra những ƣu điểm, những hạn chế của đối
30
tƣợng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Giáo dục
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Giáo dục
Ngày 21/12/1999, Khoa Sƣ phạm (tiền thân của Trƣờng ĐHGD) chính
thức đƣợc thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB của Giám đốc
ĐHQGHN. Việc thành lập Khoa Sƣ phạm đánh dấu sự ra đời một mô hình
đào tạo mới trong lịch sử khoa học giáo dục Việt Nam - mô hình đào tạo mở
hƣớng tới sự liên thông tuyệt đối trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lƣợng cao.
Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, với tất cả những thành tích đã
đạt đƣợc, Khoa Sƣ phạm, tiền thân của Trƣờng Đại học Giáo dục đã nhận
đƣợc nhiều danh hiệu khen thƣởng các cấp, đƣợc tặng thƣởng Huân chƣơng
lao động hạng 3 của Chủ tịch nƣớc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng ken của
Thủ tƣớng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bằng khen của
Chủ tịch UBND một số tỉnh, thành phố, Bằng khen của Giám đốc ĐHQGHN.
Để ghi nhận và phát triển mô hình đào tạo tiên tiến, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ký Quyết định số 441/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 4 năm 2009 thành lập
Trƣờng Đại học Giáo dục trên cơ sở Khoa Sƣ phạm. Trƣờng Đại học Giáo
dục (VNU University of Education - UEd) đã trở thành thành viên thứ 6 trong
ngôi nhà chung ĐHQGHN.
Trƣờng Đại học Giáo dục phấn đấu trở thành cơ sở GDĐH theo định
hƣớng đại học nghiên cứu nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên cho các
bậc học; Cán bộ quản lý giáo dục; Cán bộ giáo dục và cán bộ nghiên cứu về
khoa học giáo dục trên cơ sở liên kết với các chuyên gia, cơ sở giáo dục trong
31
và ngoài nƣớc đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.
Trƣờng có hai cơ sở: Cơ sở 1 tại Nhà G7, số 144, Đƣờng Xuân Thủy,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội; Cơ sở 2 tại Nhà C0, số 182, Đƣờng Lƣơng Thế
Vinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Nhiệm vụ chính
- Đào tạo đại học (cử nhân), sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đội ngũ giảng
viên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp (bao gồm cả các trƣờng thuộc hệ
thống giáo dục nghề nghiệp) và giáo viên các bậc học phổ thông; Cán bộ quản
lý giáo dục; Cán bộ giáo dục và nghiên cứu về khoa học giáo dục nhằm cung
cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận
đạt chuẩn quốc tế.
- Nghiên cứu về lĩnh vực khoa học sƣ phạm, quản lý giáo dục và các
khoa học giáo dục. Tham gia tƣ vấn cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc,
các địa phƣơng về các vấn đề chiến lƣợc, chính sách và các giải pháp phát
triển giáo dục, kết hợp chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và dịch vụ
khoa học - công nghệ.
- Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sƣ phạm
cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ giáo dục và
cán bộ nghiên cứu về khoa học giáo dục đƣơng nhiệm của các cơ sở GDĐT,
các cơ quan quản lý, nghiên cứu về giáo dục - đào tạo.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học, trao đổi khoa học
và chuyển giao công nghệ.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục
Trƣờng Đại học giáo dục hoạt động theo Quy định về Tổ chức hoạt
động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc ĐHQGHN ban hành theo
Quyết định số 3568/QĐ-ĐHQGHN ngày 09/10/2014 của Giám đốc
ĐHQGHN và Quy định về Tổ chức và Hoạt động của trƣờng Đại học Giáo
32
dục ban hành theo Quyết định số 568/QĐ-TCCB ngày 02/07/2015 của Hiệu
trƣởng Trƣờng Đại học Giáo dục.
Trƣờng ĐHGD là cơ sở GDĐH có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Hiệu trƣởng: Là ngƣời đại diện theo pháp luật của trƣờng; Chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của trƣờng theo quy định
của pháp luật; Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng.
Phó Hiệu trƣởng: Giúp việc cho Hiệu trƣởng trong việc quản lý và điều
hành các hoạt động của trƣờng; Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác
theo sự phân công của Hiệu trƣởng và giải quyết các công việc Hiệu trƣởng giao.
Các phòng, ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mƣu và giúp Hiệu
trƣởng trong việc quản lý thƣờng xuyên hoạt động của trƣờng, gồm: Phòng
Công tác Học sinh - Sinh viên; Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính - Tổng
hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế;
33
Phòng Tổ chức - Cán bộ.
Hội đồng
Ban Giám hiệu
BCH Đảng bộ
Khoa học và Đào tạo
Tổ chức đoàn thể
Đơn vị đào tạo
Đơn vị nghiên cứu
1. BCH Công
đoàn
2. Đoàn Thanh
niên
Sƣ
các 1. Khoa Khoa học Giáo dục 2. Khoa Quản lý Giáo dục 3. Khoa phạm 4. Bộ môn Đo lƣờng và Đánh giá
1. Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên 2. Phòng Đào tạo 3. Phòng Hành chính - Tổng hợp 4. Phòng Kế hoạch - Tài chính 5. Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 6. Phòng Tổ chức – Cán bộ
1. Trung tâm Công tác Xã hội và Phát triển cộng đồng 2. Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng Giáo dục 3. Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi dƣỡng 4. tâm Trung Nghiên cứu Nhân chủng và Phát triển trí tuệ tâm Trung 5. Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học Giáo dục tâm Trung 6. Thông tin Hƣớng nghiệp và Nghiên dụng cứu Ứng Tâm lý
Phòng chức năng
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Trƣờng ĐHGD
Các khoa, bộ môn là các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, quản lý sinh viên, học viên và các nhiệm vụ khác của trƣờng
đƣợc Hiệu trƣởng nhà trƣờng giao gồm: Khoa Sƣ phạm; Khoa Các khoa học
34
giáo dục; Khoa Quản lý giáo dục; Bộ môn Đánh giá và Đo lƣờng.
Trong các khoa có các bộ môn thuộc khoa. Bộ môn là đơn vị chuyên
môn đào tạo, khoa học công nghệ của một hoặc một số chuyên ngành đào tạo
trực thuộc khoa.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trƣờng: Trung tâm Công tác Xã hội và
Phát triển cộng đồng; Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng Giáo dục; Trung tâm
Hợp tác Đào tạo và Bồi dƣỡng; Trung tâm Nghiên cứu Nhân chủng và phát
triển trí tuệ; Trung tâm Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học giáo dục; Trung
tâm Thông tin Hƣớng nghiệp và Nghiên cứu Ứng dụng Tâm lý;
Quy mô đào tạo
Trƣờng ĐHGD đang thể nghiệm một mô hình mới 3+1 và 4+1 trong
đào tạo giáo viên trung học phổ thông. Mô hình 3+1 đƣợc thiết kế với thời
gian 3 năm đào tạo kiến thức cơ bản tại các trƣờng đại học thành viên của
ĐHQGHN và 1 năm đào tạo kiến thức nghiệp vụ sƣ phạm, giáo dục tại
Trƣờng ĐHGD. Mô hình 4 +1 đƣợc thiết kế đào tạo khối kiến thức nghiệp vụ
sƣ phạm, giáo dục cho những đối tƣợng cử nhân khoa học, ngành đào tạo
tƣơng ứng trong thời gian 1 năm.
Tính đến 2015, Trƣờng ĐHGD đã tuyển sinh đƣợc 16 khóa đào tạo cử
nhân sƣ phạm hệ chính quy với 4.658 sinh viên; 14 khóa đào tạo thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục với 1535 học viên cao học; 10 khóa đào tạo
thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Toán học,
Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử với gần 945 học viên; 13 khóa
đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với 170 nghiên cứu sinh (trong
đó có 70 NCS đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Nhà nƣớc); Bồi dƣỡng
hơn 5000 giảng viên của gần 60 trƣờng đại học, cao đẳng về Giáo dục học đại
học và Nghiệp vụ sƣ phạm đại học và các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn khác.
Đội ngũ cán bộ
Trƣờng ĐHGD đƣợc tổ chức theo "mô hình mở và linh hoạt". Ngoài
35
đội ngũ giảng viên do đơn vị quản lý, trƣờng huy động nguồn nhân lực là đội
ngũ cán bộ khoa học cơ bản thuộc các trƣờng thành viên của ĐHQGHN
(Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Trƣờng Đại học Công nghệ) tham gia hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học; đồng thời khai thác có hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm
chất lƣợng cao là các giảng viên, các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục
đang làm việc tại các trƣờng, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục trong và ngoài
nƣớc hoặc đã nghỉ hƣu. Đến nay, tổng số cán bộ, công chức, viên chức cơ hữu
là 354 ngƣời, bao gồm:
- Cán bộ, viên chức do Trƣờng ĐHGD quản lý có 143 ngƣời, bao gồm: 02
giáo sƣ, 12 phó giáo sƣ, 41 tiến sĩ, 47 thạc sĩ, 36 cử nhân và 5 trình độ khác.
- Giảng viên giảng dạy tại các trƣờng đại học thành viên của ĐHQGHN
trong giai đoạn đào tạo cơ bản (3 năm đầu) bao gồm rất đông đảo giáo sƣ, phó
giáo sƣ, tiến sĩ và thạc sĩ.
- Giảng viên đã nghỉ hƣu tiếp tục hợp đồng lao động tại Trƣờng ĐHGD
gồm 7 ngƣời bao gồm: 02 giáo sƣ, 03 phó giáo sƣ, 01 tiến sĩ và 01 thạc sĩ.
- Giảng viên kiêm nghiệm đào tạo tại Trƣờng Đại học Giáo dục gồm 07
ngƣời bao gồm : 03 phó giáo sƣ và 04 tiến sĩ
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
giai đoạn 2013 - 2015
Trƣờng ĐHGD là trƣờng đại học thành viên ĐHQGHN, chịu sự quản
lý trực tiếp của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, trƣờng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính theo quyết định số 3479/QĐ-ĐHQGHN ngày 30/11/2010 của
giám đốc ĐHQGHN .
Trƣờng ĐHGD áp dụng chính sách thu - chi tài chính thống nhất qua
một đầu mối do Phòng Kế hoạch Tài chính đảm nhiệm. Phòng Kế hoạch Tài
chính có trách nhiệm tham mƣu cho Nhà trƣờng trong công tác quản lý tài
36
chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan.
Phòng Kế hoạch Tài chính lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán
ngân sách của trƣờng theo đúng quy định của Nhà nƣớc và các quy định trong
quy chế chỉ tiêu nội bộ.
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải đƣợc thực hiện thống
nhất theo quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục NSNN, hệ thống
tài khoản, sổ sách, biểu mẫu báo cáo và đối tƣợng sử dụng ngân sách.
Việc chỉnh lý quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp
luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Việc kiểm tra, thanh tra và xử
lý việc chấp hành các chế độ thu chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản
đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch
Hàng năm trƣờng ĐHGD đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập và
xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau để nộp ĐHQGHN.
Trƣờng ĐHGD là đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí nên công tác
lập kế hoạch ngân sách là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong hoạt động đào
tạo của mình.
Để lập kế hoạch dự toán ngân sách phòng kế hoạch tài chính căn cứ:
- Căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
- Căn cứ vào số lƣợng biên chế hàng năm do ĐHQGHN giao để xây
dựng dự toán ngân sách cấp tiền lƣơng, bảo hiểm, phụ cấp.
QTL = Lmin × ( K2 + K3) × L × 12 tháng
Trong đó:
QTL: Quỹ tiền lƣơng, tiền công của trƣờng trong năm;
Lmin: Mức lƣơng tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà nƣớc
quy định;
K2: Hệ số lƣơng cấp bậc chức vụ bình quân của trƣờng;
37
K3: Hệ số phụ cấp lƣơng bình quân của trƣờng.
- Căn cứ vào số lƣợng sinh viên, học viên hiện có và đƣợc giao chỉ tiêu
của năm tiếp theo để xây dựng dự toán ngân sách cấp bù học phí.
Số tiền ngân sách Tổng số Mức thu học phí = x cấp bù học phí sinh viên theo quy định
- Căn cứ vào những văn bản quy định có liên quan đến công tác lập dự
toán ngân sách.
- Căn cứ vào tình hình thu chi thực tế của trƣờng những năm trƣớc và
nguồn thu - chi năm hiện tại.
Việc lập kế hoạch ngân sách hàng năm của Trƣờng ĐHGD thực hiện
qua các bƣớc sau:
Một là, căn cứ hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch ngân sách của ĐHQGHN
vào khoảng tháng 6 của năm tài chính hiện tại. Căn cứ nhiệm vụ đƣợc giao,
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp của năm
trƣớc liền kề, quy mô đào tạo và các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm phù hợp với
kế hoạch chung của ĐHQGHN
Hai là, tiến hành xây dựng kế hoạch theo định hƣớng đã đƣợc hƣớng
dẫn và tổ chức lấy ý kiến các khoa, các phòng ban để xây dựng kế hoạch thu
chi NSNN của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo và báo cáo
về ĐHQGHN.
Ba là, ĐHQGHN rà soát lại toàn bộ các nhiệm vụ chi của từng đơn vị
để cân đối số kiểm tra đƣợc giao và trực tiếp làm việc với các đơn vị để ƣu
tiên chi cho các nhiệm vụ đặc biệt. ĐHQGHN tổng hợp dự toán của các đơn
vị gửi Bộ Tài chính.
Bốn là, khi có quyết định chính thức về chỉ tiêu NSNN giao cho
ĐHQGHN; ĐHQGHN tiến hành giao dự toán cho trƣờng theo các nội dung
đã thể hiện trong quá trình làm việc và hƣớng dẫn lập kế hoạch chi tiêu của
38
ĐHQGHN, để tránh tình trạng phải điều chỉnh hoặc chi không hết vào cuối
năm ngân sách. Công việc này kết thúc trƣớc ngày 31/12 tài chính năm trƣớc
theo đúng quy định của luật NSNN.
Năm là, khi kế hoạch dự toán của Trƣờng ĐHGD đã đƣợc thẩm định và
phê duyệt, ĐHQGHN ra quyết định chính thức giao cho trƣờng ĐHGD.
