ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ KIM THOA
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ KIM THOA
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Thoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Ánh - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ phòng Đào
tạo và các Phòng, Khoa chuyên môn trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Môi
trường và công trình đô thị Thái Nguyên, các phòng, ban chuyên môn của
thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Thoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn ..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ...................................................................... 4
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................. 4
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ............................................................................. 6
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn .................................................................. 8
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn ............................................... 9
1.1.6. Thu gom và xử lý chất thải rắn ............................................................. 11
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ......................... 18
1.2.1. Chủ thu gom và xử lý chất thải rắn ...................................................... 18
1.2.2. Nội dung quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn .................................. 19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ......... 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ................................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.3.2. Hệ thống thể chế quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ..................... 25
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...................... 26
1.3.4. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ .......................................................... 27
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ...................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty
TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) ............................ 27
1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của Công
ty TNHH MTV dịch vụ môi trường đô thị Đồng Nai............................. 29
1.4.3. Mô hình quản lý và thu gom chất thải rắn tại Thị xã Phổ Yên ............. 32
1.4.4. Bài học vận dụng đối với việc quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên ......... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG
VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN ................................... 43
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên và Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên ...................................... 43
3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ........................................ 43
3.1.2. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên ........ 44
3.1.3. Đặc điểm CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................... 49
3.2. Kết quả hoạt động của Công ty ................................................................ 61
3.2.1. Khối lượng chất thải rắn được thu gom, xử lý qua các năm ................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.2.2. Chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn .................................................. 63
3.2.3. Doanh thu của Công ty .......................................................................... 67
3.3. Hiện trạng quản lý thu gom, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi
trường & Công trình Đô thị Thái Nguyên .............................................. 69
3.3.1. Lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty ....................... 69
3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................................. 74
3.3.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành ................................................................ 77
3.3.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát ................................................................. 82
3.3.5. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải
rắn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên ......... 83
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 85
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của TP Thái Nguyên ........ 85
3.4.2. Hệ thống thể chế về quản lý công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR ....... 87
3.4.3. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ .......................................................... 88
3.5. Đánh giá chung công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 91
3.5.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 91
3.5.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 92
3.5.3. Hạn chế .................................................................................................. 93
3.5.4. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 94
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI
TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN ................ 96
4.1. Định hướng quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn ................................ 96
4.1.1. Định hướng quốc gia về quản lý chất thải rắn ...................................... 96
4.1.2. Định hướng của tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 97
4.1.3. Định hướng của thành phố Thái Nguyên .............................................. 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên .......... 98
4.2.1. Tăng cường phân loại chất thải rắn tại nguồn ....................................... 98
4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng chất thải rắn ...................................... 99
4.2.3. Tăng cường thu gom, vận chuyển chất thải rắn .................................. 100
4.2.4. Thay đổi công nghệ xử lý chất thải rắn ............................................... 101
4.2.5. Giải pháp về sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, chính sách
phúc lợi .................................................................................................. 103
4.2.6. Giải pháp về nguồn vốn ...................................................................... 105
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 105
4.3.1. Về cơ chế, chính sách .......................................................................... 106
4.3.2. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty và chính quyền địa phương ........... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC .................................................................................................... 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: CTR Chất thải rắn
: CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
: UBND Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
URENCO : Công ty môi trường đô thị
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
HTX : Hợp tác xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Loại CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau ............................ 8 Bảng 1.2. Thành phần điển hình của CTR trong các đô thị (%) ................... 9 Bảng 1.3. Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom ............. 13 Bảng 3.1. Trang thiết bị của Công ty Cổ phần Môi trường & Công
trình đô thị Thái Nguyên ............................................................. 48
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh và nộp ngân sách hàng năm của Công ty
Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên ............. 49 Bảng 3.3. Dân số và khối lượng CTR phát sinh Phân theo đơn vị hành chính ..... 53 Bảng 3.4. Mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 59 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện thu gom CTR của Công ty ............................ 61 Bảng 3.6. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực ............................................ 62 Bảng 3.7. Định mức công cụ, dụng cụ lao động ......................................... 64 Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015 ...................... 65 Bảng 3.9. Kinh phí vận chuyển CTR năm 2013 - 2015 .............................. 65 Bảng 3.10. Chi phí xử lý 1 tấn CTR .............................................................. 66 Bảng 3.11. Chi phí quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công
ty Cổ phần Môi trường và Công tŕnh đô thị Thái Nguyên ......... 66 Bảng 3.12. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 ........................... 67 Bảng 3.14. Xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom, xử lý CTR ................... 74 Bảng 3.15. Cơ cấu lao động thực hiện công tác quản lý, thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR ...................................................................... 75 Bảng 3.16. Năng suất lao động của công nhân thu gom CTR ...................... 76 Bảng 3.17. Đánh giá của công nhân viên về công tác tổ chức thực hiện
quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR .................................. 78
Bảng 3.18. Đánh giá về biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động thu gom
và xử lý CTR ............................................................................... 80
Bảng 3.19. Đánh giá của công nhân viên về thực trạng đánh giá, kiểm
tra, giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR ........................... 82
Bảng 3.20. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom chất
thải rắn ........................................................................................ 84 Bảng 3.21. Kết quả đo lấy mẫu tại khu vực xử lý nước rỉ rác ...................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thành phần CTR phát sinh năm 2015 .................................. 54
Biểu đồ 3.2. Kết quả thu gom CTR phát sinh phân theo khu vực giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................... 62
Hình:
Hình 1.1.
Sản xuất phân compost từ chất thải sinh hoạt ................................... 31
Hình 1.2.
Bãi rác Đồng Hầm, xã Minh Đức - nơi tập kết CTR của thị xã
Phổ Yên ............................................................................................. 33
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn ............................................................. 5
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ....................................... 17
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ nội dung quản lý thu gom, xử lý CTR .................................... 22
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Môi trường và Công
trình đô thị Thái Nguyên ................................................................... 47
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom và xử lý CTR tại Công ty CP Môi trường và
công trình đô thị Thái Nguyên .......................................................... 71
Sơ đồ 3.3.
Sơ đồ hệ thống thể chế quản lý CTR tại Thái Nguyên ...................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày môi trường Thế giới năm 2015 đã lấy khẩu hiệu “Cùng nhau
tiêu dùng có trách nhiệm - Vì một trái đất bền vững” với mục đích kêu gọi
mỗi con người, mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ hãy bảo vệ trái đất bằng những
hành động thiết thực trong sản xuất và tiêu dùng theo hướng bền vững. Trong
sự tăng trưởng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, vấn đề môi trường
được coi là một vấn đề trọng tâm. Song song với phát triển kinh tế, thì bảo vệ
môi trường là một nhiệm vụ cấp thiết.
Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 đã đề ra mục tiêu “Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng” đạt 90% đến năm 2020.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên là
một trong những thành phố lớn, đang được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, có
nhiều tiềm năng về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp, du lịch vùng... Theo thống
kê, bình quân một ngày 1 người dân thành phố phát sinh 0.65kg CTR, với dân
số 315.196 người (năm 2015) thì mỗi ngày lượng CTR phát sinh tại TP Thái
Nguyên là 204,8 tấn, trong đó tỷ lệ CTR được thu gom tính đến năm 2015 chỉ
đạt trên 80% (gần 170 tấn/ngày). Lượng CTR còn lại chưa được thu gom đã
gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường đất, nước, không khí, làm giảm
chất lượng môi trường sống, gây khó khăn cho công tác xử lý chất thải và đặc
biệt là ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố.
Với sự phát triển không ngừng của cuộc sống đô thị hiện đại và công
cuộc công nghiệp hóa nhanh chóng tại Thái Nguyên thì lượng CTR thải ra
môi trường sẽ ngày càng tăng, do vậy nếu không được thu gom, xử lý kịp thời
và không có những biện pháp quản lý hữu hiệu thì CTR sẽ ảnh hưởng rất lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
đến con người và môi trường sống. Trong những năm qua, công tác thu gom và
xử lý CTR trên địa bàn thành phố đã được quan tâm và đầu tư, giao chuyên
trách cho 1 đơn vị đảm nhiệm là Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô
thị Thái Nguyên nhưng tỷ lệ thu gom CTR vẫn chưa đạt yêu cầu. Do vậy, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để có thể làm tốt việc thu gom và xử lý CTR trên địa
bàn thành phố nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, từ đó xây dựng
thành phố xanh - sạch - đẹp, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Để góp
phần giải quyết những vấn đề nêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp
phù hợp nhằm tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn về quản lý thu gom và
xử lý CTR.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
- Đánh giá kết quả quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên. Tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý thu gom, xử lý CTR tại Công ty
Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu gom và xử lý
CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong
thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản
lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô
thị Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung sẽ tập trung nghiên cứu về công tác
quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại thành phố Thái Nguyên của
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu sẽ được thu thập qua các năm
từ 2013 - 2015; đề xuất các giải pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là công trình khoa học, là tài liệu để cho các nhà nghiên cứu
tham khảo về lĩnh vực quản lý thu gom, xử lý CTR.
Đề tài cũng là nguồn tham khảo đối với ban lãnh đạo Công ty, các phòng,
ban, đơn vị liên quan của thành phố khi đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và Công ty
Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
Bên cạnh đó, luận văn còn có giá trị thiết thực để vận dụng, áp dụng cho
các công ty môi trường khác có hoàn cảnh và điều kiện tương tự Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý CTR.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR của
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU GOM
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 04/9/2007 của Chính phủ về
Quản lý CTR thì CTR “là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm
CTR thông thường và CTR nguy hại” [3].
Theo Từ điển môi trường và phát triển bền vững, CTR là toàn bộ vật
liệu rắn hoặc có một phần là chất rắn mà người sở hữu không còn coi là có giá
trị để giữ lại [1].
Theo quan điểm hiện đại, CTR đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
được định nghĩa là vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó [17].
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Trong xã hội công nghiệp, quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá
trình sản xuất, mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đều tạo ra CTR. Từ khâu
khai thác, tuyển chọn nguyên liệu đến khi tạo ra sản phẩm phục vụ người tiêu
dùng. Sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái sinh, tái chế hoặc đổ bỏ và đó cũng
chính là CTR.
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Khu dân cư; khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu
vui chơi, đường phố,…);
- Khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, khu du
lịch, bệnh viện, trạm y tế,…);
- Từ cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn
hoá thể thao,…);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động nông nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của
Cơ quan, trường học
Nhà dân, khu dân cư
Nơi vui chơi, giải trí
thành phố, khu, cụm dân cư.
CTR
Bệnh viện, cơ sở y tế
Chợ, bến xe, nhà ga
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Giao thông, xây dựng
Nông nghiệp, hoạt động xử lý CTR
Sơ đồ 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước,2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách. Cụ thể ta có thể phân loại CTR như sau:
* Theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường
phố, chợ...
* Theo thành phần hoá học và vật lý:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được,
không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
* Theo mức độ nguy hại:
- CTR nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
CTR sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
CTR nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và
gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra CTR nguy hại chủ yếu từ các
hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
- CTR không nguy hại: là những loại CTR không có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
thành phần.
* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại CTR sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả... loại chất
thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các
loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể,
các nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ...
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các động vật khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Bảng 1.1. Loại CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau
Nguồn phát sinh Loại CTR
Hộ gia đình Rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác
vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây,
chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,
sơn thừa…
Khu thương mại Giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy
tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư
hỏng (kệ sách, đèn, tủ, …) đồ điện tử hư hỏng (máy radio,
tivi,…), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe,
ruột xe, sơn thừa…
Công sở Giấy, carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy
tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng,
pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…
Xây dựng Gỗ, thép, bê tông, đất, cát…
Khu công cộng Giấy, túi nylon, lá cây,…
Trạm xử lý nước thải Bùn
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước,2013)
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của CTR là một thuật ngữ dùng để mô tả tính chất và
nguồn gốc các yếu tố riêng biệt cấu thành nên dòng chất thải, thông thường
được tính bằng % theo khối lượng.
Thông thường trong đô thị, CTR đô thị từ các khu dân cư chiếm tỷ lệ
cao nhất từ 50-70%. Tỷ lệ của mỗi thành phần chất thải sẽ thay đổi tùy thuộc
vào loại hình hoạt động.
Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa
trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. CTR
gồm 2 thành phần hữu cơ, thành phần vô cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
- Thành phần hữu cơ bao gồm: Chất thải thực phẩm; giấy; carton; chất
dẻo; sợi, vải; cao su; da; chất thải vườn; gỗ; các chất hữu cơ khác.
- Thành phần vô cơ gồm: Thủy tinh; vỏ hộp kim loại; nhôm; đất cát,
sành sứ, tro bùi,…
Ở các nước thu nhập thấp và các nước thu nhập trung bình, CTR chủ
yếu là chất thải thực phẩm (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thành phần điển hình của CTR trong các đô thị (%)
Thành phần
Các nước thu nhập thấp
Các nước thu nhập trung bình
Các nước thu nhập cao
Chất thải thực phẩm
40-85
20-65
6-30
Giấy
20-45
1-10
8-30
Carton
5-15
Chất dẻo
1-5
2-6
2-8
Sợi, vải
1-5
2-10
2-6
cao su
0-2
1-5
1-4
Da
0-2
Chất thải vườn
10-20
1-5
1-10
Gỗ
1-4
Thủy tinh
1-10
1-10
4-12
Vỏ hộp kim loại
2-8
1-5
1-5
Nhôm
0-1
Đất cát, tro bụi...
1-40
1-30
0-10
(Nguồn: George Tchobanoglous, và cộng sự, 1993)
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn
1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn
Các chất thải có thể phân hủy sinh học được (hay còn gọi là rác hữu cơ)
thường là những loại CTR có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị
phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại CTR có
thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lượng điện
bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất
phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
cơ bằng một hoặc cả hai phương pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm
tổng lượng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trường tự nhiên và do đó
góp phần kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Nhiều loại CTR không thể phân hủy sinh học thường có khả năng tái
chế được hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại CTR được xem là có tính nguy hại như dầu bôi
trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho các
cơ sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì
chúng ta lại có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế
những thành phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội [6].
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
* Tác hại của chất thải rắn đến môi trường
- Môi trường đất
+ CTR nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ
cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại CTR như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
+ Lượng CTR rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa CTR sẽ theo
dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Ở các bãi chôn lấp, chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
- Môi trường không khí
+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn
gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác,
bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp CTR vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là
mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại [6].
* Tác hại của CTR đối với sức khỏe con người
- Tác hại của CTR lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót,
lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan
truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng xung quanh [6].
* CTR làm giảm mỹ quan đô thị
- CTR nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên…
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ
mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề
đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn
nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ [6].
1.1.6. Thu gom và xử lý chất thải rắn
1.1.6.1. Thu gom chất thải rắn
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận (Chính phủ, 2007).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,
trung chuyển CTR và sơ chế CTR tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển
(Chính phủ, 2007).
Dịch vụ thu gom CTR thường có thể chia ra thành các dịch vụ ”sơ cấp”
và “ thứ cấp”. Việc thu gom đi qua một quá trình gồm hai giai đoạn: thu gom
rác từ các nhà ở và thu gom rác tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại
chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó CTR được thu
gom từ nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến
các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ
thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác
nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung
hay những điểm chuyển tiếp.
Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt các CTR từ những
nguồn khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu
hủy. Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom
rác thứ cấp.
Khi thu gom CTR từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với
việc quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở
những khoảng cách thuận tiện cho những người có CTR và chúng cần được
quy hoạch, thiết kế sao cho CTR được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí
tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp [17].
* Các phương thức thu gom CTR:
Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình: trong hệ thống này các xe thu
gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thoả thuận trước
(2-3 lần/tuần hay hàng ngày). Có nhiều cách áp dụng khác nhau nhưng điểm
chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng rác riêng trong nhà và
mang đến cho người thu gom rác vào những địa điểm và thời điểm đã được
qui định trước.
Thu gom ven đường: trong một số trường hợp, chính quyền TP cung
cấp những thùng rác đã được tiêu chuẩn hoá cho từng hộ gia đình. Thùng rác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
này được đặc trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ
thống thu gom này đòi hỏi phải thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương
đối chính xác. Nếu thùng rác không theo chuẩn thì sẽ có hiện tượng rác không
đổ được hết khỏi thùng (thí dụ như các loại giỏ, hộp carton…) [17].
* Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR:
Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm
(1) hệ thống thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố định.
- Hệ thống xe thùng di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng
chứa đầy CTR được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập
kết rác ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo
ra nhiều CTR, cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng
rỗng tại điểm tập kết.
- Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy
rác vẫn cố định đặt tại nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc
lên đổ rác vào xe thu gom (xe có thùng xung quanh làm thùng).
Những loại thùng chứa sử dụng cho các hệ thống thu gom khác nhau
được trình bày ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom
Xe
Kiểu thùng chứa
HT thùng chứa di động Xe nâng Xe sàn nghiêng Xe có tời kéo HT thùng chứa cố định Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dở bằng máy Xe ép, bốc dỡ thủ công
- Sử dụng với bộ phận ép cố định - Hở phía trên - Sử dụng bộ phận ép cố định - Thùng chứa được trang bị máy ép - Hở kín phía trên có móc kéo - Thùng kín có móc phía trên, trang bị máy ép - Phía trên kín và bốc dỡ bên cạnh. -Thùng chứa đặc biệt để thu gom CTRSH từ các nhà ở riêng lẻ. - Các thùng chứa nhỏ bằng nhựa dẻo hay kim loại mạ điện, các túi nhựa hay giấy có sẵn.
Dung tích (yd3) 6-12 12-50 15-40 20-40 15-40 20-40 1-8 0.23-0.45 (60-120gal) 0.08-0.21 (22-55gal)
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, 1993)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
1.1.6.2. Xử lý chất thải rắn
Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp
CTR và các yếu tố có hại trong CTR (Chính phủ, 2015).
Các phương pháp xử lý CTR bao gồm:
* Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp CTR. Phương
pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở CTR
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi CTR được đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho CTR
trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ CTR lại được
tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp CTR được sử dụng chủ yếu ở các nước đang
phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chôn lấp CTR có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở
các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp CTR phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn
nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc
được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác
cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi
trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng
từ CTR rất hữu ích [33].
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại CTR.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
* Phương pháp đốt CTR
Xử lý CTR bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải
cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích CTR được giảm nhiều chỉ
còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25%
hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời
cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên
phương pháp đốt CTR sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư
xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ
dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp, chi phí để
đốt một tấn CTR cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt CTR thường sử dụng ở
các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho
việc thu đốt CTR như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên
việc đốt CTR bao gồm nhiều CTR khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí
dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi
đốt CTR có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ
nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn
kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
* Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ
để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là
một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men
yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định
như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ.
Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể
aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử
nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được
kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong
suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các
chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền
vững như: lignin, xenlulo, sợi….
* Phương pháp xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ CTR tập trung
thu gom vào nhà máy. CTR được phân loại bằng phương pháp thủ công trên
băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén CTR bằng thủy lực với mục đích làm
giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện CTR đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn
hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên
diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên,
vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối
đa mặt bằng khu vực xử lý CTR.
* Phương pháp xử lý CTR bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ
(2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý CTR đô thị (kể cả CTR độc hại)
thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản
phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ CTR sau đó polime
hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.
CTR được thu gom (CTR hỗn hợp, kể cả CTR cồng kềnh) được chuyển
về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản
ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải
lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và CTR kết
dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng
bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này
Kiểm tra
bền, an toàn với môi trường.
CTR
chưa phân loại
bằng mắt
Cắt xé hoặc nghiền nhỏ
Chất thải lỏng
Làm ẩm
hỗn hợp
Thành phần
Trộn đều
polyme hóa
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
* Xử lý CTR bằng công nghệ Seraphin
Ban đầu CTR được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến,
băng tải sẽ chuyển CTR tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. CTR
tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt
xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển CTR
vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và CTR hữu cơ tới máy cắt. Trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
trình vận chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt được phun vào rác
hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác
nhân độc hại. Sau đó, CTR hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian
7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ
nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. CTR biến thành phân khi được đưa ra
khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một
chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay
thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong
thời gian 7-10 ngày.
Do lượng CTR vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ
thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý CTR khép kín.
Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản
phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ
hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định
hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền
móng, ván sàn, cốp pha,...
Cứ 1 tấn CTR đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh [16].
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
1.2.1. Chủ thu gom và xử lý chất thải rắn
Chủ thu gom và xử lý CTR là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu
gom và xử lý CTR theo quy định (Chính phủ, 2015).
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt do Công ty
môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó,
trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của
Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận
chuyển CTR sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR sinh hoạt đô thị hiện nay phần lớn do Nhà nước trợ cấp,
một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa
thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
Như vậy, 3 mô hình cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản của Chủ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR là:
- Mô hình Công ty Môi trường đô thị (URENCO): Là đơn vị dịch vụ
công của nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR.
- Mô hình Công ty Cổ phần: Công ty cổ phần là một thể chế kinh
doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp
vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công
ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ
chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
- Mô hình HTX dịch vụ môi trường: HTX hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Với mô
hình này, nhà nước không phải đầu tư phương tiện, trang thiết bị cho hoạt
động sản xuất.
- Mô hình tổ (đội) vệ sinh môi trường do dân tự quản: Mỗi xã, phường
thành lập 1 tổ (đội) vệ sinh, mỗi tổ (đội) có từ 2 đến 4 công nhân tùy theo yêu
cầu công việc.
Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên là Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị tiền thân là Công
ty TNHH Một thành viên của nhà nước được chuyển đổi từ năm 2010 theo
Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc giao kế hoạch thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên năm 2008 - 2009 trong đó nhà nước góp
30% vốn điều lệ, 70% vốn huy động từ các cổ đông.
1.2.2. Nội dung quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
Nội dung quản lý thu gom và xử lý CTR gồm:
1.2.2.1. Lập kế hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn
Lập kế hoạch thu gom và xử lý CTR phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành
những nhiệm vụ quan trọng của quản lý thu gom và xử lý CTR giúp cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
nâng cao hiệu quả xử lý CTR. Lập kế hoạch là đề ra các mục tiêu cần đạt được,
dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh là nội dung rất cụ thể của lập kế
hoạch thu gom và xử lý CTR. Dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh có
ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu gom và xử lý CTR, bởi:
- Cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ kế hoạch thu gom và xử lý
CTR của doanh nghiệp.
- Xác định được từng mục tiêu cụ thể thông qua các chỉ tiêu.
- Quá trình lập dự toán khối lượng, thành phần CTR phát sinh đòi hỏi
tìm hiểu sâu về hiện trạng môi trường, số lượng và khối lượng chất thải phát
sinh để nhà quản lý đưa ra được phương án tốt nhất trong việc thu gom và xử
lý chất thải.
Như vậy, nội dung công tác lập kế hoạch bao gồm:
- Xác định tiêu chí, mục tiêu.
- Lập quy trình, khảo sát công nghệ thu gom, xử lý CTR cũng như các
máy móc, kỹ thuật sẽ được sử dụng.
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy tổ chức và dự kiến
phân bổ kinh phí.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện
Nội dung này gắn liền với quá trình thu gom và xử lý CTR tại các bộ
phận cụ thể. Tổ chức thực hiện thu gom và xử lý là đưa kế hoạch trên giấy tờ,
tức là các yếu tố đầu vào mà kế hoạch đã đề ra vào trong thực tế mà doanh
nghiệp thực hiện.
Dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, công ty sẽ rà soát lại nhân lực và tài
chính để bố trí để tiến hành thực hiện.
1.2.2.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành
Đây là công tác rất quan trọng trong quản lý thu gom, xử lý CTR. Công
ty cần phải thực hiện các biện pháp cần thiết để việc tổ chức thực hiện sẽ
đúng như kế hoạch đề ra, bao gồm việc kích thích, động viên, phối hợp giữa
các bộ phận trong công ty, cũng như tiếp nhận và giải quyết những xung đột
trong tập thể và các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện các kế hoạch đã được đề ra
thường xuất hiện những xung đột lợi ích tập thể hoặc sự đùn đẩy trách nhiệm
do nhiều vấn đề trong thực hiện thường có sự giao thoa về lợi ích cũng như
trách nghiệm của các bên. Đặc biệt, lĩnh vực môi trường là một lĩnh vực
tương đối rộng, phức tạp và liên quan nhiều đơn vị. Chính vì thế, vai trò lãnh
đạo, điều hành của Ban Lãnh đạo công ty là hết sức quan trọng và cần thiết.
1.2.2.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát
Phân tích đánh giá hay còn gọi là chức năng kiểm tra. Đây là quá trình
xem xét đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục
tiêu kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành một cách hiệu quả. Nhiệm
vụ của phân tích đánh giá là:
- Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện trong doanh nghiệp và
những nguyên nhân tác động đến chúng.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá để đề ra các giải pháp, chiến lược và
lựa chọn phương án tối ưu nhất, đồng thời phát hiện ra những sai sót, nhược
điểm để đạt được kết cao nhất.
Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối
với hiệu quả thực hiện quản lý thu gom, xử lý CTR. Thực tiễn cho thấy, bất
kỳ hoạt động nào mà không có sự đánh giá, kiểm tra, giám sát sẽ đều dẫn tới
việc thực hiện qua loa, đại khái, kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn tài nguyên,
thậm trí gây ra những hậu quả đáng tiếc. Xử lý tốt nội dung này sẽ giúp công
ty luôn thực hiện tốt được những mục tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.2.5. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu gom, xử lý CTR
Trên cơ sở hoạt động kiểm soát và quản lý công tác thu gom, xử lý
CTR, ban lãnh đạo công ty sẽ tiến hành họp để xác định những điểm đã đạt
được cũng như những yếu kém và các khó khăn, khúc mắc trong việc quản lý
thu gom, xử lý CTR, từ đó sẽ đề ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả
quản lý thu gom, xử lý CTR tại đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lập kế hoạch, hoạch định chiến lược
22
2 1
- So sánh kết quả thực hiện thực tế với kế hoạch. - Xác định và tiến hành các biện pháp điều chỉnh.
Bố trí nhân lực, tài chính thực hiện kế hoạch
Tổ chức thực hiện Lãnh đạo, quản lý Đánh giá, kiểm tra, giám sát
Lập quy trình, công nghệ thu gom, xử lý CTR
Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy tổ chức và dự kiến phân bổ kinh phí
Kích thích, động viên, phối hợp, giải quyết xung đột trong tập thể
Xác định tiêu chí, mục tiêu
Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý thu gom, xử lý CTR
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
Thu gom và xử lý CTR dưới bất cứ hình thức nào thì cũng phải đạt
được hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động thu
gom và xử lý chất thải chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá.
Về cơ bản, các tiêu chí đánh giá có thể được xem xét trên các khía cạnh
sau đây:
+ Tiêu chí kỹ thuật: Được xác định trên cơ sở khối lượng CTR được
thu gom chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lượng CTR phát sinh hàng ngày;
Tỷ lệ phân loại CTR tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và khả năng
đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom CTR trên địa bàn quản lý.
Thu gom và vận chuyển hết CTR là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý
CTR nhưng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải khắc phục. Phải đảm
bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất mà lại thu
được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khoẻ cho đội ngũ công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình thu gom và xử lý CTR. Đưa được các máy móc công
nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị xử lý CTR tiên tiến của Thế giới vào ứng
dụng và sử dụng ở trong nước.
+ Tiêu chí về môi trường: Phải đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa
lượng CTR tồn đọng - nghĩa là phải thu gom và vận chuyển tối đa lượng CTR
phát sinh để xử lý kịp thời, có như vậy mới giảm và ngăn chặn được tình
trạng bốc mùi gây ô nhiễm không khí và nguồn nước, hạn chế tối đa khả năng
lây lan truyền bệnh qua nguồn rác thải,… đảm bảo cảnh quan đô thị. Đảm bảo
tính toán được hiện tượng phát tác CTR ra môi trường, hiện tượng xử lý
không đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm lần hai.
+ Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: Đây là tiêu chí hết sức quan trọng
để đánh giá hoạt động thu gom và xử lý CTR đạt hiệu quả hay không. Cùng
một kinh phí đầu tư như nhau mà phương thức thu gom, xử lý nào đạt hiệu
quả thu gom tối đa nhất, đảm bảo vệ sinh môi trường nhất, thu hút được đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
đảo lực lượng lao động xã hội tham gia một cách tự nguyện nhất và đạt quy
trình kỹ thuật tốt nhất thì phương thức quản lý đó có hiệu quả nhất, do đó ảnh
hưởng tốt nhất và kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ cao nhất (tận thu
được tối đa phí vệ sinh do dân và các doanh nghiệp đóng góp). Thu phí dựa
theo nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả phí để khắc phục, cải
thiện nó.
+ Tiêu chí về con người: Đây là nhân tố rất quan trọng có tính quyết
định đến chất lượng của hoạt động quản lý nói chung và công tác quản lý
CTR nói riêng. Vì vậy, quan tâm đến nhân tố con người là nền tảng của mọi
thành công trong mọi lĩnh vực đòi hỏi phải đầu tư đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất và tư cách
đạo đức tốt đồng thời tuyển chọn, đào tạo lực lượng lao động tiên tiến, kỹ
thuật cao, có lòng yêu nghề. Có như vậy mới tạo tiền đề và cơ sở để nâng cao
chất lượng hoạt động thu gom và xử lý CTR.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu gom, vân chuyển, xử lý CTR.
Thứ nhất, điều kiện tư nhiên bao gồm vị trí địa lý và khí hậu. Vị trí địa
lý ảnh hưởng đến cả khối lượng CTR phát sinh cũng như thời gian phát sinh
chất thải. Tốc độ phát sinh CTR thường khác nhau ở những vùng có khí hậu
khác nhau. Miền Nam nước ta có khí hậu ấm áp và mùa nắng dài hơn so với
miền Bắc, khối lượng và thời gian phát sinh CTR nhiều hơn từ đó nó ảnh
hưởng đến công tác thu gom, xử lý CTR.
Thứ hai, điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường. Nền kinh tế càng phát
triển khi đó khối lượng CTR phát sinh ra nhiều do các khu công nghiệp hình
thành và phát triển. Bên cạnh đó dự sự phát triển nền kinh tế nên sự tiêu dùng
người dân tăng lên làm cho khối lượng CTR phát sinh từ đó ảnh hưởng đến
công tác thu gom và xử lý CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
1.3.2. Hệ thống thể chế quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
Hệ thống thể chế, chính sách pháp luật phải tạo điều kiện cho công tác
quản lý CTR. Đặc biệt, các quy định về môi trường, các quy định về lệ phí,
phí thu môi trường nó ảnh hưởng đến công tác xử lý CTR của các doanh
nghiệp từ đó nó có thể giảm khối lượng CTR phát sinh.
- Ở Trung ương:
Ở cấp Trung ương, đã có sự phân công chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm đối với các bộ, ngành có liên quan đến công tác quản lý CTR. Trong
đó các Bộ có trách nhiệm trực tiếp tham gia công tác quản lý CTR bao gồm:
Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, các bộ quản lý chuyên ngành còn có trách nhiệm xây dựng định
hướng xã hội hóa công tác quản lý CTR, hướng dẫn các tiêu chí về quy mô tổ
chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
- Ở địa phương có hai hình thức quản lý
+ Một số địa phương các đơn vị được giao chức năng nhiệm vụ về quản
lý CTR bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường. Ngoài các
đơn vị quản lý nhà nước mang tính hành chính nói trên, Công ty môi trường
đô thị (URENCO) là đơn vị dịch vụ công của nhà nước chịu trách nhiệm trực
tiếp thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR ở tỉnh hoặc thành
phố. URENCO có thể trực thuộc UBND tỉnh, UBND TP, Sở Xây dựng hoặc
Sở Tài Nguyên và Môi trường. Điển hình như Hà Nội, Hải Phòng và Thừa
Thiên - Huế, URENCO trực thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng; tại Đà Nẵng,
Tp. Hồ Chí Minh, URENCO lại trực thuộc quyền quản lý của UBND TP, Sở
TN&MT quản lý theo ngành dọc về mặt chuyên môn.
+ Một số địa phương khác, chức năng nhiệm vụ về quản lý CTR bao gồm:
Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị
xã. Các Sở trực thuộc tỉnh có chức năng quản lý, hướng dẫn chuyên môn còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
đơn vị chuyên môn thuộc thành phố (phòng Quản lý đô thị, phòng Tài Nguyên
và Môi trường thành phố) trực tiếp quản lý, nghiệm thu hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR của Chủ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
Trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát,
thành phố Hạ Long là đơn vị đầu tiên thành lập Ban Quản lý dịch vụ công ích.
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu
riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để
hoạt động theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của Ban là quản lý khối
lượng, chất lượng việc thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn do
UBND thành phố nói chung và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nói
riêng gồm: lập dự toán chi phí dịch vụ công ích hàng năm hoặc khối lượng bổ
sung, phát sinh đột xuất theo yêu cầu của UBND thành phố trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; lập hồ sơ mời thầu hoặc chỉ định thầu các công tác dịch vụ
công ích đô thị trên địa bàn; ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng dịch vụ
công ích; thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình cung ứng; tổ chức nghiệm thu
khối lượng, thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định; thực hiện chế độ
báo cáo, quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của Ban theo
quy định của pháp luật và thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND thành
phố giao. Kinh phí hoạt động của Ban lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp quản
lý Môi trường đô thị hàng năm do Thành phố bố trí kế hoạch và nguồn kinh
phí thu được từ các hoạt động công ích. Hiện thành phố Thái Nguyên đang áp
dụng mô hình quản lý này.
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
Tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định đến
kết quả tổ chức thực hiện quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Ngoài ra
năng lực của cán bộ thực hiện là thước đo được đánh giá dựa trên các tiêu chí
về đạo đức công vụ, trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, năng lực tổ
chức, khả năng phân tích - dự báo phát triển kinh tế xã hội, khả năng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
triển các vấn đề chính sách, lựa chọn các vấn đề phải giải quyết và đề ra mục
tiêu cũng như các biện pháp cụ thể giải quyết mục tiêu đó… để có thể chủ
động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai. Yếu tố
năng lực càng cao thì chính sách càng được họach định khoa học và khả thi.
1.3.4. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc có ảnh
hưởng lớn đến tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Nhờ có
tiến bộ khoa học kỹ thuật mà ngày càng có nhiều công nghệ mới, thiết bị
máy móc mới. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR doanh nghiệp phải xác định cho được đơn vị mình nên
mua công nghệ, thiết bị máy móc nào là thích hợp.
Tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nếu được ứng
dụng nhanh chóng và kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay thì
nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực khác nhằm
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động thu gom và xử lý CTR. Thiết bị, máy móc mới có tính hiện đại thì sẽ phát huy được
trình độ tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong đơn vị,
nâng cao được chất lượng dịch vụ, đáp ứng kịp thời. Để có được phương
án tổ chức quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR phải chú ý tới tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thiết bị, máy móc mới.
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty TNHH MTV
Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO)
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) là Doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con. Hiện Công ty gồm Khối phòng ban và 18 đơn
vị thành viên với hơn 5.000 CB-CNV lao động.
Trụ sở chính: Số 18 phố Cao Bá Quát - Ba Đình - Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế: Hanoi Urban Environment Company - URENCO.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
URENCO chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý môi trường,
thu gom, xử lý CTR trên các quận trung tâm và một số huyện ngoại thành của
Thành phố Hà Nội; quản lý Khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn
và một số khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố.
Không chỉ phụ trách thu gom CTR phát sinh hàng ngày, URENCO còn
là công ty hàng đầu về thu gom, xử lý các loại chất thải khác như chất thải
xây dựng, chất thải Công nghiệp, chất thải Y tế nguy hại và phân bùn bể phốt.
Mỗi ngày thành phố Hà Nội thải ra trên 8.000 tấn CTR, trong đó, chất
thải sinh hoạt 5.600 tấn, chất thải công nghiệp, y tế, xây dựng khoảng 2.400
tấn. Khối lượng này tăng dần với tỷ lệ từ 15 - 20%/năm. Hầu hết lượng CTR
của Hà Nội được giao cho công ty URENCO xử lý ở Khu liên hiệp xử lý rác
Nam Sơn (huyện Sóc Sơn), Nhà máy sản xuất phân compost và lò đốt CTR y
tế Cầu Diễn. Phương pháp xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp.
Việc phân loại CTR tại nguồn tại Hà Nội rất được chú trọng nhằm giảm
thiểu, tái chế CTR. Ở đây, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia CTR thành
3 loại: CTR hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất
và nhập khẩu phân bón; loại CTR không cháy được như các loại vỏ chai,
hộp..., được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại CTR khó tái chế, hoặc
hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt CTR.
Các loại CTR này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu
sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết CTR vào giờ
quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Sau khi thu gom CTR
vào nơi quy định, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội đưa loại
CTR cháy được vào lò đốt. CTR không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi
đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý CTR như vậy vừa tận dụng được
CTR, vừa tránh được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình
bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
Nhằm nâng cao hiệu quả tái chế CTR, Công ty TNHH MTV Môi
trường Đô thị Hà Nội đã khuyến khích tận dụng nguồn tài nguyên từ CTR tái
chế. Không những khuyến khích các công ty tái chế, tái sử dụng các CTR,
nhà nước cũng khuyến khích người dân sử dụng CTR như một nguyên liệu
sản xuất, khuyến khích người dân tự xử lý CTR hữu cơ làm phân compost.
Chính vì vậy lượng CTR phải chuyển đi xử lý giảm nhiều.
Tỷ lệ thu gom CTR ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các
tuyến ngoại thành khoảng 80%. Qui trình thu gom và xử lí CTR trên địa bàn
Hà Nội do URENCO phụ trách khá chặt chẽ.
Được thành lập từ năm 1960, với hơn 55 năm kinh nghiệm của mình,
URENCO không chỉ là thương hiệu hàng đầu Việt Nam về quản lý môi
trường đô thị và công nghiệp mà đã vươn xa ra tầm quốc tế. Vinh dự được
Đảng và nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và
nhiều danh hiệu, huân chương cao quý khác.
Hiện nay, URENCO là thành viên thường trực của Hiệp hội Môi
trường Đô thị Việt Nam (VUREIA), thường xuyên tham gia tư vấn cho nhà
nước về chính sách, pháp luật, nghị định, quy hoạch… chuyên ngành môi
trường đô thị và công nghiệp; phối hợp với các đối tác trong và ngoài nước tổ
chức các cuộc hội thảo, hội nghị, thăm quan học tập… nhằm trao đổi kinh
nghiệm, phổ biến các kiến thức quản lý hiệu quả và áp dụng công nghệ kỹ
thuật tiên tiến trong lĩnh vực môi trường.
Bằng kinh nghiệm và tiềm lực của mình, URENCO Hà Nội luôn đi đầu
trong công cuộc bảo vệ môi trường. Vì một Việt Nam xanh - sạch - đẹp và
phát triển bền vững [7].
1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của Công ty
TNHH MTV dịch vụ môi trường đô thị Đồng Nai
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai
tiền thân là Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa được thành lập vào
cuối năm 1994, theo Quyết định số 3262/QĐ-UBT ngày 26/12/1994 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
UBND tỉnh Đồng Nai trên cơ sở sáp nhập 02 đơn vị là Xí nghiệp Chế biến gỗ
gia dụng và Công ty Vệ sinh thành phố Biên Hòa.
Năm 2006, trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai chỉ có 01 Khu xử lý Trảng
Dài được đưa vào hoạt động, CTR được chôn lấp hoàn toàn.
Đến năm 2011, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô
thị Đồng Nai đã được tỉnh phê duyệt Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, toàn tỉnh có 9 khu xử lý CTR với
tổng diện tích đất sử dụng khoảng 430 ha.
Mặc dù công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình lập hồ sơ, triển
khai thi công, tuy nhiên cùng với sự nỗ lực của công ty, sự quan tâm hỗ trợ
của các cấp chính quyền và Sở ngành chuyên môn, nên chỉ trong giai đoạn
năm 2012-2015, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị
Đồng Nai đã thu hút được 15 dự án tại tất cả khu xử lý còn lại trên địa bàn
tỉnh. Trong đó, đã đưa vào hoạt động 12 dự án, đáp ứng được chức năng xử lý
các chủng loại CTR sinh hoạt, công nghiệp thông thường và CTR nguy hại
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Hiện toàn tỉnh Đồng Nai có lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng
1.612 tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý khoảng 1.515 tấn/ngày. Trong đó, lượng
các hộ dân tự xử lý theo hướng dẫn của chính quyền địa phương 369
tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý tại các khu xử lý 1.145 tấn/ngày, đạt tỷ lệ
94%; đốt - sản xuất compost 277 tấn/ngày, chiếm tỷ lệ 24% và chôn lấp 868
tấn/ngày, chiếm tỷ lệ 76%.
Lượng CTR công nghiệp thông thường phát sinh khoảng 1.079
tấn/ngày; lượng thu gom, xử lý 1.079 tấn/ngày, đạt 100%. Về cơ bản, CTR
công nghiệp thông thường đã được thu gom, tái chế ở từng nhóm chất thải
như: nhóm giấy, nhóm gỗ, nhóm nhựa, nhóm kim loại, tỷ lệ đã thực hiện thu
gom, xử lý (tái chế), đạt 93%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Hình 1.1. Sản xuất phân compost từ chất thải sinh hoạt
Mở rộng phân loại tại nguồn
Hiện nay, 11/11 huyện của Đồng Nai đã đồng bộ triển khai thực hiện
thí điểm nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn, chủ yếu chỉ triển khai tại một số
khu vực đông dân cư, phường, thị trấn… Trong tổng số 20.719 hộ dân được
hướng dẫn triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh, có 12.193
hộ dân thực hiện theo đúng hướng dẫn, đạt tỷ lệ 58,8%, tăng 2,8% so với
năm 2014 (đạt 56%).
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai
tổ chức triển khai phân loại CTR thành 03 nhóm: Nhóm 1 - CTR có khả năng
tái chế, tái sử dụng như: giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông…; Nhóm 2 -
chất thải hữu cơ dễ phân hủy như: thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động
vật…; Nhóm 3 - các loại chất thải còn lại.
Song song đó, tổ chức mở rộng, thêm các nhóm đối tượng yêu cầu thực
hiện việc phân loại CTR tại nguồn, gồm: Các trường học; siêu thị, trung tâm
thương mại, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi; các khu, cụm
công nghiệp đang hoạt động; các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Việc triển khai mở rộng đối tượng, địa bàn thực hiện nhiệm vụ phân
loại CTR được tổ chức đồng thời với thực hiện các điểm trung chuyển, các
phương tiện vận chuyển và đầu tư, đưa vào vận hành các hạng mục tái chế, tái
sử dụng và xử lý CTR tại các khu xử lý CTR, góp phần nâng cao hiệu quả của
việc phân loại rác, giảm tỷ lệ chôn lấp CTR tại các khu xử lý.
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình để tiếp nhận, xử lý CTR trên địa
bàn, góp phần nâng tỷ lệ xử lý CTR đạt hiệu quả.
Chú trọng tập trung đầu tư hạng mục xử lý CTR công nghiệp thông
thường và chất thải nguy hại, đầu tư đầy đủ các hạng mục công trình xử lý
CTR sinh hoạt theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê
duyệt nhằm giảm tỷ lệ chất thải chôn lấp dưới 15%; CTR sinh hoạt sau khi
được thu gom chủ yếu được xử lý theo hình thức chôn lấp.
CTR sinh hoạt phát sinh đã được phân loại tạo điều kiện thuận lợi trong
việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. Các hộ dân vùng xa có tuyến thu
gom, phương tiện vận chuyển, các điểm trung chuyển trên địa bàn đáp ứng
các quy chuẩn về xây dựng.
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai
tiếp tục tăng cường công tác quản lý CTR thông thường trong thời gian tới,
nhất là việc tăng khối lượng tái chế, thu hồi năng lượng từ xử lý CTR, giảm
thiểu tỷ lệ chôn lấp dưới 15%, Công ty tiếp tục tập trung chỉ đạo việc triển
khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn phù hợp với công nghệ xử lý trên địa
bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020, 100% đô thị trên địa bàn tỉnh thực hiện
phân loại CTR tại nguồn; hoàn thiện mạng lưới thu gom, xây dựng các điểm
trung chuyển của địa phương đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật liên quan nhằm
nâng cao tỷ lệ thu gom CTR, đảm bảo CTR được đưa về khu xử lý theo đúng
quy hoạch [1].
1.4.3. Mô hình quản lý và thu gom chất thải rắn tại Thị xã Phổ Yên
Sự phát triển nhanh của lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, lượng lao động
tập trung ngày càng lớn là những yếu tố quan trọng đang tạo đà cho sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
“chuyển mình” mạnh mẽ của thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh
mẽ này cũng đang tạo ra những áp lực không nhỏ về môi trường cho thị xã
tương lai.
Hình 1.2. Bãi rác Đồng Hầm, xã Minh Đức - nơi tập kết CTR
của thị xã Phổ Yên
Hiện nay, lượng CTR phát sinh hằng ngày được thu gom trên địa bàn
thị xã Phổ Yên vào khoảng 40 tấn, nhiều gấp 1,5 lần so với 2 năm trước. Đó
là chưa kể lượng rác người dân tự xử lý do họ chưa hợp đồng thu gom, vận
chuyển với các đơn vị vệ sinh môi trường. Lượng CTR công nghiệp hiện
cũng rất lớn. Có thời điểm, khi thi công các nhà máy sản xuất tại Khu công
nghiệp Yên Bình, một số nhà thầu đã đổ đất đá, bùn thải, tập kết CTR công
nghiệp không đúng quy định gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ
quan và cuộc sống của người dân. Trong khi đó, bãi rác tập trung của thị xã
(bãi rác Đồng Hầm có diện tích 9,3ha tại xã Minh Đức) chưa được cải tạo đáp
ứng yêu cầu. Các đơn vị dịch vụ môi trường khi vận chuyển CTR đến đây đã
không thực hiện tốt quy trình xử lý, như đổ rác tùy tiện, không chôn lấp và
phun thuốc khử trùng kịp thời. Theo ông Hoàng Văn Hùng, Chủ tịch UBND
xã Minh Đức thì tình trạng ô nhiễm xung quanh bãi rác Đồng Hầm diễn ra
trong thời gian khá dài, người dân và chính quyền xã đã không ít lần nêu ý
kiến đề xuất với cơ quan chức năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Trước thực trạng này, thời gian gần đây thị xã Phổ Yên đã thể hiện sự
tích cực và quyết tâm cao trong công tác bảo vệ môi trường. Cụ thể là đầu
năm 2014, thị xã đã thành lập Ban Quản lý môi trường và đô thị. Sau khi
được tạm giao quản lý bãi rác Đồng Hầm, Ban đã tích cực đầu tư cải tạo, đào
đắp các hố chôn lấp, phun thuốc khử trùng đúng quy định, đồng thời thường
xuyên giám sát và yêu cầu 2 đơn vị vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đây
(HTX Dịch vụ vệ sinh môi trường Trung Thành và HTX Môi trường Phổ
Yên) đổ rác đúng vị trí. Ngoài ra, Ban cũng thường xuyên đôn đốc các HTX
thu gom, vận chuyển rác thải kịp thời, không để rác tồn đọng.
Có sự đôn đốc của Ban Quản lý môi trường và đô thị Phổ Yên cùng với
sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan, địa phương liên quan nên các đơn vị làm
dịch vụ môi trường tại thị xã hoạt động ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò
rất tích cực trong công tác bảo vệ môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường cũng đã được chính quyền cấp xã coi trọng
hơn và đang cho thấy những chuyển biến tích cực, điển hình nhất là tại xã Tân
Hương (địa phương đã đạt tiêu chí môi trường vào cuối năm 2014). Năm
2014, xã được một dự án tài trợ xây dựng 44 bể chứa rác thải sinh hoạt tại 23
xóm, tuy nhiên điểm mấu chốt vẫn là ý thức chấp hành của người dân đã tốt
lên thông qua việc được tuyên truyền và tự giám sát lẫn nhau. Hiện nay, đại
đa số người dân trong xã đã tự giác gom CTR rồi bỏ vào các bể chứa, không
còn vứt CTR bừa bãi ra những khu vực công cộng như trước, nộp phí môi
trường đầy đủ. Cuối năm 2014, xã đã vận động và tạo điều kiện để các sáng
lập viên thành lập HTX Môi trường Tân Hương, đơn vị đang hoạt động khá
hiệu quả, đảm đương tốt việc thu gom, vận chuyển CTR …
Ngoài HTX Môi trường Tân Hương thì trên địa bàn thị xã Phổ Yên
cũng có một số đơn vị kinh tế tập thể mới thành lập (HTX, tổ hợp tác) và
tham gia làm dịch vụ vệ sinh môi trường. Năm 2015, đã có một doanh nghiệp
được cấp phép và bắt đầu triển khai dự án xử lý CTR quy mô khá lớn tại xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
Minh Đức. Đó là những tín hiệu đáng mừng cho việc “hóa giải” áp lực đang
ngày càng gia tăng trong công tác bảo vệ môi trường của thị xã Phổ Yên.
Riêng đối với việc xử lý tình trạng đổ trộm đất, đá và rác thải công nghiệp, thị
xã Phổ Yên đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý vi
phạm; đề nghị và phối hợp với Công ty Samsung Thái Nguyên yêu cầu các
nhà thầu tuân thủ nghiêm quy định về việc che chắn xe tải chở vật liệu,
thường xuyên tưới nước cung đường vận chuyển; bố trí một số nơi để các nhà
thầu đổ chất thải trong quá trình thi công.
HTX Dịch vụ môi trường xanh Phổ Yên (Thị xã Phổ Yên) là một đơn
vị mới được thành lập cuối năm 2014. Mặc dù chưa đầy một năm tuổi, nhưng
HTX đã chứng tỏ được năng lực hoạt động của mình và đã tham gia tích cực
vào nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương.
Trước ngưỡng cửa trở thành thị xã công nghiệp Phổ Yên, trên địa bàn thị
xã Phổ Yên đã đón nhận nhiều dự án đầu tư công nghiệp, trong đó đáng kể nhất
là dự án nhà máy Sam Sung với số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ USD và thu hút
hàng vạn công nhân làm việc. Do đó vấn đề thu gom và xử lý rác thải ở trong
và xung quanh nhà máy cũng trở thành vấn đề cấp bách. Trước tình hình đó,
HTX dịch vụ môi trường xanh Phổ Yên được thành lập do ông Vương Quốc
Hà làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và ông Vũ hồng Châu làm Giám đốc với
ngành nghề hoạt động chính là: thu gom vận chuyển ra nơi xử lý toàn bộ nguồn
CTR của nhà máy Sam Sung và khu vực xã Đồng Tiến, chăm sóc cây xanh cây
cảnh của đoạn đường từ giáp ranh thành phố Sông Công về đến cầu Đa Phúc,
thu dọn vệ sinh bên trong cơ quan thị xã và một số công trình phụ trợ.
Với số lao động hiện có là 20 người, HTX đã bắt tay vào làm việc ngay
từ những ngày đầu thành lập, mua sắm thêm xe đẩy, hợp đồng thuê xe vận
chuyển CTR … Đặc biệt là những ngày Thị xã Phổ Yên chuẩn bị đón nhận
Quyết định công nhận Thị xã, HTX đã làm lực lượng nòng cốt trong việc thu
dọn, chỉnh trang cảnh quan đô thị, góp phần vào sự thành công của ngày lễ,
được lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân đánh giá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Chưa tròn một năm hoạt động nhưng HTX dịch vụ môi trường xanh Phổ
Yên đã khẳng định được vị trí của mình trong công tác bảo vệ môi trường sinh
thái. Mỗi ngày đơn vị thu gom trên 15 m3 rác từ nhà máy Sam Sung và khu
vực xã Đồng Tiến, cảnh quan trung tâm Thị xã và đoạn đường từ Sông Công
về đầu cầu Đa Phúc đã phong quang hơn nhiều [6].
1.4.4. Bài học vận dụng đối với việc quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
Sự thành công của việc quản lý thu gom và xử lý CTR là kết quả của
của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
các yếu tố gắn bó hữu cơ với nhau:
Thứ nhất, công tác thu gom và xử lý CTR nói riêng và công tác bảo vệ
môi trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thoả khi có sự
tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay
từ khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các
vấn đề môi trường do CTR gây nên. Sự tham gia của cộng đồng còn có
nghĩa là việc tăng quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc
bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền được sống trong một môi
trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng những lợi ích do môi
trường đem lại. Để làm được việc này, cần kiên trì vận động, tuyên truyền
và thậm chí cưỡng chế người dân tiến hành phân loại CTR tại nguồn.
Thứ hai, sự đầu tư thoả đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái
chế CTR để đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng CTR đã
được phân loại sơ bộ tại nguồn . Như vậy,trình độ phát triển về kinh tế - xã
hội, sự giác ngộ và nhận thức của cộng đồng, sự đầu tư cơ sở vật chất đạt
ngưỡng cần thiết để thực hiện xử lý, tái chế phần lớn lượng CTR ra hàng ngày
có vai trò rất quan trọng.
Thứ ba, xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, có nhiệt tâm tình
nguyện khuyến cáo, vận động cộng đồng thu gom, phân loại CTR tại nguồn.
Ở tất cả các khu đô thị, dân cư đều có các cơ quan, công ty khuyến cáo tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
truyền cho chương trình bảo vệ môi trường sống nói chung và đặc biệt là vấn
đề thu gom, phân loại và xử lý CTR nói riêng. Xây dựng những tài liệu, tư
liệu giảng bài cho cộng đồng bằng nhiều hình thức.
Thứ tư, sáng tạo ra những thùng phân tách rác với những màu sắc, ký
hiệu rõ rệt, đẹp, hấp dẫn, dễ phân biệt; các loại rác được tách ra theo các sơ
đồ, hình ảnh dây chuyền rất dễ hiểu, dễ làm theo, từ phân loại rác thải giấy,
thủy tinh, kim loại, chất dẻo nhân tạo, vải và đặc biệt là rác thải hữu cơ; hoạt
động tuyên truyền, khuyến cáo còn được thể hiện bằng các áp phích tuyên
truyền phong phú, hấp dẫn.
Thứ năm, tài liệu tuyên truyền khuyến cáo quảng đại dân chúng, các áp
phích, tờ rơi, thùng, túi đựng các loại rác thải được trình bày, trang trí tùy
thuộc vào đối tượng được tuyên truyền khuyến cáo và nhất là phải sử dụng
màu sắc và hình ảnh dễ hấp dẫn, dễ hiểu.
Thứ sáu, vật liệu để chứa đựng rác thải thu gom, phân loại phải được
các công ty sản xuất theo mẫu mã, màu sắc, in chữ đồng nhất mỗi vùng/địa
phương. Ví dụ,thùng rác thu gom rác hữu cơ màu xanh thì túi đựng cũng màu
xanh, chữ viết to, hình vẽ tượng trưng dễ nhận biết. Giá thành các bao túi phải
rẻ, phù hợp với khả năng trả tiền của công chúng. Một số địa phương còn phát
miễn phí túi đựng rác thải hữu cơ sinh hoạt cho người dân để họ thêm phấn
khởi tham gia chương trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái Nguyên diễn ra trong thời gian qua như thế nào?
2. Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế trong quản lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái Nguyên là gì?
3. Những giải pháp nào được đề xuất đề hoàn thiện công tác quản lý
thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị
Thái Nguyên trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp làm cơ sở để đánh giá thực trạng quản
lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình
đô thị Thái Nguyên.
* Phương pháp thu thập thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn khác nhau:
- Dự liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo của UBND thành phố
Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên về
tình hình thu gom và xử lý CTR các năm 2013, 2014, 2015.
- Đối với nguồn số liệu bên ngoài, tác giả sử dụng và tham khảo các
báo cáo, các tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu có công trình nghiên
cứu liên quan tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR. Các bài viết đăng
trên báo, tạp chí khoa học chuyên ngành. Các tài liệu giáo trình, các báo cáo luâ ̣n án tiến sĩ... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập sơ cấp
- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu.
Nó còn được gọi là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
cấp giúp người nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, phát hiện các
quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp
nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian và
tốn kém chi phí để thu thập.
Với tổng số cán bộ quản lý, công nhân viên thu gom, vận chuyển, xử lý
CTR của Công ty là 328 người, ta tính được cỡ mẫu điều tra với tỷ lệ giả định
độ chính xác là 95%, sai số tiêu chuẩn là 5%:
(người)
Số liệu sơ cấp được điều tra thông qua phiếu khảo sát các đối tượng có
liên quan như: Lãnh đạo công ty, cán bộ phòng ban của đơn vị, công nhân của
đơn vị. Số lượng người được lựa chọn khảo sát cụ thể như sau:
- Cán bộ quản lý 7 người
- Công nhân: 173 người
Tổng số phiếu khảo sát là 180 phiếu.
Phiếu khảo sát được xây dựng bao gồm 2 phần chính:
- Phần thông tin cơ bản của người được hỏi
- Phần đánh giá của người được hỏi: Các nội dung sẽ liên quan đến
đánh giá hiện trạng, những khó khăn thuận lợi, giải pháp cho công tác quản lý
thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô
thị Thái Nguyên .
Áp dụng tương tự đối với số hộ dân trên địa bàn thành phố Thái
(hộ)
Nguyên năm 2015 là 78.780 hộ ta được:
Như vậy, số hộ cần điều tra là 400 hộ.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Microsoft Excel
trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu, đồ thị.
2.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân chia tổng thể thống kê thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác
nhau để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu thu thập được, phân chia theo các
tiêu thức, chỉ tiêu phù hợp với mục đích, nội dung nghiên cứu.
2.2.2.2. Phương pháp đồ thị thống kê
Trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị
và bản thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét để trình
bày các đặc điểm, số lượng của nội dung nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh (theo không gian, theo thời gian, theo đặc điểm...)
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh
chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp số liệu, tính toán
chính xác các chỉ tiêu cũng như giúp cho việc phân tích số liệu đảm bảo tính
khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian:
Sắp xếp các giá trị của chỉ tiêu thống kê theo thứ tự thời gian để xác
định sự biến động của hiện tượng nghiên cứu. Căn cứ vào đặc điểm của dãy
số biến động theo thời gian, ta có thể vạch ra xu hướng, quy luật vận động của
hiện tượng theo thời gian, từ đó có thể dự đoán khả năng hiện tượng có thể
xảy ra trong tương lai.
2.2.3.3. Phương pháp dự báo thống kê:
Dự báo thống kê là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra
trong tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu
thống kê trong những giai đoạn đã qua. Để kết quả của các dự báo phản ánh
sát với những gì sẽ diễn ra, điều quan trọng là phải có phương pháp dự báo
hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của TP Thái
Nguyên như: đất đai, dân số, lao động, giá trị kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, cơ cấu ngành...
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng phát sinh xử lý CTR như: khối
lượng xử lý CTR phát sinh, tỷ lệ các thành phần trong xử lý CTR phát sinh,...
Chỉ tiêu này đánh giá việc quản lý CTR và kết quả xử lý các loại CTR,
là cơ sở để đánh giá công tác bảo vệ môi trường. Tỷ lệ này càng cao phản ánh
quản lý CTR và thực hiện bảo vệ môi trường càng tốt và ngược lại.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển
CTR như: số lượng công nhân, số lượng phương tiện thu gom, số lượng
phương tiện vận chuyển, số ca làm việc, thời gian làm việc...
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng xử lý CTR như: số lượng bãi
chôn lấp, nhà máy xử lý; vị trí, quy mô bãi chôn lấp; kinh phí chôn lấp, xử
lý CTR...
- Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến chi phí cho công tác thu gom và xử
lý CTR như: Chi phí nhân công thu gom, chi phí phương tiện dụng cụ thu
gom, chi phí xử lý CTR...; các chỉ tiêu về lợi ích của việc thu gom và xử lý
rác như lợi ích về kinh tế, lợi ích về môi trường, lợi ích về sức khỏe...
Chỉ tiêu này phản ánh năng suất xử lý CTR của công nhân bình quân
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí thu gom, vận Tổng kinh phí thu gom và vận chuyển CTR
= chuyển CTR bình quân Tổng số lượng chất thải rắn
Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí thực tế phải chi ra để thu gom và vận
chuyển một đơn vị CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Chi phí xử lý CTR Tổng kinh phí quản lý và xử lý CTR
= bình quân Tổng số lượng chất thải rắn
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phải chi ra để xử lý một đơn vị CTR.
- Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh bình quân 1 ngày
- Tổng chi phí cho hoạt động thu gom:
= Phí thu từ người dân + Kinh phí từ NSNN cấp
- Tốc độ tăng trưởng bình quân:
-1
Trong đó:
: Tốc độ phát triển bình quân.
yn : là số liệu của kỳ nghiên cứu.
y1: là số liệu của kỳ được chọn làm kỳ gốc.
n : là số năm nghiên cứu.
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu khác gắn với phân tích
chuỗi thời gian, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động của đối tượng
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên và Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên
3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên 170,7km2, dân số
315.196 người, có 27 đơn vị hành chính gồm 19 phường và 8 xã, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch của tỉnh
Thái Nguyên và vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đầu mối giao thông quan
trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ, nằm cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50km, là một trong những
trung tâm giáo dục đào tạo lớn của cả nước với trên 10 vạn học sinh, sinh viên.
Nhiều năm qua, kinh tế thành phố luôn có bước tăng trưởng ổn định, cơ cấu
kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực; công tác quản lý đô thị tiếp tục được
thực hiện có hiệu quả; an sinh xã hội được đảm bảo; văn hóa, thông tin được
triển khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; an ninh chính trị được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm bảo. Năm 2010 thành phố được
Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Khóa XVII nhiệm kỳ 2015-
2020 vừa được tổ chức vào đầu tháng 8 năm 2015, Đảng bộ Thành phố đã đặt
mục tiêu tổng quát cho cả nhiệm kỳ 2015-2020 là “Tăng cường xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân;
tiếp tục đổi mới toàn diện; giữ vững quốc phòng, an ninh; huy động mọi
nguồn lực, xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển nhanh và bền vững,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
từng bước văn minh, hiện đại”. Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên,
Đảng bộ thành phố xác định có 3 khâu đột phá và 5 nhiệm vụ trọng tâm, trong
đó xây dựng, quản lý và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại được
xác định là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá. Trong mục tiêu nâng cao
chất lượng dịch vụ hạ tầng đô thị, ngoài việc triển khai thực hiện “Đề án phân
loại rác thải tại nguồn”, dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR cũng là một
nhiệm vụ quan trọng được thành phố quan tâm giao cho Công ty Cổ phần Môi
trường Công trình đô thị Thái Nguyên.
Qua nghiên cứu cho thấy:
Thuận lợi: Nhìn chung TPTN có vị trí thuận lợi, là trung tâm kinh tế,
chính trị, khoa học, giáo dục kĩ thuật, văn hoá, thể thao... của tỉnh Thái
Nguyên; đồng thời của cả khu vực miền núi phía Bắc và có nguồn tài nguyên
thế mạnh là than, cùng với cơ sở hạ tầng khá phát triển TP có điều kiện rất lớn
để phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, chuyển giao khoa học công
nghệ. Bên cạnh đó TP có ngồn lao động rất dồi dào, đây là ngồn nội lực thúc
đẩy TP phát triển, song cũng gây ra vấn nạn đó là vấn đề giải quyết việc làm,
các tệ nạn xã hội.
Khó khăn: Đường xá giữa liên các xã, phường hay thôn xóm còn nhỏ
hẹp hạn chế cho phát triển kinh tế và cho việc vận chuyển thu gom rác thải.
Hơn nữa ở TP.Thái Nguyên có nhiều trường học nên số lượng học sinh, sinh
viên đông nhất là lượng sinh viên; thêm và đó là lượt người tới làm ăn sinh
sống cũng khá đông nên lượng rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều. Đây là một
áp lực cho môi trường, nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời sẽ ảnh
hưởng lớn tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
3.1.2. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên
3.1.2.1. Thông tin cơ bản
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
- Tên tiếng Anh: Thai Nguyên Enviroment and Urban Works Joint
Stock Company.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 302 đường Cách Mạng Tháng 8 - Phan Đình
Phùng TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Số điện thoại: 0280.3752.763 - FAX: 0280. 3851.131
- Tài khoản: 10201.0000.439044 - Ngân hàng Cổ phần thương mại
Công thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.
- Mã số thuế: 4600123233
- Giấy phép kinh doanh số: 4600123233 do phòng Đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên. Đăng ký lần đầu ngày 29/12/2009,
đăng ký thay đổi lần 1: Ngày 05/09/2014.
3.1.2.2. Quá trình hoạt động Công ty
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên tiền
thân là Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thái
Nguyên được chuyển đổi từ năm 2010 và hoạt động từ 01/01/2010 với các
ngành nghề như sau:
* Các ngành kinh doanh chính:
- Thu gom CTR không độc hại; CTR độc hại; Xử lý và tiêu huỷ CTR
không độc hại; Thoát nước và xử lý nước thải; Xử lý và tiêu huỷ CTR độc hại.
- Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp (Quản lý, duy trì hệ thống điện chiếu sáng
công cộng, điện trang trí, đèn tín hiệu giao thông; Quản lý, duy trì hệ thống
đường giao thông nội thị và các công trình công cộng).
- Sửa chữa thiết bị điện; Dịch vụ hệ thống đảm bảo an toàn; Dịch vụ
chăm sóc và duy trì cảnh quan.
- Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ.
- Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác.
- Vận tải hành khách đường bộ khác; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; Lắp đặt hệ thống điện; Hoàn
thiện công trình xây dựng dân dụng (trang trí, ngoại thất).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
- Nhận và chăm sóc cây giống nông nghiệp; Trồng rau, đậu các loại và
trồng hoa, cây cảnh.
- Quảng cáo; Đại lý du lịch; Điều hành tua du lịch; Nhà hàng và các
dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và
tua du lịch; Hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (Vật liệu điện, thiết
bị phục vụ công tác môi trường); Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (Trừ
gỗ, tre, nứa) và động vật sống (Giống cây trồng).
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê (Bao gồm cả cho thuê tài sản, bến bãi, nhà xưởng).
- Sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Xây dựng công trình công ích.
- Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi
và điều hoà không khí; Lắp đặt hệ thống xây dựng khác; Hoạt động xây dựng
chuyên dụng khác.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe động cơ khác.
* Về tổ chức Bộ máy và các đơn vị sản xuất:
- Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty bao gồm Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc, 3 phòng chức năng và 6 đơn vị sản xuất trực thuộc như sau:
+ Hội đồng quản trị công ty
+ Ban giám đốc
- Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm:
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Phòng Tài chính - Kế toán.
- Các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty bao gồm:
+ Chi nhánh giao thông.
+ Chi nhánh môi trường.
+ Đội thi công xây dựng.
+ Đội thi công và quản lý duy trì hệ thống cây xanh, cây cảnh thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
+ Đội xe vận tải.
+ Đội điện chiếu sáng.
Chủ tịch HĐQT – Kiêm GĐ Cty
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng TC - KT Phòng TC - HC Phòng KH - KT
Đội Điện
Đội xe máy thi công Đội công viên cây xanh
Công ty TNHH MTV dịch vụ đô thị
Xí nghiệp VS môi trường Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên (Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Với tổng số: 540 cán bộ công nhân viên, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành
nghề đã đảm nhận thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
như: Hệ thống đường, vỉa hè, mương thoát nước, cây xanh đô thị cũng như
các công trình điện chiêu sáng công cộng, đường dây và trạm biến áp, hệ
thống cấp thoát nước các khu dân cư với uy tín chất lượng cao. Năm nào
Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch của tỉnh và thành phố giao cho.
5 năm liền Công ty được UBND tỉnh Thái Nguyên tặng bằng khen đạt danh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
hiệu DN xuất sắc của tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng cúp vàng vì sự
nghiệp đô thị, Bộ xây dựng tặng nhiều bằng khen. Công ty góp phần đáng kể
trong việc xây dựng và bảo vệ môi trường, mỹ quan đô thị của thành phố Thái
Nguyên. Năm 2013 là năm thứ 3 liên tiếp TP Thái Nguyên được bình chọn là
một trong 20 trên 114 đô thị của cả nước đạt danh hiệu đơn vị xuất xắc trong
phong trào thi đua xây dựng đô thị ”xanh-sạch-đẹp”.
* Về trang thiết bị của Công ty:
Bảng 3.1. Trang thiết bị của Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên
Tên thiết bị
S TT Thiết bị quản lý I 1 Máy đo toàn đạc 2 Máy thuỷ bình Thước lăn 3 Phần mềm lập DT 4 5 Phần mềm QLTC 6 Máy vi tính 7 Máy in II Thiết bị thi công 1 Ô tô tự đổ IFA W50-5 -7T 2 Xe thang điện 18m 3 Xe bồn tưới cây, tưới rửa
Tình trạng Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt
Số lương 1 1 5 1 1 8 5 3 1 4
Chủ sở hữu Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty
đường 5-20 m3 4 Xe ép rác từ 4-10 tấn 5 Máy ủi KOMASU 250 cv 6 Máy cắt bê tông 7 Máy sơn đường 8 Máy đầm bàn 9 Máy cắt cỏ các loại 10 Máy bơm nước các loại 11 Máy lu 10 T 12 Máy đào đất 13 Máy rải thảm 14 Máy trộn bê tông 250l 15 Máy hàn 14kw
Mã hiệu và năm sản xuất Nhật - 2004 Nhật - 2004 Nhật - 2001 Việt Nam Việt Nam Nhật - ĐNA Nhật - ĐNA Đức - 1995 Hàn Quốc - 2002 H Quốc - Nga - 2000 -2012 Nhật- 2004-2012 Nhật - 2007 Nhật - 2002 Nhật - 2002 Nhật - 2004 Nhật- Hàn Quốc- 2001 Nhật, Hàn Quốc-2001 Liên Xô Nhật Nhật Nhật
Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt
10 1 1 1 2 3 3 1 1 1 1 1
Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Công ty Đi thuê Công ty Đi thuê Công ty
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
* Về năng lực tài chính của Công ty: Từ ngày chuyển đổi từ doanh
nghiệp công ích Công ty quản lý đô thị Thái Nguyên sang Công ty TNHH Một
thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên và chuyển đổi thành
công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên năm nào
doanh thu và nộp nghĩa vụ với nhà nước đều hoàn thành vượt mức kế hoạch
đề ra cụ thể những năm gần đây như sau:
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh và nộp ngân sách hàng năm của Công ty
Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên
Đơn vị: Tỷ đồng
2013 2014 2015
Tốc độ TT BQ (%)
Năm Chỉ tiêu Doanh thu 92,4 92 103 5,58
Nộp ngân sách nhà nước 3,8 6,6 6,8 33,77
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Với năng lực trên Công ty có đủ khả năng huy động vốn để thực hiện
công tác dịch vụ công ích môi trường đô thị và thi công xây lắp các công trình
do công ty bao thầu.
3.1.3. Đặc điểm CTR trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.1.3.1. Đặc điểm tình hình
Từ năm 2014 trở về trước, UBND thành phố Thái Nguyên chỉ đạo UBND
các phường, xã thành lập các đội VSMT để thu gom CTR từ các hộ gia đình và
trên địa bàn phường, xã, vận chuyển đến địa điểm tập kết của phường, xã để
Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị vận chuyển vào bãi rác của
thành phố. Tính đến hết tháng 9 năm 2013, đã có 23 Đội VSMT được thành lập
tại 23 phường, xã, với tổng số 276 lao động, quản lý 520 xe thu gom rác đẩy tay
phục vụ công tác thu gom rác của các phường xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Phương thức quản lý này có ưu điểm là các phường, xã đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác VSMT, đã quan tâm tổ chức và chỉ đạo hoạt
động Đội VSMT và đạt được một số kết quả nhất định; đội VSMT do UBND
phường, xã thành lập đã giải quyết việc làm cho một số lao động là hộ
nghèo, gia đình chính sách tại địa phương và các Đội VSMT đã thu gom
được phần lớn khối lượng rác thải sinh hoa ̣t, góp phần xây dựng thành phố
ngày càng xanh, sa ̣ch, đẹp.
Tuy nhiên cách thức quản lý này còn bộc lộ một số tồn tại sau:
+ Tỷ lệ khối lượng thu gom rác đạt thấp 71,6%.
+ Còn nhiều xã, phường có tỷ lệ thu gom CTR rất thấp mới đạt dưới
70% như Cam Giá, Tân Lập, Thịnh Đán, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết
Thắng, Lương Sơn. Hai xã Thịnh Đức và Phúc Hà chưa thực hiện thu gom rác
sinh hoạt. Hai xã Đồng Bẩm và Cao Ngạn việc thu gom do nhân dân tự tổ
chức nhưng khối lượng thu được không đáng kể; Viê ̣c chấp hành thờ i gian thu
gom CTR củ a ngườ i lao đô ̣ng cò n ha ̣n chế; quá trình thu gom, vận chuyển
CTR chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (xe thu
gom quá tải, quá trình vận chuyển còn để nước rỉ rác chảy ra đường gây ô
nhiễm môi trường…);
+ Còn có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm thu gom CTR giữa các Đội
VSMT, giữa Đội VSMT với Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình
Đô thị Thái Nguyên;
+ Dụng cụ thu gom còn thiếu, ít được bổ sung thay thế, nhiều phương
tiện đã bị hư hỏng;
+ Tỷ lệ thu phí vệ sinh đạt thấp (66,1%); một số phường xã không thực
hiện trích nộp ngân sách nhà nước hoặc trích nộp không đúng quy định.
Đầu năm 2014, sau khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các đội vệ sinh
môi trường phường, xã, UBND thành phố đã xây dựng Kế hoạch chuyển giao
công tác thu gom CTR của các xã, phường về Công ty Cổ phần Môi trường và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Công trình đô thị Thái Nguyên đảm nhiệm. Hiện tại, Công ty đang tổ chức thu
gom tại 24 xã, phường, riêng xã Phúc Trìu, xã Phúc Hà và xã Tân Cương vẫn
chưa bàn giao đội vệ sinh môi trường về thành phố.
Cũng trong năm 2014, UBND thành phố ban hành “Đề án phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng CTR đem
chôn lấp, tiết kiệm đất đai, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường, đồng thời
tăng hiệu suất, thời gian khai thác bãi chôn lấp hiện có, giảm chi phí xử lý rác
từ ngân sách. Theo nội dung Đề án, CTR được phân loại thành 3 loại chính:
CTR đốt được, CTR không đốt được và CTR tái chế.
3.1.3.2. Nguồn và khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn TPTN
Thái Nguyên là thành phố đô thị loại 1, là thành phố đông dân thứ 10 cả
nước, là thành phố tập trung nhiều các trường đại học, cao đẳng, thành phố lớn
thứ 3 ở miền Bắc Việt Nam sau Hà Nội và Hải Phòng, trung tâm vùng trung du
và miền núi phía Bắc. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống của người dân
ngày càng được tăng cao dẫn đến nhu cầu và việc sử dụng tài nguyên ngày
càng lớn kéo theo sự gia tăng lượng CTR ngày càng nhiều.
Nguồn phát sinh CTR rất đa dạng từ hộ gia đình, công sở, trường học,
đường phố, khu thương mại, chợ... Cụ thể CTR được phát sinh từ các nguồn
như sau:
- CTR từ hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình, khu dân cư, khu trọ
của các sinh viên, công nhân,... thành phần chủ yếu là thực phẩm dư thừa, đồ
hộp, túi nilon,... ngoài ra còn chứa một lượng CTR độc hại như pin, bơm
kim tiêm y tế đã qua sử dụng…
- CTR quét đường: phát sinh từ các hoạt động đường phố, vui chơi giải
trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn CTR này do những người đi đường và
những hộ dân sống dọc hai bên đường vứt ra bừa bãi. Thành phần chủ yếu của
chúng là cành cây, lá cây, giấy vụn, bao gói nilon của các đồ chế biến sẵn, xác
động thực vật chết, ngoài ra còn một lượng gạch, đất cát do sửa chữa nhà cửa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
dọn dẹp đổ ra đường. Nhưng do đặc điểm các phường, xã hầu như không có
hoặc có rất ít các công trình vui chơi, giải trí công cộng, địa điểm du lịch nên
lượng CTR từ nguồn này là không đáng kể.
- CTR khu thương mại: Với tốc độ phát triển như hiện nay, việc hình
thành và phát triển của các khu thương mại, siêu thị, khách sạn, các cửa hàng
bách hóa từ lớn đến nhỏ là điều tất yếu. Trong khi đó lượng CTR từ đây rất đa
dạng về thành phần. CTR phát sinh từ các hoạt động buôn bán cả các cửa
hàng bách hóa, khách sạn, siêu thị nhà hàng, cửa hàng sửa chữa, may mặc…
thành phần CTR tại khu vực này chủ yếu là giấy tại các quán photo, hàng lưu
niệm,… vải vụn từ các cửa hàng may mặc, thực phẩm, rau quả, cơm canh
thừa, giấy lau,… từ các quán ăn, nhà hàng ăn uống,… gỗ, thủy tinh, chai lọ…
ngoài ra CTR còn có một phần nhỏ CTR mang tính độc hại. Đặc biệt ở khu
vực trung tâm thành phố thì lượng CTR này không nhỏ vì có hệ thống siêu
thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng lớn. Đây chính là điều cần quan tâm hiện
nay đối với các nhà quản lý môi trường.
- CTR phát sinh từ cơ quan, công sở: Trên địa bàn TP. Thái Nguyên có
rất nhiều các cơ quan, công sở có quy mô từ nhỏ đến lớn. CTR phát sinh từ
nguồn này không phải là nhỏ, và những CTR này phần lớn có thể tái chế và
tái sử dụng được chủ yếu là giấy vụn, túi nilon, chai, lon nước,…
- CTR chợ: nguồn này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ, thành
phần chủ yếu là rác hữu cơ như: rau, củ, quả hư hỏng, giấy gói, rơm,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Bảng 3.3. Dân số và khối lượng CTR phát sinh Phân theo đơn vị hành chính
2013
2014
2015
TT
Đơn vị
Dân số (người)
Dân số (người)
Dân số (người)
3,993 4,791 3,949 3,421 3,411 4,054
4,030 4,835 3,985 2,110 2,009 2,387
14,357 13,544 6,257 6,717 8,337 17,058 54,916 6,847 6,553 7,459 7,007 7,918 2,947 7,281 8,904 30,617 7,826 8,714 2,884 1,772 1,999 1,882 2,802 2,740
39.365 6.655 7.986 6.581 5.702 5.686 6.757 88.362 19.143 18.059 8.343 8.956 11.117 22.744 92.598 11.411 10.922 12.432 11.679 13.197 4.911 12.134 15.912 70.295 14.229 15.843 8.241 5.063 5.711 5.377 8.004 7.828 290,620
CTR Phát sinh (tấn/ngày) 23,619 40,005 6,716 8,059 6,642 6,028 5,739 6,821 66,272 89,186 19,325 18,225 8,419 9,041 11,222 22,954 94,390 11,520 11,026 12,550 12,701 13,323 4,958 12,249 16,063 72,419 14,364 17,443 8,321 5,112 5,767 5,428 8,080 7,904 175,424 296,000
CTR Phát sinh (tấn/ngày) 19,356 41,987 7,627 8,580 7,073 6,049 5,823 6,835 71,349 99,461 21,315 15,460 20,346 14,580 9,421 6,735 9,697 7,233 12,525 8,978 18,363 26,156 56,634 103,992 12,313 6,912 11,741 6,616 13,360 7,530 14,714 7,621 14,186 7,994 5,279 2,975 13,754 7,349 18,646 9,638 69,756 34,693 16,662 9,337 20,189 11,338 8,363 2,912 5,169 1,789 5,794 2,018 5,464 1,704 8,116 2,828 0 2,766 182,032 315,196
CTR Phát sinh (tấn/ngày) 22,175 4,957 5,577 4,597 2,117 2,329 2,597 79,569 17,052 16,277 7,537 7,758 10,020 20,925 67,595 8,003 7,631 8,684 9,564 9,221 3,431 8,940 12,120 35,470 10,830 13,123 2,927 1,809 2,028 1,912 2,841 0 204,809
64.029
66.441
87.895
I Phía Bắc 1 Tân Long 2 Quan Triều 3 Quang Vinh 4 Đồng Bẩm 5 Phúc Hà 6 Cao Ngạn II Trung Tâm 7 Phan Đình Phùng 8 Hoàng Văn Thụ 9 Trưng Vương 10 Túc Duyên 11 Đồng Quang 12 Quang Trung III Phía Nam 13 Gia Sàng 14 Cam Giá 15 Hương Sơn 16 Phú Xá 17 Trung Thành 18 Tân Thành 19 Tân Lập 20 Tích Lương IV Phía Tây 21 Tân Thịnh 22 Thịnh Đán 23 Quyết Thắng 24 Phúc Xuân 25 Phúc Trìu 26 Tân Cương 27 Thịnh Đức 28 Lương Sơn Tổng cộng Khối lượng CTR phát sinh (tấn/năm )
(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Tính trung bình trên toàn địa bàn thành phố, một người dân mỗi ngày
thải khoảng 0,65kg CTR tuy nhiên lượng CTR lại phân bố không đều ở các
khu vực. Khu vực trung tâm có dân số đông, lượng CTR phát sinh trung bình
khoảng 0,8kg/người/ngày, các phường còn lại mức trung bình 0,65kg/
người/ngày, riêng ở các xã, tỷ lệ CTR phát sinh hàng ngày khoảng 0,35kg/
người/ngày.
3.1.3.3. Thành phần CTR
Để quản lý, thành phố Thái Nguyên phân loại CTR làm 3 loại chính:
CTR đốt được (gồm: thực phẩm thừa, rau củ quả, lá cây, vỏ hộp giấy…); CTR
không đốt được (gồm: cát, đá, sỏi, thủy tinh vỡ, sành sứ, composite,…); CTR
tái chế được (gồm: kim loại, giấy, nhựa, vỏ hộp, chai lọ…).
Kết quả tổ chức phân loại gần 30 tấn CTR tại thành phố Thái Nguyên
thu gom tại 31 điểm tập kết, vào các thời điểm khác nhau trong ngày như sau:
- CTR đốt được chiếm 92%;
- CTR không đốt được chiếm 3,55%;
- CTR tái chế được chiếm 4,45%
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thành phần CTR phát sinh năm 2015
(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Một xe thu gom đẩy tay chứa 90 kg rác có trọng lượng các thành phần cơ
bản trong CTR là:
- CTR đốt được = 82,8 kg;
- CTR không đốt được = 3,2 kg;
- CTR tái chế được = 4,0 kg.
Nếu tính trên tổng lượng CTR Công ty thu gom được mỗi ngày (162.66
tấn), trọng lượng các thành phần cơ bản trong rác là:
- Rác đốt được: 149,6 tấn
- Rác không đốt được: 5,77 tấn
- Rác tái chế được: 7,29 tấn
3.1.3.4. Tình hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên được HĐND thành phố phê chuẩn tại Nghị quyết số 02/2014/NQ-
HĐND ngày 18/4/2014. Mục tiêu chung là hạn chế đến mức thấp nhất lượng
rác thải đem chôn lấp, tiết kiệm đất đai, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi
trường, đồng thời tăng hiệu suất, thời gian khai thác bãi chôn lấp hiện có, tạo
nguồn nguyên liệu phục vụ cho việc tái chế, giảm chi phí xử lý rác từ ngân
sách; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và người dân trong
việc bảo vệ môi trường; từng bước hình thành lối sống thân thiện với môi
trường, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị; huy động sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, phân
loại rác tại nguồn nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về môi trường trên địa bàn thành phố; xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Thái Nguyên phát
triển theo hướng bền vững.
Năm 2014 thành phố đã triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn
thực hiện phân loại rác tại nguồn đến các tầng lớp nhân dân; đầu tư hoàn thiện
phương tiện, dụng cụ, thiết bị phục vụ việc phân loại rác tại nguồn, thu gom,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
vận chuyển; bắt đầu thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn toàn thành
phố; năm 2015, 2016 sẽ tiếp tục tổ chức tuyên truyền tới các tầng lớp nhân
dân; thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn toàn thành phố; đầu tư
hoàn thiện phương tiện, dụng cụ, thiết bị phục vụ việc phân loại rác tại nguồn,
thu gom, vận chuyển và xử lý rác; đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải,
hoàn thành và đi vào hoạt động trong quý II năm 2015.
Sau hơn hai năm tổ chức triển khai thực hiện đã đạt được những kết
quả ban đầu, cụ thể:
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện phân loại CTR đã được
triển khai rộng khắp, với nhiều hình thức phong phú, từ tuyên truyền trên báo,
đài; tuyên truyền trực quan bằng pano, áp phích, băng rôn đến tuyên truyền,
hướng dẫn thông qua các hội nghị và cấp phát tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn
đến từng hộ gia đình, từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn thành phố. Năm
2014 UBND thành phố đã tổ chức lắp đặt 30 cặp panô tại 28 xã, phường và khu
vực trung tâm TP; cung cấp 2.000 quyển tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn cho
đội ngũ tuyên truyền viên các cấp từ thành phố đến cơ sở; cấp phát trên 300
băng rôn, 1.300 tờ áp phích để tuyên truyền trên các tuyến đường chính, trụ sở
UBND xã, phường, nhà văn hóa, các trường mầm non, tiểu học và THCS…;
cấp phát 88.000 tờ rơi tuyên truyền kèm 88.000 Bảng hướng dẫn phân loại rác
để chuyển đến từng hộ gia đình. Năm 2015 cấp phát bổ sung 600 tờ rơi kèm
600 Bảng hướng dẫn và 70 quyển tài liệu tuyên truyền.
- Hầu hết các phòng, ban, ngành và UBND các xã, phường thuộc thành
phố đã triển khai thực hiện các nội dung của phân loại CTR theo Kế hoạch của
UBND thành phố (thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án; tổ chức hội nghị
triển khai Đề án đến các đơn vị trực thuộc; tuyên truyền, hướng dẫn đến đoàn
viên, hội viên và nhân dân; tổ chức cho các hộ gia đình ký cam kết; tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện…);
- Nhân lực, phương tiện, dụng cụ, trang thiết thiết bị thu gom, vận
chuyển rác theo Đề án đã được đơn vị thu gom đầu tư bổ sung, cụ thể: tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
cường lao động thu gom, 100% công nhân được trang bị đầy đủ thiết bị, vật
dụng phục vụ công tác phân loại CTR; trang bị thêm 200 xe gom rác đẩy tay,
400 chiếc chuông (kẻng), 1.300 chiếc túi màu đỏ để đựng rác không đốt được
phục vụ thu gom rác trong nhân dân;
- Qua kiểm tra, một số cơ quan, đơn vị đã bố trí thùng rác 2 màu và
thực hiện phân loại rác. Tại một số khu vực, nhân dân đã thực hiện phân
loại rác theo đúng quy định.
* Đánh giá kết quả thực hiện
- Mặt tích cực
Sau hơn hai năm tổ chức thực hiện phân loại CTR, hầu hết các đơn vị,
địa phương đã chủ động triển khai nhiệm vụ được phân công theo nội dung
phân loại CTR, bước đầu đã huy động được sự vào cuộc của hệ thống chính trị
từ thành phố đến cơ sở, giúp thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức, viên
chức và các tầng lớp nhân dân, từng bước hình thành ý thức, thói quen trong
việc phân loại rác sinh hoạt tại nguồn nói riêng và bảo vệ môi trường nói
chung, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Một số cơ quan, đơn vị
đã chuẩn bị dụng cụ đựng rác và thực hiện phân loại rác theo quy định của Đề
án. Tại một số khu vực, nhân dân đã thực hiện phân loại rác thải theo quy định.
- Mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, công tác tổ chức triển
khai thực hiện phân loại CTR còn tồn tại một số hạn chế sau:
+ Việc tổ chức triển khai thực hiện phân loại CTR của UBND một số
xã, phường còn lúng túng, chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chưa được tiến hành thường xuyên, sâu
rộng và có hiệu quả;
+ Việc đầu tư nhà máy xử lý rác; đầu tư thùng rác công cộng tại khu
vực trung tâm thành phố không đảm bảo tiến độ phân loại CTR.
+ Qua kiểm tra, phần lớn các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị chưa
chuẩn bị dụng cụ đựng rác theo mầu quy ước. Tỷ lệ rác sinh hoạt được phân
loại còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
- Nguyên nhân của hạn chế
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn chưa được tiến hành thường xuyên,
sâu rộng và có hiệu quả. Qua kiểm tra xác suất, một số cơ quan, đơn vị, hộ gia
đình chưa được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp tài liệu hướng dẫn phân loại rác
tại nguồn;
- Do thói quen không phân loại rác đã hình thành lâu đời, qua nhiều thế hệ
nên để hình thành thói quen phân loại rác tại nguồn là việc vô cùng khó khăn,
cần nhiều thời gian và kiên trì thực hiện, hơn nữa chủ trương phân loại rác tại
nguồn lần đầu tiên được Thành phố triển khai, áp dụng. Bên cạnh đó còn một bộ
phận người dân thiếu ý thức, không hợp tác trong thực hiện phân loại CTR.
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phân loại, thu gom và xử lý rác
chưa đồng bộ. Theo nội dung, rác sau khi phân loại sẽ được thu gom riêng để
chuyển đến nhà máy xử lý. Tuy nhiên từ khi bắt đầu thực hiện phân loại rác
đến nay, nhà máy xử lý rác vẫn chưa hoàn thành. Việc không có nhà máy xử
lý rác đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người dân, từ đó làm giảm hiệu
quả thực hiện Đề án;
- Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phân loại CTR
còn hạn chế;
- Tại thời điểm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện phân loại
CTR chưa có quy định cụ thể xử phạt đối với các trường hợp cố tình không
thực hiện phân loại rác tại nguồn, hiệu quả của việc phân loại phụ thuộc chủ
yếu vào ý thức tự giác của các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị phát sinh rác
sinh hoạt;
- Kinh phí thực hiện phân loại rác còn hạn chế (một số nội dung chưa
được bố trí kinh phí hoặc bố trí thiếu như kinh phí mua thùng rác công cộng ;
kinh phí hỗ trợ xã, phường; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ công tác…).
3.1.3.5. Tình hình thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Căn cứ vào Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Thái
Nguyên về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ
sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Hiện nay phí VSMT phần lớn còn thấp. Mỗi khẩu chỉ phải đóng
5.000đ/tháng, cơ quan QLNN cao nhất cũng chỉ 200.000đ/tháng,... Vậy thì hiệu
quả sử dụng chúng có cao không? Điều này cần các nhà quản lý đề xuất phương
án phí VSMT phù hợp hơn để có thể sử dụng phí này hiệu quả cho công tác
quản lý môi trường trong tỉnh trong thời gian tới.
Bảng 3.4. Mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: Đồng
Danh mục
Đơn vị tính
Số TT
Mức thu (đã có thuế giá trị gia tăng) 5.000 10.000
Người/tháng Hộ/tháng
1
Hộ/tháng
15.000
Hộ/tháng
20.000
2
120.000
Đồng/tháng Đồng/m3
200.000
3 4
Trạm/tháng Hộ/tháng
60.000 30.000
- Cá nhân cư trú. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 02 nhân khẩu. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 03 nhân khẩu. - Hộ gia đình không kết hợp kinh doanh có 04 nhân khẩu trở lên. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội - Lượng rác thải < 01m3/tháng. - Lượng rác thải >01m3/tháng (Thực hiện theo hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải). Rác thải thông thường tại các trạm y tế xã phường. Các hộ kinh doanh cố định ở chợ (Đối với chợ không có ban quản lý) (Có khối lượng rác thảinhỏ hơn 01m3/tháng).
30.000
Hộ/tháng
6
5 Hộ kinh doanh buôn bán dịch vụ nhỏ có mức thu nhập thấp (Có khối lượng rác thải nhỏ hơn 01m3/tháng). Các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên; các trường Mần non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông; rác thải thông thường tại Bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở y tế tư nhân. - Khối lượng rác thải nhỏ hơn hoặc bằng 01m3/tháng).
120.000
Điểm kinh doanh (hoặc đơn vị)/tháng
Đồng/m3
200.000
- Khối lượng rác thải lớn hơn 01m3/tháng (Thực hiện theo hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải).
(Nguồn: UBND Tỉnh Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
Một vấn đề cần quan tâm hiện nay là chi phí thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR ngày càng lớn nhưng mức thu phí vệ sinh cho các hộ gia đình quá
thấp, tạo gánh nặng lớn cho ngân sách địa phương. Dựa trên các tính toán cơ
bản về tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm
phát... thì mức xử lý rác năm 2011 là khoảng 350.000 đồng/tấn. Mỗi người
dân đô thị phát sinh khoảng 1 kg/ngày hay 0,03 tấn/tháng, vậy nếu chỉ tính
chi phí xử lý (chưa tính chi phí thu gom, vận chuyển CTR), mỗi người dân
phải nộp khoảng 10.500 đồng/tháng. Do đó, cần tăng mức thu phí vệ sinh,
đặc biệt có thể tính toán phương án để thu phí theo lượng rác phát sinh thực
tế của từng hộ gia đình, nhằm từng bước xóa bao cấp trong lĩnh vực này. Đặc
biệt, cần có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các công nghệ mới để giảm lượng
CTR chôn lấp. Có như vậy, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại
Thái Nguyên hy vọng được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn.
- Tổng phí vệ sinh thu được năm 2015 là 5,5 tỷ đồng, tăng 51% so với
năm 2014 (tăng chủ yếu là do có điều chỉnh tăng mức thu phí theo quy định);
- Tỷ lệ phí thực thu so với số phí phải thu theo Quyết đi ̣nh số
32/2014/QĐ-UBND đạt 67,3% (trung bình các phường thu đạt 83,2%, các xã
thu đạt 29,1%).
3.1.3.5. Tình hình tái sử dụng chất thải rắn trên địa bàn.
- Tái chế rác thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để chế tạo ra sản phẩm
mới. Các nguyên liệu phải được gia công lại và các công đoạn của quy trình
công nghệ sẽ được bổ sung. Bên cạnh những lợi ích do tái chế đưa lại như
giảm tiêu dùng tài nguyên, giảm nhu cầu năng lượng, giảm sử dụng nước,
giảm sự phát thải ra không khí, đất, nước, giảm chất thải cho xử lý và thải bỏ.
- Tái sử dụng chất thải: Thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên
liệu có quãng đời hữu dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần
mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học. Ví dụ như các vỏ
chai hoàn lại, nhiều đồ dùng bằng vật liệu gỗ, mây tre đan v.v...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
Do chất thải có thể tái chế hay tái sử dụng mà doạnh nghiệp có thể tăng
doanh thu của mình thông qua việc bán hoặc sử dụng lại chất thải, nghĩa là
gián tiếp làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất.
Tái chế, tái sử dụng các nguồn rác thải là xu hướng chung của các địa
phương, đã được thành phố Thái Nguyên tích cực áp dụng. Bởi đây là một
trong những giải pháp quan trọng để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường.
Về giá trị kinh tế: Nếu được quản lý, thu gom, tái chế hợp lý thì rác thải
sinh hoạt sẽ mạng lại giá trị kinh tế rất lớn, ước tính trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên sẽ thu được khoảng 48 tỷ đồng/năm từ rác thải sinh hoạt. Trong
đó, từ rác thải hữu cơ 21 tỷ, nhựa, nilon 13 tỷ, kim loại 7 tỷ, giấy 6,6 tỷ.
Người dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã quan tâm đến công
tác bảo vệ môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt. Nhiều hộ gia đình rất có
ý thức tiết kiệm và tận dụng những sản phẩm thừa để sử dụng lại. Người dân
tiếp nhận được thông tin và có ý thức về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải
qua các thông tin đại chúng, trên ti vi, đài báo, truyền thông....
3.2. Kết quả hoạt động của Công ty
3.2.1. Khối lượng chất thải rắn được thu gom, xử lý qua các năm
Tổng khối lượng CTR được Công ty cổ phần Môi trường & công trình
đô thị Thái Nguyên thu gom qua các năm từ 2013 đến 2015 được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện thu gom CTR của Công ty
Đơn vị: Tấn
STT Khu vực
Kết quả thu gom 2014 6.800 2013 6.700 Phía Bắc thành phố
2015 7.690 I II Trung tâm thành phố 23.500 25750 28800 8.891 12.907 15.700 III Phía Nam thành phố 7.181 6.900 6.882 IV Phía Tây thành phố 45.973 52.357 59.371 Tổng So sánh (%) 2014/2013 2015/2014 13,09 11,84 21,64 4,07 13,40 1,49 9,57 45,17 0,26 13,89
(Nguồn: Công ty CP Môi trường & công trình đô thị Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Qua bảng trên ta có thể thấy lượng CTR thu gom của Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên tăng dần qua các năm. Tổng
lượng CTR năm 2014 thu gom được là 52.357 tấn đã tăng lên 6.384 tấn tương
đương tăng 13,89% so với năm 2013. Năm 2015 thu gom được 59.371 tấn,
tăng 7.014 tấn (tương ứng tăng 13,40%).
Bảng 3.6. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực
Đơn vị: Tấn
2013
Kết quả thu gom 2014
2015
STT Khu vực
Tỷ lệ thu gom (%)
Tỷ lệ thu gom (%)
Tỷ lệ thu gom (%)
96,26
I II III IV
Phía Bắc Trung tâm Phía Nam Phía Tây
CTR phát sinh 8.046 24.189 20.044 11.175
CTR phát sinh 83,27 7.064 97,15 26.042 44,35 20.671 61,58 12.663
CTR phát sinh 8.094 98,8 29.043 62,44 24.672 54.48 12.946
95 99,1 63,63 55,46
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Biểu đồ 3.2. Kết quả thu gom CTR phát sinh phân theo khu vực giai đoạn 2013-2015 (Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
Từ bảng so sánh tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực, ta có thể nhận
thấy, khu vực phía Bắc và khu vực trung tâm thành phố đang được ưu tiên
thu gom, tỷ lệ thu gom và xử lý lớn. Khu vực phía Nam và khu vực phía Tây
tỷ lệ thu gom đang rất thấp.
3.2.2. Chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn
Chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của Công ty
trên địa bàn TP Thái Nguyên được tính theo công thức:
C = CTG + CVC + CXL + + CQL+ FCKH.
Trong đó:
- CTG là Chi phí cho hoạt động thu gom.
- CVC là Chi phí cho hoạt động vận chuyển.
- CXL là Chi phí cho hoạt động xử lý CTR.
- CQL là chi phí quản lý.
- FCKH là Chi phí khấu hao.
a. Chi phí cho hoạt động thu gom (CTG)
CTG = CCN + CCC.
Trong đó:
CCN: Chi phí cho công nhân thu gom
CCC: Chi phí cho công cụ, dụng cụ thu gom
* Chi phí cho công nhân thu gom gồm:
- Lương và phụ cấp: Giả định hệ số Lương và phụ cấp cho công nhân
tính bình quân hệ số bậc thợ 4/7 là 2,71, Ta có công thức tính chi phí lương
và phụ cấp cho công nhân trong một năm là:
(Hệ số lương + phụ cấp trung bình) * Lương cơ bản * Số công nhân *
12 tháng (1)
- Tiền ăn giữa ca (Bộ Lao động thương binh xã hội (2012))
Tiền ăn giữa ca tính 15.000 đ/ca x 26 ca x số công nhân x 12 tháng (2)
- Bồi dưỡng độc hại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Bồi dưỡng độc hại được tính theo mức 5.000đ/người/ngày x số ngày
làm việc trong tháng (26 ngày) x số công nhân x 12 tháng. (3)
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
cho người lao động (Quốc hội (2012)): Tính bằng 24% lương và phụ cấp (4)
- Chi phí khám sức khoẻ định kỳ (Quốc hội (2014)): Tính trung bình
100.000 đ/người (5)
- Bảo hộ lao động gồm (Bộ Lao động thương binh xã hội (2014)) quần
áo 2 bộ/người/năm, ủng cao su 1 đôi/người/năm, giầy bata 4 đôi/người/năm,
khẩu trang 12 cái/người/năm, găng tay 12 đôi/người/năm, găng tay cao su 12
đôi/người/năm, áo phản quang 1 cái/người/năm, áo mưa 1 bộ/người/năm, mũ
nhựa 1 cái/người/năm, xà phòng 4kg/người/năm. Trung bình chi phí bảo hộ
lao động cho mỗi công nhân là 500.000đ/năm (6)
Vậy, tổng chi phí cho công nhân thu gom trong một năm là:
CCN = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)
* Chi phí công cụ, dụng cụ lao động
Ta có bảng tính chi phí công cụ, dụng cụ lao động như sau:
Bảng 3.7. Định mức công cụ, dụng cụ lao động
Tên công cụ, dụng cụ
Định mức
Đơn giá (đ/c)
Chổi quét 1,2m
3 chiếc/người/tháng
31.000
Chổi quét 0,8m
1 chiếc/người/tháng
18.000
Xẻng
1 chiếc/người/năm
50.000
Cuốc
1 chiếc/người/6tháng
50.000
Xe thu gom 0,4m3
3 xe/người/2 năm
2.850.000
Chi phí sửa chữa nhà điều hành, xe
Năm
100.000.000
gom rác và nhà để xe gom rác
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Từ đó ta tính toán được chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015 theo
bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí thu gom giai đoạn 2013 - 2015
Số lượng lao động
ĐVT: Triệu đồng Thành tiền
STT
Nội dung chi phí
Hệ số
Đơn giá
2013 2014 2015
2013
2014
2015
Số tháng/ năm
I Chi phí thu gom 1 Lương + phụ cấp 2 Tiền ăn giữa ca 3 Bồi dưỡng độc hại 4
2.71 1,780 26 0,015 26 0,005
12 12 12
186 186 186 186
306 306 306 306
301 301 301 301
10.777 17.713 17.424 870,48 1.432 1.409 469,56 477,36 290,16 2.584 4.251 4.182
5
0,1
186
306
301
18,6
30,6
30,1
bảo hiểm + công đoàn 0,24 Chi phí khám sức khoẻ định kỳ
301
93 153
66,096
40,176 9,3 18,6
6 Bảo hộ lao động 0,5 II Chi phí công cụ, dụng cụ lao động 3 0,031 1 Chổi quét 1,2m 1 0,018 2 Chổi quét 0,8m 0,05 1 3 Xẻng 0,05 2 4 Cuốc 2,85 1,5 5 Xe thu gom 0,4m3
12 12 1 1 1
186 186 186 186 186 186
306 306 306 306 306 306
150,5 301 207,576 341,496 335,916 301 65,016 15,3 15,050 301 301 30,6 30,100 795,15 1.308 1.287 301
6
1
100
100 100 100
Chi phí sửa chữa nhà điều hành, xe gom rác và nhà để xe gom rác TỔNG
15.804 25.915,5 25.498,2
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
b. Chi phí cho hoạt động vận chuyển (CVC)
Sau khi thu gom, CTr được đưa lên xe chuyên dụng và được vận
chuyển đến Khu xử lý Đá Mài (xã Tân Cương) để xử lý bằng phương pháp
chôn lấp.
Căn cứ đơn giá vận chuyển, kinh phí vận chuyển xác định như sau:
Bảng 3.9. Kinh phí vận chuyển CTR năm 2013 - 2015
ĐVT: triệu đồng
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nội dung
Đơn vị
chi phí
tính
2013
2014
2015
(VL+NC+M) 2013 2014 2015
Tấn/năm 45.973 52.357 59.371
0,09953
4.575 5.210 5.908
Vận chuyển bằng xe ô tô 5 tấn
(Nguồn: QĐ phê duyệt quyết toán thu gom, vận chuyển rác thải năm 2013 - 2015 của UBND thành phố Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
c. Chi phí xử lý (CXL)
Bảng 3.10. Chi phí xử lý 1 tấn CTR
ĐVT: triệu đồng
Thành tiền
Khối lượng
Đơn
Nội dung chi phí ĐVT
giá
2013
2014
2015
2013
2014
2015
Hoá chất xử lý nước
2.500
3.000
3.200
rỉ rác
Chôn lấp, xử lý CTR
tấn
45.973 52.357 59.371 0,0484 2.224
2.533
2.872
Tổng cộng
4.724
5.533
6.072
(Nguồn: QĐ phê duyệt quyết toán thu gom, vận chuyển rác thải năm 2013 -2015
của UBND thành phố Thái Nguyên)
d. Chi phí khấu hao (FCKH) Chi phí khấu hao chủ yếu được tính đối với phương tiện ô tô chuyên dụng vận chuyển CTR đến nơi xử lý. Hiện nay, Công ty CP Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên đang quản lý 10 xe ép rác kết hợp vận chuyển rác, mua với giá ưu đãi là 600.000.000 (dự án Danida).
Nếu xác định thời gian sử dụng là 15 năm, theo phương pháp khấu hao
tuyến tính cố định, ta tính được mức khấu hao hàng năm của 10 xe này là:
FCKH = 10* 600.000.000/15 = 400.000.000 đ
Như vậy theo tính toản tổng chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
của Công ty C = CTG + CVC + CXL + FCKH
Qua các năm 2013 -2015, chi phí này được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 3.11. Chi phí quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công tŕnh đô thị Thái Nguyên
ĐVT: Triệu Đồng
STT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chi phí thu gom
15.804
25.915,5
25.498,2
1
2
Chi phí vận chuyển
4.575
5.210
5.908
3
Chi phí xử lý
4.724
5.533
6.072
4
Chi phí khấu hao
400
400
400
5.120
7.205
7.312
5
Chi phí quản lý
30.623
44.263,5
45.190,2
Tổng cộng
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
3.2.3. Doanh thu của Công ty
Theo số liệu báo cáo, doanh thu của Công ty trong lĩnh vực môi trường
qua các năm như sau:
Bảng 3.12. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2013 - 2015
ĐVT: Triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1
Doanh thu thu gom, vận
35.330
48.164
50.398
chuyển, xử lý CTR
-
Thu tiền phí VSMT theo
Quyết định số 32/2014/QĐ-
6.283
9.442
UBND ngày 29/08/2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên
-
Ngân sách nhà nước cấp
35.330
41.881
40.956
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2013 doanh thu phục vụ cho việc thu
gom, vận chuyển, xử lý CTR 100% do ngân sách nhà nước cấp. Năm 2014 và
năm 2015 ngân sách nhà nước cấp lần lượt giảm xuống 86,90% và 81,26%.
Điều đó có nghĩa doanh thu thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của công ty
tăng do khoản đóng góp của người dân. Tuy nhiên mức tăng này còn hạn chế
và còn tăng chậm hơn mức tăng của khối lượng CTR phát sinh hàng năm.
Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty
Do đặc điểm của ngành nghề, các công ty trong ngành xây dựng và xử lý
môi trường nên phải cần số vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn. Các công ty
thường phải ứng trước vốn ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian
tương đối dài và sau khi quyết toán hoàn thành thì mới thu hồi được số vốn
ứng trước. Do vậy các công ty phải có nhiều chính sách đảm bảo huy động
nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đánh giá thực trạng về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Môi trường và
công trình đô thị Thái Nguyên, ta xem xét bảng kê tình hình vốn kinh doanh
của Công ty trong 3 năm gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Bảng 3.13. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
I
36.815.709
48.911.284
54.480.840
Tổng tài sản
1
12.406.944
27.457.612
36.277.801
Vốn lưu động
Trong đó: Các khoản
8.676.618
4.156.826
4.469.456
phải thu
2
Vốn cố định
24.408.765
21.453.672
18.203.239
Tài sản cố định
24.408.765
21.453.672
18.203.239
Trong đó: Máy móc, thiết
6.575.258
3.622.256
2.856.228
bị, phương tiện vận chuyển
II
Tổng nguồn vốn
36.815.709
48.911.284
54.480.840
1
Nợ phải trả
3.580.603
15.201.421
18.523.288
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
33.235.106
33.709.863
35.957.552
Trong đó:
- Vốn kinh doanh
16.076.090
17.643.000
17.643.000
2.878.313
607.014
4.952.153
- Các quỹ
14.280.703
15.459.849
13.362.399
- Nguồn khác
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Từ bảng trên ta nhận thấy:
- Cơ cấu vốn của Công ty (năm 2015): Vốn lưu động chiếm 66%, Vốn
cố định chiếm 34 %. Nếu chỉ nhìn vào cơ cấu này ta thấy cơ cấu vốn của
Công ty chưa được hợp lý. Thực tế đi sâu vào tỷ trọng của từng khoản vốn
trong nguồn vốn để có nhận xét chính xác:
+ Vốn lưu động: Tỷ trọng khoản phải thu trên vốn lưu động năm 2013
chiếm 69%, năm 2014 chiếm 15%, năm 2015 chiếm 12% (năm 2014, 2015 số
dư vốn lưu động của công ty bao gồm khoản thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp
gần 12 tỷ đồng chưa nộp Ngân sách Nhà nước). Số liệu trên cho ta thấy các
khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng vừa phải trên vốn lưu động, đặc
biệt các năm sau tỷ trọng này giảm dần, cho thấy Công ty không bị chiếm
dụng vốn nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
+ Vốn cố định: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải là những tài sản
tạo ra năng suất lao động, là nhân tố quan trọng đem lại hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Nhưng phần vốn này chỉ chiếm 5,2% trên tổng tài sản (năm
2015), tỷ trọng này là rất thấp, một phần cũng là do công ty thực hiện khấu
hao nhanh tài sản, giá trị còn lại của tài sản thấp. Thời gian tới Công ty cần có
phương án đầu tư đổi mới thiết bị.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn (năm 2015): Các khoản nợ phải trả là 34%
trên tổng nguồn vốn (trong đó phải trả ngân sách nhà nước khoản thu cổ phần
hóa là 62% trên nợ phải trả), Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 66% trên tổng
nguồn vốn trong đó vốn tham vào kinh doanh chỉ chiếm 41,5%, còn lại 24,5%
là nguồn vốn hình thành các tài sản phúc lợi công cộng Nhà nước giao cho
công ty quản lý không tham gia vào sản xuất kinh doanh như: Hệ thống
đường giao thông, vỉa hè, hệ thống chiếu sáng công cộng, các công trình hạ
tầng đô thị…
3.3. Hiện trạng quản lý thu gom, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi
trường & Công trình Đô thị Thái Nguyên
3.3.1. Lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty
Ở Việt Nam nói chung và tại thành phố Thái Nguyên nói riêng, việc
quản lý CTR theo hướng bền vững là một trong 7 chương trình ưu tiên của
“Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010 và định hướng đến năm
2020” và là một nội dung thuộc lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển. Với
tầm quan trọng trên, UBND thành phố giao Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Thái Nguyên nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR đảm
bảo thành phố luôn sạch, đẹp; môi trường thành phố trong lành, không ô nhiễm.
3.2.1.1. Mục tiêu lập Kế hoạch
- Bố trí nhân lực, phân bổ kinh phí, máy móc một cách khoa học để tổ
chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Nhằm phân kỳ đầu tư các công trình hạ tầng (xe thu gom, bãi chôn lấp,
nhà máy xử lý CTR) đồng thời thiết lập các phương thức vận hành và bảo dưỡng
tài sản hiện có phù hợp với điều kiện của Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
3.2.1.2. Căn cứ lập Kế hoạch
- Kế hoạch chỉ tiêu của thành phố giao.
- Kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của năm trước.
- Tình hình thu phí vệ sinh môi trường năm trước.
- Dự báo tốc độ tăng dân số trung bình của thành phố.
- Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân CTR trên địa bàn.
- Lực lượng lao động, máy móc, trang thiết bị hiện có.
3.2.1.3. Phương pháp lập kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty
- Trên cơ sở quán triệt các văn bản chỉ đạo của trung ương, của các
ngành và của thành phố về hoạt động thu gom và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, số liệu điều tra của Phòng Thống Kê thành phố Thái Nguyên về
khối lượng CTR phát sinh của năm trước và dự kiến tốc độ tăng dân số trung
bình/năm, Công ty xác định được sơ bộ tổng khối lượng CTR phát sinh trong
năm sau.
- Từ kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của năm trước; dự báo tốc
độ tăng dân số trung bình của thành phố và dự báo tốc độ tăng trưởng bình
quân CTR trên địa bàn, Công ty xác định tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý
CTR của năm sau.
- Từ tỷ lệ thu gom, xử lý CTR đã xác định, trên cơ sở phân tích tình
hình thực tiễn ảnh hưởng đến công tác thu gom, xử lý CTR và cơ sở lý luận tối
ưu để triển khai thực hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR đạt hiệu quả cao
nhất, Công ty lập quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; phân bổ kinh
phí, bố trí nhân lực và máy móc để tổ chức thực hiện. Kế hoạch khảo sát thực
tế, rút kinh nghiệm, từ đó có biện pháp hỗ trợ để mọi công nhân viên đều nắm
bắt được việc triển khai thực hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR.
3.2.1.4. Nội dung chính của Kế hoạch
* Xác định tỷ lệ thu gom CTR hàng năm
Tỷ lệ thu gom CTR hàng năm được xác định dựa trên kinh phí dự toán
thành phố giao Công ty, VD: năm 2015, thành phố cân đối kinh phí ngân
sách, cấp cho Công ty 41,8 tỷ đồng phục vụ cho công tác thu gom, xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
CTR. Từ kinh phí được cấp và dự kiến kinh phí thu từ nhân dân, Công ty tính
toán được khối lượng CTR thu gom, xử lý hàng năm.
Đây là một trong những hạn chế lớn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
thu gom, xử lý CTR của Công ty. Chính từ hạn chế này, theo tìm hiểu, Công
ty không xây dựng Kế hoạch chiến lược dài hạn mà chỉ xây dựng kế hoạch
năm. Các kế hoạch năm còn mang tính thụ động, do chưa chủ động được
nguồn kinh phí.
Rác hộ gia đình
Rác cơ quan, DN
Các điểm tập kết (41 điểm)
Rác TM, dịch vụ
Rác đường phố
Bãi chôn lấp Bãi chôn lấp Đá Mài Đá Mài
* Quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom và xử lý CTR
tại Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên)
Theo đó, công tác thu gom được tiến hành theo ba công đoạn chính:
- Công đoạn 1: CTR từ các hộ gia đình, khu chợ, đường phố… được
công nhân thu gom bằng xe đẩy tay.
- Công đoạn 2: CTR được công nhân vận chuyển đến các điểm tập kết
đã được xác định cho từng khu vực (thường là bên lề đường, trên vỉa hè hoặc
các bãi đất trống). Hiện nay trên địa bàn thành phố có 41 điểm tập kết, các
điểm này chủ yếu phân bố khu vực trung tâm, cự ly trung bình các điểm tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
kết khu vực trung tâm khoảng 1,5 km trong đó các điểm tập kết rác các khu
vực khác trung bình 5km.
- Công đoạn 3: CTR được đưa lên các xe chuyên dụng và vận chuyển
đến bãi chôn lấp Đá Mài xã Tân Cương để xử lý. Ban điều hành khu xử lí
CTR Tân Cương gồm 10 người có: 1 trưởng ban, 3 người ở bãi chôn lấp rác, 5
người vận hành kĩ thuật, trạm xử lí nước và hệ thống cấp nước và 1 bảo vệ.
Quy hoạch tổng thể bãi rác như sau: gồm có 5 bãi chôn lấp được bố trí
tại thung lũng khu 1 (gồm bãi chôn lấp số 1, 2, 3), và khu 2 gồm (bãi chôn lấp
4, 5). Hiện nay, rác thải đang được chôn lấp tại bãi chôn lấp số 1, có diện tích
là 1,75ha, độ sâu chôn lấp trung bình từ 12 - 14m.
* Quy trình kỹ thuật chôn lấp như sau:
+ Đất tự nhiên san phẳng, đầm nén chặt theo độ dốc bãi 1%
+ Rải vải địa kỹ thuật mã hiệu HSD.050 dày 1mm cho toàn bãi và rãnh thu
nước thải, vải chống thấm được rải lên thành cao 2 m, xung quanh có bao cát giữ.
+ Đổ lớp đất pha sét đầm chặt dày 200 mm
+ Rải lớp sỏi, đá răm dày 150mm để thoát nước thải xuống rãnh thu.
+ Rác thải thu gom trên địa bàn được chở bằng xe chuyên dụng vào bãi
rác. Mỗi chuyến rác thải chở đến bãi rác được đăng kí tại phòng bảo vệ, nơi
bảo vệ tiếp nhận và kiểm tra (số xe, khối lượng, chất lượng rác, loại rác,...).
+ Xe được vận chuyển và đổ rác vào bãi theo hướng dẫn của cán bộ
vận hành bãi. Sau khi đổ rác, xe được rửa sạch trước khi ra khỏi bãi.
+ Rác chôn lấp được phun thuốc diệt côn trùng: 0,00041 lít/1 tấn rác; vôi
bột: 0,00026 tấn/1 tấn rác; chế phẩm EM thứ cấp: 0,1 lít/tấn rác phun rắc trực tiếp
đều vào rác tươi sau khi rác đã được san gạt thành lớp có chiều dày theo qui định.
Toàn bộ rác chôn lấp được đổ thành từng lớp riêng rẽ. Độ dày mỗi lớp
không quá 60cm, giữa các lớp được ngăn cách với nhau bằng lớp đất phủ.
Chất thải sau khi được chấp nhận chôn lấp được san đều đầm nén chặt
(bằng xe ủi, đầm nén từ 6 đến 8 lần, đảm bảo tỉ trọng chất thải tối thiểu sau
đầm nén 0,52 - 0,8 tấn/m3) và ô tô có thể dễ dàng đi lại trên bãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
+ Lớp đất trung gian trên bề mặt rác khi rác đã được đầm nén chặt, chiều
dày lớp đất phủ từ 10 - 15cm. Đất phủ phải có thành phần hạt sét >30%, đủ ẩm
để dễ đầm nén. Lớp đất phủ được trải đều khắp và kín lớp chất thải.
+ Rác được phủ đất kín sau 24 tiếng vận hành.
+ Phun thuốc diệt ruồi, muỗi: khi phát sinh ruồi muỗi, bằng các loại
hoá chất diệt ruồi, muỗi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Y tế cho phép.
+ Khu vực dân cư xung quanh trong phạm vi 1000m được thường xuyên
kiểm tra và phun thuốc.
Sản phẩm của quá trình phân huỷ rác có thành phần là nước gọi là
nước rỉ rác. Nước này tích tụ tại bãi được đưa về khu xử lí nước rác bằng
phương pháp tự chảy qua hố ga thu nước rác, hệ thống van và đường ống
dẫn. Bãi chôn lấp đóng vai trò như một hồ điều hoà nhằm điều tiết nước ổn
định cho hệ thống xử lí.
Với công nghệ xử lý hiện tại và lượng CTR ra ngày càng tăng thì theo
tính toán, hai bãi chôn lấp này sẽ bị lấp đầy và đóng cửa vào cuối năm 2017.
3.2.1.5. Khảo sát, đánh giá công tác triển khai Kế hoạch của Ban Giám đốc
đến người lao động.
Sau khi xây dựng kế hoạch, quy trình thu gom và xử lý, Giám đốc
thông qua nội dung Kế hoạch gồm: chỉ tiêu và biện pháp thực hiện cho ban
lãnh đạo Công ty và công nhân viên biết để cùng phối hợp thực hiện giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động thu gom và xử lý CTR.
Khảo sát đánh giá của 180 cán bộ quản lý và công nhân viên tại Công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên về việc xây dựng
kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR thu được kết quả thể hiện trong
bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
Bảng 3.14. Xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom, xử lý CTR
Mức độ thực hiện (%)
Các bước quản lý xây dựng kế hoạch
STT
Trung
thu gom, xử lý CTR
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
Giám đốc soạn thảo kế hoạch, tổ chức
1
90.00
10
0
0
0
hoạt động thu gom, xử lý CTR
Giám đốc triển khai kế hoạch đến toàn
2
100
0
0
0
0
thể thể công nhân viên trong công ty
Trưởng đội vệ sinh môi trường lập kế hoạch
3
81.67 18.33
0
0
0
chi tiết, triển khai đến các nhân viên
Chỉ đạo nhân viên lập kế hoạch tổ
4
70.00 30.00
0
0
0
chức hoạt động thu gom, xử lý CTR
(Nguồn số liệu khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Giám đốc triển khai kế hoạch đến toàn thể thể công nhân viên trong
công ty được 100% công nhân viên thống nhất đánh giá ở mức độ tốt. Bởi vì
giám đốc đã triển khai kịp thời nội dung chủ trương chính sách của UBND
thành phố, của các ngành đến công nhân viên. Xây dựng kế hoạch cụ thể về
thời gian, nội dung, tiến độ cho từng công việc cụ thể.
- Soạn thảo kế hoạch, tổ chức hoạt động hoạt động thu gom, xử lý CTR
được 90% công nhân viên đánh giá ở mức độ tốt.
- Tiếp theo trưởng đội vệ sinh môi trường lập kế hoạch chi tiết,
triển khai đến các nhân viên và chỉ đạo nhân viên lập kế hoạch tổ chức
hoạt động thu gom, xử lý CTR lần lượt được 81.67% và 70% công nhân viên
đánh giá ở mức độ tốt.
3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
3.3.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và thu gom CTR
Theo số liệu điều tra giai đoạn 2013 - 2015, cơ cấu lao động thực hiện
công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái Nguyên như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Bảng 3.15. Cơ cấu lao động thực hiện công tác quản lý,
thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
Số lượng
Độ tuổi
Trình độ học vấn
Chỉ tiêu
lao động
Từ 35-
Từ
<35
Trung
Cao
Đại
dưới 50
50-60
Nam Nữ
Năm
cấp
đẳng
học
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
LĐ gián tiếp
2013
3
3
2
1
1
1
1
6
2014
4
2
3
1
1
1
5
1
2015
4
3
3
2
1
1
6
1
LĐ trực tiếp
2013
11 195
5
50
2 120
4
20
2014
31 295
12
60
15 126
4 105
2015
30 291
12
42
15 180
3
66
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Từ năm 2013, lực lượng lao động gián tiếp quản lý công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị
Thái Nguyên là 6 người, tiếp tục duy trì trong năm 2014 trong khi lực lượng
lao động trực tiếp từ 2013 đến 2014 tăng mạnh. Đối với lực lượng lao động
trực tiếp, trong năm 2013 nếu tính tổng công nhân tại Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái Nguyên và công nhân thu gom CTR tại các
phường, xã là 482 người, thu gom trên địa bàn 23 phường, xã chỉ đạt tỷ lệ thu
gom 71,6%. Năm 2014 do tiếp nhận 120 công nhân lao động chuyển giao từ
các phường, xã, nhân lực của Công ty tăng lên 326 người, tuy nhiên lực lượng
thu gom tính chung giảm 156 người.
Đến 2015, tổng số cán bộ, công nhân viên thực hiện quản lý, thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR tại Công ty là 328 người, trong đó:
- Bộ phận hành chính có 7 đồng chí đảm nhiệm việc tham mưu cho
Giám đốc lập kế hoạch; hạch toán lương; tham mưu công tác tuyên truyền,
phổ biến, chủ trương, chính sách; phân bố lao động, phương tiện, công cụ lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
động, giám sát quá trình tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý CTR của Công
ty. Lực lượng này không có biến động nhiều về số lượng khi chuyển đổi mô
hình quản lý thu gom, xử lý CTR.
- Bộ phận lao động trực tiếp có 321 công nhân, chia làm 9 đội, trong đó:
+ 07 đội vệ sinh môi trường có 301 công nhân thực hiện việc thu gom
CTR trên toàn địa bàn chia làm 4 khu vực: Phía Bắc 1 đội 40 công nhân; phía
Nam 1 đội 40 công nhân; phía Tây 1 đội 30 công nhân; khu vực trung tâm 4
đội với 191 công nhân.
+ 01 đội xe có 10 công nhân quản lý 10 xe ô tô chuyên dụng thực hiện
việc chuyên chở CTR từ nơi tập kết đến bãi xử lý.
+ 01 đội 10 người trực xử lý CTR tại Bãi rác Tân Cương - Đá mài.
Trong tổng số 328 cán bộ, công nhân thì tỷ lệ nam giới chỉ chiếm 10%,
90% là công nhân là nữ giới.
3.3.2.2. Về năng suất lao động của công nhân
Từ công thức trên ta có bảng tính toán năng suất lao động của công
nhân giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
Bảng 3.16. Năng suất lao động của công nhân thu gom CTR
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
NS LĐ (tấn/ người/ ngày)
NS LĐ (tấn/ người/ ngày)
NS LĐ (tấn/ người/ ngày)
Số lượng lao động (người)
Số lượng lao động (người)
Số lượng lao động (người)
KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)
KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)
KL CTR Thu gom/ ngày (tấn)
125,95
482
0,26
143,44
326
0,44
162,66
321
0,51
NS lao động
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên)
Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy, sau khi thực hiện chuyển đổi
mô hình thu gom CTR từ phường, xã về Công ty, năng suất lao động đã tăng
lên gấp gần 2 lần. Năng suất lao động năm 2015 tiếp tục tăng so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
2014, đây là con số phản ánh thực tế vì năm 2015, lực lượng lao động trong
độ tuổi 35-50 tuổi tăng mạnh, trong khi lao động 50-60 giảm do nghỉ hưu
hoặc nghỉ chế độ. Từ nghiên cứu này, có thể thấy năng suất lao động phụ
thuộc nhiều vào độ tuổi của công nhân đặc biệt những người đang trong tình
trạng sức khỏe tốt và có kinh nghiệm lao động.
3.3.2.3. Phương tiện, dụng cụ thu gom
Công ty CP Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên hiện quản lý 845
xe thu gom đẩy tay (dung tích chứa 90kg/xe) có 10 xe ô tô chuyên dụng, 93 thùng
rác công cộng và các dụng cụ phục vụ việc thu gom, vận chuyển CTR.
3.3.2.4. Thời gian thu gom
Tại mỗi khu vực, các đội chia nhỏ thành 2 bộ phận:
- Bộ phận 1: Thu gom rác tại phường, xã bắt đầu từ 17’00 đến 18’00
(sau giờ hành chính). Tuy nhiên trên thực tế, do khối lượng rác lớn, địa bàn
thu gom lại phân tán nên đội thường bắt đầu thu gom từ 15’00 và kết thúc lúc
18’30 hàng ngày.
- Bộ phận 2: Chia làm 2 ca, Ca I từ 06h30 đến 21h30 tiến hành thu
gom một số đường, phố, nơi công cộng và các cơ quan, đơn vị, cơ sở dịch vụ;
Ca II từ 22h00 đến 06h00 chỉ thu gom rác đường phố và nơi công cộng.
- Thời gian tập kết, vận chuyển đến khu xử lý: Từ 17h30 đến khi hết rác.
3.3.3. Lãnh đạo, quản lý, điều hành
Việc kích thích, động viên, phối hợp giữa các bộ phận trong công ty,
cũng như tiếp nhận và giải quyết những xung đột trong tập thể và các vướng
mắc trong quá trình thực hiện là nội dung chính trong công tác lãnh đạo, quản
lý và điều hành, các biện pháp này gồm:
- Chỉ đạo công nhân viên thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương
pháp thu gom và xử lý CTR; phương pháp quản lý hoạt động thu gom và xử lý
CTR; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thu gom và xử lý CTR; tăng
cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu gom, xử lý CTR để tăng năng suất
lao động;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
- Thường xuyên tập huấn cho công nhân viên trong Công ty về hoạt
động thu gom và xử lý CTR.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa Công ty và cơ quan nhà nước trong hoạt
động thu gom và xử lý CTR.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền, quán triệt chủ trương của thành phố về
phân loại rác tại nguồn, đồng thời phổ biến các kiến thức cơ bản về phân loại
rác tại nguồn nói riêng đến các tổ, xóm (Bí thư, tổ - xóm trưởng, trưởng ban
công tác mặt trận, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh) và đại diện các cơ
quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức nêu trên, tác giả tiến
hành khảo sát 180 công nhân viên và thu được kết quả sau đây:
Bảng 3.17. Đánh giá của công nhân viên về công tác tổ chức thực hiện
quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR
Mức độ đánh giá
STT Nội dung các biện pháp tổ chức
Trung
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt
35,00 33,33 31,67
0
0
1
động thu gom và xử lý CTR.
Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng
2
cường nguồn lực thực hiện hoạt động
0
13,33 68,33 16,67 1,67
thu gom và xử lý CTR..
Tổ chức phối hợp giữa công ty và cơ
3
quan nhà nước thực hiện hoạt động
6,67
8,33 46,67 21,67 16,67
thu gom và xử lý CTR…
Tổ chức đổi mới phương pháp hoạt
4
23,33 26,67 31,67 16,67 1,67
động thu gom và xử lý CTR..
5 Thăm thực tế, rút kinh nghiệm.
25,00 36,67 25,00 10,00 3,33
(Nguồn số liệu khảo sát)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Kết quả bảng trên cho thấy:
Thăm thực tế, rút kinh nghiệm có 61,67% ý kiến đánh giá thực hiện tốt
và khá, các mức còn lại là 38,33%. Thăm thực tế, rút kinh nghiệm là một việc
làm hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của Ban giám đốc công ty,
việc làm này phải là việc làm thường xuyên. Tuy nhiên, do bận nhiều việc nên
CBQL công ty hầu như mới chỉ thăm thực tế trong các hoạt động mang tính
chất “tuyên truyền”...
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt động thu gom và xử lý CTR có
68,33% ý kiến đánh giá thực hiện tốt còn lại là mức trung bình. Tìm hiểu
nguyên nhân chúng tôi được biết do kinh phí hạn chế nên số lượng các buổi
tập huấn ít, tài liệu cung cấp không đầy đủ. Các buổi tập huấn được tổ chức
còn mang tính hình thức, chưa giúp công nhân viên hiểu sâu về những vấn đề
cơ bản để có thể triển khai thực hiện tốt hoạt động thu gom và xử lý CTR.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế trong công tác tổ chức như: Chưa huy
động được các nguồn lực để hoạt động thu gom và xử lý CTR một cách hiệu
quả, chưa phối hợp được các cơ quan nhà nước và các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động giáo dục cho người dân. Để tạo sự đồng tình của cộng đồng,
công ty cần tổ chức tuyên truyền về hoạt động thu gom và xử lý CTR, khuyến
khích người dân tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên nhìn vào con số thống kê cho thấy công ty chưa tổ chức tốt hoạt động
phối hợp giữa công ty với các lực lượng khác, có 39% ý kiến của công nhân
viên đánh giá là yếu và kém.
Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của giám đốc thực hiện hoạt động thu
gom và xử lý CTR, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.8:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
Bảng 3.18. Đánh giá về biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động thu gom và
xử lý CTR
Mức độ đánh giá (%)
S
Nội dung các biện pháp tổ chức
Trung
TT
Tốt
Khá
bình
Yếu
Kém
Chỉ đạo công nhân viên đổi mới
1
25,00 33,33
41,67
0
0
phương pháp thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo công nhân viên quản lý hoạt
2
25,00 36,67
33,33
5,00
0
động thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
3
43,33 25,00
23,33
8,33
0
kết quả thu gom và xử lý CTR.
Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với
4
các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt
6,67
16,67
46,67 28,33
1,67
động thu gom và xử lý CTR.
Chỉ đạo công nhân viên tổ chức các
5
buổi tập huấn và tuyên truyền về hoạt
11,67 23,33
35,00 18,33 11,67
động thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục
6
10,00 21,67
31,67 23,33 13,33
vụ hoạt động thu gom và xử lý CTR.
(Nguồn số liệu khảo sát)
Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy các biện pháp chỉ đạo thực hiện
hoạt động thu gom và xử lý CTR ở Công ty Cổ phần Môi trường và Công
trình đô thị Thái Nguyên được đánh giá như sau:
- Chỉ đạo công nhân viên đổi mới phương pháp thu gom và xử lý
CTR và Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động thu gom và xử lý CTR được đánh giá nhiều nhất ở mức
trung bình là trên 41,67%.
Qua trao đổi với công nhân viên chúng tôi được biết giám đốc không trực
tiếp chỉ đạo mà chỉ giao cho Phó giám đốc trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
hoạt động: Lập kế hoạch tập huấn công tác, lên kế hoạch thực hiện, kiểm tra
công nhân viên… Chính vì vậy đôi khi không giúp đỡ kịp thời những khó khăn
vướng mắc của công nhân viên khi thực hiện hoạt thu gom và xử lý CTR.
Công ty chỉ đạo công nhân viên cần nắm bắt hoàn cảnh của từng khu
vực, giúp cộng đồng hiểu rõ tầm quan trọng và mục đích của hoạt động thu
gom, xử lý CTR và làm tốt công tác đối với khu vực được được phân công
phụ trách. Đồng thời cần liên hệ trực tiếp với các lực lượng địa phương để
nắm bắt kịp thời hình tình thu gom và xử lý CTR. Tuy nhiên chỉ đạo của công
ty còn lúng túng, chưa tích cực, chưa quyết liệt, đôi khi còn để mặc cho công
nhân viên dẫn đến công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ
chức hoạt động giáo dục cộng đồng về môi trường được đánh giá không cao.
- Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thu gom và xử lý CTR có
68.33% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, trong khi có 8,33% ý kiến đánh giá yếu.
Trao đổi với phó giám đốc công ty chúng tôi được biết công ty đã chỉ đạo
công nhân viên thực hiện đánh giá năng lực của mình trong thực hiện công
việc. Việc đánh giá không tạo áp lực cho công nhân viên, đánh giá trong nội
bộ công ty. Tuy nhiên, việc chỉ đạo còn chưa tốt vì còn nặng về hình thức.
- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thu gom và xử lý
CTR có 31,67% ý kiến đánh giá thực hiện tốt và khá, còn lại 31,67% ý kiến
đánh giá trung bình và 36,66% ý kiến đánh giá yếu kém.
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết giám đốc đã quan tâm đến các biện
pháp sau đây để tăng cường cơ sở vật chất trường học phục vụ xây dựng hoạt
động thu gom và xử lý CTR.
Tuy nhiên, trên thực tế còn có nhiều bất cập về cơ sở vật chất trong thực
hiện hoạt động thu gom và xử lý CTR do điều kiện cơ sở hạ tầng chưa tốt, điều
kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Kinh phí để thực hiện hoạt động chưa kịp
thời nên khó khăn trong việc quyết toán các hoạt động. Thực trạng này ảnh hưởng
lớn đến việc tổ chức hoạt động hoạt động thu gom và xử lý CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
3.3.4. Đánh giá, kiểm tra, giám sát
Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR
là một nhiệm vụ quan trọng vì thông qua đó công ty sẽ nắm được tình hình và
kết quả hoạt động thu gom và xử lý CTR để có những điều chỉnh kịp thời nếu
cần thiết.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các nội dung đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR được thể hiện trong bảng 3.9:
Bảng 3.19. Đánh giá của công nhân viên về thực trạng đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động thu gom và xử lý CTR
Mức độ đánh giá (%)
STT
Nội dung
Trung
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
Quản lý việc kiểm tra xây dựng kế
1
hoạch hoạt động thu gom và xử lý
33,33 46,67 20,00
0
0
CTR của công nhân viên
Quản lý việc kiểm tra thực hiện các
21,67 45,00 31,67
1,67
0
2
nhiệm vụ hoạt động của công nhân viên
Quản lý việc kiểm tra thời gian biểu
66,67 21,67 11,67
0
0
3
hoạt động thu gom và xử lý CTR
Quản lý việc kiểm tra nội dung kiến
4
thức của công nhân viên trong hoạt
6,67 28,33 45,00 11,67 8,33
động thu gom và xử lý CTR
Quản lý việc đánh giá chất lượng hoạt
5
động và sự tiến bộ trong hoạt động thu
8,33 21,67 51,67 16,67 1,67
gom CTR
(Nguồn số liệu khảo sát)
Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức độ tốt và khá, nội dung quản lý việc
kiểm tra thời gian biểu hoạt động thu gom và xử lý CTR được công nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
đánh giá cao nhất với 88.34%. Có 80% công nhân viên đánh giá ở mức độ tốt và
khá đối với nội dung quản lý việc kiểm tra xây dựng kế hoạch hoạt động thu
gom và xử lý CTR của công nhân viên. Tuy nhiên có gần 20% công nhân viên
đánh giá mức độ yếu và kém ở 2 nội dung quản lý việc kiểm tra nội dung kiến
thức của công nhân viên trong hoạt động thu gom và xử lý CTR và quản lý việc
đánh giá chất lượng hoạt động và sự tiến bộ trong hoạt động thu gom CTR.
Công ty lập kế hoạch phân công công việc và quy định nhiệm vụ cụ thể
đối với mỗi công nhân viên. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra số lượng, nề
nếp và kết quả công việc. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thu gom và
xử lý CTR của công ty được sự phối hợp giữa nhiều lực lượng, được tiến hành
thường xuyên. Vì vậy, kết quả đánh giá hoạt động thu gom và xử lý CTR
mang tính khách quan, chính xác.
Tuy nhiên, công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và
xử lý CTR của công ty còn hạn chế. Việc kiểm soát chưa đi sâu vào kiểm tra
nội dung công việc, chưa đánh giá được nội dung hoạt động và mức độ hoàn
thành các công việc, mà chủ yếu là kiểm tra số lượng, kiểm tra việc chấp hành
thời gian. Đội trưởng chưa phát huy hết vai trò trong công tác quản lý điều
hành hoạt động thu gom và xử lý CTR.
3.3.5. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom và xử lý chất
thải rắn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
Cộng đồng có vai trò rất lớn trong công tác bảo vệ môi trường. Nguồn
phát sinh rác thải là từ hoạt động của con người. Do đó để công tác vận
chuyển, thu gom, xử lý rác thải được tốt, có hiệu quả thì cần có sự chung tay
đóng góp của tất cả mọi người. Với ý nghĩa đó, qua việc tiến hành phỏng vấn
trực tiếp các hộ dân sinh sống trên đại bàn các phường, xã nhằm đánh giá và
tìm hiểu về nhận thức của họ về vấn đề rác thải, công tác thu gom, vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
chuyển, xử lý rác. Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chúng tôi tiến hành
phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra những người dân tại các phường, xã
với số lượng là 400 phiếu và thu được kết quả như sau
+ 40,73% số hộ đều tiến hành tách các thức ăn thừa, cộng rau, vỏ
hoa quả,… và các trai, lọ nhựa… ra để chăn nuôi, bán hoặc cho người công
nhân thu gom rác, 59,27% hộ là không phân loại ra mà bỏ đi luôn.
+ 60,58% số hộ cho rằng các điểm tập kết rác thải ở phường, xã là gây
ảnh hưởng đến đi lại, mỹ quan đường phố, 36,31% cho rằng không có ảnh
hưởng, 3,11% hộ không có ý kiến.
+ Ý kiến của nhân dân về công tác quản lý rác thải hiện nay:58,51% số
hộ cho rằng mức phí thu gom rác hiện nay là hợp lý, 42,88% số hộ không
đồng ý.
+ Nhận xét về thái độ làm việc của công nhân thu gom: 54,32% hộ cho
rằng tốt, 40,24%hộ không có ý kiến, 5,44% hộ còn phàn nàn chưa thu gom
sạch sẽ.
Bảng 3.20. Đánh giá của các hộ dân về công tác quản lý thu gom chất
thải rắn
Đánh giá(%)
STT
Nội dung
Đồng ý Không
Ý kiến
đồng ý
khác
1
Cần tiến hành phân loại rác
40,73
59,27
-
2
Điểm tập kết rác thải thuận tiện
36,31
60,58
3,11
3
Công tác thu gom đảm bảo vệ sinh môi trường
57,12
42,88
-
4
Mức thu phí thu phí là hợp lý
58,51
40,37
1,12
5
Thái độ làm việc của công nhân tốt
54,32
5,44
40,24
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả.
Từ kết quả trên cho thấy mức độ quan tâm của người dân đến môi
trường là khá tốt, nhiều hộ gia đình rất có ý thức tiết kiệm và tận dụng những
sản phẩm thừa để sử dụng lại, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
tăng lên qua việc họ chịu khó nghe các thông tin trên ti vi, đài báo. Rất nhiều
hộ quan tâm đến đời sống của công nhân thu gom rác và họ ý thức được đây
là một nghề khá vất vả và độc hại. Do đó để công tác quản lý rác thải được tốt
hơn nữa thì các phường, xã cần tăng cường hơn việc phổ biến các kiến thức
về môi trường đến với người dân, kêu gọi nhân dân bảo vệ môi trường. Nếu
làm được như vậy thì môi trường sẽ được bảo vệ.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của TP Thái Nguyên
* Điều kiện tự nhiên
Thu gom và vận chuyển và xử lý CTR đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự
nhiên như thời tiết khí hậu và địa hình. CTR thường được thải ra môi trường,
khi trời mưa nhiều hoặc lụt lội, CTR khó thu gom.
Thành phố Thái Nguyên cũng như các vùng khác của các tỉnh phía Bắc,
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều. Mùa khô thì hạn
hán, mùa mưa thường úng, lũ lụt. Lũ lụt nhiều không những gây ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và đời sống mà còn làm cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý CTR trở nên khó khăn.
Bên cạnh đó, CTR hiện nay được xử lý theo phương pháp chôn lấp là chủ
yếu, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ cản trở rất lớn đến việc xử lý
CTR, tăng chi phí và gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh khu vực chôn lấp.
* Kinh tế
Do lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực, yếu tố
lịch sử văn hóa truyền thống, thành phố Thái Nguyên được xác định là một
trong những trung tâm kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Trong
những năm qua, thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,
thành phố đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ phát triển kinh tế
năm sau cao hơn năm trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
Năm 2015 giá trị sản xuất CN - TTCN phát triển mạnh đạt 12.600 tỷ
đồng, tốc độ tăng 30% so với năm 2014 với các sản phẩm chủ yếu là: Khai
thác đá gạch tuy nen, vôi củ, sản phẩm hương bia, may mặc, sản phẩm từ gỗ,
sản phẩm kim loại, thêu ren, cót nan, xay xát, xi măng, tấm lợp, mỳ ăn liền.
Đây là những sản phẩm thải ra môi trường một lượng lớn chất thải hàng năm
gây ô nhiễm lớn đến môi trường của thành phố. Cùng tốc độ phát triển kinh tế
này, trong tương lai sẽ có một lượng lớn CTR thải ra môi trường, khi mà
ngành công nghiệp và đời sống dân cư càng phát triển hơn.
* Xã hội
Thành phố Thái Nguyên hiện có 27 đơn vị hành chính cấp phường, xã
bao gồm 18 phường, 9 xã. Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số đến ngày
01/4/2009 là 278.143 người (trong đó: nam 135.763 người, chiếm 48,81%; nữ
142.380 người chiếm 51,19%). Đến năm 2015 dân số trên địa bàn thành phố
là 315.196 người tăng 12,7% so với năm 2009. Với tốc độ phát triển trên, dự
đoán năm 2017 dân số của thành phố sẽ là hơn 525.000 người. Áp lực của sự
phát triển nhanh của dân số sẽ đè nặng lên việc thu gom, vận chuyển và xử lý
CTR do dân số tăng quá nhanh sẽ kéo theo việc gia tăng khối lượng CTR.
Ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém gây khó khăn trong
việc phân loại CTR tại nguồn. Điều này cản trở rất lớn đến công tác quản lý
thu gom và xử lý CTR.
* Môi trường:
TP chịu ảnh hưởng do ô nhiễm bụi và khí thải của khu công nghiệp Gang
Thép làm ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu tới các khu dân cư và môi trường sinh thái
của TP nói chung. Hàng ngày nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đã thải khoảng
400m3 nước thải độc và bẩn làm ô nhiễm nguồn nước mà trực tiếp là ô nhiễm
suối Mỏ Bạch và nguồn nước sông Cầu. Thêm vào đó, nhà máy cán thép Gia
Sàng và khu công nghiệp Gang Thép đã thải lượng nước không qua xử lí vào
suối Xương Rồng gây ô nhiễm khu vực phường Gia Sàng, phường Cam Giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
UBND tỉnh
Sở Xây dựng
Sở KH&ĐT
Sở Tài chính
Sở TN&MT
UBND thành phố
Phòng TC-KH
Ban QL dịch vụ công ích đô thị
Phòng TN&MT
Công ty CP MT&CT đô thị
3.4.2. Hệ thống thể chế về quản lý công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hệ thống thể chế quản lý CTR tại Thái Nguyên
(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)
Ban Quản lý dịch vụ công ích đô thị được UBND thành phố Thái
Nguyên giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR trên địa bàn Thành phố, có trách nhiệm chủ trì tổ chức
xác định nhu cầu cung ứng; lập dự toán; ký kết hợp đồng cung ứng; kiểm tra,
giám sát khối lượng, chất lượng cung ứng; tạm ứng, thanh quyết toán cho đơn
vị cung ứng dịch vụ.
Phòng Tài chính - Kế hoạch được UBND thành phố Thái Nguyên
giao nhiệm vụ tham mưu bố trí kế hoạch vốn từ ngân sách nhà nước cho
việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn
Thành phố; phối hợp với Phòng QLĐT, Ban Quản lý dịch vụ công ích đô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
thị xác định nhu cầu cung ứng, kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng
cung ứng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán cho đơn vị cung ứng.
Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên là đơn
vị được thành phố đặt hàng trực tiếp cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR trên địa bàn thành phố.
Việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về CTR còn phân tán,
chồng chéo, không thống nhất cả ở cấp trung ương và địa phương. Theo quy
định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, chức năng quản lý về bảo vệ môi
trường nói chung (bao gồm quản lý CTR) được giao cho ngành Tài nguyên
và môi trường. Tuy nhiên, theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP thì chức năng
quản lý nhà nước về CTR đô thị lại được giao cho ngành xây dựng. Sự không
thống nhất về đầu mối quản lý CTR đã gây khó khăn cho công tác quản lý từ
trung ương đến địa phương.
3.4.3. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Khoa học, kỹ thuật và công nghệ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
công tác xử lý CTR. Công nghệ càng hiện đại thì quá trình xử lý diễn ra nhanh
và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên hiện nay tại công ty cổ phần môi
trường và công ty đô thị quá trình thu gom và xử lý CTR chủ yếu được xử lý
bằng cách chôn lấp là chủ yếu. Những phương pháp này thực hiện không hiệu
quả gây ô nhiễm môi trường và tốn kém chi phí.
- Toàn bộ rác sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại bãi số
2 và bãi số 3 (bãi số 1 đã đóng cửa), diện tích 2,8 ha thuộc Khu xử lý rác thải
Khe Đá Mài, xã Tân Cương, TP Thái Nguyên. Với công nghệ xử lý hiện tại và
lượng rác thải ra ngày càng tăng thì theo tính toán, hai bãi chôn lấp này sẽ bị
lấp đầy và đóng cửa vào năm 2017.
- Về xử lý rác, trong điều kiện hiện tại của thành phố Thái Nguyên, việc
xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp không còn phù hợp do cần nhiều diện
tích đất, trong khi bãi chôn lấp hiện tại của thành phố đã quá tải và khó có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
năng mở rộng. Hơn nữa, việc xử lý rác bằng phương pháp chôn lấp rất phức
tạp khi xử lý nước rỉ rác, tốn kém chi phí hóa chất, làm tăng nguy cơ ô nhiễm
không khí, ô nhiễm nguồn nước.
- Khu xử lý nước rỉ rác được đưa vào sử dụng năm 2012 với tổng mức
đầu tư: 2,8 tỷ đồng, công suất 20m3 nước thải cho một giờ hoạt động.
- Theo quy trình vận hành sau khi cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị hệ
thống xử lý nước rỉ rác, bao gồm 6 loại hoá chất, cụ thể như sau:
+ Pha PAC (Poly Aluminium): pha 10-12kg PAC dạng bột/bình 500l
(Hoặc pha 200L PAC dạng nước đang sử dụng/bình 500l). Bơm tỷ lệ 30-40l
dung dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.
+ Pha Polimer: Pha 0.3kg polimer/bình 500l. Bơm tỷ lệ 50-60l dung
dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.
+ Pha FeCl2: Pha 200l FeCl2 30% dạng nước /bình 500l. Bơm tỷ lệ 30-
40 dung dịch cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.
+ Pha H2O2: Pha 90l H2O2 30%/bình 500l. Bơm tỷ lệ 20-30 dung dịch
cho một giờ hoạt động hệ thống công suất 20m3 nước thải.
+ Pha H2SO4: Pha 5l H2SO4/bình 500l. Bơm tự động theo tín hiệu PH.
+ Pha NaOH: Pha 5kg NaOH/bình 500l. Bơm tự động theo tín hiệu PH.
Sau khi bàn giao đưa vào vận hành, xử lý từ tháng 9/2012 đến nay có
một số tồn tại sau:
+ Lượng hoá chất tiêu thụ trung bình hàng tháng tăng so với trýớc khi
cải tạo, nâng cấp trạm xử lý nước rỉ rác.
+ Trên mặt bể 6 ngăn xuất hiện nhiều bọt tràn ra ngoài.
+ Nước rỉ rác đã qua xử lý đưa ra Hồ sinh học có màu vàng đậm, mùi
hoá chất và xuất hiện bọt trên bề mặt hồ.
+ Theo kết quả lấy mẫu đo tháng 2/2015 của Trung tâm quan trắc và
công nghệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
Bảng 3.21. Kết quả đo lấy mẫu tại khu vực xử lý nước rỉ rác
QCVN25:2009/
BTNMT
TT Tên chỉ tiêu
Phương pháp
Đơn vị
Kết quả
QCVN40:2011/
BTNMT
1
5,5-9
pH
TCVN 6492:1999
-
5,9
2
TDS
SMEWW 2540C-2005
mg/l
4429
-
3
SMEWW 5210B-2005
mg/l
82,6
100
BOD5
4
TSS
SMEWW 2540D-2005
mg/l
24,3
100
5
+ -N
mg/l
103,6
25
NH4
SMEWW 4500-NH3
6
S2-
SMEWW 4500-S2-
mg/l
<0,04
0,5
7
3--P
SMEWW 4110:2005
mg/l
0,633
-
PO4
8
Dầu mỡ
SMEWW 5520
mg/l
<0,1
10
9
Coliform
SMEWW 9222
MPN/100ml
4300
5000
+-P chưa đạt tiêu chuẩn.
(Nguồn: Công ty Môi trường & Công trình đô thị Thái Nguyên)
+ Căn cứ vào kết quả đo lấy mẫu, chỉ tiêu NH4
- Mặt khác, CTR do chưa được phân loại, khối lượng phát thải ngày
càng cao, trong khi đó phần lớn lượng rác này có thể đốt và tái chế (rác đốt
được = 149,6 tấn/ngày = 92%, rác tái chế được = 5,77 tấn/ngày = 4,45%), chỉ
còn một lượng rác không đốt được phải đem đi chôn lấp (7,29 tấn/ngày =
3,55%). Như vậy, phương pháp xử lý CTR hiệu quả nhất hiện nay là tổ chức
phân loại CTR tại nguồn, sử dụng công nghệ lò đốt để giảm thiểu diện tích
đất chôn lấp CTR, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại công ty hiện nay đều chưa
đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có những
bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ,
khoa học để quản lý CTR trong quy hoạch, xây dựng và quản lý CTR sẽ dẫn
đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo
theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
hội. Đối với công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt tại địa bàn Thái
Nguyên, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý CTR
sinh hoạt còn thiếu, chưa chú trọng đến các giải pháp công nghệ thu gom, xử
lý CTR phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của Thành Phố, chủ yếu mới
tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông dân cư, việc phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn chưa hiệu quả.
3.5. Đánh giá chung công tác quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
3.5.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
- Hệ thống tổ chức triển khai công tác xử lý CTR đã được thiết lập dưới
sự chỉ đạo tổ chức của ban lãnh đạo công ty, các phòng chuyên môn và các
đội VSMT thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thu gom, xử lý chất thải sinh
hoạt tương đối đầy đủ: hệ thống giao thông được đầu tư khá tốt và thuận tiện;
phương tiện trang thiết bị thu gom CTR và nhân lực về cơ bản đáp ứng đủ
trong phạm vi và tỷ lệ thu gom CTR hiện tại, khu vực xử lý CTR bước đầu đã
được đầu tư xây dựng.
- Kinh phí được bố trí nguồn ngân sách nhà nước của thành phố hàng
năm để duy trì hoạt động thu gom, xử lý CTR.
b. Khó khăn
Từ thực tế công tác quản lý CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Thái Nguyên cho thấy một số tồn tại, khó khăn như sau:
* Về cơ chế chính sách
- Chưa xây dựng Quy chế chung về công tác quản lý CTR trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, do đó chưa làm rõ thành phần, trách nhiệm, cơ chế phối
hợp giữa các đơn vị trong hệ thống quản lý.
- Thiếu các hướng dẫn tài chính cho công tác quản lý CTR: thu, nộp và
quản lý phí dịch vụ thu gom CTR. Cơ chế khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế tư nhân trong công tác thu gom, xử lý CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
- Chưa ban hành các quy định, các thông báo hướng dẫn công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý trên địa bàn.
* Nguồn lực tài chính
- Chưa bố trí ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý CTR tại các
phường, các xã để hỗ trợ một phần cho việc duy trì hoạt động tuyên truyền
phân loại rác thải và bảo vệ môi trường tại các phường, các xã.
- Kinh phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rác, cơ
chế hỗ trợ cho các cán bộ công nhân thu gom còn hạn hẹp.
* Về nguồn lực, kỹ thuật và công nghệ
- Nguồn lực về trang thiết bị và con người còn hạn chế dẫn đến việc mở
rộng phạm vi mạng lưới thu gom và tăng tỷ lệ thu gom CTR tại Công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn;
- Bãi chôn lấp Đá Mài, xã Quyết Thắng chưa được đầu tư đúng mức, hạng
mục triển khai còn dở dang gây mất vệ sinh môi trường khu vực chôn lấp.
* Về nhận thức, ý thức
Nhận thức của các cấp chính quyền về công tác quản lý CTR còn chưa
đầy đủ, đặc biệt là vấn đề quản lý CTR, các mô hình xã hội hóa công tác quản
lý CTR còn chưa được quan tâm, hỗ trợ.
Còn một số hộ dân cư chưa chấp hành tốt việc đăng ký và nộp phí thu
gom CTRSH. Nhìn chung, trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng dân cư xả
CTR tự do xuống suối, kênh mương, tạo nên các bãi rác tự phát hoặc vứt bừa
bãi trên các tuyến phố.
3.5.2. Kết quả đạt được
Hệ thống cán bộ quản lý của công ty đã xác định đúng tầm quan trọng
của hoạt động thu gom và xử lý CTR, đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện, làm cho công tác quản lý thu gom và xử lý CTR ngày càng có
hiệu quả hơn, thể hiện ở một số kết quả chủ yếu, đó là:
- Địa bàn thu gom ngày càng được mở rộng. Nhiều khu vực xa trung
tâm trước đây có tình trạng rác không được thu gom, gây ô nhiễm môi trường
thì đến nay tồn tại này đã được khắc phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
- Tỷ lệ khối lượng CTR thu gom được ngày càng tăng, chất lượng thu
gom ngày càng được cải thiện. Toàn địa bàn thành phố, từ khu vực các phường
trung tâm đến địa bàn các phường, xã xa trung tâm về cơ bản không có tình trạng
tồn đọng rác qua ngày gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị.
Quản lý hoạt động thu gom và xử lý CTR trong những năm qua đã góp
phần làm cho thành phố Thái Nguyên ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp, văn
minh hiện đại. Liên tiếp những năm gần đây, TP Thái Nguyên vinh dự được
các đô thị thành viên Hiệp hội các đô thị Việt Nam suy tôn là một trong 20 đô
thị sạch của cả nước.
3.5.3. Hạn chế
Tuy nhiên, từ thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý CTR tại
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị thái Nguyên, có thể thấy
bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần
khắc phục, đó là:
- Chưa xây dựng các kế hoạch trung hạn và dài hạn nên ảnh hưởng đến
định hướng phát triển của Công ty. Từ điều này cũng cho thấy việc phổ biến
các văn bản chỉ đạo của Ban Giám đốc đến công nhân chưa đầy đủ dẫn đến
phần lớn kế hoạch xây dựng theo 1 chiều, không có sự phản hồi, góp ý của
công nhân.
- Phương thức thu gom thủ công lạc hậu; phương tiện thu gom thiếu về
số lượng, lại không được bảo dưỡng định kỳ nên thường xuyên bị hư hỏng,
nhiều xe chở quá tải trọng cho phép, gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị trong quá trình thu gom, vận chuyển.
- Các điểm tập kết rác phân bố không đồng đều, chưa có quy hoạch cụ
thể, chủ yếu bố trí theo hiện trạng quỹ đất hiện có, ảnh hưởng đến kết quả thu
gom và vận chuyển CTR.
- Về xử lý CTR, trong điều kiện hiện tại của TP Thái Nguyên, việc xử
lý CTR bằng phương pháp chôn lấp không còn phù hợp do cần nhiều diện tích
đất, trong khi bãi chôn lấp hiện tại của TP đã quá tải và khó có khả năng mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
rộng (Theo tính toán, nếu TP tiếp tục chỉ xử lý CTR bằng biện pháp chôn lấp
thì đến năm 2017, bãi chôn lấp Đá Mài sẽ bị lấp đầy và phải đóng cửa). Hơn
nữa, việc xử lý rác bằng phương pháp chôn lấp rất phức tạp khi xử lý nước rỉ
rác, tốn kém chi phí hóa chất, làm tăng nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nguồn nước. Ngoài ra, việc chôn lấp toàn bộ lượng CTR đang làm lãng phí
một lượng lớn rác có thể tái chế, tái sử dụng.
- Công tác kiểm tra, giám sát khối lượng, chất lượng thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR của bộ phận hành chính gặp nhiều khó khăn do lực lượng
ít, khối lượng công việc nhiều.
- Việc phân bổ nhân công lao động chưa hợp lý, còn tập trung nhiều
cho khu vực trung tâm.
- Tỷ lệ lao động nam ít trong khi tính chất công việc nặng nhọc, đòi hỏi
có sức khoẻ ảnh hưởng đến năng suất lao động.
- Trên địa bàn thành phố hiện vẫn chưa có các trạm trung chuyển rác.
Rác thải sau khi thu gom được lưu giữ tại các điểm tập kết nằm trên vỉa hè,
lòng đường gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Thiếu các điểm
tập kết CTR ở các khu vực phía Tây và phía Nam, thiếu thùng rác công cộng.
- Việc chấp hành quy định về thời gian, tần suất thu gom CTR của các
đơn vị thu gom chưa được thực hiện nghiêm. Nhiều đơn vị thực hiện thu gom
sớm hơn thời gian quy định, dẫn đến tình trạng đến giờ thu gom, người dân do
không giao được rác cho công nhân thu gom nên đã xả rác ra vỉa hè, lòng lề
đường gây mất vệ sinh môi trường, mất mỹ quan đô thị.
- Tỷ lệ thu gom CTR giữa các khu vực chưa đồng đều, khu vực phía
Tây và khu vực phía Nam tỷ lệ thu gom CTR đạt thấp.
- Việc thu, nộp, sử dụng phí vệ sinh chưa đúng quy định của UBND
tỉnh: Tỷ lệ thu phí đạt thấp.
3.5.4. Nguyên nhân của hạn chế
- Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý hoạt động thu gom, xử lý CTR của
Công ty còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật kiểm soát khối lượng, chất lượng
thu gom, vận chuyển và xử lý CTR chưa được quan tâm đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
- Thời gian thu gom CTR trong dân chưa phù hợp. Theo thông báo của
UBND Thành phố, thời gian thu gom rác tại các hộ gia đình (cũng chính là
thời gian các hộ gia đình giao rác cho công nhân thu gom) quy định từ 17h00
đến 18h00 hàng ngày. Tuy nhiên trên thực tế, công nhân thu gom phải làm
việc từ 15h00, nguyên nhân là do khối lượng rác lớn, địa bàn thu gom phân bố
không đều, nhiều khu vực đường giao thông hẹp, có độ dốc cao gây khó khăn
cho việc vận chuyển rác.
- Việc bố trí các trạm trung chuyển CTR từ khâu quy hoạch đến đầu tư
xây dựng chưa được quan tâm. Một số khu vực mặc dù đã bố trí trạm trung
chuyển theo quy hoạch nhưng việc đầu tư gặp khó khăn do cần nguồn kinh
phí lớn, trong khi ngân sách nhà nước còn hạn chế.
- CTR chưa được phân loại tại nguồn.
- Ý thức của người dân chưa cao, còn một bộ phận không nhỏ thiếu ý
thức, không chấp hành quy định hoặc thờ ờ trong việc bảo vệ môi trường.
- Việc cụ thể hóa các quy định về CTR, vệ sinh môi trường quy ước của
các xã, phường còn hạn chế; việc đưa ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường vào tiêu
chí để bình xét gia đình văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa chưa được quan tâm
thực hiện. Một số lãnh đạo các phường, xã chưa quan tâm đến việc quản lý CTR
cụ thể như xã Thịnh Đức, xã Phúc Trìu, xã Cao Ngạn (chưa thu gom).
- Việc quy định một mức phí vệ sinh áp dụng cho cả phường và xã là
chưa hợp lý. Đối với các hộ gia đình ở nông thôn thường có nhiều trẻ nhỏ,
hơn nữa lượng rác không nhiều (do một lượng lớn đã được các hộ tự xử lý
làm phân bón) nên mức phí quy định bằng với các hộ gia đình ở khu vực
thành thị là không phù hợp.
- Việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về CTR còn phân tán,
chồng chéo, không thống nhất cả ở cấp trung ương và địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG
VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn
4.1.1. Định hướng quốc gia về quản lý chất thải rắn
Theo mục tiêu của Chiến lược quốc gia về quản lý CTR đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009:
- Đến năm 2015, 85% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi
năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; giảm 40% khối lượng túi nilông sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010; 50% các đô
thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia đình; 40% lượng
CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 50% tại các làng nghề được
thu gom và xử lý đảm bảo môi trường; 100% các bãi rác gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003
của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
- Đến năm 2020, 90% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi
năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; Giảm 65% khối lượng túi nilông sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010; 80% các đô
thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia đình; 70% lượng
CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 80% tại các làng nghề được
thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Đến năm 2025, 100% các đô thị có công trình tái chế CTR thực hiện
phân loại tại hộ gia đình; 100% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; Giảm 85% khối lượng túi
nilông sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2010;
90% lượng CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 100% tại các làng
nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
4.1.2. Định hướng của tỉnh Thái Nguyên
Theo Quy hoạch quản lý CTR đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt:
- Đến năm 2015, 70 - 90% tổng lượng CTR đô thị phát sinh trên địa bàn
cụm dân cư, thị trấn, thị xã, TP được thu gom, vận chuyển và xử lý; Lập dự án,
thiết kế, xây dựng và đưa vào vận hành sử dựng một số Bãi chôn lấp rác hợp
vệ sinh; Lập dự án, thiết kế, xây dựng và vận hành 02 Nhà máy chế biến rác
công suất 50 - 100 tấn/ngày; Bước đầu phân loại CTR tại nguồn và đẩy mạnh
xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường.
- Đến năm 2025, 90 - 100% tổng lượng CTR đô thị phát sinh được thu
gom, vận chuyển và xử lý; mô hình “Phân loại CTR đô thị tại nguồn” được
nhân rộng; Đổi mới công tác quản lý CTRSH của địa phương, của các vùng
để đưa Nhà máy chế biến rác thải, bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh đi vào hoạt
động đạt hiệu quả cao.
4.1.3. Định hướng của thành phố Thái Nguyên
Theo tính toán, tốc độ phát sinh CTR trung bình từ 2013 - 2015 là:
-1= 17,16%;
Trong đó yn = 87.895 (tấn); y1 64.029 (tấn); n = 3.
Với tốc độ tăng trưởng 17,16%/năm, đến năm 2020, dự tính khối lượng
CTR phát sinh trong năm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là 194.058
tấn/năm. Như vậy mục tiêu của thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 là:
- Đảm bảo phân loại CTR, từng bước phân loại CTR, xử lý 90% CTR
của thành phố Thái Nguyên (tương đương 174.652 tấn CTR/năm), nâng cao
chất lượng xử lý CTR đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra, nâng cao sức khỏe
cộng đồng.
- Nghiên cứu đề xuất một số dây chuyền công nghệ, thiết bị đảm bảo
hiệu quả của dây chuyền và vệ sinh môi trường, tiết kiệm diện tích đất xây
dựng hố chôn lấp.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn của
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
4.2.1. Tăng cường phân loại chất thải rắn tại nguồn
Hiện nay, thành phố Thái Nguyên thực hiện phân loại CTR tại nguồn,
tuy nhiên ý thức phân loại rác của người dân chưa cao, nên gần như tất cả
CTR thu gom được đổ vào cùng một xe và chuyển đến bãi rác Đá Mài xã Tân
Cương để chôn lập. Theo tính toán, nếu cứ tiếp tục áp dụng duy nhất công
nghệ chôn lấp như hiện nay thì đến năm 2017, bãi rác Đá Mài sẽ bị lấp đầy,
khi đó nguy cơ không có chỗ chôn lấp CTR là rất cao (do khó khăn trong việc
tìm bãi chôn lấp khác thay thế). Hơn nữa việc chôn lấp CTR không qua phân
loại làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước (do nước rỉ rác) và ô
nhiễm không khí. Ngoài ra, việc không phân loại CTR tại nguồn đang làm
lãng phí một nguồn tài nguyên không nhỏ phục vụ cho việc tái chế.
Do đó, mỗi người dân phải có trách nhiệm và có ý thức tự giác trong
phân loại CTR tại nguồn. Tùy theo công nghệ xử lý CTR mà việc phân loại
có thể khác nhau. Nếu xử lý bằng công nghệ seraphin (hoặc công nghệ đốt)
theo đề xuất của tác giả trong đề tài này, việc phân loại CTR tại nguồn sẽ
được tiến hành như sau:
- Khi có rác, chủ nguồn thải thực hiện tách rác thành 3 loại:
+ CTR tái chế (nhựa, vỏ hộp, chai lọ…).
+ CTR hữu cơ - CTR đốt được (thực phẩm thừa, rau củ quả, lá cây,…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
+ Chất thải vô cơ - CTR không đốt được (cát, sỏi, sành sứ,…).
- Sau khi tách xong, chủ nguồn thải bỏ rác vào các dụng cụ đựng có
màu sắc theo quy ước:
+ CTR tái chế: Đựng vào dụng cụ màu cam
+ CTR hữu cơ (CTR đốt được): Đựng vào dụng cụ màu xanh
+ Chất thải vô cơ (CTR không đốt được: Đựng vào dụng cụ màu đỏ
- CTR sau khi phân loại tại nguồn sẽ được giao cho công nhân thu gom
hoặc bỏ vào các thùng rác công cộng tùy theo mô hình quản lý CTR mà đô thị
áp dụng (hiện nay, TP Thái Nguyên đang áp dụng mô hình chủ nguồn thải
giao rác trực tiếp cho công nhân thu gom).
- Đối với rác sinh hoạt phát sinh tại đường, phố, địa điểm công cộng,
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên có trách
nhiệm phân loại theo quy định trước khi cho lên xe chuyển đến nơi xử lý.
4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng chất thải rắn
Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, sau khi phân loại, 4% CTR ở
TP Thái Nguyên được tận dụng để tái chế; 10% rác thải là đất, đá, vật liệu
thừa sẽ chôn lấp ngay tại bãi rác Đá Mài. Phần rác thải còn lại đưa vào đốt ở
nhiệt độ cao. Phân loại CTR thành công sẽ đem lại nguồn lợi kinh tế khoảng
10 tỷ đồng/năm cho xã hội từ nguồn rác tái chế và tiết kiệm được khoảng 6
tỷ đồng/năm cho T.P Thái Nguyên khi phải đầu tư kinh phí giải phóng mặt
bằng, xây dựng hạ tầng mở rộng bãi rác. Trong khi đó, người dân chỉ phải
bỏ ra khoản chi phí từ 200 đồng/ngày mua túi nilon để phân loại CTR ngay
tại nguồn thải.
Thực tế trong quá trình sinh hoạt, nhiều gia đình dù ở đô thị hay nông
thôn có thói quen rất tốt đó là phân loại rác thải để tái sử dụng. Đó là việc để
riêng các rác thải như: cơm canh thừa, những phần không sử dụng của rau, củ
quả,…dùng làm thức ăn trong chăn nuôi gia súc như cho gà, lợn, cá, trâu, bò
hoặc ủ làm phân bón cho cây trồng và những rác thải như các trai lọ nhựa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
giấy, sắt, mảnh vụn kim loại cũng được các gia đình để riêng và thu gom lại
rồi đem bán. Đối với những hộ không chăn nuôi trồng trọt thì họ để những
thức ăn thừa vào các túi ninol hoặc sô, chậu…để cho những hộ có nhu cầu
hoặc cho những người trực tiếp thu gom rác thải. Việc làm này có ý nghĩa rất
lớn trong bảo vệ môi trường, giảm bớt chi phí trong vận chuyển, thu gom
đồng thời tiết kiệm và tận dụng được vào chăn nuôi phát triển kinh tế, chống
lãng phí.
Đây chính là một hình thức của tái sử dụng và quay vòng của CTR, là
phương pháp tốt nhất để giảm nhỏ nhu cầu chôn rác và tiết kiệm vật liệu, tài
nguyên thiên nhiên. Hiện nay việc lựa chọn thu gom CTR có thể tái chế được
tái sử dụng được chủ yếu là do người dân sống bằng nghề nhặt rác, chưa có tổ
chức thu gom và nhặt rác ở quy mô lớn. Rất nhiều CTR có thể tái chế, tái sử
dụng như: kim loại, bìa cát tông… do đó cần có phương án tái sử dụng và
quay vòng sử dụng CTR.
4.2.3. Tăng cường thu gom, vận chuyển chất thải rắn
- Tiếp tục mở rộng địa bàn thu gom, tiến tới thu gom toàn bộ lượng
CTR phát sinh trên địa bàn thành phố theo mục tiêu của Chiến lược quốc gia
về quản lý CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 là
90%. Tính đến nay, tỷ lệ thu gom CTR của thành phố mới đạt trên 80%, chưa
đạt yêu cầu. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cổ phần Môi trường và Công
trình đô thị Thái Nguyên cần đẩy mạnh hơn việc thu gom CTR trên toàn địa
bàn thành phố, duy trì các khu vực đang thực hiện tốt, đặc biệt có giải pháp
tăng cường thu gom tại các khu vực mà tỷ lệ thu gom CTR đạt thấp. Tăng
cường xe đẩy rác và sửa chữa những xe đã cũ, hỏng để việc thu gom rác của
công nhân vệ sinh môi trường được hiệu quả hơn.
- Đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa phương tiện thu gom, vận chuyển
CTR. Khi thực hiện giải pháp phân loại CTR tại nguồn phải tính toán các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
phương tiện, trang thiết bị thu gom các loại CTR riêng biệt và vạch tuyến thu
gom cho từng loại CTR, tránh tình trạng sau khi người dân phân loại rồi các
đơn vị thu gom lại đổ vào cùng một xe thu gom lẫn lộn. Các tuyến xe thu gom
phải tính toán thiết kế sao cho quãng đường đi thu gom là ngắn nhất, số lượng
xe cần thu gom ít nhất và tránh dồn vào cùng một tuyến đường gây áp lực
giao thông.
- Nghiên cứu thay đổi phương thức thu gom, vận chuyển CTR theo
hướng kết hợp một trong các phương thức sau (tùy theo từng khu vực):
+ Thu gom sơ cấp: Tổ chức thu theo nhóm nhà. Ngoài vỉa hè, trước cửa
một nhóm nhà sẽ bố trí các thùng đựng rác với dung tích và màu sắc khác
nhau. Các thùng đựng rác này kích thước vừa phải, có nắp đậy, dán nhãn ký
hiệu loại rác được bỏ vào. Cần phải tổ chức thu gom nhiều lần trong ngày với
các phương tiện nhỏ, hợp vệ sinh. Xe thu gom có gắn động cơ để thu gom
nhanh chóng vận chuyển về các xe ép rác nhỏ.
+ Thu gom thứ cấp: Sử dụng các loại xe thu gom có kích thước nhỏ từ
1,5 - 2,5 tấn, đi được vào các ngõ và hoạt động thường xuyên trong ngày để
không gây tồn lưu CTR trong đô thị. Khu vực nào có đường rộng thì có thể
dùng xe đến 5 tấn để thu gom. Các xe này sau đó sẽ tập kết CTR tại các trạm
trung chuyển để chuyển sang các xe có dung tích lớn hơn đưa CTR đến khu
xử lý.
+ Thu gom bên lề đường: Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc
(khuyến khích sử dụng các loại túi tự hủy) trước cửa nhà theo thời gian quy
định, xe thu gom đến vận chuyển CTR đi luôn. Đối với các đô thị nhỏ hoặc
các khu phố chật hẹp, đề xuất thêm hình thúc thu gom theo khối (các gia đình
trong ngõ mang CTR ra đầu ngõ có xe thu gom đứng chờ sẵn).
4.2.4. Thay đổi công nghệ xử lý chất thải rắn
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ cho việc xử lý. Để lựa chọn được công
nghệ tối ưu cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của từng địa phương. Với
TP Thái Nguyên, việc sử dụng công nghệ chôn lấp như hiện nay là không còn
phù hợp. Tác giả đề xuất áp dụng một trong hai công nghệ xử lý sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
- Công nghệ xử lý seraphin: Dây chuyền xử lý CTR theo công nghệ
seraphin do người Việt Nam nghiên cứu, chế tạo và lắp ráp, có khả năng tái
chế trên 90% lượng rác thải gồm cả rác vô cơ và hữu cơ. Đầu tiên, rác thải
được phân loại và xử lý sơ bộ để cho ra các nhóm nguyên liệu (nhựa để tái
chế, chất thải hữu cơ, vô cơ). Chất thải nhựa được tái chế, làm sạch để làm
nguyên liệu chuyển đến nhà máy tái chế tập trung có đủ kỹ thuật và năng lực
sản xuất cao hơn. Các loại chất thải hữu cơ dễ phân hủy được ủ compost, xử
lý khí thải bằng biofilter trong nhà kín để cho ra sản phẩm là phân bón hữu cơ
sinh học và khoáng ép viên sử dụng thuận tiện trong sản xuất nông nghiệp.
Một số thành phần vô cơ khó phân hủy còn lại được cắt đồng nhất tương đối
về thành phần, kích thước sau đó đem tới lò đốt để thu năng lượng và tro, sau
công đoạn hóa rắn sẽ tạo thành cốt liệu, phối trộn làm nguyên liệu cho sản
xuất gạch block. Rác thải được xử lý ngay trong ngày nên giảm được diện
tích chôn lấp, tiết kiệm được đất đai. Mức đầu tư cho nhà máy sử dụng công
nghệ Saraphin thấp (chỉ bằng 30 - 40% so với dây chuyền nhập khẩu). Công
nghệ này đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Công nghệ xử lý CTR bằng phương pháp đốt tiêu huỷ: đây là công
nghệ được Công ty TNHH Tràng An Xanh lựa chọn có định hướng nhằm
đảm bảo xử lý được CTR theo đặc thù của Việt Nam (xử lý được CTR ngay
cả khi CTR chưa được phân loại), quy trình như sau:
+ CTRSH được thu gom bằng các xe tải ép rác chuyên dụng, qua trạm
+ Sau khi qua trạm cân và kiểm tra trọng lượng, xe được đưa đến sàn
cân điện tử và vận chuyển đến nhà máy xử lý.
tiếp nhận. Diện tích khu vực tiếp nhận và phân loại cá biệt được thiết kế kín
và đảm bảo có thể lưu chứa tối đa là 05 ngày với chiều cao lưu chứa khoảng
2m. Hệ thống hút mùi bố trí trong nhà tiếp nhận giúp hạn chế mùi hôi phát tán
ra môi trường xung quanh. Tại đây chất thải rắn được phun các chế phẩm khử
mùi và ruồi muỗi, tiếp theo là loại bỏ các thành phần dễ cháy nổ, các thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
103
phần có kích thước lớn, mở các túi các bao bọc lớn, loại bỏ thủy tinh, xác
động vật,… để xử lý riêng.
+ Sau khi đã tách lọc cá biệt sơ bộ tại toàn bộ CTR được cầu trục dầm
đôi có gầu ngoạm nạp vào phễu nạp của thiết bị điều tiết dòng liệu, mục đích
tách lọc trước ủ, giảm ẩm.
+ CTR sau khi qua thiết bị xé bao được vận chuyển bằng băng tải đưa
vào thiết bị tách thể tích là sàng kiểu lồng quay để phân loại theo thể tích với
mục đích giảm thế tích và khối lượng cho công đoạn tiếp theo.
+ Sau công đoạn tách thể tích các thành phần CTR có kích thước lớn
hơn 15mm sẽ được chỉ định tách ra khỏi dòng CTR thành các loại riêng biệt;
Chất thải là phế liệu có thể tái chế được có thể bán cho các cơ sở tái chế
chuyên nghiệp (chủ yếu là túi nilong); Chất thải nguy hại không được phép
đốt trong lò được tập kết riêng chờ chuyển đi xử lý; Các loại chất thải vô cơ
trơ được chuyển đi chôn lấp hợp vệ sinh cùng với một phần tro xỉ sau khi đốt;
CTR còn lại được ủ giảm ẩm và đưa vào lò đốt. Sau khi đốt, tỷ lệ CTR vô cơ
và tro xỉ sau khi đốt đem đi chôn lấp dưới 10%. Đây là công nghệ phù hợp
với đặc điểm CTR ở nước ta (chưa qua phân loại tại nguồn, đối với cả rác tươi
và rác đã chôn lấp).
4.2.5. Giải pháp về sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, chính sách
phúc lợi
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những biện pháp tích
cực tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi
trường. Đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho doanh nghiệp vốn nhân sự chất
lượng cao ngang bằng với nguồn nhân sự có kinh nghiệm góp phần nâng cao
chất lượng công tác tham mưu, hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty, tăng năng suất lao động cho Công ty.
Công ty cần xác định cụ thể mục tiêu tiền lương của mình là:
- Thu hút và giữ chân nhân viên giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
- Nâng cao năng suất.
- Đối xử công bằng.
- Kiểm soát chi phí.
Song song với việc cải tiến hệ thống tiền lương, Công ty cần xây dựng
lại chính sách tiền thưởng để khuyến khích động viên người lao động làm
việc. Công ty nên cải thiện chính sách tiền thưởng như sau:
- Điều chỉnh đơn giá tiền lương khoán khi doanh thu vượt mức kế hoạch:
+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch từ 5% đến 10% thì phần vượt đơn
giá tiền lương bằng 115% đơn giá.
+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch từ 10% đến 15% thì phần vượt
đơn giá tiền lương bằng 120% đơn giá.
+ Nếu doanh thu vượt mức kế hoạch trên 15% thì phần vượt đơn giá
tiền lương bằng 130% đơn giá.
- Công ty cần phải chú trọng đến việc xây dựng chế độ đãi ngộ nhân tài
với chính sách khen thưởng cụ thể, nâng cao thu nhập, đề bạt thỏa đáng cho
đội ngũ kỹ sư, chuyên viên trình độ cao có đóng góp đáng kể vào việc phát
triển Công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám. Đặc biệt là những người
có sáng kiến kỹ thuật mang lại giá trị gia tăng thông qua việc nâng lương
trước thời hạn, được hưởng một phần giá trị do sáng kiến mang lại. Những
cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lư có đóng góp và có uy tín có thể hỗ trợ về
nhà ở, điều kiện sinh hoạt, phương tiện làm việc… Xây dựng quỹ phát triển
tài năng trẻ, quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ, mạnh dạn cử cán bộ trẻ đi
học nâng cao chuyên môn hoặc đào tạo các khóa kỹ thuật chuyên sâu.
- Trong chính sách đào tạo, Công ty cần có những mức thưởng hay hỗ
trợ cho những cán bộ công nhân viên của mình tự học hoặc học ngoài giờ, học
ngày chủ nhật để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ngoài ra, Công ty cần điều chỉnh mức lương của công nhân viên cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
105
- Tăng tỷ lệ nhân công là nam giới là một giải pháp nhằm tăng năng
suất lao động đối với ngành sản xuất, kinh doanh đặc thù như Công ty.
4.2.6. Giải pháp về nguồn vốn
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong
việc đa dạng hóa nguồn vốn và huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác
thu gom và xử lý CTR, cụ thể:
- Từ nguồn chi ngân sách tỉnh, đảm bảo hàng năm đạt không dưới 1%
tổng chi ngân sách và tăng dần theo tốc độ phát triển kinh tế.
- Từ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, thuế tài nguyên, thuế
bảo vệ môi trường.
- Từ ngân sách Trung ương, ngân sách các bộ, ngành.
- Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Huy động các nguồn đầu tư từ xã hội cho công tác bảo vệ môi trường
như xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các đô thị, thu gom và
xử lý CTR.
- Gắn liền công tác thu gom và xử lý CTR với các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương, từng ngành và từng cơ sở sản xuất trong tỉnh.
- Đề nghị thành phố hỗ trợ tài chính cho Công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình đô thị Thái Nguyên trong các hoạt động tuyên truyền thực
hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, đồng thời hỗ trợ đầu tư ban
đầu các trang thiết bị cần thiết như: thùng đựng rác, phương tiện thu gom,
vận chuyển rác.
4.3. Kiến nghị
Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những khó khăn, tồn tại
trong công tác quản lý thu gom và xử lý CTR Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Thái Nguyên. Tác giả đưa ra những giải pháp để góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
nâng có hiệu quả công tác quản lý rác thải nói riêng, bảo vệ môi trường nói
chung, và xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
4.3.1. Về cơ chế, chính sách
a. Kiến nghị UBND tỉnh Thái Nguyên:
- Xây dựng và ban hành các quy chế về bảo vệ môi trường cho các
vùng phát triển kinh tế xã hội và quản lý môi trường xác định theo quy
hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020.
- Ban hành cơ chế, chính sách, khuyến khích, hỗ trợ về vốn và ưu đãi
thuế đối với các cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, phân loại,
tái chế, tái sử dụng, thu gom, xử lý CTR.
- Xây dựng chính sách, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt các ứng
dụng nhằm giảm thiểu CTR và tái sử dụng CTR tại nguồn.
- Huy động nguồn xã hội hoá vào hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý CTR nhằm giảm chi phí đầu tư.
- Nghiên cứu điều chỉnh mức phí vệ sinh môi trường cho phù hợp với
từng đối tượng (thành thị và nông thôn; hộ cá thể và hộ kinh doanh…)
b. Kiến nghị UBND thành phố Thái Nguyên
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
bằng nhiều hình thức (trên phương tiện thông tin đại chúng, trong chương
trình giảng dạy ngoại khoá của các trường, thông qua sinh hoạt thường kỳ của
các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống
mới trong khu dân cư) để nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo
vệ môi trường.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án “Phân loại
rác thải tại nguồn” tạo tiền đề cho việc thay đổi công nghệ xử lý CTR.
- Nghiên cứu điều chỉnh thời gian, tăng tần suất thu gom CTR trong
ngày phù hợp với sinh hoạt của nhân dân, giảm áp lực thu gom, vận chuyển
CTR cho Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
- Chỉ đạo UBND các xã, phường trong việc hỗ trợ Công ty thu phí vệ
sinh môi trường nhằm giảm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
4.3.2. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty và chính quyền địa phương
- Đề nghị Công ty phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường
tuyên truyền đến nhân dân, nâng cao hơn nữa ý thứ bảo vệ môi trường, phân
loại CTR tại nguồn.
- Đề nghị Công ty phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc thu
phí vệ sinh môi trường nhằm giảm thất thoát kinh phí, giảm kinh phí hỗ trợ từ
nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
KẾT LUẬN
Giai đoạn 2013 - 2015 mô hình quản lý thu gom và xử lý CTR tập trung
do Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên đảm nhiệm
có hiệu quả hơn so với mô hình thu gom CTR do các phường, xã đảm nhiệm,
xử lý CTR do Công ty Cổ phần Môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên
đảm nhiệm như cách làm từ 2013 trở về trước và đã thu được một số kết quả
tích cực như: Địa bàn thu gom được mở rộng, khối lượng CTR được thu gom
ngày càng tăng, chất lượng thu gom được cải thiện, tình trạng tồn đọng rác gây
ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị đã từng bước được khắc phục; việc
thu, nộp và sử dụng phí vệ sinh môi trường có hiệu quả hơn giúp giảm chi phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, công tác quản lý về rác thải vệ sinh môi trường
ngày càng đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý CTR,
trong đó có quản lý thu gom và xử lý CTR còn tồn tại một số hạn chế: Tỷ lệ
CTR được thu gom mặc dù tăng hàng năm nhưng vẫn ở mức thấp, nhất là tại
địa bàn các xã; hệ thống trạm trung chuyển rác chưa được quy hoạch, đầu tư
xây dựng; phương tiện thu gom và phương thức thu gom lạc hậu; công nghệ
xử lý CTR bằng chôn lấp đã lạc hậu làm lãng phí đất đai, tăng nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, không tận dụng được một lượng lớn CTR có thể tái chế…
Trên cơ sở đáng giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và xác định
đúng nguyên nhân, tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục tồn tại hạn chế,
góp phần tăng cường quản lý thu gom và xử lý CTR tại Công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Thái Nguyên trong thời gian tới, đó là: Triển khai
thực hiện phân loại CTR tại nguồn, tăng cường tái chế và tái sử dụng CTR; hoàn
thiện và hiện đại hóa phương tiện và phương thức thu gom CTR; thay đổi công
nghệ xử lý CTR theo hướng thân thiện với môi trường; áp dụng chính sách về sử
dụng lao động, tiền lương, thưởng và chính sách phúc lợi; huy động các nguồn
lực để đầu tư cho công tác thu gom, xử lý CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
Trong thời gian tới, nếu các giải pháp nêu trên được triển khai đồng bộ
cùng sự vào cuộc quyết liệt, kiên trì bền bỉ của cả hệ thống chính trị từ Tỉnh,
Thành phố đến các xã, phường, tin rằng công tác quản lý thu gom và xử lý
CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên sẽ có
chuyển biến rõ rệt, giúp cải thiện và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân Thành phố./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài Nguyên và môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014, Hà Nội.
2. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị QCVN 07:2010/BXD, Hà Nội.
3. Bộ Lao động thường binh xã hội (2012), Thông tư 10/2012/TT-
BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2012 hướng dẫn thực hiện mức lương
tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu, Hà Nội.
4. Bộ Lao động thường binh xã hội (2014), Thông tư 04/2014/TT-
BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 hướng dẫn thực hiện chế độ
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, Hà Nội.
5. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường,
NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Chính phủ, Chiến lược quốc gia về quản lý CTR đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý
CTR, Hà Nội.
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về
quản lý chất thải và phế liệu, Hà Nội.
9. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai
thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu
đô thị”.
10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh các năm từ
2011 đến 2015, Thái Nguyên.
11. Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2011), Nghị quyết Đại hội khóa XVI,
nhiệm kỳ 2011-2015, Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
12. Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2015), Nghị quyết Đại hội hóa XVII,
nhiệm kỳ 2016-2020, Thái Nguyên.
13. Geogre Tchobanoglous và cộng sự (1993), Integrated solid waste
management. McGraw-Hill, Hill Inc: Mc Graw.
14. Quốc hội (2014), Luật số 58/2014/QH13 - Luật Bảo hiểm xã hội quy đi ̣nh
chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động,
người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội, Hà Nội.
15. Quốc hội (2012), Luật Công đoàn số 12/2012/QH13, quy định về quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức
năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn
viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp, Hà Nội.
16. Trương Thị Ánh Nga (2007), “Ứng dụng tin học môi trường quản lý
chất thải rắn đô thị cho quận Bình Thạch”, Luận văn tốt nghiệp Khoa
Môi trường và Bảo hộ lao động - Trường Đại học bán công Tôn Đức
Thắng, TP. Hồ Chí Minh.
17. Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự (2001), Quản lý CTR, Hà Nội.
18. Trần Hiếu Nhuệ và Virginia Marlaren (2004), Quản lý chất thải tổng
hợp tại Lào, Campuchia, Việt Nam, NXB Truyền thông
19. Hoàng Danh Phong (2009), "Thực trạng công tác quản lý CTR tại Việt Nam",
Tạp chí TN&MT, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Phước (2013), “Giáo trình Quản lý và xử lý CTR”, Nhà xuất
bản xây dựng, Hà Nội.
21. Nguyễn Chinh Thế , Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường , NXB
Thống Kê. Hà Nội, 2003.
22. Sở Xây dựng Thái Nguyên, Quy hoạch quản lý CTR đô thị tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
II. TIẾNG ANH 23. ADB, 1998. Guidelines for Integrated Regional Economic - cum -
Enviromental Development Planning, Enviromental Paper No.3.
24. Anbert (1987), G.Lectures on Waste Water Treatment, IHE Delft.
25. Andrew Blowers (1997), Planning for a sustainable enviroment. A
report by the Town and Country Planning Association. Earthscan
Publiccation Ltd, London.
26. Arthur C.A (1977), Air pollution, Academic Press, New York.
27. Common for Global Biosphere Program (1986), Global Change and
our Common Foture, Washington, D C.USA, National Academic Press.
28. Frederick R. Jackson (1975), Recycling and reclainming of municipal
soid wastes (1975).
29. Globl Environment Centre Foundation (1999), “Waste Treatment
Technology in Japan”, Osaka, Japan.
30. Offcial Jouiranal of ISWA (1998), Wastes Management and Research,
Number 4-6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN VIÊN
Để có cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao công tác quản lý thu gom và xử lý
CTR tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên, xin
quý anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X)
vào các ô trống phù hợp với thực trạng.
***************************
Câu 1: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc chỉ đạo xây
dựng kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x)
vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp.
Mức độ thực hiện Các bước quản lý xây dựng kế STT Trung hoạch thu gom, xử lý CTR Tốt Khá Yếu Kém bình
Giám đốc soạn thảo kế hoạch,
1 tổ chức hoạt động thu gom, xử
lý CTR
Giám đốc triển khai kế hoạch
2 đến toàn thể thể công nhân viên
trong công ty
Trưởng đội vệ sinh môi
3 trường lập kế hoạch chi tiết,
triển khai đến các nhân viên
Chỉ đạo nhân viên lập kế
4 hoạch tổ chức hoạt động thu
gom, xử lý CTR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
Câu 2: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc tổ chức hoạt
động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x) vào mức độ mà
anh/chị cho là phù hợp
Hiệu quả đạt được
STT Nội dung các biện pháp tổ chức
Trung
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về hoạt
1
động thu gom và xử lý CTR.
Tổ chức phối hợp các lực lượng tăng
2
cường nguồn lực thực hiện hoạt động
thu gom và xử lý CTR..
Tổ chức phối hợp giữa công ty và cơ
3
quan nhà nước thực hiện hoạt động
thu gom và xử lý CTR..
Tổ chức đổi mới phương pháp hoạt
4
động thu gom và xử lý CTR..
5 Thăm thực tế, rút kinh nghiệm
Câu 3. Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu
(x) vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp
Hiệu quả đạt được
STT Nội dung các biện pháp tổ chức
Trung
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
Chỉ đạo công nhân viên đổi mới
1
phương pháp thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo công nhân viên quản lý hoạt
2
động thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
3
kết quả thu gom và xử lý CTR.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
115
Hiệu quả đạt được
STT Nội dung các biện pháp tổ chức
Trung
Tốt Khá
Yếu Kém
bình
4
Chỉ đạo công nhân viên phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ chức hoạt
động thu gom và xử lý CTR.
Chỉ đạo công nhân viên tổ chức các
5
buổi tập huấn và tuyên truyền về hoạt động thu gom và xử lý CTR
Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục
6
vụ hoạt động thu gom và xử lý CTR.
Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hiệu quả của việc kiểm soát, đánh
giá chất lượng hoạt động thu gom và xử lý CTR bằng cách đánh dấu (x) vào mức độ mà anh/chị cho là phù hợp.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
1
Quản lý việc kiểm tra xây dựng kế hoạch hoạt động thu gom và xử lý CTR của công nhân viên
2 Quản lý việc kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ hoạt động của công nhân viên
3 Quản lý việc kiểm tra thời gian biểu hoạt động thu gom và xử lý CTR
4
Quản lý việc kiểm tra nội dung kiến thức của công nhân viên trong hoạt động thu gom và xử lý CTR
5
Quản lý việc đánh giá chất lượng hoạt động và sự tiến bộ trong hoạt động thu gom CTR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
116
Câu 15: Anh/chị hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của
hoạt động thu gom và xử lý CTR?
* Thuận lợi:
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
...................................................................................................................
..................................................................................................................
* Khó khăn:
...................................................................................................................
..................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 6: Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản
lý thu gom và xử lý CTR của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình
đô thị Thái Nguyên.
...................................................................................................................
..................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
117
Anh (chị) vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
Giới tính: Nam
Nữ
Chức vụ: ………………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn:………………………………………………….
Thâm niên quản lý: Trên 5 năm
Dưới 5 năm
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của anh (chị)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
118
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC HỘ DÂN VỀ QUÁ TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN
I.THÔNG TIN CHUNG
1.Tên chủ hộ: ...................................................................................................
2. Địa chỉ: ........................................................................................................ z
3. Tuổi: ............................................................................................................
4. Giới tính: .....................................................................................................
5. Trình độ văn hóa của chủ hộ: .........................................................................
6. Tổng số nhân khẩu trong hộ: .......................................................................
II.NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu 1: Rác thải của gia đình được thu gom bà xử lý như thế nào?
Đổ ra khu đất trống Có xe thu gom
Tự đốt Cách khác
Câu 2: Gia đình có phân loại rác không?
Có Không
Câu 3: Hàng tháng gia đình phải đóng bao nhiêu tiền cho việc thu gom rác?
……………đồng/tháng/người.
Câu 4: Lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng ………............... kg/ngày?
Câu 5: Các điểm chứa rác thải có phù hợp không? (có ảnh hưởng đến việc đi lại,
có gây mùi hôi thối, có ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người và mĩ quan của
khu vực)?
Có Không
Câu 6: Rác trong ngõ nhà mình có thường xuyên được thu gom không? Có Không
Câu 7: Việc thu gom rác như hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường chưa?
Đã đảm bảo Bình thường
Chưa đảm bảo Ý kiến khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
119
Câu 8: Có nên tiến hành phân loại rác ngay tại nguồn không? Có Không
Câu 9: Tại tổ dân phố có tổ chức đội tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ môi trường không?
Có Không
Câu 10: Có cần phải tiến hành thu gom nhiều lượt hơn nữa không (để đảm
bảo hết lượng rác phát sinh ra)?
Có Không
Câu 11: Nếu để không còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng thì
bác/cô/chú đồng ý chi trả thêm bao nhiêu tiền /tháng?
1000đ-5000đ 5000đ-10.000đ 10.000đ-15.000đ
Câu 12: Ông (bà) có theo dõi các thông tin về môi trường hay biết các
luật, văn bản môi trường không?
Không Có
Câu 13: Ông (bà) thấy thái độ làm việc của công nhân vệ sinh môi trường
như thế nào?
Tốt Bình thường Chưa tốt
Câu 15: Ông (bà )có ý kiến gì về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt hiện nay?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn