VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN

THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS.VŨ DŨNG

Hà Nội, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.

Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu rõ ràng và là kết quả của

quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn

toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Thủy

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả

đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô,

gia đình và bạn bè đồng nghiệp.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất

đến GS.TS.Vũ Dũng người thầy đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá

trình thực hiện luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo

dục và Đào tạo quận Thanh Xuân, Ban giám hiệu và giáo viên các trường

Tiểu học quận Thanh Xuân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, tư

liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình nghiên cứu thực tế.

Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Tâm lí- Giáo

dục, Học viện Khoa học Xã hội, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ,

động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,

hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân

thành của quý Thầy Cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận

văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Thủy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở

TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................................................................. 13

1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường

Tiểu học ..................................................................................................... 13

1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường

Tiểu học ..................................................................................................... 28

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học ............................................... 36

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN

THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 39

2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .......... 39

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ... 44

2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh

Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 51

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành

phố Hà Nội ................................................................................................ 54

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG

TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 59

3.1. Vài nét khái quát về giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân ............. 59

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 60

3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ......... 61

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 70

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Công nghệ thông tin CNTT

Điểm trung bình ĐTB

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng ...... 39

Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng

dạy trên lớp ......................................................................................... 41

Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh

giá học sinh .......................................................................................... 43

Bảng 2.4.Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn

bị bài giảng ........................................................................................... 44

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ

chức giảng dạy trên lớp của giáo viên ................................................ 47

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh ................................................ 49

Bảng 2.7. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .......................................... 51

Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................................. 53

Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp .................................................... 71

Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ....................................................... 73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ..................................................................................... 75

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói

chung đang có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của mọi ngành nghề trong đời

sống xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra những cơ hội thách thức cho ngành giáo dục

trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu mới của thời đại. Trong bối cảnh

giáo dục Việt Nam đang có những bước đổi mới căn bản và toàn diện, ứng dụng

công nghệ thông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, hình thức tổ

chức dạy học, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân

người học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và

đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc

cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.

Những năm gần đây, toàn ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực triển khai,

ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn

ngành, phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Từ phía các nhà trường, CNTT cũng

được ứng dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện

tử, học bạ điện tử...Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã

thể hiện ngày một rõ nét góp phần phát triển năng lực người học. Từ đây, CNTT

được ứng dụng để triển khai các giải pháp trường học điện tử, lớp học thông minh.

Sắp tới, chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được triển khai đối với cấp Tiểu

học, bắt đầu từ lớp 1. Không chỉ đổi mới về nội dung, giáo dục phổ thông muốn

theo kịp cuộc sống nhất thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị dạy học

hiện đại. Đặc biệt đối với đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học, việc ứng dụng CNTT

trong các tiết dạy còn thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động

nhận thức, phát triển năng lực cho các em. Như vậy, ứng dụng CNTT đã thể hiện rõ

vai trò quan trọng của mình đối với ngành giáo dục nói chung và đối với bậc Tiểu

học nói riêng. Để ứng dụng CNTT phát huy được hiệu quả cao nhất không thể thiếu

1

các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế ở mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo. Quản lý

hoạt động ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng CNTT

trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì mới.

Trong những năm qua, ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự

quan tâm của Ủy ban nhân dân quận, các trường học trên địa bàn đã được đầu tư,

nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tạo thuận lợi cho việc

ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp các trường thực hiện tốt nhiệm vụ chiến

lược của toàn ngành. Bản thân mỗi cơ sở giáo dục đều đẩy mạnh việc triển khai ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Đến nay, phong trào ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở các trường trên địa bàn quận đã trở

thành một xu thế mạnh mẽ, rất nhiều những thành tựu của CNTT đã được ứng dụng

trong các hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT

trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học không chỉ là việc

trang bị những chiếc máy tính bảng thay cho sách giáo khoa, hay máy chiếu thay

cho bảng đen, mà còn đảm bảo sự thống nhất và tính bền vững. Khai thác và sử

dụng những thành tựu về CNTT như thế nào, mức độ sử dụng ra sao để đem lại hiệu

quả cao cho quá trình giảng dạy và phục vụ tốt cho nhu cầu người học vẫn là điều

băn khoăn của những người thầy tâm huyết với nghề. Trên thực tế, việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là có song ở một

số nơi hoặc một số tiết học vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên việc ứng dụng vẫn

chưa được đúng chỗ, đúng lúc dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc ngẫu hứng, tự phát.

Trong quá trình ứng dụng CNTT còn nảy sinh một số vấn đề hạn chế như: Sự thiếu

đồng bộ trong các biện pháp quản lý của nhà trường, nhận thức, trình độ, kĩ năng

CNTT của đội ngũ giáo viên, năng lực, kinh nghiệm quản lý của Ban giám hiệu.

Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

dạy học ở trường Tiểu học tuy nhiên, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT cũng là

một yếu tố tác động đến nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong

dạy học. Chính vì vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm đưa ra

2

những biện pháp chỉ đạo phù hợp thực tế nhà trường để các hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong giảng dạy được thực hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ,

hiệu quả rõ ràng. Nhờ đó, giáo viên có định hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng

công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:

“Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường

Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học

Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng

dụng CNTT ở nhiều lĩnh vực GD&ĐT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói chung và

đổi mới phương pháp dạy học nói riêng.

Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển

CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được ban chấp hành

Trung ương ban hành [1]

Ngày 25/01/2017 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/ QĐ-

TTg phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và

hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025” [9] Như

vậy việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường giai đoạn 2016- 2020, định hướng

đến năm 2025 cần đáp ứng những yêu cầu mới theo nội dung đề án.

Trong dạy học, CNTT được sử dụng như một công cụ lao động trí tuệ, giúp

lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao

chất lượng dạy học. Như vậy, việc ứng dụng CNTT chính là điều kiện tất yếu để

thực hiện mục tiêu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học có các tác giả sau:

- Quách Tuấn Ngọc, (1999) “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT- xu

hướng của thời đại”, công trình nghiên cứu được báo cáo tại hội thảo “Tin học trong

3

quản lý nhà trường”, đăng trên tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, đã nêu

được quan điểm dạy học theo hướng ứng dụng CNTT. Đề tài cũng trình bày được

kết quả thử nghiệm bước đầu việc sử dụng CNTT trong dạy học được thực hiện tại

trung tâm CNTT Bộ GD&ĐT [dẫn theo 19, tr10-15]

- Đào Thái Lai cùng nhóm nghiên cứu (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy

học ở trường phổ thông Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu được

tiến hành đối với các trường phổ thông tại Việt Nam. Đề tài đã thu được một số kết

quả quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong trường phổ

thông. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng CNTT ở một số trường phổ thông,

nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một số nguyên tắc, phương pháp ứng dụng

CNTT và yêu cầu về CNTT đối với giáo viên [dẫn theo 18]

- Lê Văn Tiến (2009), “Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy

học toán ở trường phổ thông”, Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ

Chí Minh số 16. Nghiên cứu đã xác định được một số yêu cầu và giải pháp ứng

dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông như: Thiết kế các ứng dụng

CNTT trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đặc trưng của phương pháp dạy học; khai thác

CNTT theo hướng tăng cường hoạt động thực nghiệm; Thiết kế bài giảng theo

hướng phát triển khả năng khai thác CNTT của người học [dẫn theo 29, tr.125-133]

2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học

Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong

dạy học ở một số cơ sở giáo dục như: Trường trung học phổ thông, Tiểu học, mầm

non... có các tác giả như:

- Trần Lê Duy Khiêm (2010) nghiên cứu “ Thực trạng quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”.

Nghiên cứu được tiến hành tại Cần Thơ, trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý

và giáo viên trường Trung học phổ thông. Dựa trên cách tiếp cận chính là hệ thống-

cấu trúc để tìm hiểu mối liên hệ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT và quản lý các

hoạt động khác trong nhà trường Trung học phổ thông. Nghiên cứu đã khẳng định

4

thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường

Trung học phổ thông tại Cần Thơ có những ưu điểm về nhận thức của chủ thể quản

lý, vai trò của ứng dụng CNTT, công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện...và

một số tồn tại như tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chuyên đề, quản lý phương tiện

thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học...Trên cơ sở đánh giá thực trạng,

xác định nguyên nhân, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý ứng dụng

CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ

[dẫn theo 17]

- Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) nghiên cứu “Thực trạng quản lý ứng dụng

CNTT của Hiệu trưởng vào dạy học ở bậc Tiểu học tại quận 11, Thành phố Hồ Chí

Minh” trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên Tiểu học, dựa trên

cách tiếp cận theo chức năng quản lí. Nghiên cứu đã xác định được thực trạng công

tác quản lý việc sử dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học

quận 11, phân tích rõ ưu điểm: Nâng cao số lượng giáo viên đến với CNTT, chất

lượng ứng dụng CNTT vào dạy học được quan tâm... đồng thời chỉ ra một số hạn

chế như: một số Hiệu trưởng không thực hiện đúng quy trình quản lý, đặc biệt ở các

khâu lập kế hoạch. Nghiên cứu cũng xác định nguyên nhân thực trạng chủ yếu là

các nguyên nhân khách quan từ cơ chế tài chính, kinh phí hạn hẹp của các trường,

trình độ CNTT của giáo viên, khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mới phù

hợp với ứng dụng CNTT...Từ việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất được

một số biện pháp trong đó nhấn mạnh biện pháp xây dựng kế hoạch CNTT một

cách cụ thể đồng bộ với việc nâng cao chế độ khen thưởng, động viên giáo viên[21]

- Nguyễn Hương Giang (2016), nghiên cứu “Quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”, với 2

đối tượng khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên (141 người) tại 3

trường Tiểu học công lập thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội. Với cánh tiếp cận

nghiên cứu theo chức năng quản lý, đề tài đã xác định nội dung quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học bao gồm: lập kế hoạch ứng dụng

CNTT trong dạy học, tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra

5

đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết quả nghiên cứu cho thấy

việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận

Cầu Giấy có hướng tích cực song việc thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa

cao. Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả cũng đề

xuất 5 biện pháp đẩy mạnh quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các

trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy ở các nhà trường [dẫn theo 12]

Các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT

vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác giả

cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở

GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy

học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.

Từ các tổng hợp trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt

động dạy học ở trường Tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên

cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt

động nhà trường nói chung và quản lý dạy học nói riêng hiện nay đang có những

bước phát triển và những yêu cầu mới gắn với các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án:

“Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học,

nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn

2016-2020, định hướng đến năm 2025” như: Triển khai hệ thống thông tin quản lý,

cơ sở dữ liệu toàn ngành GD&ĐT đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia

sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Quản lý

học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; Tích

hợp với trang thông tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các

cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm

tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.”[dẫn theo 9, tr.3- 4] Trong quá trình phát triển

đó còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Vì thế tác giả đã đi

sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong phạm vi các trường

Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp

6

quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng

cao chất lượng giáo dục nói chung trong các trường Tiểu học hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, luận văn đề xuất

các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tại trường Tiểu học.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

1) Xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

trong dạy học.

2) Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trong dạy

học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn

tại và xác định nguyên nhân của tồn tại trong việc quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.

3) Đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường

Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu

học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu.

4.2.1. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu

Có nhiều cách tiếp cận khai thác vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tuy nhiên

trong luận văn này, tôi chủ yếu sử dụng cách tiếp cận quá trình dạy học. Chính vì vậy

tôi tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các

trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo các nội dung cụ thể sau:

Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào

việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá.

7

4.2.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, luận văn chỉ tiến hành khảo sát trong phạm vi quận

Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên tại 6 trường Tiểu học thuộc

quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cụ thể gồm:

- Trường Tiểu học Khương Mai, quận Thanh Xuân.

- Trường Tiểu học Đặng Trần Côn, quận Thanh Xuân.

- Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân.

- Trường Tiểu học Kim Giang, quận Thanh Xuân.

- Trường Tiểu học Hạ Đình, quận Thanh Xuân.

- Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân.

Tổng số khách thể điều tra: 150 người trong đó, cán bộ quản lý 40 người, giáo

viên Tiểu học 110 người. Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu; số phiếu phỏng vấn

sâu: 30 phiếu.

4.2.3. Thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường

Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn tháng 02/2019-tháng 07/2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

5.1.1. Tiếp cận hệ thống

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học đòi hỏi phái kết hợp

đồng bộ nhiều yếu tố. Đó là các yếu tố thuộc về giáo viên - chủ thể ứng dụng công

nghệ thông tin vào hoạt động dạy học và yếu tố công nghệ thông tin (phần mềm,

máy tính, máy chiếu…). Các yếu tố này cần được phối hợp đồng bộ, theo một qui

trình chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau.

5.1.2. Tiếp cận quá trình dạy học

Hoạt động dạy học gồm quá trình với các bước sau: Giáo viên chuẩn bị bài

giảng; giáo viên tổ chức giảng trên lớp; Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh. Vì vậy, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học cũng gồm

8

một quá trình tương ứng với các bước trên. Cụ thể là: Quản lý ứng dụng CNTT vào

việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên

lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

a. Mục đích của phương pháp

Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu được sử dụng để thu thập tư liệu,

thông tin có liên quan đến việc nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học làm cơ sở để xây dựng khung lí thuyết của đề tài.

b. Nội dung của phương pháp

Tổng quan tình hình nghiên cứu từ các văn bản, tài liệu như: sách, tài liệu về

giáo dục, về quản lí giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối,

nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ

GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hà Nội về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT để

xây dựng khung lí thuyết nghiên cứu quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy

học ở trường Tiểu học bao gồm: Hệ thống khái niệm công cụ, các nội dung lí luận

về hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT.

c. Cách tiến hành phương pháp

Tổng hợp, phân tích, so sánh, khát quát hóa các tài liệu (các văn bản pháp qui

và các công trình nghiên cứu) để xây dựng hệ thống khái niệm công cụ và những

vấn đề lí luận có liên quan của luận văn.

5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

a. Mục đích của phương pháp

Sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên

Tiểu học về các vấn đề liên quan đến thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trường Tiểu học quận Thanh Xuân nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, các yếu tố ảnh

9

hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường

Tiểu học quận Thanh Xuân.

b. Nội dung của phương pháp

Khảo sát các vấn đề sau bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu:

- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng.

- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp.

- Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.

c. Cách tiến hành phương pháp

Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi 120 người trong đó cán bộ quản lí

là 30 người, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 90 người.

Địa bàn khảo sát thực trạng gồm 6 trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân

gồm: Trường Tiểu học Khương Mai; Trường Tiểu học Đặng Trần Côn; Trường

Tiểu học Nguyễn Trãi; Trường Tiểu học Kim Giang; Trường Tiểu học Hạ Đình;

Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam;

Tổng số khách thể điều tra: 120 người trong đó, cán bộ quản lý 30 người (gồm

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên Tiểu học 90

người (trực tiếp đứng lớp, chủ nhiệm). Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu.

5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

a. Mục đích của phương pháp

Làm rõ những nguyên nhân, biểu hiện của các nội dung nghiên cứu. Qua đó có

cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân.

b. Nội dung của phương pháp

Làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của các nội dung sau: Quản lý ứng dụng

CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng

dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.

c. Cách tiến hành phương pháp

10

Tiến hành phỏng vấn sâu 30 người là cán bộ quản lý, giáo viên (12 cán bộ

quản lý, 18 giáo viên) của 6 trường Tiểu học đã trình bày ở trên về 4 nội dung:

Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào

việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.

5.2.4. Phương pháp thống kê toán học

a. Mục đích của phương pháp

Xử lý các bảng hỏi thu được hợp lệ để xây dựng các bảng số liệu phục vụ cho đánh

giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học.

b. Nội dung của phương pháp

Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý số liệu theo các câu hỏi trong

bảng hỏi nhằm lập các bảng số liệu theo 4 nội dung cơ bản của đề tài luận văn.

c. Cách tiến hành phương pháp

Cách tiến hành: Xử lí những thông tin thu được từ bảng hỏi theo thang thứ tự,

tính điểm trung bình của từng yếu tố, xếp thứ tự để đưa ra các đánh giá, kết luận

khoa học, khánh quan.Với câu hỏi ở 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình, Kém, Rất

kém; Mỗi ý kiến đánh giá Rất tốt được 5 điểm; Tốt được 4 điểm, Trung bình được 3

điểm, Kém được 2 điểm, Rất kém được 1 điểm; Điểm trung bình (ĐTB).

Sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bản khảo sát, khi đó: Giá trị khoảng

cách: (Max- Min)/5= (5-1)/5=0,8. Ý nghĩa các mức như sau:

- Xếp loại Rất tốt: 4,21 ĐTB 5

- Xếp loại Tốt: 3,41 ĐTB 4,2

- Xếp loại Trung bình: 2,61 ĐTB 3,4

- Xếp loại Kém: 1,81 ĐTB 2,6

- Xếp loại Rất kém: 1,0 ĐTB 1,8

6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lí luận

Luận văn đã xác định được khung lí thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học gồm các khái niệm công cụ như:

11

Hoạt động dạy học, ứng dụng, CNTT, ứng dụng CNTT, quản lý, quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học.

Dựa trên cách tiếp cận quá trình, luận văn đã xác định được nội dung quản lý

hoạt động CNTT trong các khâu: Chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy trên lớp,

kiểm tra, đánh giá học sinh.

Kết quả nghiên cứu lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lí

luận về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu

học từ góc độ quản lý giáo dục.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và

quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận

Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này, chỉ ra

những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.

Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Các biện pháp được khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi. Kết quả khảo nghiệm

cho thấy các biện pháp đều có thể áp dụng tại các trường Tiểu học quận Thanh

Xuân, thành phố Hà Nội.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục,

luận văn còn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tại các trường Tiểu học;

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các

trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

12

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học

1.1.1. Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học

1.1.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình

nhất định.” [30, tr.515]

Dạy học tiếp cận theo quan điểm hoạt động bao gồm hai hoạt động: hoạt động

dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Theo tác giả Trần Thị Hương: “Hoạt động dạy học là hệ thống những hành

động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ

đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức

khoa học và những phẩm chất của nhân cách.” [13, tr.87]

Như vậy dạy học là một hoạt động kép gồm hai hoạt động:

- Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ

chức, điều khiển tối đa quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu. Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ

thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.

- Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự điều

khiển tối ưu quá trình tiếp thu một cách tự giác tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân

cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là

nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.

Hai hoạt động dạy và học đều hướng đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.

Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Dạy học là toàn bộ thao tác có mục

đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân

loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.

13

Tiếp cận theo quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công

nghệ cho rằng; Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có

định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động

với mục đích chiếm lĩnh giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn

hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài

toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.

Dưới góc độ tâm lí dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành

vi của người học trên cơ sở cộng tác của người dạy và người học.

Với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nói đến vấn đề

hoạt động của giáo viên không có nghĩa là chỉ tập trung đề cao vai trò của giáo viên

trong hoạt động dạy và học. Hoạt động của người thầy trong dạy học là một mặt của

hoạt động sư phạm nói chung. Hoạt động dạy học của người thầy là một hệ thống

các hoạt động để tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát

triển năng lực và phẩm chất để hoàn thiện nhân cách người học. Nói cách khác, hoạt

động dạy cũng bao hàm nội dung cốt lõi là tổ chức các hoạt động học để người học

chủ động tiếp nhận tri thức, hình thành và phát triển năng lực một cách phù hợp.

