Quy hoạch và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị P2.
lượt xem 52
download
Tham khảo tài liệu 'quy hoạch và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị p2.', kinh tế - quản lý, quy hoạch - đô thị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy hoạch và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị P2.
- Phần 2 Quy hoạch và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị. Không phải đô thị nào cũng cần phải có quy hoạch tổng thể không gian ngầm, vì điều đó còn phụ thuộc vào tiềm năng kinh tế quốc gia và quy mô dân số đô thị, chẳng hạn đô thị trên 1 triệu dân mới cần có tàu điện ngầm, hoặc Nhật chỉ yêu cầu đô thị có từ 30 vạn dân (vùng có tuyết thì từ 10 vạn dân) trở lên mới cần phát triển không gian ngầm. QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ PHẦN HAI QUY HOẠCH KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ 1. Khái niệm chung Không phải đô thị nào cũng cần phải có quy hoạch tổng th ể không gian ng ầm, vì điều đó còn phụ thuộc vào tiềm năng kinh tế quốc gia và quy mô dân số đô thị, chẳng hạn đô thị trên 1 triệu dân mới cần có tàu điện ngầm, hoặc Nh ật ch ỉ yêu cầu đô thị có từ 30 vạn dân (vùng có tuyết thì từ 10 vạn dân) trở lên m ới c ần phát triển không gian ngầm.
- Khi làm quy hoạch không gian ngầm, cần nắm vững các đặc điểm có liên quan của từng loại công trình ngầm như công trình hạ tầng thị chính, công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp, kho tàng, công trình phòng không v.v. Do cách sử dụng đất không giống nhau nên không gian đô th ị trên m ặt đ ất và dưới mặt đất được quy hoạch với nội dung và phương pháp luận rất khác nhau (2, 3, 4). Khi lập quy hoạch tổng thể không gian ngầm, cần chú ý rằng: 1) Việc sử dụng không gian ngầm là không thể đảo ngược: khi đã sử dụng, đất đai không thể trở lại trạng thái ban đầu. Sự tồn tại của công trình có tr ước ch ắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng của các công trình có sau ở gần đó; 2) Các quốc gia và khu vực cần đưa ra các chuẩn t ắc, tiêu chu ẩn và phân lo ại nhằm xác định quyền ưu tiên sử dụng không gian ngầm, xử lý tốt đẹp các mâu thuẫn có thể phát sinh trong sử dụng, và dành không gian dự bị cho nhu c ầu s ử dụng quan trọng hơn trong tương lai. Việc khai thác không gian ngầm phụ thuộc vào quy ền s ở hữu đ ất đai, ch ẳng h ạn quyền sở hữu đất đai ở Nhật bao trùm cả không gian dưới đất, vì vậy đô thị Nhật chỉ phát triển đường phố ngầm, giao thông ngầm dọc theo đường ph ố và dưới các không gian công cộng khác, còn đô thị Trung Quốc thì không bị hạn ch ế nh ư vậy nên đô thị ngầm tỏa ra trên diện rộng. Không gian ngầm được khai thác tại nhiều cốt ngầm khác nhau, hình thành các lớp ngầm (layers). Có nhiều cách phân lớp khác nhau, chẳng hạn phân thành 3 lớp theo phương án (12): 1) Lớp ngầm nông, từ mặt đất tới -12m: đường dây, đường ống, hầm kỹ thuật, đường ngầm, ga ra, ga tàu điện, khu công cộng và thương mại; 2) Lớp ngầm vừa, từ -12m đến -30m: đường tàu điện, đường bộ, kho tàng, công
- trình công cộng đặc biệt, hầm kỹ thuật cấp đô thị; 3) Lớp ngầm sâu, >30m: đường tầu điện, ga hành khách, sông ngầm, công trình đặc thù. Hay theo phương án (13 ): Độ sâu 0-10m 10-30m 30-100m Đường bộ Metro, tuyến giao Trục giao thông KG ngầm thông, nơi đỗ xe, (Metro, xe lửa..) và hành, kho, cho giao trạm bơm, công trình hạ tầng công trình hạ tầng thông và trạm biến thế, (ống cấp nước, chủ chốt (trạm hạ tầng đô hành lang kỹ cống thoát nước, biến thế, trạm xử t hị thuật ống cấp ga) lý nước thải…) nhà ở, văn KG ngầm Đường phố, khu Công trình phòng phòng, nhà đô thị, khác không công cộng, Phân xưởng, KG ngầm Kho tàng, phòng Công trình đặc biệt hầm dẫn đặc thù thí nghiệm (kho xăng dầu…) nước sạch Có tác giả (19) lại phân thành 4 lớp là: 1) Lớp ngầm nông (0-15m), hiện đang có các công trình hạ tầng thị chính; 2) Lớp ngầm nông vừa (15-30m), dành cho phát triển ngắn hạn; 3) Lớp ngầm sâu vừa (30m-50m), dành cho phát triển trong tương lai xa hơn; 4) Lớp ngầm sâu (50-100m), dành cho phát triển dài hạn. Có thể thấy cần tiếp tục nghiên cứu vấn đề phân chia lớp ng ầm đ ể xác đ ịnh quyền sử dụng ưu tiên cho những loại công trình nào thích hợp nhất. Trong bản vẽ quy hoạch rất khó thể hiện rõ ràng việc khai thác không gian ng ầm theo các lớp ngầm. Để thể hiện được rõ ràng ý đồ quy hoạch thì còn c ần có hình
- vẽ mặt cắt đứng và hình vẽ phối cảnh tại những vị trí cần thiết. Tốt nh ất là có hình ảnh 3D để giúp nhận biết vị trí từng công trình ngầm tại các tầng và các liên kết giữa chúng với nhau trong không gian ngầm. 2. Mục đích quy hoạch và các dạng bố cục không gian ngầm đô thị 2.1. Mục đích quy hoạch Quy hoạch không gian ngầm đô thị thường nhằm các mục đích sau đây: Phát triển khu vực đô thị đã xây dựng ổn định mà vẫn bảo tồn được cảnh quan đô thị vốn có, như tại Bảo tàng Louvre hay tại đường phố Vương Phủ Tỉnh nổi tiếng của Bắc Kinh; Cải tạo khu đô thị cũ nhằm nâng cao mật độ đô thị (đô th ị nén) nh ưng vẫn b ảo đảm được không gian xanh và không gian công cộng, như dự án mở rộng đô thị theo chiều sâu tại Khu Randstad đông dân cư của Hà Lan hay dự án cải tạo khu vực quảng trường Lầu Chuông, LầuTrống tại cố đô Tây An (TQ); Phát triển khu đô thị mới đồng bộ các chức năng, đảm bảo chất lượng cuộc sống, nhất là tại các vùng khí hậu khắc nghiệt, nh ư Quảng trường Ville-Marie ở Montreal, nơi mùa đông có nhiệt độ thấp tới -32 độ C; Một số công trình cần đưa xuống ngầm vì tiện lợi, hoặc để không ảnh hưởng tới mỹ quan và làm ô nhiễm môi trường. 2.2. Dạng bố cục Không gian ngầm đô thị có 4 dạng bố cục chủ yếu sau đây: Khu đô thị ngầm tổng hợp (thành phố ngầm) tỏa ra trên diện tích rộng, như khu trung tâm đô thị mới Tiền Giang ở Hàng Châu với diện tích trên 23 v ạn m 2, bố trí theo dạng chữ thập ở độ sâu -30m, gắn với ga chuyển tiếp của tàu điện ngầm; Đường phố ngầm, như Yaesu Chikagai thuộc khu Chuo ở Tokyo (7,3 ha); Công trình ngầm đặc thù riêng lẻ, như nhà máy xử lý n ước th ải Viikinmaki ở Helsinky (Phần Lan) ngay cạnh khu dân cư, hay đường hầm ở Kuala Lumpur
- chứa được 3 triệu m3 để điều hòa nước mưa khi mưa lớn có thể gây lụt, nhưng lại thành đường cho ô tô chạy vào mùa khô hay khi mưa vừa; Công trình ngầm dạng mạng hay tuyến, như hầm/hào kỹ thuật th ị chính, h ầm giao thông các loại . 3. Các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo 3.1. Quan điểm chỉ đạo Trong quy hoạch không gian ngầm cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây: Không gian ngầm phải kết hợp chặt chẽ với không gian đô thị trên mặt đất; Phải thận trọng khi phát triển không gian ngầm vì đó là quá trình không th ể đảo ngược; Kết hợp sử dụng trong thời bình và khi có chiến tranh; Kết hợp nhu cầu trước mắt với tầm nhìn xa về sự phát triển của đô thị. 3.2. Nguyên tắc chỉ đạo Do tính đặc thù của không gian ngầm đô th ị nên trong quy ho ạch c ần tuân th ủ các nguyên tắc chỉ đạo sau đây: Tận dụng tổng hợp theo chiều đứng và kết nối theo chi ều ngang, c ố g ắng mở rộng hiệu quả biên (marginal efficiency) của không gian ngầm đô thị; Dành ưu tiên cho nhu cầu công cộng: hạ tầng kỹ thuật, giao thông công c ộng, dịch vụ công cộng; Phân kỳ đầu tư xây dựng, dành chỗ cho nhu cầu phát triển trong tương lai. 4. Quan hệ giữa không gian ngầm và không gian trên mặt đất Giữa không gian ngầm và không gian trên mặt đất (không gian nổi) tồn tại mối quan hệ hai chiều như sau: 1) Phối hợp chức năng không gian nổi với không gian ngầm; 2) Kết nối không gian ngầm với không gian nổi. Sau đây sẽ xem xét từng mối quan hệ đó.
- 4.1. Phối hợp chức năng không gian nổi với không gian ngầm Chức năng của không gian nổi và không gian ngầm phối hợp với nhau chặt ch ẽ thì sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng cho cả hai không gian đó, đem l ại nhi ều l ợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho đô thị. Trong bảng 1 liệt kê một số thực tiễn phối hợp chức năng hai loại không gian (13) Bảng 1. Phối hợp chức năng không gian nổi và không gian ngầm Không gian ngầm tương Không gian TT Lý do trên mặt đất ứng Phòng khám, phòng lưu trú Tiện đi lại, yên Bệnh viện 1 bệnh nhân tĩnh Mở rộng quảng Trước nhà ga Siêu thị, khách sạn, nơi giải trường, thêm 2 xe lửa trí; kho toa xe, nhà ga metro phồn vinh Quảng trường Mở rộng quảng trước công sở Bãi đỗ xe, nơi đón tiếp 3 trường, yên tĩnh chính quyền Phân xưởng, phân xưởng Mở rộng nhà máy 4 Nhà máy phụ trợ, kho Hầm phòng không, hầm để Mở rộng không Khu nhà ở xe, cơ sở kinh doanh và 5 gian sinh hoạt phục vụ Công trình giao thông, trang Tiếng ồn, người Đường bộ 6 bị công cộng đông, xe nhiều Trung tâm Đường phố ngầm, khu đô Thêm phồn vinh, thương mại 7 thị ngầm, nơi giải trí bớt chật chội phồn vinh Đầu mối giao Đường phố ngầm, nút giao Người đông, xe 8 cắt giao thông ngầm nhiều, thêm phồn thông
- vinh Mở rộng khu kho, 9 Khu kho Nhà kho yên tĩnh, kín đáo Phòng thí nghiệm, xưởng 10 Trường học thực tập, thư viện, phòng Yên tĩnh thể dục Khu vực, trang Địa hình đặc thù, Kho tàng, công sự, công bị quan trọng, kín 11 trình phòng hộ quan trọng đáo Quảng trường Hầm xe, siêu thị, lối xuống Có phần lộ thiên, 12 đô thị các ga giao thông ngầm chứa nhiều người Nơi phong Giao thông, chỗ nghỉ ngơi, Mỹ quan, đông 13 cảnh, hạ tầng khách di tích Nơi hoang Ven nội hay ngoại Cảnh quan, kho chứa, nuôi 14 phế, hang thành không xa trồng, phân xưởng động tự nhiên nội thị 4.2. Kết nối không gian ngầm với không gian nổi Hiển nhiên không gian ngầm cần lưu thông không khí và có hệ thống lối lên xuống, lối thoát hiểm, vì vậy phải được kết nối thỏa đáng với không gian n ổi. Trong quy hoạch tổng thể, cần dự kiến vị trí các lối ra vào chủ y ếu c ủa ng ười và xe cộ của một vùng không gian ngầm, nhất là tại khu đô th ị cũ, vì chúng thường liên kết với nút giao thông đô thị, lại cần đến khu vực chuy ển ti ếp không nh ỏ, ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và gây tác động đến môi trường. T ương t ự nh ư vậy, đôi khi cũng cần dự kiến vị trí của một số hạng mục công trình n ổi c ủa h ệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho không gian ngầm như tháp thông gió. Việc kết nối các hạng mục công trình giao thông ngầm nh ư ga tàu đi ện, h ầm đ ỗ
- xe với không gian nổi và không gian ngầm khác là rất quan trọng đối v ới vi ệc vận hành của chúng. 5. Quy hoạch chi tiết một số không gian ngầm 5.1. Quy hoạch chi tiết không gian ngầm tại khu thương mại trung tâm (CBD) Phát triển không gian ngầm đô thị phải có hai điều kiện: m ột là không gian đô th ị trở nên quá chật chội, và hai là phải có đủ năng lực tài chính. Khu thương mại trung tâm (CBD) của đô thị lớn là nơi sớm có hai điều ki ện đó, vì v ậy th ường là nơi phát triển không gian ngầm trước tiên. CBD có một số đặc điểm như: 1) chức năng thương mại là chủ yếu nh ưng nhiều khi còn thêm chức năng khác như khu nhà ở, nơi giải trí, trung tâm hành chính; 2) mật độ dân số cao nhưng người có mặt hàng ngày tại đây hầu h ết lại đ ến t ừ nơi khác (khách vãng lai và người đến làm việc); 3) là đầu mối giao thông quan trọng; 4) đường phố thường chật hẹp vì đã tồn tại trước khi có công nghiệp xe hơi; 5) có nhiều di sản kiến trúc cần bảo vệ. Khi đô thị phát tri ển ph ồn vinh thì các ch ức năng th ương m ại và gi ải trí c ảng nổi trội, mật độ dân tăng lên, khi ến không gian đô th ị hi ện h ữu b ị quá t ải, th ế nhưng lại không thể ti ến hành c ải t ạo hay tái thi ết theo ph ương th ức thông thườ ng vì có nhiều di s ản ki ến trúc ph ải b ảo t ồn, vì v ậy chính quy ền đô th ị thườ ng dùng các bi ện pháp nh ư chuy ển m ột s ố đ ường ph ố thành ph ố đi b ộ, t ổ chức giao thông ng ầm (đường b ộ, đ ường s ắt, nhà ga, n ơi đ ỗ xe), r ồi d ần dà mở ra các đường ph ố ngầm và khu đô th ị ng ầm. Vi ệc phát tri ển đ ường ph ố ngầm (theo tuy ến) hay khu đô th ị ng ầm (trên di ện r ộng) ph ụ thu ộc vào đ ặc điểm chế độ sở hữu đất tại t ừng qu ốc gia nh ư đã đ ề c ập ở ph ần khái ni ệm chung. Phố đi bộ khác với đường đi b ộ đ ể d ạo ch ơi ng ắm c ảnh ở ch ỗ hai bên đ ường là các cửa hàng bán các loại hàng hóa có s ức thu hút đông ng ười t ấp n ập đ ến
- mua, vì vậy khi t ổ ch ức ph ố đi b ộ thì đ ồng th ời cũng ph ải s ắp x ếp l ại công việc kinh doanh t ại n ơi này và t ạo đi ều ki ện ph ục v ụ thu ận ti ện cho m ột s ố lượ ng đông người đến đây c ả ban ngày l ẫn ban đêm b ằng ph ương ti ện giao thông nổi cũng nh ư ngầm, khi đ ẹp tr ời cũng nh ư lúc n ắng g ắt, m ưa to hay gió lạnh, như có ch ỗ ngồi ngh ỉ, các mái che, n ơi gi ải khát và bán đ ồ ăn nhanh, nhà vệ sinh công cộng… Nhi ều ti ện nghi ph ục v ụ nh ư v ậy có th ể đ ặt trong không gian ngầm để nhường không gian m ặt đ ất cho các ho ạt đ ộng sinh l ợi l ớn. Tại CBD thường có một hay nhiều quảng trường và công viên, vườn hoa, thuận lợi cho phát triển không gian ngầm đa chức năng và liên thông, nhất là cho vi ệc bố trí các lối lên xuống không gian ngầm an toàn khi có h ỏa ho ạn. Công trình ngầm trong công viên như siêu thị, nhà hát có thể có mái lộ thiên ngang m ặt đ ất và lợp kính để lấy ánh sáng cho phần tiền sảnh. Các nước phát triển đã có thực tiễn phong phú về phát triển đường ph ố ng ầm, đô thị ngầm mà nước ta có thể tham khảo vận dụng khi cần thiết. Quy hoạch chi tiết không gian ngầm tại CBD th ường bao g ồm hai giai đo ạn (tuy không nhất thiết): giai đoạn quy hoạch chi tiết khống chế và giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng. Quy hoạch khống chế nghiên cứu phạm vi phát triển và b ố c ục lập thể không gian ngầm với tầm nhìn xa, kể cả việc để dành không gian d ự tr ữ cho những nhu cầu tương lai chưa đoán định được. Quy hoạch kh ống ch ế cần xác định vị trí hào kỹ thuật thị chính (nước, điện), các tuyến giao thông và cao trình của chúng, vị trí các trạm biến thế và trung tâm phát điện dự trữ, kho nhiên liệu, bể chứa nước, trạm bơm, các lối thoát khẩn cấp khi có hỏa hoạn v.v. Quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ cho việc phát triển không gian ngầm cần được thực hiện đồng bộ trong từng giai đoạn để có th ể đưa vào s ử d ụng k ịp th ời và quá trình xây dựng không ảnh hưởng mấy đến việc vận hành không gian ngầm khác và không gian trên mặt đất.
- 5.2. Quy hoạch chi tiết không gian ngầm tại khu dân cư Một số khu dân cư (khu nhà ở) bị thiếu hoặc xa nơi cung ứng các dịch vụ công cộng (chợ, bãi đỗ xe, vườn hoa, cơ sở giải trí, công trình th ể thao, phòng khám bệnh...). Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó, ph ải phát triển không gian ngầm để đáp ứng bổ sung các nhu cầu cần thi ết, k ể c ả chuy ển một số công trình công cộng trên mặt đất như nơi đỗ xe, trung tâm y t ế, th ư viện…xuống ngầm để dành diện tích cho cây xanh, vườn hoa. Phát triển không gian ngầm cho hào kỹ thuật, đường ô tô, nơi đỗ xe, và một s ố tiện ích khác có thể là giải pháp hiệu quả góp phần bảo tồn các khu ph ố cổ thi ếu thốn hạ tầng kỹ thuật hiện đại. 5.3. Quy hoạch chi tiết không gian ngầm liên thông với công trình giao thông ngầm Hiện nay Hà Nội và TP Hồ Chí Minh bắt đầu phát triển hệ th ống tàu đi ện ng ầm. Ga tàu điện ngầm là nơi đông đúc người qua lại nên nếu cạnh đó có siêu th ị ngầm thì thuận lợi cho cả người mua (đỡ tốn thời gian, tránh được m ưa n ắng) và bên kinh doanh (tại Hàn Quốc, nhiều ga tàu điện ngầm còn có cửa hàng ảo dưới dạng màn hình lớn). Nếu gần đó có siêu thị, khách sạn lớn trên mặt đất thì việc kết nối chúng bằng đường hầm với ga tàu điện ngầm cũng rất hữu ích. Vì vậy, các nhà quy hoạch nên xem xét các tình huống này để lập quy hoạch chi tiết quanh khu vực ga tàu điện ngầm, và chính quy ền nên phát tri ển ngay các k ết n ối này hay các điểm chờ sẵn khi xây dựng ga tàu điện ngầm, đỡ t ốn kém h ơn nhi ều nếu sau này mới làm. Trên các đại lộ thường có các cầu vượt để khách bộ hành đi ngang qua. Cầu vượt tuy hữu ích và ít tốn kém nhưng dù sao cũng ảnh hưởng ít nhiều đến cảnh quan đô thị, và hiện tại cũng ít người dùng đến nó. Hầm bộ hành đã được xây dựng t ại một số nơi nhưng vì thiếu kết hợp các chức năng khác nên khó b ảo đ ảm v ệ sinh,
- không an toàn về đêm, người đi bộ cũng không thích sử dụng. Nhưng nếu hai bên đường hầm có các quầy bán hàng hoặc siêu thị, lối xuống có nhà vệ sinh công cộng thì hầm vượt sẽ trở thành địa điểm có sức thu hút khách bộ hành c ả ban ngày và buổi tối, và có thể trở thành công trình phòng không khi cần. … (còn nữa)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy hoạch và quản lý phát triển không gian ngầm đô thị P1.
12 p | 236 | 70
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 1 - Các khái niệm và vấn đề cơ cơ bản trong đô thị
44 p | 244 | 59
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 2 (tt)
19 p | 369 | 57
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 2
46 p | 241 | 54
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 3
43 p | 224 | 54
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 5
29 p | 206 | 47
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 8
33 p | 295 | 35
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 4
12 p | 146 | 31
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 6
16 p | 173 | 29
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 7 (tt)
12 p | 186 | 28
-
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 7
11 p | 158 | 28
-
Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước: Phần 1 - GS.TS Hà Văn Khối
89 p | 121 | 17
-
Tổng quan về mô hình quy hoạch đô thị vệ tinh
9 p | 52 | 8
-
Phương pháp tiếp cận mới về Quy hoạch và quản lý đô thị (Tập 2): Phần 2 - Nguyễn Đăng Sơn
98 p | 31 | 8
-
Đổi mới phương pháp luật quy hoạch và quản lý phát triển đô thị từ thực tiễn đến yêu cầu đổi mới (Phần 2)
10 p | 36 | 7
-
Đổi mới phương pháp luật quy hoạch và quản lý phát triển đô thị từ thực tiễn đến yêu cầu đổi mới
9 p | 22 | 6
-
Quy hoạch tích hợp và cơ chế hợp tác trong quản lý phát triển vùng ven đô
6 p | 26 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn