Quản lý thai kỳ cho phụ nữ ung thư
lượt xem 6
download
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư trong thai kỳ ngày càng tăng trong những thập kỷ gần đây, nhiều chuyên gia phải đối mặt với nhiều khó khăn khi ra quyết định cho một sản phụ mắc ung thư. Điều trị trước khi sinh nên tuân theo tiêu chuẩn để tối ưu hóa tiên lượng cho mẹ và sức khỏe của thai nhi. Để đảm bảo điều trị tối ưu cho cả hai nên có sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên khoa sản, ung thư và sơ sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý thai kỳ cho phụ nữ ung thư
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TỔNG QUÁT QUẢN LÝ THAI KỲ CHO PHỤ NỮ UNG THƯ Võ Thị Ngọc Điệp1 TÓM TẮT 25 the placenta to assess the risk of fetal metastases. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư trong thai kỳ ngày Breast-feeding is not recommended when càng tăng trong những thập kỷ gần đây, nhiều continued systemic therapy is required after chuyên gia phải đối mặt với nhiều khó khăn khi delivery. ra quyết định cho một sản phụ mắc ung thư. Điều trị trước khi sinh nên tuân theo tiêu chuẩn để tối I. ĐẶT VẤN ĐỀ ưu hóa tiên lượng cho mẹ và sức khỏe của thai Khoảng 1 trong 2000 trường hợp mang nhi. Để đảm bảo điều trị tối ưu cho cả hai nên có thai trở nên phức tạp do bệnh ung thư và tỷ lệ sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên khoa sản, mắc bệnh ngày càng tăng trong những thập ung thư và sơ sinh. Ngoài ra, kiểm tra nhau thai kỷ gần đây. Ở những quốc gia mà phụ nữ để đánh giá nguy cơ di căn của thai nhi. Mẹ cho vẫn có xu hướng trì hoãn sinh con vì lý do con bú không được khuyến khích khi cần tiếp tục kinh tế xã hội, tỷ lệ mắc ung thư trong thai điều trị toàn than sau khi sinh. kỳ sẽ tiếp tục gia tăng. Ung thư vú, cổ tử cung và các loại ung thư khác thường xảy ra SUMMARY nhất trong thai kỳ. Quản lý ung thư trong MANAGEMENT OF PREGNANCY IN thời kỳ mang thai vẫn tiếp tục là một thử WOMEN WITH CANCER thách. Nếu muốn giữ thai, bác sĩ chuyên The incidence of cancer in pregnancy has khoa cần cân nhắc giữa mẹ và thai nhi. Lựa increased in recent decades, many professionals chọn phương pháp điều trị ung thư tối ưu mà face many difficulties when making decisions for không gây nguy hiểm đáng kể cho thai nhi và a woman with cancer. Prenatal treatment should an toàn của bà mẹ. Nói chung, điều trị ung be standard to optimize maternal prognosis and thư trong thai kỳ nên tuân thủ các phương fetal health. In order to guarantee the optimal pháp điều trị được sử dụng cho bệnh không treatment for both, there should be close mang thai càng nhiều càng tốt để bảo tồn cho cooperation between the specialties of obstetrics, mẹ. Chấm dứt thai kỳ có thể được xem xét oncology and neonatology. In addition, examine trong trường hợp nặng hoặc ung thư giai đoạn tiến xa trong giai đoạn đầu của thai kỳ (1). 1 Bệnh viện Ung Bướu TPHCM Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Điệp II. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH SĐT: 0903194492 ẢNH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI Email: vth.ngcdip@yahoo.com Chẩn đoán hình ảnh nên được giảm tối Ngày nhận bài: 7/25/2023 thiểu trong thai kỳ. Tia xạ gây thai lưu, chậm Ngày phản biện khoa học: 8/6/2023 phát triển tâm thần, vận động và dị tật. Tác Ngày duyệt bài: 8/15/2023 185
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII động gây ung thư của tia xạ phụ thuộc vào thai, tình trạng nhau thai, đặc tính dược động tuổi thai trong quá trình chụp ảnh và đã được học của thuốc. Chuyển hóa thuốc hóa trị qua chứng minh là nguy cơ tăng lên cùng với nhau thai xảy ra bằng cách khuếch tán thụ tăng liều xạ. Liều xạ tích lũy của thai nhi động dựa trên đặc tính của thuốc, kích thước không được vượt quá 100 mGy. Các tỷ lệ phân tử, khả năng hòa tan lipid, liên kết mắc bệnh ung thư đối với xạ 50 mGy được protein và ion hóa. Hầu hết các loại thuốc ước tính khoảng 2% nếu thai nhi bị phơi hóa trị đều có trọng lượng phân tử thấp nhiễm sau 15 tuần tuổi. Phơi nhiễm xạ thai chúng có thể dễ dàng đi qua nhau thai. Trong nhi nên được hội chẩn với một chuyên gia X- thời gian ngắn trẻ em tiếp xúc với hóa trị quang và một kỹ sư phóng xạ để tính liều cho thai nhi. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ chưa thấy có vấn đề gì, tuy nhiên, kết quả lâu (MRI) là những kỹ thuật an toàn cho bệnh dài (>6năm) vẫn chưa được biết đến và việc nhân mang thai. PET/CT cũng tránh dùng sử dụng nhiều loại thuốc nhắm trúng đích, trong thời kỳ mang thai vì thai nhi tiếp xúc thuốc nội tiết và miễn dịch trị liệu nên được với bức xạ liều cao (lên đến 50 mGy) (1). cân nhắc. Hóa trị chống chỉ định trong ba tháng đầu của thai kỳ để tránh ảnh hưởng III. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRONG THAI KỲ vào quá trình hình thành cơ quan. Sau 12–14 3.1. Phẫu thuật tuần mang thai, việc sử dụng hầu hết các loại Phẫu thuật có thể được thực hiện bất cứ thuốc gây độc tế bào là khả thi và được coi là khi nào được chỉ định, bất kể tuổi thai. Các tương đối an toàn. Hóa trị tiêu chuẩn với liều can thiệp tốt nhất nên được thực hiện trong lượng dựa vào cân nặng thực tế của mẹ trong tam cá nguyệt thứ hai. Các biến chứng thai khi mang thai. Liệu pháp nhắm trúng đích và kỳ, như chuyển dạ sinh non và suy thai, phổ liệu pháp miễn dịch cóít dữ liệu lâm sàng và biến hơn ở bụng báng và các thủ thuật vùng tiền lâm sàng. Liệu pháp nhắm trúng đích là chậu do ung thư phụ khoa. Giống với bệnh một tập hợp các loại thuốc với các cơ chế nhân mang thai không ung thư, chèn ép tĩnh hoạt động và đặc điểm khác nhau liên quan mạch chủ dưới bởi tử cung mang thai nên đến việc sử dụng chúng trong thời kỳ mang được giảm bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế thai. Đầu tiên, việc đi qua nhau thai phụ nghiêng bên trái từ 20 tuần thai trở đi. Can thuộc vào nhóm thuốc và kích thước của thiệp nội soi ít bất lợi cho thai nhi và mẹ. chúng: ví dụ như các phân tử lớn, các kháng Nạo hạch vùng chậu có thể được thực hiện thể đơn dòng (chẳng hạn như trastuzumab, cho đến tuần thứ 22 của thai kỳ. Kiểm soát rituximab), vận chuyển khó khăn qua nhau đau đầy đủ sau phẫu thuật là rất quan trọng, thai, bắt đầu từtuần thứ 14 của thai kỳ. cũng như điều trị dự phòng huyết khối cho Ngược lại, các thuốc phân tử nhỏ, chẳng hạn bệnh nhân. như chất ức chế tyrosine kinase, có thể đi qua 3.2. Điều trị toàn thân nhau thai trong suốt thai kỳ. Do đó, các liệu Có một số yếu tố cần được tính đến trước pháp này có thể dẫn đến tăng nguy cơ bệnh khi điều trị toàn thân trong thời kỳ mang thai tật thai nhi và các biến chứng thai kỳ. bao gồm thay đổi sinh lý trong thai kỳ, tuổi Lambertini và cộng sự (5) đã có một đánh 186
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 giá toàn diện về liệu pháp nhắm trúng đích Dựa trên bằng chứng hạn chế có sẵn, việc sử trong thời kỳ mang thai. Điều trị lymphom dụng các liệu pháp nhắm trúng đích phổ biến loại tế bào B với rituximab gây quái thai dùng để điều trị ung thư không được hỗ trợ trong tam cá nguyệt đầu tiên, nó có thể được trong thời gian mang thai và lý tưởng nhất là sử dụng thận trọng trong tam cá nguyệt thứ nên hoãn lại cho đến sau khi sinh, ngoại trừ hai và thứ ba, đồng thời chú ý đến giảm tế rituximab và imatinib có thể được dùng trong bào lympho ở trẻ sơ sinh. Imatinib, một chất tam cá nguyệt thứ hai và tam cá nguyệt thứ ức chế tyrosine kinase được phê duyệt để ba. Thuốc hỗ trợ như là một phần của điều trị quản lý bệnh bạch cầu dòng tủy mãn đi qua toàn thân được coi là an toàn trong một số nhau thai nên không được tiêm trong ba loại thuốc. Thuốc chống nôn có thể được sử tháng đầu. Nó gây dị tật khi dùng trong ba dụng trong thời kỳ mang thai, bao gồm tháng đầunhưng dường như an toàn trong metoclopramide và chất đối kháng thụ thể tam cá nguyệt thứ hai và tam cá nguyệt thứ serotonin 32 nhưng độ an toàn chưa được ba(5). Thuốc kháng sinh mạch gây quái thai xác định đối với thuốc ức chế neurokinin. và đã được chứng minh là gây sảy thai, chậm Không khuyến khích sử dụng betamethasone phát triển xương và hạn chế tăng trưởng của hoặc dexamethasone chúng được thay thế tốt bào thai. Do đó, thuốc kháng sinh mạch và hơn bằng steroid được chuyển hóa ở nhau các thuốc chống tạo mạch khác bị chống chỉ thai bao gồm methyl prednisolone, định trong thời kỳ mang thai. Liệu pháp prednisolone hoặc hydrocortison. Việc sử nhắm trúng đích trastuzumab, thường được dụng các yếu tố tăng trưởng, chẳng hạn như sử dụng để điều trị ung thư vú biểu hiện quá bạch cầu hạt, yếu tố kích thích bạch cầu và mức HER- 2, có liên quan đến bệnh thiểu erythropoietin đã được chứng minh là an năng nghiêm trọng, mất nước và suy hô hấp toàn trong thời kỳ mang thai (1). sơ sinh sau đó do thiểu sản phổi khi dùng 3.3. Xạ trị trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba, có Do liều xạ vào bào thai cao, gây hậu quả thể là do tắc nghẽn thụ thể yếu tố tăng trưởng nghiêm trọng hoặc gây tử vong đối với thai biểu bì ở thận của thai nhi (6). Việc sử dụng nhi, nên khuyến cáo không bao giờ nên chiếu trastuzumab thường trì hoãn cho đến sau khi xạ vùng chậu trong thời kỳ mang thai. Xạ trị sinh.Về liệu pháp miễn dịch, PD1/PD-L1và cho bệnh ung thư ngoài vùng chậu được giới các tương tác CTLA-4 dường như đóng vai hạn trong ba tháng đầu, khi tử cung ở một trò quan trọng trong việc duy trì khả năng khoảng cách xa trường chiếu xạ. Các tổng chịu đựng bình thường của thai nhi. Các chất liều chiếu xạ cho thai nhi bao gồm sự kết hợp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch như chất của các biện pháp chiếu xạ bên trong, tán xạ, chống PD1/PD-L1 đã được chứng minh là bức xạ rò rỉ, và xạ bên ngoài. Sự phân tán tăng tỷ lệ sảy thai tự nhiên ở động vật (10). trong cơ thể phụ thuộc vào nguồn chiếu xạ Tuy nhiên, có một vài báo cáo trường hợp và khoảng cách gần với thai nhi. Vì tác động bệnh nhân ung thư mang thai được điều trị của chiếu xạ đối với thai nhi phụ thuộc vào trong ba tháng đầu mà không bị sẩy thai. tuổi thai và liều lượng chiếu xạ, nên lập kế 187
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII hoạch cẩn thận cho bệnh nhân là điều cần tránh các biến chứng sơ sinh liên quan đến thiết (1). sinh non và suy thai. Tỷ lệ mổ lấy thai ở bệnh nhân ung thư mang thai được quan sát IV. QUẢN LÝ SẢN KHOA VÀ CHU SINH là trên 30%, cao hơn so với tỷ lệ được báo Lập kế hoạch quản lý sản khoa và chu cáo trên toàn thế giới là 21%.Tỷ lệ này cao sinh ở phụ nữ ung thư cần sự hợp tác chặt hơn được giải thích một phần là do tỷ lệ sinh chẽ giữa các chuyên ngành ung thư và sản non cao và mong muốn sinh có kế hoạch và khoa. Việc xác định ngày mang thai cho được kiểm soát ở những bệnh nhân ung thư phép ước tính chính xác tuổi thai khi chẩn dễ bị căng thẳng về tâm lý và thể chất. Trừ đoán và điều trị. khi có chống chỉ định về mặt sản khoa, sinh 4.1. Quản lý sản khoa thường được mong muốn với ít biến chứng Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không sơ sinh và mẹ hơn. Chống chỉ định sinh ngã xâm lấn là phương pháp được sử dụng rộng âm đạo đối với hầu hết các bệnh ung thư cổ rãi để sàng lọc đối với các dị tật phổ biến ở tử cung và âm hộ. Sinh con trong vòng 3 thai nhi, được thiết kế chủ yếu cho trisomy tuần sau phác đồ hóa trị. Khoảng thời gian an 21(hội chứng Down), trisomy 18 (hội chứng toàn này cho phép nhau thai có thời gian Edwards), và trisomy13 (Hội chứng Patau). chuyển hóa thuốc hóa trị (đặc biệt quan trọng Phân tích xét nghiệm tiền sản không xâm lấn đối với trẻ sinh non. Một báo cáo về 49 trẻ sơ lưu hành các đoạn DNA không có tế bào sinh tiếp xúc với hóa trị trong vòng 4 tuần (cfDNA) trong máu của phụ nữ mang thai. sau khi sinh tỷ lệ 33% giảm bạch cầu thoáng Các khối u ác tính tiềm ẩn ở người mẹ có thể qua. La Nasa và cộng sự đã báo cáo tỷ lệ được xác định là một phát hiện ngẫu nhiên 20% giảm bạch cầu trung tính khi sinh ở trẻ sau khi kết quả xét nghiệm tiền sản không sơ sinh được sinh 22–28 ngày sau khi hóa trị xâm lấn, sai lệch không phù hợp với thai nhi. (5). Ngược lại, 3/54 trẻ sơ sinh (5,5%) tiếp Khi kết quả xét nghiệm tiền sản không xâm xúc với hóa chất trước khi sinh hóa trị hơn 4 lấn gợi ý bệnh ung thư ở người mẹ, kết quả tuần trước khi sinh được sinh ra với giảm phải được xác nhận bằng xét nghiệm tiền sản bạch cầu trung tính. Xét nghiệm máu cho trẻ không xâm lấn lần thứ hai, kiểm tra và so sơ sinh sau khi sinh để xác định có nhiễm sánh kết quả với hồ sơ nhiễm sắc thể trùng bệnh viện hay không. Kiểm tra nhau trongmô mẹ. Để phát hiện tình trạng thai thai cho thấy di căn nhau thai hiếm gặp chậm phát triển, cần khám thai 2 tuần một nhưng có thể xảy ra ở phụ nữ bị u hắc tố ác lần. Siêu âm để theo dõi sự phát triển của tính và bệnh đã ở giai đoạn di căn của bất kỳ thai nhi và lượng nước ối trong quá trình hóa loại ung thư nào (1). Di căn sơ sinh/thai nhi trị. Điều này cung cấp thông tin cho bác sĩ cũng đã được tìm thấy chủ yếu ở bệnh nhân sản khoa về tình trạng sức khỏe của thai nhi bị u hắc bào ác tính, và một ít là ung thư phổi và cho phép họ can thiệp khi có dấu hiệu thai và bệnh bạch cầu. Kiểm tra mô học của nhau nhi bị tổn thương. Các bác sĩ nên lưu ý về thai là rất quan trọng và khuyến cáo phát các cơn co thắt sinh non sau hóa trị (1). hiện di căn nhau thai vi thể đặc biệt là ở 4.2. Quản lý chu sinh những phụ nữ có khối u hắc bào ác tính hoặc Bất cứ khi nào có thể, việc sinh nở nên với bệnh tiến triển. Như đã đề cập trước đó, được lên kế hoạch sau 37 tuần mang thai để thai nhi chậm phát triển là một vấn đề lớn 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trong biến chứng sản khoa trong thai kỳ phức trường đa chuyên khoa. Bệnh nhân và thân tạp do ung thư. Tác động gây hại trực tiếp nhân của họ nên được hỗ trợ và khuyến của hóa trị cho nhau thai vẫn chưa được xác khích tham gia tích cực vàoviệc ra quyết định, nhưng trọng lượng nhau thai thấp hơn định liên quan đến điều trị ung thư và hậu đáng kể sau khi mẹ điều trị hóa trị (2). Trong quả sau điều trị. Ngoài ra, quản lý sau thực hành lâm sàng không khuyến khích bú sinhliên quan đến việc cho con bú, sức khỏe mẹ sau sinh đối với mẹ ung thư khi điều trị sinh lý và tâm lý của mẹ và con cần được độc tế bào tiếp tục sau khi sinh. Hóa chất có quan tâm hơn nữa. thể đi vào sữa mẹ. Hóa trị làm giảm sản xuất sữa và khó khăn hơn trong việc cho con bú TÀI LIỆU THAM KHẢO so với những bệnh nhân không được điều trị, 1. https://ijgc.bmj.com/content/31/3/314 có thể do xơ hóa mô vú sau hóa trị. Cho con 2. Stopenski S, Aslam A, Zhang X. After bú không được khuyến khích ở phụ nữ ung chemotherapy treatment for maternal cancer thư vú dương tính với thụ thể hormone do sự during pregnancy, is breastfeeding possible? cần thiết của liệu pháp nội tiết hỗ trợ (3). Breastfeed Med 2017 4.3. Quản lý trẻ sơ sinh 3. Johnson HM, Mitchell KB, Academy of Chăm sóc trẻ sơ sinh phụ thuộc vào loại Breastfeeding Medicine. Clinical breast ung thư, loại tiếp xúc điều trị trong tử cung, cancer and breastfeeding. Breastfeed Med và thời gian tiếp xúc điều trị. Xét nghiệm 2020 công thức máu toàn bộ ở trẻ sơ sinh được 4. Lambertini M, Peccatori FA, Azim HA. khuyến khích để xác định ức chế tủy, đặc Targeted agents for cancer treatment during biệt nếu chu kỳ hóa trị cuối cùng ít hơn 3 pregnancy. Cancer Treat Rev 2015 tuần trước khi chuyển dạ. Trường hợp có di 5. La Nasa M, Gaughan J, Cardonick E. căn nhau thai hoặc nghi ngờ di căn sơ sinh, Incidence of neonatal neutropenia and kiểm tra kỹ để phát hiện bất kỳ bệnh sơ sinh leukopenia after in utero exposure to nào, có thể có độc tính trên tim trẻ em liên chemotherapy for maternal cancer. Am J quan đến anthracycline, rối loạn thính giác Clin Oncol 2019 do cisplatin (4). 6. Azim HA, Metzger-Filho O, de Azambuja E, et al. Pregnancy occurring during or V. KẾT LUẬN following adjuvant trastuzumab in patients Trong những thập kỷ gần đây, nghiên enrolled in the HERA trial (BIG 01-01). cứu về tính khả thi và an toàn của điều trị Breast Cancer Res Treat 2012 ung thư trong thai kỳ đã được mở rộng. Phụ 7. Poulet FM, Wolf JJ, Herzyk DJ, et al. An nữ mang thai bị ung thư, đặc biệt là những evaluation of the impact of PD-1 pathway người được điều trị bằnghóa trị, đối mặt với blockade on reproductive safety of một số rủi ro sản khoa, theo dõi thai kỳ rất therapeutic PD-1 inhibitors. Birth Defects quan trọng với sự tham gia của bác sĩ sản, Res B Dev Reprod Toxicol 2016 ung thư và bác sĩ sơ sinhtrong một môi 189
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạo tâm lý thoải mái suốt thai kỳ
8 p | 108 | 18
-
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TEST PHỐI HỢP (COMBINED TEST) TRONG TẦM SOÁT TRƯỚC SINH BA THÁNG ĐẦU THAI KỲ
24 p | 112 | 15
-
Tăng cân trong thai kỳ
3 p | 148 | 10
-
Nghiên cứu tỷ lệ và kết cục thai kỳ ở sản phụ có đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản-Nhi Cà Mau
8 p | 22 | 7
-
Tư thế nằm chuẩn theo từng quý thai kỳ
5 p | 80 | 7
-
5 ĐỒN THỔI KHÓ TIN VỀ DINH DƯỠNG TRONG THAI KỲ
3 p | 96 | 6
-
Kết quả sản khoa của các thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại một số Bệnh viện tỉnh Thái Nguyên
6 p | 10 | 6
-
QUẢN LÝ THAI
8 p | 108 | 6
-
Quản lý thai kỳ tiền sản giật nặng khởi phát sớm: Cập nhật từ khuyến cáo
6 p | 16 | 6
-
Nghiên cứu kết quả sàng lọc tiền sản giật giai đoạn sớm thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
7 p | 8 | 5
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Hen phế quản và thai kỳ
1 p | 28 | 5
-
Bài giảng Xuất huyết tử cung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ: Chiến lược tiếp cận xuất huyết tử cung bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ
3 p | 62 | 4
-
Kiến thức và thực hành chăm sóc trước sinh của các thai phụ có tuổi thai từ đủ 37 tuần trở lên tại Trung tâm y tế huyện Xuân Lộc, Đồng Nai
5 p | 39 | 3
-
Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai
7 p | 47 | 3
-
Dinh dưỡng cho phụ nữ song thai
5 p | 98 | 3
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu ý sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai
9 p | 9 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan tới sức khỏe phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2
7 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn