ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ NGỌC MINH HIỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 834.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - 2021
Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Phản biện 1: TS. Phan Hoàng Long Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thành Hiếu
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động
của các Ngân hàng thương mại (NHTM) từ lâu đã được xem là huyết mạch, là xương sống nền kinh tế của quốc gia.
Đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào, tín dụng luôn là một trong những hoạt động cốt lõi, tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu
của ngân hàng, vì thế rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ gây hậu quả nặng nề đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế.
Trong bối cảnh như hiện nay, để cạnh tranh và hội nhập, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của
NHTM là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống. Điều này sẽ giúp ngân
hàng giảm chi phí, nâng cao thu nhập, bảo toàn vốn; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và các nhà đầu tư; tạo tiền đề để mở
rộng thị trường, tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank), sau gần 3 năm thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ
chức tín dụng, ngân hàng đã đạt được những kết quả lớn, thu hồi hàng trăm nghìn tỷ đồng; tuy nhiên, số nợ xấu còn lại mới là nợ
khó xử lý, bên cạnh đó là những khoản nợ có vấn đề phát sinh thêm khiến cho tỷ lệ nợ xấu tuy giảm nhưng về số tuyệt đối có thể không giảm, thậm chí còn gia tăng. Đây cũng là thực trạng tại Agribank Quảng Ngãi, nhất là đối với các khoản nợ của
khách hàng doanh nghiệp luôn được ngân hàng đặc biệt quan
2
tâm vì dư nợ lớn, đem lại nhiều lợi nhuận nhưng đồng thời cũng
tiềm ẩn rủi ro cao.
Chính vì vậy, bài toán đặt ra cho Chi nhánh là phải thực
hiện có hiệu quả công tác QTRR tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
Với tính cấp thiết như vậy, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài thực hiện các mục tiêu nghiên cứu chung là đánh
giá thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD đối với KHDN tại Agribank - Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các
giải pháp quản trị RRTD có căn cứ khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng đối với nhóm
khách hàng này trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị RRTD
trong ngân hàng thương mại
- Phân tích để đánh giá thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD đối với KHDN tại Agribank - Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất các giải pháp quản trị RRTD đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới tại Agribank - Chi
3
nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn liên quan đến QTRR tín dụng của tổ
chức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Nghiên cứu QTRR tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Agribank Quảng Ngãi. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động QTRR tín
dụng trên cơ sở lấy dữ liệu thực tế trong giai đoạn 2017-2019 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu - Phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu
- Phương pháp chuyên gia
4. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh Tỉnh Quảng
Ngãi
4
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
– Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất
định với một khoản chi phí nhất định.
Nghĩa là, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang người sử dụng
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời
hạn
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí Tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau mà tín
dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại:
Dựa vào hình thức tín dụng: Chiết khấu; Cho vay;
Bảo lãnh; Cho thuê tài chính
Dựa vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn; Tín
dụng trung hạn; Tín dụng dài hạn
5
Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay
(từng lần); Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Tín
dụng không có bảo đảm; Tín dụng có bảo đảm.
Dựa vào mục đích sử dụng vốn: Phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp; Nông nghiệp; Bất động sản; Kinh doanh xuất nhập khẩu; Tiêu dùng cá nhân.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (một lần đáo hạn); Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (cho vay trả góp); Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng
không có kỳ hạn cụ thể
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng, chúng ta có thể
rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao
gồm tiền gốc hoặc lãi vay. Sự thực hiện không đầy đủ có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn là
phá sản.
- Lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn.
- Rủi ro là một yếu tố khách quan nên không thể loại trừ,
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và hậu quả do rủi ro gây ra.
- Chúng ta nên hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác xuất,
có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Khi đó, một khoản tín
6
dụng dù chưa quá hạn vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Một
ngân hàng dù tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm
khách hàng, hoặc một ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được thực
hiện chủ động, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng có tính tất yếu - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp và bị động
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng - Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài: - Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng: - Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng:
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng Các cách phân loại rủi ro tín dụng gồm: a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: - Rủi ro giao dịch - Rủi ro danh mục
b. Căn cứ vào mức độ tổn thất: - Rủi ro đọng vốn
- Rủi ro mất vốn
c. Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro: - Rủi ro trước khi cho vay - Rủi ro trong khi cho vay
- Rủi ro sau khi cho vay
7
d. Căn cứ vào nguyên nhân khách quan/chủ quan: - Rủi ro khách quan - Rủi ro chủ quan
e. Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng cá biệt
- Rủi ro tín dụng hệ thống
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng * Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: * Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây ra những hậu quả
nặng nề buộc các ngân hàng phải luôn quan tâm đến việc phòng ngừa và hạn chế nó, đặc biệt tập trung vào các khâu chính đó là:
thiết lập chính sách, quy trình tín dụng, mô hình tổ chức quản lý tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Có nhiều cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng có thể chấp nhận được.
1.2.2. Sự cần thiết và mục tiêu của quản trị rủi ro tín
dụng khách hàng doanh nghiệp
- Quản trị RRTD KHDN là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, dưới áp lực của hội nhập cạnh
8
tranh, với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như mức độ rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng thì việc thực hiện tốt công tác quản trị RRTD KHDN là việc vô cùng quan trọng.
- Có hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản trị RRTD
KHDN mà ngân hàng phải đạt được:
Một là, tăng trưởng lợi nhuận bền vững: Hai là, phát triển thị phần gắn với kiểm soát rủi ro tín
dụng, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra:
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại
a. Nhận diện rủi ro tín dụng b. Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng c. Kiểm soát rủi ro tín dụng d. Giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ 2.1.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2019
9
Bảng 2.1. Kết quả tài chính của Agribank – Chi nhánh Quảng
Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2017
Năm 2018
+,-
%
+,-
%
1.023.65
Tổng thu
1.267.666 1.579.517 244.008 23,8 311.851 24,6
8
664.641
805.801
956.418 141.160 21,2 150.617 18,7
Thu từ hoạt động tín dụng
Thu hoạt động
26.233
33.095
43.178
6.862 26,2
10.083 30,5
dịch vụ
Tổng chi
965.287 1.099.066 1.318.284 133.779 13,9 219.218 19,9
Chi trả lãi
415.032
493.865
604.496
78.833 19,0 110.631 22,4
Chi hoạt động
10.203
10.613
10.463
410
4,0
(150) -1,4
dịch vụ
58.371
168.600
261.233 110.229 188,8
92.633 54,9
Chênh lệch thu chi
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 2017,2018,2019)
Căn cứ vào bảng 2.1 nêu trên cho thấy tình hình tài chính giai đoạn 2017-2019 tại chi nhánh đạt kết quả tương đối khả
quan, mặc dù năm 2017 tình hình tài chính của Chi nhánh bị ảnh hưởng bởi trích lập dự phòng rủi ro lớn, tuy nhiên giai đoạn tiếp
theo cho thấy lợi nhuận luôn được đảm bảo và tăng trưởng ổn định trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế.
2.1.4. Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
10
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của Agribank – Chi nhánh Quảng
Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
2018/2017
2019/2018
DƢ NỢ
2017
2018
2019
+,-
%
+,-
%
Doanh
1.654
2.000
2.162
346
20,9%
162
8,1%
nghiệp
Cá nhân &
6.485
7.568
8.727
1.083
16,7%
1.159
15,3%
Hộ SX
17,6%
1.429
1.321
9.568
8.139
10.889
TỔNG 13,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 2017,2018, 2019)
Thị phần tín dụng của Agribank CN Tỉnh Quảng Ngãi tương đối ổn định, chiếm trung bình khoảng 21,5%/Tổng dư nợ
trong hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank – Chi
nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Nợ quá hạn 465 396 819
Tỉ lệ nợ quá hạn 5,7% 4,1% 7,5%
Nợ xấu 163 114 132
Tỉ lệ nợ xấu 2% 1,2% 1,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 2017,2018,2019) Tỉ lệ nợ xấu của Agribank CN Tỉnh Quảng Ngãi luôn
nằm dưới mức 3%, đạt chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu do Agribank giao. Tuy nhiên, tỉ lệ nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp luôn ở
11
mức xấp xỉ bằng (2,9% năm 2017) và vượt mức 3% (năm 2018,
2019).
Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu phân theo đối tượng tại Agribank
– Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2017 163 115 48 2.9% 2018 114 49 65 3.3% 2019 132 63 69 3.2%
Tổng nợ xấu Nợ xấu Cá nhân & Hộ SX Nợ xấu Doanh nghiệp Tỉ lệ nợ xấu Doanh nghiệp (Nguồn: Phòng KHDN - Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi)
Bảng 2.4 cho thấy: Nợ xấu cho vay đối với Cá nhân và Hộ sản xuất ngày càng giảm dần nhưng nợ xấu của Doanh
nghiệp ngày càng tăng lên. Điều này chưa phù hợp với định hướng chung của Agribank là giảm tỷ lệ nợ xấu của loại hình
này.
Tình hình nợ xấu theo thời hạn:
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu KHDN theo thời hạn tại Agribank
– Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
2017 2018 2019
Nợ Tỷ Nợ Tỷ Nợ Tỷ Thời hạn cho vay xấu trọng xấu trọng xấu trọng
Ngắn hạn 5 9% 19 30% 21 31%
Trung, dài hạn 43 91% 46 70% 48 69%
48 100% 65 100% 69 100% Tổng cộng
(Nguồn: Phòng KHDN - Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi)
12
Các khoản cấp tín dụng đối với các kỳ hạn dài sẽ có mức
độ rủi ro cao hơn so với kỳ hạn ngắn. Các khoản nợ xấu tập trung tăng nhanh ở kỳ hạn trung, dài hạn cho thấy việc thẩm định, đo
lường rủi ro tín dụng của khoản vay trung, dài hạn chưa được chính xác và các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng chưa mang
lại hiệu quả.
Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế:
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu KHDN theo ngành kinh tế tại Agribank – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
2017
2018
2019
Theo ngành nghề
Nông lâm, thủy sản
Nợ xấu 14
Tỷ trọng 29%
Nợ xấu 18
Tỷ trọng 28%
Nợ xấu 22
Tỷ trọng 32%
Thương mại, dịch vụ
5
10%
8
12%
4
6%
Công nghiệp, TCN
4
8%
4
6%
6
9%
Xây dựng
16
33%
25
38%
29
42%
Khác
9
19%
10
15%
8
12%
48
100% 65 100% 69 100%
Tổng cộng
(Nguồn: Phòng KHDN - Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi) Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế sẽ giúp chi nhánh
đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp đối với việc nên lựa chọn những ngành, nghề kinh tế nào ít có rủi ro hơn để đầu tư
tín dụng.
Tình hình nợ xấu theo tài sản bảo đảm:
13
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu KHDN theo tài sản bảo đảm tại
Agribank – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 – 2019
2017
2018
2019
Theo TSBĐ
Nợ xấu
Tỷ trọng
Nợ xấu
Tỷ trọng
Nợ xấu
Tỷ trọng
Có TSBĐ
43
90%
62
95%
65
94%
5
10%
3
5%
4
6%
Không có TSBĐ
100%
100%
100%
69
65
48
Tổng cộng (Nguồn: Phòng KHDN - Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi)
Dư nợ đối với những món cấp tín dụng có tài sản bảo đảm chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, điều này
cho thấy chi nhánh tập trung vào những khoản cấp tín dụng có độ rủi ro thấp. Tuy vậy, nguy cơ rủi ro đối với một số món cấp
tín dụng có tài sản bảo đảm cao hơn những món không có tài sản bảo đảm.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Thẩm quyền đối với công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh
Agribank đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
phân tán: Công tác thẩm định khách hàng, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay không tập trung ở trụ sở chính mà được
thực hiện ở các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn chung và thẩm định khách hàng vượt quá khả
năng cho phép của chi nhánh.
14
Khác với mô hình quản trị rủi ro tập trung, mô hình quản
trị rủi ro phân tán chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp trong hoạt động tín dụng. Theo
đó, phòng tín dụng nói chung hoặc phòng khách hàng doanh nghiệp của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi thực hiện đầy
đủ ba chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản cấp tín dụng.
Hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đều được
thực hiện độc lập ở chi nhánh.
2.2.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tín dụng Trong những năm qua, hoạt động nhận diện rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi diễn ra thường xuyên,
liên tục đối với từng khoản cấp tín dụng cụ thể và đối với toàn bộ hoạt động tín dụng:
+ Đối với hoạt động nhận diện rủi ro của từng khoản tín dụng cụ thể: trong quá trình tác nghiệp, hoạt động này đã được
thực hiện trong từng báo cáo thẩm định theo những tiêu chí, nội dung hướng dẫn của Agribank tại các quy trình cấp tín
dụng với các yêu cầu được nhận diện trong từng khoản vay gồm: rủi ro về thị trường đầu vào, đầu ra; Rủi ro về các yếu tố
kỹ thuật, rủi ro về quản lý, rủi ro về phương án tài chính; Các rủi ro về thiên tai, địch họa, cháy nổ; Rủi ro về sự thay đổi pháp
lý, và rủi ro về đạo đức cán bộ nhân viên.
+ Đối với hoạt động nhận diện rủi ro toàn bộ hoạt động tín dụng: Hiện tại, định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc Chi nhánh phòng Tín dụng có trách
nhiệm phân tích toàn bộ dư nợ, danh mục cho vay của Chi
15
nhánh để nhận diện những lĩnh vực cho vay nào có tỷ lệ nợ
xấu cao, những đối tượng nào có nợ xấu tăng và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nhận diện rủi ro chỉ mới căn cứ vào tỷ lệ nợ xấu
của lĩnh vực và đối tượng cho vay. Việc nhận diện rủi ro tín dụng như thế còn mang tính chất giản đơn và kinh nghiệm.
2.2.3. Thực trạng công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng Tại Agribank CN Tỉnh Quảng Ngãi, công tác đo lường,
đánh giá RRTD được thực hiện thông qua hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ và phân loại nợ khách hàng:
Đo lường rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được Hội đồng
thành viên Agribank ban hành theo Quyết định số 1197/QĐ- NHNo-XLRR ngày 18/10/2011.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lường rủi ro tín dụng thông qua phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất. Hệ thống sử dụng các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ
sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng để xếp hạng khách hàng.
Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm: (1)Bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, (2) Chương trình phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng trên hệ thống, (3) Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh
16
nghiệp, (4) Hệ thống thông tin báo cáo
Kết quả xếp hạng tín dụng cho phép ngân hàng phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều nhóm khách hàng khác
nhau có mức độ rủi ro khác nhau.
Hiện nay, Agribank xếp hạng tín dụng trên hệ thống RM
(Risk Management), hệ thống này được tích hợp với hệ thống giao dịch IPCAS (The Modernization of Interbank payment and
Customer Accounting System) dưới tên Module RM.
* Hệ thống phân loại nợ tại Agribank Quảng Ngãi: Sau khi NHNN ban hành Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN, Agribank đã ban hành Quyết định số 450/2015/QĐ- HĐTV-XLRR: “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank”. Theo đó, Agribank
Quảng Ngãi thực hiện kết hợp phân loại nợ dựa trên cả hai phương pháp định tính và định lượng.
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Việc kiểm soát RRTD tại Agribank được thực hiện ngay khi ra quyết định cấp tín dụng và thực hiện thường xuyên đối với các khoản tín dụng, khoản vay vẫn còn dư nợ trong toàn hệ thống.
Giai đoạn thẩm định tín dụng:
CBTD tiếp nhận hồ sơ tín dụng của Khách hàng có trách nhiệm thẩm định để sàng lọc, lựa chọn các khách hàng phù hợp với khả năng chấp nhận RRTD mà Chi nhánh đã xác định. Kết quả thẩm định được báo cáo lên Trưởng phòng tín dụng tại chi nhánh. Báo cáo thẩm định CBTD phải trình bày rõ kết quả thẩm
17
định và đề xuất cho vay / không cho vay. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra báo cáo, cho ý kiến về việc cho vay / không cho vay và trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Giai đoạn phê duyệt tín dụng: để có thể kiểm soát RRTD, đặc biệt là những khoản vay có qui mô lớn, thời hạn dài, nguy cơ RRTD cao, Agribank đã có qui định cụ thể về phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng (hiện nay thực hiện theo Quyết định 31/2014/QĐ-HĐTV-KHDN).
Giai đoạn giải ngân: Agribank ban hành qui trình, thủ tục giải ngân nhằm đảm bảo việc giải ngân thực hiện đúng theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng đã ký kết, nhằm hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình giải ngân.
Giai đoạn giám sát và thu nợ: t rên cơ sở kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng, tình hình TSBĐ, trong trường hợp phát hiện rủi ro, CBTD phải báo cáo lãnh đạo chi nhánh để có phương án xử lý, nhằm kiểm soát RRTD trong giới hạn cho phép.
2.2.5. Giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng Giám sát và báo cáo RRTD của bộ phận quản lý
nợ:
Tại Agribank CB tỉnh Quảng Ngãi, CBTD trực tiếp quản lý khoản vay có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản
vay để phát hiện sớm RRTD. Việc kiểm tra, giám sát tập trung vào các nội dung: tiến độ thực hiện phương án/dự án vay vốn,
mục đích sử dụng vốn vay, hiện trạng TSBĐ, nguồn thu nhập và khả năng tài chính của khách hàng vay, thu thập các thông tin
cần thiết phục vụ cho chấm điểm, xếp hạng khách hàng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu CBTD nhận thấy có dấu hiệu
18
phát sinh hoặc tăng rủi ro, phải báo cáo trực tiếp lên Giám đốc
Chi nhánh.
Giám sát và báo cáo RRTD của Kiểm tra-Kiểm soát
nội bộ (KT-KSNB):
Giai đoạn 2017-2019, Agribank Quảng Ngãi đã thực sự chú trọng vào công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo phòng KT-KSNB, tăng cường, bổ sung cán bộ có
năng lực chuyên môn đảm nhận các vị trí tại phòng, tổ chức định kỳ và đột xuất nhiều đợt kiểm tra trong năm theo nhiều nôi dung, chuyên đề tín dụng: toàn diện / nợ xấu / đối chiếu nợ…
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua các hình thức: yêu cầu CBTD cung cấp các báo cáo về khoản vay,
kiểm tra hồ sơ tín dụng và các tài liệu liên quan, phỏng vấn CBTD, kiểm tra, giám sát thông qua hệ thống IPCAS, thiết
lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất: Agribank Quảng Ngãi đã xác định mức độ
chấp nhận RRTD của ngân hàng trên góc độ từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng.
Thứ hai: Hoạt động nhận diện RRTD tại chi nhánh được thực hiện xuyên suốt quá trình quản lý khoản tín dụng của khách hàng.
Thứ ba: Việc sử dụng chương trình xếp hạng tín dụng
nội bộ cũng góp phần giúp cho công tác đo lường rủi ro của
19
khách hàng được thực hiện chuẩn mực, thống nhất, có phần
khách quan và chất lượng cũng cao hơn trước.
Thứ tư: Công tác kiểm soát tín dụng được lãnh đạo chi
nhánh quan tâm, thực hiện có phần nghiêm túc và cơ bản đạt được hiệu quả tích cực hơn.
Thứ năm: Công tác giám sát, báo cáo tín dụng cũng được tăng cường hơn nhờ các hoạt động kiểm soát trong suốt
quá trình cấp tín dụng, kiểm tra chéo, lập các đoàn kiểm tra từ đó kịp thời phát hiện nhiều sai phạm để sửa chữa, hạn chế nguy cơ rủi ro cho chi nhánh.
2.3.2. Những mặt hạn chế Thứ nhất: Hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng tại
Agribank CN Tỉnh Quảng Ngãi chưa hoàn thành nhiệm vụ nhận diện, cảnh báo sớm các nguy cơ rủi ro có thể ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng để định hướng cho hoạt động tín dụng an toàn, tăng trưởng hiệu quả.
Thứ hai: Kết quả đo lường RRTD chưa thể hiện đúng tình trạng của khoản nợ, tính khách quan trong đo lường và đánh
giá chưa cao do phụ thuộc yếu tố con người (năng lực, kinh nghiệm, đạo đức, ý chí của cán bộ thực hiện và sự giám sát
người quản lý); Hoạt động đo lường và đánh giá RRTD nhìn chung chất lượng chưa cao và chưa đồng đều.
Thứ ba: Kiểm soát RRTD tại Agribank Quảng Ngãi còn
kém hiệu quả, chất lượng chưa cao.
Thứ tư: Hiệu quả giám sát của bộ phận tín dụng quản lý nợ và KT-KSNB còn hạn chế, khả năng phát hiện và cảnh báo
rủi ro gần như chưa được thực hiện.
20
Thứ năm: Hoạt động của bộ máy quản trị rủi ro tỏ ra kém
hiệu quả, chưa được tổ chức khoa học, phát huy hết vai trò của mình, các chính sách về tín dụng, quản trị rủi ro còn nhiều bất
cập, thiếu tính ứng dụng trong thực tiễn.
Thứ sáu: Hệ thống thông tin quản lý của chi nhánh
còn bất cập, chưa tận dụng được hết lợi thế về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, giám sát khách hàng,
thông tin đầu vào thiếu cập nhật. Các chức năng hỗ trợ tín dụng chưa được chú trọng.
Thứ bảy: Yếu tố con người tại Agribank Quảng Ngãi
thiếu cả về lượng và chất ở bộ phận trực tiếp tác nghiệp lẫn bộ phận quản lý rủi ro.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
a. Nguyên nhân khách quan: b. Nguyên nhân chủ quan: - Từ phía ngân hàng - Từ phía khách hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
21
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3.1.2. Định hƣớng của Agribank Chi nhánh Tỉnh
Quảng Ngãi năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Agribank CN Tỉnh Quảng Ngãi
3.1.4. Đặc điểm các khách hàng doanh nghiệp của
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín
dụng
a. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi cần xây dựng riêng cho mình một hệ thống cảnh báo sớm về nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và thực hiện đồng bộ một quy chế, quy trình nội bộ về quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện.
b. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng Thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào của thông tin khách hàng để phục vụ công tác đo lường, đánh giá được đầy đủ, chính xác.
Quy định phân công cán bộ chấm điểm xếp hạng không phải là người thẩm định hay quản lý khoản vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi tài chính để có điểm cao hơn thực tế nhằm gia tăng hạn mức tín dụng của khách hàng, hoặc che dấu những rủi ro tín dụng có khả năng
22
phát sinh.
c. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Để việc thực hiện các nội dung kiểm soát RRTD theo quy trình cho vay tại Agribank Quảng Ngãi được thống nhất, chặc chẽ, đảm bảo nghiêm túc, chất lượng, cần bổ sung một số quy định:
- Bổ sung nội dung phân tích rủi ro như là một nội dung
bắt buộc trong báo cáo thẩm định của CBTD tại chi nhánh.
- Quy định cụ thể hơn về việc định giá và định giá lại đối
với từng loại tài sản đảm bảo.
Đối với tài sản bảo lãnh của bên thứ 3, chi nhánh cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên bảo lãnh, phạm vi bảo đảm của tài sản đối với hợp đồng tín dụng;
- Thời gian cho vay, phân kỳ trả nợ vay phải bám sát hơn nữa vào chu kỳ SXKD trên cơ sở dựa vào thời gian của vòng quay vốn, thời gian thu hồi công nợ, dòng tiền bán hàng,...
- Đối với những hạn chế của công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay cần khắc phục bằng hình thức kiểm tra chéo giữa các cán bộ quản lý khoản vay, hoặc thành lập tổ kiểm tra và báo cáo kết quả hàng tuần với trưởng phòng tín dụng.
Để kiểm tra xác minh số liệu, thông tin khách hàng cung cấp trong điều kiện bị giới hạn về thời gian và trình độ của CBTD tại chi nhánh nên sử dụng phương pháp chọn mẫu và giới hạn ở một số nội dung: Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Kiểm tra báo cáo lãi lỗ, Phân tích dòng ngân lưu... Chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng bảo hiểm Nâng cao năng lực tự bù đắp rủi ro Tập trung nguồn lực đẩy mạnh công tác xử lý nợ có
23
vấn đề, thu hồi nợ ngoại bảng một cách hiệu quả.
Định kỳ tổ chức rà soát đánh giá chất lượng danh mục
tín dụng.
d. Hoàn thiện công tác giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn chi nhánh, từ Hội sở tỉnh đến 13 chi nhánh loại 2 và phòng giao dịch.
Thiết lập chức năng KT-KSNB đủ để duy trì KT-KSNB hằng ngày tại mọi hoạt động của ngân hàng ở mọi vị trí kinh doanh tín dụng. Tăng cường cán bộ KT-KSNB có chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp tại các “chốt” kiểm soát có nguy cơ phát sinh rủi ro: bộ phận thẩm định, phê duyệt, giải ngân, thu nợ, đánh giá lại tín dụng, xử lý RRTD.
Ngoài ra, Phòng KT-KSNB phối hợp với phòng Điện toán tại chi nhánh tăng cường kiểm tra, kiểm soát trực tuyến thông qua hệ thống IPCAS. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo hình thức này vừa đảm bảo tính cập nhật, vừa toàn diện và khách quan.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín
dụng
Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng Về quy trình tín dụng Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả b. Các giải pháp về nhân sự Chi nhánh cần phải xây dựng riêng cho mình cơ chế tuyển dụng, bố trí, sắp xếp và sử dụng con người một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa tố chất, kỹ năng, sở trường của
24
họ, cụ thể:
+ Tuyển dụng nhân sự + Bố trí nguồn nhân lực + Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ + Vấn đề đãi ngộ, thưởng phạt c. Tăng cường công tác thông tin
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI AGRIBANK
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi đã khẳng định được vị thế, vai trò của một trong những
NHTM hàng đầu Quảng Ngãi, đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi cũng như các
NHTM khác đang đứng trước nhiều thách thức về cạnh tranh, gặp vô vàn khó khăn về: tăng trưởng tín dụng, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
ngày càng gia tăng, khả năng thu hồi nợ xấu gặp nhiều khó khăn… Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng là một yêu cầu bức thiết và quan trọng đối với ngân hàng.
Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn đã hệ thống cơ sở
lý luận về RRTD, đồng thời phân tích và đánh giá RRTD và các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian qua, luận văn cũng đã mạnh dạn nêu lên những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi.