intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn chức năng gan do thuốc lao ở bệnh nhân lao/HIV(+)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ phản ứng độc gan, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ gây phản ứng độc gan do điều trị thuốc kháng lao ở bệnh nhân lao/HIV(+). Nghiên cứu cắt ngang với 151 bệnh nhân lao/HIV(+) (78 bệnh nhân) và lao/HIV(-) (73 bệnh nhân) tại Bệnh viên Đa Khoa Tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn chức năng gan do thuốc lao ở bệnh nhân lao/HIV(+)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN DO THUỐC LAO<br /> Ở BỆNH NHÂN LAO/ HIV(+)<br /> Lê Văn Nhi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở ñầu: Tuổi cao, không nghề nghiệp, học vấn thấp, có tiền căn dị ứng nghiện rượu, có trọng lượng cơ thể,<br /> lượng albumin/máu và số lượng CD4/mm thấp. Và những bệnh nhân bị ñồng nhiễm virút viêm gan siêu vi B, C &<br /> HIV(+) có nguy cơ tăng phản ứng ñộc gan do thuốc kháng lao.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỷ lệ phản ứng ñộc gan, ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy<br /> cơ gây phản ứng ñộc gan do ñiều trị thuốc kháng lao ở bệnh nhân lao/HIV(+)<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với 151 bệnh nhân lao/HIV(+) (78 bệnh<br /> nhân) và lao/HIV(-) (73 bệnh nhân) tại Bệnh viên Đa Khoa Tỉnh An Giang.<br /> Kết quả: Tỷ lệ phản ứng ñộc gan với thuốc kháng lao ở bệnh nhân lao/HIV(+) là 30,8% (24/78) với tỷ lệ<br /> nam: nữ là 5:1 và ở bệnh nhân lao/HIV(-) là 21,9% (16/73) với tỷ lệ nam: nữ là 2:1 (p < 0,05). Sốt > 380C (67%)<br /> buồn nôn, nôn (67%) là các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan (p = 0,000);<br /> 58,3% (14/24) lao ngoài phổi ở nhóm lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan so với lao/HIV(-) (p = 0,03); Các rối loạn<br /> chức năng gan và phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) thường xảy sau 2 tuần ñiều trị lao (p < 0,05). Tuổi<br /> > 35t, không nghề nghiệp, ñời sống bấp bênh, trình ñộ học vấn < cấp I, cư trú vùng biên giới, có tiền căn dị ứng,<br /> nghiện rượu mạn tính, cân nặng ≤ 35kg, HBsAg(+) và anti HCV(+), lượng albumin/máu ≤ 35g/l và tình trạng suy<br /> giảm miễn dịch nặng là các yếu tố nguy cơ bị phản ứng ñộc gan của bệnh nhân lao/HIV(+) ñiều trị lao tại Bệnh<br /> viên Đa khoa Tỉnh An Giang (OR > 1, p < 0,05)<br /> Kết luận: Tuổi, giới tính, không nghề nghiệp, tiền căn dị ứng, nghiện rượu, có cân nặng ≤ 35kg, HBsAg(+),<br /> và anti HCV(+), albumin/máu ≤ 35g/l là các yếu tố nguy cơ gây phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) ñiều<br /> trị với thuốc kháng lao tại Bệnh viện Đa khoa - Tỉnh An Giang.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TUBERCULOSIS TREATMENT RELATED LIVER DYSFUNCTION IN TB/HIV(+) PATIENTS<br /> Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 239 - 246<br /> Setting: Tuberculosis (TB) patients with advanced age, jobless, low education with antecedent of allergy,<br /> alcohol abuse, low weight, low serum albumine, low TCD4 count and co-infected with HBV, HCV or HIV(+), are<br /> at high risk of drug induced liver injury (DILI) with anti – TB drugs.<br /> Objectives: To assess the incidence of drug induced liver in injury (DILI) and the clinical, paraclinical and<br /> risk factors of TB/HIV(+) patients under TB treatment.<br /> Methods: Cross-sectional study with 151 TB patients including 78 TB/HIV(+) and 73 TB/HIV(-) at the<br /> provincial polyclinic of An Giang.<br /> Results: Incidence of DILI among TB/HIV(+): 30,8% (24/78), sex ratio male/female 5:1 and incidence of<br /> DILI among TB/HIV(-): 21,9% (16/73), sex ratio: 2:1 (p < 0,05); Fever > 380C (67%) and nausea-vomissement<br /> (67%) are the frequent signs of DILI in TB/HIV(+) patient (p = 0,000); 58,3% (14/24) of extrapulmonary<br /> TB/HIV(+) patients have DILI (p = 0,03). In TB/HIV(+), abnormal liver function testing and DILI occurred after<br /> * Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Nhi; ĐT: 091 391 6589<br /> <br /> Email: le_vannhi@yahoo.com<br /> <br /> 2 weeks of TB treatment (p < 0,05). Age > 35y.o, jobless (in precaire economic condition), living near the<br /> boundary with Cambodia, low level of primary school education with antecedent of allergic history, alcohol<br /> abuse, low weight < 35kg, co-infected with HBV or/and HCV, low serum albumine ≤ 35g/l and with severe<br /> immuno depression are the main risk factors for DILI in TB/HIV(+) patients when they are treated with anti TB<br /> drugs (OR > 1, p < 0,05)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 239<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Age, sex, jobless, allergic history, alcohol abuse, low weight < 35g/l, co-infected with HBV<br /> or/and HCV, low serum albusmine ≤ 35g/l are the main risk factors for DILI in TB/HIV(+) patients under TB<br /> treatment at the provincial polyclinic of An Giang.<br /> Key words: DILI: Drug induced liver injury; TB: Tuberculosis; HIV: Human Immunodeficiency virus.<br /> lao theo khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới và<br /> MỞ ĐẦU<br /> Chương<br /> Trình Chống Lao Quốc Gia: AFB(+) _ Có vi<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng men gan (AST,<br /> khuẩn kháng cồn toan trong ñàm qua soi kính hiển vi<br /> ALT) tạm thời khoảng 10% ñối với bệnh nhân khi sử<br /> (sau khi nhuộm bằng kỹ thuật Ziehl Neelsen): • Lao<br /> dụng thuốc kháng lao và 1 – 2% bỏ trị do bị phản ứng<br /> (2)<br /> phổi AFB(+): Có ít nhất 2 AFB(+) hoặc 1 AFB(+) và<br /> gan trầm trọng dẫn tới viêm gan cấp . Mặc dầu phản<br /> một phim X.quang phổi có tổn thương lao tiến triển; •<br /> ứng ñộc gan khó tiên ñoán nhưng chúng ta cũng có<br /> Lao phổi AFB(-): Có 6 mẫu ñàm AFB(-) khác nhau<br /> thể quan sát ñược nhóm nguy cơ cao có khả năng bị<br /> (1,6)<br /> qua<br /> 2 lần khám cách nhau 2 tuần ñến 1 tháng và hai<br /> phản ứng ñộc gan trong suốt quá trình ñiều trị . Một<br /> phim<br /> X.quang phổi có tổn thương lao tiến triển (chụp<br /> số nghiên cứu trước ñây trên thế giới ñã gợi ý rằng<br /> cách<br /> nhau<br /> 1 tháng) và sau khi không ñáp ứng ñiều trị<br /> các nhóm bệnh nhân: có ñộ tuổi cao; không nghề<br /> với<br /> kháng<br /> sinh phổ thông rộng hoặc xét nghiệm ñàm<br /> nghiệp; học vấn thấp; có tiền căn dị ứng; nghiện rượu;<br /> AFB(-) nhưng nuôi cấy ñàm dương tính; • Lao ngoài<br /> có trọng lượng cơ thể; albumin/máu và số lượng CD4<br /> phổi: Dựa vào các dữ kiện lâm sàng với sự hỗ trợ của<br /> thấp, và những bệnh nhân bị ñồng nhiễm virút viêm<br /> X.quang, PCR hoặc cấy bệnh phẩm hoặc mô học, tế<br /> gan siêu vi B, C & HIV(+) có nguy cơ tăng phản ứng<br /> (1)<br /> bào học của sinh thiết và của chọc hút bệnh phẩm xác<br /> ñộc gan do thuốc kháng lao . Nhiều nhận xét cho<br /> ñịnh<br /> là lao.<br /> rằng bệnh AIDS có liên quan nhiều ñến sự phát triển<br /> (5)<br /> phản ứng ñộc gan do thuốc .<br /> Đếm số lượng tế bào CD4, thực hiện cho tất cả<br /> bệnh<br /> nhân lao/HIV(+) trước và sau ñiều trị lao (bình<br /> Hiện nay, tại Việt nam chưa có nghiên cứu một<br /> thường<br /> số lượng CD4 vào khoảng 400 – 1600 tế<br /> cách hệ thống các vấn ñề phản ứng ñộc gan do thuốc<br /> 3<br /> bào/mm (trung bình > 500)).<br /> kháng lao ở bệnh nhân lao/HIV, do ñó chúng tôi khảo<br /> sát những yếu tố nguy cơ có khả năng gây phản ứng<br /> - Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu ñược<br /> ñộc gan do thuốc kháng lao ở bệnh nhân lao/HIV(+)<br /> thực hiện ñầy ñủ các xét nghiệm và ñược thăm khám<br /> và lao/HIV(-) tại khoa lao – “Life-Gap” Bệnh viện Đa<br /> lâm sàng trước khi dùng thuốc kháng lao bao gồm<br /> Khoa - Tỉnh An Giang.<br /> công thức máu toàn phần, và albumin. Xét nghiệm<br /> chức năng gan AST (bình thường < 35U/L), ALT (<<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 45U/L), bilirubin toàn phần (< 17Umol/L); trực tiếp<br /> Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng nghiên cứu<br /> (< 4,3Umol/L); gián tiếp (< 12,7Umol/L), và xét<br /> là tất cả bệnh nhân lao/HIV(+) ñiều trị nội trú tại<br /> nghiệm serodia ñối với viêm gan B (HbsAg) và kháng<br /> Khoa Lao – “Life-Gap” Bệnh viên Đa Khoa An<br /> thể viêm gan C (anti HCV) và tất cả những xét<br /> Giang từ ngày 01/08/2007 ñến 01/09/2008. Với tiêu<br /> nghiệm chức năng gan ñược làm trước khi dùng thuốc<br /> chuẩn chọn bệnh: Tất cả bệnh nhân lao mới ñiều trị<br /> kháng lao và làm lại ở tuần 1, 2, 4, 6, sau khi dùng<br /> nội trú tại Khoa Lao – “Lifegap” Bệnh viên Đa Khoa<br /> thuốc kháng lao.<br /> – Tỉnh An Giang trong thời gian trên. Và tiêu chuẩn<br /> - Chẩn ñoán bị phản ứng ñộc gan do thuốc kháng<br /> loại trừ: Những bệnh nhân lao có tiền sử ñiều trị lao<br /> lao:<br /> Nếu như không có nguyên nhân nào khác làm<br /> trước ñây, không ñồng ý xét nghiệm HIV, nhỏ hơn 18<br /> tăng<br /> men gan thì theo dõi một trong những xét<br /> tuổi, có tiền căn bệnh lý gan mật, những bệnh lý phối<br /> nghiệm<br /> chức năng gan: các chỉ số tăng gấp 2 lần giá<br /> hợp (tiểu ñường, tim mạch, thận, dạ dày, hội chứng<br /> trị<br /> trên<br /> và<br /> có các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, suy<br /> Cushing…).<br /> nhược, vàng da, vàng mắt, ñau vùng gan, rung gan(+).<br /> Tiêu chuẩn chẩn ñoán HIV<br /> Chẩn ñoán phản ứng ñộc gan theo Tổ Chức Y Tế Thế<br /> Các mẫu máu (Bảo ñảm thực hiện nguyên tắc an<br /> Giới (TC YTTG): Phản ứng ñộc gan chia thành 4<br /> toàn sinh học trong khi lấy máu) lấy từ bệnh nhân<br /> mức ñộ dựa trên ALT và Bilirubin toàn phần.<br /> ñược sàng lọc bằng kỹ thuật test nhanh HIV (Quick<br /> - Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu ñược ñiều<br /> test) bước 2 lập lại với sinh phẩm Serodia-HIV và<br /> trị lao với phác ñồ hoá ngắn ngày có kiểm soát trực<br /> cuối cùng xác ñịnh bằng kỹ thuật Western-Blot (WB).