intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tình trạng rối loạn lipid-lipoprotein máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não. Nghiên cứu được tiến hành trên 123 bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não

RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO<br /> Hà Thị Anh *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn lipid-lipoprotein máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñược tiến hành trên 123 bệnh nhân nhồi máu não tại<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang.<br /> Kết quả: Trị số trung bình của cholesterol máu ở nhóm tham chiếu là 188 ± 30,250mg% và ở nhóm nhồi<br /> máu não là: 221,84 ± 61,18mg%. Trị số trung bình của triglycerid máu ở nhóm tham chiếu là 137,96 ±<br /> 58,54mg% và ở nhóm nhồi máu não là 243,59 ± 157,18mg%. Trị số trung bình của LDL cholesterol ở nhóm tham<br /> chiếu là 118,96 ± 36,54mg% và ở nhóm nhồi máu não là 128,42 ± 48,52mg%. Trị số trung bình của HDL<br /> cholesterol ở nhóm tham chiếu là 48,15 ± 8,91mg% và ở nhóm nhồi máu não là 44,38 ± 12,22mg%. Có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê về trị số trung bình của cholesterol, triglycerid, HDL-C giữa nhóm nhồi máu não và<br /> nhóm tham chiếu (p < 0,05). Có sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não. Sự tăng cholesterol,<br /> triglycerid; LDL-C và sự giảm HDL-C ñều liên quan một cách có ý nghĩa thống kê với nhồi máu não.<br /> Kết luận: Tình trạng rối loạn lipid máu là một yếu tố nguy cơ quan trọng của nhồi máu não. Kiểm tra ñịnh<br /> kỳ các chỉ số lipid máu rất cần thiết nhất là với người trên 40 tuổi ñể phòng tránh nhồi máu não.<br /> Từ khóa: Cholesterol toàn phần (CT), Triglycerid (TG), Low density lipoprotein (LDL-C), lipoprotein (LP),<br /> High density lipoprotein (HDL-C).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON LIPIDEMIA DISORDER IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION<br /> Ha Thi Anh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 220 - 227<br /> Objective: Research on lipidemia disorder in patients with cerebral infarction.<br /> Materials and method: A cross-sectional study was conducted on 123 patients with cerebral infarction in<br /> Chợ Rẫy Hospital.<br /> Result: The average value of cholesterol in control group: 188 ± 30,250mg% and in patients with cerebral<br /> infarction: 221,84 ± 61,18mg%. The mean level of triglyceride in control group: 137,96 ± 58,54mg% and in<br /> patients with cerebral infarction: 243,59 ± 157,18mg%. The mean level of LDL-C in control group: 118,96 ±<br /> 36,54mg% and in patients with cerebral infarction: 128,42 ± 48,52mg%. The mean level of LDL-C in control<br /> group: 48,15 ± 8,91mg% and in patients with cerebral infarction: 44,38 ± 12,22mg%. There is the relationship<br /> between lipidemia disorders and cerebral infarction. The increase of cholesterol, triglyceride, LDL-C and the<br /> decrease of HDL-C statistically relate with cerebral infarction.<br /> Conclusion: The lipidemia disorder is a risk factor of cerebral infarction. We must control the mean level<br /> cholesterol, triglyceride, LDL-C and HDL-C constantly in patients over 40 years old to prevent cerebral<br /> infarction.<br /> Key words: Cholesterol total (CT), Triglyceride (TG), Low density lipoprotein (LDL-C), lipoprotein (LP),<br /> High density lipoprotein (HDL-C).<br /> <br /> *<br /> <br /> Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Hà Thị Anh ĐT: 0903.813 700 Email: violetsunflower0110@yahoo.com.vn<br /> 220<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ hàng thập kỷ nay, tai biến mạch máu não vẫn<br /> là một vấn ñề thời sự cấp thiết. Theo thống kê của Tổ<br /> chức Y tế thế giới năm 1999, mỗi năm có khoảng 5<br /> triệu người tử vong do tai biến mạch máu não và là<br /> nguyên nhân gây tử vong ñứng hàng thứ ba trên toàn<br /> thế giới. Tai biến mạch máu não ñể lại di chứng tàn<br /> phá cao cho người bệnh. Theo Bonita, hàng năm có ít<br /> nhất khoảng 15 triệu người bị tàn phế do tai biến<br /> mạch máu não gây nên và ñứng thứ ba về tỷ lệ gây<br /> tàn phế. Chi phí y tế hàng năm cho tai biến mạch máu<br /> não cũng rất cao.<br /> Tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não thay ñổi từ<br /> 127 ñến 740 trên 100.000 dân trong một năm tùy ñất<br /> nước. Tỷ lệ hiện mắc tai biến mạch máu não thay ñổi<br /> từ 4 ñến 20 trường hợp trên 1.000 dân trong một năm<br /> tùy nghiên cứu và tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu<br /> não gây ra chiếm 10% ñến 12% tổng các nguyên nhân<br /> gây tử vong khác. Sự tăng hay giảm của các yếu tố<br /> trên tùy thuộc khả năng hiểu biết và khả năng khống<br /> chế tốt các yếu tố nguy cơ.<br /> Rối loạn lipid máu ñã ñược ñề cập từ lâu, và gần<br /> ñây ñược xem như là một yếu tố nguy cơ quan trọng<br /> có thể thay ñổi ñược của tai biến mạch máu não. Rối<br /> loạn lipid máu dẫn ñến xơ vữa mạch rất thường gặp<br /> nhất là ở hệ thần kinh trung ương. Theo dữ liệu thống<br /> kê tại New York, trong 1.805 bệnh nhân tai biến mạch<br /> máu não có 26% do nguyên nhân xơ vữa mạch. Để<br /> xác ñịnh sự liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid<br /> máu và nhồi máu não, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu trên bệnh<br /> nhân nhồi máu não.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác ñịnh trị số trung bình của cholesterol,<br /> triglycerid, LDL-C, HDL-C ở nhóm tham chiếu và<br /> nhóm nhồi máu não.<br /> Khảo sát sự liên quan giữa CT, TG, LDL-C,<br /> HDL-C và nhồi máu não.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhóm bệnh nhân nhồi máu não<br /> 123 bệnh nhân nhồi máu não từ 40 tuổi ñến 60<br /> tuổi gồm 76 nam, 47 nữ vào ñiều trị tại BV Chợ Rẫy<br /> ñược lựa chọn theo tiêu chuẩn chọn bệnh và không vi<br /> phạm các tiêu chuẩn loại trừ.<br /> Nhóm tham chiếu<br /> <br /> Gồm 52 người Việt Nam khỏe mạnh gồm 21 nữ,<br /> 31 nam, trong ñộ tuổi 40 – 60 tuổi, không bị bệnh<br /> nhồi máu não, không bị bệnh gan, không bị rối loạn<br /> ñông cầm máu.<br /> Trước thời ñiểm nghiên cứu ít nhất 15 ngày<br /> không sử dụng thuốc ảnh hưởng ñến ñông máu huyết<br /> tương và lipid lipoprotein máu.<br /> Công thức tính cỡ mẫu:<br /> <br /> n = Z12−α ⋅<br /> 2<br /> <br /> n = 1,96 2<br /> <br /> P(1 − P )<br /> d2<br /> <br /> (0,029 )(1 − 0,029) = 120,19<br /> (0,03)2<br /> <br /> α = mức ý nghĩa (α = 0,05).<br /> P = tỷ lệ ước lượng (P = 0,029).<br /> d = sai số tối ña cho phép là 3%, vậy d = 0,03.<br /> n = cỡ mẫu cần thiết là 120 bệnh nhân.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang.<br /> Kỹ thuật xét nghiệm hóa sinh.<br /> Bệnh nhân nhịn ñói hơn 12 giờ. Máu ñược lấy lúc<br /> 6 giờ sáng và ñịnh lượng CT, TG, HDL trong buổi<br /> sáng.<br /> Chỉ 1 kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm sinh hóa<br /> cho tất cả ñối tượng nghiên cứu.<br /> Xét nghiệm ñược thực hiện trên máy sinh hóa tự<br /> ñộng Hitachi 717 (hãng Hitachi Nhật) với thuốc thử<br /> của hãng Human.<br /> Phương pháp ñịnh lượng<br /> CT bằng kỹ thuật enzym màu (cholesterol<br /> enzymatic color).<br /> TG bằng kỹ thuật enzym màu (TGe enzymatic<br /> color).<br /> HDL: ñịnh lượng HDL-cholesterol bằng phương<br /> pháp enzym.<br /> LDL: tính trị số LDL bằng công thức Friedewall.<br /> <br /> Triglycerid <br /> <br /> LDL(mg%) = Cholesterol −  HDL +<br /> <br /> 5<br /> <br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu ñược thu thập ngay tại nơi nghiên cứu và<br /> xử lý theo chương trình Epi-Info 6.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm của nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Cộng<br /> <br /> 221<br /> <br /> 27<br /> 16<br /> 43<br /> 28<br /> 18<br /> 46<br /> (35,1%) (34,8%) (34,8%) (90,3% (85,7%) (88,4%)<br /> 50<br /> 30<br /> 80<br /> 03<br /> 03<br /> 06<br /> 50 – 60<br /> (64,9%) (65,2%) (65,2%) (9,7%) (14,3%) (11,6%)<br /> 77<br /> 46<br /> 123<br /> 31<br /> 21<br /> 52<br /> Tổng<br /> (62,6%) (37,4%) (100%) (59,6%) (40,4%) (100%)<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 40 – 49<br /> 50 – 60<br /> Cộng<br /> <br /> 40 – 49<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ giữa nam và nữ ở các nhóm<br /> không chênh lệch. Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br /> 0,05).<br /> Bảng 2: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> 43 (34,8%)<br /> 80 (65,2%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> 46 (88,4%)<br /> 06 (11,6%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người trên 50 tuổi có nguy cơ nhồi<br /> máu não gấp 14,4% so với người dưới 50 tuổi (OR =<br /> 14,4; p = 0,00001). Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br /> 0,05).<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ nhồi máu não<br /> Bảng 3: Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, ñái tháo ñường, hút thuốc lá và uống rượu.<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo ñường<br /> Hút thuốc lá<br /> Uống rượu<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> (n = 123)<br /> 51 (41,2%)<br /> 72 (58,8%)<br /> 13 (10,9%)<br /> 110 (89,1%)<br /> 02 (1,6%<br /> 121 (98,4%)<br /> 02 (1,6%)<br /> 121 (98,4%)<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> (n = 52)<br /> 0 (0,2%)<br /> 52 (100%)<br /> 0 (0,2%)<br /> 52 (100%)<br /> 0 (0,2%)<br /> 52 (100%)<br /> 0 (0,2%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Tổng<br /> (n = 175)<br /> 51<br /> 124<br /> 13<br /> 162<br /> 02<br /> 173<br /> 02<br /> 173<br /> <br /> p<br /> p = 0,0001<br /> (p < 0,05)<br /> p = 0,01<br /> (p < 0,05)<br /> p=1<br /> p=1<br /> <br /> cần ñược quan tâm. Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br /> Nhận xét: So sánh kết quả giữa hai nhóm nhồi<br /> 0,05).<br /> máu não và nhóm tham chiếu cho thấy tăng huyết áp<br /> và ñái tháo ñường là hai yếu tố nguy cơ quan trọng<br /> Kết quả của nhóm tham chiếu và nhóm nhồi máu não<br /> Bảng 4: So sánh trị số trung bình của cholesterol, TG, LDL-C, HDL-C ở nhóm nhồi máu não và nhóm tham<br /> chiếu.<br /> CHOLES<br /> TG<br /> LDL-C<br /> HDL-C<br /> <br /> - NMN (n = 123)<br /> - Tham chiếu (n = 52)<br /> - NMN (n = 123)<br /> - Tham chiếu (n = 52)<br /> - NMN (n = 123)<br /> - Tham chiếu (n = 52)<br /> - NMN (n = 123)<br /> - Tham chiếu (n = 52)<br /> <br /> Số trung bình<br /> 221,84<br /> 188,00<br /> 243,59<br /> 137,96<br /> 128,42<br /> 118,96<br /> 44,38<br /> 48,15<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 61,18<br /> 30,25<br /> 157,18<br /> 58,54<br /> 48,52<br /> 36,54<br /> 12,22<br /> 8,91<br /> <br /> Giá trị p<br /> p = 0,00003<br /> (p < 0,05)<br /> p = 0,00001<br /> (p < 0,05)<br /> p = 0,10<br /> p = 0,0059<br /> (p < 0,05)<br /> <br /> 222<br /> <br /> Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về trị số trung bình của cholesterol, TG,<br /> HDL-C giữa nhóm nhồi máu não và nhóm tham chiếu.<br /> Sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não<br /> Tiêu chuẩn rối loạn lipid máu: có ít nhất một trong các bất thường: tăng CT, tăng TG, tăng LDLC, giảm HDL-C.<br /> Bảng 5: Sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não.<br /> Lipid<br /> Có rối loạn<br /> Không rối loạn<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> 115 (93,5%)<br /> 08 (6,5%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> 34 (65,4%)<br /> 18 (34,6%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người bị rối loạn lipid có nguy cơ nhồi máu 7,6 lần so với người không có rối loạn<br /> lipid (OR = 7,61; KTC 95%: 2,81-21,80; p = 0,000001). Điều này chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05) về roái loaïn lipid máu và nhồi máu não.<br /> Bảng 6: Sự liên quan giữa cholesterol và nhồi máu não.<br /> Chỉ số cholesterol<br /> (mg%)<br /> > 200<br /> ≤ 200<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> <br /> 81 (65,9%)<br /> 42 (34,1%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> 22 (42,30%)<br /> 30 (57,7%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người có trị số cholesterol máu cao (> 200mg%) có nguy cơ nhồi máu 2,6 lần so<br /> với người có cholesterol bình thường (OR = 2,63; KTC 95%: 1,28 – 5,40; p = 0,003). Điều này<br /> chỉ ra ñược có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tăng cholesterol máu và nhồi<br /> máu não.<br /> Bảng 7: Sự liên quan giữa TG và nhồi máu não.<br /> Chỉ số TG (mg%)<br /> > 165<br /> ≤ 165<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> 88 (71,5%)<br /> 35 (28,5%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> 14 (26,9%)<br /> 38 (73,1%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người có trị số TG máu cao (> 165mg%) có nguy cơ nhồi máu 6,8 lần so với người có<br /> TG bình thường (OR = 6,82; KTC 95%: 3,13 – 15,24; p = 0,000001). Điều này chỉ ra ñược có mối<br /> liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tăng TG máu và nhồi máu não.<br /> Bảng 8: Sự liên quan giữa LDL-C và nhồi máu não.<br /> Chỉ số LDL-C (mg%)<br /> ≥ 130<br /> < 130<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> 66 (53,7%)<br /> 57 (46,3%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> 35 (67,3%)<br /> 17 (32,7%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người có trị số LDL-C máu cao (≥ 130mg%) có nguy cơ nhồi máu 1,7 lần so với<br /> người có LDL-C bình thường (OR = 1,78; KTC 95%: 0,86 – 3,75). Tuy nhiên sự liên quan này chưa<br /> có ý nghĩa thống kê (p = 0,09).<br /> Bảng 9: Sự liên quan giữa HDL-C và nhồi máu não.<br /> Chỉ số HDL-C<br /> (mg%)<br /> < 40<br /> ≥ 40<br /> Cộng<br /> <br /> Nhóm có NMN<br /> <br /> Nhóm tham chiếu<br /> <br /> 50 (40,7%)<br /> 73 (59,3%)<br /> 123 (100%)<br /> <br /> 08 (15,4%)<br /> 44 (84,6%)<br /> 52 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Người có trị số HDL-C máu thấp (< 40mg%) có nguy cơ nhồi máu 3,7 lần so với<br /> người có HDL-C bình thường (OR = 3,77; KTC 95%: 1,57 – 10,00; p = 0,001). Điều này chỉ ra ñược<br /> có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự giảm HDL-C và nhồi máu não.<br /> <br /> 223<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về ñặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu<br /> Đặc ñiểm về tuổi<br /> Nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm 123 bệnh nhân: 77 nam và 46 nữ tại Bệnh viện Chợ Rẫy ñược<br /> chẩn ñoán xác ñịnh là nhồi máu não dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng và hình ảnh học của TCYTTG.<br /> Nhóm tham chiếu gồm 52 người khỏe mạnh không bị bệnh nhồi máu não gồm 31 nam, 21<br /> nữ.<br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu: tuổi trung bình<br /> của nam là 49,315 ± 5,803, tuổi trung bình của nữ là 49,672 ± 6,006 (p = 0,719; p > 0,05).<br /> Tuổi trung bình nhóm nhồi máu não là 51,439 ± 5,509, tuổi trung bình của nhóm tham chiếu là<br /> 44,750 ± 3,575 (p < 0,05).<br /> Điều này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nhồi máu não trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi xảy ra ở lứa<br /> tuổi 50 – 60 (65,20%) nhiều hơn lứa tuổi dưới 50 tuổi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên<br /> cứu trong nước và trên thế giới. Tuổi càng cao càng làm gia tăng tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu<br /> não. Giới nam hay gặp hơn giới nữ trong tai biến mạch máu não.<br /> Theo thống kê tại Pháp (1993), Zuber M.(16) và Ý (2003), lứa tuổi 55 – 64 tỷ lệ ở nữ giới là 170 và<br /> nam giới là 360/100.000 dân.<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Mạnh Phúc và Hoàng Đức Kiệt cho thấy tỷ lệ nhồi<br /> máu não ở tuổi trên 50 là 49,3%(9).<br /> Theo nghiên cứu của Phạm Thị Mai, “Ở tuổi trên 40, nam cũng như nữ, những biến ñộng xấu về<br /> lipid, lipoprotein huyết thanh ñã biểu lộ rõ nét…”(10).<br /> Theo Trương Quang Bình, ở tuổi 40 bắt ñầu có sự rối loạn lipid, lipoprotein máu. Sự rối loạn này<br /> lên ñến ñỉnh cao ở lứa tuổi 50 – 59(12).<br /> Giải thích hiện tượng này, nhiều tác giả cho rằng yếu tố tuổi kèm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu<br /> sẽ làm tăng hiện tượng xơ vữa ở lớp áo giữa của mạch và làm tăng nguy cơ nhồi máu não.<br /> <br /> Đặc ñiểm về giới<br /> Trong nghiên cứu này tỷ lệ giữa nam và nữ ở nhóm nhồi máu não và nhóm tham chiếu không<br /> khác biệt. Trong nhóm bệnh nhân nhồi máu não, tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ. Nam chiếm tỷ lệ<br /> 62,6% (77/123 trường hợp), gấp 1,6 lần so với nữ 37,4% (46/123 trường hợp).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong nước và ngoài nước.<br /> Nghiên cứu của Hoàng Đức Kiệt trên 476 trường hợp nhồi máu não cho thấy tỷ lệ nam/nữ là<br /> 2,7.<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Năng Tấn trên 120 bệnh nhân nhồi máu não cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 2,6<br /> (16)<br /> lần .<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng (1990) trên 210 trường hợp cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 1,4(9).<br /> Nghiên cứu của tác giả Pháp Zuber và Mass (1993) tỷ lệ nam/nữ là 2,1(16).<br /> Vậy, tỷ lệ nam/nữ theo nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài<br /> nước.<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ<br /> Liên quan giữa tăng huyết áp và nhồi máu não<br /> Nguy cơ tăng huyết áp ñược phát hiện với tỉ lệ 41,20 (51/123 trường hợp). Điều này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Năng Tấn cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp/nhồi máu não là 45,8% (45/120 trường<br /> hợp).<br /> Theo Lê Quang Cường (2002), tiền sử tăng huyết áp làm tăng tỷ lệ tai biến mạch máu não lên<br /> 4,46 lần.<br /> Theo You (Melbourne), tăng huyết áp làm tăng gấp 6,8 lần bệnh nhồi máu não(15).<br /> <br /> 224<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2