BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------

NHỮ THỊ KHÁNH LY

QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN – TKV

TẠI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------

NHỮ THỊ KHÁNH LY

QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN – TKV

TẠI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS, TS. Trần Hùng

HÀ NỘI - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân thực hiện dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS Trần Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là

trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng./.

Học viên Nhữ Thị Khánh Ly

ii

MỤC LỤC

Trang Lời cam đoan ................................................................................................... i

Mục lục ........................................................................................................... ii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... v

Danh mục các biểu, sơ đồ ............................................................................... vi

Danh mục các bảng ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ

VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN ....... 6

1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 6

1.1.1 Vốn của doanh nghiệp .............................................................................. 6

1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp ............................................................. 7

1.1.3 Các hình thức đầu tư vốn của doanh nghiệp ......................................... 11

1.2. Quản lý vốn của tổng công ty tại các công ty thành viên ................... 12

1.2.1 Mối quan hệ tài chính giữa tổng công ty và các công ty thành viên ..... 12

1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý vốn của tổng công ty tại các

công ty thành viên ........................................................................................... 14

1.2.3. Nội dung quản lý vốn ............................................................................ 16

1.2.4. Vai trò công tác quản lý vốn của tổng công ty tại các công ty thành

viên .................................................................................................................. 24

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn của tổng công ty tại các

công ty thành viên ........................................................................................... 25

1.3. Kinh nghiệm của tổng công ty khác trong quản lý vốn tại các công

ty thành viên .................................................................................................. 26

1.3.1. Kinh nghiệm của các tổng công ty khác trong nước ............................ 27

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Khoáng sản - TKV .................. 32

iii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CÔNG

TY KHOÁNG SẢN - TKV TẠI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY

LIÊN KẾT GIAI ĐOẠN 2014 – 2016.......................................................... 35

2.1.Khái quát về Tổng công ty Khoáng sản - TKV .................................... 35

2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và mô hình tổ chức của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV ........................................................................................... 35

2.1.2. Kết quả hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản - TKV giai đoạn

2014 – 2016 ..................................................................................................... 37

2.2. Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại

các công ty con, công ty liên kết giai đoạn 2014 đến 2016 ......................... 39

2.2.1 Thực trạng ban hành và thực hiện các quy chế, quy định về quản lý

vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên

kết .................................................................................................................... 39

2.2.2 Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại công

ty con, công ty liên kết ..................................................................................... 45

2.2.3. Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết ........... 68

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN

CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN - TKV TẠI CÁC

CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT ................................................... 76

3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Khoáng sản - TKV giai

đoạn 2017 - 2020 ............................................................................................ 76

3.1.1. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 76

3.1.2. Định hướng mô hình tăng trưởng ......................................................... 78

3.1.3. Định hướng phát triển ........................................................................... 78

3.1.4. Chiến lược phát triển ............................................................................ 79

iv

3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng

sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.......................................... 79

3.2.1 Đẩy mạnh các hoạt động tái cơ cấu Tổng công ty Khoáng sản - TKV

và các công ty con, công ty liên kết có vốn góp của Tổng công ty Khoáng

sản - TKV làm cơ sở cho việc tái cấu trúc góp vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV ........................................................................................... 80

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

tại các công ty con, công ty liên kết ................................................................ 82

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp có vốn

góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV thông qua đào tạo, sát hạch và

thi tuyển theo chức danh và yêu cầu công việc đối với người đại diện phần

vốn ............................................................................................................... 86

3.2.4. Hoàn thiện quy chế phân phối lợi ích, thu nhập giữa tổng công ty và

các công ty ty con, công ty liên kết ................................................................. 87

3.3 Một số kiến nghị ..................................................................................... 88

3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 88

3.3.2 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 89

KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC CSH CTCP DN DNNN ĐHĐCĐ H HĐQT EVN EVNNPC HĐTV HN KLM KS KH&ĐT LK MĐC NXB QLDA QTK ROE ROI ROS Sunimex SXKD TNHH MTV TSCĐ TSLĐ TSTC TP HCM VIMICO XNK : Báo cáo tài chính : Chủ sở hữu : Công ty cổ phần : Doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước : Đại hội đồng cổ đông : Hệ số bảo toàn vốn chủ sở hữu : Hội đồng quản trị : Tập đoàn điện lực Việt Nam : Tổng công ty Điện lực Miền Bắc : Hội đồng thành viên : Hà Nội : Kim loại màu : Khoáng sản : Kế hoạch và đầu tư : Luyện kim : Mỏ địa chất : Nhà xuất bản : Quản lý dự án : Quản lý vốn – thanh tra – kiểm toản nội bộ : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu : Hệ số sinh lời trên vốn đầu tư : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tổng công ty Bến Thành : Sản xuất kinh doanh : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên : Tài sản cố định : Tài sản lưu động : Tài sản tài chính : Thành phố Hồ Chí Minh : Tổng công ty Khoáng sản - TKV : Xuất nhập khẩu

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ

Số hiệu Nội dung Trang

Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Khoáng 37 Sơ đồ 2.1

sản - TKV

Tổng vốn góp, cổ tức của Tổng công ty Khoáng sản - 51 Biểu 2.1

TKV theo năm từ 2014 đến 2016

Số công ty nhận vốn góp của Tổng công ty Khoáng 53 Biểu 2.2

sản - TKV theo nhóm ngành nghề kinh doanh giai

đoạn 2014 – 2016

Tổng vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV 53 Biểu 2.3

theo ngành nghề kinh doanh

Số công ty nhận góp vốn của Tổng công ty Khoáng 56 Biểu 2.4

sản - TKV theo loại hình đầu tư

Tổng vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV 58 Biểu 2.5

theo loại hình đầu tư

Cổ tức được chia của Tổng công ty Khoáng sản - TKV 59 Biểu 2.6

theo loại hình đầu tư góp vốn

Số vốn góp, cổ tức được chia của Tổng công ty 61 Biểu 2.7

Khoáng sản - TKV tại công ty con

Số vốn góp, cổ tức được chia của Tổng công ty 65 Biểu 2.8

Khoáng sản - TKV tại khối công ty liên kết

Số vốn góp, cổ tức được chia của Tổng công ty 67 Biểu 2.9

Khoáng sản - TKV tại khối đầu tư tài chính dài hạn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang

Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng 38 Bảng 2.1

công ty Khoáng sản – TKV giai đoạn 2014 – 2016

Tình hình người đại diện phần vốn của Tổng công ty 44 Bảng 2.2

Khoáng sản - TKV giai đoạn 2014 – 2016

Một số chỉ tiêu về vốn của Tổng công ty Khoáng sản - 52 Bảng 2.3

TKV theo năm từ 2014 đến 2016

Tổng vốn góp và cổ tức của Tổng công ty Khoáng sản - 54 Bảng 2.4

TKV theo nhóm ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014

– 2016

Số công ty nhận vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản 56 Bảng 2.5

- TKV theo loại hình đầu tư và ngành nghề kinh doanh

giai đoạn 2014 – 2016

Vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV theo loại 59 Bảng 2.6

hình đầu tư và ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 -

2016

Cổ tức được chia của Tổng công ty Khoáng sản - TKV 60 Bảng 2.7

theo loại hình đầu tư góp vốn và ngành nghề kinh

doanh giai đoạn 2014 - 2016

Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào 61 Bảng 2.8

khối công ty con theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn

2014 - 2016

Cổ tức khối công ty con theo ngành nghề kinh doanh 62 Bảng 2.9

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả góp vốn của Tổng 64 Bảng 2.10

công ty Khoáng sản - TKV tại công ty con

viii

Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào 65 Bảng 2.11

khối công ty liên kết theo ngành nghề kinh doanh

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả góp vốn của Tổng 66 Bảng 2.12

công ty Khoáng sản - TKV tại khối công ty liên kết và

khối đầu tư tài chính dài hạn

Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại 67 Bảng 2.13

khối đầu tư tài chính theo ngành nghề kinh doanh giai

đoạn 2014 – 2016

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc đổi mới phương thức quản lý vốn vào doanh nghiệp là một chủ

trương lớn của Đảng và Nhà nước trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao

hiệu quả của doanh nghiệp. Vấn đề quản lý và năng lực quản lý của Nhà nước

đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm cả ở phương diện

kinh tế và phương diện xã hội.

Hiện nay, tuy rằng các doanh nghiệp đã có các quy định về các nguyên

tắc, cách thức quản lý và giám sát các giao dịch nội bộ trong đầu tư, tài chính,

phân chia lợi ích, cơ chế trách nhiệm, cơ chế khuyến khích, vấn đề sử dụng

thương hiệu chung, về giới hạn tỷ lệ đầu tư góp vốn của công ty mẹ vào các

công ty con hoặc ngược lại, hay việc đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh

mà không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. Tuy

nhiên tình trạng đầu tư của công ty mẹ vào công ty con còn dàn trải, thiếu sự

chọn lọc cần thiết và có thể xuất hiện tình trạng đầu tư chồng chéo, đầu tư ảo.

Chính sách, cơ chế quản lý phần vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty

con, công ty liên kết cũng chưa được xây dựng đầy đủ, rõ ràng, gây nhiều khó

khăn cho công ty mẹ trong việc quản lý, giám sát.

Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường

quản lý vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con, công ty liên kết sao

cho có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được số vốn mà công ty mẹ đã đầu tư

đồng thời tăng cường mối liên kết kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con, tạo

nên sự thống nhất về lợi ích giữa các đơn vị thành viên và sức cạnh tranh

trong doanh nghiệp là cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.

Hiện nay, Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang thực hiện đề án tiếp tục

tái cơ cấu được phê duyệt tại Quyết định 314/QĐ-TTg ngày 7/2/2013 của Thủ

tướng chính phủ. Với định hướng tập trung vào các ngành kinh doanh chính,

2

thoái vốn ngoài ngành, Tổng công ty Khoáng sản - TKV cần phải đánh giá

được hiệu quả vốn của Tổng công ty tại các công ty thành viên để từ đó cơ

cấu lại vốn, thoái vốn những công ty thành viên không bảo toàn và phát triển

được vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV. Công tác quản lý vốn đối với

phần vốn Nhà nước của Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã đầu tư tại các

công ty con, công ty liên kết trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Để đưa ra được

những quyết định chính xác trong quá trình tái cơ cấu vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV cần xác định được những công ty con, công ty liên kết

trong ngành kinh doanh chính nào hiện đang bảo toàn và phát triển được vốn

cũng như đem lại hiệu quả sử dụng phần vốn góp đó.

Xuất phát từ thực tế đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết” làm

đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một

số công trình nghiên cứu trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau về chính

sách, cơ chế quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước.

Có một số công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến quản lý

vốn ở những lĩnh vực cụ thể gồm:

- Lê Đình Quang (2009), “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn

Bưu chính – Viễn thông Việt Nam”, luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, thực

trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính viễn thông dựa trên những

cơ sở lý luận để đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao được hiệu quả thực

hiện cơ chế trên. Một trong những giải pháp của luận văn trên có thể áp dụng

cho thực tế của Tổng công ty Khoáng sản - TKV là hoàn thiện các quy chế tài

chính nội bộ: xây dựng các tiêu chí cụ thể để quản lý sẽ giúp cho công tác

quản lý vốn hiệu quả.

3

- Phạm Thị Thanh Hòa (2012), “Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại

doanh nghiệp ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ. Nội dung đề cập tới cơ chế quản

lý vốn nhà nước đầu tu tại doanh nghiệp từ góc độ của chủ sở hữu nhà nước

với các nội dung về cơ chế đầu tư vốn, cơ chế quản lý sử dụng vốn, cơ chế

phần chia lợi ích kinh tế, cơ chế giám sát việc đầu tư, quản lý sử dụng vốn và

hình thức thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước.

- Nguyễn Huy Trọng (2004), “Vấn đề quản lý vốn tại Tổng công ty Dầu

khí Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, tác

giả lần lượt đề cập đến các vấn đề sau: tổng quan về vốn và quản lý vốn và

trình bày thực trạng về quản lý vốn tại Tổng công ty dầu khí Việt Nam từ đó

đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả vốn tại Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Mô

hình hoạt động công ty mẹ - công ty con sẽ cần sự quản lý chặt chẽ về vốn.

Giải pháp hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận trong luận văn còn chưa đầy

đủ nhưng đã tạo ra ý tưởng để áp dụng cho các Tổng công ty khác.

- Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư

tại các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sỹ.

Nội dung nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để quản lý vốn

đầu tư tại các tập đoàn kinh tế hiệu quả hơn.

Có thể nhận thấy các công trình khoa học và nghiên cứu nói trên chủ yếu

đề cập đến việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý vốn nhà nước đã đầu tư

vào các tập đoàn kinh tế cũng như các tổng công ty trên góc độ quản lý nhà

nước hoặc quản lý của chủ sở hữu nhà nước. Đa số các tập đoàn kinh tế, tổng

công ty hiện nay đều hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nên cơ

chế quản lý vốn phải hoàn thiện hơn nữa để phục vụ quản lý, đánh giá và

giám sát được tình hình vốn tại các doanh nghiệp. Cho đến nay chưa có nhiều

công trình nghiên cứu chuyên sâu nào việc quản lý vốn của công ty mẹ tại các

công ty con, công ty liên kết trong Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

4

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công

ty con, công ty liên kết.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý vốn của công ty mẹ tại các công ty

thành viên.

- Nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

vốn của công ty mẹ tại công ty thành viên.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm:

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết từ năm

2014 đến năm 2016. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đến năm 2020.

- Về không gian: Tập trung nghiên cứu về quản lý vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.

- Về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý vốn đối với phần vốn Nhà

nước của Tổng công ty Khoáng sản - TKV đầu tư tại các công ty con, công ty

liên kết nhằm đánh giá thực trạng quản lý, phương hướng và các giải pháp

trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Hồi cứu trên các nguồn tài liệu sẵn có.

Các tài liệu được tham khảo chủ yếu từ các văn bản quy phạm pháp luật của

5

Chính phủ, các bộ ngành trung ương, địa phương…Các báo cáo tài chính của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV các năm giai đoạn 2014 – 2016…

Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê, phân tích các số liệu.

Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập và tổng hợp số liệu thứ cấp về

thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty

con, công ty liên kết. So sánh số liệu năm sau với năm trước để phân tích kết

quả, hạn chế từ đó đưa ra nguyên nhân hạn chế.

Phương pháp thống kê dự báo: Dựa trên kết quả thống kê để dự báo việc

thực hiện quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV trong thời gian

tới.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, đề tài

được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn của Tổng công

ty tại các công ty thành viên.

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

tại công ty con, công ty liên kết giai đoạn 2014-2016.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.

6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN

CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN

1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Vốn của doanh nghiệp

Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển

của một doanh nghiệp. Các nhà kinh tế đều có những định nghĩa về vốn theo

quan niệm riêng của mình.

Theo David Begg (Kinh tế học, 2007) thì vốn bao gồm: vốn hiện vật

và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để

sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá

trị của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các

hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó còn có đặc điểm khác

là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất

định, giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất, chính nhờ có sự tách rời

quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh

doanh và sinh lời.

Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật

chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá

trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá

trình riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục,

suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình đầu tiên đến

chu kỳ sản xuất cuối cùng.

Do có nhiều quan niệm về vốn nên rất khó định nghĩa một chính xác

và hoàn chỉnh về vốn. Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được

7

chấp nhận rộng rãi nhất là: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái

giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp được

đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Theo thời hạn sử

dụng tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn. Các tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn. Còn các loại tài sản dài hạn gồm các loại tài sản cố định và

đầu tư tài chính dài hạn (các khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các

chứng từ có giá khác). Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh còn được

coi là một quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp.

Từ khái niệm trên, có thể thấy đặc trưng của vốn như sau:

- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể

hiện bằng giá trị của những tài sản có thực (hữu hình hoặc vô hình).

- Vốn phải được vận động sinh lời.

- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát

huy tác dụng.

- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian

của đồng tiền.

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với chủ sở hữu nhất định

thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả.

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là hàng hóa đặc biệt.

Khác với các hàng hóa thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi

quyền sở hữu mà mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do

hai bên thỏa thuận.

1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để phục

vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả người ta thường

phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.

8

Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn

Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở

hữu và nợ [7]. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ

các quỹ của doanh nghiệp, vốn nhà nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu

được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ

toàn bộ nợ phải trả.

Nợ là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như

: nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, thuế phải nộp cho nhà

nước, nợ phải trả cho cán bộ công nhân viên…

Phân loại theo phạm vi huy động vốn

Dựa trên tiêu thức này, vốn được chi thành hai nguồn bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp [8].

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp.

Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính của

doanh nghiệp.

Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm vi

doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân loại theo tài sản đầu tư:

Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành

vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động), vốn kinh doanh

đầu tư vào tài sản cố định (vốn cố định) và vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản

tài chính (vốn đầu tư tài chính) [18].

Vốn lưu động là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại

10

vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu

động khác của doanh nghiệp. Mỗi loại tài sản lưu động (TSLĐ) có vai trò, vị

trí riêng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại đặc

điểm chung là thời gian sử dụng ngắn, hình thức biểu hiện luôn bị thay đổi.

Vì thế trong hoạt động đầu tư và quản lý TSLĐ cần chú ý đảm bảo tính cân

đối, đồng bộ giữa chúng để có thể tối đa hóa năng lực sản xuất đồng thời

tránh được tình trạng TSLĐ ứ đọng, chậm luân chuyển, bảo toàn giá trị của số

vốn đầu tư.

Vốn cố định là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu

hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết

bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát

minh sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa

điểm kinh doanh của doanh nghiệp…Trong doanh nghiệp, tài sản cố định

(TSCĐ) được coi là hệ thống “xương cốt và bắp thịt” của sản xuất, là yếu tố

quan trọng hàng đầu tạo nên năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Đầu tư và

TSCĐ thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian sử dụng TSCĐ lại dài nên đòi hỏi

phải cân nhắc kỹ hiệu quả đầu tư, bảo toàn và phát triển được vốn và hạn chế

các tổn thất về hao mòn vô hình TSCĐ.

Vốn đầu tư tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài

chính (TSTC) như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ

phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác. So với

TSLĐ và TSCĐ, các TSTC có tính thanh khoản cao hơn, tuy nhiên do đặc

điểm chúng không phải là những tài sản thực mà chỉ là các loại giấy tờ có giá

trị trao đổi, tức vật mang giá trị nên việc đầu tư vào các tài sản này luôn chứa

đựng các rủi ro nhiều hơn so với đầu tư vào các tài sản thực.

Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được cơ cấu tài

sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Mọi đồng vốn kinh doanh chỉ sinh lời khi nó

11

được vật chất hóa thành các loại tài sản và được sử dụng trong kinh doanh.

Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu đầu tư vào các tài sản kinh doanh thường

không giống nhau do có sự khác biệt về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, về

tính đúng đắn trong lựa chọn quyết định đầu tư vào từng doanh nghiệp. Tuy

nhiên, muốn đạt được hiệu quả đầu tư cao, các doanh nghiệp vừa phải chú

trọng đảm bảo tính cân đối, đồng bộ về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu

tư, vừa phải đảm bảo tính hiệu quả, khả năng thanh khoản, khả năng phân tán

rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.

1.1.3 Các hình thức đầu tư vốn của doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể

được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh

nghiệp, song cũng có thể đầu tư ra bên ngoài (đầu tư vào các công ty con,

công ty liên kết trong doanh nghiệp hoặc đầu tư ra ngoài) nhằm mục đích thu

lợi nhuận.

Ngày 26/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà

nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, trong đó quy

định các hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp như sau:

- Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân

mới;

- Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

- Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;

- Mua công trái, trái phiếu.

Theo Luật đầu tư (2014) thì vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực

hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Có thể phân loại hình thức đầu tư của công

ty mẹ vào các công ty con, công ty liên kết theo các hình thức sau:

12

Căn cứ vào mối liên hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng đầu tư, các hình

thức đầu tư thường được chia thành 2 loại là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián

tiếp.

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà công ty mẹ bỏ vốn đầu tư, đồng

thời tham gia quản lý hoạt động của đối tượng đầu tư. Đầu tư trực tiếp có thể

được thực hiện dưới các hình thức như: góp vốn kinh doanh để hình thành các

pháp nhân kinh doanh mới (các công ty TNHH MTV hoặc nhiều thành viên);

thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không hình thành pháp nhân

mới; tiến hành hoạt động sáp nhập hoặc mua lại doanh nghiệp khác.

Khác với đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà công ty

mẹ không trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của đối tượng mà công ty

mẹ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới hình thức như cho vay, đầu tư chứng

khoán đối với các công ty thành viên.

1.2. Quản lý vốn của tổng công ty tại các công ty thành viên

1.2.1 Mối quan hệ tài chính giữa tổng công ty và các công ty thành viên

Trước hết, để hiểu rõ về mối quan hệ giữa tổng công ty và các công ty

thành viên thì cần phải phân biệt được công ty con và công ty liên kết, cụ thể

như sau:

Công ty con là doanh nghiệp có số cổ phần hoặc mức vốn góp của

công ty khác chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.

Công ty liên kết là doanh nghiệp mà một hoặc nhiều công ty, doanh

nghiệp khác nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chiếm 50% trở xuống.

Mối quan hệ liên kết giữa tổng công ty và các công ty thành viên bao

gồm nhiều loại khác nhau nhưng có thể chia thành 2 loại chính là giao dịch về

tài chính và các loại giao dịch khác như: giao dịch về kinh doanh, nhân sự,

…Trong đó giao dịch về tài chính là quan trọng nhất, chi phối các mối quan

hệ giao dịch khác, cụ thể:

13

- Quan hệ về vốn:

Quan hệ vốn của tổng công ty vào các công ty thành viên có nhiều

hình thức nhưng hình thức chủ yếu là: đầu tư và cho vay. Việc đầu tư vốn của

tổng công ty tại các công ty thành viên qua hình thức góp vốn trực tiếp trong

vốn điều lệ hoặc đầu tư tài chính gián tiếp dưới hình thức mua cổ phiếu. Góp

vốn vào các công ty thành viên không chỉ nhằm nắm quyền chi phối hoặc thu

lợi nhuận mà còn góp phần thực hiện chiến lược đầu tư phát triển chung của

toàn tổng công ty.

Trong hoàn cảnh các tổ chức tín dụng thắt chặt việc cho vay thì việc

cho vay vốn trong nội bộ Tổng công ty được xem xét là một kênh hữu hiệu để

hỗ trợ cho các công ty thành viên vượt qua được khó khăn về vốn. Đối tượng

cho vay là các công ty con, công ty liên kết là các doanh nghiệp chịu sự chi

phối về vốn, về quyền lợi và mối liên kết chặt chẽ về thị trường, dây chuyền

sản phẩm… với tổng công ty thì hoạt động cho vay này chủ yếu mang tính hỗ

trợ các công ty thành viên trong việc huy động vốn, giúp doanh nghiệp vượt

qua khó khăn tạm thời về vốn khi chưa đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng.

- Quan hệ về quyền tài sản và quản lý kinh doanh

Tổng công ty và các công ty thành viên là những pháp nhân độc lập.

Tuy nhiên, do giữa tổng công ty và các công ty thành viên có quan hệ về vốn

dưới hình thức góp vốn nên sẽ hình thành mối quan hệ giữa chủ đầu tư và

doanh nghiệp được đầu tư. Sau khi đầu tư vốn vào công ty thành viên, tổng

công ty chỉ quản lý phần vốn đầu tư về mặt giá trị, được hưởng lợi nhuận (cổ

tức) từ số vốn đầu tư. Còn quyền sử dụng tài sản đã đầu tư thuộc về các công

ty thành viên và sẽ có quyền chủ động trong việc quản lý, sử dụng tài sản

được đầu tư sao cho có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Tổng công ty

điều chỉnh những quyền quyết định quan trọng của công ty thành viên thông

qua người đại diện quản lý phần vốn góp của tổng công ty tại các công ty

14

thành viên. Quyền đưa ra các quyết định của tổng công ty và mức độ ảnh

hưởng tùy thuộc vào tỷ lệ góp vốn.

Ngoài ra, quan hệ về vốn giữa tổng công ty và các công ty thành viên

chỉ dưới hình thức cho vay nội bộ thì các công ty thành viên phải thực hiện

các nghĩa vụ về các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đã kí kết. Các

công ty thành viên có quyền tự quyết về sử dụng vốn vay vào mục đích và

cách sử dụng.

- Quan hệ trong báo cáo tài chính hợp nhất

Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất là bản báo cáo tổng hợp của cả

tổng công ty và các công ty con. BCTC hợp nhất được xây dựng nhằm cung

cấp các thông tin chung về tình hình tài chính, đầu tư, kết quả kinh doanh của

toàn tổng công ty một cách trung thực và khách quan.

- Quan hệ về giám sát tài chính

Tổng công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hiệu quả

kinh tế và tình hình bảo toàn vốn. Về chế độ kê khai tài chính, tổng công ty và

các công ty thành viên phải kê khai quyết toán tài chính dựa theo mối quan hệ

về tài chính giữa các đơn vị này.

1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý vốn của tổng công ty tại các công

ty thành viên

Quản lý và nâng cao hiệu quả vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn

đầu tư nói riêng của tổng công ty vào các thành viên là việc sử dụng một cách

tổng hợp các nguyên tắc và công cụ quản lý phù hợp nhằm bảo toàn và phát

triển được số vốn đã đầu tư, không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn của

tổng công ty đã đầu tư. Mặc dù tổng công ty và các công ty thành viên được

hạch toán phụ thuộc hay là các pháp nhân kinh tế độc lập thì với tư cách là

chủ đầu tư – Tổng công ty có quyền chủ động lựa chọn quyết định đầu tư vốn

vào các công ty thành viên sao cho có hiệu quả nhất, đồng thời có quyền kiểm

15

tra, giám sát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành

viên phù hợp với các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho số vốn đã đầu

tư được sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn.

Tổng công ty phải dựa trên những nguyên tắc nhất định để quản lý

vốn vào các công ty thành viên để đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn đúng

đắn cụ thể như sau:

- Xác định đúng đắn mục tiêu đầu tư: Tùy thuộc vào chiến lược phát

triển của tổng công ty mà mục tiêu đầu tư có thể được lựa chọn khác nhau.

Xét về mục tiêu cơ bản, lâu dài là làm tăng giá trị tài sản cho tổng công ty

song trong ngắn hạn có thể là gia tăng lợi nhuận cho tổng công ty, nắm cổ

phần, vốn góp chi phối ở các công ty thành viên; khắc phục tình trạng mất cân

đối về năng lực sản xuất giữa các doanh nghiệp thành viên; mở rộng ngành

nghề, lĩnh vực kinh doanh nhằm phân tán rủi ro của tổng công ty.

- Thực hiện hoạt động đầu tư vốn đúng đắn, hợp lý: Thực hiện bỏ vốn

đầu tư của tổng công ty vào các công ty thành viên đòi hỏi có sự phân bổ

nguồn vốn đầu tư hợp lý, xác định đúng đối tượng và lĩnh vực cần đầu tư

tránh dàn trải, đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính hoặc lĩnh vực đầu tư có

rủi ro cao. Về nguyên tắc, doanh nghiệp phải ưu tiên sử dụng vốn để đầu tư

phát triển ngành kinh doanh chính, nếu dư thừa vốn thì có thể đầu tư ra ngoài

ngành kinh doanh nhằm đa dạng hóa kinh doanh và gia tăng lợi nhuận. Việc

lựa chọn quyết định đầu tư của tổng công ty vào công ty thành viên cũng cần

có trọng tâm, trọng điểm tạo nên những thay đổi rõ rệt trong hiệu quả hoạt

động kinh doanh của tổng công ty.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư: Sau khi lựa chọn

quyết định đầu tư đúng đắn, phân bổ nguồn lực vốn đầu tư hợp lý thì việc

kiểm tra, giám sát sử dụng số vốn đã đầu tư sao cho có hiệu quả là việc làm

rất quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính sẽ giúp cho

16

việc sử dụng vốn đầu tư của tổng công ty đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu

quả, phát hiện và ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí. Để quản lý và giám

sát số vốn đã đầu tư vào các công ty thành viên, Tổng công ty đã cử các cán

bộ công nhân viên của Tổng công ty làm đại diện quản lý vốn với các chức

danh trong Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Từ đó người đại diện quản lý

vốn dựa trên những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được

quy định để báo cáo, quản lý và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh

tại các công ty thành viên nhằm đạt được yêu cầu được giao.

- Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của Tổng công ty: Hiệu quả vốn đầu tư

của tổng công ty vào các công ty thành viên là sự so sánh giữa các kết quả

hay lợi ích thu được với số vốn đầu tư mà tổng công ty đã bỏ ra. Tuy nhiên,

nếu xét về mặt kinh tế thì đó là sự không ngừng gia tăng lợi nhuận, gia tăng

giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Khi xem xét có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả hoạt động đầu tư như: tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, tỷ suất sinh

lời của vốn chủ sở hữu, so sánh giữa tỷ trọng lợi nhuận và tỷ trọng vốn đầu tư

vào các công ty thành viên….Để từ đó đưa ra những quyết định, hướng đi

trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại các công ty thành viên nhằm bảo toàn

số vốn đầu tư cũng như thu được lợi nhuận cho tổng công ty.

1.2.3. Nội dung quản lý vốn

1.2.3.1 Quản lý vốn cố định

Quản lý vốn cố định theo khía cạnh nào đó là quản lý quỹ khấu hao tài

sản cố định.

Tùy theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố

định của DN mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp, cách thức quản lý và

phân phối sử dụng các khoản trích khấu hao trong kỳ cho hợp lý và có hiệu

quả nhất.

17

- Đối với các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các

DN được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền trích khấu hao lũy kế thu được để

tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái

tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền khấu hao để phục vụ

các mục đích kinh doanh khác.

- Đối với các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, theo nguyên

tắc DN phải dùng số tiền trích khấu hao thu được để hoàn trả vốn gốc. Tuy

nhiên khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, DN có thể dùng số tiền này để phục vụ các

hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tài sản cố định là loại công cụ sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản

xuất do nguồn vốn hình thành nên tài sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dài

hạn. Các nguồn vốn dài hạn có thể là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được

trích từ các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao của DN hay được ngân sách

Nhà nước cấp, hay nguồn vốn đi vay trung dài hạn của các ngân hàng thương

mại hoặc các tổ chức tín dụng…Vì thể khi có phương án đầu tư cho TSCĐ,

DN cần lựa chọn những nguồn vốn ổn định, tránh rủi ro bất thường do đặc

tính thời gian thu hồi vốn đầu tư TSCĐ lâu nhằm đảm bảo tính bền vững và

có lợi nhất của nguồn vốn dài hạn.

1.2.3.2 Quản lý vốn lưu động

Vốn lưu động bao gồm các khoản mục sau: vốn bằng tiền, tồn kho dự

trữ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, các nguồn tài trợ ngắn hạn. Vì vậy

khi xem xét quản lý vốn lưu động cần phải xem xét đầy đủ quản lý các khoản

mục trên.

(i) Quản lý vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền của DN bao gồm: tiền gửi, tiền mặt và các loại giấy tờ

có giá có khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Nó cần thiết khi

có nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán

18

các khoản nợ phải trả hoặc ngay cả các nhu cầu vốn bất thường như các cơ

hội kinh doanh xuất hiện đem lại mức lãi hấp dẫn. Vì thế việc duy trì một

mức vốn bằng tiền đủ lớn còn tạo điều kiện cho DN thu được các khoản chiết

khấu mua hàng làm tăng hệ số khả năng thanh toán của DN.

Nhiệm vụ quản lý vốn tiền mặt không chỉ là đảm bảo cho DN có đầy

đủ lượng vốn bằng tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh

toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi

ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư

kiếm lời.

Nội dung quản lý vốn tiền mặt trong DN thường bao gồm:

- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: Mức này xác định sao cho DN có thể

tránh được những rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn

thanh toán nên lãi phải trả cao hơn bình thường; mất khả năng mua chịu hàng

hóa dịch vụ của nhà cung cấp; không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh

doanh tốt. Phương pháp xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất quỹ

trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.

- Dự đoán và quản lý các luồng tiền nhập và xuất quỹ:

Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và kế hoạch sử dụng

ngân quỹ. Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm các luồng thu nhập

ngân quỹ bao gồm các luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và

các luồng tăng vốn khác. Trong đó luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh

doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán trên cơ sở các khoản doanh thu

bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.

So sánh các luồng tiền mặt thu chi ngân quỹ, DN có thể thấy được

mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện được các biện pháp cân

bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu, giảm mức

độ xuất quỹ cũng như kết hợp khéo léo các khoản nợ trong quá trình thanh

19

toán. Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động các khoản vay thanh toán của

ngân hàng trong trường hợp nhập quỹ nhỏ hơn xuất quỹ. Nếu xuất quỹ nhỏ

hơn nhập quỹ thì DN có thể tận dụng số dư ngân quỹ để đầu tư các khoản

mục trong thời hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.

(ii) Quản lý tồn kho dự trữ

Tồn kho dự trữ của DN là những tài sản mà DN lưu giữ để sản xuất

hoặc bán ra sau này. Trong các DN, tài sản tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:

- Nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất, kinh doanh.

- Sản phẩm dở dang.

- Thành phẩm, hàng hóa tồn kho.

Tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các loại tài sản dự trữ này

chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản. Đối với các DN sản xuất, nguyên

nhiên vật liệu dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng đối với các DN

thương mại thì khoản mục hàng hóa tồn kho lại là khoản mục chủ yếu.

Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng

bởi lẽ tồn kho nếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh

nghiệp và quan trọng hơn nữa là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ

giúp cho DN không bị gián đoạn sản xuất, không lâm vào tình trạng thiếu sản

phẩm để bán, đồng thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm có hiệu quả vốn

lưu động.

Quản lý vốn tồn kho dự trữ là xác định mức dự trữ tồn kho hợp lý.

Các công việc cần làm bao gồm:

- Xác định mức tồn kho dự trữ nguyên nhiên vật liệu

+ Phải tính được quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên nhiên vật

liệu cho sản xuất của DN.

+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.

20

+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng cung ứng nguyên nhiên vật

liệu cho DN.

+ Thời gian vận chuyển nguyên nhiên vật liệu từ nơi cung ứng đến nơi

sản xuất.

+ Giá cả của các loại nguyên nhiện vật liệu được cung ứng.

- Xác định mức tồn kho dự trữ của các loại bán thành phẩm hoặc sản

phẩm dở dang:

+ Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.

+ Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm.

+ Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

- Xác định mức tồn kho dự trữ của thành phẩm, hàng hóa:

+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm.

+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.

+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN.

(iii) Quản lý các khoản phải thu:

Các khoản thu của DN chịu ảnh hưởng của các nhân tốn sau:

- Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán chịu.

- Sự thay đổi theo thời vụ hay do những yếu tố bất thường nhưng đã

được dự đoán của DN.

- Chính sách tín dụng thương mại của DN.

Trong các yếu tố trên chính sách bán hàng trả chậm của DN là nhân tố

quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Bởi lẽ

nó không chỉ là nhân tố tích cực góp phần làm tăng doanh thu, giảm chi phí

tồn kho hàng hóa mà còn làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế

hao mòn vô hình TSCĐ mà còn làm tăng chi phí trong hoạt động của DN do

sự gia tăng của chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài trợ như vay vốn

ngân hàng để bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân quỹ. Chính vì thế mà việc xác

21

định một chính sách thương mại hợp lý trở thành một nội dung cơ bản của

công tác quản lý các khoản phải thu của DN.

Việc xác định một chính sách tín dụng thương mại sao cho hợp lý phải

bắt đầu từ việc xây dựng các tiêu chuẩn tín dụng thương mại hợp lý sao cho

không quá cao mà cũng không quá thấp, bởi lẽ nếu tiêu chuẩn đặt ra quá cao

sẽ loại bỏ những khách hàng tiềm năng và làm giảm lợi nhuận, ngược lại nếu

tiêu chuẩn quá thấp dẫn đến khả năng rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.

Vì vậy qua nghiên cứu và thực tiễn, các tiêu chuẩn cho chính sách tín

dụng thương mại thường cần đáp ứng yêu cầu sau:

- Tiêu chuẩn về tư cách tín dụng của khách hàng.

- Tiêu chuẩn về năng lực của khách hàng được xây dựng dựa trên 2 cơ

sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của

khách hàng.

- Tiêu chuẩn về vốn của khách hàng nhằm đánh giá tiềm năng tài chính

dài hạn của khách hàng.

- Tiêu chuẩn về tài sản thế chấp.

- Tiêu chuẩn về điều kiện kinh tế của khách hàng nhằm đánh giá khả

năng phát triển, xu hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của khách

hàng…

Bên cạnh đó trước khi thực hiện cấp một khoản tín dụng thương mại

cho khách hàng, DN cần đánh giá khoản tín dụng thương mại này xem có nên

cấp hay không thông qua việc xác định giá trị hiện tại ròng của luồng tiền thu

được có tính đến các yếu tố: Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho

khoản phải thu, tỷ lệ chiết khấu đối với hàng trả tiền ngay; tỷ lệ hàng bán chịu

không thu được tiền, doanh thu yêu cầu…

Song song với việc xác định một chính sách tín dụng thương mại hợp

lý, DN cần phải theo dõi sát sao các khoản phải thu để từ đó có thể kịp thời

22

điểu chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực tế

cần thực hiện các nội dung sau:

- Sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian để theo dõi và lên kế

hoạch thu nợ khi đến hạn.

- Xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định tỷ lệ các khoản phải

thu trên tổng số tín dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính

sách tín dụng thương mại cho thích hợp.

- Xác định kỳ thu tiền bình quân.

(iv) Quản lý các khoản phải trả

Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải nộp

ngân sách Nhà nước, phải trả cho người lao động, phải trả các đơn vị nội bộ,

phải trả người cung cấp… Để đảm bảo uy tín của mình đối với khách hàng

trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải thanh toán các khoản

phải trả một cách đầu đủ, đúng thời hạn. Đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi

DN phải thực hiện một số công việc sau:

- Thường xuyên duy trì một lượng vốn bằng tiền cấn thiết để đáp ứng

các yêu cầu thanh toán ngay. Chú trọng kiểm tra, đối chiếu các khoản phải

thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng

các yêu tố thanh toán khi đến hạn.

- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có lợi nhất

đối với doanh nghiệp.

(v) Quản lý các nguồn tài trợ ngắn hạn

Nguồn tài trợ ngắn hạn được hiểu là các nguồn vốn có thời hạn thanh

toán trong vòng một năm và được sử dụng để đầu tư cho một bộ phận tài sản

lưu động. Quản lý tốt các nguồn tài sản ngắn hạn sẽ giúp cho DN bố trí vốn

lưu động một cách hợp lý nhất sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho

sản xuất kinh doanh vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.

23

Nguồn tài trợ ngắn hạn bao gồm:

- Tín dụng nhà cung cấp: Nguồn tài trợ này hình thành khi DN được

mua chịu hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp. Khi đó DN có thể sử dụng

khoản vốn lẽ ra đã phải trả cho người cung cấp nhưng chưa đến kỳ hạn trả

như là một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn

của mình.

Việc sử dụng nguồn tài trợ này tương đối có lợi cho DN bởi vì tính

chất đơn giản, tiện lợi nhất là tính linh hoạt về thời hạn của nó. Tuy nhiên nó

cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định đối với DN vì khi mua hàng chịu DN

thường phải chịu một mức giá cao hơn bình thường, kèm theo những ràng

buộc nhất định và hơn nữa nó làm tăng hệ số nợ của DN từ đó làm tăng nguy

cơ phá sản đối với DN. Vì thế khi sử dụng nguồn này DN phải căn cứ vào

tình hình tài chính của mình, cần phải xem xét cân nhắc một cách thận trọng

các điều kiện ràng buộc cũng như mức độ và thời hạn mua chịu nhằm giảm

thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

- Tín dụng ngân hàng: Vay ngân hàng được DN sử dụng như là một

nguồn tài trợ thêm vốn khi nhu cầu về vốn lưu động của mình gia tăng. Việc

vay ngân hàng có thể được thực hiện dưới hình thức như: vay theo món, vay

theo hạn mức, vay để mở thẻ tín dụng hoặc vay có thế chấp… Vay ngân hàng

là biện pháp giúp DN khắc phục những khó khăn về vốn kinh doanh và còn

phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn này

một cách có hiệu quả, DN cần phải đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn ngân

hàng cho vay, chi phí vay cũng như khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn của

DN.

- Chiết khấu thương phiếu: Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của mình,

DN có thể những thương phiếu mang chiết khấu. Sử dụng hình thức tài trợ

này DN huy động được nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn thấp, tránh được

24

các khó khăn về thủ tục vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng. Tuy nhiên nó có

hạn chế về độ lớn của nguồn vốn vì nó phụ thuộc vào chính mức độ dư thừa

vốn của DN.

1.2.4. Vai trò công tác quản lý vốn của tổng công ty tại các công ty thành

viên

Vốn là một yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. Trong tất cả các hoạt

động kinh doanh, dù với bất kỳ quy mô nào thì doanh nghiệp cũng phải có

một lượng vốn nhất định. Xuất phát từ quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị

trường, làm cho các doanh nghiệp luôn đứng trước nguy cơ phá sản nếu như

họ chỉ có một lĩnh vực đầu tư bên trong lại đang gặp bất lợi. Với tầm quan

trọng nêu trên, cần phải có cơ chế quản lý vốn để đảm bảo vốn được quản lý

hiệu quả. Quản lý vốn là việc sử dụng các công cụ, biện pháp nhằm kiểm soát

quá trình đầu tư, sử dụng và đảm bảo sự bảo toàn và phát triển vốn của chủ sở

hữu tại các công ty có vốn góp. Để đối phó với tình hình trên, việc sử dụng

vốn linh hoạt cho nhiều mục tiêu đầu tư sẽ cho phép doanh nghiệp tìm kiếm

lợi nhuận từ nhiều phía cũng như nhằm phân tán rủi ro trong quá trình hoạt

động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: doanh nghiệp bỏ

vốn để mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hùn vốn liên doanh với

các doanh nghiệp khác. Trong nhiều trường hợp nhờ đầu tư tài chính ra bên

ngoài mà các doanh nghiệp có thể tự tháo gỡ những khó khăn bên trong, tránh

nguy cơ phá sản, thay vì một hướng đầu tư đang gặp bất lợi chuyển sang một

lĩnh vực kinh doanh mới khả quan hơn. Đó cũng là một giải pháp để kéo dài

chu kỳ sống của một doanh nghiệp.

Khi một doanh nghiệp đầu tư vốn cho các tài sản tài chính thì cần phải

có sự quản lý để đánh giá được số vốn đó có được các công ty thành viên sử

dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay không.

25

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn của tổng công ty tại các công

ty thành viên

Có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn của tổng

công ty vào các công ty thành viên như sau:

1.2.5.1 Các nhân tố bên trong:

- Mô hình và cơ cấu tổ chức của tổng công ty và các doanh nghiệp thành

viên: Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty có thể có mô hình tổ chức và

quy mô kinh doanh khác nhau. Tổng công ty chi phối hoạt động của các công

ty thành viên thông qua hoạt động đầu tư nắm vốn, nhân sự chủ chốt, công

nghệ cốt lõi, thị trường và thương hiệu…Những đặc điểm trên đây chi phối

mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính của tổng công ty. Do đó nắm vững các

đặc điểm về mô hình và cơ cấu tổ chức, hoạt động của tổng công ty và các

doanh nghiệp thành viên sẽ góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt

động quản lý vốn của tổng công ty vào các công ty thành viên.

- Đặc điểm ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Đặc điểm ngành

nghề kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các đặc điểm về

kinh tế - kỹ thuật sản phẩm sản xuất, độ dài chu kỳ kinh doanh, cơ cấu nguồn

vốn hoặc tài sản, chi phí kinh doanh… Những đặc điểm này có ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khi quyết định đầu tư

vào ngành nghề kinh doanh nào thì tổng công ty cần xem xét đến đặc điểm

ngành nghề kinh doanh của công ty thành viên để có giải pháp quản lý vốn

một cách phù hợp và hiệu quả.

- Năng lực, trình độ của người quản lý liên quan đến hoạt động đầu tư và

quản lý vốn đầu tư của tổng công ty tại các công ty thành viên: Trình độ, năng

lực của người quản lý liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý vốn trực tiếp

tác động tới hiệu quả quản lý vốn của tổng công ty tại các công ty thành viên.

Sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực tổng công ty lựa chọn

26

đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nắm bắt tình hình, khả năng phân

tích và đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, năng lực chấp hành và

triển khai cơ chế quản lý vốn của tổng công ty tại công ty thành viên cũng có

ý nghĩa quan trọng.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Quyết định đầu tư phải được

xem xét trong giới hạn về khả năng huy động vốn của doanh nghiệp và dự

báo các nhu cầu đầu tư trong tương lai. Việc bỏ vốn trong hiện tại sẽ làm

doanh nghiệp mất đi khả năng đầu tư mới trong các thời điểm tiếp theo.

Doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới dự báo khả năng huy động vốn để đáp

ứng các nhu cầu đầu tư trong tương lai, từ đó có sự phân tích và lựa chọn các

phương thức, các công cụ huy động vốn thích hợp.

1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài:

- Chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp: Thông

qua các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô như chính sách đầu tư, thuế,

lãi suất, tỷ giá…Nhà nước định hướng, khuyến khích hoặc tạo điều kiện để

các doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc

ngược lại. Vì vậy, cơ chế chính sách của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng có

tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay khoa học công

nghệ phát triển với tốc độ cao, thị trường công nghệ biến động không ngừng,

chênh lệch về trình độ kỹ thuật công nghệ giữa các nước khá lớn, làn sóng

chuyển giao công nghệ gia tăng đã làm gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng

đến việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chỗ đứng trên thị trường,

tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả vốn

của tổng công ty vào các công ty thành viên.

1.3. Kinh nghiệm của các tổng công ty khác trong quản lý vốn tại các

27

công ty thành viên

1.3.1. Kinh nghiệm của các tổng công ty khác trong nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Tổng công ty Bến Thành

TP HCM đã có kế hoạch chuyển đổi 7 tổng công ty hiện có sang mô

hình công ty mẹ - con. Đơn vị được chọn thí điểm là Tổng công ty Bến Thành

(Sunimex) vừa hoàn tất đề án chuyển đổi. Theo đánh giá của Ban quản lý

doanh nghiệp TP HCM, thực hiện đề án này sẽ tạo cho Sunimex sự thay đổi

quan trọng về cơ chế hoạt động.

Sunimex hiện có 10 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và

một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp. Theo đề án chuyển đổi, Sunimex sẽ là một hệ thống tổ chức gồm

nhiều pháp nhân doanh nghiệp độc lập liên kết với nhau thông qua đầu tư vốn

của tổng công ty vào các công ty con. Trong đó, công ty mẹ là một pháp nhân

hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, còn các công ty con là những

pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài. Các

công ty con được hình thành trên cơ sở cổ phần hóa các doanh nghiệp thành

viên của tổng công ty. tổng công ty cùng đầu tư vốn liên doanh với các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc mua lại một phần vốn điều lệ tại một

tổ chức kinh tế khác.

Quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con là quan hệ sở hữu vốn điều lệ.

Tùy theo tỷ lệ vốn sở hữu của công ty con mà công ty mẹ thực hiện quyền chi

phối hoạt động đối với từng công ty con cụ thể. Như vậy, trước mắt Sunimex

chuyển đổi sẽ có một công ty mẹ và 39 công ty con. 10 doanh nghiệp thành

viên hạch toán độc lập của Sunimex lần lượt chuyển thành công ty cổ phần

bằng thực hiện cổ phần hóa. Trong đó, tổng công ty vẫn giữ lại một tỷ lệ vốn

nhà nước nhất định hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên; 9 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc sẽ duy trì hình thức này để

28

làm nòng cốt cho công ty mẹ hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp có vốn

tổng công ty. Số công ty con sau này có thể tăng lên khi công ty mẹ tiếp tục

đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác hoặc giảm xuống khi công ty mẹ

chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình trong một công ty con. Điểm cốt

lõi khi chuyển Sunimex thành tổng công ty theo mô hình mẹ - con là chuyển

từ cơ chế tổng công ty giao vốn cho các doanh nghiệp thành viên sang đầu tư

vốn vào các công ty con. Trong đề án chuyển đổi, Sunimex phân tích là với

cơ chế quản lý hiện nay, tổng công ty chưa thực sự phát huy đúng mức sức

mạnh tổng hợp. Việc giao vốn cho các đơn vị thành viên thực tế chỉ là hình

thức vì giao lại chính số vốn mà các doanh nghiệp đang quản lý sử dụng. Khi

muốn doanh nghiệp thay đổi cơ cấu vốn chuyển nhượng, thay thế tài sản ở

các doanh nghiệp thành viên hiện nay, tổng công ty phải tiến hành trên cơ sở

thuyết phục thay vì làm theo quy định, nên quá trình thực hiện thường rất

chậm chạp và có khi bỏ lỡ thời cơ.

Các quan hệ về kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con bây giờ đều

phải thông qua hợp đồng kinh tế. Công ty mẹ sẽ chi phối các công ty con về

tài chính, thị trường, chiến lược kinh doanh, công nghệ, nhân lực thông qua

người đại diện của mình tại công ty con. Mức độ chi phối phụ thuộc tỷ lệ góp

vốn của tổng công ty trong công ty con và bằng các công cụ khác như hợp

đồng kinh tế để thực hiện các thương vụ, các dự án đầu tư...

Hoạt động với mô hình mẹ con có rất nhiều ưu điểm: Trước hết,

doanh nghiệp trong mô hình sẽ có mức độ tự chủ rất cao trong hoạt động sản

xuất kinh doanh. Quan hệ trên cơ sở hợp đồng kinh tế cũng giúp giảm hẳn

tính mệnh lệnh hành chính và đầy áp đặt như các tổng công ty hiện tại. Tổng

công ty với tư cách công ty mẹ cũng dễ dàng chuyển vốn trong các công ty

con để thực hiện các dự án đầu tư, còn các công ty con sẽ có hỗ trợ tài chính

từ công ty mẹ với ưu thế hơn hẳn so với nguồn vốn đi vay từ bên ngoài. Đây

29

cũng là mô hình theo cơ cấu của tập đoàn cứng được phổ biến ở nhiều nước

phát triển và một khi thực hiện được điều đó thì đất nước có nhiều khả năng

hình thành các doanh nghiệp mạnh.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Tổng công ty Điện lực Miền Bắc

Tái cơ cấu DNNN là chủ trương lớn của Nhà nước, tác động tới nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực. Một trong các vấn đề mấu chốt để đề án tái cơ cấu thực

hiện hiệu quả, đó là vấn đề thoái vốn đầu tư ngoài ngành, đặc biệt là vấn đề

thoái vốn trong các tập đoàn kinh tế lớn như Tập đoàn điện lực Việt Nam

(EVN), trong đó không thể không nói đến việc thực hiện tái cơ cấu doanh

nghiệp và thoái vốn đầu tư tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC).

Thực hiện chỉ đạo của EVN tại quyết định số 285/QĐ-EVN ngày

24/4/2013 về việc phê duyệt phương án tái cơ cấu Tổng công ty Điện lực

miền Bắc giai đoạn 2012-2015 và văn bản số 4546/EVN-QLV ngày

27/11/2013 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông qua phương án thoái vốn

của EVN NPC, EVN NPC đã triển khai công tác tái cơ cấu doanh nghiệp và

thoái vốn trong Tổng công ty phù hợp với tiến độ đặt ra trong lộ trình từ năm

2012-2015, đã đạt được những thành công nhất định.

EVNNPC đã thực hiện phân loại, sắp xếp các đơn vị thành viên: đã rà

soát, lựa chọn các ngành, nghề kinh doanh phù hợp trên cơ sở các ngành,

nghề kinh doanh chính và các ngành nghề liên quan theo hệ thống mã ngành

nghề quy định của nhà nước. EVNNPC đã thực hiện tăng vốn điều lệ từ

7.000,0 tỷ đồng lên 14.722,0 tỷ đồng theo quyết định số 633/QĐ-EVN ngày

11/9/2013 của EVN.

Tổng công ty đã tích cực, chủ động triển khai việc phân loại, sắp xếp

các đơn vị thành viên theo hướng giữ nguyên mô hình tổ chức các Công ty

Điện lực trực thuộc và các Công ty TNHH MTV do EVNNPC nắm giữ 100%

vốn điều lệ.

30

EVNNPC đã thành lập Hội đồng tái cơ cấu, mua bán đấu giá tài sản,

cổ phần vốn góp của EVN NPC tại các Công ty con, Công ty liên kết, liên

doanh. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty

trong việc triển khai phương án tái cơ cấu, thoái vốn, cơ cấu lại vốn góp, cổ

phần của EVN NPC tại các doanh nghiệp để công tác này thực hiện đạt hiệu

quả.

EVNNPC đã thực hiện việc sắp xếp rà soát lại các doanh nghiệp khác

có vốn góp của EVNNPC điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tỷ

lệ nắm giữ phần vốn của EVNNPC, xem xét tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh (SXKD), lập kế hoạch để tái cơ cấu hoạt động đối với các công ty

hoạt động không hiệu quả, nhằm ổn định sản xuất kinh doanh và để bảo toàn

vốn đầu tư. Đã thực hiện tái cơ cấu sắp xếp lại tổ chức hoạt động cho hai

doanh nghiệp và cổ phần hóa một doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả đầu tư

tại một doanh nghiệp.

Đối với các công ty cổ phần do EVNNPC giữ cổ phần chi phối hoạt

động kém hiệu quả thực hiện để bán bớt phần vốn và tái cơ cấu lại mô hình

hoạt động sắp xếp lại tổ chức, cơ cấu lại nguồn lực (vốn và con người). Do

đẩy mạnh việc sắp xếp tái cơ cấu chuyển đổi các doanh nghiệp, do nâng cao

công tác quản lý và giám sát chặt chẽ vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác

cho nên kết quả hoạt động của các công ty do EVNNPC tham gia góp vốn đã

có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt là khối các công ty do EVNNPC

nắm cổ phần chi phối, số công ty có lãi thì lợi nhuận đã tăng trưởng đều, số

công ty đang trong giai đoạn lỗ kỹ thuật đã giảm lỗ, so với kế hoạch đã được

đại hội đồng cổ đông quyết nghị thì kế hoạch lợi nhuận đã hoàn thành và hoàn

thành vượt mức, tăng 44% so với kế hoạch( đạt 144%). Các công ty do

EVNNPC nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống hầu hết hoàn thành kế

hoạch, cá biệt có một vài doanh nghiệp chưa hoàn thành do nguyên nhân

31

khách quan đưa lại nhưng được EVNNPC dự đoán trước, sắp xếp để đưa

doanh nghiệp này vào diện kế hoạch thoái vốn đến năm 2017.

Hiệu quả đầu tư từ việc tham gia góp vốn tại các công ty có chia cổ

tức mà EVN NPC đã nhận đạt tỷ lệ xấp xỉ 5%/ trên số vốn góp và cũng theo

dự kiến sau khi tổ chức đại hội đồng cổ đông/ hội đồng quản trị thường niên

các công ty có lãi sẽ chia lợi tức và cổ tức cho các cổ đông góp vốn.

EVN NPC đã thoái vốn thành công tại 5/11 doanh nghiệp khác và các

trung tâm truyền hình cáp tại các đơn vị thành viên và trực thuộc (thu về

157,6 tỷ/323,9 tỷ vốn góp).

Trong quá trình xúc tiến các thủ tục thoái vốn, EVNNPC đã chủ động

đàm phán với các đơn vị hiện đang kinh doanh cùng ngành nghề, lĩnh vực với

các đơn vị thuộc diện thoái vốn cũng như tìm kiếm các nhà đầu tư khác để

mời tham gia đấu giá phần vốn tại các công ty khi tiến hành chào bán phần

vốn đầu tư.

Có được những kết quả như đã nêu trên là sự nỗ lực rất lớn của

EVNNPC trong việc thực hiện quyết định số 285/QĐ-EVN, trong bối cảnh

kinh tế thế giới khủng hoảng, kinh tế trong nước còn khó khăn, thị trường

chứng khoán vẫn chưa phục hồi, sức mua giảm mạnh thì việc phấn đấu hoàn

thành kế hoạch thoái vốn theo lộ trình đã được đặt ra nhằm đảm bảo bảo toàn

phần vốn nhà nước là rất khó khăn. Thoái vốn, giúp cho EVNNPC thu về một

phần vốn đã đầu tư nhằm giảm bớt sức ép về vốn, để tập trung mọi nguồn lực

cần thiết cho sản xuất kinh doanh điện. Vì thế cần phải tiếp tục thực hiện xây

dựng kế hoạch tái cơ cấu sắp xếp doanh nghiệp và thoái vốn tại các doanh

nghiệp khác trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2015 đến năm 2017.

Vừa qua trong quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, qua

các đợt đã thực hiện bán đấu giá phần vốn của mình EVNNPC đã gặp không

ít những khó khăn nhưng chủ yếu do một số khó khăn sau:

32

- Một là, việc tìm kiếm các đối tác để thực hiện chuyển đổi hình thức,

sắp xếp và chuyển nhượng vốn trong điều kiện EVNNPC vẫn cần nhiều vốn

để đầu tư cho các dự án quan trọng. Thêm vào đó là do thị trường chứng

khoán trong nước vẫn trầm lắng.Vì thế, việc thực hiện thoái vốn vẫn gặp khó

khăn và bị kéo dài.

- Hai là, một số doanh nghiệp do tính đặc thù cao rất ít nhà đầu tư

quan tâm, các nhà đầu tư hầu như không muốn bỏ vốn đầu tư vào các doanh

nghiệp này làm ảnh hưởng đến tiến độ tái cơ cấu chuyển đổi doanh nghiệp và

thoái vốn theo lộ trình.

- Ba là, cơ chế chính sách về thoái vốn, đặc biệt là các khoản đầu tư có

khả năng không thu hồi đủ giá trị vốn ghi trên sổ sách, chưa được ban hành

kịp thời cũng làm cho công tác thoái vốn của EVNNPC còn khó khăn,vì vậy

nhiều công ty chưa thể thực hiện thoái vốn thành công theo phê duyệt.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Từ kinh nghiệm thực tế trong mô hình tổ chức quản lý vốn của tổng

công ty tại công ty con, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực

cho Tổng công ty Khoáng sản – TKV như sau:

- Một là: Các tổng công ty chi phối các công ty thành viên thông qua

đầu tư vốn và nắm tỷ lệ khống chế trong tổng số cổ phần, vốn góp của các

công ty thành viên. Do vậy, tổng công ty luôn đóng vai trò khống chế, chi

phối về chiến lược và kiểm soát tài chính chung trong các công ty thành viên.

- Hai là: Quyền chủ sở hữu tại các tổng công ty có vốn góp tùy thuộc

vào mức độ đầu tư vốn của tổng công ty tại doanh nghiệp. Đối với doanh

nghiệp mà công ty mẹ đầu tư 100% vốn hoặc nắm cổ phần, vốn góp chi phối

thì công ty mẹ sẽ thực hiện các quyền kiểm soát doanh nghiệp chặt chẽ hơn

như: quyết định mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển doanh nghiệp,

bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử các vị trí lãnh đạo của doanh nghiệp như Hội

33

đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát phù hợp

với quy định của Luật doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp tổng công ty không nắm giữ cổ phần, vốn góp chi

phối, quyền của đại diện chủ sở hữu tổng công ty cũng như quyền cổ đông

khác tùy theo mức độ đầu tư vốn tại doanh nghiệp, bao gồm các quyền: quyền

sở hữu cổ phần, vốn góp; quyền chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần; quyền

được tiếp cận thông tin; quyền giám sát hoạt động của doanh nghiệp; các

quyền ứng cử, đề cử các chức lãnh đạo của doanh nghiệp như Hội đồng quản

trị, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.

- Ba là: Các tổng công ty thực hiện giám sát hoạt động của công ty

thành viên có vốn góp của tổng công ty bằng việc xây dựng các chỉ tiêu định

tính và định lượng trong đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Phần lớn những tiêu chuẩn này đánh giá bằng việc so sánh

kết quả - mục tiêu đặt ra, trong đó mục tiêu thực hiện thường được xác định

trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển trong nhiều năm. Định kỳ tổng công

ty cũng thực hiện việc phân tích và xem xét, đánh giá hoạt động của công ty

có vốn góp. Ban lãnh đạo công ty thành viên có trách nhiệm giải trình về các

chỉ tiêu báo cáo và chỉ ra nguyên nhân các hoạt động kinh doanh kém hiệu

quả.

- Bốn là: Mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con được thực hiện

thông qua các giao dịch nội bộ như giao dịch kinh, tài chính, đầu tư… và đều

được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng kinh tế.

- Năm là: để có thể thực hiện đầy đủ quyền đại diện sở hữu tổng công ty

cũng như quyền của cổ đông tùy theo mức độ đầu tư vốn tại doanh nghiệp,

tổng công ty cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của người đại diện,

đặc biệt là khâu lựa chọn cán bộ đáp ứng các yêu cầu năng lực điều hành, kỹ

năng quản lý công ty nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, quy định rõ ràng về

quyền hạn và trách nhiệm quản lý, giám sát của người đại diện CSH phần vốn

34

tổng công ty đầu tư tại công ty thành viên để họ có thể hoàn thành tốt vai trò,

nhiệm vụ đại diện CSH của mình; bên cạnh đó thường xuyên tăng cường

công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ người đại diện nhằm đảm

bảo công ty thành viên hoạt động theo định hướng của tổng công ty.

- Sáu là: thực hiện thoái vốn đúng hướng sẽ giúp tái cơ cấu nguồn vốn

của Tổng công ty – công ty mẹ hiệu quả và đem lại lợi nhuận và giá trị gia

tăng cao hơn đầu tư một cách dàn trải. Tập trung đầu tư góp vốn vào các công

ty thành viên thuộc lĩnh vực kinh doanh chính sẽ làm tăng giá trị cho các sản

phẩm sản xuất và kinh doanh thông qua việc chế biến sâu từ các công ty con,

công ty liên kết trong chuỗi dây chuyền sản xuất hoặc sẽ làm giảm giá thành

sản phẩm thông qua sử dụng các dịch vụ, thiết bị nội bộ.

35

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG

SẢN - TKV TẠI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT

GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.1. Khái quát về Tổng công ty Khoáng sản - TKV

2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và mô hình tổ chức của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV

Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Khoáng Sản TKV – CTCP

Tên rút gọn: Tổng công ty Khoáng sản -TKV

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tiền thân là Tổng công ty Khoáng

sản Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1118/QĐ-TCCB ĐT ngày

27/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công Thương)

trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty Khoáng sản Quý hiếm Việt Nam và Tổng

công ty Phát triển Khoáng sản Việt Nam.

Tổng công ty Khoáng sản - TKV là doanh nghiệp hạng đặc biệt, hoạt

động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Hiện tại, Tổng công ty Khoáng

sản - TKV có 3 đơn vị trực thuộc; 12 công ty con; 03 đơn vị liên kết và đầu tư

tài chính dài hạn. Hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản - TKV trải rộng

trên 20 tỉnh thành trong cả nước. Là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về khai

thác và chế biến khoáng sản, với công nghệ tiên tiến hàng đầu Việt Nam như

Nhà máy Luyện đồng Lào Cai, Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên…

Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Khoáng Sản - TKV như

sau:

- Điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất các loại khoáng sản;

- Khai thác các loại khoáng sản, kim loại mầu (thiếc, chì, kẽm, đồng,

nhôm); Kim loại đen (sắt, mangan, crom, titan); Khoáng sản phi kim loại;

Khoáng sản quý hiếm (đất hiếm, vàng, bạc, bạch kim, đá quý và đá bán quý),

36

các loại nguyên liệu vật liệu sử dụng trong hàng trang sức như ngọc trai, san

hô;

- Tuyển luyện, gia công, chế biến các loại khoáng sản; Gia công, chế

biến các loại khoáng sản, gia công chế tác sản xuất hàng trang sức, mỹ nghệ;

Sản xuất các mặt hàng công nghiệp, dân dụng từ khoáng sản, kim loại;

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào lĩnh vực thăm dò,

luyện kim, đá quý, vàng, ngọc trai, hàng trang sức mỹ nghệ;

- Đào tạo chuyên gia về ngọc học, công nhân kỹ thuật gia công chế tác

đá quý, vàng, ngọc trai, hàng trang sức mỹ nghệ;

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại khoáng sản; các loại sản phẩm

chế biến từ khoáng sản, đá quý, vàng, ngọc trai, hàng trang sức mỹ nghệ, các

loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành khai thác và chế biến khoáng sản, đá

quý, vàng và hàng trang sức mỹ nghệ;

- Xây lắp công trình công nghiệp mỏ - luyện kim và công trình dân

dụng;

- Tư vấn đầu tư và xây dựng về khai thác và chế biến khoáng sản;

- Kinh doanh, dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng, dịch vụ vận tải;

- Kinh doanh vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa bằng tàu

hỏa, oto và đường thủy nội địa;

- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ

phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ

trường, quán bar);

- Đại lý vận chuyển hàng hóa bằng container;

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hóa chất (trừ hóa chất Nhà

nước cấm), thức ăn và phụ gia thức ăn gia súc, gia cầm, phân bón các loại, vật

liệu xây dựng, bột trợ lọc nước, bia, rượu, cao su và các sản phẩm chế biến từ

cao su.

37

Các sản phẩm chính:

- Đồng cathode >99,95% Cu; - Axit sunfuric >93% H2SO4;

- Kẽm thỏi >99,95% Zn; - Gang đúc, phôi thép và các sản

- Thiếc thỏi >99,95% Sn; phẩm fero;

- Vàng >99,98% Au; - Oxit kẽm, sunfua chì;

- Bạc >99,9% Ag; - Các loại tinh quặng khác;

Mô hình tổ chức của Tổng công ty Khoáng sản - TKV:

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Nguồn: www.vimico.vn

2.1.2. Kết quả hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản - TKV giai đoạn 2014

– 2016

Tính đến 31/12/2016: Tổng tài sản của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV đạt 6.510 tỷ đồng, tăng 32,63% so với cùng thời điểm năm 2014. Nguồn

vốn CSH của Tổng công ty Khoáng sản - TKV đạt 2.501 tỷ đồng, tăng

38

70,77% so với cuối năm 2014. Tổng nợ phải trả/vốn chủ sở hữu khoảng 1,6

lần, giảm so với năm 2014; Tổng công ty Khoáng sản - TKV là doanh nghiệp

chủ yếu khai thác và kinh doanh khoáng sản nên cần sử dụng vốn kinh doanh

lớn nên tỷ lệ này có xu hướng cao.

Tổng doanh thu giai đoạn 2014 – 2016 đạt 3.997 tỷ đồng, tăng 1,7%

so với cuối năm 2014. Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV thời điểm 31/12/2016 đạt 31,9 tỷ đồng, giảm 66,43% so

với năm 2014.

Tổng vốn góp trong 3 năm đạt 720,8 tỷ đồng (theo số kế toán), giảm

9,2% so với năm 2014.

Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) có xu hướng giảm mạnh ở năm

2015 và đã tăng nhẹ trở lại vào năm 2016. Tuy nhiên hệ số sinh lời trên vốn

đầu tư (ROI) lại tăng dần qua các năm, năm 2016 tăng gấp 5,6 lần so với năm

2014.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV giai đoạn 2014 – 2016

ĐVT: VNĐError! Not a valid link.Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm

Tổng công ty Khoáng sản - TKV

2.2. Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các

công ty con, công ty liên kết giai đoạn 2014 đến 2016

2.2.1 Thực trạng ban hành và thực hiện các quy chế, quy định về quản lý vốn

của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết

2.2.1.1 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với

Công ty mẹ - Tổng công ty và các công ty có vốn góp của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV

Quy chế được ban hành ở Quyết định số 962/QĐ-VIMCO được Hội

đồng quản trị Tổng công ty Khoáng sản - TKV thông qua ngày 17/11/2016

nhằm đánh giá, giám sát tài chính của Tổng công ty Khoáng sản - TKV và các

39

công ty con, công ty liên kết. Trong quy chế này, công tác quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty có vốn góp (công ty con,

công ty liên kết) được thể hiện ở các mặt sau:

- Giám sát đầu tư vốn vào doanh nghiệp: gồm có xác định hình thức

đầu tư vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV và nội dung giám sát, cụ thể:

Hình thức đầu tư vốn: thành lập doanh nghiệp do Tổng công ty

Khoáng sản - TKV nắm 100% vốn điều lệ; bổ sung vốn đầu tư của Tổng công

ty Khoáng sản – TKV tại CTCP, Công ty TNHH MTV; mua lại một phần

hoặc toàn bộ doanh nghiệp.

Nội dung giám sát:

+ Đánh giá tính phù hợp của việc đầu tư vốn nhà nước theo mục tiêu

và phạm vi đầu tư vốn nhà nước;

+ Đánh giá tính tuân thủ về trình tự, thủ tục, theo từng trường hợp cụ

thể về thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp, đầu tư vốn nhà nước.

+ Đánh giá nguồn vốn, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn

vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV để đầu tư;

+ Đánh giá, so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của

doanh nghiệp do Tổng công ty Khoáng sản - TKV thành lập giữa thực tế với

Đề án: Bổ sung vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các CTCP, công

ty TNHH MTV; mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp;

+ Đánh giá việc thực hiện quyền và trách nhiệm của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV trong việc đầu tư vốn.

- Giám sát tài chính doanh nghiệp có vốn góp Tổng công ty Khoáng sản

- TKV: chia thành 02 loại doanh nghiệp có vốn góp Tổng công ty Khoáng sản

- TKV gồm: doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (công ty con); doanh nghiệp có vốn góp của

40

Tổng công ty Khoáng sản - TKV không quá 50% vốn điều lệ (công ty liên

kết, công ty đầu tư góp vốn dài hạn).

Giám sát tài chính tại các công ty con thông qua người đại diện phần

vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV ở các nội dung: giám sát việc bảo toàn

và phát triển vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại doanh nghiệp; giám

sát việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV tại doanh nghiệp; giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước,

thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.

Giám sát tài chính tại các công ty liên kết, đầu tư góp vốn dài hạn

thông qua các nội dung: đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn

góp; đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp;

kết luận của Tổng công ty Khoáng sản - TKV: có tiếp tục đầu tư hay thoái

vốn.

- Trách nhiệm của phòng ban Tổng công ty Khoáng sản - TKV trong

việc báo cáo giám sát và quản lý vốn: Phòng Quản lý vốn – Thanh tra – Kiểm

toán nội bộ (QTK) chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giá sát, báo cáo TKV và

các cơ quan quản lý Nhà nước theo nội dung, thời gian quy định và tổng hợp

các phần nội dung công việc của các phòng trong Tổng công ty Khoáng sản -

TKV về báo cáo giám sát, xếp loại doanh nghiệp.

Phòng có trách nhiệm nắm rõ về tình hình sản xuất kinh doanh của

các công ty thành viên để báo cáo tình hình sử dụng vốn và kết quả sản xuất

kinh doanh; lập kế hoạch và giao cho các đơn vị chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/

vốn chủ sở hữu; tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.

Nêu số lượng công ty, giá trị đầu tư đầu năm, tăng giảm trong năm, tỷ

lệ % tổng giá trị đầu tư, hiệu quả đầu tư, đánh giá tình hình sản xuất kinh

doanh và khả năng sinh lời của các công ty có vốn góp.

41

2.2.1.2 Quy chế hoạt động và quản lý người đại diện phần vốn Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tại các doanh nghiệp khác

Theo Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ

về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại

doanh nghiệp và Luật số 69/2014/QH13 về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước

đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thông tư số

21/2014/BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính về ban hành quy chế hoạt

động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp đã có những quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và

nhiệm vụ của người đại diện. Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã ban hành

quy chế hoạt động của Người đại diện và quy chế quản lý người đại diện phần

vốn góp Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các doanh nghiệp khác.

Các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, cử và bổ nhiệm, nhiệm vụ,

quyền hạn và trách nhiệm, tiền lương, thưởng, thù lao của người đại diện

phần vốn góp Tổng công ty Khoáng sản - TKV được quy định căn cứ theo

Luật và Nghị định, Thông tư trên. Các nội dung về số lượng người đại diện và

đánh giá người đại diện phần vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV dựa trên

những tiêu chí cụ thể của Tổng công ty Khoáng sản - TKV để làm cơ sở mức

tiền lương, thưởng, thù lao.

Đánh giá người đại diện phần vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại

các doanh nghiệp có vốn góp dựa trên 04 tiêu chí theo từng chức vụ người đại

diện được cử, bổ nhiệm, cụ thể như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của quy chế hoạt động.

- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Tổng công ty Khoáng sản - TKV,

quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ chế độ báo cáo.

42

- Tuân thủ quy định của pháp luật, Tổng công ty Khoáng sản - TKV,

của đơn vị; thực hiện phối hợp với các người đại diện khác, biểu quyết theo

chức trách, nhiệm vụ và thẩm quyền.

- Đánh giá nhận xét của Tổng công ty Khoáng sản - TKV và đơn vị

kiêm nhiệm.

2.2.1.3 Thực trạng quản lý người đại diện phần vốn của Tổng công ty Khoáng

sản - TKV vào các doanh nghiệp

Với danh mục từ 23 xuống còn 15 doanh nghiệp được góp vốn (tính

đến 31/12/2016) phân tán và rải rác ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, vấn đề

đặt ra là làm sao để Tổng công ty Khoáng sản - TKV quản lý có hiệu quả

phần vốn mà tổng công ty đã đầu tư, đặc biệt là vấn đề người đại diện phần

vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại doanh nghiệp.

Ngày 22/4/2014, HĐQT đã ban hành Quyết định số 310/QĐ-VIMICO

về quy chế hoạt động của Người đại diện quản lý vốn của Tổng công ty. Theo

đó người đại diện được cấp thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp

của VIMICO tại các doanh nghiệp khác. Người đại diện sẽ thay mặt Tổng

công ty Khoáng sản - TKV quản lý phần vốn do Tổng công ty đầu tư.

Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con, liên

kết đã góp vốn, Tổng công ty Khoáng sản - TKV tiến hành cử người đại diện

phần vốn góp tại các doanh nghiệp này, tùy thuộc vào hình thức pháp lý của

công ty con, liên kết và tỷ lệ phần vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV mà số lượng người đại diện phần vốn góp có thể từ 1đến 3 người với

các chức danh như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Ủy viên Hội

đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát… Người đại diện chiếm vai trò quan

trọng trong việc bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV vì có trách nhiệm thay mặt Tổng công ty Khoáng sản -

43

TKV theo dõi, giám sát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính

tại công ty con, liên kết theo quy định của pháp luật.

(i) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện

Người đại diện phần vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV thực

hiện nhiệm vụ đại diện cho Tổng công ty Khoáng sản - TKV để thực hiện các

quyền biểu quyết, quyết định tại đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần, tại

Hội đồng thành viên công ty TNHH có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản

- TKV, theo chỉ đạo của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

Người đại diện vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV tham gia ban

quản lý, điều hành đơn vị sử dụng quyền hạn của Chủ tịch công ty, Chủ tịch

HĐTV/HĐQT, Thành viên HĐTV/HĐQT, Tổng Giám đốc/ Giám đốc đơn vị

được quy định tại điều lệ và các quy chế nội bộ của đơn vị để quản lý và điều

hành đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chiến lược, định

hướng, kế hoạch do Tổng công ty Khoáng sản - TKV giao, đảm bảo tuân thủ

hệ thống quản lý thống nhất và kỷ luật điều hành của Tổng công ty Khoáng

sản - TKV.

Được hưởng tiền lương, thưởng, thù lao và các lợi ích khác tương ứng

với chức danh công việc tại đơn vị, theo quy định của Nhà nước và quy chế

của Tổng công ty Khoáng sản - TKV. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ, cung cấp thông tin, chủ trương chính sách, các định hướng, quyết

định chỉ đạo của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

(ii) Tình hình quản lý người đại diện của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV giai đoạn 2014-2016

Theo báo cáo quản lý vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV tính đến

31/12/2016: Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang thực hiện đầu tư vào 15

công ty, quản lý thông qua 29 người đại diện. Cơ cấu người đại diện như sau:

29 người đại diện kiêm nhiệm, trong đó: Cán bộ tại cơ quan Tổng công ty

44

kiêm nhiệm là 21 người (chiếm 72,4%), cán bộ tại đơn vị là 8 người (chiếm

27,6%). Số lượng công ty thành viên thực hiện các Đại hội đồng cổ đông và

thực hiện sửa đổi điều lệ hoạt động công ty theo quy định của Nhà nước:

Tổng công ty Khoáng sản – TKV giám sát thực hiện đúng theo quy định và

đảm bảo thực hiện quyền lời, nghĩa vụ đối với các cổ đông.

Bảng 2.2 Tình hình người đại diện phần vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV giai đoạn 2014 – 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

So sánh 2016 với 2014

Người

0

0

0

Người

43

100,0

35

100,0

29

100,0

67%

Người đại diện chuyên trách Người đại diện kiêm nhiệm

+ Cán bộ tại VIMICO

Người

30

69,8

24

68,6

21

72,4

70%

+ Cán bộ đơn vị thành viên Người

13

30,2

11

31,4

8

27,6

62%

Số công ty được góp vốn

23

18

15

65%

22

95,7

18

100,0

15

100,0

68%

Công ty Công ty

18

78,3

3

16,7

10

66,7

56%

Công ty

- Số công ty thực hiện tổ chức Đại hội đồng cổ đông - Số công ty thực hiện sửa điều lệ hoạt động theo quy định của Nhà nước

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Thông qua người đại diện, Tổng công ty Khoáng sản – TKV đã hỗ trợ

các doanh nghiệp xử lý nhanh chóng các vấn đề vướng mắc phát sinh như:

sửa đổi, bổ sung điều lệ, tổ chức đại hội đồng cổ đông, tái cấu trúc doanh

nghiệp… đồng thời tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác chiến

lược từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp và hiệu quả đầu tư vốn của Tổng

công ty Khoáng sản - TKV tại các đơn vị. Chất lượng và hiệu quả công tác

người đại diện tại doanh nghiệp khác của Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã

45

được cải thiện hơn trong thời gian qua, tuy nhiên thực tế khi triển khai vẫn

còn một số hạn chế cần điều chỉnh như sau:

Thứ nhất, tỷ lệ cán bộ quản lý đại diện vốn kiêm nhiệm hoạt động tại

doanh nghiệp là chiếm tuyệt đối (100%). Số cán bộ đại diện này mặc dù có

đầy đủ các quyền được giao tuy nhiên do phải kiêm nhiệm, không trực tiếp ở

tại doanh nghiệp nên gặp khó khăn trong việc phát huy vai trò kiểm tra, kiểm

soát với người đại diện trực tiếp quản lý vốn.

Thứ hai, do đang thực hiện tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp theo đề

án đã được phê duyệt, Tổng công ty Khoáng sản - TKV phải tiến hành thoái

vốn ở một số công ty bao gồm các công ty liên kết. Do vậy người đại diện

vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV cần phải sát sao trong chỉ đạo

để đôn đốc các bước thực hiện. Tuy nhiên, do mức góp vốn không quá 50% ở

các công ty liên kết nên quyền hạn của người đại diện phần vốn Tổng công ty

Khoáng sản - TKV rất hạn chế để thúc đẩy nhanh tiến trình.

Thứ ba, các quy định hiện tại của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

chưa cụ thể hóa về chế độ kiểm tra, kiểm soát hiệu quả hoạt động, trách

nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người đại diện vốn và các hình thức khen

thưởng, kỷ luật đối với các đại diện vốn.

2.2.2 Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại công ty

con, công ty liên kết

2.2.2.1 Thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV tại các

công ty con, công ty liên kết

Công tác phân cấp quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

tại các công ty con, công ty liên kết được quy định như sau:

- Các công ty con, công ty liên kết được giao (hoặc đầu tư) tài sản,

vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ. Các công ty thành

viên phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài sản, vốn được giao theo kế

46

hoạch đã được duyệt của Tổng công ty. Trong quá trình sử dụng phải báo cáo

định kỳ về Tổng công ty từ đó sẽ chịu sự quản lý, giám sát từ Tổng công ty để

đảm bảo và phát triển được vốn, tài sản. Tổng công ty có thể bổ sung vốn

hoặc điều động vốn đã giao cho đơn vị. Đơn vị được chủ động bổ sung nguồn

vốn kinh doanh từ lợi nhuận sau thuế của mình.

- Các phòng ban chuyên môn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

phải có trách nhiệm quản lý, giám sát và đánh giá được kết quả thực hiện của

các công ty con, công ty liên kết sau một năm tài chính. Từ đó đưa ra kết luận

và hiệu quả sử dụng vốn góp và những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho công

ty con, công ty liên kết, cụ thể như sau:

(i) Phòng Quản lý vốn – Thanh tra – Kiểm toán nội bộ

- Chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả giám sát, báo cáo Tổng công ty

Khoáng sản – TKV và các cơ quan quản lý Nhà nước theo nội dung, thời gian

quy định và tổng hợp các phần nội dung công việc của các phòng ban.

- Thông tin về tình hình SXKD của các công ty con

+ Báo cáo tình hình sử dụng vốn và kết quả SXKD của các công ty

con.

+ Lập kế hoạch và giao cho các đơn vị chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/vốn

chủ sở hữu.

+ Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.

Đầu tư vào các công ty con hoạt động trong và ngoài lĩnh vực ngành

nghề kinh doanh chính của Tổng công ty Khoáng sản – TKV. Nêu số lượng

công ty, giá trị đầu tư đầu năm, tăng giảm trong năm, tỷ lệ % tổng giá trị đầu

tư, hiệu quả đầu tư, đánh giá tình hình SXKD và khả năng sinh lời của các

công ty con, công ty liên kết theo từng nhóm nêu trên.

(ii) Phòng Tài chính – kế toán

47

- Báo cáo tình hình SXKD và tình hình tài chính của DN, bao gồm các

thông tin tổng quan về tình hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp

(phối hợp với phòng Kế hoạch giá thành).

+ Hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm theo số lượng và giá

trị; doanh thu.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

+ Phân tích về lưu chuyển tiền tệ của DN.

+ Việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

+ Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ: Đầu tư phát

triển,…

- Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản, giới hạn bởi nội dung:

+ Tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả, các

khoản đầu tư tài chính.

+ Tình hình quản lý tài sản: thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư,

mua sắm tài sản, trình tự thủ tục đầu tư, mua sắm tài sản, tình hình khấu hao

tài sản, tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản.

+ Công nợ phải thu: Nêu tổng số nợ phải thu đến kỳ báo cáo trong đó

công nợ phải thu khó đòi, tình hình trích lập dự phòng công nợ phải thu khó

đòi.

+ Công nợ phải trả: nêu tổng số công nợ phải trả đến kỳ báo cáo trong

đó phân loại khả năng đến hạn, nợ quá hạn, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ

phải trả trên vốn chủ sở hữu.

- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động: Tổng số vốn đã

huy động, tình hình sử dụng vốn huy động.

48

- Tình hình bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp: báo gồm các

thông tin liên quan đến biến động về vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản –

TKV, lợi nhuận tích lũy, các quỹ của DN.

(iii) Phòng Đầu tư – xây dựng

- Tình hình đầu tư tài sản tại DN.

- Dự án đầu tư tàu năm trước chuyển sang, dự án đầu tư triển khai

trong năm, dự án đầu tư chuyển sang năm sau. Số dự án đã đưa vào sử dụng

trong kỳ báo cáo, hiệu quả mang lại.

- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng đã được phê duyệt của

Tổng công ty Khoáng sản – TKV và toàn Tổng công ty.

- Tình hình hoạt động đầu tư tài sản các dự án đầu tư đã được phê

duyệt, đánh giá hiệu quả đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong

kỳ báo cáo.

- Tình hình thực hiện quản lý công tác đấu thầu các dự án đầu tư của

Tổng công ty Khoáng sản – TKV.

(iv) Phòng kế hoạch – giá thành

- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD theo kế hoạch được

Tổng công ty Khoáng sản – TKV phê duyệt.

- Tình hình thực hiện về công tác khoán, quản trị chi phí trong DN bao

gồm cả công tác thuê ngoài, thuê sửa chữa lớn tài sản.

- Tình hình thực hiện các quy định trong mua sắm, sử dụng vật tư.

2.2.2.2 Thực trạng sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết trong giai đoạn 2014

– 2016

Vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty

liên kết được đầu tư dưới hình thức bổ sung, góp vốn vào các CTCP, công ty

TNHH MTV. Trong tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, mức vốn góp

49

của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết

chiếm khoảng 90% trong tổng mức đầu tư của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV vào các doanh nghiệp khác. Do vậy, trong luận văn, phần thực trạng

quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, liên kết

thì hình thức đầu tư là góp vốn và phân tích khía cạnh hiệu quả góp vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết.

Là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh

doanh khoáng sản, hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

có ảnh hưởng lớn đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên của đất nước. Vì vậy

việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của tổng công ty vào các công ty con, công

ty liên kết trong Tổng công ty Khoáng sản - TKV cần xem xét một cách toàn

diện trên cả góc độ hiệu quả về kinh tế - xã hội và hiệu quả về mặt tài chính.

 Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội

- Tổng công ty Khoáng sản - TKV góp vốn vào các công ty con, công

ty liên kết với hình thức và lĩnh vực kinh doanh được mở rộng đã giúp cho

các doanh nghiệp hoạt động chủ động và hiệu quả hơn. Việc góp vốn vào các

doanh nghiệp để khai thác khoáng sản và sản xuất vật tư, thiết bị, cung cấp

dịch vụ cho việc khai thác, kinh doanh khoáng sản có tác động tích cực trong

việc hạ giá thành vật tư, giá bán sản phẩm, phát triển được sản xuất và cung

ứng nội bộ trong nước.

- Các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

khi đi vào hoạt động không chỉ tạo việc làm và thu nhập cho hàng chục nghìn

lao động mà còn đào tạo được số lượng lớn lao động có chuyên môn kỹ thuật,

tay nghề đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, phục vụ cho quá trình khai thác, chế biến khoáng sản và góp phần

thực hiện chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

50

- Nhìn chung vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV đầu tư tại các

công ty con, liên kết đều được bảo toàn và phát triển. Hiệu quả hoạt động đầu

tư vốn ra ngoài doanh nghiệp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV từng bước

được nâng lên, mang lại lợi nhuận cho tổng công ty và góp phần làm tăng giá

trị của các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

 Hiệu quả về mặt tài chính

Để đánh giá đầy đủ hiệu quả về mặt tài chính hoạt động góp vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào công ty con, liên kết trong giai đoạn

2014 – 2016, cần xem xét trên các góc độ chủ yếu:

(i) Hiệu quả vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các công

ty con, công ty liên kết qua các năm;

(ii) Hiệu quả vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các công

ty con, công ty liên kết theo ngành nghề kinh doanh;

(iii) Hiệu quả vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các công

ty con, công ty liên kết theo loại hình đầu tư và ngành nghề kinh doanh.

Cụ thể như sau:

(i) Hiệu quả góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các

công ty con, công ty liên kết qua các năm từ 2014 – 2016

Căn cứ vào BCTC hợp nhất của Tổng công ty Khoáng sản - TKV,

thực trạng vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV góp vào các công ty con,

liên kết và số cổ tức (lợi nhuận) tổng công ty được chia từ kết quả kinh doanh

của các công ty con, công ty liên kết theo các năm trong giai đoạn 2014 –

2016 được phản ánh như sau:

51

Biểu 2.1 Tổng vốn góp, cổ tức của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

theo năm từ 2014 đến 2016

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Biểu 2.1 thể hiện tổng số vốn góp có xu hướng tăng nhẹ vào năm

2015 và giảm xuống vào năm 2016. Tuy nhiên cổ tức các năm thì lại ngược

lại, mức cổ tức thu được năm 2014 là ít nhất và tăng dần theo các năm. Số

lượng công ty được góp vốn lại giảm dần xuống từ 23 công ty năm 2014

xuống còn 15 công ty năm 2016. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) tăng

trưởng qua các năm từ đó có thể đánh giá sơ bộ như sau:

Hiệu quả vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các công

ty con, công ty liên kết tăng dần trong giai đoạn 2014 – 2016 ở Bảng 2.3.

Năm 2014, Tổng công ty Khoáng sản - TKV góp vốn vào 23 công ty nhưng

đem lại mức cổ tức thấp, hiệu quả không cao. Năm 2015, Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tăng mức góp vốn lên 2% nhưng thu gọn vốn góp vào 18

công ty (giảm 22% so với năm 2014) đã đem lại hiệu quả cao hơn, mức cổ tức

thu được gấp 2 lần so với năm 2014. Từ đó, năm 2016 Tổng công ty Khoáng

sản - TKV tập trung góp vốn vào các công ty sản xuất kinh doanh có lợi

nhuận, tiếp tục giảm mức góp vốn 11,6%( so với năm 2015), giảm số lượng

52

công ty được góp vốn 16% (so với năm 2015) và thu được cổ tức tăng 2 lần

so với cùng kỳ năm trước. Số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu về vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

theo năm từ 2014 đến 2016

Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2014

31/12/2015

31/12/2016

23

18

15

Số cty

VNĐ

799.758.232.452

815.214.975.206

720.872.512.498

%

1,93

(11,57)

1. Số lượng Công ty được góp vốn 2. Tổng số vốn VIMICO thực góp (theo số kế toán) - Tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước

VNĐ

5.427.478.000

12.032.550.000

27.637.978.000

3. Tổng số cổ tức

%

1,48

3,83

0,68

4. Tỷ lệ lợi nhuận được chia trên vốn đầu tư 5. Một số chỉ tiêu tài chính của Vimico

- Tổng tài sản

VNĐ

4.908.995.078.977 6.173.009.449.234 6.510.699.755.443

%

25,75

5,47

Tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước

- Vốn chủ sở hữu

VNĐ

1.465.097.416.681 2.500.690.348.904 2.501.949.225.823

Tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ

%

70,68

0,05

năm trước

- Nợ phải trả

VNĐ

2.994.460.754.452 3.672.319.100.330 4.008.750.529.620

Tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ

%

22,64

9,16

năm trước

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn và BCTC hợp nhất của

Tổng công ty Khoáng sản – TKV

(ii) Hiệu quả góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các

công ty con, công ty liên kết theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh

Tổng công ty Khoáng sản - TKV thực hiện phân loại các doanh nghiệp có vốn góp thành 02 nhóm là: nhóm sản xuất (ngành nghề kinh doanh chính: khai thác, chế biến khoáng sản) và nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ

53

trợ (các ngành nghề kinh doanh khác: kinh doanh và chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất…). Cụ thể:

Biểu 2.2 Số công ty nhận vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

theo nhóm ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

Biểu 2.3 Tổng vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

theo ngành nghề kinh doanh

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Bảng 2.4 Tổng vốn góp và cổ tức của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

theo nhóm ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2014

31/12/2015

31/12/2016

54

799.758.232.452

815.214.975.206 720.872.512.498

713.522.191.952

730.403.934.706 672.126.638.186

VNĐ VNĐ

86.236.040.500

84.811.040.500

48.745.874.312

VNĐ

1,93

(11,57)

%

2,37

(7,98)

%

(1,65)

(42,52)

%

5.427.478.000 3.492.928.000

12.032.550.000 10.098.000.000

27.637.978.000 27.360.928.000

VNĐ VNĐ

1.934.550.000

1.934.550.000

277.050.000

VNĐ

121,70

129,69

%

1. Tổng vốn góp Theo nhóm sản xuất Theo nhóm dịch vụ, thương mại và phụ trợ Tỷ lệ tăng trưởng vốn góp so với cùng kỳ năm trước, tr.đó: - Theo nhóm sản xuất - Theo nhóm dịch vụ, thương mại và phụ trợ 2. Cổ tức được chia Theo nhóm sản xuất Theo nhóm dịch vụ, thương mại và phụ trợ Tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, tr.đó:

189,10

170,95

- Theo nhóm sản xuất

%

0

(85,68)

%

0,68

1,48

3,83

%

0,49

1,38

4,07

%

2,24

2,28

0,57

%

- Theo nhóm dịch vụ, thương mại và phụ trợ 3. Tỷ lệ cổ tức được chia / Tổng vốn góp - Theo nhóm sản xuất - Theo nhóm dịch vụ, thương mại và phụ trợ

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Qua Biểu 2.2 và Biểu 2.3, Bảng 2.4 thì tại thời điểm 31/12/2014, Tổng

công ty Khoáng sản - TKV góp vốn 799,8 tỷ đồng trong đó góp vốn vào 14

công ty thuộc nhóm sản xuất chiếm phần lớn (89,2% tỷ trọng góp vốn) và 9

công ty kinh doanh, dịch vụ, phụ trợ với 10,8% tổng mức vốn góp. Tại

31/12/2015, tổng mức vốn góp tăng 2% so với cùng kỳ năm trước vào 11

công ty sản xuất (chiếm 89,6% tỷ trọng góp vốn) và 7 công ty kinh doanh,

dịch vụ, phụ trợ. Mức giảm số lượng công ty được góp vốn ở 02 khối tương

đương nhau: 21,4% ở nhóm sản xuất và 22,3% ở nhóm dịch vụ. Tuy nhiên

mức cổ tức được chia ở nhóm sản xuất tăng mạnh 1,9 lần so với cùng kỳ năm

55

trước trong khi giữ nguyên ở khối dịch vụ. Đến 31/12/2016, tổng mức góp

vốn giảm 11,2% so với năm 2015 vào 11 công ty sản xuất (chiếm 93,2% tỷ

trọng vốn góp) và 4 công ty dịch vụ. Số công ty kinh doanh, dịch vụ và phụ

trợ nhận góp vốn bị giảm mạnh 42,9% so với năm 2015. So với tình hình góp

vốn có xu hướng giảm dần ở cả mức góp vốn và số lượng công ty nhận vốn

góp thì mức cổ tức được chia ngược lại, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm

trước, cụ thể: nhóm sản xuất tăng 70,9% trong khi nhóm dịch vụ giảm 85,7%

so với năm 2015.

Tổng công ty Khoáng sản – TKV đang góp vốn có hiệu quả dần theo các

năm và theo ngành nghề kinh doanh, thể hiện trên tỷ lệ cố tức được chia trên

tổng mức góp vốn đang cao dần qua các năm: tăng 5,6 lần từ năm 2016 so với

năm 2014. Trong đó: hiệu quả vốn góp vào các công ty thuộc nhóm sản xuất

cao hơn so với các công ty nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ.

(iii) Hiệu quả góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV vào các

công ty con, công ty liên kết theo loại hình đầu tư và ngành nghề kinh doanh.

Tổng công ty Khoáng sản - TKV thực hiện theo dõi và đánh giá các

công ty có vốn góp theo loại hình doanh nghiệp đầu tư, cụ thể: Khối góp vốn

vào công ty con, Khối góp vốn vào công ty liên kết và khối góp vốn đầu tư

dài hạn. Trong các khối đầu tư góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

được chia thành 2 nhóm theo ngành nghề kinh doanh, gồm: nhóm sản xuất và

nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ.

Biểu 2.4 thể hiện số lượng công ty nhận vốn góp giảm dần qua các

năm trong giai đoạn 2014 – 2016, trong đó: khối công ty con được góp vốn

chiếm khoảng 70% tổng số công ty nhận góp vốn, khối công ty liên kết được

góp vốn giảm từ 17%->13% và khối đầu tư vốn góp dài hạn giảm từ 13%-

>6%.

56

Biểu 2.4 Số công ty nhận góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

theo loại hình đầu tư

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

Bảng 2.5 Số công ty nhận vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

ĐVT: Công tyError! Not a valid link. Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng

theo loại hình đầu tư và ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

công ty Khoáng sản - TKV

Theo nhóm ngành nghề kinh doanh chia theo loại hình đầu tư doanh

nghiệp ở Bảng 2.5:

- Nhóm sản xuất: Các công ty thuộc nhóm sản xuất chiếm tỷ trọng lớn ở

khối công ty con và có hướng tăng dần theo năm từ 52,2% (năm 2014) đến

66,7% (năm 2016). Trong khi đó ở khối công ty liên kết thì giữ nguyên vốn

góp vào 1 công ty và ở khối đầu tư dài hạn thì năm 2014 Tổng công ty

Khoáng sản – TKV góp vốn vào 1 công ty nhưng từ năm 2015 thoái vốn do

góp vốn không hiệu quả.

- Nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ: Đều có xu hướng giảm dần số

lượng công ty nhận vốn góp theo từng năm ở 3 khối công ty con, khối công ty

liên kết và khối đầu tư dài hạn.

Mức góp vốn (ở biểu 2.5 và bảng 2.6) và cổ tức (thể hiện ở biểu 2.6 và

bảng 2.7) được chia theo ngành nghề kinh doanh và loại hình đầu tư :

57

- Khối công ty con: Chiếm tỷ trong nhận góp vốn lớn nhất trong các

năm từ 90,46% (tại thời điểm 31/12/2014) đến 93,56% (thời điểm

31/12/2016). Trong đó Tổng công ty Khoáng sản - TKV góp vốn chủ yếu vào

nhóm sản xuất, số vốn góp tăng nhẹ 3,2% trong năm 2015 và giảm7,9% trong

năm 2016 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong số vốn góp vào khối công ty

con. Nhóm dịch vụ thì giữ nguyên mức vốn góp trong năm 2014, 2015 và

giảm mạnh 52,8% trong năm 2016.

Về cổ tức được chia tăng 5 lần theo các năm từ 5,4 tỷ ( năm 2014) đến

27,6 tỷ (năm 2016). Trong đó: cổ tức được chia từ nhóm sản xuất chiếm đa số

trong tỷ trọng và tăng gấp 7,8 lần trong giai đoạn 2014 – 2016; cổ tức được

chia từ nhóm dịch vụ giảm mạnh do Tổng công ty Khoáng sản - TKV thoái

vốn các công ty kinh doanh không hiệu quả.

- Khối công ty liên kết: Chiếm tỷ trọng góp vốn thấp nhất và mức vốn

góp có xu hướng giảm dần theo các năm từ 2,8% năm 2014 xuống 1,49%

năm 2016. Trong năm 2014 và 2015, góp vốn vào khối sản xuất cao hơn khối

dịch vụ và trong năm 2016 tiến hành thoái vốn công ty thuộc nhóm dịch vụ

do không kinh doanh hiệu quả.

Không có cổ tức được chia do một số công ty đang tái cấu trúc và

Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang thực hiện thoái vốn vì góp vốn không

hiệu quả.

- Khối đầu tư dài hạn: Chiếm tỷ trọng vốn thấp thứ hai trong tổng mức

góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV và có xu hướng giảm dần qua

các năm từ 6,74% năm 2014 xuống 4,92% năm 2016. Trrong đó: nhóm dịch

vụ chiếm đa số phần vốn góp của khối đầu tư dài hạn và tăng từ 89,51% năm

2014 đến 100% năm 2016, vì trong năm 2015, 2016 Tổng công ty Khoáng

sản - TKV đã thoái vốn ở công ty thuộc nhóm sản xuất do đầu tư không hiệu

quả.

58

Không có cổ tức được chia do một số công ty đang tái cấu trúc và

Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang thực hiện thoái vốn vì góp vốn không

hiệu quả.

Biểu 2.5 Tổng vốn góp theo loại hình đầu tư

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Biểu 2.6 Cổ tức được chia theo loại hình đầu tư góp vốn

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

Bảng 2.6 Vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV theo loại hình

ĐVT: VNĐError! Not a valid link. Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công

đầu tư và ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

ty Khoáng sản - TKV

59

Bảng 2.7 Cổ tức được chia theo loại hình đầu tư góp vốn và ngành nghề

kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: VNĐError! Not a valid link. Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công

ty Khoáng sản - TKV

 Khối góp vốn vào công ty con:

Biểu 2.7 và Bảng 2.8 thể hiện Tổng công ty Khoáng sản - TKV góp

vốn vào các công ty con có xu hướng tăng nhẹ vào năm 2015 và giảm xuống

vào năm 2016 trong khi cổ tức được chia tăng dần theo các năm. Chiếm đa số

về vốn góp là đầu tư vào nhóm sản xuất tăng 3,24% vào năm 2015 và giảm

7,68% vào năm 2016 trong khi vốn góp vào nhóm dịch vụ hầu như không

thay đổi trong năm 2014 và 2015 và bắt đầu tiến hành thoái vốn ở một số

công ty con năm 2016 làm số vốn giảm 52,83% (so với cùng kỳ năm trước).

Trong khi hướng tăng trưởng của cổ tức thu được lại tăng mạnh trong

nhóm sản xuất của công ty con và giảm dần trong nhóm dịch vụ.

Biểu 2.7 Số vốn góp, cổ tức được chia tại công ty con

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

Bảng 2.8 Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

vào khối công ty con theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: Triệu đồng

60

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nhóm ngành nghề

Số vốn góp

Số vốn góp

Số vốn góp

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

695.255,5

96,10

717.786,6

661.392,4

98,03

96,22 3,24 (7,86) 13.307,5 28.211,0

1,97

3,90

28.211,0

(52,83)

1. Nhóm sản xuất Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước (%) 2. Nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước (%)

3,78 -

723.466,6

100,00

745.997,6

100,00

674.699,9

100,00

3. Tổng cộng (1+2)

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Hiệu quả vốn góp vào các công ty con thể hiện cụ thể ở Bảng 2.9 và

Bảng 2.10 thông qua hệ số bảo toàn vốn (H) và hệ số sinh lời trên vốn đầu tư

(ROI) cho thấy tình hình quản lý vốn ở khối các công ty con như sau:

Có 04 công ty con đã bảo toàn và có hiệu quả góp vốn là CTCP vật tư

mỏ địa chất, CTCP du lịch và thương mại Bằng Giang, CTCP KLM Nghệ

Tĩnh và CTCP KLM Thái Nguyên. Trong đó có 02 công ty thuộc nhóm dịch

vụ và 02 công ty thuộc nhóm sản xuất.

Có 04 công ty con đã bảo toàn được vốn nhưng chưa có hiệu quả góp

vốn là CTCP KS và LK Cao Bằng, CTCP Khoáng sản 3, CTCP gang thép

Lào Cai và CTCP đất hiếm Lai Châu. Trong đó đều là các công ty thuộc

nhóm sản xuất.

Còn lại là các công ty con hiện đang giảm vốn CSH và chưa đem lại

hiệu quả góp vốn, ngoài ra Tổng công ty Khoáng sản – TKV đã tiến hành

thoái vốn ở một số công ty do kinh doanh không hiệu quả. Thực hiện tiến

trình tái cấu trúc doanh nghiệp, hướng tập trung góp vốn vào các công ty

thuộc nhóm sản xuất nghành nghề kinh doanh chính kinh doanh có hiệu quả,

61

CTCP vật tư mỏ địa chất là một công ty kinh doanh có lợi nhuận nhưng cũng

đã bị Tổng công ty Khoáng sản - TKV thoái dần vốn góp từ năm 2016.

Bảng 2.9 Cổ tức khối công ty con theo ngành nghề kinh doanh

ĐVT: VNĐ

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nhóm ngành nghề

Cổ tức

Cổ tức

Cổ tức

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

83,92

Tỷ trọng (%) 99,00

3.492.928.000

64,36 10.098.000.000

27.360.928.000

189,10

170,95

1.934.550.000

35,64

1.934.550.000

16,08

277.050.000

1,00

(85,68)

-

1. Nhóm sản xuất Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước 2. Nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước 3. Tổng cộng (1+2)

5.427.478.000

27.637.978.000

100,00

100,00

100,00

12.032.550.000 Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Dựa trên hệ số bảo toàn vốn CSH (H) và hệ số sinh lời vốn đầu tư

(ROI) ở Bảng 2.10, ta có thể đánh giá có bảo toàn được vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV hay không và nếu bảo toàn được thì mức phát triển như

thế nào tại các công ty con. Cụ thể:

Hệ số bảo toàn vốn CSH (H) có giá trị phải lớn hoặc bằng 1 thì mới

bảo toàn được vốn CSH và giá trị càng cao thì mức phát triển vốn CSH tại

doanh nghiệp càng cao tức là doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả số vốn CSH

trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Hệ số sinh lời vốn đầu tư (ROI) nếu lớn hơn 0 tức là quá trình đầu tư

đã đem lại lợi nhuận, đầu tư có lời và nếu giá trị ROI càng cao thì hoạt động

đầu tư đem lại lợi nhuận càng cao.

64

Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại công ty con

Hệ số bảo toàn vốn CSH (H) Hệ số sinh lời vốn đầu tư (ROI)

Đánh giá

Công ty

Năm 2014

Năm 2015 Năm 2016

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Ngành nghề KD

TT

Góp vốn vào công ty con

CT CP vật tư mỏ địa chất

1,00

Thoái vốn

0,25

0,25

Thoái vốn

DV

0,99

1

SX

0,72

0,64

CT CP phát triển khoáng sản 4

0,68

-

-

-

2

SX

0,87

1,01

CT CP KS &LK Cao Bằng

1,15

-

-

-

3

Bảo toàn vốn và có hiệu quả góp vốn Không bảo toàn vốn và chưa đem lại hiệu quả đầu tư Bảo toàn được vốn từ năm 2015 và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

SX

1,03

0,99

CT CP gang thép Cao Bằng

0,35

Giảm vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

-

-

-

4

SX

1,13

0,84

CT CP KLM Tuyên Quang

0,79

Giảm vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

-

-

-

5

DV

1,00

1,03

CT CP du lịch & TM Bằng giang

1,00

0,03

0,03

0,03

Bảo toàn vốn và có hiệu quả góp vốn

SX

1,00

1,00

Cty CP KLM Nghệ tĩnh

1,06

0,07

0,07

Bảo toàn vốn và có hiệu quả góp vốn

-

6 7

SX

1,26

0,96

Cty Cp Khoáng sản 3

1,02

Bảo toàn vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

-

-

-

8

SX

1,00

1,00

Cty CP gang thép Lào Cai

1,00

Bảo toàn vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

-

-

-

9

SX

1,00

1,29

Cty CP Đất hiếm Lai châu

1,00

Bảo toàn vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn

-

-

-

10

DV

1,00

-

-

Cty Cp vt & tm Liên Việt

0,36

Thoái vốn

Thoái vốn

11

0,33

SX DV

0,77 -

Cty CP vàng Lào cai Cty Cp địa ốc - TKV

1,34 -

Giảm vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn Năm 2016 bảo toàn vốn và chưa đem lại hiệu quả góp vốn Đang tài cấu trúc

- -

- -

- -

SX

-

1,12

Cty Cp KLM Thái nguyên

1,15

0,02

0,11

0,24

Bảo toàn vốn và có hiệu quả góp vốn

12 13 14

SX

-

Cty Cp KLM thái nguyên (góp LD kẽm Việt Thái)

-

Thoái vốn

Thoái vốn

Thoái vốn

Thoái vốn

Thoái vốn

Cty TNHH MTV KLM Bắc Kan

-

Thoái vốn

Thoái vốn

Thoái vốn

Thoái vốn

-

Thoái vốn

15 16

SX Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

67

 Khối góp vốn công ty liên kết

Biểu 2.8 Số vốn góp, cổ tức tại khối công ty liên kết

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

Bảng 2.11 Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản – TKV

vào khối công ty liên kết theo ngành nghề kinh doanh

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nhóm ngành nghề

ĐVT

Số vốn góp

Số vốn góp

Số vốn góp

Tỷ trọng (%) 59,47

Tỷ trọng (%) 100,00

Tỷ trọng (%) Tr.đồng 12.617,4 56,28

12.617,4

10.734,2

Tr.đồng

-

(14,92)

Tr.đồng

9.800

43,72

8.600

40,53

-

-

Tr.đồng

(12,24)

(100,00)

Nhóm sản xuất Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước Nhóm dịch vụ, kinh doanh và phụ trợ Mức tăng trưởng với cùng kỳ năm trước Tổng cộng

Tr.đồng 22.417,4 100,00

21.217,4

100,00

10.734,2

100,00

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Dựa trên Biểu 2.8 và Bảng 2.11, vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản – TKV tại các công ty liên kết giảm dần từ 22,4 tỷ đồng xuống còn 10,7 tỷ đồng (giảm 52,2%). Trong đó: góp vốn vào nhóm công ty sản xuất chiếm đa số trong tỷ trọng chiếm 56,28% năm 2014 đến 100% năm 2016. Tổng công ty Khoáng sản – TKV góp vốn vào 03 công ty nhóm dịch vụ năm 2014, giảm dần xuống còn 02 công ty ở năm 2015 và tiếp tục thoái vốn 01 công ty trong năm 2016 làm số vốn góp giảm dần. Từ Bảng 2.12, ta thấy như sau: có 02 công ty CP phát triển khoáng sản và CTCP đá quý và vàng HN là bảo toàn

68

vốn nhưng chưa đem lại hiệu quả góp vốn. Trong đó: 01 công ty thuộc nhóm sản xuất, 01 công ty thuộc nhóm dịch vụ. Tổng công ty Khoáng sản - TKV thoái vốn 02 công ty theo đề án tái cấu trúc doanh nghiệp đã duyệt.

Error! Not a valid link. Khối góp vốn đầu tư dài hạn:

Qua Bảng 2.12, Tổng công ty Khoáng sản - TKV chỉ bảo toàn được

mức vốn góp tại 01 công ty ở khối đầu tư tài chính dài hạn nhưng lại không

đem lại lợi nhuận cho việc đầu tư góp vốn này. Từ thực tế trên, Tổng công ty

Khoáng sản - TKV sẽ phải đưa ra nhận định là có tiếp tục đầu tư vốn góp nữa

không hay thoái vốn trong tương lai.

Biểu 2.9 Số vốn góp, cổ tức được chia của Tổng công ty Khoáng sản –

TKV tại khối đầu tư tài chính dài hạn

Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Bảng 2.13 Số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại khối

đầu tư tài chính theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

ĐVT: VNĐError! Not a valid link. Nguồn: Báo cáo quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV

Từ Bảng 2.12 và Bảng 2.13, Biểu 2.9 khối góp vốn đầu tư dài hạn

gồm 02 công ty nhận vốn góp từ Tổng công ty Khoáng sản - TKV, mức vốn

góp <20% vốn điều lệ của công ty gồm 02 công ty thuộc nhóm dịch vụ là

CTCP dioxit tian VN và CTCP xi măng tân quang và 01 công ty thuộc nhóm

69

sản xuất (CTCP khoáng sản và cơ khí). Vốn góp có xu hướng giảm dần qua

các năm trong khi không đem lại cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2016. Vốn

góp tập trung chủ yếu ở nhóm dịch vụ (tỷ trọng 89,51% năm 2014 và 100%

năm 2016), trong đó: 01 công ty giải thể từ năm 2015 và 01 công ty bảo toàn

vốn nhưng chưa đem lại hiệu quả góp vốn. Nhóm sản xuất chiếm 10,49%

tổng vốn góp vào khối nhưng từ năm 2015 Tổng công ty Khoáng sản - TKV

đã tiến hành thoái vốn do không kinh doanh hiệu quả.

2.2.3. Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý vốn của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết

2.2.3.1.Những kết quả đạt được

- Tổ chức quản lý doanh nghiệp: Tất cả các công ty con, công ty liên

kết trong Tổng công ty Khoáng sản - TKV đều được tổ chức bộ máy quản lý

và điều hành theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp. Tổng công ty

Khoáng sản - TKV đã cử người đại diện quản lý phần vốn góp và giữ vị trí

quan trọng trong bộ máy quản lý, điều hành của các công ty. Các hoạt động

sản xuất kinh doanh và thực thi pháp luật của các doanh nghiệp khác đều tuân

thủ theo pháp luật và chỉ đạo của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

- Công tác người đại diện vốn: Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã

xây dựng được hệ thống người đại diện và các văn bản quản lý người đại diện

vốn của tổng công ty. Công tác phối hợp giữa Tổng công ty Khoáng sản -

TKV và người đại diện khá chặt chẽ, thường xuyên tạo lập kênh thông tin trao

đổi để góp phần giúp Tổng công ty Khoáng sản - TKV thực hiện được vai trò

cổ đông tại các công ty có vốn góp của Tổng công ty, góp phần đảm bảo mục

tiêu bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

- Công tác quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các

công ty con, liên kết: Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã ban hành nhiều văn

bản về quản lý vốn vào doanh nghiệp khác góp phần hình thành khung pháp

70

lý cho hoạt động này. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động người

đại diện phần vốn góp tại các công ty con, liên kết bao gồm cả những chỉ tiêu

gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ của người đại diện như thời điểm

nộp báo cáo, sự minh bạch về tài chính, khả năng huy động vốn của công

ty…

- Hiệu quả vốn đầu tư của tổng công ty trong giai đoạn 2014 – 2016:

đa số các công ty bảo toàn vốn đều là các công ty thuộc nhóm sản xuất. Các

công ty có lợi nhuận để thực hiện chia cổ tức còn ít. Tổng công ty Khoáng sản

- TKV đã thoái vốn ở một số công ty không kinh doanh hiệu quả để chuyển

mức vốn góp sang các công ty khác góp vốn có hiệu quả hơn.

2.2.3.2.Những tồn tại, hạn chế

- Công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp: Với 23 công ty và 43 người

đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của tổng công ty

nằm rải rác khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước, thuộc nhiều nhóm ngành,

nghề kinh doanh khác nhau là một áp lực quản lý không nhỏ lên Tổng công ty

Khoáng sản - TKV. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ quản lý kiêm nhiệm tại các

công ty con, liên kết còn quá cao. Mặc dù có đầy đủ các quyền hạn được giao,

tuy nhiên do phải kiêm nhiệm, không trực tiếp ở tại các doanh nghiệp nên các

cán bộ này gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát huy vai trò kiểm tra, kiểm

soát với người trực tiếp quản lý vốn của tổng công ty.

- Công tác người đại diện phần vốn:

+ Về phía các đại diện vốn: Nhận thức về quyền hạn, trách nhiệm và

trình độ năng lực quản lý của đại diện vốn không đồng đều nên vẫn có hiện

tượng chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Tổng công ty Khoáng sản -

TKV theo quy định như: BCTC đã được kiểm toán 6 tháng, hàng năm gửi về

Tổng công ty Khoáng sản - TKV còn chậm. Các thông tin báo cáo điều hành

kinh doanh thuộc trách nhiệm của cán bộ đại diện vốn nhưng chưa được thực

71

hiện thường xuyên, đầy đủ do vậy làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp báo cáo

phục vụ công tác định hướng, điều hành của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV.

Một số cán bộ đại diện vốn báo cáo xin chủ trương của lãnh đạo Tổng

công ty Khoáng sản - TKV trong các kỳ họp ĐHĐCĐ, HĐTV/HĐQT quá

gấp, không đủ thời gian để Tổng công ty Khoáng sản - TKV xem xét cho ý

kiến chỉ đạo, dẫn đến các cán bộ đại diện vốn tham gia biểu quyết nhưng chưa

có sự chấp thuận của chủ sở hữu Tổng công ty Khoáng sản - TKV theo quy

định.

+ Công tác quản lý người đại diện vốn:

Tổng công ty Khoáng sản - TKV chưa thực hiện việc kiểm tra đánh

giá hiệu quả hoạt động, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người đại diện

vốn tại các doanh nghiệp khác.

Tổng công ty Khoáng sản - TKV chưa xây dựng các yêu cầu tiêu

chuẩn, đào tạo bồi dưỡng áp dụng cho cán bộ đại diện như: các yêu cầu về kỹ

năng quản lý, quy định bắt buộc về đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần

vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết nhấn mạnh vào việc bảo đảm

mức độ bảo toàn phần vốn góp (H) thay vì các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận

trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi

nhuận trên vốn đầu tư (ROI)…

Ngoài các BCTC gửi về Tổng công ty Khoáng sản - TKV hàng quý,

năm, Tổng công ty Khoáng sản - TKV chưa đẩy mạnh việc đại diện vốn tại

các công ty phải thực hiện đầy đủ các báo cáo phân tích, đánh giá về đề xuất

các giải pháp liên kết kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy, nếu chỉ căn cứ vào BCTC năm của công ty là chưa đủ để

72

Tổng công ty Khoáng sản - TKV có thể nắm bắt cụ thể tình trạng hoạt động

của các công ty con, công ty liên kết.

+ Hiệu quả vốn góp:

Qua các phân tích ở trên có thể thấy thực trạng khó khăn về sản xuất

kinh doanh năm 2016 của Tổng công ty Khoáng sản - TKV như sau: Hầu hết

giá các loại khoáng sản đều giảm mạnh so với giá bình quân năm 2015 như:

Đồng tấm giảm 10%, Tinh quặng sắt mỏ tuyển 20%, quặng sắt Kíp Tước

giảm 15%, axit sunfuric giảm 31%. Ngoại trừ sản phẩm thiếc, vàng, kẽm thỏi

có giá bán tăng so với năm 2015.Công tác tiêu thụ quặng sắt, axit H2SO4 gặp

nhiều khó khăn. Tình hình sản xuất ở một số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn

như: Trữ lượng, hàm lượng quặng giảm mạnh tại các mỏ vàng Apey, vàng Minh

Lương giảm so với kế hoạch; Sản xuất không hiệu quả tại: Mỏ sắt Nà Lũng- Cao

Bằng, sắt Kíp Tước - Lào Cai, các mỏ thiếc của Công ty Kim loại màu Tuyên

Quang,…Công tác giải phóng mặt bằng tại một số mỏ gặp rất nhiều khó khăn.

Nhà nước thu tiền sử dụng tài liệu địa chất, tiền cấp quyền khai thác, ký quỹ

đầu tư… và các loại thuế, phí tăng cao đã và đang làm ảnh hưởng lớn đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Tổng công ty.

Tình hình vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công

ty con và công ty liên kết theo chỉ đạo chung như sau: Thoái vốn tại các công

ty con, công ty liên kết hoạt động không hiệu quả để tập trung vốn vào các

công ty thuộc ngành nghề chính của Tổng công ty Khoáng sản - TKV . Tại

thời điểm 31/12/2016 đã hoàn thành thoái vốn tại 01 công ty con và 03 công

ty liên danh liên kết (Công ty CP Vật tư MĐC, CTCP Khoáng sản và Cơ khí

(MIMECO), CTCP XNK Khoáng sản (MIMEXCO), CTCP gạch ngói và

VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh. Tổng giá trị thu về sau khi thoái vốn được

52,518 tỷ đồng, cao hơn so với vốn góp 37,288 tỷ đồng.

73

Giải thể CTCP Đioxit Titan Việt Nam. Đối với Cty CTCP Vận tải và

Thương mại Liên Việt, hiện nay đang chờ Chi cục Thuế quận Long Biên

quyết toán thuế để hoàn thiện hồ sơ gửi Sở KH&ĐT Hà Nội. Sau khi hoàn tất

thủ tục quyết toán thuế sẽ tiến hành giải thể đối với công ty này.

Đang tiến hành các thủ tục thoái vốn của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV tại: CTCP Địa ốc Khoáng sản - TKV; CTCP Đầu tư Gang thép Lào Cai,

CTCP Phát triển Khoáng sản 4, CTCP Vàng Lào Cai, CTCP Phát triển

khoáng sản (MIDECO), CTCP KLM Tuyên Quang theo hình thức bán trọn

một lần và sẽ thực hiện trong năm 2017.

Cổ tức được chia và hệ số sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) tăng theo

các năm nhưng lượng vốn góp giảm dần đã cho thấy định hướng thoái vốn tại

các công ty con, công ty liên kết hoạt động không hiệu quả và tập trung vốn

vào ngành kinh doanh chính của Tổng công ty Khoáng sản – TKV đã đem lại

hiệu quả.

+ Quy chế quản lý phần vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại

doanh nghiệp khác:

Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã ban hành quy chế quản lý cán bộ

đại diện khá chi tiết, tuy nhiên chưa có quy chế quản lý phần vốn và chưa quy

định cụ thể về chế độ kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động thực hiện nhiệm

vụ đại diện vốn góp. Ngoài ra cũng chưa yêu cầu rõ về kỹ năng quản lý, quy

định bắt buộc về bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực quản lý tại doanh

nghiệp.

Quy định về trả thù lao cho người đại diện còn nhiều điểm chưa phù

hợp với thực tế dẫn đến không kịp thời động viên khuyến khích người đại

diện hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra chưa đánh giá được thù lao

đúng theo hiệu quả vốn góp của doanh nghiệp và năng lực quản lý của người

74

đại diện, chưa ngoại trừ được các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng

đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn góp.

2.2.3.3.Nguyên nhân

Xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan làm tồn tại những

hạn chế như trên. Cụ thể như sau:

a. Nguyên nhân chủ quan:

Định hướng đầu tư góp vốn: Từ trước năm 2014, Tổng công ty

Khoáng sản - TKV tiến hành đầu tư, góp vốn dàn trải nhiều ngành nghề lĩnh

vực kinh doanh đã dần dần thể hiện sự đầu tư không hiệu quả qua kết quả sản

xuất công ty con và liên kết cũng như các chỉ tiêu thu hồi vốn, khả năng sinh

lời trên vốn đầu tư thấp. Vì vậy trong giai đoạn 2014 – 2016, Tổng công ty

Khoáng sản - TKV đã định hướng như sau: Thoái vốn tại các công ty con,

công ty liên kết hoạt động không hiệu quả để tập trung vốn vào các dự án

trọng điểm của Tổng công ty Khoáng sản - TKV để xác định hướng đi

đúng đắn, kịp thời với tình hình và đem lại hiệu quả góp vốn. Thực hiện chỉ

đạo của Chính phủ về việc Tái cấu trúc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng

sản Việt Nam, là đơn vị thuộc Tập đoàn: Tổng công ty Khoáng sản - TKV đã

sắp xếp lại sản xuất theo hướng tập trung vào mũi nhọn chính là khai thác

khoáng sản. Những ngành không trực tiếp, không ảnh hưởng lớn đến hoạt

động sản xuất của Tổng công ty Khoáng sản - TKV, sẽ chủ động thoái vốn

theo chỉ đạo của Tập đoàn và Chính phủ. Tổng công ty Khoáng sản - TKV

đang tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại để các đơn vị

trong tập đoàn hoạt động theo hướng chuyên môn hóa và hiệu quả hơn, đặc

biệt tập trung đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh chính và thoái vốn ra khỏi các

lĩnh vực kinh doanh ngoài ngành. Ngoài ra, hiện nay Tổng công ty Khoáng

sản - TKV đang tiến hành quá trình tái cơ cấu theo đề án của Chính phủ nên

75

cần sự tập trung về vốn tránh việc góp vốn dàn trải không đem lại hiệu quả và

thất thoát vốn.

Công cụ quản lý, hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn chưa được

hoàn thiện: Hiện nay Tổng công ty Khoáng sản - TKV chủ yếu thực hiện

đánh giá báo cáo, giám sát quản lý vốn góp trên văn bản, chưa có hệ thống

phần mềm quản lý chuyên biệt để phân tích và đánh giá cho hoạt động này.

Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu đánh giá chưa được đa chiều, trên báo cáo quản lý

vốn Tổng công ty Khoáng sản – TKV chủ yếu căn cứ trên hệ số nợ phải trả/

vốn CHS, hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn và hệ số bảo toàn vốn H để

đánh giá, quản lý tình hình góp vốn mà chưa đánh giá toàn diện trên nhiều các

chỉ tiêu khác như tỷ suất thu hồi vốn, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ

suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

(ROS)….

Vai trò người đại diện còn nhiều hạn chế: Do hầu hết các cán bộ đại

diện phần vốn đều là kiêm nhiệm nên không thể thực thi hết quyền hạn và vai

trò của người đại diện do thời gian quản lý các công ty eo hẹp hoặc phải quản

lý từ xa.

Tiêu chuẩn và các yêu cầu bắt buộc đối với người đại diện còn nhiều

điểm chưa cụ thể, rõ ràng. Chưa có chế độ đào tạo, nâng cao chất lượng và

năng lực quản lý cho các đối tượng trên một cách thường xuyên. Ngoài ra, cơ

chế trả thù lao cho người đại diện vẫn chưa thực sự hợp lý và linh hoạt để kịp

thời khuyến khích cho cán bộ.

b. Nguyên nhân khách quan:

Chính sách của Nhà nước: chính sách mới về điều kiện xuất khẩu

quặng với yêu cầu tăng cao hơn về chế biến tinh, buộc các doanh nghiệp phải

đầu tư tinh chế quặng sắt, tạo ra giá trị cao hơn trước khi được xuất khẩu,

khiến các doanh nghiệp nhỏ gặp khó (từ tháng 1/2012, Thủ tướng Chính phủ

76

yêu cầu dừng hoàn toàn xuất khẩu quặng sắt). Thêm vào đó, thuế tài nguyên,

thuế bảo vệ môi trường tăng mạnh, thuế xuất khẩu tăng, trong khi đầu ra gặp

khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ

sụt giảm, lãi suất tăng cao… khiến nhiều doanh nghiệp ngành khai khoáng

kim loại gặp khó khăn trong SXKD.

Giá khoáng sản biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đơn vị trong ngành khai thác, chế biến khoáng sản: Hầu hết giá

các loại khoáng sản đều giảm mạnh so với giá bình quân năm 2015 như:

Đồng tấm giảm 10%, Tinh quặng sắt mỏ tuyển 20%, quặng sắt Kíp Tước

giảm 15%, axit sunfuric giảm 31%. Ngoại trừ sản phẩm thiếc, vàng, kẽm thỏi

có giá bán tăng so với năm 2015. Nhưng những nguyên nhân trên không phải

là tất cả. Các doanh nghiệp ngành khoáng sản luôn đối mặt với rủi ro về trữ

lượng. Quá trình từ khi nghiên cứu đến khi được chấp thuận khai thác thường

kéo dài hàng năm, với chi phí không nhỏ, nhưng doanh nghiệp chưa chắc đã

được chấp thuận khai thác. Rủi ro hơn, có những mỏ nghiên cứu khả thi tốt,

dự báo hiệu quả khai thác cao, nhưng thực tế lại èo uột.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN

CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN - TKV TẠI CÁC

CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT

3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Khoáng sản - TKV giai

đoạn 2017 - 2020

77

3.1.1. Mục tiêu phát triển

Mục tiêu tổng quát của Tổng công ty Khoáng sản - TKV là: “Xây

dựng và phát triển Tổng công ty Khoáng sản - TKV Giàu mạnh - Thân thiện -

Hài hòa”. Xây dựng Tổng công ty Khoáng sản - TKV từng bước trở thành

Tổng công ty vững mạnh về mọi mặt, là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam

trong khai thác chế biến sâu khoáng sản kim loại màu, giữ vững vị thế là một

trong những đơn vị hàng đầu trong Tập đoàn.

Mục tiêu cụ thể của Tổng công ty Khoáng sản - TKV được xác định

là: Trở thành nhà sản xuất và cung ứng các sản phẩm từ các khoáng sản:

đồng, chì kẽm, thiếc, vàng, tinh quặng sắt và phôi thép, đất hiếm với khối

lượng lớn, chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài

nước. Phấn đấu tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững, sau mỗi 5 năm,

tổng doanh thu toàn tổng công ty tăng 2 lần. Đạt tốc độ độ tăng trưởng bình

quân 8-10%/năm giai đoạn 2016 -2020; 12% giai đoạn 2021 -2030. Tổng

doanh thu: Giai đoạn 2016-2020 là 36.770 tỷ đồng, tăng 2 lần so với giai đoạn

2011-2015. Trong đó doanh thu Khoáng sản: 36.190 tỷ đồng, tăng 2 lần so

với giai đoạn 2011-2015; (Năm 2016: 4.648 tỷ đồng; Năm 2017: 6.066 tỷ

đồng; Năm 2018: 8.528 tỷ đồng; Năm 2019: 8.656 tỷ đồng; Năm 2020: 8.870

tỷ đồng). Giai đoạn 2021 – 2030 doanh thu hàng năm tăng 8-10% so với giai

đoạn 2016-2020. Mở rộng, nâng công suất đối với các sản phẩm là thế mạnh

của Tổng công ty (đồng, sắt, kẽm, thiếc…) phù hợp với nhu cầu của thị

trường. Trở thành nhà cung cấp lớn nhất các sản phẩm kim loại màu bao gồm:

Đồng, kẽm, thiếc trên thị trường trong nước. Phát triển sản xuất kinh doanh,

dịch vụ, khai thác một cách hiệu quả và bền vững.

Về mục tiêu phát triển khối khoáng sản: Tập trung khai thác và chế

biến sâu một số khoáng sản có trữ lượng lớn, tiến tới hình thành ngành công

78

nghiệp luyện kim đen - luyện kim mầu quan trọng như: Sản xuất đồng kim

loại, phôi thép, alumin - nhôm, ti tan, đất hiếm…

Hiện tại Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang tập trung triển khai đề

án tái cơ cấu tổng công ty, năm 2015 đã hoàn thành quá trình chuyển đổi theo

mô hình công ty cổ phần. Trong quá trình phát triển, việc cổ phần hóa công ty

mẹ sẽ giúp tổng công ty thay đổi về phương thức, mô hình, cơ cấu quản lý,

huy động nguồn vốn, đáp ứng triển khai các dự án trọng điểm của Tổng công

ty Khoáng sản - TKV cũng như đảm bảo nâng cao hơn nữa thu nhập, đời sống

văn hóa, tinh thần cho người lao động trong Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

Để tái cơ cấu cần thực hiện 5 nội dung. Thứ nhất, tổng công ty phải

xây dựng được chiến lược phát triển kinh doanh gắn với thị trường quốc tế,

tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính; thứ hai, xem xét lại trên cơ sở

quyết định phân loại doanh nghiệp, loại nào giữ 100% vốn, loại nào 50%, loại

nào dưới 50%, loại cần chuyển, bán toàn bộ, công tác cổ phần hoá phải tiếp

tục; thứ ba, thoái vốn đã đầu tư ra khỏi ngành kinh doanh chính; thứ tư

là phải rà soát lại kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, áp

dụng thông lệ quản trị quốc tế, tìm thông lệ tốt, học những nước khu vực và

châu Âu để áp dụng vào thực tiễn tổng công ty mình; thứ năm, phải chú trọng

vào chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đầu tư và đổi mới công nghệ,

tham gia vào hội nhập, chiếm lĩnh thị trường để tham gia vào thị trường

chung ASEAN.

3.1.2. Định hướng mô hình tăng trưởng

Từ quan điểm và mục tiêu nêu trên, mô hình tăng trưởng của Tổng

công ty Khoáng sản - TKV giai đoạn 2017 đến 2020 được xác định là: Phát

triển ngành khoáng sản đồng bộ, tiên tiến, hiện đại với tốc độ tăng trưởng cao

trên cơ sở đi đôi với phát triển theo chiều rộng tăng cường phát triển theo

79

chiều sâu bằng cách áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi

trường nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả cũng

như giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các định hướng cụ thể như sau:

- Tập trung khai thác và chế biến sâu các loại khoáng sản có trữ lượng

lớn, chất lượng tốt mà trọng tâm là quặng đồng, quặng sắt, quặng kẽm, đất

hiếm và quặng titan. Mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở luyện kim hiện có,

xây dựng một số cơ sở luyện kim mới với công nghệ hiện đại bên cạnh các

mỏ khoáng sản công suất lớn hoặc tại các vùng các mỏ khoáng sản.

- Hình thành các tổ hợp hoặc trung tâm khai thác mỏ kim loại – luyện

kim đồng bộ, công nghệ tiên tiến, hiện đại bao gồm cả công nghiệp phụ trợ có

quy mô phù hợp với quy mô trữ lượng khoáng sản của từng cụm mỏ, vùng

mỏ hoặc khu vực, nhất là ở vùng Việt Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên

hải Nam Trung Bộ.

3.1.3. Định hướng phát triển

- Tập trung đầu tư phát triển ngành khai thác khoáng sản và chế biến

khoáng sản (tuyển khoáng, luyện kim); trọng tâm là các sản phẩm đồng, sắt,

kẽm, thiếc, các sản phẩm từ đất hiếm…

- Quan tâm phát triển ở quy mô hợp lý một số ngành, lĩnh vực liên

quan đến ngành sản xuất chính như xây lắp công trình công nghiệp mỏ,tuyển,

luyện kim; gia công, chế tạo các sản phẩm cơ khí (chi tiết, cụm chi tiết, sản

phẩm đồng bộ); sửa chữa trung, đại tu ô tô, thiết bị khai thác mỏ, thiết bị

tuyển, luyện kim và các thiết bị cơ khí, động lực khác phục vụ hoạt động sản

xuất chính; sản xuất các mặt hàng công nghiệp, dân dụng, hóa chất từ khoáng

sản, kim loại; sản xuất các mặt hàng công nghiệp, dân dụng, hóa chất từ

khoáng sản, kim loại; gia công chế tác sản xuất hàng trang sức, mỹ nghệ từ

sản phẩm khoáng sản và kim loại…

80

- Phát triển bền vững công nghiệp khai thác khoáng sản – luyện kim

theo hướng hiện đại, thu hồi tối đa tài nguyên, thân thiện với môi trường, hài

hòa với địa phương và cộng đồng, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

- Phấn đấu trở thành nhà sản xuất, cung ứng giữ vai trò quan trọng

trong việc đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế về các nguyên liệu khoáng và sản

phẩm kim loại, nhất là các kim loại mầu.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu vốn đầu ra ngoài doanh nghiệp

cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả đầu

tư vốn.

3.1.4. Chiến lược phát triển

Trên cơ sở phương hướng và mục tiêu phát triển đã được xác định,

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tiếp tục tập trung triển khai thực hiện chiến

lược phát triển trong từng lĩnh vực: Phát triển tài nguyên và nguồn nguyên

liệu; Phát triển công nghệ (khai thác – tuyển khoáng – luyện kim); Phát triển

công tác cơ điện; Tập trung nâng cao năng lực quản lý trong công tác tài

chính, kế toán thống kê; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cán bộ

quản lý và công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất.

3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản

- TKV tại các công ty con, công ty liên kết

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng

sản - TKV tại các công ty con, công ty liên kết và mục tiêu, định hướng phát

triển của Tổng công ty Khoáng sản - TKV trong thời gian tới, cần phối hợp

thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hơn nữa

hiệu quả quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty

con, liên kết. Có thể nêu ra một số giải pháp cơ bản, chủ yếu sau đây:

3.2.1 Đẩy mạnh các hoạt động tái cơ cấu Tổng công ty Khoáng sản - TKV và

các công ty con, công ty liên kết có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản -

81

TKV làm cơ sở cho việc tái cấu trúc góp vốn của Tổng công ty Khoáng sản -

TKV

Tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp, thất thoát vốn, thua lỗ nhiều,

nợ đọng lẫn nhau của các DN… không chỉ là sự lãng phí nguồn lực quốc gia,

mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến tính bình đẳng và minh bạch của môi trường

kinh doanh nói chung. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các tập đoàn,

tổng công ty phải hoàn thành thoái vốn đầu tư ngoài ngành và không có ngoại

lệ. Việc bảo toàn nguồn vốn nhà nước tại các DN khi thực hiện thoái vốn khỏi

những lĩnh vực không thuộc ngành nghề kinh doanh chính, đồng thời xử lý

những khoản thua lỗ của DN là một trong những thách thức lớn nhất hiện

nay.

Đề án tái cơ cấu theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết

định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu DNNN,

trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011- 2015”.

Trong đó, cần xác định rõ nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính; xây dựng

chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược

phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình

độ quản lý; xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái

cơ cấu các DN thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác,

không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp

nhập, hợp nhất các DN thành viên kinh doanh cùng ngành nghề. Mục tiêu là

sắp xếp lại các công ty con theo hướng chỉ năm giữ 51% vốn điều lệ tại các

công ty con cổ phần, thoái hết vốn tại các công ty liên kết, sắp xếp giảm các

đầu mối nhất là trong các lĩnh vực ngoài sản xuất chính. Sau khi tái cơ cấu,

mô hình Tổng công ty Khoáng sản - TKV sẽ gọn nhẹ và linh hoạt hơn rất

nhiều, các công ty con được góp vốn sẽ là những đơn vị sản xuất, khai thác

82

khoáng sản phát triển mạnh và hiệu quả đồng thời sử dụng và phát triển được

số vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV hơn nữa.

Để việc thực hiện Đề án tái cơ cấu có hiệu quả hơn nữa, thời gian tới,

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tiếp tục tập trung giải quyết những bất cập

trong mô hình về quản lý lao động, tài chính, tăng tính chủ động của doanh

nghiệp nhưng phải kiểm soát được và tiếp tục hoàn thiện cơ chế và thể chế

trong quản lý của Tổng công ty Khoáng sản - TKV...

Về phương án tài chính, cần xác định rõ cơ cấu lại vốn, tài sản theo

hướng: đánh giá thực trạng; xác định nhu cầu vốn đầu tư, vốn điều lệ, nguồn

bổ sung vốn; rà soát và có giải pháp xử lý triệt để các khoản nợ tồn đọng

không có khả năng thu hồi; tính toán đề xuất phương án xử lý nợ không có

khả năng thu hồi và nguồn bù đắp; tính toán xác định chi phí xử lý lao động

dôi dư theo chế độ; xây dựng phương án cơ cấu lại tài sản bằng cách chuyển

nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc chưa cấp

thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính.

Về phương án thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh chính đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm công khai, minh

bạch, bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn và tài sản của Nhà nước; đối với lĩnh

vực đầu tư có khả năng mất vốn thì khẩn trương lập phương án thoái vốn phù

hợp để trình cấp có thẩm quyền xem xét từng trường hợp cụ thể sau khi có ý

kiến chấp thuận của Bộ Tài chính; thực hiện bán phần vốn của công ty mẹ -

tổng công ty cho tổ chức, cá nhân ngoài tổng công ty, không bán hoặc chuyển

giao lại cho các đơn vị thành viên trong nội bộ; có lộ trình, phương thức và

hình thức chuyển vốn về những tổng công ty, DN có ngành nghề kinh doanh

chính phù hợp với quy định của pháp luật; chuyển nhượng DN hoặc chuyển

giao nguyên trạng toàn bộ DN do tổng công ty giữ 100% vốn sang tổng công

83

ty có ngành nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh doanh của DN

chuyển giao.

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại

các công ty con, công ty liên kết

3.2.2.1 Hoàn thiện quản lý vốn của Tổng công Tổng công ty Khoáng sản -

TKV tại các công ty con, công ty liên kết

Tổng công ty Khoáng sản - TKV hiện nay ban hành quy chế giám sát

tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Công ty mẹ - Tổng công ty

và các công ty có vốn góp. Quy chế trên bao hàm cả quản lý vốn của Tổng

công ty Khoáng sản - TKV tại các công ty thành viên nhưng chưa thực sự

toàn diện và đưa ra những chỉ tiêu rõ ràng trong đánh giá hiệu quả sử dụng,

bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV.

Phòng Quản lý vốn – Thanh tra – Kiểm toán nội bộ (QTK) chịu trách

nhiệm chính trong việc tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty

thành viên để từ đó đưa ra những đánh giá về tình hình sử dụng vốn góp của

Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các đơn vị có bảo toàn, phát triển và tiếp

tục góp vốn thông qua các chỉ tiêu, hệ số tài chính cụ thể. Từ tình hình thực

tế, Tổng công ty Khoáng sản – TKV cần xây dựng một số nguyên tắc sau:

- Quản lý vốn cố định: Tổng công ty Khoáng sản - TKVcần có định

hướng về chiến lược sản phẩm kinh doanh, kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc

thiết vị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc đầu tư đổi

mới máy móc thiết bị phải phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, đảm bảo năng suất tối ưu và hạn chế hao phí nguyên vật liệu

không cần thiết. Triển khai áp dụng chính sách khấu hao TSCĐ hợp lý phù

hợp đặc điểm doanh nghiệp, vòng đời sản phẩm và thực trạng tài chính doanh

nghiệp.

84

- Quản lý vốn lưu động: Trên cơ sở kế hoạch hàng năm, Tổng công ty

Khoáng sản - TKV cần yêu cầu các đại diện vốn điều hành tại doanh nghiệp

có vốn xây dựng kế hoạch dòng tiền hàng năm nhằm chủ động giảm thiểu các

ảnh hưởng của biến động tỷ giá, lãi xuất, biến động giá đầu vào, đầu ra…góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Quản lý vốn đầu tư: Đối với hoạt động góp vốn vào các công ty con,

liên kết, Tổng công ty Khoáng sản - TKV cần có chiến lược đầu tư vào các

công ty con, liên kết nhằm phát triển quy mô của doanh nghiệp. Việc đầu tư

phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tổng công ty là chủ sở hữu đã đầu tư vào

công ty con, liên kết, thực hiện quyền và nghĩa vụ của một cổ đông, thành

viên góp vốn.

- Hoạch định cơ cấu nguồn vốn và huy động vốn: Việc Tổng công ty

Khoáng sản - TKV hoạch định và chỉ đạo người đại diện xây dựng nguồn vốn

và huy động vốn để điều hành sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đồng vốn và giá

trị doanh nghiệp. Một số nguyên tắc như sau:

+ Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng

vốn.

+ Xây dựng cơ cấu nguồn vốn cần đảm bảo sựu phù hợp giữa thời gian

đáo hạn của các nguồn tài trợ với chu kỳ sinh lời của tài sản đầu tư. Nguyên

tắc này nhằm đảm bảo doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ

đến hạn, giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

+ Xây dựng cơ cấu nguồn vốn cần đảm bảo tính linh hoạt trong tài trợ

vốn, nhằm phù hợp với sự thay đổi về nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong

từng giai đoạn kinh doanh.

+ Xây dựng cơ cấu nguồn vốn cần phải tính đến ảnh hưởng của vay nợ

lên tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Việc sử dụng nợ vay có thể làm gia tăng

rủi ro tài chính nhưng nếu sử dụng có hiệu quả thì sẽ làm tăng tỷ suất lợi

85

nhuận trên vốn chủ sở hữu còn ngược lại sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu. Vận dụng quy định của Nhà nước về hệ số nợ tối đa áp dụng,

Tổng công ty Khoáng sản – TKV cần quy định về hệ số nợ tối đa cho các

doanh nghiệp có vốn góp chi phối.

3.2.2.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của người đại

diện vốn góp tại công ty con, công ty liên kết

Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện quản lý phần

vốn góp theo ủy quyền trong các công ty con, liên kết là tập hợp các yếu tố có

liên quan hay tương tác lẫn nhau giúp cho doanh nghiệp thiết lập quy trình

đánh giá hiệu quả hoạt động của người đại diện đảm bảo tính khoa học, tính

pháp lý và góp phần nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV đối với các công ty con, liên kết. Theo nghị định số

69/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty

nhà nước thì xây dựng hệ thống đánh giá người đại diện Tổng công ty

Khoáng sản - TKV cần phải chủ động triển khai xây dựng 3 nội dung cơ bản

gồm: (i) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá gồm 4 nhóm chỉ tiêu, cụ thể nhóm chỉ tiêu

phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm chỉ tiêu quản lý nội bộ; nhóm

chỉ tiêu đánh giá về tình hình chế độ, chính sách, pháp luật và nhóm chỉ tiêu

nghiên cứu phát triển, trong đó nhấn mạnh chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn góp.

(ii) Phương pháp đánh giá phải tùy thuộc vào chức danh của người đại diện

mà có sự khác biệt về mức độ quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu đánh giá.

(iii) Cơ chế khuyến khích và chế tài xử lý vi phạm có tác dụng trì, thúc đẩy

động lực làm việc của người đại diện, qua đó góp phần nâng cao việc bảo

toàn và phát triển phần vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại các

công ty con, liên kết.

Việc xây dựng hệ thống đánh giá người đại diện chịu tác động của

nhiều nhân tố ảnh hưởng như loại hình pháp lý, đặc điểm hoạt động sản xuất

86

kinh doanh của các công ty con, liên kết, chính sách pháp luật của Nhà

nước… những định hướng chủ yếu khi xây dựng hệ thống như sau:

Một là, thống nhất những nội dung trọng tâm trong hệ thống đánh giá

người đại diện: hai nội dung cơ bản quyết định đến việc đánh giá hiệu quả

hoạt động của người đại diện đó là hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp

đánh giá hiệu quả hoạt động của người đại diện. Đây là 2 nội dung mà hiện

nay Tổng công ty Khoáng sản - TKV nói riêng và Tập đoàn, Tổng công ty

nhà nước nói chung đang quan tâm đến việc xây dựng sao cho hợp lý nhằm

làm cơ sở đưa ra quyết định khen thưởng hay xử phạt người đại diện.

Hai là, nâng cao nhận thức và ý thức của các cấp lãnh đạo trong Tổng

công ty Khoáng sản - TKV về vai trò của người đại diện phần vốn: việc nâng

cao nhận thức, ý thức của các cấp lãnh đạo trong tổng công ty về vai trò của

người đại diện đặc biệt quan trọng, việc này sẽ giúp các cấp lãnh đạo hiểu

được lợi ích lâu dài và căn bản của việc xây dựng hệ thống đánh giá người đại

diện một cách hợp lý, hợp pháp và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của các công ty con, liên kết.

Ba là, thống nhất quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện

phần vốn: quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần vốn góp

là trình tự các bước thực hiện việc đánh giá người đại diện dựa trên cơ sở hệ

thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện đã được Tổng công ty

Khoáng sản - TKV thông qua. Một số bước chủ yếu như người đại diện tự

đánh giá, HĐTV/HĐQT công ty con, liên kết đánh giá hiệu quả phối hợp

người đại diện, Phòng Quản lý vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV đánh

giá, nhận xét người đại diện…

Bốn là, thống nhất hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động

người đại diện vốn góp: mục đích hoạt động chung của người đại diện đều

hướng đến việc bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Tổng công ty

87

Khoáng sản - TKV vào các công ty, liên kết, vì vậy để đánh giá hiệu quả hoạt

động của người đại diện cũng không cần thiết phải xây dựng và duy nhiều hệ

thống chỉ tiêu khác nhau cho các chức danh đại diện khác nhau. Tuy nhiên,

mặc dù trên cùng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá, nhưng mức độ quan trọng

của từng chỉ tiêu đánh giá cho mỗi chức danh người đại diện là khác nhau.

Đây là định hướng quan trọng trong việc xây dựng phương pháp đánh giá

hiệu quả hoạt động của người đại diện vốn góp tại các công ty con, liên kết.

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp có vốn góp

của Tổng công ty Khoáng sản - TKV thông qua đào tạo, sát hạch và thi tuyển

theo chức danh và yêu cầu công việc đối với người đại diện phần vốn

Năng lực, hiệu quả quản trị điều hành doanh nghiệp suy cho cùng là

do từng cá nhân trong bộ máy quản lý thực hiện. Vì thế nâng cao chất lượng,

năng lực quản trị cho cán bộ quản trị điều hành là khách quan và cần thiết.

Là người đại diện chủ sở hữu nguồn vốn của tổng công ty đầu tư tại

công ty con, liên kết hay là người trực tiếp quản lý, điều hành, sử dụng số vốn

kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có kiến thức về kinh tế, kỹ

thuật công nghệ sản xuất, năng lực tổ chức quản lý, phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc đòi hỏi. Sản xuất ngày càng phát triển, kỹ

thuật công nghệ ngày càng cao, quy mô sản xuất càng lớn…đòi hỏi công tác

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho các cán bộ

quản trị điều hành tại doanh nghiệp phải được thường xuyên, liên tục; đồng

thời thông qua đào tạo, sát hạch và thi tuyển theo chức danh để lựa chọn đúng

cán bộ thực sự có năng lực. Hiện nay, nhà nước đang đẩy mạnh quản lý về

việc bảo vệ môi trường sau khi khai thác, chế biến khoáng sản nên sẽ có

những tác động tăng thuế môi trường cũng như các thuế tài nguyên, các phí

liên quan. Do vậy, để có thể quản lý các công ty có vốn góp thì bản thân

người đại diện vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV phải được đào

88

tạo và cập nhật thường xuyên những thay đổi về chính sách liên quan đến

ngành nghề kinh doanh để từ đó đưa ra những định hướng và đánh giá đúng

tình hình môi trường kinh doanh đưa ra những quyết định đúng đắn.

Hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, Tổng

công ty Khoáng sản - TKV càng cần đặc biệt chú trọng củng cố tổ chức, bộ

máy nhân sự, cập nhật nội dung đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản

lý, cán bộ đại diện phần vốn góp tại công ty con, liên kết nhằm tạo sự chuyển

biến rõ rệt về chất cho đội ngũ nhân lực. Tiếp tục nuôi dưỡng, khơi dậy tối đa

động lực sáng tạo, cơ hội phát triển cho người lao động.

Hiện nay đa số việc bổ nhiệm, cử các cán bộ làm người đại diện hiện

nay Tổng công ty Khoáng sản - TKV đang áp dụng chưa thông báo rộng rãi

trong nội bộ. Công tác nhân sự cần được dựa trên những cơ sở và các tiêu chí

nhất định, các yếu tố về năng lực và trình độ của cán bộ cần phải đánh giá

chính xác. Hoàn thiện công tác tuyển chọn Tổng công ty Khoáng sản – TKV

cần tổ chức thi tuyển, sát hạch theo yêu cầu và chức danh công việc.

3.2.4. Hoàn thiện quy chế phân phối lợi ích, thu nhập giữa tổng công ty và

các công ty ty con, công ty liên kết

Cơ chế phân chia lợi nhuận sau thuế là giải quyết hài hòa lợi ích giữa

chủ sở hữu và doanh nghiệp. Về mặt nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế thuộc về

các chủ sở hữu (cổ đông) nên nọi quyết định sẽ thuộc về chủ sở hữu, tùy theo

kết quả kinh doanh mà tỷ lệ phân chia sẽ khác nhau.

Phân chia lợi nhuận giữa Tổng công ty Khoáng sản - TKV và các

công ty thành viên cần được giải quyết theo nguyên tắc: Một là, phân chia lợi

nhuận sau thuế phải đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Tổng công ty Khoáng sản -

TKV và các công ty có vốn góp. Hai là, dựa theo tỷ lệ góp vốn là yếu tố quyết

định khi phân chia lợi nhuận nhưng cần phải xem xét các yếu tố khác như: kết

89

quả sản xuất kinh doanh, mục tiêu và định hướng phát triển của doanh nghiệp

về lâu dài, nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn, …..

Mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của các công ty

thành viên đem lại lợi nhuận cho chính bản thân doanh nghiệp và các cổ

đông. Theo quy định của nhà nước, sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và các

nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ

các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác thì tùy theo tỷ lệ góp vốn

mà phân phối lợi nhuận sau thuế.

Một nội dung khác trong hoàn thiện quy chế phân phối lợi ích giữa

công ty mẹ và các công ty có vốn góp là hoàn thiện chính sách về cổ tức, cổ

phần. Việc lựa chọn đúng đắn mô hình, chính sách chi trả cổ tức không chỉ

tác động đến lợi ích, thu nhập của nhà góp vốn mà còn tác động mạnh mẽ đến

cơ cấu nguồn vồn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, chi phí sử dụng vốn

đển khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp và cuối cùng là khả

năng gia tăng giá trị doanh nghiệp và lợi ích của chủ sở hữu. Việc xem xét lựa

chọn chính sách cổ tức cổ phần cần được xem xét ở góc độ lợi ích của Tổng

công ty Khoáng sản - TKV và của các công ty có vốn góp sao cho phù hợp

nhất.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Nhà nước

Cần đẩy mạnh quá trình cải cách hành lang pháp lý về kế toán, tài

chính doanh nghiệp cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Những năm gần đây,

hệ thống pháp luật về tài chính doanh nghiệp cũng đã có những bước tiến bộ

vượt bậc. Nhiều chuẩn mực kế toán mới được ban hành, các chế độ kế toán

mới phù hợp với chuẩn mực đã được áp dụng…Tuy nhiên trong đó vẫn còn

một số quy định còn khá bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn nước

ta. Để hướng tới việc xây dựng một hệ thống pháp lý đủ mạnh, rõ ràng, minh

90

bạch, phù hợp chuẩn mực cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong cả

tư duy làm chính sách và cách điều hành quản lý. Cụ thể: Tăng cường các

hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay đã xuất hiện nhiều hơn những cơ hội cho các doanh nghiệp, song đi kèm

với nó là không ít những thách thức phải vượt qua. Một điều dễ nhận thấy là

hầu hết các doanh nghiệp trong nước khả năng cạnh tranh còn yếu, thiếu kinh

nghiệm khi tham gia thị trường quốc tế…Do vậy, với vai trò điều tiết vĩ mô

nhà nước cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ DN, tạo điều kiện DN tiếp cận,

rèn luyện và dần nâng cao khả năng cạnh tranh và tính thích ứng với môi

trường kinh doanh mới.

3.3.2 Đối với chính quyền địa phương

Cần xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế địa phương với những lộ

trình hợp lý làm cơ sở cho DN xác định chiến lược kinh doanh của mình. Phát

triển theo quy hoạch sẽ thúc đẩy DN phát triển tốt hơn và được sự quan tâm

hơn từ chính quyền địa phương để đem lại ích lợi cho xã hội tạo công ăn việc

làm cho người dân địa phương và phát triển được kinh tế vùng. Quản lý vốn

của Tổng công ty vào các công ty con, công ty liên kết sẽ cụ thể hơn theo sự

phát triển và thực hiện có kế hoạch.

KẾT LUẬN

Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng, giữ vị trí nòng cốt của kinh

tế trong nền kinh tế thị trường. Để phát triển doanh nghiệp theo định hướng

của Nhà nước là yếu tố giúp nền kinh tế ổn định và phát triền. Tuy nhiên hiệu

91

quả hoạt động của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, chưa tương xứng

với nguồn lực được Nhà nước đầu tư và mong đợi của xã hội. Trong điều kiện

đó việc nghiên cứu các biện pháp quản lý vốn của tổng công ty vào công ty

con, công ty liên kết rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý vốn, Tổng

công ty Khoáng sản - TKV đã ban hành nhiều văn bản quy định về cơ chế

quản lý để giám sát, quản lý và đánh giá hiệu quả vốn góp. Đề tài luận văn đã

lựa chọn nghiên cứu là “Quản lý vốn của Tổng công ty Khoáng sản - TKV

tại công ty con, công ty liên kết”. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ

những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đầu tư và quản lý vốn

của tổng công ty vào công ty con, liên kết. Trên cơ sở đó đề xuất các giải

pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường quản lý vốn của Tổng công ty

Khoáng sản - TKV vào công ty con, liên kết.

Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn

khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Học viên mong muốn nhận được sự

đóng góp của các thầy cô và bạn học để hoàn thiện hơn luận văn của mình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính, Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013 của Bộ

Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh

giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu

và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

2. Chính Phủ, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/10/2015

về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài

sản tại doanh nghiệp;

3. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2001), Giáo trình Chiến lược

kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội;

4. Ngô Đình Giao (2001), Giáo trình kinh tế quản lý, Nhà xuất bản thống kê,

Hà Nội;

5. Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư tại

các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sỹ;

6. Phạm Thị Thanh Hòa (2012), “Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại

doanh nghiệp ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ;

7. PGS.TS Nguyễn Đình Kiêm, TS Bạch Đức Hiển (2010), Giáo trình Tài

chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính;

8. Phạm Ngọc Kiểm (2001), Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê, Hà Nội;

9. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại

doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

10. Lê Đình Quang (2009), “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tập đoàn

Bưu chính – Viễn thông Việt Nam”, luận văn thạc sỹ;

11. Tổng công ty Khoáng sản - TKV, Báo cáo quản lý vốn từ năm 2014 đến

năm 2016;

12. Tổng công ty Khoáng sản - TKV, Báo cáo tài chính hợp nhất từ năm

2014 đến năm 2016;

13. Tổng công ty Khoáng sản - TKV, Báo cáo thường niên từ năm 2014 đến

năm 2016;

14. Tổng công ty Khoáng sản - TKV (2015), Quy chế hoạt động của Người

đại diện phần vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại doanh nghiệp

khác;

15. Tổng công ty Khoáng sản - TKV (2016), Quy chế giám sát tài chính và

đánh giá hiệu quả hoạt dộng của Công ty mẹ - Tổng công ty và các công

ty có vốn góp của Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại doanh nghiệp khác;

16. Tổng công ty Khoáng sản - TKV (2016), Quy chế quản lý Người đại diện

phần vốn Tổng công ty Khoáng sản - TKV tại doanh nghiệp khác;

17. Nguyễn Huy Trọng (2004), “Vấn đề quản lý vốn tại Tổng công ty Dầu khí

Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sỹ;

18. PGS. TS Bùi Văn Vần (chủ biên) và TS Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình

Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.

19. Website Chứng khoán tài chính kinh tế (2017), TCT Khoáng Sản TKV –

CTCP,http://finance.vietstock.vn/KSV-tct-khoang-san-tkv-ctcp.htm, Truy

cập ngày 3/5/2016;

20. Website Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Vốn nhà nước được bảo toàn

và phát triển cần thiết phải đẩy mạnh công tác tái cơ cấu doanh nghiệp và

thoái vốn nhà nước tại EVN NPC,

http://www.npc.com.vn/View/tabid/56/id/3646/Default.aspx, Truy cập

ngày 30/5/2017;

21. Website Tổng công ty Khoáng sản TKV (2017), Mô hình hoạt động,

http://vimico.vn/modules.php?name=Content&opcase=viewcontent&mci

d=13, Truy cập ngày 2/6/2017;