intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Cao Lãnh 1 năm học 2011 – 2012

Chia sẻ: Thành Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

111
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu nhằm giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý, giáo dục đạo đức với lý tưởng cách mạng đúng đắn, giúp các em phát triển một cách toàn diện hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Cao Lãnh 1 năm học 2011 – 2012

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 ­­­­­­  ­­­­­  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 10 Ở  TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1  NĂM HỌC 2011 – 2012 Người thực hiện: NGUYỄN VĂN VUI
  2. PHẦN I. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài ­ Về mặt lý luận Như Bác Hồ đã nói:    “Vì lợi ích mười năm trồng cây     Vì lợi ích trăm năm trồng người” Ngoài công việc giảng dạy, thì giáo viên còn đảm nhận một nhiệm vụ  trọng trách hết sức cao cả  đó là việc quản lý, tổ  chức và hình thành nhân cách  cho HS thông qua công tác chủ  nhiệm lớp. Nhằm xây dựng lớp học thành một  tập thể  đoàn kết, tích cực trong mọi hoạt động, mang tính chất giáo dục toàn   diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác của HS dưới sự chỉ đạo thống nhất về  công tác chủ nhiệm của nhà trường. Cho nên công tác chu nhiêm l ̉ ̣ ơp th ́ ường vân ̃  được coi la v ̀ ưa “kho”, l ̀ ́ ại vưa “khô”. Giáo viên ch ̀ ̉ ủ  nhiệm (GVCN) lớp không  đơn thuần quản lý học sinh mà phải biết phối hợp với các giáo viên bộ  môn  (GVBM), ban quản lý học sinh (BQLHS) trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh   để  quản lý theo dõi việc học tập, tinh thần thực hiện nội quy của nhà trường   cũng như việc rèn luyện đạo đức của các em là hết sức cần thiết.  ­ Về  mặt  thực  tiễn:  Nhất là trong tình hình hiện nay  Đất nước   đang  chuyển mình vào xu thế hội nhập toàn cầu, Nhà trường cũng đang tiến đến mục  tiêu trường chuẩn quốc gia và khẳng định thương hiệu trong tương lai, đổi mới   phương pháp đào tạo nhằm phát huy tính tích cực trong học tập cũng như  hoạt  động của học sinh (HS) là một trong các phương hướng cải cách giáo dục nhằm  tạo ra những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước   – có cả đức lẫn tài.  Song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm  đến việc “dạy người”. Vì đây là sự  nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân  mà trong đó ngành sư phạm giữ vai trò then chốt.  “Tiên học lễ – hậu học văn”  chân lí đó được tồn tại từ  bao đời nay và không bao giờ  phai nhạt. Tuy nhiên   trong tình hình hiện nay một bộ  phận không nhỏ  học sinh lớp 10 chưa ý thức   được mục đích của việc học cũng như  thái độ   ứng xử  trong giao tiếp với gia  
  3. đình, nhà trường và xã hội. Cho nên vấn đề  tu dưỡng và giáo dục đạo đức cho  học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của tất cả  Thầy Cô giáo, đặc biệt là  người giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Trong công tác chủ nhiệm lớp vẫn còn  đâu đó có những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng quản lý, thiếu  trách nhiệm với lớp, với chức năng được giao, để  cho HS tự  do hư  đốn, hoặc  một số GVCN lớp có tính tình nóng nảy, thô bạo hoặc còn tồn tại chuyện HS có   những lời lẽ thiếu tôn trọng đối với thầy (cô) giáo chủ nhiệm của mình.  Vì thế để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tổ chức giáo dục đạo  đức và hình thành nhân cách học sinh ở lớp chủ nhiệm là hết sức cần thiết,  quan  trọng không kém với việc truyền đạt kiến thức chuyên môn, cho nên tôi quyết  định   chọn   đề   tài   “MỘT   SỐ   BIỆN   PHÁP   NÂNG   CAO   CHẤT   LƯỢNG  CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 NĂM   HỌC 2011 – 2012” với mục tiêu nhằm giúp giáo viên chủ  nhiệm lớp nâng cao  hiệu quả công tác tổ  chức, quản lý, giáo dục đạo đức với lý tưởng cách mạng  đúng đắn, giúp các em phát triển một cách toàn diện hơn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu đối tượng là học sinh ở lớp 10. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: Vì điều kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu   và ứng dụng vào thực tế ở HS lớp 10CBO4 của trường THPT Cao Lãnh 1. 3. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp quan sát: Các hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của  HS. ­ Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha  mẹ học sinh, bạn bè và hàng xóm của HS. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo,  tổng kết hàng năm của nhà trường. ­ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ  nhiệm lớp khác  trong nhà trường.
  4. 4. Thời gian thực hiện đề tài Từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012
  5. PHẦN II. TỔNG QUAN TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 I. Sơ lược Trường THPT Cao Lãnh 1  Nằm ngay trên cạnh quốc lộ 30 và Trung tâm Thị trấn Mỹ Thọ huyện Cao  Lãnh. Trường THPT cao lãnh 1 nổi lên như  một điểm sáng của ngành giáo dục  huyện nhà.  Trường THPT Cao Lãnh 1 chính thức thành lập theo quyết  định   124/TCCB của UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 01/10/1985. Trải qua hơn 25 năm  xây dựng và phát triển, Trường THPT Cao Lãnh 1 mặc dù gặp không ít khó khăn   và thách thức  nhưng  tập thể  nhà trường   đã chung sức  vượt  qua từng  bước  trưởng thành và đạt được nhiều kết quả cao.  Từ sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, trường Cao Lãnh   1 đã phấn đấu không ngừng để trở thành trường loại 1. Mục tiêu chung là: xây dựng và phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo  dục của địa phương, góp phần tạo nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển của  đát nước. Nhà trường đang tiến hành thực hiện 5 mục tiêu chiến lược, đó là: . Đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo. . Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên. . Phát triển giáo dục toàn diện cho HS. . Xây dựng văn hoá nhà trường. . Huy động các nguồn lực phát triển. Trong đó trọng tâm nhất là Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên.  Với quyết tâm cao, BGH, tập thể giáo viên và HS trường THPT Cao Lãnh 1 đã  gặt hái được nhiều kết quả và đang tiến rất gần đến đích ­ Trường chuẩn quốc   gia. II. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên Năm học 2011­2012 trường đã có 104 cán bộ và giáo viên trong đó (nữ 69),   trong đó Ban giám hiệu: 04, giáo viên: 93, nhân viên: 07. Gồm 14 tổ  chuyên môn với trình độ  đào tạo ĐHSP: 89/104 (89,2%), Thạc   sĩ: 11/104 (10,5%), đang học Cao học: 4/104 (0.3%). Đáp ứng yêu cầu giảng dạy  cho hơn 1137 học sinh  ở  30 lớp học, hầu hết các giáo viên đều đạt chuẩn và  trên chuẩn quy định. Đây là điều kiện rất thuận lợi để nhà trường thực hiện tốt   các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Tất cả đang chung tay, góp sức đẩy   tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia trong thời gian sớm nhất.  III. Về cơ sở vật chất
  6. Bên cạnh những thuận lợi về  đội ngũ giáo viên thì cơ  sở  vật chất, trang   thiết bị phục vụ  công tác quản lý, giảng dạy được  ưu tiên hàng đầu trong giải   pháp nâng cao chất lượng giao dục. Năm học 2011 ­ 2012 trường có tổng số 33  phòng, có phòng bộ môn cho 3 môn Lý, Hóa, Sinh; 2 phòng máy vi tính với tổng  số  máy là 96 máy được nối mạng Internet ADSL phục vụ  học tập và nghiên   cứu, đáp  ứng kịp thời nhu cầu giảng dạy, học tập của HS, theo phương châm  “học đi đôi với hành”.  Khu hành chính có 1 phòng Hiệu trưởng, 3 phòng Phó hiệu trưởng, 1 phòng  Tài vụ, 1 phòng hành chánh chung với Công đoàn, 1 phòng Đoàn thanh niên, 1  phòng UBH LNTN Việt Nam, 1 phòng Tư  vấn học đường, 1 phòng cho CLB   Sáng tác, 1 phòng cho CLB Tiếng Pháp. Trường có 1 sân khấu rộng khoảng 24m2, hệ  thống âm thanh, các trang  thiết bị phục vụ hoạt động phong trào, ngoại khóa, văn nghệ,… khá tốt.  IV. Chất lượng và hiệu quả đào tạo Kết quả trong năm học 2010 ­ 2011: Xếp loại học lực của học sinh có tỷ lệ  giỏi, khá: 27%, trung bình 41%, yếu 30%; tỷ lệ tốt nghiệp trên 90%, đỗ đại học,   cao đẳng  và vào học dự bị đại học đạt trên 50%.  Nhiều năm liền có học sinh  giỏi cấp tỉnh, đặc biệt năm học này có học sinh giỏi cấp khu vực. Đạo đức HS: nhìn chung, chất lượng giáo dục đạo đức qua các năm đều  được nâng lên. Tỷ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt của các trường năm học 2011 ­  2012 và các năm trước thường xuyên đều đạt trên 95%, HS hạnh kiểm yếu   chiếm hơn 2%. V. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Cao Lãnh 1 ­ Số lượng và cơ cấu trong công tác chủ nhiệm  Tổng số lớp: 30 lớp,  tổng số học sinh: 1137 học sinh.  Tổng số giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp: 30 giáo viên, Trong đó khối   12 là 9 lớp, khối 11là 10 lớp và khối 10 là 11 lớp. Khối 10 có 3 lớp A và 8 lớp  Cbo, 1 giáo viên được phân công chủ nhiệm một lớp. Tôi được BGH phân công   làm công tác chủ nhiệm lớp 10Cbo4.   GVCN có độ tuổi dưới 35 là 28 (93%), độ tuổi trên 35 trở lên là 12 (17%).  ­ Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của GVCN trong nhà trường GVCN nắm kế  hoạch của nhà trường trong từng năm học, xây dựng kế  hoạch hoạt động trong cả năm học, trên cơ sở ấy biết vận dụng cụ thể hóa vào   tình hình của lớp chủ nhiệm.
  7. Quản ly toàn di ́ ện lớp học, nắm vững đặc điểm HS lớp học (sức khỏe,   trình độ nhận thức, năng lực hoạt động …)  Cố vấn các tổ  chức hoạt động tự quản của tập thể học sinh. Nắm tình hình của lớp về mọi mặt báo cáo cho BGH biết theo định kì hoặc  đột xuất những vấn đề cần thiết để nhà trường có hướng giải quyết kịp thời. PHẦN III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I. Vài nét về nhiệm vụ của  GVCN Ngoài công việc giảng dạy chuyên môn thì một số giáo viên còn tham gia  làm công tác chủ  nhiệm lớp. Điều đầu tiên GVCN lớp phải tìm hiểu và nắm   vững học sinh về  mọi mặt để  có biện pháp tổ  chức giáo dục sát đối tượng,   nhằm thúc đẩy sự  tiến bộ  của lớp. Thứ  hai là phải cộng tác chặt chẽ  với gia  đình học sinh, chủ động phối hợp với các GVBM, đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ  Chí Minh, các tổ  chức xã hội liên quan trong các hoạt động giảng dạy và giáo   dục học sinh của lớp chủ nhiệm; Thứ ba là phải nhận xét, đánh giá và xếp loại   học sinh cuối kì và cuối năm học theo thông tư  58 của Bộ  Giáo Dục và Đào  Tạo, đề nghị  khen thưởng và kỹ luật HS, đề  nghị  HS được lên lớp thẳng, phải   kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về  hạnh kiểm trong hè, phải  ở  lại lớp, hoàn   chỉnh việc ghi vào sổ  điểm và học bạ  học sinh; Thứ tư là phải báo cáo thường   kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.  Nắm danh sách lớp, xếp tên học sinh theo thứ tự A, B, C…  GVCN tiến hành cho HS viết lý lịch đầu năm cần chính xác (phụ lục 1). Dựa trên cơ sở đó, GVCN cần phải chú ý đến: Các em thuộc diện HS nghèo hiếu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Diện gia đình HS không hạnh phúc: Cha, mẹ  li dị, sống không hợp pháp,  ly thân… Đây là các em cần được quan tâm nhiều hơn. Lập và phân chia học sinh theo địa bàn cư trú, phân theo từng khu vực.  Làm rõ một số  chức năng và nhiệm vụ  cơ  bản của GVCN để  thực hiện  công tác quản lý HS một cách hiệu quả nhất.
  8. ­ Luôn giữ  mối quan hệ  gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với HS, khuyến  khích các em nói ra những gì mình nghĩ để  tất cả  các tiết sinh hoạt chủ nhiệm  cũng như các giờ dạy học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn. II. Đặc điểm lớp 10Cbo4 Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc về đặc điểm tình hình của lớp để có cách   tổ  chức, quản lý, điều phối các hoạt động.  Lớp 10Cbo4 tổng số  36 học sinh,  trong đó 20 nam, 16 nữ, phần lớn là các học sinh mới tuyển từ  lớp chín  ở  các  trường THCS trong huyện. Ngoài ra lớp còn có những học sinh lưu ban từ những  năm học trước, nên các em thuộc nhiều dạng đối tượng khác nhau, có nhiều học   sinh cá biệt và đa phần các em có học lực trung bình, yếu và kém, cho nên để  xây dựng được một tập thể đoàn kết, học giỏi cũng rất khó khăn, các em được   học ở ngôi trường nằm ngay trên quốc lộ 30 địa bàn thị  trấn nên có nhiều điều   kiện thuận lợi để  các em học tập, tuy nhiên cũng không ít cám dỗ  dễ  lôi cuốn  các em vào các tệ  nạn xã hội, chính vì thế  mà lớp cũng có những thuận lợi và   khó khăn: * Thuận lợi ­ Các học sinh hầu hết đều lễ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ, tích   cực tham gia các phong trào của lớp, của trường, đoàn thanh niên, các hoạt động   xã hội. Thái độ học tập và rèn luyện của học sinh lớp 10CBo4 khá tốt. ­ Được sự  quan tâm chỉ  đạo sát sao kịp thời của BGH, và tạo điều kiện  tốt về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được đảm bảo đầy đủ, kể  cả có ghế ngồi cho học sinh dự tiết sinh hoạt dưới cờ. ­ Giữa GVCN, phụ huynh học sinh và BGH luôn có sự phối hợp chặt chẽ  trong công tác giáo dục cho các em. ­ Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều có   số điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ nhiệm   dễ dàng hơn. * Khó khăn
  9. ­ Có nhiều học sinh cá biệt, tinh thần học tập, ý thức rèn luyện đạo đức  cũng như còn thụ động tham gia các phong trào của lớp như em Nguyễn Thành   Nhân, Dương Như Ngọc, Nguyễn Ngọc Hân… ­ Học sinh được tuyển từ nhiều trường cấp 2 trong huyện nên các em còn  rụt rè, chưa có tình thần đoàn kết. ­ Ý thức tự giác học tập, rèn luyện của HS chưa tốt, còn ỷ lại. ­ Đa số  HS hoàn cảnh gia đình khó khăn thuộc diện hộ  cận nghèo và hộ  nghèo như: Ngọc Hân, Thuỳ Linh, Thiên Lý, Thanh Tuấn, Võ Ngọc Đăng Khoa,  Kiều Vân, Chí Bảo, Quốc Anh... ­ Một số học sinh nhà ở xa trường học: Phúc, Xuân Anh, Như ngọc… ­ Một số  học sinh thiếu thốn tình cảm chỉ   ở  với mẹ  hoặc bố  cũng như  một số  gia đình lo làm ăn xa không có thời gian quan tâm chăm sóc cho các em  như: Q.Anh, Võ Ngọc Đăng Khoa, Mỹ Duyên,…. ­ Cùng với sự  phát triển của xã hội thì nhiều tiệm internet, game online   mọc lên ngày càng nhiều, nếu các em không nhận thức đúng sẽ  dễ  bị  lôi cuốn   vào các tệ nạn xã hội. Một số phụ huynh chưa có trách nhiệm cao, phó thác con em cho GVCN. III. Lập sổ chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm lập sổ chủ nhiệm theo mẫu qui định của nhà trường.  Trong đó, phải thật chú ý đến việc ghi chép hết sức chi tiết, đầy đủ  các  phần các mục theo yêu cầu. Song cần đặc biệt lưu ý: Theo dõi về mọi mặt HS theo định kì, có nhận xét cụ thể đối với từng em.  Ghi rõ, cụ thể số điện thoại liên lạc của gia đình học sinh.  Lập danh sách học sinh chia theo tổ (địa chỉ chính xác).  Danh sách thầy cô bộ môn (những thay đổi nếu có).  Ngoài kế  hoạch chủ  nhiệm của từng tháng (nếu được giáo viên cho lớp   trang trí thêm bảng kế hoạch tuần ngay trong lớp học để học sinh biết mà thực  hiện). Căn cứ  vào sự  sắp xếp thời khóa biểu của nhà trường mà giáo viên ghi   thời khóa biểu cho học sinh và ghi vào sổ chủ nhiệm để thông báo đến quí phụ 
  10. huynh về  ngày, giờ, môn học của các em để  phụ  huynh biết mà hỗ  trợ  với nhà  trường quản lý giờ  giấc của các em. Cập nhật thường xuyên thời khóa biểu  thay đổi theo yêu cầu chung của Nhà trường cho học sinh ghi ngay trên gốc  bảng riêng.  Cần theo dõi HS vi phạm. Ghi rõ: Họ và tên học sinh vi phạm. (Bảng đề  nghị xử lý kỹ  luật HS hàng tuần của nhà trường) Căn cứ  vào mức độ  vi phạm  dẫn đến mức độ xử lý, theo quy định của nhà trường. Giáo viên cũng cần lưu ý lỗi HS vi phạm, số  lần vi phạm, biện pháp xử  lý, hiệu quả sau mỗi lần xử lý.  Cam kết giữa HS ­ Phụ huynh HS ­ Giáo viên chủ nhiệm.  (Có ý kiến và chữ ký của phụ huynh học sinh).  IV. Công tác tổ chức ­ Nhận lớp theo sự phân công của BGH và cho HS tiến hành làm bản khai   lý lịch trích ngang của các em. (mẫu tham khảo). (Phụ lục 1) 1. Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm  Tiết sinh hoạt lớp đầu năm học mới là rất quan trọng, làm thế nào để xây  dựng lớp học thành đơn vị tập thể gắn bó, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ  nhau,  phát huy khả  năng tự  giác, tự  quản của học sinh theo đúng tinh thần đổi mới   phương pháp giáo dục. Cho nên, ngay tiết sinh hoạt đầu năm giáo viên cần vạch  ra, định hướng nhằm giúp các em thể hiện tinh thần trách nhiệm mạnh dạn phê  và tự  phê giúp đỡ  nhau cùng tiến bộ. Do đó, cần phải  ổn định nề  nếp tổ  chức   lớp ngay từ tiết sinh hoạt này như sau: 1.1. Lực chọn ban cán sự cho lớp * Cơ cấu của Ban cán sự lớp: Các em có tinh thần trách nhiệm cao về mọi  mặt, nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của trường của lớp, có năng lực tổ  chức các hoạt động phong trào cho lớp. * Cơ sở lựa chọn: ­ Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS. ­ Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ.  1.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
  11. Ban cán sự  lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về  toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban   cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. ­ Lớp trưởng: Trần Thị Trúc Linh, Nam (nữ): Nữ. Nhiệm vụ: là người đại  diện cho lớp nhận các thông báo, lịch học,…phổ biến cho lớp, quản lý tình hình  chung của lớp, quản lý sổ đầu bài. Giải quyết các tình hình trong lớp khi không  có GVCN, là người trực tiếp tham mưu, đại diện cho lớp đề  xuất với GVCN  các hoạt động phong trào thi đua do trường lớp tổ chức. Báo cáo khẩn cấp tình  hình lớp với GVCN. Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của GVCN lớp. ­ Lớp phó học tập: Phan Văn Tài. Nam (nữ): Nam. Nhiệm vụ hỗ trợ lớp   trưởng trong việc quản lý nhiệm vụ  học tập của các thành viên trong lớp. Tra   bài các bạn 15 phút đầu giờ. Nhắc các bạn học yếu môn nào thì gặp trực tiếp   ban cán sự  bộ môn đó để giúp đỡ. Giải quyết các vần đề  liên quan với lớp khi   không có lớp trưởng. ­ Lớp phó lao động: Võ Đăng Khoa. Nam (nữ): Nam. Làm nhiệm vụ quản  lý và phân các tổ  trực và bảo quản các dụng cụ  đúng theo quy định, nhắc các  bạn giữ  gìn vệ  sinh chung trong, ngoài phòng học xanh sạch đẹp. Nhận thông  báo lao động, phân công các tổ đem dụng cụ đúng theo quy định khi nhà trường   yêu cầu. ­ Lớp phó văn thể mỹ: Lê Thị Khương Giang, Nam(nữ): Nữ. Tập cho các  bạn trong lớp hát đúng quốc ca và các bài hát đoàn đội…Tổ  chức cho các bạn  tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ do lớp và nhà trường tổ chức. ­ Lớp phó trật tự: Trần Quốc Thái. Nam (nữ): Nam. Giữ trật tự trong lớp   học, giữ lớp có trật tự trong các hoạt động do trường, lớp tổ chức. Báo cáo với   giáo viên chủ nhiệm khi có chuyện đột xuất. ­ Thủ quỹ: Đặng Ngọc Hân. Nam (nữ): Nữ. Làm nhiệm vụ: thu, chi, mua   sắm các trang thiết bị cho lớp phải thông qua GVCN và tập thể lớp, đồng thời  công khai minh bạch hàng tuần trước tập thể lớp trong giờ sinh hoạt. 1.3. Cán sự bộ môn
  12. Sau khi có kết quả  điểm trung bình của tháng đầu tiên, GVCN chọn ra   những em có thế  mạnh các môn học nào sẽ  làm ban cán sự  của bộ  môn đó để  hổ trợ các bạn yếu hơn. STT Môn học Họ và tên cán sự Những thay đổi Ghi chú 1. 1 Toán  Trần Thị Liên . 2. 2 Vật lý Phan Văn Tài . 3. 3 Hoá học Nguyễn Văn Ân . 4. 4 Sinh học Nguyễn Thị Thuỳ Linh . 5. 5 Tiếng anh Hoàng Thị Mọng Thu . Theo dõi tình hình học tập của từng giờ  học để  báo cáo kịp thời đến  GVCN. Đồng thời giúp đỡ các bạn yếu học tốt hơn các môn mà mình phụ trách. 1.4.   Sắp xếp chỗ  ngồi lập sơ  đồ  tổ  chức lớp học và chia tổ, phân công  nhiệm vụ tổ trưởng tổ phó   Khi sắp chỗ  ngồi cho các em giáo viên cần lưu ý như  phân bố  học sinh  nam­nữ, học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu được rãi đều  ở  các vị  trí, sau đó   GVCN điều chỉnh dần dần sao cho phù hợp với sự tiến bộ học tập của các em.  Tránh không xếp những học sinh cá biệt ngồi cạnh nhau.   ­ Lập sơ đồ lớp:   + Dựa vào học lực của HS: HS yếu kém, chậm tiến ngồi trước; HS khá   giỏi ngồi sau. + Xem tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp ngồi trước, cao ng ồi sau; HS   mắt yếu, cận thì ngồi gần bảng. + Ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau. ­ Sơ đồ lớp 10CBo4. (phụ lục 4) ­ Chia học sinh theo tổ:  Tổ 1:   gồm có 9 HS. Trong đó số nam: 5, Số hs nữ là 4. Tổ trưởng: Nguyễn Thị Phương Giang,  Nam (nữ): Nữ. Tổ phó: Võ Ngọc Đăng Khoa. Nam (nữ): Nam.
  13. Tổ 2:  gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 6, Số HS nữ là 3. Tổ trưởng: Nguyễn Thị Thuỳ Linh. Nam (nữ): Nữ. Tổ phó: Võ Trúc Ngân. Nam (nữ): Nữ. Tổ 3:  gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 5, Số HS nữ là 4. Tổ trưởng: Ngô Thị Thiên Lý. Nam (nữ): Nữ. Tổ phó: Bùi Hồng Lân. Nam (nữ): Nam. Tổ 4:  gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 4, Số HS nữ là 5. Tổ trưởng: Trần Phúc Xuyên. Nam (nữ): Nam. Tổ phó: Dương Như Ngọc. Nam (nữ): Nữ. * Nhiệm vụ tổ trưởng và tổ phó ­ Tổ trưởng động viên nhắc nhở các bạn trong tổ học tập, trực nhật, đồng   phục….và   chịu   trách   nhiệm   của   các   thành   viên   trong   tổ   mình   với   lớp,   với   GVCN. ­ Tổ  phó hỗ  trợ  tổ  trưởng trong việc quản lý các thành viên trong tổ, tổ  chức thi đua học tập giữa các thành viên trong tổ, cũng như trong lớp học. Giải   quyết các vần đề liên quan với tổ mình khi không có tổ trưởng. ­ Các thành viên trong tổ cố gắng phấn đấu học tập tốt và hỗ  trợ  tổ trưởng, tố  phó để tổ đạt được thành tích tốt về mọi mặt. 1.5. Tổ  chức cho học sinh học tập nội quy của học sinh, nội quy c ủa nhà  trường (Sổ chủ nhiệm lớp 10 CBo4  trang 3). 1.6. Phát thảo nội dung thi đua của lớp dựa trên cơ sở nội dung thi đua của  nhà trường (Bảng phụ lục 2).  1.7. Công bố các hình thức khen thưởng của lớp, của trường Căn cứ vào quy định và quyết định khen thưởng của nhà trường đầu năm. 1.8. Công bố các khoản thu đầu năm do trường quy định Đồng thời công bố chế độ miễn, giảm và những thủ tục miễn, giảm cho   học sinh. Thời gian hết hạn giải quyết chế độ miễn, giảm và các khoản thu nộp   theo quy định của nhà trường đầu năm. 2. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm
  14. Tổ chức phiên họp phụ huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là  chìa khóa mở ra cánh cửa của mối liên hệ giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội   nhằm giáo dục cho con em mình ngày càng tốt hơn. Để buổi họp được thành công tốt đẹp, giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành   một số công việc sau: ­ Viết thơ mời (mẫu của trường) và nhờ học sinh gởi về phụ huynh. Yêu  cầu các em nhắc nhở  phụ  huynh đi đầy đủ, đúng giờ, đúng địa điểm trong thơ  mời. ­   Tổ   chức   phiên   họp:   Trang   trí   phòng   họp,   ghi   bảng   chào   mừng,   văn   nghệ…  ­ Giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành một số nội dung sau: + Điểm   danh: Giáo viên chủ  nhiệm thu lại thơ  mời từ  phụ  huynh. Cho   phụ huynh kí tên vào danh sách đại diện cho từng em theo danh sách tên HS của   lớp, Phụ huynh ghi địa chỉ hoặc số điện thoại để liện lạc nhanh nhất, trong các  trường hợp cần thiết. Lưu ý cho các phụ huynh chữ ký là minh chứng cho việc  ký xin phép cho con em vắng học khi cần thiết. (phụ lục 3) + Tiết mục văn nghệ ( lớp phó văn thể chuẩn bị 2 tiết mục văn nghệ)   + Tuyên bố  lý do: Với cơ  chế  thị  trường hiện nay làm thay đổi bộ  mặt  của đất nước về  kinh tế  cũng không ít có sự  tác động tiêu cực làm sa sút về  nhân cách đạo đức của con người mà trong đó có cả  học sinh chúng ta. Vâng,  trên thực tế cho thấy các em ở lứa tuổi 15–16 có những thay đổi về tâm sinh lý,  thích bắt chước, đua đòi, thích chơi hơn là học và cũng dễ  bị  lôi kéo trước  những cám dỗ  của bạn bè xấu. Trước tình hình chung như  vậy, nhiều bậc phụ  huynh rất quan tâm lo lắng cho con em mình. Đây cũng là nỗi băn khoăn, trăn trở  của mọi người Thầy từ  các cấp trong nhà trường. Cho nên việc tổ  chức phiên  họp phụ huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là chìa khóa mở ra cánh  cửa của mối liên hệ  giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội nhằm giáo dục cho  con em mình ngày càng tốt hơn.  ­ Giới thiệu thành phần tham dự của cuộc hợp ­ Phổ biến bằng văn bản quy định về:
  15. + Nội quy trường.  + Những thuận lợi và khó khăn của lớp.  + Thông báo các khoản thu đầu năm.  + Phổ biến về nội quy của trường của lớp. Xin ý kiến đóng góp của quý phụ  huynh biểu quyết để thống nhất thực hiện. + Thông qua các bậc phụ  huynh, GVCN tìm hiểu và thu thập thêm một số  thông tin về từng đối tượng HS về tính cách, sở thích, các hoạt động ở nhà của  các em nhằm có cách cư xử hợp lý đối với từng cá nhân. Để có những kiến nghị  thỏa đáng về  tâm tư  nguyện vọng của các bậc phụ  huynh và ngược lại những  thông tin liên lạc cần thiết từ nhà trường gởi đến phụ huynh.  + Đề  cử  3 phụ  huynh vào ban đại diện cha mẹ  học sinh của lớp tham gia   phiên họp phụ huynh của trường. Anh: Hoàng Văn Lập ­ Trưởng ban Anh: Võ Ngọc Sĩ ­ Phó ban Chị: Đặng Kim Ba – Thành viên  + Thư kí ghi vào biên bản, kể cả các ý kiến đóng góp của phụ huynh. 3. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm và các đoàn thể  cũng như  các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình  thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong mối   quan hệ  đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ  động, định hướng trong   việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn   diện, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp cho nên   nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần   thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội. Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như  số  đề, cờ  bạc, nghiện   hút chơi game, đá gà… cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo   dục đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của   HS. Như  trung tuần tháng 3 báo chí đưa tin “ Trường tiểu học Phố Mới nơi có  hàng chục HS bị  dụ  dỗ  sử  dụng chất gây nghiện”  ở  Bắc Ninh.  Đều này cho 
  16. thấy nhà trường dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ  phía ngoài. Nhà trường không tách khỏi xã hội, không tách xa thực tiễn. Thực   tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố kinh tế thị trường   tác động đến nhà trường. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo  lực... len lỏi vào các tầng lớp nhân dân ảnh hưởng sâu đậm đối với các em. GVCN biết kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về  tình hình và nhiệm vụ  của đất nước, chủ quyền biển đảo, tình hình thời sự, chính trị trong nước và thế  giới (có định hướng chính trị rõ ràng), giáo dục về tổ chức và hoạt động của các  tổ  chức xã hội ­ chính trị  trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về  quyền tự do,  dân chủ và trách nhiệm công dân. ­ Công tác phối hợp với phụ huynh học sinh GVCN phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh về tình hình học   tập của các em trong nhà trường (qua số điện thoại hoặc gặp trực tiếp…).  Khi   đặt mình vào vị trí của người phụ huynh, thì hãy suy nghĩ họ mong muốn điều gì   ở người GVCN, thì lúc đó chúng ta sẽ hiểu được sự mong muốn của họ. Vì thế  GVCN phải thật sự  quan tâm phối hợp chặt chẽ  với ban đại diện   phụ huynh của lớp đặc biệt là phụ huynh của các em có học lực yếu, kém cũng  như  những HS cá biệt, để  cùng nhau tìm ra phương pháp hiệu quả  nhất, nhằm   hạn chế những tiêu cực làm sa sút về  nhân phẩm, đạo đức con người mà trong   đó có con em chúng ta. GVCN có thể  đến nhà các em thường xuyên vi phạm để  có thể  nắm tình  hình một cách chính xác nhất, đừng chờ PHHS đến rồi mới phản ánh ý kiến của   HS. ­ Phối hợp với giáo viên bộ môn  GVCN còn phải phụ trách các bộ  môn vì thế  việc phối hợp với GVBM là  hết sức quan trọng và cần thiết, do đó GVCN phải chủ  động phối hợp với các  GVBM, để  nắm thông tin của các em về  học tập, chuyên cần, trật tự, nề  nếp,  tác phong làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, khi đó giáo dục không đảm  bảo được tính chất toàn diện. Đồng thời thông qua giáo viên bộ  môn cũng giúp  GVCN biết và hiểu sâu sắc hơn về đối tượng học sinh của mình để có cách cư 
  17. xử  khéo léo, có phương pháp giảng dạy thích hợp cho lớp nhằm đạt hiệu quả  cao của tiết dạy giúp cho các em ý thức được việc học là hết sức cần thiết. ­ Phối hợp cùng Đoàn TN  Kết hợp với đoàn TN lên kế hoạch hoạt động cụ thể trong tuần, tháng, học   kỳ. Tổ chức cho HS tham quan nhằm giúp các em tham gia các cuộc thi do đoàn  TN tổ chức thi như: Tìm hiểu Điều Lệ Đoàn, Học tập theo tấm gương Bác Hồ,   tìm hiểu Luật Giao Thông, mỗi tuần một câu hỏi, văn nghệ  (20/11), hội trại   mừng xuân,…. Phối hợp cùng tập thể lớp lựa chọn những Đội viên ưu tú giới thiệu và kết  nạp vào hàng ngũ của Đoàn làm hạt nhân, nồng cốt thúc đẩy phong trào lớp đi   lên cố gắng phấn đấu đạt tập thể lớp vững mạnh về mọi mặt.  ­ Phối hợp cùng Ban giám hiệu nhà trường ­ Ban cán sự  lớp ­ Tập thể  lớp  Căn cứ  vào thông tư  58/2011/TT­BGDĐT   của Bộ  trưởng Bộ  giáo dục,  đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục của HS. Căn cứ vào biểu quyết của tập thể  lớp, GVCN họp và bình bầu xét thi đua đề  nghị  nhà trường khen thưởng cho   những HS có thành tích trong học tập và trong hoạt động đảm bảo tính công   bằng, dân chủ  có sức thuyết phục đối với HS. Đồng thời kỷ  luật những HS   không tiến bộ và mắc phải những sai lầm nghiêm trọng. Khen trước lớp trong giờ sinh hoạt: Những HS có biểu hiện tốt về hành vi  đạo đức, học tập và các hoạt động văn­thể­mỹ. (hội phụ huynh lớp thưởng). Khiển trách trước lớp: Những em vi phạm  ở  mức độ  nhẹ  như  nói tục,   chửi thề, nghỉ học không xin phép… xử lý theo các cấp độ  của nhà trường quy   định. Khen thưởng trước toàn trường: Do BGH nhà trường, hội khuyến học,  ban đại cha mẹ học sinh… biểu dương và tặng giấy khen. Khiển trách trước toàn trường do BGH quyết định: Những học sinh vi  phạm nhiều lần, mắc thái độ  sai như: đánh nhau trong và ngoài nhà trường, vô  lễ  với Thầy (cô), có hành vi phá hoại tài sản công, đọc sách báo đồi trụy hoặc   có sai phạm khác với mức độ tương đương. 
  18. Khen thưởng đặc biệt: Những học sinh có thành tích cao nhất ở hội khoẻ  phù đổng vòng trường, các cuộc thi do đoàn trường tổ chức… V. Bài học kinh nghiệm Qua quá trình tìm hiểu và làm công tác chủ nhiệm tôi rút ra được một số  kinh nghiệm thực tế sau: GVCN cần xác định rõ vai trò của công tác chủ  nhiệm lớp. Hoàn thành và   thực hiện đầy đủ  quy chế, hồ  sơ  sổ  sách do Ban giám hiệu qui định. Báo cáo  trường hợp vượt quá thẩm quyền lên BGH và xin ý kiến các vấn đề có liên quan   đến nhà trường để nhà trường có hướng giải quyết kịp thời. GVCN phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. Cho nên, người thầy phải  thật sự hết sức gương mẫu trước HS, chấp hành tốt mọi điều mà mình đã đề ra,   như  “Phải tôn trọng kỷ  luật”, làm việc đúng giờ, ăn mặc đúng quy định… qua  đó sẽ  thuận lợi cho việc giáo dục các em. Nhưng nếu các em chứng kiến thầy   luôn đi trễ, nghỉ  không lí do, vi phạm an toàn giao thông hoặc nói năn thô lỗ  thiếu tế nhị… khiến tư cách, phẩm chất của người thầy bị  ảnh hưởng, mất uy   tín với đồng nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường, và trước hết là trong  mắt học sinh mất đi niềm tin đối với người thầy.  GVCN phải có uy tín với HS, đồng nghiệp về  chuyên môn cũng như  tư  cách đạo đức, tác phong sinh hoạt của người thầy. Có nghệ  thuật  ứng xử  với   HS, xử  lý mọi việc trên tinh thần gần gũi, kiên trì, tận tình và thấu hiểu tình   cảm HS, phương châm giáo dục của tôi là “lạt mềm buộc chặt”, bởi ở lứa tuổi  của các em rất hiếu động, sẵn sàng cáo gắt, hơn thua với mọi người kể  cả  những người lớn tuổi và các em cũng rất dễ bị sốc khi gặp khó khăn mà không  thể  vượt qua, do đó  GVCN phải thực sự  là người thân thiện nhất đối với các  em. Xem các em như những đứa con yêu quý của chính con em mình, để thương  yêu, quan tâm, lo lắng và gần gũi động viên, nhẹ nhàng chia sẻ với các em mọi   chuyện vui buồn trong cuộc sống... đồng thời tạo cho các em có niềm tin, có   động lực, yêu thích môn học, tích cực trong các hoạt động, từ đó sẽ giáo dục tốt  về đạo đức, tư tưởng, lối sống, ý thức rèn luyện mọi mặt cho các em, bởi có đi 
  19. học dù ít hay nhiều cũng mở mang tri thức, góp phần xây dựng xã hội ngày càng  giàu đẹp ­ văn minh ­ hiện đại. Chúng ta phải nghiêm túc, liên tục thực hiện đúng quy định kế  hoạch  trong tuần, phải làm một khi đã đề ra cho lớp (phụ lục 2). Đây cũng là một yếu   tố giúp GVCN hoàn thành tốt công tác “dạy người” trong nhà trường. Luôn trao  đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp, xây dựng phương pháp giáo dục  thích hợp, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai lầm của các em, giúp các em  nhận ra lỗi và có hướng khắc phục, nâng cao ý thức tự  giác, tự  quản của các   em.  GVCN phải tìm hiểu HS và biết bao dung, tha thứ cho những HS mắc sai   lầm, động viên, khuyên bảo, đặc biệt quan tâm, giúp đỡ các em cả vật chất lẫn   tinh thần để  các em có niềm tin phấn đấu học tập tốt hơn, dân gian có câu  “Nhân vô thập toàn”. Từ đó người thầy sẽ cảm hóa các em trở thành người tốt.  Dạy các em cách học làm người, cách sống, cách  ứng xử  với mọi người   theo hướng dẫn của BGH ban hành việc ứng xử trong học đường của trường. GVCN phải liên hệ chặt chẽ  với phụ huynh HS thông qua số  điện thoại,  nếu cần thiết GVCN viết thơ  mời phụ  huynh các em ngay tại lớp, điện thoại  báo cáo tình hình của các em nghỉ  học không phép, cúp tiết, không đồng phục  hay vi phạm nội quy nhà trường,…vì đa phần là các em rất sợ  khi GVCN gửi  thơ  mời phụ  huynh hoặc điện thoại báo cáo các lỗi vi phạm đến gia đình của  các em, đồng thời cũng thông báo kịp thời tình hình học tập, quá trình rèn luyện   của con em họ. Thường xuyên liên hệ, phối hợp với GVBM để  nắm tình hình học tập,  rèn luyện của từng HS trong lớp. Nên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt phù   hợp với yêu cầu thực tế, không nên lấy giờ  chuyên môn để  làm công tác chủ  nhiệm, làm cho HS bị  tâm lý nặng nề  trong giờ  học, thiếu tập trung trong các  giờ  học sau. Phải đánh giá xếp loại HS chính xác, phản ánh kịp thời tình hình  học tập của các em để  có hướng điều chỉnh việc học và việc rèn luyện hạnh  kiểm tốt hơn.
  20. Cần tư  vấn HS có định hướng ngành nghề  cho tương lai  ở  ngay từ  khi   bước chân vào học lớp 10. GVCN phải thật sự  gắn bó, quan tâm tới lớp mới   nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý và tình hình học tập của các em. Thường xuyên  giáo dục tư tưởng cho các em, biết yêu thương, đoàn kết, tương thân tương ái,   giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn hướng tới cuộc sống khỏe, đẹp, có ích cho gia  đình và xã hội. Tăng cường tuyên truyền giáo dục đoàn viên thanh niên hiểu rõ và nhận   thức đúng đắn về  tổ  chức Đoàn, làm cho đoàn viên thanh niên thực sự  tự  hào   rằng mình đang được đứng vào hàng ngũ của Đoàn, cánh tay đắc lực của Đảng. GVCN cần nắm chắc địa bàn cư trú của từng HS, chú ý các đối tượng HS   giỏi, khá, trung bình, yếu, kém... HS ngoan và chưa ngoan, để  giúp các em xác  định được mục tiêu học tập và rèn luyện đạo đức tốt hơn. GVCN giải quyết đúng các mối quan hệ  giữa các em HS với nhau, giữa  HS với giáo viên, giữa GVBM với GVCN, giữa GVCN với Đoàn Thanh niên, với  cha mẹ học sinh,…biết động viên, thuyết phục HS. Mỗi GVCN phải có tâm, có  tấm lòng vì tình yêu thương con người, có sự  độ  lượng, bao dung, đồng thời   phải giỏi về tâm lý lứa tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế. GVCN hỗ  trợ, định hướng giúp HS bầu chọn được Ban cán sự  lớp là  những thành viên thực sự  thân thiện và tích cực. Đây là một trong những điều  kiện quan trọng để làm nên sự thành công của cả tập thể lớp. Ngoài ra, GVCN   phải là người có năng lực thực sự  để  chỉ  đạo, dám nghĩ, dám làm trước, mạnh  dạng đề xuất được các vấn đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò   con chim đầu đàn là yếu tố có phần lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại   ở  mỗi HS, mỗi lớp học,…đồng thời am hiểu và biết cách tổ  chức giáo dục kỹ  năng sống cho HS. VI. Kết quả đạt được Do lớp chủ nhiệm là học sinh lớp 10 CBo 4 nên bước đầu đạt được những  kết quả như: Về phong trào thi hàng tuần, từ là một tập thể từng về cuối trong   thi đua tuần, đã tiến lên được từ 10 đến 15 bậc cụ thể trung tuần tháng 3 từ thứ  hạng 30 tăng lên hạng 18, đồng thời tập thể  lớp cũng đạt được nhiều giải 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0