ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- DƢƠNG NGỌC TRỌNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------

DƢƠNG NGỌC TRỌNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS CHU ĐỨC DŨNG Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan:

Bản luận văn tốt nghiệp: “Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải

quan Yên Bái” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em, được thực hiện

trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn và dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS Chu Đức Dũng – Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.

Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Yên Bái, ngày 01 tháng 11 năm 2017

TÁC GIẢ

Dƣơng Ngọc Trọng

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn PGS.TS

Chu Đức Dũng – Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, người đã trực tiếp hướng

dẫn, nhận xét, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn tập thể sư phạm các thầy, cô giáo trong

Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc gia Hà Nội, những người đã dạy dỗ,

chỉ bảo em trong suốt những năm học tập tại trường.

Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các

đồng nghiệp tại Chi cục Hải quan Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ

em hoàn thành luận văn này.

Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế

nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để

hoàn thành bài luận văn với kết quả cao nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Yên Bái, ngày 01 tháng 11 năm 2017

TÁC GIẢ

Dƣơng Ngọc Trọng

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT…………..………………………...…...i DANH SÁCH SƠ ĐỒ………………………….…………………….…....…ii DANH SÁCH BẢNG……………...………………………………………..iii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 3 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn: ............................................................................. 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU ...................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất khẩu ..................................... 6 1.2.1. Thuế xuất khẩu ................................................................................ 6 1.2.2. Quản lý thu thuế xuất khẩu ........................................................... 11 1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu ............................................ 16 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế xuất khẩu ............................... 27 1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan hải quan cấp Chi cục ..................................................................................... 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu của một số đơn vị hải quan trong nƣớc và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái ...... 32 1.3.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan hải quan trong nước ................ 32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái về quản lý thu thuế xuất khẩu ............................................................................... 36 CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 39 2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................... 39 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 39 2.2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 39

2.2.2. Nguồn dữ liệu được sử dụng ......................................................... 40 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ....................................... 40 CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU 43 TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI ........................................................ 43 3.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Yên Bái .......................................... 43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 43 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................. 44 3.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 46 3.1.4. Hoạt động xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ..................... 47 3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái giai đoạn 2012 – 2016 ......................................................................... 49 3.2.1. Quản lý khai thuế XK .................................................................... 49 3.2.2. Quản lý nộp thuế XK ..................................................................... 56 3.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế XK, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt .......................................................................................................... 62 3.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế ................................................. 63 3.2.5. Kiểm tra sau thông quan ............................................................... 65 3.2.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ............................................................................... 66 3.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .............................................. 67 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái ....................................................................................................... 67 3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 67 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 69 CHƢƠNG IV: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI .................................................................................................................. 74 4.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ......................................................... 74 4.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm 2025 ..................................................................................................................... 75 4.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm 2025 ..................................................................... 75 4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ................................................................... 76

4.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tiếp tục duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi nhiệm vụ ................................................. 76 4.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện thu NSNN hàng năm ...................... 77 4.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý khai thuế XK ................................... 78 4.4.4. Hoàn thiện công tác quản lý nộp thuế XK .................................... 79 4.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế ...... 81 4.4.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan .............................. 82 4.4.7. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế đối với các đối tượng nộp thuế ...................................................................... 83 4.4.8. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý thu thuế .................................................................... 84 4.5. Một số kiến nghị ................................................................................. 85 4.5.1. Kiến nghị với Cục Hải quan TP. Hà Nội ...................................... 85 4.5.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính .......................... 85 4.5.3. Một số kiến nghị khác ................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA APEC

ASEAN C/O CBCC DN GATT GTGT GTT02 HS ICD KCN KTSTQ NHTM NSNN QLRR SXXK TCHQ TCTD TK TTĐB WCO WTO VNACCS/VCIS

XK XNK : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á : Giấy chứng nhận xuất xứ : Cán bộ công chức : Doanh nghiệp : Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch : Giá trị gia tăng : Hệ thống quản lý giá tính thuế : Mã số hàng hoá : Điểm thông quan nội địa : Khu công nghiệp : Kiểm tra sau thông quan : Ngân hàng thương mại : Ngân sách nhà nước : Quản lý rủi ro : Sản xuất xuất khẩu : Tổng cục hải quan : Tổ chức tín dụng : Tờ khai : Thuế tiêu thụ đặc biệt : Tổ chức Hải quan thế giới : Tổ chức Thương mại thế giới : Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia : Xuất khẩu : Xuất nhập khẩu

DANH SÁCH SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan…………………...... 15

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Yên Bái…………...... 47

Sơ đồ 3.2: Quá trình nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước Yên 57 Bái………………………………………………………

Sơ đồ 3.3: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng phối hợp 57 thu……………………………………………………….

Sơ đồ 3.4: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa phối hợp 58 thu………………………………………………………..

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng DN tham gia làm thủ tục tại Chi 48 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016……..............

Bảng 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên 48 Bái……………………………………………………….

Bảng 3.3: Bảng thống kê phân luồng tờ khai hàng hóa XK tại Chi 51 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016……………..

Bảng 3.4: Kết quả thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ 60 năm 2012 – 2016...............................................................

Bảng 3.5: Bảng thống kê tình hình hoàn thuế XK tại Chi cục Hải 63 quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016...................................

Bảng 3.6: Bảng thống kê tình hình thu thập thông tin DN tại Chi 64 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016......................

Bảng 3.7: Bảng thống kê số cuộc KTSTQ tại Chi cục Hải quan 65 Yên Bái từ năm 2012 – 2016............................................

Bảng 3.8: Bảng thống kê số vụ vi phạm hành chính về thuế tại Chi 66 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016......................

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập quốc tế là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước

Việt Nam, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng. Thực

hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã từng bước, chủ động

hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết

quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng

vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vai trò và vị thế của

Việt Nam trên trường quốc tế. Quá trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập

kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị

trường XK dựa trên những lợi thế cạnh tranh như: nguồn tài nguyên phong

phú, nguồn lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã

hội… Nhờ đó, hoạt động XK đã không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và

tốc độ, cũng như mặt hàng XK chủ lực và trở thành động lực chính, quan

trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Là một tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn, cơ cấu các ngành công

nghiệp, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong các ngành nên hoạt

động ngoại thương chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, Yên Bái còn được biết

đến như một vùng đất có cảnh quan tươi đẹp, giàu bản sắc văn hóa, con người

thân thiện, không chỉ giàu các sản phẩm nông nghiệp, Yên Bái còn giàu tài

nguyên với rất nhiều điểm mỏ và khoáng sản phong phú với trữ lượng, chất

lượng tốt. Trong thời gian gần đây, cùng chung nhịp phát triển của đất nước

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thị trường XK của tỉnh cũng được mở

rộng, phát triển, tỉnh Yên Bái đã có nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát huy

tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh

XK như chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, mặt bằng, nhân lực, thường

xuyên gặp gỡ nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của DN, chỉ đạo các

1

ngành liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn. Tỉnh cũng đã

tập trung cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ nhất để phục vụ DN.

Được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh

Yên Bái, qua hơn 5 năm đi vào hoạt động, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nỗ

lực cố gắng khắc phục mọi khó khăn và đạt được rất nhiều kết quả đáng khích

lệ, số thu thuế liên tục hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao, hỗ trợ, tạo điều

kiện thuận lợi tối đa cho DN trong hoạt động XNK. Tuy nhiên, trong thời

gian tới khi nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế của tỉnh Yên Bái nói

riêng hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế quốc tế, chắc chắn sẽ

mang đến nhiều thách thức cho hoạt động quản lý XK của Chi cục, đặc biệt là

các thủ đoạn gian lận về thuế như gian lận khai báo trị giá tính thuế, cố tình

phân loại và áp sai mã hàng hóa… gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Vì vậy, để tiếp tục phát huy những kết quả trong công tác quản lý thu thuế

XK mà Chi cục Hải quan Yên Bái đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn

chế phát sinh trên thực tế cũng như giảm thiểu các thách thức từ quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế mang lại. Tác giả chọn đề tài: “Quản lý thu thuế xuất

khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái” làm đề tài để viết luận văn tốt nghiệp

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thu thuế XK

tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp

hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế XK của ngành

Hải quan.

2

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải

quan Yên Bái.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế XK

tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý thu thuế XK

đối với hàng hoá XK được thông quan tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của hoạt động

quản lý thu thuế XK theo cách tiếp cận nội dung quản lý thuế gồm: Quản lý khai

thuế XK; Quản lý nộp thuế XK; Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế XK; Kiểm

tra, thanh tra thuế XK; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XK; Giải quyết khiếu

nại, tố cáo về thuế XK…

- Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở Chi cục Hải quan Yên

Bái.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn

2012 - 2016. Các đề xuất giải pháp được thực hiện cho giai đoạn 2018 - 2025.

Câu hỏi nghiên cứu:

Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm hướng tới trả lời câu hỏi:

Làm thế nào để hoàn thiện công tác thu thuế XK tại Chi cục Hải quan

Yên Bái trong giai đoạn 2018 – 2025?

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa được một số vấn đề

lý luận cơ bản về quản lý thu thuế XK ở cấp chi cục.

- Về ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của luận văn trực tiếp góp phần

hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Những kiến

3

nghị mang tính thiết thực và được đúc rút từ thực tế công việc nhằm mang lại

hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý thu thuế XK.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa tham khảo cho

các Chi cục Hải quan địa phương có điều kiện tương đồng với Chi cục Hải quan

Yên Bái.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 04 chương chính sau đây:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu

thuế xuất khẩu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên

Bái giai đoạn 2012 – 2016

Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thu thuế xuất khẩu tại Chi

cục Hải quan Yên Bái giai đoạn 2018 – 2025.

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn

đề quản lý thu thuế XNK của ngành hải quan như:

Đề tài: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn

Ngọc Túc, Đại học Ngoại thương, năm 2007;

Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu

trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của

tác giả Nguyễn Danh Hưng, Học viện Tài chính, năm 2004;

Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội”,

Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Lục Văn Trường, Đại học Kinh tế

- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016.

Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu

Sân bay Quốc tế Nội Bài”, Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Phạm

Vĩnh Hải, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015;

Đề tài: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu

theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế của tác giả Trần Thu

Trang, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012;

Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản lý Nhà

nước của ngành hải quan, vai trò của cơ quan hải quan, về quản lý thu thuế

XK có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, mỗi địa phương có đặc thù, điều kiện

địa lý kinh tế - xã hội khác nhau, do đó công tác quản lý và sử dụng yếu tố

con người khác nhau. Mặt khác, các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề

quản lý nhà nước về hải quan mang tính chất tổng thể, chưa có công trình nào

5

nghiên cứu về quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái về phương

diện lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý thu thuế XK trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của xu thế hội nhập quốc tế.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất khẩu

1.2.1. Thuế xuất khẩu

1.2.1.1. Khái niệm về thuế

Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà

nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực

tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà

nước.

Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được định nghĩa: Thuế là hình

thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu

cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Trên góc độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà

mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để

đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà

nước.

Theo những cách nhìn nhận trên thì: Thuế là một hình thức huy động

bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ

phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

nhà nước thích ứng từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế - xã hội.

1.2.1.2. Khái niệm hoạt động xuất khẩu

Hoạt động XK là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên

cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ

đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động XK là khai

thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

6

Hoạt động XK là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất

hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều

kiện kinh tế, từ XK hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy

móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm

mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.

XK là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt

động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài

hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều

quốc gia khác nhau.

1.2.1.3. Khái niệm thuế xuất khẩu

Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau về

khái niệm thuế XK.

Nếu xét về phương diện kinh tế, thuế XK là khoản đóng góp bằng tiền

của các tổ chức, cá nhân vào NSNN theo quy định của pháp luật khi họ có

hành vi XK hàng hoá qua biên giới của một nước. Thuế XK còn là đòn bẩy

kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng

trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt

động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.

Nếu xét về phương diện pháp lý, thuế XK là quan hệ phát sinh giữa nhà

nước (là người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) về việc tạo lập

các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá trình hình thành thu thuế XK.

Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế xuất, nhập

khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo

luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho nhà nước và nghĩa vụ

đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế.

Dưa vào những góc độ tiếp cận trên có thể đưa ra khái niệm về thuế

xuất khẩu như sau: “Thuế xuất khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay

7

vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ trong nước XK sang quốc

gia hay vùng lãnh thổ khác”.

1.2.1.4. Đặc điểm thuế xuất khẩu

Thứ nhất, thuế XK mang tính quyền lực nhà nước; thuế XK có sự gắn

bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nước, Nhà nước cần có thuế XK để

đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình; Nhà nước là người duy nhất có

quyền đặt ra thuế XK một mặt để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặt

khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XK hàng hoá và bảo

hộ nền sản xuất trong nước.

Thứ hai, thuế XK là loại thuế chỉ gắn liền với hoạt động ngoại thương,

vì thuế XK đánh vào hàng hoá giao thương qua các biên giới quốc gia, nhóm

quốc gia, hình thành và gắn liền với các hoạt động thương mại quốc tế.

Thứ ba, mang tính pháp lý cao, là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà

nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng

pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.

Thứ tư, chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội, chịu ảnh hưởng trực tiếp của

các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.

Điều đó được thể hiện ở chỗ thuế XK là một phần của cải của xã hội, mức huy

động thuế thuế XK vào NSNN phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất

nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước

đặt ra trong mỗi thời kỳ cũng như các hiệp định thương mại song phương, đa

phương.

Thuế XK còn có đặc điểm riêng là:

- Thuế XK chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất XK qua biên giới

của một nước.

- Thuế thuế XK là một loại thuế gián thu bởi vì thuế được cấu thành

trong giá cả hàng hoá XK, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng XK đó,

8

Nhà nước thu thuế XK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung

cấp hàng hoá XK.

- Trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt

Nam, nguồn thu NSNN từ các sắc thuế nội địa chưa đảm bảo, nhu cầu XK

hàng hóa lớn, thì thuế XK là một nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho

NSNN, bởi vì thuế XK nằm trong giá cả hàng XK nên số thuế XK thu được

tăng tỷ lệ thuận với quy mô hàng hoá XK.

- Thuế XK không phân biệt đối tượng chịu thuế là người như thế nào

(giàu hay nghèo), nếu XK cùng một loại hàng thì số thuế phải nộp như nhau.

1.2.1.5. Vai trò thuế xuất khẩu

Một là, thuế XK là nguồn thu quan trọng của NSNN.

Hai là, thuế XK là công cụ kiểm soát hoạt động ngoại thương của đất

nước.

Ba là, thuế XK góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước.

Bốn là, thuế XK sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.

1.2.1.6. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất khẩu

Đối tượng chịu thuế bao gồm:

- Hàng hóa XK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.

- Hàng hóa XK tại chỗ và hàng hóa XK của doanh nghiệp thực hiện quyền

XK.

Người nộp thuế là:

- Chủ hàng hóa XK.

- Tổ chức nhận ủy thác XK.

- Người xuất cảnh có hàng hóa XK, gửi hàng hóa qua cửa khẩu, biên

giới Việt Nam.

9

- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế XK thay cho người nộp

thuế, bao gồm:

+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy

quyền nộp thuế XK.

+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát

nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế XK thay cho người nộp thuế.

+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng khác hoạt động theo quy định

của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế XK thay

cho người nộp thuế.

+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà

biếu, quà tặng cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất

cảnh.

+ Chi nhánh của DN được ủy quyền nộp thuế XK thay cho DN.

+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo

quy định của pháp luật.

- ...

Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi XK

hàng hoá qua biên giới đều phải nộp thuế XK. Trường hợp XK ủy thác thì tổ

chức nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuế XK.

1.2.1.7. Căn cứ, phương pháp tính thuế xuất khẩu

Căn cứ tính thuế xuất khẩu

Căn cứ tính thuế XK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK ghi

trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối

với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị

từng mặt hàng thực tế XK ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối

quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Phương pháp tính XK:

10

- Số thuế XK phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK

ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt

hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;

- Trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế XK phải nộp

bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK ghi trong tờ khai hải quan

nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm

tính thuế.

1.2.2. Quản lý thu thuế xuất khẩu

1.2.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế xuất khẩu

Quản lý thu thuế XK là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến

thu thuế XK. Quản lý thu thuế XK không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều

hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng

chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế.

Hải quan cấp Chi cục là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý

thu, nộp thuế XK cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế

đã được xác định trong các Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và luật Quản

lý thuế.

Quản lý thu thuế XK là một quá trình tổ chức thực thi chính sách

thuế XK, thông qua quá trình tác động của cơ quan Hải quan cấp Chi cục

lên đối tượng nộp thuế nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ

thuế XK một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian theo quy định của

pháp luật.

1.2.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế xuất khẩu

Một là, tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN

trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thông qua các

công cụ và phương thức quản lý, cơ quan Hải quan phải đảm bảo thu đúng,

11

thu đủ và đúng thời hạn đối với các khoản thuế XK của DN, đồng thời phải

tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh.

Hai là, tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của Nhà nước và chi phí tuân

thủ của người nộp thuế.

Ba là, khuyến khích hoạt động XK đồng thời phòng ngừa rủi ro về trốn

thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại. Song song với việc kiểm soát việc

thu đúng, thu đủ, thuế XK còn là công cụ để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh

doanh.

Bốn là, phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị

trường như: Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu

nhập và điều tiết các hoạt động sản xuất - kinh doanh theo mục tiêu của nhà

nước đã định trong từng thời kỳ.

Năm là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo thực thi hệ

thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế XNK nói riêng.

Sáu là, góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể

nộp thuế khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm

môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng

và phát triển.

Bảy là, quản lý thuế XK không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền

và lợi ích cho nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động

thương mại, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, người

tiêu dùng.

Tám là, khắc phục hạn chế của chính sách XK hiện hành. Mô hình, cơ

chế quản lý hành chính thuế XK cần tiếp tục đổi mới theo hướng đơn giản,

khoa học, phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất khẩu

Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

12

Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý

thuế bao gồm các cở quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên

tắc này là quyền hạn, trách nhiệm cua cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của

người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên

liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong

phạm vi quy định của pháp luật về quan lý thuế.

Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ trong quản lý thu thuế

XK. Nội dung chính của nguyên tắc này được thể hiện ở các điểm sau:

- Hệ thống thu thuế XK thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong

cả nước về công tác thu thuế XK đối với tất cả các thành phần kinh tế; không

một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ chức thu thuế XK nếu không

được sự ủy quyền của cơ quan hải quan.

- Các nghiệp vụ thu thuế XK được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống

nhất trong toàn ngành hải quan nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp

luật thuế XK.

- Cơ quan hải quan các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất.

Việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối

với cán bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ hải quan được thực hiện

thống nhất trong toàn ngành Hải quan.

Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thu.

Nguyên tắc này được hiểu là mọi đối tượng có điều kiện liên quan đến

thuế XK như nhau phải được đối xử về thuế XK như nhau. Tính công bằng

vẫn được đảm bảo các đối tượng có điều kiện như nhau phải nộp những loại

thuế giống nhau và những đối tượng khi có đủ điều kiện để được khuyến

khích, ưu đãi về thuế XK cũng được hưởng sự đối xử tương ứng.

Bốn là, nguyên tắc minh bạch.

13

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế XK, bao gồm

pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế XK phải công bố công

khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được

biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn

giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán,

không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi

không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, là môi trường tốt

để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu, qua đó thúc đẩy hoạt

động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,

kinh doanh phát triền.

Năm là, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả.

Nội dung của nguyên tắc này là thuế XK phải đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu

cho mọi đối tượng và có tính ổn định đồng thời phải được tổ chức sao cho chi

phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất, những văn bản pháp luật về thuế XK khi

được ban hành cần phải rõ ràng, dễ hiểu để các đối tượng có liên quan dễ

dàng thực hiện. Đồng thời, khi ban hành một loại thuế cũng cần phải cân nhắc

và tính toán đến mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí dự

tính chi trả cho việc thu và quản lý thuế XK.

1.2.2.4. Cơ quan quản lý thu thuế xuất khẩu

Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan

và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.

Về nhiệm vụ:

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,

phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa

qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK;

thống kê hàng hóa XNK khẩu theo quy định của Luật Hải quan và quy định

14

khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà

nước về hải quan đối với hoạt động XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và

chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.

Về địa bàn hoạt động:

Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ,

ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng

hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa

khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan,

bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK trong lãnh thổ và trên

vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở DN khi tiến hành

KTSTQ và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.

Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm

kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.

Về cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan Việt Nam

(Nguồn: Website Tổng cục Hải quan)

15

1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu

1.2.3.1. Quản lý khai thuế

Đối với hàng hóa XK thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai

thuế. Hàng hóa XK được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi

DN có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết

hàng hóa XK hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.

Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai đầy đủ,

chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải

nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên

quan đến tính thuế. Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê

khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm hoặc không thu theo

đúng quy định của pháp luật.

Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa XK bao gồm: Tờ khai hải quan hoặc

chứng từ thay thế tờ khai hải quan; Tùy từng trường hợp, người khai hải quan

phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại,

chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép XK, văn

bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng

từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thời điểm tính thuế XK là thời điểm người nộp thuế đăng ký tờ khai

hải quan với cơ quan hải quan. Thuế XK được tính theo thuế suất, giá tính

thuế, tỷ giá dùng để tính thuế tại thời điểm tính thuế.

Đối với hàng hóa XK thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp

tờ khai hải quan, hồ sơ hải quan nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm

người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện

vận tải xuất cảnh, đối với hàng hóa XK gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh

thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải

16

quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng

ký.

Khi người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan

được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp: Sau khi hệ thống phân

luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ

hải quan; Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc

khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể

từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định

KTSTQ, thanh tra; Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót

trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm

tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và

bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành

chính; Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải

quan quyết định KTSTQ, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới

phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử

lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Nhằm mục đích thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước. Trong quá

trình làm thủ tục thông quan đối với hàng hóa XK, cơ quan hải quan thực hiện

việc kiểm tra khai báo về thuế và ấn định thuế. Cụ thể như sau:

- Kiểm tra khai báo về thuế XK đối với các tờ khai luồng vàng và luồng

đỏ: dựa trên việc kiểm tra việc khai báo của người khai hải quan trên hồ sơ

hải quan về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn

thuế, đối tượng xét miễn thuế. Kiểm tra các yếu tố tính thuế, phương pháp

tính thuế, số tiền thuế phải nộp và kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp

thuế.

- Sau khi kiểm tra việc khai báo thuế XK, trong trường hợp có sự khác

nhau về yếu tố tính thuế và phương pháp tính thuế, số tiền thuế phải nộp do

17

công chức hải quan xác định so với khai báo của người khai hải quan thì tính

lại số tiền thuế phải nộp và thực hiện ấn định thuế.

1.2.3.2. Quản lý nộp thuế

Thời hạn nộp thuế:

Người khai hải quan có trách nhiệm nộp thuế nộp thuế XK và các

khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế, phí,

lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hàng hóa XK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông

quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường

hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải

quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc

giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế

tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số

tiền nơ ̣ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được

thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy

định của Luật Quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng

hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng

ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo

lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh

có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

Đồng tiền nộp thuế:

Thuế đối với hàng hoá XK được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường

hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự

do chuyển đổi theo quy định.

Địa điểm và hình thức nộp thuế

18

Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà

nước hoặc tại tổ chức tín dụng.

Trường hợp người nộp thuế XK nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho

bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm

làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện

thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu

vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương

mại theo quy định.

Người nộp thuế được lựa chọn nộp tiền thuế XK bằng chuyển khoản

hoặc bằng tiền mặt. Một Bảng kê nộp thuế, một giấy nộp tiền vào ngân sách

nhà nước được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

1.2.3.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền

phạt

Miễn thuế:

Các trường hợp được miễn thuế XK được quy định cụ thể tại Điều 16

Luật thuế XNK khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:

- Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh.

- Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá

nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc

Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng

của cư dân biên giới.

- Hàng hóa được miễn thuế XK theo điều ước quốc tế mà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.

- Sản phẩm gia công XK.

19

- Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau:

hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số

lượng nhỏ.

- Hàng hóa XK để bảo vệ môi trường.

- Hàng hóa XK để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả

thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Giảm thuế:

Trường hợp giảm thuế được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:

Hàng hóa XK đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu

bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng

nhận thì được giảm thuế.

Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.

Hoàn thuế:

Các trường hợp hoàn thuế được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:

- Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng không có hàng hóa XK hoặc

XK ít hơn so với hàng hóa XK đã nộp thuế;

- Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái

nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK;

Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:

Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt được quy định cụ thể

tại Điều 65 Luật Quản lý thuế số số 78/2006/QH11 của Quốc hội, cụ thể:

- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán

theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,

tiền phạt;

20

- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi

dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và cụ thể hoá thành Quy trình nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan ban

hành hướng dẫn các bước từ khâu tiếp nhận hồ sơ, cách thức kiểm tra, ban

hành Quyết định và xử lý số tiền thuế được hoàn.

1.2.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế

Hệ thống về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan

đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở

để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người

nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế. Nghiêm cấm hành

vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống

thông tin về người nộp thuế.

Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ

thuế. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu

cầu của cơ quan quản lý thuế và thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế

phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát

triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;

tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,

quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về

người nộp thuế; Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý

thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn; Phối hợp với cơ quan,

tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.

Quản lý thông tin người nộp thuế trong lĩnh vực hải quan được thực

hiện thông qua hoạt động quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro chính là công cụ then

21

chốt giúp cơ quan Hải quan giải quyết những vấn đề đó bằng việc áp dụng

một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm hướng các nguồn lực vào

các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra qua đó hỗ trợ tối đa

tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý.

Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro:

- Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện,

ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế

trong quản lý đối với hàng hóa XK, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối

với người thực hiện XK tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực này.

- Hàng hóa XK phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp

kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức

độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế.

- Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện

XK được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ

liệu có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.

- Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro

cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.

- Trường hợp xảy ra vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế nhưng

trước đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy

định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về

quản lý rủi ro theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định

của pháp luật.

1.2.3.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế được thực hiện theo nguyên tắc:

- Dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp

thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế XK, xác minh và

thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

22

- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là

người nộp thuế.

- Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của

pháp luật có liên quan.

Kiểm tra thuế trong lĩnh vực hải quan được thực hiện thông qua việc

kiểm tra sau thông quan, bao gồm: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan

hải quan và Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.

Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan

đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài

liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong

trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.

Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội

dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với

cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định

khác của pháp luật liên quan đến quản lý XK của người khai hải quan. Kiểm

tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người

khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh,

cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.

Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai

hải quan.

Quy trình kiểm tra sau thông quan được ban hành tại Quyết

định 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015. Bao gồm:

(1) Thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông

quan.

(2) Xác định đối tượng, quyết định kiểm tra.

(3) Thực hiện kiểm tra.

(4) Xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm tra.

23

(5) Theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ.

Thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan với mục đích tạo sự thống nhất

trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện

nhiệm vụ thanh tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong toàn

ngành Hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá

nhân có hành vi gian lận, trốn thuế; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản

lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

các biện pháp khắc phục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp

pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; quản lý cán bộ, công chức thanh tra thuế

trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Quy trình thanh tra thuế bao gồm:

(1) Chuẩn bị và ra quyết định thanh tra thuế: Thu thập, khai thác thông

tin dữ liệu về người nộp thuế XK; Đánh giá, phân tích và xử lý thông tin;

Khảo sát, nắm tình hình để quyết định nội dung thanh tra; Xây dựng, phê

duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, ra quyết định thanh tra; Chuẩn bị triển

khai thực hiện quyết định thanh tra.

(2) Tiến hành thanh tra thuế: Công bố quyết định thanh tra; Thực hiện

thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra. Nhật ký thanh tra thuế;

Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế; Sửa đổi, bổ sung kế hoạch

tiến hành thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra; Lập biên bản thanh tra

thuế.

(3) Kết thúc thanh tra: Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh

tra; Kết luận và công khai kết luận thanh tra; Bàn giao hồ sơ thanh tra; Họp

rút kinh nghiệm đoàn thanh tra.

24

1.2.3.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế xuất khẩu và cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính thuế

Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố

ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà

không phải tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành

chính.

Xử lý vi phạm hành chính về thuế XK: Là xử lý các hành vi vi phạm

các thủ tục thuế, hành vi chậm nộp tiền thuế, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số

tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian

lận thuế.

Những vi phạm hành chính chủ yếu bao gồm:

- Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;

- Vi phạm quy định về khai hải quan;

- Vi phạm quy định về khai thuế;

- Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh

đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng;

- Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế;

- Trốn thuế, gian lận thuế;

- Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa XNK, quá cảnh;

phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

Những trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, bao

gồm:

- Đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế XK hoặc hết thời

hạn chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan hoặc

đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế XK, nộp dần tiền nợ thuế XK mà người

nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành;

25

- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành các quyết định hành chính thuế XK

trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn;

- Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bị cưỡng chế

trong trường hợp đã quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt

hoặc đã quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định mà cá nhân, tổ chức vi

phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.

1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản

lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định

của cơ quan quản lý thuế XK, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế

XK khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm

phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người nộp thuế XK có quyền khiếu nại đối với các Quyết định hành

chính sau: Quyết định ấn định thuế XK; Thông báo nộp thuế XK; Quyết định

miễn thuế, giảm thuế XK; Quyết định hoàn thuế XK; Quyết định xử phạt vi

phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế XK; Quyết định

cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Kết luận thanh tra thuế XK;

Quyết định giải quyết khiếu nại; Các quyết định hành chính khác theo quy

định của pháp luật.

Đối với cấp Chi cục hải quan khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện

pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của

pháp luật về khiếu nại, tố cáo: thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá

10 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có

thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Hết thời hạn giải

quyết khiếu nại quy định lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết

26

hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần

đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của

Luật tố tụng hành chính.

Yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc

khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ

chối xem xét giải quyết khiếu nại.

Sau khi có kết quả xử lý cơ quan quản lý thuế XK phải hoàn trả số tiền

thuế XK, số tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong

thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan

quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật.

1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế xuất khẩu

Hiệu quả công tác quản lý thu thuế XK không chỉ được xem xét, đánh

giá đơn thuần ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế) mà còn được xem xét,

đánh giá dưới giác độ hiệu quả xã hội, chính trị. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá

hiệu quả công tác quản lý thu thuế XK được chia 2 nhóm là:

1.2.4.1. Các tiêu chí định lượng

Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ quản

lý thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ

được giao hoặc kết quả đem lại của công tác quản lý thu thuế XK. Các tiêu

chí này thường gồm:

+ Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế XK: Đánh giá tiêu chí này

thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu thu thuế XK so với

kế hoạch được giao; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng thanh tra,

kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu

tố giải quyết được so với kế hoạch năm;...

27

+ Tình hình vi phạm pháp thuế đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:

Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp

luật thuế XK/tổng số đối tượng thanh tra, kiểm tra; Tổng số tiền thuế XK truy

thu qua thanh tra, kiểm tra.

+ Chi phí vật chất cho công tác quản lý thu thuế XK: Đánh giá tiêu chí

này thường dựa vào chỉ tiêu như: Chi phí bằng tiền trực tiếp phục vụ cho công

tác quản lý thu thuế XK.

+ Hiệu quả trực tiếp của công tác quản lý thu thuế XK: Đánh giá tiêu

chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Chi phí cho công tác quản lý thu

thuế XK so với số thu thuế đã nộp NSNN; Tỷ lệ các trường hợp đối tượng

thanh tra, kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận thanh tra, kiểm tra; Tỷ lệ số

thuế XK truy thu được qua công tác thanh tra, kiểm tra nộp vào NSNN …

Bên cạnh việc tính toán chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác

hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với những năm cũ để đánh giá xu hướng

biến động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng

khâu công tác.

1.2.4.2. Các tiêu chí định tính

Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của công tác quản lý thu thuế

XK mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu

quả có tính xã hội, chính trị như:

+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Tiêu chí này có thể

đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng

nộp thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra, kiểm tra.

+ Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo

sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành

mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi

phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế.

28

+ Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan

quản lý thuế XK và tạo lòng tin của các tổ chức, cá nhân vào hoạt động quản

lý thu thuế XK. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ

quản lý thuế vi phạm pháp luật; tỷ lệ cán bộ quản lý thuế vi phạm pháp luật bị

xử lý; những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử

lý...

1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan

hải quan cấp Chi cục

1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan

Có nhiều yếu tố chủ quan khác nhau, nhưng về cơ bản quản lý thu thuế

XK đều chịu những tác động của các yếu tố chính sau:

Một là, công tác tổ chức và yếu tố con người.

Để quản lý thu thuế XK đạt hiệu quả cao thì lãnh đạo hải quan cấp Chi

cục phải bố trí cán bộ công chức có đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm thực

tiễn trong dây chuyền nghiệp vụ, chú trọng tại các bước đăng ký tờ khai và

kiểm tra giám sát quá trình thu nộp thuế XK đảm bảo thời gian thông quan

nhưng vẫn thu đúng, thu đủ thuế. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế XK có

trình độ, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các quy định pháp luật

có liên quan thì sẽ giải quyết được các vướng mắc trong quản lý thu thuế XK,

ngăn chặn các hành vi trốn thuế, tránh thuế của các DN và ngược lại.

Không chỉ trình độ nghiệp vụ mà phẩm chất đạo đức của các cán bộ

công chức hải quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK,

quyết định hiệu quả công việc và quan tâm đến lợi ích DN, góp phần tạo ra

môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DN.

Hai là, cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật:

29

Khối lượng công việc ngày càng tăng, chủng loại hàng hoá XK ngày

càng đa dạng nên tất yếu phải có cơ sở vật chất hệ thống máy móc trang thiết

bị hiện đại mới đáp ứng được mục tiêu quản lý đề ra.

Ba là, công tác phối hợp với các đơn vị khác có liên quan.

Quản lý thu thuế XK có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức ngoài

ngành như: Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Công an,… Việc luân chuyển thông

tin nộp thuế nhanh chóng giữa Hải quan - Kho bạc - Ngân hàng, tổ chức tín

dụng có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần cải cách thủ tục hành chính theo

hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho

các DN trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế XK.

1.2.5.2. Các yếu tố khách quan

Một là, hệ thống pháp luật, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.

Chính sách pháp luật của nhà nước gồm các văn bản Luật, Nghị định,

Thông tư về quản lý thuế XK là hành lang pháp lý cơ bản và quan trọng trong

quản lý thu thuế XK.

Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn chỉnh sát thực tế

sẽ góp phần quản lý thu thuế XK hữu hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu

kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ

cản trở sản xuất kinh doanh XK hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế,

gian lận thương mại.

Khi hệ thống pháp lý về thuế có sự thay đổi hay điều chỉnh nhằm đáp

ứng mục tiêu quản lý thuế như khuyến khích XK, hạn chế NK hay ngược lại

thì thông qua các công cụ thuế như tăng thuế suất, điều chỉnh đối tượng miễn

thuế, giảm thuế, hoàn thuế, sẽ tác động trực tiếp đến cả cơ quan hải quan và

đối tượng nộp thuế.

Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK một cách

trực tiếp, nếu kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu kinh tế và mở

30

cửa, hoạt động kinh tế ngầm, buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh

vi do đó quản lý thu thuế XK càng gặp nhiều khó khăn.

Hai là, ảnh hưởng từ các hiệp định, cam kết quốc tế

+ Cam kết quốc tế của WTO:

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT); Hiệp

định trị giá GATT (Hiệp định thực hiện điều VII Hiệp định chung về thuế

quan và thương mại); Hiệp định về quy tắc xuất xứ.

+ Cam kết quốc tế của tổ chức hải quan thế giới WCO: Công ước quốc

tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (The International Convention

on the Simplification of Customs Procedures) gọi tắt là Công ước Kyoto;

Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (The

International Convention on Harmonizaed Commodity Discription and

Coding System), gọi tắt là Công ước HS.

Yếu tố tác động từ các Hiệp định, cam kết khu vực, liên kết kinh tế:

Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA phải cam kết thực

hiện xác định trị giá Hải quan theo qui định của Hiệp định trị giá GATT: trị

giá tính thuế của hàng hoá XK là trị giá giao dịch thực tế của hàng hoá. Tuy

nhiên với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế như hiện nay thì khá khó khăn

trong việc xác định được tính trung thực của trị giá do DN khai báo với cơ

quan Hải quan.

Ba là, chỉ tiêu thu thuế XK.

Cơ quan Hải quan cấp Chi cục là cơ quan thực hiện trực tiếp nhiệm vụ

thu thuế XK do đó việc phân bổ chỉ tiêu thu thuế tuỳ thuộc số lượng hàng hoá,

số lượng DN làm thủ tục XK tại Chi cục. Thông thường chỉ tiêu thu NSNN

luôn được giao năm sau cao hơn năm trước. Đối với những Chi cục Hải quan

ngoài cửa khẩu áp lực càng lớn do lượng hàng làm thủ tục XK không nhiều vì

ràng buộc về địa điểm được phép làm thủ tục hải quan.

31

Bốn là, trình độ phát triển KHCN và ứng dụng CNTT vào quản lý thuế

XK.

Tại cấp Hải quan Chi cục trực tiếp làm thủ tục hải quan từ khâu tiếp

nhận tờ khai, kiểm tra thực tế hàng hoá, thông quan đến hoàn thuế, không thu

thuế, miễn thuế nên việc ứng dụng những thành tựu của KHCN vào công tác

quản lý vừa là đáp ứng yêu cầu khách quan vừa mang lại hiệu quả rất lớn cho

công tác quản lý. Trang bị phần mềm quản lý hiện đại, có nhiều tính năng ưu

việt là yêu cầu mấu chốt trong quản lý hải quan hiện đại ngày nay.

Năm là, ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế

Sự am hiểu luật pháp, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của

người khai hải quan quyết định phần lớn trong quá trình kiểm tra giám sát hải

quan. Từ ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế trong thu nộp thuế

XK dẫn đến những hành vi gian lận giảm giúp cho cơ quan hải quan đảm bảo

thu đúng, thu đủ cho NSNN.

1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu của một số đơn vị hải

quan trong nƣớc và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái

1.3.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan hải quan trong nước

- Kinh nghiệm của Chi cục hải quan ICD Tiên Sơn thuộc Cục Hải

quan tỉnh Bắc Ninh

Cảng nội địa ICD Tiên Sơn đã đi vào vận hành giai đoạn 1 từ tháng 11-

2009 với diện tích sử dụng là 10.000 m2 nhà kho và 9.000 m2 bãi chứa container.

Giai đoạn 2 với 20.000 m2 nhà kho và sức chứa hơn 29.000 đầu pallet (dùng để

chất hàng) bắt đầu phục vụ DN vào đầu tháng 12/2010. Khu vực kho bãi

container được quản lý theo hệ thống quản lý WMS (Warehouse Management

System) và YMS (Yard Management System) có khả năng tìm kiếm, truy suất

chính xác.

32

Ngày 5/8/2010, khai trương Chi cục Hải quan ICD Tiên Sơn, mục tiêu

góp phần làm tăng tính hiệu quả, giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian về

thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu của toàn bộ doanh nghiệp

trong KCN Tiên Sơn và các KCN lân cận. Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong

tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có thuận lợi

về điều kiện địa lý với hệ thống giao thông thuận lợi, liên kết Hà Nội - Bắc

Ninh - Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn… Điều kiện thuận lợi này đã giúp

cho hoạt động kinh tế, XNK trên địa bàn Bắc Ninh và khu vực lân cận ngày

càng phát triển nhanh. Số DN tham gia XNK và số tờ khai làm thủ tục hải

quan tăng nhanh trong những năm qua: năm 2008 có 200 DN tham gia XNK

(47.670 bộ tờ khai), năm 2009 tăng lên 238 DN (70.376 bộ tờ khai); năm

2010 có 300 DN tham gia đạt 90.000 bộ tờ khai, năm 2011 đến 2016 hàng

năm đều có trên 100.000 tờ khai. KCN Tiên Sơn đã thu hút hơn 100 DN trong

và ngoài nước đến đăng ký đầu tư. Nhiều DN lớn có nhu cầu XNK cao đang

hoạt động tại địa bàn như bia Việt Hà, sữa Vinamilk, Acecook, Canon,

Sumimoto. Để phấn đấu đi theo định hướng mô hình chuyên nghiệp Logistics

(quản lý dòng trung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu), Công ty Bắc Kỳ đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng xây dựng 60 nghìn m2 nhà kho, bãi container và gần

100 đầu kéo, thiết bị phụ trợ vận tải.

Ngày 03/7/2012, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo

Quyết định số 1669/QĐ-BTC trực thuộc Tổng cục Hải quan tách ra từ Cục

Hải quan TP Hà Nội, Chi cục Hải quan ICD Tiên Sơn trở thành Chi cục trực

thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Năm 2012 với nhiều khó khăn khép lại,

Cục Hải quan Bắc Ninh thực hiện thu NSNN đạt hơn 4.629 tỷ đồng, kim

ngạch XNK đạt 35 tỷ USD. Chỉ tính riêng trên địa bàn tỉnh, hai Chi cục là Hải

quan Bắc Ninh và Hải quan ICD Tiên Sơn đã thực hiện số thu NSNN đạt hơn

3.834 tỷ đồng, trong đó Chi cục Hải quan Bắc Ninh thu 2,585,9 tỷ đồng, đạt

33

147,8% dự toán; Chi cục ICD Tiên Sơn thu 1.248,5 tỷ đồng, đạt 277,4%, năm

2013 thu thuế đạt 1.300 tỷ đồng; năm 2014: 1.500 tỷ đồng.

Chi cục không ngừng cải tiến, ứng dụng công nghệ thông tin vào các

khâu quản lý, nghiệp vụ. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Chi cục đã

áp dụng triển khai thực hiện việc khai báo hải quan điện tử, đáp ứng yêu cầu

phát triển, hiện đại hoá và hội nhập. Thực hiện hải quan điện tử không chỉ

mang lại lợi ích cho cơ quan hải quan mà còn cho cả cộng đồng DN. Đó là

giảm thiểu lượng giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình, rút ngắn thời gian thông

quan hàng hoá, giảm thiểu các chi phí cho DN, tiết kiệm thời gian, nhất là sự

tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan hải quan với DN, tạo sự minh bạch và chủ

động cho doanh nghiệp. Khi tham gia thủ tục hải quan điện tử DN hưởng

thêm nhiều lợi ích so với thủ tục hải quan truyền thống như: không phải đến

trụ sở hải quan; được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm

tra hồ sơ giấy và thực tế hàng hóa; khai báo 24 giờ/ngày; được ưu tiên thứ tự

kiểm tra, hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm miễn phí, lựa chọn hình thức

nộp lệ phí theo định kỳ.

Chi cục luôn gắn bó và đồng hành cùng doanh nghiệp bằng nhiều việc

làm cụ thể như: hướng dẫn, cài đặt miễn phí phần mềm khai báo hải quan cho

doanh nghiệp; Tổ chức đối thoại để tuyên truyền, phổ biến các chính sách,

pháp luật đồng thời để tháo gỡ khó khăn cho DN liên quan đến xuất, nhập

khẩu. Chi cục còn thành lập tổ giải quyết vướng mắc thường xuyên của DN.

Niêm yết công khai tại nơi làm việc các quy trình nghiệp vụ, thủ tục hải quan.

Rà soát các nguồn thu, đảm bảo thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN,

quản lý các hồ sơ nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, gia công, tăng cường

công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại qua giá, áp mã, đặc biệt tập

trung vào các mặt hàng quản lý giá của Tổng cục hải quan, những mặt hàng

34

nhạy cảm, thuế suất cao. Bên cạnh đó cũng đẩy mạnh các biện pháp thu hút

các doanh nghiệp ngoài địa bàn làm thủ tục hải quan để tăng thu NSNN.

Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với tuyên ngôn phục vụ

khách hàng theo phương châm: Chuyên nghiệp- Minh bạch-Hiệu quả tại Hải

quan Bắc Ninh đã đi vào thực chất chứ không chỉ là khẩu hiệu. Đồng thời chú

trọng đẩy mạnh các giải pháp thu thuế XK.

- Kinh nghiệm của Chi cục hải quan ICD Sóng Thần thuộc Cục Hải

quan Tỉnh Bình Dương

Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng Sóng Thần (gọi tắt là ICD Sóng

Thần) là điểm thông quan nội địa đầu tiên của tỉnh Bình Dương với diện tích

trên 500.000m2 trong đó, bãi: 300.000 m2, kho: 164.500 m2 gồm các kho:

kho nội địa: 123.458 m2, kho CFS: 17.614m2, kho ngoại quan: 23.428m2.

Depot: 04 Depot (Depot 1: 49.500m2, Depot 2: 23.500 m2, Depot 3: 10.000

m2, Depot 4: 12.000m2). ICD Tân Cảng Sóng Thần được thành lập

21/10/2000 do Chi cục Hải quan ICD Sóng Thần quản lý.

Công ty có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hệ thống kho bãi, trung tâm phân

phối đạt chuẩn quốc tế; trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, được quản lý vận hành

bằng công nghệ thông tin giúp tối thiểu hóa chi phí, thời gian và tối ưu hóa

hiệu quả của khách hàng, góp phần quan trọng vào quá trình thu hút đầu tư

của địa phương. Những năm qua, ICD Sóng Thần đã không ngừng đầu tư cơ

bản, hoàn thiện hạ tầng, nâng cấp kho bãi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng;

đồng thời cải tiến trang thiết bị xếp dỡ kết hợp quản lý bằng phần mềm thông

minh, tiên tiến nhất và đầu tư hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại. Công

ty được tổ chức GIC (Anh quốc) kiểm định và cấp Chứng chỉ quốc tế ISO

9001:2008.Với các phần mềm hiện đại nhất hiện nay là TOPX và CMS đang

vận hành tại kho, bãi của công ty đã giúp các nhà vận tải, doanh nghiệp, đại lý,

chủ hàng dễ dàng kết nối với các hãng vận tải lớn trên thế giới vì đã biết được

35

hàng hóa của mình hiện đang ở đâu, lúc nào tàu cập cảng, thời điểm xếp dỡ,

vận chuyển. Tại mỗi kho có trên 27.000 vị trí lưu trữ.

Ứng dụng CNTT vào trong quản lý, góp phần nâng cao năng lực cạnh

tranh của khách hàng. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng trưởng doanh thu

bình quân trong 14 năm qua đạt trên 15%/năm.Tổng doanh thu đạt 1.355 tỷ

đồng, lợi nhuận 267,969 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 148,626 tỷ đồng.

Chính nhờ sự hoạt động hiệu quả từ ICD Sóng Thần đem lại nên rất

nhiều DN đã đến làm thủ tục hải quan tại đây và nhờ đó hoạt động thu thuế

XK cho NSNN tăng năm sau cao hơn năm trước. Đồng thời nhờ thực hiện

hiệu quả các giải pháp nghiệp vụ, số DN, số tờ khai, số thu nộp ngân sách và

kim ngạch XNK tại đơn vị gia tăng rõ rệt so với các Chi cục khác trong toàn

Cục Hải quan Bình Dương. Ứng dụng CNTT trong quản lý và phối hợp thu

thuế với các Ngân hàng để quản lý thu thuế hiệu quả hơn. Số lượng DN đăng

ký làm thủ tục hải quan đạt 2.574 DN, tăng 10,28%; số tờ khai tăng 32,03%,

kim ngạch XNK đạt trên 3,2 tỷ USD, tăng 30,66%, thu ngân sách 2.750 tỷ

đồng.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái về

quản lý thu thuế xuất khẩu

Thứ nhất, tăng cường thực hiện các giải pháp thu thuế.

Thực hiện thu thuế đúng quy định trong khâu thông quan. Quyết liệt

thực hiện các giải pháp thu thuế, giải quyết nhanh chóng các khó khăn, vướng

mắc của DN trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nâng cao hiệu quả của

việc thanh toán điện tử, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho hoạt động XK của DN, khuyến khích các DN xuất khẩu.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện tốt công tác

thu hút đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách, thu hút DN ở các địa phương

khác làm thủ tục XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

36

Thứ hai, nghiêm túc thực hiện công tác hiện đại hóa hải quan, ứng dụng

triệt để CNTT trong quản lý.

Thực hiện cải cách thủ tục hải quan bằng cách áp dụng kỹ thuật quản lý

rủi ro để cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại, giữa khối

lượng công việc của hải quan và nguồn lực tương ứng. Việc áp dụng kỹ thuật

QLRR dựa nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị, CNTT, từ đó sẽ làm giảm

gánh nặng trách nhiệm lên vai các cán bộ hải quan thực thi nhiệm vụ đồng

thời giảm chi phí trong thông quan cho cả DN và hải quan. Ứng dụng CNTT

trong các khâu nghiệp vụ hải quan từ khâu khai báo, kiểm tra thực tế hàng hoá

đến thu thuế XK.

Thứ ba, đảm bảo hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ, thông suốt; thông tin

được cập nhật đầy đủ, chính xác, đặc biệt là hệ thống thông tin cảnh báo trước,

thông tin thu được từ các cơ quan khác. Việc trang bị máy móc thiết bị đồng

bộ là yêu cầu đầu tiên của quản lý hiện đại.

Thứ tư, sắp xếp bộ máy linh hoạt, hiệu quả.

Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định thành công, do đó việc sắp

xếp bộ máy tổ chức phải căn cứ vào trình độ năng lực của mỗi cán bộ công

chức, đồng thời căn cứ vào khối lượng công việc để sắp xếp nhân sự cho phù

hợp. Chú trọng các khâu nghiệp vụ như khai báo hải quan và quản lý thu thuế.

Kiểm tra khai báo chính xác tránh được thất thu ngân sách và gian lận thương

mại. Yêu cầu của khâu nghiệp vụ kiểm tra khai báo của DN này phải là cán

bộ có trình độ năng lực và dày dặn dinh nghiệm. Đối với nghiệp vụ Quản lý

thuế XK phải yêu cầu cán bộ có hiểu biết về kế toán, cẩn thận, tỉ mỉ. Mỗi

khâu ngiệp vụ yêu cầu phải bố trí nhân lực phù hợp, số lượng người vừa đủ

không để thiếu ngườì, thiếu việc.

Thứ năm, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho công chức tại các khâu nghiệp vụ.

37

Cử CBCC tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng do Cục Hải quan TP. Hà

Nội, Tổng cục Hải quan tổ chức về nghiệp vụ kiểm tra trị giá tính thuế, mã số

phân loại hàng hoá và phân tích phân loại…

Thứ sáu, tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành

trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động XK.

38

CHƢƠNG II

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế

XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2017

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.

2.2.1. Quy trình nghiên cứu

Tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu và lý thuyết được trang

bị trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà

Nội để nghiên cứu, phân tích vấn đề đặt ra.

Từ câu hỏi nghiên cứu, trên cơ sở lý luận logic và khoa học tác giả đưa

ra những phân tích, minh chứng chứng minh để đạt được mục tiêu nghiên cứu

chung của đề tài. Vì vậy, tác giả xác định cần phải thực hiện được các nhiệm

vụ nghiên cứu cụ thể sau:

- Cần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế XK của cơ

quan hải quan cấp Chi cục.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải

quan Yên Bái để chỉ ra những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế.

- Định hướng những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn 2018 – 2025

và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục

Hải quan Yên Bái.

Những nhiệm vụ nghiên cứu này nhằm đi tìm câu trả lời cho câu hỏi

nghiên cứu của đề tài là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

39

2.2.2. Nguồn dữ liệu được sử dụng

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp.

Tác giả thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các chủ trương, đường lối,

quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh

tế - xã hội, quản lý thu thuế, trong đó có quản lý thu thuế XK đối với hàng

hóa XK ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Ngoài ra, nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao

gồm: Nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo công tác quản lý thuế, báo cáo

tổng kết công tác năm tại Chi cục Hải quan Yên Bái, dữ liệu khai thác trực

tiếp tại các chương trình nghiệp vụ của ngành hải quan như chương trình số

liệu XK, chương trình thông quan điện tử E-customs, Chương trình kế toán

thuế KT559 và hệ thống kế toán tập trung, hệ thống VNACCS/VCIS và các

số liệu của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TP. Hà Nội, các

sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ đã

được công bố. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn cụ thể trong luận văn.

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ được phân

chia thành hai loại: Thông tin định tính và thông tin định lượng. Những thông

tin này sẽ được xử lý thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê

mô tả, so sánh.

2.2.3.1. Phương pháp phân tích

Là cách thức phân chia cái toàn thể thành các bộ phận, các yếu tố cấu

thành để phát hiện bản chất, thuộc tính của vấn đề cần làm rõ theo mục tiêu.

Sử dụng phương pháp phân tích có ý nghĩa là mọi vấn đề đặt ra đều phải trả

lời câu hỏi “tại sao?”. Điều đó cho phép mọi vấn đề đều được hiểu một cách

thấu đáo, cặn kẽ.

40

Để xây dựng được cơ sở lý luận, tác giả sẽ phân tích từ tên đề tài để

làm rõ những nội dung liên quan đến quản lý thu thuế XK , phân tích kinh

nghiệm quản lý thu thuế XK của một số Chi cục, từ đó sẽ nhận thức được rõ

ràng nội dung cần nghiên cứu và kế thừa được những thành tựu trong lĩnh vực

quản lý thu thuế để rút kinh nghiệm.

Cơ sở lý luận và thực tiễn sẽ được sử dụng để phân tích thực trạng quản

lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái trong giai đoạn 2012 – 2016, từ

đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Đồng thời

đó cũng là lý do để đề ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện hơn nữa

công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái trong giai đoạn

2018 – 2025.

2.2.3.2. Phương pháp tổng hợp

Từ những kết quả phân tích được, tác giả sẽ tổng hợp lại để có cái nhìn

đầy đủ, đúng đắn về nội dung cần nghiên cứu. Dựa trên những nội dung liên

quan đến quản lý thuế đã phân tích được, tác giả sẽ tổng hợp từ nguồn dữ liệu

thứ cấp thu thập được để hình thành nên cơ sở lý luận cho đề tài.

Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục

Hải quan Yên Bái trong giai đoạn 2012 – 2016, bằng phương pháp tổng hợp,

tác giả sẽ đưa ra những đánh giá về công tác này. Đây là những căn cứ quan

trọng để tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp.

2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh

Các dữ liệu mà tác giả sử dụng trong Luận văn được khai thác báo cáo

công tác các năm của Chi cục Hải quan Yên Bái, từ dữ liệu khai thác trực tiếp

tại các chương trình nghiệp vụ của ngành hải quan như chương trình số liệu

XK, chương trình thông quan điện tử E-custom, Chương trình kế toán thuế

KT559, hệ thống kế toán tập trung, hệ thống VNACCS/VCIS... Do đó, những

dữ liệu này được coi là an toàn, có giá trị.

41

Nguồn dữ liệu này sẽ được tác giả sử dụng phương pháp thống kê các

chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu thuế XK theo từng năm, từ kết quả

tổng hợp tác giả sẽ dùng để so sánh và đánh giá.

42

CHƢƠNG III

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI

3.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Yên Bái

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Chi cục Hải quan Yên Bái hiện nay là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan

Thành phố Hà Nội.

Trước khi thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái. Khi chưa tách tỉnh

Hoàng Liên Sơn, ngày 19/5/1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký

Quyết định số 128/TCHQ-TCCB thành lập Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn

trực thuộc Tổng cục Hải quan. Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn chính thức ra

mắt và đi vào hoạt động từ ngày 29 tháng 11 năm 1989, có trụ sở đóng tại thị

xã Yên Bái.

Đến năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia tách, tỉnh Lào Cai được tái

lập, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định số 115/TCHQ-TCCB

ngày 30 tháng 9 năm 1991 đổi tên Hải quan Hoàng Liên Sơn thành Hải quan

Lào Cai trực thuộc Tổng cục Hải quan, có trụ sở tại Thị xã phố Lu tỉnh Lào

Cai. Từ đó, đơn vị Hải quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái chỉ còn là Đội Hải quan,

một đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Hà Nội, nhưng do hoạt động XNK không

nhiều nên đến năm 1995, Đội Hải quan Yên Bái sáp nhập vào Hải quan Việt

Trì (nay là Chi cục Hải quan Phú Thọ, trực thuộc Cục Hải quan Thành phố

Hà Nội).

Trước điều kiện tình hình KTXH của tỉnh Yên Bái có những bước phát

triển nhanh chóng, có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, có hàng trăm

DN thường xuyên tham gia hoạt động XNK. Bên cạnh đó, Yên Bái còn là một

tỉnh có khả năng và thế mạnh về khai thác XK khoáng sản, hàng nông sản và

thủ công mỹ nghệ. Tỉnh Yên Bái đã đề nghị thành lập Chi cục Hải quan nhằm

43

khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi hơn cho hoạt động XNK trên địa bàn.

Tổng cục Hải quan đã đề nghị và được Bộ Tài chính đồng ý, ra quyết định

thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái tại Quyết định số 2959/QĐ-BTC ngày

24/11/2011. Chi cục Hải quan Yên Bái chính thức đi vào hoạt động từ ngày

12/3/2012, Chi cục có trụ sở đặt tại: Km số 5, đường Yên Ninh, phường Đồng

Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Việc thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái là một sự kiện có ý nghĩa hết

sức quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, XNK, đầu tư và du lịch của các DN trên địa bàn tỉnh, cũng

như sự phát triển KTXH của tỉnh. Đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng đối

với Chi cục Hải quan Yên Bái nói riêng và đối với Cục Hải quan TP Hà Nội

nói chung, đánh dấu sự phát triển về tổ chức bộ máy của đơn vị, về công tác

sẵn sàng triển khai nhiệm vụ quản lý hải quan tại địa bàn mới.

Trải qua hơn 05 năm đi vào hoạt động, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nỗ

lực khắc phục khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK của DN,

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, cũng như như góp phần

không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Ngày 09/6/2010, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số

1169/QĐ-TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo

đó, Chi cục Hải quan Yên Bái có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như

sau:

3.1.2.1. Chức năng

Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với

hàng hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá

cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa XK,

44

NK; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động

hải quan theo quy định của pháp luật.

3.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng

hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian

lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma

túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. Phối hợp với các lực

lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận

thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn

hoạt động hải quan.

- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

đối với hàng hóa XK, NK; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ

đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ,

nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK,

quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm

vi quản lý của Chi cục Hải quan.

- Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ KHCN và phương

pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.

- Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan

theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.

- Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục

hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về

45

hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết

định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi

cục Hải quan được pháp luật quy định.

- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ

sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XK, NK,

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK,

các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm

quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên

địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về

Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động XK, NK trên địa bàn.

- Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền

của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Thực hiện các quy định về quản lý CBCC và quản lý tài chính, tài sản,

các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của TCHQ và Cục Hải

quan TP. Hà Nội.

- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của

Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và Tổng cục

Hải quan.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội

giao.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Yên Bái hiện tại gồm: Lãnh đạo

Chi cục, 02 Đội công tác (Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp).

46

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Yên Bái

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

ĐỘI TỔNG HỢP

ĐỘI NGHIỆP VỤ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Lãnh đạo Chi cục gồm: 01 đồng chí Chi cục trưởng và 01 đồng chí

Phó Chi cục trưởng.

- Đội Nghiệp vụ gồm: 01 đội trưởng, 02 công chức thừa hành.

- Đội Tổng hợp gồm: 01 đội trưởng, 02 công chức thừa hành, 02 nhân

viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, 04 nhân viên hợp đồng

ngắn hạn.

3.1.4. Hoạt động xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái

Ngay từ khi thành lập, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nhanh chóng kiện

toàn tổ chức, ổn định để phát triển. Qua 5 năm hoạt động, đến nay Chi cục đã

đạt được những kết quả đáng ghi nhận và trở thành một trong những đơn vị

vững mạnh của Cục Hải quan TP. Hà Nội.

Nếu như năm 2012, năm đầu tiên khi mới đi vào hoạt động, số lượng

DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục chỉ là 32 DN thì đến năm 2016 con

số này đã tăng lên thành 91 DN.

47

Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng DN tham gia làm thủ tục tại Chi

cục Hải quan Yên Bái từ 2012 - 2016.

Số lƣợng doanh nghiệp So với năm trƣớc STT Năm có hoạt động XK (%)

1 2012 32 -

2 2013 65 203

3 2014 69 106

4 2015 80 115

5 2016 91 113

(Nguồn: Hệ thống Kế toán tập trung)

Kết quả này có được từ việc nhận thức sâu sắc việc DN phải được bảo

đảm về giải phóng hàng nhanh và đúng theo dự kiến do yêu cầu từ môi trường

kinh doanh hiện đại, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Chi

cục Hải quan Yên Bái đã nỗ lực triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải

cách, hiện đại hóa thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho

DN, thúc đẩy môi trường đầu tư, kinh doanh XNK. Theo đó, số lượng kim

ngạch XK theo các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, kim ngạch XK

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kim ngạch XNK.

Bảng 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái

từ năm 2012 - 2016

Kim ngạch Tốc độ Kim ngạch XK Tốc độ XNK Năm tăng (%) (nghìn USD) tăng (%) (nghìn USD)

21.507 - 20.208 - 2012

57.221 266 54.161 268 2013

95.540 166 78.123 144 2014

48

2015 78.707 101 105.295 110

2016 71.568 73 98.150 93

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ

năm 2013-2017)

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan

Yên Bái giai đoạn 2012 – 2016

3.2.1. Quản lý khai thuế XK

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, thực hiện nghiêm túc quy

định của pháp luật về các thủ tục hành chính, Chi cục Hải quan Yên Bái đã

phổ biến công khai, đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật có liên

quan, bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan và niêm yết các thủ tục

hành chính thuộc phạm vi, địa bàn quản lý của Chi cục để tạo thuận lợi hơn

cho người dân và DN hoàn thành trách nhiệm của mình theo đúng quy định

của pháp luật.

Trong giai đoạn này, sau khi DN tự kê khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ

khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của

pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế thì truyền tờ khai hải

quan đến hệ thống của cơ quan hải quan. Quy trình thủ tục hải quan điện tử

đối với hàng hóa XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái được thực hiện cụ thể như

sau:

- Từ ngày 12/3/2012 đến hết ngày 31/12/2012: Thực hiện theo nội dung

Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 có hiệu lực từ ngày

15/12/2009 về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Theo đó:

Khi DN truyền tờ khai điện tử đến hệ thống của cơ quan hải quan, hệ

thống sẽ kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Nếu thông tin khai báo

phù hợp và đầy đủ thì công chức hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan

49

điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký và

phân luồng tờ khai. Về cơ bản hệ thống sẽ phân tờ khai vào 03 luồng như sau:

(1) Chấp nhận thông quan; (2) Yêu cầu xuất trình chứng từ để kiểm tra; (3)

Yêu cầu xuất trình chứng từ để điểm tra và kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/3/2014: Thực hiện theo nội dung

Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/22012 có hiệu lực từ ngày

01/01/2013 về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó:

Sau khi DN gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan qua Hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì Hệ thống sẽ tự động tiếp nhận, kiểm

tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp thông tin

khai của người khai hải quan phù hợp, hệ thống sẽ tự động phản hồi thông

báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử cho người khai hải quan trong đó

bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng tờ khai theo một trong

ba mức cơ bản như sau: (1) Hàng hóa được chấp nhận thông quan; (2) Kiểm

tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử; (3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử

và kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 14/8/2015: Thực hiện theo nội dung

Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 có hiệu lực từ ngày 01/4/2014

về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó:

Sau khi DN truyền tờ khai đến hệ thống của cơ quan hải quan, trường

hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì hệ thống tự động cấp số tờ khai hải

quan và phân luồng theo một trong ba mức như sau: (1) Luồng xanh – Chấp

nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn

kiểm tra hàng hóa; (2) Luồng vàng - Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy

50

thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra. (3) Luồng đỏ - Yêu cầu xuất trình, nộp

chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra.

- Từ ngày 15/8/2015 đến nay: Thực hiện theo nội dung Quyết định số

1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 có hiệu lực từ ngày 15/8/2015 về việc ban

hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu. Theo đó:

Sau khi khai trước thông tin hàng hóa XK, người khai hải quan tiếp

nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải

quan. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn và phân luồng tờ khai

hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan theo

một trong các hình thức: (1) Luồng xanh - Chấp nhận thông tin khai Tờ khai

hải quan và quyết định thông quan hàng hóa; (2) Luồng vàng - Kiểm tra các

chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất

trình để quyết định việc thông quan hàng hóa; (3) Luồng đỏ - Kiểm tra các

chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất

trình và kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.

Dựa vào 04 quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XK có

thể chia tờ khai hàng hóa XK được phân luồng tại Chi cục Hải quan Yên Bái

thành 03 nhóm cơ bản là: (1) Luồng xanh; (2) Luồng vàng; (3) Luồng đỏ.

Bảng 3.3: Bảng thống kê phân luồng tờ khai hàng hóa xuất khẩu

tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016

Tổng số Tổng số TK TKXK TKXK TKXK

STT Năm TK hàng hàng hóa Luồng Luồng Luồng

hóa XNK xanh vàng đỏ XK

1 2012 953 122 725 57 904

2 2013 2282 1031 1007 162 2200

3 2014 3616 297 3031 98 3426

51

4 2015 3715 3215 137 3016 62

5 2016 4911 4275 430 3759 86

15.477 14.020 2.017 11.538 465 Tổng:

(Nguồn: Hệ thống VNACCS/VCIS)

Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016, Chi cục Hải quan Yên Bái đã làm

thủ tục cho 15.477 tờ khai hàng hóa XNK, trong đó số tờ hàng hóa XK là

14.020 tờ khai, chiếm tỷ lệ 90,58%. Tỷ lệ số tờ khai hàng hóa XK phân luồng

xanh là 14,38%, luồng vàng là 82,29% và luồng đỏ là 3,33%.

Số liệu trên cho thấy 14,38% lượng hàng hóa XK trong giai đoạn này,

DN chỉ cần vận chuyển thẳng từ nơi lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu để XK

mà không cần phải xuất trình hồ sơ, hàng hóa cho Chi cục để kiểm tra. Vì DN

không phải xuất trình hồ sơ, hàng hóa để Chi cục kiểm tra nên rất dễ dẫn đến

việc DN lợi dụng kẽ hờ này để trốn thuế, gian lận thương mại.

Số lượng tờ khai hàng hóa XK được phân luồng vàng chiếm tỷ lệ rất

lớn đến 82,29% trong tổng số tờ khai hàng hóa XK, những tờ khai ở luồng

vàng chỉ cần xuất trình hồ sơ cho Chi cục kiểm tra. Vậy nên cũng sẽ tiềm ẩn

rất nhiều nguy cơ gian lận thương mại.

Và thực tế, qua công tác kiểm tra sau thông quan, Chi cục đã phát hiện

một số trường hợp DN cố tình khai báo sai tên hàng, mã số hàng hóa (mã HS)

để trốn thuế, cụ thể là 02 mặt hàng bột đá Canxi Cacbonat (CaCo3) tráng phủ

axit stearic (mã HS: 38249099) và bột đá Canxi Cacbonat không tráng phủ

axitstearic (mã HS: 25174900) có thuế suất lần lượt là 3% và 10%, hai mặt

hàng khoáng sản này có sự chênh lệch về thuế suất lớn, nếu nhìn bằng mắt

thường, không qua thí nghiệm thì khó có thể phân biệt được. Hoặc đối với các

mặt hàng gỗ, cùng được sản xuất, chế biến từ một loại gỗ, nhưng kích cỡ khác

nhau cũng có sự chênh lệch rất lớn về thuế suất (như mặt hàng gỗ ghép thanh,

52

nếu kích cỡ độ dài từ: 1050mm trở xuống, thuế suất là 5%; nếu kích cỡ độ dài

trên 1050mm trở lên thì thuế suất là 20%).

Tỷ lệ tờ khai hàng hóa XK phân luồng đỏ trong giai đoạn này là rất

thấp chỉ là 3,33%, một mặt đã đáp ứng mục tiêu trong Chiến lược phát triển

ngành Hải quan đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định số 448/QĐ-TTG năm 2011 là tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đến

năm 2015 dưới 10%. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc kiểm tra thực tế hàng

hóa đối với những tờ khai luồng đỏ này đa phần còn theo tỷ lệ 5% hoặc 10%

lô hàng nên là rất khó phát hiện vi phạm.

Công tác cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan luôn là một

nhiệm vụ quan trọng mà Chi cục hết sức quan tâm và nỗ lực thực hiện. Tuy

nhiên, thời gian thông quan đối với các tờ khai của DN được hệ thống phân

luồng kiểm tra là luồng đỏ và luồng vàng còn bị kéo dài do sự chậm chễ khi DN

xuất trình hồ sơ để CBCC hải quan kiểm tra, nguyên nhân là do hàng hóa của

DN phải mua bán qua nhiều cầu, cần rất nhiều giấy tờ để chứng minh nguồn gốc

hàng hóa và trình độ nhân viên của DN làm thủ tục hải quan còn hạn chế, có khá

nhiều trường hợp còn lúng túng trong khai báo, chuẩn bị hồ sơ.

Mặc dù số lượng CBCC tại Chi cục còn ít so với khối lượng công việc

ngày càng tăng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro, tránh việc

lợi dụng sự thông thoáng trong thủ tục hải quan để trốn thuế, buôn lậu, gian

lận thương mại. Chi cục Hải quan Yên Bái đã triển khai một số biện pháp như:

(1) Tăng cường thu thập thông tin DN, phân tích, đánh giá rủi ro tập

trung vào các DN xuất khẩu khoáng sản.

(2) Kiểm soát chặt chẽ việc chấp nhận hủy hoặc không chấp nhận hủy

tờ khai đề phòng DN cố tình khai sai tên hàng, mã số hàng hoá để gian lận

thuế, nếu trường hợp bị hệ thống phân luồng đỏ, DN chờ hết hạn tờ khai theo

quy định là 15 ngày và hủy tờ khai, sau đó mở tờ khai mới để chờ phân vào

53

luồng xanh hoặc mở cùng một tờ khai tại nhiều Chi cục nếu tờ khai tại Chi cục

nào phân luồng xanh thì sẽ sử dụng số tờ khai đó để XK hàng và xin hủy các tờ

khai còn lại. Từ năm 2012 – 2016 có 112 tờ khai hàng hóa XK hủy, tập trung

chủ yếu ở giai đoạn đầu với một số lý do như mới áp dụng khai hải quan điện tử,

DN còn lúng túng dẫn đến việc khai sai, hệ thống gặp sự cố, đối tác hủy đơn

hàng...

(3) Kiểm tra đầy đủ hồ sơ, chứng từ khi sửa tờ khai sau thông quan cho

DN như sửa số container đã khai báo thành một số container hoàn toàn khác. Số

lượng tờ khai sửa là: 458 tờ khai. Lý do sửa là: do khai nhầm thông tin, hàng hóa

không kịp vận chuyển nên bị chậm tầu...

(4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế như: kiểm tra số lượng hàng hóa xuất

khẩu, kiểm tra trị giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, kiểm tra, kiểm tra áp dụng

thuế suất và điều kiện hưởng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt.

- Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì đề xuất chuyển luồng tờ khai,

thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp. Trong thời gian từ 2012 - 2016,

Chi cục đã chuyển luồng 131 tờ khai từ vàng sang đỏ do nghi vấn về số lượng,

trọng lượng hàng hóa XK.

- Kiểm tra việc khai báo trị giá tính thuế mặt hàng XK của DN:

+ Đối với mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá xuất, nhập khẩu cấp

Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá xuất, nhập khẩu cấp Cục:

Trường hợp DN đồng ý với mức giá và phương pháp do Chi cục xác định

thì Chi cục ra thông báo xác định trị giá, thực hiện ấn định thuế theo giá đã xác

định và ghi rõ trên tờ khai hải quan.

Trường hợp DN không đồng ý với mức giá và phương pháp do Chi cục

xác định thì người khai hải quan được thực hiện quyền tham vấn và phải thực

hiện việc nộp khoản bảo đảm, nếu DN muốn thông quan hàng hoá đối với các

trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi xuất hàng. Việc

54

tổ chức tham vấn được sẽ được thực hiện ngay tại Chi cục trừ mặt hàng ô tô,

rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động tham vấn tại cấp Cục.

Đa phần các mặt hàng khoáng sản XK làm thủ tục tại Chi cục như: Bột

đá canxi cacbonat không tráng phủ axit stearic, đá khối, đá xẻ, cao lanh, khi

DN thực hiện khai báo trong tờ khai, đều khai báo giá bán hàng hóa thấp hơn

giá trong danh mục quản lý rủi ro và khi Chi cục đề nghị DN thực hiện tham

vấn giá thì DN đều ghi chú trong tờ khai điện tử với nội dung “doanh nghiệp

không thực hiện quyền tham vấn, đề nghị chuyển kiểm tra sau thông quan”,

và lý do “có thể” là DN đã thông đồng với các đối tác để hạ thấp giá mua, bán

với lý do như phải cạnh tranh, duy trì bạn hàng, giá thành sản phẩm thấp nên

giá bán thấp... để khi Chi cục thực hiện KTSTQ thì DN có cơ sở để giải trình.

+ Nếu mặt hàng ngoài Danh mục rủi ro hàng hoá XNK cấp Tổng cục,

Danh mục rủi ro hàng hoá XNK cấp Cục thì chấp nhận mức giá khai báo

đồng thời chuyển các nghi vấn sang lực lượng KTSTQ.

- Kiểm tra áp dụng thuế suất và điều kiện hưởng thuế suất thuế ưu đãi

đặc biệt:

Nếu DN khai báo đúng tên hàng, mã số, thuế suất không có sự sai lệch

về tên hàng với các thông tin trong hồ sơ, phù hợp với mô tả hàng hoá tại

Biểu thuế thì chấp nhận kết quả khai báo và thông quan theo quy định.

Nếu có đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên

hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải

quan khai bổ sung, nộp tài liệu kỹ thuật hoặc catalogue, nếu người khai hải

quan không khai bổ sung thì tùy theo tính chất mặt hàng chuyển luồng kiểm

tra xác định thực tế. Nếu sau khi kiểm tra thực tế phát hiện sai mã HS lần đầu

thì lập biên bản chứng nhận, nếu tái phạm thì xử phạt vi phạm hành chính, sau

khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì thông quan.

55

Nếu kiểm tra thực tế vẫn không phân loại được chính xác HS thì lấy

mẫu gửi phân tích phân loại tại Trung tâm Phân tích phân loại nay là Cục

Kiểm định Hải quan. Tại Chi cục đã gửi mẫu phân tích phân loại 05 mặt hàng,

trong đó 02 mặt hàng thay đổi mã HS, thuế suất và tăng thuế.

3.2.2. Quản lý nộp thuế XK

Theo quy định thì người nộp thuế có thể nộp thuế và thanh toán thuế, lệ

phí hải quan, thu khác qua 4 kênh sau: Ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà

nước, ngân hàng chưa phối hợp thu và tại cơ quan Hải quan.

Việc phối hợp thu NSNN với các ngân hàng thương mại nhằm mục

đích đa dạng hóa hình thức nộp thuế, có lợi ích rất lớn, giúp DN giảm bớt thời

gian, chi phí giấy tờ trong việc thực hiện thông quan hàng hoá XNK. Nhờ đó,

việc thông quan hàng hoá cũng được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Ngay sau

khi khách hàng nộp thuế XNK, thông tin nộp thuế sẽ truyền sang Kho bạc

Nhà nước để hạch toán thuế, đồng thời truyền sang cơ quan Hải quan để

thông quan hàng hóa. Như vậy, không những giảm bớt thời gian, công sức

cho việc nộp thuế, mà còn giảm thời gian lưu kho bãi, giải phóng hàng hóa

nhanh chóng, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh ngoài ý muốn. Tính đến ngày

26/12/2016 trên cả nước có 31 ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp

thu ngân sách nhà nước với ngành Hải quan.

Trong thời gian từ năm 2012 – 2016, Chi cục Hải quan Yên Bái đã phối

hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và các ngân hàng thương mại thực

hiện thu thuế bằng phương thức điện tử. DN làm thủ tục hải quan tại Chi cục

chủ yếu nộp thuế qua 3 kênh, đó là: Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước Yên

Bái; Nộp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu; Nộp qua tổ chức tín dụng chưa

phối hợp thu:

56

Sơ đồ 3.2: Quá trình nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nƣớc Yên

Bái

- Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nƣớc Yên Bái:

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

(1): Người nộp thuế lập Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT tại

Thông tư 126/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 119/2014/TT-BTC gửi Kho bạc

Nhà nước Yên Bái để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước Yên Bái trích

chuyển tiền nộp thuế.

(2): Kho bạc Nhà nước Yên Bái kiểm tra, chuyển nộp vào tài khoản thu

NSNN, hạch toán kế toán số tiền thuế phát sinh và truyền thông tin thu theo

từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan Yên

Bái 15 phút/01 lần.

(3): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh

khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.

- Nộp qua Tổ chức tín dụng phối hợp thu:

Sơ đồ 3.3: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng phối hợp thu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

57

(1): Người nộp thuế lập Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT tại

Thông tư 126/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 119/2014/TT-BTC gửi TCTD

phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

(2): TCTD phối hợp thu kiểm tra, trích tiền từ tài khoản của người nộp

thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu

NSNN của Kho bạc Nhà nước Yên Bái mở tại ngân hàng được ủy nhiệm thu;

(2’): TCTD phối hợp thu đồng thời truyền dữ liệu thông tin thu ngân

sách đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan. Trường hợp

TCTD phối hợp thu đồng thời là ngân hàng được ủy nhiệm thu thì thực hiện

theo bước (4).

(3): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh

khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.

(4): Ngân hàng được ủy nhiệm thu chuyển thông tin thu đến Kho bạc

để Kho bạc Nhà nước Yên Bái hạch toán kế toán.

(5): Kho bạc Nhà nước Yên Bái chuyển thông tin hạch toán thu NSNN

đến Chi cục Hải quan Yên Bái để cập nhật và hạch toán kế toán thanh toán

với NSNN.

- Nộp qua Tổ chức tín dụng chƣa phối hợp thu:

Sơ đồ 3.4: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng chƣa phối hợp

thu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

58

(1): Người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào NSNN theo mẫu số C1-

09/NS (TT 126/2014/TT-BTC) hoặc Mẫu C1-02/NS (TT 119/2014/TT-BTC)

trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam; mẫu C1-10/NS (TT 126/2014/TT-

BTC) hoặc Mẫu C1-03/NS (TT 119/2014/TT-BTC) trường hợp nộp thuế bằng

ngoại tệ gửi TCTD chưa phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển

tiền nộp thuế.

(2): TCTD chưa phối hợp thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê

khai, thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu NSNN của Kho bạc Nhà nước

Yên Bái mở tại ngân hàng được ủy nhiệm thu.

(3): Ngân hàng được ủy nhiệm thu kiểm tra, chuyển tiền vào tài khoản

thu NSNN của Kho bạc Nhà nước Yên Bái mở tại Ngân hàng, chuyển thông

tin đến Kho bạc để hạch toán kế toán;

(3’): Ngân hàng được ủy nhiệm thu đồng thời truyền dữ liệu thông tin

thu ngân sách đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan Yên

Bái.

(4): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh

khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.

(5): Kho bạc Nhà nước Yên Bái chuyển thông tin hạch toán thu NSNN

đến Chi cục Hải quan Yên Bái để cập nhật và hạch toán kế toán thanh toán

với NSNN.

Trong công tác phối hợp thu thuế XK tại Chi cục còn tồn tại một số khó

khăn, vướng mắc như sau:

- Số liệu mà đơn vị nhận được còn thiếu một số tiêu thức để hạch toán

nên Hệ thống Kế toán tập trung không tự động cập nhật được, Chi cục phải

thực hiện rà soát, đối chiếu và cập nhật thủ công. Do thiếu sót trong việc kê

khai của DN và nhập số liệu phía Kho bạc và Ngân hàng khi cập nhật số liệu

gây nên tình trạng nợ thuế của DN.

59

- Đối với việc nộp thuế cho tờ khai luồng đỏ, DN phải nộp thuế trước

khi thông quan hàng hóa nên Ngân hàng thương mại và Kho bạc Nhà nước

Yên Bái không truy vấn được số tờ khai dẫn đến truyền số liệu thiếu tiêu thức

tờ khai. Phải đến sau khi thông quan thì số liệu từ Hệ thống VNACCS/VCIS

mới được tích hợp với chương trình KTTT là nguyên nhân khi DN nộp tiền

Ngân hàng và Kho bạc không truy vấn thông tin được.

Để khắc phục những khó khăn trong công tác phối hợp thu nhằm tạo

thuận lợi cho hoạt động XK của DN, Chi cục đã tăng cường trao đổi, phối

hợp với các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước để kịp thời giải quyết

các vấn đề phát sinh của DN.

Số thu thuế XK nộp NSNN trong giai đoạn 2012 – 2016 của Chi cục

Hải quan Yên Bái luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao và số thuế thu từ

hoạt động XK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu.

Bảng 3.4: Kết quả thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ

năm 2012 - 2016

Kết quả thực hiện

Chỉ tiêu giao

STT Năm

(đồng)

Tổng thu (đồng) Thu thuế XK (đồng)

1

2012

-

17.951.842.736

16.191.925.975

2

2013

9.000.000.000

95.754.989.874

90.828.446.441

3

2014

85.000.000.000

123.020.810.214

89.836.196.754

4

2015 130.000.000.000

156.209.134.979

98.033.605.164

5

2016 140.000.000.000

152.148.702.630

91.931.812.430

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ

năm 2013-2017)

Qua bảng trên có thể thấy số thu thuế XK nộp NSNN qua các năm đều

cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu thuế, góp phần hoàn thành và vượt so với

60

chỉ tiêu được giao. Duy chỉ có năm 2016, số thu thuế XK nộp NSNN có giảm

nhẹ, một số nguyên nhân có thể kể ra là:

- Đa phần các mặt hàng làm thủ tục XK tại Chi cục đều là mặt hàng bột

đá, việc sửa đổi Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã khiến cho thuế suất của

mặt hàng này tăng từ 5% lên 10%.

- Do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ

sụt giảm, đầu ra cho các mặt hàng này gặp khó khăn. Ví dụ như việc Thủ

tướng Ấn Độ ra quyết định hủy bỏ lưu hành các tờ tiền mệnh giá 500 và 1000

rupee, dẫn đến các DN tại Ấn Độ điêu đứng, rơi vào cuộc khủng hoảng

nghiêm trọng do thiếu tiền mặt, trong khi Ấn Độ là thị trường XK chính của

các DN xuất khẩu khoáng sản làm thủ tục tại Chi cục.

- Một số DN gặp rủi ro về trữ lượng đối với những mỏ khi nghiên cứu

thì có tính khả khi, dự báo khai thác cao, nhưng thực tế thì không mang lại

hiệu quả.

Để có được kết quả trên, hàng năm, ngay từ khi được Bộ Tài chính, Cục

Hải quan TP. Hà Nội giao chỉ tiêu thu NSNN. Chi cục đã chủ động xây dựng kế

hoạch, triển khai các giải pháp thu như:

- Luôn đề cao an toàn, kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ.

- Tổ chức các buổi làm việc với doanh nghiệp trên địa bàn nhằm nắm

bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc và trực tiếp tháo gỡ cho doanh

nghiệp. Tổ chức các cuộc đối thoại, hội nghị hải quan - doanh nghiệp.

- Tìm hiểu, tiếp xúc để mời các DN trên địa bàn đang làm thủ tục hải

quan ở nơi khác về làm thủ tục.

- Kịp thời rà soát các mặt hàng, doanh nghiệp XK thường xuyên phát

sinh các đột biến tăng, xác định những mặt hàng, doanh nghiệp trọng tâm,

trọng điểm, xác định các dấu hiệu nghi vấn khai sai số lượng, trị giá, thuế

61

suất... Trong trường hợp có đủ cơ sở để bác bỏ khai báo thì thực hiện ấn định,

thu đủ thuế hoặc yêu cầu có bảo lãnh theo đúng quy định.

- Xác định số nợ phát sinh, tập trung xác minh, làm rõ tình hình nợ thuế

hiện tại, các khoản nợ không có khả năng thu hồi, thực hiện các giải pháp thu

hồi hết các khoản nợ có khả năng thu, bao gồm cả các khoản nợ thuế phát

sinh do ấn định thuế qua kiểm tra, thanh tra, tuyệt đối không để phát sinh nợ

mới.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN xuất khẩu nhưng phải đảm bảo

ngăn chặn có hiệu quả hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, tránh thất thu

thuế.

- Đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra trị giá khai báo đối với những

mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất cao, có nghi vấn về giá.

- ...

3.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế XK, xóa nợ tiền thuế,

tiền phạt

Việc giải quyết các trường hợp hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ

tiền thuế, tiền phạt tại Chi cục được thực hiện tại bộ phận Quản lý thuế thuộc

đội Tổng hợp. Xác định đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết

quả thu thuế XK, Chi cục Hải quan Yên Bái đã tổ chức thực hiện nghiêm túc,

đúng quy trình, đảm bảo hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền

thuế, tiền phạt được kiểm soát chặt chẽ, giải quyết đúng đối tượng, đúng thời

gian theo quy định.

Kết quả thực hiện công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ

tiền thuế, tiền phạt tại Chi cục trong giai đoạn 2012 – 2016:

- Trong giai đoạn này, tại Chi cục Hải quan Yên Bái không phát sinh

các trường hợp được xét miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

62

- Còn công tác hoàn thuế chủ yếu được thực hiện với một số trường

hợp như: Hoàn thuế nộp thừa do hủy, sửa tờ khai; hoàn thuế do nộp thuế

nhưng không XK, hoàn thuế do tái xuất hàng đã nhập khẩu (xuất khẩu nguyên

trạng hoặc đã qua chế biến) đối với mặt hàng gỗ samu, pơmu.

Kết quả công tác hoàn thuế cụ thể như sau:

Bảng 3.5: Bảng thống kê tình hình hoàn thuế XK tại Chi cục Hải

quan Yên Bái từ năm 2012 - 2016

STT Tổng số quyết định Số thuế đƣợc hoàn Năm (đồng) hoàn thuế

2012 1 02 143.930.901

2013 2 13 1.996.155.010

2014 3 31 5.388.084.543

2015 4 12 2.398.398.823

2016 5 07 97.170.863

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ

năm 2013-2017)

3.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế

Thu thập, xử lý thông tin người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ

mà Chi cục luôn chú trọng thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn

ngành là xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để đánh giá

rủi ro phục vụ cho các mục đích kiểm tra điều kiện đăng ký hồ sơ khai thuế,

xác định hình thức kiểm tra hồ sơ khai thuế, xác định hình thức, mức độ kiểm

tra thực tế hàng hóa XK, xác định, lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông

quan, kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật, đánh giá việc tuân

thủ pháp luật của người nộp thuế.

Việc quản lý thông tin người nộp thuế trên hệ thống quản lý rủi ro, sẽ

giúp cho cơ quan hải quan đưa ra quyết định áp dụng các giải pháp tạo thuận

63

lợi cho DN, nhưng cũng có thể áp dụng mức độ kiểm tra cao đối với hàng hóa

của DN không tuân thủ pháp luật hải quan, có dấu hiệu vi phạm, qua đó

chống buôn lậu và thất thu thuế.

Bảng 3.6: Bảng thống kê tình hình thu thập thông tin DN tại Chi

cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 - 2016

Phiếu cung cấp thông tin

Thu thập thông tin DN dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu

STT Năm rủi ro

Thực hiện Chỉ tiêu giao Thực hiện Chỉ tiêu giao

10 8 5 5 1 2012

16 14 8 7 2 2013

19 15 10 8 3 2014

24 17 11 10 4 2015

27 19 13 12 5 2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm

vụ năm 2013-2017)

Trong giai đoạn 2012 – 2016, Chi cục đã thu thập, cập nhật 96 hồ sơ

thông tin DN, 47 phiếu cung cấp thông tin dấu hiệu vi phạm. Mặc dù Chi cục

luôn hoàn thành các chỉ tiêu được giao qua các năm, tuy nhiên việc thu thập

thông tin DN tại Chi cục vẫn còn một số khó khăn như DN chưa có nhận thức

đúng đắn trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo yêu cầu, có

nhiều trường hợp cung cấp chưa đầy đủ nên chất lượng thông tin cung cấp

chưa cao, DN vẫn chưa biết về mục đích, kết quả áp dụng của hoạt động này

để hợp tác tích cực hơn. Bên cạnh đó, cũng chưa có chế tài đối với DN không

cung cấp thông tin nên kết quả chưa cao.

64

3.2.5. Kiểm tra sau thông quan

Với phương châm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN, công tác

KTSTQ của Chi cục không chỉ nhằm mục tiêu tìm ra vi phạm của DN để xử

phạt, mà còn giúp DN đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật và thực hiện

tốt hơn. Tuy nhiên, số lượng DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục còn ít,

chủng loại mặt hàng XK trong giai đoạn 2012 – 2016 không nhiều và không

có biến động đáng kể, chủ yếu vẫn là một số mặt hàng như: Bột đá canxi

cacbonat tráng phủ và không tráng phủ axit stearic, đá khối, đá xẻ, cao lanh,

các sản phẩm khai thác, chế biến từ gỗ rừng trồng. DN đều khai báo giá bán

hàng hóa thấp hơn giá trong danh mục quản lý rủi ro và khi Chi cục đề nghị

DN thực hiện quyền tham vấn giá thì doanh nghiệp đều đề nghị chuyển

KTSTQ.

Trong giai đoạn này, các hồ sơ vi phạm qua quá trình KTSTQ chủ yếu

do áp sai mã số, thuế suất XK dẫn đến thiếu số thuế phải nộp…

Bảng 3.7: Bảng thống kê số cuộc KTSTQ tại Chi cục Hải quan Yên

Bái trong từ năm 2012 – 2016

Chỉ tiêu giao Thực hiện Số tiền thuế truy thu Năm STT (Cuộc) (Cuộc) (đồng)

- - - 1 2012

02 03 10 2 2013

03 05 94 3 2014

03 03 56 4 2015

03 07 95 5 2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm

vụ năm 2013-2017)

65

3.2.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế

Chi cục Hải quan Yên Bái ngày càng chú trọng đến công tác kiểm tra

và xử lý vi phạm về thuế. Phân công, bố trí cán bộ có trình độ nghiệp vụ

chuyên môn và có phẩm chất đạo đức; thực hiện quản lý theo phương thức

hiện đại, đó là quản lý rủi ro, phân loại DN theo mức độ rủi ro, như DN đi

thuê nhà xưởng, DN có chủ là người Trung Quốc, Hồng Kong, Đài Loan…;

phân loại nguy cơ tiềm ẩn rủi ro theo tính chất mặt hàng, như mặt hàng trọng

điểm, XK theo hạn ngạch, phân loại theo tính chất loại hình XK để xây dựng

kế hoạch thanh tra, kiểm tra có hiệu quả. Trong giai đoạn này, tại Chi cục

không có trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Bảng 3.8: Bảng thống kê số vụ vi phạm hành chính về thuế XK tại

Chi cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016

STT Năm Số vụ vi phạm hành chính (vụ) Số tiền phạt (đồng)

2.000.000 1 2012 02

17.000.000 2 2013 05

12.500.000 3 2014 08

23.300.000 4 2015 14

14.300.000 5 2016 06

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm

vụ năm 2013-2017)

Trong những năm qua , Chi cục cũng đã phát hiện ngăn chặn và xử lý

nhiều vụ vi phạm liên quan đến thủ tục hải quan như vi phạm về khai thuế,

thông qua đó đã góp phần tăng thu vào NSNN và góp phần chống gian lận

thương mại, đảm bảo cạnh tranh công bằng trong cộng đồng DN, nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật của DN.

66

3.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Trong giai đoạn 2012 – 2016, việc thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật

Tố cáo, các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và các quy trình, quy

định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo của Chi cục Hải quan Yên Bái đã đi vào nền nếp, đảm bảo tuân thủ theo

đúng quy định của pháp luật.

Vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục luôn được đề cao trong công

tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đảm bảo kịp thời, đúng quy

định.

3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải

quan Yên Bái

3.3.1. Những kết quả đạt được

Xác định công tác quản lý thu NSNN là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm của Chi cục. Trải qua hơn 5 năm hình thành và phát triển, Chi cục

Hải quan Yên Bái đã luôn phấm đấu thực hiện tốt chỉ tiêu nhiệm vụ được

giao, số thu NSNN năm sau cao hơn năm trước, đóng góp tích cực vào nguồn

thu NSNN và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đặc biệt, trong

những năm gần đây, bối cảnh nền kinh tế suy thoái, gặp nhiều khó khăn sau

thời gian tăng trưởng mạnh, nền kinh tế chung chưa có sự phục hồi vững chắc,

trong khi số lượng các DN trên địa bàn hoạt động XK rất ít, nhiều DN lại gặp

khó khăn trong hoạt động XK hàng hóa, số lượng mặt hàng XK có thuế giảm.

Do đó, sức ép về công tác thu NSNN càng trở nên nặng nề, Chi cục Hải quan

Yên Bái đã tập trung, kiên trì thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm vừa

thúc đẩy, khai thác tốt nguồn thu và chống thất thu.

Về cơ bản đã thực hiện tốt công tác quản lý khai thuế của DN bằng việc

kiểm tra việc khai báo tính thuế của DN, tăng cường thu thập thông tin DN,

phân tích, đánh giá rủi ro, kiểm soát chặt chẽ việc hủy, sửa tờ khai.

67

Được xác định là giải pháp xuyên suốt, quyết định đến số thu NSNN

hàng năm, vì có nuôi dưỡng nguồn thu thì mới có số thu tốt. Chi cục Hải quan

Yên Bái tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan.

Vì vậy, số lượng DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục đều tăng qua các

năm.

Thực hiện tốt quy chế phối hợp thu tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, rút

ngắn thời gian thông quan, tăng cường cải cách hành chính và thúc đẩy quá

trình hiện đại hóa thu NSNN.

Bên cạnh đó, các thắc mắc, tình huống phát sinh trong quá trình nộp

thuế của DN đều được chi cục giải đáp, hỗ trợ xử lý kịp thời.

Các trường hợp được hoàn thuế tại Chi cục được thực hiện đúng quy

trình nghiệp vụ, không để xảy ra các trường hợp chiếm đoạt tiền thuế qua việc

xin hoàn thuế từ DN.

Cùng với việc thu thập, cập nhật thông tin DN vào hệ thống thì kết quả

đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của DN được Chi cục cung cấp thường

xuyên, đầy đủ về Cục Hải quan TP. Hà Nội thông qua các báo cáo kết quả áp

dụng quản lý rủi ro, làm cơ sở cho Cục trong việc áp dụng chính sách ưu tiên,

áp dụng chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế.

Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và tình hình thực tế tại đơn vị, công tác

KTSTQ đã được thực hiện theo kế hoạch, nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp

luật của những DN có kim ngạch XK và số thuế phải nộp lớn để đánh giá,

làm cơ sở phân loại DN, tạo thuận lợi thông quan hàng hóa cho DN tuân thủ

tốt. Thu thập, phân tích thông tin, lựa chọn DN có rủi ro cao để thực hiện

kiểm tra theo dấu hiệu góp phần ngăn chặn kịp thời các trường hợp sai phạm,

chống gian lận thương mại và đảm bảo chống thất thu NSNN.

68

Chi cục có nhận thức rõ ràng trong công tác xử lý vi phạm hành chính

về thuế khi xác định trong cơ chế tự khai, tự nộp thì chế tài xử lý vi phạm

hành chính về thuế không phải là mục tiêu chính của quản lý thuế mà chỉ là

một công cụ nhằm khuyến khích sự tuân thủ của DN.

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế được thực hiện nghiêm,

giải quyết đảm bảo theo đúng quy định pháp luật khi có khiếu nại, tố cáo.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1. Những hạn chế:

Môt là, công tác quản lý khai thuế.

- Thời gian thông quan đối với những tờ khai của DN được hệ thống

phân luồng kiểm tra là luồng đỏ và luồng vàng còn bị kéo dài do trình độ

nhân viên làm thủ tục hải quan của DN còn hạn chế.

- Giá khai báo của DN so sánh với hệ thống dữ liệu giá của cơ quan hải

quan thường thấp hơn, nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ trị giá khai báo của

doanh nghiệp. Phần lớn các tờ khai này đều chuyển kiểm tra sau thông quan,

tuy nhiên số tiền thuế thu được từ công tác này còn thấp.

- Đối với những tờ khai của DN được hệ thống phân luồng kiểm tra là

luồng đỏ thì tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa còn thấp, có thể là 5% hoặc 10%

lô hàng nên rất khó để phát hiện nếu DN có hành vi vi phạm.

Hai là, công tác quản lý nộp thuế

Mặc dù số thu thuế qua các năm tại Chi cục luôn hoàn thành, vượt chỉ

tiêu giao, nhưng so sánh với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thì còn chưa tương

xứng. Số lượng DN làm thủ tục tại Chi cục đa phần vẫn là các DN tại các địa

bàn khác, số lượng DN trên địa bàn tỉnh làm thủ tục ít hoặc còn làm thủ tục ở

hải quan tỉnh khác, Chi cục cũng đã tiếp xúc, mời DN về làm thủ tục nhưng

do DN đã làm thủ tục ở nơi khác từ lâu và có nhiều yếu tố khiến cho DN

không quay về.

69

Công tác phối hợp thu đã tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc đơn

giản hóa các thủ tục hành chính, hạn chế tối đa thời gian làm thủ tục hải quan,

đặc biệt là thời gian thông quan. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thì

công tác phối hợp thu vẫn gặp không ít những khó khăn, vướng mắc liên quan

đến đường truyền, hệ thống và những sai sót trong việc kê khai từ DN, nhập

thông tin từ ngân hàng và kho bạc.

Ba là, công tác quản lý thông tin về người nộp thuế

Một số DN còn chưa có nhận thức đúng đắn trong việc cung cấp thông

tin cho cơ quan hải quan theo yêu cầu.

Bốn là, công tác kiểm tra sau thông quan

Khối lượng công việc trong công tác KTSTQ ngày càng tăng do hầu

hết các mặt hàng XK chủ lực tại Chi cục hiện nay đều có mức giá khai báo

thấp hơn so với giá trong danh mục quản lý rủi ro về giá, phải chuyển KTSTQ.

3.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế

- Nguyên nhân thuộc về Chi cục Hải quan Yên Bái:

Một là, yếu tố con người

Do số lượng CBCC tại Chi cục còn ít, so với ngày đầu khi thành lập thì

hiện nay số lượng CBCC tại Chi cục không có biến động nhiều, bên cạnh đó

cũng thường xuyên có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên

môn nghiê ̣p vu ̣, nhận thức của một số cán bộ công chức còn chưa đầy đủ về vị

trí, ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý thu thuế XK.

Hai là , trang cấp cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật. Việc áp dụng Hệ thống VNACCS/VCIS hỗ trợ khai tự động đã tạo điều

kiện thuận lợi cho DN, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong

lĩnh vực hải quan, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, trong

công tác phối hợp thu do lỗi đường truyền, nghẽn mạng tại Chi cục, Kho bạc,

Ngân hàng khiến cho việc phối hợp chưa được nhịp nhàng, còn tồn tại tình

70

trạng Hệ thống không tự động cập nhật được số liệu truyền đến, CBCC Chi

cục vẫn phải đối chiếu, nhập, xử lý dữ liệu thủ công.

- Nguyên nhân thuộc về DN:

Một là, trình độ nhân viên của DN làm thủ tục còn hạn chế, còn hạn

chế, thường xuyên thay đổi nhân sự, thiếu tính ổn định.

Trong quá trình khai báo và truyền thông tin tờ khai không chính xác,

đến khi kiểm tra đối chiếu trên hệ thống thì không trùng khớp hoặc hồ sơ

mang đến để CBCC hải quan kiểm tra không đầy đủ hóa đơn, hợp đồng,

chứng từ mua bán... Tình trạng xin sửa, hủy tờ khai vẫn còn tập trung chủ yếu

ở một số DN.

Hai là, năng lực sản xuất

Đa phần các DN có quy mô còn nhỏ, năng lực tài chính, khả năng huy

động vốn đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị còn hạn chế dẫn đến sản

lượng XK của DN chưa cao, số thuế XK nộp ngân sách ít.

Mặt khác, một số DN bị truy thu thuế qua công tác KTSTQ còn chưa

nhận thức đầy đủ, lợi dụng yếu tố tương tự của hàng hóa, sản phẩm được quy

định ở dòng thuế có thuế suất XK cao, khai báo sai sang sản phẩm được quy

định ở dòng có thuế suất XK thấp để trốn thuế.

- Nguyên nhân khác:

Một là, những nguyên nhân từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội,

quốc tế.

+ Tác động tiêu cực của thị trường, chính sách vĩ mô:

Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm hạng mục đầu tư công... trong thời

gian qua đã làm nhiều doanh nghiệp rơi vào trình trạng suy thoái, ngưng hoạt

động, phá sản... không phát sinh hoạt động XK.

Lãi suất vay vốn ngân hàng tuy đã được điều chỉnh giảm hơn trước

nhưng vẫn còn cao, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng

71

sản xuất làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK, các mặt hàng có kim ngạch chịu

thuế giảm về số lượng.

Chính sách mặt hàng thường xuyên thay đổi, quy định theo từng năm

gây khó khăn cho các DN trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất

XK, tìm kiếm thị trường.

+ Ảnh hưởng tiêu cực của tình hình kinh tế thế giới:

Kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó khăn nhiều hơn, thương mại

sụt giảm mạnh, tăng trưởng toàn cầu thấp so với dự báo, khủng hoảng nợ

công ở châu Âu; thất nghiệp cao ở các nước kinh tế phát triển, lạm phát leo

thang ở các nước đang phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền

kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

+ Tác động tiêu cực từ hội nhập quốc tế:

Năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam nói riêng và nền kinh tế

Việt Nam nói chung còn thấp, chịu sức ép cạnh tranh lớn từ phía DN nước

ngoài, dẫn đến một số ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc

mở cửa thị trường.

Tăng trưởng XK nhanh nhưng chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng

và hiệu quả XK còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch

mạnh sang hàng chế biến, chế tạo nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào DN có

vốn đầu tư nước ngoài. Về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng

trưởng thương mại, vào khai thức tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng

nông sản thô với hàm lượng chế biến thấp và gia công hàng hóa ở công đoạn

thấp của chuỗi giá trị.

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa ổn định, còn

nhiều vướng mắc trong thực thi:

Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lí nợ thuế: Luật Thuế

XNK, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Doanh nghiệp và

72

Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành mặc dù đã được xây

dựng theo hướng tạo thông thoáng, thuận lợi cho DN trong hoạt động XNK,

nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của DN, nhưng vẫn còn

nhiều bất cập, mâu thuẫn và chưa đủ mạnh để xử lý, gây ảnh hưởng tiêu cực

đến quản lý thu thuế XK.

Khối lượng công việc của công tác chuẩn hóa danh mục hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan quyết

định chính sách mặt hàng lớn trong khi các Bộ, Ngành chuyên ngành chưa

thực sự vào cuộc cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK.

Hai là, môi trường nhiệm vụ.

Áp lực từ chỉ tiêu giao thu NSNN cao, trong khi các DN làm thủ tục tại

Chi cục đều là các DN vừa và nhỏ, năng lực sản xuất còn rất hạn chế.

73

CHƢƠNG IV

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU

THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI

4.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất

khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái

Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa,

dịch vụ nước ngoài đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hóa của ta thâm

nhập vào thị trường thế giới thực hiện tự do hóa thương mại. Hội nhập kinh tế

quốc tế đem lại cho ta khả năng mở rộng thị trường, hàng hóa có điều kiện

thâm nhập thị trường thế giới, tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hút được vốn

đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý, góp

phần đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh.

Hội nhập sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tiếp thu những kinh

nghiệm mở cửa kinh tế hướng về sản xuất hàng hoá, XK của các nước trong

khu vực và thế giới thông qua việc giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản về

thuế quan cũng như phi quan thuế đối với các thị trường các nước khi tham

gia khu vực hóa và toàn cầu hóa. Yên Bái cũng nhờ đó có thể tận dụng và

phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng

truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Thông qua hội nhập, Yên Bái có thể tăng

khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, tạo cơ hội cho tỉnh có

thể tiếp cận với công nghệ mới của thế giới, có điều kiện lựa chọn những

công nghệ phù hợp, nâng cao mặt bằng công nghệ, cải tiến những sản phẩm

đã có, phát minh những sản phẩm mới.

Tuy có rất nhiều cơ hội mới nhưng Việt Nam nói chung và Yên Bái nói

riêng không tránh khỏi những thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế

ngày càng phát triển sâu và rộng. Trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực sản

xuất, chế biến của tỉnh Yên Bái còn thấp so với trình độ khu vực và quốc tế;

74

nhiều sản phẩm chưa thoả mãn được các yêu cầu của thị trường về cả số

lượng, chất lượng và chủng loại; chưa phát huy được lợi thế so sánh, khả năng

cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng.

Bên cạnh xu hướng tự do lưu thông hàng hoá, các quốc gia phát triển

cũng tìm mọi biện pháp kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nước. Do vậy, đối

với các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc

XK sản phẩm hàng hoá vào thị trường các nước phát triển. Các DN xuất khẩu

sẽ phải đối diện với nhiều hàng rào kỹ thuật phức tạp và tinh vi hơn, khi XK

sản phẩm ra nước ngoài. Tuy nhiên, chính áp lực cạnh tranh sẽ là động lực

thúc đẩy các DN không ngừng hoàn thiện về sản phẩm, chất lượng dịch vụ…

4.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm

2025

Xây dựng Chi cục Hải quan Yên Bái trở thành Chi cục Hải quan điện

tử hiện đại, triển khai hiệu quả, hiệu lực các cơ chế, chính sách quản lý nhà

nước về hải quan.

Xây dựng lực lượng chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, được trang

bị và làm chủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả nhất góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư trên địa

bàn tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của tỉnh Yên

Bái cũng như cả nước.

4.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải

quan Yên Bái đến năm 2025

Kế thừa những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trong công tác

quản lý thu thuế XK, trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, Chi cục Hải quan

Yên Bái cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XK tập trung vào

một số nội dung sau:

75

Thực thi cơ chế, chính sách quản lý thuế đầy đủ, chính xác theo đúng

quy định, triển khai nghiệp vụ đảm bảo đúng và đầy đủ theo quy trình nghiệp

vụ hải quan góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động XNK nhằm rút ngắn thời

gian thông quan/giải phóng hàng và giảm chi phí làm thủ tục hải quan cho tổ

chức, cá nhân và cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế của Chi cục Hải

quan Yên Bái hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Bố trí cán bộ công chức quản lý

thuế có đạo đức phẩm chất tốt, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ để tổ chức thực

hiện tốt công tác, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.

Hiện đại hóa công tác quản lý thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương

pháp quản lý hiện đại trên cơ sở ứng dụng CNTT mạnh mẻ. Đảm bảo quản lý

thuế công bằng, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự

giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Đảm bảo nguồn thu cho ngân

sách nhà nước.

Phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan với trọng tâm là quan

hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động này trở thành hoạt

động thường xuyên của Chi cục, góp phần xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận

và hỗ trợ lẫn nhau giữa DN và HQ trong thực hiện nhiệm vụ và thực thi chính

sách, pháp luật HQ.

4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất

khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái

4.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tiếp tục duy trì kỷ cương,

kỷ luật hành chính trong thực thi nhiệm vụ

Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế theo

hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị kỹ

thuật hiện đại, hoạt động liêm chính. Phối hợp với Trường Hải quan Việt

76

Nam đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ công chức quản lý thuế đảm bảo chất

lượng và hiệu quả.

Tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thực thi nhiệm

vụ, nghiêm cấm các hành vi gây phiền hà sách nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền của

khách hàng ngoài quy định. Xác định việc duy trì và chấp hành kỷ luật, kỷ

cương hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Phát hiện và chấn

chỉnh kịp thời, để xuất xử lý nghiêm đối với các trường hợp sai phạm.

Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCC để có được

nhận thức đầy đủ về truyền thống của Ngành, ý thức tu dưỡng bản thân về

đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong, lề lối làm việc,

chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc, quy định về trang chế phục hải

quan, giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả, chính xác đúng quy trình

thủ tục, quy định của pháp luật và các cam kết tại “Tuyên ngôn phục vụ

khách hàng”, quyết tâm xây dựng hình ảnh Hải quan Thủ đô chuyên nghiệp,

thanh lịch, văn minh, phấn đấu xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được

giao.

4.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện thu NSNN hàng năm

Trên cơ sở kết quả thu NSNN năm trước, căn cứ vào chỉ tiêu được

giao, cần tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực tế để rút kinh nghiệm,

xây dựng các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của Chi cục như:

- Tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả các đề án cải cách thủ tục

hành chính, hiện đại hóa trọng tâm của ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động XNK, hạn chế việc DN lợi dụng sơ hở từ chính sách để trục

lợi, đảm bảo ngăn chặn hiệu quả hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và

hàng giả, tránh thất thu NSNN.

- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa, đồng hành và chia sẻ khó khăn với DN.

Chủ động trong việc tổ chức các buổi làm việc với DN, đặc biệt là các DN có

77

số thu NSNN lớn để phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến thủ tục hải

quan, quản lý thuế hàng hóa XK, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc nhằm

tiếp tục nuôi dưỡng nguồn thu cũ, duy trì nguồn thu mới bằng cách tiếp xúc,

mời các DN trên địa bàn tỉnh đang làm thủ tục ở hải quan tỉnh khác về làm

thủ tục, gửi hồ sơ của Chi cục đến Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế

hoạch đầu tư tỉnh Yên Bái để khi có DN xuất khẩu đăng ký mới biết và đến

làm thủ tục.

4.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý khai thuế XK

Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo, tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, khai

thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu để xác định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện

kiểm tra trong thông quan hoặc sau thông quan để xác định hành vi vi phạm,

truy thu thuế và xử phạt theo quy định. Trong đó, cần tập trung vào một số

lĩnh vực như:

- Về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế:

Thực hiện rà soát, phân loại thống nhất đối với những mặt hàng đã có

thông báo kết quả phân loại của Tổng cục Hải quan hoặc văn bản hướng dẫn

phân loại của các cơ quan có thẩm quyền, không để tình trạng cùng một mặt

hàng mà phân loại vào 02 mã số hàng hóa khác nhau.

Thực hiện rà soát, kiểm tra đối với những mặt hàng XK phải đáp ứng

được các điều kiện quy định để được áp dụng mức thuế XK ưu đãi, ưu đãi đặc

biệt.

- Về kiểm tra trị giá hải quan:

Thực hiện xác định đầy đủ dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra

trị giá tại khâu thông quan làm cơ sở để thực hiện tham vấn hoặc KTSTQ, cần

chú ý mở rộng các khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự nhưng áp dụng

mức thuế suất khác nhau.

78

Thực hiện xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp đủ cơ sở bác

bỏ trị giá khai báo trong quá trình tham vấn hoặc KTSTQ trên cơ sở thu thập

đầy đủ các nguồn thông tin theo từng phương pháp xác định trị giá. Cán bộ

công chức chỉ sử dụng các nguồn thông tin sau khi đã được kiểm chứng có

mức độ tin cậy để xác định trị giá, không sử dụng các nguồn thông tin còn

đang nghi vấn, chưa xử lý, kiểm chứng. Không để xảy ra tình trạng không tổ

chức tham vấn hoặc KTSTQ mà vẫn xác định trị giá, ấn định thuế trên cơ sở

Danh mục quản lý rủi ro, sẽ gây phản ứng và khiếu nại của DN.

- Về số lượng:

Tập hợp các thông tin DN, mặt hàng, bổ sung các tiêu chí QLRR để

phân luồng kiểm tra thực tế đối với các lô hàng có khả năng khai sai số lượng.

4.4.4. Hoàn thiện công tác quản lý nộp thuế XK

Triển khai thực hiện đến từng cán bộ công chức các văn bản về thuế,

liên quan đến công tác quản lý thu thuế XK. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc

xử lý nợ đọng thuế, phạt chậm nộp thuế, để cập nhật lên hệ thống Kế toán tập

trung. Thực hiện cưỡng chế các trường hợp thuộc thẩm quyền, xử lý vướng

mắc về thuế và thu khác đối với hàng hoá XK theo quy định của pháp luật.

Quyết liệt trong thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế theo quy định

của pháp luật. Nếu DN nào vi phạm pháp luật thuế nghiêm trọng, nợ cưỡng

chế, nợ khó đòi sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật và Chi cục lập tức chuyển

thông tin để Cục Hải quan TP. Hà Nội thông báo phối hợp với tất cả các Cục

hải quan tỉnh, thành phố dừng làm thủ tục hải quan cho tất cả hàng hoá của

DN vi phạm trên toàn quốc; chuyển thông tin cho Báo Hải quan công bố công

khai từng bước góp phần điều chỉnh các hành vi cố tình chây ỳ hoặc chiếm

đoạt tiền thuế.

79

Tăng cường phối hợp với Kho bạc nhà nước Yên Bái, Ngân hàng

thương mại phối hợp thu trong việc thực hiện đề án hiện đại hoá thu nộp

NSNN.

Trước mắt cần thực hiện tốt Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7.

So với quy trình các phương thức thu hiện tại, đặc biệt là phương thức nộp

tiền điện tử qua ngân hàng phối hợp thu, quy trình nộp thuế điện tử và thông

quan 24/7 có đặc điểm ưu việt, đơn giản, thuận tiện, chính xác vượt trội so với

các phương thức đang thực hiện. Cụ thể như:

* Đối với người nộp thuế:

- Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục nộp tiền thuế, tiết kiệm thời gian và chi

phí cho các doanh nghiệp, mở thêm kênh thanh toán cho người nộp thuế.

- Chủ động nộp tiền thuế tại bất kỳ nơi nào có internet, vào mọi lúc,

mọi nơi, mọi phương tiện.

- Việc nộp thuế không phụ thuộc vào thời gian làm việc, địa điểm làm

việc của các cơ quan thu như: ngân hàng, Kho bạc nhà nước, Hải quan.

- Tránh sai sót các chỉ tiêu thông tin trong việc lập giấy nộp tiền vào

ngân sách nhà nước, thống nhất với dữ liệu gốc của cơ quan hải quan, đảm

bảo trừ nợ chính xác, đảm bảo thông quan hàng hoá ngay sau khi có thông tin

xác nhận đã nộp thuế từ ngân hàng phối hợp thu.

* Đối với cơ quan hải quan:

- Tiết kiệm nhân lực, đảm bảo an toàn trong công tác quản lý, đơn giản

quy trình thu nộp thuế.

- Đảm bảo trừ nợ chính xác khoản nợ thuế kịp thời ngay sau khi doanh

nghiệp nộp thuế, chấm dứt tình trạng cưỡng chế nhầm DN sau khi đã nộp

thuế.

- Hạn chế tối đa phải điều chỉnh chứng từ nộp tiền còn sai sót thông tin.

- Tăng mức độ hài lòng của cộng đồng DN, các nhà đầu tư quốc tế.

80

* Đối với ngân hàng thƣơng mại phối hợp thu:

- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho các khách

hàng.

- Thu hút thêm khách hàng tiềm năng.

- Hạn chế các chứng từ nộp tiền sai sót thông tin cần phải tra soát.

4.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế

Thành lập nhóm, tổ chuyên phân tích dữ liệu, thu thập thông tin DN

trên cơ sở nền tảng nhân lực từ những cán bộ công chức thuộc Tổ quản lý rủi

ro của Chi cục. Từ đó rà soát lượng DN thường xuyên làm thủ tục hải quan tại

Chi cục thu thập thông tin bao gồm: Nhóm thông tin về DN (tên công ty, mã

số thuế, địa chỉ, thời gian hoạt động XNK.), nhóm thông tin về hàng hoá

(kinh doanh mặt hàng truyền thống gì, thường xuyên xuất, nhập khẩu những

loại hàng hoá nào, áp mã, thuế suất ra sao, trị giá khai báo, loại hình tờ

khai…), nhóm thông tin vi phạm để xây dựng hệ thống thông tin tra cứu riêng

cho Chi cục.

Mặt khác, cung cấp những dữ liệu đã thu thập được cho Phòng Quản lý

rủi ro để cập nhật vào hệ thống.

Tăng cường trao đổi thông tin giữa cơ quan chức năng Thuế, Công an,

Kế hoạch và Đầu tư về đối tượng nộp thuế theo Quy chế phối hợp quản lý DN

sau khi thành lập.

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Cảng vụ, hải quan giám sát tại các Chi

cục hải quan cửa khẩu để nhận thông tin về hàng hoá chuyển khẩu dự kiến

trong ngày, trong tuần từ đó có biện pháp kiểm tra giám sát phù hợp. Đặc biệt

phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro tại các đơn vị Hải quan cửa khẩu nhận

thông tin trực tiếp để dừng thông quan đột xuất những lô hàng nghi vấn có

dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại không chỉ nhằm thu đúng, thu đủ thuế

mà còn để thực hiện đúng cơ chế chính sách hàng hoá XK.

81

4.4.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan

Để đáp ứng được yêu cầu chống thất thu NSNN từ hoạt động KTSTQ

thì tổ KTSTQ tại Chi cục tập trung nỗ lực thực hiện các công việc sau:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về

KTSTQ tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và các văn bản pháp luật

hướng dẫn thi hành. Thực hiện rà soát, tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị

về KTSTQ tại các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật Hải quan số

54/2014/QH13 để tham mưu đề xuất cấp trên sửa đổi bổ sung kịp thời.

Phối hợp các Đội công tác trong Chi cục, các phòng chuyên môn thuộc

Cục, các đơn vị hải quan địa phương khác rà soát các quy định hiện hành về

trị giá, xuất xứ, mã HS hàng hóa.

Tập trung kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trong đó chú trọng

thu thập thông tin, phân tích rủi ro kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của

các DN, lĩnh vực, mặt hàng, nhóm mặt hàng có rủi ro cao và những DN chưa

thực hiện KTSTQ. Đảm bảo phù hơ ̣p chă ̣t chẽ giữa khâu thông quan và sau thông quan trong công tác tổng hơ ̣p , phản hồi thông tin để đảm bảo nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng KTSTQ.

Thu thập thông tin theo các chuyên đề liên quan đến loại hình XK có

độ rủi ro cao, mặt hàng, nhóm mặt hàng có khả năng xảy ra vi phạm lớn để

triển khai kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.

Cập nhật thông tin về đối tượng kiểm tra (trước, trong và sau khi kiểm

tra) theo đúng quy định, đầy đủ, cụ thể các tiêu chí (gồm hình thức kiểm

tra,phạm vi kiểm tra, phát hiện vi phạm, ...), kèm các tài liệu liên quan.

Cần đảm bảo bố trí đủ về số lượng biên chế cho tổ KTSTQ tại Chi cục

để đáp ứng khối lượng công việc. Đặc biệt bố trí CBCC thực hiện kiểm tra về

trị giá tính thuế, đây là lĩnh vực trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kiểm tra

82

của lực lượng KTSTQ. Thường xuyên cử CBCC đi học các lớp đào tạo

nghiệp vụ chuyên sâu về KTSTQ.

4.4.7. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế

đối với các đối tượng nộp thuế

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế, nâng cao trình độ

hiểu biết pháp luật thuế của người khai hải quan (đối tượng nộp thuế), giúp

đối tượng nộp thuế nhận thức đầy đủ hơn về quyền lợi, trách niệm và nghĩa

vụ của mình khi XK hàng hoá, từ đó sẽ thực hiện nộp đúng, nộp đủ thuế.

Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế có ý nghĩa rất quan

trọng, quyết định sự vận dụng thành công hay không của chính sách thuế vào

thực tiễn hoạt động XK.

Tùy thuộc từng nhóm đối tượng cụ thể, căn cứ vào nhu cầu thực tế, sự

cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến để có những biện pháp phổ biến giáo dục

phù hợp giúp cho mọi đối tượng đều thấy được tính ưu việt của chính sách

thuế, tạo sự tin tưởng và tự nguyện chấp hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về

thuế ngay trong công tác tư vấn thủ tục hải quan tại chi cục.

- Công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục hải quan, chế độ chính

sách thuế hiện hành, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế đối với hàng XK

nhằm hạn chế tối đa việc DN vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết và thiếu

thông tin. Hướng dẫn địa chỉ website của Tổng cục hải quan

www.custom.gov.vn để ngwời khai hải quan có thể cập nhật văn bản.

- Tổ chức hội nghị doanh nghiệp, đối thoại và giải đáp vướng mắc

trong thẩm quyền của Chi cục đối với từng DN. Nếu vượt thẩm quyền sẽ làm

văn bản báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo.

83

4.4.8. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ

thông tin phục vụ quản lý thu thuế XK

Hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế XK là nội dung trọng tâm của

cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục hải quan. Việc áp dụng một

hệ thống quản lý thuế được tin học hóa sẽ giúp ngành Hải quan giảm bớt gánh

nặng công việc, nâng cao hiệu quả quản lý.

Trang bị hệ thống máy tính đảm bảo mỗi cán bộ công chức đều được

trang bị máy tính đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc. Trang bị thêm một hệ

thống máy chủ dự phòng, hệ thống máy phát điện.

Đề nghị Cục hải quan TP. Hà Nội trang bị máy soi container, hệ thống

camera giám sát dỡ hàng. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức sử dụng ngay

được những trang thiết bị hiện đại được cấp phát. Cử cán bộ công chức học

các lớp máy soi chiếu.

Đối với các phần mềm liên quan đến quản lý thu thuế XK: Hệ thống

thông quan tự động VNACCS/VCIS; Quản lý rủi ro; Hệ thống kế toán tập

trung; Hệ thống quản lý thông tin vi phạm; Hệ thống E_Customs bao gồm tra

cứu, xác định trị giá GTT02; … cần được theo dõi thường xuyên và cập nhật

những chức năng mới theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan.

Trên cơ sở sử dụng phần mềm quản lý giá GTT02 khi kết xuất dữ liệu

kiểm tra giá của các mặt hàng tương tự/giống hệt phải kết nối được trực tiếp

sang hệ thống khai báo hải quan tự động. Cụ thể, khi kết xuất ra các dòng

hàng tương tự/giống hệt nếu muốn kiểm tra thông tin sâu hơn, chi tiết hơn

xem hàng hóa đó có cùng cấp độ thương mại không, có cùng người XK

không, hệ thống phải tự động kết nối đến chi tiết tờ khai tại Hệ thống thông

quan tự động. Điều này cần có sự phối hợp với Phòng công nghệ thông tin -

Cục Hải quan TP Hà Nội và Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Hải quan.

84

4.5. Một số kiến nghị

4.5.1. Kiến nghị với Cục Hải quan TP. Hà Nội

- Số lượng biên chế của Chi cục hiện nay so với ngày đầu khi thành lập

không có biến động nhiều, trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng, do

đó, cần bổ sung thêm CBCC cho Chi cục để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Với đặc thù là đơn vị trực thuộc Cục có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh

Yên Bái, hầu hết CBCC của Chi cục đều ở xa gia đình, cần được sự quan tâm

hơn nữa về đời sống, chính sách luân chuyển để CBCC yên tâm công tác.

- Trang bị bổ sung cho Chi cục các trang thiết bị công nghệ cấu hình

cao, phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra hàng hóa.

4.5.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, pháp luật về thuế XK

và quản lý thuế đối với hàng hóa XK. Nội luật hóa và triển khai thực hiện các

Hiệp định theo lộ trình mà Việt Nam đã ký kết.

- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, đảm bảo yêu cầu

quản lý nhà nước, tạo thuận lợi tốt nhất cho người dân, tổ chức, DN khi tiếp

cận, giải quyết các dịch vụ công.

- Chuẩn hóa quy trình thủ tục hải quan, xác định các yêu cầu nghiệp vụ

để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ hành chính công trực

tuyến, phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác các nghiệp vụ.

- Các quy định pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách của Nhà

nước, quy chế, quy trình, thủ tục hải quan của Bộ Tài chính và của Tổng cục

Hải quan cần được công khai, minh bạch trên các phương tiện truyền thông

của ngành

- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ quản lý thuế cho các

CBCC, tổ chức hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin

85

phản ánh các biểu hiện tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu của công chức Hải quan;

tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ...

- Cần có những chính sách hỗ trợ những DN vừa và nhỏ tiếp cận nguồn

vốn vay ngân hàng để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng

lớn của đối tác nước ngoài.

4.5.3. Một số kiến nghị khác

- Kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái: Cung cấp thông

tin về DN thành lập mới có hoạt động XNK cho Chi cục và gửi hồ sơ giới

thiệu của Chi cục đến DN đó.

- Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Yên Bái: Cung cấp thông tin về tình

hình chấp hành sổ kế toán tài chính, phát hành và sử dụng hóa đơn của DN.

- Kiến nghị với Sở Công thương và Công an tỉnh Yên Bái: Cung cấp

thông tin về kết quả kiểm tra việc thi hành pháp luật, các chính sách trong

hoạt động thương mại của DN.

- Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại phối

hợp thu: Cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp để nâng cao hiệu quả trao đổi

thông tin, xử lý kịp thời các lỗi phát sinh góp phần rút ngắn thời gian thông

quan hàng hóa cho DN.

86

KẾT LUẬN

Trải qua năm năm xây dựng và phát triển, với những nhiệm vụ chính trị

được giao, Chi cục Hải quan Yên Bái luôn nỗ lực trong công tác quản lý thu

thuế XK trên địa bàn tỉnh Yên Bái và đạt được những kết quả đáng ghi nhận,

đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả

nước nói chung. Tuy nhiên, trước tình hình mới, khi mà nền kinh tế nước ta

hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới thì nhiệm vụ của Chi cục

sẽ càng khó khăn hơn, do đó, công tác quản lý thu thuế XK nhất thiết cần có

sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ và

đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệu quả trong công tác thu thuế. Với mục

tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra, luận văn đã nghiên cứu và giải

quyết được những nội dung cơ bản như sau:

1. Khái quát được những lý luận cơ bản về thuế XK và công tác quản lý

thu thuế XK và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tại cơ

quan hải quan cấp Chi cục.

2. Trên cơ sở phân tích, đánh giá và nhận xét thực trạng theo từng nội

dung trong công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái, luận

văn đã chỉ ra những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế cùng với nguyên

nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế XK, làm cơ sở cho

việc đề ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.

3. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý thu

thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Luận văn đã đề xuất các giải pháp và

kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hơn công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục

Hải quan Yên Bái trong thời gian tới.

Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu, về thời gian

nghiên cứu, về kinh nghiệm, tư duy khoa học của tác giả nên kết quả nghiên

87

cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự

đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách,

quí thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ cho công trình nghiên cứu hoàn

thiện hơn./.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009

Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

2. Bộ Tài chính, 2011. Quyết định số 2959/QĐ-BTC ngày 06/12/2011 về

việc thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái.

3. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012

Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại.

4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số

83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.

5. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014

Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại.

6. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 Quy

định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

7. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 Quy

định xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

8. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016

Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày

15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và

cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và

Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP.

89

9. Bộ Tài chính, 2016. Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 ban

hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan

giai đoạn 2016-2020”.

10. Bộ Tài chính, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. Biểu thuế suất xuất nhập

khẩu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính

11. Chính phủ, 2006, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy

định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa

quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng

hóa với nước ngoài.

12. Chính phủ, 2011. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc

phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.

13. Chính phủ, 2013. Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

14. Chính phủ, 2013. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 Quy

định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính trong lĩnh vực hải quan.

15. Chính phủ, 2013. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 Quy

định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế.

16. Chính phủ, 2013. Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 Quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

17. Chính phủ, 2015. Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải

quan trực thuộc Bộ Tài chính.

90

18. Chính phủ, 2015. Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định

chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan; kiểm

tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

19. Chính phủ, 2016. Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 Quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu.

20. Chính phủ, 2016. Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013

của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

21. Chi cục Hải quan Yên Bái, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. Báo cáo

tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ năm 2013-

2017.

22. Chi cục Hải quan Yên Bái, 2017. Báo cáo tổng kết 05 năm.

23. Cục Hải quan TP. Hà Nội, 2015. 30 năm thành lập và phát triển. Hà

Nội.

24. Vũ Thanh Hảo, 2015. Quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục

Hải quan Cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

25. Tổng cục Hải quan, 1989. Quyết định số 128/TCHQ-TCCB ngày

19/5/1989 thành lập Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn.

26. Tổng cục Hải quan, 1991. Quyết định số 115/TCHQ-TCCB ngày

30/9/1991 về việc đổi tên Hải quan Hoàng Liên Sơn thành Hải quan

Lào Cai trực thuộc Tổng cục Hải quan.

27. Tổng cục Hải quan, 2009. Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày

09/12/2009 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

91

28. Tổng cục Hải quan, 2012. Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày

27/12/2012 ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

29. Tổng cục Hải quan, 2013. Quyết định số 694/QĐ-TCHQ ngày

14/3/2013 ban hành quy trình thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan.

30. Tổng cục Hải quan, 2014. Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày

28/03/2014 ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

31. Tổng cục Hải quan, 2015. Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày

14/5/2015 ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan.

32. Tổng cục Hải quan, 2015. Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày

10/7/2015 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu.

33. Tổng cục Hải quan, 2016. Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ ngày

12/12/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,

thành phố.

34. Nguyễn Danh Hưng, 2004. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế

xuất khẩu, nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam.

Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

35. Phạm Vĩnh Hải, 2015. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải

quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài. Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

36. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật

Thương mại số 38/2005/QH11. Hà Nội, tháng 6 năm 2005.

92

37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật Thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11. Hà Nội, tháng 6 năm

2005.

38. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Luật Quản

lý thuế số 78/2006/QH11. Hà Nội, tháng 11 năm 2006.

39. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13. Hà

Nội, tháng 11 năm 2012.

40. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Hải

quan số 54/2014/QH13. Hà Nội, tháng 6 năm 2014.

41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2016. Luật Thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Hà Nội, tháng 4 năm 2016.

42. Nguyễn Ngọc Túc, 2007. Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan

Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ

Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.

43. Lục Văn Trường, 2016. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan TP. Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

44. Trần Thu Trang, 2012. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,

nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế,

Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.

45. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự, 2008. Giáo trình Luật Thuế Việt Nam.

Trường Đại học Luật Hà Nội.

46. Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái, 2017, Quyết định số 1816/QĐ-UBND

ngày 04/10/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển

ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

93