Từ phân tích trên, ta thấy hoạt động dạy học gồm các hoạt động cụ thể sau:

Hoạt động dạy học là tổng thể các hoạt động trong quá trình dạy học của giáo

viên, bao gồm cả các công việc chuẩn bị trước khi lên lớp: Tìm kiếm tư liệu, soạn

giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học; Trong khi lên lớp: Tổ chức các hoạt động dạy

học, kiểm tra đánh giá học sinh; Sau khi lên lớp: hỗ trợ, Giải đáp thắc mắc cho học

sinh, kiểm tra đánh giá học sinh...

1.1.1.2. Các khâu của quá trình dạy học

1) Chuẩn bị bài dạy

Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy đối với giáo viên thường được biểu hiện

qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài

học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học

sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.

Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay

nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề

14

giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương pháp dạy

học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập

của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như:

kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì thế, hoạt động

chuẩn bị cho một giờ học với các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau:

- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng

và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là

yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy

học, giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm.

- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính

xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ,

năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.

Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong

sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Mỗi giáo viên

không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định

hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua

thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy.

- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ, nhận thức của học sinh,

gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những

khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này

được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, giáo

viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để

lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học

và đánh giá cho phù hợp.

- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ

chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực,

tự giác, chủ động, sáng tạo.

Giáo viên cần quan tâm tới việc phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn

luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức

15

vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư

tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.

- Bước 5: Thiết kế giáo án.

Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án- thiết kế nội dung,

nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động của

giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.

Về nguyên tắc, cần thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi mới bắt tay

vào soạn giáo án cụ thể. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:

- Mục tiêu bài học:

+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực

hướng tới.

+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.

- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:

+ GV chuẩn bị thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất..), các

phương tiện dạy học và tài liệu dạy học cần thiết.

+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu

và đồ dùng dạy học cần thiết).

- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt

động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:

+ Tên hoạt động;

+ Mục tiêu của hoạt động;

+ Cách tiến hành hoạt động;

+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;

+ Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải

quyết những tình huống thực tế, bám sát mục tiêu từng hoạt động.

Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp

tục thực hiện sau giờ học hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.

2) Tổ chức dạy trên lớp

Một giờ học trên lớp thường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

16

a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

- Kiểm tra việc nắm bài cũ và kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến bài mới.

- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu

và đồ dùng học tập cần thiết). Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực

hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy học bài mới.

b. Tổ chức dạy học bài mới

- Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để

đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.

- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh

hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học.

c. Luyện tập củng cố

Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã

có qua hoạt động thực hành có tính tổng hợp nâng cao theo hình thức khác nhau.

d. Đánh giá

- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi,

bài tập, tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn.

- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.

e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm việc ở nhà

- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ

- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.

Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đối tượng học sinh, điều kiện

cơ sở vật chất... Giáo viên có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như

trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.

Sự thành công của một giờ dạy phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng

nhất là sự chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học. Dù ở điều kiện nào sự

chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích

và hứng thú với cả người dạy và người học.

3) Kiểm tra, đánh giá

- Kiểm tra là cách thức giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện

kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc

17

đánh giá. Ở bậc Tiểu học kiểm tra gồm sự phối hợp hai hình thức định tính và định

lượng. Quá trình kiểm tra, đánh giá định tính được sử dụng thường xuyên trong tiết

học hoặc các hoạt động giáo dục qua việc giáo viên quan sát, ghi nhận kết qủa học

tập và rèn luyện của học sinh, Nhận xét dựa trên các tiêu chí đã xác định ở từng bài

học, hoạt động cụ thể. Kiểm tra định lượng được tiến hành định kì, điểm số sẽ gián

tiếp phản ánh trình độ học lực của học sinh, là một căn cứ để giáo viên kiểm chứng

kết quả nhận xét thường xuyên.

- Theo “Quy định đánh giá học sinh Tiểu học” ban hành kèm TT30/2014-

BGD&ĐT: “Đánh giá học sinh Tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao

đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn,

động viên học sinh; nhận xét đặc tính và định lượng về kết quả học tập, rèn luyện về sự

hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học”.[3, tr.1 ]

1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Tiểu học.

1.1.2.1. Khái niệm

1) Ứng dụng

Theo từ điển Tiếng Việt: “Ứng dụng là đưa lí thuyết áp dụng vào thực tiễn”

[30, tr.1781]

2) Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công

nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lí thông tin.

- Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Công nghệ thông tin, viết tắt

CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay IT) là một nhánh ngành kỹ thuật

sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí,

truyền tải và thu tập thông tin” [31]

Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài

viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt

và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập được một tên riêng. Chúng

ta sẽ gọi là công nghệ thông tin(Information Technology- IT)” [20, tr.15]

Theo mục 1, điều 4, Luật Công nghệ thông tin số: 67/2006/ QH11 ngày 29

tháng 06 năm 2006 “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,

18

công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu

trữ và trao đổi thông tin số” [24, tr 01]

Theo chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ra ngày 30/09/2008: “Công nghệ thông

tin là một công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, học tập và hỗ trợ đổi

mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.” [2, tr.01]

Như vậy, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về CNTT, hiểu một cách đơn

giản, CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại để tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông

tin, lưu trữ, khai thác thông tin. Luận văn sử dụng khái niệm về công nghệ thông tin

theo Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ký ngày 04/08/1993 như sau: “Công nghệ

thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật

hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức khai thác và sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong

mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [8, tr.01]

Khái niệm này được lựa chọn làm khái niệm công cụ của đề tài.

Theo mục 5, điều 4, luật CNTT số: 67/2006/QH11 ra ngày 29 tháng 06 năm

2006: “Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt

động thuộc lĩnh vực kinh tế-xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động

khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của các hoạt động này” [24, tr.01]

Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động dạy học tại các trường Tiểu học như sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học là việc

sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực dạy học của trường

Tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vừa là một hướng đi mang tính

chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục. CNTT đã đóng góp các công cụ, các

phương thức và giải pháp hữu hiệu, hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện đổi mới nội

dung, phương pháp dạy học. Xét một cách toàn diện, ứng dụng CNTT vừa là công

cụ hỗ trợ, vừa là nội dung cũng vừa là phương pháp nhằm đạt được các mục tiêu

giáo dục của quá trình dạy học.

19

Như vậy, có thể hiểu ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các công

cụ kĩ thuật hiện đại, thiết bị CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt động dạy

học, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ học sinh nhằm phát huy năng lực của học sinh theo

mục tiêu dạy học.

1.1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học

1) Ứng dụng vào việc chuẩn bị bài giảng

- Soạn thảo văn bản, thiết kế giáo án.

Để chuẩn bị bài giảng, giáo viên có thể ứng dụng CNTT ở nhiều khâu trong đó

nội dung đầu tiên chính là ứng dụng CNTT soạn thảo văn bản và thiết kế giáo án.

Một giờ học có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị

giáo án lên lớp như thế nào bởi “Giáo án như một thời khóa biểu và bản đồ dẫn

đường cho một tiết học, là bản kế hoạch chi tiết cho giờ lên lớp. Nội dung của giáo

án phải trả lời được 4 câu hỏi: Dạy để làm gì? (mục tiêu); Dạy cho ai? (đối tượng);

Dạy cái gì? (nội dung); Dạy như thế nào? (Phương pháp, hình thức tổ chức).

Thay vì viết tay như trước đây, giáo viên có thể tiết kiệm thời gian, công sức

nhờ ứng dụng CNTT như: sử dụng các tính năng của phần mềm Microoft Word để

thiết kế giáo án một cách nhanh gọn, thuận tiện. Cùng với kênh chữ, các hình ảnh,

biểu bảng minh họa trong giáo án cũng được trình bày dễ dàng với sự hỗ trợ của

CNTT. Giáo án được soạn thảo dưới dạng bản mềm còn tiện lợi cho giáo viên trong

việc điều chỉnh, sữa chữa, bổ sung sau khi dạy hoặc sử dụng lại cho đối tượng học

sinh khác. Việc lưu giữ giáo án cũng gọn gàng, khoa học hơn. Thiết kế giáo án là

một công việc thường xuyên của giáo viên trước khi lên lớp. Một khi giáo án đã

được chuẩn bị kĩ lưỡng, công phu thì sẽ giúp cho giáo viên có được sự tự tin, từ đó

quyết định rất lớn đến sự thành công của giáo viên trong giờ giảng.

Bên cạnh việc ứng dụng CNTT trong thiết kế giáo án, giáo viên cũng có thể

ứng dụng CNTT trong việc soạn thảo các văn bản khác phục vụ cho việc giảng dạy,

giáo dục học sinh, liên hệ với phụ huynh hoặc các công tác khác trong trường.

- Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án (Kế hoạch dạy học):

Powerpoint; Violet...

20

Phần mềm Microoft PowerPoint là phần mềm tích hợp rất nhiều chức năng

như: Tạo văn bản trình bày, chèn các đối tượng: Ký tự, bảng, biểu đồ, hình ảnh, âm

thanh, video,...tạo các chuyển động: Làm cho kí tự, hình ảnh, slide chuyển thức đa

dạng (thông tin, hình ảnh, video, audio...) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ

sung vừa đủ không quá ít, quá nhiều làm loãng nội dung.

Về nội dung: Tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp nhằm định hướng tư duy cho học sinh.

Về hình thức: Nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác

nên được cung cấp dưới dạng hình ảnh. Vì một tư liệu là thông tin bổ sung nên

những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì thông tin được truyền đạt nhanh thông qua

quan sát chứ không phải đọc hoặc lời giảng.

Về dung lượng: Thông tin và tư liệu chỉ được chiếm tỉ lệ vừa đủ, tư liệu không

thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó chỉ bổ sung làm cho kiến thức cung

cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.

Ứng dụng CNTT trong việc khai thác tư liệu từ nguồn Internet được thể hiện

qua các công việc cụ thể của giáo viên. Tùy trình độ CNTT của giáo viên mà việc

ứng dụng CNTT ở khâu này được thể hiện ở các mức độ khác nhau: Truy cập

Internet, tìm đúng trang website hoặc bài viết, clip có nội dung liên quan đến bài

học, tư liệu nhằm đảm bảo tính trọng tâm, thời lượng cân đối, sát mục đích từng

hoạt động.

- Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua

website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại

địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn.

Tại địa chỉ http://edu.net.vn, mỗi giáo viên sau khi đăng kí sẽ được cấp một tài

khoản. Bằng tài khoản này, giáo viên có thể tìm kiếm và khai thác rất nhiều thông

tin bổ ích như: Tin tức chung về giáo dục, tư liệu về danh nhân lịch sử, văn hóa,

mẫu giáo án và các công cụ trình chiếu, các bài viết giới thiệu công nghệ audio,

video. Từ đây, giáo viên có thể tải một số phần mềm miễn phí phục vụ cho việc

biên tập tư liệu, thiết kế bài trình chiếu, giáo án. Mục câu lạc bộ giáo viên là nơi

21

chia sẻ những kinh nghiệm hay trong thực tế dạy học, giải đáp khó khăn, vướng

mắc mà giáo viên gặp phải...Các bài viết của những nhà nghiên cứu giáo dục, tài

liệu tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý cũng được chia sẻ ở đây.

Kho bài giảng E-learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ

học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội

dung, phương pháp dạy học. Tại địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn, giáo viên có

thể tìm đọc một số loại sách tham khảo về nghiệp vụ, về CNTT. Ở kho học liệu,

giáo viên có thể tham khảo và tải về một số bài giảng e-learning đạt giải cao qua các

kì thi thành phố, quốc gia, các bài giảng điện tử, phần mềm giáo dục, tư liệu phục

vụ dạy học, soạn giáo án, thông tin chia sẻ về các kĩ năng CNTT, xây dựng và duy

trì trang website...

- Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học là

một nội dung ứng dụng CNTT mà các trường đang thực hiện. Thư điện tử (email) là

một phương thức trao đổi thông tin giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử.

Thư điện tử lần đầu được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa

những năm 1970 có dạng như ngày nay. Hộp thư điện tử ở trường học được sử dụng

chủ yếu để nhận và gửi công văn, kế hoạch, báo cáo đến các cơ quan quản lý hoặc

các đơn vị có liên quan. Một số nhà trường đã lập thêm hộp thư điện tử dùng nội bộ

để chia sẻ thông tin, tài liệu, văn bản tới giáo viên trong trường. Giáo viên dễ dàng

tải tài liệu từ hộp thư để sử dụng, cập nhật thông tin về chuyên môn, nộp văn bản

dưới dạng file mềm hoặc thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Bản thân mỗi giáo

viên cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về sử dụng hộp thư điện tử để từ

đó khai thác các tính năng của hộp thư, sử dụng hộp thư như một phương tiện để

chia sẻ, cập nhật thông tin nhanh chóng, hiệu quả trong quá trình công tác.

- Sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi

chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một trong những nội dung

ứng dụng CNTT cần được thực hiện tại các nhà trường. “Trường học kết nối” tại

địa chỉ website http://truonghocketnoi.edu.vn là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lý

các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với mục đích:

22

Tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên qua

mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm trong các trường

phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình, nội dung,

hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá, tạo môi trường chia

sẻ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các

hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua mạng.

Trường học kết nối đăng tải các công văn, quy định, hướng dẫn triển khai các

chủ trương của Bộ GD&ĐT đến với các cơ sở giáo dục. Đây là kho thông tin sẽ

được các sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, trường phổ thông, giáo viên, học sinh truy

cập để tra cứu. Tư liệu ở đây được sự thẩm định của các chuyên gia, phân nhóm tư

liệu rõ ràng bao gồm:

Kho học liệu điện tử bao gồm kênh hình, kênh chữ, hình ảnh, âm thanh, mô

phỏng kèm tài liệu hướng dẫn sử dụng trong dạy học theo phương pháp và kĩ thuật dạy

học tích cực. Giáo viên có thể sử dụng tư liệu đó để thiết kế tiến trình dạy học, các nội

dung cụ thể theo hướng tổ chức hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Tư liệu có

thể sử dụng trực tuyến trên mạng hoặc tải về để sử dụng trong dạy học trên lớp, cũng

có thể được giao cho học sinh sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà.

Kho bài học minh họa bao gồm các bài học cụ thể được thiết kế theo phương

pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với việc sử dụng các tư liệu dạy học trong kho học

liệu điện tử nói trên. Các bài học này có thể được dạy học thử nghiệm để giáo viên

phân tích, tham khảo, trên cơ sở đó hoàn thiện bài học và xây dựng các bài học khác

để sử dụng trong quá trình dạy học của mình.

Kho bài học tương tác dành cho học sinh tự học và luyện tập, bao gồm các bài

học điện tử để học sinh có thể tương tác trực tiếp khi học tập trên mạng.

Ngân hàng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá, thi theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất của học sinh dành cho học sinh tự luyện tập và làm các bài

tập trên mạng.

Khi truy cập vào website mà không đăng nhập bằng tài khoản cá nhân thì

người dùng có thể tham khảo hệ thống thông tin và kho học liệu điện tử, có thể xem

23

và tải tài liệu, tranh ảnh, clip... hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Để tham gia các khóa

tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn qua mạng, người dùng cần đăng nhập bằng tài

khoản cá nhân.

2) Ứng dụng vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp

- Sử dụng phần mềm dạy học theo môn học.

Phần mềm dạy học là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao hơn

so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện những

đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các

năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại.

Phần mềm dạy học có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, kí hiệu, đồ thị,

hình vẽ, ảnh chụp, phim đèn chiếu, phim hoạt hình ...giúp tạo ra môi trường học tập

mới- môi trường học tập đa phương tiện có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận

thức của học sinh, tăng cường sự tương tác giữa các thành tố của quá trình dạy học

đặc biệt sự tương tác giữa thầy- trò, giữa người học- máy. Với các hình thức hoạt

động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột...để lựa chọn và ra các lệnh

theo chủ định, học sinh sẽ hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện

ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích mạnh mẽ hoạt động học nhất là với

đối tượng học sinh Tiểu học, tư duy trực quan vẫn đang chiếm ưu thế. Phần mềm

dạy học cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của

bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy. Nội dung giảng dạy có sự

hỗ trợ của phần mềm dạy học bao gồm toàn bộ tri thức được tinh giản, cô đọng của

chương trình đồng thời bao gồm cả những tri thức có tính mở rộng, cung cấp dưới

hình thức tư liệu phong phú, gọn nhẹ....Một số phần mềm dạy học các môn chia

thành hai phần chính: Phần dành cho giáo viên giảng dạy, hướng dẫn và phần dành

cho học sinh ôn luyện, kiểm tra. Ở mỗi phần kiến thức các bài học được chia thành

các chủ đề bám sát nội dung sách giáo khoa. Tùy mục đích sử dụng để dạy bài mới

hay rèn kĩ năng mà giáo viên lựa chọn nội dung sử dụng phù hợp. Hiện nay có

nhiều công ty thiết bị giáo dục đã cung cấp phần mềm dạy học một số môn ở Tiểu

học chủ yếu là Toán và một số phân môn Tiếng Việt như: Học vần, Tập viết, Chính

tả, Luyện từ và câu theo từng lớp. Giáo viên có thể sử dụng theo cả tiết học hoặc

24

chọn một nội dung phù hợp để dùng trong một hoạt động dạy học. Với một số phần

mềm mở đã cho phép giáo viên chỉnh sửa nội dung thiết kế giáo án cho phù hợp

thực tế, đối tượng học sinh.

- Sử dụng giáo án đã thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu.

Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu góp phần làm

tăng hiệu quả giờ giảng một cách rõ rệt và làm giảm rất nhiều chi phí cho công tác

soạn bài. Giáo án trình chiếu cho phép đưa văn bản, tranh ảnh, âm thanh, các đoạn

video minh họa cho bài giảng, các bài tập trắc nghiệm, các mô hình động...Ứng

dụng ở góc độ đơn giản nhất thì cũng có tác dụng như một hệ thống bảng phụ trước

đây giáo viên vẫn phải chuẩn bị bản in hoặc viết trên giấy nhưng lại có tính linh

hoạt hơn sinh động hơn nhiều màu sắc hơn và dễ làm ít tốn kém về kinh tế. Đặc biệt

hữu dụng hơn rất nhiều khi giáo viên hiểu biết khai thác thông tin qua mạng

Internet. Đối với giáo viên Tiểu học, PowerPoint và Violet là hai phần mềm thông

dụng để soạn bài trình chiếu: Phần mềm PowerPoint cung cấp: Các mẫu thiết kế sẵn

phong phú đa dạng; Nhiều hiệu ứng sinh động, hấp dẫn; Xử lý các bảng biểu, biểu

đồ, đồ thị, số liệu với trình Winzard hướng dẫn từng bước,... Liên kết chúng với hầu

hết các chương trình Windows; Dễ dàng sửa chữa, cập nhật nội dung. Khả năng

sáng tạo là vô tận,... Sử dụng giáo án được thiết kế bởi các phần mềm trình chiếu sẽ

tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp. Nó giúp học

sinh lĩnh hội kiến thức bởi khả năng phối hợp được các giác quan. Nó cũng làm

tăng tính trực quan thông qua các hoạt động bằng “Media clips” phù hợp được chèn

thêm vào bài giảng; Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy bởi làm giảm

được thòi gian viết bảng, tạo sự thuận lợi khi nhắc lại phần kiến thức được trình bày

trước, khả năng lưu giữ và bổ sung nội dung bài học dễ dàng mà không cần in ấn

lại; Tiện lợi khi tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm nội dung mới hay mở rộng

trong tiết giảng. Phát huy tính tích cực của học sinh dễ dàng tìm hiểu, phân tích so

sánh, tổng hợp vấn đề để rồi rút ra kết luận cần thiết. Giảm thiểu sự vất vả của giáo

viên trong giờ lên lớp. Đặc biệt nó giúp cho việc nhấn mạnh, lập lại hay liên kết các

hoạt động khác nhau được thuận lợi.

25

- Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học.

Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên chủ

động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng

phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo vào phần

mềm dạy học. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một trong nhiều phương pháp dạy

học tiên tiến hiện nay nhưng không phải hiệu quả trong mọi trường hợp áp dụng.

Dù công nghệ có hiện đại đến đâu, song yếu tố quyết định đổi mới phương pháp

giảng dạy qua CNTT vẫn là khả năng, sự sáng tạo linh hoạt của thầy cô. Sự lạm

dụng trong một số tình huống sẽ mang tới tác dụng phụ. Sử dụng ra sao, khi nào cần

thiết...đòi hỏi giáo viên linh động, sáng tạo chứ không quá phụ thuộc, hình thức.

- Thiết kế bài giảng E- learning (Khuyến khích sử dụng các phần mềm:

AdopePresenter; Ispring;...)

E- learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và

truyền thông. Với E-learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ

lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề mà bản thân quan tâm phù

hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc...mà chỉ cần có phương

tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương tác

cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao

chất lượng giảng dạy. Theo công văn Hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng

CNTT năm học 2018-2019 của sở GD&ĐT Hà Nội, một trong các nhiệm vụ của

giáo viên là :“Thiết kế bài giảng E-learning góp phần làm giàu kho học liệu chung

của ngành”[27, tr.02]. Ở các trường Tiểu học hiện nay, giáo viên chủ yếu sử dụng

các phần mềm: Adope Presenter và Isring để thiết kế bài giảng. Tích cực gắn kết nội

dung bài giảng E- learning với các hoạt động dạy học trên lớp, tạo ra một hình thức

học tập mới-Học tập điện tử. Ngoài ra, bài giảng E- learning còn được dùng để giúp

học sinh tự học ở nhà, ôn luyện kiến thức khi cần, là tư liệu tham khảo cho phụ

huynh khi phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục các con. Với những bài

giảng có chất lượng, được nhà trường thẩm định có thể góp vào kho học liệu điện tử

của trường, của Phòng GD&ĐT hoặc của ngành GD&ĐT Hà Nội.

26

- Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT phục vụ dạy học các môn: Máy tính,

máy chiếu projector, ti vi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh... cũng

được coi là một trong những nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học tại nhà

trường. Hiện nay, nhiều trường Tiểu học đã được trang bị khá đầy đủ các phương

tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Mỗi thiết bị

CNTT nêu trên đều có những tính năng, tiện ích riêng. Việc khai thác, sử dụng các

thiết bị này sẽ đem lại hiệu quả theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ

CNTT và sự sáng tạo, linh hoạt của mỗi giáo viên trong quá trình dạy học.

3) Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá

- Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, trò chơi

nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ở các trường Tiểu học hiện nay, hoạt

động này chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra thường xuyên theo từng tiết học, các

phần mềm chưa áp dụng nhiều để thiết kế đề kiểm tra định kì. Các bài tập câu hỏi,

trò chơi này có thể được sử dụng ở đầu tiết để học sinh kiểm tra kiến thức cũ, để tìm

hiểu vốn sống của học sinh hoặc đơn giản là tạo tình huống dẫn dắt vào bài mới.

Các bài tập được sử dụng trong quá trình dạy học có tác dụng kiểm soát sự tiếp thu

về kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ của học sinh sau mỗi hoạt động dạy học.

Nếu sử dụng ở cuối tiết học, mục đích đánh giá sẽ mang tính tổng quát về nội dung

bài dạy. Các phần mềm dạy học được thiết kế sẵn cho môn học thường có nội dung

này, giáo viên có thể sử dụng một phần cho phù hợp với mục đích kiểm tra, đánh

giá. Giáo viên cũng có thể sử dụng các phần mềm như Powerpoint, Violet thông

dụng để thiết kế bài tập, câu hỏi, trò chơi với nội dung riêng, phù hợp với đối tượng

học sinh của lớp mình.

- Việc sử dụng phần mềm Esams (phần mềm giáo dục điện tử) để cập nhật và

quản lý dữ liệu về thông tin học sinh, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cũng

được quy định rõ trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT của

Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân [dẫn theo 23, tr.03]. Sự ra đời của ứng dụng này

thể hiện sự quyết tâm triển khai hiệu quả chính phủ điện tử thông qua việc xây dựng

hệ thống phần mềm dich vụ công trực tuyến chung trên toàn thành phố. Mỗi giáo

27

viên có một tài khoản để đăng nhập vào phần mềm. Kết quả nhận xét quá trình học

tập các môn học, năng lực, phẩm chất thường xuyên theo tháng và theo định kì

tường giai đoạn của học sinh được giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thực

hiện cập nhật trên phần mềm này. Ban Giám hiệu kiểm tra đôn đốc việc cập nhận

nhận xét học sinh của giáo viên, rút kinh nghiệm kịp thời. Hiện nay phần mềm này

đã liên thông với sổ liên lạc điện tử vì vậy kết quả nhận xét định kì của học sinh sau

khi giáo viên cập nhật trên Esams, phụ huynh học sinh có thể theo dõi và cập nhật

được ngay thông tin về con em mình.

- Cập nhật dữ liệu phần mềm EQMS để phục vụ công tác thống kê kết quả

đánh giá học sinh cuối kì, cuối tháng, cuối năm cũng là một nội dung ứng dụng

CNTT tại các trường Tiểu học;.

EQMS (hay Education Quality Management Software) là phần mềm tiện ích

phục vụ cho việc nhập và báo cáo các số liệu về trường học ở ba thời điểm đầu năm,

giữa năm và cuối năm. Các cán bộ quản lý tại các đơn vị có thể phân chia công việc

nhập dữ liệu tương ứng cho từng giáo viên ở từng bộ phận thích hợp (bằng các tài

khoản người dùng) từ đó nắm được số liệu tổng hợp. Số liệu chuẩn cuối cùng sẽ

được tích hợp lên hệ thống rồi gửi về phòng GD&ĐT.Với tính chất quản lý đa cấp

thông suốt bắt đầu từ cấp Bộ rồi đến Sở tiếp đến là Phòng GD&ĐT và cuối cùng là

các trường nên dữ liệu báo cáo được nộp từ cấp dưới lên cấp trên một cách nhanh

chóng, kịp thời. Ở Hà Nội, để việc nhập dữ liệu được thuận tiện, nhanh chóng,

chính xác hơn, các nhà trường hướng dẫn giáo viên xuất thông tin đánh giá cuối kì

trên Esams và nhập vào hệ thống EQMS theo đúng quy định thay vì nhập từng số

liệu của học sinh.

1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường Tiểu học

1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

ở trường Tiểu học

Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, vì

vậy có nhiều cách định nghĩa về khái niệm này.

28

Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động

theo những yêu cầu nhất định” [22, tr.1030]

Tác giả Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [15, tr.33]

Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt

động của con người nhằm tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với

quy luật khách quan” [28, tr.11]

Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ

chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)

về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các

chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra

môi trường và các điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.” [11, tr.97]

Các nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau sẽ có những quan điểm khác

nhau về khái niệm này.

Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình

sản xuất- xã hội để đạt được mục đích đã định.

Từ góc độ hành động, quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý tới

đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đề ra.

Từ góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt

được mục tiêu tối ưu.

Dưới góc độ chính trị- xã hội: quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Sự

phát triển xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố: tri thức, sức

lao động và quản lý. Trong đó, quản lý tạo nên sự kết hợp giữa tri thức và lao động.

Nói tóm lại các khái niệm về quản lý của các tác giả và các quan niệm về quản

lý theo các góc độ nêu trên có những điểm khác nhau song đều gặp nhau ở điểm

chung đó là: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng

quản lý để tổ chức đó hoạt động tốt và đạt được mục đích đề ra.

29

Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng,

Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế

hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [10, tr.52]

Khái niệm đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý:

Quản lý chỉ tồn tại, cần thiết với một nhóm người. Hoạt động quản lý gồm 2

bộ phận cấu thành là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Về bản chất đây là sự tác

động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý.

Từ phân tích trên có thể xác định khái niệm quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học như sau:

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học là sự tác

động có định hướng, có mục đích có kế hoạch, có hệ thống của Hiệu trưởng đến

giáo viên nhằm sử dụng các công cụ của CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các

hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu

dạy học.

1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

trường Tiểu học

1.2.2.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng

- Tổ chức cho giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án.

Việc tổ chức cho cán bộ, giáo viên soạn thảo văn bản, giáo án từ phần mềm

Microsoft Word được tiến hành từng bước. Từ chỗ khuyến khích thực hiện, hỗ trợ

giáo viên bằng hình thức tổ chức các lớp tập huấn kĩ năng tin học văn phòng, soạn

thảo văn bản. Sau đó thay dần việc soạn giáo án viết tay bằng đánh máy. Để việc

ứng dụng CNTT trong soạn giáo án đạt được hiệu quả, nhà trường cần có hướng

dẫn, quy định cụ thể. Mẫu văn bản, giáo án được chuyển tới tổ chuyên môn và tới

từng giáo viên. Cuối cùng là thống nhất thành quy định, tiêu chí thi đua. Thông qua

sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ chia sẻ kinh nghiệm về việc soạn giáo án. Khi

kiểm tra, Ban Giám hiệu sẽ rút kinh nghiệm tới các tổ chuyên môn và giáo viên về

nội dung hình thức trình bày soạn thảo giáo án.

30

- Tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu:

Đó là các phần mềm Powerpoint; Violet... để thiết kế giáo án. Việc tổ chức cho

giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu như Powerpoint, violet được tiến hành

qua các bước: Giới thiệu tới giáo viên về tính năng, công dụng của các phần mềm,

tập huấn sử dụng phần mềm để thiết kế giáo án trình chiếu. Tổ chức hội thảo, sinh

hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phần mềm soạn giáo án trình

chiếu. Thông qua các tiết chuyên đề, dự giờ định hướng tới giáo viên cách thiết kế

bài trình chiếu cho phù hợp nội dung bài dạy, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu quá

trình dạy học. Quán triệt tới giáo viên các văn bản, hướng dẫn, quy định nội dung

ứng dụng CNTT bằng hình thức sử dụng phần mềm trình chiếu thiết kế giáo án.

Kiểm tra định kì, đột xuất việc sử dụng giáo án trình chiếu của giáo viên trong quá

trình dạy học. Xây dựng kho học liệu chung của tổ, trường để giáo viên sử dụng làm

tư liệu trong quá trình soạn, thiết kế giáo án.

- Tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet:

Để tổ chức cho giáo viên khai thác tư liệu từ nguồn Internet, các nhà trường

cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị hệ thống máy tính tại phòng

học, thư viện, hòa mạng Internet cho các phòng học, phòng làm việc, thư viện. Việc

tổ chức cho giáo viên khai thác thông tin tư liệu từ nguồn internet bắt đầu từ khâu

tuyên truyền về tác dụng của mạng internet, tổ chức tập huấn cho giáo viên cách

truy cập và tải tài liệu dưới dạng văn bản, ảnh, clip, audio...Giới thiệu đến giáo viên

các trang Website có nội dung đáng tin cậy để khai thác tài liệu. Ở mức độ ứng

dụng cao hơn, tập huấn cho giáo viên cách biên tập tư liệu để sử dụng đảm bảo thời

lượng và mục đích sử dụng trong tiết học. Quán triệt để giáo viên hiểu việc khai

thác tư liệu từ nguồn Internet vừa có tác dụng hỗ trợ cho công tác chuẩn bị bài dạy

được hiệu quả, thuận tiện vừa là nhiệm vụ ứng dụng CNTT mà mỗi giáo viên cần

thực hiện. Những giáo án được xây dựng hay với nguồn tư liệu giá trị khai thác từ

Internet cần được chia sẻ để giáo viên trong trường học hỏi kinh nghiệm.

- Tổ chức cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử,

thư viện điện tử qua website:

31

Đó là các nguồn tài nguyên của của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http:edu.net.nv;

của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http://e- learning.hanoi.edu.vn.

Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn giới thiệu địa chỉ các trang website của Bộ

GD&ĐT Hà Nội, hướng dẫn giáo viên cách truy cập nguồn tài nguyên giáo dục từ

các địa chỉ này để phục vụ cho việc thiết kế giáo án, khai thác tài liệu tham khảo.

Nhấn mạnh với giáo viên nội dung thông tin ở các trang website này đáng tin cậy vì

đã được kiểm duyệt. Giáo viên có thể tải các bài giảng điện tử, chỉnh sửa theo mục

đích sử dụng, phù hợp với đối tượng học sinh của mình.

- Tổ chức cho giáo viên sử dụng thư điện tử để truy cập thông tin, văn bản,

chia sẻ tư liệu dạy học: Trước hết giáo viên cần được tập huấn để biết cách tạo hộp

thư điện tử, các tính năng sử dụng hộp thư, cách gửi thư, tải tài liệu từ hộp thư. Tiếp

theo, nhà trường lập hộp thư dùng chung trong nội bộ giáo viên, nhân viên để chia

sẻ tài liệu, văn bản, mẫu báo cáo, thống kê... Giáo viên được làm quen với công việc

nhận văn bản, giấy tờ, biểu mẫu, thông báo qua mail chung từ đó chủ động hơn

trong việc dùng hộp thư để gửi nhận thông tin, văn bản và chia sẻ tư liệu dạy học.

Sau khi giáo viên đã quen với công việc này, nhà trường sẽ đưa nội dung này thành

một tiêu chí thể hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học để liên tịch thông qua.

- Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT.

Việc sử dụng này phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp

dạy học. Nhà trường có trách nhiệm giới thiệu tới giáo viên địa chỉ trang website

“Trường học kết nối”, lập tài khoản và hướng dẫn giáo viên cách sử dụng tài khoản

để đăng nhập tham gia học tập, trao đổi chuyên môn hoặc tải tài liệu phục vụ cho

việc dạy học. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chia sẻ thông tin học tập,

lĩnh hội được từ trang website tới đồng nghiệp.

1.2.2.2. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm theo môn học:

Lựa chọn một số phần mềm dạy học theo môn học để trang bị cho thư viện và

các tổ chuyên môn theo từng năm học. Với mỗi phần mềm, tổ chức cho giáo viên

dùng thử, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng với đồng nghiệp. Tổ chức các tiết chuyên đề

32

sử dụng phần mềm dạy học theo môn học để rút kinh nghiệm nhằm tìm ra cách sử

dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương

pháp dạy học.

Định hướng cho giáo viên ứng dụng CNTT để tích cực hóa hoạt động nhận

thức của học sinh, dạy học theo hướng phát huy năng lực, khai thác vốn sống cho

học sinh, hạn chế sử dụng CNTT chỉ với mục đích minh họa. Tổ chức chuyên đề,

hội thảo với nội dung ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học ứng với từng

môn học cụ thể. Định hướng các tổ trao đổi vấn đề này trong các buổi sinh hoạt

chuyên môn.

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên thiết kế bài giảng: E-learning, khuyến

khích GV sử dụng các phần mềm Adope Presenter, Ispring...

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên khai thác và sử dụng các thiết bị dạy

học phục vụ cho việc ứng dụng CNTT: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu

đa vật thể, ti vi, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim...

1.2.2.3. Quản lý việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm trình chiếu để thiết

kế câu hỏi, bài tập, trò chơi, để kiểm tra kết quả học tập của học sinh.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm đánh giá thường xuyên và định

kì. Với đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm trình chiếu

để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Thời

điểm kiểm tra có thể linh hoạt ở đầu tiết, sau mỗi hoạt động dạy học hoặc ở cuối tiết

học. Việc sử dụng các phần mềm có tác dụng đa dạng hóa hình thức kiểm tra, giúp

học sinh không cảm thấy áp lực, căng thẳng bởi sự sinh động của hiệu ứng hình

ảnh, âm thanh, màu sắc đa dạng. Các nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên sử

dụng các phần mềm trình chiếu thông dụng để thiết kế câu hỏi, bài tập. Thông qua

sinh hoạt chuyên môn, tổ chức chuyên đề, hội giảng để rút kinh nghiệm về việc

thiết kế nội dung, hình thức câu hỏi, bài tập phù hợp với mục đích, nội dung cần

33

kiểm tra. Đưa ra các tiêu chí khi thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi như: Nội dung câu

hỏi rõ ràng, bám sát mục tiêu, nội dung cần kiểm tra, câu hỏi được xây dựng theo 4

mức độ: Biết, hiểu, vận dụng, vận dụng sáng tạo. Hình thức trắc nghiệm, tự luận

tránh câu hỏi có, không, đa dạng hóa hình thức câu hỏi: bằng lời, kết hợp hình ảnh,

âm thanh, clip…Với đánh giá định kì, việc ứng dụng CNTT chính là sử dụng các

phần mềm hỗ trợ tạo ngân hàng đề, trộn các gói câu hỏi để xây dựng đề kiểm tra.

Hướng dẫn giáo viên khai thác ngân hàng dữ liệu của nhà trường trong việc xây

dựng câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, lựa chọn cho phù hợp đối tượng học sinh.

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm Esams để cập nhật

kết quả nhận xét, đánh giá thường xuyên, định kì của học sinh.

Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách sử dụng phần mềm Esams. Ban giám

hiệu cung cấp tài khoản, phân quyền cho giáo viên cập nhật kết quả đánh giá

thường xuyên, đánh giá định kì cho học sinh trên phần mềm theo hướng dẫn của

TT22/2016-BGD&ĐT. Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc cập nhật kết quả

đánh giá học sinh của từng giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, hướng dẫn kịp

thời khi giáo viên gặp khó khăn, rút kinh nghiệm, nhắc nhở giáo viên điều chỉnh khi

nhầm lẫn, thiếu sót trong quá trình cập nhật dữ liệu; lắng nghe những khó khăn, ý

kiến của giáo viên để kiến nghị, đề xuất với nhà cung cấp dịch vụ kịp thời điều

chỉnh, nâng cấp phần mềm cho phù hợp với thực tế hơn.

- Hướng dẫn và tổ chức cho giáo viên cập nhật dữ liệu EQMS của Bộ

GD&ĐT, phục vụ cho công tác thống kê kết quả đánh giá học sinh theo từng giai

đoạn. Để giúp giáo viên không mất nhiều công sức, thời gian khi nhập kết quả từng

học sinh trên phần mềm EQMS, các nhà trường cần hướng dẫn giáo viên tận dụng

kết quả đã nhập ở phần mềm Esams. Các bước hướng dẫn cần cụ thể để giáo viên

dễ dàng thực hiện: Bước 1: Xuất kết quả đánh giá học sinh của cả lớp từ Esams;

Bước 2: Nhập kết quả đã xuất từ Esams vào biểu mẫu lấy từ EQMS, điều chỉnh cho

đầy đủ thông tin dữ liệu của biểu mẫu; Bước 3: Nhập kết quả từ biểu mẫu này lên

phần mềm EQMS để tổng hợp dữ liệu thống kê về kết quả học tập và rèn luyện của

học sinh toàn trường theo từng học kì.

34

1.2.3. Chủ thể quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở

các trường Tiểu học

- Hiệu trưởng: Điều 20 trong Điều lệ trường Tiểu học nêu rõ “Hiệu trưởng

trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục

và chất lượng giáo dục của nhà trường.” [7, tr.12]. Ứng dụng CNTT trong dạy học

cũng là một trong các hoạt động chuyên môn của nhà trường vì vậy người Hiệu

trưởng đóng vai trò là chủ thể quản lý chính, chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý

hoạt động này. Tùy theo đặc điểm mỗi nhà trường, Hiệu trưởng có thể phân công

nhiệm vụ cho Phó Hiệu trưởng phụ trách mảng hoạt động ứng dụng CNTT trong

dạy học.

- Phó Hiệu trưởng: Điều 21 trong Điều lệ trường Tiểu học cũng xác định rõ:

“Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm điều hành

công việc do Hiệu trưởng phân công hoặc điều hành hoạt động của nhà trường khi

được Hiệu trưởng ủy quyền” [7, tr.13]. Như vậy, cùng với Hiệu trưởng, Phó Hiệu

trưởng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

trong dạy học tại các trường Tiểu học, vạch ra phương hướng, kế hoạch triển khai

các hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý các hoạt động này một cách hiệu quả.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện, Phó Hiệu trưởng

kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiêm, hỗ trợ các tổ chuyên môn, giáo viên triển khai

việc ứng dụng CNTT đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả nhất.

- Tổ trưởng chuyên môn: Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chuyên môn được quy

định ở điều 18 trong Điều lệ trường Tiểu học: “Xây dựng kế hoạch hoạt động chung

của tổ chuyên môn theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế

hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục và quản lý

sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường”

[07, tr.11]. Tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm có trách nhiệm điều

hành các hoạt động của tổ chuyên môn nêu trên. Như vậy, tổ trưởng chuyên môn

được xem như cầu nối trong việc triển khai kế hoạch dạy học và giáo dục nói

35

chung, kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng của nhà trường tới từng

giáo viên, hỗ trợ và cùng giáo viên trực tiếp thực hiện, hoặc đề xuất ý kiến, nguyện

vọng của giáo viên tới Ban Giám hiệu để kịp thời khắc phục, tháo gỡ khó khăn…

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ở trường Tiểu học

1.3.1. Các yếu tố khách quan

1) Các văn bản quy định của ngành Giáo dục và đào tạo về ứng dụng công nghệ

thông tin.

Các văn bản qui định sau tác động trực tiếp đến ứng dung và quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Tiểu học:

Quyết định số 117/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án: “Tăng

cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu

khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020,

định hướng đến năm 2025”.

Công văn số 4095/BGD&ĐT ra ngày 10/9/2018 V/v Hướng dẫn thực hiện

nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2018-2019 của Bộ GD&ĐT. Các văn bản trên

xác định rõ mục tiêu, nội dung ứng dụng CNTT ở trường Tiểu học. Căn cứ vào các

văn bản này, nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động ứng

dụng CNTT phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đạt mục tiêu quy định tại văn bản.

2) Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường

Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường là một trong các yếu tố cơ bản để có

thể triển khai hoạt động ứng dụng CNTT. Hiểu một cách cơ bản, cơ sở vật chất bao

gồm toàn bộ các đồ vật, của cải vật chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà

trường. Có thể chia hệ thống cơ sở vật chất trong trường thành các bộ phận sau:

- Các công trình xây dựng: Nhà cửa, lớp học, sân chơi, bãi tập, khuôn viên…

- Sách chuyên môn, sách tham khảo, kho học liệu điện tử

- Thiết bị giáo dục: Máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, phần mềm dạy

học, hệ thống mạng Internet…

36

Ngày nay, nội hàm khái niệm cơ sở vật chất ngày càng được mở rộng do yêu

cầu giáo dục ngày càng cao, khoa học công nghệ ngày càng phát triển.

“Cơ sở vật chất, kĩ thuật trường học là hệ thống các phương tiện vật chất và kĩ

thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo học sinh trong

nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên

xung quanh nhà trường” [25, tr.21]

Sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất là tiềm năng to lớn cho việc dạy

học có hiệu quả đặc biệt là dạy học có ứng dụng CNTT. Các phương tiện dạy học

hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.

1.3.2. Các yếu tố chủ quan

1) Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường

Năng lực quản lý của mỗi người vừa nằm ở thực lực, tố chất có sẵn bên trong

cũng vừa nằm ở những học hỏi ở trường lớp và trải nghiệm thực tế đã qua. Một

người Hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt đồng nghĩa với việc họ dễ dàng đạt được

kết quả tốt đẹp trong việc đứng đầu, dẫn dắt các giáo viên, nhân viên trong nhà

trường để mang lại hiệu quả công việc cao.

Người Hiệu trưởng trong giai đoạn đổi mới cần có phẩm chất và năng lực mới.

Trong bối cảnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình rất cao của nhà trường

như hiện nay, người Hiệu trưởng phải có tinh thần chủ động, sáng tạo trong việc tổ

chức các hoạt động giáo dục mang đến sự phát triển tốt nhất cho học sinh. Bên cạnh

yếu tố vững vàng về chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ sư phạm, người Hiệu trưởng

cần có năng lực quản lý nhà trường, điều hành các hoạt động chuyên nghiệp, hiệu

quả, minh bạch bao gồm: lập kế hoạch phát triển nhà trường, quản lý hoạt động dạy

học, giáo dục học sinh, quản trị tổ chức, hành chính, nhân sự, tài chính, cơ sở vật

chất, thiết bị giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục và xuyên suốt là lãnh đạo sự

thay đổi nhà trường. Tất cả các năng lực ấy tạo nên hình ảnh một người Hiệu trưởng

có Tâm, có Tầm, có Tài và hướng tới mục tiêu cơ bản là phát triển năng lực, phẩm

chất cho học sinh. Như vậy, năng lực quản lý của Hiệu trưởng là một yếu tố quan

37

trọng, tác động đến mọi hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học nói riêng.

2) Kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo nhà trường

Bên cạnh năng lực quản lý, kinh nghiệm quản lý cũng là một yếu tố quan

trọng, ảnh hưởng tới việc triển khai các hoạt động trong nhà trường. Kinh nghiệm

quản lý giúp Hiệu trưởng dự kiến và giải quyết các vấn đề phát sinh, tình huống khó

khăn, bất ngờ xảy ra trong quá trình triển khai công việc. Nhờ có kinh nghiệm quản

lý, người Hiệu trưởng có thể dung hòa các mối quan hệ xung đột giữa các thành

viên trong nhà trường, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh tập thể khi triển khai

thực hiện các nhiệm vụ giáo dục nói chung và nhiệm vụ ứng dụng CNTT nói riêng.

Bên cạnh hai yếu tố nêu trên còn kể đến một số yếu tố chủ quan khác ảnh hưởng

đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT như: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên về tầm quan trọng của CNTT trong dạy học, trình độ CNTT của giáo viên…

Tiểu kết chƣơng 1

Đề tài đã xây dựng được khung lí thuyết, hệ thống các khái niệm công cụ bao

gồm: ứng dụng, công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT, quản lý, quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong đó, xác định khái niệm công cụ chính yếu

của luận văn là quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.

Dựa trên cách tiếp cận hệ thống và quá trình, luận văn đã xác định được:

Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở trường Tiểu học gồm: Quản lý

ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; quản lý việc ứng dụng CNTT vào việc

tổ chức giảng dạy trên lớp; quản lý việc ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở trường Tiểu

học bao gồm: Các văn bản quy định mục đích, nội dung ứng dụng CNTT trong dạy

học ở trường Tiểu học; điều kiện về cơ sở vật chất nhà trường; năng lực quản lý,

kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý nhà trường.

Đây là tiền đề để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu ở chương 2 và đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở chương 3.

38

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các

trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

2.1.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng

Rất tốt

Rất kém

Kém

Tốt

Bảng 2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng

TT

ĐTB TB

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện (%) Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

1

52 43,3 68 56,7

0

0

0

0

0

0

4,43

1

2

38 31,7 78

65

4

3,33

0

0

0

0

4,28

4

3

41 34,2 75 62,5

4

3,33

0

0

0

0

4,31

3

4

21 17,5 38 31,7 29 24,2 24

20

8

6,67 3,33

5

5

44 36,7 70 58,3

6

5

0

0

0

0

4,32

2

6

17 14,2 35 29,2 46 38,3 11 9,17 11 9,17

3,3

6

Soạn thảo văn bản, giáo án Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet… Khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của BGD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//elearning.hanoi. edu.vn Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học Sử dụng trang trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học

29,6

50,6

12,4

4,86

2,64

4,0

Trung bình

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

39

Mức độ ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài dạy của giáo viên Tiểu học quận

Thanh Xuân, Hà Nội đạt mức độ tốt, thể hiện ở ĐTB= 4,0. Điều này cho thấy, ứng

dụng công nghệ thông tin độ vào chuẩn bị bài dạy của giáo viên Tiểu học quận

Thanh Xuân đã được thực hiện có hiệu quả và thành thạo. Công nghệ thông tin đã

phục vụ tốt cho chuản bị bài giảng của giáo viên.

Xếp ở vị trí thứ 1, được đánh giá ở mức rất tốt là nội dung ứng dụng CNTT

vào việc soạn thảo văn bản, giáo án (ĐTB= 4,43). Hầu hết các giáo viên đều sử

dụng tốt phần mềm word để soạn giáo án và các văn bản trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ của mình.

Đứng ở vị trí thứ 2 (ĐTB=4,32), ở mức rất tốt, là khâu ứng dụng CNTT trong

việc sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học.

Khảo sát cho thấy giáo viên đã tích cực sử dụng hộp thư điện tử để cập nhật thông

tin, chia sẻ văn bản, tư liệu. Ngoài email công vụ, một số trường đã lập thêm email

dùng chung cho nội bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên để tiện trong việc chia sẻ thông

tin và thực hiện báo cáo nội bộ như trường Tiểu học Khương Mai, Đặng Trần Côn.

Với ĐTB=3,33, nội dung ứng dụng CNTT trong việc khai thác nguồn tài

nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT,

ngành GD&ĐT Hà Nội được đánh giá mức trung bình. Để hiểu rõ hơn thực trạng

này, tôi đã phỏng vấn cô giáo N.T.T, trường Tiểu học Hạ Đình, cô cho biết: “Khi

khai thác tư liệu, nhiều giáo viên chỉ quan tâm nội dung có liên quan đến bài học

mà chưa chú ý nhiều vào việc lựa chọn nguồn tư liệu có đáng tin cậy hay không.”

Đứng cuối cùng là nội dung ứng dụng CNTT vào việc sử dụng trang “Trường

học kết nối” của Bộ GD&ĐT, phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung,

phương pháp dạy học” với số điểm trung bình ĐTB= 3,3 được đánh giá ở mức thấp

nhất, mức trung bình. Lí giải cho vấn đề này, cô N.T.H, Hiệu trưởng trường Tiểu

học Đặng Trần Côn, cho biết: “Nhà trường đã tuyên truyền tới giáo viên về trang

website này, song một số giáo viên phản hồi rằng nội dung chuyên môn dành cho

cấp Tiểu học còn khiêm tốn, chủ yếu phục vụ cho cấp Trung học cơ sở nên giáo

viên không thực sự thiết tha với việc này.” Bên cạnh đó việc đăng nhập để tự học,

40

hay tham gia sinh hoạt chuyên môn còn khiến giáo viên mất một khoảng thời gian

không nhỏ, đòi hỏi người giáo viên cần có tinh thần tự học, tâm huyết với nghề.

2.1.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp

Kết quả nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy

trên lớp của giáo viên Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội được chúng tôi tổng kết

qua bảng số liệu sau:

Rất tốt

Tốt

Kém

Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp

TT

ĐTB

Mức độ thực hiện Trung bình

Rất kém

Nội dung ứng dụng CNTT

Thứ bậc

SL % SL %

SL % SL % SL %

15 12,5 41 34,2 36

30

28 23,3 0

0

3,36

4

1

44 36,7 72

60

4

0

0

0

0

4,33

1

2

3,3 3

36

30

70 58,3 14 11,7

0

0

0

0 4,18

3

3

8

6,67 40 33,3 52 43,3 20 16,7

0

0

5

3,30

4

40 33,3 71 59,2

9

7,5

0

0

0

0 4,26

2

5

Sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học. Sử dụng giáo án đã được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet... Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học Thiết kế bài giảng E- learning (Sử dụng các phần mềm: Adope Presenter; Spring;..) Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay,điện thoại thông minh...để phục vụ dạy học các môn.

Trung bình

23,8

49

19,2

8

0

0

3,89

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

Nhìn chung việc ứng dụng CNTT của giáo viên Tiểu học quận Thanh Xuân

vào tổ chức giảng dạy trên lớp được nhận xét ở mức độ tốt với số điểm trung bình

41

chung ĐTB=3,89. Như vậy, giáo viên Tiểu học quận Thanh Xuân đã ứng dụng

CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp ở mức thành thạo, có hiệu quả. Cụ thể là:

Được đánh giá ở vị trí thứ bậc 1 với ĐTB= 4,33, đánh giá ở mức độ rất tốt là

khâu sử dụng giáo án đã được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu.Giáo viên đã

tích cực sử dụng các giáo án này để tiết kiệm thời gian, hấp dẫn học sinh Tiểu học.

Với ĐTB = 4,26, việc khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính,

máy chiếu projector, ti vi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh, máy

quay, điện thoại thông minh…để phục vụ dạy học các môn cũng được đánh giá ở

mức độ rất tốt, xếp vị trí thứ 2. Trong những năm gần đây, các trường Tiểu học ở

quận Thanh Xuân đã được đầu tư thêm nhiều thiết bị dạy học hiện đại, đa số giáo

viên đã biết khai thác các đồ dùng này phục vụ cho công tác dạy học.

Nội dung ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học được xếp ở thứ

bậc 3 (ĐTB= 4,18), được đánh giá ở mức độ tốt. Cô T.T.V, Phó Hiệu trưởng trường

Tiểu học Kim Giang cho rằng: “Hầu hết giáo viên đã có ý thức thực hiện ứng dụng

CNTT vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên hiệu quả của việc làm này

còn tập trung nhiều ở các tiết chuyên đề, hội giảng và ở đối tượng giáo viên có

trình độ chuyên môn tốt.” Như vậy việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp

dạy học vẫn cần được các trường quan tâm thường xuyên.

Xếp ở vị trí thứ 4 với ĐTB=3,36 là nội dung sử dụng các phần mềm dạy học

theo môn học, được đánh giá ở mức độ trung bình, phù hợp với kết quả phỏng vấn

sâu. Cô giáo N.T.H trường Tiểu học Thanh Xuân Nam cho rằng: “Nhà trường đã

trang bị cho giáo viên một số phần mềm dạy học theo môn song chủ yếu tập trung

vào môn Toán, Tiếng Việt, một số phần mềm chưa sát với thực tế dạy học.”

Đứng ở vị trí cuối cùng là nội dung ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng E-

learning với ĐTB= 3,30, đánh giá ở mức độ trung bình. Cô giáo N.T.C.L trường

Tiểu học Khương Mai cho rằng: “Mặc dù được tập huấn, song việc thiết kế bài

giảng E-learning vẫn là một khó khăn với không ít giáo viên. Phần mềm chủ yếu là

bản dùng thử hoặc crack nên thường bị lỗi, việc cài đặt phần mềm vào máy cũng

đòi hỏi sự đồng bộ về cấu hình, win, không phải giáo viên nào cũng làm được.”

42

2.1.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá học sinh

Ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá học sinh với điểm trung bình 3,98

được đánh giá ở mức tốt. Điều này cho thấy các giáo viên các trường tiểu học được

khảo sát đã ứng dụng có hiệu quả và thành thạo công nghệ thông tin vào kiểm tra,

đánh giá học sinh.

Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh

Nội dung ứng dụng

Rất tốt

Kém

Tốt

ĐTB

Rất kém

TT

CNTT

Thứ bậc

Mức độ thực hiện Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

17 14,2 29 24,2 55 45,8 19 15,8

0

0

3,37

3

1

50 41,7 66

55

4

3,33 0

0

0

0

4,38

2

1

3

39 32,5 64 53,3 17 14,2

0

0

0

0

4,18

2

Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của HS. Sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

44,2

21,1

5,28

0

3,98

Trung bình

29,4

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

Đứng ở vị trí bậc 1, ĐTB= 4,38 được đánh giá ở mức rất tốt là nội dung: Sử

dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và

rèn luyện của học sinh. Sau thời gian làm quen, được sự tập huấn của Sở GD&ĐT

Hà Nội, Phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân, Ban Giám hiệu các nhà trường, giáo

viên thành thạo hơn trong việc sử dụng phần mềm Esams, thấy được những tiện ích

mà phần mềm mang lại trong việc quản lý điểm, nhận xét, thông tin học sinh.

Với ĐTB=4,18, xếp bậc 2, được đánh giá thực hiện ở mức tốt là nội dung Cập

nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm

43

lên phần mềm EQMS. Giải thích thực tế này cô L.B.H, Phó Hiệu trưởng trường

Tiểu học Nguyễn Trãi chia sẻ: “Năm học 2018-2019 là năm học đầu tiên triển khai

sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu EQMS để tổng hợp báo cáo toàn ngành giáo dục,

các nhà trường đã tập huấn cho giáo viên sử dụng phần mềm này để cập nhật kết

quả học sinh cuối kì, tuy nhiên vì công việc mới nên một số giáo viên có trình độ

CNTT hạn chế còn gặp khó khăn, do danh sách học sinh ở Esams và ở phần mềm

EQMS có lớp chưa trùng khớp, nếu không chú ý khi chuyển số liệu thì việc cập nhật

kết quả của từng học sinh sẽ tốn nhiều thời gian và dễ nhầm lẫn.”

Đứng ở vị trí bậc 3 với ĐTB=3,37 là nội dung: Sử dụng các phần mềm để thiết

kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của HS. Cô L.H.G, giáo

viên lớp 5 trường Tiểu học Khương Mai chia sẻ thêm: “Giáo viên biết sử dụng các

phần mềm trình chiếu để xây dựng các bài tập, trò chơi nhằm đánh giá học sinh tuy

nhiên tập trung nhiều ở các tiết hội giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề. Phần kiểm

tra định kì chủ yếu là đánh máy câu hỏi, bài tập chứ chưa ứng dụng phần mềm tạo

ngân hàng câu hỏi để xây dựng đề kiểm tra cuối kì.” Như vậy việc ứng dụng CNTT

vào kiểm tra, đánh giá học sinh mới chỉ dừng lại ở đánh giá thường xuyên trong tiết

học và còn có một số hạn chế, tập trung vào việc sử dụng các phần mềm để thiết kế

câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh.

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

2.2.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng

Bảng 2.4.Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng

ĐTB

Thứ bậc

Rất tốt

Tốt

Kém

Rất kém

TT

Nội dung quản lý

Mức độ thực hiện Trung bình

SL %

SL % SL %

SL %

SL %

1

57 47,5 72

60

1

0,83 0

0

0

0

4,80

1

Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên ứng dụng CNTT vào soạn thảo văn bản, giáo án

44

2

53 44,2 63 52,5 4

3,33 0

0

0

0

4,41

2

3

51 42,5 63 52,5 6

5

0

0

0

0

4,38

3

4

41 34,2 57 47,5 15 12,5

7 5,83

0

0

4,10 555 5

5

48

40 67 55,8

5 4,17

0

0

0

0

4,36

4

24 20 35 29,2 32 26,7 21 17,5

9

7,5 3,39

6

6

nối

Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet... Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trưởng, Tổ chuyên môn đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác từ liệu dạy học tư nguồn Internet. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của BGD&ĐT chỉ tại địa của http://edu.net.vn; ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//e- learning.hanoi.edu.vn Hiệu trưởng, (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng trang trường học kết của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Trung bình

38,1

49,6

8,75

3,89

1,25 4,24

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

45

Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng ở trường Tiểu

học được đánh giá ở mức rất tốt (ĐTB= 4,24). Điều này cho thấy Hiệu trưởng các

trường tiểu học được khảo sát đã quản lý có hiệu quả hoạt động này. (Bảng 2.4)

Với số điểm trung bình ĐTB= 4,80 việc chỉ đạo cho giáo viên ứng dụng

CNTT vào soạn thảo văn bản, giáo án được đánh giá ở mức rất tốt, xếp thứ bậc 1.

Các nội dung quản lý như; Chỉ đạo cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu

để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet...ĐTB= 4,41; chỉ đạo cho giáo viên khai thác

tư liệu dạy học từ nguồn Internet, ĐTB= 4,38; chỉ đạo cho giáo viên sử dụng thư

điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học, ĐTB= 4,36, lần lượt

đứng ở vị trí thứ 2; 3; 4, và đều được đánh giá thực hiện ở mức rất tốt.

Nội dung quản lý, chỉ đạo giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học

liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, của ngành GD&ĐT Hà

Nội, được đánh giá ở mức tốt với ĐTB= 4,10. Để tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng này

chúng tôi tiến hành phỏng cô N.T.L, trường Tiểu học Kim Giang, cô cho biết:“Giáo

viên cũng được nhà trường giới thiệu về 2 địa chỉ website nêu trên tuy nhiên chỉ có

một số giáo viên trẻ, có khả năng về CNTT quan tâm, đa số giáo viên khác không

quan tâm đến việc lựa chọn nguồn thông tin nên vẫn khai thác tư liệu ở nhiều trang

web khác”. Như vậy cần hướng dẫn giáo viên tỉ mỉ hơn nữa về tác dụng của việc

lựa chọn nguồn thông tin đã được kiểm duyệt từ hai trang website trên.

Đứng ở vị trí thứ 6 là nội dung quản lý việc giáo viên sử dụng trang “Trường

học kết nối” của Bộ GD&ĐT, phục vụ việc trao đổi chuyên môn, đổi mới phương

pháp dạy học. Với ĐTB=3,39, nội dung này chỉ được đánh giá thực hiện ở mức độ

trung bình. Trao đổi thêm với một số giáo viên, chúng tôi được cô Tr.T.T, trường

Tiểu học Thanh Xuân Nam chia sẻ: “Mỗi tuần giáo viên đều sinh hoạt chuyên môn

cùng tổ, vì vậy nếu thêm việc sinh hoạt chuyên môn qua mạng một số giáo viên sẽ

gặp khó khăn về thời gian. Nội dung chuyên môn của cấp Tiểu học trên trang này

còn chưa nhiều nên chưa nhận được sự quan tâm của giáo viên”. Như vậy, để hoạt

động này có hiệu quả còn phụ thuộc nhiều yếu tố như nhận thức của giáo viên, công

tác tuyên truyền của cán bộ quản lý, nội dung thông tin trên trang website…

46

2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên

Mức độ thực hiện

ĐTB

Nội dung quản lý

Rất tốt

Tốt

Kém

Thứ bậc

T T

Trung bình

SL % SL % SL %

Rất kém SL % SL %

39 32,5 60

50

17 14,2

3

2,5 1 0,83 4,11

4

1

2

54

45

65 5 4,2

1 0,83

0

0

0

0

4,44

1

3

47 39,2 67 55,8

6

5

0

0

0

0

4,34

3

19 15,8 39 32,5 38 31,7 14 11,7 10 8,33 3,36

4

5

5

50 41,7 66

55

4

3,33

0

0

0

0

4,38

2

11

2,83

1,83 4,13 (Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng giáo án điện tử thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet... Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên thiết kế bài giảng E-learning (dùng các phần mềm: Adope Presenter; Ispring;..) Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, ... phục vụ dạy học các môn. Trung bình

34,8

49,5

47

Thực trạng quản lý việc giáo viên ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên

lớp được đánh giá ở mức tốt với ĐTB= 4,13. Như vậy, Hiệu trưởng các trường tiểu

học được khảo sát đã quản lý hiệu quả việc giáo viên ứng dụng CNTT vào tổ chức

giảng dạy trên lớp.

Được đánh giá cao nhất, mức rất tốt, xếp ở bậc đầu tiên với ĐTB= 4,44 là nội

dung quản lý: Tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên sử dụng giáo án điện tử được thiết

kế bởi các phần mềm trình chiếu Powerpoint, violet...Nội dung tiếp theo, đứng ở

bậc 2 là: Hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT

như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy

ảnh kĩ thuật số, máy quay, điện thoại thông minh... để phục vụ dạy học các môn.Với

số điểm trung bình ĐTB= 4,38, nội dung này cũng được đánh giá ở mức rất tốt.

Thực trạng này chứng tỏ các nhà trường đã quan tâm đến quản lý việc khai thác các

trang thiết bị dạy học phục phụ cho hoạt động ứng dụng CNTT

Nội dung: Hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới

phương pháp dạy học cũng được đánh giá ở mức rất tốt với ĐTB= 4,34. Đánh giá

này cho thấy nhìn chung các trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân đều quan tâm

tới xu thế đổi mới phương pháp dạy học mà ngành giáo dục đang hướng tới, đặc

biệt là nội dung ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp. Tuy nhiên mức độ hiệu

quả của hoạt động này còn khác nhau ở một số trường, phụ thuộc vào nhiều yếu tố

trong đó có nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý và trình độ CNTT của đội ngũ.

Với điểm trung bình ĐTB= 3,36, công tác hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên

thiết kế bài giảng E-learning (Sử dụng các phần mềm như: Adope Presenter;

Ispring;..) được đánh giá ở mức độ trung bình. Đây là nội dung được đánh giá ở

mức thấp nhất. Tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi được cô N.T.L.H, Hiệu trưởng

trường Tiểu học Hạ Đình cho biết: “Nhà trường có tổ chức hướng dẫn cho giáo

viên nội dung này, phần mềm thường là bản dùng thử nên có lỗi và không dễ cài đặt

và thường phải kết hợp sử dụng với nhiều phần mềm khác vì vậy chỉ một số giáo

viên có khả năng thiết kế bài giảng E-learning, tập trung vào nhóm giáo viên trẻ, kĩ

năng CNTT tốt.” Như vậy, để công tác này có hiệu quả hơn còn phụ thuộc vào

48

nhiều yếu tố như: trình độ CNTT của cán bộ, giáo viên mỗi nhà trường, sự tâm

huyết, nhiệt tình của giáo viên, sự quan tâm của cán bộ quản lý.

2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra,

đánh giá học sinh

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh

Mức độ thực hiện

Nội dung quản lý

ĐTB

Rất tốt

Rất kém

Kém

Tốt

Thứ bậc

T T

Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

19 15,8 34 28,3 39 32,5 28 23,3

1

0,83

3,38

3

1

54

45 65 54,2

1 0,83 0

0

0

0

4,44

1

2

47 39,2 71 59,2

2

1,67 0

0

0

0

4,38

2

3

Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng, chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng, trưởng Tổ chuyên mônđã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng, chuyên môn)đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

33,3

47,2

11,7

7,78

0,28 4,06

Trung bình

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

49

Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học

sinh được đánh giá ở mức tốt với ĐTB= 4,06. Điều này cho thấy Hiệu trưởng các

trường tiểu học được khảo sát đã quản lý có hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào hoạt

động kiểm tra, đánh giá học sinh (Bảng 2.6).

Được đánh giá ở mức rất tốt, xếp thứ bậc 1 là nội dung Hiệu trưởng (Phó Hiệu

trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng phần

mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện

của học sinh với ĐTB= 4,44.

Cũng được đánh giá ở mức rất tốt với ĐTB= 4,38 là nội dung Hiệu trưởng

(Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên cập

nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm

lên phần mềm EQMS. Cô giáo T.T.T.H trường Tiểu học Khương Mai cho biết:

“Nhà trường đã có những buổi tập huấn cho giáo viên về cách sử dụng phần mềm

Esams, sau vài năm thực hiện, giáo viên đã quen dần và cảm thấy thuận tiện hơn so

với sổ giấy ghi chép trước đây. Việc nhập dữ liệu lên EQMS cũng được trường

hướng dẫn theo các bước cụ thể, tận dụng thông tin từ Esams để giảm thiểu việc

nhập từng trường hợp học sinh.”

Xếp thứ 3 với ĐTB = 3,38, được đánh giá ở mức trung bình là nội dung Hiệu

trưởng (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo

viên sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết

quả học tập của học sinh. Cô giáo V.T.H, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học

Khương Mai chia sẻ: “Nhà trường đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên sử

dụng các phần mềm trình chiếu cơ bản để thiết kết câu hỏi, bài tập, trò chơi phục

vụ kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học, tuy nhiên trên thực tế, một số giáo

viên chưa ứng dung thường xuyên nội dung này, chủ yếu tập trung nhiều ở các tiết

hội giảng, chuyên đề, dự giờ nên hiệu quả chưa cao.”

50

2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Bảng 2.7. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

Mức độ ảnh hƣởng (%)

Rất nhiều

Nhiều

Nội dung ảnh hƣởng

ĐTB

Trung bình

Ảnh hưởng ít

Thứ bậc

T T

SL %

SL %

SL %

Không ảnh hưởng SL % SL %

1 Các văn bản qui định

1.1

48 40

68

56,7

4 3,33

0

0

0

0

4,37

3

1.2

50 41,7 64

53,3

6

5

0

0

0

0

4,37

3

1.3

54

45

60

50

6

5

0

0

0

0

4,4

2

1.4

58 48,3 57

47,5

5 4,17

0

0

0

0

4,44

1

Các văn bản pháp quy quy định mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học. Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng. Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp. Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

43,8

51,9

4,38

0

4,39

0

Trung bình

2

2.1

75 62,5 45

37,5

0

0

0

0

0

0

4,63

1

2.2

61 50,8 59 49,2

0

0

0

0

0

0

4,51

2

Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường Khi nhà trường có đầy đủ các điều kiện về CSVC như: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật thể, ti-vi, đường truyền Internet,... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ thuận lợi, hiệu quả Khi nhà trường không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về CSVC tính, máy chiếu như: Máy projector, máy chiếu đa vật thể, ti-vi, đường truyền Internet,....thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ gặp khó khăn, chất lượng, hiệu quả thấp.

Trung bình

56,7

43,3

0

0

0

4,57

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

51

Các điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường ảnh có vai trò quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học

(ĐTB=4,57). Khi nhà trường có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất như: Máy

tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật thể, ti-vi, đường truyền Internet, bảng

tương tác, máy ảnh, máy quay phim... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ

thuận lợi, hiệu quả từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong nhà trường đặc biệt ở khâu tổ chức thực hiện các kế hoạch quản lý.

Ngược lại, khi nhà trường không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất

nêu trên thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ gặp khó khăn, chất lượng, hiệu

quả thấp. Do vậy, dù cán bộ quản lý có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc

ứng dụng CNTT trong nhà trường, đề ra được kế hoạch ứng dụng CNTT song việc

tổ chức thực hiện sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng từ các điều kiện khách quan.

Bên cạnh đó, các văn bản quy định về việc ứng dụng CNTT trong nhà trường

cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

(ĐTB=4,39), ở mức cao.

Yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là Các văn bản pháp quy quy định

nội dung ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

(ĐTB= 4,44). Kết quả này phù hợp với thực tế vì trong những năm học gần đây, bậc

Tiểu học đang có những đổi mới mạnh mẽ về kiểm tra đánh giá học sinh với sự ra

đời của các Thông tư: TT30/2014-BGD&ĐT [03] và TT22/2016-BGD&ĐT. [04]

Đứng thứ 2 là yếu tố Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng

CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp. (ĐTB=4,4). Cùng đứng ở vị trí thứ 3

(ĐTB=4,37) là hai yếu tố Các văn bản pháp quy quy định mục tiêu ứng dụng CNTT

trong dạy học và Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào

chuẩn bị bài giảng. Hàng năm, Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT quận Thanh

Xuân đều có kế hoạch quy định rõ mục tiêu, nội dung ứng dụng CNTT trong trường

Tiểu học. Căn cứ vào đó, mỗi trường tự xây dựng kế hoạch phù hợp thực tế.

52

2.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học

Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan

Mức độ ảnh hƣởng

ĐTB

Thứ bậc

Rất nhiều

Nhiều

TT

Nội dung ảnh hƣởng

Trung bình

Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

3

71 59,2

46 38,3

3

2,5

0

0

0

0

4,57

1

3.1

65 54,2

44 36,7

11 9,17

0

0

0

0

4,45

2

3.2

Năng lực quản lý của Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý tốt thì việc triển khai ứng dụng trong dạy học sẽ CNTT thuận lợi, đạt hiệu quả cao Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý chưa tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ gặp khó khăn, đạt hiệu quả thấp.

56,7

37,5

5,83

0

4,51

0

4

Trung bình Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng;Tổ trưởng chuyên môn)

70 58,3

45 37,5

5 4,17

0

0

0

0

4,54

1

4.1

4.2

51 42,5

50 41,7

19 15,8

0

0

0

0

4,27

2

Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có nhiều kinh nghiệm quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có ít kinh nghiệm quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ gặp khó khăn, hiệu quả thấp.

Trung bình

50,4

39,6

10

0

0

4,4

(Nguồn: Tác giả điều tra và phân tích)

53

Các yếu tố chủ quan gồm năng lực quản lý và kinh nghiệm quản lý của Hiệu

trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn có ảnh hưởng nhiều đến việc quản

lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường (Bảng 2.8).

Với ĐTB= 4,51, yếu tố về năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu

trưởng, Tổ trưởng chuyên môn có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT. 59,2% ý kiến cho rằng Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ

trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT

trong dạy học cho giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, yếu tố về kinh nghiệm quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới

việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường (ĐTB=4,4). Có 58,3% ý

kiến đồng tình rằng: Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có

nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai

ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Tuy

nhiên yếu tố về kinh nghiệm quản lý vẫn được xếp sau so với yếu tố về năng lực

quản lý. Thực tế cho thấy nhiều trường Tiểu học ở quận Thanh Xuân có đội ngũ cán

bộ quản lý trẻ tuy kinh nghiệm quản lý chưa nhiều song vẫn tạo được phong trào

ứng dụng CNTT mạnh mẽ nhờ có năng lực quản lý tốt và nhận thức đúng đắn về

tầm quan trọng của CNTT.

Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, từ các yếu

tố chủ quan như năng lực, kinh nghiệm của chủ thể quản lý, đến các yếu tố khách

quan là cơ sở vật chất hay các văn bản pháp quy quy định các nội dung ứng dụng

CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học. Muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội

cần có những biện pháp khắc phục mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học được các trường Tiểu học

quận Thanh Xuân thực hiện khá đồng bộ, tác động vào các khâu của quá trình dạy

học và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Cán bộ quản lý các nhà trường có

54

nhiều nỗ lực, cố gắng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, phần lớn

đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT,

xem đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy

học trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Kết quả

khảo sát cho thấy: việc quản lý ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng trong dạy

học được đánh giá chung ở mức cao, đặc biệt là công tác chỉ đạo giáo viên ứng

dụng CNTT vào soạn thảo văn bản, giáo án; sử dụng các phần mềm trình chiếu để

thiết kế giáo án; khai thác các tư liệu từ nguồn Internet và sử dụng thư điện tử để

cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học. Việc quản lý ứng dụng CNTT

trong tổ chức giảng dạy trên lớp cũng thể hiện rõ ưu điểm ở các nội dung cụ thể

như: Tổ chức, hướng dẫn giáo viên sử dụng giáo án điện tử được thiết kế từ các

phần mềm trình chiếu; khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT để phục vụ dạy học các

môn; ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học. Trong khâu kiểm tra, đánh

giá học sinh, việc sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá

quá trình học tập và rèn luyện của học sinh cũng được đánh giá cao.

Qua thực tế kết quả đạt được, có thể rút ra những nguyên nhân sau đây:

Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ hoạt động ứng dụng CNTT cho các trường Tiểu học trên địa bàn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân đã quan tâm chỉ đạo, tăng

cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các

trường Tiểu học trên địa bàn quận.

Bản thân các nhà trường đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao nhận

thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy học, không ngừng

bồi dưỡng kĩ năng CNTT cho cán bộ, giáo viên, đề xuất được các biện pháp cụ thể

cho việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với điều kiện

hoàn cảnh thực tế của từng trường, tác động đến các khâu của quá trình dạy học.

Các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản lý

nhiệt tình, trách nhiệm, có uy tín đối với giáo viên, luôn có tinh thần học tập, bồi

dưỡng về năng lực quản lý, tích lũy và chia sẻ kinh nghiệm nhằm quản lý việc ứng

dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả.

55

2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân

Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, căn cứ vào thực tế khảo sát cho thấy các

trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân đã có những biện pháp quản lý hoạt

động ứng dụng CNTT tác động tới quá trình dạy học nhưng ở từng khâu của quá

trình dạy học vẫn bộc lộ một số hạn chế ở từng nội dung cụ thể như:

Ở khâu ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng, việc tổ chức, hướng dẫn giáo

viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua

website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại

địa chỉ http://e-learning.hanoi.edu.vn còn chưa hiệu quả.

Bên cạnh việc sinh hoạt chuyên môn định kì theo quy định, công tác chỉ đạo,

hướng dẫn giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT để trao

đổi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học còn chưa thường xuyên, triệt để.

Trong quá trình giảng dạy trên lớp, việc tổ chức cho giáo viên sử dụng các

phần mềm dạy học theo môn học mới chỉ đạt ở mức độ trung bình, chủ yếu dừng lại

ở các tiết hội giảng, chuyên đề, dự giờ và tập trung nhiều ở hai môn Toán và Tiếng

Việt. Một số giáo viên còn ngại sử dụng phần mềm dạy học theo môn do thói quen,

kĩ năng CNTT chưa thật thành thạo hoặc sử dụng một cách máy móc, chưa linh

hoạt cho phù hợp với đối tượng học sinh và thời lượng của tiết dạy. Số lượng phần

mềm được các nhà trường đầu tư, trang bị chưa thật phong phú.

Thiết kế bài giảng E-learning được coi là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ

của giáo viên Tiểu học, thể hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học Tuy nhiên đây

vẫn là một nhiệm vụ khó đối với đa số giáo viên Tiểu học trên địa bàn quận. Các

nhà trường đã tổ chức, hướng dẫn giáo viên thiết kế bài giảng E-learning bằng các

phần mềm như: Adope Presenter, Ispring…nhưng kết quả chưa được như mong

muốn, nhiều giáo viên còn gặp khó khăn khi sử dụng các phần mềm này.

Ở hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức

cho giáo viên sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm

đánh giá kết quả của học sinh mới chỉ đạt ở mức độ trung bình, triển khai thực hiện

chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.

Từ thực tế hạn chế nêu trên, có thể rút ra những nguyên nhân chủ yếu sau:

56

Một số nhà trường chưa thật sự chú trọng tới việc nâng cao năng lực khai thác

thông tin từ nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua các

website của ngành giáo dục cho giáo viên, giáo viên chưa ý thức nhiều về tầm quan

trọng của việc lựa chọn thông tin từ các trang website được kiểm duyệt trong quá

trình xây dựng, chuẩn bị bài giảng.

Việc hướng dẫn giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ

GD&ĐT ở một số trường chưa cụ thể, chưa sát sao tổ chức cho giáo viên khai thác,

trao đổi thông tin về chuyên môn, đổi mới nội dung phương pháp dạy học ở địa chỉ

này để giáo viên thấy rõ ưu điểm và từ đó chủ động tham gia sinh hoạt chuyên môn

qua trang website này.

Kĩ năng CNTT của một bộ phận giáo viên chưa tốt, thói quen sử dụng phương

pháp cũ dẫn tới việc ngại sử dụng, khai thác các phần mềm dạy học theo môn học.

Số lượng các phần mềm dạy học theo môn được đầu tư ở mỗi nhà trường chưa

phong phú, việc lựa chọn được các phần mềm dạy học có chất lượng để trang bị cho

trường cũng không phải là công việc dễ dàng. Công tác tổ chức tập huấn giáo viên

khai thác hiệu quả phần mềm dạy học theo môn chưa thường xuyên, liên tục.

Các phần mềm thiết kế bài giảng E-learning chủ yếu là các bản dùng thử nên

giáo viên thường gặp lỗi khi thiết kế bài giảng. Để có được bài giảng E-learning

chất lượng, hình thức cuốn hút cần sử dụng kết hợp với nhiều phần mềm khác hỗ

trợ vì vậy còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ CNTT, cơ sở vật chất, thời gian và

tâm huyết của giáo viên.

Một số cán bộ quản lý chưa quan tâm nhiều tới việc chỉ đạo, tổ chức, hướng

dẫn giáo viên ứng dụng CNTT sử dụng các phần mềm để kiểm tra, đánh giá học

sinh trong quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT chủ yếu được đánh giá ở hoạt

động dạy kiến thức mới và thực hành luyện tập.

Ngoài ra còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng tới những hạn chế nêu trên

như: Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, điều kiện về cơ sở vật chất

của mỗi nhà trường, trình độ và nhận thức, tâm huyết của đội ngũ cán bộ, giáo viên

về nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy học.

57

Tiểu kết chƣơng 2

Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý

hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân

được phân tích trên các nội dung cụ thể:

Gắn với cách tiếp cận quá trình, thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý hoạt

động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học được tìm hiểu ở các khâu:

Chuẩn bị bài giảng; tổ chức giảng dạy trên lớp; kiểm tra, đánh giá học sinh. Ở mỗi

khâu đã đánh giá và chỉ rõ mức độ mà từng nội dung cụ thể đạt được. Luận văn đã

đánh giá được những mặt tích cực của việc ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các nhà

trường và nguyên nhân của ưu điểm đó. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học còn bộc lộ một số hạn chế ở các khâu: Tổ chức, hướng

dẫn giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử

từ các trang website của Bộ GD&ĐT, ngành GD&ĐT Hà Nội; Hướng dẫn giáo viên

sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT để phục vụ trao đổi chuyên

môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; Tổ chức cho giáo viên thiết kế bài

giảng E-learning; Ứng dụng CNTT trong việc sử dụng các phần mềm dạy học theo

môn học và sử dụng phần mềm trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Tác giả cũng

xác định được những nguyên nhân của hạn chế trên. Những kết quả trên là cơ sở

cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại

các trường Tiểu học quận Thanh Xuân ở chương 3.

58

Chƣơng 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN

THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Vài nét khái quát về giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân

Công tác GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát

sao về chuyên môn của Sở GD&ĐT; đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của

Quận ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân quận. Với phương châm đầu tư cho

giáo dục là dầu tư cho sự phát triển, trong những năm qua, quận đã luôn quan tâm

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo an ninh trường học, xây dựng

môi trường sư phạm xanh- sạch- đẹp- thân thiện- hấp dẫn cho các nhà trường, tạo

niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận. Năm học 2018-2019, trên địa bàn quận

có 71 trường học ở cả 3 cấp học với 59.856 học sinh trong đó có 31 trường đạt

Chuẩn quốc gia. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT; Cán bộ,

giáo viên, nhân viên các trường có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn

và nghiệp vụ quản lý vững vàng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân đã thực hiện có hiệu quả Đề án: “Giáo dục

và đào tạo quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020” với các giải pháp, mô hình mới

như: Tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến, vệ sinh công nghiệp, dạy bơi cho học

sinh khối 4;5, lắp đặt camera an ninh tại 100% các trường công lập, mô hình vườn

hoa cây cảnh, thực hiện các giải pháp thu hút nhân tài, tổ chức hội nghị đối thoại

giữa Lãnh đạo quận với Ban giám hiệu, Chi ủy, Chủ tịch công đoàn các trường…

Với sự cố gắng phấn đấu và nỗ lực không ngừng, ngành GD&ĐT quận Thanh

Xuân đã đạt được những thành tích đáng tự hào: 7 năm liền được Ủy ban nhân dân

thành phố Hà Nội tặng cờ: “Đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua”, 5 năm liên

tiếp đứng vị trí thứ nhất thành phố trong đó 3 năm liên tiếp đạt điểm tối đa các chỉ

tiêu thi đua. Những thành tích của ngành GD&DDT quận Thanh Xuân đã góp phần

vào sự phát triển kinh tế, xã hội của toàn quận, khẳng định vị thế của giáo dục

Thanh Xuân trong toàn thành phố Hà Nội.

59

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Nguyên tắc là những luận điểm cơ bản, những quy tắc chuẩn, có tính quy luật

của lí luận. Để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác

giả dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau:

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu giáo dục là đích cuối cùng mà hoạt động giáo dục và hoạt động quản

lý giáo dục đều hướng tới. Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ

trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục và đào tạo giai đoạn 2016-2010, định hướng đến năm 2025” đã xác định rõ mục

tiêu chung của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo: “Tăng cường ứng

dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công

trực tuyến trong hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo ở trung ương và các địa

phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy- học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu

khoa học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp

phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.” [09, tr.02]

Như vậy, các biện pháp được đề xuất vừa dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và

thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học

quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội song cũng phải hướng tới mục tiêu chung về

ứng dụng CNTT của ngành giáo dục.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống

Mỗi biện pháp quản lý khó có thể cùng lúc tác động tới nhiều yếu tố trong hệ

thống các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học. Các

biện pháp quản lý đề xuất phải đảm bảo sự thống nhất, gắn với các khâu của quá

trình dạy học, được tổ chức hợp lý sao cho có tác động đồng bộ đến các thành tố

của quá trình dạy học. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống sẽ tạo nên sức mạnh tổng

hợp, tác động đến các lực lượng tham gia vào quá trình ứng dụng CNTT, tác động

vào các khâu, các yếu tố của quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm phát

huy tốt nhất ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.

60

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Kế thừa là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Xây dựng các biện

pháp quản lý cần đảm bảo có sự tiếp nối giữa những biện pháp đang thực hiện và

những biện pháp đang được xây dựng, đề xuất. Khi xây dựng biện pháp mới cần có

sự đánh giá để nắm chắc những ưu điểm, nhược điểm của biện pháp cũ, căn cứ với

thực tiễn để đề xuất nội dung mới phù hợp, hiệu quả nhất.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra cần phải phù hợp với điều kiện,

hoàn cảnh, các nguồn lực của nhà trường, trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý

hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, thực hiện đúng các hướng dẫn của ngành

về dụng CNTT. Các biện pháp phải được kiểm chứng, có căn cứ khách quan, có khả

năng thực hiện cao đảm bảo sự phát triển ổn định của nhà trường, trong quá trình

thực hiện tiếp tục được điều chỉnh để hoàn thiện hơn. Tóm lại các biện pháp được

xây dựng phải phù hợp thực tiễn, hợp với quy luật và xu thế phát triển chung để

đảm bảo tính khả thi và đem lại hiệu quả cao khi tiến hành triển khai thực hiện.

3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học

liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo

dục và Đào tạo Hà Nội cho đội ngũ giáo viên

a. Mục đích của biện pháp

Nhằm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có năng lực về CNTT, chủ

động, tích cực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử từ các website

của ngành giáo dục và đào tạo, phục vụ cho công tác chuẩn bị bài giảng và tổ chức

giảng dạy trên lớp một cách có hiệu quả.

b. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên nắm được địa chỉ một số trang website của

Bộ GD&ĐT, ngành GD&ĐT Hà Nộivới những nội dung được kiểm duyệt, hữu ích

đối với Tiểu học.

61

Hiệu trưởng tổ chức hướng dẫn giáo viên cách khai thác nguồn tài nguyên

giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua địa chỉ website của Bộ GD&ĐT:

http://edu.net; của ngành GD&ĐT Hà Nội tại địa chỉ: http://e-learning.hanoi.edu.vn

Hiệu trưởng khuyến khích giáo viên thường xuyên chủ động khai thác, lựa

chọn thông tin từ các trang website của ngành GD&ĐT phục vụ cho việc thiết kế

giáo án, làm giàu kho học liệu, sử dụng trong quá trình giảng dạy trên lớp hoặc tự

bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.

c. Cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng CNTT cho đội ngũ giáo

viên, xác định một trong những nội dung quan trọng là nâng cao năng lực khai thác

nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của ngành.

Hiệu trưởng tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

cho giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc lựa chọn các thông tin trên

mạng Internet, giới thiệu các địa chỉ trang website của ngành GD&ĐT, các trang

website được kiểm duyệt về nội dung để khai thác, tìm kiếm thông tin phục vụ cho

công tác soạn, giảng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Hiệu trưởng tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn giáo viên cách tìm kiếm, khai

thác thông tin trên các website của ngành GD&ĐT để giáo viên tìm nhanh, đúng

các tư liệu mong muốn. Hướng dẫn giáo viên cách tìm kiếm tư liệu theo từng nhóm:

bài viết, tranh ảnh, clip, bài giảng trình chiếu, bài giảng E-learning, phần mềm phục

vụ soạn giảng, biên tập tư liệu, phần mềm phục vụ dạy học các môn hay các văn

bản chỉ đạo về các hoạt động dạy học và giáo dục, văn bản liên quan đến nhà giáo…

Hiệu trưởng tổ chức đa dạng hóa các hình thức tập huấn như: Mời giảng viên

tập huấn theo nhóm, thông qua sinh hoạt chuyên môn theo khối, liên khối, hội thảo,

chuyên đề để giáo viên chia sẻ kinh nghiệm khai thác thông tin từ các website.

Hiệu trưởng tổ chức sử dụng website của nhà trường để chia sẻ đường link tới

những thông tin mới, hay, bổ ích từ các website của ngành để tạo thói quen tra cứu

thông tin từ các website này cho giáo viên từ đó từng bước chủ động và nâng cao

năng lực khai thác, tìm kiếm thông tin chính thống phục vụ công tác chuyên môn.

62

Để tiến hành thực hiện những nội dung biện pháp nêu trên Hiệu trưởng nhà

trường cần đảm bảo một số điều kiện sau:

Cán bộ quản lý cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, xu thế của việc

ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lý, coi đây là một trong những mục tiêu cốt lõi

của chiến lược phát triển nhà trường. Xác định rõ nhiệm vụ bồi dưỡng kĩ năng

CNTT cho giáo viên theo từng giai đoạn cụ thể trong đó có việc nâng cao năng lực

khai thác tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử cho giáo viên.

Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt về CNTT ở các tổ khối để hỗ trợ, chia sẻ

kinh nghiệm kịp thời cho đồng nghiệp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ứng

dụng CNTT. Thành lập tổ CNTT do một Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách, các

thành viên gồm: Giáo viên Tin học và một số giáo viên nòng cốt về CNTT; định kì

tổ chức các hoạt động tự bồi dưỡng về CNTT trong nhà trường; quản lý tin bài đăng

trên website; chia sẻ kinh nghiệm về ứng dụng CNTT trong dạy học qua các buổi

sinh hoạt chuyên môn.

Đảm bảo đường truyền kết nối mạng internet tới 100% các lớp học, thư viện,

phòng ban. Trang bị đủ máy tính cho giáo viên phục vụ công tác giảng dạy, thường

xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy tính, máy chiếu, các thiết bị phục vụ việc ứng dụng

CNTT trong dạy học.

3.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của

Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương

pháp dạy học

a. Mục đích của biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức học tập, phát triển năng lực ứng dụng CNTT trong

việc tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc sử dụng mạng thông tin trực

tuyến - trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT.

b. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng tổ chức giới thiệu thông tin về trang “Trường học kết nối” tại địa chỉ

website: http://truonghocketnoi.edu.vn với các phân hệ: Thông tin; kho học liệu; tổ

chức và quản lý hoạt động chuyên môn; tổ chức và quản lý các cuộc thi; tập huấn…

63

Hiệu trưởng cung cấp tài khoản cho giáo viên, hướng dẫn các chức năng của

tài khoản, các bước đăng nhập vào hệ thống; cách tham gia sinh hoạt chuyên môn

do Bộ GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT chủ trì; cách lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên

môn theo vấn đề giáo viên quan tâm, chú trọng tới nội dung trao đổi chuyên môn,

đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh.

Hiệu trưởng tổ chức, hướng dẫn giáo viên theo dõi thông tin, tương tác với

khóa học theo các nhóm chức năng: Nhận thông tin về khóa học; Tham gia học tập;

Hoàn thành các bài tập trắc nghiệm, bài luận cuối khóa; Tham gia thảo luận, góp ý

trên diễn đàn về nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên Tiểu học.

c. Cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện.

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức sử dụng trang “Trường học

kết nối” chi tiết chung cho toàn trường, căn cứ vào kế hoạch này, các tổ chuyên

môn lập kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm thực tế của tổ. Kế hoạch cụ thể về

thời gian, hình thức, nội dung khai thác, các hoạt động của tổ, cá nhân giáo viên.

Hiệu trưởng tổ chức tập huấn cách sử dụng trang “Trường học kết nối”, tuyên

truyền về lợi ích khi tham gia trang website cho giáo viên

Hiệu trưởng lập nhóm giáo viên cốt cán về công nghệ thông tin hỗ trợ giáo viên

kịp thời trong quá trình sử dụng trang “Trường học kết nối.” Liên hệ thường xuyên

với bộ phận phụ trách CNTT của Phòng GD&ĐT để có hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời.

Phân công một Phó Hiệu trưởng phụ trách, giám sát, đánh giá việc thực hiện, khích lệ

giáo viên tích cực khai thác, sử dụng, chia sẻ kiến thức thu được từ website này.

Hiệu trưởng tổ chức đưa một số nội dung được tập huấn về đổi mới phương

pháp dạy học, ứng dụng CNTT ở trang “Trường học kết nối” vào chủ đề sinh hoạt

chuyên môn, hội thảo để giáo viên cập nhật những vấn đề mới nhất vào thực tế.

3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học

a. Mục đích của biện pháp

Tăng cường ứng dụng CNTT, khai thác sử dụng các phần mềm dạy học theo

môn học phục vụ quá trình soạn giáo án và tổ chức dạy học trên lớp theo hướng đổi

mới nội dung, phương pháp hình thức tổ chức dạy học, phát huy năng lực học sinh.

64

b. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng tổ chức giới thiệu một số phần mềm dạy học theo môn học tới

giáo viên, lựa chọn những phần mềm phù hợp để khai thác, sử dụng trong quá trình

thiết kế, chuẩn bị giáo án và tổ chức giảng dạy trên lớp.

Đưa việc khai thác, sử dụng có hiệu quả phần mềm dạy học theo môn là một

trong các tiêu chí ứng dụng CNTT trong dạy học để đánh giá giáo viên.

Định hướng cho giáo viên sử dụng, khai thác phần mềm theo hướng đổi mới

phương pháp dạy học, phát huy năng lực học sinh, sử dụng có hiệu quả phần mềm

như một đồ dùng dạy học có tính ứng dụng CNTT.

c. Cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên sử dụng thử một số phần mềm dạy học theo

môn, căn cứ vào ý kiến phản hồi từ các tổ chuyên môn để lựa chọn trang bị cho

trường những phần mềm hiệu quả, phù hợp thực tế nhất.

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các chuyên đề sử dụng có hiệu quả phần mềm

dạy học theo môn học với hướng đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, phát huy

năng lực học sinh ở phạm vi tổ, liên tổ, trường. Ban giám hiệu dự giờ, cùng giáo

viên rút kinh nghiệm từ đó định hướng cho giáo viên cách khai thác phần mềm hiệu

quả nhất, chú ý lựa chọn nội dung, thời điểm, thời lượng sử dụng nhằm phát huy

năng lực học sinh, đảm bảo mục tiêu, tiến trình bài dạy, tạo hứng thú cho người học.

Tổ chức triển khai dạy đại trà trong tổ chuyên môn sau khi thực hiện.

Hiệu trưởng tổ chức đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng

nghiên cứu bài học. Lựa chọn bài học có sử dụng, khai thác phần mềm dạy học theo

môn để tổ cùng trao đổi, xây dựng nhằm phát huy hiệu quả khi sử dụng phần mềm,

điều chỉnh những nội dung sử dụng chưa phù hợp thực tế.

Hiệu trưởng khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm với nội dung

khai thác, sử dụng có hiệu quả phần mềm dạy học theo môn học. Tổ chức phổ biến

sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng về nội dung này trong tổ chuyên môn hoặc hội

đồng sư phạm để nhân rộng điển hình, tạo điều kiện để giáo viên có dịp chia sẻ kinh

nghiệm trong quá trình ứng dụng CNTT qua việc khai thác, sử dụng các phần mềm.

65

Ban giám hiệu, tổ giáo vụ có kế hoạch dự giờ định kì, đột xuất để đánh giá

việc khai thác, sử dụng phần mềm dạy học theo môn đã trang bị cho các tổ khối

đồng thời góp ý, rút kinh nghiệm để định hướng việc sử dụng phần mềm của giáo

viên được hiệu quả nhất. Kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, tổ khối

tích cực sử dụng và sử dụng có hiệu quả phần mềm dạy học theo môn.

Hiệu trưởng tổ chức khuyến khích giáo viên thường xuyên chia sẻ những phần

mềm dạy học theo môn học có chất lượng với bạn bè đồng nghiệp, tạo thói quen sử

dụng phần mềm như một công cụ dạy học hiện đại.

Để thực hiện tốt biện pháp nêu trên cần có những điều kiện sau:

Đảm bảo kinh phí cho việc trang bị phần mềm dạy học theo môn cho giáo

viên, tổ khối chuyên môn, các phần mềm dạy học được lựa chọn cần có sự thẩm

định của tổ giáo vụ và ý kiến từ phía giáo viên trực tiếp giảng dạy.

Hiệu trưởng tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyên đề

trong đó có các chuyên đề về khai thác sử dụng phần mềm dạy học theo môn.

Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn cần sát sao trong việc kiểm tra, đôn đốc

việc thực khai thác, sử dụng phần mềm dạy học của giáo viên, kịp thời hỗ trợ, định

hướng để việc triển khai có hiệu quả, đúng tinh thần đổi mới, tránh hình thức.

Hiệu trưởng tổ chức thực hiện tốt công tác tập huấn, hướng dẫn giáo viên sử

dụng các phần mềm mới, phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên nòng cốt về CNTT

ở các tổ để kịp thời hỗ trợ giáo viên khác trong quá trình thực hiện.

Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ

thống máy tính, máy chiếu, tivi … để việc sử dụng phần mềm được thuận lợi nhất.

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng

E-learning cho giáo viên

a. Mục đích của biện pháp

Bồi dưỡng kĩ năng CNTT, năng lực chuyên môn cho giáo viên thông qua việc

sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-learning, góp phần làm giàu kho học liệu

của trường và của ngành GD&ĐT, tạo môi trường học tập trực tuyến cho học sinh.

b. Nội dung của biện pháp

66

Giới thiệu tới giáo viên một số phần mềm thông dụng để thiết kế bài giảng E-

learning như Adope Presenter; Ispring…Tổ chức, hướng dẫn giáo viên cách sử

dụng các phần mềm đó để thiết kế bài giảng E-learning.

Tăng cường khai thác và sử dụng có hiệu quả các tính năng của phần mềm

Adope presenter; Ispring; Lecture Macker…để thiết kế bài E-learning. Khuyến

khích giáo viên sử dụng phối hợp thêm các phần mềm hỗ trợ khác để tạo giao diện

hấp dẫn, phù hợp với tâm lí học sinh; đảm bảo nội dung bài giảng E-learning được

thiết kế theo hướng đổi mới phương pháp, phát huy năng lực học sinh.

c. Cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng tổ chức các lớp tập huấn thiết kế bài giảng E-learning theo các

mức độ: Cơ bản, nâng cao. Thông báo nội dung bồi dưỡng ở từng lớp tới các tổ

chuyên môn. Cho giáo viên đăng kí nguyện vọng tham gia lớp bồi dưỡng theo mức

độ phù hợp với kĩ năng CNTT của bản thân.

- Lớp cơ bản: Giới thiệu về bài giảng E-learning; cách cài đặt các phần mềm

để phục vụ việc thiết kế bài giảng; cách khai báo thông tin, việt hóa, tạo câu hỏi trắc

nghiệm ở mức độ đơn giản, lồng tiếng, chèn ảnh…

- Lớp nâng cao: Giới thiệu một số kĩ thuật làm phong phú thêm cho bài giảng,

cách sử dụng phối hợp với các phần mềm khác để tạo giao diện sinh động, hấp dẫn,

cách lồng clip, âm thành, tạo file đính kèm, liên kết chứa tài liệu tham khảo…

Hiệu trưởng tổ chức đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng kĩ năng sử dụng phần

mềm thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên như: Mời chuyên gia, phát huy

giáo viên nòng cốt về CNTT để tự tập huấn cho đồng nghiệp, mua khóa học online

về thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên cùng học tập trung theo tổ trong giờ

sinh hoạt chuyên môn hoặc tự học trên máy tính ở thư viện. Khuyến khích giáo viên

tự tham gia các khóa học trực tuyến, khai thác thông tin từ mạng internet để bồi

dưỡng kiến thức, kĩ năng thiết kế. Phân công giáo viên nòng cốt về CNTT phụ trách

từng nhóm giáo viên để thuận tiện cho việc hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm. Hiệu

trưởng tổ chức giới thiệu tới giáo viên kho học liệu của ngành, các địa chỉ website

có đăng tải những bài giảng E-learning có chất lượng để giáo viên học tập. Hiệu

67

trưởng tổ chức cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning cấp trường, lựa chọn bài có

chất lượng dự thi cấp quận, thành phố, quốc gia. Với những bài giảng có chất

lượng, đạt giải cao các cấp, Hiệu trưởng tổ chức phổ biến trong hội đồng sư phạm,

các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tác giả trình bày mục đích, ý tưởng thiết kế, thông

qua đó giáo viên sẽ đặt câu hỏi để tìm hiểu, chia sẻ về kĩ thuật thiết kế, sử dụng,

khai thác, phối hợp phần mềm khi thiết kế bài giảng.

Hiệu trưởng tổ chức đăng tải các bài giảng đạt giải cấp trường, quận, thành

phố, quốc gia trên website để phổ biến tới đông đảo học sinh, phụ huynh, giáo viên.

Khuyến khích học sinh và phụ huynh tham gia sử dụng và đóng góp ý kiến cho tác

giả. Các bài giảng này sẽ được bổ sung vào kho học liệu của nhà trường và nộp

Phòng GD&ĐT để lựa chọn bổ sung vào kho học liệu của ngành GD&ĐT.

Điều kiện để thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường cần có nhận thức đúng đắn về phương

thức dạy học mới, giá trị, vai trò của bài giảng E-learning tạo ra hình thức học tập

mở, linh hoạt, có tính tương tác cao, xác định rõ việc thiết kế bài giảng E-learning là

một trong các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường.

Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng thiết kế bài giảng

E-learning cho giáo viên một cách cụ thể, dự trù đủ kinh phí dành cho việc tập

huấn, mua bài giảng online, tài liệu, phần mềm. Sắp xếp không gian tại phòng thư

viện hoặc phòng họp thuận lợi cho giáo viên tham gia tự bồi dưỡng dưới hình thức

học online cá nhân hoặc nhóm. Chuẩn bị đủ hệ thống máy tính sẵn sàng cho việc cài

đặt các phần mềm phục vụ việc thiết kế bài giảng E-learning.

Mỗi giáo viên cần chủ động, tích cực tham gia bồi dưỡng kĩ năng CNTT và

thiết kế bài giảng E-learning, coi đây là một nhiệm vụ của bản thân trong công tác

dạy học. Ban giám hiệu cần đồng hành để động viên tinh thần cho đội ngũ giáo viên.

Hiệu trưởng tổ chức khen thưởng kịp thời những giáo viên có bài giảng E-

learning đạt giải cao các cấp. Tuyên truyền để phụ huynh, học sinh sử dụng bài

giảng E-learning đăng tải trên website của trường vừa, động viên tinh thần khích lệ

giáo viên tiếp tục dành tâm huyết cho việc thiết kế những bài giảng hay.

68

3.3.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng công nghệ thông

tin trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

a. Mục đích của biện pháp

Tăng cường ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,

rèn luyện của học sinh. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá, tạo hứng thú cho

học sinh khi tham gia kiểm tra, đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục. Nâng

cao kĩ năng CNTT cho giáo viên.

b. Nội dung của biện pháp

Định hướng cho giáo viên ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá học

sinh, khuyến khích đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá, tạo hứng thú cho học sinh.

Hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi

phục vụ kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì cho học sinh.

c. Cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng tổ chức tập huấn, giới thiệu tới giáo viên cách sử dụng một số

phần mềm cơ bản: Violet; powerpoint; VN Crossword (ô chữ Việt); Math games

(tạo trò chơi học toán)...để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi sử dụng trong tiết dạy

nhằm đánh giá thường xuyên kiến thức, kĩ năng của học sinh. Với kiểm tra định kì:

Giới thiệu và hướng dẫn giáo viên sử dụng một số phần mềm thiết kế câu hỏi, bài

tập kiểm tra: IQB Quiz Maker 8.0 (tạo đề kiểm tra trắc nghiệm); Bộ 6 phần mềm

chuyên dụng tạo đề kiểm tra trắc nghiệm trên Cùng học; Ngân hàng câu hỏi trực

tuyến (Online Question Bank- Bộ các phần mềm công cụ thiết lập ngân hàng câu

hỏi trực tuyến có thể tự động sinh các đề kiểm tra nhanh)…

Hiệu trưởng tổ chức xây dựng các chuyên đề ứng dụng CNTT trong việc kiểm

tra, đánh giá học sinh. Giám sát việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá

thường xuyên học sinh của giáo viên thông qua dự giờ. Rút kinh nghiệm kịp thời để

việc ứng dụng CNTT đúng hướng đổi mới đảm bảo mục đích, yêu cầu của bài học.

Hiệu trưởng tổ chức khuyến khích giáo viên và tổ chuyên môn khai thác phần

mềm trong việc thiết kế đề kiểm tra định kì. Hiệu trưởng tổ chức phổ biến sáng kiến

kinh nghiệm hay về ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá học sinh.

69

Thường xuyên chia sẻ, giới thiệu các phần mềm mới phục vụ cho việc thiết kế

câu hỏi, bài tập phục vụ kiểm tra, đánh giá học sinh trên website và của trường để

giáo viên tham khảo, sử dụng.

Điều kiện thực hiện: Cán bộ quản lý, giáo viên có nhận thức đúng về vai trò

của ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá học sinh, có ý thức tự học, cập

nhật kiến thức mới.

Hiệu trưởng tổ chức đảm bảo kinh phí cho việc trang bị, tập huấn sử dụng một

số phần mềm sử dụng cho việc thiết kế bài tập kiểm tra, đánh giá học sinh. Lắng

nghe ý kiến nhận xét của giáo viên để thực hiện tốt khâu thẩm định đảm bảo lựa

chọn được những phần mềm phù hợp, sử dụng hiệu quả nhất.

Hiệu trưởng tổ chức thực hiện tốt khâu giám sát, đánh giá việc sử dụng các

phần mềm nêu trên để đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra đánh giá

học sinh đạt hiệu quả và mục đích như mong muốn.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Đánh giá được mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất. Từ

việc phân tích kết quả đó để rút ra bài học quản lý nhằm mục đích thực hiện hiệu

quả công tác quản lý trong các nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành

Tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý,

giáo viên của 6 trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Quá trình khảo nghiệm

được thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: Lập phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu số 3- Xem phần phụ lục)

Trên mỗi phiếu ghi 5 biện pháp trình bày ở phần trên với các mức độ đánh giá

về tính cần thiết và tính khả thi cụ thể theo 3 mức độ: Rất cần thiết (rất khả thi); Cần

thiết (khả thi); Không cần thiết (không khả thi).

- Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra gồm: 30 cán bộ quản lý và 90 giáo viên ở 6

trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.

- Bước 3: Phát phiếu trưng cầu ý kiến.

70

- Bước 4: Thu phiếu, đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý và định

hướng nghiên cứu bằng cách cho điểm như sau: Rất cần thiết (Rất khả thi): 3 điểm;

Cần thiết (Khả thi): 2 điểm; Không cần thiết (Không khả thi): 1 điểm

Giá trị khoảng cách: (Max-Min)/3= (3-1)/3=0,6. Ý nghĩa các mức như sau:

- Xếp loại Rất cần thiết (Rất khả thi): 2,34 ĐTB

- Xếp loại Cần thiết (Khả thi): 1,67 ĐTB

- Xếp loại Không cần thiết (Không khả thi): 0,98 ĐTB

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp

Tính cần thiết

ĐTB

Rất cần thiết

Cần thiết

TT

Các biện pháp quản lý

Thứ bậc

SL

%

SL

%

Không cần thiết SL %

1

98

81,7

20

16,7

2

1,6

2,8

1

2

84

70

32

26,7

4

3,3

2,67

4

3

91

75,8

28

23,4

0,8

2,75

2

1

4

78

65

38

31,7

3,3

2,62

5

4

5

88

73,3

30

25

2

1,67 2,71

3

Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội cho đội ngũ giáo viên Tổ chức cho GV sử dụng trang Trường học kết nối của Bộ trao đổi GD&ĐT phục vụ chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E- learning cho giáo viên Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Trung bình

73,17

24,67

2,17 2,71

(Nguồn: Tác giả khảo sát và phân tích)

Đa số các cán bộ quản lý và giáo viên được khảo sát cho rằng các biện pháp

đề xuất là cần thiết và rất cần thiết với điểm trung bình chung đạt 2,71, cần thiết ở

71

mức cao. Sự chênh lệch về mức độ cần thiết giữa biện pháp được đánh giá cao nhất

và thấp nhất là: 18 là giá trị tương đối thấp cho thấy sự phù hợp

của các biện pháp được đề xuất với thực trạng của các nhà trường. Cụ thể như sau:

Đứng ở vị trí thứ 1, ĐTB=2,8 ở mức cao là biện pháp 1: “Nâng cao năng lực

khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cho đội ngũ giáo

viên” với đa số ý kiến đều xác định là rất cần thiết. Qua điều tra, phỏng vấn cho

thấy việc khai thác thông tin được thẩm định từ các trang website của ngành sẽ góp

phần nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong dạy học đặc biệt là khâu chuẩn bị

bài giảng trước khi lên lớp.

Đứng ở vị trí thứ 2 với ĐTB=2,75 là biện pháp 3: “Chỉ đạo giáo viên sử dụng

các phần mềm dạy học theo môn học”. Nhiều ý kiến cho rằng việc ứng dụng CNTT

trong khâu tổ chức giảng dạy trên lớp chủ yếu mới dừng lại ở các bài giảng trình

chiếu, nhiều giáo viên chưa sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm dạy học

theo môn do vậy việc ứng dụng CNTT ở khâu tổ chức giảng dạy trên lớp còn chưa

phát huy hết hiệu quả.

Biện pháp 5: “Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin

trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh” được xếp ở vị trí thứ 3

với ĐTB= 2,71. Trên thực tế, giáo viên thường quan tâm nhiều đến việc ứng dụng

CNTT ở phần dạy bài mới, tuy nhiên hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quá

trình dạy học sẽ cao hơn khi chúng ta tác động đến tất cả các khâu của quá trình dạy

học trong đó có khâu kiểm tra, đánh giá học sinh.

Vị trí thứ 4 là biện pháp 2 với mức điểm trung bình (ĐTB=2,67): “Tổ chức

cho GV sử dụng trang Trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên

môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”. Thực tế cho thấy việc triển khai

biện pháp này muốn đạt hiệu quả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sự chủ động,

tâm huyết của giáo viên, sự hướng dẫn, giám sát thường xuyên của cán bộ quản lý.

Đứng ở vị trí cuối cùng là biện pháp thứ 4: “Nâng cao kĩ năng sử dụng phần

mềm thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên”. Biện pháp này cũng được đánh

72

giá là cần thiết (ĐTB=2,62) song khi triển khai còn gặp một số khó khăn bởi kinh

phí mua bản quyền phần mềm còn khá cao, trình độ CNTT và nhận thức của giáo

viên về tầm quan trọng của hoạt động này còn chưa đồng đều.

Nói tóm lại, các biện pháp được đề xuất đều rất cần thiết, tác động đến tất cả

các khâu của quá trình dạy học, nếu các nhà trường vận dụng linh hoạt và đồng bộ

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng và chất

lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

ĐTB

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

TT

Các biện pháp quản lý

Thứ bậc

SL

%

SL %

SL

%

1

94

78,3

25

20,8

1

0,83 2,78

1

2

76

63,3

39

32,5

5

4,17

2,6

5

3

85

70,8

33

27,5

1,67 2,69

2

2

4

79

65,8

38

31,7

2,5

2,63

4

3

5

81

67,5

36

30

2,5

2,65

3

3

Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội cho đội ngũ giáo viên. Tổ chức cho GV sử dụng trang Trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học. Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên. Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Trung bình

69,2

28,5

2,33 2,67

(Nguồn: Tác giả khảo sát và phân tích)

Nhìn chung các biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức rất khả thi với

điểm trung bình chung ĐTB=2,67. Tính khả thi của từng biện pháp cụ thể như sau:

Đứng ở thứ bậc 1 là biện pháp 1 với ĐTB=2,78. Vị trí thứ 2 là biện pháp 3 với

ĐTB=2,69. Thứ 3 là biện pháp 5 có ĐTB=2,65. Vị trí thứ 4 là biện pháp 4 với

ĐTB=2,63. Đứng ở vị trí cuối cùng có ĐTB=2,6 là biện pháp 2.

73

Qua điều tra, phỏng vấn phần lớn giáo viên đều đánh giá cao tính khả thi của

biện pháp 1: “Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu

điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội cho đội

ngũ giáo viên” và biện pháp 3:“Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học

theo môn học”. Điều này chứng tỏ các nhà trường đã tích cực tuyên truyền về việc

khai thác tư liệu từ các trang website của ngành và sử dụng hiệu quả phần mềm dạy

học theo môn.

Biện pháp 5: “Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng CNTT trong khâu

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh” được đánh giá có tính khả thi cao

tuy nhiên khi phỏng vấn chúng tôi vẫn nhận được một số băn khoăn của cán bộ

quản lý, giáo viên về những khó khăn, lo lắng khi sử dụng phần mềm để tạo đề

kiểm tra định kì. Trên thực tế việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá

mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra thường xuyên trong tiết học, biện pháp này sẽ khả

thi hơn khi có thêm nhiều phần mềm phục vụ ra đề kiểm tra định kì kèm theo một

ngân hàng đề đảm bảo chất lượng, bám sát Thông tư TT22/2016-BGD&SĐT.

Biện pháp 4:“Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-

learning” và biện pháp 2: “Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết

nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp

dạy học” tuy cũng được đánh giá khả thi cao nhưng cũng còn một số ý kiến cho

rằng tính khả thi còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố nhận thức, tinh thần tự giác muốn

nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng CNTT của giáo viên, điều kiện về cơ sở vật

chất. Sự đồng hành, hỗ trợ, giáo viên trong quá trình thực hiện của đội ngũ cán bộ

quản lý cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính khả thi của biện pháp này.

Kết quả ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy ĐTB và thứ bậc của mỗi biện pháp không

có sự dao động nhiều, điều đó chứng tỏ có sự tương đồng giữa tính cần thiết và tính

khả thi ở cả 5 biện pháp được đề xuất, phù hợp với thực tế các trường Tiểu học

quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp đề xuất được thể hiện rõ qua biểu đồ minh họa được trình bày

dưới đây:

74

2.85

2.8

2.75

2.7

Tính cần thiết

2.65

Tính khả thi

2.6

2.55

2.5

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về CNTT, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

và căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng trình bày ở chương 2, tác giả đã đề

xuất 5 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội như sau:

1. Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư

viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội cho đội ngũ giáo viên.

2. Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT

phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

3. Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học.

4. Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên.

5. Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh.

Các biện pháp tập trung giải quyết vấn đề về nâng cao năng lực quản lý ứng

dụng CNTT của giáo viên trong từng khâu của quá trình dạy học, bám sát các nội

dụng ứng dụng CNTT theo quy định của ngành đối với các nhà trường. Qua khảo

sát, trưng cầu ý kiến các khách thể cho thấy các nhóm biện pháp được đề xuất trong

luận văn là đúng đắn, cấp thiết, có tính khả thi cao tại quận Thanh Xuân, thành phố

Hà Nội phù hợp với nhu cầu và xu hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn sắp tới.

75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã xác định được cơ sở lý luận có liên quan đến ứng dụng CNTT và

quản lý hoạt động ứng dụng CNTT tại các trường Tiểu học, qua đó xác định được

những khái niệm cơ bản của đề tài gồm:

Ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các công cụ kĩ thuật hiện đại, các

thiết bị CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá,

hỗ trợ học sinh nhằm phát huy năng lực của học sinh theo mục tiêu dạy học.

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học là sự tác động có định

hướng, có mục đích có kế hoạch có thống của Hiệu trưởng đến giáo viên nhằm làm

cho việc sử dụng các công cụ kĩ thuật hiện đại, thiết bị CNTT trong việc soạn bài, tổ

chức các hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất theo

mục tiêu dạy học.

Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học

theo cách tiếp cận quá trình gồm: Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài

giảng; Quản lý việc ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý việc ứng

dụng CNTT vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh.

Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các

trường Tiểu học rất đa dạng trong đó có các yếu tố cơ bản, chia thành hai nhóm như sau:

Các yếu tố chủ quan bao gồm: Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ

trưởng chuyên môn; Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng

chuyên môn. Các yếu tố khách quan gồm: Các văn bản quy định hoạt động ứng dụng

CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học; Cơ sở vật chất của các nhà trường.

Luận văn đã đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội thông qua

việc thu thập dữ liệu, khảo sát và trưng cầu ý kiến. Kết quả khảo sát cho thấy các

nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà

Nội được đánh giá ở mức cao. Điều này cho thấy giáo viên đã ứng dụng thành thạo

và có hiệu quả CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.

76

Về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận

Thanh Xuân, Hà Nội cho thấy thực trạng quản lý này cũng được đánh giá ở mức

cao. Như vậy, Hiệu trưởng các trường tiểu học và các chủ thể quản lý khác đã quản

lý có hiệu quả việc CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy các yếu tố khách quan và chủ quan được khảo

sát có ảnh hưởng nhiều đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu

học quận Thanh Xuân, Hà Nội .

Việc đánh giá kết quả khảo sát đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên

nhân của thực trạng.

Trên cơ sở những kết quả từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, dựa vào những

nguyên tắc cơ bản, đề tài đã đề xuất thực hiện 5 biện pháp quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội gồm:

- Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư

viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội cho đội ngũ giáo viên.

- Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT

phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

- Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học.

- Nâng cao kĩ năng sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng E-learning cho giáo viên.

- Bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh.

Kết quả khảo nghiệm đã khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

được đề xuất. Việc thực hiện linh hoạt, đồng bộ các biện pháp quản lý nêu trên sẽ

tác động đến các khâu của quá trình dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng

CNTT trong dạy học nói riêng và chất lượng dạy học, giáo dục tại các trường Tiểu

học quận Thanh Xuân, Hà Nội nói chung.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các nhà trường về công tác

quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.

77

Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý

về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Thực hiện các chuyên đề

ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm dạy học. Giới thiệu và khuyến khích giáo viên

tham gia các khóa học online để bồi dưỡng thêm về kĩ năng CNTT.

Tổ chức các buổi hội thảo, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm về ứng dụng

CNTT: sử dụng phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá học sinh, xây dựng bài giảng

E-learning, khai thác các trang website, bồi dưỡng trực tuyến,... nhân rộng các điển

hình về ứng dụng CNTT để các trường được chia sẻ kinh nghiệm.

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về hoạt động ứng dụng CNTT giúp các nhà

trường rõ các căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch của trường đồng thời tuyên truyền

để giáo viên xác định được nhiệm vụ và có hướng phấn đấu thực hiện.

Giới thiệu, tư vấn tới các nhà trường những phần mềm có chất lượng phục vụ

cho việc dạy học theo môn, công tác kiểm tra, đánh giá, xây dựng bài giảng E-

learning, thiết kế giáo án trình chiếu. Hướng dẫn cụ thể cho các trường cách tham

gia, sử dụng trang “Trường học kết nối”, hỗ trợ, tư vấn thường xuyên để hoạt động

này diễn ra liên tục, có hiệu quả.

Xây dựng kho học liệu dùng chung cho cấp Tiểu học, huy động sự tham gia

đóng góp tư liệu của các trường, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Phòng

GD&ĐT để giáo viên dễ dàng tìm kiếm và khai thác sử dụng cho việc dạy học. Giới

thiệu đường link đến các trang website, kho học liệu, thư viện điện tử của ngành.

Tham mưu với Ủy ban nhân dân quận về việc đầu tư trang thiết bị phục vụ

hoạt động ứng dụng CNTT cho các nhà trường, về công tác tuyển dụng cán bộ, giáo

viên có trình độ đại học, thạc sĩ CNTT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

CNTT cho các trường, về các tiêu chí xây dựng mô hình trường học điện tử.

2.2. Với Hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Thanh Xuân

Nắm vững các văn bản quy định của ngành về nội dung ứng dụng CNTT trong

dạy học, thực hiện tốt công tác tuyên truyền để giáo viên có nhận thức đúng đắn về

vai trò của ứng dụng CNTT và trách nhiệm của giáo viên trong công tác ứng dụng

CNTT theo xu thế đổi mới giáo dục.

78

Quan tâm thường xuyên công tác bồi dưỡng đội ngũ về ứng dụng CNTT, tổ

chức, chỉ đạo sát sao các hoạt động ứng dụng CNTT trong từng khâu của quá trình

dạy học qua hình thức dự giờ, xây dựng chuyên đề, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn,

tập huấn, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức các cuộc thi cấp trường…Tạo

điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa học nâng cao trình độ về CNTT.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của cá nhân, tổ,

nhóm, khen thưởng kịp thời những điển hình ứng dụng CNTT có hiệu quả trong dạy

học, hỗ trợ, định hướng giáo viên gặp khó khăn, vướng mắc.

Tăng cường việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý,

đồng hành cùng giáo viên trong việc nâng cao trình độ CNTT. Học tập mô hình ứng

dụng CNTT có hiệu quả của các trường bạn, vận dụng linh hoạt phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường.

2.3. Với giáo viên các trường tiểu học quận Thanh Xuân

Xác định rõ nhiệm vụ ứng dụng CNTT của giáo viên trong dạy học và giáo

dục, vai trò của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.

Tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT của trường, ngành, không ngừng bồi tự

dưỡng nâng cao về trình độ CNTT, trình độ chuyên môn qua nhiều hình thức học

tập: tham gia khóa học online, trao đổi qua các diễn đàn của ngành, qua trang

“Trường học kết nối”.

Chủ động khai thác thông tin qua mạng Internet, các trang website, thư viện

điện tử, kho học liệu điện tử dành cho giáo viên, các phần mềm dạy học phục vụ

công tác soạn giáo án, tổ chức giảng dạy trên lớp, kiểm tra, đánh giá học sinh.

Nhiệt tình tham gia các hoạt động, phong trào, cuộc thi ứng dụng CNTT trong

dạy học. Chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến về ứng dụng CNTT với đồng nghiệp.

Tích cực thiết kế bài giảng E-learning, bài giảng trình chiếu, đóng góp vào kho

học liệu dùng chung của nhà trường, của ngành giáo dục và đào tạo. Khai thác có

hiệu quả thiết bị đồ dùng phục vụ việc ứng dụng CNTT được trang bị.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58/CT-TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ban

hành ngày 17/10/2000, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT về tăng

cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục

giai đoạn 2008-2012, ban hành ngày 30/09/2008, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 30/2014/TT- BGD&ĐT Ban

hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học, ban hànhngày 25/08/2014, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT sửa

đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm

thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo, ban hành ngày 22/9/2016, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Công văn số 3868/BGD&ĐT-GDTH về

việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học 2018-2019, ban

hành ngày 28/8/2018, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Công văn số 4095/SGD&ĐT về việc

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin năm học 2018-2019,

ra ngày 10/9/2018, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Văn bản số 03/VBHN-BGD&ĐT văn bản

hợp nhất Thông tư số 41/2010/TT-BGD&ĐT và TT50/2012/TT-BGD&ĐT về Điều

lệ trường Tiểu học, ban hành ngày 22/01/2014, Hà Nội.

8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị quyết

số 49/CP ra ngày năm 1993 về Phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong

những năm 90, ban hành ngày 04/8/1993, Hà Nội.

9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007), Quyết định

số 117/QĐTTg phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ

trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”, ban hành

80

ngày 25/01/2017, Hà Nội.

10. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Tâm lý học quản lý, NXB Khoa

học xã hội.

11. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

12. Nguyễn Hương Giang (2016) Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong

dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ,

Học Viện Khoa học Xã hội.

13. Trần Thị Hương (2011), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2016), Phương pháp và công nghệ thông

tin trong môi trường sư phạm tương tác, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

15. Harold Koontz (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học

Kĩ thuật, Hà Nội.

16. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT – truyền thông trong

giáo dục, Tạp chí Giáo dục số 161.

17. Trần Lê Duy Khiêm (2010) Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học Phổ thông tại Cần Thơ, Luận văn

thạc sĩ, Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Đào Thái Lai (chủ nhiệm đề tài) (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trường phổ thông Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Chiến lược và Chương

trình giáo dục.

19. Quách Tuấn Ngọc (1999) “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT- xu

thế thời đại”, tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 8, tr. 10-15.

20. Leavitt và Wjisler (1958), Tạp chí Harard Business Review

21. Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) Thực trạng quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin của Hiệu trưởng vào dạy học ở bậc Tiểu học tại quận 11 Thành phố

Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh.

81

22. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thủy,

Đào Thị Minh Thu, Đặng Thanh Hòa (2009), Từ Điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

23. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân (2018), Công văn số

47/PGD&ĐT quận Thanh Xuân về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng

công nghệ thông tin năm học 2018-2019, ban hành ngày 29/9/2018, Hà Nội.

24. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Công

nghệ thông tin số: 67/2006/QH11, ban hành ngày 29/6/2006, Hà Nội.

25. Phạm Quang Sáng (2018), Quản lý tài chính và cơ sở vật chất kĩ thuật

giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

26. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2018), Kế hoạch số 2507/KH-SGD&ĐT

về việc triển khai các phần mềm chuyên ngành GD&ĐT Hà Nội năm 2018, ban

hành ngày 19/6/2018, Hà Nội.

27. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2018), Công văn số 3975/SGD&ĐT-VP

về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin năm học

2018-2019, ra ngày 21/9/2018, Hà Nội.

28. Trần Quốc Thành, Dương Hải Hưng (2015), Quản lý nhân sự trong Giáo

dục, NXB Giáo dục Việt Nam.

29. Lê Văn Tiến (2009) “Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy

học Toán ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ

Chí Minh, số 16, tr.125-133.

30. Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phạm

Xuân Thành (1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa-Thông tin, Thành phố

Hồ Chí Minh.

31. Wikipedia-Bách khoa toàn thư mở,

http://vi.wikipedia.org/wiki/congnghethongtin

82

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN SỐ 1 (Dành cho giáo viên)

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung sau bằng cách đánh

Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

dấu X vào ô trống cho phù hợp: 1. Đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học. chuẩn bị bài giảng ở trường thầy (cô) như thế nào? STT Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1 2

Soạn thảo văn bản, giáo án Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet...

5

6

3 Khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet 4 Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//e-learning.hanoi.edu.vn Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học Sử dụng trang trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học

Câu 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ thông

tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp ở trường thầy (cô) như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1

2

Sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học Sử dụng giáo án đã được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet... 3 Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp

dạy học

4 Thiết kế bài giảng E-learning (Sử dụng các phần mềm như: Adope Presenter; Spring;..) 5 Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay, điện thoại thông minh... để phục vụ dạy học các môn.

Câu 3: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở trường thầy (cô) như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1

2

Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.

3 Cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học.

Câu 4: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết nhà trường đã quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng của giáo viên như thế nào?

STT

Nội dung quản lý ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên ứng dụng CNTT vào soạn thảo văn bản, giáo án 2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử

dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet...

3 Hiệu trưởng (Phó HT; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet.

4 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//e-learning.hanoi.edu.vn

5 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học.

6 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng trang trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Câu 5: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học.

2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng giáo án điện tử được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet...

3 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học.

4 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho GV thiết kế bài giảng E-learning (Sử dụng các phần mềm như: Adope Presenter; Spring;..)

5 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay, điện thoại thông minh... để phục vụ dạy học các môn.

Câu 6: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh tại trường của thầy (cô) như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho GV sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh.

2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho GV sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.

3 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho GV cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trƣờng Tiểu học.

Câu 7: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết các yếu tố sau đây đã ảnh hưởng như thế nào đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học?

STT

Nội dung ảnh hƣởng

Rất nhiều Nhiều Trung bình

Mức độ ảnh hƣởng Ảnh hƣởng ít Không ảnh hƣởng

1 Các văn bản quy định: 1.1 Các văn bản pháp quy quy định mục

tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học.

1.2 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng.

1.3 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp.

1.4 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

2 Điều kiện CSVC của nhà trƣờng 2.1 Khi nhà trường có đầy đủ các điều kiện về CSVC như: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật thể, ti-vi, đường truyền Internet, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ thuận lợi, hiệu quả

ti-vi, đường thể,

2.2 Khi nhà trường không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về CSVC như: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật truyền Internet, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ gặp khó khăn,

chất lượng, hiệu quả thấp.

3 Năng lực quản lý của Hiệu trƣởng (Phó Hiệu trƣởng; Tổ trƣởng chuyên môn) 3.1 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao 3.2 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý chưa tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ gặp khó khăn, đạt hiệu quả thấp.

4 Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trƣởng (Phó Hiệu trƣởng; Tổ trƣởng chuyên môn) 4.1 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao

4.2 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có ít kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ gặp khó khăn, đạt hiệu quả thấp.

Xin thầy (cô)vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Giới tính: Nam/ Nữ 2. Trình độ học vấn 2.1. Trung cấp 2.2. Cao đẳng 2.3. Đại học 2.4 Trên đại học 3. Thâm niên công tác:................................................................................................ 4. Nhiệm vụ được phân công:..................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của thầy (cô)!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN SỐ 2

(Dành cho cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn)

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung sau bằng cách đánh

Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

dấu X vào ô trống cho phù hợp: 1. Đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học. chuẩn bị bài giảng ở trường thầy (cô) như thế nào? STT Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1 2

Soạn thảo văn bản, giáo án Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án: Powerpoint; violet...

5

6

3 Khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet 4 Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//e-learning.hanoi.edu.vn Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học Sử dụng trang trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học

Câu 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ thông

tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp ở trường thầy (cô) như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1

2

Sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học Sử dụng giáo án đã được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet... 3 Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp

dạy học

4 Thiết kế bài giảng E-learning (Sử dụng các phần mềm như: Adope Presenter; Spring;..) 5 Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay, điện thoại thông minh... để phục vụ dạy học các môn.

Câu 3: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở trường thầy (cô) như thế nào?

STT

Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém 1

2

Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.

3 Cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học.

Câu 4: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết nhà trường đã quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng của giáo viên như thế nào?

STT

Nội dung quản lý ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên ứng dụng CNTT vào soạn thảo văn bản, giáo án 2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế

giáo án: Powerpoint; violet...

3 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác tư liệu dạy học từ nguồn Internet. 4 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://edu.net.vn; của ngành giáo dục Hà Nội tại địa chỉ http//e-learning.hanoi.edu.vn

5 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu dạy học.

6 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã chỉ đạo cho giáo viên sử dụng trang trường học kết nối của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Câu 5: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên như thế nào? STT Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học.

2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng giáo án điện tử được thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu: Powerpoint; violet...

3 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho

giáo viên ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học.

4 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên thiết kế bài giảng E-learning (Sử dụng các phần mềm như: Adope Presenter; Spring;..)

5 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT như: Máy tính, máy chiếu projecter, tivi, máy chiếu đa vật thể, bảng tương tác, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay, điện thoại thông minh... để phục vụ dạy học các môn. Câu 6: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh tại trường của thầy (cô) như thế nào? STT Nội dung ứng dụng CNTT

Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Rất tốt

Kém Rất kém

1 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh.

2 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm Esams để cập nhật kết quả nhận xét, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.

3 Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) đã hướng dẫn, tổ chức cho giáo viên cập nhật dữ liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh theo giai đoạn cuối kì, cuối năm lên phần mềm EQMS.

3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trƣờng Tiểu học.

Câu 7: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết các yếu tố sau đây đã ảnh hưởng như thế nào đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học?

STT

Nội dung ảnh hƣởng

Rất nhiều Nhiều Trung bình

Mức độ ảnh hƣởng Ảnh hƣởng ít Không ảnh hƣởng

1 Các văn bản quy định: 1.1 Các văn bản pháp quy quy định mục

tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học.

1.2 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng.

1.3 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp.

1.4 Các văn bản pháp quy quy định nội dung ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

2 Điều kiện CSVC của nhà trƣờng 2.1 Khi nhà trường có đầy đủ các điều kiện về CSVC như: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật thể, ti-vi, đường truyền Internet, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ thuận lợi, hiệu quả

ti-vi, đường thể,

2.2 Khi nhà trường không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về CSVC như: Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu đa vật truyền Internet, bảng tương tác, máy ảnh, máy quay phim... thì việc ứng dụng CNTT của giáo viên sẽ gặp khó khăn,

chất lượng, hiệu quả thấp.

3 Năng lực quản lý của Hiệu trƣởng (Phó Hiệu trƣởng; Tổ trƣởng chuyên môn) 3.1 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao 3.2 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có năng lực quản lý chưa tốt thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ gặp khó khăn, đạt hiệu quả thấp.

4 Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trƣởng (Phó Hiệu trƣởng; Tổ trƣởng chuyên môn) 4.1 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên sẽ thuận lợi, đạt hiệu quả cao

4.2 Khi Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng; Tổ trưởng chuyên môn) có ít kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động ứng dụng CNTT thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên sẽ gặp khó khăn, đạt hiệu quả thấp.

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Giới tính: Nam/ Nữ 2. Trình độ học vấn 2.1. Trung cấp 2.2. Cao đẳng 2.3. Đại học 2.4 Trên đại học 3. Thâm niên công tác:................................................................................................ 4. Vị trí quản lý: 4.1. Hiệu trưởng 4.2. Phó Hiệu trưởng 4.3. Tổ trưởng chuyên môn

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của thầy (cô)!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU SỐ 1 (Dành cho giáo viên)

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung sau:

Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

1. Đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học. chuẩn bị bài giảng ở trường thầy (cô) như thế nào? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ thông

tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp ở trường thầy (cô) như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 3: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở trường thầy (cô) như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học.

Câu 4: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết nhà trường đã quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng của giáo viênnhư thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 5: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 6: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh tại trường của thầy (cô) như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trƣờng Tiểu học.

Câu 7: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết những yếu tố nào có đã ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học, mức độ ảnh hưởng ra sao?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Giới tính: Nam/ Nữ 2. Trình độ học vấn 2.1. Trung cấp 2.2. Cao đẳng 2.3. Đại học 2.4 Trên đại học 3. Thâm niên công tác:................................................................................................ 4. Nhiệm vụ được phân công:..................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của thầy (cô)!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 (Dành cho cán bộ quản lý)

Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việcứng dụng công nghệ thông tin vào

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của bản thân về những nội dung sau: 1. Đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học. chuẩn bị bài giảng ở trường thầy (cô) như thế nào? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ thông

tin vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp ở trường thầy (cô) như thế nào? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 3: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin vào việc kiểm tra, đánh giá học sinh ở trường thầy (cô) như thế nào? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng Tiểu học.

Câu 4: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết nhà trường đã quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng của giáo viên như thế nào? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 5: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 6: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh tại trường của thầy (cô) như thế nào?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trƣờng Tiểu học.

Câu 7: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết những yếu tố nào có đã ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học, mức độ ảnh hưởng ra sao?

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Giới tính: Nam/ Nữ 2. Trình độ học vấn 2.1. Trung cấp 2.2. Cao đẳng 2.3. Đại học 2.4 Trên đại học 3. Thâm niên công tác:................................................................................................ 4. Vị trí quản lý 4.1. Hiệu trưởng 4.2. Phó Hiệu trưởng 4.3. Tổ trưởng chuyên môn

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của thầy (cô)!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN SỐ 3 Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường Tiểu học)

Để có được những thông tin khách quan làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung sau bằng cách đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thêm vào phần trả lời: Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp mà trường sẽ thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học?

Các biện pháp quản lý

S T T Tính cần thiết Cần thiết Tính khả thi Khả thi Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi

Rất cần thiết

1 Nâng cao năng lực khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử qua website của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội

2 Tổ chức cho giáo viên sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

3 Tổ chức cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học theo môn học

4 Nâng cao kĩ năng sử dụng phần thiết kế bài giảng E- mềm learning

5 Tổ chức cho giáo viên sử dụng phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập, trò chơi phục vụ kiểm tra, đánh giá học sinh.

Câu 2: Theo các thầy (cô), ngoài các biện pháp nêu trên, để quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường cần thực hiện thêm những biện pháp nào khác?

……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………….

Xin thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Giới tính: Nam/ Nữ 2. Trình độ học vấn 2.1. Trung cấp 2.2. Cao đẳng 2.3. Đại học 2.4 Trên đại học 3. Thâm niên công tác:................................................................................................ 4. Vị trí quản lý/ Nhiệm vụ được giao: 4.1. Hiệu trưởng 4.2. Phó Hiệu trưởng 4.3. Tổ trưởng chuyên môn 4.4. Giáo viên

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của thầy (cô)!