intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra một số biện pháp, hình thức tổ chức dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (Ê đê) lớp 3 phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy – học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu

  1. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu MỤC LỤC  Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lí do chọn đề  2 tài…………………………………………………. 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề  3 tài…………………………………… 3 3. Đối tượng nghiên  4 cứu…………………………………………… 4. Phạm vi nghiên  4 cứu……………………………………………… 6 5. Phương pháp nghiên  6 cứu………………………………………… 7 II. PHẦN NỘI DUNG 7 1.Cơ sở lí luận ................................................................................3 7 2. Thực trạng...................................................................................3 7 2.1. Những thuận lợi, khó khăn......................................................4 8 2.2. Thành công, hạn chế................................................................5 8 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu ................................................................5 9 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động....................................5 15 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã  15 đặt  16 ra......................................................................................................... 16 3. Giải pháp, biện  pháp…………………………………………….. 16 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện  17 pháp…………………………….. 19 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp . ……………………. 3.4. Mối quan hệ giữa giải pháp, biện  pháp……………………....... 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  cứu 4. Kết  quả…………………………………………………………... III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết  luận.......................................................................................... 1 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  2. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu 2. Kiến  nghị........................................................................................ Tài liệu tham  khảo.............................................................................. ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT TRONG  MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ LỚP 3  TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU         I. PHÂN M ̀ Ở ĐÂU ̀    1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc phát triển kinh   tế, văn hoá ­ xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số. Sự  nghiệp văn hoá giáo   dục ở vùng đồng bào dân tộc nói chung, dân tộc Ê đê ở Đắk Lắk nói riêng đã   có nhiều tiến bộ, góp phần tích cực vào sự  ổn định xã hội và phát triển kinh   tế địa phương. Tuy vậy, trình độ dân trí của đồng bào còn hạn chế nhất định,  cộng với đời sống kinh tế  còn gặp nhiều khó khăn nên hạn chế  đến việc   chăm lo học hành cho con em.  Với nhiệm vụ chung của năm học: Tiếp tục thực hiện cuộc vận động  "Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự  học và sáng tạo" và   phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Đẩy   2 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  3. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu mạnh việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh" theo Chỉ  thị số 03 của Bộ Chính trị.  Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ   năng.   Điều   chỉnh   nội   dung   dạy   học   và   đánh   giá,   xếp   loại   theo   TT   30/BGD&ĐT phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học. Tăng cường  giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống. Đổi mới phương pháp dạy học.   Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tăng  cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Đổi mới mạnh mẽ công tác   quản lí chỉ  đạo, bồi dưỡng giáo viên, đề  cao trách nhiệm, khuyến khích sự  sáng tạo cũng như  đẩy mạnh việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy  học và quản lí. Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của năm học, cũng như  góp  phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tại địa bàn xã mà dân tộc Ê đê  chiếm phần lớn dân số của xã Ea Bông, đặc biệt trường Tiểu học Võ Thị Sáu  thì học sinh dân tộc Ê đê chiếm 98,1% . Do vậy các em gặp không ít khó khăn  khi phải học tập và tiếp nhận sự giáo dục bằng tiếng Việt, bởi vì: + Hầu hết các em còn rất hạn chế  về  ngôn ngữ  nói, như  : Nói chưa   chuẩn, chưa đúng về  một số  hoặc nhiều tiếng, từ  tiếng Việt, tuỳ  theo khu   vực khác nhau của xã (buôn ở gần với người Kinh thì trẻ em nói được nhiều  tiếng Việt chuẩn hơn buôn ở xa người kinh). + Kỹ năng giao tiếp, diễn đạt bằng ngôn ngữ  tiếng Việt còn hạn chế.  Các em chỉ giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt trong các tiết học hoặc khi tiếp   xúc với thầy, cô giáo. Mà chủ yếu giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Mặt   khác do bản tính rụt rè, ít nói chuyện, ít giao tiếp với người khác, đặc biệt là   người Kinh nên vốn từ  tiếp thu được rất hạn chế. Chính vì vậy mà đại bộ  phận học sinh có khi hiểu nhưng lại diễn đạt sai dẫn đến hiểu sai nghĩa. Ví  dụ: cô đi đâu ? thì học sinh lại nói : đâu đi cô? hoặc Em đi học chưa? thì các   em nói : Chưa học đi em ? + Kỹ  năng nghe ­ hiểu ­ viết của học sinh nhìn chung là chậm, khả  năng hiểu và xác định nghĩa của từ  tiếng Việt còn hạn chế  hay dùng sai từ  trong khi nói và viết. + Do  ảnh hưởng thói quen nói tiếng mẹ  đẻ, khả  năng nhận diện con  chữ chậm. Dẫn đến khả năng đọc của các em chậm, việc đọc liền mạch từ,  câu gặp rất nhiều khó khăn. Khả năng đọc diễn cảm còn hạn chế. + Khả năng tiếp nhận thông tin, tư duy để xử lý, tái tạo nội dung thông  tin của học sinh còn chậm. Vậy làm thế  nào để  dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc  thiểu số lớp 3, làm giàu thêm vốn tiếng Việt cho các em, giúp các em lĩnh hội   và chiếm lĩnh tri thức một cách chủ  động và đạt được chuẩn kiến thức kỹ  năng các môn học theo yêu cầu, tôi là một giáo viên công tác 30 năm trên địa  3 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  4. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu bàn xã khó khăn có đến 98,1% học sinh toàn trường là người dân tộc Ê đê,  trăn trở  với suy nghĩ làm thế  nào để  có thể  làm phong phú hơn vốn từ  tiếng  Việt cho các em cũng như  giúp các em mạnh dạn, tự  tin hơn trong quá trình  giao tiếp bằng tiếng phổ thông tôi quyết định lựa chọn đề tài:“ Một số biện   pháp dạy  tăng  cường  tiếng  Việt  cho học  sinh dân  tộc thiểu số   lớp 3   trường Tiểu học Võ Thị Sáu”. Mong được chia sẻ và nhận được những đóng góp chân tình từ các bạn   đồng nghiệp.           2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài             * Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra một số biện pháp, hình thức tổ chức  dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (Ê đê) lớp 3 phù hợp   với tình hình thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy – học. * Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có   liên quan đến vấn đề  dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu   số  (Ê đê)  lớp 3. Đánh giá đúng thực trạng học tập của học sinh và công tác   dạy học của giáo viên. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  (Ê đê) lớp 3, nhằm nâng cao chất lượng dạy ­ học và giáo dục tại   trường Tiểu học Võ Thị Sáu – Huyện Krông Ana – Tỉnh Đăk Lăk.  4. Phạm vi nghiên cứu Do khuôn khổ thời gian cũng như  khả năng của bản thân có hạn …Đề  tài   chủ yếu đề cập tới vấn đề  tìm hiểu một số  biện pháp dạy tăng cường tiếng  Việt cho học sinh dân tộc thiểu số   (Ê đê) lớp 3 tại trường Tiểu học Võ Thị  Sáu – Huyện Krông Ana – Tỉnh Đăk Lăk. Từ năm học 2014 ­ 2015 đến Cuối  học kì I năm học 2015 ­ 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu     Để thực hiện được mục đích trên tôi dùng một số phương pháp sau: ­ Nghiên cứu tài liệu 4 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  5. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục, tài liệu hướng dẫn về tăng  cường tiếng Việt của dự  án PEDC, Bổ  trợ  tiếng Việt cho học sinh dân tộc   thiểu số lớp 3 … có liên quan đến nội dung đề tài. ­ Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo.  ­ Nghiên cứu thực tế ­ Dự giờ, thao giảng trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về  nội dung cần   đạt đối với học sinh lớp 3. ­ Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. ­ Khảo sát, thống kê chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số.   ­ Phương pháp vấn đáp, gợi mở.   ­ Phương pháp trực quan.   ­ Phương pháp luyện tập, thảo luận theo nhóm.   ­ Phương pháp trắc nghiệm.           II. PHẦN NỘI DUNG           1. Cơ sở lý luận Nghe – nói ­ đọc ­ viết là bốn kỹ năng của tiếng Việt, để đạt các yêu  cầu so với chuẩn kiến thức và kỹ năng theo Quyết định số 16/2006/QĐ –  BGD&ĐT v/v ban hành chương trình giáo dục phổ thông  ban hành ngày 05  tháng 5 năm 2006; Công văn 9890/BGD&ĐT – GDTH ngày 17 tháng 9 năm  2007 v/v Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn  cảnh khó khăn; Công văn 8114/BGD&ĐT – GDTH v/v Nâng cao chất lượng  dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2009;  Công văn 5842/BGD&ĐT – VP ngày 01 tháng 9 năm 2011. Hướng dẫn điều  chỉnh nội dung dạy học các môn cấp tiểu học và Thông tư 30/2014/TT­  BGD&ĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2014, Qui định đánh giá học sinh tiểu học…  Việc học tiếng Việt đối với học sinh là dân tộc Ê ­ đê rất khó vì đây là ngôn  ngữ thứ hai của các em. Để giúp các  em đạt được chuẩn theo yêu cầu của  môn Tiếng Việt cần tuỳ theo đối tượng học sinh như: Năng lực tư duy, khả  năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ý thức của học sinh, điều kiện, môi trường  sống và học tập. Vì vậy cần tăng cường những nội dung mà học sinh còn hạn  chế về:  + Về kỹ năng nghe       Khả năng nghe của hầu hết học sinh là chậm bởi những lý do sau đây: Khả  năng phản  ứng của học sinh khi nghe tiếng Việt rất chậm. Đặc  biệt học sinh ít có khả  năng nghe rõ và ít phát hiện được âm sắc khi nghe  5 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  6. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu người khác đọc và nói là do không được thường xuyên giao tiếp bằng tiếng   Việt. Khả  năng nghe chậm còn do học sinh còn lạ  và chưa hiểu một số  từ  của tiếng Việt. Bởi vậy trong các giờ học, tôi thường xuyên tổ chức cho các  em hoạt động nhóm đôi, nhóm bốn để  các em nghe bạn trao đổi đóng góp ý  kiến tạo thói quen nghe ­ nói cho các em. Mặt khác, ngay từ đầu năm học, tôi  ra quy định khi đến trường các em không nên giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ mà   phải giao tiếp bằng tiếng Việt và giao nhiệm vụ  cho các tổ  theo dõi phát   hiện những bạn hay giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ cuối tuần xếp loại thi đua.  + Về kỹ năng nói            Phần lớn học sinh khi nói thường nói thêm dấu thanh, hoặc mất dấu   đối với nhiều tiếng từ:  Ví dụ Trống chiêng với trông chiếng, mặt trăng – mặt trặng; … Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt của học sinh còn hạn chế, thường  nói câu cụt, ít có đầu có cuối, thường diễn đạt và nói ngược.  Ví dụ : Khi cô hỏi : Hôm qua các em học Tập đọc bài gì ? Các em chỉ  trả lời Gà Trống và Cáo….hoặc Mí em có ở nhà không ? Các em chỉ  trả  lời:  có Một số em khi trả lời thường có sự  pha trộn giữa tiếng mẹ đẻ  với tiếng   Việt làm cho người nghe không hiểu. Vì vậy trong các giờ  học kể  chuyện,  tôi thường gọi nhiều em kể, mỗi em chỉ  cần kể  2 – 3 câu, kể  một đoạn.  Trong các tiết học khác, giao cho mỗi em làm nhóm trưởng một lần nhằm rèn  kĩ năng nói trước lớp. + Về kỹ năng đọc thành tiếng, đọc hiểu Do khả  năng nhận mặt chữ  chậm, nhiều học sinh khả  năng đọc liền   mạch còn yếu dẫn đến trong khi đọc câu văn hoặc đoạn văn các em ngắt,  nghỉ tùy tiện không đúng chỗ. Cũng như kỹ năng nói, học sinh thường đọc sai   tiếng do thêm bớt dấu thanh của các tiếng …Do vậy, làm mất nghĩa của từ  hoặc của cả câu văn. Mặt khác, khả  năng hiểu văn bản của các em khi đọc  còn chậm và hạn chế. Để học sinh  dân tộc đọc đúng đạt với yêu cầu thì rất   cần sự nhiệt tình của giáo viên.  + Về kỹ năng viết Do ảnh hưởng của kỹ năng nghe nên học sinh viết chậm, viết sai tiếng   do thiếu, thừa các dấu thanh. Đa số  học sinh viết chữ  chưa đều, chữ  viết chưa đúng độ  cao, cách   trình bày chưa đẹp (một phần do sử dụng bút bi để viết). Khả  năng sử  dụng từ  còn nhiều hạn chế, vốn từ  còn nghèo, câu văn  lủng 6 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  7. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu củng, nhiều học sinh nói như thế nào thì viết như vậy và chỉ viết bắt chước   người khác cho nên hiệu quả trong viết văn rất thấp. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi ­ khó khăn * Thuận lợi    Trong những năm học gần đây Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như  trường đã tổ  chức cho học sinh dân tộc thiểu số  chương trình giao lưu “   Tiếng Việt của chúng em” và tổ  chức các hoạt động giáo dục khác nên đã   phần nào giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp.  Học sinh được cấp phát đầy đủ sách.  Đa số các em đã biết đọc, biết viết và hiếu học, hơn nữa lứa tuổi các em  còn nhỏ dễ uốn nắn, biết nghe lời thầy cô giáo.  Nhà trường đã trang bị đầy đủ  đồ  dùng dạy học (tranh,  ảnh), cũng như  một số trang thiết bị về công nghệ thông tin như máy tính , máy chiếu…  Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin tương đối phát triển nên  ngoài học  ở trường học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc với các lĩnh vực thông   tin khác như xem phim, nghe đọc truyện qua Ra­ đi ­ ô, xem các chương trình  quảng cáo, du lịch qua màn ảnh nhỏ,…  Bản thân tôi là một giáo viên sở tại dạy học ở trường đã 30 năm. Nên tôi  am  hiểu về  phong tục tập quán của học sinh cũng như  những lỗi học sinh   thường mắc phải khi học các môn học nhất là môn Tập đọc.    Nhiều gia đình phụ huynh học sinh đã quan tâm nhiều hơn đến việc học  hành của con em mình và mong muốn con em mình được đi học để sau này có  một tương lai tốt đẹp hơn. * Khó khăn  Năm học 2015 ­  2016, tôi được phân công chủ  nhiệm lớp 3A với tổng   số 29 em, trong đó có 27 em là dân tộc Ê đê chiếm 98,1%. Một số em ở lại lớp  nhiều năm, việc đọc, viết chưa thành thạo. Kết quả  khảo sát đầu năm của  môn Tiếng Việt là :  TSHS HSDT 9 ­ 10 7 ­ 8 5 ­ 6 DƯỚI 5 SL % SL % SL % SL % 29 27 1 3,7 5 18,5 8 29,6 13 48,1 Khả năng học tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế. Đa số các em  có kĩ năng đọc, viết, nghe ­ nói rất yếu. Nói và viết sai dấu thanh, cụ thể các  tiếng có dấu thanh khi đọc và viết  các em bỏ  dấu đi, những tiếng không có  7 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  8. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu dấu thanh khi đọc và viết lại thêm dấu vào ( ví dụ  : hình dáng các em đọc là  hinh dang hoặc nhà danh học kiệt xuất các em đọc là nha dành học kiết xuật,   nói câu cụt không có chủ ngữ… 2.2. Thành công ­ hạn chế  * Thành công Sau khi thực hiện đề  tài đã có dấu hiệu khả  thi rõ rệt : khả  năng giao   tiếp bằng tiếng Việt của các em được tốt hơn, các em có kĩ năng nghe, nói,   đọc, viết ít sai dấu hơn.      * Hạn chế   Tốn nhiều thời gian và đòi hỏi giáo viên phải công phu, kiên trì trong  quá trình thực hiện. 2.3. Mặt mạnh ­ mặt yếu  * Mặt mạnh      Giúp giáo viên phát hiện những thiếu sót trong quá trình giảng dạy, kịp  thời phát hiện những khó khăn, yếu kém trong học tập của các em. Được  đồng nghiệp góp ý sửa chữa ngay những khiếm khuyết của mình, từ  đó đưa   ra cách thức cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp.     * Mặt yếu      Đánh giá kết quả học tập của học sinh chỉ dựa vào kết quả của các tiết   lên lớp sẽ không khách quan mà ta chưa xem xét đến các điều kiện cần thiết khác   như các hoạt động ngoài giờ lên lớp, … 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến đề tài Do đứng trước những thực trạng của lớp, của trường chất lượng học   môn Tiếng Việt của học sinh quá thấp dẫn đến khả năng nhận biết trong giao  tiếp, trong cuộc sống của phần lớn học sinh dân tộc thiểu số  quá kém, bởi   vậy tôi đã tìm ra một số biện pháp để dạy tăng cường tiếng Việt nhằm nâng  cao hiệu quả  sử dụng ngôn ngữ  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  (Ê   đê) lớp 3 tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu. Do giáo viên chưa năng động, chưa mạnh dạn linh hoạt trong việc tổ  chức các hoạt động nhằm tạo cơ hội cho các em được giao tiếp . 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  ra 8 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  9. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Muốn lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  (Ê đê) lớp 3 có hiệu quả giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ mục tiêu bài. Xem  những nội dung nào quan trọng trong giờ dạy để từ đó lồng ghép tăng cường  tiếng Việt để củng cố cho học sinh cách đọc – nói – nghe – viết cho chuẩn.  Nên tập trung vào những tiếng, từ các em đọc, viết chưa chuẩn mà lồng ghép,  tránh lồng ghép một cách tràn lan và không phù hợp. Giáo  viên cũng cần chọn  lọc cô đọng các tiếng, từ mà các em thường xuyên đọc, viết hay sai tiếng, dấu  thanh, hạn chế tối đa các sai sót khi lồng ghép tăng cường tiếng Việt. Khi làm  tốt điều này giáo viên sẽ thu về được một kết quả tốt, giúp các em tự tin, hòa  đồng, cố gắng phấn đấu, nhất là tinh thần giúp đỡ nhau trong học tập. Các tiết dạy được lồng ghép tăng cường tiếng Việt các em hưởng ứng  rất nhiệt tình, hứng thú và tiếp thu bài tốt, không khí lớp học sôi nổi, học sinh  chủ động hợp tác. Kết quả học tập được nâng lên. Giáo viên chủ  động tiếp xúc, gần gũi, thực sự  yêu nghề, mến trẻ phải  là một “Tấm gương sáng cho học sinh noi theo”, tôn trọng, đối xử công bằng  với học sinh, tích cực đi thực tế  gia đình học sinh để  nắm bắt được tâm tư,   nguyện vọng, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh nhiều  hơn nữa thì hiệu quả rèn cho các em học tăng cường tiếng Việt cho học sinh   dân tộc thiểu số ngày càng đạt kết quả cao hơn.       Giáo viên phải luôn luôn đổi mới phương pháp dạy học, dạy lồng ghép  các hoạt động, các trò chơi bổ  ích  để  gây hứng thú cho các em không chán  nản trong học tập,  tạo cho các em cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một   niềm vui”. Từ đó các em sẽ gây hứng thú trong học tập và thích đến trường,  đến lớp để học tập.         Trong quá trình giảng dạy hoặc tiếp xúc nói chuyện với học sinh, với   đồng nghiệp, với tất cả  mọi người cũng phải nói chuẩn tiếng Việt không   được nói tiếng địa phương để các em bắt chước và học theo.          Trong giờ dạy giáo viên phải quan tâm chú ý nhiều hơn đến học sinh   đọc, viết sai chính tả  (dấu thanh, các phụ  âm đầu, các vần khó) để  uốn nắn  các em đọc, viết cho chính xác và chuẩn tiếng Việt.  Bản thân phải theo học lớp dạy tiếng Ê đê để  hiểu biết vốn ngôn ngữ,  phong tục tập quán của người dân tộc địa phương nơi đang công tác, để phát   huy hết khả năng của mình trong công tác giảng dạy.           Đặc biệt cần quan tâm nhiều hơn đến đối tượng học sinh khó khăn   trong học tập, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm cảm hoá các em  để các em coi thầy, cô giáo là chỗ dựa tinh thần và tạo được mối quan hệ tình  cảm thầy ­ trò, làm cho các em thích đến trường hơn  ở  nhà thì các em sẽ  đi  học chuyên cần và tích cực học tập do đó giảm thiểu được tối đa các em phát  âm sai (dấu thanh, các phụ âm đầu, các vần khó). 9 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  10. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu 3. Giải pháp, biện pháp tiến hành 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp  Nhằm nâng cao chất lượng học môn Tiếng Việt và sử  dụng tiếng phổ  thông vào trong cuộc sống hằng ngày. Giúp các em hòa nhập với cộng đồng. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp  Các phân môn Tập đọc, Kể  chuyện, Luyện từ  và câu, Chính tả, Tập  làm văn có mối liên hệ  chặt chẽ  với nhau, tích hợp lẫn nhau, góp phần hình   thành nên các kỹ năng Nghe ­ Nói ­ Đọc ­Viết của môn Tiếng Việt. Vì vậy tôi  đã vận dụng một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả  trong giảng dạy  cho các em: Biện pháp 1: Thường xuyên tăng cường khả năng nghe và nói tiếng   Việt cho học sinh thông qua dạy Tập đọc.  Nghe và nói tiếng Việt có liên quan mật thiết với nhau. Có nghe được  mới nói được, nghe đúng mới nói đúng. Do vậy, tôi phải nói rõ ràng, nói đúng,  đồng thời phải nói chậm rãi để  học sinh dễ tiếp thu và hướng dẫn cách phát  âm, cách nói để học sinh nói theo. Khả năng nói tiếng Việt của học sinh được  xác định là khả  năng phát âm chuẩn, khả  năng sử  dụng tiếng từ   đúng và   phong phú trong khi nói, khi tham gia giao tiếp với người khác. Khả năng nói  tiếng Việt là nền tảng ban đầu quan trọng nhất để  hình thành các kỹ  năng   khác của môn Tiếng Việt. Đặc biệt đối với học sinh dân tộc Ê đê các em nói  thế  nào viết thế   ấy thì việc tập cho các em nói đúng lại càng có ý nghĩa vô   cùng quan trọng. Thực tế  trong giảng dạy tôi thấy khả  năng nói tiếng Việt   của các em là rất yếu, nói lẫn lộn giữa tiếng mẹ  đẻ  và tiếng Việt. Đó là do   vốn từ về tiếng Việt của các em còn quá ít, các em không diễn đạt được khi  nói, khi giao tiếp. Học sinh phát âm không chuẩn, phát âm không đúng; còn rụt   rè trong giao tiếp... Để  giúp cho học sinh hạn chế  những tồn tại này, tôi   thường xuyên tăng cường khả năng nói tiếng Việt cho các em bằng cách cung   cấp thêm từ ngữ mới, thông qua việc luyện nói câu hỏi, luyện nói câu trả lời,  luyện đối thoại. Thông qua đó mà giúp cho các em làm quen với việc sử dụng   nhiều từ ngữ khác nhau của tiếng Việt, góp phần làm phong phú thêm vốn từ  cho học sinh.  Khó sửa nhất về kỹ năng nói của học sinh Ê đê là nói thừa hoặc thiếu  dấu thanh dẫn đến đọc, nói sai tiếng, từ. Do vậy, khi giảng từ, giải nghĩa từ,  hướng dẫn phát âm tôi hướng dẫn kỹ, phát âm mẫu nhiều lần, sửa sai cụ thể  cho các em.  10 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  11. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc: “Mồ Côi xử kiện” tôi gọi một em đọc tốt  đọc mẫu để  cả  lớp cùng được nghe sau đó yêu cầu các em phát hiện những   tiếng, từ mà các em hay đọc và nói sai sau đó hướng dẫn phát âm đúng các từ  đó. Ví dụ như từ : công đường, thản nhiên, … bằng cách cho các em phân tích  lại cấu tạo các tiếng, từ rồi gọi nhiều em đọc, em nào đọc chưa chuẩn tôi cho  các em đọc lại từ đó nhiều lần, rồi tôi cùng sửa cho các em. Đối với em khó   khăn về đọc, tôi hướng dẫn các em đánh vần sau đó đọc trơn lại và nhiều em   được luyện đọc từ khó. Khi đọc đoạn, tôi lắng nghe phát hiện và sửa sai ngay   những tiếng, từ các em còn đọc sai. Bên cạnh đó, tôi còn giúp các hiểu nghĩa  của các từ ngữ trong phần chú giải và cung cấp thêm từ mới sau đó giải nghĩa   để học sinh hiểu được nghĩa của từ “công đường”, " bồi thường” và cho các  em nhắc lại nghĩa của từ đó. Phần tìm hiểu bài, tôi đưa ra câu hỏi và yêu cầu  các em suy nghĩ trả  lời đầy đủ  câu. Nếu em nào trả  lời chưa đủ  câu, tôi cho   các em trả lời lại hay gọi em khác trả lời đầy đủ hơn và yêu cầu em đó nhắc  lại câu trả  lời của bạn. Cứ  như  thế  một thời gian sau các em dần sửa được   cách nói câu cụt.  Trong giờ  dạy, tôi chú ý tạo điều kiện cho tất cả  các em đều được   tham gia trả lời, giao tiếp tuỳ thuộc vào khả năng của từng đối tượng và dành  nhiều thời gian tập và hướng dẫn thật kĩ nên hiệu quả  nâng cao. Mặt khác,   việc tập nói tiếng Việt cho học sinh phải được thực hiện dưới nhiều hình  thức và phương pháp dạy học khác nhau như: dạy trong tiết dạy tăng cường  tập nói tiếng Việt, dạy tích hợp vào các tiết học khác, thông qua các tiết hoạt  động ngoài giờ lên lớp, thông qua trò chơi, nói chuyện.....với các phương pháp  trực quan, phương pháp thực hành luyện tập theo mẫu, phương pháp giao   tiếp, phương pháp đàm thoại. Việc phối hợp hệ thống các phương pháp dạy  tập nói tiếng Việt giúp các em dễ hiểu dễ nhớ về nghĩa của từ thông qua các   hình  ảnh trực quan, nói đúng cấu trúc câu theo mẫu, hạn chế cách nói ngược  theo tiếng địa  phương. Tập cho học sinh khả năng diễn đạt theo tình huống,  tự  tin trong học tập, giao tiếp với bạn bè với thầy cô giáo bằng tiếng Việt.   Tuy vậy, cần phải có sự  linh hoạt sáng tạo, không rập khuôn máy móc, mà   phải tuỳ  theo từng mức độ  của đối tượng để  lựa chọn nội dung và phương  pháp cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả theo các việc sau đây: Lựa chọn tiếng, từ để  tập nói cho phù hợp. Luyện nói theo câu hỏi, câu trả lời có chứa các tiếng, từ mới cung cấp   cho học sinh. Tạo tình huống cho học sinh đối thoại, được giao tiếp trong đó chú ý  tạo môi trường giao tiếp học sinh với học sinh dưới sự hướng dẫn của tôi . Biện pháp 2: Rèn luyện kỹ năng viết (Chính tả ­ Tập làm văn) 11 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  12. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu a. Viết đúng chính tả: Viết đúng chính tả bao gồm những nội dung sau: Viết đúng con chữ của Tiếng Việt. Viết đúng âm vần, ghép đúng các con chữ để tạo thành các tiếng đúng. Sử dụng đúng các dấu thanh. Biết cách trình bày một bài viết đẹp. Làm thế  nào giúp các em viết đúng chính tả  ? Đây là việc làm đòi hỏi  tôi phải viết chữ đúng mẫu và đẹp, hiểu điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của   học sinh, từ  đó mới đề  ra các biện pháp trong việc rèn luyện kỹ  năng viết  đúng chính tả  cho học sinh. Vậy để  học sinh viết đúng, đầu tiên tôi hướng  dẫn tư  thế  ngồi học, ngồi viết, cách cầm phấn, cầm bút, cách để  vở  ... cho  toàn bộ học sinh một cách kỹ lưỡng với việc làm mẫu nhiều lần của tôi cũng  như học sinh. Đồng thời phải thường xuyên uốn nắn giúp đỡ  về  tư  thế  ngồi  học trong các tiết học khác để các em có thói quen ngồi học đúng tư thế. Tôi  dạy thật kỹ, dạy nhiều lần, hướng dẫn làm mẫu nhiều lần các nét của con   chữ  như  : nét khuyết, nét sổ  thẳng, nét cong, nét móc, nét thắt..... Mặt khác,  tôi giới thiệu chữ mẫu và hướng dẫn cách viết cụ thể về đặc điểm, cấu tạo   của các chữ, giúp các em nhận ra sự  giống và khác nhau về  cấu tạo của các   chữ. Từ những việc làm này đã giúp cho học sinh dễ nhận diện, dễ nhớ mặt   chữ, hạn chế những sai sót trong khi viết chính tả. Bên cạnh đó việc sử  dụng đúng các dấu thanh cũng không kém phần  quan trọng nên khi hướng dẫn luyện tập nói, luyện đọc tôi chỉ  rõ những sai  sót khi các em đọc sai dấu, thừa, thiếu các dấu thanh và yêu cầu đọc lại cho  đúng. Trước khi viết, tôi cho các em luyện viết và chữa kỹ  những tiếng các  em thường mắc lỗi về  sử  dụng dấu thanh để  hạn chế  những sai sót do nói  thế nào viết thế vậy. VD: Quả  chuối ­ quả  chuôi; năm mới ­ năm mơi; phấp phới ­ phấp  phơi; buổi tối ­ buôi tôi.. ( viết thiếu dấu sắc) Thanh điệu: thanh hỏi, thanh ngã… VD: cửa sổ ­ cưa sô; vội vã ­ vôi va… Tôi cho học sinh đọc nội dung đoạn viết sau đó cho các em tìm những  tiếng, từ  khó: chiều, lạc đường, nhòa, rưng rưng, rồi hướng dẫn phân tích  cấu tạo ,..,  đọc, viết các từ  đó trên bảng lớp và giấy nháp ( viết cá nhân ).  Sau đó sửa sai và viết mẫu cho các em quan sát. Trước khi cho các em viết   vào vở, tôi hướng dẫn cách trình bày bài viết và yêu cầu các em nhắc lại tư  thế ngồi viết. Trong quá trình dạy học, tôi còn hướng dẫn thêm những quy tắc thông  thường về viết chính tả như cách sử dụng dấu hỏi, ngã trong từ láy. Ngoài ra,  tôi chọn nội dung phù hợp với thực tiễn các dạng bài tập như phân biệt giữa  các vần an / anh, âng / ân, …, các chữ  có dấu hỏi / ngã, sắc / huyền,… giúp  cho các em hiểu nghĩa của từ một cách chắc chắn từ đó viết đúng chính tả.  12 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  13. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Một điều không kém phần quan trọng giúp cho học sinh viết đúng chính  tả thì tôi phải phát âm chuẩn, đọc vừa đủ to, rõ. Đối với học sinh dân tộc thì    phải chẻ nhỏ câu theo từ hoặc cụm từ để đọc tránh đọc cả câu dài, đồng thời  phải đọc nhắc lại nhiều lần. Tuy vậy, việc đọc chính tả phải đảm bảo đúng   quy định về cách đọc.  Ví dụ: Đọc lần 1, lần 2 thì chẻ nhỏ theo từ, ngữ nhưng lần 3(có thể lần  4) thì phải đọc liền mạch ít nhất đến dấu phẩy. Nếu viết chính tả đối với bài  thơ thì việc đọc theo từ, ngữ đều phải tuân thủ theo nhịp của bài thơ. Tóm lại muốn học sinh viết đúng, viết đẹp tôi phải biết tác động một   cách toàn diện để  giúp học sinh có được các kỹ  năng nghe­ nói­ đọc­ viết   đúng tiếng Việt. Trước khi cho học sinh viết chính tả cần thực hiện các bước  sau: Rèn cho học sinh đọc đoạn viết. Cho học sinh luyện đọc, luyện viết những tiếng, từ  thường đọc, viết  sai. Trước khi cho học sinh viết phải dặn dò tư thế ngồi viết, cách trình bày   và  các yêu cầu trong khi viết. Tôi đọc cho học sinh viết bài, đọc cho học sinh soát lỗi. Yêu cầu học sinh đổi chéo vở để soát lỗi, sửa lỗi cho nhau. b. Kỹ năng Tập làm văn: Kỹ năng Tâp làm văn của học sinh phụ thuộc vào những yếu tố sau: Khả năng sử dụng từ phù hợp với chủ đề, với văn cảnh. Khả năng viết đúng câu, liên kết câu văn, đoạn văn . Như vậy, để học sinh có kỹ năng làm bài Tập làm văn tốt thì phải giúp   các em có được một vốn từ nhất định về tiếng Việt thông qua việc luyện nói.  Do đó, giáo viên phải hướng dẫn cho các em nắm chắc được yêu cầu, xác   định đúng thể  loại của bài văn. Từ  đó giúp các em sử  dụng từ  ngữ  phù hợp  với chủ đề, với văn cảnh, đúng với yêu cầu của đề bài .  Ví dụ:  Đề bài: Nghe và kể lại câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng Với đề bài này học sinh phải xác định được:  Thể loại: Nghe và kể lại câu chuyện. Theo yêu cầu của đề  bài tôi phải kể  câu chuyện trong tranh cho học   sinh nghe và gọi vài em kể lại. Sau đó đòi hỏi học sinh quan sát tranh ảnh để  sử  dụng từ  phù hợp với trình tự  tả  theo câu hỏi gợi ý. Tôi đưa ra một hệ  thống câu hỏi gợi ý, gợi mở giúp các em hình dung, tái tạo những điều mà các   em đã quan sát qua tranh, ảnh từ đó viết được câu văn có nghĩa,… Ví dụ :          Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì ? HS trả lời: Đang đan sọt. 13 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  14. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai ? (Vì mải đan sọt và suy  nghĩ việc nước không biết nhà vua đi qua.) Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô ? (Vì thấy chàng trai  có long yêu nước tha thiết…)         Tình cảm của em đối với Trần Hưng Đạo như thế nào ? ( Em rất kính   phục Trần Hưng Đạo vì là một vị  vua tốt có lòng yêu nước thương dân và  trọng người tài…)         Khả năng viết văn của các em hiện nay còn hạn chế  bởi vì vốn hiểu   biết của các em còn hạn hẹp. Câu văn còn cụt, chưa có hình  ảnh. Cách diễn   đạt chủ  yếu mang tính liệt kê. Các tiết luyện nói hầu hết các em chưa phát   huy được khả  năng của mình còn bắt chước vào việc làm mẫu của bạn và   của cô. Chính vì vậy mà không phát huy khả năng sáng tạo, tiếp thu bài  thụ  động chỉ nói lại lời của giáo viên. Vậy làm thế nào để hạn chế điều đó ? Tôi   đã dạy kỹ tập cho học sinh chủ động tìm câu từ để trả lời câu hỏi.   Đối với   những câu hỏi dài, tôi phải chẻ nhỏ để cho học sinh dễ trả lời, đặc biệt là tạo  cơ hội để học sinh khó khăn về học tập tham gia phát biểu, hướng dẫn kĩ, cụ  thể hơn, chi tiết hơn, mở rộng các cách diễn đạt khác nhau của cùng một nội  dung để các học sinh khác nhau có cách diễn đạt khác nhau. Tôi không làm bài  mẫu mà để học sinh tự viết, sau đó chữa lỗi kỹ  cho học sinh từ bố cục đến  cách dùng từ, đặt câu và nội dung còn mắc phải của bài văn. Sau khi chữa  xong tôi yêu cầu học sinh viết lại .         Với cách làm như trên, sau một thời gian học sinh đã phát huy tính tự  lập, khả năng sử  dụng từ ngữ, đặt câu, diễn đạt của học sinh sẽ  có tiến bộ  nhất định, hạn chế dần sự phụ thuộc vào lời văn của người khác.           Biện pháp 3: Tăng cường Luyện từ và câu            Luyện từ và câu là một phân môn của môn Tiếng Việt. Luyện từ và  câu giúp cho học sinh:            Hiểu biết thêm những từ mới theo chủ đề, chủ điểm; biết sử dụng hợp  lý các từ  vào việc giao tiếp theo chủ  đề  và giao tiếp trong cuộc sống hàng  ngày của các em. Từ  đó làm phong phú thêm vốn từ  ngữ  về  tiếng Việt của   học sinh.            Cung cấp cho học sinh những kiến thức về cấu trúc của câu từ  đơn   giản đến phức tạp, đồng thời rèn cho các em có thói quen và kỹ  năng viết  đúng cấu trúc ngữ pháp.            Bước đầu  giúp học sinh hiểu biết về khái niệm, tác dụng của những   từ loại cơ bản nhất của Tiếng Việt .            Việc hướng dẫn, cung cấp từ mới cho học sinh được thực hiện từ dễ  đến khó, từ  những sự  vật, sự  việc gần gũi diễn ra xung quanh các em đến  14 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  15. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu những sự  vật hiện tượng xa các em. Do vậy, để  việc cung cấp từ  mới của  tiếng Việt cho học sinh dân tộc có hiệu quả tôi đã kết hợp tốt với việc luyện   nói cho học sinh. Bao gồm từ  việc phát âm mẫu đến giải nghĩa, đặc biệt là   tạo tình huống trả lời các câu hỏi, tình huống giao tiếp có các từ  mới. Tăng  cường luyện và rèn khả  năng đặt câu với từ  mới song song với việc sửa sai  trong dùng từ đặt câu cho học sinh. Một điểm cần quan tâm là năng lực tư duy   tiếng Việt của học sinh còn hạn chế, bởi vậy để cho học sinh dễ nhớ thì giáo  viên phải chủ động chuẩn bị đồ  dùng dạy học trực quan như tranh  ảnh, mẫu   vật thật phục vụ  cho việc cung cấp và giải nghĩa từ  mới cho học sinh. Mặt   khác, tôi cũng phải có hiểu biết nhất định về tiếng Ê ­ đê để hỗ trợ việc giải   nghĩa từ của giáo viên khi cần thiết. Ví dụ: Khi dạy bài tập 2, bài tập 3 tiết 8 “Mở rộng vốn từ cộng đồng.  Ôn tập câu Ai làm gì? ” trang 65 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập 1. Tôi tổ  chức cho các em xác định yêu cầu đề bài sau đó hướng dần học sinh làm bài: Bài tập 2: Giải thích từ “cật” trong câu “Chung lưng đấu cật”: lưng,  phần lưng ở chỗ ngang bụng (Bụng đói cật rét) ­ ý nói sự đoàn kết, góp sức  cùng nhau làm việc .  Bài tập 3: Tìm các bộ phận của câu: + Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)?  + Gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì? Đàn sếu  đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Các em tới chỗ ông cụ lễ phép hỏi. Hoặc do vốn tiếng Việt còn hạn chế nên học sinh thường mắc một số  lỗi câu như: dùng từ  không đúng, từ  xưng hô không phù hợp do không hiểu   nghĩa của từ. Học sinh thường nói trống không, nói câu không có chủ ngữ câu   không đầy đủ, câu không đúng trật tự ....  Để  khắc phục những lỗi trên tôi cung cấp cho học sinh một số  đặc  điểm về cấu tạo từ, hệ thống từ xưng hô…  Tôi chọn một số  mẫu câu chuẩn cho học sinh luyện tập nói theo mẫu   câu chuẩn. Có thể tổ chức cho học sinh luyện nói theo trình tự :  Tôi nêu tình huống câu cần nói:  Ví dụ: Khi gia đình có khách đến thăm và cho em quà em cần phải làm  gì?  Tôi giới thiệu câu ­ nói mẫu lần 1  Ví dụ: ­ Cháu chào bác ạ !             ­ Cháu xin. Cháu cảm ơn Bác!  Tôi nói mẫu lần 2 ­ học sinh nói theo.  Học sinh luyện nói (cá nhân, trong nhóm) 15 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  16. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu  Lưu ý: Tôi nói mẫu cần chuẩn, chậm, nói rõ từ, nhấn vào từ ngữ đánh  dấu dạng câu :  Ví dụ: ai, cái gì?, làm gì?, ở đâu?, như thế nào? (đối với câu hỏi), ngoài  ra cần lưu ý tới ngữ điệu, nét mặt khi nói. Để giúp học sinh nắm chắc từ loại, cấu trúc câu,  ngoài việc phải chốt  chặt, khắc sâu kiến thức thông qua dạy bài mới, luyện tập, thực hành thì tôi   cần phải tận dụng tốt góc học tập tiếng Việt có ghi các mẫu câu đã học được  tôi trang trí trong lớp học.  Thường xuyên tích hợp việc cung cấp, giảng từ, xác định từ loại, nhận   xét cấu trúc ngữ pháp của câu khi dạy các phân môn khác của tiếng Việt cũng   như  các môn học khác. Từ  đó khắc phục được một phần hạn chế  của học  sinh là khó nhớ nhưng dễ quên. Để tiết dạy Luyện từ và câu đạt hiệu quả, tôi cần thực hiện các bước   sau : Cho học sinh phát hiện các từ ngữ theo chủ đề, giáo viên nhận xét, chốt  lại và giải nghĩa các từ đã đưa ra. Tôi phát âm mẫu, học sinh đọc từ được chốt lại và ghi ở bảng. Đặt câu với từ đã cho. Mở rộng câu với các tình huống khác nhau trên cơ sở các từ đã cho. Tóm lại: Luyện từ  và câu là một phân môn khó của môn Tiếng Việt  không chỉ  đối với học sinh dân tộc mà cả  đối với học sinh người kinh. Vì  vậy, tôi phải linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp   dạy học tạo sự hứng thú, tích cực học tập cho các em. Bên cạnh đó, tôi dành   thời gian cho việc phụ đạo, luyện tập và sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh.   Có như vậy mới nâng cao chất lượng học tập cho các em. Biện pháp 4: Một số giải pháp hổ trợ 1. Tổ  chức các hoạt động ngoài giờ  lên lớp tạo cơ  hội học sinh được   giao tiếp. Ngoài những biện pháp nêu  ở  trên, tôi còn tổ  chức cho các em được  tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo cơ hội cho các em được giao  tiếp, ví dụ như: Sinh hoạt ca múa hát tập thể, trò chơi dân gian trong giờ  chào cờ, giờ  sinh hoạt tập thể. Tham gia biểu diễn văn nghệ, thi kể  chuyện, hoạt động thể  dục thể  thao. Tham gia lễ hội. Các hoạt động cải tạo môi trường sống như  trồng hoa, trồng và chăm  sóc cây, dọn dẹp vệ sinh môi trường trong trường,… Các buổi sinh hoạt tập thể theo chủ đề, chủ điểm. 16 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  17. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu Thông qua các hoạt động trên mà tạo ra các tình huống thực cho học   sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt với nhiều người, học sinh với học sinh,   của nhóm này với nhóm khác hoặc tập thể của lớp này với lớp khác dưới sự  hướng dẫn tích cực của giáo viên phụ trách và chị Tổng phụ trách Đội. Từ các  hoạt động này làm cho học sinh tự tin trong giao tiếp. 2. Tạo môi trường tiếng Việt thông qua các phương tiện hổ trợ như: Tranh ảnh, sách báo ở thư viện. Chương trình phát thanh, bản tin của liên đội hàng tuần. Thông qua đồ dùng dạy học, trang trí lớp học. Thông qua ti vi, đài phát thanh. Làm tốt những giải pháp hỗ  trợ  nêu  ở  trên vừa góp phần tăng cường   khả năng Tiếng Việt của học sinh đồng thời góp phần tích cực vào thực hiện  cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ  GD&ĐT đã phát động.   3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp    Để  thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải   chủ động, sáng tạo, lập kế hoạch dạy học phù hợp cho các tiết học, môn học,  đặc biệt là đối tượng học sinh trong lớp.    Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đầy đủ.   3.4. Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp  Các giải pháp, biện pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau chúng được  thực hiện đồng bộ, chúng là cầu nối tạo nên thành công trong giảng dạy tiếng  Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường tiểu học Võ Thị  Sáu. Vì các   phân môn Tập đọc, Kể  chuyện, Luyện từ  và câu, Chính tả, Tập làm văn có  mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tích hợp lẫn nhau, góp phần hình thành nên các   kỹ năng Nghe ­ Nói ­ Đọc ­ Viết của môn Tiếng Việt.   3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu * Kết quả khảo nghiệm Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào lớp 3A   do tôi chủ nhiệm. Kết quả đạt được như sau:  9 ­ 10 7 ­ 8 5 ­ 6 DƯỚI 5 Năm học Lớp TSHS DTTS SL % SL % SL % SL % 2014 ­ 2015 3B 29 29 1 3,4 4 13,8 20 69,0 4 13,8 Cuối học kì  3A 29 27 4 14,8 7 25,9 15 55,6 1 3,7 I năm học 17 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  18. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu 2015 ­ 2016 * Gía trị khoa học  Với đề  tài nghiên cứu này đã nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng  Việt. Đặc biệt là khả năng giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt đối với  học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 ngày càng tốt hơn.        4. Kết quả         Qua kết quả khảo nghiệm đã cho thấy tính hiệu quả  của đề  tài trong   việc dạy học được nâng lên. Giúp học sinh tự  tin, mạnh dạn trong giao tiếp.   Khả năng sử  dụng tiếng Việt tốt hơn. Tỉ lệ học sinh năng khiếu  tăng lên, tỉ  lệ học sinh khó khăn về tiếng Việt giảm bớt.        Đề tài được áp dụng có hiệu quả đối với những trường có học sinh dân  tộc thiểu số và học sinh có hoàn cảnh khó khăn về  nghe, nói, đọc, viết. Đặc  biệt là học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu – Huyện Krông Ana – Đăk   Lăk nói riêng. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận  Dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  không chỉ   ở  môn Tiếng Việt mà cần tăng cường ở trong và ngoài giờ học, tăng cường qua  các môn học khác qua trực tiếp và gián tiếp.  Dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có tác dụng  không nhỏ giúp học sinh lĩnh hội một cách đầy đủ, chính xác, sinh động nội  dung kiến thức bài học, có tác dụng hình thành, rèn luyện các kỹ năng nghe –  nói ­ đọc ­ viết cho các em và đây là bốn kỹ năng vô cùng quan trọng của  tiếng Việt.     Giáo viên phải luôn là tấm gương sáng, mẫu mực trong cách phát âm  chuẩn tiếng Việt để  học sinh bắt trước. Trong mỗi giờ  Tập đọc, Chính tả,  Luyện từ  và câu, Tập làm văn… giáo viên phải hướng dẫn, phân tích cách   đọc cho học sinh thật tỉ  mỉ  từng từ  ngữ, từng câu văn, từng đoạn văn, phải   kiên trì uốn nắn, sửa chữa kịp thời tuỳ theo từng đối tượng học sinh.  Giáo viên phải thật tận tình chu đáo, mềm dẻo để  các em tự  giác vươn   lên. Theo dõi, động viên khen ngợi học sinh dù chỉ  là một sự  tiến bộ  nhỏ  để  tạo hứng thú cho các em học tập tốt hơn, đồng thời đưa ra những biện pháp   hỗ trợ tối ưu nhất cho các em đọc chưa tốt, chưa chuẩn để các em tiến bộ rõ  rệt hơn.  Từ đó các em cảm thấy thích học và được học.            2. Kiến nghị  18 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  19. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu * Đối với Phòng giáo dục: Cần tổ chức nhiều hơn các đợt sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên về  những kinh nghiệm dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số. Đầu tư  về  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị dạy học, hỗ trợ đồ  dùng học  tập cho học sinh. Đặc biệt là tài liệu về  giáo dục dân tộc thiểu số  cho các  trường có học sinh dân tộc thiểu số  nhằm nâng cao hiệu quả  dạy học cho  đồng bào dân tộc thiểu số.  * Đối với nhà trường: Thường xuyên tổ chức chuyên đề, thao giảng có lồng ghép tăng cường  tiếng Việt cho toàn bộ giáo viên trong trường học hỏi và rút kinh nghiệm. Mua sắm thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho giáo viên dạy, hỗ trợ  đồ dùng học tập cho học sinh. * Đối với giáo viên: Theo học lớp Ê đê để  học tập, tìm hiểu thêm về  phong tục tập quán và tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số  (Ê đê) làm   phương tiện hỗ trợ tốt trong khi giảng dạy… Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài này không tránh khỏi  những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình và kịp  thời của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để sáng kiến kinh nghiệm của tôi  được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!       Ea Bông, ngày 02 tháng 02 năm 2016                                                                                         Người viết                                                                                                   Bùi Thị Thư ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN 19 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
  20. Một số biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt trong môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ............................... ................................................................................................................................ .... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN ................................... ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN  KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ............................ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................  CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN 20 Bùi Thị Thư ­ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu ­ Năm học: 2015 ­ 2016
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2