ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------

TRẦN TRUNG SƠN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------

TRẦN TRUNG SƠN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trần Đức Hiệp GS.TS. Phan Huy Đƣờng

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung

thực, độc lập của tôi và chƣa đƣợc sử dụng ở bất cứ công trình khoa học nào.

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi

nguồn gốc rõ ràng.

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp

đỡ nhiệt tình từ cán bộ Phòng Đào tạo - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN;

Phòng Kế hoạch Tài chính cùng các phòng ban của Trƣờng Đại học giáo dục

- ĐHQGHN.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo

trong khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, đặc biệt

là PGS.TS. Trần Đức Hiệp đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn này.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG

LẬP ............................................................................................................................. 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường công

lập ........................................................................................................................ 4

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường công

lập ........................................................................................................................ 5

1.1.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 8

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập ................ 8

1.2.1. Các khái niệm chính .................................................................................. 8

1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập ................... 9

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các trường

đại học công lập ................................................................................................. 16

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường đại học

công lập .............................................................................................................. 22

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng ĐHCL và bài học cho

Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN ................................................................ 24

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Công Đoàn .............. 24

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường Đại học Hà Nội ..................... 25

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia

Hà Nội ................................................................................................................ 27

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28

MỤC LỤC

2.1. Cách tiếp cận .................................................................................................. 28

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................... 28

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................ 28

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ....................................................... 29

2.1.3. Phương pháp hội nghị ............................................................................. 29

2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin ......................................................... 29

2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................... 29

2.3.2. Phương pháp phân tích ............................................................................ 29

2.3.3. Phương pháp kế thừa ............................................................................... 30

2.3.4. Phương pháp so sánh .............................................................................. 30

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................................ 31

3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Giáo dục ......................................................... 31

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Giáo dục ............... 31

3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục .............................................. 32

3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN giai

đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................... 36

3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch ........................................................... 37

3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn thu .................................... 40

3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn tài chính ................................... 51

3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và thanh

kiểm tra động tài chính ...................................................................................... 64

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục -

ĐHQGHN .............................................................................................................. 67

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 68

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 72

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐHQGHN ................... 77

4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển Trƣờng Đại học Giáo dục ................ 77

4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới .................... 77

4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của thế

giới ..................................................................................................................... 78

4.1.3. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Giáo – ĐHQGHN ................. 78

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục

– ĐHQGHN ........................................................................................................... 80

4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách hợp

lý ......................................................................................................................... 80

Sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý hơn .................................................. 82

4.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính .................... 84

4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho phù

hợp ..................................................................................................................... 85

4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị ............ 87

4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính ở nhà trường .............................................. 89

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 91

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 ĐHCL Đại học công lập

2 ĐHGD Đại học Giáo dục

ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội 3

4 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp

5 GDĐT Giáo dục đào tạo

6 GDĐH Giáo dục đại học

7 KBNN Kho bạc nhà nƣớc

8 KTXH Kinh tế xã hội

9 LĐSX Lao động sản xuất

10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

11 NCKH Nghiên cứu khoa học

12 XDCB Xây dựng cơ bản

i

13 THPT Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 - 1 Bảng 3.1 41 2015

Cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn Bảng 3.2 42 2 2013 – 2015

Bảng 3.3 Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD 44 3

Bảng 3.4 Nguồn NSNN cấp cho trƣờng ĐHGD 45 4

Bảng 3.5 Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD 46 5

Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác Bảng 3.6 48 6 của Trƣờng

Bảng 3.7 Định mức dùng điện thoại của các đơn vị 55 7

Bảng 3.8 Định mức dùng văn phòng phẩm của các đơn vị 56 8

Bảng 3.9 Các khoản chi ngân sách của trƣờng ĐHGD 58 9

Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng 10 Bảng 3.10 60 ĐHGD

Cơ cấu chi nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở 11 Bảng 3.11 61 trƣờng ĐHGD

Bảng tổng chi từ các nguồn NSNN, thu sự nghiệp 12 Bảng 3.12 62 và thu khác

13 Bảng 3.13 Bảng tổng chi từ các nguồn 63

ii

14 Bảng 3.14 Chênh lệch thu chi của trƣờng 65

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

Hình 1.1 Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo 10 1

iii

Hình 3.1 Tổ chức bộ máy trƣờng ĐHGD 34 2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của

giáo dục, trong đó có giáo dục đại học. Quản lý tài chính trong các trƣờng đại

học có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo sinh viên ra trƣờng

- nguồn nhân lực phục vụ công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quản lý tài

chính trong các trƣờng đại học còn ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống cán bộ

giảng viên, những ngƣời phục vụ trong nhà trƣờng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến

đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.

Công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – Trƣờng Đại

học Quốc gia Hà Nội trong những năm vừa qua đã đƣợc hoàn thiện, tăng tính

chủ động linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lƣợng của nhà Trƣờng. Nhà

Trƣờng đã làm tốt khâu: Lập kế hoạch; Phân bổ chỉ tiêu cho công tác đào tạo

nghiên cứu; Phân cấp quản lý. Qua đó nhà trƣờng đã mở rộng đƣợc quy mô đào

tạo và đầu tƣ mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.

Tuy nhiên, giống nhƣ tình trạng chung của nhiều trƣờng ĐHCL quản

lý tài chính của Trƣờng Đại học Giáo dục còn nhiều hạn chế về nguồn kinh

phí thƣờng xuyên, chi trả cho đề tài, lƣơng phụ cấp cán bộ giảng viên, đầu tƣ

cho trang thiết bị giảng dạy, nguồn thu từ đào tạo. Hạn chế trong việc chậm

thay đổi định mức cho cán bộ giảng dạy nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu khoa

học giải tập thể cấp trƣờng định mức thấp (500.000đ/giải) không khuyến

khích đƣợc cán bộ tham gia nghiên cứu. Phụ cấp vƣợt giờ chuẩn đối với giáo

sƣ là 105.000đ/ giờ tín chỉ, phó giáo sƣ 95.000đ/ giờ tín chỉ, giảng viên chính

là tiến sĩ 90.000đ/ giờ tín chỉ. Định mức chi vƣợt này là tƣơng đối thấp so với

mặt bằng các trƣờng đại học hiện nay. Cách tính thù lao cho cán bộ tham gia

1

giảng dạy cũng nhƣ NCKH nhƣ vậy khó có thể giữ đƣợc ngƣời giỏi hay thu

hút đƣợc nhân tài. Nhà trƣờng không khắc phục nhanh những bất cập thì sẽ

xảy ra vòng luẩn quẩn trong công tác quản lý tài chính: Lƣơng cán bộ giảng

dạy thấp dẫn tới chất lƣợng giảng viên thấp, chất lƣợng giảng viên thấp dẫn

tới chất lƣợng sinh viên ra trƣờng thấp, nhà trƣờng yếu thế cạnh tranh dẫn tới

các nguồn sự nghiệp thấp.

Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận đƣợc tào tạo và

kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp

những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở nhà trƣờng, tác giả

lựa chọn đề tài: „„Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại

học Quốc gia Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ của mình.

Luận văn của tác giả tập trung trả lời câu hỏi: Việc quản lý tài chính

tại trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN diễn ra nhƣ thế nào và cần làm gì

để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại nhà trƣờng trong thời gian tới?

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu:

Từ việc làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại

học Giáo dục - ĐHQGHN, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:

- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tài chính gắn với chất lƣợng đào

tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập nói chung;

- Khảo cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng đại học

công lập ở nƣớc ta, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý tài chính cho

2

trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN;

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của của

Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, rút ra những thành tựu, hạn chế và

nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ vấn đề tài chính cần đƣợc giải quyết;

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính

của Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN;

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu công tác

quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập nói chung.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại

học Quốc gia Hà Nội.

+ Về thời gian: Công tác quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Giáo dục

– Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn từ 2013 đến 2015.

+ Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về hoạt động quản lý thu

chi, kiểm tra kiểm soát tài chính của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học

Quốc gia Hà Nội trên góc độ quản lý kinh tế.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đƣợc bố cục gồm bốn chƣơng,

cụ thể nhƣ sau :

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn

về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại trƣờng Đại học

Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài

3

chính tại trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ

LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý tài chính trong các trường

công lập

Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài về quản lý tài chính của các

trƣờng đại học theo hai hƣớng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên

cứu theo hƣớng học thuật thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên

cứu theo hƣớng tác nghiệp thƣờng nghiên cứu về quản lý tài chính trong lĩnh

vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn vị.

Những nghiên cứu về tài chính công đƣợc khởi nguồn từ nƣớc ngoài và nó

đƣợc nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn

sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những

nội dung cơ bản nhất về tài chính công đƣợc tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong

cuốn sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nƣớc

Anh lồng ghép vào nội dung lý thuyết. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng

mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” đƣợc tái bản lần thứ hai, tác

giả đã đƣa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những

nghiên cứu về tài chính công, khi đƣa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả

cũng đƣa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích nhƣ

vậy chỉ mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công.

Hƣớng nghiên cứu tác nghiệp hơn - quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo

dục. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài khá rộng và sâu theo hƣớng này,

tác giả của những công trình nghiên cứu này bao gồm những tổ chức và cá

4

nhân. Các nƣớc Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình giáo dục công khá độc lập

giữa các bang hay các vùng. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm

soát tài chính đối với giáo dục đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan

(2005). Sách nghiên cứu những điểm tƣơng đồng và khác biệt về các điều

kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trƣờng gắn với vấn đề quản lý tài

chính tại cơ sở giáo dục. Các nƣớc nghiên cứu bao gồm: Campuchia,

Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Công

trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nƣớc trong việc gia

tăng năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới.

Đồng tác giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số

nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phƣơng thức quản lý

nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo

dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp

tác quốc tế về giáo dục đại học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trƣờng học

(campus) nƣớc ngoài tại nƣớc sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành

và các chính sách khuyến nghị cũng nhƣ những điều cần làm để cải thiện tình hình

quản lý tài chính trong giáo dục đại học.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý tài chính trong các trường

công lập

Cải cách GDĐH đang rất là cấp bách, cải cách đại học đƣợc Đảng, Nhà

nƣớc có chủ trƣơng rõ ràng, nhất quán. Tuy nhiên, cho tới nay những cải cách

thực sự, đặc biệt là các cải cách về cơ chế tài chính vẫn còn nhiều hạn chế

trong việc triển khai:

Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày

15/5/2010 về việc cải cách thu học phí đại học cho giai đoạn 2010 - 2015,

nhƣng việc cải cách này còn rất hạn chế và bất cập: Các ngành đào tạo bậc đại

học chỉ đƣợc phân loại thành 3 nhóm ngành và áp dụng cùng một mức trần

5

học phí cho tất cả các ngành trong cùng một nhóm ngành.

Trong những năm gần đây mỗi năm Việt Nam đầu tƣ gần 20% ngân

sách cho giáo dục, nhƣng việc phân bổ ngân sách giáo dục nói chung và ngân

sách giáo dục đại học nói riêng còn rất bất hợp lý, dẫn tới hiệu quả thấp: Phân

bổ ngân sách hàng năm cho các cơ sở đào tạo đại học dựa trên dữ liệu về phân

bổ ngân sách của năm trƣớc, thƣờng tăng hàng năm từ 5% - 10%. Cách phân

bổ đồng đều này không tạo động lực cho các trƣờng trong việc nâng cao chất

lƣợng đào tạo, hoặc đào tạo các ngành nghề xã hội cần nhƣng chi phí đào tạo

cao. Nhƣ vậy rất cần phải nghiên cứu một chính sách phân bổ ngân sách nhà

nƣớc một cách hợp lý và khoa học hơn, nhằm nâng cao tối đa hiệu quả đầu tƣ

ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng.

Hiện nay các nhà quản lý giáo dục, xây dựng chính sách cho GDĐH rất

nhấn mạnh việc tăng cƣờng tự chủ đại học, đặc biệt là tăng cƣờng tự chủ tài chính

cho GDĐH để khắc phục những yếu kém của hệ thống giáo dục đại học hiện nay.

Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về tài chính trong trƣờng ĐHCL

là tài chính công, hẹp hơn đó là tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Xét trên

diện ngành là tài chính cho giáo dục và xét theo đơn vị thụ hƣởng là tài chính

cho một đơn vị cụ thể. Trong đó có có nhiều nghiên cứu đề cập đến tài chính

cho giáo dục khá phong phú, đa dạng.

Tác giả Vĩnh Sang (2005) đã phân tích thực trạng về tính bị động và đề

xuất các giải pháp tăng tính tự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

Nhóm tác giả Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (1996) phân tích

khá đầy đủ, đề cập từ những quan điểm, cơ chế, chính sách đến các giải pháp

tài chính quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Tác giả Nguyễn Duy Tạo (2000) đã nghiên cứu khá hệ thống nội dung

cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đào tạo công lập, từ quy trình lập

dự toán đến phân bổ chi tiêu, cơ chế giám sát. Đặng Văn Du (2004) phân tích

6

khá sâu sắc về đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại học. Tác giả đã xây dựng các

tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại

học ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tƣ tài chính và đánh giá hiệu

quả của chúng qua các tiêu chí đƣợc xây dựng. Bộ Giáo dục và Đào tạo

(2005) cũng đã soạn một đề án về đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-

2010, trong đó có đổi mới về cơ chế quản lý tài chính. Nhƣng những đổi mới

đó mới chỉ dừng lại ở tính chung chung cho các trƣờng, không đi sâu cụ thể

từng trƣờng.

Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu về tài chính cho giáo dục khá đồ

sộ, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu vẫn mang tính bao quát cho một cấp giáo

dục nhất định, chƣa đi sâu phân tích cụ thể từng đơn vị giáo dục.

Nghiên cứu tài chính cho một đơn vị giáo dục ít thu hút đƣợc sự quan

tâm nhất. Do phạm vi nghiên cứu nhỏ, mang tính đặc thù, có tính chất tác

nghiệp tài chính của một đơn vị và do đối tƣợng độc giả của các công trình

nghiên cứu này ít nên không khuyến khích các tác giả tập trung nghiên cứu.

Trong số ít các nghiên cứu loại này, Phan Thanh Vụ (2004) đánh giá

tổng quan thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản

lý tài chính ở Đại học Thái Nguyên. Phạm Văn Ngọc (2006), “Đổi mới cơ chế

quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển

đến năm 2015 và tầm nhìn 2025”. Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Ngọc đã

chỉ ra những cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài

chính của Đại học Quốc gia Hà Nội. Song, cơ chế đó là của Đại học Quốc gia

Hà Nội, cơ quan quản lý các đơn vị đào tạo thành viên và trực thuộc, còn các

trƣờng thành viên vẫn cần phải có những nghiên cứu đặc thù của mình.

Ở Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN quản lý tài chính chỉ đƣợc nêu

ở một số báo cáo tại các hội nghị tổng kết, hội thảo về công tác quản lý cơ sở

vật chất và đổi mới cơ chế tài chính ở cấp trƣờng, nhƣng vẫn chƣa có những

7

báo cáo mang tính chất của một đề tài nghiên cứu, hoặc đƣa ra đƣợc những

giải pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo mang tính khoa

học và duy trì bền vững chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Giáo dục -

ĐHQGHN.

1.1.3. Đánh giá chung

Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã cung cấp một khuôn khổ lý

thuyết và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú về hoạt động quản lý tài chính

của các trƣờng đại học trên thế giới. Tuy nhiên, đây là những mô hình của các

nƣớc có nền kinh tế phát triển, lại đƣợc áp dụng ở những trƣờng đại học

không giống với các trƣờng đại học của Việt Nam, vì vậy luận văn này sẽ

đánh giá khả năng phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam và với điều kiện của

Trƣờng ĐHGD - ĐHQGHN.

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể

thấy nghiên cứu về tài chính cho giáo dục là một chủ đề thu hút đƣợc sự chú ý

của giới nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu

về quản lý tài chính với tính đặc thù của Trƣờng Đại học Giáo dục -

ĐHQGHN thì chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc tiến hành một cách bài bản.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập

1.2.1. Các khái niệm chính

Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm

phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế

hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của đơn vị.

Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học hƣớng vào quản lý thu, chi

của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự

án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.

Quản lý tài chính trƣờng đại học công lập là quá trình tác động của nhà

8

nƣớc tới hệ thống quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của

Nhà nƣớc để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ

chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt

đƣợc những mục tiêu đề ra.

1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của các trường đại học công lập

1.2.2.1. Công tác lập kế hoạch

Xây dựng chiến lƣợc tài chính cho đơn vị gắn với nhu cầu đào tạo và

phát triển của nhà trƣờng phù hợp với quy định của Nhà nƣớc, tùy tình hình

thực tế của đơn vị ngƣời làm công tác tài chính và ban giám hiệu sẽ xây dựng

chiến lƣợc ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Từ chiến lƣợc tài chính này ta

nắm đƣợc kế hoạch nguồn thu, nguyên tắc chi, đến việc triển khai thực hiện

và kiểm tra kiểm soát. Trƣờng ĐHCL làm tốt công tác lập kế hoạch thu chi

trong năm tài chính thƣờng đạt ở mức 98% - 99%. Còn các trƣờng lập kế

hoạch không tốt sẽ dẫn tới mất cân đối tài chính, trƣờng xây dựng kế hoạch

kém chỉ đạt mức độ trên dƣới 90% mức thực hiện.

Công tác lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính,

nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trƣờng đƣợc đảm bảo.

Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động

khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trƣờng. Dựa vào số

liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và

chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến

năm kế hoạch.

Cơ sở đào tạo ĐHCL lập kế hoạch thu, chi hàng năm: Xác định phân

loại đơn vị sự nghiệp; Số kinh phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thƣờng

xuyên; dự toán kinh phí NSNN cấp chi không thƣờng xuyên.

Lập kế hoạch thu, chi thƣờng xuyên:

- Kế hoạch thu phí và lệ phí căn cứ vào đối tƣợng thu, mức thu và tỷ

9

lệ đƣợc để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

- Dự toán các khoản thu sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch hoạt động

dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế cơ sở

đào tạo ĐHCL đã ký kết.

- Kế hoạch chi, lập chi tiết cho từng loại nhiệm vụ nhƣ: Chi thƣờng

xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao; Chi phục vụ cho công

tác thu phí và lệ phí; Chi hoạt động dịch vụ.

Kế hoạch chi không thƣờng xuyên, cơ sở đào tạo ĐHCL lập dự toán

của từng nhiệm vụ chi.

Dự toán thu, chi của cơ sở đào tạo ĐHCL phải có thuyết minh cơ sở tính

toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

1.2.2.2. Quản lý thu của trường đại học công lập

Quản lý các nguồn lực tài chính của các trƣờng ĐHCL hay còn gọi là

quản lý các nguồn thu bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau: nguồn NSNN cấp,

nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.

Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo

Nguồn NSNN Nguồn ngoài NSNN

10

Hoạt Sự nghiệp Chƣơng Đóng góp Đa dạng hóa động Tài GDĐT- XDCB trình mục tài chính - loại hình đào NCKH- trợ KHCN tiêu KTXH tạo LĐSX

Hình 1.1: Nguồn tài chính cho giáo dục – đào tạo

 Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nƣớc cấp gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc

quy định (nếu có);

- Vốn đầu tƣ XDCB kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí khác (nếu có).

Nguồn thu ngân sách của các trƣờng ĐHCL tùy theo lĩnh vực hoạt

động những trƣờng có tính xã hội hóa cao và tự chủ thì NSNN cấp chỉ chiếm

dƣới 50% tổng nguồn thu. Ngƣợc lại những trƣờng ĐHCL đào tạo những lĩnh

vực nhà nƣớc bao cấp nhƣ Sƣ phạm thì nguồn thu từ NSNN là chủ yếu chiếm

60% - 70% nguồn thu.

 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm :

- Phần đƣợc để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của

11

pháp luật;

- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị;

- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

 Nguồn thu khác:

- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng;

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị;

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc

theo quy định của pháp luật.

1.2.2.3. Quản lý chi của trường đại học công lập

 Chi hoạt động thƣờng xuyên:

Chi thƣờng xuyên tại các cơ sở đào tạo ĐHCL là các khoản chi nhằm

đáp ứng cho các nhu cầu chi hoạt động thƣờng xuyên gắn liền với việc thực

hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc để cung cấp dịch vụ GDĐH. Chi thƣờng

xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng lớn chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi hàng

năm.

Các cơ sở đào tạo ĐHCL đƣợc sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu

sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thƣờng xuyên, nội dung chi

bao gồm:

- Chi cho con ngƣời, bao gồm tiền lƣơng: Tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp

lƣơng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn các khoản chi cho

sinh viên nhƣ: Học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thƣởng, chi cho các hoạt động văn

hóa thể thao. Đây là những khoản chi nhằm đảm bảo đời sống cho các cán bộ,

giáo viên tại các cơ sở đào tạo đại học công lập; Là nguồn động viên giáo viên

12

nâng cao chất lƣợng giảng dạy; Khuyến khích sinh viên phấn đấu học tập.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng nhƣ

điện, nƣớc, xăng dầu, vệ sinh môi trƣờng; mua vật tƣ văn phòng, công tác phí,

hội nghị phí, chi phí thuê mƣớn, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cƣớc phí

thông tin liên lạc… phục vụ cho công tác quản lý và chuyên môn. Chi mua

sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị, vật

tƣ thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi thực tập. Chi

phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nƣớc, chi trả tiền dạy vƣợt

giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở. Chi đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, chi

cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Chi nghiên cứu các đề tài khoa

học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo viên và sinh viên…

- Chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên nhƣ chi mua sắm thiết bị, sửa

chữa thƣờng xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu

bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ mua sắm các phƣơng tiện phục

vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, sửa chữa phòng học và các phƣơng tiện

phục vụ giảng dạy, nghiên cứu…

- Chi thƣờng xuyên khác nhƣ trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc; sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã

hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vƣợt khó học giỏi, trật tự an ninh...

 Chi không thƣờng xuyên

Chi không thƣờng xuyên của trƣờng ĐHCL thƣờng chiếm từ 20% -

25% trong tổng chi của trƣờng trong năm. Các lĩnh vực chi bao gồm:

- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;

- Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch,

13

khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định;

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo

quy định;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định

(nếu có);

- Chi đầu tƣ XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có);

 Chi khác

Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác

quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học

bổng sinh viên, quà biếu tặng… Chi khác trong trƣờng ĐHCL chỉ chiếm

khoảng từ 2% - 5% trong tổng chi trong năm của trƣờng.

Các khoản chi trên đƣợc quản lý và sử dụng riêng theo nội dung chi tiết

đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết toán theo quy định của Nhà nƣớc.

1.2.2.4. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ

Quản lý trích lập quỹ

Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải

các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế

và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động

thƣờng xuyên và nhiệm vụ nhà nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng

ĐHCL sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ

chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự nhƣ sau:

+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát

14

triển hoạt động sự nghiệp.

+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, đối với đơn vị tự chủ

một phần đƣợc quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhƣng tối

đa không quá 02 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nƣớc

quy định. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyết định tổng mức thu

nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu

nhập. Đối với quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không

quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong

năm.

Nhƣ vậy, đơn vị tự chủ hoàn toàn đƣợc quyền chủ động về chi thu

nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong đơn vị.

Quản lý sử dụng các quỹ:

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tƣ, phát triển nâng

cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; Chi áp dụng tiến bộ khoa học công

nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác

cho cán bộ, viên chức đơn vị; Đƣợc sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để tổ chức hoạt động dịch vụ phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Nhằm mục đích đảm bảo thu nhập

tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm

sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.

Quỹ khen thƣởng: Dùng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá

nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp

vào hoạt động của đơn vị.

Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi

15

cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị. Trợ cấp

khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động, kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất

sức, chi thêm cho ngƣời lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.

1.2.2.5. Hạch toán, quyết toán, kiểm toán và hệ thống thanh tra, kiểm tra

Hạch toán, quyết toán hàng năm là một phần không thể thiếu của quản

lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử

dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản

ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả

hoạt động sử dụng kinh phí của trƣờng phải kịp thời, chính xác.

Thông qua công tác kiểm toán nhà trƣờng có thể kiểm tra tình hình

thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản,

sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô,

lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà

nƣớc và của nhà trƣờng.

Thanh tra, kiểm tra cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu

cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trƣờng đại học.

Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý

tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thƣờng

xuyên nhằm giúp cho các trƣờng đại học quản lý và sử dụng các nguồn tài

chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của các

trường đại học công lập

Quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL ảnh hƣởng rất nhiều nhân tố

trong nền kinh tế, có thể chia làm hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng sau:

Nhóm 1: Các nhân tố bên ngoài

- Chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước

đối với giáo dục và đào tạo: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp

16

đến quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL. Quản lý tài chính ở đơn vị sự

nghiệp nói chung và các trƣờng ĐHCL nói riêng là một bộ phận của chính

sách tài chính quốc gia, đó là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ chế

quản lý tài chính riêng. Do đó, nếu chính sách quản lý tài chính của Nhà nƣớc

phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của trƣờng ĐHCL thì đó là động lực

động lực để mỗi trƣờng phát huy đƣợc thế mạnh trong hoạt động quản lý tài

chính của mình.

Chính sách của Nhà nƣớc thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,

Nhà nƣớc quản lý hết các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Các

trƣờng đại học đƣợc cấp toàn bộ kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nƣớc

và nguồn này đƣợc sử dụng theo quy định của Nhà nƣớc. Chính sách đó Nhà

nƣớc muốn tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân trong xã hội đều có cơ hội học

tập, tuy nhiên do nguồn ngân sách Nhà nƣớc còn hạn hẹp nên không đáp ứng

đƣợc nhu cầu học của tòa xã hội kể cả về số lƣợng và chất lƣợng đào tạo.

Sau đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986, nền kinh tế chuyển đổi theo

kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã

đạo điều kiện cho kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển. Trong đó lĩnh vực giáo

dục và đào tạo có những thay đổi vƣợt bậc theo hƣớng xã hội hóa giáo dục,

làm giảm bớt gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc.

Đến giai đoạn hiện nay chính sách tài chính của Nhà nƣớc trong giáo

giáo dục đào tạo đối với các trƣờng ĐHCL đổi mới theo hƣớng tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy.

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội: Thay đổi của nền kinh tế - xã hội

và chính sách chi tiêu công cho giáo dục và đào tạo là những nhân tố dẫn tới

đổi mới hệ thống tài chính GDĐH. Sự thay đổi đó đã tạo ra nền GDĐH đại

chúng và chính sách của GDĐH cũng dần thay đổi theo hƣớng gắn chặt hơn

17

với cấu trúc kinh tế - xã hội.

Lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng. Trong

bối cảnh toàn cầu hóa và trƣớc yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức,

nhu cầu về lực lƣợng lao động xã hội đang có sự thay đổi về chất. Thay vì đòi

hỏi một đội ngũ lao động phải đƣợc đào tạo trong các trƣờng dạy nghề,

trƣờng trung học chuyên nghiệp, trung học kỹ thuật trƣớc khi bƣớc vào thị

trƣờng lao động nhƣ trƣớc đây, ngày nay xã hội đang có nhu cầu ngày càng

tăng về lực lƣợng lao động đƣợc qua đào tạo ở trình độ đại học và sau đại

học, các nhà khoa học và các chuyên gia bậc cao.

Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục đại học ở

nƣớc ta đều đƣợc mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào

học. Kết quả là, số lƣợng các cơ sở đào tạo đại học tăng, mạng lƣới các

trƣờng Đại học ngày càng đa dạng hơn.

Quy mô sinh viên tăng, số lƣợng trƣờng Đại học tăng nhƣng chi phí

công cũng nhƣ các nguồn lực cung cấp cho phát triển trƣờng Đại học không

tăng tƣơng ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hƣởng tiêu cực

đến chất lƣợng trong các trƣờng Đại học. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy

giảm chất lƣợng giáo dục đại học, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và

quản lý đại học đã đƣợc triển khai áp dụng. Ngày nay, nâng cao chất lƣợng

trong các trƣờng Đại học không còn là việc riêng của từng hệ thống đại học

đơn lẻ mà đã trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính toàn cầu của mọi quốc

gia.

- Trình độ khoa học công nghệ và trình độ quản lý của trường Đại học

công lập: Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính

phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý

chung của trƣờng Đại học, giúp trƣờng dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng

18

mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.

Khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển, tính truyền

thống về nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy trong trƣờng Đại

học bị phá vỡ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi khóa học và đảm bảo tính phù

hợp của khóa học với thực tế sản xuất và đời sống, nội dung, chƣơng trình,

phƣơng pháp giảng dạy và hoạt động của trƣờng Đại học phải có sự chủ động

về học thuật để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống.

Để khỏi bị lạc hậu, trƣờng Đại học thƣờng xuyên phải gắn kết chặt

chẽ với công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lƣợng giảng dạy mang tính

truyền thống, hoạt động nghiên cứu của trƣờng Đại học hiện nay còn phải đạt

mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập của trƣờng. Muốn vậy,

trƣờng Đại học thƣờng xuyên phải chuyển các nguồn lực nghiên cứu vào các

đề tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành công chính sách ƣu tiên cho nghiên

cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi trƣờng cạnh tranh, quy

trình cấp vốn cho hoạt động, nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt.

Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải đƣợc thay đổi cho phù hợp.

Nhóm 2: Nhóm nhân tố vi mô

- Chiến lược phát triển của các trường ĐHCL: Chiến lƣợc phát triển

của mỗi trƣờng ĐHCL là khác nhau nên nó sẽ tác động đến phƣơng thức quản

lý tài chính của mỗi trƣờng khác nhau. Các trƣờng ĐHCL cần vạch rõ chiến

luợc phát triển của mình trong dài hạn để đƣa quy trình quản lý tài chính hiệu

quả nhất. Mỗi trƣờng theo đuổi mục tiêu, chiến lƣợc khác nhau nên có kế

hoạch quản lý tài chính là khác nhau.

- Quy mô và lĩnh vực đào tạo của trường ĐHCL: Quy mô và lĩnh vực

đào tạo của trƣờng ĐHCL là nhân tố tác động lơn đến công tác quản lý tài

19

chính ở đơn vị; ở trƣờng có quy mô lớn phải phân cấp quản lý tài chính nên

bộ máy cồng kềnh không linh hoạt, còn trƣờng có quy mô nhỏ việc quản lý tài

chính dễ dàng thay đổi về chính sách hay nhu cầu thị trƣờng lao động.

Lĩnh vực đào tạo của các trƣờng ĐHCL cũng tác động tới quản lý tài

chính. Đối với những trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo lĩnh vực tự nhiên, kỹ

thuật, nông lâm thì chi phí cho thí nghiệm, thực hành, trang thiết bị cơ sở vật

chất sẽ cao hơn các trƣờng khác. Nên định mức đào tạo cho mỗi sinh viên là

khác nhau.

- Nhiệm vụ được nhà nước giao đào tạo hàng năm đối với trường

ĐHCL: Mỗi trƣờng ĐHCL hàng năm đều đƣợc nhà nƣớc giao chỉ tiêu đào

tạo, thực hiện những hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài,

chƣơng trình dự án…do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao. Những hoạt

động này tác động trực tiếp đến mức chi của đơn vị. Nhiệm vụ nhiều hay ít

ảnh hƣởng đến khả năng mở rộng thêm hoạt động sự nghiệp của trƣờng

ĐHCL, dẫn tới ảnh hƣởng đến mức thu sự nghiệp.

- Trình độ quản lý của lãnh đạo tại trường ĐHCL: Trình độ quản lý của

lãnh đạo trƣờng ĐHCL, ở đây là hiệu trƣởng có tác động lớn đến cơ chế quản

lý tài chính của đơn vị. Hiệu trƣởng trƣờng ĐHCL là ngƣời có vai trò quan

trọng trong việc xây dựng quy chế thu - chi nội bộ, quyết định việc xây dựng

dự toán, quy định tiền lƣơng và trích lập các quỹ của đơn vị. Do vậy, quản lý

tài chính nhƣ thế nào, hiệu quả ra sao cũng bị tác động lớn từ quan điểm và

trình độ quản lý của hiệu trƣởng trƣờng ĐHCL. Nhận thức của ngƣời đứng

đầu trƣờng ĐHCL về quản lý tài chính sẽ tác động lớn đến hiệu quả hoạt động

của nhà trƣờng.

- Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của trường ĐHCL: Quản lý tài chính

bị ảnh hƣởng khá lớn từ bộ phận quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL. Các

chính sách, quy chế chi tiêu tài chính nội bộ liên quan đến tất cả bộ máy quản

20

lý. Các bộ phận này tƣơng tác với nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý,

trong đó có chức năng quản lý tài chính. Bộ phận quản lý tài chính của trƣờng

ĐHCL quản lý hầu hết hoạt động thu chi của đơn vị, tuy nhiên quản lý nó nhƣ

thế nào đôi khi lại do bộ phận khác đảm nhận. Các bộ phận trong bộ máy

quản lý có vai trò quan trọng trong việc tƣ vấn lãnh đạo đƣa ra các chính sách

thích hợp. Sự yếu kém của một bộ phận sẽ làm ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả

quản lý tài chính của đơn vị.

- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính:

Trình độ năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính

sẽ quyết định chất lƣợng hiệu quả của công tác hạch toán kế toán và công tác

quản lý tài chính của trƣờng ĐHCL. Trƣờng nào có đội ngũ chuyên viên làm

công tác tài chính trình độ chuyên giỏi thì trƣờng đó sẽ có hoạt động tài chính

mạch lạc hiệu quả, và ngƣợc lại.

- Chấp hành Pháp luật và quy định của Nhà nước về quản lý tài chính

trong trường ĐHCL: Việc có thực hiện nghiêm túc văn bản Pháp luật và các

quy định của Nhà nƣớc về quản lý tài chính của trƣờng ĐHCL hay không;

Thông tin tài chính minh bạch trong trƣờng ĐHCL nhƣ thế nào. Đây yếu tố

chủ quan trong thực hiện quản lý tài chính trong trƣờng ĐHCL. Đây là một

trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý tài chính trong trƣờng

ĐHCL. Trƣờng nào thực hiện đúng Pháp luật và quy định của Nhà nƣớc về

quản lý tài chính và có thông tin tài chính minh bạch đƣợc công bố rộng rãi

thì trƣờng đó sẽ có công tác quản lý tài chính tốt. Còn các trƣờng thực hiện

không nghiêm túc Pháp luật và quy định của Nhà nƣớc về quản lý tài chính

cũng nhƣ thiếu thông tin minh bạch tài chính thì công tác quản lý tài chính

của trƣờng đó là sai phạm, yếu kém.

- Trình độ chuyên môn của đội ngũ các bộ giảng dạy: Chất lƣợng đào

tạo quyết định khả năng mở rộng của trƣờng ĐHCL. Đội ngũ cán bộ giảng

21

dạy có trình độ chuyên môn giỏi, trƣờng ĐHCL có sức cạnh tranh hơn những

trƣờng công lập hay dân lập cùng lĩnh vực. Từ đó trƣờng có khả năng mở

rộng về quy mô và huy động đƣợc nguồn thu sự nghiệp tốt hơn nhƣ vậy khả

năng tự chủ tài chính sẽ cao hơn.

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường đại

học công lập

Quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL liên quan mật thiết đến các

chất lƣợng đào tạo. Chất lƣợng đào tạo lại bị tác động nhiều nhân tố, trong đó

một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng là quản lý tài chính. Dựa

trên quan điểm đó, ta có thể đƣa ra những tiêu chí đánh giá công tác quản lý

tài chính của các trƣờng ĐHCL nhƣ sau:

Tiêu chí thứ nhất, tỷ lệ nguồn thu trong tổng nguồn thu, tỷ lệ này đƣợc xác

định nhƣ sau:

Tỷ lệ nguồn thu =

Nguồn thu trong năm N+1

Tổng nguồn thu năm N+1

Tiêu chí này đánh giá tính tự chủ của trƣờng ĐHCL, trong tổng nguồn

thu có hai nguồn thu là thu từ kinh phí NSNN cấp hàng năm và nguồn thu sự

nghiệp của trƣờng. Tỷ lệ nguồn thu từ kinh phí NSNN cấp trên tổng nguồn

thu lớn thì trƣờng ĐHCL đó có tính tự chủ thấp và ngƣợc lại. Đa phần các

trƣờng ĐHCL ở nƣớc ta hiện nay nguồn kinh phí từ NSNN cấp vẫn chiếm tỷ

trọng lớn hơn.

Tiêu chí thứ hai, tỷ lệ tăng chi cho thanh toán cá nhân, tỷ lệ này đƣợc xác

định nhƣ sau:

=

Mức chi bình quân cho cá nhân năm N+1

Tỷ lệ tăng chi cho thanh toán cá nhân Mức chi bình quân cá nhân năm N

Tiêu chí này đánh giá, nếu tốc độ tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên

22

đều qua các năm thì các trƣờng ĐHCL này bền vững về mặt tài chính. Mức

chi trả cho thanh toán cá nhân ổn định là một trong những điều kiện để tái sản

xuất sức lao động của cán bộ giảng viên. Giảng viên đƣợc nhận mức thu nhập

thỏa đáng thì họ chuyên tâm với nghề, đối với nghề dạy học càng đòi hỏi giáo

viên chuyên tâm với nghề cao hơn.

Tiêu chí thứ ba, tỷ trọng đầu tư cho nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi

=

Tổng chi nghiệp vụ chuyên môn năm N+1

Tỷ trọng đầu tƣ cho nghiệp vụ chuyên môn Tổng chi năm N+1

Tỷ trọng này cho thấy mức độ đầu tƣ cho công tác chuyên môn giảng

dạy và nghiên cứu của nhà Trƣờng nhƣ: Hội thảo, hội nghị khoa học, seminar,

bồi dƣỡng đào tạo cán bộ, mua sắm giáo trình sách báo, vật tƣ thí nghiệm, chi

phí cho giáo viên sinh viên thực tập, chi thanh toán dịch vụ công công phục

vụ công tác chuyên môn…Tỷ trọng này thể hiện mức độ đầu tƣ cho nghiệp vụ

chuyên môn của trƣờng ĐHCL, trƣờng nào đầu tƣ nhiều cho nghiệp vụ

chuyên môn trƣờng đó sẽ có nền tảng vững chắc.

Tiêu chí thứ tư, tỷ trọng đầu tư trang thiết bị trong tổng chi

=

Mua sắm trang thiết bị, sửa chữa năm N+1

Tổng chi năm N+1 Tỷ trọng mua sắm thiết bị, sửa chữa

Đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy,

nghiên cứu và học tập tạo nên chất lƣợng đào tạo là mục tiêu lớn nhất các

trƣờng ĐHCL đề ra. Những trƣờng có nguồn tài chính dồi dào sẽ đầu tƣ trang

thiết bị, cơ sở vật chất nhƣ: phòng học tiêu chuẩn; phòng thí nghiệm; phòng

thực hành; khu nghỉ ngơi tập luyện, các trang thiết bị khác đi kèm phục vụ

giảng dạy, nghiên cứu...thì những trƣờng này có chất lƣợng sinh viên ra

trƣờng sẽ khác các trƣờng khác.

Tiêu chí thứ năm, chênh lệch thu chi trong hoạt động đào tạo

23

Chênh lệch thu chi trong đào tạo = Tổng thu năm - Tổng chi năm

Tiêu chí đáng giá kết quả hoạt động tài chính của trƣờng ĐHCL. Chênh

lệch thu chi càng lớn thì thể hiện đƣợc hoạt động của trƣờng càng phát triển, thu

nhập của cán bộ giảng viên ngƣời lao động đƣợc ổn định và tăng lên, nhà trƣờng

sẽ chủ động trong việc đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

Ngoài năm tiêu chí cơ bản trên trong nội bộ mỗi trƣờng ĐHCL có thể

xây thêm một số tiêu chí để đánh giá công tác quản lý tài chính của mình.

Nhƣ tiêu chí: Tỷ lệ chi cho nghiên cứu khoa học; Tỷ lệ chƣơng trình liên kết

nƣớc ngoài trong tổng chƣơng trình đào tạo; Tỷ lệ thất thoát tài chính hàng

năm; Mức độ sai phạm trong quản lý tài chính hàng năm.

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng ĐHCL và bài học cho

Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Công Đoàn

Từ năm 2010 Trƣờng Đại học Công đoàn đƣợc giao quyền tự chủ tài

chính theo Quyết định số 1120/QĐ-TLĐ ngày 19/08/2009 của Tổng liên đoàn

Lao động Việt Nam về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính đối với Trƣờng Đại học Công đoàn. Từ đó quy mô đào tạo của trƣờng

cũng đƣợc mở rộng theo hƣớng đa ngành đa cấp. Việc quản lý tài chính của

nhà trƣờng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu mở rộng đó.

Năm học 2011 - 2012 tổng thu của nhà trƣờng là 76.210 triệu đồng

trong đó NSNN là 21.130 triệu đồng chiếm khoảng 28% tổng thu, còn lại thu

từ sự nghiệp là 45.180 triệu đồng chiếm 72% tổng thu (Báo cáo quyết toán

ngân sách trường Đại học Công đoàn năm học 2011 - 2012).

Chi của nhà trƣờng gồm chi theo mục lục ngân sách và chi nguồn thu

sự nghiệp của nhà trƣờng. Chi từ nguồn thu sự nghiệp trung bình hàng năm

là: Tăng cƣờng cơ sở vật chất chiếm 35%; Chi cho giảng dạy chiếm 35%; Chi

cho tuyển sinh chiếm 8%; Chi cho quản lý và hoạt động chung của nhà trƣờng

24

chiếm 22%.

Công tác quản lý tài của nhà trƣờng đã thực hiện và phát huy hiệu quả

nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc và ngân sách của Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam cấp cho nhà trƣờng cũng nhƣ các nguồn thu tại trƣờng. Hàng năm

phòng Kế hoạch Tài chính cân đối thu - chi nhằm đáp ứng kịp thời, đảm bảo

cho mọi hoạt động tài chính của nhà trƣờng đƣợc thông suốt. Lập dự toán,

quyết toán với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đúng quy

định; đối chiếu số liệu với kho bạc Nhà nƣớc, ngân hàng; kê khai các khoản

thuế và nộp thuế theo đúng quy định.

Nhà trƣờng đã áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý tài chính -

tài sản đạt đƣợc hiệu quả cao và việc thu - chi đƣợc cập nhật kịp thời đáp ứng

yêu cầu hoạt động tài chính thƣờng xuyên của Nhà trƣờng.

Bộ phận làm công tác tài chính của nhà trƣờng tham gia biên soạn và sửa

đổi quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo quản lý chi tiêu công khai, thống nhất, tiết

kiệm có hiệu quả. Phối hợp với các khoa, phòng, bộ môn liên quan xây dựng,

sửa đổi mẫu biểu thanh toán cho thuận tiện, đồng bộ trong toàn trƣờng.

Sử dụng nguồn tài chính hợp lý hơn theo hƣớng tăng tỷ trọng cho công

tác chuyên môn giảng dạy, nghiên cứu và tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị, cơ

sở vật chất. Nhờ đó, quy mô và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng ngày càng

đƣợc nâng cao, số lƣợng học sinh đăng ký thi tuyển sinh vào trƣờng ngày

càng đông và mở rộng ra phạm vi cả nƣớc.

Nhà trƣờng thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ hàng năm, ban

thanh tra đã thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, giúp ban giám hiệu phát hiện

những thiếu sót trong hoạt động cụ thể của nhà trƣờng.

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Hà Nội

Trƣờng Đại học Hà Nội tiền thân là trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội

đƣợc thành lập năm 1959, là trƣờng đại học công lập uy tín đào tạo ngoại ngữ

25

ở ba cấp độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.

Ngày 20/3/2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

377/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của

Trƣờng Đại học Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017. Mục tiêu chung của đề án là

Trƣờng Đại học Hà Nội chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các

nguồn lực để đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động của trƣờng một cách

toàn diện, hƣớng tới mô hình trƣờng đại học đa ngành, hội nhập quốc tế. Về

nguồn lực tài chính nhà trƣờng nâng cao hơn nữa tính tự chủ mở rộng nguồn

thu sự nghiệp. Nhƣ việc nhà trƣờng thu học phí ổn định theo kế hoạch nêu

trong đề án với mức thu học phí bình quân (của chƣơng trình đại trà, trình độ

đại học) tối đa năm học 2014 - 2015 là 7,8 triệu đồng/sinh viên/năm, năm học

2015 - 2016 tăng lên 12 triệu đồng/sinh viên/năm và đến năm học 2016 -

2017 là 14 triệu đồng/sinh viên/năm.

Cùng với sự phát triển về quy mô đào tạo và mở rộng các chuyên

ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu xã hội trong những năm gần đây thì công

tác quản lý tài chính của nhà trƣờng đã dần đƣợc hoàn thiện. Nhà trƣờng làm

tốt đƣợc công tác lập kế hoạch nhƣ là: Xây dựng kế hoạch dự toán các nguồn

tài chính, kế hoạch tài chính hàng năm và theo chiến lƣợc phát triển của

trƣờng; Tổ chức quản lý các nguồn theo Luật ngân sách Nhà nƣớc và các quy

định hiện hành; Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí và hƣớng dẫn các đơn vị

triển khai sử dụng kinh phí đã đƣợc phân bổ. Hƣớng dẫn chế độ kế toán, phổ

biến các văn bản của Nhà nƣớc về quản lý tài chính.

Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của nhà trƣờng

đƣợc ban thanh tra thực hiện hàng năm. Qua đó phát hiện, ngăn chặn kịp thời

26

đƣợc những sai sót trong hoạt động tài chính của đơn vị.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc

gia Hà Nội

Qua thực tiễn một số trƣờng ĐHCL ta thấy mỗi trƣờng có cách thức

quản lý tài chính là khác nhau tùy vào chiến lƣợc phát triển, quy mô và lĩnh

vực hoạt động của của mỗi trƣờng. Có thể rút ra một số bài học nhƣ sau:

- Công tác lập kế hoạch tài chính đƣợc lập rõ ràng gắn với chiến lƣợc

phát triển của nhà nhà trƣờng là yếu tố quan trọng. Kế hoạch thu - chi nguồn

NSNN, kế hoạch thu - chi nguồn sự nghiệp của từng năm phải đƣợc lập cụ thể

chi tiết.

- Xây dựng quy chế thu - chi nội bộ có sự tham gia của các phòng ban

trong trƣờng, hoạt động quản lý tài chính phù hợp với quy định của nhà nƣớc.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của nhà trƣờng một cách

thƣờng xuyên, minh bạch.

- Tăng tính chủ động trong sử dụng nguồn tài chính, tăng quyền tự chủ

27

tài chính làm giảm bớt gánh nặng NSNN.

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cách tiếp cận

Cách tiếp cận nghiên cứu luận văn của tác giả dựa trên phƣơng pháp

luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý tài chính công trong từng giai

đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên

luận văn đã sử dụng cách tiếp cận liên ngành (quản lý kinh tế kết hợp với

quản lý giáo dục và tài chính).

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là phƣơng ngƣời nghiên cứu đọc và

tra cứu tài liệu có trƣớc để làm nền tảng cho nghiên cứu của mình. Đây là

nguồn kiến thức quí giá đƣợc tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch

sử. Vì vậy, mục đích của việc nghiên cứu tài liệu nhằm: Giúp cho ngƣời

nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trƣớc

đây; Làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình, giúp ngƣời nghiên cứu có

phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn và có thêm kiến thức rộng, sâu về

lĩnh vực đang nghiên cứu.

Tác giả nghiên cứu phƣơng pháp này tại bàn làm việc ở nhà và trên thƣ

viện bằng cách đọc, tra cứu tài liệu liên quan đến chính sách quản lý tài chính

trong trƣờng ĐHCL nhƣ là: Luật, Nghị định chính sách của nhà nƣớc đối với

giáo dục đào tạo, các nghiên cứu khoa học nhƣ luận án, luận văn về đề tài

quản lý tài chính. Từ đó tác giả rút ra đƣợc các luận chứng, phƣơng pháp luận

28

để thực hiện đề tài của mình.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia là phƣơng pháp thu thập và xử lý

những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên gia giỏi

thuộc một lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu. Đây là phƣơng pháp dựa trên

cơ sở đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, khả năng phán đoán tƣơng lai một cách

tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu hỏi trả lời một

cách khoa học.

Sử dụng phƣơng pháp này, tác giả luận văn đã tham khảo, trao đổi ý kiến

với lãnh đạo trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, cán bộ phụ trách quản lý tài

chính của các trƣờng Đại học công lập. Để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung

nghiên cứu, cũng nhƣ kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

2.1.3. Phương pháp hội nghị

Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua các hội nghị chuyên đề, các

cuộc tiếp xúc làm việc trực tiếp, tiến hành trao đổi ý kiến với các nhà quản lý,

các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực quản lý tài chính trong

trƣờng Đại học công lập. Tác giả tham gia các chƣơng trình hội nghị tổng kết

năm của trƣờng ĐHGD, các hội thảo, hội nghị về đề tài liên quan đến quản lý

tài chính để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin với các nhà nghiên cứu trong

lĩnh vực quản lý tài chính.

2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin

2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Tác giả dùng phƣơng pháp này để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu

thập từ báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của nhà trƣờng nhằm phản

ánh thực trạng quản lý tài chính của trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.

2.3.2. Phương pháp phân tích

Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phƣơng pháp định tính và định

29

lƣợng, trong đó phƣơng pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và các phân tích

định lƣợng đóng vai trò minh họa, hỗ trợ. Việc tham vấn các chuyên gia về

theo dõi đánh giá, chuyên gia đánh giá tác động là một trong những hoạt động

của nghiên cứu này.

Dựa vào các tài liệu thu thập, tác giả tiến hành phân tích, so sánh để tìm

ra những sự giống nhau cũng nhƣ sự khác biệt trong công tác quản lý tài

chính của trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.

Phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính của một số trƣờng ĐHCL để

có sự đối chiếu, so sánh với trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQGHN từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm và giải pháp.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở kết hợp so sánh các phƣơng án

thực hiện, tổng hợp kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng

các giải pháp mang tính chiến lƣợc và thực tiễn cho trƣờng Đại học Giáo dục

- ĐHQGHN.

2.3.3. Phương pháp kế thừa

Phƣơng pháp kế thừa là phƣơng pháp ngƣời nghiên cứu sử dụng những

kết quả đã đƣợc chứng minh từ những nghiên cứu trƣớc để kế thừa và phát

triển thêm trong nghiên cứu của mình

Tác giả dùng phƣơng pháp này ở số nghiên cứu và các báo cáo trƣớc

của trƣờng ĐHGD, và một số trƣờng Đại học liên quan đến công tác quản lý

tài chính trƣờng Đại học công lập.

2.3.4. Phương pháp so sánh

Bao gồm cả số tuyệt đối và số tƣơng đối để đánh giá tình hình thực

trạng quản lý tài chính theo không gian và thời gian. Trên cơ sở các chỉ tiêu

đã đƣợc tính toán, có thể so sánh việc thực hiện các tiêu chí quản lý tài chính

giữa các trƣờng Đại học công lập và giữa các năm khác nhau để đánh giá kết

quả quản lý tài chính… nhằm rút ra những ƣu điểm, những hạn chế của đối

30

tƣợng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI

HỌC GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

3.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Giáo dục

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Giáo dục

Ngày 21/12/1999, Khoa Sƣ phạm (tiền thân của Trƣờng ĐHGD) chính

thức đƣợc thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB của Giám đốc

ĐHQGHN. Việc thành lập Khoa Sƣ phạm đánh dấu sự ra đời một mô hình

đào tạo mới trong lịch sử khoa học giáo dục Việt Nam - mô hình đào tạo mở

hƣớng tới sự liên thông tuyệt đối trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất

lƣợng cao.

Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, với tất cả những thành tích đã

đạt đƣợc, Khoa Sƣ phạm, tiền thân của Trƣờng Đại học Giáo dục đã nhận

đƣợc nhiều danh hiệu khen thƣởng các cấp, đƣợc tặng thƣởng Huân chƣơng

lao động hạng 3 của Chủ tịch nƣớc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng ken của

Thủ tƣớng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bằng khen của

Chủ tịch UBND một số tỉnh, thành phố, Bằng khen của Giám đốc ĐHQGHN.

Để ghi nhận và phát triển mô hình đào tạo tiên tiến, Thủ tƣớng Chính

phủ đã ký Quyết định số 441/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 4 năm 2009 thành lập

Trƣờng Đại học Giáo dục trên cơ sở Khoa Sƣ phạm. Trƣờng Đại học Giáo

dục (VNU University of Education - UEd) đã trở thành thành viên thứ 6 trong

ngôi nhà chung ĐHQGHN.

Trƣờng Đại học Giáo dục phấn đấu trở thành cơ sở GDĐH theo định

hƣớng đại học nghiên cứu nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên cho các

bậc học; Cán bộ quản lý giáo dục; Cán bộ giáo dục và cán bộ nghiên cứu về

khoa học giáo dục trên cơ sở liên kết với các chuyên gia, cơ sở giáo dục trong

31

và ngoài nƣớc đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.

Trƣờng có hai cơ sở: Cơ sở 1 tại Nhà G7, số 144, Đƣờng Xuân Thủy,

Quận Cầu Giấy, Hà Nội; Cơ sở 2 tại Nhà C0, số 182, Đƣờng Lƣơng Thế

Vinh, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Nhiệm vụ chính

- Đào tạo đại học (cử nhân), sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đội ngũ giảng

viên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp (bao gồm cả các trƣờng thuộc hệ

thống giáo dục nghề nghiệp) và giáo viên các bậc học phổ thông; Cán bộ quản

lý giáo dục; Cán bộ giáo dục và nghiên cứu về khoa học giáo dục nhằm cung

cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận

đạt chuẩn quốc tế.

- Nghiên cứu về lĩnh vực khoa học sƣ phạm, quản lý giáo dục và các

khoa học giáo dục. Tham gia tƣ vấn cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc,

các địa phƣơng về các vấn đề chiến lƣợc, chính sách và các giải pháp phát

triển giáo dục, kết hợp chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và dịch vụ

khoa học - công nghệ.

- Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sƣ phạm

cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ giáo dục và

cán bộ nghiên cứu về khoa học giáo dục đƣơng nhiệm của các cơ sở GDĐT,

các cơ quan quản lý, nghiên cứu về giáo dục - đào tạo.

- Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học, trao đổi khoa học

và chuyển giao công nghệ.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục

Trƣờng Đại học giáo dục hoạt động theo Quy định về Tổ chức hoạt

động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc ĐHQGHN ban hành theo

Quyết định số 3568/QĐ-ĐHQGHN ngày 09/10/2014 của Giám đốc

ĐHQGHN và Quy định về Tổ chức và Hoạt động của trƣờng Đại học Giáo

32

dục ban hành theo Quyết định số 568/QĐ-TCCB ngày 02/07/2015 của Hiệu

trƣởng Trƣờng Đại học Giáo dục.

Trƣờng ĐHGD là cơ sở GDĐH có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản riêng.

Hiệu trƣởng: Là ngƣời đại diện theo pháp luật của trƣờng; Chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của trƣờng theo quy định

của pháp luật; Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng.

Phó Hiệu trƣởng: Giúp việc cho Hiệu trƣởng trong việc quản lý và điều

hành các hoạt động của trƣờng; Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác

theo sự phân công của Hiệu trƣởng và giải quyết các công việc Hiệu trƣởng giao.

Các phòng, ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mƣu và giúp Hiệu

trƣởng trong việc quản lý thƣờng xuyên hoạt động của trƣờng, gồm: Phòng

Công tác Học sinh - Sinh viên; Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính - Tổng

hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế;

33

Phòng Tổ chức - Cán bộ.

Hội đồng

Ban Giám hiệu

BCH Đảng bộ

Khoa học và Đào tạo

Tổ chức đoàn thể

Đơn vị đào tạo

Đơn vị nghiên cứu

1. BCH Công

đoàn

2. Đoàn Thanh

niên

các 1. Khoa Khoa học Giáo dục 2. Khoa Quản lý Giáo dục 3. Khoa phạm 4. Bộ môn Đo lƣờng và Đánh giá

1. Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên 2. Phòng Đào tạo 3. Phòng Hành chính - Tổng hợp 4. Phòng Kế hoạch - Tài chính 5. Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 6. Phòng Tổ chức – Cán bộ

1. Trung tâm Công tác Xã hội và Phát triển cộng đồng 2. Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng Giáo dục 3. Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi dƣỡng 4. tâm Trung Nghiên cứu Nhân chủng và Phát triển trí tuệ tâm Trung 5. Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học Giáo dục tâm Trung 6. Thông tin Hƣớng nghiệp và Nghiên dụng cứu Ứng Tâm lý

Phòng chức năng

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Trƣờng ĐHGD

Các khoa, bộ môn là các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên

cứu khoa học, quản lý sinh viên, học viên và các nhiệm vụ khác của trƣờng

đƣợc Hiệu trƣởng nhà trƣờng giao gồm: Khoa Sƣ phạm; Khoa Các khoa học

34

giáo dục; Khoa Quản lý giáo dục; Bộ môn Đánh giá và Đo lƣờng.

Trong các khoa có các bộ môn thuộc khoa. Bộ môn là đơn vị chuyên

môn đào tạo, khoa học công nghệ của một hoặc một số chuyên ngành đào tạo

trực thuộc khoa.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trƣờng: Trung tâm Công tác Xã hội và

Phát triển cộng đồng; Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng Giáo dục; Trung tâm

Hợp tác Đào tạo và Bồi dƣỡng; Trung tâm Nghiên cứu Nhân chủng và phát

triển trí tuệ; Trung tâm Nghiên cứu - Ứng dụng Khoa học giáo dục; Trung

tâm Thông tin Hƣớng nghiệp và Nghiên cứu Ứng dụng Tâm lý;

Quy mô đào tạo

Trƣờng ĐHGD đang thể nghiệm một mô hình mới 3+1 và 4+1 trong

đào tạo giáo viên trung học phổ thông. Mô hình 3+1 đƣợc thiết kế với thời

gian 3 năm đào tạo kiến thức cơ bản tại các trƣờng đại học thành viên của

ĐHQGHN và 1 năm đào tạo kiến thức nghiệp vụ sƣ phạm, giáo dục tại

Trƣờng ĐHGD. Mô hình 4 +1 đƣợc thiết kế đào tạo khối kiến thức nghiệp vụ

sƣ phạm, giáo dục cho những đối tƣợng cử nhân khoa học, ngành đào tạo

tƣơng ứng trong thời gian 1 năm.

Tính đến 2015, Trƣờng ĐHGD đã tuyển sinh đƣợc 16 khóa đào tạo cử

nhân sƣ phạm hệ chính quy với 4.658 sinh viên; 14 khóa đào tạo thạc sĩ

chuyên ngành Quản lý giáo dục với 1535 học viên cao học; 10 khóa đào tạo

thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Toán học,

Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử với gần 945 học viên; 13 khóa

đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với 170 nghiên cứu sinh (trong

đó có 70 NCS đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ cấp Nhà nƣớc); Bồi dƣỡng

hơn 5000 giảng viên của gần 60 trƣờng đại học, cao đẳng về Giáo dục học đại

học và Nghiệp vụ sƣ phạm đại học và các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn khác.

Đội ngũ cán bộ

Trƣờng ĐHGD đƣợc tổ chức theo "mô hình mở và linh hoạt". Ngoài

35

đội ngũ giảng viên do đơn vị quản lý, trƣờng huy động nguồn nhân lực là đội

ngũ cán bộ khoa học cơ bản thuộc các trƣờng thành viên của ĐHQGHN

(Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, Trƣờng Đại học Công nghệ) tham gia hoạt động đào tạo và nghiên

cứu khoa học; đồng thời khai thác có hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm

chất lƣợng cao là các giảng viên, các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục

đang làm việc tại các trƣờng, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục trong và ngoài

nƣớc hoặc đã nghỉ hƣu. Đến nay, tổng số cán bộ, công chức, viên chức cơ hữu

là 354 ngƣời, bao gồm:

- Cán bộ, viên chức do Trƣờng ĐHGD quản lý có 143 ngƣời, bao gồm: 02

giáo sƣ, 12 phó giáo sƣ, 41 tiến sĩ, 47 thạc sĩ, 36 cử nhân và 5 trình độ khác.

- Giảng viên giảng dạy tại các trƣờng đại học thành viên của ĐHQGHN

trong giai đoạn đào tạo cơ bản (3 năm đầu) bao gồm rất đông đảo giáo sƣ, phó

giáo sƣ, tiến sĩ và thạc sĩ.

- Giảng viên đã nghỉ hƣu tiếp tục hợp đồng lao động tại Trƣờng ĐHGD

gồm 7 ngƣời bao gồm: 02 giáo sƣ, 03 phó giáo sƣ, 01 tiến sĩ và 01 thạc sĩ.

- Giảng viên kiêm nghiệm đào tạo tại Trƣờng Đại học Giáo dục gồm 07

ngƣời bao gồm : 03 phó giáo sƣ và 04 tiến sĩ

3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQGHN

giai đoạn 2013 - 2015

Trƣờng ĐHGD là trƣờng đại học thành viên ĐHQGHN, chịu sự quản

lý trực tiếp của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính, trƣờng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về tài chính theo quyết định số 3479/QĐ-ĐHQGHN ngày 30/11/2010 của

giám đốc ĐHQGHN .

Trƣờng ĐHGD áp dụng chính sách thu - chi tài chính thống nhất qua

một đầu mối do Phòng Kế hoạch Tài chính đảm nhiệm. Phòng Kế hoạch Tài

chính có trách nhiệm tham mƣu cho Nhà trƣờng trong công tác quản lý tài

36

chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan.

Phòng Kế hoạch Tài chính lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán

ngân sách của trƣờng theo đúng quy định của Nhà nƣớc và các quy định trong

quy chế chỉ tiêu nội bộ.

Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải đƣợc thực hiện thống

nhất theo quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục NSNN, hệ thống

tài khoản, sổ sách, biểu mẫu báo cáo và đối tƣợng sử dụng ngân sách.

Việc chỉnh lý quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp

luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Việc kiểm tra, thanh tra và xử

lý việc chấp hành các chế độ thu chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản

đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch

Hàng năm trƣờng ĐHGD đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập và

xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau để nộp ĐHQGHN.

Trƣờng ĐHGD là đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí nên công tác

lập kế hoạch ngân sách là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong hoạt động đào

tạo của mình.

Để lập kế hoạch dự toán ngân sách phòng kế hoạch tài chính căn cứ:

- Căn cứ vào quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

- Căn cứ vào số lƣợng biên chế hàng năm do ĐHQGHN giao để xây

dựng dự toán ngân sách cấp tiền lƣơng, bảo hiểm, phụ cấp.

QTL = Lmin × ( K2 + K3) × L × 12 tháng

Trong đó:

QTL: Quỹ tiền lƣơng, tiền công của trƣờng trong năm;

Lmin: Mức lƣơng tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà nƣớc

quy định;

K2: Hệ số lƣơng cấp bậc chức vụ bình quân của trƣờng;

37

K3: Hệ số phụ cấp lƣơng bình quân của trƣờng.

