BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
Vũ Thị Hoa
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG TRONG XÂY
DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GTVT
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
Vũ Thị Hoa
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG TRONG
XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GTVT
Chuyên ngành: Công nghệ thông tin
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
…......................................
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HUỲNH QUYẾT THẮNG
Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở Viện Công nghệ
thông tin và Truyền thông, ở Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy tôi
trong suốt khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận khoa học để
tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Huỳnh Quyết Thắng đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Sau đại học,
Viện CNTT-TT đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Xin cảm ơn những bạn bè trong tập thể lớp CNTT15B đã chung vai sát cánh
vượt qua những khó khăn, thử thách, cùng nhau vững bước trên con đường học tập
đầy gian nan, vất vả.
Xin trân trọng cảm ơn!
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn " Nghiên cứu phương pháp quản trị rủi ro hướng
mục tiêu và thử nghiệm ứng dụng trong xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT "
là do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Huỳnh Quyết Thắng,
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội.
Các thông tin số liệu và kết quả trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, nội
dung của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào ở trong nước.
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả Luận văn
Vũ Thị Hoa
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1 4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn ................................................................. 2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 5. 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2 Chương I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO DỰ ÁN PHẦN MỀM................................... 3 1.1 Quản lý rủi ro ................................................................................................ 3 1.1.1 Khái niệm về rủi ro ........................................................................................... 3 1.1.2 Rủi ro phần mềm .............................................................................................. 4 1.1.3 Quản lý rủi ro .................................................................................................... 5 1.2 Phân loại rủi ro trong các dự án phần mềm ................................................... 7 1.2.1 Nhóm các mối ràng buộc và cam kết ............................................................... 8 1.2.2 Nhóm về kỹ thuật phát triển phần mềm ........................................................... 8 1.2.3 Nhóm về môi trường phát triển dự án ............................................................ 10 1.3 Quy trình quản lý rủi ro ............................................................................... 11 1.3.1 Nhận diện rủi ro .............................................................................................. 12 1.3.2 Phân tích rủi ro và xếp hạng ........................................................................... 14 1.3.3 Kiểm soát rủi ro .............................................................................................. 16 1.3.4 Giám sát và điều chỉnh ................................................................................... 17 1.4. Giới thiệu về dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT ............... 17 1.4.1. Giới thiệu dự án ............................................................................................. 17 1.4.2. Các mục tiêu và yêu cầu ................................................................................ 18 1.5. Tiểu kết chương .......................................................................................... 19 Chương II: PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HƯỚNG MỤC TIÊU .................... 20 2.1. Tổng quan về quản trị rủi ro hướng mục tiêu ............................................. 20 2.1.1. Mô hình quan hệ của quản trị rủi ro hướng mục tiêu .................................... 20 2.1.2.Mô hình lớp của quản trị rủi ro hướng mục tiêu: ........................................... 22 2.2. Mô hình quy trình và hoạt động thực hiện của phương pháp .................... 27
iii
2.2.1. Hoạt động 1: Khởi tạo ................................................................................... 28 2.2.2. Hoạt động 2: Xác định mục tiêu .................................................................... 30 2.2.3. Hoạt động 3: Xác định trở ngại ..................................................................... 31 2.2.4. Hoạt động 4: Đánh giá rủi ro ......................................................................... 33 2.2.5. Hoạt động 5: Quản lý và giám sát rủi ro........................................................ 34 2.2.6. Đặc tả rủi ro (Risk Specification) .................................................................. 37 2.3. Vai trò và trách nhiệm (Roles & Responsibilities) .................................... 37 2.3.1. Người quản lý rủi ro: ..................................................................................... 37 2.3.2. Chủ dự án: ..................................................................................................... 38 2.3.3. Người quản lý dự án: ..................................................................................... 38 2.3.4. Người tham gia dự án: ................................................................................... 39 2.3.5. Người sử dụng: .............................................................................................. 39 2.3. Ý tưởng áp dụng quản trị rủi ro hướng mục tiêu trong các dự án phần mềm ... 40 2.4. Kết luận chương 2 ...................................................................................... 40 Chương III. ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HƯỚNG MỤC TIÊU TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GTVT ........................................................................................................... 41 3.1.Xây dựng giải pháp ứng dụng ..................................................................... 41 3.1.1. Mô hình hóa chức năng ................................................................................. 41 3.1.2.Thiết kế các thực thể ....................................................................................... 41 3.1.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu .................................................................................... 42 3.1.4. Xây dựng các chức năng phần mềm .............................................................. 49 3.2. Sử dụng phần mềm áp dụng trong quản trị rủi ro xây dựng phần mềm cổng thông tin Bộ GTVT ................................................................................................ 51 3.3. Đánh giá và kết luận ................................................................................... 61 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 63 1. Kết luận ......................................................................................................... 63 2. Hướng phát triển của đề tài. .......................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CMMi Capability Maturity Model Integration
SEI Software Engineering Institude Viện công nghệ phần mềm Hoa
Kỳ
PMP Project Management Professional
PMI Project Management InstituteViện quản trị dự án
SWOT Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội) và Threats (Thách thức)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Mô tả bảng người sử dụng Users ............................................................. 43 Bảng 3.2 : Mô tả bảng Projects ................................................................................. 43 Bảng 3.3 : Mô tả bảng Goal_Categories ................................................................... 44 Bảng 3.4: Mô tả bảng Goals ...................................................................................... 44 Bảng 3.5 : Mô tả bảng Risk_factors .......................................................................... 45 Bảng 3.6 : Mô tả bảng Risk_types ............................................................................ 45 Bảng 3.7: Mô tả bảng Risks ...................................................................................... 46 Bảng 3.8: Mô tả bảng Riskfactor-Riskevent ............................................................. 46 Bảng 3.9: Mô tả bảng riskfactor-goal ....................................................................... 47 Bảng 3.10 : Mô tả bảng Agents ................................................................................. 47 Bảng 3.11 : Mô tả bảng Methods .............................................................................. 48 Bảng 3.12 : Mô tả bảng Conflicts ............................................................................. 48 Bảng 3.13 : Mô tả bảng fitness.................................................................................. 49 Bảng 3.14 : Xây dựng và quản lý các mục tiêu của Dự án ....................................... 53 Bảng 3.15. Xác định và quản lý các yếu tố nguy cơ ................................................. 56 Bảng 3.16. Xây dụng các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án ........ 58 Bảng 3.17. Xây dụng phương pháp xử lý rủi ro và theo dõi rủi ro ........................... 59
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình cơ bản quản lý rủi ro cơ bản ..................................................... 11 Hình 1.2: Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình kiểm soát rủi ro .......... 12 Hình 1.3: Một số chiến lược và minh hoạ các phương pháp đối phó rủi ro thường gặp ............................................................................................................................. 16 Hình 2.1: Mô hình quan hệ của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu [4] .... 20 Hình 2.2: Mô hình lớp của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu [4] ........... 27 Hình 2.3: Mô hình của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu [4] ................. 28 Hình 2.4: Chiến lược kiểm soát rủi ro ....................................................................... 36 Hình 3.1 Biểu đồ usecase sử dụng của hệ thống ....................................................... 41 Hình 3.2 Biểu đồ UML các thực thể trong một dự án .............................................. 42 Hình 3.3 Cơ sở dữ liệu – quan hệ giữa các bảng ...................................................... 42 Hình 3.4: Giao diện trang đăng nhập ........................................................................ 51 Hình 3.5: Giao diện trang quản lý rủi ro dự án ......................................................... 51
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài thập niên gần đây, đặc biệt là cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, đã có
sự tăng lên mạnh mẽ của ứng dụng phần mềm. Do đó sự phức tạp trong phát triển
phần mềm cũng tăng đáng kể trong những năm này. Vấn đề quản lí bao gồm các
vấn đề về cấu trúc dự án, tài nguyên dự án, phương pháp quy hoạch và quản lí rủi ro
chưa đầy đủ. Như vậy rủi ro trong các dự án phần mềm là không thể tránh khỏi.
Mọi rủi ro đều tạo ra vấn đề, đều gây ảnh hưởng xấu tới các dự án phần mềm, do đó
những kỹ sư phần mềm phải có những biện pháp nhận diện rủi ro hiệu quả, thẩm
định xác suất thực hiện, tác động nếu nó xuất hiện và giải quyết nó một cách hiệu
quả để đạt được phần mềm tốt theo yêu cầu của khách hàng. Phương pháp quản trị
rủi ro hướng mục tiêu (Goal-Driven Approach) gần đây được sử dụng như là một
hướng tiếp cận mới trong quản trị rủi ro của các dự án phần mềm.
Luận văn sẽ tìm hiểu về phương pháp này và thử nghiệm ứng dụng trong Dự
án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu này là để xác định rủi ro trong các hoạt động
có ảnh hưởng đến chi phí dự án và thời gian thực hiện dự án. Phân tích rủi ro sẽ
được tiến hành thông qua phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu.
Mục đích chính của nghiên cứu này là tìm hiểu về quản trị rủi ro, tập trung vào
phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu trong các dự án phát triển phần mềm.
Xây dựng giải pháp ứng dụng phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu trong
quá trình thực hiện dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT, thử nghiệm và
đánh giá kết quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Tìm hiểu về quản trị rủi ro trong dự án phần mềm và dự án
xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT, nơi tôi công tác.
Nhiệm vụ thứ hai: Tập trung vào phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu
trong các dự án phát triển phần mềm
1
Nhiệm vụ thứ ba: Xây dựng giải pháp ứng dụng phương pháp quản trị rủi ro
hướng mục tiêu trong quá trình thực hiện dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ
GTVT (lấy một mô-đun thực tế), thử nghiệm và đánh giá kết quả.
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn
Phạm vi nghiên cứu dừng lại ở mức độ tìm hiểu lý thuyết về phương pháp
quản trị rủi ro hướng mục tiêu và thử nghiệm áp dụng trong Dự án xây dựng cổng
thông tin điện tử Bộ GTVT cho một chức năng cụ thể. Thông tin có thể thay đổi
trong quá trình dự án, nhưng các số liệu mô hình hóa được tôi giả định trên các ý
kiến chuyên gia và kinh nghiệm bản thân nên không thể mở rộng sự thay đổi hoặc
tác động của nó tới dự án. Các số liệu và kết quả mang tính chất khuyến cáo cho các
chuyên gia CNTT tham gia vào quá trình thực hiện dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được tiến hành thông qua nghiên cứu mô hình lý thuyết của
phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu: Tập hợp kiến thức lý thuyết, mô hình
hóa, xây dựng phần mềm minh họa.
Phần mềm mô phỏng và tiếp cận định tính cũng sẽ được sử dụng qua ý kiến
chuyên gia tính để đề xuất các khuyến cáo cho quản lý rủi ro.
6. Giả thuyết khoa học
Về lý thuyết:
- Tổng hợp các thông tin liên quan từ các nguồn: Các tạp chí khoa học chuyên
ngành trong và ngoài nước, internet, lựa chọn các cách tiếp cận đã được áp dụng
thành công.
- Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia tại Trung tâm tin học Bộ
Giao thông vận tải.
Về thực nghiệm:
- Tìm hiểu một số dự án cụ thể và nghiên cứu rủi ro trong dự án.
- Lập trình thử nghiệm mô hình để kiểm tra, đánh giá độ chính xác.
- Thử nghiệm trên các số liệu lấy từ các chuyên gia trong quá trình thực hiện
dự án thực tế.
2
Chương I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO DỰ ÁN PHẦN MỀM
Trong một vài thập niên gần đây đặc biệt là cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 đã có
sự tăng lên mạnh mẽ của ngành tự động hóa. Các ngành tự động hoá này căn bản lại
phụ thuộc vào các phần mềm chức năng, do đó sự phức tạp trong phát triển phần
mềm cũng tăng đáng kể trong những năm này. Mac Manus đã nhận định 65% dẫn
đến thất bại của dự án là do những vấn đề trong quản lý, 35% là những vấn đề về
công nghệ. Vấn đề quản lý bao gồm các vấn đề với cấu trúc của dự án, tài nguyên
dự án, quy hoạch phương pháp và quản lý rủi ro chưa đầy đủ. Các vấn đề kỹ thuật
bao gồm thiết kế phần mềm nghèo nàn, không tuân thủ các yêu cầu phần mềm, kỹ
thuật đánh giá và phát triển không đúng.
Rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời
sống và dự án phần mềm cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của
mình, nhận diện và kiểm soát rủi ro trong các dự án phần mềm là điều không hề đơn
giản. Mọi rủi ro đều tạo ra vấn đề, đều gây ảnh hưởng xấu tới các dự án phần mềm,
do đó những kỹ sư phần mềm phải có những biện pháp nhận diện rủi ro hiệu quả,
thẩm định xác suất xuất hiện, tác động nếu nó xuất hiện và giải quyết nó một cách
hiệu quả để đạt được phần mềm tốt theo yêu cầu của khách hàng.
1.1 Quản lý rủi ro
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Thực tế nghiên cứu các tài liệu cho thấy, có rất nhiều định nghĩa về rủi ro và
đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về rủi ro. Tùy theo từng quan
điểm, các trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau lại đưa ra những định nghĩa
khác nhau. Nhìn chung có thể chia các khái niệm rủi ro làm hai trường phái là
trường phái truyền thống và trường phái hiện đại. Trường phái đầu tiên cho rằng rủi
ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm,
khó khăn hoặc điều không chắc chắn (uncertainty) có thể xảy ra cho con người.
Trường phái thứ hai quan niệm rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực lẫn tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến sự tổn thất nhưng có thể mang lại
nhưng lợi ích, cơ hội. Ví dụ, việc xảy ra rủi ro giúp con người nhận thức được
3
những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu rủi ro và tìm ra được những biện pháp để đề
phòng chúng xuất hiện. Rủi ro xuất hiện khi tồn tại đồng thời hai yếu tố cơ bản yếu
tố gây rủi ro và đối tượng chịu tác động, ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu về rủi ro
cũng khá phong phú và đa dạng, vì vậy ở đây ta chỉ xét đến rủi ro thường xuất hiện
ở khía cạnh kỹ thuật trong các dự án phần mềm.
- Rủi ro có hai thuộc tính chủ yếu là xác suất rủi ro sẽ xuất hiện và tác động
của rủi ro nếu nó xuất hiện.
+ Xác suất rủi ro sẽ xuất hiện: Chúng ta có thể dùng tỉ lệ 0 – 8 để mô tả xác
suất của rủi ro. Rủi ro có xác suất 0 được gọi là không có cơ hội xuất hiện. Rủi ro có
xác suất 8 được gọi là chắc chắn xảy ra. Xác suất trong khoảng 0 – 8 thì rủi ro có cơ
hội xuất hiện.
+ Tác động của rủi ro nếu nó xuất hiện: Chúng ta có thể dùng thang 0-8 để mô
tả tác động của rủi ro. Rủi ro với tác động 0 được gọi là không có tác động. Rủi ro
với tác động 8 được gọi là đình chỉ (nguy hiểm nghiêm trọng dẫn đến dự án không
thực hiện được).
1.1.2 Rủi ro phần mềm
Sự phát triển và ứng dụng phần mềm đặt cộng đồng vào nhiều mối đe dọa
khác nhau:
Thứ nhất, sự thất bại của một dự án phần mềm như là công việc kinh doanh
của một doanh nghiệp dẫn đến lãng phí của cải và thời gian cũng như bỏ lỡ một cơ
hội kinh doanh. Nguy cơ thất bại như vậy được gọi là rủi ro dự án phần mềm (rủi ro
trong phát triển phần mềm, rủi ro dự án CNTT).
Thứ hai, đe dọa khác liên quan đến sự an toàn của con người và môi trường.
Sự thất bại của một hệ thống phần mềm có thể dẫn đến tai nạn, mà trong trường hợp
xấu có thể dẫn đến việc mất đi mạng sống của con người, điều này gọi là rủi ro an
toàn phầm mềm.
+ Sự đe dọa cuối cùng được cụ thể hóa khi một dịch vụ của hệ thống bị hỏng
hoặc tài nguyên thông tin của hệ thống bị tổn hại hay thao tác bất lợi dẫn tới tính
4
toàn vẹn của hệ thống bị vi phạm thông qua tác động chủ ý của người tấn công, đe
dọa này gọi là rủi ro bảo mật phần mềm.
1.1.3 Quản lý rủi ro
- Các bộ mô hình tiêu chuẩn nổi tiếng được ứng dụng nhiều trong dự án phần
mềm:
Trong các dự án công nghệ thông tin, tỉ lệ thành công theo nghĩa đạt được yêu
cầu chất lượng, đúng hạn và không vượt chi là rất không cao, nguyên nhân chủ yếu
là do không có, hoặc thực hiện không tốt việc phòng ngừa và xử lý các nguy cơ dẫn
đến thất bại của một dự án. Như vậy quản lý rủi ro có vai trò khá quan trọng trong
toàn bộ tiến trình quản lý dự án. Trong cả hai bộ mô hình tiêu chuẩn nổi tiếng được
ứng dụng nhiều trong dự án phần mềm là CMMI (Capability Maturity Model
Integration) của viện công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) và PMP (Project
Management Professional) của viện quản trị dự án (PMI) đều xem quản lý rủi ro là
một trong những hoạt động cơ bản nhất của quá trình quản trị dự án. Một cách hiểu
đơn giản, quản lý rủi ro là cách để quản lý các rủi ro, để làm giảm những tác động
của những sự kiện không mong muốn phát sinh trong dự án [7,9,11].
-Tầm quan trọng của quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro là một nghệ thuật và những nhận biết khoa học, là nhiệm vụ và
là sự đối phó rủi ro thông qua hoạt động của dự án và những mục tiêu đòi hỏi quan
trọng nhất của dự án. Quản lý rủi ro thường không được chú ý nhiều trong các dự
án, nhưng nó lại giúp cải thiện được sự thành công của dự án trong việc giúp chọn
lựa những dự án tốt, xác định phạm vi dự án và phát triển những ước tính có tính
thực tế.
-Mục đích của quản lý rủi ro trong kỹ nghệ phần mềm:
+ Quản lý rủi ro giúp cho một dự án tránh khỏi bị thất bại như không hoàn
thành dự án như kế hoạch đã định, vượt quá ngân sách và không đáp ứng được sự
mong đợi của khách hàng. Quản lý rủi ro tìm kiếm và xem xét từ các góc cạnh khác
nhau trong các dự án để đảm bảo rằng những mối đe dọa cho các dự án được xác
định và phân tích, tiến hành các chiến lược thích hợp để giảm nhẹ và khống chế rủi
5
ro. Chức năng chính của quản lý rủi ro là đoán nhận được tất cả những rủi ro có khả
năng ảnh hưởng đến một dự án, đánh giá mức độ nghiêm trọng và hậu quả, sau đó
xác định các giải pháp tùy theo tính chất của các rủi ro. Giảm thiểu tối đa các yếu tố
bất ngờ và các vấn đề không mong đợi phát sinh trong suốt quá trình thực hiện của
dự án, bằng cách thiết lập ra các kế hoạch cho các tình huống có thể xảy ra. Những
kế hoạch này sẽ giảm thiểu tối đa những tình huống có thể dẫn tới các sản phẩm
lệch lạc hoặc có thể phá hủy toàn bộ dự án.
+ Quản lý rủi ro làm giảm tối thiểu khả năng rủi ro, trong khi đó tăng tối đa
những cơ hội tiềm năng.
Quản lý rủi ro đã xuất hiện trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên chỉ vào khoảng nửa
cuối thập kỷ trước nó mới thật sự trở lên quan trọng đối với cộng đồng phần mềm.
Trong những năm đầu của thế kỷ trước, các dự án phần mềm chỉ được áp dụng quản
lý rủi ro bằng các cách tiếp cận bộc phát, không hề theo một phương pháp hệ thống
nào. Tuy nhiên với sự phức tạp đang được tăng lên trong việc phát triển phần mềm,
nhiều ngành công nghiệp đã thấy được sự quan trọng của quản lý rủi ro. Trước khi
áp dụng bất cứ một quá trình quản lý rủi ro nào, các thành viên trong nhóm thực
hiện dự án nên nắm được rõ ràng về các hậu quả sau này của các rủi ro trong dự án
của họ như:
-Sự mất mát sẽ phát sinh nếu xuất hiện rủi ro: sự mất mát trong dự án phần
mềm có thể kể đến như lợi nhuận, thị phần, khách hàng.
-Tính nghiêm trọng của sự mất mát.
-Tính lâu dài của các rủi ro.
-Những mô hình quản lý rủi ro phần mềm phổ biến: Đã có một vài cách tiếp
cận quản lý rủi ro phần mềm được đề xuất trong quá khứ. Hầu hết là đánh giá rủi ro
trong tất cả các giai đoạn phát triển phần mềm. Kết quả là trong những cách tiếp cận
đó, các mô hình quản lý rủi ro đã được áp dụng một cách có kỷ luật. Đó là những
cách tiếp cận sau [4]:
+ Mô hình quản lý rủi ro của Boehm (Win-Win).
+ Mô hình quản lý rủi ro phần mềm của SEI.
6
Những đóng góp nền tảng của Boehm: Boehm đã đề xuất một mô hình phát
triển phần mềm là điều khiển rủi ro. Điểm mạnh trong mô hình này là đã quy công
việc vào thành một mô hình xoắn ốc, nhiều rủi ro được loại bỏ tại những giai đoạn
sớm nhất thay vì sẽ gặp phải những rào cản dự án ở những giai đoạn sau. Boehm đã
mở rộng mô hình xoắn ốc của ông bằng cách sử dụng lý thuyết mô hình win-win,
với mục tiêu đáp ứng các mục đích và mối quan tâm của các bên liên quan. Năm
1991, Boehm cũng đề xuất ra một khung quản lý rủi ro, giúp tìm ra được những
nguồn rủi ro chính, phân tích và phân giải chúng.
Tiếp cận quản lý rủi ro phần mềm của SEI [11]: SEI đã cung cấp một khuôn
khổ quản lý rủi ro toàn diện bao gồm trong ba nhóm: Đánh giá rủi ro phần mềm,
quản lý rủi ro liên tục, nhóm quản lý rủi ro.
- Đánh giá rủi ro phần mềm liên quan đến nhận biết, phân tích, liên lạc và các
chiến lược làm giảm nhẹ quản lý rủi ro phần mềm. Phân loại rủi ro bao gồm rủi ro
trong yêu cầu, rủi ro trong thiết kế, rủi ro viết code và kiểm thử, rủi ro hợp đồng…
- Quản lý rủi ro liên tục được tiếp cận trên nguyên tắc cung cấp các tiến trình,
phương thức và công cụ liên tục cho quá trình quản lý rủi ro trong tất cả các giai
đoạn của vòng đời phần mềm.
- Nhóm quản lý rủi ro liên quan với sự phát triển của các phương pháp luận,
các chương trình và các công cụ trong sự phát triển mối quan hệ giữa khách hàng và
nhà cung cấp.
Ba nhóm trên đều có tác dụng tương hỗ với nhau, chẳng hạn một nhóm được
định hướng tiếp cận cho quản lý rủi ro cũng có thể hỗ trợ được cho quản lý rủi ro
liên tục.
1.2 Phân loại rủi ro trong các dự án phần mềm
Trong thực tế, khả năng xuất hiện cũng như tác hại của các rủi ro ở những dự
án khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Có những rủi ro xuất hiện trong rất nhiều dự
án, nhưng tác hại gây ra lại không lớn, hoặc chỉ lớn trong vài dự án. Ngược lại, một
số rủi ro chỉ xảy ra trong những điều kiện hoặc dự án nhất định, nhưng tác hại do
chúng gây ra là rất lớn, hoặc tác hại có thể dự đoán và ngăn ngừa được. Có những
7
rủi ro có thể tránh được nếu ta phát hiện sớm, có những rủi ro buộc phải chấp nhận
và phải có hành động đối phó hoặc khắc phục. Các rủi ro rất đa dạng và chúng xuất
phát từ nhiều nguồn khác nhau, từ bên ngoài lẫn từ nội bộ dự án hoặc tổ chức. Theo
phân tích của Viện công nghệ phần mềm Mỹ SEI, thông thường các rủi ro xuất phát
hoặc phân loại từ ba nhóm sau [11]:
- Nhóm các mối ràng buộc và cam kết,
- Nhóm về kỹ thuật phát triển phần mềm,
- Nhóm về môi trường phát triển dự án.
1.2.1 Nhóm các mối ràng buộc và cam kết
Bao gồm các rủi ro liên quan đến các mối ràng buộc bên trong lẫn bên ngoài.
Các rủi ro thường xoay quanh các vấn đề sau: Về nguồn lực, các mối ràng buộc bên
ngoài tác động đến thời gian, nhân lực, ngân sách hoặc phương tiện tài trợ cho dự
án. Về hợp đồng, các điều khoản ràng buộc đã cam kết trong hợp đồng giữa hai bên,
thời hạn thực hiện dự án, các yêu cầu nghiệm thu, các yêu cầu về phạm vi dự án và
các thay đổi. Về đối tác, bao gồm điều cam kết và ràng buộc khác đối với khách
hàng, thầu phụ, ban giám đốc. Một số rủi ro thường gặp trong thực tế bao gồm:
Thời gian thực hiện dự án quá gấp: Thời hạn thực hiện và bàn giao sản phẩm
quá ngắn, xuất hiện ngay từ đầu dự án, hoặc có khả năng xuất hiện cao trong lúc
thực thi. Các rủi ro này liên quan đến các điều cam kết cấp cao, hoặc do quá thiếu
dữ liệu để ước lượng, hoặc do dự án sử dụng công nghệ mới, độ phức tạp cao do đó
rủi ro hầu như được “nhìn thấy” trước.
Thiếu thời gian cho kiểm định: Kiểm thử phần mềm là một khâu khá quan
trọng và chiếm nhiều thời gian, đặc biệt ở các giai đoạn cuối. Tuy nhiên, trong
nhiều dự án, thời lượng và nhân lực cho giai đoạn này lại khá hạn chế. Các yếu tố
dẫn đến rủi ro này thường liên quan đến tính chất đặc thù của dự án như khả năng
sinh lỗi cao, hoặc do dự án có yêu cầu thay đổi quá nhiều.
1.2.2 Nhóm về kỹ thuật phát triển phần mềm
Bao gồm các rủi ro liên quan đến kỹ thuật phát triển phần mềm. Các rủi ro có
thể liên quan đến các chặng hay nhóm tác vụ liên quan đến kỹ thuật của dự án như
8
công nghệ mới, yêu cầu không rõ ràng, thiết kế không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
trình của khách hàng khó hiểu, phức tạp, hệ thống cũ thiếu tài liệu, thiếu công cụ
kiểm định theo chuẩn mực…Các rủi ro thường xoay quanh các vấn đề liên quan đến
yêu cầu của dự án: Thường gây ra sự hiểu lầm giữa hai bên, hoặc có sự cách biệt
lớn so với những ước lượng từ ban đầu; thiết kế. Điều này xảy ra khi thiết kế không
phản ánh đúng yêu cầu của phần mềm, hoặc phần mềm vẫn chạy nhưng kém hiệu
quả, không phản ánh đúng các mối ràng buộc khi sử dụng phần mềm. Rủi ro liên
quan đến kỹ thuật cũng phát sinh khi việc phát triển dự án không phản ánh đúng các
thiết kế, và chương trình chứa đựng nhiều lỗi nội tại ở mức đơn vị. Ở khâu tích hợp
và kiểm định, sản phẩm chứa đựng nhiều sai sót khi tích hợp, hoặc chứa đựng lỗi
tiềm ẩn do kiểm định chưa hết cũng dẫn đến những rủi ro về kỹ thuật. Cuối cùng là
các yêu cầu đặc biệt khác, thường là về tính an toàn của phần mềm, tính ổn định
trong môi trường vận hành thực, bảo mật dữ liệu. Minh họa cho nhóm này, một số
rủi ro thường gặp trong thực tế bao gồm [11]:
Yêu cầu khó hiểu, nhiều thay đổi: Rủi ro này bắt gặp trong rất nhiều dự án, và
là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất làm cho dự án kéo dài và thậm chí
thất bại. Rủi ro liên quan đến nhiều trạng thái dẫn đến việc hiểu sai, bỏ sót hoặc bị
quá tải các yêu cầu và thay đổi củadự án, thông thường bao gồm các yêu cầu:
-Không đủ, không rõ ràng, văn phong trừu tượng, thiếu dữ liệu.
-Mâu thuẫn nhau, thiếu chặt chẽ hoặc qúa sơ sài.
-Thay đổi quá nhiều và thường xuyên (hằng ngày, hằng tuần).
-Thay đổi sát lúc hoàn thành dự án.
-Tài liệu yêu cầu quá đồ sộ, do nhiều người tham gia.
Kiểm thử mức đơn vị (unit test) nghèo nàn: Rủi ro này khá phổ biến trong
nhiều dự án. Kiểm định mức đơn vị phải do lập trình viên (developer) thực hiện
trước khi bàn giao sản phẩm để tích hợp và kiểm định mức hệ thống (system test).
Công việc này đòi hỏi thời gian, do đó nếu không giám sát chặt chẽ, nó thường bị
bỏ qua hoặc làm chiếu lệ. Rủi ro này sẽ dẫn đến những lỗi phần mềm tiềm ẩn rất
9
khó phát hiện và chỉnh sửa khi phần mềm đi vào hoạt động, hoặc nếu chỉnh sửa sẽ
tốn rất nhiều công sức.
1.2.3 Nhóm về môi trường phát triển dự án
Bao gồm các rủi ro liên quan đến các điều kiện hỗ trợ và bảo đảm dự án được
thực thi tốt. Chẳng hạn, các rủi ro liên quan đến bất đồng ngôn ngữ, môi trường
phát triển với kỹ thuật quá mới, phong cách quản lý không phù hợp, môi trường và
công cụ truyền thông kém, thiếu phần mềm do bị ràng buộc về vấn đề bản quyền,
môi trường làm việc chật chội, nóng bức, thiếu hệ thống backup dữ liệu và nguồn
điện dự phòng…
Các rủi ro thường liên quan đến bốn vấn đề sau: Thứ nhất là quy trình, bao
gồm kế hoạch phát triển dự án, tài liệu, sự ràng buộc tuân thủ quy trình, truyền
thông giữa các nhóm, phương pháp phát triển dự án, khả năng của trưởng dự án, sự
giám sát của cấp trên hoặc của khách hàng; Thứ hai là kỹ thuật, dùng để phát triển
dự án, ngôn ngữ, phần mềm có bản quyền, các bộ giả lập, biên dịch, hệ thống máy
tính…, công nghệ mới; Thứ ba là môi trường làm việc như văn hóa, thói quen, thái
độ, tinh thần làm việc, sự hợp tác với nhau của nhân viên. Rủi ro về môi trường,
luật pháp, sự ổn định về chính trị; và thứ tư là nhân lực như trình độ, kỹ năng và
kinh nghiệm của nguồn lực, bất đồng ngôn ngữ, các xung đột. Minh họa cho nhóm
này, một số rủi ro thường gặp trong thực tế bao gồm:
Nhân viên thiếu kiến thức và kinh nghiệm: Rủi ro này liên quan đến vấn đề
trình độ, kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên dự án yếu kém (nhất là nhân viên
mới), không đáp ứng được yêu cầu khắt khe của dự án, đặc biệt là các dự án sử
dụng công nghệ và kỹ thuật mới, độ phức tạp cao, dự án được phát triển dựa trên hệ
thống đã có sẵn, đòi hỏi nhân viên phải am hiểu.
Rào cản ngôn ngữ: Rủi ro về rào cản ngôn ngữ mang tính tự nhiên và xảy ra
trong hầu hết cácdự án làm cho đối tác nước ngoài. Trong thực tế, rủi ro về tiếng
Anh là phổ biến nhưng các dự án có thể khắc phục được do hầu hết kỹ sư đều có thể
làm việc với tài liệu tiếng Anh, một số khó khăn lớn nhất thường chỉ liên quan đến
giao tiếp trực tiếp. Ngược lại, rủi ro về tiếng Nhật và Pháp được lưu ý đặc biệt vì
10
mức độ nghiêm trọng của chúng. Hầu hết kỹ sư không thể hiểu và làm việc trực tiếp
với tiếng Nhật và Pháp, đều phải qua trung gian là các kỹ sư cầu nối (Bridge
Engineer).
1.3 Quy trình quản lý rủi ro
Nhận diện và kiểm soát tốt rủi ro chỉ bằng những kỹ năng và kinh nghiệm cá
nhân không thì chưa đủ, việc kiểm soát rủi ro phải được thực hiện theo một quy
trình chặt chẽ và phù hợp với đặc thù, mục tiêu và ngân sách của dự án.
Tổng quát, quy trình cơ quản lý rủi ro bao gồm các bước chính được trình bày
ở Hình 1.1.
Ở mức chi tiết hơn, quy trình quản lý rủi ro bao gồm các bước cùng với trình
tự xử lý và mối quan hệ giữa chúng như trình bày ở Hình 1.2
Hình 1.1: Quy trình cơ bản quản lý rủi ro cơ bản
11
Hình 1.2: Mối quan hệ và trình tự trong quy trình kiểm soát rủi ro [3]
1.3.1 Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quy trình quyết định những rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến
dự án và tài liệu hóa các đặc điểm của chúng. Nhận diện rủi ro liên quan đến việc nhận
diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án và tài liệu hóa đặc điểm của chúng.
Những người tham gia trong việc nhận diện rủi ro nói chung có thể bao gồm
những người sau đây: đội dự án, đội quản lý rủi ro, chuyên gia vấn đề từ các bộ
phận khác của công ty, khách hàng, người dùng cuối, những người quản lý dự án
khác, các bên liên quan, và các chuyên gia từ bên ngoài.
Phát triển các ứng phó rủi ro thường đơn giản và hiệu quả và thậm chí có thể
thực hiện được khi các rủi ro được nhận diện. Tuy nhiên, xác định được chính xác
các nguồn có khả năng phát sinh rủi ro là điều không dễ dàng. Thông thường rủi ro
xuất hiện từ các nguồn sau:
-Ngân sách - nguồn tài trợ cho dự án.
-Thời gian thực hiện dự án.
-Thay đổi về phạm vi và yêu cầu dự án.
-Khó khăn về kỹ thuật.
12
-Hợp đồng giữa các bên.
-Môi trường, luật pháp, chính trị, văn hoá.
• Kỹ thuật nhận diện rủi ro
Để nhận diện được rủi ro có nhiều kỹ thuật được áp dụng. Các kỹ thuật được
sử dụng rộng rãi bao gồm:
Danh sách kiểm tra (checklist): Các danh sách kiểm tra để nhận diện rủi ro có
thể được phát triển dựa trên các thông tin lịch sử và kiến thức đã được tích lũy từ
các dự án tương tự trước đây và từ các nguồn thông tin khác. Một lợi thế của việc
sử dụng một danh sách kiểm tra là nhận diện rủi ro là nhanh chóng và đơn giản.
Một nhược điểm là nó không thể xây dựng một danh sách kiểm tra đầy đủ các rủi
ro, và người dùng có thể bị giới hạn hiệu quả ở những hạng mục trong danh sách.
Nên cẩn thận để khám phá các mục không xuất hiện trên một danh sách kiểm tra
tiêu chuẩn nếu chúng có thể có liên quan đến các dự án cụ thể. Danh sách kiểm tra
cần ghi rõ từng mục tất cả các loại rủi ro có thể đối với dự án Việc rà soát lại danh
sách kiểm tra như là một bước chính thức của mọi thủ tục kết thúc dự án là rất quan
trọng nhằm cải thiện danh sách các rủi ro tiềm ẩn, và cải thiện các mô tả về rủi ro.
Kỹ thuật này có thể tham khảo các kinh nghiệm từ bên ngoài, một trong những
tham khảo tốt nhất theo cách này là sử dụng bảng phân loại và liệt kê các rủi ro
thường gặp của viện kỹ thuật phần mềm Hoa Kỳ (SEI).
Sự động não: Động não có lẽ là kỹ thuật nhận diện rủi ro được sử dụng thường
xuyên nhất. Mục đích là để có được một danh sách toàn diện để có thể được giải
quyết sau đó trong quá trình phân tích rủi ro định tính và định lượng. Đội dự án
thường xuyên thực hiện động não, mặc dù một nhóm các chuyên gia đa ngành có
thể thực hiện kỹ thuật này. Dưới sự lãnh đạo của một người điều hành, những người
khác đưa ra những ý tưởng về rủi ro của dự án. Nguồn gốc rủi ro được nhận diện
trong phạm vi rộng và gửi cho tất cả để xem xét trong cuộc họp. Rủi ro này sau đó
được phân loại, và định nghĩa của chúng được đưa ra chính xác hơn.
Phán đoán chuyên gia: Rủi ro có thể được nhận diện trực tiếp bởi các chuyên
gia có kinh nghiệm phù hợp với các dự án hoặc các lĩnh vực kinh doanh tương ứng.
13
Các chuyên gia này cần được xác định bởi người quản lý dự án và mời đến để xem
xét tất cả các khía cạnh của dự án và đề xuất rủi ro có thể dựa vào kinh nghiệm và
lĩnh vực chuyên môn của họ trước đó. Các đánh giá có tính chất thành kiến của các
chuyên gia nên được đưa vào một bảng kê trong quá trình này.
Phân tích SWOT: Kỹ thuật này kiểm tra dự án từ mỗi điểm mạnh, điểm yếu, các
cơ hội và các khía cạnh đe dọa (SWOT) để tăng bề rộng của các rủi ro nhận diện được
bằng các rủi ro phát sinh nội bộ. Kỹ thuật bắt đầu với việc xác định các điểm mạnh và
điểm yếu của tổ chức, tập trung vào cả dự án, tổ chức hay lĩnh vực kinh doanh nói
chung. Phân tích SWOT sau đó định nghĩa bất kỳ cơ hội nào cho dự án có được từ
những điểm mạnh của tổ chức và bất kỳ mối đe dọa phát sinh này từ điểm yếu của tổ
chức. Phân tích cũng kiểm tra mức độ mà các điểm mạnh của tổ chức bù đắp cho các
mối đe dọa, cũng như xác định các cơ hội để khắc phục điểm yếu.
Phân tích các giả thiết: Mỗi dự án được hình thành và phát triển dựa trên một
tập hợp các giả thiết, kịch bản, hoặc giả định. Phân tích giả thiết là một kỹ thuật
khám phá tính hợp lệ của các giả thiết. Nó nhận diện rủi ro đối với các dự án từ
những giả thiết không chính xác, không thống nhất, hoặc không đầy đủ.
Tập các bài học kinh nghiệm: Yếu tố rủi ro được xác định và phải đối mặt
trong suốt vòng đời của dự án nên được bao gồm trong các bài học kinh nghiệm.
Chúng ta cần tham khảo các tập bài học kinh nghiệm trong tổ chức của chúng ta khi
lên kế hoạch một dự án. Chúng ta cũng nên trao đổi với các nhà quản lý dự án, các
kiến trúc sư phần mềm, các nhà lãnh đạo nhóm, các thành viên dự án và khách hàng
(trong phạm vi có thể) đề hiểu được các yếu tố rủi ro xã hội và chính trị mà có thể
không được ghi trong các tập bài học kinh nghiệm.
1.3.2 Phân tích rủi ro và xếp hạng
Phân tích rủi ro liên quan đến việc đánh giá xác suất, tác động tiềm tàng và
khung thời gian có khả năng xuất hiện của các yếu tố được xác định. Ưu tiên xếp
hạng các yếu tố rủi ro của xác suất, tác động và khung thời gian khi một vấn đề tiềm
năng có thể trở thành một vấn đề thực sự. Chúng ta có thể thực hiện phân tích rủi ro
14
bằng cách gán giá trị số để xác suất và tác động tiềm tàng đối với từng yếu tố rủi ro
được xác định.
• Phân tích xác suất xuất hiện của rủi ro:
Có 4 mức để đo lường khả năng xuất hiện của rủi ro, mỗi mức được gán với
một giá trị số để có thể ước lượng sự quan trọng của nó:
6 - Thường xuyên: khả năng xuất hiện rủi ro rất cao, xuất hiện trong hầu hết
dự án.
4 - Hay xảy ra: khả năng xuất hiện rủi ro cao, xuất hiện trong nhiều dự án.
2 - Đôi khi: khả năng xuất hiện rủi ro trung bình, chỉ xuất hiện ở một số ít dự
án.
1 - Hiếm khi: khả năng xuất hiện thấp, chỉ xuất hiện trong những điều kiện
nhất định.
•Phân tích mức tác động của rủi ro:
Có 4 mức tác động của rủi ro, mỗi mức độ được gán với 1 giá trị số để có thể
ước lượng sự tác động của nó:
8 - Trầm trọng: Có khả năng làm dự án thất bại rất cao.
6 - Quan trọng: Gây khó khăn lớn và làm dự án không đạt được các mục tiêu.
2 - Vừa phải: Gây khó khăn cho dự án, ảnh hưởng việc đạt các mục tiêu của dự án.
1 - Không đáng kể: Gây khó khăn không đáng kể.
• Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro:
Có 4 mức để ước lượng thời điểm rủi ro xuất hiện, mỗi mức được gán với một
giá trị số để có thể ước lượng sự tác động của nó.
6 - Ngay lập tức: Rủi ro xuất hiện gần như tức khắc.
4 - Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất gần thời điểm phân tích.
2 - Sắp xảy ra: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần.
1 - Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được.
Các giá trị số cho trên chỉ mang tính tham khảo và minh họa, giá trị của chúng
được định tùy tổ chức, tùy dự án.
15
1.3.3 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro bắt đầu với việc chọn lựa chiến lược và phương pháp đối phó
rủi ro. Trong thực tế, các chiến lược phổ biến bao gồm [9]:
Hình 1.3: Một số chiến lược và minh hoạ các phương pháp đối phó rủi ro thường gặp [3]
Tránh né: Dùng “đi đường khác” để né tránh rủi ro, đường đi mới có thể không có
rủi ro, có rủi ro nhẹ hơn, hoặc chi phí đối phó rủi ro thấp hơn. Chẳng hạn như:
-Thay đổi phương pháp, công cụ thực hiện, thay đổi con người.
-Thương lượng với khách hàng (hoặc nội bộ) để thay đổi mục tiêu.
Chuyển giao: Giảm thiểu rủi ro bằng cách chia sẻ tác hại khi chúng xảy ra.
Chẳng hạn:
-Đề nghị với khách hàng chấp nhận và chia sẻ rủi ro (tăng thời gian, chi phí).
-Báo cáo ban lãnh đạo để chấp nhận tác động và chi phí đối với rủi ro
-Mua bảo hiểm để chia sẻ chi phí khi rủi ro xảy ra.
Giảm nhẹ: Thực thi các biện pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro hoặc
giảm thiểu tác động và chi phí khắc phục rủi ro nếu nó xảy ra. Chẳng hạn:
-Cảnh báo và triệt tiêu các yếu tố làm cho rủi ro xuất hiện.
16
-Điều chỉnh các yếu tố có liên quan theo dây chuyền để rủi ro xảy ra sẽ ít có
tác động.
Chấp nhận: Đành chấp nhận “sống chung” với rủi ro trong trường hợp chi phí
loại bỏ, phòng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi phí khắc phục tác hại), hoặc
tác hại của rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp. Kế hoạch đối phó có thể là:
-Thu thập hoặc mua thông tin để có kế hoạch kiểm soát tốt hơn.
-Lập kế hoạch khắc phục tác hại khi rủi ro xảy ra.
1.3.4 Giám sát và điều chỉnh
Bao gồm hoạt động giám sát để đảm bảo các chiến lược đối phó rủi ro được
lên kế hoạch và thực thi chặt chẽ. Việc giám sát cũng nhằm mục đích điều chỉnh các
chiến lược hoặc kế hoạch đối phó nếu chúng tỏ ra không hiệu quả, không khả thi,
tốn quá nhiều ngân sách, hoặc để đáp ứng với những rủi ro mới xuất hiện, hoặc sự
biến tướng của rủi ro đã được nhận diện trước đó.
Kết quả giám sát có thể được báo cáo định kỳ đến tất cả những người có liên
quan, đến quản lý cấp cao, hoặc đến khách hàng nếu cần thiết.
Trong thực tế, do các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi liên tục, chu trình
quản lý rủi ro không đi theo đường thẳng mà được lặp lại và điều chỉnh liên tục giữa
các chặng. Các rủi ro liên tục được điều chỉnh hoặc nhận diện mới, do đó các chiến
lược và kế hoạch đối phó cũng luôn được thay đổi để đảm bảo chúng khả thi và có
hiệu quả.
1.4. Giới thiệu về dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT
1.4.1. Giới thiệu dự án
Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải được xây dựng trên cơ sở nâng
cấp Trang thông tin điện tử của Bộ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
công tác truyền thông của Bộ Giao thông vận tải; liên kết, tích hợp các kênh thông
tin, các ứng dụng và các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Giao thông vận tải phục vụ công tác quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh
nghiệp và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
17
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước và theo yêu cầu của ngành Giao thông vận tải.
Nội dung và cấu trúc Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải được kế
thừa toàn bộ các tính năng, ứng dụng, dữ liệu của hệ thống Trang thông tin điện tử
và được bổ sung thêm các yêu cầu, ứng dụng mới đáp ứng nhu cầu hiện tại và có
khả năng phát triển mở rộng trong tương lai. Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông
vận tải bao gồm trên 20 chuyên trang, chuyên mục, tiện ích và tích hợp các trang
thông tin chuyên ngành, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các dịch vụ công trực tuyến…
Đặc biệt, lần đầu tiên xuất hiện các chuyên trang, chuyên mục mới trên Cổng như
Bộ Giao thông vận tải với công dân; Giao lưu, phỏng vấn trực tuyến; Thủ tục hành
chính...
1.4.2. Các mục tiêu và yêu cầu
Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông Vận tải được xây dựng cần đáp ứng
được đầy đủ các mục tiêu và yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tạo ra một địa chỉ cung cấp những thông tin, dịch vụ công của Bộ
cho người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GTVT.
- Liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các ứng dụng và các dịch vụ công trực
tuyến của các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ để cung cấp những thông tin, thực hiện
tốt hơn công việc quản lý nhà nước của Bộ.
- Là trung tâm cho phép tích hợp thông tin, dữ liệu từ trang thông tin điện tử
hoặc công thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Hỗ trợ các đơn vị, cán bộ công chức trong Bộ trực tiếp cung cấp thông tin
theo thẩm quyền và tham gia quản trị Cổng thông tin điện tử.
- Tạo ra môi trường tương tác 2 chiều giữa Bộ với các cá nhân, tổ chức.
- Làm nền tảng cho việc tiếp tục phát triển mở rộng về chiều rộng (Số lượng
các chuyên mục thông tin và dịch vụ công) và chiều sâu (mức độ tương tác 2 chiều
giũa Bộ và công dân, doanh nghiệp) góp phần vào công cuộc đơn giản hóa các thủ
tục hành chính tiến tới hoàn thiện mô hình Chính phủ điện tử của Bộ.
18
1.4.3. Các nội dung cụ thể
Việc xây dựng Cổng thông tin điện nhằm đáp ứng một số nội dung cụ thể như sau:
- Cổng thông tin điện tử ứng các nội dung quy định tại Điều 28 Luật công
nghệ thông tin, Điều 4 của Nghị định số 43/2011/ NĐ- CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Cung cấp các kênh trao đổi thông tin giữa Bộ với người dân và doanh
nghiệp. Hỗ trợ trao đổi thông tin, dịch vụ thông tin và lấy ý kiến về văn bản quy
phạm pháp luật.
- Tạo nền tảng vững chắc, để sẵn sàng mở rộng về số lượng kênh thông tin và
chất lượng thông tin của Bộ theo thời gian phù hợp với sự tăng trưởng theo từng năm.
- Giúp thống nhất, tập hợp các trang thông tin thành phần và nội dung thông
tin của các đơn vị trực thuộc Bộ thành một hệ thống thống nhất.
- Cung cấp cơ chế mở để dễ dàng liên kết, trao đổi thông tin với Cổng thông
tin của Chính phủ và các Cổng thông tin điện tử hoặc các Trang thông tin điện tử
của các đơn vị liên quan.
- Tập huấn cho các lãnh đạo và chuyên viên tham gia sử dụng tốt Cổng thông
tin điện tử. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách để quản lý và cận hành Cổng thông
tin điện tử.
- Đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn công nghệ hiện hành về cổng thông tin điện tử.
1.5. Tiểu kết chương
Chương này tôi đã trình bày lý thuyết nền về rủi ro, các yếu tố rủi ro trong dự
án phần mềm, quy trình nhận diện quản lý rủi ro. Tôi cũng đã trình bày về dự án
xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT.
Chương tiếp theo tôi sẽ đi sâu tìm hiểu về phương pháp quản trị rủi ro hướng
mục tiêu và thử nghiệm áp dụng trong quá trình xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ
GTVT.
19
Chương II: PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HƯỚNG MỤC TIÊU
2.1. Tổng quan về quản trị rủi ro hướng mục tiêu
2.1.1. Mô hình quan hệ của quản trị rủi ro hướng mục tiêu
Hình 2.1: Mô hình quan hệ của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục
tiêu [4]
Mô hình được thể hiện trên Hình 2.1, thể hiện các mức độ trừu tượng từ mục
tiêu (Goals) đến trở ngại (Obstacle) và cuối cùng là điều trị và theo dõi (Treatment
and monitor).
* Mục tiêu (Goals): mục đích kỳ vọng và hạn chế của các thành phần phát
triển (development components).
* Trở ngại (Obstacle): là yếu tố rủi ro – các vấn đề trực tiếp hoặc gián tiếp cản
trở mục tiêu để hoàn thành và gây ra các vấn đề phát triển phần mềm
20
* Hậu quả (Consequence): các sự kiện không mong muốn do các trở ngại và
rủi ro ở trên gây ra và những sự kiện này tiếp tục mang lại hậu quả tiêu cực đến các
mục tiêu.
* Điều trị và theo dõi (Treatment and monitor): Các hành động kiểm soát, cản
trở rủi ro và hậu quả của chúng và góp phần đạt được các mục tiêu. Điều trị rủi ro
cũng đòi hỏi việc theo dõi hiệu quả của các hoạt động kiểm soát và để xác định bất
kỳ rủi ro mới trong quá trình phát triển.
Có ba chế độ xem mô hình khác nhau được cấu trúc bởi quản trị rủi ro hướng
mục tiêu liên quan đến mục tiêu, những trở ngại và mối quan hệ nhân quả:
Mô hình mục tiêu (Goal model): Mục tiêu là khái niệm cốt lõi của cách tiếp
cận này. Nó chỉ rõ những mong đợi, mục tiêu và khó khăn của các thành phần phát
triển (development components), các bên liên quan và môi trường kinh doanh liên
quan đến sự thành công của dự án. Các mục tiêu được phân tích từ các mức cao cho
đến các mức thấp hơn, để có thể định lượng được các mục tiêu. Do đó mô hình mục
tiêu cho thấy sự tương tác giữa các mục tiêu cấp cao hơn với các mục tiêu cấp thấp
hơn. Mô hình được biểu diễn bởi một sơ đồ, trong đó bao gồm các mục tiêu và liên
kết của chúng, từ các mục tiêu cao hơn đến cấp thấp hơn.
Mô hình trở ngại (Obstacle model): Trở ngại là sự phủ nhận các mục tiêu và
chịu trách nhiệm về sự xuất hiện của bất kỳ sự kiện không mong muốn nào trong
suốt dự án phát triển phần mềm và sử dụng sản phẩm. Những trở ngại và hậu quả
của chúng được xác định, phân tích và được ưu tiên bằng cách làm theo các mục
tiêu đã được xác định. Tương tự như mục tiêu, trở ngại cũng được xây dựng từ yếu
tố rủi ro (risk factor) cho sự kiện rủi ro (risk event). Do đó, mô hình trở ngại mô tả
mô hình mục tiêu (ví dụ goal-risk model) bằng cách bao gồm các liên kết từ các trở
ngại (obstacle) đến các mục tiêu (goals) và từ các yếu tố nguy cơ (risk factor) đến
sự kiện rủi ro (risk event).
Mô hình mối quan hệ nhân quả (Causal relationship model): Các yếu tố rủi ro
có thể gây ra một hoặc nhiều sự kiện rủi ro gây ảnh hưởng tiêu cực tới các mục tiêu.
Điều này cho phép chúng tôi mô phỏng mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện rủi
21
ro và các yếu tố liên quan cũng như sự cản trở của chúng tới mục tiêu. Mô hình mô
tả các yếu tố nguy cơ nào có liên quan với nhau và làm thế nào chúng chịu trách
nhiệm với sự kiện sự kiện rủi ro xảy ra.
2.1.2.Mô hình lớp của quản trị rủi ro hướng mục tiêu:
a) Lớp mục tiêu (Goals Layer)
Lớp mục tiêu tập trung vào các yếu tố góp phần hiệu quả vào việc hoàn thành
các hoạt động của dự án và trực tiếp liên kết với thành công của dự án. Những mục
tiêu này là quan trọng vì họ mô tả những gì cần phải làm để một dự án thành công
và định hướng để các nhân viên có trách nhiệm để đạt được các mục tiêu.
Mục tiêu trong GSRM xem xét một số trọng số của các thành phần phát triển
phần mềm bao gồm thực hiện dự án, quy trình, sản phẩm, con người và môi trường
bên trong và bên ngoài (như đã nêu trong phần 4 trước) và lập bản đồ cho các chỉ số
thành công của dự án. Hoạt động chính của lớp này là xác định và mô hình các mục
tiêu. Tuy nhiên, trước khi xác định mục tiêu cụ thể, các bên có liên quan cần đồng ý
về một kế hoạch quản lý rủi ro, đặc biệt là phạm vi quản lý rủi ro, ngưỡng rủi ro và
các nguồn lực. Mô hình hoá mục tiêu hỗ trợ tạo ra các mục tiêu cấp thấp mục tiêu
phụ thông qua AND hoặc OR. Mục tiêu càng được chi tiết thì càng dễ cho việc xác
định và phân tích các yếu tố nguy cơ cản trở mục tiêu. Một biểu diễn đồ thị
(graphical representation) của quá trình sàng lọc mục tiêu là phần cốt lõi của mô
hình mục tiêu. Sự thỏa mãn các mục tiêu phụ này chắc chắn đạt được sự thỏa mãn
mục tiêu chính. Một mục tiêu phụ có thể làm thỏa mãn nhiều hơn một thành phần
phát triển (development component). Những mục tiêu phụ này rất quan trọng cho
dự án và cần quan tâm hơn đến sự thành công của chúng. Vì vậy, nếu được yêu cầu,
các mục tiêu được ưu tiên theo tầm quan trọng đối với sự thành công của dự án.
b) Lớp trở ngại (Obstacle Layer)
Trở ngại là những nguyên nhân chính làm giảm khả năng đạt được một hoặc
nhiều mục tiêu. Chúng tôi coi các yếu tố nguy cơ (risk factors) là những trở ngại trực
tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến một sự phủ định mục tiêu và tạo ra các vấn đề trong dự
án.Trở ngại là sự đối lập của các mục tiêu. Vì vậy, các trở ngại cần được liên kết và bắt
22
nguồn từ các mục tiêu và mô hình tình trạng về một số trở ngại vi phạm các mục tiêu
đã được xác định. Tương tự với mô hình mục tiêu, mô hình trở ngại cũng tinh chỉnh để
cung cấp một tổng quan về các yếu tố nguy cơ tồn tại trong dự án. Trọng tâm chính là
để xác định càng nhiều yếu tố nguy cơ càng tốt, để có thể lựa chọn các hành động kiểm
soát tương ứng trong giai đoạn đầu. Các yếu tố rủi ro trong phát triển phần mềm
(Software development risk factors) hỗ trợ các loại trở ngại khác nhau như như: Sự
không hài lòng, thiếu tính đầy đủ, thông tin sai lệch, không chính xác.
Lớp trở ngại hỗ trợ các hành động nhận dạng rủi ro và GSRM sử dụng một
danh sách các câu hỏi toàn diện và sắp xếp chúng dựa theo phân cấp thành phần để
xác định các yếu tố nguy cơ. Điều này hỗ trợ phân loại các yếu tố rủi ro và nhóm
chúng trong cùng một loại. Lưu ý rằng, cũng có các yếu tố nguy cơ mà có thể không
trực tiếp cản trở một mục tiêu cụ thể nhưng gây ra vấn đề trong quá trình phát triển.
Lớp này không những cho phép các loại rủi ro như vậy được thể hiện và được trình
bày như các yếu tố nguy cơ, cả trong cùng một dự án, mà còn là một yếu tố nguy cơ
có thể sử dụng lại (reusable risk factor component). Ví dụ về những trở ngại như
vậy là: sự tin tưởng giữa khách hàng và người hành nghề, …. Lớp cản trở thiết lập
mối liên kết cản trở từ các yếu tố nguy cơ đến các sub-goals (mục tiêu phụ) và từ sự
kiện đến mục tiêu chính. Cùng một trở ngại về rủi ro có thể liên quan đến nhiều hơn
một mục tiêu (goal). Điều này quan trọng cần được thể hiện bởi các lớp trở ngại rủi
ro (risk obstacle layer), vì nó là thông tin quan trọng khi xem xét các biện pháp điều
trị hiệu quả. Xác định yếu tố rủi ro, phân loại và mô hình hoá là nhiệm vụ chính của
lớp này. Tuy nhiên các rủi ro được xác định bởi lớp này không đủ để xác định các
hành động kiểm soát bởi vì các yếu tố nguy cơ cần phải được định lượng để xác
định mức độ nghiêm trọng của nó. Vì vậy, những trở ngại đã được xác định được
phân tích sâu hơn trong lớp đánh giá.
c) Lớp đánh giá
Các lớp đánh giá phân tích các sự kiện rủi ro như là một kết quả của một hoặc
nhiều yếu tố nguy cơ đến mục tiêu. Định lượng rủi ro là một bước quan trọng đầu
tiên trong việc đánh giá rủi ro. Tuy nhiên, nhiệm vụ này là không tầm thường do
23
bản chất chủ quan vốn có của các rủi ro trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Lớp
này chú thích từng rủi ro trong phát triển phần mềm. Hơn nữa, nó cũng thiết lập mô
hình mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ và các sự kiện rủi ro. Lớp tập
trung vào mức độ nghiêm trọng của rủi ro sự kiện dẫn tới sự phủ định mục tiêu. Vì
vậy, mối quan hệ giữa các rủi ro (tech-nical hay non-technical) trong phát triển phần
mềm và đánh giá dựa trên quan điểm tương ứng với các mục tiêu của dự án tiềm
năng là sự đóng góp chính của lớp này. Đối với mục tiêu phát triển phần mềm ưu
tiên cao, nhận dạng trở ngại và sàng lọc cần được rộng rãi. Chúng ta sử dụng Mạng
Belief Bayesian (Bayesian Belief Network) để hỗ trợ mô hình mối quan hệ nhân
quả bằng cách lập bản đồ các yếu tố mô hình nguy cơ (risk modeling elements)
thành các nút xác suất. Mỗi sự kiện rủi ro được đặc trưng bởi hai tính chất: khả
năng và tác động. Khả năng xác định khả năng xảy ra sự kiện rủi ro và được mô
hình như một tài sản của sự kiện rủi ro. Tác động định lượng kết quả tiêu cực gây ra
bởi rủi ro cho một hoặc nhiều mục tiêu. Cùng một yếu tố rủi ro (risk factor) có thể
dẫn đến nhiều hơn một sự kiện rủi ro (risk event) và cùng một sự kiện rủi ro có thể
cản trở nhiều mục tiêu. Mặt khác, một mục tiêu bị cản trở bởi nhiều trở ngại, các trở
ngại lại có liên hệ đến các sự kiện rủi ro và nhiều yếu tố kết hợp. Biểu diễn này cho
phép mô hình được tình huống một sự kiện (event) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
rủi ro và tác động lên một hoặc nhiều những mục tiêu. Một liên kết cản trở
(obstruction link) được thiết lập từ sự kiện rủi ro (risk event) đến mục tiêu cụ thể mà
nó cản trở. Điều này hỗ trợ xây dựng mô hình nguy cơ - mục tiêu (goal-risk model)
bằng cách tinh chỉnh các yếu tố rủi ro (risk factors) tới các sự kiện rủi ro và sự cản
trở kết hợp của chúng tới các mục tiêu. Sự tinh chỉnh trở ngại (obstacle refinement)
được thực hiện theo cách ngược lại so với sự tinh chỉnh mục tiêu (goal refinement).
Lợi ích của tinh chỉnh trở ngại là chúng ta không cần phải phân tích từng nhân tố rủi
ro đơn nhất một cách riêng biệt và trong hoàn cảnh thực tế của dự án, điểm này rất
quan trọng, đặc biệt khi ngân sách và nguồn lực còn hạn chế.
c) Lớp ứng phó
24
Lớp cuối cùng tập trung vào các hành động kiểm soát để chống lại các rủi ro
nhằm đạt được mục tiêu một cách đúng đắn. Một khi các mục tiêu, các yếu tố rủi ro
(risk factor) và các sự kiện rủi ro được xác định và phân tích bởi lớp mục tiêu, lớp
trở ngại và lớp đánh giá, sau đó nhiệm vụ cuối cùng là thực hiện các biện pháp đối
phó có hiệu quả về chi phí. Do đó, mục đích của lớp này là để kiểm soát rủi ro phát
triển phần mềm càng sớm càng tốt trong giai đoạn yêu cầu kỹ thuật của sự quá trình
phát triển (requirements engineering phase of the development). Lớp cũng chịu
trách nhiệm giám sát tình trạng rủi ro trong suốt quá trình phát triển và nếu cần thiết
trong quá trình vận hành và duy trì sản phẩm. Tuy nhiên, các quan tâm ban đầu là
tập trung vào các sự kiện rủi ro và các yếu tố liên quan gây ảnh hưởng tiêu cực tới
một số mục tiêu, ví dụ như các rủi ro được ưu tiên cao. Nói chung, tồn tại một lựa
chọn các phương pháp đối phó cho những trở ngại nhưng nên lựa chọn một cách
hiệu quả nhất để giảm nhẹ rủi ro. Lớp này bao gồm hai liên kết khác nhau: liên kết
đóng góp (contribution link) đi từ hành động kiểm soát (control action) đến mục
tiêu mà nó đáp ứng và liên kết cản trở (obstruction link) đi từ hành động kiểm soát
đển những trở ngại (obstacle) cụ thể mà nó cản trở. Lớp điều trị (Treatment layer)
cho phép mô hình hóa, lập luận và theo dõi hành động kiểm soát cho giảm thiểu rủi
ro và thỏa mãn các mục tiêu. Nó cũng bao gồm liên kết trách nhiệm (responsibility
link) từ hành động kiểm soát đến đại lý (agent) để các đại lý hoạt động (active
agent) cụ thể có trách nhiệm thực hiện hành động kiểm soát để giảm nhẹ rủi ro. Các
hành động kiểm soát rủi ro cần giảm thiểu, ngăn ngừa hoặc tránh rủi ro phần mềm
để đạt được những mục tiêu. Tuy nhiên, bối cảnh dự án là rất quan trọng để xác
định và chọn hành động kiểm soát thích hợp. Nếu một dự án có nguy cơ cao từ lúc
bắt đầu, hành động kiểm soát được lựa chọn ban đầu nên tập trung để loại bỏ hoàn
toàn rủi ro. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể loại bỏ các yếu tố rủi ro. Các
đại lý hệ thống (system agents) chẳng hạn như con người và các thành phần phát
triển khác như công cụ hoặc quy trình nên chịu trách nhiệm thực hiện một nhiệm vụ
cụ thể cho hành động kiểm soát được lựa chọn. Việc xử lý rủi ro xem xét đến
ngưỡng rủi ro (risk threshold) - mức cụ thể mà dự án có thể chấp nhận rủi ro mà
25
không thực hiện bất kỳ hành động kiểm soát nào.. Một khi hành động kiểm soát rủi
ro được chọn được thực hiện thì chúng ta cần giám sát tình trạng rủi ro (risk status)
cho đến khi nó hoàn toàn giảm nhẹ. Tình trạng rủi ro thông qua quá trình phát triển
sẽ tiến triển. Cụ thể, hành động kiểm soát có thể không làm giảm tác dụng của các
rủi ro hoặc các rủi ro mới được xác định. Do đó, lớp xử lý tiếp tục giám sát rủi ro
trong suốt quá trình phát triển và thông tin với các bên liên quan về tình hình rủi ro
bằng cách báo cáo tình trạng rủi ro.
Hình 2.2 mô tả khung mô hình của GSRM (modeling framework of GSRM).
GSRM sử dụng cùng một kí hiệu mục tiêu (hình bình hành) và chướng ngại vật
(hình bình hành ngược). Trên đầu trang là lớp mục tiêu (goals layer) tinh chỉnh mục
tiêu thông qua AND và OR, từ đó sàng lọc thành các mục tiêu phụ (sub-goals). Hai
lớp ở giữa đại diện cho các rủi ro phát triển phần mềm như là các trở ngại gây cản
trở trực tiếp đến các mục tiêu và vấn đề phát triển. Và dưới cùng là lớp điều trị
(treatment layer) ban đầu có chứa các mục tiêu về phòng ngừa, giảm thiểu và tránh
rủi ro và phân công trách nhiệm cho các đại lý (agent) thực hiện các hành động
kiểm soát được lựa chọn để cản trở các trở ngại. Lớp điều trị bao gồm các liên kết
đóng góp (contribution link), liên kết cản trở (obstruction link) và liên kết trách
nhiệm (responsibility link) tới ba lớp đầu. Framework này bắt đầu với mục tiêu
trong các điều kiện thành công của dự án và kết thúc bằng các mục tiêu về giảm
thiểu rủi ro.
26
Hình 2.2: Mô hình lớp của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu [4]
2.2. Mô hình quy trình và hoạt động thực hiện của phương pháp
Các hoạt động quản lý rủi ro dựa trên mục tiêu (goal-driven risk management)
được thực hiện tuần tự và lặp lại. Hình 2.3. cho biết tổng quan về các hoạt động,
nhiệm vụ và các bước liên quan đến mô hình quy trình. Hoạt động ban đầu là có
trách nhiệm khởi tạo các hoạt động quản lý rủi ro dựa trên mục tiêu trong suốt quá
trình yêu cầu - kỹ thuật. Một khi các bên liên quan của dự án đồng ý về kế hoạch
quản lý rủi ro thì theo tuần tự các hoạt động còn lại sẽ được thực hiện.
