ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI MINH TRANG
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI MINH TRANG
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đình Long
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Minh Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - TS. Đỗ Đình Long người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 12, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Minh Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH ............................................................................... 5
1.1.2. Bản chất của BHXH ................................................................................ 6
1.1.3. Vai trò của BHXH ................................................................................... 9
1.1.4. Đối tượng của BHXH ........................................................................... 11
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH ........................................................ 11
1.1.6. Quỹ BHXH ............................................................................................ 12
1.2. Quản lý thu BHXH ................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chung quản lý thu BHXH .................................................... 14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH ............................................................. 16
1.2.3. Vai trò quản lý thu BHXH .................................................................... 17
1.2.4. Mục đích quản lý thu BHXH ................................................................ 18
1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH ................................................................ 19
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH ..................................................... 30
iv
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Thái Bình .............................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Hải Dương ............................................ 31
1.4. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu BHXH ....................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................. 36
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 39
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh ............................ 39
3.1.1. Đặc điểm chung của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến thu BHXH ...... 39
3.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh .... 40
3.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh .... 41
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh ........................................ 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 47
3.3.1. Khái quát chung .................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ............................................... 47
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 66
3.4.1. Tổ chức thu BHXH ............................................................................... 66
3.4.2. Công tác kế hoạch - tài chính - chi trả các chế độ BHXH .................... 66
3.4.3. Công tác giám định BHYT ................................................................... 67
3.4.4. Công tác đào tạo công nghệ thông tin, nghiệp vụ, chính trị ................. 68
v
3.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát................................................... 69
3.4.6. Công tác tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH ............................ 70
3.4.7. Công tác thi đua khen thưởng ............................................................... 70
3.4.8. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 71
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh ..... 71
3.5.1. Hạn chế .................................................................................................. 71
3.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 73
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ..................................................... 74
4.1. Phương hướng .......................................................................................... 74
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại tỉnh Quảng Ninh ............... 74
4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện chế
độ BHXH ......................................................................................................... 75
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền ........................................................ 78
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp ........................ 82
4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp .................... 82
4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước ................... 83
4.2.6. Làm tốt công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho NLĐ ......................... 83
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến công tác BHXH ....... 84
4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác quản lý thu BHXH ............................................................................ 84
4.2.9. Các giải pháp khác ................................................................................ 85
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ ................................ 86
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam............................................................ 88
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 93
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH : BHXH
BHYT : Bảo hiểm y tế
HĐLĐ : Hợp đồng lao động
HĐND : Hội đồng nhân dân
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ................................... 19
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng .............................................. 20
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và NSDLĐ................... 21
Bảng 1.4: Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ trong các quỹ thành phần ........... 21
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2014 -2016 .......... 48
Bảng 3.2: Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình giai đoạn 2014
- 2016 .............................................................................................. 50
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXH, BHYT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................... 52
Bảng 3.4: Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2014 -
2016 ................................................................................................. 56
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của các đơn vị SDLĐ giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 72
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Quảng Ninh ................................................ 46
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý thu ..................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu là bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho
NLĐ và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, BHXH luôn được coi
là một chính sách vĩ mô quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính
sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận
nhằm đổi mới, hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là
yêu cầu cấp thiết khách quan. Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng
trong quá trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của
ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế
trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự
thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa
cao cùng với cơ chế quản lý nhà nước còn mỏng, tính răn đe thấp nên vẫn còn
rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho NLĐ.
Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận
thức của NLĐ còn hạn chế về Luật BHXH, vì vậy quyền lợi và chế độ khi
tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm đến thu nhập
trước mắt hàng tháng mà không quan tâm đến quyền lợi được hưởng khi tham
gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi không còn khả năng lao động,
vô hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai Luật BHXH. Khi đó
chính NLĐ bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm của doanh nghiệp phải trích
nộp BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ bị các doanh nghiệp chiếm đoạt.
Theo số liệu của BHXH Việt Nam, tính đến hết năm 2015, tổng số
người tham gia BHXH, BHYT, BHTN là 70,2 triệu người; tăng 5,37 triệu
người so với năm 2014, tương ứng với tăng 8,3%. Trong số này, số người
tham gia BHXH bắt buộc là 12,1 triệu người; số người tham gia BHTN là
2
10,3 triệu người. Đặc biệt, số người tham gia BHYT là 70 triệu người, chiếm
77% dân số, tăng 8,3% so với năm 2014.
Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực
ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người
buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH cho NLĐ hoặc còn cố tình
tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm
chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền
đóng BHXH của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho NLĐ nói
chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng
đến việc thu, nộp BHXH.
Một trong những vấn đề chủ chốt và có ý nghĩa quyết định đối với toàn
bộ hoạt động của ngành BHXH đó là phải thực hiện tốt công tác thu BHXH
với nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động. Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, đồng thời là một cán bộ công tác tại
Bảo hiểm xã hội Quảng Ninh do vậy tôi chọn đề tài “Quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh,
qua đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý thu BHXH,
góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thu BHXH.
3
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2016.
- Phân tích các yếu tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp để tăng cường công tác quản lý thu
BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thu BHXH
tại BHXH tỉnh Quảng Ninh và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu BHXH.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH giai
đoạn từ 2014 - 2016, định hướng và giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn
Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận
liên quan đến công tác quản lý thu BHXH. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến chủ đề này.
Dựa trên các số liệu nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh, qua đó đưa ra được các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
4
Những giải pháp được đề xuất sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho BHXH
tỉnh Quảng Ninh trong việc tăng cường quản lý thu BHXH ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều
khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội,
pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập
6
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và
chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế
và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế
cho các thân nhân trong gia đình NLĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của
bản thân NLĐ và gia đình, góp phần an toàn xã hội”.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho NLĐ, khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các
bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính
nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt
(bố, mẹ, vợ/chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội. (Theo Luật Bảo hiểm xã hội)
1.1.2. Bản chất của BHXH
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy
định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối
với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để
7
khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người
trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải
nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho
chính bản thân và gia đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, NSDLĐ đóng góp và
Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ
(riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50% cho quỹ
BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế
độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn được
thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia
đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ
trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Tính chất xã hội trong chế độ
hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham
gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được
hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp
mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân, đấy chính là phần xã
hội mà NSDLĐ đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính
chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người
đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo
quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong
cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là
dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
8
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc
san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều
hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất
của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi
biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người
trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để
phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội,
chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu
nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và
trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện
làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu
cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai
nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà
nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của
các bên tham gia, gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp,
thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn
9
cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các
chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì
trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có
khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình
phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro
trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi
BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ
sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có
một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó;
hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ
quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về
BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,
nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia
sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.3. Vai trò của BHXH
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế-xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi
đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm
việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất
hoặc giảm thu nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo
lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa
các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa NSDLĐ và NLĐ, tạo môi trường làm việc
10
bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả
cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò
cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất,
phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của NSDLĐ khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ
của mình, nó tạo điều kiện cho NSDLĐ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất.
Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của NSDLĐ đối với NLĐ thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn trong công việc,
tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc
tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị
hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất,
xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và
thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân
phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu
nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức
hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo
nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng
nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành
phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi,
11
được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH
và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà
nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì
nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.1.4. Đối tượng của BHXH
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các
nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối
tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc bị mất
đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Tuy vậy, tùy theo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả
hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt
Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những NLĐ.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ còn
có NSDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. NSDLĐ đóng
góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử
dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với NLĐ. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định
và bền vững.
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều
kiện mức trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ
12
thống này được xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ
sở pháp lý của mỗi nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo
BHXH gồm 9 chế độ sau:
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9); ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (1, 2, 4, 5, 7,) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo được
quyền lợi cho những NLĐ làm công ăn lương.
1.1.6. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là
dùng để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc
rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để
hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân bằng thu - chi.
13
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, NLĐ là đối tượng tham gia
và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được
chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải,
cũng như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính không
hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp BHXH, nhưng có người
được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có
những người được ít lần hơn, thậm chí không được hưởng. Chính từ đặc điểm
này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn
nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính chất xã
hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính
đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với
NLĐ càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, NLĐ và
NSDLĐ sẽ có thu nhập cao hơn, dó đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng
góp BHXH…
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- NSDLĐ đóng góp.
- NLĐ đóng góp.
14
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (Như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho
NLĐ được phân chia cho cả NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở quan hệ lao động.
Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về
phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh được thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng
tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía NLĐ,
sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu
trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền
lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn ổn định.
1.2. Quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm chung quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là
quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả
15
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan
hệ trên đây, thì NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ
quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản
lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau
(NLĐ muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều,
NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng
cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp
(Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về
BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho
NLĐ hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách
(BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm
bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng
biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan
hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp tỉnh, thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu
BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập
quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy
định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm
túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát tiền thu, đòi hỏi
cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện
pháp hỗ trợ... "Thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định
hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH" và "Quản
lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý,
trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
16
chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và
phương pháp nhất định".
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả được hiểu như sau:
Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang
tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong
đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc
thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công
và đúng thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động
theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng BHXH của NLĐ là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu
đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để
xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi
tham gia BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ
chức thực hiện thu BHXH của NSDLĐ và NLĐ đảm bảo kịp thời, không để
tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của NLĐ, NSDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các
17
thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch
số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng
và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng được thể hiện trong việc thu
nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có
tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.2.3. Vai trò quản lý thu BHXH
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện
các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng
và liên quan đến đời sống của NLĐ làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế
độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho NLĐ có tham gia BHXH được coi
như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi là yếu tố "đầu vào" của
BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối
quan hệ về BHXH giữa NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy
xác định quyền và trách nhiệm của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng
hàng đầu, vì có thực hiện mối quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu
BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy
số đông bù số ít nên khi tham gia BHXH NLĐ sẽ được san sẻ rủi ro khi ốm
18
đau, thai sản, tai nạn lao động. NLĐ khi nghỉ hưu để duy trì cuộc sống, sẽ
đỡ gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn định,
bền vững là cơ sở tạo lập nên một xã hội ổn định, bền vững. Khi người dân
có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn chế được phân biệt đối xử, giảm bớt
được sự phân cách giàu nghèo. Thông qua hoạt động BHXH, Nhà nước sẽ
là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi ích và công
bằng xã hội cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói cách khác,
NLĐ sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nước thực hiện phân
phối và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHXH, nhất là trong
thời điểm hiện nay thu nhập của NLĐ, nhất là khu vực lao động trực tiếp
còn thấp hơn các khu vực khác.
1.2.4. Mục đích quản lý thu BHXH
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
mới đảm bảo chi trả chế độ cho NLĐ, góp phần ổn định đời sống của NLĐ
trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH; phân định rõ chức năng
quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính
xã hội thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh
tế hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của NSDLĐ với NLĐ nhất là việc thuê
mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
19
1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH
a. Quản lý mức thu BHXH
- Giai đoạn trước năm 1994
Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành theo Nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 của Hội đồng Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1962.
Theo quy định của Điều lệ này đối tượng tham gia BHXH chỉ mới thực hiện ở
phạm vi hẹp: toàn thể công nhân viên chức nhà nước ở các cơ quan, xí
nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, không phân biệt dân tộc, giới
tính, quốc tịch. Việc thực hiện các chế độ BHXH dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Mức đóng góp BHXH
rất thấp, NLĐ không trực tiếp đóng mà được lấy từ Ngân sách nhà nước, nên
nguồn thu hạn chế. Tổng mức đóng BHXH là 4,7% tổng quỹ tiền lương, do
hai ngành quản lý: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động Thương binh & Xã hội)
quản lý 1% thông qua hệ thống Ngân sách nhà nước; Tổng Công đoàn Việt
Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý 3,7%. Qua các giai
đoạn phát triển của đất nước, mức đóng được điều chỉnh phù hợp với chính
sách tiền lương và việc làm, theo Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
Thời kỳ Các chế độ dài hạn Các chế độ ngắn hạn
01/1961 - 09/1986 1% 3,7%
10/1986 - 02/1988 1% 5%
03/1988 - 12/1993 10% 5%
(Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH)
- Giai đoạn từ 01/1994 đến 12/2006
Cùng với việc đổi mới chính sách xã hội, Nhà nước cũng đồng thời
thực hiện cải cách toàn diện chính sách BHXH, đánh dấu bằng việc Chính
phủ ban hành Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1994 và Nghị định số 66/CP
ngày 30/9/1993, quy định tạm thời chế độ BHXH, trong đó nêu rõ quỹ BHXH
20
được hình thành từ nguồn đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của
Ngân sách nhà nước. Thời kỳ này, đối tượng tham gia BHXH được mở rộng
rất nhiều, không những khu vực nhà nước mà ở các thành phần kinh tế khu
vực ngoài nhà nước, các tổ chức kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Tổng mức đóng BHXH giai đoạn này là 20%, trong đó NLĐ là 5% tiền
lương, NSDLĐ là 15% tổng quỹ tiền lương.
Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995, sau đó hàng loạt Nghị định của Chính phủ được ban
hành sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH. Đối tượng tham gia
BHXH được tiếp tục mở rộng đến cán bộ cấp xã, các thành phần kinh tế, các
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thuê mướn và trả công cho NLĐ, có sử dụng từ 01
lao động trở lên, tức là quan hệ BHXH được xác lập trên cơ sở quan hệ lao
động và tiền lương. Tổng mức đóng BHXH vẫn là 20%, nhưng có một số đối
tượng đặc thù chỉ đóng 15%, cụ thể theo Bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
12/CP
45/CP
09/CP
152/CP
73/CP
121/CP
ban
hành
26/1/1995
15/7/1995
23/7/1998
19/8/1999
20/9/1999
21/10/2003
Mức
20%
20%
15%
15%
20%
20%
đóng
Trong đó
-
15%
15%
10%
0%
15%
15%
NSDLĐ
- NLĐ
5%
5%
5%
15%
5%
5%
(Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH)
- Giai đoạn từ 01/01/2007 trở đi
Luật BHXH được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007,
đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, phù
hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng BHXH là
21
20% được ổn định trong thời gian ngắn đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và
ổn định vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của
NLĐ, NSDLĐ có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật BHXH. Từ
ngày 01/01/2007, NLĐ chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ hưu trí, tử tuất);
NSDLĐ, ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn trên, còn phải đóng góp vào
quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các Bảng 1.3 và bảng 1.4 sau:
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và NSDLĐ
ĐVT: %
01/2007 - 01/2010 - 01/2012 - Từ Đối tượng 12/2009 12/2011 12/2013 01/2014
Người LĐ 5 6 7 8
Người SDLĐ 15 16 17 18
Tổng cộng 20 22 24 26
(Nguồn: Tổng hợp từ Luật BHXH, Nghị định của Chính phủ về BHXH)
Bảng 1.4: Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ trong các quỹ thành phần
ĐVT: %
Thời kỳ 01/2007- 01/2010- 01/2012- Từ
Chỉ tiêu 12/2009 12/2011 12/2013 01/2014
16 18 20 22 * Quỹ hưu trí, tử tuất
Trong đó:
NLĐ 5 6 7 8
NSDLĐ 11 12 13 14
4 4 4 4 * Quỹ ngắn hạn (NSDLĐ)
Trong đó:
- Quỹ ốm đau, thai sản: 3 3 3 3
- Quỹ TNLĐ-BNN: 1 1 1 1
(Nguồn: Tổng hợp từ Luật BHXH, Nghị định của Chính phủ về BHXH)
22
b. Quản lý nguồn hình thành quỹ BHXH
Nguồn thu để hình thành quỹ BHXH bao gồm: tiền đóng BHXH của
NLĐ; tiền đóng BHXH của NSDLĐ; tiền hỗ trợ của Nhà nước; và tiền sinh
lời từ đầu tư quỹ BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn thu vào quỹ BHXH được phân chia theo ba quỹ thành phần:
+ Quỹ ốm đau và thai sản do NSDLĐ đóng bằng 3% quỹ tiền lương,
tiền công đóng BHXH.
+ Quỹ TNLĐ - BNN, do NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công đóng BHXH.
+ Quỹ hưu trí và tử tuất do NLĐ đóng bằng 5% và NSDLĐ đóng
bằng 11%.
Như vậy, NLĐ chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; các quỹ còn lại do
NSDLĐ đóng và hỗ trợ của Nhà nước, nhưng NLĐ được thụ hưởng tất cả các
chế độ BHXH không phân biệt các quỹ thành phần khi phát sinh các yêu cầu
về BHXH.
Hình thức quản lý nguồn thu BHXH (quỹ BHXH)
- Quản lý các quỹ thành phần được phân cấp cho BHXH tỉnh quản lý
và sử dụng để trả chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất.
