ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
TRẦN LỆ HẰNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
TRẦN LỆ HẰNG
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Lệ Hằng
.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
TS. Tạ Thị Thanh Huyền cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô trong
Trường, khoa Quản lý – Luật kinh tế, phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Bảo hiểm xã hội
huyện Phú Bình, Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình đã tận tình giúp đỡ trong quá
trình hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Lệ Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH,
BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ........................................................................................................ 4
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc ................................................................ 4
1.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................................................................... 14
1.1.3. Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .... 19
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ...................................................................................................... 20
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với DNNQD của
một số địa phương trong nước .................................................................................. 30
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với DNNQD cho Bảo hiểm huyện Phú Bình ............................................................ 35
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 42
2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT ........................................................................ 42
2.3.2. Chỉ tiêu số lượng lao động .............................................................................. 42
2.3.3. Chỉ tiêu tính lãi chậm đóng ............................................................................. 43
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................. 44
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................... 46
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình ...................... 46
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế- xã hội của huyện Phú Bình ............. 46
3.1.2. Khái quát về BHXH huyện Phú Bình ............................................................. 49
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 52
3.2.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH, BHYT ....................................................... 52
3.2.2. Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH, BHYT ................................................ 55
3.2.3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT ................................................. 64
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình .................... 70
3.3.1. Chính sách nhà nước ....................................................................................... 70
3.3.2. Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT .......................................... 72
3.3.3. Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ............................ 73
3.3.4. Quy mô doanh nghiệp ..................................................................................... 75
v
3.3.5. Kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng .................... 76
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình từ năm 2014 đến
năm 2016 ................................................................................................................... 78
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 78
3.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................ 79
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 79
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................... 82
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .... 82
4.1.1. Định hướng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ........................................................ 82
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ................................................................. 82
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ............................................ 83
4.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT ................................ 83
4.2.2. Quản lý thu BHXH, BHYT ............................................................................. 84
4.2.3. Hoàn thiện quy trình tổ chức thu BHXH, BHYT ........................................... 85
4.2.4. Giải pháp nhằm giảm tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT bắt buộc kéo dài
tại một số doanh nghiệp ............................................................................................ 91
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 98
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
LĐ : Lao động
NLĐ : Người lao động
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng mã hóa ........................................................................................ 41
Bảng 3.1: Số doanh nghiệp, số lao động và đóng góp NSNN của các
DNNQD............................................................................................... 48
Bảng 3.2: Chỉ tiêu thu BHXH, BHYT bắt buộc của các DNNQD ...................... 52
Bảng 3.3: Số lượng lao động, quỹ lương phải trả người lao động của các
DNNQD............................................................................................... 54
Bảng 3.4: Trình độ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Phú Bình ............................................................................ 55
Bảng 3.5: Thống kê mô tả điểm đánh giá của lãnh đạo DNNQD về vai trò
của việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động ......... 56
Bảng 3.6: Quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm ............................................. 58
Bảng 3.7: Tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc tại các DNNQD ..................... 59
Bảng 3.8: Phân loại nợ BHXH, BHYT................................................................ 60
Bảng 3.9: Biện pháp thu nợ BHXH, BHYT ........................................................ 60
Bảng 3.10: Tiền lãi BHXH, BHYT ....................................................................... 61
Bảng 3.11: Truy thu BHXH, BHYT bắt buộc ....................................................... 62
Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc ...................................................................... 63
Bảng 3.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Phú Bình tại các
DN NQD.............................................................................................. 65
Bảng 3.14: Số lần thanh tra, kiểm tra .................................................................... 66
Bảng 3.15: Doanh nghiệp NQD vi phạm đóng BHXH, BHYT bắt buộc .............. 66
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về thanh tra, kiểm
tra BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động tại các DNNQD ...... 68
Bảng 3.17: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Chính sách nhà nước” ........ 70
Bảng 3.18: Đánh giá về chính sách của nhà nước ................................................. 71
Bảng 3.19: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Nhận thức của người lao
động về BHXH, BHYT” ....................................................................... 72
Bảng 3.20: Đánh giá về nhận thức người lao động về BHXH, BHYT ................. 73
viii
Bảng 3.21: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Nhận thức của người sử dụng
lao động về BHXH, BHYT” ................................................................. 74
Bảng 3.22: Đánh giá của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ................... 74
Bảng 3.23: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Quy mô doanh nghiệp ngoài
quốc doanh” ........................................................................................ 75
Bảng 3.24: Đánh giá về quy mô doanh nghiệp ...................................................... 76
Bảng 3.25: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Việc kiểm tra, đôn đốc của
ngành BHXH và các cơ quan chức năng” .......................................... 77
Bảng 3. 26: Đánh giá về kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan
chức năng ............................................................................................ 77
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2014-2016 .......................... 47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ đóng BHXH, BHYT đối với người lao động ................................ 23
Sơ đồ 3.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................................................... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Thái Nguyên đã cải thiện rất nhiều về môi trường đầu tư, thu hút
được một lượng lớn các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Phú Bình là một trong những huyện những năm gần đây với tốc độ phát triển
nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư tại huyện. Chính vì điều
này cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là tình hình đóng bảo hiểm
y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp chây ỳ không đóng bảo hiểm cho người
lao động, không quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Luật quy định, nếu
người sử dụng lao động vi phạm Luật bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt hành chính và
buộc phải nộp đủ, đúng số tiền còn thiếu theo quy định, cộng với tiền lãi ngân hàng
số tiền nộp chậm. Nếu vi phạm với số lượng lớn, thời gian dài có thể bị khởi kiện
tại tòa án dân sự. Tuy nhiên, thủ tục khởi kiện tương đối phức tạp và nhiều
doanh nghiệp thiếu hợp tác, gây khó khăn với việc đặt ra quy trình quản lý chặt chẽ,
thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt tình hình đóng bảo hiểm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhưng nó vẫn tồn tại một số yếu điểm cần phải khắc phục ngay
như: năm 2016 tuy số lượng doanh nghiệp vi phạm giảm nhưng không đáng kể. Số
tiền nợ đọng chưa thu được năm 2016 là 952 triệu đồng gấp gần 3 lần so với năm
2015 và số tiền phạt là 136 triệu đồng gấp gần 4 lần so với năm 2015. Trước thực
trạng như vậy, BHXH huyện Phú Bình đã áp dụng nhiều biện pháp để quản lý và
thu hồi các khoản nợ đọng, như thường xuyên đồn đốc nhắc nhở các doanh nghiệp
nộp chậm, gửi văn bản yêu cầu nộp tiền cho 20 trường hợp và đã có 12 trường hợp
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được gửi lên phòng khai thác thu nợ để cấp trên
tiếp tục xử lý. Bên cạnh đó tuy số doanh nghiệp vi phạm việc đóng BHXH, BHYT
nhiều lần có xu hướng giảm, một số doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm và thường
các doanh nghiệp này có quy mô lớn.
Thực trạng doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH diễn biến phức tạp, làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và đau đầu các cơ quan nhà
nước nhưng cho đến nay vẫn chưa có cách giải quyết hữu hiệu. Xử lý doanh nghiệp
2
vi phạm pháp luật BHXH, BHYT như thế nào, vấn đề không mới nhưng vẫn chưa
có một giải pháp thực sự hữu hiệu.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên’’ làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên qua đó tìm ra những giải pháp làm giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT
của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH,
BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Xác định
nguyên nhân chủ yếu của việc nợ BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với các doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ tình trạng nợ BHXH, BHYT bắt buộc đối
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BHXH huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thực
trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phú Bình được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016; Đề xuất
giải pháp đến năm 2020.
3
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Phú Bình. Dựa trên việc thu thập số liệu về số lượng lao động, mức
đóng BHXH, BHYT bắt buộc tại các doanh nghiệp trên địa bàn, nguyên nhân của
tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Phân tích thực trạng quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm và hạn chế nợ đọng kéo dài, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
Luận văn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho BHXH huyện Phú Bình trong quản
lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây
cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các công trình
nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH, BHYT bắt buộc
Trong mọi nền sản xuất xã hội, con người luôn là động lực chính, là trung
tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người muốn tồn tại và phát triển, trước
hết phải có ăn, mặc, ở, đi lại,... Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, họ phải lao
động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời
sống con người càng đầy đủ và xã hội càng văn minh hơn. Như vậy, họ là những
người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Nhưng thực tế,
không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và điều
kiện sinh sống bình thường, mà trái lại có nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác: ốm đau, tai nạn lao động, tai nạn thương tật, giá yếu,... lúc này
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không thể mất đi, thậm chí còn tăng lên và xuất
hiện một số nhu cầu mới như: cần được khám và điều trị ốm đau, tai nạn thương tật
cần có người chăm sóc, nuôi dưỡng.... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống,
con người và xã hội phải tìm ra nhiều biện pháp khác nhau như san sẻ, đùm bọc lẫn
nhau trong cộng đồng, đi vay, đi xin, hoặc dựa vào cứu trợ của nhà nước. Tuy
nhiên, những cách này hoàn toàn bị động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê nhân công trở lên phổ biến, lúc
đầu người sử dụng lao động chỉ cam kết trả công lao động, nhưng sau phải cam kết
cả việc đảm bảo cho người lao động một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may ốm đau, thai sản,...Trong thực tế, các
trường hợp trên có thể xảy ra và người chủ không phải chi một khoản tiền nào.
Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra một khoản tiền lớn
5
dù không muốn. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giới thợ liên
kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày
càng gay gắt trên quy mô rộng và có tác động xấu đến nhiều mặt của đời sống kinh
tế - xã hội.
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đứng ra đóng vai trò trung gian trong
việc điều hòa mâu thuẫn bằng cách huy động sự đóng góp của từ phía chủ và thợ,
bản thân nhà nước cũng tham gia hỗ trợ một phần để hình thành nên một quỹ tài
chính với mục đích bảo vệ quyền lợi của cả chủ và thợ, lúc này BHXH, BHYT
được hình thành. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
BHXH, BHYT. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm BHXH, BHYT
được hiểu theo những cách khác nhau.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu,
thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn
định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”(Tạp chí BHXH) [9]
Theo Luật Bảo hiểm xã hội (2014), Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.[14]
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Ở các nước công
nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng
đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi phục lại sức
khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT. Như vậy, trong
6
hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao; nó là nền
tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa người
khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả và giữa người có thu
nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong
BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết không điều
kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau
Theo Luật Bảo hiểm y tế (2008), Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định. [15]
1.1.1.2. Vai trò của BHXH, BHYT bắt buộc
BHXH, BHYT là chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên quỹ và quỹ này sẽ được
dùng để chi trả các chi phí khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc
phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT, BHXH. Do vậy, vai trò của BHYT, BHXH
cụ thể như sau:
+ Xóa đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người bệnh
đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia bảo hiểm. Với BHXH, BHYT mọi
người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là đặc trưng ưu việt của
BHXH, BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hóa theo nguyên tắc “Số
đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ, quỹ này được dùng để
chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh
tật. Tham gia BHYT, BHXH vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội.
+ Giúp người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài
chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ tham gia BHYT, BHXH người
dân sẽ an tâm được phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một
phần như là quỹ dự phòng của mình dành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khỏe, đặc
biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHXH, BHYT ra đời
có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân
khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên
tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho mình và cho xã hội.
7
+ Góp phần giáo dục mọi người trong xã hội về tính nhân đạo theo phương
châm “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ về tính
cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh – sinh viên.
+ Làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động
của quỹ BHYT. Trang thiết bị y tế được đầu tư hiện đại hơn, có điều kiện nâng cấp
các cơ sở khám chữa bệnh. Bên cạnh đó đội bác sĩ có điều kiện nâng cao tay nghề,
tích lũy kinh nghiệm,...
+ Góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
+ Góp phần gia tăng tính phúc lợi cho xã hội. Thông qua quỹ BHXH, BHYT
Nhà nước sẽ thực hiện tốt phúc lợi xã hội, tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho
hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân.
1.1.1.3. Đối tượng BHXH, BHYT bắt buộc
Tại Điều 4, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09
năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn
giao cho BHXH các tỉnh);
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
8
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (hực hiện từ 01/01/2016);
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ qua đại diện Việt Nam
ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Tại Điều 17, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09
năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như sau:
Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc
Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có
thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản
lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
quy định tại khoản 3 Điều 4;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
9
- Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của
pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo
quy định của Bộ trưởng Bộ y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng
theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính
phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại
sức khỏe nay già yếu phải thôi việc;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về BHXH.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách
nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số
130/CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính
sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách,
chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Ngoài ra còn bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg
ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những
người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ
cấp mất sức lao động; Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm
công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc xuất ngũ về địa phương; Quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội,
đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
10
vụ trong kháng chiến; Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc
hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế- xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của
người có công với cách mạng; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người
nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam; Người phục vụ người có công với cách mạng.
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình.
Như vậy, có thể thấy, theo quy định hiện hành, đối tượng tham gia BHYT,
BHXH rất đông, phần lớn là mọi người dân đều được tham gia. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp cho mọi người dân tham gia BHXH, BHYT một cách tự nguyện.
1.1.1.4. Nguyên tắc thu BHXH, BHYT bắt buộc
- Nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng và bình đẳng
Có thể nói, mọi hoạt động trong đời sống xã hội nếu thực hiện công bằng và
bình đẳng sẽ hạn chế được những mâu thuẫn nội tại giữa con người với con người
và đây chính là động lực tạo ra sự đoàn kết và khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo
của con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hệ thống
BHXH, BHYT cần phải tuân thủ theo nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và
nghĩa vụ của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người lao động
và gia đình họ. Mức hưởng bảo hiểm phụ thuộc vào thời gian đóng và mức đóng
của người lao động để đảm bảo nguyên tắc công bằng.
11
- Nguyên tắc đơn giản và thuận tiện: Theo quy định hiện tại của Việt Nam,
hình thức BHXH, BHYT bắt buộc được thực hiện tương đối đồng bộ. Hiện nay đã
có 1 bộ máy quản lý từ trung ương đến địa phương. Các quy định về đối tượng tham
gia, cách đóng,... tương đối cụ thể. Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho các đối
tượng, người lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc mà còn tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tương tham gia BHXH, BHYT tự nguyện.
- Nguyên tắc bảo trợ của Nhà nước: BHXH, BHYT ra đời nhằm ổn định đời
sống cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hoạt động BHXH,
BHYT vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chính trị xã hội, vừa thể hiện tính nhân
văn sâu sắc. Do vậy, cho dù BHXH, BHYT bắt buộc hay BHXH, BHYT tự nguyện
đều có sự bảo trợ của nhà nước. Mục đích bảo trợ của nhà nước là để cho hoạt động
BHXH, BHYT được an toàn, lành mạnh, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt
khác, giúp cho người tham gia an tâm, tin tưởng.
- Nguyên tắc phát triển: Phát triển chính sách BHXH, BHYT bắt buộc là thể
hiện sự công bằng, văn minh và tiến bộ xã hội. Để chính sách này thực sự đi vào
cuộc sống, thì việc thiết kế chính sách phải theo hướng “ mở và linh hoạt”, tổ chức
triển khai phải phù hợp với thực tiễn. Từ đó mới mở rộng được diện bao phủ
BHXH, BHYT không chỉ là đối tượng người lao động mà còn phát triển BHXH,
BHYT tự nguyện cho các đối tượng không phải người lao động tại các cơ quan, các
doanh nghiệp, mà sang khu vực lao động tự do, lao động nông thôn,...[trang 19, 4]
1.1.1.5. Hệ thống các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này được
xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý của mỗi
nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9 chế độ.
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp thai sản.
12
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho những người còn sống
Hệ thống các chế độ trong BHYT được quy định trong Luật Bảo hiểm y tế
năm 2014, cụ thể như sau:
- Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng tùy vào từng đối
tượng tham gia được quy định trong Luật BHYT.
- Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì
được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
- Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định cụ thể
trong Luật.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa
hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh.
- Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo
hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh
sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến
huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị
nội trú theo mức hưởng quy định tại Luật. Điều này cho người tham gia bảo hiểm y
tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
- Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại Luật.
13
1.1.1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người lao động đóng góp
- Người sử dụng đóng góp
- Nhà nước bù thiếu
- Các nguồn thu khác (từ các cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi đầu
tư vốn nhàn rỗi).
Phương thức đóng, mức đóng góp BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động được quy định cụ thể trong Điều 13 Luật BHXH. Mức đóng bằng tỷ
lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó: người lao động đóng
6%; đơn vị đóng 16%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó: người lao động đóng
7%; đơn vị đóng 17%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị
đóng 18%.
Về việc sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội:
– Theo quy định tại Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quỹ bảo hiểm xã
hội được sử dụng để:
+ Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
+ Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng
trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày do Bộ Y tế ban hành.
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHYT được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người lao động đóng góp
- Người sử dụng đóng góp
14
- Nhà nước bù thiếu
Về mức đóng bảo hiểm y tế, Luật BHYT quy định từ ngày 1/1/2015, người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức (người lao động) mức đóng
bảo hiểm bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.
Phương thức đóng, mức đóng góp BHYT bắt buộc được quy định cụ thể đối
với từng đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động trong Luật BHYT.
Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng 4,5%. Trong
đó, người lao động đóng 1,5%, người sử dụng lao động đóng 3% trên tổng mức tiền
lương, tiền công tháng của người lao động.
Như vậy, có thể thấy, các quy định về quỹ BHXH, BHYT, phương thức
đóng, đối tượng đóng và mức đóng được quy định rất cụ thể tại Luật BHXH, BHYT
được công khai trong các thông tin đại chúng để mọi người dân, mọi lao động có
thể tìm hiểu và tham khảo.
1.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở
hữu nhà nước, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể
người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà
không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn:
15
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty hợp doanh
Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là: doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là các loại hình đơn vị sản
xuất kinh doanh cơ bản cấu thành nên khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. [11]
1.1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh
của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ
vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là
người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là lợi
nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có
thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những
phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có
thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
- Đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về mặt
quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công
nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tượng kinh doanh vừa lớn lại trải
trên diện rộng ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho việc quản lý đối tượng
thêm phức tạp.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số đông người lao động là trình độ văn
hoá thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những người lao
động ở khu vực này có cả những người già, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ
mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để kiếm sống... Do đó việc
tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có
nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường... vì
vậy khó ứng phó được với tác động thị trường bên ngoài.
16
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt.
Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh
tương đối phổ biến. Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạm chế độ sử
dụng lao động như không đóng bảo hiểm xã hội...Cũng tương tự như trên có 1 bộ
phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mã số thuế, không đăng ký nộp thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có tình trạng tương tự, nhiều doanh
nghiệp xin thành lập nhưng không hoạt động, còn tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra phổ biến.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh
gọn nhẹ, năng động và nhạy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế
song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng
nhanh với sự biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ
thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận
chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế cạnh tranh về
giá và sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ bé
dẫn đến khó cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Công ty TNHH, công ty Cổ phần,
công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD
không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và
đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu
vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình kinh tế hiện nay.
- DNNQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. DNNQD có
nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế như là: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượng hoạt động
rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng
17
cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những
tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường... mà vẫn
chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh
nhạy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát
huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì
vậy DNNQD có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc
thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động
Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất
lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế
Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải
có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên,
dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở
trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực
kinh tế NQD (Doanh nghiệp ngoài quốc doanh) có vai trò thu hút nhiều thành phần
lao động, từ những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những
hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian
nhất định... Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát
triển cân đối cho nền kinh tế.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu
ổn định và ngày càng tăng
Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của các DNNQD mới
đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước không
phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà không phải
đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực này rất lớn ngày càng tăng
và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém...đồng thời khu vực này còn tham gia
đóng góp tài chính cho đất nước nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện
hưởng ứng các phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào
18
bị lũ lụt, thương binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trường học, đường xá đóng góp vào
các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa....Vì vậy DNNQD có vai trò điều hoà thu nhập
và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn.
- DNNQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội
Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều tiềm
năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh tế, nhờ chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên DNNQD đã hình thành và huy động
một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội. Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai
thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó DNNQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày
càng gia tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn
mạnh của hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, DNNQD tồn tại và phát triển còn có
tác dụng trên nhiều mặt sau:
- DNNQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho
Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu tư vào những ngành
nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư
phân tán, dàn trải...
- DNNQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển
kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường, thúc đẩy kinh tế
Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- DNNQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào cơ chế quản lý làm
thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động.
Phát triển DNNQD cũng có tác động và làm thay đổi ý thức, tác phong làm
việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì DNNQD toàn bộ vốn và tài
sản thuộc sở hữu tư nhân, họ có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh
và chỉ chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà
nước không có quyền can thiệp vào công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa
DNNQD và công chức Nhà nước là quan hệ bình đẳng trước pháp luật.
19
1.1.3. Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.3.1. Khái niệm chung về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Thu BHXH, BHYT là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH, BHYT theo mức phí quy định hoặc cho phép một số
đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động phúc lợi xã hội cho người lao động
trong những trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,....
