Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đối với đơn vị vùng đặc biệt khó khăn
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non Hộ Đáp cả về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Đề xuất các giải pháp nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện lối sống, tác phong sư phạm, đạo đức nhà giáo. Để đáp ứng những yêu cầu trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong thời kỳ đổi mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đối với đơn vị vùng đặc biệt khó khăn
- PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng một nền giáo dục của mỗi Quốc gia được quyết định không ai khác chính là nhân tố con người làm giáo dục của chính Quốc gia đó. Con người đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ lịch sử. Với ngành giáo dục yếu tố con người lại càng được khẳng định quan trọng hơn bất kỳ yếu tố nào, vì sản phẩm của ngành giáo dục chính là đào tạo ra những con người với những phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của mọi thời đại. Giáo dục mầm non với tư cách là một ngành học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường tiểu học. Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên mầm non chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng của ngành học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Nghị quyết hội nghị XII của Đảng đã đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011 2020 là “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao” và “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài. Do đó phải đào tạo giáo viên có chất lượng cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”. Vì vậy bất kỳ người quản lý nào cũng phải quan tâm, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của chính đơn vị mình công tác. Mục tiêu là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong chương 1
- trình chăm sóc giáo dục trẻ, đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện lối sống, tác phong sư phạm, đạo đức nhà giáo… Để đáp ứng những yêu cầu trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong thời kỳ đổi mới. Trường mầm non Hộ Đáp Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang được thành lập năm 2002. nhà trường thuộc một trong những đơn vị vùng cao khó khăn nhất của huyện Lục Ngạn. Trải qua mười bảy năm xây dựng và phát triển, trải qua rất nhiều những khó khăn như thiếu các hạng mụng xây dựng, diện tích đất không đảm bảo, nhưng những năm gần đây đã có những thay đổi đáng khích lệ, năm học 2017 2018 vừa qua trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, từ năm 2013 trường được công nhận chuẩn chuẩn phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi, và liên tục được giữ vững cho đến nay. Để có được những thành quả đó đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, làm rất tốt công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, các phong trào nhà trường được đẩy mạnh, là một điểm sáng trong công cuộc giáo dục của địa phương cà của ngành GDMN huyện Lục Ngạn, tạo niềm tin cho nhân dân gửi con em vào trường. Tuy nhiên, do ngành học mầm non vẫn còn bất cập, nhất là về trình độ đào tạo, công tác bồi dưỡng cán bộ. Nên đây đó vẫn còn có sự non kém về nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm trong công tác … Nên việc bồi dưỡng “nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường” luôn là sự trăn trở và được coi là vấn đề vô cùng quan trọng của những người quản lý trong mỗi đơn vị. Đặc biệt hơn với cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn tại đơn vị đặc biệt khó khăn. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đối với đơn vị vùng đặc biệt khó khăn” làm đề tài nghiên cứu của mình trong năm học 2018 2019. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non Hộ Đáp cả về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Đề xuất các giải pháp nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện lối sống, tác phong sư phạm, đạo đức nhà giáo. Để đáp ứng những yêu cầu trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong thời kỳ đổi mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
- 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ giáo viên tại trường Mầm non Hộ Đáp – Lục Ngạn – Bắc Giang, bởi vì thực trạng này được phát hiện từ việc quan sát, pháp vấn… khách thể ấy và rất cần thiết trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ tại đơn vị vùng đặc biệt khó khăn 4. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đối với đơn vị vùng đặc biệt khó khăn” sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng CGGD trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ của đề tài là đánh giá đúng thực trạng việc rèn luyện đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường mầm non xã Hộ Đáp ưu, khuyết, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đề xuất một số giải pháp giáo dục “nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non xã Hộ Đáp Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”. 6. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu tại trường mầm non xã Hộ Đáp, huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang. Về thời gian: Nghiên cứu thời gian từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra, thực tiễn; Phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp; Phương pháp kiểm tra đánh giá; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 3
- 8. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 3 phần lớn (Mở đầu, nội dung và kết luận) Phần nội dung gồm 3 chương, ngoài ra còn phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Phần I. Phần mở đầu. Lý do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Khách thể và đối tượng nghiên cứu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu. Phần II. Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu Chương 3: Đề xuất một số biện pháp thực hiện. Phần III. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị 4
- PHẦN II NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận của một số biện pháp “nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non xã Hộ Đáp” 1. Cơ sở khoa học * Theo quan niệm của Các Mác “Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”. Như vậy yếu tố con Người quyết định sự hình thành và phát triển của chính xã hội đó. Trong đó quá trình giáo dục giữ vai trò chủ đạo. * Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh sinh thời Người đã nói: “Hiền dữ đâu phải là có sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” Chính vì vậy mà Người luôn quan tâm đến giáo dục, đặc biệt trong đó là giáo dục mầm non, bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên mầm non và thực hiện lời dạy của Bác Hồ đã để lại: Dạy mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thì trước hết phải thương yêu trẻ, các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy được các cháu, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu mới trở thành người tốt. Ngành học này lấy phương thức giáo dục là người mẹ, tình cảm của mẹ để giáo dục các cháu. * Quan điểm của Đảng và nhà nước ta những năm gần đây: Đội ngũ giáo viên mầm non được các cấp các nghành đặc biệt quan tâm: Quyết định 161 về biên 5
- chế giáo viên mầm non, Nghị định 112, Nghị định 49, Nghị định 29… và một số nghị định về chế độ chính sách với trẻ mẫu giáo, kế hoạch xây dựng trường mầm non chuẩn Quốc gia, chuẩn phổ cập trẻ 5 tuổi ….Như những mốc son vàng trong nền giáo dục mầm non, đưa giáo dục mầm non lên một tầm cao mới. Ngoài ra Sở GD& ĐT tỉnh Bắc Giang liên tục mở các lớp trung cấp, cao đẳng, liên kết với các trường mở lớp đại học mầm non nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non. 2. Cơ sở thực tiễn Người giáo viên mầm non có tầm quan trọng đặc biệt: Không chỉ là nhà giáo đơn thuần, mà còn là một bác sĩ, một ca sĩ, nghệ sĩ và cao cả hơn là người mẹ hiền thứ hai của trẻ, lứa tuổi mầm non còn non nớt, chưa phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, dễ nhạy cảm với mọi hoạt động xung quanh cho nên chúng ta phải có một vốn kiến thức cơ bản để hướng các cháu đi đúng mục tiêu mà Đại hội Đảng đã đề ra là chăm sóc trẻ trước 6 tuổi một cách chất lượng để trẻ phát triển toàn diện về thể chất tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ trên cơ sở một chương trình nuôi dạy trẻ khoa học, một đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề và hiểu biết nghiệp vụ, một hệ thống trường lớp phù hợp với các loại hình đa dạng và một cơ sở giáo dục mầm non chuẩn mực, một mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ đến từng gia đình, kể cả các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, có chính sách đầu tư và đãi ngộ hợp lý những giáo viên mầm non ở khu vực vùng đặc biêt khó khăn chính là mục tiêu mà xã hội cần hướng tới. Muốn thực hiện được như vậy, đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng về năng khiếu như đàn, hát, múa, vẽ, và phương pháp nghệ thuật giảng dạy trên lớp để thu hút trẻ, tạo cho trẻ hứng thú trong giờ học, lôi cuốn trẻ vào hoạt động học tập một cách, tích cực, nhẹ nhàng, qua các biện pháp giáo dục linh hoạt, khéo léo thông qua con đường chơi mà học, học mà chơi, lồng ghép các môn học vào chương trình một cách phù hợp, Đặc biệt là giáo viên phải dịu dàng, giàu tình cảm, ngôn ngữ phải dễ hiểu, biết thương yêu, tôn trọng và công bằng đối với trẻ như con em của chính mình. Ngoài ra giáo viên mầm non phải biết kiên trì chịu khó, linh hoạt trong mọi tình huống giáo dục, nhất là đối với các trẻ cá biệt, trẻ khuyết tật; giáo viên phải tìm ra cho mình một phương pháp giáo dục đối với mọi đứa trẻ. Phải linh hoạt, thay đổi theo từng bài dạy của lứa tuổi khác nhau để trẻ dễ tiếp thu không bị nhàm 6
- chán. Giáo viên mầm non còn là một tuyên truyền viên giỏi, nhằm tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc cha mẹ, nhất là công tác xã hội hóa giáo dục đối với ngành học mầm non, giúp các bậc cha mẹ và cả cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của ngành học, vận động nhân dân ủng hộ về tinh thần và vật chất, góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho trường lớp, tạo điều kiện để đưa trường học phát triển đi lên cùng với các trường khác. Để thực hiện được các yêu cầu trên, người giáo viên mầm non phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt thật sự là tấm gương sáng cho các cháu noi theo. Vì vậy phải tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn mạnh về công tác quản lý lớp và các hoạt động phong trào, đạo đức lối sống tốt, để hoàn thành chiến lược giáo dục mầm non từ nay đến năm 2020 mà Đảng ta đã khẳng định. I. Thuận lợi và khó khăn 1. Thuận lợi Đội ngũ Ban giám hiệu (BGH) trẻ, năng động, vững vàng về chuyên môn, có năng lực quản lý. Cả ba đồng chí đều có trình độ đại học và là giáo viên giỏi các cấp đồng chí Hiệu trưởng đạt CSTĐ nhiều năm liền, nên chỉ đạo sát sao giáo viên về chuyên môn. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường đoàn kết thống nhất, cùng quyết tâm phấn đấu xây dựng trường tiên tiến và trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2019. Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên giỏi làm nòng cốt, các đồng chí giáo viên tâm huyết với nghề, luôn yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân huyện Lục Ngạn, sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn của phòng GD& ĐT huyện Lục Ngạn, Sự quan tâm của Đảng uỷ UBND các ban ngành đoàn thể xã Hộ Đáp tạo điều kiện giúp đỡ, động viên về tinh thần, vật chất… để nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Các bậc phụ huynh có sự đồng thuận, có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ. 7
- 2. Khó khăn Đội ngũ giáo viên quá trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục. Một số giáo viên mới đang trong giai đoạn tập sự, một số còn là giáo viên hợp đồng, chưa nắm chắc phương pháp của bộ môn nên còn lúng túng trong việc tổ chức tiết học theo hình thức đổi mới, chưa thu hút được sự chú ý của trẻ vào giờ học. .. Địa bàn thuộc xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Lục Ngạn, các khu lẻ cách xa khu trung tâm, đường giao thông đi lại đồi núi, vực sâu hiểm trở nên có nhiều ảnh hưởng đến việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo viên với nhau. Từ những thuận lợi và khó khăn đó, tôi thấy rằng việc bồi dưỡng “nâng cao chất lượng đội ngũ đối với đơn vị đặc biệt khó khăn” là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Đó chính là những biện pháp quan trọng và cần thiết nhất để nâng cao chất lượng nhà trường góp phần xây dựng nhà trường ngày một phát triển đi lên đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non trong thời kỳ mới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát: 1.1. Điểm mạnh * Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Công tác tổ chức quản lý của BGH trẻ, nhiệt tình. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, trêng ®¹t danh hiÖu Trêng tiªn tiÕn cÊp huyÖn. 8
- Trong những năm qua đội ngũ CBGV, NV không ngừng được tăng lên về số lượng và chất lượng. Năm học 2018 – 2019 tổng số CBGV, NV: 30 đ/c trong đó CBQL: 3 đ/c; GV: 25 đ/c; NV: 2 đ/c (1 kế toán, 1 ytế). Trình độ đào tạo: ĐH: 19 đ/c; CĐ: 7 đ/c; TC: 4 đ/c. Đảm bảo yêu cầu về các hoạt động CSGD trẻ trong nhà trường. * Công tác phát triển số lượng học sinh năm học 2018 – 2019 Tổng số nhóm lớp: 14 nhóm lớp với 334 cháu. Trong đó: + Nhóm trẻ: 2 nhóm = 35 cháu/231= 15,1% so với trẻ trong độ tuổi + Mẫu giáo: 12 lớp = 299 cháu đạt 100% độ tuổi Số trẻ trong độ tuổi phổ cập ra lớp: Trẻ 2 tuổi: 35/102 cháu đạt 34,2% Trẻ 3 tuổi : 119/119 cháu đạt 100% Trẻ 4 tuổi : 82/82 cháu đạt 100% Trẻ 5 tuổi : 102/102 cháu đạt 100% * Chất lượng CSGC trẻ: + Nhà trẻ: 2 nhóm = 35 cháu + Mẫu giáo: 12 lớp = 299 cháu Nhà trường tổ chức 14/14 nhóm lớp ăn bán trú = 100% Phấn đấu giảm tỷ lệ SDD xuống dưới 5% Quản lý tốt việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường, trẻ được ăn đủ khẩu phần và thay đổi thực đơn theo mùa cho trẻ. *Về thực hiện chương trình: Toàn trường thực hiện 14/14 nhóm lớp học chương trình GDMN đạt 100%. Mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập theo chương trình bộ GD quy định. Có 5 lớp 5 tuổi tách riêng; phấn đấu 100% trẻ đạt yêu cầu. Xây dựng chương trình hoàn thành trong tháng 09. Tham gia hội thi “Bé với Bác Hồ kính yêu” cấp cụm trường, cấp huyện. 9
- Tiếp tục XD môi trường lấy trẻ làm trung tâm. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho 06 giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện vào tháng 12/ 2018; Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi vòng thực hành vào tháng 3/2019 (cấp trường). * Về cơ sở vật chất: Tổng số diện tích đơn vị đang quản lí: 8964 m2 Tổng số lớp: 14 lớp (Trong đó: kiên cố: 13, tạm 1). Văn phòng: 54 m2 Phòng HT: 25 m2 Phòng PHT: 25m 2 1 công trình vệ sinh của giáo viên 4 công trình vệ sinh của học sinh 3 công trình nước sạch Số lò đốt rác: 1 Bếp một chiều: 02 (Khu trung tâm và Héo B) 1.2. Điểm yếu: * Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của một số giáo viên không đồng đều, các chế độ chính sách cho GVMN vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên vẫn còn bất cập. Nhà trường thuộc xã vùng cao đặc biệt khó khăn, các khu lẻ cách xa khu trung tâm, đường giao thông đi lại gặp nhiều chắc chở nên việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo viên với nhau không thuận lợi. * Về học sinh Do đa số gia đình các em là người dân tộc, cả bố và mẹ làm nghề nông, nên kinh tế khó khăn không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của các cháu. Tỉ lệ học sinh dân tộc nhiều, trình độ nhận thức của các em trong cùng một độ tuổi là không đồng đều. 10
- * Cơ sở vật chất: Số phòng học đó xuống cấp: 01 phòng khu Cái Cặn; 01 phòng học khu Đèo Trang; Phòng chức năng: Chưa có phòng ăn, phòng ngủ, phòng GDTC cho trẻ. Số công trình còn thiếu: 04 công trình vệ sinh chưa đạt chuẩn; các lò đốt rát ở khu lẻ; 01 nhà bảo vệ; 01 nhà xe GV. 2. Đánh giá Qua phần khảo sát trên, tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường cần phải có nhiều biện pháp tích cực. Để đáp ứng với sự đổi mới của đất nước hiện nay và sự phát triển của nhà trường cần phải có sự nỗ lực nhiều hơn nữa, phải đầu tư toàn diện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ đổi mới. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Xây dựng nhà trường là một khối đoàn kết, thống nhất, tập thể sư phạm trong sạch vững mạnh Tôi xác định đây là một yếu tố khá quan trọng, bởi có đoàn kết thống nhất mới tập trung được trí tuệ của toàn thể đội ngũ. Để đạt được điều này BGH phải thực hiện tốt nguyên tắc tập chung dân chủ, công khai kế hoạch, công khai tài chính, đảm bảo các chế độ chính sách, tiền lương, tiền thưởng cho giáo viên đầy 11
- đủ kịp thời. Quản lý đội ngũ dựa trên các văn bản chỉ đạo kết hợp hài hoà linh hoạt với tình hình thực tế của đơn vị để đạt kết quả cao nhất. 2. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, đạo đức nhà giáo gắn với cuộc vận động “ Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Vai trò của người giáo viên với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức và năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín và khả năng thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên mầm non. Cách tiến hành: Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục tư tưởng cho đội ngũ cán bô giáo viên. Tổ chức các buổi học tập các văn bản, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, tăng cường tủ sách pháp luật, khuyến khích giáo viên tham gia đọc, tìm hiểu vê pháp luật. Tổ chức đăng ký việc làm tốt theo gương Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Tập trung xây dựng, giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên của chi bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo có trình độ chuyên môn tốt, phát huy được tính tiền phong gương mẫu, đề cao trách nhiệm trên mọi cương vị. Tăng cường công tác bồi dưỡng quần chúng, đoàn viên ưu tú đứng trong hàng ngũ của Đảng. Tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm về phẩm chất đạo đức và đánh giá xếp loại những việc làm tốt đã đăng ký. Tổ chức cho giáo viên nghe báo cáo thời sự về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, giáo dục của nhà nước và địa phương. 3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên 3.1. Tổ chức cho giáo viên học tập, giao lưu: Nhà trường xây dựng kế hoạch cho đi học hàng năm để đạt chuẩn và nâng chuẩn cho giáo viên. 12
- Thực hiện kế hoạch giao lưu cụm mầm non của phòng GD&ĐT Lục Ngạn. Ngoài ra còn thường xuyên tổ chức cho giáo viên đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm các trường trong huyện, tỉnh và ngoài tỉnh. 3.2. Chỉ đạo xây dựng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ: Yêu cầu soạn giảng theo phương pháp mới: Lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính cực của trẻ. Giáo viên thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. BGH kiểm tra và duyệt kế hoạch cho giáo viên. Giáo viên nòng cốt có trình độ chuyên môn tốt tiến hành trao đổi và rút kinh nghiệm thống nhất phương pháp. Tổ chức thi giáo án sạch đẹp vào các đợt thi đua 20/11; 8/3… 3.3. Tiến hành thăm lớp dự giờ: BGH, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tích cực thăm lớp và dự giờ giáo viên. Giáo viên trong trường dự giờ chéo. Sau mỗi giờ dạy của giáo viên cần tổ chức rút kinh nghiệm chỉ ra ưu, nhược điểm cho từng cá nhân để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu kém trong bài dạy. 3.4. Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn 2 lần/ tháng: Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt theo định kỳ, lựa chọn các nội dung bồi dưỡng giáo viên cho phù hợp, tập chung vào các nội dung còn yếu. 3.5. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng: Mỗi cá nhân giáo viên tự xác định cho mình những nội dung tự học. Yếu ở nội dung nào cần học hỏi và bồi dưỡng nội dung đó. Nhà trường quy định mỗi giáo viên có một sổ tự bồi dưỡng. Cuối kỳ, cuối năm nhà trường kiểm tra đánh giá. 4. Bồi dưỡng giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) CNTT được ứng dụng trong chăm sóc giáo dục trẻ với tư cách là một phương tiện tác động đến quá trình nhận thức của trẻ và từ đó hình thành giúp tư duy của trẻ phát triển. CNTT được ứng dụng trong việc thiết kế bài dạy của giáo viên. CNTT trong giảng dạy là phương tiện dạy học cung cấp những nội dung kiến thức đơn lẻ làm thay đổi hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường học tập nâng cao trình độ tin học. 13
- (Ảnh: CBQL Hướng dẫn giáo viên sử dụng công nghệ thông tin) * Đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ Chỉ đạo 100% giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc giáo dục trẻ: Soạn bài trên máy vi tính, khai thác mạng thường xuyên để cập nhật thông tin phục vụ cho chuyên môn. Trẻ được tiếp cận với CNTT. 5. Bồi dưỡng kỹ năng làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi trang thiết bị dạy học. Làm đồ dùng đồ chơi phục vụ dạy và học là một trong những hoạt động nhằm nâng cao chuyên môn, tay nghề, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viªn trong các trường mầm non. Môc ®Ých cña viÖc lµm ®å dïng ®å ch¬i lµ: Nhằm thực hiện tốt việc dạy học, phục vụ tích cực việc đổi mới phương pháp giảng dạy học do Bộ GDĐT đề xướng. Tránh giờ dạy không có đồ dùng trực quan, góp phần tạo nên sự thành công trong các hoạt động và tiết dạy, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Khuyến khích các đồng chí giáo viên tự làm những sản phẩm đồ dùng dạy học bằng những phế liệu, rác thải để tạo ra những đồ dùng có thể đưa vào bài dạy của mình nhằm tạo thêm sự phong phú cho giờ học. 14
- Tổ chức cho CBGV đăng ký số lượng đồ dùng đồ chơi tự làm trong năm học (Thông qua kế hoạch cá nhân). BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn hàng tháng kiểm tra việc làm đồ dùng đồ chơi tại lớp, đồng thời phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi nhân các ngày lễ lớn như 8/3, 20/11.... Cuối mỗi năm học thực hiện nghiêm công tác kiểm kê tài sản, đồ dùng đồ chơi, TBDH của các lớp. Từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm cho năm sau. Đồng thời việc bảo quản tài sản tốt của lớp là một tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên. Đánh giá công tác thi đua công bằng, động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân làm tốt. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thường xuyên. Sau mỗi kỳ học lồng việc đánh giá kết quả thực hiện làm đồ dùng đồ chơi với phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Chỉ đạo giáo viên tham gia tốt các hội thi đồ dùng ĐC do nhà trường tổ chức. 6. Bồi dưỡng giáo viên qua các cuộc vận động, phong trào thi đua, các hoạt động ngoại khoá: Có thể nói, biện pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua, tổ chức các hội thi, hội giảng thường xuyên sẽ giúp giáo viên mạnh dạn, bình tĩnh tự tin khi lên lớp. Để đạt được thành tích đòi hỏi mỗi người phải trau dồi năng lực sư phạm, nghệ thuật lôi cuốn trẻ, phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi, học hỏi đồng nghiệp, bạn bè…Từ đó trình độ chuyên môn và tay nghề của giáo viên được nâng lên. Phong trào thi đua gắn liền với các hội thi sẽ làm cho khí thế thi đua của trong nhà trường càng sôi nổi, có tác dụng tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Hàng năm trường tôi thường tổ chức các hội thi: Thi trang trí nhóm lớp, thi văn hoá văn nghệ. Hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt nam, thi giáo viên giỏi cấp trường, thi làm đồ dùng dạy học…. Việc tổ chức các hội thi trong nhà trường có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của các giáo viên. Trong các hội thi, họ có điều kiện khẳng định mình 15
- trước tập thể. Song, bên cạnh đó việc tổ chức các hội thi cũng tạo được mối quan hệ thân ái, giúp đỡ nhau trong tập thể giáo viên nhà trường để cùng nhau tiến bộ. Để tổ chức thành công các hội thi, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, thông báo tới toàn thể giáo viên để nắm được nội dung, thời gian thi. Tháng 9, 10: Thi trang trí nhóm lớp, làm đồ dùng đồ chơi 16
- Tháng 11: Tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa 17
- * Hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt nam * Thi ĐDĐC và triển lãm tranh của bé 18
- * Tổ chức cho trẻ trải nghiệm “Làm tranh, bưu thiếp và múa hát mừng cô” 19
- Tháng 3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn lần 3 kết hợp kỷ niện ngày 8/3 và tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường vòng thi thực hành (Ảnh: Các bé 5 tuổi tham gia tích cực trong tiết thi giáo viên dạy giỏi cấp trường của cô giáo Hứa Thị Trang) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2592 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2695 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2122 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 777 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 658 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 571 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn