BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN PHẤN
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
LUậN VĂN THạC Sỹ QUảN LÝ ĐÔ THị VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN PHẤN
KHÓA 2014 - 2016
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Là một kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, tuy
nhiên công việc đang làm của học viên lại liên quan nhiều tới lĩnh vực quản lý
đô thị do đó không tránh khỏi những hạn chế trong công tác. Xuất phát từ
nhu cầu cần phải nâng cao kiến thức chuyên môn trong công việc, học viên đã
đăng ký học chương trình thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình
do Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đào tạo khóa 2014-2016. Trong suốt hai
năm học tập trải qua 13 môn học với nhiều bài tập, bài tiểu luận và nhất là quá
trình nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp, Học viên đã được các thầy cô giáo
truyền đạt cho những kiến thức không chỉ về chuyên môn mà còn những kiến
thức về phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu. Học viên
cảm nhận khóa học thật bổ ích và rất phù hợp với bản thân học viên. Đây
chính là nền tảng kiến thức giúp học viên tự tin, vững vàng hơn trong công
tác và trong lĩnh vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng
tri ân tới toàn thể quý thầy cô trong nhà trường. Đặc biệt xin được gửi lời cảm
ơn chân thành nhất và lòng biết ơn tới GS.TS Nguyễn Hữu Dũng là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp học viên
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường, cảm ơn
Phòng Quản lý đô thị và Đội Thanh tra Xây dựng huyện Thạch Thất đã giúp
đỡ học viên hoàn thành Luận văn này./.
Thạch Thất, ngày ... tháng … năm 2016
TÁC GIả LUậN VĂN
Nguyễn Văn Phấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIả LUậN VĂN
Nguyễn Văn Phấn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh minh họa
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
*Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu: ................................................................................ 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 2
* Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 3
*Nội dung nghiên cứu: ................................................................................. 3
*Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: .............................. 3
*Một số khái niệm, thuật ngữ: ..................................................................... 4
*Cấu trúc luận văn: ...................................................................................... 6
7 NộI DUNG
CHƯƠNG 1: THựC TRạNG CÔNG TÁC QUảN LÝ TRậT Tự XÂY
DựNG TRÊN ĐịA BÀN HUYệN THạCH THấT ........................................ 7
1.1. Thực trạng quản lý TTXD trên địa bàn Tp Hà Nội ....................... 7
1.2. Thực trạng quản lý TTXD trên địa bàn huyện Thạch Thất .......... 9
1.2.1. Khái quát về huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội ..................... 9
1.2.2. Thực trạng quản lý xây dựng theo quy hoạch ............................. 11
1.2.3. Thực trạng công tác cấp phép xây dựng: ..................................... 13
1.2.4. Thực trạng về trật tự xây dựng: ................................................... 14
1.2.5. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Thạch Thất: .............................................................. 24
1.2.6. Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Thạch Thất .................................................................................. 25
1.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Thạch Thất .............................................................. 26
1.3.1. Hạn chế trong công tác quy hoạch: ............................................. 26
1.3.2. Hạn chế từ phía chủ đầu tư và người dân: ................................... 27
1.3.3. Hạn chế trong công tác quản lý cấp phép xây dựng .................... 27
1.3.4. Hạn chế từ cơ quan chuyên môn thanh tra xây dựng ................... 28
1.3.5. Hạn chế trong phân cấp quản lý .................................................. 28
1.3.6. Hạn chế từ công cụ quản lý (hệ thống văn bản pháp luật) ........... 29
1.3.7. Hạn chế từ công tác tuyên truyền vận động ................................ 30
1.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: ..................................... 30
1.4.1. Nguyên nhân khách quan: .......................................................... 30
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan: .............................................................. 32
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN THẠCH THẤT – HÀ NỘI ..................... 34
2.1. Cơ sở lý luận: .................................................................................... 34
2.1.1. Phân tích SWOT công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Thạch Thất .................................................................................. 34
2.1.2. Nội dung và nguyên tắc quản lý trật tự xây dựng ......................... 35
2.1.3. Bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý trật tự xây dựng ................ 36
2.1.4. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý trật tự xây dựng ........... 46
2.2. Cơ sở pháp lý: ................................................................................... 48
2.2.1. Luật, Nghị định, Thông tư về trật tự xây dựng. ............................ 48
2.2.2.Các quy hoạch được duyệt: ........................................................... 52
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất ........... 52
2.3.1. Điều kiện tự nhiên: ...................................................................... 52
2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................... 54
2.3.3. Hiện trạng không gian kiến trúc cảnh quan .................................. 55
2.4. Định hướng quy hoạch Thành phố Hà Nội và huyện Thạch Thất 56
2.4.1. Định hướng quy hoạch chung Thành phố Hà Nội ........................ 56
2.4.2. Định hướng quy hoạch chung xây dựng huyện Thạch Thất ........ 57
2.5. Kinh nghiệm trong và ngoài nước ................................................... 58
2.5.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng các nước trên thế giới ....... 58
2.5.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị trong nước .............. 66
2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ............................................... 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc .................................................... 76
3.1.1. Quan điểm: .................................................................................. 76
3.1.2. Mục tiêu:...................................................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc: ................................................................................... 76
3.2. Một số giải pháp: ............................................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và chế tài xử lý vi phạm trật
tự xây dựng. ........................................................................................... 77
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch (quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, thiết
kế đô thị) ............................................................................................... 81
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng ..................................... 82
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý trật tự xây dựng ...................... 82
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính và phân công, phân cấp, phối hợp quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện ...................... 84
3.2.6. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
xây dựng. ............................................................................................... 86
3.2.7. Giải pháp tuyên truyền, vận động sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý trật tự xây dựng ........................................................... 88
3.2.8. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật ........ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1. Kết luận .................................................................................................... 93
2. Kiến nghị .................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
GPXD Giấy phép xây dựng
QLĐT Quản lý đô thị
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu bảng biểu
Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp bị sử dụng sai mục đích Bảng 1.1 trên địa bàn huyện Thạch Thất từ năm 2006 đến năm 2015
Bảng 1.2 Kết quả kiểm tra về TTXD trên địa bàn huyện Thạch Thất
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Số hiệu Tên hình ảnh minh họa
Hình 1.1 Vi phạm TTXD tại dự án 8B Lê Trực – Hà Nội
Định hướng các khu vực phát triển theo quy hoạch chung huyện Hình 1.2 Thạch Thất
Công trình xây dựng không phép, lệch cốt cao độ tại thị trấn Liên Hình 1.3 Quan gây mất mỹ quan đô thị
Hình 1.4 Hình ảnh làng xóm khi chưa đô thị hóa
Kiến trúc khác nhau tại khu dân cư hiện hữu trong quá trình đô Hình 1.5 thị hóa
Công trình 4 tầng xây dựng sai phép tại khu tiểu thủ công nghiệp Hình 1.6 xã Bình Phú – Thạch Thất
Nhà xưởng sản xuất và nhà ở xây dựng không phép trên đất nông Hình 1.7 nghiệp tại xã Canh Nậu
Mái che, mái vảy tràn lan trên đường trục chính xã Hữu Bằng Hình 1.8 gây mất mỹ quan đô thị
Cưỡng chế vi phạm TTXD tại thôn Vân Lôi, xã Bình Yên, huyện Hình 1.9 Thạch Thất tháng 01/2014
Hình 1.10 Nghĩa trang Dị Nậu nằm trong khu dân cư
Hình 1.11 Kiến trúc các mộ trong cùng một nghĩa trang không đồng nhất
Số hiệu Tên hình ảnh minh họa
Hình 1.12 Mộ được chôn trên đất ruộng không phù hợp với quy hoạch
Định hướng phát triển không gian thành phố Hà Nội đến năm Hình 2.1 2030, tầm nhìn 2050
Định hướng phát triển không gian huyện Thạch Thất đến năm Hình 2.2 2030
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt nhất cho cộng đồng dân cư Hình 2.3 khác nhau ở Singapor.