Quản lý thu BHXH, BHYT là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều
chỉnh các hoạt động thu BHXH, BHYT. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ
thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế
của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số
lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chính là việc quản lý thu BHXH, BHYT đối với đối tượng là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng BHXH, BHYT tại
BHXH địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật. [4]
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Hoạt động thu BHXH, BHYT có tính chất đặc thù khác với các
hoạt động khác, đó là: Đối tượng thu BHXH, BHYT rất đa dạng và phức tạp do đối
tượng tham gia BHXH, BHYT bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ
tuổi khác, mức thu nhập khác,… thêm nữa họ rất khác về địa lý, vùng miền cho nên
nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH, BHYT sẽ không đạt
kết quả cao. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có những đặc thù
khác nhau và có những biện pháp quản lý khác nhau để đảm bảo tính nghiêm túc
khi thực hiện các chế độ và quy định của nhà nước về BHXH, BHYT. Trong quá
trình tổ chức thu BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có nhiều
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định đề ra của nhà nước, đảm bảo
quyền lợi của người lao động trong loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp vì lợi nhuận đã tìm cách lách luật, hoặc đôi khi tự bản thân người lao
20
động không muốn đóng bảo hiểm ngay để tìm công việc phù hợp cho mình mà
không bị vướng mắc các thủ tục hành chính.
- Đảm bảo hoạt động thu BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đúng với kế hoạch, đúng quy định của nhà nước. Tính bền vững, hiệu quả;
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH, BHYT là những mục
tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được.
Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa hệ thống an sinh xã hội được đảm
bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH, BHYT bắt buộc nói chung với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng: là một nội dung của tài chính BHXH,
mà thông thường bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều dễ mắc phải tình
trạng gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý
phải đảm bảo đó là: Kiểm tra hoạt động thu BHXH, BHYT đã được đánh giá hoạt
động một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác
kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được
điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.4.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Việc lập kế hoạch là rất quan trọng, nó thể hiện được mục tiêu cần được thực
hiện. Thông qua việc lập kế hoạch, đối tượng thực hiện sắp xếp thời gian thực hiện,
phương thức thực hiện...tùy từng đối tượng khác nhau mà việc lập kế hoạch khác nhau.
a. Lập kế hoạch theo cấp quản lý
Đối với BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực
hiện công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ
quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh: thứ nhất, Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp
quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Thứ hai, Xây dựng kế
hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo
phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH huyện theo định
21
kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “ Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”(Mẫu
số C03-TS).
Đối với BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp quản lý.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Trực tiếp
thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với người lao động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu
BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm cho cơ quan BHXH Việt Nam.
b. Lập và giao kế hoạch thu BHXH hằng năm của các cấp quản lý
Đối với BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu
năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “ Kế
hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
để tổng hợp toàn tỉnh
Đối với BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NSDLĐ do tỉnh
quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH bắt buộc”
năm sau (Mẫu số K01-TS), gửi BHXH Việt Nam. Căn cứ dự toán thu của BHXH
Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc
BHXH tỉnh và BHXH huyện.
Đối với BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Lập
kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam.
Đối với BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và
khả năng phát triển đối tượng năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự
toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ
yếu Chính phủ.
1.1.4.2. Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Theo Quyết định số: 959/QĐ-BHXH, về việc ban hành quy định quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy
định rõ về Quản lý thu đối với BHXH, BHYT bao gồm các nội dung: Quản lý đối
tượng thu; Quản lý mức đóng; Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT; Tính lãi
chậm đóng BHXH, BHYT; Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT. Cụ thể từng nội dung
như sau:
22
a. Quản lý đối tượng thu
- BHXH tỉnh, huyện : BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm: Điều tra, lập danh
sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa
bàn, thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH,
BHYT cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình
hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất
biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn
đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT theo quy định
của pháp luật. Các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT:
không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT không đủ số lao động,
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, truy
thu BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định tại văn bản này.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHTN bắt buộc bao gồm: cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
- Người lao động
+ Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
b. Quản lý mức đóng
Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và người tham gia để xác định đối
tượng, tiền lương, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH, BHYT đối với người tham
gia và đơn vị theo phương thức đóng của đơn vị, người tham gia.
23
Theo Điều 4, Điều 5, Điều 13, Điều 14, Điều 17, Điều 18 của Quyết định số
959/QĐ-BHXH. Quy định cụ thể về tỷ lệ đóng BHXH, BHYT đối với người sử
dụng lao động và người lao động như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ đóng BHXH, BHYT đối với người lao động
Nguồn: Tảc giả mô tả theo quyết định 959/QĐ - BHXH
Trong đó, mức đóng BHXH cụ thể:
– Người lao động phải đóng: BHXH: 8% (Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất)
– Người sử dụng lao động phải đóng: BHXH: 18% (Trong đó: 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ
hưu trí và tử tuất).
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc:
- Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc là tiền
lương tháng đươ ̣c ghi trong hơ ̣p đồ ng lao đô ̣ng và không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng.
- Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật lao động.
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Một số trường hợp đóng bảo hiểm cụ thể khác của người động như: Trường
hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong
tháng; Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty Nhà nước
24
chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành
viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên;.... được quy
định cụ thể trong Điều 54 của Quyết định 959/QĐ-BHXH
c. Quản lý nợ và đôn đốc thu hồi nợ
Công tác quản lý nợ và đôn đốc hồi nợ là rất quan trọng. Nhiều doanh nghiệp
có tình chây ì không muốn đóng, thực hiện sai công tác đóng bảo hiểm để đảm bảo
quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm trước hết tổng hợp số nợ
các doanh nghiệp đang nợ, phân loại nợ theo quy định 959/QĐ-BHXH nhằm phân
chia các loại nợ đến từng đối tượng khác nhau có những biện pháp khác nhau; nợ
đóng chậm, nợ đọng, nợ kéo dài và nợ khó đòi.
Với việc phân chia các loại nợ bảo hiểm như này, cơ quan bảo hiểm đề ra các
phương án phù hợp để đôn đốc các doanh nghiệp đóng đảm bảo theo đúng quy định
của nhà nước như: đôn đốc nhắc nhở, gửi văn bản, nếu các trường hợp khó đòi và
nguy có khó thu hồi thì chuyển các khoản nợ này cho phòng khai thác thu nợ.
Phòng Khai thác thu nợ có chức năng đưa ra các biện pháp cứng rắn để bắt buộc
doanh nghiệp phải trả nợ, đảm bảo lợi ích của người lao động.
d. Tính lãi đóng chậm
Nhằm đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đóng
chậm tiền BHXH, BHYT của người lao động trong đơn vị, thì đơn vị đó sẽ phải
chịu mức lãi suất nhất định. Việc tính lãi chậm này được quy định tại điều 41 của
Quyết định 959/QĐ-BHXH. Với số tiền lãi phát sinh do đơn vị đóng chậm sẽ được
cơ quan bảo hiểm tiến hành thu và được nộp vào kho bạc nhà nước theo quy định.
e. Truy thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Có nhiều lý do mà thời điểm đóng bảo hiểm nhưng doanh nghiệp đã không
đóng bảo hiểm cho người lao động như: đến hạn tăng lương nhưng chưa có đợt xét
tăng lương hoặc ký hợp đồng làm việc nhưng chưa đóng bảo hiểm do một số thủ tục
hành chính.
Một số đối tượng truy thu bảo hiểm đó là: đơn vị không đăng ký đóng
BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động, lao động đi lao động tại nước
ngoài, và các trường hợp khác theo quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, điều
25
kiện truy thu và số tiền cần truy thu được quy định rõ ràng tại điều 42 của
quyết định 959/QĐ-BHXH.
1.1.4.3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT
Thu BHXH, BHYT là nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất
kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát,
vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo đó là:
Kiểm tra hoạt động thu BHXH đã được đánh giá hoạt động một cách kịp thời và
toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác thanh kiểm tra, đánh giá
luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời
sau khi có sự đánh giá.
Trong quá trình thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng, của cơ quan
bảo hiểm khi phát hiện những sai phạm trong quá trình đó BHYT, BHXH bắt buộc
thì tùy thuộc vào mức độ sai phạm khác nhau mà đưa ra các hình thức xử phạt khác
nhau như có thể nhắc nhở nếu trường hợp vi phạm lần đầu ở mức độ nhẹ. Đối với
những trường hợp vi phạm nhiều lần và mức độ sai phạm lớn cần có biện pháp xử
phạt nghiêm khắc và có tính răn đe để không tái diễn những vi phạm trong thời gian
tiếp theo.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.5.1. Chính sách của nhà nước
Hệ thống chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thu BHXH, BHYT của các đơn
vị BHXH cấp huyện và cấp tỉnh. Cụ thể:
- Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách thu BHXH, BHYT có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện
chính sách BHXH, BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó
cũng đồng nghĩa với việc nâng cao mức đóng BHXH, BHYT và đương nhiên số thu
BHXH, BHYT cũng tăng lên.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách
tiền lương của Nhà nước. Thông thường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng
26
BHXH, BHYT căn cứ vào mức lương quy định tối thiểu vùng. Do vậy, khi Nhà nước
thay đổi mức lương theo vùng thì mức đóng của các doanh nghiệp cũng tăng lên.
Hiện nay, mức đóng của các doanh nghiệp cho BHXH, BHYT là 21%, người
lao động đóng 9,5%. Dẫn đến làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp lên rất nhiều. Trong khi, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường quan tâm
đến lợi ích của cá nhân hơn là lợi ích của người lao động. Nếu như Nhà nước không
có các quy định về tiền lương, tiền công thì người lao động sẽ phải chịu thiệt thòi.
- Chính sách lao động và việc làm
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã
hội. Do vậy, chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH, BHYT
của người lao động và người sử dụng lao động, bởi vì chính sách Nhà nước về đào
tào nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ
năng hành nghề, tác phong làm việc hiện đại, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và
pháp luật, điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng
cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực
lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được việc làm ổn định và thu nhập cao tác
động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH, BHYT và do đó làm tăng mức
đóng BHXH, BHYT.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp không thuộc
sở hữu nhà nước, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân, chủ doanh
nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh sẽ giúp các doanh nghiệp này phát triển, qua đó sẽ giải
quyết việc làm, làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng
lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH, BHYT.
- Chính sách của nhà nước đối với quyền lợi của người lao động được hưởng
khi tham gia BHXH, BHYT. Nhà nước cần có các quy định về thủ tục quy trình cấp
sổ BHXH và thẻ BHYT đảm bảo gắn gọn và thuận lợi cho người sử dụng lao động
hay người lao động tham gia BHXH, BHYT. Đồng thời, có chính sách cụ thể đối
với quyền lợi người lao động được hưởng khi tham gia BHXH, BHYT. Nhà nước
27
cần có chính sách tuyên truyền để mọi người lao động, người sử dụng lao động biết
được vai trò, quyền lợi mình được hưởng khi tham gia BHXH, BHYT. Từ đó,
khuyến khích người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT.
- Chính sách phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dễ dàng tìm việc phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình. Qua đó, người lao động dễ
dàng tham gia BHXH, BHYT góp phần tăng thu BHXH, BHYT cho địa phương.
Một đặc trưng của tiền lương là có mối quan hệ thuận với mức tăng lợi
nhuận, tăng năng suất lao động xét trong phạm vi từng doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không ăn nên làm ra thì sẽ không tăng lương cho người lao động. Trong khi
đó, cuộc sống của người lao động hiện nay chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá
cả sinh hoạt tăng, lạm phát. Tình trạng này cũng khiến cho doanh nghiệp làm ăn
khó khăn hơn. Như vậy nếu không có chính sách tiền lương của Nhà nước quy định
về việc tăng lương để đảm bảo đời sống cho người lao động thì doanh nghiệp sẽ chỉ
trả một mức lương thấp để đảm bảo lợi nhuận và người lao động sẽ phải chịu thiệt
thòi. Và khi doanh nghiệp không tăng lương cho người lao động thì BHXH, BHYT
cũng không thể tăng mức thu của mình. Do đó chính sách tiền lương sẽ là công cụ
bảo vệ quyền lợi của người lao động. Điều này đồng nghĩa với việc mức thu BHXH
sẽ được duy trì, đảm bảo chất lượng của quản lý thu.
1.1.5.2. Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT
- Trình độ học vấn của người lao động
Trình độ học vấn của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc người lao
động có tham gia hay không tham gia BHXH, BHYT. Đối với người lao động, đặc
biệt là lao động phổ thông có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên thường không
muốn tham gia BHXH, BHYT do họ cho rằng việc đóng BHXH, BHYT sẽ làm
giảm lương, trong khi lương của họ thấp mà phải bỏ một khoản để đóng BHXH,
BHYT thì họ sẽ không tham gia.
- Khả năng tiếp cận với các thông tin về BHXH, BHYT
Người lao động thường bị hạn chế trong việc tiếp cận các thông tin về
BHXH, BHYT. Do vậy, người lao động không hiểu được bản chất của BHXH,
BHYT cho chính tương lai của họ. Họ cho rằng để được hưởng các chính sách
BHXH, BHYT từ cơ quan BHXH là rất khó khăn nên họ không muốn tham gia.
28
- Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của BHXH, BHYT
Người lao động thường không hiểu được vai trò và tầm quan trọng của
BHXH, BHYT. Hiện nay, BHYT đã thể hiện tầm quan trọng đáng kể đối với mọi
người dân tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế (được thanh
toán các khoản chi phí khám chữa bệnh, hoặc được hỗ trợ kinh phí khi khám chữa
bệnh), đặc biệt tại các cơ sở y tế hiện nay không còn hiện tượng phân biệt khám
bệnh bằng BHYT hay khám chữa bệnh tự nguyện. Chính điều này đã giúp cho rất
nhiều người dân và lao động tham gia BHYT. Tuy nhiên, BHXH thì hiện nay do
quy định về thời hạn đóng, mức đóng,... và giới hạn thời gian đóng mới được hưởng
chế độ theo quy định nên còn hạn chế đóng đối với người lao động.
1.1.5.3. Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT
- Nhận thức về trách nhiệm đóng BHXH, BHYT: Chủ doanh nghiệp (hay
người sử dụng lao động) cần nhận thức được rằng, trốn đóng BHXH, BHYT là
hành vi vi phạm pháp luật. Nhà nước đã quy định chế tài cụ thể sử lý những trường
hợp không đóng, trốn đóng, hay nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT cho người lao
động tại các doanh nghiệp.
- Nhận thức về trách vai trò của BHXH, BHYT đối với người lao động:
Trong những trường hợp rủi ro xảy ra như: người lao động ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản,... nếu doanh nghiệp không đóng BHXH, BHYT cho người lao động
thì doanh nghiệp sẽ phải chi trả một phần chi phí cho người lao động trong những
trường hợp rủi ro này. Nếu doanh nghiệp và người lao động tham gia BHXH,
BHYT thì cơ quan BHXH sẽ chi trả những chi phí phát sinh. Do vậy, giảm thiểu
được chi phí cho doanh nghiệp.
1.1.5.4. Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc doanh
nghiệp có cam kết đóng hay không đóng BHXH, BHYT cho người lao động.
Theo Nghị định 56/NĐ-CP năm 2009 quy định về quy mô doanh nghiệp thì
doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ chia ra thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, và doanh nghiệp lớn. Thông thường, quy mô doanh
nghiệp sẽ phản ánh quy mô vốn, quy mô lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
29
- Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ: Thường sử dụng rất ít lao động, lao
động (10 người trở xuống) thường không ổn định. Do vậy, những doanh nghiệp này
hiếm khi đóng BHXH, BHYT cho người lao động
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ: Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng
nguồn vốn 20 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ trên 10 người đến 200 người
(Đối với ngành Công nghiệp và xây dựng); tổng nguồn vốn 10 tỷ đồng trở xuống và
số lao động từ trên 10 người đến 50 người (Đối với ngành Thương mại và dịch vụ).
Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng lao động không lớn nên phần lớn các
doanh nghiệp cũng rất hạn chế trong việc đóng bảo hiểm cho người lao động. Phần
nữa là do thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động, trong phần doanh
nghiệp chi trả tiền lương đã bao gồm cả BHXH, BHYT nên doanh nghiệp sẽ không
đóng các khoản bảo hiểm cho người lao động.
- Doanh nghiệp có quy mô vừa: là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên
20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng và số lao động từ trên 200 người đến 300 người (Đối
với ngành Công nghiệp và xây dựng); tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng và số lao động từ trên 50 người đến 100 người (Đối với ngành Thương mại và
dịch vụ). Với những doanh nghiệp có quy mô vừa, doanh nghiệp đã phải có bộ phận
công đoàn riêng, bộ phận công đoàn này sẽ bảo vệ quyền lợi cho người lao động,
nên phần lớn các lao động được tham gia bảo hiểm
- Doanh nghiệp có quy mô lớn: là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao
động lớn hơn doanh nghiệp vừa. Các doanh nghiệp này phải sử dụng nhiều lao
động, và bộ phận công đoàn phát triển tham mưu về chế độ chính sách cho người
lao động cụ thể. Do vậy, người lao động tại các doanh nghiệp này sẽ tham gia
BHXH, BHYT theo quy định của luật.
1.1.5.5. Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các ngành chức năng
Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt kiểm tra việc thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức trong công tác giám định BHYT, giải quyết chế độ,
chính sách BHXH, nhất là chế độ ngắn hạn,....thiết lập đường dây nóng để ngăn
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm và nâng cao trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
30
- Thời gian kiểm tra: Thời gian kiểm tra nên diễn ra thường xuyên, định kỳ.
Do quản lý thu BHXH, BHYT đặc thù cho các đối tượng lao động từ đủ 3 tháng trở
lên, nếu ngành BHXH không kiểm tra sát sao thì khả năng trốn đóng bảo hiểm cho
người lao động rất dễ xảy ra.
- Quy trình kiểm tra: Quy trình kiểm tra của các cán bộ ngành BHXH đảm
bảo chặt chẽ, chi tiết, cụ thể, hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình kiểm tra.
Đặc biệt, quá trình kiểm tra của các cán bộ ngành BHXH đảm bảo công tâm và
minh bạch. Có như vậy mới đảm bảo các doanh nghiệp đóng đầy đủ các khoản
BHXH, BHYT cho người lao động
- Chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp trốn đóng, nợ BHXH, BHYT:
ngành BHXH cần có chế tài xử phạt nặng đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH,
BHYT cho người lao động. Từ đó, người sử dụng lao động sẽ không dám trốn đóng
bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với DNNQD của một
số địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Năm 2011 tỉnh Bắc Ninh có hơn 117.400 người tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc. Việc giải quyết các chế độ trợ cấp và trả lương hưu cho đối tượng thụ hưởng
BHXH, BHYT được kịp thời. Số người tham gia và thụ hưởng BHXH ngày càng tăng.
Tuy nhiên việc thực hiện Luật BHXH, BHYT ở một số tổ chức trên địa bàn
tỉnh chưa nghiêm. Tình trạng vi phạm Luật BHXH, BHYT khá phổ biến với tính
chất ngày càng tinh vi và phức tạp, như: Trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH, BHYT
kéo dài, đóng không đủ số người thuộc diện phải đóng, chia nhỏ mức lương của
NLĐ để tiền lương giảm xuống thấp hơn nhiều so với mức lương thực tế làm căn cứ
đóng BHXH....là thực trạng đang diễn ra ở một số DNNQD và một ở một số DNNN
sau khi cổ phần hóa. Tính đến ngày 31 tháng 11 năm 2011 số tiền nợ BHXH,
BHYT trên toàn tỉnh là 90 tỷ đồng, chiếm 11,54% kế hoạch giao. Trong đó số đơn
vị BHXH từ 3 tháng trở lên có 373 đơn vị, với số tiền nợ là 59 tỷ đồng, chiếm
7,53% kế hoạch. Một số đơn vị nợ BHXH kéo dài làm ảnh hưởng đến công tác thu
và quyền lợi của NLĐ.. [25]
31
Trước tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc khá là nhiều. Trong những năm
gần đây Bắc Ninh đã giảm rất nhiều doanh nghiệp nợ BHYT, BHXH. Để làm được
điều này Bắc Ninh đã thực hiện một số việc như sau:
-Thứ nhất, Thực hiện tốt trong việc quản lý đối tượng thu. Rà soát lại tất cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quản lý chặt chẽ các hợp đồng lao động, thực
hiện tốt công tác quản lý so. Vì vậy, số lượng thu hằng năm tăng từ 5% đến 7%.
- Thứ hai, Kế hoạch đề ra là tương đối sát với thực tế. BHXH tỉnh Bắc Ninh
đã rà soát thực tế đưa ra những chỉ tiêu phù hợp hơn và áp dụng nhiều biện pháp
tích cực để thu BHYT, BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong
những năm gần đây Bắc Ninh thường đạt trên 98% và có nhiều năm vượt kế hoạch
được giao.
- Thứ ba, Công tác thu nợ được thực hiện tốt, áp dụng nhiều biện pháp tích
cực. Phối hợp với Đài truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, tuyên truyền chính
sách đến người dân; Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cục Thuế tỉnh, Ban Quản
lý các khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện tổ chức các đoàn thanh tra liên
ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm.
- Thứ tư, Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao tính trách nhiệm và ý
thức cao của cán bộ bảo hiểm.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2011, tổng số thu BHXH, BHYT trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đã đạt 88% kế hoạch năm với số thu là 1.153 tỷ đồng. Trong đó
6 tháng đầu năm BHXH Hải Dương là 01 trong 10 đơn vị dẫn đầu hoàn thành kế
hoạch thu của cả nước, được Tổng giám đốc BHXH Việt Nam biểu dương. Tính
đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2011, BHXH tỉnh Hải Dương quản lý thu 4.911 đơn vị
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc với 186.056 lao động. Công tác khai thác mở
rộng đối tượng tham gia BHXH được BHXH tỉnh quan tâm, lao động tham gia
BHXH năm 2010 tăng gấp 3 lần năm 1998 với số thu năm 2010 tăng gấp 14 lần
năm 1998. Riêng 9 tháng đầu năm 2011 đã khai thác mở rộng được 135 đơn vị với
1.415 lao động tham gia BHXH. Hầu hết các đơn vị đã thực hiện khá tốt về thu, nộp
BHXH, BHYT, tham gia đầy đủ cho NLĐ. Đa số các doanh nghiệp chấp hành
32
nghiêm túc quy định về nộp BHXH, cơ bản không còn doanh nghiệp nợ tiền BHXH
kéo dài. Việc ký kết HĐLĐ và đăng ký tiền lương đóng BHXH, BHYT cho người
lao động đúng với công việc, chức danh nghề đang làm. [26]
Kết quả đạt được của Bào hiểm xã hội Hải Dương:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác vận động tuyên truyền đóng BHXH, BHYT:
Để có được kết quả trên BHXH tỉnh Hải Dương đã thực hiện nhiều giải pháp như:
Cùng các ngành tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo UBND
các huyện, thành phố, các ngành thực hiện Luật BHXH; BHXH tỉnh đã chủ động,
tích cực tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH, giải đáp kịp thời những vướng
mắc của nhân dân về các chế độ chính sách BHXH trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Thứ hai, Công tác đôn đốc nhắc nhở, thu hồi nợ tốt. Cán bộ Bảo hiểm thực
hiện tốt quy trình đôn đốc thúc nợ như: gặp trực tiếp lãnh đạo, gọi điện trực tiếp
thông báo đến cơ quan. Khi gửi văn bản về tình hình nợ đã gửi tận tay lãnh đạo.
Bằng những biện pháp đó mà tình hình nợ BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hằng năm giảm từ 5% đến 7%.
1.2.1.3. Kinh nghiệm từ thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là một Thành phố cảng biển lớn, là đầu mối giao thông trong
nước và quốc tế với nhiều DN kinh doanh trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
có mối quan hệ đối tác không chỉ trong nước mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế.
Việc quản lý công tác thu BHXH, BHYT trên địa bàn có nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn bởi các DN tuy lớn nhưng lại có mối quan hệ kinh tế quốc
tế rất chặt chẽ, do đó quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của đối tác nước ngoài. Do vậy cũng dễ hiểu khi nhiều DN bị ảnh hưởng nặng
nề của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2009 và ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của NLĐ. Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến tình
trạng khá nhiều DN trên địa bàn phải nợ đọng BHXH, BHYT của NLĐ trong thời
gian vừa qua. Vì vậy, để hoàn thành công tác thu BHXH mà BHXH Việt Nam giao,
cán bộ phòng thu nói riêng và tập thể cán bộ, công chức, viên chức BHXH Thành
phố Hải Phòng nói chung phải rất nỗ lực, cố gắng. Kết quả năm 2011, số DN nợ
đọng BHXH kéo dài trên địa bàn Thành phố Hải Phòng đã giảm từ 70 DN xuống
còn 46 DN (giảm 34,3%) và số tiền nợ đọng giảm từ từ 81 tỷ đồng xuống còn 41,6
tỷ đồng (giảm 48,7%). Bí quyết thành công của thành phố Hải Phòng là sự thấu
33
hiểu và thông cảm giữa “chủ nợ” và “con nợ”. Hải Phòng luôn lắng nghe DN, tìm
hiểu những khó khăn, vướng mắc của họ với thái độ tôn trọng, chia sẻ. Lãnh đạo
ngành BHXH thành phố đã trực tiếp đến nhiều DN để tiếp xúc với đơn vị, vừa tìm
hiểu nguyên nhân, vừa tìm cách tháo gỡ với DN với mục tiêu trước hết là đảm bảo
quyền lợi cho người lao động. Để giải quyết vấn đề này, BHXH thành phố Hải
Phòng đã chủ động đề nghị với chủ DN việc đóng tiền nợ BHXH chia làm nhiều
đợt, tùy vào tình hình ngân sách của DN cùng với bản cam kết sẽ đóng nốt các
khoản còn lại trong thời gian nhất định. Việc đóng một phần tiền nợ đọng này được
phía cơ quan BHXH ghi nhận và làm thủ tục giải quyết các chế độ tồn đọng của
người lao động do DN thiếu nợ trước đây. Việc làm này đã được hầu hết các DN
tích cực hưởng ứng. Nhiều DN ngay lập tức đã trích một phần ngân sách để đóng
BHXH, BHYT, thậm chí còn nhiều DN sẵn sàng đi vay ngân hàng để nộp nợ
BHXH, BHYT. Bên cạnh đó những biện pháp tuyên truyền, vận động trên các
phương tiện thông tin đại chúng được triệt để thực hiện. Đối với các DN cố tình
chây ì sẽ được lập danh sách để gửi lên UBND Thành phố, đồng thời đưa vào đánh
giá thi đua, khen thưởng dịp cuối năm. Đồng thời đưa những đơn vị nợ đọng chây ì
lên truyền hình để mọi người dân được biết thông tin. Thoát khỏi tâm lý ngại ngần
khi tiếp xúc với các đơn vị nợ đọng, thấu hiểu nỗi khó khăn của DN và quan trọng
hơn là để giải quyết chế độ hợp pháp cho người lao động, cùng với thái độ kiên
quyết của lãnh đạo BHXH Thành phố Hải Phòng đã giúp cho việc thu nợ đọng
BHXH ở Hải Phòng đạt những kết quả đáng khích lệ.
Kết quả đạt được tử Bảo hiểm Hải phòng.
Thứ nhất, linh hoạt trong công tác thu nợ BHXH, BHYT BHXH thành phố
Hải Phòng đã chủ động đề nghị với chủ DN việc đóng tiền nợ BHXH chia làm
nhiều đợt, tùy vào tình hình ngân sách của DN cùng với bản cam kết sẽ đóng nốt
các khoản còn lại trong thời gian nhất định.
Thứ hai, Có sự phối hợp giữa các cơ quan: Đối với các DN cố tình chây ì sẽ
được lập danh sách để gửi lên UBND Thành phố, đồng thời đưa vào đánh giá thi
đua, khen thưởng dịp cuối năm. Đồng thời đưa những đơn vị nợ đọng chây ì lên
truyền hình để mọi người dân được biết thông tin.
1.2.1.4. Kinh nghiệm từ huyện Sapa tỉnh Lào Cai
Tính đến 30/6/2015, trên địa bàn huyện Sa pa có gần 50 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tham gia BHXH, BHYT với hơn 900 lao động, tương ứng với 30%
34
doanh nghiệp trên địa bàn. Những doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập thường chưa
tham gia BHXH. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp tham gia BHXH, BHYT cũng chỉ
đóng BHXH, BHYT cho một bộ phận lao động trong doanh nghiệp mà thôi. Điều
tra cho thấy, người lao động càng có trình độ thấp, càng không hiểu biết về luật
pháp thì người sử dụng lao động càng có cơ hội tránh ký hợp đồng lao động và
“trốn” tham gia BHXH, BHYT. Số lao động hơn 900 người mà khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tham gia BHXH, BHYT mới chiếm một lượng nhỏ trong tổng số
lao động thường xuyên tại doanh nghiệp. Như vậy, tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Sa Pa không phải cứ được ký kết hợp đồng lao động là
được tham gia. Tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT tại các doanh nghiệp được chọn dao
động từ 5% đến 100%, bình quân 76,4%, nghĩa là 24,6% số lao động được ký hợp
đồng tại các doanh nghiệp này chưa tham gia BHXH, BHYT. Với 76,4% số lao
động tham gia BHXH, BHYT có thể thấy thực tế các doanh nghiệp chưa thực hiện
nghiêm túc Luật Lao động và Luật BHXH, Luật BHYT chưa thực sự quan tâm đến
quyền lợi người lao động. Tình trạng này đã tiếp diễn nhiều năm. Bản thân nhiều
người lao động không muốn tham gia BHXH, BHYT. Trình độ của người lao động
tại các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn hiện nay phần lớn là thấp, chủ yếu là
lao động phổ thông, chưa qua đào tạo. Kiến thức về BHXH, BHYT của họ rất hạn
chế nên không chủ động yêu cầu các chủ doanh nghiệp đóng BHXH cho mình khi
ký hợp đồng lao động.
Những kết quả đạt được của bảo hiểm huyện Sapa tỉnh Lào Cai
Thứ nhất: Cơ quan BHXH cần chủ động tiếp cận trực tiếp với chủ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, giải đáp mọi vướng mắc, tạo niềm tin, sự an tâm cho
doanh nghiệp và cho người động đối với việc tham gia BHXH, BHYT. Sàng lọc các
đơn vị có đông lao động (50 người trở lên), dành sự quan tâm theo dõi sát sao. Hàng
tháng, cán bộ chuyên quản cần đi thăm các doanh nghiệp, vừa thăm hỏi tình hình
sản xuất kinh doanh, vừa tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, kịp thời giải đáp những
vướng mắc, tạo sự thông hiểu, gắn bó giữa doanh nghiệp, người lao động và cơ
quan BHXH. Chọn những đơn vị làm ăn phát đạt, có uy tín và ảnh hưởng lớn trong
cộng đồng doanh nghiệp vận động tham gia BHXH, BHYT đầy đủ, tạo sự kích
thích các đơn vị khác noi theo.
Thứ hai: Tuyên truyền thông qua hệ thống thông tin báo chí. Hợp tác với đài
truyền thanh, truyền hình địa phương tổ chức đối thoại trực tiếp trên sóng phát
35
thanh, truyền hình, kịp thời tuyên truyền, giải thích và hướng dẫn dư luận hiểu đúng
về chế độ BHXH.
Thứ ba: Cơ quan BHXH cần thường xuyên tổ chức tập huấn để nâng cao
trình độ cho nhân viên. Nhân viên cơ quan BHXH phải được trang bị kiến thức
vững vàng, có đủ tự tin xử lý những tình huống, nhất là khi đơn độc đi cơ sở hướng
dẫn nghiệp vụ thu BHXH.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
DNNQD cho Bảo hiểm huyện Phú Bình
Thứ nhất, Xây dựng chính sách BHXH phải dựa vào khả năng kinh tế - xã
hô ̣i cu ̣ thể củ a mỗi nướ c, mỗi vùng miền, địa phương.
Thứ hai, Hoa ̣t động BHXH phải thực hiện theo nguyên tắ c bắt buô ̣c để thu
hút càng được nhiều đố i tượng càng đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH và quyền lợi
cho NLĐ.
Thứ ba, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động
BHXH, trong đó có quản lý thu thông qua việc định hướng, xây dựng pháp luật,
chính sách; khi cần thiết mới hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các quỹ đồng thời
thực hiện nghiêm ngặt việc thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó cần phải xây dựng,
thiết lập hệ thống giám sát chủ SDLĐ trong việc tuân thủ pháp luật lao động, Luật
BHXH.
Thứ tư, Quản lý thu BHXH, ứng với các loại đối tượng là một loại quy trình
cụ thể và bằng phương pháp quản lý hiện đại, kết hợp chặt chẽ nhiều khâu theo một
quy trình nhất định bắt đầu từ việc đăng ký đối tượng tham gia BHXH, kết thúc
bằng việc xác định chính xác kết quả đóng góp của từng người, để những người
tham gia được hưởng chế độ BHXH khi họ đủ điều kiện.
Thứ năm, Thực hiện thu-chi minh bạch các khoản đóng góp BHXH thông
qua hệ thống ngân hàng và kho bạc nhà nước.
Thứ sáu, Áp dụng các chế tài mạnh và xử lý kiên quyết đối với các đơn vị,
DN cố tình nợ đọng, trốn đóng BHXH, như truy vấn tài sản của DN trên toàn quốc,
phạt tiền rất nặng hoặc chuyển hồ sơ sang truy tố theo luật hình sự đối với đơn vị cố
tình vi phạm luật..
36
Thứ bảy, Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thu BHXH rất
chặt chẽ, hiệu quả và thường xuyên; cơ chế phối hợp của họ được đặt trên cơ sở thể
chế hoá bằng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Thứ tám, Cần đẩy mạnh cải cách hành chính để có quy trình thu thuận lợi
nhất cho NLĐ và đơn vị SDLĐ. Cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH phải được
đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp, từ đó nâng cao được chất lượng, hiệu quả
công việc, xử lý công việc một cách linh hoạt. Tăng cường công tác tuyên truyền,
chú ý khu vực kinh tế ngoài Nhà Nước để NLĐ hiểu và tự bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình.
37
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình?
3. Những giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng để đánh giá các yếu tố tác động ảnh hưởng
đến tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Các yếu tố này có mối quan
hệ khăng khít với nhau và nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của quản lý thu đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Thông qua phương thức tiếp
cận hệ thống này, có thể phân lọc được các yếu tố nào có ảnh hưởng trực tiếp, yếu
tố nào có ảnh hưởng gián tiếp từ đó xác định được nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình.
2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Với cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng ở tất cả các khâu trong quá
trình hoạt động nghiên cứu của tác giả. Sự tham gia của các bên liên quan đến công
tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh từ khâu lập kế hoạch, thực trạng thu, công tác thanh tra kiểm tra. Trong
quá trình nghiên cứu, tác gia đã tiến hành phỏng vấn và tiếp cận các đối tượng như
cán bộ của bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, người lao động, cán bộ quản lý và chủ
38
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn để xem xét những ý kiến đóng góp
cũng như nhận định của người được hỏi về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế như nào. Tác giả đã vận dụng các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp hoặc
thông qua các bảng hỏi đã chuẩn bị từ trước... vận dụng linh hoạt sao cho tiết kiệm
thời gian nhưng đảm bảo thông tin cần thiết.
2.2.1.3. Tiếp cận theo nhóm
Để thực hiện nghiên cứu với góc nhìn đa dạng từ các bên tham gia, tác giả đã
chia các nhóm đối tượng cần thiết để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho
nghiên cứu của mình.: (1) nhóm cán bộ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: đây là
các cán bộ liên quan đến công tác thu như các trưởng bộ phận, nhân viên. (2) nhóm
đối tượng chủ doanh nghiệp: đây là đối tượng quyết định đóng, những nhận thức
của họ về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đang lao
động tại cơ quan của mình. (3) là người lao động: xem xét nhu cầu, nhận thức về
bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, xem xét sự hiểu biết của các đối tượng này về
quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người lao động đối với việc đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin sử dụng cho quá trình nghiên cứu phải đảm bảo các yêu cầu: đầy
đủ, chính xác, kịp thời và khách quan.
* Thông tin thứ cấp
Là thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu thập từ các tài liệu đã
công bố của cơ quan như: Báo cáo quyết toán thu của BHXH huyện Phú Bình theo
quý, năm; thông tin từ các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành BHXH; các bài
báo chuyên ngành đăng trên các mạng internet.
* Thông tin sơ cấp
Luận văn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng các bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn.
Thứ nhất: đối tượng điều tra là chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý của
doanh nghiệp. Khi lựa chọn đối tượng điều tra tác giả lựa chọn ưu tiên là chủ doanh
nghiệp, khi chủ doanh nghiệp vắng mặt thì tác giả lựa chọn cán bộ quản lý có chức
vụ gần nhất với chủ doanh nghiệp.
39
+ Nội dung hỏi: đã được chuẩn bị thông qua bảng hỏi (Phụ lục số 1)
+ Phương pháp điều tra mẫu: Điều tra trực tiếp người lao động và cán bộ
quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình.
+ Xác định số lượng mẫu
Để có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những sai sót
trong quá trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định cỡ mẫu
của Slovin như sau:
N
n = 1+N* e2
Trong đó:
n: cỡ mẫu
N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong luận văn tác giả sử dụng sai số 5%,
theo tác giả đây cũng là con số khá vững chắc để đảm bảo có ý nghĩa thống kê. Như
vậy e = 0,05.
Ta có N= 130 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình.
Thay vào công thức ta có n= 99 mẫu
Để đảm bảo tính khoa học và có ý nghĩa về mặt thống kê, tác giả đã tiến
hành điều 100 doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Thứ hai: tác giả tiến hành phỏng vấn đối với cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tác giả tiến hành
phỏng vấn lãnh đạo bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, bộ phận tổng hợp và tổ thu; đặc
biệt là những cán bộ trực tiếp thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thêm vào đó tác
giả cũng tiến hành phỏng vấn lãnh đạo phòng Quản lý thu của bảo hiểm tỉnh Thái
nguyên để xem xét việc giao kế hoạch thu cho các bảo hiểm xã hội huyện.
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Đối với thông tin thứ cấp: sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại
thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với
các thông tin là số liệu tác giả tiến hành lập các bảng biểu, sơ đồ...để thể hiện các số
liệu đã thu thập được và tiến hành đánh giá.
40
Đối với số liệu sơ cấp: thông qua điều tra, tác giả tổng hợp nhập vào bảng
tổng hợp, phân tích, phân loại và tiến hành xử lý trên phần mềm SPSS.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được dùng để xử lý và phân tích các con số của các hiện
tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của chúng trong điều kiện thời
gian và không gian cụ thể. Phương pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản
như các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng
biểu diễn số liệu tóm tắt. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về số
liệu về thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa
ra quyết định đúng đắn và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là phương pháp chủ yếu trong phân tích hoạt động quản lý thu để xác
định xu hướng và sự thay đổi của các chỉ tiêu phân tích. Để thực hiện
được phương pháp này cần xác định số gốc để so sánh, xác định những điều kiện
để so sánh và mục tiêu để so sánh. Tìm ra những quy luật thay đổi trong quá trình
quản lý thu BHXH, BHYT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình.
2.2.4.3. Phương pháp phân tổ thống kê
Ý nghĩa của phương pháp này nhằm hệ thống hóa và phân tích các số liệu
thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu. Qua đây ta thấy được mối liên
hệ của các yếu tố ảnh hưởng như nào đến quản lý thu BHXH, BHYT
2.2.4.4. Kiểm định sự phù hợp của thang đo (Hệ số Cronbach’s Anpha)
- Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha: để kiểm định mức độ chặt chẽ và sự
tương quan giữa các biến quan sát.
• Hệ số Cronbachs có công thức tính như sau:
α = Nρ/[1+ρ(N-1)]
Trong đó: ρ: là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi.
N: là tổng số người trả lời.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Những biến có hệ số tương quan
41
biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo đó, các biến có hệ số
tương quan biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số alpha từ 0,60
trở lên mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những
bước tiếp theo (Nunnally & Burnstein 1994). Thông thường, thang đo có Cronbach
Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng tốt. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có
độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Bảng 2.1: Bảng mã hóa
Chính sách tiền lương
CS1
CS2
CS3
CS4
CS5 Chính sách tiền lương tốt ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động Chính sách lao động, việc làm rõ ràng ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động Chính sách của nhà nước đối với quyền lợi của người lao động được hưởng khi tham gia BHXH, BHYT Chính sách phát triển thị trường lao động
Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT
LD1 LD2 LD3 LD4 Trình độ học vấn ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT Khả năng tiếp cận thông tin Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của BHXH, BHYT Nắm rõ được các quy định BHXH, BHYT
Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT
QL1 QL2 QL3 QL4
Nhận thức về trách nhiệm đóng BHXH, BHYT Nhận thức về vai trò của BHXH, BHYT đối với người lao động Quyền lợi của doanh nghiệp khi tham BHXH, BHYT cho người lao động Công khai minh bạch trong đóng BHXH, BHYT cho người lao động Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh
QM1 Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đóng BHXH, BHYT QM2 Doanh nghiệp có lợi nhuận cao QM3 Luôn dành quỹ chi phí lớn để đóng BHYT, BHXH Qm4 Doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn lao động
Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng
KT1 KT2 KT3 KT4 Các ngành chức năng luôn kiểm tra Hướng dẫn nhiệt tình chu đáo Đánh giá khách quan, trung thực, đúng quy trình Có hình thức sử phạt đúng, phù hợp
42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT
Số thu BHXH, BHYT ở đây được hiểu là số tiền phải đóng của đối tượng tham
gia cho cơ quan BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT bao gồm các số thu sau:
- Đóng góp của NSDLĐ.
- Đóng góp của NLĐ.
Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT dùng để làm căn cứ để cơ quan BHXH thực
hiện chi trả các chế độ cho NLĐ, đồng thời dùng để đánh giá hiệu quả công tác thu
của cơ quan BHXH.
- Công thức tính:
+ Số tiền phải nộp của đơn vị khi nộp đúng hạn:
Số tiền = Tổng quỹ lương của đơn vị x Tỉ lệ thu theo %
Trong đó: Tổng quỹ lương của đơn vị là tổng tiền lương của người lao động
được trả (theo hệ số hoặc trả bằng tiền mặt).
Tỉ lệ thu theo %: Theo quy trình thu BHXH, mức đóng của đơn vị được tính
theo tỉ lệ %.
2.3.2. Chỉ tiêu số lượng lao động
Số lượng lao động là chỉ tiêu biểu thị số người của một loại lao động nhất định
trong doanh nghiệp tại thời điểm hay thời kỳ nào đó của năm báo cáo.
Chỉ tiêu số lượng lao động là thông tin xuất phát để thống kê các chỉ tiêu
khác như kết cấu lao động, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động, tiền
lương bình quân v.v…
Số lượng lao động theo tài liệu điều tra đều là số liệu thời điểm của các ngày
trong tháng, trong năm nên nhiệm vụ của thống kê số lượng lao động là tính số
lượng lao động bình quân.
- Công thức tính:
Tùy theo mức độ liên tục của quá trình thống kê số lượng lao động hàng
ngày, số lượng lao động bình quân của kỳ báo cáo được tính như sau:
43
Khi theo dõi liên tục các ngày trong kỳ báo cáo thì số lượng lao động bình
quân trong kỳ được xác định theo công thức:
= =
- Số lượng lao động bình quân trong kỳ báo cáo, người;
Li - Số lượng lao động tại ngày thứ i, người;
n - Số ngày của kỳ báo cáo, ngày;
Lj - Số lượng lao động theo số liệu thứ j, người;
nj - Số ngày có cùng số lượng lao động theo số liệu thứ j, ngày;
m - Số nhóm số liệu được xét.
2.3.3. Chỉ tiêu tính lãi chậm đóng
Đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN chậm so với thời hạn quy định từ 30
ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH, BHYT, BHTN chưa
đóng, trừ số tiền 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH được giữ lại trong kỳ.
- Phương thức tính lãi: Vào ngày đầu hằng tháng, căn cứ số tiền chậm đóng
phải chịu tính lãi chậm đóng phát sinh đến cuối tháng trước. Cơ quan BHXH tính số
tiền lãi chậm đóng, đưa vào Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị.
- Công thức tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN:
Lcđi= Pcđi x k
Trong đó:
* Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN tính tại tháng i.
* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng
thứ i (đồng), được xác định như sau:
Pcđi = Plki – Spsi (đồng)
Trong đó:
Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề
tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn
nợ nếu có).
44
Spsi: số tiền BHXH, BHYT phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác
định như sau:
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT
phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức ba (03) tháng, sáu (06) tháng
một lần: số tiền BHXH, BHYT phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng
phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt buộc: k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH
bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT: k tính bằng bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng
kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng
Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm trước liền kề. Trường hợp
lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo
mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
- Sự thay đổi số nợ BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nợ năm thứ 2 – Nợ năm thứ 1 Tỷ lệ thay đổi nợ = BHXH,BHYT Nợ năm thứ 1
Chỉ tiêu này nhỏ càng tốt, điều nay chứng tỏ quản lý thu bảo hiểm tốt
`- Sự thay đổi số doanh nghiệp vi phạm trong BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Số doanh nghiệp vi phạm năm thứ 2 –số doanh Tỷ lệ thay đổi số doanh
nghiệp vi phạm năm thứ 1 nghiệp vi phạm BHXH, =
BHYT Số doanh nghiệp vi phạm năm thứ 1
45
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt điều này chứng tỏ số doanh nghiệp giảm xuống,
quản lý thu BHXH, BHYT được triển khai tốt.
- Sự thay đổi số lãi phạt khi vi phạm BHXH, BHYT
Tiền lãi phạt năm thứ 2 –tiền lãi phạt năm thứ 1 Tỷ lệ thay đổi tiền lãi phạt = Tiền lãi phạt năm thứ 1
Thông qua chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng chậm và số tiền đóng chậm.
46
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế- xã hội của huyện Phú Bình
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý:
Phú Bình là một huyện trung du, địa đầu phía đông nam của tỉnh Thái
Nguyên, huyện lỵ đặt tại thị trấn Hương Sơn, cách thành phố Thái Nguyên 28 km
theo quốc lộ 37. Phía đông giáp huyện Yên Thế; phía nam giáp huyện Hiệp Hoà
(Bắc Giang); phía bắc và tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía tây và tây nam giáp
huyện Phổ Yên. Có toạ độ địa lý từ 21023/33” đến 21035/22” vĩ bắc, giữa 1050 51/
đến 106002/ kinh đông. Tổng diện tích tự nhiên huyện Phú Bình là 249,36km2. Sự
kiến tạo địa chất và con sông Cầu, sông Máng, kênh Đông (thuộc hệ thống đại thuỷ
nông) chia cắt Phú Bình thành 3 vùng: Vùng I (tả ngạn sông Máng) gồm 8 xã, trong
đó có 7 xã miền núi là: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Khánh, Tân Kim, Tân
Thành, Tân Hoà và xã trung du Bảo Lý. Vùng II có địa hình trung bình gồm 8 xã,
thị trấn: Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, Tân Đức
và thị trấn Úc Sơn. Vùng III (vùng nước kênh núi Cốc) có 6 xã: Hà Châu, Nga My,
Điềm Thuỵ, Thượng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ.
Địa hình:
Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan
hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng
aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng
xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào
khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò
đồi của Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp,
với độ cao tuyệt đối 50-70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình
thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy
47
giảm, diện tích rừng tự nhiên hầu như không còn. Địa hình của huyện có chiều
hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ
chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển
là 14m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc
xã Tân Thành, có chiều cao 250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa
số, nên địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước.
Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc
tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
công trình thủy lợi, khu công nghiệp.
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Huyện Phú Bình là huyện có địa hình tương đối bằng phẳng của tỉnh Thái
Nguyên, thế mạnh của huyện là phát triển cây nông nghiệp. Tuy nhiên, những năm
gần đây cùng với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, huyện Phú Bình đã đẩy mạnh
phát triển các cụm điểm công nghiệp, điển hình như cụm công nghiệp Điềm Thụy
Phú Bình đang thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, tạo
việc làm không chỉ cho lao động trong vùng, còn tạo nhiều việc làm cho lao động
các vùng lân cận.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2014-2016
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Bình
48
Qua biểu 3.1 ta thấy, cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình đang có sự chuyển dịch
đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Trong 3 năm 2014, 2015 và 2016, tốc độ phát triển
bình quân của ngành công nghiệp – xây dựng là 119,7%, ngành dịch vụ tăng
101,9%, ngành nông lâm thủy sản giảm xuống còn 85,2%. Sự chuyển dịch cơ cấu
này phải kế sự gia tăng đáng kể số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn.
3.1.1.3 Sự phát triển của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình.
Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên cũng như huyện Phú Bình đã có
nhiều cơ chế thay đổi môi trường đầu tư, tình hình kinh tế ngày càng phát triển, đặc
biệt là Thái Nguyên thu hút được một lượng lớn vốn FDI đầu tư vào tỉnh nhà. Đây
là cơ hội tốt để khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển.
Bảng 3.1: Số doanh nghiệp, số lao động và đóng góp NSNN của các DNNQD
So sánh
Chỉ tiêu
Đơn vị
2014
2015
2016
2015-2014
2016-2015
(±)
(%)
(±)
(%)
Doanh
Số DN
102
118
130
16
115,6
12
110,1
nghiệp
Số LĐ
Lao động
1.476
1.480
1.505
4
100,2
25
101,6
Tỷ đồng
Đóng NSNN
83
94
152
58
11
161,7 113.253 Nguồn: Số liệu thống kê huyện Phú Bình
Trong những năm qua, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình đã có nhiều thay đổi tích cực, góp phần thay đổi nền kinh tế của
huyện. Từ năm 2014 đến năm 2016 đã có 28 doanh nghiệp được thành lập, quy mô
các doanh nghiệp cũng được mở rộng đáng kể vì vậy số lượng lao động tăng lên,
đến năm 2016 số lao động là 1.505 lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Tình hình kinh tế ổn định, cơ chế chính sách thay đổi nhiều để tạo thuận lợi
tốt nhất cho các doanh nghiệp, vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã làm ăn có lãi và đóng
góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều: năm 2014 chỉ là 83 tỷ đồng nhưng
đến năm 2016 con số này là 152 tỷ đồng.
49
3.1.2. Khái quát về BHXH huyện Phú Bình
3.1.2.1. Vị trí, chức năng của BHXH huyện Phú Bình
Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thái Nguyên đặt tại huyện Phú Bình.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Tỉnh Thái Nguyên
(Trực thuộc BHXH Việt Nam)
Huyện
Huyện
TP
Huyện
Huyện
Huyện
TX
Huyện
Phú
Võ
Sông
Đồng
Định
Đại
Phú
Phổ
Lương
Nhai
Công
Hỷ
Hóa
Từ
Bình
Nguyên
Yên
TP Thái
Sơ đồ 3.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Qua sơ đồ 3.1 ta thấy, BHXH huyện Phú Bình là đơn vị cấp III hoạt động
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Thái Nguyên. BHXH huyện Phú Bình có
tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán cấp III, có con dấu, có tài khoản riêng và trụ
sở đặt tại Thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
BHXH huyện Phú Bình có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thái Nguyên tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp
quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân
dân huyện Phú Bình.
50
3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Phú Bình
- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên kế hoạch phát
triển Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác
hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:
+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tham gia;
+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; từ
chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng quy định;
+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ
trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản;
+ Ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật; giám sát việc thực hiện hợp đồng, cung cấp dịch vụ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế và bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế; chống
lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
+ Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả giải
51
quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã
hội huyện Phú Bình
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ
chức, cá nhân tham gia.
- Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người
lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy
đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Quản lý viên chức của Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, lao động của BHXH huyện Phú Bình
Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình là cơ quan quản lý cấp III chịu sự quản lý trực
tiếp của BHXH tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay, BHXH huyện Phú Bình có tổng 16 cán bộ
viên chức, trong đó có 01 người trình độ trên đại học, 15 người trình độ đại học. Như
52
vậy, có thể thấy, nhìn chung trình độ của cán bộ viên chức của BHXH huyện là tương
đối đồng đều và đều là những người có trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH huyện Phú Bình:
BHXH huyện Phú Bình có 01 Giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 02 phó
giám đốc: 01 Phó giám đốc phụ trách thu và 01 Phó giám đốc phụ trách sổ thẻ và
tiếp nhận và quản lý hồ sơ, có 03 bộ phận ( bộ phận thu và sổ thẻ; bộ phận kế toán
và giám định BHYT; bộ phận chế độ BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ)
Việc thu BHXH, BHYT bắt buộc do bộ phận quản lý thu chịu trách nhiệm,
có chức năng quản lý và tổ chức thu BHXH, BHYT trên địa bàn huyện Phú Bình,
quản lý các đối tượng tham gia BHXH, BHYT của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, báo cáo BHXH tỉnh.
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH, BHYT
BHXH huyện căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả
năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, rà soát và lập kế
hoạch thu BHXH, BHYT, lập kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức
đóng BHYT, đồng thời xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý;
trên cơ sở dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí
hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định. Đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, BHXH huyện quản lý số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, quỹ lương của các đối tượng tham gia để làm căn
cứ xác định mức đóng BHXH, BHYT của người lao động theo Luật bảo hiểm.
Bảng 3.2: Chỉ tiêu thu BHXH, BHYT bắt buộc của các DNNQD
ĐVT: triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Kế hoạch Tỉnh giao
Số phải thu
Số thu thực tế
Số phải thu
Số thu thực tế
Số phải thu
Số thu thực tế
Kế hoạch Tỉnh giao
5.662
7.511
7.264
9.440
9.636
9.561
BHXH
Kế hoạch Tỉnh giao 12.012
12.680
12.174
980
1.746
1.335
1.685
1.746
1.748
BHYT
2.097
2.283
2.188
Tổng
6.642
9.257
8.599
11.125
11.382
11.309
14.109
14.963
14.362
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
53
Qua bảng số liệu trên ta có thể được rằng kế hoạch do Bảo hiểm xã hội tỉnh
giao thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tương đối sát với tình hình thực tế
tại địa bàn. Bằng các biện pháp nghiệp vụ và sự lỗ lực của cán bộ nhân viên bảo
hiểm Phú Bình trong những năm qua thực hiện tương đối tốt, số thực tế thu luôn
luôn đạt hơn so với kế hoạch được giao.
Năm 2014, kết quả thu đạt 8.599 triệu đồng. Trong khi kế hoạch giao phải
thu cả năm là 6.642 triệu đồng. Với kết quả thu được trong năm BHXH huyện Phú
Bình đã hoàn thành 1.29% kế hoạch được giao.
Năm 2015, kết quả đã thu là 11.309 triệu đồng, tăng 2.710 triệu đồng, tương
ứng với 31.51% so với năm 2014. Trong khi kế hoạch giao phải thu cả năm là
11.125 triệu đồng, với kết quả thu được trong năm 2015 BHXH huyện Phú Bình đã
hoàn thành 1,01% kế hoạch được giao.
Năm 2016, số đã thu được là 14.362 triệu đồng, tăng 27% so với năm 2015
(tương ứng tăng 3.053 triệu đồng); còn so với năm 2014, số thu tăng 67.02% (tương
ứng tăng 5.763 triệu đồng). Trong khi kế hoạch BHXH Việt Nam giao phải thu cả
năm là 14.109 triệu đồng, với kết quả thu được trong năm 2016 BHXH huyện Phú
Bình đã hoàn thành 1.02% kế hoạch được giao
Như vậy, có thể thấy, BHXH huyện Phú Bình đã rất nỗ lực trong việc xây
dựng kế hoạch thu, quản lý nguồn thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tác giả,
hiện nay các doanh nghiệp có số lượng lao động cao hơn số lao động do BHXH
huyện quản lý. Chính sự chênh lệch này dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ đóng
BHXH, BHYT bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện vẫn đang
chưa được quản lý chặt chẽ.
54
Bảng 3.3: Số lượng lao động, quỹ lương phải trả người lao động
của các DNNQD
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số liệu
Số
liệu
Tỷ
lệ
Số liệu
Số liệu
Tỷ lệ
Số liệu
Số liệu
Tỷ lệ
BHXH
thực tế
(%)
BHXH
thực tế
(%)
BHXH
thực tế
(%)
Số lao
1.030
1.476
77,68
1.183
1.480 79,93
1.199
1.505 81,84
động (LĐ)
Quỹ lương
30.089
39.115
76,92
39.354
47.751 82,42
46.175
50.961 90,61
(Tr.đồng)
Nguồn: Tổng hợp BHXH huyện Phú Bình và kết quả điều tra năm 2017
Qua bảng trên ta thấy, số liệu báo cáo của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cho cơ quan bảo hiểm xã hội huyện còn có sự chênh lệch đáng kể so với thực tế về
số lao động và quỹ lương chi trả cho người lao động tại các doanh nghiệp.
Năm 2014, số lượng lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại các
doanh nghiệp chỉ bằng 77,68% số lao động thực tế tại doanh nghiệp, quỹ lương
sử dụng để tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động chỉ chiếm 76,92%
quỹ lương thực tế phải chi trả cho người lao động; Năm 2015, tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm chiếm 79,93%; Năm 2016 tỷ lệ lao động tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc đã tăng lên và đạt 81,84% trên tổng số lao động tại các doanh
nghiệp, quỹ lương tham gia bảo hiểm đạt 90,61% tổng quỹ lương phải chi trả
cho người lao động.
Tóm lại, hiện nay trên địa bàn huyện Phú Bình, mặc dù BHXH huyện đã xây
dựng kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với mọi đối tượng tham gia, trong
đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch của
BHXH huyện phụ thuộc vào số liệu báo cáo của các doanh nghiệp về số lao động
tham gia BHXH BHYT, tổng quỹ lương của người lao động tham gia bảo hiểm mà
chưa phối hợp với Chi cục thuế huyện để năm bắt con số chính xác về số lao động
thực tế của doanh nghiệp, quỹ lương doanh nghiệp chi trả cho người lao động. Do
vậy, để quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc cần có sự liên kết giữa các cơ quan
quản lý doanh nghiệp, để từ đó đảm bảo quyền lợi cho người lao động được tham
gia BHXH, BHYT trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
55
3.2.2. Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH, BHYT
- Quản lý đối tượng thu
Đối tượng thu BHXH, BHYT bắt buộc là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh gồm người lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp này.
+ Đối với người lao động: Hiện nay, BHXH huyện Phú Bình mới chỉ căn cứ
vào Báo cáo của doanh nghiệp về số lượng lao động, tổng quỹ lương, lập danh sách
lao động và quỹ lương gửi cho cơ quan BHXH làm căn cứ đóng BHXH, BHYT bắt
buộc cho người lao động. Căn cứ số liệu ở danh sách lao động, quỹ lương, cơ quan
BHXH lập sổ chi tiết số phải thu BHXH (đối với từng đơn vị). Do vậy, cơ quan
BHXH khó khăn trong việc quản lý đối tượng thu là người lao động đang làm việc
tại các doanh nghiệp. Nguyên nhân, do hiện nay, rất nhiều lao động không tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc. Theo bảng 3.4 số lao động thực tế tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tham gia BHXH, BHYT bắt buộc năm 2016 chỉ chiếm 81,84%,
số còn lại chưa tham gia.
Theo số liệu khảo sát năm 2017, trong 18,16% trên tổng số lao động chưa
tham gia có 85,07% số lao động đang làm việc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Theo quy định thì đối với người lao động có hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng thử
việc dưới 3 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại
doanh nghiệp. Do vậy, đây cũng chính là lỗ hổng lớn của ngành bảo hiểm để cho
người lao động và người sử dụng lao động trốn không tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc tại các doanh nghiệp hiện nay.
Bảng 3.4: Trình độ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phú Bình
Đơn vị: người, %
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
-
0
01
0,07
Trên đại học
02
0,13
9,55
141
210
14,19
Đại học
230
15,28
10,43
154
90
6,08
Cao đẳng
-
61
4,05
Trung cấp
LĐ phổ thông
1.181
80,01
1.179
79,66
1.211
80,53
Tổng
1.476
100
1.480
100
1.505
100
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2017
56
Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình cho thấy, trình độ lao động chủ yếu tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là trình độ lao động phổ thông chiếm trên dưới 80%, lao động trình độ sau
đại học chỉ chiếm 0,13% (năm 2016), lao động trình độ đại học qua 3 năm tăng từ
9,55% năm 2014 lên 15,28% vào năm 2016, lao động trình độ cao đẳng –trung cấp
giảm từ 10,43% năm 2014 xuống còn 4,05% vào năm 2016. Như vậy, có thể thấy
nhìn chung trình độ học vấn của lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phú Bình không cao, chủ yếu là lao động phổ thông, do vậy nhận
thức của họ về vai trò của việc tham gia BHXH, BHYT là không cao. Đây cũng
chính là khó khăn đối với cơ quan quản lý BHXH tại địa phương trong việc tuyên
truyền về vai trò của tham gia BHXH, BHYT bắt buộc đối với các đối tượng này.
+ Đối với người sử dụng lao động:
Đối với đối tượng là người sử dụng lao động thì việc khuyến khích họ đóng
BHXH, BHYT cho người lao động rất khó khăn. Do theo quy định hiện nay, tổng
mức đóng các khoản BHXH, BHYT, BHTN và Kinh phí công đoàn cho người lao
động mà người sử dụng lao động phải đóng là 24% trên tổng quỹ lương đóng bảo
hiểm của người lao động. Trong khi, BHXH hầu như không mang lại lợi ích trực
tiếp cho người sử dụng lao động. Kết quả khảo sát lãnh đạo doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình về vai trò của việc tham gia BHXH,
BHYT cho người lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.5: Thống kê mô tả điểm đánh giá của lãnh đạo DNNQD về vai trò của
việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động
Điểm số đánh giá của DNNQD
Tiêu chí Xếp loại* Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn
2.208 1 1.062 Yếu 5
Ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối hợp lý các chi phí cho người LĐ Nâng cao trách nhiệm của DN đối Trung 4 2.63 1 1.096 với người lao động bình
Giúp DN ổn định nguồn chi khi có 2 1.25 1 0.4423 Kém rủi ro lớn xảy ra: nợ nần, phá sản,..
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả khảo sát
57
* Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng – Tính theo giá trị
khoảng cách:
(Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8
1,00 – 1,80: kém
1,81 – 2,60: yếu
2,61 – 3,40: trung bình
3,41 – 4,20: khá
4,21 – 5,00: giỏi
Kết quả phân tích cho thấy, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò
của việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động là rất kém.
Đánh giá về việc tham gia BHXH, BHYT cho người lao động sẽ giúp Ổn
định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối hợp lý các
chi phí cho người LĐ tức là BHXH giúp các doanh nghiệp ổn định được hoạt động,
ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối một cách hợp lý các chi phí
cho người lao động. Nếu không có BHXH, người sử dụng lao động trả tiền bảo
hiểm cùng với tiền lương hàng tháng để người lao động tự lo thì nguồn tiền này có
thể bị sử dụng vào những nhu cầu, những mục đích khác và không bao giờ cũng
mang lại hiệu quả. Đến khi người lao động ốm đau, tai nạn không có nguồn thu
nhập, không có chi phí thuốc men,… đời sống của họ bị ảnh hưởng theo. Qua việc
phân phối chi phí cho người lao động hợp lý, BHXH góp phần làm cho lực lượng
trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh được liên tục, các bên quan hệ lao
động cũng gắn bó với nhau hơn. Tuy nhiên, mức đánh giá của lãnh đạo doanh
nghiệp ở mức Yếu.
Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về việc tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc đối với người lao động nhằm Nâng cao trách nhiệm của DN đối với người lao
động, tức là BHXH tạo điều kiện để người sử dụng lao động có trách nhiệm với
người lao động trong việc các tai nạn lao động, rủi ro xảy ra đối với người lao động,
không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời người lao động cho
đến khi già yếu. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của lãnh đạo doanh nghiệp về chỉ tiêu
này ở mức Trung bình.
58
Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về việc thamg gia BHXH, BHYT bắt
buộc Giúp DN ổn định nguồn chi khi có rủi ro lớn xảy ra: nợ nần, phá sản,..Tức là,
BHXH còn giúp cho đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi
ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó các chi
phí được chủ động hạch toán, ổn định và tạo điều kiện để phát triển không phụ
thuộc vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của lãnh đạo doanh
nghiệp đối với chỉ tiêu này ở mức Kém.
Tóm lại, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò của việc tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động ở mức thấp. Mục đích của doanh nghiệp
là giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhận. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp thường không muốn
tham gia bảo hiểm cho người lao động. Họ luôn tìm cách trốn đóng bảo hiểm cho
người lao động thông qua các hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Do vậy, cơ quan quản
lý BHXH cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với các doanh nghiệp nhằm
đảm bảo quyền lợi cho người lao động được tham gia BHXH, BHYT.
- Quản lý thu
Theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc
ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT. Quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm như sau:
Bảng 3.6: Quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm
Đơn vị: %
Người sử dụng lao Người lao động Loại bảo hiểm Tổng cộng động đóng đóng
BHXH 18 8 26
BHYT 3 1,5 4,5
BHTN 1 1 2
Tổng cộng bảo hiểm 32,5
Nguồn: BHXH Việt Nam
Mức tiền lương tham gia bảo hiểm đối với doanh nghiệp là do doanh nghiệp
tự quyết định nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định theo từng năm.
59
Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2017: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của Thông tư 47/2015/TT-
BLĐTBXH.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức
lương, phụ cấp theo lương theo quy định của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, đây chính là căn cứ để cơ quan BHXH cấp huyện quản lý trực tiếp
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn về mức đóng BHXH, BHYT bắt
buộc cho người lao động.
Quản lý nợ
Căn cứ vào số lượng lao động tại doanh nghiệp, căn cứ vào tổng quỹ lương
phải trả người lao động, căn cứ vào tỷ lệ quy định về mức đóng BHXH, BHYT bắt
buộc đối với người lao động, BHXH huyện sẽ lập kế hoạch thu BHXH trong năm,
cơ quan BHXH lập sổ chi tiết tiền đóng BHXH (đối với từng đơn vị, cho từng loại
nghiệp vụ: BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp). Doanh nghiệp sử dụng lao động
tính toán và nộp tiền đóng BHXH cho người lao động cho BHXH huyện, nơi quản
lý bảo hiểm trực tiếp thông qua ngân hàng. Căn cứ số liệu từ sổ chi tiết số phải thu
BHXH và sổ chi tiết tiền đóng BHXH do các doanh nghiệp đóng, cơ quan BHXH
lập được bảng tính lãi chậm nộp BHXH cho các đối tượng chưa đóng.
Bảng 3.7: Tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc tại các DNNQD
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014
2016/2015
(±)
(%)
(±)
(%)
BHXH
213.423.402 333.159.099
119.735.697 156,10
601.750.197
268.591.098
180,6
BHYT
19.351.761
24.455.911
5.104.150 126,38
38.075.836
13.619.925
155,6
Tổng
232.775.163 357.615.010
124.839.847 153,63
639.826.033
282.211.023
178,9
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Qua bảng 3.7 ta thấy, tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình trong 3 năm gần đây đang có
xu hướng tăng lên đáng kể. Số nợ phải thu BHXH từ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 2015 tăng 156,1% so với năm 2014, năm 2016 so với năm 2015 tăng lên
180,6%. Số nợ phải thu về BHYT cũng tăng lên đáng kể, năm 2015 so với năm
2014 tăng lên 126,38%, năm 2016 so với năm 2015 số nợ phải thu BHYT từ doanh
60
nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên 155,6%. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ nợ đọng
BHXH, BHYT đang có nguy cơ ngày càng tăng lên, chính điều này ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng chi trả chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trên địa bàn
huyện. Điều này lại thường xuyên xảy ra tại một số công ty có quy mô sản xuất lớn
như: Công ty đầu tư và phát triển TDT, Doanh nghiệp tư nhân Cường Lam, Công ty
cổ phần may Thành Hưng, Doanh nghiệp tư nhân Vinh Phong....
Để giảm số nợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện, cơ
quan bảo hiểm huyện Phú Bình đã tổ chức phân loại nợ một cách rõ ràng để có
chiến lược thu hồi phù hợp.
Bảng 3.8: Phân loại nợ BHXH, BHYT
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014 (±)
(%)
2016/2015 (±)
(%)
116.387.582 182.383.655
65.996.073 156,7
332.709.537
150.325.882
182,4
69.832.548 121.589.103
51.756.555 174,1
185.549.549
63.960.446
152,6
30.260.771
39.337.651
9.076.880 129,9
95.973.905
56.636.254
243,9
16.294.261
14.304.600
-1.989.661
87,7
25.593.041
11.288.441
178,9
Nợ đóng chậm Nợ đọng Nợ kéo dài Nợ khó thu
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Trong những năm qua, tỉ lệ chậm đóng và nợ đọng chiếm tỷ trọng cao nhất.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Phú Bình chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ, vốn kinh doanh ít nên nhiều khi đến thời điểm đóng bảo hiểm cho
người lao động không có nên nợ tiền bảo hiểm, khi có tiền sẽ đóng cho cơ quan bảo
hiểm. Với các trường hợp nợ kéo dài và nợ khó đòi chiếm tỷ trọng ít nhưng vẫn cao
hơn một số khu vực khác trên địa bàn tỉnh. Với các trường hợp này cơ quan bảo
hiểm đã khoanh nợ báo cáo cấp trên và đưa ra chiến lược thu hồi trong dài hạn.
Bảng 3.9: Biện pháp thu nợ BHXH, BHYT
Đơn vị: số trường hợp
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đôn đốc nộp Gửi văn bản Chuyển đến phòng KTTN
38 25 11
32 24 10
2015/2014 (%) (±) 84,2 -6 96,0 -1 90.9 -1
2016/2015 (%) (±) 93.7 -2 83.3 -4 120 2
30 20 12 Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
61
Với cơ chế quản lý chặt chẽ, các cán bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình
đã thực hiện khá tốt quy trình quản lý nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Với các trường hợp cần đôn đốc, các cán bộ Bảo hiểm đã gọi cho lãnh đạo
và trưởng phòng kế toán để xem xét kế hoạch trả nợ Bảo hiểm, như thông báo cho
công ty về tình hình nợ bảo hiểm. Nhiều trường hợp công ty trả lời qua quýt cho
xong việc, cán bộ Bảo hiểm đã đến tận cơ quan để gặp trực tiếp lãnh đạo công ty.
Với các trường hợp phải gửi văn bản, Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình chuyển từ
hình thức gửi văn bản thông qua đường bưu điện, nay Bảo hiểm đã cử cán bộ của
mình đế tận công ty, yêu cầu gặp lãnh đạo và đưa trực tiếp văn bản. Bằng các biện
pháp nghiệp vụ tích cực nên số trường hợp nợ bảo hiểm đã có xu hướng giảm
xuống. Các trường hợp cố tình chây ì, cố tình không chịu đóng bảo hiểm, cơ quan
Bảo hiểm đã chuyển hồ sơ lên phòng khai thác thu nợ để các đơn vị có chức năng
có các biện pháp nghiệp vụ mạnh hơn nữa trong việc thu hồi nợ BHXH, BHYT bắt
buộc, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Quản lý lãi
Khi các doanh nghiệp nợ tiền BHXH, BHYT bắt buộc thì số tiền này được
cơ quan bảo hiểm tính lãi trên tổng số tiền nợ.
Bảng 3.10: Tiền lãi BHXH, BHYT
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
(±)
(%)
(±)
(%)
Số tiền lãi
81.296.783
49.415.018
136.717.252
-31.881.765
60,78
87.302.234
276,6
Số tiền thu lãi
79.201.878
45.256.755
76.720.376
-33.945.123
57,14
31.463.621
169,5
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình năm 2017
Trong những năm qua, tiền lãi đã tăng rất nhiều, đây là do một số doanh
nghiệp chây ì không chịu đóng BHXH, BHYT như: Công ty cổ phần phát đầu tư và
phát triển TDT số tiền lãi phạt năm 2016 là trên 86 triệu đồng, Công ty cổ phần may
Thành Hưng là trên 43 triệu đồng....đây là những công ty thường xuyên vi phạm
trong đóng BHXH, BHYT cho người lao động. Cũng qua bảng số liệu trên ta có thể
thấy được rằng số tiền lãi năm 2015 là thấp nhất chỉ trong khoảng 50% đến 60% so
62
với năm 2014. Đây là do Bảo hiểm xã hội huyện đã thực hiện nhiều biện pháp thúc
nợ các năm trước, nhiều khoản nợ những năm trước đã được thu hồi, các khoản nợ
trong năm chủ yếu là các khoản nợ mới phát sinh nên tuy số nợ lớn nhưng số tiền
lãi lại ít. Bước sang năm 2016 số tiền lãi tăng lên gần gấp ba lần nhưng số thu tiền
lãi chỉ gấp chưa đên đến hai lần so với năm 2015. Đây chủ yếu là các doanh nghiệp
mới thành lập nên muốn giảm chi phí sản xuất đã nợ lên rất nhiều.
* Truy thu BHXH, BHYT
Có nhiều trường hợp vi phạm các quy định về đóng BHYT, BHXH của các
doanh nghiệp, sau khi tự khai báo hoặc bị các cơ quan phát hiện yêu cầu truy thu
các đối tượng này. Thêm vào đó, những trường hợp lao động tại nước ngoài hoặc
những lao động theo quy định nhà nước cần phải truy thu.
Bảng 3.11: Truy thu BHXH, BHYT bắt buộc
Đơn vị: đồng
So sánh
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
(±)
(%)
(±)
(%)
Đối tượng vi
121.727.743
98.853.632
105.374.947
-22.874.111
81,2
6.521.315
106,5
phạm
Lao động ở
7.384.385
5.837.937
9.837.374
-1.546.448
79,0
3.999.437
168,5
nước ngoài
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Đối tượng vi phạm cần truy thu BHXH, BHYT chủ yếu là các trường hợp
lao động mới tại công ty, những trường hợp này đang cần được công ty xem xét về
khả năng làm việc để tiến hành ký kết hợp đồng dài hạn. Bên cạnh đó nhiều trường
hợp đến thời hạn lên lương nhưng phải đợi các đợt xét lên lương mới được lên
lương, các đối tượng này cũng được truy thu lên tiền lương của mình và cơ quan
bảo hiểm cũng tiến hành truy thu tiền đóng BHXH, BHYT của các đối tượng này
sao cho phù hợp với các quy định của nhà nước. Đối với các trường hợp vi phạm
chủ yếu là công tác khai báo chậm, do công ty chủ định hoặc là do vấn đề thủ tục
hành chính trong nội bộ công ty và đối với cơ quan bảo hiểm và đóng BHXH,
BHYT chậm. Các trường hợp này thường do các công ty khai báo. Bên cạnh đó,
trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các sai phạm của công ty cơ quan bảo
hiểm cũng yêu cầu truy thu đối với các đối tượng này.
63
Trên địa bàn huyện Phú Bình là các công ty nhỏ, trường hợp lao động tại
nước ngoài là rất ít, chủ yếu đi làm việc tại nước ngoài để nâng cao trình độ, học hỏi
kinh nghiệm sau đó trở về truyền đạt lại kiến thức cho người lao động khác nên.
Đối tượng này là tương đối ít. Với các trường hợp truy thu theo quy định của nhà
nước, thì trên địa bàn huyện Phú Bình không có trường hợp nào phát sinh trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình
về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
Điểm số đánh giá của DNNQD
Tiêu chí
Xếp loại*
Trung bình
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Độ lệch chuẩn
Khó khăn trong việc quản lý đối
Rất khó
1.543
4
1
1.097
tượng tham gia
khăn
Khó khăn trong việc phối hợp giữa
BHXH với các ngành chức năng
Rất khó
trong việc đề ra các chế tài xử lý các
1.612
4
1
1.163
khăn
doanh nghiệp vi phạm BHXH chưa
đủ mạnh.
Khó khăn do nguồn nhân lực và cơ
Tương
sở vật chất phục vụ cho công tác thu
2.025
1
0.838
đối khó
4
không đáp ứng nhu cầu quản lý.
khăn
Khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng
Rất khó
3
1.501
1
0.436
quỹ BHXH tại các doanh nghiệp
khăn
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả khảo sát
Qua bảng 3.12 ta thấy, theo đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về
khó khăn trong quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động thì công tác
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ nhất là khó khăn trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
Đối tượng tham gia BHXH ở đây là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy nhiên,
hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình phần lớn
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ, dẫn
đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc rất khó khăn. Doanh nghiệp sau khi đăng
ký kinh doanh đã không đăng ký số lượng lao động với cơ quan chức năng nhằm
64
mục đích trốn đóng BHXH mà các cơ quan chức năng vẫn không biết hoặc biết
nhưng không có chế tài xử lý.
Thứ hai, Khó khăn trong việc phối hợp giữa BHXH với các ngành chức năng
trong việc đề ra các chế tài xử lý các doanh nghiệp vi phạm BHXH chưa đủ mạnh,
dẫn đến các doanh nghiệp lấy lý do hoạt động khó khăn không có đủ tiền nên chây ì
không chịu đóng bảo hiểm cho người lao động, dẫn đến khó khăn cho cơ quan
BHXH trong việc thu hồi nợ đọng bảo hiểm.
Thứ ba, Khó khăn do nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
thu không đáp ứng nhu cầu quản lý. Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp
lại do đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác thu cũng phải tương ứng. Tuy nhiên, do hiện nay số lượng cán
bộ viên chức của BHXH huyện chỉ có 16 người (số lượng cán bộ quản lý thu quá ít,
dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm), bên
cạnh đó cơ sở vật chất cũng chưa đáp ứng được công tác quản lý hiệu quả như thiếu
hệ thống kết nối giữa các cơ quan quản lý thuế, thống kê,... dẫn đến khó khăn trong
quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc....
Thứ tư, Khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng quỹ BHXH tại các doanh
nghiệp, do các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh dẫn đến doanh nghiệp chây ì không
đóng. Đây là những khó khăn cơ bản mà cơ quan BHXH đang gặp phải trong quá
trình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc.
Bên cạnh đó, còn nhiều khó khăn khác mà nguyên nhân do các yếu tố khách
quan mang lại: như khó khăn do nền kinh tế suy thoái dẫn đến các doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, dẫn đến doanh nghiệp không đóng hay nợ đóng BHXH
của người lao động; khó khăn do các văn bản ban hành theo các Luật mới còn chậm
trễ, chưa có các thông tư hướng dẫn cụ thể,....
3.2.3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Nghị định 21/2016/NĐ-CP quy
định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN,
BHYT của cơ quan BHXH, từ tháng 6/2016, BHXH Việt Nam có chức năng thanh
tra chuyên ngành đóng BHXH. BHXH Việt Nam xác định thanh tra, kiểm tra là
phương thức của quản lý, chính sách cần hoàn thiện bảo đảm tính đa dạng; chế tài
65
xử phạt dù được nâng lên song chưa đủ mạnh để tác động tích cực đến hành vi của
đối tượng. Công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ là phát hiện thu hồi mà quan trọng
là nâng cao bảo đảm quyền an sinh xã hội theo đúng quy định của Hiến pháp nước
Việt Nam.
Theo đó, BHXH huyện phối hợp với các cơ quan quản lý, tham mưu UBND
cùng cấp ra quyết định thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các doanh nghiệp
không đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, nợ tiền đóng
BHXH, BHYT kéo dài từ 03 tháng trở lên trên địa bàn, cương quyết xử lý những
doanh nghiệp cố tình chây ỳ, chậm đóng BHXH, BHYT làm ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của người lao động. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú
Bình trong 3 năm từ năm 2014 đến hết năm 2016 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Phú Bình
tại các DN NQD
So sánh
Chỉ tiêu
Đơn vị
2014
2015
2016
2015/2014
2016/2015
(±)
(%)
(±)
(%)
Số đơn vị
Số DN
30
29
27
-1
96,6
-2
93,1
vi phạm
Số tiền nộp
Nghìn
952.826
232.775
357.615
124.840 153,6 595.211
266,4
chậm
đồng
Số tiền
Nghìn
81.296
49.415
136.717
-31.881
60,7
87.302
276,6
phạt
đồng
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Như vậy, có thể thấy, Số đơn vị vi phạm không đóng BHXH, BHYT bắt
buộc cho người lao động có xu hướng giảm, số lao động được tham gia bảo hiểm
tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, tổng số tiền chậm nộp BHXH, BHYT cho người
lao động tăng lên đáng kể trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Năm 2014 số
tiền phạt do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vi phạm pháp luật về BHXH là
81.296 (1.000đồng), sang năm 2015 giảm xuống còn 49.415 (1.000đồng), năm
2016 số tiền phạt tăng lên 136.717 (1.000 đồng). Trong đó có những doanh nghiệp
vi phạm nhiều lần, số tiền phạt là rất cao như Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
TDT, Công ty may Thành Hưng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm Anh... Bên
66
cạnh đó cũng có rất nhiều công ty thực hiện tương đối tốt trong việc đóng BHXH,
BHYT như: Công ty THHH dược Thi Vân, Công ty THHH dịch vụ môi trường Anh
Đăng, Công ty THHH gạch Tuynel Điềm Thuy...đây là những công ty ít vi phạm
nhất nhưng quy mô của doanh nghiệp này còn nhỏ số lượng tiền đóng phải ít. Bởi
vậy, trong những năm tiếp theo cần phải có biện pháp mạnh mẽ hơn nữa nhằm răn
đe những doanh nghiệp có tính chất sai phạm thường xuyên.
Bảng 3.14: Số lần thanh tra, kiểm tra
Đơn vị: số lần
So sánh
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2016/2015
2015/2014 (%)
(±)
(±)
(%)
Thường xuyên
Liên ngành cấp huyện
3
2
3
-1
66.6
1
150
Cấp trên
2
2
2
0
100
0
100
1
2
1
1
200
-1
50
Đột xuất
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình
Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm phát hiện các sai sót cũng như cố
tình vi phạm của các doanh nghiệp trong việc nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
bắt buộc cho người lao động. Hằng năm cơ quan bảo hiểm cấp huyện kết hợp với
các cơ quan liên ngành đã kiểm tra các doanh nghiệp để sớm phát hiện sai phạm và
đã giải quyết nhiều vấn đề phát sinh, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
của mình. Thêm vào đó, khi các đơn vị cấp trên thanh tra cũng đã kiểm điểm cũng
như nhắc nhở doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của người lao động, tuân thủ các
quy định của nhà nước.
Trong quá trình kiểm tra kiểm soát việc thực hiện việc đóng BHYT, BHXH
bắt buộc đã phát hiện nhiều doanh nghiệp có hành vi vi phạm nhiều lần.
Bảng 3.15: Doanh nghiệp NQD vi phạm đóng BHXH, BHYT bắt buộc
Đơn vị: số doanh nghiệp
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
Vi phạm lần đầu
13
10
(±) -3
(%) 76,9
14
(±) 4
(%) 140
Vi phạm lần hai
10
15
5
150
11
-4
73,3
Vi phạm ba lần trở lên
7
4
-3
57,1
2
-2
50
Nguồn: BHXH huyện Phú Bình năm 2017
67
Thông qua các đợt kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ mà cơ quan BHXH huyện
Phú Bình đã phát hiện nhiều doanh nghiệp vi phạm. Số lượng doanh nghiệp vi
phạm lần đầu đã được cơ quan nhắc nhở và có các văn bản ghi nhớ để có tính răn đe
với các doanh nghiệp khác. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lần đầu vi phạm đã
được cơ quan bảo hiểm cử cán bộ đến tận nơi để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục hành chính và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện bổn phận và trách
nhiệm của mình đối với người lao động. Nhiều doanh nghiệp vi phạm lần 2 và 3 lần
trở lên đã được cơ quan bảo hiểm xã hội huyện phú bình xử phạt với các hình thức
răn đe mạnh hơn. Liệt kê các doanh nghiệp có hành vi vi phạm cao vào nhóm cần
được theo dõi kiểm tra thường xuyên. Như doanh nghiệp Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển TDT, công ty may Thành Hưng, Công ty Thương mại và dịch vụ An
Khánh, Công ty Thương mại và Dịch vụ Long Thành tỉnh Thái nguyên...
Để nâng cao nhận thức của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh về vai trò của BHXH, BHYT bắt buộc, thời gian qua, BHXH huyện Phú
Bình đã tổ chức nhiều Hội nghị tuyên truyền, đối thoại chính sách BHXH, BHYT
với các doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn quản lý, nhằm nâng cao nhận
thức về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị và người lao động, thường
xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị chưa đăng ký tham gia, để kịp thời xử lý theo
quy định.
Bên cạnh đó, BHXH phối hợp cùng các cơ quan liên quan (Phòng lao động
Thương binh và xã hội, Chi cục thuế huyện Phú Bình, Liên đoàn lao động huyện
Phú Bình..) kiểm tra và giải quyết các chế độ cho người lao động (chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,...) nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham
gia BHXH, BHYT một cách thuận lợi nhất.
Đồng thời, BHXH huyện phối hợp với các cơ quan quản lý tham mưu Huyện
ủy, UBND huyện Phú Bình ra Quyết định thanh tra việc chấp hành pháp luật đối
với các doanh nghiệp không đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc
tham gia, nợ tiền đóng BHXH; BHYT bắt buộc kéo dài từ 3 tháng trở lên trên địa
bàn, cương quyết xử lý những doanh nghiệp cố tình chây ỳ, chậm đóng BHXH;
68
BHYT làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, khi thụ hưởng
các chế đô chính sách về BHXH; BHYT.
Đối với nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, BHXH huyện đã tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Bên cạnh đó, trước tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ khám chữa bệnh BHYT diễn ra
càng ngày tinh vi tại các địa phương trong cả nước, BHXH huyện đã chủ động tăng
cường công tác giám định chi phí khám chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám chữa
bệnh được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng trong công
tác khám chữa bệnh BHYT. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT
bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay trên địa bàn còn
nhiều khó khăn. Theo đánh giá của các cán bộ quản lý BHXH huyện Phú Bình,
những khó khăn chủ yếu trong công tác thanh tra, kiểm tra như sau:
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về thanh tra, kiểm tra
BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động tại các DNNQD
Điểm số đánh giá của DNNQD Xếp Tiêu chí Trung Lớn Nhỏ Độ lệch loại* bình nhất nhất chuẩn
Khó khăn về nguồn nhân lực cho Rất khó 1.410 1 0.491 3 công tác thanh tra, kiểm tra khăn
Rất khó Khó khăn về thủ tục hành chính 1.503 1 0.953 4 khăn
Khó khăn trong phối kết hợp giữa
các ngành chức năng, các cấp ủy và Tương
chính quyền địa phương, chỉ đạo 1.923 4 1 1.031 đối khó
thực hiện chính sách BHXH, khăn
BHYT.
Khó khăn trong việc áp dụng các Rất khó 1.429 3 1 0.632 chế tài xử phạt khăn
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả khảo sát
69
Theo đánh giá của các cán bộ tại BHXH huyện Phú Bình về khó khăn trong
công tác thanh tra kiểm tra BHXH, BHYT bắt buộc cho thấy, khó khăn về nguồn
nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra. Hiện nay toàn bộ số cán bộ viên chức tại
BHXH huyện gồm 16 người, trong đó chỉ có 4 người trực tiếp tham gia công tác
thanh tra kiểm tra các đối tượng tham gia BHXH (cơ quan nhà nước đóng trên địa
bàn, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HTX, hộ gia
đình,...). Với lực lượng thanh kiểm tra rất mỏng dẫn đến hạn chế trong công tác
giám sát và kiểm tra các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
trên địa bàn.
Khó khăn về thủ tục hành chính, theo quy định hiện hành Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 quy định cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức. Điều này
dẫn đến bất cập trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan BHXH vì lực lượng chính thực hiện hoạt
động thanh tra chuyên ngành là viên chức.
Khó khăn trong phối kết hợp giữa các ngành chức năng, các cấp ủy và chính
quyền địa phương, chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT bắt buộc dẫn đến
công tác thanh tra, kiểm tra nhiều khi còn chồng chéo giữa các đơn vị, dẫn đến khó
khăn cho cả cơ quan BHXH và khó khăn cho cả doanh nghiệp.
Khó khăn lớn nhất hiện nay là khó khăn trong việc áp dụng các chế tài xử
phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm Luật BHXH. Hiện nay các chế tài xử phạt
còn hạn chế dẫn đến chưa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp. BHXH Việt Nam áp
dụng hình thức xử phạt hành chính là tính lãi nhưng lại cao hơn hoặc bằng lãi suất
ngân hàng. Trong khi, nhiều doanh nghiệp đang rất khó khăn trong việc vay vốn
ngân hàng. do vậy, đa số chủ DN chọn giải pháp “thông minh” là chịu phạt chậm
nộp bảo hiểm cho người lao động.
Tóm lại, để nâng cao quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, BHXH huyện cần phải phối
hợp giữa các cấp các ngành liên quan, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, áp
dụng chế tài theo quy định mới về xử lý vi phạm của doanh nghiệp đối với những
sai phạm về BHXH cho người lao động. Nâng cao nhận thức cho các cán bộ BHXH
70
huyện và các chủ doanh nghiệp mục tiêu của hoạt động thanh kiểm tra là phương
thức của quản lý, không chỉ là phát hiện, thu hồi số tiền BHXH còn nợ mà quan
trọng là nâng cao công tác bảo đảm quyền an sinh xã hội cho NLĐ, người hưu trí và
các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội khác. Nhằm nâng cao tính tự giác của người lao
động và chủ doanh nghiệp trong việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình
Để phân tích và có góc nhìn tổng quát về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình, tác giả tiến hành điều tra phỏng vấn đối với cán bộ quản lý doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu, đánh giá bằng thang đo Likert với 5 mức độ: 1: hoàn toàn
không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: bình thường, 4: đồng ý và 5: rất đồng ý.
Sau đó kiểm định độ tin cậy của thang đo. Kiểm định độ tin cậy của thang
đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH,
BHYT được đo bởi 21 biến quan sát thuộc 4 nhóm nhân tố có hệ số Cronbach’s
Anpha đều lớn hơn 0,6 chứng tỏ thang đo phù hợp, các hệ số tương quan biến tổng
đều từ 0,3 trở lên.
3.3.1. Chính sách nhà nước
Kiểm định thang đo nhóm nhân tố Chính sách nhà nước
Bảng 3.17: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Chính sách nhà nước”
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Anpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
CS 1 Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted) 2.320 Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) .581 15.70 .687
CS 2 16.01 2.953 .561 .696
CS 3 15.74 2.536 .538 .701
CS 4 15.89 3.198 .490 .722
CS 5 15.92 3.002 .475 .721
Conbach’s Anpha = 0,75
Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
71
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng biến CS 5 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất đạt giá trị 0,475 > 0,3. Điều này có nghĩa tất cả các biến trong nhóm
nhân tố Chính sách nhà nước đều thỏa mãn yêu cầu. Thêm vào đó, hệ số
Cronbach’s Anpha =0,75. Điều này chứng tỏ các biến là phù hợp, thang đo cho
nhóm nhân tố là phù hợp bao gồm các biến: Chính sách tiền lương tốt ảnh hưởng
đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động, Chính sách lao động, việc làm rõ ràng
ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động, Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động,
Chính sách của nhà nước đối với quyền lợi của người lao động được hưởng khi
tham gia BHXH, BHYT, Chính sách phát triển thị trường lao động
Chính sách nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý nói
chung và quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng. Đây là những căn cứ để thực hiện cũng như các chế tài bắt buộc để
các đối tướng áp dụng thực hiện các quy định của nhà nước.
Bảng 3.18: Đánh giá về chính sách của nhà nước
Đơn vị: %
(1) (2) (3) (4) (5) Chỉ tiêu Chính sách tiền lương tốt ảnh hưởng đến đóng 3 15 21 45 16 BHXH, BHYT cho người lao động
Chính sách lao động, việc làm rõ ràng ảnh
hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người 6 18 21 39 16
lao động
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho 9 24 18 33 16
người lao động
Chính sách của nhà nước đối với quyền lợi của
người lao động được hưởng khi tham gia 9 24 18 36 13
BHXH, BHYT
Chính sách phát triển thị trường lao động 6 21 24 33 16
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
72
Thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được các nhà quản lý được hỏi
đồng ý và rất đồng ý chiếm đến 61% cho rằng chính sách tiền lương tốt ảnh hưởng
đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động và có đến 51% đồng ý và rất đồng ý
đến ý kiến Chính sách lao động, việc làm rõ ràng ảnh hưởng đến đóng BHXH,
BHYT cho người lao động. Đây là những căn cứ để có những thay đổi trong chính
sách để tăng cường hơn nữa việc quản lý thu BHXH, BHYT. Với ý kiến cho rằng
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng đến đóng BHXH,
BHYT cho người lao động, chính sách phát triển thị trường lao động chỉ có 49% số
người được hỏi là đồng ý và rất đồng ý. Do vậy, trong thời gian tới cần chú ý hơn
nữa những chỉ tiêu này và đưa ra các giải pháp phù hợp hơn nữa.
3.3.2. Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT
Nhận thức của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý thu BHXH,
BHYT. Khi các doanh nghiệp đóng đầy đủ các khoản theo quy định thì quyền lợi
của người lao động được bảo đảm.
Kiểm định thang đo nhóm nhân tố Nhận thức của người lao động về
BHXH, BHYT
Bảng 3.19: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Nhận thức của người lao
động về BHXH, BHYT”
Phương sai Hệ số tương Anpha nếu Trung bình thang thang đo nếu quan biến loại biến Biến đo nếu loại biến loại biến tổng (Cronbach’s quan sát (Scale Mean if Item (Scale (Corrected Alpha if Item Deleted) Variance if Item – Total Deleted) Item Deleted) Correlation)
LD 1 10.03 1.782 .602 .843
LD 2 10.17 1.832 .685 .804
LD 3 10.30 1.716 .788 .760
LD 4 10.39 1.791 .671 .810
Conbach’s Anpha = 0,846
Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
73
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng biến LD 1 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất đạt giá trị 0,602 > 0,3. Điều này có nghĩa tất cả các biến trong nhóm
nhân tố Nhận thức của người lao động đều thỏa mãn yêu cầu. Thêm vào đó, hệ số
Cronbach’s Anpha =0,846. Điều này chứng tỏ các biến là phù hợp, thang đo cho
nhóm nhân tố là phù hợp bao gồm các biến: Trình độ học vấn ảnh hưởng đến đóng
BHXH, BHYT, Khả năng tiếp cận thông tin, Nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của BHXH, BHYT, Nắm rõ được các quy định BHXH, BHYT
Bảng 3.20: Đánh giá về nhận thức người lao động về BHXH, BHYT
Đơn vị:%
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Trình độ học vấn ảnh hưởng đến đóng BHXH, 4 15 55 24 2 BHYT
Khả năng tiếp cận thông tin 12 19 51 16 2
Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của 16 25 43 11 5 BHXH, BHYT
Nắm rõ được các quy định BHXH, BHYT 9 16 56 17 2
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Nhận thức của người lao động có ảnh hưởng khá lớn đến quản lý thu BHXH
BHYT như: trình độ người lao động càng cao thì người lao động càng mong muốn
mình được nhà nước bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, thế nên với ý kiến
Trình độ học vấn ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT có đến 79% người được hỏi
là đồng ý và rất đồng ý. Bên cạnh đó với đặc thù lao động ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Phú Bình chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ học vấn thấp nên chưa
thực sự nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của BHXH, BHYT thế nên chỉ có
54% số người được hỏi là đồng ý và rất đồng ý với quan điểm này. Với các ý kiến
khác thì số người đồng ý và rất đồng ý trên 65% như khả năng tiếp cận thông tin và
nắm rõ được quy định BHXH, BHYT.
3.3.3. Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT
Kiểm định thang đo nhóm nhân tố Nhận thức của người sử dụng lao động
về BHXH, BHYT
74
Bảng 3.21: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Nhận thức của người sử dụng
lao động về BHXH, BHYT”
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted) Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) Anpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
1.866 2.215 2.418 2.060 .712 .746 .828 .754 .730 .677 .481 .649
QL 1 11.62 QL 2 11.58 QL 3 11.43 11.65 QL 4 Conbach’s Anpha = 0,812
Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng biến QL 3 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất đạt giá trị 0,481 > 0,3. Điều này có nghĩa tất cả các biến trong nhóm
nhân tố Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT đều thỏa mãn yêu
cầu. Thêm vào đó, hệ số Cronbach’s Anpha =0,812. Điều này chứng tỏ các biến là
phù hợp, thang đo cho nhóm nhân tố là phù hợp bao gồm các biến: Nhận thức về
trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, Nhận thức về vai trò của BHXH, BHYT đối với
người lao động, Quyền lợi của doanh nghiệp khi tham BHXH, BHYT cho người lao
động, Công khai minh bạch trong đóng BHXH, BHYT cho người lao động
Nhận thức của người sử dụng lao động có ý nghĩa quan trọng và là nguồn
thức đẩy các doanh nghiệp cần thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với người
lao động tại đơn vị của mình.
Bảng 3.22: Đánh giá của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT
Đơn vị:%
Chỉ tiêu
Nhận thức về trách nhiệm đóng BHXH, BHYT (1) 3 (2) 7 (4) 45 (5) 23 (3) 22
2 7 46 25 20
2 3 9 40 46
1 6 12 37 44 Nhận thức về vai trò của BHXH, BHYT đối với người lao động Quyền lợi của doanh nghiệp khi tham BHXH, BHYT cho người lao động Công khai minh bạch trong đóng BHXH, BHYT cho người lao động
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
75
Qua số liệu điều tra này ta có thể khẳng định người sử dụng lao động đã nhận
thức và trách nhiệm của mình trong việc đóng BHXH, BHYT đối với người lao
động như: với ý kiến nhận thức về trách nhiệm và vai trò của BHXH và BHYT
người lao động thì số lượng đồng ý và rất đồng ý là 85% và 91% và những người
được hỏi cũng nhận thức được rõ quyền lợi của mình với số lượng đồng ý và rất
đồng ý là 86%. Nhưng số người được hỏi chỉ có 81% số người được hỏi cho rằng
công khai minh bạch trong đống BHXH, BHYT cho người lao động. Điều này có
thể thấy, nhiều khi lao động và người sử dụng lao động đồng ý không muốn đóng
bảo hiểm vì người lao động muốn tìm công việc mới và người sử dụng lao động
muốn giảm chi phí sản xuất.
3.3.4. Quy mô doanh nghiệp
Kiểm định thang đo nhóm nhân tố Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 3.23: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Quy mô doanh nghiệp ngoài
quốc doanh”
Anpha nếu Trung bình Phương sai Hệ số tương quan loại biến thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Biến (Cronbach’s loại biến loại biến (Scale (Corrected Item quan sát Alpha if (Scale Mean if Variance if – Total Item Item Deleted) Item Deleted) Correlation) Deleted)
1.513 1.458 1.605 1.302 .638 .603 .465 .821 .754 .771 .835 .661
10.08 QM 1 10.08 QM 2 9.99 QM 3 QM 4 10.00 Conbach’s Anpha = 0,808
Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng biến QM 3 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất đạt giá trị 0,465 > 0,3. Điều này có nghĩa tất cả các biến trong nhóm
nhân tố Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều thỏa mãn yêu cầu. Thêm vào
đó, hệ số Cronbach’s Anpha =0,808. Điều này chứng tỏ các biến có thang đo cho
nhóm nhân tố là phù hợp đó là bao gồm các biến: Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng
76
đến việc đóng BHXH, BHYT, Doanh nghiệp có lợi nhuận cao, Luôn dành quỹ chi
phí lớn để đóng BHYT, BHXH, Doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn lao động là
phù hợp baoQuy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đóng BHXH, BHYT, Doanh
nghiệp có lợi nhuận cao, Luôn dành quỹ chi phí lớn để đóng BHYT, BHXH.
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến số lượng người lao động, lợi nhuận của
doanh nghiệp và khả năng thanh toán các khoản bắt buộc theo quy định của nhà nước.
Bảng 3.24: Đánh giá về quy mô doanh nghiệp
Đơn vị:%
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc 2 6 14 49 29 đóng BHXH, BHYT
Doanh nghiệp có lợi nhuận cao 2 7 21 49 21
Luôn dành quỹ chi phí lớn để đóng BHYT, 2 5 16 53 24 BHXH
Doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn lao 3 9 29 47 12 động
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Có đến 78% số người được hỏi là đồng ý và rất đồng ý với quan điểm cho
rằng Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đóng BHXH, BHYT và 70% đồng
ý và rất đồng ý với ý kiến doanh nghiệp có lợi nhuận cao. Vì vậy, những doanh
nghiệp có lợi nhuận cao trong kinh doanh và quy mô lớn thường thực hiện tốt công
tác đóng BHXH và BHYT bắt buộc cho lao động của mình và luôn dành quỹ lớn để
đóng BHXH và BHYT. Đây cũng là trở ngại đối với doanh nghiệp khi công việc
làm ăn không thuận lợi, để có lợi nhuận và có khả năng tiếp tục sản xuất kinh
doanh, nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng hi sinh lợi ích của người lao động để tăng
thu nhập cho doanh nghiệp của mình. Đây là điểm đáng chú ý trong quản lý thu
BHXH, BHYT đối với các đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương.
3.3.5. Kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng
Kiểm định thang đo nhóm nhân tố Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH
và các cơ quan chức năng
77
Bảng 3.25: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Việc kiểm tra, đôn đốc của
ngành BHXH và các cơ quan chức năng”
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted) Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted) Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) Anpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
2.616 2.955 2.719 2.203 .705 .820 .779 .814 .854 .554 .651 .629
KT 1 10.938 KT 2 11.077 KT 3 10.962 10.546 KT 4 Conbach’s Anpha = 0,825
Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng biến KT 2 có hệ số tương quan biến
tổng thấp nhất đạt giá trị 0,554 > 0,3. Điều này có nghĩa tất cả các biến trong nhóm
nhân tố Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng đều
thỏa mãn yêu cầu. Thêm vào đó, hệ số Cronbach’s Anpha =0,825. Điều này chứng
tỏ các biến là phù hợp, thang đo cho nhóm nhân tố là phù hợp bao gồm các biến:
Các ngành chức năng luôn kiểm tra, Hướng dẫn nhiệt tình chu đáo, Đánh giá khách
quan, trung thực, đúng quy trình, Có hình thức sử phạt đúng, phù hợp.:
Thực tế đã cho rằng, công tác kiểm tra đôn đốc mà phù hợp, quy trình xử lý
rõ ràng và có những biện pháp áp dụng một cách linh hoạt sẽ tăng cường được thu
và giải quyết các khoản nợ đọng BHXH, BHYT của các doanh nghiệp.
Bảng 3. 26: Đánh giá về kiểm tra, đôn đốc
của ngành BHXH và các cơ quan chức năng
Đơn vị:%
Chỉ tiêu
Các ngành chức năng luôn kiểm tra (1) 3 (2) 10 (3) 35 (4) 40 (5) 12
Hướng dẫn nhiệt tình chu đáo 4 15 36 35 10
2 8 42 37 11
Đánh giá khách quan, trung thực, đúng quy trình Có hình thức sử phạt đúng, phù hợp 2 9 30 32 29
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
78
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, việc
thu BHXH, BHYT vẫn dựa chủ yếu vào tinh thần tự nguyện và tự khai của các
doanh nghiệp trên địa bàn. Vì vậy mà chỉ có 52% số người được hỏi là đồng ý và
rất đồng ý với quan điểm Các ngành chức năng luôn kiểm tra. Trong quá trình thực
hiện kiểm tra còn quá cứng nhắc, không nhiệt tình chu đáo nên chỉ có 45% số người
được hỏi là đồng ý và rất đồng ý với quan điểm Hướng dẫn nhiệt tình chu đáo. Với
tinh thần như vậy, các doanh nghiệp chưa thỏa đáng với những hình thức xử phạt
cho nên chỉ có 61% số người được hỏi là đồng ý và rất đồng ý với quan điểm “Có
hình thức xử phạt đúng và phù hợp”. Đây là điều quan trọng để đưa ra những giải
pháp tích cực hơn nữa trong công tác thanh tra, kiểm tra vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp vừa có thể thu được tốt hơn.
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình từ năm 2014 đến
năm 2016
3.4.1. Kết quả đạt được
- Với những kết quả thu được về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc trong
thời gian qua, BHXH huyện Phú Bình đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được giao,
đảm bảo quyền lợi cho hàng nghìn người lao động tham gia BHXH trên địa bàn
huyện, trong đó lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đảm bảo quyền
lợi được tham gia BHXH, BHYT bắt buộc tại đơn vị.
- Thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung và quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị
sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện chính sách BHXH.
- Quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đã ngày càng đạt kết quả cao, quản lý
thu BHXH cũng dần đi vào ổn định.
- Đã có sự phối hợp, liên kết và vào cuộc của cấp uỷ, chính quyền địa
phương, sự chủ động thực hiện các giải pháp thu phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương đã góp phần quan trọng làm nên kết quả trên. Bên cạnh đó, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ doanh
79
nghiệp, cấp uỷ, chính quyền địa phương và bản thân NLĐ về chính sách BHXH. Cử
cán bộ xuống từng từng đơn vị đôn đốc thu cũng là biện pháp đưa lại kết quả tốt.
Qua đó, cán bộ BHXH huyện không chỉ nhắc nhở mà còn hiểu được những vướng
mắc của doanh nghiệp để cùng nhau tìm ra cách tháo gỡ.
3.4.2. Một số hạn chế
- Thứ nhất: tình hình thực hiện thu tuy đạt kế hoạch nhưng vẫn chưa cao,
chưa sát với tình hình thực tế: trong những năm qua, bảo hiểm Phú Bình chưa thực
sự kiểm tra kỹ lưỡng số lượng lao động thực tế làm việc tại các công ty ngoài quốc
doanh, mà vẫn dựa chủ yếu vào báo cáo của các công ty đưa lên.
- Thứ hai: Số tiền lãi do đóng chậm tăng cao: nhiều doanh nghiệp vi phạm
có tính chất dài hạn và liên tục đặc biệt là một số doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn. Bảo hiểm Phú Bình đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như gọi điện, lập biên
bản đối chiếu...nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn nợ tiền BHXH, BHYT lâu ngày.
- Thứ ba: Số doanh nghiệp vi phạm tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
cao: bằng các biện pháp hành chính cũng như tuyên truyền vận động các doanh
nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước về đóng BHXH, BHYT
cho người lao động nhưng vẫn chưa thực sự cải thiện nhiều trong những năm qua.
Nhiều doanh nghiệp vi phạm nhiều lần và số doanh nghiệp vi phạm chiếm tỷ trọng
còn khá cao.
3.4.3. Nguyên nhân
- Thứ nhất: công tác quản lý đối tượng đóng BHXH, BHYT còn lỏng lẻo:
trong những năm qua, công tác quản lý đối tượng đóng BHXH, BHYT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình còn lỏng lẻo. Số lượng
người đóng được thống kê và được Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình tính toán dựa
trên những con số mà các doanh nghiệp báo cáo, ít có cuộc kiểm tra kiểm kê tổng
thể số lượng đóng. Chính vì điều này gây thất thoát tiền BHXH, BHYT quyền lợi
của người lao động chưa thực sự đảm bảo.
- Thứ hai: Quản lý thu thực hiện chưa hiệu quả: quản lý thu BHXH, BHYT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa thực sự hiệu quả, nhiều đối tượng sau
khi thanh tra, kiểm tra mới phát hiện và đưa ra những chế tài xử phạt mà không có
80
kế hoạch phát hiện sớm để có những phương án giảm thiểu. Thêm vào đó một số
đối tượng dừng đóng bảo hiểm hoặc mới tham gia lao động tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh rà soát không chặt chẽ nhất là đối tượng hợp đồng thời vụ nên số
tiền thu được ít của những đối tượng này. Nguyên nhân chủ yếu là: : Quy mô doanh
nghiệp còn nhỏ, bên cạnh đó, yếu tố khách quan mang lại, do các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn đến quy mô lao động ít,
phần nhiều là lao động thời vụ dưới 3 tháng, nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả, thậm chí nhiều đơn vị còn làm ăn thua lỗ, lâm vào cảnh nợ nần và nợ luôn cả
tiền đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Dẫn đến khó khăn cho cơ quan BHXH huyện
trong quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động trong các doanh
nghiệp này.
- Thứ ba: quy trình quản lý thu BHXH, BHYT còn nhiều vướng mắc: trong
quá trình thu BHXH, BHYT còn xảy ra nhiều trường hợp phát sinh cần có sự chỉ
đạo của cấp trên, nhiều giấy tờ và quyết định phải xin phép cấp trên mà Bảo hiểm
xã hội huyện không đủ thẩm quyền và chức năng xử lý bởi một số nguyên nhân
như: Ban hành các văn bản còn chậm, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đã có,
song ban hành chậm, chưa đồng bộ, một số vấn đề vướng mắc được hướng dẫn bổ
sung kịp thời. Thêm vào đó là thủ tục hành chính quá rờm rà, nhiều giấy tờ cần có
sự phê duyệt của cấp trên như quá trình xử phạt các doanh nghiệp chỉ có thể là cấp
trên thực hiện như: Ủy ban nhân dân Huyện, Giám đốc bảo hiểm tỉnh...mà bảo hiểm
xã hội huyện không có chức năng xử phạt. Điều này gây ra tình trạng thiếu tính răn
đe đối với các doanh nghiệp.
- Thứ tư: Một số doanh nghiệp nợ đọng BHXH, BHYT còn nhiều, thời gian
kéo dài. Tình trạng nợ đọng trong những năm qua liên tục tăng, nhiều doanh nghiệp
đã phải gửi hồ sơ lên phòng thu hồi nợ của cơ quan bảo hiểm tỉnh để có biện pháp
xử lý mạnh tay. Đây là do một số nguyên nhân như:
Công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả: Công tác tuyên truyền tuy đã
được thực hiện khá kịp thời, thường xuyên, song chủ yếu là do cơ quan BHXH làm,
các đơn vị sử dụng lao động chưa thấy được trách nhiệm của mình phải tổ chức
tuyên truyền chế độ đến NLĐ trong đơn vị, nên NLĐ không nắm được đầy đủ thông
81
tin về chế độ chính sách BHXH, do đó chưa biết tự bảo vệ và đòi hỏi quyền lợi về
BHXH bị NSDLĐ chiếm dụng mà không biết.
Nhận thức của doanh nghiệp về đóng BHXH, BHYT bắt buộc còn hạn chế:
Một số doanh nghiệp và nhiều NLĐ chưa hiểu đầy đủ về vai trò của BHXH, BHYT
nên còn một lượng không nhỏ đơn vị và NLĐ chưa tham gia. Hay một số doanh
nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc chế độ đóng nộp tiền BHXH hàng tháng theo
Luật BHXH thường chậm nộp từ hai tháng trở lên, dẫn đến nợ đo ̣ng kéo dài làm
ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi cho NLĐ.
Công tác thanh, kiểm tra còn lỏng lẻo, chế tài xử lý vi phạm còn nhẹ. Chưa có chế tài quy định trách nhiệm của doanh nghiệp khi xin cấp phép hoạt động phải
thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về việc thực hiện chế độ BHXH cho NLĐ
trong đơn vị với cơ quan cấp giấy phép và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
trên địa bàn.
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bà n huyện với nhau
và giữa các cơ quan đó với BHXH huyện chưa thường xuyên, chưa kịp thời, dẫn đến
khó khăn trong quản lý thu BHXH và công tác thanh kiểm tra BHXH không thực sự
hiệu quả.
Chất lượng dịch vụ đi kèm bảo hiểm còn chưa cao: như chất lượng dịch vụ y
tế, thái độ làm việc của một số cán bộ, tác phong làm việc của cán bộ ngành BHXH
có lúc, có nơi còn trì trệ, nặng về các thủ tục mang tính hành chính, thái độ tiếp đón
và làm việc với những người đến giao dịch và NLĐ chưa thân thiện, gây khó khăn
phiền hà cho đố i tượng thụ hưởng các chế độ BHXH. Hiện nay ngành bảo hiểm cần
đẩy mạnh hơn nữa tác phong từ hành chính sang phục vụ.
82
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. Định hướng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình
- Tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động trong tình hình mới.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý thu BHYT, BHXH theo đúng lộ trình, phù
hợp với điều kiện của địa phương. Bên cạnh đó là đáp ứng ngày càng tốt hơn
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong việc thực hiện các chính sách
đóng BHXH, BHYT
- Đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch. Đây là động lực giúp người lao
động nhận biết được chủ doanh nghiệp có thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT
cho người lao động.
- Thực hiện tốt các chương trình, cải cách hành chính của nhà nước trong
việc thực hiện thu BHXH, BHYT bắt buộc nhằm nâng cao hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu ngày càng phát triển của ngành nhằm quản lý thu BHYT, BHXH ngày càng
tốt hơn.
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình
Với mục tiêu ngày càng mở rộng đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc, nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động nên BHXH Phú Bình đã đề
ra một số mục tiêu đó là:
- Đến năm 2020 tăng số người đóng BHXH, BHYT là 10% so với năm 2016.
- Giảm tỷ lệ số doanh nghiệp vi phạm về chế độ đóng BHXH, BHYT bắt
buộc với doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuống 15%.
83
- Nâng mức tiền phạt các doanh nghiệp vi phạm là trên 200 triệu.
- Thường xuyên kiểm tra kiểm soát về tình hình đóng bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế bắt buộc từ 2 đến 3 đợt trong đó ít nhất một năm có 1 đợt kiểm tra
thường xuyên.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình
4.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT
Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT là tăng cường số
người lao động tham gia các bảo hiểm bắt buộc này. Vậy cần thực một số biện pháp
như sau:
Thứ nhất: Tăng cường vận động, công tác thông tin, tuyên truyền các kiến
thức về BHXH, BHYT rộng rãi đến với người lao động, nâng cao hiểu biết của họ
khi tham gia BHXH, cho biết những quyền lợi những thủ tục những thông tin cần
thiết cho người lao động. Đặc biệt vận động thêm các đối tượng tham gia BHXH
tham gia các tổ chức xã hội, đây là kênh thông tin tốt để thay đổi quan điểm không
đúng của người lao động về các chính sách xã hội đã được nhà nước quy định.
Thứ hai: Phối hợp các với các cơ quan quản lý địa phương để nắm chắc về số
lượng lao động tại các đơn vị sử dụng lao động để từ đó nắm chắc được số lao động
phải đóng BHXH trên địa bàn và tích cực tuyên truyền cho những đối tượng chưa
tham gia thì tích cực tham gia để nhận được lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ ba: kiểm tra khảo sát, xác định chính xác đóng bảo hiểm tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như: chủ động kiểm tra khảo sát các đợn vị sử dụng lao
động, bám sát các đơn vị mới hoạt động, vận động và hướng dẫn các đơn vị này
thực hiện đóng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động của mình.
Thứ tư: chủ động xây dựng các kế hoạch phối hợp liên ngành như Phòng Lao
động Thương bịnh và Xã hội huyện Phú Bình, các ban quản lý khu công
nghiệp...cung cấp tình hình sử dụng lao động nhằm sớm quản lý được đối tượng thu
bào hiểm, phát hiện được các doanh nghiệp đang tìm cách trốn đóng bảo hiểm.
Thứ năm: thường xuyên tập huấn, tuyên truyền và tiếp xúc với người lao
động về các lĩnh vực BHXH, BHYT bắt buộc mà người tham gia quan tâm, những
84
khóa tập huấn này dựa trên những kiến thức cập nhật, những thông tin mới về tình
hình thực tế, các quy trình quy định mà nhà nước đang ban hành và áp dụng.
4.2.2. Quản lý thu BHXH, BHYT
* Quản lý trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm
Hiện nay nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách để giảm số tiền đóng BHXH,
BHYT cho người lao động nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Nên
nhiều lao động đã dừng đóng bảo hiểm. Vì vậy cơ quan bảo hiểm cần thực hiện một
số giải pháp quản lý đối tượng này.
+ Thường xuyên rà soát các đối tượng dừng đóng bảo hiểm, xem xét thực
chất nguyên nhân từ phía doanh nghiệp không tiếp tục đóng bảo hiểm hay do cá
nhân đối tượng lao động đó yêu cầu.
+ Cần xác minh và báo cáo chi tiết đối tượng này: lập danh sách, cần thường
xuyên kiểm tra giám sát, có thể trực tiếp gặp mặt hoặc yêu cầu gặp mặt để tìm hiểu
rõ nguyên nhân. Tránh trường hợp doanh nghiệp dừng không đóng mà người lao
động không hề biết.
* Rà soát các đối tượng lao động đóng bảo hiểm.
Theo quy định là đối tượng đóng bảo hiểm sau 30 ngày làm việc nên cần
kiểm tra đối tượng này:
+ Kiểm tra hợp đồng lao động: xem xét hợp đồng lao động của doanh
nghiệp, những lao động có nhiều hợp đồng ngắn hạn mà không chịu đóng bảo hiểm
cần báo cáo cơ quan cấp trên để tiến hành kiểm tra và xử phạt doanh nghiệp.
+ Kiểm tra số lượng lao động tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp ký hợp đồng
ngắn hạn hoặc không ký hợp đồng ảnh hưởng đến số lượng người đóng nên kiểm
tra tính chính xác thông tin mà doanh nghiệp khai báo.
* Rà soát đối tượng cần truy thu BHXH, BHYT bắt buộc
Nhiều trường hợp gian lận trong quá trình nộp BHXH, BHYT của người lao
động tại đơn vị mình nên phải giám sát một cách chặt chẽ.
+ Kiểm tra thu nhập thực tế và thu nhập có trên giấy tờ, báo cáo của đơn
vị sử dụng lao động xem có sai lệnh. Những trường hợp sai lệch phải sửa chữa
và truy thu.
85
+ Kiểm tra việc thực hiện công tác tiền lương của đơn vị lao động có đúng
với quy định nhà nước không. Xem xét đánh giá và cũng có những kiến nghị với
các cơ quan chức năng khi phát hiện các sai phạm về chính sách tiền lương cho
người lao động tại đơn vị sử dụng lao động.
+ Kết hợp với các cơ quan đơn vị khác như chi cục thuế huyện...để xem xét
giữa lương và thưởng của đơn vị. Qua đó thấy được những vi phạm trả lương thực
tế và lương khai báo với cơ quan bảo hiểm.
4.2.3. Hoàn thiện quy trình tổ chức thu BHXH, BHYT
Hoàn thiện việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp trong quá trình thu BHXH,
BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bước 1: Giao kế hoạch thu BHXH, BHYT của Bảo hiểm xã hội Tỉnh cho
Bảo hiểm xã hội Huyện.
Hằng năm Bảo hiểm xã hội tỉnh giao cho Bảo hiểm xã hội các Huyện kế
hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc nói chung và đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nói chung. Để có được kế hoạch sát với tình hình thực tế, vừa có khả
năng thực hiện vừa có khả năng động viên khuyến khích tổ thu BHXH, BHYT tại
các BHXH huyện cần thực hiện các công việc như sau:
Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội tỉnh cần phải căn cứ vào quỹ lương của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện để tính toán lượng BHXH, BHYT cần
thiết phải đóng.
Thứ hai: Bảo hiểm xã hội tỉnh cần căn cứ vào tình hình phát triển của địa
phương như dựa vào số doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập và giải thể hằng
năm để xác định số doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ ba: Căn cứ vào mức độ biến động các lao động tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, có cán bộ chuyên gia trong việc dự báo sự biến động các lao
động đang làm việc tại các doanh nghiệp này để có thể xác định một cách tương đối
số lao động trong năm kế hoạch để có thể tính toán số lao động sát với tình hình
thực tế nhất. Nhằm tránh trường hợp giao kế hoạch quá cao hoặc quá thấp không
đúng với tình hình thực tế đang diễm ra tại các đơn vị Huyện.
86
Bước 2: Cán bộ tổng hợp tại Bảo hiểm xã hội Huyện xem xét và rà soát kế
hoạch hằng năm do Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Sau khi nhận được kế hoạch được giao từ Bảo hiểm xã hội tỉnh, cán bộ tổng
hợp tại Bảo hiểm Huyện sẽ xem xét lại chỉ tiêu được giao để xây dựng số tiền
BHXH, BHYT phải thu. Để làm tốt được bước này cần phải thực hiện một số giải
pháp như sau:
- Thứ nhất: Cán bộ tổng hợp cũng căn cứ vào tổng quỹ lương và số lao động
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện mình để tính toán lượng
tiền cần thiết phải thu của đơn vị mình.
- Thứ hai: Cán bộ tổng hợp căn cứ vào số lượng nợ BHXH, BHYT tại các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian qua cũng như khả năng chấp hành
việc đóng BHXH, BHYT tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
của mình.
- Thứ ba: Căn cứ vào tình hình phát triển, sự biến động của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn để tình toán lượng tiền phải thu BHXH, BHYT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Thứ tư: Căn cứ vào năng lực của cán bộ bảo hiểm tại đơn vị mình. Cán bộ
tổng hợp cũng cần dựa vào năng lực của các thành viên trong tổ thu để xác định
được số tiền cần thiết phải thu được giao. Đảm bảo không quá sức đối với cán bộ,
cũng không quá dễ dàng thực hiện đảm bảo có tính khích lệ động viên cán bộ bảo
hiểm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Bước 3: Giao kế hoạch cho tổ thu BHXH, BHYT và tổ thu thực hiện chức
năng của mình.
Sau khi cán bộ tổng hợp tính toán và xác định số phải thu thì sẽ giao cho tổ
thu BHXH, BHYT thực hiện nhiệm vụ thu của mình.
Để giao số tiền phải thu đúng với tình hình thực tế cho mỗi cán bộ. Để làm
tốt việc này cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất: Căn cứ thực trạng cán bộ tại đơn vị mình; vào trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện và vị trí công tác để giao chỉ tiêu đảm
87
bảo công bằng phù hợp đúng với năng lực từng cán bộ. Đảm bảo cán bộ phát huy
được hết khả năng của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai: Có biện pháp khuyến khích và đãi ngộ tốt. Đối với những cán bộ
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình như: hoàn thành tốt số phải thu, đảm bảo doanh
nghiệp không nợ BHXH, BHYT, các doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của
nhà nước về đóng BHXH, BHYT...như thưởng đột xuất cho các cán bộ thu hồi
được các khoản nợ khó đòi hoặc có những biện pháp linh hoạt để các doanh nghiệp
chất hành tốt các quy định của nhà nước...Thêm vào đó, Bảo hiểm xã hội huyện
cũng công khai minh bạch trong các quy định thưởng phạt trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Qua đó, đây là căn cứ để các cán bộ có tinh thần phấn đấu thực
hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
Thứ ba: Giải pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hiện nay việc xử phạt các doanh nghiệp vi phạm trong việc đóng BHXH,
BHYT được thực hiện theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định
88/2015/NĐ- CP. Với các quy định rõ ràng tại các Nghị định này nhưng trong quá
trình thực hiện cần phải thực hiện một cách linh hoạt vừa đảm bảo tính răn đe với
các doanh nghiệp cũng như vừa khuyến khích các doanh nghiệp chấp hành tốt các
quy định của nhà nước về đóng BHXH, BHYT của đơn vị mình.
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Đối
với cán bộ được giao trách nhiệm thực hiện thu BHXH, BHYT thì cần tăng cường
nắm bắt tình hình các doanh nghiệp như quỹ lượng và số lượng lao động mà không
phải chờ báo cáo từ các doanh nghiệp đưa lên.
+ Có các biện pháp, kế hoạch cho riêng từng cán bộ thực hiện thu đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cán bộ cũng cần nắm bắt thông tin, tìm hiểu
nguyên nhân cũng như đưa ra các biện pháp tích cực để cho mỗi doanh nghiệp vừa
tạo điều kiện tốt nhất các quy định của nhà nước mà không cần sử dụng các biện
pháp mạnh hoặc can thiệp của cấp trên.
+ Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong việc thu hồi các khoản nợ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
88
Thường xuyên phân loại các doanh nghiệp trong việc đóng BHXH,
BHYT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với việc phân loại, đánh giá
các doanh nghiệp cán bộ thu sẽ sớm đưa ra các biện pháp tích cực và phù hợp
cho từng doanh nghiệp.
Sử dụng biện pháp nghiệp vụ chuyên môn: đối với doanh nghiệp nộp
chậm 1 đến 2 ngày thì cán bộ gọi điện nhắc nhở doanh nghiệp đến hạn nộp phải
thực hiện nhiệm vụ của mình. Với doanh nghiệp đã nợ bảo hiểm thì trước ngày nộp
theo quy định thì các cán bộ gọi điện nhắc nhở các doanh nghiệp này. Đối với các
doanh nghiệp cần gửi văn bản đối chiếu thì cũng cần xem xét đánh giá lại doanh
nghiệp như: tìm hiểu nguyên nhân nợ bảo hiểm là do làm ăn thua lỗ hay do cố tình
không chịu nộp để có biện pháp xử lý phù hợp. Thứ nhất: Các biện pháp xử lý trong
những trường hợp này đó là: với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và có khả năng khắc
phục được thì cán bộ báo cáo với Ban giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, sau đó cần
đưa ra thời gian cụ thể để các doanh nghiệp có thể phục hồi và thực hiện các quy
định về đóng BHXH, BHYT. Với các doanh nghiệp mà làm ăn thua lỗ kéo dài và
những trường hợp cố tình chây ỳ thì nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đến phòng khai
thác thu hồi nợ của Bảo hiểm xã hội tỉnh để các đơn vị có chức năng áp dụng các
biện pháp mạnh và cứng rắn bắt buộc các doanh nghiệp nộp bảo hiểm đảm bảo
quyền lợi của người lao động. Thứ hai: với các doanh nghiệp đã gửi văn bản đối
chiếu thì các cán bộ cần quan tâm đặc biệt các doanh nghiệp này, không nên trông
chờ vào doanh nghiệp tự giác thực hiện nghĩa vụ mình mà cần thêm các biện pháp
vụ như giám sát chặt chẽ, cán bộ thường xuyên đến trực tiếp và gặp lãnh đạo để tìm
hiểu nguyên nhân và nhắc nhở lãnh đạo các doanh nghiệp này.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác để khắc phục những thủ tục hành
chính: đối với các đơn vị, cơ quan bảo hiểm cần phải mở nhiều hơn nữa các buổi
đối thoại, các buổi tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp để thấy được những
vướng mắc, cũng như các khó khăn của các doanh nghiệp trong việc thực hiện đóng
BHXH, BHYT. Đây là căn cứ để BHXH kiến nghị với cấp trên trong việc thay đổi
thủ tục hành chính và có biện pháp linh hoạt hơn nữa trong việc thu BHXH, BHYT
mà không cần áp dụng các quy định hành chính cứng nhắc.
89
Hoàn thiện quy trình xử lý nợ BHXH, BHYT
Trong quá trình xử lý các doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn một số bất cập cần phải khắc phục và thay đổi.
Hiện nay bảo hiểm xã hội Huyện không có quyền hạn trong việc xử phạt
các doanh nghiệp vi phạm các quy định về đóng bảo hiểm mà việc xử phạt này là
các đơn vị khác như cơ quan liên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh...điều này dẫn đến
tình trạng xử lý kéo dài, thủ tục hành chính rườm rà. Bởi vậy cần phải tăng cường
hơn nữa quyền hạn trong việc xử phạt các doanh nghiệp vi phạm cho Bảo hiểm xã
hội huyện.
Khuyến khích các tổ chức công đoàn khởi kiện các doanh nghiệp nợ
BHXH, BHYT. Hiện nay, tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Phú Bình đều do các doanh nghiệp lập ra và doanh nghiệp
trả công cho các cán bộ này. Thêm vào đó là cán cán bộ công đoàn chủ yếu là cán
bộ kiêm nhiệm tại doanh nghiệp, không có nhiều kiến thực chuyên môn nên việc
bảo vệ quyền lợi cho người lao động gặp nhiều hạn chế. Chính vì điều này mà ít
công đoàn đứng ra khởi kiện doanh nghiệp. Trong những năm tiếp theo cần phải bổ
xung kiến thức, cũng như năng lực, trình độ pháp lý và bản lĩnh để khởi kiện các
chủ doanh nghiệp của mình.
Theo quy định của Luật BHXH, những doanh nghiệp đang làm hồ sơ giải
thể, phá sản hoặc đã giải thể, phá sản nhưng không có nguồn tài chính để thanh toán
bảo hiểm xã hội, thì cơ quan BHXH được phép chốt sổ đến thời điểm đơn vị đã trả
cho người lao động. Với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ, trốn đóng, để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, Ban Thu (BHXH Việt Nam) đã đề xuất phương án
doanh nghiệp đóng cho người lao động được đến đâu thì chốt sổ đến đó để người lao
động được cầm sổ sang đơn vị mới, có thể làm căn cứ để hưởng quyền lợi. Khi đơn
vị đó đóng được phần nợ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ ghi bổ sung vào sổ sau.
Kết hợp với các biện pháp khác như:
Cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất: Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người
tham gia BHXH. Như vậy cần có sự thống nhất từ trên xuống dưới đó là cơ chế liên
90
thông một của để giải quyết một cách chuyên nghiệp, chính xác nhanh chóng, quy
trình thực hiện công khai minh bạch. Khi đã thực hiện chính sách một cửa thì nhân
viên phục vụ cũng cần có những thay đổi tích cực hơn như: thay vì tinh thần làm
việc hành chính chuyển sang phong cách phục vụ. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
phải có sự riêng rẽ, thời gian thực hiện quy trình cũng cần công khai thông báo rõ
thời gian nhận và thời gian tra. Trong quá trình thực hiện, cơ quan bảo hiểm cũng
cần kiểm tra một cách kỹ lưỡng để tránh tình trạng làm việc hình thức, hẹn nhiều
lần để trả nhưng không trả kết quả gây lên tâm lý bức xúc cho đối tượng tham gia
bảo hiểm. Do vậy, từng bộ phận cũng cần quy định thời gian xử lý công việc, coi đó
như thang kiểm tra để rà soát nếu phát hiện sai phạm thì đây là căn cứ để xử lý hoặc
khen thưởng cho các cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Cần xem xét lại quy trình thu BHXH, BHYT xây dựng một lộ trình một cách
phù hợp từ cải cách thể chế, cơ chế quản lý đó là:
Thứ nhất: áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, thông qua hệ thống thông
tin có thể công khai những quy định quy trình, thời gian để người tham gia nắm bắt
được tình hình thực hiện của mình.
Thứ hai: đơn giản hóa thủ tục nộp bảo hiểm như danh sách, bảng biểu, quy
trình nộp bảo hiểm. Đặc biệt việc nộp này thông qua cơ chế một của, quy định thời
gian rõ ràng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đó là tăng cường công tác tự giám
sát được thực hiện bên trong nội bộ của đơn vị, các đơn vị thường xuyên đánh giá,
kiểm tra giám sát đơn vị của mình. Thủ trưởng các đơn vị là người trực tiếp chịu
trách nhiệm về đơn vị của mình trước cấp trên. Thêm vào đó là các đơn vị tự giám
sát lẫn nhau, nhằm mục đích phát hiện những bất cập để hoàn thiện hơn trong quy
trình quản lý.
Hoàn thiện một số quy trình thủ tục ngay tại đơn vị đóng bảo hiểm: tại các
đơn vị, các doanh nghiệp người lao động cần được các cơ quan BHXH cung cấp
thông tin đầy đủ về tình hình đóng bảo hiểm cho chủ lao động, chủ lao động có
trách nhiệm thông báo đến người lao động. Tránh tình trạng người lao động không
91
hề biết thông tin về đóng BHXH, BHYT của mình như: thời gian đóng như nào,
mức đóng bao nhiêu...Nhiều trường hợp đã xảy ra, khi cơ quan sử dụng lao động
khi bị thanh tra, kiểm tra mới thông báo tình hình đến người lao động, người lao
động không biết thông tin.
Cần kiểm tra kiểm soát chặt chẽ hợp đồng lao động của các đơn vị sử dụng
lao động. Nhiều chủ doanh nghiệp đã lợi dụng các quy định về đóng bảo hiểm để
không phải đóng bảo hiểm cho người lao động bằng cách giảm thời gian lao động, hợp
đồng lao động ngắn hạn, nhiều trường hợp là hợp đồng miệng. Do vậy, cơ quan bảo
hiểm cần kiểm tra rõ ràng và chính xác các hợp đồng bảo hiểm, thời gian thực chất
người lao động được thuê tại đơn vị sử dụng lao động để có chế tài xử phạt phù hợp.
Kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của các quy định
thu BHXH, BHYT. Thông qua kiểm tra và giám sát phát hiện ra được những
điểm làm được và những điểm chưa làm được. Từ đó là căn cứ để xử lý vi phạm,
xử lý doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý thu trước hết thay đổi nhận thức người dân. Người dân
nhiều khi ngại tiếp xúc với các cơ quan hành chính. Nhất là khi nhận tiền bảo hiểm,
nên đôi khi không muốn đóng bảo hiểm. Vậy cần phải thực hiện ngay giải pháp
thay đổi cách chi trả chế độ BHXH, BHYT cho người lao động:
+ Chi trả qua hệ thống bưu điện: bắt đầu từ tháng 9/2011, Bưu điện triển khai
việc chi trả qua hệ thống bưu điện trên phạm vi cả nước. Với cơ chế này, người lao
động nhiều khi không phải trực tiếp đến cơ quan BHXH để thực hiện việc thanh toán.
+ Chi trả qua tài khoản thẻ ATM: Hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp xã
hội qua tài khoản thẻ ATM đã tiết kiệm được thời gian cho người lao động không
phải xếp hàng chở nhận tiền, hoặc nhiều lao động di chuyển đến nơi ở khác nên việc
nhận bảo hiểm trở lên khó khăn.
4.2.4. Giải pháp nhằm giảm tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT bắt buộc kéo dài
tại một số doanh nghiệp
Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội hiện nay là rất lớn, đặc biệt một số
doanh nghiệp tình trạng này có xu hướng kéo dài trong nhiều năm, mặc dù cán bộ
viên chức Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình đã có nhiều cố gắng đôn đốc thu hồi nợ
92
đọng nhưng nó vẫn ở mức cao so với các khu vực khác. Để giảm nợ đọng BHXH,
BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi về BHXH, BHYT cho người lao động, Bảo hiểm
xã hội huyện Phú Bình sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng tại những
doanh nghiệp thời gian nợ kéo dài bằng các biện pháp sau:
- Cơ quan BHXH tăng cường đối chiếu số thu-nộp BHXH, BHYT với doanh
nghiệp; theo dõi, đôn đốc và gửi thông báo số nợ đến doanh nghiệp định kỳ 15
ngày/1lần.
- Tăng cường phối hợp với các ban ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của các doanh nghiệp; nhất là, đẩy mạnh hoạt
động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra thực hiện pháp luật BHXH, BHYT. Qua
đó kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để làm cơ sở
thực hiện việc buộc trích nộp tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh (theo Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-
BLĐTBXH-BTC-NHNN ngày 18/02/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Kiên quyết tổ chức khởi kiện ra tòa đối với các đơn vị cố tình chây ỳ, trốn
đóng BHXH, BHYT.
- Tạo điều kiện thuận lợi, nhất là cải cách thủ tục, hành chính để rút ngắn
thời gian làm việc với cơ quan BHXH cho doanh nghiệp; kịp thời giải quyết các chế
độ chính sách về BHXH, BHYT cho người lao động tại các doanh nghiệp thực hiện
tốt công tác thu nộp BHXH, BHYT.
- Tăng cường phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan truyền thông đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
BHXH, BHYT nhất là đối với các chủ sử dụng lao động và NLĐ.
Với các giải pháp trên, cùng với sự phối hợp và vào cuộc của hệ thống chính
trị, chắc chắn số nợ BHXH, BHYT, BHTN tại các doanh nghiệp trong thời gian tới
sẽ giảm, qua đó bảo đảm quyền lợi cho người lao động tại các doanh nghiệp.
4.3. Kiến nghị
* Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái nguyên
- Việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT đối với NLĐ ở khu vực KTNQD có
tác động trực tiếp đến tình hình ổn định chính trị, phát triển kinh tế- xã hội
trên địa bàn tỉnh. Do vậy, cơ quan BHXH các cấp cần chủ động tham mưu,
93
định kỳ báo cáo tình hình, phản ánh những tồn tại, kiến nghị các biện pháp với cấp
ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách BHXH.
- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải tiến lề lối làm việc. Để làm được điều này, cần loại bỏ những thủ tục
hành chính không cần thiết, những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực,
không phù hợp với thực tế hoặc chồng chéo đang gây trở ngại cho hoạt động của
đơn vị sử dụng lao động và NLĐ, tạo thuận tiện nhanh chóng trong thực hiện chính
sách BHXH, hướng tới mục tiêu phục vụ NLĐ ngày một tốt hơn.
*Phòng lao động thương binh xã hội Huyện
Các doanh nghiệp khi sử dụng lao động đều phải đăng ký với phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội về danh sách lao động và thang bảng lương. Cơ
quan này cần có trách nhiệm cung cấp những thông tin này cho cơ quan BHXH để
đối chiếu, phát hiện vi phạm về đăng ký số ngƣời tham gia và mức lương để tiến
hành xử phạt.
Cử thanh tra lao động cùng với cơ quan BHXH để tăng cường công tác
thanh, kiểm tra thanh tra lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì hoạt
động kinh doanh của những đối tƣợng này rất phức tạp, liên tục có sự thay đổi về nhân
sự. Vì có nhiều nghiệp vụ kiểm tra lao động mà cơ quan BHXH không có quyền
hạn để thực hiện mà phải nhờ đến sự can thiệp của thanh tra lao động thì cơ quan
BHXH mới có được những số liệu cần thiết liên quan đến những vấn đề đó. Do đó việc
thanh kiểm tra cùng với thanh tra lao động sẽ giúp cơ quan chức năng nắm rõ về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được những vi phạm về BHXH.
* Liên đoàn lao động huyện
Công đoàn là tổ chức đại diện cho ngƣời lao động để bảo vệ quyền lợi cho
người lao động trong doanh nghiệp. BHXH là một trong những quyền lợi đó. Vì
vậy công đoàn có trách nhiệm bảo vệ người lao động khi có các vi phạm về
BHXH xảy ra trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi BHXH của người
lao động. Như vậy, công đoàn là một cánh tay hỗ trợ đắc lực cho cơ quan BHXH
trong việc tạo áp lực cho doanh nghiệp trong vấn đề đóng BHXH.
Liên đoàn lao động huyện cần có các biện pháp yêu cầu thành lập công đoàn
đầy đủ tại các đơn vị có sử dụng lao động. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dù
94
thành lập đã lâu nhưng vẫn không có tổ chức công đoàn. Không phải do họ không
biết mà do họ cố tình không thành lập. Liên đoàn cũng cần phải đưa ra các quy
định chặt chẽ để đảm bảo công đoàn tại các doanh nghiệp thực hiện đúng với
vai trò của mình là bảo vệ quyền và lợi ích người lao động, khâu thành lập công
đoàn phải được thực hiện dân chủ, công khai. Vì khi có những vi phạm về quyền lợi
của người lao động xảy ra, công đoàn sẽ là tổ chức đại diện cho người lao động đòi
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ trong đó có cả nghĩa vụ tham gia
BHXH cho người lao động.
95
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, quản lý thu BHXH, BHYT đã có nhiều thay đổi để
nâng cao hiệu quả nhưng vẫn tồn tại một số những khuyết điểm cần phải khắc phục
và sửa chữa ngay.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: đưa ra
khái niệm về BHXH, BHYT bắt buộc, cơ sở lý luận về doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Trong đề tài cũng tìm hiểu và xem xét kinh nghiệm quản lý thu BHXH,
BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại một số địa phương như Bắc
Ninh, Hải Dương, Hải Phòng từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội
Phú Bình.
Từ những cơ sở lý đã được tác giả hệ thống, nghiên cứu tiếp tục xem xét
đánh giá từ vấn đề lý thuyết vào thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình: xem xét thực trạng
lập kế hoạch thu, thực trạng thực hiện quản lý thu và công tác thanh tra kiểm tra
quản lý thu BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thêm vào đó
tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh các câu hỏi đã được kiểm định
Cronbach’s Anpha và được xử lý trên phần mềm SPSS. Đây là những căn cứ quan
trọng để thấy được những ưu điểm và nhược điểm của quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Với thực trạng đã phân tích ở trên, kết hợp với mục tiêu và định hướng quản
lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình, tác giả đề xuất một số giải pháp như: Tăng cường quản lý đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, tăng cường quản lý thu, hoàn thiện quy trình quản
lý và giảm tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT bắt buộc.
Với những đóng góp của mình, tác giả mong muốn đóng góp công sức của
mình vào công tác quản lý thu tốt hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động trên địa bàn huyện Phú Bình.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nhà xuất bản Thống kê (2000), Điều tra mức sống dân cư Việt Nam.
2. Phạm Cường (2011), "Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh làm tốt công tác thu", Tạp
chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số 11, tr 19-21
3. Lê Phan Nam (2011), "Hải Dương: Từng bước đưa Luật BHXH, BHYT vào
cuộc sống", Tạp chí BHXH số 10, tr.21-24.
4. Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia. Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã hội.
NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội, 2009.
5. Phạm Đỗ Nhật Tân. Chuyên đề chuyên sâu Quản lý thu bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam.
6. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác năm 2014 và nhiệm vụ công tác
năm 2015 của BHXH huyện Phú Bình
7. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác năm 2015 và nhiệm vụ công tác
năm 2016 của BHXH huyện Phú Bình
8. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác năm 2016 và nhiệm vụ công tác
năm 2017 của BHXH huyện Phú Bình
9. BHYT Việt Nam (1994), BHYT một số nước trên thế giới.
10. BHYT Việt Nam (2002) “Quá trình hình thành và phát triển BHYT Việt Nam”,
Nhà xuất bản Hà Nội, 2002.
11. Bộ Luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994
12. Công văn số 2741/BHXH-PT ngày 6/11/2012 gửi UBND các huyện, thành phố,
thị xã về tăng cường thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.
13. Luật Bảo hiểm xã hội. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2008.
14. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thông qua ngày 20/11/2014
15. Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và số 46/2014/QH13
ngày 13/06/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
16. Nghị định số: 58/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 13 tháng 8 năm 1998 Nghị định
chính phủ về quản lý thu BHXH.
17. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
97
18. Nghị định số 01/2003/NĐ - CP của chính phủ ngày 9/1/2003 sửa đổi bổ xung
nghị định số 12/CP của chính phủ đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
19. Nghị định số: 100/NĐ-CP Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2002 của chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
20. Thông tư số 06/LĐTBXH-TT của Bộ lao động thương binh xã hội ngày
4/4/1995 hướng dẫn thi hành một số điều để thực hiện điều lệ BHXH ban hành
kèm theo nghị định số 12/CP.
21. Quyết định số : 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 11 năm 1999 của tổng giám
đốc BHXH Việt nam về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam.
22. Quyết định 959/QĐ - BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 09
tháng 09 năm 2015 về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
23. Tạp chí Bảo hiểm xã hội
24. Văn bản số 2008/BHXH-PT ngày 27/8/2012 về việc tăng cường công tác thu
BHXH, BHYT, đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện phát triển đối tượng,
tăng cường thu và giảm nợ đọng.
25. Văn bản số 1958/UBND-VX ngày 21/9/2012 về tăng cường quản lý và tổ chức
thực hiện các chính sách về BHXH, BHYT trên địa bàn.
98
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Xin Ông/Bà cung cấp thông tin theo những nội dụng sau đây. Thông tin Ông/Bà
cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu của học
viên Trần Lệ Hằng
I. Thông tin chung về Doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
- Tên viết tắt: …………………………………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………………………………………………
- Loại hình doanh nghiệp: …………………Quy mô DN:……………………
- Điện thoại: ……………………………………………………………………
- Email: ………………………………………………………………………
- Website: ……………………………………………………………………
- Tên chủ doanh nghiệp: ………………………………Tuổi…………………
- Giới tính của chủ doanh nghiệp:…….. …Trình độ:………Dân tô ̣c: ..............
- Người cung cấp thông tin: ……………………………………………………
- Chức vụ: ……………………………………………………………………
II. Thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.Nhóm các câu hỏi liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
1. Ông/ bà cho biết, nhóm ngành công nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp hiện nay?
Luyện kim,cơ khí, cơ khí
Sản xuất vật liệu xây dựng
Chế biến nông sản
Khai thác, chế biến khoáng sản
Khác
99
2. Số lượng lao động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây (Người)?
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
-LĐ có Hợp đồng trên 3 tháng
-Lao động Hợp đồng dưới 3 tháng
Tổng
3. Ông/ bà cho biết, trình độ học vấn của lao động tại doanh nghiệp trong năm 2016?
-Trình độ trên đại học:.................(người)
-Trình độ đại học:.........................(người)
-Trình độ cao đẳng –trung cấp:.................(người)
-LĐ phổ thông:...............................(người)
4. Tổng quỹ lương phải trả cho người lao động của doanh nghiệp trong 3 năm gần
đây (Triệu đồng):
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
5. Số lao động tham gia BHYT, BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp trong 3 năm 2014-2016?
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
100
6. Ông/ bà đánh giá như thế nào về vai trò của việc tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc cho người lao động tại đơn vị? (Mức đánh giá theo 5 mức, Mức 1: Hoàn toàn
không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Trung Lập; Mức 4: Đồng ý; Mức 5:
Hoàn toàn đồng ý)
Điểm số đánh giá của DNNQD Tiêu chí 1 2 3 4 5
Ổn định hoạt động, ổn định sản
xuất kinh doanh thông qua việc
phân phối hợp lý các chi phí cho
người LĐ
Nâng cao trách nhiệm của DN đối
với người lao động
Giúp DN ổn định nguồn chi khi có
rủi ro lớn xảy ra: nợ nần, phá sản,..
7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Mỗi câu có 5 mức lựa chọn như sau:
Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: Không đồng ý
Mức 3: Trung Lập
Mức 4: Đồng ý
Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Chính sách nhà nước
Chính sách tiền lượng tốt ảnh hưởng đến
đóng BHXH, BHYT cho người lao động
Chính sách lao động, việc làm rõ ràng ảnh
hưởng đên đóng BHXH, BHYT cho người
lao động
101
Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5)
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT cho người lao động Chính sách của nhà nước đối với quyền lợi của người lao động được hưởng khi tham gia BHXH, BHYT Chính sách phát triển thị trường lao động
Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT
Trình độ học vấn ảnh hưởng đến đóng BHXH, BHYT Khả năng tiếp cận thông tin Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của BHXH, BHYT Nắm rõ được các quy định BHXH, BHYT
Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT
Nhận thức về trách nhiệm đóng BHXH, BHYT Nhận thức về vai trò của BHXH, BHYT đối với người lao động Quyền lợi của doanh nghiệp khi tham BHXH, BHYT cho người lao động Công khai minh bạch trong đóng BHXH, BHYT cho người lao động
Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đóng BHXH, BHYT Doanh nghiệp có lợi nhuận cao Luôn dành quỹ chi phí lớn để đóng BHYT, BHXH Doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn lao động
Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng
Các ngành chức năng luôn kiểm tra Hướng dẫn nhiệt tình chu đáo Đánh giá khách quan, trung thực, đúng quy trình Có hình thức sử phạt đúng, phù hợp
Theo anh (chị) doanh nghiệp mình luôn thực hiện tốt trong công tác đóng BHXH, BHYT cho người lao động.
102
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁN BỘ VIÊN CHỨC TẠI BHXH HUYỆN PHÚ BÌNH Xin Ông/Bà cung cấp thông tin theo những nội dụng sau đây. Thông tin Ông/Bà cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu của học viên Trần Lệ Hằng
I. Thông tin chung về đối tượng khảo sát.
- Họ và tên: ……………………………………………Tuổi………………… - Giới tính:…….. …Trình độ:…..............……Dân tô ̣c: .................................
- Chức vụ: ……………………………………………………………………
II. Thông tin khảo sát về công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH huyện Phú Bình
1.Xin Ông/ Bà cho biết đánh giá của ông/bà về khó khăn trong quản lý thu BHXH,
BHYT bắt buộc cho người lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn hiện nay? (Mức đánh giá theo 5 mức, Mức 1: Rất khó khăn; Mức 2: Tương đối
khó khăn; Mức 3: Bình thường; Mức 4: Đồng ý ; Mức 5: Rất đồng ý)
Tiêu chí
Điểm số đánh giá của DNNQD Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 1.1.Khó khăn trong việc quản lý
đối tượng tham gia
1.2.Khó khăn trong việc phối hợp
giữa BHXH với các ngành chức
năng trong việc đề ra các chế tài
xử lý các doanh nghiệp vi phạm
BHXH chưa đủ mạnh.
1.3.Khó khăn do nguồn nhân lực
và cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác thu không đáp ứng nhu
cầu quản lý.
1.4.Khó khăn trong việc thu hồi
nợ đọng quỹ BHXH tại các doanh
nghiệp
103
2.Xin Ông/ Bà cho biết đánh giá của ông/bà về khó khăn trong công tác thanh tra,
kiểm tra BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động tại các DNNQD trên địa bàn
hiện nay? (Mức đánh giá theo 5 mức, Mức 1: Rất khó khăn; Mức 2: Tương đối khó
khăn; Mức 3: Bình thường; Mức 4: Đồng ý ; Mức 5: Rất đồng ý)
Điểm số đánh giá của DNNQD Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
2.1.Khó khăn về nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra 2.2.Khó khăn về thủ tục hành chính 2.3.Khó khăn trong phối kết hợp giữa các ngành chức năng, các cấp ủy và chính quyền địa phương, chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT. 2.4. Khó khăn trong việc áp dụng các chế tài xử phạt
3. Ông/ bà cho biết, hàng năm cơ quan có tổ chức cho ông/bà tham gia các lớp tập
huấn, các lớp học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ?
Có. Cụ thể:.......................
Không.
4. Ông/bà cho biết hàng năm cơ quan có tổ chức các Hội nghị tập huấn về BHXH, BHYT cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và người lao động?
Có. Cụ thể:.......................
Không.
5. Theo ông/bà để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thì đơn vị cần những giải pháp cụ thể nào?
....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn ông/bà đã tham vấn ý kiến