ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- DƢƠNG NGỌC TRỌNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
DƢƠNG NGỌC TRỌNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS CHU ĐỨC DŨNG Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
Bản luận văn tốt nghiệp: “Quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan Yên Bái” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Chu Đức Dũng – Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Yên Bái, ngày 01 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Dƣơng Ngọc Trọng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Chu Đức Dũng – Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, người đã trực tiếp hướng
dẫn, nhận xét, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể sư phạm các thầy, cô giáo trong
Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc gia Hà Nội, những người đã dạy dỗ,
chỉ bảo em trong suốt những năm học tập tại trường.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các
đồng nghiệp tại Chi cục Hải quan Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này.
Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để
hoàn thành bài luận văn với kết quả cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày 01 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Dƣơng Ngọc Trọng
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT…………..………………………...…...i DANH SÁCH SƠ ĐỒ………………………….…………………….…....…ii DANH SÁCH BẢNG……………...………………………………………..iii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 3 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn: ............................................................................. 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU ...................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất khẩu ..................................... 6 1.2.1. Thuế xuất khẩu ................................................................................ 6 1.2.2. Quản lý thu thuế xuất khẩu ........................................................... 11 1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu ............................................ 16 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế xuất khẩu ............................... 27 1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan hải quan cấp Chi cục ..................................................................................... 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu của một số đơn vị hải quan trong nƣớc và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái ...... 32 1.3.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan hải quan trong nước ................ 32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái về quản lý thu thuế xuất khẩu ............................................................................... 36 CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 39 2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................... 39 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 39 2.2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 39
2.2.2. Nguồn dữ liệu được sử dụng ......................................................... 40 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ....................................... 40 CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU 43 TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI ........................................................ 43 3.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Yên Bái .......................................... 43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 43 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................. 44 3.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 46 3.1.4. Hoạt động xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ..................... 47 3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái giai đoạn 2012 – 2016 ......................................................................... 49 3.2.1. Quản lý khai thuế XK .................................................................... 49 3.2.2. Quản lý nộp thuế XK ..................................................................... 56 3.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế XK, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt .......................................................................................................... 62 3.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế ................................................. 63 3.2.5. Kiểm tra sau thông quan ............................................................... 65 3.2.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ............................................................................... 66 3.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .............................................. 67 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái ....................................................................................................... 67 3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 67 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 69 CHƢƠNG IV: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI .................................................................................................................. 74 4.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ......................................................... 74 4.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm 2025 ..................................................................................................................... 75 4.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm 2025 ..................................................................... 75 4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái ................................................................... 76
4.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tiếp tục duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi nhiệm vụ ................................................. 76 4.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện thu NSNN hàng năm ...................... 77 4.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý khai thuế XK ................................... 78 4.4.4. Hoàn thiện công tác quản lý nộp thuế XK .................................... 79 4.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế ...... 81 4.4.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan .............................. 82 4.4.7. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế đối với các đối tượng nộp thuế ...................................................................... 83 4.4.8. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý thu thuế .................................................................... 84 4.5. Một số kiến nghị ................................................................................. 85 4.5.1. Kiến nghị với Cục Hải quan TP. Hà Nội ...................................... 85 4.5.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính .......................... 85 4.5.3. Một số kiến nghị khác ................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA APEC
ASEAN C/O CBCC DN GATT GTGT GTT02 HS ICD KCN KTSTQ NHTM NSNN QLRR SXXK TCHQ TCTD TK TTĐB WCO WTO VNACCS/VCIS
XK XNK : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á : Giấy chứng nhận xuất xứ : Cán bộ công chức : Doanh nghiệp : Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch : Giá trị gia tăng : Hệ thống quản lý giá tính thuế : Mã số hàng hoá : Điểm thông quan nội địa : Khu công nghiệp : Kiểm tra sau thông quan : Ngân hàng thương mại : Ngân sách nhà nước : Quản lý rủi ro : Sản xuất xuất khẩu : Tổng cục hải quan : Tổ chức tín dụng : Tờ khai : Thuế tiêu thụ đặc biệt : Tổ chức Hải quan thế giới : Tổ chức Thương mại thế giới : Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia : Xuất khẩu : Xuất nhập khẩu
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan…………………...... 15
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Yên Bái…………...... 47
Sơ đồ 3.2: Quá trình nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước Yên 57 Bái………………………………………………………
Sơ đồ 3.3: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng phối hợp 57 thu……………………………………………………….
Sơ đồ 3.4: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa phối hợp 58 thu………………………………………………………..
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng DN tham gia làm thủ tục tại Chi 48 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016……..............
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên 48 Bái……………………………………………………….
Bảng 3.3: Bảng thống kê phân luồng tờ khai hàng hóa XK tại Chi 51 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016……………..
Bảng 3.4: Kết quả thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ 60 năm 2012 – 2016...............................................................
Bảng 3.5: Bảng thống kê tình hình hoàn thuế XK tại Chi cục Hải 63 quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016...................................
Bảng 3.6: Bảng thống kê tình hình thu thập thông tin DN tại Chi 64 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016......................
Bảng 3.7: Bảng thống kê số cuộc KTSTQ tại Chi cục Hải quan 65 Yên Bái từ năm 2012 – 2016............................................
Bảng 3.8: Bảng thống kê số vụ vi phạm hành chính về thuế tại Chi 66 cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016......................
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước
Việt Nam, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng. Thực
hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã từng bước, chủ động
hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết
quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vai trò và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Quá trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị
trường XK dựa trên những lợi thế cạnh tranh như: nguồn tài nguyên phong
phú, nguồn lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã
hội… Nhờ đó, hoạt động XK đã không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và
tốc độ, cũng như mặt hàng XK chủ lực và trở thành động lực chính, quan
trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Là một tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn, cơ cấu các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong các ngành nên hoạt
động ngoại thương chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, Yên Bái còn được biết
đến như một vùng đất có cảnh quan tươi đẹp, giàu bản sắc văn hóa, con người
thân thiện, không chỉ giàu các sản phẩm nông nghiệp, Yên Bái còn giàu tài
nguyên với rất nhiều điểm mỏ và khoáng sản phong phú với trữ lượng, chất
lượng tốt. Trong thời gian gần đây, cùng chung nhịp phát triển của đất nước
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thị trường XK của tỉnh cũng được mở
rộng, phát triển, tỉnh Yên Bái đã có nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát huy
tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh
XK như chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, mặt bằng, nhân lực, thường
xuyên gặp gỡ nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của DN, chỉ đạo các
1
ngành liên quan kịp thời tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn. Tỉnh cũng đã
tập trung cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ nhất để phục vụ DN.
Được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, qua hơn 5 năm đi vào hoạt động, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nỗ
lực cố gắng khắc phục mọi khó khăn và đạt được rất nhiều kết quả đáng khích
lệ, số thu thuế liên tục hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho DN trong hoạt động XNK. Tuy nhiên, trong thời
gian tới khi nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế của tỉnh Yên Bái nói
riêng hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế quốc tế, chắc chắn sẽ
mang đến nhiều thách thức cho hoạt động quản lý XK của Chi cục, đặc biệt là
các thủ đoạn gian lận về thuế như gian lận khai báo trị giá tính thuế, cố tình
phân loại và áp sai mã hàng hóa… gây thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Vì vậy, để tiếp tục phát huy những kết quả trong công tác quản lý thu thuế
XK mà Chi cục Hải quan Yên Bái đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn
chế phát sinh trên thực tế cũng như giảm thiểu các thách thức từ quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại. Tác giả chọn đề tài: “Quản lý thu thuế xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái” làm đề tài để viết luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thu thuế XK
tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế XK của ngành
Hải quan.
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải
quan Yên Bái.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế XK
tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý thu thuế XK
đối với hàng hoá XK được thông quan tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của hoạt động
quản lý thu thuế XK theo cách tiếp cận nội dung quản lý thuế gồm: Quản lý khai
thuế XK; Quản lý nộp thuế XK; Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế XK; Kiểm
tra, thanh tra thuế XK; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XK; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế XK…
- Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở Chi cục Hải quan Yên
Bái.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn
2012 - 2016. Các đề xuất giải pháp được thực hiện cho giai đoạn 2018 - 2025.
Câu hỏi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm hướng tới trả lời câu hỏi:
Làm thế nào để hoàn thiện công tác thu thuế XK tại Chi cục Hải quan
Yên Bái trong giai đoạn 2018 – 2025?
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa được một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý thu thuế XK ở cấp chi cục.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của luận văn trực tiếp góp phần
hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Những kiến
3
nghị mang tính thiết thực và được đúc rút từ thực tế công việc nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý thu thuế XK.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa tham khảo cho
các Chi cục Hải quan địa phương có điều kiện tương đồng với Chi cục Hải quan
Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 04 chương chính sau đây:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu
thuế xuất khẩu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên
Bái giai đoạn 2012 – 2016
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thu thuế xuất khẩu tại Chi
cục Hải quan Yên Bái giai đoạn 2018 – 2025.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn
đề quản lý thu thuế XNK của ngành hải quan như:
Đề tài: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn
Ngọc Túc, Đại học Ngoại thương, năm 2007;
Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu
trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của
tác giả Nguyễn Danh Hưng, Học viện Tài chính, năm 2004;
Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội”,
Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Lục Văn Trường, Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016.
Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay Quốc tế Nội Bài”, Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Phạm
Vĩnh Hải, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015;
Đề tài: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu
theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế của tác giả Trần Thu
Trang, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012;
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản lý Nhà
nước của ngành hải quan, vai trò của cơ quan hải quan, về quản lý thu thuế
XK có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, mỗi địa phương có đặc thù, điều kiện
địa lý kinh tế - xã hội khác nhau, do đó công tác quản lý và sử dụng yếu tố
con người khác nhau. Mặt khác, các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
quản lý nhà nước về hải quan mang tính chất tổng thể, chưa có công trình nào
5
nghiên cứu về quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái về phương
diện lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế XK trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của xu thế hội nhập quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất khẩu
1.2.1. Thuế xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà
nước.
Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được định nghĩa: Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
Theo những cách nhìn nhận trên thì: Thuế là một hình thức huy động
bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ
phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước thích ứng từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ
đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động XK là khai
thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
6
Hoạt động XK là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất
hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều
kiện kinh tế, từ XK hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy
móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm
mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.
XK là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài
hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
1.2.1.3. Khái niệm thuế xuất khẩu
Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau về
khái niệm thuế XK.
Nếu xét về phương diện kinh tế, thuế XK là khoản đóng góp bằng tiền
của các tổ chức, cá nhân vào NSNN theo quy định của pháp luật khi họ có
hành vi XK hàng hoá qua biên giới của một nước. Thuế XK còn là đòn bẩy
kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng
trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt
động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Nếu xét về phương diện pháp lý, thuế XK là quan hệ phát sinh giữa nhà
nước (là người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) về việc tạo lập
các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá trình hình thành thu thuế XK.
Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế xuất, nhập
khẩu do Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo
luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho nhà nước và nghĩa vụ
đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế.
Dưa vào những góc độ tiếp cận trên có thể đưa ra khái niệm về thuế
xuất khẩu như sau: “Thuế xuất khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay
7
vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ trong nước XK sang quốc
gia hay vùng lãnh thổ khác”.
1.2.1.4. Đặc điểm thuế xuất khẩu
Thứ nhất, thuế XK mang tính quyền lực nhà nước; thuế XK có sự gắn
bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nước, Nhà nước cần có thuế XK để
đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình; Nhà nước là người duy nhất có
quyền đặt ra thuế XK một mặt để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mặt
khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XK hàng hoá và bảo
hộ nền sản xuất trong nước.
Thứ hai, thuế XK là loại thuế chỉ gắn liền với hoạt động ngoại thương,
vì thuế XK đánh vào hàng hoá giao thương qua các biên giới quốc gia, nhóm
quốc gia, hình thành và gắn liền với các hoạt động thương mại quốc tế.
Thứ ba, mang tính pháp lý cao, là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà
nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ tư, chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.
Điều đó được thể hiện ở chỗ thuế XK là một phần của cải của xã hội, mức huy
động thuế thuế XK vào NSNN phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất
nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước
đặt ra trong mỗi thời kỳ cũng như các hiệp định thương mại song phương, đa
phương.
Thuế XK còn có đặc điểm riêng là:
- Thuế XK chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất XK qua biên giới
của một nước.
- Thuế thuế XK là một loại thuế gián thu bởi vì thuế được cấu thành
trong giá cả hàng hoá XK, người chịu thuế là người tiêu dùng hàng XK đó,
8
Nhà nước thu thuế XK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung
cấp hàng hoá XK.
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt
Nam, nguồn thu NSNN từ các sắc thuế nội địa chưa đảm bảo, nhu cầu XK
hàng hóa lớn, thì thuế XK là một nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho
NSNN, bởi vì thuế XK nằm trong giá cả hàng XK nên số thuế XK thu được
tăng tỷ lệ thuận với quy mô hàng hoá XK.
- Thuế XK không phân biệt đối tượng chịu thuế là người như thế nào
(giàu hay nghèo), nếu XK cùng một loại hàng thì số thuế phải nộp như nhau.
1.2.1.5. Vai trò thuế xuất khẩu
Một là, thuế XK là nguồn thu quan trọng của NSNN.
Hai là, thuế XK là công cụ kiểm soát hoạt động ngoại thương của đất
nước.
Ba là, thuế XK góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước.
Bốn là, thuế XK sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.1.6. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất khẩu
Đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Hàng hóa XK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.
- Hàng hóa XK tại chỗ và hàng hóa XK của doanh nghiệp thực hiện quyền
XK.
Người nộp thuế là:
- Chủ hàng hóa XK.
- Tổ chức nhận ủy thác XK.
- Người xuất cảnh có hàng hóa XK, gửi hàng hóa qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
9
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế XK thay cho người nộp
thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy
quyền nộp thuế XK.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế XK thay cho người nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng khác hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế XK thay
cho người nộp thuế.
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất
cảnh.
+ Chi nhánh của DN được ủy quyền nộp thuế XK thay cho DN.
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
- ...
Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi XK
hàng hoá qua biên giới đều phải nộp thuế XK. Trường hợp XK ủy thác thì tổ
chức nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuế XK.
1.2.1.7. Căn cứ, phương pháp tính thuế xuất khẩu
Căn cứ tính thuế xuất khẩu
Căn cứ tính thuế XK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK ghi
trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối
với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế XK ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Phương pháp tính XK:
10
- Số thuế XK phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK
ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
- Trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế XK phải nộp
bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK ghi trong tờ khai hải quan
nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm
tính thuế.
1.2.2. Quản lý thu thuế xuất khẩu
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế xuất khẩu
Quản lý thu thuế XK là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến
thu thuế XK. Quản lý thu thuế XK không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều
hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế.
Hải quan cấp Chi cục là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý
thu, nộp thuế XK cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế
đã được xác định trong các Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và luật Quản
lý thuế.
Quản lý thu thuế XK là một quá trình tổ chức thực thi chính sách
thuế XK, thông qua quá trình tác động của cơ quan Hải quan cấp Chi cục
lên đối tượng nộp thuế nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ
thuế XK một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian theo quy định của
pháp luật.
1.2.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế xuất khẩu
Một là, tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN
trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thông qua các
công cụ và phương thức quản lý, cơ quan Hải quan phải đảm bảo thu đúng,
11
thu đủ và đúng thời hạn đối với các khoản thuế XK của DN, đồng thời phải
tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh.
Hai là, tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của Nhà nước và chi phí tuân
thủ của người nộp thuế.
Ba là, khuyến khích hoạt động XK đồng thời phòng ngừa rủi ro về trốn
thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại. Song song với việc kiểm soát việc
thu đúng, thu đủ, thuế XK còn là công cụ để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh.
Bốn là, phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị
trường như: Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu
nhập và điều tiết các hoạt động sản xuất - kinh doanh theo mục tiêu của nhà
nước đã định trong từng thời kỳ.
Năm là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo thực thi hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế XNK nói riêng.
Sáu là, góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể
nộp thuế khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
và phát triển.
Bảy là, quản lý thuế XK không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền
và lợi ích cho nhà nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
thương mại, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, người
tiêu dùng.
Tám là, khắc phục hạn chế của chính sách XK hiện hành. Mô hình, cơ
chế quản lý hành chính thuế XK cần tiếp tục đổi mới theo hướng đơn giản,
khoa học, phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất khẩu
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
12
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý
thuế bao gồm các cở quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên
tắc này là quyền hạn, trách nhiệm cua cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên
liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong
phạm vi quy định của pháp luật về quan lý thuế.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ trong quản lý thu thuế
XK. Nội dung chính của nguyên tắc này được thể hiện ở các điểm sau:
- Hệ thống thu thuế XK thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong
cả nước về công tác thu thuế XK đối với tất cả các thành phần kinh tế; không
một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ chức thu thuế XK nếu không
được sự ủy quyền của cơ quan hải quan.
- Các nghiệp vụ thu thuế XK được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống
nhất trong toàn ngành hải quan nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật thuế XK.
- Cơ quan hải quan các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất.
Việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối
với cán bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ hải quan được thực hiện
thống nhất trong toàn ngành Hải quan.
Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thu.
Nguyên tắc này được hiểu là mọi đối tượng có điều kiện liên quan đến
thuế XK như nhau phải được đối xử về thuế XK như nhau. Tính công bằng
vẫn được đảm bảo các đối tượng có điều kiện như nhau phải nộp những loại
thuế giống nhau và những đối tượng khi có đủ điều kiện để được khuyến
khích, ưu đãi về thuế XK cũng được hưởng sự đối xử tương ứng.
Bốn là, nguyên tắc minh bạch.
13
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế XK, bao gồm
pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế XK phải công bố công
khai cho người nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được
biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán,
không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi
không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, là môi trường tốt
để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu, qua đó thúc đẩy hoạt
động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triền.
Năm là, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả.
Nội dung của nguyên tắc này là thuế XK phải đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu
cho mọi đối tượng và có tính ổn định đồng thời phải được tổ chức sao cho chi
phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất, những văn bản pháp luật về thuế XK khi
được ban hành cần phải rõ ràng, dễ hiểu để các đối tượng có liên quan dễ
dàng thực hiện. Đồng thời, khi ban hành một loại thuế cũng cần phải cân nhắc
và tính toán đến mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí dự
tính chi trả cho việc thu và quản lý thuế XK.
1.2.2.4. Cơ quan quản lý thu thuế xuất khẩu
Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
Về nhiệm vụ:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK;
thống kê hàng hóa XNK khẩu theo quy định của Luật Hải quan và quy định
14
khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và
chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
Về địa bàn hoạt động:
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ,
ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan,
bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK trong lãnh thổ và trên
vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở DN khi tiến hành
KTSTQ và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Về cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan Việt Nam
(Nguồn: Website Tổng cục Hải quan)
15
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu
1.2.3.1. Quản lý khai thuế
Đối với hàng hóa XK thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai
thuế. Hàng hóa XK được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi
DN có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết
hàng hóa XK hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.
Người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai đầy đủ,
chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải
nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên
quan đến tính thuế. Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê
khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm hoặc không thu theo
đúng quy định của pháp luật.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa XK bao gồm: Tờ khai hải quan hoặc
chứng từ thay thế tờ khai hải quan; Tùy từng trường hợp, người khai hải quan
phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại,
chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép XK, văn
bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng
từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thời điểm tính thuế XK là thời điểm người nộp thuế đăng ký tờ khai
hải quan với cơ quan hải quan. Thuế XK được tính theo thuế suất, giá tính
thuế, tỷ giá dùng để tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Đối với hàng hóa XK thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp
tờ khai hải quan, hồ sơ hải quan nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm
người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện
vận tải xuất cảnh, đối với hàng hóa XK gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh
thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải
16
quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng
ký.
Khi người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan
được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp: Sau khi hệ thống phân
luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ
hải quan; Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc
khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định
KTSTQ, thanh tra; Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và
bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải
quan quyết định KTSTQ, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới
phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử
lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Nhằm mục đích thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước. Trong quá
trình làm thủ tục thông quan đối với hàng hóa XK, cơ quan hải quan thực hiện
việc kiểm tra khai báo về thuế và ấn định thuế. Cụ thể như sau:
- Kiểm tra khai báo về thuế XK đối với các tờ khai luồng vàng và luồng
đỏ: dựa trên việc kiểm tra việc khai báo của người khai hải quan trên hồ sơ
hải quan về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn
thuế, đối tượng xét miễn thuế. Kiểm tra các yếu tố tính thuế, phương pháp
tính thuế, số tiền thuế phải nộp và kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp
thuế.
- Sau khi kiểm tra việc khai báo thuế XK, trong trường hợp có sự khác
nhau về yếu tố tính thuế và phương pháp tính thuế, số tiền thuế phải nộp do
17
công chức hải quan xác định so với khai báo của người khai hải quan thì tính
lại số tiền thuế phải nộp và thực hiện ấn định thuế.
1.2.3.2. Quản lý nộp thuế
Thời hạn nộp thuế:
Người khai hải quan có trách nhiệm nộp thuế nộp thuế XK và các
khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế, phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hàng hóa XK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường
hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải
quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế
tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số
tiền nơ ̣ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định của Luật Quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng
hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo
lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh
có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Đồng tiền nộp thuế:
Thuế đối với hàng hoá XK được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi theo quy định.
Địa điểm và hình thức nộp thuế
18
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước hoặc tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp người nộp thuế XK nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho
bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm
làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện
thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu
vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương
mại theo quy định.
Người nộp thuế được lựa chọn nộp tiền thuế XK bằng chuyển khoản
hoặc bằng tiền mặt. Một Bảng kê nộp thuế, một giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
1.2.3.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt
Miễn thuế:
Các trường hợp được miễn thuế XK được quy định cụ thể tại Điều 16
Luật thuế XNK khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:
- Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh.
- Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá
nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc
Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
của cư dân biên giới.
- Hàng hóa được miễn thuế XK theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
- Sản phẩm gia công XK.
19
- Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau:
hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số
lượng nhỏ.
- Hàng hóa XK để bảo vệ môi trường.
- Hàng hóa XK để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
Giảm thuế:
Trường hợp giảm thuế được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:
Hàng hóa XK đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng
nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
Hoàn thuế:
Các trường hợp hoàn thuế được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, cụ thể:
- Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng không có hàng hóa XK hoặc
XK ít hơn so với hàng hóa XK đã nộp thuế;
- Người nộp thuế đã nộp thuế XK nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái
nhập được hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK;
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt được quy định cụ thể
tại Điều 65 Luật Quản lý thuế số số 78/2006/QH11 của Quốc hội, cụ thể:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền phạt;
20
- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và cụ thể hoá thành Quy trình nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan ban
hành hướng dẫn các bước từ khâu tiếp nhận hồ sơ, cách thức kiểm tra, ban
hành Quyết định và xử lý số tiền thuế được hoàn.
1.2.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
Hệ thống về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở
để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế. Nghiêm cấm hành
vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống
thông tin về người nộp thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ
thuế. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế và thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế
phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;
tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,
quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về
người nộp thuế; Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý
thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn; Phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
Quản lý thông tin người nộp thuế trong lĩnh vực hải quan được thực
hiện thông qua hoạt động quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro chính là công cụ then
21
chốt giúp cơ quan Hải quan giải quyết những vấn đề đó bằng việc áp dụng
một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm hướng các nguồn lực vào
các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra qua đó hỗ trợ tối đa
tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý.
Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro:
- Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế
trong quản lý đối với hàng hóa XK, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối
với người thực hiện XK tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực này.
- Hàng hóa XK phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp
kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức
độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế.
- Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện
XK được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ
liệu có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
- Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro
cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.
- Trường hợp xảy ra vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế nhưng
trước đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy
định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về
quản lý rủi ro theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định
của pháp luật.
1.2.3.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế được thực hiện theo nguyên tắc:
- Dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế XK, xác minh và
thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
22
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Kiểm tra thuế trong lĩnh vực hải quan được thực hiện thông qua việc
kiểm tra sau thông quan, bao gồm: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
hải quan và Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan
đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài
liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với
cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến quản lý XK của người khai hải quan. Kiểm
tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người
khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh,
cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
Quy trình kiểm tra sau thông quan được ban hành tại Quyết
định 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015. Bao gồm:
(1) Thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông
quan.
(2) Xác định đối tượng, quyết định kiểm tra.
(3) Thực hiện kiểm tra.
(4) Xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm tra.
23
(5) Theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ.
Thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan với mục đích tạo sự thống nhất
trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ thanh tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong toàn
ngành Hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá
nhân có hành vi gian lận, trốn thuế; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các biện pháp khắc phục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; quản lý cán bộ, công chức thanh tra thuế
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quy trình thanh tra thuế bao gồm:
(1) Chuẩn bị và ra quyết định thanh tra thuế: Thu thập, khai thác thông
tin dữ liệu về người nộp thuế XK; Đánh giá, phân tích và xử lý thông tin;
Khảo sát, nắm tình hình để quyết định nội dung thanh tra; Xây dựng, phê
duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, ra quyết định thanh tra; Chuẩn bị triển
khai thực hiện quyết định thanh tra.
(2) Tiến hành thanh tra thuế: Công bố quyết định thanh tra; Thực hiện
thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra. Nhật ký thanh tra thuế;
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế; Sửa đổi, bổ sung kế hoạch
tiến hành thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra; Lập biên bản thanh tra
thuế.
(3) Kết thúc thanh tra: Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh
tra; Kết luận và công khai kết luận thanh tra; Bàn giao hồ sơ thanh tra; Họp
rút kinh nghiệm đoàn thanh tra.
24
1.2.3.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế xuất khẩu và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố
ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành
chính.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế XK: Là xử lý các hành vi vi phạm
các thủ tục thuế, hành vi chậm nộp tiền thuế, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn và hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.
Những vi phạm hành chính chủ yếu bao gồm:
- Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
- Vi phạm quy định về khai hải quan;
- Vi phạm quy định về khai thuế;
- Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh
đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng;
- Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế;
- Trốn thuế, gian lận thuế;
- Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa XNK, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Những trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, bao
gồm:
- Đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế XK hoặc hết thời
hạn chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan hoặc
đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế XK, nộp dần tiền nợ thuế XK mà người
nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành;
25
- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành các quyết định hành chính thuế XK
trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn;
- Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bị cưỡng chế
trong trường hợp đã quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
hoặc đã quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định mà cá nhân, tổ chức vi
phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định
của cơ quan quản lý thuế XK, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế
XK khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người nộp thuế XK có quyền khiếu nại đối với các Quyết định hành
chính sau: Quyết định ấn định thuế XK; Thông báo nộp thuế XK; Quyết định
miễn thuế, giảm thuế XK; Quyết định hoàn thuế XK; Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế XK; Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Kết luận thanh tra thuế XK;
Quyết định giải quyết khiếu nại; Các quyết định hành chính khác theo quy
định của pháp luật.
Đối với cấp Chi cục hải quan khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện
pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo: thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
10 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Hết thời hạn giải
quyết khiếu nại quy định lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết
26
hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ
chối xem xét giải quyết khiếu nại.
Sau khi có kết quả xử lý cơ quan quản lý thuế XK phải hoàn trả số tiền
thuế XK, số tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan
quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế xuất khẩu
Hiệu quả công tác quản lý thu thuế XK không chỉ được xem xét, đánh
giá đơn thuần ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế) mà còn được xem xét,
đánh giá dưới giác độ hiệu quả xã hội, chính trị. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá
hiệu quả công tác quản lý thu thuế XK được chia 2 nhóm là:
1.2.4.1. Các tiêu chí định lượng
Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ quản
lý thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ
được giao hoặc kết quả đem lại của công tác quản lý thu thuế XK. Các tiêu
chí này thường gồm:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế XK: Đánh giá tiêu chí này
thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu thu thuế XK so với
kế hoạch được giao; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng thanh tra,
kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu
tố giải quyết được so với kế hoạch năm;...
27
+ Tình hình vi phạm pháp thuế đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:
Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp
luật thuế XK/tổng số đối tượng thanh tra, kiểm tra; Tổng số tiền thuế XK truy
thu qua thanh tra, kiểm tra.
+ Chi phí vật chất cho công tác quản lý thu thuế XK: Đánh giá tiêu chí
này thường dựa vào chỉ tiêu như: Chi phí bằng tiền trực tiếp phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế XK.
+ Hiệu quả trực tiếp của công tác quản lý thu thuế XK: Đánh giá tiêu
chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Chi phí cho công tác quản lý thu
thuế XK so với số thu thuế đã nộp NSNN; Tỷ lệ các trường hợp đối tượng
thanh tra, kiểm tra chấp nhận hoàn toàn kết luận thanh tra, kiểm tra; Tỷ lệ số
thuế XK truy thu được qua công tác thanh tra, kiểm tra nộp vào NSNN …
Bên cạnh việc tính toán chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác
hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với những năm cũ để đánh giá xu hướng
biến động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng
khâu công tác.
1.2.4.2. Các tiêu chí định tính
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của công tác quản lý thu thuế
XK mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu
quả có tính xã hội, chính trị như:
+ Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Tiêu chí này có thể
đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng
nộp thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra, kiểm tra.
+ Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo
sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi
phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế.
28
+ Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan
quản lý thuế XK và tạo lòng tin của các tổ chức, cá nhân vào hoạt động quản
lý thu thuế XK. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ
quản lý thuế vi phạm pháp luật; tỷ lệ cán bộ quản lý thuế vi phạm pháp luật bị
xử lý; những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử
lý...
1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu tại cơ quan
hải quan cấp Chi cục
1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan
Có nhiều yếu tố chủ quan khác nhau, nhưng về cơ bản quản lý thu thuế
XK đều chịu những tác động của các yếu tố chính sau:
Một là, công tác tổ chức và yếu tố con người.
Để quản lý thu thuế XK đạt hiệu quả cao thì lãnh đạo hải quan cấp Chi
cục phải bố trí cán bộ công chức có đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm thực
tiễn trong dây chuyền nghiệp vụ, chú trọng tại các bước đăng ký tờ khai và
kiểm tra giám sát quá trình thu nộp thuế XK đảm bảo thời gian thông quan
nhưng vẫn thu đúng, thu đủ thuế. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế XK có
trình độ, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các quy định pháp luật
có liên quan thì sẽ giải quyết được các vướng mắc trong quản lý thu thuế XK,
ngăn chặn các hành vi trốn thuế, tránh thuế của các DN và ngược lại.
Không chỉ trình độ nghiệp vụ mà phẩm chất đạo đức của các cán bộ
công chức hải quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK,
quyết định hiệu quả công việc và quan tâm đến lợi ích DN, góp phần tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DN.
Hai là, cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật:
29
Khối lượng công việc ngày càng tăng, chủng loại hàng hoá XK ngày
càng đa dạng nên tất yếu phải có cơ sở vật chất hệ thống máy móc trang thiết
bị hiện đại mới đáp ứng được mục tiêu quản lý đề ra.
Ba là, công tác phối hợp với các đơn vị khác có liên quan.
Quản lý thu thuế XK có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức ngoài
ngành như: Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Công an,… Việc luân chuyển thông
tin nộp thuế nhanh chóng giữa Hải quan - Kho bạc - Ngân hàng, tổ chức tín
dụng có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần cải cách thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế XK.
1.2.5.2. Các yếu tố khách quan
Một là, hệ thống pháp luật, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.
Chính sách pháp luật của nhà nước gồm các văn bản Luật, Nghị định,
Thông tư về quản lý thuế XK là hành lang pháp lý cơ bản và quan trọng trong
quản lý thu thuế XK.
Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn chỉnh sát thực tế
sẽ góp phần quản lý thu thuế XK hữu hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu
kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ
cản trở sản xuất kinh doanh XK hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế,
gian lận thương mại.
Khi hệ thống pháp lý về thuế có sự thay đổi hay điều chỉnh nhằm đáp
ứng mục tiêu quản lý thuế như khuyến khích XK, hạn chế NK hay ngược lại
thì thông qua các công cụ thuế như tăng thuế suất, điều chỉnh đối tượng miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, sẽ tác động trực tiếp đến cả cơ quan hải quan và
đối tượng nộp thuế.
Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK một cách
trực tiếp, nếu kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu kinh tế và mở
30
cửa, hoạt động kinh tế ngầm, buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh
vi do đó quản lý thu thuế XK càng gặp nhiều khó khăn.
Hai là, ảnh hưởng từ các hiệp định, cam kết quốc tế
+ Cam kết quốc tế của WTO:
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT); Hiệp
định trị giá GATT (Hiệp định thực hiện điều VII Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại); Hiệp định về quy tắc xuất xứ.
+ Cam kết quốc tế của tổ chức hải quan thế giới WCO: Công ước quốc
tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (The International Convention
on the Simplification of Customs Procedures) gọi tắt là Công ước Kyoto;
Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (The
International Convention on Harmonizaed Commodity Discription and
Coding System), gọi tắt là Công ước HS.
Yếu tố tác động từ các Hiệp định, cam kết khu vực, liên kết kinh tế:
Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA phải cam kết thực
hiện xác định trị giá Hải quan theo qui định của Hiệp định trị giá GATT: trị
giá tính thuế của hàng hoá XK là trị giá giao dịch thực tế của hàng hoá. Tuy
nhiên với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế như hiện nay thì khá khó khăn
trong việc xác định được tính trung thực của trị giá do DN khai báo với cơ
quan Hải quan.
Ba là, chỉ tiêu thu thuế XK.
Cơ quan Hải quan cấp Chi cục là cơ quan thực hiện trực tiếp nhiệm vụ
thu thuế XK do đó việc phân bổ chỉ tiêu thu thuế tuỳ thuộc số lượng hàng hoá,
số lượng DN làm thủ tục XK tại Chi cục. Thông thường chỉ tiêu thu NSNN
luôn được giao năm sau cao hơn năm trước. Đối với những Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu áp lực càng lớn do lượng hàng làm thủ tục XK không nhiều vì
ràng buộc về địa điểm được phép làm thủ tục hải quan.
31
Bốn là, trình độ phát triển KHCN và ứng dụng CNTT vào quản lý thuế
XK.
Tại cấp Hải quan Chi cục trực tiếp làm thủ tục hải quan từ khâu tiếp
nhận tờ khai, kiểm tra thực tế hàng hoá, thông quan đến hoàn thuế, không thu
thuế, miễn thuế nên việc ứng dụng những thành tựu của KHCN vào công tác
quản lý vừa là đáp ứng yêu cầu khách quan vừa mang lại hiệu quả rất lớn cho
công tác quản lý. Trang bị phần mềm quản lý hiện đại, có nhiều tính năng ưu
việt là yêu cầu mấu chốt trong quản lý hải quan hiện đại ngày nay.
Năm là, ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế
Sự am hiểu luật pháp, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
người khai hải quan quyết định phần lớn trong quá trình kiểm tra giám sát hải
quan. Từ ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế trong thu nộp thuế
XK dẫn đến những hành vi gian lận giảm giúp cho cơ quan hải quan đảm bảo
thu đúng, thu đủ cho NSNN.
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu của một số đơn vị hải
quan trong nƣớc và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái
1.3.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan hải quan trong nước
- Kinh nghiệm của Chi cục hải quan ICD Tiên Sơn thuộc Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh
Cảng nội địa ICD Tiên Sơn đã đi vào vận hành giai đoạn 1 từ tháng 11-
2009 với diện tích sử dụng là 10.000 m2 nhà kho và 9.000 m2 bãi chứa container.
Giai đoạn 2 với 20.000 m2 nhà kho và sức chứa hơn 29.000 đầu pallet (dùng để
chất hàng) bắt đầu phục vụ DN vào đầu tháng 12/2010. Khu vực kho bãi
container được quản lý theo hệ thống quản lý WMS (Warehouse Management
System) và YMS (Yard Management System) có khả năng tìm kiếm, truy suất
chính xác.
32
Ngày 5/8/2010, khai trương Chi cục Hải quan ICD Tiên Sơn, mục tiêu
góp phần làm tăng tính hiệu quả, giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian về
thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu của toàn bộ doanh nghiệp
trong KCN Tiên Sơn và các KCN lân cận. Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong
tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có thuận lợi
về điều kiện địa lý với hệ thống giao thông thuận lợi, liên kết Hà Nội - Bắc
Ninh - Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn… Điều kiện thuận lợi này đã giúp
cho hoạt động kinh tế, XNK trên địa bàn Bắc Ninh và khu vực lân cận ngày
càng phát triển nhanh. Số DN tham gia XNK và số tờ khai làm thủ tục hải
quan tăng nhanh trong những năm qua: năm 2008 có 200 DN tham gia XNK
(47.670 bộ tờ khai), năm 2009 tăng lên 238 DN (70.376 bộ tờ khai); năm
2010 có 300 DN tham gia đạt 90.000 bộ tờ khai, năm 2011 đến 2016 hàng
năm đều có trên 100.000 tờ khai. KCN Tiên Sơn đã thu hút hơn 100 DN trong
và ngoài nước đến đăng ký đầu tư. Nhiều DN lớn có nhu cầu XNK cao đang
hoạt động tại địa bàn như bia Việt Hà, sữa Vinamilk, Acecook, Canon,
Sumimoto. Để phấn đấu đi theo định hướng mô hình chuyên nghiệp Logistics
(quản lý dòng trung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu), Công ty Bắc Kỳ đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng xây dựng 60 nghìn m2 nhà kho, bãi container và gần
100 đầu kéo, thiết bị phụ trợ vận tải.
Ngày 03/7/2012, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo
Quyết định số 1669/QĐ-BTC trực thuộc Tổng cục Hải quan tách ra từ Cục
Hải quan TP Hà Nội, Chi cục Hải quan ICD Tiên Sơn trở thành Chi cục trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Năm 2012 với nhiều khó khăn khép lại,
Cục Hải quan Bắc Ninh thực hiện thu NSNN đạt hơn 4.629 tỷ đồng, kim
ngạch XNK đạt 35 tỷ USD. Chỉ tính riêng trên địa bàn tỉnh, hai Chi cục là Hải
quan Bắc Ninh và Hải quan ICD Tiên Sơn đã thực hiện số thu NSNN đạt hơn
3.834 tỷ đồng, trong đó Chi cục Hải quan Bắc Ninh thu 2,585,9 tỷ đồng, đạt
33
147,8% dự toán; Chi cục ICD Tiên Sơn thu 1.248,5 tỷ đồng, đạt 277,4%, năm
2013 thu thuế đạt 1.300 tỷ đồng; năm 2014: 1.500 tỷ đồng.
Chi cục không ngừng cải tiến, ứng dụng công nghệ thông tin vào các
khâu quản lý, nghiệp vụ. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Chi cục đã
áp dụng triển khai thực hiện việc khai báo hải quan điện tử, đáp ứng yêu cầu
phát triển, hiện đại hoá và hội nhập. Thực hiện hải quan điện tử không chỉ
mang lại lợi ích cho cơ quan hải quan mà còn cho cả cộng đồng DN. Đó là
giảm thiểu lượng giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình, rút ngắn thời gian thông
quan hàng hoá, giảm thiểu các chi phí cho DN, tiết kiệm thời gian, nhất là sự
tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan hải quan với DN, tạo sự minh bạch và chủ
động cho doanh nghiệp. Khi tham gia thủ tục hải quan điện tử DN hưởng
thêm nhiều lợi ích so với thủ tục hải quan truyền thống như: không phải đến
trụ sở hải quan; được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm
tra hồ sơ giấy và thực tế hàng hóa; khai báo 24 giờ/ngày; được ưu tiên thứ tự
kiểm tra, hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm miễn phí, lựa chọn hình thức
nộp lệ phí theo định kỳ.
Chi cục luôn gắn bó và đồng hành cùng doanh nghiệp bằng nhiều việc
làm cụ thể như: hướng dẫn, cài đặt miễn phí phần mềm khai báo hải quan cho
doanh nghiệp; Tổ chức đối thoại để tuyên truyền, phổ biến các chính sách,
pháp luật đồng thời để tháo gỡ khó khăn cho DN liên quan đến xuất, nhập
khẩu. Chi cục còn thành lập tổ giải quyết vướng mắc thường xuyên của DN.
Niêm yết công khai tại nơi làm việc các quy trình nghiệp vụ, thủ tục hải quan.
Rà soát các nguồn thu, đảm bảo thu kịp thời các nguồn thu vào NSNN,
quản lý các hồ sơ nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, gia công, tăng cường
công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại qua giá, áp mã, đặc biệt tập
trung vào các mặt hàng quản lý giá của Tổng cục hải quan, những mặt hàng
34
nhạy cảm, thuế suất cao. Bên cạnh đó cũng đẩy mạnh các biện pháp thu hút
các doanh nghiệp ngoài địa bàn làm thủ tục hải quan để tăng thu NSNN.
Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với tuyên ngôn phục vụ
khách hàng theo phương châm: Chuyên nghiệp- Minh bạch-Hiệu quả tại Hải
quan Bắc Ninh đã đi vào thực chất chứ không chỉ là khẩu hiệu. Đồng thời chú
trọng đẩy mạnh các giải pháp thu thuế XK.
- Kinh nghiệm của Chi cục hải quan ICD Sóng Thần thuộc Cục Hải
quan Tỉnh Bình Dương
Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng Sóng Thần (gọi tắt là ICD Sóng
Thần) là điểm thông quan nội địa đầu tiên của tỉnh Bình Dương với diện tích
trên 500.000m2 trong đó, bãi: 300.000 m2, kho: 164.500 m2 gồm các kho:
kho nội địa: 123.458 m2, kho CFS: 17.614m2, kho ngoại quan: 23.428m2.
Depot: 04 Depot (Depot 1: 49.500m2, Depot 2: 23.500 m2, Depot 3: 10.000
m2, Depot 4: 12.000m2). ICD Tân Cảng Sóng Thần được thành lập
21/10/2000 do Chi cục Hải quan ICD Sóng Thần quản lý.
Công ty có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hệ thống kho bãi, trung tâm phân
phối đạt chuẩn quốc tế; trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, được quản lý vận hành
bằng công nghệ thông tin giúp tối thiểu hóa chi phí, thời gian và tối ưu hóa
hiệu quả của khách hàng, góp phần quan trọng vào quá trình thu hút đầu tư
của địa phương. Những năm qua, ICD Sóng Thần đã không ngừng đầu tư cơ
bản, hoàn thiện hạ tầng, nâng cấp kho bãi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng;
đồng thời cải tiến trang thiết bị xếp dỡ kết hợp quản lý bằng phần mềm thông
minh, tiên tiến nhất và đầu tư hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại. Công
ty được tổ chức GIC (Anh quốc) kiểm định và cấp Chứng chỉ quốc tế ISO
9001:2008.Với các phần mềm hiện đại nhất hiện nay là TOPX và CMS đang
vận hành tại kho, bãi của công ty đã giúp các nhà vận tải, doanh nghiệp, đại lý,
chủ hàng dễ dàng kết nối với các hãng vận tải lớn trên thế giới vì đã biết được
35
hàng hóa của mình hiện đang ở đâu, lúc nào tàu cập cảng, thời điểm xếp dỡ,
vận chuyển. Tại mỗi kho có trên 27.000 vị trí lưu trữ.
Ứng dụng CNTT vào trong quản lý, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của khách hàng. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng trưởng doanh thu
bình quân trong 14 năm qua đạt trên 15%/năm.Tổng doanh thu đạt 1.355 tỷ
đồng, lợi nhuận 267,969 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 148,626 tỷ đồng.
Chính nhờ sự hoạt động hiệu quả từ ICD Sóng Thần đem lại nên rất
nhiều DN đã đến làm thủ tục hải quan tại đây và nhờ đó hoạt động thu thuế
XK cho NSNN tăng năm sau cao hơn năm trước. Đồng thời nhờ thực hiện
hiệu quả các giải pháp nghiệp vụ, số DN, số tờ khai, số thu nộp ngân sách và
kim ngạch XNK tại đơn vị gia tăng rõ rệt so với các Chi cục khác trong toàn
Cục Hải quan Bình Dương. Ứng dụng CNTT trong quản lý và phối hợp thu
thuế với các Ngân hàng để quản lý thu thuế hiệu quả hơn. Số lượng DN đăng
ký làm thủ tục hải quan đạt 2.574 DN, tăng 10,28%; số tờ khai tăng 32,03%,
kim ngạch XNK đạt trên 3,2 tỷ USD, tăng 30,66%, thu ngân sách 2.750 tỷ
đồng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan Yên Bái về
quản lý thu thuế xuất khẩu
Thứ nhất, tăng cường thực hiện các giải pháp thu thuế.
Thực hiện thu thuế đúng quy định trong khâu thông quan. Quyết liệt
thực hiện các giải pháp thu thuế, giải quyết nhanh chóng các khó khăn, vướng
mắc của DN trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nâng cao hiệu quả của
việc thanh toán điện tử, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động XK của DN, khuyến khích các DN xuất khẩu.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện tốt công tác
thu hút đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách, thu hút DN ở các địa phương
khác làm thủ tục XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
36
Thứ hai, nghiêm túc thực hiện công tác hiện đại hóa hải quan, ứng dụng
triệt để CNTT trong quản lý.
Thực hiện cải cách thủ tục hải quan bằng cách áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro để cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại, giữa khối
lượng công việc của hải quan và nguồn lực tương ứng. Việc áp dụng kỹ thuật
QLRR dựa nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị, CNTT, từ đó sẽ làm giảm
gánh nặng trách nhiệm lên vai các cán bộ hải quan thực thi nhiệm vụ đồng
thời giảm chi phí trong thông quan cho cả DN và hải quan. Ứng dụng CNTT
trong các khâu nghiệp vụ hải quan từ khâu khai báo, kiểm tra thực tế hàng hoá
đến thu thuế XK.
Thứ ba, đảm bảo hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ, thông suốt; thông tin
được cập nhật đầy đủ, chính xác, đặc biệt là hệ thống thông tin cảnh báo trước,
thông tin thu được từ các cơ quan khác. Việc trang bị máy móc thiết bị đồng
bộ là yêu cầu đầu tiên của quản lý hiện đại.
Thứ tư, sắp xếp bộ máy linh hoạt, hiệu quả.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định thành công, do đó việc sắp
xếp bộ máy tổ chức phải căn cứ vào trình độ năng lực của mỗi cán bộ công
chức, đồng thời căn cứ vào khối lượng công việc để sắp xếp nhân sự cho phù
hợp. Chú trọng các khâu nghiệp vụ như khai báo hải quan và quản lý thu thuế.
Kiểm tra khai báo chính xác tránh được thất thu ngân sách và gian lận thương
mại. Yêu cầu của khâu nghiệp vụ kiểm tra khai báo của DN này phải là cán
bộ có trình độ năng lực và dày dặn dinh nghiệm. Đối với nghiệp vụ Quản lý
thuế XK phải yêu cầu cán bộ có hiểu biết về kế toán, cẩn thận, tỉ mỉ. Mỗi
khâu ngiệp vụ yêu cầu phải bố trí nhân lực phù hợp, số lượng người vừa đủ
không để thiếu ngườì, thiếu việc.
Thứ năm, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức tại các khâu nghiệp vụ.
37
Cử CBCC tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng do Cục Hải quan TP. Hà
Nội, Tổng cục Hải quan tổ chức về nghiệp vụ kiểm tra trị giá tính thuế, mã số
phân loại hàng hoá và phân tích phân loại…
Thứ sáu, tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động XK.
38
CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế
XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2017
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu và lý thuyết được trang
bị trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội để nghiên cứu, phân tích vấn đề đặt ra.
Từ câu hỏi nghiên cứu, trên cơ sở lý luận logic và khoa học tác giả đưa
ra những phân tích, minh chứng chứng minh để đạt được mục tiêu nghiên cứu
chung của đề tài. Vì vậy, tác giả xác định cần phải thực hiện được các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Cần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế XK của cơ
quan hải quan cấp Chi cục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải
quan Yên Bái để chỉ ra những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Định hướng những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn 2018 – 2025
và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục
Hải quan Yên Bái.
Những nhiệm vụ nghiên cứu này nhằm đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu của đề tài là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
39
2.2.2. Nguồn dữ liệu được sử dụng
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp.
Tác giả thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các chủ trương, đường lối,
quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội, quản lý thu thuế, trong đó có quản lý thu thuế XK đối với hàng
hóa XK ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao
gồm: Nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo công tác quản lý thuế, báo cáo
tổng kết công tác năm tại Chi cục Hải quan Yên Bái, dữ liệu khai thác trực
tiếp tại các chương trình nghiệp vụ của ngành hải quan như chương trình số
liệu XK, chương trình thông quan điện tử E-customs, Chương trình kế toán
thuế KT559 và hệ thống kế toán tập trung, hệ thống VNACCS/VCIS và các
số liệu của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TP. Hà Nội, các
sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ đã
được công bố. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn cụ thể trong luận văn.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ được phân
chia thành hai loại: Thông tin định tính và thông tin định lượng. Những thông
tin này sẽ được xử lý thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê
mô tả, so sánh.
2.2.3.1. Phương pháp phân tích
Là cách thức phân chia cái toàn thể thành các bộ phận, các yếu tố cấu
thành để phát hiện bản chất, thuộc tính của vấn đề cần làm rõ theo mục tiêu.
Sử dụng phương pháp phân tích có ý nghĩa là mọi vấn đề đặt ra đều phải trả
lời câu hỏi “tại sao?”. Điều đó cho phép mọi vấn đề đều được hiểu một cách
thấu đáo, cặn kẽ.
40
Để xây dựng được cơ sở lý luận, tác giả sẽ phân tích từ tên đề tài để
làm rõ những nội dung liên quan đến quản lý thu thuế XK , phân tích kinh
nghiệm quản lý thu thuế XK của một số Chi cục, từ đó sẽ nhận thức được rõ
ràng nội dung cần nghiên cứu và kế thừa được những thành tựu trong lĩnh vực
quản lý thu thuế để rút kinh nghiệm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn sẽ được sử dụng để phân tích thực trạng quản
lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái trong giai đoạn 2012 – 2016, từ
đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Đồng thời
đó cũng là lý do để đề ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái trong giai đoạn
2018 – 2025.
2.2.3.2. Phương pháp tổng hợp
Từ những kết quả phân tích được, tác giả sẽ tổng hợp lại để có cái nhìn
đầy đủ, đúng đắn về nội dung cần nghiên cứu. Dựa trên những nội dung liên
quan đến quản lý thuế đã phân tích được, tác giả sẽ tổng hợp từ nguồn dữ liệu
thứ cấp thu thập được để hình thành nên cơ sở lý luận cho đề tài.
Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục
Hải quan Yên Bái trong giai đoạn 2012 – 2016, bằng phương pháp tổng hợp,
tác giả sẽ đưa ra những đánh giá về công tác này. Đây là những căn cứ quan
trọng để tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp.
2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh
Các dữ liệu mà tác giả sử dụng trong Luận văn được khai thác báo cáo
công tác các năm của Chi cục Hải quan Yên Bái, từ dữ liệu khai thác trực tiếp
tại các chương trình nghiệp vụ của ngành hải quan như chương trình số liệu
XK, chương trình thông quan điện tử E-custom, Chương trình kế toán thuế
KT559, hệ thống kế toán tập trung, hệ thống VNACCS/VCIS... Do đó, những
dữ liệu này được coi là an toàn, có giá trị.
41
Nguồn dữ liệu này sẽ được tác giả sử dụng phương pháp thống kê các
chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu thuế XK theo từng năm, từ kết quả
tổng hợp tác giả sẽ dùng để so sánh và đánh giá.
42
CHƢƠNG III
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI
3.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Yên Bái
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi cục Hải quan Yên Bái hiện nay là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội.
Trước khi thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái. Khi chưa tách tỉnh
Hoàng Liên Sơn, ngày 19/5/1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký
Quyết định số 128/TCHQ-TCCB thành lập Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn
trực thuộc Tổng cục Hải quan. Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn chính thức ra
mắt và đi vào hoạt động từ ngày 29 tháng 11 năm 1989, có trụ sở đóng tại thị
xã Yên Bái.
Đến năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia tách, tỉnh Lào Cai được tái
lập, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định số 115/TCHQ-TCCB
ngày 30 tháng 9 năm 1991 đổi tên Hải quan Hoàng Liên Sơn thành Hải quan
Lào Cai trực thuộc Tổng cục Hải quan, có trụ sở tại Thị xã phố Lu tỉnh Lào
Cai. Từ đó, đơn vị Hải quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái chỉ còn là Đội Hải quan,
một đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Hà Nội, nhưng do hoạt động XNK không
nhiều nên đến năm 1995, Đội Hải quan Yên Bái sáp nhập vào Hải quan Việt
Trì (nay là Chi cục Hải quan Phú Thọ, trực thuộc Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội).
Trước điều kiện tình hình KTXH của tỉnh Yên Bái có những bước phát
triển nhanh chóng, có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, có hàng trăm
DN thường xuyên tham gia hoạt động XNK. Bên cạnh đó, Yên Bái còn là một
tỉnh có khả năng và thế mạnh về khai thác XK khoáng sản, hàng nông sản và
thủ công mỹ nghệ. Tỉnh Yên Bái đã đề nghị thành lập Chi cục Hải quan nhằm
43
khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi hơn cho hoạt động XNK trên địa bàn.
Tổng cục Hải quan đã đề nghị và được Bộ Tài chính đồng ý, ra quyết định
thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái tại Quyết định số 2959/QĐ-BTC ngày
24/11/2011. Chi cục Hải quan Yên Bái chính thức đi vào hoạt động từ ngày
12/3/2012, Chi cục có trụ sở đặt tại: Km số 5, đường Yên Ninh, phường Đồng
Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Việc thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái là một sự kiện có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, XNK, đầu tư và du lịch của các DN trên địa bàn tỉnh, cũng
như sự phát triển KTXH của tỉnh. Đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng đối
với Chi cục Hải quan Yên Bái nói riêng và đối với Cục Hải quan TP Hà Nội
nói chung, đánh dấu sự phát triển về tổ chức bộ máy của đơn vị, về công tác
sẵn sàng triển khai nhiệm vụ quản lý hải quan tại địa bàn mới.
Trải qua hơn 05 năm đi vào hoạt động, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nỗ
lực khắc phục khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK của DN,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, cũng như như góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Ngày 09/6/2010, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số
1169/QĐ-TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo
đó, Chi cục Hải quan Yên Bái có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như
sau:
3.1.2.1. Chức năng
Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa XK,
44
NK; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của pháp luật.
3.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma
túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. Phối hợp với các lực
lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan.
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa XK, NK; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ
đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Hải quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ KHCN và phương
pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.
- Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan
theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.
- Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về
45
hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi
cục Hải quan được pháp luật quy định.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XK, NK,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK,
các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên
địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động XK, NK trên địa bàn.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các quy định về quản lý CBCC và quản lý tài chính, tài sản,
các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của TCHQ và Cục Hải
quan TP. Hà Nội.
- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của
Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và Tổng cục
Hải quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội
giao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Yên Bái hiện tại gồm: Lãnh đạo
Chi cục, 02 Đội công tác (Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp).
46
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Yên Bái
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
ĐỘI TỔNG HỢP
ĐỘI NGHIỆP VỤ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
- Lãnh đạo Chi cục gồm: 01 đồng chí Chi cục trưởng và 01 đồng chí
Phó Chi cục trưởng.
- Đội Nghiệp vụ gồm: 01 đội trưởng, 02 công chức thừa hành.
- Đội Tổng hợp gồm: 01 đội trưởng, 02 công chức thừa hành, 02 nhân
viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, 04 nhân viên hợp đồng
ngắn hạn.
3.1.4. Hoạt động xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái
Ngay từ khi thành lập, Chi cục Hải quan Yên Bái đã nhanh chóng kiện
toàn tổ chức, ổn định để phát triển. Qua 5 năm hoạt động, đến nay Chi cục đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận và trở thành một trong những đơn vị
vững mạnh của Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Nếu như năm 2012, năm đầu tiên khi mới đi vào hoạt động, số lượng
DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục chỉ là 32 DN thì đến năm 2016 con
số này đã tăng lên thành 91 DN.
47
Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng DN tham gia làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan Yên Bái từ 2012 - 2016.
Số lƣợng doanh nghiệp So với năm trƣớc STT Năm có hoạt động XK (%)
1 2012 32 -
2 2013 65 203
3 2014 69 106
4 2015 80 115
5 2016 91 113
(Nguồn: Hệ thống Kế toán tập trung)
Kết quả này có được từ việc nhận thức sâu sắc việc DN phải được bảo
đảm về giải phóng hàng nhanh và đúng theo dự kiến do yêu cầu từ môi trường
kinh doanh hiện đại, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Chi
cục Hải quan Yên Bái đã nỗ lực triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách, hiện đại hóa thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
DN, thúc đẩy môi trường đầu tư, kinh doanh XNK. Theo đó, số lượng kim
ngạch XK theo các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, kim ngạch XK
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kim ngạch XNK.
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái
từ năm 2012 - 2016
Kim ngạch Tốc độ Kim ngạch XK Tốc độ XNK Năm tăng (%) (nghìn USD) tăng (%) (nghìn USD)
21.507 - 20.208 - 2012
57.221 266 54.161 268 2013
95.540 166 78.123 144 2014
48
2015 78.707 101 105.295 110
2016 71.568 73 98.150 93
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ
năm 2013-2017)
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan
Yên Bái giai đoạn 2012 – 2016
3.2.1. Quản lý khai thuế XK
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, thực hiện nghiêm túc quy
định của pháp luật về các thủ tục hành chính, Chi cục Hải quan Yên Bái đã
phổ biến công khai, đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan, bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan và niêm yết các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, địa bàn quản lý của Chi cục để tạo thuận lợi hơn
cho người dân và DN hoàn thành trách nhiệm của mình theo đúng quy định
của pháp luật.
Trong giai đoạn này, sau khi DN tự kê khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ
khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của
pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến tính thuế thì truyền tờ khai hải
quan đến hệ thống của cơ quan hải quan. Quy trình thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái được thực hiện cụ thể như
sau:
- Từ ngày 12/3/2012 đến hết ngày 31/12/2012: Thực hiện theo nội dung
Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 có hiệu lực từ ngày
15/12/2009 về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Theo đó:
Khi DN truyền tờ khai điện tử đến hệ thống của cơ quan hải quan, hệ
thống sẽ kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Nếu thông tin khai báo
phù hợp và đầy đủ thì công chức hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan
49
điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký và
phân luồng tờ khai. Về cơ bản hệ thống sẽ phân tờ khai vào 03 luồng như sau:
(1) Chấp nhận thông quan; (2) Yêu cầu xuất trình chứng từ để kiểm tra; (3)
Yêu cầu xuất trình chứng từ để điểm tra và kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/3/2014: Thực hiện theo nội dung
Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/22012 có hiệu lực từ ngày
01/01/2013 về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó:
Sau khi DN gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì Hệ thống sẽ tự động tiếp nhận, kiểm
tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp thông tin
khai của người khai hải quan phù hợp, hệ thống sẽ tự động phản hồi thông
báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử cho người khai hải quan trong đó
bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng tờ khai theo một trong
ba mức cơ bản như sau: (1) Hàng hóa được chấp nhận thông quan; (2) Kiểm
tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử; (3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
và kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 14/8/2015: Thực hiện theo nội dung
Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 có hiệu lực từ ngày 01/4/2014
về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại. Theo đó:
Sau khi DN truyền tờ khai đến hệ thống của cơ quan hải quan, trường
hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì hệ thống tự động cấp số tờ khai hải
quan và phân luồng theo một trong ba mức như sau: (1) Luồng xanh – Chấp
nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn
kiểm tra hàng hóa; (2) Luồng vàng - Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy
50
thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra. (3) Luồng đỏ - Yêu cầu xuất trình, nộp
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và hàng hóa để kiểm tra.
- Từ ngày 15/8/2015 đến nay: Thực hiện theo nội dung Quyết định số
1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 có hiệu lực từ ngày 15/8/2015 về việc ban
hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Theo đó:
Sau khi khai trước thông tin hàng hóa XK, người khai hải quan tiếp
nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải
quan. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn và phân luồng tờ khai
hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của người khai hải quan theo
một trong các hình thức: (1) Luồng xanh - Chấp nhận thông tin khai Tờ khai
hải quan và quyết định thông quan hàng hóa; (2) Luồng vàng - Kiểm tra các
chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất
trình để quyết định việc thông quan hàng hóa; (3) Luồng đỏ - Kiểm tra các
chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất
trình và kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Dựa vào 04 quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XK có
thể chia tờ khai hàng hóa XK được phân luồng tại Chi cục Hải quan Yên Bái
thành 03 nhóm cơ bản là: (1) Luồng xanh; (2) Luồng vàng; (3) Luồng đỏ.
Bảng 3.3: Bảng thống kê phân luồng tờ khai hàng hóa xuất khẩu
tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016
Tổng số Tổng số TK TKXK TKXK TKXK
STT Năm TK hàng hàng hóa Luồng Luồng Luồng
hóa XNK xanh vàng đỏ XK
1 2012 953 122 725 57 904
2 2013 2282 1031 1007 162 2200
3 2014 3616 297 3031 98 3426
51
4 2015 3715 3215 137 3016 62
5 2016 4911 4275 430 3759 86
15.477 14.020 2.017 11.538 465 Tổng:
(Nguồn: Hệ thống VNACCS/VCIS)
Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016, Chi cục Hải quan Yên Bái đã làm
thủ tục cho 15.477 tờ khai hàng hóa XNK, trong đó số tờ hàng hóa XK là
14.020 tờ khai, chiếm tỷ lệ 90,58%. Tỷ lệ số tờ khai hàng hóa XK phân luồng
xanh là 14,38%, luồng vàng là 82,29% và luồng đỏ là 3,33%.
Số liệu trên cho thấy 14,38% lượng hàng hóa XK trong giai đoạn này,
DN chỉ cần vận chuyển thẳng từ nơi lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu để XK
mà không cần phải xuất trình hồ sơ, hàng hóa cho Chi cục để kiểm tra. Vì DN
không phải xuất trình hồ sơ, hàng hóa để Chi cục kiểm tra nên rất dễ dẫn đến
việc DN lợi dụng kẽ hờ này để trốn thuế, gian lận thương mại.
Số lượng tờ khai hàng hóa XK được phân luồng vàng chiếm tỷ lệ rất
lớn đến 82,29% trong tổng số tờ khai hàng hóa XK, những tờ khai ở luồng
vàng chỉ cần xuất trình hồ sơ cho Chi cục kiểm tra. Vậy nên cũng sẽ tiềm ẩn
rất nhiều nguy cơ gian lận thương mại.
Và thực tế, qua công tác kiểm tra sau thông quan, Chi cục đã phát hiện
một số trường hợp DN cố tình khai báo sai tên hàng, mã số hàng hóa (mã HS)
để trốn thuế, cụ thể là 02 mặt hàng bột đá Canxi Cacbonat (CaCo3) tráng phủ
axit stearic (mã HS: 38249099) và bột đá Canxi Cacbonat không tráng phủ
axitstearic (mã HS: 25174900) có thuế suất lần lượt là 3% và 10%, hai mặt
hàng khoáng sản này có sự chênh lệch về thuế suất lớn, nếu nhìn bằng mắt
thường, không qua thí nghiệm thì khó có thể phân biệt được. Hoặc đối với các
mặt hàng gỗ, cùng được sản xuất, chế biến từ một loại gỗ, nhưng kích cỡ khác
nhau cũng có sự chênh lệch rất lớn về thuế suất (như mặt hàng gỗ ghép thanh,
52
nếu kích cỡ độ dài từ: 1050mm trở xuống, thuế suất là 5%; nếu kích cỡ độ dài
trên 1050mm trở lên thì thuế suất là 20%).
Tỷ lệ tờ khai hàng hóa XK phân luồng đỏ trong giai đoạn này là rất
thấp chỉ là 3,33%, một mặt đã đáp ứng mục tiêu trong Chiến lược phát triển
ngành Hải quan đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 448/QĐ-TTG năm 2011 là tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đến
năm 2015 dưới 10%. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc kiểm tra thực tế hàng
hóa đối với những tờ khai luồng đỏ này đa phần còn theo tỷ lệ 5% hoặc 10%
lô hàng nên là rất khó phát hiện vi phạm.
Công tác cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan luôn là một
nhiệm vụ quan trọng mà Chi cục hết sức quan tâm và nỗ lực thực hiện. Tuy
nhiên, thời gian thông quan đối với các tờ khai của DN được hệ thống phân
luồng kiểm tra là luồng đỏ và luồng vàng còn bị kéo dài do sự chậm chễ khi DN
xuất trình hồ sơ để CBCC hải quan kiểm tra, nguyên nhân là do hàng hóa của
DN phải mua bán qua nhiều cầu, cần rất nhiều giấy tờ để chứng minh nguồn gốc
hàng hóa và trình độ nhân viên của DN làm thủ tục hải quan còn hạn chế, có khá
nhiều trường hợp còn lúng túng trong khai báo, chuẩn bị hồ sơ.
Mặc dù số lượng CBCC tại Chi cục còn ít so với khối lượng công việc
ngày càng tăng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro, tránh việc
lợi dụng sự thông thoáng trong thủ tục hải quan để trốn thuế, buôn lậu, gian
lận thương mại. Chi cục Hải quan Yên Bái đã triển khai một số biện pháp như:
(1) Tăng cường thu thập thông tin DN, phân tích, đánh giá rủi ro tập
trung vào các DN xuất khẩu khoáng sản.
(2) Kiểm soát chặt chẽ việc chấp nhận hủy hoặc không chấp nhận hủy
tờ khai đề phòng DN cố tình khai sai tên hàng, mã số hàng hoá để gian lận
thuế, nếu trường hợp bị hệ thống phân luồng đỏ, DN chờ hết hạn tờ khai theo
quy định là 15 ngày và hủy tờ khai, sau đó mở tờ khai mới để chờ phân vào
53
luồng xanh hoặc mở cùng một tờ khai tại nhiều Chi cục nếu tờ khai tại Chi cục
nào phân luồng xanh thì sẽ sử dụng số tờ khai đó để XK hàng và xin hủy các tờ
khai còn lại. Từ năm 2012 – 2016 có 112 tờ khai hàng hóa XK hủy, tập trung
chủ yếu ở giai đoạn đầu với một số lý do như mới áp dụng khai hải quan điện tử,
DN còn lúng túng dẫn đến việc khai sai, hệ thống gặp sự cố, đối tác hủy đơn
hàng...
(3) Kiểm tra đầy đủ hồ sơ, chứng từ khi sửa tờ khai sau thông quan cho
DN như sửa số container đã khai báo thành một số container hoàn toàn khác. Số
lượng tờ khai sửa là: 458 tờ khai. Lý do sửa là: do khai nhầm thông tin, hàng hóa
không kịp vận chuyển nên bị chậm tầu...
(4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế như: kiểm tra số lượng hàng hóa xuất
khẩu, kiểm tra trị giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, kiểm tra, kiểm tra áp dụng
thuế suất và điều kiện hưởng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt.
- Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì đề xuất chuyển luồng tờ khai,
thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp. Trong thời gian từ 2012 - 2016,
Chi cục đã chuyển luồng 131 tờ khai từ vàng sang đỏ do nghi vấn về số lượng,
trọng lượng hàng hóa XK.
- Kiểm tra việc khai báo trị giá tính thuế mặt hàng XK của DN:
+ Đối với mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hoá xuất, nhập khẩu cấp
Tổng cục, Danh mục rủi ro hàng hoá xuất, nhập khẩu cấp Cục:
Trường hợp DN đồng ý với mức giá và phương pháp do Chi cục xác định
thì Chi cục ra thông báo xác định trị giá, thực hiện ấn định thuế theo giá đã xác
định và ghi rõ trên tờ khai hải quan.
Trường hợp DN không đồng ý với mức giá và phương pháp do Chi cục
xác định thì người khai hải quan được thực hiện quyền tham vấn và phải thực
hiện việc nộp khoản bảo đảm, nếu DN muốn thông quan hàng hoá đối với các
trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi xuất hàng. Việc
54
tổ chức tham vấn được sẽ được thực hiện ngay tại Chi cục trừ mặt hàng ô tô,
rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động tham vấn tại cấp Cục.
Đa phần các mặt hàng khoáng sản XK làm thủ tục tại Chi cục như: Bột
đá canxi cacbonat không tráng phủ axit stearic, đá khối, đá xẻ, cao lanh, khi
DN thực hiện khai báo trong tờ khai, đều khai báo giá bán hàng hóa thấp hơn
giá trong danh mục quản lý rủi ro và khi Chi cục đề nghị DN thực hiện tham
vấn giá thì DN đều ghi chú trong tờ khai điện tử với nội dung “doanh nghiệp
không thực hiện quyền tham vấn, đề nghị chuyển kiểm tra sau thông quan”,
và lý do “có thể” là DN đã thông đồng với các đối tác để hạ thấp giá mua, bán
với lý do như phải cạnh tranh, duy trì bạn hàng, giá thành sản phẩm thấp nên
giá bán thấp... để khi Chi cục thực hiện KTSTQ thì DN có cơ sở để giải trình.
+ Nếu mặt hàng ngoài Danh mục rủi ro hàng hoá XNK cấp Tổng cục,
Danh mục rủi ro hàng hoá XNK cấp Cục thì chấp nhận mức giá khai báo
đồng thời chuyển các nghi vấn sang lực lượng KTSTQ.
- Kiểm tra áp dụng thuế suất và điều kiện hưởng thuế suất thuế ưu đãi
đặc biệt:
Nếu DN khai báo đúng tên hàng, mã số, thuế suất không có sự sai lệch
về tên hàng với các thông tin trong hồ sơ, phù hợp với mô tả hàng hoá tại
Biểu thuế thì chấp nhận kết quả khai báo và thông quan theo quy định.
Nếu có đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải
quan khai bổ sung, nộp tài liệu kỹ thuật hoặc catalogue, nếu người khai hải
quan không khai bổ sung thì tùy theo tính chất mặt hàng chuyển luồng kiểm
tra xác định thực tế. Nếu sau khi kiểm tra thực tế phát hiện sai mã HS lần đầu
thì lập biên bản chứng nhận, nếu tái phạm thì xử phạt vi phạm hành chính, sau
khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì thông quan.
55
Nếu kiểm tra thực tế vẫn không phân loại được chính xác HS thì lấy
mẫu gửi phân tích phân loại tại Trung tâm Phân tích phân loại nay là Cục
Kiểm định Hải quan. Tại Chi cục đã gửi mẫu phân tích phân loại 05 mặt hàng,
trong đó 02 mặt hàng thay đổi mã HS, thuế suất và tăng thuế.
3.2.2. Quản lý nộp thuế XK
Theo quy định thì người nộp thuế có thể nộp thuế và thanh toán thuế, lệ
phí hải quan, thu khác qua 4 kênh sau: Ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng chưa phối hợp thu và tại cơ quan Hải quan.
Việc phối hợp thu NSNN với các ngân hàng thương mại nhằm mục
đích đa dạng hóa hình thức nộp thuế, có lợi ích rất lớn, giúp DN giảm bớt thời
gian, chi phí giấy tờ trong việc thực hiện thông quan hàng hoá XNK. Nhờ đó,
việc thông quan hàng hoá cũng được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Ngay sau
khi khách hàng nộp thuế XNK, thông tin nộp thuế sẽ truyền sang Kho bạc
Nhà nước để hạch toán thuế, đồng thời truyền sang cơ quan Hải quan để
thông quan hàng hóa. Như vậy, không những giảm bớt thời gian, công sức
cho việc nộp thuế, mà còn giảm thời gian lưu kho bãi, giải phóng hàng hóa
nhanh chóng, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh ngoài ý muốn. Tính đến ngày
26/12/2016 trên cả nước có 31 ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp
thu ngân sách nhà nước với ngành Hải quan.
Trong thời gian từ năm 2012 – 2016, Chi cục Hải quan Yên Bái đã phối
hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và các ngân hàng thương mại thực
hiện thu thuế bằng phương thức điện tử. DN làm thủ tục hải quan tại Chi cục
chủ yếu nộp thuế qua 3 kênh, đó là: Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước Yên
Bái; Nộp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu; Nộp qua tổ chức tín dụng chưa
phối hợp thu:
56
Sơ đồ 3.2: Quá trình nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nƣớc Yên
Bái
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nƣớc Yên Bái:
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1): Người nộp thuế lập Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT tại
Thông tư 126/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 119/2014/TT-BTC gửi Kho bạc
Nhà nước Yên Bái để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước Yên Bái trích
chuyển tiền nộp thuế.
(2): Kho bạc Nhà nước Yên Bái kiểm tra, chuyển nộp vào tài khoản thu
NSNN, hạch toán kế toán số tiền thuế phát sinh và truyền thông tin thu theo
từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan Yên
Bái 15 phút/01 lần.
(3): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh
khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.
- Nộp qua Tổ chức tín dụng phối hợp thu:
Sơ đồ 3.3: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng phối hợp thu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
57
(1): Người nộp thuế lập Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT tại
Thông tư 126/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 119/2014/TT-BTC gửi TCTD
phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
(2): TCTD phối hợp thu kiểm tra, trích tiền từ tài khoản của người nộp
thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu
NSNN của Kho bạc Nhà nước Yên Bái mở tại ngân hàng được ủy nhiệm thu;
(2’): TCTD phối hợp thu đồng thời truyền dữ liệu thông tin thu ngân
sách đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan. Trường hợp
TCTD phối hợp thu đồng thời là ngân hàng được ủy nhiệm thu thì thực hiện
theo bước (4).
(3): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh
khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.
(4): Ngân hàng được ủy nhiệm thu chuyển thông tin thu đến Kho bạc
để Kho bạc Nhà nước Yên Bái hạch toán kế toán.
(5): Kho bạc Nhà nước Yên Bái chuyển thông tin hạch toán thu NSNN
đến Chi cục Hải quan Yên Bái để cập nhật và hạch toán kế toán thanh toán
với NSNN.
- Nộp qua Tổ chức tín dụng chƣa phối hợp thu:
Sơ đồ 3.4: Quá trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng chƣa phối hợp
thu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
58
(1): Người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào NSNN theo mẫu số C1-
09/NS (TT 126/2014/TT-BTC) hoặc Mẫu C1-02/NS (TT 119/2014/TT-BTC)
trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam; mẫu C1-10/NS (TT 126/2014/TT-
BTC) hoặc Mẫu C1-03/NS (TT 119/2014/TT-BTC) trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ gửi TCTD chưa phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển
tiền nộp thuế.
(2): TCTD chưa phối hợp thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê
khai, thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu NSNN của Kho bạc Nhà nước
Yên Bái mở tại ngân hàng được ủy nhiệm thu.
(3): Ngân hàng được ủy nhiệm thu kiểm tra, chuyển tiền vào tài khoản
thu NSNN của Kho bạc Nhà nước Yên Bái mở tại Ngân hàng, chuyển thông
tin đến Kho bạc để hạch toán kế toán;
(3’): Ngân hàng được ủy nhiệm thu đồng thời truyền dữ liệu thông tin
thu ngân sách đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan Yên
Bái.
(4): Chi cục Hải quan Yên Bái cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh
khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế.
(5): Kho bạc Nhà nước Yên Bái chuyển thông tin hạch toán thu NSNN
đến Chi cục Hải quan Yên Bái để cập nhật và hạch toán kế toán thanh toán
với NSNN.
Trong công tác phối hợp thu thuế XK tại Chi cục còn tồn tại một số khó
khăn, vướng mắc như sau:
- Số liệu mà đơn vị nhận được còn thiếu một số tiêu thức để hạch toán
nên Hệ thống Kế toán tập trung không tự động cập nhật được, Chi cục phải
thực hiện rà soát, đối chiếu và cập nhật thủ công. Do thiếu sót trong việc kê
khai của DN và nhập số liệu phía Kho bạc và Ngân hàng khi cập nhật số liệu
gây nên tình trạng nợ thuế của DN.
59
- Đối với việc nộp thuế cho tờ khai luồng đỏ, DN phải nộp thuế trước
khi thông quan hàng hóa nên Ngân hàng thương mại và Kho bạc Nhà nước
Yên Bái không truy vấn được số tờ khai dẫn đến truyền số liệu thiếu tiêu thức
tờ khai. Phải đến sau khi thông quan thì số liệu từ Hệ thống VNACCS/VCIS
mới được tích hợp với chương trình KTTT là nguyên nhân khi DN nộp tiền
Ngân hàng và Kho bạc không truy vấn thông tin được.
Để khắc phục những khó khăn trong công tác phối hợp thu nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động XK của DN, Chi cục đã tăng cường trao đổi, phối
hợp với các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước để kịp thời giải quyết
các vấn đề phát sinh của DN.
Số thu thuế XK nộp NSNN trong giai đoạn 2012 – 2016 của Chi cục
Hải quan Yên Bái luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao và số thuế thu từ
hoạt động XK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu.
Bảng 3.4: Kết quả thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái từ
năm 2012 - 2016
Kết quả thực hiện
Chỉ tiêu giao
STT Năm
(đồng)
Tổng thu (đồng) Thu thuế XK (đồng)
1
2012
-
17.951.842.736
16.191.925.975
2
2013
9.000.000.000
95.754.989.874
90.828.446.441
3
2014
85.000.000.000
123.020.810.214
89.836.196.754
4
2015 130.000.000.000
156.209.134.979
98.033.605.164
5
2016 140.000.000.000
152.148.702.630
91.931.812.430
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ
năm 2013-2017)
Qua bảng trên có thể thấy số thu thuế XK nộp NSNN qua các năm đều
cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu thuế, góp phần hoàn thành và vượt so với
60
chỉ tiêu được giao. Duy chỉ có năm 2016, số thu thuế XK nộp NSNN có giảm
nhẹ, một số nguyên nhân có thể kể ra là:
- Đa phần các mặt hàng làm thủ tục XK tại Chi cục đều là mặt hàng bột
đá, việc sửa đổi Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã khiến cho thuế suất của
mặt hàng này tăng từ 5% lên 10%.
- Do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ
sụt giảm, đầu ra cho các mặt hàng này gặp khó khăn. Ví dụ như việc Thủ
tướng Ấn Độ ra quyết định hủy bỏ lưu hành các tờ tiền mệnh giá 500 và 1000
rupee, dẫn đến các DN tại Ấn Độ điêu đứng, rơi vào cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng do thiếu tiền mặt, trong khi Ấn Độ là thị trường XK chính của
các DN xuất khẩu khoáng sản làm thủ tục tại Chi cục.
- Một số DN gặp rủi ro về trữ lượng đối với những mỏ khi nghiên cứu
thì có tính khả khi, dự báo khai thác cao, nhưng thực tế thì không mang lại
hiệu quả.
Để có được kết quả trên, hàng năm, ngay từ khi được Bộ Tài chính, Cục
Hải quan TP. Hà Nội giao chỉ tiêu thu NSNN. Chi cục đã chủ động xây dựng kế
hoạch, triển khai các giải pháp thu như:
- Luôn đề cao an toàn, kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ.
- Tổ chức các buổi làm việc với doanh nghiệp trên địa bàn nhằm nắm
bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc và trực tiếp tháo gỡ cho doanh
nghiệp. Tổ chức các cuộc đối thoại, hội nghị hải quan - doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, tiếp xúc để mời các DN trên địa bàn đang làm thủ tục hải
quan ở nơi khác về làm thủ tục.
- Kịp thời rà soát các mặt hàng, doanh nghiệp XK thường xuyên phát
sinh các đột biến tăng, xác định những mặt hàng, doanh nghiệp trọng tâm,
trọng điểm, xác định các dấu hiệu nghi vấn khai sai số lượng, trị giá, thuế
61
suất... Trong trường hợp có đủ cơ sở để bác bỏ khai báo thì thực hiện ấn định,
thu đủ thuế hoặc yêu cầu có bảo lãnh theo đúng quy định.
- Xác định số nợ phát sinh, tập trung xác minh, làm rõ tình hình nợ thuế
hiện tại, các khoản nợ không có khả năng thu hồi, thực hiện các giải pháp thu
hồi hết các khoản nợ có khả năng thu, bao gồm cả các khoản nợ thuế phát
sinh do ấn định thuế qua kiểm tra, thanh tra, tuyệt đối không để phát sinh nợ
mới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN xuất khẩu nhưng phải đảm bảo
ngăn chặn có hiệu quả hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, tránh thất thu
thuế.
- Đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra trị giá khai báo đối với những
mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất cao, có nghi vấn về giá.
- ...
3.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế XK, xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt
Việc giải quyết các trường hợp hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt tại Chi cục được thực hiện tại bộ phận Quản lý thuế thuộc
đội Tổng hợp. Xác định đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả thu thuế XK, Chi cục Hải quan Yên Bái đã tổ chức thực hiện nghiêm túc,
đúng quy trình, đảm bảo hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt được kiểm soát chặt chẽ, giải quyết đúng đối tượng, đúng thời
gian theo quy định.
Kết quả thực hiện công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt tại Chi cục trong giai đoạn 2012 – 2016:
- Trong giai đoạn này, tại Chi cục Hải quan Yên Bái không phát sinh
các trường hợp được xét miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
62
- Còn công tác hoàn thuế chủ yếu được thực hiện với một số trường
hợp như: Hoàn thuế nộp thừa do hủy, sửa tờ khai; hoàn thuế do nộp thuế
nhưng không XK, hoàn thuế do tái xuất hàng đã nhập khẩu (xuất khẩu nguyên
trạng hoặc đã qua chế biến) đối với mặt hàng gỗ samu, pơmu.
Kết quả công tác hoàn thuế cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Bảng thống kê tình hình hoàn thuế XK tại Chi cục Hải
quan Yên Bái từ năm 2012 - 2016
STT Tổng số quyết định Số thuế đƣợc hoàn Năm (đồng) hoàn thuế
2012 1 02 143.930.901
2013 2 13 1.996.155.010
2014 3 31 5.388.084.543
2015 4 12 2.398.398.823
2016 5 07 97.170.863
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ
năm 2013-2017)
3.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế
Thu thập, xử lý thông tin người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ
mà Chi cục luôn chú trọng thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn
ngành là xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để đánh giá
rủi ro phục vụ cho các mục đích kiểm tra điều kiện đăng ký hồ sơ khai thuế,
xác định hình thức kiểm tra hồ sơ khai thuế, xác định hình thức, mức độ kiểm
tra thực tế hàng hóa XK, xác định, lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông
quan, kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật, đánh giá việc tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế.
Việc quản lý thông tin người nộp thuế trên hệ thống quản lý rủi ro, sẽ
giúp cho cơ quan hải quan đưa ra quyết định áp dụng các giải pháp tạo thuận
63
lợi cho DN, nhưng cũng có thể áp dụng mức độ kiểm tra cao đối với hàng hóa
của DN không tuân thủ pháp luật hải quan, có dấu hiệu vi phạm, qua đó
chống buôn lậu và thất thu thuế.
Bảng 3.6: Bảng thống kê tình hình thu thập thông tin DN tại Chi
cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 - 2016
Phiếu cung cấp thông tin
Thu thập thông tin DN dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu
STT Năm rủi ro
Thực hiện Chỉ tiêu giao Thực hiện Chỉ tiêu giao
10 8 5 5 1 2012
16 14 8 7 2 2013
19 15 10 8 3 2014
24 17 11 10 4 2015
27 19 13 12 5 2016
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm
vụ năm 2013-2017)
Trong giai đoạn 2012 – 2016, Chi cục đã thu thập, cập nhật 96 hồ sơ
thông tin DN, 47 phiếu cung cấp thông tin dấu hiệu vi phạm. Mặc dù Chi cục
luôn hoàn thành các chỉ tiêu được giao qua các năm, tuy nhiên việc thu thập
thông tin DN tại Chi cục vẫn còn một số khó khăn như DN chưa có nhận thức
đúng đắn trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo yêu cầu, có
nhiều trường hợp cung cấp chưa đầy đủ nên chất lượng thông tin cung cấp
chưa cao, DN vẫn chưa biết về mục đích, kết quả áp dụng của hoạt động này
để hợp tác tích cực hơn. Bên cạnh đó, cũng chưa có chế tài đối với DN không
cung cấp thông tin nên kết quả chưa cao.
64
3.2.5. Kiểm tra sau thông quan
Với phương châm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN, công tác
KTSTQ của Chi cục không chỉ nhằm mục tiêu tìm ra vi phạm của DN để xử
phạt, mà còn giúp DN đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật và thực hiện
tốt hơn. Tuy nhiên, số lượng DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục còn ít,
chủng loại mặt hàng XK trong giai đoạn 2012 – 2016 không nhiều và không
có biến động đáng kể, chủ yếu vẫn là một số mặt hàng như: Bột đá canxi
cacbonat tráng phủ và không tráng phủ axit stearic, đá khối, đá xẻ, cao lanh,
các sản phẩm khai thác, chế biến từ gỗ rừng trồng. DN đều khai báo giá bán
hàng hóa thấp hơn giá trong danh mục quản lý rủi ro và khi Chi cục đề nghị
DN thực hiện quyền tham vấn giá thì doanh nghiệp đều đề nghị chuyển
KTSTQ.
Trong giai đoạn này, các hồ sơ vi phạm qua quá trình KTSTQ chủ yếu
do áp sai mã số, thuế suất XK dẫn đến thiếu số thuế phải nộp…
Bảng 3.7: Bảng thống kê số cuộc KTSTQ tại Chi cục Hải quan Yên
Bái trong từ năm 2012 – 2016
Chỉ tiêu giao Thực hiện Số tiền thuế truy thu Năm STT (Cuộc) (Cuộc) (đồng)
- - - 1 2012
02 03 10 2 2013
03 05 94 3 2014
03 03 56 4 2015
03 07 95 5 2016
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm
vụ năm 2013-2017)
65
3.2.6. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế
Chi cục Hải quan Yên Bái ngày càng chú trọng đến công tác kiểm tra
và xử lý vi phạm về thuế. Phân công, bố trí cán bộ có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn và có phẩm chất đạo đức; thực hiện quản lý theo phương thức
hiện đại, đó là quản lý rủi ro, phân loại DN theo mức độ rủi ro, như DN đi
thuê nhà xưởng, DN có chủ là người Trung Quốc, Hồng Kong, Đài Loan…;
phân loại nguy cơ tiềm ẩn rủi ro theo tính chất mặt hàng, như mặt hàng trọng
điểm, XK theo hạn ngạch, phân loại theo tính chất loại hình XK để xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra có hiệu quả. Trong giai đoạn này, tại Chi cục
không có trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bảng 3.8: Bảng thống kê số vụ vi phạm hành chính về thuế XK tại
Chi cục Hải quan Yên Bái từ năm 2012 – 2016
STT Năm Số vụ vi phạm hành chính (vụ) Số tiền phạt (đồng)
2.000.000 1 2012 02
17.000.000 2 2013 05
12.500.000 3 2014 08
23.300.000 4 2015 14
14.300.000 5 2016 06
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm
vụ năm 2013-2017)
Trong những năm qua , Chi cục cũng đã phát hiện ngăn chặn và xử lý
nhiều vụ vi phạm liên quan đến thủ tục hải quan như vi phạm về khai thuế,
thông qua đó đã góp phần tăng thu vào NSNN và góp phần chống gian lận
thương mại, đảm bảo cạnh tranh công bằng trong cộng đồng DN, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của DN.
66
3.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Trong giai đoạn 2012 – 2016, việc thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và các quy trình, quy
định của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của Chi cục Hải quan Yên Bái đã đi vào nền nếp, đảm bảo tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật.
Vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục luôn được đề cao trong công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đảm bảo kịp thời, đúng quy
định.
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải
quan Yên Bái
3.3.1. Những kết quả đạt được
Xác định công tác quản lý thu NSNN là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Chi cục. Trải qua hơn 5 năm hình thành và phát triển, Chi cục
Hải quan Yên Bái đã luôn phấm đấu thực hiện tốt chỉ tiêu nhiệm vụ được
giao, số thu NSNN năm sau cao hơn năm trước, đóng góp tích cực vào nguồn
thu NSNN và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đặc biệt, trong
những năm gần đây, bối cảnh nền kinh tế suy thoái, gặp nhiều khó khăn sau
thời gian tăng trưởng mạnh, nền kinh tế chung chưa có sự phục hồi vững chắc,
trong khi số lượng các DN trên địa bàn hoạt động XK rất ít, nhiều DN lại gặp
khó khăn trong hoạt động XK hàng hóa, số lượng mặt hàng XK có thuế giảm.
Do đó, sức ép về công tác thu NSNN càng trở nên nặng nề, Chi cục Hải quan
Yên Bái đã tập trung, kiên trì thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm vừa
thúc đẩy, khai thác tốt nguồn thu và chống thất thu.
Về cơ bản đã thực hiện tốt công tác quản lý khai thuế của DN bằng việc
kiểm tra việc khai báo tính thuế của DN, tăng cường thu thập thông tin DN,
phân tích, đánh giá rủi ro, kiểm soát chặt chẽ việc hủy, sửa tờ khai.
67
Được xác định là giải pháp xuyên suốt, quyết định đến số thu NSNN
hàng năm, vì có nuôi dưỡng nguồn thu thì mới có số thu tốt. Chi cục Hải quan
Yên Bái tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan.
Vì vậy, số lượng DN tham gia làm thủ tục XK tại Chi cục đều tăng qua các
năm.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp thu tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, rút
ngắn thời gian thông quan, tăng cường cải cách hành chính và thúc đẩy quá
trình hiện đại hóa thu NSNN.
Bên cạnh đó, các thắc mắc, tình huống phát sinh trong quá trình nộp
thuế của DN đều được chi cục giải đáp, hỗ trợ xử lý kịp thời.
Các trường hợp được hoàn thuế tại Chi cục được thực hiện đúng quy
trình nghiệp vụ, không để xảy ra các trường hợp chiếm đoạt tiền thuế qua việc
xin hoàn thuế từ DN.
Cùng với việc thu thập, cập nhật thông tin DN vào hệ thống thì kết quả
đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của DN được Chi cục cung cấp thường
xuyên, đầy đủ về Cục Hải quan TP. Hà Nội thông qua các báo cáo kết quả áp
dụng quản lý rủi ro, làm cơ sở cho Cục trong việc áp dụng chính sách ưu tiên,
áp dụng chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế.
Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và tình hình thực tế tại đơn vị, công tác
KTSTQ đã được thực hiện theo kế hoạch, nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của những DN có kim ngạch XK và số thuế phải nộp lớn để đánh giá,
làm cơ sở phân loại DN, tạo thuận lợi thông quan hàng hóa cho DN tuân thủ
tốt. Thu thập, phân tích thông tin, lựa chọn DN có rủi ro cao để thực hiện
kiểm tra theo dấu hiệu góp phần ngăn chặn kịp thời các trường hợp sai phạm,
chống gian lận thương mại và đảm bảo chống thất thu NSNN.
68
Chi cục có nhận thức rõ ràng trong công tác xử lý vi phạm hành chính
về thuế khi xác định trong cơ chế tự khai, tự nộp thì chế tài xử lý vi phạm
hành chính về thuế không phải là mục tiêu chính của quản lý thuế mà chỉ là
một công cụ nhằm khuyến khích sự tuân thủ của DN.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế được thực hiện nghiêm,
giải quyết đảm bảo theo đúng quy định pháp luật khi có khiếu nại, tố cáo.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế:
Môt là, công tác quản lý khai thuế.
- Thời gian thông quan đối với những tờ khai của DN được hệ thống
phân luồng kiểm tra là luồng đỏ và luồng vàng còn bị kéo dài do trình độ
nhân viên làm thủ tục hải quan của DN còn hạn chế.
- Giá khai báo của DN so sánh với hệ thống dữ liệu giá của cơ quan hải
quan thường thấp hơn, nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ trị giá khai báo của
doanh nghiệp. Phần lớn các tờ khai này đều chuyển kiểm tra sau thông quan,
tuy nhiên số tiền thuế thu được từ công tác này còn thấp.
- Đối với những tờ khai của DN được hệ thống phân luồng kiểm tra là
luồng đỏ thì tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa còn thấp, có thể là 5% hoặc 10%
lô hàng nên rất khó để phát hiện nếu DN có hành vi vi phạm.
Hai là, công tác quản lý nộp thuế
Mặc dù số thu thuế qua các năm tại Chi cục luôn hoàn thành, vượt chỉ
tiêu giao, nhưng so sánh với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thì còn chưa tương
xứng. Số lượng DN làm thủ tục tại Chi cục đa phần vẫn là các DN tại các địa
bàn khác, số lượng DN trên địa bàn tỉnh làm thủ tục ít hoặc còn làm thủ tục ở
hải quan tỉnh khác, Chi cục cũng đã tiếp xúc, mời DN về làm thủ tục nhưng
do DN đã làm thủ tục ở nơi khác từ lâu và có nhiều yếu tố khiến cho DN
không quay về.
69
Công tác phối hợp thu đã tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, hạn chế tối đa thời gian làm thủ tục hải quan,
đặc biệt là thời gian thông quan. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thì
công tác phối hợp thu vẫn gặp không ít những khó khăn, vướng mắc liên quan
đến đường truyền, hệ thống và những sai sót trong việc kê khai từ DN, nhập
thông tin từ ngân hàng và kho bạc.
Ba là, công tác quản lý thông tin về người nộp thuế
Một số DN còn chưa có nhận thức đúng đắn trong việc cung cấp thông
tin cho cơ quan hải quan theo yêu cầu.
Bốn là, công tác kiểm tra sau thông quan
Khối lượng công việc trong công tác KTSTQ ngày càng tăng do hầu
hết các mặt hàng XK chủ lực tại Chi cục hiện nay đều có mức giá khai báo
thấp hơn so với giá trong danh mục quản lý rủi ro về giá, phải chuyển KTSTQ.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
- Nguyên nhân thuộc về Chi cục Hải quan Yên Bái:
Một là, yếu tố con người
Do số lượng CBCC tại Chi cục còn ít, so với ngày đầu khi thành lập thì
hiện nay số lượng CBCC tại Chi cục không có biến động nhiều, bên cạnh đó
cũng thường xuyên có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên
môn nghiê ̣p vu ̣, nhận thức của một số cán bộ công chức còn chưa đầy đủ về vị
trí, ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý thu thuế XK.
Hai là , trang cấp cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật. Việc áp dụng Hệ thống VNACCS/VCIS hỗ trợ khai tự động đã tạo điều
kiện thuận lợi cho DN, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hải quan, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, trong
công tác phối hợp thu do lỗi đường truyền, nghẽn mạng tại Chi cục, Kho bạc,
Ngân hàng khiến cho việc phối hợp chưa được nhịp nhàng, còn tồn tại tình
70
trạng Hệ thống không tự động cập nhật được số liệu truyền đến, CBCC Chi
cục vẫn phải đối chiếu, nhập, xử lý dữ liệu thủ công.
- Nguyên nhân thuộc về DN:
Một là, trình độ nhân viên của DN làm thủ tục còn hạn chế, còn hạn
chế, thường xuyên thay đổi nhân sự, thiếu tính ổn định.
Trong quá trình khai báo và truyền thông tin tờ khai không chính xác,
đến khi kiểm tra đối chiếu trên hệ thống thì không trùng khớp hoặc hồ sơ
mang đến để CBCC hải quan kiểm tra không đầy đủ hóa đơn, hợp đồng,
chứng từ mua bán... Tình trạng xin sửa, hủy tờ khai vẫn còn tập trung chủ yếu
ở một số DN.
Hai là, năng lực sản xuất
Đa phần các DN có quy mô còn nhỏ, năng lực tài chính, khả năng huy
động vốn đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị còn hạn chế dẫn đến sản
lượng XK của DN chưa cao, số thuế XK nộp ngân sách ít.
Mặt khác, một số DN bị truy thu thuế qua công tác KTSTQ còn chưa
nhận thức đầy đủ, lợi dụng yếu tố tương tự của hàng hóa, sản phẩm được quy
định ở dòng thuế có thuế suất XK cao, khai báo sai sang sản phẩm được quy
định ở dòng có thuế suất XK thấp để trốn thuế.
- Nguyên nhân khác:
Một là, những nguyên nhân từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội,
quốc tế.
+ Tác động tiêu cực của thị trường, chính sách vĩ mô:
Chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm hạng mục đầu tư công... trong thời
gian qua đã làm nhiều doanh nghiệp rơi vào trình trạng suy thoái, ngưng hoạt
động, phá sản... không phát sinh hoạt động XK.
Lãi suất vay vốn ngân hàng tuy đã được điều chỉnh giảm hơn trước
nhưng vẫn còn cao, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn để đầu tư mở rộng
71
sản xuất làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK, các mặt hàng có kim ngạch chịu
thuế giảm về số lượng.
Chính sách mặt hàng thường xuyên thay đổi, quy định theo từng năm
gây khó khăn cho các DN trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất
XK, tìm kiếm thị trường.
+ Ảnh hưởng tiêu cực của tình hình kinh tế thế giới:
Kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó khăn nhiều hơn, thương mại
sụt giảm mạnh, tăng trưởng toàn cầu thấp so với dự báo, khủng hoảng nợ
công ở châu Âu; thất nghiệp cao ở các nước kinh tế phát triển, lạm phát leo
thang ở các nước đang phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
+ Tác động tiêu cực từ hội nhập quốc tế:
Năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung còn thấp, chịu sức ép cạnh tranh lớn từ phía DN nước
ngoài, dẫn đến một số ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc
mở cửa thị trường.
Tăng trưởng XK nhanh nhưng chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng
và hiệu quả XK còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch
mạnh sang hàng chế biến, chế tạo nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào DN có
vốn đầu tư nước ngoài. Về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng
trưởng thương mại, vào khai thức tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng
nông sản thô với hàm lượng chế biến thấp và gia công hàng hóa ở công đoạn
thấp của chuỗi giá trị.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa ổn định, còn
nhiều vướng mắc trong thực thi:
Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lí nợ thuế: Luật Thuế
XNK, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Doanh nghiệp và
72
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành mặc dù đã được xây
dựng theo hướng tạo thông thoáng, thuận lợi cho DN trong hoạt động XNK,
nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của DN, nhưng vẫn còn
nhiều bất cập, mâu thuẫn và chưa đủ mạnh để xử lý, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến quản lý thu thuế XK.
Khối lượng công việc của công tác chuẩn hóa danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan quyết
định chính sách mặt hàng lớn trong khi các Bộ, Ngành chuyên ngành chưa
thực sự vào cuộc cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK.
Hai là, môi trường nhiệm vụ.
Áp lực từ chỉ tiêu giao thu NSNN cao, trong khi các DN làm thủ tục tại
Chi cục đều là các DN vừa và nhỏ, năng lực sản xuất còn rất hạn chế.
73
CHƢƠNG IV
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN YÊN BÁI
4.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa,
dịch vụ nước ngoài đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hóa của ta thâm
nhập vào thị trường thế giới thực hiện tự do hóa thương mại. Hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại cho ta khả năng mở rộng thị trường, hàng hóa có điều kiện
thâm nhập thị trường thế giới, tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hút được vốn
đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý, góp
phần đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh.
Hội nhập sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tiếp thu những kinh
nghiệm mở cửa kinh tế hướng về sản xuất hàng hoá, XK của các nước trong
khu vực và thế giới thông qua việc giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản về
thuế quan cũng như phi quan thuế đối với các thị trường các nước khi tham
gia khu vực hóa và toàn cầu hóa. Yên Bái cũng nhờ đó có thể tận dụng và
phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Thông qua hội nhập, Yên Bái có thể tăng
khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, tạo cơ hội cho tỉnh có
thể tiếp cận với công nghệ mới của thế giới, có điều kiện lựa chọn những
công nghệ phù hợp, nâng cao mặt bằng công nghệ, cải tiến những sản phẩm
đã có, phát minh những sản phẩm mới.
Tuy có rất nhiều cơ hội mới nhưng Việt Nam nói chung và Yên Bái nói
riêng không tránh khỏi những thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng phát triển sâu và rộng. Trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực sản
xuất, chế biến của tỉnh Yên Bái còn thấp so với trình độ khu vực và quốc tế;
74
nhiều sản phẩm chưa thoả mãn được các yêu cầu của thị trường về cả số
lượng, chất lượng và chủng loại; chưa phát huy được lợi thế so sánh, khả năng
cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng.
Bên cạnh xu hướng tự do lưu thông hàng hoá, các quốc gia phát triển
cũng tìm mọi biện pháp kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nước. Do vậy, đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
XK sản phẩm hàng hoá vào thị trường các nước phát triển. Các DN xuất khẩu
sẽ phải đối diện với nhiều hàng rào kỹ thuật phức tạp và tinh vi hơn, khi XK
sản phẩm ra nước ngoài. Tuy nhiên, chính áp lực cạnh tranh sẽ là động lực
thúc đẩy các DN không ngừng hoàn thiện về sản phẩm, chất lượng dịch vụ…
4.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Yên Bái đến năm
2025
Xây dựng Chi cục Hải quan Yên Bái trở thành Chi cục Hải quan điện
tử hiện đại, triển khai hiệu quả, hiệu lực các cơ chế, chính sách quản lý nhà
nước về hải quan.
Xây dựng lực lượng chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, được trang
bị và làm chủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả nhất góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế của tỉnh Yên
Bái cũng như cả nước.
4.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải
quan Yên Bái đến năm 2025
Kế thừa những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trong công tác
quản lý thu thuế XK, trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, Chi cục Hải quan
Yên Bái cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XK tập trung vào
một số nội dung sau:
75
Thực thi cơ chế, chính sách quản lý thuế đầy đủ, chính xác theo đúng
quy định, triển khai nghiệp vụ đảm bảo đúng và đầy đủ theo quy trình nghiệp
vụ hải quan góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động XNK nhằm rút ngắn thời
gian thông quan/giải phóng hàng và giảm chi phí làm thủ tục hải quan cho tổ
chức, cá nhân và cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế của Chi cục Hải
quan Yên Bái hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Bố trí cán bộ công chức quản lý
thuế có đạo đức phẩm chất tốt, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ để tổ chức thực
hiện tốt công tác, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
Hiện đại hóa công tác quản lý thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương
pháp quản lý hiện đại trên cơ sở ứng dụng CNTT mạnh mẻ. Đảm bảo quản lý
thuế công bằng, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
Phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan với trọng tâm là quan
hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động này trở thành hoạt
động thường xuyên của Chi cục, góp phần xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận
và hỗ trợ lẫn nhau giữa DN và HQ trong thực hiện nhiệm vụ và thực thi chính
sách, pháp luật HQ.
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan Yên Bái
4.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tiếp tục duy trì kỷ cương,
kỷ luật hành chính trong thực thi nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế theo
hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, hoạt động liêm chính. Phối hợp với Trường Hải quan Việt
76
Nam đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ công chức quản lý thuế đảm bảo chất
lượng và hiệu quả.
Tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thực thi nhiệm
vụ, nghiêm cấm các hành vi gây phiền hà sách nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền của
khách hàng ngoài quy định. Xác định việc duy trì và chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời, để xuất xử lý nghiêm đối với các trường hợp sai phạm.
Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCC để có được
nhận thức đầy đủ về truyền thống của Ngành, ý thức tu dưỡng bản thân về
đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong, lề lối làm việc,
chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc, quy định về trang chế phục hải
quan, giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả, chính xác đúng quy trình
thủ tục, quy định của pháp luật và các cam kết tại “Tuyên ngôn phục vụ
khách hàng”, quyết tâm xây dựng hình ảnh Hải quan Thủ đô chuyên nghiệp,
thanh lịch, văn minh, phấn đấu xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được
giao.
4.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện thu NSNN hàng năm
Trên cơ sở kết quả thu NSNN năm trước, căn cứ vào chỉ tiêu được
giao, cần tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực tế để rút kinh nghiệm,
xây dựng các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của Chi cục như:
- Tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả các đề án cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa trọng tâm của ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động XNK, hạn chế việc DN lợi dụng sơ hở từ chính sách để trục
lợi, đảm bảo ngăn chặn hiệu quả hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả, tránh thất thu NSNN.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa, đồng hành và chia sẻ khó khăn với DN.
Chủ động trong việc tổ chức các buổi làm việc với DN, đặc biệt là các DN có
77
số thu NSNN lớn để phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến thủ tục hải
quan, quản lý thuế hàng hóa XK, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc nhằm
tiếp tục nuôi dưỡng nguồn thu cũ, duy trì nguồn thu mới bằng cách tiếp xúc,
mời các DN trên địa bàn tỉnh đang làm thủ tục ở hải quan tỉnh khác về làm
thủ tục, gửi hồ sơ của Chi cục đến Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch đầu tư tỉnh Yên Bái để khi có DN xuất khẩu đăng ký mới biết và đến
làm thủ tục.
4.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý khai thuế XK
Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo, tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, khai
thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu để xác định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện
kiểm tra trong thông quan hoặc sau thông quan để xác định hành vi vi phạm,
truy thu thuế và xử phạt theo quy định. Trong đó, cần tập trung vào một số
lĩnh vực như:
- Về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế:
Thực hiện rà soát, phân loại thống nhất đối với những mặt hàng đã có
thông báo kết quả phân loại của Tổng cục Hải quan hoặc văn bản hướng dẫn
phân loại của các cơ quan có thẩm quyền, không để tình trạng cùng một mặt
hàng mà phân loại vào 02 mã số hàng hóa khác nhau.
Thực hiện rà soát, kiểm tra đối với những mặt hàng XK phải đáp ứng
được các điều kiện quy định để được áp dụng mức thuế XK ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt.
- Về kiểm tra trị giá hải quan:
Thực hiện xác định đầy đủ dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra
trị giá tại khâu thông quan làm cơ sở để thực hiện tham vấn hoặc KTSTQ, cần
chú ý mở rộng các khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự nhưng áp dụng
mức thuế suất khác nhau.
78
Thực hiện xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp đủ cơ sở bác
bỏ trị giá khai báo trong quá trình tham vấn hoặc KTSTQ trên cơ sở thu thập
đầy đủ các nguồn thông tin theo từng phương pháp xác định trị giá. Cán bộ
công chức chỉ sử dụng các nguồn thông tin sau khi đã được kiểm chứng có
mức độ tin cậy để xác định trị giá, không sử dụng các nguồn thông tin còn
đang nghi vấn, chưa xử lý, kiểm chứng. Không để xảy ra tình trạng không tổ
chức tham vấn hoặc KTSTQ mà vẫn xác định trị giá, ấn định thuế trên cơ sở
Danh mục quản lý rủi ro, sẽ gây phản ứng và khiếu nại của DN.
- Về số lượng:
Tập hợp các thông tin DN, mặt hàng, bổ sung các tiêu chí QLRR để
phân luồng kiểm tra thực tế đối với các lô hàng có khả năng khai sai số lượng.
4.4.4. Hoàn thiện công tác quản lý nộp thuế XK
Triển khai thực hiện đến từng cán bộ công chức các văn bản về thuế,
liên quan đến công tác quản lý thu thuế XK. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
xử lý nợ đọng thuế, phạt chậm nộp thuế, để cập nhật lên hệ thống Kế toán tập
trung. Thực hiện cưỡng chế các trường hợp thuộc thẩm quyền, xử lý vướng
mắc về thuế và thu khác đối với hàng hoá XK theo quy định của pháp luật.
Quyết liệt trong thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế theo quy định
của pháp luật. Nếu DN nào vi phạm pháp luật thuế nghiêm trọng, nợ cưỡng
chế, nợ khó đòi sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật và Chi cục lập tức chuyển
thông tin để Cục Hải quan TP. Hà Nội thông báo phối hợp với tất cả các Cục
hải quan tỉnh, thành phố dừng làm thủ tục hải quan cho tất cả hàng hoá của
DN vi phạm trên toàn quốc; chuyển thông tin cho Báo Hải quan công bố công
khai từng bước góp phần điều chỉnh các hành vi cố tình chây ỳ hoặc chiếm
đoạt tiền thuế.
79
Tăng cường phối hợp với Kho bạc nhà nước Yên Bái, Ngân hàng
thương mại phối hợp thu trong việc thực hiện đề án hiện đại hoá thu nộp
NSNN.
Trước mắt cần thực hiện tốt Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7.
So với quy trình các phương thức thu hiện tại, đặc biệt là phương thức nộp
tiền điện tử qua ngân hàng phối hợp thu, quy trình nộp thuế điện tử và thông
quan 24/7 có đặc điểm ưu việt, đơn giản, thuận tiện, chính xác vượt trội so với
các phương thức đang thực hiện. Cụ thể như:
* Đối với người nộp thuế:
- Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục nộp tiền thuế, tiết kiệm thời gian và chi
phí cho các doanh nghiệp, mở thêm kênh thanh toán cho người nộp thuế.
- Chủ động nộp tiền thuế tại bất kỳ nơi nào có internet, vào mọi lúc,
mọi nơi, mọi phương tiện.
- Việc nộp thuế không phụ thuộc vào thời gian làm việc, địa điểm làm
việc của các cơ quan thu như: ngân hàng, Kho bạc nhà nước, Hải quan.
- Tránh sai sót các chỉ tiêu thông tin trong việc lập giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước, thống nhất với dữ liệu gốc của cơ quan hải quan, đảm
bảo trừ nợ chính xác, đảm bảo thông quan hàng hoá ngay sau khi có thông tin
xác nhận đã nộp thuế từ ngân hàng phối hợp thu.
* Đối với cơ quan hải quan:
- Tiết kiệm nhân lực, đảm bảo an toàn trong công tác quản lý, đơn giản
quy trình thu nộp thuế.
- Đảm bảo trừ nợ chính xác khoản nợ thuế kịp thời ngay sau khi doanh
nghiệp nộp thuế, chấm dứt tình trạng cưỡng chế nhầm DN sau khi đã nộp
thuế.
- Hạn chế tối đa phải điều chỉnh chứng từ nộp tiền còn sai sót thông tin.
- Tăng mức độ hài lòng của cộng đồng DN, các nhà đầu tư quốc tế.
80
* Đối với ngân hàng thƣơng mại phối hợp thu:
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho các khách
hàng.
- Thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
- Hạn chế các chứng từ nộp tiền sai sót thông tin cần phải tra soát.
4.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế
Thành lập nhóm, tổ chuyên phân tích dữ liệu, thu thập thông tin DN
trên cơ sở nền tảng nhân lực từ những cán bộ công chức thuộc Tổ quản lý rủi
ro của Chi cục. Từ đó rà soát lượng DN thường xuyên làm thủ tục hải quan tại
Chi cục thu thập thông tin bao gồm: Nhóm thông tin về DN (tên công ty, mã
số thuế, địa chỉ, thời gian hoạt động XNK.), nhóm thông tin về hàng hoá
(kinh doanh mặt hàng truyền thống gì, thường xuyên xuất, nhập khẩu những
loại hàng hoá nào, áp mã, thuế suất ra sao, trị giá khai báo, loại hình tờ
khai…), nhóm thông tin vi phạm để xây dựng hệ thống thông tin tra cứu riêng
cho Chi cục.
Mặt khác, cung cấp những dữ liệu đã thu thập được cho Phòng Quản lý
rủi ro để cập nhật vào hệ thống.
Tăng cường trao đổi thông tin giữa cơ quan chức năng Thuế, Công an,
Kế hoạch và Đầu tư về đối tượng nộp thuế theo Quy chế phối hợp quản lý DN
sau khi thành lập.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Cảng vụ, hải quan giám sát tại các Chi
cục hải quan cửa khẩu để nhận thông tin về hàng hoá chuyển khẩu dự kiến
trong ngày, trong tuần từ đó có biện pháp kiểm tra giám sát phù hợp. Đặc biệt
phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro tại các đơn vị Hải quan cửa khẩu nhận
thông tin trực tiếp để dừng thông quan đột xuất những lô hàng nghi vấn có
dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại không chỉ nhằm thu đúng, thu đủ thuế
mà còn để thực hiện đúng cơ chế chính sách hàng hoá XK.
81
4.4.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan
Để đáp ứng được yêu cầu chống thất thu NSNN từ hoạt động KTSTQ
thì tổ KTSTQ tại Chi cục tập trung nỗ lực thực hiện các công việc sau:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về
KTSTQ tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành. Thực hiện rà soát, tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị
về KTSTQ tại các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật Hải quan số
54/2014/QH13 để tham mưu đề xuất cấp trên sửa đổi bổ sung kịp thời.
Phối hợp các Đội công tác trong Chi cục, các phòng chuyên môn thuộc
Cục, các đơn vị hải quan địa phương khác rà soát các quy định hiện hành về
trị giá, xuất xứ, mã HS hàng hóa.
Tập trung kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trong đó chú trọng
thu thập thông tin, phân tích rủi ro kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của
các DN, lĩnh vực, mặt hàng, nhóm mặt hàng có rủi ro cao và những DN chưa
thực hiện KTSTQ. Đảm bảo phù hơ ̣p chă ̣t chẽ giữa khâu thông quan và sau thông quan trong công tác tổng hơ ̣p , phản hồi thông tin để đảm bảo nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng KTSTQ.
Thu thập thông tin theo các chuyên đề liên quan đến loại hình XK có
độ rủi ro cao, mặt hàng, nhóm mặt hàng có khả năng xảy ra vi phạm lớn để
triển khai kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
Cập nhật thông tin về đối tượng kiểm tra (trước, trong và sau khi kiểm
tra) theo đúng quy định, đầy đủ, cụ thể các tiêu chí (gồm hình thức kiểm
tra,phạm vi kiểm tra, phát hiện vi phạm, ...), kèm các tài liệu liên quan.
Cần đảm bảo bố trí đủ về số lượng biên chế cho tổ KTSTQ tại Chi cục
để đáp ứng khối lượng công việc. Đặc biệt bố trí CBCC thực hiện kiểm tra về
trị giá tính thuế, đây là lĩnh vực trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kiểm tra
82
của lực lượng KTSTQ. Thường xuyên cử CBCC đi học các lớp đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu về KTSTQ.
4.4.7. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế
đối với các đối tượng nộp thuế
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế, nâng cao trình độ
hiểu biết pháp luật thuế của người khai hải quan (đối tượng nộp thuế), giúp
đối tượng nộp thuế nhận thức đầy đủ hơn về quyền lợi, trách niệm và nghĩa
vụ của mình khi XK hàng hoá, từ đó sẽ thực hiện nộp đúng, nộp đủ thuế.
Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế có ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định sự vận dụng thành công hay không của chính sách thuế vào
thực tiễn hoạt động XK.
Tùy thuộc từng nhóm đối tượng cụ thể, căn cứ vào nhu cầu thực tế, sự
cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến để có những biện pháp phổ biến giáo dục
phù hợp giúp cho mọi đối tượng đều thấy được tính ưu việt của chính sách
thuế, tạo sự tin tưởng và tự nguyện chấp hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về
thuế ngay trong công tác tư vấn thủ tục hải quan tại chi cục.
- Công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục hải quan, chế độ chính
sách thuế hiện hành, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế đối với hàng XK
nhằm hạn chế tối đa việc DN vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết và thiếu
thông tin. Hướng dẫn địa chỉ website của Tổng cục hải quan
www.custom.gov.vn để ngwời khai hải quan có thể cập nhật văn bản.
- Tổ chức hội nghị doanh nghiệp, đối thoại và giải đáp vướng mắc
trong thẩm quyền của Chi cục đối với từng DN. Nếu vượt thẩm quyền sẽ làm
văn bản báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo.
83
4.4.8. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ quản lý thu thuế XK
Hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế XK là nội dung trọng tâm của
cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục hải quan. Việc áp dụng một
hệ thống quản lý thuế được tin học hóa sẽ giúp ngành Hải quan giảm bớt gánh
nặng công việc, nâng cao hiệu quả quản lý.
Trang bị hệ thống máy tính đảm bảo mỗi cán bộ công chức đều được
trang bị máy tính đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc. Trang bị thêm một hệ
thống máy chủ dự phòng, hệ thống máy phát điện.
Đề nghị Cục hải quan TP. Hà Nội trang bị máy soi container, hệ thống
camera giám sát dỡ hàng. Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức sử dụng ngay
được những trang thiết bị hiện đại được cấp phát. Cử cán bộ công chức học
các lớp máy soi chiếu.
Đối với các phần mềm liên quan đến quản lý thu thuế XK: Hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS; Quản lý rủi ro; Hệ thống kế toán tập
trung; Hệ thống quản lý thông tin vi phạm; Hệ thống E_Customs bao gồm tra
cứu, xác định trị giá GTT02; … cần được theo dõi thường xuyên và cập nhật
những chức năng mới theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan.
Trên cơ sở sử dụng phần mềm quản lý giá GTT02 khi kết xuất dữ liệu
kiểm tra giá của các mặt hàng tương tự/giống hệt phải kết nối được trực tiếp
sang hệ thống khai báo hải quan tự động. Cụ thể, khi kết xuất ra các dòng
hàng tương tự/giống hệt nếu muốn kiểm tra thông tin sâu hơn, chi tiết hơn
xem hàng hóa đó có cùng cấp độ thương mại không, có cùng người XK
không, hệ thống phải tự động kết nối đến chi tiết tờ khai tại Hệ thống thông
quan tự động. Điều này cần có sự phối hợp với Phòng công nghệ thông tin -
Cục Hải quan TP Hà Nội và Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Hải quan.
84
4.5. Một số kiến nghị
4.5.1. Kiến nghị với Cục Hải quan TP. Hà Nội
- Số lượng biên chế của Chi cục hiện nay so với ngày đầu khi thành lập
không có biến động nhiều, trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng, do
đó, cần bổ sung thêm CBCC cho Chi cục để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Với đặc thù là đơn vị trực thuộc Cục có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, hầu hết CBCC của Chi cục đều ở xa gia đình, cần được sự quan tâm
hơn nữa về đời sống, chính sách luân chuyển để CBCC yên tâm công tác.
- Trang bị bổ sung cho Chi cục các trang thiết bị công nghệ cấu hình
cao, phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra hàng hóa.
4.5.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, pháp luật về thuế XK
và quản lý thuế đối với hàng hóa XK. Nội luật hóa và triển khai thực hiện các
Hiệp định theo lộ trình mà Việt Nam đã ký kết.
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, đảm bảo yêu cầu
quản lý nhà nước, tạo thuận lợi tốt nhất cho người dân, tổ chức, DN khi tiếp
cận, giải quyết các dịch vụ công.
- Chuẩn hóa quy trình thủ tục hải quan, xác định các yêu cầu nghiệp vụ
để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ hành chính công trực
tuyến, phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác các nghiệp vụ.
- Các quy định pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách của Nhà
nước, quy chế, quy trình, thủ tục hải quan của Bộ Tài chính và của Tổng cục
Hải quan cần được công khai, minh bạch trên các phương tiện truyền thông
của ngành
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ quản lý thuế cho các
CBCC, tổ chức hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin
85
phản ánh các biểu hiện tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu của công chức Hải quan;
tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ...
- Cần có những chính sách hỗ trợ những DN vừa và nhỏ tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng
lớn của đối tác nước ngoài.
4.5.3. Một số kiến nghị khác
- Kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái: Cung cấp thông
tin về DN thành lập mới có hoạt động XNK cho Chi cục và gửi hồ sơ giới
thiệu của Chi cục đến DN đó.
- Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Yên Bái: Cung cấp thông tin về tình
hình chấp hành sổ kế toán tài chính, phát hành và sử dụng hóa đơn của DN.
- Kiến nghị với Sở Công thương và Công an tỉnh Yên Bái: Cung cấp
thông tin về kết quả kiểm tra việc thi hành pháp luật, các chính sách trong
hoạt động thương mại của DN.
- Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại phối
hợp thu: Cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp để nâng cao hiệu quả trao đổi
thông tin, xử lý kịp thời các lỗi phát sinh góp phần rút ngắn thời gian thông
quan hàng hóa cho DN.
86
KẾT LUẬN
Trải qua năm năm xây dựng và phát triển, với những nhiệm vụ chính trị
được giao, Chi cục Hải quan Yên Bái luôn nỗ lực trong công tác quản lý thu
thuế XK trên địa bàn tỉnh Yên Bái và đạt được những kết quả đáng ghi nhận,
đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả
nước nói chung. Tuy nhiên, trước tình hình mới, khi mà nền kinh tế nước ta
hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới thì nhiệm vụ của Chi cục
sẽ càng khó khăn hơn, do đó, công tác quản lý thu thuế XK nhất thiết cần có
sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệu quả trong công tác thu thuế. Với mục
tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra, luận văn đã nghiên cứu và giải
quyết được những nội dung cơ bản như sau:
1. Khái quát được những lý luận cơ bản về thuế XK và công tác quản lý
thu thuế XK và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tại cơ
quan hải quan cấp Chi cục.
2. Trên cơ sở phân tích, đánh giá và nhận xét thực trạng theo từng nội
dung trong công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái, luận
văn đã chỉ ra những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế cùng với nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế XK, làm cơ sở cho
việc đề ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái.
3. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý thu
thuế XK tại Chi cục Hải quan Yên Bái. Luận văn đã đề xuất các giải pháp và
kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hơn công tác quản lý thu thuế XK tại Chi cục
Hải quan Yên Bái trong thời gian tới.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu, về thời gian
nghiên cứu, về kinh nghiệm, tư duy khoa học của tác giả nên kết quả nghiên
87
cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự
đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách,
quí thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ cho công trình nghiên cứu hoàn
thiện hơn./.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
2. Bộ Tài chính, 2011. Quyết định số 2959/QĐ-BTC ngày 06/12/2011 về
việc thành lập Chi cục Hải quan Yên Bái.
3. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012
Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.
5. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014
Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
6. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 Quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 Quy
định xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
8. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016
Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP.
89
9. Bộ Tài chính, 2016. Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 ban
hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan
giai đoạn 2016-2020”.
10. Bộ Tài chính, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. Biểu thuế suất xuất nhập
khẩu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính
11. Chính phủ, 2006, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài.
12. Chính phủ, 2011. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.
13. Chính phủ, 2013. Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
14. Chính phủ, 2013. Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
15. Chính phủ, 2013. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
16. Chính phủ, 2013. Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
17. Chính phủ, 2015. Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan trực thuộc Bộ Tài chính.
90
18. Chính phủ, 2015. Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
19. Chính phủ, 2016. Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
20. Chính phủ, 2016. Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
21. Chi cục Hải quan Yên Bái, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. Báo cáo
tổng kết công tác năm 2012 – 2016, triển khai nhiệm vụ năm 2013-
2017.
22. Chi cục Hải quan Yên Bái, 2017. Báo cáo tổng kết 05 năm.
23. Cục Hải quan TP. Hà Nội, 2015. 30 năm thành lập và phát triển. Hà
Nội.
24. Vũ Thanh Hảo, 2015. Quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
25. Tổng cục Hải quan, 1989. Quyết định số 128/TCHQ-TCCB ngày
19/5/1989 thành lập Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn.
26. Tổng cục Hải quan, 1991. Quyết định số 115/TCHQ-TCCB ngày
30/9/1991 về việc đổi tên Hải quan Hoàng Liên Sơn thành Hải quan
Lào Cai trực thuộc Tổng cục Hải quan.
27. Tổng cục Hải quan, 2009. Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày
09/12/2009 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
91
28. Tổng cục Hải quan, 2012. Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày
27/12/2012 ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
29. Tổng cục Hải quan, 2013. Quyết định số 694/QĐ-TCHQ ngày
14/3/2013 ban hành quy trình thanh tra thuế trong lĩnh vực hải quan.
30. Tổng cục Hải quan, 2014. Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày
28/03/2014 ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
31. Tổng cục Hải quan, 2015. Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày
14/5/2015 ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan.
32. Tổng cục Hải quan, 2015. Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày
10/7/2015 ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
33. Tổng cục Hải quan, 2016. Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ ngày
12/12/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
34. Nguyễn Danh Hưng, 2004. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế
xuất khẩu, nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
35. Phạm Vĩnh Hải, 2015. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài. Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật
Thương mại số 38/2005/QH11. Hà Nội, tháng 6 năm 2005.
92
37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11. Hà Nội, tháng 6 năm
2005.
38. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11. Hà Nội, tháng 11 năm 2006.
39. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13. Hà
Nội, tháng 11 năm 2012.
40. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Hải
quan số 54/2014/QH13. Hà Nội, tháng 6 năm 2014.
41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2016. Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Hà Nội, tháng 4 năm 2016.
42. Nguyễn Ngọc Túc, 2007. Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan
Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
43. Lục Văn Trường, 2016. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
44. Trần Thu Trang, 2012. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự, 2008. Giáo trình Luật Thuế Việt Nam.
Trường Đại học Luật Hà Nội.
46. Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái, 2017, Quyết định số 1816/QĐ-UBND
ngày 04/10/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
93