Hình 2.4 Kiên quyết xử lý vi phạm TTXD ở quận Nam Từ Liêm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên hình sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về TTXD ở huyện Thạch Thất
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ Bộ máy quản lý TTXD trên địa bàn TP Hà Nội
Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp phép xây dựng
Sơ đồ 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý TTXD
1
MỞ ĐẦU
*Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua nhiều địa phương trên địa bàn cả nước đã rất cố
gắng, nỗ lực trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Theo báo cáo đánh giá
hàng năm của chính quyền các cấp, công tác quản lý trật tự xây dựng ngày
càng hiệu quả và có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, thực tế trong
những năm qua cho thấy tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đang diễn ra với
nhiều hình thức, mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn, khó xử lý hơn và việc xử
lý không kiên quyết của chính quyền sở tại khiến dư luận bức xúc. Ví dụ như
công trình Đảo Kim cương, phường Bình Trưng Tây, Quận 2 thành phố Hồ
Chí Minh, hay Biệt thự trăm tỷ tại quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng…
Đặc biệt Thành phố Hà Nội sau khi mở rộng, công tác quản lý trật tự
luôn được quan tâm thể hiện ở việc cơ cấu lại tổ chức Thanh tra xây dựng.
Năm 2014, 2015 và tiếp tục năm 2016 UBND Thành phố Hà Nội đã chọn chủ
đề công tác năm là “Năm trật tự và văn minh đô thị” nhưng tình hình vi phạm
trật tự xây dựng vẫn diễn ra rất phức tạp, đơn cử như công trình tại số 8B Lê
Trực, quận Ba Đình, vi phạm trật tự xây dựng với quy mô lớn ngay tại trung
tâm Thủ đô, gây bức xúc trong dư luận.
Huyện Thạch Thất là một huyện ngoại thành ở Phía Tây Thủ đô Hà Nội
là một trong những huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh với nhiều làng nghề
truyền thống nổi tiếng. Là huyện có tiềm năng, cơ hội lớn trong phát triển
kinh tế, xã hội. Mặc dù là một huyện ngoại thành tưởng chừng như công tác
quản lý trật tự xây dựng không có gì đáng nói, thế nhưng huyện Thạch Thất
cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong công tác quản lý
trật tự xây dựng. Do áp lực của việc gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu đất ở
tăng cao, phát triển làng nghề truyền thống dẫn thiếu đất xây dựng công trình
cơ sở sản xuất, nhiều dự án trọng điểm đã được quy hoạch và đang triển khai
2
chậm dẫn đến tình trạng xây dựng trái phép nhằm mục đích trục lợi tiền đền
bù GPMB. Hậu quả của quá trình này dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự xây
dựng, lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm quy hoạch… vẫn tiếp
tục diễn ra và ngày càng phức tạp hơn. Do những vi phạm trật tự xây dựng
này dẫn tới phá vỡ quy hoạch kiến trúc cảnh quan, gây mất mỹ quan đô thị,
phá vỡ cấu trúc làng xóm nông thôn. Mặt khác tình trạng vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện đang làm cản trở lớn trong việc thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, cản trở trong việc thu hút đầu tư, gây khó khăn
trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án…
Với những lý do nêu trên, bản thân lại đang công tác tại Phòng Quản lý
đô thị huyện nên đề tài luận văn “Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thạch Thất, Hà Nội” là rất cần thiết, nhằm hướng tới xây dựng huyện Thạch
Thất ngày càng văn minh, hiện đại, góp phần tạo nên diện mạo của Thủ đô.
* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng, phân tích các cơ sở khoa học, đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Giúp các cơ quan quản lý trật tự xây dựng (UBND huyện, UBND xã,
thị trấn, Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra Xây dựng…) trên địa bàn huyện
Thạch Thất nâng cao năng lực, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Công tác quản lý trật tự xây dựng tại một số địa bàn trọng điểm của
huyện Thạch Thất.
+ Các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải tạo trên
địa bàn huyện Thạch Thất.
- Phạm vi nghiên cứu:
3
+ Không gian: Địa bàn huyện Thạch Thất, tập trung vào các xã ven
Khu Đại học quốc gia, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Hạ Bằng, Đồng Trúc,
Bình Yên, Thạch Hòa, Tân Xã); Các xã làng nghề ( Phùng Xá, Hữu Bằng,
Bình Phú, Chàng Sơn, Canh Nậu, Dị Nậu, Hương Ngải).
+ Thời gian: Đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, chụp ảnh hiện trạng;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu;
- Phương pháp vận dụng có tính kế thừa các giá trị khoa học và các đề
xuất mới.
*Nội dung nghiên cứu:
- Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch
Thất trong những năm qua.
- Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn công tác quản lý trật tự xây dựng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất.
*Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu nghiên cứu cho những ai quan
tâm đến lĩnh vực quản lý đô thị nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói
riêng trên địa bàn huyện Thạch Thất cũng như địa phương khác.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất những giải pháp quản lý trật tự xây dựng có tính khả thi cho
huyện Thạch Thất. Giúp các cấp chính quyền xác định được rõ tầm quan
trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng đối với công tác quản lý đô thị.
4
Chấn chỉnh lại những bất cập trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn huyện Thạch Thất hiện nay.
Kiến nghị rà soát điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về trật tự xây
dựng hoàn thiện, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
*Một số khái niệm, thuật ngữ:
- Giấy phép xây dựng (GPXD): Là một loại văn bản pháp lý về xây
dựng cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy
định trong giấy phép này và các quy định có liên quan khác của Nhà nước,
trước khi khởi công xây dựng, thi công và đưa công trình vào vận hành.
- Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
- Trật tự xây dựng: Xây dựng công trình theo các quy định của pháp
luật, có tổ chức, có kỷ luật.
- Quản lý trật tự xây dựng: Là một khâu rất quan trọng trong quản lý
xây dựng. Nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm:
+ Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi
trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định khác.
+ Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng:
Xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được
duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo
an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thuỷ;
các điều kiện an toàn về môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông,
điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng
5
lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa đảm bảo
khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.
+ Quản lý chất lượng xây dựng công trình, quản lý việc sử dụng công
trình đảm bảo đúng mục đích, quản lý công tác bảo hành, bảo trì công trình…
- Công trình vi phạm trật tự xây dựng: Công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật phải có GPXD mà thực tế không có; Công trình xây dựng
sai nội dung GPXD đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; Công trình xây dựng
sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi
tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được
miễn Giấy phép xây dựng); Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng
công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư; Công trình
xây dựng không phù hợp với những quy định, quy chế riêng do địa phương
ban hành.
- Công trình không phép: Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn
chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc
xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin
cấp phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng
không đúng theo quy hoạch chi tiết của địa phương… xây dựng không đúng
chỉ giới đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không
được kiểm soát kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh
quan đô thị…
- Công trình trái phép: Là những công trình xây dựng trái với nội dung
giấp phép xây dựng đã được cấp hoặc không có giấy phép xây dựng, hành vi
vi phạm này nghiêm trọng đến mức xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ.
- Công trình sai phép: Là công trình xây dựng không đúng với thiết kế
được duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp. Những loại công trình
này đều đã có xin cấp phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng
6
không như giấy phép được được cấp. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với
giới hạn đã cho phép.
*Cấu trúc luận văn:
Luận văn bao gồm 3 chương và phần mở đầu, phần kết luận. Cấu trúc
luận văn cụ thể như sau:
Mở ĐầU:
NộI DUNG:
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thạch Thất – Hà Nội.
Chương 2: Cơ sở khoa học của công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn huyện Thạch Thất.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thạch Thất – Hà Nội
KếT LUậN VÀ KIếN NGHị
TÀI LIệU THAM KHảO
PHụ LụC
THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: digilib.hau@gmail.com
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trước thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng tại huyện Thạch Thất
như đã nêu trên cho thấy việc cần thiết và cấp bách là phải tăng cường công
tác quản lý, kiên quyết xử lý triệt để vi phạm, lập lại kỷ cương trong công tác
quản lý nhằm xây dựng huyện Thạch Thất ngày càng văn minh, hiện đại xứng
tầm là một trong những đô thị vệ tinh hiện đại, đô thị khoa học công nghệ của
Thành phố Hà Nội.
Trong số những nội dung về quản lý xây dựng đô thị thì thực tế chỉ ra
cho chúng ta thấy, quản lý cấp GPXD – trật tự xây dựng là mối quan tâm
trước hết của các nhà quản lý cũng như nhân dân. Như phần thực trạng đã
phân tích tình hình cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Thạch Thất. Những bất cập cho thấy công tác quản lý cấp giấy phép và quản
lý trật tự xây dựng cần thiết được quan tâm và có những biện pháp nhằm cải
thiện tình hình và phát huy hiệu quả công tác quản lý trật tự trên địa bàn.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở khoa học của công tác quản lý trật tự xây
dựng. Từ các quan điểm, mục tiêu, đề xuất 8 nhóm giải pháp quản lý trật tự
xây dựng cho huyện Thạch Thất.
2. Kiến nghị
* Đối với Cơ quan quản lý nhà nước:
Hiện nay công tác quản lý trật tự xây dựng tại các xã trên địa bàn huyện
ảnh hưởng rất lớn từ chính sách, quyết định của Trung ương.
- Đối với các xã trong khu Công nghệ cao, đạo học Quốc gia do việc
chậm triển khai, tiến độ xây dựng chậm dẫn đến tình hình quản lý trật tự xây
dựng có nhiều khó khăn, phức tạp. Đề nghị Chính phủ cần có quyết sách đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong khu vực này.
94
- Đối với khu vực các xã làng nghề: Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà
Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì các xã này đều thuộc khu vực
hành lang xanh, khu vực nông thôn bị hạn chế về chiều cao xây dựng công
trình tối đa chỉ được phép xây dựng 04 tầng, mật độ xây dựng thấp (65%).
Trong khi các xã này diện tích đất tự nhiên hạn hẹp, dân số đông, kinh tế phát
triển. Bình quân mỗi hộ gia đình chỉ khoảng 100m2 phục vụ cho cả sản xuất
và sinh hoạt. Về dân số và mật độ dân cư tại khu vực này tương đương với đô
thị loại III đến loại I. Giá đất thì cao người dân không có khả năng để mua đất
rộng đảm bảo diện tích thực hiện theo quy hoạch. Đề nghị các cấp Trung
ương cần nghiên cứu đánh giá và có định hướng mới về khu vực này. Xác
định các chỉ tiêu áp dụng cho khu vực này là khu vực phát triển đô thị vì các
chỉ tiêu về hành lang xanh và khu vực nông thôn không thể phù hợp.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý mang tính đồng bộ về quản lý trật
tự xây dựng.
Đề nghị Bộ xây dựng, các trường đại học chuyên ngành xây dựng, kiến
trúc, Hội kiến trúc sư, Hội xây dựng, Hội quy hoạch đô thị và Hiệp hội các đô
thị Việt Nam v.v… tăng cường nghiên cứu, tổ chức các hội nghị, các chuyên
đề, hội thảo khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị để góp phần
làm phong phú thêm lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn quản lý xây
dựng đô thị cả trong nước và nước ngoài.
* Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Trong hơn 5 năm triển khai thực hiện, mô hình đội Thanh tra xây dựng
độc lập tại huyện Thạch Thất đã phát huy hiệu quả. Công tác quản lý trật tự
xây dựng đã có chuyển biến rõ rệt với kết quả được ghi nhận. Tuy nhiên công
tác phối hợp giữa các đơn vị UBND xã, thị trấn, Phòng Ban chuyên môn
huyện và Đội Thanh tra xây dựng huyện còn chưa được tốt dẫn đến xử lý sự
việc chưa kịp thời, triệt để. Kiến nghị với UBND Thành phố cần sớm sửa đổi
95
quy chế phối hợp qua đó quy định rõ Đội Thanh tra xây dựng chịu trách
nhiệm toàn bộ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng từ khâu phát hiện vi phạm
đến ban hành quyết định xử phạt, đình chỉ và cưỡng chế. Các đơn vị khác chỉ
tham gia phối hợp. Tránh tình trạng né tránh trách nhiệm và tình trạng vi
phạm không được xử lý kịp thời do phải qua nhiều đơn vị.
Kiến nghị Thành phố cần sớm thực hiện việc bổ nhiệm lãnh đạo quản lý
thông qua hình thức thi tuyển và chất vấn về chương trình hành động của
những người tham gia ứng cử vị trí lãnh đạo. Việc thi tuyển và chất vấn phải
được thực hiện một cách công khai minh bạch nhằm lựa chọn được người
lãnh đạo vừa có tài vừa có đức.
* Đối với Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất
Cần phải lấy vấn đề con người làm cốt lõi trong quản lý, con người luôn
là trung tâm của mọi sự việc. Các chính sách, các quy định cũng do con
người. Thực hiện chính sách, thực hiện quy định cũng là con người. Chính
sách tốt mà người thực hiện không có tâm, không muốn thực hiện tốt thì cũng
không được. Nhưng nếu chính sách chưa phù hợp mà những người thực hiện
lại có ý thức, có tâm thì đều có thể thực hiện tốt.
Để làm tốt vấn đề con người trong quản lý trật tự xây dựng, đề nghị
UBND huyện Thạch Thất:
Cần lựa chọn được những người làm công tác quản lý trật tự xây dựng
phải vừa có tâm, vừa có “tầm”.
Cần có những cơ chế động viên kịp thời cán bộ làm công tác quản lý
TTXD đặc biệt là trong công tác phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm
các quy định về lĩnh vực đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng.
Phải thường xuyên tổ chức tuyên truyền các quy định về quản lý trật tự
xây dựng tới người dân. Hàng năm cần bố trí kế hoạch vốn cho công tác tuyên
96
truyền, giáo dục pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn đảm bảo việc tuyên
truyền được thường xuyên, liên tục và sâu rộng.
* Đối với Lực lượng thanh tra xây dựng
Đề nghị cần phải phối hợp chặt chẽ với các đơn vị Công an, ngành điện,
nước và các đơn vị khác trong việc xử lý vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xử lý./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Quốc hội:
1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
2. Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
3. Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
4. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH11 ngày 17/6/2009.
5. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
Chính phủ:
6. Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về việc tổ
chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng.
7. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng.
8. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về lập,
thẩm đinh, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
9. Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị.
10. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 07/5/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
11. Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,
khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quảnh lý công trình hạ tầng
kỹ thuật, quản lý phát triển nhà ở và công sở.
12. Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
13. Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
14. Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính Phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng.
15. Nghị định Số: 35/2008/NĐ ngày 25/3/2008 của Chính Phủ về Về xây
dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
16. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Bộ Xây dựng:
17. Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
18. Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của
Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng.
Sách, báo, tạp chí:
19. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Nhà
xuất bản Xây dựng Hà Nội.
20. Đỗ Hậu (2013), Quản lý Nhà nước về đô thị trên địa bàn Thành phố
Hà Nội. Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
21. Nguyễn Tố Lăng (2004), Quản lý đô thị các nước đang phát triển. Tài
liệu giảng dạy sau đại học. Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
22. Trần Thị Thu Lương, Kinh nghiệm quản lý đất đô thị của Hàn Quốc và
bài học cho quản lý đất đai, đô thị Việt Nam, Trường đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh – 2012.
23. Đào Thị Tiến Ngọc (2010), Mô hình và giải pháp tổ chức hệ thống
không gian xanh khu đô thị mới Hà Nội – Tóm tắt Luận án Tiến Sỹ Kiến trúc,
Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn.
24. Hà Văn Quế (2005), “Phát triển đô thị mới – Điểm qua kinh nghiệm
quốc tế”, quy hoạch xây dựng, (số 13).
25. Phạm Minh Trí (2006), Quy hoạch đô thị qua các thời kỳ, “Quy hoạch
xây dựng” số 23 và 24.
26. Nguyễn Đắc Sơn (2005) phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và
quản lý đô thị, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
27. UNDP, Tranh chấp thu hồi đất ở Đông Nam Á: Phân tích so sánh và
khuyến nghị với Việt Nam – tháng 5/2014.
28. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Bản tóm tắt thông tin đô thị Việt
Nam – Số 01 tháng 4/2012.
29. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 2002.
30. http://www.vietbao.vn – tháng 8/2012.
31. http://www.moc.gov.vn/ ngày 01/3/2014.
Các văn của địa phương:
32. Báo cáo của Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
33. Báo cáo các năm 2013, 2014, 2015 của Thanh tra Xây dựng huyện
Thạch Thất về kết quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
34. Báo cáo đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2015 của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thạch Thất;
35. Quyết định 01/2014/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 của UBND huyện
Thạch Thất quy định một số nội dung quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
36. Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của UBND thành
phố Hà Nội quy định chi tiết một số nội dung về cấp phép xây dựng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
37. Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của Thanh tra
Sở Xây dựng thành phố Hà Nội.
38. Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về việc Ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây
dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
39. Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về việc Ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn thành phố Hà Nội.
40. Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Tp Hà
Nội về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được
Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao về hạn mức giao đất; hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách
thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn TP Hà Nội.
Tài liệu nước ngoài
41. Daniele Pini, World Bank Headquarters, Washington, DC. The Urban
regeneration of historic Cairo – April 26,2012.
42. John Gillespie, Fu Hualing, World Bank Headquarters. Land-Taking
Disputes in East Asia_VN - May,2014.
43. Http://www.planningportal.gov.uk/permission/house/
44. Http://www.worldbank.org.vn/
45. Http://www.adb.org/countries/
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Luật Xây dựng 2014, Điều 89, Điều 90, Điều 103, Điều 104,
Điều 105.
PHỤ LỤC 2: Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo QĐ 09/2014/QĐ-UBND
ngày 14/02/2014 của UBND thành phố Hà Nội.
PHỤ LỤC 3: Bản đồ Quy hoạch chung huyện Thạch Thất.
PHỤ LỤC 4: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hữu Bằng, huyện Thạch Thất
PHỤ LỤC 1
Chương V – Luật Xây dựng 2014
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật
này;
1
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không
làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không
làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát
triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm
khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý
xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
2
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai
đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng
được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ
tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với
công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài
các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung
về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao
3
gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công
trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp
giấy phép xây dựng.
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy
phép xây dựng
1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn
hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên
các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở
Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các
cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình,
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình
xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
4
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi
giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng
1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về
cấp giấy phép xây dựng.
2. Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều
kiện để cấp giấy phép xây dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại
Điều 102 của Luật này.
4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực
hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép
xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm
nghiêm trọng.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép
chậm theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép
xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật
này.
5
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây
dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
6
PHỤ LỤC 2
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG GIỮA SỞ XÂY DỰNG VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QD-UBND ngày 14 tháng 02
năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và
mối quan hệ phối hợp của Sở Xây dựng Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong
công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong phối hợp hoạt động
1. Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Thành phố; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
được thực hiện thường xuyên, Iiên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát
huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ
khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây
dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính
xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
1
3. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng thực hiện việc quản
lý, chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong quản lý tình hình trật lự
xây dựng trên địa bàn:
a) Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng quản lý, chỉ đạo
Đội thanh tra xây dựng cấp huyện về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ; đôn đốc
Đội thanh tra xây dựng cấp huyện kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc
chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây
dựng các công trình trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng theo quy
định và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền
và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng
cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản
lý trật tự trên địa bàn theo quy định pháp luật (Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do Đội
thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng
theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).
c) Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thanh
tra Sở Xây dựng về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi cơ quan tham gia mối quan hệ phối hợp phải tuân thủ quy định của
pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm; phối hợp, hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm
quyền. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa Sở Xây
dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết
trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu
2
cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không
thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo
quy định tại Điều 113 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng)
và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 17 của Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), khoản 1 Điều 38 của Luật xử lý
vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện
theo quy định tại Điều 100 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của
Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây
dựng) và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
tại Điều 18 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng);
3
khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định
khác có liên quan.
3. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng: kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 3
Điều 2 của Quy chế này;
b) Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố, báo cáo
Giám đốc Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 4, Điều 10 của Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ;
c) Thưc hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 21
của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), Điều 46 Luật
xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
4. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Giám đốc Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố;
b) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng
(quy định trình tự, thủ tục để triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm h khoản 2
và điểm b khoản 4 Điều 4, khoản 1 Điều 5 của Quy chế này);
c) Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố những biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 4. Nhiệm vụ, phương thức phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
4
a) Chủ trì, phối hợp với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện, các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng
dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện
đặt tại địa bàn thường xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn,
phát hiện, lập hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Tổ công tác
của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn chuyển đến để ban hành
các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và
tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công an cấp xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây
dựng vào công trình vi phạm trật tự xây dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp
dịch vụ điện, nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với các công trình vi phạm trật
tự xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt
thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo
thẩm quyền;
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận
kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi
phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
5
e) Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng va giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi
có yêu cầu của cơ quan có liên quan;
g) Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Tổ
công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn.
2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận
động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên
quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy
định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý trật tự xây dựng.
c) Chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện quản lý tình
hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận
hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Đội thanh tra xây dựng cấp
huyện chuyển đơn để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi
công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm
hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp chặt chẽ với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong công tác quản
lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết
định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề
nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra;
6
e) Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm,
pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi
có yêu cầu của cơ quan có liên quan;
g) Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho
Đội thanh tra xây dựng trên địa bàn;
h) Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm
trong công tác để xảy ra vi phạm.
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng cấp
huyện trên địa bàn theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ.
3. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng
Theo chỉ đạo của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện mối
quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn:
a) Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện bố trí các Tổ công tác của
Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường,
thị trấn để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm
tra và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với
hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đội Thanh tra
xây dựng cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ, biên bản vi phạm trật
tự xây dựng, chuyển hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử
lý (trong vòng 24 giờ kể từ khi lập hồ sơ, biên bản) đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý theo thẩm
quyền.
7
c) Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải
pháp quản lý đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, thanh tra Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở quản lý, chỉ đạo các Đội thanh tra xây dựng cấp
huyện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng;
Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo Thanh tra Sở, Đội thanh tra xây dựng cấp
huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp
quản lý trật tự xây dựng theo quy định của Quy chế này;
c) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo
thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm
đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp
thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở bố trí các Tổ công tác của Đội Thanh tra xây
dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn để phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật lự xây
dựng trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị: Sở Quy hoạch kiến trúc, Công an,
đơn vị cung ứng dịch vụ điện, nước
a) Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm: Thanh tra, kiểm tra đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc chức năng của Sở; gửi kết
8
luận các cuộc thanh tra, kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và thanh tra
Sở Xây dựng để phối hợp theo dõi quản lý; Kiến nghị với cơ quan cấp phép
xây dựng không cấp phép hoặc kiến nghị thu hồi giấy phép đối với các công
trình xây dựng không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt; Kiến nghị xử
lý các trường hợp vi phạm quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 4
Điều 20 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
b) Thủ trưởng cơ quan công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghiêm túc các yêu cầu các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm.
c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các
dịch vụ khác phải thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn các yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế
phá dỡ công trình vi phạm ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác khi nhận được thông báo của cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không
kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ thông tin, báo cáo; lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm bắt tình
hình, trao đổi thông tin lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình quản lý trật tự xây dựng đô thị
9
trên địa bàn theo định kỳ tháng, quý, năm (gửi Sở Xây dựng vào các ngày 20
hàng tháng và ngày 15 tháng cuối quy để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố).
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức giao ban công tác
quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có
liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan
trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc cần
được hướng dẫn hoặc cần được bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất, gửi Sở Xây dựng để được
hướng dẫn triển khai hoặc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
10