Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 1 – 9<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
RÈN LUYỆN SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH SƯ PHẠM TOÁN<br />
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỘT SỐ ĐỊNH LÝ HÌNH HỌC<br />
Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ<br />
Vương Vĩnh Phát1<br />
1<br />
<br />
ThS. Trường Đại học An Giang<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 25/03/15<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
30/04/15<br />
Ngày chấp nhận đăng: 12/15<br />
Title:<br />
Training university students<br />
about pedagogical mathematics<br />
in organizing activities of<br />
teaching geometry theorems<br />
in the secondary school level<br />
Từ khóa:<br />
Hoạt động, định lý, hình học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
In order to meet the requirements for innovation in teaching methods based on<br />
student-centered learning and to promote learners’ dymamics and creativity,<br />
students need to be trained how to organize some teaching activities when<br />
teaching some theorems of geometry in the secondary school level.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, theo định hướng lấy học<br />
sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính năng động và sáng tạo của người học,<br />
sinh viên cần được rèn luyện cách tổ chức các hoạt động dạy học khi dạy học<br />
một số định lý hình học ở cấp trung học cơ sở.<br />
<br />
Keywords:<br />
Activity, theorem, geometry<br />
<br />
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút<br />
gọn, để chỉ các phương pháp giáo dục, dạy học theo<br />
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo<br />
của người học.<br />
<br />
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br />
Theo Trần Bá Hoành (Tạp chí Thông tin khoa học<br />
số 96/2003, trang1), quá trình dạy học gồm hai mặt<br />
quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên (GV)<br />
và hoạt động học của học sinh (HS). Trong lí luận<br />
dạy học có những quan niệm khác nhau về vai trò<br />
của giáo viên và vai trò của HS nhưng tựu chung<br />
lại có hai hướng: hoặc tập trung vào vai trò hoạt<br />
động của GV (lấy GV làm trung tâm) hoặc tập<br />
trung vào vai trò hoạt động của HS (lấy HS làm<br />
trung tâm).<br />
<br />
Phương pháp dạy học tích cực có bốn đặc trưng là:<br />
-<br />
<br />
Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của<br />
người học, xem người học là chủ thể của quá trình<br />
học tập đã có từ lâu, ở thế kỉ XVII, A.Kômenski đã<br />
viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực<br />
nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách… hãy<br />
tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS<br />
học nhiều hơn”.<br />
<br />
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động<br />
học tập của HS.<br />
Dạy và học chú trọng phương pháp tự học.<br />
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học<br />
tập hợp tác.<br />
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của<br />
trò.<br />
<br />
Đồng thời để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,<br />
toàn diện trong giáo dục, phát huy tính tích cực, tự<br />
giác, sáng tạo của HS theo Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần<br />
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi<br />
mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp<br />
1<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 1 – 9<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong<br />
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ<br />
nghĩa và hội nhập quốc tế, chúng ta cần tổ chức các<br />
hoạt động trong quá trình dạy học môn Toán.<br />
<br />
-<br />
<br />
Theo quan điểm học tập trong hoạt động và bằng<br />
hoạt động, phân tích các thành phần của hoạt động<br />
về mặt lí luận và thực tiễn, tác giả Nguyễn Bá Kim<br />
đã rút ra được các thành tố cơ sở của phương pháp<br />
dạy học bao gồm:<br />
-<br />
<br />
Hoạt động và hoạt động thành phần.<br />
Động cơ hoạt động.<br />
Tri thức trong hoạt động.<br />
Phân bậc hoạt động.<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Quan điểm hoạt động trong phương pháp dạy học<br />
có thể được thể hiện ở các tư tưởng chủ đạo sau<br />
đây:<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Cho HS thực hiện và tập luyện những hoạt<br />
động và hoạt động thành phần tương thích với<br />
nội dung và mục đích dạy học.<br />
Gợi động cơ cho các hoạt động học tập.<br />
Dẫn dắt HS chiếm lĩnh tri thức, đặc biệt là tri<br />
thức phương pháp như phương tiện và kết quả<br />
của hoạt động.<br />
Phân bậc hoạt động làm căn cứ điều khiển quá<br />
trình dạy học.<br />
<br />
-<br />
<br />
Theo tác giả Đào Tam – Lê Hiển Dương, khi tiếp<br />
cận lí thuyết hoạt động, sinh viên và GV gặp khó<br />
khăn trong nhận thức mối liên hệ biện chứng giữa<br />
các khái niệm: hoạt động; đối tượng của hoạt động;<br />
động cơ và nhu cầu của hoạt động.<br />
Từ góc độ Triết học - Tâm lí việc nắm vững các<br />
khái niệm trên và mối liên hệ giữa chúng là mấu<br />
chốt việc nắm lí thuyết hoạt động để từ đó xác định<br />
các năng lực tiếp cận lí thuyết hoạt động cho sinh<br />
viên sư phạm.<br />
-<br />
<br />
Hoạt động là một quá trình thực hiện sự<br />
chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực của chủ thể<br />
và khách thể. Nói như vậy có nghĩa là hoạt<br />
động không hiểu đơn thuần là phản ứng hoặc<br />
tổ hợp các phản ứng mà hoạt động là một cơ<br />
cấu có tổ chức, có chuyển hóa và biến đổi bên<br />
trong.<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
Đối tượng của hoạt động là cái đang sinh<br />
thành trong quan hệ sinh thành của hoạt động<br />
và thông qua hoạt động của chủ thể. Với cách<br />
hiểu đối tượng của hoạt động như vậy chúng<br />
ta cần nhận thức đối tượng hoạt động không<br />
chỉ là các vật chất cụ thể mà có thể là các đối<br />
tượng, các quan hệ trừu tượng cần được hình<br />
dung, tư duy làm bộc lộ nó với tư cách là động<br />
cơ của hoạt động, với tư cách là đối tượng<br />
mang tính nhu cầu.<br />
Các dạng hoạt động cụ thể của HS và sinh<br />
viên trong dạy học toán chủ yếu là các hoạt<br />
động trí tuệ và các hoạt động toán học.<br />
Đặc trưng cấu thành của hoạt động là tính đối<br />
tượng của hoạt động. Trong dạy học toán ở<br />
trường phổ thông và trường đại học đối tượng<br />
của hoạt động là một họ các tình huống (các<br />
sự vật, các kiến thức và các đối tượng, các<br />
quan hệ, các quy luật, các phương pháp…).<br />
Chúng ta xem xét mối quan hệ giữa chủ thể<br />
và đối tượng theo ba tính chất đặc trưng sau<br />
đây:<br />
o Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng<br />
không phải là quan hệ một chiều từ chủ<br />
thể tác động lên khách thể mà mối quan<br />
hệ đó thể hiện một cách tích cực từ hai<br />
phía.<br />
o Trong hoạt động đối tượng được bộc lộ<br />
theo hoạt động của chủ thể và thông<br />
qua hoạt động chủ thể xâm nhập vào<br />
đối tượng – sự phản ánh bằng tư duy về<br />
các thuộc tính bản chất, các quan hệ<br />
bản chất của đối tượng.<br />
o Trong hoạt động đối tượng có hai lần<br />
chuyển hóa: đối tượng chuyển hóa<br />
thành hoạt động và và hoạt động<br />
chuyển hóa thành sản phẩm.<br />
Hoạt động sinh ra do nhu cầu và được điều<br />
chỉnh bởi các điều kiện xã hội mà chủ thể của<br />
hoạt động là cá nhân của xã hội đó.<br />
Khi đối tượng của nhu cầu được phát lộ ra<br />
(được hình dung, được tư duy ra) thì các đối<br />
tượng đó kích thích và điều chỉnh hoạt động,<br />
chúng được gọi là động cơ của hoạt động. Từ<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 1 – 9<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
đó chúng ta hiểu rằng sau động cơ của hoạt<br />
động là những nhu cầu của hoạt động.<br />
<br />
giác cùng đi qua một điểm. Điểm này cách đều ba<br />
cạnh của tam giác đó”. (SGK toán 7, tập 2, trang<br />
72).<br />
<br />
2. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY<br />
HỌC ĐỊNH LÍ:<br />
<br />
Hoạt động 1: Gợi động cơ phát hiện định lí.<br />
GV: Yêu cầu HS vẽ tam giác ABC đều, tam giác<br />
ABC cân, tam giác ABC vuông, và tam giác ABC<br />
bất kỳ. Sau đó vẽ 3 đường phân giác trong xuất phát<br />
từ A, B, C. Hãy nhận xét về các đường phân giác<br />
này?<br />
<br />
Hoạt động 1: Gợi động cơ phát hiện định lí.<br />
Hoạt động 2: Tìm tòi, dự đoán phát hiện định lí.<br />
Hoạt động 3: Tìm đường lối chứng minh định lí.<br />
Hoạt động 4: Hoạt động chứng minh định lí. Cần<br />
chú ý giải quyết các vấn đề sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HS: Ba đường phân giác trong của một tam giác<br />
đồng quy.<br />
<br />
Gợi động cơ chứng minh.<br />
Rèn luyện cho HS các hoạt động thành phần<br />
trong chứng minh.<br />
Truyền thụ các tri thức phương pháp về<br />
chứng minh.<br />
Phân bậc các hoạt động chứng minh.<br />
<br />
Hoạt động 2: Tìm tòi, dự đoán phát hiện định lí.<br />
GV: Yêu cầu HS cắt một tam giác ABC. Sau đó<br />
gấp giấy sao cho đường thẳng AB trùng đường<br />
thẳng AC thì ta được đường phân giác trong của<br />
góc A là nét gấp, tương tự gấp giấy sao cho đường<br />
thẳng BA trùng với đường thẳng BC thì ta được<br />
đường phân giác trong của góc B. Vậy nếu ta gấp<br />
giấy để được đường phân giác trong của góc C thì<br />
các em thấy các đường phân giác trong của tam<br />
giác ABC như thế nào?<br />
<br />
Hoạt động 5: Hoạt động củng cố, vận dụng định<br />
lí ở hai cấp độ:<br />
<br />
<br />
<br />
Cấp độ 1: Vận dụng định lí trong các bài tập<br />
đơn giản.<br />
Cấp độ 2: Vận dụng định lí trong các bài tập<br />
tổng hợp.<br />
<br />
HS: Các nếp gấp này đồng quy.<br />
<br />
Ví dụ 1: Hãy xây dựng các hoạt động để dạy học<br />
định lí: “Ba đường phân giác trong của một tam<br />
Hoạt động 3: Tìm đường lối chứng minh. (Hình 1)<br />
<br />
A<br />
<br />
GV: Dựa vào hai nếp gấp tại A và B ta gọi I là giao điểm của hai<br />
đường phân giác trong kẻ từ A và B . Ta cần chứng minh CI là<br />
đường phân giác trong của góc C.<br />
<br />
N<br />
P<br />
<br />
HS: Vậy ta chứng minh I cách đều hai cạnh AC và BC của tam<br />
giác.<br />
GV: Các em hãy kẻ IP , IN , IM lần lượt vuông góc với các cạnh<br />
<br />
I<br />
B<br />
<br />
M<br />
<br />
AB, AC, BC và chứng minh IM = IN.<br />
Hình 1<br />
<br />
3<br />
<br />
C<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 1 – 9<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
3) Truyền thụ tri thức sự vật và tri thức phương<br />
pháp: HS tiếp thu được định lí về ba đường<br />
phân giác trong của một tam giác thông qua<br />
các hoạt động do GV tổ chức. Tri thức phương<br />
pháp: vẽ hình, gấp hình để phát hiện tính chất<br />
đồng qui của ba đường phân giác.<br />
<br />
Hoạt động 4: Chứng minh định lí.<br />
HS: Gọi I là giao điểm của hai đường phân giác<br />
trong kẻ từ A và B.<br />
Kẻ IP , IN , IM lần lượt vuông góc với các<br />
cạnh AB, AC , BC .<br />
Ta có: IN IP (do I thuộc đường phân giác<br />
trong của góc A )<br />
<br />
4) Phân bậc hoạt động: Các hoạt động được<br />
thiết kế phù hợp với trình độ và kiến thức của<br />
HS. Thông qua các hoạt động HS sẽ phát hiện<br />
được nội dung định lí.<br />
<br />
IP IM (do I thuộc đường phân giác trong<br />
của góc B )<br />
<br />
Ngoài ra, việc dạy học định lí như trên thỏa mãn<br />
bốn đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:<br />
<br />
Suy ra: IM IN . Vậy I thuộc đường phân<br />
giác trong của góc C nên ba đường phân giác<br />
trong của một tam giác cùng đi qua một điểm I và<br />
điểm I cách đều ba cạnh của tam giác ABC .<br />
Hoạt động 5: Củng cố, vận dụng định lý.<br />
1. Nêu cách vẽ điểm K ở trong tam giác MNP<br />
mà các khoảng cách từ K đến ba cạnh của tam<br />
giác đó bằng nhau. Vẽ hình minh họa.<br />
2. Cho tam giác ABC , tia phân giác trong của góc<br />
<br />
B và tia phân giác trong của góc C cắt nhau tại O<br />
a) Chứng minh OA là tia phân giác trong của<br />
góc A .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
<br />
b) Tính góc BOC biết BAC 70 .<br />
Phân tích để làm sáng tỏ các hoạt động trên thể<br />
hiện phương pháp dạy học tích cực:<br />
Việc giảng dạy trên thể hiện bốn thành tố cơ sở của<br />
phương pháp dạy học:<br />
1) Gợi động cơ và hướng đích: Việc GV yêu cầu<br />
HS vẽ các đường phân giác của các loại tam<br />
giác khác nhau: tam giác đều, tam giác cân,<br />
tam giác vuông và tam giác tùy ý. Từ đó, HS<br />
cần phát hiện ba đường phân giác này đồng<br />
qui.<br />
2) Khai thác các hoạt động và cho HS hoạt<br />
động: Thành tố này thể hiện ở chỗ HS vẽ hình,<br />
gấp hình.<br />
<br />
1) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động<br />
học tập của HS: Trong bài giảng, GV là người<br />
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động<br />
của HS để phát huy tính tích cực, chủ động,<br />
sáng tạo của HS. HS được đặt vào một tình<br />
huống cần phải tìm hiểu và trả lời đó là:<br />
“Trong một tam giác tùy ý thì ba đường phân<br />
giác có tính chất gì?”<br />
2) Dạy và học chú trọng phương pháp tự học:<br />
Thông qua việc xét các trường hợp đặc biệt,<br />
HS có thể dự đoán cho trường hợp tổng quát.<br />
Để củng cố sâu sắc hơn vấn đề của HS thì<br />
ngoài việc vẽ hình, ta có thể cho HS ghép<br />
hình. Điều này giúp HS biết phát hiện vấn đề,<br />
dự đoán được kết quả và hứng thú với việc<br />
học.<br />
3) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học<br />
tập hợp tác: Ở hoạt động 1 và hoạt động 2<br />
chúng ta có thể cho HS làm việc từng cá nhân<br />
hoặc làm việc nhóm, sau đó yêu cầu 2 – 3 em<br />
nhận xét kết quả. Khi đã có nhận xét rồi, GV<br />
yêu cầu tiếp vậy các em có thể chứng minh<br />
kết quả mà các em dự đoán không?<br />
4) Kết hợp đánh giá của thầy và của trò: Thông<br />
qua hoạt động nhóm, ngoài đánh giá, nhận<br />
xét, kết luận của GV, HS cũng có thể đánh giá<br />
lẫn nhau, đánh giá các nhóm khác…<br />
<br />
Ví dụ 2: Hãy tổ chức các hoạt động để dạy học định lí: “Trong một đường tròn, số đo của góc nội tiếp bằng<br />
nửa số đo của cung bị chắn.” (SGK Toán lớp 9, tập 2, trang 73, NXBGD 2004).<br />
4<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 1 – 9<br />
<br />
Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br />
<br />
Hoạt động 1: Gợi động cơ phát hiện định lý.<br />
GV: Cho tam giác ABC vuông tại A , nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R. Hãy tìm mối quan hệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
giữa góc BAC và số đo BC ?<br />
<br />
<br />
<br />
HS: BAC <br />
<br />
1 <br />
sđ BC<br />
2<br />
<br />
GV: Cho tam giác ABC đều, nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính R. Hãy tìm mối quan hệ giữa góc<br />
<br />
<br />
<br />
BAC và số đo cung BC ?<br />
<br />
<br />
HS: BAC <br />
<br />
1 <br />
sđ BC<br />
2<br />
<br />
GV: Vậy trong một đường tròn, góc nội tiếp có mối liên hệ như thế nào đối với số đo của cung bị chắn?<br />
Hoạt động 2: Tìm tòi, dự đoán phát hiện định lý (Hình 2)<br />
A<br />
<br />
GV: Yêu cầu HS vẽ tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O, bán kính<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
R. Từ đó cắt góc BAC và góc BOC . Xếp góc BOC sao cho đường<br />
<br />
thẳng OB trùng với đường thẳng OC sau đó so sánh góc BAC và góc<br />
<br />
O<br />
<br />
vừa xếp.<br />
<br />
<br />
HS: Góc BAC và góc vừa xếp bằng nhau.<br />
<br />
C<br />
<br />
B<br />
<br />
GV: Vậy trong một đường tròn, số đo của góc nội tiếp bằng nửa số đo của<br />
cung bị chắn, đúng hay sai?<br />
<br />
Hình 2<br />
<br />
Để trả lời câu hỏi này ta cần chứng minh định lý trên.<br />
Hoạt động 3: Tìm đường lối chứng minh định lý.<br />
GV: Chứng minh định lý trong trường hợp tâm đường tròn nằm trên một cạnh của góc nội tiếp, trong<br />
trường hợp tâm đường tròn nằm bên trong góc nội tiếp và tâm đường tròn nằm ngoài góc nội tiếp.<br />
Hoạt động 4: Chứng minh định lý.<br />
<br />
<br />
<br />
Trường hợp 1: Tâm O nằm trên một cạnh của góc BAC (Hình 3)<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Ta có: OA OB OC ACB 90<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
<br />
Do AB là đường kính nên sđ AB 180 ACB <br />
<br />
<br />
<br />
1 <br />
sđ AB<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
Vậy các em hãy tìm mối quan hệ giữa A1 và O1 ?<br />
<br />
Hình 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HS: Dựa vào góc ngoài bằng tổng hai góc trong không kề với nó ta tìm được O1 2A1 sđ A1 <br />
<br />
<br />
<br />
sđ BC<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />