intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT Hồng Bàng

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

118
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT Hồng Bàng" được thực hiện với mục tiêu nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học để đảm duy trì sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT Hồng Bàng

.<br /> <br /> BM 01-Bia SKKN<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI<br /> Đơn vị Trƣờng THPT Hồng Bàng<br /> Mã số: ................................<br /> (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)<br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học<br /> tại trƣờng THPT TT Hồng Bàng<br /> <br /> Ngƣời thực hiện: Phạm Việt Thắng<br /> Lĩnh vực nghiên cứu:<br /> - Quản lý giáo dục<br /> <br /> <br /> <br /> - Phƣơng pháp dạy học bộ môn: ............................. <br /> (Ghi rõ tên bộ môn)<br /> <br /> - Lĩnh vực khác: ....................................................... <br /> (Ghi rõ tên lĩnh vực)<br /> <br /> Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN<br />  Mô hình<br />  Phần mềm<br />  Phim ảnh<br />  Hiện vật khác<br /> <br /> Năm học: 2011-2012<br /> Trang 1<br /> <br /> .<br /> <br /> BM02-LLKHSKKN<br /> <br /> SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC<br /> I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN<br /> 1. Họ và tên: Phạm Việt Thắng<br /> 2. Ngày tháng năm sinh: 01/03/1980<br /> 3. Nam, nữ:Nam<br /> 4. Địa chỉ: Trƣờng THPT Hồng Bàng<br /> 5. Điện thoại:0919.620469<br /> ĐTDĐ:<br /> 6. Fax:<br /> <br /> (CQ)/ 0613741284<br /> <br /> (NR);<br /> <br /> E-mail:<br /> <br /> 7. Chức vụ: Phó hiệu trƣởng<br /> 8. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Hồng Bàng<br /> II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO<br /> - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân<br /> - Năm nhận bằng:2005<br /> - Chuyên ngành đào tạo: tin học<br /> III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC<br /> - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học<br /> Số năm có kinh nghiệm: 07<br /> - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:<br /> <br /> Trang 2<br /> <br /> .<br /> <br /> I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:<br /> Trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế Nhiệm vụ của ngành Giáo dục<br /> và Đào tạo vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi<br /> dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh đƣợc xác định là đối tƣợng đặc biệt quan trọng<br /> trong hoạt động dạy - học, và vấn đề lƣu giữ học sinh là vấn đề quan trọng đƣợc<br /> đặt ra không chỉ đối với nhà trƣờng, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần đƣợc sự<br /> quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.<br /> Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ của ngành Giáo dục nhƣ<br /> Chỉ thị 61/CT-TW đã nêu: “Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ<br /> vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh<br /> tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn<br /> người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung cơ sở giai đoạn<br /> 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhàm góp phần phát triển và nâng<br /> cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ưng yêu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá<br /> đất nước. Mục tiêu phổ cập trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách<br /> toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp Trung học cơ sở,<br /> kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và<br /> nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…”.<br /> Thực hiện theo kế hoạch phát triển giáo dục của huyện Xuân Lộc cũng nhƣ<br /> kế hoạch của Sở giáo dục – Đào tạo tỉnh Đồng Nai .<br /> Vấn đề tình hình học sinh bỏ học đang là một bài toán khó cho các nhà quản<br /> lý giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung đặc biệt là ở huyện Xuân Lộc là<br /> một huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Đồng Nai .<br /> Trong thực tế không ít trƣờng học chỉ quan tâm, tập trung phấn đấu đạt tỉ lệ<br /> kết quả Tốt nghiệp Trung học phổ thông, mà quên đi hiệu quả đào tạo. Mà hiệu<br /> quả này phải đƣợc xem xét cả một bậc học, phải căn cứ số học sinh tuyển vào và<br /> số học sinh tốt nghiệp cuối khóa.<br /> Thực tế ở tỉnh nhà, một tỉnh với trình độ CNH, HĐH đạt đến đỉnh cao, cần<br /> phải có một đội ngũ tri thức, lao động đƣợc trang bị chuẩn về kiến thức và lành<br /> nghề điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải nỗ lực vƣợt bậc. Nhƣng thực trạng hiện<br /> nay học sinh bỏ học giữa chừng và đi học không đều hiện nay còn nhiều, nhất là<br /> các trƣờng vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo, và cả ở các trƣờng tƣ thục. đó là điều<br /> mà những nhà quản lý giáo dục nói chung và bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào<br /> giảm đến mức thấp nhất tình trạng trên, khi mà trƣờng tôi là một trƣờng Tƣ thục<br /> đầu vào của học sinh tƣơng đối thấp học lực từ trung bình trở xuống, ý thức học<br /> tập chƣa cao, đa phần các em là con nhà thuần nông, điều kiện kinh tế gia đình khó<br /> khăn, phải đóng học phí cao so với các trƣờng công lập… Với suy nghĩ và những<br /> năm gắn bó thực tế với trƣờng bản thân tôi mạnh dạn đƣa ra: “Một số biện pháp<br /> nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại trường THPT TT Hồng Bàng”.<br /> <br /> Trang 3<br /> <br /> .<br /> <br /> II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :<br /> 1. Cơ sở lý luận:<br /> Tình trạng học sinh bỏ học và đi học không đều là một vấn đề đáng quan tâm<br /> hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang ban hành các văn bản chỉ đạo về các cuộc<br /> vận động .Và các đơn vị chủ quản – Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, cũng có nhiều<br /> công văn hƣớng dẫn nhà trƣờng theo đó thực hiện nhằm giảm đến mức thấp nhất<br /> tình trạng học sinh bỏ học.Việc đánh giá thực chất chất lƣợng (dạy thật-học thật)<br /> thật ra không khó nhƣng cái khó là làm thế nào để duy trì đƣợc sĩ số, để học sinh<br /> có sức học yếu kém có cơ hội vƣơn lên và không bỏ học, đó mới là con đƣờng<br /> không đơn giản.<br /> Nhà trƣờng, đặc biệt là trƣờng cấp học THPT là nơi tạo ra những nền tảng<br /> kiến thức cơ bản, là nơi trang bị kiến thức cho các em bƣớc vào trƣờng CĐ, ĐH<br /> các trƣờng dạy nghề, cho các em có những kiến thức cơ bản để các em vào đời.<br /> Đây cũng chính là nơi tạo ra nguồn lực để đáp ứng cho việc phát triển kinh tế, văn<br /> hoá, xã hội của đất nƣớc, góp phần thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục mà<br /> Đảng và Nhà nƣớc đã đặt ra. Điều này trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc<br /> lần thứ IX: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan<br /> trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá là điều kiện để phát huy<br /> nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế<br /> nhanh và bền vững”.<br /> Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của Giáo dục đã đƣợc<br /> Đảng và Nhà nƣớc ta xác định: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm<br /> nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài “ ( Điều 9 - luật giáo dục<br /> năm 2005 )<br /> - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có ghi: “Chính sách bảo vệ<br /> chăm sóc trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho mọi trẻ<br /> em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về thể<br /> chất trí tuệ, tinh thần và đạo đức, trẻ em mồ côi bị khuyết tật sống trong hoàn cảnh<br /> đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi”.<br /> Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ<br /> IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được họp tập thường xuyên, suốt<br /> đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp<br /> học THPT.<br /> Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 329/QĐBGD&ĐT ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm trong công tác<br /> duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp nhất<br /> tỉ lệ học sinh đang học tại lớp và bỏ học”.<br /> Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong nhà<br /> trƣờng là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo<br /> dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần đƣợc đƣa lên hàng đầu<br /> của ngƣời cán bộ quản lý nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản đã đƣợc<br /> liệt kê ở trên và nhằm đƣa hiệu quả đào tạo của nhà trƣờng ngày càng đƣợc nâng<br /> cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.<br /> Trang 4<br /> <br /> .<br /> <br /> Công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong trƣờng<br /> THPT có ý nghĩa quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu của xã<br /> hội về nguồn nhân lực mới . Quan điểm của Đảng “ coi trọng việc bồi dưỡng nâng<br /> cao dân trí , đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục các cấp nhằm tạo nguồn phục vụ kịp<br /> thời việc đạo tạo nhan lực thuộc trình độ ở mọi vùng , mọi khu vực kinh tế”<br /> - BGH phải nắm chắc các nghiệp vụ quản lý, các văn bản chỉ thị của Đảng và<br /> Nhà nƣớc, của Bộ và ngành Giáo dục về công tác duy trì sĩ số học sinh. BGH cần<br /> tổ chức các chuyên đề về duy trì sĩ số, tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học<br /> sinh, các đề nghị của đội ngũ CB – GV trong nhà trƣờng, đặc biệt là các GVCN<br /> của các khối lớp về các vấn đề liên quan đến sĩ số của học sinh.<br /> - Thông qua Hội Nghị Cán bộ Giáo Viên - Viên Chức đầu năm học , các cuộc<br /> họp của Hội đồng sƣ phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, chủ nhiệm,<br /> hàng tuần, hàng tháng. Đặc biệt qua các cuộc họp Hội cha mẹ học sinh trong năm<br /> học, BGH cần đề nghị, tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn<br /> thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là<br /> trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng mà còn là trách nhiệm của mọi<br /> ngƣời, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi ngƣời, mọi ban ngành đoàn thể cần có<br /> sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học giúp các em có<br /> điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học THPT và có đƣợc những kiến thức<br /> cơ sở, những kỹ năng cơ bản để bƣớc vào cuộc sống sau này và góp phần vào công<br /> cuộc xây dựng đất nƣớc ngày càng tƣơi đẹp.<br /> 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp.<br /> Sau nhiều năm công tác trong ngành từng làm công việc chủ nhiệm và bây giờ<br /> làm công tác quản lý, tôi thấy ở trƣờng các em bỏ học do những nguyên nhân cơ<br /> bản sau:<br /> 2.1 Nguyên nhân khách quan:<br /> - Kinh tế gia đình khó khăn nhiều em ở lứa tuổi này (16-18) đã phải thay cha<br /> mẹ gánh vác công việc gia đình tạo ra thu nhập để lo cho gia đình và những công<br /> việc ấy đã làm gián đoạn việc học tập của các em, do đặc thù là trƣờng tƣ thục tất<br /> cả thu chi đều trích từ tiền học phí của học sinh nên các khoản đóng góp tƣơng đối<br /> nhiều so với các trƣờng công lập.<br /> - Một số em bố mẹ đi làm xa, hay bố mẹ ly hôn, không có thời gian quản lý<br /> con em mình thiếu sự quan tâm dẫn đến các em bỏ học.<br /> - Mặt khác các em nhà xa trƣờng phƣơng tiện đi lại không thuận tiện nhất là<br /> các em ở trong rẫy hay hay ở trên núi Gia lào, quãng đƣờng đến trƣờng xa đƣờng<br /> đi khó nên các em dễ nản chí.<br /> -Một số GVCN trẻ có sự nhiệt tình nhƣng công tác chủ nhiệm chƣa đi vào<br /> chiều sâu. Sự phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các ban ngành chƣa cao. Giáo<br /> viên đa phần không phải là ngƣời địa phƣơng nên rất khó khăn khi đi vận động.<br /> - Một số giáo viên bộ môn chƣa thật sự tâm lý đôi khi còn nặng lời la mắng<br /> các em khi các em không thuộc bài, làm bài làm cho các em tự ty, mặc cảm.<br /> Trang 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0