ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý thu bảo hi m h i t i
qu n ảo hi m h i th t nh o i là của riêng tôi.
NGUYỄN MIN ẢO
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các vấn đề trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác thu ảo hiểm x hội t i c quan ảo hiểm x hội thị x a a, t nh ào Cai.
QUẢN LÝ T U BẢO IỂM XÃ ỘI TẠI CƠ QUAN
Lào Cai, ngày …….. tháng .. năm 2020
Tác giả luận văn
BẢO IỂM XÃ ỘI T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI
Ngu ễn Min ảo
LUẬN VĂN T ẠC SĨ T EO ĐỊN ƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MIN ẢO QUẢN LÝ T U BẢO IỂM XÃ ỘI TẠI CƠ QUAN BẢO IỂM XÃ ỘI T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN T ẠC SĨ T EO ĐỊN ƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời ƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Mai
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Toàn bộ
số liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung luận văn không sao
chép dưới bất kỳ hình thức nào và chưa được sử dụng cho bất kỳ công trình
nghiên cứu tư ng tự.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học của công
trình này./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Hảo
ii
LỜI CẢM ƠN
uận văn này được hoàn thành theo chư ng trình đào t o Th c sĩ
chuyên ngành uản l kinh tế t i Trư ng Đ i học kinh tế T - Đ i học
Thái guyên, là kết quả nghiên cứu của bản thân trong quá trình học tập và
công tác thực tế.
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cám n nh đ o hà
trư ng, hoa Đào t o au Đ i học, giảng viên tham gia giảng d y Trư ng
Đ i học kinh tế T đ gi p đ , t o mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt Tôi xin bày t l ng biết n sâu s c đến cô giáo, T . h m Thị
Thanh Mai ngư i đ trực tiếp hướng dẫn và gi p đ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cám n l nh đ o và đồng nghiệp trong và ngoài c quan X thị
x a a đ t o điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập, phân
t ch số liệu. Xin chân thành cảm n sự động viên, chia s và gi p đ của b n
bè đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đ cố g ng và nỗ lực, tuy nhiên do th i gian nghiên cứu có h n
nên luận văn không thể tránh kh i những h n chế và thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp của qu Thầy, Cô.
Trân trọng cảm n!
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Hảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH , BẢNG ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và ph m vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu nội dung luận văn ............................................................................. 5
C ƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI ...............................................................................................6
1.1. C sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................ 6
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ................................................................ 6
1.1.2. Tổng quan về quản lý thu bảo hiểm xã hội ........................................... 17
1.1.3 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................... 22
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ...................................... 27
1.2. C sở thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...................................... 29
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH t i huyện Yên Phong, t nh B c Ninh 29
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH t i huyện Bảo Th ng, t nh Lào Cai ... 31
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về quản l thu X cho c quan X thị x
Sa Pa ................................................................................................................ 33
C ƢƠNG 2 P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU ...................................................35
2.1. Câu h i nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. hư ng pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. hư ng pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. hư ng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
iv
2.2.3 hư ng pháp xử lý thông tin ............................................................... 39
2.2.4 hư ng pháp phân t ch ........................................................................... 39
2.3. Hệ thống ch tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1 Ch tiêu phản ánh tình hình thu BHXH ................................................. 41
2.3.2 Ch tiêu phản ánh thực tr ng quản lý thu BHXH ................................... 42
2.3.3 Ch tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng ................................................ 44
C ƢƠNG 3 T ỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CƠ QUAN B X
T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI ...............................................................45
3.1. Giới thiệu chung về c quan X thị x a a, t nh ào Cai .............. 45
3.1.1. hái quát đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội thị x a a ảnh hưởng
đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ..................................................................... 45
3.1.2 Tổ chức và nhân sự thực hiện quản lý thu BHXH của c quan X
thị x a a ...................................................................................................... 48
3.2. Thực tr ng thu BHXH t i c quan X thị x a a, t nh ào Cai .... 49
3.2.1 Nguồn hình thành quỹ và đối tượng tham gia BHXH ........................... 49
3.2.2 Mức đóng và phư ng thức đóng X ................................................ 54
3.2.3 uy trình đóng X ........................................................................... 58
3.3. Thực tr ng quản lý thu BHXH t i c quan X thị x a a, t nh ào
Cai ................................................................................................................... 62
3.3.1 Công tác triển khai các quy định, c sở pháp lý thực hiện quản lý mức
thu BHXH t i c quan X thị x a a, t nh ào Cai .............................. 62
3.3.2 Quản lý lập và duyệt kế ho ch thu BHXH ............................................ 64
3.3.3 Phân cấp thu BHXH và quản lý tiền thu ................................................ 66
3.3.4 Thanh tra, kiểm tra về thu BHXH .......................................................... 73
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH t i c quan X thị x a
a, t nh ào Cai ............................................................................................... 75
3.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 75
3.4.2 Yếu tố chủ quan .................................................................................... 80
v
3.5 Đánh giá công tác quản lý thu BHXH t i c quan X thị x a a,
t nh ào Cai ..................................................................................................... 83
3.5.1. Thành tựu đ t được ............................................................................... 83
3.5.2. Những h n chế ...................................................................................... 86
3.5.3. Nguyên nhân h n chế ............................................................................ 88
C ƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI P ÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU BHXH
TẠI CƠ QUAN B X T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI ......................93
4.1 uan điểm, phư ng hướng, mục tiêu thực hiện công tác thu BHXH t i
X thị x a a ......................................................................................... 93
4.1.1 uan điểm .............................................................................................. 93
4.1.2 hư ng hướng ........................................................................................ 94
4.1.3 Mục tiêu thực hiện công tác thu BHXH t i X thị x a a năm
2020 ................................................................................................................. 95
4.2 Một số giải pháp tăng cư ng công tác thu BHXH t i c quan X thị
xã Sa Pa ........................................................................................................... 96
4.2.1. Tăng cư ng tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức thực
hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị x a a ...................................... 96
4.2.2. Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, tăng cư ng
phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện công tác thu BHXH ......... 98
4.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội ........................... 99
4.2.4. Tăng cư ng các biện pháp để phát triển và cải tiến phư ng thức quản lý
thu BHXH ..................................................................................................... 101
4.2.5. Kh c phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội................................... 103
4.2.6. Tăng cư ng công tác kiểm tra, thanh tra; g n xử ph t với khen thưởng
kịp th i .......................................................................................................... 105
4.3 Một số kiến nghị ...................................................................................... 105
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 105
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam.......................................................... 107
vi
4.3.3. Kiến nghị với X t nh ào Cai ..................................................... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 111
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................... 115
vii
DAN MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầ đủ
An sinh xã hội ASXH 1
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN 2
Bảo hiểm xã hội BHXH 3
Bảo hiểm y tế BHYT 4
Bộ luật lao động Đ 5
Công nghệ thông tin CNTT 6
Công nhân viên chức CNVC 7
Doanh nghiệp DN 8
Doanh nghiệp hà nước DNNN 9
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD 10
DNVDTNN Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 11
Đ n vị tính ĐVT 12
ành ch nh sự nghiệp HCSN 13
Hợp đồng lao động Đ Đ 14
Hợp tác xã HTX 15
ao động Đ 16
iên đoàn lao động Đ Đ 17
ĐT X ao động thư ng binh và x hội 18
Ngoài công lập NCL 19
Nghị định Đ 20
gư i lao động Đ 21
gư i sử dụng lao động Đ 22
Ngân sách nhà nước NSNN 23
hư ng xã PX 24
25 T Đ - BNN Tai n n lao động - bệnh nghề nghiệp
26 TTHC Thủ tục hành ch nh
27 UBND Ủy ban nhân dân
viii
DAN MỤC HÌNH
ình 1.1: đồ mối quan hệ ba bên ......................................................................8
ình 2.1: C cấu tổ chức quản l C quan ảo hiểm xã hội thị x a a .......48
Hình 3.2: Quy trình quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa......................59
BẢNG
Bảng 1.1 So sánh BHXH b t buộc và BHXH tự nguyện ............................... 16
Bảng 1.2: Kế ho ch thực hiện thu BHXH của X huyện ảo Th ng (2015
- 2019) ................................................................................................... 31
Bảng 2.1 Số lượng điều tra phân theo nhóm ................................................... 37
Bảng 2.2 Ý nghĩa của khoảng thang đo .......................................................... 38
Bảng 3.1: Tình hình tham gia X của các đối tượng và đ n vị t i X
thị x a a từ 2017-2019 ..................................................................... 51
Bảng 3.2: Số đ n vị tham gia X của các khối t i X thị x a a ... 52
từ 2017-2019 ................................................................................................... 52
Bảng 3.3: Số lao động tham gia X của các khối t i X thị x a a
từ 2017-2019 ......................................................................................... 53
Bảng 3.4. T lệ đóng bảo hiểm cho từng đối tượng ........................................ 55
Bảng 3.5 Tỷ lệ đóng X , YT, T tổng hợp .................................. 55
Bảng 3.6 Danh mục lư ng c sở giai đo n từ 2017 đến 2019 ........................ 58
Bảng 3.7 Danh mục lư ng tối thiểu vùng 1 giai đo n từ 2017 đến 2019 ....... 58
ảng 3.8: uy trình 7 bước quản l công nợ t nh đến tháng 12 năm 2019 . 61
Bảng 3.9 Kế ho ch thu BHXH t i BHX thị x a a giai đo n 2017 – 2019
............................................................................................................... 65
Bảng 3.10: Tình hình thu X của X thị x a a 2017 - 2019) ...... 68
Bảng 3.11: Kết quả thu X của các khối t i X thị x a a từ 2017-
2019 ....................................................................................................... 69
ix
Bảng 3.12 Tình tr ng nợ đọng X t i X thị x a a từ 2017 - 2019
............................................................................................................... 71
Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ BHXH của các đ n vị giai đo n 2017 - 2019 ................ 72
Bảng 3.14. Tình hình kiểm tra đ n vị Đ đóng X trên địa bàn thị xã
a a giai đo n 2017 – 2019 ................................................................. 74
Bảng 3.15 Tổng hợp điều tra đánh giá về chế độ, ch nh sách, quy định pháp
luật ......................................................................................................... 77
Bảng 3.16: Tổng hợp điều tra đánh giá về nhận thức, ý thức chấp hành của
đối tượng tham gia BHXH .................................................................... 80
Bảng 3.17 Tổng hợp điều tra đánh giá về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ quản lý thu BHXH ..................................................................... 82
Bảng 3.18: Tổng hợp điều tra về cách thức tổ chức và quản lý thu BHXH ... 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tín cấp t iết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt am được tổ chức thành một hệ thống
độc lập b t đầu từ năm 1995. ua 25 năm hình thành và phát triển, bảo hiểm
xã hội X Việt am đóng vai tr là một trụ cột ch nh của hệ thống an
sinh x hội, thực hiện tiến bộ, công bằng x hội, bảo đảm ổn định ch nh trị -
x hội, đ i sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước, góp phần đóng góp
và mang l i những thành quả an sinh x hội đáng kh ch lệ, được cộng đồng
quốc tế ghi nhận. Từ khi thành lập ngành X cho đến nay, ch nh sách
X đ góp phần quan trọng trong việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đ i sống
cho những đối tượng X và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro, biến
cố. Kết quả này thể hiện sự mở rộng diện bao phủ của hệ thống BHXH, sự
lớn m nh của quỹ X đ góp phần làm đa d ng nguồn vốn đầu tư trong x
hội, đ thể hiện được vai trò của X đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Ho t động quản lý thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và
quá trình thực hiện ch nh sách X trong tư ng lai, vì thế công tác thu nộp
X đ đặt ra yêu cầu thu đ ng, đủ, kịp th i. Nếu không thu được BHXH
thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả các chế độ X cho ngư i lao
động (N Đ . Vì vậy, thực hiện công tác quản l thu X đóng vai tr
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
Đ cũng như các đ n vị sử dụng lao động Đ được ho t động bình
thư ng. Công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành X . Để công tác thu BHXH đ t hiệu quả cao thì đ i h i phải có
quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học. Một trong những mục tiêu
trọng tâm của X Việt am là tăng số thu X cả về số đối tượng tham
gia lẫn số thu X đồng th i giảm tỷ lệ nợ đọng X .
Trước hết là, một hệ thống ch nh sách, pháp luật về X , YT ngày
càng được hoàn thiện, đồng bộ, phù hợp với quá trình phát triển đất nước và
2
thông lệ quốc tế; mô hình tổ chức hệ thống X , YT ngày càng được
hoàn thiện theo chủ trư ng của Đảng về cải cách, tinh gọn bộ máy. Công tác
tuyên truyền, phổ biến ch nh sách, pháp luật X , YT có nhiều đổi mới
theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, t o sự chuyển biến rõ nét trong nhận
thức và hành động của các tổ chức, cá nhân về vai tr , trách nhiệm cũng như
mục đ ch, nghĩa của việc tham gia X , YT.
X thị x a a là c quan chuyên môn do X t nh ào Cai trực
tiếp quản l về ngành dọc, đóng trên địa bàn thị x a a và chịu sự quản l
hành ch nh của Đảng bộ, U thị x a a. uản l thu X b t buộc t i
c quan X thị x a a là hình thức thu X b t buộc đối với đ n vị
đang ho t động và Đ t i các đ n vị này trên địa bàn thị x a a theo giấy
đăng k kinh doanh có trụ sở đặt t i địa bàn thị x a a hoặc các văn ph ng
đ i diện, công ty con, chi nhánh, địa điểm kinh doanh… ho ch toán phụ thuộc
vào công ty m có giấy phép ho t động t i thị x a a. Vì vậy các đối tượng
thu X b t buộc có thể làm ở nhiều địa phư ng khác nhau trên l nh thổ
Việt am nên có mức lư ng đóng X khác nhau theo tùy thuộc vào mức
lư ng tối thiểu vùng do Ch nh phủ quy định t i mỗi vùng kinh tế khác nhau.
Đối tượng thu X là rất rộng.
Trong những năm gần đây, việc thu nộp X đ và đang phát triển.
Tuy nhiên, tình tr ng thu X trên địa bàn thị x a a vẫn c n có hiện
tượng chủ sử dụng lao động hoặc bản thân ngư i lao động trốn tránh nghĩa vụ
đóng X . Một số chủ trên địa bàn c n chưa hiểu đ ng, đủ về chế độ
X nên xảy ra tình tr ng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến
việc Đ không được tham gia X hoặc được tham gia nhưng đ n vị
Đ không nộp tiền cho c quan X thị x a a, gây ảnh hưởng không
nh tới quyền lợi của Đ. Chủ lao động khai báo số lao động t h n số lao
động hiện có thuộc diện tham gia X b t buộc hoặc khai báo mức lư ng
trả cho ngư i lao động thấp h n mức thực trả. Tình tr ng nợ nần dây dưa tiền
3
đóng X diễn ra phổ biến. Thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh c n chưa đ t yêu cầu mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
tr ng trên, một trong những nguyên nhân đó là công tác quản l thu chưa tốt.
Trước những vấn đề còn tồn t i nêu trên, tác giả nhận thấy cần phải
hoàn thiện công tác quản l thu X trên địa bàn thị xã Sa Pa. Chính vì vậy,
tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo
hiểm xã hội t ị Sa Pa, tỉn Lào Cai làm đề tài luận văn th c sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mụ tiêu hung
Trên c sở đánh giá thực tr ng công tác quản l thu X t i c quan
X thị x a a, t nh Lào Cai, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cư ng công tác thu X trên địa bàn, bảo đảm thu đ ng, thu đủ, cân
bằng quỹ BHXH, h n chế thất thoát nguồn thu gây thiệt h i cho các bên tham gia
t i c quan BHXH thị x a a.
2.2 Mụ tiêu ụ th
- ệ thống hóa những vấn đề l luận c bản và thực tiễn về công tác
quản l thu X .
- hân t ch thực tr ng công tác công tác quản l thu X t i X
thị x a a, t nh Lào Cai giai đo n 2017-2019, từ đó đánh giá các kết quả đ t
được, những tồn t i và tìm ra nguyên nhân của những h n chế trong công tác
quản l thu X t i X thị x a a, t nh Lào Cai.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản l thu X t i
X thị x a a, t nh Lào Cai.
- Đề xuất phư ng hướng và giải pháp nhằm tăng cư ng công tác thu
X t i X thị x a a, t nh Lào Cai.
- Kiến nghị với Chính phủ, BHXH Việt am, X t nh ào Cai bổ
sung, sửa đổi ch nh sách liên quan đến công tác thu BHXH.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên ứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH t i X thị x a
a, t nh Lào Cai.
3.2. h m vi v n i dung nghiên ứu
- Ph m vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện t i c quan X
thị x a a, t nh Lào Cai.
- Ph m vi về th i gian: Luận văn nghiên cứu về công tác quản l thu
X t i X thị x a a, t nh Lào Cai trong khoảng th i gian từ 2017
đến 2019 và các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. Các số liệu s cấp
được thu thập trong tháng 5 đến tháng 6 năm 2020.
- Ph m vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào những vấn đề về công
tác quản lý thu BHXH t i X thị x a a, t nh ào Cai như: công tác
triển khai các quy định, c sở pháp lý thực hiện quản lý mức thu BHXH t i c
quan X thị x a a, nguồn hình thành quỹ và đối tượng tham gia
BHXH, mức đóng và phư ng thức đóng X , quy trình đóng X , lập
và duyệt kế ho ch thu BHXH, Phân cấp thu BHXH và quản lý tiền thu và
công tác thanh tra, kiểm tra về thu BHXH.
4. Ý ng ĩa k oa ọc và t ực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: ệ thống hóa c sở l luận và thực tiễn về quản l
thu X . hân t ch được thực tr ng công tác quản l thu X t i c quan
ảo hiểm x hội thị x a a, t nh ào Cai. Đề xuất được một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản l thu X t i c quan X thị
x a a.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những
nhiệm vụ thư ng xuyên của ngành, đ và đang có những vấn đề đặt ra cần
phải giải quyết, tháo g để góp phần phát triển bền vững sự nghiệp X ,
đáp ứng được yêu cầu hiện t i cũng như thực hiện mục tiêu " X cho mọi
5
ngư i lao động". Đồng th i công tác quản l nguồn thu của BHXH c n tác động
đến các công tác quản l khác của c quan BHXH. hững giải pháp được đề
xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng
vào thực tế công tác quản l thu X trên địa bàn thị x a a.
- T nh ứng dụng: Đề tài nghiên cứu về công tác quản l thu X t i c
quan ảo hiểm x hội thị x a a, t nh ào Cai giai đo n 2017-2019 nên có
t nh th i sự cao. Vì vậy, nghiên cứu là tài liệu tam khảo có giá trị với l nh đ o
X thị x a a cũng như X t nh ào Cai hay X cấp huyện, thị
xã tư ng đồng khác trong khu vực nhằm tăng cư ng công tác quản l thu
BHXH trong th i gian tới nhằm h n chế thất thoát, nợ nần X , gia tăng
lợi ch lớn nhất cho Đ.
ghiên cứu này có thể được dùng làm tài liệu định hướng phát triển kinh
tế -x hội cho địa phư ng; cho các ngành, các cấp và các đ n vị trong và
ngoài X thị x a a trong xây dựng những ch nh sách, quy định liên
quan đến công tác quản l thu X .
Đề tài này có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng
d y ở các c sở đào t o ngành kinh tế và là tài liệu nghiên cứu cho các ngành,
các cấp và các đ n vị trong và ngoài c quan X thị x Sa Pa.
5. Kết cấu nội dung luận văn
goài phần Mở đầu và ết luận, luận văn gồm 4 chư ng:
C ƣơng 1: C sở l luận và thực tiễn về quản l thu bảo hiểm x hội.
C ƣơng 2: hư ng pháp nghiên cứu
C ƣơng 3: Thực tr ng quản l thu bảo hiểm x hội t i c quan ảo
hiểm x hội thị x a a, t nh ào Cai
C ƣơng 4: Giải pháp tăng cư ng công tác thu bảo hiểm x hội t i c
quan ảo hiểm x hội thị x a a, t nh ào Cai
6
C ƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tổng qu n về bảo hi m h i
1.1.1.1 Khái niệm
Trên thế giới, X ra đ i cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con ngư i vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc
sống và trong quá trình lao động Đ . BHXH trở thành nền tảng c bản của
hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết
các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Trong những năm qua, Đảng và hà nước ta đ luôn quan tâm l nh đ o,
ch đ o xây dựng và thực hiện chính sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất
nước, thể hiện t nh ưu việt, bản chất tốt đ p của chế độ ta. Hệ thống pháp luật,
chính sách BHXH, BHYT, BH thất nghiệp đ từng bước được hoàn thiện,
ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính
sách X , YT đ từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ
cột chính của hệ thống ASXH, là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đ p một phần
thu nhập cho ngư i lao động ( Đ) khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc
sống. Chính sách BHYT có nhiều đổi mới, đảm bảo chi ph C cho ngư i
tham gia BHYT.
Theo H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học ngư i Anh (1879-
1963), BHXH là sự bảo đảm về việc làm khi ngư i ta còn sức làm việc và
bảo đảm một lợi tức khi ngư i ta không còn sức làm việc nữa (H.
Beveridge, 1946).
Trong Đ o luật về ASXH của Mỹ, X được hiểu khái quát h n, đó
là sự bảo đảm của xã hội, nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân,
7
đồng th i t o lập cho con ngư i một đ i sống sung mãn và hữu ch để phát triển
tài năng đến tột độ.
Để dễ thống nhất, theo chúng ta nên dùng khái niệm của Tổ chức lao
động quốc tế I O đang sử dụng: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một lo t biện pháp công cộng, nhằm chống l i
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, thai sản, tai n n lao động, thất nghiệp, thư ng tật, tuổi già và
chết; đồng th i đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con” (ILO, 1952)
hư vậy, về mặt bản chất, BHXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đ i
sống cho các công dân trong xã hội. hư ng thức ho t động là thông qua các
biện pháp công cộng. Mục đ ch là t o ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong
xã hội và vì vậy mang tính xã hội và t nh nhân văn sâu s c. hi chưa có uật
BHXH, khái niệm về X được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngư i lao động
và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
ưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của hà nước để điều
ch nh mối quan hệ kinh tế giữa ngư i lao động, ngư i Đ và hà nước;
thực hiện quá trình phân phối và phân phối l i thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của hà nước.
ưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập
khi ngư i lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đ p một phần thu nhập
cho ngư i lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã
8
hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đ i sống
của ngư i lao động và gia đình họ, đồng th i góp phần bảo đảm an toàn xã
hội (Bộ luật Lao động, 2012).
Khái niệm về X được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi
có Luật X , đó là: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Bảo hiểm xã
hội b t buộc là lo i hình bảo hiểm xã hội do hà nước tổ chức mà ngư i lao
động và ngư i sử dụng lao động phải tham gia (Luật BHXH, 2014).
1.1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội
Bản chất của X được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
BHXH là nhu cầu khách quan, đa d ng và phức t p của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa ho t động theo c chế thị trư ng, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. ền kinh tế càng phát triển
thì X càng đa d ng và hoàn thiện, càng chứng t được những mặt ưu
điểm h n. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không
vượt quá tr ng thái kinh tế của mỗi nước.
Mối quan hệ giữa các bên trong X phát sinh trên c sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia X , bên X và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể ch là Đ hoặc cả Đ và ngư i
S Đ. ên X bên nhận nhiệm vụ X là c quan X . ên được
X là Đ và gia đình của họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Bên được BHXH
Bên BHXH Bên tham gia BHXH
ìn 1.1: Sơ đồ mối quan ệ ba bên
Nguồn: Luật BHXH
9
X được xem như là một hệ thống các ho t động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đ i sống cho ngư i lao động, mở rộng sản xuất, phát triển
kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung. Phần thu nhập của ngư i lao động bị
giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố rủi ro sẽ được bù đ p hoặc thay
thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích l i. Do tính chất đặc biệt quan
trọng trong vai tr đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) nên Quỹ X được xác
định là Quỹ được hà nước bảo hộ. Trong th i gian qua, việc quản lý Quỹ đ
được thực hiện theo đ ng các quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật
Việc làm và đ đảm bảo được nguyên t c an toàn, bền vững và đ từng bước
nâng cao hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của thị trư ng tài chính và yêu cầu quản lý Quỹ
trong th i kỳ mới, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ư ng khóa XII đ
thông qua Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách
BHXH với những yêu cầu đổi mới hết sức quan trọng như: đa d ng hóa danh
mục, c cấu đầu tư uỹ BHXH theo nguyên t c an toàn, bền vững và hiệu quả;
ưu tiên đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu chính phủ dài h n;
nghiên cứu từng bước mở rộng sang các lĩnh vực có khả năng sinh l i cao, từng
bước và có lộ trình đầu tư một phần tiền nhàn rỗi của Quỹ thông qua ủy thác đầu
tư t i thị trư ng trong nước và quốc tế bảo đảm an toàn, bền vững.
Để tiếp tục phát huy ho t động đầu tư quỹ BHXH an toàn, bền vững,
hiệu quả trong th i gian tới theo Nghị quyết số 28- /TW, đặt ra yêu cầu đổi
mới, cải cách đối với ho t động đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp
giai đo n tới cần tập trung: (1) Tiếp tục hoàn thiện c chế, chính sách về ho t
động đầu tư quỹ; (2) Có lộ trình để hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhiệm vụ,
quyền h n bộ phận đầu tư và quản lý rủi ro của BHXH Việt am và Đ
BHXH Việt am, qua đó nâng cao năng lực đầu tư và quản lý rủi ro đầu tư;
(3) Xây dựng và hoàn thiện quy trình đầu tư và quản lý rủi ro đầu tư; 4 Ch
trọng đến công tác đánh giá, dự báo tài chính, hiệu quả đầu tư; 5 Chuẩn bị
10
sẵn sàng về c sở h tầng và ứng dụng C TT để BHXH Việt Nam kết nối và
thực hiện được các giao dịch về đầu tư theo các hình thức đầu tư mới, tiếp cận
các nguồn thông tin về kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế, thông tin về sản
phẩm dự kiến đầu tư để ra quyết định đầu tư ch nh xác.
Bên c nh đó, kinh nghiệm quốc tế cũng như quá trình thực hiện chính
sách BHXH ở nước ta cho thấy, để đảm bảo nguồn tài chính của quỹ BHXH
thực sự bền vững, cần phải thực hiện các giải pháp hướng tới mục tiêu
BHXH, BHYT toàn dân.
Nguồn quỹ này do bên tham gia X đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra
c n được hỗ trợ của hà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi),
chính vì vậy, chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về
KT-XH và là một trong những bộ phận hữu c trong hệ thống chính sách quản lý
đất nước của Quốc gia.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngư i lao động trong trư ng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đ được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
- Đền bù cho ngư i lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
- Chăm sóc sức kho và chống bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu
đặc biệt của ngư i già, ngư i tàn tật và tr em.
1.1.1.3. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH chính là những quyền lợi khi ngư i tham gia BHXH
được hưởng là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đ p một phần thu nhập cho ngư i
lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai n n lao
động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên c sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của hà nước theo pháp luật.
11
Các quốc gia xây dựng hệ thống ch nh sách X đều theo đuổi 3 nguyên
t c: Công bằng hướng tới mở rộng độ bao phủ của chính sách - mọi Đ đều
có thể tiếp cận, tham gia và hưởng lợi từ chính sách BHXH; tuân thủ nguyên
t c đóng - hưởng và đảm bảo bền vững về tài chính - đảm bảo khả năng cân
đối giữa mức đóng góp và mức hưởng thụ từ hệ thống; có sự chia s giữa
những thành viên tham gia vào hệ thống BHXH, chia s giữa các chính sách
trong hệ thống.
hư vậy, cũng có thể nói rằng, mức độ bao phủ đối tượng tham gia và thụ
hưởng chính sách là một trong những tiêu ch đánh giá hiệu quả hệ thống BHXH
của mỗi quốc gia, qua đó thể hiện sự phát triển, tiến bộ của quốc gia đó.
Ở Việt Nam, với việc ra đ i quỹ X năm 1995 h ch toán độc lập với
. Cho đến nay, quỹ X đ trở thành quỹ an sinh lớn nhất, với số chi
và t lệ chi ngày càng tăng, giảm dần số chi và t lệ chi từ NSNN cho các
chính sách này. Quỹ BHXH hiện đang chi trả cho trên 3,1 triệu ngư i hưởng
lư ng hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, mỗi năm chi trả cho khoảng trên 10
triệu lượt ngư i hưởng các chế độ ốm đau, thai sản… goài ra, với số kết dư
quỹ BHXH lớn, thông qua việc đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, đầu tư vào
các dự án quan trọng… góp phần quan trọng t o ra nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội trong dài h n.
* Đối với ngƣời lao động:
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc
sống ổn định cho ngư i lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro
bất ng như: tai n n lao động, ốm đau, thai sản… làm giảm hoặc mất sức lao
động gây ảnh hưởng đến thu nhập của Đ. Ch nh do có sự thay thế và bù
đ p thu nhập này, X làm cho Đ ngày càng yêu nghề h n, g n bó với
công việc, sống có trách nhiệm h n với bản thân, gia đình bè b n và cộng
đồng h n; là sợi dây ràng buộc, g n kết Đ với Đ l i gần nhau h n,
nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao
chính cuộc sống của những ngư i tham gia BHXH.
12
au 25 năm hình thành và phát triển, thực hiện các chủ trư ng của Đảng
và hà nước, quỹ X đ trở thành quỹ an sinh lớn nhất, ho t động theo
nguyên t c đóng - hưởng và chia s giữa Đ cùng thế hệ và các thế hệ tham
gia BHXH.
* Đối với ngƣời sử dụng lao động:
Thực tế trong lao động, sản xuất, Đ và Đ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lư ng, tiền công, th i h n lao động… Và khi rủi ro sự
cố xảy ra, nếu không có sự gi p đ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa Đ và Đ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, h n chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, t o ra môi trư ng làm việc ổn định cho
ngư i lao động, t o sự ổn định cho ngư i sử dụng lao động trong công tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên. hưng khi có sự trợ giúp của X , Đ không may gặp rủi ro
đó phần nào được kh c phục về mặt tài chính, từ đó Đ có điều kiện phục
hồi nhanh những thiệt h i xảy ra và nhanh chóng trở l i làm việc, yên tâm,
tích cực lao động sản xuất làm tăng năng suất lao động, góp phần tăng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số ngư i tham gia X , YT ngày càng được mở rộng; số ngư i
được hưởng BHXH, BHYT không ngừng tăng lên. ết quả số thu các quỹ
BHXH, BHYT liên tục tăng hằng năm. ố nợ X , YT phải t nh l i
giảm dần qua các năm, đưa tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT xuống dưới 2,6% -
mức thấp nhất trong những năm qua. Điều này cho thấy, việc thực thi chính
sách, pháp luật BHXH, BHYT trong toàn xã hội đang có những chuyển biến
tích cực. Các đ nâng cao nhận thức, trách nhiệm cũng như giá trị nhân
văn khi đóng X , YT đầy đủ cho Đ.
* Đối với N à nƣớc:
BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà
nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đ i
13
sống cho Đ và gia đình họ. hi Đ hoặc Đ gặp tai n n rủi ro sẽ
làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đo n, năng suất lao động giảm
xuống (cung hàng hoá nh h n cầu làm tăng giá trên thị trư ng và có thể dẫn
đến tình tr ng l m phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả
để ổn định đ i sống của ngư i dân.
BHXH có vai trò quan trọng trong việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách hà nước: X đ làm giảm bớt mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ
đồng th i g n kết giữa Đ và Đ, góp phần k ch th ch Đ hăng hái
lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động từ đó sản phẩm xã hội t o ra
ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách hà nước tăng lên do có một khoản
thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
hi ngư i lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro… làm
giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ
được bù đ p một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi
này có một th i gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài
h n. Trong khoảng th i gian nhàn rỗi ấy, quỹ BHXH t o thành một nguồn
vốn lớn đầu tư cho các chư ng trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Ngay trong những năm tháng đầu thực hiện đư ng lối đổi mới, tuy nền
kinh tế còn gặp rất khó khăn, thiếu thốn đủ bề, song Đảng ta đ đề ra và thực
hiện cho được chủ trư ng, ch nh sách xuyên suốt: “Tăng trưởng kinh tế phải
g n liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt
quá trình phát triển”. Từ những quyền c bản của công dân được ghi trong
Hiến pháp năm 1992, đến Hiến pháp năm 2013 đ phát triển và khẳng định
“ uyền được đảm bảo an sinh xã hội”- thể hiện quan điểm coi con ngư i là
mục tiêu và trọng tâm của sự phát triển đất nước.
Những kết quả của nền kinh tế thị trư ng định hướng XHCN ở nước ta
đ th c đẩy bước tiến liên tục của hệ thống an sinh xã hội, trong đó nổi lên là
14
công tác BHXH, BHYT. Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị (tháng
11/2012 đ khẳng định: “ X và YT là 2 ch nh sách x hội quan trọng,
là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã
hội”. n 6 năm sau, t i Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách
BHXH, Ban Chấp hành Trung ư ng Đảng cũng đ tiếp tục cụ thể hóa và
khẳng định: “ X là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong
nền kinh tế thị trư ng định hướng XHCN, góp phần quan trọng thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đ i sống nhân dân,
phát triển bền vững đất nước”.
Quán triệt và thực hiện các quan điểm của Đảng, hà nước ta đ thể chế
hóa thành các chính sách cụ thể. Nổi bật là: Từ chính sách BHXH, BHYT b t
buộc, đến nay ch ng ta đ và đang phát triển hệ thống chính sách BHXH linh
ho t, tự nguyện, đa d ng, đa tầng, hiện đ i, hội nhập quốc tế, huy động các
nguồn lực xã hội theo truyền thống tư ng thân tư ng ái của dân tộc; hướng
tới bao phủ BHXH, BHYT toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hòa các nguyên t c đóng - hưởng, công
bằng, bình đẳng, chia s và bền vững.
Đư ng lối ch nh sách X , YT được coi là vấn đề rất hệ trọng,
liên quan trực tiếp đến đ i sống của toàn thể nhân dân. Từ ham muốn tột bậc
của Bác Hồ “ai cũng có c m ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”, đến nay
nhân dân ta chẳng những từng bước được ăn ngon, mặc đ p, ai cũng được học
hành suốt đ i, không ngừng nâng cao trình độ học vấn, văn hóa, mà trong
tư ng lai ai cũng có lư ng hưu, trợ cấp xã hội. goài ra, c n được chăm sóc,
bảo vệ sức kh e suốt đ i, không ngừng được nâng cao đ i sống vật chất lẫn
tinh thần… Đó ch nh là những điểm sáng trên con đư ng định hướng XHCN
mà ch ng ta hướng tới và đang nỗ lực thực hiện, với tâm thế phấn chấn, quyết
liệt của toàn thể CCVC ngành X cũng như cả hệ thống chính trị - xã hội.
15
1.1.1.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức trợ
cấp, th i gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này
được xây dựng trên c sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và c sở pháp lý
của mỗi nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9
chế độ.
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai n n lao động bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những ngư i còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế độ
khác nhau. hưng nhất thiết phải thực hiện được 5 chế độ trong đó có các chế
độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9) và từ
năm 2010 thực hiện thêm chế độ 3 do đó đ góp phần đảm bảo được quyền
lợi cho những Đ làm công ăn lư ng.
1.1.1.5. Các loại hình bảo hiểm xã hội
Hiện nay có 2 lo i hình BHXH là BHXH b t buộc và tự nguyện.
BHXH b t buộc là lo i hình X do hà nước tổ chức mà ngư i lao
động và ngư i sử dụng lao động b t buộc phải tham gia.
BHXH tự nguyện là lo i hình X do hà nước tổ chức mà ngư i
tham gia được lựa chọn mức đóng, phư ng thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và hà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng X để ngư i tham
gia hưởng chế độ hưu tr và tử tuất.
16
Bảng sau sẽ so sách BHXH b t buộc và BHXH tự nguyện thông qua các
tiêu ch như: Đối tượng tham gia, mức đóng, chế độ... để thấy được sự khác
nhau c bản giữa hai lo i bảo hiểm này.
Bảng 1.1 So sánh BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
Tiêu chí BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện
- gư i lao động làm việc
theo hợp đồng lao động;
- Cán bộ, công chức, sĩ quan,
h sĩ quan, chiến sĩ công an Đối Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi nhân dân, quân đội nhân dân; tượng trở lên, không thuộc đối tượng - gư i ho t động không tham gia tham gia BHXH b t buộc. chuyên trách ở x phư ng, thị
trấn;
- gư i đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Đối với Đ Việt Nam:
gư i Đ đóng 21,5% Đ đóng 22% mức thu nhập Đ đóng 10,5% Mức tháng do mình lựa chọn, tối đa - Đối với Đ nước ngoài: đóng không quá 20% mức lư ng c sở. gư i Đ đóng 6,5%
Đ đóng 1,5%
BHXH b t buộc có 5 chế độ BHXH tự nguyện ch có 2 chế
sau: độ: Chế độ - Ốm đau - ưu tr
- Thai sản - Tử tuất
17
Tiêu chí BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện
- Tai n n lao động, bệnh nghề
nghiệp
- ưu tr
- Tử tuất
Trách gư i Đ và Đ cùng gư i tham gia phải tự đóng nhiệm có trách nhiệm đóng X . BHXH t i c quan X . đóng
Đóng theo một trong các phư ng Đóng theo một trong các thức: phư ng thức: - Hàng tháng - Hàng tháng - 3 tháng - 3 tháng hư ng - 6 tháng - 6 tháng thức - 12 tháng - 12 tháng đóng - Một lần cho nhiều năm về sau - Đóng trước một lần theo với mức thấp h n mức đóng hàng th i h n ghi trong hợp đồng tháng hoặc một lần cho những đưa ngư i lao động đi làm năm c n thiếu với mức cao h n việc ở nước ngoài mức đóng hàng tháng.
Nguồn: Luật BHXH
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH b t buộc thì đều
có thể tham gia BHXH tự nguyện.
1.1.2. Tổng qu n về quản lý thu bảo hi m h i
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
18
Xuất phát từ khái niệm của quản l : “ uản lý là sự tác động có tổ chức
có hướng đ ch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đ t mục tiêu đ
đề ra”. uản lý là một tác động hướng đ ch, có xác định mục tiêu, thể hiện
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản l , điều khiển và đối tượng quản lý
(chịu sự quản l , đây là quan hệ giữa l nh đ o và bị l nh đ o, không đồng
cấp và có tính b t buộc. Đối với ho t động BHXH thì quản l được bao gồm
cả quản l các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả
và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
“ uản l thu X ” là nói đến một lo t quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa hà nước, ngư i Đ, Đ và c quan BHXH. Trong mối quan hệ
trên đây, thì ngư i lao động, ngư i sử dụng lao động là đối tượng quản lý;
hà nước giao cho c quan X chủ thể quản l ; hà nước là chủ thể duy
nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau
thậm chí trái ngược nhau ( Đ muốn đóng t nhưng l i muốn được hưởng
quyền lợi nhiều, ngư i Đ muốn đóng X càng t càng tốt để giảm chi
phí nâng cao lợi nhuận).
hà nước với hai tư cách: một là, thông qua c quan lập pháp (Quốc
hội đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH;
hai là, thông qua các c quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho ngư i
lao động hưởng lư ng từ gân sách nhà nước và thành lập c quan chuyên
trách (BHXH Việt Nam) thực hiện ch nh sách X . Để quản lý thu BHXH
đảm bảo theo đ ng các quy định của hà nước, c quan X phải xây
dựng biện pháp, kế ho ch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các c
quan liên quan và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ư ng đến cấp
huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép k n. hư vậy, trong quản
lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là ngư i lao động, ngư i sử dụng lao động
và c quan X được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp
luật về X quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc.
19
Quản lý thu BHXH là sự tác động của hà nước thông qua các quy định
mang tính pháp lý b t buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện;
trong đó c quan X sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phư ng pháp
đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng X để đ t mục tiêu đề ra.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
ăm 1850, nước Đức dưới th i Thủ tướng ismark đ ban hành đ o
luật X đầu tiên trên thế giới. Theo đ o luật này, sự tham gia BHXH là
b t buộc và không ch ngư i lao động đóng góp mà giới chủ và hà nước
cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình c chế ba bên). Tính chất đoàn kết và
san s lúc này thể hiện rõ nét: mọi ngư i, không phân biệt già - tr , nam - nữ,
ngư i kh e - ngư i yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp.
Quỹ X , YT được hình thành độc lập với NSNN, có kết dư và
bảo toàn, tăng trưởng, tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất: Thu đ ng, đủ, kịp th i
Thu đ ng, là đ ng đối tượng, đ ng mức, đ ng tiền lư ng, tiền công và
đ ng th i gian quy định: mọi ngư i lao động khi có Đ Đ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng X b t
buộc. Việc xác định đ ng đối tượng, đ ng tiền lư ng, tiền công làm căn cứ
đóng X của ngư i lao động là c sở quan trọng để đảm bảo thu đ ng;
việc thu đ ng c n phụ thuộc vào tính chất ho t động của đ n vị sử dụng lao
động để xác định đ ng đối tượng, mức thu, phư ng thức thu.
Thu đủ, là thu đủ số ngư i thuộc diện tham gia BHXH b t buộc và số
tiền phải đóng X của ngư i lao động, ngư i sử dụng lao động.
Thu kịp th i, là thu kịp về th i gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lư ng mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, ph m vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thư ng xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng th i kỳ, ở mỗi th i điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của ngư i sử dụng lao động và ngư i lao động đảm bảo kịp
th i, không để tồn đọng tiền thu, không b sót lao động tham gia BHXH.
20
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
C chế thu X được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản l , điều tiết ở Trung ư ng là X Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của ngư i lao động, ngư i sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đ n vị tham gia X đều
phải công khai minh b ch số lao động phải đóng X và số tiền đóng theo
đ ng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của hà nước và giám sát
của các c quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng
được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu X như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính
của hà nước và sử dụng nguồn thu đ ng mục đ ch. guồn thu BHXH do
được tồn tích cộng dồn lũy kế, nên thư ng có khối lượng tiền nhàn rỗi tư ng
đối lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thông qua c chế quản lý nghiêm ngặt về thu X để tránh l m dụng,
thất thoát; đồng th i nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.2.3. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội
BHXH có nội hàm rất rộng và phức t p, bao gồm thu, chi, thực hiện các
chế độ, chính sách dài h n, ng n h n; đối tượng và ph m vi áp dụng rộng và
liên quan đến đ i sống của ngư i lao động làm công ăn lư ng; thực hiện tốt
các chế độ X là đảm bảo đ i sống kinh tế cho ngư i lao động có tham
gia X được coi như là “đầu ra” của X và thu X được coi là yếu
tố “đầu vào” của X , trong đó quản l thu X là khâu đầu tiên trong
việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa ngư i lao động, ngư i sử dụng lao
động và c quan X .
21
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên t c tư ng trợ cộng đồng, lấy số
đông bù số t nên khi tham gia X ngư i lao động sẽ được san s rủi ro
khi ốm đau, thai sản, tai n n lao động... gư i lao động khi ngh hưu để duy
trì cuộc sống, sẽ đ gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã
hội ổn định, bền vững là c sở t o lập nên một xã hội ổn định, bền vững.
Thông qua ho t động X , hà nước sẽ là trung gian đứng ra điều ch nh
thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi ích và công bằng xã hội cho ngư i lao động
trong mọi thành phần kinh tế.
1.1.2.4. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố “đầu vào” tiền nộp X đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đ ng, thu đủ, thu kịp th i
mới đảm bảo chi trả chế độ cho ngư i lao động, góp phần ổn định đ i sống
của ngư i lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, ngh hưu,
cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
X , đó là: ngư i lao động, ngư i sử dụng lao động và c quan X ;
phân định rõ chức năng quản l nhà nước với chức năng ho t động sự nghiệp
của BHXH.
Thứ ba, không b sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đ ng mục đ ch; đồng th i làm cho nguồn thu BHXH liên
tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu X được thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, kh c phục được t nh bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội
thông qua việc điều tiết, chia s rủi ro. Quản lý thu BHXH l i càng có nghĩa
sâu s c trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những l m dụng của ngư i sử dụng
lao động với ngu i lao động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lư ng,
tiền công bất bình đẳng.
22
1.1.3 N i dung quản lý thu bảo hi m h i
1.1.3.1 Công tác triển khai các quy định, cơ sở pháp lý thực hiện quản lý mức
thu BHXH
C sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH ở Việt am đó là:
Luật BHXH số 58/2014/ 13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định chi
tiết về tỷ lệ thu X . Trước đó, thì công tác quản l thu X được thu
dựa vào uật X số 71/2006/ 11, điều lệ BHXH, nghị định, quyết định
thu BHXH qua từng th i kì và điều có sự quản lý chặt chẽ của c quan quản
l hà nước.
Cụ thể, qua các giai đo n thì mức thu X được quy định như sau.
Điều lệ t m th i về BHXH ban hành của Hội đồng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành từ 01/01/1962. Tổng mức đóng X là 4,7% tổng quỹ tiền
lư ng, do hai ngành quản lý: Bộ nội vụ (nay là Bộ ao động Thư ng binh
Xã hội) quản lý 1% thông qua hệ thống gân sách nhà nước; Tổng Công
đoàn Việt Nam quản lý 3,7%. Chế độ dài h n là hưu tr , tử tuất, chế độ ng n
h n là ốm đau - thai sản, tai n n lao động - bệnh nghề nghiệp.
Cùng với việc đổi mới chính sách xã hội, hà nước đồng th i thực hiện
cải cách toàn diện chính sách BHXH, bằng việc Chính phủ ban hành Nghị
định số 66/CP ngày 30/9/1993 và Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1994 nêu rõ
quỹ X được hình thành từ nguồn đóng góp của Đ, Đ và có sự
hỗ trợ của NSNN. Thực hiện Nghị quyết đ i hội VII và hiến pháp năm 1992,
ngày 23/6/1994 Bộ Luật lao động đ được Quốc hội thông qua trong đó giành
cả chư ng XII để quy định về X và có quy định “ o i hình tham gia
BHXH áp dụng đối với DN có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những DN
này, ngư i Đ, Đ phải đóng X theo quy định…”; “ Đ làm việc
ở những n i Đ dưới 10 Đ hoặc làm những công việc có th i h n dưới 3
tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc t m th i khác, thì các khoản
23
X được tính vào tiền lư ng do ngư i Đ trả để Đ tham gia X
theo lo i hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”. Tổng mức đóng X
giai đo n này là 20%, trong đó Đ là 5% tiền lư ng, Đ là 15% tổng
quỹ tiền lư ng.
ăm 1995, Ch nh phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số
12/C ngày 26/01/1995, sau đó hàng lo t Nghị định của Chính phủ được ban
hành sửa đổi. Đối tượng tham gia X được tiếp tục mở rộng đến cán bộ
cấp xã, các thành phần kinh tế, các tổ chức, đ n vị, cá nhân có thuê mướn và
trả công cho ngư i lao động, có sử dụng từ 10 lao động trở lên, tức là quan hệ
X được xác lập trên c sở quan hệ lao động và tiền lư ng. Tổng mức
đóng X vẫn là 20%, nhưng có một số đối tượng đặc thù ch đóng 15%.
Luật X được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007,
đây là c sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, phù
hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng X là
20% được ổn định trong th i gian ng n đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và
ổn định vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của
Đ, ngư i Đ có khác so với các quy định trước khi chưa có uật
BHXH. Từ ngày 01/01/2007, ngư i lao động ch đóng góp vào quỹ dài h n
(quỹ hưu tr , tử tuất ; ngư i sử dụng lao động, ngoài việc đóng góp vào quỹ
dài h n trên, còn phải đóng góp vào quỹ ng n h n.
Đến khi Luật BHXH ra đ i, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định
3636/ Đ- X ngày 16/6/2008 quy định về cấp và quản lý sổ BHXH;
Quyết định 555/ Đ- X ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và sử
dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế Quyết định 3636/ Đ-BHXH..
Quyết định số 959/ Đ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam Ban
hành quy định về quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
quản lý sổ BHXH, BHYT. Và gần đây nhất là quyết định số 595/ Đ-BHXH
ngày 14 /4/2017 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT,
24
BHTN, Bảo hiểm tai n n lao động - Bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH,
Th Bảo hiểm y tế.
hư vậy, kể từ khi BHXH Việt am được hình thành hệ thống văn bản
pháp quy làm hành lang cho công tác quản lý thu BHXH luôn được điều
ch nh cho phù hợp với yêu cầu quản lý
1.1.3.2 Quản lý lập và duyệt kế hoạch thu BHXH
+ BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở
rộng Đ tham gia X trên địa bàn huyện, lập bản “kế ho ch thu X ”
năm sau, gửi BHXH t nh/thành phố và huyện trước ngày 5 tháng 11 hàng năm.
+ BHXH t nh/thành phố: Lập bản dự toán thu X đối với ngư i
Đ do t nh/thành phố quản l , đồng th i tổng hợp toàn t nh/thành phố, lập
bản “kế ho ch thu BHXH b t buộc” năm sau, gửi BHXH t nh/thành phố và
huyện/thị xã trước ngày 20 tháng 01 hàng năm. Căn cứ dự toán thu của
BHXH Việt Nam tiến hành phân cấp thu X cho các đ n vị trực thuộc
BHXH t nh/thành phố và BHXH huyện trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
+ BHXH Việt am: Căn cứ tình hình thực hiện kế ho ch năm trước và
khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phư ng, tổng hợp, lập và
giao dự toán thu BHXH cho BHXH t nh/thành phố trước ngày 10 tháng 01
hàng năm.
1.1.3.3 Phân cấp thu BHXH và quản lý tiền thu
- Phân cấp thu BHXH
+ BHXH Việt Nam: Ch đ o, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện
công tác quản lý thu, cấp sổ X . Xác định mức lãi suất bình quân trong năm
của ho t động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH t nh/thành phố.
+ BHXH t nh/thành phố: Căn cứ tình hình thực hiện của địa phư ng để
phân cấp quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Xây
dựng, quản l c sở dữ liệu liên quan đến Đ tham gia X trên địa bàn
t nh/thành phố. Xây dựng kế ho ch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực
25
hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền
thu BHXH với BHXH huyện/thị x theo định kỳ qu , 6 tháng, năm và lập
biên bản thẩm định số liệu thu BHXH b t buộc (mẫu số 12 - TBH).
+ BHXH huyện/thị xã: tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ
X đối với Đ và Đ theo phân cấp quản lý.
- Quản lý tiền thu BHXH:
+ BHXH t nh/thành phố và BHXH huyện/thị x không được sử dụng
tiền thu BHXH vào bất cứ mục đ ch gì trư ng hợp đặc biệt phải được Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam chấp nhận bằng văn bản).
+ BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH t nh/thành phố và BHXH Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Ban
c yếu Chính phủ.
1.1.3.4 Thanh tra, kiểm tra về thu BHXH
Trong thực tiễn, công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu
không thể thiếu được trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH
và quản lý thu nói riêng, có thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức:
Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra.
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác
định và sửa chữa được những sai lệch trong ho t động của c quan X so
với chính sách pháp luật, mục tiêu và kế ho ch v ch ra. Thực tế đ ch ra nội
dung kiểm tra, thanh tra BHXH, ch có thể kiểm tra, thanh tra một số khu vực
và một số lĩnh vực quan trọng tác động đến cả hệ thống hoặc kiểm tra, thanh
tra phát sinh đột biến cần phải có thông tin phản hồi phục vụ yêu cầu quản lý.
Các phư ng thức kiểm tra ho t động của BHXH gồm có: Kiểm tra của
các c quan quyền lực hà nước, kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra nhân
dân (gồm thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể...). Tuỳ
thuộc vào mục đ ch, yêu cầu, nội dung và th i gian kiểm tra để có lo i hình
kiểm tra cho phù hợp: theo th i gian thì có lo i hình thư ng xuyên hay định
26
kỳ; kiểm tra trước, kiểm tra sau, kiểm tra đột xuất; nếu theo ph m vi trách
nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm tra của các c quan ngoài hệ thống theo
quy định của pháp luật (Tổ chức thanh tra hà nước, thanh tra nhân dân,
thanh tra lao động...). Nội dung kiểm tra về X thư ng có kiểm tra về
quản lý thu BHXH, BHYT; kiểm tra chi trả BHXH, BHYT; kiểm tra thực
hiện các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản l đối tượng được hưởng các
chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản...
Nội dung kiểm tra quản lý thu BHXH, bao gồm:
- Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH:
+ Đóng góp của đối tượng tham gia BHXH bằng 26% so với tổng quỹ
tiền lư ng của các đ n vị tham gia BHXH.
+ gân sách hà nước chuyển sang để chi trả các đối tượng đang hưởng
các chế độ X trước ngày 01/01/1995; đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo
thực hiện các chế độ X đối với ngư i lao động sau ngày ban hành Điều
lệ BHXH.
+ Tiền lãi, tiền sinh l i từ việc thực hiện phư ng án bảo toàn, đầu tư
tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước.
+ Thu từ giá trị tài sản X được đánh giá l i theo quy định của
hà nước.
- Kiểm tra đối tượng tham gia BHXH b t buộc theo quy định của pháp luật:
+ anh sách lao động được biên chế hưởng lư ng từ Ngân sách Nhà
nước hay hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên hoặc dưới 3 tháng nhưng
vẫn tiếp tục làm việc t i đ n vị.
+ Bảng thanh toán tiền lư ng, tiền công tháng của ngư i lao động.
+ Hợp đồng lao động (quyết định tuyển dụng), phụ lục Đ Đ của Đ.
+ Hồ s gốc của ngư i lao động đang lưu t i đ n vị làm việc.
+ Hồ s pháp nhân của đ n vị trong trư ng hợp tham gia BHXH lần đầu.
- Kiểm tra việc trích tiền lư ng, tiền công tháng của ngư i lao động và
27
phần trích của đ n vị đóng X cho ngư i lao động thông qua chuyển
khoản vào hệ thống Ngân hàng hoặc Kho b c.
- Kiểm tra, đối chiếu công nợ BHXH và thực hiện tính lãi, ph t tiền do
vi ph m pháp luật BHXH về đóng X đối với ngư i sử dụng lao động.
Trong quản lý BHXH, quản l thu X được xem là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu do vị trí, vai trò, mục đ ch và sự cần thiết khách quan quy định.
1.1.4 á yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu HXH
Để có thể đề ra những biện pháp cụ thể để quản lý thu BHXH tốt h n,
chống thất thu X như hiện nay, chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý thu BHXH.
1.1.4.1. Yếu tố khách quan
+ Hệ thống th chế, chính sách về thu BHXH bắt bu c
Ở mỗi th i kỳ phát triển khác nhau của nền kinh tế, với thể chế kinh tế
khác nhau, thì công tác thu BHXH b t buộc cũng khác nhau. Cụ thể, từ năm
1980 -1990 việc thu BHXH b t buộc do Bộ Tài chính thực hiện và được tính
vào khoản thu NSNN mà không có quỹ X độc lập. Th i kỳ này, việc chi
chế độ hưu tr , mất sức lao động và tử tuất do đảm nhiệm, được tinh
trong kế ho ch chi ngân sách hàng năm. Từ sau 1995, cùng với sự phát triển
kinh tế thị trư ng có sự điều tiết của hà nước, công tác thu BHXH b t buộc
được cải cách cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì
thế, các văn bản pháp lý về thu BHXH b t buộc ở từng th i kỳ phải phù hợp
với bối cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, mà chủ yếu là phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội.
Nếu hà nước và ngành BHXH xây dựng được các quy t c, quy định,
các văn bản pháp quy hướng dẫn thu BHXH b t buộc càng chặt chẽ, càng đầy
đủ, đồng bộ, toàn diện càng phù hợp với điều kiện thực tế, điều kiện kinh tế
của Đ thì thu BHXH b t buộc càng có hiệu quả và do đó càng góp phần
đảm bảo cuộc sống ổn định và không ngừng nâng cao. gược l i nếu Nhà
nước và ngành BHXH không xây dựng, ban hành được các quy định, quy t c,
28
văn bản pháp quy về BHXH b t buộc chặt chẽ, đồng bộ thì thu BHXH b t
buộc sẽ càng kém hiệu quả và không đ t được yêu cầu, mục đ ch đề ra.
+ Trình đ phát tri n kinh tế - xã h i củ đ phư ng
Đây là nhân tố có ảnh hưởng m nh mẽ và trực tiếp đến công tác thu
BHXH và kết quả thu BHXH. Thực tế cho thấy, những n i có nguồn thu
BHXH lớn là những địa phư ng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao h n
so với n i khác.
Mặt khác, nếu ho t động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì Đ
cũng sẽ tự giác, có trách nhiệm với nguồn nhân lực của doanh nghiệp, nên sẽ
có ý thức nộp đ ng, nộp đủ nghĩa vụ đóng góp X b t buộc của họ cho
Đ, kh c phục được hiện tr ng phổ biến hiện nay là cố tình trốn tránh tham
gia BHXH và nợ đọng tiền đóng X kéo dài.
Ch khi có điều kiện về kinh tế khá, thì Đ mới có điều kiện, mới có ý
thức tham gia BHXH b t buộc. Chính vì vậy các nước có nền kinh tế phát
triển thì BHXH của họ ngày càng phát triển theo. gược l i, ở các nước có
nền kinh tế thấp kém, l c hậu, thu nhập của dân trí thấp thì X cũng
không thể phát triển được.
+ Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH
Các doanh nghiệp cần phải xác định rằng tham gia BHXH là thực hiện
chính sách nhằm đảm bảo được tính ổn định nhân sự, sự ổn định này giúp
doanh nghiệp m nh d n đề gia chiến lược sản xuất kinh doanh dài h n, m nh
d n ký kết hợp đồng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tham gia BHXH là trách nhiệm của Đ đối với Đ. uán triệt sâu s c
tư tưởng đó sẽ làm tăng sức c nh tranh của doanh nghiệp từ đó số doanh
nghiệp tham gia BHXH càng nhiều thì tổng thu X càng tăng, quỹ BHXH
càng bền vững.
Đ n vị Đ trích nộp X theo đ ng mức lư ng hoặc thu nhập
thực tế của Đ sẽ ra tăng quỹ X và ngược l i mức thụ hưởng các chế
độ BHXH sẽ cao, bảo đảm ổn định chi ph khi Đ khi ốm đau, thai sản,
29
T Đ - BNN hoặc thất nghiệp đặc biệt là mức lư ng hưu đảm bảo ổn định
cuộc sống tuổi già cho họ.
gư i lao động phải có hiểu biết, nhận thức sâu s c về việc tham gia
BHXH là quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm b t buộc tham gia BHXH.
1.1.4.2. Yếu tố chủ quan
+ Trình đ chuyên môn nghiệp vụ của cán b quản lý thu BHXH
Cán bộ quản lý thu BHXH là cầu nối giữa đ n vị sử dụng lao động và
c quan X . Công tác thu BHXH b t buộc có được thực hiện tốt hay
không một phần là do sự tư ng tác giữa cán bộ BHXH đ giải quyết th a
đáng những khó khăn, vướng m c của đ n vị trong quá trình tham gia BHXH
b t buộc.
+ Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện công tác thu BHXH
Đây là nhân tố phản ánh trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác
quản l , điều hành, khai thác nguồn thu của c quan X ; là quá trình vận
dụng, triển khai chủ trư ng, ch nh sách X b t buộc để tổ chức thực hiện
vào mỗi địa phư ng theo những mục tiêu đ định.
hưng n i nào năng lực tổ chức, điều hành công tác thu BHXH tốt, thì
hiệu quả thu sẽ cao, ít có hiện tượng b sót nguồn thu, thu thiếu, chây ỳ nợ
đọng trong các nguồn thu. Bên c nh đó, tổ chức bộ máy được thiết lập hoàn
ch nh, vận hành đồng bộ, từng bộ phận thực hiện tốt chức năng và quyền h n
trách nhiệm của mình thì công tác thu BHXH sẽ đ t kết quả tốt.
Nhân tố chính này thể hiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản l , điều hành và cán bộ thu BHXH b t buộc. Nếu đội ngũ cán bộ này có
năng lực, chuyên môn vững, phẩm chất đ o đức tốt thì năng lực, tổ chức quản
l điều hành thực hiện thu BHXH b t buộc sẽ đ t kết quả cao và ngược l i.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu HXH t i huyện Yên hong t nh ắ Ninh
Yên Phong là một huyện ở phía tây B c t nh B c Ninh. có diện tích tự
30
nhiên là 112,5 km², là huyện có diện tích lớn của t nh B c Ninh. Bao gồm: 01
thị trấn và 13 x đóng trên địa bàn.
Là một huyện trước đây thành phần chủ yếu tham gia BHXH là các khối
hành ch nh đảng đoàn, trư ng học và học sinh sinh viên, nông dân. Đến năm
2008 Khu Công nghiệp (KCN) Yên hong được thành lập và đóng trên địa
bàn Huyện. Điều này đ làm cho uyện Yên hong đang từ một huyện nông
nghiệp thành một huyện công nghiệp lớn phát triển nhanh chóng. Ngoài Nhà
máy Sam sung, KCN Yên Phong còn thành lập hàng trăm nhà máy công
nghiệp lớn nh khác trên địa bàn. Với tình hình kinh tế xã hội thay đổi như
vậy cùng với tất cả các ngành trên địa bàn huyện. Đối với BHXH huyện Yên
hong đây cũng là một thay đổi rất lớn. Nhận thức tầm quan trọng của công
tác thu BHXH, BHXH t nh B c inh đ cử một số cán bộ nòng cốt của T nh
về hỗ trợ về công tác thu và một số công tác nòng cốt của BHXH, và trong
những năm qua X huyện Yên Phong luôn hoàn thành xuất s c công tác
thu X , đó sự lỗ lực cố g ng hết mình của tập thể cán bộ viên chức
BHXH huyện.
Là huyện công nghiệp mới được thành lập số đ n vị nợ đọng BHXH
huyện Yên hong t nh đến năm 2017 là 18 đ n vị trên tổng số 305 đ n vị chiếm
5% và số tiền nợ đọng là 4.5 tỷ đồng trên 305 tỷ đồng được giao chiếm 1.48%.
Có được những thành t ch đó ngay từ ngày mới thành lập Khu công
nghiệp Yên Phong, BHXH t nh B c inh đ t ch cực bồi dư ng nghiệp vụ thu
và các nghiệp vụ liên quan cho cán bộ viên chức trong BHXH huyện nói
riêng và trong t nh nói chung. Khi hiểu được tầm quan trọng của công tác thu
BHXH cán bộ BHXH huyện luôn theo dõi, đôn đốc các đ n vị được phân
công trên địa bàn theo tháng, quý.
Ngoài ra BHXH t nh B c Ninh còn phối hợp với liên đoàn lao động T nh, BHXH huyện Yên Phong phối hợp với liên đoàn lao động huyện mỗi năm mở từ 2-4 lớp tập huấn về nghiệp vụ X cho các Giám đốc là ngư i Đ và các cán bộ quản lý về BHXH của các đ n vị về nghiệp vụ cũng như
31
hiểu rõ được quyền và trách nhiệm của ngư i Đ và Đ khi tham gia BHXH. Hàng tháng BHXH huyện đến những công ty đóng trên địa bàn phối hợp với tổ chức công đoàn c sở mở các hội nghị tập huấn cũng như trả l i th c m c của Đ về chế độ BHXH.
Đồng th i cùng với sự phát triển của CNTT và các dịch vụ chuyển phát nhanh. Việc thực hiện giao dịch điện tử đ được BHXH huyện thực hiện 100% đối với các đ n vị tiết kiệm được rất nhiều th i gian giao dịch và chi phí Hành chính. 1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu HXH t i huyện ảo Thắng t nh o i
X huyện ảo Th ng là một huyện lớn nhất trong t nh, do đặc thù kinh tế cũng như tổng quan về đô thị, c sở h tầng, từ những khác biệt nên số thu X đến đối tượng tham gia BHXH t i X huyện ảo Th ng đều lớn h n so với tất cả các huyện, thị khác thuộc X t nh ào Cai. Vì vậy số lượng biên chế cho nghiệp vụ thu của X huyện ảo Th ng cũng sẽ nhiều h n.
Về thực hiện kế ho ch thu, tăng thu giảm nợ đọng, phát triển đối tượng, thì hầu hết X huyện ảo Th ng đều là huyện dẫn đầu, thực hiện tốt, đảm bảo đủ tiến độ thu hàng tháng so với kế ho ch giao của X t nh ào Cai. Số thu BHXH b t buộc t i X huyện ảo Th ng là cao nhất trong 8 huyện, thị trong t nh ào Cai. ố thu X hàng năm đều đ t kế ho ch do X t nh ào Cai giao.
Trong giai đo n 2015 - 2019, công tác quản lý thu BHXH t i BHXH
huyện ảo Th ng đ đ t được nhiều kết quả tốt, cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Kế hoạch thực hiện thu BHXH của B X u ện Bảo T ắng
(2015 - 2019)
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
112,106 120,530 141,269 143,311 213,292 Số kế ho ch thu BHXH
Số thu BHXH thực tế 109,000 114,970 134,742 143,259 204,377
Tỷ lệ đ t (%) 97,23 95,39 95,38 99,96 95,82
Nguồn: tình hình thu thực tế tại Cơ quan BHXH huyện Bảo Thắng từ 2015- 2019
32
- Về quản l đối tượng thu BHXH: X huyện ảo Th ng đ n m b t
số đ n vị, số đối tượng tham gia BHXH b t buộc tư ng đối tốt; thông qua
việc quản lý theo từng đ n vị, từng khối ngành cụ thể. Bên c nh đó, X
huyện ảo Th ng với những nỗ lực trong việc triển khai thực hiện quản l đối
tượng tham gia, số đ n vị tham gia X được mở rộng tăng lên, diện bao
phủ của ch nh sách X được mở rộng do đó số thu cũng không ngừng
tăng lên. ố đ n vị và số Đ tham gia X qua các năm đều tăng, điều
đó chứng t nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH
ngày càng được nâng cao, công tác tổ chức tuyên truyền cho đối tượng tham
gia X huyện ảo Th ng đ đ t được những thành tựu đáng kể.
Đối với Đ, nhất là khu vực ngoài quốc doanh đ từng bước có ý
thức h n trọng việc chấp hành, thực hiện các quy định của pháp luật về
BHXH. Việc tham gia BHXH khu vực DN ngoài quốc doanh đ góp phần t o
sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế theo chủ trư ng, ch nh sách của
Đảng và hà nước. Một bộ phận lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà
nước đ ổn định được đ i sống, một phần là do các ch nh sách X đem
l i, t o được động lực cho Đ, ngư i Đ tham gia X . ết quả đó
góp phần không nh vào việc tăng số thu BHXH, ho ch định và hoàn thiện c
chế chính sách về BHXH.
- Về quản lý mức thu và tỷ lệ thu: X huyện ảo Th ng đ thực hiện
tốt, luôn luôn đảm bảo thu đ ng theo quy định về tỷ lệ thu theo Luật BHXH
và mức thu theo mức lư ng tối thiểu vùng, lư ng c bản do hà nước quy
định. Kiểm soát được việc thay đổi căn cứ đóng theo định kỳ và trước th i
h n, giảm thiểu tình tr ng trục lợi BHXH.
- Về tổ chức thu X : àng năm căn cứ vào số thu được BHXH t nh
Lào Cai giao cho X huyện ảo Th ng tổng hợp xây dựng kế ho ch thu
cho toàn địa bàn, đồng th i phối hợp với các bộ thu để xây dựng kế ho ch cụ
thể cho từng ngư i. Đối với cán bộ thu khi được an giám đốc X huyện
ảo Th ng giao ch tiêu thu sẽ dựa vào tình hình cụ thể của số đ n vị được
33
giao quản l để có kế ho ch đốc thu, phát triển đối tượng mới, lập danh sách
những đ n vị nợ đọng từ 03 tháng trở lên, ký biên bản xác nhận số nợ với đ n
vị và khởi kiện nếu các biện pháp đốc thu không hiệu quả. Số thu luôn vượt
ch tiêu của BHXH t nh giao nguyên nhân chính là do số DN, số lao động
tăng lên hàng năm ở mức cao, số thu năm sau luôn cao h n năm trước góp
phần tích cực vào việc tăng trưởng quỹ X , đảm bảo quyền lợi cho Đ.
- Quản lý hồ s tham gia X : Đảm bảo tiếp nhận hồ s nhanh chóng,
đầy đủ, hợp lệ. Công tác quản lý hồ s được giải quyết đ ng trình tự, thủ tục.
1.2.3 i họ kinh nghiệm về quản lý thu HXH ho qu n HXH th
Sa Pa
Qua nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý thu BHXH ở một số địa
phư ng, có thể rút ra một số bài học c quan X thị x a a như sau:
* Đối với công tác quản l đối tượng
- Việc n m địa bàn phải được thực hiện triệt để, mỗi cán bộ thu phải
quản lý tốt địa bàn được giao.
- T o điều kiện cho tất cả các đối tượng là Đ trong x hội đều được
tham gia X để BHXH phát triển tới toàn dân, có chất lượng cao, uy tín
đối với Đ.
- Sự hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả giữa các c quan quản lý trong thị xã,
n m vững đối tượng tham gia X để đôn đốc, giám sát việc thu nộp Bảo
hiểm của ngư i sử dụng lao động đối với c quan bảo hiểm.
* Đối với công tác quản lý mức thu và tỷ lệ thu
- Quỹ X được hình thành từ sự đóng góp của Đ, ngư i Đ và
hà nước. Bên c nh sự đóng góp của ngư i Đ và Đ vào quỹ BHXH,
thì hà nước cũng luôn luôn hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của hai đối
tượng trên không đủ đáp ứng chi tiêu của quỹ, hoặc khi có sự biến động
khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Sự can thiệp này tùy thuộc vào nền
kinh tế - xã hội của mỗi nước.
34
- Trong ba nguồn đóng góp trên thì nguồn đóng góp từ N Đ là chủ
yếu. Việc xây dựng các tỷ lệ đóng góp của mỗi bên tùy thuộc vào điều kiện
KT-XH, lịch sử của từng nước; từ đó, c chế hình thành và sử dụng quỹ
BHXH ở mỗi nước cũng có sự khác nhau, cho phép sử dụng nguồn thu trong
th i gian nhàn rỗi đầu tư vào một số lĩnh vực có sinh l i nhưng vẫn phải đảm
bảo an toàn chi trả đối với Đ.
* Đối với công tác tổ chức thu BHXH và quản lý thu BHXH
- Công tác lập kế ho ch thu bám sát tình hình thực tế. H n chế tình tr ng
ngư i Đ trốn đóng X , công tác thu, chi được tiến hành qua ngân
hàng bằng giao dịch điện tử. Cách quản lý linh ho t, phư ng thức đầu tư bảo
toàn quỹ đa d ng, t o tính chủ động cho c quan XH.
- Công tác đôn đốc thu phải được diễn ra liên tục hàng tháng, hàng quý
đề h n chế tình tr ng trốn đóng X
- Công tác hậu kiểm sau khi thu phải được tiến hành thư ng xuyên liên
tục và bám sát các đ n vị tránh trư ng hợp trục lợi quỹ BHXH.
- Cần phải có chế tài xử lý nghiêm kh c đối với các đ n vị, ngư i
Đ vi ph m chính sách BHXH. Nhất là hành vi trốn đóng X và
chậm đóng X dẫn đến quyền lợi của Đ bị ảnh hưởng, làm mất uy
tín của c quan X .
- Tăng cư ng công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản l thu X để công tác thu trở lên thuận tiện đồi với
Đ và Đ tham gia X .
- Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH cần phải được mở rộng
gi p Đ và ngư i Đ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi tham
gia BHXH.
- Các cán bộ thu cần được đào t o một cách bài bản, khoa học, chuyên
nghiệp về nghiệp vụ thu BHXH phải được tập huấn khi có sự thay đổi về
chính sách X , quy trình thu X … hải có tư cách đ o đức tốt, nhiệt
tình nhiệt thuyết với ngành, với nhân dân.
35
C ƢƠNG 2
P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đ t được mục tiêu, nghiên cứu này cần trả l i được các câu h i sau:
1. Thực tr ng công tác quản l thu X t i c quan X thị x a
a, t nh ào Cai như thế nào?
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác công tác quản l thu X
t i c quan X thị x a a, t nh ào Cai?
3. Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản l thu X t i c quan
X thị x a a, t nh ào Cai?
2.2. P ƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. hư ng pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp là thông tin có sẵn và đ qua tổng hợp được thu thập
từ các tài liệu công bố như:
Từ nguồn nội bộ: uận văn thực hiện trên c sở tổng hợp các số liệu,
số liệu báo cáo nội bộ của c quan X thị x a a, t nh ào Cai về các
kết quả quản l thu X trên địa bàn thị x a a như: nguồn thu, đối
tượng thu, khối quản l thu và số tiền thu tổng từng năm đ t được theo kế
ho ch. Từ các quy chế, quy định và quy trình nội bộ về thu X t i c quan
X thị x a a, t nh ào Cai.
Từ nguồn bên ngoài
ệ thống c sở l luận là những kiến thức nền tảng để nghiên cứu, do
vậy, tác giả thu thập thông tin này từ những giáo trình, sách chuyên khảo và
các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, được xuất bản và lưu hành
trong các thư viện và đăng tải trên những website ch nh thức.
goài ra những thông tin về mức tiền lư ng tiền công của ngư i lao
động làm căn cứ đóng X và độ tuổi, đối tượng phải tham gia X , độ
36
tuổi ngh hưu sẽ không tham gia X và hưởng chế độ hưu tr , các ch nh
sách quy định quản l thu X của hà nước được thu thập thông qua các
văn bản pháp quy quy định về tỷ lệ đóng X , mức lư ng tối thiểu vùng,
các website, sách báo và các tài liệu báo cáo của các đ n vị có liên quan…
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
* Nguồn tài liệu s cấp: uận văn sử dụng phư ng pháp thu thập trực
tiếp thông qua điều tra trực tiếp đối với C C V t i c quan X thị x a
a, t nh ào Cai và một số đ n vị Đ, Đ phải đóng X bằng phiếu
điều tra hụ lục . ội dung khảo sát về các thông tin liên quan đến công tác
quản l thu X .
* Đối tượng điều tra: 100% CBCNV t i c quan X thị x a a, t nh
Lào Cai (đến tháng 6 năm 2020 là 14 ngư i và một số đ n vị sử dụng lao động,
ngư i lao động phải đóng X trên địa bàn thị x a a, t nh ào Cai.
* Quy mô mẫu điều tra: Dựa trên công tác điều tra thực tế trên địa bàn
thị x a a, t nh ào Cai. T nh đến hết năm 2019, có 213 đ n vị Đ và
5.629 lao động là cá nhân tham gia đóng X trên địa bàn. Với mỗi đ n vị
Đ được điều tra, tác giả chọn 1 cán bộ l nh đ o đ i diện c quan.
Nghiên cứu áp dụng cách chọn mẫu phân tầng có trọng số theo công thức:
n = N/(1+N*e2)
Với: n: Số mẫu cần điều tra; N: Tổng thể mẫu; e: Sai số cho phép (e = 5%)
Với tổng mẫu = 14 + 213 + 5.629 = 5.856, số phiếu cần điều tra là n = 375.
Trong đó:
- hóm thứ nhất: 100% C C V t i C quan X ào Cai là 14
ngư i
- hóm thứ hai: Các đ n vị Đ là đ n vị đóng X trên địa bàn thị
x a a, t nh ào Cai. Với 1 = 213, khi đó n1 =139, lấy tr n thành 140 đ n
vị điều tra mỗi đ n vị 01 ngư i làm l nh đ o đ i diện đ n vị).
- hóm thứ ba: ngư i lao động là cá nhân tham gia đóng X trên địa
bàn thị x a a, t nh ào Cai, c n l i số phiếu là 221 ngư i.
37
hi đó ta có bảng tổng hợp số lượng điều tra phân theo từng đối tượng như sau:
Bảng 2.1 Số lƣợng điều tra p ân t eo n óm
N óm điều tra Số ngƣời điều tra
14 1. C C V t i X thị x Sa Pa
2. Các đ n vị sử dụng lao động có đóng X t i 140 Sa Pa
3. gư i lao động đóng BHXH trên địa bàn thị x a 221 Pa
375 Cộng
Mục tiêu của việc điều tra của cả 3 nhóm đối tượng này là xem xét các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản l thu X của c quan X thị x a
Pa thông qua đánh giá của các đ n vị, cá nhân về nhận thức tham gia X
cho Đ t i X thị x a a; tình hình áp dụng quy định về mức tiền
lư ng làm căn cứ đóng X ; mức độ phù hợp về mức đóng và phư ng
thức đóng, đối tượng tham gia X ; về kỹ năng ứng xử, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, thái độ làm việc của cán bộ X ; thủ tục hành ch nh khi
tham gia X ; những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện h n công tác quản l
thu X t i X thị x a a, t nh ào Cai.
* Mẫu phiếu điều tra: Để đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quản
l thu X t i X thị x a a, t nh ào Cai, nội dung phiếu điều tra
cho cả 3 đối tượng được thống nhất chung trong 1 phiếu điều tra và minh họa
trong Phụ lục 01.
ội dung của phiếu điều tra gồm 2 phần:
- hần I: Thông tin cá nhân của đ n vị Đ hay của ngư i cung cấp
thông tin. hần này được thiết kế để thu thập các thông tin về độ tuổi, giới
t nh, trình độ, vị tr của ngư i được điều tra. Các thông tin này nhằm phân
lo i đối tượng khảo sát và phục vụ cho các phân t ch kết quả nghiên cứu.
hằm đảm bảo t nh ch nh xác, khách quan của nghiên cứu, các bảng h i
38
không yêu cầu ngư i được h i trả l i về họ và tên để đảm bảo giữ b mật cá
nhân cho ngư i được h i.
- hần II: Các câu h i điều tra cụ thể được chọn lọc từ vấn đề cần giải
quyết: Đánh giá của các đ n vị, cá nhân về nhận thức tham gia X cho
Đ t i X thị x a a; tình hình áp dụng quy định về mức tiền lư ng
làm căn cứ đóng X ; mức độ phù hợp về mức đóng và phư ng thức đóng,
đối tượng tham gia X ; về kỹ năng ứng xử, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thái độ làm việc của cán bộ X ; thủ tục hành ch nh khi tham gia
X ; những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện h n công tác quản l thu
X t i X thị x a a, t nh ào Cai.
- Thang đo của bảng h i: ghiên cứu sử dụng thang đo ikert 5 mức độ,
khi đó:
Giá trị khoảng cách = Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0,8
Ý nghĩa của các khoảng thang đo được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 Ý ng ĩa của k oảng t ang đo
STT T ang đo Ý ng ĩa
1 1,0 đến 1,8 Rất không đồng
2 1,81 đến 2,6 hông đồng
3 2,61 đến 3,4 Phân vân
4 3,41 đến 4,2 Đồng
5 4,21 đến 5,0 Rất đồng ý
Nguồn: Rensis Likert, 1932
2.2.2. hư ng pháp tổng hợp thông tin
- hư ng pháp tổng hợp: Đề tài sử dụng các phư ng pháp s p xếp,
phư ng pháp phân tổ để tổng hợp thông tin. Đối với dữ liệu định t nh: Tác giả
tiến hành s p xếp phân lo i thông tin. Đối với dữ liệu định lượng tác giả tiến
hành phân tổ thống kê theo các tiêu thức.
- Công cụ tổng hợp: ố liệu định lượng được xử l , tổng hợp bằng phần
mềm Exel.
39
- hư ng pháp trình bày kết quả tổng hợp: Các kết quả tổng hợp được
trình bày bảng thống kê và đồ thị thống kê nếu có .
2.2.3 hư ng pháp ử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được lập thành bảng biểu, sau đó tiến hành
phân lo i, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ của thông tin. Đối
với các thông tin là số liệu được thu thập từ các nguồn dữ liệu các báo cáo và
các nguồn thông tin khác được chọn lọc và nhập vào máy t nh để tiến hành
phân t ch, tổng hợp, đánh giá. ố liệu được xử l bằng ứng dụng trên
Microsolf Excel để đưa ra các ch tiêu doanh thu, lợi nhuận, tình hình phát
triển doanh thu, các kết cấu doanh thu, tình hình phát triển giữa doanh thu và
chi ph ... ghiên cứu định lượng dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu là điều tra theo
bảng h i được xác lập theo bước nghiên cứu định t nh. ết quả phân t ch các
dữ liệu từ bảng h i. ghiên cứu này nhằm đánh giá thang đo nhóm yếu tố
thuộc về công tác quản l thu X t i c quan X thị x a a, t nh
Lào Cai.
2.2.4 hư ng pháp phân tí h
+ Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc t nh c bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực tiễn qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả cung cấp những tóm t t đ n giản về mẫu và các thước
đo. Cùng với phân t ch đồ họa đ n giản, chúng t o ra nền tảng của mọi phân
t ch định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đ ng
đ n, cần năm được các phư ng pháp c bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều
kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân lo i các kỹ thuật này như sau:
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm t t hoặc giúp so sánh dữ liệu;
- Thống kê tóm t t dưới d ng các giá trị thống kê đ n giản) mô tả dữ liệu.
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu
hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Sử dụng phư ng pháp
40
này trong nghiên cứu đề tài để mô tả công tác quản l thu X t i c quan
X thị x a a, t nh ào Cai.
+ Phương pháp so sánh: đây là một trong những phư ng pháp chủ yếu sử
dụng để phân t ch ho t động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. hư ng
pháp này có thể đánh giá được các ch tiêu số lượng và ch tiêu chất lượng phản
ánh trong hệ thống các báo biểu, các ch tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, ta tính theo công thức sau:
Tốc độ phát triển bình quân: tbq = √
tn : Tốc độ phát triển năm thứ n
Để áp dụng phư ng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các ch tiêu tài ch nh thống nhất về không gian, th i gian, nội dung,
t nh chất và đ n vị t nh … và theo mục đ ch phân t ch mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về th i gian hoặc không gian, kỳ phân t ch được
chọn là kỳ báo cáo hoặc kế ho ch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tư ng đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để xem
mức độ tăng lên hay giảm xuống, mức độ phát triển hay không phát triển để
kịp th i đưa ra các giải pháp, qua các năm để thấy được tình hình quản l thu
X t i c quan X thị x a a, t nh ào Cai từ đó có biện pháp kh c
phục trong th i gian tới.
- o sánh giữa số thực hiện với số kế ho ch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của đ n vị.
- o sánh giữa số liệu của đ n vị với số liệu của các đ n vị khác để
đánh giá tình hình quản l thu X t i c quan X thị x a a, t nh
ào Cai tốt hay xấu, được hay chưa được.
- o sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng ch tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tư ng đối và số tuyệt đối của một ch tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
41
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ:
hư ng pháp này dựa trên nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đ i
lượng tài ch nh. Về nguyên t c phư ng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngư ng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên c sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp, các tỷ lệ tài ch nh được phân
thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về c cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực ho t động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh l i. Mỗi nhóm tỷ lệ l i bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng l , từng
bộ phận của ho t động tài ch nh, trong mỗi trư ng hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân t ch, ngư i phân t ch lựa chọn những nhóm ch tiêu khác nhau.
- hân t ch các ch tiêu kinh tế phản ánh tình hình họat động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp các kết quả phân t ch, đưa ra các kết luận đánh giá thực
tr ng ho t động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 h tiêu phản ánh tình hình thu HXH
+ Nhóm h tiêu phản ánh nguồn hình th nh quỹ v đối tượng th m gi
BHXH
- ố đ n vị tham gia đóng X trên địa bàn.
- ố ngư i lao động tham gia đóng X trên địa bàn
- Tỷ lệ Đ tham gia X : à tỷ số giữa ố Đ tham gia X
và ố Đ b t buộc tham gia X trong kỳ. Ch tiêu này cho biết có bao
nhiêu phần trăm số lao động thuộc diện đóng góp X b t buộc tuân thủ
thực hiện quy định này trong năm.
42
Số NLĐ tham gia BHXH
Tỷ lệ NLĐ tham gia BHXH = x 100% Số NLĐ bắt buộc tham gia
BHXH
- Tỷ lệ đ n vị tham gia X : à Tỷ số giữa ố đ n vị tham gia
X với ố đ n vị b t buộc tham gia X trong kỳ.
Số đơn vị tham gia BHXH
Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH x 100% = Số đơn vị bắt buộc tham gia
BHXH
Ch tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số đ n vị sử dụng lao
động thuộc diện đóng góp X b t buộc tuân thủ thực hiện đóng X
trong năm.
Tử số và mẫu số của ch tiêu trên được t nh thống nhất vào th i điểm
cuối năm 31/12 . ai ch tiêu này năm sau cao h n năm trước thể hiện t nh
tuân thủ đóng góp X của đối tượng tham gia và công tác quản l thu
X ngày càng tốt.
+ Nhóm h tiêu phản ánh mứ đóng v phư ng thứ đóng HXH
- Ch tiêu t lệ đóng X cho từng đối tượng theo uật ảo biểm x hội
- Ch tiêu mức lư ng c sở, mức lư ng tối thiểu vùng theo quy định
của ch nh phủ
2.3.2 h tiêu phản ánh thự tr ng quản lý thu HXH
+ Nhóm h tiêu phản ánh ông tá lập v duyệt kế ho ch thu BHXH
- Ch tiêu đánh giá tình hình hoàn thành kế ho ch thu X : Tình
hình hoàn thành kế ho ch thu X được đánh giá qua ch tiêu “Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch thu BHXH”. Đây là tỷ số giữa số tiền thu X thực tế với
số tiền thu X theo kế ho ch được giao trong kỳ.
43
Số tiền thu BHXH thực hiện
Tỷ lệ HTKH tiền thu BHXH = x 100% Số tiền thu BHXH theo kế
hoạch
Ch tiêu này càng cao phản ánh tình hình quản l thu X càng tốt
và ngược l i.
+ Nhóm h tiêu phản ánh ông tá quản lý tiền thu
- Tỷ lệ nợ X : à tỷ số giữa Tổng số tiền nợ X trong kỳ và
Tổng số tiền phải thu X trong kỳ.
Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ
Tỷ lệ nợ BHXH = x 100% (5) Tổng số tiền phải thu BHXH trong
kỳ
ỳ t nh toán trong ch tiêu 4, 5 có thể là tháng, qu , năm, và được
tính vào th i điểm cuối kỳ, hai ch tiêu này càng nh thì càng thể hiện được
hiệu quả của công tác quản l thu X .
- Tỷ lệ thu X : à tỷ số giữa Tổng số tiền thu X trong kỳ và
Tổng số tiền phải thu X trong kỳ.
Tổng số thu BHXH trong kỳ
Tỷ lệ thu BHXH trong kỳ x 100%
= Tổng số tiền phải thu BHXH trong (6)
kỳ
ỳ thu X có thể là tháng, qu , năm. Tử số và mẫu số của ch tiêu
thống nhất t nh theo phư ng pháp cộng dồn vào th i điểm cuối kỳ. Ch tiêu
này cho biết tỷ lệ thu X b t buộc trong kỳ đ t bao nhiêu phần trăm. Ch
tiêu này năm sau lớn h n năm trước thể hiện t nh tuân thủ đóng góp X
của đối tượng tham gia và công tác quản l thu X ngày càng tốt.
+ Nhóm h tiêu phản ánh ông tá th nh tr ki m tr về thu HXH
44
- Các ch tiêu đánh giá việc tuân thủ đóng góp X b t buộc: Ch
tiêu này ch áp dụng cho các đối tượng tham gia X b t buộc theo quy
định của pháp luật X
- Tỷ lệ đ n vị nợ X : à tỷ số giữa ố đ n vị nợ X trong kỳ
và ố đ n vị b t buộc tham gia X trong kỳ.
Số đơn vị nợ BHXH trong kỳ
Tỷ lệ đơn vị nợ BHXH x 100%
= Số đơn vị bắt buộc tham gia BHXH trong (4)
kỳ
Ch tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số đ n vị thuộc diện đóng
góp X b t buộc c n nợ đọng X trong kỳ.
2.3.3 h tiêu phản ánh á yếu tố ảnh hưởng
- Chế độ, ch nh sách, quy định pháp luật của hà nước về X
- hận thức, thức chấp hành của đối tượng tham gia X
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản l thu X
- Cách thức tổ chức và quản l thu của c quan X
45
C ƢƠNG 3
T ỰC TRẠNG QUẢN LÝ T U B X TẠI CƠ QUAN B X
T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan B X t ị Sa Pa, tỉn Lào Cai
3.1.1. Khái quát đ đi m tự nhiên - kinh tế - h i th ảnh
hưởng đến quản lý thu bảo hi m h i
3.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân cư
Nằm ở phía Tây B c của Việt Nam, thị x a a ở độ cao 1.600 mét so
với mực nước biển, cách thành phố Lào Cai 33 km và 317 km tính từ Hà Nội.
goài con đư ng chính từ thành phố Lào Cai, để tới Sa Pa còn một tuyến
giao thông khác, quốc lộ 4D nối từ xã ình ư, Tam Đư ng, Lai Châu. Mặc
dù phần lớn cư dân huyện Sa Pa là những ngư i dân tộc thiểu số, nhưng thị x
l i tập trung chủ yếu những ngư i Kinh sinh sống bằng nông nghiệp và dịch
vụ du lịch.
Tuy nằm ở miền B c Việt Nam, lẽ ra phải mang khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, nhưng do nằm ở địa hình cao và gần chí tuyến nên Sa Pa có khí
hậu cận nhiệt đới ẩm, ôn đới, không khí mát m quanh năm. Vào mùa hè, th i
tiết ở thị x một ngày như là có đủ bốn mùa: buổi sáng là tiết tr i mùa xuân,
buổi trưa tiết tr i như vào h , có n ng, không khí dịu mát, buổi chiều mây
và sư ng r i xuống t o cảm giác lành l nh như tr i thu và ban đêm là cái rét
của mùa đông. Nhiệt độ không kh trung bình năm của Sa Pa là 15°C. Mùa
hè, thị x không phải chịu cái n ng gay g t như vùng đồng bằng ven biển,
khoảng 13°C - 15°C vào ban đêm và 20°C - 25°C vào ban ngày. Mùa đông
thư ng có mây mù bao phủ và l nh, nhiệt độ có lúc xuống dưới 0°C và có
tuyết r i. ượng mưa trung bình hàng năm ở đây khoảng từ 1.800 đến
2.200 mm, tập trung nhiều nhất vào khoảng th i gian từ tháng 5 tới tháng 8.
Thị x a a là một trong những địa điểm có tuyết r i t i Việt Nam.
Trong khoảng th i gian từ 1957 tới 2013, 21 lần tuyết r i t i Sa Pa. Lần tuyết
46
r i m nh nhất vào ngày 13 tháng 2 năm 1968, liên tục từ 3 gi sáng đến 14
gi cùng ngày, dày tới 20 cm. Đây là n i sinh sống của dân cư 6 dân
tộc Kinh, H'Mông, ao đ , Tày, Giáy, Xá Phó. Các dân tộc ở a a đều có
những lễ hội văn hóa mang nét đặc trưng như: Hội roóng pọc của ngư i
Giáy vào tháng giêng âm lịch; Hội sải sán (đ p núi) của ngư i H'Mông; Lễ tết
nhảy của ngư i Dao diễn ra vào tháng tết hàng năm.
Những ngày phiên chợ ở Sa Pa nhộn nhịp vào tối thứ bảy kéo dài đến
chủ nhật hàng tuần. Chợ Sa Pa có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách từ
phư ng xa tới. gư i ta còn gọi nó là "chợ tình Sa Pa" vì ở đây nam nữ thanh
niên ngư i dân tộc 'Mông, ao đ có thể nh âm thanh của khèn, sáo, đàn
môi, kèn lá hay bằng l i hát để tìm hay gặp g b n tình, đây là một địa điểm
thu h t khách du lịch trong nước cũng như quốc tế, vì vậy các DN t i a a
chủ yếu ho t động về lĩnh vực du lịch.
gày 11 tháng 9 năm 2019 Ủy ban Thư ng vụ Quốc hội ra ghị quyết
số 767/ -U TV 14 về việc thành lập thị x a a trên c sở toàn bộ
681,37 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 81.857 ngư i của huyện Sa
Pa, t nh Lào Cai. Thành lập 06 phư ng thuộc thị xã Sa Pa bao gồm: phư ng
Cầu Mây, phư ng Hàm Rồng, phư ng Ô Quý Hồ, phư ng han i ăng,
phư ng Sa Pa, phư ng Sa Pả; Thành lập 06 xã bao gồm: Hoàng Liên, Liên
Minh, Mư ng o, Mư ng oa, gũ Ch n, Thanh ình và điều ch nh Điều
ch nh 11,10 km2 diện tích tự nhiên và 1.225 ngư i của xã Sa Pả về xã Trung
Chải, thuộc thị xã Sa Pa. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
3.1.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội
a a là n i có nhiều cảnh quan đ p, hấp dẫn khách du lịch với những
cánh rừng Sa mu xanh ngát xen những biệt thự, nhà th cổ kính mang nhiều
dáng dấp của các thành phố Châu Âu, các thác nước, hang động, làng bản dân
tộc, Sa Pa còn là trung tâm kinh tế, văn hóa của t nh Lào Cai, cầu nối giao lưu
47
văn hóa giữa các dân tộc vùng núi phía B c, cầu nối giao thư ng trọng điểm
của Tây B c với cả nước và khu vực A EA nói chung, điểm nhận diện nổi
bật nhất của Sa Pa là đ nh han Xi ăng - đ nh núi cao nhất Đông ư ng
cách mực nước biển 3.143m và Vư n quốc gia oàng iên đ được công
nhận là Vư n di sản A EA . Để xây dựng Sa Pa trở thành khu du lịch quốc
gia, quốc tế giàu bản s c, hiện đ i, góp phần xây dựng Lào Cai trở thành t nh
phát triển vào năm 2020 có trên 4,5 triệu lượt khách đến ào Cai, trong đó
khách quốc tế chiếm 35% tổng lượt khách, doanh thu từ du lịch đ t trên 18.000
tỷ đồng.
Ngay từ đầu năm 2016, nhiều ho t động thiết thực đ được địa phư ng
triển khai nhằm thu hút khách du lịch, đặc biệt là các địa phư ng trọng điểm
về du lịch, cùng với việc tiếp tục mở rộng những sản phẩm du lịch vốn có, thị
x a a đ đẩy m nh tổ chức các ho t động văn hóa, đầu tư nâng cấp các
khu, điểm, tuyến du lịch nhằm đa d ng hình thức trải nghiệm cho du khách.
Đến nay, việc tổ chức các lễ hội theo mùa (xuân, h , thu, đông đ trở thành
sản phẩm mang thư ng hiệu của du lịch Sa Pa; t o nên sức h t đối với du
khách trong và ngoài nước. Để tránh sự trùng lặp gây nhàm chán cho du
khách, trong mỗi mùa lễ hội, thị x a a đ có những cách làm mới, sáng
t o; trong đó ch trọng tái hiện những ho t động mang đậm bản s c văn hóa
các dân tộc trên địa bàn thị x . Vì thế, tuy tổ chức hàng năm song các lễ hội
du lịch ở a a luôn là điểm đến hấp dẫn đối với du khách thập phư ng. ên
c nh đó, sự phát triển của các khu du lịch như quần thể cáp treo Fansipan,
Khu du lịch Cát Cát, Khu du lịch sinh thái Hàm Rồng… cũng đang t o sự
phong ph , gi p “làm mới” cho du lịch Sa Pa. Theo thống kê, lượng du khách
đến với a a đ tăng m nh. Nếu như năm 2015, huyện a a đón 1 triệu lượt
du khách thì năm 2019 vừa qua, con số này đ tăng lên 2,5 triệu lượt.
Cụ thể, năm 2015, lượng khách du lịch đến a a đ t gần 2 triệu lượt,
tổng doanh thu từ du lịch đ t trên 3.675 tỷ đồng. ăm 2017, các điểm du lịch
48
của a a đ đón trên 2,8 triệu du khách; tổng doanh thu du lịch đ t h n
7.443 tỷ đồng, gấp h n 2 lần so với năm 2015. Ước tính cả năm 2019, lượng
khách du lịch đến t nh a a đ t 3.100.000 lượt khách, tăng 22,7% so với
cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch ước đ t 9.100 tỷ đồng, bằng 113% kế ho ch
và tăng 42% so với cùng kỳ năm 2018.
3.1.2 Tổ hứ v nhân sự thự hiện quản lý thu HXH ủ qu n HXH
th
C cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội thị x a a gồm có Ban
Giám đốc và 7 bộ phận nghiệp vụ. Bảo hiểm xã hội thị x a a do Giám đốc
quản lý theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên t c tập trung, dân chủ. Mỗi
bộ phận nghiệp vụ có các chức năng khác nhau, bao gồm:
- ộ phận tiếp nhận hồ s .
- ộ phận thu - kiểm tra.
- ộ phận sổ - th .
- ộ phận ch nh sách - chế độ BHXH.
- ộ phận kế toán.
- ộ phận giám định YT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Ó GIÁM ĐỐC
Ộ Ậ
Ộ Ậ THU
Ộ Ậ À C Í
Ộ Ậ C Ế ĐỘ
Ộ Ậ IỂM TRA
Ộ Ậ GIÁM ĐỊ
Ộ Ậ Ế TOÁ
SỔ - THẺ
Ộ Ậ TIẾP NHẬN HỒ Ơ
- ộ phận hành ch nh.
ìn 2.1: Cơ cấu tổ c ức quản lý Cơ quan Bảo iểm ội t ị Sa Pa
Nguồn: BHXH Sa Pa
49
+ Chức năng của bộ phận quản lý thu:
- Xây dựng ch tiêu, kế ho ch.
- Tổ chức, khai thác thu bảo hiểm xã hội.
- Quản l đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với các phòng chức năng thẩm tra số liệu thu, chi từ quỹ
BHXH.
- Tổng hợp, phân t ch đánh giá tiến độ thu bảo hiểm xã hội.
- Tiếp nhận hồ s của đ n vị tham gia bảo hiểm xã hội, phân lo i hồ s
theo từng mã khối quản lý.
- Khai thác thêm nguồn thu và tổ chức quản lý.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Xây dựng kế ho ch thu theo hàng năm, qu , tháng.
- Thu bảo hiểm xã hội đối với ngư i sử dụng lao động.
- Tổ chức cấp, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng sổ BHXH, th BHYT.
- Cung cấp hồ s cho các ph ng nghiệp vụ có liên quan để thực hiện
việc chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho ngư i thụ hưởng.
- ướng dẫn mẫu biểu, kiểm tra, đôn đốc thu bảo hiểm xã hội ở các
công ty, doanh nghiệp, hợp tác x ...
3.2. Thực trạng thu BHXH tại cơ quan B X t ị Sa Pa, tỉn Lào Cai
3.2.1 Nguồn hình th nh quỹ v đối tượng th m gi BHXH
Nguồn thu để hình thành quỹ BHXH t i c quan X thị xã Sa Pa từ:
- Tiền đóng X của ngư i lao động,
- Tiền đóng X của ngư i sử dụng lao động,
- Tiền hỗ trợ của hà nước,
- Tiền sinh l i từ đầu tư quỹ BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác.
Đối tượng tham gia BHXH t i c quan X thị x a a đó là:
1. gư i lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH b t buộc, bao gồm:
a gư i làm việc theo hợp đồng lao động không xác định th i h n, hợp
50
đồng LĐ xác định th i h n từ 01 tháng đến dưới 03 tháng từ 01/01/2018 ,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có th i
h n từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết
giữa ngư i Đ với ngư i đ i diện theo pháp luật của ngư i dưới 15 tuổi
theo quy định của pháp luật về lao động; là những lao động trong khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, khối doanh nghiệp liên doanh, khối trư ng tư thục,
hợp tác xã, công ty cổ phần có góp vốn của hà nước.
b) Cán bộ, công chức, viên chức: cụ thể là các đối tượng thuộc khối
quản l thu là trư ng học thuộc hệ thống trư ng công lập là đ n vị sự nghiệp
có thu, khối hành ch nh, ban ngành đoàn thể, phư ng - xã.
c gư i quản lý doanh nghiệp, ngư i quản l điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lư ng; đối tượng là chủ doanh nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã hoặc
là ngư i đ i diện pháp luật của doanh nghiệp của tất cả các lo i hình doanh
nghiệp.
d gư i ho t động không chuyên trách ở x , phư ng, thị trấn (b t đầu
thu từ 01/01/2016).
2. Ngư i sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội b t buộc: Bao gồm
c quan nhà nước, đ n vị sự nghiệp, đ n vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; c quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế ho t động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo hợp đồng lao động.
51
Bảng 3.1: Tình hình tham gia B X của các đối tƣợng và đơn vị tại
B X t ị Sa Pa từ 201 -2019
2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 Năm +,- % +,- %
Tổng số đ n vị 179 205 213 26 14,53 8 3,90
Tổng số đối tượng 5.073 5.500 5.629 427 8,42 129 2,35
ố đ n vị khối 78 106 112 28 35,90 6 5,66 NQD
ố đối tượng khối 1.416 1.937 2.225 521 36,79 288 14,87 NQD
Nguồn: Cơ quan BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
Qua bảng 3.1 cho thấy: Đặc thù DN ho t động kinh doanh trên địa bàn
thị x a a lớn và phức t p, số đ n vị và số lao động tham gia X liên
tục tăng qua các năm, ngày càng t o được rất nhiều việc làm và nâng cao đ i
sống vật chất cho ngư i dân không ch ở thị x a a mà cả ngư i lao động ở
các n i về đây. Ch có 34 đ n vị với 653 lao động khối ngoài quốc doanh năm
2015, đến năm 2019 đ tăng lên 112 đ n vị với 2.225 lao động, cho thấy số
lượng ngày càng tăng, th c đẩy các trong nước sản xuất kinh
doanh nhằm góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Đây cũng là tiềm
năng rất lớn và cũng là thách thức cho X thị x a a nói riêng và
U thị x a a nói chung trong công tác hợp tác với khối doanh nghiệp
này. Từ bảng trên cho thấy, số đ n vị ho t động trên đ i bàn thị x a a
nhiều và mỗi năm l i tăng lên, mang đến nguồn thu chủ yếu ngày càng nhiều
h n bên c nh đó cũng mang đến nhiều áp lực cho c quan X thị x a a
vì khối đa phần là DN nh , chủ yếu ho t động về du lịch mang t nh
chất gia đình, làm theo mùa hoặc nhu cầu tức th i rồi sau đó có thể giảm hẳn
nên việc theo dõi, đôn đốc n m b t tình hình ho t động của khối DN này mất
rất nhiều th i gian.
52
Trong các khối tham gia đóng X t i c quan X thị xã Sa Pa
thì khối DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và có sự gia tăng dần
về số lượng qua từng năm. Tiếp đó là khối hành chính sự nghiệp, tuy nhiên về
số lượng thì các đ n vị đang có xu hướng sáp nhập nên giảm dần qua các
năm. hối DN có vốn đầu tư nước ngoài và khối phư ng, xã thì ổn định trong
cả 3 năm từ 2017-2019.
Bảng 3.2: Số đơn vị t am gia B X của các k ối tại B X t ị Sa Pa
từ 201 -2019
ĐVT: Đơn vị
2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 Khối +,- % +,- %
nhà nước 6 7 6 1 16,67 -1 -14,29
vốn đầu tư nước 4 4 4 0 0 0 0 ngoài
ngoài quốc doanh 78 106 112 28 35,90 6 5,66
ành ch nh sự nghiệp 68 65 63 -3 -4,41 -2 -3,08
goài công lập 4 5 7 1 25 2 40
ợp tác x 1 0 3 -1 -100 3 -
hư ng, x 0 0 18 18 18 0 0
26 14,53 8 3,9 Tổng 179 205 213
Nguồn: Cơ quan BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
Tuy nhiên, về tổng số thì số lượng các đ n vị trong các khối có sự gia
tăng nh , năm 2018 tăng 26 đ n vị so với năm 2017, tư ng đư ng tăng
14,53%. ăm 2019 tăng 8 đ n vị so với năm 2018, tư ng đư ng tăng 3,9%.
53
Bảng 3.3: Số lao động t am gia B X của các khối tại B X t ị Sa
Pa từ 201 -2019
ĐVT: Lao động
2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 Khối +,- % +,- %
nhà nước 189 162 156 -27 -14,29 -6 -3,70
vốn đầu tư nước 236 247 256 11 4,66 9 3,64 ngoài
ngoài quốc doanh 1.416 1.937 2.225 521 36,79 288 14,87
ành ch nh sự nghiệp 2.636 2.577 2.399 -59 -2,24 -178 -6,91
goài công lập 19 21 24 2 10,53 3 14,29
ợp tác x 1 0 8 -1 -100 8 -
hư ng, x 576 556 552 -20 -3,47 -4 -0,72
8,42 129 2,35 Tổng 5.073 5.500 5.629 427
Nguồn: Cơ quan BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
Qua bảng 3.2 và 3.3 cho thấy số đ n vị và số lao động tham gia X
t i X thị x a a liên tục tăng qua các năm, tăng nhiều nhất ở khối
ngoài quốc doanh , khối này chủ yếu ho t động nhà ngh , khách
s n, từ đó ngày càng t o được rất nhiều việc làm và nâng cao đ i sống vật
chất cho ngư i dân không ch ở thị x a a mà cả ngư i lao động ở các n i
về đây. Ch có 37 đ n vị thuộc khối ngoài quốc doanh năm 2015, đến
năm 2019 đ tăng lên 112 đ n vị, cho thấy các nhà doanh nghiệp tư nhân đ
ngày càng quan tâm đến kinh doanh du lịch t i thị x a a. Đây cũng là tiềm
năng lớn và cũng là thách thức cho X thị x a a trong việc tiếp nhận,
thu - chi X , kiểm tra, cấp sổ th ,… và đặc biệt là công tác đốc thu của
các cán bộ thu ngày càng đ i h i nhiều th i gian h n, chuyên nghiệp h n.
Tổng số lao động đóng BHXH thuộc các khối tăng dần hàng năm. ăm 2018
tăng so với năm 2017 là 427 ngư i, tư ng đư ng tăng 8,42%. ăm 2019 l i
54
tăng so với năm 2018 là 129 ngư i, tăng 2,35%. Trong đó, số lao động nhiều
và tăng nhanh h n cả vẫn là thuộc nhóm DNNQD. Còn số Đ thuộc khối
hành chính sự nghiệp giảm đi đáng kể.
3.2.2 Mứ đóng v phư ng thứ đóng HXH
* Về phương thức đóng: Hiện nay, X thị x a a luôn nỗ lực trong
công tác thu X và đôn đốc các đ n vị nộp tiền BHXH vào quỹ BHXH.
Các đ n vị chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng sẽ nộp tiền đóng X .
au khi X thị x a a thu tiền X các đ n vị Đ trên địa bàn sẽ
nộp lên BHXH t nh Lào Cai qua hệ thống tài khoản theo đ ng quy định.
ua điều tra khảo sát các đối tượng nghiên cứu và qua thực tế cho thấy,
việc thu tiền BHXH thông qua hệ thống tài khoản, không thu bằng tiền mặt
như những năm trước đảm bảo cho việc quản l được dễ dàng, số tiền thu
được an toàn, hiệu quả, đặc biệt là h n chế tối đa việc l m dụng quỹ BHXH.
goài đóng X theo hàng tháng, các đ n vị có thể đóng hàng qu hoặc 6
tháng một lần (một năm 02 lần ; Đóng theo địa bàn: Đ tham gia X
đóng trụ sở chính t i địa bàn nào thì đóng X t i địa bàn đó theo phân cấp
của c quan X , trư ng hợp đ n vị không đủ tư cách pháp nhân, không
có tài khoản con dấu riêng thì đóng theo đ n vị quản lý cấp trên; Đóng HXH
theo phư ng thức khác: Đ đóng HXH bằng hình thức chuyển khoản.
Nếu Đ, Đ đóng bằng tiền mặt thì c quan X thị x a a phải
hướng dẫn thủ tục nộp tiền. Nếu nộp trực tiếp bằng tiền mặt thì chậm nhất sau
3 ngày c quan X phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu t i ngân hàng,
kho b c. Đ được cử đi học, thực tập công tác, nghiên cứu, đi điều dư ng
mà vẫn hưởng lư ng thì vẫn phải nộp X . Trư ng hợp, Đ k kết nhiều
hợp đồng lao động thì ch đăng k đóng X theo một hợp đồng.
* Về mức đóng:
55
Bảng 3.4. Tỉ lệ đóng bảo hiểm cho từng đối tƣợng
Ngƣời sử dụng lao động Tổng Ngƣời lao động (%) (%) (%) Năm
X YT T X YT T
01/2007 – 12/2008 15 2 5 1 23
1 01/2009 – 12/2009 15 2 5 1 1 25
1 01/2010 - 12/2011 16 3 6 1,5 1 28,5
1 01/2012 - 12/2013 17 3 7 1,5 1 30,5
1 01/2014 – 5/2017 18 3 8 1,5 1 32,5
1 6/2017 đến nay 17,5 3 8 1,5 1 32
Nguồn: Luật BHXH
Hàng tháng, Đ đóng cho ngư i lao động và trích từ tiền lư ng
tháng của ngư i lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT,
BHTN với tỷ lệ đóng là 32 % mức tiền lư ng, tiền công theo bảng tổng
hợp sau:
Bảng 3.5 Tỷ lệ đóng B X , B YT, B TN tổng hợp
Các k oản tríc Ngƣời SDLĐ NLĐ đóng Cộng
t eo lƣơng đóng (%) (%) (%)
1. BHXH 17,5 8 26
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
Cộng % 21,5 10,5 32
Nguồn: Luật BHXH
+ Nếu là lao động làm việc t i các doanh nghiệp:
- Căn cứ để đóng X , YT, T là tiền lư ng tháng được ghi
trong hợp đồng lao động.
- Mức tiền lư ng tháng thấp nhất để tính mức đóng X là mức
lư ng tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lư ng c sở.
56
- Mức tiền lư ng tháng tối đa để tính mức đóng YT là 20 lần mức
lư ng c sở.
- Mức tiền lư ng tháng thấp nhất để t nh đóng T là mức lư ng tối
thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lư ng tối thiểu vùng.
+ Nếu là lao động thực hiện chế độ tiền lư ng do hà nước quy định:
Căn cứ để đóng X , YT, T là hệ số tiền lư ng tháng theo
ng ch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tính theo mức lư ng c sở do
Chính phủ quy định.
Mức tiền lư ng tháng thấp nhất để t nh đóng X , YT, T là
mức lư ng c sở và tối đa là 20 lần mức lư ng c sở.
+ Mức lư ng: Mức lư ng tối thiểu vùng: ể từ ngày 1/1/2019 Mức lư ng
tối thiểu vùng năm 2019 áp dụng đối với ngư i lao động làm việc ở doanh
nghiệp, các c quan, tổ chức có hợp đồng lao động đ được thay đổi theo ghị
định 157/2018/ Đ-C ngày 16/11/2018 của Ch nh phủ, cụ thể như sau:
- Vùng I tăng lên thành: 4.180.000 đồng/tháng
- Vùng II tăng lên thành: 3.710.000 đồng/tháng
- Vùng III tăng lên thành: 3.250.000 đồng/tháng
- Vùng IV tăng lên thành: 2.920.000 đồng/tháng
Mức lư ng tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm c sở để doanh nghiệp
và ngư i lao động th a thuận và trả lư ng, trong đó mức lư ng trả cho Đ
làm việc trong điều kiện lao động bình thư ng, bảo đảm đủ th i gi làm việc
bình thư ng trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đ
th a thuận phải bảo đảm:
- Không thấp h n mức lư ng tối thiểu vùng đối với ngư i lao động chưa
qua đào t o làm công việc giản đ n nhất;
- Đối với ngư i lao động đ qua học nghề thì phải cao h n t nhất 7% so
với mức lư ng tối thiểu vùng.
57
hư vậy: Mức lư ng tối thiểu vùng của những Đ đ qua học nghề:
Vùng I = 4.180.000 + 4.180.000 x 7% = 4.472.600 đồng/tháng
Vùng II = 3.710.000 + 3.710.000 x 7% = 3.969.700 đồng/tháng
Vùng III = 3.250.000 + 3.250.000 x 7% = 3.477.500 đồng/tháng
Vùng IV = 2.920.000 + 2.920.000 x 7% = 3.124.400 đồng/tháng
Mức lư ng tối thiểu vùng là căn cứ để nộp X , YT. Mức lư ng
c sở: Từ ngày 01/7/2019 mức lư ng c sở là 1.490.000 đồng/ tháng.
Xét trong toàn ngành kinh tế nước ta thì trong th i gian vừa qua, việc
quy định về mức tiền lư ng làm căn cứ đóng X được đảm bảo thực hiện
hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt thống nhất trong toàn bộ lực lượng lao động.
Tiền lư ng của Đ là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ đóng góp X và giải
quyết các chế độ về BHXH cho Đ, cho nên đ n vị phải thực hiện nghiêm
t c theo quy định.
Thực tế hiện nay các DN thuộc thành phần ngoài khu vực nhà nước,
nhất là các DN ho t động theo Luật DN thư ng chậm tuân thủ hoặc tuân thủ
rất h n chế quy định của pháp luật về hợp đồng lao động do đó c quan
X cũng như các c quan pháp luật khác khi thực hiện kiểm tra thư ng
gặp nhiều khó khăn vì không có hợp đồng lao động thậm chí các DN này còn
ký hợp đồng một đằng mà thực hiện việc chi trả một n o, họ thư ng thoả
thuận với ngư i lao động ở một mức lư ng cao nhưng ch ghi trên hợp đồng
một con số rất nh bằng hoặc cao h n mức tối thiểu để giảm nghĩa vụ đóng
BHXH của các DN này.
Tóm l i, quy định về tiền lư ng làm căn cứ đóng X phù hợp với
giai đo n đầu, khi mà hầu hết ngư i tham gia BHXH chủ yếu ở khu vực nhà
nước, nhưng về sau khi mà nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều
thành phần khác nhau, quỹ BHXH từng bước tự cân đối thì nó l i mang tính
áp đặt chủ quan của ngư i ho ch định chính sách. Tuy nhiên theo lộ trình thì
từng bước sẽ chuyển đổi các đóng theo mức tiền lư ng V Đ không
58
đóng theo hệ số và mức tiền lư ng đóng X của Đ sẽ là tổng thu nhập
thực tế ngư i lao động hưởng lư ng hàng tháng t i đ n vị.
Từ tháng 05/2016 đến tháng 7/2019, với 4 lần tăng lư ng tối thiểu c sở từ
1.210.000 đồng lên 1.490.000 đồng thì số thu BHXH hằng năm của nhóm đối
tượng hưởng lư ng từ gân sách cũng tăng. Đối với khối ngoài quốc doanh
(tiền lư ng do doanh nghiệp quy định nhưng không thấp h n mức lư ng vùng
do hà nước quy định theo từng vùng miền) thì từ tháng 01/2015 đến 12/2019
đ 5 lần tăng lư ng vùng vùng 3 từ 2.400.000 đồng lên 3.250.000 đồng, mức
tăng lư ng vùng hàng năm sẽ tăng số thu X hàng năm.
Bảng 3.6 Danh mục lƣơng cơ sở giai đoạn từ 201 đến 2019
ĐVT: đồng
T áng/năm 07/2017 07/2018 07/2019
ư ng c sở 1.300.000 1.390.000 1.490.000
Nguồn: Nghị định của Chính phủ quy định lương cơ sở
Bảng 3.7 Dan mục lƣơng tối t iểu vùng 1 giai đoạn từ 201 đến 2019
ĐVT: đồng
T áng/năm 01/2017 01/2018 01/2019
ư ng tối thiểu vùng 3 2.900.000 3.090.000 3.250.000
Nguồn: nghị định của Chính phủ quy định lương tối thiểu vùng
3.2.3 Quy trình đóng HXH
Các bước thực hiện theo quy trình quản lý thu BHXH t i X thị x
a a tư ng tự như quy trình quản l thu X nói chung nhưng ở BHXH
thị xã Sa Pa không tách riêng thành một phòng thu BHXH riêng mà ch có bộ
phận đảm nhiệm.
59
Đ n vị
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
B4
B1
B3
Bộ phận sổ BHXH, th BHYT
Bộ phận quản lý thu
B2a
B2b
Hình 3.2: Quy trìn quản lý t u B X tại B X t ị Sa Pa
Nguồn: Luật BHXH
Khi thực hiện 4 bước theo quy trình quản lý thu thì tổ nghiệp vụ quản lý
thu t i X thị x a a có một số thuận lợi và khó khăn trong việc thực
hiện như sau:
+ Về thuận lợi: T i bước 1 đ n vị sẽ chủ động dữ liệu thực tế của mình
kê khai hồ s điện tử cho c quan X xử l ngay, bước 2 bộ phận thu tiếp
nhận hồ s điện tử từ ph a đ n vị chuyển lên qua phần mềm TNHS 2.0 tiến
hành xử lý hồ s theo quy định về th i gian, bước 3 bộ phận sổ - th tiếp nhận
dữ liệu từ bộ phận thu in sổ BHXH, th YT cho ngư i lao động và chuyển
cho bộ phận T , bước 4 bộ phận T chuyển trả th BHYT, sổ BHXH
cho đ n vị, trả cho Đ sử dụng.
ua 4 bước này thì việc thực hiện công tác thu theo đ ng quy trình sẽ
h n chế sai sót vì được thực hiện đồng bộ, do đó cán bộ chuyên quản thu sẽ
dễ thực hiện, s p xếp và lưu trữ hồ s nhanh chóng dễ tìm, không trễ h n trả
60
hồ s cho đ n vị cũng như đảm bảo quyền lợi kịp th i cho ngư i lao động
khi đ n vị đ lập hồ s thu tham gia BHXH, giảm thiểu tối đa thủ tục
hành chánh cho đ n vị liên hệ công tác cũng như th i gian thực hiện,
ngư i mới có thể tiếp quản c sở dữ liệu cũng như cách thức thực hiện
một cách dễ dàng, nhanh chóng theo đ ng quy trình khi đ n m rõ các
bước thực hiện hồ s thu X .
+ Về khó khăn: Tuy nhiên t i bước 1 nếu đ n vị cố tình trốn đóng hoặc
khai báo thiếu số đối tượng phải tham gia BHXH b t buộc không đ ng dữ
liệu thực tế t i đ n vị thì cán bộ thu không thể phát hiện ra t i bước này, nên
t i bước 1 sẽ là điểm mấu chốt đ n vị thực hiện không đ ng nếu ph a đ n vị
cố tình né tránh đóng X cho ngư i lao động, chính vì vậy cán bộ thu vì
ch xử lý dữ liệu từ một ph a đ n vị khai báo nên việc kiểm soát dữ liệu thực
tế t i đ n vị là chưa đảm bảo vì đ n vị tự chịu trách nhiệm về việc khai báo
số lao động cũng như mức tiền lư ng tham gia X , ch khi có đoàn kiểm
tra, kiểm tra thực tế dữ liệu t i đ n vị thì mới biết chính xác số lao động cũng
như mức tiền lư ng thực tế mà đ n vị chi trả cho Đ.
Vì vậy nếu trư ng hợp đ n vị khai báo không đủ hoặc không đ ng thì
cán bộ chuyên quản không thể biết được, hiện t i số lượng cán bộ chuyên
quản thu là rất ít so với số lượng đ n vị tham gia X đồng th i cán bộ thu
còn kiêm nhiệm nhiều công việc chuyên môn khác nên việc đối chiếu dữ liệu
thực tế t i đ n vị là rất h n chế, việc này dẫn đến sẽ thất thoát thu BHXH nếu
trư ng hợp đ n vị chủ đ ch trốn đóng hoặc đóng không đủ số lượng ngư i
tham gia.
Để nâng cao hiệu quả quản l công nợ, từ tháng 1 năm 2015 bộ phận thu
đ đưa vào thực hiện quy trình 7 bước quản l công nợ như sau:
61
ế
N óm ử lý Các p ƣơng án t ực iện
ước 1 Đ n vị chưa khai thác - Theo quy trình khai thác
- Theo dõi số đóng hàng tháng và gọi ước 2 Đ n vị tháng nợ < 2 điện tho i nh c nộp
ếu đ n vị 2 <= tháng nợ - ập thư m i đ n vị đối chiếu số ước 3 đóng t i X < 3
ếu đ n vị 3 <= tháng nợ - ập lịch đối chiếu t i đ n vị ước 4 <= 6
- ập danh sách đề nghị kiểm tra.
- ập danh sách đề nghị theo quyết
ước 5 ếu đ n vị tháng nợ > 6 định X t nh
- ập danh sách kiểm tra t i đ n vị
các đ n vị c n l i
- Đang tố tụng:
- ếu đủ điều kiện khởi - - Đủ hồ s kiện: ước 6 kiện - - Đ hoàn thành bản án:
ước 7 Đ n vị đang thi hành án
Nguồn: BHXH Thị xã Sa Pa
Trên c sở thực hiện theo quy trình trên, cộng với l ng hăng say,
nhiệt tình trong công việc của các cán bộ thu, các đ n vị dù mới ch nợ
tiền X 1 tháng cũng đ được nh c nhở và từ đó cũng nhiều đ n vị nợ
đ kh c phục sớm.
62
3.3. Thực trạng quản lý thu BHXH tại cơ quan B X t ị Sa Pa, tỉn
Lào Cai
3.3.1 ông tá tri n kh i á quy đ nh sở pháp lý thự hiện quản lý mứ
thu HXH t i qu n HXH th t nh o i
Thứ nhất: Việc quy định đóng X đ thành nối quan hệ 3 bên:
Đ, ngư i Đ và c quan X , giữa các bên có sự rằng buộc giám sát
lẫn nhau về mức đóng và th i gian đóng X đến từng ngư i suốt quá trình
tham gia BHXH, lấy đó làm c sở pháp lý cho việc thực hiện chế độ BHXH
theo quy định. Đây là một nội dung của nghiệp vụ thu BHXH không giống
với các nghiệp vụ khác.
Thứ hai: Từ đặc thù thứ nhất, yêu cầu theo dõi kết quả đóng X
của từng c quan, đ n vị theo từng tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng
X , đây là công việc đ i h i tínhđ i h i tính ch nh xác cao, thư ng
xuyên, liên tục, kéo dài cho đến khi có biến động về mức đóng X , việc
ghi chép kết quả đóng góp của ngư i lao động là căn cứ pháp l để thực hiện
chế độ, do đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là một lần kiểm tra, xác định
độ chính xác của nghiệp vụ thu BHXH.
Thứ ba: Trong nghiệp vụ quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán
thực hiện quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài
khoản của c quan X các t nh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung
ư ng đ ng, kịp th i, còn nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao
động đăng k đóng X của từng c quan, đ n vị cùng sổ BHXH của từng
ngư i mà việc quản lý theo dõi phải được thực hiện chặt chẽ theo phân cấp
quản lý thu có trách nhiệm quản lý danh sách, quản l lao động, tiền lư ng
đ n vị, c quan đăng k đóng X c bản tăng, giảm hàng tháng để có
nhiệm vụ đôn đốc và đối chiếu kết quả đóng của c quan, đ n vị theo địa bàn
quản lý ghi nhận kết quả đóng và lập thành hồ s , từ đó hướng dẫn c quan
đ n vị ghi kết quả đóng vào sổ BHXH của từng ngư i,việc ghi sổ BHXH phải
63
chính xác theo mức nộp BHXH. Vì sổ X ch nh là căn cứ pháp l để giải
quyết chế độ cho ngư i lao động.
Chính vì những đặc thù trên mà ho t động thu X đ i h i phải được
tập trung thống nhất, có sự rằng buộc từ trên xuống dưới, đảm an toàn tuyệt
đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép kết quả
đóng X từng tháng trong nhiều năm, kể cả trư ng hợp liên tục hay gián
đo n, ngừng đóng, làm việc nhiều n i hay một n i. hư vậy quá trình theo
dõi ghi kết quả thu BHXH phải đảm bảo ch nh xác và lưu trữ cẩn thận để đảm
bảo khi ngư i lao động tiếp tục tham gia đóng X hoặc yêu cầu giải quyết
chế độ phải được thực hiện ngay. Ho t động thu của BHXH là ho t động của
cả đ i ngư i, có tính kế thừa, cho nên nghiệp vụ quản l thu, lưu giữ sổ
X , chứng từ không có giới h n về th i gian.
Công tác quản l thu X được thực hiện theo các quyết định của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành đảm bảo phù hợp với các văn bản
quy ph m pháp luật về BHXH, bao gồm:
Quyết định 1111/ Đ- X ngày 25/10/2011 an hành quy định quản
lý Thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, th BHYT.
Quyết định Đ 959/ Đ- X ngày 01/12/2015 an hành quy định về
quản lý thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ BHXH, th BHYT.
Công văn CV 212/ X - T ngày 19/01/2016 ướng dẫn nghiệp vụ
quản l thu và quy định cấp sổ BHXH và th BHYT.
uyết định Đ 595/ Đ- X ngày 14/4/2017 an hành quy định về
quản lý thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ BHXH, th BHYT.
Trên đây là những căn cứ pháp lý về quản lý thu BHXH b t buộc mà c
quan BHXH thực hiện thống nhất trong cả nước và toàn t nh ào Cai. hư
vậy, các quyết định hướng dẫn thu BHXH b t buộc đều trên c sở các văn
bản luật về BHXH. Xét về th i gian thì bình quân cứ 03 năm l i có sự thay
đổi ch nh sách vĩ mô về BHXH, hay nói cách khác Luật của hà nước ta có
64
tuổi thọ trung bình là 3 năm. Đây cũng là những khó khăn cho địa phư ng
trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, nhất là ở thị x a a địa hình
phức t p, nhiều lo i hình kinh doanh, ảnh hưởng nhiều mặt đến công tác quản
lý thu BHXH.
Xét về nhiều khía c nh khác nhau thì các quy định về quản lý thu
BHXH b t buộc được tổ chức thực hiện qua các giai đo n, được khái quát
như sau:
- Về đối tượng tham gia: từng bước được mở rộng từ ph m vi h p trong
khu vực nhà nước đến khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, rồi phát triển
đến khu vực ngoài nhà nước trong tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức,
cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho ngư i lao động, với phư ng
châm thực hiện BHXH cho mọi ngư i lao động.
- Về mức đóng: được tăng dần và phân định theo các quỹ dài h n,
ng n h n.
- Về phư ng thức đóng: vẫn quy định theo tháng cùng với th i gian nhận
tiền lư ng, tiền công của ngư i lao động, trừ một số trư ng hợp ngo i lệ.
- Về tiền lư ng làm căn cứ đóng: từng bước được nâng lên theo mức thu
nhập của ngư i lao động trong giai đo n đầu sau đó được giới h n mức “sàn”
và mức “trần” nhằm t o công bằng không có sự phân biệt giữa các khu vực.
- Về công tác quản l : được phát triển theo hướng phân định rõ chức
năng, quyền h n và trách nhiệm của ngư i sử dụng lao động, đ i diện ngư i
sử dụng lao động và c quan nhà nước. Chức năng quản l nhà nước về
BHXH nói chung, quản lý thu nộp BHXH nói riêng rõ ràng, minh b ch h n.
Quỹ X được phân chia để quản lý theo các quỹ thành phần.
3.3.2 Quản lý lập và duyệt kế ho h thu BHXH
Thu BHXH là một trong những công tác trọng tâm nhất của ngành
BHXH. Trong những năm qua, nh sự quan tâm ch đ o sát sao của cấp trên,
cộng thêm sự cố g ng hết mình của đội ngũ CBCC, viên chức c quan, X
thị x a a đ đ t được những kết quả nhất định.
65
BHXH thị x a a luôn chủ động xây dựng kế ho ch chư ng trình
công tác, tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm trong đó có việc thu nộp BHXH.
BHXH thị x a a triển khai công tác thu BHXH với phư ng châm thu
đ ng, thu đủ, thu kịp th i. Kế ho ch thu BHXH thị x a a những năm gần
đây được thể hiện ở bảng sau.
Qua bảng số liệu 3.9 ta thấy BHXH thị x a a luôn hoàn thành kế
ho ch thu đặt ra, số thu năm sau luôn cao h n năm trước. ăm 2017 số thu
mới đ t 117,58 tỷ đồng đến năm 2019 số thu lên đến 150,7 tỷ đồng.
B ng 3.9 Kế hoạch thu BHXH tại i i oạn 2017 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Số tiền đ Năm Kế oạc t u Tỉ lệ đạt kế oạc (%) thu
117,58 102,6 2017 114,6
127,98 100,85 2018 126,9
150,70 106,88 2019 141
Nguồn: BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng số thu BHXH của BHXH thị x
Sa Pa luôn vượt kế ho ch BHXH t nh giao. ăm 2017 thu vượt 2,6%, năm
2018 thu vượt 0,85%, năm 2019 thu vượt 6,88 %. Lý do thu vượt kế ho ch là
trong năm nhà nước có điều ch nh về lư ng c sở qua các năm và mức lư ng
tối thiểu vùng, đồng th i số lao động tham gia X tăng lên hàng năm cũng
là một l do thu vượt kế ho ch của BHXH thị x a a.
Đây là một kết quả khá cao và đáng kh ch lệ của BHXH thị x a a.
Đây là điều kiện c bản để phát triển và tăng trưởng Quỹ BHXH góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chi trả chế độ X cho Đ.
Số tiền BHXH thu theo kế ho ch được giao tăng dần qua các năm và kết
quả thực hiện của công tác thu BHXH của c quan X thị x a a đều
vượt ch tiêu so với kế ho ch đề ra. Điều này cho thấy trách nhiệm, sự nỗ lực
66
quyết tâm phấn đấu của toàn c quan X thị x a a nói chung và cán bộ
chuyên thu của tổ nghiệp vụ thu thuộc X thị x a a nói riêng ngày một
tăng. Từ Giám đốc đến mỗi C VC đều đ luôn tận tình và trách nhiệm cao
với công việc nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ X được tăng trưởng. Đồng
th i thể hiện sự quan tâm của Đảng và hà nước, Thị ủy, U thị x và các
c quan ban ngành chức năng liên quan đ phối hợp với c quan X thị
x a a và t o điều kiện để cán bộ chuyên thu của c quan X hoàn
thành tốt kế ho ch đ đề ra.
hìn chung, công tác thu X những năm qua đ đ t được những kết
quả rất tốt luôn hoàn thành trên 100% kế ho ch hàng năm đề ra. ua đó cho
thấy công tác thu X đ được quan tâm và chú trọng cao độ nhằm đảm
bảo cho nguồn quỹ X tránh được những thất thu, thất thoát đáng tiếc xảy
ra. Do vậy mà tổng thu BHXH liên tục tăng qua các năm, với số thu năm sau
cao h n năm trước. Đây cũng thể hiện rõ số ngư i tham gia BHXH từ năm
2017 - 2019 luôn tăng lên. Điều này cũng nói nên ch nh sách của Đảng và
hà nước đ và đang đi đ ng hướng và mục tiêu ch nh sách X đ và
đang được mở rộng ngày càng thiết thực đối với Đ.
3.3.3 hân ấp thu HXH v quản lý tiền thu
* Phân cấp thu BHXH:
Mục đ ch của việc phân cấp thu đóng X là để nâng cao trách nhiệm
của cán bộ nhân viên làm công tác thu phân theo địa bàn hành ch nh, đồng
th i phân bổ khối lượng công việc đồng đều giữa các đ n vị các cấp (trách
tình tr ng n i thì ùn t c, n i thì không có việc làm) và t o điều kiện cho đối
tượng tham gia đăng k đóng X phù hợp với điều kiện quản l như hiện
nay. Phân cấp quản lý thu là một khâu nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH. Cần phải tiến hành phân cấp quản lý, phân công
cụ thể từng đ n vị, từng bộ phận, từng cá nhân để quản l theo dõi và đôn đốc
thu X đến từng cá nhân tham gia BHXH.
67
o đặc thù của ngành là khối Hành chính sự nghiệp có thu vì vậy việc
phân cấp thu là do BXHH t nh phân cấp cho X thị x a a. Và an
Giám đốc BHX thị x a a phân cấp quản lý thu BHXH cho cán bộ viên
chức trong c quan. Cán bộ thu được ban Giám đốc phân cấp quản lý thu theo
khối quản l như: hối Hành chính sự nghiệp, Đảng Đoàn, hối DN nhà
nước, Khối DN ngoài quốc doanh, Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài, Khối
Hợp tác xã, Khối Hộ kinh doanh cá thể…..chủ yếu là do các cán bộ vừa làm
chuyên môn, vừa đi đôn đốc thu X , sau đó đ n vị ra ngân hàng nộp tiền
về tài khoản của X thị x a a. o cán bộ thu vừa thực hiện công tác
chuyên môn vừa đi đ n vị đôn đốc thu nên vẫn còn những bất cập như công
tác đôn đốc thu bảo hiểm sẽ không được sát sao, t lệ nợ đọng còn khá cao.
* Quản lý tiền thu BHXH
Việc triển khai thực hiện quản lý thu BHXH b t buộc trên địa bàn thị xã
trong th i gian đầu mới thành lập còn gặp những khó khăn, vướng m c; nhân
sự trực tiếp làm công tác thu BHXH còn m ng, chưa n m vững chuyên môn,
nghiệp vụ, kinh nghiệm tổ chức thu BHXH còn h n chế, chưa có quy trình cụ
thể. Mặt khác nhận thức của ngư i lao động và ngư i sử dụng lao động chưa
được nâng cao về trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia đóng X . Đối với các
doanh nghiệp thuộc các ngành nông, lâm, ngư, sản xuất kinh doanh theo mùa
vụ, giao khoán theo chu kỳ sản xuất, với các doanh nghiệp làm du lịch thì căn
cứ vào lượng khách, cho nên việc nộp X không thư ng xuyên, không
đ ng quy định; nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, lượng khách du lịch theo mùa, ngư i lao động thiếu việc làm, thu
nhập thấp, thậm chí không có việc làm, ngh không hưởng lư ng... rất khó
khăn trong việc đóng X và thanh toán nợ BHXH của nhiều năm trước.
Công tác thu BHXH t i X thị x a a trong năm năm gần đây
(2017 - 2019 đ đ t được những kết quả tư ng đối tốt, thể hiện qua bảng số
liệu như sau:
68
Bảng 3.10: Tìn ìn t u B X của B X t ị Sa Pa (201 - 2019)
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2017 2018 2019 Tổng
ố thu X 117,58 127,98 150,7 396,26
ượng tăng giảm) tuyệt đối liên 20,58 10,4 22,72 hoàn
Tốc độ tăng giảm) liên hoàn (%) 1,21 1,08 1,17
Nguồn: BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
Qua số liệu trên cho thấy, số thu X từ năm 2017 đến hết năm 2019
liên tục tăng trưởng với số thu năm sau cao h n năm trước. ếu năm 2017 ch
thu được h n 117,58 tỷ đồng, thì năm 2018 đ thu được h n 127,98 tỷ đồng,
tăng gấp 1,08 lần, năm 2019 đ thu được h n 150,7 tỷ, tăng gấp 1,17 lần so
với năm 2018..
Ch t nh từ năm 2017 đến năm 2019, X thị x a a đ thu về cho
ngành X h n 396,26 tỷ đồng là một số tiền không nh đ góp phần đảm
bảo khả năng chi trả các chế độ cho ngư i lao động trên địa bàn t nh ào Cai
trong th i gian qua và là c sở t o tiền đề vững ch c cho công việc thực hiện
ch nh sách X trong th i gian tới.
Có số thu BHXH tăng cao như trên là do:
- Mỗi một năm số đối tượng được mở rộng, số đối tượng tham gia ngày
càng nhiều h n.
- ự điều ch nh mức lư ng tối thiểu chung và mức lư ng tối thiểu vùng
thay đổi qua các năm nhằm mục đ ch nâng cao đ i sống cho ngư i dân phù
hợp với mức l m phát.
- Tăng nguồn thu X t i X thị x a a cao hẳn từ năm 2017
do khối tăng lên kèm theo số lượng lao động ở khối này tăng vọt.
- Đối với khối doanh nghiệp nhà nước và khối hành ch nh sự nghiệp thì
lao động làm việc càng lâu năm thì hệ số lư ng càng tăng nên mức nộp vào
quỹ X theo đó cũng tăng.
69
Tuy nhiên, theo số liệu bảng 3.7 cho thấy, mặc dù những năm qua số thu
X năm sau cao h n năm trước nhưng lượng tăng giảm) tuyệt đối và tốc
độ tăng trưởng liên hoàn l i tăng không đều.
ết quả thu X của các khối trên địa bàn thị x a a từ năm 2017-
2019 được thống kê l i như sau:
Từ số liệu bảng 3.11 cho thấy, những khối lao động có số thu BHXH
trong các năm từ 2017-2019 cao là: khối C có số thu X cao nhất,
sau đó là khối cao thứ 2, thứ 3 là khối CVĐT và thứ 4 là x
phư ng. Đây là những khối lao động có số lượng lao động b t buộc tham gia
BHXH lớn và mức lư ng làm căn cứ đóng X cao, do vậy cán bộ chuyên
thu của X thị x a a cần chú trọng đến việc thu nộp đóng góp X
từ các khối lao động này. Song bên c nh đó những khối lao động c n l i tuy
có số thu BHXH thấp song cũng đóng góp một phần thu quan trọng và đảm
bảo thu nộp đầy đủ.
Bảng 3.11: Kết quả thu B X của các khối tại B X t ị Sa Pa
từ 201 -2019
ĐVT: Triệu đồng
2018/2017 2019/2018 K ối 2017 2018 2019 % +,- % +,-
nhà nước 5.497 5.764 6.476 4,86 712 12,35 267
vốn đầu tư 7.258 7.883 11.071 625 8,61 3188 40,44
ngoài quốc 41.471 48.351 58.322 6880 16,59 9971 20,62 doanh
ành ch nh sự 56.910 59.297 67.182 2387 4,19 7885 13,30 nghiệp
251 289 484 38 15,14 195 67,47 goài công lập
35 0 72 -35 -100 72 ợp tác x
6.158 6.396 7.093 238 3,86 697 10,90 hư ng, x
Tổng 117.580 127.980 150.700 10.400 8,85 22.720 17,75
Nguồn: Cơ quan BHXH thị xã Sa Pa và tính toán của tác giả
70
Đối với khối VĐT và khối , do có sự đổi mới chính
sách, tích cực tuyên truyền kết hợp với các văn bản thông tư hướng dẫn quy
định b t buộc phải đăng k tham gia X cho ngư i lao động có hợp đồng
lao động từ 01 tháng trở lên được phổ biến đến các doanh nghiệp nên đối
tượng tham gia X cũng dần tăng lên. Mặc dù vậy, c quan X thị x
Sa Pa nói chung và cán bộ chuyên thu nói riêng vẫn cần phải chú trọng, theo
dõi sát sao đến việc thu nộp BHXH từ những khối lao động này. Bởi đây là
những khối lao động mà xu hướng có số lượng ngư i tham gia BHXH b t
buộc ngày một gia tăng theo quy định của Luật X ; và theo luật X
mới năm 2014 đ được uốc hội thông qua thì số ngư i tham gia X sẽ
tăng cao h n nữa cụ thể là: bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng tham gia BHXH
b t buộc gồm: gư i làm việc theo hợp đồng lao động có th i h n đủ từ 1
đến dưới 3 tháng. Với nhóm đối tượng này, b t đầu từ ngày 01/01/2018 sẽ
được chính thức tham gia đóng X . hóm đối tượng thứ hai là ngư i ho t
động không chuyên trách ở x , phư ng, thị trấn b t đầu tham gia từ ngày
01/01/2016. Đối tượng thứ ba là ngư i lao động nước ngoài vào làm việc t i
Việt Nam có giấy phép ho t động hoặc chứng ch hành nghề do c quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp cũng sẽ tham gia đóng X b t đầu từ ngày
01/01/2018. Từ đó cho thấy số ngư i tham gia X sẽ tăng vọt và số thu
X sẽ tăng lên nhiều, góp phần nâng cao nguồn quỹ BHXH.
* Tình hình nợ đọng X
X thị x a a luôn đề cao việc quản l công nợ, an giám đốc và
các bộ phận nghiệp vụ luôn sát cánh cùng bộ phận thu trong việc đốc thu và
thu hồi nợ tiền X . Đ có rất nhiều các đ n vị nợ, khi c quan X thị
x a a tiến hành đốc thu và kiểm tra hồ s về X đ kh c phục nợ bằng
cách nộp tiền nợ X liền hay xin gia h n thêm th i gian nộp tiền. ên
c nh đó cũng có không t các đ n vị không chịu kh c phục nợ và c n một số
đ n vị nợ kéo dài, buộc X thị x a a phải tiến hành khởi kiện ra toà và
71
thực hiện thi hành án. hưng từ năm 2018 được sự ủng hộ của Thị ủy, U
thị x a a, c quan X thị x a a đ tham mưu cho U thị x a
Pa thành lập tổ kiểm tra liên ngành về việc thực hiện chế độ ch nh sách về
X trên địa bàn gồm các c quan; X , h ng ao động - T X ,
Thanh tra, Công an, Thuế, iên đoàn lao động. Từ đó các đ n vị nhận thức
được trách nhiệm của mình và đ tham gia X đầy đủ, h n chế tình tr ng
nợ đọng kéo dài, từ năm 2018 trên địa bàn thị x không c n đ n vị nào nợ
quá th i h n phải khởi tố.
B ạ ại - 2019
ĐVT: tỷ đồng
2018/2017 2019/2018 Năm 2017 2018 2019 % +,- % +,-
0,1 1,8 1,9 1,4 5,56 -0,5 -26,32 Số tiền nợ đọng
Nguồn: Tình hình thu thực tế tại Cơ quan BHXH thị xã Sa Pa từ 2017 – 2019
Tuy nhiên, theo bảng trên cho thấy tình hình nợ đọng t i X thị x
Sa Pa cũng đ lên tới con số hàng tỷ đồng, và mỗi năm mỗi tăng do số đ n vị
và số thu ngày một tăng, làm ảnh hưởng đến công tác thu X của c quan
X thị x a a nói riêng cũng như ảnh hưởng tới X t nh ào Cai
nói chung. Mặc dù, hàng năm các cán bộ thu BHXH luôn làm tốt nhiệm vụ
được giao, số thu năm sau luôn cao h n số thu năm trước, vượt ch tiêu
BHXH t nh Lào Cai giao, BHXH thị x a a thư ng xuyên đôn đốc, kiểm
tra, gửi thông báo đối chiếu cuối tháng, mỗi qu đến Đ và các đ n vị
Đ để h n chế sự phát sinh nợ kịp th i. Tuy nhiên, trong th i gian qua,
việc không chấp hành nghiêm ch nh các quy định của pháp luật BHXH về
trích nộp BHXH, nợ đọng, chiếm dụng tiền đóng X vẫn diễn ra.
Thu từ khu vực DNNQD c n chưa đ t yêu cầu mong muốn. Tình tr ng
chây ỳ, ch nộp cho một số t lao động gián tiếp, không nộp cho hầu hết lao
động; nộp lấy lệ một vài tháng, sau đó dừng… vẫn còn khá phổ biến.
72
Nhiều doanh nghiệp vi ph m nghiêm trọng chế độ trích nộp BHXH, thậm
chí thách thức dư luận xã hội nhưng vẫn không thể xử l được. Đ i bộ
phận DNNQD khai giảm mức tiền lư ng ghi trong hợp đồng lao động để
giảm nghĩa vụ nộp BHXH.
T nh đến th i điểm cuối năm 2019, t i X thị x a a khối
DNNQD nợ số tiền X là 989.835.327 đồng, trong đó nợ l i là
73.796.809 đồng. Nhìn vào bảng số liệu dưới ta thấy, tình hình nợ đọng vẫn
còn tồn t i, mặc dù ch chiếm tỷ lệ rất thấp. Đến năm 2017, tỷ lệ nợ chiếm
71,51%. ang đến năm 2019, tỷ lệ này đ giảm xuống còn 0,92%.
Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ B X của các đơn vị giai đoạn 201 - 2019
Số tiền Số tiền Số tiền C ỉ tiêu Tỉ lệ nợ p ải t u đ t u nợ đọng (%) Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng)
2017 119,38 117,58 1,8 1,51
2018 129,88 127,98 1,9 1,46
2019 152,10 150,7 1,4 0,92
Nguồn: BHXH thị xã Sa Pa
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới quá trình nợ đọng X là do ph a Đ
và ngư i Đ chưa n m được những kiến thức pháp luật cần thiết để tự bảo
vệ quyền, lợi ch ch nh đáng của mình khi tham gia BHXH. Bên c nh đó chế
tài xử ph t còn nh chưa đủ sức răn đe nên công tác đôn đốc thu, nộp của c
quan còn gặp nhiều khó khăn do thiếu ngư i, thiếu chế tài đốc thu có hiệu
quả. Là một địa bàn có đông dân với số lượng DN nhiều nhưng lượng cán bộ
thu BHXH còn ít, mỗi cán bộ phụ trách h n 100 tổ chức, đ n vị tham gia
X nên công tác đốc thu chưa có hiệu quả cao. Chế tài xử ph t và mức lãi
do chậm đóng X vẫn thấp h n mức lãi mà ngân hàng cho vay. Tuy hiện
nay mức lãi chậm đóng X đ được điều ch nh hàng năm nhưng nhiều
DN không có tài sản đi cầm cố thế chấp vay vốn ngân hàng hoặc có tài sản
73
nhưng ra ngân hàng l i phải làm nhiều thủ tục rư m rà vẫn thư ng lấy nguồn
của X mang đầu tư vào X điều đó gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi
của Đ.
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy số nợ đọng vẫn c n nhưng số thu vẫn
vượt kế ho ch nguyên nhân chủ yếu là do: Thứ nhất, sự tăng m nh của các
doanh nghiệp và số ngư i tham gia X tăng nhanh trong những năm gần
đây, thứ hai là do sự điều ch nh mức lư ng c sở và lư ng tối thiểu của nhà
nước dẫn đến số thu BHXH t i thị x a a tăng cao.
3.3.4 Th nh tr ki m tr về thu HXH
Công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện X trên địa bàn thị xã
Sa Pa đ từng bước đi vào nề nếp h n. Từ năm 2017 đến 2019, đ thực hiện
h n 100 cuộc kiểm tra, bao gồm kiểm tra của c quan X và kiểm tra liên
ngành, trong đó kiểm tra 75 đ n vị Đ, 37 lượt đ n vị trực thuộc. Thông
qua công tác kiểm tra đ phát hiện và xử lý nhiều trư ng hợp vi ph m BHXH,
chủ yếu là việc kê khai không đầy đủ số Đ thuộc diện tham gia BHXH, kê
khai mức lư ng đóng X thấp h n mức lư ng thực tế, ký hợp đồng lao
động nhiều lần dưới 3 tháng để né tránh việc đóng X cho Đ, khai
khống tuổi đ i và th i gian công tác t nh hưởng BHXH. Theo báo cáo thanh
tra kiểm tra liên ngành của BHXH thị x a a năm 2017 cho thấy vẫn còn
195 đ n vị thuộc diện tham gia X nhưng vẫn trốn đóng không tham gia
trên địa bàn, có 523 trư ng hợp có tên trong bảng lư ng của một số công ty
nhưng không được đóng X , 154 trư ng hợp lao động dài h n nhưng hợp
đồng ch ghi là lao động ng n h n dưới 3 tháng để trốn đóng X .
Tình tr ng trốn đóng của các DN l i gia tăng với nhiều hình thức, thủ
đo n tinh vi, gây khó khăn cho các cán bộ làm công tác kiểm tra. Lợi dụng
các kẽ hở trong Luật lao động, luật X cũng như các quy định, nghị định
của nhà nước chưa theo kịp với tình hình thực tế như: Tiền lãi BHXH còn quá
thấp, thấp h n nhiều so với lãi gửi ngân hàng, mức lư ng đóng X trong
74
hợp đồng lao động thấp h n nhiều mức lư ng thực tế Đ được đóng, Đ
làm việc mà không có kí kết hợp đồng lao động, không có tên trong bảng
lư ng, bảng chấm công hay các hợp đồng lao động có th i vụ, hoặc dưới 3
tháng thì quy định cũng không phải đóng X . ợi dụng k hở đó
không đóng X cho rất nhiều lao động mặc dù họ đ làm việc lâu t i DN,
những điều này làm cho công tác kiểm tra gặp nhiều khó khăn do không có
đủ chế tài để khởi kiện chủ sử dụng vì hành vi trốn đóng, đóng không đủ mức
lư ng thực tế.
Bảng 3.14. Tìn ìn kiểm tra đơn vị SDLĐ đóng B X trên địa bàn
t ị Sa Pa giai đoạn 201 – 2019
ĐTV: Lần
Nội dung 2017 2018 2019
iểm tra định kỳ 11 12 18
iểm tra thư ng xuyên 12 10 12
iểm tra liên ngành 11 13 14
34 35 44 Tổng số
Nguồn: BHXH thị xã Sa Pa
T i n i tiếp dân không có khiếu n i tập thể. C quan X đ thực
hiện trả l i trực tiếp và giải th ch rõ ràng về chế độ X theo quy định hiện
hành để công dân hiểu rõ và n m được chế độ X mà mình được hưởng.
Việc tiếp công dân được thực hiện đ ng theo quy định về nội quy tiếp dân.
Công tác giải quyết đ n thư khiếu n i, tố cáo của công dân được thực hiện
đ ng quy định.
75
3.4 Các yếu tố ản ƣởng đến quản lý thu BHXH tại cơ quan B X t ị
Sa Pa, tỉn Lào Cai
3.4.1. Yếu tố khá h qu n
Các chính sách của nhà nước
Chính sách tiền lư ng, tiền công làm tiền đề và c sở cho việc thực hiện
ch nh sách X . hi hà nước điều ch nh lư ng tối thiểu chung, điều đó
cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng X và đư ng nhiên số thu
X cũng tăng lên; điều này đang là một nguyên nhân gián tiếp dẫn đến
việc các chủ Đ trốn đóng, nợ tiền BHXH. Chính vì vậy khi tăng cư ng
phối hợp với tổ chức Công đoàn thực hiện tuyên truyền, giải th ch, hướng dẫn
chính sách, pháp luật về tiền lư ng, tiền công đóng X đối với ngư i
Đ và Đ thì Đ sẽ được bảo vệ quyền lợi ch nh đáng của mình và tất
yếu mức đóng sẽ tăng lên. hi ch nh sách tiền lư ng, tiền công được quan
tâm thì BHXH thị xã Sa Pa sẽ tích cực phối hợp với c quan hà nước có
thẩm quyền t i địa phư ng tăng cư ng công tác kiểm tra tình hình chấp hành
quy định của pháp luật về tiền lư ng, tiền công đóng X t i DN, việc xây
dựng, đăng k , ban hành và áp dụng thang lư ng, bảng lư ng và tình hình
đăng k tham gia, đóng X đối với Đ để kiến nghị các hình thức xử lý
vi ph m phù hợp, kịp th i. Trư ng hợp DN ký hợp đồng lao động để đăng k
tiền lư ng, tiền công đóng X thấp h n nhiều lần so với mức tiền lư ng,
tiền công thực trả, gây thiệt th i cho Đ khi ngh hưu thì kiến nghị xử lý,
yêu cầu DN ký l i hợp đồng lao động, điều ch nh tiền lư ng, tiền công đóng
X đối với Đ theo đ ng quy định.
Ch nh sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng X của
ngư i lao động và ngư i sử dụng lao động, vì:
+ hi hà nước chú trọng đào t o nghề, nâng cao chất lượng lao động
trên các phư ng diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử,
76
giao tiếp, tác phong làm việc hiện đ i, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trư ng lao động có nguồn
lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đ được một phần chi phí trong
công tác đào t o. Lực l-ượng lao động này sẽ có c hội tìm được việc làm ổn
định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu
nhập tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia X và do đó làm
tăng mức đóng X .
+ Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của hà nước và huy động vốn trong
toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch c cấu Đ, số ngư i
làm công ăn lư ng sẽ tăng lên cũng là l do làm tăng tỷ trọng Đ xã hội tham
gia BHXH.
+ Việc phát triển thị trư ng lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
trư ng việc làm là yếu tố quan trọng gi p cho ngư i lao động dễ dàng tìm
việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng th i có
quyền lựa chọn những đ n vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngư i lao động
và thu nhập cao.
Các chế tài pháp luật chưa đủ m nh để răn đe các . uật pháp về
BHXH ở nước ta còn nhiều kẽ hở, chưa đủ m nh dẫn đến rất nhiều đ n vị
lách luật. Vấn đề ban hành các chế tài xử ph t vi ph m luật lao động về
X chưa hợp l . Các quy định về thanh tra và nộp ph t chưa cụ thể, chưa
có tính chất cư ng chế. C quan X không có thẩm quyền xử ph t các
đ n vị mà ch có thể kiến nghị.
Nội dung các văn bản hướng dẫn chồng chéo, mỗi ban ngành đều có
những văn bản riêng, chưa tổ chức các cuộc hội thảo để cùng thống nhất trong
quản lý thu BHXH. Các chế độ X thư ng xuyên được bổ sung sửa đổi,
điều ch nh cho phù hợp với thực tế phát sinh nên các văn bản quá nhiều,
ngư i Đ và Đ khó n m vững hết các chế độ chính sách, biểu mẫu tăng
giảm thu BHXH.
77
Tác giả tiến hành điều tra 140 đ n vị Đ đóng X (mỗi đ n vị
một ngư i) và 235 lao động là cá nhân tham gia đóng X trên địa bàn thị
xã Sa Pa, t nh Lào Cai (tổng là 375 ngư i). Kết quả điều tra được thể hiện
như sau:
Bảng 3.15 Tổng ợp điều tra đán giá về c ế độ, c ín sác , qu địn
p áp luật
Mức độ đán giá Điểm Mức độ Các c ỉ tiêu trung đồng ý 1 2 3 4 5 bình
1. uy định về đối tượng Đồng tham gia X hiện nay 2 20 95 197 61 3,79 ý phù hợp
2. Mức đóng X theo Phân 5 54 162 120 34 3,33 quy định hiện hành hợp l vân
3. hư ng thức đóng Đồng X theo quy định hiện 3 46 125 128 73 3,59 ý nay thuận lợi
4. Chế độ, ch nh sách, căn Phân cứ đóng X của ngư i 8 56 147 126 38 3,35 vân lao động đầy đủ, rõ ràng
5. Các văn bản hướng dẫn
tham gia và thu, nộp Phân 7 42 167 112 47 3,40 X hiện nay rõ ràng, cụ vân
thể
6. Chế tài xử ph t vi ph m Phân luật lao động về X 15 73 184 82 21 3,06 vân hợp l
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phiếu điều tra)
78
T i bảng số liệu 3.15, các câu h i tổng hợp điều tra đánh giá về chế độ,
ch nh sách, quy định pháp luật trong thu, nộp X phản ánh đ ng thực
tr ng hiện nay. câu trả l i “Phân vân” hầu hết chiếm tỷ trọng nhiều nhất ở mỗi
tiêu chí. Điều này cho thấy mức đóng X theo quy định hiện hành chưa
thực sự hợp l ; chế độ, ch nh sách, căn cứ đóng X của ngư i lao động,
các văn bản hướng dẫn tham gia và thu, nộp X hiện nay chưa được đầy
đủ, rõ ràng để ngư i Đ hay ngư i Đ dễ dàng tiếp cận, nhận thức được;
chế tài xử ph t vi ph m luật lao động về X cũng thực sự chưa đủ sức răn
đe, chưa đủ m nh.
Nhận thức, ý thức chấp hành của đối tượng tham gia BHXH
Công tác tuyên truyền về X đến Đ tuy đ được thực hiện khá kịp
th i, thư ng xuyên, nhưng chưa thực sự đổi mới, vẫn chủ yếu là do c quan
BHXH làm, vì vậy hiệu quả chưa cao, dẫn đến các đ n vị Đ chưa thấy
được trách nhiệm của mình phải tổ chức tuyên truyền chế độ đến Đ trong
đ n vị, nên Đ không n m được đầy đủ thông tin về chế độ chính sách
X , do đó chưa biết tự bảo vệ và đ i h i quyền lợi về BHXH, bị ngư i
Đ chiếm dụng mà không biết. Vì vậy, khi nâng cao nhận thức về quyền lợi
BHXH của đ i bộ phận ngư i dân, đặc biệt là Đ và ngư i Đ sẽ tác
động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH, giảm bớt tình tr ng trốn đóng,
nợ đọng X đ và đang gây khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH.
gư i lao động trong các đ n vị nhận thức về pháp luật BHX chưa
đầy đủ thậm chí còn có nhiều lao động chưa từng nghe đến khái niệm
“ X ”, nhiều Đ không hiểu X là để làm gì, nhiều Đ lầm tưởng
BHXH với các lo i hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm điều này đ tác
động xấu đến công tác thu nộp X trên địa bàn. Nhiều Đ có hiểu biết
về pháp luật lao động nhưng vì thu nhập trước m t (không phải đóng
8%/tháng), hoặc sợ mất việc nên chưa có thức tham gia, không đ i h i
quyền lợi lâu dài của mình đối với Đ mà ngược l i thoả thuận với
79
Đ để trốn đóng BHXH. Nhiều chủ sử dụng lao động chưa hiểu biết
hoặc hiểu chưa đầy đủ về pháp luật BHXH.
Nhiều khi, từ chỗ nhận thức giản đ n về việc tham gia BHXH, tức là
không tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn
không ảnh hưởng đến ho t động của đ n vị, doanh nghiệp, nên ngư i sử dụng
lao động không có kế ho ch tài chính chủ động thực hiện việc đăng k tham
gia BHXH; ngay chính bản thân ngư i lao động cũng chưa có thói quen sống
vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp ch thấy lợi trước m t, lợi cục bộ cho doanh
nghiệp, thiếu quan tâm đến đ i sống và quyền lợi BHXH của ngư i lao động
nên tìm mọi cách trốn tránh đăng k tham gia X cho ngư i lao động
hoặc đăng k tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình tr ng
chủ doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán và hợp đồng vụ việc với Đ,
nhằm lách luật về BHXH.
Ý thức chấp hành Luật BHXH của Đ và ngư i Đ chưa cao. C n
nhiều Đ trình độ văn hoá thấp, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua
đào t o, vì vậy sự hiểu biết của họ về các văn bản liên quan đến BHXH còn
chưa n m rõ nên không thể yêu cầu Đ đóng X cho mình ngay khi
ký kết hợp đồng. goài ra, lư ng của công nhân lao động còn thấp nên họ
không chú trọng vào vấn đề nộp BHXH, họ ch quan tâm tiền lư ng hàng
tháng đảm bảo thu nhập lo cuộc sống mưu sinh hàng ngày, một bộ phận
không nh Đ không dám đấu tranh đ i h i quyền lợi của mình.
80
Bảng 3.16: Tổng ợp điều tra đán giá về n ận t ức, ý t ức c ấp àn
của đối tƣợng t am gia B X
Điểm Mức độ đán giá Mức độ Các c ỉ tiêu trung đồng ý 1 2 3 4 5 bình
15. Anh/Chị có hiểu biết tốt Phân 5 58 143 152 17 3,31 về ch nh sách X vân
16. Anh/Chị có hiểu biết tốt Phân về quyền lợi của mình khi 4 52 138 155 26 3,39 vân tham gia BHXH
17. Anh/Chị có hiểu biết tốt
về trách nhiệm của đ n vị sử Đồng 5 48 135 137 50 3,48 dụng lao động đối với ý
X cho ngư i lao động
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phiếu điều tra)
Bảng 3.16 kết quả trên ch ra rằng, nhận thức, ý thức chấp hành của
đối tượng tham gia X chưa thực sự cao. Nhiều ngư i c n chưa có
được những hiểu biết tốt về chính sách BHXH, quyền lợi của Đ khi
tham gia BHXH. Mặc dù các đ n vị Đ hiểu rõ trách nhiệm của mình
trong việc tham gia đóng X cho ngư i lao động. Tuy nhiên, mức độ
đ t được chưa cao. Điều này cũng phản ánh đúng thực tr ng tồn t i vẫn
còn nhiều đ n vị Đ trốn tránh đăng k tham gia X cho ngư i lao
động hoặc đăng k tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra.
Tình tr ng chủ doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán và hợp đồng vụ
việc với Đ, nhằm lách luật về BHXH.
3.4.2 Yếu tố hủ qu n
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu BHXH
81
Cán bộ quản lý thu BHXH là cầu nối giữa đ n vị sử dụng lao động và
c quan X . Công tác thu X b t buộc có được thực hiện tốt hay
không một phần là do sự tư ng tác giữa cán bộ X đ giải quyết th a
đáng những khó khăn, vướng m c của đ n vị trong quá trình tham gia BHXH
b t buộc. hững khó khăn, vướng m c đó xuất phát từ:
Thứ nhất, đa số cán bộ phụ trách BHXH t i đ n vị là kiêm nhiệm,
không qua đào t o nghiệp vụ BHXH một cách bài bản dẫn đến khi thực hiện
thủ tục, hồ s X như báo tăng giảm Đ, điều ch nh mức đóng…bị
chậm trễ, sai sót.
Thứ hai, số lượng ngư i tham gia X ngày càng mở rộng, trong khi
đó cán bộ làm công tác quản lý thu của BHXH l i có h n, vừa cố g ng đảm
bảo kế ho ch thu, vừa chịu áp lực công việc nên đôi khi dẫn đến việc xử lý,
hỗ trợ của cán bộ quản lý thu BHXH còn chậm.
Đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH còn ít so với khối lượng công
việc được giao, tình tr ng không đủ cán bộ để theo dõi quản l , đôn đốc, thu
nợ, hướng dẫn thu BHXH dẫn đến tình tr ng công tác thu đ t hiệu quả chưa
cao. Cán bộ đôi khi c n chưa kiên quyết, lo ng i va ch m khi thúc nộp
X , chưa xuống tận đ n vị để thu thập thông tin, n m b t tình hình ho t
động của đ n vị. Trình độ và phư ng pháp tuyên truyền của cán bộ c n chưa
cao khiến Đ và ngư i Đ chưa hiểu sâu về BHXH.
Kết quả trên bảng 3.17 ch ra rằng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa là khá đồng đều. Mặc dù tất
cả các ch tiêu đều đ t mức trung bình là đồng ý cho rằng: Cán bộ BHXH t i
BHXH thị xã Sa Pa có chuyên môn tốt, kỹ năng ứng xử linh ho t, thái độ làm
việc rất hòa nhã, xử lý tốt các tình huống phát sinh, nhưng mức điểm đ t được
không cao. Điều này khẳng định, công tác đào t o, tập huấn, nâng cao trình
độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa cần
phải được quan tâm h n nữa.
82
Bảng 3.1 Tổng ợp điều tra đán giá về trìn độ c u ên môn ng iệp vụ
của cán bộ quản lý t u B X
Mức độ đán giá Điểm Mức độ Các c ỉ tiêu trung đồng ý 1 2 3 4 5 bình
7. Cán bộ X có Đồng 0 25 134 185 31 3,59 chuyên môn tốt ý
8. Cán bộ X có kỹ Đồng 2 21 122 163 67 3,73 năng ứng xử linh ho t ý
9. Thái độ làm việc của cán Đồng 3 14 113 128 117 3,91 bộ X rất h a nh ý
10. Cán bộ X xử l tốt Đồng 5 32 147 126 65 3,57 các tình huống phát sinh ý
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phiếu điều tra)
Cách thức tổ chức và quản lý thu của cơ quan BHXH
Công tác thanh tra, kiểm tra là một biện pháp rất quan trọng trong việc phát hiện và xử lý những hành vi vi ph m pháp luật BHXH, là một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi ph m pháp luật. Tuy nhiên, do BHXH thị xã Sa Pa không có chức năng thanh tra kiểm tra nên còn bị thụ động trong công tác thanh tra kiểm tra vì vậy số vụ vi ph m do c quan X báo cáo thì nhiều nhưng được xử lý thì rất ít. Mặt khác, sự phối hợp cũng như c chế xử lý các vi ph m còn nhiều bất cập về thủ tục cũng như mức độ xử ph t. Có thể nói công tác thanh kiểm tra, xử lý vi ph m rất quan trọng, có liên quan đến toàn bộ quyền lợi của ngư i tham gia X , đồng th i, còn có ảnh hưởng không nh đến uy tín của Đảng bộ, chính quyền địa phư ng.
Kết quả trên bảng 3.18 cho thấy, hầu hết các đối tượng được điều tra đều cho rằng cách thức tổ chức và quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa được thực hiện khá tốt. Thủ tục giải quyết và nhận BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa khá thuận lợi, th i gian quy định giải quyết chi trả BHXH phù hợp, hồ s tham gia, đóng X hợp lý. Tuy nhiên, do BHXH thị xã Sa Pa không có
83
chức năng thanh tra, kiểm tra nên công tác xử lý vi ph m về đóng X t i BHXH thị xã Sa Pa thực hiện chưa thực sự tốt.
Bảng 3.18: Tổng ợp điều tra về các t ức tổ c ức và quản lý t u B X
Mức độ đán giá
Các c ỉ tiêu Mức độ đồng ý 2 3 4 5 1 Điểm trung bình
13 135 184 43 3,69 0 Đồng ý 11. Thủ tục giải quyết và nhận X thuận lợi
2 19 124 155 75 3,75 Đồng ý 12. Th i gian quy định giải quyết chi trả X phù hợp
3 14 117 162 79 3,80 Đồng ý 13. ồ s tham gia, đóng X hợp l
15 32 158 134 36 3,38 Phân vân
14. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử l vi ph m về thực đóng X được hiện tốt
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phiếu điều tra)
3.5 Đán giá công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan B X t ị Sa Pa,
tỉn Lào Cai
3.5.1. Th nh tựu đ t đượ
Sự tập trung thống nhất quản lý thu BHXH vào một tổ chức là BHXH
Việt Nam là một thành công trong công tác quản lý. Quỹ X được h ch
toán độc lập và được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của hà nước.
gành X đ kịp th i đôn đốc, quản lý giám sát các đ n vị sử dụng lao
động, các đối tượng tham gia X , do đó mà các đối tượng tham gia
X đ nộp tư ng đối đầy đủ, kịp th i vào quỹ X làm cho c quan
X đ khẳng định được tầm trọng, vai trò của mình trong sự nghiệp
BHXH. Bên c nh đó, hàng năm Bộ tài ch nh căn cứ vào số thực hiện của năm
trước và tình hình mới để đưa ra con số kế ho ch hợp l h n. Việc đưa ra con
84
số để lập kế ho ch thu đ được Bộ tài chính dựa trên căn cứ thực tiễn của
công tác thu BHXH, từ đó đ gi p cho ngành X có thể chủ động lập các
kế ho ch thu cụ thể để đảm bảo kế ho ch thu X đ đề ra. Những kết quả
thực hiện chính sách BHXH trong những năm qua đ khẳng định t nh đ ng
đ n và hiệu quả của việc đổi mới chính sách BHXH của Đảng và hà nước
trong nền kinh tế thị trư ng định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với yêu
cầu hội nhập nền kinh tế.
Nhìn chung, công tác thu BHXH t i X thị x a a những năm qua
đ đ t được những kết quả rất tốt luôn hoàn thành trên 100% kế ho ch hàng
năm đề ra. ua đó cho thấy công tác thu BHX đ được quan tâm và chú
trọng cao độ nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ X tránh được những thất thu,
thất thoát đáng tiếc xảy ra. Do vậy mà tổng thu BHXH liên tục tăng qua các
năm, với số thu năm sau cao h n năm trước. Trong giai đo n 2017 - 2019,
công tác quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa đ đ t được nhiều kết quả
tốt, cụ thể như sau:
- Về quản l đối tượng thu BHXH: BHXH thị xã Sa Pa đ n m b t số
đ n vị, số đối tượng tham gia BHXH b t buộc tư ng đối tốt; thông qua việc
quản lý theo từng đ n vị, từng khối ngành cụ thể. Bên c nh đó, X thị xã
Sa Pa với những nỗ lực trong việc triển khai thực hiện quản l đối tượng tham
gia, số đ n vị tham gia X được mở rộng tăng lên, diện bao phủ của chính
sách X được mở rộng do đó số thu cũng không ngừng tăng lên. Số đ n
vị và số Đ tham gia X qua các năm đều tăng, điều đó chứng t nhận
thức về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia X ngày càng được
nâng cao, công tác tổ chức tuyên truyền cho đối tượng tham gia BHXH của
thị xã Sa Pa đ đ t được những thành tựu đáng kể.
Đối với ngư i Đ, nhất là khu vực NQD đ từng bước có ý thức h n
trọng việc chấp hành, thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, coi đây
là yếu tố g n kết ngư i lao động với đ n vị. gư i lao động, ngư i Đ đ
từng bước nâng cao nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của
85
mình trong việc thực hiện BHXH. Việc tham gia BHXH khu vực DN ngoài
quốc doanh đ góp phần t o sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế theo
chủ trư ng, ch nh sách của Đảng và hà nước. Một bộ phận lao động làm
việc trong khu vực ngoài nhà nước đ ổn định được đ i sống, một phần là do
các ch nh sách X đem l i, t o được động lực cho Đ, ngư i Đ
tham gia BHXH. Kết quả đó góp phần không nh vào việc tăng số thu
BHXH, ho ch định và hoàn thiện c chế chính sách về BHXH.
- Về quản lý mức thu và tỷ lệ thu: BHXH thị xã Sa Pa đ thực hiện tốt,
luôn luôn đảm bảo thu đ ng theo quy định về tỷ lệ thu theo Luật BHXH và
mức thu theo mức lư ng tối thiểu vùng, lư ng c bản do hà nước quy định.
Kiểm soát được việc thay đổi căn cứ đóng theo định kỳ và trước th i h n,
giảm thiểu tình tr ng trục lợi BHXH. Công tác quản lý của ngành X đ
từng bước đổi mới đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện quản l c sở dữ liệu
đến từng đối tượng theo hệ thống dữ liệu; thực hiện cấp sổ X cho ngư i
lao động, làm c sở thực hiện chính xác, kịp th i chế độ X , không để
l m dụng, thất thoát quỹ.
- Về tổ chức thu X : àng năm căn cứ vào số thu được BHXH t nh
Lào Cai giao cho BHXH thị xã Sa Pa tổng hợp xây dựng kế ho ch thu cho
toàn địa bàn, đồng th i phối hợp với các bộ thu để xây dựng kế ho ch cụ thể
cho từng ngư i.
Đối với cán bộ thu khi được an giám đốc BHXH thị xã Sa Pa giao ch
tiêu thu sẽ dựa vào tình hình cụ thể của số đ n vị được giao quản l để có kế
ho ch đốc thu, phát triển đối tượng mới, lập danh sách những đ n vị nợ đọng
từ 03 tháng trở lên, ký biên bản xác nhận số nợ với đ n vị và khởi kiện nếu
các biện pháp đốc thu không hiệu quả. Cán bộ, công chức, viên chức ngành
X có tư duy đ ng đ n trong việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH
khu vực ngoài nhà nước, ngoài việc tăng trưởng nguồn thu cho quỹ BHXH,
nhưng điều quan trọng h n là mỗi năm có thêm hàng trăm lao động được bảo
vệ quyền lợi thông qua các chế độ BHXH.
86
Số thu luôn vượt ch tiêu của BHXH t nh giao nguyên nhân chính là do
số DN, số Đ tăng lên hàng năm ở mức cao, số thu năm sau luôn cao h n
năm trước góp phần tích cực vào việc tăng trưởng quỹ X , đảm bảo
quyền lợi cho Đ. Sự cố g ng, nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong ngành,
trước hết là những cán bộ thực hiện công tác thu BHXH. Sự quyết tâm thực
hiện kế ho ch thu X đ đề ra cho toàn ngành đ được cụ thể hoá bằng sự
gia tăng số thu, đối tượng thu và số lượng tiền thu X tăng dần qua các
năm thể hiện sự nỗ lực không ngừng của toàn ngành nói chung và các cán bộ
trong công tác thu BHXH nói riêng.
- Quản lý hồ s tham gia X : Đảm bảo tiếp nhận hồ s nhanh
chóng, đầy đủ, hợp lệ. Công tác quản lý hồ s được giải quyết đ ng trình tự,
thủ tục.
3.5.2. Những h n hế
Bên c nh những thành tựu đ t được, công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn thị xã Sa Pa vẫn gặp phải một số h n chế sau:
- Ý thức chấp hành Luật BHXH của Đ và ngư i Đ chưa cao. Số
đ n vị và số ngư i đ tham gia X b t buộc trên địa bàn vẫn còn thấp h n
so với số đ n vị và số ngư i thuộc diện tham gia BHXH b t buộc. Ho t động
kinh doanh, Đ đối với các đ n vị, tổ chức, cá nhân khu vực kinh tế ngoài
nhà nước còn nhiều l ng l o, thậm chí buông l ng; tình tr ng doanh nghiệp
có đăng k thành lập, nhưng ho t động như thế nào, các c quan quản lý nhà
nước cấp trên thiếu quan tâm sâu sát, b mặc cho DN trong việc sử dụng, trả
công và thậm chí bóc lột ngư i lao động. Tình tr ng lách luật, trốn đóng
X cho ngư i lao động; nợ nần dây dưa tiền đóng X diễn ra khá phổ
biến. Có đ n vị đăng k tham gia X rồi nộp một hai kỳ để có điều kiện
tham gia đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng gia công sản phẩm cho doanh nghiệp
nhà nước, đối tác nước ngoài rồi dừng đóng; có đ n vị do kinh doanh gặp khó
khăn...một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đ nộp hoặc đ đối chiếu theo
87
dõi công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản, dừng ho t động... không còn
chủ sở hữu, để l i số nợ X , đẩy ngư i lao động lâm vào tình thế hết sức
khó khăn. Một số DN tuy có được thành lập tổ chức đảng và công đoàn,
nhưng hầu như chưa phát huy hết vai tr l nh đ o, giám sát trong việc đảm
bảo quyền lợi hợp pháp, ch nh đáng của ngư i lao động.
- uy định hiện hành về mức đóng X theo khảo sát chưa thực sự
hợp lý; chế độ, ch nh sách, căn cứ đóng X của ngư i lao động, các văn
bản hướng dẫn tham gia và thu, nộp BHXH hiện nay chưa được đầy đủ, rõ
ràng để ngư i Đ hay ngư i Đ dễ dàng tiếp cận, nhận thức được; chế tài
xử ph t vi ph m luật lao động về X cũng thực sự chưa đủ sức răn đe,
chưa đủ m nh. Các chế độ X thư ng xuyên được bổ sung sửa đổi, điều
ch nh cho phù hợp với thực tế phát sinh của tình hình kinh tế xã hội và chính
sách tiền lư ng. o đó, số lượng văn bản quá nhiều và nhiều văn bản sửa đổi
bổ sung dẫn đến các c quan quản l , Đ và Đ khó n m vững chế độ
chính sách.
- Công tác tuyên truyền về ch nh sách X đ được thực hiện nhưng
chưa sát sao, triệt để, chưa thực sự đổi mới, vẫn chủ yếu là do c quan X
làm. Việc phối hợp với các ngành về công tác tuyên truyền chính sách BHXH
và công tác thu c n chưa đ t hiệu quả cao dẫn đến tỷ lệ nợ đọng vẫn còn.
- Công tác đào t o, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý thu BHXH t i BHXH thị xã Sa Pa cần phải được quan tâm h n nữa.
Chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức t i BHXH thị x a a c n chưa đồng
đều, nghiệp vụ chuyên môn chủ yếu là tự nghiên cứu văn bản.
- Số tiền nợ đọng còn tồn t i qua nhiều năm và nhiều đ n vị nợ đọng với
th i gian dài, có những DN không nộp X cho Đ. Tình tr ng nợ đọng
BHXH nếu không được tập trung chú ý giải quyết, truy thu, đốc thu thì số nợ
này sẽ ngày một tăng lên, gây ảnh hưởng đến kết quả thu và ảnh hưởng đến
quyền lợi của Đ. Đồng th i, chế tài xử l đối với các đ n vị nợ đọng còn
88
chưa đủ m nh. Thẩm quyền xử ph t không thuộc c quan X mà c quan
BHXH ch có chức năng kiểm tra, kiến nghị với các c quan có thẩm quyền.
Điều đó t o ra sự bị động trong việc giải quyết công việc. Hình thức nợ đọng
hay thất thoát BHXH chủ yếu do DN khai báo số lao động t h n số lao động
hiện có thuộc diện tham gia BHXH b t buộc hoặc khai báo mức lư ng trả cho
ngư i lao động thấp h n mức thực trả…có những doanh nghiệp còn thoả
thuận với ngư i lao động cùng trốn đóng X . Đây là hiện tượng trục lợi
bảo hiểm. Một số doanh nghiệp còn khấu trừ phần đóng góp của ngư i lao
động nhưng l i không nộp cho c quan X . Đây là hành vi chiếm đo t tài
sản của công dân, vi ph m pháp luật BHXH. Tình tr ng vi ph m Luật BHXH
vẫn đang diễn ra hết sức nhức nhối, trở thành vấn đề gây bức x c dư luận xã
hội không những ở thị x a a mà trong cả nước, số doanh nghiệp không
tham gia BHXH còn khá lớn; ngay cả những doanh nghiệp đ đăng k tham
gia X cũng có những vi ph m cụ thể, như đăng k đóng X cho số ít
lao động, nợ BHXH... Hiện nay còn nhiều đ n vị, tổ chức, cá nhân thuộc khu
vực kinh tế ngoài nhà nước có sử dụng lao động thuộc diện đóng BHXH b t
buộc, nhưng chưa đăng k tham gia X . Vấn đề đưa số lao động này vào
tham gia BHXH vẫn là vấn đề nổi cộm cần có các biện pháp tháo g .
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn; phần
mềm t được cập nhật; nâng cấp; các phần mềm thiết kế riêng cho ngành còn
nghèo nàn; chưa n m b t kịp th i ứng dụng khoa học công nghệ.
- Thủ tục hành chính còn phức t p, chưa khoa học, gây khó khăn cho
việc tham gia BHXH và thanh toán các chế độ cho Đ.
- BHXH thị xã Sa Pa không có chức năng thanh tra, kiểm tra nên công
tác xử lý vi ph m về đóng X t i BHXH thị xã Sa Pa thực hiện chưa thực
sự tốt.
3.5.3. Nguyên nhân h n hế
C chế kiểm tra giám sát, xử lý vi ph m trong lĩnh vực BHXH còn hình
89
thức và l ng l o. Hiện nay, sai ph m về BHXH hoàn toàn nằm trong lĩnh vực
thực hiện nghĩa vụ trích nộp BHXH của ngư i sử dụng lao động. Đây là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thất thu BHXH và tình tr ng một số đông
ngư i lao động chưa được thực hiện ch nh sách X . Cũng ch nh từ đó, số
lượt ngư i khiếu n i, tố cáo về BHXH không ngừng tăng cao ở kh p n i. Tuy
nhiên, c chế kiểm tra, giám sát để ngăn ngừa sai ph m hết sức l ng l o; quy
định xử lý sai ph m l i quá hình thức, dẫn đến một thực tr ng: Quản lý Nhà
nước trên lĩnh vực X đang bị buông l ng, cụ thể như sau:
C quan được giao chức năng thanh tra, xử lý vi ph m BHXH: hiện nay
là thanh tra Đ thì quá ít biên chế, khối lượng công việc của bản thân ngành
ao động Thư ng binh X hội đ rất lớn, nên thực tế không đủ sức đảm
đư ng công việc này.
Nhận thức về BHXH của ngư i sử dụng lao động chưa được nâng cao,
thậm chí còn hiểu sai lệch, không thấy được chính việc đảm bảo quyền lợi về
X cho ngư i lao động là động lực, chất keo dính giữa doanh nghiệp và
ngư i lao động. Các c quan quản lý nhà nước chưa thấy hết được vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của chính sách BHXH trong khu vực kinh tế ngoài nhà
nước. Tình tr ng trốn, nợ BHXH diễn ra nghiêm trọng chủ yếu là do một số
nguyên nhân sau đây:
Về phía doanh nghiêp: có những doanh nghiệp không hiểu biết hoặc
chưa quan tâm đ ng mức đến các quan hệ lao động, trong đó có X hoặc
có doanh nghiệp hiểu nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia X cho ngư i lao
động, nhưng do nhiều khó khăn, họ không có khả năng tham gia hoặc tham
gia X không đầy đủ. Chẳng h n, việc điều ch nh mức lư ng tối thiểu cho
ngư i lao động khiến mức lư ng đóng X tăng lên khá nhiều, doanh
nghiệp không xoay xở kịp. Phần lớn doanh nghiệp chưa th ch ứng kịp c chế
thị trư ng, tính c nh tranh các mặt hàng kém (giá thành cao, tiêu thụ sản
phẩm chậm , làm ăn kém hiệu quả, thu nhập của ngư i lao động thấp, doanh
90
nghiệp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ BHXH. Số doanh nghiệp còn
l i, dù đ n m vững luật nhưng vẫn cố tình vi ph m nhằm giảm chi phí cho
công đo n sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm dụng vốn. Nhiều chủ doanh
nghiệp thiếu trách nhiệm, lợi dụng kẽ hở của luật pháp nhằm lách luật để
hưởng lợi từ việc không phải mất 17,5% tổng quỹ lư ng của đ n vị để đóng
X cho ngư i lao động hay cố tình trây ỳ để chiếm dụng vốn.
Về ph a ngư i lao động: có nhiều ngư i lao động thiếu kiến thức pháp
luật cần thiết để tự bảo vệ quyền và lợi ch ch nh đáng, hợp pháp của mình,
ngay khi ký hợp đồng lao động vô hình chung họ đ tiếp tay cho chủ sử dụng
lao động vi ph m pháp luật, nhiều ngư i lao động nghĩ rằng đóng X là
một quá trình tích luỹ, nhưng khi có nhu cầu về BHXH thì l i được hưởng số
tiền t h n nhiều so với số tiền mà họ đ đóng trước đó, nên không mặn mà
với BHXH. Mặt khác, do sức ép việc làm và đ i sống, cho dù biết quyền lợi
hợp pháp, chính đáng của mình bị xâm ph m, nhưng ngư i lao động không
dám đấu tranh.
Vai trò của công đoàn - tổ chức đ i diện bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng, hợp pháp cho ngư i lao động, nhưng ở các doanh nghiệp trốn, nợ
X , đặc biệt trong khu vực ngoài quốc doanh, tổ chức công đoàn vừa
thiếu l i yếu, thậm ch có n i chưa thành lập tổ chức công đoàn; tiếng nói của
cán bộ công đoàn kiêm nhiệm chưa đủ sức m nh buộc doanh nghiệp thực
hiện đ ng luật, chưa kể công đoàn c sở ho t động l là, t c trách, mặc kệ
doanh nghiệp làm trái luật.
Các doanh nghiệp và ngư i lao động chưa có thức tự giác tham gia
BHXH mà ch coi đó là một điều kiện b t buộc để có thể sản xuất kinh doanh
theo các quy định của hà nước. gư i lao động chưa thức được những
quyền lợi mà mình được hưởng khi tham gia X , trong khi đó ngư i sử
dụng lao động l i muốn tiết kiệm một phần chi phí sản xuất kinh doanh đáng
lẽ ra phải đóng góp X cho ngư i lao động của mình. Có l c, có n i
91
ngư i lao động và ngư i sử dụng lao động đ đồng tình với nhau để không
tham gia BHXH, họ mong có được thêm một khoản thu nhập từ nguồn tiền
đóng vào X , họ sử dụng tiền đóng X để chia nhau. Cũng có tình
tr ng một số doanh nghiệp trong đó có cả những doanh nghiệp hà nước đ
cố tình chiếm dụng số tiền đóng X cho Đ để sử dụng làm vốn ho t
động sản xuất kinh doanh, từ đó gây ra tình tr ng né tránh, nợ đọng tiền đóng
X . Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác thu X không đ t
được hiệu quả cao.
Hệ thống pháp luật và quy định về X chưa được phổ biến đầy đủ
cho Đ và những ngư i Đ. gư i Đ và Đ do không n m b t
được hệ thống pháp luật, những quy định về X đ không tham gia hoặc
tham gia X không đầy đủ; do đó họ thiếu các thông tin cần thiết để đấu
tranh đ i h i những quyền lợi ch nh đáng về BHXH cho mình.
Có không đóng X cho Đ mà dùng khoản tiền đó chi cho
ngư i lao động với mức thư ng thấp h n mức đóng góp X cho họ, coi
đó như để ngư i lao động tự bảo hiểm cho chính họ, ngư i lao động sẽ phải
chịu tất cả những rủi ro có thể xảy ra với mình trong quá trình lao động mà
không có sự trợ giúp nào từ ph a ngư i sử dụng lao động và xã hội, hoặc
ngư i sử dụng lao động tự bảo hiểm cho chính họ, ngư i lao động sẽ phải
chịu tất cả những rủi ro có thể xảy ra với mình trong quá trình lao động mà
không có sự trợ giúp nào từ ph a ngư i lao động và xã hội; hoặc ngư i sử
dụng lao động không tham gia BHXH cho những ngư i lao động của mình và
cũng không có sự trợ gi p cho ngư i lao động khi không may họ gặp phải
những rủi ro có thể.
Hệ thống quản lý thu, quản l đối tượng của ngành X cũng chưa
được hoàn thiện, do đó c n t o ra một số kẽ hở cho các doanh nghiệp có thể
lách, né tránh việc thực hiện trách nhiệm của mình đối với Đ mà họ sử
dụng. Nếu có hệ thống quản l đối tượng tham gia BHXH b t buộc tốt, cùng
92
với sự phối hợp giữa các cấp, các ngành với ngành BHXH thì việc quản lý
BHXH sẽ diễn ra tốt đảm bảo quyền lợi cho ngư i lao động. Hiện nay trách
nhiệm quản l đối tượng tham gia BHXH ch do ngành BHXH gánh vác, do
đó không thể tránh kh i những sai sót, lỗ hổng cho các đ n vị sử dụng lao
động và Đ lách, né tránh việc tham gia BHXH.
93
C ƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI P ÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC T U B X TẠI
CƠ QUAN B X T Ị XÃ SA PA, TỈN LÀO CAI
4.1 Quan điểm, p ƣơng ƣớng, mục tiêu t ực iện công tác t u B X
tại B X t ị Sa Pa
4.1.1 Qu n đi m
Con ngư i là yếu tố c bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Con ngư i
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, do đó, để con ngư i an tâm
trong việc phát huy nội lực của bản thân, phát triển tự do, toàn diện cả về thể
chất lẫn trí tuệ, toàn tâm toàn lực làm việc cống hiến cho gia đình và cho x
hội, không phải lo l ng cho gia đình hay ngư i thân của mình lúc ho n n n,
không phải lo l ng khi già yếu, thì con ngư i đó phải có được sự chia s
những rủi ro từ cộng đồng và đóng góp phần của mình vào cộng đồng đó. o
vậy chính sách an sinh xã hội của nhà nước là chính sách hết sức quan trọng.
BHXH hiện nay được coi là chính sách an sinh xã hội lớn nhất của nước ta.
BHXH là một chính sách lớn được Đảng, hà nước đặc biệt quan tâm.
Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên
cộng đồng, bao gồm X đối với Đ thuộc các thành phần kinh tế, cứu
trợ xã hội những ngư i gặp rủi ro, bất h nh. Từng bước mở rộng vững ch c
hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội, tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho
mọi Đ, mọi tầng lớp nhân dân.
Chính sách BHXH cần phải tiếp tục được đổi mới cả về ho ch định và
thực thi ch nh sách. Đổi mới hệ thống X , đa d ng hoá hình thức BHXH
và phù hợp với kinh tế thị trư ng. Phải coi tham gia BHXH b t buộc là quyền
lợi và nghĩa vụ của Đ, của . hà nước phải đề ra những chủ trư ng,
chính sách nhằm đảm bảo cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
đồng th i cũng phải thực hiện nghiêm kh c và cần thiết dùng những biện
pháp chế tài thật m nh buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Đảm
94
bảo được tính công bằng giữa các DN, tránh tình tr ng DN tham gia, DN khác
l i không tham gia, mất đi t nh c nh tranh.
Đổi mới, hoàn thiện và thư ng xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
quy chế, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống
BHXH; kịp th i chấn ch nh và có hình thức sử l nghiêm đối với bất kỳ cán
bộ, công chức, viên chức nào có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà đối với các
đ n vị cá nhân tham gia và hưởng các chế độ.
G n chặt việc giải quyết các chế độ, chính sách BHXH b t buộc cho
Đ với nghĩa vụ phải đóng X b t buộc. Tất cả mọi c quan, đ n vị, cá
nhân không đóng X hoặc đóng chậm đều chưa được giải quyết các chế
độ BHXH.
4.1.2 hư ng hướng
Sự phát triển của sự nghiệp BHXH phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, do vậy trong chiến lược phát triển của ngành BHXH
Việt Nam phải được xây dựng trên c sở phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Vì vậy, chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam tập trung vào
những định hướng sau:
- Xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách BHXH áp dụng với mọi Đ
trong các thành phần kinh tế, theo đư ng lối chủ trư ng của Đảng, chính sách
pháp luật của hà nước, t o thành một hệ thống m ng lưới an toàn xã hội rộng
kh p, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho mọi đối tượng, phát triển và mở rộng
h n nữa ph m vi BHXH.
- Làm tốt công tác cán bộ, công chức từ khâu đào t o, tuyển dụng, sử
dụng đến khâu đ i ngộ để phát huy hết năng lực, sở trư ng của họ.
- Mở rộng đối tượng tham gia BHXH b t buộc, BHXH tự nguyện, Bảo
hiểm thất nghiệp tới mọi Đ trong x hội, ở bất cứ ngành nghề, lĩnh vực
nào, thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
- Từng bước hiện đ i hóa phư ng tiện quản lý của ngành, hòa nhập với
95
xu thế quản lý thu, chi BHXH của các nước tiên tiến trên thế giới. Bộ máy
quản lý cần tinh giản, gọn nh và đa chức năng.
- Cán bộ, công chức, viên chức của ngành cần được đào t o và đào t o
l i một cách c bản về hệ thống, nâng cao về chuyên môn và nghiệp vụ, cũng
như về nhận thức tư tưởng, tư cách, đ o đức, thấm nhuần sâu s c quan điểm
phục vụ Đ tận tình, chu đáo.
- Thực hiện tốt các biện pháp bảo toàn và đầu tư tăng trưởng quỹ
BHXH. Quỹ X được quản lý tập trung, thống nhất, để t o thành một quỹ
tài chính m nh, tăng khả năng chi trả và cân đối quỹ.
- Mở rộng quan hệ mật thiết giữa c quan X với các c quan hữu
quan, với cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ Trung ư ng đến địa phư ng.
Tăng cư ng và mở rộng quan hệ hợp tác giữa BHXH Việt Nam với tổ chức
Bảo hiểm và an sinh xã hội quốc tế, hội nhập với các nước trong khu vực.
4.1.3 Mụ tiêu thự hiện ông tá thu HXH t i HXH th n m
2020
Mở rộng nguồn thu: đưa vào diện tham gia phát triển số đ n vị mới là
20 đ n vị với số lao động là 500 ngư i, đồng th i mỗi năm số thu sẽ tăng từ
5% đến 10% so với số thu của năm trước, do đặc thù của địa bàn thị x a a
phát triển khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều h n so với các huyện
trong t nh. Phấn đấu đến cuối mỗi năm sẽ thu vượt kế ho ch từ 1% đến 2% so
với kế ho ch dự kiến thu.
Đảm bảo thu đ ng, thu đủ đối tượng.
Quản lý công nợ: quản lý công nợ theo quy trình 7 bước, quản lý công
nợ theo nhóm, nợ, phấn đấu không để tăng nhóm nợ so với tháng 12/2020
công nợ t nh dưới 3.5% kế ho ch thu tháng/quý, tỷ lệ nợ đến 31/12/2020 dưới
3% kế ho ch thu theo quy định của BHXH Việt Nam).
Phối hợp với Chi cục thuế thị x đốc thu các đ n vị có số tháng nợ từ 6
tháng trở lên. Ch tiêu đối chiếu trong năm: đốc thu t i đ n vị: 120 đ n vị
tư ng đư ng với 1 tháng 1 chuyên quản thu đi kiểm tra 5 đ n vị.
96
Đảm bảo các đ n vị có số tháng nợ từ 6 tháng trở lên có số tiền nợ từ 50
triệu trở lên có đầy đủ C05 để lập hồ s khởi kiện.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo
hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu
năm 2020, có khoảng 60% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35%
lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 98% dân số tham gia
bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội trong
dài h n; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế.
Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hiện đ i, chuyên nghiệp,
hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đ i hoá và hội nhập
quốc tế.
C quan X thị x a a là đ n vị trực thuộc C quan X t nh
ào Cai, nên luôn bám sát mục tiêu phát triển của X t nh, của ngành
X Việt am. X thị x a a phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ nợ
BHXH dưới 3% so với kế ho ch thu hàng năm.
4.2 Một số giải p áp tăng cƣờng công tác t u B X tại cơ quan B X
t ị Sa Pa
4.2.1. T ng ường tổ hứ tuyên truyền giáo dụ nâng o nhận thứ thự
hiện uật ảo hi m h i trên đ b n th
Về mặt quản l hà nước để ch nh sách đến được đ i bộ phận ngư i
dân sinh sống và làm việc thì chính sách tuyên truyền, giáo dục rất quan
trọng, đây là kênh truyền thông nhanh nhất đến với ngư i dân n m b t được
nghĩa vụ và quyền lợi của mình, không ch về lĩnh vực BHXH mà tất cả
những ch nh sách, nghĩa vụ, quyền lợi… khi là công dân phải biết và hiểu rõ
để thực hiện đ ng theo pháp luật quy định. Cần tăng cư ng các biện pháp
thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác giáo dục pháp luật BHXH.
do đó là, những khó khăn, vướng m c, tồn t i trong việc triển khai
97
công tác thu X , đặc biệt đối với khu vực DN NQD; DN có vốn đầu tư
nước ngoài như đ phân t ch trình bày ở trên, có một lý do rất quan trọng, đó
là ngư i dân, ngư i lao động chưa am hiểu chính sách, pháp luật BHXH.
hư ng án đề nghị: Xây dựng một chiến lược thông tin tuyên truyền,
giáo dục pháp luật BHXH bài bản, sâu rộng, có định hướng mục tiêu rõ ràng.
Trong đó cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Xây dựng chư ng trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các
phư ng tiện truyền thông một cách thư ng xuyên liên tục, có hệ thống, giúp
cho ngư i lao động và toàn xã hội nhận thức sâu s c mục đ ch, yêu cầu của
chính sách, pháp luật X . Trên c sở đó kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện của các đ n vị sử dụng lao động
Tổ chức bồi dư ng, trang bị kiến thức pháp luật BHXH cho Đ trong
giai đo n chuẩn bị làm việc bằng cách cung cấp tài liệu hoặc phối hợp nói
chuyện chuyên đề, giảng bài… t i các c sở d y nghề; các trung tâm giới
thiệu việc làm.
Phối hợp với iên đoàn lao động thị x , các c quan ban ngành quản l
trong thị x và c quan quản lý cấp trên, với các tổ dân phố của 16 phư ng x
trong thị x a a tăng cư ng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật
X cho ngư i lao động ở từng đ n vị c sở, đặc biệt là các DNNQD,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong các khu chế xuất,
khu công nghiệp, … hỗ trợ Đ n m vững kiến thức pháp luật để tự bảo vệ
quyền lợi BHXH của mình.
Kết hợp với các đài phát thanh, đài truyền hình t nh ào Cai để phổ biến
chính sách BHXH, cập nhập những thay đổi về chính sách, chế độ để mọi
tầng lớp nhân dân được biết. Trong những năm qua đài phát thanh, truyền
hình t nh Lào Cai t nh đ làm tốt vai trò truyền thông chính vì vậy trong
những năm tới cần sử dụng hiệu quả công cụ truyền thông này.
98
4.2.2. Mở r ng phát tri n đối tượng th m gi bảo hi m h i t ng ường
phối hợp với á ng nh trong quá trình thự hiện ông tác thu BHXH
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với ngành BHXH và cùng với
xu thế phát triển của đất nước, trong những năm gần đây, Đảng và hà nước
ta đ có chủ trư ng thực hiện BHXH cho mọi ngư i lao động ở tất cả các
thành phần kinh tế. Khi mọi ngư i lao động đều được tham gia BHXH chính
là đ t o ra m ng lưới bảo vệ rộng kh p, đảm bảo cho mọi ngư i lao động
không bị r i vào cảnh khó khăn, một xã hội có sự liên kết cộng đồng cùng
chia s , gi p đ lẫn nhau. Mới đây nhất là từ 01/01/2018 luật BHXH sửa đổi
bổ sung thêm 2 đối tượng tham gia X là Đ ký Đ Đ lo i từ đủ 1
tháng đến dưới 3 tháng sẽ tham gia BHXH b t buộc tổng cộng là 25,5% mức
lư ng tham gia X và Đ nước ngoài sẽ tham gia BHXH vào quỹ ốm
đau - thai sản và tai n n lao động, bệnh nghề nghiệp tổng cộng là 8% mức
lư ng tham gia X trong đó 4,5% là YT . Đồng th i luật có hiệu lực
về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành BHXH - BHYT - BHTN và khi thanh
tra có thể xử ph t vi ph m hành ch nh đối với trư ng hợp đ n vị nợ đọng kéo
dài mức xử ph t cao nhất là 75 triệu đồng nếu là tổ chức thì nhân 2.
X thị x a a đ thực hiện tất cả các giải pháp nhằm tăng số đối
tượng tham gia BHXH b t buộc bằng nhiều cách như phối hợp với chi cục
thuế thị x để có nguồn dữ liệu đ n vị tăng mới có kê khai lao động từ thuế
nhằm khai thác nhóm đ n vị này thực sự đ t hiệu quả cao ít chi phí về nhân
lực lẫn c sở vật chất, phối hợp với U 16 phư ng, x tổ chức tập huấn
nghiệp vụ thu BHXH b t buộc cho nhóm đối tượng là hộ kinh doanh cá thể có
thuê mướn lao động. Nên có hình thức BHXH bổ sung, khuyến kh ch ngư i
lao động tự nguyện đóng góp cao h n, ứng với thu nhập thực tế, xem xét mức
thưởng của họ sao cho phù hợp để đảm bảo có sự đảm bảo an toàn cho quỹ
bảo hiểm xã hội và quyền lợi của họ. Trong hình thức này chủ sử dụng lao
động không có liên quan.
99
Phối hợp ph ng lao động, chi cục thuế để lấy dữ liệu những đ n vị chưa
tham gia BHXH. Phối hợp U phư ng, x lập thư m i những đ n vị chưa
tham gia lên làm việc t i X thị x a a nhằm hướng các đ n vị thuộc
diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN
theo đ ng quy định.
Phối hợp liên ngành: đảm bảo 100% đ n vị đi kiểm tra liên ngành cùng
h ng lao động, Công an, iên đoàn lao động, Chi cục thuế, tham gia X ,
BHYT, BHTN b t buộc nếu thuộc diện phải tham gia theo đ ng quy định.
Tăng cư ng vai trò quản lý của chính quyền địa phư ng đối với BHXH;
nâng cấp mối quan hệ phối hợp giữa c quan ảo hiểm xã hội với các c
quan quản l nhà nước, c quan kiểm tra pháp luật ở địa phư ng nhằm triển
khai có hiệu quả công tác thu BHXH.
hư ng án đề nghị: C quan ảo hiểm xã hội phải chủ động báo cáo
tình hình, đề xuất, kiến nghị hết sức cụ thể với cấp ủy, chính quyền từ t nh
đến huyện, thị gi p cho công tác X thật sự trở thành một nhiệm vụ chính
trị được cấp ủy và chính quyền ở mỗi cấp chăm lo; các ngành hữu quan phối
hợp, hỗ trợ một cách có hệ thống, hiệu quả; đảm bảo cho chính sách BHXH
được thực hiện tư ng xứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế ở địa
phư ng.
Có thể khẳng định: trong giai đo n hiện nay, việc triển khai thực hiện
chính sách BHXH nói chung, công tác thu BHXH nói riêng đ t cao hay thấp,
tùy thuộc rất nhiều vào c quan quản l hà nước ở mỗi địa phư ng.
4.2.3 Nâng o hất lượng đ i ngũ án b bảo hi m h i
Đội ngũ cán bộ của BHXH t nh ào Cai nói chung và đội ngũ cán bộ
thu BHXH thị xã Sa Pa nói riêng là những ngư i có trình độ hầu hết từ đ i
học trở lên, có chuyên môn nghiệp vụ, ở nhiều độ tuổi khác nhau. Đối với đội
ngũ cán bộ thu của BHXH thị xã Sa Pa hiện nay có tuổi đ i khá cao trung
bình là 40 tuổi. hư vậy, sự năng động, sáng t o hay n m b t công nghệ
100
thông tin cũng gặp nhiều khó khăn. Để công tác thu đ t hiệu quả cao thì trước
hết cần phải có một đội ngũ cán bộ gi i về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu
các chính sách BHXH, phẩm chất đ o đức, chính trị vững vàng, năng động
sáng t o trong công việc. n nữa, công tác thu đ i h i ngư i cán bộ phải
thư ng xuyên tiếp xúc với các đ n vị Đ. Vì vậy, trong quá trình tiếp xúc
không tránh kh i những tình huống bất ng , đ i h i cán bộ thu phải linh ho t.
Mục đ ch của việc hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thu X như quản lý tốt các
đ n vị Đ, tăng số thu BHXH và giảm tình tr ng nợ đọng, trốn đóng
X trên địa bàn thị xã Sa Pa, xử lý tốt các tình huống bất ng xảy ra và
quản lý tốt số thu trên các phần mềm X . C quan X thị xã Sa Pa
phải có các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ như:
- Tăng cư ng, bổ sung nguồn nhân lực thư ng xuyên, tr hóa đội ngũ
cán bộ kế cận có trình độ, kiến thức chuyên môn tốt.
- Một số cán bộ làm việc t i c quan X thị x a a nhưng chưa
qua đào t o nghiệp vụ BHXH thì cần phải được t o điều kiện học văn bằng 2,
tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ. Cần đào t o cán bộ CBCNV về nghiệp
vụ lý luận chính trị, kiến thức quản lý tài chính, quản l hà nước... Nhằm
phát huy quyền dân chủ trong c quan đối với các tổ chức công đoàn phụ nữ,
thanh niên để t o nên sức m nh ở mỗi cấp. Coi trọng công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công
tác thu.
- Thư ng xuyên cử cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn do t nh tổ chức
khi có sự thay đổi về các chế độ chính sách của X . Tăng cư ng công tác
đào t o, đào t o l i cán bộ, công chức, viên chức; g n liền với công tác quy
ho ch cán bộ, luân chuyển, điều động cán bộ, chuyển đổi vị trí công lợi tác;
g n với công tác nghiên cứu khoa học, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong đội ngũ cán bộ tr ; g n hiệu quả đào t o
101
với nâng cao năng lực làm việc, t o ra lợi thế c nh tranh; chuyển hóa tri thức
và kỹ năng có được sau đào t o, bồi dư ng thành sự phát bền vững trong thực
hiện chính sách BHXH.
- Cần phối hợp với Phòng Công nghệ Thông Tin - X t nh ào Cai tổ
chức tập huấn nghiệp vụ thu BHXH cho các cán bộ thu sau đó cần phải tổ chức
tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện đối các đ n vị sử dụng lao động.
- hát huy phong trào thi đua giữa các cán bộ trong c quan. Đối với
cán bộ thu, cần giao ch tiêu thu BHXH cụ thể cho từng ngư i, có hình thức
khen thưởng th ch đáng cho cá nhân thực hiện tốt công tác thu.
- Xây dựng tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự, có tinh thần thái độ
phục vụ nhân dân đ ng mực, không gây phiền hà, nhiễu sách.
- Có các chính sách, chế độ đ i ngộ khuyến khích cho cán bộ hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Hàng
năm nên tổ chức các chuyến du lịch, tham quan cho đội ngũ cán bộ để mọi
ngư i có thêm tinh thần làm việc.
4.2.4. T ng ường á biện pháp đ phát tri n và ải tiến phư ng thứ
quản lý thu BHXH
Có thể nói rằng, c chế quản l thu đóng X là một khâu quyết
định tới mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu đ ng thu đủ, đóng góp vào quá
trình hoàn thiện chính sách BHXH. Do vậy đ i h i phải có sự quan tâm
của các ngành các cấp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra trong công tác hoàn thiện
c chế thu BHXH. Xây dựng bộ máy ho t động vững m nh của c quan
BHXH, là nội lực tác động tích cực cho sự nghiệp phát triển BHXH trong
giai đo n công nghiệp hoá, hiện đ i hoá đất nước, muốn vậy phải thực
hiện đồng bộ các nội dung:
Kiện toàn bộ máy ho t động theo ch đ o từ BHXH Việt Nam, nâng cao
hiệu quả ho t động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đồng th i không ngừng tổ
chức thu X theo đợt để đ t kết quả cao. Cần phải đánh giá đ ng mặt
102
m nh và những điểm yếu của tổ chức bộ máy, từ đó định ra chiến lược phát
triển về nội lực.
Hoàn thiện công tác quản lý chế độ, chính sách: cải cách hành chính thủ
tục, thái độ phục vụ khi thực hiện c chế một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có
những đổi mới về phư ng pháp, công cụ quản lý trong công tác thu BHXH.
Đồng th i thực hiện quy định về phân công, phân nhiệm và lề lối làm việc
của đ n vị để các cán bộ, công chức phát huy sự chủ động sáng t o trong
công việc đối với những lĩnh vực được phân công phụ trách, nâng cao tinh
thần trách nhiệm đồng th i nhất thống quan điểm ch đ o từ trên xuống.
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội. Công
tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ
thống từ lập kế ho ch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý
tiền thu quỹ X …
Thực hiện giao dịch hồ s điện tử nhanh chóng, hiệu quả, để nâng cao
chất lượng phục vụ đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng chính sách
BHXH, BHYT, BHTN; giảm th i gian và tiết kiệm chi phí thực hiện các thủ
tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN; công khai các ho t động của c
quan BHXH. Với việc thực hiện Kế ho ch được điều ch nh, các dữ liệu về
ngư i tham gia BHXH, BHYT, BHTN sẽ được quản lý tập trung và liên
thông từ Trung ư ng đến cấp t nh, cấp huyện. ưu trữ hồ s gọn gàng, ngăn
n p, c sở dữ liệu cập nhập nhanh chóng và chuẩn xác, lưu trữ nguồn dữ liệu
hiệu quả. ua đó, sẽ c t giảm th i gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức và cho
chính ngành BHXH.
Để c t giảm th i gian, chi phí của tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ
tục hành chính về BHXH, BHYT và BHTN, th i gian tới, BHXH Việt Nam
cần thực hiện một số nhiệm vụ: Đẩy m nh ứng dụng C TT trong đó tập trung
triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT; tiếp tục rà soát, c t
giảm các TTHC thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam và kiến nghị, đề xuất
103
với Chính phủ, các Bộ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy ph m pháp luật có
quy định về TTHC nhằm đảm bảo rút ng n tối đa th i gian thực hiện thủ tục
hành chính về BHXH, BHYT và BHTN cho cá nhân và tổ chức; phấn đấu
trong năm 2020 đ t 100% đ n vị sử dụng lao động thực hiện thủ tục tham gia
BHXH, BHYT và BHTN, cấp sổ BHXH, th BHYT qua giao dịch điện tử.
Công tác thu X đ i h i phải được tổ chức tập trung thống nhất có
sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài
ch nh, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng X của từng c
quan đ n vị cũng như của từng ngư i lao động.
4.2.5. Khắ phụ nợ đọng tiền đóng bảo hi m h i
Tình tr ng doanh nghiệp nợ BHXH kéo dài không những ảnh hưởng
đến quyền lợi Đ mà tác động xấu đến chính sách an sinh xã hội. X thị
x a a cần quyết liệt h n trong việc thực hiện các biện pháp đốc thu, thu
hồi nợ đọng và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của c quan.
C quan X thị x a a phối hợp với ph ng ĐT X , Đ Đ
thị x thanh kiểm tra các doanh nghiệp nợ X , YT từ 3 tháng trở lên,
đặc biệt là vừa và nh , hộ gia đình để có biện pháp xử l và thu hồi nợ
hiệu quả.
hối hợp với Toà án nhân dân thị x a a lập danh sách các đ n vị nợ
từ 6 tháng và có số nợ X , YT từ 50 triệu trở lên.
hối hợp với Chi cục thi hành án thị x a a để cư ng chế thu hồi nợ
BHXH, BHYT.
Các cán bộ chuyên quản thu có kế ho ch đôn đốc, nh c nhở, kiểm tra
đ n vị từ 3 tháng. ập danh sách các đ n vị không kh c phục nợ chuyển lên
h ng Thu – X t nh để tổng hợp danh sách chuyển sang cho h ng
Thanh tra X t nh để thanh tra đ n vị.
Thực hiện khởi kiện đ n vị nợ theo danh sách đ được giao.
Công tác xử l nợ:
104
àng tháng, căn cứ vào kết quả đóng X , YT của tháng trước
mẫu C12 –T , cán bộ đối chiếu thu có các hình thức đôn đốc, nh c nhở phù
hợp đối với đ n vị nợ X , YT:
Đ n vị nợ 1 tháng: điện tho i nh c nhở
Đ n vị nợ 2 tháng: sau khi điện tho i nh c nhở, đ n vị không thực hiện
thì lên kế ho ch đốc thu t i đ n vị, lập biên bản đối chiếu thu theo mẫu iên
bản đối chiếu , xác định số nợ và yêu cầu đ n vị kh c phục số tiền nợ trong
th i h n 7 ngày làm việc.
Đ n vị nợ 3 tháng: uá th i h n 7 ngày làm việc, nếu đ n vị không
chuyển tiền nợ theo iên bản đối chiếu, X thị x a a lập tổng hợp
danh sách các đ n vị này và lập công văn nh c nhở nợ chuyển lên X t nh
– h ng quản l thu để tổng hợp và chuyển sang đề nghị h ng Thanh tra
X t nh để xử l theo quy định.
Cán bộ đối chiếu tiếp tục theo dõi quá trình kh c phục nợ của đ n vị,
nếu sau th i h n 30 ngày làm việc kể từ ngày chuyển công văn nh c nợ, đ n
vị vẫn không kh c phục nợ thì lập danh sách chuyển lên X t nh – h ng
Thu để tổng hợp hợp và chuyển sang đề nghị h ng Thanh tra thanh kiểm tra
và ban hành quyết định buộc tr ch nộp tài khoản ngân hàng của .
Đ n vị nợ từ 4 tháng đến dưới 6 tháng: sau khi đ thực hiện các bước trên
nhưng đ n vị vẫn không chuyển tiền nợ X , lập danh sách gửi U ,
Đ Đ thị x a a để thông báo về tình hình nợ t i địa bàn quận. hối hợp với
U thị x m i các đ n vị lên làm việc và yêu cầu đ n vị trả nợ.
Đ n vị nợ 6 tháng và có số nợ từ 50 triệu đồng trở lên: X thị x a
Pa lập đ n khởi kiện ra toà.
Đối với đ n vị không đóng X , không giao dịch với c quan X
như: không liên hệ được qua điện tho i, không chuyển tiền, không báo cáo
phát sinh đến 6 tháng thì thực hiện theo công văn số 1986/ X -T U ngày
17/06/2013 như sau:
+ ập thủ tục xác minh tình tr ng ho t động của t i địa phư ng.
105
+ T m ngừng kết chuyển số phải thu và l i chậm đóng đối với số liệu đ
kết chuyển không đ ng với thực tế tham guia X của đ n vị.
+ Không tất toán đưa ra ngo i bảng đối với các đ n vị nói trên.
4.2.6. T ng ường ông tá ki m tr th nh tr ; gắn ử ph t với khen
thưởng k p thời
X thị x a a cần phải thư ng xuyên tổ chức và phối hợp chặt chẽ
với các ngành có chức năng liên quan trong việc thanh tra kiểm tra việc thực
hiện công tác thu BHXH ở địa bàn thị x a a. o đó, cần quan tâm đến vấn
đề nâng cao, đào t o nghiệp vụ cán bộ và nhận thức đối với cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra, đào t o lên những cán bộ có năng lực phẩm chất chính
trị vững vàng, gi i về trình độ chuyên môn, đồng th i t o nên cho họ có ý
thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm và khả năng thuyết phục cao.
Để nâng cao hiệu quả của công tác đóng góp X thì c quan X
thị x a a cũng cần thư ng xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối
với công tác thu đóng góp nhằm tránh tình tr ng cán bộ chuyên thu của c
quan X “l là” trong công việc, coi công việc chuyên thu và đốc thu là
công việc chung của đội ngũ đồng nghiệp trong c quan mình. Tăng cư ng
công tác thanh tra, kiểm tra việc đóng góp, tr ch nộp BHXH của các đ n vị,
doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những đối tượng gian lận hay trốn đóng
X cho ngư i lao động mà doanh nghiệp sử dụng. Để từ đó đưa ra hình
thức xử ph t th ch đáng đối với hành vi vi ph m pháp Luật về BHXH nhằm
đem l i nguồn thu cho quỹ X được tăng lên và đảm bảo công bằng trong
việc thực hiện chính sách BHXH.
4.3 Một số kiến ng ị
4.3.1 Kiến ngh với hính phủ
Chính phủ cần có ch nh sách vĩ mô về BHXH phù hợp với điều kiện hội
nhập. Đối với các doanh nghiệp mức đóng X hằng tháng không căn cứ
theo mức tiền lư ng, tiền công ghi trên hợp đồng lao động như hiện nay, vì
106
ngư i lao động thư ng được trả tiền công thấp h n mức lư ng tối thiểu
chung, do áp lực việc làm và đ i sống nên dù trả công thấp ngư i lao động
vẫn chấp nhận làm việc. Đối với những trư ng hợp trên thì tiền công, tiền
lư ng làm căn cứ đóng X phải dựa trên thang bảng lư ng hà nước của
cùng lo i công việc, nhưng điều ch nh tăng dần theo th i gian cứ 2- 3 năm
một lần.
- Nghiên cứu ban hành Luật Tiền lư ng tối thiểu đối với khu vực sản
xuất kinh doanh; quy định nguyên t c xây dựng thang, bảng lư ng để Đ và
ngư i Đ có c sở xác định tiền lư ng hợp lý; thực hiện tốt công tác định
mức lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bổ sung,
hoàn thiện chính sách cho ngh hưu sớm đối với công nhân một số nghề nặng
nhọc, độc h i, nguy hiểm.
- Cho phép tổ chức BHXH ở địa phư ng được sử dụng số tiền lãi từ
nguồn thu X để đầu tư tăng trưởng quỹ. Quỹ BHXH do Đ và chủ
Đ đóng góp t o nên, việc đầu tư trở l i giúp các doanh nghiệp có thêm
vốn sản xuất kinh doanh, t o công ăn việc làm cho ngư i lao động là rất hợp
lý, nhằm tham gia tháo g khó khăn cùng các doanh nghiệp như trong trư ng
hợp doanh nghiệp gặp khó khăn phải t m dừng sản xuất, kinh doanh hoặc gặp
khó khăn do thiên tai, mất mùa dẫn đến việc ngư i lao động và ngư i sử dụng
lao động không có khả năng đóng X .
Xem xét l i mức ph t và c chế xử lý vi ph m Luật BHXH: các hành vi
vi ph m pháp luật lao động dẫn đến vi ph m Luật BHXH vẫn tiếp tục diễn ra
chủ yếu do mức xử l như hiện nay là quá nh , không đủ sức răn đe hành vi
vi ph m trốn đóng X ở các đ n vị lớn nhưng mức ph t tối đa không quá
75 triệu đồng.
Mở rộng thêm đối tượng tham gia BHXH b t buộc đối với Đ do
UBND xã, phư ng, thị trấn hợp đồng làm công việc quản lý các chợ của xã,
phư ng, thị trấn... và được hưởng các chế độ quyền lợi như các đối tượng tham
gia BHXH b t buộc khác.
107
4.3.2. Kiến ngh với BHXH Việt N m
Số lượng biên chế thực hiện công tác thu quá ít so với số lượng đ n vị
và số đối tượng cũng như số tiền thu hiện nay đều tăng theo năm tháng nhưng
cán bộ thực hiện công tác thu thì không thay đổi.
Th điểm uỷ nhiệm cho c quan thuế ở địa phư ng trực tiếp thu hộ
BHXH khu vực cá thể, vì có đặc thù là họ vừa là Đ vừa là ngư i Đ,
tuy nhiều, nhưng nh l , manh mún, khó quản lý và việc tham gia đóng
BHXH giản đ n.
Thực hiện thu tiền BHXH phát sinh của đ n vị tham gia BHXH khi có
nhu cầu thu trực tiếp qua hệ thống ưu điện (thu trực tiếp t i đ n vị).
- Phân cấp cho BHXH ở huyện, thị xã, thành phố trong quản lý thu
BHXH b t buộc, không phân biệt lo i hình DN như hiện nay. Xây dựng quy
trình quản lý thu BHXH phù hợp với đặc điểm tổ chức ho t động của các đ n
vị, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác...đảm bảo liên thông với BHXH tự nguyện và BHTN phù hợp với hội
nhập kinh tế thế giới.
- Đầu tư c sở vật chất, thiết bị máy vi tính, hệ thống đư ng truyền
m ng LAN..., phát triển nguồn thu ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vì
X thị x a a có tiềm năng phát triển nguồn thu BHXH lớn địa bàn thị
x a a có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, lực lượng lao
động đông...).
- Bổ sung nhân sự đủ về số lượng và có chất lượng để bố trí trực tiếp
quản lý thu BHXH hiện nay còn quá m ng; thư ng xuyên tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC nói chung, cán bộ chuyên
quản thu nói riêng.
- Phát triển và ứng dụng CNTT thực sự hiệu quả trong công tác quản lý
thu, nhằm đáp ứng công việc chuyên môn nhanh chóng, chính xác.
108
4.3.3. Kiến ngh với BHXH t nh o i
Để nhanh chóng kh c phục tình tr ng trên đây, cần có những giải pháp
tích cực và đồng bộ, kiến nghị:
Tăng cư ng công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho toàn
xã hội, đặc biệt, cho Đ trong mọi thành phần kinh tế để hiểu rõ mục đ ch,
nghĩa của BHXH, góp phần đưa ch nh sách x hội quan trọng này vào kỷ
cư ng, pháp luật.
Tích cực tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền các cấp, tăng cư ng
quản l , đảm bảo cho ch nh sách X được thực hiện tư ng xứng với yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế ở địa phư ng.
Có kế ho ch đào t o, bồi dư ng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ thu; điều ch nh l i hợp lý bộ máy quản lý.
Đẩy m nh h n nữa công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu
cầu điều ch nh c chế quản lý và tổ chức bộ máy thu BHXH.
Đồng th i, kiến nghị hà nước sửa đổi, bổ sung kịp th i những điểm
bất hợp lý trong chế độ, ch nh sách và c chế quản lý thu hiện nay.
Nâng mức ph t lên tư ng ứng với mức độ vi ph m chế độ trích nộp
BHXH; giao chức năng thanh tra, xử l cho c quan BHXH huyện, thị xã.
109
KẾT LUẬN
Công tác thu X có nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm xây dựng và
phát triển quỹ X , thực hiện ch nh sách đối với ngư i lao động trong nền
kinh tế thị trư ng nhiều thành phần, định hướng x hội chủ nghĩa.
Với việc nghiên cứu, đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan
bảo hiểm xã hội thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai” đ hệ thống hóa được những lý
luận c bản về quản l thu X : Từ bản chất, chức năng bảo hiểm x hội,
khái niệm, nguyên t c, nội dung, quy trình quản l thu X , những yếu tố
tác động đến hiệu quả quản l thu X . Từ những kinh nghiệm thực tế của
các c quan X địa phư ng khác đ r t ra những bài học thiết thực cho
X thị x a a để gi p cho công tác quản l thu X t i địa bàn thị x
ngày càng hiệu quả.
Trong giai đo n 2017 - 2019, c quan X thị x a a đ và đang
nỗ lực để đảm bảo công tác quản l thu X được thực hiện tốt. Điều đó đ
được khẳng định khi số đối tượng tham gia X b t buộc trên địa bàn thị
xã Sa Pa ngày càng tăng; công tác quản l quỹ tiền lư ng đóng X b t
buộc đ ngày một tốt h n làm cho kết quả thu BHX b t buộc trong giai
đo n 2017-2019 liên tục tăng.
Tuy nhiên trong giai đo n này, có thể thấy một thực tr ng đáng lo ng i
ở các đ n vị đang tham gia, đặc biệt là khối doanh nghiệp - một số
lượng lớn doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia nhưng không đầy đủ,
đóng thiếu, chậm đóng gây ra tình tr ng nợ đọng X kéo dài ảnh hưởng
đến nguồn quỹ X bị thâm hụt. Mặt khác, Đ t i thị x a a chủ yếu
vẫn là lao động phổ thông trình độ hiểu biết về uật X c n t nên không
n m được quyền lợi của mình, hoặc có hiểu nhưng chưa đầy đủ nên dễ bị
doanh nghiệp l đi quyền lợi. T i c quan, số lượng cán bộ X còn thiếu
nhân sự có trình độ chuyên môn cao, quá tải công việc khó kiểm soát số lao
động thuộc diện tham gia cũng như không có điều kiện để thanh kiểm tra các
đ n vị thư ng xuyên.
110
Với tình hình trên, tác giả xin được đưa ra một số giải pháp để tăng
cư ng thu X t i thị x a a: h a c quan X cần phải có kế ho ch
cụ thể để thực hiện mục tiêu trước m t và lâu dài cho từng th i kỳ đảm bảo
hoàn thành tốt nhất công tác quản l thu: Từ giảm nợ đọng X , đảm bảo
tiền đóng X thu đ ng đủ, kịp th i; bao phủ được “đủ” những đối tượng
thuộc diện tham gia, tăng cư ng thanh tra giám sát cho đến những ho t động
cần thực hiện lâu dài: Đẩy m nh tuyên truyền X , nâng cao quyền h n
của c quan X , trình độ năng lực cán bộ X , phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành liên quan, ứng dụng m nh mẽ CNTT.
uản l thu BHXH là một nội dung lớn và phức t p, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp và các đ n vị SDNS, đ i h i phải có sự đầu tư nghiên
cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp phải có t nh hệ thống và xuyên suốt,
cần phải có sự sửa đổi, bổ sung từ các c chế ch nh sách phù hợp từ uật đến
các văn bản hướng dẫn.
111
TÀI LIỆU T AM K ẢO
1. ảo hiểm x hội huyện ảo Th ng, t nh ào Cai 2017-2019), Báo cáo
tổng kết cuối năm 2017, 2018, 2019.
2. ảo hiểm x hội huyện a a thị x a a , t nh ào Cai 2017-2019),
áo cáo tổng kết cuối năm 2017, 2018, 2019.
3. X Việt am 2011 : uyết định số 1111/ Đ-BHXH ngày 25 tháng
10 năm 2011 về việc ban hành quy định quản l thu ảo hiểm x hội,
ảo hiểm y tế; quản l sổ bảo hiểm x hội, th bảo hiểm y tế.
4. X Việt am 2015 : uyết định số 959/ Đ-BHXH ngày 09 tháng
09 năm 2015 về việc ban hành quy định về quản l thu BHXH, BHYT,
T , quản l sổ X , th YT.
5. X Việt am 2017 : uyết định số 595/ Đ-BHXH ngày 14 tháng
04 năm 2017 về việc ban hành quy trình thu bảo hiểm x hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai n n lao động - bệnh nghề nghiệp;
quản l sổ bảo hiểm x hội, th bảo hiểm y tế.
6. X Việt am 2018 : uyết định số 888/ Đ-BHXH ngày 16 tháng
7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm x hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai n n lao động, bệnh
nghề nghiệp; quản l sổ bảo hiểm x hội, th bảo hiểm y tế ban hành
kèm theo quyết định số 595/ Đ X ngày 14/4/2017 của Tổng giám
đốc X Việt am.
7. X Việt am 2016 : uyết định số 1518/ Đ-BHXH ngày 18 tháng
10 năm 2016 ban hành quy định ho t động thanh tra chuyên ngành đóng
ảo hiểm x hội, ảo hiểm thất nghiệp, ảo hiểm y tế và ho t động
kiểm tra của ảo hiểm x hội Việt am.
8. X Việt am 2018 : uyết định số 704/ Đ-BHXH ngày 22 tháng
5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 1518/ Đ-
X ngày 18/10/2016 của Tổng giám đốc X Việt am quy định
112
ho t động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm x hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và ho t động kiểm tra của của X Việt am.
9. ảo hiểm x hội huyện Yên hong, t nh c inh (2017-2019), Báo cáo
tổng kết cuối năm 2017, 2018, 2019.
10. Ch nh phủ 2013 : ghị định số 95/2013/ Đ-C ngày 22 tháng 08 năm
2013 quy định xử ph t vi ph m hành ch nh trong lĩnh vực lao động, ảo
hiểm x hội và đưa ngư i lao động Việt am đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
11. Ch nh phủ 2015 : ghị định số 88/2015/ Đ-C ngày 07 tháng 10 năm
2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/ Đ-CP
ngày 22 tháng năm 2013 của ch nh phủ quy định xử ph t vi ph m hành
ch nh trong lĩnh vực lao động, X , đưa ngư i lao động việt nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
12. Ch nh phủ 2015 : ghị định số 115/2015/ Đ-C ngày 11 tháng 11 năm
2015 uy định chi tiết một số điều của uật X về X b t buộc.
13. Ch nh phủ 2017 : ghị định số 44/2017/ Đ-CP ngày 14 tháng 04 năm
2017 quy định mức đóng X b t buộc vào quỹ ảo hiểm tai n n lao
động, bệnh nghề nghiệp.
14. Ch nh phủ 2018 : ghị quyết số 125/ -C ngày 08 tháng 10 năm
2018 về việc ban hành chư ng trình hành động của Ch nh phủ thực hiện
ghị quyết số 28- /TƯ ngày 23 tháng 5 năm 2018 của ội nghị lần
thứ 7 an chấp hành Trung ư ng khóa XII về cải cách ch nh sách ảo
hiểm x hội.
15. Ch nh phủ 2018 : ghị định số 143/2018/ Đ-C ngày 15 tháng 10 năm
2018 quy định chi tiết uật ảo hiểm x hội và luật an toàn, vệ sinh lao
động về ảo hiểm x hội b t buộc đối với ngư i lao động là công dân
nước ngoài làm việc t i Việt am.
16. Ch nh phủ (1994), ộ uật ao động, đã được sửa đổi, bổ sung năm
113
2002, năm 2006, năm 2007, Hà ội.
17. Mai gọc Cư ng 2009 , Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
an sinh xã hội ở Việt Nam, xb Ch nh trị quốc gia, à ội.
18. Đ i học uật à ội 2009 , Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà ội.
19. à ội mới 2018 : “Xử l vi ph m về bảo hiểm: Xác định rõ trách
nhiệm của từng ngành”, áo mới.com.
20. Ph m Thu Hằng 2018 : “Sớm tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chính
sách
BHXH”, áo uân đội nhân dân online.
21. Đặng Thu oài 2018 : “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn th c sĩ
chuyên
ngành Quản lý kinh tế, Trư ng đ i học kinh tế và quản trị kinh doanh -
Đ i
học Thái Nguyên.
22. Tôn Thị Thanh uyền 2010 , “Trốn đóng bảo hiểm x hội, thực tiễn và
kinh nghiệm giải quyết ở một số nước”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số
10A, tr.28-29, Hà ội.
23. Tuyết ai 2018 : “Xử lý hình sự đối tượng nợ bảo hiểm”, Báo mới.com.
24. iều Minh 2014 , “Những gian nan trong thực hiện thu bảo hiểm xã
hội”, T p ch ảo hiểm x hội, số 5A, tr 18-22, Hà ội.
25. à My 2018 : “Sớm hướng dẫn xử lý hình sự tội phạm về bảo hiểm xã
hội”,
thoibaotaichinhvietnam.vn .
26. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11. Hà Nội.
27. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014,
X ao động - Xã hội, Hà Nội.
114
28. Anh Thu 2018 : “Cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật”,
áo hân dân điện tử.
29. Nguyễn Tiệp (2010), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, X ao động - Xã
hội, Hà Nội.
30. ư ng Xuân Triệu và Nguyễn Văn Gia 2009 : Giáo trình Quản trị Bảo
hiểm
xã hội, X ao động - Xã hội, Hà Nội.
31. an Vũ 2019 : “Cần sớm có văn bản hướng dẫn xử lý các hành vi vi
phạm l nh vực bảo hiểm”, áo hân dân điện tử.
32. Trang Web:
http://www.tapchibaohiemxahoi.org.vn
http://www.luatbaohiemxahoi.com
http://baobaohiemxahoi.vn
https://www.bhxhlaocai.gov.vn
https://baohiemxahoi.gov.vn.
https://vnsw.gov.vn.
https://thongtinphapluatdansu.com.
115
PHỤ LỤC: P IẾU ĐIỀU TRA
Xin kính chào các anh chị!
Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học “Quản lý thu
bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội t ị Sa Pa, tỉn Lào Cai .
Việc thực hiện chính xác phiếu ph ng vấn này có nghĩa rất quan trọng đối
với sự thành công của đề tài nghiên cứu cũng như góp phần nâng cao chất
lượng làm việc t i đ n vị.
Mong anh/chị vui lòng dành th i gian trả l i các câu h i trong phiếu
điều tra này. Mọi thông tin anh/chị cung cấp, chúng tôi cam kết sẽ được giữ bí
mật, không công bố, in ấn, phát hành; nó ch có nghĩa phục vụ cho nghiên
cứu. Kính mong được sự hợp tác của anh (chị để tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
(Xin anh/chị đánh dấu “x” vào phư ng án lựa chọn phù hợp nhất với
mình)
I. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam ữ
2. Độ tuổi: < 30 30 – 45 >45
3. Trình độ: Trung cấp Cao đẳng Đ i học Trên đ i học
Khác
4. Mối quan hệ với bảo hiểm xã hội
gư i lao động Chủ sử dụng lao động
I. Đán giá các ếu tố ản ƣởng đến công tác t u bảo iểm ội
(B X ) tại B X t ị Sa Pa, tỉn Lào Cai
Hoàn Hoàn toàn Không Phân Đồng toàn Tiêu c í đán giá không đồng ý vân ý đồng đồng ý ý
116
Hoàn Hoàn toàn Không Phân Đồng toàn không Tiêu c í đán giá đồng ý vân ý đồng đồng ý ý
(1) Điểm đán giá (2) (3) (4) (5)
Về c ế độ, c ín sác , qu địn p áp luật
1. uy định về đối tượng tham gia
X hiện nay phù hợp
2. Mức đóng X theo quy định
hiện hành hợp l
3. hư ng thức đóng X theo
quy định hiện nay thuận lợi
4. Chế độ, ch nh sách, căn cứ đóng
X của Đ đầy đủ, rõ ràng
5. Các văn bản hướng dẫn tham gia
và thu, nộp X hiện nay rõ ràng,
cụ thể
6. Chế tài xử ph t vi ph m luật lao
động về X hợp l
Trìn độ c u ên môn, ng iệp vụ cán bộ B X tại B X t ị Sa Pa
7. Cán bộ X có chuyên môn
tốt
8. Cán bộ X có kỹ năng ứng xử
linh ho t
9. Thái độ làm việc của cán bộ
X rất h a nh
117
Hoàn Hoàn toàn Không Phân Đồng toàn không Tiêu c í đán giá đồng ý vân ý đồng đồng ý ý
10. Cán bộ X xử l tốt các tình
huống phát sinh
Các t ức tổ c ức t u B XH tại B X t ị Sa Pa
11. Thủ tục giải quyết, nhận X
thuận lợi
12. Th i gian quy định giải quyết
chi trả X phù hợp
13. ồ s tham gia, đóng X
hợp l
14. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử
l vi ph m về đóng X được
thực hiện tốt
N ận t ức, ý t ức c ấp àn của ngƣời SDLĐ và NLĐ
15. Anh/Chị có hiểu biết tốt về
chính sách BHXH
16. Anh/Chị có hiểu biết tốt về
quyền lợi của mình khi tham gia
BHXH
17. Anh/Chị có hiểu biết tốt về
trách nhiệm của đ n vị sử dụng lao
động đối với X cho ngư i lao
động
VI. N ững đề uất của an /c ị với l n đạo cơ quan BHXH n ằm
118
nâng cao c ất lƣợng công tác t u BHXH ở BHXH t ị Sa Pa:
.............................................................................................................................
................................................................... .........
...................................................................
.............................................................................................................................
.........
...................................................................
Xin c ân t àn cảm ơn!