ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ KIM THOA

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ KIM THOA

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Thoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của

nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các

cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.

Nguyễn Hữu Ánh - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ phòng Đào

tạo và các Phòng, Khoa chuyên môn trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Môi

trường và công trình đô thị Thái Nguyên, các phòng, ban chuyên môn của

thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số

liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.

Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở

bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Thoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3

5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU

GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn ..................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ...................................................................... 4

1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................. 4

1.1.3. Phân loại chất thải rắn ............................................................................. 6

1.1.4. Thành phần của chất thải rắn .................................................................. 8

1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn ............................................... 9

1.1.6. Thu gom và xử lý chất thải rắn ............................................................. 11

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ......................... 18

1.2.1. Chủ thu gom và xử lý chất thải rắn ...................................................... 18

1.2.2. Nội dung quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn .................................. 19

1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...... 23

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ......... 24

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ................................ 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.3.2. Hệ thống thể chế quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ..................... 25

1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...................... 26

1.3.4. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ .......................................................... 27

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...................... 27

1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty

TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) ............................ 27

1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của Công

ty TNHH MTV dịch vụ môi trường đô thị Đồng Nai............................. 29

1.4.3. Mô hình quản lý và thu gom chất thải rắn tại Thị xã Phổ Yên ............. 32

1.4.4. Bài học vận dụng đối với việc quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên ......... 36

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 39

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ

CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG

VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN ................................... 43

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên và Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên ...................................... 43

3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ........................................ 43

3.1.2. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên ........ 44

3.1.3. Đặc điểm CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................... 49

3.2. Kết quả hoạt động của Công ty ................................................................ 61

3.2.1. Khối lượng chất thải rắn được thu gom, xử lý qua các năm ................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.2.2. Chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn .................................................. 63

3.2.3. Doanh thu của Công ty .......................................................................... 67

3.3. Hiện trạng quản lý thu gom, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi

trường & Công trình Đô thị Thái Nguyên .............................................. 69

3.3.1. Lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty ....................... 69

3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................................. 74

3.3.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành ................................................................ 77

3.3.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát ................................................................. 82

3.3.5. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải

rắn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên ......... 83

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 85

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của TP Thái Nguyên ........ 85

3.4.2. Hệ thống thể chế về quản lý công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR ....... 87

3.4.3. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ .......................................................... 88

3.5. Đánh giá chung công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 91

3.5.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 91

3.5.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 92

3.5.3. Hạn chế .................................................................................................. 93

3.5.4. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 94

Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ

XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI

TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN ................ 96

4.1. Định hướng quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ................................ 96

4.1.1. Định hướng quốc gia về quản lý chất thải rắn ...................................... 96

4.1.2. Định hướng của tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 97

4.1.3. Định hướng của thành phố Thái Nguyên .............................................. 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 98

4.2.1. Tăng cường phân loại chất thải rắn tại nguồn ....................................... 98

4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng chất thải rắn ...................................... 99

4.2.3. Tăng cường thu gom, vận chuyển chất thải rắn .................................. 100

4.2.4. Thay đổi công nghệ xử lý chất thải rắn ............................................... 101

4.2.5. Giải pháp về sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, chính sách

phúc lợi .................................................................................................. 103

4.2.6. Giải pháp về nguồn vốn ...................................................................... 105

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 105

4.3.1. Về cơ chế, chính sách .......................................................................... 106

4.3.2. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty và chính quyền địa phương ........... 107

KẾT LUẬN .................................................................................................. 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110

PHỤ LỤC .................................................................................................... 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: CTR Chất thải rắn

: CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

: UBND Ủy ban nhân dân

VSMT : Vệ sinh môi trường

URENCO : Công ty môi trường đô thị

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

HTX : Hợp tác xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Loại CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau ............................ 8 Bảng 1.2. Thành phần điển hình của CTR trong các đô thị (%) ................... 9 Bảng 1.3. Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom ............. 13 Bảng 3.1. Trang thiết bị của Công ty Cổ phần Môi trường & Công

trình đô thị Thái Nguyên ............................................................. 48

Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh và nộp ngân sách hàng năm của Công ty

Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên ............. 49 Bảng 3.3. Dân số và khối lượng CTR phát sinh Phân theo đơn vị hành chính ..... 53 Bảng 3.4. Mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 59 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện thu gom CTR của Công ty ............................ 61 Bảng 3.6. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực ............................................ 62 Bảng 3.7. Định mức công cụ, dụng cụ lao động ......................................... 64 Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015 ...................... 65 Bảng 3.9. Kinh phí vận chuyển CTR năm 2013 - 2015 .............................. 65 Bảng 3.10. Chi phí xử lý 1 tấn CTR .............................................................. 66 Bảng 3.11. Chi phí quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công

ty Cổ phần Môi trường và Công tŕnh đô thị Thái Nguyên ......... 66 Bảng 3.12. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 ........................... 67 Bảng 3.14. Xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom, xử lý CTR ................... 74 Bảng 3.15. Cơ cấu lao động thực hiện công tác quản lý, thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR ...................................................................... 75 Bảng 3.16. Năng suất lao động của công nhân thu gom CTR ...................... 76 Bảng 3.17. Đánh giá của công nhân viên về công tác tổ chức thực hiện

quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR .................................. 78

Bảng 3.18. Đánh giá về biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động thu gom

và xử lý CTR ............................................................................... 80

Bảng 3.19. Đánh giá của công nhân viên về thực trạng đánh giá, kiểm

tra, giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR ........................... 82

Bảng 3.20. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom chất

thải rắn ........................................................................................ 84 Bảng 3.21. Kết quả đo lấy mẫu tại khu vực xử lý nước rỉ rác ...................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thành phần CTR phát sinh năm 2015 .................................. 54

Biểu đồ 3.2. Kết quả thu gom CTR phát sinh phân theo khu vực giai đoạn

2013-2015 ......................................................................................... 62

Hình:

Hình 1.1.

Sản xuất phân compost từ chất thải sinh hoạt ................................... 31

Hình 1.2.

Bãi rác Đồng Hầm, xã Minh Đức - nơi tập kết CTR của thị xã

Phổ Yên ............................................................................................. 33

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn ............................................................. 5

Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ....................................... 17

Sơ đồ 1.3.

Sơ đồ nội dung quản lý thu gom, xử lý CTR .................................... 22

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Môi trường và Công

trình đô thị Thái Nguyên ................................................................... 47

Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom và xử lý CTR tại Công ty CP Môi trường và

công trình đô thị Thái Nguyên .......................................................... 71

Sơ đồ 3.3.

Sơ đồ hệ thống thể chế quản lý CTR tại Thái Nguyên ...................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày môi trường Thế giới năm 2015 đã lấy khẩu hiệu “Cùng nhau

tiêu dùng có trách nhiệm - Vì một trái đất bền vững” với mục đích kêu gọi

mỗi con người, mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ hãy bảo vệ trái đất bằng những

hành động thiết thực trong sản xuất và tiêu dùng theo hướng bền vững. Trong

sự tăng trưởng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, vấn đề môi trường

được coi là một vấn đề trọng tâm. Song song với phát triển kinh tế, thì bảo vệ

môi trường là một nhiệm vụ cấp thiết.

Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -

2020 đã đề ra mục tiêu “Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng” đạt 90% đến năm 2020.

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên là

một trong những thành phố lớn, đang được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, có

nhiều tiềm năng về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, thúc đẩy

phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp, du lịch vùng... Theo thống

kê, bình quân một ngày 1 người dân thành phố phát sinh 0.65kg CTR, với dân

số 315.196 người (năm 2015) thì mỗi ngày lượng CTR phát sinh tại TP Thái

Nguyên là 204,8 tấn, trong đó tỷ lệ CTR được thu gom tính đến năm 2015 chỉ

đạt trên 80% (gần 170 tấn/ngày). Lượng CTR còn lại chưa được thu gom đã

gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường đất, nước, không khí, làm giảm

chất lượng môi trường sống, gây khó khăn cho công tác xử lý chất thải và đặc

biệt là ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố.

Với sự phát triển không ngừng của cuộc sống đô thị hiện đại và công

cuộc công nghiệp hóa nhanh chóng tại Thái Nguyên thì lượng CTR thải ra

môi trường sẽ ngày càng tăng, do vậy nếu không được thu gom, xử lý kịp thời

và không có những biện pháp quản lý hữu hiệu thì CTR sẽ ảnh hưởng rất lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

đến con người và môi trường sống. Trong những năm qua, công tác thu gom và

xử lý CTR trên địa bàn thành phố đã được quan tâm và đầu tư, giao chuyên

trách cho 1 đơn vị đảm nhiệm là Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô

thị Thái Nguyên nhưng tỷ lệ thu gom CTR vẫn chưa đạt yêu cầu. Do vậy, vấn

đề đặt ra là làm thế nào để có thể làm tốt việc thu gom và xử lý CTR trên địa

bàn thành phố nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, từ đó xây dựng

thành phố xanh - sạch - đẹp, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Để góp

phần giải quyết những vấn đề nêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp

phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn về quản lý thu gom và

xử lý CTR.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công

ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

- Đánh giá kết quả quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên. Tìm ra những hạn chế và

nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý thu gom, xử lý CTR tại Công ty

Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu gom và xử lý

CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong

thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản

lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô

thị Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nội dung sẽ tập trung nghiên cứu về công tác

quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại thành phố Thái Nguyên của

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ

phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu sẽ được thu thập qua các năm

từ 2013 - 2015; đề xuất các giải pháp đến năm 2020.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài là công trình khoa học, là tài liệu để cho các nhà nghiên cứu

tham khảo về lĩnh vực quản lý thu gom, xử lý CTR.

Đề tài cũng là nguồn tham khảo đối với ban lãnh đạo Công ty, các phòng,

ban, đơn vị liên quan của thành phố khi đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường

quản lý thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và Công ty

Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

Bên cạnh đó, luận văn còn có giá trị thiết thực để vận dụng, áp dụng cho

các công ty môi trường khác có hoàn cảnh và điều kiện tương tự Thái Nguyên.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý CTR.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ

phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR của

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU GOM

VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn

1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn

Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 04/9/2007 của Chính phủ về

Quản lý CTR thì CTR “là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm

CTR thông thường và CTR nguy hại” [3].

Theo Từ điển môi trường và phát triển bền vững, CTR là toàn bộ vật

liệu rắn hoặc có một phần là chất rắn mà người sở hữu không còn coi là có giá

trị để giữ lại [1].

Theo quan điểm hiện đại, CTR đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)

được định nghĩa là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu

vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó [17].

1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn

Trong xã hội công nghiệp, quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá

trình sản xuất, mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đều tạo ra CTR. Từ khâu

khai thác, tuyển chọn nguyên liệu đến khi tạo ra sản phẩm phục vụ người tiêu

dùng. Sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái sinh, tái chế hoặc đổ bỏ và đó cũng

chính là CTR.

CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

- Khu dân cư; khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu

vui chơi, đường phố,…);

- Khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, khu du

lịch, bệnh viện, trạm y tế,…);

- Từ cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn

hoá thể thao,…);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

- Từ các hoạt động công nghiệp;

- Từ các hoạt động nông nghiệp;

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của

Cơ quan, trường học

Nhà dân, khu dân cư

Nơi vui chơi, giải trí

thành phố, khu, cụm dân cư.

CTR

Bệnh viện, cơ sở y tế

Chợ, bến xe, nhà ga

Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp

Giao thông, xây dựng

Nông nghiệp, hoạt động xử lý CTR

Sơ đồ 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước,2013)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

1.1.3. Phân loại chất thải rắn

Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại

theo nhiều cách. Cụ thể ta có thể phân loại CTR như sau:

* Theo vị trí hình thành:

Người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường

phố, chợ...

* Theo thành phần hoá học và vật lý:

Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được,

không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo.

* Theo mức độ nguy hại:

- CTR nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,

CTR sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,

CTR nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và

gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra CTR nguy hại chủ yếu từ các

hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

- CTR không nguy hại: là những loại CTR không có chứa các chất

và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác

thành phần.

* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại CTR sau:

- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả... loại chất

thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các

chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các

loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể,

các nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ...

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người

và phân của các động vật khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các

khu vực sinh hoạt của dân cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

Bảng 1.1. Loại CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau

Nguồn phát sinh Loại CTR

Hộ gia đình Rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác

vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây,

chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,

sơn thừa…

Khu thương mại Giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy

tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư

hỏng (kệ sách, đèn, tủ, …) đồ điện tử hư hỏng (máy radio,

tivi,…), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe,

ruột xe, sơn thừa…

Công sở Giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy

tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng,

pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…

Xây dựng Gỗ, thép, bê tông, đất, cát…

Khu công cộng Giấy, túi nylon, lá cây,…

Trạm xử lý nước thải Bùn

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước,2013)

1.1.4. Thành phần của chất thải rắn

Thành phần của CTR là một thuật ngữ dùng để mô tả tính chất và

nguồn gốc các yếu tố riêng biệt cấu thành nên dòng chất thải, thông thường

được tính bằng % theo khối lượng.

Thông thường trong đô thị, CTR đô thị từ các khu dân cư chiếm tỷ lệ

cao nhất từ 50-70%. Tỷ lệ của mỗi thành phần chất thải sẽ thay đổi tùy thuộc

vào loại hình hoạt động.

Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa

trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. CTR

gồm 2 thành phần hữu cơ, thành phần vô cơ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

- Thành phần hữu cơ bao gồm: Chất thải thực phẩm; giấy; carton; chất

dẻo; sợi, vải; cao su; da; chất thải vườn; gỗ; các chất hữu cơ khác.

- Thành phần vô cơ gồm: Thủy tinh; vỏ hộp kim loại; nhôm; đất cát,

sành sứ, tro bùi,…

Ở các nước thu nhập thấp và các nước thu nhập trung bình, CTR chủ

yếu là chất thải thực phẩm (Bảng 1.2).

Bảng 1.2. Thành phần điển hình của CTR trong các đô thị (%)

Thành phần

Các nước thu nhập thấp

Các nước thu nhập trung bình

Các nước thu nhập cao

Chất thải thực phẩm

40-85

20-65

6-30

Giấy

20-45

1-10

8-30

Carton

5-15

Chất dẻo

1-5

2-6

2-8

Sợi, vải

1-5

2-10

2-6

cao su

0-2

1-5

1-4

Da

0-2

Chất thải vườn

10-20

1-5

1-10

Gỗ

1-4

Thủy tinh

1-10

1-10

4-12

Vỏ hộp kim loại

2-8

1-5

1-5

Nhôm

0-1

Đất cát, tro bụi...

1-40

1-30

0-10

(Nguồn: George Tchobanoglous, và cộng sự, 1993)

1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn

1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn

Các chất thải có thể phân hủy sinh học được (hay còn gọi là rác hữu cơ)

thường là những loại CTR có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị

phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại CTR có

thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lượng điện

bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất

phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

cơ bằng một hoặc cả hai phương pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm

tổng lượng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trường tự nhiên và do đó

góp phần kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Nhiều loại CTR không thể phân hủy sinh học thường có khả năng tái

chế được hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.

Ngay kể cả một số loại CTR được xem là có tính nguy hại như dầu bôi

trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho các

cơ sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì

chúng ta lại có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế

những thành phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ

sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội [6].

1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người

* Tác hại của chất thải rắn đến môi trường

- Môi trường đất

+ CTR nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại

trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,

hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ

cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.

+ Nhiều loại CTR như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị

đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.

- Môi trường nước

+ Lượng CTR rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa CTR sẽ theo

dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,

sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.

+ Ở các bãi chôn lấp, chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô

nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối

lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa

nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

- Môi trường không khí

+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn

gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác,

bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.

+ Tại các bãi chôn lấp CTR vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là

mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại [6].

* Tác hại của CTR đối với sức khỏe con người

- Tác hại của CTR lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của

chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác

động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.

- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý

thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót,

lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan

truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ

gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức

khỏe cộng đồng xung quanh [6].

* CTR làm giảm mỹ quan đô thị

- CTR nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom

không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…

đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ

mỹ quan đường phố, thôn xóm.

- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của

người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề

đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn

nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ [6].

1.1.6. Thu gom và xử lý chất thải rắn

1.1.6.1. Thu gom chất thải rắn

Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ

tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền chấp nhận (Chính phủ, 2007).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh đến nơi

xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,

trung chuyển CTR và sơ chế CTR tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển

(Chính phủ, 2007).

Dịch vụ thu gom CTR thường có thể chia ra thành các dịch vụ ”sơ cấp”

và “ thứ cấp”. Việc thu gom đi qua một quá trình gồm hai giai đoạn: thu gom

rác từ các nhà ở và thu gom rác tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại

chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp.

Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó CTR được thu

gom từ nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến

các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ

thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác

nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung

hay những điểm chuyển tiếp.

Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt các CTR từ những

nguồn khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu

hủy. Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom

rác thứ cấp.

Khi thu gom CTR từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với

việc quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở

những khoảng cách thuận tiện cho những người có CTR và chúng cần được

quy hoạch, thiết kế sao cho CTR được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí

tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp [17].

* Các phương thức thu gom CTR:

Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu

gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thoả thuận trước

(2-3 lần/tuần hay hàng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm

chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và

mang đến cho người thu gom rác vào những địa điểm và thời điểm đã được

qui định trước.

Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền TP cung

cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hoá cho từng hộ gia đình. Thùng rác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

này được đặc trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ

thống thu gom này đòi hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương

đối chính xác. Nếu thùng rác không theo chuẩn thì sẽ có hiện tượng rác không

đổ được hết khỏi thùng (thí dụ như các loại giỏ, hộp carton…) [17].

* Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR:

Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm

(1) hệ thống thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố định.

- Hệ thống xe thùng di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng

chứa đầy CTR được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập

kết rác ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo

ra nhiều CTR, cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng

rỗng tại điểm tập kết.

- Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy

rác vẫn cố định đặt tại nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc

lên đổ rác vào xe thu gom (xe có thùng xung quanh làm thùng).

Những loại thùng chứa sử dụng cho các hệ thống thu gom khác nhau

được trình bày ở Bảng 1.3.

Bảng 1.3. Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom

Xe

Kiểu thùng chứa

HT thùng chứa di động Xe nâng Xe sàn nghiêng Xe có tời kéo HT thùng chứa cố định Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dỡ thủ công

- Sử dụng với bộ phận ép cố định - Hở phía trên - Sử dụng bộ phận ép cố định - Thùng chứa được trang bị máy ép - Hở kín phía trên có móc kéo - Thùng kín có móc phía trên, trang bị máy ép - Phía trên kín và bốc dỡ bên cạnh. -Thùng chứa đặc biệt để thu gom CTRSH từ các nhà ở riêng lẻ. - Các thùng chứa nhỏ bằng nhựa dẻo hay kim loại mạ điện, các túi nhựa hay giấy có sẵn.

Dung tích (yd3) 6-12 12-50 15-40 20-40 15-40 20-40 1-8 0.23-0.45 (60-120gal) 0.08-0.21 (22-55gal)

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, 1993)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

1.1.6.2. Xử lý chất thải rắn

Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác

với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp

CTR và các yếu tố có hại trong CTR (Chính phủ, 2015).

Các phương pháp xử lý CTR bao gồm:

* Phương pháp chôn lấp

Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp CTR. Phương

pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.

Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở CTR

tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi CTR được đổ xuống, xe ủi san bằng,

đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi

muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho CTR

trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ CTR lại được

tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.

Hiện nay việc chôn lấp CTR được sử dụng chủ yếu ở các nước đang

phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách

nghiêm ngặt. Việc chôn lấp CTR có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở

các nước đang phát triển.

Các bãi chôn lấp CTR phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn

nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc

được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác

cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi

trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng

từ CTR rất hữu ích [33].

- Ưu điểm của phương pháp:

+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại CTR.

+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.

- Nhược điểm của phương pháp:

+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.

+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.

+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.

* Phương pháp đốt CTR

Xử lý CTR bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải

cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích CTR được giảm nhiều chỉ

còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25%

hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu

gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời

cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên

phương pháp đốt CTR sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư

xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ

dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.

Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp, chi phí để

đốt một tấn CTR cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt CTR thường sử dụng ở

các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho

việc thu đốt CTR như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên

việc đốt CTR bao gồm nhiều CTR khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí

dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi

đốt CTR có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ

nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn

kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.

* Phương pháp ủ sinh học

Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ

để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách

khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.

Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là

một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang

phát triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men

yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định

như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ.

Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể

aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử

nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được

kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong

suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các

chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền

vững như: lignin, xenlulo, sợi….

* Phương pháp xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện

Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ CTR tập trung

thu gom vào nhà máy. CTR được phân loại bằng phương pháp thủ công trên

băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon,

giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được

băng tải chuyền qua hệ thống ép nén CTR bằng thủy lực với mục đích làm

giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.

Các kiện CTR đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn

hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên

diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên,

vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối

đa mặt bằng khu vực xử lý CTR.

* Phương pháp xử lý CTR bằng công nghệ Hydromex

Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ

(2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý CTR đô thị (kể cả CTR độc hại)

thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản

phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích.

Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ CTR sau đó polime

hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.

CTR được thu gom (CTR hỗn hợp, kể cả CTR cồng kềnh) được chuyển

về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản

ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải

lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và CTR kết

dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng

bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này

Kiểm tra

bền, an toàn với môi trường.

CTR

chưa phân loại

bằng mắt

Cắt xé hoặc nghiền nhỏ

Chất thải lỏng

Làm ẩm

hỗn hợp

Thành phần

Trộn đều

polyme hóa

Ép hay đùn ra

Sản phẩm mới

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex

* Xử lý CTR bằng công nghệ Seraphin

Ban đầu CTR được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ

thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến,

băng tải sẽ chuyển CTR tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. CTR

tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt

xuống sàng lồng.

Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển CTR

vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và CTR hữu cơ tới máy cắt. Trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

trình vận chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt được phun vào rác

hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác

nhân độc hại. Sau đó, CTR hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian

7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ

nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. CTR biến thành phân khi được đưa ra

khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một

chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay

thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong

thời gian 7-10 ngày.

Do lượng CTR vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ

thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý CTR khép kín.

Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản

phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ

hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định

hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền

móng, ván sàn, cốp pha,...

Cứ 1 tấn CTR đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg

seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh [16].

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

1.2.1. Chủ thu gom và xử lý chất thải rắn

Chủ thu gom và xử lý CTR là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu

gom và xử lý CTR theo quy định (Chính phủ, 2015).

Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt do Công ty

môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó,

trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của

Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận

chuyển CTR sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR sinh hoạt đô thị hiện nay phần lớn do Nhà nước trợ cấp,

một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt phần

lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa

thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.

Như vậy, 3 mô hình cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản của Chủ thu gom,

vận chuyển, xử lý CTR là:

- Mô hình Công ty Môi trường đô thị (URENCO): Là đơn vị dịch vụ

công của nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR.

- Mô hình Công ty Cổ phần: Công ty cổ phần là một thể chế kinh

doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp

vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công

ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ

chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.

- Mô hình HTX dịch vụ môi trường: HTX hoạt động như một loại hình

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Với mô

hình này, nhà nước không phải đầu tư phương tiện, trang thiết bị cho hoạt

động sản xuất.

- Mô hình tổ (đội) vệ sinh môi trường do dân tự quản: Mỗi xã, phường

thành lập 1 tổ (đội) vệ sinh, mỗi tổ (đội) có từ 2 đến 4 công nhân tùy theo yêu

cầu công việc.

Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên là Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị tiền thân là Công

ty TNHH Một thành viên của nhà nước được chuyển đổi từ năm 2010 theo

Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên

về việc giao kế hoạch thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà

nước thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên năm 2008 - 2009 trong đó nhà nước góp

30% vốn điều lệ, 70% vốn huy động từ các cổ đông.

1.2.2. Nội dung quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

Nội dung quản lý thu gom và xử lý CTR gồm:

1.2.2.1. Lập kế hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn

Lập kế hoạch thu gom và xử lý CTR phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành

những nhiệm vụ quan trọng của quản lý thu gom và xử lý CTR giúp cho việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

nâng cao hiệu quả xử lý CTR. Lập kế hoạch là đề ra các mục tiêu cần đạt được,

dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh là nội dung rất cụ thể của lập kế

hoạch thu gom và xử lý CTR. Dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh có

ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu gom và xử lý CTR, bởi:

- Cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ kế hoạch thu gom và xử lý

CTR của doanh nghiệp.

- Xác định được từng mục tiêu cụ thể thông qua các chỉ tiêu.

- Quá trình lập dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh đòi hỏi

tìm hiểu sâu về hiện trạng môi trường, số lượng và khối lượng chất thải phát

sinh để nhà quản lý đưa ra được phương án tốt nhất trong việc thu gom và xử

lý chất thải.

Như vậy, nội dung công tác lập kế hoạch bao gồm:

- Xác định tiêu chí, mục tiêu.

- Lập quy trình, khảo sát công nghệ thu gom, xử lý CTR cũng như các

máy móc, kỹ thuật sẽ được sử dụng.

- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy tổ chức và dự kiến

phân bổ kinh phí.

1.2.2.2. Tổ chức thực hiện

Nội dung này gắn liền với quá trình thu gom và xử lý CTR tại các bộ

phận cụ thể. Tổ chức thực hiện thu gom và xử lý là đưa kế hoạch trên giấy tờ,

tức là các yếu tố đầu vào mà kế hoạch đã đề ra vào trong thực tế mà doanh

nghiệp thực hiện.

Dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, công ty sẽ rà soát lại nhân lực và tài

chính để bố trí để tiến hành thực hiện.

1.2.2.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành

Đây là công tác rất quan trọng trong quản lý thu gom, xử lý CTR. Công

ty cần phải thực hiện các biện pháp cần thiết để việc tổ chức thực hiện sẽ

đúng như kế hoạch đề ra, bao gồm việc kích thích, động viên, phối hợp giữa

các bộ phận trong công ty, cũng như tiếp nhận và giải quyết những xung đột

trong tập thể và các vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện các kế hoạch đã được đề ra

thường xuất hiện những xung đột lợi ích tập thể hoặc sự đùn đẩy trách nhiệm

do nhiều vấn đề trong thực hiện thường có sự giao thoa về lợi ích cũng như

trách nghiệm của các bên. Đặc biệt, lĩnh vực môi trường là một lĩnh vực

tương đối rộng, phức tạp và liên quan nhiều đơn vị. Chính vì thế, vai trò lãnh

đạo, điều hành của Ban Lãnh đạo công ty là hết sức quan trọng và cần thiết.

1.2.2.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát

Phân tích đánh giá hay còn gọi là chức năng kiểm tra. Đây là quá trình

xem xét đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục

tiêu kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành một cách hiệu quả. Nhiệm

vụ của phân tích đánh giá là:

- Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện trong doanh nghiệp và

những nguyên nhân tác động đến chúng.

- Trên cơ sở phân tích, đánh giá để đề ra các giải pháp, chiến lược và

lựa chọn phương án tối ưu nhất, đồng thời phát hiện ra những sai sót, nhược

điểm để đạt được kết cao nhất.

Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối

với hiệu quả thực hiện quản lý thu gom, xử lý CTR. Thực tiễn cho thấy, bất

kỳ hoạt động nào mà không có sự đánh giá, kiểm tra, giám sát sẽ đều dẫn tới

việc thực hiện qua loa, đại khái, kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn tài nguyên,

thậm trí gây ra những hậu quả đáng tiếc. Xử lý tốt nội dung này sẽ giúp công

ty luôn thực hiện tốt được những mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả quản lý.

1.2.2.5. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu gom, xử lý CTR

Trên cơ sở hoạt động kiểm soát và quản lý công tác thu gom, xử lý

CTR, ban lãnh đạo công ty sẽ tiến hành họp để xác định những điểm đã đạt

được cũng như những yếu kém và các khó khăn, khúc mắc trong việc quản lý

thu gom, xử lý CTR, từ đó sẽ đề ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả

quản lý thu gom, xử lý CTR tại đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lập kế hoạch, hoạch định chiến lược

22

2 1

- So sánh kết quả thực hiện thực tế với kế hoạch. - Xác định và tiến hành các biện pháp điều chỉnh.

Bố trí nhân lực, tài chính thực hiện kế hoạch

Tổ chức thực hiện Lãnh đạo, quản lý Đánh giá, kiểm tra, giám sát

Lập quy trình, công nghệ thu gom, xử lý CTR

Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy tổ chức và dự kiến phân bổ kinh phí

Kích thích, động viên, phối hợp, giải quyết xung đột trong tập thể

Xác định tiêu chí, mục tiêu

Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý thu gom, xử lý CTR

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, 2013)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

Thu gom và xử lý CTR dưới bất cứ hình thức nào thì cũng phải đạt

được hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động thu

gom và xử lý chất thải chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá.

Về cơ bản, các tiêu chí đánh giá có thể được xem xét trên các khía cạnh

sau đây:

+ Tiêu chí kỹ thuật: Được xác định trên cơ sở khối lượng CTR được

thu gom chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lượng CTR phát sinh hàng ngày;

Tỷ lệ phân loại CTR tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và khả năng

đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom CTR trên địa bàn quản lý.

Thu gom và vận chuyển hết CTR là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý

CTR nhưng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải khắc phục. Phải đảm

bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất mà lại thu

được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khoẻ cho đội ngũ công nhân trực tiếp

tham gia vào quá trình thu gom và xử lý CTR. Đưa được các máy móc công

nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị xử lý CTR tiên tiến của Thế giới vào ứng

dụng và sử dụng ở trong nước.

+ Tiêu chí về môi trường: Phải đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa

lượng CTR tồn đọng - nghĩa là phải thu gom và vận chuyển tối đa lượng CTR

phát sinh để xử lý kịp thời, có như vậy mới giảm và ngăn chặn được tình

trạng bốc mùi gây ô nhiễm không khí và nguồn nước, hạn chế tối đa khả năng

lây lan truyền bệnh qua nguồn rác thải,… đảm bảo cảnh quan đô thị. Đảm bảo

tính toán được hiện tượng phát tác CTR ra môi trường, hiện tượng xử lý

không đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm lần hai.

+ Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: Đây là tiêu chí hết sức quan trọng

để đánh giá hoạt động thu gom và xử lý CTR đạt hiệu quả hay không. Cùng

một kinh phí đầu tư như nhau mà phương thức thu gom, xử lý nào đạt hiệu

quả thu gom tối đa nhất, đảm bảo vệ sinh môi trường nhất, thu hút được đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

đảo lực lượng lao động xã hội tham gia một cách tự nguyện nhất và đạt quy

trình kỹ thuật tốt nhất thì phương thức quản lý đó có hiệu quả nhất, do đó ảnh

hưởng tốt nhất và kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ cao nhất (tận thu

được tối đa phí vệ sinh do dân và các doanh nghiệp đóng góp). Thu phí dựa

theo nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả phí để khắc phục, cải

thiện nó.

+ Tiêu chí về con người: Đây là nhân tố rất quan trọng có tính quyết

định đến chất lượng của hoạt động quản lý nói chung và công tác quản lý

CTR nói riêng. Vì vậy, quan tâm đến nhân tố con người là nền tảng của mọi

thành công trong mọi lĩnh vực đòi hỏi phải đầu tư đào tạo và phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất và tư cách

đạo đức tốt đồng thời tuyển chọn, đào tạo lực lượng lao động tiên tiến, kỹ

thuật cao, có lòng yêu nghề. Có như vậy mới tạo tiền đề và cơ sở để nâng cao

chất lượng hoạt động thu gom và xử lý CTR.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường là một trong những

yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu gom, vân chuyển, xử lý CTR.

Thứ nhất, điều kiện tư nhiên bao gồm vị trí địa lý và khí hậu. Vị trí địa

lý ảnh hưởng đến cả khối lượng CTR phát sinh cũng như thời gian phát sinh

chất thải. Tốc độ phát sinh CTR thường khác nhau ở những vùng có khí hậu

khác nhau. Miền Nam nước ta có khí hậu ấm áp và mùa nắng dài hơn so với

miền Bắc, khối lượng và thời gian phát sinh CTR nhiều hơn từ đó nó ảnh

hưởng đến công tác thu gom, xử lý CTR.

Thứ hai, điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường. Nền kinh tế càng phát

triển khi đó khối lượng CTR phát sinh ra nhiều do các khu công nghiệp hình

thành và phát triển. Bên cạnh đó dự sự phát triển nền kinh tế nên sự tiêu dùng

người dân tăng lên làm cho khối lượng CTR phát sinh từ đó ảnh hưởng đến

công tác thu gom và xử lý CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

1.3.2. Hệ thống thể chế quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

Hệ thống thể chế, chính sách pháp luật phải tạo điều kiện cho công tác

quản lý CTR. Đặc biệt, các quy định về môi trường, các quy định về lệ phí,

phí thu môi trường nó ảnh hưởng đến công tác xử lý CTR của các doanh

nghiệp từ đó nó có thể giảm khối lượng CTR phát sinh.

- Ở Trung ương:

Ở cấp Trung ương, đã có sự phân công chức năng, nhiệm vụ và trách

nhiệm đối với các bộ, ngành có liên quan đến công tác quản lý CTR. Trong

đó các Bộ có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác quản lý CTR bao gồm:

Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường.

Ngoài ra, các bộ quản lý chuyên ngành còn có trách nhiệm xây dựng định

hướng xã hội hóa công tác quản lý CTR, hướng dẫn các tiêu chí về quy mô tổ

chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.

- Ở địa phương có hai hình thức quản lý

+ Một số địa phương các đơn vị được giao chức năng nhiệm vụ về quản

lý CTR bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường. Ngoài các

đơn vị quản lý nhà nước mang tính hành chính nói trên, Công ty môi trường

đô thị (URENCO) là đơn vị dịch vụ công của nhà nước chịu trách nhiệm trực

tiếp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR ở tỉnh hoặc thành

phố. URENCO có thể trực thuộc UBND tỉnh, UBND TP, Sở Xây dựng hoặc

Sở Tài Nguyên và Môi trường. Điển hình như Hà Nội, Hải Phòng và Thừa

Thiên - Huế, URENCO trực thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng; tại Đà Nẵng,

Tp. Hồ Chí Minh, URENCO lại trực thuộc quyền quản lý của UBND TP, Sở

TN&MT quản lý theo ngành dọc về mặt chuyên môn.

+ Một số địa phương khác, chức năng nhiệm vụ về quản lý CTR bao gồm:

Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị

xã. Các Sở trực thuộc tỉnh có chức năng quản lý, hướng dẫn chuyên môn còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

đơn vị chuyên môn thuộc thành phố (phòng Quản lý đô thị, phòng Tài Nguyên

và Môi trường thành phố) trực tiếp quản lý, nghiệm thu hoạt động thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR của Chủ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.

Trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát,

thành phố Hạ Long là đơn vị đầu tiên thành lập Ban Quản lý dịch vụ công ích.

Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, do ngân sách nhà nước bảo

đảm toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu

riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để

hoạt động theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của Ban là quản lý khối

lượng, chất lượng việc thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn do

UBND thành phố nói chung và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nói

riêng gồm: lập dự toán chi phí dịch vụ công ích hàng năm hoặc khối lượng bổ

sung, phát sinh đột xuất theo yêu cầu của UBND thành phố trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt; lập hồ sơ mời thầu hoặc chỉ định thầu các công tác dịch vụ

công ích đô thị trên địa bàn; ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng dịch vụ

công ích; thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình cung ứng; tổ chức nghiệm thu

khối lượng, thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định; thực hiện chế độ

báo cáo, quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của Ban theo

quy định của pháp luật và thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND thành

phố giao. Kinh phí hoạt động của Ban lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp quản

lý Môi trường đô thị hàng năm do Thành phố bố trí kế hoạch và nguồn kinh

phí thu được từ các hoạt động công ích. Hiện thành phố Thái Nguyên đang áp

dụng mô hình quản lý này.

1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

Tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định đến

kết quả tổ chức thực hiện quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Ngoài ra

năng lực của cán bộ thực hiện là thước đo được đánh giá dựa trên các tiêu chí

về đạo đức công vụ, trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, năng lực tổ

chức, khả năng phân tích - dự báo phát triển kinh tế xã hội, khả năng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

triển các vấn đề chính sách, lựa chọn các vấn đề phải giải quyết và đề ra mục

tiêu cũng như các biện pháp cụ thể giải quyết mục tiêu đó… để có thể chủ

động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai. Yếu tố

năng lực càng cao thì chính sách càng được họach định khoa học và khả thi.

1.3.4. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc có ảnh

hưởng lớn đến tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Nhờ có

tiến bộ khoa học kỹ thuật mà ngày càng có nhiều công nghệ mới, thiết bị

máy móc mới. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR doanh nghiệp phải xác định cho được đơn vị mình nên

mua công nghệ, thiết bị máy móc nào là thích hợp.

Tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nếu được ứng

dụng nhanh chóng và kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay thì

nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực khác nhằm

góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động thu gom và xử lý CTR. Thiết bị, máy móc mới có tính hiện đại thì sẽ phát huy được

trình độ tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong đơn vị,

nâng cao được chất lượng dịch vụ, đáp ứng kịp thời. Để có được phương

án tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR phải chú ý tới tiến bộ

khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thiết bị, máy móc mới.

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty TNHH MTV

Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO)

Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) là Doanh

nghiệp nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, hoạt động theo mô

hình Công ty mẹ - Công ty con. Hiện Công ty gồm Khối phòng ban và 18 đơn

vị thành viên với hơn 5.000 CB-CNV lao động.

Trụ sở chính: Số 18 phố Cao Bá Quát - Ba Đình - Hà Nội

Tên giao dịch Quốc tế: Hanoi Urban Environment Company - URENCO.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

URENCO chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý môi trường,

thu gom, xử lý CTR trên các quận trung tâm và một số huyện ngoại thành của

Thành phố Hà Nội; quản lý Khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn

và một số khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố.

Không chỉ phụ trách thu gom CTR phát sinh hàng ngày, URENCO còn

là công ty hàng đầu về thu gom, xử lý các loại chất thải khác như chất thải

xây dựng, chất thải Công nghiệp, chất thải Y tế nguy hại và phân bùn bể phốt.

Mỗi ngày thành phố Hà Nội thải ra trên 8.000 tấn CTR, trong đó, chất

thải sinh hoạt 5.600 tấn, chất thải công nghiệp, y tế, xây dựng khoảng 2.400

tấn. Khối lượng này tăng dần với tỷ lệ từ 15 - 20%/năm. Hầu hết lượng CTR

của Hà Nội được giao cho công ty URENCO xử lý ở Khu liên hiệp xử lý rác

Nam Sơn (huyện Sóc Sơn), Nhà máy sản xuất phân compost và lò đốt CTR y

tế Cầu Diễn. Phương pháp xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp.

Việc phân loại CTR tại nguồn tại Hà Nội rất được chú trọng nhằm giảm

thiểu, tái chế CTR. Ở đây, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia CTR thành

3 loại: CTR hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà

máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất

và nhập khẩu phân bón; loại CTR không cháy được như các loại vỏ chai,

hộp..., được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại CTR khó tái chế, hoặc

hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt CTR.

Các loại CTR này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu

sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết CTR vào giờ

quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Sau khi thu gom CTR

vào nơi quy định, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội đưa loại

CTR cháy được vào lò đốt. CTR không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi

đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý CTR như vậy vừa tận dụng được

CTR, vừa tránh được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình

bỏ tiền mua ở cửa hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

Nhằm nâng cao hiệu quả tái chế CTR, Công ty TNHH MTV Môi

trường Đô thị Hà Nội đã khuyến khích tận dụng nguồn tài nguyên từ CTR tái

chế. Không những khuyến khích các công ty tái chế, tái sử dụng các CTR,

nhà nước cũng khuyến khích người dân sử dụng CTR như một nguyên liệu

sản xuất, khuyến khích người dân tự xử lý CTR hữu cơ làm phân compost.

Chính vì vậy lượng CTR phải chuyển đi xử lý giảm nhiều.

Tỷ lệ thu gom CTR ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các

tuyến ngoại thành khoảng 80%. Qui trình thu gom và xử lí CTR trên địa bàn

Hà Nội do URENCO phụ trách khá chặt chẽ.

Được thành lập từ năm 1960, với hơn 55 năm kinh nghiệm của mình,

URENCO không chỉ là thương hiệu hàng đầu Việt Nam về quản lý môi

trường đô thị và công nghiệp mà đã vươn xa ra tầm quốc tế. Vinh dự được

Đảng và nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và

nhiều danh hiệu, huân chương cao quý khác.

Hiện nay, URENCO là thành viên thường trực của Hiệp hội Môi

trường Đô thị Việt Nam (VUREIA), thường xuyên tham gia tư vấn cho nhà

nước về chính sách, pháp luật, nghị định, quy hoạch… chuyên ngành môi

trường đô thị và công nghiệp; phối hợp với các đối tác trong và ngoài nước tổ

chức các cuộc hội thảo, hội nghị, thăm quan học tập… nhằm trao đổi kinh

nghiệm, phổ biến các kiến thức quản lý hiệu quả và áp dụng công nghệ kỹ

thuật tiên tiến trong lĩnh vực môi trường.

Bằng kinh nghiệm và tiềm lực của mình, URENCO Hà Nội luôn đi đầu

trong công cuộc bảo vệ môi trường. Vì một Việt Nam xanh - sạch - đẹp và

phát triển bền vững [7].

1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của Công ty

TNHH MTV dịch vụ môi trường đô thị Đồng Nai

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

tiền thân là Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa được thành lập vào

cuối năm 1994, theo Quyết định số 3262/QĐ-UBT ngày 26/12/1994 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

UBND tỉnh Đồng Nai trên cơ sở sáp nhập 02 đơn vị là Xí nghiệp Chế biến gỗ

gia dụng và Công ty Vệ sinh thành phố Biên Hòa.

Năm 2006, trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai chỉ có 01 Khu xử lý Trảng

Dài được đưa vào hoạt động, CTR được chôn lấp hoàn toàn.

Đến năm 2011, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô

thị Đồng Nai đã được tỉnh phê duyệt Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, toàn tỉnh có 9 khu xử lý CTR với

tổng diện tích đất sử dụng khoảng 430 ha.

Mặc dù công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình lập hồ sơ, triển

khai thi công, tuy nhiên cùng với sự nỗ lực của công ty, sự quan tâm hỗ trợ

của các cấp chính quyền và Sở ngành chuyên môn, nên chỉ trong giai đoạn

năm 2012-2015, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị

Đồng Nai đã thu hút được 15 dự án tại tất cả khu xử lý còn lại trên địa bàn

tỉnh. Trong đó, đã đưa vào hoạt động 12 dự án, đáp ứng được chức năng xử lý

các chủng loại CTR sinh hoạt, công nghiệp thông thường và CTR nguy hại

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Hiện toàn tỉnh Đồng Nai có lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng

1.612 tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý khoảng 1.515 tấn/ngày. Trong đó, lượng

các hộ dân tự xử lý theo hướng dẫn của chính quyền địa phương 369

tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý tại các khu xử lý 1.145 tấn/ngày, đạt tỷ lệ

94%; đốt - sản xuất compost 277 tấn/ngày, chiếm tỷ lệ 24% và chôn lấp 868

tấn/ngày, chiếm tỷ lệ 76%.

Lượng CTR công nghiệp thông thường phát sinh khoảng 1.079

tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý 1.079 tấn/ngày, đạt 100%. Về cơ bản, CTR

công nghiệp thông thường đã được thu gom, tái chế ở từng nhóm chất thải

như: nhóm giấy, nhóm gỗ, nhóm nhựa, nhóm kim loại, tỷ lệ đã thực hiện thu

gom, xử lý (tái chế), đạt 93%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

Hình 1.1. Sản xuất phân compost từ chất thải sinh hoạt

Mở rộng phân loại tại nguồn

Hiện nay, 11/11 huyện của Đồng Nai đã đồng bộ triển khai thực hiện

thí điểm nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn, chủ yếu chỉ triển khai tại một số

khu vực đông dân cư, phường, thị trấn… Trong tổng số 20.719 hộ dân được

hướng dẫn triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh, có 12.193

hộ dân thực hiện theo đúng hướng dẫn, đạt tỷ lệ 58,8%, tăng 2,8% so với

năm 2014 (đạt 56%).

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

tổ chức triển khai phân loại CTR thành 03 nhóm: Nhóm 1 - CTR có khả năng

tái chế, tái sử dụng như: giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông…; Nhóm 2 -

chất thải hữu cơ dễ phân hủy như: thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động

vật…; Nhóm 3 - các loại chất thải còn lại.

Song song đó, tổ chức mở rộng, thêm các nhóm đối tượng yêu cầu thực

hiện việc phân loại CTR tại nguồn, gồm: Các trường học; siêu thị, trung tâm

thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi; các khu, cụm

công nghiệp đang hoạt động; các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Việc triển khai mở rộng đối tượng, địa bàn thực hiện nhiệm vụ phân

loại CTR được tổ chức đồng thời với thực hiện các điểm trung chuyển, các

phương tiện vận chuyển và đầu tư, đưa vào vận hành các hạng mục tái chế, tái

sử dụng và xử lý CTR tại các khu xử lý CTR, góp phần nâng cao hiệu quả của

việc phân loại rác, giảm tỷ lệ chôn lấp CTR tại các khu xử lý.

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình để tiếp nhận, xử lý CTR trên địa

bàn, góp phần nâng tỷ lệ xử lý CTR đạt hiệu quả.

Chú trọng tập trung đầu tư hạng mục xử lý CTR công nghiệp thông

thường và chất thải nguy hại, đầu tư đầy đủ các hạng mục công trình xử lý

CTR sinh hoạt theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê

duyệt nhằm giảm tỷ lệ chất thải chôn lấp dưới 15%; CTR sinh hoạt sau khi

được thu gom chủ yếu được xử lý theo hình thức chôn lấp.

CTR sinh hoạt phát sinh đã được phân loại tạo điều kiện thuận lợi trong

việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. Các hộ dân vùng xa có tuyến thu

gom, phương tiện vận chuyển, các điểm trung chuyển trên địa bàn đáp ứng

các quy chuẩn về xây dựng.

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai

tiếp tục tăng cường công tác quản lý CTR thông thường trong thời gian tới,

nhất là việc tăng khối lượng tái chế, thu hồi năng lượng từ xử lý CTR, giảm

thiểu tỷ lệ chôn lấp dưới 15%, Công ty tiếp tục tập trung chỉ đạo việc triển

khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn phù hợp với công nghệ xử lý trên địa

bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020, 100% đô thị trên địa bàn tỉnh thực hiện

phân loại CTR tại nguồn; hoàn thiện mạng lưới thu gom, xây dựng các điểm

trung chuyển của địa phương đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật liên quan nhằm

nâng cao tỷ lệ thu gom CTR, đảm bảo CTR được đưa về khu xử lý theo đúng

quy hoạch [1].

1.4.3. Mô hình quản lý và thu gom chất thải rắn tại Thị xã Phổ Yên

Sự phát triển nhanh của lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, lượng lao động

tập trung ngày càng lớn là những yếu tố quan trọng đang tạo đà cho sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

“chuyển mình” mạnh mẽ của thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh

mẽ này cũng đang tạo ra những áp lực không nhỏ về môi trường cho thị xã

tương lai.

Hình 1.2. Bãi rác Đồng Hầm, xã Minh Đức - nơi tập kết CTR

của thị xã Phổ Yên

Hiện nay, lượng CTR phát sinh hằng ngày được thu gom trên địa bàn

thị xã Phổ Yên vào khoảng 40 tấn, nhiều gấp 1,5 lần so với 2 năm trước. Đó

là chưa kể lượng rác người dân tự xử lý do họ chưa hợp đồng thu gom, vận

chuyển với các đơn vị vệ sinh môi trường. Lượng CTR công nghiệp hiện

cũng rất lớn. Có thời điểm, khi thi công các nhà máy sản xuất tại Khu công

nghiệp Yên Bình, một số nhà thầu đã đổ đất đá, bùn thải, tập kết CTR công

nghiệp không đúng quy định gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ

quan và cuộc sống của người dân. Trong khi đó, bãi rác tập trung của thị xã

(bãi rác Đồng Hầm có diện tích 9,3ha tại xã Minh Đức) chưa được cải tạo đáp

ứng yêu cầu. Các đơn vị dịch vụ môi trường khi vận chuyển CTR đến đây đã

không thực hiện tốt quy trình xử lý, như đổ rác tùy tiện, không chôn lấp và

phun thuốc khử trùng kịp thời. Theo ông Hoàng Văn Hùng, Chủ tịch UBND

xã Minh Đức thì tình trạng ô nhiễm xung quanh bãi rác Đồng Hầm diễn ra

trong thời gian khá dài, người dân và chính quyền xã đã không ít lần nêu ý

kiến đề xuất với cơ quan chức năng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

Trước thực trạng này, thời gian gần đây thị xã Phổ Yên đã thể hiện sự

tích cực và quyết tâm cao trong công tác bảo vệ môi trường. Cụ thể là đầu

năm 2014, thị xã đã thành lập Ban Quản lý môi trường và đô thị. Sau khi

được tạm giao quản lý bãi rác Đồng Hầm, Ban đã tích cực đầu tư cải tạo, đào

đắp các hố chôn lấp, phun thuốc khử trùng đúng quy định, đồng thời thường

xuyên giám sát và yêu cầu 2 đơn vị vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đây

(HTX Dịch vụ vệ sinh môi trường Trung Thành và HTX Môi trường Phổ

Yên) đổ rác đúng vị trí. Ngoài ra, Ban cũng thường xuyên đôn đốc các HTX

thu gom, vận chuyển rác thải kịp thời, không để rác tồn đọng.

Có sự đôn đốc của Ban Quản lý môi trường và đô thị Phổ Yên cùng với

sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan, địa phương liên quan nên các đơn vị làm

dịch vụ môi trường tại thị xã hoạt động ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò

rất tích cực trong công tác bảo vệ môi trường.

Công tác bảo vệ môi trường cũng đã được chính quyền cấp xã coi trọng

hơn và đang cho thấy những chuyển biến tích cực, điển hình nhất là tại xã Tân

Hương (địa phương đã đạt tiêu chí môi trường vào cuối năm 2014). Năm

2014, xã được một dự án tài trợ xây dựng 44 bể chứa rác thải sinh hoạt tại 23

xóm, tuy nhiên điểm mấu chốt vẫn là ý thức chấp hành của người dân đã tốt

lên thông qua việc được tuyên truyền và tự giám sát lẫn nhau. Hiện nay, đại

đa số người dân trong xã đã tự giác gom CTR rồi bỏ vào các bể chứa, không

còn vứt CTR bừa bãi ra những khu vực công cộng như trước, nộp phí môi

trường đầy đủ. Cuối năm 2014, xã đã vận động và tạo điều kiện để các sáng

lập viên thành lập HTX Môi trường Tân Hương, đơn vị đang hoạt động khá

hiệu quả, đảm đương tốt việc thu gom, vận chuyển CTR …

Ngoài HTX Môi trường Tân Hương thì trên địa bàn thị xã Phổ Yên

cũng có một số đơn vị kinh tế tập thể mới thành lập (HTX, tổ hợp tác) và

tham gia làm dịch vụ vệ sinh môi trường. Năm 2015, đã có một doanh nghiệp

được cấp phép và bắt đầu triển khai dự án xử lý CTR quy mô khá lớn tại xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Minh Đức. Đó là những tín hiệu đáng mừng cho việc “hóa giải” áp lực đang

ngày càng gia tăng trong công tác bảo vệ môi trường của thị xã Phổ Yên.

Riêng đối với việc xử lý tình trạng đổ trộm đất, đá và rác thải công nghiệp, thị

xã Phổ Yên đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý vi

phạm; đề nghị và phối hợp với Công ty Samsung Thái Nguyên yêu cầu các

nhà thầu tuân thủ nghiêm quy định về việc che chắn xe tải chở vật liệu,

thường xuyên tưới nước cung đường vận chuyển; bố trí một số nơi để các nhà

thầu đổ chất thải trong quá trình thi công.

HTX Dịch vụ môi trường xanh Phổ Yên (Thị xã Phổ Yên) là một đơn

vị mới được thành lập cuối năm 2014. Mặc dù chưa đầy một năm tuổi, nhưng

HTX đã chứng tỏ được năng lực hoạt động của mình và đã tham gia tích cực

vào nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương.

Trước ngưỡng cửa trở thành thị xã công nghiệp Phổ Yên, trên địa bàn thị

xã Phổ Yên đã đón nhận nhiều dự án đầu tư công nghiệp, trong đó đáng kể nhất

là dự án nhà máy Sam Sung với số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ USD và thu hút

hàng vạn công nhân làm việc. Do đó vấn đề thu gom và xử lý rác thải ở trong

và xung quanh nhà máy cũng trở thành vấn đề cấp bách. Trước tình hình đó,

HTX dịch vụ môi trường xanh Phổ Yên được thành lập do ông Vương Quốc

Hà làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và ông Vũ hồng Châu làm Giám đốc với

ngành nghề hoạt động chính là: thu gom vận chuyển ra nơi xử lý toàn bộ nguồn

CTR của nhà máy Sam Sung và khu vực xã Đồng Tiến, chăm sóc cây xanh cây

cảnh của đoạn đường từ giáp ranh thành phố Sông Công về đến cầu Đa Phúc,

thu dọn vệ sinh bên trong cơ quan thị xã và một số công trình phụ trợ.

Với số lao động hiện có là 20 người, HTX đã bắt tay vào làm việc ngay

từ những ngày đầu thành lập, mua sắm thêm xe đẩy, hợp đồng thuê xe vận

chuyển CTR … Đặc biệt là những ngày Thị xã Phổ Yên chuẩn bị đón nhận

Quyết định công nhận Thị xã, HTX đã làm lực lượng nòng cốt trong việc thu

dọn, chỉnh trang cảnh quan đô thị, góp phần vào sự thành công của ngày lễ,

được lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân đánh giá cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Chưa tròn một năm hoạt động nhưng HTX dịch vụ môi trường xanh Phổ

Yên đã khẳng định được vị trí của mình trong công tác bảo vệ môi trường sinh

thái. Mỗi ngày đơn vị thu gom trên 15 m3 rác từ nhà máy Sam Sung và khu

vực xã Đồng Tiến, cảnh quan trung tâm Thị xã và đoạn đường từ Sông Công

về đầu cầu Đa Phúc đã phong quang hơn nhiều [6].

1.4.4. Bài học vận dụng đối với việc quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

Sự thành công của việc quản lý thu gom và xử lý CTR là kết quả của

của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

các yếu tố gắn bó hữu cơ với nhau:

Thứ nhất, công tác thu gom và xử lý CTR nói riêng và công tác bảo vệ

môi trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thoả khi có sự

tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay

từ khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các

vấn đề môi trường do CTR gây nên. Sự tham gia của cộng đồng còn có

nghĩa là việc tăng quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc

bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền được sống trong một môi

trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng những lợi ích do môi

trường đem lại. Để làm được việc này, cần kiên trì vận động, tuyên truyền

và thậm chí cưỡng chế người dân tiến hành phân loại CTR tại nguồn.

Thứ hai, sự đầu tư thoả đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái

chế CTR để đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng CTR đã

được phân loại sơ bộ tại nguồn . Như vậy,trình độ phát triển về kinh tế - xã

hội, sự giác ngộ và nhận thức của cộng đồng, sự đầu tư cơ sở vật chất đạt

ngưỡng cần thiết để thực hiện xử lý, tái chế phần lớn lượng CTR ra hàng ngày

có vai trò rất quan trọng.

Thứ ba, xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, có nhiệt tâm tình

nguyện khuyến cáo, vận động cộng đồng thu gom, phân loại CTR tại nguồn.

Ở tất cả các khu đô thị, dân cư đều có các cơ quan, công ty khuyến cáo tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

truyền cho chương trình bảo vệ môi trường sống nói chung và đặc biệt là vấn

đề thu gom, phân loại và xử lý CTR nói riêng. Xây dựng những tài liệu, tư

liệu giảng bài cho cộng đồng bằng nhiều hình thức.

Thứ tư, sáng tạo ra những thùng phân tách rác với những màu sắc, ký

hiệu rõ rệt, đẹp, hấp dẫn, dễ phân biệt; các loại rác được tách ra theo các sơ

đồ, hình ảnh dây chuyền rất dễ hiểu, dễ làm theo, từ phân loại rác thải giấy,

thủy tinh, kim loại, chất dẻo nhân tạo, vải và đặc biệt là rác thải hữu cơ; hoạt

động tuyên truyền, khuyến cáo còn được thể hiện bằng các áp phích tuyên

truyền phong phú, hấp dẫn.

Thứ năm, tài liệu tuyên truyền khuyến cáo quảng đại dân chúng, các áp

phích, tờ rơi, thùng, túi đựng các loại rác thải được trình bày, trang trí tùy

thuộc vào đối tượng được tuyên truyền khuyến cáo và nhất là phải sử dụng

màu sắc và hình ảnh dễ hấp dẫn, dễ hiểu.

Thứ sáu, vật liệu để chứa đựng rác thải thu gom, phân loại phải được

các công ty sản xuất theo mẫu mã, màu sắc, in chữ đồng nhất mỗi vùng/địa

phương. Ví dụ,thùng rác thu gom rác hữu cơ màu xanh thì túi đựng cũng màu

xanh, chữ viết to, hình vẽ tượng trưng dễ nhận biết. Giá thành các bao túi phải

rẻ, phù hợp với khả năng trả tiền của công chúng. Một số địa phương còn phát

miễn phí túi đựng rác thải hữu cơ sinh hoạt cho người dân để họ thêm phấn

khởi tham gia chương trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài sẽ tiến hành giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:

1. Thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình đô thị Thái Nguyên diễn ra trong thời gian qua như thế nào?

2. Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những

tồn tại hạn chế trong quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình đô thị Thái Nguyên là gì?

3. Những giải pháp nào được đề xuất đề hoàn thiện công tác quản lý

thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị

Thái Nguyên trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp làm cơ sở để đánh giá thực trạng quản

lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình

đô thị Thái Nguyên.

* Phương pháp thu thập thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn khác nhau:

- Dự liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo của UBND thành phố

Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên về

tình hình thu gom và xử lý CTR các năm 2013, 2014, 2015.

- Đối với nguồn số liệu bên ngoài, tác giả sử dụng và tham khảo các

báo cáo, các tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu có công trình nghiên

cứu liên quan tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR. Các bài viết đăng

trên báo, tạp chí khoa học chuyên ngành. Các tài liệu giáo trình, các báo cáo luâ ̣n án tiến sĩ... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

* Phương pháp thu thập sơ cấp

- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu.

Nó còn được gọi là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

cấp giúp người nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, phát hiện các

quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp

nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian và

tốn kém chi phí để thu thập.

Với tổng số cán bộ quản lý, công nhân viên thu gom, vận chuyển, xử lý

CTR của Công ty là 328 người, ta tính được cỡ mẫu điều tra với tỷ lệ giả định

độ chính xác là 95%, sai số tiêu chuẩn là 5%:

(người)

Số liệu sơ cấp được điều tra thông qua phiếu khảo sát các đối tượng có

liên quan như: Lãnh đạo công ty, cán bộ phòng ban của đơn vị, công nhân của

đơn vị. Số lượng người được lựa chọn khảo sát cụ thể như sau:

- Cán bộ quản lý 7 người

- Công nhân: 173 người

Tổng số phiếu khảo sát là 180 phiếu.

Phiếu khảo sát được xây dựng bao gồm 2 phần chính:

- Phần thông tin cơ bản của người được hỏi

- Phần đánh giá của người được hỏi: Các nội dung sẽ liên quan đến

đánh giá hiện trạng, những khó khăn thuận lợi, giải pháp cho công tác quản lý

thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô

thị Thái Nguyên .

Áp dụng tương tự đối với số hộ dân trên địa bàn thành phố Thái

(hộ)

Nguyên năm 2015 là 78.780 hộ ta được:

Như vậy, số hộ cần điều tra là 400 hộ.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Microsoft Excel

trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập

thành các bảng biểu, đồ thị.

2.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Phân chia tổng thể thống kê thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác

nhau để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu thu thập được, phân chia theo các

tiêu thức, chỉ tiêu phù hợp với mục đích, nội dung nghiên cứu.

2.2.2.2. Phương pháp đồ thị thống kê

Trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị

và bản thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét để trình

bày các đặc điểm, số lượng của nội dung nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh (theo không gian, theo thời gian, theo đặc điểm...)

để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh

chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp số liệu, tính toán

chính xác các chỉ tiêu cũng như giúp cho việc phân tích số liệu đảm bảo tính

khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian:

Sắp xếp các giá trị của chỉ tiêu thống kê theo thứ tự thời gian để xác

định sự biến động của hiện tượng nghiên cứu. Căn cứ vào đặc điểm của dãy

số biến động theo thời gian, ta có thể vạch ra xu hướng, quy luật vận động của

hiện tượng theo thời gian, từ đó có thể dự đoán khả năng hiện tượng có thể

xảy ra trong tương lai.

2.2.3.3. Phương pháp dự báo thống kê:

Dự báo thống kê là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra

trong tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu

thống kê trong những giai đoạn đã qua. Để kết quả của các dự báo phản ánh

sát với những gì sẽ diễn ra, điều quan trọng là phải có phương pháp dự báo

hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của TP Thái

Nguyên như: đất đai, dân số, lao động, giá trị kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh

tế, cơ cấu ngành...

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng phát sinh xử lý CTR như: khối

lượng xử lý CTR phát sinh, tỷ lệ các thành phần trong xử lý CTR phát sinh,...

Chỉ tiêu này đánh giá việc quản lý CTR và kết quả xử lý các loại CTR,

là cơ sở để đánh giá công tác bảo vệ môi trường. Tỷ lệ này càng cao phản ánh

quản lý CTR và thực hiện bảo vệ môi trường càng tốt và ngược lại.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển

CTR như: số lượng công nhân, số lượng phương tiện thu gom, số lượng

phương tiện vận chuyển, số ca làm việc, thời gian làm việc...

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng xử lý CTR như: số lượng bãi

chôn lấp, nhà máy xử lý; vị trí, quy mô bãi chôn lấp; kinh phí chôn lấp, xử

lý CTR...

- Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến chi phí cho công tác thu gom và xử

lý CTR như: Chi phí nhân công thu gom, chi phí phương tiện dụng cụ thu

gom, chi phí xử lý CTR...; các chỉ tiêu về lợi ích của việc thu gom và xử lý

rác như lợi ích về kinh tế, lợi ích về môi trường, lợi ích về sức khỏe...

Chỉ tiêu này phản ánh năng suất xử lý CTR của công nhân bình quân

trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí thu gom, vận Tổng kinh phí thu gom và vận chuyển CTR

= chuyển CTR bình quân Tổng số lượng chất thải rắn

Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí thực tế phải chi ra để thu gom và vận

chuyển một đơn vị CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Chi phí xử lý CTR Tổng kinh phí quản lý và xử lý CTR

= bình quân Tổng số lượng chất thải rắn

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phải chi ra để xử lý một đơn vị CTR.

- Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh bình quân 1 ngày

- Tổng chi phí cho hoạt động thu gom:

= Phí thu từ người dân + Kinh phí từ NSNN cấp

- Tốc độ tăng trưởng bình quân:

-1

Trong đó:

: Tốc độ phát triển bình quân.

yn : là số liệu của kỳ nghiên cứu.

y1: là số liệu của kỳ được chọn làm kỳ gốc.

n : là số năm nghiên cứu.

Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu khác gắn với phân tích

chuỗi thời gian, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động của đối tượng

nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

THÁI NGUYÊN

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên và Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên

3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên 170,7km2, dân số

315.196 người, có 27 đơn vị hành chính gồm 19 phường và 8 xã, là trung tâm

chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch của tỉnh

Thái Nguyên và vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đầu mối giao thông quan

trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng

Bắc Bộ, nằm cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50km, là một trong những

trung tâm giáo dục đào tạo lớn của cả nước với trên 10 vạn học sinh, sinh viên.

Nhiều năm qua, kinh tế thành phố luôn có bước tăng trưởng ổn định, cơ cấu

kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực; công tác quản lý đô thị tiếp tục được

thực hiện có hiệu quả; an sinh xã hội được đảm bảo; văn hóa, thông tin được

triển khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; an ninh chính trị được giữ

vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm bảo. Năm 2010 thành phố được

Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.

Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Khóa XVII nhiệm kỳ 2015-

2020 vừa được tổ chức vào đầu tháng 8 năm 2015, Đảng bộ Thành phố đã đặt

mục tiêu tổng quát cho cả nhiệm kỳ 2015-2020 là “Tăng cường xây dựng

Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân;

tiếp tục đổi mới toàn diện; giữ vững quốc phòng, an ninh; huy động mọi

nguồn lực, xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển nhanh và bền vững,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

từng bước văn minh, hiện đại”. Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên,

Đảng bộ thành phố xác định có 3 khâu đột phá và 5 nhiệm vụ trọng tâm, trong

đó xây dựng, quản lý và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại được

xác định là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá. Trong mục tiêu nâng cao

chất lượng dịch vụ hạ tầng đô thị, ngoài việc triển khai thực hiện “Đề án phân

loại rác thải tại nguồn”, dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR cũng là một

nhiệm vụ quan trọng được thành phố quan tâm giao cho Công ty Cổ phần Môi

trường Công trình đô thị Thái Nguyên.

Qua nghiên cứu cho thấy:

Thuận lợi: Nhìn chung TPTN có vị trí thuận lợi, là trung tâm kinh tế,

chính trị, khoa học, giáo dục kĩ thuật, văn hoá, thể thao... của tỉnh Thái

Nguyên; đồng thời của cả khu vực miền núi phía Bắc và có nguồn tài nguyên

thế mạnh là than, cùng với cơ sở hạ tầng khá phát triển TP có điều kiện rất lớn

để phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, chuyển giao khoa học công

nghệ. Bên cạnh đó TP có ngồn lao động rất dồi dào, đây là ngồn nội lực thúc

đẩy TP phát triển, song cũng gây ra vấn nạn đó là vấn đề giải quyết việc làm,

các tệ nạn xã hội.

Khó khăn: Đường xá giữa liên các xã, phường hay thôn xóm còn nhỏ

hẹp hạn chế cho phát triển kinh tế và cho việc vận chuyển thu gom rác thải.

Hơn nữa ở TP.Thái Nguyên có nhiều trường học nên số lượng học sinh, sinh

viên đông nhất là lượng sinh viên; thêm và đó là lượt người tới làm ăn sinh

sống cũng khá đông nên lượng rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Đây là một

áp lực cho môi trường, nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời sẽ ảnh

hưởng lớn tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng.

3.1.2. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên

3.1.2.1. Thông tin cơ bản

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị

Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

- Tên tiếng Anh: Thai Nguyên Enviroment and Urban Works Joint

Stock Company.

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 302 đường Cách Mạng Tháng 8 - Phan Đình

Phùng TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Số điện thoại: 0280.3752.763 - FAX: 0280. 3851.131

- Tài khoản: 10201.0000.439044 - Ngân hàng Cổ phần thương mại

Công thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.

- Mã số thuế: 4600123233

- Giấy phép kinh doanh số: 4600123233 do phòng Đăng ký kinh doanh

Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên. Đăng ký lần đầu ngày 29/12/2009,

đăng ký thay đổi lần 1: Ngày 05/09/2014.

3.1.2.2. Quá trình hoạt động Công ty

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên tiền

thân là Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thái

Nguyên được chuyển đổi từ năm 2010 và hoạt động từ 01/01/2010 với các

ngành nghề như sau:

* Các ngành kinh doanh chính:

- Thu gom CTR không độc hại; CTR độc hại; Xử lý và tiêu huỷ CTR

không độc hại; Thoát nước và xử lý nước thải; Xử lý và tiêu huỷ CTR độc hại.

- Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp (Quản lý, duy trì hệ thống điện chiếu sáng

công cộng, điện trang trí, đèn tín hiệu giao thông; Quản lý, duy trì hệ thống

đường giao thông nội thị và các công trình công cộng).

- Sửa chữa thiết bị điện; Dịch vụ hệ thống đảm bảo an toàn; Dịch vụ

chăm sóc và duy trì cảnh quan.

- Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ.

- Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác.

- Vận tải hành khách đường bộ khác; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.

- Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; Lắp đặt hệ thống điện; Hoàn

thiện công trình xây dựng dân dụng (trang trí, ngoại thất).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

- Nhận và chăm sóc cây giống nông nghiệp; Trồng rau, đậu các loại và

trồng hoa, cây cảnh.

- Quảng cáo; Đại lý du lịch; Điều hành tua du lịch; Nhà hàng và các

dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và

tua du lịch; Hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề.

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (Vật liệu điện, thiết

bị phục vụ công tác môi trường); Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (Trừ

gỗ, tre, nứa) và động vật sống (Giống cây trồng).

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

dụng hoặc đi thuê (Bao gồm cả cho thuê tài sản, bến bãi, nhà xưởng).

- Sửa chữa máy móc, thiết bị.

- Xây dựng công trình công ích.

- Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi

và điều hoà không khí; Lắp đặt hệ thống xây dựng khác; Hoạt động xây dựng

chuyên dụng khác.

- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe động cơ khác.

* Về tổ chức Bộ máy và các đơn vị sản xuất:

- Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty bao gồm Hội đồng quản trị,

Ban Giám đốc, 3 phòng chức năng và 6 đơn vị sản xuất trực thuộc như sau:

+ Hội đồng quản trị công ty

+ Ban giám đốc

- Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm:

- Phòng Tổ chức hành chính.

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

- Phòng Tài chính - Kế toán.

- Các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty bao gồm:

+ Chi nhánh giao thông.

+ Chi nhánh môi trường.

+ Đội thi công xây dựng.

+ Đội thi công và quản lý duy trì hệ thống cây xanh, cây cảnh thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

+ Đội xe vận tải.

+ Đội điện chiếu sáng.

Chủ tịch HĐQT – Kiêm GĐ Cty

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Phòng TC - KT Phòng TC - HC Phòng KH - KT

Đội Điện

Đội xe máy thi công Đội công viên cây xanh

Công ty TNHH MTV dịch vụ đô thị

Xí nghiệp VS môi trường Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Với tổng số: 540 cán bộ công nhân viên, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành

nghề đã đảm nhận thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

như: Hệ thống đường, vỉa hè, mương thoát nước, cây xanh đô thị cũng như

các công trình điện chiêu sáng công cộng, đường dây và trạm biến áp, hệ

thống cấp thoát nước các khu dân cư với uy tín chất lượng cao. Năm nào

Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch của tỉnh và thành phố giao cho.

5 năm liền Công ty được UBND tỉnh Thái Nguyên tặng bằng khen đạt danh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

hiệu DN xuất sắc của tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng cúp vàng vì sự

nghiệp đô thị, Bộ xây dựng tặng nhiều bằng khen. Công ty góp phần đáng kể

trong việc xây dựng và bảo vệ môi trường, mỹ quan đô thị của thành phố Thái

Nguyên. Năm 2013 là năm thứ 3 liên tiếp TP Thái Nguyên được bình chọn là

một trong 20 trên 114 đô thị của cả nước đạt danh hiệu đơn vị xuất xắc trong

phong trào thi đua xây dựng đô thị ”xanh-sạch-đẹp”.

* Về trang thiết bị của Công ty:

Bảng 3.1. Trang thiết bị của Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên

Tên thiết bị

S TT Thiết bị quản lý I 1 Máy đo toàn đạc 2 Máy thuỷ bình Thước lăn 3 Phần mềm lập DT 4 5 Phần mềm QLTC 6 Máy vi tính 7 Máy in II Thiết bị thi công 1 Ô tô tự đổ IFA W50-5 -7T 2 Xe thang điện 18m 3 Xe bồn tưới cây, tưới rửa

Tình trạng Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt

Số lương 1 1 5 1 1 8 5 3 1 4

Chủ sở hữu Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty

đường 5-20 m3 4 Xe ép rác từ 4-10 tấn 5 Máy ủi KOMASU 250 cv 6 Máy cắt bê tông 7 Máy sơn đường 8 Máy đầm bàn 9 Máy cắt cỏ các loại 10 Máy bơm nước các loại 11 Máy lu 10 T 12 Máy đào đất 13 Máy rải thảm 14 Máy trộn bê tông 250l 15 Máy hàn 14kw

Mã hiệu và năm sản xuất Nhật - 2004 Nhật - 2004 Nhật - 2001 Việt Nam Việt Nam Nhật - ĐNA Nhật - ĐNA Đức - 1995 Hàn Quốc - 2002 H Quốc - Nga - 2000 -2012 Nhật- 2004-2012 Nhật - 2007 Nhật - 2002 Nhật - 2002 Nhật - 2004 Nhật- Hàn Quốc- 2001 Nhật, Hàn Quốc-2001 Liên Xô Nhật Nhật Nhật

Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt

10 1 1 1 2 3 3 1 1 1 1 1

Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Đi thuê Công ty Đi thuê Công ty

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

* Về năng lực tài chính của Công ty: Từ ngày chuyển đổi từ doanh

nghiệp công ích Công ty quản lý đô thị Thái Nguyên sang Công ty TNHH Một

thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên và chuyển đổi thành

công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên năm nào

doanh thu và nộp nghĩa vụ với nhà nước đều hoàn thành vượt mức kế hoạch

đề ra cụ thể những năm gần đây như sau:

Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh và nộp ngân sách hàng năm của Công ty

Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên

Đơn vị: Tỷ đồng

2013 2014 2015

Tốc độ TT BQ (%)

Năm Chỉ tiêu Doanh thu 92,4 92 103 5,58

Nộp ngân sách nhà nước 3,8 6,6 6,8 33,77

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Với năng lực trên Công ty có đủ khả năng huy động vốn để thực hiện

công tác dịch vụ công ích môi trường đô thị và thi công xây lắp các công trình

do công ty bao thầu.

3.1.3. Đặc điểm CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

3.1.3.1. Đặc điểm tình hình

Từ năm 2014 trở về trước, UBND thành phố Thái Nguyên chỉ đạo UBND

các phường, xã thành lập các đội VSMT để thu gom CTR từ các hộ gia đình và

trên địa bàn phường, xã, vận chuyển đến địa điểm tập kết của phường, xã để

Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị vận chuyển vào bãi rác của

thành phố. Tính đến hết tháng 9 năm 2013, đã có 23 Đội VSMT được thành lập

tại 23 phường, xã, với tổng số 276 lao động, quản lý 520 xe thu gom rác đẩy tay

phục vụ công tác thu gom rác của các phường xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Phương thức quản lý này có ưu điểm là các phường, xã đã nhận thức

được tầm quan trọng của công tác VSMT, đã quan tâm tổ chức và chỉ đạo hoạt

động Đội VSMT và đạt được một số kết quả nhất định; đội VSMT do UBND

phường, xã thành lập đã giải quyết việc làm cho một số lao động là hộ

nghèo, gia đình chính sách tại địa phương và các Đội VSMT đã thu gom

được phần lớn khối lượng rác thải sinh hoa ̣t, góp phần xây dựng thành phố

ngày càng xanh, sa ̣ch, đẹp.

Tuy nhiên cách thức quản lý này còn bộc lộ một số tồn tại sau:

+ Tỷ lệ khối lượng thu gom rác đạt thấp 71,6%.

+ Còn nhiều xã, phường có tỷ lệ thu gom CTR rất thấp mới đạt dưới

70% như Cam Giá, Tân Lập, Thịnh Đán, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết

Thắng, Lương Sơn. Hai xã Thịnh Đức và Phúc Hà chưa thực hiện thu gom rác

sinh hoạt. Hai xã Đồng Bẩm và Cao Ngạn việc thu gom do nhân dân tự tổ

chức nhưng khối lượng thu được không đáng kể; Viê ̣c chấp hành thờ i gian thu

gom CTR củ a ngườ i lao đô ̣ng cò n ha ̣n chế; quá trình thu gom, vận chuyển

CTR chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (xe thu

gom quá tải, quá trình vận chuyển còn để nước rỉ rác chảy ra đường gây ô

nhiễm môi trường…);

+ Còn có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm thu gom CTR giữa các Đội

VSMT, giữa Đội VSMT với Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình

Đô thị Thái Nguyên;

+ Dụng cụ thu gom còn thiếu, ít được bổ sung thay thế, nhiều phương

tiện đã bị hư hỏng;

+ Tỷ lệ thu phí vệ sinh đạt thấp (66,1%); một số phường xã không thực

hiện trích nộp ngân sách nhà nước hoặc trích nộp không đúng quy định.

Đầu năm 2014, sau khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các đội vệ sinh

môi trường phường, xã, UBND thành phố đã xây dựng Kế hoạch chuyển giao

công tác thu gom CTR của các xã, phường về Công ty Cổ phần Môi trường và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Công trình đô thị Thái Nguyên đảm nhiệm. Hiện tại, Công ty đang tổ chức thu

gom tại 24 xã, phường, riêng xã Phúc Trìu, xã Phúc Hà và xã Tân Cương vẫn

chưa bàn giao đội vệ sinh môi trường về thành phố.

Cũng trong năm 2014, UBND thành phố ban hành “Đề án phân loại rác

thải sinh hoạt tại nguồn” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng CTR đem

chôn lấp, tiết kiệm đất đai, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường, đồng thời

tăng hiệu suất, thời gian khai thác bãi chôn lấp hiện có, giảm chi phí xử lý rác

từ ngân sách. Theo nội dung Đề án, CTR được phân loại thành 3 loại chính:

CTR đốt được, CTR không đốt được và CTR tái chế.

3.1.3.2. Nguồn và khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn TPTN

Thái Nguyên là thành phố đô thị loại 1, là thành phố đông dân thứ 10 cả

nước, là thành phố tập trung nhiều các trường đại học, cao đẳng, thành phố lớn

thứ 3 ở miền Bắc Việt Nam sau Hà Nội và Hải Phòng, trung tâm vùng trung du

và miền núi phía Bắc. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống của người dân

ngày càng được tăng cao dẫn đến nhu cầu và việc sử dụng tài nguyên ngày

càng lớn kéo theo sự gia tăng lượng CTR ngày càng nhiều.

Nguồn phát sinh CTR rất đa dạng từ hộ gia đình, công sở, trường học,

đường phố, khu thương mại, chợ... Cụ thể CTR được phát sinh từ các nguồn

như sau:

- CTR từ hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình, khu dân cư, khu trọ

của các sinh viên, công nhân,... thành phần chủ yếu là thực phẩm dư thừa, đồ

hộp, túi nilon,... ngoài ra còn chứa một lượng CTR độc hại như pin, bơm

kim tiêm y tế đã qua sử dụng…

- CTR quét đường: phát sinh từ các hoạt động đường phố, vui chơi giải

trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn CTR này do những người đi đường và

những hộ dân sống dọc hai bên đường vứt ra bừa bãi. Thành phần chủ yếu của

chúng là cành cây, lá cây, giấy vụn, bao gói nilon của các đồ chế biến sẵn, xác

động thực vật chết, ngoài ra còn một lượng gạch, đất cát do sửa chữa nhà cửa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

dọn dẹp đổ ra đường. Nhưng do đặc điểm các phường, xã hầu như không có

hoặc có rất ít các công trình vui chơi, giải trí công cộng, địa điểm du lịch nên

lượng CTR từ nguồn này là không đáng kể.

- CTR khu thương mại: Với tốc độ phát triển như hiện nay, việc hình

thành và phát triển của các khu thương mại, siêu thị, khách sạn, các cửa hàng

bách hóa từ lớn đến nhỏ là điều tất yếu. Trong khi đó lượng CTR từ đây rất đa

dạng về thành phần. CTR phát sinh từ các hoạt động buôn bán cả các cửa

hàng bách hóa, khách sạn, siêu thị nhà hàng, cửa hàng sửa chữa, may mặc…

thành phần CTR tại khu vực này chủ yếu là giấy tại các quán photo, hàng lưu

niệm,… vải vụn từ các cửa hàng may mặc, thực phẩm, rau quả, cơm canh

thừa, giấy lau,… từ các quán ăn, nhà hàng ăn uống,… gỗ, thủy tinh, chai lọ…

ngoài ra CTR còn có một phần nhỏ CTR mang tính độc hại. Đặc biệt ở khu

vực trung tâm thành phố thì lượng CTR này không nhỏ vì có hệ thống siêu

thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng lớn. Đây chính là điều cần quan tâm hiện

nay đối với các nhà quản lý môi trường.

- CTR phát sinh từ cơ quan, công sở: Trên địa bàn TP. Thái Nguyên có

rất nhiều các cơ quan, công sở có quy mô từ nhỏ đến lớn. CTR phát sinh từ

nguồn này không phải là nhỏ, và những CTR này phần lớn có thể tái chế và

tái sử dụng được chủ yếu là giấy vụn, túi nilon, chai, lon nước,…

- CTR chợ: nguồn này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ, thành

phần chủ yếu là rác hữu cơ như: rau, củ, quả hư hỏng, giấy gói, rơm,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Bảng 3.3. Dân số và khối lượng CTR phát sinh Phân theo đơn vị hành chính

2013

2014

2015

TT

Đơn vị

Dân số (người)

Dân số (người)

Dân số (người)

3,993 4,791 3,949 3,421 3,411 4,054

4,030 4,835 3,985 2,110 2,009 2,387

14,357 13,544 6,257 6,717 8,337 17,058 54,916 6,847 6,553 7,459 7,007 7,918 2,947 7,281 8,904 30,617 7,826 8,714 2,884 1,772 1,999 1,882 2,802 2,740

39.365 6.655 7.986 6.581 5.702 5.686 6.757 88.362 19.143 18.059 8.343 8.956 11.117 22.744 92.598 11.411 10.922 12.432 11.679 13.197 4.911 12.134 15.912 70.295 14.229 15.843 8.241 5.063 5.711 5.377 8.004 7.828 290,620

CTR Phát sinh (tấn/ngày) 23,619 40,005 6,716 8,059 6,642 6,028 5,739 6,821 66,272 89,186 19,325 18,225 8,419 9,041 11,222 22,954 94,390 11,520 11,026 12,550 12,701 13,323 4,958 12,249 16,063 72,419 14,364 17,443 8,321 5,112 5,767 5,428 8,080 7,904 175,424 296,000

CTR Phát sinh (tấn/ngày) 19,356 41,987 7,627 8,580 7,073 6,049 5,823 6,835 71,349 99,461 21,315 15,460 20,346 14,580 9,421 6,735 9,697 7,233 12,525 8,978 18,363 26,156 56,634 103,992 12,313 6,912 11,741 6,616 13,360 7,530 14,714 7,621 14,186 7,994 5,279 2,975 13,754 7,349 18,646 9,638 69,756 34,693 16,662 9,337 20,189 11,338 8,363 2,912 5,169 1,789 5,794 2,018 5,464 1,704 8,116 2,828 0 2,766 182,032 315,196

CTR Phát sinh (tấn/ngày) 22,175 4,957 5,577 4,597 2,117 2,329 2,597 79,569 17,052 16,277 7,537 7,758 10,020 20,925 67,595 8,003 7,631 8,684 9,564 9,221 3,431 8,940 12,120 35,470 10,830 13,123 2,927 1,809 2,028 1,912 2,841 0 204,809

64.029

66.441

87.895

I Phía Bắc 1 Tân Long 2 Quan Triều 3 Quang Vinh 4 Đồng Bẩm 5 Phúc Hà 6 Cao Ngạn II Trung Tâm 7 Phan Đình Phùng 8 Hoàng Văn Thụ 9 Trưng Vương 10 Túc Duyên 11 Đồng Quang 12 Quang Trung III Phía Nam 13 Gia Sàng 14 Cam Giá 15 Hương Sơn 16 Phú Xá 17 Trung Thành 18 Tân Thành 19 Tân Lập 20 Tích Lương IV Phía Tây 21 Tân Thịnh 22 Thịnh Đán 23 Quyết Thắng 24 Phúc Xuân 25 Phúc Trìu 26 Tân Cương 27 Thịnh Đức 28 Lương Sơn Tổng cộng Khối lượng CTR phát sinh (tấn/năm )

(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Tính trung bình trên toàn địa bàn thành phố, một người dân mỗi ngày

thải khoảng 0,65kg CTR tuy nhiên lượng CTR lại phân bố không đều ở các

khu vực. Khu vực trung tâm có dân số đông, lượng CTR phát sinh trung bình

khoảng 0,8kg/người/ngày, các phường còn lại mức trung bình 0,65kg/

người/ngày, riêng ở các xã, tỷ lệ CTR phát sinh hàng ngày khoảng 0,35kg/

người/ngày.

3.1.3.3. Thành phần CTR

Để quản lý, thành phố Thái Nguyên phân loại CTR làm 3 loại chính:

CTR đốt được (gồm: thực phẩm thừa, rau củ quả, lá cây, vỏ hộp giấy…); CTR

không đốt được (gồm: cát, đá, sỏi, thủy tinh vỡ, sành sứ, composite,…); CTR

tái chế được (gồm: kim loại, giấy, nhựa, vỏ hộp, chai lọ…).

Kết quả tổ chức phân loại gần 30 tấn CTR tại thành phố Thái Nguyên

thu gom tại 31 điểm tập kết, vào các thời điểm khác nhau trong ngày như sau:

- CTR đốt được chiếm 92%;

- CTR không đốt được chiếm 3,55%;

- CTR tái chế được chiếm 4,45%

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thành phần CTR phát sinh năm 2015

(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Một xe thu gom đẩy tay chứa 90 kg rác có trọng lượng các thành phần cơ

bản trong CTR là:

- CTR đốt được = 82,8 kg;

- CTR không đốt được = 3,2 kg;

- CTR tái chế được = 4,0 kg.

Nếu tính trên tổng lượng CTR Công ty thu gom được mỗi ngày (162.66

tấn), trọng lượng các thành phần cơ bản trong rác là:

- Rác đốt được: 149,6 tấn

- Rác không đốt được: 5,77 tấn

- Rác tái chế được: 7,29 tấn

3.1.3.4. Tình hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên

Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên được HĐND thành phố phê chuẩn tại Nghị quyết số 02/2014/NQ-

HĐND ngày 18/4/2014. Mục tiêu chung là hạn chế đến mức thấp nhất lượng

rác thải đem chôn lấp, tiết kiệm đất đai, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi

trường, đồng thời tăng hiệu suất, thời gian khai thác bãi chôn lấp hiện có, tạo

nguồn nguyên liệu phục vụ cho việc tái chế, giảm chi phí xử lý rác từ ngân

sách; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và người dân trong

việc bảo vệ môi trường; từng bước hình thành lối sống thân thiện với môi

trường, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị; huy động sự vào cuộc

của cả hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, phân

loại rác tại nguồn nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về môi trường trên địa bàn thành phố; xã hội hóa công tác bảo vệ môi

trường, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Thái Nguyên phát

triển theo hướng bền vững.

Năm 2014 thành phố đã triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn

thực hiện phân loại rác tại nguồn đến các tầng lớp nhân dân; đầu tư hoàn thiện

phương tiện, dụng cụ, thiết bị phục vụ việc phân loại rác tại nguồn, thu gom,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

vận chuyển; bắt đầu thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn toàn thành

phố; năm 2015, 2016 sẽ tiếp tục tổ chức tuyên truyền tới các tầng lớp nhân

dân; thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn toàn thành phố; đầu tư

hoàn thiện phương tiện, dụng cụ, thiết bị phục vụ việc phân loại rác tại nguồn,

thu gom, vận chuyển và xử lý rác; đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải,

hoàn thành và đi vào hoạt động trong quý II năm 2015.

Sau hơn hai năm tổ chức triển khai thực hiện đã đạt được những kết

quả ban đầu, cụ thể:

- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện phân loại CTR đã được

triển khai rộng khắp, với nhiều hình thức phong phú, từ tuyên truyền trên báo,

đài; tuyên truyền trực quan bằng pano, áp phích, băng rôn đến tuyên truyền,

hướng dẫn thông qua các hội nghị và cấp phát tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn

đến từng hộ gia đình, từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn thành phố. Năm

2014 UBND thành phố đã tổ chức lắp đặt 30 cặp panô tại 28 xã, phường và khu

vực trung tâm TP; cung cấp 2.000 quyển tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn cho

đội ngũ tuyên truyền viên các cấp từ thành phố đến cơ sở; cấp phát trên 300

băng rôn, 1.300 tờ áp phích để tuyên truyền trên các tuyến đường chính, trụ sở

UBND xã, phường, nhà văn hóa, các trường mầm non, tiểu học và THCS…;

cấp phát 88.000 tờ rơi tuyên truyền kèm 88.000 Bảng hướng dẫn phân loại rác

để chuyển đến từng hộ gia đình. Năm 2015 cấp phát bổ sung 600 tờ rơi kèm

600 Bảng hướng dẫn và 70 quyển tài liệu tuyên truyền.

- Hầu hết các phòng, ban, ngành và UBND các xã, phường thuộc thành

phố đã triển khai thực hiện các nội dung của phân loại CTR theo Kế hoạch của

UBND thành phố (thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án; tổ chức hội nghị

triển khai Đề án đến các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, hướng dẫn đến đoàn

viên, hội viên và nhân dân; tổ chức cho các hộ gia đình ký cam kết; tổ chức

kiểm tra, giám sát việc thực hiện…);

- Nhân lực, phương tiện, dụng cụ, trang thiết thiết bị thu gom, vận

chuyển rác theo Đề án đã được đơn vị thu gom đầu tư bổ sung, cụ thể: tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

cường lao động thu gom, 100% công nhân được trang bị đầy đủ thiết bị, vật

dụng phục vụ công tác phân loại CTR; trang bị thêm 200 xe gom rác đẩy tay,

400 chiếc chuông (kẻng), 1.300 chiếc túi màu đỏ để đựng rác không đốt được

phục vụ thu gom rác trong nhân dân;

- Qua kiểm tra, một số cơ quan, đơn vị đã bố trí thùng rác 2 màu và

thực hiện phân loại rác. Tại một số khu vực, nhân dân đã thực hiện phân

loại rác theo đúng quy định.

* Đánh giá kết quả thực hiện

- Mặt tích cực

Sau hơn hai năm tổ chức thực hiện phân loại CTR, hầu hết các đơn vị,

địa phương đã chủ động triển khai nhiệm vụ được phân công theo nội dung

phân loại CTR, bước đầu đã huy động được sự vào cuộc của hệ thống chính trị

từ thành phố đến cơ sở, giúp thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức, viên

chức và các tầng lớp nhân dân, từng bước hình thành ý thức, thói quen trong

việc phân loại rác sinh hoạt tại nguồn nói riêng và bảo vệ môi trường nói

chung, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Một số cơ quan, đơn vị

đã chuẩn bị dụng cụ đựng rác và thực hiện phân loại rác theo quy định của Đề

án. Tại một số khu vực, nhân dân đã thực hiện phân loại rác thải theo quy định.

- Mặt hạn chế

Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, công tác tổ chức triển

khai thực hiện phân loại CTR còn tồn tại một số hạn chế sau:

+ Việc tổ chức triển khai thực hiện phân loại CTR của UBND một số

xã, phường còn lúng túng, chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu. Công tác tuyên

truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chưa được tiến hành thường xuyên, sâu

rộng và có hiệu quả;

+ Việc đầu tư nhà máy xử lý rác; đầu tư thùng rác công cộng tại khu

vực trung tâm thành phố không đảm bảo tiến độ phân loại CTR.

+ Qua kiểm tra, phần lớn các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị chưa

chuẩn bị dụng cụ đựng rác theo mầu quy ước. Tỷ lệ rác sinh hoạt được phân

loại còn thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

- Nguyên nhân của hạn chế

+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn chưa được tiến hành thường xuyên,

sâu rộng và có hiệu quả. Qua kiểm tra xác suất, một số cơ quan, đơn vị, hộ gia

đình chưa được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp tài liệu hướng dẫn phân loại rác

tại nguồn;

- Do thói quen không phân loại rác đã hình thành lâu đời, qua nhiều thế hệ

nên để hình thành thói quen phân loại rác tại nguồn là việc vô cùng khó khăn,

cần nhiều thời gian và kiên trì thực hiện, hơn nữa chủ trương phân loại rác tại

nguồn lần đầu tiên được Thành phố triển khai, áp dụng. Bên cạnh đó còn một bộ

phận người dân thiếu ý thức, không hợp tác trong thực hiện phân loại CTR.

- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phân loại, thu gom và xử lý rác

chưa đồng bộ. Theo nội dung, rác sau khi phân loại sẽ được thu gom riêng để

chuyển đến nhà máy xử lý. Tuy nhiên từ khi bắt đầu thực hiện phân loại rác

đến nay, nhà máy xử lý rác vẫn chưa hoàn thành. Việc không có nhà máy xử

lý rác đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người dân, từ đó làm giảm hiệu

quả thực hiện Đề án;

- Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phân loại CTR

còn hạn chế;

- Tại thời điểm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện phân loại

CTR chưa có quy định cụ thể xử phạt đối với các trường hợp cố tình không

thực hiện phân loại rác tại nguồn, hiệu quả của việc phân loại phụ thuộc chủ

yếu vào ý thức tự giác của các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị phát sinh rác

sinh hoạt;

- Kinh phí thực hiện phân loại rác còn hạn chế (một số nội dung chưa

được bố trí kinh phí hoặc bố trí thiếu như kinh phí mua thùng rác công cộng ;

kinh phí hỗ trợ xã, phường; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ công tác…).

3.1.3.5. Tình hình thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Căn cứ vào Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Thái

Nguyên về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ

sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

Hiện nay phí VSMT phần lớn còn thấp. Mỗi khẩu chỉ phải đóng

5.000đ/tháng, cơ quan QLNN cao nhất cũng chỉ 200.000đ/tháng,... Vậy thì hiệu

quả sử dụng chúng có cao không? Điều này cần các nhà quản lý đề xuất phương

án phí VSMT phù hợp hơn để có thể sử dụng phí này hiệu quả cho công tác

quản lý môi trường trong tỉnh trong thời gian tới.

Bảng 3.4. Mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị tính: Đồng

Danh mục

Đơn vị tính

Số TT

Mức thu (đã có thuế giá trị gia tăng) 5.000 10.000

Người/tháng Hộ/tháng

1

Hộ/tháng

15.000

Hộ/tháng

20.000

2

120.000

Đồng/tháng Đồng/m3

200.000

3 4

Trạm/tháng Hộ/tháng

60.000 30.000

- Cá nhân cư trú. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 02 nhân khẩu. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 03 nhân khẩu. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 04 nhân khẩu trở lên. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội - Lượng rác thải < 01m3/tháng. - Lượng rác thải >01m3/tháng (Thực hiện theo hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải). Rác thải thông thường tại các trạm y tế xã phường. Các hộ kinh doanh cố định ở chợ (Đối với chợ không có ban quản lý) (Có khối lượng rác thảinhỏ hơn 01m3/tháng).

30.000

Hộ/tháng

6

5 Hộ kinh doanh buôn bán dịch vụ nhỏ có mức thu nhập thấp (Có khối lượng rác thải nhỏ hơn 01m3/tháng). Các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên; các trường Mần non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông; rác thải thông thường tại Bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở y tế tư nhân. - Khối lượng rác thải nhỏ hơn hoặc bằng 01m3/tháng).

120.000

Điểm kinh doanh (hoặc đơn vị)/tháng

Đồng/m3

200.000

- Khối lượng rác thải lớn hơn 01m3/tháng (Thực hiện theo hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải).

(Nguồn: UBND Tỉnh Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Một vấn đề cần quan tâm hiện nay là chi phí thu gom, vận chuyển và

xử lý CTR ngày càng lớn nhưng mức thu phí vệ sinh cho các hộ gia đình quá

thấp, tạo gánh nặng lớn cho ngân sách địa phương. Dựa trên các tính toán cơ

bản về tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm

phát... thì mức xử lý rác năm 2011 là khoảng 350.000 đồng/tấn. Mỗi người

dân đô thị phát sinh khoảng 1 kg/ngày hay 0,03 tấn/tháng, vậy nếu chỉ tính

chi phí xử lý (chưa tính chi phí thu gom, vận chuyển CTR), mỗi người dân

phải nộp khoảng 10.500 đồng/tháng. Do đó, cần tăng mức thu phí vệ sinh,

đặc biệt có thể tính toán phương án để thu phí theo lượng rác phát sinh thực

tế của từng hộ gia đình, nhằm từng bước xóa bao cấp trong lĩnh vực này. Đặc

biệt, cần có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các công nghệ mới để giảm lượng

CTR chôn lấp. Có như vậy, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại

Thái Nguyên hy vọng được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn.

- Tổng phí vệ sinh thu được năm 2015 là 5,5 tỷ đồng, tăng 51% so với

năm 2014 (tăng chủ yếu là do có điều chỉnh tăng mức thu phí theo quy định);

- Tỷ lệ phí thực thu so với số phí phải thu theo Quyết đi ̣nh số

32/2014/QĐ-UBND đạt 67,3% (trung bình các phường thu đạt 83,2%, các xã

thu đạt 29,1%).

3.1.3.5. Tình hình tái sử dụng chất thải rắn trên địa bàn.

- Tái chế rác thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của

sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để chế tạo ra sản phẩm

mới. Các nguyên liệu phải được gia công lại và các công đoạn của quy trình

công nghệ sẽ được bổ sung. Bên cạnh những lợi ích do tái chế đưa lại như

giảm tiêu dùng tài nguyên, giảm nhu cầu năng lượng, giảm sử dụng nước,

giảm sự phát thải ra không khí, đất, nước, giảm chất thải cho xử lý và thải bỏ.

- Tái sử dụng chất thải: Thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên

liệu có quãng đời hữu dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần

mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học. Ví dụ như các vỏ

chai hoàn lại, nhiều đồ dùng bằng vật liệu gỗ, mây tre đan v.v...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

Do chất thải có thể tái chế hay tái sử dụng mà doạnh nghiệp có thể tăng

doanh thu của mình thông qua việc bán hoặc sử dụng lại chất thải, nghĩa là

gián tiếp làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất.

Tái chế, tái sử dụng các nguồn rác thải là xu hướng chung của các địa

phương, đã được thành phố Thái Nguyên tích cực áp dụng. Bởi đây là một

trong những giải pháp quan trọng để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ

môi trường.

Về giá trị kinh tế: Nếu được quản lý, thu gom, tái chế hợp lý thì rác thải

sinh hoạt sẽ mạng lại giá trị kinh tế rất lớn, ước tính trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên sẽ thu được khoảng 48 tỷ đồng/năm từ rác thải sinh hoạt. Trong

đó, từ rác thải hữu cơ 21 tỷ, nhựa, nilon 13 tỷ, kim loại 7 tỷ, giấy 6,6 tỷ.

Người dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã quan tâm đến công

tác bảo vệ môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt. Nhiều hộ gia đình rất có

ý thức tiết kiệm và tận dụng những sản phẩm thừa để sử dụng lại. Người dân

tiếp nhận được thông tin và có ý thức về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải

qua các thông tin đại chúng, trên ti vi, đài báo, truyền thông....

3.2. Kết quả hoạt động của Công ty

3.2.1. Khối lượng chất thải rắn được thu gom, xử lý qua các năm

Tổng khối lượng CTR được Công ty cổ phần Môi trường & công trình

đô thị Thái Nguyên thu gom qua các năm từ 2013 đến 2015 được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện thu gom CTR của Công ty

Đơn vị: Tấn

STT Khu vực

Kết quả thu gom 2014 6.800 2013 6.700 Phía Bắc thành phố

2015 7.690 I II Trung tâm thành phố 23.500 25750 28800 8.891 12.907 15.700 III Phía Nam thành phố 7.181 6.900 6.882 IV Phía Tây thành phố 45.973 52.357 59.371 Tổng So sánh (%) 2014/2013 2015/2014 13,09 11,84 21,64 4,07 13,40 1,49 9,57 45,17 0,26 13,89

(Nguồn: Công ty CP Môi trường & công trình đô thị Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Qua bảng trên ta có thể thấy lượng CTR thu gom của Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên tăng dần qua các năm. Tổng

lượng CTR năm 2014 thu gom được là 52.357 tấn đã tăng lên 6.384 tấn tương

đương tăng 13,89% so với năm 2013. Năm 2015 thu gom được 59.371 tấn,

tăng 7.014 tấn (tương ứng tăng 13,40%).

Bảng 3.6. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực

Đơn vị: Tấn

2013

Kết quả thu gom 2014

2015

STT Khu vực

Tỷ lệ thu gom (%)

Tỷ lệ thu gom (%)

Tỷ lệ thu gom (%)

96,26

I II III IV

Phía Bắc Trung tâm Phía Nam Phía Tây

CTR phát sinh 8.046 24.189 20.044 11.175

CTR phát sinh 83,27 7.064 97,15 26.042 44,35 20.671 61,58 12.663

CTR phát sinh 8.094 98,8 29.043 62,44 24.672 54.48 12.946

95 99,1 63,63 55,46

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Biểu đồ 3.2. Kết quả thu gom CTR phát sinh phân theo khu vực giai đoạn 2013-2015 (Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Từ bảng so sánh tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực, ta có thể nhận

thấy, khu vực phía Bắc và khu vực trung tâm thành phố đang được ưu tiên

thu gom, tỷ lệ thu gom và xử lý lớn. Khu vực phía Nam và khu vực phía Tây

tỷ lệ thu gom đang rất thấp.

3.2.2. Chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn

Chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của Công ty

trên địa bàn TP Thái Nguyên được tính theo công thức:

C = CTG + CVC + CXL + + CQL+ FCKH.

Trong đó:

- CTG là Chi phí cho hoạt động thu gom.

- CVC là Chi phí cho hoạt động vận chuyển.

- CXL là Chi phí cho hoạt động xử lý CTR.

- CQL là chi phí quản lý.

- FCKH là Chi phí khấu hao.

a. Chi phí cho hoạt động thu gom (CTG)

CTG = CCN + CCC.

Trong đó:

CCN: Chi phí cho công nhân thu gom

CCC: Chi phí cho công cụ, dụng cụ thu gom

* Chi phí cho công nhân thu gom gồm:

- Lương và phụ cấp: Giả định hệ số Lương và phụ cấp cho công nhân

tính bình quân hệ số bậc thợ 4/7 là 2,71, Ta có công thức tính chi phí lương

và phụ cấp cho công nhân trong một năm là:

(Hệ số lương + phụ cấp trung bình) * Lương cơ bản * Số công nhân *

12 tháng (1)

- Tiền ăn giữa ca (Bộ Lao động thương binh xã hội (2012))

Tiền ăn giữa ca tính 15.000 đ/ca x 26 ca x số công nhân x 12 tháng (2)

- Bồi dưỡng độc hại:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Bồi dưỡng độc hại được tính theo mức 5.000đ/người/ngày x số ngày

làm việc trong tháng (26 ngày) x số công nhân x 12 tháng. (3)

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn

cho người lao động (Quốc hội (2012)): Tính bằng 24% lương và phụ cấp (4)

- Chi phí khám sức khoẻ định kỳ (Quốc hội (2014)): Tính trung bình

100.000 đ/người (5)

- Bảo hộ lao động gồm (Bộ Lao động thương binh xã hội (2014)) quần

áo 2 bộ/người/năm, ủng cao su 1 đôi/người/năm, giầy bata 4 đôi/người/năm,

khẩu trang 12 cái/người/năm, găng tay 12 đôi/người/năm, găng tay cao su 12

đôi/người/năm, áo phản quang 1 cái/người/năm, áo mưa 1 bộ/người/năm, mũ

nhựa 1 cái/người/năm, xà phòng 4kg/người/năm. Trung bình chi phí bảo hộ

lao động cho mỗi công nhân là 500.000đ/năm (6)

Vậy, tổng chi phí cho công nhân thu gom trong một năm là:

CCN = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)

* Chi phí công cụ, dụng cụ lao động

Ta có bảng tính chi phí công cụ, dụng cụ lao động như sau:

Bảng 3.7. Định mức công cụ, dụng cụ lao động

Tên công cụ, dụng cụ

Định mức

Đơn giá (đ/c)

Chổi quét 1,2m

3 chiếc/người/tháng

31.000

Chổi quét 0,8m

1 chiếc/người/tháng

18.000

Xẻng

1 chiếc/người/năm

50.000

Cuốc

1 chiếc/người/6tháng

50.000

Xe thu gom 0,4m3

3 xe/người/2 năm

2.850.000

Chi phí sửa chữa nhà điều hành, xe

Năm

100.000.000

gom rác và nhà để xe gom rác

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Từ đó ta tính toán được chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015 theo

bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015

Số lượng lao động

ĐVT: Triệu đồng Thành tiền

STT

Nội dung chi phí

Hệ số

Đơn giá

2013 2014 2015

2013

2014

2015

Số tháng/ năm

I Chi phí thu gom 1 Lương + phụ cấp 2 Tiền ăn giữa ca 3 Bồi dưỡng độc hại 4

2.71 1,780 26 0,015 26 0,005

12 12 12

186 186 186 186

306 306 306 306

301 301 301 301

10.777 17.713 17.424 870,48 1.432 1.409 469,56 477,36 290,16 2.584 4.251 4.182

5

0,1

186

306

301

18,6

30,6

30,1

bảo hiểm + công đoàn 0,24 Chi phí khám sức khoẻ định kỳ

301

93 153

66,096

40,176 9,3 18,6

6 Bảo hộ lao động 0,5 II Chi phí công cụ, dụng cụ lao động 3 0,031 1 Chổi quét 1,2m 1 0,018 2 Chổi quét 0,8m 0,05 1 3 Xẻng 0,05 2 4 Cuốc 2,85 1,5 5 Xe thu gom 0,4m3

12 12 1 1 1

186 186 186 186 186 186

306 306 306 306 306 306

150,5 301 207,576 341,496 335,916 301 65,016 15,3 15,050 301 301 30,6 30,100 795,15 1.308 1.287 301

6

1

100

100 100 100

Chi phí sửa chữa nhà điều hành, xe gom rác và nhà để xe gom rác TỔNG

15.804 25.915,5 25.498,2

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

b. Chi phí cho hoạt động vận chuyển (CVC)

Sau khi thu gom, CTr được đưa lên xe chuyên dụng và được vận

chuyển đến Khu xử lý Đá Mài (xã Tân Cương) để xử lý bằng phương pháp

chôn lấp.

Căn cứ đơn giá vận chuyển, kinh phí vận chuyển xác định như sau:

Bảng 3.9. Kinh phí vận chuyển CTR năm 2013 - 2015

ĐVT: triệu đồng

Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

Nội dung

Đơn vị

chi phí

tính

2013

2014

2015

(VL+NC+M) 2013 2014 2015

Tấn/năm 45.973 52.357 59.371

0,09953

4.575 5.210 5.908

Vận chuyển bằng xe ô tô 5 tấn

(Nguồn: QĐ phê duyệt quyết toán thu gom, vận chuyển rác thải năm 2013 - 2015 của UBND thành phố Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

c. Chi phí xử lý (CXL)

Bảng 3.10. Chi phí xử lý 1 tấn CTR

ĐVT: triệu đồng

Thành tiền

Khối lượng

Đơn

Nội dung chi phí ĐVT

giá

2013

2014

2015

2013

2014

2015

Hoá chất xử lý nước

2.500

3.000

3.200

rỉ rác

Chôn lấp, xử lý CTR

tấn

45.973 52.357 59.371 0,0484 2.224

2.533

2.872

Tổng cộng

4.724

5.533

6.072

(Nguồn: QĐ phê duyệt quyết toán thu gom, vận chuyển rác thải năm 2013 -2015

của UBND thành phố Thái Nguyên)

d. Chi phí khấu hao (FCKH) Chi phí khấu hao chủ yếu được tính đối với phương tiện ô tô chuyên dụng vận chuyển CTR đến nơi xử lý. Hiện nay, Công ty CP Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên đang quản lý 10 xe ép rác kết hợp vận chuyển rác, mua với giá ưu đãi là 600.000.000 (dự án Danida).

Nếu xác định thời gian sử dụng là 15 năm, theo phương pháp khấu hao

tuyến tính cố định, ta tính được mức khấu hao hàng năm của 10 xe này là:

FCKH = 10* 600.000.000/15 = 400.000.000 đ

Như vậy theo tính toản tổng chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTR

của Công ty C = CTG + CVC + CXL + FCKH

Qua các năm 2013 -2015, chi phí này được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 3.11. Chi phí quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công tŕnh đô thị Thái Nguyên

ĐVT: Triệu Đồng

STT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chi phí thu gom

15.804

25.915,5

25.498,2

1

2

Chi phí vận chuyển

4.575

5.210

5.908

3

Chi phí xử lý

4.724

5.533

6.072

4

Chi phí khấu hao

400

400

400

5.120

7.205

7.312

5

Chi phí quản lý

30.623

44.263,5

45.190,2

Tổng cộng

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

3.2.3. Doanh thu của Công ty

Theo số liệu báo cáo, doanh thu của Công ty trong lĩnh vực môi trường

qua các năm như sau:

Bảng 3.12. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Doanh thu thu gom, vận

35.330

48.164

50.398

chuyển, xử lý CTR

-

Thu tiền phí VSMT theo

Quyết định số 32/2014/QĐ-

6.283

9.442

UBND ngày 29/08/2014 của

UBND tỉnh Thái Nguyên

-

Ngân sách nhà nước cấp

35.330

41.881

40.956

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 doanh thu phục vụ cho việc thu

gom, vận chuyển, xử lý CTR 100% do ngân sách nhà nước cấp. Năm 2014 và

năm 2015 ngân sách nhà nước cấp lần lượt giảm xuống 86,90% và 81,26%.

Điều đó có nghĩa doanh thu thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của công ty

tăng do khoản đóng góp của người dân. Tuy nhiên mức tăng này còn hạn chế

và còn tăng chậm hơn mức tăng của khối lượng CTR phát sinh hàng năm.

Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty

Do đặc điểm của ngành nghề, các công ty trong ngành xây dựng và xử lý

môi trường nên phải cần số vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn. Các công ty

thường phải ứng trước vốn ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian

tương đối dài và sau khi quyết toán hoàn thành thì mới thu hồi được số vốn

ứng trước. Do vậy các công ty phải có nhiều chính sách đảm bảo huy động

nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để

đánh giá thực trạng về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Môi trường và

công trình đô thị Thái Nguyên, ta xem xét bảng kê tình hình vốn kinh doanh

của Công ty trong 3 năm gần đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Bảng 3.13. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: Nghìn đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

I

36.815.709

48.911.284

54.480.840

Tổng tài sản

1

12.406.944

27.457.612

36.277.801

Vốn lưu động

Trong đó: Các khoản

8.676.618

4.156.826

4.469.456

phải thu

2

Vốn cố định

24.408.765

21.453.672

18.203.239

Tài sản cố định

24.408.765

21.453.672

18.203.239

Trong đó: Máy móc, thiết

6.575.258

3.622.256

2.856.228

bị, phương tiện vận chuyển

II

Tổng nguồn vốn

36.815.709

48.911.284

54.480.840

1

Nợ phải trả

3.580.603

15.201.421

18.523.288

2

Nguồn vốn chủ sở hữu

33.235.106

33.709.863

35.957.552

Trong đó:

- Vốn kinh doanh

16.076.090

17.643.000

17.643.000

2.878.313

607.014

4.952.153

- Các quỹ

14.280.703

15.459.849

13.362.399

- Nguồn khác

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Từ bảng trên ta nhận thấy:

- Cơ cấu vốn của Công ty (năm 2015): Vốn lưu động chiếm 66%, Vốn

cố định chiếm 34 %. Nếu chỉ nhìn vào cơ cấu này ta thấy cơ cấu vốn của

Công ty chưa được hợp lý. Thực tế đi sâu vào tỷ trọng của từng khoản vốn

trong nguồn vốn để có nhận xét chính xác:

+ Vốn lưu động: Tỷ trọng khoản phải thu trên vốn lưu động năm 2013

chiếm 69%, năm 2014 chiếm 15%, năm 2015 chiếm 12% (năm 2014, 2015 số

dư vốn lưu động của công ty bao gồm khoản thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp

gần 12 tỷ đồng chưa nộp Ngân sách Nhà nước). Số liệu trên cho ta thấy các

khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng vừa phải trên vốn lưu động, đặc

biệt các năm sau tỷ trọng này giảm dần, cho thấy Công ty không bị chiếm

dụng vốn nhiều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

+ Vốn cố định: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải là những tài sản

tạo ra năng suất lao động, là nhân tố quan trọng đem lại hiệu quả kinh doanh

của Công ty. Nhưng phần vốn này chỉ chiếm 5,2% trên tổng tài sản (năm

2015), tỷ trọng này là rất thấp, một phần cũng là do công ty thực hiện khấu

hao nhanh tài sản, giá trị còn lại của tài sản thấp. Thời gian tới Công ty cần có

phương án đầu tư đổi mới thiết bị.

- Xét về cơ cấu nguồn vốn (năm 2015): Các khoản nợ phải trả là 34%

trên tổng nguồn vốn (trong đó phải trả ngân sách nhà nước khoản thu cổ phần

hóa là 62% trên nợ phải trả), Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 66% trên tổng

nguồn vốn trong đó vốn tham vào kinh doanh chỉ chiếm 41,5%, còn lại 24,5%

là nguồn vốn hình thành các tài sản phúc lợi công cộng Nhà nước giao cho

công ty quản lý không tham gia vào sản xuất kinh doanh như: Hệ thống

đường giao thông, vỉa hè, hệ thống chiếu sáng công cộng, các công trình hạ

tầng đô thị…

3.3. Hiện trạng quản lý thu gom, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi

trường & Công trình Đô thị Thái Nguyên

3.3.1. Lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty

Ở Việt Nam nói chung và tại thành phố Thái Nguyên nói riêng, việc

quản lý CTR theo hướng bền vững là một trong 7 chương trình ưu tiên của

“Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010 và định hướng đến năm

2020” và là một nội dung thuộc lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển. Với

tầm quan trọng trên, UBND thành phố giao Công ty Cổ phần Môi trường và

Công trình đô thị Thái Nguyên nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR đảm

bảo thành phố luôn sạch, đẹp; môi trường thành phố trong lành, không ô nhiễm.

3.2.1.1. Mục tiêu lập Kế hoạch

- Bố trí nhân lực, phân bổ kinh phí, máy móc một cách khoa học để tổ

chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

- Nhằm phân kỳ đầu tư các công trình hạ tầng (xe thu gom, bãi chôn lấp,

nhà máy xử lý CTR) đồng thời thiết lập các phương thức vận hành và bảo dưỡng

tài sản hiện có phù hợp với điều kiện của Công ty.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

3.2.1.2. Căn cứ lập Kế hoạch

- Kế hoạch chỉ tiêu của thành phố giao.

- Kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của năm trước.

- Tình hình thu phí vệ sinh môi trường năm trước.

- Dự báo tốc độ tăng dân số trung bình của thành phố.

- Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân CTR trên địa bàn.

- Lực lượng lao động, máy móc, trang thiết bị hiện có.

3.2.1.3. Phương pháp lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty

- Trên cơ sở quán triệt các văn bản chỉ đạo của trung ương, của các

ngành và của thành phố về hoạt động thu gom và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên, số liệu điều tra của Phòng Thống Kê thành phố Thái Nguyên về

khối lượng CTR phát sinh của năm trước và dự kiến tốc độ tăng dân số trung

bình/năm, Công ty xác định được sơ bộ tổng khối lượng CTR phát sinh trong

năm sau.

- Từ kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của năm trước; dự báo tốc

độ tăng dân số trung bình của thành phố và dự báo tốc độ tăng trưởng bình

quân CTR trên địa bàn, Công ty xác định tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý

CTR của năm sau.

- Từ tỷ lệ thu gom, xử lý CTR đã xác định, trên cơ sở phân tích tình

hình thực tiễn ảnh hưởng đến công tác thu gom, xử lý CTR và cơ sở lý luận tối

ưu để triển khai thực hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR đạt hiệu quả cao

nhất, Công ty lập quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; phân bổ kinh

phí, bố trí nhân lực và máy móc để tổ chức thực hiện. Kế hoạch khảo sát thực

tế, rút kinh nghiệm, từ đó có biện pháp hỗ trợ để mọi công nhân viên đều nắm

bắt được việc triển khai thực hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR.

3.2.1.4. Nội dung chính của Kế hoạch

* Xác định tỷ lệ thu gom CTR hàng năm

Tỷ lệ thu gom CTR hàng năm được xác định dựa trên kinh phí dự toán

thành phố giao Công ty, VD: năm 2015, thành phố cân đối kinh phí ngân

sách, cấp cho Công ty 41,8 tỷ đồng phục vụ cho công tác thu gom, xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

CTR. Từ kinh phí được cấp và dự kiến kinh phí thu từ nhân dân, Công ty tính

toán được khối lượng CTR thu gom, xử lý hàng năm.

Đây là một trong những hạn chế lớn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

thu gom, xử lý CTR của Công ty. Chính từ hạn chế này, theo tìm hiểu, Công

ty không xây dựng Kế hoạch chiến lược dài hạn mà chỉ xây dựng kế hoạch

năm. Các kế hoạch năm còn mang tính thụ động, do chưa chủ động được

nguồn kinh phí.

Rác hộ gia đình

Rác cơ quan, DN

Các điểm tập kết (41 điểm)

Rác TM, dịch vụ

Rác đường phố

Bãi chôn lấp Bãi chôn lấp Đá Mài Đá Mài

* Quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý CTR

Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom và xử lý CTR

tại Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên)

Theo đó, công tác thu gom được tiến hành theo ba công đoạn chính:

- Công đoạn 1: CTR từ các hộ gia đình, khu chợ, đường phố… được

công nhân thu gom bằng xe đẩy tay.

- Công đoạn 2: CTR được công nhân vận chuyển đến các điểm tập kết

đã được xác định cho từng khu vực (thường là bên lề đường, trên vỉa hè hoặc

các bãi đất trống). Hiện nay trên địa bàn thành phố có 41 điểm tập kết, các

điểm này chủ yếu phân bố khu vực trung tâm, cự ly trung bình các điểm tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

kết khu vực trung tâm khoảng 1,5 km trong đó các điểm tập kết rác các khu

vực khác trung bình 5km.

- Công đoạn 3: CTR được đưa lên các xe chuyên dụng và vận chuyển

đến bãi chôn lấp Đá Mài xã Tân Cương để xử lý. Ban điều hành khu xử lí

CTR Tân Cương gồm 10 người có: 1 trưởng ban, 3 người ở bãi chôn lấp rác, 5

người vận hành kĩ thuật, trạm xử lí nước và hệ thống cấp nước và 1 bảo vệ.

Quy hoạch tổng thể bãi rác như sau: gồm có 5 bãi chôn lấp được bố trí

tại thung lũng khu 1 (gồm bãi chôn lấp số 1, 2, 3), và khu 2 gồm (bãi chôn lấp

4, 5). Hiện nay, rác thải đang được chôn lấp tại bãi chôn lấp số 1, có diện tích

là 1,75ha, độ sâu chôn lấp trung bình từ 12 - 14m.

* Quy trình kỹ thuật chôn lấp như sau:

+ Đất tự nhiên san phẳng, đầm nén chặt theo độ dốc bãi 1%

+ Rải vải địa kỹ thuật mã hiệu HSD.050 dày 1mm cho toàn bãi và rãnh thu

nước thải, vải chống thấm được rải lên thành cao 2 m, xung quanh có bao cát giữ.

+ Đổ lớp đất pha sét đầm chặt dày 200 mm

+ Rải lớp sỏi, đá răm dày 150mm để thoát nước thải xuống rãnh thu.

+ Rác thải thu gom trên địa bàn được chở bằng xe chuyên dụng vào bãi

rác. Mỗi chuyến rác thải chở đến bãi rác được đăng kí tại phòng bảo vệ, nơi

bảo vệ tiếp nhận và kiểm tra (số xe, khối lượng, chất lượng rác, loại rác,...).

+ Xe được vận chuyển và đổ rác vào bãi theo hướng dẫn của cán bộ

vận hành bãi. Sau khi đổ rác, xe được rửa sạch trước khi ra khỏi bãi.

+ Rác chôn lấp được phun thuốc diệt côn trùng: 0,00041 lít/1 tấn rác; vôi

bột: 0,00026 tấn/1 tấn rác; chế phẩm EM thứ cấp: 0,1 lít/tấn rác phun rắc trực tiếp

đều vào rác tươi sau khi rác đã được san gạt thành lớp có chiều dày theo qui định.

Toàn bộ rác chôn lấp được đổ thành từng lớp riêng rẽ. Độ dày mỗi lớp

không quá 60cm, giữa các lớp được ngăn cách với nhau bằng lớp đất phủ.

Chất thải sau khi được chấp nhận chôn lấp được san đều đầm nén chặt

(bằng xe ủi, đầm nén từ 6 đến 8 lần, đảm bảo tỉ trọng chất thải tối thiểu sau

đầm nén 0,52 - 0,8 tấn/m3) và ô tô có thể dễ dàng đi lại trên bãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

+ Lớp đất trung gian trên bề mặt rác khi rác đã được đầm nén chặt, chiều

dày lớp đất phủ từ 10 - 15cm. Đất phủ phải có thành phần hạt sét >30%, đủ ẩm

để dễ đầm nén. Lớp đất phủ được trải đều khắp và kín lớp chất thải.

+ Rác được phủ đất kín sau 24 tiếng vận hành.

+ Phun thuốc diệt ruồi, muỗi: khi phát sinh ruồi muỗi, bằng các loại

hoá chất diệt ruồi, muỗi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ

Y tế cho phép.

+ Khu vực dân cư xung quanh trong phạm vi 1000m được thường xuyên

kiểm tra và phun thuốc.

Sản phẩm của quá trình phân huỷ rác có thành phần là nước gọi là

nước rỉ rác. Nước này tích tụ tại bãi được đưa về khu xử lí nước rác bằng

phương pháp tự chảy qua hố ga thu nước rác, hệ thống van và đường ống

dẫn. Bãi chôn lấp đóng vai trò như một hồ điều hoà nhằm điều tiết nước ổn

định cho hệ thống xử lí.

Với công nghệ xử lý hiện tại và lượng CTR ra ngày càng tăng thì theo

tính toán, hai bãi chôn lấp này sẽ bị lấp đầy và đóng cửa vào cuối năm 2017.

3.2.1.5. Khảo sát, đánh giá công tác triển khai Kế hoạch của Ban Giám đốc

đến người lao động.

Sau khi xây dựng kế hoạch, quy trình thu gom và xử lý, Giám đốc

thông qua nội dung Kế hoạch gồm: chỉ tiêu và biện pháp thực hiện cho ban

lãnh đạo Công ty và công nhân viên biết để cùng phối hợp thực hiện giúp nâng

cao hiệu quả hoạt động thu gom và xử lý CTR.

Khảo sát đánh giá của 180 cán bộ quản lý và công nhân viên tại Công

ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên về việc xây dựng

kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR thu được kết quả thể hiện trong

bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

Bảng 3.14. Xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom, xử lý CTR

Mức độ thực hiện (%)

Các bước quản lý xây dựng kế hoạch

STT

Trung

thu gom, xử lý CTR

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

Giám đốc soạn thảo kế hoạch, tổ chức

1

90.00

10

0

0

0

hoạt động thu gom, xử lý CTR

Giám đốc triển khai kế hoạch đến toàn

2

100

0

0

0

0

thể thể công nhân viên trong công ty

Trưởng đội vệ sinh môi trường lập kế hoạch

3

81.67 18.33

0

0

0

chi tiết, triển khai đến các nhân viên

Chỉ đạo nhân viên lập kế hoạch tổ

4

70.00 30.00

0

0

0

chức hoạt động thu gom, xử lý CTR

(Nguồn số liệu khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy:

- Giám đốc triển khai kế hoạch đến toàn thể thể công nhân viên trong

công ty được 100% công nhân viên thống nhất đánh giá ở mức độ tốt. Bởi vì

giám đốc đã triển khai kịp thời nội dung chủ trương chính sách của UBND

thành phố, của các ngành đến công nhân viên. Xây dựng kế hoạch cụ thể về

thời gian, nội dung, tiến độ cho từng công việc cụ thể.

- Soạn thảo kế hoạch, tổ chức hoạt động hoạt động thu gom, xử lý CTR

được 90% công nhân viên đánh giá ở mức độ tốt.

- Tiếp theo trưởng đội vệ sinh môi trường lập kế hoạch chi tiết,

triển khai đến các nhân viên và chỉ đạo nhân viên lập kế hoạch tổ chức

hoạt động thu gom, xử lý CTR lần lượt được 81.67% và 70% công nhân viên

đánh giá ở mức độ tốt.

3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

3.3.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và thu gom CTR

Theo số liệu điều tra giai đoạn 2013 - 2015, cơ cấu lao động thực hiện

công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình đô thị Thái Nguyên như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Bảng 3.15. Cơ cấu lao động thực hiện công tác quản lý,

thu gom, vận chuyển, xử lý CTR

Số lượng

Độ tuổi

Trình độ học vấn

Chỉ tiêu

lao động

Từ 35-

Từ

<35

Trung

Cao

Đại

dưới 50

50-60

Nam Nữ

Năm

cấp

đẳng

học

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

LĐ gián tiếp

2013

3

3

2

1

1

1

1

6

2014

4

2

3

1

1

1

5

1

2015

4

3

3

2

1

1

6

1

LĐ trực tiếp

2013

11 195

5

50

2 120

4

20

2014

31 295

12

60

15 126

4 105

2015

30 291

12

42

15 180

3

66

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Từ năm 2013, lực lượng lao động gián tiếp quản lý công tác thu gom,

vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị

Thái Nguyên là 6 người, tiếp tục duy trì trong năm 2014 trong khi lực lượng

lao động trực tiếp từ 2013 đến 2014 tăng mạnh. Đối với lực lượng lao động

trực tiếp, trong năm 2013 nếu tính tổng công nhân tại Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình đô thị Thái Nguyên và công nhân thu gom CTR tại các

phường, xã là 482 người, thu gom trên địa bàn 23 phường, xã chỉ đạt tỷ lệ thu

gom 71,6%. Năm 2014 do tiếp nhận 120 công nhân lao động chuyển giao từ

các phường, xã, nhân lực của Công ty tăng lên 326 người, tuy nhiên lực lượng

thu gom tính chung giảm 156 người.

Đến 2015, tổng số cán bộ, công nhân viên thực hiện quản lý, thu gom,

vận chuyển, xử lý CTR tại Công ty là 328 người, trong đó:

- Bộ phận hành chính có 7 đồng chí đảm nhiệm việc tham mưu cho

Giám đốc lập kế hoạch; hạch toán lương; tham mưu công tác tuyên truyền,

phổ biến, chủ trương, chính sách; phân bố lao động, phương tiện, công cụ lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

động, giám sát quá trình tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công

ty. Lực lượng này không có biến động nhiều về số lượng khi chuyển đổi mô

hình quản lý thu gom, xử lý CTR.

- Bộ phận lao động trực tiếp có 321 công nhân, chia làm 9 đội, trong đó:

+ 07 đội vệ sinh môi trường có 301 công nhân thực hiện việc thu gom

CTR trên toàn địa bàn chia làm 4 khu vực: Phía Bắc 1 đội 40 công nhân; phía

Nam 1 đội 40 công nhân; phía Tây 1 đội 30 công nhân; khu vực trung tâm 4

đội với 191 công nhân.

+ 01 đội xe có 10 công nhân quản lý 10 xe ô tô chuyên dụng thực hiện

việc chuyên chở CTR từ nơi tập kết đến bãi xử lý.

+ 01 đội 10 người trực xử lý CTR tại Bãi rác Tân Cương - Đá mài.

Trong tổng số 328 cán bộ, công nhân thì tỷ lệ nam giới chỉ chiếm 10%,

90% là công nhân là nữ giới.

3.3.2.2. Về năng suất lao động của công nhân

Từ công thức trên ta có bảng tính toán năng suất lao động của công

nhân giai đoạn 2013 - 2015 như sau:

Bảng 3.16. Năng suất lao động của công nhân thu gom CTR

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

NS LĐ (tấn/ người/ ngày)

NS LĐ (tấn/ người/ ngày)

NS LĐ (tấn/ người/ ngày)

Số lượng lao động (người)

Số lượng lao động (người)

Số lượng lao động (người)

KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)

KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)

KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)

125,95

482

0,26

143,44

326

0,44

162,66

321

0,51

NS lao động

(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)

Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy, sau khi thực hiện chuyển đổi

mô hình thu gom CTR từ phường, xã về Công ty, năng suất lao động đã tăng

lên gấp gần 2 lần. Năng suất lao động năm 2015 tiếp tục tăng so với năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

2014, đây là con số phản ánh thực tế vì năm 2015, lực lượng lao động trong

độ tuổi 35-50 tuổi tăng mạnh, trong khi lao động 50-60 giảm do nghỉ hưu

hoặc nghỉ chế độ. Từ nghiên cứu này, có thể thấy năng suất lao động phụ

thuộc nhiều vào độ tuổi của công nhân đặc biệt những người đang trong tình

trạng sức khỏe tốt và có kinh nghiệm lao động.

3.3.2.3. Phương tiện, dụng cụ thu gom

Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên hiện quản lý 845

xe thu gom đẩy tay (dung tích chứa 90kg/xe) có 10 xe ô tô chuyên dụng, 93 thùng

rác công cộng và các dụng cụ phục vụ việc thu gom, vận chuyển CTR.

3.3.2.4. Thời gian thu gom

Tại mỗi khu vực, các đội chia nhỏ thành 2 bộ phận:

- Bộ phận 1: Thu gom rác tại phường, xã bắt đầu từ 17’00 đến 18’00

(sau giờ hành chính). Tuy nhiên trên thực tế, do khối lượng rác lớn, địa bàn

thu gom lại phân tán nên đội thường bắt đầu thu gom từ 15’00 và kết thúc lúc

18’30 hàng ngày.

- Bộ phận 2: Chia làm 2 ca, Ca I từ 06h30 đến 21h30 tiến hành thu

gom một số đường, phố, nơi công cộng và các cơ quan, đơn vị, cơ sở dịch vụ;

Ca II từ 22h00 đến 06h00 chỉ thu gom rác đường phố và nơi công cộng.

- Thời gian tập kết, vận chuyển đến khu xử lý: Từ 17h30 đến khi hết rác.

3.3.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành

Việc kích thích, động viên, phối hợp giữa các bộ phận trong công ty,

cũng như tiếp nhận và giải quyết những xung đột trong tập thể và các vướng

mắc trong quá trình thực hiện là nội dung chính trong công tác lãnh đạo, quản

lý và điều hành, các biện pháp này gồm:

- Chỉ đạo công nhân viên thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương

pháp thu gom và xử lý CTR; phương pháp quản lý hoạt động thu gom và xử lý

CTR; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thu gom và xử lý CTR; tăng

cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu gom, xử lý CTR để tăng năng suất

lao động;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

- Thường xuyên tập huấn cho công nhân viên trong Công ty về hoạt

động thu gom và xử lý CTR.

- Xác lập cơ chế phối hợp giữa Công ty và cơ quan nhà nước trong hoạt

động thu gom và xử lý CTR.

- Tổ chức các buổi tuyên truyền, quán triệt chủ trương của thành phố về

phân loại rác tại nguồn, đồng thời phổ biến các kiến thức cơ bản về phân loại

rác tại nguồn nói riêng đến các tổ, xóm (Bí thư, tổ - xóm trưởng, trưởng ban

công tác mặt trận, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh) và đại diện các cơ

quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức nêu trên, tác giả tiến

hành khảo sát 180 công nhân viên và thu được kết quả sau đây:

Bảng 3.17. Đánh giá của công nhân viên về công tác tổ chức thực hiện

quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR

Mức độ đánh giá

STT Nội dung các biện pháp tổ chức

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt

35,00 33,33 31,67

0

0

1

động thu gom và xử lý CTR.

Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng

2

cường nguồn lực thực hiện hoạt động

0

13,33 68,33 16,67 1,67

thu gom và xử lý CTR..

Tổ chức phối hợp giữa công ty và cơ

3

quan nhà nước thực hiện hoạt động

6,67

8,33 46,67 21,67 16,67

thu gom và xử lý CTR…

Tổ chức đổi mới phương pháp hoạt

4

23,33 26,67 31,67 16,67 1,67

động thu gom và xử lý CTR..

5 Thăm thực tế, rút kinh nghiệm.

25,00 36,67 25,00 10,00 3,33

(Nguồn số liệu khảo sát)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

Kết quả bảng trên cho thấy:

Thăm thực tế, rút kinh nghiệm có 61,67% ý kiến đánh giá thực hiện tốt

và khá, các mức còn lại là 38,33%. Thăm thực tế, rút kinh nghiệm là một việc

làm hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của Ban giám đốc công ty,

việc làm này phải là việc làm thường xuyên. Tuy nhiên, do bận nhiều việc nên

CBQL công ty hầu như mới chỉ thăm thực tế trong các hoạt động mang tính

chất “tuyên truyền”...

- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt động thu gom và xử lý CTR có

68,33% ý kiến đánh giá thực hiện tốt còn lại là mức trung bình. Tìm hiểu

nguyên nhân chúng tôi được biết do kinh phí hạn chế nên số lượng các buổi

tập huấn ít, tài liệu cung cấp không đầy đủ. Các buổi tập huấn được tổ chức

còn mang tính hình thức, chưa giúp công nhân viên hiểu sâu về những vấn đề

cơ bản để có thể triển khai thực hiện tốt hoạt động thu gom và xử lý CTR.

Bên cạnh đó còn một số hạn chế trong công tác tổ chức như: Chưa huy

động được các nguồn lực để hoạt động thu gom và xử lý CTR một cách hiệu

quả, chưa phối hợp được các cơ quan nhà nước và các lực lượng xã hội để tổ

chức hoạt động giáo dục cho người dân. Để tạo sự đồng tình của cộng đồng,

công ty cần tổ chức tuyên truyền về hoạt động thu gom và xử lý CTR, khuyến

khích người dân tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy

nhiên nhìn vào con số thống kê cho thấy công ty chưa tổ chức tốt hoạt động

phối hợp giữa công ty với các lực lượng khác, có 39% ý kiến của công nhân

viên đánh giá là yếu và kém.

Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của giám đốc thực hiện hoạt động thu

gom và xử lý CTR, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.8:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

Bảng 3.18. Đánh giá về biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động thu gom và

xử lý CTR

Mức độ đánh giá (%)

S

Nội dung các biện pháp tổ chức

Trung

TT

Tốt

Khá

bình

Yếu

Kém

Chỉ đạo công nhân viên đổi mới

1

25,00 33,33

41,67

0

0

phương pháp thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo công nhân viên quản lý hoạt

2

25,00 36,67

33,33

5,00

0

động thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá

3

43,33 25,00

23,33

8,33

0

kết quả thu gom và xử lý CTR.

Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với

4

các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt

6,67

16,67

46,67 28,33

1,67

động thu gom và xử lý CTR.

Chỉ đạo công nhân viên tổ chức các

5

buổi tập huấn và tuyên truyền về hoạt

11,67 23,33

35,00 18,33 11,67

động thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục

6

10,00 21,67

31,67 23,33 13,33

vụ hoạt động thu gom và xử lý CTR.

(Nguồn số liệu khảo sát)

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy các biện pháp chỉ đạo thực hiện

hoạt động thu gom và xử lý CTR ở Công ty Cổ phần Môi trường và Công

trình đô thị Thái Nguyên được đánh giá như sau:

- Chỉ đạo công nhân viên đổi mới phương pháp thu gom và xử lý

CTR và Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ

chức hoạt động thu gom và xử lý CTR được đánh giá nhiều nhất ở mức

trung bình là trên 41,67%.

Qua trao đổi với công nhân viên chúng tôi được biết giám đốc không trực

tiếp chỉ đạo mà chỉ giao cho Phó giám đốc trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

hoạt động: Lập kế hoạch tập huấn công tác, lên kế hoạch thực hiện, kiểm tra

công nhân viên… Chính vì vậy đôi khi không giúp đỡ kịp thời những khó khăn

vướng mắc của công nhân viên khi thực hiện hoạt thu gom và xử lý CTR.

Công ty chỉ đạo công nhân viên cần nắm bắt hoàn cảnh của từng khu

vực, giúp cộng đồng hiểu rõ tầm quan trọng và mục đích của hoạt động thu

gom, xử lý CTR và làm tốt công tác đối với khu vực được được phân công

phụ trách. Đồng thời cần liên hệ trực tiếp với các lực lượng địa phương để

nắm bắt kịp thời hình tình thu gom và xử lý CTR. Tuy nhiên chỉ đạo của công

ty còn lúng túng, chưa tích cực, chưa quyết liệt, đôi khi còn để mặc cho công

nhân viên dẫn đến công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ

chức hoạt động giáo dục cộng đồng về môi trường được đánh giá không cao.

- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thu gom và xử lý CTR có

68.33% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, trong khi có 8,33% ý kiến đánh giá yếu.

Trao đổi với phó giám đốc công ty chúng tôi được biết công ty đã chỉ đạo

công nhân viên thực hiện đánh giá năng lực của mình trong thực hiện công

việc. Việc đánh giá không tạo áp lực cho công nhân viên, đánh giá trong nội

bộ công ty. Tuy nhiên, việc chỉ đạo còn chưa tốt vì còn nặng về hình thức.

- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thu gom và xử lý

CTR có 31,67% ý kiến đánh giá thực hiện tốt và khá, còn lại 31,67% ý kiến

đánh giá trung bình và 36,66% ý kiến đánh giá yếu kém.

Qua tìm hiểu chúng tôi được biết giám đốc đã quan tâm đến các biện

pháp sau đây để tăng cường cơ sở vật chất trường học phục vụ xây dựng hoạt

động thu gom và xử lý CTR.

Tuy nhiên, trên thực tế còn có nhiều bất cập về cơ sở vật chất trong thực

hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR do điều kiện cơ sở hạ tầng chưa tốt, điều

kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Kinh phí để thực hiện hoạt động chưa kịp

thời nên khó khăn trong việc quyết toán các hoạt động. Thực trạng này ảnh hưởng

lớn đến việc tổ chức hoạt động hoạt động thu gom và xử lý CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

3.3.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát

Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR

là một nhiệm vụ quan trọng vì thông qua đó công ty sẽ nắm được tình hình và

kết quả hoạt động thu gom và xử lý CTR để có những điều chỉnh kịp thời nếu

cần thiết.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các nội dung đánh giá, kiểm tra,

giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR được thể hiện trong bảng 3.9:

Bảng 3.19. Đánh giá của công nhân viên về thực trạng đánh giá, kiểm tra,

giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR

Mức độ đánh giá (%)

STT

Nội dung

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

Quản lý việc kiểm tra xây dựng kế

1

hoạch hoạt động thu gom và xử lý

33,33 46,67 20,00

0

0

CTR của công nhân viên

Quản lý việc kiểm tra thực hiện các

21,67 45,00 31,67

1,67

0

2

nhiệm vụ hoạt động của công nhân viên

Quản lý việc kiểm tra thời gian biểu

66,67 21,67 11,67

0

0

3

hoạt động thu gom và xử lý CTR

Quản lý việc kiểm tra nội dung kiến

4

thức của công nhân viên trong hoạt

6,67 28,33 45,00 11,67 8,33

động thu gom và xử lý CTR

Quản lý việc đánh giá chất lượng hoạt

5

động và sự tiến bộ trong hoạt động thu

8,33 21,67 51,67 16,67 1,67

gom CTR

(Nguồn số liệu khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức độ tốt và khá, nội dung quản lý việc

kiểm tra thời gian biểu hoạt động thu gom và xử lý CTR được công nhân viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

đánh giá cao nhất với 88.34%. Có 80% công nhân viên đánh giá ở mức độ tốt và

khá đối với nội dung quản lý việc kiểm tra xây dựng kế hoạch hoạt động thu

gom và xử lý CTR của công nhân viên. Tuy nhiên có gần 20% công nhân viên

đánh giá mức độ yếu và kém ở 2 nội dung quản lý việc kiểm tra nội dung kiến

thức của công nhân viên trong hoạt động thu gom và xử lý CTR và quản lý việc

đánh giá chất lượng hoạt động và sự tiến bộ trong hoạt động thu gom CTR.

Công ty lập kế hoạch phân công công việc và quy định nhiệm vụ cụ thể

đối với mỗi công nhân viên. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra số lượng, nề

nếp và kết quả công việc. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thu gom và

xử lý CTR của công ty được sự phối hợp giữa nhiều lực lượng, được tiến hành

thường xuyên. Vì vậy, kết quả đánh giá hoạt động thu gom và xử lý CTR

mang tính khách quan, chính xác.

Tuy nhiên, công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và

xử lý CTR của công ty còn hạn chế. Việc kiểm soát chưa đi sâu vào kiểm tra

nội dung công việc, chưa đánh giá được nội dung hoạt động và mức độ hoàn

thành các công việc, mà chủ yếu là kiểm tra số lượng, kiểm tra việc chấp hành

thời gian. Đội trưởng chưa phát huy hết vai trò trong công tác quản lý điều

hành hoạt động thu gom và xử lý CTR.

3.3.5. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom và xử lý chất

thải rắn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

Cộng đồng có vai trò rất lớn trong công tác bảo vệ môi trường. Nguồn

phát sinh rác thải là từ hoạt động của con người. Do đó để công tác vận

chuyển, thu gom, xử lý rác thải được tốt, có hiệu quả thì cần có sự chung tay

đóng góp của tất cả mọi người. Với ý nghĩa đó, qua việc tiến hành phỏng vấn

trực tiếp các hộ dân sinh sống trên đại bàn các phường, xã nhằm đánh giá và

tìm hiểu về nhận thức của họ về vấn đề rác thải, công tác thu gom, vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

chuyển, xử lý rác. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chúng tôi tiến hành

phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra những người dân tại các phường, xã

với số lượng là 400 phiếu và thu được kết quả như sau

+ 40,73% số hộ đều tiến hành tách các thức ăn thừa, cộng rau, vỏ

hoa quả,… và các trai, lọ nhựa… ra để chăn nuôi, bán hoặc cho người công

nhân thu gom rác, 59,27% hộ là không phân loại ra mà bỏ đi luôn.

+ 60,58% số hộ cho rằng các điểm tập kết rác thải ở phường, xã là gây

ảnh hưởng đến đi lại, mỹ quan đường phố, 36,31% cho rằng không có ảnh

hưởng, 3,11% hộ không có ý kiến.

+ Ý kiến của nhân dân về công tác quản lý rác thải hiện nay:58,51% số

hộ cho rằng mức phí thu gom rác hiện nay là hợp lý, 42,88% số hộ không

đồng ý.

+ Nhận xét về thái độ làm việc của công nhân thu gom: 54,32% hộ cho

rằng tốt, 40,24%hộ không có ý kiến, 5,44% hộ còn phàn nàn chưa thu gom

sạch sẽ.

Bảng 3.20. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom chất

thải rắn

Đánh giá(%)

STT

Nội dung

Đồng ý Không

Ý kiến

đồng ý

khác

1

Cần tiến hành phân loại rác

40,73

59,27

-

2

Điểm tập kết rác thải thuận tiện

36,31

60,58

3,11

3

Công tác thu gom đảm bảo vệ sinh môi trường

57,12

42,88

-

4

Mức thu phí thu phí là hợp lý

58,51

40,37

1,12

5

Thái độ làm việc của công nhân tốt

54,32

5,44

40,24

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả.

Từ kết quả trên cho thấy mức độ quan tâm của người dân đến môi

trường là khá tốt, nhiều hộ gia đình rất có ý thức tiết kiệm và tận dụng những

sản phẩm thừa để sử dụng lại, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

tăng lên qua việc họ chịu khó nghe các thông tin trên ti vi, đài báo. Rất nhiều

hộ quan tâm đến đời sống của công nhân thu gom rác và họ ý thức được đây

là một nghề khá vất vả và độc hại. Do đó để công tác quản lý rác thải được tốt

hơn nữa thì các phường, xã cần tăng cường hơn việc phổ biến các kiến thức

về môi trường đến với người dân, kêu gọi nhân dân bảo vệ môi trường. Nếu

làm được như vậy thì môi trường sẽ được bảo vệ.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của TP Thái Nguyên

* Điều kiện tự nhiên

Thu gom và vận chuyển và xử lý CTR đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự

nhiên như thời tiết khí hậu và địa hình. CTR thường được thải ra môi trường,

khi trời mưa nhiều hoặc lụt lội, CTR khó thu gom.

Thành phố Thái Nguyên cũng như các vùng khác của các tỉnh phía Bắc,

chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều. Mùa khô thì hạn

hán, mùa mưa thường úng, lũ lụt. Lũ lụt nhiều không những gây ảnh hưởng

lớn đến sản xuất và đời sống mà còn làm cho công tác thu gom, vận chuyển

và xử lý CTR trở nên khó khăn.

Bên cạnh đó, CTR hiện nay được xử lý theo phương pháp chôn lấp là chủ

yếu, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ cản trở rất lớn đến việc xử lý

CTR, tăng chi phí và gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh khu vực chôn lấp.

* Kinh tế

Do lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực, yếu tố

lịch sử văn hóa truyền thống, thành phố Thái Nguyên được xác định là một

trong những trung tâm kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc tạo động lực

thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Trong

những năm qua, thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,

thành phố đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ phát triển kinh tế

năm sau cao hơn năm trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

Năm 2015 giá trị sản xuất CN - TTCN phát triển mạnh đạt 12.600 tỷ

đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2014 với các sản phẩm chủ yếu là: Khai

thác đá gạch tuy nen, vôi củ, sản phẩm hương bia, may mặc, sản phẩm từ gỗ,

sản phẩm kim loại, thêu ren, cót nan, xay xát, xi măng, tấm lợp, mỳ ăn liền.

Đây là những sản phẩm thải ra môi trường một lượng lớn chất thải hàng năm

gây ô nhiễm lớn đến môi trường của thành phố. Cùng tốc độ phát triển kinh tế

này, trong tương lai sẽ có một lượng lớn CTR thải ra môi trường, khi mà

ngành công nghiệp và đời sống dân cư càng phát triển hơn.

* Xã hội

Thành phố Thái Nguyên hiện có 27 đơn vị hành chính cấp phường, xã

bao gồm 18 phường, 9 xã. Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số đến ngày

01/4/2009 là 278.143 người (trong đó: nam 135.763 người, chiếm 48,81%; nữ

142.380 người chiếm 51,19%). Đến năm 2015 dân số trên địa bàn thành phố

là 315.196 người tăng 12,7% so với năm 2009. Với tốc độ phát triển trên, dự

đoán năm 2017 dân số của thành phố sẽ là hơn 525.000 người. Áp lực của sự

phát triển nhanh của dân số sẽ đè nặng lên việc thu gom, vận chuyển và xử lý

CTR do dân số tăng quá nhanh sẽ kéo theo việc gia tăng khối lượng CTR.

Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém gây khó khăn trong

việc phân loại CTR tại nguồn. Điều này cản trở rất lớn đến công tác quản lý

thu gom và xử lý CTR.

* Môi trường:

TP chịu ảnh hưởng do ô nhiễm bụi và khí thải của khu công nghiệp Gang

Thép làm ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu tới các khu dân cư và môi trường sinh thái

của TP nói chung. Hàng ngày nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đã thải khoảng

400m3 nước thải độc và bẩn làm ô nhiễm nguồn nước mà trực tiếp là ô nhiễm

suối Mỏ Bạch và nguồn nước sông Cầu. Thêm vào đó, nhà máy cán thép Gia

Sàng và khu công nghiệp Gang Thép đã thải lượng nước không qua xử lí vào

suối Xương Rồng gây ô nhiễm khu vực phường Gia Sàng, phường Cam Giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

UBND tỉnh

Sở Xây dựng

Sở KH&ĐT

Sở Tài chính

Sở TN&MT

UBND thành phố

Phòng TC-KH

Ban QL dịch vụ công ích đô thị

Phòng TN&MT

Công ty CP MT&CT đô thị

3.4.2. Hệ thống thể chế về quản lý công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hệ thống thể chế quản lý CTR tại Thái Nguyên

(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)

Ban Quản lý dịch vụ công ích đô thị được UBND thành phố Thái

Nguyên giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận

chuyển và xử lý CTR trên địa bàn Thành phố, có trách nhiệm chủ trì tổ chức

xác định nhu cầu cung ứng; lập dự toán; ký kết hợp đồng cung ứng; kiểm tra,

giám sát khối lượng, chất lượng cung ứng; tạm ứng, thanh quyết toán cho đơn

vị cung ứng dịch vụ.

Phòng Tài chính - Kế hoạch được UBND thành phố Thái Nguyên

giao nhiệm vụ tham mưu bố trí kế hoạch vốn từ ngân sách nhà nước cho

việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn

Thành phố; phối hợp với Phòng QLĐT, Ban Quản lý dịch vụ công ích đô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

thị xác định nhu cầu cung ứng, kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng

cung ứng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán cho đơn vị cung ứng.

Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên là đơn

vị được thành phố đặt hàng trực tiếp cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và

xử lý CTR trên địa bàn thành phố.

Việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về CTR còn phân tán,

chồng chéo, không thống nhất cả ở cấp trung ương và địa phương. Theo quy

định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, chức năng quản lý về bảo vệ môi

trường nói chung (bao gồm quản lý CTR) được giao cho ngành Tài nguyên

và môi trường. Tuy nhiên, theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP thì chức năng

quản lý nhà nước về CTR đô thị lại được giao cho ngành xây dựng. Sự không

thống nhất về đầu mối quản lý CTR đã gây khó khăn cho công tác quản lý từ

trung ương đến địa phương.

3.4.3. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Khoa học, kỹ thuật và công nghệ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến

công tác xử lý CTR. Công nghệ càng hiện đại thì quá trình xử lý diễn ra nhanh

và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên hiện nay tại công ty cổ phần môi

trường và công ty đô thị quá trình thu gom và xử lý CTR chủ yếu được xử lý

bằng cách chôn lấp là chủ yếu. Những phương pháp này thực hiện không hiệu

quả gây ô nhiễm môi trường và tốn kém chi phí.

- Toàn bộ rác sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại bãi số

2 và bãi số 3 (bãi số 1 đã đóng cửa), diện tích 2,8 ha thuộc Khu xử lý rác thải

Khe Đá Mài, xã Tân Cương, TP Thái Nguyên. Với công nghệ xử lý hiện tại và

lượng rác thải ra ngày càng tăng thì theo tính toán, hai bãi chôn lấp này sẽ bị

lấp đầy và đóng cửa vào năm 2017.

- Về xử lý rác, trong điều kiện hiện tại của thành phố Thái Nguyên, việc

xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp không còn phù hợp do cần nhiều diện

tích đất, trong khi bãi chôn lấp hiện tại của thành phố đã quá tải và khó có khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

năng mở rộng. Hơn nữa, việc xử lý rác bằng phương pháp chôn lấp rất phức

tạp khi xử lý nước rỉ rác, tốn kém chi phí hóa chất, làm tăng nguy cơ ô nhiễm

không khí, ô nhiễm nguồn nước.

- Khu xử lý nước rỉ rác được đưa vào sử dụng năm 2012 với tổng mức

đầu tư: 2,8 tỷ đồng, công suất 20m3 nước thải cho một giờ hoạt động.

- Theo quy trình vận hành sau khi cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị hệ

thống xử lý nước rỉ rác, bao gồm 6 loại hoá chất, cụ thể như sau:

+ Pha PAC (Poly Aluminium): pha 10-12kg PAC dạng bột/bình 500l

(Hoặc pha 200L PAC dạng nước đang sử dụng/bình 500l). Bơm tỷ lệ 30-40l

dung dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.

+ Pha Polimer: Pha 0.3kg polimer/bình 500l. Bơm tỷ lệ 50-60l dung

dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.

+ Pha FeCl2: Pha 200l FeCl2 30% dạng nước /bình 500l. Bơm tỷ lệ 30-

40 dung dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.

+ Pha H2O2: Pha 90l H2O2 30%/bình 500l. Bơm tỷ lệ 20-30 dung dịch

cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.

+ Pha H2SO4: Pha 5l H2SO4/bình 500l. Bơm tự động theo tín hiệu PH.

+ Pha NaOH: Pha 5kg NaOH/bình 500l. Bơm tự động theo tín hiệu PH.

Sau khi bàn giao đưa vào vận hành, xử lý từ tháng 9/2012 đến nay có

một số tồn tại sau:

+ Lượng hoá chất tiêu thụ trung bình hàng tháng tăng so với trýớc khi

cải tạo, nâng cấp trạm xử lý nước rỉ rác.

+ Trên mặt bể 6 ngăn xuất hiện nhiều bọt tràn ra ngoài.

+ Nước rỉ rác đã qua xử lý đưa ra Hồ sinh học có màu vàng đậm, mùi

hoá chất và xuất hiện bọt trên bề mặt hồ.

+ Theo kết quả lấy mẫu đo tháng 2/2015 của Trung tâm quan trắc và

công nghệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

Bảng 3.21. Kết quả đo lấy mẫu tại khu vực xử lý nước rỉ rác

QCVN25:2009/

BTNMT

TT Tên chỉ tiêu

Phương pháp

Đơn vị

Kết quả

QCVN40:2011/

BTNMT

1

5,5-9

pH

TCVN 6492:1999

-

5,9

2

TDS

SMEWW 2540C-2005

mg/l

4429

-

3

SMEWW 5210B-2005

mg/l

82,6

100

BOD5

4

TSS

SMEWW 2540D-2005

mg/l

24,3

100

5

+ -N

mg/l

103,6

25

NH4

SMEWW 4500-NH3

6

S2-

SMEWW 4500-S2-

mg/l

<0,04

0,5

7

3--P

SMEWW 4110:2005

mg/l

0,633

-

PO4

8

Dầu mỡ

SMEWW 5520

mg/l

<0,1

10

9

Coliform

SMEWW 9222

MPN/100ml

4300

5000

+-P chưa đạt tiêu chuẩn.

(Nguồn: Công ty Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên)

+ Căn cứ vào kết quả đo lấy mẫu, chỉ tiêu NH4

- Mặt khác, CTR do chưa được phân loại, khối lượng phát thải ngày

càng cao, trong khi đó phần lớn lượng rác này có thể đốt và tái chế (rác đốt

được = 149,6 tấn/ngày = 92%, rác tái chế được = 5,77 tấn/ngày = 4,45%), chỉ

còn một lượng rác không đốt được phải đem đi chôn lấp (7,29 tấn/ngày =

3,55%). Như vậy, phương pháp xử lý CTR hiệu quả nhất hiện nay là tổ chức

phân loại CTR tại nguồn, sử dụng công nghệ lò đốt để giảm thiểu diện tích

đất chôn lấp CTR, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại công ty hiện nay đều chưa

đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có những

bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ,

khoa học để quản lý CTR trong quy hoạch, xây dựng và quản lý CTR sẽ dẫn

đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo

theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

hội. Đối với công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt tại địa bàn Thái

Nguyên, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý CTR

sinh hoạt còn thiếu, chưa chú trọng đến các giải pháp công nghệ thu gom, xử

lý CTR phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của Thành Phố, chủ yếu mới

tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông dân cư, việc phân loại

CTR sinh hoạt tại nguồn chưa hiệu quả.

3.5. Đánh giá chung công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

3.5.1. Thuận lợi và khó khăn

a. Thuận lợi

- Hệ thống tổ chức triển khai công tác xử lý CTR đã được thiết lập dưới

sự chỉ đạo tổ chức của ban lãnh đạo công ty, các phòng chuyên môn và các

đội VSMT thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thu gom, xử lý chất thải sinh

hoạt tương đối đầy đủ: hệ thống giao thông được đầu tư khá tốt và thuận tiện;

phương tiện trang thiết bị thu gom CTR và nhân lực về cơ bản đáp ứng đủ

trong phạm vi và tỷ lệ thu gom CTR hiện tại, khu vực xử lý CTR bước đầu đã

được đầu tư xây dựng.

- Kinh phí được bố trí nguồn ngân sách nhà nước của thành phố hàng

năm để duy trì hoạt động thu gom, xử lý CTR.

b. Khó khăn

Từ thực tế công tác quản lý CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và

Công trình đô thị Thái Nguyên cho thấy một số tồn tại, khó khăn như sau:

* Về cơ chế chính sách

- Chưa xây dựng Quy chế chung về công tác quản lý CTR trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên, do đó chưa làm rõ thành phần, trách nhiệm, cơ chế phối

hợp giữa các đơn vị trong hệ thống quản lý.

- Thiếu các hướng dẫn tài chính cho công tác quản lý CTR: thu, nộp và

quản lý phí dịch vụ thu gom CTR. Cơ chế khuyến khích sự tham gia của các

thành phần kinh tế tư nhân trong công tác thu gom, xử lý CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

- Chưa ban hành các quy định, các thông báo hướng dẫn công tác thu

gom, vận chuyển, xử lý trên địa bàn.

* Nguồn lực tài chính

- Chưa bố trí ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý CTR tại các

phường, các xã để hỗ trợ một phần cho việc duy trì hoạt động tuyên truyền

phân loại rác thải và bảo vệ môi trường tại các phường, các xã.

- Kinh phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rác, cơ

chế hỗ trợ cho các cán bộ công nhân thu gom còn hạn hẹp.

* Về nguồn lực, kỹ thuật và công nghệ

- Nguồn lực về trang thiết bị và con người còn hạn chế dẫn đến việc mở

rộng phạm vi mạng lưới thu gom và tăng tỷ lệ thu gom CTR tại Công ty Cổ phần

Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn;

- Bãi chôn lấp Đá Mài, xã Quyết Thắng chưa được đầu tư đúng mức, hạng

mục triển khai còn dở dang gây mất vệ sinh môi trường khu vực chôn lấp.

* Về nhận thức, ý thức

Nhận thức của các cấp chính quyền về công tác quản lý CTR còn chưa

đầy đủ, đặc biệt là vấn đề quản lý CTR, các mô hình xã hội hóa công tác quản

lý CTR còn chưa được quan tâm, hỗ trợ.

Còn một số hộ dân cư chưa chấp hành tốt việc đăng ký và nộp phí thu

gom CTRSH. Nhìn chung, trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng dân cư xả

CTR tự do xuống suối, kênh mương, tạo nên các bãi rác tự phát hoặc vứt bừa

bãi trên các tuyến phố.

3.5.2. Kết quả đạt được

Hệ thống cán bộ quản lý của công ty đã xác định đúng tầm quan trọng

của hoạt động thu gom và xử lý CTR, đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện, làm cho công tác quản lý thu gom và xử lý CTR ngày càng có

hiệu quả hơn, thể hiện ở một số kết quả chủ yếu, đó là:

- Địa bàn thu gom ngày càng được mở rộng. Nhiều khu vực xa trung

tâm trước đây có tình trạng rác không được thu gom, gây ô nhiễm môi trường

thì đến nay tồn tại này đã được khắc phục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

- Tỷ lệ khối lượng CTR thu gom được ngày càng tăng, chất lượng thu

gom ngày càng được cải thiện. Toàn địa bàn thành phố, từ khu vực các phường

trung tâm đến địa bàn các phường, xã xa trung tâm về cơ bản không có tình trạng

tồn đọng rác qua ngày gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị.

Quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR trong những năm qua đã góp

phần làm cho thành phố Thái Nguyên ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp, văn

minh hiện đại. Liên tiếp những năm gần đây, TP Thái Nguyên vinh dự được

các đô thị thành viên Hiệp hội các đô thị Việt Nam suy tôn là một trong 20 đô

thị sạch của cả nước.

3.5.3. Hạn chế

Tuy nhiên, từ thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị thái Nguyên, có thể thấy

bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần

khắc phục, đó là:

- Chưa xây dựng các kế hoạch trung hạn và dài hạn nên ảnh hưởng đến

định hướng phát triển của Công ty. Từ điều này cũng cho thấy việc phổ biến

các văn bản chỉ đạo của Ban Giám đốc đến công nhân chưa đầy đủ dẫn đến

phần lớn kế hoạch xây dựng theo 1 chiều, không có sự phản hồi, góp ý của

công nhân.

- Phương thức thu gom thủ công lạc hậu; phương tiện thu gom thiếu về

số lượng, lại không được bảo dưỡng định kỳ nên thường xuyên bị hư hỏng,

nhiều xe chở quá tải trọng cho phép, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường

và mỹ quan đô thị trong quá trình thu gom, vận chuyển.

- Các điểm tập kết rác phân bố không đồng đều, chưa có quy hoạch cụ

thể, chủ yếu bố trí theo hiện trạng quỹ đất hiện có, ảnh hưởng đến kết quả thu

gom và vận chuyển CTR.

- Về xử lý CTR, trong điều kiện hiện tại của TP Thái Nguyên, việc xử

lý CTR bằng phương pháp chôn lấp không còn phù hợp do cần nhiều diện tích

đất, trong khi bãi chôn lấp hiện tại của TP đã quá tải và khó có khả năng mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

rộng (Theo tính toán, nếu TP tiếp tục chỉ xử lý CTR bằng biện pháp chôn lấp

thì đến năm 2017, bãi chôn lấp Đá Mài sẽ bị lấp đầy và phải đóng cửa). Hơn

nữa, việc xử lý rác bằng phương pháp chôn lấp rất phức tạp khi xử lý nước rỉ

rác, tốn kém chi phí hóa chất, làm tăng nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm

nguồn nước. Ngoài ra, việc chôn lấp toàn bộ lượng CTR đang làm lãng phí

một lượng lớn rác có thể tái chế, tái sử dụng.

- Công tác kiểm tra, giám sát khối lượng, chất lượng thu gom, vận

chuyển, xử lý CTR của bộ phận hành chính gặp nhiều khó khăn do lực lượng

ít, khối lượng công việc nhiều.

- Việc phân bổ nhân công lao động chưa hợp lý, còn tập trung nhiều

cho khu vực trung tâm.

- Tỷ lệ lao động nam ít trong khi tính chất công việc nặng nhọc, đòi hỏi

có sức khoẻ ảnh hưởng đến năng suất lao động.

- Trên địa bàn thành phố hiện vẫn chưa có các trạm trung chuyển rác.

Rác thải sau khi thu gom được lưu giữ tại các điểm tập kết nằm trên vỉa hè,

lòng đường gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Thiếu các điểm

tập kết CTR ở các khu vực phía Tây và phía Nam, thiếu thùng rác công cộng.

- Việc chấp hành quy định về thời gian, tần suất thu gom CTR của các

đơn vị thu gom chưa được thực hiện nghiêm. Nhiều đơn vị thực hiện thu gom

sớm hơn thời gian quy định, dẫn đến tình trạng đến giờ thu gom, người dân do

không giao được rác cho công nhân thu gom nên đã xả rác ra vỉa hè, lòng lề

đường gây mất vệ sinh môi trường, mất mỹ quan đô thị.

- Tỷ lệ thu gom CTR giữa các khu vực chưa đồng đều, khu vực phía

Tây và khu vực phía Nam tỷ lệ thu gom CTR đạt thấp.

- Việc thu, nộp, sử dụng phí vệ sinh chưa đúng quy định của UBND

tỉnh: Tỷ lệ thu phí đạt thấp.

3.5.4. Nguyên nhân của hạn chế

- Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý hoạt động thu gom, xử lý CTR của

Công ty còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật kiểm soát khối lượng, chất lượng

thu gom, vận chuyển và xử lý CTR chưa được quan tâm đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

- Thời gian thu gom CTR trong dân chưa phù hợp. Theo thông báo của

UBND Thành phố, thời gian thu gom rác tại các hộ gia đình (cũng chính là

thời gian các hộ gia đình giao rác cho công nhân thu gom) quy định từ 17h00

đến 18h00 hàng ngày. Tuy nhiên trên thực tế, công nhân thu gom phải làm

việc từ 15h00, nguyên nhân là do khối lượng rác lớn, địa bàn thu gom phân bố

không đều, nhiều khu vực đường giao thông hẹp, có độ dốc cao gây khó khăn

cho việc vận chuyển rác.

- Việc bố trí các trạm trung chuyển CTR từ khâu quy hoạch đến đầu tư

xây dựng chưa được quan tâm. Một số khu vực mặc dù đã bố trí trạm trung

chuyển theo quy hoạch nhưng việc đầu tư gặp khó khăn do cần nguồn kinh

phí lớn, trong khi ngân sách nhà nước còn hạn chế.

- CTR chưa được phân loại tại nguồn.

- Ý thức của người dân chưa cao, còn một bộ phận không nhỏ thiếu ý

thức, không chấp hành quy định hoặc thờ ờ trong việc bảo vệ môi trường.

- Việc cụ thể hóa các quy định về CTR, vệ sinh môi trường quy ước của

các xã, phường còn hạn chế; việc đưa ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường vào tiêu

chí để bình xét gia đình văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa chưa được quan tâm

thực hiện. Một số lãnh đạo các phường, xã chưa quan tâm đến việc quản lý CTR

cụ thể như xã Thịnh Đức, xã Phúc Trìu, xã Cao Ngạn (chưa thu gom).

- Việc quy định một mức phí vệ sinh áp dụng cho cả phường và xã là

chưa hợp lý. Đối với các hộ gia đình ở nông thôn thường có nhiều trẻ nhỏ,

hơn nữa lượng rác không nhiều (do một lượng lớn đã được các hộ tự xử lý

làm phân bón) nên mức phí quy định bằng với các hộ gia đình ở khu vực

thành thị là không phù hợp.

- Việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về CTR còn phân tán,

chồng chéo, không thống nhất cả ở cấp trung ương và địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ

CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG

VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN

4.1. Định hướng quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn

4.1.1. Định hướng quốc gia về quản lý chất thải rắn

Theo mục tiêu của Chiến lược quốc gia về quản lý CTR đến năm 2025,

tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết

định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009:

- Đến năm 2015, 85% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu gom

và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi

năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; giảm 40% khối lượng túi nilông sử

dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010; 50% các đô

thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia đình; 40% lượng

CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 50% tại các làng nghề được

thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; 100% các bãi rác gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003

của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.

- Đến năm 2020, 90% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu gom

và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi

năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; Giảm 65% khối lượng túi nilông sử

dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010; 80% các đô

thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia đình; 70% lượng

CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 80% tại các làng nghề được

thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

- Đến năm 2025, 100% các đô thị có công trình tái chế CTR thực hiện

phân loại tại hộ gia đình; 100% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu

gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; Giảm 85% khối lượng túi

nilông sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010;

90% lượng CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 100% tại các làng

nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

4.1.2. Định hướng của tỉnh Thái Nguyên

Theo Quy hoạch quản lý CTR đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015

và định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt:

- Đến năm 2015, 70 - 90% tổng lượng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn

cụm dân cư, thị trấn, thị xã, TP được thu gom, vận chuyển và xử lý; Lập dự án,

thiết kế, xây dựng và đưa vào vận hành sử dựng một số Bãi chôn lấp rác hợp

vệ sinh; Lập dự án, thiết kế, xây dựng và vận hành 02 Nhà máy chế biến rác

công suất 50 - 100 tấn/ngày; Bước đầu phân loại CTR tại nguồn và đẩy mạnh

xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường.

- Đến năm 2025, 90 - 100% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu

gom, vận chuyển và xử lý; mô hình “Phân loại CTR đô thị tại nguồn” được

nhân rộng; Đổi mới công tác quản lý CTRSH của địa phương, của các vùng

để đưa Nhà máy chế biến rác thải, bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh đi vào hoạt

động đạt hiệu quả cao.

4.1.3. Định hướng của thành phố Thái Nguyên

Theo tính toán, tốc độ phát sinh CTR trung bình từ 2013 - 2015 là:

-1= 17,16%;

Trong đó yn = 87.895 (tấn); y1 64.029 (tấn); n = 3.

Với tốc độ tăng trưởng 17,16%/năm, đến năm 2020, dự tính khối lượng

CTR phát sinh trong năm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là 194.058

tấn/năm. Như vậy mục tiêu của thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 là:

- Đảm bảo phân loại CTR, từng bước phân loại CTR, xử lý 90% CTR

của thành phố Thái Nguyên (tương đương 174.652 tấn CTR/năm), nâng cao

chất lượng xử lý CTR đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra, nâng cao sức khỏe

cộng đồng.

- Nghiên cứu đề xuất một số dây chuyền công nghệ, thiết bị đảm bảo

hiệu quả của dây chuyền và vệ sinh môi trường, tiết kiệm diện tích đất xây

dựng hố chôn lấp.

- Cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên.

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên

4.2.1. Tăng cường phân loại chất thải rắn tại nguồn

Hiện nay, thành phố Thái Nguyên thực hiện phân loại CTR tại nguồn,

tuy nhiên ý thức phân loại rác của người dân chưa cao, nên gần như tất cả

CTR thu gom được đổ vào cùng một xe và chuyển đến bãi rác Đá Mài xã Tân

Cương để chôn lập. Theo tính toán, nếu cứ tiếp tục áp dụng duy nhất công

nghệ chôn lấp như hiện nay thì đến năm 2017, bãi rác Đá Mài sẽ bị lấp đầy,

khi đó nguy cơ không có chỗ chôn lấp CTR là rất cao (do khó khăn trong việc

tìm bãi chôn lấp khác thay thế). Hơn nữa việc chôn lấp CTR không qua phân

loại làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước (do nước rỉ rác) và ô

nhiễm không khí. Ngoài ra, việc không phân loại CTR tại nguồn đang làm

lãng phí một nguồn tài nguyên không nhỏ phục vụ cho việc tái chế.

Do đó, mỗi người dân phải có trách nhiệm và có ý thức tự giác trong

phân loại CTR tại nguồn. Tùy theo công nghệ xử lý CTR mà việc phân loại

có thể khác nhau. Nếu xử lý bằng công nghệ seraphin (hoặc công nghệ đốt)

theo đề xuất của tác giả trong đề tài này, việc phân loại CTR tại nguồn sẽ

được tiến hành như sau:

- Khi có rác, chủ nguồn thải thực hiện tách rác thành 3 loại:

+ CTR tái chế (nhựa, vỏ hộp, chai lọ…).

+ CTR hữu cơ - CTR đốt được (thực phẩm thừa, rau củ quả, lá cây,…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

+ Chất thải vô cơ - CTR không đốt được (cát, sỏi, sành sứ,…).

- Sau khi tách xong, chủ nguồn thải bỏ rác vào các dụng cụ đựng có

màu sắc theo quy ước:

+ CTR tái chế: Đựng vào dụng cụ màu cam

+ CTR hữu cơ (CTR đốt được): Đựng vào dụng cụ màu xanh

+ Chất thải vô cơ (CTR không đốt được: Đựng vào dụng cụ màu đỏ

- CTR sau khi phân loại tại nguồn sẽ được giao cho công nhân thu gom

hoặc bỏ vào các thùng rác công cộng tùy theo mô hình quản lý CTR mà đô thị

áp dụng (hiện nay, TP Thái Nguyên đang áp dụng mô hình chủ nguồn thải

giao rác trực tiếp cho công nhân thu gom).

- Đối với rác sinh hoạt phát sinh tại đường, phố, địa điểm công cộng,

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên có trách

nhiệm phân loại theo quy định trước khi cho lên xe chuyển đến nơi xử lý.

4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng chất thải rắn

Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, sau khi phân loại, 4% CTR ở

TP Thái Nguyên được tận dụng để tái chế; 10% rác thải là đất, đá, vật liệu

thừa sẽ chôn lấp ngay tại bãi rác Đá Mài. Phần rác thải còn lại đưa vào đốt ở

nhiệt độ cao. Phân loại CTR thành công sẽ đem lại nguồn lợi kinh tế khoảng

10 tỷ đồng/năm cho xã hội từ nguồn rác tái chế và tiết kiệm được khoảng 6

tỷ đồng/năm cho T.P Thái Nguyên khi phải đầu tư kinh phí giải phóng mặt

bằng, xây dựng hạ tầng mở rộng bãi rác. Trong khi đó, người dân chỉ phải

bỏ ra khoản chi phí từ 200 đồng/ngày mua túi nilon để phân loại CTR ngay

tại nguồn thải.

Thực tế trong quá trình sinh hoạt, nhiều gia đình dù ở đô thị hay nông

thôn có thói quen rất tốt đó là phân loại rác thải để tái sử dụng. Đó là việc để

riêng các rác thải như: cơm canh thừa, những phần không sử dụng của rau, củ

quả,…dùng làm thức ăn trong chăn nuôi gia súc như cho gà, lợn, cá, trâu, bò

hoặc ủ làm phân bón cho cây trồng và những rác thải như các trai lọ nhựa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

giấy, sắt, mảnh vụn kim loại cũng được các gia đình để riêng và thu gom lại

rồi đem bán. Đối với những hộ không chăn nuôi trồng trọt thì họ để những

thức ăn thừa vào các túi ninol hoặc sô, chậu…để cho những hộ có nhu cầu

hoặc cho những người trực tiếp thu gom rác thải. Việc làm này có ý nghĩa rất

lớn trong bảo vệ môi trường, giảm bớt chi phí trong vận chuyển, thu gom

đồng thời tiết kiệm và tận dụng được vào chăn nuôi phát triển kinh tế, chống

lãng phí.

Đây chính là một hình thức của tái sử dụng và quay vòng của CTR, là

phương pháp tốt nhất để giảm nhỏ nhu cầu chôn rác và tiết kiệm vật liệu, tài

nguyên thiên nhiên. Hiện nay việc lựa chọn thu gom CTR có thể tái chế được

tái sử dụng được chủ yếu là do người dân sống bằng nghề nhặt rác, chưa có tổ

chức thu gom và nhặt rác ở quy mô lớn. Rất nhiều CTR có thể tái chế, tái sử

dụng như: kim loại, bìa cát tông… do đó cần có phương án tái sử dụng và

quay vòng sử dụng CTR.

4.2.3. Tăng cường thu gom, vận chuyển chất thải rắn

- Tiếp tục mở rộng địa bàn thu gom, tiến tới thu gom toàn bộ lượng

CTR phát sinh trên địa bàn thành phố theo mục tiêu của Chiến lược quốc gia

về quản lý CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 là

90%. Tính đến nay, tỷ lệ thu gom CTR của thành phố mới đạt trên 80%, chưa

đạt yêu cầu. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cổ phần Môi trường và Công

trình đô thị Thái Nguyên cần đẩy mạnh hơn việc thu gom CTR trên toàn địa

bàn thành phố, duy trì các khu vực đang thực hiện tốt, đặc biệt có giải pháp

tăng cường thu gom tại các khu vực mà tỷ lệ thu gom CTR đạt thấp. Tăng

cường xe đẩy rác và sửa chữa những xe đã cũ, hỏng để việc thu gom rác của

công nhân vệ sinh môi trường được hiệu quả hơn.

- Đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa phương tiện thu gom, vận chuyển

CTR. Khi thực hiện giải pháp phân loại CTR tại nguồn phải tính toán các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

101

phương tiện, trang thiết bị thu gom các loại CTR riêng biệt và vạch tuyến thu

gom cho từng loại CTR, tránh tình trạng sau khi người dân phân loại rồi các

đơn vị thu gom lại đổ vào cùng một xe thu gom lẫn lộn. Các tuyến xe thu gom

phải tính toán thiết kế sao cho quãng đường đi thu gom là ngắn nhất, số lượng

xe cần thu gom ít nhất và tránh dồn vào cùng một tuyến đường gây áp lực

giao thông.

- Nghiên cứu thay đổi phương thức thu gom, vận chuyển CTR theo

hướng kết hợp một trong các phương thức sau (tùy theo từng khu vực):

+ Thu gom sơ cấp: Tổ chức thu theo nhóm nhà. Ngoài vỉa hè, trước cửa

một nhóm nhà sẽ bố trí các thùng đựng rác với dung tích và màu sắc khác

nhau. Các thùng đựng rác này kích thước vừa phải, có nắp đậy, dán nhãn ký

hiệu loại rác được bỏ vào. Cần phải tổ chức thu gom nhiều lần trong ngày với

các phương tiện nhỏ, hợp vệ sinh. Xe thu gom có gắn động cơ để thu gom

nhanh chóng vận chuyển về các xe ép rác nhỏ.

+ Thu gom thứ cấp: Sử dụng các loại xe thu gom có kích thước nhỏ từ

1,5 - 2,5 tấn, đi được vào các ngõ và hoạt động thường xuyên trong ngày để

không gây tồn lưu CTR trong đô thị. Khu vực nào có đường rộng thì có thể

dùng xe đến 5 tấn để thu gom. Các xe này sau đó sẽ tập kết CTR tại các trạm

trung chuyển để chuyển sang các xe có dung tích lớn hơn đưa CTR đến khu

xử lý.

+ Thu gom bên lề đường: Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc

(khuyến khích sử dụng các loại túi tự hủy) trước cửa nhà theo thời gian quy

định, xe thu gom đến vận chuyển CTR đi luôn. Đối với các đô thị nhỏ hoặc

các khu phố chật hẹp, đề xuất thêm hình thúc thu gom theo khối (các gia đình

trong ngõ mang CTR ra đầu ngõ có xe thu gom đứng chờ sẵn).

4.2.4. Thay đổi công nghệ xử lý chất thải rắn

Hiện nay, có rất nhiều công nghệ cho việc xử lý. Để lựa chọn được công

nghệ tối ưu cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của từng địa phương. Với

TP Thái Nguyên, việc sử dụng công nghệ chôn lấp như hiện nay là không còn

phù hợp. Tác giả đề xuất áp dụng một trong hai công nghệ xử lý sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

102

- Công nghệ xử lý seraphin: Dây chuyền xử lý CTR theo công nghệ

seraphin do người Việt Nam nghiên cứu, chế tạo và lắp ráp, có khả năng tái

chế trên 90% lượng rác thải gồm cả rác vô cơ và hữu cơ. Đầu tiên, rác thải

được phân loại và xử lý sơ bộ để cho ra các nhóm nguyên liệu (nhựa để tái

chế, chất thải hữu cơ, vô cơ). Chất thải nhựa được tái chế, làm sạch để làm

nguyên liệu chuyển đến nhà máy tái chế tập trung có đủ kỹ thuật và năng lực

sản xuất cao hơn. Các loại chất thải hữu cơ dễ phân hủy được ủ compost, xử

lý khí thải bằng biofilter trong nhà kín để cho ra sản phẩm là phân bón hữu cơ

sinh học và khoáng ép viên sử dụng thuận tiện trong sản xuất nông nghiệp.

Một số thành phần vô cơ khó phân hủy còn lại được cắt đồng nhất tương đối

về thành phần, kích thước sau đó đem tới lò đốt để thu năng lượng và tro, sau

công đoạn hóa rắn sẽ tạo thành cốt liệu, phối trộn làm nguyên liệu cho sản

xuất gạch block. Rác thải được xử lý ngay trong ngày nên giảm được diện

tích chôn lấp, tiết kiệm được đất đai. Mức đầu tư cho nhà máy sử dụng công

nghệ Saraphin thấp (chỉ bằng 30 - 40% so với dây chuyền nhập khẩu). Công

nghệ này đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng chế.

- Công nghệ xử lý CTR bằng phương pháp đốt tiêu huỷ: đây là công

nghệ được Công ty TNHH Tràng An Xanh lựa chọn có định hướng nhằm

đảm bảo xử lý được CTR theo đặc thù của Việt Nam (xử lý được CTR ngay

cả khi CTR chưa được phân loại), quy trình như sau:

+ CTRSH được thu gom bằng các xe tải ép rác chuyên dụng, qua trạm

+ Sau khi qua trạm cân và kiểm tra trọng lượng, xe được đưa đến sàn

cân điện tử và vận chuyển đến nhà máy xử lý.

tiếp nhận. Diện tích khu vực tiếp nhận và phân loại cá biệt được thiết kế kín

và đảm bảo có thể lưu chứa tối đa là 05 ngày với chiều cao lưu chứa khoảng

2m. Hệ thống hút mùi bố trí trong nhà tiếp nhận giúp hạn chế mùi hôi phát tán

ra môi trường xung quanh. Tại đây chất thải rắn được phun các chế phẩm khử

mùi và ruồi muỗi, tiếp theo là loại bỏ các thành phần dễ cháy nổ, các thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

103

phần có kích thước lớn, mở các túi các bao bọc lớn, loại bỏ thủy tinh, xác

động vật,… để xử lý riêng.

+ Sau khi đã tách lọc cá biệt sơ bộ tại toàn bộ CTR được cầu trục dầm

đôi có gầu ngoạm nạp vào phễu nạp của thiết bị điều tiết dòng liệu, mục đích

tách lọc trước ủ, giảm ẩm.

+ CTR sau khi qua thiết bị xé bao được vận chuyển bằng băng tải đưa

vào thiết bị tách thể tích là sàng kiểu lồng quay để phân loại theo thể tích với

mục đích giảm thế tích và khối lượng cho công đoạn tiếp theo.

+ Sau công đoạn tách thể tích các thành phần CTR có kích thước lớn

hơn 15mm sẽ được chỉ định tách ra khỏi dòng CTR thành các loại riêng biệt;

Chất thải là phế liệu có thể tái chế được có thể bán cho các cơ sở tái chế

chuyên nghiệp (chủ yếu là túi nilong); Chất thải nguy hại không được phép

đốt trong lò được tập kết riêng chờ chuyển đi xử lý; Các loại chất thải vô cơ

trơ được chuyển đi chôn lấp hợp vệ sinh cùng với một phần tro xỉ sau khi đốt;

CTR còn lại được ủ giảm ẩm và đưa vào lò đốt. Sau khi đốt, tỷ lệ CTR vô cơ

và tro xỉ sau khi đốt đem đi chôn lấp dưới 10%. Đây là công nghệ phù hợp

với đặc điểm CTR ở nước ta (chưa qua phân loại tại nguồn, đối với cả rác tươi

và rác đã chôn lấp).

4.2.5. Giải pháp về sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, chính sách

phúc lợi

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những biện pháp tích

cực tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi

trường. Đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho doanh nghiệp vốn nhân sự chất

lượng cao ngang bằng với nguồn nhân sự có kinh nghiệm góp phần nâng cao

chất lượng công tác tham mưu, hoạch định chiến lược kinh doanh của Công

ty, tăng năng suất lao động cho Công ty.

Công ty cần xác định cụ thể mục tiêu tiền lương của mình là:

- Thu hút và giữ chân nhân viên giỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

104

- Nâng cao năng suất.

- Đối xử công bằng.

- Kiểm soát chi phí.

Song song với việc cải tiến hệ thống tiền lương, Công ty cần xây dựng

lại chính sách tiền thưởng để khuyến khích động viên người lao động làm

việc. Công ty nên cải thiện chính sách tiền thưởng như sau:

- Điều chỉnh đơn giá tiền lương khoán khi doanh thu vượt mức kế hoạch:

+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch từ 5% đến 10% thì phần vượt đơn

giá tiền lương bằng 115% đơn giá.

+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch từ 10% đến 15% thì phần vượt

đơn giá tiền lương bằng 120% đơn giá.

+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch trên 15% thì phần vượt đơn giá

tiền lương bằng 130% đơn giá.

- Công ty cần phải chú trọng đến việc xây dựng chế độ đãi ngộ nhân tài

với chính sách khen thưởng cụ thể, nâng cao thu nhập, đề bạt thỏa đáng cho

đội ngũ kỹ sư, chuyên viên trình độ cao có đóng góp đáng kể vào việc phát

triển Công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám. Đặc biệt là những người

có sáng kiến kỹ thuật mang lại giá trị gia tăng thông qua việc nâng lương

trước thời hạn, được hưởng một phần giá trị do sáng kiến mang lại. Những

cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lư có đóng góp và có uy tín có thể hỗ trợ về

nhà ở, điều kiện sinh hoạt, phương tiện làm việc… Xây dựng quỹ phát triển

tài năng trẻ, quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ, mạnh dạn cử cán bộ trẻ đi

học nâng cao chuyên môn hoặc đào tạo các khóa kỹ thuật chuyên sâu.

- Trong chính sách đào tạo, Công ty cần có những mức thưởng hay hỗ

trợ cho những cán bộ công nhân viên của mình tự học hoặc học ngoài giờ, học

ngày chủ nhật để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Ngoài ra, Công ty cần điều chỉnh mức lương của công nhân viên cho

phù hợp với tình hình thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

105

- Tăng tỷ lệ nhân công là nam giới là một giải pháp nhằm tăng năng

suất lao động đối với ngành sản xuất, kinh doanh đặc thù như Công ty.

4.2.6. Giải pháp về nguồn vốn

Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong

việc đa dạng hóa nguồn vốn và huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác

thu gom và xử lý CTR, cụ thể:

- Từ nguồn chi ngân sách tỉnh, đảm bảo hàng năm đạt không dưới 1%

tổng chi ngân sách và tăng dần theo tốc độ phát triển kinh tế.

- Từ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, thuế tài nguyên, thuế

bảo vệ môi trường.

- Từ ngân sách Trung ương, ngân sách các bộ, ngành.

- Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Huy động các nguồn đầu tư từ xã hội cho công tác bảo vệ môi trường

như xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các đô thị, thu gom và

xử lý CTR.

- Gắn liền công tác thu gom và xử lý CTR với các chiến lược, kế hoạch,

quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế xã hội của từng địa

phương, từng ngành và từng cơ sở sản xuất trong tỉnh.

- Đề nghị thành phố hỗ trợ tài chính cho Công ty Cổ phần Môi trường

và Công trình đô thị Thái Nguyên trong các hoạt động tuyên truyền thực

hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, đồng thời hỗ trợ đầu tư ban

đầu các trang thiết bị cần thiết như: thùng đựng rác, phương tiện thu gom,

vận chuyển rác.

4.3. Kiến nghị

Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những khó khăn, tồn tại

trong công tác quản lý thu gom và xử lý CTR Công ty Cổ phần Môi trường và

Công trình đô thị Thái Nguyên. Tác giả đưa ra những giải pháp để góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

106

nâng có hiệu quả công tác quản lý rác thải nói riêng, bảo vệ môi trường nói

chung, và xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

4.3.1. Về cơ chế, chính sách

a. Kiến nghị UBND tỉnh Thái Nguyên:

- Xây dựng và ban hành các quy chế về bảo vệ môi trường cho các

vùng phát triển kinh tế xã hội và quản lý môi trường xác định theo quy

hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020.

- Ban hành cơ chế, chính sách, khuyến khích, hỗ trợ về vốn và ưu đãi

thuế đối với các cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, phân loại,

tái chế, tái sử dụng, thu gom, xử lý CTR.

- Xây dựng chính sách, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật

công nghệ, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt các ứng

dụng nhằm giảm thiểu CTR và tái sử dụng CTR tại nguồn.

- Huy động nguồn xã hội hoá vào hoạt động thu gom, vận chuyển và xử

lý CTR nhằm giảm chi phí đầu tư.

- Nghiên cứu điều chỉnh mức phí vệ sinh môi trường cho phù hợp với

từng đối tượng (thành thị và nông thôn; hộ cá thể và hộ kinh doanh…)

b. Kiến nghị UBND thành phố Thái Nguyên

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

bằng nhiều hình thức (trên phương tiện thông tin đại chúng, trong chương

trình giảng dạy ngoại khoá của các trường, thông qua sinh hoạt thường kỳ của

các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống

mới trong khu dân cư) để nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo

vệ môi trường.

- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án “Phân loại

rác thải tại nguồn” tạo tiền đề cho việc thay đổi công nghệ xử lý CTR.

- Nghiên cứu điều chỉnh thời gian, tăng tần suất thu gom CTR trong

ngày phù hợp với sinh hoạt của nhân dân, giảm áp lực thu gom, vận chuyển

CTR cho Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

107

- Chỉ đạo UBND các xã, phường trong việc hỗ trợ Công ty thu phí vệ

sinh môi trường nhằm giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

4.3.2. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty và chính quyền địa phương

- Đề nghị Công ty phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường

tuyên truyền đến nhân dân, nâng cao hơn nữa ý thứ bảo vệ môi trường, phân

loại CTR tại nguồn.

- Đề nghị Công ty phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc thu

phí vệ sinh môi trường nhằm giảm thất thoát kinh phí, giảm kinh phí hỗ trợ từ

nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

KẾT LUẬN

Giai đoạn 2013 - 2015 mô hình quản lý thu gom và xử lý CTR tập trung

do Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên đảm nhiệm

có hiệu quả hơn so với mô hình thu gom CTR do các phường, xã đảm nhiệm,

xử lý CTR do Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên

đảm nhiệm như cách làm từ 2013 trở về trước và đã thu được một số kết quả

tích cực như: Địa bàn thu gom được mở rộng, khối lượng CTR được thu gom

ngày càng tăng, chất lượng thu gom được cải thiện, tình trạng tồn đọng rác gây

ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị đã từng bước được khắc phục; việc

thu, nộp và sử dụng phí vệ sinh môi trường có hiệu quả hơn giúp giảm chi phí

hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, công tác quản lý về rác thải vệ sinh môi trường

ngày càng đi vào nề nếp.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý CTR,

trong đó có quản lý thu gom và xử lý CTR còn tồn tại một số hạn chế: Tỷ lệ

CTR được thu gom mặc dù tăng hàng năm nhưng vẫn ở mức thấp, nhất là tại

địa bàn các xã; hệ thống trạm trung chuyển rác chưa được quy hoạch, đầu tư

xây dựng; phương tiện thu gom và phương thức thu gom lạc hậu; công nghệ

xử lý CTR bằng chôn lấp đã lạc hậu làm lãng phí đất đai, tăng nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường, không tận dụng được một lượng lớn CTR có thể tái chế…

Trên cơ sở đáng giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và xác định

đúng nguyên nhân, tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục tồn tại hạn chế,

góp phần tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần Môi

trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong thời gian tới, đó là: Triển khai

thực hiện phân loại CTR tại nguồn, tăng cường tái chế và tái sử dụng CTR; hoàn

thiện và hiện đại hóa phương tiện và phương thức thu gom CTR; thay đổi công

nghệ xử lý CTR theo hướng thân thiện với môi trường; áp dụng chính sách về sử

dụng lao động, tiền lương, thưởng và chính sách phúc lợi; huy động các nguồn

lực để đầu tư cho công tác thu gom, xử lý CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

Trong thời gian tới, nếu các giải pháp nêu trên được triển khai đồng bộ

cùng sự vào cuộc quyết liệt, kiên trì bền bỉ của cả hệ thống chính trị từ Tỉnh,

Thành phố đến các xã, phường, tin rằng công tác quản lý thu gom và xử lý

CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên sẽ có

chuyển biến rõ rệt, giúp cải thiện và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển

kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân Thành phố./.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Bộ Tài Nguyên và môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014, Hà Nội.

2. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010

ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật

đô thị QCVN 07:2010/BXD, Hà Nội.

3. Bộ Lao động thường binh xã hội (2012), Thông tư 10/2012/TT-

BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2012 hướng dẫn thực hiện mức lương

tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do

Nhà nước làm chủ sở hữu, Hà Nội.

4. Bộ Lao động thường binh xã hội (2014), Thông tư 04/2014/TT-

BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 hướng dẫn thực hiện chế độ

trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, Hà Nội.

5. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường,

NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Chính phủ, Chiến lược quốc gia về quản lý CTR đến năm 2025, tầm

nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

7. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý

CTR, Hà Nội.

8. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về

quản lý chất thải và phế liệu, Hà Nội.

9. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai

thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu

đô thị”.

10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh các năm từ

2011 đến 2015, Thái Nguyên.

11. Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2011), Nghị quyết Đại hội khóa XVI,

nhiệm kỳ 2011-2015, Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

12. Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2015), Nghị quyết Đại hội hóa XVII,

nhiệm kỳ 2016-2020, Thái Nguyên.

13. Geogre Tchobanoglous và cộng sự (1993), Integrated solid waste

management. McGraw-Hill, Hill Inc: Mc Graw.

14. Quốc hội (2014), Luật số 58/2014/QH13 - Luật Bảo hiểm xã hội quy đi ̣nh

chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động,

người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo

hiểm xã hội, Hà Nội.

15. Quốc hội (2012), Luật Công đoàn số 12/2012/QH13, quy định về quyền

thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức

năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn

viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ

chức, đơn vị, doanh nghiệp, Hà Nội.

16. Trương Thị Ánh Nga (2007), “Ứng dụng tin học môi trường quản lý

chất thải rắn đô thị cho quận Bình Thạch”, Luận văn tốt nghiệp Khoa

Môi trường và Bảo hộ lao động - Trường Đại học bán công Tôn Đức

Thắng, TP. Hồ Chí Minh.

17. Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự (2001), Quản lý CTR, Hà Nội.

18. Trần Hiếu Nhuệ và Virginia Marlaren (2004), Quản lý chất thải tổng

hợp tại Lào, Campuchia, Việt Nam, NXB Truyền thông

19. Hoàng Danh Phong (2009), "Thực trạng công tác quản lý CTR tại Việt Nam",

Tạp chí TN&MT, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Phước (2013), “Giáo trình Quản lý và xử lý CTR”, Nhà xuất

bản xây dựng, Hà Nội.

21. Nguyễn Chinh Thế , Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường , NXB

Thống Kê. Hà Nội, 2003.

22. Sở Xây dựng Thái Nguyên, Quy hoạch quản lý CTR đô thị tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

112

II. TIẾNG ANH 23. ADB, 1998. Guidelines for Integrated Regional Economic - cum -

Enviromental Development Planning, Enviromental Paper No.3.

24. Anbert (1987), G.Lectures on Waste Water Treatment, IHE Delft.

25. Andrew Blowers (1997), Planning for a sustainable enviroment. A

report by the Town and Country Planning Association. Earthscan

Publiccation Ltd, London.

26. Arthur C.A (1977), Air pollution, Academic Press, New York.

27. Common for Global Biosphere Program (1986), Global Change and

our Common Foture, Washington, D C.USA, National Academic Press.

28. Frederick R. Jackson (1975), Recycling and reclainming of municipal

soid wastes (1975).

29. Globl Environment Centre Foundation (1999), “Waste Treatment

Technology in Japan”, Osaka, Japan.

30. Offcial Jouiranal of ISWA (1998), Wastes Management and Research,

Number 4-6.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

113

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN VIÊN

Để có cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao công tác quản lý thu gom và xử lý

CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên, xin

quý anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X)

vào các ô trống phù hợp với thực trạng.

***************************

Câu 1: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc chỉ đạo xây

dựng kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x)

vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp.

Mức độ thực hiện Các bước quản lý xây dựng kế STT Trung hoạch thu gom, xử lý CTR Tốt Khá Yếu Kém bình

Giám đốc soạn thảo kế hoạch,

1 tổ chức hoạt động thu gom, xử

lý CTR

Giám đốc triển khai kế hoạch

2 đến toàn thể thể công nhân viên

trong công ty

Trưởng đội vệ sinh môi

3 trường lập kế hoạch chi tiết,

triển khai đến các nhân viên

Chỉ đạo nhân viên lập kế

4 hoạch tổ chức hoạt động thu

gom, xử lý CTR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

114

Câu 2: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc tổ chức hoạt

động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x) vào mức độ mà

anh/chị cho là phù hợp

Hiệu quả đạt được

STT Nội dung các biện pháp tổ chức

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt

1

động thu gom và xử lý CTR.

Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng

2

cường nguồn lực thực hiện hoạt động

thu gom và xử lý CTR..

Tổ chức phối hợp giữa công ty và cơ

3

quan nhà nước thực hiện hoạt động

thu gom và xử lý CTR..

Tổ chức đổi mới phương pháp hoạt

4

động thu gom và xử lý CTR..

5 Thăm thực tế, rút kinh nghiệm

Câu 3. Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu

(x) vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp

Hiệu quả đạt được

STT Nội dung các biện pháp tổ chức

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

Chỉ đạo công nhân viên đổi mới

1

phương pháp thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo công nhân viên quản lý hoạt

2

động thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá

3

kết quả thu gom và xử lý CTR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

115

Hiệu quả đạt được

STT Nội dung các biện pháp tổ chức

Trung

Tốt Khá

Yếu Kém

bình

4

Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt

động thu gom và xử lý CTR.

Chỉ đạo công nhân viên tổ chức các

5

buổi tập huấn và tuyên truyền về hoạt động thu gom và xử lý CTR

Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục

6

vụ hoạt động thu gom và xử lý CTR.

Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc kiểm soát, đánh

giá chất lượng hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x) vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

1

Quản lý việc kiểm tra xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR của công nhân viên

2 Quản lý việc kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ hoạt động của công nhân viên

3 Quản lý việc kiểm tra thời gian biểu hoạt động thu gom và xử lý CTR

4

Quản lý việc kiểm tra nội dung kiến thức của công nhân viên trong hoạt động thu gom và xử lý CTR

5

Quản lý việc đánh giá chất lượng hoạt động và sự tiến bộ trong hoạt động thu gom CTR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

116

Câu 15: Anh/chị hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của

hoạt động thu gom và xử lý CTR?

* Thuận lợi:

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

...................................................................................................................

..................................................................................................................

* Khó khăn:

...................................................................................................................

..................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Câu 6: Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản

lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình

đô thị Thái Nguyên.

...................................................................................................................

..................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

117

Anh (chị) vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:

Giới tính: Nam 

Nữ 

Chức vụ: ………………………………………………………………..

Trình độ chuyên môn:………………………………………………….

Thâm niên quản lý: Trên 5 năm 

Dưới 5 năm 

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của anh (chị)!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

118

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC HỘ DÂN VỀ QUÁ TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ

CHẤT THẢI RẮN

I.THÔNG TIN CHUNG

1.Tên chủ hộ: ...................................................................................................

2. Địa chỉ: ........................................................................................................ z

3. Tuổi: ............................................................................................................

4. Giới tính: .....................................................................................................

5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: .........................................................................

6. Tổng số nhân khẩu trong hộ: .......................................................................

II.NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1: Rác thải của gia đình được thu gom bà xử lý như thế nào?

 Đổ ra khu đất trống  Có xe thu gom

 Tự đốt  Cách khác

Câu 2: Gia đình có phân loại rác không?

 Có  Không

Câu 3: Hàng tháng gia đình phải đóng bao nhiêu tiền cho việc thu gom rác?

……………đồng/tháng/người.

Câu 4: Lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng ………............... kg/ngày?

Câu 5: Các điểm chứa rác thải có phù hợp không? (có ảnh hưởng đến việc đi lại,

có gây mùi hôi thối, có ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người và mĩ quan của

khu vực)?

 Có  Không

Câu 6: Rác trong ngõ nhà mình có thường xuyên được thu gom không?  Có  Không

Câu 7: Việc thu gom rác như hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường chưa?

 Đã đảm bảo  Bình thường

 Chưa đảm bảo  Ý kiến khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

119

Câu 8: Có nên tiến hành phân loại rác ngay tại nguồn không?  Có  Không

Câu 9: Tại tổ dân phố có tổ chức đội tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường,

bảo vệ môi trường không?

 Có  Không

Câu 10: Có cần phải tiến hành thu gom nhiều lượt hơn nữa không (để đảm

bảo hết lượng rác phát sinh ra)?

 Có  Không

Câu 11: Nếu để không còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng thì

bác/cô/chú đồng ý chi trả thêm bao nhiêu tiền /tháng?

 1000đ-5000đ  5000đ-10.000đ  10.000đ-15.000đ

Câu 12: Ông (bà) có theo dõi các thông tin về môi trường hay biết các

luật, văn bản môi trường không?

 Không  Có

Câu 13: Ông (bà) thấy thái độ làm việc của công nhân vệ sinh môi trường

như thế nào?

 Tốt  Bình thường  Chưa tốt

Câu 15: Ông (bà )có ý kiến gì về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

sinh hoạt hiện nay?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn