intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc nghe và hiểu được lời hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5-6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang

  1. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Ngôn ngữ  là phuơng tiện giao tiếp, là hiện thực trực tiếp của tư  duy. Sử  dụng ngôn ngữ  tốt không thể  không tính đến yếu tố mạch lạc.  Ngôn ngữ mạch lạc là ngôn ngữ có nội dung rõ ràng, cụ thể, có trình tự,  logic, có thể  được sử  dụng hỗ  trợ  bằng các quan hệ  từ, câu chuyển ý...  được người  nghe lĩnh hội và hiểu đung. Ngôn ngữ  mạch lạc cũng thể  hiện năng lực tư duy và hiểu vấn đề của trẻ. ( Trích Môđun 3 BDTX) Tiếng Việt là ngôn ngữ  phổ  biến của người Việt Nam, là phương tiện  quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người  xung quanh, để  tư  duy, để  tiếp thu khoa học, để  bồi dưỡng tâm hồn. Hoàn  thành xong chương trình mẫu giáo trẻ  5­6 tuổi, trẻ  đứng trước một nền văn  hóa đồ  sộ  của dân tộc và nhân loại mà nó có nhiệm vụ  phải lĩnh hội những  kinh nghiệm của cha ông để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa  đó trong tương lai. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em lứa tuổi mẫu   giáo là một nhiệm vụ cực kì quan trọng, mà ở tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó  phải được hoàn thành. Đặc biệt đối với trẻ là con em đồng bào dân tộc thiểu   số  thì nhiệm vụ  này là hết sức cần thiết. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số  thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của trẻ, nên khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng  Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng của cô. Vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề  cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ  năng cần thiết  cho việc học tiếng Việt  ở các bậc học cao hơn là cơ hội để sớm hình thành ở  trẻ  những năng lực hoạt động ngôn ngữ  thái độ, phát triển trí tuệ  và kĩ năng   làm quen với các môn học khác. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển tư duy   mở  rộng vốn hiểu biết của trẻ  góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn  diện, chuẩn bị cho trẻ một hành trang “tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào  lớp 1 Bản thân là một giáo viên, thường xuyên được phân công chủ nhiệm lớp   Lá trên địa bàn buôn knul. Buôn có số  trẻ  dân tộc thiểu số  chiếm 100%. Hầu  hết trẻ  dân tộc Ê đê đến trường đều nói bằng tiếng mẹ  đẻ, không nghe hiểu  được   tiếng  Việt,   bản  thân   là  một  giáo   viên   phụ   trách   lớp  lá   tôi  luôn   trăn        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 1
  2. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  trở, suy nghĩ làm sao, làm như thế nào, bằng phương pháp gì? để giúp trẻ hiểu  và nói được tiếng Việt chính xác và thành thạo, chính vì điều băn khoăn trăn  trở   ấy tôi  đã lựa chọn đề  tài  “Một số  biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng   cường Tiếng việt trẻ  dân tộc thiểu số  5­6 tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư   Pang”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Mục tiêu:  Giúp trẻ  hiểu biết về  tầm quan trọng của   việc nghe và hiểu được lời  hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng   Việt cho trẻ  dân tộc thiểu số  đáp  ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ  mầm non. Nhiệm vụ: Thông qua lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu  số, trẻ  nhận ra được cái đẹp, phẩm chất cao quý của con người, đặc biệt là   tình yêu đối với ngôn ngữ nghệ thuật.  Lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn giúp trẻ  mở  rộng nhận thức, phát   triển trí tuệ, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, tạo hứng thú đọc  sách, kỹ năng nghe hiểu cho trẻ 3. Đối tượng nghiên cứu: Một số  biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng Việt trẻ dân tộc  thiểu số  4. Giới hạn của đề tài: Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường  tiếng Việt trẻ dân tộc thiểu số 5­6 tuổi tại lớp lá 1. Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 1 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông  Ana – Đắk Lắk.  Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018 5. Phương pháp nghiên cứu:  a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những  vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác lồng ghép, tăng cường tiếng Việt b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 2
  3. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động tăng cường tiếng Việt của trẻ  ở lớp Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên,  và cha mẹ  trẻ. Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp. Phương pháp thử  nghiệm: Thử  áp dụng các giải pháp vào công tác  giáo  dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt trẻ  năm học  2017­ 2018  tại  lớp lá 1  trường MN Cư Pang c. Phương pháp thống kê toán học: Ngay từ đầu năm học học bản thân tôi đã thu thập các số  liệu, thông tin  về    hoạt động tiếng Việt của trẻ  lập bảng thống kê xem tiến trình của trẻ  phát triển như thế nào trong năm học 2017­2018. II. Phần nội dung  1. Cơ sở lý luận: Thực hiện Nghị  quyết số  1008/QĐ­ TTG về  việc phê duyệt đề  án lồng   ghép tăng cường  tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc   tiểu số giai đoạn 2016­ 2020, định hướng 2025 với mục tiêu tập trung tăng cường  tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm  các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương  trình giáo dục Mầm non, tạo điều kiện để học tập lĩnh hội tri thức các cấp học   tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các  dân tộc thiểu số góp phần vào sự tiến bộ, phát triển đất nước.    Việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ  phải liên quan mật thiết với việc phát  triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng.   Vì thế  cần phải phát triển ngôn ngữ  đúng lúc mới đạt kết quả  tốt.  (Trích  phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà xuất bản Đai học Huế) Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4   tuổi vốn từ của trẻ là 1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và khi được 6 tuổi vốn từ của  trẻ lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ  của trẻ không   chỉ  phụ  thuộc vào tuổi, mà nó phụ  thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ  xung quanh trẻ, nó bao gồm cả  môi trường lớp học, môi trường gia đình và        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 3
  4. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  môi trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. (Trích môđun 3  tài liệu bồi dưỡng thường xuyên) Độ  tuổi lớp lá là giai đoạn cuối cùng của trẻ  em  ở  lứa tuổi “mầm non”   tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này cần tạo tâm lý  đặc trưng của con người đã được hình thành,  đặc biệt là trong độ  tuổi lớp lá  vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự  giáo dục của người lớn, những chức   năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động tâm lý:   nhận thức, tình cảm và ý chí… để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban  đầu về nhân cách con người. Vì vậy, là một giáo viên mầm non chúng tôi phải làm sao cho trẻ sử dụng  được thành thạo tiếng Việt trong đời sống hằng ngày. Tiếng Việt là phương  tiện quan trọng nhất  để  trẻ  lĩnh hội nền văn hóa dân tộc để  giao lưu với  những   người   xung   quanh,   để   tư   duy,   để   tiếp   thu   tri   thức   khoa   học,   kinh   nghiệm để làm phong phú tâm hồn trẻ. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho  trẻ  em  ở  lứa tuổi mầm non một nhiệm vụ  cực kỳ  quan trọng, mà  ở  độ  tuổi   mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải được hoàn thành.  Đất nước Việt Nam ta có rất nhiều dân tộc anh em nhưng tiếng Việt là   ngôn ngữ chính để giao tiếp trao đổi với nhau thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong  thực tế hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, trước khi   đến trường trẻ  chỉ sống trong gia đình, ở  các thôn bản nhỏ, trong môi trường   tiếng mẹ đẻ do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ. Trẻ biết   rất ít hoặc thậm chí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là ngôn  ngữ  được dùng chính thức trong trường học và các cơ  sở  giáo dục khác. Trên  thực tế  tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như  chưa có vai trò rõ rệt trong   việc hỗ  trợ  tiếng Việt trong giáo dục vì vậy, cho đến nay việc dạy và học  tiếng Việt  ở  các vùng dân tộc thiểu số  chỉ  đạt kết quả  thấp. Đặc biệt  ở  lớp   chúng tôi đa số các cháu là người dân tộc Êđê việc nghe và nói tiếng Việt rất   kém, mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình thì trẻ  vẫn nói bằng hai thứ tiếng  mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như  vậy là  do tiếng Việt không phải là một phương tiện sử  dụng dễ  dàng đối với học  sinh dân tộc thiểu số. Ở lớp trẻ mới dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi cần   thiết còn ngoài ra trẻ  vẫn thường xuyên sử  dụng ngôn ngữ  riêng của dân tộc        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 4
  5. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  mình, dẫn đến tình trạng cô và trò không hiểu nhau dẫn đến chất lượng chăm  sóc giáo dục trẻ  không thể  đạt được kết quả  như  mong muốn. Vì vậy việc   cung cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là hoạt động cần thiết nhằm giúp   học sinh chưa biết hoặc biết ít tiếng Việt có thể  học tập và sử  dụng tiếng   Việt là ngôn ngữ chính thức một cách đơn giản hơn.       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 5
  6. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Việc cho trẻ  làm quen tiếng Việt hiện nay chưa mang lại kết quả  như  mong muốn, những biện pháp đã sử  dụng trước đây như  tạo môi trường, tích  hợp lồng ghép, thông qua hoạt động vui chơi chưa đạt hiệu quả  cao  cụ  thể  như: vào đầu năm học, tôi đã chủ  động kiểm tra, khảo sát trẻ  26 trẻ  lớp lá 1  trường MN Cư Pang đạt kết quả như sau: Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn TỔNG SỐ TRẺ tiếng Việt tiếng Việt  ĐƯỢC KHẢO SÁT Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 26 trẻ 5/26 19 % 21/26 81% Nguyên nhân khách quan: Ưu điểm: Được sự quan tâm sâu sắc của các cấp ủy Đảng, chính quyền  địa phương, hội cha mẹ  học sinh và đặc biệt là sự  quan tâm chỉ  đạo của bộ  phận chuyên môn Phòng giáo dục và đào tạo cũng như: Lãnh đạo nhà trường  đầu tư  về  cơ  sở  vật chất tương đối đầy đủ, các chị  em bạn bè đồng nghiệp   luôn sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công tác. Được sự  đầu tư  của công ty DakMan trường có cơ  sở  vật chất đầy đủ.   Có phòng học rộng rãi thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho   trẻ đầy đủ Hạn chế: Trường Mầm non Cư  Pang là một trường quốc lập mới được  thành lập từ  tháng 6/2014, đóng tại địa bàn buôn Knul Xã Eabông thuộc vùng  đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Buôn Knul với 99% là dân tộc Êđê  trình độ  dân trí thấp, chưa đảm bảo được mức sống cho người dân.  Đa số  người dân chưa có nhận thức đúng mức về  việc cho trẻ  đến trường và tầm  quan trọng của việc cung cấp vốn tiếng Việt. Do đó chưa có sự quan tâm đến  con em mình, sự phối hợp với nhà trường còn hạn chế. Hầu hết các cháu chưa   đến trường, các cháu còn rất bỡ ngỡ với tất cả các hoạt động, đặt biệt là tiếng  Việt Phần lớn trẻ  dân tộc thiểu số  trước khi tới trường đều sống hoàn toàn  trong môi trường tiếng mẹ đẻ, không có vốn tiếng Việt ban đầu nên việc giáo   dục lồng ghép tăng cường tiếng Việt còn khó khăn       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 6
  7. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  Nguyên nhân chủ quan:  Ưu điểm: Là một giáo viên trẻ  đầy nhiệt huyết thường xuyên học hỏi,  tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và các đợt sinh hoạt chuyên đề, hội thi  đồ dùng, đồ chơi để học tập và rút kinh nghiệm. Một số  cha mẹ trẻ nhiệt tình, luôn sẵng lòng giúp đỡ  phối hợp với giáo  viên chủ nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hạn chế:  Là một giáo viên người kinh đã tham gia học tiếng Ê đê nhưng nhiều lúc  cũng không nghe hiểu trẻ nói gì, nên việc giao tiếp với trẻ cũng gặp khó khăn. Các bậc  cha mẹ  học sinh chưa xác định được tầm quan trọng của việc  cho con em đến trường Mầm non theo đúng độ tuổi, chưa nhận thức được tầm  quan trọng của việc cho trẻ đến lớp. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng  nuôi dạy con của phụ huynh còn hạn chế.  Cha mẹ trẻ thường cho trẻ lên rẫy cùng, không cho trẻ đến lớp theo đúng  độ  tuổi, Các hộ gia đình cách xa nhau làm hạn chế quá trình giao tiếp của trẻ  với mọi người xung quanh, bên cạnh đó trẻ  còn nhút nhát, chưa mạnh dạn,   chưa tự tin vào bản thân. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố  kiến thức, thái độ và thực hành để  hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải   pháp đưa ra nhằm tác động vào từng yếu tố  theo hướng tích cực như: Nâng   cao sự hiểu biết, nhận thức của trẻ về thái độ, làm cho trẻ yêu thích, hứng thú   với việc làm quen tiếng Việt từ đó trẻ tích cực hình thành thói quen làm  quen  tiếng Việt thường xuyên và đúng cách. Trước tình hình thực tế   ở lớp tôi, tôi nghĩ việc cung cấp tiếng Việt cho   trẻ dân tộc thiểu số là một việc hết sức quan trọng cần thiết và cấp bách Hình thành ở trẻ các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt rõ ràng,  mạch lạc. Hình thành cho trẻ kĩ năng tự nhận thức về bản thân, kĩ năng biết hợp tác  phối hợp với bạn, kĩ năng thực hiện theo chỉ  dẫn, yêu cầu của người lớn, kĩ  năng tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh.       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 7
  8. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trẻ  mạnh dạn, tự  tin vào bản thân và sẵn sàng tham gia vào các hoạt   động b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:  Để góp phần đưa các biện pháp dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non. Tôi đã  tuyên truyền phụ  huynh tích cực hợp tác với giáo viên, cùng thống nhất cách  dạy tiếng Việt cho trẻ  mọi lúc mọi nơi, gần gũi trò chuyện với trẻ  kết hợp   với cử  chỉ, hành động để  trẻ  dần được làm quen với tiếng Việt một cách tự  nhiên không gò bó Khi dạy trẻ, giáo viên cần xác định trước những loại từ, câu  nào sẽ sử dụng khi hướng dẫn trẻ. Biện pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu nghiên cứu các   phương pháp dạy lấy trẻ làm trung tâm  Bản thân là tổ  trưởng tổ  khối lá được tham các chuyên đề  tăng cường   tiếng Việt, Xây dựng môi trường lấy trẻ  làm trung tâm, phát triển bộ  chuẩn   trẻ  5 tuổi do phòng giáo dục, cụm chuyên môn tổ  chức, trực tiếp tham gia   giảng dạy các chuyên đề  lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ  dân tộc   thiểu số, được trực tiếp các cụm trưởng, giáo viên các trường góp ý xây dựng   thêm các biện pháp lồng ghép tăng cường tiếng Việt nên bản thân có một số  kinh nghệm sau:  Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, giúp trẻ  nắm được các từ tiếng Việt đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Hệ thống câu hỏi bài tập cô đặt ra câu hỏi dựa trên tri giác và trí nhớ  tái  tạo của trẻ  nhằm ghi nhận những kiến thức của đối tượng yêu cầu trẻ  miêu  tả những kiến thức mà trẻ vừa quan sát hay nhắc lại nhiệm vụ của cô giáo  Câu hỏi sáng tạo có nhận thức nhằm giúp trẻ  sử  dụng những kiến thức   đã nắm  Khi sử  dụng câu hỏi giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi phải ngắn gọn cụ  thể đủ ý, nội dung câu hỏi phải vừa sức trẻ, các khái niệm trong câu hỏi phải  quen thuộc với trẻ  nên đặt nhiều dạng câu hỏi cho một vấn đề  các câu hỏi  phải có hệ thống, phải kích thích sự  suy nghĩ của giáo viên, phải đặt câu hỏi   mang tính đa dạng để  mở  rộng vốn từ  cho trẻ, tập cho trẻ  hiểu và sử  dụng        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 8
  9. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  nhiều cách đặt câu hỏi để  cho trẻ  ứng dụng vào các tìn huống khác nhau của   cuộc sống . Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và ngôn ngữ của trẻ, Lập kế   hoạch cho hoạt động lồng ghép  Ngay từ đầu năm được phân công đứng lớp lá 1 tôi đã bắt đầu nghiên cứu   đặc điểm tâm sinh lí cũng như ngôn ngữ của tất cả trẻ trong lớp Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ cho   trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ,  nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ,   giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp thì trước   tiên người giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý trẻ  từ  đó lâp kế  hoạch giáo dục đặc biệt là tiếng Việt, chính vậy ngay từ  đầu năm học nhận  sự  phân công  ở  lớp lá 1, đầu tiên tôi tìm hiểu về  đặc điểm cử  từng trẻ  qua   khảo sát, qua trò chuyện với trẻ, đến với cha mẹ trẻ tìm hiểu nơi trẻ sống chú  ý đến những trẻ nối ngọng, phát âm chưa chuẩn. Ví dụ: Một số trẻ nhút nhát nhận biết tiếng việt chậm, lười đi học, từ đó  bắt tay vào việc lên kế  hoạch năm, chủ  đề, tuần và lựa chọn các nội dung   luyện tập cho trẻ tăng cường tiếng Việt vào các hoạt động trong một ngày.  Lập kế họach 35 tuần chú trọng phát triển ngôn ngữ soáy sâu lồng ghép  tăng cường tiếng Việt, theo chương trình khung, bộ  chuẩn, các tiêu chí xây  dựng lấy trẻ làm trung tâm, Bdtx môdun 3. Ví  dụ:  Tháng 9: Với chủ   đề  trường Mầm non tuần Ngày hội bé đến  trường tôi lên kế  hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ  từ  “ Chào cô’” vào các  ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư và ôn lại các ngày sau. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lấy trẻ  làm trung tâm, trang trí lớp   học lôi cuốn hấp dẫn trẻ. Đây là nguyên tắc dạy học quan trọng để  hình thành biểu, hình  ảnh ban  đầu cho trẻ  mầm non. Học bằng chơi chơi mà học, tăng cường tiếng Việt   không chỉ  dừng lại  ở  hoạt động cho trẻ  làm quen với các hoạt động mà còn  được tắm trong môi trường tiếng Việt, cho trẻ vận dụng những kiến thức kĩ  năng đã có giúp trẻ nhớ lâu hơn về các hình ảnh, với tiêu chí mỗi ngày trẻ đến   trường là một ngày vui chúng tôi đã tham mưa, vận động phụ  huynh tạo môi         Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 9
  10. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  trường cho trẻ từ ngoài vào, bắt đầu đến trường đã thấy vui và hứng thú bằng   các hình ảnh có tiếng Việt ngay từ cổng trường.         Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài làm quen tiếng Việt qua từ trong tranh Với trẻ  5­6 tuổi cần phải tăng cường tổ  chức loại tiết học này  ở  ngoài  trời. Ngoài ra có thể  phối hợp tổ  chức tiết học vừa  ở trong phòng học vừa ở  ngoài trời  ở những nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc tổ chức cho trẻ hoạt         Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 10
  11. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  động với đối tượng và đàm thoại vì vậy  xây dựng môi trường cho trẻ  hoạt  động lồng ghép tăng cường tiếng Việt  ở ngoài trời với  Tiêu chí 4 ( Xây dựng  môi trường lấy trẻ làm trung tâm) Có các góc chơi phù hợp, chỉ số 8: phù hợp,   an toàn, thân thiện với trẻ, chỉ số 9: Đa dạng đồ dùng phù hợp với trẻ  Ví dụ: Làm các gian hàng từ  tre, nứa, bẹ dừa để  trẻ  bán hàng ngoài trời   đồng thời lồng ghép môi trường tiếng Việt như từ “ Gian hàng” “rau củ quả”   Trong giang hàn nước giải khát tăng cường từ: “Cửa hàng tạp hóa” “ sữa   tươi”..... với nhiều đồ dùng đồ chơi đa dạng  trong giang hàng.               Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 11
  12. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang    Hình ảnh trẻ được vui chơi ngoài sân và làm quen tiếng Việt  Hình ảnh Trẻ chơi với nước, cát, chăm sóc cây có tiếng Việt Để phát âm tốt tiếng Việt trước tiên tôi cho trẻ phát âm đúng các chữ cái  thường xuyên qua các góc học tập,  ở  những góc chơi được trang trí hấp dẫn         Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 12
  13. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  như                               Góc ong tìm chữ và ghép từ tiếng Việt để phát âm tốt   và nhớ lâu hơn   Hình ảnh các góc chơi được trang trí đề trẻ phát triển tiếng Việt Tạo môi trường lấy trẻ làm trung tâm rèn cho trẻ kỹ năng ghép hình, lắp  ráp, tô màu, vẽ  dán, sắp xếp theo quy tắc, nhận biết số  lượng, biểu tượng,   hình  ảnh phù hợp với chủ  đề  tạo môi trường phù hợp sử  dụng những sản  phẩm của trẻ để tạo cho trẻ tự trang trí. Ví dụ: ở chủ đề hiện tượng thiên nhiên, trang trí góc chủ đề  có đám mây,  cầu vòng trong môi trường tiếng Việt vừa có hình  ảnh vừa có từ  tiếng Việt   “Đám mây” “Cầu vòng”.... để trẻ thường xuyên có cơ hội phát âm tiếng Việt.       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 13
  14. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang     Hình ảnh Môi trường tiếng Việt trong lớp học      Ở chủ đề quê hương đất nước với bảng đồ nước Việt Nam tôi cho trẻ  làm quen từ “bản đồ” trẻ  được lắp ghép các vùng miền lại với nhau trên các   vùng miền đó có các từ    chỉ  địa danh trẻ  có thể  làm quen như  từ: “Hà nội”   “Thừa thiên Huế” “Hồ Chí Minh” “Cà Mau”… và khắc sâu hơn       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 14
  15. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  Hình ảnh: Bản đồ mãng rời để lắp ghép có tiếng Việt Biện pháp 4: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động Trong tất cả các giờ học tôi đều có hình ảnh đập vào mắt trẻ trò chuyện  và đặt câu hỏi tôi luôn khuyến khích trẻ nói và trả lời cô bằng tiếng Việt Tổ chức các hoạt động cho trẻ bằng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm,  gợi mở, khơi gợi để trẻ tự suy nghỉ và trẻ lời Hoạt động làm quen với toán: Chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, kiến thức sơ đẳng nhất là trẻ phải biết   đếm, thêm bớt, chia nhóm, tạo nhóm trong phạm vi 10, trẻ nhận biết các hình,  các khối, biết thực hiện các thao tác đo...Để  trẻ  làm được điều đó trước hết  người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với  đề  tài điều này rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ  sự  hứng thú, lôi cuốn hơn khi   được nhìn ngắm những đồ  dùng đẹp, mới lạ  và đặc biệt là được hoạt động   với những đồ dùng đó.       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 15
  16. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  Ví dụ:  Ở  chủ  đề  phương tiện giao thông, làm quen chữ  số  10, tôi cho  hình ảnh 10 chiếc thuyền, Cho trẻ đọc chuẩn nhất trả lời và phát âm trước và   các bạn dân tộc thiểu sốphát âm chưa chuẩn phát âm lại số 10 Hoạt động  làm quen văn học:    Ở  trẻ  mầm non sự  tập trung chú ý của trẻ  chưa cao, chưa có ý thức   trong hoạt động học tập bên cạnh đó vốn tiếng Việt của trẻ còn hạn chế nên  làm quan văn học cho trẻ  dân tộc thiểu số  là một khó khăn không nhỏ. Bản   thân luôn học hỏi tập luyện lời nói, câu văn trước khi lên lớp  Đối với hoạt động dạy thơ  cô luôn tạo cho trẻ  sự  chú ý tập trung bằng   giọng đọc thơ  diễn cảm, cử  chỉ  điệu bộ, tiến hành cho trẻ  đọc thơ    bằng  nhiều hình thức (cả  lớp đọc, thi tài giữa các tổ, các nhóm, các nhân, đọc nối   đuôi…) cô chú ý sữa sai cho trẻ  và đồng thời khuyến khích, tuyên dương khi  trẻ đọc đúng. Ví dụ:  Bài thơ có tên là gì? Cả lớp phát âm, tổ, cá nhân nhắc lại từ   Với hoạt động làm quen văn học môn kể  chuyện cô giảng nội dung câu  chuyện ngắn gọn dể hiểu nhằm giúp trẻ nắm được nội dung câu chuyện. Để  cháu nhớ và hiểu câu chuyện sâu hơn, cô có thể kể nhiều lần bằng nhiều hình  thức như  qua tranh minh họa, mô hình hoặc rối… khi kể  cô thể  hiện cử  chỉ,  điệu bộ, giọng nói, hành động của từng nhân vật một cách rõ ràng, phù hợp  với tính cách của từng nhân vật để  trẻ  có thể  hiểu và cảm nhận được đâu là   nhân vật hiền lành, đâu là nhân vật hung dữ, cho trẻ  hóa thân thành các nhân  vật qua trò chơi đóng kịch. Ví dụ: Trẻ nhập vai các con vật trong câu chuyện chú Dê Đen đóng kịch  rèn cách phát âm tiếng Việt với các từ: “ dê kia mày đi đâu”, “tôi đi tìm lá non  để ăn”... Với những hình thức như trên vốn từ  tiếng Việt của trẻ đã tăng lên một   cách rõ rệt và đó cũng là một động lực to lớn thúc đẩy cô giáo tiếp tục tìm tòi        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 16
  17. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  các biện pháp khác để áp dụng vào dạy trẻ nhằm giúp trẻ tiếp thu và tăng vốn   từ tiếng Việt. Hoạt động khám phá khoa học Đây là một môn học mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra những nghệ  thuật để lên lớp, sử dụng các phương pháp quan sát và đàm thoại qua các hình  ảnh, mô hình mới lạ hấp dẫn khắt sâu hơn hình ảnh và ngôn ngữ cho trẻ giúp   trẻ  phát triển nhận thức và ngôn ngữ  tích cực nhất, vì vậy chúng ta cần phát   huy hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ. Có thể biến tiết học thành một  cuộc thi tài, một chuyến tham quan hay một cuộc dạo chơi thú vị.  Môn khám phá khoa học giúp trẻ  phát triển nhận thức và ngôn ngữ  tích  cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này để  dạy  trẻ. Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật:  Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố cả lớp đây là con gì? Thì trẻ  trả lời “Asâo” (tiếng Việt có nghĩa là con chó) Trước tình huống đó tôi nói với   các cháu: “cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ  nói tiếng của các  con và các con nói tiếng tiếng Việt các con có đồng ý không?” và tiết học của   chúng tôi đã trở  thành một “cuộc thi tài” trẻ  nào cũng muốn mình là người   chiến thắng, và tình huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng  tiếng Việt mỗi khi cô đưa tranh ra. Tôi hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho các  cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ  phát âm đúng, sửa sai và hướng   dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như  hạn  chế được lỗi mất dấu khi phát âm. ­ Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ  đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô   Ví dụ: Chương trình “Đố  vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi:  Con chó là động vật sống  ở  đâu? Trẻ  nào biết thì lắc xắc xô và được quyền        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 17
  18. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  trả  lời: Thưa cô con chó là động vật sống trong nhà…Trẻ  trẻ  lời Con chó,  chọn tranh và các trẻ ở dưới nhắc lại kiểm tra xem bạn phát âm đúng chưa Trong chủ đề: Thực vật, Đề tài: Trò chuyện về một số loại quả. Cô cho  trẻ tham quan khu vườn trái cây, lồng ghép, tăng cường bằng các câu hỏi “ đây  là cây gì? Trẻ trả lời và cô khắt sâu bằng các tình hống như chưa nghe để trẻ  nói lại nhiều lần cô khen trẻ  tặng quà cho trẻ, trẻ  chưa trả  lời được thì mời  bạn khác trả lời giúp, và cho trẻ nhắc lại, nếu trẻ vẫn không trả  lời được thì   cô có thể  gợi ý và cho trẻ  nhắc lại từ  cần tăng cường như  : Quả  đu đủ, quả  mậm....    Hình ảnh có tiếng Việt chọn và phát âm Hoạt động âm nhạc: Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó  mà trong giờ hoạt động âm nhạc cô giáo đã dạy cho các cháu hát những bài hát  theo chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non. Tổ chức các  hoạt động lễ hội sôi nỗi hấp dẫn như:  Lễ hội đêm trăng rằm, Mừng ngày nhà   giáo Việt Nam, Ngày của mẹ, Tài năng nhí....... tập cho các cháu đóng vai làm  ca sĩ lên giới thiệu về bản thân, sở thích… và  biểu diễn cho các bạn xem, cứ        Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 18
  19. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang  lần lượt như  vậy và tất cả  các cháu đều được tham gia. Bước đầu các cháu  chỉ thuộc lời của bài hát và tiếp đến các cháu đã dần cảm nhận được giai điệu  của bài hát và hiểu được nội dung của bài hát, hỏi trẻ về tên bài hát, nội dung   bài hát điều này giúp các cháu có khả năng nghe và hiểu tiếng Việt tốt. Hoạt động làm quen chữ cái: Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ  cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ  đó giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói. Cô giáo tạo tình huống nhằm lôi cuốn trẻ  hứng thú hơn vào hoạt động.  Cô giới thiệu chữ cái, phân tích cấu tạo của chữ và cho trẻ phát âm chữ cái đó.  Cô cho trẻ quan sát và nắm được đặc điểm của chữ cái và để khắc sâu hơn về  đặc điểm, cấu tạo và nhận biết chính xác các chữ cái, cô giáo thiết kế các trò  chơi phù hợp với nội dung để  tổ  chức cho trẻ  nhằm giúp trẻ  nắm được các  chữ  cái, không những vậy mà còn giúp cho trẻ  phát âm các chữ  cái một cách  chính xác hơn. Ví dụ: Trò chơi : Ô cửa bí mật, ghép các nét thành con đường có chữ cái   theo yêu cầu, Chiếc nón kỳ diệu, gạch chân chữ cái theo yêu cầu, bánh xe chữ   cái… cho trẻ phát âm chữ cái đó nếu trẻ phát âm chính xác cô tuyên dương và   cho cả  lớp cùng phát âm theo, nếu trẻ phát âm chưa chính xác cô có thể  giúp   trẻ bằng cách cô phát âm và cho trẻ phát âm lại.       Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 19
  20. Một số biện pháp giáo dục lồng ghép, tăng cường Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số 5­6   tuổi tại lớp lá 1 trường MN Cư Pang    Hình ảnh trò chơi ghép các nét thành con đường và phát âm Trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt còn hạn chế. Khả năng nhận thức   và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình chuẩn bị  ngôn ngữ  tiếng Việt, kiến  thức, kĩ năng trẻ  giáo viên cần phải có sự  kiên nhẫn, nhẹ  nhàng, tạo cho trẻ  tâm thế thoải mái trong mọi hoạt động, không áp đặt trẻ, cho trẻ  được tự  do   thảo luận hay nói những suy nghĩ của trẻ. Biên pháp 5: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi nơi Để  làm tăng hiệu quả  trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ thì  việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết. Giờ đón, trả trẻ cô luôn vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ, nhắc nhở  trẻ lồng ghép tiếng Việt “Chào mẹ”, “Chào cô” cất đồ dùng đúng nơi qui định,   chải tóc, lau mặt, sửa sang quần áo cho trẻ, trò chuyện thân mật, tạo sự  gần   gũi giữa cô và trẻ bằng một số câu giờ  chơi tự do tôi tạo mọi tình huống cho  trẻ  tiếp xúc với tiếng Việt, như  tổ  chức một số trò chơi và cô cùng tham gia  với trẻ. Cho trẻ hát hoặc đọc các bài thơ có trong chương trình…không những         Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thúy, Đơn vị: Trường MN Cư Pang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2