Công tác lập kế hoạch dự toán và giao dự toán NSNN của Trƣờng
ĐHGD vẫn thực hiện theo phƣơng pháp truyền thống là lập và phân bổ ngân
sách dựa trên các yếu tố đầu vào chƣa chú trọng đầu ra. Việc quản lý ngân
sách truyền thống chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và dự báo sẽ
có trong năm để xây dựng dự toán và phân bổ dự toán. Cách quản lý theo kiểu
truyền thống là quá trình quản lý áp đặt từ phía các nhà quản lý nguồn lực từ
trên xuống thƣờng dẫn đến kết cục hiệu quả quản lý thấp, phân bổ dàn trải
thiếu trọng tâm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp.
Kế hoạch dự toán của Trƣờng ĐHGD lập thƣờng bị ĐHQGHN cắt
giảm nhiều, tỷ lệ thực hiện chỉ nằm trong khoảng từ 90% - 95%. Điều này có
thể lý giải bởi một vài nguyên nhân sau:
Một là, ĐHQGHN cấp kinh phí cho những kế hoạch, những nhiệm vụ
của trƣờng trong thời gian ngắn. Những kế hoạch nào mà trƣờng không bảo
vệ đƣợc trƣớc lãnh đạo cấp trên sẽ bị loại bỏ. Do đó mà công tác lập kế hoạch
và bảo vệ kế hoạch tài chính cần đƣợc quan tâm đặc biệt, xác định đúng
nhiệm vụ trọng tâm.
Hai là, bộ máy quản lý tài chính còn hạn chế.
Ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của trƣờng có năng lực trình
độ chuyên môn cao nhƣng lại xuất phát điểm chƣa đúng chuyên sâu lĩnh vực
quản lý tài chính, còn cán bộ Phòng Kế hoạch Tài chính chƣa có kinh nghiệm
thực tiễn trong công tác tài chính kế toán hành chính sự nghiệp. Đội ngũ cán
bộ tài chính - kế toán của trƣờng có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
39
nâng cao chất lƣợng hiệu quả của việc quản lý tài chính. Qua đó cho thấy môt
số hạn chế của Phòng Kế hoạch Tài chính:
- Đội ngũ cán bộ chƣa có nhiều kinh nghiệm về công tác kế toán hành
chính sự nghiệp.
- Trang bị kiến thức tin học, ngoại ngữ để ứng dụng công nghê thông
tin vào công tác tài chính kế toán còn hạn chế.
- Cập nhật chính sách, chế độ mới về kế toán tài chính còn chậm trễ.
Ba là, sự phối kết hợp giữa kế hoạch và thực hiện kế hoạch chƣa tốt.
Ngƣời thực hiện kế hoạch thì chƣa hiểu rõ về công tác tài chính còn ngƣời lập
kế hoạch tài chính thì lại chƣa thấu đáo về công việc trong kế hoạch cần phải
thực hiện dẫn đến khó khăn trong việc thuyết phục cơ quan lãnh đạo cấp trên
cho những kế hoạch của trƣờng.
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn thu
Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD đều có sự gia tăng qua các năm từ năm
2013 đến năm 2015. Trong cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD thì nguồn
kinh phí NSNN cấp hàng năm chiếm khoảng 58%, nguồn thu sự nghiệp và
nguồn thu khác chiếm khoảng 42% tổng nguồn thu. Kinh phí NSNN cấp hàng
năm chiếm tỷ lệ khá lớn nhƣng có xu hƣớng tăng chậm, nguồn thu sự nghiệp
40
và nguồn thu khác trong tổng cơ cấu nguồn thu có tỷ lệ tăng nhanh.
Bảng 3.1: Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nội dung Dự toán Số tiền %TH/DT Dự toán Số tiền %TH/DT Dự toán Số tiền %TH/DT
NSNN cấp 13.930 13.406 96.24 % 15.709 14.627 93.11% 16.370 15.604 95.32%
Thu phí, lệ phí
và thu khác 8.446 8.940 105.85% 9.300 9.805 105.43 11.500 12.175 105.87%
Tổng cộng 22.376 22.346 99.87% 25.009 24.432 97.69% 27.870 27.779 99.67%
41
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Nguồn thu sự nghiệp tăng dần qua các năm, năm 2013 là 8.940 triệu,
năm 2014 là 9.805, năm 2015 là 12.175 triệu điều đó chứng tỏ khả năng mở
rộng nguồn thu của nhà Trƣờng là rất tốt. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu
khác có vai trò lớn trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tƣ chiều
sâu, trang thiết bị cho giảng dạy, học tập cũng nhƣ nâng cao thu nhập cho cán
bộ, công chức ở Trƣờng ĐHGD. Nguồn kinh phí NSNN giữ vai trò quan
trọng trong tổng nguồn thu, là nguồn kinh phí chủ yếu cho chi thƣờng xuyên
của đơn vị.
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Số tiền Số tiền Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu (triệu (triệu (triệu (%) (%) (%) đồng) đồng) đồng)
Tổng thu 22.346 100% 24.432 100% 27.779 100%
Kinh phí NSNN
cấp 13.406 60% 14.627 59.88% 15.604 56.17%
Thu phí, lệ phí
và thu khác 8.940 40% 9.805 40.12% 12.175 43.83%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy tỷ lệ kinh phí NSNN giảm theo từng năm, cụ
thể năm 2013 chiếm 60%, năm 2014 chiếm 59.88%, năm 2015 chiếm 56.17%
điều đó chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của Trƣờng ĐHGD ngày càng đƣợc
tăng lên. Việc tăng nguồn thu theo thời gian của Nhà trƣờng phản ánh đƣợc
những điểm tích cực nhƣ:
Một là, Trƣờng có điều kiện để mở rộng qui mô, nâng cao chất lƣợng
42
đào tạo. Nguồn thu của nhà trƣờng tăng lên sẽ tạo nhiều điều kiện để trƣờng
đầu tƣ cơ sở vật chất và tài sản cố định khiến trƣờng ngày càng khang trang
và hiện đại hơn.
Hai là, Tạo điều kiện nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên của
trƣờng. Tổng nguồn thu tăng lên không chỉ do NSNN tăng lên hàng năm mà các
nguồn thu khác của trƣờng cũng tăng đều theo thời gian góp phần cho các hoạt
động chăm lo đời sống cán bộ viên chức và sinh viên Nhà trƣờng đƣợc tốt hơn.
Trong những năm qua thu nhập của cán bộ, giảng viên, công nhân viên tiếp tục
đƣợc duy trì ổn định và ngày càng cải thiện. Ngoài ra các khoản thu từ thu nhập
tăng thêm, tiền ngày lễ tết, tiền vƣợt giờ giảng, tiền nghỉ mát, phúc lợi tập thể....
cho cán bộ viên chức nhà trƣờng năm sau tăng hơn năm trƣớc. Các khoa phòng
ban có nhiều việc làm, tạo thêm nguồn thu chính vì vậy nhà trƣờng càng có điều
kiện để tổ chức cho cán bộ, viên chức đi tham quan, nghỉ mát, du lịch nhân dịp hè
và các ngày lễ. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức và sinh viên luôn
đƣợc thực hiện đây đủ. Các hoạt động thể dục thể thao,văn hoá văn nghệ, câu lạc
bộ sinh viên đƣợc đây mạnh, bầu không khí dân chủ đƣợc bảo đảm, đoàn kết nội
bộ đƣợc cũng cố và tăng cƣờng
3.2.2.1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Nguồn kinh phí thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên đều tăng qua các
năm, nguồn kinh phí thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn 93% - 95% trong tổng
nguồn NSNN cấp điều đó cho thấy quy mô của trƣờng ngày càng mở rộng về
đào tạo, tổ chức nhân lực. Nguồn kinh phí hàng năm này tăng qua các năm
nguyên nhân là do tăng theo tỷ lệ chung hàng năm của NSNN đối với từng
lĩnh vực chi và việc thực hiện điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu.
Trƣờng Ðại học Giáo dục và các trƣờng Ðại học ngành sƣ phạm khác
có một điểm chung là cùng đào tạo giáo viên, song Trƣờng ĐHGD đào tạo
giáo viên theo mô hình mở (3+1) trong một đại học đa ngành, đa lĩnh vực là
43
ÐHQGHN. Theo mô hình này, 3 năm đầu giáo sinh học chung với sinh viên
các trƣờng Ðại học Khoa học Tự nhiên, Ðại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn và Đại học Công nghệ - các trƣờng thành viên của ÐHQGHN. Tại đây
sinh viên đƣợc đào tạo kiến thức các ngành chuyên môn nhƣ sinh viên các
môn khoa học cơ bản khác. Năm cuối, sinh viên trở về Trƣờng ĐHGD để
đƣợc trang bị các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, thực tập sƣ phạm, làm
khóa luận hoặc thi tốt nghiệp. Theo nghị định 19 của Chính phủ, trƣờng
ĐHGD đƣợc NSNN cấp bù học phí hàng năm chủ yếu dựa trên đầu sinh viên,
trƣờng nhận kinh phí NSNN cấp năm cuối, 3 năm đầu sinh viên học ở cơ sở
nào đƣợc NSNN cấp về cơ sở đào tạo đó.
Bảng 3.3: Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Thực
Cơ cấu
Thực
Cơ cấu
Thực
Cơ cấu
Nội dung
hiện
(%)
hiện
(%)
hiện
(%)
1. Nguồn kinh phí thƣờng
xuyên
12.682
94.60% 13.710
93.73% 14.639
93.82%
- Đào tạo đại học
10.146
11.350
12.545
- Đào tạo sau đại học
2.536
2.360
2.094
2.Nguồn kinh phí không
thƣờng xuyên
724
5.40%
917
6.27%
965
6.12 %
- NCKH: Đề tài, hội nghị,
hội thảo.
724
917
965
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất
Tổng
13.406
100% 14.627
100% 15.604
100%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Nguồn kinh phí không thƣờng xuyên chi cho đề tài NCKH đƣợc NSNN
cấp đều tăng qua các năm. Cho thấy sự quan tâm của nhà nƣớc tới trƣờng,
44
trƣờng tăng thêm nguồn thu, tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ nhân
viên trong trƣờng.
Đối với kinh phí NSNN cấp cho hoạt động chi thƣờng xuyên, đơn vị tự
chủ chi các hoạt động thƣờng xuyên đảm bảo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc từ khoản chi này đƣợc phép sử dụng để chi trả
tiền lƣơng tăng thêm và trích lập các quỹ theo quy định của Nghị định
43/2006/NĐ-CP.
Đối với kinh phí NSNN cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên cuối
năm không sử dụng hết bị hủy bỏ hoặc xét chuyển sang năm sau để chi tiếp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trong xu hƣớng tăng chi cho sự nghiệp giáo dục, nguồn NSNN cấp chi
thƣờng xuyên cho Trƣờng ĐHGD vào chỉ tiêu học sinh sinh viên và tổ chức
bộ máy biên chế có ngân sách đƣợc giao hàng năm và đƣợc thể hiện thông
qua bảng số liệu 3.4
Bảng 3.4: Nguồn NSNN cấp cho trƣờng ĐHGD
Năm 2013 2014 2015
Tổng các nguồn thu từ NSNN 13.406 14.627 15.604
NSNN cấp chi thanh toán cá nhân (triệu đồng) 6.562 6.892 8.363
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 330 1,471
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 105.03% 121.34%
NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn (triệu đồng) 4.854 5.448 4.835
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 594 (613)
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 112.23% 88.75%
NSNN cấp chi mua sắm sửa chữa (triệu đồng) 1.773 1.908 2.161
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 135 253
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 107.61% 113.23%
NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác (triệu đồng) 217 379 245
45
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 - 2015.
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD
Đơn vị tính: %
Năm 2013 2014 2015 Chỉ tiêu
Tổng các nguồn thu từ NSNN 100% 100% 100%
NSNN cấp chi thanh toán cá nhân 48.95 % 47.12% 53.60%
NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn 36.21% 37.25% 30.98%
NSNN cấp chi mua sắm sữa chữa 13.33% 13.05% 13.85%
NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác 1.62% 2.59% 1.57%
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 -2015.
Qua bảng số liệu 3.5 ta thấy: Ngân sách cấp chi tiêu thƣờng xuyên cho
thanh toán cá nhân (nhƣ chi tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, học bổng,
phúc lợi…) chiếm tỷ trọng lớn 50% trong tổng nguồn NSNN cấp cho trƣờng
cụ thể năm 2013 là 48.95 %, năm 2014 là 47.12%, năm 2015 là 53.60%. Số
tiền NSNN cấp cho chi thanh toán cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn đều
tăng qua các năm. Nguyên nhân là do trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ nhiều hơn,
quy mô tuyển sinh của trƣờng tăng thêm, mức độ trƣợt giá và các cơ chế,
chính sách, định mức chi của nhà nƣớc thay đổi và phần tăng thêm chủ yếu là
để thực hiện cải cách tiền lƣơng. Chi mua sắm sửa chữa đều tăng qua các
năm, năm 2014 tăng 135 triệu đồng so với năm 2013, năm 2015 tăng 253
triệu đồng so với năm 2014, năm 2015 trƣờng đƣợc giao cải tạo sửa chữa, xây
dựng lắp đặt thang máy nhà G7. Cơ sở vật chất của trƣờng đƣợc chỉnh trang
phục vụ các mặt hoạt động của nhà trƣờng, tạo nên cảnh quan văn hóa, văn
minh, hiện đại góp phần giáo dục đạo đức và nhân cách của cán bộ, giảng
viên và học sinh sinh viên.
Nhƣ vậy, việc phân bổ NSNN cho trƣờng còn chƣa thống nhất, bất hợp
46
lý, cụ thể:
Một là, việc phân bổ NSNN cho Trƣờng ĐHGD hiện nay chủ yếu dựa
trên phân bổ theo đầu sinh viên. Cấp bù học phí năm 2015 căn cứ vào số sinh
viên có mặt: 250 sinh viên * 345 ngàn/sinh viên.
Vì vậy, nếu trƣờng có chỉ tiêu đào tạo cao thì đƣợc phân bổ kinh phí
nhiều, và ngƣợc lại nếu trƣờng có chỉ tiêu đào tạo ít thì đƣợc phân bổ kinh phí
ít, ngoài khoản lƣơng, học bổng và các khoản chi hành chính khác cũng phân
chia theo tỷ lệ trên. Trƣờng đƣợc nhận kinh phí đào tạo sinh viên vào năm
cuối, mà năm cuối chi cho thực tập và kiến tập cần nhiều kinh phí hơn so với
năm 1, năm 2, năm 3 nên việc sử dụng kinh phí gặp khó khăn.
Hai là, NSNN cấp cho mua sắm sữa chữa cũng theo nguyên tắc bình
quân, tính theo quân số sinh viên, học sinh. Năm 2014 số sinh viên tuyển sinh
là 284 sinh viên, số học viên cao học là 360 học viên trƣờng đƣợc cấp 1
triệu/sinh viên, học viên về cơ sở vật chất. Do đó, lƣợng kinh phí cấp theo
kiểu bình quân nhƣ vậy rất khó trong khâu triển khai mua sắm. Bởi vì, giá trị
thiết bị phục vụ đào tạo chi phí cao, chỉ cần một phòng học tin học, ngoại ngữ
cũng phải tập trung kinh phí của nhiều năm mới mua đƣợc
Ba là, nguồn NSNN cấp cho chi nghiệp vụ chuyên môn còn ít, đặc biệt là
trƣờng mới thành lập nên nhu cầu mua sắm trang thiết bị mới phục vụ công tác
chuyên môn, duy tu, bảo dƣỡng các công trình, tăng cƣờng cơ sở hạ tầng cần nhiều.
Bốn là, trong thực tế nhu cầu sử dụng kinh phí theo định mức tăng lên
hàng năm, nhƣng tổng kinh phí hàng năm tăng không đáng kể, do vậy trong
việc cân đối sử dụng kinh phí gặp nhiều khó khăn. Đối với Trƣờng ĐHGD,
lƣợng sinh viên cũng theo chiều hƣớng tăng lên nhƣng tổng kinh phí cấp tăng
không đáng kể, các khoản chi cần thiết khác ngày càng giảm nhƣ công tác phí
làm ảnh hƣởng đến thực tế của giáo viên, học viên, kinh phí điện nƣớc giảm
trong khi nhu cầu sử dụng, tiêu chuẩn định mức sử dụng tăng trong thực tế
47
điều kiện sinh hoạt của giáo viên, học viên càng khó khăn.
3.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác
Nguồn thu sự nghiệp của trƣờng chủ yếu là từ học phí, lệ phí dự thi dự
tuyển, liên kết đào tạo. Nguồn thu từ hoạt dộng dịch vụ của trƣờng là lãi tiền gửi
ngân hàng, ôn thi, lệ phí học bổ túc kiến thức, đào tạo bồi dƣỡng ngắn hạn.
Hàng năm, trƣờng lập dự toán thu dựa trên chỉ tiêu số lƣợng học viên
và định mức học phí áp dụng cho từng năm trình ĐHQGHN, sau đó đƣợc các
cơ quan quản lý xem xét và duyệt dự toán thực hiện.
Bảng 3.6: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác của trƣờng
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Nội dung Tỷ Số Số Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng tiền tiền trọng
1.Nguồn thu sự nghiệp 6.364 71.2% 5.978 61.0% 8.033 66.0%
6.364 5.978 - Học phí 7.650
- Lệ phí 383
- Liên kết đào tạo
2. NCKH 133 1.5% 133 1.4% 150 1.2%
3.Nguồn thu khác 2.443 27.3% 3.694 37.6% 3.992 32.8%
5 5 - Lãi tiền gửi 4
- Ôn thi và bổ túc kiến
thức sau đại học 860 1.590 1.310
- Đào tạo bồi dƣỡng
ngắn hạn 1.578 2.099 2.778
Tổng 8.940 9.805 12.175
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015
Nguyên tắc xác định các khoản thu đào tạo căn cứ số tín chỉ (hoặc đơn
48
vị học trình) đào tạo, đảm bảo đủ chi phí chi trả cho cán bộ, giảng viên theo
mức quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài ra, bổ sung theo tỷ lệ nhất
định vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để tăng cƣờng cơ sở vật chất
căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản, sử dụng cơ sở vật chất.
Học viên nộp học phí tại Phòng kế Hoạch tài chính hoặc nộp vào tài
khoản Kho bạc, ngân hàng của trƣờng mở tài khoản.
Mức thu học phí của trƣờng từ năm 2013 đến năm 2015 đƣợc áp dụng
theo khung quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Lệ phí tuyển sinh thực hiện theo
quy định tại thông tƣ liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày
21/2/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế
độ thu và sử dụng lệ phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng trung cấp chuyên
nghiệp và hƣớng dẫn của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD đào tạo sƣ phạm nên hệ
đại học sinh viên không phải đóng học phí, chỉ thu học phí học viên cao học
và nghiên cứu sinh. Trƣờng thực hiện việc thu, sử dụng và quản lý học phí
theo số công văn 1756/HD-KHTC của ĐHQGHN ngày13/5/2009 về hƣớng
dẫn phát triển, quản lý và sử dụng các nguồn thu bổ sung ngân sách ở
ĐHQGHN.
Qua bảng 3.6 có thể thấy nguồn thu sự nghiệp ở Trƣờng ĐHGD chủ
yếu là nguồn thu học phí, lệ phí chiếm 66% tổng nguồn thu sự nghiệp. Tổng
nguồn thu sự nghiệp và thu khác đều tăng qua các năm nhƣng không đáng kể.
Trƣờng ĐHGD gặp khó khăn khi thực hiện các chỉ tiêu thu học phí đƣợc giao,
do trƣờng mới thành lập, đặc thù của nhà trƣờng là đào tạo ngành sƣ phạm,
thƣơng hiệu của trƣờng chƣa đƣợc biết đến nhiều nên việc thu hút học viên
chƣa cao khó khăn trong việc tuyển sinh. Bên cạnh đó bị khống chế bởi
49
khung định mức quy định tại các văn bản trên nên đơn vị không có cơ hội
tăng nhanh nguồn thu này. Nguồn thu từ các hoạt động đào tạo bồi dƣỡng
ngắn hạn, bổ túc kiến thức sau đại học tăng điều này cho thấy chất lƣợng và
uy tín của trƣờng ngày càng củng cố và đƣợc nâng cao.
Các khoản thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học tuy chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngoài NSNN, Năm 2013, năm 2014 chỉ thu đƣợc
133 triệu đồng chiếm 1.2% và 1.4%, năm 2015 là 150 triệu đồng chiếm 1.2%
tổng nguồn thu ngoài ngân sách.
Bên cạnh ƣu điểm trên vẫn còn có hạn chế:
Một là, Tuyển sinh chƣa đủ chỉ tiêu.
Tuyển sinh các lớp chính qui, liên thông, sau đại học chƣa đạt đƣợc chỉ
tiêu đƣợc giao, trong giai đoạn này chƣa mở đƣợc lớp liên kết với nƣớc ngoài
vì vậy nhà trƣờng cần quan tâm hơn nữa tới khâu quảng bá hình ảnh của
trƣờng và đồng thời cần nâng cao hơn nữa hiệu quả chất lƣợng giảng dạy
nhằm tối đa hóa qui mô tuyển sinh từ đó tăng nguồn thu cho trƣờng.
Hai là, Hoạt động nghiên cứu khoa học còn kém chƣa tạo đƣợc nguồn
thu cho nhà trƣờng.
Riêng hoạt động nghiên cứu khoa học và liên kết với các trƣờng đại
học khác còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với đội ngũ các nhà khoa học
của các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trƣờng chƣa thu hút đƣợc nhiều đề tài cấp
nhà nƣớc, cấp bộ.
Một nguồn thu rất quan trọng là nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn thu từ
các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
- đào tạo đang ngày càng đƣợc mở rộng. Công tác nghiên cứu khoa học, biên
soạn đề cƣơng, phƣơng pháp giảng dạy. Chất lƣợng đề tài đƣợc nâng cao, nội
dung thiết thực hơn theo hƣớng trực tiếp phục vụ yêu cầu đào tạo. Trƣờng đã
thực hiện công tác tu chỉnh giáo trình bài giảng là một trong những nhiệm vụ
50
đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, liên tục và đạt kết quả cao. Hiện nay, bộ giáo
trình, bài giảng của nhà trƣờng đã đƣợc biên soạn xong trong tất cả các ngành,
các hệ đào tạo của trƣờng.
Nhƣ vậy, Trƣờng ĐHGD chƣa thật sự chủ động trong việc tạo ra nguồn
thu tại trƣờng, đây chính là điểm yếu khi trƣờng chuyển sang cơ chế tự chủ tài
chính vì vẫn phải phụ thuộc vào NSNN. Nhà trƣờng còn chƣa tích cực trong
việc tìm kiếm các nguồn thu khác, đó là do tâm lý ỷ lại vào nguồn NSNN cấp.
Vì vậy, trong thời gian tới, nếu phải thực hiện tự chủ tài chính thì trƣờng sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu rất lớn trong giai
đoạn xây dựng mô hình đa ngành, đa lĩnh vực nhƣ hiện nay.
3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn tài chính
Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì
thủ trƣởng đơn vị đƣợc quy định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà
nƣớc quy định.
3.2.3.1. Nội dung chi
Các nội dung chi đƣợc thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà
trƣờng hoặc chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, đến nay quy chế chi tiêu nội bộ mới nhất
của trƣờng ĐHGD ban hành năm 2010 đƣợc đơn vị sử dụng trong kiểm soát
các khoản chi hiện nay của đơn vị.
Thứ nhất, thanh toán cá nhân.
Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng của cán bộ viên chức đƣợc chi
trả hàng tháng theo hệ số lƣơng (hệ số ngạch bậc và các phụ cấp) và mức
lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định.
Tiền lƣơng cơ bản hàng tháng
= x
51
Mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định Hệ số theo ngạch bậc và hệ số phụ cấp các loại
Ngoài lƣơng cơ bản đơn vị còn chi trả tiền lƣơng tăng thêm cho ngƣời
lao động tiền làm thêm giờ, tiền vƣợt giờ. Phần tăng thêm đƣợc chi trả vào
cuối mỗi học kỳ. Việc thanh toán hệ số tăng thêm cho bộ phận quản lý phục
vụ đã bao gồm cả việc thanh toán làm thêm giờ hàng ngày, các trƣờng hợp
làm thêm giờ theo yêu cầu đặc biệt sẽ đƣợc Hiệu trƣởng căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ xem xét và giải quyết từng trƣờng hợp.
Mức chi trả thu nhập tăng thêm đƣợc tính theo công thức:
Tiền lƣơng tăng thêm
Định mức tăng thêm
Số tháng làm việc
= x
Định mức tăng thêm dựa theo ngày công lao động và hiệu quả công
việc theo nguyên tắc:
- Hệ số chi trả thu nhập tăng thêm dựa trên ngạch bậc lƣơng, chức vụ
đối với cán bộ quản lý.
- Mức chênh lệch hệ số trả thu nhập tăng thêm cho các cá nhân trong
đơn vị dựa trên lƣơng ngạch bậc, chức vụ.
- Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ (xếp loại A, B, C) do các
bộ phận bình bầu. Mức thanh toán loại A 120%, loại B 100%, loại C 80%.
Chi hỗ trợ nhân viên phục vụ theo hợp đồng khoán, thu nhập tăng thêm:
80% loại C x Số tháng làm việc
Thứ hai, chi nghiệp vụ chuyên môn.
Công tác phí trong nước
Căn cứ theo tình hình thực tế và theo quy định tại thông tƣ số
97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí và
trong cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Thanh toán tiền tàu, xe đi
và về từ trƣờng đến nơi công tác; Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác; Phụ
52
cấp công tác phí.
Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác bao gồm vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngƣợc lại, cƣớc qua phà,
đò, phí sử dụng đƣờng bộ và cƣớc chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi
công tác mà ngƣời đi công tác trực tiếp trả.
Ngƣời đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phƣơng tiện do cơ quan
thuê thì không đƣợc thanh toán tiền tàu xe.
- Thanh toán khoán tiền tự túc phƣơng tiện đi công tác: Mức thanh toán
khoán tự túc phƣơng tiện đƣợc tính theo số ki lô mét thực tế và đơn giá thuê
xe mức khoán cụ thể: Đối với các tuyến đƣờng có tuyến xe khách, tàu hỏa
thanh toán theo đơn giá vận chuyển của xe khách, tàu hỏa hạng phổ thông.
Đối với nơi không có xe khách hoặc tàu hỏa thanh toán theo mức 4.000 đ/Km
đối với 40km đầu, từ km thứ 41 thanh toán 2.000 đ/km. Di chuyển từ bến tàu,
bến xe về nơi công tác hoặc ngƣợc lại thanh toán theo mức 6.000 đ/km đối
với 20km đầu, từ km thứ 21 thanh toán 3.000đ/km.
- Phụ cấp lƣu trú: Mức phụ cấp trả cho ngƣời đi công tác là
150.000đ/ngày. Trƣờng hợp đi công tác trong ngày 70.000 đ/ngày.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đến nơi công tác: ngƣời đƣợc cơ
quan cử đi công tác đƣợc thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phƣơng thức
thanh toán khoán theo mức sau: Đi công tác ở thành phố trực thuộc trung
ƣơng: 200.000đ/ngày/ngƣời, riêng ở Tp.HCM: 300.000đ/ngày/ngƣời; Đi công
tác các vùng còn lại: 150.000đ/ngày/ngƣời.
Trƣờng hợp mức khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ đƣợc đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) nhƣ sau: Mức thanh toán
tối đa không vƣợt quá 900.000đ/ngày/phòng 2 ngƣời đối với thành phố trực thuộc
trung ƣơng, 600.000đ/ngày/phòng 2 ngƣời đối với các địa phƣơng khác.
Căn cứ thanh toán khoán thuê chỗ nghỉ là giấy đi đƣờng có ký duyệt
53
đóng dấu của thủ trƣởng cơ quan đóng dấu ngày đi và ngày đến.
Chi hội nghị, hội thảo:
Những cuộc họp nhỏ không có khách mời ngoài trƣờng không chi thù
lao cho thành viên tham dự. Những cuộc họp hội nghị có công văn chủ trƣơng
của cấp trên hoặc hội nghị toàn thể, có dự trù đƣợc duyệt thù lao cho đại biểu
tham dự 100.000đ/ngƣời/buổi đến 300.000đ/ngƣời/buổi. Các trƣờng hợp đặc
biệt khác do Hiệu trƣởng quyết định.
Chi hội nghị tổ chức ăn uống cho đại biểu không quá 200.000đ/ngày
Các khoản chi khác của hội nghị (tiền thuê hội trƣờng, in tài liệu, nƣớc
uống…) lập dự trù kinh phí.
