ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––
HOÀNG TUẤN ANH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––
HOÀNG TUẤN ANH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sổ
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
công tác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
HỌC VIÊN
Hoàng Tuấn Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành Luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn tới cô giáo
PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo, tham gia đóng góp
những ý kiến quý báu trong quá trình tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các đồng
chí đồng nghiệp cơ quan BHXH trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân vẫn chưa nghiên cứu sâu và còn một số hạn chế, nên trong Luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình của bạn
bè đồng nghiệp và thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ................................ 5
1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình .......................... 5
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ....................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ........................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại một số địa
phương ................................................................................................................ 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình cho BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 19
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 21
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 23
2.2.3. Phương pháp phân tích ............................................................................. 23
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 24
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên ............ 24
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo
Yên ..................................................................................................................... 24
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA
ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI .. 27
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................... 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 29
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu bảo
hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................ 31
3.2. Khái quát về BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................... 32
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo Yên ............... 32
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............ 33
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên ............................................. 35
3.2.4. Đặc điểm về nhân lực tại BHXH huyện Bảo Yên ................................... 39
3.2.5. Khái quát về kết quả hoạt động BHYT của BHXH huyện Bảo Yên ....... 41
3.3. Thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................... 44
3.3.1. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình ....................................................... 44
3.3.2. Quản lý tổ chức thu BHYT hộ gia đình ................................................... 49
3.3.3. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình ............................................................... 67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 71
3.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 71
3.4.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 76
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 83
3.5.1. Các kết quả đạt được ................................................................................ 83
3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 84
v
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO
CAI..................................................................................................................... 89
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 89
4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 89
4.1.2. Định hướng............................................................................................... 90
4.1.3. Mục tiêu ................................................................................................... 91
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................... 91
4.2.1. Tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình .................................... 91
4.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu.............................. 93
4.2.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình ............ 95
4.2.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia
đình ..................................................................................................................... 96
4.2.5. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT
hộ gia đình ......................................................................................................... 98
4.2.6. Tích cực phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất
lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ............................... 99
4.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT
hộ gia đình ........................................................................................................ 100
4.3. Kiến nghị ................................................................................................... 101
4.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan ................................. 101
4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai .................................................................. 102
4.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương ............................................... 102
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 108
vi
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm tự nguyện
BHTNLĐ : Bảo hiểm tai nạn lao động
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT HGĐ : Bảo hiểm y tế Hộ gia đình
: Bảo hiểm y tế BHYT
: Bệnh nghề nghiệp BNN
: Bình quân BQ
CCVC : Cơ sở vật chất
: Chuyển khoản CK
: Đơn vị tính ĐVT
: Khám chữa bệnh KCB
: Kế hoạch KH
: Người lao động NLĐ
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
NSNN : Ngân sách nhà nước
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình ...................................................... 23
Bảng 3.1. Đặc điểm cán bộ viên chức BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn
2017 - 2019 .................................................................................... 39
Bảng 3.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017
- 2019 .............................................................................................. 41
Bảng 3.3: Tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng trên địa bàn
huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 42
Bảng 3.4: Kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn
2017 - 2019 ..................................................................................... 43
Bảng 3.5: Mức lương cơ sở qua các thời kỳ .................................................... 44
Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm của huyện Bảo Yên giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................ 44
Bảng 3.7: Kế hoạch đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý
thu giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................... 46
Bảng 3.8: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu giai đoạn 2017
- 2019 .............................................................................................. 47
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại
BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 48
Bảng 3.10: Danh sách các đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn
huyện Bảo Yên ................................................................................ 50
Bảng 3.11: Tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn
huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 ........................................... 52
Bảng 3.12: Tổng hợp số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................... 56
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 59
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 61
ix
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................... 63
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình của
BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 64
Bảng 3.17: Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia
BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên ................. 67
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình của
BHXH huyện Bảo Yên ................................................................... 70
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát người dân về chính sách BHYT hộ gia đình ....... 72
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân về chính sách BHYT
hộ gia đình ....................................................................................... 73
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại các cơ sở
KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên ....................................... 74
Bảng 3.22: Tình hình thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia
đình ................................................................................................. 76
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát về công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách
BHYT hộ gia đình ........................................................................... 79
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT
hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên .......................................... 80
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên ................ 36
Hình 3.2: Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên ......... 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) đã được Nhà nước ta triển khai thực hiện
từ năm 1992 bằng việc ban hành các nghị định của Chính phủ về thực hiện BHYT.
Năm 2008, Luật BHYT đã được Quốc hội khóa 12 thông qua. Ngày 16/6/2009, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 823/QĐ-TTg về việc lấy ngày 1/7 hằng năm là
“Ngày BHYT Việt Nam”. BHYT toàn dân là chính sách xã hội quan trọng hàng đầu,
mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước
ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội. Đây là một
trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng thể hiện tính nhân đạo, nhân văn
và tinh thần tương thân tương ái, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người ốm, giữa
người trẻ với người già, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Đồng
thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nhằm hướng tới công bằng trong
chăm sóc sức khỏe, góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân.
Tham gia BHYT theo hộ gia đình lần đầu tiên được luật hóa tại Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật BHYT. Quy định về nhóm đối tượng tham gia BHYT
theo hộ gia đình được xem là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được mục
tiêu BHYT toàn dân mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Bên cạnh những lợi ích
thiết thực mà người tham gia BHYT theo hộ gia đình có thể được nhận, tham gia
BHYT theo hộ gia đình đồng thời thể hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân và gia đình
đối với xã hội, bảo đảm tính nhân văn, tương trợ cộng đồng, nguyên tắc chia sẻ rủi ro
ngay từ trong gia đình. Ngoài ra, hiện nay với việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp đã được đưa ra và cùng với đó một lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ công đã được thiết lập, việc tăng giá dịch vụ khám, chữa bệnh chắc chắn gây sức
ép kinh tế không nhỏ cho cá nhân, các gia đình, đặc biệt với trường hợp bệnh nặng,
điều trị dài ngày, điều kiện kinh tế hạn hẹp. Do đó, tham gia BHYT nói chung, BHYT
theo hộ gia đình nói riêng, chính là một giải pháp hiệu quả để hạn chế gánh nặng tài
chính khi rủi ro ốm đau, bệnh tật.
Bảo Yên là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, đây là huyện có tỷ lệ hộ nghèo
2
và số xã 135 cao, do đó số người thuộc diện được NSNN đóng BHYT tương đối lớn.
Thêm vào đó, một bộ phận người dân sau khi thoát nghèo, thuộc diện phải tham gia
BHYT hộ gia đình nhưng vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước đóng phí
BHYT cho, do đó thời gian qua, mặc dù số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện có sự gia tăng qua các năm nhưng không đáng kể, tốc độ tăng
chậm.
Thực hiện chủ chương, chính sách của Nhà nước về BHYT hộ gia đình, trong
thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai luôn quan tâm, chú trọng tới việc
triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện và đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: lập kế hoạch thu chưa sát với thực tế, bộ máy tổ
chức thu chưa thực sự hiệu quả, chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, các đại lý
thu chưa được phân bố hợp lý, công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia chưa
thực sự tốt, số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình không ổn định qua các năm,
chưa đạt 100% kế hoạch giao về số thu BHYT hộ gia đình, công tác kiểm tra, giám
sát thu BHYT hộ gia đình đôi khi mang tính hình thức, công tác tuyên truyền, vận
động người dân tham gia BHYT hộ gia đình chưa được đầu tư đúng mức, hình thức
tuyên truyền chưa phù hợp,….
Với những vấn đề nêu trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, đánh giá
đúng thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên để có thể
tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHYT
hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài: "Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai" làm luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên
trong thời gian tới để tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân, đảm bảo an sinh xã hội do
Đảng và Nhà nước đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ
gia đình.
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo 04 nội dung, gồm: lập kế hoạch thu, tổ chức
thực hiện thu, quyết toán thu và thanh tra, kiểm tra thực hiện thu BHYT hộ gia đình.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại BHXH huyện Bảo Yên.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Luận văn còn sử dụng số liệu điều tra,
khảo sát năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về về BHYT hộ gia đình và quản
lý thu BHYT hộ gia đình tại cơ quan bảo hiểm. Tác giả đã đưa ra những vấn đề chung
về BHYT, BHYT hộ gia đình: quá trình hình thành và phát triển của BHYT ở Việt
Nam, khái niệm, nguyên tắc. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý thu BHYT hộ gia đình: khái niệm,vai trò, nội dung của quản lý thu
BHYT hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình. Các
lý luận này có thể là tài liệu dùng cho nghiên cứu, tham khảo trong công tác quản lý
thu BHYT hộ gia đình.
- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ gia
đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài cũng đóng góp một số giải pháp
để tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
4
Cai. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho
các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHYT hộ
gia đình.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng mục đích chung
của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí KCB cho
người tham gia BHYT khi bị ốm đau bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm như
sau: “BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn tạo nên một quỹ chung để cùng nhau
chia sẽ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí KCB bằng quỹ
bảo hiểm”.
BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt Nam I xuất bản năm
1995” - Nhà xuất bản từ điển Bách khoa - trang 151 như sau: “BHYT là loại bảo hiểm
do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”(Từ
điển bách khoa Việt Nam tập 1, 1995).
Mặt khác BHYT là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công
ước 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối
thiểu cho các loại trợ 7 cấp BHXH.
Ở Việt Nam, BHYT là một đổi mới trong lĩnh vực y tế góp phần giảm bớt dần
sự phân biệt giàu nghèo trong KCB, phát huy tính nhân đạo cộng đồng trong đời sống
xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng văn minh xã hội. Quỹ BHYT là nguồn kinh phí
quan trọng cấu thành ngân sách của ngành y tế.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT do Quốc hội ban hành
ngày 13/06/2014 thì “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích
6
lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.” (Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật BHYT, 2014).
1.1.1.2. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
Theo Luật BHYT (2008) và Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT (2014), nguyên
tắc bảo hiểm y tế gồm:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
(sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương
cơ sở.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm
vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.”
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người
tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ (Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT, 2014).
1.1.1.3. Bảo hiểm y tế hộ gia đình
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 thì “BHYT là
hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy
định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước
tổ chức thực hiện” (Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, 2014). Đối
tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền
mua BHYT, trong đó bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình. Cũng
theo quy định này thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên
trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”. Điều này cũng có nghĩa là tất cả các thành viên
trong gia đình đều phải mua BHYT, nói cách khác là 1 thành viên trong gia đình chỉ
có thể có thể BHYT nếu tất cả những thành viên khác trong gia đình cùng mua.
7
Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp
dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để chăm sóc
sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện.
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
* Thu BHYT hộ gia đình
Để hình thành quỹ tài chính BHYT thì phải có hoạt động tạo lập quỹ, đó là hoạt
động thu BHYT, trong đó có thu BHYT HGĐ. Cơ quan BHXH thực hiện thu BHYT
HGĐ thông qua các đại lý thu. Thu BHYT HGĐ là một hình thức huy động tài chính
cho quỹ BHYT, góp phần hình thành nguồn tài chính quan trọng cho sự hoạt động
của các cơ sở y tế trong cơ chế thị trường đang ngày càng hoàn chỉnh.
Quan hệ thu BHYT HGĐ, một bên chủ thể là Nhà nước mà cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ là cơ quan BHXH, một bên là Hộ gia đình với các thành viên
của nó. Thu BHYT HGĐ là quan hệ tài chính giữa Nhà nước với Hộ gia đình.
Như vậy, xét theo góc độ tài chính của nhà nước: Thu BHYT HGĐ là hoạt động
tài chính của Nhà nước; nhằm thực hiện thu nguồn đóng BHYT của các hộ gia đình
để hình thành quỹ tài chính BHYT thống nhất do Nhà nước quản lý.
* Quản lý thu BHYT hộ gia đình
Theo Khoa Khoa học quản lý (2012), "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích
của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi
trường luôn biến động". (Giáo trình Quản lý học, 2012).
Luận văn này xem xét quản lý theo cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Quản lý thu
BHYT là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của nhà nước sử
dụng biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt động thu nộp BHYT, xác định
việc thực hiện nghĩa vụ của đối tượng tham gia BHYT và đồng thời việc xác nhận đó
là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHYT, đảm bảo quyền lợi đối với đối tượng
tham gia BHYT đúng, đủ, kịp thời đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
8
a) Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHYT hộ gia đình.
Hoạt động thu BHYT hộ gia đình có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác, đó là: Đối tượng thu BHYT hộ gia đình rất đa dạng và phức tạp do đối tượng
tham gia BHYT hộ gia đình bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ tuổi
khác, mức thu nhập khác... thêm nữa họ rất khác về địa lý, vùng miền cho nên nếu
không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHYT hộ gia đình sẽ không đạt kết
quả cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH
bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình. Sự thống
nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những người bị quản lý và người
quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm
chi phí tiền của và công sức.
Quản lý thu BHYT hộ gia đình thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy
định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHYT hộ gia đình cho các cấp trong hệ thống
BHXH, tuy nhiên, để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hợp tác trong các
bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng. Như vậy, chính thống
qua hoạt động quản lý đã thống nhất được các nội dung quan trọng của hoạt động thu
BHYT hộ gia đình đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ
sơ thu, quy trình thu, nộp BHYT hộ gia đình.
b) Đảm bảo hoạt động thu BHYT hộ gia đình bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHYT hộ gia đình là những
mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa hệ thống an sinh xã hội
được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu
này chỉ đạt được khi:
- Hoạt động thu BHYT hộ gia đình được định hướng một cách đúng đắn, phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.
- Thông qua quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHYT hộ gia đình -
cơ sở xác định mục tiêu chung ở hoạt động thu BHYT hộ gia đình, đó là thu đúng,
thu đủ, không để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu
9
chung đó.
- Hoạt động thu BHYT hộ gia đình được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
c) Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHYT hộ gia đình.
Thu BHYT hộ gia đình là một nội dung của tài chính BHYT, mà thông thường
bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát,
vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo đó là:
Kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình đã được đánh giá hoạt động một cách kịp
thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá
luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời
sau khi có sự đánh giá.
1.1.2.3 . Nội dung quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là bước đầu tiên và có vai trò quan trọng trong quản lý thu BHYT
hộ gia đình. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình thực chất là việc tính toán số người
tham gia, số tiền thu BHYT hộ gia đình sẽ được huy động vào quỹ BHYT trong năm
dựa trên những căn cứ, điều kiện nhất định và dự kiến những giải pháp sẽ được thực
thi nhằm thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã được xác định.
Theo quy định tại Điều 40 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04
năm 2017, việc lập kế hoạch, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hàng năm được thực
hiện như sau:
“1. BHXH huyện
1.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.
b) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT,
01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng
hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
10
1.2. Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự
kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa
hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực
tiếp thu.
b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
c) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT,
gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
2.2. Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công
tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa
hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
3. BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch
đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.” (Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 04 năm 2017).
b. Về tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình
Đối với công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình thì tổ chức thu BHYT hộ gia
đình là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả của công
tác quản lý thu BHYT hộ gia đình xét trên nhiều phương diện. Nếu việc triển khai
các biện pháp tổ chức thu không kịp thời, không phù hợp với sự vận động của thực
tiễn, cứng nhắc thiếu linh động, ít sáng tạo thì sẽ không động viên được số người tham
gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình theo kế hoạch. Tổ chức triển khai thu BHYT hộ gia
đình đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết nhiều vấn đề, bao gồm: quản lý đối tượng tham
gia, quản lý mức đóng, phương thức đóng, số tiền đóng, quy trình thu,...
11
Thực hiện Luật BHYT, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 về quy định hoạt động Đại lý thu
BHXH, BHYT; Quyết định số 595/QĐ -BHXH ngày 14/4/2017 về việc ban hành
quy trình thu và biểu mẫu quản lý BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN; Quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT trong đó có công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình. Cụ thể
như sau:
Tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
“Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT”,
quy định cụ thể đối với đối tượng tham gia, mức đóng, phương thức đóng, số tiền
đóng BHYT hộ gia đình như sau:
* Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình bao gồm các đối tượng sau:
- Người có tên trong sổ hộ khẩu
- Người có tên trong sổ tạm trú
Ngoài ra, các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức
hộ gia đình:
- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
- Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được NSNN hỗ trợ
đóng BHYT.
* Mức đóng
- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng
của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi
các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
* Phương thức đóng
Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành
viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH.
12
* Về số thu
- Trên cơ sở số người tham gia và tiền lương bình quân, thực hiện tính số tiền
đóng BHYT hộ gia đình
Số tiền đóng của người Mức lương cơ sở tại = Mức đóng BHYT × tham gia hàng tháng thời điểm đóng
Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ
sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh
lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn
lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế (Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2018).
* Về quy trình thu
Tại Điều 31 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định về quy trình thu BHYT hộ
gia đình như sau:
Bước 01: Kê khai hồ sơ
Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: kê khai và nộp hồ sơ cho Đại lý thu
hoặc cho cơ quan BHXH.
Bước 02: Đóng tiền
Người tham gia BHYT nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan
BHXH huyện.
Bước 03: Nhận kết quả
Người tham gia BHYT sẽ được nhận thẻ BHYT.
Có thể thấy, để thực hiện tổ chức thu BHYT hộ gia đình còn có sự tham gia của
một bộ phận quan trọng đó là các Đại lý thu BHYT hộ gia đình. Tại Quyết định số
1599/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam đã quy định rất rõ ràng, cụ thể về điều kiện
làm đại lý thu, quyền và trách nhiệm của các Đại lý thu,… Cụ thể như sau:
* Về điều kiện làm đại lý thu
- Đối với UBND xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã
hội - nghề nghiệp:
+ Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được tổ chức cấp trên
bảo lãnh đối với tổ chức không đảm bảo đủ điều kiện là pháp nhân;
13
+ Có nhân viên do đơn vị quản lý, sử dụng đảm bảo các điều kiện theo quy định
tại Điều 6;
+ Cam kết bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền thu BHXH, BHYT hoặc gây
thiệt hại cho cơ quan BHXH và người tham gia BHXH, BHYT.
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự;
+ Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh);
+ Có nhân viên do đơn vị quản lý đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều
6;
+ Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
cho Đại lý thu trong quá trình thực hiện hợp đồng Đại lý thu. Ngoài các nội dung theo
quy định của pháp luật, cam kết bảo lãnh phải bổ sung thêm nội dung về việc bên bảo
lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ tài chính thay cho bên
được bảo lãnh (tổ chức kinh tế...) trong quá trình thực hiện Hợp đồng làm Đại lý thu là
thanh toán vô điều kiện cho bên nhận bảo lãnh (cơ quan BHXH) toàn bộ số tiền thu
BHXH, BHYT và tiền lãi (nếu có) trong trường hợp bên được bảo lãnh để thất thoát, nộp
không đủ, nộp không đúng thời hạn theo quy định hoặc gây thiệt hại cho người tham gia
BHXH, BHYT hay cơ quan BHXH vì bất kỳ lý do gì.
* Quyền của Đại lý thu
- Được cung cấp văn bản, tài liệu nghiệp vụ; biên lai thu tiền, các biểu mẫu, mẫu
biển hiệu để thực hiện nhiệm vụ thu BHXH, BHYT theo quy định.
- Được tham dự các khóa tập huấn, lớp đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ do cơ
quan BHXH tổ chức; nhân viên của Đại lý thu được cấp Thẻ nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ.
- Được hưởng chi phí thù lao theo quy định của cơ quan BHXH.
- Được đề nghị cơ quan BHXH điều chỉnh, bổ sung hợp đồng Đại lý thu khi gặp
những khó khăn không thể tiếp tục thực hiện.
14
- Được thỏa thuận sử dụng cộng tác viên là người hoạt động không chuyên trách
cấp thôn, xóm vào hoạt động Đại lý thu BHXH, BHYT; chi phí thù lao do Đại lý thu
và cộng tác viên tự thỏa thuận, thống nhất.
* Trách nhiệm của Đại lý thu
- Hằng tháng, tuyên truyền, vận động thành viên hộ gia đình tham gia BHXH,
BHYT. Hướng dẫn người tham gia kê khai, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu thông
tin và tiếp nhận giấy tờ có liên quan đảm bảo đầy đủ, chính xác.
- Thu tiền đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT,
viết biên lai thu tiền trả cho người tham gia theo quy định. Hằng ngày, nộp hồ sơ và tiền
đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH
theo hình thức quy định tại Điều 8. Trường hợp có số tiền thu dưới 10 tháng lương cơ sở
thì không quá 03 ngày làm việc một lần nộp cho cơ quan BHXH.
- Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT và chuyển trả ngay cho người tham gia theo
quy định.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH,
BHYT và gửi cơ quan BHXH.
- Phản ánh kịp thời cho cơ quan BHXH những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện và ý kiến, kiến nghị của người tham gia BHXH, BHYT (Quyết
định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017).
c.Về kiểm tra, giám sát thu BHYT hộ gia đình
Để bảo đảm hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình không thể không coi
trọng công tác kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát thu nộp các khoản thu BHYT hộ
gia đình không chỉ bảo đảm vận động đầy đủ, kịp thời đúng pháp luật số thu BHYT hộ
gia đình đã được dự toán mà còn bảo đảm yều cầu tuân thủ các quy định pháp luật về
thu BHYT hộ gia đình; phát hiện những quy định trong pháp luật và quy trình quản lý
thu BHYT hộ gia đình không còn phù hợp để kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi.
Thực hiện Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam về Ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở Quyết
định nêu trên, hàng năm Giám đốc BHXH huyện ban hành Kế hoạch thanh tra hàng
15
năm, thanh tra chuyên đề và thanh tra đột xuất đối với hoạt động thu BHYT hộ gia
đình, trong đó tập trung thanh kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia BHYT
hộ gia đình.
Hoạt động kiểm tra, giám sát thu BHYT hộ gia đình nhằm phát hiện các sai
phạm trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHYT hộ gia đình. Từ đó, giúp cho cơ quan
BHXH kịp thời có các biện pháp xử lý, chấn chỉnh các sai phạm, giúp cho việc quản lý
thu BHYT hộ gia đình được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
1.1.2.4 . Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
a. Các yếu tố khách quan
- Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình
Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình là căn cứ quan trọng để cơ quan BHXH
triển khai thực hiện chính sách đến người dân. Nếu cơ chế, chính sách về BHYT hộ
gia đình được ban hành đầy đủ, kịp thời, không bị chồng chéo sẽ giúp cho cơ quan
BHXH không gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, nếu chính sách
về BHYT hộ gia đình được xây dựng phù hợp về đối tượng tham gia, về mức đóng,
phương thức đóng, thủ tục tham gia, mức hưởng BHYT….sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân tham gia và ngược lại. Nếu mức đóng quá cao, thủ tục tham gia rườm
rà, phức tạp, quy định về đối tượng tham gia không hợp lý có thể khiến người dân
không muốn tham gia BHYT hộ gia đình.
- Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT hộ gia đình
của người dân. Khi người dân nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, mức
đóng, phương thức đóng,… của BHYT hộ gia đình thì người dân sẽ muốn tham gia
và ngược lại. Ngoài ra, với việc hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình còn giúp
người dân có thể giám sát hoạt động của cơ quan BHXH trong việc thực hiện thu nộp
BHYT, hạn chế được tình trạng cơ quan BHXH thực hiện không đúng các quy định
trong thu nộp BHYT hộ gia đình.
- Chất lượng KCB BHYT
Chất lượng KCB BHYT cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT
hộ gia đình của người dân. Nếu chất lượng KCB của các cơ sở KCB BHYT đảm bảo
về cơ sở vật chất, trình độ KCB của các y bác sĩ sẽ khiến người dân tin tưởng và tham
16
gia BHYT. Ngược lại, nếu như các cơ sở KCB BHYT có cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc
hậu, chất lượng KCB thấp hoặc có sự phân biệt giữa KCB BHYT với KCB dịch vụ sẽ
khiến người dân không muốn tham gia BHYT. Đặc biệt, hiện nay khi yêu cầu của
người dân về chất lượng dịch vụ KCB ngày càng cao, nếu như các cơ sở KCB BHYT
không tự nâng cao chất lượng KCB BHYT sẽ không thu hút được người dân tham gia
BHYT.
b. Các yếu tố chủ quan
- Công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình
Để người dân nhận thức đầy đủ và chính xác về ý nghĩa, tầm quan trọng của
chính sách BHYT hộ gia đình thì không thể không chú trọng đến công tác thông tin,
tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình. Công tác thông tin, tuyên truyền cần phải
được thực hiện thường xuyên, nội dung tuyên truyền phải sinh động, dễ hiểu. Hình thức
tuyên truyền phải phong phú, đa dạng và phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau.
Có như vậy, mới giúp người dân hiểu và tham gia BHYT hộ gia đình.
- Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu
Đại lý thu là một bộ phận không thể thiếu trong việc giúp cơ quan BHXH triển
khai chính sách BHYT hộ gia đình. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong việc
tuyên truyền, vận động người dân tham gia và thực hiện thu nộp BHYT hộ gia đình.
Để các Đại lý thu thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đòi hỏi các chính sách tạo động
lực cho các Đại lý thu như chế độ thù lao, đào tạo bồi dưỡng, chính sách về khen
thưởng, kỷ luật,… phải rõ ràng, công bằng, hợp lý thì mới khuyến khích, tạo được
động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình
Hiệu quả của công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình. Nếu cán bộ quản lý thu
BHYT hộ gia đình có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ chuyên môn
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc,
am hiểu về chính sách pháp luật của nhà nước, về văn hóa, phong tục của địa phương
thì việc quản lý thu BHYT hộ gia đình sẽ đạt được hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình
17
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Điện Biên là huyện biên giới Việt - Lào, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc;
huyện có 21 đơn vị hành chính xã (trong đó có 12 xã biên giới), có chung đường biên
giới với tỉnh Phoong Sa Ly và tỉnh Luông Pra Bang (Lào) dài 171,202 km, có cửa
khẩu Quốc tế Tây trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc và một số đường tiểu mạch
sang Lào; huyện có dân số trên 100.000 người, gồm 08 dân tộc (dân tộc Thái 53,72%,
dân tộc Kinh 27,86%, dân tộc Mông 8,51%, dân tộc Khơ Mú 5%, dân tộc Lào 3,17%,
còn lại là các dân tộc khác).
