intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường và vệ sinh cá nhân cho trẻ ở trường mầm non

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành học mầm non , hàng năm được Phòng giáo dục huyện chỉ đạo thực hiện chuyên đề vệ sinh ở trường mầm non. Trước một nhiệm vụ thiết thực này thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên đề còn nhiều thiếu thốn. Nhận thức của các bậc phụ huynh và cộng đồng còn nhiều hạn chế, chưa hiểu biết, nắm bắt được tầm quan trọng của chuyên đề. Chuyên đề này sẽ trình bày một số giải pháp chỉ đạo thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường và vệ sinh cá nhân cho trẻ ở trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường và vệ sinh cá nhân cho trẻ ở trường mầm non

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI  TRƯỜNG  VÀ VỆ SINH CÁ NHÂN CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON. A. ĐẶT VẤN ĐỀ. I.  Lý do chọn đề tài: Vệ  sinh  ở  trường mầm non là một việc làm, vô cùng cần thiết và quan   trọng, bởi trường mầm non là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nơi tập   trung rất đông lứa tuổi từ 12 – 72 tháng, nơi góp phần quan trọng vào việc dạy  trẻ theo khoa học, là nơi có điều kiện giáo dục toàn diện cho trẻ, tăng cường   sức đề  kháng của cơ  thể, phòng chống bệnh tật đặc biệt là các bệnh truyền   nhiễm. Theo  ước tính hàng năm có hàng ngàn trẻ  em trên toàn cầu bị  tiêu chảy,  dịch tả hoành hành, dịch ô nhiễm môi trường, dịch cúm, dịch đau mắt, nguyên   nhân chính là do công tác vệ  sinh môi trường và vệ  sinh an toàn thực phẩm   chưa được chú trọng. Ngành   học mầm non , hàng năm được Phòng giáo dục huyện chỉ  đạo   thực hiện chuyên đề  vệ  sinh  ở  trường mầm non. Trước một nhiệm vụ thiết  thực này thực trạng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  phục vụ  chuyên đề  còn  nhiều thiếu thốn. Nhận thức của các bậc phụ huynh và cộng đồng còn nhiều   hạn chế, chưa hiểu biết, nắm bắt được tầm quan trọng của chuyên đề. Trường Mầm non thị trấn Nhồi năm học 2010 – 2011 được sự  quan tâm  chăm lo của lãnh đạo Đảng bộ  chính quyền địa phương đã khởi công xây  dựng mới trường mầm non theo quy định chuẩn mức độ  2. Vì vậy một số  phòng học cũ bị  phá, số  phòng học còn lại ít , số  lượng trẻ  đông. Công trình   xây dựng bên cạnh, mặc dù đã có rào chắn nhưng vẫn không tránh khỏi bụi  bặm, tiếng  ồn… Bản thân trẻ còn nhỏ, chưa biết ý thức đầy đủ  về  công tác  vệ  sinh. Nếu để  xảy ra dịch bệnh, hoặc ngộ  độc hàng loạt trong nhà trường   thì hậu quả  sẽ  rất lớn. Vì vậy tôi đã trăn trở  suy nghĩ và xác định việc lựa  1
  2. chọn  đề  tài “ Một số  biện pháp chỉ  đạo thực hiện giáo dục bảo vệ  môi   trường và vệ sinh cá nhân cho trẻ ở trường mầm non” . Đây là một chuyên  đề không phải là mới, nhưng với điều kiện thực tế của nhà trường thì đây là  một việc làm hết sức có ý nghĩa và thiết thực. B.THỰC TRẠNG VỀ  VẤN ĐỀ  VỆ  SINH  Ở  TRƯỜNG MẦM NON THỊ  TRẤN   NHỒI. a.Thuận lợi. ­ Nhà trường được sự  quan tâm chăm lo của lãnh đạo Đảng bộ  chính  quyền địa phương các cấp, các ngành, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường,   đã đầu tư  về  cơ  sở  vật chất phục vụ  các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.  