Chi NCKH
- Hoạt động NCKH thƣờng xuyên từ nguồn đào tạo thƣờng xuyên: Báo
cáo chuyên đề trong các hội nghị trong nƣớc: 300.000đ/báo cáo; Báo cáo
chuyên đề hội nghị nƣớc ngoài: 1.000.000đ/báo cáo; Báo cáo khoa học sinh
viên đƣợc chọn: 200.000đ/báo cáo; Giáo viên hƣớng dẫn: 100.000đ/báo cáo
NCKH giải tập thể cấp trƣờng: 500.000đ, giải cá nhân cấp trƣờng: nhất
300.000đ, nhì 200.000đ, ba 100.000đ
- Hoạt động NCKH từ kinh phí NCKH: Chi thực hiện các đề tài NCKH
các cấp thực hiện theo quyết định phê duyệt đề tài của cấp có thẩm quyền và
dự toán đƣợc lập cho từng năm. Tùy trƣờng hợp cụ thể chủ nhiệm đề tài nộp
về trƣờng 5% - 10% phần kinh phí thuê khoán chuyên môn thực hiện tại
Trƣờng.
Chi thanh toán thông tin liên lạc: Thanh toán cƣớc phí theo hóa đơn
thực tế không vƣợt quá khung định mức quy định. Điện thoại cố định và di
động của các cá nhân thực hiện theo mức khoán, phần vƣợt quá đơn vị không
54
chi trả.
Bảng 3.7: Định mức dùng điện thoại của các đơn vị
Đơn vị tính: đồng
STT Đơn vị/bộ phận Mức khoán
1 Hiệu trƣởng 500.000
2 Phó hiệu trƣởng 300.000
3 Trƣởng phòng chuyên gia cao cấp 250.000
4 Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên 900.000
5 Phòng Hành chính - Tổng hợp 600.000
6 Phòng Kế hoạch - Tài chính 600.000
7 Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 600.000
8 Phòng Tổ chức - Cán bộ 600.000
9 Thanh tra, đảng ủy công đoàn 300.000
10 Văn phòng đoàn thanh niên 200.000
Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ của Trƣờng ĐHGD.
Thanh toán tiền nguyên nhiên liệu: Thanh toán dầu xe theo từng tháng
căn cứ vào lệnh điều xe, hóa đơn mua xăng dầu cấp tối đa theo định mức.
- Văn phòng phẩm: kinh phí sử dụng văn phòng phẩm từng đơn vị
hàng năm đƣợc cấp tối đa theo định mức. Những chi phí văn phòng phẩm
dùng cho phục vụ thi học kỳ, thi tuyển sinh, hội thảo hội nghị lớn … đƣợc
55
thanh toán theo dự trù đƣợc duyệt.
Bảng 3.8: Định mức dùng văn phòng phẩm của các đơn vị
Đơn vị tính: đồng
TT Đơn vị/bộ phận Mức tối đa
4.000.000 Ban giám hiệu 1
3.200.000 Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên 2
10.500.000 Phòng Đào tạo 3
7.1 00.000 Phòng Hành chính - Tổng hợp 4
7.200.000 Phòng Kế hoạch - Tài chính 5
8.400.000 Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 6
5.100.000 Phòng Tổ chức - Cán bộ 7
4.800.000 Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng GD 8
200.000 9 Cán bộ giảng dạy
5.400.000 10 Văn phòng Khoa Sƣ phạm
Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ của Trƣờng ĐHGD.
Chi thanh toán vượt giờ giảng
Chế độ trả tiền công dạy thêm giờ, cƣờng độ vƣợt định mức lao động,
thực hiện theo khả năng tài chính của nhà trƣờng.
Mức thanh toán vƣợt giờ chuẩn nhƣ sau:
- Giáo sƣ: 105.000đ/giờ tín chỉ;
- Phó GS: 95.000đ/giờ tín chỉ;
- Giảng viên chính là tiến sĩ: 90.000đ/giờ tín chỉ;
- Giảng viên chính là thạc sĩ, giảng viên là tiến sĩ: 80.000đ/giờ tín chỉ;
- Giảng viên: 75.000đ/tín chỉ;
- Trợ lý và tập sự giảng dạy: 60.000đ/giờ tín chỉ.
Quy đổi giờ chuẩn để tính định mức lao động cho giảng viên và làm
căn cứ thanh toán vƣợt giờ nhƣ sau:
56
- Hƣớng dẫn sinh viên đi thực tập sƣ phạm, một ngày làm việc thực tế
đƣợc tính bằng 2 giờ chuẩn. Tối đa mỗi tuần không quá 5 giờ. Mỗi đoàn biên chế
tối đa 35 sinh viên, nếu đoàn >35 sinh viên tính hệ số 1.2. Giáo viên hƣớng dẫn 2
đoàn 1 đợt thực tập sƣ phạm tại 1 cơ sở thực tập thì tính hệ số 1.2.
- Hƣớng dẫn sinh viên đi kiến tập sƣ phạm cứ 1 ngày làm việc thực tế
đƣợc tính bằng 1.5 giờ chuẩn, 1 tuần hƣớng dẫn đƣợc tính không quá 3 giờ
chuẩn.
- Giờ chuẩn tính theo niên chế, tính theo giờ tín chỉ định mức nhân với 0.75.
3.2.3.2. Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
Các khoản mục chi có xu hƣớng tăng qua các năm cho thấy sự ổn định
trong công tác quản lý nguồn kinh phí của nhà trƣờng. Các hoạt động giảng
dạy và đào tạo đƣợc nhà trƣờng quan tâm hàng đầu thể hiện ở khoản chi cho
nghiệp vụ chuyên môn lớn nhất chiếm 50% nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên
do NSNN cấp; Cụ thể năm 2013 là 4.700 triệu chiếm 52.21%, năm 2014 là
5.000 triệu chiếm 51.54%, năm 2015 là 5.050 triệu chiếm 50.38% tổng kinh
phí NSNN cấp. Kinh phí dành cho hoạt động quản lý hành chính còn chiếm tỷ
lệ khá cao trong cơ cấu chi của đơn vị, việc sử dụng chi phí chƣa thực sự tiết
kiệm, hiệu quả. Đơn vị không đủ kinh phí dành cho sinh viên đi thực tập, kiến
tập. Theo nghị dịnh 49 của Chính phủ sinh viên cử nhân thuộc các trƣờng Sƣ
phạm không phải đóng học phí, ngân sách cấp bù của nhà nƣớc cho sinh viên
cử nhân sƣ phạm thƣờng không đảm bảo cho các hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên. Hàng năm trƣờng cân đối nguồn thu sự nghiệp để
bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động này, đây là yếu tố làm ảnh hƣởng đến nguồn
lực tài chính trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính hiện nay.
Trong khi đó, các tiêu chuẩn, chế độ chi cho thực tập, kiến tập, số giờ
quy chuẩn cho giáo viên hƣớng dẫn đều ban hành từ lâu gây khó khăn trong
57
quá trình thực hiện.
Bảng 3.9: Các khoản chi ngân sách của trƣờng ĐHGD
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
TT Nội dung Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền tiền (%) tiền (%) (%)
Chi thanh
1 toán cá nhân 6.579 48.8% 6.910 47.1% 8.370 53.6%
Chi nghiệp vụ
2 chuyên môn 4.874 36.2% 5.460 37.2% 4.841 31%
Chi mua sắm,
3 sửa chữa 1.796 13.3% 1.920 13.1% 2.165 13.8%
4 Chi khác 233 1.7% 390 2.6% 247 1.6%
Tổng 13.482 100% 14.680 100% 15.623 100%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Việc chi trả vƣợt giờ, chi đào tạo bồi dƣỡng cán bộ… còn nhiều hạn chế
chƣa tƣơng xứng với công sức giảng viên bỏ ra do đó không tạo đƣợc động lực để
họ giành nhiều thời gian nâng cao trình độ và chất lƣợng giảng dạy.
Các khoản chi lƣơng, thƣởng, phụ cấp tăng dần qua các năm với tỷ
trọng khoảng 50% nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên do NSNN cấp. Do có sự
điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu chung tăng lên hàng năm dẫn đến các khoản
đóng góp nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng tăng theo, phụ cấp lƣơng
tăng theo thâm niên của biên chế. Cụ thể năm 2013 là 6.579 triệu chiếm
48.8%, năm 2014 là 6.910 triệu chiếm 47.1% tăng 453 triệu so với năm 2013,
năm 2015 là 8.370 triệu chiếm 53.6% tăng 1.460 triệu so với năm 2014. Chi
thanh toán cá nhân dần tăng cao năm 2015 là do nhà trƣờng tuyển dụng thêm
cán bộ giảng dạy, cán bộ phục vụ để mở rộng quy mô phát triển của nhà
58
trƣờng mặt khác là tăng mức thu nhập cho cán bộ giảng viên.
Giai đoạn 2013 - 2015 khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn vẫn giữ ở
mức ổn định mức độ tăng giảm không đáng kể. Cụ thể năm 2013 là 4.874
triệu chiếm 36.2%, năm 2014 là 5.460 triệu chiếm 37.2%, năm 2015 là 4.841
triệu chiếm 31%.
Mua sắm sửa chữa cũng ở mức 14%, lƣợng tiền đầu tƣ cho mua sắm
cũng tăng hàng năm. Năm 2013 là 1.796 triệu, năm 2014 là 1.920 triệu, năm
2015 là 2.165 triệu, việc này cho thấy nhà trƣờng dần nâng cấp các thiết bị
phục vụ đào tạo, mua sắm thiết bị nhƣ máy tính, máy in, sửa chữa giảng
đƣờng đảm bảo việc học, đầu tƣ mua sắm hệ thống máy chiếu và các thiết bị
tin học để hiện đại hóa phòng học để phục vụ giảng dạy đƣợc hiệu quả.
Các khoản chi khác chiếm tỷ trọng thấp khoảng 2% và có xu hƣớng
giảm, năm 2013 là 233 triệu, năm 2014 là 390 triệu năm 2015 là 247 triệu,
việc tiết kiệm các khoản chi này và dùng nguồn kinh phí tiết kiệm đó để đầu
tƣ cho hoạt động chuyên môn và tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
là hết sức cần thiết.
3.2.3.3. Sử dụng nguồn thu sự nghiệp và thu khác
Trƣờng ĐHGD xây dựng quy chế, quyết định việc sử dụng nguồn thu
phí, lệ phí từ hoạt động đào tạo đúng quy định của Nhà nƣớc và ĐHQGHN:
- Đảm bảo đủ bù đắp chi phí cho các hoạt động trực tiếp đƣợc thu lệ phí
nhƣ tuyển sinh; Phục vụ ký túc xá. Trƣờng hợp thu lệ phí không đủ chi thì
đơn vị đƣợc cân đối, sử dụng các nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để bù đắp
chi phí.
- Dành tối thiểu 40% số thu đƣợc để lại theo chế độ để thực hiện cải
cách tiền lƣơng theo quy định.
- Đảm bảo quỹ lƣơng cho số nhân lực đơn vị tự xác định và đảm bảo
59
chi phí để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và các nhiệm vụ khác đƣợc giao.
Bảng 3.10: Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng ĐHGD
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Nội dung
Thực
Dự
Thực
Dự
Thực
Dự toán
%TH/DT
%TH/DT
%TH/DT
hiện
toán
hiện
toán
hiện
Chi thanh toán
cá nhân
3.325
3.335
100.3% 3.360
3.370
100.3%
4.350
4.354
100.1%
Chi nghiệp vụ
chuyên môn
2.438
2.448
100.4% 2.497
2.502
100.2%
3.269
3.272
100.1%
Chi mua sắm,
sửa chữa
882
893
101.3%
935
940
100.6%
1.161
1.163
100.2%
Chi khác
140
150
107.4%
150
152
101.3%
170
172
100.8%
Tổng
6.785
6.826 100.6% 6.932
6.964 100.5 %
8.950
8.961 100.1%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Qua bảng 3.10 ta thấy kết quả thực hiện so với dự toán: Từ năm 2013-
2015, số thực hiện so với dự toán đều tăng lên, mức gia tăng thực hiện so với
kế hoạch là từ 0.1% - 0.6%, đây là mức thấp. Điều này chứng tỏ công tác dự
báo và lập kế hoạch của nhà trƣờng là tƣơng đối tốt. Năm 2013, chi mua sắm
sửa chữa thực hiện so với dự toán tăng 1.3% là lớn nhất.
- Thực hiện việc thanh toán và điều tiết nguồn thu giữa các đơn vị theo
đúng các quy định của ĐHQGHN.
- Thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao theo định hƣớng ƣu tiên, phù hợp
60
với kế hoạch chiến lƣợc phát triển ĐHQGHN và đơn vị.
Bảng 3.11: Cơ cấu chi nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng ĐHGD
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tỷ Tỷ Tỷ TT Nội dung Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) (%)
1 Chi thanh toán cá nhân 3.335 48.9% 3.370 48.4% 4.354 48.6%
2 Chi nghiệp vụ chuyên môn 2.448 35.9% 2.502 35.9% 3.272 36.5%
3 Chi mua sắm, sửa chữa 893 13.1% 940 13.5% 1.163 12.7%
4 Chi khác 150 2.1% 152 2,2% 172 2.2%
Tổng 6.826 100% 6.964 100% 8.961 100%
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Qua bảng 3.11 ta thấy chi thanh toán cá nhân là khoản chi chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu và có xu hƣớng tăng qua các năm. Cụ thể năm
2013 là 3.335 triệu đồng chiếm 48.9%, năm 2014 là 3.370 triệu đồng chiếm
48.4%, năm 2015 là 4.354 triệu đồng chiếm 48,6% tổng chi từ nguồn thu sự
nghiệp và thu khác. Phần chi tiền lƣơng đã đƣợc đảm bảo phần lớn bởi kinh
phí NSNN, nên nhà trƣờng chỉ có lấy nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ thêm vào
quỹ tiền lƣơng của trƣờng. Ngƣợc lại chi phụ cấp lƣơng chủ yếu đƣợc chi từ
nguồn thu sự nghiệp. Hàng năm, số chi từ nguồn thu sự nghiệp về phụ cấp
lƣơng vƣợt giờ cho giảng viên và phụ cấp lƣơng tăng cƣờng độ lao động cho
cán bộ quản lý là rất lớn. Điều đó giải thích tại sao nhóm mục chi thanh toán
cá nhân của trƣờng từ nguồn thu sự nghiệp lại chiếm tỷ trọng cao nhất. Số
lƣợng học viên ngày càng tăng nên các khoản thu của trƣờng đã có sự cải
thiện, nhà trƣờng đã gia tăng các khoản lƣơng, thƣởng, phụ cấp cho cán bộ,
giảng viên của nhà trƣờng.
61
Chi nghiệp vụ chuyên môn cũng chiếm khá cao, đứng thứ hai trong
tổng nguồn thu sự nghiệp và tỷ trọng giảm dần qua các năm cụ thể năm 2013
là 2.448 triệu chiếm 35.9%, năm 2014 là 2.502 triệu chiếm 35.9%, năm 2015
là 3.272 triệu chiếm 36.5% tổng nguồn thu sự nghiệp.
Chi mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất chiếm tỷ trọng từ 12.7% - 13.5%
trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Giai đoạn 2013 - 2015 nhà trƣờng nâng cấp
cơ sở vật chất và thiết bị hạ tầng kĩ thuật tại nhà G7, nhà C0 và khu giảng
đƣờng nhà B2. Việc tăng cƣờng cơ sở vật chất của trƣờng không chỉ chờ vào
kinh phí NSNN mà còn dựa vào chính năng lực tự chủ tài chính từ nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị.
3.2.3.4. Tổng chi từ nguồn thu NSNN, thu sự nghiệp và thu khác
Bảng 3.12: Bảng tổng chi từ các nguồn NSNN, thu sự nghiệp và thu khác
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tỷ Tỷ Số Số Số Tỷ trọng TT Nội dung trọng trọng tiền tiền tiền (%) (%) (%)
Chi thanh
1 toán cá nhân 9.914 48.8% 10.280 47.5 % 12.724 51.8 %
Chi nghiệp vụ
2 chuyên môn 7.322 36.0 % 7.962 36.8 % 8.113 33.0%
Chi mua sắm,
3 sửa chữa 2.689 13.2% 2.860 13.2 % 3.328 13.5 %
4 Chi khác 383 2.0% 542 2.5 % 419 1.7 %
Tổng 20.308 100% 21.644 100% 24.584 100%
62
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Bảng 3.13: Bảng tổng chi từ các nguồn
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013 2014 2015
Tổng các nguồn thu từ NSNN, thu sự nghiệp, thu khác 20,308 21,644 24,584
NSNN cấp chi thanh toán cá nhân (triệu đồng) 9.914 10.280 12.724
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 366 2.444
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 103.7% 123.8%
NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn (triệu đồng) 7.322 7.962 8.113
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 640 151
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 108.7% 102.0%
NSNN cấp chi mua sắm sửa chữa (triệu đồng) 2.689 2.860 3.328
Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 171 468
Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 106.4% 116.4%
NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác (triệu đồng) 383 542 419
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 - 2015.
Nhìn vào bảng 3.12, 3.13 ta thấy tổng chi từ các nguồn thu NSNN, thu
sự nghiệp và thu khác có tỷ trọng không chênh lệch mấy so với chi từng
nguồn. Điều đó chứng tỏ công tác lập kế hoạch của nhà Trƣờng là khá tốt.
Chi thanh toán các nhân chiếm tỉ trọng cao từ 47.5% - 51.8% trong
tổng chi. Chi thanh toán cá nhân năm 2013 đạt 9.914 triệu chiếm 48.8% tổng
chi năm, năm 2014 đạt 10.280 triệu chiếm 47.5 % tổng chi năm, năm 2015
đạt 12.724 triệu chiếm 51.8% tổng chi năm. Tỷ lệ tăng trƣởng cho thanh toán
cá nhân tăng từng năm: Năm 2014 tăng 103.7% so với năm 2013, năm 2015
tăng 123.8% so với năm 2014. Điều này chứng tỏ thù lao cho cán bộ giảng
viên ngƣời lao động trong nhà trƣờng đƣợc tăng lên, tạo động lực cho ngƣời
63
lao động làm việc hăng say và gắn bó với nghề.
Chi cho sự nghiệp chuyên môn năm 2013 đạt 7.322 triệu chiếm 36.0%
tổng chi năm, năm 2014 đạt 7.962 triệu chiếm 36,8 % tổng chi năm, năm
2015 đạt 8.133 triệu chiếm 33.0% tổng chi năm. Về giá trị chi cho sự nghiệp
chuyên môn năm 2014 tăng 640 triệu so với năm 2013, năm 2015 tăng 151
triệu so với năm 2014. Điều này cho thấy qui mô đào tạo nhà trƣờng đƣợc ổn
định, và đã chú trọng đầu tƣ nhiều cho lĩnh vực sự nghiệp chuyên môn nhƣ:
Hội nghị hội thảo chuyên môn, bồi dƣỡng trình độ cán bộ giảng viên, hội nghị
khoa học cấp cơ sở, thanh toán các dịch vụ công cộng.
Chi mua sắm, sửa chữa năm 2013 đạt 2.689 triệu chiếm 13.2% tổng chi
năm, năm 2014 đạt 2.860 triệu chiếm 13.2% tổng chi năm, năm 2015 đạt
3.328 triệu chiếm 13.5% tổng chi năm. Về giá trị chi cho mua sắm, sửa chữa
năm 2014 tăng 171 triệu so với năm 2013, năm 2015 tăng 468 triệu so với
năm 2014. Chi mua sắm, sửa chữa ở mức ổn định chiếm từ 13.2% - 13.5%
trong tổng mức chi hàng năm của nhà trƣờng, trong năm 2015 nhà trƣờng lắp
đặt thang máy nhà G7, sửa chữa và chỉnh trang khu vực giảng đƣờng nhà B2
nên tổng chi trong năm cao đạt 3.328 triệu.
3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và
thanh kiểm tra động tài chính
Hạch toán và quyết toán:
Trƣờng Đại học Giáo dục đang áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tƣ
185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành.
Công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, lập báo cáo tài chính đƣợc
thực hiện trên phần mềm kế toán, mỗi cán bộ đƣợc phân công công việc theo
từng nhiệm vụ và trực tiếp theo dõi hạch toán trên phần mềm kế toán, tiết
kiệm thời gian và cơ bản đảm bảo yêu cầu.
64
Cuối năm khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi lên ban Kế hoạch
Tài chính ĐHQGHN, thời gian nộp báo cáo tài chính và xét duyệt báo cáo tài
chính do ĐHQGHN thông báo lịch cụ thể. Kho bạc nhà nƣớc nơi nhà trƣờng
thực hiện giao dịch cùng phối hợp kiểm tra, đối chiều điều chỉnh số liệu kế toán
liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
Về kết quả hoạt động tài chính:
Cuối năm ngân sách, các khoản NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ
không thƣờng xuyên nếu đơn vị không sử dụng hết thì hủy bỏ hoặc đƣợc phép
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. Nguồn kinh phí còn lại sau khi trang trải các khoản chi phí nộp thuế và
các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu (sau khi loại trừ kinh
phí nghiên cứu khoa học, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ đột xuất
đƣợc cấp có thẩm quyền giao, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của
NSNN, vốn vay, viện trợ) lớn hơn chi đơn vị đƣợc sử dụng để trích lập các
quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
Qua các năm 2013 - 2015, nhà trƣờng luôn có số chênh lệch thu lớn
hơn chi, mức chênh lệch ở mức cao và tăng qua các năm cụ thể năm 2013 là
2.038 triệu, năm 2014 là 2.788 triệu, năm 2015 là 3.395 triệu. Kết quả này
cho thấy hoạt động của trƣờng có hiệu quả và ngày càng phát triển, qua đó thu
nhập của cán bộ giảng viên trong trƣờng cũng tăng lên qua các năm.
Bảng 3.14: Chênh lệch thu chi của trƣờng
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng thu 22.346 24.432 27.779
Tổng chi 20.308 21.644 24.584
Chênh lệch thu – chi 2.038 2.788 3.195
65
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.
Trích lập quỹ
Sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả vào việc trích lập các quỹ, mức
trích này do Hiệu trƣởng quyết định theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đƣợc thực hiện theo trình tự:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá
3 tháng tiền lƣơng tiền công và thu nhập bình tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm.
Theo quy chế chi tiêu nội bộ của trƣờng, sử dụng các quỹ nhƣ sau:
- Sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập dùng để đảm bảo thu nhập
cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút ảnh hƣởng lớn
đến thu nhập của ngƣời lao động, việc sử dụng quỹ này cần có sự thống nhất
của tổ chức công đoàn.
- Sử dụng quỹ khen thƣởng dùng để khen thƣởng định kỳ, đột xuất tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Mức khen thƣởng
thực hiện theo quy định số 83/CT-HSSV ngày 17 tháng 6 năm 2002 của Giám
đốc ĐHQGHN. Các trƣờng hợp khác khen thƣởng do Hiệu trƣởng quyết định.
- Sử dụng quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi,
chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị, trợ cấp
khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động kể cả những trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất
sức. Chi thêm cho ngƣời lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.
- Sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tƣ, phát triển
nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trợ
66
cấp thêm đào tạo. Việc sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vào mục
đích trên do Hiệu trƣởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính:
Nhà trƣờng có bộ phận thanh tra nhân dân, thanh tra nội bộ các hoạt
động liên quan đến tài chính nhƣ giờ lên lớp của giảng viên, hoạt động mua
sắm trang thiết bị cơ sở vật chất.
Hàng năm cơ quan quản lý cấp trên là ĐHQGHN, hay kiểm toán Nhà
nƣớc có đoàn kiểm toán, thanh kiểm tra hoạt động tài chính của nhà trƣờng,
qua đó sẽ phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài
chính từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục -
ĐHQGHN
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tƣ BCH
Trung ƣơng Đảng (Khóa VII) ngày 14 tháng 1 năm 1993 về “Xây dựng một
số trƣờng đại học trọng điểm quốc gia”, năm 1993 Chính phủ ban hành Nghị
định số 97/CP về việc thành lập ĐHQGHN. Với tinh thần của Nghị định
97/CP ngày 10/12/1993, ĐHQGHN đƣợc trao quyền chủ động cao, tiếp sau
đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2001/NĐ-CP về ĐHQG và Thủ
tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động của ĐHQG, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐHQG phát
triển với cơ chế đƣợc mở rộng quyền tự chủ. Thực hiện quyền tự chủ đƣợc
Nhà nƣớc giao, ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp quản lý theo hƣớng tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao trong các lĩnh vực hoạt động của
các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc, bằng việc ban hành các văn
bản hƣớng dẫn phù hợp với năng lực, điều kiện và hiệu quả hoạt động của
từng đơn vị đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo, điều phối, thống nhất và kiểm tra
giám sát của ĐHQGHN và thúc đẩy liên thông, liên kết toàn diện giữa các
67
đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, tạo thêm giá trị gia tăng để
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.
Trƣờng ĐHGD là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN đƣợc tổ chức và hoạt
động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao, mở và liên thông,
liên kết, phát huy lợi thế chuyên môn hóa trong khuôn khổ quản lý và điều
phối thống nhất của ĐHQGHN, kết hợp chặt chẽ đào tạo và NCKH, phối hợp
hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực, sử dụng chung đội ngũ cán bộ khoa học
(khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ngoại ngữ, lý luận chính trị,
giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất...) và cơ sở vật chất - kỹ thuật (phòng
thí nghiệm, thƣ viện, ký túc xá, phòng tập, sân bãi, hạ tầng công nghệ thông
tin...) của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD chủ động tập trung các nguồn lực cho
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất... liên quan đến chuyên ngành
đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của mình.
3.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, thực hiện đầy đủ qui định của Nhà nƣớc về công tác quản lý tài
chính.
Trƣờng ĐHGD đã thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nƣớc về cơ
chế quản lý tài chính. Hàng năm, trƣờng luôn cử cán bộ tham gia các lớp tập
huấn để nâng cao trình độ và cập nhất các chế độ quản lý tài chính mới của
Nhà nƣớc đồng thời báo cáo đầy đủ về tình hình tài chính của trƣờng lên
ĐHQGHN. Các khoản thu chính từ học phí, lệ phí thu đúng theo khung nhà
nƣớc quy định, các khoản thu từ hoạt động liên kết đào tạo thu trên cơ sở hợp
đồng theo nguyên tắc bù đắp đƣợc chi phí và có tích lũy.
Công tác quản lý tài chính của Trƣờng ĐHGD thực hiện theo quy định của
Nhà nƣớc và của ĐHQGHN. Việc lập kế hoạch và dự toán hằng năm của trƣờng
theo đúng hƣớng dẫn của ĐHQGHN. Kế hoạch tài chính đƣợc xây dựng theo chỉ
tiêu đào tạo hàng năm do ĐHQGHN giao, các hợp đồng liên kết đã ký kết và dự
68
kiến sẽ triển khai trong năm. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính sau khi xin ý kiến của Hội đồng Khoa học
và Đào tạo. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có vai trò tƣ vấn cho Hiệu trƣởng
trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính. Hiệu trƣởng báo cáo trƣớc
Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính của năm học trƣớc cũng nhƣ kế hoạch của năm học tới và dịp tổng
kết năm học theo quy định của ĐHQGHN.
Công tác tài chính và quản lý tài chính của Trƣờng ĐHGD trong thời
gian qua tuân thủ các văn bản quản lý từ cấp Nhà nƣớc, ĐHQGHN đến cấp
trƣờng. Hàng năm, nhà trƣờng thực hiện lập dự toán, báo cáo tài chính (bao
gồm cả nguồn NSNN và nguồn thu bổ sung) trình ĐHQGHN thẩm định và
phê duyệt. Việc chi tiêu căn cứ vào các văn bản quy định của nhà nƣớc, của
ĐHQGHN và quy chế chi tiêu nội bộ.
Công tác công khai tài chính hàng năm đƣợc thực hiện nghiêm túc. Các
khoản thu chi hàng năm định kỳ đều đƣợc công bố công khai theo quy định công
khai tài chính của nhà nƣớc. Công khai tài chính của nhà trƣờng đƣợc thực hiện
bằng hình thức công khai tại hội nghị cán bộ viên chức, niêm yết công khai tại
phòng Kế hoạch Tài chính, và công khai tại website của Trƣờng ĐHGD theo quy
định. Đến nay, Trƣờng ĐHGD chƣa có sai phạm về quản lý tài chính.
Công thức xác định kết quả hoạt động tài chính và trình tự phân phối
kết quả theo đúng quy định của Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo tính cân đối,
hợp lý của nguồn vốn, an toàn tài chính. Thu nhập bình quân của cán bộ,
giảng viên ngày càng tăng lên đã có tác dụng khuyến khích cán bộ, giảng viên
chuyên tâm hơn với công tác giảng dạy, gắn bó với trƣờng.
Trƣờng chủ động sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tƣ
cơ sở vật chất, thiết bị học tập cần thiết nhằm bảo đảm chất lƣợng đào tạo,
nhờ đó quy mô đào tạo của trƣờng mở rộng, số lƣợng sinh viên đăng ký tuyển
69
sinh vào trƣờng đã tăng lên.
Hai là, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ góp phần tăng tính tự chủ trong
quản lý tài chính.
Bƣớc đầu thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo đƣợc những thay
đổi đáng kể trong nhận thức của nhà trƣờng, qua đó tính tự chủ của nhà
trƣờng trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính,
mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn. Nhà trƣờng đƣợc quyền quyết
định các khoản thu, mức thu đối với các hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ,
đƣợc chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp đảm bảo hoạt động thƣờng
xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Nhà trƣờng
đƣợc quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc
thấp hơn mức do nhà nƣớc quy định, đƣợc chi thu nhập tăng thêm. Song song
với điều đó, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám hiệu nhà trƣờng cũng
đƣợc nâng lên.
Trƣờng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2003, định kỳ có
sửa đổi bổ sung những điểm cho phù hợp với hoạt động của đơn vị. Năm
2007, trƣờng đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo hƣớng dẫn mới của
ĐHQGHN và Bộ Tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ đƣợc xây dựng công khai
về từng cán bộ viên chức, tạo điều kiện cho các đơn vị trong trƣờng chủ động
trong chi tiêu, sử dụng kinh phí và hiệu quả.
Ba là, nguồn thu sự nghiệp của trƣờng có xu hƣớng tăng lên.
Chính sách trao quyền tự chủ đã giúp nhà trƣờng chủ động và tích cực
chủ động khai thác các nguồn thu. Các khoa, phòng, ban đều chủ động trong
việc khai thác nguồn thu mang lại lợi ích cho trƣờng, các đơn vị đẩy mạnh
khai thác các nguồn thu sự nghiệp, thu học phí, lệ phí, từ các đề tài nghiên
cứu khoa học, dự án đề tài, các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo với các cơ
sở giáo dục đào tạo trong và ngoài nƣớc đảm bảo thu đúng thu đủ theo
70
nguyên tắc lấy thu bù chi và có tích lũy. Đến nay, trƣờng đã và đang triển
khai khoảng 70 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, trong đó có 01 đề tài cấp
Nhà nƣớc, 01 nhiệm vụ đặc biệt cấp ĐHQGHN, 35 đề tài/dự án trọng điểm,
đặc biệt cấp ĐHQGHN; Đã tổ chức thành công 33 hội thảo khoa học quốc tế
và nhiều hội thảo khoa học quốc gia.
Triển khai ứng dụng kết quả Dự án “Đầu tư chiều sâu tăng cường năng
lực nghiên cứu phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên và chuyên gia
đào tạo”. Trƣờng đã tổ chức 5 khoá tập huấn “Phát triển kỹ năng nghề nghiệp
cho giáo viên trường THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế” cho hơn 250 giáo
viên trƣờng THPT chuyên của Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Lạt. Các khóa tập huấn đã đƣợc Bộ GD và ĐT, các Sở GD và ĐT
và các trƣờng THPT chuyên đánh giá cao. Nhà trƣờng còn đƣợc Bộ GD&ĐT
giao nhiệm vụ tập huấn Chƣơng trình giá trị sống và kỹ năng sống cho các
giáo viên cốt cán giáo dục công dân của các tỉnh, thành phố trong toàn quốc,
đƣợc Bộ GD&ĐT và học viên đánh giá cao.
Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu, Nhà trƣờng có nhiều
công trình nghiên cứu và hợp tác áp dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học.
Các chƣơng trình hợp tác với công ty Microsoft, Intel, Đại học Khảo thí
Cambridge, Dự án Nuffic v.v.., đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao trình
độ ứng dụng công nghệ trong dạy học trong đó có công nghệ thông tin của
giảng viên trong trƣờng, đồng thời góp phần nâng cao trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin của các lớp sinh viên, học viên do trƣờng đào tạo.
Bốn là, cải thiện cơ sở vật chất.
Mua sắm tài sản, đầu tƣ CSVC từ quỹ hoạt động sự nghiệp, vốn huy
động, tham dự các hoạt động đấu thầu dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn của nhà trƣờng.
Năm là, thực hiện tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị.
71
Đơn vị đã phát huy hiệu quả quyền tự chủ sắp xếp và sử dụng nhân lực,
tiết kiệm chi thƣờng xuyên bên cạnh đó trƣờng năng động trong khai thác
nguồn thu từ liên kết đào tạo, hoạt động dịch vụ … bổ sung nguồn kinh phí
hoạt động từ đó có nguồn kinh phí trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động,
cải thiện đời sống của ngƣời lao động, tăng đơn giá thanh toán vƣợt giờ, hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ, viên chức đi tham quan, du lịch hàng năm.
Bảy là, cơ cấu chi tiêu có xu thế phù hợp hơn.
Việc sử dụng nguồn tài chính cũng ngày càng hợp lý hơn theo hƣớng
tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng dạy và học tập cũng nhƣ
tăng cƣờng đầu tƣ cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị và cơ sở vật chất. Nhờ
đó, quy mô và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng ngày càng đƣợc nâng cao,
số lƣợng học sinh sinh viên đăng ký thi tuyển sinh vào trƣờng ngày càng đông
và mở rộng .
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trƣờng Đại học Giáo dục đƣợc thành lập theo Quyết định số 441/QĐ-
TTg, ngày 03/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khoa Sƣ
phạm - ĐHQGHN, vì là một trƣờng đại học thành viên mới thành lập, nên có
nhiều khó khăn.
Thứ nhất, nguồn thu của còn thấp và sử dụng nguồn tài chính của nhà
trƣờng chƣa hợp lý.
Nguồn thu của nhà trường còn thấp, chưa đa dạng.
Học phí là nguồn thu chủ yếu của các trƣờng ĐHCL tuy nhiên với đặc
thù của Trƣờng Đại học Giáo dục là ngành sƣ phạm. Theo quy định của Nghị
định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì sinh viên ngành sƣ phạm đƣợc miễn
học phí, nên thu học phí của nhà trƣờng chỉ áp dụng đối với thạc sĩ và nghiên
cứu sinh. Đây là một bất cập lớn cho trƣờng trong việc chủ động huy động
nguồn lực tài chính. Định mức thu học phí hiện nay không đáp ứng đƣợc yêu
72
cầu tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Khó khăn của
trƣờng khi chuyển sang đào tạo theo cơ chế tín chỉ là thu học phí cũng theo cơ
chế tín chỉ, điều này gây khó khăn cho nhà trƣờng trong việc tính toán xác
định mức thu học phí để đảm bảo không vƣợt khung do nhà nƣớc quy định lại
vừa đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo nhà trƣờng đã bỏ ra. Nguồn thu học phí
phụ thuộc lớn vào quy mô đào tạo là số lƣợng học viên đầu vào của trƣờng.
Việc gia tăng nguồn thu đó có đƣợc khi tăng quy mô sinh viên. Mặt khác, quy
mô sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chỉ tiêu ĐHQGHN và đào tạo
đặt ra cho trƣờng hàng năm, sự biến động về kinh tế xã hội, sự xuất hiện của
nhiều trƣờng đại học mới khiến cho việc xác định số lƣợng sinh viên, học
viên tuyển sinh ngày càng khó dự kiến.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác NCKH còn chiếm tỷ trọng
thấp. Các hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế còn ít cho thấy trƣờng chƣa
khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy
của trƣờng.
Trƣờng mới thành lập nên vị thế thƣơng hiệu của trƣờng còn thấp, chƣa
đẩy mạnh và khai thác tối ƣu liên thông, liên kết về mọi mặt trong nhà trƣờng
và với các cơ quan đơn vị khác sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo, tạo nguồn thu cho trƣờng.
Các nguồn thu sự nghiệp và thu khác mới chiếm trên 40% tổng nguồn
kinh phí, do đó đã hạn chế quyền tự chủ của nhà trƣờng do phụ thuộc vào
NSNN cấp.
Quản lý sử dụng nguồn tài chính chưa hợp lý.
Nguyên nhân là việc phân bổ các nội dung chi cũng chƣa hợp lý, chi
cho nghiệp vụ chuyên môn còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu nâng cao
chất lƣợng giảng dạy và học tập.
Chính sách chi chƣa nhằm tạo ra cơ cấu ngành đào tạo cân đối, giữa
73
chi thƣờng xuyên với chi cho xây dựng cơ bản, chi cho các chƣơng trình mục
tiêu và chi cho cơ sở vật chất trang thiết bị.
Việc khai thác các nguồn thu ngoài NSNN còn nhiều bất cập, trƣờng
mới thành lập chƣa có kế hoạch, định hƣớng về các nguồn khai thác và hƣớng
sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo. Điều này ảnh hƣởng tới việc huy
động nguồn vốn ngoài ngân sách của trƣờng. Do đó, việc nâng cao đời sống
cán bộ giảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ, còn ít đƣợc quan tâm.
Nhà trƣờng còn lãng phí trong việc chi khác đối với các năm đều có xu
hƣớng tăng. Năm 2015 khoản chi khác lên tới 172 triệu đồng.
Thời gian vừa qua Trƣờng ĐHGD đã tập trung nguồn để đầu tƣ mua sắm
thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập nhƣng việc sử dụng và quản lý tài
sản tại đơn vị còn nhiều bất cập. Phòng Hành chính - Tổng hợp là đầu mối quản lý
tài sản nhƣng chƣa có sổ theo dõi chi tiết tài sản nên khó khăn trong quản lý. Một
số tài sản thƣờng xuyên bị di dời, luân chuyển, nhập xuất kho không theo quy
định (bàn ghế, máy vi tính cá nhân, máy in văn phòng…) gây tình trạng chỗ thừa
nhu cầu sử dụng, chỗ thiếu lại đề nghị mua mới.
Thứ hai, trình độ chuyên môn cán bộ phòng Kế hoạch Tài chính còn
chƣa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của trƣờng.
Nguyên nhân của hạn chế này là cán bộ phòng Kế hoạch Tài chính vừa
trẻ vừa thiếu kinh nghiệm nên công tác lập dự toán cũng chƣa đạt hiệu quả
cao, trình độ chuyên môn và kiến thức quản lý chƣa đƣợc bổ sung kịp thời
theo yêu cầu công tác đã ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và chất lƣợng công
tác quản lý tài chính.
Thứ ba, quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trƣờng xây
dựng chƣa đã lâu và chƣa hợp lý.
Nguyên nhân là thiếu hệ thống chỉ tiêu thống nhất về đánh giá hiệu suất
công tác của ngƣời lao động để làm căn cứ bình xét thi đua, chi trả thu nhập
74
tăng thêm theo nguyên tắc ngƣời nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp cho
tăng thu, tiết kiệm chi thì đƣợc chi trả nhiều hơn. Trong quy chế chi tiêu nội
bộ của Trƣờng ĐHGD, thu nhập tăng thêm đƣợc tính căn cứ trên hệ số lƣơng
theo quy định của nhà nƣớc và mức độ hoàn thành khối lƣợng công việc, vẫn
chƣa có căn cứ nào dựa trên chất lƣợng và hiệu quả của công việc.Theo quy
định của nhà nƣớc và mức độ hoàn thành khối lƣợng công việc nhƣ vậy khối
cán bộ, những ngƣời cùng hệ số lƣơng sẽ nhận thu nhập tăng thêm nhƣ nhau.
Cơ chế này phản ánh toàn diện sự đóng góp của mỗi cá nhân, không tạo động
lực khuyến khích cán bộ nâng cao hiệu suất lao động.
Việc khuyến khích chi trả thu nhập cho cán bộ, viên chức theo số lƣợng
và chất lƣợng chỉ có thể thực hiện đƣợc khi các cơ quan nhà nƣớc có trách
nhiệm đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
cho mỗi loại hình đơn vị. Trên cơ sở đó, các trƣờng cơ sở đào tạo công lập
mới có căn cứ pháp lý để xây dựng các tiêu chí phân loại lao động trong đơn
vị của mình.
Mặc dù trƣờng đã cố gắng trong việc cải thiện thu nhập cho cán bộ
giảng viên nhƣng nhìn chung vẫn còn thấp. Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế bị giới hạn bởi thang bảng
lƣơng ngạch bậc theo quy định của nhà nƣớc.
Đối với một số khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ định mức chi hiện
nay còn thấp chƣa khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc.
Các tiêu chuẩn, định mức chậm sửa đổi nhƣ: định mức giờ giảng, định
mức thanh toán vƣợt giờ, định mức xăng xe, văn phòng phẩm ... đã làm hạn
chế tính tự chủ tài chính của trƣờng.
Đặc biệt là định mức chi trả thanh toán cho hoạt động nghiên cứu khoa
học. Công việc nghiên cứu khoa học là một công việc đòi hỏi phải tốn nhiều
công sức nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo và không phải ai cũng có thể làm
75
đƣợc. Nhƣng mức chi trả cho nghiên cứu khoa học hiện nay tại Trƣờng
ĐHGD so với định mức chi trả thanh toán cho việc giảng dạy là thấp dẫn đến
không khuyến khích nghiên cứu khoa học.
Hoạt động NCKH vẫn chƣa đƣợc xem là hoạt động cần thiết, thiết thực.
Kinh phí NCKH đƣợc cấp thông qua các dự án, đề tài nghiên cứu manh mún,
dàn trải và không gắn với các nhiệm vụ khoa học cụ thể, các hƣớng nghiên
cứu lớn. Quy trình xét duyệt, đánh giá, nghiệm thu… phải tuân thủ các quy
định về tài chính, nặng về thủ tục hành chính, làm nản lòng các nhà khoa học
và không có tác dụng thúc đẩy, động viên giảng viên tham gia nghiên cứu.
Thứ tư, kiểm tra, kiểm soát tài chính của nhà trƣờng còn mang tính
hình thức.
Mặc dù đơn vị có tiến hành kiểm tra, thanh tra nội bộ hàng năm nhƣng
việc kiểm tra, kiểm soát này còn mang tính hình thức, chƣa có tính thực tiễn.
Việc kiểm tra nội bộ không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên định kỳ. Nguyên
nhân là những cán bộ làm công tác kiểm tra của trƣờng chủ yếu là kiêm
nhiệm do đó chƣa hiểu rõ về các hoạt động tài chính của đơn vị nên việc kiểm
76
tra thanh tra này chƣa đạt hiệu quả mong muốn.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC –
ĐHQGHN
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển Trƣờng Đại học Giáo dục
4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới
Mƣời xu thế chung của giáo dục đại học đã đƣợc tổng hợp bởi một
nhóm chuyên gia quốc tế cao cấp về giáo dục đại học (Michael & Kretovics,
2005), cụ thể nhƣ sau:
1) Nhu cầu học tập ở đại học không ngừng gia tăng (Greater
Participation)
2) Hệ thống trƣờng học ngày càng phát triển (Greater Institutional
Diversification)
3) Đối tƣợng ngƣời học ngày càng đa dạng (Greater Student Diversity)
4) Nguồn tài chính đại học ngày càng phong phú (Greater
Diversification of Sources of Funding)
5) Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của trƣờng đại học ngày
càng đƣợc tăng cƣờng (Greater Accountability and Control)
6) Mức độ tƣ nhân hóa giáo dục đại học ngày càng tăng (Greater
Privatization)
7) Mức độ đóng góp của ngƣời học ngày càng lớn (Greater User-Pay)
8) Qui mô đầu tƣ của Nhà nƣớc cho trƣờng đại học ngày càng gắn với
chất lƣợng (Growing Popularity of Performance Funding)
9) Chí phí đại học ngày càng đƣợc chú ý (Greater Cost Consciousness)
10) Xếp hạng đại học ngày càng đƣợc quan tâm (Commercial Ranking
of Institutions)
Đối chiếu với 10 xu thế của giáo dục đại học trên thế giới, có thể nhận
ra rằng giáo dục đại học của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng
77
cũng không nằm ngoài quy luật và sự vận động chung.
4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của
thế giới
Từ khi giành đƣợc độc lập Hồ Chủ Tịch đã coi giáo dục là một vấn đề
quan trọng là quyết sách hàng đầu để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, ngƣời nói
“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do xác định giáo dục và đào tạo là một
nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Nên từ Đại hội Đảng lần thứ
IV(1979), lần thứ V(1982), lần thứ VI(1986) trong Nghị quyết của Đảng đều
nhấn mạnh về phát triển giáo dục và xem giáo dục là bộ phận quan trọng của
cuộc cách mạng.
Đến Đại hội VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) về định hƣớng
chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.
Định hƣớng đổi mới trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đƣợc cụ thể hóa tại
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
4.1.3. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Giáo – ĐHQGHN
Trƣờng ĐHGD, ĐHQGHN đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên chất
lƣợng cao theo mô hình mới lần đầu tiên đƣợc thực hiện ở Việt Nam. Mục
tiêu chiến lƣợc đến năm 2020 của Trƣờng ĐHGD là phấn đấu đạt chuẩn khu
vực và quốc tế trở thành trƣờng Đại học định hƣớng nghiên cứu nhằm đào tạo
độ ngũ: Giảng viên, giáo viên cho các bậc học; Đàotạo cán bộ nghiên cứu và
quản lý giáo dục chất lƣợng cao.
Chiến lược phát triển của Trường ĐHGD:
- Giữ vững mô hình quản lý trƣờng thành viên trong ĐHQGHN - đại
học đa ngành, đa lĩnh vực, rất phù hợp với sự phát triển của Trƣờng ĐHGD
78
- Trƣờng ĐHGD chủ trƣơng quy hoạch đội ngũ cán bộ theo định hƣớng
kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ, phấn đấu từng bƣớc đạt các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ
giảng viên, từng bƣớc đạt tiêu chuẩn của các đại học tiên tiến trong khu vực
và tiến tới đạt chuẩn quốc tế.
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về số lƣợng và
chất lƣợng là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo hoạt động của Trƣờng ĐHGD
trong giai đoạn mới, tạo điều kiện để phát triển, nhất là đội ngũ lãnh đạo với
các vị trí chủ chốt trong đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cao chất lƣợng đào tạo hƣớng tới các
chuẩn khu vực và quốc tế. Đào tạo theo phƣơng thức tín chỉ với việc đẩy
mạnh việc lựa chọn thời gian học, lựa chọn giảng viên,... để phục vụ nhu cầu
học tập của sinh viên và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng
khoa học công nghệ trong đào tạo.
Định hướng phát triển bền vững về tài chính của Trường ĐHGD với
các nhân tố:
- Nguồn NSNN vẫn là nguồn thu chính của Trƣờng ĐHGD. Ngân sách nhà
nƣớc đƣợc đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, chi trả lƣơng
cho giảng viên và cán bộ phục vụ. Nguồn NSNN đƣợc cấp hàng năm phải dựa
trên đánh giá kết quả thẩm định chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
- Nguồn tài chính từ cộng đồng, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức
kinh tế - xã hội, các nhà hảo tâm, của cựu sinh viên học viên nhà trƣờng.
- Nguồn thu từ hoạt động của nhà trƣờng, Trƣờng ĐHGD phải đa dạng
và mở rộng hơn các hình thức đạo tạo, liên kết đào tạo trong và ngoài nƣớc,
mở đƣợc nhiều các lớp nghiệp vụ ngắn hạn để tăng nguồn thu. Trƣờng thực
hiện trao quyền tự chủ nhiều hơn cho các trung tâm nghiên cứu và cung cấp
79
các dịch vụ trực thuộc trƣờng nhằm khuyến khích các trung tâm hoạt động
hiệu quả tăng nguồn thu cho trƣờng.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN
Với xu hƣớng phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới cùng
với định hƣớng giáo dục Việt Nam và mục tiêu phát triển của Trƣờng Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tác giả đƣa ra năm nhóm giải pháp sau
để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng trong thời gian tới.
4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách
hợp lý
Giải pháp nguồn thu
Phát triển nguồn lực tài chính theo hƣớng bền vững, trƣờng cần tăng
cƣờng khai thác, đa dạng hóa các nguồn tài chính có vai trò hết sức quan
trọng tới sự thành bại trong hoạt động đào tạo của một trƣờng đại học. Bởi
phải có nguồn thu thì nhà trƣờng mới có khả năng trang trải chi phí cho tăng
cƣờng quy mô cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy… Khi nguồn thu dồi
dào thì nhà trƣờng càng có nhiều cơ hội tiếp cận, thử nghiệm phƣơng pháp
đào tạo ƣu việt … nâng cao đƣợc vị thế của nhà trƣờng:
- Nguồn thu từ học phí là nguồn thu chủ yếu của trƣờng, tăng quy mô
nguồn thu học phí thông qua đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Trong đó khai
thác hiệu quả nguồn thu từ hệ sau đại học, liên kết đào tạo.
Về tài chính, xây dựng chế độ học phí, học bổng theo đặc thù.
Về đào tạo: Nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua phát triển chƣơng
trình đào tạo tiên tiến theo chuẩn khu vực, quốc tế và phù hợp với điều kiện
của Trƣờng ĐHGD. Quốc tế hoá các chƣơng trình đào tạo tài năng và chất
lƣợng. Giữ quy mô đào tạo đại học hợp lý, tăng dần quy mô đào tạo sau đại
học đi đôi với nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trƣờng ĐHGD không tăng quy
80
mô đào tạo đại học đối với các ngành hiện đang đào tạo tại Trƣờng ĐHGD,
chỉ tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học đối với những ngành mới. Đồng thời,
Trƣờng ĐHGD sẽ phát triển quy mô đào tạo theo định hƣớng đại học nghiên
cứu, trong đó sẽ từng bƣớc gia tăng quy mô đào tạo sau đại học hợp lý đi đôi
với nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua quy trình quản lý.
- Tăng nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học: Tạo các cơ hội,
điều kiện (tổ chức, tài chính, cơ sở vật chất, ...) và cơ chế để xây dựng các
nhóm nghiên cứu mạnh, liên ngành, để tất cả các giảng viên, nghiên cứu viên
có tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, phục vụ sản xuất cho xã hội và
địa phƣơng. Khuyến khích triển khai ứng dụng phát minh, sáng chế vào thực
tiễn. Thực hiện cơ chế đẩy mạnh gắn kết chặt chẽ nghiên cứu khoa học giáo
dục với đào tạo sau đại học, với phục vụ thực tiễn.
Sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn NSNN đầu tƣ cho khoa học công
nghệ, đồng thời tích cực, chủ động thu hút và tạo ra các nguồn lực tài chính khác
để tăng cƣờng đầu tƣ, tăng cƣờng nguồn lực cho hoạt động khoa học của trƣờng.
Xây dựng và triển khai các dự án tăng cƣờng năng lực khoa học giáo dục, các
phòng thí nghiệm trọng điểm, các trung tâm nghiên cứu khoa học nhƣ: Dự án
phòng thí nghiệm thực hành lý, hóa, sinh; Dự án phòng học thông minh.
- Tăng cƣờng nguồn thu các dự án hợp tác quốc tế: Đây là biện pháp
quan trọng có tính chiến lƣợc của Trƣờng ĐHGD. Chỉ bằng con đƣờng
chuyển giao công nghệ của những hệ thống giáo dục đã phát triển, làm thích
ứng phù hợp với điều kiện Việt Nam thì Trƣờng ĐHGD mới đuổi kịp và sánh
vai với các trƣờng đại học trong khu vực. Các giải pháp đó là:
Tích cực và chủ động tham gia, đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong hoạt động của các tổ chức, mạng lƣới GDĐH khu vực, quốc tế;
Tăng cƣờng khai thác và phổ biến thông tin đối ngoại, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà quản lý, nhà khoa học trong việc xây dựng các dự án
81
hợp tác quốc tế có hiệu quả;
Tăng cƣờng liên kết đào tạo quốc tế để tranh thủ tiếp nhận các kinh
nghiệm quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học;
Chuyển giao và thực hiện đào tạo theo các chƣơng trình tiên tiến có sự
tham gia và cộng tác của giảng viên nƣớc ngoài;
Gửi cán bộ đi đào tạo tại nƣớc ngoài theo các chƣơng trình ký kết song
phƣơng và các chƣơng trình khác của Nhà nƣớc và ĐHQGHN;
Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt thực hiện đồng hƣớng
dẫn luận văn thạc sĩ, tiến sĩ giữa nhà khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Nhận tài liệu, sách chuyên môn, sách báo, tạp chí, ấn phẩm, ... có giá trị
từ các trƣờng đại học ở nƣớc ngoài,
Sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý hơn
Sử dụng nguồn NSNN theo đúng dự án đƣợc giao và đặc biệt chú trọng
mục tiêu nâng cao chất lƣợng GDĐT.
Tăng chi cho hoạt động chuyên môn đặc biệt là công tác giảng dạy, học
tập. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng.
Chính sách đối với giảng viên:
Cần có chính sách ƣu đãi xứng đáng, đảm bảo thu nhập tƣơng xứng với
sức lao động của ngƣời giảng viên, có chính sách hỗ trợ thích hợp cho việc
đào tạo thƣờng xuyên, đào tạo lại đội ngũ cán bộ giảng dạy, khuyến khích
nâng cao trình độ và cập nhật thông tin trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Chính
sách tiền lƣơng cần phù hợp với trình độ chuyên môn của từng bậc đào tạo
chứ không chỉ phụ thuộc vào thời gian làm việc nhƣ hiện nay. Dành phần thoả
đáng cho đào tạo, bồi dƣỡng sau đại học, khắc phục tình trạng thiếu ngƣời
thay thế cho cán bộ có trình độ cao sắp nghỉ hƣu, đào tạo cán bộ cho một số
ngành trọng điểm, xử lý tốt mối quan hệ giữa quy mô, chất lƣợng và hiệu quả.
Nghiên cứu chế độ bồi dƣỡng phù hợp cho những ngƣời có trách nhiệm
82
hƣớng dẫn sinh viên thực tập tại cơ sở thông qua cơ chế hợp đồng trách
nhiệm giữa các bên: Cần có chế độ ƣu đãi cho những giảng viên giảng thực
hành; Có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy ở các phòng học
theo phƣơng pháp giảng dạy tích cực.
Tạo động lực cho cán bộ giảng viên qua phụ cấp ƣu đãi cho giảng dạy
và phục vụ giảng dạy qua quản lý và sử dụng học phí. Xây dựng cơ chế lấy
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc để bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ giảng
viên của nhà trƣờng.
Quy định khối lƣợng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng viên,
đặc biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dƣỡng, học sau đại học, tham gia
nghiên cứu khoa học, tận dụng có hiệu quả quan hệ quốc tế trong bồi dƣỡng
đào tạo đội ngũ cán bộ giảng viên.
Đẩy mạnh việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
tin học cho cán bộ bằng các hình thức khác nhau: Tự bồi dƣỡng, gửi đi đào
tạo liên kết đào tạo trong nƣớc và ngoài nƣớc. Chú trọng việc đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ ở nƣớc ngoài bằng NSNN.
Đẩy mạnh liên kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học giữa cán bộ của
Trƣờng ĐHGD với đội ngũ cán bộ khoa học trong cả nƣớc và trên thế giới. Phối
hợp, liên kết với các tỉnh thành và các địa phƣơng khác để huy động đội ngũ cán
bộ khoa học, cán bộ quản lý tham gia giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Xây dựng và ban hành chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh giá các
loại hình cán bộ, chế độ hợp đồng, thỉnh giảng, kiêm nhiệm giảng dạy và cơ
chế hỗ trợ đào tạo. Từng bƣớc xây dựng chế độ trả lƣơng theo số lƣợng và
chất lƣợng giảng dạy. Thực hiện cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị
trong việc bố trí cán bộ tham gia quá trình đào tạo ở các chuyên ngành, các
khoa khác nhau, đảm bảo phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Áp dụng
các cơ chế, chính sách thu hút nhân tài của trƣờng để tuyển dụng đội ngũ cán
83
bộ có chất lƣợng cao. Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ hàng đầu cho các
bộ môn, các ngành, xây dựng hệ thống tổ bộ môn, các Hội đồng khoa học
chuyên ngành. Mở rộng việc liên kết, mời các chuyên gia đầu ngành của các
trƣờng đại học trong nƣớc và trên thế giới.
Hƣớng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của
giảng viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Thu hút sinh viên nƣớc ngoài tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại
Trƣờng Đại học giáo dục.
Chính sách đối với sinh viên: Việc cấp học bổng cho sinh viên có thành
tích học tập và rèn luyện tốt, cần tính đến yếu tố sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
4.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính
Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của
bộ máy kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung.
Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính sẽ quyết định chất
lƣợng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính. Vì
vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu đối với
bất kỳ một đơn vị nào trƣớc yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây cũng là
vấn đề của Trƣờng ĐHGD trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính. Để thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế
toán tài chính cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với
nhiều phƣơng thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng
cán bộ. Theo hƣớng đó các giải pháp cần thực hiện:
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán
bộ kế toán tài chính. Từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều
kiện cho cán bộ trẻ đƣợc tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng
cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn.
- Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán đƣợc đi học
84
tập, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nƣớc. Chƣơng trình đào
tạo chính sách công, chƣơng trình đào tạo cán bộ quản lý dự án, đề án thí
điểm phát hiện, đào tạo tài năng lãnh đạo quản lý.
- Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp
cần có kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách
động viên, khuyến khích cán bộ học tập, đáp ứng yêu cầu chuyên môn đƣợc
giao. Trong đó cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân.
- Hàng năm mở các lớp tập huấn, bồi dƣỡng các chế độ, chính sách mới
về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ chế quản lý tài
chính và tự chủ tài chính giúp cán bộ đƣợc cập nhật và nghiên cứu thực hiện
đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nƣớc.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại
ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.
Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài
chính. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông
qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho
nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên bộ máy kế toán tài
chính phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay,
Trƣờng ĐHGD cần phải có giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán góp
phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác kế toán tài chính. Các giải
pháp cần thực hiện:
- Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính, trong quá trình hoạt động cần
có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản
lý tài chính
4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho
phù hợp
85
Hoàn thiện quy chế tài chính
Một trong những mục tiêu quan trọng của Nghị định 43/2006/NĐ-CP là
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng
nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Nghị định
cũng đƣa ra nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm là ngƣời nào có hiệu suất
công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì đƣợc trả
cao hơn. Do vậy để tạo động lực khuyến khích cán bộ viên chức nâng cao
hiệu quả, hiệu suất công tác, phát huy nguồn thu thì nhất thiết phải xây dựng
và hoàn chỉnh quy chế khen thƣởng, đánh giá kết quả lao động cá nhân trong
đơn vị.
Quy chế này phải đƣa ra các tiêu chí đánh giá cán bộ và tiêu chí đánh
giá giảng viên gắn với chất lƣợng công việc, đạo đức tốt, tác phong làm việc
năng động tích cực. Đối với cán bộ, tiêu chí đánh giá phải dựa trên các chỉ
tiêu: khối lƣợng công việc phải hoàn thành trong năm, chất lƣợng công việc
đã hoàn thành đƣợc duyệt hoặc chấp thuận, chấp hành kỷ luật lao động theo
quy định, tác phong thái độ làm việc đúng mực… Đối với giảng viên, không
chỉ căn cứ vào số lƣợng giờ giảng mà còn phải căn cứ vào mức độ hoàn thành
công việc, chất lƣợng công việc. Mỗi giảng viên ở bậc đại học có hai nhiệm
vụ cơ bản là dạy và nghiên cứu khoa học. Để đánh giá chất lƣợng giảng dạy
thì có thể căn cứ vào chất lƣợng chuẩn bị bài giảng, quá trình đứng lớp, kết
quả học tập của sinh viên, đánh giá của sinh viên về chất lƣợng giảng của
giảng viên thông qua các phiếu điều tra. Về nghiên cứu khoa học thì căn cứ
vào số lƣợng các đề tài khoa học mà giáo viên tham gia, chất lƣợng của các
đề tài đƣợc nghiệm thu.
Ngoài ra đối với những phòng, ban, bộ phận, hoặc cá nhân tìm đƣợc
hợp đồng dịch vụ cho đơn vị cũng cần có cơ chế thích hợp để khuyến khích
86
tăng thu cho trƣờng. Có cơ chế thƣởng đối với những phòng, ban, bộ phận tiết
kiệm kinh phí khoán chi.
Việc đánh giá kết quả lao động tƣơng xứng với sự đóng góp của mỗi cá
nhân và khen thƣởng kịp thời, đúng mức có tác động khuyến khích rất lớn đối
với cán bộ, viên chức. Thông qua qui chế này, nâng cao ý thức phấn đấu rèn
luyện của mỗi cá nhân và giúp Ban Giám hiệu thực hiện sắp xếp, tinh giản
biên chế để bộ máy đơn giản, gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
Điều chỉnh quy chế thu chi tiêu nội bộ
Điều chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm đảm bảo:
- Tăng thu nhập cho ngƣời lao động gắn với hiệu quả công việc. Nhà
trƣờng nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
khối cán bộ hành chính, giáo viên từ đó có căn cứ để chi trả thu nhập tăng thêm.
- Tăng định mức chi đối với ngƣời lao động để khuyến khích ngƣời lao
động hăng say làm việc nhƣ: Tăng định mức chi nghiên cứu khoa học thoả
đáng với công sức ngƣời nghiên cứu bỏ ra; Tăng chi cho ngƣời ra đề thi, coi
thi, chấm thi; Tạo điều kiện về thời gian và tài chính đối với những ngƣời đi
học cao học, nghiên cứu sinh.
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị
Tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chế độ tự chủ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các trƣờng đại
học nói riêng sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của đơn vị trong sử dụng biên
chế và kinh phí đƣợc nhà nƣớc giao. Nhờ hoạt động tăng cƣờng kiểm tra kiểm
soát, thủ trƣởng các cơ quan đơn vị sẽ phải thận trọng hơn trong các quyết
định sắp xếp và sử dụng biên chế kinh phí đƣợc giao.
Quy chế chi tiêu nội bộ là cơ sở để điều hành và giám sát chi tiêu trong nhà
trƣờng một cách chủ động. Nó có mục đích tập trung quản lý, thống nhất các
nguồn thu, tăng cƣờng các nguồn thu, đảm bảo việc chi tiêu thống nhất, tiết kiệm
87
hợp lý đồng thời góp phần từng bƣớc cải thiện, nâng cao thu nhập cho cán bộ,
giảng viên, tăng cƣờng cơ sở vật chất cho nhà trƣờng. Hoạt động kiểm tra, kiểm
soát công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ góp phần phát huy tinh thần dân
chủ cho các cán bộ, giảng viên, ngƣời lao động, tạo điều kiện cho các đối tƣợng
này có thể tham gia cùng trong việc góp ý, tham gia quản lý, giám sát việc sử
dụng biên chế kinh phí tại đơn vị vì nó gắn liền với lợi ích của tập thể và bản thân
từng cán bộ, viên chức trong đơn vị. Việc kiểm tra, giám sát qui chế chi tiêu nội
bộ, dự toán, quyết toán, kinh phí tiết kiệm, phƣơng án phân chia thu nhập, kinh
phí hàng năm lại góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở và công khai tài
chính theo quy định của chính phủ. Bản thân công tác kỉểm tra, kiểm soát có đƣợc
thực hiện tốt hay không phụ thuộc nhiều vào việc thực hiện minh bạch hóa và
công khai hóa trong tình hình tài chính của đơn vị. Công khai và minh bạch tài
chính là nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ công chức trong nhà trƣờng và
thực hiện giám sát quá trình quản lý sử dụng tiền tài sản của nhà nƣớc, các khoản
thu - chi của nhà trƣờng, đồng thời phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm chế
độ tài chính, lãng phí, tham nhũng.
Để nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát:
- Hàng năm, nhà trƣờng cần thƣờng xuyên tổ chức thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ, nhằm giúp cho ban giám hiệu nắm rõ hơn tình hình tài
chính của trƣờng và giúp đơn vị phát hiện những thiếu sót, kịp thời thực hiện
chấn chỉnh lại những sai sót nếu có trong công tác quản lý tài chính.
- Nhà trƣờng tổ chức tốt cơ chế dân chủ cơ sở, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cán bộ, giảng viên trong nhà trƣờng về tài chính, ngân sách. Bởi
kiểm tra giám sát trƣớc hết phải nắm đƣợc mục đích yêu cầu, nguyên tắc và các
nội dung tài chính quy định, trên cơ sở đó ngƣời kiểm tra giám sát mới có thể
đánh giá đúng tình hình thực hiện tài chính phát hiện và kiến nghị đối với những
hành vi vi phạm chế độ tài chính, tham nhũng, lãng phí tiền, tài sản.
88
- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế
toán và kiểm tra kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán là số liệu mang tính tổng hợp
về tình hình hoạt động của trƣờng theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho
công tác quản lý của trƣờng và của các cơ quan quản lý cấp trên.
4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính ở nhà trường
Tự chủ tài chính đã giúp trƣờng chủ động hơn trong việc đổi mới và
mở rộng hoạt động đào tạo nhƣ liên kết đào tạo theo nhu cầu xã hội, thực hiện
thí điểm chƣơng trình chất lƣợng cao và các hoạt động dịch vụ đào tạo ngắn
hạn. Các đơn vị đã chủ động cân đối tài chính cho hoạt động, chi tiêu tiết
kiệm, tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những bất cập vì chính sách mới tạo
ra cho trƣờng tự chủ về chi tiêu mà chƣa tạo ra cho các đơn vị tự chủ về
nguồn thu.
Do cơ chế tự chủ chƣa đƣợc triển khai ở nhà trƣờng nên chƣa phát huy
đƣợc hết tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động. Các chỉ tiêu tuyển sinh
hàng năm vẫn bị phân bổ một cách cơ học; Chƣơng trình dạy vẫn bị quản lý
89
trên khung định sẵn, giảm tính cạnh tranh cũng nhƣ chất lƣợng dạy và học.
KẾT LUẬN
Một nền kinh tế trí thức là mục tiêu phát triển của các quốc gia trên thế
giới, Việt Nam chúng ta không nằm ngoài ngoại lệ đó. Thực tế cho thấy quốc
gia nào chú trọng đến đầu tƣ vào giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học
đều đạt đƣợc những kết quả về kinh tế xã hội vƣợt bậc. Để đầu tƣ cho giáo
dục hiệu quả tƣơng xứng thì công tác quản lý tài chính đối với những đơn vị
này cần đƣợc chú trọng. Song làm thế nào để tăng cƣờng quản lý tài chính,
đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả của nó tới chất lƣợng đào tạo là vấn đề cần
đƣợc quan tâm.
Với đề tài “Quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội” tác giả đã tập trung giải quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản
sau:
Thứ nhất, đã phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về các nội
dung quản lý tài chính tại các trƣờng ĐHCL theo cách tiếp cận liên ngành.
Thứ hai, đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
tại Trƣờng Đại học giáo dục. Các hạn chế trong công tác quản lý tài chính của
Trƣờng đáng chú ý là: Nguồn thu của nhà trƣờng còn thấp; Quản lý sử dụng
nguồn tài chính chƣa hợp lý; Trình độ chuyên môn cán bộ làm tài chính chƣa
đáp ứng kịp nhu cầu công việc; Quy chế tài chính, qui chế thu chi nội bộ chƣa
phù hợp.
Thứ ba, Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xem xét nguyên nhân, mục tiêu
và định hƣớng phát triển của Trƣờng ĐHGD trong những năm tới, luận văn
đã đề xuất các giải pháp then chốt cần đƣợc ƣu tiên triển khai bao gồm: Khai
thác đa dạng hóa nguồn thu; Sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả;
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tài chính; Định mức
90
lại quy chế chi tiêu nội bộ một cách hợ lý gắn với hiệu quả công việc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ, 2009. Thông tư liên tịch 07/2009/TTLT-
BGDĐT-BNV tháng 4 năm 2009 hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị
sự nghiệp công lập GDĐT. Hà Nội.
2. Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 71/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.
3. Bộ tài chính, 2010. Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công. Hà Nội.
4. Chính phủ, 2005. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2 tháng 11 năm
2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-
2010. Hà Nội.
5. Chính phủ, 2010. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2010-2011 đến năm học 2014-2015. Hà Nội.
6. Chính phủ, 2006. Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.
7. Chính Phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm
91
2006 quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.
8. Phan Thị Cúc, 2002. Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
9. Đặng Văn Du, 2004. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính
cho đào tạo Đại học ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Học viện tài
chính.
10. ĐHQGHN, 2010. Quyết định số 3479/QĐ-ĐHQGHN ngày 30 tháng 11
năm 2010 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp công lập. Hà Nội.
11. ĐHQGHN, 2010. Quyết định số 426/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 1 năm
2010 về việc ban hành quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các trường đại học thành
viên ĐHQGHN. Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Hƣơng, 2015. Quản lý tài chính tại ĐHQGHN trong bối cảnh
đổi mới giáo dục đại học. Luận án tiến sĩ kinh tế. Viện Hàm lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam.
13. Nguyễn Quang Huỳnh, 2003. Cơ sở kinh tế - xã hội và một số vấn đề giáo
dục đại học và chuyên nghiệp của Việt Nam đầu thế kỷ XXI. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Phạm Văn Ngọc, 2006. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Đại học
Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn
2025. Hà Nội.
15. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật Giáo
dục. Hà Nội.
16. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002. Luật NSNN.
Hà Nội.
92
17. Vĩnh Sang, 2005. Mở rộng quyền chủ động tài chính cho các đơn vị sử
dụng ngân sách. Tạp chí Tài chính, số 8, tr.34-36.
18. Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền, 1996. Đổi mới chính sách và cơ
chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
19. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Chỉ thị 296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm
2010 về đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn 2010-2012. Hà Nội.
20. Vũ Thị Thanh Thủy, 2012. Quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học công
lập Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân
21. Trƣờng ĐHGD - ĐHQGHN, 2013-2015. Báo cáo tài chính. Hà Nội.
22. Phạm Anh Tuấn, 2010. Chuyên đề “Dịch vụ giáo dục Việt Nam”. Đề tài
cấp Nhà nƣớc Luận cứ khoa học cho việc phát triển dịch vụ Việt Nam đến
năm 2020, mã số KX.01.18/06-10. Hà Nội
23. Phan Thanh Vụ, 2004. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính ở Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế.
24. Nguyễn Hoàng Thị Yến, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện
tài chính, Hà Nội.
Tiếng nƣớc ngoài
25. Alan, R., 1979. Public Finance in Theory and Practice, Tài chính công –
Lý thuyết và thực tiễn. 6th edition, Weidenfeld and Nicolson Publisher,
London, the United Kingdoms.
26. Holley, U., 2007. Public Finance in Theory and Pracetice, Tài chính công
–Lý thuyết và thực tiễn. 2nd edition, South –Western College Publisher,
Califonia, the USA.
27. Malcolm Prowolm & Eric Morgan,(2005. Financial Management and
93
Control in Higher Education, Quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo
dục đại học. Routledge Publisher, New York, USA.
28. Marianne, C.&Lesley, A.,(2000. Managing Finance and Resources in
Education, Quản lý tài chính và các nguồn lực trong ngành giáo dục.
94
Transaction Publisher, New Brunswich, NJ, USA.