- Căn cứ vào số lƣợng sinh viên, học viên hiện có và đƣợc giao chỉ tiêu

của năm tiếp theo để xây dựng dự toán ngân sách cấp bù học phí.

Số tiền ngân sách Tổng số Mức thu học phí = x cấp bù học phí sinh viên theo quy định

- Căn cứ vào những văn bản quy định có liên quan đến công tác lập dự

toán ngân sách.

- Căn cứ vào tình hình thu chi thực tế của trƣờng những năm trƣớc và

nguồn thu - chi năm hiện tại.

Việc lập kế hoạch ngân sách hàng năm của Trƣờng ĐHGD thực hiện

qua các bƣớc sau:

Một là, căn cứ hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch ngân sách của ĐHQGHN

vào khoảng tháng 6 của năm tài chính hiện tại. Căn cứ nhiệm vụ đƣợc giao,

chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp của năm

trƣớc liền kề, quy mô đào tạo và các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm phù hợp với

kế hoạch chung của ĐHQGHN

Hai là, tiến hành xây dựng kế hoạch theo định hƣớng đã đƣợc hƣớng

dẫn và tổ chức lấy ý kiến các khoa, các phòng ban để xây dựng kế hoạch thu

chi NSNN của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo và báo cáo

về ĐHQGHN.

Ba là, ĐHQGHN rà soát lại toàn bộ các nhiệm vụ chi của từng đơn vị

để cân đối số kiểm tra đƣợc giao và trực tiếp làm việc với các đơn vị để ƣu

tiên chi cho các nhiệm vụ đặc biệt. ĐHQGHN tổng hợp dự toán của các đơn

vị gửi Bộ Tài chính.

Bốn là, khi có quyết định chính thức về chỉ tiêu NSNN giao cho

ĐHQGHN; ĐHQGHN tiến hành giao dự toán cho trƣờng theo các nội dung

đã thể hiện trong quá trình làm việc và hƣớng dẫn lập kế hoạch chi tiêu của

38

ĐHQGHN, để tránh tình trạng phải điều chỉnh hoặc chi không hết vào cuối

năm ngân sách. Công việc này kết thúc trƣớc ngày 31/12 tài chính năm trƣớc

theo đúng quy định của luật NSNN.

Năm là, khi kế hoạch dự toán của Trƣờng ĐHGD đã đƣợc thẩm định và

phê duyệt, ĐHQGHN ra quyết định chính thức giao cho trƣờng ĐHGD.

Công tác lập kế hoạch dự toán và giao dự toán NSNN của Trƣờng

ĐHGD vẫn thực hiện theo phƣơng pháp truyền thống là lập và phân bổ ngân

sách dựa trên các yếu tố đầu vào chƣa chú trọng đầu ra. Việc quản lý ngân

sách truyền thống chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và dự báo sẽ

có trong năm để xây dựng dự toán và phân bổ dự toán. Cách quản lý theo kiểu

truyền thống là quá trình quản lý áp đặt từ phía các nhà quản lý nguồn lực từ

trên xuống thƣờng dẫn đến kết cục hiệu quả quản lý thấp, phân bổ dàn trải

thiếu trọng tâm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp.

Kế hoạch dự toán của Trƣờng ĐHGD lập thƣờng bị ĐHQGHN cắt

giảm nhiều, tỷ lệ thực hiện chỉ nằm trong khoảng từ 90% - 95%. Điều này có

thể lý giải bởi một vài nguyên nhân sau:

Một là, ĐHQGHN cấp kinh phí cho những kế hoạch, những nhiệm vụ

của trƣờng trong thời gian ngắn. Những kế hoạch nào mà trƣờng không bảo

vệ đƣợc trƣớc lãnh đạo cấp trên sẽ bị loại bỏ. Do đó mà công tác lập kế hoạch

và bảo vệ kế hoạch tài chính cần đƣợc quan tâm đặc biệt, xác định đúng

nhiệm vụ trọng tâm.

Hai là, bộ máy quản lý tài chính còn hạn chế.

Ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của trƣờng có năng lực trình

độ chuyên môn cao nhƣng lại xuất phát điểm chƣa đúng chuyên sâu lĩnh vực

quản lý tài chính, còn cán bộ Phòng Kế hoạch Tài chính chƣa có kinh nghiệm

thực tiễn trong công tác tài chính kế toán hành chính sự nghiệp. Đội ngũ cán

bộ tài chính - kế toán của trƣờng có một vai trò hết sức quan trọng trong việc

39

nâng cao chất lƣợng hiệu quả của việc quản lý tài chính. Qua đó cho thấy môt

số hạn chế của Phòng Kế hoạch Tài chính:

- Đội ngũ cán bộ chƣa có nhiều kinh nghiệm về công tác kế toán hành

chính sự nghiệp.

- Trang bị kiến thức tin học, ngoại ngữ để ứng dụng công nghê thông

tin vào công tác tài chính kế toán còn hạn chế.

- Cập nhật chính sách, chế độ mới về kế toán tài chính còn chậm trễ.

Ba là, sự phối kết hợp giữa kế hoạch và thực hiện kế hoạch chƣa tốt.

Ngƣời thực hiện kế hoạch thì chƣa hiểu rõ về công tác tài chính còn ngƣời lập

kế hoạch tài chính thì lại chƣa thấu đáo về công việc trong kế hoạch cần phải

thực hiện dẫn đến khó khăn trong việc thuyết phục cơ quan lãnh đạo cấp trên

cho những kế hoạch của trƣờng.

3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn thu

Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD đều có sự gia tăng qua các năm từ năm

2013 đến năm 2015. Trong cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD thì nguồn

kinh phí NSNN cấp hàng năm chiếm khoảng 58%, nguồn thu sự nghiệp và

nguồn thu khác chiếm khoảng 42% tổng nguồn thu. Kinh phí NSNN cấp hàng

năm chiếm tỷ lệ khá lớn nhƣng có xu hƣớng tăng chậm, nguồn thu sự nghiệp

40

và nguồn thu khác trong tổng cơ cấu nguồn thu có tỷ lệ tăng nhanh.

Bảng 3.1: Nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 - 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nội dung Dự toán Số tiền %TH/DT Dự toán Số tiền %TH/DT Dự toán Số tiền %TH/DT

NSNN cấp 13.930 13.406 96.24 % 15.709 14.627 93.11% 16.370 15.604 95.32%

Thu phí, lệ phí

và thu khác 8.446 8.940 105.85% 9.300 9.805 105.43 11.500 12.175 105.87%

Tổng cộng 22.376 22.346 99.87% 25.009 24.432 97.69% 27.870 27.779 99.67%

41

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Nguồn thu sự nghiệp tăng dần qua các năm, năm 2013 là 8.940 triệu,

năm 2014 là 9.805, năm 2015 là 12.175 triệu điều đó chứng tỏ khả năng mở

rộng nguồn thu của nhà Trƣờng là rất tốt. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu

khác có vai trò lớn trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tƣ chiều

sâu, trang thiết bị cho giảng dạy, học tập cũng nhƣ nâng cao thu nhập cho cán

bộ, công chức ở Trƣờng ĐHGD. Nguồn kinh phí NSNN giữ vai trò quan

trọng trong tổng nguồn thu, là nguồn kinh phí chủ yếu cho chi thƣờng xuyên

của đơn vị.

Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn thu của Trƣờng ĐHGD giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số tiền Số tiền Số tiền Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu (triệu (triệu (triệu (%) (%) (%) đồng) đồng) đồng)

Tổng thu 22.346 100% 24.432 100% 27.779 100%

Kinh phí NSNN

cấp 13.406 60% 14.627 59.88% 15.604 56.17%

Thu phí, lệ phí

và thu khác 8.940 40% 9.805 40.12% 12.175 43.83%

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy tỷ lệ kinh phí NSNN giảm theo từng năm, cụ

thể năm 2013 chiếm 60%, năm 2014 chiếm 59.88%, năm 2015 chiếm 56.17%

điều đó chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của Trƣờng ĐHGD ngày càng đƣợc

tăng lên. Việc tăng nguồn thu theo thời gian của Nhà trƣờng phản ánh đƣợc

những điểm tích cực nhƣ:

Một là, Trƣờng có điều kiện để mở rộng qui mô, nâng cao chất lƣợng

42

đào tạo. Nguồn thu của nhà trƣờng tăng lên sẽ tạo nhiều điều kiện để trƣờng

đầu tƣ cơ sở vật chất và tài sản cố định khiến trƣờng ngày càng khang trang

và hiện đại hơn.

Hai là, Tạo điều kiện nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên của

trƣờng. Tổng nguồn thu tăng lên không chỉ do NSNN tăng lên hàng năm mà các

nguồn thu khác của trƣờng cũng tăng đều theo thời gian góp phần cho các hoạt

động chăm lo đời sống cán bộ viên chức và sinh viên Nhà trƣờng đƣợc tốt hơn.

Trong những năm qua thu nhập của cán bộ, giảng viên, công nhân viên tiếp tục

đƣợc duy trì ổn định và ngày càng cải thiện. Ngoài ra các khoản thu từ thu nhập

tăng thêm, tiền ngày lễ tết, tiền vƣợt giờ giảng, tiền nghỉ mát, phúc lợi tập thể....

cho cán bộ viên chức nhà trƣờng năm sau tăng hơn năm trƣớc. Các khoa phòng

ban có nhiều việc làm, tạo thêm nguồn thu chính vì vậy nhà trƣờng càng có điều

kiện để tổ chức cho cán bộ, viên chức đi tham quan, nghỉ mát, du lịch nhân dịp hè

và các ngày lễ. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức và sinh viên luôn

đƣợc thực hiện đây đủ. Các hoạt động thể dục thể thao,văn hoá văn nghệ, câu lạc

bộ sinh viên đƣợc đây mạnh, bầu không khí dân chủ đƣợc bảo đảm, đoàn kết nội

bộ đƣợc cũng cố và tăng cƣờng

3.2.2.1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp

Nguồn kinh phí thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên đều tăng qua các

năm, nguồn kinh phí thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn 93% - 95% trong tổng

nguồn NSNN cấp điều đó cho thấy quy mô của trƣờng ngày càng mở rộng về

đào tạo, tổ chức nhân lực. Nguồn kinh phí hàng năm này tăng qua các năm

nguyên nhân là do tăng theo tỷ lệ chung hàng năm của NSNN đối với từng

lĩnh vực chi và việc thực hiện điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu.

Trƣờng Ðại học Giáo dục và các trƣờng Ðại học ngành sƣ phạm khác

có một điểm chung là cùng đào tạo giáo viên, song Trƣờng ĐHGD đào tạo

giáo viên theo mô hình mở (3+1) trong một đại học đa ngành, đa lĩnh vực là

43

ÐHQGHN. Theo mô hình này, 3 năm đầu giáo sinh học chung với sinh viên

các trƣờng Ðại học Khoa học Tự nhiên, Ðại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn và Đại học Công nghệ - các trƣờng thành viên của ÐHQGHN. Tại đây

sinh viên đƣợc đào tạo kiến thức các ngành chuyên môn nhƣ sinh viên các

môn khoa học cơ bản khác. Năm cuối, sinh viên trở về Trƣờng ĐHGD để

đƣợc trang bị các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, thực tập sƣ phạm, làm

khóa luận hoặc thi tốt nghiệp. Theo nghị định 19 của Chính phủ, trƣờng

ĐHGD đƣợc NSNN cấp bù học phí hàng năm chủ yếu dựa trên đầu sinh viên,

trƣờng nhận kinh phí NSNN cấp năm cuối, 3 năm đầu sinh viên học ở cơ sở

nào đƣợc NSNN cấp về cơ sở đào tạo đó.

Bảng 3.3: Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Thực

Cơ cấu

Thực

Cơ cấu

Thực

Cơ cấu

Nội dung

hiện

(%)

hiện

(%)

hiện

(%)

1. Nguồn kinh phí thƣờng

xuyên

12.682

94.60% 13.710

93.73% 14.639

93.82%

- Đào tạo đại học

10.146

11.350

12.545

- Đào tạo sau đại học

2.536

2.360

2.094

2.Nguồn kinh phí không

thƣờng xuyên

724

5.40%

917

6.27%

965

6.12 %

- NCKH: Đề tài, hội nghị,

hội thảo.

724

917

965

- Tăng cƣờng cơ sở vật chất

Tổng

13.406

100% 14.627

100% 15.604

100%

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Nguồn kinh phí không thƣờng xuyên chi cho đề tài NCKH đƣợc NSNN

cấp đều tăng qua các năm. Cho thấy sự quan tâm của nhà nƣớc tới trƣờng,

44

trƣờng tăng thêm nguồn thu, tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ nhân

viên trong trƣờng.

Đối với kinh phí NSNN cấp cho hoạt động chi thƣờng xuyên, đơn vị tự

chủ chi các hoạt động thƣờng xuyên đảm bảo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.

Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc từ khoản chi này đƣợc phép sử dụng để chi trả

tiền lƣơng tăng thêm và trích lập các quỹ theo quy định của Nghị định

43/2006/NĐ-CP.

Đối với kinh phí NSNN cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên cuối

năm không sử dụng hết bị hủy bỏ hoặc xét chuyển sang năm sau để chi tiếp

theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trong xu hƣớng tăng chi cho sự nghiệp giáo dục, nguồn NSNN cấp chi

thƣờng xuyên cho Trƣờng ĐHGD vào chỉ tiêu học sinh sinh viên và tổ chức

bộ máy biên chế có ngân sách đƣợc giao hàng năm và đƣợc thể hiện thông

qua bảng số liệu 3.4

Bảng 3.4: Nguồn NSNN cấp cho trƣờng ĐHGD

Năm 2013 2014 2015

Tổng các nguồn thu từ NSNN 13.406 14.627 15.604

NSNN cấp chi thanh toán cá nhân (triệu đồng) 6.562 6.892 8.363

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 330 1,471

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 105.03% 121.34%

NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn (triệu đồng) 4.854 5.448 4.835

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 594 (613)

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 112.23% 88.75%

NSNN cấp chi mua sắm sửa chữa (triệu đồng) 1.773 1.908 2.161

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 135 253

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 107.61% 113.23%

NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác (triệu đồng) 217 379 245

45

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 - 2015.

Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho Trƣờng ĐHGD

Đơn vị tính: %

Năm 2013 2014 2015 Chỉ tiêu

Tổng các nguồn thu từ NSNN 100% 100% 100%

NSNN cấp chi thanh toán cá nhân 48.95 % 47.12% 53.60%

NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn 36.21% 37.25% 30.98%

NSNN cấp chi mua sắm sữa chữa 13.33% 13.05% 13.85%

NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác 1.62% 2.59% 1.57%

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 -2015.

Qua bảng số liệu 3.5 ta thấy: Ngân sách cấp chi tiêu thƣờng xuyên cho

thanh toán cá nhân (nhƣ chi tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, học bổng,

phúc lợi…) chiếm tỷ trọng lớn 50% trong tổng nguồn NSNN cấp cho trƣờng

cụ thể năm 2013 là 48.95 %, năm 2014 là 47.12%, năm 2015 là 53.60%. Số

tiền NSNN cấp cho chi thanh toán cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn đều

tăng qua các năm. Nguyên nhân là do trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ nhiều hơn,

quy mô tuyển sinh của trƣờng tăng thêm, mức độ trƣợt giá và các cơ chế,

chính sách, định mức chi của nhà nƣớc thay đổi và phần tăng thêm chủ yếu là

để thực hiện cải cách tiền lƣơng. Chi mua sắm sửa chữa đều tăng qua các

năm, năm 2014 tăng 135 triệu đồng so với năm 2013, năm 2015 tăng 253

triệu đồng so với năm 2014, năm 2015 trƣờng đƣợc giao cải tạo sửa chữa, xây

dựng lắp đặt thang máy nhà G7. Cơ sở vật chất của trƣờng đƣợc chỉnh trang

phục vụ các mặt hoạt động của nhà trƣờng, tạo nên cảnh quan văn hóa, văn

minh, hiện đại góp phần giáo dục đạo đức và nhân cách của cán bộ, giảng

viên và học sinh sinh viên.

Nhƣ vậy, việc phân bổ NSNN cho trƣờng còn chƣa thống nhất, bất hợp

46

lý, cụ thể:

Một là, việc phân bổ NSNN cho Trƣờng ĐHGD hiện nay chủ yếu dựa

trên phân bổ theo đầu sinh viên. Cấp bù học phí năm 2015 căn cứ vào số sinh

viên có mặt: 250 sinh viên * 345 ngàn/sinh viên.

Vì vậy, nếu trƣờng có chỉ tiêu đào tạo cao thì đƣợc phân bổ kinh phí

nhiều, và ngƣợc lại nếu trƣờng có chỉ tiêu đào tạo ít thì đƣợc phân bổ kinh phí

ít, ngoài khoản lƣơng, học bổng và các khoản chi hành chính khác cũng phân

chia theo tỷ lệ trên. Trƣờng đƣợc nhận kinh phí đào tạo sinh viên vào năm

cuối, mà năm cuối chi cho thực tập và kiến tập cần nhiều kinh phí hơn so với

năm 1, năm 2, năm 3 nên việc sử dụng kinh phí gặp khó khăn.

Hai là, NSNN cấp cho mua sắm sữa chữa cũng theo nguyên tắc bình

quân, tính theo quân số sinh viên, học sinh. Năm 2014 số sinh viên tuyển sinh

là 284 sinh viên, số học viên cao học là 360 học viên trƣờng đƣợc cấp 1

triệu/sinh viên, học viên về cơ sở vật chất. Do đó, lƣợng kinh phí cấp theo

kiểu bình quân nhƣ vậy rất khó trong khâu triển khai mua sắm. Bởi vì, giá trị

thiết bị phục vụ đào tạo chi phí cao, chỉ cần một phòng học tin học, ngoại ngữ

cũng phải tập trung kinh phí của nhiều năm mới mua đƣợc

Ba là, nguồn NSNN cấp cho chi nghiệp vụ chuyên môn còn ít, đặc biệt là

trƣờng mới thành lập nên nhu cầu mua sắm trang thiết bị mới phục vụ công tác

chuyên môn, duy tu, bảo dƣỡng các công trình, tăng cƣờng cơ sở hạ tầng cần nhiều.

Bốn là, trong thực tế nhu cầu sử dụng kinh phí theo định mức tăng lên

hàng năm, nhƣng tổng kinh phí hàng năm tăng không đáng kể, do vậy trong

việc cân đối sử dụng kinh phí gặp nhiều khó khăn. Đối với Trƣờng ĐHGD,

lƣợng sinh viên cũng theo chiều hƣớng tăng lên nhƣng tổng kinh phí cấp tăng

không đáng kể, các khoản chi cần thiết khác ngày càng giảm nhƣ công tác phí

làm ảnh hƣởng đến thực tế của giáo viên, học viên, kinh phí điện nƣớc giảm

trong khi nhu cầu sử dụng, tiêu chuẩn định mức sử dụng tăng trong thực tế

47

điều kiện sinh hoạt của giáo viên, học viên càng khó khăn.

3.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác

Nguồn thu sự nghiệp của trƣờng chủ yếu là từ học phí, lệ phí dự thi dự

tuyển, liên kết đào tạo. Nguồn thu từ hoạt dộng dịch vụ của trƣờng là lãi tiền gửi

ngân hàng, ôn thi, lệ phí học bổ túc kiến thức, đào tạo bồi dƣỡng ngắn hạn.

Hàng năm, trƣờng lập dự toán thu dựa trên chỉ tiêu số lƣợng học viên

và định mức học phí áp dụng cho từng năm trình ĐHQGHN, sau đó đƣợc các

cơ quan quản lý xem xét và duyệt dự toán thực hiện.

Bảng 3.6: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác của trƣờng

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Nội dung Tỷ Số Số Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng tiền tiền trọng

1.Nguồn thu sự nghiệp 6.364 71.2% 5.978 61.0% 8.033 66.0%

6.364 5.978 - Học phí 7.650

- Lệ phí 383

- Liên kết đào tạo

2. NCKH 133 1.5% 133 1.4% 150 1.2%

3.Nguồn thu khác 2.443 27.3% 3.694 37.6% 3.992 32.8%

5 5 - Lãi tiền gửi 4

- Ôn thi và bổ túc kiến

thức sau đại học 860 1.590 1.310

- Đào tạo bồi dƣỡng

ngắn hạn 1.578 2.099 2.778

Tổng 8.940 9.805 12.175

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015

Nguyên tắc xác định các khoản thu đào tạo căn cứ số tín chỉ (hoặc đơn

48

vị học trình) đào tạo, đảm bảo đủ chi phí chi trả cho cán bộ, giảng viên theo

mức quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài ra, bổ sung theo tỷ lệ nhất

định vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để tăng cƣờng cơ sở vật chất

căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản, sử dụng cơ sở vật chất.

Học viên nộp học phí tại Phòng kế Hoạch tài chính hoặc nộp vào tài

khoản Kho bạc, ngân hàng của trƣờng mở tài khoản.

Mức thu học phí của trƣờng từ năm 2013 đến năm 2015 đƣợc áp dụng

theo khung quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của

Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử

dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm

học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Lệ phí tuyển sinh thực hiện theo

quy định tại thông tƣ liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày

21/2/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế

độ thu và sử dụng lệ phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng trung cấp chuyên

nghiệp và hƣớng dẫn của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD đào tạo sƣ phạm nên hệ

đại học sinh viên không phải đóng học phí, chỉ thu học phí học viên cao học

và nghiên cứu sinh. Trƣờng thực hiện việc thu, sử dụng và quản lý học phí

theo số công văn 1756/HD-KHTC của ĐHQGHN ngày13/5/2009 về hƣớng

dẫn phát triển, quản lý và sử dụng các nguồn thu bổ sung ngân sách ở

ĐHQGHN.

Qua bảng 3.6 có thể thấy nguồn thu sự nghiệp ở Trƣờng ĐHGD chủ

yếu là nguồn thu học phí, lệ phí chiếm 66% tổng nguồn thu sự nghiệp. Tổng

nguồn thu sự nghiệp và thu khác đều tăng qua các năm nhƣng không đáng kể.

Trƣờng ĐHGD gặp khó khăn khi thực hiện các chỉ tiêu thu học phí đƣợc giao,

do trƣờng mới thành lập, đặc thù của nhà trƣờng là đào tạo ngành sƣ phạm,

thƣơng hiệu của trƣờng chƣa đƣợc biết đến nhiều nên việc thu hút học viên

chƣa cao khó khăn trong việc tuyển sinh. Bên cạnh đó bị khống chế bởi

49

khung định mức quy định tại các văn bản trên nên đơn vị không có cơ hội

tăng nhanh nguồn thu này. Nguồn thu từ các hoạt động đào tạo bồi dƣỡng

ngắn hạn, bổ túc kiến thức sau đại học tăng điều này cho thấy chất lƣợng và

uy tín của trƣờng ngày càng củng cố và đƣợc nâng cao.

Các khoản thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học tuy chỉ chiếm

tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngoài NSNN, Năm 2013, năm 2014 chỉ thu đƣợc

133 triệu đồng chiếm 1.2% và 1.4%, năm 2015 là 150 triệu đồng chiếm 1.2%

tổng nguồn thu ngoài ngân sách.

Bên cạnh ƣu điểm trên vẫn còn có hạn chế:

Một là, Tuyển sinh chƣa đủ chỉ tiêu.

Tuyển sinh các lớp chính qui, liên thông, sau đại học chƣa đạt đƣợc chỉ

tiêu đƣợc giao, trong giai đoạn này chƣa mở đƣợc lớp liên kết với nƣớc ngoài

vì vậy nhà trƣờng cần quan tâm hơn nữa tới khâu quảng bá hình ảnh của

trƣờng và đồng thời cần nâng cao hơn nữa hiệu quả chất lƣợng giảng dạy

nhằm tối đa hóa qui mô tuyển sinh từ đó tăng nguồn thu cho trƣờng.

Hai là, Hoạt động nghiên cứu khoa học còn kém chƣa tạo đƣợc nguồn

thu cho nhà trƣờng.

Riêng hoạt động nghiên cứu khoa học và liên kết với các trƣờng đại

học khác còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với đội ngũ các nhà khoa học

của các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trƣờng chƣa thu hút đƣợc nhiều đề tài cấp

nhà nƣớc, cấp bộ.

Một nguồn thu rất quan trọng là nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn thu từ

các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục

- đào tạo đang ngày càng đƣợc mở rộng. Công tác nghiên cứu khoa học, biên

soạn đề cƣơng, phƣơng pháp giảng dạy. Chất lƣợng đề tài đƣợc nâng cao, nội

dung thiết thực hơn theo hƣớng trực tiếp phục vụ yêu cầu đào tạo. Trƣờng đã

thực hiện công tác tu chỉnh giáo trình bài giảng là một trong những nhiệm vụ

50

đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, liên tục và đạt kết quả cao. Hiện nay, bộ giáo

trình, bài giảng của nhà trƣờng đã đƣợc biên soạn xong trong tất cả các ngành,

các hệ đào tạo của trƣờng.

Nhƣ vậy, Trƣờng ĐHGD chƣa thật sự chủ động trong việc tạo ra nguồn

thu tại trƣờng, đây chính là điểm yếu khi trƣờng chuyển sang cơ chế tự chủ tài

chính vì vẫn phải phụ thuộc vào NSNN. Nhà trƣờng còn chƣa tích cực trong

việc tìm kiếm các nguồn thu khác, đó là do tâm lý ỷ lại vào nguồn NSNN cấp.

Vì vậy, trong thời gian tới, nếu phải thực hiện tự chủ tài chính thì trƣờng sẽ

gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu rất lớn trong giai

đoạn xây dựng mô hình đa ngành, đa lĩnh vực nhƣ hiện nay.

3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng nguồn tài chính

Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội

bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì

thủ trƣởng đơn vị đƣợc quy định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà

nƣớc quy định.

3.2.3.1. Nội dung chi

Các nội dung chi đƣợc thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà

trƣờng hoặc chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, đến nay quy chế chi tiêu nội bộ mới nhất

của trƣờng ĐHGD ban hành năm 2010 đƣợc đơn vị sử dụng trong kiểm soát

các khoản chi hiện nay của đơn vị.

Thứ nhất, thanh toán cá nhân.

Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng của cán bộ viên chức đƣợc chi

trả hàng tháng theo hệ số lƣơng (hệ số ngạch bậc và các phụ cấp) và mức

lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định.

Tiền lƣơng cơ bản hàng tháng

= x

51

Mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định Hệ số theo ngạch bậc và hệ số phụ cấp các loại

Ngoài lƣơng cơ bản đơn vị còn chi trả tiền lƣơng tăng thêm cho ngƣời

lao động tiền làm thêm giờ, tiền vƣợt giờ. Phần tăng thêm đƣợc chi trả vào

cuối mỗi học kỳ. Việc thanh toán hệ số tăng thêm cho bộ phận quản lý phục

vụ đã bao gồm cả việc thanh toán làm thêm giờ hàng ngày, các trƣờng hợp

làm thêm giờ theo yêu cầu đặc biệt sẽ đƣợc Hiệu trƣởng căn cứ vào yêu cầu

nhiệm vụ xem xét và giải quyết từng trƣờng hợp.

Mức chi trả thu nhập tăng thêm đƣợc tính theo công thức:

Tiền lƣơng tăng thêm

Định mức tăng thêm

Số tháng làm việc

= x

Định mức tăng thêm dựa theo ngày công lao động và hiệu quả công

việc theo nguyên tắc:

- Hệ số chi trả thu nhập tăng thêm dựa trên ngạch bậc lƣơng, chức vụ

đối với cán bộ quản lý.

- Mức chênh lệch hệ số trả thu nhập tăng thêm cho các cá nhân trong

đơn vị dựa trên lƣơng ngạch bậc, chức vụ.

- Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ (xếp loại A, B, C) do các

bộ phận bình bầu. Mức thanh toán loại A 120%, loại B 100%, loại C 80%.

Chi hỗ trợ nhân viên phục vụ theo hợp đồng khoán, thu nhập tăng thêm:

80% loại C x Số tháng làm việc

Thứ hai, chi nghiệp vụ chuyên môn.

Công tác phí trong nước

Căn cứ theo tình hình thực tế và theo quy định tại thông tƣ số

97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí và

trong cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Thanh toán tiền tàu, xe đi

và về từ trƣờng đến nơi công tác; Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác; Phụ

52

cấp công tác phí.

Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác bao gồm vé máy bay, vé tàu,

xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngƣợc lại, cƣớc qua phà,

đò, phí sử dụng đƣờng bộ và cƣớc chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi

công tác mà ngƣời đi công tác trực tiếp trả.

Ngƣời đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phƣơng tiện do cơ quan

thuê thì không đƣợc thanh toán tiền tàu xe.

- Thanh toán khoán tiền tự túc phƣơng tiện đi công tác: Mức thanh toán

khoán tự túc phƣơng tiện đƣợc tính theo số ki lô mét thực tế và đơn giá thuê

xe mức khoán cụ thể: Đối với các tuyến đƣờng có tuyến xe khách, tàu hỏa

thanh toán theo đơn giá vận chuyển của xe khách, tàu hỏa hạng phổ thông.

Đối với nơi không có xe khách hoặc tàu hỏa thanh toán theo mức 4.000 đ/Km

đối với 40km đầu, từ km thứ 41 thanh toán 2.000 đ/km. Di chuyển từ bến tàu,

bến xe về nơi công tác hoặc ngƣợc lại thanh toán theo mức 6.000 đ/km đối

với 20km đầu, từ km thứ 21 thanh toán 3.000đ/km.

- Phụ cấp lƣu trú: Mức phụ cấp trả cho ngƣời đi công tác là

150.000đ/ngày. Trƣờng hợp đi công tác trong ngày 70.000 đ/ngày.

- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đến nơi công tác: ngƣời đƣợc cơ

quan cử đi công tác đƣợc thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phƣơng thức

thanh toán khoán theo mức sau: Đi công tác ở thành phố trực thuộc trung

ƣơng: 200.000đ/ngày/ngƣời, riêng ở Tp.HCM: 300.000đ/ngày/ngƣời; Đi công

tác các vùng còn lại: 150.000đ/ngày/ngƣời.

Trƣờng hợp mức khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ đƣợc đơn vị thanh

toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) nhƣ sau: Mức thanh toán

tối đa không vƣợt quá 900.000đ/ngày/phòng 2 ngƣời đối với thành phố trực thuộc

trung ƣơng, 600.000đ/ngày/phòng 2 ngƣời đối với các địa phƣơng khác.

Căn cứ thanh toán khoán thuê chỗ nghỉ là giấy đi đƣờng có ký duyệt

53

đóng dấu của thủ trƣởng cơ quan đóng dấu ngày đi và ngày đến.

Chi hội nghị, hội thảo:

Những cuộc họp nhỏ không có khách mời ngoài trƣờng không chi thù

lao cho thành viên tham dự. Những cuộc họp hội nghị có công văn chủ trƣơng

của cấp trên hoặc hội nghị toàn thể, có dự trù đƣợc duyệt thù lao cho đại biểu

tham dự 100.000đ/ngƣời/buổi đến 300.000đ/ngƣời/buổi. Các trƣờng hợp đặc

biệt khác do Hiệu trƣởng quyết định.

Chi hội nghị tổ chức ăn uống cho đại biểu không quá 200.000đ/ngày

Các khoản chi khác của hội nghị (tiền thuê hội trƣờng, in tài liệu, nƣớc

uống…) lập dự trù kinh phí.

Chi NCKH

- Hoạt động NCKH thƣờng xuyên từ nguồn đào tạo thƣờng xuyên: Báo

cáo chuyên đề trong các hội nghị trong nƣớc: 300.000đ/báo cáo; Báo cáo

chuyên đề hội nghị nƣớc ngoài: 1.000.000đ/báo cáo; Báo cáo khoa học sinh

viên đƣợc chọn: 200.000đ/báo cáo; Giáo viên hƣớng dẫn: 100.000đ/báo cáo

NCKH giải tập thể cấp trƣờng: 500.000đ, giải cá nhân cấp trƣờng: nhất

300.000đ, nhì 200.000đ, ba 100.000đ

- Hoạt động NCKH từ kinh phí NCKH: Chi thực hiện các đề tài NCKH

các cấp thực hiện theo quyết định phê duyệt đề tài của cấp có thẩm quyền và

dự toán đƣợc lập cho từng năm. Tùy trƣờng hợp cụ thể chủ nhiệm đề tài nộp

về trƣờng 5% - 10% phần kinh phí thuê khoán chuyên môn thực hiện tại

Trƣờng.

Chi thanh toán thông tin liên lạc: Thanh toán cƣớc phí theo hóa đơn

thực tế không vƣợt quá khung định mức quy định. Điện thoại cố định và di

động của các cá nhân thực hiện theo mức khoán, phần vƣợt quá đơn vị không

54

chi trả.

Bảng 3.7: Định mức dùng điện thoại của các đơn vị

Đơn vị tính: đồng

STT Đơn vị/bộ phận Mức khoán

1 Hiệu trƣởng 500.000

2 Phó hiệu trƣởng 300.000

3 Trƣởng phòng chuyên gia cao cấp 250.000

4 Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên 900.000

5 Phòng Hành chính - Tổng hợp 600.000

6 Phòng Kế hoạch - Tài chính 600.000

7 Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 600.000

8 Phòng Tổ chức - Cán bộ 600.000

9 Thanh tra, đảng ủy công đoàn 300.000

10 Văn phòng đoàn thanh niên 200.000

Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ của Trƣờng ĐHGD.

Thanh toán tiền nguyên nhiên liệu: Thanh toán dầu xe theo từng tháng

căn cứ vào lệnh điều xe, hóa đơn mua xăng dầu cấp tối đa theo định mức.

- Văn phòng phẩm: kinh phí sử dụng văn phòng phẩm từng đơn vị

hàng năm đƣợc cấp tối đa theo định mức. Những chi phí văn phòng phẩm

dùng cho phục vụ thi học kỳ, thi tuyển sinh, hội thảo hội nghị lớn … đƣợc

55

thanh toán theo dự trù đƣợc duyệt.

Bảng 3.8: Định mức dùng văn phòng phẩm của các đơn vị

Đơn vị tính: đồng

TT Đơn vị/bộ phận Mức tối đa

4.000.000 Ban giám hiệu 1

3.200.000 Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên 2

10.500.000 Phòng Đào tạo 3

7.1 00.000 Phòng Hành chính - Tổng hợp 4

7.200.000 Phòng Kế hoạch - Tài chính 5

8.400.000 Phòng Khoa học và Quan hệ Quốc tế 6

5.100.000 Phòng Tổ chức - Cán bộ 7

4.800.000 Trung tâm Đảm bảo Chất lƣợng GD 8

200.000 9 Cán bộ giảng dạy

5.400.000 10 Văn phòng Khoa Sƣ phạm

Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ của Trƣờng ĐHGD.

Chi thanh toán vượt giờ giảng

Chế độ trả tiền công dạy thêm giờ, cƣờng độ vƣợt định mức lao động,

thực hiện theo khả năng tài chính của nhà trƣờng.

Mức thanh toán vƣợt giờ chuẩn nhƣ sau:

- Giáo sƣ: 105.000đ/giờ tín chỉ;

- Phó GS: 95.000đ/giờ tín chỉ;

- Giảng viên chính là tiến sĩ: 90.000đ/giờ tín chỉ;

- Giảng viên chính là thạc sĩ, giảng viên là tiến sĩ: 80.000đ/giờ tín chỉ;

- Giảng viên: 75.000đ/tín chỉ;

- Trợ lý và tập sự giảng dạy: 60.000đ/giờ tín chỉ.

Quy đổi giờ chuẩn để tính định mức lao động cho giảng viên và làm

căn cứ thanh toán vƣợt giờ nhƣ sau:

56

- Hƣớng dẫn sinh viên đi thực tập sƣ phạm, một ngày làm việc thực tế

đƣợc tính bằng 2 giờ chuẩn. Tối đa mỗi tuần không quá 5 giờ. Mỗi đoàn biên chế

tối đa 35 sinh viên, nếu đoàn >35 sinh viên tính hệ số 1.2. Giáo viên hƣớng dẫn 2

đoàn 1 đợt thực tập sƣ phạm tại 1 cơ sở thực tập thì tính hệ số 1.2.

- Hƣớng dẫn sinh viên đi kiến tập sƣ phạm cứ 1 ngày làm việc thực tế

đƣợc tính bằng 1.5 giờ chuẩn, 1 tuần hƣớng dẫn đƣợc tính không quá 3 giờ

chuẩn.

- Giờ chuẩn tính theo niên chế, tính theo giờ tín chỉ định mức nhân với 0.75.

3.2.3.2. Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước

Các khoản mục chi có xu hƣớng tăng qua các năm cho thấy sự ổn định

trong công tác quản lý nguồn kinh phí của nhà trƣờng. Các hoạt động giảng

dạy và đào tạo đƣợc nhà trƣờng quan tâm hàng đầu thể hiện ở khoản chi cho

nghiệp vụ chuyên môn lớn nhất chiếm 50% nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên

do NSNN cấp; Cụ thể năm 2013 là 4.700 triệu chiếm 52.21%, năm 2014 là

5.000 triệu chiếm 51.54%, năm 2015 là 5.050 triệu chiếm 50.38% tổng kinh

phí NSNN cấp. Kinh phí dành cho hoạt động quản lý hành chính còn chiếm tỷ

lệ khá cao trong cơ cấu chi của đơn vị, việc sử dụng chi phí chƣa thực sự tiết

kiệm, hiệu quả. Đơn vị không đủ kinh phí dành cho sinh viên đi thực tập, kiến

tập. Theo nghị dịnh 49 của Chính phủ sinh viên cử nhân thuộc các trƣờng Sƣ

phạm không phải đóng học phí, ngân sách cấp bù của nhà nƣớc cho sinh viên

cử nhân sƣ phạm thƣờng không đảm bảo cho các hoạt động đào tạo và nghiên

cứu khoa học của sinh viên. Hàng năm trƣờng cân đối nguồn thu sự nghiệp để

bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động này, đây là yếu tố làm ảnh hƣởng đến nguồn

lực tài chính trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính hiện nay.

Trong khi đó, các tiêu chuẩn, chế độ chi cho thực tập, kiến tập, số giờ

quy chuẩn cho giáo viên hƣớng dẫn đều ban hành từ lâu gây khó khăn trong

57

quá trình thực hiện.

Bảng 3.9: Các khoản chi ngân sách của trƣờng ĐHGD

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

TT Nội dung Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền tiền (%) tiền (%) (%)

Chi thanh

1 toán cá nhân 6.579 48.8% 6.910 47.1% 8.370 53.6%

Chi nghiệp vụ

2 chuyên môn 4.874 36.2% 5.460 37.2% 4.841 31%

Chi mua sắm,

3 sửa chữa 1.796 13.3% 1.920 13.1% 2.165 13.8%

4 Chi khác 233 1.7% 390 2.6% 247 1.6%

Tổng 13.482 100% 14.680 100% 15.623 100%

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Việc chi trả vƣợt giờ, chi đào tạo bồi dƣỡng cán bộ… còn nhiều hạn chế

chƣa tƣơng xứng với công sức giảng viên bỏ ra do đó không tạo đƣợc động lực để

họ giành nhiều thời gian nâng cao trình độ và chất lƣợng giảng dạy.

Các khoản chi lƣơng, thƣởng, phụ cấp tăng dần qua các năm với tỷ

trọng khoảng 50% nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên do NSNN cấp. Do có sự

điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu chung tăng lên hàng năm dẫn đến các khoản

đóng góp nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng tăng theo, phụ cấp lƣơng

tăng theo thâm niên của biên chế. Cụ thể năm 2013 là 6.579 triệu chiếm

48.8%, năm 2014 là 6.910 triệu chiếm 47.1% tăng 453 triệu so với năm 2013,

năm 2015 là 8.370 triệu chiếm 53.6% tăng 1.460 triệu so với năm 2014. Chi

thanh toán cá nhân dần tăng cao năm 2015 là do nhà trƣờng tuyển dụng thêm

cán bộ giảng dạy, cán bộ phục vụ để mở rộng quy mô phát triển của nhà

58

trƣờng mặt khác là tăng mức thu nhập cho cán bộ giảng viên.

Giai đoạn 2013 - 2015 khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn vẫn giữ ở

mức ổn định mức độ tăng giảm không đáng kể. Cụ thể năm 2013 là 4.874

triệu chiếm 36.2%, năm 2014 là 5.460 triệu chiếm 37.2%, năm 2015 là 4.841

triệu chiếm 31%.

Mua sắm sửa chữa cũng ở mức 14%, lƣợng tiền đầu tƣ cho mua sắm

cũng tăng hàng năm. Năm 2013 là 1.796 triệu, năm 2014 là 1.920 triệu, năm

2015 là 2.165 triệu, việc này cho thấy nhà trƣờng dần nâng cấp các thiết bị

phục vụ đào tạo, mua sắm thiết bị nhƣ máy tính, máy in, sửa chữa giảng

đƣờng đảm bảo việc học, đầu tƣ mua sắm hệ thống máy chiếu và các thiết bị

tin học để hiện đại hóa phòng học để phục vụ giảng dạy đƣợc hiệu quả.

Các khoản chi khác chiếm tỷ trọng thấp khoảng 2% và có xu hƣớng

giảm, năm 2013 là 233 triệu, năm 2014 là 390 triệu năm 2015 là 247 triệu,

việc tiết kiệm các khoản chi này và dùng nguồn kinh phí tiết kiệm đó để đầu

tƣ cho hoạt động chuyên môn và tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

là hết sức cần thiết.

3.2.3.3. Sử dụng nguồn thu sự nghiệp và thu khác

Trƣờng ĐHGD xây dựng quy chế, quyết định việc sử dụng nguồn thu

phí, lệ phí từ hoạt động đào tạo đúng quy định của Nhà nƣớc và ĐHQGHN:

- Đảm bảo đủ bù đắp chi phí cho các hoạt động trực tiếp đƣợc thu lệ phí

nhƣ tuyển sinh; Phục vụ ký túc xá. Trƣờng hợp thu lệ phí không đủ chi thì

đơn vị đƣợc cân đối, sử dụng các nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để bù đắp

chi phí.

- Dành tối thiểu 40% số thu đƣợc để lại theo chế độ để thực hiện cải

cách tiền lƣơng theo quy định.

- Đảm bảo quỹ lƣơng cho số nhân lực đơn vị tự xác định và đảm bảo

59

chi phí để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và các nhiệm vụ khác đƣợc giao.

Bảng 3.10: Chi từ nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng ĐHGD

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Nội dung

Thực

Dự

Thực

Dự

Thực

Dự toán

%TH/DT

%TH/DT

%TH/DT

hiện

toán

hiện

toán

hiện

Chi thanh toán

cá nhân

3.325

3.335

100.3% 3.360

3.370

100.3%

4.350

4.354

100.1%

Chi nghiệp vụ

chuyên môn

2.438

2.448

100.4% 2.497

2.502

100.2%

3.269

3.272

100.1%

Chi mua sắm,

sửa chữa

882

893

101.3%

935

940

100.6%

1.161

1.163

100.2%

Chi khác

140

150

107.4%

150

152

101.3%

170

172

100.8%

Tổng

6.785

6.826 100.6% 6.932

6.964 100.5 %

8.950

8.961 100.1%

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Qua bảng 3.10 ta thấy kết quả thực hiện so với dự toán: Từ năm 2013-

2015, số thực hiện so với dự toán đều tăng lên, mức gia tăng thực hiện so với

kế hoạch là từ 0.1% - 0.6%, đây là mức thấp. Điều này chứng tỏ công tác dự

báo và lập kế hoạch của nhà trƣờng là tƣơng đối tốt. Năm 2013, chi mua sắm

sửa chữa thực hiện so với dự toán tăng 1.3% là lớn nhất.

- Thực hiện việc thanh toán và điều tiết nguồn thu giữa các đơn vị theo

đúng các quy định của ĐHQGHN.

- Thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao theo định hƣớng ƣu tiên, phù hợp

60

với kế hoạch chiến lƣợc phát triển ĐHQGHN và đơn vị.

Bảng 3.11: Cơ cấu chi nguồn thu sự nghiệp và thu khác ở trƣờng ĐHGD

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ Tỷ Tỷ TT Nội dung Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng

(%) (%) (%)

1 Chi thanh toán cá nhân 3.335 48.9% 3.370 48.4% 4.354 48.6%

2 Chi nghiệp vụ chuyên môn 2.448 35.9% 2.502 35.9% 3.272 36.5%

3 Chi mua sắm, sửa chữa 893 13.1% 940 13.5% 1.163 12.7%

4 Chi khác 150 2.1% 152 2,2% 172 2.2%

Tổng 6.826 100% 6.964 100% 8.961 100%

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Qua bảng 3.11 ta thấy chi thanh toán cá nhân là khoản chi chiếm tỷ

trọng cao nhất trong cơ cấu và có xu hƣớng tăng qua các năm. Cụ thể năm

2013 là 3.335 triệu đồng chiếm 48.9%, năm 2014 là 3.370 triệu đồng chiếm

48.4%, năm 2015 là 4.354 triệu đồng chiếm 48,6% tổng chi từ nguồn thu sự

nghiệp và thu khác. Phần chi tiền lƣơng đã đƣợc đảm bảo phần lớn bởi kinh

phí NSNN, nên nhà trƣờng chỉ có lấy nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ thêm vào

quỹ tiền lƣơng của trƣờng. Ngƣợc lại chi phụ cấp lƣơng chủ yếu đƣợc chi từ

nguồn thu sự nghiệp. Hàng năm, số chi từ nguồn thu sự nghiệp về phụ cấp

lƣơng vƣợt giờ cho giảng viên và phụ cấp lƣơng tăng cƣờng độ lao động cho

cán bộ quản lý là rất lớn. Điều đó giải thích tại sao nhóm mục chi thanh toán

cá nhân của trƣờng từ nguồn thu sự nghiệp lại chiếm tỷ trọng cao nhất. Số

lƣợng học viên ngày càng tăng nên các khoản thu của trƣờng đã có sự cải

thiện, nhà trƣờng đã gia tăng các khoản lƣơng, thƣởng, phụ cấp cho cán bộ,

giảng viên của nhà trƣờng.

61

Chi nghiệp vụ chuyên môn cũng chiếm khá cao, đứng thứ hai trong

tổng nguồn thu sự nghiệp và tỷ trọng giảm dần qua các năm cụ thể năm 2013

là 2.448 triệu chiếm 35.9%, năm 2014 là 2.502 triệu chiếm 35.9%, năm 2015

là 3.272 triệu chiếm 36.5% tổng nguồn thu sự nghiệp.

Chi mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất chiếm tỷ trọng từ 12.7% - 13.5%

trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Giai đoạn 2013 - 2015 nhà trƣờng nâng cấp

cơ sở vật chất và thiết bị hạ tầng kĩ thuật tại nhà G7, nhà C0 và khu giảng

đƣờng nhà B2. Việc tăng cƣờng cơ sở vật chất của trƣờng không chỉ chờ vào

kinh phí NSNN mà còn dựa vào chính năng lực tự chủ tài chính từ nguồn thu

sự nghiệp của đơn vị.

3.2.3.4. Tổng chi từ nguồn thu NSNN, thu sự nghiệp và thu khác

Bảng 3.12: Bảng tổng chi từ các nguồn NSNN, thu sự nghiệp và thu khác

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ Tỷ Số Số Số Tỷ trọng TT Nội dung trọng trọng tiền tiền tiền (%) (%) (%)

Chi thanh

1 toán cá nhân 9.914 48.8% 10.280 47.5 % 12.724 51.8 %

Chi nghiệp vụ

2 chuyên môn 7.322 36.0 % 7.962 36.8 % 8.113 33.0%

Chi mua sắm,

3 sửa chữa 2.689 13.2% 2.860 13.2 % 3.328 13.5 %

4 Chi khác 383 2.0% 542 2.5 % 419 1.7 %

Tổng 20.308 100% 21.644 100% 24.584 100%

62

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Bảng 3.13: Bảng tổng chi từ các nguồn

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013 2014 2015

Tổng các nguồn thu từ NSNN, thu sự nghiệp, thu khác 20,308 21,644 24,584

NSNN cấp chi thanh toán cá nhân (triệu đồng) 9.914 10.280 12.724

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 366 2.444

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 103.7% 123.8%

NSNN cấp chi nghiệp vụ chuyên môn (triệu đồng) 7.322 7.962 8.113

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 640 151

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 108.7% 102.0%

NSNN cấp chi mua sắm sửa chữa (triệu đồng) 2.689 2.860 3.328

Lƣợng tăng (giảm) liên hoàn (triệu đồng) 171 468

Tốc độ phát triển liên hoàn (%) 106.4% 116.4%

NSNN cấp chi thƣờng xuyên khác (triệu đồng) 383 542 419

Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Trƣờng ĐHGD từ năm 2013 - 2015.

Nhìn vào bảng 3.12, 3.13 ta thấy tổng chi từ các nguồn thu NSNN, thu

sự nghiệp và thu khác có tỷ trọng không chênh lệch mấy so với chi từng

nguồn. Điều đó chứng tỏ công tác lập kế hoạch của nhà Trƣờng là khá tốt.

Chi thanh toán các nhân chiếm tỉ trọng cao từ 47.5% - 51.8% trong

tổng chi. Chi thanh toán cá nhân năm 2013 đạt 9.914 triệu chiếm 48.8% tổng

chi năm, năm 2014 đạt 10.280 triệu chiếm 47.5 % tổng chi năm, năm 2015

đạt 12.724 triệu chiếm 51.8% tổng chi năm. Tỷ lệ tăng trƣởng cho thanh toán

cá nhân tăng từng năm: Năm 2014 tăng 103.7% so với năm 2013, năm 2015

tăng 123.8% so với năm 2014. Điều này chứng tỏ thù lao cho cán bộ giảng

viên ngƣời lao động trong nhà trƣờng đƣợc tăng lên, tạo động lực cho ngƣời

63

lao động làm việc hăng say và gắn bó với nghề.

Chi cho sự nghiệp chuyên môn năm 2013 đạt 7.322 triệu chiếm 36.0%

tổng chi năm, năm 2014 đạt 7.962 triệu chiếm 36,8 % tổng chi năm, năm

2015 đạt 8.133 triệu chiếm 33.0% tổng chi năm. Về giá trị chi cho sự nghiệp

chuyên môn năm 2014 tăng 640 triệu so với năm 2013, năm 2015 tăng 151

triệu so với năm 2014. Điều này cho thấy qui mô đào tạo nhà trƣờng đƣợc ổn

định, và đã chú trọng đầu tƣ nhiều cho lĩnh vực sự nghiệp chuyên môn nhƣ:

Hội nghị hội thảo chuyên môn, bồi dƣỡng trình độ cán bộ giảng viên, hội nghị

khoa học cấp cơ sở, thanh toán các dịch vụ công cộng.

Chi mua sắm, sửa chữa năm 2013 đạt 2.689 triệu chiếm 13.2% tổng chi

năm, năm 2014 đạt 2.860 triệu chiếm 13.2% tổng chi năm, năm 2015 đạt

3.328 triệu chiếm 13.5% tổng chi năm. Về giá trị chi cho mua sắm, sửa chữa

năm 2014 tăng 171 triệu so với năm 2013, năm 2015 tăng 468 triệu so với

năm 2014. Chi mua sắm, sửa chữa ở mức ổn định chiếm từ 13.2% - 13.5%

trong tổng mức chi hàng năm của nhà trƣờng, trong năm 2015 nhà trƣờng lắp

đặt thang máy nhà G7, sửa chữa và chỉnh trang khu vực giảng đƣờng nhà B2

nên tổng chi trong năm cao đạt 3.328 triệu.

3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và

thanh kiểm tra động tài chính

Hạch toán và quyết toán:

Trƣờng Đại học Giáo dục đang áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự

nghiệp theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tƣ

185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành.

Công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, lập báo cáo tài chính đƣợc

thực hiện trên phần mềm kế toán, mỗi cán bộ đƣợc phân công công việc theo

từng nhiệm vụ và trực tiếp theo dõi hạch toán trên phần mềm kế toán, tiết

kiệm thời gian và cơ bản đảm bảo yêu cầu.

64

Cuối năm khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi lên ban Kế hoạch

Tài chính ĐHQGHN, thời gian nộp báo cáo tài chính và xét duyệt báo cáo tài

chính do ĐHQGHN thông báo lịch cụ thể. Kho bạc nhà nƣớc nơi nhà trƣờng

thực hiện giao dịch cùng phối hợp kiểm tra, đối chiều điều chỉnh số liệu kế toán

liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.

Về kết quả hoạt động tài chính:

Cuối năm ngân sách, các khoản NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ

không thƣờng xuyên nếu đơn vị không sử dụng hết thì hủy bỏ hoặc đƣợc phép

chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quyết định của cơ quan có thẩm

quyền. Nguồn kinh phí còn lại sau khi trang trải các khoản chi phí nộp thuế và

các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu (sau khi loại trừ kinh

phí nghiên cứu khoa học, chƣơng trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ đột xuất

đƣợc cấp có thẩm quyền giao, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của

NSNN, vốn vay, viện trợ) lớn hơn chi đơn vị đƣợc sử dụng để trích lập các

quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.

Qua các năm 2013 - 2015, nhà trƣờng luôn có số chênh lệch thu lớn

hơn chi, mức chênh lệch ở mức cao và tăng qua các năm cụ thể năm 2013 là

2.038 triệu, năm 2014 là 2.788 triệu, năm 2015 là 3.395 triệu. Kết quả này

cho thấy hoạt động của trƣờng có hiệu quả và ngày càng phát triển, qua đó thu

nhập của cán bộ giảng viên trong trƣờng cũng tăng lên qua các năm.

Bảng 3.14: Chênh lệch thu chi của trƣờng

Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tổng thu 22.346 24.432 27.779

Tổng chi 20.308 21.644 24.584

Chênh lệch thu – chi 2.038 2.788 3.195

65

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Trƣờng ĐHGD năm 2013, 2014, 2015.

Trích lập quỹ

Sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả vào việc trích lập các quỹ, mức

trích này do Hiệu trƣởng quyết định theo quy định tại Nghị định số

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đƣợc thực hiện theo trình tự:

- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.

- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu

nhập. Đối với 2 quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá

3 tháng tiền lƣơng tiền công và thu nhập bình tăng thêm bình quân thực hiện

trong năm.

Theo quy chế chi tiêu nội bộ của trƣờng, sử dụng các quỹ nhƣ sau:

- Sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập dùng để đảm bảo thu nhập

cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút ảnh hƣởng lớn

đến thu nhập của ngƣời lao động, việc sử dụng quỹ này cần có sự thống nhất

của tổ chức công đoàn.

- Sử dụng quỹ khen thƣởng dùng để khen thƣởng định kỳ, đột xuất tập

thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Mức khen thƣởng

thực hiện theo quy định số 83/CT-HSSV ngày 17 tháng 6 năm 2002 của Giám

đốc ĐHQGHN. Các trƣờng hợp khác khen thƣởng do Hiệu trƣởng quyết định.

- Sử dụng quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi,

chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị, trợ cấp

khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động kể cả những trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất

sức. Chi thêm cho ngƣời lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.

- Sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tƣ, phát triển

nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất,

mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trợ

66

cấp thêm đào tạo. Việc sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vào mục

đích trên do Hiệu trƣởng quyết định theo quy định của pháp luật.

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính:

Nhà trƣờng có bộ phận thanh tra nhân dân, thanh tra nội bộ các hoạt

động liên quan đến tài chính nhƣ giờ lên lớp của giảng viên, hoạt động mua

sắm trang thiết bị cơ sở vật chất.

Hàng năm cơ quan quản lý cấp trên là ĐHQGHN, hay kiểm toán Nhà

nƣớc có đoàn kiểm toán, thanh kiểm tra hoạt động tài chính của nhà trƣờng,

qua đó sẽ phát hiện kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng nguồn tài

chính từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng quy định của luật pháp.

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Giáo dục -

ĐHQGHN

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tƣ BCH

Trung ƣơng Đảng (Khóa VII) ngày 14 tháng 1 năm 1993 về “Xây dựng một

số trƣờng đại học trọng điểm quốc gia”, năm 1993 Chính phủ ban hành Nghị

định số 97/CP về việc thành lập ĐHQGHN. Với tinh thần của Nghị định

97/CP ngày 10/12/1993, ĐHQGHN đƣợc trao quyền chủ động cao, tiếp sau

đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2001/NĐ-CP về ĐHQG và Thủ

tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, ban hành Quy chế về

tổ chức và hoạt động của ĐHQG, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐHQG phát

triển với cơ chế đƣợc mở rộng quyền tự chủ. Thực hiện quyền tự chủ đƣợc

Nhà nƣớc giao, ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp quản lý theo hƣớng tăng

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao trong các lĩnh vực hoạt động của

các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc, bằng việc ban hành các văn

bản hƣớng dẫn phù hợp với năng lực, điều kiện và hiệu quả hoạt động của

từng đơn vị đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo, điều phối, thống nhất và kiểm tra

giám sát của ĐHQGHN và thúc đẩy liên thông, liên kết toàn diện giữa các

67

đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, tạo thêm giá trị gia tăng để

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.

Trƣờng ĐHGD là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN đƣợc tổ chức và hoạt

động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao, mở và liên thông,

liên kết, phát huy lợi thế chuyên môn hóa trong khuôn khổ quản lý và điều

phối thống nhất của ĐHQGHN, kết hợp chặt chẽ đào tạo và NCKH, phối hợp

hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực, sử dụng chung đội ngũ cán bộ khoa học

(khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, ngoại ngữ, lý luận chính trị,

giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất...) và cơ sở vật chất - kỹ thuật (phòng

thí nghiệm, thƣ viện, ký túc xá, phòng tập, sân bãi, hạ tầng công nghệ thông

tin...) của ĐHQGHN. Trƣờng ĐHGD chủ động tập trung các nguồn lực cho

việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất... liên quan đến chuyên ngành

đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của mình.

3.3.1. Những kết quả đạt được

Một là, thực hiện đầy đủ qui định của Nhà nƣớc về công tác quản lý tài

chính.

Trƣờng ĐHGD đã thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nƣớc về cơ

chế quản lý tài chính. Hàng năm, trƣờng luôn cử cán bộ tham gia các lớp tập

huấn để nâng cao trình độ và cập nhất các chế độ quản lý tài chính mới của

Nhà nƣớc đồng thời báo cáo đầy đủ về tình hình tài chính của trƣờng lên

ĐHQGHN. Các khoản thu chính từ học phí, lệ phí thu đúng theo khung nhà

nƣớc quy định, các khoản thu từ hoạt động liên kết đào tạo thu trên cơ sở hợp

đồng theo nguyên tắc bù đắp đƣợc chi phí và có tích lũy.

Công tác quản lý tài chính của Trƣờng ĐHGD thực hiện theo quy định của

Nhà nƣớc và của ĐHQGHN. Việc lập kế hoạch và dự toán hằng năm của trƣờng

theo đúng hƣớng dẫn của ĐHQGHN. Kế hoạch tài chính đƣợc xây dựng theo chỉ

tiêu đào tạo hàng năm do ĐHQGHN giao, các hợp đồng liên kết đã ký kết và dự

68

kiến sẽ triển khai trong năm. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm trong việc

quản lý và sử dụng các nguồn tài chính sau khi xin ý kiến của Hội đồng Khoa học

và Đào tạo. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có vai trò tƣ vấn cho Hiệu trƣởng

trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính. Hiệu trƣởng báo cáo trƣớc

Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng các nguồn

lực tài chính của năm học trƣớc cũng nhƣ kế hoạch của năm học tới và dịp tổng

kết năm học theo quy định của ĐHQGHN.

Công tác tài chính và quản lý tài chính của Trƣờng ĐHGD trong thời

gian qua tuân thủ các văn bản quản lý từ cấp Nhà nƣớc, ĐHQGHN đến cấp

trƣờng. Hàng năm, nhà trƣờng thực hiện lập dự toán, báo cáo tài chính (bao

gồm cả nguồn NSNN và nguồn thu bổ sung) trình ĐHQGHN thẩm định và

phê duyệt. Việc chi tiêu căn cứ vào các văn bản quy định của nhà nƣớc, của

ĐHQGHN và quy chế chi tiêu nội bộ.

Công tác công khai tài chính hàng năm đƣợc thực hiện nghiêm túc. Các

khoản thu chi hàng năm định kỳ đều đƣợc công bố công khai theo quy định công

khai tài chính của nhà nƣớc. Công khai tài chính của nhà trƣờng đƣợc thực hiện

bằng hình thức công khai tại hội nghị cán bộ viên chức, niêm yết công khai tại

phòng Kế hoạch Tài chính, và công khai tại website của Trƣờng ĐHGD theo quy

định. Đến nay, Trƣờng ĐHGD chƣa có sai phạm về quản lý tài chính.

Công thức xác định kết quả hoạt động tài chính và trình tự phân phối

kết quả theo đúng quy định của Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo tính cân đối,

hợp lý của nguồn vốn, an toàn tài chính. Thu nhập bình quân của cán bộ,

giảng viên ngày càng tăng lên đã có tác dụng khuyến khích cán bộ, giảng viên

chuyên tâm hơn với công tác giảng dạy, gắn bó với trƣờng.

Trƣờng chủ động sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tƣ

cơ sở vật chất, thiết bị học tập cần thiết nhằm bảo đảm chất lƣợng đào tạo,

nhờ đó quy mô đào tạo của trƣờng mở rộng, số lƣợng sinh viên đăng ký tuyển

69

sinh vào trƣờng đã tăng lên.

Hai là, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ góp phần tăng tính tự chủ trong

quản lý tài chính.

Bƣớc đầu thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo đƣợc những thay

đổi đáng kể trong nhận thức của nhà trƣờng, qua đó tính tự chủ của nhà

trƣờng trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính,

mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn. Nhà trƣờng đƣợc quyền quyết

định các khoản thu, mức thu đối với các hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ,

đƣợc chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp đảm bảo hoạt động thƣờng

xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Nhà trƣờng

đƣợc quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thƣờng xuyên cao hơn hoặc

thấp hơn mức do nhà nƣớc quy định, đƣợc chi thu nhập tăng thêm. Song song

với điều đó, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám hiệu nhà trƣờng cũng

đƣợc nâng lên.

Trƣờng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2003, định kỳ có

sửa đổi bổ sung những điểm cho phù hợp với hoạt động của đơn vị. Năm

2007, trƣờng đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo hƣớng dẫn mới của

ĐHQGHN và Bộ Tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ đƣợc xây dựng công khai

về từng cán bộ viên chức, tạo điều kiện cho các đơn vị trong trƣờng chủ động

trong chi tiêu, sử dụng kinh phí và hiệu quả.

Ba là, nguồn thu sự nghiệp của trƣờng có xu hƣớng tăng lên.

Chính sách trao quyền tự chủ đã giúp nhà trƣờng chủ động và tích cực

chủ động khai thác các nguồn thu. Các khoa, phòng, ban đều chủ động trong

việc khai thác nguồn thu mang lại lợi ích cho trƣờng, các đơn vị đẩy mạnh

khai thác các nguồn thu sự nghiệp, thu học phí, lệ phí, từ các đề tài nghiên

cứu khoa học, dự án đề tài, các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo với các cơ

sở giáo dục đào tạo trong và ngoài nƣớc đảm bảo thu đúng thu đủ theo

70

nguyên tắc lấy thu bù chi và có tích lũy. Đến nay, trƣờng đã và đang triển

khai khoảng 70 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, trong đó có 01 đề tài cấp

Nhà nƣớc, 01 nhiệm vụ đặc biệt cấp ĐHQGHN, 35 đề tài/dự án trọng điểm,

đặc biệt cấp ĐHQGHN; Đã tổ chức thành công 33 hội thảo khoa học quốc tế

và nhiều hội thảo khoa học quốc gia.

Triển khai ứng dụng kết quả Dự án “Đầu tư chiều sâu tăng cường năng

lực nghiên cứu phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên và chuyên gia

đào tạo”. Trƣờng đã tổ chức 5 khoá tập huấn “Phát triển kỹ năng nghề nghiệp

cho giáo viên trường THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế” cho hơn 250 giáo

viên trƣờng THPT chuyên của Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí

Minh và Đà Lạt. Các khóa tập huấn đã đƣợc Bộ GD và ĐT, các Sở GD và ĐT

và các trƣờng THPT chuyên đánh giá cao. Nhà trƣờng còn đƣợc Bộ GD&ĐT

giao nhiệm vụ tập huấn Chƣơng trình giá trị sống và kỹ năng sống cho các

giáo viên cốt cán giáo dục công dân của các tỉnh, thành phố trong toàn quốc,

đƣợc Bộ GD&ĐT và học viên đánh giá cao.

Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu, Nhà trƣờng có nhiều

công trình nghiên cứu và hợp tác áp dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học.

Các chƣơng trình hợp tác với công ty Microsoft, Intel, Đại học Khảo thí

Cambridge, Dự án Nuffic v.v.., đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao trình

độ ứng dụng công nghệ trong dạy học trong đó có công nghệ thông tin của

giảng viên trong trƣờng, đồng thời góp phần nâng cao trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin của các lớp sinh viên, học viên do trƣờng đào tạo.

Bốn là, cải thiện cơ sở vật chất.

Mua sắm tài sản, đầu tƣ CSVC từ quỹ hoạt động sự nghiệp, vốn huy

động, tham dự các hoạt động đấu thầu dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên

môn của nhà trƣờng.

Năm là, thực hiện tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên trong đơn vị.

71

Đơn vị đã phát huy hiệu quả quyền tự chủ sắp xếp và sử dụng nhân lực,

tiết kiệm chi thƣờng xuyên bên cạnh đó trƣờng năng động trong khai thác

nguồn thu từ liên kết đào tạo, hoạt động dịch vụ … bổ sung nguồn kinh phí

hoạt động từ đó có nguồn kinh phí trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động,

cải thiện đời sống của ngƣời lao động, tăng đơn giá thanh toán vƣợt giờ, hỗ

trợ kinh phí cho cán bộ, viên chức đi tham quan, du lịch hàng năm.

Bảy là, cơ cấu chi tiêu có xu thế phù hợp hơn.

Việc sử dụng nguồn tài chính cũng ngày càng hợp lý hơn theo hƣớng

tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng dạy và học tập cũng nhƣ

tăng cƣờng đầu tƣ cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị và cơ sở vật chất. Nhờ

đó, quy mô và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng ngày càng đƣợc nâng cao,

số lƣợng học sinh sinh viên đăng ký thi tuyển sinh vào trƣờng ngày càng đông

và mở rộng .

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Trƣờng Đại học Giáo dục đƣợc thành lập theo Quyết định số 441/QĐ-

TTg, ngày 03/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Khoa Sƣ

phạm - ĐHQGHN, vì là một trƣờng đại học thành viên mới thành lập, nên có

nhiều khó khăn.

Thứ nhất, nguồn thu của còn thấp và sử dụng nguồn tài chính của nhà

trƣờng chƣa hợp lý.

Nguồn thu của nhà trường còn thấp, chưa đa dạng.

Học phí là nguồn thu chủ yếu của các trƣờng ĐHCL tuy nhiên với đặc

thù của Trƣờng Đại học Giáo dục là ngành sƣ phạm. Theo quy định của Nghị

định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì sinh viên ngành sƣ phạm đƣợc miễn

học phí, nên thu học phí của nhà trƣờng chỉ áp dụng đối với thạc sĩ và nghiên

cứu sinh. Đây là một bất cập lớn cho trƣờng trong việc chủ động huy động

nguồn lực tài chính. Định mức thu học phí hiện nay không đáp ứng đƣợc yêu

72

cầu tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Khó khăn của

trƣờng khi chuyển sang đào tạo theo cơ chế tín chỉ là thu học phí cũng theo cơ

chế tín chỉ, điều này gây khó khăn cho nhà trƣờng trong việc tính toán xác

định mức thu học phí để đảm bảo không vƣợt khung do nhà nƣớc quy định lại

vừa đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo nhà trƣờng đã bỏ ra. Nguồn thu học phí

phụ thuộc lớn vào quy mô đào tạo là số lƣợng học viên đầu vào của trƣờng.

Việc gia tăng nguồn thu đó có đƣợc khi tăng quy mô sinh viên. Mặt khác, quy

mô sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chỉ tiêu ĐHQGHN và đào tạo

đặt ra cho trƣờng hàng năm, sự biến động về kinh tế xã hội, sự xuất hiện của

nhiều trƣờng đại học mới khiến cho việc xác định số lƣợng sinh viên, học

viên tuyển sinh ngày càng khó dự kiến.

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác NCKH còn chiếm tỷ trọng

thấp. Các hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế còn ít cho thấy trƣờng chƣa

khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy

của trƣờng.

Trƣờng mới thành lập nên vị thế thƣơng hiệu của trƣờng còn thấp, chƣa

đẩy mạnh và khai thác tối ƣu liên thông, liên kết về mọi mặt trong nhà trƣờng

và với các cơ quan đơn vị khác sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng

cao chất lƣợng đào tạo, tạo nguồn thu cho trƣờng.

Các nguồn thu sự nghiệp và thu khác mới chiếm trên 40% tổng nguồn

kinh phí, do đó đã hạn chế quyền tự chủ của nhà trƣờng do phụ thuộc vào

NSNN cấp.

Quản lý sử dụng nguồn tài chính chưa hợp lý.

Nguyên nhân là việc phân bổ các nội dung chi cũng chƣa hợp lý, chi

cho nghiệp vụ chuyên môn còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu nâng cao

chất lƣợng giảng dạy và học tập.

Chính sách chi chƣa nhằm tạo ra cơ cấu ngành đào tạo cân đối, giữa

73

chi thƣờng xuyên với chi cho xây dựng cơ bản, chi cho các chƣơng trình mục

tiêu và chi cho cơ sở vật chất trang thiết bị.

Việc khai thác các nguồn thu ngoài NSNN còn nhiều bất cập, trƣờng

mới thành lập chƣa có kế hoạch, định hƣớng về các nguồn khai thác và hƣớng

sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo. Điều này ảnh hƣởng tới việc huy

động nguồn vốn ngoài ngân sách của trƣờng. Do đó, việc nâng cao đời sống

cán bộ giảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ, còn ít đƣợc quan tâm.

Nhà trƣờng còn lãng phí trong việc chi khác đối với các năm đều có xu

hƣớng tăng. Năm 2015 khoản chi khác lên tới 172 triệu đồng.

Thời gian vừa qua Trƣờng ĐHGD đã tập trung nguồn để đầu tƣ mua sắm

thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập nhƣng việc sử dụng và quản lý tài

sản tại đơn vị còn nhiều bất cập. Phòng Hành chính - Tổng hợp là đầu mối quản lý

tài sản nhƣng chƣa có sổ theo dõi chi tiết tài sản nên khó khăn trong quản lý. Một

số tài sản thƣờng xuyên bị di dời, luân chuyển, nhập xuất kho không theo quy

định (bàn ghế, máy vi tính cá nhân, máy in văn phòng…) gây tình trạng chỗ thừa

nhu cầu sử dụng, chỗ thiếu lại đề nghị mua mới.

Thứ hai, trình độ chuyên môn cán bộ phòng Kế hoạch Tài chính còn

chƣa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của trƣờng.

Nguyên nhân của hạn chế này là cán bộ phòng Kế hoạch Tài chính vừa

trẻ vừa thiếu kinh nghiệm nên công tác lập dự toán cũng chƣa đạt hiệu quả

cao, trình độ chuyên môn và kiến thức quản lý chƣa đƣợc bổ sung kịp thời

theo yêu cầu công tác đã ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và chất lƣợng công

tác quản lý tài chính.

Thứ ba, quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trƣờng xây

dựng chƣa đã lâu và chƣa hợp lý.

Nguyên nhân là thiếu hệ thống chỉ tiêu thống nhất về đánh giá hiệu suất

công tác của ngƣời lao động để làm căn cứ bình xét thi đua, chi trả thu nhập

74

tăng thêm theo nguyên tắc ngƣời nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp cho

tăng thu, tiết kiệm chi thì đƣợc chi trả nhiều hơn. Trong quy chế chi tiêu nội

bộ của Trƣờng ĐHGD, thu nhập tăng thêm đƣợc tính căn cứ trên hệ số lƣơng

theo quy định của nhà nƣớc và mức độ hoàn thành khối lƣợng công việc, vẫn

chƣa có căn cứ nào dựa trên chất lƣợng và hiệu quả của công việc.Theo quy

định của nhà nƣớc và mức độ hoàn thành khối lƣợng công việc nhƣ vậy khối

cán bộ, những ngƣời cùng hệ số lƣơng sẽ nhận thu nhập tăng thêm nhƣ nhau.

Cơ chế này phản ánh toàn diện sự đóng góp của mỗi cá nhân, không tạo động

lực khuyến khích cán bộ nâng cao hiệu suất lao động.

Việc khuyến khích chi trả thu nhập cho cán bộ, viên chức theo số lƣợng

và chất lƣợng chỉ có thể thực hiện đƣợc khi các cơ quan nhà nƣớc có trách

nhiệm đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ

cho mỗi loại hình đơn vị. Trên cơ sở đó, các trƣờng cơ sở đào tạo công lập

mới có căn cứ pháp lý để xây dựng các tiêu chí phân loại lao động trong đơn

vị của mình.

Mặc dù trƣờng đã cố gắng trong việc cải thiện thu nhập cho cán bộ

giảng viên nhƣng nhìn chung vẫn còn thấp. Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế bị giới hạn bởi thang bảng

lƣơng ngạch bậc theo quy định của nhà nƣớc.

Đối với một số khoản chi trong quy chế chi tiêu nội bộ định mức chi hiện

nay còn thấp chƣa khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc.

Các tiêu chuẩn, định mức chậm sửa đổi nhƣ: định mức giờ giảng, định

mức thanh toán vƣợt giờ, định mức xăng xe, văn phòng phẩm ... đã làm hạn

chế tính tự chủ tài chính của trƣờng.

Đặc biệt là định mức chi trả thanh toán cho hoạt động nghiên cứu khoa

học. Công việc nghiên cứu khoa học là một công việc đòi hỏi phải tốn nhiều

công sức nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo và không phải ai cũng có thể làm

75

đƣợc. Nhƣng mức chi trả cho nghiên cứu khoa học hiện nay tại Trƣờng

ĐHGD so với định mức chi trả thanh toán cho việc giảng dạy là thấp dẫn đến

không khuyến khích nghiên cứu khoa học.

Hoạt động NCKH vẫn chƣa đƣợc xem là hoạt động cần thiết, thiết thực.

Kinh phí NCKH đƣợc cấp thông qua các dự án, đề tài nghiên cứu manh mún,

dàn trải và không gắn với các nhiệm vụ khoa học cụ thể, các hƣớng nghiên

cứu lớn. Quy trình xét duyệt, đánh giá, nghiệm thu… phải tuân thủ các quy

định về tài chính, nặng về thủ tục hành chính, làm nản lòng các nhà khoa học

và không có tác dụng thúc đẩy, động viên giảng viên tham gia nghiên cứu.

Thứ tư, kiểm tra, kiểm soát tài chính của nhà trƣờng còn mang tính

hình thức.

Mặc dù đơn vị có tiến hành kiểm tra, thanh tra nội bộ hàng năm nhƣng

việc kiểm tra, kiểm soát này còn mang tính hình thức, chƣa có tính thực tiễn.

Việc kiểm tra nội bộ không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên định kỳ. Nguyên

nhân là những cán bộ làm công tác kiểm tra của trƣờng chủ yếu là kiêm

nhiệm do đó chƣa hiểu rõ về các hoạt động tài chính của đơn vị nên việc kiểm

76

tra thanh tra này chƣa đạt hiệu quả mong muốn.

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC –

ĐHQGHN

4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng phát triển Trƣờng Đại học Giáo dục

4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới

Mƣời xu thế chung của giáo dục đại học đã đƣợc tổng hợp bởi một

nhóm chuyên gia quốc tế cao cấp về giáo dục đại học (Michael & Kretovics,

2005), cụ thể nhƣ sau:

1) Nhu cầu học tập ở đại học không ngừng gia tăng (Greater

Participation)

2) Hệ thống trƣờng học ngày càng phát triển (Greater Institutional

Diversification)

3) Đối tƣợng ngƣời học ngày càng đa dạng (Greater Student Diversity)

4) Nguồn tài chính đại học ngày càng phong phú (Greater

Diversification of Sources of Funding)

5) Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của trƣờng đại học ngày

càng đƣợc tăng cƣờng (Greater Accountability and Control)

6) Mức độ tƣ nhân hóa giáo dục đại học ngày càng tăng (Greater

Privatization)

7) Mức độ đóng góp của ngƣời học ngày càng lớn (Greater User-Pay)

8) Qui mô đầu tƣ của Nhà nƣớc cho trƣờng đại học ngày càng gắn với

chất lƣợng (Growing Popularity of Performance Funding)

9) Chí phí đại học ngày càng đƣợc chú ý (Greater Cost Consciousness)

10) Xếp hạng đại học ngày càng đƣợc quan tâm (Commercial Ranking

of Institutions)

Đối chiếu với 10 xu thế của giáo dục đại học trên thế giới, có thể nhận

ra rằng giáo dục đại học của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng

77

cũng không nằm ngoài quy luật và sự vận động chung.

4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của

thế giới

Từ khi giành đƣợc độc lập Hồ Chủ Tịch đã coi giáo dục là một vấn đề

quan trọng là quyết sách hàng đầu để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, ngƣời nói

“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do xác định giáo dục và đào tạo là một

nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Nên từ Đại hội Đảng lần thứ

IV(1979), lần thứ V(1982), lần thứ VI(1986) trong Nghị quyết của Đảng đều

nhấn mạnh về phát triển giáo dục và xem giáo dục là bộ phận quan trọng của

cuộc cách mạng.

Đến Đại hội VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội

nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) về định hƣớng

chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện

đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.

Định hƣớng đổi mới trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đƣợc cụ thể hóa tại

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa

XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

4.1.3. Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Giáo – ĐHQGHN

Trƣờng ĐHGD, ĐHQGHN đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên chất

lƣợng cao theo mô hình mới lần đầu tiên đƣợc thực hiện ở Việt Nam. Mục

tiêu chiến lƣợc đến năm 2020 của Trƣờng ĐHGD là phấn đấu đạt chuẩn khu

vực và quốc tế trở thành trƣờng Đại học định hƣớng nghiên cứu nhằm đào tạo

độ ngũ: Giảng viên, giáo viên cho các bậc học; Đàotạo cán bộ nghiên cứu và

quản lý giáo dục chất lƣợng cao.

Chiến lược phát triển của Trường ĐHGD:

- Giữ vững mô hình quản lý trƣờng thành viên trong ĐHQGHN - đại

học đa ngành, đa lĩnh vực, rất phù hợp với sự phát triển của Trƣờng ĐHGD

78

- Trƣờng ĐHGD chủ trƣơng quy hoạch đội ngũ cán bộ theo định hƣớng

kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công

nghệ, phấn đấu từng bƣớc đạt các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ

giảng viên, từng bƣớc đạt tiêu chuẩn của các đại học tiên tiến trong khu vực

và tiến tới đạt chuẩn quốc tế.

- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về số lƣợng và

chất lƣợng là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo hoạt động của Trƣờng ĐHGD

trong giai đoạn mới, tạo điều kiện để phát triển, nhất là đội ngũ lãnh đạo với

các vị trí chủ chốt trong đơn vị.

- Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cao chất lƣợng đào tạo hƣớng tới các

chuẩn khu vực và quốc tế. Đào tạo theo phƣơng thức tín chỉ với việc đẩy

mạnh việc lựa chọn thời gian học, lựa chọn giảng viên,... để phục vụ nhu cầu

học tập của sinh viên và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng

khoa học công nghệ trong đào tạo.

Định hướng phát triển bền vững về tài chính của Trường ĐHGD với

các nhân tố:

- Nguồn NSNN vẫn là nguồn thu chính của Trƣờng ĐHGD. Ngân sách nhà

nƣớc đƣợc đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, chi trả lƣơng

cho giảng viên và cán bộ phục vụ. Nguồn NSNN đƣợc cấp hàng năm phải dựa

trên đánh giá kết quả thẩm định chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

- Nguồn tài chính từ cộng đồng, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức

kinh tế - xã hội, các nhà hảo tâm, của cựu sinh viên học viên nhà trƣờng.

- Nguồn thu từ hoạt động của nhà trƣờng, Trƣờng ĐHGD phải đa dạng

và mở rộng hơn các hình thức đạo tạo, liên kết đào tạo trong và ngoài nƣớc,

mở đƣợc nhiều các lớp nghiệp vụ ngắn hạn để tăng nguồn thu. Trƣờng thực

hiện trao quyền tự chủ nhiều hơn cho các trung tâm nghiên cứu và cung cấp

79

các dịch vụ trực thuộc trƣờng nhằm khuyến khích các trung tâm hoạt động

hiệu quả tăng nguồn thu cho trƣờng.

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học

Giáo dục - ĐHQGHN

Với xu hƣớng phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới cùng

với định hƣớng giáo dục Việt Nam và mục tiêu phát triển của Trƣờng Đại học

Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tác giả đƣa ra năm nhóm giải pháp sau

để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng trong thời gian tới.

4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách

hợp lý

Giải pháp nguồn thu

Phát triển nguồn lực tài chính theo hƣớng bền vững, trƣờng cần tăng

cƣờng khai thác, đa dạng hóa các nguồn tài chính có vai trò hết sức quan

trọng tới sự thành bại trong hoạt động đào tạo của một trƣờng đại học. Bởi

phải có nguồn thu thì nhà trƣờng mới có khả năng trang trải chi phí cho tăng

cƣờng quy mô cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy… Khi nguồn thu dồi

dào thì nhà trƣờng càng có nhiều cơ hội tiếp cận, thử nghiệm phƣơng pháp

đào tạo ƣu việt … nâng cao đƣợc vị thế của nhà trƣờng:

- Nguồn thu từ học phí là nguồn thu chủ yếu của trƣờng, tăng quy mô

nguồn thu học phí thông qua đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Trong đó khai

thác hiệu quả nguồn thu từ hệ sau đại học, liên kết đào tạo.

Về tài chính, xây dựng chế độ học phí, học bổng theo đặc thù.

Về đào tạo: Nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua phát triển chƣơng

trình đào tạo tiên tiến theo chuẩn khu vực, quốc tế và phù hợp với điều kiện

của Trƣờng ĐHGD. Quốc tế hoá các chƣơng trình đào tạo tài năng và chất

lƣợng. Giữ quy mô đào tạo đại học hợp lý, tăng dần quy mô đào tạo sau đại

học đi đôi với nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trƣờng ĐHGD không tăng quy

80

mô đào tạo đại học đối với các ngành hiện đang đào tạo tại Trƣờng ĐHGD,

chỉ tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học đối với những ngành mới. Đồng thời,

Trƣờng ĐHGD sẽ phát triển quy mô đào tạo theo định hƣớng đại học nghiên

cứu, trong đó sẽ từng bƣớc gia tăng quy mô đào tạo sau đại học hợp lý đi đôi

với nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua quy trình quản lý.

- Tăng nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học: Tạo các cơ hội,

điều kiện (tổ chức, tài chính, cơ sở vật chất, ...) và cơ chế để xây dựng các

nhóm nghiên cứu mạnh, liên ngành, để tất cả các giảng viên, nghiên cứu viên

có tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, phục vụ sản xuất cho xã hội và

địa phƣơng. Khuyến khích triển khai ứng dụng phát minh, sáng chế vào thực

tiễn. Thực hiện cơ chế đẩy mạnh gắn kết chặt chẽ nghiên cứu khoa học giáo

dục với đào tạo sau đại học, với phục vụ thực tiễn.

Sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn NSNN đầu tƣ cho khoa học công

nghệ, đồng thời tích cực, chủ động thu hút và tạo ra các nguồn lực tài chính khác

để tăng cƣờng đầu tƣ, tăng cƣờng nguồn lực cho hoạt động khoa học của trƣờng.

Xây dựng và triển khai các dự án tăng cƣờng năng lực khoa học giáo dục, các

phòng thí nghiệm trọng điểm, các trung tâm nghiên cứu khoa học nhƣ: Dự án

phòng thí nghiệm thực hành lý, hóa, sinh; Dự án phòng học thông minh.

- Tăng cƣờng nguồn thu các dự án hợp tác quốc tế: Đây là biện pháp

quan trọng có tính chiến lƣợc của Trƣờng ĐHGD. Chỉ bằng con đƣờng

chuyển giao công nghệ của những hệ thống giáo dục đã phát triển, làm thích

ứng phù hợp với điều kiện Việt Nam thì Trƣờng ĐHGD mới đuổi kịp và sánh

vai với các trƣờng đại học trong khu vực. Các giải pháp đó là:

Tích cực và chủ động tham gia, đóng vai trò ngày càng quan trọng

trong hoạt động của các tổ chức, mạng lƣới GDĐH khu vực, quốc tế;

Tăng cƣờng khai thác và phổ biến thông tin đối ngoại, tạo điều kiện

thuận lợi cho các nhà quản lý, nhà khoa học trong việc xây dựng các dự án

81

hợp tác quốc tế có hiệu quả;

Tăng cƣờng liên kết đào tạo quốc tế để tranh thủ tiếp nhận các kinh

nghiệm quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học;

Chuyển giao và thực hiện đào tạo theo các chƣơng trình tiên tiến có sự

tham gia và cộng tác của giảng viên nƣớc ngoài;

Gửi cán bộ đi đào tạo tại nƣớc ngoài theo các chƣơng trình ký kết song

phƣơng và các chƣơng trình khác của Nhà nƣớc và ĐHQGHN;

Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt thực hiện đồng hƣớng

dẫn luận văn thạc sĩ, tiến sĩ giữa nhà khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Nhận tài liệu, sách chuyên môn, sách báo, tạp chí, ấn phẩm, ... có giá trị

từ các trƣờng đại học ở nƣớc ngoài,

Sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý hơn

Sử dụng nguồn NSNN theo đúng dự án đƣợc giao và đặc biệt chú trọng

mục tiêu nâng cao chất lƣợng GDĐT.

Tăng chi cho hoạt động chuyên môn đặc biệt là công tác giảng dạy, học

tập. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lƣợng đào tạo

của nhà trƣờng.

Chính sách đối với giảng viên:

Cần có chính sách ƣu đãi xứng đáng, đảm bảo thu nhập tƣơng xứng với

sức lao động của ngƣời giảng viên, có chính sách hỗ trợ thích hợp cho việc

đào tạo thƣờng xuyên, đào tạo lại đội ngũ cán bộ giảng dạy, khuyến khích

nâng cao trình độ và cập nhật thông tin trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Chính

sách tiền lƣơng cần phù hợp với trình độ chuyên môn của từng bậc đào tạo

chứ không chỉ phụ thuộc vào thời gian làm việc nhƣ hiện nay. Dành phần thoả

đáng cho đào tạo, bồi dƣỡng sau đại học, khắc phục tình trạng thiếu ngƣời

thay thế cho cán bộ có trình độ cao sắp nghỉ hƣu, đào tạo cán bộ cho một số

ngành trọng điểm, xử lý tốt mối quan hệ giữa quy mô, chất lƣợng và hiệu quả.

Nghiên cứu chế độ bồi dƣỡng phù hợp cho những ngƣời có trách nhiệm

82

hƣớng dẫn sinh viên thực tập tại cơ sở thông qua cơ chế hợp đồng trách

nhiệm giữa các bên: Cần có chế độ ƣu đãi cho những giảng viên giảng thực

hành; Có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia giảng dạy ở các phòng học

theo phƣơng pháp giảng dạy tích cực.

Tạo động lực cho cán bộ giảng viên qua phụ cấp ƣu đãi cho giảng dạy

và phục vụ giảng dạy qua quản lý và sử dụng học phí. Xây dựng cơ chế lấy

sinh viên tốt nghiệp xuất sắc để bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ giảng

viên của nhà trƣờng.

Quy định khối lƣợng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng viên,

đặc biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dƣỡng, học sau đại học, tham gia

nghiên cứu khoa học, tận dụng có hiệu quả quan hệ quốc tế trong bồi dƣỡng

đào tạo đội ngũ cán bộ giảng viên.

Đẩy mạnh việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,

tin học cho cán bộ bằng các hình thức khác nhau: Tự bồi dƣỡng, gửi đi đào

tạo liên kết đào tạo trong nƣớc và ngoài nƣớc. Chú trọng việc đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ ở nƣớc ngoài bằng NSNN.

Đẩy mạnh liên kết giảng dạy, nghiên cứu khoa học giữa cán bộ của

Trƣờng ĐHGD với đội ngũ cán bộ khoa học trong cả nƣớc và trên thế giới. Phối

hợp, liên kết với các tỉnh thành và các địa phƣơng khác để huy động đội ngũ cán

bộ khoa học, cán bộ quản lý tham gia giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Xây dựng và ban hành chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh giá các

loại hình cán bộ, chế độ hợp đồng, thỉnh giảng, kiêm nhiệm giảng dạy và cơ

chế hỗ trợ đào tạo. Từng bƣớc xây dựng chế độ trả lƣơng theo số lƣợng và

chất lƣợng giảng dạy. Thực hiện cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị

trong việc bố trí cán bộ tham gia quá trình đào tạo ở các chuyên ngành, các

khoa khác nhau, đảm bảo phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Áp dụng

các cơ chế, chính sách thu hút nhân tài của trƣờng để tuyển dụng đội ngũ cán

83

bộ có chất lƣợng cao. Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ hàng đầu cho các

bộ môn, các ngành, xây dựng hệ thống tổ bộ môn, các Hội đồng khoa học

chuyên ngành. Mở rộng việc liên kết, mời các chuyên gia đầu ngành của các

trƣờng đại học trong nƣớc và trên thế giới.

Hƣớng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của

giảng viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Thu hút sinh viên nƣớc ngoài tham gia học tập và nghiên cứu khoa học tại

Trƣờng Đại học giáo dục.

Chính sách đối với sinh viên: Việc cấp học bổng cho sinh viên có thành

tích học tập và rèn luyện tốt, cần tính đến yếu tố sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

4.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính

Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của

bộ máy kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung.

Năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính sẽ quyết định chất

lƣợng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài chính. Vì

vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính là yêu cầu đối với

bất kỳ một đơn vị nào trƣớc yêu cầu của cơ chế tài chính mới. Đây cũng là

vấn đề của Trƣờng ĐHGD trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản

lý tài chính. Để thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế

toán tài chính cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với

nhiều phƣơng thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng

cán bộ. Theo hƣớng đó các giải pháp cần thực hiện:

- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán

bộ kế toán tài chính. Từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều

kiện cho cán bộ trẻ đƣợc tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng

cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn.

- Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán đƣợc đi học

84

tập, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nƣớc. Chƣơng trình đào

tạo chính sách công, chƣơng trình đào tạo cán bộ quản lý dự án, đề án thí

điểm phát hiện, đào tạo tài năng lãnh đạo quản lý.

- Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp

cần có kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách

động viên, khuyến khích cán bộ học tập, đáp ứng yêu cầu chuyên môn đƣợc

giao. Trong đó cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân.

- Hàng năm mở các lớp tập huấn, bồi dƣỡng các chế độ, chính sách mới

về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên quan đến cơ chế quản lý tài

chính và tự chủ tài chính giúp cán bộ đƣợc cập nhật và nghiên cứu thực hiện

đúng, hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nƣớc.

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại

ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.

Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài

chính. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông

qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho

nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên bộ máy kế toán tài

chính phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay,

Trƣờng ĐHGD cần phải có giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán góp

phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác kế toán tài chính. Các giải

pháp cần thực hiện:

- Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính, trong quá trình hoạt động cần

có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử

lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý.

- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản

lý tài chính

4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho

phù hợp

85

Hoàn thiện quy chế tài chính

Một trong những mục tiêu quan trọng của Nghị định 43/2006/NĐ-CP là

trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp, phát huy mọi

khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng

nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Nghị định

cũng đƣa ra nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm là ngƣời nào có hiệu suất

công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì đƣợc trả

cao hơn. Do vậy để tạo động lực khuyến khích cán bộ viên chức nâng cao

hiệu quả, hiệu suất công tác, phát huy nguồn thu thì nhất thiết phải xây dựng

và hoàn chỉnh quy chế khen thƣởng, đánh giá kết quả lao động cá nhân trong

đơn vị.

Quy chế này phải đƣa ra các tiêu chí đánh giá cán bộ và tiêu chí đánh

giá giảng viên gắn với chất lƣợng công việc, đạo đức tốt, tác phong làm việc

năng động tích cực. Đối với cán bộ, tiêu chí đánh giá phải dựa trên các chỉ

tiêu: khối lƣợng công việc phải hoàn thành trong năm, chất lƣợng công việc

đã hoàn thành đƣợc duyệt hoặc chấp thuận, chấp hành kỷ luật lao động theo

quy định, tác phong thái độ làm việc đúng mực… Đối với giảng viên, không

chỉ căn cứ vào số lƣợng giờ giảng mà còn phải căn cứ vào mức độ hoàn thành

công việc, chất lƣợng công việc. Mỗi giảng viên ở bậc đại học có hai nhiệm

vụ cơ bản là dạy và nghiên cứu khoa học. Để đánh giá chất lƣợng giảng dạy

thì có thể căn cứ vào chất lƣợng chuẩn bị bài giảng, quá trình đứng lớp, kết

quả học tập của sinh viên, đánh giá của sinh viên về chất lƣợng giảng của

giảng viên thông qua các phiếu điều tra. Về nghiên cứu khoa học thì căn cứ

vào số lƣợng các đề tài khoa học mà giáo viên tham gia, chất lƣợng của các

đề tài đƣợc nghiệm thu.

Ngoài ra đối với những phòng, ban, bộ phận, hoặc cá nhân tìm đƣợc

hợp đồng dịch vụ cho đơn vị cũng cần có cơ chế thích hợp để khuyến khích

86

tăng thu cho trƣờng. Có cơ chế thƣởng đối với những phòng, ban, bộ phận tiết

kiệm kinh phí khoán chi.

Việc đánh giá kết quả lao động tƣơng xứng với sự đóng góp của mỗi cá

nhân và khen thƣởng kịp thời, đúng mức có tác động khuyến khích rất lớn đối

với cán bộ, viên chức. Thông qua qui chế này, nâng cao ý thức phấn đấu rèn

luyện của mỗi cá nhân và giúp Ban Giám hiệu thực hiện sắp xếp, tinh giản

biên chế để bộ máy đơn giản, gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.

Điều chỉnh quy chế thu chi tiêu nội bộ

Điều chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm đảm bảo:

- Tăng thu nhập cho ngƣời lao động gắn với hiệu quả công việc. Nhà

trƣờng nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc của

khối cán bộ hành chính, giáo viên từ đó có căn cứ để chi trả thu nhập tăng thêm.

- Tăng định mức chi đối với ngƣời lao động để khuyến khích ngƣời lao

động hăng say làm việc nhƣ: Tăng định mức chi nghiên cứu khoa học thoả

đáng với công sức ngƣời nghiên cứu bỏ ra; Tăng chi cho ngƣời ra đề thi, coi

thi, chấm thi; Tạo điều kiện về thời gian và tài chính đối với những ngƣời đi

học cao học, nghiên cứu sinh.

4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị

Tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chế độ tự chủ

tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các trƣờng đại

học nói riêng sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của đơn vị trong sử dụng biên

chế và kinh phí đƣợc nhà nƣớc giao. Nhờ hoạt động tăng cƣờng kiểm tra kiểm

soát, thủ trƣởng các cơ quan đơn vị sẽ phải thận trọng hơn trong các quyết

định sắp xếp và sử dụng biên chế kinh phí đƣợc giao.

Quy chế chi tiêu nội bộ là cơ sở để điều hành và giám sát chi tiêu trong nhà

trƣờng một cách chủ động. Nó có mục đích tập trung quản lý, thống nhất các

nguồn thu, tăng cƣờng các nguồn thu, đảm bảo việc chi tiêu thống nhất, tiết kiệm

87

hợp lý đồng thời góp phần từng bƣớc cải thiện, nâng cao thu nhập cho cán bộ,

giảng viên, tăng cƣờng cơ sở vật chất cho nhà trƣờng. Hoạt động kiểm tra, kiểm

soát công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ góp phần phát huy tinh thần dân

chủ cho các cán bộ, giảng viên, ngƣời lao động, tạo điều kiện cho các đối tƣợng

này có thể tham gia cùng trong việc góp ý, tham gia quản lý, giám sát việc sử

dụng biên chế kinh phí tại đơn vị vì nó gắn liền với lợi ích của tập thể và bản thân

từng cán bộ, viên chức trong đơn vị. Việc kiểm tra, giám sát qui chế chi tiêu nội

bộ, dự toán, quyết toán, kinh phí tiết kiệm, phƣơng án phân chia thu nhập, kinh

phí hàng năm lại góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở và công khai tài

chính theo quy định của chính phủ. Bản thân công tác kỉểm tra, kiểm soát có đƣợc

thực hiện tốt hay không phụ thuộc nhiều vào việc thực hiện minh bạch hóa và

công khai hóa trong tình hình tài chính của đơn vị. Công khai và minh bạch tài

chính là nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ công chức trong nhà trƣờng và

thực hiện giám sát quá trình quản lý sử dụng tiền tài sản của nhà nƣớc, các khoản

thu - chi của nhà trƣờng, đồng thời phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm chế

độ tài chính, lãng phí, tham nhũng.

Để nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát:

- Hàng năm, nhà trƣờng cần thƣờng xuyên tổ chức thực hiện công tác

kiểm toán nội bộ, nhằm giúp cho ban giám hiệu nắm rõ hơn tình hình tài

chính của trƣờng và giúp đơn vị phát hiện những thiếu sót, kịp thời thực hiện

chấn chỉnh lại những sai sót nếu có trong công tác quản lý tài chính.

- Nhà trƣờng tổ chức tốt cơ chế dân chủ cơ sở, tuyên truyền nâng cao

nhận thức của cán bộ, giảng viên trong nhà trƣờng về tài chính, ngân sách. Bởi

kiểm tra giám sát trƣớc hết phải nắm đƣợc mục đích yêu cầu, nguyên tắc và các

nội dung tài chính quy định, trên cơ sở đó ngƣời kiểm tra giám sát mới có thể

đánh giá đúng tình hình thực hiện tài chính phát hiện và kiến nghị đối với những

hành vi vi phạm chế độ tài chính, tham nhũng, lãng phí tiền, tài sản.

88

- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế

toán và kiểm tra kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán là số liệu mang tính tổng hợp

về tình hình hoạt động của trƣờng theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho

công tác quản lý của trƣờng và của các cơ quan quản lý cấp trên.

4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính ở nhà trường

Tự chủ tài chính đã giúp trƣờng chủ động hơn trong việc đổi mới và

mở rộng hoạt động đào tạo nhƣ liên kết đào tạo theo nhu cầu xã hội, thực hiện

thí điểm chƣơng trình chất lƣợng cao và các hoạt động dịch vụ đào tạo ngắn

hạn. Các đơn vị đã chủ động cân đối tài chính cho hoạt động, chi tiêu tiết

kiệm, tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ

đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những bất cập vì chính sách mới tạo

ra cho trƣờng tự chủ về chi tiêu mà chƣa tạo ra cho các đơn vị tự chủ về

nguồn thu.

Do cơ chế tự chủ chƣa đƣợc triển khai ở nhà trƣờng nên chƣa phát huy

đƣợc hết tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động. Các chỉ tiêu tuyển sinh

hàng năm vẫn bị phân bổ một cách cơ học; Chƣơng trình dạy vẫn bị quản lý

89

trên khung định sẵn, giảm tính cạnh tranh cũng nhƣ chất lƣợng dạy và học.

KẾT LUẬN

Một nền kinh tế trí thức là mục tiêu phát triển của các quốc gia trên thế

giới, Việt Nam chúng ta không nằm ngoài ngoại lệ đó. Thực tế cho thấy quốc

gia nào chú trọng đến đầu tƣ vào giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học

đều đạt đƣợc những kết quả về kinh tế xã hội vƣợt bậc. Để đầu tƣ cho giáo

dục hiệu quả tƣơng xứng thì công tác quản lý tài chính đối với những đơn vị

này cần đƣợc chú trọng. Song làm thế nào để tăng cƣờng quản lý tài chính,

đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả của nó tới chất lƣợng đào tạo là vấn đề cần

đƣợc quan tâm.

Với đề tài “Quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học giáo dục – Đại học

Quốc gia Hà Nội” tác giả đã tập trung giải quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản

sau:

Thứ nhất, đã phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về các nội

dung quản lý tài chính tại các trƣờng ĐHCL theo cách tiếp cận liên ngành.

Thứ hai, đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính

tại Trƣờng Đại học giáo dục. Các hạn chế trong công tác quản lý tài chính của

Trƣờng đáng chú ý là: Nguồn thu của nhà trƣờng còn thấp; Quản lý sử dụng

nguồn tài chính chƣa hợp lý; Trình độ chuyên môn cán bộ làm tài chính chƣa

đáp ứng kịp nhu cầu công việc; Quy chế tài chính, qui chế thu chi nội bộ chƣa

phù hợp.

Thứ ba, Trên cơ sở đánh giá thực trạng, xem xét nguyên nhân, mục tiêu

và định hƣớng phát triển của Trƣờng ĐHGD trong những năm tới, luận văn

đã đề xuất các giải pháp then chốt cần đƣợc ƣu tiên triển khai bao gồm: Khai

thác đa dạng hóa nguồn thu; Sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả;

Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tài chính; Định mức

90

lại quy chế chi tiêu nội bộ một cách hợ lý gắn với hiệu quả công việc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ, 2009. Thông tư liên tịch 07/2009/TTLT-

BGDĐT-BNV tháng 4 năm 2009 hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị

sự nghiệp công lập GDĐT. Hà Nội.

2. Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 71/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn

vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.

3. Bộ tài chính, 2010. Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp

công. Hà Nội.

4. Chính phủ, 2005. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2 tháng 11 năm

2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-

2010. Hà Nội.

5. Chính phủ, 2010. Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định

về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học

phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học

2010-2011 đến năm học 2014-2015. Hà Nội.

6. Chính phủ, 2006. Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.

7. Chính Phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm

91

2006 quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.

8. Phan Thị Cúc, 2002. Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính sự

nghiệp có thu. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.

9. Đặng Văn Du, 2004. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính

cho đào tạo Đại học ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Học viện tài

chính.

10. ĐHQGHN, 2010. Quyết định số 3479/QĐ-ĐHQGHN ngày 30 tháng 11

năm 2010 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự

nghiệp công lập. Hà Nội.

11. ĐHQGHN, 2010. Quyết định số 426/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 1 năm

2010 về việc ban hành quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các trường đại học thành

viên ĐHQGHN. Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Hƣơng, 2015. Quản lý tài chính tại ĐHQGHN trong bối cảnh

đổi mới giáo dục đại học. Luận án tiến sĩ kinh tế. Viện Hàm lâm Khoa

học Xã hội Việt Nam.

13. Nguyễn Quang Huỳnh, 2003. Cơ sở kinh tế - xã hội và một số vấn đề giáo

dục đại học và chuyên nghiệp của Việt Nam đầu thế kỷ XXI. Hà Nội: Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Phạm Văn Ngọc, 2006. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Đại học

Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn

2025. Hà Nội.

15. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật Giáo

dục. Hà Nội.

16. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002. Luật NSNN.

Hà Nội.

92

17. Vĩnh Sang, 2005. Mở rộng quyền chủ động tài chính cho các đơn vị sử

dụng ngân sách. Tạp chí Tài chính, số 8, tr.34-36.

18. Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền, 1996. Đổi mới chính sách và cơ

chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

19. Thủ tƣớng Chính phủ, 2010. Chỉ thị 296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm

2010 về đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn 2010-2012. Hà Nội.

20. Vũ Thị Thanh Thủy, 2012. Quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học công

lập Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân

21. Trƣờng ĐHGD - ĐHQGHN, 2013-2015. Báo cáo tài chính. Hà Nội.

22. Phạm Anh Tuấn, 2010. Chuyên đề “Dịch vụ giáo dục Việt Nam”. Đề tài

cấp Nhà nƣớc Luận cứ khoa học cho việc phát triển dịch vụ Việt Nam đến

năm 2020, mã số KX.01.18/06-10. Hà Nội

23. Phan Thanh Vụ, 2004. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài

chính ở Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế.

24. Nguyễn Hoàng Thị Yến, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại

trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện

tài chính, Hà Nội.

Tiếng nƣớc ngoài

25. Alan, R., 1979. Public Finance in Theory and Practice, Tài chính công –

Lý thuyết và thực tiễn. 6th edition, Weidenfeld and Nicolson Publisher,

London, the United Kingdoms.

26. Holley, U., 2007. Public Finance in Theory and Pracetice, Tài chính công

–Lý thuyết và thực tiễn. 2nd edition, South –Western College Publisher,

Califonia, the USA.

27. Malcolm Prowolm & Eric Morgan,(2005. Financial Management and

93

Control in Higher Education, Quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo

dục đại học. Routledge Publisher, New York, USA.

28. Marianne, C.&Lesley, A.,(2000. Managing Finance and Resources in

Education, Quản lý tài chính và các nguồn lực trong ngành giáo dục.

94

Transaction Publisher, New Brunswich, NJ, USA.