intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học toán phần lượng giác ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực cơ bản của học sinh. Do vậy, hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng ở trường phổ thông. Bài viết đề cập vấn đề rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Toán phần Lượng giác ở trường trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học toán phần lượng giác ở trường trung học phổ thông

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 181-183; 243<br /> <br /> <br /> RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH<br /> TRONG DẠY HỌC TOÁN PHẦN LƯỢNG GIÁC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br /> Nguyễn Thụy Thùy Trang - Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao, thành phố Cần Thơ<br /> <br /> Ngày nhận bài: 02/04/2019; ngày sửa chữa: 15/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019.<br /> Abstract: Problem-solving is one of the basic competencies of students. Therefore, forming and<br /> developing this competency for students is one of the important tasks in teaching in general and<br /> teaching mathematics in particular at high schools. The article mentions the training problem-<br /> solving competency for students in teaching module of Trigonometry in high school.<br /> Keywords: Students, problem-solving competency, trigonometry.<br /> <br /> 1. Mở đầu NLGQVĐ trong dạy học Toán gồm: - Phát hiện mâu thuẫn<br /> Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong tình huống có vấn đề, thấy được vấn đề cần giải quyết;<br /> (NLGQVĐ) cho học sinh (HS) là một trong những nhiệm - Năng lực diễn đạt, phân tích vấn đề theo nhiều cách khác<br /> vụ quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Toán nói nhau, từ đó thấy được hướng có lợi cho việc giải quyết vấn<br /> riêng ở trường phổ thông. Trong chương trình giáo dục phổ đề; - Năng lực liên tưởng, huy động kiến thức để tiếp cận,<br /> thông mới, NLGQVĐ trong dạy học Toán được xác định là nhận biết và giới hạn phạm vi trong quá trình phát hiện và<br /> khả năng [1]: - Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải giải quyết vấn đề; - Phát hiện thuộc tính chung, bản chất tạo<br /> quyết, nhận biết được tình huống có vấn đề; xác định, thu nên nội hàm của vấn đề qua các hoạt động trí tuệ như so<br /> thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá độ tin cậy của thông tin; sánh, tương tự, khái quát hóa, đặc biệt hóa, trừu tượng hóa,<br /> trao đổi, chia sẻ kiến thức với người khác; - Đề xuất, lựa cụ thể hóa; - Năng lực toán học hóa các tình huống thực tế,<br /> chọn được cách thức, giải pháp, quy trình giải quyết vấn đề; năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn; - Năng lực nắm<br /> - Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích bắt những quy tắc thuật giải, tựa thuật giải.<br /> để giải quyết vấn đề đặt ra; - Đánh giá giải pháp đưa ra và 2.2. Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh<br /> khái quát hóa cho những vấn đề tương tự. trong dạy học Toán phần Lượng giác ở trường trung<br /> “Lượng giác” là phần tương đối khó trong chương học phổ thông<br /> trình môn Toán ở trung học phổ thông, HS được học về Với các bài toán lượng giác, phương pháp chung khi<br /> hàm lượng giác, phép biến đổi lượng giác, phương trình giải các bài toán lượng giác là sử dụng các phép biến đổi<br /> lượng giác,...; đặc biệt là ứng dụng của lượng giác vào thực lượng giác và biến đổi đại số để đưa về các phương trình cơ<br /> tiễn. Nội dung phần Lượng giác có nhiều cơ hội thuận lợi bản, thường gặp đã biết cách giải (phương trình bậc nhất,<br /> để bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển NLGQVĐ cho HS. bậc hai đối với một hàm số lượng giác; phương trình bậc<br /> Để giải quyết vấn đề trong dạy học phần Lượng giác, có nhất đối với sinx và cosx; phương trình đối xứng đối với<br /> thể vận dụng nhiều cách thức, con đường khác nhau. Bài sinx và cosx; phương trình đối xứng đối với tanx và cotx,...).<br /> viết đề cập vấn đề rèn luyện NLGQVĐ cho HS trong dạy 2.2.1. Rèn luyện cho học sinh khả năng liên tưởng, tạo ra<br /> học Toán phần Lượng giác ở trường trung học phổ thông. các tình huống có vấn đề, giúp học sinh nhận dạng, giải<br /> 2. Nội dung nghiên cứu quyết được vấn đề<br /> 2.1. Năng lực giải quyết vấn đề Theo Từ điển Tiếng Việt, liên tưởng là nhân sự việc<br /> NLGQVĐ thể hiện khả năng của cá nhân (khi làm hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự vật, hiện tượng khác<br /> việc một mình hoặc làm việc trong một nhóm) khi tư duy, có liên quan [3].<br /> suy nghĩ về tình huống có vấn đề và tìm kiếm, thực hiện Liên tưởng được chia thành 4 loại: liên tưởng gần<br /> giải pháp cho vấn đề đó. Vì vậy, có thể hiểu: NLGQVĐ nhau về không gian và thời gian; liên tưởng giống nhau<br /> là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận về hình thù và nội dung; liên tưởng ngược nhau; liên<br /> thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải tưởng nhân quả. Mỗi loại liên tưởng có vai trò khác nhau<br /> quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ trong quá trình tư duy, nhưng nhìn chung chúng có cùng<br /> tục, giải pháp thông thường [1]. một công cụ là huy động được kiến thức. Năng lực huy<br /> Trong quá trình giải quyết vấn đề, mỗi người có thể sử động kiến thức là một tổ hợp tâm lí của HS, đáp ứng việc<br /> dụng các cách thức, chiến lược khác nhau, từ đó có những nhớ lại có chọn lọc những kiến thức mà các em đã có,<br /> kết quả khác nhau. Theo [2], các năng lực thành tố của tương ứng với vấn đề đặt ra.<br /> <br /> 181<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 181-183; 243<br /> <br /> <br /> Trong dạy học Toán, để giúp HS phát hiện và giải Ví dụ 2: Giải phương trình cosx.cos7x = cos3x.cos5x (2).<br /> quyết vấn đề, giáo viên (GV) cần dẫn dắt các em huy Đây là một phương trình lượng giác có chứa nhiều<br /> động các kiến thức cũ (những định lí, mệnh đề, ví dụ cung (góc) khác nhau, vế trái và vế phải của phương trình<br /> mẫu, các bài toán có thuật giải,...) nhằm quy lạ về quen. (2) đều là tích của hai hàm số cos: vế trái là tích của cosx<br /> Để xuất hiện các liên tưởng, cần biến đổi bài toán, sự biến và cos7x; vế phải là tích của cos3x và cos 5x. Mặt khác, ta<br /> đổi này phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của bài toán. nhận thấy: x + 7x = 8x; 3x + 5x = 8x. Dẫn tới việc HS suy<br /> Tóm lại, để rèn luyện cho HS sự liên tưởng, huy động luận, dự đoán, liên hệ với công thức biến đổi tích thành<br /> kiến thức, GV cần đảm bảo các kiến thức toán học cơ bản tổng, biến đổi tương đương phương trình đã cho như sau:<br /> cần thiết cho các em. Liên tưởng và huy động kiến thức cos x cos 7 x  cos 3 x cos 5 x<br /> là những năng lực rất quan trọng, cần rèn luyện cho HS. 1 1<br /> Nếu HS có năng lực liên tưởng, khi gặp một bài toán khó,  (cos8 x  cos 6 x)  (cos8 x  cos 2 x)<br /> các em có thể tư duy, tìm những kiến thức, vấn đề có liên 2 2<br /> quan trong quá trình tìm lời giải một bài toán. Nếu HS có  cos 6 x  cos 2 x  6 x  2 x  k 2 , k  Z .<br /> khả năng liên tưởng kém, các em sẽ gặp khó khăn trong m k<br /> x hoặc x  ,(m, k  Z).<br /> việc tìm lời giải của bài toán. Môn Toán gồm một hệ 2 4<br /> thống kiến thức có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu m<br /> HS có khả năng liên tưởng và huy động kiến thức tốt sẽ Nhận thấy, tập nghiệm x  chứa trong tập<br /> 2<br /> giúp các em trong quá trình học tập, tìm lời giải cho các<br /> k<br /> bài toán và lĩnh hội kiến thức mới. nghiệm x  .<br /> Ví dụ 1: Chứng minh rằng phương trình nghiệm đúng 4<br /> mọi số thực x: k<br /> Vậy, phương trình (2) có nghiệm là: x  , (k  Z).<br />   4<br /> 4sin x.sin(  x).sin(  x)  sin 3 x.(1)<br /> 3 3 2.2.3. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, tìm mối<br /> Bài toán này là một tình huống có vấn đề (chưa có liên hệ giữa các yếu tố trong quá trình giải toán<br /> quy tắc nào có tính chất thuật toán để chứng minh ngay Đối với các bài toán lượng giác, để giải quyết được<br /> được bài toán), nếu HS vận dụng một số công thức biến vấn đề, có thể phân tích theo chiều thuận, từ giả thiết đi<br /> đổi (tích thành tổng, công thức cộng, công thức góc nhân đến kết luận; hoặc phân tích ngược, đi từ kết luận đến giả<br /> ba,...) thì sẽ thu được kết quả. thiết, phát hiện mối liên hệ giữa các yếu tố và biết phân<br /> Việc chứng minh phương trình nghiệm đúng với mọi tích vấn đề thành các vấn đề nhỏ để tìm ra cách giải. Nội<br /> x, thực chất là việc chỉ ra đẳng thức (1) đúng với mọi x. dung lượng giác thường gắn với nội dung đại số, số học,<br /> Ta có thể chứng minh bằng cách biến đổi vế trái thành vế hình học, do đó khi phân tích tìm các mối liên hệ, cần chú<br /> phải; hoặc biến đổi vế phải thành vế trái; hoặc chứng ý đến đặc điểm của bài toán đã cho.<br /> minh qua trung gian, tức biến đổi vế trái và vế phải về Ví dụ 4: Giải phương trình:<br /> cùng một biểu thức nào đó.<br /> sin x  sin x  3 cos x  2  3 cos x (3)<br /> GV có thể giúp HS nhận thấy, vế trái có công thức<br />   Phân tích: Ta nhận thấy (3) là phương trình lượng<br /> cộng sin(  x) và sin(  x) , mặt khác, lại cũng có giác có ẩn nằm trong căn thức, nên cần đặt điều kiện để<br /> 3 3<br />   phương trình đã cho có nghĩa, tức là sinx + 3 cosx ≥ 0.<br /> tích sin(  x) . sin(  x) nên có hai hướng biến đổi Quan sát phương trình (3), ta nhận thấy, nếu chuyển tất<br /> 3 3<br /> cả vế phải của phương trình (3) sang vế trái thì xuất hiện<br /> bài toán. Hướng thứ nhất: biến đổi các công thức cộng để<br /> tách ra, sau đó nhân vào phá ngoặc. Hướng thứ hai: biến biểu thức sinx + 3 cosx. Do đó, HS nghĩ đến việc đặt<br />  ẩn phụ t = sinx + 3 cosx, đưa về phương trình đại số<br /> đổi tích sin(  x) thành tổng.<br /> 3 dạng f (x) = g(x) (lớp 10).<br /> 2.2.2. Rèn luyện cho học sinh khả năng dự đoán và suy<br /> luận trong quá trình giải toán Lời giải: Phương trình (3) tương đương với:<br /> Dự đoán, thực chất là tìm tòi con đường giải quyết<br /> sinx + 3 cosx + sin x  3cos x = 2<br /> bài toán; để dự đoán, cần liên tưởng đến các kiến thức<br /> liên quan, các bài toán tương tự. Việc dự đoán kết quả <br /> Đặt t = sinx + 3 cosx = 2 sin( x  ) (điều kiện 0 ≤<br /> hay cách chứng minh là cơ sở để thực hiện các phép suy 3<br /> luận, đi đến kết quả của bài toán. t ≤ 2).<br /> <br /> 182<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 181-183; 243<br /> <br /> <br /> Khi đó, ta có: t + t = 2  t = 2 - t  t = (2 - t)2 Ví dụ 6: “Đồng hồ con lắc (đồng hồ quả lắc) là một<br /> (vì 2 - t ≥0, với 0 ≤ t ≤ 2). loại đồng hồ được hoạt động bởi một con lắc và một quả<br /> nặng. Sự chuyển động của qua lại của con lắc và quả<br /> Giải phương trình trên ta thu được t = 1 (thỏa mãn)<br /> nặng điều khiển các bánh răng và làm quay các kim giờ,<br /> và t = 4 (loại).<br /> kim phút trên mặt đồng hồ được phát minh bởi Christiaan<br />   1 Hygens vào năm 1656 (xem hình 1) và đến năm 1930,<br /> 2 sin( x  ) =1  sin(x  ) <br /> 3 3 2 đồng hồ con lắc trở thành loại đồng hồ chính xác nhất<br />    thời bấy giờ”. Khi nghiên cứu chiếc đồng hồ con lắc, các<br />  x    k 2  x    2k hoặc<br /> 3 6 6 nhà khoa học đã thấy rằng con lắc đồng hồ dao động điều<br />  5  hòa xung quanh vị trí cân bằng (xem hình 2).<br /> x   k 2  x    k 2<br /> 3 6 6<br /> <br /> x   k 2 , k  Z .<br /> 2<br /> Vậy, phương trình (3) có các nghiệm là:<br />  <br /> x    k 2 hoặc x   k 2 , k  Z .<br /> 6 2<br /> 2.2.4. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng kết nối các tri thức<br /> cần tìm với các kiến thức, kĩ năng đã có<br /> Để phát triển NLGQVĐ cho HS, GV cần rèn luyện Hình 1. Mô hình đồng hồ con lắc<br /> khả năng kết nối tri thức cần tìm với kiến thức, kĩ năng của Christiaan Hygens, 1656 (bên trái)<br /> đã có để phát hiện vấn đề tương tự, vấn đề có liên quan, và một loại đồng hồ con lắc hiện nay (bên phải)<br /> vấn đề tổng quát, vấn đề đặc biệt,... của vấn đề cần giải<br /> quyết; từ đó tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề.<br /> Ví dụ 5: Giải phương trình: cosx  2  cos2 x +<br /> cosx. 2  cos 2 x =3 (4)<br /> Đây là bài toán khó với nhiều em HS lớp 11 (do cosx<br /> có ở cả trong và ngoài căn). Để giải bài toán, HS cần biết<br /> kết nối tri thức giải phương trình lượng giác với các kiến<br /> thức, kĩ năng về giải phương trình, hệ phương trình, bất<br /> đẳng thức đã học nhằm giúp các em giải quyết được vấn<br /> đề. Nếu đặt ẩn phụ u = cosx; v = 2  cos 2 x (điều kiện: O - vị trí cân bằng; l - độ dài dây treo con lắc<br /> u  1,0  v  3 ). Khi đó, bài toán đã cho đưa về hệ Hình 2. Mô hình chuyển động của con lắc đồng hồ<br /> u  v  uv  3 Đồng thời các nhà vật lí bằng lí thuyết kết hợp thực<br /> phương trình sau:  2 . nghiệm, đo đạc và tính toán, đã chỉ ra rằng li độ dài (hiểu<br /> u  v  2<br /> 2<br /> <br /> là “độ lệch” của vật so với vị trí cân bằng) của con lắc<br /> Đây là hệ phương trình đối xứng loại 1. Giải hệ: u = có phương trình dạng s = S0 cos ( t   ).<br /> v = 1. Do đó, phương trình (4) tương đương với cosx = 1<br /> Giả sử li độ của con lắc có phương trình s = 3cos<br /> hay x = k2π, k  Z .<br /> <br /> 2.2.5. Lồng ghép vào bài học những ứng dụng thực tiễn và (5t  ) (cm). Tìm các thời điểm mà trong vòng 2 giây<br /> 6<br /> ý nghĩa của nội dung lượng giác trong thực tiễn nhằm phát<br /> huy tính tích cực, hứng thú, sự say mê học tập của học sinh đầu tiên, con lắc ở vị trí có li độ dài bằng 1,5(cm).<br /> Việc lồng ghép những ứng dụng thực tiễn với các nội Phát biểu bài toán: chọn gốc tọa độ O chính là vị trí<br /> dung lượng giác giúp HS thấy rõ vai trò của lượng giác cân bằng, chiều dương của chuyển động ngược chiều<br /> trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề ứng dụng lượng kim đồng hồ (xem hình 2). Khi đó, li độ (có độ dài s, đơn<br /> giác trong thực tiễn, HS cần “toán học hóa thực tiễn”: tìm vị cm) của con lắc đồng hồ được biểu diễn qua thời gian<br /> hiểu vấn đề thực tiễn, chuyển sang một vấn đề toán học, <br /> t (giây) có phương trình: s = 3cos (5t  ) (cm). Câu hỏi<br /> giải quyết vấn đề và chuyển ý nghĩa của kết quả toán học 6<br /> về thực tiễn. (Xem tiếp trang 243)<br /> <br /> 183<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243<br /> <br /> <br /> specific Learning Taxonomy. SIGCSE Bulletin, [14] Brabrand, C. - Dahl, B. (2009). Using the SOLO<br /> Vol. 39 (4), pp. 152-170. Taxonomy to Analyze Competence Progression of<br /> [2] Dreyfus, Stuart E. - Dreyfus, Hubert L. (1980). A University Science Curricula. Higher Education,<br /> Fiưe-Stage Model of the Mental Actiưities involved Vol. 58 (4), pp. 531-549.<br /> in Directed Skill Acquisition. Washington, DC:<br /> Storming Media. RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...<br /> [3] Bloom, B. - Engelhart, M. - Furst, E. - Hill, W. - (Tiếp theo trang 183)<br /> Krathwohl, D. (1956). Taxonomy of educational<br /> objectives: the classification of educational goals. đặt ra là tìm các thời điểm trong vòng 2 giây đầu tiên, con<br /> Handbook 1: Cognitive Domain. Longmans Green, lắc ở vị trí có li độ dài bằng 1,5(cm), có nghĩa là tìm<br /> New York.  3<br /> [4] Nguyễn Lộc - Nguyễn Lan Phương (đồng chủ biên) nghiệm t  [0;2] của phương trình 3cos(5t  )  .<br /> 6 2<br /> - Đặng Xuân Cương - Trịnh Thị Anh Hoa - Nguyễn<br /> Thị Hồng Vân (2016). Phương pháp, kĩ thuật xây Đây là phương trình lượng giác cơ bản đối với hàm<br /> dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực số cos (khi giải tìm nghiệm, HS cần lưu ý tới điều kiện<br /> giải quyết vấn đề. NXB Giáo dục Việt Nam. của ẩn t  0;2  ).<br /> [5] Lâm Quang Thiệp (2011). Đo lường trong giáo dục lí 3. Kết luận<br /> thuyết và ứng dụng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong dạy học môn Toán, NLGQVĐ là một trong<br /> [6] Biggs, J. B. - Collis, K. F. (1982). Evaluating the những năng lực cơ bản của HS, giúp các em thành công<br /> Quality of Learning: The SOLO Taxonomy. trong học tập và trong cuộc sống; rèn luyện NLGQVĐ<br /> Academic Press, New York. cho HS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn<br /> [7] Chan, C. C. - Chui, M. S. - Chan, M. Y. C. (2002). Toán. Do vậy, trong quá trình dạy học môn Toán phần<br /> Applying the Structure of the Observed Learning Lượng giác ở trường trung học phổ thông, GV cần vận<br /> Outcomes (SOLO) taxonomy on student’s learning dụng các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối<br /> outcomes: An empirical study. Assessment & Evaluation tượng HS nhằm giúp các em phát triển được NLGQVĐ.<br /> in Higher Education, Vol. 27 (6), pp. 511-527.<br /> [8] Lister, R. - Simon, B. - Thompson, E. - Whalley, J. L. Tài liệu tham khảo<br /> - Prasad, C. (2006). Not seeing the forest for the trees: [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> novice programmers and the SOLO taxonomy. ACM thông - chương trình tổng thể.<br /> SIGCSE Bulletin, Vol. 41 (3), pp. 118-122. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> [9] Lister, R. - Adams, E. S. - Fitzgerald, S. - Fone, W. thông môn Toán. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> - Hamer, J. - Lindholm, M. - McCartney, R. - [3] Hoàng Phê (chủ biên, 1996). Từ điển Tiếng Việt.<br /> Moström, E. - Sanders, K. - Seppälä, O. - Simon, B. NXB Đà Nẵng.<br /> - Thomas, L. (2004). A multi-national study of<br /> [4] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn PISA 2015 và<br /> reading and tracing skills in novice programmers.<br /> dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực Toán học.<br /> ACM SIGCSE Bulletin, Vol. 36 (4), pp. 119-150.<br /> [5] Hoàng Ngọc Anh - Nguyễn Dương Hoàng - Nguyễn<br /> [10] Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh<br /> Tiến Trung (2017). Đổi mới quá trình dạy học môn<br /> (2017). Giáo trình Kiểm tra, đánh giá trong giáo<br /> Toán thông qua các chuyên đề dạy học. NXB Giáo<br /> dục. NXB Đại học Sư phạm.<br /> dục Việt Nam.<br /> [11] Anderson, L. W. - Krathwohl, D. R. (2001). A<br /> Taxonomy for Learning, Teaching and Assessing: A [6] Nguyễn Thị Lan Phương (2013). Khung đánh giá<br /> Revision of Bloom’s Taxonomy of Educational năng lực hiểu biết toán của PISA. Tạp chí Khoa học<br /> Objectives. Addison Wesley Longman, New York, Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.<br /> abridged edition. [7] G. Polya (1995). Toán học về những suy luận có lí.<br /> [12] Biggs, J. B. (1999). Teaching for Quality Learning NXB Giáo dục.<br /> at University. SRHE and Open University Press, [8] K. K.Platonov (1997). Tâm lí học. NXB Đại học Sư phạm.<br /> Buckingham, UK. [9] Nguyễn Bá Kim (chủ biên) - Vũ Dương Thụy (1992).<br /> [13] Biggs, J. - Tang, C. (2007). Teaching for Quality Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Giáo dục.<br /> Learning at University. SRHE and Open University [10] Phạm Gia Đức (1998). Phương pháp dạy học môn<br /> Press, Maidenhead, UK, 3rd edition. Toán (tập 1). NXB Giáo dục.<br /> <br /> 243<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2