<br /> tiếp (DOTS) với các thuốc kháng lao hàng thứ nhất:<br /> Trước khi làm xét nghiệm có tư vấn và bệnh nhân tự<br /> isoniazide, pyrazinamide, rifampicin và ethambutol.<br /> nguyện làm xét nghiệm.<br /> Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> Tiêu chuẩn chẩn ñoán lao: Tiêu chuẩn chẩn ñoán<br /> SPSS phiên bản 12.0.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 240<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua nghiên cứu 151 bệnh nhân lao mới ñiều trị<br /> nội trú tại khoa lao “Life Gap” Bệnh viên Đa Khoa Tỉnh An Giang từ ngày 01/08/2007 ñến ngày<br /> 01/09/2008 chúng tôi ghi nhận có 78 bệnh nhân<br /> lao/HIV(+) và 73 bệnh nhân lao/HIV(-). Trong ñó có<br /> 24/78 (30,8%) bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc<br /> gan với thuốc kháng lao và 16/73 (21,9%) bệnh nhân<br /> lao/HIV(-) bị phản ứng ñộc gan trong quá trình ñiều<br /> trị lao. Không bệnh nhân nào bị phản ứng ñộc gan mà<br /> phải ngưng ñiều trị thuốc kháng lao hoặc trầm trọng<br /> cần nhập viện ñể ñiều trị chuyên khoa.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ phản ứng ñộc gan của bệnh nhân<br /> lao/HIV(-) và lao/HIV(+)<br /> Bệnh nhân lao/HIV(-)<br /> (n = 73)<br /> Độc gan<br /> Có<br /> 16 (21,9%)<br /> Không<br /> 57 (78,1%)<br /> <br /> lao/HIV(+) OR CI<br /> (n = 78)<br /> 95%<br /> 24 (30,8%)<br /> 54 (69,2%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 1,6 0,7 – 0,147<br /> 3,2<br /> <br /> Nhận xét: So sánh tỷ lệ phản ứng ñộc gan ở 2<br /> nhóm lao/HIV(+) và lao/HIV(-) khác nhau không có ý<br /> nghĩa thống kê, p > 0,05. Tỷ lệ phản ứng ñộc gan<br /> thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam: nữ là 5:1<br /> (lao/HIV(+)) và 2:1 (lao/HIV(-)) p < 0,05.<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân<br /> lao/HIV(+) và lao/HIV(-) bị phản ứng ñộc gan<br /> Bệnh nhân lao/HIV(-) (n = lao/HIV(+) (n = 24)<br /> 16)<br /> Lâm sàng<br /> 0<br /> Sốt > 38 C<br /> 7 (43,8%)<br /> 16 (66,7%)<br /> Vàng da, vàng<br /> 5 (31,3%)<br /> 8 (33,3%)<br /> mắt<br /> Sẩn ngứa<br /> 5 (31,3%)<br /> 9 (37,5%)<br /> Buồn nôn, nôn<br /> 12 (75%)<br /> 16 (66,7%)<br /> <br /> p<br /> 0,15<br /> 0,89<br /> 0,68<br /> 0,57<br /> <br /> Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng của bệnh<br /> nhân lao/HIV(+) và lao/HIV(-) có phản ứng ñộc gan<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Và<br /> các triệu chứng lâm sàng trên xảy ra ở nhóm bị phản<br /> ứng ñộc gan nhiều hơn so với nhóm không bị phản<br /> ứng ñộc gan p = 0,000 (lao/HIV(-)) và p = 0,000<br /> (lao/HIV(+)).<br /> Bảng 3: Các thể lao của bệnh nhân lao/HIV(-) và<br /> lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan.<br /> Bệnh nhân<br /> Thể lao<br /> Lao phổi AFB(+)<br /> Lao phổi AFB(-)<br /> Lao ngoài phổi<br /> Lao phối hợp<br /> <br /> lao/HIV(-)<br /> (n = 16)<br /> <br /> lao/HIV(+)<br /> (n = 24)<br /> <br /> p<br /> <br /> 10 (62,5%)<br /> 6 (37,5%)<br /> 4 (25%)<br /> 10 (62,5%)<br /> <br /> 10 (41,7%)<br /> 14 (58,3%)<br /> 14 (58,3%)<br /> 17 (70,8%)<br /> <br /> 0,19<br /> 0,2<br /> 0,03<br /> 0,6<br /> <br /> Nhận xét: Lao ngoài phổi ở nhóm lao/HIV(+) bị<br /> phản ứng ñộc gan hơn so với nhóm<br /> lao/HIV(-), p = 0,03<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 241<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Biểu đồ 1: Theo dõi biến thiên của<br /> men gan AST ở bệnh nhân<br /> lao/HIV(-) và lao/HIV(+) bị phản<br /> ứng độc gan (Trước điều trị lao và<br /> sau 1, 2, 4, 6 tuần điều trị lao)<br /> <br /> Biểu đồ 2: Theo dõi biến thiên của<br /> men gan ALT ở bệnh nhân<br /> lao/HIV(-) và lao/HIV(+) bị phản<br /> ứng độc gan (Trước điều trị lao và<br /> sau 1, 2, 4, 6 tuần điều trị lao)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu đồ 3: Theo dõi biến thiên<br /> của Bilirubin toàn phần ở bệnh<br /> nhân lao/HIV(+) và lao/HIV(-)<br /> bị phản ứng độc gan.<br /> <br /> Nhận xét: Bilirubin toàn<br /> ở<br /> bệnh<br /> nhân<br /> Nhận xét: Xét nghiệm men<br /> Nhận xét: Xét nghiệm men phần<br /> gan AST ở bệnh nhân lao/HIV(+) gan ALT ở bệnh nhân lao/HIV(+) và lao/HIV(-) bị<br /> bị phản ứng độc gan tăng hơn lao/HIV(+) bị phản ứng và phản ứng độc gan đều tăng<br /> nhóm bệnh nhân lao/HIV(-) bị nhóm bệnh nhân lao/HIV(-) bị trong suốt 6 tuần theo dõi,<br /> phản ứng độc gan ở tuần thứ 2, 4 phản ứng độc gan đều tăng sự khác biệt giữa 2 nhóm<br /> (p < 0,05) và không khác biệt ở trong suốt 6 tuần theo dõi, có không có ý nghĩa thống kê<br /> sự khác biệt giữa 2 nhóm ở p > 0,05.<br /> tuần thứ 6 (p > 0,05).<br /> tuầnnhân<br /> thứ lao/HIV(-)<br /> 4 (p = 0,02).<br /> và lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan<br /> Bảng 4: So sánh 3 dòng huyết cầu của bệnh<br /> Bệnh nhân lao/HIV(-)<br /> (n = 16)<br /> Dòng huyết cầu<br /> Hồng cầu lắng (ESR) 77,12 ± 33,86<br /> Hồng cầu<br /> 3,42 ± 0,58<br /> Bạch cầu<br /> 10,54 ± 2,69<br /> Tiểu cầu<br /> <br /> 303 ± 73,51<br /> <br /> lao/HIV(+)<br /> (n = 24)<br /> <br /> p<br /> <br /> 77,79 ± 30,90<br /> <br /> 0,674<br /> <br /> 3,63 ± 0,64<br /> 9,7 ± 3,05<br /> <br /> 0,363<br /> 0,567<br /> <br /> 337 ± 66,27<br /> <br /> 0,742<br /> <br /> Nhận xét: Các dòng huyết cầu ở bệnh nhân lao/HIV(+) và lao/HIV(-) khác nhau không có ý<br /> nghĩa thống kê, p > 0,05.<br /> Bảng 5: So sánh thời gian xảy ra phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(-) và lao/HIV(+) phản ứng<br /> ñộc gan.<br /> Bệnh nhân<br /> Thời gian<br /> Sau 1 tuần<br /> Sau 2 tuần<br /> Sau 4 tuần<br /> Sau 6 tuần<br /> <br /> lao/HIV(-)<br /> (n = 16)<br /> <br /> lao/HIV(+)<br /> (n = 24)<br /> <br /> p<br /> <br /> 1 (6,3%)<br /> 1 (6,3%)<br /> 7 (43,8%)<br /> 7 (43,8%)<br /> <br /> 1 (4,2%)<br /> 8 (33,3%)<br /> 8 (33,3%)<br /> 7 (29,2%)<br /> <br /> 0,7<br /> 0,04<br /> 0,5<br /> 0,3<br /> <br /> Nhận xét: Sau 2 tuần ñiều trị, tỷ lệ bị phản ứng ñộc gan ở nhóm lao/HIV(+) nhiều hơn so với<br /> nhóm lao/HIV(-), p < 0,05.<br /> Bảng 6: So sánh các yếu tố nguy cơ gây phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(-) và lao/HIV(+)<br /> Nhóm nguy cơ<br /> Lao/HIV(+)<br /> <br /> OR (95% CI)<br /> 1,5 (0,76 – 3,2)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 242<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Nhóm nguy cơ<br /> Giới tính<br /> Độ tuổi<br /> Không nghề nghiệp<br /> Học vấn cấp I<br /> Cư trú vùng biên giới<br /> Tiền căn dị ứng<br /> Nghiện rượu<br /> Cân nặng<br /> HBsAg(+)<br /> Anti HCV(+)<br /> Albumin/máu<br /> <br /> OR (95% CI)<br /> 4,4 (1,9 – 10,2)<br /> 2,2 (1,1 – 4,8)<br /> 4,9 (1,7 – 14,1)<br /> 2,9 (1,3 – 6,1)<br /> 2,4 (1,1 – 5,5)<br /> 5,1 (1,6 – 15,4)<br /> 4,8 (1,8 – 9,4)<br /> 3,4 (1,6 – 7,3)<br /> 6,7 (3,1 – 15,1)<br /> 3,8 (1,7 – 8,4)<br /> 3,2 (1,5 – 7,1)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi, giới, không nghề nghiệp, học vấn cấp I, cư trú vùng biên giới, tiền căn dị ứng,<br /> nghiện rượu, cân nặng ≤ 35kg, tình trạng HBsAg(+); anti HCV(+), albumin/máu ≤ 35g/l là các yếu tố<br /> nguy cơ của bệnh nhân lao/HIV(+) và lao/HIV(-) bị phản ứng ñộc gan (OR > 1, p < 0,05).<br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa CD4/mm3 và HBsAg(+); Anti HCV(+) của bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản<br /> ứng ñộc gan<br /> CD4/mm3<br /> HbsAg, Anti HCV<br /> <br /> HBsAg(+)<br /> Anti HCV(+)<br /> Nhiễm cả 2<br /> <br /> Lao/HIV(+) phản ứng ñộc gan<br /> p<br /> (n = 24)<br /> < 200/mm3<br /> 200 –<br /> > 500/mm3<br /> 499/mm3<br /> 10 (38,4%) 2 (66,7%) 0 (0,0%) 0,015<br /> 9 (34,6%) 1 (33,3%) 0 (0,0%) 0,006<br /> 7 (26,9%) 0 (0,0%)<br /> 0 (0,0%) 0,007<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ CD4/mm3 giảm nhiều ở những bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan có<br /> nhiễm HBsAg(+) và Anti HCV, p < 0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Giới tính<br /> Valiquette C và cộng sự khảo sát tỷ lệ phản ứng ñộc gan do thuốc kháng lao hàng thứ nhất xảy ra<br /> nhiều ở nữ giới (OR = 2,9; 95% CI: 1,3 – 6,3)(19). Tương tự nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ<br /> phản ứng ñộc gan ở nam nhiều hơn nữ (p < 0,03) (Bảng 1)<br /> <br /> Độ tuổi<br /> Nghiên cứu ở New Delhi, Ấn Độ ñánh giá những tác nhân nguy cơ phát triển ñộc gan do<br /> thuốc kháng lao ở bệnh nhân lớn tuổi (OR = 1,2); Khalid và cộng sự cho thấy tuổi từ 13 – 40 (14,4%),<br /> tuổi từ 41 – 73 (25,8%) thường bị phản ứng ñộc gan(9). Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu cho rằng<br /> tuổi không phải là nguy cơ gây phản ứng ñộc gan ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng lao(4,13). Ozick<br /> L.A. và cs ñánh giá tỷ lệ phản ứng ñộc gan do isoniazid và rifampin và tuổi trung bình bị phản ứng<br /> ñộc gan là 38,8 (22 – 58 tuổi). Yee D. và cs cho thấy rifampin liên quan phản ứng ñộc gan ở bệnh<br /> nhân > 60 tuổi (OR = 3,9; 95% CI: 1,2 – 14,9) và pyrazinamid liên quan phản ứng ñộc gan ở bệnh<br /> nhân > 60 tuổi (OR = 2,6; 95% CI: 1,01 – 6,6) (19). So sánh ñộ tuổi của bệnh nhân lao/HIV(-) và<br /> lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan, ở các ñộ tuổi < 45t khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p ><br /> 0,05, nhưng ở 2 ñộ tuổi 46 – 55t và 56 – 65t tỷ lệ bị phản ứng ñộc gan ở nhóm lao/HIV(-) cao hơn<br /> nhóm lao/HIV(+) (p < 0,05). Và là yếu tố nguy cơ gây phản ứng ñộc gan ở cả 2 nhóm lao/HIV(+) và<br /> lao/HIV(-) (Bảng 6).<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ không nghề nghiệp của bệnh nhân lao/HIV(+), bị phản<br /> ứng ñộc gan xảy ra nhiều hơn ở nhóm lao/HIV(-) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0,01 và là yếu<br /> tố nguy cơ gây phản ứng ñộc gan OR = 4,9 (1,7 – 14,1), ñời sống bấp bênh, không nghề nghiệp, vô<br /> gia cư, thái ñộ “bất cần” do ñó ít quan tâm ñến chính bản thân là các lý giải cho các nguyên nhân.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 243<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2