Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
RỐI LOẠN LO ÂU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRÊN BỆNH NHÂN HIV ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI HỒ CHÍ MINH NĂM 2015<br />
Đặng Thị Thanh Thảo*, Quách Thị Minh Phượng*, Trương Trung Đại*, Nguyễn Hoàng Văn*,<br />
Huỳnh Ngọc Vân Anh**, Võ Xuân Huy***, Cao Ngọc Nga**,***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Các vấn đề về sức khỏe tâm thần ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nỗ lực hoàn hiện hệ<br />
thống chăm sóc sức khỏe tâm thần tập trung vào các nhóm đối tượng cần sự hỗ trợ cao, những thành phần dễ bị<br />
tổn thương của xã hội, đặc biệt đáng chú ý là những người nhiễm HIV/AIDS.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ rối loạn lo âu (RLAA) trên những người nhiễm HIV đang khám<br />
và điều trị tại bệnh viện bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh, và xác định những yếu tố liên quan đến rối loạn<br />
lo âu.<br />
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 204 người nhiễm HIV đến khám và đều trị<br />
tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Hồ Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2015. Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận<br />
tiện, phỏng vấn mặt đối mặt với thang đo Hamilton Anxiety Rate Scale (HAMA) dùng để xác định tỉ lệ RLLA.<br />
Phép kiểm chi bình phương (hoặc kiểm định chính xác Fisher) được sử dụng để xác định mối liên quan giữa<br />
RLLA và các yếu tố liên quan. Sử dụng số đo tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR để lượng giá mức độ liên quan.<br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ RLLA của những người nhiễm HIV đến khám và điều trị là 54,4%.<br />
Trong đó có 2,7% bị rối loạn lo âu nặng. Một số yếu tố được tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với<br />
tình trạng RLLA bao gồm giới tính, mức độ hài lòng về kinh tế, tình trạng che giấu thông tin nhiễm HIV, sử<br />
dụng chất gây nghiện, giai đoạn miễn dịch, phác đồ điều trị.<br />
Kết luận: Những nhiễm HIV đang khám và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có tỉ lệ RLLA tương đối<br />
cao. Những người nhiễm có các đặc tính như: nữ giới, hài lòng về kinh tế không cao, che giấu thông tin nhiễm<br />
HIV, có sử dụng chất gây nghiện, giai đoạn miễn dịch thấp (CD4 ≤ 200), đang điều trị ARV với phát đồ uống có<br />
EFV thì có tỉ lệ RLLA cao hơn so với những người không có đặc tính này.<br />
Từ khóa: Rối loạn lo âu, HIV, HAMA, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Hồ Chí Minh.<br />
ABTRACT<br />
ANXIETY DISORDER AND RELEVANT ISSUES IN HIV PATIENTS WHO WERE TREATED IN<br />
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN HO CHI MINH CITY<br />
Dang Thi Thanh Thao, Quach Thi Minh Phuong, Truong Trung Dai, Nguyen Hoang Van,<br />
Huynh Ngoc Van Anh, Vo Xuan Huy Cao Ngoc Nga<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 306 - 312<br />
<br />
Background: The issue of mental health has been increasingly more attention. Efforts to complete the current<br />
system of mental health care focuses on the target groups need support high, the vulnerable sectors of society,<br />
especially noteworthy are those with HIV / AIDS.<br />
Objective: Identifying the anxiety rate of HIV patients who were treated at the Hospital of Tropical Diseases<br />
in Ho Chi Minh City from May to June 2014.<br />
<br />
* Bác sĩ Y học dự phòng 2009 ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh *** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc : BS. Đặng Thị Thanh Thảo ĐT: 01656160263 Email: dangthao0263@gmail.com<br />
<br />
306 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on 214 HIV patients in outpatients and inpatients of the<br />
Hospital of Tropical Diseases, Ho Chi Minh city on May to July 2015. Face to face interview is performed. The<br />
anxiety disorders was identified by Hamilton Anxiety Rate Scale (HAMA). Statistical analysis was performed<br />
using chi-squared test with significance level of p < 0.05 to consider factors related to anxiety. Using the<br />
prevalence ratio (PR) with 95% confidence interval to measure the associations.<br />
Results: Anxiety proportion of HIV patients in this study is 54.4%. The result showed that the prevalence of<br />
severe anxiety is 2.7%. There were significant associations between anxiety and relevant factors such as: sex,<br />
satisfaction levels of economic, the disclosure of HIV situation, substance use, immune stage, treated with EFV,<br />
receiving ARV treatment.<br />
Conclusion: Anxiety rate is so high. Participants with features such as women, low levels of economic<br />
satisfaction, hiding HIV circumstance, substance use , low immune phase, not received ARV or treated with EFV<br />
regimen have rates of anxiety disorders higher than people who do not have these properties.<br />
Keywords: Anxiety disorder, HIV, HAMA, Hospital of Tropical diseases in Ho Chi Minh City.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh<br />
phía Nam, trong đó có khám, điều trị và tư<br />
Tổ chức y tế thế giới ước tính 14% gánh nặng vấn tâm lý HIV. Câu hỏi đặt ra là tỉ lệ người<br />
bệnh tật toàn cầu được quy cho các vấn đề về nhiễm HIV có rối loạn lo âu đang khám và<br />
sức khỏe tâm thần(14). Các vấn đề về sức khỏe điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm<br />
tâm thần ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 2015 là nhiêu? Và có các yếu tố nào liên quan<br />
Nỗ lực hoàn hiện hệ thống chăm sóc sức khỏe<br />
đến rối loạn lo âu trên người nhiễm HIV đang<br />
tâm thần tập trung vào các nhóm đối tượng cần điều trị tại đây? Chính vì lý do nêu trên chúng<br />
sự hỗ trợ cao, những thành phần dễ bị tổn tôi tiến hành nghiên cứu này.<br />
thương của xã hội, đặc biệt đáng chú ý là những<br />
người nhiễm HIV/AIDS(14, 21, 23). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Sức khỏe tâm thần và HIV/AIDS có mối liên<br />
kết rất chặt chẽ. Thống kê ở Mĩ, tỉ lệ hiện mắc các Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện<br />
bệnh về tinh thần ở bệnh nhân HIV là 23-25% so từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2015. Đối tượng<br />
với tỉ lệ trong dân số chung là 0,3-0,4%(22). Nhiều nghiên cứu là những người nhiễm HIV khám và<br />
nghiên cứu về sức khỏe tinh thần trên bệnh điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Hồ Chí<br />
nhân HIV đã được tiến hành trên thế giới(2,8,10,20). Minh. Cỡ mẫu được xác định bằng công thức<br />
Qua các nghiên cứu, rối loạn trầm cảm và rối ước lượng một tỉ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là<br />
loạn lo âu (RLLA) được ghi nhận là hai rối loạn 0,05, tỉ lệ RLLA tham khảo trong y văn là 0,305<br />
tâm thần phổ biến nhất ở người nhiễm (dựa theo một nghiên cứu tại Trung Quốc năm<br />
HIV/AIDS. Rối loạn trầm cảm thường có xu 2014(20), sai số cho phép là 7%. Từ đó tính được cỡ<br />
hướng phối hợp RLLA. Tỉ lệ trầm cảm và lo âu mẫu tối thiểu là 167. Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu<br />
thay đổi tùy theo nghiên cứu. Tỉ lệ trầm cảm thuận tiện, chọn những người nhiễm HIV có mặt<br />
giao động từ 7-61%, tỉ lệ lo âu trong dân số tại thời điểm nghiên cứu, trong độ tuổi từ 18 trở<br />
chung khoảng 40%(20). Tại Việt Nam các nghiên lên và đồng ý tham gia.<br />
cứu về sức khỏe tinh thần chủ yếu mô tả các áp<br />
Công cụ thu thập số liệu là một bộ câu hỏi<br />
lực tâm lý về sự phân biệt đối xử, các dấu hiệu<br />
soạn sẵn, thang Hamilton Anxiety Rate Scale<br />
tâm lý hoặc xác định tỉ lệ trầm cảm(7,12).<br />
(HAMA) dùng để đánh giá RLLA. Phỏng vấn<br />