- Trong tổng số mức đóng BHXH cho NLĐ, NSDLĐ được giữ lại 2%
trong 3% đóng vào quỹ ốm đau và thai sản để trả kịp thời chế độ ốm đau, thai
sản cho NLĐ và thực hiện quyết toán hằng quý với cơ quan BHXH. Phần còn
lại của mức đóng, NSDLĐ trực tiếp chuyển vào Kho bạc hoặc Ngân hàng, nơi
BHXH mở tài khoản chuyên thu để đóng BHXH cho NLĐ.
- Tiền hỗ trợ của Nhà nước: thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng
trưởng quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thực hiện, không giao cho BHXH các
địa phương.
- NLĐ đóng BHXH phải thông qua NSDLĐ và phải đóng cùng một lúc
vào tài khoản chuyên thu BHXH, nếu thu bằng tiền mặt thì sau 3 ngày kể từ
23
ngày cơ quan BHXH thu tiền đóng BHXH phải nộp vào tài khoản chuyên thu
BHXH theo quy định. Hệ thống Kho bạc, Ngân hàng thực hiện chuyển tiền từ
tuyến tỉnh đến tuyến tỉnh và từ tuyến tỉnh đến Trung ương theo quy định cứ
10 ngày một lần hoặc khi có số dư từ năm tỷ đồng trở lên.
c. Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH của NLĐ
NLĐ theo quy định tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cán bộ, công
chức, viên chức; NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn hoặc hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, nếu dưới 03 tháng nhưng sau
đó tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ.
Mức đóng và phương thức đóng BHXH được quy định: hàng tháng,
NLĐ đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ
năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng
là 8%. Riêng NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp được đóng BHXH hằng tháng, hằng quý hoặc 06 tháng một lần.
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH của NSDLĐ
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: cơ quan hành chính, sự
nghiệp, Đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy
định của pháp luật; hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp
tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là
người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Mức đóng và phương thức đóng BHXH: hàng tháng NSDLĐ đóng
trên quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của những NLĐ với mức
3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ TNLĐ-BNN; 11% vào quỹ hưu
24
trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi
đạt mức đóng là 14%.
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, NSDLĐ đóng BHXH trên
quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH; đồng thời trích từ
tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ để đóng cùng một lúc vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền
lương, tiền công cho NLĐ theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH
theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và
phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ thu nộp.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải
đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (trừ trường hợp NLĐ làm
trong các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước
ngoài) đóng theo quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc có thể đóng trước
một lần theo thời hạn hợp đồng; NSDLĐ thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng
ký phương thức đóng với cơ quan BHXH hoặc NLĐ đóng thông qua NSDLĐ
mà NLĐ tham gia BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi
NLĐ cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp NLĐ được gia
hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận hợp đồng thì
thực hiện đóng BHXH như trên hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH sau khi
về nước.
- Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
+ NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước thì tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ
cấp: chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có).
25
+ NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định thì
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
chung và không cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
+ Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH của người quản lý doanh
nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên
hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám
đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương, tiền công do Điều lệ
của công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động tỉnh, thành phố.
+ Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ trong hợp tác xã
là mức tiền lương, tiền công được đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
+ Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ thuộc các hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do NSDLĐ
quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo
phân cấp quản lý.
+ NLĐ có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng
ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt
Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vào ngày 02 tháng 01
cho 6 tháng đầu năm, vào ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp
trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng nhà nước Việt Nam chưa công bố thì
được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
+ NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty TNHH nhà nước một thành viên
26
trở lên nếu áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì phải đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
tại thời điểm chuyển đổi, thực hiện chuyển xếp lương, nâng bậc hoặc chuyển
ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với công ty nhà nước
trên cơ sở thang, bảng lương đang áp dụng và đóng BHXH trên cơ sở mức
lương đó.
d. Quản lý trình tự, thủ tục tham gia BHXH
- Tham gia BHXH lần đầu:
+ NLĐ: Căn cứ hồ sơ gốc (quyết định tuyển dụng, quyết định nâng
lương hoặc hợp đồng lao động...) kê khai 03 bản "Tờ khai tham gia BHXH,
BHYT" (Mẫu số TK01 - TS) nộp cho NSDLĐ; trường hợp đã được cấp sổ
BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
+ NSDLĐ kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc
của từng NLĐ; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên
Tờ khai của NLĐ. Lập 01 bản "Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT,
BHTN" (Mẫu D02 - TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp NSDLĐ là cá nhân
thì nộp bản hợp đồng lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ
hồ sơ theo quy định của NLĐ cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ; ghi mã số quản lý đơn vị
và từng NLĐ trên danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã
đơn vị và NLĐ ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ
chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện. Ký
đóng dấu vào "Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN"; trong
thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn
vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH, cơ quan BHXH lưu 01
27
bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ BHXH hoàn chỉnh
thì trả lại đơn vị 02 Tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Đang tham gia BHXH:
+ NSDLĐ: Lập danh sách theo mẫu (D02 - TS) nếu tăng; giảm lao
động hoặc điều chỉnh tiền lương, mức đóng BHXH, BHYT; kèm theo hồ sơ
như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc
hợp đồng lao động, quyết định tăng, giảm lương và thẻ BHYT (nếu có), nộp
cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ
ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các Tờ khai (nếu có),
thông báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp
thời cho NLĐ.
+ Khi NLĐ di chuyển địa bàn từ tỉnh này sang địa bàn tỉnh khác, phải
xuất trình hồ sơ kèm theo Mẫu số D02 - TS; đóng đủ BHXH cho NLĐ đến
thời điểm di chuyển; cơ quan BHXH tỉnh nơi đi xác nhận sổ BHXH cho
NLĐ; NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH tỉnh nơi chuyển
đến theo thủ tục tham gia BHXH lần đầu như quy định trên.
+ NSDLĐ thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu; sáp nhập hoặc
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho NLĐ đến thời điểm thay đổi. Cơ quan
BHXH xác nhận sổ BHXH cho NLĐ theo nguyên tắc đóng đến thời điểm nào
thì xác nhận đến thời điểm đó.
e. Thanh tra, kiểm tra về quản lý thu BHXH
Trong thực tiễn, công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu
không thể thiếu được trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH
và quản lý thu nói riêng, có thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức:
Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra.
28
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác
định và sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so
với chính sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.
Thực tế đã chỉ ra nội dung kiểm tra, thanh tra BHXH, chỉ có thể kiểm
tra, thanh tra một số khu vực và một số lĩnh vực quan trọng tác động đến cả
hệ thống hoặc kiểm tra, thanh tra phát sinh đột biến cần phải có thông tin
phản hồi phục vụ yêu cầu quản lý.
Các phương thức kiểm tra hoạt động của BHXH gồm có: Kiểm tra của
các cơ quan quyền lực Nhà nước, kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra nhân
dân (gồm thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể...). Tuỳ
thuộc vào mục đích, yêu cầu, nội dung và thời gian kiểm tra để có loại hình
kiểm tra cho phù hợp: theo thời gian thì có loại hình thường xuyên hay định
kỳ; kiểm tra trước, kiểm tra sau, kiểm tra đột xuất; nếu theo phạm vi trách
nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo
quy định của pháp luật (Tổ chức thanh tra Nhà nước, thanh tra nhân dân,
thanh tra lao động...). Nội dung kiểm tra về BHXH thường có kiểm tra về
quản lý thu BHXH, BHYT; kiểm tra chi trả BHXH, BHYT; kiểm tra thực
hiện các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý đối tượng được hưởng các
chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản...
Nội dung kiểm tra quản lý thu BHXH, bao gồm:
- Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH:
+ Đóng góp của đối tượng tham gia BHXH bằng 20% so với tổng quỹ
tiền lương của các đơn vị tham gia BHXH.
+ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để chi trả các đối tượng đang
hưởng các chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995; đóng và hỗ trợ thêm để
đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với NLĐ sau ngày ban hành Điều
lệ BHXH.
29
+ Tiền lãi, tiền sinh lời từ việc thực hiện phương án bảo toàn, đầu tư
tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước.
+ Thu từ giá trị tài sản BHXH được đánh giá lại theo quy định của
Nhà nước.
- Kiểm tra đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của
pháp luật:
+ Danh sách lao động được biên chế hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước hay hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên hoặc dưới 3 tháng nhưng
vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị.
+ Bảng thanh toán tiền lương, tiền công tháng của NLĐ.
+ Hồ sơ gốc của NLĐ đang lưu tại đơn vị làm việc.
+ Hồ sơ pháp nhân của đơn vị trong trường hợp tham gia BHXH lần đầu.
- Kiểm tra việc trích tiền lương, tiền công tháng của NLĐ và phần trích
của đơn vị đóng BHXH cho NLĐ thông qua chuyển khoản vào hệ thống
Ngân hàng hoặc Kho bạc.
- Kiểm tra và đối chiếu phần để lại 2% tiền đóng BHXH của đơn vị để
thanh toán các chế độ ngắn hạn cho NLĐ.
- Kiểm tra, đối chiếu công nợ BHXH và thực hiện tính lãi, phạt tiền do
vi phạm pháp luật BHXH về đóng BHXH đối với NSDLĐ.
h. Tạm dừng đóng BHXH
Theo quy định hiện nay chỉ tạm dừng đóng BHXH đối với quỹ hưu và
tử tuất, như sau:
- Trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa hoặc lý
do bất khả kháng khác mà NSDLĐ buộc phải thu hẹp sản xuất, tạm dừng sản
xuất, kinh doanh, giảm chỗ làm việc. Thời gian tạm dừng đóng BHXH không
quá 12 tháng.
- NSDLĐ được tạm dừng đóng BHXH nếu có một trong các điều kiện:
số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc chiếm
30
từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm thời dừng sản
xuất, kinh doanh. Bị thiệt hại trên 50% tổng số giá trị tài sản do thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh, mất mùa hoặc lý do bất khả kháng khác gây ra (không kể tài
sản là đất).
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì cả NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH của tháng đó,
thời gian này không được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH, nhưng NLĐ và
NSDLĐ không phải đóng BHXH.
Trong quản lý BHXH, quản lý thu BHXH được xem là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu do vị trí, vai trò, mục đích và sự cần thiết khách quan của nó
quy định. Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Thái Bình
Theo báo cáo của BHXH tỉnh Thái Bình: qua khảo sát đầu năm 2015,
trên địa bàn tỉnh có 3.842 đơn vị đang sử dụng 210.074 lao động, nhưng thực
tế mới có 3.342 đơn vị với 140.294 lao động đóng BHXH; một số đơn vị nợ
đọng BHXH kéo dài với số tiền trên 3 tỷ đồng. Kết quả công tác thu BHXH
năm 2015 số thu đạt 1.967,7 tỷ đồng đạt 105.7% kế hoạch được giao
Để giải quyết vấn đề này, BHXH tỉnh đã có nhiều biện pháp thực hiện
có hiệu quả, đó là: hằng năm, trên báo địa phương, Đài Phát thanh & Truyền
hình tỉnh đều có chuyên trang, chuyên mục giải đáp chế độ, chính sách
BHXH, kể cả các đài truyền thanh địa phương. Trên một số trục đường lớn,
khu công nghiệp đều có pa nô, áp phích; in các tài liệu phát tay, các văn bản
hướng dẫn gửi các doanh nghiệp. Thực hiện ký kết công tác phối hợp với Ban
quản lý khu công nghiệp về việc đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Trên cơ sở đó,
cơ quan BHXH nắm bắt được chính xác số doanh nghiệp và lao động để có
31
biện pháp tích cực vận động; đồng thời phối hợp với sở LĐTB&XH và LĐLĐ
tỉnh tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm;
những đơn vị cố tình vi phạm thì lập Biên bản xử lý hành chính hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền can thiệp. Đối với những doanh nghiệp nợ đọng
BHXH có thể sử dụng biện pháp ngừng giao dịch, không giải quyết các quyền
lợi mà NLĐ được hưởng, nhờ đó mà việc đăng ký tham gia BHXH của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh được chấn chỉnh và tình trạng nợ đọng
BHXH cơ bản được giải quyết.
1.3.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Hải Dương
Tính đến cuối năm 2015, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đã đạt 88% kế hoạch năm với số thu là 1.153 tỷ đồng.
Tính đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2015, BHXH tỉnh Hải Dương quản lý
thu 4.911 đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc với 186.056 lao động.
Công tác khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHXH được BHXH tỉnh
quan tâm, lao động tham gia BHXH năm 2015 tăng gấp 3 lần năm 1998 với
số thu năm 2015 tăng gấp 14 lần năm 1998. Riêng 09 tháng đầu năm 2015
đã khai thác mở rộng được 135 đơn vị với 1.415 lao động tham gia BHXH.
Hầu hết các đơn vị đã thực hiện khá tốt về thu, nộp BHXH, BHYT, tham gia
đầy đủ cho NLĐ. Đa số các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc quy định về
nộp BHXH, cơ bản không còn doanh nghiệp nợ tiền BHXH kéo dài. Việc ký
kết HĐLĐ và đăng ký tiền lương đóng BHXH, BHYT cho người lao động
đúng với công việc, chức danh nghề đang làm. Để có được kết quả trên
BHXH tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện nhiều giải pháp như: Cùng các ngành
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo UBND các
huyện, thành phố, các ngành thực hiện Luật BHXH; BHXH tỉnh đã chủ
động, tích cực tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH, giải đáp kịp thời
những vướng mắc của nhân dân về các chế độ chính sách BHXH trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
32
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thu BHXH cho BHXH
Tỉnh Quảng Ninh
Những địa phương đạt được hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt
buộc đều có chung một điểm là biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao
một cách sáng tạo, không rập khuôn máy móc, phát huy được sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở tham gia vào công tác BHXH, bài học
kinh nghiệm cần được rút ra, đó là:
- Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương
trong công tác BHXH. Thực hiện phương châm cấp uỷ Đảng lãnh đạo, chính
quyền tổ chức thực hiện, cơ quan BHXH làm tham mưu, có sự phối hợp đồng
bộ của các cơ quan hữu trách, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong công tác
BHXH mà trọng tâm là khắc phục nợ tồn đọng BHXH và phát triển đối tượng
tham gia BHXH.
- Công tác dự báo phải đi trước một bước để có những căn cứ khoa học,
số liệu sát thực, nhằm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách vững
chắc, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời thường xuyên
có sự điều chỉnh để có dự báo sát với tình hình thực tiễn phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương, nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời, không bỏ sót
nguồn thu.
- Cơ quan BHXH phải chủ động các biện pháp công tác, đặc biệt coi
trọng năng lực xây dựng các phương án tổ chức thực hiện, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đối
tượng tham gia BHXH tin tưởng, phấn khởi và yên tâm khi tham gia BHXH,
biến quá trình nhận thức từ bắt buộc sang tự giác thực hiện.
- Tổ chức tốt công tác phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH; phương châm là đề cao công tác thông tin,
tuyên truyền, vận động thuyết phục là chủ yếu, nhưng không xem nhẹ xử lý vi
phạm, đặc biệt chọn một đến hai đơn vị điển hình, lập hồ sơ kiến nghị khởi tố
ra Toà án để răn đe, giáo dục chung.
33
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển đối tượng, đôn đốc thu hồi nợ đọng BHXH.
Chính sách BHXH là một chính sách xã hội được nhiều quốc gia coi
trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho người lao động, khi họ tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Chính sách BHXH cũng có tác dụng
động viên công nhân, viên chức, quân nhân và ngƣời lao động thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau yên tâm công tác sản xuất, chiến đấu góp phần
thắng lợi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vậy làm thế nào để
đảm bảo được nguồn quỹ BHXH để thực hiện chính sách BHXH, trước hết
phải tăng được đối tượng tham gia BHXH, phải thực hiện thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời… thì mới đảm bảo được nguồn quỹ thực hiện chi trả các chế độ
BHXH. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quản lý thu BHXH vẫn còn bộc
lộ nhiều yếu kém, tồn tại. Chính sách BHXH nói chung, chính sách thu
BHXH nói riêng liên quan đến nhiều chính sách pháp luật khác nhau. Bên
cạnh đó, hoạt động quản lý thu BHXH còn đòi hỏi cán bộ BHXH phải có
những hiểu biết căn bản về quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp. Ngay cả khi hệ thống chế tài xử phạt đủ sức răn đe các
chủ doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ về BHXH, thì vẫn cần thiết
đối với cán bộ thu các kỹ năng vận động, thuyết phục vì suy cho đến cùng
hoạt động cƣỡng chế là biện pháp cuối cùng trong chuỗi các biện pháp buộc
ngƣời sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ về BHXH. Vì vậy,
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm, kỹ năng tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển đối tượng,
đôn đốc thu hồi nợ đọng BHXH không chỉ là đòi hỏi trước mắt mà cả về lâu
dài. Việc nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH thực sự là cần
thiết để nâng cao hiệu quả của chính sách BHXH góp phần đảm bảo ổn định
đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hoàn thành sẽ nghiên cứu và trả lời được những câu hỏi sau:
Một là, thực trạng công tác quản lý thu BHXH đang diễn ra như thế nào?
Hai là, những yếu tố tác động chủ yếu đến công tác quản lý thu của
BHXH tỉnh Quảng Ninh là gì?
Ba là, có những thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân nào đối với
công tác quản lý thu tại BHXH tỉnh Quảng Ninh? Giải pháp tăng cường quản
lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh là gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin, tư liệu (số liệu, tài liệu) là việc làm rất cần thiết,
bao gồm thông tin, tư liệu thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tư
liệu tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính
xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề ra các giải pháp xác thực giúp
cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và cơ sở.
Thông tin, tư liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn, được các cơ
quan, đơn vị tổng hợp từ trước và đã được công bố. Luận văn này sử dụng
phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Trong luận văn thông tin thứ cấp bao
gồm các thông tin về số doanh nghiệp, số lao động, số NLĐ tham gia BHXH,
số thu BHXH. Thông qua các sách, tạp chí, niên giám Thống kê, các báo cáo
tổng kết của cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh, mạng Internets... Số liệu thứ
cấp được sử dụng trong luận văn này còn bao gồm: đặc điểm tự nhiên, kinh tế
- xã hội của tỉnh Quảng Ninh, tình hình thu BHXH trong giai đoạn 2014 -
2016 theo dự toán và số thực thu được thu thập từ các đơn vị như UBND tỉnh
Quảng Ninh, BHXH tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh...
35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập thông tin thì thông tin ban đầu sẽ có tính rời rạc,
không theo một trật tự nhất định, nhìn vào đây chưa thể phát hiện điều gì phục
vụ cho quá trình nghiên cứu. Do vậy, phải trình bày lại một cách có hệ thống
làm cho dữ liệu gọn lại và thể hiện được tính chất nội dung nghiên cứu. Tác
giả tổng hợp và xử lý thông tin theo phương pháp phân tổ thống kê:
- Thống kê là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và
phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản
chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể.
- Phân tổ được gọi là phân lớp thống kê là căn cứ vào một hay một số
tiêu thức để chia các đơn vị tổng thể ra thành nhiều tổ, lớp, nhóm khác nhau.
Phân tổ thống kê phải đảm bảo được nguyên tắc một đơn vị của tổng thể chỉ
thuộc một tổ duy nhất và một đơn vị thuộc một tổ nào đó phải thuộc tổng thể.
- Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ kết cấu nhằm mục đích nêu lên
bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng
phát triển của hiện tượng trong thời gian qua đi tới kết luận. Qua thực hiện
phương pháp phân tổ tiến hành so sánh: so sánh về số thu, số đơn vị sử dụng
lao động thay đổi qua các năm.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng số liệu thống kê về số thu BHXH, số đơn vị sử dụng lao
động… được thu thập từ cơ quan: BHXH tỉnh Quảng Ninh để mô tả, đánh giá
thực trạng, phân tích biến động và mối liên hệ... tìm ra quy luật biến thiên của
các chủ thể nghiên cứu, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến các quy luật
này. Mục đích là thông qua các hiện tượng bên ngoài phân tích, nhận xét,
đánh giá nhiều chiều để tìm được ra bản chất của vấn đề, cuối cùng là đưa ra
các hướng tác động, khắc phục sao cho đạt được yêu cầu đặt ra.
36
2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí
khác nhau sau đó đem kết quả so sánh với nhau, so sánh với các chỉ tiêu đã
định: So sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian, so sánh theo không gian, so
sánh các điểm nghiên cứu khác nhau trong cùng một vấn đề. Trong đề tài này,
tôi sử dụng phương pháp thống kê so sánh với các thông tin thu thập được trên
cơ sở các số liệu điều tra các đối tượng các nhóm đối tượng tham gia BHXH.
Sau đó, số liệu được phân nhóm so sánh với nhau để đưa ra được các nhận xét
về thực trạng của hoạt động thu BHXH trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các bên liên quan, các chuyên gia về chính sách,
các cán bộ làm việc lâu năm trong ngành thông qua các bài giảng, các cuộc
thảo luận, trao đổi …
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phải đảm bảo bao quát được mọi mặt của
các yếu tố cấu thành hiệu quả, phải mang tính tổng hợp, phản ánh được các
khía cạnh khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp,
do vậy hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Số lượng các chỉ tiêu đủ lớn để bao quát hết những mặt cơ bản có liên
quan đến hiệu quả chung;
- Các chỉ tiêu được chọn phải là những chỉ tiêu mang tính đặc trưng
nhất, đồng thời phản ảnh và phân tích được mối quan hệ tồn tại khách quan
giữa các mặt, các bộ phận trong hoạt động kinh doanh của đơn vị;
- Các chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị
tính phù hợp với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả của
đơn vị.
37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.2.1. Chỉ tiêu số thu BHXH
- Khái niệm: Số thu BHXH ở đây được hiểu là số tiền phải đóng của
đối tượng tham gia cho cơ quan BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Chỉ tiêu số thu BHXH bao gồm các số thu sau:
- Đóng góp của NSDLĐ.
- Đóng góp của NLĐ.
- Đóng góp của đối tượng tự nguyện tham gia BHXH.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu số Thu BHXH dùng để làm căn cứ để cơ quan
BHXH thực hiện chi trả các chế độ cho NLĐ, đồng thời dùng để đánh giá
hiệu quả công tác thu của cơ quan BHXH.
- Công thức tính:
+ Số tiền phải nộp của đơn vị khi nộp đúng hạn:
Số tiền = Tổng quỹ lương của đơn vị x Tỉ lệ thu theo %
Trong đó: Tổng quỹ lương của đơn vị là tổng tiền lương của NLĐ
được trả (theo hệ số hoặc trả bằng tiền mặt).
Tỉ lệ thu theo %: Theo quy trình thu BHXH, mức đóng của đơn vị được
tính theo tỉ lệ %. Từ năm 2009 tỉ lệ đóng như sau:
Năm 2009 = 23% (20% BHXH, 3% BHYT)
Năm 2010 - 2011 =26,5% (22% BHXH, 4,5% BHYT)
Năm 2012 - 2013= 28,5% (24% BHXH, 4.5% BHYT)
Năm 2014 trở đi = 30,5% (26% BHXH, 4,5% BHYT)
2.3.2.2. Chỉ tiêu số lượng lao động
- Khái niệm: “Số lượng lao động là chỉ tiêu biểu thị số người của một
loại lao động nhất định trong doanh nghiệp tại thời điểm hay thời kỳ nào đó
của năm báo cáo”.
38
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu số lượng lao động là thông tin xuất phát để thống kê
các chỉ tiêu khác như kết cấu lao động, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng
lao động, tiền lương bình quân v.v…
Số lượng lao động theo tài liệu điều tra đều là số liệu thời điểm của các
ngày trong tháng, trong năm nên nhiệm vụ của thống kê số lượng lao động là
tính số lượng lao động bình quân.
- Công thức tính:
Tùy theo mức độ liên tục của quá trình thống kê số lượng lao động
hàng ngày, số lượng lao động bình quân của kỳ báo cáo được tính như sau:
Khi theo dõi liên tục các ngày trong kỳ báo cáo thì số lượng lao động
bình quân trong kỳ được xác định theo công thức:
= = (2.7)
- Số lượng lao động bình quân trong kỳ báo cáo, người;
Li - Số lượng lao động tại ngày thứ i, người;
n - Số ngày của kỳ báo cáo, ngày;
Lj - Số lượng lao động theo số liệu thứ j, người;
nj - Số ngày có cùng số lượng lao động theo số liệu thứ j, ngày;
m - Số nhóm số liệu được xét.
39
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Đặc điểm chung của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến thu BHXH
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một
hình chữ nhật nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây tựa lưng vào
núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc Bộ với
bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải
phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc
của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp tỉnh
Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên
giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang,
Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km. Diện tích tự nhiên
toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 01-10-1998 là 611.081,3 ha.
Quảng Ninh hiện có 13 đơn vị hành chính bao gồm 04 thành phố (Hạ
Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả), 01 thị xã (Quảng Yên) và 08 huyện.
Quảng Ninh có 186 đơn vị hành chính cấp xã gồm 117 xã, 61 phường và 10
thị trấn. Dân số theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2010 là 1.159.463
người, tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao thứ 3 Việt Nam.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quảng
Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố dọc theo tuyến biên giới, đặc biệt cửa
khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và
thu hút đầu tư; là cửa ngõ giao dịch xuất khẩu với Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
40
3.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành, phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh
BHXH, BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội cơ bản thể
hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
với mục tiêu về con người, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, ổn định và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Là một bộ phận của chính sách
xã hội, mục đích của chính sách BHXH, BHYT là bảo đảm sự thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật hay
tuổi già, góp phần bảo đảm an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ đồng
thời giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. Thể chế hóa đường lối của Đảng, Chính phủ
đã ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 và tổ chức BHXH được thành lập theo Nghị định số 19/CP ngày
16/2/1995 của Chính phủ.
BHXH tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số
133/QĐ/TC-CB ngày 23/8/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có
nhiệm vụ thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
Ban đầu toàn ngành có 90 cán bộ, công chức và hợp đồng lao động với 5
phòng chức năng và 12 BHXH tỉnh, thị xã, thành phố; trình độ cán bộ, công
chức không đồng đều, cơ sở vật chất nghèo nàn, trụ sở làm việc phải đi thuê.
Từ ngày 1/1/2003 thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ban hành
ngày 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển BHYT Việt Nam
sang BHXH Việt Nam và Nghị định số 100/2002/NĐ- CP ban hành ngày
6/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của BHXH Việt Nam, cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh
được điều chỉnh gồm 8 phòng chức năng và 13 BHXH tỉnh, thị xã, thành phố.
Trụ sở BHXH từ tỉnh đến tỉnh được xây dựng mới, cơ sở vật chất, trang thiết
bị đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên của ngành. Đặc biệt khi
Luật BHXH, Luật BHYT được Quốc hội thông qua, Tổng Giám đốc BHXH
41
Việt Nam có Quyết định số 4970/QĐ- BHXH ngày 10/11/2008 quy định về
cơ cấu các phòng nghiệp vụ trực thuộc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì BHXH tỉnh Quảng Ninh đã có 10 phòng chức năng, 14
BHXH tỉnh, thị xã, thành phố trực thuộc với gần 300 cán bộ, công chức. Ngày
24/7/2015, BHXH Việt Nam đã ra quyết định số 799/QĐ - BHXH quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các
phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo đó
Phòng Thu được tách ra thành 2 Phòng là Phòng Quản lý Thu và Phòng Khai
thác và Thu nợ. Nâng tổng số các phòng chức năng của BHXH lên 11 phòng.
Qua 21 năm hoạt động, BHXH tỉnh Quảng Ninh luôn nhận được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH Việt Nam, của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh; sự phối kết hợp chặt chẽ của các sở, ban ngành, đoàn thể trong
việc tổ chức tuyên truyền, thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
Cùng với sự đoàn kết nhất trí và nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, công
chức, BHXH tỉnh Quảng Ninh ngày càng trưởng thành và phát triển, đã khẳng
định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về việc thành lập hệ thống
BHXH, là cơ quan chuyên trách thực hiện các chính sách BHXH, BHYT,
quản lý quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước.
3.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Ngày 04/10/2016, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 1414/ QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của BHXH địa phương. Theo đó, BHXH tỉnh Quảng Ninh có
chức năng nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
phát triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng
năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chĩnh sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
42
3. Tổ chức thự hiện các nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:
a) Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT;
b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng BHXH,
BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và
cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không
đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả BHXH, BHTN,
BHYT đlối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
c) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT và đại lý
chi các chế độ BHXH, BHTN theo quy định;
d) Giải quyết các chế độ BHXH, BHYT; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH, BHYT tại BHXH tỉnh;
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH, BHTN,
BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện);
e) Chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT; từ chối chi trả các chế độ
BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định;
f) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản
theo quy định;
g) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ
sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm
tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y
tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám,
chữa bệnh BHYT, bảo vệ quyền lợi người tham gia BHYT và chống lạm
dụng quỹ BHYT;
4. Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế
của các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo quy định.
5. Tham gia phối hợi với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo cac cơ ở
khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định
43
và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc; giám sát việc thực hiện kế
hoạch thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung quốc gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực BHYT do BHXH Việt Nam thực
hiện theo quy định.
6. Thực hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành về đóng BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định, cụ thể:
a) Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT đối với các đơn vị trực
thuộc BHXH tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, các
cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật;
b) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh; gửi kế hoạch thanh
tra để báo cáo BHXH Việt Nam, UBND cấp tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh
tra đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
đóng BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh hoặc khi được Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng
BHXH, BHTN, BHYT theo quy định;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên nghành về
đống BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
7. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính, công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ
chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ.
44
8. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối
tượng tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT.
9. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định.
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
BHXH, BHTN, BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHTN, BHYT, để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định.
12. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn.
13. Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách về BHXH, BHTN, BHYT; kiến nghị với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật BHXH, BHTN, BHYT.
14. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được
hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT khi
NLĐ, NSDLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp thời tài
liệu, thông tin lien quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15. Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa
bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định lỳ
hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương
để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
16. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện BHXH huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
17. Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc BHXH tỉnh.
45
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành BHXH tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin,
thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh
BHXH tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 133
QĐ/TC-CB ngày 23/8/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam với số
lượng cán bộ ban đầu là 90 người, do mới thành lập nên các cán bộ viên
chức phải làm việc với một khối lượng công việc rất lớn. Hơn nữa cơ sở vật
chất còn nhiều thiếu thốn, trụ sở phải đi thuê, đội ngũ cán bộ mới chuyển
sang chưa có kinh nghiệm nên gặp không ít những khó khăn. Nhưng với sự
quyết tâm cố gắng, với nhận thức đúng đắn của cán bộ về công tác BHXH là
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, liên quan đến các chế độ chính sách
của NLĐ trong xã hội. Do vậy BHXH tỉnh Quảng Ninh đã luôn nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của của các cấp ủy đảng chính quyền tại địa phương và
của BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Quảng Ninh đã luôn phấn đấu và hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được cấp trên giao, tạo sự tin tưởng cho NLĐ tham
gia BHXH.
Trong suốt 22 năm qua mọi cán bộ trong cơ quan luôn đoàn kết, nỗ lực
cố gắng vượt qua những thách thức, khó khăn, vướng mắc để dần dần từng
bước phát triển đi lên không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Đến nay, đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức ngày càng được tăng cường. Hiện tại số cán bộ,
công chức, viên chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh là trên 300 người. Tất cả
số cán bộ này đều có trình độ Đại học, cao đẳng trở lên, chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng, có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực tận tụy với công
việc, nhiệm vụ được giao.
46
Giám đốc
Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1
Văn phòng
Phòng Thu
Phòng Cấp sổ, thẻ
Phòng Cấp sổ, thẻ
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng tiếp nhận và QLHS
Phòng Giám định BHYT
Phòng Hành chính- Tổng hợp
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Kế hoạch tài chính
BHXH TP Uông Bí
BHXH huyện Hải Hà
BHXH huyện Ba Chẽ
BHXH TP Hạ Long
BHXH TP Cẩm Phả
BHXH TP Móng Cái
BHXH huyện Đông Triều
BHXH huyện Đầm Hà
BHXH huyện Bình Liêu
BHXH huyện Vân Đồn
BHXH huyện Tiên Yên
BHXH Thị xã Quảng Yên
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ninh)
47
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2014 - 2016
3.3.1. Khái quát chung
Trong 22 năm qua, ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Quảng
Ninh nói riêng đạt được kết quả cao, đã có những bước tiến đột phá, được sự
quan tâm giúp đỡ của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
Quảng Ninh và sự phối hợp của các cơ quan ban ngành và tập thể cán bộ,
công nhân viên chức BHXH đã không ngừng nỗ nực phấn đấu, tu dưỡng rèn
luyện bản thân sáng tạo trong công tác để không ngừng phát triển mạnh mẽ
toàn ngành BHXH về thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Quỹ
BHXH của BHXH đã được ổn định và phát triển trên cơ sở hình thành được
quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước.
Với nguồn đóng góp chủ yếu từ NSDLĐ và NLĐ, quá trình tạo lập và
sử dụng quỹ BHXH được tiến hành trên nguyên tắc có đóng mới có hưởng.
Vì vậy mà các quan hệ tài chính trong BHXH đã rõ ràng, việc quản lý sử
dụng quỹ BHXH được hình thành tốt, phục vụ tốt hơn đến quyền lợi của
NLĐ. Do đó trong thời gian qua BHXH tỉnh Quảng Ninh đã gặt hái được rất
nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực.
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH
3.3.2.1. Thực trạng kết quả công tác quản lý thu BHXH
a. Kết quả chung
Qua bảng số liệu 3.1 dưới đây cho thấy, số đơn vị tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc cho NLĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tăng khá nhanh, từ
8.842 đơn vị năm 2014 lên 10.384 đơn vị năm 2016 (tăng 117,44%). Số đơn
vị tăng kéo theo số lao động tham gia cũng tăng nhanh theo các năm. Năm
2014 có 927.451 người tham gia, đến năm 2016 số người tham gia đạt
995.156 người (tăng 107,30%).
48
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2014 -2016
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
1. Số đơn vị
Đơn vị
8.842
9.572
10.384
+ Khối tham gia BHXH, BHYT
3.803
3.947
4.285
+ Khối chỉ tham gia BHYT
5.039
5.625
6.099
2. Số lao động
Người
927.451
949.875
995.156
+ Khối tham gia BHXH,BHYT
218.735
221.123
221.600
+ Khối chỉ tham gia BHYT
708.716
728.752
773.556
3. Quỹ lương
26.983.556
31.998.998
32.674.728
Triệu
+ Khối BHXH
8.942.250
9.559.602
9.986.111
đồng
+ Khối BHYT
18.041.306
22.439.396
22.688.617
4. Tổng số tiền phải thu
2.916.023
3.420.627
3.561.585
Triệu
+ Khối BHXH
2.146.185
2.485.475
2.596.285
đồng
+ Khối BHYT
769.838
935.152
965.300
Triệu
5. Kết quả thu
2.818.974
3.271.559
3.479.144
đồng
Triệu
6. Kế hoạch thu năm
2.689.860
3.086.376
3.249.426
đồng
7. Tỷ lệ % hoàn thành so với
96,67
95,64
97,69
%
số phải thu
8. Tỷ lệ % hoàn thành so KH
104,8
106
107,4
%
năm giao
Triệu
9. Tổng số tiền còn nợ
97.049
149.068
82.441
đồng
(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Quảng Ninh)
Quỹ tiền lương của các đơn vị lấy làm căn cứ trích nộp BHXH cho
NLĐ cũng tăng rõ rệt qua các năm. Quỹ tiền lương của khối BHXH tăng rất
nhanh, từ 8.942.250 triệu đồng năm 2014 lên 9.986.111 triệu đồng năm 2016
(tăng 111,67%). Đối với khối BHYT bắt buộc, quỹ tiền lương của năm 2014
chỉ là 18.041.306 triệu đồng, đến năm 2016 là 22.688.617 triệu đồng (tăng
49
125,76%). Quỹ tiền lương làm căn cứ trích nộp BHXH tăng là do số lao động
tham gia tăng nhanh theo từng năm và nhất là do tiền lương của người lao
động cũng tăng theo.
Quỹ lương làm căn cứ trích nộp BHXH, BHYT bắt buộc cho NLĐ tăng
nên tổng số tiền phải thu trên tổng quỹ lương cũng tăng rõ rệt. Trong giai
đoạn 2014-2016, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành khá tốt công tác thu
cụ thể như sau:
Năm 2014, tổng số tiền phải thu là 2.916.023 triệu đồng, số đã thu là
2.818.974 triệu đồng (đạt 96,67% tổng số phải thu). Trong khi kế hoạch tỉnh
giao phải thu cho cả năm là 2.689.860 triệu đồng. Với kết quả thu được trong
năm thì BHXH tỉnh đã hoàn thành 104,8% kế hoạch được giao. Tuy nhiên,
tổng số tiền các đơn vị còn nợ BHXH, BHYT bắt buộc trong năm vẫn còn
97.049 triệu đồng (chiếm 3,33% so với tổng số phải thu trong năm).
Năm 2015, tổng số tiền phải thu là 3.420.627 triệu đồng (tăng 117,3% so
với năm 2014, tương ứng tăng 504.604 triệu đồng; số đã thu là 3.271.559 triệu
đồng (đạt 95,64% tổng số phải thu). Kết quả thu năm 2015 tăng 116,05% so
với năm 2014 (tương ứng tăng 452.585 triệu đồng). Trong khi đó kế hoạch tỉnh
giao phải thu cho cả năm là: 3.086.376 triệu đồng. Như vậy, với kết quả thu
được, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành 106% kế hoạch được giao. Tổng
số tiền các đơn vị còn nợ trong năm 2014 là 149.068 triệu đồng (chiếm 4,36%
tổng số phải thu trong năm). Như vậy, tổng số tiền các đơn vị nợ BHXH trên
tổng số phải thu của năm 2015 tăng 1,03% so với năm 2013).
Năm 2016, tổng số tiền BHXH phải thu là 140.958 triệu đồng (tăng
104,12% so với năm 2015, tương ứng 140.958 triệu đồng); số đã thu là
3.479.144 triệu đồng (đạt 97,69 % tổng số phải thu). So với năm 2015, số đã
thu tăng 106,35% (tương ứng tăng 207.585 triệu đồng), còn so với năm 2014,
số đã thu tăng 123,42% (tương ứng tăng 660.170 triệu đồng). Trong khi kế
hoạch tỉnh giao cho BHXH tỉnh phải thu cho cả năm 2016 là 3.249.426 tỷ
50
đồng. Với kết quả thu được, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành 107,44%
kế hoạch được giao. Tổng số tiền các đơn vị còn nợ BHXH trong năm 2016 là
82.441 triệu đồng. So với tổng số tiền BHXH phải thu trong năm thì tỷ lệ nợ
chỉ còn 2,31%.
Như vậy, có thể thấy BHXH tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện rất tốt công
tác thu BHXH, BHYT bắt buộc, luôn đảm bảo tiến độ và hoàn thành vượt
mức kế hoạch BHXH tỉnh giao, góp phần đảm bảo quyền lợi cho hàng nghìn
NLĐ trên địa bàn tỉnh.
b. Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình
Bảng 3.2: Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Doanh nghiệp nhà nước 1.418.845 1.602.516 1.595.773
DN có vốn đầu tư nước ngoài 100.387 158.448 186.021
DN ngoài quốc doanh 319.260 376.473 474.177
HCSN, Đảng, đoàn thể, LLVT 520.014 600.699 588.167
Ngoài công lập 9.717 12.131 18.236
Hợp tác xã 1.633 2.581 2.962
Khối xã, phường, thị trấn 39.585 45.569 46.111
Hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, hộ 21 284 2.614 SX-KD cá thể
Tổng 2.409.462 2.798.701 2.914.061
(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu về kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình cho
thấy, số thu BHXH của các khối tăng nhanh qua các năm trong đó:
Khối doanh nghiệp Nhà nước: Số thu của khối này có xu hướng tăng
đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng tốc độ tăng không nhanh
51
như khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số thu BHXH năm 2015 so với
năm 2014 tăng 183.671 triệu đồng tuy nhiên số thu năm 2016 so với năm
2015 lại giảm 6.743 triệu đồng. Sở dĩ số thu BHXH của khối doanh nghiệp
Nhà nước có sự biến động là do suy thoái kinh tế dẫn đến nhiều doanh nghiệp
thu hẹp sản xuất, giảm nhiều lao động. Ngoài ra, loại hình doanh nghiệp này
đang giảm dần và từng bước được cổ phần hoá thành các loại hình doanh
nghiệp khác. Mặt khác, khi thực hiện cổ phần hoá và thay đổi thành các loại
hình doanh nghiệp khác, trước hết bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ việc tham gia BHXH và trả hết số tiền nợ đọng nếu còn, để được đăng
ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Khối HCSN, Đảng, Đoàn thể có số thu tăng đều qua các năm và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Số thu BHXH năm 2016 tăng 68.153 triệu
đồng so với năm 2014. Khối này áp dụng theo thang bảng lương nhà nước
nên có mức thu đúng, đủ và kịp thời; đây cũng là khối luôn chấp hành tốt
việc thực hiện BHXH.
Khối ngoài công lập: Số thu BHXH của khối này có xu hướng tăng lên
nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Tăng nhanh nhất là năm 2016 so với năm 2015
tăng 6.105 triệu đồng, tương ứng tăng 150,33%. Nguyên nhân là do các doanh
nghiệp thuộc khối loại hình này thành lập và đi vào hoạt động nhưng không
đạt kết quả sản xuất kinh doanh như mong muốn nên có một số doanh nghiệp
bị phá sản và tình trạng nợ đọng BHXH cũng tăng lên.
Khối xã, phường: Với số lượng 186 phường, xã, thị trấn trên toàn tỉnh thì
hiện nay đối tượng tham gia ở khối này khá lớn và giữ ở mức tương đối ổn
định. Thêm nữa, số lượng lao động khối này quy mô ngày càng được mở rộng,
nên số thu BHXH cũng tăng lên và chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2014 so với
năm 2016, số thu BHXH tăng lên 6.526 triệu đồng, tương ứng tăng 116,49%.
Khối hợp tác xã: Số thu BHXH của khối này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất so với các khối loại hình khác nhưng có tốc độ tăng nhanh nhất đặc biệt
52
là từ năm 2015 sang năm 2016 tăng 2.330 triệu đồng, từ 284 triệu đồng lên
2.614 triệu đồng. Nguyên nhân là do hiện nay khối loại hình này ngày càng
phổ biến, gia tăng cả về số đơn vị tham gia và số NLĐ
Với kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối loại hình thì nhìn chung
BHXH tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện tốt công tác thu BHXH, đảm bảo yêu
cầu thu đúng, đủ, kịp thời, góp phần đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
c. Đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh còn gặp khá nhiều khó khăn, tình trạng nợ đọng tiền BHXH,
BHYT tại một số doanh nghiệp này còn khá phổ biến. Kết quả thu được thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXH, BHYT các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh giai đoạn 2014 - 2016
STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016
Số đơn vị Đơn vị 1.948 2.055 2.290 1
Số lao động Người 37.147 39.313 44.001 2
3 Quỹ lương Triệu đồng 1.227.750 1.320.589 1.619.957
4 Số tiền phải thu Triệu đồng 349.677 403.338 498.708
5 Kết quả thu Triệu đồng 319.260 376.473 474.177
Tỷ lệ % số thu được % 91,3 93,34 95,08 6 so vơi số phải thu
7 Số tiền thu thiếu Triệu đồng 30.417 26.865 24.531
Tỷ lệ % số thu thiếu % 8,7 6,66 4,92 8 so với số phải thu
(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Quảng Ninh)
Ghi chú: Số tiền thu thiếu = Số tiền phải thu - Kết quả thu
53
Qua bảng số liệu về kết quả thu BHXH các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cho thấy, số đơn vị ngoài quốc doanh tham gia BHXH tăng lên đáng kể
qua các năm. Năm 2014 có 1.948 đơn vị tham gia, đến năm 2016 số đơn vị
tham gia đã tăng lên 2.290 đơn vị (tăng 117,56%). Số đơn vị tham gia tăng
kéo theo số lao động tham gia của loại đơn vị này cũng tăng tương ứng. Năm
2014 có 37l.147 lao động tham gia, năm 2016 số lao động tham gia là 44.001
người (tăng 118,45% so với năm 2013).
Về tình hình thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
như sau:
Năm 2014, tổng số tiền BHXH phải thu của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 349.677 triệu đồng, tổng số đã thu là 319.260 triệu đồng (đạt
91,3% số phải thu). Số tiền BHXH các doanh nghiệp còn nợ là 30.417 triệu
đồng (chiếm 8,7% tổng số phải thu).
Năm 2015, tổng số tiền BHXH phải thu là 403.338 triệu đồng, tổng
số đã thu là 376.473 triệu đồng (đạt 93,34 %). Tổng số tiền các doanh
nghiệp còn nợ trong năm là 26.865 triệu đồng (chiếm 6,66% tổng số phải
thu trong năm).
Năm 2016, tổng số tiền BHXH phải thu là 498.708 triệu đồng, tổng số
đã thu là 474.177 triệu đồng ( đạt 95,08 %). Số tiền các doanh nghiệp còn nợ
trong năm là 24.531 triệu đồng (chiếm 4,92 % số phải thu trong năm).
Có thể thấy, số lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng
nhiều nhưng tình hình nộp BHXH của một số doanh nghiệp vẫn còn hạn chế.
Một số doanh nghiệp nợ tiền BHXH, BHYT lê đến hàng trăm triệu đồng.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của những NLĐ đang làm việc
cho các doanh nghiệp nợ đọng BHXH.
d. Kết quả thu BHXH tự nguyện
Mặc dù mới được triển khai từ năm 2008 nhưng đến hết năm 2016, trên
địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có 4.842 người tham gia BHXH tự nguyện với
54
tổng số tiền thu được là 18.519 triệu đồng. Trong khi kế hoạch thu BHXH tự
nguyện đặt ra trong năm 2016 của BHXH tỉnh là 14.468 triệu đồng. Với kết
quả thu được, BHXH tỉnh đã hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đây là
một tín hiệu đáng mừng cho công tác triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn
tỉnh trong những năm tới.
Với những kết quả thu được về công tác quản lý thu BHXH trong thời
gian qua, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được giao,
đảm bảo quyền lợi cho hàng nghìn NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn toàn
tỉnh. Thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung và công tác quản lý thu
BHXH đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn
vị sử dụng lao động và NLĐ trong việc thực hiện chính sách BHXH. Quy
trình quản lý thu và kết quả thu BHXH trên địa bàn tỉnh đã ngày càng đạt kết
quả cao, công tác quản lý thu BHXH cũng dần đi vào ổn định.
Để có được kết quả tích cực như thời gian vừa qua, ngoài sự quan tâm
chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của BHXH Việt Nam, sự giúp đỡ của cấp uỷ,
chính quyền các cấp địa phương thì sự chủ động thực hiện các giải pháp thu
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, các đơn vị do BHXH tỉnh quản
lý đưa ra và kiên trì thực hiện đã góp phần quan trọng làm nên kết quả trên.
Xác định rõ những khó khăn, ngay từ đầu năm, BHXH tỉnh đã có kế hoạch
thu từng tháng, từng quý nhất là đối với các doanh nghiệp thường nợ đọng
BHXH. Tăng cường công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các đơn
vị sử dụng lao động, các đại lý, cộng tác viên. Cùng với đó là đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ sử
dụng lao động, cấp uỷ, chính quyền các cấp và của chính bản thân NLĐ về
chính sách BHXH. Cử cán bộ xuống từng địa phương, từng đơn vị đôn đốc
thu cũng là biện pháp đưa lại kết quả tốt. Qua đó, cán bộ BHXH không chỉ
nhắc nhở mà còn hiểu được những vướng mắc của doanh nghiệp để cùng
nhau tìm ra cách tháo gỡ.
55
Kết quả thu BHXH của BHXH tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua
liên tục tăng theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ
rằng số người được tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng lên, điều
đó cũng có nghĩa là số NLĐ được hệ thống BHXH bảo vệ trước những rủi ro
xã hội ngày càng tăng lên. Như vậy, mức độ “bao phủ” của hệ thống BHXH
đến với người dân ngày càng rộng lớn hơn. Đây là một trong những tiêu chí
quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH.
3.3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
Bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ,
BHXH tỉnh Quảng Ninh rất chú trọng đến công tác quản lý và phát triển đối
tượng tham gia BHXH. Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH được thực
hiện trên cơ sở rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô và tình hình sản xuất kinh
doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu,
đối tượng tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ với các ngành và tổ chức Công
đoàn tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH, triển khai Luật BHXH và các
văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam.
Trong thời gian qua, do có nhiều nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động và
một bộ phận doanh nghiệp mới đã đăng ký tham gia BHXH. Các doanh
nghiệp cần sử dụng nhiều lao động. Vì vậy, mặc dù chịu sự tác động của nền
kinh tế thị trường, cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới, khối sản xuất kinh
doanh có một số đơn vị làm ăn không hiệu quả, đơn vị phải giải thể, thu nhập
của NLĐ không đảm bảo ảnh hưởng đến việc tham gia đóng BHXH nhưng số
đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vẫn ngày một tăng.
a. Đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm y tế bắt buộc
Để có thể thấy rõ thực trạng đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc ở BHXH tỉnh Quảng Ninh ta có bảng số liệu sau:
56
Bảng 3.4: Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
giai đoạn 2014 - 2016
Số đơn vị tham gia Số lao động Loại (đơn vị) (người) STT đơn vị 2014 2015 2016 2014 2015 2016
DN Nhà nước 209 194 193 122.445 120.117 116.050 1
DN có vốn đầu 51 49 51 11.170 14.079 14.495 2 tư nước ngoài
DN ngoài quốc 1.948 2.055 2.290 37.147 39.313 44.001 3 doanh
HCSN, đảng, 1.308 1.312 1.311 42.626 41.825 40.850 4 đoàn thể, LLVT
Ngoài công lập 102 131 1.165 1.522 1.835 65 5
34 30 279 340 271 34 6 Hợp tác xã
Khối xã, 186 186 186 3.898 3.866 3.777 7 phường, thị trấn
Hội nghề nghiệp,
8 tổ hợp tác, hộ 2 15 93 5 61 321
SX-KD cá thể
Cộng khối cùng tham 3.803 3.947 4.285 218.735 221.123 221.600 gia BHXH, BHYT
Khối chỉ 1.229 1.676 1.814 708.716 728.752 773.556 tham gia BHYT
Tổng cộng 5.032 5.623 6.099 927.451 949.875 995.156
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, số đơn vị tham gia đóng BHXH, BHYT
bắt buộc cho NLĐ tăng dần theo từng năm. Năm 2014 có 5.032 đơn vị tham
gia, năm 2015 tăng lên 5.623 đơn vị (tăng 591 đơn vị so với năm 2014, tương
57
ứng tăng 117,74%) và đến năm 2016 đã tăng lên 6.099 đơn vị (tăng 1.067 đơn
vị, tương ứng tăng 121,2% so với năm 2014).
Số lao động được tham gia cũng tăng tương ứng. Năm 2014 có 927.451
người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, đến năm 2015 có 949.875 người
tham gia (tăng 22.424 người, tương ứng tăng 102,42% so với năm 2014),
sang năm 2016 có 995.156 người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (tăng
67.705 người tương ứng với tăng 107,3% so với năm 2014).
Tuy nhiên, hiện nay số lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc nhưng chưa tham gia vẫn còn khá lớn, hầu hết tập trung ở các cơ sở kinh
tế tư nhân và các doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Tình trạng này chủ yếu do một số nguyên nhân sau đây:
+ Các cơ sở kinh tế tư nhân chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ, khả
năng tài chính có hạn, sử dụng ít lao động và lao động lại không ổn định,
thường xuyên biến động. Hơn nữa, nhận thức về BHXH của NLĐ và người
SDLĐ thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn nhiều hạn chế, người SDLĐ
và NLĐ chưa nhận thức đúng về BHXH, chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật, vẫn cố tình trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho
NLĐ. Mặt khác, NLĐ làm việc ở khu vực này có tư tưởng không gắn bó lâu
dài nên cũng không muốn tham gia đóng BHXH.
+ Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng lao động tượng
trưng đối với một số lao động quản lý chủ chốt của doanh nghiệp, khai giảm
số lao động hoặc hoàn toàn không ký hợp đồng lao động với NLĐ.
+ Ngoài ra, một số doanh nghiệp làm ăn không đạt kết quả như mong
muốn, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn làm ăn thua lỗ, lâm vào cảnh nợ nần
và tìm cách trốn đóng BHXH cho NLĐ.
b. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện bắt đầu được triển khai từ đầu năm 2008, lũy kế đến
năm 2016 toàn tỉnh Quảng Ninh có 4.842 đối tượng tham gia. Đây là một tín
58
hiệu đáng mừng cho công tác triển khai BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
trong những năm tới.
Bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ,
BHXH tỉnh Quảng Ninh rất chú trọng đến công tác quản lý và phát triển đối
tượng tham gia BHXH. Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH được thực
hiện trên cơ sở rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô và tình hình sản xuất kinh
doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu,
đối tượng tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ với các ngành và tổ chức Công
đoàn tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH, triển khai Luật BHXH và các
văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam..
3.3.2.3. Thực trạng về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Thời gian qua, việc quy định về mức tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH được đảm bảo thực hiện hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt và thống nhất
trong toàn bộ lực lượng lao động làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động
thuộc các thành phần kinh tế.
Đối với khu vực Nhà nước, Chính phủ ban hành Nghị định số
204/2004/NĐ-CP, Nghị định 205/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2004, quy định về
chế độ tiền lương trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đảng đoàn thể và
trong các doanh nghiệp nhà nước, với các bảng lương, thang lương rất cụ thể
và chi tiết để áp dụng. Mỗi bảng lương có các ngạch bậc và điều kiện để được
xếp vào chức danh tương ứng; có thời gian giữ bậc, nâng lương… cụ thể
tương ứng. Các bậc lương được quy thành hệ số một cách thống nhất để dùng
ra quyết định hoặc ký hợp đồng lao động.
Mức tiền lương và phụ cấp làm căn cứ đóng BHXH được tính bằng hệ
số (bao gồm các khoản phụ cấp nếu có) nhân với mức tiền lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường không chú ý đến các quy định
về tiền lương vì không có gì liên quan (hoặc liên quan rất ít) đến tiền lương và
59
thu nhập của NLĐ. Tuy nhiên, do đây là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ đóng
góp BHXH và giải quyết các chế độ về BHXH cho NLĐ nên đơn vị phải thực
hiện nghiêm túc theo quy định, bất kể làm ăn có lãi, hay thua lỗ. Mặt khác,
các loại lương và phụ cấp do Nhà nước quy định thống nhất và mọi đơn vị
phải thực hiện một cách bắt buộc.
Đối với khu vực ngoài Nhà nước, mức tiền lương căn cứ đóng BHXH
của doanh nghiệp và NLĐ và tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu
có) được thỏa thuận ghi trên hợp đồng lao động của NLĐ.
Mặt khác, tiền lương, tiền công và phụ cấp thực hiện theo thang lương
bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng, theo quy định tại Nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ.
Có một thực tế là, hiện nay các doanh nghiệp này, nhất là những doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp thường chậm tuân thủ, hoặc tuân
thủ rất hạn chế quy định của Pháp luật về hợp đồng lao động, do đó cơ quan
BHXH cũng như các cơ quan pháp luật khi thực hiện việc kiểm tra thường
gặp rất nhiều khó khăn vì không có hợp đồng lao động. Mặt khác, do doanh
nghiệp được sử dụng mức tiền lương hợp đồng làm căn cứ trích nộp BHXH
mà không có gì ràng buộc, ngoại trừ quy định về mức tiền lương tối thiểu
chung và mức lương tối thiểu theo vùng, dẫn đến nếu doanh nghiệp buộc phải
ký hợp đồng lao động thì cũng chỉ ký với mức lương rất thấp so với thực tế
trả NLĐ để giảm nghĩa vụ trích nộp BHXH theo quy định.
Trong thực tế các doanh nghiệp khi thực hiện Luật BHXH, BHYT,
BHTN cho NLĐ đã lách luật bằng cách trả lương cho NLĐ gồm 2 phần:
Lương tối thiểu và các khoản thu nhập khác (như lương kinh doanh, phụ cấp
công việc…), khi đóng BHXH, BHYT, BHTN chỉ đóng theo mức lương cơ
bản ghi trong hợp đồng, sự chênh lệch giữa thu nhập thực tế và lương cơ bản
là rất lớn có khi gấp gần chục lần. Như vậy, có thể nói quy định về tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH hiện nay đã bộc lộ một số điểm bất hợp lý sau:
60
- Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn nhiều so với tiền
lương thực tế trong các đơn vị trả cho NLĐ. Vì cơ sở trích nộp BHXH là mức
lương ghi trong hợp đồng lao động của từng NLĐ, không có điểm nào chung
với thu nhập, dẫn đến tình trạng chủ doanh nghiệp muốn đóng BHXH cho
NLĐ làm, với mức lương cao, thấp ra sao là hoàn toàn do hảo tâm của các
chủ doanh nghiệp.
- Đối với những doanh nghiệp ngoài Nhà nước xảy ra những bất cập
như vậy, còn đối với khu vực Nhà nước cũng xảy ra những bất cập khác.
Doanh nghiệp Nhà nước NLĐ được hưởng lương theo thang, bảng lương do
Nhà nước quy định được sử dụng 5 năm cuối để làm căn cứ tính hưởng chế
độ hưu trí, các đơn vị, khu vực Nhà nước để nâng lương sớm, lên lương nhảy
bậc, nâng bậc trong những năm chuẩn bị về hưu để được đóng và hưởng hưu
trí với mức cao. Do vậy tạo ra sự so sánh, phân bì của các doanh nghiệp, dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật BHXH với nhiều hình thức khác nhau.
Tóm lại, quy định hiện hành về tiền lương đóng BHXH phù hợp với
giai đoạn đầu, khi mà hầu hết người tham gia BHXH chủ yếu ở khu vực Nhà
nước, đến nay khi mà nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành
phần, quỹ BHXH từng bước tự cân đối nhưng vẫn chưa mang tính áp đặt chủ
quan của người hoạch định chính sách. Do vậy cần phải nghiên cứu và quy
định mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo mức lương thực tế của
NLĐ hoặc nâng tỷ lệ đóng góp từ 20% như hiện nay lên mức cao hơn.
3.3.2.4. Thực trạng về mức đóng và phương thức thu BHXH
a. Mức đóng BHXH
Trong hoạt động BHXH thì hệ thống các khoản đóng góp BHXH có vai
trò đặc biệt quan trọng. Nguồn thu này là cơ sở để BHXH tồn tại và phát
triển. Với tầm quan trọng đó thì BHXH cần phải quản lý mức đóng và
phương thức thu cho phù hợp.
61
Trước tiên xác định đúng được mức đóng của từng đối tượng thì mới
quản lý tốt. Vậy hiện nay BHXH tỉnh Quảng Ninh đang áp dụng mức đóng
BHXH đối với NLĐ và NSDLĐ như sau:
- BHXH bắt buộc:
Đối với NSDLĐ: Theo quy định tại Điều 92 của luật BHXH thì hàng
tháng NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương - tiền công của NLĐ như sau: 11%
vào quỹ hưu trí, tử tuất; từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm
1% cho đến khi đạt mức đóng là 15%; 3% vào quỹ ốm đau, thai sản (trong đó
NSDLĐ giữ lại 2% để kịp thời chi trả cho NLĐ) và 1% vào quỹ tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp.
Đối với NLĐ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 91 của luật BHXH thì
NLĐ đóng bằng 5% mức tiền lương - tiền công tháng. Từ năm 2010 trở đi cứ
2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
- BHXH tự nguyện:
Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức thu nhập NLĐ lựa chọn đóng
BHXH; từ năm 2010 trở đi cứ 2 năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt
mức đóng là 22%. Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng BHXH được thay
đổi tuỳ theo khả năng của NLĐ nhưng thấp nhất bằng tiền lương tối thiểu
chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
b. Phương thức thu BHXH
Hiện nay, cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh đang thực hiện phương
thức thu BHXH theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam và nghị định số
152/206/NĐ - CP của chính phủ ban hành.
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH, đồng
thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để
62
đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời hai chế
độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp
tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì người SDLĐ phải nộp số
chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngu nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho NLĐ
theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH theo quý hoặc 6 tháng một
lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và phương thức trả lương cho
NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải
đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo quy định đóng BHXH theo quý, 6
tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp
đồng; NSDLĐ thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng với
cơ quan BHXH hoặc NLĐ đóng thông qua NSDLĐ mà NLĐ đã tham gia
BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi NLĐ cư trú trước
khi đi làm việc ở nước ngoài.
Về BHXH tự nguyện, BHXH tỉnh Quảng Ninh thực hiện thu bằng tiền
mặt và từ năm 2016 trở đi có thực hiện thu 1 lần cho những năm còn thiếu về
sau áp dụng cho tất cả các đối tượng tham gia.
3.3.2.5. Thực trạng về quy trình quản lý thu BHXH
Quy trình quản lý thu BHXH được áp dụng ở BHXH tỉnh Quảng Ninh
theo trình tự các bước cơ bản sau:
63
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý thu
(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Quảng Ninh)
Ghi chú:
- Mẫu số D02-TST: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT.
- Mẫu số A01-TST: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT.
Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động được hướng dẫn kê khai lập danh
sách D02-TST (Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT) và tờ khai
A01a-TST (Tờ khai tham gia BHXH, BHYT).
Bước 2: Đơn vị sử dụng lao động gửi mẫu D02-TST và A01a-TST cho
cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH để được cấp giấy hẹn trả hồ sơ cho đơn vị sau
khi giải quyết xong.
64
Bước 4: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của đơn vị chuyển lên các phòng
nghiệp vụ, chủ yếu là bộ phận Thu để xử lý. Bộ phận Thu có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu, ký tờ khai, ký danh sách D02-TST cấp mã số và nhập dữ
liệu thu.
Bước 5, 6-13: Đơn vị chuyển cho Bảo hiểm thông qua bộ phận kế toán
nhập tiền rồi chuyển dữ liệu cho bộ phận Thu. Bộ phận Thu đối chiếu tiền
nhận được với số phải thu và đã thu làm cơ sở làm thông báo gửi cho đơn vị.
3.3.2.6.Thực trạng về công tác tổ chức thu BHXH
a. Phân cấp quản lý thu BHXH
BHXH tỉnh Quảng Ninh tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp
sổ BHXH đối với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
BHXH tỉnh Quảng Ninh thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài
khoản tại địa bàn tỉnh, bao gồm: Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; các đơn
vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên; các xã, phường, thị trấn;
các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu BHXH.
Đến ngày 31/12/2016, BHXH tỉnh Quảng Ninh đang quản lý thu
BHXH, BHYT, BHTN đối với 4.285 đơn vị, trong đó đơn vị ngoài quốc
doanh chiếm 2.290 đơn vị; 186 đơn vị xã, phường, thị trấn.
b. Công tác lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
- Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Hàng năm, đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền
lương và mức nộp BHXH thực tế cả 9 tháng với danh sách lao động, quỹ tiền
lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH tỉnh trước ngày
10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH tỉnh:
Hàng năm, BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả
năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh, lập 02 bản “Kế
hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN” năm sau (Mẫu số K01 - TS), gửi 01 bản
đến BHXH Việt Nam trước ngày 05/11 hàng năm.
65
Dựa trên kết quả đã đạt được của các năm và khả năng mở rộng đối
tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh, BHXH tỉnh Quảng Ninh tập
trung chỉ đạo công tác thu BHXH, BHYT phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch trong năm trước 10 ngày như các năm.
c. Quản lý tiền thu BHXH
BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ
mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam
chấp thuận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH tỉnh có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị
được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo
quyết toán cho bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi
hết vào tháng đầu của quý sau.
d. Thông tin báo cáo
BHXH tỉnh mở Sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu 07 -
TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT
(Mẫu B02a - TS, B02b - TS) định kỳ tháng, quý, năm như sau: Báo cáo tháng
trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20 hàng tháng đầu quý sau;
báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.
e. Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH,
BHYT để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý. Để thuận tiện
cho việc khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu, BHXH tỉnh Quảng Ninh thường
xuyên tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH,
BHYT đảm bảo khoa học. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý người tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham
gia BHXH, BHYT bắt buộc.
66
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH tỉnh Quảng Ninh
3.4.1. Tổ chức thu BHXH
Trong công tác thu BHXH việc hoạch định kế hoạch, chỉ tiêu thu hết
sức quan trọng, là yếu tố căn bản để thực hiện công tác thu. Có xác định được
các chỉ tiêu cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định mới có thể tiến
tới hoàn thành kế hoạch đặt ra trong tháng, trong quý và kế hoạch của cả năm.
Do đó việc lập kế hoạch để thực hiện đôn đốc thu nộp luôn là yếu tố quan
trọng cho việc hoàn thành công tác thu cả năm của một đơn vị. BHXH tỉnh
căn cứ trên số lao động, tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH thực tế của
trung bình một tháng Quý IV năm trước, lập kế hoạch thực hiện cho năm sau.
Sau khi lập kế hoạch thực hiện, BHXH tỉnh tổng hợp chuyển BHXH Việt
Nam thực hiện giao chỉ tiêu cho năm nay. Sau khi được giao chỉ tiêu, BHXH
tỉnh phân bổ chỉ tiêu cho các huyện. BHXH các huyện căn cứ chỉ tiêu được
phân bổ, dựa trên đặc điểm của tỉnh tiến hành lập chỉ tiêu thu, kế hoạch đôn
đốc thu nộp theo từng tháng, từng quý. Căn cứ vào kế hoạch giao, BHXH tỉnh
chủ động tìm biện pháp thực hiện mục tiêu không ngừng khai thác thêm các
đơn vị và đối tượng tham gia BHXH, đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị hành
chính sự nghiệp, tổ chức tính thu theo thán, hàng năm đều khảo sát, nắm số
lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp mới hoạt động để đôn đốc vận động
tham gia. Thực hiện hướng dẫn triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản quy
định về chế độ BHXH, tiền lương đến các đơn vị sử dụng lao động.
Như vậy ta có thể thấy để thực hiện tốt công tác thu cần có một kế
hoạch, tổ chức thu thật tốt, không có kế hoạch, tổ chức thu không tốt sẽ dẫn
đến công việc trì trệ, dẫm đạp lên nhau không thông suốt.
3.4.2. Công tác kế hoạch - tài chính - chi trả các chế độ BHXH
Cơ quan BHXH cần quản lý được nguồn kinh phí và phân bổ nguồn
kinh phí cho chi hoạt động, chi các chế độ BHXH cho BHXH tỉnh, thành
67
phố đảm bảo đúng nguyên tắc, đủ nguồn chi, đúng chế độ, công khai tài
chính. Giúp đơn vị sử dụng lao động có được các khoản tài chính để thanh
toán chế độ BHXH cho NLĐ kịp thời, giúp ổn định sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh từ đó đơn vị có nguồn tài chính để thực hiện đóng nộp cho
NLĐ kịp thời, thực hiện tăng lương cũng là tăng nguồn thu BHXH. Cung
cấp tài chính kịp thời giúp NLĐ có thể xử lý những khó khăn trước mắt của
mình, từ đó thấy được lợi ích của quá trình tham gia BHXH, yên tâm lao
động phục vụ cho bản thân, đơn vị, tự có ý thức nghiên cứu về chế độ
BHXH từ đó có những kiến nghị, giám sát khi chủ sử dụng lao động không
thực hiện đúng trách nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ theo quy định. Từ đó
NLĐ là một kênh giám sát chủ sử dụng lao động, giúp công tác thu được
thực hiện theo kế hoạch.
Ngoài ra cơ quan BHXH cần nhập dữ liệu tiền nộp BHXH của các đơn
vị, chuyển tiền theo tài khoản chuyên thu của ngành luôn kịp thời, đúng quy
định. Qua đó có nguồn tài chính để chi trả các chế độ BHXH, đầu tư tăng
trưởng quỹ BHXH một cách nhanh chóng, an toàn; giúp cán bộ quản lý thu
bám sát thu nộp tiền BHXH của đơn vị từ đó đôn đốc đơn vị đóng nộp BHXH
hoặc đưa ra biện pháp xử lý thu nộp của đơn vị kịp thời.
3.4.3. Công tác giám định BHYT
Trong quá trình hoạt động cơ quan BHXH cần duy trì mối quan hệ chặt
chẽ với các cơ sở y tế để đảm bảo tốt công tác khám chữa bệnh cho đối tượng
tham gia BHYT. Càng ngày số người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh tăng
nhanh, ngành phải bố trí, sắp xếp cán bộ, tổ chức đảm bảo thanh toán kịp thời
với các cơ sở y tế khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT theo đúng quy định.
Hoạt động giám định BHYT góp phần đẩy mạnh, đưa khám chữa bệnh
BHYT về cơ sở tạo điều kiện thuận tiện cho người tham gia từ đó thúc đẩy
đối tượng tham gia, trực tiếp giúp cơ quan BHXH hoàn thành kế hoạch thu, là
yếu tố tác động đến công tác thu.
68
3.4.4. Công tác đào tạo công nghệ thông tin, nghiệp vụ, chính trị
Với ưu thế ứng dụng được công nghệ kỹ thuật cao và không ngừng được
cải tiến, công nghệ thông tin đã góp phần tích cực trong công tác quản lý, lưu
trữ, in cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và nhiều lĩnh vực khác của ngành. Công nghệ
thông tin được ứng dụng ngay từ khi mới thành lập ngành. Công tác quản lý hồ
sơ, quản lý thu nộp BHXH - BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho các đối
tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH- BHYT bằng công nghệ thông
tin đã đáp ứng được việc quản lý hồ sơ, đảm bảo tính chính xác tiền lương, trợ
cấp cho đối tượng để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu nộp,
chi trả các chế độ theo đúng kế hoạch đặt ra của cơ quan BHXH.
Trong công tác in, cấp phiếu khám chữa bệnh BHYT, công nghệ thông
tin đã đảm bảo được tiến độ cấp thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh kịp thời
cho đối tượng, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.
Công nghệ thông tin đã không ngừng được phát triển đến nay đã đưa
vào ứng dụng các công trình công nghệ tin học và quản lý như: phần mềm
theo dõi, quản lý đối tượng, thời gian, mức đóng BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT của đối tượng tham gia BHXH, phần mềm xét duyệt giải quyết chế độ
chính sách, phần mềm kế toán. Đặc biệt năm 2004 đã đưa vào ứng dụng phần
mềm theo dõi thanh toán giám định tại các cơ sở khám chữa bệnh giúp cho
việc thực hiện rút ngắn thời gian tiếp nhận, thanh toán cho bệnh nhân và đáp
ứng yêu cầu kiểm soát khám chữa bệnh chặt chẽ.
Trong tác nghiệp chuyên môn, quản lý thì trình độ của cán bộ, công
chức, viên chức luôn là tiêu chí hàng đầu nhằm đảm bảo tốt công việc. Do đó
cần không ngừng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của ngành không những trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ mà
còn nâng cao về chính trị, tu dưỡng rèn luyện đạo đức nhằm phục vụ tốt hơn
nữa công tác chính trị của ngành, chuyển đổi tác phong của ngành từ cơ chế
xin cho sang phong cách phục vụ.
69
3.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
Thực hiện kiểm tra giám sát đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng đã giúp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng có ý
thức trau dồi kiến thức kỹ năng nghiệp vụ, thực hiện công việc theo đúng tiến
độ kế hoạch giao đáp ứng tốt công tác thu nộp, giải quyết chế độ chính sách.
Thực hiện việc kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động về thực hiện
chế độ đóng nộp và giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ, kiểm tra thực
hiện hợp đồng khám chữa bệnh cơ sở khám chữa bệnh. Từ đó phát hiện được
những sai phạm để có kiến nghị, yêu cầu xử lý, đôn đốc đơn vị thực hiện tốt
trách nhiệm của chủ sử dụng lao động.
Phối hợp với cơ quan quản lý khác như Lao động thương binh và xã
hội, Liên đoàn lao động, Công an kinh tế, cơ quan Thuế thực hiện thành lập
đoàn liên ngành thanh tra các đơn vị vi phạm pháp luật về lao động, xử phạt
các đơn vị vi phạm, yêu cầu các đơn vị vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình
theo đúng pháp luật quy định. Những trường hợp vi phạm pháp luật, căn cứ
theo mức độ vi phạm đoàn liên ngành hoặc cơ quan BHXH có thể đưa lên tòa
án để giải quyết theo luật định.
Tham mưu cho HĐND các cấp tiến hành thành lập đoàn giám sát
HĐND đến các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tiến hành giám sát theo
luật định.
Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đã giúp cho công tác thu,
công tác chi trả các chế độ BHXH-BHYT đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế
độ chính sách, tạo được công bằng xã hội góp phần hết sức quan trọng vào
việc khẳng định tính đúng đắn, ưu việt của chế độ BHXH-BHYT, đặc biệt đã
đem lại lòng tin cho nhân dân, NLĐ, các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH
đối với cơ quan BHXH, với sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiêm minh của
70
pháp luật Nhà nước xã hội chủ nghĩa, điều đó khẳng định vai trò hết sức quan
trọng cần thiết của công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát.
3.4.6. Công tác tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH
Công tác tuyên truyền luôn được quan tâm, mỗi khi có sự thay đổi về
chính sách BHXH- BHYT, cần kịp thời triển khai đến các đơn vị sử dụng
lao động, NLĐ và người hưởng chế độ BHXH-BHYT. Phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng như cơ quan báo chí, tạp chí, Đài phát thanh
truyền, Liên đoàn lao động, cơ quan Lao động thương binh và xã hội để
tuyên truyền về chính sách BHXH với nhiều hình thức đa dạng như tổ chức
hội nghị, báo cáo viên, tuyên truyền viên miệng tại các đơn vị doanh nghiệp,
in cấp hàng trăm ngàn tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền, phát thanh trên hệ thống
truyền thanh về quyền lợi, trách nhiệm liên quan đến chế độ BHXH đến
nhân dân, học sinh và NLĐ.
Công tác thông tin tuyên truyền đã thực sự có tác dụng làm chuyển biến
nhận thức về công tác BHXH của chủ sử dụng lao động, cơ quan, đơn vị, NLĐ,
nhân dân. Từ việc tuyên truyền sâu rộng đến chủ sử dụng lao động, NLĐ mà chủ
sử dụng lao động đã có những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện trách
nhiệm của mình, chủ sử dụng lao động trong địa bàn tỉnh đã tích cực tham gia
đóng BHXH cho NLĐ, đóng đúng và đầy đủ theo mức lương của NLĐ, không
chây ỳ, nợ đọng tiền BHXH kéo dài. Với tuyên truyền sát thực tế, dễ hiểu về
quyền lợi và trách nhiệm của NLĐ đã nâng cao ý thức của NLĐ, kéo NLĐ gần
với cơ quan BHXH, từ đó có ý thức trong việc tham gia BHXH, giám sát, đôn
đốc NSDLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia, đóng nộp BHXH cho NLĐ
3.4.7. Công tác thi đua khen thưởng
Hàng năm, cơ quan BHXH đã phối hợp với công đoàn cấp tương
đương phát động các phong trào thi đua yêu nước với các nội dung thiết thực,
71
phong phú nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vị chính trị được giao. Đề nghị
BHXH Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND tỉnh, Giám đốc BHXH
tỉnh Quảng Ninh tặng thưởng nhiều các nhân, tổ chức có thành tích xuất xắc
trong công tác thu BHXH. Từ đó tạo động lực cho các cá nhân, tổ chức thực
hiện tốt hơn nữa công tác thu BHXH trong thời gian tới.
3.4.8. Cơ sở vật chất
Để phục vụ tốt công tác nghiệp vụ, cán bộ nghiệp vụ được cung cấp
đầy đủ máy vi tính, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm tạo điều kiện thuận
lợi trong việc quản lý, đôn đốc thu nộp BHXH. Văn phòng của BHXH các
cấp luôn được sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới giúp cán bộ, CCVC có nơi
làm việc thuận tiện, yên tâm làm việc.
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Quảng Ninh
3.5.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH tỉnh Quảng Ninh vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần sớm được khắc
phục, đó là:
- Hiện nay, một số đơn vị sử dụng lao động thuộc diện bắt buộc tham
gia BHXH (nhất là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh) còn chưa thực hiện
đăng ký đóng BHXH theo đúng quy định.
- Số lao động tham gia BHXH trong các đơn vị đã đăng ký tham gia
đóng BHXH cũng còn chưa đầy đủ, chưa đúng quy định.
- Có một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp (nhất là khối ngoài quốc
doanh) còn nợ tiền đóng BHXH cho NLĐ với số tiền lớn làm ảnh hưởng đến
nguồn thu BHXH, đồng thời làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của NLĐ.
72
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của các đơn vị SDLĐ
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Tiền nợ đọng STT Tên đơn vị 2014 2015 2016
1 Công ty cổ phần du lịch Quảng Ninh 526 422 594
Công ty cổ phần vận tải thủy - 2 675 852 Vinacomin
3 Công ty cổ phần xi măng Hạ Long 373
4 Công ty TNHH 1TV đóng tàu Hạ Long 38.518 28.858 16.386
5 Công ty TNHH 1TV 508 1.625 2.350 2.028
6 Công ty cổ phần xi măng Thăng Long 518
Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Hạ 7 1.244 1.299 215 Long
Công ty cổ phần cơ khí kết cấu thép và 8 443 402 421 xây dựng Vinashin
9 Công ty PT Vietmindo Energitama 1.059 1.307 1.385
10 Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia 2.829
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất vật 11 1.067 2.106 1.944 liệu xây dựng Hà Khẩu
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Khu 12 934 1.212 1.488 kinh tế Hải Hà
13 Công ty cổ phần may Quảng Ninh 153 191 222
14 Công ty TNHH 1TV VTN-Quality 189 206 262
Công ty cổ phần Gốm xây dựng Giếng 282 253 211 15 Đáy QN
50.435 39.458 25.156 TỔNG
(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Quảng Ninh)
73
- Sự phối kết hợp giữa cơ quan BHXH tỉnh với các ngành còn thiếu đồng
bộ, chưa tạo được động lực cần thiết để thúc đẩy công tác quản lý thu BHXH.
Công tác tuyên truyền BHXH còn mang nặng tính hình thức, hành chính.
3.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Sở dĩ còn những tồn tại như trên, có rất nhiều nguyên nhân, song tập
trung lại, có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Chức năng kiểm tra, xử lý của cơ quan BHXH tỉnh đối với những vi
phạm chính sách BHXH của người SDLĐ còn bị hạn chế,chế tài xử phạt chưa
đủ mạnh, tính pháp lý chưa nghiêm do đó nhiều chủ SDLĐ còn tìm cách né
tránh, không thực hiện việc đóng và tham gia BHXH cho NLĐ.
- Nhận thức về BHXH của các đơn vị SDLĐ, nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn hạn chế, nhiều chủ SDLĐ và NLĐ còn có nhận thức
chưa đúng về BHXH nên cố tình lách luật và tìm cách trốn tránh nghĩa vụ
tham gia BHXH cho NLĐ.
- Sự phối kết hợp trong các hoạt động của các cơ quan quản lý, các ban
ngành về công tác chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý thực tiễn đặt ra. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp ngoài
quốc doanh còn thiếu tổ chức công đoàn, hoặc nếu có cũng chỉ mang tính
hình thức, không thực sự bảo vệ được quyền lợi của NLĐ.
- Ngoài ra, qua tìm hiểu được biết, khó khăn lớn nhất mà ngành phải
đối mặt trong thời gian qua chính là do hầu hết các doanh nghiệp trong tỉnh,
nhất là khối ngoài quốc doanh đều làm ăn không đạt kết quả như mong muốn,
thậm chí nhiều đơn vị còn làm ăn thua lỗ, lâm vào cảnh nợ nần và nợ luôn cả
tiền đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Bên cạnh đó, nguồn ngân sách chi trả cho
khối thuộc diện 4.5% như: người nghèo, người có công... chậm cũng làm ảnh
hưởng đến tiến độ thu của ngành BHXH.
74
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Phương hướng
Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH và quản lý tốt
nguồn thu quỹ BHXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017 và các năm tiếp theo,
BHXH tỉnh Quảng Ninh cần thực hiện:
- Tập trung tham mưu với lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương
như tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để chỉ đạo các xã, thị trấn, các
cơ quan đơn vị, các Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể thực hiện tốt chính sách BHXH,
BHYT trên địa bàn.
- Tăng cường cán bộ, công chức, viên chức đôn đốc thu thu đủ BHXH,
BHYT Bắt buộc theo chỉ tiêu kế hoạch BHXH Việt Nam giao hàng năm,
thường xuyên kiểm tra hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động thực hiện trích
nộp BHXH, BHYT đầy đủ kịp thời vào quỹ BHXH.
- Tăng cường khai thác thu BHXH ở các đơn vị Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, sổ BHXH, cấp mới sổ BHXH
cho NLĐ đảm bảo đầy đủ quyền lợi theo quy định.
- Thực hiện tốt việc xác nhận thu BHXH cho NLĐ, thanh toán đầy đủ,
kịp thời các chế độ ngắn hạn cho đơn vị sử dụng lao động và NLĐ.
- Có đề xuất tham mưu với BHXH tỉnh Quảng Ninh trong việc thực
hiện các văn bản, chính sách BHXH của nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ
của ngành để thực hiện tốt và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại tỉnh Quảng Ninh
Nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH và giải quyết tốt vấn đề
nợ đọng tiền thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động. BHXH tỉnh Quảng
75
Ninh cần phải kiên quyết, khắc phục bằng được những khó khăn, tồn tại và
thực hiện tốt các giải pháp sau:
4.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác chi trả, thực hiện chế độ
BHXH
Những người tham gia BHXH luôn kỳ vọng sẽ sớm được thụ hưởng
những chế độ mà họ sẽ được hưởng với các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp BHXH một lần và chế độ dài
hạn là hưu trí, tử tuất.
Cũng như các doanh nghiệp nếu muốn khách hàng tìm đến với mình
không còn cách nào khác là các doanh nghiệp đó phải hoàn thiện và nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến tính năng sản phẩm để từng bước làm hài lòng
người tiêu dùng. Mặc dù tổ chức BHXH không phải là một doanh nghiệp
nhưng trong công tác tổ chức và hoạt động theo hình thức tự hạch toán thu
chi, trên cơ sở cân đối hài hoà giữa số thu và số chi, đảm bảo không bị âm
quỹ. Chính vì vậy, tăng cường đối tượng tham gia BHXH sẽ làm một trong
những giải pháp hữu hiệu làm cho quy BHXH không bị âm quỹ. Để làm được
điều này đòi hỏi những người làm công tác chi trả các chế độ liên quan đến
BHXH phải có tinh thần thái độ và phong cách phục vụ tận tình. Cụ thể là:
Đối với chế độ ốm đau thai sản: Khi NLĐ gặp rủi ro như tai nạn, ốm
đau, thương tật hoặc sinh con, xảy thai, thai chết lưu... có chứng nhận của cơ
sở y tế và được tổng hợp gửi cơ quan BHXH giải quyết. Cơ quan BHXH tiếp
nhận hồ sơ và hướng dẫn tận tình để nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ từ đơn vị
sử dụng lao động. Sau khi nhận hồ sơ, cần phân công cán bộ phụ trách nhanh
chóng tiến hành thẩm định và giải quyết các chế độ theo đúng quy định của
pháp luật và chuyển trả kinh phí cho chủ sử dụng lao động.
Sau khi chuyển kinh phí cho chủ sử dụng lao động cần giám sát công
tác chi trả cho NLĐ tại các doanh nghiệp đó. Nếu phát hiện những hình thức
gian lận quyền lợi của NLĐ cũng như cố tình hoặc kéo dài thời gian chi trả
76
cho NLĐ thì kịp thời báo cáo với lãnh đạo cơ quan BHXH cũng như chủ sử
dụng lao động để kịp thời xử lý nhằm chi trả tận tay cho NLĐ sớm nhất để họ
có tiền chi trả cho những sinh hoạt hàng ngày, tạo sự tin tưởng vào cơ quan
BHXH, qua đó tạo hình ảnh tốt về cơ quan BHXH trong mắt những NLĐ,
khuyến khích những NLĐ chưa tham gia nhanh chóng tham gia.
Đối với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Khi NLĐ bị tai nạn
lao động hoặc mắc những bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề nghiệp
do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, cơ quan BHXH
phối hợp với chủ doanh nghiệp cũng như với Hội đồng giám định y khoa và
các cơ sơ y tế nhanh chóng tiến hành giám định, giám định lại để đánh giá
mức suy giảm khả năng lao động của NLĐ.
Nếu NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ quan
BHXH hướng dẫn đơn vị lao động lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tại nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Sau khi nhận được hồ sơ cơ quan BHXH nhanh
chóng xác minh và giải quyết chế độ tại nạn lao động bệnh nghề nghiệp kịp
thời để NLĐ trang trải cho cuộc sống và gia đình khi khả năng lao động của
họ không còn được như trước.
Đối với chế độ BHXH một lần: Theo quy định sau một năm kể từ khi
chấm dứt hợp đồng lao động mà NLĐ không tham gia đóng BHXH, nếu có
nhu cầu NLĐ sẽ được cơ quan BHXH chi trả chế độ BHXH một lần. Khi
NLĐ đến làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH một lần, cơ quan BHXH
cần tuyên truyền, giải thích và tư vấn về quyền lợi mà họ được hưởng sau này
để cho họ chuyển sang đóng BHXH tự nguyện, chờ đến khi tham gia tại
doanh nghiệp mới hoặc đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Làm được điều đó
không những quỹ BHXH có thêm khoản thu BHXH mà còn đảm bảo cuộc
sống sau này cho NLĐ, thực hiện an sinh xã hội.
Trong trường hợp vì một lý do nào đó mà NLĐ muốn được giải quyết
chế độ BHXH một lần thì cơ quan BHXH tổ chức hướng dẫn và giúp NLĐ
77
hoàn thiện hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ và giải quyết sớm nhất có thể cho
NLĐ. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc những cán bộ, CCVC có hành vi gây
khó khăn, phiền hà hoặc lạm dụng tiền của NLĐ khi họ đề nghị hưởng chế độ
BHXH một lần.
Chế độ BHTN mới được triển khai từ 01/01/2009 trên toàn quốc. NLĐ
muốn hưởng chế độ này thì phải có thời gian đóng BHTN từ 12 tháng trở lên.
Kể từ 01/01/2010 công tác giải quyết chế độ BHTN gặp rất nhiều khó khăn
bất cập do việc chưa hoàn thiện trong quy trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính, làm cho NLĐ phải vất vả tìm đến nhiều cơ quan, tổ chức đề nghị
hưởng chế độ này. Do vậy, khi nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ
này, cơ quan BHXH cần phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động thương binh và
xã hội, Phòng lao động thương binh và xã hội các tỉnh, Trung tâm giới thiệu
việc làm tỉnh tìm và giới thiệu việc làm mới cho NLĐ. Khi đó không những
không bị giảm NLĐ tham gia BHXH mà còn góp phần làm tăng đối tượng
tham gia BHXH và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trong trường hợp vì những lý
do khách quan, NLĐ vẫn bị thất nghiệp, thì cơ quan BHXH cần hướng dẫn cụ
thể quy trình đăng ký và giải quyết kịp thời chế độ BHTN cho NLĐ.
Chế độ hưu trí và tử tuất: NLĐ đang tham gia BHXH, đang hưởng chế
độ hưu trí được hưởng chế độ tử tuất. Do đó trong quá trình lao động sản
xuất, không may NLĐ gặp rủi ro và tử vong, cơ quan BHXH cần tiến hành
hướng dẫn, xác minh, hỗ trợ thân nhân của NLĐ đó làm thủ tục để giải
quyết chế độ mai táng phí và chế độ tử tuất theo quy định. Hiện nay nhiều
NLĐ không thấy và hiểu rõ được tính nhân văn sâu sắc cũng như chế độ
mang tính an sinh sâu sắc này nên khi tử vong, thân nhân không biết quyền
lợi mà mình được hưởng nên bỏ qua. Điều này dẫn đến sự thiệt thòi cho
những thân nhân NLĐ. Do vậy, cơ quan BHXH cần tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến các chế độ chính sách liên quan đến BHXH để đại bộ
phận NLĐ biết quyền lợi mà họ được hưởng khi tham gia BHXH. Đây cũng
78
là một trong những giải pháp làm cho NLĐ tích cực tham gia BHXH trong
các doanh nghiệp.
Khi NLĐ đủ điều kiện để về hưu theo quy định thì cơ quan BHXH cần
hướng dẫn các doanh nghiệp nhanh chóng lập hồ sơ và tiến hành giải quyết
kịp thời hồ sơ cũng như cấp phát lương hưu hàng tháng một cách hiệu quả và
minh bạch.
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền
Trong thời đại kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển vững vàng buộc các doanh nghiệp phải quảng cáo, giới thiệu để mọi
người biết đến thương hiệu, nhãn hiệu của công ty, từ đó mới đẩy nhanh việc
tiêu thụ sản phẩm. Đối với lĩnh vực BHXH cũng vậy, muốn các doanh nghiệp
chưa tham gia sẽ tham gia BHXH, những doanh nghiệp có ít người tham gia
sẽ tham gia đầy đủ hơn thì cơ quan BHXH phải thực hiện công tác tuyên
truyền đến từng người doanh nghiệp, từng NLĐ để từ đó NSDLĐ sớm nhận
thức được trách nhiệm phải tham gia BHXH cho NLĐ cũng như việc NLĐ
thấy rõ được quyền lợi và lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH. Nội dung
tuyên truyền tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT và
BHTN đến mọi doanh nghiệp và NLĐ.
Do sự am hiểu về các văn bản quy phạm pháp luật của các chủ doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế. Do vậy,
tích cực tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật sẽ làm cho NSDLĐ
sớm nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của họ phải thực hiện theo quy
định của pháp luật là tham gia BHXH cho chính họ và NLĐ làm việc trong
doanh nghiệp họ quản lý. Cũng qua tuyên truyền nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật, NLĐ sẽ nắm được quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của
mỗi người khi tham gia BHXH. Qua đó, NLĐ thấy rõ hơn những lợi ích hợp
pháp của họ khi được tham gia BHXH.
79
- Tuyên truyền, phổ biến các chế độ mà NLĐ, NSDLĐ được hưởng khi
tham gia BHXH.
Đối với NSDLĐ cần tuyên truyền, phổ biến để họ nhận thấy bên cạnh
nghĩa vụ phải chấp hành pháp luật của nước ta, họ còn được những cái lợi căn
bản như:
+ Giữ được nhiều lao động có trình độ tay nghề cao, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ giỏi làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
Với mức lương hợp lý cùng với việc đảm bảo các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN cho NLĐ thì họ hoàn toàn yên tâm và cam kết làm việc lâu dài
cho doanh nghiệp đó vì tâm lý chung của người Việt Nam là thích sự ổn định
trong công việc. Điều này được giải thích tại sao trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước lại có nhiều người xin vào
làm, công tác.
+ Sẽ thu hút, lôi kéo những NLĐ có tay nghề cao, trình độ chuyên môn
giỏi của các đối thủ cạnh tranh, NLĐ từ các tỉnh khác đến công tác.
+ Làm giảm gánh nặng của doanh nghiệp về tài chính khi những NLĐ
gặp rủi ro trong quá trình lao động sản xuất như ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc tử vong. Nếu không tham gia BHXH cho NLĐ thì khi
NLĐ gặp rủi ro nêu trên, chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm về tài
chính đối với những NLĐ đó.
+ Tránh được sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước
Với việc chấp hành đúng quy định của Bộ Luật Lao động, Luật BHXH
và các văn bản quy phạm pháp luật về lao động sẽ tránh được sự thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan chức năng, tạo ra sự yên tâm công tác cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Đối với NLĐ: Đối với NLĐ cần tập trung tuyên truyền, phổ biến các
chế độ chính sách, quyền lợi mà người tham gia BHXH sẽ được hưởng trong
suốt quá trình tham gia BHXH. Đại bộ phận NLĐ trong các doanh nghiệp đặc
80
biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ quan tâm đến cái lợi trước mắt,
cụ thể là đồng lương hằng tháng mà họ nhận được chứ ít quan tâm đến các lợi
ích lâu dài mà họ được hưởng. Với việc hằng tháng phải trích đến 8,5% (trong
đó BHXH là 6%, BHYT là 1,5% và BHTN là 1%) từ tiền lương của họ để
nộp cho cơ quan BHXH thì nhiều lao động không muốn. Họ chỉ muốn doanh
nghiệp trả lương họ bao nhiêu thì họ sẽ được lĩnh bấy nhiêu. Công tác tuyên
truyền phải làm nổi bật lên các chế độ liên quan đến BHXH là rất thiết thực
cho NLĐ như chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ BHXH một lần và chế độ
khám chữa bệnh BHYT.
Các hình thức tuyên truyền, quảng bá: Có rất nhiều hình thức tuyên
truyền, quảng bá về văn bản quy phạm pháp luật cũng như là các chế độ chính
sách về BHXH đối với chủ sử dụng lao động và NLĐ như tuyên truyền qua
các tờ rơi, pano, áp phích, tuyên quyền qua Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Quảng Ninh, đài phát thanh các tỉnh, thị xã, thành phố. Phối hợp với các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp.
+ Tuyên truyền qua tờ rơi: Đây là hình thức tuyên truyền tương đối dễ
thực hiện và có hiệu quả cao vì tờ rơi rất dễ làm, và mọi NLĐ dễ dàng tiếp
cận, dễ đọc và còn làm tài liệu rất hữu ích cho chính NLĐ khi muốn tìm hiểu
sâu về BHXH. Tuy nhiên tờ rơi phải được thiết kế nhỏ gọn, bắt mắt, nội dung
và bố cục gọn gàng dễ hiểu, xúc tích, cô đọng phản ánh tương đối đầy đủ về
các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
BHXH cũng như quyền, nghĩa vụ và các lợi ích được Nhà nước bảo vệ khi
tham gia BHXH. Cũng có thể cơ quan BHXH phát hành cuốn sách bỏ túi
như: “cẩm nang về BHXH” hay “những điều cần biết về BHXH”.
+ Tuyên truyền qua các cơ quan báo đài: Cơ quan BHXH tỉnh cần phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh,
đài phát thanh xã, thị trấn để viết bài, phát sóng nội dung chế độ chính sách về
81
BHXH cũng như giải đáp những vướng mắc của NLĐ về BHXH; thường
xuyên phát sóng, đăng tải các bài viết về những doanh nghiệp thực hiện tốt
công tác BHXH cũng như là các doanh nghiệp chưa tham gia, các đơn vị vi
phạm pháp luật về BHXH.
+ Tuyên truyền qua các cơ quan nhà nước khác: Việc tuyên truyền thực
hiện chế độ, chính sách về BHXH không chỉ riêng cơ quan BHXH phải làm
mà còn có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh đặc biệt là
phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh và các cơ
quan, tổ chức khác. Để làm được điều này đòi hỏi BHXH tỉnh cần chủ động
tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND chỉ đạo các cơ quan có liên quan tham gia
trong công tác tuyên truyền thực hiện chế độ chính sách về BHXH trên địa
bàn tỉnh. Bên cạnh đó cơ quan BHXH chủ động ký hợp đồng với Ban Tuyên
giáo tỉnh ủy, UBND xã, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền thực hiện chế
độ chính sách về BHXH. Việc tuyên truyền qua hệ thống đài phát thanh xã,
thôn sẽ làm cho NLĐ dễ tiếp cận các nguồn thông tin đó.
+ Tuyên truyền qua những người làm công tác BHXH: Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác BHXH sẽ là một tuyên truyền viên hữu
hiệu tại nơi làm việc và địa phương sinh sống. Việc tuyên truyền tập trung
trước vào những người thân trong gia đình, những người sống trong làng, xã
và những người quen, thân và chính những người được tuyên truyền đó lại trở
thành một tuyên truyền viên khác đi tuyên truyền cho những người thân của
họ. Với việc làm này dẫn đến những người có hiểu biết về BHXH một gia
tăng, nhận thức của người dân nói chung và NLĐ nói riêng về BHXH ngày
một cao, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH tổ chức thực hiện và đối
tượng tham gia BHXH ngày một tăng. Để làm được điều này cần phải đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác BHXH giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ và còn phải giỏi trong vấn đề giao tiếp. Đặc biệt phải tạo được
niềm đam mê, yêu ngành, yêu nghề cho mỗi cán bộ, nhân viên cũng như gắn
kết trách nhiệm trong phân công công việc.
82
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008
của Chính phủ Quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH
Việt Nam quy định BHXH Việt Nam được quyền kiểm tra việc ký hợp đồng,
việc đóng, trả BHXH… của các đơn vị sử dụng lao động. Theo đó, thông qua
công tác kiểm tra sẽ phát hiện ra những trường hợp NLĐ không được ký hợp
đồng lao động, tình hình đóng nộp BHXH đúng quy định của pháp luật hay
không cũng như tình hình chi trả các chế độ BHXH có liên quan mà doanh
nghiệp nhận được từ cơ quan BHXH để chi cho NLĐ như tiền thai sản, ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
Cũng qua công tác kiểm tra phát hiện ra tình trạng nợ đọng BHXH,
trốn đóng BHXH cũng như những sai phạm mà doanh nghiệp mắc phải trong
việc tổ chức thực hiện chế độ BHXH cho NLĐ, qua đó đề nghị doanh nghiệp
truy đóng, truy nộp tiền BHXH theo quy định và đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn, UBND các cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành để
kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, về lao động
của các doanh nghiệp.
4.2.4. Tăng cường công tác khảo sát đôn đốc các doanh nghiệp
Khảo sát doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng giúp
cơ quan BHXH nắm rõ số doanh nghiệp trên địa bàn đang hoạt động từ đó
nắm được số doanh nghiệp và số lao động chưa tham gia. Công tác khảo sát
thường được tiến hành vào đầu năm. BHXH tỉnh căn cứ trên danh sách đơn vị
đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư mà BHXH tỉnh cung cấp, kết
hợp với danh sách những đơn vị nộp thuế doanh nghiệp năm trước tại Chi cục
thuế tỉnh Quảng Ninh để nắm rõ danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn đề từ đó tìm ra những doanh nghiệp, số lao động chưa tham gia
BHXH, qua đó đề ra các biện pháp xử lý.
83
4.2.5. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước
Sự phối hợp chặt chẽ giữa BHXH tỉnh với các cơ quan nhà nước và các
tổ chức chính trị xã hội ở địa phương đặc biệt là phòng Lao động Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Bệnh
viện đa khoa tỉnh, Chi Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong việc tổ chức thực
hiện và triển khai công tác BHXH đến NLĐ trong các doanh nghiệp, thực
hiện các chế độ BHXH, BHYT. Hàng năm BHXH tỉnh chủ động, hợp tác với
các cơ quan nêu trên, đồng thời chủ động phối hợp tham mưu trình Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập đoàn liên ngành, ra quyết định xử lý kiểm tra, xử phạt
các đơn vị vi phạm pháp luật về lao động. Nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan như vậy, các doanh nghiệp sẽ nghiêm túc hơn trong việc đóng
nộp thuế, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, đăng ký thang bảng lương, số
lao động với ngành Lao động thương binh xã hội, thành lập công đoàn để bảo
đảm quyền lợi cho NLĐ về chế độ nâng lương thường xuyên cũng như đóng
BHXH cho NLĐ. Tạo ra một sự liên kết vững chắc giữa các cơ quan của Nhà
nước và hạn chế được việc các doanh nghiệp trốn tránh các nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nước và NLĐ, quyền lợi của NLĐ sẽ không bị ảnh hưởng góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
4.2.6. Làm tốt công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho NLĐ
Trong những năm qua công tác thu-chi đã được triển khai có hiệu quả,
song song với việc thu nộp BHXH cho NLĐ là công tác cấp sổ BHXH nhằm
ghi lại kết quả tham gia BHXH của NLĐ. Hiện nay công tác cấp sổ vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, một trường hợp thiếu hồ sơ gốc, nhất là đối tượng tham
gia công tác lâu năm, đồng thời việc ghi vào sổ hàng năm có tiền lương, phụ
cấp chức vụ thay đổi đòi hỏi chính xác để làm cơ sở cho việc nghỉ hưu, hưởng
các chế độ. Vì vậy cán bộ, công chức làm công tác thu theo dõi sổ BHXH
phải phối hợp thường xuyên với các đơn vị, phải nắm chắc số lao động, tiền
lương NLĐ tham gia BHXH để tiến hành ghi sổ được chính xác.
84
4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến công tác BHXH
Các cấp chính quyền địa phương cần đưa việc thực hiện chế độ chính
sách BHXH là một tiêu chí trong trương trình hoạt động của tỉnh. Đôn đốc
các ban ngành có liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH có chương
trình kiểm tra giám sát việc thực hiện BHXH trong tỉnh nhằm đưa việc thực
hiện BHXH của các đơn vị sử dụng lao động vào nền nếp. Nếu thực hiện
được như vậy chắc chắn công tác BHXH ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
tới sẽ hiệu quả hơn.
4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào công
tác quản lý thu BHXH
Điều kiện làm việc là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc, điều kiện làm việc tốt sẽ mang lại sự thoải mái và làm việc sẽ có
hiệu quả hơn. Ngược lại, môi trường làm việc bận rộn, với cơ sở vật chất, kỹ
thuật thô sơ, lạc hậu sẽ gây ra tình trạng căng thẳng và mệt mỏi, không muốn
làm việc hoặc làm việc không có hiệu quả…
Mặt khác, với việc thực hiện mục tiêu mà Đảng đã đề ra, chắc chắn
trong thời gian tới số lượng người tham gia BHXH, BHYT sẽ có sự phát triển
nhanh chóng, từ đó đặt ra yêu cầu quản lý ngày càng cao. Hiện nay, ngành
BHXH cũng đã đưa công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản lý nhưng
hiệu quả sử dụng còn thấp, chưa biết khai thác hết những hiệu quả của máy
tính, phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý quỹ BHXH. Mặc dù ở hầu
hết các cơ quan đều có máy tính nhưng số lượng cán bộ BHXH biết sử dụng
thành thạo còn rất hạn chế. Vì thế ngành BHXH cần tập trung trang bị cơ sở
vật chất kỹ thật, đẩy nhanh hiện đại hoá phương tiện quản lý bằng công nghệ
thông tin. Nhà nước nên cung cấp kinh phí cho ngành BHXH để họ có đủ
điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động quản lý. Có như vậy,
cán bộ BHXH mới quản lý đối tượng chặt chẽ hơn, đồng thời phục vụ đối
85
tượng tham gia và NLĐ được tốt hơn. Ngoài ra, cơ quan BHXH có thể tổ
chức những lớp đào tạo tin học cho tất cả cán bộ trong ngành BHXH để giúp
họ thích nghi với môi trường làm việc hiện đại. Hơn thế nữa, cơ quan BHXH
cần tiếp tục tăng cường việc xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên quản
làm công tác thu BHXH nói riêng, tập thể cán bộ công chức, viên chức trong
ngành nói chung vừa có chuyên môn nghiệp vụ sâu để hướng dẫn giải thích,
tháo gỡ, tư vấn cho các đơn vị và đối tượng tham gia BHXH.
4.2.9. Các giải pháp khác
- Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành: thanh
tra lao động, thanh tra tài chính và kiểm tra cơ quan BHXH, kiểm tra của tổ
chức công đoàn. Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh phải tham mưu với
UBND tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thành lập các tổ chức công đoàn tại các đơn
vị sử dụng lao động từ tỉnh xuống đến tỉnh để đôn đốc, nhắc nhở phải khai
báo số lao động và đóng BHXH đầy đủ theo luật định.
Việc tổ chức phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành sẽ tránh được hiện
tượng chồng chéo, trùng lặp thường xảy ra trong thanh tra, kiểm tra; mặt khác
sẽ tập trung được việc thanh tra, kiểm tra vào những đơn vị trọng điểm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật BHXH. Và vấn đề quan trọng nữa là kết luận của
thanh tra, kiểm tra có hiệu lực thực hiện ngay sau thanh tra, kiểm tra,không
cần “chờ” ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra.
Nếu phát hiện vi phạm Luật BHXH thì kiên quyết phải xử lý nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp trong quan hệ
BHXH cơ quan BHXH cũng cần giải quyết theo pháp luật.
Đặc biệt BHXH tỉnh Quảng Ninh là cơ quan tham mưu trong lĩnh vực
BHXH nên cần phải năng động hơn trong việc xây dựng kế hoạch cùng với
Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh
tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để kiến nghị, định
hướng cho các doanh nghiệp tham gia BHXH.
86
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ
Hệ thống văn bản chỉ đạo dưới Luật càng phải cụ thể hóa hơn, đồng bộ
hơn để tạo điều kiện đầy đủ, thuận tiện cho các công ty quản lý thu BHXH.
Đồng thời, khi ban hành chính sách về kinh tế,tài chính, thuế hoặc các văn
bản điều chỉnh các quan hệ về kinh tế như pháp lệnh về hợp đồng kinh tế,
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài…cần có các điều khoản quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện BHXH. Đây là chính sách rất lớn, nhạy
cảm, có ảnh hưởng lâu dài nó sẽ đáp ứng được đòi hỏi của xã hội và qua đó
chúng ta sẽ đúc rút kinh nghiệm để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện ở văn bản
có hiệu lực pháp lý cao.
Đến nay, Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích xử phạt nghiêm
khắc những danh nghiệp thực hiện không tốt hoặc cố tình vi phạm. Vì vậy
Nhà nước cần sớm có chính sách phù hợp để tránh tình trạng xấu lây lan.
Hiện nay, có thể áp dụng một số biện pháp điển hình đối với đơn vị xử dụng
lao động cụ thể như sau:
+ Định kỳ, trước khi thay đổi giấy phép kinh doanh, các cơ quan quản
lý Nhà nước có quyền nhận xét việc chấp hành các nghĩa vụ theo pháp luật
của doanh nghiệp như: nộp thuế, nộp BHXH… tùy theo mức độ chấp hành và
có thời hạn cấp giấy phép hoạt động tiếp.
+ Tiến hành hình sự hóa những hành vi chiếm đoạt và chốn đóng
BHXH để bảo đảm quyền lợi cho NLĐ.
+ Tiến hành tính lãi theo hình thức lũy tiến đối với các đơn vị chậm
nộp theo thời gian chậm đóng dưới 3 tháng, từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, từ 6
tháng đến dưới 12 tháng, từ 12 đến dưới 24 tháng, từ 24 tháng trở lên.
+ Ban hành văn bản quy định ngành BHXH được tiếp cận số liệu Tài
chính kế toán về chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn
vị sử dụng lao động để tránh tình trạng đơn vị trốn tránh và gian lận trong
việc đóng BHXH cho NLĐ.
87
+ Phát triển các hiệp hội ngành nghề với một số hoạt động bổ trợ cho
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó trao đổi dần dần thuyết
phục các doanh nghiệp thấy rõ lợi ích khi tham gia BHXH cho NLĐ.
+ Đối với các doanh nghiệp có nhiều năm thực hiện tốt nghĩa vụ nên
cấp giấy chứng nhận có giá trị theo từng cấp. Giấy chứng nhận này có thể coi
là tiêu chuẩn để tạo điều kiện ưu tiên cho doanh nghiệp như vay vốn, ưu đãi
khi sử dụng nhiều lao động nữ, phong tặng danh hiệu thi đua cho tập thể.
+ Tiến hành thống kê, rà soát tình hình thực hiện Luật BHXH, sửa đối
bổ sung Luật BHXH nhằm làm cho luật này ngày một hoàn thiện và thực sự
đi vào cuộc sống.
+ Các cá nhân, chủ doanh nghiệp chấp hành tốt chủ trương, chính sách
BHXH thì cần tạo cơ chế, điều kiện thuận lợi cho những đơn vị này trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như ưu đãi cho những đơn vị trong việc vay
vốn, trụ sở làm việc,có chế độ thưởng phạt,hỗ trợ, động viên rõ ràng, kịp thời
và chính xác, coi đó là một chỉ tiêu thi đua khen thưởng, nêu gương điển hình
tiên tiến trong thực hiện chính sách BHXH để làm mô hình nhân rộng trong
phạm vi cả nước…
- Chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng để tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về BHXH ở địa phương, gắn trách nhiệm phối hợp với cơ quan
BHXH trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp.
- Sửa đổi, cụ thể hóa những quy định về công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đóng BHXH cho NLĐ. Mặt khác,phải xây dựng các chế tài xử
lý khi các đơn vị vi phạm quy định về việc tham gia BHXH cho NLĐ, đặc
biệt đối với các hành vi chây ỳ, trốn tránh, lợi dụng, chiếm dụng quỹ BHXH;
Tăng cường số lượng, chất lượng thanh tra viên và tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách BHXH.
88
- Chính phủ cho phép BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện hệ thống
thanh tra để trực tiếp thực hiện chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm chế độ trích
nộp BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động. Chỉ có như vậy mới đảm bảo
sớm đưa việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH ở các đơn vị thuộc khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và cơ sở ngoài công lập vào kỷ cương nề nếp.
- Nghiên cứu điều chỉnh cơ chế quản lý thu - chi quỹ BHXH, chỉ đạo
các ngành chức năng rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về
BHXH, khắc phục sớm những bất cập, đồng thời xem xét tính khả thi của các
văn bản pháp quy mà Chính phủ và các Bộ đã ban hành.
- Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội và các vị Đại biểu Quốc hội tăng
cường giám sát việc thực hiện pháp luật về BHXH ở địa phương.
- Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tăng cường các biện
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn các cấp, bảo vệ quyền lợi
của NLĐ nói chung và quyền được tham gia BHXH nói riêng.
- Đưa các quy định về BHXH vào chương trình đào tạo trong các
trường Đại học, Cao đẳng và các trường trung học dạy nghề để học sinh, sinh
viên tìm hiểu, tiếp cận với chính sách BHXH để khi làm việc dù vào bất kỳ
lĩnh vực lao động nào trong Nhà nước hay ngoài Nhà nước thì NLĐ đều nhận
thức được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi về BHXH của bản thân mình.
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam
- Phân cấp cho BHXH ở tỉnh, thị xã, thành phố trong quản lý thu
BHXH bắt buộc, không phân biệt loại hình doanh nghiệp như hiện nay. Xây
dựng quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động
của các đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác...đảm bảo liên thông với BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất
nghiệp phù hợp với hội nhập kinh tế thế giới.
- Đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm cả việc nâng cấp Trụ sở làm việc và
trang bị hệ thống máy vi tính, đảm bảo mỗi cán bộ, công chức có 1 máy và
89
BHXH tỉnh, thị xã, thành phố đều có máy chủ nhằm đáp ứng yêu cầu mở
rộng, phát triển nguồn thu ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Bổ sung nhân sự đủ về số lượng và có chất lượng để bố trí trực tiếp
quản lý thu BHXH hiện nay còn quá mỏng; thường xuyên tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán
bộ chuyên quản lý thu nói riêng.
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương
- Đề nghị các cấp và các ngành liên quan đẩy mạnh công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về BHXH trên cơ sở nghiên cứu, bổ sung hoàn
thiện các văn bản hướng dẫn thi hành luật BHXH, văn bản hướng dẫn các quy
định chuyển tiếp về quản lý quỹ BHXH, thủ tục giải quyết các chế độ BHXH
và khiếu nại tố cáo về BHXH tạo điều kiện về cơ sở pháp lý đầy đủ để cơ
quan BHXH triển khai thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần chỉ đạo các cơ quan quản lý Nhà
nước phối kết hợp đồng bộ với cơ quan BHXH trong việc tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiện chính sách BHXH.
- Các cơ quan ban ngành chức năng ở địa phương cần phối hợp chặt
chẽ trong việc quản lý, kiểm tra, khảo sát xác định đầy đủ số đơn vị, số lao
động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo luật định; đồng thời có biện
pháp tích cực xử lý tồn đọng vướng mắc đối với những cơ quan, đơn vị không
tham gia BHXH cho NLĐ; không đóng; chậm đóng; nợ đọng kéo dài…
- Đổi mới hình thức và nội dung thông tin tuyên truyền về các chính
sách, chế độ BHXH đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, cần tập trung
vào các đối tượng là NLĐ trong các HTX, hộ kinh doanh cá thể, tư nhân…
phương pháp tuyên truyền phải dễ hiểu, dễ nhớ, sát NLĐ, phù hợp với từng
loại đối tượng.
- Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu thi đua
hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị.
90
Công tác quản lý thu BHXH là khâu có ý nghĩa quyết định đối với toàn
bộ hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam. Việc đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH là yêu cầu bức xúc. Kết quả của nó là
đảm bảo cho tất cả các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH được tham gia
BHXH và tiến tới mọi NLĐ trong xã hội đều được tham gia BHXH theo hình
thức bắt buộc hoặc tự nguyện, đảm bảo chính xác quá trình và thời gian tham
gia BHXH của từng NLĐ, làm căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH được
công bằng, chính xác theo nguyên tắc “có đóng, có hưởng” và “đóng nhiều
hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít”.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu trên chắc chắn đem lại hiệu
quả rất cao trong công tác quản lý thu BHXH ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng
cũng như công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam nói chung, đạt được mục
tiêu và yêu cầu đặt ra nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đưa chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào
cuộc sống.
91
KẾT LUẬN
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta góp phần bảo
đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và NLĐ, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội thúc đẩy sự mạnh nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, từ khi thành lập nước
đến nay, Nhà nước đã quan tâm thường xuyên đến việc thực hiện các chế độ
chính sách BHXH đối với cán bộ, công chức, quân nhân và NLĐ thuộc các
thành phần kinh tế.
Qua 19 năm hoạt động, hệ thống BHXH Việt Nam nói chung và
BHXH tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã từng hước được củng cố, hoàn thiện và
không ngừng phát triển lớn mạnh công tác thu, chi, quản lý thu quỹ BHXH,
giải quyết các chế độ chính sách BHXH cho các đối tượng theo luật định dần
đi vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia và hưởng
các chế độ BHXH. Tuy nhiên phát triển BHXH phải phù hợp với sự phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước. Điều đó có nghĩa là quan điểm phát triển của
BHXH phải xuất phát từ mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển nền kinh
tế thị trường có định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước.
Trong hoạt động của hệ thống BHXH việc quản lý thu BHXH sử dụng
có hiệu quả các nguồn thu quỹ BHXH là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi nhà
nước phải có sự đổi mới thích hợp.
Hoạt động BHXH ngày nay được tất cả các nước quan tâm coi trọng,
đã có nhiều bài học bổ ích cần được tham khảo để đưa vào sử dụng.
Trong những năm qua BHXH tỉnh Quảng Ninh đã thu đạt được nhiều
thành tựu, kết quả như: thu BHXH bắt buộc và thu BHYT tự nguyện ngày
càng nhiều đã góp phần không nhỏ cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Ninh. Nhưng bên cạnh đó việc quản lý thu BHXH vẫn còn tồn tại
một số khó khăn vướng mắc như: chưa khai thác hết lực lượng lao động, ở
các cơ quan, đơn vị. doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
92
các hợp tác xã, tổ sản xuất kinh doanh vẫn còn tồn tại tình trạng trốn tránh
không nộp BHXH cho NLĐ.
Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH đạt chưa cao,
do vậy BHXH tỉnh Quảng Ninh cần phải báo cáo kịp thời với Thường trực
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Quảng Ninh và thực hiện tốt các chính sách của Đảng,
Nhà nước để thu, quản lý thu BHXH đạt kết quả cao trên địa bàn tỉnh. Không
ngừng mở rộng đối tượng thu BHXH trên nhiều mặt khác nhau nhằm cải cách
tốt thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ chính sách BHXH;
đồng thời nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức BHXH tỉnh Quảng Ninh trong thực hiện nhiệm vụ như: tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ hưởng BHXH cho cơ quan, đơn vị sử dụng
lao động và NLĐ theo đúng quy định của pháp luật, theo nguyên tắc thuận
tiện, đầy đủ và kịp thời.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động được quốc hội thông qua ngày 23/6/1994.
2. Các văn bản quy định chế độ BHXH của Bộ lao động Thương binh xã
hội in Tháng 10/1995 (lưu hành nội bộ).
3. Luật BHXH, NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2008.
4. Nghị định số 01/2003/NĐ - CP của chính phủ ngày 9/1/2003 sửa đổi bổ
xung nghị định số 12/CP của chính phủ đối với đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc.
5. Nghị định số 09/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 23/01/1998 Nghị định chính
phủ về chế độ sinh hoạt đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
6. Nghị định số 100/NĐ-CP Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2002 của chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam.
7. Nghị định số 12/CP của chính phủ ngày 26/1/1995 về việc ban hành điều
lệ BHXH.
8. Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của thủ tướng chính phủ thành lập
BHXH Việt Nam.
9. Nghị định số 45/CP của chính phủ ngày 15/7/1995 về việc ban hành điều
lệ BHXH đối với sỹ quan,quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sĩ
quân đội nhân dân và công an nhân dân.
10. Nghị định số 58/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 13 tháng 8 năm 1998 Nghị
định chính phủ về quản lý thu BHXH.
11. Quyết định 111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH
về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế; quản lý sổ
bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế.
94
12. Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 11 năm 1999 của
tổng giám đốc BHXH Việt nam về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam.
13. Thông tư số 06/LĐTBXH-TT của Bộ lao động thương binh xã hội ngày
4/4/1995 hướng dẫn thi hành một số điều để thực hiện điều lệ BHXH
ban hành kèm theo nghị định số 12/CP.