TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
TỶ LỆ SUY CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG THẤT TRÁI<br />
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br />
Dương Quang Huy*; Hoàng Đình Anh*; Trần Việt Tú*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mức độ suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái bằng phổ Doppler dòng<br />
chảy qua van hai lá (VHL) ở 145 bệnh nhân (BN) xơ gan, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
- 67,6% BN xơ gan có rối loạn CNTTr thất trái, trong đó suy CNTTr độ I là 35,9%, suy độ II<br />
30,3% và 2 BN suy CNTTr độ III.<br />
- Tình trạng suy CNTTr thất trái độ II tăng dần theo mức độ xơ gan (49,2% ở nhóm xơ gan<br />
Child C, cao hơn so với nhóm xơ gan Child B và Child A, 18,5% và 10,7% theo thứ tự) (p < 0,01)<br />
và tăng theo sự xuất hiện cổ trướng (39,5% so với 18,8% ở nhóm không cổ trướng) (p < 0,01).<br />
* Từ khóa: Xơ gan; Rối loạn chức năng tâm trương thất trái.<br />
<br />
Prevalence of Left Ventricular Diastolic Dysfunction in Patients<br />
with Cirrhosis<br />
Summary<br />
Study of prevalence of left ventricular diastolic dysfunction (DD) by transmitral blood flow and<br />
Valsalva manoeuner was carried out on 145 patients with cirrhosis without heart disease.<br />
The results showed that:<br />
- 67.6% of cirrhotic patients had left ventricular diastolic dysfunction (DD grade I: 35.9%,<br />
DD grade II: 30.3% and 2 patients had restrictive filling).<br />
- Prevalence of DD grade II increases from Child A to C acorrding to the Child - Pugh<br />
classification (10.7%, 18.5% and 49.2%, respectively) and was higher in patients with ascites vs<br />
those without (39.5% vs 18.8%, p < 0.01).<br />
* Key words: Cirrhosis; Dysfunction of left ventricular diastolic.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là bệnh lý nặng có thể gây ảnh<br />
hưởng bất lợi lên chức năng của nhiều<br />
cơ quan tổ chức trong cơ thể như não<br />
(bệnh não gan), phổi (hội chứng gan phổi), thận (hội chứng gan - thận)…<br />
Đồng thời, xơ gan cũng kéo theo một loạt<br />
<br />
các bất thường chức năng tim mạch<br />
như: tình trạng tuần hoàn tăng động,<br />
suy giảm đáp ứng co cơ tim khi gắng sức,<br />
rối loạn CNTTr và kéo dài khoảng<br />
QTc trên điện tâm đồ (bệnh cơ tim do xơ<br />
gan - cirrhotic cardiomyopathy) [3]. Trong<br />
các biến đổi tim mạch ở BN xơ gan,<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/12/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 04/12/2014<br />
<br />
102<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
rối loạn CNTTr thất trái là biểu hiện<br />
thường gặp nhất với tỷ lệ 40 - 70% tùy<br />
theo từng nghiên cứu với các tiêu chí chẩn<br />
đoán khác nhau và là một trong những<br />
yếu tố góp phần tiên lượng nguy cơ tử<br />
vong, nhất là những đối tượng được tạo<br />
shunt cửa chủ trong gan hoặc ghép gan<br />
[3, 5]. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có<br />
nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ suy CNTTr<br />
thất trái ở BN xơ gan. Vì vậy chúng tôi tiến<br />
hành đề tài này nhằm: Xác định tần xuất<br />
suy CNTTr thất trái ở BN xơ gan.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
145 BN xơ gan, điều trị nội trú tại Khoa<br />
Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 03 - 2012 đến 09 - 2014. Chẩn<br />
đoán xơ gan khi lâm sàng và xét nghiệm<br />
có đủ 2 hội chứng là suy chức năng gan<br />
và tăng áp lực tĩnh mạch chủ (TMC) cùng<br />
với thay đổi hình thái gan trên siêu âm<br />
gan.<br />
Loại khỏi nghiên cứu những trường<br />
hợp xơ gan kèm theo ung thư biểu mô tế<br />
bào gan, có huyết khối TMC, đang có<br />
biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa,<br />
đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng<br />
đến chức năng tim như thuốc chẹn β<br />
hoặc có các bệnh lý tim mạch, hô hấp<br />
kèm theo…<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được<br />
khám lâm sàng và chỉ định làm xét<br />
nghiệm cần thiết để xác định hội chức suy<br />
chức năng gan và tăng áp lực TMC. Phân<br />
loại mức độ xơ gan theo thang điểm của<br />
Child - Pugh (1973).<br />
103<br />
<br />
Siêu âm đánh giá CNTTr thất trái: thực<br />
hiện trên máy siêu âm Doppler màu α10<br />
Prosound (Hãng Aloka), đầu dò convex<br />
3,5 MHz có đủ chế độ Doppler màu và<br />
Doppler xung. Cửa sổ siêu âm đặt tại đầu<br />
mút bờ tự do của van hai lá (VHL) để thu<br />
được phổ Doppler gồm một sóng E tương<br />
ứng với dòng đổ đầy nhanh đầu tâm<br />
trương và sóng A tương ứng với dòng đổ<br />
đầy cuối tâm trương do nhĩ thu.<br />
Phân loại mức độ rối loạn CNTTr thất<br />
trái theo tiêu chí của Hội Siêu âm Tim Mỹ<br />
đề xuất năm 2009, chủ yếu dựa trên các<br />
thông số của phổ Doppler dòng chảy qua<br />
VHL kết hợp với nghiệm pháp Valsalva<br />
để nhận biết giai đoạn giả bình thường<br />
[4]. Phân mức độ suy CNTTr bao gồm:<br />
* Suy chức năng tâm trương độ I (suy<br />
CNTTr mức độ nhẹ):<br />
- Tỷ lệ E/A của dòng chảy qua VHL < 0,8.<br />
- Thời gian giảm tốc của sóng đổ đầy<br />
đầu tâm trương (DT) > 200 ms.<br />
- Thời gian giãn cơ đồng thể tích<br />
(IVRT) > 100 ms.<br />
* Suy CNTTr độ II (suy CNTTr mức độ<br />
trung bình):<br />
- Tỷ lệ E/A của dòng chảy qua VHL từ<br />
0,8 - 1,5, nhưng giảm > 50% khi làm<br />
nghiệm pháp Valsalva (ΔE/A > 0,5).<br />
* Suy CNTTr độ III (suy CNTTr mức độ<br />
nặng):<br />
- Tỷ lệ E/A của dòng chảy qua VHL > 2.<br />
- Thời gian giảm tốc của sóng đổ đầy<br />
đầu tâm trương (DT) < 160 ms.<br />
- Thời gian giãn cơ đồng thể tích<br />
(IVRT) < 60 ms.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel<br />
plus và SPSS 20.0.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung.<br />
<br />
n<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
52,21 ± 11,84<br />
<br />
Giới (nam/nữ)<br />
<br />
Mức độ xơ gan<br />
<br />
127/18<br />
Child A<br />
<br />
28 (19,3%)<br />
<br />
Child B<br />
<br />
54 (37,2%)<br />
<br />
Child C<br />
<br />
63 (43,5%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
64 (44,1%)<br />
<br />
Có<br />
<br />
81 (55,9%)<br />
<br />
Cổ trướng<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br />
là 52,21 ± 11,84, tỷ lệ nam/nữ là 7/1. Mức<br />
độ xơ gan chủ yếu ở giai đoạn Child B và<br />
Child C (37,2% và 43,5% theo thứ tự).<br />
55,9% BN xơ gan có cổ trướng.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở BN<br />
xơ gan.<br />
n<br />
<br />
r<br />
<br />
Rối loạn CNTTr<br />
(n = 145)<br />
<br />
Mức độ rối loạn<br />
CNTTr<br />
<br />
Không<br />
<br />
47<br />
<br />
32,4<br />
<br />
Có<br />
<br />
98<br />
<br />
67,6<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
52<br />
<br />
35,9<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
44<br />
<br />
30,3<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
2<br />
<br />
1,4<br />
<br />
67,6% BN xơ gan trong nghiên cứu có<br />
tình trạng rối loạn CNTTr, chủ yếu là rối<br />
loạn CNTTr độ I (35,7%), chỉ có 2 BN<br />
(1,4%) rối loạn CNTTr độ III.<br />
104<br />
<br />
Nghiên cứu CNTTr thất trái ở BN xơ<br />
gan đã được nhiều tác giả trên thế giới<br />
thực hiện. Kazankov K và CS (2011) ghi<br />
nhận 54% BN xơ gan suy CNTTr thất trái,<br />
trong đó 25% giảm khả năng thư giãn<br />
thất trái, giả bình thường 27% và 1 BN<br />
(2%) hạn chế đổ đầy thất trái [1]. Tương<br />
tự, Merli M và CS (2013) nghiên cứu 74<br />
BN xơ gan gặp 64% có suy CNTTr khi<br />
nghỉ, trong đó suy độ I 50%, suy độ II<br />
14%, không có suy CNTTr độ III [2].<br />
Sampaio F và CS (2013) nhận thấy: bằng<br />
siêu âm Doppler mô đơn thuần chỉ phát<br />
hiện 16,5% BN xơ gan có suy CNTTr thất<br />
trái, trong khi với phương pháp siêu âm<br />
tim truyền thống dựa vào phổ Doppler<br />
dòng chảy qua VHL phát hiện tới 40,4%<br />
BN rối loạn CNTTr [6]. Như vậy, rối loạn<br />
CNTTr là một hiện tượng phổ biến ở BN<br />
xơ gan với tỷ lệ từ 40 - 70%, tuy nhiên<br />
mức độ rối loạn không thống nhất trong<br />
các nghiên cứu, có lẽ do khác nhau về<br />
đối tượng xơ gan (không đồng nhất về<br />
nguyên nhân, giai đoạn xơ gan, mức độ<br />
tăng áp lực TMC…), nhất là tiêu chí phân<br />
loại suy CNTTr khác nhau (siêu âm<br />
Doppler mô vòng VHL trong đánh giá<br />
CNTTr thất trái hạn chế được tối đa ảnh<br />
hưởng của tiền gánh, do đó có thể thu<br />
được các kết quả chính xác hơn). Cơ chế<br />
của tình trạng rối loạn CNTTr ở BN xơ<br />
gan khá phức tạp, là sự kết hợp chặt chẽ<br />
giữa tình trạng rối loạn huyết động (thay<br />
đổi tiền gánh, giảm sức cản ngoại vi vì gia<br />
tăng các chất giãn mạch nội sinh), thay<br />
đổi cấu trúc mô học tim do cường<br />
aldosterone và cơ tim bị nhiễm độc bởi<br />
suy chức năng gan (xơ hóa tổ chức kẽ,<br />
phì đại tế bào cơ tim…), từ đó ảnh hưởng<br />
đến khả năng thư giãn cũng như độ đàn<br />
hồi tâm thất [3].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái theo mức độ xơ gan.<br />
n<br />
r<br />
<br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
12<br />
<br />
42,9<br />
<br />
19<br />
<br />
35,2<br />
<br />
21<br />
<br />
33,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
3<br />
<br />
10,7<br />
<br />
10<br />
<br />
18,5<br />
<br />
31<br />
<br />
49,2<br />
<br />
pA-C < 0,01<br />
pB-C < 0,01<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
2<br />
<br />
3,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
15<br />
<br />
53,6<br />
<br />
29<br />
<br />
53,7<br />
<br />
54<br />
<br />
85,7<br />
<br />
pA-C < 0,01<br />
pB-C < 0,01<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Tình trạng rối loạn CNTTr thất trái<br />
trong nghiên cứu tăng dần từ 53,6% ở<br />
nhóm xơ gan Child A lên 85,7% ở nhóm<br />
Child C, có lẽ liên quan đến sự gia tăng<br />
tình trạng nhiễm độc cơ tim và rối loạn<br />
tuần hoàn theo mức độ xơ gan [3]. Đồng<br />
thời, 49,2% BN Child C có rối loạn CNTTr<br />
độ II, cao hơn rõ rệt so với 18,5% ở nhóm<br />
xơ gan Child B và 10,7% ở nhóm xơ gan<br />
<br />
Child A, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01). Papastergiou V và CS (2012)<br />
nghiên cứu trên 92 BN xơ gan mới được<br />
chẩn đoán cũng cho kết quả 45,8% BN<br />
xơ gan Child C suy CNTTr độ II, cao hơn<br />
so với 10,3% ở nhóm xơ gan Child A và<br />
12,8% xơ gan Child B (p = 0,009), trong<br />
khi không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ<br />
suy CNTTr độ I theo mức độ xơ gan [5].<br />
<br />
Bảng 4: Tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái theo sự hiện diện cổ trướng.<br />
n<br />
r<br />
<br />
n<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
24<br />
<br />
37,5<br />
<br />
28<br />
<br />
34,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
12<br />
<br />
18,8<br />
<br />
32<br />
<br />
39,5<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
2<br />
<br />
2,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
36<br />
<br />
56,3<br />
<br />
62<br />
<br />
76,5<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Ở nhóm xơ gan có cổ trướng, tỷ lệ suy CNTTr cao hơn so với nhóm xơ gan không có<br />
cổ trướng, đặc biệt là suy CNTTr độ II (39,5% so với 18,8%) (p < 0,01), tương tự nghiên<br />
cứu của Merli M và CS (2013) [2].<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu CNTTr thất trái qua phổ<br />
Doppler dòng chảy qua VHL kết hợp<br />
với làm nghiệm pháp Valsalva ở 145<br />
BN xơ gan, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
105<br />
<br />
- 67,6% BN xơ gan có rối loạn<br />
CNTTr thất trái, trong đó suy CNTTr độ<br />
I là 35,9%, suy độ II 30,3% và 2 BN suy<br />
CNTTr độ III.<br />
- Tình trạng suy CNTTr thất trái độ II<br />
tăng dần theo mức độ xơ gan (49,2% ở<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
nhóm xơ gan Child C, cao hơn so với<br />
nhóm xơ gan Child B và Child A (18,5%<br />
và 10,7% theo thứ tự) (p < 0,01) và sự<br />
xuất hiện cổ trướng (39,5% so với<br />
18,8%) (p < 0,01).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Kazankov K, Holland-Fischer P,<br />
Andersen NH, Torp P, Sloth E et al. Resting<br />
myocardial dysfunction in cirrhosis quantified<br />
by tissue Doppler imaging. Liver Int.<br />
2011, Apr, 31 (4), pp.534-540.<br />
2. Merli M, Calicchia A, Ruffa A, Pellicori<br />
P et al. Cardiac dysfunction in cirrhosis is<br />
not associated with the severity of liver<br />
disease. Eur J Intern Med. 2013, 24 (2),<br />
pp.172-176.<br />
3. Møller S, Henriksen JH. Cirrhotic<br />
cardiomyopathy. J Hepatol. 2010, 53 (1),<br />
pp.179-190.<br />
<br />
106<br />
<br />
4. Nagueh SF, Aplleton CP et al.<br />
Recommendations for evaluation of left<br />
ventricular<br />
diastolic<br />
function<br />
by<br />
echocardiography. European Journal of<br />
Echocardiography. 2009, 10, pp.165-193.<br />
5. Papastergiou V, Skorda L, Lisgos P et<br />
al. Ultrasonographic prevalence and<br />
factors predicting left ventricular diastolic<br />
dysfunction in patients with liver cirrhosis:<br />
is there a correlation between the grade<br />
of diastolic dysfunction and the grade of<br />
the liver. The Scientific World Journal.<br />
2012, pp.615-657.<br />
6. Sampaio F, Pimenta J, Bettencourt<br />
N, Fontes-Carvalho R et al. Systolic and<br />
diastolic dysfunction in cirrhosis: a tissueDoppler and speckle tracking echocardiography<br />
study. Liver Int. 2013, 33 (8), pp.1158-1165.<br />
<br />