Đặc biệt là các đồ  dùng trang thiết bị  cùng loại về  vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh   môi trường... ­ Nhà trường luôn có sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên đề vệ sinh   của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Sơn ­ Sở  Giáo dục và Đào tạo  Thanh Hoá. ­ Được sự đồng lòng nhất trí của 100% giáo viên, nhà trường có đội ngũ  giáo viên trình độ  chuyên môn vững vàng, nắm chắc nội dung phương pháp  dạy trẻ, nhất là việc thực hiện chuyên đề vệ sinh phù hợp từng độ tuổi. b.Khó khăn:  ­ Nhà trường thực hiện nhiệm vụ  năm học 2010 – 2011 trong điều kiện  rất khó khăn: Vừa dạy học vừa xây dựng cơ  sở  vật chất, các phòng học cũ   phá đi để xây mới, thiếu phòng học trẻ phải học nhờ nhà văn hoá thị trấn, số  lượng trẻ đông, phòng học không đảm bảo chật chội, khó chịu. ­ Sân chơi bị thu hẹp về diện tích, việc sử lý rác thải và bố trí các phòng   tạo điều kiện thông thoáng cho trẻ hoạt động còn hạn chế.  2
  3. ­ Trình độ  dân trí không đồng đều, đa số    phụ  huynh là công nhân lao   động tại các công ty, doanh nghiệp máy mài, máy xẻ đá, số  ít là nông nghiệp.   Họ chú tâm đến việc phát triển làm ăn kinh tế, phó thác trách nhiệm giáo dục   cho nhà trường. ­ Việc chăm sóc giáo dục còn tuỳ  tiện theo kinh nghiệm bản thân, quan  điểm, lệch lạc dẫn tới công tác bồi dưỡng tuyên truyền kiến thức về chuyên  đề vệ sinh chưa phát huy được hiệu quả. * Qua khảo sát thực tế tôi có kết quả như sau:  kết quả Tổng   Thường   Thỉnh Chưa TT Nội dung khoả sát số trẻ xuyên thoảng có S.trẻ % S.trẻ % S.trẻ % Biết tự  rửa mặt, tay, đánh  răng,   thay   quần   áo.   Sử  30 6 20 6 20 18 60 dụng   thành   thạo   các   đồ  dùng vệ sinh Biết   giữ   gìn   vệ   sinh   cá  nhân   như:   Tay   chân,   mặt  mũi,   quần   áo   sạch   sẽ,  30 7 23 8 27 15 50 không vứt rác bừa bãi, đại  tiểu   tiện   đúng   nơi   quy  định. Biết rửa tay, trước, sau khi  30 8 27 8 27 14 46 ăn và sau khi đại tiểu tiện. Biết   giữ   gìn   đồ   dùng,   đồ  chơi sạch sẽ, biết giúp cô  30 5 17 6 20 19 64 lau bàn ghế  … và biết bảo  vệ môi trường. 3
  4. Căn cứ vào kết quả trên, tôi nhận thấy cần phải tìm ra nhiều biện pháp ,   nội dung giáo dục trẻ  có thói quen vệ  sinh cá nhân và bảo vệ  môi trường để  chỉ đạo  giáo viên giáo dục trẻ thực hiện tốt vấn đề này. C.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Các giải pháp, biện pháp thực hiện. *  Biện pháp 1:  Thống nhất về  nhận thức cho cán bộ  giáo viên nhà  trường và các bậc phụ huynh. + Ban giám hiệu, chủ  tịch công đoàn, nữ  công, toàn bộ  giáo viên đứng  lớp, giáo viên làm công tác dinh dưỡng được bồi dưỡng về  chuyên đề  nắm   chắc mục tiêu, yêu cầu và tầm quan trọng của chuyên đề. + Để  mở  rộng hiểu biết và nhận thức đúng về  chuyên đề, đi sâu về  chuyên đề, chúng tôi vận động toàn trường sưu tầm tài liệu có liên quan về  chuyên đề  để  giáo viên tham khảo và tuyên truyền tới các bậc phụ  huynh và  học sinh. + Tổ chức các cuộc họp phụ huynh đầu năm để  thống nhất  một số  yêu  cầu vệ sinh cho trẻ và cho nhà trường để phụ huynh có những hiểu biết nhất   định về công tác vệ sinh trong nhà trường để cùng phối hợp thực hiện. Ví dụ: Cô dạy các cháu bỏ  rác vào thùng rác, thì  ở  lớp ,  ở  nhà phải có  thùng rác cho các cháu bỏ, cháu sẽ nhanh chóng hình thành được thói quen vệ  sinh đó. Cô cùng gia đình kết hợp dạy trẻ   ở  mọi lúc, mọi nơi để  rèn luyện   những kỷ năng thực hành vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho trẻ. + Trong buổi họp này giáo viên nêu lên tầm quan trọng và nội dung của  công tác giáo dục vệ  sinh, đặc biệt nhấn mạnh khâu “Vệ  sinh cá nhân”. Sau  đó giáo viên hướng dẫn trẻ  thực hành các thao tác vệ  sinh giúp cha mẹ  trẻ  nắm được các thao tác đó để  khi về  nhà các bậc phụ  huynh giúp trẻ  duy trì  thói quen. Vì đối với trẻ mẫu giáo công tác giáo dục vệ sinh lấy việc giáo dục   thói quen là mục tiêu chủ yếu. Đồng thời trong quá trình hình thành thói quen  4
  5. phải từng bước nâng cao nhận thức và giúp trẻ  thực hành đúng yêu cầu vệ  sinh, từ đó hoàn thiện kỹ năng. Ví du: Cô dạy trẻ cách rửa mặt , rửa 2 mắt trước rồi lần lượt đến hai má,   cằm, trán, mũi… Khi rửa phải dịch khăn. * Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo. +Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chuyên đề, căn cứ vào điều kiện thực   tế  của nhà trường, vào khả  năng trình độ  của giáo viên. Chúng tôi xây dựng  kế hoạch cụ thể. + Vào đầu tháng 9 chúng tôi triển khai chuyên đề  cho 100% cán bộ  giáo  viên trong nhà trường. + Tổ chức họp phụ huynh giới thiệu mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng   và sự  cần thiết của chuyên đề  và yêu cầu sự   ủng hộ, phối hợp của các bậc   phụ huynh. + Khảo sát lại toàn bộ cơ sở vật chất từng nhóm lớp như khăn mặt, chậu   rửa, xoong, nồi, bát, thìa, bình đựng nước, dụng cụ  để  nấu nước… thiếu đủ  ra sao để có kế hoạch bổ xung. + Chọn lớp, chọn giáo viên để  làm điểm chuyên đề  lên kế  hoạch   xây  dựng tiết dạy mẫu (lồng chuyên đề vệ sinh vào các tiết dạy) + Hợp đồng cung cấp thực phẩm sạch với những nguồn cung cấp thực   phẩm tin cậy. Cân đo hàng quý, hàng tháng, khám sức khoẻ  cho trẻ  theo dõi sức khoẻ  cho trẻ bằng biểu đồ. +  Xây dựng góc tuyên truyền 100% các nhóm lớp. + Tổ  chức chấm điểm thực hiện chuyên đề   ở  các nhóm lớp theo thang   điểm của Bộ giáo dục mầm non ban hành. + Phát động phong trào sáng tác, suy tầm thơ, truyện, câu đố, trò chơi về  giáo dục vệ sinh và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm. 5
  6. + Kiểm tra thường xuyên về thực hiện chuyên đề  ở  các nhóm như nước  sôi, đủ uống hàng ngày, việc thực hiện nề nếp vệ sịnh ăn, ngủ. Vệ sinh trước  khi ăn và sau khi ăn, sau đi vệ sinh .Thùng nước cần có nắp đậy, ấm chén, ca   cốc, đồ chơi, đồ dùng, được cọ rửa thường xuyên hàng ngày, hàng tuần. +Chăn màn giường chiếu được cọ  rửa, giặt rũ thường xuyên, nhà nhóm  lớp được vệ sinh cọ rửa hàng tuần, hàng ngày trước và sau bữa ăn. + Kiểm tra khu vực chế biến, kiểm tra thực phẩm mua về, cách chế biến   hợp vệ sinh đảm bảo chất lượng và số lượng. Dụng cụ chia đều có nắp đậy  tránh bụi bẩn.Lưu mẫu thưc ăn 24 giờ. + Phối kết hợp với y tế hỗ trợ việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh ăn uống và   công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh và cộng đồng. + Tổ chức vệ sinh môi trường, vệ sinh cống rãnh thoát nước. + Sau khi xây dựng kế hoạch cụ thể chúng tôi triển khai xuống các nhóm  lớp yêu cầu thực hiện nghiêm túc. Ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên hàng  ngày, hàng tuần đánh giá kết quả  xếp loại (đây là một trong những chỉ  tiêu   quan tọng để xét danh hiệu tiêu chuẩn thi đua) * Biện pháp 3: Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ giáo viên. + Muốn thực hiện tốt chuyên đề  trước hết đội ngũ giáo viên phải là đội  ngũ nòng cốt, phải nắm vững nội dung, kiến thức, mục  đích, yêu cầu của   chuyên đề. Linh hoạt, sáng tạo trong mọi lĩnh vực, giáo dục tuyên truyền   phương pháp truyền thụ kiến thức cho từng đối tượng độ tuổi. + Bồi dưỡng 100% cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm học nắm chắc kiến  thức về chuyên môn. + Nhà trường chủ động mua, sưu tầm trang bị một số tài liệu cơ bản để  giáo viên có thêm tài liệu tham khảo. 6
  7. + Tổ chức cho giáo viên được thực hành các thao tác vệ sinh, các phương  pháp hướng dẫn cho trẻ thực hiện công tác vệ sinh. + Dạy trẻ nhận thức được sự cần thiết của việc rửa tay trước khi ăn, sau  khi đi vệ sinh và đánh răng rửa mặt sau khi ăn xong. + Nâng cao ý thức cho trẻ chính là để hình thành tính tự giác một nhân tố  cần thiết để  hình thành thói quen. Mà muốn có thói quen hành vi tốt thì trẻ  phải thực hiện hành vi đó, và còn đỏi hỏi những điều kiện cốt yếu riêng đó là:  Hành vi phải được lặp lại với một số lượng tối thiểu cần thiết nếu không thì   thói quen không thể hình thành. Ví dụ: Rèn thói quen kỹ năng rửa tay cho trẻ bằng cách: Hướng dẫn cho 3  trẻ  nhanh nhẹn cách rửa tay dưới vòi nước, về  kỹ  năng: Trẻ  biết vén tay áo  rửa cánh tay rồi đến cổ tay, mu bàn tay, kẻ ngón tay (chú ý kỹ từng chỗ bẩn)   Sau đó xoa lòng bàn tay vào nhau. Hướng dẫn xong cho trẻ làm thử  giáo viên  giáo viên sửa sai cho trẻ. Sau đó cứ  3 trẻ  đã được hướng dẫn cách rửa đứng   đầu hàng của 3 tổ rửa trước, cho bạn tiếp theo xem, liên tục như vậy trẻ rửa  cho đến bạn cuối cùng. Giáo viên theo dõi trẻ rửa để  biết mức độ  thực hiện   của từng trẻ. Ví dụ: Với công việc đáng răng , giáo viên rèn trẻ theo cách trên bằng kỹ  năng: Chải mặt ngoài trước đến mặt trong, sau đó chải mặt nhai. Chải từng   vùng, hàm trên thì chải hất xuống, hàm dưới thì hất lên, rồi đặt chếch bàn  chải để chải mặt nhai. + Sau nhiều lần theo dõi thấy trẻ nào chưa nắm được kỹ  năng giáo viên   sẽ làm lại vào những buổi chiều. + Yêu cầu giáo viên đứng lớp sưu tầm, sáng tác và thuộc toàn bộ các câu   đố,trò chơi, bài hát về giáo dục vệ sinh cho trẻ mầm non. 7
  8.  + Khi đã bồi dưỡng bằng nhiều  hình thức ban giám hiệu chúng tôi tiến  hàng kiểm tra, đánh giá chuyên môn qua lồng ghép các tiết dạy hoặc thông qua  các hình thức tổ chức hoạt động vui chơi ở các nhóm lớp. * Biện pháp 4: Đầu tư cơ sở vật chất Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, các chi  hội phụ huynh đã trang bị cho nhà trường một số dụng cụ phuc vụ chuyên đề. + Cải tạo bếp một chiều. + Bình nước lọc + Bát ăn cơm + Thùng xô, bô, chậu, vòi rửa tay + Chậu rửa mặt + Tài liệu phục vụ chuyên đề. + Máy xay sữa đậu nành… * Biện pháp 5: Đảm bảo vệ sinh môi trường mầm non ­ Ở trường mầm non công tác vệ sinh phải đặt lên hàng đầu. Chính vì thế  Ban giám hiệu chúng tôi nghiêm túc thực hiện công vuệc cụ thể như sau: a. Chế độ vệ sinh hàng ngày. * Vệ sinh nền nhà:  ­ Cần lau 2 lần/ ngày, mỗi  phòng cần khăn lau riêng, lau khăn ẩm sau đó  lau bằng khăn khô, thông thoáng khí trong phòng, khăn lau được giặt phơi khô   hàng ngày. ­ Yêu cầu giáo viên thực hiện luôn luôn giữ phòng thoáng mát về mùa hè,  ấm áp về mùa đông. Mùa đông đảm bảo kín gió để tránh giá lùa. Trong phòng   luôn đảm bảo không khí trong sạch có đủ ánh sáng. Hàng ngày buổi sáng giáo  viên phải đi sớm để  mở  tất cả  các cửa để  thông thoáng phòng học, làm cho   8
  9. phòng sạch sẽ, kho ráo, diệt vi khuẩn tránh được các bệnh lây qua đường hô  hấp. * Vệ sinh đồ dùng :  ­ Bàn ghế, giường cũi, được lau bằng khăn ẩm sạch hàng ngày. ­ Vệ sinh đồ dùng cá nhân: Khăn thìa, bát đĩa, ca cốc được rửa giặt bằng   xà phòng luộc nước sôi 2 lần/ tuần, thường xuyên phơi nắng. ­ Vệ sinh đồ chơi: Rửa sạch thường xuyên bằng xà phòng ­ Các đồ  dùng vệ  sinh: Bô,   xô chậu thường xuyên rửa sạch bằng xà  phòng và phơi khô. * Vệ sinh cá nhân:  ­ Trẻ phải được rửa tay bằng xà phòng thơm, sau khi ăn và sau khi đi vệ  sinh xong. ­ Vệ sinh giường, chiếu, chăn, mỗi tháng giặt phơi khô một lần. Kiểm tra công tác vệ  sinh thực phẩm đảm bảo an toàn tươi, ngon biết  nguồn gốc, (hợp đồng cung cấp thực phẩm sạch) ­ Khu chế biến thực phẩm sống­ chiến phải riêng biệt. ­ Trong quá trình chế biến: Mặc tạp dề, rửa tay bằng xà phòng. ­ Thực phẩm phải được ngâm vào nước trước khi chế  biến phải đúng  quy trình, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo chất lượng. ­ Quá trình chia ăn: Phải rửa tay bằng xà phòng và lau khô, dụng cụ  chia   phải sạch lau khô, chia xong phải đậy kín tránh bụi, ruồi nhặng làm ô nhiễm   thức ăn. b. Chế độ vệ sinh hàng tuần: ­ Mỗi tuần vệ sinh vào ngày cuối tuần (thứ 6) cọ rửa phòng trẻ, bàn ghế,  giường cũi bằng xà phòng, nền nhà lau khô, dụng cụ  được phơi nắng, quét  9
  10. trần nhà, tường,cánh cửa ra vào, cửa sổ, bóng đèn, quạt trần. Luộc chăn màn   bằng xà phòng phơi khô, phơi chăn chiếu. ­ Tổng vệ sinh nhà bếp toàn bộ  xoong nồi, dụng cụ  nấu ăn, thực phẩm  khô kiểm tra thường xuyên  tránh mốc mọt. ­ Tổng vệ sinh thông cống rãnh, tổng vệ sinh sân vườn… c. Vệ sinh hàng tháng, quý. ­ Mỗi tháng tổng vệ sinh nhà cửa một lần vào ngày cuối tuần thứ 4 hàng  tuần (Giặt chăn, màn, chiếu) ­ Mỗi năm đóng cửa trường 2 ngày để  tổng vệ  sinh tu bổ trường – phun   thuốc diệt muỗi (chuẩn bị tết nguyên đán ­ chuẩn bị khai giảng năm học mới) * Bện pháp 6: Công tác tuyên truyền phối kết hợp với các bậc phụ  huynh và cộng đồng để thực hiện chuyên đề. ­ Để  phụ  huynh có nhận thức đúng đắn của tầm quan trọng của chuyên  đề vệ  sinh  ở trường mầm non. Trước hết đội ngũ giáo viên nhà trường phải  thể  hiện bằng việc làm cụ  thể  của mình như  chăm sóc chu đáo, trẻ  khẻo  mạnh, hồng hào, lên cân thường xuyên, luôn sạch sẽ vào có những nhận thức,   hành vi tốt, đơn giản về  thực hiện chuyên đề. Có những kiến thức việc làm  của trẻ  ngộ  nghĩnh tạo sự  phấn khởi và lòng tin với các bậc phụ  huynh, tâm   sự cởi mở trao đổi phối kết hợp việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ  giữa  gia đình và nhà trường, các cấp lãnh đạo tạo điều kiện và ủng hộ trường hoạt  động tốt. ­ 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền, thay đổi thường xuyên tạo sự  thu hút như qua tranh, ảnh chụp của trẻ, câu đố, bài thơ, mà giáo viên sưu tầm   và sáng tác. 10
  11. ­ Tổ  chức hội thảo, hội thi ( giáo dục bảo vệ  môi trường, giáo dục vệ  sinh dinh dưỡng…) để  tuyên truyền đây là hình thức được nhiều người tâm  chú ý nhất. ­ Hàng tháng, quý cân đo theo dõi sức khoẻ  trẻ  , thông báo với các phụ  huynh để  cùng phối hợp chăm sóc trẻ  suy dinh dưỡng và trao đổi công tác   nhằm làm tốt chuyên đề. II.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Với nội dung và một số biện pháp chỉ đạo thực hiện nêu trên đã thu được  kết quả đáng phấn khởi như sau: kết quả Tổng   Thường   Thỉnh Chưa TT Nội dung khoả sát số trẻ xuyên thoảng có S.trẻ % S.trẻ % S.trẻ % 1 Biết tự  rửa mặt, tay, đánh  răng,   thay   quần   áo.   Sử  30 22 73 6 20 2 7 dụng   thành   thạo   các   đồ  dùng vệ sinh 2 Biết   giữ   gìn   vệ   sinh   cá  nhân   như:   Tay   chân,   mặt  mũi,   quần   áo   sạch   sẽ,  30 23 77 6 20 1 3 không vứt rác bừa bãi, đại  tiểu   tiện   3đúng   nơi   quy  định. 3 Biết rửa tay, trước, sau khi  30 24 80 4 13 2 7 ăn và sau khi đại tiểu tiện. 4 Biết   giữ   gìn   đồ   dùng,   đồ  chơi sạch sẽ, biết giúp cô  39 18 60 7 23 5 17 lau bàn ghế  … và biết bảo  vệ môi trường. ­ Nhà trường được sự  quan tâm của các cấp, các ngành đầu tư  kinh phí  mua sắm các trang thiết bị đầy đủ cho dạy và học, đồ  dùng vệ  sinh đảm bảo  11
  12. chất lượng, chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình mầm non mới, trị giá 300  triệu đồng. ­ 100% giáo viên nhà trường đã nắm chắc nội dung phương pháp giảng  dạy lồng ghép các hoạt động 1 cách linh hoạt, sáng tạo, sinh động, giúp trẻ  tiếp thu kiến thức, thoải mái, tự tin, mạnh dạn có kĩ năng tốt.  ­ Qua kiểm tra đánh giá việc thực hiện chuyên đề vệ sinh ở các nhóm lớp   95% trẻ có nếp sống vệ sinh tốt. ­ 100% trẻ  mẫu giáo lớn biết đánh răng đúng cách (sau khi ăn trẻ  chưa   đánh răng không chiụ đi ngủ). ­ 100% trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi vỏ bánh   kẹo ra xung quanh lớp mình...Khi phát hiện có rác bẩn, tự  giác nhặt bỏ  vào  thùng đúng nơi quy định. ­ 100% trẻ  có thói quen phòng bệnh như: ăn chín, uống sôi, không khạc   nhổ bừa bãi. ­ 100% trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, sạch sẽ, tăng cân đều đặn. không có  trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm, không có dịch bệnh  xảy ra.Tỉ lệ bé đi  học chuyên cần đạt 95 ­ 98%. Tỉ  lệ  suy dinh dưỡng giảm rõ rệt so với đầu  năm từ 7% còn 4%. ­ Các bậc phụ huynh yên tâm tin tưởng. Tỉ lệ huy động luôn đạt và đạt kế  hoạch trên giao.  D. KẾT LUẬN ­ Qua kết quả  chỉ  đạo thực hiện chuyên đề  giáo dục vệ  sinh  ở  trường   mầm non năm học 2010 – 2011 tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau: ­ Bám sát  sự chỉ đạo của cấp trên và xây dựng kế hoạch chỉ đạo phù hợp   với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị. 12
  13. ­ Xây dựng kế hoạch thu chi hợp lý ưu tiên cho nhiệm vụ trọng tâm đầu   tư trang thiết bị cho chuyên đề. ­ Đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng nắm chắc mục đích nội dung   của chuyên đề vì đội ngũ giáo viên là lực lượng để tuyên truyền và thực hiện  kế hoạch của chuyên đề. ­ Xây dựng kế  hoạch thanh tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc theo  đúng kế hoạch có đánh giá rút kinh nghiệm tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu  để phát huy và khắc phục. ­ Tổ chức công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức các bậc phụ huynh,  các cấp lãnh đạo địa phương tạo sự hỗ trợ để thực hiện chuyên đề. ­ Tổ chức chỉ đạo tốt các hội thi tuyên truyền sâu rộng về chuyên đề. Đúng như  ông cha ta xưa đã có câu “ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon   cơm”.  Vì vậy, thực hiện chuyên đề  vệ  sinh  ở  trường mầm non là việc làm  thiết thực. Đây là nhiệm vụ  chăm sóc giáo dục trẻ, rèn luyện, hình thành  những thói quen kỹ năng, thực hành vệ sinh. Góp phần xây dựng nếp sống văn   minh, hình thành ở trẻ nhân cách của một con người có văn hoá sau này. Cũng  như góp phần bảo vệ môi trường  Xanh ­ Sạch ­ Đẹp… Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo có hiệu quả của bản thân thực hiện  trong năm học vừa qua. Tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của các   quý ban và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn !          HĐKHGD TRƯỜNG MN TT.NHỒI                                NGƯỜI VIẾT SÁNG  KIẾN            XẾP LOẠI:…………………………..                                 T/M HĐKH                           P.HIỆU TRƯỞNG                                                                                                                                                                                                                       MAI THỊ XOAN 13
  14.                    HOÀNG THỊ BÍCH HỒNG Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tØnh thanh ho¸ Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o huyÖn ®«ng s¬n HĐKHGD HUY ỆN ĐÔNG SƠN …………*&*…………                                                                                                         S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ®Ò tµi: Mét sè biÖn ph¸p chØ ®¹o thùc hiÖn gi¸o dôc b¶o vÖ m«I trêng vµ vÖ sinh c¸ nh©n cho trÎ ë trêng mÇm non Hä vµ tªn : Mai ThÞ Xoan                                          Chøc vô:   HiÖu trëng                                             §¬n vÞ:    Trêng MN thÞ trÊn Nhåi                                                                §«ng S¬n – Thanh Ho¸                                                                      (LÜnh vùc qu¶n lý)    14 N¨m häc: 2010 ­ 2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2