intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tạo một tài liệu tham khảo nhỏ giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê

  1.                                                         MỤC  LỤC I. Phần mở đầu………………………………………………………...Trang      1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...02 2.   Mục   tiêu,   nhiệm   vụ   của   đề  tài……………………………………………….02 2.  Đối  tượng nghiên cứu ……………………………………………………… 03 3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………03 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………03 II. Phần nội dung…...………………………………………………………...03 1.Cơ sở lý luận………………………………………………………………… 03 2.Thực trạng…………………………………………………………………… 09 2.1 Thuận lợi­ khó  khăn………………………………………………………..10 2.2 Thành công­ hạn  chế……………………………………………………….11 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu………………………………………………………… 11 2.4 Các nguyên nhân yếu tố tác động…………………………………………   12 2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt  ra…………………………..13 3.Giải pháp, biên  pháp………………………………………………………….13 3.1 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biên  pháp……………………..13 3.2 Mục tiêu của giải pháp, biên  pháp………………………………………….17 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biên  pháp………………………………......17 3.4 Mối quan hệ các giải pháp, biên  pháp………………………………….......17 ­ 1 ­
  2. 3.5 kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện  cứu………………………………....17 4. Kết quả thu  được………………………………………………………….....17 III. Kết luận, kiến  nghị……………………………………………………....19 1.Kết  luận……………………………………………………………………....19  2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19                                I. Phần mở đầu       1. Lý do chọn đề tài       Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ­BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của  Bộ Giáo dục và Đào tạo   triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn  học và hoạt động giáo dục ở  các cấp học; dựa trên cơ  sở  những định hướng  của đợt tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ  năng sống trong các môn học của   Bộ GD&ĐT cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông .       Ở Việt Nam, để  thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện  thế  hệ  trẻ, đáp  ứng nhu cầu hội nhập quốc tế  và nhu cầu phát triển của  người học. Giáo dục phổ  thông đã và đang từng bước đổi mới, phát huy tính   tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp  học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực   tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.  Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ  năng sống cho   học sinh phổ  thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kĩ năng  sống trong các môn học  ở  tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị  cho học sinh  những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho   học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể  chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học   ở tiểu học nói chung và môn học tiếng Ê đê nói riêng. ­ 2 ­
  3.       Bộ GD&ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn  học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên,  để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ  không chỉ  từ  các bài giảng. Giáo dục  kĩ năng sống  cho học sinh là một nội  dung được đông đảo cha mẹ HS và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương  trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các   trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo  dục kĩ năng sống  cho học sinh dẫn đến có một bộ  phận học sinh trong các  trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong   cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập   trong hành vi, lối sống cách ứng xử và đạo đức của nhiều học sinh. Chính sự  cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp, song việc  giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh dân tộc Êđê tại điểm trường   của tôi được thể hiện rõ nét nhất trong môn học tiếng Êđê. Vì thế tôi đã chọn   đề tài: “Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3   dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê’’       2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài       * Mục tiêu        Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;  hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng   xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…        Giúp học sinh có đủ  khả  năng thích  ứng với môi trường xung quanh, tự  chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.       * Nhiệm vụ         Tìm hiểu về  hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh  thông qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 trong  môn học Tiếng Êđê.       Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá  trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.       Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống   qua việc lồng ghép trong giảng dạy môn học Tiếng Êđê nói chung và nâng   cao hiệu quả của việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu  học trường ÊaBông, xã ÊaBông, huyện Krông Ana nói riêng.       3. Đối tượng nghiên cứu         Đề  tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng   ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn học Tiếng Êđê và thực tế  dạy học   môn Tiếng Êđê cho khối lớp 3       4. Phạm vi nghiên cứu  ­ 3 ­
  4.       Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua  việc học tập môn tiếng Êđê cho khối lớp 3 trường tiểu học EaBông, xã  EaBông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc.       5. Phương pháp nghiên cứu       Phương pháp điều tra (học sinh trả lời trắc nghiệm)       Phương pháp thống kê       Phương pháp phỏng vấn ( Tìm hiểu bản sắc của dân tộc mình )         Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết  quả)       Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài        Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua  các hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi  và từ  đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự  phối hợp trong và ngoài nhà  trường, làm tốt công tác xã hội hoá trong việc giáo dục kĩ năng sống trong   gia đình       II. Phần nội dung       1.Cơ sở  lí luận                Kĩ năng sống có thể  hình thành tự  nhiên, các em có thể  học được từ  những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến  lúc được học kĩ năng sống một con người mới có những kĩ năng sống đầu  tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp  con người có được bài học quý giá về kĩ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy   dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành   công hơn         Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng  cấp để  phù hợp với sự  thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng  thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống.  Ở  lứa tuổi lớp 3 học sinh đang phát   triển về  hệ  xương, hệ  thần kinh, các em có những nhận biết nhất định về  xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình.         Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi  vật xung quanh. Khả  năng tư  duy cụ  thể  nhiều hơn khả  năng khái quát hoá,  về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các  em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích  nghi với các vấn đề  mà mình đã quan sát được và có khả  năng  ứng xử  phù   hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các  tình huống của cuộc sống.       *Nội dung giáo dục kĩ năng sống và sách giáo khoa Tiếng Êđê và một  số môn học khác: TUẦ MÔN HỌC TÊN BÀI DẠY CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT N ­ 4 ­
  5. ­Các   em   biết   được   năm   học  mới, qua tiết học này. Hriăm dlăng   Thun hriăm mrâo ­Xác định cái tâm của bản thân. ­Tự nhận thức về bản thân 1 ­Các em biết được buổi học đầu  Hruê  hriăm  kõ   tiên Hriăm dlăng thũn ­Xác định cái tâm của bản thân. ­Tự nhận thức về bản thân ­Thể hiện sự thông cảm. H’   Yen   Niê   nao   Hri ăm dlăn) ­Xác định giá trị. sang hră 2 ­Tự nhận thức về bản thân. Hriăm  Cih hưn mdah asei   ­Viết giới thiệu về bản thân. mjing. mlei pô ­Tư duy sáng tạo ­Giao tiếp  ứng xử  lịch sự  trong  giao tiếp. Hriăm hră  êlâo kơ   Hriăm dlăng ­Thể hiện sự thông cảm. hlăp ­Xác định giá trị. 3 ­Tư duy sáng tạo Yăl   dliê   kơ   sa   ­Tìm kiếm và xử lí thông tin Hriăm mjing mmông hriăm adei ­Tư duy sáng tạo ­Thể hiện sự thông cảm. Hriăm dlăng Mkrah boh hră nai ­Xác định giá trị. ­Xác định giá trị 4 Hriăm dlăng Adũ hriăm adei ­Tự nhận thức về bản thân ­Tư duy phê phán ­Xác định giá trị Êma   thũn   bă   bĩng   5 Hriăm dlăng ­Tự nhận thức về bản thân găp nao sang hră ­Tư duy phê phán ­Ứng xử lịch sự trong giao tiếp Mmông   hriăm   Hriăm dlăng ­Thể hiện sự cảm thông dlăng ­Xác định giá trị 6 ­Tự nhận thức về bản thân ­Thể hiện sự cảm thông Hriăm dlăng Tăng Tĩt ­Xác định giá trị ­Lắng nghe tích cực ­Xác định giá trị Buôn cữ  lên drông   Hriăm dlăng ­Đảm   nhận   trách   nhiệm   (xác  nai mniê định nhiệm vụ của bản thân) 7 ­Tư   duy   sáng   tạo,   phân   tích,  Yăl dliê kơ  mmông   phán đoán Hriăm mjing mdei   bhiâo   hlăm   ­Thể hiện sự tư tin sang hră  adei ­Hợp tác ­ 5 ­
  6. ­Tư   duy   sáng   tạo,   phân   tích,  Yăl dlê kơ  gõ ê sei   phán đoán 8 Hriăm mjing adei ­Thể hiện sự tư tin ­Xác định giá trị ­Lắng nghe tích cực Klei yăl dliê kơ  boh   Hriăm dlăng ­Giao tiếp mhia ­Thương lượng  ­Thể hiện sự tự tin Klei yăl dliê kơ  boh   ­Lắng nghe tích cực 9 Yăl dliê mhia ­Đặt mục tiêu ­Kiên định  ­Lắng nghe tích cực Mjuăt   yua   Boh blu dlăng mse ­Thương lượng` boh blu.. ­Đặt mục tiêu, kiên định  ­Xác định giá trị Hriăm dlăng Êkut ama ­Tự nhận thức về bản thân ­Lắng nghe tích cực 11 ­Thể hiện sự tự tin Yăl dliê kơ  go  êsei   ­Lắng nghe tích cực Hriăm mjing adei ­Giao tiếp ­Thể hiện sự cảm thông ­Xác định giá trị 12 Hriăm dlăng Ami adei ­Tự nhận thức về bản thân ­Đặt mục tiêu ­Xác định giá trị Hmư  asăp Awa Hô   ­Tự nhận thức về bản thân Hriăm dlăng mtoo ­Đặt mục tiêu 13 ­Kiên định ­Thể hiện sự tự tin Mniê êra kbăt siam   Yăl dliê ­Tư duy sáng tạo hong asăr braih ­Lắng nghe tích cực ­Xác định giá trị Mniê êra kbăt siam   Hriăm dlăng ­Tự nhận thức về bản thân hong asăr braih ­Thể hiện sự tự tin ­Xác định giá trị 14 Hriăm dlăng Dua cô amai adei ­Tự nhận thức về bản thân ­Thể hiện sự tự tin ­Thể  hiện thái độ  lịch sự  trong  Yăl   dliê   klei   hdip   Hriăm mjing giao tiếp hlăm go êsei adei ­Lắng nghe tích cực 15 Mjuăt   yua   Boh blu mklăk ­Thể  hiện thái độ  lịch sự  trong  boh blu.. giao tiếp ­ 6 ­
  7. ­Lắng nghe tích cực Yăl   dliê   kơ   sa   mta   ­Tìm kiếm và  xử lí thông tin Hriăm  bruă ngă jăk mơng   ­Thể hiện sự tự tin 16 mjing.. sa   cô   mnuih   hlăm   ­Giao tiếp go esei sang adei ­Tự  nhận thức, xác định giá trị  Klei yăl dliê kơ cing   cá nhân 19 Hriăm dlăng char ­Hợp tác ­Đảm nhận trách nhiệm ­Tự  nhận thức, xác định giá trị  Răng   kriê   đang   cá nhân Hriăm dlăng   kphê ­Hợp   tác   ­Đảm   nhận   trách  nhiệm ­Thu lập, xử  lí thông tin (về  địa  20 phương cần giới thiệu) Cih   yăl   dliê   hruê   ­Thể hiện sự tự tin Hriăm mjing m’ak   mnăm   hu   ă   ­Lắng nghe tích cực, cảm nhận,  adei tuôm thâo chia sẽ, bình luận (về  bài giới  thiệu)  ­Tự  nhận thức, xác định giá trị  Hriăm dlăng   Đing pah klông put cá nhân ­Tư duy sáng tạo 21 ­Giao tiếp ­Thể hiện sự tự tin Yăl dliê Đing pah klông put ­Ra quyết định ­Tư duy sáng tạo ­Giao tiếp Klei   yăl   dlie   kơ   êa   ­Đảm nhận trách nhiệm phù hợp  23 Hriăm dlăng   krông Sêrêpôk với lứa tuổi ­Lắng nghe tích cực 24 ­Tự nhận thức xác định giá trị cá  Hruê   m’ak   bi   long   nhân Hriăm dlăng   êman ­Tuy duy sáng tạo ­Đảm nhận trách nhiệm ­Giao tiếp Hruê   m’ak   bi   long   ­Thể hiện sự tự tin Yăl dliê êman ­Ra quyết định ­Tư duy sáng tạo Hriăm mjing Cih yăl dliê kơ hruê   ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân  m’ak   dhar   kleh   tích, đối chiếu. adei tuôm buh leh ­Đảm nhận trách nhiệm ­ 7 ­
  8. ­Tự  nhận thức: xác định giá trị  cá nhân ­Ra quyết định Hriăm dlăng Đak Lak buôn adei ­Ứng phó, thương lượng ­Tư   duy   sáng   tạo:   bình   luận,  25 phân tích Cih   yăl   dliê   kơ   sa   ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân  mta   bruă   ngă   tích, đối chiếu Hriăm mjing mnuih   buôn   sang   ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa  adei bhiăn ngă duh   chọn mkra ­Đảm nhận trách nhiệm ­Giao   tiếp:   thể   hiện   sự   cảm  A   na   kpang   leh   a   thông 26 Hriăm dlăng   năn   klei   blu   a   nak   ­Ra quyết định, ứng phó mnuih ­Đảm nhận trách nhiệm ­Tự  nhận thức: xác định giá trị  Klei yăl dliê kơ Lạc   các nhân Hriăm dlăng   Long   Quân   leh   a   ­Đảm nhận trách nhiệm năn Âu Cơ ­Ra quyết định ­Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý  27 tưởng Klei yăl dliê kơ Lạc   ­Tự nhận thức, đánh giá Yăl dliê Long Quân leh  ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa  a năn Âu Cơ chọn ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận  trách nhiệm ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân  tích, đối chiếu Mlam   yăl   dliê   klei   Hriăm dlăng   ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa  khanc chọn 29 ­Đảm nhận trách nhiệm ­Giao tiếp:  ứng xử, thể  hiện sự  Mjuăt   yua   Pruê   blu   mguôp   cảm thông boh blu …… êlâo ­Thương lượng ­Đặt mục tiêu 30 Hriăm dlăng Mlan   tlâo   lăn   Dap   ­Tự   nhận   tức,   xác   định   giá   trị  Kngư bản thân ­Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý  tưởng ­ 8 ­
  9. ­Thu thập, xử lí thông tin Hriăm  Cih hră m’it ­Đảm   nhận   trách   nhiệm   công  mjing….. dân ­Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý  tưởng ­Tự nhận thức, đánh giá Amiêt kahan knông   Hriăm dlăng ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa  lăn chọn ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận  31 trách nhiệm ­Tự  nhận thức: xác định giá trị  bản thân Ru   ju   hong   anak   ­Tư   duy   sáng   tạo:   bình   luận,  Yăl dliên Adiê nhận xét ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận  trách nhiệm ­Kiểm soát ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa  Kpă   klơng   mut   34 Hriăm dlăng chọn kahan buôn ­Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình  luận       2. Thực trạng       Quan điểm của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân   môn đạo đức, là công việc của người khác , GV chỉ lo trang bị kiến thức cho   học sinh.          Quan điểm của học sinh về kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết   thực, chưa có ý thức trau dồi kĩ năng sống.       Quan điểm của cha mẹ HS: Nhiều người cho rằng việc giáo dục con em  chủ  yếu là ở  nhà trường, nhà trường dạy như  thế nào thì các em sẽ  như  thế  đó cha mẹ không nhất thiết phải quan tâm nhiều.       Giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết, không  thể thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học   sinh là việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học   sinh nhất đó là giáo viên và cha mẹ học sinh.       * Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học       Học tập là một nhu cầu của con người trong mọi thời đại. Học tập không   chỉ  dừng lại  ở  các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri   thức về  thế  giới trong đó có cả  những mối quan hệ, cách thức  ứng xử  với   môi trường sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề  quan   trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình  ­ 9 ­
  10. học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ  trích do quá nặng về  kiến thức trong   khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa,  người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời   gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến  sự  “xung đột” giữa nhận thức, thái độ  và hành vi với những vấn đề  xảy ra  trong cuộc sống.       Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng  sống đã được đề  cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức  truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng nên hiệu quả  lồng   ghép còn chưa cao.       Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào   tạo học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục   toàn diện cho học sinh.       Qua thực tế giảng dạy khối lớp 3 tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa   cao. Chỉ  một số  học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối tốt. Còn   phần lớn các em có nhận xét đánh giá về  sự  việc nhưng chưa có thái độ  và   cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực.        Qua tiến hành khảo sát của từng lớp đầu năm học với chủ  đề: “Kĩ năng   của em.”; kết quả như sau: Có hình thành kĩ  Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt Số bài KT năng SL TLệ SL TLệ SL TLệ 44 20 45.5 10 22.7 14 31.8       * Nội dung mức độ kỹ năng cần đạt được       Nhóm kĩ năng nhận thức Nhận thức bản thân; Xây dựng kế  hoạch; Xác định điểm mạnh, điểm yếu  của bản thân; Khắc phục khó khăn để  đạt mục tiêu; Tư  duy tích cực và tư  duy   sáng   tạo       Nhóm kỹ năng xã hội  Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ; Kĩ năng giao tiếp không lời; Kĩ năng thuyết  trình và nói được trước đám đông; Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi; Kĩ   năng từ chối; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận động và  gây ảnh hưởng; Kĩ năng ra quyết định      Nhóm kỹ năng quản lý bản thân Kĩ năng làm chủ cảm xúc; Phòng chống stress; Vượt qua lo lắng, sợ hãi; Khắc  phục sự tức giận; Quản lý thời gian; Nghỉ ngơi tích cực; Giải trí lành mạnh       2. 1. Những thuận lợi ­ khó khăn       *Thuận lợi            Được sự  quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện thành lập tổ  chuyên môn chuyên biệt, tạo điều kiện để  các GV dạy tiếng dân tộc được  ­ 10 ­
  11. giao lưu học hỏi nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy   học.       Lãnh dạo nhà trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở thường   xuyên, tạo điều kiện tham gia bồi dưỡng các lớp dạy tiếng dân tộc cũng như  bồi dưỡng trình độ chuyên môn trên chuẩn       Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên   việc dạy cho các em học sinh trong trường rất là thuận lợi, hơn nữa trường   tôi đang công tác có 75% là học sinh dân tộc thiểu số  tại chỗ  việc giao tiếp  với các em dễ hơn cũng như với cha mẹ học sinh.       * Khó khăn        Đa số  cha mẹ  HS chưa thực sự  quan tâm đến việc học tập của con cái,   Kinh tế gia đình khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, nhiều cha   mẹ còn không biết nói tiếng Việt nên khi đi học về các em lại giao tiếp hoàn  toàn bằng tiếng mẹ  đẻ, sự  hiểu biết về  xã hội còn hạn chế, hơn nữa bản   chất của người đồng bào dân tộc thiểu số  tiếp thu kiến thức rất chậm, đặc  biệt là việc nâng cao giáo dục đạo đức cho con cái. Một số phong tục, hủ tục   lạc hậu vẫn tiềm ẩn trong nhân dân           Cơ sở vật chất trong nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đủ phòng để  tổ  chức dạy học tiếng Ê đê đủ số tiết theo quy định.       2. 2. Thành công ­ Hạn chế       *Thành công         Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế  hệ  trẻ  là một quá   trình lâu dài liên tục, diễn ra  ở  nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến  nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục qua kĩ năng sống cho học  sinh tiểu học cần phải biết chào hỏi, linh hoạt, sáng tạo, kết hợp nhiều biện  pháp.              * Hạn chế.         Trong thực tế  hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tiểu   học nói chung và của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng có phần giảm sút bởi   ảnh huởng của nhiều nguyên nhân:        Sự cạnh tranh của cơ chế thị truờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự  phát   triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho tư  tưởng cơ  hội, thực  dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn  đến sự  xuống cấp về  đạo đức xã hội từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt   của đời sống xã hội cụ thể là:        Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ,   chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường  và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số  học sinh vô lễ với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố  mẹ, lười  lao động lười học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn.  ­ 11 ­
  12.       Trong nhà trường: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô   giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá  một cách   khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ  thích  ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi  thiếu  văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã   học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đuợc  học bài “Giữ trật tự vệ  sinh nơi công cộng” nhưng lại rất mất trật tự  trong giờ học hoặc vứt rác bừa  bãi ở sân trường. Học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’  nhưng lại chỉ  chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm  ơn, xin   lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có  các hiện tượng trên tôi nghĩ nguyên nhân do:       Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái.       Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường vào môi trường sống của học   sinh.       Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho   học sinh, trước tình hình thực tế, là người giáo viên tôi nghĩ mình phải có   trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bước tháo gỡ những  tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này.       2. 3. Mặt mạnh ­ Mặt yếu       * Mặt mạnh         Thông qua việc giáo dục kỹ  năng sống cho HSDTTS các em cũng phần  nào hiểu rõ được cách giao tiếp, ứng xử và có thái độ đúng đắn trong học tập  và nâng cao chất lượng học tập           Do đặc điểm chung của nền giáo dục đạo đức là nội dung quan trọng  trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục của   Đảng đã đề ra. Vì vậy một trong những nội dung quan trọng của công tác dạy   học và chỉ  đạo của Ban giám hiệu là giáo dục toàn diện học sinh trong nhà  trường là nhiệm vụ hàng đầu trong đó có giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng  sống  để  các em có thói quen đi vào nề  nếp, kỉ  cương chung của nhà trường  và của xã hội để  góp phần phát triển Đức,trí, thể, mỹ  cho học sinh và giữ  vững khẩu hiệu. “Kỉ cương, tình thương, trách nhiệm” trong công tác giáo  dục góp một phần  hạn chế  thanh thiếu niên hư  trong xã hội chúng ta hiện  nay thực sự văn minh, thực hiện mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta làm cho   dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.       * Mặt yếu       Việc học sinh dân tộc thiểu số học tiếng mẹ đẻ đã khó, các em còn phải   học Tiếng Việt, tiếng Anh nên càng khó khăn hơn trong việc dạy kỹ  năng  sống       Trong công việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là   một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan  ­ 12 ­
  13. đến nhiều mối quan hệ  phức tạp. Một số  gia  đình chưa thật sự  quan tâm  nhiều đến việc giáo dục đạo đức của con em khi mà cuộc sống còn lam lũ.  Mặt khác với các em do óc khái quát chưa cao thường chú trọng đi sâu vào  những chi tiết cụ thể, các em thiếu khả năng giáo dục tổng hợp vấn đề.       * Thực tế học sinh đã học đã thực hành và thu được kết quả gì qua  giờ học       Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng  bản thân.        Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn   hạn chế.       2. 4. Các nguyên nhân yếu tố tác động       Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế ­ xã hội đã và đang tác động mạnh  mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá   trị xã hội vốn được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ  một cách nghiêm  túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình  thành trên cơ  sở  giao thoa giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau. Việt  Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công   nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng.       Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái   của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ  ít có thời gian quan  tâm đến con cái hơn là một thực tế  không thể  phủ  nhận, thay vào đó là các   hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải  với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó  là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ  xã hội  khiến cho giới trẻ, đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều   thách thức khi hòa nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã bị  xem nhẹ  trong một  thời gian dài.       Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh  chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.        Giáo viên chưa chuẩn bị  chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ  năng sống chưa kỹ.       Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.       Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ  năng sống cho học sinh.       2. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra       Về vấn đề phẩm chất đạo đức không thể lấy số liệu để  so sánh. Nhưng  có thể nói rằng các em đã tiến bộ rất lớn về đạo đức cũng như kĩ năng sống.  Bằng chứng là hai năm liên tục những học sinh hoàn thành chương trình tiểu   học từ  trường tiểu học Êa Bông khi lên học  ở  trường THCS Tô Hiệu, thầy   hiệu trưởng đã khen ngợi và tuyên dương nhiều em có tiến bộ.  ­ 13 ­
  14.       Từ thành công của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã tác động  rất lớn đến chất lượng học tập và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà  trường một cách vững chắc.         Những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề   ưu tiên: Ban  giám hiệu nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng   và  ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ  dạy học  ở  trường. Giáo viên  phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.        Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế  hoạch hoạt động giáo dục   ngoài giờ lên lớp cụ thể rõ ràng đầy đủ  từ  kế  hoạch năm, học kì, tháng. Phù  hợp với thực tế của đơn vị, địa phương. Là hoạt động đòi hỏi nhiều về  tính  tập thể vì vậy nội dung và hình thức hoạt động phải thường xuyên đổi mới,   nhưng cũng cần có tính kế  thừa, các hoạt động nên nhẹ  nhàng phù hợp với  lứa tuổi. Các chủ đề hoạt động phải thiết thực cần gắn liền với chủ đề năm  học.       Cần phối hợp tốt giữa các ban ngành trong và ngoài nhà trường. Tích cực   tranh thủ sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh trong các phong trào.       Động viên khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh có thành   tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.        Tích cực tuyên truyền để  cha mẹ  học sinh hiểu về  tầm quan trọng của   hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp để  họ  tạo mọi điều kiện tốt nhất cho   học sinh tham gia các phong trào lớn cần có sự đầu tư về tài chính.( Như trang   phục văn nghệ, giầy dép phục vụ thể thao ... )       3. Giải pháp, biện pháp       3.1. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp       Để giúp cho học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi   có một số biên pháp sau đây:       a. Biện pháp 1  Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ  của môn học và nhiệm vụ  giáo   dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn học.       Chúng ta phải xác định dạy học sinh học môn tập làm văn là giúp cho các   em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình   cảm lành mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng.        Rèn khả  năng tư  duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của  các em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả  năng ứng xử  sinh hoạt trong  cuộc. Ở  bài viết này tôi xin được đề cập một số biện pháp cơ bản:       Tổ chức họp Cha mẹ học sinh đầu năm, triển khai kế hoạch dạy học và   đưa ra một số  vấn đề  còn vướng mắc trong năm học trước mà chưa được  khắc phục. ­ 14 ­
  15.        Thông qua sổ  liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp với giao đình về  việc học   của học sinh và thông qua các cuộc họp thường niên khác        Thông qua các đoàn thể  khác  ở  địa phương, nhờ  sự  giúp đỡ  của các tổ  chức trong thôn buôn, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó  khăn       b. Biện pháp 2       Giáo viên chuẩn bi nội dung lồng ghép kĩ năng sống       Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương:        Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng   trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi  tiếp cận.       Ví dụ:  Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực   trong giao tiếp với bạn.       Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau  khi học tiết học này.       Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.       Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.       Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học       Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học       Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. từ  đó xác   định các kĩ năng cần đạt.Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc  riêng, thật, phải có sự  liên tưởng từ  đó xác định những yêu cầu của kĩ năng  cần đạt.       GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các   kĩ năng sống cần đạt.       Ví dụ: Bài yêu cầu gì        Theo em cần phải làm gì để dạt được điều đó gì ?       Trọng tâm bài ở chỗ  nào?       Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó ?       Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?       Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp   trường hợp như trong bài?       Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận (có nêu  ra cụ thể các kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuậ dạy  học sử  dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ  cho tiết   dạy…)       c. Biện pháp 3       Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học       Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình  huống tương tự  bài học để  học sinh tự  tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau  dó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. ­ 15 ­
  16.       Nếu không thể tổ chức thực hành được  thì giáo viên hướng dẫn học sinh   tự  tìm hiểu các tình huống tương tự  mà các em đã gặp  ở  cuộc sống thường   ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để  hôm sau trình bày  trước lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.       d. Biện pháp 4       Ví dụ cụ thể       Trong phạm vi đề tài tôi xin chọn Bài dạy:       YĂL DLIÊ KƠ GO ÊSEI ADEI (6 tiết)       Môn Tập làm văn – Tiếng Êđê tuần 11       Sau khi học bài này học sinh cần đạt:       Về kiến thức:          Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi.            Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra       Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao   đổi.       * Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành       Kĩ năng đặt mục tiêu       Kĩ năng kiên định       Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng       Kĩ năng trao đổi thảo luận       Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẽ.       * Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài       Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai…       Kĩ thuật: Động não, trình bày 01 phút         * Các phương tiện cần có       Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)       Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn.       * Tiến trình dạy học       d.1. Kiểm tra bài cũ       d. 2. Học bài mới       d.2.1. Giới thiệu bài (khám phá) Giáo viên đua tình huống trong bài tập  đọc đầu tuần 11, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra  những  lý lẽ thuyết phục.Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời:         Em đã bao giờ  đạt được nguyện vọng, mong muốn gì với người thân   chưa? Nguyện vọng mong muốn của em là gì?       Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt?       Kết quả việc trao đổi giữa em và  người thân như thế nào?       Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết  phục người thân của em không? ­ 16 ­
  17.       d.2.2. Phát triển bài       Phân tích đề:       Học sinh đọc đề (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch  chân những từ  ngữ  quan trọng trong đề  bài (đã chép  ở  bảng phụ)(Đề  bài:  Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)   Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh chị hiểu và   ủng hộ nguyện vọng của em.       Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi.       Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề:       Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu)       Đối tượng trao đổi ? (Anh hoặc chị của em)       Mục đích trao đổi là gì? (Làm cho anh hoặc chị hiểu rõ nguyện vọng của  em để anh chị ủng hộ nguyện vọng của em)       Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng  vai anh hoặc chị của em).            Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu  mình yêu thích nhất và nêu trước lớp.       d. 2. 3. Lập dàn ý để trao đổi       Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm.        Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để  viết nháp ra giấy dàn ý   cuộc trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra  để tìm cách giải đáp).       Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em yếu.       d.3. Thực hành trao đổi        Sau khi đã chuẩn bị  xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc   đầu cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử  chỉ, nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi câu hỏi sau:       Go ê sei sang adei mâo dum cô ?       ( gia đình em có mấy người ? )       Grăp cô di gỡ ară anei, ya bruă ngă ?       ( Từng thành trong nhà làm những việc gì ? )       ( Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi cho nhau )       Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn  một số  cặp tiêu biểu trình bày trước lớp.       Sau mỗi cặp trình bày Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các  tiêu chí (được ghi trước trên bảng đen):       Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?       Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không?       Lời nó cử chỉ hai bạn có phù hợp không ? Theo em thì nên thế nào?       Cả lớp bình chọn cặp trao đổi: ­ 17 ­
  18.       Cặp trao dổi lý lẽ thuyết phục nhất.       Cặp trao đổi tự nhiên nhất       Cặp trao đổi vui vẻ, dí dỏm, hài hước nhất….       e. Áp dụng, củng cố dặn dò.       Giáo viên cho học sinh lựa chon một trong các cách làm sau đây:       Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân.       Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của  môn năng khiếu em muốn theo học.       Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong   yêu cầu, song bên cạnh có một số  học sinh chưa đạt sự  đồng đều về  kĩ   năng, có một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai  anh chị nêu và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh   chuyển sở thích.            Rút kinh nghiệm tiết dạy: Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều   trường hợp có thể xảy ra khi trao đổi.       3. 2. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp         Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban  đầu cho sự   phát   triển   toàn   diện.   Một   số biện   pháp rèn   luyện   kỹ   năng  sống cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng,  chú trọng đến cách giao tiếp,  ứng xử, trò chuyện nhiều để  các em có mạnh  dạn tự tin hơn trong học tập cũng như tham gia hoạt động phong trào.       3. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp       Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ  năng xử  lý tình huống và kỹ năng ra  quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của  trường  Tiểu học Êa Bông chưa cao đó là do học sinh nhut nhát thí ếu tự tin, do chưa  có sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho   học sinh. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ  năng sống cho người học  trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá mà chủ  yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số  kỹ  năng thực hành của   nội dung chương trình xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học  nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm  để tổ chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho người học.       3. 4. Mối quan hệ các giải pháp, biện pháp        Những giải pháp, biện pháp có mối quan hệ  biện chứng không tách rời  nhau nhằm giải quyết những nguyên nhân, thực trạng của đề  tài này. Lãnh  đạo nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh  hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ  dạy học  ở  trường.  Giáo viên chủ nhiệm phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.       3. 5. Kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện cứu ­ 18 ­
  19.       Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động: Trước hết đối với tác giả,  là một giáo viên phụ trách giảng dạy của trường và kiêm tổ trưởng tổ chuyên  môn chuyên biệt tiêng Êđê. Trong kế hoạch năm học cũng như kế hoạch học  kì và kế hoạch các tháng đều phải có kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp. Hàng tháng đều lên chủ  đề  chủ  điểm rõ ràng, có những yêu cầu cụ  thể.       Đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như trên đã nói là không có  giáo trình, chương trình cụ thể vì vậy phải tự bản thân tìm tòi, vận dụng tình  hình cụ thể lồng ghép lại như là tăng cường Tiếng Việt học sinh dân tộc Êđê  của trong trường .       Xây dựng tiết dạy mẫu trên cơ sở đề xuất, có đánh giá giờ dạy ngoài giờ  lên lớp.       Tôi nắm bắt được cách thức đổi mới giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng  sống cho học sinh, lên kế hoạch cụ thể.         Các hoạt động dự kiến trong vòng một năm sau tập huấn:       Tổ chức dạy lồng ghép tiếng việt cho các lớp, kiểm tra đánh giá thường  xuyên, định kì để rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp, tổ chức đánh giá  sau một năm học.       Tất cả giáo viên đều phải dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì lâu dài,   phát huy hiệu quả  giáo dục ngoài giờ  lên lớp góp phần nâng cao chất lượng  đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.        Xây dựng chương trình hoạt động xuyên suốt cho cả  năm học. Sau khi   sinh hoạt tổ  chuyên môn tất cả  đều nhất trí và xây dựng được một chương  trình hoạt động với chủ đề, chủ điểm các tháng cụ thể.       Ví dụ :       ­ Tháng 9 : Lấy chủ đề : Chào mừng năm học mới.(alum kkuh thun hriăm  mrâo)       Cụ thể các tuần :        + Tuần 1 : Các hoạt động văn nghệ  chào mừng lễ  khai giảng năm học  mới.       + Tuần 2 : Với chủ điểm “Lớp chúng ta đoàn kết”. các lớp tiến hành bầu  ban cán sự  lớp. Lưu ý giáo viên không được chỉ  định mà để  cho các em tự  xung phong, bầu trực tiếp.       + Tuần 3: Chủ điểm : Vầng trăng tuổi thơ. ( mlan pur phung hđeh)       ­ Các hoạt động vui tết trung thu  như (mời đội lân) cho các em xem múa   lân  ở  trường, tổ  chức một số  trò chơi dân gian,… Như  vậy hoạt động này  ngoài tập thể lớp còn mang tính cộng đồng hàng xóm lân cận.       + Tuần 4: Các lớp tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động trong  tháng. ­ 19 ­
  20.        ­ Phối hợp cùng các tổ  chức đoàn thể  trong và ngoài nhà trường: Hoạt  động giáo dục ngoài giờ  lên lớp cần phải có sự  phối hợp nhịp nhàng giữa   chuyên môn nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc  biệt là tổ  chức Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong Hồ  Chí Minh.  Xây dựng kế hoạch hoạt động các tháng cần thống nhất nội dung và chương  trình hoạt động với giáo viên tổng phụ trách Đội. Bởi đối với trường tiểu học  thì chỉ có tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức duy nhất  các em được tham gia hoạt động có tuân chỉ, mục tiêu và điều lệ cụ thể. Điều   lệ  Đội đã chỉ  rõ “ Đội thiếu niên tiền phong Hồ  Chí Minh. Lấy 5 Điều Bác   Hồ  dạy thiếu niên và nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu và rèn luyện”. Như  vậy việc phối hợp tốt giữa chuyên môn nhà trường và giáo viên tổng phụ  trách Đội là điều kiện cần thiết cho công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp.       ­ Tích cực tham mưu với các ban ngành địa phương trong việc tổ chức các   hoạt động. Đặc biệt là sự  giúp đỡ  của hội cha mẹ  học sinh trong các hoạt   động nhà trường.       4. Kết quả thu được:       ­ Qua việc tiến hành soạn giảng, kết hợp các biện pháp đề xuất thực tế,   kết quả  giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh của tôi tốt hơn  nhiều. Điều đáng mừng là trong các tiết học này học sinh hứng thú hơn, tích  cực hoạt động hơn. Học sinh biết chăm chú lắng nghe, thực hành một cách  tương đối chính xác. Mạnh dạn, tự tin trình bày trước lớp. Đặc biệt học sinh  biết giớ thiệu về bản thân, biết tổ chức các trò chơi và làm người quản trò và   cố gắng vươn lên trong học tập, rất nhiều học sinh tiến bộ cả về học tập lẫn   kỹ   năng sống. Một số  học sinh đã được nhà trường, Liên đội, các giáo viên  chủ  nhiệm quan tâm lựa chọn để  tham gia các hội thi do nhà trường, Phòng  GD&ĐT tổ chức và đạt kết quả tốt.       Kết quả thu được so với đâu năm học khối lớp 3  (tôi phụ trách) như  sau: Có hình thành  Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt Số bài KT kĩ năng SL TLệ SL TLệ SL TLệ 44 27 61.4 14 31.8 3 6.8       III. Phần kết luận kiến nghị       1. Kết luận        ­ Qua việc nghiên cứu đề  tài, tôi thấy giáo dục và rèn kĩ năng sống cho   học sinh tiểu học là một việc làm rất khó. Tuy vậy, tôi cũng tự  rút ra cho   mình bài  học kinh nghiệm vô cùng quý giá. Giáo viên cần nắm được phương pháp đặc  trưng việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương  ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2