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới là bệnh viện viên sẽ dựa vào bộ câu hỏi để phỏng vấn trực<br />
hạng 1 chuyên khoa sâu về các bệnh truyền tiếp đối tượng tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Thang đánh giá rối loạn lo âu Hamilton Tỷ lệ người tham gia đang sinh sống tại thành<br />
Anxiety Rate Scale (HAMA) phố Hồ Chí Minh cao hơn các tỉnh khác. Trình<br />
Hamilton anxiety rate scale là thang công cụ độ học vấn chủ yếu trên cấp hai. Nghề nghiệp<br />
dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các được phân đều ở các nhóm ngành nghề, trong<br />
triệu chứng lo âu ở trẻ em và người lớn. Nó cũng đó tỉ lệ lao động tự do cao nhất. Các kết quả khác<br />
được sử dụng như là công cụ đánh giá tác động được trình bày trong bảng 1:<br />
kết cục của thuốc chống lo âu, các liệu pháp, trị Bảng 1. Các yếu tố tâm lý-xã hội liên quan đến đối<br />
liệu lo âu, hay là một thước đo tiêu chuẩn trong tượng (n=204)<br />
đánh giá tác dụng các loại thuốc hướng thần(15). Đặc điểm Tần số Tỉ lệ %<br />
Tình trạng bộc lộ HIV<br />
Thang điểm có tính bình ổn, nhạy cảm cao. Có Không 26 12,7<br />
nhiều bảng cấu trúc và hướng dẫn sử dụng đã Người mà đối tượng bộc lộ HIV (n= 178)<br />
Cho người thân 175 98,3<br />
được các nhà tâm lý học trên thế giới phát triển Cho bạn bè 29 16,3<br />
để thuận tiện hơn cho việc sử dụng thang Cho người xung quanh 14 7,9<br />
Sự hỗ trợ từ người thân<br />
HAMA(4,11). Tại Việt Nam, Nghiên cứu của Trịnh Không 51 25,0<br />
Ngọc Tuân và Đặng Thanh Tùng từ năm 1/2003 Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế<br />
Không 67 32,8<br />
đến 1/2004 cho thấy “Trắc nghiệm đánh giá lo âu Những hỗ trợ từ nhân viên y tế (n=137)<br />
của Max Hamilton (HAMA) hoàn toàn có thể áp Tư vấn tâm lý 99 72,3<br />
Tư vấn dinh dưỡng 90 65,7<br />
dụng ở Việt Nam để phục vụ cho nghiên cứu, Tư vấn phòng ngừa lây truyền HIV 120 87,6<br />
chẩn đoán và điều trị các rối loạn lo âu”. Điểm Tư vấn tuân thủ điều trị 120 87,6<br />
Tư vấn về các tác dụng phụ của ARV 120 87,6<br />
trung bình khi bắt đầu điều trị các rối loạn lo âu<br />
Về tình trạng sử dụng chất, có 29,4% những<br />
của nghiên cứu là 24,76 và sau điều trị là 12,8(19).<br />
người tham gia nghiên cứu sử dụng rượu, bia; có<br />
Chúng tôi sử dụng thang HAMA dựa trên bảng<br />
27,9% sử dụng thuốc lá; có 11 người sử dụng<br />
hướng dẫn SIGH-A(18).<br />
chất gây nghiện, chiếm tỉ lệ 5,4%.<br />
Phân tích số liệu Đa số đối tượng có thời gian nhiễm HIV trên<br />
Sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm cho các 1 năm. 177 người có kết quả xét nghiệm tế bào<br />
biến định tính mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội lympho TCD4. Những người có số lượng CD4<br />
và quá trình nhiễm HIV của đối tượng. Sử dụng dưới 200TB là 17,5%. Gần 85% đối tượng hiện<br />
trung bình, độ lệch chuẩn cho các biến định đang được điều trị ARV. Trong số những người<br />
lượng như: tuổi. Nếu số liệu phân phối không đang điều trị ARV, 4/5 đang sử dụng phát đồ có<br />
bình thường thì dùng trung vị và khoảng tứ EFV, có 1/3 đối tượng gặp các tác dụng phụ của<br />
phân vị. thuốc.Chỉ có 42 người không tuân thủ điều trị<br />
Sử dụng phép kiểm χ² để kiểm định mối liên chiếm 24,0. Tỷ lệ người tham gia mắc các bệnh<br />
quan giữa tình trạng RLLA với các đặc điểm dân mạn tính đi kèm là 25,5%. Các kết quả được<br />
số, xã hội, tình trạng sử dụng chất, quá trình trình bày trong các bảng 2:<br />
nhiễm, chăm sóc, điều trị, bệnh đi kèm với Bảng 2. Thông tin về tình trạng HIV của đối tượng<br />
ngưỡng bác bỏ p< 0,05. Sử dụng phép kiểm (n=204)<br />
Fisher thay cho phép kiểm χ² khi có > 20% số ô Đặc điểm Tần số Tỉ lệ %<br />
có vọng trị < 5. Lượng giá mức độ liên quan bằng Thời gian nhiễm HIV: ≤1 năm 37 18,1<br />
>1 năm 167 81,9<br />
tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.<br />
Số lượng CD4 (n=177):