Mặc dù là huyện miền núi nhưng tính đến thời điểm hiện tại, toàn huyện Ðiện
Biên có trên 94.700 người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), trong đó khoảng 3.000
người tham gia BHYT hộ gia đình, đạt 98% độ bao phủ toàn dân. Ðây là kết quả từ
sự triển khai quyết liệt, đẩy mạnh tuyên truyền, đối thoại với người dân của BHXH
huyện Ðiện Biên trong những năm qua.
BHXH huyện đã ký kết quy chế phối hợp công tác với Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện; mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tới hội viên
Hội Phụ nữ và Hội Nông dân, nâng tổng số hệ thống đại lý thu BHYT hộ gia đình lên
5 hệ thống, bao gồm: Bưu điện, y tế, cán bộ cấp xã, cán bộ Hội Nông dân và Hội Phụ
nữ. BHXH huyện đã tổ chức đào tạo, sát hạch nhân viên đại lý thu là cán bộ Hội Phụ
nữ và Hội Nông dân sau đó mới cấp thẻ đại lý thu.
BHXH huyện đã đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, vận động để người dân
hiểu được lợi ích khi tham gia BHYT và tự giác tham gia BHYT theo hộ gia đình.
Bên cạnh đó, BHXH huyện đã khẩn trương tham mưu cho UBND huyện giao chỉ tiêu
phát triển BHYT hộ gia đình cho UBND các xã, phường, thị trấn, gắn chỉ tiêu tỷ lệ
bao phủ BHYT của địa phương vào các phong trào, thi đua, bình xét thi đua, đánh
giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Phối hợp với các cơ quan đại chúng cấp huyện tổ
chức tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp dân cư về chính sách BHYT, đảm bảo
mọi người dân được tiếp cận đầy đủ thông tin về quyền, nghĩa vụ khi tham gia BHYT
và cách thức tham gia. Xây dựng và củng cố mạng lưới đại lý thu BHYT rộng khắp
trên địa bàn về đến các thôn, bản, khu phố,... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
18
dân khi đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình. Tăng cường công tác tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên làm đại lý thu.
Cùng với đó, BHXH huyện đã chủ động phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo các
cơ sở khám chữa bệnh BHYT tập trung nâng cao chất lượng KCB, có thái độ phục
vụ tốt, không gây khó khăn, phiền hà cho người bệnh có thẻ BHYT, qua đó tạo dư
luận tốt trong xã hội về thực hiện chính sách BHYT và tạo niềm tin cho người dân để
công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình ngày càng đạt được hiệu
quả cao…(Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Điện Biên,
http://www.dienbien.baohiemxahoi.gov.vn).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của BHXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Trong hệ thống an sinh xã hội, BHYT là một trong hai chính sách trụ cột bền
vững nhất. Phát triển BHYT hộ gia đình sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong những năm qua, chính sách BHYT đã từng bước được hoàn thiện, hướng
tới mở rộng phạm vi bao phủ, tạo cơ hội cho mọi người dân trong việc tiếp cận, tham
gia, thụ hưởng chính sách, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, quyền và lợi ích chính
đáng của người dân.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả việc phát triển đối tượng tham gia BHYT
hộ gia đình, ngay từ đầu năm 2020, BHXH huyện Quảng Ninh đã tích cực tham mưu
các văn bản cho UBND huyện chỉ đạo các ban, ngành cấp huyện, các xã, thị trấn.
Theo đó, UBND huyện đã ban hành các văn bản về việc giao chỉ tiêu phát triển đối
tượng BHXH, BHYT năm 2020 cho các xã, thị trấn và việc tăng cường phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn
khẩn trương thành lập, kiện toàn ban chỉ đạo. BHXH huyện đã phối hợp với Bưu điện
huyện tổ chức tuyên truyền; phối hợp với Bệnh viện Đa khoa huyện trong giám định
khám bệnh, chữa bệnh BHYT nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
đối tượng có thẻ BHYT đến khám chữa bệnh.
Xác định công tác tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân là khâu
then chốt để người dân hiểu rõ những chủ trương, chính sách ưu đãi của Nhà nước
trong việc hỗ trợ người dân mua BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình, từ đầu năm
19
2020 đến nay, BHXH huyện Quảng Ninh đã triển khai đồng bộ các giải pháp và đạt
được những kết quả ghi nhận. BHXH huyện đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn
đôn đốc thành lập Ban Chỉ đạo Vận động phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, BHYT hộ gia đình và đến nay đã có 07 xã, thị trấn thành lập, đi vào hoạt
động, gồm Võ Ninh, Lương Ninh, Hiền Ninh, Vĩnh Ninh, Hàm Ninh, Xuân Ninh,
Quán Hàu; phối hợp với Bưu điện huyện tổ chức 03 đợt tuyên truyền chế độ chính
sách, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình và tổ chức
lễ ra quân thực hiện “Tháng vận động triển khai BHXH toàn dân”. Cùng với đó,
BHXH huyện phối hợp xây dựng, phát sóng chuyên mục BHXH định kỳ hàng tháng
trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện...
Thông qua công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT đã làm chuyển
biến về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, giúp Nhân dân, người lao
động nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, quyền lợi, trách nhiệm của việc tham gia BHXH
tự nguyện, BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội.
BHXH huyện cũng đã tham mưu kịp thời cho UBND huyện chỉ đạo các xã, thị
trấn vận động đối tượng bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển tham gia BHYT khi hết
hạn, chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT năm 2020. Bên cạnh đó, căn cứ vào
dữ liệu quản lý, BHXH huyện đã chuyển danh sách đối tượng bị ảnh hưởng môi
trường biển, cung cấp cho các xã, thị trấn và nhân viên Đại lý thu theo dõi để vận
động tiếp tục tham gia. Đến nay, toàn huyện có 76.888 người tham gia BHYT, đạt tỷ
lệ hơn 94% kế hoạch BHXH tỉnh giao năm 2020; tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt
87%. (Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Quảng Bình,
http://www.quangbinh.baohiemxahoi.gov.vn).
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình cho BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của BHXH huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên và BHXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho BHXH huyện Bảo Yên trong việc quản lý thu BHYT hộ gia đình
như sau:
20
Một là, tham mưu kịp thời cho chính quyền địa phương các cấp để lãnh đạo,
chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành có liên quan, UBND các xã, thị
trấn thực hiện có hiệu quả công tác phát triển đối tượng BHXH tự nguyện, BHYT
hộ gia đình;
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện,
BHYT hộ gia đình, tập trung vào nhóm đối tượng là người lao động chưa tham gia
BHXH, BHYT;
Ba là, mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới Đại lý thu để người dân dễ
dàng tham gia.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các Hội, đoàn thể để mở rộng Đại lý thu đồng
thời tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ
gia đình.
Năm là, chủ động phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh
BHYT tập trung nâng cao chất lượng KCB, tạo sự tin tưởng cho người dân khi tham
gia BHYT.
21
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
yên, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai?
- Cần có những giải pháp gì nhằm tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình
tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Số liệu thứ cấp
Thu thập từ Chi cục Thống kê huyện Bảo Yên các dữ liệu về tổng số hộ gia
đình các năm 2017, 2018, 2019 và dự báo về số lượng hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu
Thu thập từ cơ quan BHXH huyện Bảo Yên các tài liệu liên quan tới thông tin
chung về cơ quan BHXH huyện Bảo Yên, các số liệu về số hộ gia đình đang tham
gia BHYT, số nợ đọng BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh và các huyện thuộc tỉnh,…
trong giai đoạn 2017 - 2019 qua Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và
báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên.
Thu thập từ UBND huyện Bảo Yên các thông tin về tình hình KT-XH của
huyện giai đoạn 2017 – 2019
Thu thập từ cổng thông tin điện tử của Chính phủ, cơ quan BHXH Việt Nam
để nắm được các chủ trương, chính sách của Nhà nước về BHYT.
Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tạp chí khoa học, tạp chí
chuyên ngành BHXH; các bài báo chuyên ngành đăng trên các mạng internet để có
được thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại các địa phương khác,…
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp
- Mục đích điều tra: có thêm thông tin về tình hình quản lý thu BHYT hộ gia
đình trên địa bàn huyện Bảo Yên để có được những đánh giá chính xác, khách quan
về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện.
- Đối tượng điều tra: tác giả tiến hành thu thập thông tin từ 2 đối tượng: hộ gia
22
đình và cán bộ quản lý thu BHYT.
- Số lượng mẫu điều tra:
- BHXH tỉnh Lào Cai: 02 người. Trong đó:
01 người là Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách quản lý thu BHYT và 01 người là
Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng Quản lý thu của BHXH tỉnh Lào Cai.
- BHXH huyện Bảo Yên: toàn bộ cán bộ chuyên môn của BHXH huyện Bảo
Yên, tổng số: 15 người.
- Đại lý thu: 12 người.
Trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 đại lý thu với tổng số 11 điểm thu.
Do đó, tác giả tiến hành khảo sát tất cả các điểm thu. Hiện nay, tại mỗi điểm thu có
01 nhân viên thu và duy nhất có điểm thu Bưu cục Bảo Yên có 02 nhân viên thu, tác
giả tiến hành khảo sát toàn bộ nhân viên tại các điểm thu BHXH tự nguyện. Vậy, có
tất cả 12 người là nhân viên tại các điểm thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Bảo Yên.
- Hộ gia đình: Hiện nay, số lượng hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên là
khá lớn, do đó tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định quy mô mẫu như sau:
n = N/(1+N* e2)
Trong đó: n: cỡ mẫu
N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong luận văn tác giả sử dụng sai số 5%,
theo tác giả đây cũng là con số khá vững chắc để đảm bảo có ý nghĩa thống kê. Như
vậy e = 0,05.
Với N = 21.537 hộ gia đình (2019), xác định được số lượng mẫu n = 393 hộ.
Như vậy, số lượng mẫu tối thiểu cần điều tra là 393 hộ gia đình. Để đảm bảo
tính đại diện, tác giả sẽ tiến hành điều tra 408 hộ. Do huyện Bảo Yên có tất cả 17 đơn
vị hành chính cấp xã trực thuộc, do đó tác giả sẽ khảo sát ngẫu nhiên mỗi xã, thị trấn
24 hộ, mỗi hộ gia đình sẽ khảo sát 01 người là chủ hộ, nếu chủ hộ đi vắng sẽ phỏng
vấn 1 thành viên khác trong gia đình có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, tổng số lượng điều tra là 437 người, trong đó có 29 người là cán bộ
23
quản lý và 408 hộ gia đình.
- Nội dung khảo sát: đã được chuẩn bị sẵn thông qua bảng hỏi (Phụ lục số 01 và
số 02)
- Các thước đo và thang đo được sử dụng
Để đánh giá công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên,
tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Cụ thể:
Các biến quan sát trong phiếu điều tra được trả lời theo thang đo 5 mức độ từ 1
đến 5 với quy ước: 1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng
ý; 5 - rất đồng ý.
- Kết quả điểm số trung bình của các đối tượng điều tra theo từng biến quan
sát sẽ phản ánh mức độ cảm nhận đối với công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại
BHXH huyện Bảo Yên. Ý nghĩa của điểm số trung bình như sau:
Bảng 2.1: Ý nghĩa của điểm số trung bình
STT Điểm trung bình Ý nghĩa
1 1,00 – 1,80 Yếu
2 1,81 - 2,60 Kém
3 2,61 - 3,40 Trung bình
4 3,41 - 4,20 Khá
5 4,21 - 5,00 Tốt
- Phương pháp điều tra mẫu: Điều tra trực tiếp hoặc gửi qua mail cho cán bộ quản
lý thu BHYT. Đối với các hộ gia đình, tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp
- Thời gian khảo sát: tác giả bắt đầu khảo sát từ tháng 05/2020, thời gian khảo
sát trong khoảng 01 tháng.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, tính toán, phân tích, đánh giá
thông qua các phần mềm như Excel,....
2.2.3. Phương pháp phân tích
24
a. Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng
với phân tích đồ họa đơn giản, tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu,
giúp tác giả có thể hiểu được số liệu và đưa ra các kết luận, giải pháp đúng đắn cho bài
luận văn của mình. Các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu:
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu
- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
b. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hóa có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ
sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau
ở các thời gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định,
phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối
ưu cho vấn đề.
Thông qua phương pháp so sánh nhằm đánh giá và kết luận về tình hình quản
lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên qua các năm 2017, 2018, 2019.
Biểu hiện: biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, số lần hoặc tỷ lệ phần trăm
Phương pháp so sánh gồm:
- So sánh kết quả thực hiện với nhiệm vụ, kế hoạch
- So sánh số liệu qua các giai đoạn khác nhau
- So sánh các đối tượng tương tự,…
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế huyện Bảo Yên các năm 2017, 2018, 2019
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng tưởng kinh tế huyện Bảo Yên
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo Yên
25
2.3.2.1. Đối với quản lý lập kế hoạch
- Số kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình
- Số kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình
2.3.2.2. Đối với quản lý tổ chức thu
- Số người tham gia BHYT hộ gia đình:
Chỉ tiêu này cho biết số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình các năm.
- Số tiền thu BHYT hộ gia đình:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền thu được từ những người tham gia BHYT hộ gia
đình các năm.
- Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết quy mô của đối tượng phải tham gia tự đóng
100% tiền mua thẻ BHYT theo hộ gia đình và thực tế độ bao phủ BHYT trên đối
tượng này là bao nhiêu %, nó cũng cho biết tiềm năng số người sẽ phải vận động
tham gia thời gian tiếp theo với đối tượng tự đóng BHYT theo hộ gia đình.
Công thức xác định:
Số người đã tham gia BHYT hộ gia đình x100% = Tổng số người thuộc diện phải tham gia BHYT hộ gia đình
- Tốc độ tăng tiền thu BHYT hộ gia đình qua các năm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về tiền thực thu về BHYT
hộ gia đình, để đánh giá chất lượng, hiệu quả quản lý thu BHYT hộ gia đình năm nay
so với năm trước về tiền thu.
Công thức xác định:
Số tiền thu BHYT hộ gia đình năm N- Số tiền thu BHYT hộ gia
đình năm N-1 x100% = Số tiền thu BHYT hộ gia đình năm N-1
2.3.2.3. Đối với quyết toán thu
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về người tham gia BHYT hộ gia đình
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch về số người tham
gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên
Công thức xác định:
26
Số người đã tham gia BHYT hộ gia đình = x100% Số kế hoạch
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết BHXH huyện Bảo Yên có hoàn thành kế hoạch
về số tiền thu BHYT hộ gia đình hay không và mức độ hoàn thành là bao nhiêu %.
Công thức xác định:
Số thực thu tiền BHYT hộ gia đình = x100% Số kế hoạch về số tiền thu BHYT hộ gia đình
Cả 02 chỉ tiêu này rất quan trọng và thường xuyên được sử dụng để đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch khai thác, phát triển số người tham gia và số tiền thực
thu so với kế hoạch đề ra về thu BHYT hộ gia đình.
2.3.2.4. Đối với kiểm tra thu
- Số lần thực hiện kiểm tra về BHYT hộ gia đình.
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ thực hiện công tác kiểm soát BHXH huyện, đại
lý thu, hộ gia đình về chấp hành quy định của pháp luật BHYT và các quy định của
BHXH Việt Nam.
- Tỷ trọng các cuộc kiểm tra đột xuất, định kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số các cuộc kiểm tra trong năm, có
bao nhiêu % là các cuộc kiểm tra đột xuất, % là các cuộc kiểm tra định kỳ.
Công thức xác định:
Số cuộc kiểm tra đột xuất/định kỳ = x100% Tổng số cuộc kiểm tra trong năm
27
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
a. Vị trí địa lý
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, huyện lỵ là thị trấn Phố
Ràng nằm trên Quốc lộ 70, cách thành phố Lào Cai 75 km về hướng Tây Bắc, cách Hà
Nội 263km. Huyện có diện tích tự nhiên là 818 km2 kéo dài từ 2205’ đến 22030’ vĩ độ
Bắc, từ 104015’ đến 104037’ kinh Đông. Độ cao trung bình của huyện từ 300 đến
400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi Con Voi (thuộc
xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 30 - 350.
Về tính chất tiếp giáp:
- Phía Đông Nam giáp huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái
- Phía Đông giáp huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang
- Phía Tây Nam giáp huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
- Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
- Phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai
b. Địa hình
Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là Con Voi và
Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao ở phía bắc, thấp dần về
phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông lớn, sông Hồng và sông
Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3 xã Cam cọn, Kim Sơn, Bảo
Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy khá lớn. Sông Chảy (còn gọi là
sông Trôi) chảy theo hướng đông bắc - tây nam, có độ dốc lớn, dòng chảy xiết, là
thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà, có nhiều thác ghềnh ở phía bắc. Đoạn
sông Chảy chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng của huyện chiều dài 50 km.
Trên địa bàn huyện có trục đường Quốc lộ 70 chạy qua trung tâm huyện theo
hướng Bắc - Nam; tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy dọc qua 02 xã Bảo Hà,
Kim Sơn; Quốc lộ 279 chạy theo hướng Đông - Tây kết nối với trục đường cao tốc
28
Nội Bài - Lào Cai. Vị trí địa lý của huyện đã tao thuận lợi cho giao thương kinh tế,
văn hóa, xã hội với các huyện trong tỉnh và các tỉnh Trung Du miền Núi phía Bắc.
c. Khí hậu
Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình thành hai
tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm của huyện
là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là 3,70C. Lượng
mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 -
1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện
thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện.
d. Thổ nhưỡng
Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất
Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa hình Bảo Yên
có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng hẹp. Các nhà khoa học
xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m và 400 - 500m. Vành đai vùng
đồi nhỏ hơn 300 - 400m chiếm phần lớn diện tích thung lũng các sông suối lớn như
thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng đồi núi thấp 400 - 500m có địa hình chia
cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi
tụ, nhìn chung không lớn, diện tích hẹp, phân bố rải rác; bồn địa tương đối bằng phẳng
tạo nên những cánh đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà,
Kim Sơn, Cam Cọn.
Diện tích tự nhiên của huyện rộng, song chủ yếu là rừng và đất rừng chiếm
hơn 56,5% diện tích tự nhiên của huyện, với diện tích che phủ hiện nay là 56%. Hiện
ở Bảo Yên còn tồn tại ba kiểu rừng chủ yếu, đó là; Rừng nguyên sinh tập trung tại
đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi, có nhiều lâm sản quý hiếm; Rừng giữa
hiện nay đã được giao đến họ gia đình và các tập thể, việc khai thác kết hợp với trồng
mới và tu bổ đã trở thành vành đai rừng phòng hộ; Rừng cỏ tranh, lau lách, cây bụi ở
vùng thấp, hiện nay đang được phát triển các loại cây ăn quả, cây nguyên liệu. Bên
cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, rừng Bảo Yên còn có các loại chim, thú
và một số loại thuốc nam quý. Đất tự nhiên ở Bảo Yên có khả năng trồng các loại cây
29
công nghiệp và cây ăn quả. (Cổng thông tin điện tử huyện Bảo Yên, http://
www.baoyen.laocai.gov.vn).
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nhờ sự chủ động dự báo tình hình, sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Thường vụ
Huyện ủy, cùng với sự đoàn kết, thống nhất quyết tâm cao của chính quyền các cấp
trong chỉ đạo, điều hành; sự lỗ lực của các ngành trong việc khắc phục khó khăn, tồn
tại, đẩy mạnh sản xuất; do đó, về kinh tế - xã hội đã đạt nhiều thành tựu quan trọng,
dự kiến sẽ đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu được UBND tỉnh, BCH Đảng bộ huyện,
HĐND huyện giao. Cụ thể:
a. Về kinh tế
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng ước đạt 13,35%. Thu nhập bình quân đầu người
ước hết năm 2019 đạt 35,5 triệu đồng/người/năm, đạt 100% so với MTĐH, bằng
113,78% so với CK (tăng 4,3 triệu đồng/người/năm). Trong đó:
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Hết năm 2019, tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 46.475 tấn, đạt 101,3%
KH tỉnh, huyện giao và bằng 101,78% so với cùng kỳ năm 2018; vượt 5,63% so với
MTĐH. Giá trị sản phẩm trên 1ha đất canh tác năm 2019 ước đạt 71 triệu đồng, đạt
105,97% so với KH tỉnh giao, 104,41% so với KH huyện giao và bằng 110,94% so
với CK; vượt 1,43% so với MTĐH.
Tình hình chăn nuôi cơ bản phát triển ổn định; sản lượng thịt hơi chủ yếu ước
đạt 4.028 tấn, đạt 59,2% KH tỉnh giao và bằng 58,8% KH huyện giao; sản lượng thủy
sản ước đạt 1.245 tấn, bằng 100% KH giao, và bằng so cùng kỳ.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản:
Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được quan tâm, các cơ sở sản
xuất đều tăng cả về số lượng, quy mô và cơ cấu sản. Trong năm, duy trì hoạt động
của 621 cơ sở tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với 1.779 lao động với thu nhập
bình quân từ 3 đến 7 triệu đồng/người/tháng. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp địa
phương ước đạt 124,1/121 tỷ đồng (giá so sánh 2010), đạt 102,56% KH giao (tương
ứng với tăng 3,1 tỷ đồng), bằng 100,32 % so với CK (tương ứng với tăng 0,4 tỷ đồng).
30
Hiện tại, trên địa bàn huyện có 119 công trình chuyển tiếp đang thi công và 196
công trình khởi công mới năm 2019; tiến độ giải ngân đến thời điểm báo cáo: 245.167/
273.564 triệu đồng bằng 90% KH vốn giao.
- Thương mại, dịch vụ, du lịch
Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, hàng hóa phong phú, giá cả ổn định;
hoạt động mua bán hàng hóa trên thị trường được lưu thông với chất lượng đảm bảo,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Du lịch: Trong năm, lượng khách du lịch đến với Bảo Yên ước khoảng ước
khoảng 1,236 triệu lượt khách; du khách đến với Bảo Yên chủ yếu là tham quan, du
lịch tâm linh, trải nghiệm du lịch cộng đồng tại một số xã trên địa bàn huyện. Doanh
thu từ du lịch ước đạt 370 tỷ đồng, trong đó thu từ Đền Bảo Hà đạt 44,721 tỷ đồng,
đạt 99,4% KH giao, đến hết ngày 31/12/2019 đạt 100% KH giao.
b. Về giáo dục và đào tạo
Chất lượng Phổ cập giáo dục được nâng lên, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đảm
bảo kế hoạch. Kết quả: Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo, học sinh 6 tuổi đi học
lớp 1, đạt 100%; tỷ lệ huy động trẻ em 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99,7%, đạt 100%
KH; mở được 15 lớp xóa mù chữ cho 348 học viên, đạt 174% KH tỉnh giao và bằng
116% KH huyện giao.
Chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố, chất lượng, số lượng học sinh giỏi
các cấp tiếp tục tăng. Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 trên địa bàn huyện diễn ra an
toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 97,2%.
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chỉ đạo các đơn vị y tế, các xã, thị trấn triển khai thực hiện tốt Chiến dịch chăm
sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình năm 2019; số cặp vợ chồng đang áp dụng
BPTT 12.698 cặp; tỷ lệ áp dụng BPTT 73,3% đạt 100,4% KH; số phụ nữ mang thai được
sàng lọc trước sinh 477/375 đạt 127,2% KH; số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ sinh
528/526 đạt 100,3% KH. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm 0,6% so
với năm 2018, xuống còn 16,5%; số người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và
có hồ sơ quản lý là 2.480/2.466 người, đạt 100,5% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
31
được tiêm chủng đầy đủ 96,2%, đạt 101% kế hoạch; tỷ sinh con thứ 3 trở lên 14,6%
giảm 1,6% so với năm 2018; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,22%.
Các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa
bàn huyện, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Kết quả công tác khám
chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa, các phòng khám ĐK khu vực và trạm y tế các xã,
thị trấn 149.958/200.155 lượt người, đạt 75% kế hoạch; điều trị nội trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện 12.254/10.566 lượt người, đạt 116% kế hoạch.
d. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm
Công tác xóa đói giảm nghèo: Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác xóa đói
giảm nghèo trên đại bàn huyện. Tổng số hộ nghèo năm 2019 là 2.860 hộ, chiếm
13,64%; tỷ lệ giảm nghèo là 3,52% (tương đương với 691 hộ), đạt 117,26 % KH.
Tổng số hộ cận nghèo: 2.680 hộ, chiếm 12,79%. Tỷ lệ giảm cận nghèo là 12,79%,
tương đương với 2.120 hộ đạt 10,41 % so với cùng kỳ năm 2018. Hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo về thu nhập năm 2019 cho 3.450 hộ nghèo với kinh phí là 2.234,94
triệu đồng; làm nhà đại đoàn kết cho 03 hộ tại các xã Bảo Hà, Xuân Hòa, Tân Tiến.
Lao động, việc làm và đào tạo nghề: Số lao động qua đào tạo nghề cho lao động
nông thôn 642 lao động. Đối tượng đào tạo: Khoảng 80% lao động qua đào tạo nghề
thuộc hộ nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
44%, đạt 102%, vượt KH. Số lao động có việc làm tăng thêm 1.680/1.670 lao động,
đạt 105% so với KH; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 85%; số lao
động đi xuất khẩu lao động (chính ngạch): 12 người; số lao động tự ý sang Trung
Quốc làm việc trên 400 lượt người. (Cổng thông tin điện tử huyện Bảo Yên, http://
www.baoyen.laocai.gov.vn).
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu bảo hiểm
y tế hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
- Kinh tế của huyện Bảo Yên ngày càng tăng trưởng tốt, là cơ sở cho việc tăng
thu nhập bình quân đầu người, góp phần gia tăng khả năng tham gia BHYT hộ gia
đình cho người dân.
32
- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cũng có xu hướng giảm qua các năm, khiến
cho các đối tượng được NSNN đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT giảm, từ đó góp
phần mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình.
- Công tác giáo dục và đào tạo ngày càng được chú trọng, dân trí của người
dân ngày càng được nâng lên, từ đó góp phần nâng cao nhận thức của người dân về
chính sách BHYT.
- Chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng dần được nâng
lên, giúp cho người dân tin tưởng hơn khi đến KCB tại các cơ sở y tế, điều này cũng
tác động không nhỏ đến quyết định tham gia BHYT hộ gia đình của người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn
vẫn còn nhiều khó khăn do đa số người dân là người dân tộc thiểu số, vẫn còn một
bộ phận người dân tin vào yếu tố tâm linh khi bị ốm đau, không đi KCB tại các cơ sở
y tế mà nhờ đến thầy cúng, thầy mo do đó họ không có nhu cầu tham gia BHYT hộ
gia đình. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp, nhiều hộ không có
khả năng tham gia BHYT cho cả gia đình. Ngoài ra, Bảo Yên có địa hình phức tạp,
dân cư sống không tập trung nên khó khăn cho cơ quan BHXH trong công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình,….
3.2. Khái quát về BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo Yên
Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên là cơ quan thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào
Cai, nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội
huyện Bảo Yên được thành lập theo Quyết định số: 110 QĐ/TC- CB ngày 04 tháng
8 năm 1995 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập BHXH
huyện, thị xã thuộc tỉnh Lào Cai.
Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/9/1995, trụ sở chính tại Khu 4, Thị trấn Phố Ràng, Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.
Khi mới thành lập, cơ quan chỉ có 04 viên chức. Đến nay Bảo hiểm xã hội huyện Bảo
Yên có 17 viên chức, lao động hợp đồng.
33
Như vậy, BHXH huyện Bảo Yên là một bộ phận thuộc sự quản lý trực tiếp của
BHXH tỉnh Lào Cai. BHXH huyện Bảo Yên chịu trách nhiệm quản lý công tác liên
quan đến BHXH trên địa bàn huyện Bảo Yên.
Địa chỉ BHXH huyện Bảo Yên: Tổ 3B, thị trấn Phố Ràng, Huyện Bảo Yên,
Tỉnh Lào Cai.
Số điện thoại: (0214)3876276
Địa chỉ email: bhxhhuyenbaoyen@laocai.vss.gov.vn
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.2.2.1. Chức năng BHXH huyện Bảo Yên
BHXH huyện Bảo Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Lào Cai đặt tại huyện
Bảo Yên, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Lào Caitổ chức thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trên địa bàn huyện Bảo Yên theo phân cấp quản lý.
BHXH huyện Bảo Yên chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc
BHXH tỉnh Lào Cai và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện Bảo Yên; BHXH huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ
sở riêng.
3.2.2.2. Nhiệm vụ BHXH huyện Bảo Yên
Theo quy định tại QĐ 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam. BHXH huyện có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng trình Giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội
huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,
pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
BHXH tỉnh, cụ thể:
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của BHXH Việt Nam và
a) Cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế;
b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã
34
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân tham gia,
từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao
động;
c) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một
cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;
đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từ
chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không
đúng quy định;
e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ
trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
g) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của Bảo
hiểm xã hội huyện theo phân cấp;
h) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở
khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.
4. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
5. Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.
6. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
35
8. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
cho các tổ chức, cá nhân tham gia.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
10. Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
11. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế trên địa bàn.
12. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu
cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động, trên địa bàn. Phối hợp cơ
quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông
tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc
tổ chức.
14. Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện.
15. Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo
cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên
3.2.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH huyện Bảo Yên
Hiện nay, BHXH huyện Bảo Yên bao gồm tất cả 17 viên chức, lao động hợp
đồng, trong đó có 15 cán bộ chuyên môn, 01 bảo vệ và 01 tập vụ. Bộ máy hoạt động
của BHXH huyện Bảo Yên được thể hiện qua hình dưới đây:
36
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận
phận Bộ phận phận phận phận cấp sổ
tiếp Thu Kế Chế Giám BHXH, nhận và toán độ định thẻ trả KQ BHXH BHYT BHYT TTHC
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bảo Yên
(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc BHXH huyện Bảo Yên
- Giám đốc: Là người đứng đầu cơ quan BHXH thành phố, trực tiếp quản lý,
điều hành, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh về công
tác BHXH của thành phố. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác thu, quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT, kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, công tác
tuyên truyền và công tác Đảng, đoàn thể, ký các báo cáo có liên quan đến công tác
mình phụ trách.
- Phó Giám đốc 1:
+ Trực tiếp quản lý, điều hành, phụ trách cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
Được ủy quyền ký, giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những việc đã ký và giải quyết.
+ Giúp Giám đốc chỉ đạo các lĩnh vực công tác gồm: Công tác thu BHXH,
BHYT lập báo cáo tháng, quý, năm.
37
- Phó giám đốc 2: Giúp giám đốc trực tiếp quản lý mảng chính sách, công tác
cấp sổ, thẻ, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp nhận và trả
kết quả thủ tục hành chính vàgiám định.
- Bộ phận thu:
+ Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện của các đối tượng tham gia
trên địa bàn huyện.
+ Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo tháng, quý, năm. Báo cáo lên BHXH
tỉnh Lào Cai theo quy định tháng, quý, năm hoặc đột xuất.
+ Theo dõi sự biến động và xác nhận thời gian đóng, mức đóng BHXH, BHYT,
BHXH tự nguyện cho người lao động và đối tượng tham gia.
- Bộ phận kế toán: Cung cấp thông tin cho Giám đốc về kinh tế, tổchức hạch
toán tất cả các nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị, những quy định của đơn vị về công tác
quản lý tài chính. Tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm và các loại báo cáo có liên
quan đến Phòng kế hoạch tài chính BHXH tỉnh theo quy định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính: Quản lý lưu trữ hồ sơ
các loại cho từng đốitượng tham gia BHXH, hồ sơ lưu hoàn thiện sắp xếp khoa học
đưa lên giá, tầng, hộp lưu kho theo quy định. Đồng thời cung cấp hồ sơ, tài liệu khi
cần thiết phục vụ đối tượng khi có lệnh của thủ trưởng cơ quan…
- Bộ phận cấp sổ, thẻ: Bộ phận này in và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời
cho người lao động theo đúng quy định.
- Bộ phận chế độ chính sách: Giúp giám đốc BHXH huyện giải quyếtcác chế
độ BHXH, BHTN; đồng thời quản lý các đối tượng hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật.
- Bộ phận giám định: Trực tiếp làm công tác giám định tại bệnh viện đa khoa
và đơn vị cùng cấp trong huyện.
+ Theo dõi bệnh nhân khám chữa bệnh nội và ngoại trú.
+ Tổng hợp các loại báo cáo và kết quả giám định theo mẫu biểu để quyết toán
tháng, quý, năm.
38
3.2.3.2. Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên Thực hiện các quyết định của BHXH Việt Nam, bao gồm:
Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 về Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương.
Quyết định số 1306/QĐ-BHXH ngày 31/07/2017 về Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, trách nhiệm và chế độ quản lý của các tổ nghiệp vụ
thuộc BHXH huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Tổ chức bộ máy thu BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên
có chức năng giúp Giám đốc BHXH huyện tổ chức thực thu BHYT hộ gia đình đến
tận từng người dân khi tham gia BHYT hộ gia đình. Thực hiện công tác quản lý thu,
tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách BHYT, tiến đến
BHYT toàn dân. Bộ máy thực hiện công tác thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
Bảo Yên được mô phỏng qua hình sau:
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc phụ trách thu
Bộ phận cấp thẻ BHYT Bộ phận Thu
Hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia đình
Hình 3.2: Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên
(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong quản lý thu BHYT hộ gia đình:
Giám đốc BHXH huyện Bảo Yên: Phụ trách chung, lãnh đạo toàn diện việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Bảo Yên, trong
đó có nhiệm vụ triển khai chính sách BHYT hộ gia đình. Giám đốc phân công 1 phó
39
giám đốc trực tiếp phụ trách công tác thu BHXH, BHYT, BHTN trong đó có thu
BHYT hộ gia đình.
Phó Giám đốc phụ trách thu: giúp Giám đốc điều hành công tác thu trong đó
có thu BHYT hộ gia đình.
Bộ phận Thu: giúp Phó Giám đốc BHXH huyện quản lý và tổ chức thực hiện
công tác thu BHYT hộ gia đình. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên
quan xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hàng năm cho các
Đại lý thu trên cơ sở kế hoạch được BHXH tỉnh Lào Cai giao; Tổ chức thực hiện thu
BHYT hộ gia đình theo kế hoạch đã được phê duyệt; Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đối với các Đại lý thu; Phối hợp, hướng
dẫn các Đại lý thu công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình,…
Bộ phận cấp thẻ BHYT: bộ phận này nhận thông tin về người tham gia BHYT
hộ gia đình từ bộ phận thu và có trách nhiệm trong việc in và cấp thẻ BHYT kịp thời
cho người tham gia.
Các Đại lý thu BHYT hộ gia đình: tuyên truyền, vận động thành viên hộ gia
đình tham gia BHYT. Hướng dẫn người tham gia kê khai, thực hiện việc kiểm tra,
đối chiếu thông tin và tiếp nhận giấy tờ có liên quan; Thu tiền đóng, phí cấp lại, đổi
thẻ (nếu có) của người tham gia BHXH, BHYT, viết biên lai thu tiền trả cho người
tham gia theo quy định; Nhận thẻ BHYT và chuyển trả cho người tham gia; Hằng
năm, xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
và gửi cơ quan BHXH huyện Bảo Yên.
3.2.4. Đặc điểm về nhân lực tại BHXH huyện Bảo Yên
Số liệu cụ thể về giới tính, trình độ chuyên môn và độ tuổi của các CCVC và NLĐ
tại BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.1. Đặc điểm cán bộ viên chức BHXH huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu So sánh (%)
40
BQ Năm Năm Năm 2018/ 2019/ 2017- 2017 2018 2019 2017 2018 2019
114,29 106,25 110,27 14 16 17 Tổng
Giới tính:
116,67 100,00 108,33 + Nam 7 6 7
112,50 111,11 111,81 + Nữ 10 8 9
Trình độ chuyên môn:
- - - + Thạc sỹ 1 0 0
142,86 130,00 136,43 + Đại học 13 7 10
80,00 25,00 52,50 + Cao đẳng 1 5 4
100,00 100,00 100,00 + THPT 2 2 2
Độ tuổi:
5 3 5 + Dưới 30 tuổi 166,67 100,00 133,33
+ Từ 30 đến dưới 9 9 10 100,00 111,11 105,56 40 tuổi
2 2 + Từ 40 tuổi trở lên 2 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)
Số liệu bảng trên cho thấy, tổng số CCVC và NLĐ làm việc tại BHXH huyện
Bảo Yên liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2017 có tất cả 14 người, đến năm 2018
tăng lên là 16 người và năm 2019 tiếp tục tăng lên là 17 người.
Có thể thấy, đa số cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bảo Yên là nữ, có trình
độ đại học và cao đẳng, trình độ THPT chỉ có 02 người là bảo vệ và tạp vụ. Số lượng
cán bộ có trình độ đại học và thạc sĩ tăng liên tục qua các năm, đồng thời cán bộ có
trình độ cao đẳng đang ngày càng giảm dần. Về độ tuổi, đa số cán bộ tại BHXH huyện
Bảo Yên có trình độ từ 30 đến dưới 40 tuổi, ngoài ra số lượng cán bộ có độ tuổi dưới
30 tuổi cũng đang có xu hướng tăng lên.
Nhìn chung, các cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bảo Yên ngày càng được
trẻ hóa và có trình độ ngày càng được nâng lên. Điều này giúp cho việc triển khai
thực hiện các chính sách bảo hiểm của Đảng và Nhà nước, trong đó có BHYT hộ gia
41
đình được dễ dàng, thuận lợi, do đây là đội ngũ được đào tạo bài bản, tuổi đời trẻ,
năng động, có sức sáng tạo cao và giàu nhiệt huyết.
3.2.5. Khái quát về kết quả hoạt động BHYT của BHXH huyện Bảo Yên
a. Thực trạng bao phủ BHYT trên địa bàn huyện
Chính sách BHYT là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới
BHYT toàn dân, đảm bảo an sinh xã hội. Trong những năm qua, BHXH huyện Bảo Yên
tích cực phối kết hợp cùng với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa
phương trong việc triển khai chính sách BHYT trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao
tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện. Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo
Yên giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 3.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 - 2019
So sánh (%)
Nội dung ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/ 2017 2019/ 2018 BQ 2017- 2019
đối
Người 83.788 84.776 83.350 101,18 98,32 99,75 gia
Người 84.489 84.920 85.876 100,51 101,13 100,82
% 99,17 99,83 97,06 (98,17) (0,03) (49,10) Số tượng tham BHYT Dân số Tỷ lệ bao phủ BHYT
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Nhìn vào số liệu trong bảng trên cho thấy, số lượng người tham gia BHYT
trên địa bàn huyện Bảo Yên đang có xu hướng giảm so với các năm trước, tỷ lệ bao
phủ BHYT cũng đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể:
Năm 2017, trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 83.788 người tham gia
BHYT, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 99,17%. Năm 2018, số người tham gia BHYT trên
địa bàn huyện tăng lên đạt 84.776 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 99,83% nhưng đến
năm 2019, số người tham gia BHYT giảm xuống chỉ còn 83.350 người, tỷ lệ bao phủ
42
BHYT giảm xuống chỉ còn đạt 97,06%. Trong cả giai đoạn 2017 – 2019, số người
tham gia BHYT giảm bình quân 0,25%.
Nguyên nhân của tỷ lệ bao phủ BHYT có xu hướng giảm qua các năm là do
số đối tượng tham gia BHYT giảm trong khi dân số của huyện gia tăng qua các năm.
Số đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn huyện có xu hướng giảm vào năm 2019 là
do kinh tế của huyện đang tăng trưởng khá, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng
giảm, do đó số lượng đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT
giảm đi. Sau khi không được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT, nhiều đối
tượng không tham gia BHYT nữa, do đó, số lượng người tham gia BHYT có sự giảm
đi.
Về tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng trên địa bàn huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019.
Bảng 3.3: Tình hình tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng
trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
STT Nhóm đối tượng
1 NLĐ và NSDLĐ đóng Số lượng (Người) 7.544 Tỷ trọng (%) 9,00 Số lượng (Người) 7.984 Tỷ trọng (%) 9,42 Số lượng (Người) 9.126 Tỷ trọng (%) 10,95
2 BHXH đóng 4.943 5,90 5.586 6,59 5.774 6,93
3 NSNN đóng 41.562 49,60 38.133 44,98 35.020 42,02
4 NSNN hỗ trợ đóng 25.434 30,36 28.499 33,62 29.041 34,84
5 Hộ gia đình 2.144 2,56 2.049 2,42 2.135 2,56
6 NSDLĐ đóng 2.161 2,58 2.525 2,98 2.254 2,70
Tổng 83.788 100 84.776 100 83.350 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Có thể thấy, trong số các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn huyện Bảo
Yên chủ yếu tập trung vào nhóm 03 và nhóm 04, còn lại các nhóm khác chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ. Cụ thể, số người tham gia BHYT thuộc nhóm 04 trong 3 năm 2017, 2018
và 2019 lần lượt là 49,60%, 44,98% và 42,02%. Tỷ trọng số người tham gia BHYT
43
thuộc nhóm 03 trong tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện 3 năm lần
lượt là 30,36%, 33,62% và 34,84%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì Bảo Yên là huyện
miền núi của tỉnh Lào Cai, điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn do đó những người
tham gia BHYT chủ yếu thuộc diện được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng.
Còn lại các nhóm đối tượng tham gia BHYT khác như nhóm NLĐ và NSDLĐ
đóng, nhóm do cơ quan BHXH đóng, nhóm do NSDLĐ đóng và nhóm BHYT hộ gia
đình chỉ chiếm tỷ trọng trọng trong tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn huyện.
Về kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 –
2019 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Kết quả thu chi KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh (%)
Năm Năm Năm BQ Nội dung 2018/ 2019/ 2017 2018 2019 2017- 2017 2018 2019
Tổng thu BHYT 70.057 68.579 75.164 97,89 109,60 103,75
Tổng chi KCB BHYT 57.883 78.234 81.998 135,16 104,81 119,99
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết
toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Bảng trên cho thấy, số thu BHYT có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm
2017, số thu BHYT là 70.057 triệu đồng, đến năm 2018 số thu này giảm nhẹ xuống chỉ
còn đạt 68.579 triệu đồng. Năm 2019, số thu BHYT tăng mạnh lên đạt 75.164 triệu đồng.
Tốc độ tăng thu BHYT bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là 3,75%.
Tổng chi KCB BHYT đang có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Từ 57.883
triệu đồng năm 2017 tăng lên đạt 78.234 triệu đồng năm 2018, đến năm 2019 tiếp tục
tăng lên đạt 81.998 triệu đồng. Tốc độ tăng chi KCB BHYT bình quân cả giai đoạn
2017 – 2019 là 19,99%.
Như vậy có thể thấy, trong khi tốc độ tăng thu BHYT bình quân giai đoạn
2017 – 2019 chỉ đạt 3,75% thì chi phí KCB BHYT bình quân tăng 19,99%. Đây là
44
vấn đề BHXH huyện Bảo Yên cần chú ý vì nếu không kiểm soát chặt chẽ chi phí
KCB BHYT sẽ dẫn tới vỡ quỹ BHYT trong thời gian tới.
3.3. Thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai
3.3.1. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
Công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hàng năm của BHXH huyện Bảo
Yên thực hiện như sau:
Hàng năm, sau khi nhận được thông báo của BHXH tỉnh Lào Cai về việc lập
kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, BHXH huyện Bảo Yên tiến hành lập kế hoạch thu
BHYT hộ gia đình. Việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hằng năm được thực
hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Số thực hiện năm trước và số thực hiện 6 tháng năm nay về thu BHYT hộ gia
đình, từ đó ước số thực hiện năm nay làm cơ sở cho dự báo số kế hoạch năm sau.
- Tỷ lệ đóng BHYT hộ gia đình theo Luật BHYT. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ
đóng BHYT đối với người tham gia BHYT hộ gia đình là 4,5%.
- Lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ. Từ mức lương cơ sở và tỷ
lệ đóng để tính ra mức đóng bình quân năm của từng thành viên hộ gia đình nhân với
số người mục tiêu kế hoạch tính ra số tiền thu của năm.
Bảng 3.5: Mức lương cơ sở qua các thời kỳ
Mức lương cơ sở Căn cứ pháp lý
1.210.000 đồng Nghị định 47/2016/NĐ-CP
1.300.000 đồng Nghị định 47/2017/NĐ-CP
1.390.000 đồng Nghị định 72/2018/NĐ-CP
Thời gian Từ 01/05/2016 đến hết tháng 06/2017 Từ 01/07/2017 đến hết tháng 06/2018 Từ 01/07/2018 đến hết tháng 06/2019 Từ 01/07/2019 1.490.000 đồng Nghị quyết 70/2018/QH14
(Nguồn: Internet)
- Căn cứ vào tình hình KT-XH huyện, đặc biệt là tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo
hàng năm của huyện Bảo Yên. Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng phát triển
đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình.
Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm của huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 – 2019
45
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tỷ lệ hộ nghèo 22,44 17,16 13,64
Tỷ lệ hộ cận nghèo 13,13 23,20 12,79
Tỷ lệ giảm nghèo 4,36 5,28 3,52
(Nguồn: UBND huyện Bảo Yên)
Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2017 – 2019, tỷ hộ hộ nghèo của
huyện Bảo Yên liên tục giảm, tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2019 cũng có sự giảm mạnh.
Điều này đồng nghĩa với việc số lượng đối tượng được NSNN đóng và hỗ trợ mức
đóng BHYT giảm đi, là cơ hội để BHXH huyện Bảo Yên phát triển đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình.
Sau đó, BHXH huyện Bảo Yên lập 02 bản kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
(Mẫu K01-TS), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh Lào Cai theo quy định.
Đồng thời, lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, 01 bản gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện để tổng hợp trình UBND
huyện Bảo Yên quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh Lào Cai để tổng hợp toàn tỉnh.
Sau khi có quyết định giao kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh
Lào Cai, BHXH huyện Bảo Yên tiến hành phân bổ cho các Đại lý thu để triển khai,
thực hiện thu BHYT hộ gia đình.
Số liệu về kế hoạch đối tượng tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình của
BHXH huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua các bảng dưới đây.
46
Bảng 3.7: Kế hoạch đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo từng
Đại lý thu giai đoạn 2017 - 2019
So sánh (%) Năm Năm Năm BQ Đại lý thu 2017 2018 2019 2018/ 2019/ 2017- (Người) (Người) (Người) 2017 2018 2019
1.290 1.350 1.380 104,65 102,22 103,44 Thị trấn Phố Ràng
180 160 150 88,89 93,75 91,32 Xã Lương Sơn
50 45 45 90,00 100,00 95,00 Xã Yên Sơn
660 650 600 98,48 92,31 95,40 Bưu điện huyện
0 0 20 - - - Hội Nông Dân
Tổng số 2.180 2.205 2.195 101,15 99,55 100,35
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Có thể thấy, căn cứ vào khả năng phát triển đối tượng của từng Đại lý thu trong
những năm trước, BHXH huyện Bảo Yên phân bổ kế hoạch về đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu. Kế hoạch này có sự điều chỉnh qua các năm
cho phù hợp với khả năng phát triển đối tượng tham gia của các Đại lý thu.
Số liệu ở bảng trên cho thấy, trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa
bàn huyện Bảo Yên, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng luôn có kế hoạch số người tham gia
BHYT hộ gia đình cao nhất về kế hoạch giao cho Đại lý này liên tục tăng qua các
năm. Tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 2017 – 2019 là 3,44%. Còn lại ở các Đại lý
thu khác cũng có sự điều chỉnh kế hoạch về số người tham gia qua các năm. Tuy
nhiên, số kế hoạch được điều chỉnh có xu hướng giảm đi do khả năng hoàn thành kế
hoạch những năm trước của các Đại lý này khá thấp nên BHXH huyện điều chỉnh kế
hoạch năm sau giảm xuống.
Số kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu giai đoạn 2017 – 2019
được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
47
Bảng 3.8: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình theo từng Đại lý thu
giai đoạn 2017 - 2019
So sánh (%)
Đại lý thu Năm 2017 (Ng.đ) Năm 2018 (Ng.đ) Năm 2019 (Ng.đ) 2018/ 2017 2019/ 2018 BQ 2017- 2019 Thị trấn
670.163,71 786.206,49 893.961,26 117,32 113,71 115,51
Phố Ràng Xã
74.193,10 94.416,21 96.044,14 127,26 101,72 114,49
25.063,33 27.376,61 28.715,42 109,23 104,89 107,06
Lương Sơn Xã Yên Sơn Bưu
289.008,77 401.590,35 391.274,94 138,95 97,43 118,19
điện huyện Hội
- - 10.810,31
Nông Dân
Tổng số 1.058.428,90 1.309.589,66 1.420.806,08 123,73 108,49 116,11
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Căn cứ vào kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình, BHXH huyện
tính toán kế hoạch về số thu của các đối tượng tham gia. Số kế hoạch thu BHYT hộ gia
đình của BHXH huyện Bảo Yên liên tục tăng qua các năm. Năm 2017, kế hoạch thu là
1.058.428,90 nghìn đồng, đến năm 2018, số kế hoạch thu tăng lên là 1.309.589,66 nghìn
đồng, tương ứng tăng 23,73% so với năm 2017. Năm 2019, số kế hoạch thu tiếp tục tăng
lên là 1.420.806,08 nghìn đồng, tương ứng tăng 8,49% so với năm 2018. Tốc độ tăng kế
hoạch thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là 16,11%.
Trong số các đại lý thu, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng là đại lý có kế hoạch thu
cao nhất, năm 2017 kế hoạch thu của đại lý này là 670.163,71 nghìn đồng, năm 2018
là 786.206,49 nghìn đồng và năm 2019 là 893.961,26 nghìn đồng. Tốc độ tăng kế
48
hoạch thu bình quân là 15,51%.
Đại lý có số kế hoạch thu cao tiếp theo là Đại lý Bưu điện huyện, số kế hoạch
thu của đại lý này qua 3 năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 289.008,77 nghìn đồng,
401.590,35 nghìn đồng và 391.274,94 nghìn đồng. Tốc độ tăng kế hoạch thu bình
quân là 18,19%.
Còn lại là Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn, các đại lý này cũng
có kế hoạch thu tăng liên tục qua các năm. Riêng Đại lý thu Hội Nông dân, do mới
hoạt động năm 2019 nên kế hoạch thu của Đại lý thu này thấp nhất, chỉ là 10.810,31
nghìn đồng.
Như vậy có thể thấy, do những năm qua Nhà nước liên tục điều chỉnh mức lương
cơ sở nên mặc dù kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình của một số Đại
lý như Đại lý xã Lương Sơn, Đại lý xã Yên Sơn và Đại lý Bưu điện huyện được điều
chỉnh giảm nhưng kế hoạch về số thu vẫn tăng.
* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ
gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.
Tác giả sử dụng 05 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới
đây.
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác lập kế hoạch thu BHYT
hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên
STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ KH1 4,24 Tốt hàng năm
KH2 Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định 4,07 Khá
KH3 Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian 3,90 Khá
Lập kế hoạch thu được dựa trên đầy đủ các căn KH4 3,31 Trung bình cứ khoa học
49
KH5 Kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế 2,97 Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình được
BHXH huyện Bảo Yên thực hiện đầy đủ hàng năm. BHXH huyện Bảo Yên cũng rất
tuân thủ các quy định về quy trình và thời gian lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.
Tuy nhiên, với tiêu chí “Lập kế hoạch thu được dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa
học” và “Kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế” chỉ được đánh giá ở mức
độ trung bình. Thực tế, hiện nay kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện
Bảo Yên chủ yếu dựa trên tình hình thực hiện của năm trước nên dẫn đến tình trạng
kế hoạch thu chưa sát với thực tế. BHXH huyện Bảo Yên cũng căn cứ vào tỷ lệ hộ
nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn huyện để lập kế hoạch thu, tuy nhiên quyết định
công nhận hộ nghèo, cận nghèo của UBND huyện Bảo Yên thường vào những ngày
cuối tháng 12 của năm trong khi kế hoạch thu BHYT hộ gia đình hằng năm của
BHXH huyện thường lập vào giữa tháng 12, có nghĩa là kế hoạch thu được lập trước
khi có quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo nên BHXH huyện thường phải căn
cứ vào tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của các năm trước để dự báo số người thuộc
diện tham gia BHYT HGĐ. Dự đoán chưa chính xác mức tăng trưởng kinh tế của các
hộ gia đình, sự biến động của hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên cũng ảnh hưởng
đến tính chính xác của kế hoạch thu.
Bên cạnh đó, công tác lập kế hoạch cũng chưa tính đến yếu tố tăng giá viện phí
theo lộ trình của Chính phủ, khi giá viện phí tăng lên, nếu người dân không tham gia
BHYT thì khi gặp vấn đề về sức khỏe, họ sẽ phải chi trả nhiều hơn cho cơ sở KCB,
điều này cũng ảnh hưởng tới khả năng phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia
đình.
3.3.2. Quản lý tổ chức thu BHYT hộ gia đình
3.3.2.1. Quản lý hoạt động của các Đại lý thu BHYT hộ gia đình
Các Đại lý thu BHYT hộ gia đình được xem là “cánh tay nối dài” của cơ quan
BHXH huyện Bảo Yên đến người dân, giúp cơ quan BHXH huyện triển khai chính
sách BHYT hộ gia đình đến người dân và tổ chức thu nộp BHYT hộ gia đình cho
50
người tham gia. Do đó việc xây dựng và mở rộng hệ thống Đại lý thu có ý nghĩa hết
sức trọng đối với cơ quan BHXH huyện. Trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên
đã tích cực triển khai ký hợp đồng với các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn
huyện, đổi mới các hình thức đại lý, các đại lý không chỉ là UBND các xã, thị trấn
mà còn mở rộng ra cả Bưu điện huyện, Hội Nông dân huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 Đại lý thu BHYT hộ gia đình
với tổng số 11 điểm thu. Danh sách các Đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.10: Danh sách các đại lý thu và điểm thu BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện Bảo Yên
STT Tên đại lý thu Các điểm thu Địa chỉ giao dịch
Trụ sở UBND thị trấn Phố UBND Thị trấn Điểm thu số 01 Ràng - Tổ dân phố 5B, Thị trấn 1 Phố Ràng Phố Ràng
UBND Trụ sở UBND xã Lương Sơn - 2 Điểm thu số 01 Xã Lương Sơn Thôn Phia 1, xã Lương Sơn
UBND Trụ sở UBND xã Yên Sơn - 3 Điểm thu số 01 Xã Yên Sơn Bản Bát, xã Yên Sơn
Bưu cục Bảo Yên Tổ 5B, thị trấn Phố Ràng
Bưu điện văn hóa xã Yên Bản Bát, Xã Yên Sơn Sơn
Bưu điện văn hóa xã Tân Bản Mủng, xã Tân Dương Dương
Bưu điện văn hóa xã Bưu điện huyện Bản 4 Vành, xã Xuân Thượng 4 Xuân Thượng Bảo Yên Bưu điện văn hóa xã Bản Vắc, xã Xuân Hòa Xuân Hòa
Bưu điện văn hóa xã Bản Nà Đình, xã Nghĩa Đô Nghĩa Đô
Bưu điện văn hóa xã Bản Pác Mạc, xã Vĩnh Yên Vĩnh Yên
51
4 Hội Nông dân Điểm thu số 01 Khu 4, thị trấn Phố Ràng huyện
(Nguồn: Bộ phận Thu, BHXH huyện Bảo Yên)
Trong số các Đại lý thu trên, Đại lý thu Hội Nông dân huyện mới bắt đầu ký
hợp đồng làm Đại lý thu BHYT hộ gia đình với cơ quan BHXH huyện từ năm 2019.
Đây là hình thức đại lý thu mới, phù hợp với đặc điểm địa phương khi phần lớn người
dân trên địa bàn huyện làm nông nghiệp, hội viên Hội Nông dân là khá lớn. Với hình
thức Đại lý thu này, công tác tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ
gia đình trong hội viên, nông dân trên địa bàn huyện sẽ dễ triển khai và thu hút được
các đối tượng tham gia.
Tuy nhiên, thông tin trong bảng trên cũng cho thấy, hệ thống Đại lý thu BHYT
hộ gia đình trên địa bàn huyện vẫn còn ít, chưa phân bổ rộng rãi trên toàn địa bàn
huyện. Một số xã như Điện Quan, Cam Cọn, Bảo Hà, Kim Sơn, Tân Tiến, Long Phúc,
Long Khánh,… chưa có Đại lý thu, do đó người dân tại các xã này khi muốn tham
gia BHYT hộ gia đình phải đến các Điểm thu ở các địa phương khác để tham gia.
Bên cạnh đó, Đại lý thu Hội Nông dân có số lượng điểm thu quá ít, các điểm thu nên
được mở rộng ra ở Hội Nông dân tất cả các xã, thị trấn để các hội viên của hội có thể
dễ dàng tiếp cận và tham gia.
* Về mức thù lao chi trả cho các Đại lý thu
Đầu năm kế hoạch, căn cứ vào dự toán giao đầu năm, BHXH Việt Nam thông
báo cho BHXH tỉnh Lào Cai tỷ lệ % chi cho tổ chức làm đại lý thu theo từng loại
nhóm đối tượng và từng vùng.
BHXH tỉnh Lào Cai căn cứ vào tỷ lệ % chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu
do BHXH Việt Nam thông báo đầu năm; Giám đốc BHXH tỉnh Lào Cai tiến hành
phân bổ tỷ lệ % chi cho tổ chức làm đại Iý thu.
Theo Quyết định số 236/QĐ-BHXH ngày 19 tháng 02 năm 2016 của BHXH
Việt Nam “Ban hành mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, thu BHYT”,
Lào Cai là tỉnh thuộc vùng III, sau khi được BHXH Việt Nam thông báo về tỷ lệ %
chi thù lao cho Đại lý thu, BHXH tỉnh Lào Cai phân bổ tỷ lệ % chi cho các tổ chức
làm đại lý thu. Số liệu cụ thể về tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia
52
đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng dưới
đây:
Bảng 3.11: Tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa
bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: %
So sánh Năm Năm Năm Nội dung 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Đối tượng khai thác 9,72 10,80 10,80 111,11 0,00 mới
Đối tượng khai thác 4,16 4,63 4,63 111,30 0,00 thường kỳ
(Nguồn: Bộ phận Thu, BHXH huyện Bảo Yên)
Việc chi thù lao đại lý thu được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Tỷ lệ chi thù lao: đối với đối tượng phát triển mới áp dụng cao hơn đối tượng
khai thác thường kỳ.
- Việc trích thù lao đại lý thu tính trên số thu phần đối tượng tự đóng.
Số liệu trong bảng trên cho thấy, tỷ lệ phần trăm (%) chi hoa hồng đại lý thu
cho tổ chức làm đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên các năm
sau tăng hơn so với năm trước. Năm 2018, tỷ lệ chi thù lao cho các Đại lý thu đều
tăng cả với đối tượng khai thác mới và đối tượng khai thác thường kỳ. Cụ thể, đối với
đối tượng khai thác mới, Đại lý thu được nhận 10,80% trên tổng thu từ đối tượng,
tương ứng tăng 1,08% so với năm 2017. Đối với đối tượng khai thác thường kỳ, Đại
lý thu được nhận 4,63% trên tổng thu từ đối tượng, tương ứng tăng 0,47% so với năm
2017. Đến năm 2019, tỷ lệ % chi thù lao cho các Đại lý thu không thay đổi so với
năm 2018. Nhìn chung, việc nâng cao mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu
BHXH, BHYT góp phần khuyến khích, động viên đại lý thu tích cực vận động người
dân tham gia, tăng cường công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình,
BHXH tự nguyện. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các đại lý thu trong
việc đưa các chính sách an sinh xã hội đến với người dân cũng như nâng cao trách
53
nhiệm trong việc thực hiện BHYT toàn dân, góp phần tăng độ bao phủ BHYT trong
thời gian tới theo QĐ 1167/Ttg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ./.
* Về công tác đào tạo cho nhân viên các Đại lý thu
Hàng năm, BHXH tỉnh Lào Cai đều tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
nhân viên các Đại lý thu trên địa bàn tỉnh. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở mỗi
quý 1 lần.
Về đối tượng tham gia: tất cả các nhân viên Đại lý thu BHXH, BHYT (đã được
cấp thẻ và chưa được cấp thẻ) chưa tham gia các lớp đào tạo các quý trước đó trong
năm.
Đối với BHXH huyện
Để có cơ sở tổ chức đào tạo, BHXH huyện sẽ yêu cầu các Đại lý đã ký hợp
đồng đại lý thu lập danh sách đăng ký đào tạo mới đối với nhân viên Đại lý thu chưa
được cấp thẻ nhân viên đại lý và danh sách đăng ký đào tạo lại đối với nhân viên đã được
cấp thẻ nhân viên đại lý. Đồng thời, yêu cầu các tổ chức mới nộp hồ sơ đăng ký làm Đại
lý thu (chưa ký hợp đồng) cũng lập danh sách đăng ký đào tạo mới.
Trên cơ sở danh sách đăng ký đào tạo của các Đại lý và các tổ chức mới nộp
hồ sơ đăng ký làm Đại lý, BHXH huyện tổng hợp thành 02 danh sách: Danh sách
đăng ký đào tạo mới và Danh sách đăng ký đào tạo lại, gửi về BHXH tỉnh theo thời
gian quy định.
Đối với BHXH tỉnh
Các phòng nghiệp vụ có liên quan của BHXH tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm
chuẩn bị nội dung về bài giảng, đề kiểm tra đào tạo nhân viên Đại lý thu theo từng
chuyên đề có liên quan. Đồng thời, phối hợp với các phòng chức năng tổ chức kiểm
tra sát hạch khi kết thúc lớp học bằng hình thức kiểm tra trực tuyến. Sau khi kết thúc
khóa học, học viên sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu đạt yêu cầu và cấp thẻ nhân viên
Đại lý thu đối với những học viên mới.
Ngoài các khóa đào tạo do BHXH tỉnh thực hiện cho tất cả nhân viên Đại lý
thu trên địa bàn tỉnh, BHXH huyện Bảo Yên cũng tổ chức các buổi tập huấn kiến
thức và kỹ năng cho nhân viên Đại lý thu BHYT hộ gia đình các xã, thị trấn và bưu
điện huyện, Hội Nông dân. Tại lớp tập huấn, các học viên được truyền đạt những nội
54
dung như: Hướng dẫn thực hiện việc cập nhật dữ liệu người tham gia dự hội nghị
tuyên truyền; Triển khai một số công việc trước, trong, sau khi tổ chức một cuộc hội
nghị tuyên truyền; hướng dẫn quy trình thu BHYT hộ gia đình; các nghiệp vụ về thu
BHXH hộ gia đình.
Sau buổi tập huấn các nhân viên đại lý thu sẽ là những tuyên truyền viên tích
cực nhằm đưa chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình đến từng nhà, từng người dân,
góp phần nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn.
3.3.2.2. Quản lý đối tượng tham gia
Số liệu trong bảng dưới đây cho thấy, trong giải đoạn 2017- 2019, số người
tham gia BHYT hộ gia đình có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2017, số
người tham gia BHYT hộ gia đình là 2.144 người, đến năm 2018 con số này giảm
xuống chỉ còn 2.049 người, tiếp tục đến năm 2019, số người tham gia BHYT hộ gia
đình tăng lên, đạt 2.135 người tham gia. Tốc độ tăng trưởng bình quân số người tham
gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 là âm
0,12%.
Trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, số
người tham gia ở Đại lý thu thị trấn Phố Ràng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Số lượng
người tham gia BHYT hộ gia đình tại Điểm thu này liên tục tăng qua các năm. Năm
2017, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng có tất cả 1.320 người tham gia, đến năm 2018 con
số này tăng lên đạt 1.329 người và năm 2019 là 1.353 người. Tỷ trọng số người tham
gia BHYT hộ gia đình ở Đại lý thu thị trấn Phố Ràng trong tổng số người tham gia
BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 61,57%,
64,86% và 63,37%. Đại lý thu thị trấn Phố Ràng có số người tham gia đông là điều
dễ hiểu bởi đây là địa phương tập trung dân cư đông và có điều kiện kinh tế phát triển
nhất trong số các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Do đó, số người tham gia BHYT hộ
gia đình của Đại lý thu này luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số người tham gia
BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện.
Tiếp theo là đến số người tham gia tại Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên.
Năm 2017, số người tham gia tại Đại lý thu này là 645 người (chiếm tỷ trọng 30,08%),
năm 2018, số người tham gia là 553 người (chiếm tỷ trọng 26,99%) và năm 2019 là
55
612 người (chiếm tỷ trọng 28,67%). Sở dĩ Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên có số
người tham gia BHYT hộ gia đình cao là bởi Đại lý thu Bưu điện huyện Bảo Yên có
tất cả 07 Điểm thu đặt tại các địa điểm thuộc thị trấn Phố Ràng, xã Yên Sơn, xã Tân
Dương, xã Xuân Thượng, xã Xuân Hòa, xã Nghĩa Đô, xã Vĩnh Yên, do đó số lượng
người tham gia cao.
Ngoài ra, các Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn và Đại lý thu
Hội Nông dân có số người tham gia tương đối ít. Đặc biệt là Đại lý thu Hội Nông
dân, Đại lý thu này mới được BHXH huyện Bảo Yên ký hợp đồng năm 2019 với chỉ
01 điểm thu tại thị trấn Phố Ràng trong khi trên địa bàn thị trấn Phố Ràng đã có 02
Đại lý thu khác nên số người tham gia tại Đại lý thu này còn khá thấp, năm 2019 mới
chỉ có 04 người tham gia.
56
Bảng 3.12: Tổng hợp số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh (%)
BQ Đại lý thu Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2018/ 2019/ 2017- (Người) (%) (Người) (%) (Người) (%) 2017 2018 2019
Thị trấn Phố Ràng 1.320 61,57 1.329 64,86 1.353 63,37 100,68 101,81 101,24
Xã Lương Sơn 140 6,53 136 6,64 6,56 97,14 102,94 100,04 140
Xã Yên Sơn 39 1,82 31 1,51 1,22 79,49 83,87 81,68 26
Bưu điện huyện Bảo 645 30,08 553 26,99 28,67 85,74 110,67 98,20 612 Yên
Hội Nông dân 0 0,00 0 0,00 4 0,19
95,57 104,20 99,88 2.144 100,00 2.049 100,00 2.135 100,00 Tổng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm
của BHXH huyện Bảo Yên)
57
Như vậy có thể thấy, số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
Bảo Yên còn khá thấp, không ổn định, việc quản lý và khai thác các đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình chưa tương xứng với tiềm năng của huyện khi tỷ lệ hộ nghèo
và hộ cận nghèo của huyện đang ngày càng giảm. Điều này đòi hỏi BHXH huyện
Bảo Yên cần có giải pháp để phát triển tốt hơn các đối tượng tham gia BHYT hộ gia
đình.
3.3.2.3. Quản lý thu nộp BHYT hộ gia đình
Bước 1. Kê khai đầy đủ thông tin vào Tờ khai tham gia BHYT
Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người tham gia BHYT hộ gia đình
Người dân điền đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân vào Tờ khai tham gia bảo
hiểm y tế (mẫu TK1-TS) và kê khai toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh
sách hộ gia đình tham gia BHYT (mẫu DK01) nhận từ trưởng thôn, bản.
Bước 2. Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện Bảo Yên
Người dân nộp Tờ khai trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện Bảo Yên hoặc nộp
cho Đại lý thu cùng với các giấy tờ sau:
- Bản sao Sổ hộ khẩu;
- Bản chính hoặc bản chụp thẻ BHYT của các thành viên khác trong hộ khẩu đã
có thẻ để xác định giảm trừ mức đóng.
Bước 3. Đóng tiền tham gia BHYT
Sau khi nộp hồ sơ, người dân đóng tiền tham gia BHYT cho cơ quan BHXH
hoặc cho Đại lý thu theo đúng quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.
Đối với các Đại lý thu, sau khi thu tiền đóng BHYT của người tham gia phải
cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo đúng mẫu quy định. Đồng thời, nộp số
tiền đã thu của người tham gia cho cơ quan BHXH theo quy định.
Bước 4. Đến cơ quan BHXH nhận thẻ BHYT
Căn cứ ngày ghi trên giấy hẹn, người dân đến Đại lý thu BHXH hoặc cơ quan
BHXH huyện Bảo Yên để nhận thẻ BHYT.
Như vậy, có thể thấy, thủ tục mua BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo
Yên khá đơn giản và rất thuận lợi cho người tham gia.
58
3.3.3.4. Kết quả thu BHYT hộ gia đình
Kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 –
2019 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Số liệu trong bảng cho thấy, tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
liên tục gia tăng qua các năm. Tốc độ tăng thu BHYT hộ gia đình bình quân giai đoạn
2017 – 2019 của huyện Bảo Yên là 10,18%. Cụ thể như sau:
Năm 2017, tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên là
1.169.340,39 nghìn đồng. Năm 2018, tổng thu BHYT hộ gia đình tăng lên đạt
1.273.017,69 nghìn đồng, tương ứng tăng 8,87% so với năm 2017. Đến năm 2019,
con số này tiếp tục tăng lên đạt 1.419.448,28 nghìn đồng, tương ứng tăng 11,50% so
với năm 2018.
Trong tổng thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, Đại lý thu thị
trấn Phố Ràng luôn thu được nhiều nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu
BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện. Tỷ trọng số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý
này trong tổng thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện qua 3 năm 2017, 2018 và
2019 lần lượt là 65,55%, 64,99% và 63,70%. Số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý
thu thị trấn Phố Ràng liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn
2017 – 2019 là 8,61%.
Tiếp theo là đến số thu BHYT hộ gia đình từ Bưu điện huyện Bảo Yên. Giá trị
và tỷ trọng của số thu BHYT hộ gia đình của Đại lý này liên tục gia tăng qua các
năm. Năm 2017, đại lý này thu được 313.169,90 nghìn đồng (chiếm 26,78%) nhưng
đến năm 2018, số thu BHYT hộ gia đình tăng lên đạt 347.094,54 nghìn đồng (chiếm
27,27%) và năm 2019 thu được là 407.825,87 nghìn đồng (chiếm 28,73%). Tốc độ
tăng thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019 của đại lý này là 14,16%.
Đại lý thu xã Yên Sơn có số thu BHYT hộ gia đình cũng có xu hướng tăng liên
tục qua các năm. Mặc dù số thu BHYT hộ gia đình của đại lý này không cao bằng
Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện nhưng tốc độ tăng thu bình
quân cả giai đoạn 2017 – 2019 của Đại lý này cao nhất, bằng 14,69%.
Đại lý thu xã Yên Sơn có số thu BHYT hộ gia đình tương đối thấp và đang có
xu hướng giảm dần qua các năm. Tốc độ giảm thu bình quân giai đoạn 2017 – 2019
là âm 12,77%. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do số người tham gia
BHYT hộ gia đình tại Đại lý thu này giảm mạnh, từ 39 người năm 2017 xuống còn
31 người năm 2018 và đến năm 2019 chỉ còn 26 người tham gia.
59
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh (%)
Tỷ Tỷ Tỷ BQ Đại lý thu Giá trị Giá trị Giá trị 2018/ 2019/ trọng trọng trọng 2019/ (Ng.đ) (Ng.đ) (Ng.đ) 2017 2018 (%) (%) (%) 2017
Thị trấn Phố Ràng 766.466,23 65,55 827.325,09 64,99 904.152,42 63,70 107,94 109,29 108,61
Xã Lương Sơn 65.838,96 5,63 78.186,06 6,14 86.487,75 6,09 118,75 110,62 114,69
Xã Yên Sơn 23.865,30 2,04 20.412,00 1,60 18.151,02 1,28 85,53 88,92 87,23
Bưu điện huyện 313.169,90 26,78 347.094,54 27,27 407.825,87 28,73 110,83 117,50 114,16 Bảo Yên
Hội Nông Dân - - - - 2.831,22 0,20 - - -
Tổng 1.169.340,39 100,00 1.273.017,69 100,00 1.419.448,28 100,00 108,87 111,50 110,18
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm
của BHXH huyện Bảo Yên)
60
Ngoài ra, năm 2019 mới bắt đầu có thêm Đại lý thu Hội Nông dân, do số người
tham gia BHYT hộ gia đình tại đại lý này khá thấp, mới chỉ có 4 người nên số thu
của đại lý này không cao, chỉ đạt 2.831,22 nghìn đồng, chiếm 0,2% trong tổng thu
BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên năm 2019.
Nhìn chung có thể thấy, số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên
có xu hướng tăng qua các năm, mức tăng tương đối thấp, trung bình cả giai đoạn 2017
– 2019 chỉ đạt 10,18%. Tuy nhiên, việc tăng thu chủ yếu là do Nhà nước liên tục điều
chỉnh mức lương cơ sở tăng lên, do đó mức đóng BHYT hộ gia đình của các đối
tượng tham gia tăng.
* Kết quả thực hiện kế hoạch
- Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia
Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn
huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng số liệu 3.14 dưới đây.
Số liệu trong bảng cho thấy, trong cả 03 năm 2017, 2018 và 2019, BHXH
huyện Bảo Yên đều không đạt kế hoạch được giao về số người tham gia BHYT hộ
gia đình. Năm 2017, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia
đình của huyện Bảo Yên đạt 98,35%. Đến năm 2018, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn
đạt 92,93%. Năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ
gia đình của huyện có sự tăng lên so với năm 2018 nhưng vẫn chưa đạt 100% kế
hoạch được giao, chỉ đạt 97,27%.
61
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên
giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Đại lý thu KH TH TH/KH KH TH TH/KH KH TH TH/KH
(Người) (Người) (%) (Người) (Người) (%) (Người) (Người) (%)
Thị trấn Phố Ràng 1.290 1.320 102,33 1.350 1.329 98,44 1.380 1.353 98,04
Xã Lương Sơn 180 140 77,78 160 136 85,00 150 140 93,33
Xã Yên Sơn 50 39 78,00 45 31 68,89 45 26 57,78
Bưu điện huyện Bảo Yên 660 645 97,73 650 553 85,08 600 612 102,00
Hội Nông dân huyện - - - 0 - 20 4 20,00
Tổng 2.180 2.144 98,35 2.205 2.049 92,93 2.195 2.135 97,27
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm
của BHXH huyện Bảo Yên)
62
Trong số các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, chỉ
có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch về số người
tham gia năm 2017 và Đại lý thu Bưu điện huyện hoàn thành kế hoạch năm 2019,
còn lại các Đại lý thu khác đều không hoàn thành kế hoạch về số người tham gia cả
03 năm 2017, 2018 và 2019.
Đặc biệt, Đại lý thu xã Yên Sơn là đại lý có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số
người tham gia tương đối thấp và đang có xu hướng giảm. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
về số người tham gia BHYT hộ gia đình của Đại lý các năm 2017, 2018 và 2019 là
78,00%, 68,89% và 57,78%.
Ngoài ra, đối với Đại lý thu Hộ Nông dân sau khi ký kết hợp đồng làm đại lý
với BHXH huyện Bảo Yên được kỳ vọng sẽ gia tăng số người tham gia BHYT hộ gia
đình là hội viên của hội. Tuy nhiên, thực tế số người tham gia BHYT hộ gia đình tại
đại lý này chỉ được 4 người và chỉ đạt 20% kế hoạch được giao.
Nhìn chung, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia
đình của các Đại lý thu trên địa bàn huyện Bảo Yên còn khá thấp, chưa hoàn thành
kế hoạch được giao. Điều này một phần là do công tác tuyên truyền, vận động người
dân tham gia BHYT hộ gia đình chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, BHXH huyện Bảo Yên
cũng cần xem xét lại công tác lập kế hoạch của mình để đảm bảo sát với thực tế của
địa phương, không vượt quá khả năng thực hiện.
- Kết quả thực hiện kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình
Kết quả thực hiện kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình huyện Bảo Yên được
thể hiện qua bảng số liệu 3.15 dưới đây:
Số liệu trong bảng cho thấy, trong giai đoạn 2017 – 2019, chỉ có năm 2017
BHXH huyện Bảo Yên hoàn thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình, còn lại
năm 2018 và năm 2019 đều không hoàn thành kế hoạch được giao.
Năm 2017, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về thu BHYT hộ gia đình của huyện đạt
110,48%. Trong đó, Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện hoàn
thành vượt mức kế hoạch giao với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 114,37% và 108,36%.
Còn lại, Đại lý thu xã Lương Sơn và Đại lý thu xã Yên Sơn không hoàn thành kế
hoạch.
63
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Đại lý thu
KH (Ng.đ)
TH (Ng.đ)
TH/KH (%)
KH (Ng.đ)
TH (Ng.đ)
TH/KH (%)
KH (Ng.đ)
TH (Ng.đ)
TH/KH (%)
Thị trấn 670.163,71 766.466,23 114,37 786.206,49 827.325,09 105,23 893.961,26 904.152,42 101,14 Phố Ràng
Xã Lương 74.193,10 65.838,96 88,74 94.416,21 78.186,06 82,81 96.044,14 86.487,75 90,05 Sơn
Xã Yên 25.063,33 23.865,30 95,22 27.376,61 20.412,00 74,56 28.715,42 18.151,02 63,21 Sơn
Bưu điện 289.008,77 313.169,90 108,36 401.590,35 347.094,54 86,43 391.274,94 407.825,87 104,23 huyện
Hội Nông - - - - - - 10.810,31 2.831,22 26,19 Dân
Tổng 1.058.428,90 1.169.340,39 110,48 1.309.589,66 1.273.017,69 97,21 1.420.806,08 1.419.448,28 99,90
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm
của BHXH huyện Bảo Yên)
64
Năm 2018, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của huyện chỉ đạt
97,21%. Trong đó, chỉ có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng đạt và vượt kế hoạch với tỷ lệ
hàon thành là 105,23%, còn lại các Đại lý thu khác đều không đạt kế hoạch được
giao.
Tiếp tục đến năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của
huyện đã tăng lên so với năm 2018 nhưng vẫn chưa đạt 100% kế hoạch được giao,
chỉ đạt 99,90%. Trong đó có Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý thu Bưu điện
huyện đạt và vượt kế hoạch được giao với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lần lượt là
101,14% và 104,23%. Còn lại các Đại lý thu khác đều không đạt kế hoạch. Đặc biệt,
Đại lý thu Hội Nông dân chỉ đạt 26,19% kế hoạch được giao.
Nhìn chung có thể thấy, xét về tổng thể, BHXH huyện Bảo Yên đã có nhiều cố
gắng trong việc phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao khi tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
về thu BHYT hộ gia đình các năm đạt gần 100%, đặc biệt có năm 2017 đạt và vượt kế
hoạch được giao. Tuy nhiên, xét trên từng Đại lý thu, có thể thấy mức độ hoàn thành
kế hoạch thu của các Đại lý có sự chênh lệch khá lớn. Trong khi Đại lý thu thị trấn Phố
Ràng và Đại lý thu Bưu điện huyện có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khá cao, thậm chí
vượt kế hoạch được giao thì các Đại lý thu xã Lương Sơn, Đại lý thu xã Yên Sơn và
Đại lý thu Hộ Nông dân có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khá thấp. Điều này cho thấy,
công tác tổ chức thu tại một số Đại lý còn chưa thực sự hiệu quả, bên cạnh đó cũng cần
xem xét lại việc lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu hợp lý hơn.
* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình
Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ
gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình. Tác
giả sử dụng 05 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới
đây.
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác tổ chức thu BHYT hộ
gia đình của BHXH huyện Bảo Yên
65
STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH
TC1 Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn 3,93 Khá
nghiệp vụ
BHXH huyện kịp thời ban hành các văn bản hướng
TC2 dẫn thu BHYT hộ gia đình tới các cán bộ quản lý 3,69 Khá
thu và các Đại lý thu
Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về Trung TC3 2,83 số lượng và chất lượng bình
Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động Trung TC4 3,03 hiệu quả bình
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH Trung TC5 huyện với các cơ quan liên quan trong triển khai 2,90 bình chính sách BHYT hộ gia đình
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Theo như kết quả khảo sát cho thấy, trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo
Yên luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Lào Cai về thực hiện
chuyên môn nghiệp vụ; kịp thời xin ý kiến đối với những vấn đề phát sinh, vuớng
mắc để giải quyết kịp thời; tổ chức ban hành nhiều văn bản hưởng dẫn, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện việc chính sách BHYT trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, với tiêu chí “Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số
lượng và chất lượng” và “Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động hiệu quả”
không được đánh giá cao. Thực tế cho thấy, số lượng cán bộ quản lý thu BHYT hộ
gia đình tại cơ quan BHXH huyện Bảo Yên quá ít, chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu
BHYT hộ gia đình nhưng lại phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác. Bên cạnh
đó, cán bộ có tuổi đời khá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu
nên ảnh hưởng phần nào đến chất lượng, hiệu quả công việc. Ngoài ra, tham gia vào
bộ máy quản lý thu còn có một hệ thống các Đại lý thu, đây là bộ phận có vai trò rất
quan trọng trong việc tuyên truyền về chính sách BHYT và tổ chức thu nộp BHYT
hộ gia đình. Tuy nhiên, thực tế số lượng các Đại lý thu hiện nay khá hạn chế, chưa
66
bao phủ hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Thêm vào đó, chất lượng một số đại
lý chưa cao, chưa chuyên nghiệp, các đại lý chưa thực sự chủ động tiếp cận, vận động
người dân tham gia. Đặc biệt, nhân viên đại lý thu Bưu điện cùng một lúc thực hiện
quá nhiều các dịch vụ, thậm chí có những dịch vụ mang tính chất cạnh tranh ngay
trong cùng một nhân viên nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công việc.
Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, một số người được hỏi cho biết hoạt động
của các đại lý thu vẫn còn gặp một số khó khăn. Cụ thể, các đại lý thu thuộc ngành
bưu điện chưa có nhiều kinh nghiệm trong tuyên truyền, khai thác, quản lý đối tượng;
các đại lý thuộc UBND và tổ chức, đoàn thể ở các xã, phường, thị trấn thì hầu hết là
cán bộ, nhân viên công tác tại cơ sở, thường phải kiêm nhiệm nhiều việc nên có ít
thời gian và chuyên tâm dành cho công tác tuyên truyền, vận động đối tượng tham
gia.
Cùng với đó, nhiều địa phương thường xuyên thay đổi đại lý nên việc trang
bị những kiến thức cần thiết và cơ bản cho nhân viên phụ trách đại lý chưa kịp
thời, làm ảnh hưởng đến chất lượng tuyên truyền, vận động đối tượng tham gia
BHXH, BHYT…
Đối với tiêu chí “Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH huyện với các
cơ quan liên quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình” cũng chỉ được đánh
giá ở mức trung bình với 2,90 điểm. Thực tế, công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH
huyện Bảo Yên với các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương các xã, thị trấn
trong việc triển khai thực hiện về chính sách BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình
nói riêng chưa thực sự chặt chẽ. Hàng năm, có ký kết chương trình phối hợp thực
hiện chính sách BHXH, BHYT đối với một số đơn vị như: Ban Tuyên giáo Huyện
uỷ, Liên đoàn lao động, Hội Phụ nữ huyện để tổ chức Hội nghị triển khai Luật BHYT
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, việc phối hợp triển khai chưa thực sự
chặt chẽ và hiệu quả. Chưa thực hiện đánh giá, tổng kết chương trình phối hợp để từ
đó rút ra những tồn tại, hạn chế để khắc phục. Bên cạnh đó, một số cấp uỷ Đảng và
chính quyền ở một số đơn vị xã, thị trấn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội và coi việc triển khai thực hiện chính sách
67
BHYT hộ gia đình là trách nhiệm của cơ quan BHXH nên chưa tích cực trong việc
phối hợp triển khai.
Nhìn chung, công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện
Bảo Yên chưa được thực hiện tốt, chất lượng và hiệu quả thu còn thấp. Để đưa các
chính sách BHYT hộ gia đình vào cuộc sống và hoàn thành các mục tiêu được BHXH
tỉnh giao, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện Bảo Yên phải đề ra các giải pháp để công
tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình hiệu quả hơn.
3.3.3. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Căn cứ Quyết định 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 của Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, ban hành Quy định hoạt động Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; Căn cứ Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của BHXH Việt
Nam, ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT; Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của BHXH Việt
Nam, sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo
Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam,
hàng năm BHXH huyện Bảo Yên đều xây dựng kế hoạch và thực hiện việc kiểm tra
các Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện. Ngoài ra, BHXH huyện Bảo Yên
còn thực hiện các cuộc kiểm tra đối với một số đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình.
Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và người tham gia BHYT hộ gia đình trên
địa bàn huyện Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng 3.17.
Số liệu ở bảng trên cho thấy, các cuộc kiểm tra các Đại lý thu và Hộ gia đình
tham gia BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên có xu hướng gia tăng
qua các năm. Năm 2017 chỉ có tất cả 3 cuộc kiểm tra nhưng đến năm 2018 số cuộc
kiểm tra là 4 cuộc, tăng lên 1 cuộc so với năm 2017. Năm 2019, có tất cả 6 cuộc kiểm
tra, tăng lên 2 cuộc so với năm 2018. Tốc độ tăng các cuộc kiểm tra bình quân là
41,67%.
Bảng 3.17: Số liệu về tình hình kiểm tra các Đại lý thu và hộ gia đình tham gia
BHYT hộ gia đình của cơ quan BHXH huyện Bảo Yên
68
So sánh (%)
Nội dung ĐVT 2018/ 2019/ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 BQ 2019/ 2017 2018 2017
Kiểm tra Đại lý thu Lần 3 3 5 100,00 166,67 133,33
- Định kỳ Lần 1 1 1 100,00 100,00 100,00
- Đột xuất Lần 2 2 4 100,00 200,00 150,00
Kiểm tra Hộ gia đình Lần 0 1 1 - 100,00 -
- Số hộ được kiểm tra Hộ 0 10 22 - 220,00 -
Tổng số Lần 3 4 6 133,33 150,00 141,67
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN hằng năm của BHXH huyện Bảo Yên)
Đối với các cuộc kiểm tra Đại lý thu BHYT hộ gia đình, số cuộc kiểm tra năm
2017 và năm 2018 như nhau, đều là 3 cuộc nhưng đến năm 2019, số cuộc kiểm tra đã
tăng lên là 5 cuộc. Đáng chú ý, trong số các cuộc kiểm tra Đại lý thu, các cuộc kiểm
tra đột xuất có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2019 có tất cả 4 cuộc kiểm tra
đột xuất.
Đối với các cuộc kiểm tra hộ gia đình, năm 2017, BHXH huyện Bảo Yên không
thực hiện cuộc kiểm tra nào nhưng đến năm 2018 và năm 2019 BHXH huyện Bảo Yên
đã thực hiện kiểm tra mỗi năm một lần. Tuy nhiên, do nhân lực hạn chế, thêm vào đó,
số người tham gia BHYT hộ gia đình khá lớn, do đó các cuộc kiểm tra này không thể
thực hiện đối với tất cả những người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện
mà chỉ thực hiện được với một số hộ tham gia. Cụ thể, năm 2018, BHXH huyện Bảo
Yên thực hiện kiểm tra đối với 10 hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình, căn cứ vào
danh sách những người tham gia tại 10 điểm thu, cơ quan BHXH lựa chọn mỗi điểm
thu ngẫu nhiên 01 hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình để kiểm tra. Đến năm 2019,
trên địa bàn huyện Bảo Yên có tất cả 05 đại lý với 11 điểm thu, căn cứ danh sách người
tham gia tại 11 điểm thu, BHXH huyện lựa chọn mỗi điểm thu ngẫu nhiên 02 hộ gia
đình để kiểm tra. Do đó, tổng số hộ được kiểm tra là 22 hộ.
Như vậy có thể thấy, công tác kiểm tra Đại lý thu rất được BHXH huyện Bảo
69
Yên quan tâm, chú trọng khi số lượng các cuộc kiểm tra không ngừng tăng lên, trong
đó tập trung vào các cuộc kiểm tra đột xuất, các hộ gia đình được kiểm tra cũng tăng
lên qua các năm. Qua đó, giúp BHXH huyện Bảo Yên kịp thời phát hiện ra các sai
phạm và có biện pháp chấn chỉnh.
Trong năm 2019, BHXH huyện đã thực hiện kiểm tra tại tất cả 05 Đại lý thu
BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện, kết quả kiểm tra như sau:
+ Việc chấp hành quy định về treo biển hiệu, thẻ nhân viên, điều kiện cơ sở
vật chất
Về cơ bản có đầy đủ thẻ nhân viên, nhưng khi giao dịch thu vẫn chưa đeo thẻ
nhân viên so quy định. Các điểm thu đều có treo Biển “Điểm thu” theo đúng quy
định, tuy nhiên vẫn còn có điểm thu nhưng chưa treo Biển “Điểm thu” hoặc do hư
hỏng nhưng chưa khắc phục.
Tất cả các nhân viên đều được đào tạo nghiệp vụ, hằng năm đều được đào tạo
lại, bổ sung kiến thức, nghiệp vụ khai thác. Nhưng qua kiểm tra có nhiều trường hợp
không nắm, hoặc nắm không đầy đủ nghiệp vụ thu.
Trong quá trình tổ chức khai thác còn thụ động, chờ người đến tham gia, chưa
có kế hoạch thường xuyên đi tuyên truyền vận động dẫn đến số người được gia phát
triển BHXH tự nguyện không đạt theo tiến độ được giao.
+ Quy trình nghiệp vụ thu, việc sử dụng biên lai thu tiền BHXH TN, BHYT
Các nhân viên Đại lý thu đã chấp hành tốt các quy định, quy trình về quản lý
thu BHXH tự nguyện, BHYT đối tuợng tự đóng.
Tất cả Điểm thu đều sử dụng Biên lai thu tiền BHXH, BHYT theo đúng mẫu do
cơ quan BHXH phát; khi thu tiền đã xuất 01 liên giao cho nguời đóng tiền, 01 liên nộp
cơ quan BHXH và 01 liên lưu giữ tại Đại lý thu. Tuy nhiên một số trường hợp trong biên
lai thu vẫn chưa ghi đầy đủ ngày tháng, thời gian sử dụng thẻ BHYT...
Sau khi thu tiền của ngừời tham gia, các nhân viên đã nộp đầy đủ số tiền,
đúng thời gian về Đại lý để chuyển cho BHXH huyện. Tuy nhiên, một số trường hợp
vẫn còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong việc thu nộp về cơ quan BHXH huyện.
+ Sổ sách, chứng từ, báo cáo sổ BHXH, thẻ BHYT
Các nhân viên đã cơ bản mở sổ sách để ghi chép, thống kê, theo dõi tình hình
tham gia BHXH, BHYT của các đối tuợng. Tuy nhiên việc ghi chép của một số truờng
70
hợp không đầy đủ, không rõ ràng, 1 quyển, dẫn đến việc khó khăn trong theo dõi quá
trình đóng để đốn đốc nguời tham gia tiếp tục đóng.
Việc đối chiếu giữa Đại lý và nhân viên tại các điểm thu của Đại lý (đặc biệt
là Đại lý thu Bưu điện huyện có nhiều điểm thu) còn chưa chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra
của các bên.
Qua các cuộc kiểm tra hộ gia đình, cơ quan BHXH huyện đã phát hiện ra một
số trường hợp ghép hộ để được hưởng mức giảm trừ khi tham gia BHYT hộ gia đình.
Từ đó, đã kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm.
* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ
gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình.
Tác giả sử dụng 04 tiêu chí để khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng dưới
đây.
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về hoạt động kiểm tra thu BHYT
hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên
Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa STT
Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường 3,52 Khá KT1 xuyên
Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy 3,76 Khá KT2 trình, thành phần, nội dung kiểm tra
Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu 2,76 Trung bình KT3 BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra
Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh 3,00 Trung bình KT4 các sai phạm sau kiểm tra
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình của BHXH
huyện Bảo Yên được thực hiện thường xuyên và tuân thủ theo các quy định hiện hành
về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra,…
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy, thực tế công tác kiểm tra chưa thực
sự hiệu quả, đôi khi mang tính hình thức, do đó, kết luận kiểm tra chưa đánh giá đúng
thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra. Ngoài ra, một số đối
71
tượng được kiểm tra còn chưa nghiêm túc trong việc chấn chỉnh các sai phạm và vẫn
còn tình trạng tiếp tục tái diễn sai phạm sau kiểm tra do BHXH huyện chưa kiên quyết
trong việc xử lý các sai phạm của đối tượng được kiểm tra.
Nhìn chung, công tác kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình của cơ quan
BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra, đã
tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên, định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất. Tuy
nhiên, hiệu quả của công tác kiểm tra chưa cao, còn mang tính hình thức. Do đó, trong
thời gian tới, BHXH huyện cần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm
tra để từ đó kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong công tác thu BHYT hộ gia
đình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu BHYT hộ gia đình.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.4.1. Các yếu tố khách quan
a. Cơ chế, chính sách về BHYT hộ gia đình
Có thể thấy rằng, với cơ chế chính sách BHYT hộ gia đình được ban hành đầy
đủ, rõ ràng, chi tiết và kịp thời sẽ giúp cho cơ quan BHXH thuận lợi trong việc triển
khai thực hiện. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách BHYT hộ gia đình hợp lý sẽ khuyến
khích được người dân tham gia, có như vậy mới có thể tiến tới mục tiêu BHYT toàn
dân, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong thời gian qua, hệ thống văn bản về chính sách pháp luật BHYT ngày
càng được hoàn thiện. Là cơ sở pháp lý tiền đề cho việc triển khai và thực hiện chính
sách về BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng. Các văn bản phải kể đến
như: Luật BHYT (2008), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014),
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ “Quy định
chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT”, Quyết định
số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 của BHXH Việt Nam “Ban hành Quy
trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT”,…
Trong các văn bản này đã quy định rõ đối tượng, mức đóng, giảm trừ mức đóng,
phương thức đóng BHYT hộ gia đình, quy trình lập kế hoạch thu, quy trình thu, cấp
72
thẻ BHYT,… Từ đó, giúp cho BHXH huyện Bảo Yên dễ dàng trong việc triển khai
thực hiện quản lý thu BHYT hộ gia đình.
Ngoài ra, chính sách về BHYT hộ gia đình cũng ảnh hưởng tới việc phát triển
đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình. Đánh giá của người dân trên địa bàn huyện
Bảo Yên về chính sách BHYT hộ gia đình hiện nay được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát người dân về chính sách BHYT hộ gia đình
STT Tiêu chí ĐTB Ý nghĩa
Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện tại MP1 2,64 Trung bình phù hợp với thu nhập của hộ
Mức giảm trừ chi phí cho những người tiếp theo
MP2 trong gia đình khi tham gia BHYT hộ gia đình 2,91 Trung bình
hiện nay là hợp lý
Thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình đơn giản, 3,58 Khá MP3 thuận tiện
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Theo như kết quả khảo sát, hầu hết những người được khảo sát cho rằng mức
phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện tại chưa phù hợp với thu nhập của họ, mức phí
này còn khá cao. Bên cạnh đó, nhiều người được khảo sát cũng cho biết, mức giảm
trừu chi phí cho những người tiếp theo trong gia đình khi tham gia BHYT hộ gia đình
hiện nay chưa hợp lý, vẫn còn thấp, chưa đủ hấp dẫn người dân tham gia. Nếu phải
tham gia BHYT cho tất cả các thành viên trong gia đình, chi phí họ phải bỏ ra là khá
lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp, do điều kiện KT-XH của huyện Bảo Yên tương đối
khó khăn, thu nhập của người dân thấp. Theo báo cáo KT-XH huyện Bảo Yên năm
2019, thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ đạt 35,3 triệu đồng/người/năm.
Với mức thu nhập như vậy, người dân sẽ khó có thể tham gia BHYT cho tất cả các
thành viên trong gia đình.
Về thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình, đa số những người được khảo sát đều
đồng ý với ý kiến cho rằng các thủ tục này đơn giản và thuận tiện.
73
Nhìn chung, chính sách BHYT hộ gia đình hiện nay rất được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm, các văn bản quy định về việc thực hiện chính sách này liên tục
được ban hành và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ, giúp cho cơ quan
BHXH nói chung và BHXH huyện Bảo Yên nói riêng dễ dàng trong việc triển khai.
Tuy nhiên, mức phí và mức giảm trừ khi tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay chưa
thực sự phù hợp, chưa khuyến khích được người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên
tham gia. Do đó, trong thời gian tới, Nhà nước cần điều chỉnh mức phí này cho phù
hợp với các khu vực khác nhau.
b. Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình
Nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT hộ gia đình của người
dân. Khi người dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn về chính sách BHYT hộ gia đình, họ
sẽ muốn tham gia và ngược lại.
Để đánh giá nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình, tác giả
đã khảo sát đại diện 408 hộ dân và đưa ra 06 tiêu chí để đánh giá. Kết quả khảo sát
được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân về chính sách
BHYT hộ gia đình
STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
HB1 Hiểu biết rõ về ý nghĩa của chính sách BHYT 3,63 Khá
HB2 Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia 3,66 Khá
HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng 2,67 Trung bình
HB4 Hiểu biết rõ về giảm trừ mức đóng 2,74 Trung bình
HB5 Hiểu biết rõ về phương thức đóng 3,00 Trung bình
Hiểu biết rõ về mức hưởng phí khi tham gia HB6 2,90 Trung bình KCB BHYT
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát trong bảng trên cho thấy, về cơ bản mức am hiểu của người
dân trên địa bàn huyện Bảo Yên về chính sách BHYT hộ gia đình chưa cao. Trong
số 05 tiêu chí đưa ra để đánh giá nhận thức về chính sách BHYT hộ gia đình. Chỉ có
74
02 tiêu chí được người dân đánh giá cao ở mức khá là “Hiểu biết rõ về ý nghĩa của
chính sách BHYT” và “Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia”. Nhìn chung, những người
được khảo sát đều biết được rằng, khi tham gia BHYT họ sẽ được san sẻ gánh nặng
chi phí khi KCB. Bên cạnh đó, hầu hết những người được khảo sát cũng biết đối
tượng tham gia BHYT hộ gia đình là tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu
của gia đình.
Tuy nhiên, khi được hỏi về mức đóng, giảm trừ mức đóng, phương thức đóng
và mức hưởng phí khi tham gia KCB BHYT hầu hết những người được khảo sát chỉ
biết ở mức độ bình thường, không nắm rõ. Về giảm trừ mức đóng, họ chỉ biết là người
đầu tiên trong gia đình tham gia phải đóng 100%, những người tiếp theo tham gia
được giảm trừ đi nhưng mức giảm trừ bao nhiêu % thì họ không nắm rõ. Hay khi hỏi
về phương thức đóng, hầu hết những người được hỏi chỉ biết đến phương thức đóng
12 tháng, tức là 1 năm 1 lần mà không biết đến phương thức đóng 3 tháng hoặc 6
tháng.
Như vậy có thể thấy, mức độ am hiểu của người dân về chính sách BHYT hộ
gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới quyết định tham gia BHYT của hộ gia đình. Đối với
người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đa số họ là người dân tộc thiểu số, trình độ
dân trí chưa cao nên mức độ am hiểu về chính sách BHYT hộ gia đình của họ còn
hạn chế. Qua đó cũng cho thấy công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT
hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên chưa mang lại hiệu quả cao, chưa làm chuyển
biến nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia đình.
c. Chất lượng KCB BHYT
Khả năng cung ứng của hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ đóng vai trò rất
quan trọng, có tác động đến việc tham gia BHYT của nguời dân. Nếu các cơ sở KCB
BHYT đảm bảo về chất lượng phục vụ thì người dân sẽ cảm thấy an tâm, tin tưởng
và tham gia BHYT và ngược lại.
Đánh giá của người dân về chất lượng KCB BHYT của các cơ sở KCB BHYT
trên địa bàn huyện Bảo Yên được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát người dân về chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại
các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên
STT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
75
KCB1 3,00 Trung bình Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT đơn giản, thuận tiện
Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực hiện KCB2 3,44 Khá chính xác
KCB3 Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, hiện đại 3,00 Trung bình
KCB4 Thuốc cấp phát theo BHYT có chất lượng tốt 2,81 Trung bình
KCB5 Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao 2,74 Trung bình
Thái độ phục vụ bệnh nhân KCB bằng thẻ KCB6 2,99 Trung bình BHYT thân thiện, nhiệt tình
KCB7 Sẵn sàng chuyển tuyến KCB (nếu cần thiết) 2,93 Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát) Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản, người dân không đánh giá cao chất
lượng KCB BHYT tại các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên. Trong số
07 tiêu chí được sử dụng để đánh giá chất lượng KCB BHYT thì chỉ có duy nhất 01
tiêu chí được đánh giá ở mức khá là “Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực hiện
chính xác”, còn lại các tiêu chí khác chỉ được đánh giá ở mức trung bình.
Nhìn chung, chất lượng KCB BHYT chưa đáp ứng nhu cầu KCB của nhân
dân nhất là ở các cơ sở KCB BHYT tuyến xã. Thực tế hiện nay, điều kiện phục vụ
của hệ thống KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yen còn hạn chế cả về cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế và tinh thần thái độ của nhân viên y tế. Hiện tượng lạm dụng
quỹ KCB BHYT, việc chỉ định quá mức các dịch vụ kỹ thuật tại các cơ sở KCB đang
ảnh huởng trực tiếp chất lượng KCB BHYT.
Chất lượng dịch vụ y tế, thủ tục thanh toán chi phí KCB BHYT còn nhiều bất
cập, chưa thực sự thuận lợi cho người tham gia BHYT khi đi KCB. Chất lượng chăm
sóc y tế còn thấp, nhất là ở duới tuyến xã, ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
chưa đáp ứng yêu cầu.
Đối với một số người tham gia BHYT đôi khi còn gặp phiền hà khi đi KCB
BHYT vì các thông tin trên thẻ BHYT không khớp với giấy tờ tùy thân có ảnh, gây
phiền hà khó khăn cho người bệnh khi đi khám bệnh BHYT.
Cơ sở vật chất ở một số cơ sở KCB còn rất hạn chế, nhất là các tuyến xã, trình
độ chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ ở một số cơ sở KCB ban đầu chưa đáp ứng được
nhu cầu của người dân, thậm chí nhiều trạm y tế xã còn chưa có bác sĩ.
76
Với chất lượng dịch vụ KCB BHYT như vậy sẽ ảnh hưởng tới tâm lý người
dân, sẽ khiến họ không yên tâm vào chất lượng KCB BHYT và không muốn tham
gia BHYT.
3.4.2. Các yếu tố chủ quan
a. Công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình
Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
BHXH, BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng. Thông qua tuyên truyền,
các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về BHYT hộ
gia đình đến được với người dân; tác động đến hành vi tham gia BHYT của người
dân.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, BHXH huyện Bảo Yên đã triển khai các hoạt
động tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình như sau:
Bảng 3.22: Tình hình thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT
hộ gia đình
So sánh (%)
Nội dung
ĐVT
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
2018/ 2017
2019/ 2018
BQ 2017- 2019
Lần
01
01
01
Lần
02
03
03
100,00 100,00 100,00
rôn, khẩu
Cái
54
60
76
150,00 100,00 125,00
Cái Tờ
250 1.000
400 2.000
500 4.000
111,11 126,67 118,89
Lần
01
01
03
160,00 125,00 142,50 200,00 200,00 200,00
1.Tuyên truyền lưu động 2.Đăng tải các tin, bài trên website của BHXH tỉnh truyền 3.Tuyên bằng trực quan và ấn phẩm -Băng hiệu -Lịch treo tường -Tờ rơi 4.Tuyên truyền, đối thoại trực tiếp Số người tham gia Người
84
109
461
100,00 300,00 200,00
129,76 422,94 276,35 (Nguồn: BHXH huyện Bảo Yên)
Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BHYT trên địa bàn huyện,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về BHYT, chung tay hướng tới thực hiện mục tiêu BHYT
77
toàn dân trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, BHXH huyện Bảo Yên đã tổ
chức tuyên truyền về chính sách BHYT qua nhiều hình thức khác nhau.
Số liệu ở bảng trên cho thấy, mỗi năm BHXH huyện tổ chức tuyên truyền lưu
động 1 lần bằng xe loa và đoàn người tuyên truyền đi trên các tuyến đường chính của
huyện. Ngoài ra, BHXH huyện cũng tổ chức viết bài và đăng tải các tin bài trên
website của BHXH tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, số lượng các tin bài còn khá hạn chế.
Năm 2017 chỉ có 02 bài, còn lại các năm 2018 và năm 2019 mỗi năm có 03 bài.
Đối với hình thức tuyên truyền bằng trực quan và ấn phẩm, BHXH huyện Bảo
Yên đã tổ chức treo các băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về chính sách BHYT nhân
ngày BHYT Việt Nam 01/07 tại trụ sở cơ quan BHXH, các cơ sở KCB và UBND các
xã trên địa bàn huyện, trên các trục đường phố chính của thị trấn nơi có đông người
qua lại.
Chủ đề truyền thông: Thực hiện nghiêm Luật BHYT hướng tới mục tiêu bao
phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Thông điệp truyền thông: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng
sự hài lòng của người bệnh, hướng tới BHYT toàn dân. Tham gia BHYT hộ gia đình
để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Tham gia BHYT hộ gia đình để chăm sóc sức
khỏe cho thành viên trong gia đình. Tham gia BHYT là trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tổ chức và cả cộng đồng. BHYT là chính sách an sinh
xã hội, do nhà nước tổ chức thực hiện. Toàn xã hội chung tay thực hiện BHYT toàn
dân.
Nội dung truyền thông: Tăng cường truyền thông ý nghĩa, vai trò, lợi ích, tính
nhân văn của chính sách BHYT; Quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi khám chữa
bệnh (KCB) BHYT. Ý nghĩa, giá trị của chế độ BHYT đối với những trường hợp mắc
bệnh hiểm nghèo, bệnh nặng, bệnh mạn tính, bệnh có chi phí KCB lớn. Tuyên truyền
gương người tốt, việc tốt trong thực hiện chính sách BHYT; Những nỗ lực của Ngành
BHXH, Ngành Y tế trong cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phương thức giám định,
nâng cao hiệu suất, hiệu quả giám định BHYT, rút ngắn thời gian giám định chi phí
KCB BHYT nhằm phục vụ người tham gia BHYT tốt hơn, hướng tới sự hài lòng của
78
người tham gia BHYT. Tuyên truyền cao điểm vận động phát triển tham gia BHYT
hộ gia đình, BHXH tự nguyện nhân ngày BHYT Việt Nam 1/7.
Ngoài ra, BHXH huyện cũng đã tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp đến các cán
bộ, CCVC và NLĐ về các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Năm 2017 và năm
2018, BHXH huyện tổ chức được mỗi năm 01 cuộc, năm 2019 tổ chức được 03 cuộc
đối thoại. Các cuộc đối thoại đã thu hút khá đông đảo người dân tham gia.
Tại buổi đối thoại, đại diện BHXH huyện giải đáp những ý kiến, thắc mắc của
cán bộ công viên chức và người lao động về chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN, trong đó có chính sách BHYT hộ gia đình. Thông qua buổi đối thoại cán bộ
và người lao động đã hiểu rõ hơn về chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đặc
biệt là quy định về đối tượng tham gia, mức đóng, phương thức đóng, quyền lợi được
hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình…, từ đó sẽ chủ động và
vận động mọi người cùng tham gia. Đồng thời, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các
cấp chính quyền, các đoàn thể cơ sở trong việc cùng với cơ quan BHXH đẩy mạnh
công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT rộng rãi trên địa bàn huyện.
Với những hoạt động tuyên truyền đã thực hiện có thể thấy, công tác tuyên
truyền về chính sách BHYT hộ gia đình vẫn chưa được đầu tư triển khai sâu rộng, đa
số các đợt tuyên truyền về BHYT hộ gia đình thường kết hợp tuyên truyền nhiều nội
dung cùng với chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các đợt tuyên truyền riêng về chính
sách BHYT hộ gia đình chưa nhiều. Mặt khác, mặc dù số lượng hoạt động tuyên
truyền ngày càng được tăng lên năm sau cao hơn năm trước, nhưng số lượng vẫn hạn
chế, các kênh tuyên truyền chưa rộng để đưa chính sách BHYT hộ gia đình đến với
người lao động, nhiều người lao động thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình chưa
được tiếp cận, hoặc được tiếp cận nhưng chưa hiểu rõ về chính sách BHYT hộ gia
đình. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền chưa chủ động, chưa
thường xuyên liên tục, chưa thống nhất, chưa đạt hiệu quả cao. Công tác phối hợp
với các cơ quan, ban ngành vẫn chưa nhiều, các hoạt động tuyên truyền chủ yếu là do
cơ quan BHXH huyện tự tổ chức nên với nguồn lực có hạn, số lượng đối tượng được
tuyên truyền chưa nhiều.
* Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác thông tin, tuyên truyền
79
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về công tác thông tin, tuyên truyền
về chính sách BHYT hộ gia đình
Điểm STT Tiêu chí Ý nghĩa TB
Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia TT1 3,45 Khá BHYT hộ gia đình hiện nay đa dạng, phong phú
Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia
TT2 BHYT hộ gia đình hiện nay phù hợp với tình hình 2,79 Trung bình
thực tế tại địa phương
TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu 2,91 Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, những người được khảo sát đồng ý với quan điểm
cho rằng các hình thức thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình hiện
được triển khai trên địa bàn huyện Bảo Yên là đa dạng và phong phú, được triển khai
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, nhiều người được khảo sát cho rằng, thực tế nội dung của các hình
thức tuyên truyền qua đăng tải các tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tuyên truyền bằng trực quan và ấn phẩm còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn
tượng, chưa thu hút công chúng, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu.
Các hình thức tuyên truyền chưa thực sự phù hợp, băng rôn khẩu hiệu chủ yếu
được treo ở các cơ sở KCB, trụ sở UBND các xã, thị trấn trong khi đặc điểm địa bàn
huyện Bảo Yên là huyện miền núi, người dân sống không tập trung. Bên cạnh đó,
nhiều người được khảo sát cho biết họ muốn được tư vấn trực tiếp để có thể được giải
đáp trực tiếp các thắc mắc của họ trong khi các cuộc đối thoại trực tiếp hạn chế cả về
số lượng và số người tham gia. Bên cạnh đó, nhiều người được mời tham dự các cuộc
đối thoại lại không thể đến tham dự được vì các cuộc đối thoại thường được tổ chức
ở trung tâm huyện, khá xa so với nơi ở của họ.
Có thể thấy, công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình
mặc dù đã được BHXH huyện quan tâm nhưng việc triển khai chưa phù hợp, dẫn đến
80
lãng phí kinh phí, không đem lại hiệu quả cao trong việc thu hút người dân tham gia
BHYT hộ gia đình. Do đó, trong thời gian tới, BHXH huyện cần đánh giá về hiệu quả
của công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình trong thời gian
qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế trong công tác này để khắc
phục trong thời gian tới.
b. Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu
Các Đại lý thu là bộ phận có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp cơ quan
BHXH triển khai chính sách BHYT hộ gia đình đến người dân. Do đó, nếu cơ quan
BHXH có các chính sách về thù lao, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,… hợp
lý sẽ tạo động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt các kế hoạch được giao về thu
BHYT hộ gia đình.
Kết quả khảo sát về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT hộ gia
đình của BHXH huyện Bảo Yên được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát cán bộ BHXH về chính sách tạo động lực cho các
Đại lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên
STT Nội dung Ý nghĩa Điểm TB
ĐL1 2,79 Trung bình
ĐL2 2,90 Trung bình
ĐL3 3,93 Khá
ĐL4 3,86 Khá
ĐL5 2,86 Trung bình Thù lao chi trả cho các Đại lý thu thỏa đáng và phù hợp Có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời, hợp lý Tất cả cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình được tham gia đào tạo, tập huấn Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại lý thu được thực hiện thường xuyên Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả cao sau đào tạo
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT
hộ gia đình trên địa bàn huyện không được đánh giá cao. Trong số 05 tiêu chí được
đưa ra để đánh giá về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình,
chỉ có 02 tiêu chí được đánh giá ở mức khá, còn lại 03 tiêu chí chỉ được đánh giá ở
mức trung bình. Cụ thể:
81
Các đối tượng được khảo sát được đánh giá khá cao với tiêu chí “Tất cả cán
bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình được tham gia đào tạo, tập huấn” và “Công tác đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại
lý thu được thực hiện thường xuyên”. Điều này cho thấy, công tác đào tạo, tập huấn
nhân viên các Đại lý thu rất được chú trọng.
Tuy nhiên, các đối tượng được khảo sát không đánh giá cao đối với chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng. Họ cho biết, công tác đào tạo, tập huấn chưa gắn lý luận với thực
tiễn, chưa kết hợp chặt chẽ giữa học với hành trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
BHYT hộ gia đình. Nội dung tập huấn chủ yếu là giới thiệu, phổ biến các quy định
của chính sách BHYT hộ gia đình về các chế độ được hưởng, mức đóng, quy trình
giải quyết và lập các hồ sơ thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình; chưa hướng dẫn,
giảng dạy các kỹ năng lập kế hoạch khai thác và phát triển đối tượng, chưa hướng
dẫn hay cho học việc trao đổi, thảo luận về những tình huống thực tế gặp phải trong
quá trình đến trực tiếp vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình để cùng nhau
đưa ra những giải pháp, cách xử lý phù hợp cho từng tình huống. Chưa làm cho mỗi
người làm đại lý thu coi công việc của mình như một hoạt động dịch vụ, phải chủ
động tìm kiếm, khai thác khách hàng đồng thời làm tốt công tác chăm sóc khách hàng,
có như vậy, mới chiếm được lòng tin của nhân dân, từ đó họ mới tự nguyện tham gia.
Bên cạnh đó, các đối tượng được khảo sát không đánh giá cao đối với mức thù
lao cho các Đại lý thu. Nhiều người được khảo sát cho biết, mức thù lao Đại lý thu
BHYT hộ gia đình hiện nay còn thấp, chưa tạo được động lực, khuyến khích động
viên nhân viên đại lý thu tích cực vận động khai thác đối tượng tham gia. Xét về khía
cạnh khác thì hiện nay mức chi thù lao khi thu BHYT hộ gia đình thấp hơn nhiều so
với mức chi thù lao của loại hình bảo hiểm thương mại, cụ thể có nhiều loại hình bảo
hiểm nhân thọ có tỷ lệ hoa hồng được hưởng trên 20%, cao nhất lên đến 40%. Có thể
mọi sự so sánh đều khập khiễng khi không cùng một môi trường, đơn vị, tính chất...,
nhưng giữa các loại hình bảo hiểm đểu có những điểm chung là muốn phát triển được
đối tượng tham gia phải đi tuyên truyền, vận động và công sức bỏ ra là như nhau.
Ngoài ra, đối với cơ chế thi đua, khen thưởng đối với người làm đại lý thu cũng
bị đánh giá thấp. Công tác thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
82
động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, là một trong những biện pháp giúp quản lý, điều hành
có hiệu quả. Thông qua thi đua, khen thưởng để động viên, biểu dương, ghi nhận công
lao, thành tích của tập thể, cá nhân có thành tích tốt cần được nhân rộng, từ đó tạo động
lực, thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong thời gian qua, BHXH huyện cơ bản thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, BHYT theo quy định BHXH
Việt Nam. Tuy nhiên, công tác thi đua khen thưởng đối với việc thực hiện chính sách
BHYT hộ gia đình chưa được chú trọng thực hiện, nhất là công tác khai thác và phát
triển đối tượng tham gia. Những nhân viên đại lý thu thực hiện tốt nhưng chưa được
khen thưởng, nêu gương; chưa thực hiện xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên,
iến; chưa phát động các phong trào thi đua về vận động và khai thác đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình. Vì vậy, chưa khuyến khích, động viên và tạo động lực cho
người làm đại lý thu trong việc thực hiện tốt công tác vận động và khai thác đối tượng
tham gia BHYT hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác
khai thác đối tượng ở các đại lý chưa thực sự có hiệu quả.
Như vậy có thể thấy, trong thời gian tới BHXH huyện Bảo Yên cần thường
xuyên tập huấn, đào tạo về các kỹ năng khai thác, công tác tuyên truyền, vận động
cho hệ thống đại lý thu; đồng thời có chính sách về thù lao, khen thưởng, động viên
kịp thời để hệ thống đại lý thu hoạt động đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch của ngành và bảo đảm cho công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
c. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình là một
yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình.
Thực tế trong thời gian qua, tại BHXH huyện Bảo Yên, Bộ phận Thu có tất cả 05
người nhưng chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình, ngoài ra cán bộ
này còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác như chuyên quản thu BHXH tự
nguyện,… Cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên có
tuổi đời còn khá trẻ, 30 tuổi và có trình độ đại học. Do tuổi đời còn khá trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế, khối lượng công việc nhiều nên cán bộ chuyên quản thu
BHYT hộ gia đình gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài
83
ra, trong quá trình điều tra khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ
chuyên quản thu BHYT hộ gia đình. Kết quả phỏng vấn cho thấy, chế độ đãi ngộ cho
viên chức làm công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình ngang bằng với các viên chức
thuộc các phòng ban, bộ phận phòng ban mang tính phục vụ khác là chưa phù hợp
trong khi cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình thường xuyên phải đi lại xuống
địa phương nhiều, địa bàn quản lý rộng. Do đó, không khuyến khích được cán bộ
chuyên quản thu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai
3.5.1. Các kết quả đạt được Trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ, BHXH huyện Bảo Yên luôn
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Bảo
Yên, sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp, sát sao của Ban Giám đốc và các phòng nghiệp
vụ của BHXH tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó, với tập thể cơ quan BHXH huyện luôn
đoàn kết, đội ngũ viên chức trẻ khỏe, nhiệt tình công tác, có trình độ năng lực, chuyên
môn, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc từng bước đáp ứng yêu cầu đã
giúp BHXH huyện Bảo Yên đạt được những kết quả tích cực trong công tác quản lý
thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện, đó là:
Thứ nhất, trong công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật hiện
hành, các quy định của BHXH Việt Nam và hướng dẫn của BHXH tỉnh Lào Cai trong
việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình. Kế hoạch được lập hàng năm và đảm bảo
tuân thủ về mặt quy trình, thời gian, biểu mẫu,… Sau khi được BHXH tỉnh giao kế
hoạch, BHXH huyện Bảo Yên đã tiến hành phân bổ chi tiết cho từng Đại lý thu kế
hoạch về số người tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình.
Thứ hai, trong công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình
Trong thời gian qua, BHXH huyện Bảo Yên luôn tuân thủ sự chỉ đạo của
BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến
quản lý thu BHYT hộ gia đình. Đồng thời, BHXH huyện đã kịp thời xin ý kiến đối
với những vấn đề phát sinh, vuớng mắc để giải quyết kịp thời; tổ chức ban hành nhiều
84
văn bản hưởng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chính sách BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện.
Công tác quản lý thu nộp BHYT hộ gia đình được thực hiện tuân thủ theo đúng
quy định hiện nay về quy trình thu nộp BHYT hộ gia đình, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân khi tham gia.
Số thu BHYT hộ gia đình liên tục tăng qua các năm. Năm 2017, số thu được
từ BHYT hộ gia đình là 1.169.340,39 nghìn đồng đến năm 2018, số thu được là
1.273.017,69 nghìn đồng và năm 2019 là 1.419.448,28 nghìn đồng. Tốc độ tăng thu
BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Bảo Yên bình quân giai đoạn 2017 – 2019 là
10,18%. Trong đó, chủ yếu số thu chủ yếu từ Đại lý thu thị trấn Phố Ràng và Đại lý
thu Bưu điện huyện.
Thứ ba, trong công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình được BHXH huyện Bảo Yên thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra.
BHXH huyện đã tích cực tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ, thường xuyên kết hợp
với các cuộc kiểm tra đột xuất. Trong đó, tăng cường các cuộc kiểm tra đột xuất. Qua
đó đã phát hiện ra các sai phạm của một số Đại lý thu và hộ gia đình trong việc thu
nộp BHYT hộ gia đình và thực hiện các quy định đối với Đại lý thu.
3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1. Tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, trong công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
Công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã được thực hiện dựa trên các
căn cứ khác nhau như tình hình thực hiện các năm trước, tỷ lệ đóng, mức lương cơ
sở, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo,… tuy nhiên các căn cứ để lập kế hoạch thu là chưa
đầy đủ do đó số kế hoạch được lập chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương.
Ngoài ra, khi phân bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu, BHXH huyện mới chỉ
căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu của các đại lý này trong những năm trước
để điều chỉnh cho các năm sau mà chưa căn cứ vào khả năng phát triển đối tượng
tham gia thực tế của các Đại lý thu, chưa căn cứ vào tình hình KT-XH của địa bàn
Đại lý thu phụ trách,… do đó số kế hoạch giao cho từng Đại lý thu không sát với khả
năng thực hiện thực tế, dẫn tới việc số kế hoạch giao vượt quá khả năng của một số
85
đại lý thu hoặc số kế hoạch giao thấp hơn khả năng thực tế của đại lý thu. Từ đó ảnh
hưởng đến tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các đại lý thu này.
Thứ hai, trong công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình
Thực tế hiện nay, bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện
Bảo Yên chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng. Số lượng cán bộ chuyên quản thu
quá ít, tuổi đời trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong khi khối lượng công
việc là khá lớn, đồng thời phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác nên hiệu quả
quản lý thu BHYT hộ gia đình chưa cao. Bên cạnh đó, hệ thống các Đại lý thu với
các điểm thu hiện nay còn khá hạn chế, chủ yếu tập trung ở các xã, thị trấn có điều
kiện kinh tế phát triển, chưa bao phủ hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Chất
lượng của một số đại lý thu chưa cao, chưa chuyên nghiệp, các đại lý chưa thực sự
chủ động tiếp cận, vận động người dân tham gia do đó hiệu quả trong việc phát triển
đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình chưa cao.
Ngoài ra, công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH huyện với các cơ quan liên
quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình chưa chặt chẽ. BHXH huyện có
phối hợp với một số đơn vị như Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Liên đoàn lao động, Hội
phụ nữ để tổ chức Hội nghị triển khai Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, việc phối hợp triển khai chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả. Chưa thực
hiện đánh giá, tổng kết chương trình phối hợp để từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế
để khắc phục. Bên cạnh đó, một số cấp uỷ Đảng và chính quyền ở một số đơn vị xã,
thị trấn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của BHYT trong hệ thống an sinh
xã hội và coi việc triển khai thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình là trách nhiệm
của cơ quan BHXH nên chưa tích cực trong việc phối hợp triển khai.
Công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia chưa thực sự tốt, số lượng
người tham gia BHYT hộ gia đình không ổn định qua các năm. Năm 2017 có tất cả
2.144 người tham gia nhưng đến năm 2018 giảm xuống chỉ còn 2.049 người tham
gia. Đến năm 2019, số người tham gia tăng lên là 2.135 người, tốc độ tăng số người
tham gia bình quân giai đoạn 2017 - 2019 là âm 0,12%.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, cả 03 năm BHXH huyện Bảo Yên đều không đạt
kế hoạch về số người tham gia BHYT hộ gia đình, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số người
tham gia năm 2017 là 98,35%, năm 2018 là 92,93% và năm 2019 là 97,27%.
86
Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình, chỉ có năm 2017
BHXH huyện Bảo Yên hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ 110,48%, còn lại năm 2018 và
năm 2019, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của BHXH huyện chỉ đạt 97,21% và 99,90%.
Thứ ba, trong công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Công tác kiểm tra chưa thực sự hiệu quả, đôi khi mang tính hình thức, do đó, kết
luận kiểm tra chưa đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được
kiểm tra. Ngoài ra, một số đối tượng được kiểm tra còn chưa nghiêm túc trong việc chấn
chỉnh các sai phạm và vẫn còn tình trạng tiếp tục tái diễn sai phạm sau kiểm tra do BHXH
huyện chưa kiên quyết trong việc xử lý các sai phạm của đối tượng được kiểm tra.
3.5.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Do Bảo Yên là một huyện miền núi, điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn,
người dân có thu nhập thấp, ngoài ra số lượng thành viên trong các hộ gia đình là khá
lớn nên các hộ gia đình ít có khả năng tham gia BHYT cho tất cả các thành viên trong
gia đình.
- Do đa số người dân là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí chưa cao nên
nhận thức của người dân về chính sách BHYT còn thấp. Đa số, người dân không nắm
được mức đóng, giảm trừ mức đóng và mức hưởng phí khi tham gia KCB BHYT.
Ngoài ra, một bộ phận người dân vẫn còn tin vào yếu tố tâm linh, sức mạnh siêu nhiên
nên khi có vấn đề về sức khỏe họ thường tìm đấy thầy mo, thầy cúng để chữa trị. Do
đó, ảnh hưởng đến việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn
huyện.
- Do quy định về mức đóng khi tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay tương đối
cao so với thu nhập thực tế của người trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỷ lệ giảm trừ mức
đóng còn thấp nên chưa hấp dẫn người dân tham gia. Trong khi thu nhập bình quân
của người dân trên địa bàn huyện còn thấp nên nhiều người dân chưa có khả năng
tham gia BHYT hộ gia đình.
- Do chất lượng KCB BHYT của các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn huyện chưa
đảm bảo, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ y bác sĩ thiếu về số lượng và
chất lượng. Do đó, đã ảnh hưởng tới tâm lý của người dân không muốn tham gia
BHYT,…
87
b. Nguyên nhân chủ quan
- Do công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình chưa
được quan tâm đúng mức. Các hình thức tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền gián
tiếp thông qua băng rôn, khẩu hiệu, số lượng các buổi đối thoại trực tiếp còn hạn chế,
nội dung tuyên truyền đơn điệu, cứng nhắc, không sinh động, gây được ấn tượng.
Hoạt động tuyên truyền không được thực hiện thường xuyên, liên tục. Do đó, không
tạo được sự chuyển biến trong nhận thức của người dân về chính sách BHYT hộ gia
đình.
- Công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể ở địa
phương chưa nhiều, các hoạt động tuyên truyền chủ yếu là do cơ quan BHXH huyện
tự tổ chức nên với nguồn lực có hạn, số lượng đối tượng được tuyên truyền, phổ biến
chưa nhiều.
- Chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu chưa hợp lý. Chế độ thù lao cho
các Đại lý thu còn thấp, chưa thỏa đáng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn mang tính
lý thuyết cao, chưa gắn với yêu cầu thực tiễn. Nội dung tập huấn chủ yếu là giới thiệu,
phổ biến các quy định của chính sách BHYT hộ gia đình về các chế độ được hưởng,
mức đóng, quy trình giải quyết và lập các hồ sơ thực hiện chính sách BHYT hộ gia
đình; chưa hướng dẫn, giảng dạy các kỹ năng lập kế hoạch khai thác và phát triển đối
tượng, chưa hướng dẫn hay cho học việc trao đổi, thảo luận về những tình huống thực
tế gặp phải trong quá trình vận động, tuyên truyền người dân tham gia BHYT hộ gia
đình. Công tác thi đua, khen thưởng đối với người làm đại lý thu chưa được chú trọng
nên chưa tạo được động lực cho các Đại lý thu trong việc phấn đấu hoàn thành kế
hoạch được giao. Những nhân viên đại lý thu thực hiện tốt nhưng chưa được khen
thưởng, nêu gương; chưa thực hiện xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên, tiến;
chưa phát động các phong trào thi đua về vận động và khai thác đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình. Vì vậy, chưa khuyến khích, động viên và tạo động lực cho người
làm đại lý thu trong việc thực hiện tốt công tác vận động và khai thác đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác khai
thác đối tượng ở các đại lý chưa thực sự có hiệu quả.
- Số lượng cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình ít. Hiện nay, tại BHXH
huyện Bảo Yên chỉ có 01 cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình. Tuy nhiên, cán
bộ này vẫn phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chất lượng, hiệu quả quản lý thu
BHYT hộ gia đình chưa cao. Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ cho viên chức làm công
88
tác quản lý thu BHYT hộ gia đình ngang bằng với các viên chức thuộc các phòng
ban, bộ phận phòng ban mang tính phục vụ khác là chưa phù hợp trong khi cán bộ
chuyên quản thu BHYT hộ gia đình thường xuyên phải đi lại xuống địa phương nhiều,
địa bàn quản lý rộng. Do đó, không khuyến khích được cán bộ chuyên quản thu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Công nghệ thông tin chưa được BHXH huyện Bảo Yên ứng dụng mạnh mẽ
vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. Do đó ảnh hưởng tới thời gian thực hiện
và độ chính xác trong quản lý thu BHYT hộ gia đình,….
89
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
4.1.1. Quan điểm
BHYT là một trong những chính sách trụ cột của Nhà nước trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách
ASXH, tiến tới BHYT toàn dân thì việc xây dựng và phát triển nguồn quỹ BHYT
nhằm đảm bảo đủ năng lực và điều kiện thực hiện các chế độ BHYT qua đó nâng cao
chất lượng, hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế càng phải được quan tâm và chú trọng.
BHXH huyện Bảo Yên đã đưa ra quan điểm trong công tác quản lý thu bHYT
hộ gia đình như sau:
Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHYT
hộ gia đình. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác chỉ đạo và
tổ chức thực hiện.
Hai là, thay đổi nhận thức của người dân về BHYT hộ gia đình thông qua công
tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa của BHYT, ý
thức chia sẻ cộng đồng và cơ hội có nguồn tài chính vững chắc phòng khi không may
mắc bệnh. Đồng thời, giúp người dân hiểu rõ các quy định về chính sách BHYT hộ
gia đình hiện nay. Có như vậy mới có thể duy trì và phát triển các đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình.
Ba là, quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ BHYT.
Việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT hiệu quả, an toàn nhưng phải bảo vệ quyền
lợi của người tham gia BHYT. Ngành BHXH cần phối hợp chặt chẽ với ngành y
tế nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh; hoàn thiện các chính sách về
BHYT, xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp, rà soát ưu tiên đưa vào danh
mục quỹ BHYT chi trả đối với các dịch vụ y tế có tính chi phí hiệu quả cao; bảo
đảm công khai và minh bạch trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí KCB
BHYT.
90
Bốn là, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của người tham gia BHYT ngày càng tốt hơn. Có như vậy, người dân mới
tin tưởng và tham gia BHYT (BHXH huyện Bảo Yên, 2019)..
4.1.2. Định hướng
Trên cơ sở quan điểm về quản lý thu, BHXH huyện Bảo Yên đã định hướng
hành động như sau:
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính dựa trên những
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về BHYT theo hướng rút gọn, đồng nhất
thủ tục từ trên xuống dưới, giữa các huyện với nhau. Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách, chế độ BHYT theo quy định của Luật BHYT. Hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu
BHYT hộ gia đình được BHXH tỉnh Lào Cai giao hàng năm.
Thứ hai, chăm lo thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với người tham gia
và thụ hưởng BHYT. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng ngày
một tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ
hưởng các chế độ BHYT.
Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhất là các
cán bộ làm công tác thu. Giao việc cho từng cán bộ thu, phân công người tốt hướng
dẫn kèm cặp người còn yếu về nghiệp vụ.
Thứ tư, chú trọng công tác tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình để
mọi người dân đều hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia. Đồng thời cần
có sự phối hợp giữa các ban ngành, chính quyền địa phương, báo đài nhằm tăng các
kênh thông tin đến với người dân.
Thứ năm, trong quá trình thực hiện công tác thu BHYT hộ gia đình sẽ phát
hiện những thiếu sót, khó khăn từ đó thực hiện thay đổi, củng cố và hoàn thiện mô
hình thu BHYT hộ gia đình đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và gia tăng nguồn
ngân quỹ BHYT.
Thứ sáu, mở rộng và nâng cao chất lượng các Đại lý thu để người dân dễ dàng
tiếp cận và tham gia BHYT hộ gia đình.
Thứ bảy, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu BHYT hộ gia đình của các
Đại lý thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời (BHXH huyện Bảo Yên, 2019).
91
4.1.3. Mục tiêu
Căn cứ mục tiêu được đề ra trong Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị,
Quyết định số 1167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ
tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020, Chương trình số 21-CTr/TU ngày
11/4/2013 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 47-KH/BCS ngày 03/4/2013 của Ban Cán sự
đảng BHXH Việt Nam, BHXH huyện Bảo Yên đề ra mục tiêu phấn đấu thực hiện
quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên đến năm 2025 như sau:
- Mục tiêu chung:
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHYT; quản lý hiệu quả nguồn thu BHYT
hộ gia đình, quỹ BHYT, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng BHYT hộ gia đình, phấn
đấu thực hiện BHYT toàn dân; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát
triển bền vững.
Nâng cao chất lượng KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT
theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT hộ gia đình: Tiếp tục duy trì các đối tượng
đã tham gia BHYT hộ gia đình, đồng thời mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm
2025 đạt tỷ lệ 100% dân số tham gia BHYT.
+ Tăng số thu BHYT hộ gia đình, mỗi năm tăng bình quân 15%.
+ Phấn đấu hàng năm đều đạt 100% kế hoạch được giao về số người tham gia
và số thu BHYT hộ gia đình.
+ Phấn đấu 100% các xã, thị trấn đều có ít nhất 01 Điểm thu BHYT hộ gia
đình (BHXH huyện Bảo Yên, 2019).
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai
4.2.1. Tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình
Hiện nay, công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên đã được thực hiện khá tốt, đã tuân thủ các quy định hiện hành về lập kế hoạch
thu. Tuy nhiên, chất lượng lập kế hoạch thu chưa cao, chưa dựa trên đầy đủ các căn
92
cứ khoa học, do đó kế hoạch thu được lập chưa sát với thực tế. Ngoài ra, việc phân
bổ kế hoạch thu cho các Đại lý thu chưa hợp lý cho nên ảnh hưởng tới khả năng hoàn
thành kế hoạch của các Đại lý thu. Do đó, để khắc phục những tồn tại trên, cơ quan
BHXH huyện Bảo Yên cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, về căn cứ lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình:
Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cần dựa trên đầy đủ các căn cứ sau:
+ Xác định hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến số kế hoạch thu BHYT hộ gia
đình. Ngoài các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã xác định
trong giai đoạn 2017-2019, cần bổ sung nhân tố tăng giá viện phí, nhân tố thu nhập
bình quân đầu người theo từng xã (phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội huyện để thu thập số liệu cùng với điều tra hộ nghèo hằng năm).
+ Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu báo cáo thống kê theo các nhân tố ảnh hưởng
đã xác định, tổ chức thu thập chuỗi số liệu thời gian thống nhất từ BHXH huyện lên
BHXH tỉnh nhằm cung cấp số liệu chính xác, tin cậy, kịp thời cho lập kế hoạch thu
BHYT hộ gia đình.
+ Sử dụng rộng rãi các phương pháp tiên tiến của công tác dự báo trong lập kế
hoạch. Trước hết để dự báo giá trị tương lai của các nhân tố ảnh hưởng trong năm kế
hoạch, từ đó xây dựng mô hình hồi quy tương quan bội phù hợp để xác định số người
tham gia BHYT hộ gia đình năm kế hoạch dựa vào các biến độc lập là các nhân tố ảnh
hưởng đã xác định.
+ Nhân tố lương cơ sở, đơn giản là dùng mức tăng lương cơ sở của năm hiện
hành cho năm kế hoạch, thời điểm tăng lương thông thường vào tháng 6 hằng năm.
Nhân tố này dùng để tính mức đóng từng người tham gia/năm.
+ Nhân tố tỷ lệ giảm nghèo, sử dụng phương pháp ngoại suy xu thế phù hợp
để dự báo tỷ lệ giảm nghèo năm kế hoạch.
+ Nhân tố tăng bình quân giá viện phí dựa vào lộ trình tăng giá viện phí của
Bộ y tế và giá viện phí hiện hành để dự báo mức tăng bình quân giá viện phí mới.
Thứ hai, về việc phân bổ kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu
Cơ quan BHXH huyện Bảo Yên cần xây dựng hệ thống các tiêu chí phân bổ
rõ ràng, đảm bảo sự công khai, công bằng giữa các Đại lý. Các tiêu chí có thể bao
93
gồm: Khả năng thực hiện kế hoạch những năm trước, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
của xã, thị trấn nơi đặt Đại lý, số hộ gia đình thuộc diện tham gia nhưng chưa tham
gia BHYT hộ gia đình của địa phương, điều kiện kinh tế của địa phương nơi đặt Đại
lý đó,… Trên cơ sở các tiêu chí đó, BHXH huyện tiến hành phân bổ, giao chỉ tiêu
cho các Đại lý thu, đảm bảo khả năng thực hiện được của các Đại lý. Không để xảy
ra tình trạng vượt quá khả năng thực hiện hoặc thấp hơn khả năng thực hiện thực tế
của Đại lý.
Ngoài ra, hàng năm, BHXH huyện cần thực hiện việc đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của toàn huyện và của từng Đại lý thu. Việc
đánh giá phải chi tiết, cụ thể, chỉ ra được những kết quả tích cực đã đạt được, tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm
và đề xuất những điều chỉnh trong việc lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình các năm
tiếp theo để kế hoạch thu được lập sát với tình hình thực tế và đảm bảo được khả năng
hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.
4.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu
Qua các năm, mạng lưới đại lý thu BHYT tại Bảo Yên ngày càng được mở
rộng, đến nay trên địa bàn toàn huyện đã có 05 đại lý ký hợp đồng với cơ quan BHXH
để thực hiện thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn, đó là cơ quan bưu điện, Hội Nông
dân, Trạm y tế xã và Ủy ban nhân xã, thị trấn.
Hoạt động của hệ thống đại lý này ngày càng mang tính chuyên nghiệp hơn do
BHXH tỉnh thường xuyên mở các lớp đào tạo mới để trang bị kiến thức và cấp chứng
chỉ cho nhân viên đại lý; mở các lớp bồi dưỡng để bổ sung kiến thức mới về nghiệp
vụ BHYT nói chung và BHYT theo hộ gia đình nói riêng cho toàn bộ nhân viên đại
lý.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay mạng lưới Đại lý thu BHYT hộ gia đình trên địa
bàn huyện Bảo Yên còn chưa bao phủ hết các xã, thị trấn, chất lượng nhân viên Đại
lý thu chưa cao, chưa chủ động tiếp cận, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia
đình. Do đó, để mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia
đình, BHXH huyện Bảo Yên cần triển khai các giải pháp sau:
Thứ nhất, BHXH huyện cần rà soát lại hết tất cả các Đại lý thu BHYT hộ gia
đình hiện nay, nếu đại lý nào không đảm bảo về điều kiện theo Quyết định số
94
1599/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 10 năm 2016 của BHXH Việt Nam thì thực hiện
chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, mở rộng các Đại lý thu và điểm thu, đảm bảo mỗi xã,
thị trấn có ít nhất 1 Điểm thu. Ngoài việc ký kết hợp đồng Đại lý thu với các Đại lý
truyền thống như UBND các xã, thị trấn, Bưu điện, có thể ký kết hợp đồng với Hội
Phụ nữ vì đây cũng là tổ chức có rất đông hội viên, do đó việc tuyên truyền vận động
các hội viên tham gia BHYT hộ gia đình sẽ dễ dàng và thuận lợi.
Thứ hai, đầu năm, cơ quan BHXH thống nhất và giao chỉ tiêu thu BHYT hộ
gia đình cho từng đại lý. Cuối năm, cơ quan BHXH huyện sẽ thực hiện việc đánh giá
kết quả thực hiện chỉ tiêu của từng Đại lý thu. Ngoài ra, BHXH huyện Bảo Yên nên
đề ra các chương trình thi đua, khuyến khích trong từng tháng, từng quý để tạo động
lực cho các Đại lý thu. Cuối năm, thực hiện khen thưởng, tuyên dương đối với các
Đại lý thu hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao. Đồng thời, cần có cơ
chế xử lý đối với các Đại lý thu không hoàn thành chỉ tiêu để nâng cao trách nhiệm
của các Đại lý thu trong việc thực hiện nhiệm vụ đồng thời đảm bảo tính công bằng
giữa các Đại lý.
Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên Đại lý thu. Nội dung
các khóa đào tạo, tập huấn phải gắn liền với yêu cầu thực tế của công việc. Tại các
khóa đào tạo, tập huấn, ngoài việc triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước về BHYT hộ gia đình, các quy định về thu BHYT hộ gia đình,…
cần tổ chức các buổi thảo luận để các nhân viên Đại lý thu cùng chia sẻ, thảo luận về
các tình huống có thể gặp phải trong thực tế quá trình tuyên truyền, vận động hay
thực hiện thu BHYT hộ gia đình, từ đó đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề. Kết thúc
khóa đào tạo, các học viên tham gia sẽ phải kiểm tra sát hạch thông qua hình thức thi
online, ưu điểm của hình thức thi online là học viên biết điểm ngay sau khi kết thúc
bài làm, địa điểm linh hoạt, tiết kiệm chi phí. Căn cứ kết quả kiểm tra, BHXH huyện
sẽ cấp thẻ nhân viên Đại lý thu cho các học viên đủ điều kiện.
Việc tập huấn, đào tạo cho các học viên trở thành nhân viên đại lý thu BHYT
hộ gia đình sẽ giúp học viên trang bị những kiến thức cần thiết, qua đó nâng cao trình
độ, kỹ năng tuyên truyền, vận động đến các đối tượng tham gia. Từ đó, góp phần mở
rộng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, từng bước hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch
phát triển đối tượng tham gia trên địa bàn huyện.
95
Thứ tư, thường xuyên triển khai các buổi hội thảo cho đại diện các đại lý thu,
lãnh đạo bưu điện và cán bộ chuyên quản thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện
nhằm hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời cung cấp thông tin, kinh
nghiệm từ những địa phương khác thực hiện tốt để học hỏi, áp dụng... đồng thời thực
hiện cập nhật thông tin hằng ngày trên hệ thống phần mềm chuyên dụng.
Thứ năm, yêu cầu các nhân viên đại lý phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình trong việc tích cực vận động để người chưa tham gia BHYT sẽ tham gia
BHYT đồng thời cũng phải thông báo cho người đã tham gia BHYT khi thẻ BHYT
sắp hết hạn để tiếp tục tham gia đây cũng chính là việc đảm bảo quyền lợi của người
tham gia BHYT đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật cao mà cần phải có 5 năm tham gia liên
tục.
Nhân viên đại lý thu còn phải làm tốt công tác thu tiền, tiếp nhận thẻ BHYT sai
thông tin, thẻ hỏng từ người tham gia, chuyển hồ sơ phát hành thẻ về cơ quan BHXH,
nhận thẻ từ cơ quan BHXH, phát thẻ cho người tham gia kịp thời với tinh thần rút
ngắn thời gian quy trình cấp thẻ để đáp ứng được tâm lý của người tham gia là mong
muốn sớm được nhận thẻ BHYT.
4.2.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra hoạt động thu BHYT hộ gia đình của cơ
quan BHXH huyện Bảo Yên đã tuân thủ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra,
đã tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên, định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác kiểm tra chưa cao, còn mang tính hình thức, các
biện pháp xử lý các Đại lý vi phạm chưa đủ sức răn đe nên một số Đại lý còn chưa
nghiêm túc trong việc khắc phục sai phạm. Do đó, để khắc phục những tồn tại, hạn
chế trên và tăng cường công tác kiểm tra Đại lý thu BHYT hộ gia đình, BHXH huyện
Bảo Yên cần triển khai các giải pháp sau:
Một là, cần tăng số cuộc kiểm tra các Đại lý thu hằng năm. Các cuộc kiểm tra
định kỳ nên tổ chức kiểm tra theo quý, mỗi quý 1 lần thay vì 1 năm chỉ thực hiện 1
lần như hiện nay. Ngoài ra, nên tăng cường hơn nữa các cuộc kiểm tra đột xuất nhằm
sớm phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh.
96
Hai là, nâng cao chất lượng kiểm tra của BHXH huyện về thu BHYT HGĐ.
Lựa chọn các cán bộ đảm bảo về trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, lập
trường vững vàng tham gia vào thành phần kiểm tra, để công tác kiểm tra đảm bảo
chất lượng, phát hiện kịp thời các sai phạm.
Ba là, sau mỗi cuộc kiểm tra, tại Báo cáo kiểm tra, kết luận kiểm tra không chỉ
nêu ra các tồn tại, hạn chế và biện pháp khắc phục mà cần phải phân tích và chỉ ra
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó thì mới khắc phục được triệt để các tồn
tại, hạn chế. Ngoài ra, cũng cần nêu ra các ưu điểm của Đại lý thu trong việc thực
hiện nhiệm vụ để khuyến khích tiếp tục phát huy.
Bốn là, BHXH huyện quan tâm đầu tư kinh phí, nhân lực cho bộ phận Quản lý
thu để đủ nhân lực tăng số cuộc kiểm tra về thu BHYT HGĐ. Đảm bảo tất cả các Đại
lý thu đều được kiểm tra đột xuất. Có như vậy mới phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
các sai phạm.
Năm là, cơ quan BHXH huyện cần đề ra những quy định hoặc chế tài về xử lý
sai phạm tránh tình trạng tiếp tục tái diễn những sai phạm đó. Đối với các Đại lý cố
tình tiếp diễn các sai phạm nhiều lần, kiên quyết thực hiện chấm dứt hợp đồng đối
với các Đại lý thu đó.
4.2.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bảo Yên, công tác thông tin, tuyên truyền về chính
sách BHYT hộ gia đình còn nhiều hạn chế. Các hình thức tuyên truyền đa số là hình
thức truyền gián tiếp thông qua pa nô, áp phích,… các buổi hội thảo, tư vấn trực tiếp
chưa nhiều. Nội dung tuyên truyền chưa sinh động, hấp dẫn,… Do đó, nhận thức của
người dân về chính sách BHYT hộ gia đình chưa cao.
Một trong những lý do người dân không tham gia BHYT là họ không biết thông
tin hoặc nắm bắt thông tin không kịp thời. Do vậy, để nâng cao nhận thức của người
dân về BHYT cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT
đến tất cả các nhóm đối tượng, ở các cấp, các ngành, đoàn thể, nhà trường, cơ quan,
doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân. Phối hợp với các Ngành, các cấp để thực hiện
tuyên truyền vận động.
97
Về hình thức tuyên truyền: tiếp tục thực hiện tuyên truyền thông qua nhiều hình
thức đa dạng, phong phú: tờ gấp, tờ rơi, phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài,
báo, đặc biệt là đài truyền thanh cấp xã; website của cơ quan BHXH, pa nô áp phích
tuyên truyền tại các cơ sở KCB, trung tâm hành chính nơi có nhiều người dân qua lại,
tại các chợ, nhà văn hóa các thôn bản; tăng cường thực hiện tổ chức tuyên truyền, đối
thoại trực tiếp với người dân tại các tổ, thôn, xóm thông qua các hội, đoàn thể, đặc
biệt là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Thông tin các vấn đề mới liên quan đến chính sách
BHXH, BHYT tại Bản tin nội bộ do Ban Tuyên giáo Huyện ủy Bảo yên phát hành
đến tất cả các chi bộ trong huyện; phối hợp với Đài truyền hình huyện Bảo Yên thực
hiện chương trình Hỏi – đáp về chính sách BHYT hộ gia đình.
Về nội dung tuyên truyền: cần đơn giản, dễ hiểu, không cứng nhắc mà cần sinh
động, thu hút người đọc, người nghe. Cần nhấn mạnh vào ý nghĩa của việc tham gia
BHYT đồng thời, cần cho người dân nắm được các phương thức đóng, mức đóng,
mức giảm trừ đóng khi tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định hiện nay. Có thể
sân khấu hóa các nội dung tuyên truyền để người dân dễ hình dung về chính sách
BHYT hộ gia đình.
Xây dựng phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng phải tham gia BHYT
theo HGĐ là giải pháp cần thiết do cơ quan BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành
phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm chủ động khai thác, mở rộng
đối tượng tham gia BHYT nói chung và đối tượng tham gia BHYT theo HGĐ nói
riêng. Trên cơ sở phân tích đặc điểm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có
thể chia thành hai nhóm là: nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có đặc
điểm là thu nhập thấp, không ổn định và nhóm phải tham gia BHYT theo HGĐ có
thu nhập cao nhưng chưa tham gia BHYT, để từ đó có các giải pháp cụ thể, phù hợp
hơn đối với từng nhóm.
Nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có đặc điểm là thu nhập thấp,
không ổn định: Nhóm đối tượng này thường có điều kiện tìm hiểu về chế độ, chính
sách BHYT, không có tổ chức nào quản lý chặt chẽ về con người hoặc về tài chính.
Nhóm này chiếm đa số dân số, gồm người lao động làm nông nghiệp, người lao động
tự do... có nhu cầu lớn về chăm sóc sức khoẻ nhưng có nhiều hạn chế về khả năng đóng
98
góp tài chính để tham gia BHYT. Do đó, giải pháp cho nhóm này vẫn là kết hợp giữa
thông tin về định hướng, hỗ trợ phương pháp sản xuất hiệu quả để nâng cao hơn thu
nhập; đồng thời tích cực tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHYT theo
HGĐ, từ đó giúp họ hiểu và so sánh giữa cái được khi tham gia BHYT theo HGĐ với
chi phí, rủi ro mà họ phải gánh chịu khi ốm đau, bệnh tật nếu không tham gia BHYT
theo HGĐ, tập trung tuyên truyền về mức giảm trừ theo quy định của Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật BHYT và mức hỗ trợ từ ngân sách của huyện Bảo Yên,
tuyên truyền những tấm gương tích cực tham gia BHYT, những người tham gia BHYT
đi điều trị được hưởng quyền lợi chi phí cao, để từ đó người dân tự nhận thức được vấn
đề, tự quyết định với thu nhập ít ỏi của mình sử dụng thế nào cho hiệu quả nhất.
Nhóm đối tượng phải tham gia BHYT theo HGĐ có thu nhập cao nhưng chưa
tham gia BHYT: Số lượng người dân thuộc nhóm này không nhiều, chủ yếu là các hộ
kinh doanh cá thể, chủ các trang trại... Nhóm đối tượng này chưa tham gia BHYT theo
HGĐ, nhưng trong số đó có thể có nhiều người đã tham gia ít nhất một hình thức bảo
hiểm của các công ty bảo hiểm thương mại. Thực tế, nhóm đối tượng này không tham
gia BHYT theo HGĐ không phải vì thiếu tiền, với họ mức đóng một năm không phải
là vấn đề lớn, mà điều họ quan tâm nhiều hơn là chất lượng dịch vụ y tế được hưởng
khi tham gia BHYT theo HGĐ. Với họ, nếu phải đến bệnh viện thì chất lượng phục vụ
đối với người có thẻ BHYT hiện nay rất hạn chế không bằng bệnh nhân không có thẻ
BHYT, chất lượng thuốc không đảm bảo... do đó không đáp ứng được yêu cầu của họ.
Nhiều người khi phải vào điều trị tại cơ sở KCB họ thường sử dụng phòng điều trị theo
yêu cầu, mua thuốc không nằm trong danh mục thuốc BHYT... Đây là những nguyên
nhân ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT theo HGĐ của nhóm đối tượng này.
4.2.5. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ
gia đình
Như vậy có thể thấy, cơ cấu nguồn nhân lực của BHXH huyện hiện nay khá trẻ,
có trình độ khá cao, là cơ sở nền tảng để BHXH huyện phát huy sức mạnh hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt mục tiêu toàn dân tham gia BHYT. Tuy
nhiên, thực tế, đội ngũ nhân lực BHYT tuy trẻ nhưng lại thường thiếu kinh nghiệm,
phải kiêm nhiệm một lúc nhiều công việc, do đó dễn tới tình trạng áp lực công việc
99
cao, chán nản. Do đó, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện cần phải có chiến lược xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực hợp lý.
Để có thể nâng cao năng lực quản lý BHYT thì trước hết, cần phải xây dựng
hoàn thiện đội ngũ CCVC toàn cơ quan BHXH huyện, đồng thời tổ chức đào tạo bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho CCVC quản lý BHYT vững vàng về bản lĩnh
chính trị, giỏi về chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp trong sách, tích cực phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ban lãnh đạo cần đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ, tạo
sự chuyển biến tích cực và góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý,
điều hành, làm căn cứ và tạo thế chủ động cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng CCVC.
BHXH huyện cần xây dựng Đề án vị trí việc làm, qua đó xác định rõ khối lượng
các công việc cần thực hiện đối với mỗi vị trí việc làm, số lượng các cán bộ cần thiết
cho mỗi vị trí công việc đó. Từ đó, xác định mức độ thừa thiếu cán bộ ở mỗi vị trí
việc làm và có sự luân chuyển, sắp xếp cho phù hợp. Với vị trí việc làm là quản lý
thu BHYT hộ gia đình nếu số lượng cán bộ ít hơn so với khối lượng công việc cần
thực hiện, cần đề xuất lên BHXH tỉnh Lào Cai bố trí hoặc tuyển dụng thêm để đảm
bảo đủ số lượng cán bộ hoàn thành công việc.
Ngoài ra, cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thu
BHYT hộ gia đình. Cơ quan BHXH huyện có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng do BHXH tỉnh Lào Cai và BHXH Việt Nam tổ chức. Cán bộ quản lý
thu BHYT hộ gia đình phải là người không chỉ có trình độ chuyên môn tốt mà còn
phải có sự am hiểu nhất định về địa phương, về phong tục tập quán, về văn hóa của
địa phương. Có như vậy, việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ
gia đình mới đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đến chế độ lương thưởng, cần xem xét mức
thu nhập xứng đáng cũng như các chế độ đãi ngộ khác (các chế độ cho NLĐ, các
phần thưởng tinh thần, sự công bằng trong đánh giá và xét thành tích,…) để tạo động
lực phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo, cống hiến dài lâu cho sự phát triển của cơ
quan BHXH huyện.
4.2.6. Tích cực phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất
lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
100
Việc nâng cao chất lượng KCB là khâu đặc biệt quan trọng để người dân cảm
thấy tin tưởng, an tâm khi tham gia BHYT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tại một số cơ
sở KCB BHYT trên địa bàn huyện Bảo Yên vẫn còn tinh trạng lạm dụng quỹ KCB
BHYT, đưa ra các chỉ định KCB không cần thiết. Ngoài ra, chất lượng KCB tại một
số cơ sở KCB BHYT không đảm bảo. Do đó, trong thời gian tới, BHXH huyện Bảo
Yên cần tích cực phối hợp với các cơ sở KCB BHYT thực hiện tốt một số giải pháp
sau:
- Phân công cán bộ có chuyên môn thường trực tại các cơ sở KCB lớn, có số
lượng người dân đến KCB BHYT nhiều để hướng dẫn, giải quyết kịp thời những
vướng mắc liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT.
- Cùng phối hợp với cơ sở KCB cải cách thủ tục hành chính trong KCB, thanh
toán chi phí KCB, tạo điều kiện thuận lợi cho người có thẻ BHYT khi đến khám và
điều trị.
- Tăng cường các biện pháp giám định để tránh lạm dụng quỹ BHYT, yêu cầu
các cơ sở không ngừng nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp, đảm
bảo chất lượng KCB phục vụ tốt nhu cầu KCB của người có thẻ BHYT.
- Rà soát tất cả các cơ sở KCB BHYT. Nếu cơ sở nào không đáp ứng tiêu
chuẩn về KCB, sẽ không thực hiện ký hợp đồng KCB BHYT đối với các cơ sở đó.
4.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ
gia đình
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý thu BHYT
hộ gia đình. Cùng với sự phát triển chung của xã hội, công tác quản lý của ngành
cũng phải từng bước được nâng lên. Vì vậy, công việc quản lý thu BHYT hộ gia đình
đòi hỏi phải cập nhật, lưu trữ một khối lượng cơ sở dữ liệu liên quan đến hộ gia đình
tham gia BHYT, đồng thời cơ sở dữ liệu phải được quản lý theo thời hạn, đảm bảo,
cung cấp đầy đủ kịp thời lượng thông tin cần thiết về công tác thu, nộp BHYT HGĐ
và giải quyết chế độ chính sách giúp cho công tác lãnh đạo, điều hành đảm bảo chính
xác, kịp thời, đúng quy định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia
đình không chỉ có lợi ích giảm chi phí, mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhiều
101
người, nhiều đơn vị, dưới cùng một tiêu chuẩn thống nhất. Tạo ra phong cách làm
việc khoa học và hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật an toàn, có sự kiểm tra
và tính toán khoa học khi lưu trữ, xây dựng được sự tin cậy đối với đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình... từ đó nâng cao chiến lược phục vụ. Để ngày càng ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình, BHXH
huyện Bảo Yên cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố cần thống nhất trong nghiệp vụ thu,
kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ thuật, công nghệ,
xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHYT hộ gia đình có chiến lược, hiệu quả.
Muốn vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ
quan BHYT huyện, thành phố, tỉnh với nhau.
Để có một mạng máy tính mạnh cho hệ thống BHYT hộ gia đình, BHXH
huyện Bảo Yên cần mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật hiện đại bằng việc quan tâm đầu tư
trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu. Điều quan trọng và cần làm trước hết là xây dựng cho được hệ thống các
tiêu chuẩn trong các nghiệp vụ BHYT hộ gia đình. Chẳng hạn: chuẩn hoá các mã
quản lý, danh mục các báo biểu, các chỉ tiêu thống kê và phương pháp tính.
Ngoài ra, còn phải đầu tư cho các phần mềm đáp ứng nhu cầu tự động hoá có
khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách. Trong tương lai gần, hệ
thống thông tin BHYT HGĐ cần được nối mạng toàn ngành, rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển với các ngành nghề khác. Đồng thời thúc đẩy tiến trình cải cách
hành chính, nâng cao chiến lược quản lý thu BHYT hộ gia đình.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHYT hộ gia đình và pháp luật có liên
quan để thể chế hóa các chủ trương, chính sách BHYT hộ gia đình theo tinh thần các
Nghị quyết của Trung ương.
- Quy định cụ thể trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương đối với
việc thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình.
102
- Đối với Bộ Y tế và các Bộ, Ngành liên quan, tiếp tục chỉ đạo thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trong KCB BHYT và thanh quyết toán chi phí KCB BHYT
nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân.
- Nghiên cứu nâng mức thù lao cho các Đại lý thu BHYT hộ gia đình để tạo
động lực cho các Đại lý thu hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao.
4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai
- Bổ sung biên chế cho bộ phận quản lý thu thuộc BHXH huyện Bảo Yên, bảo
đảm đủ biên chế chuyên trách nhiệm vụ quản lý thu BHYT HGĐ, chuyên trách quản
lý đại lý thu.
- Xây dựng chế độ đãi ngộ tốt hơn cho viên chức làm quản lý thu nói chung
và thu BHYT HGĐ nói riêng để tạo động lực.
- Có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về lập kế hoạch thu BHYT HGĐ.
- Tổ chức thêm nhiều buổi tập huấn, huấn luyện các công chức, viên chức phụ
trách thu BHYT HGĐ và các đại lý thu trên toàn tỉnh.
4.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương
Hằng năm, UBND huyện giao nhiệm vụ cho các ban, ngành và UBND các xã,
thị trấn trong việc triển khai thực hiện, giao chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham gia BHYT
là chỉ tiêu bắt buộc về phát triển kinh tế - xã hội cho UBND xã, thị trấn. Hàng năm,
căn cứ tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn xã, thị trấn để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu UBND cấp xã, không xét các danh hiệu
thi đua, khen thưởng đối với xã không hoàn thành chỉ tiêu phát triển BHYT trên địa
bàn.
UBND các xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện
bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn xã, thị trấn.
Bên cạnh đó, UBND huyện Bảo Yên cần sớm ban hành quyết định công nhận
hộ nghèo, cận nghèo vào thời điểm đầu tháng 12 của năm để cơ quan BHXH huyện
có căn cứ lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình.
103
KẾT LUẬN
1. Chính sách về BHYT hộ gia đình là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm mục tiêu tiến tới bảo phủ BHYT toàn dân. Để thực hiện được mục tiêu
này, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình càng trở nên quan trọng. Quản lý thu
BHYT hộ gia đình tốt sẽ góp phần phát triển đối tượng tham gia BHYT, gia tăng số
thu Quỹ BHYT, góp phần đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội.
Ở Việt Nam, công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình đã được các địa phương
quan tâm, tổ chức thực hiện và từng bước đạt được những kết quả ban đầu song vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Riêng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, trong thời gian qua, điều kiện KT-XH
của huyện của nhiều chuyển biến tích cực, số người thuộc diện được NSNN đóng
hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT đang ngày càng giảm đi, do đó công tác quản lý thu
BHYT hộ gia đình càng trở nên quan trọng và cấp thiết.
2. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên giai đoạn 2017 – 2019 đã bộc lộ một số điểm đáng chú ý sau:
Hệ thống Đại lý thu BHYT hộ gia đình mặc dù đã được mở rộng, tuy nhiên
hiện nay trên địa bàn huyện mới chỉ có 05 Đại lý thu với 11 Điểm thu, các Đại lý thu
và điểm thu chưa bao phủ hết địa bàn các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nên khó khăn
cho một số người dân ở các khu vực xa các Đại lý thu và điểm thu hiện nay.
Số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình có sự biến động tăng giảm, không
ổn định qua các năm. Năm 2017 có 2.144 người tham gia nhưng đến năm 2018 chỉ
có 2.049 người và năm 2019 là 2.135 người. Lượng người tham gia chưa tương xứng
với tiềm năng của huyện khi tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đang ngày càng giảm.
Cả 03 năm 2017, 2018 và 2019, BHXH huyện Bảo Yên đều không đạt kế hoạch được
giao về số người tham gia BHYT hộ gia đình.
Số thu BHYT hộ gia đình liên tục gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch về số thu BHYT hộ gia đình năm 2018 chỉ đạt 97,21% và năm 2019
là 99,90%.
104
Công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình còn nhiều hạn chế, số lượng các cuộc
kiểm tra còn ít, chất lượng kiểm tra chưa cao, đôi khi mang tính hình thức.
3. BHXH huyện Bảo Yên đặt ra mục tiêu quản lý thu BHYT hộ gia đình đến
năm 2025 như sau: Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT hộ gia đình: Tiếp tục duy trì
các đối tượng đã tham gia BHYT hộ gia đình, đồng thời mở rộng các nhóm đối tượng
để đến năm 2025 đạt tỷ lệ 100% dân số tham gia BHYT; Tăng số thu BHYT hộ gia
đình, mỗi năm tăng bình quân 15%; Phấn đấu hàng năm đều đạt 100% kế hoạch được
giao về số người tham gia và số thu BHYT hộ gia đình; Phấn đấu 100% các xã, thị
trấn đều có ít nhất 01 Điểm thu BHYT hộ gia đình.
4. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện có và đạt được các mục tiêu quản
lý thu BHYT hộ gia đình như trên, BHXH huyện Bảo Yên cần thực hiện các giải
pháp sau: tăng cường lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, mở rộng và nâng cao chất
lượng hệ thống Đại lý thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra thu BHYT hộ gia đình, tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình, kiện toàn
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. BHXH huyện Bảo Yên (2017), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và
báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.
2. BHXH huyện Bảo Yên (2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và
báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.
3. BHXH huyện Bảo Yên (2019), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và
báo cáo quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN hằng năm.
4. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm
2017 của BHXH Việt Nam “Về việc ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT”
5. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định số 3588/QĐ- BHXH của BHXH Việt Nam
ban hành “Quy trình lập, phân bổ dự toán thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm”.
6. BHXH Việt Nam (2011), Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11 năm
2011 của BHXH Việt Nam “Ban hành quy định công tác kiểm tra của BHXH Việt
Nam”
7. BHXH Việt Nam (2016), quyết định 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của
BHXH Việt Nam “Ban hành quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam”
8. BHXH Việt Nam (2016), Công văn số 4057/BHXH-TCKT ngày 18/10/2016 của
BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn một số nội dung hạch toán kế toán
9. Bộ LĐ-TB&XH (2015), Quyết định 1294/QĐ-LĐTBXH ngày 10/9/2015 của
Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2014
10. Bộ LĐ-TB&XH (2016), Quyết định 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của
Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2015
106
11. Bộ LĐ-TB&XH (2018), quyết định số 867/QĐ-LĐTBXH ngày 04/07/2018
của Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2017.
12. Chính phủ (2014), Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014, hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật BHYT sửa đổi năm 2014.
13. Chính Phủ (2016), Nghị định 21/016/NĐ-CP ban hành ngày 31/03/2016, quy
định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT,
BHTN, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Định (2008 ), Giáo trình Bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
15. Phạm Thị Giang (2016), Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện bảo hiểm y tế hộ gia
đình tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế &
Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên.
16. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2012), Giáo trình
Quản lý học, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. Khoa khoa học quản lý (2012), Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
18. Quốc hội (2008), Luật BHYT số 25/2008/QH12 ban hành 14/11/2008, Hà Nội.
19. Quốc hội (2014), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số
46/2014/QH13 ban hành ngày 13/06/2014, Hà Nội.
20. Hà Thị Thủy Tiên (2016), Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Thái
Nguyên.
21. UBND huyện Bảo Yên (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo
Yên năm 2017.
22. UBND huyện Bảo Yên (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo
Yên năm 2018.
23. UBND huyện Bảo Yên (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo
Yên năm 2019.
107
B. Website
24. Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam: http:// www.baohiemxahoi.gov.vn
25. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Lào Cai: http:// www.laocai.bhxh.gov.vn
26. Công thông tin điện tử huyện Bảo Yên: http:// www.baoyen.laocai.gov.vn
27. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Điện Biên:
www.dienbien.baohiemxahoi.gov.vn
28. Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh Quảng Bình:
www.quangbinh.baohiemxahoi.gov.vn
108
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
(Phiếu dành cho Nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình)
Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học. Kết quả khảo sát
chỉ phục vụ mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ
kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của Quý vị./.
A. Thông tin về người được xin ý kiến phỏng vấn
- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………
- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..
- Điện thoại:…………………………Email………………………………….. - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………..
- Chức vụ: ……………………………………………………………………..
- Công việc đảm nhiệm: ……………………………………………………….
- Thời gian phỏng vấn:………………………………………………………
B. Đánh giá về hoạt động quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Đánh giá về các nội dung quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Bảo
Yên gồm: quản lý lập kế hoạch thu, quản lý tổ chức thu và kiểm tra thu BHYT hộ gia
đình và một số nội dung khác với 05 thang điểm như sau: 1 - rất không đồng ý; 2 -
không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý. Cụ thể:
I. Quản lý lập kế hoạch
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tại
BHXH huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
STT Tiêu chí Điểm đánh giá (4) (3) (2) (1) (5)
KH1 Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ hàng năm
KH2 Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định KH3 Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian
KH4 Kế hoạch thu được lập dựa trên đầy đủ các căn cứ khoa học
KH5 Kế hoạch được lập sát với tình hình thực tế
109
II. Quản lý tổ chức thu
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)
TC1 BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của
BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực
hiện chuyên môn nghiệp vụ
BHXH huyện kịp thời ban hành các văn
TC2 bản hướng dẫn thu BHYT hộ gia đình tới
các cán bộ quản lý thu và các Đại lý thu
TC3 Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số lượng và chất lượng
Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình TC4 hoạt động hiệu quả
Có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa
các bộ phận của cơ quan BHXH và giữa cơ
TC5 quan BHXH huyện với các cơ quan liên
quan trong triển khai chính sách BHYT hộ
gia đình
III. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
Xin Ông (bà) đánh giá về công tác kiểm tra thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)
KT1 Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên
KT2 Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra
KT3
Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra
KT4 Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh các sai phạm sau kiểm tra
110
IV. Nội dung khác
a. Xin Ông (bà) đánh giá về công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHYT
hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)
TT1
TT2
Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay đa dạng, phong phú Hình thức tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu
b. Xin Ông (bà) đánh giá về chính sách tạo động lực cho các Đại lý thu BHYT
hộ gia đình trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)
Thù lao chi trả cho các Đại lý thu thỏa đáng ĐL1 và phù hợp
Có chính sách khen thưởng, động viên kịp ĐL2 thời, hợp lý
Tất cả cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia ĐL3 đình được tham gia đào tạo, tập huấn
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và ĐL4 nhân viên các Đại lý thu được thực hiện
thường xuyên
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với
ĐL5 yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả cao
sau đào tạo
Xin cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)!
111
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
(Phiếu dành cho hộ gia đình)
Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm phục vụ đề tài luận văn cao học. Kết quả khảo sát
chỉ phục vụ mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin cá nhân được giữ
kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của Quý vị./.
A. Thông tin về người được xin ý kiến phỏng vấn
- Họ và tên: ……………………….............................Giới tính………………
- Độ tuổi: ……………………...Trình độ chuyên môn………………………..
- Điện thoại:…………………………Email…………………………………..
- Số nhân khẩu trong hộ gia đình Ông/bà: ……………………………………
- Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình Ông/bà:………………………….
B. Nội dung khảo sát
Ông (bà) hãy đánh giá về các nội dung dưới đây với 05 thang điểm như sau:
1 - rất không đồng ý; 2 - không đồng ý; 3 - bình thường; 4 - đồng ý và 5 - rất đồng ý.
1. Hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình
Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)
HB1 Hiểu biết rõ về chính sách BHYT
HB2 Hiểu biết rõ về đối tượng tham gia
HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng
HB4 Hiểu biết rõ về giảm trừ mức đóng
HB5 Hiểu biết rõ về phương thức đóng
Hiểu biết rõ về mức hưởng phí khi tham HB6 gia KCB BHYT
112
2. Mức độ quan tâm tới chăm sóc sức khỏe
Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)
Ông (bà) quan tâm tới chăm sức khỏe của SK1 bản thân
Ông (bà) quan tâm tới chăm sóc sức khỏe SK2 của các thành viên trong gia đình
Ông(bà) thấy cần thiết phải tham gia SK3 BHYT hộ gia đình
3. Mức phí, thủ tục khi tham gia BHYT hộ gia đình
Điểm đánh giá Tiêu chí STT (1) (2) (3) (4) (5)
Mức phí tham gia BHYT hộ gia đình hiện MP1 tại phù hợp với thu nhập của hộ
Mức giảm trừ chi phí cho những người tiếp
MP2 theo trong gia đình khi tham gia BHYT hộ
gia đình hiện nay là hợp lý
Thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình đơn MP3 giản, thuận tiện
4. Công tác thông tin, tuyên truyền
Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)
Hình thức tuyên truyền, vận động người
TT1 dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay
đa dạng, phong phú
Hình thức tuyên truyền, vận động người
dân tham gia BHYT hộ gia đình hiện nay TT2 phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương
TT3 Nội dung tuyên truyền đơn giản, dễ hiểu
113
6. Chất lượng dịch vụ KCB bằng thẻ BHYT
Điểm đánh giá STT Tiêu chí (1) (2) (3) (4) (5)
Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT đơn giản, KCB1 thuận tiện
Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT được thực KCB2 hiện chính xác
KCB3 Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, hiện đại
Thuốc cấp phát theo BHYT có chất lượng KCB4 tốt
KCB5 Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao
Thái độ phục vụ bệnh nhân KCB bằng thẻ KCB6 BHYT thân thiện, nhiệt tình
Sẵn sàng chuyển tuyến KCB (nếu cần KCB7 thiết)
Xin cám ơn sự hợp tác của Ông/bà!
114
PHỤ LỤC 03
Kết quả khảo sát Nhà quản lý và cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình
Bảng 1: Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch
11
Tiêu chí STT Điểm đánh giá 3 2 4 5 ĐTB Ý nghĩa 1
5
0 4 14 4,24 0 KH1 Rất đồng ý
4
0 3 21 4,07 Đồng ý 0 KH2
2
0 7 18 3,90 Đồng ý 0 KH3
0
3 16 8 3,31 0 KH4
4 19 5 2,97 1 KH5 Công tác lập kế hoạch thu được thực hiện đầy đủ hàng năm Quy trình lập kế hoạch tuân thủ theo quy định Lập kế hoạch thu tuân thủ về mặt thời gian Căn cứ lập kế hoạch thu khoa học Kế hoạch được lập sát với tình hình thực tế Bình thường Bình thường
Bảng 2: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thu BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện Bảo Yên
1 2 3 4 5 ĐTB Ý nghĩa
STT TC1
0 0 3 25 1 3,93 Đồng ý
0 1 7 21 0 3,69 Đồng ý TC2
0 9 16 4 0 2,83 TC3 Bình thường
0 1 26 2 0 3,03 TC4 Bình thường
0 5 22 2 0 2,90 TC5 Bình thường
Tiêu chí BHXH huyện luôn tuân thủ sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh về thực hiện chuyên môn nghiệp vụ BHXH huyện kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thu BHYT hộ gia đình tới các cán bộ quản lý thu và các Đại lý thu Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình đảm bảo về số lượng và chất lượng Bộ máy quản lý thu BHYT hộ gia đình hoạt động hiệu quả Có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các bộ phận của cơ quan BHXH và giữa cơ quan BHXH huyện với các cơ quan liên quan trong triển khai chính sách BHYT hộ gia đình
115
Bảng 3: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm tra thu BHYT hộ gia đình
1 2 3 4 5 ĐTB Ý nghĩa STT
0 1 14 12 2 3,52 Đồng ý KT1
0 0 9 18 2 3,76 Đồng ý KT2
2 7 16 4 0 2,76 KT3 Bình thường
0 5 20 3 1 3,00 KT4 Bình thường Tiêu chí Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên Hoạt động kiểm tra tuân thủ các quy định về quy trình, thành phần, nội dung kiểm tra Kết luận kiểm tra đánh giá đúng thực trạng thu BHYT hộ gia đình của đối tượng được kiểm tra Đối tượng được kiểm tra nghiêm túc chấn chỉnh các sai phạm sau kiểm tra
Bảng 4: Kết quả khảo sát về cơ chế tạo động lực cho Đại lý thu
STT Điểm đánh giá 4 2 3 5 ĐTB Ý nghĩa 1
0
Thù lao chi trả cho các Bình ĐL1 Đại lý thu thỏa đáng và 5 22 1 2,79 1 thường phù hợp
0
Có chính sách khen Bình ĐL2 thưởng, động viên kịp 1 6 17 5 2,90 thường thời, hợp lý
Tất cả cán bộ quản lý thu
1
BHYT hộ gia đình được 0 0 3 25 3,93 Đồng ý ĐL3 tham gia đào tạo, tập
5
huấn
ĐL4 0 1 7 16 3,86 Đồng ý Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý thu BHYT hộ gia đình và nhân viên các Đại
lý thu được thực hiện
thường xuyên
0
Nội dung đào tạo, bồi Bình ĐL5 1 6 18 4 2,86 dưỡng gắn liền với yêu thường
116
cầu thực tiễn, mang lại
hiệu quả cao sau đào tạo
Bảng 5: Kết quả khảo sát về công tác thông tin, tuyên truyền
Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa
Hình thức tuyên truyền, vận
động người dân tham gia TT1 11 29 174 153 41 3,45 Đồng ý BHYT hộ gia đình hiện nay
đa dạng, phong phú
Hình thức tuyên truyền, vận
động người dân tham gia Bình TT2 BHYT hộ gia đình hiện nay 41 96 182 84 5 2,79 thường phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương
Nội dung tuyên truyền đơn Bình TT3 13 108 211 54 22 2,91 giản, dễ hiểu thường
117
PHỤ LỤC 04
Kết quả khảo sát hộ gia đình Bảng 1: Kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình
STT 1 Tiêu chí 2 3 4 5 ĐTB
Hiểu biết rõ về chính sách Ý nghĩa Đồng HB1 5 45 154 147 67 3,63 BHYT ý
Hiểu biết rõ về đối tượng tham Đồng HB2 0 26 129 212 41 3,66 gia ý
Bình HB3 Hiểu biết rõ về mức đóng 37 113 206 52 0 2,67 thường
Hiểu biết rõ về giảm trừ mức Bình HB4 16 128 224 27 13 2,74 đóng thường
Hiểu biết rõ về phương thức Bình HB5 23 81 188 104 12 3,00 đóng thường
Hiểu biết rõ về mức hưởng Bình HB6 12 75 268 46 7 2,90 phí khi tham gia KCB BHYT thường
Bảng 2: Kết quả khảo sát về mức phí, thủ tục tham gia BHYT hộ gia đình
Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa
Mức phí tham gia BHYT hộ Bình MP1 gia đình hiện tại phù hợp với 12 175 167 54 0 2,64 thường thu nhập của hộ
Mức giảm trừ chi phí cho
những người tiếp theo trong Bình MP2 7 114 209 66 12 2,91 gia đình khi tham gia BHYT thường
hộ gia đình hiện nay là hợp lý
Thủ tục tham gia BHYT hộ Đồng MP3 0 9 158 237 4 3,58 gia đình đơn giản, thuận tiện ý
118
Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ KCB BHYT
Ý STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB nghĩa
Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT Bình KCB1 7 38 316 42 5 3,00 đơn giản, thuận tiện thường
Thủ tục KCB bằng thẻ BHYT Đồng KCB2 3 42 158 184 21 3,44 được thực hiện chính xác ý
Cơ sở vật chất KCB đầy đủ, Bình KCB3 10 106 184 91 17 3,00 hiện đại thường
Thuốc cấp phát theo BHYT Bình KCB4 18 165 132 63 30 2,81 có chất lượng tốt thường
Đội ngũ y bác sĩ có tay nghề Bình KCB5 8 144 205 49 2 2,74 cao thường
Thái độ phục vụ bệnh nhân Bình KCB6 KCB bằng thẻ BHYT thân 14 59 252 83 0 2,99 thường thiện, nhiệt tình
Sẵn sàng chuyển tuyến KCB Bình KCB7 5 61 307 26 9 2,93 (nếu cần thiết) thường