intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020

Chia sẻ: Lưu Hoàng Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

183
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020 hướng đến trình bày các vấn đề cơ bản về đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển, thực trạng kinh tế - xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2006-2010 và dự báo các yếu tố nguồn lực phát triển; điều chỉnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011- 2015 và đến năm 2020;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020

  1. MỞ ĐẦU  1­ Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội: Chính phủ  Nghị  định 87/2008/NĐ­CP ngày 04/8/2008 về  việc điều chỉnh địa  giới hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng Thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình,   tỉnh Yên Bái. Vì vậy vấn đề nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế, văn hoá ­ xã hội sau  điều chỉnh địa giới hành chính, cũng như  xây dựng và định hướng các mục tiêu phát   triển kinh tế ­ xã hội của huyện cho các giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết. Nhiệm vụ  điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội lần này nhằm đánh giá các   yếu tố  nguồn lực và thực trạng kinh tế ­ xã hội của huyện, đồng thời đề  ra phương  hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế ­ xã hội của  huyện thời kỳ 2011­2015 và đến năm 2020 để  phù hợp với địa giới hành chính và sự  phát triển của nền kinh tế ­ xã trong giai đoạn mới. 2­ Căn cứ  pháp lý và khoa học để  điều chỉnh Quy hoạch tổng thể  phát  triển kinh tế ­ xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2011­2020: Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ­CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ  về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội; Nghị định   số 04/2008/NĐ­CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số  điều của Nghị định số 92/2006/NĐ­CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006  – 2020; Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Căn cứ  Quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực: Mạng lưới chợ, siêu thị; quy   hoạch các khu cụm công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011­2020; Căn cứ  Quyết định số  1177/QĐ­UBND ngày 18 tháng 8 năm 2009 của  Ủy ban   nhân dân tỉnh Yên Bái về  việc phê duyệt nhiệm vụ  và kinh phí lập dự  án điều chỉnh   quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2011­2020; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010­ 2015; Căn cứ  Nghị  quyết Đại hội Đảng bộ  huyện Yên Bình lần thứ  XXI nhiệm kỳ  2010­2015; Nội dung Dự  án điều chỉnh quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội  huyện Yên Bình thời kỳ 2011­2015 và đến năm 2020, gồm 3 phần: ­ Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển, thực trạng kinh tế ­   xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2006 – 2010 và dự báo các yếu tố nguồn lực phát triển. ­ Phần thứ hai: Phương hướng phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Yên Bình thời   kỳ 2011­2015 và đến năm 2020. ­ Phần thứ  ba: Các giải pháp chủ  yếu và cơ  chế  chính sách thực hiện quy  hoạch. Phần thứ nhất:
  2. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN,  THỰC TRẠNG KINH TẾ ­ XàHỘI HUYỆN YÊN BÌNH THỜI KỲ 2006 – 2010  VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN   A­ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN I/ CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý Yên Bình là huyện miền núi nằm ở phía đông nam tỉnh Yên Bái, phía Đông Nam   giáp huyện Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ, phía Tây Nam giáp thành phố  Yên Bái, phía   Tây Bắc giáp thành phố  Yên Bái, huyện Trấn Yên và Huyện Văn Yên, phía đông bắc   giáp huyện Hàm Yên của tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp huyện Lục Yên.Tổng diện   tích đất tự nhiên là: 77.261,79 ha chiếm 11,2% diện tích toàn tỉnh Yên Bái. Toàn huyện  được chia thành 26 đơn vị hành chính, gồm 24 xã và 02 thị trấn. Thị trấn Yên Bình là thị  trấn Trung tâm huyện lỵ. Có 1 xã vùng cao, 6 xã đặc biệt khó khăn, 10 xã khu vực II có  thôn bản đặc biệt khó khăn. 2. Tiềm năng tự nhiên Yên Bình còn có tiềm năng để phát triển du lịch: Vùng hồ Thác Bà với diện tích  khoảng 15.900 ha với hơn 1.300 đảo lớn nhỏ và hang động tự nhiên như Động Thủy  Tiên (xã Tân Hương, Mông Sơn), Động Cẩu Quây (xã Xuân Long), trong tương lai khu  du lịch sinh thái hồ Thác Bà sẽ là khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc gia, ngoài ra  còn có các điểm di tích lịch sử văn hóa như Đền thờ Mẫu Thác Bà, Đình Khả Lĩnh… đó là những tiềm năng để đáp ứng cho phát triển du lịch. 3. Tài nguyên thiên nhiên và khả  năng khai thác để  phát triển kinh tế  xã   hội của huyện Yên Bình đến năm 2020 3.1 Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên thiên nhiên của huyện khá phong phú, một số khoáng sản như: Mỏ  Chì, Kẽm ở xã Xuân Lai, Cảm Nhân với diện tích có khả năng khai thác khoảng 350  ha; mỏ Felspat phân bố chủ yếu ở xã Hán Đà, thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác  khoảng 7,5 triệu m3; đá vôi làm vật liệu xây dựng phân bố chủ yếu ở xã Mỹ Gia, trữ  lượng khai thác khoảng 20 triệu m3; đá vôi trắng phân bố chủ yếu ở Mông Sơn, trữ  lượng khai thác khoảng 465 triệu m3; Cát, sỏi xây dựng ở lòng sông Chảy thuộc xã  Hán Đà, Đại Minh và thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác khoảng 313.352 m3; Đá quý  phân bố ở các xã Tân Hương, Bảo Ái, Tân Nguyên… những loại tài nguyên này đều có  trữ lượng khá lớn.  3.2 Tài nguyên đất Huyện Yên Bình có các loại đất chủ yếu sau: ­ Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): Là nhóm đất chiếm phần lớn so với diện tích tự nhiên  của huyện (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua.  Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng. + Đất đỏ  vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18% diện tích tự  nhiên,   loại đất này có tỷ  lệ  đạm và mùn trung bình, môi trường có phản  ứng chua. Có khả  năng phát triển cây công nghiệp chè, cây ăn quả  và phát triển đồng cỏ  phục vụ  chăn   nuôi đại gia súc. 2
  3. + Các loại đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới   nhẹ, dễ bị rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13%. + Các loại đất khác: Feralit trên đất đá vôi Fk, Fv, Fl có tầng dầy trung bình, có tỷ  lệ đạm và mùn trung bình. Có khả năng phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công  nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương,...), diện tích chiếm 8%. ­ Nhóm đất dốc tụ: Phân bố rải rác ở  các thung lũng, sông suối, thành phần cơ  giới thô, lẫn sỏi đá, nghèo mùn, đạm trung bình, có khả  năng cải tạo thâm canh cây  lương thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. ­ Đất phù sa sông Chảy có tỷ  lệ  mùn bụi mịn nhỏ, tỷ  lệ  cát mịn lớn, đất giàu   Kaly, nghèo Lân, Ca, Mg, môi trường có phản  ứng chua, đặc tính độ  phì của phù sa   đáp ứng được yêu cầu của các loại cây mầu và lương thực. ­ Đất phù sa sông suối nhìn chung hàm lượng Lân nghèo, giàu Kaly; Ca, Mg   trung bình, môi trường có phản ứng chua, thành phần cơ giới thô nhẹ, đất có khả năng   phù hợp với cây trồng như đất phù sa sông Chảy. 3.3 Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất có rừng đến năm 2010 là 42.310,37 ha, chiếm 54,76% so với diện  tích đất tự nhiên, giảm 4.624,38 ha so với năm 2005. Dự báo đến năm 2015: 45.384 ha và duy  trì đến 2020.  ­ Rừng sản xuất: Đến năm 2010 có 34.720,7 ha, tăng 6.994,14 ha so với năm  2005, trong đó: rừng tự nhiên sản xuất 9.936,5 ha và ổn định đến năm 2020; rừng trồng  24.784,2  ha;  dự   báo  đến  năm  2015  rừng  sản  xuất  37.781  ha,   trong   đó:  rừng  trồng  27.845,8 ha và ổn định đến năm 2020.  ­ Rừng phòng hộ: Đến năm 2010 có 7.589,67 ha; dự  báo đến năm 2015 – 2020  rừng phòng hộ có 7.603 ha. Nhìn chung rừng của huyện Yên Bình chủ yếu là rừng tái sinh, trữ lượng thấp và  thuộc khu vực phòng hộ ít xung yếu. Rừng trồng chiếm tỷ lệ 71,3% có trữ lượng khá, hàng   năm đưa vào khai thác từ 1.200 ­ 1.300 ha, với sản lượng 60.000­70.000 m3  3.4. Tài nguyên nước ­ Nguồn nước mặt: Yên Bình có nguồn nước khá phong phú, diện tích mặt   nước lớn; Sông suối trải đều trên địa bàn huyện, nhất là hồ  Thác Bà và sông Chảy   nằm trong địa bàn huyện. ­ Hệ  thống ngòi, suối: Yên Bình có gần 40 con suối lớn nhỏ, suối phân bố  tương đối đều trên địa bàn, đặc điểm của ngòi, suối ngắn, có độ dốc nhỏ về mùa mưa  thường xảy ra lũ ống, lũ quét gây thiệt hại đối với sản xuất và gây khó khăn cho việc  đi lại của nhân dân. ­ Hồ  Thác Bà có tổng diện tích trên 15.900 ha là tiềm năng lớn cho việc nuôi  trồng và đánh bắt thuỷ sản cũng như xây dựng các điểm du lịch sinh thái trong tương   lai. ­ Nước ngầm: Yên Bình nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ nhưng lưu lượng  nhỏ 0,11 m3/s, sử dụng tốt cho việc đào giếng phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân. Về  chất lượng nước (trừ khu dân cư tập trung ở thị trấn, thị tứ) còn lại nhìn chung nước chưa   bị ô nhiễm, độ khoáng hoá thấp 190mg/lít, độ cứng nhỏ từ 3 ­ 4mg/lít, độ PH từ 7 ­ 8, phần   lớn đảm bảo xây dựng các công trình nước sạch. 3
  4. 4
  5. II/ DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Dân số Dân số của huyện đến năm 2010 có 105.525 người, Dân số khu vực thành thị chiếm  14,4%, dân số khu vực nông thôn chiếm 85,6%. Thành phần dân tộc: Huyện có 5 chính: Dân tộc Kinh chiếm 57,34%; Dân tộc   Tày chiếm 17,27%; Dân tộc Dao chiếm 14,58%, dân tộc Cao Lan chiếm 6,84%; Dân  tộc Nùng chiếm 3,5%, Dân tộc khác 0,47%. 2. Nguồn nhân lực Dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 là 54.182 người, chiếm 51,3%.  Lao động  khu vực thành thị từ năm 2006 ­ 2010 chiếm 14,4%.  Lao động khu vực nông thôn từ năm  2006 ­ 2010 chiếm 85,6%. Trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào nghề, nhất là lao   động  ở  khu vực nông thôn. Điều này  ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa tiến bộ  khoa   học kỹ thuật vào sản xuất. B­ THỰC TRẠNG KINH TẾ ­ XàHỘI THỜI KỲ 2006 – 2010 VÀ DỰ BÁO  CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN Năm 2008, sau khi thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính nhận bàn giao xã   Văn Lãng từ  huyện Trấn Yên, huyện Yên Bình có 26 đơn vị  hành chính bao gồm: 24   xã và 2 thị trấn. Tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện đến năm 2010 như sau: I/ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2006 ­ 2010 đạt 15,1% cao hơn so với   mục tiêu quy hoạch đề ra là 3,6% (mục tiêu quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010 là 11,5%) Trong đó: ­ Ngành Nông, lâm nghiệp bình quân thời kỳ 2006 ­ 2010 tăng 5,5%  ­ Ngành Công nghiệp Xây dựng bình quân thời kỳ 2006 ­2010 tăng 23,6,3%  ­ Ngành Dịch vụ bình quân thời kỳ 2006­2010 tăng 21,8%  II/ CƠ CẤU KINH TẾ ­ Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp năm 2005 chiếm 35%, năm 2010 chiếm 19,8%.  ­   Tỷ   trọng   ngành  công  nghiệp   xây  dựng  năm   2005  chiếm   53,5%,   năm   2010  chiếm 66,8%.  ­ Tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2005 chiếm 11,5%, năm 2010 chiếm 13,4%.  Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 8 triệu đồng, năm 2010 đạt 15,5  triệu đồng. III/ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU 1. Ngành nông, lâm nghiệp và các sản phẩm chủ lực Năm 2010 giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp đạt 263.850 triệu đồng. Tốc độ  tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,5%, trong đó:  ­ Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 182.584 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân  5 năm ngành nông nghiệp đạt 3,8%. ­ Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 69.393 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân 5 năm  ngành lâm nghiệp đạt 10%. 5
  6. ­ Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 11.873 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt   10,7%. Cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp: Năm 2005 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 75,1%, năm  2010 chiếm 69,2%. Tỷ trọng lâm nghiệp năm 2005 chiếm 21,4%, năm 2010 chiếm 26,3. Tỷ  trọng thủy sản năm 2005 chiếm 3,5%, năm 2010 chiếm 4,5%. Một số lĩnh vực sản xuất chính như sau: a) Sản xuất nông nghiệp * Trồng trọt:  Năm 2010 giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 127.261 triệu đồng, tăng 23.296 triệu   đồng so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 4,1%, bao gồm các loại cây trồng  chủ yếu sau:  ­ Sản xuất cây lương thực: Năm 2010 diện tích gieo cấy lúa cả năm 4.229ha; Diện  tích gieo trồng ngô năm 2010: 1.457,8 ha. Trong sản xuất cây lương thực đã tập trung đầu  tư thâm canh tăng năng suất lúa trên đất ruộng, ngô trên đất soi bãi. Đồng thời mở rộng   diện tích canh tác bằng cách tăng vụ. Mạnh dạn áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào  sản xuất, đưa giống lai, giống chất lượng cao chiếm từ  80 ­ 85% diện tích gieo trồng.   Đưa năng suất lúa từ 45,5 tạ/ha năm 2005 lên 49 tạ/ha năm 2010; đưa năng suất ngô từ  26,1 tạ/ha năm 2005 lên 28 tạ/ha năm 2010. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2010   đạt 25.590,4 tấn, tăng 1.723,3 tấn so với năm 2005. Bình quân lương thực có hạt đầu   người năm 2010 đạt 242 kg, tăng 6 kg so với năm 2005. ­ Cây công nghiệp lâu năm: Diện tích chè năm 2010: 2.011 ha, giảm 26 ha so với năm 2005 và duy trì ổn định đến   năm 2020. Diện tích chè kinh doanh năm 2010 có 1.860 ha, tăng 218 ha so với năm 2005. Đưa   năng suất chè búp tươi từ  62 tạ/ha năm 2005 lên 76 tạ/ha năm 2010. Sản lượng chè búp tươi   năm 2010 đạt 14.136 tấn, tăng 2.106,8 tấn so với năm 2005. Cây chè là cây truyền thống có từ  lâu đời, diện tích chè có hiện nay chủ  yếu là   giống chè trung du chiếm tới 2/3 diện tích là chè già cỗi. Mặc dù trong vài năm gần đây   cây chè được tập trung cải tạo và đầu tư thâm canh nhưng năng suất chất lượng chè đạt  còn thấp. * Chăn nuôi:  Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đến năm 2010 đạt 48.567 triệu đồng, tăng 15.420  triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 7,9%. Nhìn chung về  chăn  nuôi đầu đàn gia súc, gia cầm trong giai đoạn 2005­2010 phát triển  ổn định tuy nhiên  do có  ảnh hưởng của dịch bệnh lở  mồm long móng nên đàn trâu, bò của huyện có  chiều hướng giảm. Trên thực tế diện tích chăn thả gia súc cũng bị thu hẹp do chuyển   đổi cơ  cấu cây trồng sang trồng cây màu và chuyển đổi mục đích sử  dụng khác nên   người dân địa phương có xu hướng chuyển đổi từ  chăn nuôi trâu, bò sang chăn nuôi   lợn thịt theo hướng nạc hóa đàn lợn có hiệu quả cao trong tăng thu nhập cải thiện đời  sống. b) Lâm nghiệp Tổng diện tích đất rừng năm 2010: 42.310,37 ha giảm 4.624,38 ha so với năm   2005, bao gồm: ­ Rừng sản xuất năm 2010: 34.720,7, tăng 6.993,74 ha so với năm 2005.  ­ Rừng phòng hộ năm 2010: 7.589,67 ha, giảm 11.618,52 ha so với năm 2005. * Sản lượng khai thác:  ­ Gỗ rừng trồng năm 2010 đạt 85.000 m3, tăng 40.000 m3 so với năm 2005. 6
  7. ­ Nguyên liệu giấy năm 2010 đạt 24.000 tấn, tăng 1.840 tấn so với năm 2005. c) Thuỷ sản Toàn huyện có diện tích mặt nước có thể khai thác để nuôi trồng thuỷ sản được   trên 1.000 ha, trong đó phần lớn là diện tích hồ  Thác Bà. Đến năm 2010 diện tích nuôi   trồng thủy sản là 1.004 ha, trong đó diện tích chuyển đổi ruộng 1 vụ kém hiệu quả sang   nuôi trồng thuỷ sản là 4 ha. Sản lượng cá, tôm các loại đến năm 2010 đạt 2.300 tấn, tăng 700 tấn so với   năm 2005.  Nhìn chung ngành thuỷ sản bước đầu đã được chú trọng, đầu tư phát triển bằng các  chương trình, cụ thể như: nuôi cá lồng, chuyển đổi ruộng một vụ và áp dụng các tiến bộ kỹ  thuật vào sản xuất. Tuy nhiên giá trị ngành thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong ngành   kinh tế nông lâm nghiệp. Nhiều diện tích mặt nước tự nhiên chưa được khai thác, chưa gắn  giữa phát triển nuôi trồng thuỷ sản với thuỷ lợi và phát triển du lịch. 2. Ngành Công nghiệp ­ Xây dựng  Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp ­ Xây dựng đến năm 2010 đạt 890.250   triệu đồng, tăng 581.925 triệu đồng so với 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 23,6%,  trong đó:   ­  Giá trị  sản xuất ngành công nghiệp năm 2010 đạt 560.858 triệu đồng, tăng   388.196 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 26,6%. ­ Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá cố định 1994) năm 2010 đạt 329.393  triệu đồng, tăng 224.562 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 25,7%. Nhìn chung về sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp địa phương bước  đầu phát triển khá, khai thác được các lợi thế của địa phương và tập trung vào một số  ngành hàng có thế  mạnh như: công nghiệp chế  biến nông lâm sản, khai thác khoáng   sản, vật liệu xây dựng…Tuy nhiên quy mô còn nhỏ  lẻ, phân tán, công nghệ  lạc hậu,   chất lượng sản phẩm thấp chủ yếu là bán thành phẩm, nên giá trị thấp… Về xây dựng: nguồn vốn cho đầu tư phát triển tăng nhanh từ 104,8 tỷ đồng năm  2005 tăng lên 329,3 tỷ  đồng năm 2010, từng bước hoàn thiện về  cơ  sở  hạ  tầng, đặc  biệt là cơ sở hạ tầng ở thị trấn trung tâm huyện lỵ thúc đẩy toàn huyện phát triển và   tăng trưởng kinh tế. 3. Ngành Thương mại ­ Dịch vụ Năm 2010 tổng số cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn  là 1.975 cơ  sở, tăng 638 cơ  sở  so với năm 2005. Kinh doanh chủ  yếu vào các ngành  hàng: tạp hoá, nông sản thực phẩm, dịch vụ  ăn uống, vận tải, điện tử, vật liệu xây   dựng với tổng số vốn kinh doanh trên 155 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng so với năm 2005. Giá trị sản xuất ngành Thương mại ­ Dịch vụ năm 2010 đạt 177.900 triệu đồng,  tăng 111.400 triệu đồng so với năm 2005. Tốc độ  tăng bình quân 5 năm đạt 21,8%,  trong đó:  ­ Giá trị  thương mại năm năm 2010 đạt 32.022 triệu đồng, tăng 21.382 triệu   đồng so với năm 2005. Tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 24,7%. ­ Giá trị dịch vụ năm 2010 đạt 145.878 triệu đồng, tăng 90.018 triệu đồng so với   năm 2005. Tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 21,2%. Tỷ trọng thương mại năm 2005 chiếm 16%, năm 2010 chiếm 18%. Tỷ trọng Dịch vụ  năm 2005 chiếm 84%, năm 2010 chiếm 82%.   Ngành thương mại phát triển do có cơ  chế  chính sách thông thoáng của Nhà  nước trong thương mại, sự đầu tư mở rộng một số điểm chợ đầu mối của những năm   7
  8. trước đây; đồng thời với việc phát triển hệ thống giao thông nông thôn đã tạo nên sự  giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các xã trong huyện và các địa phương lân cận được   đẩy mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn đến năm năm 2010 đạt 338 tỷ đồng,  tăng 230,8 tỷ đồng so với năm 2005 (tăng gấp 3,1 lần). Ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ hành chính sự nghiệp, dịch vụ bảo hiểm xã hội,  dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu điện, dịch vụ truyền thanh, dịch vụ tài chính tín dụng ngân   hàng, dịch vụ giáo dục ­ y tế, dịch vụ nông, lâm nghiệp. Thông qua hoạt động tham gia một  phần vào quá trình lưu thông phân phối và phân phối lại giá trị tăng thêm, khai thác có hiệu  quả tiềm năng thiên nhiên, phục vụ nâng cao đời sống nhân dân. Tổng mức luân chuyển   hàng hoá đến năm năm 2010 đạt 26.500.000 tấn.km, tăng 8.532.000 tấn.km so với năm  2005. Nhìn chung ngành thương mại dịch vụ đã đáp ứng được cơ bản hàng hoá, dịch vụ  phục vụ cho nhu cầu đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên quy mô phát triển còn  thấp vẫn chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể tham gia hoạt động là chính. Hoạt động kinh  tế tập thể trong lĩnh vực thương mại chưa chú trọng phát triển. 4. Lĩnh vực văn hóa xã hội a) Giáo dục ­ Đào tạo  Đến năm 2010 toàn huyện có 81 trường học từ mầm non đến THPT và dậy nghề,  26/26 xã, thị trấn có  Trung tâm học tập cộng đồng.  Tỷ  lệ huy động học sinh đúng độ  tuổi các cấp học ngày càng tăng. So với năm  2005; Mẫu giáo tăng 8,5%, tiểu học tăng 0,3%, THCS tăng 3,8%. Đặc biệt, tỷ lệ trẻ 5   tuổi vào mẫu giáo và 6 tuổi vào lớp 1 đều đạt 100%, tăng 0,3% đến 0,5% so với năm   2005. Chất lượng giáo dục­ đào tạo ngày một nâng lên.   Tỷ  lệ  học sinh tốt nghiệp  THCS năm 2010 đạt 99%, giảm 0,7% so với năm 2005.  Huyện được công nhận đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007 và phổ  cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2008. Năm 2010 có 12/81 (14,8%) đạt chuẩn   quốc gia, tăng 10 trường so với năm 2005. b) Y tế Đến năm 2010 toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa 70 giường bệnh, 3 phòng   khám đa khoa khu vực với tổng số 20 giường bệnh, 26 trạm y tế xã 178 giường bệnh.   Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ  bước đầu đã đáp ứng được công tác chăm sóc sức   khỏe cho nhân dân. Nhìn chung công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn đã được chú trọng,  công tác truyền thông về y tế dự phòng, công tác kế hoạch hoá gia đình đã được phổ biến   rộng khắp, thường xuyên tới mọi tầng lớp dân cư, nên có tác dụng tích cực trong việc   phòng chống dịch bệnh, cũng như góp phần tích cực trong việc sinh đẻ có kế hoạch. Tuy   nhiên điều kiện cơ sở vật chất khám chữa bệnh còn nhiều hạn chế, đội ngũ Bác sỹ được   đào tạo còn thiếu, nên chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng nhân dân ở tuyến cơ sở. c) Văn hoá ­ Thể thao   Đến năm 2010 xây dựng được 181 nhà văn hóa thôn, bản và 1 Nhà văn hóa trung  tâm huyện, tỷ lệ nhà văn hóa thôn, bản đạt 64%. Tổng số thôn, bản được công nhận văn  hóa là 154 thôn bản, chiếm 54,4%; tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa   đạt 88% và 95% cơ quan, đơn vị được công nhận văn hóa. Nhìn chung về  hoạt động văn hoá, thể  dục thể  thao trong những năm qua đã  được chú trọng. Song cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa phục vụ cho các hoạt động   8
  9. còn thiếu thốn, các phong trào văn hoá văn nghệ ­ thể dục thể thao còn hạn chế, chưa   thường xuyên và thiếu chiều sâu.  5. Tài chính, tín dụng ­ ngân hàng ­ Thu, chi ngân sách: Mức huy động thu vào ngân sách trên tổng số chi năm 2010  đạt 29,3%, giảm 2,3% so với năm 2005. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 đạt   55.826 triệu đồng, tăng 32.152 triệu đồng so với năm 2005, thu ngân sách tăng bình quân   hàng năm 20%, năm 2010 thu ngân sách tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Tổng chi ngân  sách năm 2010 đạt 211.609 triệu đồng, tăng 136.887 triệu đồng so với năm 2005.   ­ Tín dụng ­ Ngân hàng: Các ngân hàng thực hiện tốt việc hỗ trợ lãi suất theo quy  định của Chính phủ, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư cho sản xuất kinh doanh;   làm tốt việc hỗ  trợ  vay vốn đối với người lao động mất việc làm trong những doanh   nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế. Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Nông nghiệp   và phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện năm 2010 đạt 774 tỷ đồng   trong do dư nợ cho vay phát triển sản xuất đạt 500 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo và các đối   tượng chính sách xã hội đạt 174 tỷ đồng còn lại là dư nợ các đối tượng cho vay khác, tăng  2 lần so với năm 2005. 6. Hệ thống kết cấu hạ tầng  ­ Mạng lưới giao thông vận tải của huyện khá phong phú về  loại hình, được   phân bố tương đối đồng đều, với 4 cấp đường: Quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường   xã. Đến năm 2010 đã có 100% xã có đường đến trung tâm xã được thông suốt 4 mùa. Về  chất lượng: đường Quốc lộ, tỉnh lộ  được Nhà nước chú trọng đầu tư  nhưng vẫn còn   một số đoạn đường, một số công trình cầu cống đã xuống cấp chưa được khắc phục   kịp thời. Đường huyện, đường xã, đường liên xã do nguồn vốn đầu tư  dàn trải thông   qua các chương trình, dự án và huy động nhân dân đóng góp còn đầu tư ở mức thấp, nên   chất lượng chưa đảm bảo, chủ  yếu vẫn còn mang tính tạm thời. Tuy một số  tuyến   đường đã được kiên cố hoá, nhưng số km còn ít. Dẫn đến việc đi lại, giao lưu kinh tế  và vận chuyển hàng hoá còn nhiều hạn chế Năm 2010 toàn huyện có 453 công trình thuỷ lợi, bao gồm: 39 công trình hồ chứa  nước, 277 công trình đập dâng (trong đó có 108 công trình tạm) và 137 công trình trên   mương. Tổng số 318 km kênh mương, trong đó đã kiên cố 156 km. Đảm bảo tưới tiêu  cho 1.804 ha đạt 86% diện tích cần tưới tiêu của toàn huyện. Phần lớn các công trình   do xây dựng quá lâu từ những năm trước đây, một số công trình đã và đang xuống cấp,  nên chỉ  đảm bảo 80 ­ 85% năng lực thiết kế. Do vậy diện tích bị  thiếu nước về  vụ  Đông Xuân từ 150 ­ 200 ha, về vụ Mùa từ 5 ­ 10 ha. Năm 2010 trên địa bàn huyện có 8 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Số  hộ  được sử  dụng nước sinh hoạt hợp vệ  sinh trên địa bàn năm 2010 có 22.202 hộ,   chiếm 87%, tăng 1.698 hộ so với năm 2005.  Về  hệ  thống điện lưới huyện Yên Bình có 220,13 km đường dây trung áp,  221,99 km đường dây 0,4 KV, 150 trạm biến áp tổng dung lượng 117.782 KVA; 100%  số xã, thị trấn, 276/281 thôn, 25.857 hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.  Công tác truyền thanh, truyền hình đã được quan tâm đầu tư. Các trung tâm thị trấn  Yên Bình, thị  trấn Thác Bà, xã Cảm Ân và Đại Minh có Bưu cục đóng trên địa bàn. Hệ  thống thông tin liên lạc trên địa bàn đảm bảo thông suốt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho   công tác quản lý điều hành từ cấp huyện đến cấp cơ sở được liên tục, thường xuyên.  Cơ  sở  vật chất giáo dục, trường học của huyện vẫn chưa đáp  ứng được yêu  cầu so với quy mô và tốc độ phát triển của ngành Giáo dục, đặc biệt là yêu cầu nâng   9
  10. cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong khi đó nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục   và đào tạo còn hạn hẹp, ít có khả năng để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học. Về cơ sở y tế trên địa bàn huyện có 31 đơn vị y tế, bao gồm: 1 trung tâm y tế, 1  bệnh viện đa khoa, 3 phòng khám đa khoa khu vực và 26 trạm y tế  xã. Số  giường   bệnh/vạn dân đạt 26 giường, tăng 9 giường so với năm 2005. Đã đưa vào sử dụng Bệnh  viện đa khoa trung tâm huyện tại địa điểm mới.  Hiện trạng cơ sở vật chất các cơ sở y tế  từ tuyến huyện đến tuyến cơ sở bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho   nhân dân. Song cơ sở vật chất và trang thiết bị của một số trạm y tế xã còn nhiều thiếu thốn   so với yêu cầu. 7. Thực trạng đầu tư phát triển  Trong những năm qua huyện đã có các giải pháp và chính sách huy động mọi nguồn   lực cho đầu tư phát triển nên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm tăng, góp phần  thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua.   Về cơ cấu vốn chủ yếu vẫn là 3 nguồn vốn chính: Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách   Nhà nước; vốn chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia và vốn dân doanh.   Do sản xuất chưa phát triển mạnh nên các nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn của doanh   nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp. Nhu cầu đầu tư rất lớn so với khả năng cân đối, trong khi   nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế nên vẫn còn tình trạng đầu tư dàn trải trong   xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư phát triển trong 5 năm 2006­2010 đạt 2.650 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn   đầu tư so với GDP giai đoạn 2006­2010 bằng 44,5%. 8. Dự  báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố  phát  triển khác đối với quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội của huyện yên bình giai   đoạn 2016 ­2020 8.1 Tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đến nền kinh tế của huyện   Yên Bình a) Bối cảnh quốc tế Hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập của kinh tế thế giới đang là xu thế bao  trùm, định hình sự  phát triển của thế  giới và khu vực. Xu thế  phát triển của thế  giới   đang chi phối sự phát triển của mỗi nước. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại  thế  giới (WTO) và tham gia vào nhiều liên kết kinh tế  khu vực và quốc tế  nên có   nhiều thuận lợi để hòa nhịp cùng xu thế chung và tăng tốc phát triển. Các  quan hệ kinh  tế  ngày càng được rộng mở, làn sóng đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam trở  lên mạnh  mẽ Tuy nhiên, bên cạnh đó, thế  giới cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ bất  ổn, nhất là bất  ổn kinh tế  cũng làm  ảnh hưởng không nhỏ  đến sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội của   huyện Yên Bình b) Bối cảnh khu vực Hiện nay với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các tỉnh lân cận và các   tỉnh khu vực Bắc Bộ đang là tiền đề  cho tỉnh Yên Bái thu hút các nhà đầu tư  để  phát   triển, trong đó có huyện Yên Bình. Cùng với việc xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc  10
  11. Nam tuy không đi qua khu vực tỉnh Yên Bái nhưng cũng góp phần thúc đẩy lưu thông   hàng hóa và phát triển kinh tế xã hội của vùng. 8.2 Tác động của quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của cả nước, vùng  Trung du miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Yên Bái đến phát triển kinh tế ­ xã  hội của huyện Yên Bình Với quan điểm nhằm khai thác và phát huy có hiệu quả  tiềm năng, thế  mạnh  của Vùng Trung du miền núi phía Bắc, đẩy mạnh hội nhập kinh t ế quốc tế thông qua  phát triển các hành lang kinh tế Lạng Sơn ­ Hà Nội và Lào Cai ­ Hà Nội ­ Hải Phòng;   tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng nhằm huy động và sử  dụng tốt   mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách phát   triển của Vùng so với cả nước Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện Yên Bình phải phù hợp với  Chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của tỉnh Yên Bái và của cả  nước, Quy hoạch   tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; đảm bảo tính  đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước. Quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Yên Bình cần khai thác có hiệu quả tiềm  năng thế mạnh của khu vực về đất đai và các nguồn tài nguyên khác. Quy hoạch cần  tập trung, ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực,  có lợi thế, giá trị và hàm lượng công nghệ cao, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường,   chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao năng  suất, chất lượng và giá trị  sản xuất trên một đơn vị  diện tích canh tác. Sản xuất tập   trung thành vùng nguyên liệu, gắn với phát triển công nghiệp chế  biến, tạo ra sản  phẩm có giá trị kinh tế cao. Từng bước hướng ra xuất khẩu. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch;   chuyển dịch mạnh du lịch trong nhóm ngành dịch vụ. Đồng thời phát triển nguồn nhân   lực, tạo việc làm, giảm nghèo, giảm chênh lệch về  mức sống giữa các khu vực; làm  tốt công tác bảo vệ và tái tạo môi trường; đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự  an  toàn xã hội. IV/ ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN  KINH TẾ XàHỘI THỜI KỲ 2006 ­ 2010 1. Thuận lợi:  ­ Về điều kiện tự nhiên: Yên Bình nằm ở thị trấn huyện lỵ nằm trên chuỗi các  đô thị của Quốc lộ 70 từ Hà Nội đến Lào Cai, là đầu mối của nhiều tuyến đường giao   thông đối ngoại. Có đường bộ  và đường thuỷ  rất thuận tiện cho việc trao đổi, giao  lưu hàng hoá trong và ngoài huyện. Khí hậu, đất đai thuận lợi cho sản xuất nông, lâm  nghiệp.  Ưu thế  phát triển nghề  rừng, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, có hơn   15.900 ha mặt nước dùng vào nuôi trồng thủy sản. Rừng tự nhiên còn lớn. ­ Về  điều kiện kinh tế: Yên Bình đã hình thành vùng nguyên liệu gỗ, vùng   nguyên liệu chè, vùng nguyên liệu đá vôi với trữ lượng lớn (xã Mông Sơn) nhằm tạo   ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Trải qua quá  trình chuyển đổi cơ chế, đến nay Yên Bình đã hình thành nên một số cơ sở sản xuất   chế biến hàng nông sản, lâm sản và một số cơ sở sản xuất khai thác và chế biến vật   liệu xây dựng...với nhiều thành phần kinh tế tham gia, ngành nghề đa dạng, sản phẩm   phong phú tạo giá trị  cao cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Một số chỉ  11
  12. tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế ­  xã hội của tỉnh. ­ Về kết cấu hạ tầng: Yên Bình có mạng lưới giao thông khá đồng bộ, một số  tuyến đường được nâng cấp và mở  mới. Các công trình thuỷ  lợi cũng được đầu tư  nâng cấp và xây dựng mới, cung cấp nước tưới cho phần lớn diện tích canh tác. Cơ sở  trường học đã được kiên cố  62,7%. Hệ  thống điện lưới quốc gia đã có đến 100% số  xã, thị trấn trong toàn huyện. 100% đường đến trung tâm xã thông suốt trong 4 mùa. ­ Về  điều kiện xã hội: Với tập quán canh tác lâu đời, nhân dân trong huyện  bước đầu đã có kinh nghiệm sản xuất nông, lâm nghiệp, có điều kiện để  tiếp thu kỹ  thuật và chuyển giao công nghệ. Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở đã đáp ứng được  công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đã   từng bước được đầu tư  và hoàn thiện. Huyện còn có một lực lượng lao động dồi dào  để thực hiện nhiệm vụ hiện tại và mục tiêu sau này. 2. Khó khăn: ­ Điều kiện tự  nhiên: Thiên tai, bão lũ thường xuyên xảy ra làm thiệt hại mỗi   năm hàng chục héc ta lúa, hoa màu và các công trình giao thông, thuỷ lợi khác. Đất đai   bị  xói mòn, bạc màu. Địa hình phức tạp, độ  dốc lớn, bị  chia cắt bởi sông suối và Hồ  Thác Bà cho nên rất khó khăn cho việc đi lại và sản xuất. ­ Điều kiện kinh tế: Việc sử dụng đất đai trong sản xuất nông lâm nghiệp cũng  như sử dụng đất trong xây dựng cơ sở hạ tầng còn lãng phí và thiếu quy hoạch. Diện  tích đất có rừng lớn, nhưng chủ  yếu là rừng mới trồng, rừng phục hồi cho nên trữ  lượng rừng thấp. Lực lượng lao động chù yếu là lao động chưa qua đào tạo, cơ  cấu   lao động chưa hợp lý, phân bố không đồng đều. Khả năng tích luỹ vốn trong dân thấp,   việc sử dụng mọi nguồn vốn hiệu quả chưa cao, vốn đầu tư cho sản xuất và phục vụ  sản xuất chủ yếu dựa vào vay mượn và trợ giúp của Nhà nước. Cơ sở vật chất tuy đã   được củng cố nhưng còn nhiều thiếu thốn như cơ sở trường học hiện tại còn 37,3%  số phòng học là nhà tạm và nhà cấp IV bị xuống cấp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công  nghiệp công nghệ cũ lạc hậu ... ­ Điều kiện xã hội: Trình độ dân trí ở một số vùng còn thấp, phong tục tập quán   còn lạc hậu. Đời sống nhân dân còn ở  mức thấp, tính đến năm 2010 tuy số  hộ  nghèo  giảm xuống còn 5,1%, nhưng số hộ cận nghèo và nguy cơ  tái nghèo còn khá lớn, sự  phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày một tăng. Nhiều tệ nạn xã hội như  cờ bạc, ma tuý ... vẫn xảy ra gây nhiều hậu quả nghiêm trọng và phức tạp. Những khó   khăn trên là trở ngại, thách thức đối với Yên Bình trong phát triển kinh tế  ­ xã hội mà   huyện phải vượt qua.  Phần thứ hai: ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP  PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI THỜI KỲ 2011 ­ 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020 I/ QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN  1. Phát triển kinh tế  ­ xã hội của huyện theo hướng giảm tỷ  trọng nông, lâm   nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng; thương mại dịch vụ. Trong sản xuất   12
  13. công nghiệp quan tâm sản xuất hàng hóa để  xuất khẩu, chế  biến nông lâm sản, quy   mô nhỏ và vừa theo hướng tập trung trong các cụm công nghiệp. 2. Quy hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội phải khai thác được tiềm năng thế  mạnh sẵn có của huyện, phải gắn với sự phát triển các thị trấn và các trung tâm cụm   xã phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và khai thác được   lợi thế gần thành phố Yên Bái và trung tâm tỉnh lỵ. 3. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế  bền vững, sản xuất theo cơ  chế  thị  trường.   Gắn phát triển kinh tế  với thế  trận quốc phòng toàn dân; kinh tế  với bảo vệ  môi  trường sinh thái; đảm bảo an sinh và công bằng xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật   tự an toàn xã hội trên địa bàn. 4. Phát triển kinh tế ­ xã hội phải gắn với công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá nông   nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo tinh thần nghị quyết Trung 7 (khóa   X). II/ MỤC TIÊU VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN 1. Mục tiêu tổng quát Tập trung phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ  môi trường.   Tiếp tục duy trì  ổn định tốc độ  tăng trưởng kinh tế, tạo sự  chuyển biến về chất và   lượng trong quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội. Khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh,  thúc đẩy toàn diện công cuộc đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc   biệt là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới.  Trong đó,  ưu tiên phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng   cao chất lượng sản phẩm. Tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tích cực   thu hút đầu tư  để  phát triển mạnh sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ  công nghiệp;  Thương mại – Dịch vụ, du lịch và kết cấu hạ  tầng  kinh tế ­ xã hội, nhằm đảm bảo  cho nền kinh tế  tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng giáo  dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực. Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các yếu tố  bên ngoài. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ đảm bảo cho  yêu cầu phát triển kinh   tế  ­ xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục  thực hiện xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động. Giữ  vững  ổn định   chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể  2.1 Về kinh tế ­ xã hội Tốc   độ   tăng   trưởng   GDP   bình   quân   5   năm   mục   tiêu   đến   năm   2020   đạt  15,5%.Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70 triệu đồng/người/năm,  tăng  gấp 4,5 lần so với năm 2010. Tổng vốn đầu tư phát triển 2011­2020 là 20.500 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Giải  quyết vấn đề  việc làm cho người lao động, giảm tỉ  lệ  hộ  nghèo. Đến năm 2020, có   100% dân số huyện được sử dụng nước sạch. Bảng 2.1: Một số mục tiêu chủ yếu Năm 2015 Mục tiêu  TT Chỉ tiêu ĐVT Mục  Điều  đến năm  tiêu chỉnh 2020 1 Tăng   trưởng   GDP   bình  % 12,5 15,5 15,5 13
  14. quân 5 năm ­ Nông lâm nghiệp % 6,6 5,5 5,5 ­ Công nghiệp ­ XD % 13,3 24 20,0 ­ Thương mại ­ DV % 15,58 22 21,7 2 Cơ cấu kinh tế % 100 100 ­ Nông lâm nghiệp % 12 10 5,6 ­ Công nghiệp ­ XD % 73 76 78,6 ­ Thương mại ­ DV % 15 14 15,8 3 Thu nhập BQ Tr.đồng 24 30 70 4 Tổng vốn đầu tư Tỷ đồng 4.479 10.000 10.500 Bảng 2.2: Điều chỉnh một số mục tiêu khác Kết quả  Kết quả  Mục tiêu  Chỉ tiêu ĐV tính TH 2010 TH  2015 2020 1. Dân số trung bình Người 105.525 107.500 109.500 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,0 1,0 1,0 2. Giá trị sản xuất (giá CĐ 1994) Tr.đ 1.332.000 3.435.000 8.105.000 ­ Nông lâm nghiệp Tr.đ 263.850 345.000 450.000 ­ Công nghiệp Xây dựng Tr.đ 890.250 2.610.000 6.375.000 ­ Dịch vụ Tr.đ 177.900 480.000 1.280.000 3. Thu nhập BQ đầu người/năm Tr.đ 15,5 30 70 4. Tỷ lệ che phủ của rừng % 64,2 65 66 5. Sản lượng lương thực có hạt Tấn 25.590,4 26.885 27.100 ­ BQ lương thực/người Kg 242 250 250 6. Tỷ lệ hộ nghèo  % 5,5 4 4 7. Tổng số xã có điện lưới Xã 26 26 26 8. Tổng số xã có đường ô tô Xã 26 26 26 9. Tỷ lệ xã phổ cập GD THCS % 100 100 100 10. Tỷ lệ LĐ qua đào tạo % 35,0 45,0 55,0 2.2 Về bảo vệ môi trường 14
  15. Thực hiện sản xuất sạch. Có hệ thống thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất  thải sản xuất, nước thải và chất thải y tế, chất thải độc hại. 2.3  Về quốc phòng ­ an ninh Phát triển kinh tế ­ xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh. Ngăn chặn các  tệ nạn xã hội, phòng chống lâm tặc chặt phá rừng. 3. Lựa chọn các lĩnh vực đầu tư trọng điểm Trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 trọng điểm mũi nhọn trong phát triển   kinh tế  của huyện Yên Bình là thu hút đầu tư  phát triển công nghiệp vào địa bàn  huyện trên cơ  sở đó thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu kinh tế và tăng thu nhập, tạo việc   làm cho lao động.  Ngoài ra trong phát triển kinh tế có thể lựa chọn ngành khai thác, chế biến, nuôi   trồng thủy sản và khai thác rừng là ngành có vị  trí quan trọng thứ  hai để  lựa chọn và   phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và đáp  ứng tiêu chuẩn vệ  sinh an toàn thực  phẩm để phục vụ cho thị trường trong nước, xuất khẩu. Ngành kinh tế quan trọng thứ ba đó là đẩy mạnh phát triển các hoạt động  thương mại, dịch vụ: Thương mại bán buôn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ nhà trọ, dịch vụ  ăn uống... để phát triển du lịch. III/ PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT  TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020  1. Ngành nông lâm nghiệp ­ Đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây   trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất với thị trường và tiêu thụ sản   phẩm ổn định; ­ Hoàn thành việc giao đất giao rừng, khuyến khích nông dân tích tụ  ruộng đất  phát triển kinh tế hộ theo hướng trang trại, kinh tế hợp tác gắn với dịch vụ chế biến,   tiêu thụ sản phẩm. ­ Đầu tư  nâng cấp hạ  tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng xây dựng nông  mới gắn với phát triển ngành nghề, giải quyết tốt lao động dư thừa trong nông nghiệp.   Đào tạo nghề  cho nông dân để  nâng cao năng suất, chất lượng lao động, tạo nguồn   nhân lực cho xuất khẩu lao động và cho các cơ sở công nghiệp.  ­ Phát triển chăn nuôi gắn với phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời   sống nhân dân, giữ gìn an ninh xã hội. ­ Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ  môi trường sinh thái, phòng chống dịch   bệnh cho người và đối tượng nuôi. ­ Tập trung phát triển chăn nuôi cá lồng trên hồ thành vùng sản xuất hàng hoá. ­ Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy hoạch, phát huy lợi thế  của huyện. Đưa các giống cá mới có năng suất, chất lượng cao vào nuôi bán thâm canh   và thâm canh. 2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.  Từng bước đưa sản xuất công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong  nền kinh tế của huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho sản xuất công   nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.   15
  16. Trú trọng đầu tư vào một số lĩnh vực có thế mạnh của huyện như: sản xuất chế biến nông lâm   sản, khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng …. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng 2 cụm  công nghiệp đã quy hoạch, gắn với phát triển dịch vụ và đô thị; đồng thời mở rộng các cơ sở sản  xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Coi trọng việc đầu tư  đổi mới cộng nghệ, nâng cao chất lượng các sản phẩm công nghiệp, xây dựng thương hiệu cho   sản phẩm đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 3. Ngành dịch vụ  Tiếp tục phát triển mạnh thương mại, đảm bảo hàng hoá lưu thông thông suốt,  nhất là các mặt hàng chính sách xã hội. Đầu tư khai thác các tiềm năng du lịch sẵn có  đặc biệt là khu du lịch vùng Hồ Thác Bà, khu du lịch sinh thái Tân Hương, khu du lịch   cộng đồng Ngòi Tu xã Vũ Linh. Kêu gọi đầu tư  vào các dự  án khu nghỉ  dưỡng và hệ  thống khách sạn nhà hàng phục vụ  khách tham quan du lịch. Đầu tư  xây dựng Trung  tâm thương mại và siêu thị tại thị trấn Yên Bình và thị trấn Thác Bà, xã Đại Minh, xã   Văn Lãng.Nâng cao chất lượng các dịch vụ  tín dụng, ngân hàng, vận tải, bưu điện,   cung ứng vật tư nông nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. 4. Lĩnh vực văn hoá ­ xã hội 4.1. Lao động, việc làm và xoá đói giảm nghèo Mục tiêu phấn đấu hàng năm tạo chỗ  làm mới cho 2.500 lao động, điều chỉnh  tăng so với quy hoạch cũ (2.000 lao động) là 500 lao động. Đào tạo nghề  hàng năm  1.000­1.200 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, điều chỉnh tăng so với quy hoạch   cũ (30%) là 15% và lên 55% vào năm 2020. Về thu nhập mức sống dân cư ngày càng cải  thiện hơn. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 4% theo từng thời kỳ.  4.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo Phát triển sự  nghiệp Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Bình theo hướng toàn  diện và vững chắc; thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi   dưỡng nhân tài. Đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hóa các loại hình giáo dục  ở  các   ngành học, cấp học nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp với   khả năng, điều kiện của huyện. Tập trung các nguồn lực thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo   sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng ở các ngành học, cấp   học nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền giáo dục "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã   hội hoá". Đẩy mạnh xã  hội hoá giáo dục, nhằm huy động sự  tham gia của toàn xã hội  vào phát triển sự  nghiệp giáo dục và đào tạo, làm cho mọi người, mọi tổ  chức đều   được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của   giáo dục và đào tạo ngày càng cao.  4.3. Thông tin – truyền thông. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống phát thanh, truyền hình, giữ vững và nâng  cao chất lượng phủ sóng, mở rộng các kênh truyền hình, nâng cao chất lượng phát sóng  PT­TH, phát triển truyền hình mặt đất và các dịch vụ truyền hình. 5. Điều chỉnh phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng  5.1. Mạng lưới giao thông: Yên Bình có vị trí địa lý thuận lợi, gần với thành phố  Yên Bái, là một huyện có   điều kiện giao thông khá thuận lợi: có các tuyến Quốc lộ nối liền với Yên Bái, Lào Cai,   16
  17. Hà Nội và hội tụ đầy đủ các loại hình giao thông: đường bộ, đường thuỷ. Vì vậy phương   hướng giai đoạn tới là: ­ Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường   Hoàng Thi nối liền hai thị trấn Yên Bình và Thác Bà. ­ Tập trung đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến giao thông đường bộ, bao gồm:   Đường huyện đến trung tâm các xã, đường liên xã, các tuyến nối với QL70, các tuyến   đường nhánh nối giữa Quốc lộ 37 với đường Nguyễn Tất Thành và hệ thống đường tại  trung tâm Thị trấnYên Bình. ­ Mở mới, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn đảm bảo đi lại thông suốt  4 mùa. ­ Quy hoạch và xây dựng một số cảng trên tuyến đường thuỷ Hồ Thác Bà. Nhằm đáp  ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách của nhân dân trong và ngoài địa bàn.  5.2. Hệ thống điện lưới quốc gia. Phát triển điện lưới Quốc gia: Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số hộ trên địa bàn   huyện được sử dụng điện lưới Quốc gia và đảm bảo chất lượng. Để đạt mục tiêu trên;   dự kiến thời kỳ 2011 ­ 2015 xây dựng mới 35 km đường dây trung áp, 80 km đường dây   0,4 KV, 56 trạm biến áp, cải tạo, nâng cấp 21 km đường dây trung áp, 84 km đường dây  0,4 KV, 14 trạm biến áp. Thời kỳ 2016­2020 duy trì và cải tạo hệ thống điện, mở  rộng  mạng lưới điện theo nhu cầu thực tế.  5.3. Hệ thống thuỷ lợi Mục tiêu của huyện đề ra là ổn định diện tích lúa 2 vụ từ nay đến năm 2020 là 4.300  ha/năm, đưa năng suất lúa 2 vụ từ 98 tạ/ha năm 2010, lên 100 tạ/ha vào năm 2020. Để đạt  được mục tiêu trên, công tác thuỷ lợi đảm bảo nước tưới chủ động cho đồng ruộng cần  phải được chú trọng hàng đầu. Thời kỳ 2016­2020: sửa chữa và nâng cấp các công trình   thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương nội đồng, nâng số km kênh mương được kiên cố hoá đạt   100%, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tưới tiêu phục vụ  sản xuất, nhằm đưa diện tích ruộng   được tưới nước chủ động đạt 92%. 5.4. Hệ thống cấp nước sinh hoạt Mục tiêu đến năm 2020 nâng tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh lên  93,5%. Để đạt được mục tiêu trên phấn đấu từ  nay đến năm 2020 từng bước cải tạo   nâng cấp và xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt đảm bảo hợp vệ  sinh,   phục vụ  đủ  nước sinh hoạt cho nhân dân. Dự  kiến đến thời kỳ  2011­ 2020 sửa chữa   và xây dựng mới một số công trình đầu mối theo quy hoạch được duyệt.  5.5. Mạng lưới Y tế Đầu tư kiên cố hoá 7 trạm y tế xã đang bị xuống cấp hư hỏng (Vũ Linh, Thịnh   Hưng, Tân Hương, Bạch Hà, Văn Lãng, Yên Bình, Đại Minh), cải tạo bổ  sung các   trạm y tế còn lại. Xây dựng mới trung tâm y tế huyện, hoàn thiện bệnh viện Đa khoa  huyện đồng thời tăng cường trang thiết bị  khám chữa bệnh cho các cơ  sở  y tế  từ  huyện tới xã, để  đáp  ứng nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa   bàn.  6. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái Trong những năm tới cần nâng cao trình độ  công nghệ  sản xuất, đáp ứng yêu  cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đồng thời nâng cao trình độ  dân trí để  tiếp   thu và ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tất cả các lĩnh vực kinh tế ­   văn hoá xã hội. 7. Quốc phòng an ninh 17
  18. Tiếp tục giữ  vững  ổn định chính trị  và trật tự  an toàn xã hội. Xây dựng huyện   Yên Bình trở thành huyện phát triển toàn diện và bền vững. Phát triển kinh tế ­ xã hội luôn gắn với củng cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện  thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Chủ động phòng ngừa, đấu   tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự an toàn xã hội   trên địa bàn, căn cứ, hậu phương. Củng cố và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an   ninh tổ  quốc, kết hợp với các phong trào thi đua  ở  cơ  sở  xây dựng xã, thị  trấn vững  mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quy hoạch đất quốc phòng một cách hợp lý nhằm đảm bảo đáp ứng mọi nhiệm   vụ về quốc phòng an ninh. Xây dựng trụ sở xã, thị trấn gắn với trụ sở của Ban chỉ huy  quân sự, trụ sở công an xã, thị  trấn đảm bảo cơ  sở vật chất cho thực hiện nhiệm vụ  quốc phòng an ninh ở địa phương. 18
  19. Phần thứ ba:  CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH Để  thực hiện được các mục tiêu quy hoạch, cần thiết phải có các nhóm giải  pháp cụ thể như sau: 1. Nhóm các giải pháp chung 1.1. Giải pháp về vốn đầu tư: Nhu cầu về nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn 2011­2020 là 20.500 tỷ đồng, trong đó  giai đoạn 2011­2015 là 10.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016­2020 là 10.500 tỷ đồng. Để giải  quyết được nhu cầu về vốn đầu tư cần chú trọng một số giải pháp sau:  Có cơ chế khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, kể cả thành   phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư không hạn chế vào các lĩnh vực phát triển   hạ tầng kinh tế ­ xã hội, sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản và nông   sản thực phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, du lịch, phát triển chăn nuôi đại  gia súc, gia cầm…trong đó ưu tiên các tổng công ty trung ương liên doanh, liên kết với các   doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện. Tạo môi trường thông thoáng để mời gọi các tổ  chức vào đầu tư, tranh thủ khai thác tối đa mọi nguồn vốn ODA, NGO, FDI và các nguồn   lực đầu tư khác từ bên ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội. 1.2. Giải pháp về thị trường: ­   Tiếp   tục   thực   hiện   chương   trình   xúc   tiến   thương   mại,   hỗ   trợ   xây   dựng   thương hiệu sản phẩm. ­  Tăng cường khả  năng tìm kiếm và nắm bắt thị  trường tại,  mở  rộng liên   doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tận dụng các tiềm năng, lợi   thế của huyện tạp trung sản xuất các mặt hàng mà thị trường có nhu cầu đòi hỏi cao.   Quan tâm công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thị trường, mở rộng các văn phòng đại diện  trong phạm vi cả nước, tích cực tham gia các hội chợ và tổ  chức tốt các hội chợ  giới  thiệu sản phẩm của địa phương. 1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực: ­ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo quy hoạch nhằm đáp ứng  nhu cầu trước mắt và lâu dài cho phát triển kinh tế ­ xã hội. Đa dạng hóa phương thức  và loại hình đào tạo, đặc biệt chú trọng khâu đào tạo đội ngũ cán bộ  kế  cận tại địa  phương, nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ  chủ  chốt có đủ  trình độ  kinh nghiệm điều   hành nền kinh tế ­ xã hội phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.  Tăng cường đội ngũ cán bộ thực thi tại cơ sở, đội ngũ khoa học kỹ thuật hỗ trợ người   dân. ­ Đào tạo nghề cho các dự án đầu tư công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Tập   trung đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án công nghiệp trọng điểm, các ngành nghề  mới, chú trọng đào tạo nghề để  có đội ngũ công nhân kỹ  thuật, nhân viên nghiệp vụ  lành nghề đủ  khả  năng nắm bắt và sử  dụng thành thạo các phương tiện kỹ  thuật và  công nghệ hiện đại. ­ Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và các địa phương tổ chức đào   tạo nguồn nhân lực bằng các hình thức đào tạo theo địa chỉ, đào tạo tại chỗ, tổ  chức  dạy nghề cho dân cư nông thôn. 1.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường: 19
  20. ­ Tăng cường áp dụng những thành tựu khoa học kỹ  thuật vào sản xuất, kết  hợp với chính sách đào tạo và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy kinh tế  địa phương phát triển. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần xây  dựng với quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu và điều kiện của huyện.  ­ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư  đổi mới công nghệ, sản xuất sản   phẩm mới; hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất của  mỗi doanh nghiệp hiện có. ­  Tư   vấn,   khuyến khích,  hỗ  trợ   các  doanh  nghiệp  đổi mới   công nghệ   theo   hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững, hỗ trợ sử dụng năng lượng mới, năng lượng  sạch, tiết kiệm năng lượng trong đời sống xã hội. Thực hiện nghiêm túc chế độ xử lý  chất thải và đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường sinh thái. 2. Nhóm giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực 2.1. Giải pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ­ Khai thác tối đa, hợp lý diện tích đất đai có thể  trồng lúa nước, cây màu, cây   thực phẩm, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp. ­ Tích cực trồng rừng tập trung và cây phân tán. Khai thác rừng hợp lý theo thiết   kế, kế hoạch, đảm bảo giữ vững môi trường sinh thái. ­ Áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, chuyển đổi mạnh  cơ cấu cây trồng vật nuôi đưa năng suất, chất lượng các sản phẩm nông lâm nghiệp  ngày một cao, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. ­ Tăng cường đào tạo và đưa đội ngũ cán bộ  khoa học kỹ  thuật, khuyến nông,  khuyến lâm, khuyến ngư  về các cơ  sở. Nhằm giúp bà con nông dân về  kỹ  thuật sản  xuất nông lâm nghiệp. ­ Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông lâm nghiệp với công nghiệp khai thác, chế biến. 2.2. Giải pháp phát triển công nghiệp ­ tiểu thủ công nghiệp: Ngoài cơ  chế  chính sách của Nhà nước Trung  ương và tỉnh, huyện cần vận  dụng sáng tạo khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện đầu  tư  phát triển, khai thác và chế  biến các sản phẩm nông lâm khoáng sản trên địa bàn  huyện. Đồng thời mở mang và phát triển các làng nghề truyền thống, kết hợp với tìm  kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.  Tăng cường nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào phát triển   sản xuất công nghiệp địa phương. Nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp  ứng được nhu cầu thị trường trong giai đoạn hiện nay cũng như mai sau. 2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ ­ Tranh thủ  các nguồn vốn đầu tư  để  nâng cấp, xây dựng mới hệ  thống chợ  thương mại trên địa bàn. ­ Tiếp tục xây dựng các loại hình hợp tác xã trong việc tổ chức lại sản xuất tiêu  thụ sản phẩm, phát triển kinh tế tập trung. ­ Vận dụng cơ  chế, chính sách của Nhà nước, tạo hành lang pháp lý thông  thoáng cho các nhà kinh doanh phát triển, chú trọng đến các mặt hàng chính sách đối   với các xã vùng sâu, vùng xa. ­   Khuyến  khích  các   hoạt  động   dịch   vụ   khuyến  nông,   khuyến   lâm,   dịch  vụ  thương mại phát triển. Nhằm giúp cho các ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp tiểu   thủ công nghiệp sản xuất có hiệu quả. 2.4. Giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hoá ­ xã hội: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2