Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê
lượt xem 2
download
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tạo một tài liệu tham khảo nhỏ giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê
- MỤC LỤC I. Phần mở đầu………………………………………………………...Trang 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...02 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………………….02 2. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………… 03 3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………03 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………03 II. Phần nội dung…...………………………………………………………...03 1.Cơ sở lý luận………………………………………………………………… 03 2.Thực trạng…………………………………………………………………… 09 2.1 Thuận lợi khó khăn………………………………………………………..10 2.2 Thành công hạn chế……………………………………………………….11 2.3 Mặt mạnh mặt yếu………………………………………………………… 11 2.4 Các nguyên nhân yếu tố tác động………………………………………… 12 2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra…………………………..13 3.Giải pháp, biên pháp………………………………………………………….13 3.1 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biên pháp……………………..13 3.2 Mục tiêu của giải pháp, biên pháp………………………………………….17 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biên pháp………………………………......17 3.4 Mối quan hệ các giải pháp, biên pháp………………………………….......17 1
- 3.5 kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện cứu………………………………....17 4. Kết quả thu được………………………………………………………….....17 III. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………....19 1.Kết luận……………………………………………………………………....19 2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19 I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện Quyết định số 2994/QĐBGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các môn học của Bộ GD&ĐT cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông . Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học nói chung và môn học tiếng Ê đê nói riêng. 2
- Bộ GD&ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo cha mẹ HS và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập trong hành vi, lối sống cách ứng xử và đạo đức của nhiều học sinh. Chính sự cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp, song việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh dân tộc Êđê tại điểm trường của tôi được thể hiện rõ nét nhất trong môn học tiếng Êđê. Vì thế tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê’’ 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài * Mục tiêu Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật… Giúp học sinh có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc. * Nhiệm vụ Tìm hiểu về hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh thông qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 trong môn học Tiếng Êđê. Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống qua việc lồng ghép trong giảng dạy môn học Tiếng Êđê nói chung và nâng cao hiệu quả của việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu học trường ÊaBông, xã ÊaBông, huyện Krông Ana nói riêng. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn học Tiếng Êđê và thực tế dạy học môn Tiếng Êđê cho khối lớp 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3
- Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua việc học tập môn tiếng Êđê cho khối lớp 3 trường tiểu học EaBông, xã EaBông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra (học sinh trả lời trắc nghiệm) Phương pháp thống kê Phương pháp phỏng vấn ( Tìm hiểu bản sắc của dân tộc mình ) Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả) Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hoá trong việc giáo dục kĩ năng sống trong gia đình II. Phần nội dung 1.Cơ sở lí luận Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, các em có thể học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kĩ năng sống một con người mới có những kĩ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kĩ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành công hơn Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 3 học sinh đang phát triển về hệ xương, hệ thần kinh, các em có những nhận biết nhất định về xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình. Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích nghi với các vấn đề mà mình đã quan sát được và có khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. *Nội dung giáo dục kĩ năng sống và sách giáo khoa Tiếng Êđê và một số môn học khác: TUẦ MÔN HỌC TÊN BÀI DẠY CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT N 4
- Các em biết được năm học mới, qua tiết học này. Hriăm dlăng Thun hriăm mrâo Xác định cái tâm của bản thân. Tự nhận thức về bản thân 1 Các em biết được buổi học đầu Hruê hriăm kõ tiên Hriăm dlăng thũn Xác định cái tâm của bản thân. Tự nhận thức về bản thân Thể hiện sự thông cảm. H’ Yen Niê nao Hri ăm dlăn) Xác định giá trị. sang hră 2 Tự nhận thức về bản thân. Hriăm Cih hưn mdah asei Viết giới thiệu về bản thân. mjing. mlei pô Tư duy sáng tạo Giao tiếp ứng xử lịch sự trong giao tiếp. Hriăm hră êlâo kơ Hriăm dlăng Thể hiện sự thông cảm. hlăp Xác định giá trị. 3 Tư duy sáng tạo Yăl dliê kơ sa Tìm kiếm và xử lí thông tin Hriăm mjing mmông hriăm adei Tư duy sáng tạo Thể hiện sự thông cảm. Hriăm dlăng Mkrah boh hră nai Xác định giá trị. Xác định giá trị 4 Hriăm dlăng Adũ hriăm adei Tự nhận thức về bản thân Tư duy phê phán Xác định giá trị Êma thũn bă bĩng 5 Hriăm dlăng Tự nhận thức về bản thân găp nao sang hră Tư duy phê phán Ứng xử lịch sự trong giao tiếp Mmông hriăm Hriăm dlăng Thể hiện sự cảm thông dlăng Xác định giá trị 6 Tự nhận thức về bản thân Thể hiện sự cảm thông Hriăm dlăng Tăng Tĩt Xác định giá trị Lắng nghe tích cực Xác định giá trị Buôn cữ lên drông Hriăm dlăng Đảm nhận trách nhiệm (xác nai mniê định nhiệm vụ của bản thân) 7 Tư duy sáng tạo, phân tích, Yăl dliê kơ mmông phán đoán Hriăm mjing mdei bhiâo hlăm Thể hiện sự tư tin sang hră adei Hợp tác 5
- Tư duy sáng tạo, phân tích, Yăl dlê kơ gõ ê sei phán đoán 8 Hriăm mjing adei Thể hiện sự tư tin Xác định giá trị Lắng nghe tích cực Klei yăl dliê kơ boh Hriăm dlăng Giao tiếp mhia Thương lượng Thể hiện sự tự tin Klei yăl dliê kơ boh Lắng nghe tích cực 9 Yăl dliê mhia Đặt mục tiêu Kiên định Lắng nghe tích cực Mjuăt yua Boh blu dlăng mse Thương lượng` boh blu.. Đặt mục tiêu, kiên định Xác định giá trị Hriăm dlăng Êkut ama Tự nhận thức về bản thân Lắng nghe tích cực 11 Thể hiện sự tự tin Yăl dliê kơ go êsei Lắng nghe tích cực Hriăm mjing adei Giao tiếp Thể hiện sự cảm thông Xác định giá trị 12 Hriăm dlăng Ami adei Tự nhận thức về bản thân Đặt mục tiêu Xác định giá trị Hmư asăp Awa Hô Tự nhận thức về bản thân Hriăm dlăng mtoo Đặt mục tiêu 13 Kiên định Thể hiện sự tự tin Mniê êra kbăt siam Yăl dliê Tư duy sáng tạo hong asăr braih Lắng nghe tích cực Xác định giá trị Mniê êra kbăt siam Hriăm dlăng Tự nhận thức về bản thân hong asăr braih Thể hiện sự tự tin Xác định giá trị 14 Hriăm dlăng Dua cô amai adei Tự nhận thức về bản thân Thể hiện sự tự tin Thể hiện thái độ lịch sự trong Yăl dliê klei hdip Hriăm mjing giao tiếp hlăm go êsei adei Lắng nghe tích cực 15 Mjuăt yua Boh blu mklăk Thể hiện thái độ lịch sự trong boh blu.. giao tiếp 6
- Lắng nghe tích cực Yăl dliê kơ sa mta Tìm kiếm và xử lí thông tin Hriăm bruă ngă jăk mơng Thể hiện sự tự tin 16 mjing.. sa cô mnuih hlăm Giao tiếp go esei sang adei Tự nhận thức, xác định giá trị Klei yăl dliê kơ cing cá nhân 19 Hriăm dlăng char Hợp tác Đảm nhận trách nhiệm Tự nhận thức, xác định giá trị Răng kriê đang cá nhân Hriăm dlăng kphê Hợp tác Đảm nhận trách nhiệm Thu lập, xử lí thông tin (về địa 20 phương cần giới thiệu) Cih yăl dliê hruê Thể hiện sự tự tin Hriăm mjing m’ak mnăm hu ă Lắng nghe tích cực, cảm nhận, adei tuôm thâo chia sẽ, bình luận (về bài giới thiệu) Tự nhận thức, xác định giá trị Hriăm dlăng Đing pah klông put cá nhân Tư duy sáng tạo 21 Giao tiếp Thể hiện sự tự tin Yăl dliê Đing pah klông put Ra quyết định Tư duy sáng tạo Giao tiếp Klei yăl dlie kơ êa Đảm nhận trách nhiệm phù hợp 23 Hriăm dlăng krông Sêrêpôk với lứa tuổi Lắng nghe tích cực 24 Tự nhận thức xác định giá trị cá Hruê m’ak bi long nhân Hriăm dlăng êman Tuy duy sáng tạo Đảm nhận trách nhiệm Giao tiếp Hruê m’ak bi long Thể hiện sự tự tin Yăl dliê êman Ra quyết định Tư duy sáng tạo Hriăm mjing Cih yăl dliê kơ hruê Tìm và xử lí thông tin, phân m’ak dhar kleh tích, đối chiếu. adei tuôm buh leh Đảm nhận trách nhiệm 7
- Tự nhận thức: xác định giá trị cá nhân Ra quyết định Hriăm dlăng Đak Lak buôn adei Ứng phó, thương lượng Tư duy sáng tạo: bình luận, 25 phân tích Cih yăl dliê kơ sa Tìm và xử lí thông tin, phân mta bruă ngă tích, đối chiếu Hriăm mjing mnuih buôn sang Ra quyết định: tìm kiếm các lựa adei bhiăn ngă duh chọn mkra Đảm nhận trách nhiệm Giao tiếp: thể hiện sự cảm A na kpang leh a thông 26 Hriăm dlăng năn klei blu a nak Ra quyết định, ứng phó mnuih Đảm nhận trách nhiệm Tự nhận thức: xác định giá trị Klei yăl dliê kơ Lạc các nhân Hriăm dlăng Long Quân leh a Đảm nhận trách nhiệm năn Âu Cơ Ra quyết định Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý 27 tưởng Klei yăl dliê kơ Lạc Tự nhận thức, đánh giá Yăl dliê Long Quân leh Ra quyết định: tìm kiếm các lựa a năn Âu Cơ chọn Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm Tìm và xử lí thông tin, phân tích, đối chiếu Mlam yăl dliê klei Hriăm dlăng Ra quyết định: tìm kiếm các lựa khanc chọn 29 Đảm nhận trách nhiệm Giao tiếp: ứng xử, thể hiện sự Mjuăt yua Pruê blu mguôp cảm thông boh blu …… êlâo Thương lượng Đặt mục tiêu 30 Hriăm dlăng Mlan tlâo lăn Dap Tự nhận tức, xác định giá trị Kngư bản thân Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng 8
- Thu thập, xử lí thông tin Hriăm Cih hră m’it Đảm nhận trách nhiệm công mjing….. dân Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng Tự nhận thức, đánh giá Amiêt kahan knông Hriăm dlăng Ra quyết định: tìm kiếm các lựa lăn chọn Làm chủ bản thân: đảm nhận 31 trách nhiệm Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân Ru ju hong anak Tư duy sáng tạo: bình luận, Yăl dliên Adiê nhận xét Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm Kiểm soát Ra quyết định: tìm kiếm các lựa Kpă klơng mut 34 Hriăm dlăng chọn kahan buôn Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận 2. Thực trạng Quan điểm của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân môn đạo đức, là công việc của người khác , GV chỉ lo trang bị kiến thức cho học sinh. Quan điểm của học sinh về kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết thực, chưa có ý thức trau dồi kĩ năng sống. Quan điểm của cha mẹ HS: Nhiều người cho rằng việc giáo dục con em chủ yếu là ở nhà trường, nhà trường dạy như thế nào thì các em sẽ như thế đó cha mẹ không nhất thiết phải quan tâm nhiều. Giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết, không thể thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học sinh là việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học sinh nhất đó là giáo viên và cha mẹ học sinh. * Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học Học tập là một nhu cầu của con người trong mọi thời đại. Học tập không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình 9
- học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng về kiến thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao. Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy khối lớp 3 tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Qua tiến hành khảo sát của từng lớp đầu năm học với chủ đề: “Kĩ năng của em.”; kết quả như sau: Có hình thành kĩ Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt Số bài KT năng SL TLệ SL TLệ SL TLệ 44 20 45.5 10 22.7 14 31.8 * Nội dung mức độ kỹ năng cần đạt được Nhóm kĩ năng nhận thức Nhận thức bản thân; Xây dựng kế hoạch; Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu; Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo Nhóm kỹ năng xã hội Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ; Kĩ năng giao tiếp không lời; Kĩ năng thuyết trình và nói được trước đám đông; Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi; Kĩ năng từ chối; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận động và gây ảnh hưởng; Kĩ năng ra quyết định Nhóm kỹ năng quản lý bản thân Kĩ năng làm chủ cảm xúc; Phòng chống stress; Vượt qua lo lắng, sợ hãi; Khắc phục sự tức giận; Quản lý thời gian; Nghỉ ngơi tích cực; Giải trí lành mạnh 2. 1. Những thuận lợi khó khăn *Thuận lợi Được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện thành lập tổ chuyên môn chuyên biệt, tạo điều kiện để các GV dạy tiếng dân tộc được 10
- giao lưu học hỏi nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học. Lãnh dạo nhà trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở thường xuyên, tạo điều kiện tham gia bồi dưỡng các lớp dạy tiếng dân tộc cũng như bồi dưỡng trình độ chuyên môn trên chuẩn Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên việc dạy cho các em học sinh trong trường rất là thuận lợi, hơn nữa trường tôi đang công tác có 75% là học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ việc giao tiếp với các em dễ hơn cũng như với cha mẹ học sinh. * Khó khăn Đa số cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái, Kinh tế gia đình khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, nhiều cha mẹ còn không biết nói tiếng Việt nên khi đi học về các em lại giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ, sự hiểu biết về xã hội còn hạn chế, hơn nữa bản chất của người đồng bào dân tộc thiểu số tiếp thu kiến thức rất chậm, đặc biệt là việc nâng cao giáo dục đạo đức cho con cái. Một số phong tục, hủ tục lạc hậu vẫn tiềm ẩn trong nhân dân Cơ sở vật chất trong nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đủ phòng để tổ chức dạy học tiếng Ê đê đủ số tiết theo quy định. 2. 2. Thành công Hạn chế *Thành công Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục qua kĩ năng sống cho học sinh tiểu học cần phải biết chào hỏi, linh hoạt, sáng tạo, kết hợp nhiều biện pháp. * Hạn chế. Trong thực tế hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tiểu học nói chung và của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng có phần giảm sút bởi ảnh huởng của nhiều nguyên nhân: Sự cạnh tranh của cơ chế thị truờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho tư tưởng cơ hội, thực dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn đến sự xuống cấp về đạo đức xã hội từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt của đời sống xã hội cụ thể là: Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ, chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số học sinh vô lễ với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười lao động lười học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. 11
- Trong nhà trường: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá một cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đuợc học bài “Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng” nhưng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vứt rác bừa bãi ở sân trường. Học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’ nhưng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có các hiện tượng trên tôi nghĩ nguyên nhân do: Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái. Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường vào môi trường sống của học sinh. Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho học sinh, trước tình hình thực tế, là người giáo viên tôi nghĩ mình phải có trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bước tháo gỡ những tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này. 2. 3. Mặt mạnh Mặt yếu * Mặt mạnh Thông qua việc giáo dục kỹ năng sống cho HSDTTS các em cũng phần nào hiểu rõ được cách giao tiếp, ứng xử và có thái độ đúng đắn trong học tập và nâng cao chất lượng học tập Do đặc điểm chung của nền giáo dục đạo đức là nội dung quan trọng trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục của Đảng đã đề ra. Vì vậy một trong những nội dung quan trọng của công tác dạy học và chỉ đạo của Ban giám hiệu là giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường là nhiệm vụ hàng đầu trong đó có giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống để các em có thói quen đi vào nề nếp, kỉ cương chung của nhà trường và của xã hội để góp phần phát triển Đức,trí, thể, mỹ cho học sinh và giữ vững khẩu hiệu. “Kỉ cương, tình thương, trách nhiệm” trong công tác giáo dục góp một phần hạn chế thanh thiếu niên hư trong xã hội chúng ta hiện nay thực sự văn minh, thực hiện mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. * Mặt yếu Việc học sinh dân tộc thiểu số học tiếng mẹ đẻ đã khó, các em còn phải học Tiếng Việt, tiếng Anh nên càng khó khăn hơn trong việc dạy kỹ năng sống Trong công việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan 12
- đến nhiều mối quan hệ phức tạp. Một số gia đình chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc giáo dục đạo đức của con em khi mà cuộc sống còn lam lũ. Mặt khác với các em do óc khái quát chưa cao thường chú trọng đi sâu vào những chi tiết cụ thể, các em thiếu khả năng giáo dục tổng hợp vấn đề. * Thực tế học sinh đã học đã thực hành và thu được kết quả gì qua giờ học Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng bản thân. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn hạn chế. 2. 4. Các nguyên nhân yếu tố tác động Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị xã hội vốn được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng. Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ, đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều thách thức khi hòa nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã bị xem nhẹ trong một thời gian dài. Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu. Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ năng sống chưa kỹ. Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh. 2. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra Về vấn đề phẩm chất đạo đức không thể lấy số liệu để so sánh. Nhưng có thể nói rằng các em đã tiến bộ rất lớn về đạo đức cũng như kĩ năng sống. Bằng chứng là hai năm liên tục những học sinh hoàn thành chương trình tiểu học từ trường tiểu học Êa Bông khi lên học ở trường THCS Tô Hiệu, thầy hiệu trưởng đã khen ngợi và tuyên dương nhiều em có tiến bộ. 13
- Từ thành công của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã tác động rất lớn đến chất lượng học tập và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường một cách vững chắc. Những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề ưu tiên: Ban giám hiệu nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ dạy học ở trường. Giáo viên phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc. Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể rõ ràng đầy đủ từ kế hoạch năm, học kì, tháng. Phù hợp với thực tế của đơn vị, địa phương. Là hoạt động đòi hỏi nhiều về tính tập thể vì vậy nội dung và hình thức hoạt động phải thường xuyên đổi mới, nhưng cũng cần có tính kế thừa, các hoạt động nên nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi. Các chủ đề hoạt động phải thiết thực cần gắn liền với chủ đề năm học. Cần phối hợp tốt giữa các ban ngành trong và ngoài nhà trường. Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh trong các phong trào. Động viên khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tích cực tuyên truyền để cha mẹ học sinh hiểu về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để họ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh tham gia các phong trào lớn cần có sự đầu tư về tài chính.( Như trang phục văn nghệ, giầy dép phục vụ thể thao ... ) 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp Để giúp cho học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi có một số biên pháp sau đây: a. Biện pháp 1 Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn học. Chúng ta phải xác định dạy học sinh học môn tập làm văn là giúp cho các em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình cảm lành mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng. Rèn khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của các em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả năng ứng xử sinh hoạt trong cuộc. Ở bài viết này tôi xin được đề cập một số biện pháp cơ bản: Tổ chức họp Cha mẹ học sinh đầu năm, triển khai kế hoạch dạy học và đưa ra một số vấn đề còn vướng mắc trong năm học trước mà chưa được khắc phục. 14
- Thông qua sổ liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp với giao đình về việc học của học sinh và thông qua các cuộc họp thường niên khác Thông qua các đoàn thể khác ở địa phương, nhờ sự giúp đỡ của các tổ chức trong thôn buôn, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn b. Biện pháp 2 Giáo viên chuẩn bi nội dung lồng ghép kĩ năng sống Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương: Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp với bạn. Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi học tiết học này. Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh. Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài. Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. từ đó xác định các kĩ năng cần đạt.Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt. GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ năng sống cần đạt. Ví dụ: Bài yêu cầu gì Theo em cần phải làm gì để dạt được điều đó gì ? Trọng tâm bài ở chỗ nào? Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó ? Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì? Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp trường hợp như trong bài? Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận (có nêu ra cụ thể các kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuậ dạy học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…) c. Biện pháp 3 Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau dó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó. 15
- Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất. d. Biện pháp 4 Ví dụ cụ thể Trong phạm vi đề tài tôi xin chọn Bài dạy: YĂL DLIÊ KƠ GO ÊSEI ADEI (6 tiết) Môn Tập làm văn – Tiếng Êđê tuần 11 Sau khi học bài này học sinh cần đạt: Về kiến thức: Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi. Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao đổi. * Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành Kĩ năng đặt mục tiêu Kĩ năng kiên định Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng Kĩ năng trao đổi thảo luận Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẽ. * Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai… Kĩ thuật: Động não, trình bày 01 phút * Các phương tiện cần có Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…) Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn. * Tiến trình dạy học d.1. Kiểm tra bài cũ d. 2. Học bài mới d.2.1. Giới thiệu bài (khám phá) Giáo viên đua tình huống trong bài tập đọc đầu tuần 11, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra những lý lẽ thuyết phục.Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời: Em đã bao giờ đạt được nguyện vọng, mong muốn gì với người thân chưa? Nguyện vọng mong muốn của em là gì? Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt? Kết quả việc trao đổi giữa em và người thân như thế nào? Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết phục người thân của em không? 16
- d.2.2. Phát triển bài Phân tích đề: Học sinh đọc đề (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch chân những từ ngữ quan trọng trong đề bài (đã chép ở bảng phụ)(Đề bài: Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…) Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh chị hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi. Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề: Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu) Đối tượng trao đổi ? (Anh hoặc chị của em) Mục đích trao đổi là gì? (Làm cho anh hoặc chị hiểu rõ nguyện vọng của em để anh chị ủng hộ nguyện vọng của em) Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng vai anh hoặc chị của em). Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu mình yêu thích nhất và nêu trước lớp. d. 2. 3. Lập dàn ý để trao đổi Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm. Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để viết nháp ra giấy dàn ý cuộc trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra để tìm cách giải đáp). Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em yếu. d.3. Thực hành trao đổi Sau khi đã chuẩn bị xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc đầu cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử chỉ, nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi câu hỏi sau: Go ê sei sang adei mâo dum cô ? ( gia đình em có mấy người ? ) Grăp cô di gỡ ară anei, ya bruă ngă ? ( Từng thành trong nhà làm những việc gì ? ) ( Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi cho nhau ) Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn một số cặp tiêu biểu trình bày trước lớp. Sau mỗi cặp trình bày Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các tiêu chí (được ghi trước trên bảng đen): Nội dung trao đổi có đúng đề tài không? Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không? Lời nó cử chỉ hai bạn có phù hợp không ? Theo em thì nên thế nào? Cả lớp bình chọn cặp trao đổi: 17
- Cặp trao dổi lý lẽ thuyết phục nhất. Cặp trao đổi tự nhiên nhất Cặp trao đổi vui vẻ, dí dỏm, hài hước nhất…. e. Áp dụng, củng cố dặn dò. Giáo viên cho học sinh lựa chon một trong các cách làm sau đây: Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân. Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của môn năng khiếu em muốn theo học. Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong yêu cầu, song bên cạnh có một số học sinh chưa đạt sự đồng đều về kĩ năng, có một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai anh chị nêu và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh chuyển sở thích. Rút kinh nghiệm tiết dạy: Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều trường hợp có thể xảy ra khi trao đổi. 3. 2. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, chú trọng đến cách giao tiếp, ứng xử, trò chuyện nhiều để các em có mạnh dạn tự tin hơn trong học tập cũng như tham gia hoạt động phong trào. 3. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của trường Tiểu học Êa Bông chưa cao đó là do học sinh nhut nhát thí ếu tự tin, do chưa có sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống cho người học trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá mà chủ yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số kỹ năng thực hành của nội dung chương trình xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm để tổ chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho người học. 3. 4. Mối quan hệ các giải pháp, biện pháp Những giải pháp, biện pháp có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau nhằm giải quyết những nguyên nhân, thực trạng của đề tài này. Lãnh đạo nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ dạy học ở trường. Giáo viên chủ nhiệm phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc. 3. 5. Kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện cứu 18
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động: Trước hết đối với tác giả, là một giáo viên phụ trách giảng dạy của trường và kiêm tổ trưởng tổ chuyên môn chuyên biệt tiêng Êđê. Trong kế hoạch năm học cũng như kế hoạch học kì và kế hoạch các tháng đều phải có kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hàng tháng đều lên chủ đề chủ điểm rõ ràng, có những yêu cầu cụ thể. Đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như trên đã nói là không có giáo trình, chương trình cụ thể vì vậy phải tự bản thân tìm tòi, vận dụng tình hình cụ thể lồng ghép lại như là tăng cường Tiếng Việt học sinh dân tộc Êđê của trong trường . Xây dựng tiết dạy mẫu trên cơ sở đề xuất, có đánh giá giờ dạy ngoài giờ lên lớp. Tôi nắm bắt được cách thức đổi mới giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, lên kế hoạch cụ thể. Các hoạt động dự kiến trong vòng một năm sau tập huấn: Tổ chức dạy lồng ghép tiếng việt cho các lớp, kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì để rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp, tổ chức đánh giá sau một năm học. Tất cả giáo viên đều phải dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì lâu dài, phát huy hiệu quả giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần nâng cao chất lượng đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Xây dựng chương trình hoạt động xuyên suốt cho cả năm học. Sau khi sinh hoạt tổ chuyên môn tất cả đều nhất trí và xây dựng được một chương trình hoạt động với chủ đề, chủ điểm các tháng cụ thể. Ví dụ : Tháng 9 : Lấy chủ đề : Chào mừng năm học mới.(alum kkuh thun hriăm mrâo) Cụ thể các tuần : + Tuần 1 : Các hoạt động văn nghệ chào mừng lễ khai giảng năm học mới. + Tuần 2 : Với chủ điểm “Lớp chúng ta đoàn kết”. các lớp tiến hành bầu ban cán sự lớp. Lưu ý giáo viên không được chỉ định mà để cho các em tự xung phong, bầu trực tiếp. + Tuần 3: Chủ điểm : Vầng trăng tuổi thơ. ( mlan pur phung hđeh) Các hoạt động vui tết trung thu như (mời đội lân) cho các em xem múa lân ở trường, tổ chức một số trò chơi dân gian,… Như vậy hoạt động này ngoài tập thể lớp còn mang tính cộng đồng hàng xóm lân cận. + Tuần 4: Các lớp tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động trong tháng. 19
- Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chuyên môn nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Xây dựng kế hoạch hoạt động các tháng cần thống nhất nội dung và chương trình hoạt động với giáo viên tổng phụ trách Đội. Bởi đối với trường tiểu học thì chỉ có tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức duy nhất các em được tham gia hoạt động có tuân chỉ, mục tiêu và điều lệ cụ thể. Điều lệ Đội đã chỉ rõ “ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Lấy 5 Điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu và rèn luyện”. Như vậy việc phối hợp tốt giữa chuyên môn nhà trường và giáo viên tổng phụ trách Đội là điều kiện cần thiết cho công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tích cực tham mưu với các ban ngành địa phương trong việc tổ chức các hoạt động. Đặc biệt là sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh trong các hoạt động nhà trường. 4. Kết quả thu được: Qua việc tiến hành soạn giảng, kết hợp các biện pháp đề xuất thực tế, kết quả giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh của tôi tốt hơn nhiều. Điều đáng mừng là trong các tiết học này học sinh hứng thú hơn, tích cực hoạt động hơn. Học sinh biết chăm chú lắng nghe, thực hành một cách tương đối chính xác. Mạnh dạn, tự tin trình bày trước lớp. Đặc biệt học sinh biết giớ thiệu về bản thân, biết tổ chức các trò chơi và làm người quản trò và cố gắng vươn lên trong học tập, rất nhiều học sinh tiến bộ cả về học tập lẫn kỹ năng sống. Một số học sinh đã được nhà trường, Liên đội, các giáo viên chủ nhiệm quan tâm lựa chọn để tham gia các hội thi do nhà trường, Phòng GD&ĐT tổ chức và đạt kết quả tốt. Kết quả thu được so với đâu năm học khối lớp 3 (tôi phụ trách) như sau: Có hình thành Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt Số bài KT kĩ năng SL TLệ SL TLệ SL TLệ 44 27 61.4 14 31.8 3 6.8 III. Phần kết luận kiến nghị 1. Kết luận Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi thấy giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là một việc làm rất khó. Tuy vậy, tôi cũng tự rút ra cho mình bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá. Giáo viên cần nắm được phương pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khi soạn câu hỏi trắc nghiệm Vật lý
13 p | 3116 | 1746
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2597 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 viết đúng chính tả
55 p | 2380 | 450
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2126 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 5 tuổi thông qua các câu truyện cổ tích Việt Nam
10 p | 1802 | 336
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp trẻ học tốt môn làm quen văn học
24 p | 1891 | 327
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp luyện đọc khi dạy tập đọc lớp 2
9 p | 1568 | 305
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1177 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 780 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 591 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 600 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 441 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 616 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 385 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 361 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học tốt phân môn vẽ tranh môn Mĩ thuật
23 p | 365 | 59
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 353 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 306 | 29
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn