ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––

HOÀNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN

TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––

HOÀNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN

TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sổ

liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị

công tác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

HỌC VIÊN

Hoàng Tuấn Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt

tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo điều kiện

thuận lợi để tôi hoàn thành Luận văn này.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn tới cô giáo

PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo, tham gia đóng góp

những ý kiến quý báu trong quá trình tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi

hoàn thành chương trình học tập.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các đồng

chí đồng nghiệp cơ quan BHXH trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tạo

điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện Luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm

thực tiễn của bản thân vẫn chưa nghiên cứu sâu và còn một số hạn chế, nên trong Luận

văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình của bạn

bè đồng nghiệp và thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu cứu .................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

4. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN

LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH .................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ................................ 5

1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình .......................... 5

1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ....................................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ........................... 16

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại một số địa

phương ................................................................................................................ 17

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình cho BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 19

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 21

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 21

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 23

2.2.3. Phương pháp phân tích ............................................................................. 23

iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 24

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên ............ 24

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo

Yên ..................................................................................................................... 24

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA

ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI .. 27

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............. 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................... 27

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 29

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu bảo

hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................ 31

3.2. Khái quát về BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................... 32

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo Yên ............... 32

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............ 33

3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên ............................................. 35

3.2.4. Đặc điểm về nhân lực tại BHXH huyện Bảo Yên ................................... 39

3.2.5. Khái quát về kết quả hoạt động BHYT của BHXH huyện Bảo Yên ....... 41

3.3. Thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh

Lào Cai ............................................................................................................... 44

3.3.1. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình ....................................................... 44

3.3.2. Quản lý tổ chức thu BHYT hộ gia đình ................................................... 49

3.3.3. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình ............................................................... 67

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 71

3.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 71

3.4.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 76

3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 83

3.5.1. Các kết quả đạt được ................................................................................ 83

3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 84

v

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ

HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO

CAI..................................................................................................................... 89

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 89

4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 89

4.1.2. Định hướng............................................................................................... 90

4.1.3. Mục tiêu ................................................................................................... 91

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 91

4.2.1. Tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình .................................... 91

4.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu.............................. 93

4.2.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình ............ 95

4.2.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia

đình ..................................................................................................................... 96

4.2.5. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT

hộ gia đình ......................................................................................................... 98

4.2.6. Tích cực phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất

lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ............................... 99

4.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT

hộ gia đình ........................................................................................................ 100

4.3. Kiến nghị ................................................................................................... 101

4.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan ................................. 101

4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai .................................................................. 102

4.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương ............................................... 102

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 108

vi

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm tự nguyện

BHTNLĐ : Bảo hiểm tai nạn lao động

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT HGĐ : Bảo hiểm y tế Hộ gia đình

: Bảo hiểm y tế BHYT

: Bệnh nghề nghiệp BNN

: Bình quân BQ

CCVC : Cơ sở vật chất

: Chuyển khoản CK

: Đơn vị tính ĐVT

: Khám chữa bệnh KCB

: Kế hoạch KH

: Người lao động NLĐ

NSDLĐ : Người sử dụng lao động

NSNN : Ngân sách nhà nước

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình ...................................................... 23

Bảng 3.1. Đặc điểm cán bộ viên chức BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn

2017 - 2019 .................................................................................... 39

Bảng 3.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017

- 2019 .............................................................................................. 41

Bảng 3.3: Tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng trên địa bàn

huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 42

Bảng 3.4: Kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn

2017 - 2019 ..................................................................................... 43

Bảng 3.5: Mức lương cơ sở qua các thời kỳ .................................................... 44

Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm của huyện Bảo Yên giai

đoạn 2017 - 2019 ............................................................................ 44

Bảng 3.7: Kế hoạch đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý

thu giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................... 46

Bảng 3.8: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu giai đoạn 2017

- 2019 .............................................................................................. 47

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại

BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 48

Bảng 3.10: Danh sách các đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn

huyện Bảo Yên ................................................................................ 50

Bảng 3.11: Tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn

huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 ........................................... 52

Bảng 3.12: Tổng hợp số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................... 56

Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 59

Bảng 3.14: Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình

trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 61

ix

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................... 63

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình của

BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 64

Bảng 3.17: Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia

BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên ................. 67

Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình của

BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 70

Bảng 3.19: Kết quả khảo sát người dân về chính sách BHYT hộ gia đình ....... 72

Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân về chính sách BHYT

hộ gia đình ....................................................................................... 73

Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại các cơ sở

KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên ....................................... 74

Bảng 3.22: Tình hình thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia

đình ................................................................................................. 76

Bảng 3.23: Kết quả khảo sát về công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách

BHYT hộ gia đình ........................................................................... 79

Bảng 3.24: Kết quả khảo sát về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT

hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên .......................................... 80

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên ................ 36

Hình 3.2: Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên ......... 38

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) đã được Nhà nước ta triển khai thực hiện

từ năm 1992 bằng việc ban hành các nghị định của Chính phủ về thực hiện BHYT.

Năm 2008, Luật BHYT đã được Quốc hội khóa 12 thông qua. Ngày 16/6/2009, Thủ

tướng Chính phủ có Quyết định số 823/QĐ-TTg về việc lấy ngày 1/7 hằng năm là

“Ngày BHYT Việt Nam”. BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu,

mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước

ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Đây là một

trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng thể hiện tính nhân đạo, nhân văn

và tinh thần tương thân tương ái, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người ốm, giữa

người trẻ với người già, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Đồng

thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nhằm hướng tới công bằng trong

chăm sóc sức khỏe, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân.

Tham gia BHYT theo hộ gia đình lần đầu tiên được luật hóa tại Luật Sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật BHYT. Quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT

theo hộ gia đình được xem là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được mục

tiêu BHYT toàn dân mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Bên cạnh những lợi ích

thiết thực mà người tham gia BHYT theo hộ gia đình có thể được nhận, tham gia

BHYT theo hộ gia đình đồng thời thể hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân và gia đình

đối với xã hội, bảo đảm tính nhân văn, tương trợ cộng đồng, nguyên tắc chia sẻ rủi ro

ngay từ trong gia đình. Ngoài ra, hiện nay với việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn

vị sự nghiệp đã được đưa ra và cùng với đó một lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch

vụ công đã được thiết lập, việc tăng giá dịch vụ khám, chữa bệnh chắc chắn gây sức

ép kinh tế không nhỏ cho cá nhân, các gia đình, đặc biệt với trường hợp bệnh nặng,

điều trị dài ngày, điều kiện kinh tế hạn hẹp. Do đó, tham gia BHYT nói chung, BHYT

theo hộ gia đình nói riêng, chính là một giải pháp hiệu quả để hạn chế gánh nặng tài

chính khi rủi ro ốm đau, bệnh tật.

Bảo Yên là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, đây là huyện có tỷ lệ hộ nghèo

2

và số xã 135 cao, do đó số người thuộc diện được NSNN đóng BHYT tương đối lớn.

Thêm vào đó, một bộ phận người dân sau khi thoát nghèo, thuộc diện phải tham gia

BHYT hộ gia đình nhưng vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước đóng phí

BHYT cho, do đó thời gian qua, mặc dù số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình

trên địa bàn huyện có sự gia tăng qua các năm nhưng không đáng kể, tốc độ tăng

chậm.

Thực hiện chủ chương, chính sách của Nhà nước về BHYT hộ gia đình, trong

thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai luôn quan tâm, chú trọng tới việc

triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện và đã đạt được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên

vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: lập kế hoạch thu chưa sát với thực tế, bộ máy tổ

chức thu chưa thực sự hiệu quả, chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, các đại lý

thu chưa được phân bố hợp lý, công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia chưa

thực sự tốt, số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình không ổn định qua các năm,

chưa đạt 100% kế hoạch giao về số thu BHYT hộ gia đình, công tác kiểm tra, giám

sát thu BHYT hộ gia đình đôi khi mang tính hình thức, công tác tuyên truyền, vận

động người dân tham gia BHYT hộ gia đình chưa được đầu tư đúng mức, hình thức

tuyên truyền chưa phù hợp,….

Với những vấn đề nêu trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, đánh giá

đúng thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên để có thể

tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHYT

hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã

lựa chọn đề tài: "Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai" làm luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên

trong thời gian tới để tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân, đảm bảo an sinh xã hội do

Đảng và Nhà nước đặt ra.

2.2. Mục tiêu cụ thể

3

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ

gia đình.

- Phân tích thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên,

tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được,

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản

lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại

BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

* Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại

BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo 04 nội dung, gồm: lập kế hoạch thu, tổ chức

thực hiện thu, quyết toán thu và thanh tra, kiểm tra thực hiện thu BHYT hộ gia đình.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại BHXH huyện Bảo Yên.

- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn từ năm 2017 đến

năm 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Luận văn còn sử dụng số liệu điều tra,

khảo sát năm 2020.

4. Những đóng góp của luận văn

- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về về BHYT hộ gia đình và quản

lý thu BHYT hộ gia đình tại cơ quan bảo hiểm. Tác giả đã đưa ra những vấn đề chung

về BHYT, BHYT hộ gia đình: quá trình hình thành và phát triển của BHYT ở Việt

Nam, khái niệm, nguyên tắc. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số vấn đề lý luận cơ

bản về quản lý thu BHYT hộ gia đình: khái niệm,vai trò, nội dung của quản lý thu

BHYT hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình. Các

lý luận này có thể là tài liệu dùng cho nghiên cứu, tham khảo trong công tác quản lý

thu BHYT hộ gia đình.

- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ gia

đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài cũng đóng góp một số giải pháp

để tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

4

Cai. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho

các công trình nghiên cứu liên quan.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu thành 4 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ

gia đình.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU

BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình

1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích chung

của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí KCB cho

người tham gia BHYT khi bị ốm đau bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm như

sau: “BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn tạo nên một quỹ chung để cùng nhau

chia sẽ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí KCB bằng quỹ

bảo hiểm”.

BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt Nam I xuất bản năm

1995” - Nhà xuất bản từ điển Bách khoa - trang 151 như sau: “BHYT là loại bảo hiểm

do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và

cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”(Từ

điển bách khoa Việt Nam tập 1, 1995).

Mặt khác BHYT là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công

ước 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối

thiểu cho các loại trợ 7 cấp BHXH.

Ở Việt Nam, BHYT là một đổi mới trong lĩnh vực y tế góp phần giảm bớt dần

sự phân biệt giàu nghèo trong KCB, phát huy tính nhân đạo cộng đồng trong đời sống

xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng văn minh xã hội. Quỹ BHYT là nguồn kinh phí

quan trọng cấu thành ngân sách của ngành y tế.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT do Quốc hội ban hành

ngày 13/06/2014 thì “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với

các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích

6

lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.” (Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật BHYT, 2014).

1.1.1.2. Nguyên tắc bảo hiểm y tế

Theo Luật BHYT (2008) và Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT (2014), nguyên

tắc bảo hiểm y tế gồm:

- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.

- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương

làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

(sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương

cơ sở.

- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm

vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.”

- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người

tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.

- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,

bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ (Luật Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật BHYT, 2014).

1.1.1.3. Bảo hiểm y tế hộ gia đình

Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 thì “BHYT là

hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy

định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước

tổ chức thực hiện” (Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, 2014). Đối

tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền

mua BHYT, trong đó bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình. Cũng

theo quy định này thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên

trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”. Điều này cũng có nghĩa là tất cả các thành viên

trong gia đình đều phải mua BHYT, nói cách khác là 1 thành viên trong gia đình chỉ

có thể có thể BHYT nếu tất cả những thành viên khác trong gia đình cùng mua.

7

Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp

dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để chăm sóc

sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện.

1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

* Thu BHYT hộ gia đình

Để hình thành quỹ tài chính BHYT thì phải có hoạt động tạo lập quỹ, đó là hoạt

động thu BHYT, trong đó có thu BHYT HGĐ. Cơ quan BHXH thực hiện thu BHYT

HGĐ thông qua các đại lý thu. Thu BHYT HGĐ là một hình thức huy động tài chính

cho quỹ BHYT, góp phần hình thành nguồn tài chính quan trọng cho sự hoạt động

của các cơ sở y tế trong cơ chế thị trường đang ngày càng hoàn chỉnh.

Quan hệ thu BHYT HGĐ, một bên chủ thể là Nhà nước mà cơ quan được Nhà

nước giao nhiệm vụ là cơ quan BHXH, một bên là Hộ gia đình với các thành viên

của nó. Thu BHYT HGĐ là quan hệ tài chính giữa Nhà nước với Hộ gia đình.

Như vậy, xét theo góc độ tài chính của nhà nước: Thu BHYT HGĐ là hoạt động

tài chính của Nhà nước; nhằm thực hiện thu nguồn đóng BHYT của các hộ gia đình

để hình thành quỹ tài chính BHYT thống nhất do Nhà nước quản lý.

* Quản lý thu BHYT hộ gia đình

Theo Khoa Khoa học quản lý (2012), "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ

chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích

của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi

trường luôn biến động". (Giáo trình Quản lý học, 2012).

Luận văn này xem xét quản lý theo cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Quản lý thu

BHYT là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của nhà nước sử

dụng biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt động thu nộp BHYT, xác định

việc thực hiện nghĩa vụ của đối tượng tham gia BHYT và đồng thời việc xác nhận đó

là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHYT, đảm bảo quyền lợi đối với đối tượng

tham gia BHYT đúng, đủ, kịp thời đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

8

a) Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHYT hộ gia đình.

Hoạt động thu BHYT hộ gia đình có tính chất đặc thù khác với các hoạt động

khác, đó là: Đối tượng thu BHYT hộ gia đình rất đa dạng và phức tạp do đối tượng

tham gia BHYT hộ gia đình bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ tuổi

khác, mức thu nhập khác... thêm nữa họ rất khác về địa lý, vùng miền cho nên nếu

không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHYT hộ gia đình sẽ không đạt kết

quả cao.

Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH

bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình. Sự thống

nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những người bị quản lý và người

quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm

chi phí tiền của và công sức.

Quản lý thu BHYT hộ gia đình thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy

định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHYT hộ gia đình cho các cấp trong hệ thống

BHXH, tuy nhiên, để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hợp tác trong các

bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng. Như vậy, chính thống

qua hoạt động quản lý đã thống nhất được các nội dung quan trọng của hoạt động thu

BHYT hộ gia đình đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ

sơ thu, quy trình thu, nộp BHYT hộ gia đình.

b) Đảm bảo hoạt động thu BHYT hộ gia đình bền vững, hiệu quả.

Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHYT hộ gia đình là những

mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt

được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa hệ thống an sinh xã hội

được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu

này chỉ đạt được khi:

- Hoạt động thu BHYT hộ gia đình được định hướng một cách đúng đắn, phù

hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.

- Thông qua quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHYT hộ gia đình -

cơ sở xác định mục tiêu chung ở hoạt động thu BHYT hộ gia đình, đó là thu đúng,

thu đủ, không để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu

9

chung đó.

- Hoạt động thu BHYT hộ gia đình được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.

- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.

c) Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHYT hộ gia đình.

Thu BHYT hộ gia đình là một nội dung của tài chính BHYT, mà thông thường

bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát,

vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo đó là:

Kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình đã được đánh giá hoạt động một cách kịp

thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá

luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời

sau khi có sự đánh giá.

1.1.2.3 . Nội dung quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

a. Lập kế hoạch

Lập kế hoạch là bước đầu tiên và có vai trò quan trọng trong quản lý thu BHYT

hộ gia đình. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình thực chất là việc tính toán số người

tham gia, số tiền thu BHYT hộ gia đình sẽ được huy động vào quỹ BHYT trong năm

dựa trên những căn cứ, điều kiện nhất định và dự kiến những giải pháp sẽ được thực

thi nhằm thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã được xác định.

Theo quy định tại Điều 40 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04

năm 2017, việc lập kế hoạch, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hàng năm được thực

hiện như sau:

“1. BHXH huyện

1.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:

a) Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu

K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.

b) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT,

01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng

hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.

10

1.2. Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự

kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa

hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.

1.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

2. BHXH tỉnh

2.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:

a) Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,

BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực

tiếp thu.

b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu BHXH,

BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.

c) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT,

gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

2.2. Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công

tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu

BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa

hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.

2.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

3. BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch

đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.” (Quyết định số 595/QĐ-BHXH

ngày 14 tháng 04 năm 2017).

b. Về tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình

Đối với công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình thì tổ chức thu BHYT hộ gia

đình là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả của công

tác quản lý thu BHYT hộ gia đình xét trên nhiều phương diện. Nếu việc triển khai

các biện pháp tổ chức thu không kịp thời, không phù hợp với sự vận động của thực

tiễn, cứng nhắc thiếu linh động, ít sáng tạo thì sẽ không động viên được số người tham

gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình theo kế hoạch. Tổ chức triển khai thu BHYT hộ gia

đình đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết nhiều vấn đề, bao gồm: quản lý đối tượng tham

gia, quản lý mức đóng, phương thức đóng, số tiền đóng, quy trình thu,...

11

Thực hiện Luật BHYT, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018

của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết

định số 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 về quy định hoạt động Đại lý thu

BHXH, BHYT; Quyết định số 595/QĐ -BHXH ngày 14/4/2017 về việc ban hành

quy trình thu và biểu mẫu quản lý BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN; Quản lý sổ

BHXH, thẻ BHYT trong đó có công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình. Cụ thể

như sau:

Tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ

“Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT”,

quy định cụ thể đối với đối tượng tham gia, mức đóng, phương thức đóng, số tiền

đóng BHYT hộ gia đình như sau:

* Đối tượng tham gia

Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình bao gồm các đối tượng sau:

- Người có tên trong sổ hộ khẩu

- Người có tên trong sổ tạm trú

Ngoài ra, các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức

hộ gia đình:

- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;

- Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được NSNN hỗ trợ

đóng BHYT.

* Mức đóng

- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;

- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng

của người thứ nhất;

- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi

các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

* Phương thức đóng

Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành

viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH.

12

* Về số thu

- Trên cơ sở số người tham gia và tiền lương bình quân, thực hiện tính số tiền

đóng BHYT hộ gia đình

Số tiền đóng của người Mức lương cơ sở tại = Mức đóng BHYT × tham gia hàng tháng thời điểm đóng

Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ

sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh

lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn

lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế (Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày

17 tháng 10 năm 2018).

* Về quy trình thu

Tại Điều 31 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định về quy trình thu BHYT hộ

gia đình như sau:

Bước 01: Kê khai hồ sơ

Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: kê khai và nộp hồ sơ cho Đại lý thu

hoặc cho cơ quan BHXH.

Bước 02: Đóng tiền

Người tham gia BHYT nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan

BHXH huyện.

Bước 03: Nhận kết quả

Người tham gia BHYT sẽ được nhận thẻ BHYT.

Có thể thấy, để thực hiện tổ chức thu BHYT hộ gia đình còn có sự tham gia của

một bộ phận quan trọng đó là các Đại lý thu BHYT hộ gia đình. Tại Quyết định số

1599/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam đã quy định rất rõ ràng, cụ thể về điều kiện

làm đại lý thu, quyền và trách nhiệm của các Đại lý thu,… Cụ thể như sau:

* Về điều kiện làm đại lý thu

- Đối với UBND xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã

hội - nghề nghiệp:

+ Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được tổ chức cấp trên

bảo lãnh đối với tổ chức không đảm bảo đủ điều kiện là pháp nhân;

13

+ Có nhân viên do đơn vị quản lý, sử dụng đảm bảo các điều kiện theo quy định

tại Điều 6;

+ Cam kết bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền thu BHXH, BHYT hoặc gây

thiệt hại cho cơ quan BHXH và người tham gia BHXH, BHYT.

- Đối với tổ chức kinh tế:

+ Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự;

+ Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh);

+ Có nhân viên do đơn vị quản lý đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều

6;

+ Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

cho Đại lý thu trong quá trình thực hiện hợp đồng Đại lý thu. Ngoài các nội dung theo

quy định của pháp luật, cam kết bảo lãnh phải bổ sung thêm nội dung về việc bên bảo

lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ tài chính thay cho bên

được bảo lãnh (tổ chức kinh tế...) trong quá trình thực hiện Hợp đồng làm Đại lý thu là

thanh toán vô điều kiện cho bên nhận bảo lãnh (cơ quan BHXH) toàn bộ số tiền thu

BHXH, BHYT và tiền lãi (nếu có) trong trường hợp bên được bảo lãnh để thất thoát, nộp

không đủ, nộp không đúng thời hạn theo quy định hoặc gây thiệt hại cho người tham gia

BHXH, BHYT hay cơ quan BHXH vì bất kỳ lý do gì.

* Quyền của Đại lý thu

- Được cung cấp văn bản, tài liệu nghiệp vụ; biên lai thu tiền, các biểu mẫu, mẫu

biển hiệu để thực hiện nhiệm vụ thu BHXH, BHYT theo quy định.

- Được tham dự các khóa tập huấn, lớp đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ do cơ

quan BHXH tổ chức; nhân viên của Đại lý thu được cấp Thẻ nhân viên để thực hiện

nhiệm vụ.

- Được hưởng chi phí thù lao theo quy định của cơ quan BHXH.

- Được đề nghị cơ quan BHXH điều chỉnh, bổ sung hợp đồng Đại lý thu khi gặp

những khó khăn không thể tiếp tục thực hiện.

14

- Được thỏa thuận sử dụng cộng tác viên là người hoạt động không chuyên trách

cấp thôn, xóm vào hoạt động Đại lý thu BHXH, BHYT; chi phí thù lao do Đại lý thu

và cộng tác viên tự thỏa thuận, thống nhất.

* Trách nhiệm của Đại lý thu

- Hằng tháng, tuyên truyền, vận động thành viên hộ gia đình tham gia BHXH,

BHYT. Hướng dẫn người tham gia kê khai, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu thông

tin và tiếp nhận giấy tờ có liên quan đảm bảo đầy đủ, chính xác.

- Thu tiền đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT,

viết biên lai thu tiền trả cho người tham gia theo quy định. Hằng ngày, nộp hồ sơ và tiền

đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH

theo hình thức quy định tại Điều 8. Trường hợp có số tiền thu dưới 10 tháng lương cơ sở

thì không quá 03 ngày làm việc một lần nộp cho cơ quan BHXH.

- Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT và chuyển trả ngay cho người tham gia theo

quy định.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH,

BHYT và gửi cơ quan BHXH.

- Phản ánh kịp thời cho cơ quan BHXH những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình triển khai thực hiện và ý kiến, kiến nghị của người tham gia BHXH, BHYT (Quyết

định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017).

c.Về kiểm tra, giám sát thu BHYT hộ gia đình

Để bảo đảm hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình không thể không coi

trọng công tác kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát thu nộp các khoản thu BHYT hộ

gia đình không chỉ bảo đảm vận động đầy đủ, kịp thời đúng pháp luật số thu BHYT hộ

gia đình đã được dự toán mà còn bảo đảm yều cầu tuân thủ các quy định pháp luật về

thu BHYT hộ gia đình; phát hiện những quy định trong pháp luật và quy trình quản lý

thu BHYT hộ gia đình không còn phù hợp để kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi.

Thực hiện Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của Tổng Giám

đốc BHXH Việt Nam về Ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng

BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở Quyết

định nêu trên, hàng năm Giám đốc BHXH huyện ban hành Kế hoạch thanh tra hàng

15

năm, thanh tra chuyên đề và thanh tra đột xuất đối với hoạt động thu BHYT hộ gia

đình, trong đó tập trung thanh kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia BHYT

hộ gia đình.

Hoạt động kiểm tra, giám sát thu BHYT hộ gia đình nhằm phát hiện các sai

phạm trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình. Từ đó, giúp cho cơ quan

BHXH kịp thời có các biện pháp xử lý, chấn chỉnh các sai phạm, giúp cho việc quản lý

thu BHYT hộ gia đình được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.

1.1.2.4 . Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

a. Các yếu tố khách quan

- Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình

Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình là căn cứ quan trọng để cơ quan BHXH

triển khai thực hiện chính sách đến người dân. Nếu cơ chế, chính sách về BHYT hộ

gia đình được ban hành đầy đủ, kịp thời, không bị chồng chéo sẽ giúp cho cơ quan

BHXH không gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, nếu chính sách

về BHYT hộ gia đình được xây dựng phù hợp về đối tượng tham gia, về mức đóng,

phương thức đóng, thủ tục tham gia, mức hưởng BHYT….sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho người dân tham gia và ngược lại. Nếu mức đóng quá cao, thủ tục tham gia rườm

rà, phức tạp, quy định về đối tượng tham gia không hợp lý có thể khiến người dân

không muốn tham gia BHYT hộ gia đình.

- Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT hộ gia đình

của người dân. Khi người dân nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, mức

đóng, phương thức đóng,… của BHYT hộ gia đình thì người dân sẽ muốn tham gia

và ngược lại. Ngoài ra, với việc hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình còn giúp

người dân có thể giám sát hoạt động của cơ quan BHXH trong việc thực hiện thu nộp

BHYT, hạn chế được tình trạng cơ quan BHXH thực hiện không đúng các quy định

trong thu nộp BHYT hộ gia đình.

- Chất lượng KCB BHYT

Chất lượng KCB BHYT cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT

hộ gia đình của người dân. Nếu chất lượng KCB của các cơ sở KCB BHYT đảm bảo

về cơ sở vật chất, trình độ KCB của các y bác sĩ sẽ khiến người dân tin tưởng và tham

16

gia BHYT. Ngược lại, nếu như các cơ sở KCB BHYT có cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc

hậu, chất lượng KCB thấp hoặc có sự phân biệt giữa KCB BHYT với KCB dịch vụ sẽ

khiến người dân không muốn tham gia BHYT. Đặc biệt, hiện nay khi yêu cầu của

người dân về chất lượng dịch vụ KCB ngày càng cao, nếu như các cơ sở KCB BHYT

không tự nâng cao chất lượng KCB BHYT sẽ không thu hút được người dân tham gia

BHYT.

b. Các yếu tố chủ quan

- Công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình

Để người dân nhận thức đầy đủ và chính xác về ý nghĩa, tầm quan trọng của

chính sách BHYT hộ gia đình thì không thể không chú trọng đến công tác thông tin,

tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình. Công tác thông tin, tuyên truyền cần phải

được thực hiện thường xuyên, nội dung tuyên truyền phải sinh động, dễ hiểu. Hình thức

tuyên truyền phải phong phú, đa dạng và phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau.

Có như vậy, mới giúp người dân hiểu và tham gia BHYT hộ gia đình.

- Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu

Đại lý thu là một bộ phận không thể thiếu trong việc giúp cơ quan BHXH triển

khai chính sách BHYT hộ gia đình. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong việc

tuyên truyền, vận động người dân tham gia và thực hiện thu nộp BHYT hộ gia đình.

Để các Đại lý thu thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đòi hỏi các chính sách tạo động

lực cho các Đại lý thu như chế độ thù lao, đào tạo bồi dưỡng, chính sách về khen

thưởng, kỷ luật,… phải rõ ràng, công bằng, hợp lý thì mới khuyến khích, tạo được

động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.

- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình

Hiệu quả của công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào

năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình. Nếu cán bộ quản lý thu

BHYT hộ gia đình có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ chuyên môn

vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc,

am hiểu về chính sách pháp luật của nhà nước, về văn hóa, phong tục của địa phương

thì việc quản lý thu BHYT hộ gia đình sẽ đạt được hiệu quả cao.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình

17

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại một số địa phương

1.2.1.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

Điện Biên là huyện biên giới Việt - Lào, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc;

huyện có 21 đơn vị hành chính xã (trong đó có 12 xã biên giới), có chung đường biên

giới với tỉnh Phoong Sa Ly và tỉnh Luông Pra Bang (Lào) dài 171,202 km, có cửa

khẩu Quốc tế Tây trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc và một số đường tiểu mạch

sang Lào; huyện có dân số trên 100.000 người, gồm 08 dân tộc (dân tộc Thái 53,72%,

dân tộc Kinh 27,86%, dân tộc Mông 8,51%, dân tộc Khơ Mú 5%, dân tộc Lào 3,17%,

còn lại là các dân tộc khác).

Mặc dù là huyện miền núi nhưng tính đến thời điểm hiện tại, toàn huyện Ðiện

Biên có trên 94.700 người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), trong đó khoảng 3.000

người tham gia BHYT hộ gia đình, đạt 98% độ bao phủ toàn dân. Ðây là kết quả từ

sự triển khai quyết liệt, đẩy mạnh tuyên truyền, đối thoại với người dân của BHXH

huyện Ðiện Biên trong những năm qua.

BHXH huyện đã ký kết quy chế phối hợp công tác với Hội Liên hiệp Phụ nữ

huyện; mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tới hội viên

Hội Phụ nữ và Hội Nông dân, nâng tổng số hệ thống đại lý thu BHYT hộ gia đình lên

5 hệ thống, bao gồm: Bưu điện, y tế, cán bộ cấp xã, cán bộ Hội Nông dân và Hội Phụ

nữ. BHXH huyện đã tổ chức đào tạo, sát hạch nhân viên đại lý thu là cán bộ Hội Phụ

nữ và Hội Nông dân sau đó mới cấp thẻ đại lý thu.

BHXH huyện đã đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, vận động để người dân

hiểu được lợi ích khi tham gia BHYT và tự giác tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Bên cạnh đó, BHXH huyện đã khẩn trương tham mưu cho UBND huyện giao chỉ tiêu

phát triển BHYT hộ gia đình cho UBND các xã, phường, thị trấn, gắn chỉ tiêu tỷ lệ

bao phủ BHYT của địa phương vào các phong trào, thi đua, bình xét thi đua, đánh

giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Phối hợp với các cơ quan đại chúng cấp huyện tổ

chức tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp dân cư về chính sách BHYT, đảm bảo

mọi người dân được tiếp cận đầy đủ thông tin về quyền, nghĩa vụ khi tham gia BHYT

và cách thức tham gia. Xây dựng và củng cố mạng lưới đại lý thu BHYT rộng khắp

trên địa bàn về đến các thôn, bản, khu phố,... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người

18

dân khi đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình. Tăng cường công tác tập huấn,

hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên làm đại lý thu.

Cùng với đó, BHXH huyện đã chủ động phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo các

cơ sở khám chữa bệnh BHYT tập trung nâng cao chất lượng KCB, có thái độ phục

vụ tốt, không gây khó khăn, phiền hà cho người bệnh có thẻ BHYT, qua đó tạo dư

luận tốt trong xã hội về thực hiện chính sách BHYT và tạo niềm tin cho người dân để

công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình ngày càng đạt được hiệu

quả cao…(Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Điện Biên,

http://www.dienbien.baohiemxahoi.gov.vn).

1.2.1.2. Kinh nghiệm của BHXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Trong hệ thống an sinh xã hội, BHYT là một trong hai chính sách trụ cột bền

vững nhất. Phát triển BHYT hộ gia đình sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các

chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong những năm qua, chính sách BHYT đã từng bước được hoàn thiện, hướng

tới mở rộng phạm vi bao phủ, tạo cơ hội cho mọi người dân trong việc tiếp cận, tham

gia, thụ hưởng chính sách, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích chính

đáng của người dân.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả việc phát triển đối tượng tham gia BHYT

hộ gia đình, ngay từ đầu năm 2020, BHXH huyện Quảng Ninh đã tích cực tham mưu

các văn bản cho UBND huyện chỉ đạo các ban, ngành cấp huyện, các xã, thị trấn.

Theo đó, UBND huyện đã ban hành các văn bản về việc giao chỉ tiêu phát triển đối

tượng BHXH, BHYT năm 2020 cho các xã, thị trấn và việc tăng cường phát triển đối

tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn

khẩn trương thành lập, kiện toàn ban chỉ đạo. BHXH huyện đã phối hợp với Bưu điện

huyện tổ chức tuyên truyền; phối hợp với Bệnh viện Đa khoa huyện trong giám định

khám bệnh, chữa bệnh BHYT nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ

đối tượng có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh.

Xác định công tác tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân là khâu

then chốt để người dân hiểu rõ những chủ trương, chính sách ưu đãi của Nhà nước

trong việc hỗ trợ người dân mua BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, từ đầu năm

19

2020 đến nay, BHXH huyện Quảng Ninh đã triển khai đồng bộ các giải pháp và đạt

được những kết quả ghi nhận. BHXH huyện đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn

đôn đốc thành lập Ban Chỉ đạo Vận động phát triển đối tượng tham gia BHXH tự

nguyện, BHYT hộ gia đình và đến nay đã có 07 xã, thị trấn thành lập, đi vào hoạt

động, gồm Võ Ninh, Lương Ninh, Hiền Ninh, Vĩnh Ninh, Hàm Ninh, Xuân Ninh,

Quán Hàu; phối hợp với Bưu điện huyện tổ chức 03 đợt tuyên truyền chế độ chính

sách, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình và tổ chức

lễ ra quân thực hiện “Tháng vận động triển khai BHXH toàn dân”. Cùng với đó,

BHXH huyện phối hợp xây dựng, phát sóng chuyên mục BHXH định kỳ hàng tháng

trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện...

Thông qua công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT đã làm chuyển

biến về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, giúp Nhân dân, người lao

động nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, quyền lợi, trách nhiệm của việc tham gia BHXH

tự nguyện, BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội.

BHXH huyện cũng đã tham mưu kịp thời cho UBND huyện chỉ đạo các xã, thị

trấn vận động đối tượng bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển tham gia BHYT khi hết

hạn, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT năm 2020. Bên cạnh đó, căn cứ vào

dữ liệu quản lý, BHXH huyện đã chuyển danh sách đối tượng bị ảnh hưởng môi

trường biển, cung cấp cho các xã, thị trấn và nhân viên Đại lý thu theo dõi để vận

động tiếp tục tham gia. Đến nay, toàn huyện có 76.888 người tham gia BHYT, đạt tỷ

lệ hơn 94% kế hoạch BHXH tỉnh giao năm 2020; tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt

87%. (Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Quảng Bình,

http://www.quangbinh.baohiemxahoi.gov.vn).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình cho BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của BHXH huyện Điện Biên, tỉnh Điện

Biên và BHXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho BHXH huyện Bảo Yên trong việc quản lý thu BHYT hộ gia đình

như sau:

20

Một là, tham mưu kịp thời cho chính quyền địa phương các cấp để lãnh đạo,

chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành có liên quan, UBND các xã, thị

trấn thực hiện có hiệu quả công tác phát triển đối tượng BHXH tự nguyện, BHYT

hộ gia đình;

Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện,

BHYT hộ gia đình, tập trung vào nhóm đối tượng là người lao động chưa tham gia

BHXH, BHYT;

Ba là, mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới Đại lý thu để người dân dễ

dàng tham gia.

Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các Hội, đoàn thể để mở rộng Đại lý thu đồng

thời tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ

gia đình.

Năm là, chủ động phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh

BHYT tập trung nâng cao chất lượng KCB, tạo sự tin tưởng cho người dân khi tham

gia BHYT.

21

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

yên, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai?

- Cần có những giải pháp gì nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình

tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Số liệu thứ cấp

Thu thập từ Chi cục Thống kê huyện Bảo Yên các dữ liệu về tổng số hộ gia

đình các năm 2017, 2018, 2019 và dự báo về số lượng hộ gia đình trên địa bàn nghiên

cứu

Thu thập từ cơ quan BHXH huyện Bảo Yên các tài liệu liên quan tới thông tin

chung về cơ quan BHXH huyện Bảo Yên, các số liệu về số hộ gia đình đang tham

gia BHYT, số nợ đọng BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh và các huyện thuộc tỉnh,…

trong giai đoạn 2017 - 2019 qua Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và

báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên.

Thu thập từ UBND huyện Bảo Yên các thông tin về tình hình KT-XH của

huyện giai đoạn 2017 – 2019

Thu thập từ cổng thông tin điện tử của Chính phủ, cơ quan BHXH Việt Nam

để nắm được các chủ trương, chính sách của Nhà nước về BHYT.

Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tạp chí khoa học, tạp chí

chuyên ngành BHXH; các bài báo chuyên ngành đăng trên các mạng internet để có

được thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại các địa phương khác,…

2.2.1.2. Số liệu sơ cấp

- Mục đích điều tra: có thêm thông tin về tình hình quản lý thu BHYT hộ gia

đình trên địa bàn huyện Bảo Yên để có được những đánh giá chính xác, khách quan

về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện.

- Đối tượng điều tra: tác giả tiến hành thu thập thông tin từ 2 đối tượng: hộ gia

22

đình và cán bộ quản lý thu BHYT.

- Số lượng mẫu điều tra:

- BHXH tỉnh Lào Cai: 02 người. Trong đó:

01 người là Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách quản lý thu BHYT và 01 người là

Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng Quản lý thu của BHXH tỉnh Lào Cai.

- BHXH huyện Bảo Yên: toàn bộ cán bộ chuyên môn của BHXH huyện Bảo

Yên, tổng số: 15 người.

- Đại lý thu: 12 người.

Trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 đại lý thu với tổng số 11 điểm thu.

Do đó, tác giả tiến hành khảo sát tất cả các điểm thu. Hiện nay, tại mỗi điểm thu có

01 nhân viên thu và duy nhất có điểm thu Bưu cục Bảo Yên có 02 nhân viên thu, tác

giả tiến hành khảo sát toàn bộ nhân viên tại các điểm thu BHXH tự nguyện. Vậy, có

tất cả 12 người là nhân viên tại các điểm thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện

Bảo Yên.

- Hộ gia đình: Hiện nay, số lượng hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên là

khá lớn, do đó tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định quy mô mẫu như sau:

n = N/(1+N* e2)

Trong đó: n: cỡ mẫu

N: Tổng thể mẫu

e2: Sai số

Do điều kiện thời gian có hạn nên trong luận văn tác giả sử dụng sai số 5%,

theo tác giả đây cũng là con số khá vững chắc để đảm bảo có ý nghĩa thống kê. Như

vậy e = 0,05.

Với N = 21.537 hộ gia đình (2019), xác định được số lượng mẫu n = 393 hộ.

Như vậy, số lượng mẫu tối thiểu cần điều tra là 393 hộ gia đình. Để đảm bảo

tính đại diện, tác giả sẽ tiến hành điều tra 408 hộ. Do huyện Bảo Yên có tất cả 17 đơn

vị hành chính cấp xã trực thuộc, do đó tác giả sẽ khảo sát ngẫu nhiên mỗi xã, thị trấn

24 hộ, mỗi hộ gia đình sẽ khảo sát 01 người là chủ hộ, nếu chủ hộ đi vắng sẽ phỏng

vấn 1 thành viên khác trong gia đình có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.

Như vậy, tổng số lượng điều tra là 437 người, trong đó có 29 người là cán bộ

23

quản lý và 408 hộ gia đình.

- Nội dung khảo sát: đã được chuẩn bị sẵn thông qua bảng hỏi (Phụ lục số 01 và

số 02)

- Các thước đo và thang đo được sử dụng

Để đánh giá công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên,

tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Cụ thể:

Các biến quan sát trong phiếu điều tra được trả lời theo thang đo 5 mức độ từ 1

đến 5 với quy ước: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng

ý; 5 - rất đồng ý.

- Kết quả điểm số trung bình của các đối tượng điều tra theo từng biến quan

sát sẽ phản ánh mức độ cảm nhận đối với công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại

BHXH huyện Bảo Yên. Ý nghĩa của điểm số trung bình như sau:

Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình

STT Điểm trung bình Ý nghĩa

1 1,00 – 1,80 Yếu

2 1,81 - 2,60 Kém

3 2,61 - 3,40 Trung bình

4 3,41 - 4,20 Khá

5 4,21 - 5,00 Tốt

- Phương pháp điều tra mẫu: Điều tra trực tiếp hoặc gửi qua mail cho cán bộ quản

lý thu BHYT. Đối với các hộ gia đình, tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp

- Thời gian khảo sát: tác giả bắt đầu khảo sát từ tháng 05/2020, thời gian khảo

sát trong khoảng 01 tháng.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin

theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số

liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, tính toán, phân tích, đánh giá

thông qua các phần mềm như Excel,....

2.2.3. Phương pháp phân tích

24

a. Phương pháp thống kê mô tả

Đây là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập

được. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng

với phân tích đồ họa đơn giản, tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu,

giúp tác giả có thể hiểu được số liệu và đưa ra các kết luận, giải pháp đúng đắn cho bài

luận văn của mình. Các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu:

- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so

sánh dữ liệu

- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu

- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

b. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng

hóa có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ

sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau

ở các thời gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định,

phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối

ưu cho vấn đề.

Thông qua phương pháp so sánh nhằm đánh giá và kết luận về tình hình quản

lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên qua các năm 2017, 2018, 2019.

Biểu hiện: biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, số lần hoặc tỷ lệ phần trăm

Phương pháp so sánh gồm:

- So sánh kết quả thực hiện với nhiệm vụ, kế hoạch

- So sánh số liệu qua các giai đoạn khác nhau

- So sánh các đối tượng tương tự,…

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên

- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế huyện Bảo Yên các năm 2017, 2018, 2019

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng tưởng kinh tế huyện Bảo Yên

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo Yên

25

2.3.2.1. Đối với quản lý lập kế hoạch

- Số kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình

- Số kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình

2.3.2.2. Đối với quản lý tổ chức thu

- Số người tham gia BHYT hộ gia đình:

Chỉ tiêu này cho biết số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình các năm.

- Số tiền thu BHYT hộ gia đình:

Chỉ tiêu này cho biết số tiền thu được từ những người tham gia BHYT hộ gia

đình các năm.

- Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết quy mô của đối tượng phải tham gia tự đóng

100% tiền mua thẻ BHYT theo hộ gia đình và thực tế độ bao phủ BHYT trên đối

tượng này là bao nhiêu %, nó cũng cho biết tiềm năng số người sẽ phải vận động

tham gia thời gian tiếp theo với đối tượng tự đóng BHYT theo hộ gia đình.

Công thức xác định:

Số người đã tham gia BHYT hộ gia đình x100% = Tổng số người thuộc diện phải tham gia BHYT hộ gia đình

- Tốc độ tăng tiền thu BHYT hộ gia đình qua các năm.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về tiền thực thu về BHYT

hộ gia đình, để đánh giá chất lượng, hiệu quả quản lý thu BHYT hộ gia đình năm nay

so với năm trước về tiền thu.

Công thức xác định:

Số tiền thu BHYT hộ gia đình năm N- Số tiền thu BHYT hộ gia

đình năm N-1 x100% = Số tiền thu BHYT hộ gia đình năm N-1

2.3.2.3. Đối với quyết toán thu

- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về người tham gia BHYT hộ gia đình

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch về số người tham

gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên

Công thức xác định:

26

Số người đã tham gia BHYT hộ gia đình = x100% Số kế hoạch

- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết BHXH huyện Bảo Yên có hoàn thành kế hoạch

về số tiền thu BHYT hộ gia đình hay không và mức độ hoàn thành là bao nhiêu %.

Công thức xác định:

Số thực thu tiền BHYT hộ gia đình = x100% Số kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình

Cả 02 chỉ tiêu này rất quan trọng và thường xuyên được sử dụng để đánh giá

mức độ hoàn thành kế hoạch khai thác, phát triển số người tham gia và số tiền thực

thu so với kế hoạch đề ra về thu BHYT hộ gia đình.

2.3.2.4. Đối với kiểm tra thu

- Số lần thực hiện kiểm tra về BHYT hộ gia đình.

Chỉ tiêu này cho thấy mức độ thực hiện công tác kiểm soát BHXH huyện, đại

lý thu, hộ gia đình về chấp hành quy định của pháp luật BHYT và các quy định của

BHXH Việt Nam.

- Tỷ trọng các cuộc kiểm tra đột xuất, định kỳ

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số các cuộc kiểm tra trong năm, có

bao nhiêu % là các cuộc kiểm tra đột xuất, % là các cuộc kiểm tra định kỳ.

Công thức xác định:

Số cuộc kiểm tra đột xuất/định kỳ = x100% Tổng số cuộc kiểm tra trong năm

27

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

a. Vị trí địa lý

Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, huyện lỵ là thị trấn Phố

Ràng nằm trên Quốc lộ 70, cách thành phố Lào Cai 75 km về hướng Tây Bắc, cách Hà

Nội 263km. Huyện có diện tích tự nhiên là 818 km2 kéo dài từ 2205’ đến 22030’ vĩ độ

Bắc, từ 104015’ đến 104037’ kinh Đông. Độ cao trung bình của huyện từ 300 đến

400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi Con Voi (thuộc

xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 30 - 350.

Về tính chất tiếp giáp:

- Phía Đông Nam giáp huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái

- Phía Đông giáp huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang

- Phía Tây Nam giáp huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái

- Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và Bắc Hà - tỉnh Lào Cai

- Phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai

b. Địa hình

Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là Con Voi và

Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao ở phía bắc, thấp dần về

phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông lớn, sông Hồng và sông

Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3 xã Cam cọn, Kim Sơn, Bảo

Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy khá lớn. Sông Chảy (còn gọi là

sông Trôi) chảy theo hướng đông bắc - tây nam, có độ dốc lớn, dòng chảy xiết, là

thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà, có nhiều thác ghềnh ở phía bắc. Đoạn

sông Chảy chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng của huyện chiều dài 50 km.

Trên địa bàn huyện có trục đường Quốc lộ 70 chạy qua trung tâm huyện theo

hướng Bắc - Nam; tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy dọc qua 02 xã Bảo Hà,

Kim Sơn; Quốc lộ 279 chạy theo hướng Đông - Tây kết nối với trục đường cao tốc

28

Nội Bài - Lào Cai. Vị trí địa lý của huyện đã tao thuận lợi cho giao thương kinh tế,

văn hóa, xã hội với các huyện trong tỉnh và các tỉnh Trung Du miền Núi phía Bắc.

c. Khí hậu

Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình thành hai

tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm của huyện

là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là 3,70C. Lượng

mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 -

1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện

thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện.

d. Thổ nhưỡng

Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất

Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa hình Bảo Yên

có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng hẹp. Các nhà khoa học

xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m và 400 - 500m. Vành đai vùng

đồi nhỏ hơn 300 - 400m chiếm phần lớn diện tích thung lũng các sông suối lớn như

thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng đồi núi thấp 400 - 500m có địa hình chia

cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi

tụ, nhìn chung không lớn, diện tích hẹp, phân bố rải rác; bồn địa tương đối bằng phẳng

tạo nên những cánh đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà,

Kim Sơn, Cam Cọn.

Diện tích tự nhiên của huyện rộng, song chủ yếu là rừng và đất rừng chiếm

hơn 56,5% diện tích tự nhiên của huyện, với diện tích che phủ hiện nay là 56%. Hiện

ở Bảo Yên còn tồn tại ba kiểu rừng chủ yếu, đó là; Rừng nguyên sinh tập trung tại

đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi, có nhiều lâm sản quý hiếm; Rừng giữa

hiện nay đã được giao đến họ gia đình và các tập thể, việc khai thác kết hợp với trồng

mới và tu bổ đã trở thành vành đai rừng phòng hộ; Rừng cỏ tranh, lau lách, cây bụi ở

vùng thấp, hiện nay đang được phát triển các loại cây ăn quả, cây nguyên liệu. Bên

cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, rừng Bảo Yên còn có các loại chim, thú

và một số loại thuốc nam quý. Đất tự nhiên ở Bảo Yên có khả năng trồng các loại cây

29

công nghiệp và cây ăn quả. (Cổng thông tin điện tử huyện Bảo Yên, http://

www.baoyen.laocai.gov.vn).

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Nhờ sự chủ động dự báo tình hình, sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ

Huyện ủy, cùng với sự đoàn kết, thống nhất quyết tâm cao của chính quyền các cấp

trong chỉ đạo, điều hành; sự lỗ lực của các ngành trong việc khắc phục khó khăn, tồn

tại, đẩy mạnh sản xuất; do đó, về kinh tế - xã hội đã đạt nhiều thành tựu quan trọng,

dự kiến sẽ đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu được UBND tỉnh, BCH Đảng bộ huyện,

HĐND huyện giao. Cụ thể:

a. Về kinh tế

Năm 2019, tốc độ tăng trưởng ước đạt 13,35%. Thu nhập bình quân đầu người

ước hết năm 2019 đạt 35,5 triệu đồng/người/năm, đạt 100% so với MTĐH, bằng

113,78% so với CK (tăng 4,3 triệu đồng/người/năm). Trong đó:

- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn

Hết năm 2019, tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 46.475 tấn, đạt 101,3%

KH tỉnh, huyện giao và bằng 101,78% so với cùng kỳ năm 2018; vượt 5,63% so với

MTĐH. Giá trị sản phẩm trên 1ha đất canh tác năm 2019 ước đạt 71 triệu đồng, đạt

105,97% so với KH tỉnh giao, 104,41% so với KH huyện giao và bằng 110,94% so

với CK; vượt 1,43% so với MTĐH.

Tình hình chăn nuôi cơ bản phát triển ổn định; sản lượng thịt hơi chủ yếu ước

đạt 4.028 tấn, đạt 59,2% KH tỉnh giao và bằng 58,8% KH huyện giao; sản lượng thủy

sản ước đạt 1.245 tấn, bằng 100% KH giao, và bằng so cùng kỳ.

- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản:

Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được quan tâm, các cơ sở sản

xuất đều tăng cả về số lượng, quy mô và cơ cấu sản. Trong năm, duy trì hoạt động

của 621 cơ sở tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với 1.779 lao động với thu nhập

bình quân từ 3 đến 7 triệu đồng/người/tháng. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp địa

phương ước đạt 124,1/121 tỷ đồng (giá so sánh 2010), đạt 102,56% KH giao (tương

ứng với tăng 3,1 tỷ đồng), bằng 100,32 % so với CK (tương ứng với tăng 0,4 tỷ đồng).

30

Hiện tại, trên địa bàn huyện có 119 công trình chuyển tiếp đang thi công và 196

công trình khởi công mới năm 2019; tiến độ giải ngân đến thời điểm báo cáo: 245.167/

273.564 triệu đồng bằng 90% KH vốn giao.

- Thương mại, dịch vụ, du lịch

Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, hàng hóa phong phú, giá cả ổn định;

hoạt động mua bán hàng hóa trên thị trường được lưu thông với chất lượng đảm bảo,

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Du lịch: Trong năm, lượng khách du lịch đến với Bảo Yên ước khoảng ước

khoảng 1,236 triệu lượt khách; du khách đến với Bảo Yên chủ yếu là tham quan, du

lịch tâm linh, trải nghiệm du lịch cộng đồng tại một số xã trên địa bàn huyện. Doanh

thu từ du lịch ước đạt 370 tỷ đồng, trong đó thu từ Đền Bảo Hà đạt 44,721 tỷ đồng,

đạt 99,4% KH giao, đến hết ngày 31/12/2019 đạt 100% KH giao.

b. Về giáo dục và đào tạo

Chất lượng Phổ cập giáo dục được nâng lên, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đảm

bảo kế hoạch. Kết quả: Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo, học sinh 6 tuổi đi học

lớp 1, đạt 100%; tỷ lệ huy động trẻ em 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99,7%, đạt 100%

KH; mở được 15 lớp xóa mù chữ cho 348 học viên, đạt 174% KH tỉnh giao và bằng

116% KH huyện giao.

Chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố, chất lượng, số lượng học sinh giỏi

các cấp tiếp tục tăng. Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 trên địa bàn huyện diễn ra an

toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 97,2%.

c. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Chỉ đạo các đơn vị y tế, các xã, thị trấn triển khai thực hiện tốt Chiến dịch chăm

sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình năm 2019; số cặp vợ chồng đang áp dụng

BPTT 12.698 cặp; tỷ lệ áp dụng BPTT 73,3% đạt 100,4% KH; số phụ nữ mang thai được

sàng lọc trước sinh 477/375 đạt 127,2% KH; số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh

528/526 đạt 100,3% KH. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm 0,6% so

với năm 2018, xuống còn 16,5%; số người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và

có hồ sơ quản lý là 2.480/2.466 người, đạt 100,5% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi

31

được tiêm chủng đầy đủ 96,2%, đạt 101% kế hoạch; tỷ sinh con thứ 3 trở lên 14,6%

giảm 1,6% so với năm 2018; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,22%.

Các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa

bàn huyện, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Kết quả công tác khám

chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa, các phòng khám ĐK khu vực và trạm y tế các xã,

thị trấn 149.958/200.155 lượt người, đạt 75% kế hoạch; điều trị nội trú tại Bệnh viện

đa khoa huyện 12.254/10.566 lượt người, đạt 116% kế hoạch.

d. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm

Công tác xóa đói giảm nghèo: Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác xóa đói

giảm nghèo trên đại bàn huyện. Tổng số hộ nghèo năm 2019 là 2.860 hộ, chiếm

13,64%; tỷ lệ giảm nghèo là 3,52% (tương đương với 691 hộ), đạt 117,26 % KH.

Tổng số hộ cận nghèo: 2.680 hộ, chiếm 12,79%. Tỷ lệ giảm cận nghèo là 12,79%,

tương đương với 2.120 hộ đạt 10,41 % so với cùng kỳ năm 2018. Hỗ trợ tiền điện

cho hộ nghèo về thu nhập năm 2019 cho 3.450 hộ nghèo với kinh phí là 2.234,94

triệu đồng; làm nhà đại đoàn kết cho 03 hộ tại các xã Bảo Hà, Xuân Hòa, Tân Tiến.

Lao động, việc làm và đào tạo nghề: Số lao động qua đào tạo nghề cho lao động

nông thôn 642 lao động. Đối tượng đào tạo: Khoảng 80% lao động qua đào tạo nghề

thuộc hộ nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt

44%, đạt 102%, vượt KH. Số lao động có việc làm tăng thêm 1.680/1.670 lao động,

đạt 105% so với KH; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 85%; số lao

động đi xuất khẩu lao động (chính ngạch): 12 người; số lao động tự ý sang Trung

Quốc làm việc trên 400 lượt người. (Cổng thông tin điện tử huyện Bảo Yên, http://

www.baoyen.laocai.gov.vn).

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu bảo hiểm

y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

- Kinh tế của huyện Bảo Yên ngày càng tăng trưởng tốt, là cơ sở cho việc tăng

thu nhập bình quân đầu người, góp phần gia tăng khả năng tham gia BHYT hộ gia

đình cho người dân.

32

- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cũng có xu hướng giảm qua các năm, khiến

cho các đối tượng được NSNN đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT giảm, từ đó góp

phần mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình.

- Công tác giáo dục và đào tạo ngày càng được chú trọng, dân trí của người

dân ngày càng được nâng lên, từ đó góp phần nâng cao nhận thức của người dân về

chính sách BHYT.

- Chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng dần được nâng

lên, giúp cho người dân tin tưởng hơn khi đến KCB tại các cơ sở y tế, điều này cũng

tác động không nhỏ đến quyết định tham gia BHYT hộ gia đình của người dân.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn

vẫn còn nhiều khó khăn do đa số người dân là người dân tộc thiểu số, vẫn còn một

bộ phận người dân tin vào yếu tố tâm linh khi bị ốm đau, không đi KCB tại các cơ sở

y tế mà nhờ đến thầy cúng, thầy mo do đó họ không có nhu cầu tham gia BHYT hộ

gia đình. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp, nhiều hộ không có

khả năng tham gia BHYT cho cả gia đình. Ngoài ra, Bảo Yên có địa hình phức tạp,

dân cư sống không tập trung nên khó khăn cho cơ quan BHXH trong công tác tuyên

truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình,….

3.2. Khái quát về BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo Yên

Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên là cơ quan thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào

Cai, nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội

huyện Bảo Yên được thành lập theo Quyết định số: 110 QĐ/TC- CB ngày 04 tháng

8 năm 1995 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập BHXH

huyện, thị xã thuộc tỉnh Lào Cai.

Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên chính thức đi vào hoạt động từ ngày

01/9/1995, trụ sở chính tại Khu 4, Thị trấn Phố Ràng, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.

Khi mới thành lập, cơ quan chỉ có 04 viên chức. Đến nay Bảo hiểm xã hội huyện Bảo

Yên có 17 viên chức, lao động hợp đồng.

33

Như vậy, BHXH huyện Bảo Yên là một bộ phận thuộc sự quản lý trực tiếp của

BHXH tỉnh Lào Cai. BHXH huyện Bảo Yên chịu trách nhiệm quản lý công tác liên

quan đến BHXH trên địa bàn huyện Bảo Yên.

Địa chỉ BHXH huyện Bảo Yên: Tổ 3B, thị trấn Phố Ràng, Huyện Bảo Yên,

Tỉnh Lào Cai.

Số điện thoại: (0214)3876276

Địa chỉ email: bhxhhuyenbaoyen@laocai.vss.gov.vn

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.2.2.1. Chức năng BHXH huyện Bảo Yên

BHXH huyện Bảo Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Lào Cai đặt tại huyện

Bảo Yên, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Lào Caitổ chức thực hiện chế độ,

chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế trên địa bàn huyện Bảo Yên theo phân cấp quản lý.

BHXH huyện Bảo Yên chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc

BHXH tỉnh Lào Cai và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân

huyện Bảo Yên; BHXH huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ

sở riêng.

3.2.2.2. Nhiệm vụ BHXH huyện Bảo Yên

Theo quy định tại QĐ 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam. BHXH huyện có các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng trình Giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội

huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế

hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,

pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

BHXH tỉnh, cụ thể:

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của BHXH Việt Nam và

a) Cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế;

b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã

34

hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân tham gia,

từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao

động;

c) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận tiếp

nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một

cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;

đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từ

chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không

đúng quy định;

e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ

trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

g) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của Bảo

hiểm xã hội huyện theo phân cấp;

h) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở

khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.

4. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính

sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá

nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.

5. Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn

của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn

quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.

6. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

35

8. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

cho các tổ chức, cá nhân tham gia.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội

trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

10. Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh

tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

11. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công

cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

hiểm y tế trên địa bàn.

12. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng

các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu

cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa

phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động, trên địa bàn. Phối hợp cơ

quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông

tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc

tổ chức.

14. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện.

15. Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo

cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên

3.2.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên

Hiện nay, BHXH huyện Bảo Yên bao gồm tất cả 17 viên chức, lao động hợp

đồng, trong đó có 15 cán bộ chuyên môn, 01 bảo vệ và 01 tập vụ. Bộ máy hoạt động

của BHXH huyện Bảo Yên được thể hiện qua hình dưới đây:

36

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận

phận Bộ phận phận phận phận cấp sổ

tiếp Thu Kế Chế Giám BHXH, nhận và toán độ định thẻ trả KQ BHXH BHYT BHYT TTHC

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên

(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc BHXH huyện Bảo Yên

- Giám đốc: Là người đứng đầu cơ quan BHXH thành phố, trực tiếp quản lý,

điều hành, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh về công

tác BHXH của thành phố. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác thu, quản lý sổ

BHXH, thẻ BHYT, kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, công tác

tuyên truyền và công tác Đảng, đoàn thể, ký các báo cáo có liên quan đến công tác

mình phụ trách.

- Phó Giám đốc 1:

+ Trực tiếp quản lý, điều hành, phụ trách cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.

Được ủy quyền ký, giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc và chịu

trách nhiệm trước giám đốc về những việc đã ký và giải quyết.

+ Giúp Giám đốc chỉ đạo các lĩnh vực công tác gồm: Công tác thu BHXH,

BHYT lập báo cáo tháng, quý, năm.

37

- Phó giám đốc 2: Giúp giám đốc trực tiếp quản lý mảng chính sách, công tác

cấp sổ, thẻ, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp nhận và trả

kết quả thủ tục hành chính vàgiám định.

- Bộ phận thu:

+ Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện của các đối tượng tham gia

trên địa bàn huyện.

+ Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo tháng, quý, năm. Báo cáo lên BHXH

tỉnh Lào Cai theo quy định tháng, quý, năm hoặc đột xuất.

+ Theo dõi sự biến động và xác nhận thời gian đóng, mức đóng BHXH, BHYT,

BHXH tự nguyện cho người lao động và đối tượng tham gia.

- Bộ phận kế toán: Cung cấp thông tin cho Giám đốc về kinh tế, tổchức hạch

toán tất cả các nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị, những quy định của đơn vị về công tác

quản lý tài chính. Tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm và các loại báo cáo có liên

quan đến Phòng kế hoạch tài chính BHXH tỉnh theo quy định.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính: Quản lý lưu trữ hồ sơ

các loại cho từng đốitượng tham gia BHXH, hồ sơ lưu hoàn thiện sắp xếp khoa học

đưa lên giá, tầng, hộp lưu kho theo quy định. Đồng thời cung cấp hồ sơ, tài liệu khi

cần thiết phục vụ đối tượng khi có lệnh của thủ trưởng cơ quan…

- Bộ phận cấp sổ, thẻ: Bộ phận này in và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời

cho người lao động theo đúng quy định.

- Bộ phận chế độ chính sách: Giúp giám đốc BHXH huyện giải quyếtcác chế

độ BHXH, BHTN; đồng thời quản lý các đối tượng hưởng các chế độ theo quy định

của pháp luật.

- Bộ phận giám định: Trực tiếp làm công tác giám định tại bệnh viện đa khoa

và đơn vị cùng cấp trong huyện.

+ Theo dõi bệnh nhân khám chữa bệnh nội và ngoại trú.

+ Tổng hợp các loại báo cáo và kết quả giám định theo mẫu biểu để quyết toán

tháng, quý, năm.

38

3.2.3.2. Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên Thực hiện các quyết định của BHXH Việt Nam, bao gồm:

Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 về Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương.

Quyết định số 1306/QĐ-BHXH ngày 31/07/2017 về Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, trách nhiệm và chế độ quản lý của các tổ nghiệp vụ

thuộc BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Tổ chức bộ máy thu BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên

có chức năng giúp Giám đốc BHXH huyện tổ chức thực thu BHYT hộ gia đình đến

tận từng người dân khi tham gia BHYT hộ gia đình. Thực hiện công tác quản lý thu,

tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách BHYT, tiến đến

BHYT toàn dân. Bộ máy thực hiện công tác thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

Bảo Yên được mô phỏng qua hình sau:

GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc phụ trách thu

Bộ phận cấp thẻ BHYT Bộ phận Thu

Hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia đình

Hình 3.2: Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên

(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong quản lý thu BHYT hộ gia đình:

Giám đốc BHXH huyện Bảo Yên: Phụ trách chung, lãnh đạo toàn diện việc

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Bảo Yên, trong

đó có nhiệm vụ triển khai chính sách BHYT hộ gia đình. Giám đốc phân công 1 phó

39

giám đốc trực tiếp phụ trách công tác thu BHXH, BHYT, BHTN trong đó có thu

BHYT hộ gia đình.

Phó Giám đốc phụ trách thu: giúp Giám đốc điều hành công tác thu trong đó

có thu BHYT hộ gia đình.

Bộ phận Thu: giúp Phó Giám đốc BHXH huyện quản lý và tổ chức thực hiện

công tác thu BHYT hộ gia đình. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên

quan xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hàng năm cho các

Đại lý thu trên cơ sở kế hoạch được BHXH tỉnh Lào Cai giao; Tổ chức thực hiện thu

BHYT hộ gia đình theo kế hoạch đã được phê duyệt; Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đối với các Đại lý thu; Phối hợp, hướng

dẫn các Đại lý thu công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình,…

Bộ phận cấp thẻ BHYT: bộ phận này nhận thông tin về người tham gia BHYT

hộ gia đình từ bộ phận thu và có trách nhiệm trong việc in và cấp thẻ BHYT kịp thời

cho người tham gia.

Các Đại lý thu BHYT hộ gia đình: tuyên truyền, vận động thành viên hộ gia

đình tham gia BHYT. Hướng dẫn người tham gia kê khai, thực hiện việc kiểm tra,

đối chiếu thông tin và tiếp nhận giấy tờ có liên quan; Thu tiền đóng, phí cấp lại, đổi

thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT, viết biên lai thu tiền trả cho người

tham gia theo quy định; Nhận thẻ BHYT và chuyển trả cho người tham gia; Hằng

năm, xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình

và gửi cơ quan BHXH huyện Bảo Yên.

3.2.4. Đặc điểm về nhân lực tại BHXH huyện Bảo Yên

Số liệu cụ thể về giới tính, trình độ chuyên môn và độ tuổi của các CCVC và NLĐ

tại BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.1. Đặc điểm cán bộ viên chức BHXH huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu So sánh (%)

40

BQ Năm Năm Năm 2018/ 2019/ 2017- 2017 2018 2019 2017 2018 2019

114,29 106,25 110,27 14 16 17 Tổng

Giới tính:

116,67 100,00 108,33 + Nam 7 6 7

112,50 111,11 111,81 + Nữ 10 8 9

Trình độ chuyên môn:

- - - + Thạc sỹ 1 0 0

142,86 130,00 136,43 + Đại học 13 7 10

80,00 25,00 52,50 + Cao đẳng 1 5 4

100,00 100,00 100,00 + THPT 2 2 2

Độ tuổi:

5 3 5 + Dưới 30 tuổi 166,67 100,00 133,33

+ Từ 30 đến dưới 9 9 10 100,00 111,11 105,56 40 tuổi

2 2 + Từ 40 tuổi trở lên 2 100,00 100,00 100,00

(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)

Số liệu bảng trên cho thấy, tổng số CCVC và NLĐ làm việc tại BHXH huyện

Bảo Yên liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2017 có tất cả 14 người, đến năm 2018

tăng lên là 16 người và năm 2019 tiếp tục tăng lên là 17 người.

Có thể thấy, đa số cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bảo Yên là nữ, có trình

độ đại học và cao đẳng, trình độ THPT chỉ có 02 người là bảo vệ và tạp vụ. Số lượng

cán bộ có trình độ đại học và thạc sĩ tăng liên tục qua các năm, đồng thời cán bộ có

trình độ cao đẳng đang ngày càng giảm dần. Về độ tuổi, đa số cán bộ tại BHXH huyện

Bảo Yên có trình độ từ 30 đến dưới 40 tuổi, ngoài ra số lượng cán bộ có độ tuổi dưới

30 tuổi cũng đang có xu hướng tăng lên.

Nhìn chung, các cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bảo Yên ngày càng được

trẻ hóa và có trình độ ngày càng được nâng lên. Điều này giúp cho việc triển khai

thực hiện các chính sách bảo hiểm của Đảng và Nhà nước, trong đó có BHYT hộ gia

41

đình được dễ dàng, thuận lợi, do đây là đội ngũ được đào tạo bài bản, tuổi đời trẻ,

năng động, có sức sáng tạo cao và giàu nhiệt huyết.

3.2.5. Khái quát về kết quả hoạt động BHYT của BHXH huyện Bảo Yên

a. Thực trạng bao phủ BHYT trên địa bàn huyện

Chính sách BHYT là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới

BHYT toàn dân, đảm bảo an sinh xã hội. Trong những năm qua, BHXH huyện Bảo Yên

tích cực phối kết hợp cùng với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa

phương trong việc triển khai chính sách BHYT trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao

tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện. Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo

Yên giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 - 2019

So sánh (%)

Nội dung ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/ 2017 2019/ 2018 BQ 2017- 2019

đối

Người 83.788 84.776 83.350 101,18 98,32 99,75 gia

Người 84.489 84.920 85.876 100,51 101,13 100,82

% 99,17 99,83 97,06 (98,17) (0,03) (49,10) Số tượng tham BHYT Dân số Tỷ lệ bao phủ BHYT

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu

BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Nhìn vào số liệu trong bảng trên cho thấy, số lượng người tham gia BHYT

trên địa bàn huyện Bảo Yên đang có xu hướng giảm so với các năm trước, tỷ lệ bao

phủ BHYT cũng đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể:

Năm 2017, trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 83.788 người tham gia

BHYT, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 99,17%. Năm 2018, số người tham gia BHYT trên

địa bàn huyện tăng lên đạt 84.776 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 99,83% nhưng đến

năm 2019, số người tham gia BHYT giảm xuống chỉ còn 83.350 người, tỷ lệ bao phủ

42

BHYT giảm xuống chỉ còn đạt 97,06%. Trong cả giai đoạn 2017 – 2019, số người

tham gia BHYT giảm bình quân 0,25%.

Nguyên nhân của tỷ lệ bao phủ BHYT có xu hướng giảm qua các năm là do

số đối tượng tham gia BHYT giảm trong khi dân số của huyện gia tăng qua các năm.

Số đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn huyện có xu hướng giảm vào năm 2019 là

do kinh tế của huyện đang tăng trưởng khá, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng

giảm, do đó số lượng đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT

giảm đi. Sau khi không được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT, nhiều đối

tượng không tham gia BHYT nữa, do đó, số lượng người tham gia BHYT có sự giảm

đi.

Về tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng trên địa bàn huyện

Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019.

Bảng 3.3: Tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng

trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

STT Nhóm đối tượng

1 NLĐ và NSDLĐ đóng Số lượng (Người) 7.544 Tỷ trọng (%) 9,00 Số lượng (Người) 7.984 Tỷ trọng (%) 9,42 Số lượng (Người) 9.126 Tỷ trọng (%) 10,95

2 BHXH đóng 4.943 5,90 5.586 6,59 5.774 6,93

3 NSNN đóng 41.562 49,60 38.133 44,98 35.020 42,02

4 NSNN hỗ trợ đóng 25.434 30,36 28.499 33,62 29.041 34,84

5 Hộ gia đình 2.144 2,56 2.049 2,42 2.135 2,56

6 NSDLĐ đóng 2.161 2,58 2.525 2,98 2.254 2,70

Tổng 83.788 100 84.776 100 83.350 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu

BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Có thể thấy, trong số các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn huyện Bảo

Yên chủ yếu tập trung vào nhóm 03 và nhóm 04, còn lại các nhóm khác chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ. Cụ thể, số người tham gia BHYT thuộc nhóm 04 trong 3 năm 2017, 2018

và 2019 lần lượt là 49,60%, 44,98% và 42,02%. Tỷ trọng số người tham gia BHYT

43

thuộc nhóm 03 trong tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện 3 năm lần

lượt là 30,36%, 33,62% và 34,84%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì Bảo Yên là huyện

miền núi của tỉnh Lào Cai, điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn do đó những người

tham gia BHYT chủ yếu thuộc diện được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng.

Còn lại các nhóm đối tượng tham gia BHYT khác như nhóm NLĐ và NSDLĐ

đóng, nhóm do cơ quan BHXH đóng, nhóm do NSDLĐ đóng và nhóm BHYT hộ gia

đình chỉ chiếm tỷ trọng trọng trong tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện.

Về kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 –

2019 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.4: Kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh (%)

Năm Năm Năm BQ Nội dung 2018/ 2019/ 2017 2018 2019 2017- 2017 2018 2019

Tổng thu BHYT 70.057 68.579 75.164 97,89 109,60 103,75

Tổng chi KCB BHYT 57.883 78.234 81.998 135,16 104,81 119,99

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết

toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Bảng trên cho thấy, số thu BHYT có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm

2017, số thu BHYT là 70.057 triệu đồng, đến năm 2018 số thu này giảm nhẹ xuống chỉ

còn đạt 68.579 triệu đồng. Năm 2019, số thu BHYT tăng mạnh lên đạt 75.164 triệu đồng.

Tốc độ tăng thu BHYT bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là 3,75%.

Tổng chi KCB BHYT đang có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Từ 57.883

triệu đồng năm 2017 tăng lên đạt 78.234 triệu đồng năm 2018, đến năm 2019 tiếp tục

tăng lên đạt 81.998 triệu đồng. Tốc độ tăng chi KCB BHYT bình quân cả giai đoạn

2017 – 2019 là 19,99%.

Như vậy có thể thấy, trong khi tốc độ tăng thu BHYT bình quân giai đoạn

2017 – 2019 chỉ đạt 3,75% thì chi phí KCB BHYT bình quân tăng 19,99%. Đây là

44

vấn đề BHXH huyện Bảo Yên cần chú ý vì nếu không kiểm soát chặt chẽ chi phí

KCB BHYT sẽ dẫn tới vỡ quỹ BHYT trong thời gian tới.

3.3. Thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh

Lào Cai

3.3.1. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

Công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hàng năm của BHXH huyện Bảo

Yên thực hiện như sau:

Hàng năm, sau khi nhận được thông báo của BHXH tỉnh Lào Cai về việc lập

kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, BHXH huyện Bảo Yên tiến hành lập kế hoạch thu

BHYT hộ gia đình. Việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hằng năm được thực

hiện dựa trên các căn cứ sau:

- Số thực hiện năm trước và số thực hiện 6 tháng năm nay về thu BHYT hộ gia

đình, từ đó ước số thực hiện năm nay làm cơ sở cho dự báo số kế hoạch năm sau.

- Tỷ lệ đóng BHYT hộ gia đình theo Luật BHYT. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ

đóng BHYT đối với người tham gia BHYT hộ gia đình là 4,5%.

- Lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ. Từ mức lương cơ sở và tỷ

lệ đóng để tính ra mức đóng bình quân năm của từng thành viên hộ gia đình nhân với

số người mục tiêu kế hoạch tính ra số tiền thu của năm.

Bảng 3.5: Mức lương cơ sở qua các thời kỳ

Mức lương cơ sở Căn cứ pháp lý

1.210.000 đồng Nghị định 47/2016/NĐ-CP

1.300.000 đồng Nghị định 47/2017/NĐ-CP

1.390.000 đồng Nghị định 72/2018/NĐ-CP

Thời gian Từ 01/05/2016 đến hết tháng 06/2017 Từ 01/07/2017 đến hết tháng 06/2018 Từ 01/07/2018 đến hết tháng 06/2019 Từ 01/07/2019 1.490.000 đồng Nghị quyết 70/2018/QH14

(Nguồn: Internet)

- Căn cứ vào tình hình KT-XH huyện, đặc biệt là tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo

hàng năm của huyện Bảo Yên. Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng phát triển

đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình.

Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm của huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 – 2019

45

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tỷ lệ hộ nghèo 22,44 17,16 13,64

Tỷ lệ hộ cận nghèo 13,13 23,20 12,79

Tỷ lệ giảm nghèo 4,36 5,28 3,52

(Nguồn: UBND huyện Bảo Yên)

Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2017 – 2019, tỷ hộ hộ nghèo của

huyện Bảo Yên liên tục giảm, tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2019 cũng có sự giảm mạnh.

Điều này đồng nghĩa với việc số lượng đối tượng được NSNN đóng và hỗ trợ mức

đóng BHYT giảm đi, là cơ hội để BHXH huyện Bảo Yên phát triển đối tượng tham

gia BHYT hộ gia đình.

Sau đó, BHXH huyện Bảo Yên lập 02 bản kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

(Mẫu K01-TS), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh Lào Cai theo quy định.

Đồng thời, lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng

BHYT, 01 bản gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện để tổng hợp trình UBND

huyện Bảo Yên quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh Lào Cai để tổng hợp toàn tỉnh.

Sau khi có quyết định giao kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh

Lào Cai, BHXH huyện Bảo Yên tiến hành phân bổ cho các Đại lý thu để triển khai,

thực hiện thu BHYT hộ gia đình.

Số liệu về kế hoạch đối tượng tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình của

BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua các bảng dưới đây.

46

Bảng 3.7: Kế hoạch đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo từng

Đại lý thu giai đoạn 2017 - 2019

So sánh (%) Năm Năm Năm BQ Đại lý thu 2017 2018 2019 2018/ 2019/ 2017- (Người) (Người) (Người) 2017 2018 2019

1.290 1.350 1.380 104,65 102,22 103,44 Thị trấn Phố Ràng

180 160 150 88,89 93,75 91,32 Xã Lương Sơn

50 45 45 90,00 100,00 95,00 Xã Yên Sơn

660 650 600 98,48 92,31 95,40 Bưu điện huyện

0 0 20 - - - Hội Nông Dân

Tổng số 2.180 2.205 2.195 101,15 99,55 100,35

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu

BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Có thể thấy, căn cứ vào khả năng phát triển đối tượng của từng Đại lý thu trong

những năm trước, BHXH huyện Bảo Yên phân bổ kế hoạch về đối tượng tham gia

BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu. Kế hoạch này có sự điều chỉnh qua các năm

cho phù hợp với khả năng phát triển đối tượng tham gia của các Đại lý thu.

Số liệu ở bảng trên cho thấy, trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa

bàn huyện Bảo Yên, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng luôn có kế hoạch số người tham gia

BHYT hộ gia đình cao nhất về kế hoạch giao cho Đại lý này liên tục tăng qua các

năm. Tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 2017 – 2019 là 3,44%. Còn lại ở các Đại lý

thu khác cũng có sự điều chỉnh kế hoạch về số người tham gia qua các năm. Tuy

nhiên, số kế hoạch được điều chỉnh có xu hướng giảm đi do khả năng hoàn thành kế

hoạch những năm trước của các Đại lý này khá thấp nên BHXH huyện điều chỉnh kế

hoạch năm sau giảm xuống.

Số kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu giai đoạn 2017 – 2019

được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

47

Bảng 3.8: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu

giai đoạn 2017 - 2019

So sánh (%)

Đại lý thu Năm 2017 (Ng.đ) Năm 2018 (Ng.đ) Năm 2019 (Ng.đ) 2018/ 2017 2019/ 2018 BQ 2017- 2019 Thị trấn

670.163,71 786.206,49 893.961,26 117,32 113,71 115,51

Phố Ràng Xã

74.193,10 94.416,21 96.044,14 127,26 101,72 114,49

25.063,33 27.376,61 28.715,42 109,23 104,89 107,06

Lương Sơn Xã Yên Sơn Bưu

289.008,77 401.590,35 391.274,94 138,95 97,43 118,19

điện huyện Hội

- - 10.810,31

Nông Dân

Tổng số 1.058.428,90 1.309.589,66 1.420.806,08 123,73 108,49 116,11

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu

BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Căn cứ vào kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình, BHXH huyện

tính toán kế hoạch về số thu của các đối tượng tham gia. Số kế hoạch thu BHYT hộ gia

đình của BHXH huyện Bảo Yên liên tục tăng qua các năm. Năm 2017, kế hoạch thu là

1.058.428,90 nghìn đồng, đến năm 2018, số kế hoạch thu tăng lên là 1.309.589,66 nghìn

đồng, tương ứng tăng 23,73% so với năm 2017. Năm 2019, số kế hoạch thu tiếp tục tăng

lên là 1.420.806,08 nghìn đồng, tương ứng tăng 8,49% so với năm 2018. Tốc độ tăng kế

hoạch thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là 16,11%.

Trong số các đại lý thu, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng là đại lý có kế hoạch thu

cao nhất, năm 2017 kế hoạch thu của đại lý này là 670.163,71 nghìn đồng, năm 2018

là 786.206,49 nghìn đồng và năm 2019 là 893.961,26 nghìn đồng. Tốc độ tăng kế

48

hoạch thu bình quân là 15,51%.

Đại lý có số kế hoạch thu cao tiếp theo là Đại lý Bưu điện huyện, số kế hoạch

thu của đại lý này qua 3 năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 289.008,77 nghìn đồng,

401.590,35 nghìn đồng và 391.274,94 nghìn đồng. Tốc độ tăng kế hoạch thu bình

quân là 18,19%.

Còn lại là Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn, các đại lý này cũng

có kế hoạch thu tăng liên tục qua các năm. Riêng Đại lý thu Hội Nông dân, do mới

hoạt động năm 2019 nên kế hoạch thu của Đại lý thu này thấp nhất, chỉ là 10.810,31

nghìn đồng.

Như vậy có thể thấy, do những năm qua Nhà nước liên tục điều chỉnh mức lương

cơ sở nên mặc dù kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình của một số Đại

lý như Đại lý xã Lương Sơn, Đại lý xã Yên Sơn và Đại lý Bưu điện huyện được điều

chỉnh giảm nhưng kế hoạch về số thu vẫn tăng.

* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ

gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.

Tác giả sử dụng 05 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới

đây.

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác lập kế hoạch thu BHYT

hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên

STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa

Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ KH1 4,24 Tốt hàng năm

KH2 Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định 4,07 Khá

KH3 Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian 3,90 Khá

Lập kế hoạch thu được dựa trên đầy đủ các căn KH4 3,31 Trung bình cứ khoa học

49

KH5 Kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế 2,97 Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình được

BHXH huyện Bảo Yên thực hiện đầy đủ hàng năm. BHXH huyện Bảo Yên cũng rất

tuân thủ các quy định về quy trình và thời gian lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.

Tuy nhiên, với tiêu chí “Lập kế hoạch thu được dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa

học” và “Kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế” chỉ được đánh giá ở mức

độ trung bình. Thực tế, hiện nay kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện

Bảo Yên chủ yếu dựa trên tình hình thực hiện của năm trước nên dẫn đến tình trạng

kế hoạch thu chưa sát với thực tế. BHXH huyện Bảo Yên cũng căn cứ vào tỷ lệ hộ

nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn huyện để lập kế hoạch thu, tuy nhiên quyết định

công nhận hộ nghèo, cận nghèo của UBND huyện Bảo Yên thường vào những ngày

cuối tháng 12 của năm trong khi kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hằng năm của

BHXH huyện thường lập vào giữa tháng 12, có nghĩa là kế hoạch thu được lập trước

khi có quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo nên BHXH huyện thường phải căn

cứ vào tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của các năm trước để dự báo số người thuộc

diện tham gia BHYT HGĐ. Dự đoán chưa chính xác mức tăng trưởng kinh tế của các

hộ gia đình, sự biến động của hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên cũng ảnh hưởng

đến tính chính xác của kế hoạch thu.

Bên cạnh đó, công tác lập kế hoạch cũng chưa tính đến yếu tố tăng giá viện phí

theo lộ trình của Chính phủ, khi giá viện phí tăng lên, nếu người dân không tham gia

BHYT thì khi gặp vấn đề về sức khỏe, họ sẽ phải chi trả nhiều hơn cho cơ sở KCB,

điều này cũng ảnh hưởng tới khả năng phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia

đình.

3.3.2. Quản lý tổ chức thu BHYT hộ gia đình

3.3.2.1. Quản lý hoạt động của các Đại lý thu BHYT hộ gia đình

Các Đại lý thu BHYT hộ gia đình được xem là “cánh tay nối dài” của cơ quan

BHXH huyện Bảo Yên đến người dân, giúp cơ quan BHXH huyện triển khai chính

sách BHYT hộ gia đình đến người dân và tổ chức thu nộp BHYT hộ gia đình cho

50

người tham gia. Do đó việc xây dựng và mở rộng hệ thống Đại lý thu có ý nghĩa hết

sức trọng đối với cơ quan BHXH huyện. Trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên

đã tích cực triển khai ký hợp đồng với các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn

huyện, đổi mới các hình thức đại lý, các đại lý không chỉ là UBND các xã, thị trấn

mà còn mở rộng ra cả Bưu điện huyện, Hội Nông dân huyện.

Hiện nay trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 Đại lý thu BHYT hộ gia đình

với tổng số 11 điểm thu. Danh sách các Đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình

được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.10: Danh sách các đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình

trên địa bàn huyện Bảo Yên

STT Tên đại lý thu Các điểm thu Địa chỉ giao dịch

Trụ sở UBND thị trấn Phố UBND Thị trấn Điểm thu số 01 Ràng - Tổ dân phố 5B, Thị trấn 1 Phố Ràng Phố Ràng

UBND Trụ sở UBND xã Lương Sơn - 2 Điểm thu số 01 Xã Lương Sơn Thôn Phia 1, xã Lương Sơn

UBND Trụ sở UBND xã Yên Sơn - 3 Điểm thu số 01 Xã Yên Sơn Bản Bát, xã Yên Sơn

Bưu cục Bảo Yên Tổ 5B, thị trấn Phố Ràng

Bưu điện văn hóa xã Yên Bản Bát, Xã Yên Sơn Sơn

Bưu điện văn hóa xã Tân Bản Mủng, xã Tân Dương Dương

Bưu điện văn hóa xã Bưu điện huyện Bản 4 Vành, xã Xuân Thượng 4 Xuân Thượng Bảo Yên Bưu điện văn hóa xã Bản Vắc, xã Xuân Hòa Xuân Hòa

Bưu điện văn hóa xã Bản Nà Đình, xã Nghĩa Đô Nghĩa Đô

Bưu điện văn hóa xã Bản Pác Mạc, xã Vĩnh Yên Vĩnh Yên

51

4 Hội Nông dân Điểm thu số 01 Khu 4, thị trấn Phố Ràng huyện

(Nguồn: Bộ phận Thu, BHXH huyện Bảo Yên)

Trong số các Đại lý thu trên, Đại lý thu Hội Nông dân huyện mới bắt đầu ký

hợp đồng làm Đại lý thu BHYT hộ gia đình với cơ quan BHXH huyện từ năm 2019.

Đây là hình thức đại lý thu mới, phù hợp với đặc điểm địa phương khi phần lớn người

dân trên địa bàn huyện làm nông nghiệp, hội viên Hội Nông dân là khá lớn. Với hình

thức Đại lý thu này, công tác tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ

gia đình trong hội viên, nông dân trên địa bàn huyện sẽ dễ triển khai và thu hút được

các đối tượng tham gia.

Tuy nhiên, thông tin trong bảng trên cũng cho thấy, hệ thống Đại lý thu BHYT

hộ gia đình trên địa bàn huyện vẫn còn ít, chưa phân bổ rộng rãi trên toàn địa bàn

huyện. Một số xã như Điện Quan, Cam Cọn, Bảo Hà, Kim Sơn, Tân Tiến, Long Phúc,

Long Khánh,… chưa có Đại lý thu, do đó người dân tại các xã này khi muốn tham

gia BHYT hộ gia đình phải đến các Điểm thu ở các địa phương khác để tham gia.

Bên cạnh đó, Đại lý thu Hội Nông dân có số lượng điểm thu quá ít, các điểm thu nên

được mở rộng ra ở Hội Nông dân tất cả các xã, thị trấn để các hội viên của hội có thể

dễ dàng tiếp cận và tham gia.

* Về mức thù lao chi trả cho các Đại lý thu

Đầu năm kế hoạch, căn cứ vào dự toán giao đầu năm, BHXH Việt Nam thông

báo cho BHXH tỉnh Lào Cai tỷ lệ % chi cho tổ chức làm đại lý thu theo từng loại

nhóm đối tượng và từng vùng.

BHXH tỉnh Lào Cai căn cứ vào tỷ lệ % chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu

do BHXH Việt Nam thông báo đầu năm; Giám đốc BHXH tỉnh Lào Cai tiến hành

phân bổ tỷ lệ % chi cho tổ chức làm đại Iý thu.

Theo Quyết định số 236/QĐ-BHXH ngày 19 tháng 02 năm 2016 của BHXH

Việt Nam “Ban hành mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, thu BHYT”,

Lào Cai là tỉnh thuộc vùng III, sau khi được BHXH Việt Nam thông báo về tỷ lệ %

chi thù lao cho Đại lý thu, BHXH tỉnh Lào Cai phân bổ tỷ lệ % chi cho các tổ chức

làm đại lý thu. Số liệu cụ thể về tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia

52

đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng dưới

đây:

Bảng 3.11: Tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa

bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: %

So sánh Năm Năm Năm Nội dung 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Đối tượng khai thác 9,72 10,80 10,80 111,11 0,00 mới

Đối tượng khai thác 4,16 4,63 4,63 111,30 0,00 thường kỳ

(Nguồn: Bộ phận Thu, BHXH huyện Bảo Yên)

Việc chi thù lao đại lý thu được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Tỷ lệ chi thù lao: đối với đối tượng phát triển mới áp dụng cao hơn đối tượng

khai thác thường kỳ.

- Việc trích thù lao đại lý thu tính trên số thu phần đối tượng tự đóng.

Số liệu trong bảng trên cho thấy, tỷ lệ phần trăm (%) chi hoa hồng đại lý thu

cho tổ chức làm đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên các năm

sau tăng hơn so với năm trước. Năm 2018, tỷ lệ chi thù lao cho các Đại lý thu đều

tăng cả với đối tượng khai thác mới và đối tượng khai thác thường kỳ. Cụ thể, đối với

đối tượng khai thác mới, Đại lý thu được nhận 10,80% trên tổng thu từ đối tượng,

tương ứng tăng 1,08% so với năm 2017. Đối với đối tượng khai thác thường kỳ, Đại

lý thu được nhận 4,63% trên tổng thu từ đối tượng, tương ứng tăng 0,47% so với năm

2017. Đến năm 2019, tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu không thay đổi so với

năm 2018. Nhìn chung, việc nâng cao mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu

BHXH, BHYT góp phần khuyến khích, động viên đại lý thu tích cực vận động người

dân tham gia, tăng cường công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình,

BHXH tự nguyện. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các đại lý thu trong

việc đưa các chính sách an sinh xã hội đến với người dân cũng như nâng cao trách

53

nhiệm trong việc thực hiện BHYT toàn dân, góp phần tăng độ bao phủ BHYT trong

thời gian tới theo QĐ 1167/Ttg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ./.

* Về công tác đào tạo cho nhân viên các Đại lý thu

Hàng năm, BHXH tỉnh Lào Cai đều tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho

nhân viên các Đại lý thu trên địa bàn tỉnh. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở mỗi

quý 1 lần.

Về đối tượng tham gia: tất cả các nhân viên Đại lý thu BHXH, BHYT (đã được

cấp thẻ và chưa được cấp thẻ) chưa tham gia các lớp đào tạo các quý trước đó trong

năm.

Đối với BHXH huyện

Để có cơ sở tổ chức đào tạo, BHXH huyện sẽ yêu cầu các Đại lý đã ký hợp

đồng đại lý thu lập danh sách đăng ký đào tạo mới đối với nhân viên Đại lý thu chưa

được cấp thẻ nhân viên đại lý và danh sách đăng ký đào tạo lại đối với nhân viên đã được

cấp thẻ nhân viên đại lý. Đồng thời, yêu cầu các tổ chức mới nộp hồ sơ đăng ký làm Đại

lý thu (chưa ký hợp đồng) cũng lập danh sách đăng ký đào tạo mới.

Trên cơ sở danh sách đăng ký đào tạo của các Đại lý và các tổ chức mới nộp

hồ sơ đăng ký làm Đại lý, BHXH huyện tổng hợp thành 02 danh sách: Danh sách

đăng ký đào tạo mới và Danh sách đăng ký đào tạo lại, gửi về BHXH tỉnh theo thời

gian quy định.

Đối với BHXH tỉnh

Các phòng nghiệp vụ có liên quan của BHXH tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm

chuẩn bị nội dung về bài giảng, đề kiểm tra đào tạo nhân viên Đại lý thu theo từng

chuyên đề có liên quan. Đồng thời, phối hợp với các phòng chức năng tổ chức kiểm

tra sát hạch khi kết thúc lớp học bằng hình thức kiểm tra trực tuyến. Sau khi kết thúc

khóa học, học viên sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu đạt yêu cầu và cấp thẻ nhân viên

Đại lý thu đối với những học viên mới.

Ngoài các khóa đào tạo do BHXH tỉnh thực hiện cho tất cả nhân viên Đại lý

thu trên địa bàn tỉnh, BHXH huyện Bảo Yên cũng tổ chức các buổi tập huấn kiến

thức và kỹ năng cho nhân viên Đại lý thu BHYT hộ gia đình các xã, thị trấn và bưu

điện huyện, Hội Nông dân. Tại lớp tập huấn, các học viên được truyền đạt những nội

54

dung như: Hướng dẫn thực hiện việc cập nhật dữ liệu người tham gia dự hội nghị

tuyên truyền; Triển khai một số công việc trước, trong, sau khi tổ chức một cuộc hội

nghị tuyên truyền; hướng dẫn quy trình thu BHYT hộ gia đình; các nghiệp vụ về thu

BHXH hộ gia đình.

Sau buổi tập huấn các nhân viên đại lý thu sẽ là những tuyên truyền viên tích

cực nhằm đưa chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình đến từng nhà, từng người dân,

góp phần nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn.

3.3.2.2. Quản lý đối tượng tham gia

Số liệu trong bảng dưới đây cho thấy, trong giải đoạn 2017- 2019, số người

tham gia BHYT hộ gia đình có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2017, số

người tham gia BHYT hộ gia đình là 2.144 người, đến năm 2018 con số này giảm

xuống chỉ còn 2.049 người, tiếp tục đến năm 2019, số người tham gia BHYT hộ gia

đình tăng lên, đạt 2.135 người tham gia. Tốc độ tăng trưởng bình quân số người tham

gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 là âm

0,12%.

Trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, số

người tham gia ở Đại lý thu thị trấn Phố Ràng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Số lượng

người tham gia BHYT hộ gia đình tại Điểm thu này liên tục tăng qua các năm. Năm

2017, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng có tất cả 1.320 người tham gia, đến năm 2018 con

số này tăng lên đạt 1.329 người và năm 2019 là 1.353 người. Tỷ trọng số người tham

gia BHYT hộ gia đình ở Đại lý thu thị trấn Phố Ràng trong tổng số người tham gia

BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 61,57%,

64,86% và 63,37%. Đại lý thu thị trấn Phố Ràng có số người tham gia đông là điều

dễ hiểu bởi đây là địa phương tập trung dân cư đông và có điều kiện kinh tế phát triển

nhất trong số các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Do đó, số người tham gia BHYT hộ

gia đình của Đại lý thu này luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số người tham gia

BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện.

Tiếp theo là đến số người tham gia tại Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên.

Năm 2017, số người tham gia tại Đại lý thu này là 645 người (chiếm tỷ trọng 30,08%),

năm 2018, số người tham gia là 553 người (chiếm tỷ trọng 26,99%) và năm 2019 là

55

612 người (chiếm tỷ trọng 28,67%). Sở dĩ Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên có số

người tham gia BHYT hộ gia đình cao là bởi Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên có

tất cả 07 Điểm thu đặt tại các địa điểm thuộc thị trấn Phố Ràng, xã Yên Sơn, xã Tân

Dương, xã Xuân Thượng, xã Xuân Hòa, xã Nghĩa Đô, xã Vĩnh Yên, do đó số lượng

người tham gia cao.

Ngoài ra, các Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn và Đại lý thu

Hội Nông dân có số người tham gia tương đối ít. Đặc biệt là Đại lý thu Hội Nông

dân, Đại lý thu này mới được BHXH huyện Bảo Yên ký hợp đồng năm 2019 với chỉ

01 điểm thu tại thị trấn Phố Ràng trong khi trên địa bàn thị trấn Phố Ràng đã có 02

Đại lý thu khác nên số người tham gia tại Đại lý thu này còn khá thấp, năm 2019 mới

chỉ có 04 người tham gia.

56

Bảng 3.12: Tổng hợp số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh (%)

BQ Đại lý thu Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2018/ 2019/ 2017- (Người) (%) (Người) (%) (Người) (%) 2017 2018 2019

Thị trấn Phố Ràng 1.320 61,57 1.329 64,86 1.353 63,37 100,68 101,81 101,24

Xã Lương Sơn 140 6,53 136 6,64 6,56 97,14 102,94 100,04 140

Xã Yên Sơn 39 1,82 31 1,51 1,22 79,49 83,87 81,68 26

Bưu điện huyện Bảo 645 30,08 553 26,99 28,67 85,74 110,67 98,20 612 Yên

Hội Nông dân 0 0,00 0 0,00 4 0,19

95,57 104,20 99,88 2.144 100,00 2.049 100,00 2.135 100,00 Tổng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm

của BHXH huyện Bảo Yên)

57

Như vậy có thể thấy, số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

Bảo Yên còn khá thấp, không ổn định, việc quản lý và khai thác các đối tượng tham

gia BHYT hộ gia đình chưa tương xứng với tiềm năng của huyện khi tỷ lệ hộ nghèo

và hộ cận nghèo của huyện đang ngày càng giảm. Điều này đòi hỏi BHXH huyện

Bảo Yên cần có giải pháp để phát triển tốt hơn các đối tượng tham gia BHYT hộ gia

đình.

3.3.2.3. Quản lý thu nộp BHYT hộ gia đình

Bước 1. Kê khai đầy đủ thông tin vào Tờ khai tham gia BHYT

Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT hộ gia đình

Người dân điền đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân vào Tờ khai tham gia bảo

hiểm y tế (mẫu TK1-TS) và kê khai toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh

sách hộ gia đình tham gia BHYT (mẫu DK01) nhận từ trưởng thôn, bản.

Bước 2. Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện Bảo Yên

Người dân nộp Tờ khai trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện Bảo Yên hoặc nộp

cho Đại lý thu cùng với các giấy tờ sau:

- Bản sao Sổ hộ khẩu;

- Bản chính hoặc bản chụp thẻ BHYT của các thành viên khác trong hộ khẩu đã

có thẻ để xác định giảm trừ mức đóng.

Bước 3. Đóng tiền tham gia BHYT

Sau khi nộp hồ sơ, người dân đóng tiền tham gia BHYT cho cơ quan BHXH

hoặc cho Đại lý thu theo đúng quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Đối với các Đại lý thu, sau khi thu tiền đóng BHYT của người tham gia phải

cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo đúng mẫu quy định. Đồng thời, nộp số

tiền đã thu của người tham gia cho cơ quan BHXH theo quy định.

Bước 4. Đến cơ quan BHXH nhận thẻ BHYT

Căn cứ ngày ghi trên giấy hẹn, người dân đến Đại lý thu BHXH hoặc cơ quan

BHXH huyện Bảo Yên để nhận thẻ BHYT.

Như vậy, có thể thấy, thủ tục mua BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo

Yên khá đơn giản và rất thuận lợi cho người tham gia.

58

3.3.3.4. Kết quả thu BHYT hộ gia đình

Kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 –

2019 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

Số liệu trong bảng cho thấy, tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

liên tục gia tăng qua các năm. Tốc độ tăng thu BHYT hộ gia đình bình quân giai đoạn

2017 – 2019 của huyện Bảo Yên là 10,18%. Cụ thể như sau:

Năm 2017, tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên là

1.169.340,39 nghìn đồng. Năm 2018, tổng thu BHYT hộ gia đình tăng lên đạt

1.273.017,69 nghìn đồng, tương ứng tăng 8,87% so với năm 2017. Đến năm 2019,

con số này tiếp tục tăng lên đạt 1.419.448,28 nghìn đồng, tương ứng tăng 11,50% so

với năm 2018.

Trong tổng thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, Đại lý thu thị

trấn Phố Ràng luôn thu được nhiều nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu

BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện. Tỷ trọng số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý

này trong tổng thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện qua 3 năm 2017, 2018 và

2019 lần lượt là 65,55%, 64,99% và 63,70%. Số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý

thu thị trấn Phố Ràng liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn

2017 – 2019 là 8,61%.

Tiếp theo là đến số thu BHYT hộ gia đình từ Bưu điện huyện Bảo Yên. Giá trị

và tỷ trọng của số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý này liên tục gia tăng qua các

năm. Năm 2017, đại lý này thu được 313.169,90 nghìn đồng (chiếm 26,78%) nhưng

đến năm 2018, số thu BHYT hộ gia đình tăng lên đạt 347.094,54 nghìn đồng (chiếm

27,27%) và năm 2019 thu được là 407.825,87 nghìn đồng (chiếm 28,73%). Tốc độ

tăng thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019 của đại lý này là 14,16%.

Đại lý thu xã Yên Sơn có số thu BHYT hộ gia đình cũng có xu hướng tăng liên

tục qua các năm. Mặc dù số thu BHYT hộ gia đình của đại lý này không cao bằng

Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện nhưng tốc độ tăng thu bình

quân cả giai đoạn 2017 – 2019 của Đại lý này cao nhất, bằng 14,69%.

Đại lý thu xã Yên Sơn có số thu BHYT hộ gia đình tương đối thấp và đang có

xu hướng giảm dần qua các năm. Tốc độ giảm thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019

là âm 12,77%. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do số người tham gia

BHYT hộ gia đình tại Đại lý thu này giảm mạnh, từ 39 người năm 2017 xuống còn

31 người năm 2018 và đến năm 2019 chỉ còn 26 người tham gia.

59

Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh (%)

Tỷ Tỷ Tỷ BQ Đại lý thu Giá trị Giá trị Giá trị 2018/ 2019/ trọng trọng trọng 2019/ (Ng.đ) (Ng.đ) (Ng.đ) 2017 2018 (%) (%) (%) 2017

Thị trấn Phố Ràng 766.466,23 65,55 827.325,09 64,99 904.152,42 63,70 107,94 109,29 108,61

Xã Lương Sơn 65.838,96 5,63 78.186,06 6,14 86.487,75 6,09 118,75 110,62 114,69

Xã Yên Sơn 23.865,30 2,04 20.412,00 1,60 18.151,02 1,28 85,53 88,92 87,23

Bưu điện huyện 313.169,90 26,78 347.094,54 27,27 407.825,87 28,73 110,83 117,50 114,16 Bảo Yên

Hội Nông Dân - - - - 2.831,22 0,20 - - -

Tổng 1.169.340,39 100,00 1.273.017,69 100,00 1.419.448,28 100,00 108,87 111,50 110,18

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm

của BHXH huyện Bảo Yên)

60

Ngoài ra, năm 2019 mới bắt đầu có thêm Đại lý thu Hội Nông dân, do số người

tham gia BHYT hộ gia đình tại đại lý này khá thấp, mới chỉ có 4 người nên số thu

của đại lý này không cao, chỉ đạt 2.831,22 nghìn đồng, chiếm 0,2% trong tổng thu

BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên năm 2019.

Nhìn chung có thể thấy, số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên

có xu hướng tăng qua các năm, mức tăng tương đối thấp, trung bình cả giai đoạn 2017

– 2019 chỉ đạt 10,18%. Tuy nhiên, việc tăng thu chủ yếu là do Nhà nước liên tục điều

chỉnh mức lương cơ sở tăng lên, do đó mức đóng BHYT hộ gia đình của các đối

tượng tham gia tăng.

* Kết quả thực hiện kế hoạch

- Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia

Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn

huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng số liệu 3.14 dưới đây.

Số liệu trong bảng cho thấy, trong cả 03 năm 2017, 2018 và 2019, BHXH

huyện Bảo Yên đều không đạt kế hoạch được giao về số người tham gia BHYT hộ

gia đình. Năm 2017, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia

đình của huyện Bảo Yên đạt 98,35%. Đến năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn

đạt 92,93%. Năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ

gia đình của huyện có sự tăng lên so với năm 2018 nhưng vẫn chưa đạt 100% kế

hoạch được giao, chỉ đạt 97,27%.

61

Bảng 3.14: Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên

giai đoạn 2017 – 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Đại lý thu KH TH TH/KH KH TH TH/KH KH TH TH/KH

(Người) (Người) (%) (Người) (Người) (%) (Người) (Người) (%)

Thị trấn Phố Ràng 1.290 1.320 102,33 1.350 1.329 98,44 1.380 1.353 98,04

Xã Lương Sơn 180 140 77,78 160 136 85,00 150 140 93,33

Xã Yên Sơn 50 39 78,00 45 31 68,89 45 26 57,78

Bưu điện huyện Bảo Yên 660 645 97,73 650 553 85,08 600 612 102,00

Hội Nông dân huyện - - - 0 - 20 4 20,00

Tổng 2.180 2.144 98,35 2.205 2.049 92,93 2.195 2.135 97,27

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm

của BHXH huyện Bảo Yên)

62

Trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, chỉ

có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch về số người

tham gia năm 2017 và Đại lý thu Bưu điện huyện hoàn thành kế hoạch năm 2019,

còn lại các Đại lý thu khác đều không hoàn thành kế hoạch về số người tham gia cả

03 năm 2017, 2018 và 2019.

Đặc biệt, Đại lý thu xã Yên Sơn là đại lý có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số

người tham gia tương đối thấp và đang có xu hướng giảm. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

về số người tham gia BHYT hộ gia đình của Đại lý các năm 2017, 2018 và 2019 là

78,00%, 68,89% và 57,78%.

Ngoài ra, đối với Đại lý thu Hộ Nông dân sau khi ký kết hợp đồng làm đại lý

với BHXH huyện Bảo Yên được kỳ vọng sẽ gia tăng số người tham gia BHYT hộ gia

đình là hội viên của hội. Tuy nhiên, thực tế số người tham gia BHYT hộ gia đình tại

đại lý này chỉ được 4 người và chỉ đạt 20% kế hoạch được giao.

Nhìn chung, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia

đình của các Đại lý thu trên địa bàn huyện Bảo Yên còn khá thấp, chưa hoàn thành

kế hoạch được giao. Điều này một phần là do công tác tuyên truyền, vận động người

dân tham gia BHYT hộ gia đình chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, BHXH huyện Bảo Yên

cũng cần xem xét lại công tác lập kế hoạch của mình để đảm bảo sát với thực tế của

địa phương, không vượt quá khả năng thực hiện.

- Kết quả thực hiện kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình

Kết quả thực hiện kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo Yên được

thể hiện qua bảng số liệu 3.15 dưới đây:

Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2017 – 2019, chỉ có năm 2017

BHXH huyện Bảo Yên hoàn thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình, còn lại

năm 2018 và năm 2019 đều không hoàn thành kế hoạch được giao.

Năm 2017, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về thu BHYT hộ gia đình của huyện đạt

110,48%. Trong đó, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện hoàn

thành vượt mức kế hoạch giao với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 114,37% và 108,36%.

Còn lại, Đại lý thu xã Lương Sơn và Đại lý thu xã Yên Sơn không hoàn thành kế

hoạch.

63

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Đại lý thu

KH (Ng.đ)

TH (Ng.đ)

TH/KH (%)

KH (Ng.đ)

TH (Ng.đ)

TH/KH (%)

KH (Ng.đ)

TH (Ng.đ)

TH/KH (%)

Thị trấn 670.163,71 766.466,23 114,37 786.206,49 827.325,09 105,23 893.961,26 904.152,42 101,14 Phố Ràng

Xã Lương 74.193,10 65.838,96 88,74 94.416,21 78.186,06 82,81 96.044,14 86.487,75 90,05 Sơn

Xã Yên 25.063,33 23.865,30 95,22 27.376,61 20.412,00 74,56 28.715,42 18.151,02 63,21 Sơn

Bưu điện 289.008,77 313.169,90 108,36 401.590,35 347.094,54 86,43 391.274,94 407.825,87 104,23 huyện

Hội Nông - - - - - - 10.810,31 2.831,22 26,19 Dân

Tổng 1.058.428,90 1.169.340,39 110,48 1.309.589,66 1.273.017,69 97,21 1.420.806,08 1.419.448,28 99,90

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm

của BHXH huyện Bảo Yên)

64

Năm 2018, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của huyện chỉ đạt

97,21%. Trong đó, chỉ có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng đạt và vượt kế hoạch với tỷ lệ

hàon thành là 105,23%, còn lại các Đại lý thu khác đều không đạt kế hoạch được

giao.

Tiếp tục đến năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của

huyện đã tăng lên so với năm 2018 nhưng vẫn chưa đạt 100% kế hoạch được giao,

chỉ đạt 99,90%. Trong đó có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện

huyện đạt và vượt kế hoạch được giao với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lần lượt là

101,14% và 104,23%. Còn lại các Đại lý thu khác đều không đạt kế hoạch. Đặc biệt,

Đại lý thu Hội Nông dân chỉ đạt 26,19% kế hoạch được giao.

Nhìn chung có thể thấy, xét về tổng thể, BHXH huyện Bảo Yên đã có nhiều cố

gắng trong việc phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao khi tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

về thu BHYT hộ gia đình các năm đạt gần 100%, đặc biệt có năm 2017 đạt và vượt kế

hoạch được giao. Tuy nhiên, xét trên từng Đại lý thu, có thể thấy mức độ hoàn thành

kế hoạch thu của các Đại lý có sự chênh lệch khá lớn. Trong khi Đại lý thu thị trấn Phố

Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khá cao, thậm chí

vượt kế hoạch được giao thì các Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn và

Đại lý thu Hộ Nông dân có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khá thấp. Điều này cho thấy,

công tác tổ chức thu tại một số Đại lý còn chưa thực sự hiệu quả, bên cạnh đó cũng cần

xem xét lại việc lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu hợp lý hơn.

* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình

Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ

gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình. Tác

giả sử dụng 05 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới

đây.

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác tổ chức thu BHYT hộ

gia đình của BHXH huyện Bảo Yên

65

STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa

BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH

TC1 Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn 3,93 Khá

nghiệp vụ

BHXH huyện kịp thời ban hành các văn bản hướng

TC2 dẫn thu BHYT hộ gia đình tới các cán bộ quản lý 3,69 Khá

thu và các Đại lý thu

Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về Trung TC3 2,83 số lượng và chất lượng bình

Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động Trung TC4 3,03 hiệu quả bình

Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH Trung TC5 huyện với các cơ quan liên quan trong triển khai 2,90 bình chính sách BHYT hộ gia đình

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Theo như kết quả khảo sát cho thấy, trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo

Yên luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Lào Cai về thực hiện

chuyên môn nghiệp vụ; kịp thời xin ý kiến đối với những vấn đề phát sinh, vuớng

mắc để giải quyết kịp thời; tổ chức ban hành nhiều văn bản hưởng dẫn, chỉ đạo, tổ

chức thực hiện việc chính sách BHYT trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, với tiêu chí “Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số

lượng và chất lượng” và “Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động hiệu quả”

không được đánh giá cao. Thực tế cho thấy, số lượng cán bộ quản lý thu BHYT hộ

gia đình tại cơ quan BHXH huyện Bảo Yên quá ít, chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu

BHYT hộ gia đình nhưng lại phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác. Bên cạnh

đó, cán bộ có tuổi đời khá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu

nên ảnh hưởng phần nào đến chất lượng, hiệu quả công việc. Ngoài ra, tham gia vào

bộ máy quản lý thu còn có một hệ thống các Đại lý thu, đây là bộ phận có vai trò rất

quan trọng trong việc tuyên truyền về chính sách BHYT và tổ chức thu nộp BHYT

hộ gia đình. Tuy nhiên, thực tế số lượng các Đại lý thu hiện nay khá hạn chế, chưa

66

bao phủ hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Thêm vào đó, chất lượng một số đại

lý chưa cao, chưa chuyên nghiệp, các đại lý chưa thực sự chủ động tiếp cận, vận động

người dân tham gia. Đặc biệt, nhân viên đại lý thu Bưu điện cùng một lúc thực hiện

quá nhiều các dịch vụ, thậm chí có những dịch vụ mang tính chất cạnh tranh ngay

trong cùng một nhân viên nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công việc.

Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, một số người được hỏi cho biết hoạt động

của các đại lý thu vẫn còn gặp một số khó khăn. Cụ thể, các đại lý thu thuộc ngành

bưu điện chưa có nhiều kinh nghiệm trong tuyên truyền, khai thác, quản lý đối tượng;

các đại lý thuộc UBND và tổ chức, đoàn thể ở các xã, phường, thị trấn thì hầu hết là

cán bộ, nhân viên công tác tại cơ sở, thường phải kiêm nhiệm nhiều việc nên có ít

thời gian và chuyên tâm dành cho công tác tuyên truyền, vận động đối tượng tham

gia.

Cùng với đó, nhiều địa phương thường xuyên thay đổi đại lý nên việc trang

bị những kiến thức cần thiết và cơ bản cho nhân viên phụ trách đại lý chưa kịp

thời, làm ảnh hưởng đến chất lượng tuyên truyền, vận động đối tượng tham gia

BHXH, BHYT…

Đối với tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH huyện với các

cơ quan liên quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình” cũng chỉ được đánh

giá ở mức trung bình với 2,90 điểm. Thực tế, công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH

huyện Bảo Yên với các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương các xã, thị trấn

trong việc triển khai thực hiện về chính sách BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình

nói riêng chưa thực sự chặt chẽ. Hàng năm, có ký kết chương trình phối hợp thực

hiện chính sách BHXH, BHYT đối với một số đơn vị như: Ban Tuyên giáo Huyện

uỷ, Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ huyện để tổ chức Hội nghị triển khai Luật BHYT

và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, việc phối hợp triển khai chưa thực sự

chặt chẽ và hiệu quả. Chưa thực hiện đánh giá, tổng kết chương trình phối hợp để từ

đó rút ra những tồn tại, hạn chế để khắc phục. Bên cạnh đó, một số cấp uỷ Đảng và

chính quyền ở một số đơn vị xã, thị trấn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng

của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội và coi việc triển khai thực hiện chính sách

67

BHYT hộ gia đình là trách nhiệm của cơ quan BHXH nên chưa tích cực trong việc

phối hợp triển khai.

Nhìn chung, công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện

Bảo Yên chưa được thực hiện tốt, chất lượng và hiệu quả thu còn thấp. Để đưa các

chính sách BHYT hộ gia đình vào cuộc sống và hoàn thành các mục tiêu được BHXH

tỉnh giao, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện Bảo Yên phải đề ra các giải pháp để công

tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình hiệu quả hơn.

3.3.3. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Căn cứ Quyết định 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 của Tổng giám đốc Bảo

hiểm xã hội Việt Nam, ban hành Quy định hoạt động Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế; Căn cứ Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của BHXH Việt

Nam, ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ

BHXH, thẻ BHYT; Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của BHXH Việt

Nam, sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm tai nạn - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo

Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam,

hàng năm BHXH huyện Bảo Yên đều xây dựng kế hoạch và thực hiện việc kiểm tra

các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện. Ngoài ra, BHXH huyện Bảo Yên

còn thực hiện các cuộc kiểm tra đối với một số đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình.

Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và người tham gia BHYT hộ gia đình trên

địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.17.

Số liệu ở bảng trên cho thấy, các cuộc kiểm tra các Đại lý thu và Hộ gia đình

tham gia BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên có xu hướng gia tăng

qua các năm. Năm 2017 chỉ có tất cả 3 cuộc kiểm tra nhưng đến năm 2018 số cuộc

kiểm tra là 4 cuộc, tăng lên 1 cuộc so với năm 2017. Năm 2019, có tất cả 6 cuộc kiểm

tra, tăng lên 2 cuộc so với năm 2018. Tốc độ tăng các cuộc kiểm tra bình quân là

41,67%.

Bảng 3.17: Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia

BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên

68

So sánh (%)

Nội dung ĐVT 2018/ 2019/ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 BQ 2019/ 2017 2018 2017

Kiểm tra Đại lý thu Lần 3 3 5 100,00 166,67 133,33

- Định kỳ Lần 1 1 1 100,00 100,00 100,00

- Đột xuất Lần 2 2 4 100,00 200,00 150,00

Kiểm tra Hộ gia đình Lần 0 1 1 - 100,00 -

- Số hộ được kiểm tra Hộ 0 10 22 - 220,00 -

Tổng số Lần 3 4 6 133,33 150,00 141,67

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu

BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)

Đối với các cuộc kiểm tra Đại lý thu BHYT hộ gia đình, số cuộc kiểm tra năm

2017 và năm 2018 như nhau, đều là 3 cuộc nhưng đến năm 2019, số cuộc kiểm tra đã

tăng lên là 5 cuộc. Đáng chú ý, trong số các cuộc kiểm tra Đại lý thu, các cuộc kiểm

tra đột xuất có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2019 có tất cả 4 cuộc kiểm tra

đột xuất.

Đối với các cuộc kiểm tra hộ gia đình, năm 2017, BHXH huyện Bảo Yên không

thực hiện cuộc kiểm tra nào nhưng đến năm 2018 và năm 2019 BHXH huyện Bảo Yên

đã thực hiện kiểm tra mỗi năm một lần. Tuy nhiên, do nhân lực hạn chế, thêm vào đó,

số người tham gia BHYT hộ gia đình khá lớn, do đó các cuộc kiểm tra này không thể

thực hiện đối với tất cả những người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện

mà chỉ thực hiện được với một số hộ tham gia. Cụ thể, năm 2018, BHXH huyện Bảo

Yên thực hiện kiểm tra đối với 10 hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình, căn cứ vào

danh sách những người tham gia tại 10 điểm thu, cơ quan BHXH lựa chọn mỗi điểm

thu ngẫu nhiên 01 hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình để kiểm tra. Đến năm 2019,

trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 đại lý với 11 điểm thu, căn cứ danh sách người

tham gia tại 11 điểm thu, BHXH huyện lựa chọn mỗi điểm thu ngẫu nhiên 02 hộ gia

đình để kiểm tra. Do đó, tổng số hộ được kiểm tra là 22 hộ.

Như vậy có thể thấy, công tác kiểm tra Đại lý thu rất được BHXH huyện Bảo

69

Yên quan tâm, chú trọng khi số lượng các cuộc kiểm tra không ngừng tăng lên, trong

đó tập trung vào các cuộc kiểm tra đột xuất, các hộ gia đình được kiểm tra cũng tăng

lên qua các năm. Qua đó, giúp BHXH huyện Bảo Yên kịp thời phát hiện ra các sai

phạm và có biện pháp chấn chỉnh.

Trong năm 2019, BHXH huyện đã thực hiện kiểm tra tại tất cả 05 Đại lý thu

BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện, kết quả kiểm tra như sau:

+ Việc chấp hành quy định về treo biển hiệu, thẻ nhân viên, điều kiện cơ sở

vật chất

Về cơ bản có đầy đủ thẻ nhân viên, nhưng khi giao dịch thu vẫn chưa đeo thẻ

nhân viên so quy định. Các điểm thu đều có treo Biển “Điểm thu” theo đúng quy

định, tuy nhiên vẫn còn có điểm thu nhưng chưa treo Biển “Điểm thu” hoặc do hư

hỏng nhưng chưa khắc phục.

Tất cả các nhân viên đều được đào tạo nghiệp vụ, hằng năm đều được đào tạo

lại, bổ sung kiến thức, nghiệp vụ khai thác. Nhưng qua kiểm tra có nhiều trường hợp

không nắm, hoặc nắm không đầy đủ nghiệp vụ thu.

Trong quá trình tổ chức khai thác còn thụ động, chờ người đến tham gia, chưa

có kế hoạch thường xuyên đi tuyên truyền vận động dẫn đến số người được gia phát

triển BHXH tự nguyện không đạt theo tiến độ được giao.

+ Quy trình nghiệp vụ thu, việc sử dụng biên lai thu tiền BHXH TN, BHYT

Các nhân viên Đại lý thu đã chấp hành tốt các quy định, quy trình về quản lý

thu BHXH tự nguyện, BHYT đối tuợng tự đóng.

Tất cả Điểm thu đều sử dụng Biên lai thu tiền BHXH, BHYT theo đúng mẫu do

cơ quan BHXH phát; khi thu tiền đã xuất 01 liên giao cho nguời đóng tiền, 01 liên nộp

cơ quan BHXH và 01 liên lưu giữ tại Đại lý thu. Tuy nhiên một số trường hợp trong biên

lai thu vẫn chưa ghi đầy đủ ngày tháng, thời gian sử dụng thẻ BHYT...

Sau khi thu tiền của ngừời tham gia, các nhân viên đã nộp đầy đủ số tiền,

đúng thời gian về Đại lý để chuyển cho BHXH huyện. Tuy nhiên, một số trường hợp

vẫn còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong việc thu nộp về cơ quan BHXH huyện.

+ Sổ sách, chứng từ, báo cáo sổ BHXH, thẻ BHYT

Các nhân viên đã cơ bản mở sổ sách để ghi chép, thống kê, theo dõi tình hình

tham gia BHXH, BHYT của các đối tuợng. Tuy nhiên việc ghi chép của một số truờng

70

hợp không đầy đủ, không rõ ràng, 1 quyển, dẫn đến việc khó khăn trong theo dõi quá

trình đóng để đốn đốc nguời tham gia tiếp tục đóng.

Việc đối chiếu giữa Đại lý và nhân viên tại các điểm thu của Đại lý (đặc biệt

là Đại lý thu Bưu điện huyện có nhiều điểm thu) còn chưa chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra

của các bên.

Qua các cuộc kiểm tra hộ gia đình, cơ quan BHXH huyện đã phát hiện ra một

số trường hợp ghép hộ để được hưởng mức giảm trừ khi tham gia BHYT hộ gia đình.

Từ đó, đã kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm.

* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ

gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình.

Tác giả sử dụng 04 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới

đây.

Bảng 3.18: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động kiểm tra thu BHYT

hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên

Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa STT

Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường 3,52 Khá KT1 xuyên

Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy 3,76 Khá KT2 trình, thành phần, nội dung kiểm tra

Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu 2,76 Trung bình KT3 BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra

Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh 3,00 Trung bình KT4 các sai phạm sau kiểm tra

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình của BHXH

huyện Bảo Yên được thực hiện thường xuyên và tuân thủ theo các quy định hiện hành

về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra,…

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, thực tế công tác kiểm tra chưa thực

sự hiệu quả, đôi khi mang tính hình thức, do đó, kết luận kiểm tra chưa đánh giá đúng

thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra. Ngoài ra, một số đối

71

tượng được kiểm tra còn chưa nghiêm túc trong việc chấn chỉnh các sai phạm và vẫn

còn tình trạng tiếp tục tái diễn sai phạm sau kiểm tra do BHXH huyện chưa kiên quyết

trong việc xử lý các sai phạm của đối tượng được kiểm tra.

Nhìn chung, công tác kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình của cơ quan

BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra, đã

tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên, định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất. Tuy

nhiên, hiệu quả của công tác kiểm tra chưa cao, còn mang tính hình thức. Do đó, trong

thời gian tới, BHXH huyện cần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm

tra để từ đó kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong công tác thu BHYT hộ gia

đình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu BHYT hộ gia đình.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.4.1. Các yếu tố khách quan

a. Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình

Có thể thấy rằng, với cơ chế chính sách BHYT hộ gia đình được ban hành đầy

đủ, rõ ràng, chi tiết và kịp thời sẽ giúp cho cơ quan BHXH thuận lợi trong việc triển

khai thực hiện. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách BHYT hộ gia đình hợp lý sẽ khuyến

khích được người dân tham gia, có như vậy mới có thể tiến tới mục tiêu BHYT toàn

dân, đảm bảo an sinh xã hội.

Trong thời gian qua, hệ thống văn bản về chính sách pháp luật BHYT ngày

càng được hoàn thiện. Là cơ sở pháp lý tiền đề cho việc triển khai và thực hiện chính

sách về BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng. Các văn bản phải kể đến

như: Luật BHYT (2008), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014),

Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ “Quy định

chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT”, Quyết định

số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 của BHXH Việt Nam “Ban hành Quy

trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT”,…

Trong các văn bản này đã quy định rõ đối tượng, mức đóng, giảm trừ mức đóng,

phương thức đóng BHYT hộ gia đình, quy trình lập kế hoạch thu, quy trình thu, cấp

72

thẻ BHYT,… Từ đó, giúp cho BHXH huyện Bảo Yên dễ dàng trong việc triển khai

thực hiện quản lý thu BHYT hộ gia đình.

Ngoài ra, chính sách về BHYT hộ gia đình cũng ảnh hưởng tới việc phát triển

đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình. Đánh giá của người dân trên địa bàn huyện

Bảo Yên về chính sách BHYT hộ gia đình hiện nay được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.19: Kết quả khảo sát người dân về chính sách BHYT hộ gia đình

STT Tiêu chí ĐTB Ý nghĩa

Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện tại MP1 2,64 Trung bình phù hợp với thu nhập của hộ

Mức giảm trừ chi phí cho những người tiếp theo

MP2 trong gia đình khi tham gia BHYT hộ gia đình 2,91 Trung bình

hiện nay là hợp lý

Thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình đơn giản, 3,58 Khá MP3 thuận tiện

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Theo như kết quả khảo sát, hầu hết những người được khảo sát cho rằng mức

phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện tại chưa phù hợp với thu nhập của họ, mức phí

này còn khá cao. Bên cạnh đó, nhiều người được khảo sát cũng cho biết, mức giảm

trừu chi phí cho những người tiếp theo trong gia đình khi tham gia BHYT hộ gia đình

hiện nay chưa hợp lý, vẫn còn thấp, chưa đủ hấp dẫn người dân tham gia. Nếu phải

tham gia BHYT cho tất cả các thành viên trong gia đình, chi phí họ phải bỏ ra là khá

lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp, do điều kiện KT-XH của huyện Bảo Yên tương đối

khó khăn, thu nhập của người dân thấp. Theo báo cáo KT-XH huyện Bảo Yên năm

2019, thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ đạt 35,3 triệu đồng/người/năm.

Với mức thu nhập như vậy, người dân sẽ khó có thể tham gia BHYT cho tất cả các

thành viên trong gia đình.

Về thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình, đa số những người được khảo sát đều

đồng ý với ý kiến cho rằng các thủ tục này đơn giản và thuận tiện.

73

Nhìn chung, chính sách BHYT hộ gia đình hiện nay rất được Đảng và Nhà

nước ta quan tâm, các văn bản quy định về việc thực hiện chính sách này liên tục

được ban hành và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ, giúp cho cơ quan

BHXH nói chung và BHXH huyện Bảo Yên nói riêng dễ dàng trong việc triển khai.

Tuy nhiên, mức phí và mức giảm trừ khi tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay chưa

thực sự phù hợp, chưa khuyến khích được người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên

tham gia. Do đó, trong thời gian tới, Nhà nước cần điều chỉnh mức phí này cho phù

hợp với các khu vực khác nhau.

b. Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình

Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình là một trong những

yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT hộ gia đình của người

dân. Khi người dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn về chính sách BHYT hộ gia đình, họ

sẽ muốn tham gia và ngược lại.

Để đánh giá nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình, tác giả

đã khảo sát đại diện 408 hộ dân và đưa ra 06 tiêu chí để đánh giá. Kết quả khảo sát

được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân về chính sách

BHYT hộ gia đình

STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa

HB1 Hiểu biết rõ về ý nghĩa của chính sách BHYT 3,63 Khá

HB2 Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia 3,66 Khá

HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng 2,67 Trung bình

HB4 Hiểu biết rõ về giảm trừ mức đóng 2,74 Trung bình

HB5 Hiểu biết rõ về phương thức đóng 3,00 Trung bình

Hiểu biết rõ về mức hưởng phí khi tham gia HB6 2,90 Trung bình KCB BHYT

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát trong bảng trên cho thấy, về cơ bản mức am hiểu của người

dân trên địa bàn huyện Bảo Yên về chính sách BHYT hộ gia đình chưa cao. Trong

số 05 tiêu chí đưa ra để đánh giá nhận thức về chính sách BHYT hộ gia đình. Chỉ có

74

02 tiêu chí được người dân đánh giá cao ở mức khá là “Hiểu biết rõ về ý nghĩa của

chính sách BHYT” và “Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia”. Nhìn chung, những người

được khảo sát đều biết được rằng, khi tham gia BHYT họ sẽ được san sẻ gánh nặng

chi phí khi KCB. Bên cạnh đó, hầu hết những người được khảo sát cũng biết đối

tượng tham gia BHYT hộ gia đình là tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu

của gia đình.

Tuy nhiên, khi được hỏi về mức đóng, giảm trừ mức đóng, phương thức đóng

và mức hưởng phí khi tham gia KCB BHYT hầu hết những người được khảo sát chỉ

biết ở mức độ bình thường, không nắm rõ. Về giảm trừ mức đóng, họ chỉ biết là người

đầu tiên trong gia đình tham gia phải đóng 100%, những người tiếp theo tham gia

được giảm trừ đi nhưng mức giảm trừ bao nhiêu % thì họ không nắm rõ. Hay khi hỏi

về phương thức đóng, hầu hết những người được hỏi chỉ biết đến phương thức đóng

12 tháng, tức là 1 năm 1 lần mà không biết đến phương thức đóng 3 tháng hoặc 6

tháng.

Như vậy có thể thấy, mức độ am hiểu của người dân về chính sách BHYT hộ

gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định tham gia BHYT của hộ gia đình. Đối với

người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đa số họ là người dân tộc thiểu số, trình độ

dân trí chưa cao nên mức độ am hiểu về chính sách BHYT hộ gia đình của họ còn

hạn chế. Qua đó cũng cho thấy công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT

hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên chưa mang lại hiệu quả cao, chưa làm chuyển

biến nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình.

c. Chất lượng KCB BHYT

Khả năng cung ứng của hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ đóng vai trò rất

quan trọng, có tác động đến việc tham gia BHYT của nguời dân. Nếu các cơ sở KCB

BHYT đảm bảo về chất lượng phục vụ thì người dân sẽ cảm thấy an tâm, tin tưởng

và tham gia BHYT và ngược lại.

Đánh giá của người dân về chất lượng KCB BHYT của các cơ sở KCB BHYT

trên địa bàn huyện Bảo Yên được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.21: Kết quả khảo sát người dân về chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại

các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên

STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa

75

KCB1 3,00 Trung bình Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT đơn giản, thuận tiện

Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực hiện KCB2 3,44 Khá chính xác

KCB3 Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, hiện đại 3,00 Trung bình

KCB4 Thuốc cấp phát theo BHYT có chất lượng tốt 2,81 Trung bình

KCB5 Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao 2,74 Trung bình

Thái độ phục vụ bệnh nhân KCB bằng thẻ KCB6 2,99 Trung bình BHYT thân thiện, nhiệt tình

KCB7 Sẵn sàng chuyển tuyến KCB (nếu cần thiết) 2,93 Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản, người dân không đánh giá cao chất

lượng KCB BHYT tại các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên. Trong số

07 tiêu chí được sử dụng để đánh giá chất lượng KCB BHYT thì chỉ có duy nhất 01

tiêu chí được đánh giá ở mức khá là “Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực hiện

chính xác”, còn lại các tiêu chí khác chỉ được đánh giá ở mức trung bình.

Nhìn chung, chất lượng KCB BHYT chưa đáp ứng nhu cầu KCB của nhân

dân nhất là ở các cơ sở KCB BHYT tuyến xã. Thực tế hiện nay, điều kiện phục vụ

của hệ thống KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yen còn hạn chế cả về cơ sở vật

chất, trang thiết bị y tế và tinh thần thái độ của nhân viên y tế. Hiện tượng lạm dụng

quỹ KCB BHYT, việc chỉ định quá mức các dịch vụ kỹ thuật tại các cơ sở KCB đang

ảnh huởng trực tiếp chất lượng KCB BHYT.

Chất lượng dịch vụ y tế, thủ tục thanh toán chi phí KCB BHYT còn nhiều bất

cập, chưa thực sự thuận lợi cho người tham gia BHYT khi đi KCB. Chất lượng chăm

sóc y tế còn thấp, nhất là ở duới tuyến xã, ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,

chưa đáp ứng yêu cầu.

Đối với một số người tham gia BHYT đôi khi còn gặp phiền hà khi đi KCB

BHYT vì các thông tin trên thẻ BHYT không khớp với giấy tờ tùy thân có ảnh, gây

phiền hà khó khăn cho người bệnh khi đi khám bệnh BHYT.

Cơ sở vật chất ở một số cơ sở KCB còn rất hạn chế, nhất là các tuyến xã, trình

độ chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ ở một số cơ sở KCB ban đầu chưa đáp ứng được

nhu cầu của người dân, thậm chí nhiều trạm y tế xã còn chưa có bác sĩ.

76

Với chất lượng dịch vụ KCB BHYT như vậy sẽ ảnh hưởng tới tâm lý người

dân, sẽ khiến họ không yên tâm vào chất lượng KCB BHYT và không muốn tham

gia BHYT.

3.4.2. Các yếu tố chủ quan

a. Công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình

Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách

BHXH, BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng. Thông qua tuyên truyền,

các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về BHYT hộ

gia đình đến được với người dân; tác động đến hành vi tham gia BHYT của người

dân.

Trong giai đoạn 2017 – 2019, BHXH huyện Bảo Yên đã triển khai các hoạt

động tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình như sau:

Bảng 3.22: Tình hình thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT

hộ gia đình

So sánh (%)

Nội dung

ĐVT

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/ 2017

2019/ 2018

BQ 2017- 2019

Lần

01

01

01

Lần

02

03

03

100,00 100,00 100,00

rôn, khẩu

Cái

54

60

76

150,00 100,00 125,00

Cái Tờ

250 1.000

400 2.000

500 4.000

111,11 126,67 118,89

Lần

01

01

03

160,00 125,00 142,50 200,00 200,00 200,00

1.Tuyên truyền lưu động 2.Đăng tải các tin, bài trên website của BHXH tỉnh truyền 3.Tuyên bằng trực quan và ấn phẩm -Băng hiệu -Lịch treo tường -Tờ rơi 4.Tuyên truyền, đối thoại trực tiếp Số người tham gia Người

84

109

461

100,00 300,00 200,00

129,76 422,94 276,35 (Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)

Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BHYT trên địa bàn huyện,

nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các

quy định của pháp luật về BHYT, chung tay hướng tới thực hiện mục tiêu BHYT

77

toàn dân trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, BHXH huyện Bảo Yên đã tổ

chức tuyên truyền về chính sách BHYT qua nhiều hình thức khác nhau.

Số liệu ở bảng trên cho thấy, mỗi năm BHXH huyện tổ chức tuyên truyền lưu

động 1 lần bằng xe loa và đoàn người tuyên truyền đi trên các tuyến đường chính của

huyện. Ngoài ra, BHXH huyện cũng tổ chức viết bài và đăng tải các tin bài trên

website của BHXH tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, số lượng các tin bài còn khá hạn chế.

Năm 2017 chỉ có 02 bài, còn lại các năm 2018 và năm 2019 mỗi năm có 03 bài.

Đối với hình thức tuyên truyền bằng trực quan và ấn phẩm, BHXH huyện Bảo

Yên đã tổ chức treo các băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về chính sách BHYT nhân

ngày BHYT Việt Nam 01/07 tại trụ sở cơ quan BHXH, các cơ sở KCB và UBND các

xã trên địa bàn huyện, trên các trục đường phố chính của thị trấn nơi có đông người

qua lại.

Chủ đề truyền thông: Thực hiện nghiêm Luật BHYT hướng tới mục tiêu bao

phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.

Thông điệp truyền thông: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng

sự hài lòng của người bệnh, hướng tới BHYT toàn dân. Tham gia BHYT hộ gia đình

để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Tham gia BHYT hộ gia đình để chăm sóc sức

khỏe cho thành viên trong gia đình. Tham gia BHYT là trách nhiệm và quyền lợi của

mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tổ chức và cả cộng đồng. BHYT là chính sách an sinh

xã hội, do nhà nước tổ chức thực hiện. Toàn xã hội chung tay thực hiện BHYT toàn

dân.

Nội dung truyền thông: Tăng cường truyền thông ý nghĩa, vai trò, lợi ích, tính

nhân văn của chính sách BHYT; Quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi khám chữa

bệnh (KCB) BHYT. Ý nghĩa, giá trị của chế độ BHYT đối với những trường hợp mắc

bệnh hiểm nghèo, bệnh nặng, bệnh mạn tính, bệnh có chi phí KCB lớn. Tuyên truyền

gương người tốt, việc tốt trong thực hiện chính sách BHYT; Những nỗ lực của Ngành

BHXH, Ngành Y tế trong cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phương thức giám định,

nâng cao hiệu suất, hiệu quả giám định BHYT, rút ngắn thời gian giám định chi phí

KCB BHYT nhằm phục vụ người tham gia BHYT tốt hơn, hướng tới sự hài lòng của

78

người tham gia BHYT. Tuyên truyền cao điểm vận động phát triển tham gia BHYT

hộ gia đình, BHXH tự nguyện nhân ngày BHYT Việt Nam 1/7.

Ngoài ra, BHXH huyện cũng đã tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp đến các cán

bộ, CCVC và NLĐ về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Năm 2017 và năm

2018, BHXH huyện tổ chức được mỗi năm 01 cuộc, năm 2019 tổ chức được 03 cuộc

đối thoại. Các cuộc đối thoại đã thu hút khá đông đảo người dân tham gia.

Tại buổi đối thoại, đại diện BHXH huyện giải đáp những ý kiến, thắc mắc của

cán bộ công viên chức và người lao động về chế độ, chính sách BHXH, BHYT,

BHTN, trong đó có chính sách BHYT hộ gia đình. Thông qua buổi đối thoại cán bộ

và người lao động đã hiểu rõ hơn về chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đặc

biệt là quy định về đối tượng tham gia, mức đóng, phương thức đóng, quyền lợi được

hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình…, từ đó sẽ chủ động và

vận động mọi người cùng tham gia. Đồng thời, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các

cấp chính quyền, các đoàn thể cơ sở trong việc cùng với cơ quan BHXH đẩy mạnh

công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT rộng rãi trên địa bàn huyện.

Với những hoạt động tuyên truyền đã thực hiện có thể thấy, công tác tuyên

truyền về chính sách BHYT hộ gia đình vẫn chưa được đầu tư triển khai sâu rộng, đa

số các đợt tuyên truyền về BHYT hộ gia đình thường kết hợp tuyên truyền nhiều nội

dung cùng với chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các đợt tuyên truyền riêng về chính

sách BHYT hộ gia đình chưa nhiều. Mặt khác, mặc dù số lượng hoạt động tuyên

truyền ngày càng được tăng lên năm sau cao hơn năm trước, nhưng số lượng vẫn hạn

chế, các kênh tuyên truyền chưa rộng để đưa chính sách BHYT hộ gia đình đến với

người lao động, nhiều người lao động thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình chưa

được tiếp cận, hoặc được tiếp cận nhưng chưa hiểu rõ về chính sách BHYT hộ gia

đình. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền chưa chủ động, chưa

thường xuyên liên tục, chưa thống nhất, chưa đạt hiệu quả cao. Công tác phối hợp

với các cơ quan, ban ngành vẫn chưa nhiều, các hoạt động tuyên truyền chủ yếu là do

cơ quan BHXH huyện tự tổ chức nên với nguồn lực có hạn, số lượng đối tượng được

tuyên truyền chưa nhiều.

* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác thông tin, tuyên truyền

79

Bảng 3.23: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác thông tin, tuyên truyền

về chính sách BHYT hộ gia đình

Điểm STT Tiêu chí Ý nghĩa TB

Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia TT1 3,45 Khá BHYT hộ gia đình hiện nay đa dạng, phong phú

Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia

TT2 BHYT hộ gia đình hiện nay phù hợp với tình hình 2,79 Trung bình

thực tế tại địa phương

TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu 2,91 Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, những người được khảo sát đồng ý với quan điểm

cho rằng các hình thức thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình hiện

được triển khai trên địa bàn huyện Bảo Yên là đa dạng và phong phú, được triển khai

dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tuy nhiên, nhiều người được khảo sát cho rằng, thực tế nội dung của các hình

thức tuyên truyền qua đăng tải các tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng;

tuyên truyền bằng trực quan và ấn phẩm còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn

tượng, chưa thu hút công chúng, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu.

Các hình thức tuyên truyền chưa thực sự phù hợp, băng rôn khẩu hiệu chủ yếu

được treo ở các cơ sở KCB, trụ sở UBND các xã, thị trấn trong khi đặc điểm địa bàn

huyện Bảo Yên là huyện miền núi, người dân sống không tập trung. Bên cạnh đó,

nhiều người được khảo sát cho biết họ muốn được tư vấn trực tiếp để có thể được giải

đáp trực tiếp các thắc mắc của họ trong khi các cuộc đối thoại trực tiếp hạn chế cả về

số lượng và số người tham gia. Bên cạnh đó, nhiều người được mời tham dự các cuộc

đối thoại lại không thể đến tham dự được vì các cuộc đối thoại thường được tổ chức

ở trung tâm huyện, khá xa so với nơi ở của họ.

Có thể thấy, công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình

mặc dù đã được BHXH huyện quan tâm nhưng việc triển khai chưa phù hợp, dẫn đến

80

lãng phí kinh phí, không đem lại hiệu quả cao trong việc thu hút người dân tham gia

BHYT hộ gia đình. Do đó, trong thời gian tới, BHXH huyện cần đánh giá về hiệu quả

của công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình trong thời gian

qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế trong công tác này để khắc

phục trong thời gian tới.

b. Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu

Các Đại lý thu là bộ phận có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp cơ quan

BHXH triển khai chính sách BHYT hộ gia đình đến người dân. Do đó, nếu cơ quan

BHXH có các chính sách về thù lao, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,… hợp

lý sẽ tạo động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt các kế hoạch được giao về thu

BHYT hộ gia đình.

Kết quả khảo sát về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT hộ gia

đình của BHXH huyện Bảo Yên được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 3.24: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về chính sách tạo động lực cho các

Đại lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên

STT Nội dung Ý nghĩa Điểm TB

ĐL1 2,79 Trung bình

ĐL2 2,90 Trung bình

ĐL3 3,93 Khá

ĐL4 3,86 Khá

ĐL5 2,86 Trung bình Thù lao chi trả cho các Đại lý thu thỏa đáng và phù hợp Có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời, hợp lý Tất cả cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình được tham gia đào tạo, tập huấn Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại lý thu được thực hiện thường xuyên Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả cao sau đào tạo

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT

hộ gia đình trên địa bàn huyện không được đánh giá cao. Trong số 05 tiêu chí được

đưa ra để đánh giá về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình,

chỉ có 02 tiêu chí được đánh giá ở mức khá, còn lại 03 tiêu chí chỉ được đánh giá ở

mức trung bình. Cụ thể:

81

Các đối tượng được khảo sát được đánh giá khá cao với tiêu chí “Tất cả cán

bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình được tham gia đào tạo, tập huấn” và “Công tác đào

tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại

lý thu được thực hiện thường xuyên”. Điều này cho thấy, công tác đào tạo, tập huấn

nhân viên các Đại lý thu rất được chú trọng.

Tuy nhiên, các đối tượng được khảo sát không đánh giá cao đối với chất lượng

đào tạo, bồi dưỡng. Họ cho biết, công tác đào tạo, tập huấn chưa gắn lý luận với thực

tiễn, chưa kết hợp chặt chẽ giữa học với hành trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

BHYT hộ gia đình. Nội dung tập huấn chủ yếu là giới thiệu, phổ biến các quy định

của chính sách BHYT hộ gia đình về các chế độ được hưởng, mức đóng, quy trình

giải quyết và lập các hồ sơ thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình; chưa hướng dẫn,

giảng dạy các kỹ năng lập kế hoạch khai thác và phát triển đối tượng, chưa hướng

dẫn hay cho học việc trao đổi, thảo luận về những tình huống thực tế gặp phải trong

quá trình đến trực tiếp vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình để cùng nhau

đưa ra những giải pháp, cách xử lý phù hợp cho từng tình huống. Chưa làm cho mỗi

người làm đại lý thu coi công việc của mình như một hoạt động dịch vụ, phải chủ

động tìm kiếm, khai thác khách hàng đồng thời làm tốt công tác chăm sóc khách hàng,

có như vậy, mới chiếm được lòng tin của nhân dân, từ đó họ mới tự nguyện tham gia.

Bên cạnh đó, các đối tượng được khảo sát không đánh giá cao đối với mức thù

lao cho các Đại lý thu. Nhiều người được khảo sát cho biết, mức thù lao Đại lý thu

BHYT hộ gia đình hiện nay còn thấp, chưa tạo được động lực, khuyến khích động

viên nhân viên đại lý thu tích cực vận động khai thác đối tượng tham gia. Xét về khía

cạnh khác thì hiện nay mức chi thù lao khi thu BHYT hộ gia đình thấp hơn nhiều so

với mức chi thù lao của loại hình bảo hiểm thương mại, cụ thể có nhiều loại hình bảo

hiểm nhân thọ có tỷ lệ hoa hồng được hưởng trên 20%, cao nhất lên đến 40%. Có thể

mọi sự so sánh đều khập khiễng khi không cùng một môi trường, đơn vị, tính chất...,

nhưng giữa các loại hình bảo hiểm đểu có những điểm chung là muốn phát triển được

đối tượng tham gia phải đi tuyên truyền, vận động và công sức bỏ ra là như nhau.

Ngoài ra, đối với cơ chế thi đua, khen thưởng đối với người làm đại lý thu cũng

bị đánh giá thấp. Công tác thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong hoạt

82

động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, là một trong những biện pháp giúp quản lý, điều hành

có hiệu quả. Thông qua thi đua, khen thưởng để động viên, biểu dương, ghi nhận công

lao, thành tích của tập thể, cá nhân có thành tích tốt cần được nhân rộng, từ đó tạo động

lực, thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trong thời gian qua, BHXH huyện cơ bản thực hiện tốt công tác thi đua, khen

thưởng trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, BHYT theo quy định BHXH

Việt Nam. Tuy nhiên, công tác thi đua khen thưởng đối với việc thực hiện chính sách

BHYT hộ gia đình chưa được chú trọng thực hiện, nhất là công tác khai thác và phát

triển đối tượng tham gia. Những nhân viên đại lý thu thực hiện tốt nhưng chưa được

khen thưởng, nêu gương; chưa thực hiện xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên,

iến; chưa phát động các phong trào thi đua về vận động và khai thác đối tượng tham

gia BHYT hộ gia đình. Vì vậy, chưa khuyến khích, động viên và tạo động lực cho

người làm đại lý thu trong việc thực hiện tốt công tác vận động và khai thác đối tượng

tham gia BHYT hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác

khai thác đối tượng ở các đại lý chưa thực sự có hiệu quả.

Như vậy có thể thấy, trong thời gian tới BHXH huyện Bảo Yên cần thường

xuyên tập huấn, đào tạo về các kỹ năng khai thác, công tác tuyên truyền, vận động

cho hệ thống đại lý thu; đồng thời có chính sách về thù lao, khen thưởng, động viên

kịp thời để hệ thống đại lý thu hoạt động đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành chỉ

tiêu kế hoạch của ngành và bảo đảm cho công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

c. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình

Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình là một

yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình.

Thực tế trong thời gian qua, tại BHXH huyện Bảo Yên, Bộ phận Thu có tất cả 05

người nhưng chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình, ngoài ra cán bộ

này còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác như chuyên quản thu BHXH tự

nguyện,… Cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên có

tuổi đời còn khá trẻ, 30 tuổi và có trình độ đại học. Do tuổi đời còn khá trẻ, chưa có

nhiều kinh nghiệm thực tế, khối lượng công việc nhiều nên cán bộ chuyên quản thu

BHYT hộ gia đình gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài

83

ra, trong quá trình điều tra khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ

chuyên quản thu BHYT hộ gia đình. Kết quả phỏng vấn cho thấy, chế độ đãi ngộ cho

viên chức làm công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình ngang bằng với các viên chức

thuộc các phòng ban, bộ phận phòng ban mang tính phục vụ khác là chưa phù hợp

trong khi cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình thường xuyên phải đi lại xuống

địa phương nhiều, địa bàn quản lý rộng. Do đó, không khuyến khích được cán bộ

chuyên quản thu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên, tỉnh Lào Cai

3.5.1. Các kết quả đạt được Trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ, BHXH huyện Bảo Yên luôn

nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Bảo

Yên, sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp, sát sao của Ban Giám đốc và các phòng nghiệp

vụ của BHXH tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó, với tập thể cơ quan BHXH huyện luôn

đoàn kết, đội ngũ viên chức trẻ khỏe, nhiệt tình công tác, có trình độ năng lực, chuyên

môn, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được

giao, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc từng bước đáp ứng yêu cầu đã

giúp BHXH huyện Bảo Yên đạt được những kết quả tích cực trong công tác quản lý

thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện, đó là:

Thứ nhất, trong công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật hiện

hành, các quy định của BHXH Việt Nam và hướng dẫn của BHXH tỉnh Lào Cai trong

việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình. Kế hoạch được lập hàng năm và đảm bảo

tuân thủ về mặt quy trình, thời gian, biểu mẫu,… Sau khi được BHXH tỉnh giao kế

hoạch, BHXH huyện Bảo Yên đã tiến hành phân bổ chi tiết cho từng Đại lý thu kế

hoạch về số người tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình.

Thứ hai, trong công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình

Trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên luôn tuân thủ sự chỉ đạo của

BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến

quản lý thu BHYT hộ gia đình. Đồng thời, BHXH huyện đã kịp thời xin ý kiến đối

với những vấn đề phát sinh, vuớng mắc để giải quyết kịp thời; tổ chức ban hành nhiều

84

văn bản hưởng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chính sách BHYT hộ gia đình

trên địa bàn huyện.

Công tác quản lý thu nộp BHYT hộ gia đình được thực hiện tuân thủ theo đúng

quy định hiện nay về quy trình thu nộp BHYT hộ gia đình, tạo điều kiện thuận lợi

cho người dân khi tham gia.

Số thu BHYT hộ gia đình liên tục tăng qua các năm. Năm 2017, số thu được

từ BHYT hộ gia đình là 1.169.340,39 nghìn đồng đến năm 2018, số thu được là

1.273.017,69 nghìn đồng và năm 2019 là 1.419.448,28 nghìn đồng. Tốc độ tăng thu

BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là

10,18%. Trong đó, chủ yếu số thu chủ yếu từ Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý

thu Bưu điện huyện.

Thứ ba, trong công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình được BHXH huyện Bảo Yên thực

hiện theo đúng các quy định hiện hành về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra.

BHXH huyện đã tích cực tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ, thường xuyên kết hợp

với các cuộc kiểm tra đột xuất. Trong đó, tăng cường các cuộc kiểm tra đột xuất. Qua

đó đã phát hiện ra các sai phạm của một số Đại lý thu và hộ gia đình trong việc thu

nộp BHYT hộ gia đình và thực hiện các quy định đối với Đại lý thu.

3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.5.2.1. Tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, trong công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

Công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã được thực hiện dựa trên các

căn cứ khác nhau như tình hình thực hiện các năm trước, tỷ lệ đóng, mức lương cơ

sở, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo,… tuy nhiên các căn cứ để lập kế hoạch thu là chưa

đầy đủ do đó số kế hoạch được lập chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương.

Ngoài ra, khi phân bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu, BHXH huyện mới chỉ

căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu của các đại lý này trong những năm trước

để điều chỉnh cho các năm sau mà chưa căn cứ vào khả năng phát triển đối tượng

tham gia thực tế của các Đại lý thu, chưa căn cứ vào tình hình KT-XH của địa bàn

Đại lý thu phụ trách,… do đó số kế hoạch giao cho từng Đại lý thu không sát với khả

năng thực hiện thực tế, dẫn tới việc số kế hoạch giao vượt quá khả năng của một số

85

đại lý thu hoặc số kế hoạch giao thấp hơn khả năng thực tế của đại lý thu. Từ đó ảnh

hưởng đến tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các đại lý thu này.

Thứ hai, trong công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình

Thực tế hiện nay, bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện

Bảo Yên chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng. Số lượng cán bộ chuyên quản thu

quá ít, tuổi đời trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong khi khối lượng công

việc là khá lớn, đồng thời phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác nên hiệu quả

quản lý thu BHYT hộ gia đình chưa cao. Bên cạnh đó, hệ thống các Đại lý thu với

các điểm thu hiện nay còn khá hạn chế, chủ yếu tập trung ở các xã, thị trấn có điều

kiện kinh tế phát triển, chưa bao phủ hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Chất

lượng của một số đại lý thu chưa cao, chưa chuyên nghiệp, các đại lý chưa thực sự

chủ động tiếp cận, vận động người dân tham gia do đó hiệu quả trong việc phát triển

đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình chưa cao.

Ngoài ra, công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH huyện với các cơ quan liên

quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình chưa chặt chẽ. BHXH huyện có

phối hợp với một số đơn vị như Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Liên đoàn lao động, Hội

phụ nữ để tổ chức Hội nghị triển khai Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tuy nhiên, việc phối hợp triển khai chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả. Chưa thực

hiện đánh giá, tổng kết chương trình phối hợp để từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế

để khắc phục. Bên cạnh đó, một số cấp uỷ Đảng và chính quyền ở một số đơn vị xã,

thị trấn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của BHYT trong hệ thống an sinh

xã hội và coi việc triển khai thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình là trách nhiệm

của cơ quan BHXH nên chưa tích cực trong việc phối hợp triển khai.

Công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia chưa thực sự tốt, số lượng

người tham gia BHYT hộ gia đình không ổn định qua các năm. Năm 2017 có tất cả

2.144 người tham gia nhưng đến năm 2018 giảm xuống chỉ còn 2.049 người tham

gia. Đến năm 2019, số người tham gia tăng lên là 2.135 người, tốc độ tăng số người

tham gia bình quân giai đoạn 2017 - 2019 là âm 0,12%.

Trong giai đoạn 2017 - 2019, cả 03 năm BHXH huyện Bảo Yên đều không đạt

kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người

tham gia năm 2017 là 98,35%, năm 2018 là 92,93% và năm 2019 là 97,27%.

86

Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình, chỉ có năm 2017

BHXH huyện Bảo Yên hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ 110,48%, còn lại năm 2018 và

năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của BHXH huyện chỉ đạt 97,21% và 99,90%.

Thứ ba, trong công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Công tác kiểm tra chưa thực sự hiệu quả, đôi khi mang tính hình thức, do đó, kết

luận kiểm tra chưa đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được

kiểm tra. Ngoài ra, một số đối tượng được kiểm tra còn chưa nghiêm túc trong việc chấn

chỉnh các sai phạm và vẫn còn tình trạng tiếp tục tái diễn sai phạm sau kiểm tra do BHXH

huyện chưa kiên quyết trong việc xử lý các sai phạm của đối tượng được kiểm tra.

3.5.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

- Do Bảo Yên là một huyện miền núi, điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn,

người dân có thu nhập thấp, ngoài ra số lượng thành viên trong các hộ gia đình là khá

lớn nên các hộ gia đình ít có khả năng tham gia BHYT cho tất cả các thành viên trong

gia đình.

- Do đa số người dân là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa cao nên

nhận thức của người dân về chính sách BHYT còn thấp. Đa số, người dân không nắm

được mức đóng, giảm trừ mức đóng và mức hưởng phí khi tham gia KCB BHYT.

Ngoài ra, một bộ phận người dân vẫn còn tin vào yếu tố tâm linh, sức mạnh siêu nhiên

nên khi có vấn đề về sức khỏe họ thường tìm đấy thầy mo, thầy cúng để chữa trị. Do

đó, ảnh hưởng đến việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn

huyện.

- Do quy định về mức đóng khi tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay tương đối

cao so với thu nhập thực tế của người trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỷ lệ giảm trừ mức

đóng còn thấp nên chưa hấp dẫn người dân tham gia. Trong khi thu nhập bình quân

của người dân trên địa bàn huyện còn thấp nên nhiều người dân chưa có khả năng

tham gia BHYT hộ gia đình.

- Do chất lượng KCB BHYT của các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện chưa

đảm bảo, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ y bác sĩ thiếu về số lượng và

chất lượng. Do đó, đã ảnh hưởng tới tâm lý của người dân không muốn tham gia

BHYT,…

87

b. Nguyên nhân chủ quan

- Do công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình chưa

được quan tâm đúng mức. Các hình thức tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền gián

tiếp thông qua băng rôn, khẩu hiệu, số lượng các buổi đối thoại trực tiếp còn hạn chế,

nội dung tuyên truyền đơn điệu, cứng nhắc, không sinh động, gây được ấn tượng.

Hoạt động tuyên truyền không được thực hiện thường xuyên, liên tục. Do đó, không

tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia

đình.

- Công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể ở địa

phương chưa nhiều, các hoạt động tuyên truyền chủ yếu là do cơ quan BHXH huyện

tự tổ chức nên với nguồn lực có hạn, số lượng đối tượng được tuyên truyền, phổ biến

chưa nhiều.

- Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu chưa hợp lý. Chế độ thù lao cho

các Đại lý thu còn thấp, chưa thỏa đáng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn mang tính

lý thuyết cao, chưa gắn với yêu cầu thực tiễn. Nội dung tập huấn chủ yếu là giới thiệu,

phổ biến các quy định của chính sách BHYT hộ gia đình về các chế độ được hưởng,

mức đóng, quy trình giải quyết và lập các hồ sơ thực hiện chính sách BHYT hộ gia

đình; chưa hướng dẫn, giảng dạy các kỹ năng lập kế hoạch khai thác và phát triển đối

tượng, chưa hướng dẫn hay cho học việc trao đổi, thảo luận về những tình huống thực

tế gặp phải trong quá trình vận động, tuyên truyền người dân tham gia BHYT hộ gia

đình. Công tác thi đua, khen thưởng đối với người làm đại lý thu chưa được chú trọng

nên chưa tạo được động lực cho các Đại lý thu trong việc phấn đấu hoàn thành kế

hoạch được giao. Những nhân viên đại lý thu thực hiện tốt nhưng chưa được khen

thưởng, nêu gương; chưa thực hiện xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên, tiến;

chưa phát động các phong trào thi đua về vận động và khai thác đối tượng tham gia

BHYT hộ gia đình. Vì vậy, chưa khuyến khích, động viên và tạo động lực cho người

làm đại lý thu trong việc thực hiện tốt công tác vận động và khai thác đối tượng tham

gia BHYT hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác khai

thác đối tượng ở các đại lý chưa thực sự có hiệu quả.

- Số lượng cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình ít. Hiện nay, tại BHXH

huyện Bảo Yên chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình. Tuy nhiên, cán

bộ này vẫn phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chất lượng, hiệu quả quản lý thu

BHYT hộ gia đình chưa cao. Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ cho viên chức làm công

88

tác quản lý thu BHYT hộ gia đình ngang bằng với các viên chức thuộc các phòng

ban, bộ phận phòng ban mang tính phục vụ khác là chưa phù hợp trong khi cán bộ

chuyên quản thu BHYT hộ gia đình thường xuyên phải đi lại xuống địa phương nhiều,

địa bàn quản lý rộng. Do đó, không khuyến khích được cán bộ chuyên quản thu hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Công nghệ thông tin chưa được BHXH huyện Bảo Yên ứng dụng mạnh mẽ

vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. Do đó ảnh hưởng tới thời gian thực hiện

và độ chính xác trong quản lý thu BHYT hộ gia đình,….

89

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ

GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

4.1.1. Quan điểm

BHYT là một trong những chính sách trụ cột của Nhà nước trong hệ thống

chính sách an sinh xã hội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách

ASXH, tiến tới BHYT toàn dân thì việc xây dựng và phát triển nguồn quỹ BHYT

nhằm đảm bảo đủ năng lực và điều kiện thực hiện các chế độ BHYT qua đó nâng cao

chất lượng, hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hiện đại hóa và hội nhập

quốc tế càng phải được quan tâm và chú trọng.

BHXH huyện Bảo Yên đã đưa ra quan điểm trong công tác quản lý thu bHYT

hộ gia đình như sau:

Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT

hộ gia đình. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác chỉ đạo và

tổ chức thực hiện.

Hai là, thay đổi nhận thức của người dân về BHYT hộ gia đình thông qua công

tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa của BHYT, ý

thức chia sẻ cộng đồng và cơ hội có nguồn tài chính vững chắc phòng khi không may

mắc bệnh. Đồng thời, giúp người dân hiểu rõ các quy định về chính sách BHYT hộ

gia đình hiện nay. Có như vậy mới có thể duy trì và phát triển các đối tượng tham gia

BHYT hộ gia đình.

Ba là, quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ BHYT.

Việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT hiệu quả, an toàn nhưng phải bảo vệ quyền

lợi của người tham gia BHYT. Ngành BHXH cần phối hợp chặt chẽ với ngành y

tế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh; hoàn thiện các chính sách về

BHYT, xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp, rà soát ưu tiên đưa vào danh

mục quỹ BHYT chi trả đối với các dịch vụ y tế có tính chi phí hiệu quả cao; bảo

đảm công khai và minh bạch trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí KCB

BHYT.

90

Bốn là, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh của người tham gia BHYT ngày càng tốt hơn. Có như vậy, người dân mới

tin tưởng và tham gia BHYT (BHXH huyện Bảo Yên, 2019)..

4.1.2. Định hướng

Trên cơ sở quan điểm về quản lý thu, BHXH huyện Bảo Yên đã định hướng

hành động như sau:

Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính dựa trên những

văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về BHYT theo hướng rút gọn, đồng nhất

thủ tục từ trên xuống dưới, giữa các huyện với nhau. Tổ chức thực hiện tốt các chính

sách, chế độ BHYT theo quy định của Luật BHYT. Hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu

BHYT hộ gia đình được BHXH tỉnh Lào Cai giao hàng năm.

Thứ hai, chăm lo thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với người tham gia

và thụ hưởng BHYT. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng ngày

một tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ

hưởng các chế độ BHYT.

Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhất là các

cán bộ làm công tác thu. Giao việc cho từng cán bộ thu, phân công người tốt hướng

dẫn kèm cặp người còn yếu về nghiệp vụ.

Thứ tư, chú trọng công tác tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình để

mọi người dân đều hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia. Đồng thời cần

có sự phối hợp giữa các ban ngành, chính quyền địa phương, báo đài nhằm tăng các

kênh thông tin đến với người dân.

Thứ năm, trong quá trình thực hiện công tác thu BHYT hộ gia đình sẽ phát

hiện những thiếu sót, khó khăn từ đó thực hiện thay đổi, củng cố và hoàn thiện mô

hình thu BHYT hộ gia đình đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và gia tăng nguồn

ngân quỹ BHYT.

Thứ sáu, mở rộng và nâng cao chất lượng các Đại lý thu để người dân dễ dàng

tiếp cận và tham gia BHYT hộ gia đình.

Thứ bảy, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu BHYT hộ gia đình của các

Đại lý thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời (BHXH huyện Bảo Yên, 2019).

91

4.1.3. Mục tiêu

Căn cứ mục tiêu được đề ra trong Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị,

Quyết định số 1167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ

tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020, Chương trình số 21-CTr/TU ngày

11/4/2013 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 47-KH/BCS ngày 03/4/2013 của Ban Cán sự

đảng BHXH Việt Nam, BHXH huyện Bảo Yên đề ra mục tiêu phấn đấu thực hiện

quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên đến năm 2025 như sau:

- Mục tiêu chung:

Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHYT; quản lý hiệu quả nguồn thu BHYT

hộ gia đình, quỹ BHYT, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng BHYT hộ gia đình, phấn

đấu thực hiện BHYT toàn dân; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác

chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát

triển bền vững.

Nâng cao chất lượng KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT

theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT hộ gia đình: Tiếp tục duy trì các đối tượng

đã tham gia BHYT hộ gia đình, đồng thời mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm

2025 đạt tỷ lệ 100% dân số tham gia BHYT.

+ Tăng số thu BHYT hộ gia đình, mỗi năm tăng bình quân 15%.

+ Phấn đấu hàng năm đều đạt 100% kế hoạch được giao về số người tham gia

và số thu BHYT hộ gia đình.

+ Phấn đấu 100% các xã, thị trấn đều có ít nhất 01 Điểm thu BHYT hộ gia

đình (BHXH huyện Bảo Yên, 2019).

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên, tỉnh Lào Cai

4.2.1. Tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình

Hiện nay, công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên đã được thực hiện khá tốt, đã tuân thủ các quy định hiện hành về lập kế hoạch

thu. Tuy nhiên, chất lượng lập kế hoạch thu chưa cao, chưa dựa trên đầy đủ các căn

92

cứ khoa học, do đó kế hoạch thu được lập chưa sát với thực tế. Ngoài ra, việc phân

bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu chưa hợp lý cho nên ảnh hưởng tới khả năng hoàn

thành kế hoạch của các Đại lý thu. Do đó, để khắc phục những tồn tại trên, cơ quan

BHXH huyện Bảo Yên cần thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, về căn cứ lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình:

Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cần dựa trên đầy đủ các căn cứ sau:

+ Xác định hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến số kế hoạch thu BHYT hộ gia

đình. Ngoài các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã xác định

trong giai đoạn 2017-2019, cần bổ sung nhân tố tăng giá viện phí, nhân tố thu nhập

bình quân đầu người theo từng xã (phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã

hội huyện để thu thập số liệu cùng với điều tra hộ nghèo hằng năm).

+ Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu báo cáo thống kê theo các nhân tố ảnh hưởng

đã xác định, tổ chức thu thập chuỗi số liệu thời gian thống nhất từ BHXH huyện lên

BHXH tỉnh nhằm cung cấp số liệu chính xác, tin cậy, kịp thời cho lập kế hoạch thu

BHYT hộ gia đình.

+ Sử dụng rộng rãi các phương pháp tiên tiến của công tác dự báo trong lập kế

hoạch. Trước hết để dự báo giá trị tương lai của các nhân tố ảnh hưởng trong năm kế

hoạch, từ đó xây dựng mô hình hồi quy tương quan bội phù hợp để xác định số người

tham gia BHYT hộ gia đình năm kế hoạch dựa vào các biến độc lập là các nhân tố ảnh

hưởng đã xác định.

+ Nhân tố lương cơ sở, đơn giản là dùng mức tăng lương cơ sở của năm hiện

hành cho năm kế hoạch, thời điểm tăng lương thông thường vào tháng 6 hằng năm.

Nhân tố này dùng để tính mức đóng từng người tham gia/năm.

+ Nhân tố tỷ lệ giảm nghèo, sử dụng phương pháp ngoại suy xu thế phù hợp

để dự báo tỷ lệ giảm nghèo năm kế hoạch.

+ Nhân tố tăng bình quân giá viện phí dựa vào lộ trình tăng giá viện phí của

Bộ y tế và giá viện phí hiện hành để dự báo mức tăng bình quân giá viện phí mới.

Thứ hai, về việc phân bổ kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu

Cơ quan BHXH huyện Bảo Yên cần xây dựng hệ thống các tiêu chí phân bổ

rõ ràng, đảm bảo sự công khai, công bằng giữa các Đại lý. Các tiêu chí có thể bao

93

gồm: Khả năng thực hiện kế hoạch những năm trước, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo

của xã, thị trấn nơi đặt Đại lý, số hộ gia đình thuộc diện tham gia nhưng chưa tham

gia BHYT hộ gia đình của địa phương, điều kiện kinh tế của địa phương nơi đặt Đại

lý đó,… Trên cơ sở các tiêu chí đó, BHXH huyện tiến hành phân bổ, giao chỉ tiêu

cho các Đại lý thu, đảm bảo khả năng thực hiện được của các Đại lý. Không để xảy

ra tình trạng vượt quá khả năng thực hiện hoặc thấp hơn khả năng thực hiện thực tế

của Đại lý.

Ngoài ra, hàng năm, BHXH huyện cần thực hiện việc đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của toàn huyện và của từng Đại lý thu. Việc

đánh giá phải chi tiết, cụ thể, chỉ ra được những kết quả tích cực đã đạt được, tồn tại,

hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm

và đề xuất những điều chỉnh trong việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình các năm

tiếp theo để kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế và đảm bảo được khả năng

hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.

4.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu

Qua các năm, mạng lưới đại lý thu BHYT tại Bảo Yên ngày càng được mở

rộng, đến nay trên địa bàn toàn huyện đã có 05 đại lý ký hợp đồng với cơ quan BHXH

để thực hiện thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn, đó là cơ quan bưu điện, Hội Nông

dân, Trạm y tế xã và Ủy ban nhân xã, thị trấn.

Hoạt động của hệ thống đại lý này ngày càng mang tính chuyên nghiệp hơn do

BHXH tỉnh thường xuyên mở các lớp đào tạo mới để trang bị kiến thức và cấp chứng

chỉ cho nhân viên đại lý; mở các lớp bồi dưỡng để bổ sung kiến thức mới về nghiệp

vụ BHYT nói chung và BHYT theo hộ gia đình nói riêng cho toàn bộ nhân viên đại

lý.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay mạng lưới Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa

bàn huyện Bảo Yên còn chưa bao phủ hết các xã, thị trấn, chất lượng nhân viên Đại

lý thu chưa cao, chưa chủ động tiếp cận, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia

đình. Do đó, để mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia

đình, BHXH huyện Bảo Yên cần triển khai các giải pháp sau:

Thứ nhất, BHXH huyện cần rà soát lại hết tất cả các Đại lý thu BHYT hộ gia

đình hiện nay, nếu đại lý nào không đảm bảo về điều kiện theo Quyết định số

94

1599/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 10 năm 2016 của BHXH Việt Nam thì thực hiện

chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, mở rộng các Đại lý thu và điểm thu, đảm bảo mỗi xã,

thị trấn có ít nhất 1 Điểm thu. Ngoài việc ký kết hợp đồng Đại lý thu với các Đại lý

truyền thống như UBND các xã, thị trấn, Bưu điện, có thể ký kết hợp đồng với Hội

Phụ nữ vì đây cũng là tổ chức có rất đông hội viên, do đó việc tuyên truyền vận động

các hội viên tham gia BHYT hộ gia đình sẽ dễ dàng và thuận lợi.

Thứ hai, đầu năm, cơ quan BHXH thống nhất và giao chỉ tiêu thu BHYT hộ

gia đình cho từng đại lý. Cuối năm, cơ quan BHXH huyện sẽ thực hiện việc đánh giá

kết quả thực hiện chỉ tiêu của từng Đại lý thu. Ngoài ra, BHXH huyện Bảo Yên nên

đề ra các chương trình thi đua, khuyến khích trong từng tháng, từng quý để tạo động

lực cho các Đại lý thu. Cuối năm, thực hiện khen thưởng, tuyên dương đối với các

Đại lý thu hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao. Đồng thời, cần có cơ

chế xử lý đối với các Đại lý thu không hoàn thành chỉ tiêu để nâng cao trách nhiệm

của các Đại lý thu trong việc thực hiện nhiệm vụ đồng thời đảm bảo tính công bằng

giữa các Đại lý.

Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên Đại lý thu. Nội dung

các khóa đào tạo, tập huấn phải gắn liền với yêu cầu thực tế của công việc. Tại các

khóa đào tạo, tập huấn, ngoài việc triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của

Đảng và Nhà nước về BHYT hộ gia đình, các quy định về thu BHYT hộ gia đình,…

cần tổ chức các buổi thảo luận để các nhân viên Đại lý thu cùng chia sẻ, thảo luận về

các tình huống có thể gặp phải trong thực tế quá trình tuyên truyền, vận động hay

thực hiện thu BHYT hộ gia đình, từ đó đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề. Kết thúc

khóa đào tạo, các học viên tham gia sẽ phải kiểm tra sát hạch thông qua hình thức thi

online, ưu điểm của hình thức thi online là học viên biết điểm ngay sau khi kết thúc

bài làm, địa điểm linh hoạt, tiết kiệm chi phí. Căn cứ kết quả kiểm tra, BHXH huyện

sẽ cấp thẻ nhân viên Đại lý thu cho các học viên đủ điều kiện.

Việc tập huấn, đào tạo cho các học viên trở thành nhân viên đại lý thu BHYT

hộ gia đình sẽ giúp học viên trang bị những kiến thức cần thiết, qua đó nâng cao trình

độ, kỹ năng tuyên truyền, vận động đến các đối tượng tham gia. Từ đó, góp phần mở

rộng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, từng bước hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch

phát triển đối tượng tham gia trên địa bàn huyện.

95

Thứ tư, thường xuyên triển khai các buổi hội thảo cho đại diện các đại lý thu,

lãnh đạo bưu điện và cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện

nhằm hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời cung cấp thông tin, kinh

nghiệm từ những địa phương khác thực hiện tốt để học hỏi, áp dụng... đồng thời thực

hiện cập nhật thông tin hằng ngày trên hệ thống phần mềm chuyên dụng.

Thứ năm, yêu cầu các nhân viên đại lý phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ

của mình trong việc tích cực vận động để người chưa tham gia BHYT sẽ tham gia

BHYT đồng thời cũng phải thông báo cho người đã tham gia BHYT khi thẻ BHYT

sắp hết hạn để tiếp tục tham gia đây cũng chính là việc đảm bảo quyền lợi của người

tham gia BHYT đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật cao mà cần phải có 5 năm tham gia liên

tục.

Nhân viên đại lý thu còn phải làm tốt công tác thu tiền, tiếp nhận thẻ BHYT sai

thông tin, thẻ hỏng từ người tham gia, chuyển hồ sơ phát hành thẻ về cơ quan BHXH,

nhận thẻ từ cơ quan BHXH, phát thẻ cho người tham gia kịp thời với tinh thần rút

ngắn thời gian quy trình cấp thẻ để đáp ứng được tâm lý của người tham gia là mong

muốn sớm được nhận thẻ BHYT.

4.2.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Trong thời gian qua, công tác kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình của cơ

quan BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra,

đã tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên, định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất.

Tuy nhiên, hiệu quả của công tác kiểm tra chưa cao, còn mang tính hình thức, các

biện pháp xử lý các Đại lý vi phạm chưa đủ sức răn đe nên một số Đại lý còn chưa

nghiêm túc trong việc khắc phục sai phạm. Do đó, để khắc phục những tồn tại, hạn

chế trên và tăng cường công tác kiểm tra Đại lý thu BHYT hộ gia đình, BHXH huyện

Bảo Yên cần triển khai các giải pháp sau:

Một là, cần tăng số cuộc kiểm tra các Đại lý thu hằng năm. Các cuộc kiểm tra

định kỳ nên tổ chức kiểm tra theo quý, mỗi quý 1 lần thay vì 1 năm chỉ thực hiện 1

lần như hiện nay. Ngoài ra, nên tăng cường hơn nữa các cuộc kiểm tra đột xuất nhằm

sớm phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh.

96

Hai là, nâng cao chất lượng kiểm tra của BHXH huyện về thu BHYT HGĐ.

Lựa chọn các cán bộ đảm bảo về trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, lập

trường vững vàng tham gia vào thành phần kiểm tra, để công tác kiểm tra đảm bảo

chất lượng, phát hiện kịp thời các sai phạm.

Ba là, sau mỗi cuộc kiểm tra, tại Báo cáo kiểm tra, kết luận kiểm tra không chỉ

nêu ra các tồn tại, hạn chế và biện pháp khắc phục mà cần phải phân tích và chỉ ra

nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó thì mới khắc phục được triệt để các tồn

tại, hạn chế. Ngoài ra, cũng cần nêu ra các ưu điểm của Đại lý thu trong việc thực

hiện nhiệm vụ để khuyến khích tiếp tục phát huy.

Bốn là, BHXH huyện quan tâm đầu tư kinh phí, nhân lực cho bộ phận Quản lý

thu để đủ nhân lực tăng số cuộc kiểm tra về thu BHYT HGĐ. Đảm bảo tất cả các Đại

lý thu đều được kiểm tra đột xuất. Có như vậy mới phát hiện và chấn chỉnh kịp thời

các sai phạm.

Năm là, cơ quan BHXH huyện cần đề ra những quy định hoặc chế tài về xử lý

sai phạm tránh tình trạng tiếp tục tái diễn những sai phạm đó. Đối với các Đại lý cố

tình tiếp diễn các sai phạm nhiều lần, kiên quyết thực hiện chấm dứt hợp đồng đối

với các Đại lý thu đó.

4.2.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình

Hiện nay, trên địa bàn huyện Bảo Yên, công tác thông tin, tuyên truyền về chính

sách BHYT hộ gia đình còn nhiều hạn chế. Các hình thức tuyên truyền đa số là hình

thức truyền gián tiếp thông qua pa nô, áp phích,… các buổi hội thảo, tư vấn trực tiếp

chưa nhiều. Nội dung tuyên truyền chưa sinh động, hấp dẫn,… Do đó, nhận thức của

người dân về chính sách BHYT hộ gia đình chưa cao.

Một trong những lý do người dân không tham gia BHYT là họ không biết thông

tin hoặc nắm bắt thông tin không kịp thời. Do vậy, để nâng cao nhận thức của người

dân về BHYT cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT

đến tất cả các nhóm đối tượng, ở các cấp, các ngành, đoàn thể, nhà trường, cơ quan,

doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân. Phối hợp với các Ngành, các cấp để thực hiện

tuyên truyền vận động.

97

Về hình thức tuyên truyền: tiếp tục thực hiện tuyên truyền thông qua nhiều hình

thức đa dạng, phong phú: tờ gấp, tờ rơi, phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài,

báo, đặc biệt là đài truyền thanh cấp xã; website của cơ quan BHXH, pa nô áp phích

tuyên truyền tại các cơ sở KCB, trung tâm hành chính nơi có nhiều người dân qua lại,

tại các chợ, nhà văn hóa các thôn bản; tăng cường thực hiện tổ chức tuyên truyền, đối

thoại trực tiếp với người dân tại các tổ, thôn, xóm thông qua các hội, đoàn thể, đặc

biệt là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Thông tin các vấn đề mới liên quan đến chính sách

BHXH, BHYT tại Bản tin nội bộ do Ban Tuyên giáo Huyện ủy Bảo yên phát hành

đến tất cả các chi bộ trong huyện; phối hợp với Đài truyền hình huyện Bảo Yên thực

hiện chương trình Hỏi – đáp về chính sách BHYT hộ gia đình.

Về nội dung tuyên truyền: cần đơn giản, dễ hiểu, không cứng nhắc mà cần sinh

động, thu hút người đọc, người nghe. Cần nhấn mạnh vào ý nghĩa của việc tham gia

BHYT đồng thời, cần cho người dân nắm được các phương thức đóng, mức đóng,

mức giảm trừ đóng khi tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định hiện nay. Có thể

sân khấu hóa các nội dung tuyên truyền để người dân dễ hình dung về chính sách

BHYT hộ gia đình.

Xây dựng phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng phải tham gia BHYT

theo HGĐ là giải pháp cần thiết do cơ quan BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành

phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm chủ động khai thác, mở rộng

đối tượng tham gia BHYT nói chung và đối tượng tham gia BHYT theo HGĐ nói

riêng. Trên cơ sở phân tích đặc điểm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có

thể chia thành hai nhóm là: nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có đặc

điểm là thu nhập thấp, không ổn định và nhóm phải tham gia BHYT theo HGĐ có

thu nhập cao nhưng chưa tham gia BHYT, để từ đó có các giải pháp cụ thể, phù hợp

hơn đối với từng nhóm.

Nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có đặc điểm là thu nhập thấp,

không ổn định: Nhóm đối tượng này thường có điều kiện tìm hiểu về chế độ, chính

sách BHYT, không có tổ chức nào quản lý chặt chẽ về con người hoặc về tài chính.

Nhóm này chiếm đa số dân số, gồm người lao động làm nông nghiệp, người lao động

tự do... có nhu cầu lớn về chăm sóc sức khoẻ nhưng có nhiều hạn chế về khả năng đóng

98

góp tài chính để tham gia BHYT. Do đó, giải pháp cho nhóm này vẫn là kết hợp giữa

thông tin về định hướng, hỗ trợ phương pháp sản xuất hiệu quả để nâng cao hơn thu

nhập; đồng thời tích cực tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHYT theo

HGĐ, từ đó giúp họ hiểu và so sánh giữa cái được khi tham gia BHYT theo HGĐ với

chi phí, rủi ro mà họ phải gánh chịu khi ốm đau, bệnh tật nếu không tham gia BHYT

theo HGĐ, tập trung tuyên truyền về mức giảm trừ theo quy định của Luật sửa đổi bổ

sung một số điều của Luật BHYT và mức hỗ trợ từ ngân sách của huyện Bảo Yên,

tuyên truyền những tấm gương tích cực tham gia BHYT, những người tham gia BHYT

đi điều trị được hưởng quyền lợi chi phí cao, để từ đó người dân tự nhận thức được vấn

đề, tự quyết định với thu nhập ít ỏi của mình sử dụng thế nào cho hiệu quả nhất.

Nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có thu nhập cao nhưng chưa

tham gia BHYT: Số lượng người dân thuộc nhóm này không nhiều, chủ yếu là các hộ

kinh doanh cá thể, chủ các trang trại... Nhóm đối tượng này chưa tham gia BHYT theo

HGĐ, nhưng trong số đó có thể có nhiều người đã tham gia ít nhất một hình thức bảo

hiểm của các công ty bảo hiểm thương mại. Thực tế, nhóm đối tượng này không tham

gia BHYT theo HGĐ không phải vì thiếu tiền, với họ mức đóng một năm không phải

là vấn đề lớn, mà điều họ quan tâm nhiều hơn là chất lượng dịch vụ y tế được hưởng

khi tham gia BHYT theo HGĐ. Với họ, nếu phải đến bệnh viện thì chất lượng phục vụ

đối với người có thẻ BHYT hiện nay rất hạn chế không bằng bệnh nhân không có thẻ

BHYT, chất lượng thuốc không đảm bảo... do đó không đáp ứng được yêu cầu của họ.

Nhiều người khi phải vào điều trị tại cơ sở KCB họ thường sử dụng phòng điều trị theo

yêu cầu, mua thuốc không nằm trong danh mục thuốc BHYT... Đây là những nguyên

nhân ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT theo HGĐ của nhóm đối tượng này.

4.2.5. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ

gia đình

Như vậy có thể thấy, cơ cấu nguồn nhân lực của BHXH huyện hiện nay khá trẻ,

có trình độ khá cao, là cơ sở nền tảng để BHXH huyện phát huy sức mạnh hoàn thành

tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt mục tiêu toàn dân tham gia BHYT. Tuy

nhiên, thực tế, đội ngũ nhân lực BHYT tuy trẻ nhưng lại thường thiếu kinh nghiệm,

phải kiêm nhiệm một lúc nhiều công việc, do đó dễn tới tình trạng áp lực công việc

99

cao, chán nản. Do đó, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện cần phải có chiến lược xây dựng

và phát triển nguồn nhân lực hợp lý.

Để có thể nâng cao năng lực quản lý BHYT thì trước hết, cần phải xây dựng

hoàn thiện đội ngũ CCVC toàn cơ quan BHXH huyện, đồng thời tổ chức đào tạo bồi

dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho CCVC quản lý BHYT vững vàng về bản lĩnh

chính trị, giỏi về chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp trong sách, tích cực phấn đấu

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ban lãnh đạo cần đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ, tạo

sự chuyển biến tích cực và góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý,

điều hành, làm căn cứ và tạo thế chủ động cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng CCVC.

BHXH huyện cần xây dựng Đề án vị trí việc làm, qua đó xác định rõ khối lượng

các công việc cần thực hiện đối với mỗi vị trí việc làm, số lượng các cán bộ cần thiết

cho mỗi vị trí công việc đó. Từ đó, xác định mức độ thừa thiếu cán bộ ở mỗi vị trí

việc làm và có sự luân chuyển, sắp xếp cho phù hợp. Với vị trí việc làm là quản lý

thu BHYT hộ gia đình nếu số lượng cán bộ ít hơn so với khối lượng công việc cần

thực hiện, cần đề xuất lên BHXH tỉnh Lào Cai bố trí hoặc tuyển dụng thêm để đảm

bảo đủ số lượng cán bộ hoàn thành công việc.

Ngoài ra, cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thu

BHYT hộ gia đình. Cơ quan BHXH huyện có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào

tạo, bồi dưỡng do BHXH tỉnh Lào Cai và BHXH Việt Nam tổ chức. Cán bộ quản lý

thu BHYT hộ gia đình phải là người không chỉ có trình độ chuyên môn tốt mà còn

phải có sự am hiểu nhất định về địa phương, về phong tục tập quán, về văn hóa của

địa phương. Có như vậy, việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ

gia đình mới đạt được hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến chế độ lương thưởng, cần xem xét mức

thu nhập xứng đáng cũng như các chế độ đãi ngộ khác (các chế độ cho NLĐ, các

phần thưởng tinh thần, sự công bằng trong đánh giá và xét thành tích,…) để tạo động

lực phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo, cống hiến dài lâu cho sự phát triển của cơ

quan BHXH huyện.

4.2.6. Tích cực phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất

lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân

100

Việc nâng cao chất lượng KCB là khâu đặc biệt quan trọng để người dân cảm

thấy tin tưởng, an tâm khi tham gia BHYT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tại một số cơ

sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên vẫn còn tinh trạng lạm dụng quỹ KCB

BHYT, đưa ra các chỉ định KCB không cần thiết. Ngoài ra, chất lượng KCB tại một

số cơ sở KCB BHYT không đảm bảo. Do đó, trong thời gian tới, BHXH huyện Bảo

Yên cần tích cực phối hợp với các cơ sở KCB BHYT thực hiện tốt một số giải pháp

sau:

- Phân công cán bộ có chuyên môn thường trực tại các cơ sở KCB lớn, có số

lượng người dân đến KCB BHYT nhiều để hướng dẫn, giải quyết kịp thời những

vướng mắc liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT.

- Cùng phối hợp với cơ sở KCB cải cách thủ tục hành chính trong KCB, thanh

toán chi phí KCB, tạo điều kiện thuận lợi cho người có thẻ BHYT khi đến khám và

điều trị.

- Tăng cường các biện pháp giám định để tránh lạm dụng quỹ BHYT, yêu cầu

các cơ sở không ngừng nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp, đảm

bảo chất lượng KCB phục vụ tốt nhu cầu KCB của người có thẻ BHYT.

- Rà soát tất cả các cơ sở KCB BHYT. Nếu cơ sở nào không đáp ứng tiêu

chuẩn về KCB, sẽ không thực hiện ký hợp đồng KCB BHYT đối với các cơ sở đó.

4.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ

gia đình

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý thu BHYT

hộ gia đình. Cùng với sự phát triển chung của xã hội, công tác quản lý của ngành

cũng phải từng bước được nâng lên. Vì vậy, công việc quản lý thu BHYT hộ gia đình

đòi hỏi phải cập nhật, lưu trữ một khối lượng cơ sở dữ liệu liên quan đến hộ gia đình

tham gia BHYT, đồng thời cơ sở dữ liệu phải được quản lý theo thời hạn, đảm bảo,

cung cấp đầy đủ kịp thời lượng thông tin cần thiết về công tác thu, nộp BHYT HGĐ

và giải quyết chế độ chính sách giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành đảm bảo chính

xác, kịp thời, đúng quy định.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia

đình không chỉ có lợi ích giảm chi phí, mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhiều

101

người, nhiều đơn vị, dưới cùng một tiêu chuẩn thống nhất. Tạo ra phong cách làm

việc khoa học và hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự kiểm tra

và tính toán khoa học khi lưu trữ, xây dựng được sự tin cậy đối với đối tượng tham

gia BHYT hộ gia đình... từ đó nâng cao chiến lược phục vụ. Để ngày càng ứng dụng

rộng rãi công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình, BHXH

huyện Bảo Yên cần quan tâm đến một số vấn đề sau:

Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố cần thống nhất trong nghiệp vụ thu,

kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ thuật, công nghệ,

xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHYT hộ gia đình có chiến lược, hiệu quả.

Muốn vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ

quan BHYT huyện, thành phố, tỉnh với nhau.

Để có một mạng máy tính mạnh cho hệ thống BHYT hộ gia đình, BHXH

huyện Bảo Yên cần mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật hiện đại bằng việc quan tâm đầu tư

trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng

yêu cầu. Điều quan trọng và cần làm trước hết là xây dựng cho được hệ thống các

tiêu chuẩn trong các nghiệp vụ BHYT hộ gia đình. Chẳng hạn: chuẩn hoá các mã

quản lý, danh mục các báo biểu, các chỉ tiêu thống kê và phương pháp tính.

Ngoài ra, còn phải đầu tư cho các phần mềm đáp ứng nhu cầu tự động hoá có

khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách. Trong tương lai gần, hệ

thống thông tin BHYT HGĐ cần được nối mạng toàn ngành, rút ngắn khoảng cách

về trình độ phát triển với các ngành nghề khác. Đồng thời thúc đẩy tiến trình cải cách

hành chính, nâng cao chiến lược quản lý thu BHYT hộ gia đình.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHYT hộ gia đình và pháp luật có liên

quan để thể chế hóa các chủ trương, chính sách BHYT hộ gia đình theo tinh thần các

Nghị quyết của Trung ương.

- Quy định cụ thể trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương đối với

việc thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình.

102

- Đối với Bộ Y tế và các Bộ, Ngành liên quan, tiếp tục chỉ đạo thực hiện cải

cách thủ tục hành chính trong KCB BHYT và thanh quyết toán chi phí KCB BHYT

nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân.

- Nghiên cứu nâng mức thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình để tạo

động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao.

4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai

- Bổ sung biên chế cho bộ phận quản lý thu thuộc BHXH huyện Bảo Yên, bảo

đảm đủ biên chế chuyên trách nhiệm vụ quản lý thu BHYT HGĐ, chuyên trách quản

lý đại lý thu.

- Xây dựng chế độ đãi ngộ tốt hơn cho viên chức làm quản lý thu nói chung

và thu BHYT HGĐ nói riêng để tạo động lực.

- Có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về lập kế hoạch thu BHYT HGĐ.

- Tổ chức thêm nhiều buổi tập huấn, huấn luyện các công chức, viên chức phụ

trách thu BHYT HGĐ và các đại lý thu trên toàn tỉnh.

4.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương

Hằng năm, UBND huyện giao nhiệm vụ cho các ban, ngành và UBND các xã,

thị trấn trong việc triển khai thực hiện, giao chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT

là chỉ tiêu bắt buộc về phát triển kinh tế - xã hội cho UBND xã, thị trấn. Hàng năm,

căn cứ tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn xã, thị trấn để đánh giá mức độ

hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu UBND cấp xã, không xét các danh hiệu

thi đua, khen thưởng đối với xã không hoàn thành chỉ tiêu phát triển BHYT trên địa

bàn.

UBND các xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện

bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn xã, thị trấn.

Bên cạnh đó, UBND huyện Bảo Yên cần sớm ban hành quyết định công nhận

hộ nghèo, cận nghèo vào thời điểm đầu tháng 12 của năm để cơ quan BHXH huyện

có căn cứ lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.

103

KẾT LUẬN

1. Chính sách về BHYT hộ gia đình là một chính sách lớn của Đảng và Nhà

nước ta nhằm mục tiêu tiến tới bảo phủ BHYT toàn dân. Để thực hiện được mục tiêu

này, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình càng trở nên quan trọng. Quản lý thu

BHYT hộ gia đình tốt sẽ góp phần phát triển đối tượng tham gia BHYT, gia tăng số

thu Quỹ BHYT, góp phần đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các chính sách an

sinh xã hội.

Ở Việt Nam, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình đã được các địa phương

quan tâm, tổ chức thực hiện và từng bước đạt được những kết quả ban đầu song vẫn

còn nhiều tồn tại, hạn chế.

Riêng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, trong thời gian qua, điều kiện KT-XH

của huyện của nhiều chuyển biến tích cực, số người thuộc diện được NSNN đóng

hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT đang ngày càng giảm đi, do đó công tác quản lý thu

BHYT hộ gia đình càng trở nên quan trọng và cấp thiết.

2. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 đã bộc lộ một số điểm đáng chú ý sau:

Hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia đình mặc dù đã được mở rộng, tuy nhiên

hiện nay trên địa bàn huyện mới chỉ có 05 Đại lý thu với 11 Điểm thu, các Đại lý thu

và điểm thu chưa bao phủ hết địa bàn các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nên khó khăn

cho một số người dân ở các khu vực xa các Đại lý thu và điểm thu hiện nay.

Số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình có sự biến động tăng giảm, không

ổn định qua các năm. Năm 2017 có 2.144 người tham gia nhưng đến năm 2018 chỉ

có 2.049 người và năm 2019 là 2.135 người. Lượng người tham gia chưa tương xứng

với tiềm năng của huyện khi tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đang ngày càng giảm.

Cả 03 năm 2017, 2018 và 2019, BHXH huyện Bảo Yên đều không đạt kế hoạch được

giao về số người tham gia BHYT hộ gia đình.

Số thu BHYT hộ gia đình liên tục gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn

thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình năm 2018 chỉ đạt 97,21% và năm 2019

là 99,90%.

104

Công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình còn nhiều hạn chế, số lượng các cuộc

kiểm tra còn ít, chất lượng kiểm tra chưa cao, đôi khi mang tính hình thức.

3. BHXH huyện Bảo Yên đặt ra mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình đến

năm 2025 như sau: Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT hộ gia đình: Tiếp tục duy trì

các đối tượng đã tham gia BHYT hộ gia đình, đồng thời mở rộng các nhóm đối tượng

để đến năm 2025 đạt tỷ lệ 100% dân số tham gia BHYT; Tăng số thu BHYT hộ gia

đình, mỗi năm tăng bình quân 15%; Phấn đấu hàng năm đều đạt 100% kế hoạch được

giao về số người tham gia và số thu BHYT hộ gia đình; Phấn đấu 100% các xã, thị

trấn đều có ít nhất 01 Điểm thu BHYT hộ gia đình.

4. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện có và đạt được các mục tiêu quản

lý thu BHYT hộ gia đình như trên, BHXH huyện Bảo Yên cần thực hiện các giải

pháp sau: tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, mở rộng và nâng cao chất

lượng hệ thống Đại lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình, tăng

cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình, kiện toàn

và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình.

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. BHXH huyện Bảo Yên (2017), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và

báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.

2. BHXH huyện Bảo Yên (2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và

báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.

3. BHXH huyện Bảo Yên (2019), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và

báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.

4. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm

2017 của BHXH Việt Nam “Về việc ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN,

BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT”

5. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định số 3588/QĐ- BHXH của BHXH Việt Nam

ban hành “Quy trình lập, phân bổ dự toán thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm”.

6. BHXH Việt Nam (2011), Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11 năm

2011 của BHXH Việt Nam “Ban hành quy định công tác kiểm tra của BHXH Việt

Nam”

7. BHXH Việt Nam (2016), quyết định 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của

BHXH Việt Nam “Ban hành quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng

BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam”

8. BHXH Việt Nam (2016), Công văn số 4057/BHXH-TCKT ngày 18/10/2016 của

BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn một số nội dung hạch toán kế toán

9. Bộ LĐ-TB&XH (2015), Quyết định 1294/QĐ-LĐTBXH ngày 10/9/2015 của

Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

năm 2014

10. Bộ LĐ-TB&XH (2016), Quyết định 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của

Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

năm 2015

106

11. Bộ LĐ-TB&XH (2018), quyết định số 867/QĐ-LĐTBXH ngày 04/07/2018

của Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2017.

12. Chính phủ (2014), Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014, hướng dẫn thực

hiện một số điều của Luật BHYT sửa đổi năm 2014.

13. Chính Phủ (2016), Nghị định 21/016/NĐ-CP ban hành ngày 31/03/2016, quy

định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT,

BHTN, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Định (2008 ), Giáo trình Bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân,

Hà Nội.

15. Phạm Thị Giang (2016), Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện bảo hiểm y tế hộ gia

đình tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế &

Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên.

16. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2012), Giáo trình

Quản lý học, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

17. Khoa khoa học quản lý (2012), Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

18. Quốc hội (2008), Luật BHYT số 25/2008/QH12 ban hành 14/11/2008, Hà Nội.

19. Quốc hội (2014), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số

46/2014/QH13 ban hành ngày 13/06/2014, Hà Nội.

20. Hà Thị Thủy Tiên (2016), Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Thái

Nguyên.

21. UBND huyện Bảo Yên (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo

Yên năm 2017.

22. UBND huyện Bảo Yên (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo

Yên năm 2018.

23. UBND huyện Bảo Yên (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo

Yên năm 2019.

107

B. Website

24. Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam: http:// www.baohiemxahoi.gov.vn

25. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Lào Cai: http:// www.laocai.bhxh.gov.vn

26. Công thông tin điện tử huyện Bảo Yên: http:// www.baoyen.laocai.gov.vn

27. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Điện Biên:

www.dienbien.baohiemxahoi.gov.vn

28. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Quảng Bình:

www.quangbinh.baohiemxahoi.gov.vn

108

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

(Phiếu dành cho Nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình)

Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học. Kết quả khảo sát

chỉ phục vụ mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ

kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của Quý vị./.

A. Thông tin về người được xin ý kiến phỏng vấn

- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………

- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..

- Điện thoại:…………………………Email………………………………….. - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………..

- Chức vụ: ……………………………………………………………………..

- Công việc đảm nhiệm: ……………………………………………………….

- Thời gian phỏng vấn:………………………………………………………

B. Đánh giá về hoạt động quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Đánh giá về các nội dung quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo

Yên gồm: quản lý lập kế hoạch thu, quản lý tổ chức thu và kiểm tra thu BHYT hộ gia

đình và một số nội dung khác với 05 thang điểm như sau: 1 - rất không đồng ý; 2 -

không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý. Cụ thể:

I. Quản lý lập kế hoạch

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại

BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

STT Tiêu chí Điểm đánh giá (4) (3) (2) (1) (5)

KH1 Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ hàng năm

KH2 Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định KH3 Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian

KH4 Kế hoạch thu được lập dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa học

KH5 Kế hoạch được lập sát với tình hình thực tế

109

II. Quản lý tổ chức thu

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)

TC1 BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của

BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực

hiện chuyên môn nghiệp vụ

BHXH huyện kịp thời ban hành các văn

TC2 bản hướng dẫn thu BHYT hộ gia đình tới

các cán bộ quản lý thu và các Đại lý thu

TC3 Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số lượng và chất lượng

Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình TC4 hoạt động hiệu quả

Có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa

các bộ phận của cơ quan BHXH và giữa cơ

TC5 quan BHXH huyện với các cơ quan liên

quan trong triển khai chính sách BHYT hộ

gia đình

III. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

Xin Ông (bà) đánh giá về công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)

KT1 Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên

KT2 Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra

KT3

Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra

KT4 Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh các sai phạm sau kiểm tra

110

IV. Nội dung khác

a. Xin Ông (bà) đánh giá về công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHYT

hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)

TT1

TT2

Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay đa dạng, phong phú Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương

TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu

b. Xin Ông (bà) đánh giá về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT

hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)

Thù lao chi trả cho các Đại lý thu thỏa đáng ĐL1 và phù hợp

Có chính sách khen thưởng, động viên kịp ĐL2 thời, hợp lý

Tất cả cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia ĐL3 đình được tham gia đào tạo, tập huấn

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và ĐL4 nhân viên các Đại lý thu được thực hiện

thường xuyên

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với

ĐL5 yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả cao

sau đào tạo

Xin cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

111

PHỤ LỤC 02

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

(Phiếu dành cho hộ gia đình)

Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH

huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học. Kết quả khảo sát

chỉ phục vụ mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ

kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của Quý vị./.

A. Thông tin về người được xin ý kiến phỏng vấn

- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………

- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..

- Điện thoại:…………………………Email…………………………………..

- Số nhân khẩu trong hộ gia đình Ông/bà: ……………………………………

- Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình Ông/bà:………………………….

B. Nội dung khảo sát

Ông (bà) hãy đánh giá về các nội dung dưới đây với 05 thang điểm như sau:

1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý.

1. Hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình

Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)

HB1 Hiểu biết rõ về chính sách BHYT

HB2 Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia

HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng

HB4 Hiểu biết rõ về giảm trừ mức đóng

HB5 Hiểu biết rõ về phương thức đóng

Hiểu biết rõ về mức hưởng phí khi tham HB6 gia KCB BHYT

112

2. Mức độ quan tâm tới chăm sóc sức khỏe

Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)

Ông (bà) quan tâm tới chăm sức khỏe của SK1 bản thân

Ông (bà) quan tâm tới chăm sóc sức khỏe SK2 của các thành viên trong gia đình

Ông(bà) thấy cần thiết phải tham gia SK3 BHYT hộ gia đình

3. Mức phí, thủ tục khi tham gia BHYT hộ gia đình

Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)

Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện MP1 tại phù hợp với thu nhập của hộ

Mức giảm trừ chi phí cho những người tiếp

MP2 theo trong gia đình khi tham gia BHYT hộ

gia đình hiện nay là hợp lý

Thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình đơn MP3 giản, thuận tiện

4. Công tác thông tin, tuyên truyền

Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)

Hình thức tuyên truyền, vận động người

TT1 dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay

đa dạng, phong phú

Hình thức tuyên truyền, vận động người

dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay TT2 phù hợp với tình hình thực tế tại địa

phương

TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu

113

6. Chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT

Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)

Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT đơn giản, KCB1 thuận tiện

Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực KCB2 hiện chính xác

KCB3 Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, hiện đại

Thuốc cấp phát theo BHYT có chất lượng KCB4 tốt

KCB5 Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao

Thái độ phục vụ bệnh nhân KCB bằng thẻ KCB6 BHYT thân thiện, nhiệt tình

Sẵn sàng chuyển tuyến KCB (nếu cần KCB7 thiết)

Xin cám ơn sự hợp tác của Ông/bà!

114

PHỤ LỤC 03

Kết quả khảo sát Nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình

Bảng 1: Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch

11

Tiêu chí STT Điểm đánh giá 3 2 4 5 ĐTB Ý nghĩa 1

5

0 4 14 4,24 0 KH1 Rất đồng ý

4

0 3 21 4,07 Đồng ý 0 KH2

2

0 7 18 3,90 Đồng ý 0 KH3

0

3 16 8 3,31 0 KH4

4 19 5 2,97 1 KH5 Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ hàng năm Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian Căn cứ lập kế hoạch thu khoa học Kế hoạch được lập sát với tình hình thực tế Bình thường Bình thường

Bảng 2: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình

trên địa bàn huyện Bảo Yên

1 2 3 4 5 ĐTB Ý nghĩa

STT TC1

0 0 3 25 1 3,93 Đồng ý

0 1 7 21 0 3,69 Đồng ý TC2

0 9 16 4 0 2,83 TC3 Bình thường

0 1 26 2 0 3,03 TC4 Bình thường

0 5 22 2 0 2,90 TC5 Bình thường

Tiêu chí BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn nghiệp vụ BHXH huyện kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thu BHYT hộ gia đình tới các cán bộ quản lý thu và các Đại lý thu Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số lượng và chất lượng Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động hiệu quả Có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các bộ phận của cơ quan BHXH và giữa cơ quan BHXH huyện với các cơ quan liên quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình

115

Bảng 3: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình

1 2 3 4 5 ĐTB Ý nghĩa STT

0 1 14 12 2 3,52 Đồng ý KT1

0 0 9 18 2 3,76 Đồng ý KT2

2 7 16 4 0 2,76 KT3 Bình thường

0 5 20 3 1 3,00 KT4 Bình thường Tiêu chí Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh các sai phạm sau kiểm tra

Bảng 4: Kết quả khảo sát về cơ chế tạo động lực cho Đại lý thu

STT Điểm đánh giá 4 2 3 5 ĐTB Ý nghĩa 1

0

Thù lao chi trả cho các Bình ĐL1 Đại lý thu thỏa đáng và 5 22 1 2,79 1 thường phù hợp

0

Có chính sách khen Bình ĐL2 thưởng, động viên kịp 1 6 17 5 2,90 thường thời, hợp lý

Tất cả cán bộ quản lý thu

1

BHYT hộ gia đình được 0 0 3 25 3,93 Đồng ý ĐL3 tham gia đào tạo, tập

5

huấn

ĐL4 0 1 7 16 3,86 Đồng ý Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại

lý thu được thực hiện

thường xuyên

0

Nội dung đào tạo, bồi Bình ĐL5 1 6 18 4 2,86 dưỡng gắn liền với yêu thường

116

cầu thực tiễn, mang lại

hiệu quả cao sau đào tạo

Bảng 5: Kết quả khảo sát về công tác thông tin, tuyên truyền

Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa

Hình thức tuyên truyền, vận

động người dân tham gia TT1 11 29 174 153 41 3,45 Đồng ý BHYT hộ gia đình hiện nay

đa dạng, phong phú

Hình thức tuyên truyền, vận

động người dân tham gia Bình TT2 BHYT hộ gia đình hiện nay 41 96 182 84 5 2,79 thường phù hợp với tình hình thực tế

tại địa phương

Nội dung tuyên truyền đơn Bình TT3 13 108 211 54 22 2,91 giản, dễ hiểu thường

117

PHỤ LỤC 04

Kết quả khảo sát hộ gia đình Bảng 1: Kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình

STT 1 Tiêu chí 2 3 4 5 ĐTB

Hiểu biết rõ về chính sách Ý nghĩa Đồng HB1 5 45 154 147 67 3,63 BHYT ý

Hiểu biết rõ về đối tượng tham Đồng HB2 0 26 129 212 41 3,66 gia ý

Bình HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng 37 113 206 52 0 2,67 thường

Hiểu biết rõ về giảm trừ mức Bình HB4 16 128 224 27 13 2,74 đóng thường

Hiểu biết rõ về phương thức Bình HB5 23 81 188 104 12 3,00 đóng thường

Hiểu biết rõ về mức hưởng Bình HB6 12 75 268 46 7 2,90 phí khi tham gia KCB BHYT thường

Bảng 2: Kết quả khảo sát về mức phí, thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình

Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa

Mức phí tham gia BHYT hộ Bình MP1 gia đình hiện tại phù hợp với 12 175 167 54 0 2,64 thường thu nhập của hộ

Mức giảm trừ chi phí cho

những người tiếp theo trong Bình MP2 7 114 209 66 12 2,91 gia đình khi tham gia BHYT thường

hộ gia đình hiện nay là hợp lý

Thủ tục tham gia BHYT hộ Đồng MP3 0 9 158 237 4 3,58 gia đình đơn giản, thuận tiện ý

118

Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ KCB BHYT

Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa

Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT Bình KCB1 7 38 316 42 5 3,00 đơn giản, thuận tiện thường

Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT Đồng KCB2 3 42 158 184 21 3,44 được thực hiện chính xác ý

Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, Bình KCB3 10 106 184 91 17 3,00 hiện đại thường

Thuốc cấp phát theo BHYT Bình KCB4 18 165 132 63 30 2,81 có chất lượng tốt thường

Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề Bình KCB5 8 144 205 49 2 2,74 cao thường

Thái độ phục vụ bệnh nhân Bình KCB6 KCB bằng thẻ BHYT thân 14 59 252 83 0 2,99 thường thiện, nhiệt tình

Sẵn sàng chuyển tuyến KCB Bình KCB7 5 61 307 26 9 2,93 (nếu cần thiết) thường