Rào cản kỹ thuật trong thương mại
lượt xem 189
download
Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (technical barriers to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (Các biện pháp kỹ thuật TBTs).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Rào cản kỹ thuật trong thương mại
- I. Tổng quan về rào cản kỹ thuật trong thương mại Khái niệm TBTs Phân loại TBTs Hạn chế của TBTs
- Khái niệm TBTs: Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (technical barriers to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (Các biện pháp kỹ thuật TBTs).
- Khái niệm TBTs: Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”.
- Phân loại TBTs: Rào cản kỹ thuật trong thương mại có thể được chia làm 3 nhóm: Các quy định về dịch tễ vệ sinh an toàn (Sanitary and phytosanitary): các quy định này được các nước đưa ra để bảo vệ sức khoẻ cho người, vật nuôi và cây trồng. Các biện pháp đối với người tiêu dùng: các biện pháp quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói, dư lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng dinh dưỡng và tạp chất. Các quy định này có thể cho phép một quốc gia sử dụng các rào cản nhằm đảm bảo hàng hoá an toàn. Các biện pháp thương mại: các biện pháp được thực hiện nhằm ngăn chặn gian lận thương mại bao gồm các chứng từ vận chuyển và tài chính, các tiêu chuẩn nhận dạng và các tiêu chuẩn đo lường.
- Hạn chế của TBTs: Sự trỗi dậy của các hàng rào kỹ thuật vô hình trong thương mại đã tạo ra một môi trường thương mại không tích cực, không thông thoáng. Một số các rào cản kỹ thuật trong thương mại có cơ sở khoa học nhưng rất nhiều hàng rào khác lại không có cơ sở và chúng được sử dụng ngày càng nhiểu để hạn chế tự do thương mại. Từ giữa những năm 1990, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã đánh giá rằng các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Mỹ đạt trị giá 5 tỷ đô la Mỹ là đối tượng bị áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại của 63 nước trên thế giới. Mặt khác, trong vài năm gần đây, Mỹ đã gia tăng đáng kể việc giám sát nhập khẩu tại các cửa khẩu dẫn đến kết quả là danh mục các sản phẩm nhập khẩu bị giám sát đã không ngừng tăng lên.
- III. Một vài rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Hàng thủy sản Package Hàng dệt may Đồ gỗ
- A. Những trở ngại đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam: Mỹ: 1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và an toàn vệ sinh Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường Các yêu cầu về nhãn mác Các yêu cầu về đóng gói bao bì Nhãn sinh thái
- Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và an toàn vệ sinh: Tháng 12 năm 1995, Cơ quan thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ (FDA) chính thức ban hành Hệ thống điểm kiểm soát tới hạn và phân tích mối nguy HACCP đã được xác nhận bởi các cơ quan như Viện Khoa học Quốc gia, Uỷ ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex Alimentations Commission) và Uỷ ban tư vấn quốc gia về các tiêu chuẩn vi sinh đối với thực phẩm. Theo Bộ Luật Liên bang Mỹ 21 CFR, chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực hiện chương trình HACCP có hiệu quả mới được xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ.
- Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và an toàn vệ sinh: Để được phép đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch, chương trình HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA xem xét kế hoạch, chương trình HACCP, khi cần thì kiểm tra. Nếu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì cấp phép cho doanh nghiệp đó. Nếu nước xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ đã ký được Bản ghi nhớ (MOU) với FDA, cơ quan có thẩm quyền cao nhất về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của nước xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp được đưa thuỷ sản vào Mỹ mà không cần trình kế hoạch, chương trình HACCP. Tuy nhiên, FDA chỉ mới ký MOU cho mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh với Canada, Hàn Quốc và vài nước Nam Mỹ.
- Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường: Mỹ là nước áp dụng các rào cản này rất triệt để. So với các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh; các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường không phổ biến bằng nhưng hiệu suất cản trở cao hơn, khả năng đáp ứng của các nước đang phát triển là rất hạn chế. Mỹ đơn phương áp dụng các tiêu chuẩn của mình để hạn chế nhập khẩu cá hồi và tôm bằng cách cấm nhập khẩu cá hồi từ những nước mà Mỹ cho rằng phương pháp đánh bắt của họ làm ảnh hưởng xấu đến cá heo và cấm nhập khẩu tôm từ những nước sử dụng lưới quét có hại cho rùa biển. Andy Urso, chuyên gia kinh tế Anh đã nhận định “những đòi hỏi về môi trường của Mỹ khiến các nước đã phát triển còn trở tay không kịp, nói chi đến các nước mới phát triển”.
- Đạo luật H.R.2646 Tháng 5/2002, Tổng thống Mỹ đã ký ban hành Đạo luật An ninh trang trại và Đầu tư nông thôn, gọi tắt là Đạo luật H.R. 2646, trong đó có điều khoản 10806 quy định chỉ có giống cá da trơn có tên khoa học là Ictaluridae nuôi trồng ở nước Mỹ mới được dùng chữ catfish để ghi nhãn mác, còn các loại cá da trơn khác không được ghi chữ catfish trên nhãn mác, bao bì. Các doanh nghiệp xuất khẩu cá da trơn vào thị trường Mỹ phải chịu thiệt hại đáng kể do sản phẩm sẽ phải thay đổi thương hiệu và bao bì.
- Các yêu cầu về nhãn mác: Các nước nhập khẩu đều quy định sản phẩm thực phẩm nói chung và thuỷ sản nói riêng khi nhập khẩu phải được ghi nhãn đầy đủ theo danh mục do cơ quan chức năng đưa ra: - Phải có nhãn dán phía bên ngoài, nơi dễ nhìn thấy nhất trên các thùng chứa hoặc bao bì. - Nội dung trên nhãn bao gồm: tên sản phẩm, xuất xứ, nơi sản xuất, tên và địa chỉ nhà sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, sản phẩm sử dụng có thể ăn sống hay không, phương pháp bảo quản, khối lượng, mã số mã vạch. - FDA còn yêu cầu phải ghi rõ thành phần, giá trị dinh dưỡng. -Một hình thức rào cản mới trong biện pháp này là đưa ra các cấm đoán về ghi tên sản phẩm. Tiêu biểu là Đạo luật An ninh trang trại và Đầu tư nông thôn của Mỹ (5/2002).
- Các yêu cầu về đóng gói bao bì: Chất liệu bao bì đóng gói giới hạn trong một số chất cho phép, có thể tái sinh và tái sử dụng. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không đáp ứng được thì doanh nghiệp nhập khẩu phải đóng gói lại, hao phí đóng gói lại khiến doanh nghiệp nhập khẩu không muốn mua hàng từ người xuất khẩu cũ nữa. Bao bì nhựa phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, việc tiếp xúc giữa sản phẩm và chất nhựa của bao bì không gây ra bất cứ phản ứng và nguy hại nào. Các sản phẩm đóng hộp phải đáp ứng các yêu cầu về kim loại. Khay bìa phải đảm bảo khi bị nung nóng không bị cong, ngả màu.
- Nhãn sinh thái: Gần đây Mỹ, EU và Nhật Bản đã cho thanh tra lại việc cho dán nhãn sinh thái đối với các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu và đưa thêm một số tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường… vào những yêu cầu để sản phẩm có thể dán nhãn sinh thái. Sắp tới, việc sử dụng công cụ nhãn sinh thái kết hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường sẽ rất phổ biến, nhất là trong các nước phát triển do xu hướng yêu thích sản phẩm có dán nhãn sinh thái tăng lên rất nhanh.
- Nhãn sinh thái: Sản phẩm được dán nhãn sinh thái được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Sản phẩm được dán nhãn sinh thái (sản phẩm xanh) có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại
- Một số hình ảnh và số liệu xuất khẩu của ngành thủy sản Việt Nam:
- B. Những trở ngại đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam: Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA) Qui định hải quan về xuất sứ hàng hóa (luật 19 C.F.R part 102) Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70) Luật ghi nhãn sản phẩm từ len ( 15 U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69) Quy định ghi nhãn hướng dẫn sử dụng hàng may mặc (16 CFR part 423) Luật 65 California về thông báo sử dụng các hoá chất độc hại Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng quát "của CPSIA (ngày có hiệu lực 10.02.2010)
- B.Những trở ngại đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam: Mỹ: 1. Đạo luật Bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ (1/1/2010) quy định “các lô hàng xuất khẩu vào Mỹ phải có giấy phép kiểm nghiệm của bên thứ ba xác nhận sản phẩm được sử dụng nguyên liệu đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng”. Quy định trên ràng buộc trách nhiệm rất lớn đối với nhà sản xuất và đòi hỏi quá trình kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm dệt may, cũng như nguồn nguyên liệu rất khắt khe. Yêu cầu này đặt ra cho Việt Nam phải có phòng thí nghiệm hiện đại, đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Ngành dệt may cũng phải nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước.
- C. Những trở ngại đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ: Mỹ: 1. Đạo luật Lacey của Mỹ quy định việc quản lý nguồn gốc sản phẩm gỗ. Chứng nhận FSC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại
30 p | 976 | 428
-
Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO (BẢN 5)
43 p | 121 | 23
-
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
58 p | 131 | 22
-
Tác động của các quy định về rào cản kỹ thuật trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU đối với Việt Nam
9 p | 83 | 11
-
Giải pháp đối phó với rào cản thương mại khi Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ
3 p | 90 | 7
-
Sổ tay tham khảo Tiêu chuẩn, đo lường đánh giá sự phù hợp và hiệp định TBT
200 p | 26 | 7
-
Thiết kế và xây dựng máy tìm kiếm ngữ nghĩa để hỗ trợ cho hệ thống hỏi đáp thông minh TBT Long An
15 p | 22 | 6
-
Cẩm nang doanh nghiệp Tổng hợp cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) đối với ngành dệt may
318 p | 13 | 4
-
Cẩm nang Hỗ trợ hoạt động kinh doanh Thương mại và Thủ công Mỹ nghệ truyền thống khu vực miền Trung Tây Nguyên trong Thời kỳ hội nhập Kinh tế Quốc tế
122 p | 10 | 4
-
Bài giảng Quản lý môi trường trong thương mại quốc tế - Chương 4: Hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế
44 p | 9 | 4
-
Hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam nhằm vượt qua hàng rào kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu nông sản
15 p | 38 | 4
-
Hệ thống hỏi đáp thông minh thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Long An (TBT Long An)
14 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn