RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO<br />
Hà Thị Anh *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn lipid-lipoprotein máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñược tiến hành trên 123 bệnh nhân nhồi máu não tại<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang.<br />
Kết quả: Trị số trung bình của cholesterol máu ở nhóm tham chiếu là 188 ± 30,250mg% và ở nhóm nhồi<br />
máu não là: 221,84 ± 61,18mg%. Trị số trung bình của triglycerid máu ở nhóm tham chiếu là 137,96 ±<br />
58,54mg% và ở nhóm nhồi máu não là 243,59 ± 157,18mg%. Trị số trung bình của LDL cholesterol ở nhóm tham<br />
chiếu là 118,96 ± 36,54mg% và ở nhóm nhồi máu não là 128,42 ± 48,52mg%. Trị số trung bình của HDL<br />
cholesterol ở nhóm tham chiếu là 48,15 ± 8,91mg% và ở nhóm nhồi máu não là 44,38 ± 12,22mg%. Có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về trị số trung bình của cholesterol, triglycerid, HDL-C giữa nhóm nhồi máu não và<br />
nhóm tham chiếu (p < 0,05). Có sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não. Sự tăng cholesterol,<br />
triglycerid; LDL-C và sự giảm HDL-C ñều liên quan một cách có ý nghĩa thống kê với nhồi máu não.<br />
Kết luận: Tình trạng rối loạn lipid máu là một yếu tố nguy cơ quan trọng của nhồi máu não. Kiểm tra ñịnh<br />
kỳ các chỉ số lipid máu rất cần thiết nhất là với người trên 40 tuổi ñể phòng tránh nhồi máu não.<br />
Từ khóa: Cholesterol toàn phần (CT), Triglycerid (TG), Low density lipoprotein (LDL-C), lipoprotein (LP),<br />
High density lipoprotein (HDL-C).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON LIPIDEMIA DISORDER IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION<br />
Ha Thi Anh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 220 - 227<br />
Objective: Research on lipidemia disorder in patients with cerebral infarction.<br />
Materials and method: A cross-sectional study was conducted on 123 patients with cerebral infarction in<br />
Chợ Rẫy Hospital.<br />
Result: The average value of cholesterol in control group: 188 ± 30,250mg% and in patients with cerebral<br />
infarction: 221,84 ± 61,18mg%. The mean level of triglyceride in control group: 137,96 ± 58,54mg% and in<br />
patients with cerebral infarction: 243,59 ± 157,18mg%. The mean level of LDL-C in control group: 118,96 ±<br />
36,54mg% and in patients with cerebral infarction: 128,42 ± 48,52mg%. The mean level of LDL-C in control<br />
group: 48,15 ± 8,91mg% and in patients with cerebral infarction: 44,38 ± 12,22mg%. There is the relationship<br />
between lipidemia disorders and cerebral infarction. The increase of cholesterol, triglyceride, LDL-C and the<br />
decrease of HDL-C statistically relate with cerebral infarction.<br />
Conclusion: The lipidemia disorder is a risk factor of cerebral infarction. We must control the mean level<br />
cholesterol, triglyceride, LDL-C and HDL-C constantly in patients over 40 years old to prevent cerebral<br />
infarction.<br />
Key words: Cholesterol total (CT), Triglyceride (TG), Low density lipoprotein (LDL-C), lipoprotein (LP),<br />
High density lipoprotein (HDL-C).<br />
<br />
*<br />
<br />
Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Hà Thị Anh ĐT: 0903.813 700 Email: violetsunflower0110@yahoo.com.vn<br />
220<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ hàng thập kỷ nay, tai biến mạch máu não vẫn<br />
là một vấn ñề thời sự cấp thiết. Theo thống kê của Tổ<br />
chức Y tế thế giới năm 1999, mỗi năm có khoảng 5<br />
triệu người tử vong do tai biến mạch máu não và là<br />
nguyên nhân gây tử vong ñứng hàng thứ ba trên toàn<br />
thế giới. Tai biến mạch máu não ñể lại di chứng tàn<br />
phá cao cho người bệnh. Theo Bonita, hàng năm có ít<br />
nhất khoảng 15 triệu người bị tàn phế do tai biến<br />
mạch máu não gây nên và ñứng thứ ba về tỷ lệ gây<br />
tàn phế. Chi phí y tế hàng năm cho tai biến mạch máu<br />
não cũng rất cao.<br />
Tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não thay ñổi từ<br />
127 ñến 740 trên 100.000 dân trong một năm tùy ñất<br />
nước. Tỷ lệ hiện mắc tai biến mạch máu não thay ñổi<br />
từ 4 ñến 20 trường hợp trên 1.000 dân trong một năm<br />
tùy nghiên cứu và tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu<br />
não gây ra chiếm 10% ñến 12% tổng các nguyên nhân<br />
gây tử vong khác. Sự tăng hay giảm của các yếu tố<br />
trên tùy thuộc khả năng hiểu biết và khả năng khống<br />
chế tốt các yếu tố nguy cơ.<br />
Rối loạn lipid máu ñã ñược ñề cập từ lâu, và gần<br />
ñây ñược xem như là một yếu tố nguy cơ quan trọng<br />
có thể thay ñổi ñược của tai biến mạch máu não. Rối<br />
loạn lipid máu dẫn ñến xơ vữa mạch rất thường gặp<br />
nhất là ở hệ thần kinh trung ương. Theo dữ liệu thống<br />
kê tại New York, trong 1.805 bệnh nhân tai biến mạch<br />
máu não có 26% do nguyên nhân xơ vữa mạch. Để<br />
xác ñịnh sự liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid<br />
máu và nhồi máu não, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu trên bệnh<br />
nhân nhồi máu não.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Xác ñịnh trị số trung bình của cholesterol,<br />
triglycerid, LDL-C, HDL-C ở nhóm tham chiếu và<br />
nhóm nhồi máu não.<br />
Khảo sát sự liên quan giữa CT, TG, LDL-C,<br />
HDL-C và nhồi máu não.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nhóm bệnh nhân nhồi máu não<br />
123 bệnh nhân nhồi máu não từ 40 tuổi ñến 60<br />
tuổi gồm 76 nam, 47 nữ vào ñiều trị tại BV Chợ Rẫy<br />
ñược lựa chọn theo tiêu chuẩn chọn bệnh và không vi<br />
phạm các tiêu chuẩn loại trừ.<br />
Nhóm tham chiếu<br />
<br />
Gồm 52 người Việt Nam khỏe mạnh gồm 21 nữ,<br />
31 nam, trong ñộ tuổi 40 – 60 tuổi, không bị bệnh<br />
nhồi máu não, không bị bệnh gan, không bị rối loạn<br />
ñông cầm máu.<br />
Trước thời ñiểm nghiên cứu ít nhất 15 ngày<br />
không sử dụng thuốc ảnh hưởng ñến ñông máu huyết<br />
tương và lipid lipoprotein máu.<br />
Công thức tính cỡ mẫu:<br />
<br />
n = Z12−α ⋅<br />
2<br />
<br />
n = 1,96 2<br />
<br />
P(1 − P )<br />
d2<br />
<br />
(0,029 )(1 − 0,029) = 120,19<br />
(0,03)2<br />
<br />
α = mức ý nghĩa (α = 0,05).<br />
P = tỷ lệ ước lượng (P = 0,029).<br />
d = sai số tối ña cho phép là 3%, vậy d = 0,03.<br />
n = cỡ mẫu cần thiết là 120 bệnh nhân.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả, cắt ngang.<br />
Kỹ thuật xét nghiệm hóa sinh.<br />
Bệnh nhân nhịn ñói hơn 12 giờ. Máu ñược lấy lúc<br />
6 giờ sáng và ñịnh lượng CT, TG, HDL trong buổi<br />
sáng.<br />
Chỉ 1 kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm sinh hóa<br />
cho tất cả ñối tượng nghiên cứu.<br />
Xét nghiệm ñược thực hiện trên máy sinh hóa tự<br />
ñộng Hitachi 717 (hãng Hitachi Nhật) với thuốc thử<br />
của hãng Human.<br />
Phương pháp ñịnh lượng<br />
CT bằng kỹ thuật enzym màu (cholesterol<br />
enzymatic color).<br />
TG bằng kỹ thuật enzym màu (TGe enzymatic<br />
color).<br />
HDL: ñịnh lượng HDL-cholesterol bằng phương<br />
pháp enzym.<br />
LDL: tính trị số LDL bằng công thức Friedewall.<br />
<br />
Triglycerid <br />
<br />
LDL(mg%) = Cholesterol − HDL +<br />
<br />
5<br />
<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu ñược thu thập ngay tại nơi nghiên cứu và<br />
xử lý theo chương trình Epi-Info 6.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm của nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 1: Phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu.<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Cộng<br />
<br />
221<br />
<br />
27<br />
16<br />
43<br />
28<br />
18<br />
46<br />
(35,1%) (34,8%) (34,8%) (90,3% (85,7%) (88,4%)<br />
50<br />
30<br />
80<br />
03<br />
03<br />
06<br />
50 – 60<br />
(64,9%) (65,2%) (65,2%) (9,7%) (14,3%) (11,6%)<br />
77<br />
46<br />
123<br />
31<br />
21<br />
52<br />
Tổng<br />
(62,6%) (37,4%) (100%) (59,6%) (40,4%) (100%)<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
40 – 49<br />
50 – 60<br />
Cộng<br />
<br />
40 – 49<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ giữa nam và nữ ở các nhóm<br />
không chênh lệch. Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,05).<br />
Bảng 2: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
43 (34,8%)<br />
80 (65,2%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
46 (88,4%)<br />
06 (11,6%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người trên 50 tuổi có nguy cơ nhồi<br />
máu não gấp 14,4% so với người dưới 50 tuổi (OR =<br />
14,4; p = 0,00001). Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,05).<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ nhồi máu não<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, ñái tháo ñường, hút thuốc lá và uống rượu.<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Tăng huyết áp<br />
Đái tháo ñường<br />
Hút thuốc lá<br />
Uống rượu<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
(n = 123)<br />
51 (41,2%)<br />
72 (58,8%)<br />
13 (10,9%)<br />
110 (89,1%)<br />
02 (1,6%<br />
121 (98,4%)<br />
02 (1,6%)<br />
121 (98,4%)<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
(n = 52)<br />
0 (0,2%)<br />
52 (100%)<br />
0 (0,2%)<br />
52 (100%)<br />
0 (0,2%)<br />
52 (100%)<br />
0 (0,2%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 175)<br />
51<br />
124<br />
13<br />
162<br />
02<br />
173<br />
02<br />
173<br />
<br />
p<br />
p = 0,0001<br />
(p < 0,05)<br />
p = 0,01<br />
(p < 0,05)<br />
p=1<br />
p=1<br />
<br />
cần ñược quan tâm. Điều này có ý nghĩa thống kê (p <<br />
Nhận xét: So sánh kết quả giữa hai nhóm nhồi<br />
0,05).<br />
máu não và nhóm tham chiếu cho thấy tăng huyết áp<br />
và ñái tháo ñường là hai yếu tố nguy cơ quan trọng<br />
Kết quả của nhóm tham chiếu và nhóm nhồi máu não<br />
Bảng 4: So sánh trị số trung bình của cholesterol, TG, LDL-C, HDL-C ở nhóm nhồi máu não và nhóm tham<br />
chiếu.<br />
CHOLES<br />
TG<br />
LDL-C<br />
HDL-C<br />
<br />
- NMN (n = 123)<br />
- Tham chiếu (n = 52)<br />
- NMN (n = 123)<br />
- Tham chiếu (n = 52)<br />
- NMN (n = 123)<br />
- Tham chiếu (n = 52)<br />
- NMN (n = 123)<br />
- Tham chiếu (n = 52)<br />
<br />
Số trung bình<br />
221,84<br />
188,00<br />
243,59<br />
137,96<br />
128,42<br />
118,96<br />
44,38<br />
48,15<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
61,18<br />
30,25<br />
157,18<br />
58,54<br />
48,52<br />
36,54<br />
12,22<br />
8,91<br />
<br />
Giá trị p<br />
p = 0,00003<br />
(p < 0,05)<br />
p = 0,00001<br />
(p < 0,05)<br />
p = 0,10<br />
p = 0,0059<br />
(p < 0,05)<br />
<br />
222<br />
<br />
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về trị số trung bình của cholesterol, TG,<br />
HDL-C giữa nhóm nhồi máu não và nhóm tham chiếu.<br />
Sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não<br />
Tiêu chuẩn rối loạn lipid máu: có ít nhất một trong các bất thường: tăng CT, tăng TG, tăng LDLC, giảm HDL-C.<br />
Bảng 5: Sự liên quan giữa rối loạn lipid máu và nhồi máu não.<br />
Lipid<br />
Có rối loạn<br />
Không rối loạn<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
115 (93,5%)<br />
08 (6,5%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
34 (65,4%)<br />
18 (34,6%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người bị rối loạn lipid có nguy cơ nhồi máu 7,6 lần so với người không có rối loạn<br />
lipid (OR = 7,61; KTC 95%: 2,81-21,80; p = 0,000001). Điều này chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05) về roái loaïn lipid máu và nhồi máu não.<br />
Bảng 6: Sự liên quan giữa cholesterol và nhồi máu não.<br />
Chỉ số cholesterol<br />
(mg%)<br />
> 200<br />
≤ 200<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
<br />
81 (65,9%)<br />
42 (34,1%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
22 (42,30%)<br />
30 (57,7%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người có trị số cholesterol máu cao (> 200mg%) có nguy cơ nhồi máu 2,6 lần so<br />
với người có cholesterol bình thường (OR = 2,63; KTC 95%: 1,28 – 5,40; p = 0,003). Điều này<br />
chỉ ra ñược có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tăng cholesterol máu và nhồi<br />
máu não.<br />
Bảng 7: Sự liên quan giữa TG và nhồi máu não.<br />
Chỉ số TG (mg%)<br />
> 165<br />
≤ 165<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
88 (71,5%)<br />
35 (28,5%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
14 (26,9%)<br />
38 (73,1%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người có trị số TG máu cao (> 165mg%) có nguy cơ nhồi máu 6,8 lần so với người có<br />
TG bình thường (OR = 6,82; KTC 95%: 3,13 – 15,24; p = 0,000001). Điều này chỉ ra ñược có mối<br />
liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tăng TG máu và nhồi máu não.<br />
Bảng 8: Sự liên quan giữa LDL-C và nhồi máu não.<br />
Chỉ số LDL-C (mg%)<br />
≥ 130<br />
< 130<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
66 (53,7%)<br />
57 (46,3%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
35 (67,3%)<br />
17 (32,7%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người có trị số LDL-C máu cao (≥ 130mg%) có nguy cơ nhồi máu 1,7 lần so với<br />
người có LDL-C bình thường (OR = 1,78; KTC 95%: 0,86 – 3,75). Tuy nhiên sự liên quan này chưa<br />
có ý nghĩa thống kê (p = 0,09).<br />
Bảng 9: Sự liên quan giữa HDL-C và nhồi máu não.<br />
Chỉ số HDL-C<br />
(mg%)<br />
< 40<br />
≥ 40<br />
Cộng<br />
<br />
Nhóm có NMN<br />
<br />
Nhóm tham chiếu<br />
<br />
50 (40,7%)<br />
73 (59,3%)<br />
123 (100%)<br />
<br />
08 (15,4%)<br />
44 (84,6%)<br />
52 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Người có trị số HDL-C máu thấp (< 40mg%) có nguy cơ nhồi máu 3,7 lần so với<br />
người có HDL-C bình thường (OR = 3,77; KTC 95%: 1,57 – 10,00; p = 0,001). Điều này chỉ ra ñược<br />
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự giảm HDL-C và nhồi máu não.<br />
<br />
223<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về ñặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu<br />
Đặc ñiểm về tuổi<br />
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm 123 bệnh nhân: 77 nam và 46 nữ tại Bệnh viện Chợ Rẫy ñược<br />
chẩn ñoán xác ñịnh là nhồi máu não dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng và hình ảnh học của TCYTTG.<br />
Nhóm tham chiếu gồm 52 người khỏe mạnh không bị bệnh nhồi máu não gồm 31 nam, 21<br />
nữ.<br />
Không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu: tuổi trung bình<br />
của nam là 49,315 ± 5,803, tuổi trung bình của nữ là 49,672 ± 6,006 (p = 0,719; p > 0,05).<br />
Tuổi trung bình nhóm nhồi máu não là 51,439 ± 5,509, tuổi trung bình của nhóm tham chiếu là<br />
44,750 ± 3,575 (p < 0,05).<br />
Điều này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nhồi máu não trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi xảy ra ở lứa<br />
tuổi 50 – 60 (65,20%) nhiều hơn lứa tuổi dưới 50 tuổi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên<br />
cứu trong nước và trên thế giới. Tuổi càng cao càng làm gia tăng tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu<br />
não. Giới nam hay gặp hơn giới nữ trong tai biến mạch máu não.<br />
Theo thống kê tại Pháp (1993), Zuber M.(16) và Ý (2003), lứa tuổi 55 – 64 tỷ lệ ở nữ giới là 170 và<br />
nam giới là 360/100.000 dân.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Mạnh Phúc và Hoàng Đức Kiệt cho thấy tỷ lệ nhồi<br />
máu não ở tuổi trên 50 là 49,3%(9).<br />
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Mai, “Ở tuổi trên 40, nam cũng như nữ, những biến ñộng xấu về<br />
lipid, lipoprotein huyết thanh ñã biểu lộ rõ nét…”(10).<br />
Theo Trương Quang Bình, ở tuổi 40 bắt ñầu có sự rối loạn lipid, lipoprotein máu. Sự rối loạn này<br />
lên ñến ñỉnh cao ở lứa tuổi 50 – 59(12).<br />
Giải thích hiện tượng này, nhiều tác giả cho rằng yếu tố tuổi kèm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu<br />
sẽ làm tăng hiện tượng xơ vữa ở lớp áo giữa của mạch và làm tăng nguy cơ nhồi máu não.<br />
<br />
Đặc ñiểm về giới<br />
Trong nghiên cứu này tỷ lệ giữa nam và nữ ở nhóm nhồi máu não và nhóm tham chiếu không<br />
khác biệt. Trong nhóm bệnh nhân nhồi máu não, tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ. Nam chiếm tỷ lệ<br />
62,6% (77/123 trường hợp), gấp 1,6 lần so với nữ 37,4% (46/123 trường hợp).<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong nước và ngoài nước.<br />
Nghiên cứu của Hoàng Đức Kiệt trên 476 trường hợp nhồi máu não cho thấy tỷ lệ nam/nữ là<br />
2,7.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Năng Tấn trên 120 bệnh nhân nhồi máu não cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 2,6<br />
(16)<br />
lần .<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng (1990) trên 210 trường hợp cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 1,4(9).<br />
Nghiên cứu của tác giả Pháp Zuber và Mass (1993) tỷ lệ nam/nữ là 2,1(16).<br />
Vậy, tỷ lệ nam/nữ theo nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài<br />
nước.<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ<br />
Liên quan giữa tăng huyết áp và nhồi máu não<br />
Nguy cơ tăng huyết áp ñược phát hiện với tỉ lệ 41,20 (51/123 trường hợp). Điều này phù hợp với<br />
nghiên cứu của Nguyễn Năng Tấn cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp/nhồi máu não là 45,8% (45/120 trường<br />
hợp).<br />
Theo Lê Quang Cường (2002), tiền sử tăng huyết áp làm tăng tỷ lệ tai biến mạch máu não lên<br />
4,46 lần.<br />
Theo You (Melbourne), tăng huyết áp làm tăng gấp 6,8 lần bệnh nhồi máu não(15).<br />
<br />
224<br />
<br />