JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0165<br />
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8A, pp. 53-63<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐẶT ẨN PHỤ VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI<br />
CÁCH PHÁT BIỂU BÀI TOÁN CHO HỌC SINH<br />
KHI DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ CHỨA THAM SỐ<br />
<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hồng Đức<br />
<br />
Tóm tắt. Trong bài viết này tác giả trình bày về một số phương thức mà giáo viên có thể<br />
sử dụng góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách<br />
phát biểu bài toán, trong đó phân tích về những tình huống điển hình có liên quan đến việc<br />
chuyển một bài toán sang bài toán tương đương và những khó khăn, sai lầm của học sinh<br />
xung quanh vấn đề này, đồng thời đưa ra gợi ý phương pháp dạy cho học sinh kĩ năng biến<br />
đổi tương đương các phương trình có chứa tham số; kĩ năng ý thức và phát hiện được mối<br />
quan hệ tương hỗ giữa hai biến lượng theo định hướng hoạt động hoá người học.<br />
Từ khóa: ẩn phụ; tham số, biến đổi tương đương.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Giải bài toán là quá trình đòi hỏi sự tư duy nhạy bén vì bài toán thật đa dạng và phong phú.<br />
Đứng trước một bài toán nếu vận dụng những thuật giải đã biết không tìm ra hướng giải quyết thì<br />
học sinh cần phải thay đổi tư duy của mình. Trong [3; 70] cho rằng “thành công trong giải bài<br />
tập là nhờ xác định phương hướng chính xác, nhờ vào biết công đồn đúng phía. Mà muốn tìm ra<br />
phương hướng đúng, phía công đồn đúng thì phải thử nghiệm đủ các mặt, các phía. tức là phải biến<br />
đổi vấn đề”<br />
Một phương pháp hay được sử dụng nhằm giải các bài toán có chứa tham số, đó là đặt ẩn<br />
phụ. Việc đặt ẩn phụ (khác với ẩn đã cho) nhằm chuyển bài toán về dạng khác với mong muốn bài<br />
toán với ẩn mới (ẩn phụ) sẽ dễ giải hơn bài toán đã cho, tác giả trong [1; 394] đưa ra yêu cầu sư<br />
phạm cho giáo viên khi định hướng cho học sinh giải toán là “có thể phát biểu bài toán một cách<br />
khác hay không? một cách khác nữa?”. Phát hiện ra cách thức đặt ẩn phụ là cả một nghệ thuật, đòi<br />
hỏi người làm toán phải quan sát kĩ bài ra, vận dụng các mối liên hệ trong bài toán, huy động kiến<br />
thức, kinh nghiệm đã có. Tuy nhiên, sau khi phát hiện ra cách thức đặt ẩn phụ thì cần đặt điều kiện<br />
cho ẩn phụ, phát hiện ra mối tương quan giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu, để từ đó chuyển đổi yêu cầu<br />
bài toán đối với ẩn ban đầu sang ẩn phụ. Tìm điều kiện cho ẩn phụ, chuyển đổi cách phát biểu bài<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 05/07/2015. Ngày nhận đăng: 06/10/2015.<br />
Liên hệ: Nguyễn Hữu Hậu, e-mail: hauncsthanhhoa@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
53<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
<br />
<br />
toán là khâu quan trọng trong quá trình giải bài toán có tham số bằng phương pháp đặt ẩn số phụ,<br />
nó quyết định đến sự đúng hay sai của lời giải bài toán, tác giả G.Polia cho rằng “khi chuyển từ<br />
điều kiện ban đầu sang một điều kiện hẹp hơn, chúng ta sẽ bị mất nghiệm còn như khi chuyển sang<br />
một điều kiện rộng hơn chúng ta sẽ nhận được những nghiệm thừa, thứ yếu khác hẳn với bài toán<br />
ban đầu” [3; 67]. Chính vì lẽ đó mà “khi làm những bài toán liên quan đến tư duy hàm, học sinh<br />
hay sai lầm trong việc phát hiện, thiết lập sự tương ứng giữa các đối tượng tham gia trong bài toán,<br />
đặc biệt nổi bật trong các bài toán về hàm số, phương trình, bất phương trình, hệ phương trình có<br />
chứa tham số, hoặc cần đặt ẩn phụ” [6; 45].<br />
<br />
2. Nội dung dung nghiên cứu<br />
2.1. Một số khó khăn và sai lầm của học sinh trong việc đặt điều kiện cho ẩn<br />
phụ, chuyển đổi cách phát biểu bài toán khi giải quyết các vấn đề về phương<br />
trình có chứa tham số<br />
Phương pháp giải phương trình bằng cách đặt ẩn phụ là rất hay được sử dụng. Với bài toán<br />
phương trình có chứa tham số giải bằng việc đặt ẩn số phụ học sinh thường gặp khá nhiều khó<br />
khăn, đặc biệt trong việc đặt điều kiện cho ẩn phụ và chuyển đổi cách phát biểu bài toán ban đầu<br />
sang bài toán với ẩn phụ. Ở mục này sẽ nêu ra một số khó khăn sai lầm của học sinh khi giải quyết<br />
các vấn đề trên.<br />
* “Khi đặt ẩn phụ thường lãng quên việc đặt điều kiện của ẩn phụ, và cho rằng, phương<br />
trình f (x) = 0 có nghiệm khi và chỉ khi phương trình g(t) = 0 có nghiệm, trong đó g(t) là biểu<br />
thức thu được từ f(x) thông qua một phép đặt ẩn phụ t = ϕ(x) nào đó. Nói cách khác, nếu phương<br />
trình xuất phát có dạng f [g(x)] = 0 thì HS thường đặt t = g(x) để đưa về phương trình f (t) = 0,<br />
và quan niệm rằng, phương trình f [g(x)] = 0 có nghiệm khi và chỉ khi phương trình f (t) = 0 có<br />
nghiệm” [6; 51].<br />
Với bài toán giải phương trình không chứa tham số thì không nhất thiết phải đặt điều kiện<br />
cho ẩn phụ thật chính xác, bởi việc này chỉ giúp ta loại bỏ trường hợp vô nghiệm. Chẳng hạn, nếu<br />
√ 2<br />
ta đặt ẩn phụ: u = x + √ với điều kiện: x > 0.<br />
2 x<br />
Khi đó theo bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân, ta có:<br />
s<br />
√ 2 √ 1 √<br />
u= x+ √ ≥2 x. √ = 2<br />
2 x 2 x<br />
√<br />
Vậy điều kiện chính xác là u ≥ 2, còn điều kiện thừa là: u > 0. Giả sử phương trình khi<br />
đó với ẩn u có 2 nghiệm: u = 1 và u = 2. Rõ ràng hai nghiệm thỏa mãn điều kiện thừa u > 0,<br />
tất nhiên khi quay trở lại giải để tìm ẩn ban đầu thì giá trị u = 1 sẽ vô nghiệm. Nếu đặt điều kiện<br />
chính xác thì sẽ loại được giá trị u = 1.<br />
Tuy nhiên, trong bài toán có chứa tham số thì kiên quyết phải đặt chính xác điều kiện của ẩn<br />
phụ, bởi bài toán sẽ được tiến hành trên ẩn phụ. Do học sinh khi học về phương trình không chứa<br />
tham số đã quen với việc không đặt điều kiện cho ẩn phụ hoặc có đặt nhưng không thật chính xác,<br />
nên thường dẫn đến những sai lầm khi tìm điều kiện của ẩn phụ trong bài toán có chứa tham số.<br />
<br />
54<br />
Rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách phát biểu bài toán...<br />
<br />
<br />
Với bài toán có chứa tham số mà giải bằng phương pháp đặt ẩn số phụ t = ϕ(x), thì việc<br />
tìm điều kiện cho ẩn phụ thực chất là tìm miền giá trị của hàm số t = ϕ(x)với mọi x thuộc miền<br />
xác định của bài toán. Đặt đúng điều kiện của ẩn phụ là điều kiện tiên quyết đối với việc giải<br />
phương trình đã cho. Tuy nhiên, “học sinh chỉ đưa ra được một điều kiện cần đối với t, chứ chưa<br />
phải là một điều kiện cần và đủ đối với t để phương trình t = ϕ(x) có nghiệm theo ẩn x” [4], xin<br />
trích dẫn một số sai lầm cụ thể trong việc đặt điều kiện không thật chính xác:<br />
+) Đặt u = 2sin x với x ∈ R, học sinh thấy hàm số luôn dương, nên đặt điều kiện là: u > 0.<br />
p<br />
+) Đặt u = (4 − x)(x + 2), học sinh đặt điều kiện u ≥ 0 vì căn bậc hai luôn dương hoặc<br />
bằng không.<br />
+) Với bài toán: Tìm m để bất phương trình sau nghiệm đúng với mọi x thỏa mãn<br />
0 ≤ x ≤ 1:<br />
2 2 2<br />
m.92x −x − (2m + 1)62x −x + m42x −x ≤ 0.<br />
2x2 −x f (x)<br />
3 3<br />
Để giải bài toán này học sinh sẽ đặt ẩn phụ: t = =<br />
2 2<br />
Sẽ không ít học sinh sai lầm khi đặt điều kiện t > 0, bởi t là hàm số mũ. Với học sinh khá<br />
hơn sẽ ý thức được việc x ∈ [0; 1] nên suy luận:<br />
f (0) f (1)<br />
3 3 3<br />
≤t≤ ⇔ 1≤t≤<br />
2 2 2<br />
<br />
như vậy học sinh sai lầm khi cho rằng: f (0) ≤ f (x) = 2x2 − x ≤ f (1)”.<br />
Ngoài sai lầm do đặt điều kiện ẩn phụ không chính xác thì trong khi giải phương trình bằng<br />
phương pháp đặt ẩn số phụ, học sinh thường gặp sai lầm trong phát biểu chuyển đổi yêu cầu bài<br />
toán từ ẩn ban đầu sang ẩn phụ. “Một sai lầm phổ biến đó là học sinh thường mang yêu cầu bài<br />
toán đối với ẩn ban đầu sang áp dụng cho ẩn phụ” [6; 53].<br />
Xét bài toán: Tìm m để phương trình sau có 4 nghiệm phân biệt:<br />
<br />
x4 − 2mx2 + m + 12 = 0 (2.1)<br />
<br />
Để tiến hành giải phương trình trên học sinh đặt ẩn phụ: t = x2 , điều kiện: t ≥ 0. Được:<br />
<br />
t2 − 2mt + m + 12 = 0 (2.2)<br />
<br />
Thực tiễn dạy học đã chỉ rõ có khá nhiều học sinh chuyển đổi yêu cầu bài toán: Để phương<br />
trình (2.1) có 4 nghiệm phân biệt thì phương trình (2.2) phải có 4 nghiệm phân biệt. Chính việc<br />
chuyển đổi sai lầm này sẽ nẩy sinh mâu thuẫn trong kiến thức của học sinh khi học giải quyết vấn<br />
đề phương trình bậc 2 mà lại có đến 4 nghiệm phân biệt. Cũng có một số học sinh ý thức được bài<br />
toán thì phát biểu: Để phương trình (2.1) có 4 nghiệm phân biệt thì phương trình (2.2) phải có 2<br />
nghiệm phân biệt thỏa mãn t ≥ 0. Học sinh này đã sai lầm khi không ý thức được sự tương quan<br />
giữa các nghiệm và đã không nhận ra vấn đề khi phương trình (2.2) có nghiệm thỏa mãn yêu cầu<br />
đó là: Có một nghiệm bằng 0 và nghiệm kia dương, tuy nhiên lúc này phương trình (2.1) sẽ chỉ có<br />
3 nghiệm - tức là không thỏa mãn yêu cầu bài toán.<br />
<br />
55<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
<br />
<br />
Có những học sinh đã gặp phải một trong các kiểu sai lầm nêu trên, nhưng đáp số cuối cùng<br />
vẫn đúng. Phải tinh ý thì mới phát hiện được sai lầm trong khâu suy luận.<br />
Chẳng hạn Bài toán: Tìm m để phương trình<br />
r<br />
x+2<br />
(x − 2)(x + 2) + 3(x − 2) = m(m + 3)<br />
x−2<br />
<br />
x+2<br />
có nghiệm. Sau khi nêu điều kiện x 6= 2 và ≥ 0. Tương đương x > 2 hoặc x ≤ −2, nhiều<br />
r x −2<br />
x+2<br />
học sinh đặt u = (x − 2) để đưa về phương trình u2 + 3u = m2 + 3m; phương trình này<br />
x−2<br />
trở thành u2 + 3u − (m2 + 3m) = 0.<br />
Do nhận thấy ∆ = 9 + 4(m2 + 3m) = 4m2 + 12m + 9 = (2m + 3)2 ≥ 0 với mọi m, nên<br />
học sinh kết luận rằng: Với mọi m thì phương trình luôn có nghiệm.<br />
Thực ra, lập luận trên đây chưa hoàn toàn chặt chẽ (mặc<br />
q dầu đáp số là đúng). Học sinh chưa<br />
x+2<br />
chỉ ra được rằng, với mỗi t0 bất kì thì phương trình (x − 2) = t0 luôn có nghiệm đối với ẩn<br />
x−2<br />
r<br />
x+2<br />
x. Cũng cần nói thêm, việc chứng minh với mỗi t0 bất kì, phương trình (x − 2) = t0 luôn<br />
x−2<br />
có nghiệm không hoàn toàn đơn giản.<br />
<br />
2.2. Một số phương thức nhằm rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng<br />
chuyển đổi cách phát biểu bài toán cho học sinh<br />
2.2.1. Chỉ rõ cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc tìm điều kiện cho ẩn phụ<br />
* Tìm điều kiện cho ẩn phụ là gì?<br />
Với những học sinh nắm kiến thức không vững thì ngay cả việc trả lời câu hỏi: Tìm điều<br />
kiện cho ẩn số phụ là làm gì? Cũng đã là khó khăn, nên nếu khi họ đã không hiểu hoạt động này<br />
thì mọi thứ rao giảng của giáo viên đều trở nên vô ích. Như vậy trong quá trình giảng dạy giáo<br />
viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy: Tìm điều kiện cho ẩn phụ thực chất là “tìm miền giá trị của hàm<br />
t = ϕ(x) (biểu thức đặt ẩn phụ), với x thuộc miền xác định mà bài toán đã cho” [2; 6]. Hay nói<br />
cách khác tìm điều kiện ẩn phụ tức là với giá trị của x, xác định miền giá trị của t. Để giúp học<br />
sinh hiểu việc tìm điều kiện ẩn số phụ, giáo viên có thể đưa ra ví dụ đơn giản, chẳng hạn: “Tìm<br />
miền giá trị của ẩn phụ: t = x2 ; t = |x|; . . . ”.<br />
* Giúp học sinh ý thức được việc tìm điều kiện cho ẩn phụ<br />
Khi giải phương trình không chứa tham số, học sinh tự nhận thấy việc đặt điều kiện cho ẩn<br />
phụ thật không cần thiết lắm, bởi sau khi giải ra ẩn phụ rồi quay về tìm ẩn ban đầu do đó điều kiện<br />
chỉ là bước đệm giúp loại ẩn phụ không thỏa mãn mà thôi. Học sinh thấy việc đặt điều kiện có thể<br />
bỏ qua, hoặc có thể đặt thừa điều kiện cho ẩn phụ, chẳng hạn:<br />
Ví dụ 1: Giải phương trình: tan4 x + cot4 x = 8(tan x + cot x)2 − 9<br />
Đặt ẩn phụ: u = tan2 x + cot2 x<br />
Tới đây học sinh có thể đặt điều kiện cho ẩn phụ và cũng có thể không. Nếu đặt điều kiện<br />
có thể học sinh đặt là:<br />
<br />
56<br />
Rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách phát biểu bài toán...<br />
<br />
<br />
1. Điều kiện: u ≥ 0 (Tìm thừa điều kiện cho ẩn phụ) hoặc 2. Điều kiện: u ≥ 2 (Tìm đúng<br />
điều kiện cho ẩn phụ)<br />
Tiếp tục tiến hành giải, với cách đặt ẩn phụ như vậy ta thu được phương trình: u2 −8u−9 = 0<br />
được u = −1; u = 9<br />
Từ đây do phải trở về tìm ẩn đã cho là x nên buộc phải giải phương trình: u = tan2 x+cot2 x<br />
Nên với u = −1 không tồn tại x, với u = 9 ta có: tan2 x + cot2 x = 9. Điều kiện:<br />
sin x 6= 0, cos x 6= 0 (*)<br />
3<br />
Khi đó sin4 x + cos4 x = 9 sin2 x. cos2 x tương đương cos 4x = cos α = hay x =<br />
11<br />
α π<br />
± +k<br />
4 2<br />
α π<br />
Đối chiếu điều kiện (*) ta có nghiệm của phương trình là: x = ± + k .<br />
4 2<br />
Như vậy, nếu không đặt điều kiện cho ẩn phụ u thì bài toán vẫn giải đúng, còn nếu đặt điều<br />
kiện cho ẩn phụ là u ≥ 0 thì vẫn dẫn tới loại được trường hợp u = −1. Nếu đặt điều kiện cho<br />
ẩn phụ chính xác thì cũng chỉ giúp loại trường hợp u = −1 mà thôi. Chính những bài toán không<br />
chứa tham số này làm cho học sinh “thờ ơ” với bước đặt điều kiện của ẩn phụ, họ có thể đặt có<br />
thể không, có thể đặt thừa điều kiện của ẩn phụ mà vẫn không ảnh hưởng đến lời giải bài toán và<br />
lối suy nghĩ như vậy dễ dẫn học sinh đến sai lầm trong bài toán về phương trình có chứa tham số.<br />
Bởi đối với dạng toán là phương trình có chứa tham số thì điều kiện kiên quyết ảnh hưởng đến lời<br />
giải chính là điều kiện của ẩn phụ, điều kiện của ẩn phụ chính là cơ sở cho những lập luận, trong<br />
bài toán mới - bài toán đối với ẩn phụ. Khi đặt ẩn phụ đối với bài toán không chứa tham số thì sau<br />
khi tìm ra ẩn phụ phải quay lại tìm ẩn ban đầu nên việc đặt điều kiện cho ẩn phụ không thật quan<br />
trọng, còn với bài toán chứa tham số thì sau khi đặt ẩn phụ yêu cầu bài toán sẽ được chuyển sang<br />
đối với ẩn phụ và sẽ tiến hành suy luận trên phương trình mới (phương trình đối với ẩn phụ). Do<br />
vậy, giáo viên cần giúp học sinh nhận ra việc đặt điều kiện của ẩn phụ có ảnh hưởng rất lớn đến<br />
lời giải bài toán, tác giả trong [2;7] nhắc nhở rằng “với bài toán mà ẩn phụ được dùng với tư cách<br />
là ẩn thứ hai (bài toán không trở về với ẩn ban đầu) thì tuyệt đối phải đặt đúng điều kiện cho ẩn<br />
phụ”. Để góp phần giúp học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc đặt điều kiện cho ẩn phụ thì<br />
thông qua Ví dụ 1, giáo viên có thể đưa ra hoạt động sau:<br />
Hoạt động: Tìm m để phương trình sau có nghiệm:<br />
<br />
tan4 x + cot4 x = 8(tan x + cot x)2 + m − 18 (2.3)<br />
Bằng phương pháp đặt ẩn phụ như trên là: u = tan2 x + cot2 x. Ta được:<br />
u2 − 8u + m = 0 (2.4)<br />
<br />
Đến đây giáo viên đưa ra các lời giải tương ứng với các cách đặt điều kiện, yêu cầu học sinh<br />
tìm ra lời giải đúng.<br />
Lời giải 1: (Không đặt điều kiện tham số)<br />
Phương trình (2.3) có nghiệm khi và chỉ khi phương trình (2.4) có nghiệm:<br />
<br />
∆′ = 16 − m ≥ 0 ⇔ m ≤ 16<br />
<br />
57<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
<br />
<br />
.<br />
Lời giải 2: u = tan2 x + cot2 x, điều kiện: u ≥ 0.<br />
Để phương trình (2.3) có nghiệm thì phương trình (2.4) phải có nghiệm thỏa mãn u ≥ 0.<br />
Tương đương<br />
<br />
<br />
S = u1 + u2 = 8 > 0<br />
P = u1 .u2 = m > 0<br />
′<br />
∆ = 16 − m ≥ 0<br />
<br />
hoặc P = u1 .u2 = m ≤ 0.<br />
Tương đương 0 < m ≤ 16 hoặc m ≤ 0 ⇔ m ≤ 16<br />
Lời giải 3: u = tan2 x + cot2 x, điều kiện: u ≥ 2.<br />
Phương trình (2.3) có nghiệm khi và chỉ khi phương trình (2.4) có nghiệm thỏa mãn u ≥ 2.<br />
Để tìm tham số m sao cho phương trình (2.4) có nghiệm thỏa mãn u ≥ 2, ta dùng phương<br />
pháp đồ thị: Đồ thị (C1 ) : y = u2 − 8u, đồ thị (C2 ) : y = −m<br />
Khi đó nghiệm của phương trình (2) chính là giao điểm của 2 đồ thị (C1 ) và (C2 ).<br />
Phương trình (2) sẽ có nghiệm thỏa mãn u ≥ 2 khi và chỉ khi đồ thị (C2 ) cắt đồ thị (C1 ) ở<br />
điểm nằm về phía phải của đường thẳng x = 2. Dựa vào đồ thị ta nhận thấy với m ≥ −16 thì (2)<br />
luôn có nghiệm thoả mãn u ≥ 2.<br />
Vậy để phương trình đã cho có nghiệm thì: m ≥ −16.<br />
Sau khi đưa ra 3 lời giải giáo viên có thể đặt câu hỏi nhằm giúp học sinh hoạt động, chẳng<br />
hạn: Nhận xét về kết quả của 3 lời giải? Lời giải nào là đúng đắn và lập luận chính xác? Tại sao lại<br />
phải đặt điều kiện chặt chẽ cho ẩn phụ với bài toán có chứa tham số?<br />
<br />
2.2.2. Khắc sâu mối tương quan giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ<br />
Để giải phương trình, bất phương trình nhiều khi ta sử dụng phép đặt ẩn phụ t = ϕ(x), mối<br />
quan hệ giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ được thể hiện thông qua hàm số ϕ. Giáo viên cần giúp học sinh<br />
nhận ra mối tương quan của t và x, tức là trả lời câu hỏi: với giá trị t bất kì thì sẽ có bao nhiêu giá<br />
trị x tương ứng? Với giá trị x bất kì thuộc miền xác định của bài toán, thì tồn tại một giá trị t, tuy<br />
nhiên vấn đề mà ta cần quan tâm lại là vấn đề ngược lại.<br />
Trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận ra với giá trị nào của ẩn phụ t thì tồn tại<br />
giá trị x tương ứng, điều này giống như bài toán tìm điều kiện tham số t để phương trình t = ϕ(x)<br />
có nghiệm. Học sinh cần trả lời được câu hỏi: Với những giá trị nào của t để phương trình t = ϕ(x)<br />
tồn tại x? Với những cả giá trị nào của t thì t = ϕ(x) sẽ không tồn tại x? Thực chất chỉ cần tìm<br />
câu trả lời được một trong hai câu hỏi và phủ định lại đáp án đó thì được đáp án cho câu hỏi còn<br />
lại. Khi đặt ẩn phụ thì có thể với mọi giá trị của t đều dẫn đến sự tồn tại của x, chẳng hạn như phép<br />
đặt ẩn phụ: t = tan x; t = cot x; t = loga x;<br />
Tuy nhiên,<br />
√ cần lưu ý học sinh bởi điều này không phải bao giờ cũng đúng, chẳng hạn phép<br />
đặt ẩn phụ: t = x2 + 1. Học sinh sẽ đễ dàng nhận thấy điều kiện của t là: t ≥ 0, do đó với những<br />
giá trị t < 0 thì sẽ không tồn tại giá trị x tương ứng. Tuy nhiên, kết luận trên vẫn chưa đầy đủ, bởi nó<br />
chưa xác định hết những giá trị của t để không tồn tại x tương ứng. Cần nhắc nhở học sinh biết xem<br />
<br />
58<br />
Rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách phát biểu bài toán...<br />
<br />
√<br />
xét biểu thức trong dấu căn, chứ không nên suy luận đơn giản là: t = x2 + 1 ≥ 0, √ nên với giá trị<br />
t ≥ 0 thì sẽ tồn tại giá trị x tương ứng. Ở đây học sinh có thể đánh giá: x2 +1 ≥ 1 ⇒ x2 + 1 ≥ 1.<br />
Nên t ≥ 1, vậy với giá trị t ≥ 1 thì sẽ tồn tại giá<br />
p trị x tương fứng. Do vậy, ngoài việc xem<br />
xét phép toán, cần xem xét biểu thức trong phép toán: f (x) = t; 2 (x) = t; |f (x)| = t;<br />
Với những phép đặt ẩn phụ trên ta chưa được khẳng định với t ≥ 0 thì sẽ tồn tại x, điều này<br />
rất có thể dẫn đến sai lầm. Để tìm miền xác định của t cần phải xem xét đến miền xác định của<br />
f (x).<br />
Tiếp đến, học sinh cần nhận thấy trong các giá trị của t dẫn tới tồn tại x trong biểu thức<br />
t = ϕ(x), thì ứng với một giá trị t cụ thể bất kì nào đó có bao nhiêu giá trị x. Sự tương ứng giữa<br />
t và x là rất quan trọng trong những bài toán yêu cầu tìm giá trị tham số để phương trình có số<br />
nghiệm xác định. Với phép đặt ẩn phụ t = ϕ(x), nếu ϕ là hàm đơn điệu thì trong miền giá trị của<br />
t sự tương ứng sẽ là 1 − 1.<br />
√<br />
Chẳng hạn, với phép đặt ẩn phụ: t = x + 1 = ϕ (x) Khi đó miền giá trị của ẩn phụ sẽ là:<br />
1<br />
[0; +∞), hàm ϕ là hàm số đồng biến do: ϕ ′ (x) = √ > 0 với mọi x ∈ (−1; +∞) nên sự<br />
2 x+1<br />
tương ứng giữa x và t ở đây là 1 − 1. Thật vậy, với giá trị t0 bất kì thuộc miền xác định [0; +∞)<br />
tồn tại một giá trị x duy nhất tương ứng, đó là: x = t20 − 1<br />
Tất nhiên, mối tương quan giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ không phải bao giờ cũng là 1 − 1.<br />
Bên cạnh đó có nhiều phép đặt ẩn phụ thì với mỗi giá trị của ẩn phụ thuộc miền giá trị có thể cho<br />
2<br />
nhiều giá trị x tương ứng. Chẳng hạn, phép đặt ẩn phụ: t0 = 2x +1 ⇔ x2 + 1 = log2 t0 ⇔ x2 =<br />
log2 t0 − 1<br />
+) Với t0 = 2 thì sẽ tồn tại 1 giá trị x tương ứng là x = 0<br />
p<br />
+) Với t0 > 2 thì sẽ tồn tại 2 giá trị x tương ứng là: x = ± log2 t0 − 1<br />
Vậy với mỗi t0 > 2 sẽ tồn tại 2 giá trị x tương ứng.<br />
Giáo viên cần nhắc nhở học sinh suy xét kĩ càng mối tương quan giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu.<br />
Bởi mối quan hệ này khá phức tạp và phong phú, nếu xem xét không kĩ càng có thể dẫn đến sai<br />
lầm không đáng có. Một khi học sinh ý thức đầy đủ mối tương quan giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ sẽ<br />
giúp học sinh lập luận chính xác và có thể ứng phó linh hoạt khi yêu cầu của bài toán thay đổi.<br />
Để xác định sâu mối tương quan giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ thì trong giảng dạy giáo viên<br />
không chỉ nên dừng lại ở yêu cầu của bài toán mà còn có thể đặt ra các yêu cầu khác nhau, nhằm<br />
giúp học sinh phản ứng tốt trước các kiểu bài toán và giúp họ hiểu chắc chắn về mối tương quan<br />
giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ.<br />
Ví dụ 2: Cho phương trình:<br />
p<br />
2(x2 − 2x) + x2 − 2x + 5 − m = 0 (2.5)<br />
<br />
Với giá trị nào của m thì phương trình đã cho có nghiệm.<br />
Hướng dẫn tìm lời giải:<br />
√<br />
Để giải phương trình trên ta dùng phép đặt ẩn phụ: t = x2 − 2x + 5. Giáo viên có thể đặt<br />
câu hỏi cho học sinh:<br />
Hãy chỉ ra miền xác định của ẩn x? x2 − 2x + 5 ≥ 0 ⇔ ∀x ∈ R<br />
<br />
59<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
<br />
√<br />
Với những giá trị x thuộc miền xác định chỉ ra miền giá trị của t? t = x2 − 2x + 5. . .<br />
Có thể nói gì về biểu thức dưới dấu căn? x2 − 2x + 5 = (x − 1)2 + 4 ≥ 4 với mọi x ∈ R<br />
Biểu thức dưới dấu căn luôn lớn hơn hoặc bằng 4 với mọi giá trị của x ∈ R.<br />
Có xác định được giá trị lớn nhất của biểu thức dưới dấu căn hay không?<br />
Không vì x là dần tới +∞ thì (x2 − 2x + 5) sẽ dần tới +∞!<br />
Hãy chỉ ra miền giá trị của t?<br />
√ q<br />
t = x2 − 2x + 5 = (x − 1)2 + 4 ≥ 2. Miền giá trị của t là [2; +∞)<br />
√<br />
Với giá trị nào của t thì phương trình t = x2 − 2x + 5 sẽ có nghiệm?<br />
√<br />
Với t ≥ 2 thì phương trình t = x2 − 2x + 5 có nghiệm.<br />
Với cách đặt ẩn phụ đó phương trình sẽ trở thành như thế nào?<br />
<br />
2(t2 − 5) + t − m = 0 ⇔ 2t2 + t − m − 10 = 0 (2.6)<br />
<br />
Để phương trình (2.5) có nghiệm thì (2.6) phải như thế nào?<br />
Để phương trình (2.5) có nghiệm thì (2.6) phải có nghiệm thỏa mãn t ≥ 2.<br />
Trong ví dụ này ta phân tích, diễn giải cách thức nhằm giúp học sinh phát hiện ra điều kiện<br />
ẩn phụ, cũng như mối tương quan giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu. Ở đây ta thấy, không phải mọi giá<br />
trị của ẩn phụ đều dẫn tới sự tồn tại của ẩn ban đầu, mà chỉ những giá trị ẩn phụ thỏa mãn t ≥ 2<br />
thì mới dẫn đến sự tồn tại của ẩn ban đầu tương ứng. Tuy nhiên, nếu bài toán chỉ dừng lại ở đây<br />
thì giáo viên chưa hoàn thành được nhiệm vụ khắc sâu mối tương quan giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu.<br />
Để giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn sự tương quan giữa ẩn phụ và ẩn ban đầu, giáo viên có thể thay<br />
đổi yêu cầu bài toán, rồi yêu cầu học sinh hoạt động suy luận để giải quyết. Giáo viên có thể đưa<br />
ra hoạt động sau:<br />
Hoạt động: Hãy tiến hành suy luận với điều kiện nào của phương trình (2.6) thì phương<br />
trình (2.5):<br />
a) Có đúng 1 nghiệm; b) Có đúng 2 nghiệm; c) Có đúng 3 nghiệm;<br />
d) Có đúng 4 nghiệm; e) Vô nghiệm.<br />
Thông qua hoạt động này học sinh bắt buộc phải suy xét mối tương quan giữa ẩn phụ t và<br />
ẩn ban đầu x. Bây giờ học sinh phải suy xét kĩ hơn là: với 1 giá trị t ≥ 2 thì sẽ tồn tại bao nhiêu<br />
giá trị x tương ứng. Chính sự suy xét sau đây sẽ giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ hơn về<br />
bài toán:<br />
+) Với t = 2 thì sẽ tồn tại 1 giá trị x tương ứng là x = 1.<br />
√<br />
+) Với t > 2 thì sẽ tồn tại 2 giá trị x tương ứng là: x = 1 ± t2 − 4<br />
+) Với t < 2 thì không tồn tại giá trị x tương ứng.<br />
Một khi học sinh đã có sự xét này thì việc tiến hành suy luận để giải quyết các yêu cầu trên<br />
là không mấy khó khăn:<br />
a) Phương trình có đúng một nghiệm khi và chỉ khi (2.6) có nghiệm t1 , t2 thỏa mãn: t1 ≤<br />
t2 = 2.<br />
b) Phương trình (2.5) có 2 nghiệm ⇔ (2.6) có 2 nghiệm t1 , t2 thỏa mãn:<br />
<br />
60<br />
Rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách phát biểu bài toán...<br />
<br />
<br />
t1 < 2 < t2 hoặc 2 < t1 = t2<br />
c) Phương trình (2.5) có 3 nghiệm ⇔ (2.6) có 2 nghiệm t1 , t2 thoả mãn: t1 = 2 < t2<br />
d) Phương trình (2.5) có 4 nghiệm phân biệt ⇔ (2.6) có 2 nghiệm t1 , t2 thỏa mãn:<br />
2 < t1 < t2 .<br />
e) Phương trình (2.5) vô nghiệm ⇔ (2.6) có 2 nghiệm t1 , t2 thỏa mãn: t1 ⇒ t2 < 2 hoặc<br />
phương trình (2.6) vô nghiệm.<br />
Với sự suy xét và lập luận trên nếu giáo viên có sự hỗ trợ đúng mực làm sao cho học sinh là<br />
chủ thể hoạt động thì chắc chắn học sinh sẽ nắm bắt, hiểu rõ hơn mối tương quan giữa ẩn phụ và<br />
ẩn ban đầu. Từ đó hình thành kĩ năng giải các bài toán về phương trình, bất phương trình có chứa<br />
tham số bằng phương pháp đặt ẩn số phụ.<br />
<br />
2.2.3. Rèn luyện cho học sinh khả năng chuyển đổi ngôn ngữ, cách phát biểu bài toán<br />
Ngôn ngữ toán học là ngôn ngữ khoa học đòi hỏi sự ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu. Học<br />
sinh vẫn thường yếu kém trong việc diễn đạt ngôn ngữ toán học, nên việc rèn luyện cho học sinh<br />
khả năng chuyển đổi ngôn ngữ, cách phát biểu bài toán là hết sức quan trọng.<br />
Khi tiến hành chuyển đổi ngôn ngữ bài toán thì yêu cầu lập luận phải có căn cứ đồng thời<br />
đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác. Giải phương trình, bất phương trình có chứa tham số bằng<br />
phương pháp đặt ẩn số phụ thì việc chuyển đổi yêu cầu bài toán sang yêu cầu đối với ẩn phụ là<br />
không thể tránh khỏi. Để rèn luyện kĩ năng chuyển đổi ngôn ngữ cho học sinh, giáo viên cần tiến<br />
hành phân tích, mổ xẻ vấn đề trước khi đưa ra lập luận chuyển đổi.<br />
Ví dụ 3: Cho phương trình:<br />
√ √<br />
(3 + 2 2)tan x + (3 − 2 2)tan = m (2.7)<br />
π π<br />
Tìm m để phương trình có đúng 2 nghiệm thuộc khoảng (− ; )<br />
2 2 √<br />
Để giải phương trình ta dùng phương pháp đặt ẩn số phụ: t = (3 + 2 2)tan x , thì: t > 0<br />
√ √ √ 1<br />
Do: (3 + 2 2)tan x .(3 − 2 2)tan x = 1. Nên (3 − 2 2)tan x =<br />
t<br />
Phương trình trở thành:<br />
1<br />
t+ = m ⇔ t2 − mt + 1 = 0 (2.8)<br />
t<br />
π π<br />
Yêu cầu bài toán đối với phương trình (2.7) là có đúng 2 nghiệm thuộc khoảng (− ; ).<br />
2 2<br />
Giáo viên cần có câu hỏi dẫn dắt nhằm để học sinh tự phát biểu chuyển đổi yêu cầu bài toán.<br />
π π<br />
Để phương trình (2.7) có đúng 2 nghiệm thuộc khoảng (− ; ) thì điều kiện cần trước hết<br />
2 2<br />
là gì?<br />
Phương trình (2.8) chắc chắn phải có nghiệm<br />
Phương trình (2.8) có nghiệm t0 thì kết luận được gì về nghiệm của phương trình (2.7)?<br />
√<br />
Nếu phương trình (2.8) có nghiệm t0 thì t0 = (3 + 2 2)tan x<br />
+) Sẽ vô nghiệm x nếu t0 ≤ 0.<br />
+) Sẽ có đúng 1 nghiệm x nếu t0 > 0.<br />
<br />
61<br />
Nguyễn Hữu Hậu<br />
<br />
<br />
Với mỗi nghiệm t0 > 0 của phương trình (2.8) thì sẽ có bao nhiêu nghiệm x tương ứng?<br />
√<br />
t0 = (3 + 2 2)tan x ⇔ tan x = log3+2√2 t0 = tan α ⇔ x = α + kπ (k ∈ Z)<br />
Vậy sẽ có vô số nghiệm x.<br />
π π<br />
Bài toán yêu cầu tìm nghiệm x xác định ở đâu? Nghiệm x thuộc khoảng (− ; ).<br />
2 2<br />
π π<br />
Với khoảng xác định (− ; ) thì ứng với một nghiệm t0 > 0 của phương trình (2.8) sẽ có<br />
2 2<br />
bao nhiêu nghiệm x tương ứng?<br />
π π<br />
Với khoảng xác định (− ; ) thì với mỗi giá trị tan x sẽ cho 1 nghiệm x nên: t0 =<br />
√ 2 2<br />
(3 + 2 2)tan x ⇔ tan x = log3+2√2 t0 sẽ có sự tương ứng 1 − 1 giữa t0 và x. Vậy với mỗi giá trị<br />
π π<br />
t0 > 0 sẽ có 1 giá trị x tương ứng thuộc khoảng (− ; ).<br />
2 2<br />
π π<br />
Để phương trình (2.7) có đúng 2 nghiệm thuộc (− ; ) thì phương trình (2.8) phải như thế<br />
2 2<br />
nào? Phương trình (2.8) phải có đúng 2 nghiệm phân biệt thỏa mãn t > 0.<br />
Phát biểu chuyển đổi yêu cầu bài toán? Phương trình (2.7) có đúng 2 nghiệm thuộc khoảng<br />
π π<br />
(− ; ) khi và chỉ khi phương trình (2.8) có 2 nghiệm phân t1 , t2 thỏa mãn: 0 < t1 < t2 .<br />
2 2<br />
Như vậy để phát biểu được yêu cầu chuyển đổi bài toán thì một yêu cầu hết sức quan trọng<br />
là: học sinh phải ý thức đầy đủ được mối tương quan giữa ẩn ban đầu và ẩn phụ. Ở Ví dụ 3, ta thấy<br />
sự tương tương ứng là 1 − 1 nên sự chuyển đổi bài toán là khá dễ dàng, tất nhiên có nhiều bài toán<br />
có sự tương ứng phức tạp thì đòi hỏi khả năng lập luận, suy luận lôgic nhiều hơn. Cũng là Ví dụ 3<br />
nếu thay yêu cầu bài toán thành: tìm m để phương trình vô nghiệm, thì cách lập luận của học sinh<br />
cần có sự thay đổi. Phương trình (2.7) vô nghiệm trước hết là khi (2.8) không tồn tại t và nếu có<br />
tồn tại t thì các nghiệm t đó đều phải âm. Lập luận chuyển đổi yêu cầu bài toán là rất quan trọng nó<br />
quyết định đến sự đúng sai của lời giải và nói chung nhiều khi việc chuyển đổi yêu cầu là khá phức<br />
tạp bởi nó có nhiều khả năng. Giáo viên cần giáo dục cho học sinh thói quen xem xét kĩ lưỡng, cẩn<br />
thận trước khi đưa ra phát biểu chuyển đổi yêu cầu bài toán.<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Trên đây chúng tôi đề cập đến một cách mà giáo viên có thể sử dụng để góp phần rèn luyện<br />
cho học sinh kĩ năng đặt ẩn phụ và cách phát biểu của bài toán sang một cách phát biểu khác tương<br />
đương, trong đó đặc biệt chú trọng vấn đề làm cho học sinh phát hiện được những sự tương ứng<br />
giữa hai đối tượng để phòng tránh sai lầm do đánh tráo luận đề khi giải các bài toán phương trình<br />
có chứa tham số.<br />
Trong phần trình bày nội dung của các phương thức, bài báo đặc biệt quan tâm các hình<br />
thức dẫn dắt học sinh theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, nhằm hiện thực hoá việc<br />
thực hiện các phương thức trong những điều kiện thực tế của quá trình dạy học.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Nguyễn Bá Kim, 2009. Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội<br />
[2] Nguyễn Thái Hòe, 2002. Dùng ẩn phụ để giải Toán. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
[3] G.Polia, 1997. Giải một bài toán như thế nào?. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
<br />
62<br />
Rèn luyện kĩ năng đặt ẩn phụ và khả năng chuyển đổi cách phát biểu bài toán...<br />
<br />
<br />
[4] Nguyễn Văn Thuận, 2000. Rèn luyện cho học sinh khả năng chuyển đổi bài toán ban đầu<br />
thành bài toán tương đương. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, (343), tr. 20-22.<br />
[5] Nguyễn Văn Thuận, 2006. Bồi dưỡng một số thành tố của năng lực tư duy toán học cho học<br />
sinh THPT trong dạy học Đại số và Giải tích. Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu khoa học<br />
và Công nghệ cấp Bộ, Mã số: B 2006 - 27 - 02.<br />
[6] Nguyễn Văn Thuận (chủ biên), Nguyễn Hữu Hậu, 2010. Phát hiện và sửa chữa sai lầm cho<br />
học sinh trong dạy học Đại số - Giải tích ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Practising skills to put hidden side and ability to convert the method to state a problem for<br />
students when teaching to solve mathematical problems containing parameter<br />
<br />
In this article, the author presents a number of methods that teachers can use to help students<br />
practise skill about putting hidden side and ability to switch the way to speech a problem including<br />
analys the typical situation relate to switch a problem to become an equivalent problem and<br />
common difficulties and mistakes made by students. In addition, methods are provided to teach<br />
students skill about changing equivalent equations that contain parameters and awareness skills<br />
and detecting the relationship between two variables.<br />
Keywords: Hidden side, parameter, change equivalent.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
63<br />