27
Hình 2.3: Mô hình của phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu [4]
2.2.1. Hoạt động 1: Khởi tạo
Trọng tâm chính của hoạt động này là để phê duyệt việc quản lý rủi ro như là
một phần của dự án phát triển phần mềm của chính các bên liên quan dự án. Vì vậy,
28
hoạt động này yêu cầu sự tham gia tích cực của các ban quản lý (management),
quản lý của dự án (project manager) để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý
rủi ro từ giai đoạn sớm của phát triển.
a) Xác định rủi ro của dự án
Nhiệm vụ này thường được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch dự án. Tuy
nhiên, nếu nhiệm vụ đã không được thực hiện trước đó, thì sau đó GSRM sẽ chủ
trương xem xét nó trước khi xác định phạm vi quản lý rủi ro (risk management
scope).
Mỗi dự án đều có một mục đích chung là không mất bất kỳ khoản tiền nào.
Ngoài ra còn có các dự án mà các tổ chức thực hiện để có được kinh nghiệm/kiến
thức hoặc danh tiếng cao cho sự tăng trưởng kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên,
bất kể lợi ích gì vào cuối, hầu hết các dự án đều tập trung vào việc hoàn vốn đầu tư.
Do đó, tính khả thi về mặt kinh tế, về các chi phí và lợi ích tiềm tàng cả về số lượng
cũng như chất lượng và tính khả thi về mặt kỹ thuật và hoạt động nói chung được
phân tích rộng rãi trong giai đoạn lập kế hoạch dự án (project planning phase).
b) Quản lí rủi ro theo kế hoạch
Nhiệm vụ bắt đầu thực hiện trong giai đoạn phát triển ban đầu của GSRM. Nó
tập trung vào một số thông số được yêu cầu xác nhận từ người quản lý dự án và các
bên liên quan chính của dự án bao gồm: Phạm vi quản lý rủi ro (management
scope), các sự kiện rủi ro chung (generic risk events), các ngưỡng giới hạn
(associated thresholds), schedule và nguồn lực (schedule and resource), chiến lược
điều trị rủi ro và theo dõi. Các hiện vật dự án (project artifacts) chính như mục tiêu
kinh doanh, tài liệu ủy quyền dự án (ví dụ như tầm nhìn hệ thống, kế hoạch dự án,
ngân sách và lịch trình, thông tin liên quan) và tính chất rủi ro của dự án được yêu
cầu để xác định các tham số khởi tạo rủi ro. Chúng tôi giả định, vào giai đoạn đầu,
khi dự án được khởi xướng thì các mục tiêu kinh doanh và phạm vi dự án đã được
xác định và tầm nhìn hệ thống đã sẵn sàng cho khách hàng phê chuẩn.
29
2.2.2. Hoạt động 2: Xác định mục tiêu
Khi kế hoạch quản lý rủi ro được khởi tạo, thì hoạt động tiếp theo là xác định
và từ đó mô hình hóa các mục tiêu bằng cách tập trung vào trạng thái của các thành
phần phát triển và lập bản đồ cho các yếu tố thành công của dự án. Hoạt động này
xác định các mục tiêu, kỳ vọng và các ràng buộc của hệ thống yếu tố thành phần, để
những người tham gia dự án đóng góp để hoàn thành những ràng buộc này trên con
đường dẫn đến con đường phát triển thành công. Hoạt động bao gồm hai nhiệm vụ
khác nhau: xác định, phân loại các mục tiêu và mô hình các mục tiêu. Các mục tiêu
đã được xác định, nếu cần, tinh chế hoặc sửa đổi sao cho phản ánh được mong đợi
của các bên liên quan, các yếu tố thành công của dự án, phạm vi dự án và mục đích
kinh doanh. Các mục tiêu càng được xây dựng chi tiết càng tốt vì nó giúp dễ dàng
nhận biết trở ngại cho bất kỳ bối cảnh nào (context).
a) Xác định và phân loại mục tiêu
Các mục tiêu chủ yếu là những kỳ vọng, những ràng buộc và những vấn đề từ
dự án bản văn. Nhiệm vụ này xác định và phân loại các mục tiêu của các thành phần
phát triển. Chúng tôi đưa ra một bộ quy tắc giúp hỗ trợ công việc này và bênh vực
cho sử dụng nó trong suốt thời gian rủi ro - quản lý.
b) Xây dựng mô hình mục tiêu
Các mục tiêu đã xác định yêu cầu cần phải được liên kết với nhau, để xác định
vai trò của chúng trong việc hoàn thành các hoạt động phát triển phần mềm
(software development activities). Thỉnh thoảng một số mục tiêu được xác định là
quá trừu tượng khiến khó hiểu được ý nghĩa cụ thể của mục tiêu. Do đó, các mục
tiêu ban đầu có thể cần được tinh chế (refine) để cung cấp ý nghĩa cụ thể hơn, về
đóng góp của chúng cho thành công của dự án. Ví dụ, quản lý dự toán ngân sách
phát triển là một mục tiêu quan trọng. Nhưng các bên liên quan có thể cảm thấy
rằng mục tiêu đó là trừu tượng và cần những chi tiết đầy đủ. Mục tiêu đòi hỏi phải
sàng lọc các mục tiêu phụ như các mốc thời gian rõ ràng, ước lượng chính xác và
các mục tiêu phụ (sub-goals) khác có liên quan để chúng có thể đóng góp chung để
đạt được mục tiêu chính (main goals). Nhiệm vụ này tập trung vào việc sàng lọc
30
mục tiêu và thiết lập liên kết sàng lọc từ mục tiêu phụ thành mục tiêu của cha mẹ.
Sàng lọc (refinement) sẽ được biểu diễn ngược lại bằng cách xác định mục tiêu trừu
tượng qua các câu hỏi WHY, để đạt được các mục tiêu cha mẹ từ sự đóng góp của
các mục tiêu phụ [09]. Mặt khác, sàng lọc có thể được xây dựng bằng cách đặt câu
hỏi HOW. Cụ thể, làm thế nào các mục tiêu cha mẹ có thể đạt được thông qua các
mục tiêu phụ. Trong mô hình điểm mục tiêu, tùy thuộc vào ngữ cảnh, có thể áp
dụng tính năng AND và OR. Sàng lọc AND: có nghĩa là mục tiêu cấp cao hơn chỉ
có thể được đáp ứng bằng cách đáp ứng tất cả các mục tiêu phụ thấp hơn. Sàng lọc
OR: có nghĩa là mục tiêu cao hơn có thể được đáp ứng bằng cách đáp ứng bất kỳ
mục tiêu phụ nào. Các mục tiêu càng chi tiết hơn, thì việc xác định những trở ngại
và phương pháp điều trị dễ dàng hơn. Mô hình hỗ trợ liên kết đóng góp
(contribution link) đi từ mục tiêu phụ tới mục tiêu cha mẹ.
2.2.3. Hoạt động 3: Xác định trở ngại
Hoạt động này xác định danh sách các yếu tố nguy cơ gây trở ngại cho các
mục tiêu đã được xác định và mô hình chúng như bằng các liên kết cản trở mục tiêu
(goal obstruction links). Tương tự với định nghĩa mục tiêu, chúng ta dựa theo hệ
thống phân cấp yếu tố thành phần phát triển để xác định và phân loại các yếu tố
nguy cơ. Hoạt động này có hai nhiệm vụ khác nhau và chi tiết của từng nhiệm vụ
được đưa ra ở dưới.
a) Xác định và phân loại các yếu tố rủi ro
Những trở ngại chính từ môi trường phát triển lúc đầu cản trở mục tiêu và gây
ra các vấn đề trong và sau khi phát triển được xác định và phân loại bởi bước này.
Chúng ta cần xác định càng nhiều trở ngại càng tốt để nhóm phát triển
(development team) ý thức được những vấn đề từ giai đoạn đầu. Có hai đặc tính
mong muốn chính là một trở ngại cần phải tuân thủ: tính đầy đủ (completeness) và
nhất quán (consistency). Tính đầy đủ (completeness) xác định liệu những trở ngại
đã được xác định có đủ để cản trở một mục tiêu cụ thể. Tài sản này cho phép xem
xét tất cả các cách có thể mà các mục tiêu có thể bị cản trở. Tính nhất quán
(consistency) xác định liệu có bất kỳ xung đột nào tồn tại giữa các trở ngại đã được
31
xác định hay không. Một trở ngại tương tự không nên được thể hiện bằng tên khác.
Do đó, tính đầy đủ và tính nhất quán của trở ngại thường phụ thuộc vào miền kiến
thức đầy đủ (adequate domain knowledge) về nguy cơ phần mềm và bối cảnh của
dự án. Để hỗ trợ hai thuộc tính này, chúng ta cần phân loại tất cả các trở ngại đã
được xác định bằng cách dựa theo hệ thống phân cấp component-element-factor. Có
một số loại trở ngại cản trở mục tiêu cho dự án phát triển phần mềm. Và loại cản trở
(obstacle category) phải chịu ảnh hưởng bởi loại mục tiêu (goal category). Ví dụ.
nếu sự hài lòng (satisfaction ) hỗ trợ mục tiêu thì sự không hài lòng (dissatisfaction)
sẽ cân nhắc các vấn đề phản đối mục tiêu hài lòng. Các rủi ro được xác định có thể
là lớn và có thể đại diện cho các yếu tố nguy cơ (risk factors) tương tự từ các quan
điểm khác nhau. Cần phân loại các yếu tố nguy cơ. Chúng ta làm theo phân loại của
chúng ta về yếu tố thành phần phát triển mà có liên quan đến các mục tiêu.
b) Xây dựng mô hình Mục tiêu- rủi ro (Goals-risk)
Mô hình rủi ro mục tiêu là một phần mở rộng của mô hình mục tiêu bằng cách
bao gồm liên kết cản trở từ những trở ngại cho các mục tiêu. Tương tự như sàng lọc
mục tiêu, những trở ngại cũng được tinh chế thông qua việc AND hoặc OR tinh
chỉnh. Tinh chỉnh AND cho thể hiện một hay nhiều trở ngại phụ (sub-obstacles)
cùng thỏa mãn trở ngại của cha mẹ và tinh chỉnh OR cho thấy các cách khác nhau
từ các trở ngại phụ để đáp ứng trở ngại cha mẹ. Mô hình mục tiêu – rủi ro (goal-
risk) bao gồm mô hình trở ngại để tinh chỉnh các yếu tố nguy cơ cho các sự kiện rủi
ro. Mô hình trở ngại đòi hỏi phải xác định các sự kiện rủi ro từ yếu tố rủi ro để các
yếu tố nguy cơ được tinh chỉnh thành các sự kiện rủi ro và các sự kiện đã xác định
cũng tạo ra cản trở liên quan đến các mục tiêu cụ thể. Mô hình mục tiêu - rủi ro bao
gồm việc tinh chỉnh các mục tiêu thành các mục tiêu phụ (sub-goals) và tinh chỉnh
các yếu tố nguy cơ thành các sự kiện có nguy cơ. Nó bao gồm hai liên kết khác
nhau: một là liên kết đóng góp từ mục tiêu phụ đến các mục tiêu và từ các yếu tố
nguy cơ đối với các sự kiện rủi ro và liên kết cản trở từ các yếu tố nguy cơ và các sự
kiện rủi ro đến các mục tiêu. Điều này cho phép xác định biểu hiện trực quan của
các mục tiêu và các yếu tố nguy cơ. Mô hình cũng cho thấy các mục tiêu phụ quan
32
trọng và các yếu tố nguy cơ cần được chú ý hơn so với các mục tiêu khác. Và thông
tin này là rất quan trọng ở bất kỳ giai đoạn nào của sự phát triển. Các yếu tố nguy
cơ phát triển phần mềm nói chung được tinh chế bởi OR bởi vì rất khó để yêu cầu
hoặc đo lường rằng tất cả các yếu tố nguy cơ sẽ cùng chịu trách nhiệm cho sự xuất
hiện của một sự kiện rủi ro (tức là điều kiện của AND là phức tạp hơn). Tuy nhiên,
trọng tâm cần đảm bảo tính nhất quán và đầy đủ liên quan đến việc sàng lọc từ yếu
tố nguy cơ sang sự kiện rủi ro để không nên bỏ qua bất kỳ yếu tố nguy cơ quan
trọng nào. Trước khi xây dựng mô hình mục tiêu-rủi ro, nhiệm vụ này xác định các
sự kiện rủi ro bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro đã được xác định từ hoạt động
trước đó. Để làm cho công việc trở nên đơn giản, xem xét ban đầu sẽ là các sự kiện
rủi ro thông thường đối với mọi dự án như: ngân sách thiếu hụt, các yêu cầu bị sai
và sau đó là các sự kiện rủi ro cụ thể của dự án. Một khi tất cả các sự kiện rủi ro
được xác định, thì mô hình mục tiêu - rủi ro có thể được xây dựng.
2.2.4. Hoạt động 4: Đánh giá rủi ro
Hoạt động này định lượng một rủi ro đơn bằng cách ước lượng mức độ rủi ro
và ưu tiên.
a) Định lượng rủi ro
Mỗi rủi ro được ước lượng thông qua hai tính chất: khả năng và mức độ
nghiêm trọng của tác động mà rủi ro gây ra. Tuy nhiên định lượng rủi ro luôn là
thách thức trong các dự án phát triển phần mềm [4]. Trong đánh giá rủi ro phát triển
phần mềm, sự không chắc chắn (uncertainties) liên quan đến nhiều yếu tố và được
bao quanh bởi hệ thống phân cấp yếu tố thành phần. Chúng tôi dựa theo các mục
tiêu và các loại của mục tiêu để gợi ra một sự kiện rủi ro tùy thuộc điều kiện phụ
thuộc vào các yếu tố nguy cơ. Một yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến một hoặc
nhiều sự kiện rủi ro tùy theo bối cảnh. Ví dụ, kiến thức về lĩnh vực hành nghề
không đầy đủ, sự can thiệp thụ động của khách hàng / người sử dụng, các điều
khoản không rõ ràng trong yêu cầu là các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự xuất
hiện của một số sự kiện rủi ro liên quan như yêu cầu sai lầm, vượt quá lịch trình
(schedule-overruns) và chất lượng sản phẩm kém. Do đó, mối quan hệ nhân quả
33
giữa các yếu tố nguy cơ và các sự kiện giúp ta xác định nền tảng có điều kiện của
các yếu tố nguy cơ quan trọng ở giai đoạn phát triển ban đầu. Để ước lượng rủi ro,
chúng ta đo khả năng xảy ra sự kiện rủi ro và ảnh hưởng của biến cố đó đến các
mục tiêu. Do đó, kết quả của nhiệm vụ này ưu tiên rủi ro để có thể xác định và sử
dụng các biện pháp điều trị đầy đủ càng sớm càng tốt.
b) Ưu tiên rủi ro
Ưu tiên rủi ro xác định những rủi ro nào cần được chú ý ngay lập tức. Đôi khi
không thể nhìn vào tất cả các rủi ro đã được xác định do ngân sách, thời gian biểu
hoặc những ràng buộc khác. Do đó nhiệm vụ cuối cùng của hoạt động đánh giá rủi
ro này ưu tiên rủi ro quan trọng nhất trong bối cảnh dự án. Ưu tiên rủi ro cũng xem
xét mức độ tương tự như trong dự báo nguy cơ và ước tính tác động của rủi ro, tức
là bao gồm rất quan trọng, quan trọng và ít quan trọng .Chúng ta sử dụng ma trận ưu
tiên rủi ro bằng cách xem xét các giá trị xác suất sự kiện và các giá trị tác động.
Phát triển phần mềm theo hướng truyền thống, độ ưu tiên rủi ro dựa trên khả năng
và các giá trị tác động, bằng cách kết hợp các mức cao nhất thu hút nhiều sự chú ý
nhất đến xếp loại rủi ro và lựa chọn hành động kiểm soát. Sự ưu tiên sau đó tập
trung vào sự kết hợp vừa và trung bình trong khi ngững rủi ro có độ ưu tiên thấp có
thể bị bỏ qua. Tuy nhiên, có hai sự kết hợp khác: cao thấp và thấp - cao. Rủi ro có
khả năng xảy ra thấp nhưng có ảnh hưởng lớn thường được gọi là các sự kiện cực
đoan. Các sự kiện cực đoan rất khó xử lý, đặc biệt ở giai đoạn đầu của quá trình
phát triển. Một sự kiện rủi ro có khả năng xảy ra cao và tác động thấp cũng đòi hỏi
sự chú ý để các hành động điều trị đóng góp cho việc giảm giá trị có thể xảy ra. Các
rủi ro được ưu tiên cao, tức là 10 rủi ro hàng đầu hoặc 20 rủi ro thu hút người quản
lý dự án để lựa chọn các hoạt động kiểm soát ngay lập tức.
2.2.5. Hoạt động 5: Quản lý và giám sát rủi ro
Đây là hành động cuối cùng của GSRM. Hành động này kiểm soát rủi ro càng sớm
càng tốt và giám sát hiệu quả của các hành động kiểm soát. Nó cũng xác định bất kỳ rủi
ro mới nào ở giai đoạn sau của dự án. Hoạt động này xác định các biện pháp đối phó có
34
khả năng xảy ra và lựa chọn các biện pháp thích hợp nhất để giảm thiểu rủi ro. Đây là
một hoạt động liên tục trong quá trình phát triển và bao gồm ba nhiệm vụ.
a) Xử lý rủi ro theo kế hoạch
Nhiệm vụ chủ yếu là xác định các hành động kiểm soát liên quan đến việc
kiểm soát các sự kiện rủi ro và lựa chọn các hành động thích hợp nhất để có thể
thực hiện ngay. Nó bao gồm hai bước chính: Xác định các hành động kiểm soát rủi
ro có thể và chọn những hành động tiềm năng nhất. Các bước trong nhiệm vụ này
được liên kết với nhau. Việc lựa chọn các hoạt động kiểm soát phù hợp chủ yếu phụ
thuộc vào các biện pháp đối phó được xác định và chiến lược kiểm soát tổng thể rủi
ro. Do đó, bước đầu tiên cần phải thực hiện đầy đủ và chính xác để có thể lựa chọn
hành động kiểm soát phù hợp
• Tránh rủi ro: Tránh rủi ro xem xét các lựa chọn thay thế khác, để kiểm soát
rủi ro và các yếu tố liên quan, để tránh các hậu quả tiêu cực của sự kiện rủi ro với
các mục tiêu có thể tránh được.
• Không có hành động kiểm soát: Tùy chọn này được ưa thích trong một số
tình huống như nếu thông tin đầy đủ không có sẵn ở giai đoạn đầu, thông tin đắt đỏ
hoặc rủi ro có mức ưu tiên trung bình hoặc thấp.
• Phòng ngừa rủi ro: Chiến lược này ngăn ngừa rủi ro bằng cách loại bỏ khả
năng xảy ra sự kiện rủi ro hoặc loại bỏ các hậu quả có ảnh hưởng đến mục tiêu. Tuy
nhiên, thực tế không đảm bảo rằng các biện pháp đối phó cụ thể có khả năng loại bỏ
hoàn toàn nguy cơ và hậu quả liên quan của nó.
• Giảm rủi ro: Như đã nêu, việc loại bỏ hoàn toàn chướng ngại vật không phải
lúc nào cũng có thể do đó giảm rủi ro là một lựa chọn thay thế để giảm thiểu rủi ro
đến mức mong muốn. Giảm rủi ro tập trung vào làm giảm khả năng xảy ra sự kiện
rủi ro hoặc ảnh hưởng của sự xuất hiện đến các mục tiêu.
• Rủi ro giữ lại: Nếu bất kỳ chiến lược nào ở trên không phù hợp với rủi ro thì
rủi ro có thể giữ lại như là sự lựa chọn cuối cùng. Nó được sử dụng khi không có
khả năng kiểm soát các yếu tố rủi ro. Tuy nhiên, tình trạng này là rất hiếm ởgiai
đoạn phát triển sớm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các nhà quản
35
lý dự án chủ yếu quan tâm đến việc tránh rủi ro ở giai đoạn này bằng cách lựa chọn
các hành động kiểm soát thích hợp.
Các chiến lược này sẽ hướng dẫn lựa chọn được biện pháp đối phó có thể xảy
ra. Tuy nhiên, các chiến lược này không phải là một danh sách tối ưu định nghĩa các
biện pháp đối phó. Nó luôn đòi hỏi sự thảo luận chặt chẽ giữa các thành viên tham
gia dự án để lựa chọn những biện pháp thích hợp.
Hình 2.4: Chiến lược kiểm soát rủi ro
b) Phân công trách nhiệm xử lý
Xử lý rủi ro do các thành phần chủ động thực hiện roles cụ thể cho sự hài lòng
mục tiêu trong việc phát triển phần mềm. Các hành động xử lý rủi ro tạo ra một
hoặc nhiều nhiệm vụ và các đại lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ ấy, từ đó
thực hiện các hành động kiểm soát. Nhiệm vụ này xác định các tác nhân, phân bổ
nguồn lực, nếu cần, gán trách nhiệm thực hiện cho các hành động kiểm soát.
c) Giám sát rủi ro trong suốt quá trình phát triển
Các rủi ro nói chung phát triển theo thời gian, trong quá trình phát triển, sử
dụng và duy trì sản phẩm. Hơn nữa, những rủi ro mới cũng có thể xuất hiện. Việc
giám sát chúng liên tục là điều rất cần thiết và hiệu quả để phân tích sự thay đổi rủi
ro trong dự án phần mềm. Hoạt động này được bắt đầu khi những rủi ro xác định
36
được phân tích và các hoạt động kiểm soát được thực hiện. Đây là một nhiệm vụ
theo dõi liên tục tình trạng của các rủi ro đã được xác định và các hành động kiểm
soát trong một khoảng thời gian đều đặn. Khoảng thời gian thường xuyên cho giám
sát rủi ro không phải lúc nào cũng có thể có kế hoạch chặt chẽ và còn phải chịu áp
lực ngân sách. Giám sát rủi ro cũng phụ thuộc vào mức độ rủi ro dự án nói chung.
2.2.6. Đặc tả rủi ro (Risk Specification)
Đặc tả rủi ro phản ánh nhu cầu thiết yếu để quản lý rủi ro từ giai đoạn đầu
thông qua triển khai để duy trì phần mềm. Các hoạt động của GSRM trong phần
trước, sau đó mô tả các khái niệm cơ bản, sự phụ thuộc giữa các khái niệm và cú
pháp tương ứng của đặc tả rủi ro. Các loại rủi ro có chứa các nội dung như: mục
tiêu, trở ngại và điều trị (treatment) và các khái niệm như: chi tiết mục tiêu, chi tiết
rủi ro, báo cáo trạng thái rủi ro, mô hình mục tiêu-rủi ro (goal-risk), mô hình mối
quan hệ nhân quả và sự phụ thuộc của khái niệm này. Bất kỳ khái niệm nào trong
đặc tả rủi ro đều dựa trên các thuộc tính hoặc tính chất để xác định nội dung của các
hiện vật. Nội dung và khái niệm cho phép phân biệt cấu trúc của hiện vật và các
khái niệm cơ bản.
2.3. Vai trò và trách nhiệm (Roles & Responsibilities)
GSRM giới thiệu các hoạt động quản lý rủi ro có hệ thống rõ ràng trong giai
đoạn yêu cầu kỹ thuật [4]. Cách tiếp cận đòi hỏi một định nghĩa rõ ràng về vai trò
và trách nhiệm cho việc biểu diễn các hoạt động theo mô hình quy trình. Tồn tại các
vai trò bổ sung trực tiếp hỗ trợ các hoạt động quản lý rủi ro giống như người quản
lý dự án. Nói chung, trong dự án phần mềm, vai trò được phân biệt và phân công
cho các thành viên trong nhóm, cho dù kích thước dự án là gì. Nhưng trong các dự
án nhỏ, một số roles có thể được thực hiện bởi một người.
2.3.1. Người quản lý rủi ro:
Người quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng cho toàn bộ quá trình của quá
trình quản lý rủi ro phát triển phần mềm hướng mục tiêu. Nói chung, người quản lý
rủi ro có trách nhiệm chính trong việc tạo ra và duy trì các hiện vật mô tả rủi ro và
truyền tải thông tin rủi ro với ban quản lý, người thực hiện và người sử dụng. Vai
37
trò này cần có trách nhiệm đặc biệt để tạo ra thông tin chính xác và kịp thời về rủi
ro trong quá trình phát triển sớm.Người quản lý rủi ro cần thông báo thêm thông tin
về rủi ro này cho các thành viên chính của dự án. Các trách nhiệm cho người quản
lý rủi ro bao gồm:
• Lập kế hoạch và thực hiện quản lý rủi ro trong giai đoạn đầu của dự án và
tiếp tục giám sát rủi ro trong suốt vòng đời của sản phẩm.
• Trao đổi thông tin về rủi ro với người tham gia dự án và các bên liên quan.
• Thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro và phối kết hợp với những người
tham gia khác.
• Quản lý hiện vật mô tả rủi ro.
• Đảm bảo hiệu quả của quá trình quản lý rủi ro và thu thập phản hồi để cải
tiến toàn bộ quá trình.
• Lập kế hoạch và đào tạo nhóm phát triển về quản lý rủi ro phát triển phần
mềm.
2.3.2. Chủ dự án:
Chủ dự án, còn được gọi là nhà tài trợ dự án, kiểm soát các nguồn lực và giám
sát tiến trình chung và sự thành công của dự án. Chủ dự án hành động thay mặt cho
đại diện của bộ phận quản lý và yêu cầu sự hiểu biết về tầm quan trọng của việc
quản lý rủi ro trong phát triển phần mềm trong suốt dự án. Sự hỗ trợ từ người quản
lý là rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro hiệu quả. Cụ thể, chủ dự án có trách
nhiệm đưa ra những đề nghị liên quan đến các hoạt động quản lý rủi ro trong quá
trình phát triển.
2.3.3. Người quản lý dự án:
Người quản lý dự án chịu trách nhiệm cho việc thực hiện dự án tổng thể và
thực hiện quản lý rủi ro xảy ra trong dự án. Việc phân bổ thời gian hợp lý cho các
hoạt động quản lý rủi ro, khi nào và bởi ai sẽ được thống nhất giữa ban quản lý,
người quản lý dự án và các thành viên dự án. Người quản lý dự án phân bổ hỗ trợ
đào tạo việc quản lý rủi ro cho những người tham gia dự án. Trong tình huống thực
tế với một dự án quy mô vừa và nhỏ, đôi khi vai trò của người quản lý rủi ro không
38
thể được phân bổ cho một người chuyên dụng, do những hạn chế về nguồn lực.
Trong trường hợp đó, người quản lý dự án thực hiện vai trò này ngoài vai trò chính
của mình. Do đó, người quản lý dự án phải có kiến thức và kinh nghiệm đầy đủ để
đánh giá và quản lý rủi ro phần mềm trong quá trình phát triển. Mặc dù nếu người
quản lý rủi ro tồn tại trong dự án, người quản lý dự án cũng cần tham gia tích cực
vào các hoạt động quản lý rủi ro.
2.3.4. Người tham gia dự án:
Người tham gia dự án như kỹ sư yêu cầu, kiến trúc sư, nhà thiết kế, lập trình
viên, QA/tester và người quản lý phát hành cần phải có ý tưởng cơ bản về khái niệm
quản lý rủi ro phần mềm, để họ có nhận thức chung về rủi ro và truyền đạt nguy cơ
tiềm ẩn cho các thành viên khác trong đội. Điều này tạo nên sự hiệu quả cho việc
quản lý rủi ro trong quá trình phát triển. Những người tham gia cũng cần phải làm
quen với các hoạt động, nhiệm vụ và hiện vật liên quan đến quản lý rủi ro phát triển
phần mềm. Vì GSRM tập trung vào việc tích hợp trong yêu cầu, Kỹ sư yêu cầu nên
tham gia tích cực vào các hoạt động mô hình hóa mục tiêu và rủi ro. Thông thường,
kỹ sư yêu cầu chịu trách nhiệm về việc tạo và duy trì các hiện vật mô tả đặc điểm
yêu cầu. Việc tích hợp quản lý rủi ro vào RE cho phép xác định sự phụ thuộc giữa
yêu cầu và các hiện vật mô tả rủi ro. Do đó nó có hiệu quả, nếu kỹ sư tích cực tham
gia vào các hoạt động quản lý rủi ro. Điều này cho phép một mặt duy trì tính nhất
quán giữa các hiện vật và mặt khác làm giảm sự tích hợp của GSRM trong kỹ thuật
yêu cầu.
2.3.5. Người sử dụng:
Tương tự như nhà phát triển phần mềm, vận hành và bảo trì, người dùng cũng
hỗ trợ rất hiệu quả trong quản lý rủi ro. Rủi ro trong môi trường người dùng hoặc
các quan điểm người dùng chỉ có thể được giải quyết bởi người dùng, chẳng hạn
như các rủi ro liên quan đến yêu cầu, triển khai sản phẩm, sử dụng và bảo trì.
Những rủi ro này không nằm trong sự kiểm soát của người quản lý dự án. Việc
thông báo cho người dùng về tình trạng cập nhật rủi ro được cập nhật và liên quan
đến việc giải quyết rủi ro luôn luôn rất quan trọng.
39
2.3. Ý tưởng áp dụng quản trị rủi ro hướng mục tiêu trong các dự án phần mềm
Để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế cao trong quá trình thực hiện dự án,
trong quá trình thực hiện (Nhất là các dự án thực hiện dài ngày thì có khả năng xảy
ra rủi ro và gây ra các thiệt hại nặng lề về của cải vật chất, con người) chính vì vậy
để hạn chế các thiệt hại do các sự kiện rủi ro gây lên, vì vậy mới tiến hành xây dựng
dự án phần mềm. Quản trị rủi ro dựa trên phần mềm này để áp dụng cho việc quản
lý rủi ro hướng mục tiêu trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông vận
tải, dân dụng, công nghiệp trong Bộ GTVT sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao so với
mức chi phí đầu tư xây dựng, quản trị phần mềm. Thực hiện tốt nội dung quản trị
dự án phần mềm sẽ góp phần đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Phần mềm cho phép sau khi đăng nhập thì có thể quản lí các dự án của mình,
quản lí trực tiếp thông tin từng dự án (thông tin chi tiết dự án, quản lí mục tiêu, quản lí
loại rủi ro, quản lí các tác nhân rủi ro của dự án, quản lí các phương pháp giải quyết
từng rủi ro, quản lí và theo dõi tình trạng của các rủi ro, quản lí các xung đột trong dự
án, và quản lí trọng số hàm thích nghi ) và yêu cầu trợ giúp ra quyết định.
2.4. Kết luận chương 2
Qua quá trình nghiên cứu các nội dung ở trêntôi hiểu rằng đây là một phương
pháp có tính thực tế cao, đã đưa ra được các cơ sở nhận biết rủi ro hướng mục tiêu,
mô hình quản trị rủi ro,các phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu rất khoa học
mang tính thực tiễn, tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cao, hoàn toàn có thể sử
dụng trong quản lý dự án, góp phần giúp nhà đầu tư thực hiện được hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra.
40
Chương III. ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP QUẢN
TRỊ RỦI RO HƯỚNG MỤC TIÊU TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GTVT
3.1.Xây dựng giải pháp ứng dụng
3.1.1. Mô hình hóa chức năng
Sử dụng biểu đồ ca sử dụng để mô tả các chức năng của phần mềm. Người
dùng tham gia vào hệ thống. Sau khi đăng nhập thì có thể quản lí các dự án của
mình, quản lí trực tiếp thông tin từng dự án (thông tin chi tiết dự án, quản lí mục
tiêu, quản lí loại rủi ro, quản lí các tác nhân rủi ro của dự án, quản lí các phương
pháp giải quyết từng rủi ro, quản lí và theo dõi tình trạng của các rủi ro,quản lí các
xung đột trong dự án, và quản lí trọng số hàm thích nghi) và yêu cầu trợ giúp ra
quyết định.
Hình 3.1 Biểu đồ usecase sử dụng của hệ thống
3.1.2.Thiết kế các thực thể
41
Biểu đồ dưới đây mô tả các thực thể trong một dự án:
Hình 3.2 Biểu đồ UML các thực thể trong một dự án
3.1.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được thiết kế như sau:
Hình 3.3 Cơ sở dữ liệu – quan hệ giữa các bảng
42
Bảng users: Lưu thông tin người dùng phần mềm để thực hiện việc quản trị rủi ro
của dự án. Chiết các trường của bảng này được mô tả trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 : Mô tả bảng người sử dụng Users
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
mediumint(8) Khóa chính id UNSIGNED
varchar(16) Địa chỉ ip ip_address
Tên truy cập của người varchar(100) username dùng
varchar(50) Tên của người dùng name
varchar(80) Mật khẩu truy cập password
Chuỗi random được thêm
varchar(40) vào để hash cùng với salt
password
Email người dùng varchar(100) email
Avatar người dùng varchar(255) avatar
activation_code varchar(40) activation_code
forgotten_password_code forgotten_password_code varchar(40)
int(11) UNSIGNED forgotten_password_time forgotten_password_time
varchar(40) remember_code remember_code
int(11) UNSIGNED Thời điểm tạo created_on
int(11) UNSIGNED Lần cuối đăng nhập last_login
tinyint(1) Trạng thái active active UNSIGNED
int(11) Xóa deleted
Bảng Projects: Lưu thông tin về dự án trong quá trình thực hiện việc quản trị rủi ro của dự án. Chiết các trường của bảng này được mô tả trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2 : Mô tả bảng Projects
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
43
int(11) Khóa chính id
int(11) ID người dùng user_id
varchar(20) Mã dự án code
varchar(50) Tên dự án name
Mô tả text description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Goal_Categories: Lưu trữ thông tin các phân loại mục tiêu, giúp người quản
trị dự án xây dựng các phân loại của mục tiêu, để qaunr lý tốt hơn các mục tiêu. Chi
tiết thông tin các trường của bảng này được mô tả trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3 : Mô tả bảng Goal_Categories
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
varchar(20) Mã loại mục tiêu code
varchar(50) Tên loại mục tiêu name
text Mô tả description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Goals: Lưu trữ thông tin các mục tiêu giúp người quản trị xây dựng các mục
tiêu quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất. Chi tiết các trường của bảng này được
liệt kê trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Mô tả bảng Goals
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
44
int(11) ID loại mục tiêu goal_type_id
varchar(20) Mã mục tiêu code
varchar(50) Tên mục tiêu name
text Mô tả description
int(11) Mã của mục tiêu chính parent_goal_id
varchar(50) Mức độ quan trọng của mục tiêu goal level
(Extreme, High, Medium, Low)
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Risk_Factors : Lưu trữ thông tin các yếu tố rủi ro. Các trường của bảng
được xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được
liệt kê trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5 : Mô tả bảng Risk_factors
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
varchar(20) Mã yếu tố rủi ro code
varchar(50) Tên yếu tố rủi ro name
text Mô tả description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Risk_types : Lưu trữ thông tin các phân loại rủi ro. Các trường của bảng được
xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được liệt
kê trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6 : Mô tả bảng Risk_types
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
45
int(11) ID dự án project_id
varchar(20) Mã loại rủi ro code
varchar(50) Tên loại rủi ro name
text Mô tả description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Risks : Lưu trữ thông tin của rủi ro. Lưu trữ thông tin các yếu tố rủi ro. Các
trường của bảng được xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường
của bảng này được liệt kê trong Bảng 3.7.
Bảng 3.7: Mô tả bảng Risks
Kiểu dữ liệu int(11) int(11) int(11) varchar(20) Mô tả Khóa chính ID dự án ID loại rủi ro Mã rủi ro Tên id project_id risk_type_id code
Tên rủi ro Mô tả
varchar(50) text int(11) name description financial impact
varchar(50) risk level
Thiệt hại khi xảy ra rủi ro, thường là số tiền ($) Mức độ xảy ra của rủi ro (Extreme, High, Medium, Low)
timestamp int(11) Thời điểm tạo Xóa createdAt deleted
Bảng Riskfactor-Riskevent: Lưu trữ quan hệ giữa yếu tố rủi ro-sự kiện rủi ro.
Các trường của bảng được xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các
trường của bảng này được liệt kê trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Mô tả bảng Riskfactor-Riskevent
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
46
int(11) Mã quan hệ code
varchar(20) ID rủi ro risk_id
varchar(50) ID yếu tố rủi ro risk_factor_id
text Mô tả description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng risk-goal: Lưu trữ quan hệ giữa rủi ro- mục tiêu. Các trường của bảng được
xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được liệt
kê trong Bảng 3.7.
Bảng 3.9: Mô tả bảng riskfactor-goal
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
int(11) Mã quan hệ code
varchar(20) ID rủi ro risk_id
varchar(50) ID mục tiêu goal_id
text Mô tả description
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng Agents : Lưu trữ thông tin các Agents. Các trường của bảng được xây dựng
như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được liệt kê trong
Bảng 3.10.
Bảng 3.10 : Mô tả bảng Agents
Kiểu dữ liệu int(11) varchar(20) varchar(50) text Mô tả Khóa chính Mã agent Tên agent Mô tả Tên id code name description
47
timestamp int(11) Thời điểm tạo Xóa
createdAt deleted
Bảng Methods : Lưu trữ thông tin phương án xử lí rủi ro. Các trường của bảng
được xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được
liệt kê trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11 : Mô tả bảng Methods
Kiểu dữ liệu Mô tả int(11) int(11) varchar(20) varchar(50) int(11) Tên id risk_id code name cost
int(5) int(5) int(11) int(11) diff priority time responsible_agent_id
Khóa chính ID rủi ro Mã phương pháp Tên phương pháp Chi phí tiền khi giải quyết bằng phương pháp đó Độ khó Độ ưu tiên Thời gian giải quyết ID agent chịu trách nhiệm thực hiện Tình trạng tiến hành Trạng thái của rủi ro Mô tả Thời điểm tạo Xóa varchar(20) varchar(20) text timestamp int(11)
action_status risk_status description createdAt deleted
Bảng Conflicts : Lưu trữ thông tin xung đột. Các trường của bảng được xây dựng
như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được liệt kê trong
Bảng 3.12.
Bảng 3.12 : Mô tả bảng Conflicts
Kiểu dữ liệu Mô tả Tên
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
int(11) ID phương pháp method_1_id
int(11) ID phương pháp method_2_id
48
varchar(20) Mã xung đột code
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
Bảng fitness : Lưu trữ thông tin trọng số hàm Fitness. Các trường của bảng được
xây dựng như trong mô tả ở Chương 2. Chi tiết các trường của bảng này được liệt
kê trong Bảng 3.13.
Bảng 3.13 : Mô tả bảng fitness
Tên Kiểu dữ liệu Mô tả
int(11) Khóa chính id
int(11) ID dự án project_id
int(11) Trọng số rủi ro risk
int(11) Trọng số phương pháp method
int(11) Trọng số thiệt hại khi xảy ra rủi ro financial_impact
int(11) Trọng số mức độ xảy ra rủi ro risk_level
int(11) Trọng số chi phí tiền cost
int(11) Trọng số độ khó diff
int(11) Trọng số độ ưu tiên priority
int(11) Trọng số thời gian time
timestamp Thời điểm tạo createdAt
int(11) Xóa deleted
3.1.4. Xây dựng các chức năng phần mềm
• Chức năng quản lý
Cho phép hiển thị, thêm mới, sửa, xóa, tìm kiếm, sắp xếp, lọc các thông tin
cần quản lí: dự án (project), agent, mục tiêu (goal), yếu tố rủi ro (risk factor), rủi ro
(risk), quan hệ yếu tố rủi ro – rủi ro, quan hệ rủi ro – mục tiêu, giải pháp của rủi ro,
Agent: Code: mã agent; Name: tên agent.; Description: mô tả agent; Type:
xung đột giữa các giải pháp. Cụ thể, nội dung của từng thành phần:
loại của agent (ví dụ ‘person’);
49
Project: Code: mã dự án, Name: tên dự án. Description: mô tả dự án; Goal:
Code: mã mục tiêu, Name: tên mục tiêu, Description: mô tả mục tiêu, Level: mực
Risk Factor: Code: mã yếu tố rủi ro; Name: tên yếu tố rủi ro; Description: mô
quan trọng của mục tiêu.
Risk: Code: mã rủi ro; Name: tên rủi ro; Description: mô tả rủi ro; financial
tả yếu tố rủi ro;
Risk Factor – Risk: Code: mã quan hệ yếu tố rủi ro- rủi ro; Description: mô
impact: Thiệt hại khi xảy ra rủi ro ($); Level: mực độ nghiêm trọng của rủi ro;
Risk – Goal: Code: mã quan hệ rủi ro – mục tiêu; Description: mô tả.
Method: Code: mã phương pháp; Name: tên phương pháp; Description: mô tả
tả.
phương pháp; Cost: Chi phí khi thực hiện phương pháp; Diff : Độ khó của phương
pháp (thang từ 0-9); Priority: Độ ưu tiên; Time: Thời gian giải quyết.
• Chức năng yêu cầu đưa ra quyết định
Đưa ra gợi ý với mỗi rủi ro thì nên sử dụng phương pháp điều trị nào với mục
đích để hạn chế xung đột giữa các phương pháp điều trị.
Công cụ phát triển phần mềm: phần mềm phát triển sử dụng ngôn ngữ lập
trình PHP với Framework Codeigniter. Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu: MySql.
Phần đã được hoàn thiện và có giao diện chính như ở Hình 3.4 và Hình 3.5.
Giao diện Đăng nhập vào hệ thống:
50
Hình 3.4: Giao diện trang đăng nhập
Giao diện chính làm việc của trang quản lý rủi ro:
Hình 3.5: Giao diện trang quản lý rủi ro dự án
3.2. Sử dụng phần mềm áp dụng trong quản trị rủi ro xây dựng phần mềm
cổng thông tin Bộ GTVT
Sử dụng dữ liệu từ dự án thực tế của Bộ giao thông vận tải [1], đưa vào quản lí
bởi ứng dụng được trình bày như dưới đây:
Các dữ liệu để đăng nhập vào hệ thống dưới đây được lấy từ Ban quản lý dự
án cho một số chức năng cụ thể trong quá trình thực hiện Dự án:
51
Xác định và quản lí các mục tiêu của dự án:
Mục tiêu chính khi thực hiện dự án được xây dựng và chi tiết hóa thành các
mục tiêu cấp 2 như mô tả trong Bảng 3.14.
Mã
Tên
Mô tả
Mức độ đánh
STT
giá
Công tác chuẩn bị và phê I duyệt Dự án
Xây dựng nhiệm vụ quy hoạch của
DA, phê duyệt, xây dựng hồ sơ thiết
kế cơ sở của hệ thống (phần cứng, Chuẩn bị tốt công tác rà
High G001
soát và xây dựng phê duyệt dự án
phần mềm, phương án triển khai hệ thống mạng), phê duyệt thiết kế cơ sở, thực hiện tốt công tác thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thực hiện các mô đun phần cứng, phần mềm, xây dựng triển khai hệ thống mạng
High II Thực hiện đầu tư xây dựng
thi công hệ 1 G002 Thực hiện thống mạng ở Bộ GTVT
Thực hiện khoan tường, chuẩn bị các điểm lắp đặt Switch, đào đường, lắp đặt ống dây để kéo dây hệ thống mạng
2 G003 Kéo dây, lắp đặt Switch, các ổ mạng cho các phòng làm việc Thực hiện thi công lắp đặt hệ thống Switch và kéo dây mạng
3 G004 Hoàn thiện hệ thống mạng Hoàn thiện kiểm tra các ổ mạng (tới từng phòng), Switch đảm bảo kết nối
4 G005 Gồm 5 mô đun chính XD hệ thống phần mềm bao gồm các mô đun chính như trong thiết kế phần
mềm
52
Thực hiện ghép nối các Kiểm tra hệ thống phần mềm hoạt 5 G006 chức năng mô đun phần động thông suốt mềm
Thực hiện kiểm thử các Kiểm thử các chức năng phần mềm, 6 G007 chức năng hệ thống triển hệ thống mạng tại các đơn vị khai trên các đơn vị cục vụ
Thực hiện đào tạo cho các Lên danh sách đào tạo theo các chức 7 G008 phòng ban năng
Kiểm tra đánh giá toàn bộ Vận hành thử nghiệm hệ thống tại 8 G009 hệ thống các đơn vị để đánh giá
II Kết thúc đầu tư xây dựng High
Thực hiện việc đối chiếu giữa các
1 G010 Thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án
tài liệu biên bản với công việc thực hiện thực tế và đưa ra kết luận cuối cùng.
2 G011 Kiểm toán dự án
Bộ phận kiểm toán dự án, thu thập tài liệu, số liệu đối chứng với các tiêu chuẩn quy định của nhà nước và đưa ra kết luận cuối cùng.
Đối thu thập tài liệu số liệu, thực
3 G012
Kiểm tra chứng nhận sự phù hợp các chức năng của hệ thống nghiệm thực tế tại dự án và đối chiếu với các tiêu chuẩn hiện hành để đưa ra kết luật cuối cùng
4 G013 Nghiệm thu bàn giao dự án đưa vào sử dụng
Các bộ phận chức năng của các đơn vị thực hiện nghiệm thu bàn giao để đưa dự án vào sử dụng theo luật định
5 G014 Bảo hành, bảo trì
Xây dựng các phương án bảo hành, bảo trì và tiến hành theo phương án đã xây dựng.
Bảng 3.14 : Xây dựng và quản lý các mục tiêu của Dự án
Quản lý mục tiêu:
53
Để quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư:
+ Bộ phận quản lý phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu của đơn vị thực hiện và các tài
liệu liên quan đến dự án như luật đầu tư, quy trình thực hiện một dự án theo luật
định và các văn bản khác có liên quan đến công tác phê duyệt dự án CNTT.
+ Thực hiện tốt việc xây dựng báo cáo tiền khả thi dự án theo luật định và
trình Văn phòng Bộ xem xét, phê duyệt đảm bảo rằng dự án nhận được chấp thuận
chủ trương đầu tư của lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng).
+ Sau khi dự án đã nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền thì thực hiện đềnghị cấp Quyết định phê duyệt dự án.
+ Thẩm định và phê duyệt phương án chi tiết về nhân lực thực hiện dự án.
+ Chuẩn bị hồ sơ tài liệu gồm: (Quyết định phê duyệt dự án, Hồ sơ thiết kế dự
án, Danh mục thiết bị phần cứng, Chi tiết phương án thi công hệ thống mạng, Hồ sơ
thiết kế phần mềm, Kế hoạch triển khai, Kế hoạch đào tạo, Kế hoạch vận hành).
+ Sau khi nhận được Quyết định phê duyệt dự ánvà phê duyệt kế hoạch thực
hiện dự án thì tổ chức thực hiện các hồ sơ thiết kế và các công việc liên quan đến
việc thực hiện dự án theo luật định.
Quản lý các mục tiêu trong quá trình thực hiện thi công xây dựng dự án
+ Xem xét các giải pháp triển khai gồm:
•Xem xét mua sắm phần cứng.
•Xem xét triển khai hệ thống mạng.
•Xem xét triển khai xây dựng hệ thống phần mềm
•Biện pháp giám sát quản lý chất lượng thực hiện dự án (danh mục thiết bị,
chất lượng thi công hệ thống mạng, chất lượng triển khai phần mềm).
•Tiến độ thực hiện triển khai dự án:
+ Quản lý trong quá trình thực hiện:
Bám sát giải pháp xây dựng và đối chiếu với việc thực hiện thực tế của dự án
để có kết luận việc thực hiện dự án có đúng với kế hoạch đề ra, từ đó có biện pháp
khắc phục nếu thực hiện không đúng.
54
Quản lý các mục tiêu kết thúc đầu tư xây dựng nghiệm thu đưa dự án vào sử
dụng.
+ Quản lý xem xét hồ sơ từ khâu chuẩn bị đầu, thực hiện thi công
+ Đối chiếu lại với các quy định hiện hành (quy định về pháp lý, giá, …) của
Nhà nước để đưa ra các kết luận.
Xác định và quản lý các yếu tố nguy cơ:
Các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
STT Mã
Tên
Mô tả
Mức độ đánh giá
- Chậm tiến độ chuẩn bị thực hiện dự án: + Chưa nghiên cứu kỹ quy trình thực hiện đầu tư dự án + Chưa nắm vững ý tưởng của Lãnh đạo Bộ trong xây dựng dự án Công thông tin. + Do thay đổi cơ chế chính sách trong lĩnh vực CNTT-TT (các thông tư của Bộ TTTT) + Công tác khảo sát hệ thống mạng và các chức năng của các mô-đun phần mềm tại các đơn vị trong Bộ không đúng với kế hoạch tiến độ đã đề ra -Chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án:
1 T01
Medium
+ Do điều kiện triển khai thực hiện dự án không đủ về số lượng và lạc hậu về công nghệ +Lực lượng tham gia thực hiện dự án
thiếu, trình độ chuyên môn kém;
+ Trình độ quản trị của các kỹ sư quản lý yếu kém, + Tiến độ cung cấp thiết bị không kịp thời...
Không đảm bảo đúng tiến độ: -Chuẩn bị thực hiện dự án: - Thi công thực hiện dự án
- Kết thúc dự án
-Chậm tiến độ kết thúc đầu tư xây dựng dự án. + Các văn bản không hợp lệ theo đúng quy trình + không đầy đủ các tài liệu +Có sự sai lệch giữa thực tế và thiết kế ban đầu...
55
2 T02
Thiên tai
Extreme
Do động đất, mưa bão, kéo dài thời gian thực hiện
3 T03
Vốn đầu tư
Medium
Kinh phí cấp qua văn phòng Bộ chưa kịp tiến độ
4 T04
Medium
Chất lượng dự án
5 T05
Medium
Sử dụng các trang thiết bị không đúng chủng loại theo đúng tiêu chí kỹ thuật đã được phê duyệt, kỹ thuật lắp đặt sai; giám sát thực hiện dự án không chặt chẽ về trang thiết bị, các chức năng phần mềm Không đạt dự kiến ban đầu: Do khảo sát nhu cầu của các đơn vị không kỹ,không lắm bắt được yêu cầu của các đơn vị, của lãnh đạo Bộ.
6 T06
Medium
Do tư duy ứng dụng CNTT ở các đơn vị sử dụng còn thấp.
7 T07
Low
Các chức năng thống của hệ phần mềm Tính trệ trì trong phối hợp ở các đơn vị Cháy nổ hoặc mất mát dữ liệu phần mềm
8 T08
Tai nạn
Medium
Do bất cẩn về cách thực hiện An ninh, an toàn cháy nổ trong quá trình thi công hệ thống mạng, điện và xây dựng phần mềm Do không chấp hành đúng nội quy an toàn Lao động
Bảng 3.15. Xác định và quản lý các yếu tố nguy cơ
Quản lý các nguy cơ khi thực hiện dự án: để đảm bảo không xảy ra các
nguy cơ trên thì việc tổ chức quản lý thực hiện dự án cần phải nghiên cứu sâu, thận
trọng trong từng công việc kể từ khi chuẩn bị cho đến khi kết thúc dự án như sau:
+ Để quản lý đề phòng nguy cơ chậm tiến độ chuẩn bị thực hiện dự án: Thì
tiến hành chuẩn bị dự án phải nghiên cứu thật kỹ quy trình thực hiện đầu tư dự án,
phải sử dụng cán bộ chuyên môn nắm vững các quy định của Nhà nước trong lĩnh
vực đầu tư. Hoặc có biện pháp kịp thời và thích ứng với việc thay đổi cơ chế chính
sách trong lĩnh vực đầu tư dự án.
+ Để quản lý nguy cơ chậm tiến độ thi công xây dựng dự án: Để không xảy ra
nguy cơ chậm tiến độ vì điều kiện thi công, phương tiện tham gia thực hiện dự án
không đủ về số lượng, lạc hậu về công nghệ thì: Cần lựa chọn nhà thầu có năng lực,
có kinh nghiệm. Đồng thời phải có kế hoạch, bảng biểu tiến độ thi công cụ thể.
56
Trường hợp để không xảy ra nguy cơ do lực lượng tham gia thực hiện dự án
thiếu, trình độ chuyên môn kém thì: Yêu cầu thi công lập tiến độ (bao gồm: Cung
ứng thiết bị, lực lượng tham gia thi công, khối lượng công việc hoàn thành) chi tiết
cho từng công việc theo ngày, tuần, tháng cụ thể để làm cơ sở giám sát nhà thầu.
Nếu xét thấy khi lực lượng không đủ thì phải thông báo trước cho nhà thầu để nhà
thầu tăng cường nhân lực tham gia dự án.
Quản lí rủi ro dự án: Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án
STT Mã
Tên
Mô tả
Mức độ đánh giá
- Chậm tiến độ chuẩn bị thực hiện dự án:
Không đảm bảo
+ Chưa nghiên cứu kỹ quy trình thực hiện đầu
đúng tiến độ:
tư dự án
+ Chưa nắm vững ý tưởng của Lãnh đạo Bộ
-Chuẩn bị thực
trong xây dựng dự án Công thông tin.
hiện dự án:
+ Do thay đổi cơ chế chính sách trong lĩnh
Medium
vực CNTT-TT (các thông tư của Bộ TTTT)
+ Công tác khảo sát hệ thống mạng và các
chức năng của các mô-đun phần mềm tại các
đơn vị trong Bộ không đúng với kế hoạch tiến
độ đã đề ra
1 T01
-Chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án:
- Thi công thực
+ Do điều kiện triển khai thực hiện dự án
hiện dự án
không đủ về số lượng và lạc hậu về công nghệ
+Lực lượng tham gia thực hiện dự án
thiếu, trình độ chuyên môn kém;
High
+ Trình độ quản trị của các kỹ sư quản lý
yếu kém,
+ Tiến độ cung cấp thiết bị không kịp
thời...
- Kết thúc dự án
-Chậm tiến độ kết thúc đầu tư xây dựng dự
57
án.
+ Các văn bản không hợp lệ theo đúng quy
trình
+ không đầy đủ các tài liệu
+Có sự sai lệch giữa thực tế và thiết kế ban
đầu...
Do động đất, mưa bão, kéo dài thời gian thực
Thiên tai
2 T02 Extreme
hiện
Kinh phí cấp qua văn phòng Bộ chưa kịp tiến
Vốn đầu tư
3 T03 Medium
độ
Sử dụng các trang thiết bị không đúng chủng
loại theo đúng tiêu chí kỹ thuật đã được phê
Chất lượng dự
duyệt, kỹ thuật lắp đặt sai; giám sát thực hiện
4 T04 Low
án
dự án không chặt chẽ về trang thiết bị, các
chức năng phần mềm
Các chức năng
Không đạt dự kiến ban đầu: Do khảo sát nhu
của hệ thống
cầu của các đơn vị không kỹ,không lắm bắt
5 T05
phần mềm
được yêu cầu của các đơn vị, của lãnh đạo Bộ.
Tính trì trệ
Do tư duy ứng dụng CNTT ở các đơn vị sử
trong phối hợp
6 T06 Extreme
dụng còn thấp.
ở các đơn vị
Cháy nổ hoặc
Do bất cẩn về cách thực hiện An ninh, an toàn
mất mát dữ liệu
cháy nổ trong quá trình thi công hệ thống
7 T07 Medium
phần mềm
mạng, điện và xây dựng phần mềm
Do không chấp hành đúng nội quy an toàn
Tai nạn
8 T08 Low
Lao động
Bảng 3.16. Xây dụng các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện Dự án
Quản lí quan hệ nhân quả giữa yếu tố rủi ro- sự kiện rủi ro:
Trong quá trình thực hiện dự án nguy cơ rủi ro và rủi ro có quan hệ ảnh hưởng
trực tiếp theo tỷ lệ nghịch, Khi dự kiến được các nguy cơ xảy ra rủi ro và đề ra được
58
các biện pháp quản lý nguy cơ rủi ro tốt thì khả năng xuất hiện rủi ro thấp và ngược
lại nếu biện pháp quản lý nguy cơ kém thì khả năng xuất hiện rủi ro cao.
Quản lí quan hệ nhân quả giữa rủi ro - mục tiêu
Trong quá trình thực hiện dự ánrủi ro và mục tiêu có ảnh hưởng trực tiếp theo
tỷ lệ nghịch. Khi hạn chế các rủi ro xảy thì sớm hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Quản lí phương pháp điều trị và theo dõi rủi ro
STT Mã
Tên
Mô tả
Agent_code
Mã rủi ro
A01
1
PT1
M01
Chuyển rủi ro
2
PT2
A02
M02
Giảm thiểu rủi ro
3
PT3
A03
M03
Giảm thiểu rủi ro
PT4
Nâng cao A04
4
M04
A05
5
PT5
M05
A06
6
PT6
M06
A07
7
PT7
M07
Giảm thiểu rủi ro Giảm thiểu rủi ro Giảm thiểu rủi ro
A08
8
PT8
M08
Giảm thiểu rủi ro
Yêu cầu nhà thầu bổ sung thiết bị và thay thế các thiết bị lạc hậu, tăng nhân lực, tăng ca, trình độ chuyên môn thay thế cán bộ quản lý yếu kém, đảm bảo cung ứng vật tư, vật liệu tốt, hoặc thay thế nhà thầu khác có năng lực tốt hơn. Tự tổ chức các lực lượng thường trực trong các ngày mưa bão, huy động lực lượng làm tăng ca bù vào cho các ngày mưa bão... Tạm dừng chi phí cho các dự án chưa cần thiết khác, lên kế hoạch để huy động nguồn vốn trong các đơn vị, hoặc ngân hàng. Thay thế các cán bộ giám sát hoặc thay đổi hẳn đơn vị tư vấn giám sát có năng lực hơn..... Tăng cường công tác khảo sát và làm việc với các người dùng ở các phòng ban để xác định đúng các chức năng phần mềm Tổ chức học tập quán triệt tinh thần ứng dụng CNTT tại các đơn vị. Lãnh đạo Bộ quán triệt lãnh đạo các cục / vụ Đề nghị các nhà thầu phải học tập các nội quy an toàn PCCC và học tập các lớp huấn luyện của công an PCCC hướng dẫn Học tập phổ biến nội quy an toàn, an ninh lao động trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện các giải pháp sao lưu dữ liệu định kỳ
Bảng 3.17. Xây dụng phương pháp xử lý rủi ro và theo dõi rủi ro
59
Quản lý xung đột giữa các phương pháp điều trị
Trong quá trình đưa ra các giải pháp điều trị rủi ro thì mỗi một sự kiện rủi ro
đều ro mặc dù khi rủi ro xuất hiện thì đều gây ra thiệt hại về vật chất nhưng nguyên
nhân dẫn đến rủi ro là khác nhau vì vậy khi các giải pháp phương pháp điều trị rủi
ro có nội dung khác nhau. Do vậy để giải quyết xung đột giữa các giải pháp điều trị
(Phương án) khắc phục rủi ro cần thực hiện như sau:
- Xây dựng giải pháp điều trị rủi ro cho từng trường hợp cụ thể, trong mỗi giải
pháp điều trị rủi ro phải thể hiện rõ sự kiện rủi ro cụ thể, dự đoán mức độ thiệt hại
do sự cố rủi ro gây ra, tổ chức giải quyết rủi ro, người phụ trách bộ phận giải quyết
rủi ro, biện pháp cụ thể thực hiện giải quyết rủi ro.
VD: + Trường hợp rủi ro do thiên tai thì giải pháp xây phải thể hiện được mức
độ thiệt hại, biện pháp khắc phục bằng cách: Cần huy động tối đa lực lượng thiết bị
để di chuyển thiết bị, vật liệu đến nơi an toàn; sau sự cố bão lụt thì phải huy động
nhân lực, tăng ca để thực hiện các công việc bù lại thời gian ngừng thi công dự án.
+ Trường hợp thi công xây dựng dự án chậm tiến độ tùy từng nguyên nhân
gây ra chậm tiến độ thì có các biện pháp khắc phục sau:
Chậm do phương tiện tham gia thi công kém lạc hậu không đủ về số lượng,
lạc hậu về công nghệ thì cần phải lên kế hoạch và thông báo cho đơn vị thi công bổ
sung thêm thiết bị đồng thời thay thế các thiết bị lạc hậu.
Chậm do lực lượng tham gia thi công thiếu, trình độ chuyên môn kém thì: Yêu
cầu bổ sung lực lượng và thay thế các nhân lực yếu kém...
Chậm do tiến độ cung cấp vật tư vật liệu không kịp thời thì: Yêu cầu bằng các
biện pháp khác nhau phải cung cấp đầy đủ và kịp thời
Lập hồ sơ theo dõi rủi ro
Cử người phụ trách giải quyết sự cố rủi ro.
Yêu cầu trợ giúp ra quyết định
Khi nghiên cứu và đưa ra được (dự kiến các nguy cơ xảy ra rủi ro, rủi ro) thì
khi nhập dữ liệu thì trong phần mền quản lý rủi ro này sẽ đưa ra các giải pháp tố ưu,
từ đó bộ phận giải quyết rủi ro sẽ nhanh chóng nhận được và tiến hành triển khai
60
đảm bảo sớm khắc phục sự cố hạn chế thấp nhất thiệt hại do sự cố rủi ro gay ra góp
phần đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của dự án đề ra.
3.3. Đánh giá và nhận xét về phần mềm và áp dụng trong Dự án xây dựng
cổng thông tin điện tử Bộ GTVT
• Về chức năng: Các chức năng cơ bản như thêm mới, sửa, xóa thông tin các
bản dữ liệu của phần mềm đã được hoàn thiện. Các phần ngoại lệ như: nhập thông
tin sai, nhập chữ vào phần số, để trống thông tin,.. cũng đã được chú ý và xử lý.
• Đặc biệt chức năng yêu cầu trợ giúp ra quyết định, giải thuật sử dụng chưa
được tối ưu, và chỉ chạy được với một số nhỏ trường hợp cố định, dẫn đến tốc độ
thực thi còn rất chậm cần phải được tối ưu hóa hơn.
• Về bảo mật: Đã xử lý được phần quản lí dự án theo user nhằm đảm bảo
thông tin dự án của user nào thì chỉ user đó và admin hệ thống biết. Tuy nhiên chưa
61
thực hiện bảo mật cho hệ thống, có nhiều lỗ hổng bào mật, lộ tên tham số trên link
dễ bị tấn công sql injection.
Phần mềm đã trợ giúp Ban quản lý dự án thực hiện quản trị rủi ro trong quá
trình thực hiện dự án.
62
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết luận
Luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Nghiên cứu phương pháp quản trị rủi ro
hướng mục tiêu và thử nghiệm ứng dụng trong xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ
GTVT" đã cơ bản hoàn thành.
Luận văn đã hoàn thành các nội dung sau:
- Tìm hiểu những khái niệm, phương pháp quản trị rủi ro trong dự án phần mềm
và dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT
- Tập trung vào phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu trong các dự án công
nghệ thông tin (phát triển phần mềm, triển khai phần hệ thống mạng và phần cứng).
Các kết quả chính đạt được trong đề tài:
- Đề tài tổng hợp những khái niệm nghiên cứu cơ bản, là để xác định rủi ro trong
hoạt động có ảnh hưởng đến chi phí dự án và thời gian thực hiện dự án. Phân tích
rủi ro sẽ tiến hành thông phương pháp quản trị rủi ro và hướng mục tiêu của nó.
- Xây dựng giải pháp ứng dụng phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu
trong quá trình thực hiện dự án xây dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT, thử
nghiệm và đánh giá kết quả.
Trong quá trình thực hiện khi ứng dụng phương pháp quản trị rủi ro hướng
mục tiêu chắc chắn rằng trong điều kiện mức độ chi phí thấp cho bộ phận xây dựng,
theo dõi quản lý rủi ro hướng mục tiêu sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt
trong các dự án được xây dựng với thời gian dài ở những nơi thực hiện dự án còn
khó khăn chính vì vậy khi phần mềm này được hoàn chỉnh sẽ được nhiều nhà đâu tư
đón nhận để ứng dụng trong quá trình thực hiện dự án.
2. Hướng phát triển của đề tài.
Do điều kiện cá nhân còn những hạn chế, nên vấn đề nghiên cứu về "Nghiên
cứu phương pháp quản trị rủi ro hướng mục tiêu và thử nghiệm ứng dụng trong xây
dựng cổng thông tin điện tử Bộ GTVT " trong khuôn khổ của luận văn này chỉ dừng
63
lại ở những nghiên cứu ban đầu. Vì vậy, những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này
có thể tập trung triển khai theo các hướng như sau:
-Nghiên cứu phương pháp độ rủi ro trong dự án
- Nghiên cứu về kiểm tra đánh giá trong điều kiện khi sử dụng trong các dự án.
-Nghiên cứu về mức độ thích ứng khi sử dụng.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
[1] Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/08/2011 về việc hướng dẫn xác
định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.
[2] https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BB%A7i_ro
[3] Huỳnh Quyết Thắng, Kinh tế công nghệ phần mềm, NXB Bách Khoa Hà Nội, 2016
[4] Slide Kinh tế kỹ thuật công nghệ phần mềm, PGS.TS Huỳnh Quyết Thắng
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
[5] S. Islam, M. A. Joarder, and S. H. Houmb. Goal and risk factors in offshore outsourced
software development from vendor’s viewpoint. In ICGSE ’09: Proceedings of the 2009
Fourth IEEE International Conference on Global Software Engineering, pages 347–352,
Washington, DC, USA, 2009. IEEE Computer Society.
[6] S. Islam. Software development risk management model: a goal driven
approach. In ESEC/FSE Doctoral Symposium ’09: Proceedings of the doctoral
symposium for ESEC/FSE on Doctoral symposium, pages 5–8, New York, NY,
USA, 2009. ACM.
[7] W. Wu and T. Kelly. Combining bayesian belief networks and the goal structuring
notation to support architectural reasoning about safety. In Computer Safety, Reliability, and
Security, Lecture Notes in Computer Science, 2007.
[8] A. van Lamsweerde and E. Letier. Handling obstacles in goaloriented requirements
engineering. IEEE Transactions on Software Engineering, 26:978–1005, 2000.
[9] Project Management Institute, (2013), A Guide to the Project Management Body
of Knowledge (the PMBOK Guide) - Fifth Edition, 589 pages.
[10] Steve Tockey, 2004. Return on Software: Maximizing the Return on Your
Software Investment. Publisher: Prentice Hall PTR, 656 pages, 2004
[11] Taxonomy - Based Risk Identification - Software Engineering Institude (SEI) -
Carnegie Mellon University (http://www.sei.cmu.edu/)
[12] Williams, T. (2003). The Contribution of Mathematical Modeling to the Practice
of Project Management. IMA Journal of Management Mathematics, No.14, p. 3.
65
66